Tướng phụ nữ lông mày rậm –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Gần đây, dưới chính sách mở cửa về kinh tế lẫn văn hóa của nhà nước, khoa học dự đoán phát triển rất mạnh mẽ. Trong số các môn khoa học dự đoán thì môn Tứ trụ - Tử bình đưa ra nhiều những biện pháp hữu ích trong việc bổ khuyết, chế hóa, cân bằng ngũ hành trong mệnh lý từ tổ hợp Tứ trụ.
Những phương pháp này bao gồm nhiều thao tác tổng hợp như cải tạo phong thủy trong nhà ở, đến việc lựa chọn màu sắc, trang phục, nghề nghiệp, phương vị cầu tài, đặt tên, biệt hiệu, bút danh… Thế nhưng khi nghiên cứu sâu về vấn đề này ta sẽ nhận ra những điều trên chưa đủ, trong quá trình cải tạo vận mệnh của mỗi người.
Theo quan điểm triết học Phương Đông trong cuốn Tam tự kinh có viết: Tam tài giả, Thiên địa nhân. Tam quang giả, nhật nguyệt tinh. Nghĩa là ba bậc tài gồm có trời, đất và con người, ba nguồn sáng trong vũ trụ bao gồm mặt trời, mặt trăng và các vì tinh tú. Bởi vì coi con người là một đấng tài đức sánh ngang cùng vũ trụ, được coi là một tiểu vũ trụ, có những yếu tố âm dương, ngũ hành, thể chất và tâm hồn, có quy luật vận động phát triển sinh lão bệnh tử…nên thuyết Tam tài, hay Tam nguyên Thiên - địa - nhân đã được xây dựng nên.
Đúng vậy, con người là một thực thể sinh học và xã hội. Hay nói một cách khác đi thì mỗi người là một tiểu vũ trụ, có các thuộc tính về âm dương, ngũ hành, có quy luật vận động và phát triển, và đương nhiên cũng đầy những huyền bí, tinh tế bao hàm trong đó. Vận mệnh của con người chính là những quy luật vận động mang tính chất khách quan, tất yếu trong cuộc sống. Những quy luật này có tốt có xấu. Giầu sang vinh hiển của con người cũng có biểu đồ như hình vẽ một quả trứng vậy, một số ít đại phú, đại quý những cũng có một số ít ở đáy quả trứng, nghèo túng, khó khăn, bần hàn, bất hạnh, bệnh tật tăm tối cứ dày võ hành hạ mãi không thể nào ngóc đầu dậy được. Còn lại phần đa con người trong xã hội có cuộc sống no cơm ấm áo, khá giả. Một điều tin chắc rằng không thể nào có thể cải tạo toàn phần, biến một xã hội không còn những mảnh đời bất hạnh, đó là một điều quá sức ảo tưởng, không tưởng. Thế nhưng con người luôn hướng tới một thế giới ngày môt tốt đẹp hơn, hướng tới một cuộc sống no ấm, hạnh phúc hơn. Nho giáo cho rằng: “Quân tử tự cường bất túc”. Hay như quẻ Càn trong Kinh dịch miêu tả đức cương kiện, tiến thủ không ngừng hướng tới một cuộc sống tươi đẹp hơn. Vậy thì con người ta tin tưởng và hoàn toàn có cơ hội cải thiện vận mệnh mình bớt xấu đi (khi mà nó quá xấu), hay tốt đẹp lên thêm như hoa thêu gấm dệt (khi mà bản thân nó đã tốt). Việc cải thiện vận mệnh con người được thực hiện và chỉ khi có kết quả dựa trên quá trình tu dưỡng, học tập, sản xuất, lao động sáng tạo kiên trì bền bì và không biết mệt mỏi mà thôi.
Con người là môt tiểu vũ trụ, muốn cải thiện được vận mệnh con người cần căn cứ vào chính bản thân của con người sau đó mới đến việc áp dụng các phương pháp ở ngoài để bổ trợ thêm vào. Các phương pháp mà chúng ta vẫn thường được nghe như khuyết hành này, hành kia quá vượng, nên chọn tên bộ mộc, hay nên chọn tên bộ thủy chính là dụng thần điều hầu trong tứ trụ.
Khi lấy con người làm trọng tâm của công cuộc cải vận chúng ta cũng cần phải xét đến việc tự cường trong nội tại. Nôi dung này sẽ có hai vấn đề cơ bản mà tôi sẽ trình bày dưới đây.
Thứ nhất: Yếu tố về mặt xã hội
Đạo đức: Đạo đức bao gồm tất cả các chuẩn mực thái độ hành vi của con người trong xã hội phù hợp với quy tắc ứng xử quan điểm quan niệm và dư luận xã hội. Nếu vi phạm những quy chuẩn này con người sẽ bị dư luận xã hội lên án, phản đối, lương tâm chịu đau khổ, giày vò, hối hận.
Pháp luật bao gồm tất cả những quy định chuẩn mực chung được nhà nước đề ra để quản lý đất nước, quản lý xã hội, nhằm đưa xã hội đi vào quy củ, bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự xã hội. Cá nhân và tất cả các tổ chức đều phải tuân thủ, nếu vi phạm sẽ bị xử lý bằng các biện pháp cụ thể.
Thứ hai về mặt học thuật:
Đạo trong trời đất vốn là quy luật chỗ thừa, bù chỗ thiếu, tránh trạng thái bất cập và thái quá là ở chỗ đó
(Những việc làm ở mục sau có tác dụng trong một phạm vi nhất định để cải thiện vận mệnh của mỗi người).
Như vậy, nếu con người là chủ thể trong cuộc sống nhân sinh, được xem là trung tâm, trọng điểm của tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội văn hóa, tinh thần, tâm linh. Người ta có nói: “ Con người là hoa của đất” – là một bậc tài trong vũ trụ, thì quá trình cải tạo vận mệnh phải được khơi động và thực hiện tích cực, nỗ lực từ chính bản thân con người. Những biện pháp cải vận bao gồm cả về mặt nhân luân, xã hội, cả về mặt học thuật, kết hợp với các yếu tố ngoại cảnh, môi trường, công việc, phương vị cầu tài, vật khí phong thủy… sẽ tạo nên một thế nội công ngoại hợp hài hòa, nhuần nhuyễn, gắn bó mật thiết với nhau. Nội lực tự cường, và ngoại cảnh phù hợp sẽ thúc đẩy vận khí của con người rất mạnh mẽ. Thế nhưng để thực hiện được những điều trên tưởng chừng như đơn giản nhưng nó là cả một quá trình nỗ lực không ngừng nghỉ, phấn đấu không mệt mỏi, với tinh thần tự cường bất túc.
Học giả Lộc Dã Phu trong cuốn Dương cơ chứng giải có nói như sau: “Người khôn học hỏi những điều tinh hoa từ những người khác. Kẻ dại thì sẽ lấy bản thân và gia đình mình làm vật thí nghiệm. Tôi không dám nhận mình là người khôn, nhưng thà mang tiếng dại đưa bản thân mình và những người thân vào cuộc thí nghiệm để mong những người khác rút ra được những tinh hoa trong cuộc sống”. Quả thật cao cả và chí lý lắm thay, tôi cũng là một người đã thử nghiệm với bản thân, thấy có những tác dụng vô cùng tích cực cho sức khỏe và thu nhập nhập của bản thân nên viện dẫn ra để chia sẻ cùng mọi người
Phong Thủy số
Lưu Hà: chỉ sự lưu loát về ngôn ngữ, sự ham thích nói chuyện, khả năng trình bày suôn sẻ, mạch lạc, trôi chảy, sự diễn đạt tư tưởng phong phú, khiếu lý luận linh mẫn, luận cứ vững chắc, hiệu lực thuyết phục cao. Đóng ở cung Thủy, Lưu Hà có điều kiện phát huy hết các đặc tính trên. Đây cũng là sao của người đa ngôn.
Bạch Hổ: chỉ khả năng xét đoán và lý luận giỏi, đồng thời cũng chỉ năng khiếu hoạt động chính trị. Các đặc tính này sẽ sâu sắc khi Bạch Hổ đắc địa (Dần, Thân, Mão và Dậu). Bạch Hổ nặng về sự hùng hồn và khích động, sức quyến rũ, lôi cuốn thiên hạ bằng lời nói gây phấn khởi, cổ võ, thúc dục đi đến hành động.
Thiên Khốc, Thiên Hư: Đắc địa ở Tý Ngọ, Khốc Hư chỉ văn tài lỗi lạc, lời nói đanh thép hùng hồn và năng khiếu hoạt động chính trị. Nếu hãm địa, Khốc Hư chỉ sự sai ngoa về lời nói, sự thiếu chín chắn trong ngôn ngữ.
Thái Tuế: lanh lợi, khéo mồm, nói nhiều, chủ về sự tranh biện, lý luận, đối nại, có thể là để tranh thắng tạm thời, không chắc gì những luận cứ đưa ra được chính xác.
Tấu Thư: chỉ sự tinh tế, khôn khéo, tế nhị của mọi năng khiếu về mặt cảm giác, cảm xúc cũng như ngôn ngữ. Tấu Thư chủ sự khéo nói, nói ngọt, nghe lọt tai, không đụng chạm, không mích lòng.
Văn Xương, Văn Khúc: không trực tiếp có nghĩa hùng biện, bắt nguồn từ sự phong phú của tình cảm. Sự hùng biện của Xương Khúc không những do động lực nội tâm thúc đẩy mà còn do sự thủ đắc văn hóa, sự học rộng, biết nhiều. Người có Xương Khúc nói ra những điều mình nghĩ, từ đó, thu hút người khác bằng sự thực tâm, chân thành, tha thiết thực tình.
Hóa Khoa: phát sinh thuần túy từ học vấn mà ra. Người có Hóa Khoa có nhãn quan rộng rãi và thâm sâu về nhiều vấn đề, có khả năng hiểu biết và trình bày vấn đề một cách uyên bác, mạch lạc, hệ thống, theo đúng phương pháp sư phạm.
Cự Môn: Đắc địa, là sao hùng biện, nói lên cả năng khiếu nghiên cứu các vấn đề chính trị, pháp lý cũng như tài lãnh đạo và vận động quần chúng, thủ đoạn tổ chức và hoạt động. Những đức tính này càng sâu sắc hơn nếu Cự Môn ở Tý Ngọ có Hóa Lộc đồng cung hoặc Tuần, Triệt án ngữ hay Đại Tiểu Hao đồng cung.
Lưu Hà, Bạch Hổ: tài hùng biện vừa lưu loát vừa hùng hồn.
Lưu Hà, Thái Tuế: khả năng ngôn ngữ hết sức dồi dào, nói hoài không dứt.
Lưu Hà, Tấu Thư: tài hùng biện vừa lưu loát, vừa khéo léo, ngọt dịu. Tư tưởng và lời nói vừa phong phú, vừa tế nhị, thâm thúy.
Tấu Thư, Hóa Khoa: tài hùng biện vừa cao thâm, vừa khôn khéo.
Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện sắc sảo nhờ văn học và nội tâm dồi dào, trình bày mạch lạc, hệ thống, cao siêu, chân thành, tha thiết, nặng về lối thuyết phục bằng tình cảm và kiến thức thông thái.
Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Xương Khúc: tài hùng biện đạt mức cao độ, có thể đến hệ cấp quốc tế, dùng lời nói làm lay chuyển lập trường thiên hạ, làm chủ tể đám đông bằng khoa ngôn ngữ đặc sắc. Đây là hạng người hết sức lợi hại vì lời nói, có khả năng làm đảo lộn trật tự cũ, đả phá hay bệnh vực lập trường quốc gia một cách thành công. Nếu có thêm chính tinh tốt đồng cung, nhất định đây là bậc kỳ tài về hùng biện, danh lưu hậu thế nhờ tài năng ngôn ngữ xuất chúng. Nếu thiếu chính tinh hiển đạt thì ảnh hưởng nhỏ hơn, thu hẹp hơn nhưng năng khiếu không hề suy giảm.
Trong một tháng, luôn có 6 ngày Tam nương rơi vào những ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27 âm lịch. Tương truyền, những ngày này là ngày sinh và ngày mất của ba nàng "hồng nhan họa thủy" trong lịch sử nên mang đến nhiều điều xui xẻo. Còn người phương Tây lại cho rằng những ngày đó, mặt trăng sẽ di chuyển qua một “vùng trời” mới. Năng lượng xao động trong những ngày này ảnh hưởng đến toàn bộ sự sống trên trái đất, khiến nhiều người cảm thấy "khó ở".
Việc kiêng hay không kiêng, tránh hay không tránh ngày Tam nương là tùy tâm tín ngưỡng của một người. Với những người vẫn giữ quan niệm: "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành", dưới đây là hai việc quan trọng nên tránh để khỏi chuốc lấy thất bại.
1. Không nên làm việc lớn
Trong ngày Tam nương, người ta thường tránh làm những khởi sự quan trọng như xuất hành, khai trương, động thổ xây nhà, cưới hỏi,…
Không chỉ là vấn đề duy tâm, trong Thiên Văn học hiện đại cũng chỉ ra rằng vũ trụ thường xuyên xảy ra những vụ va chạm giữa các thiên hà, làm phát sinh những bức xạ, những tia vũ trụ mà ảnh hưởng của nó đến trái đất là rất lớn, chi phối đời sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng. Những ngày Tam nương chính là những ngày mặt trăng chuyển sang vùng mới. Vì vậy tránh ngày xấu cũng chính là tránh những thời điểm không tốt của sự vận động vũ trụ và khí quyển.
2. Thận trọng khi đi ra ngoài đường
Năng lượng dao động làm con người bị ảnh hưởng không nhỏ. Thời tiết xấu sẽ làm cho con người ta khó chịu, cơ thể mất cân bằng, làm mọi việc kém minh mẫn và hiệu quả. Trái lại nếu thời tiết thuận lợi sẽ làm cho cơ thể khoẻ mạnh, trí não hưng phấn và là tiền đề cho mọi việc trôi trảy, đạt hiệu quả cao.
Do vậy, hãy thận trọng khi lái xe trong những ngày này để tránh tai nạn. Ngoài ra, hạn chế các chuyến leo núi, leo rừng,....
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cuộc đời: đổi, hay được quý nhân giúp đỡ, về già hưng vượng, sung sướng.
Những tuổi khó khăn nhất trong cuộc đời nam giới tuổi Tân Dậu, cần đề phòng tai họa, bệnh tật là: 23, 27, 33; ở nữ là: 24, 30, 40.
Tính cách: Là người hào hoa, phong nhã, nói năng khôn khéo rất được lòng người. Tân Dậu trời phú thông minh, lanh lợi, tự lập nên dễ làm nên việc lớn.
Nữ Tân Dậu tính tình ngay thẳng, cứng rắn, trung tín, cẩn thận, siêng năng nên được bạn bè tin tưởng. Tuy nhiên, cũng có đôi khi sốc nổi làm hỏng việc.
Tình duyên: Tuổi này tình duyên không thuận lợi, khó tránh khỏi chuyện đổ vỡ, buồn phiền. Phải từ 40 tuổi trở đi gia đình mới yên ổn, hạnh phúc.
Tuổi Tân Dậu không nên kết hôn với các tuổi: Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Giáp Tuất sẽ không phải chịu cảnh xa vắng triền miên, bất hạnh.
Nữ Tân Dậu đường tình duyên thuận lợi, gia đình yên ổn.
Công danh sự nghiệp: Tuổi này đường công danh may mắn, tốt đẹp.
Nữ Tân Dậu gặp nhiều khó khăn trong sự nghiệp, phải đến năm 38 tuổi mới có triển vọng.
Tuổi này nên kết hợp với các tuổi Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý, Đinh Mão sẽ thu được nhiều thành công trong việc làm ăn.
Tiền bạc: Tuổi Tân Dậu tiền bạc trung bình, nếu kết hợp với người hợp tuổi và sinh giờ, ngày, tháng thuận lợi sẽ giàu có, sung túc.
(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh)
Bộ vị Thiên Đình trên khuôn mặt ở giữa trán, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên đình, Nhật giác, Long giác, Thiên phủ, Phòng tâm, Thượng mộ, Tứ sát, Chiến đường, Dịch mã, Điếu đình. Trong đó bộ vị bộ phận Nhật giác mà nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.
Nhật giác, chủ công hầu.
Thông thường mà nói thì người có Nhật giác nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.
Thiên phủ, hay còn gọi là “vương phủ”, chủ làm quan nơi hoàng triều.
Thiên phủ mà khô hanh thì có làm quan nhưng lại hoành hành vô đạo.
Phòng tâm, chủ kẻ hầu hạ.
Nếu nhô lên thì có thế làm thầy giáo, xương nhô lên mà lại có sắc vàng trơn bóng thì làm bậc thầy nổi danh, sắc không tốt là điềm báo bệnh tật.
Thượng mộ trái phải, chủ cha mẹ.
Xương nhô lên thì có lợi cho cha mẹ, trơn bóng thì con cháu đầy nhà; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì dễ gặp họa liên quan đến sông nước; màu sắc khô thì cha mẹ không được chôn cất chu đáo.
Tứ sát, chủ bệnh tật của tay chân và hung sự trong bốn mùa.
Có màu vàng thì lo lắng vì bệnh tật; màu đen thì dễ gặp cường đạo; quá dài hoặc quá ngắn, khiếm khuyết thì có việc u buồn; trơn bóng phang đầy thì cả đời không bị hại.
Thiên đường, chủ việc chinh phạt, chiến tranh.
Nếu sắc như điểm chấm thì là hung ác, xuất chinh sẽ không trở về. Màu sắc tốt mà phang đầy thì chiến đấu là thắng, có khiếm khuyết chủ chết trận, nhô thẳng lên thì có thể là tướng.
Dịch mã, chủ việc đi xe, cưỡi ngựa.
Màu sắc trơn bóng, như ngựa xe hướng về phía trưóc (cát lợi), nếu có khiếm khuyết thì không có phúc được đi xe cưỡi ngựa; sắc không tốt thì có thể sẽ bỏ mạng vì xe ngựa.
Điếu đình, chủ việc sinh tử.
Trắng như hoa lê thì cha mẹ vận mệnh chẳng dài lâu; hơi có màu trắng thì phải mặc hiếu phục; nếu như có nốt ruồi đen thì thời gian phải mặc hiếu phục dài.
Chú ý:
Cần tránh cả các ngày có tên trùng với tuổi của con trai trưởng, con dâu trưởng, cháu đích tôn.
Chùa Thành tên chữ là Diên Khánh Tự hay còn gọi là Chùa Diên Khánh. Đây là một ngôi cổ tự. Chùa đã được xếp hạng di tích Lịch sử – văn hóa cấp quốc gia năm 1993. Chùa do nhân dân quanh vùng lập vào thế kỷ 15, thời Lê sơ. Lúc ấy, chùa có tên là Hương Lâm, nhưng vì ở cạnh Đoàn Thành, nên người dân quen gọi là chùa Thành. Chùa tọa lạc tại số 3 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh, chùa được chuyển về vị trí hiện nay (cách vị trí cũ khoảng 200 mét), tức ở khu vực Bến đá Kỳ Cùng, bên bờ nam sông Kỳ Cùng và cạnh bến đò Thạch Độ (chỗ cầu Kỳ Lừa bây giờ) và lấy tên là Diên Khánh Tự (Diên Khánh có nghĩa là tích thiện để có nhiều phúc cho đời sau). Năm 1846, dưới triều vua Thiệu Trị, chùa đổi tên là Tuần Khánh Tự. Về sau, chùa đổi lại tên cũ là Diên Khánh Tự cho đến ngày nay.
Chùa Thành là ngôi chùa cổ bề thế ở tỉnh Lạng Sơn. Chùa được xây dựng theo kiểu Nội Công ngoại Quốc. Tam quan chùa thiết kế theo lối chồng diêm lớp lớp gồm 24 mái, lợp ngói mũi hài và các đầu đao cong vút. Hệ thống mái chùa được chạm đục tỉ mỉ với các đầu phượng đỡ toàn bộ hoành và các kèo. Những linh vật, như: long, ly, quy, phượng… đều được đắp vẽ rất mỹ thuật.
Các cột gỗ lim to, cao 9m, được đặt trên các chân tảng đá xanh và nền chùa lát gạch Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội). Cửa sổ cũng được thiết kế đậm chất Á Đông với ngoài tròn, trong vuông tượng trưng cho âm dương, trời đất. Cánh cửa được tạo tác như một bức tranh tứ bình, tứ quý. Toàn bộ câu đối phía ngoài bằng chữ Hán được ghép bằng sứ hết sức tỉ mỉ, công phu. Chùa gồm 38 gian lớn nhỏ, với nhiều hạng mục công trình: tiền đường, phương đình, bái đường, tổ đường, hậu đường,…
Chùa Thành đã trùng tu nhiều lần vào các năm 1796, 1947, 1967, 1980, 1992. Đến năm 2004, chùa lại được đại trùng tu, tạo nên sự bề thế như ngày nay. Toàn bộ hệ thống tượng thờ (gồm 53 pho tượng lớn, nhỏ) của chùa Thành được đúc bằng đồng nguyên khối. Năm 2007, chùa đã được Trung tâm Sách Kỷ lục Việt Nam xác nhận là “Ngôi chùa có hệ thống tượng thờ bằng đồng nguyên khối nhiều nhất Việt Nam”.
Bên cạnh đó, các hoành phi, câu đối của chùa cũng được chạm khắc tinh xảo. Nhiều bộ được sơn son thếp vàng và có tuổi hàng trăm năm. Đặc biệt, ở chùa hiện còn lưu giữ quả chuông nặng 600 kg được đúc từ năm Cảnh Trị thứ 9 (1671), dưới triều vua Lê Huyền Tông [7], và tấm bia Diên Khánh tự bi ký (Bài ký bia chùa Diên Khánh) dựng năm 1796, dưới triều vua Cảnh Thịnh. Đây là bia đá hai mặt, khắc văn bia viết bằng chữ Hán, đặt trên lưng rùa, trán bia khắc nổi “lưỡng Long chầu nguyệt”, riềm bia khắc hoa văn trang trí.
Ngoài ra, tại tam quan hiện treo một đại hồng chung, do các nghệ nhân đến từ làng Ngũ Xã (Hà Nội) đúc năm 2007. Trọng lượng của quả chuông nặng 2,1 tấn thể hiện ý nghĩa cầu cho nước Việt Nam ở thế kỷ 21, được thịnh vượng và quốc thái dân an.
Chùa Thành hiện nay là trụ sở của Phật giáo tỉnh Lạng Sơn – một tỉnh hội Phật giáo trẻ nhất nước. Vào những ngày lễ hội của Phật giáo, ngày tiết lễ, rất đông tín đồ phật tử đến nghe giảng kinh và tu học. Đặc biệt vào các dịp lễ hội như: hội Bắc Lệ tháng chín, hội Đầu Pháo Tả Phủ, Kỳ Cùng… rất đông khách thập phương tới chùa chiêm bái, cầu phúc.
|
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Đặt tên ý nghĩa cho con theo hoàn cảnh sinh |
Đặt tên theo giấc mơ của cha mẹ
Tương truyền rằng, khi sinh Lý Bạch - nhà thơ lớn đời Đường (Trung Quốc), mẹ ông nằm mơ thấy sao Thái Bạch di chuyển trên trời, tỉnh dậy thì trời đã sáng. Vì thế, bà đặt tên con là Lý Bạch, tự Thái Bạch.
Cách đặt tên này ít gặp, tuy nhiên nó để lại dấu ấn sâu đậm và theo người con trong suốt cuộc đời.
Đặt tên theo tướng mạo đặc trưng của trẻ
Tương truyền, tư tưởng gia vĩ đại thời cổ Trung Quốc là Khổng Tử khi chào đời có một cái bướu nhỏ trên đầu, nên cha mẹ đặt tên là Khâu. Từ "khâu" trong tiếng Trung Quốc có nghĩa là gò, đống.
Cách đặt tên này khá phổ biến trong lịch sử, đặc biệt là trong văn học nghệ thuật. Đây cũng là cách đặt tên gửi gắm mong ước của cha mẹ về người con có dung mạo xinh đẹp, khôi ngô như Bạch Tuyết, Hồng Hoa, Ngọc Thắm, Tuấn Tú, Mạnh Khôi, Mạnh Cường...
Đặt tên theo hoàn cảnh lúc sinh ra đứa trẻ
Đây cũng là cách đặt tên gợi nhớ về thời khắc linh thiêng cùng khoảng không gian đặc biệt khi bé chào đời.
Nếu bé được sinh ra trong một đêm to gió lớn, cha mẹ có thể đặt tên con là Hồng Phong, Mạnh Vũ, Vũ Linh, Hoàng Hà... - những tên gọi liên tưởng đến gió, mưa, nước. Nếu bé chào đời trong một không gian đặc biệt khi mẹ đang đi du lịch như trong khu rừng, trên biển... thì bé có thể mang tên Hoàng Lâm, Thanh Lâm, Minh Lâm, Thượng Hải, Đại Hải, Hải Sinh...
Đặt tên theo sự kiện xảy ra trong và ngoài nước
Cách đặt tên này hàm chứa ý nghĩa thời đại to lớn nhưng không phổ biến. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận thì tên gọi sẽ trở nên "phô trương". Hơn nữa, nó chỉ có ý nghĩa trong một giai đoạn nhất định. Đến một thời điểm khác, tên gọi đó sẽ không phù hợp nữa, bị coi là lỗi thời. Khi đặt tên, người đặt cần có sự linh hoạt, không nên câu nệ.
Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Trang trí văn phòng làm việc có thể thể hiện được đặc trưng văn hóa của công ty. Thêm nữa, trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng, thu hút may mắn tránh điềm dữ. Sau đây là bí quyết áp dụng phong thủy văn phòng theo phong thủy Ngũ hành.
Trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng
1. Văn phòng mang mệnh Thổ, tức theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam
Theo phong thủy học, những mảnh đất mang mệnh thổ là những tòa nhà theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Công ty theo mệnh Thổ, khi bố trí không nên quá chật hẹp, cần phải phù hợp với đặc trưng của đất, đó là bố cục cần rộng rãi, chắc chắn, có cảm giác có thể chứa được vạn vật.
Cách bố trí này có lợi cho sự phát triển ổn định của công ty. Nếu như bố cục không hợp lý, ví dụ như quá chật hẹp, trong thời gian dài sẽ cản trở vận thế của công ty. Sự phát triển của công ty cũng sẽ xuất hiện hiện tượng người đời sau không có năng lực tiếp quản, công ty khó mà phát triển lớn mạnh được.
Bố cục phong thủy văn phòng mệnh Thổ cần rộng rãi
2. Văn phòng mang mệnh Thủy, tức hướng từ Bắc sang Nam
Những công trình kiến trúc hướng từ Bắc sang phía Nam gọi là nhà mệnh Thủy. Tính chất của nước là thâm trầm, có tác dụng giữ gió tụ khí. Bố cục của văn phòng làm việc loại này cần không được quá lộ liễu, khiến người khác có cảm giác huyền bí, khó hiểu, như vậy mới có lợi cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là những công ty kinh doanh bất động sản. Nếu như bố cục của công ty quá rõ ràng, vừa nhìn là thấu, sẽ không có lợi cho việc tụ khí, công ty cũng khó mà phát triển ổn định.
3. Văn phòng mang mệnh Mộc, tức hướng từ Đông sang Tây
Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.
Cách bố trí như vậy hiệu quả sẽ rất cao, có lợi cho sự phát triển của công ty. Nếu như văn phòng làm việc không bố trí phù hợp với tính chất của Mộc, nhân viên trong công ty sẽ cảm thấy không thoải mái, tinh thần làm việc không cao, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp.
4. Văn phòng mang mệnh Kim, tức hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam
Những căn nhà thuộc mệnh Kim chỉ những công trình kiến trúc theo hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam. Tính chất của Kim là sáng sủa, kỵ những ánh sáng tăm tối. Khi bố trí những văn phòng mang tính Kim, nhất định phải chú ý thiết kế ánh đèn, cần giữ cho ánh đèn trong phòng làm việc luôn sáng tỏ, đầy đủ ánh sáng, khiến người khác có cảm giác rộng rãi sáng sủa. Nếu như ánh sáng trong phòng làm việc không đủ, cả ngày ảm đảm, sẽ khiến cho sức suy nghĩ của nhân viên xuống thấp, rất khó thành công.
Phong thủy văn phòng mang mệnh Kim cần rộng rãi, sáng sủa
5. Văn phòng mang mệnh Hỏa, tức hướng từ Nam sang Bắc
Những ngôi nhà mang mệnh Hỏa là những ngôi nhà hướng từ Nam sang Bắc. Tính chất của lửa là nóng ấm. Khi bố trí những văn phòng mang mệnh Hỏa, cần lựa chọn những màu sắc đậm, khiến người khác nhìn vào có cảm giác mạnh liệt, đồng thời cũng cần giữ cho văn phòng có cảm giác trang trọng, khiến người ngồi trong đó có cảm giác chắc chắn và ôn hòa. Nếu như màu sắc sử dụng quá nhạt, những người trong văn phòng sẽ rất dễ nóng nảy, bồng bột, đồng thời cũng dễ gặp rắc rối với các vụ kiện tụng và kẻ tiểu nhân.
Màu sắc mạnh khiến nhân viên trong văn phòng mang mệnh Hỏa cảm giác chắc chắn và ôn hòa
Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.
Thế: Liêm chính, lễ nghĩa, phúc lộc song toàn. Trung niên cần kiệm lập nghiệp, cuối đời phát tài, phát lộc.
Thể: Số vất vả, sự nghiệp khó thành. Trung niên có thể lắm tai ương, cuối đời cát tường, hạnh phúc.
Thi: Cả đời gian khó, ít phúc, trung niên cát tường, cuối đời vất vả.
Thị: Nhẫn nại, tiết kiệm, lanh lợi, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Thí: Số sầu muộn, sự nghiệp khó thành, ái tình thất bại, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Tên vần T |
Thích: Đa tài, số nhàn hạ, hưởng phúc, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Thiệm: Phúc lộc viên mãn, trung niên vất vả, gặp nhiều tai họa, cuối đời cát tường.
Thiêm: Số cô độc, không hòa hợp với cha mẹ, ốm yếu, đoản thọ, trung niên cẩn thận lắm tai ương, cuối đời cát tường.
Thiền: Bản tính thông minh, trí dũng song toàn, trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng hạnh phúc.
Thiên: Tinh nhanh, chính trực, có số làm quan, thành công rộng mở, gia cảnh tốt.
Thiếp: Phúc lộc song toàn, bôn ba tứ hải, trung niên cát tường, cuối đời được hưởng phúc con cái.
Thiệt: Cả đời vất vả hoặc lắm bệnh tật, trung niên gặp phải tai ương, cuối đời hưởng phúc.
Thiết: Cuộc đời thanh nhàn, đa tài, đi xa cát tường, cẩn thận gặp họa tình cảm.
Thiệu: Khắc bạn đời, khắc con cái, thanh nhàn, đa tài, trí dũng song toàn, quan lộ rộng mở, cuối đời hưng vượng, đa tài, phú quý.
Thìn: Tuấn tú, đa tài, thông minh, cuộc đời thanh nhàn. Nếu xuất ngoại sẽ thành công, phú quý.
Thinh: Hay đau ốm, bệnh tật, buồn nhiều, cuối đời cát tường.
Thính: Tính tình cứng rắn, nhanh miệng, không hòa hợp với cha mẹ, trung niên không có vận hạn, cuối đời cát tường.
Thọ: Gia cảnh tốt, đường quan lộ và tài vận rộng mở nhưng hay ốm đau, bệnh tật, trung niên cát tường, cuối đời phải lo lắng.
Thổ: Tính ôn hòa, thành thực, số được hưởng phúc lộc song toàn. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.
Thoa: Đa tài, hòa đồng, hoạt bát. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Thỏa: Thanh tú, lanh lợi, đa tài, ôn hòa. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời hưởng phúc.
Thoại: Mau miệng, thật thà, đa tài, phúc lộc song toàn, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.
Thoát: Bôn ba, lao khổ hoặc ốm đau bệnh tật, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.
Thốn: Tính cách lương thiện, trung niên gặp nhiều tai ương, về già đại cát, thành công, gia cảnh tốt.
Thôn: Số vất vả, trung niên cát tường, cuối đời phát tài, phát lộc.
Theo Tên hay thời vận tốt
No.1: Tuổi Sửu
Con gái tuổi Sửu luôn chứng tỏ mình mạnh mẽ, quyết đoán trong công việc, học hành và chắc chắn họ sẽ có con đường công danh sáng lạn. Tuy nhiên, dù gai góc đến đâu, trong chuyện tình cảm, con giáp này lại quá yếu đuối, lệ thuộc rất nhiều vào đối phương. Căn nguyên của tính cách đó là niềm tin vào duyên số của cô nàng cầm tinh con trâu quá lớn.
Họ nghĩ rằng đã yêu ai đó thật lòng thì số phận sẽ gắn kết hai người nên muốn ở cạnh “gấu” bằng mọi giá, cho dù bị tổn thương hay vất vả ra sao. Bù lại, bạn có tinh thần lạc quan về tương lai tươi sáng với kết thúc có hậu cho tình yêu của mình.
No.2: Tuổi Thìn
Cô nàng tuổi Thìn nhanh chóng quen với việc có một bờ vai để dựa vào khi vui hay buồn. Cho dù mới yêu hay đã gắn bó một thời gian dài, họ sớm hình thành thói quen không thể thiếu nửa kia trong cuộc sống. Do đó, con giáp này rất dễ bị tình cảm chi phối. Họ dễ tổn thương, đau khổ nếu mối tình rạn nứt.
Dù vậy, may mắn luôn mỉm cười với người tuổi Thìn. Họ gặp được những chàng trai tốt bụng, hào hoa và hết lòng chăm lo cho người yêu. Càng yêu lâu, tình cảm càng đậm sâu và cô nàng tuổi Thìn càng khó rời xa “gấu”. Tỷ lệ phụ thuộc sẽ tăng lên theo cấp số nhân.
No.3: Tuổi Tỵ
Thói quen đa nghi Tào Tháo chính là thủ phạm gây ra nhiều đêm trăn trở về tình cảm của các cô nàng tuổi Tỵ. Họ luôn thấy bất an, chuyện tình cảm có vẻ dễ rạn nứt dù thâm niên tình yêu đã trên 5 năm. Hơn nữa, trí tưởng tượng của con giáp này cực kỳ phong phú, có thể nhanh chóng suy diễn ra những viễn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý.
Ví như gấu quan tâm bất ngờ, ngay lập tức cô nàng tuổi Tỵ cho rằng chắc chàng đã làm điều gì đó sai trái nên phải chuộc lỗi. Nhiều lần đa nghi dẫn tới cảnh chiến tranh lạnh, rồi làm lành. Mối tình của con giáp này lên xuống thất thường, không không thể dứt điểm dẫn đến họ rơi vào trạng thái bị điều khiển.
Mr.Bull (theo DZYX)
Top 3 con giáp nữ tham vọng lấy chồng giàu |
Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Tháng 6 |
Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 |
Chocopie (theo QQ)
Thế đất trước cửa hàng cao mà đằng sau thấp, hoặc là kiến trúc trước mặt cửa hàng xây cao còn đằng sau xây thấp, phong thủy gọi là trước cao sau thấp hoặc là “Thoái long cách”.
Lựa chọn cửa hàng như trên sẽ bất lợi trong kinh doanh, tài vận dần dần tiêu tan. Nếu như kinh doanh ở cửa hàng này, có thể dùng 36 đồng tiến cổ treo ờ giữa hoặc sau cửa hàng để hóa giải.
Nhiều ý kiến cho rằng, Do Thái là tộc người thông minh xuất chúng nhất trên thế giới. Dân tộc này đã sản sinh ra nhiều thiên tài cho hành tinh, một trong số đó là nhà bác học vĩ đại Albert Einstein - người được biết đến nhiều với Thuyết tương đối.
Tuy nhiên, người Do Thái nổi tiếng nhất lại là nhà tiên tri Moses…
Thưở thiếu thời đầy sóng gió…
Những tư liệu đề cập tới Moses phần lớn là các tác phẩm tôn giáo, trong đó chủ yếu là Kinh Torah. Theo đó, Moses sinh ra ở Ai Cập, vào thời kì người Do Thái bị nền văn minh này đô hộ và bắt làm nô lệ.
Pharaoh đã ra một đạo luật tàn ác, tàn sát tất cả những bé trai người Do Thái bằng cách dìm chúng xuống sông Nile. Để cứu con trai mình, sau khi sinh ra Moses, mẹ ông đã đặt ông vào một chiếc nôi thả trôi theo dòng sông thần thánh.
Bà Jochebed - mẹ của Moses thả con trai 3 tháng tuổi trôi theo dòng sông Nile.
Moses may mắn khi chiếc nôi đã trôi tới chỗ công chúa Thermuthis đang tắm cùng các tì nữ. Bà đã cho vớt đứa bé lên, nhận làm con nuôi.
Luôn theo sát chiếc nôi của đứa em trai, Miriam - chị gái của Moses đã tới xin công chúa cho phép trở thành vú nuôi của đứa trẻ. Cái tên Moses cũng là do công chúa Ai Cập đặt, nó có nghĩa là “cứu khỏi nước”.
Khi Moses trưởng thành, ông nhận thấy, đồng bào Do Thái của mình đang sống trong lầm than kiếp nô lệ. Chứng kiến một quản nô Ai Cập đánh đập người Do Thái, Moses đã giết chết người Ai Cập đó, vùi xác trong cát.
Không ngờ, sự việc bại lộ, Moses buộc phải bỏ trốn sang bán đảo Sinai. Tại đây, ông đã bênh vực, bảo vệ 7 cô gái chăn cừu khỏi một nhóm mục tử hung hăng. Để cảm ơn Moses, cha của 7 cô gái thiết đãi Moses hậu hĩnh và cho ông chăm sóc bầy chiên. Ông ở đây tới 40 năm liền.
Moses bảo vệ 7 cô gái khỏi những kẻ hung hãn.
Hành trình trở lại Ai Cập…
Ở Sinai, Moses đã gặp Thiên Chúa, được Ngài trao cho quyền năng nhìn thấy trước tương lai và giao sứ mệnh dẫn dắt dân tộc mình thoát khỏi ách nô lệ ở Ai Cập.
Moses trở lại Ai Cập với phép thuật to lớn, ông thuyết phục được các trưởng lão Do Thái tin và hành động theo qua những lời tiên tri. Cùng với anh trai Aaron, Moses tới gặp Pharaoh và đòi quyền lợi cho đồng bào mình.
Moses được Chúa ban cho cây gậy phép đầy quyền năng và sứ mệnh cao cả.
Sau vài lần gặp, Pharaoh đều không đồng ý, lật lọng thậm chí ép người Do Thái lao dịch khổ sai hơn, Moses nổi giận và trừng phạt toàn xứ Ai Cập bằng 10 tai họa trong các lời tiên tri. Đó là dịch ếch nhái, dịch muỗi, ruồi mòng, châu chấu, dịch lệ tiêu diệt hết súc vật, dịch ghẻ, mưa đá, sấm sét…
Moses trừng phạt người Ai Cập bằng 10 tai họa.
Tai họa cuối cùng, thảm khốc nhất là lời nguyền “tất thảy con trưởng nam trong xứ Ai Cập đều chết, từ thái tử của Pharaoh ngồi trên ngai, cho đến con cả người nô lệ ngồi sau cối xay”. Sự kinh hãi bao trùm đất nước Ai Cập. Sau cùng, người Do Thái đã được trả lại tự do.
Tại nạn thứ mười - tai nạn thảm khốc nhất người Ai Cập phải hứng chịu.
Dẫn dắt dân tộc tới miền đất hứa…
Rời Ai Cập, Moses lãnh đạo những người nô lệ Do Thái cùng gia súc đi về phía Đông, hướng tới miền đất hứa. Họ đi qua rất nhiều hoang mạc, gặp phải nạn thổ phỉ, nạn đói, khát. Song lần nào, Moses với cây gậy phép cùng sự giúp đỡ từ Chúa trời đều vượt qua, tiếp tục cuộc hành trình dài.
Trên hoang mạc, có lần lương thực cạn kiệt, Moses làm phép cầu khấn đấng bề trên. Chúa trời đã tạo ra manna - một loại bánh giống lương khô trên trời rơi xuống, đồng thời phái chim cút bay tới các lều trại, tạo nguồn thực phẩm cho đoàn người Do Thái.
Khi đến Marah, tất cả gặp phải nguồn nước đắng, không thể uống được, Moses chỉ lấy một thanh gỗ ném xuống nước. Kì lạ thay, nước bỗng trong ra và dùng được ngay.
Một lần khác, tại Rephidim, Moses gõ chiếc gậy phép vào tảng đá, nước từ đâu tuôn ra cho toàn bộ đoàn người vơi đi cơn khát.
Không chỉ vậy, đoàn người Do Thái của Moses còn phải đối mặt với những chiến binh Amalek hung bạo. Khi đó, Moses đã cho tuyển những tráng sĩ từ đồng bào mình, tập hợp lại thành một đội quân ứng chiến.
Phần mình, Moses lên trên đỉnh đồi, giơ cao cây gậy phép Chúa ban cho. Khi ông giơ lên cao, quân Do Thái áp đảo quân địch, khi hạ tay xuống, chiến binh Amalek chiếm thế thượng phong.
May sao, nhờ sự giúp đỡ của anh trai của Moses - Aaron và Hur - một người dân Do Thái mà Moses đã giương cao gậy phép được cho tới cuối ngày, cũng là lúc quân Do Thái đánh bại được quân đội Amalek.
Khi đi qua Biển Chết, rất nhiều dân chúng bị rắn lửa từ đâu kéo đến cắn chết. Để bảo vệ họ, Moses hóa phép ra một con rắn đồng treo lên cao. Những người dân bị rắn cắn chỉ cần nhìn vào con rắn đồng là mọi bệnh tật bỗng chốc tiêu tan.
Theo một số ghi chép, Chúa trời đã báo với Moses, hành trình của ông sẽ bị dang dở bởi ông không còn sống được bao lâu nữa. Vì vậy, Moses đã trao lại quyền lãnh đạo, cẩn thận dặn dò các trưởng lão về mọi việc sau này. Sau đó, Moses một mình lên núi Nebo, ngắm nhìn lại toàn bộ hành trình đã trải qua và từ trần tại đỉnh Pisgah đúng sinh nhật 120 tuổi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Hướng kê giường tuổi Nhâm Tý 1972
Năm sinh dương lịch: 1972
– Năm sinh âm lịch: Nhâm Tý
– Quẻ mệnh: Khảm Thủy- Ngũ hành: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh
– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại)
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh |
Thiên Không thuộc hành Hỏa, đắc địa ở Dần, thân, Tỵ, Hợi và đó cũng là nơi đắc địa của Không Kiếp, cho nên tại những vị trí này, Thiên Không sẽ có uy lực không kém gì không kiếp, và cũng như các đàn anh, Thiên Không chủ sự phá tán, thất bại, gãy đổ nửa chừng.
Người có THIÊN KHÔNG hãm địa thủ mệnh thì tính tình gian xảo, qủy quyệt, chuyên dùng sự gian dối, thủ đoạn để ăn ở với người, để mưu sự với đời, nhưng rốt cuộc cũng không làm được việc gì ngoài những trò tiểu xảo hầu thủ lợi cho cá nhân mình, nhưng chung cuộc thì cũng tự hại mình mà thôi.
Người có THIÊN KHÔNG đắc địa thủ mệnh tính tình táo bạo, thăng trầm, túc trí đa mưu, thích toan tính những chuyện lớn lao, nhưng nếu không có những sao chế giải thì từ anh hùng trở thành gian hùng dễ như trở bàn tay. Bởi vậy, như đã nói ở trên, ý nghĩa lý thú của THIÊN KHÔNG là chúng ta có thể ví người Thiên Không là người “nhị trùng bản ngã”. Trong con người THIÊN KHÔNG có một người thiện, một người ác, có chính, có tà…Một lá số với cách cục tốt đẹp nào đó khiến chúng ta kết luận đương số là anh hùng, nhưng cẩn thận, anh hùng có thể là gian hùng nếu có thêm Thiên Không đồng thủ mệnh.
Cái bản ngã thứ nhì của THIÊN KHÔNG hiểu theo triết lý nhà Phật thì THIÊN KHÔNG còn có ý nghĩa “sắc sắc không không” Cho nên, người có THIÊN KHÔNG đắc địa thủ mệnh gần giống với mẫu người Tử Tham Mão Dậu, bẩm sinh từ lúc còn trẻ đã có khuynh hướng yếm thế, có những ý nghĩ và cuộc sống gần gũi với tôn giáo. Cái khổ của người THIÊN KHÔNG là sự dằn vặt trong nội tâm bởi hai cánh tay của THIÊN KHÔNG, một thiện một ác, một chánh một tà, một đời một đạo, lôi kéo, giằng co đương số suốt cả cuộc đời: Mệnh tọa Thiên Không định xuất gia, có nghĩa là người Thiên Không thủ mệnh lòng chỉ muốn xa lánh cõi đời, nhưng thực hiện được hay không đớ còn tùy thuộc vào những sao phối hợp mà chúng ta đề cập sao đây.
Sự cân nhắc thận trọng với lá số THIÊN KHÔNG lại càng nên thận trọng hơn đối với hai sao Đào Hồng, là biểu tượng cho sắc đẹp, nghệ thật và nhất là nữ phái. Có nhiều sách cho rằng THIÊN KHÔNG thủ mệnh gặp Đào Hoa, dù nam hay nữ, cũng là những người có khả năng quyến rũ người khác phái bằng những ngón nghề riêng của mình. Theo thiển ý của người viết, chúng ta phải phân biệt hai trường hợp.
Đối với nam mệnh, THIÊN KHÔNG là biểu tượng cho bản chất của đương số, và Đào Hoa là đối tượng đeo đuổi. Cho nên nam phái có TH + ĐH ở mệnh là người đào hoa và biết dùng những ưu điểm trời phú cho mình như nhân dáng, lời ăn, tiếng nói ngọt ngào, địa vị, quyền thế..v.v…Nói chung là dùng mọi khả năng quyến rũ của mình dễ lợi dụng đàn bà vào một mục đích nào đó. Nếu gặp thêm những sao như Phục Binh, Quan Phù, Quan Phủ… thì mức độ lợi dụng sẽ đi đến chuyện dụ dỗ, lừa gạt, phản bội một cách trắng trợn.
Đối với phái nữ, Đào Hoa là biểu tượng chính của đương số, là cánh hoa biết nói, còn THIÊN KHÔNG là lửa trên trời. Đào Hoa gặp lửa thì làm sao không khô héo? Bởi vậy, nữ phái gặp cách này là người có nhan sắc nhưng lại không có duyên. Chữ duyên ở đây bao hàm cả hai ý nghĩa:
Sự duyên dáng từ cử chỉ đến cách ăn nói của người đàn bà, và cũng là ý nghĩa của duyên phận. Chúng ta thường thấy những người đàn bà có sắc đẹp bên ngoài nhưng khi tiếp xúc thì không tìm thấy một nét hấp dẫn nào qua tính tình hay nội tâm. Họ cũng như cành hoa hữu sắc vô hương, và phải chăng vì vậy mà Đào Hoa ngộ Thiên Không thì duyên kiếp phải bẽ bàng, chứ không hẳn có sức quyến rũ nam phái.
Và tương tự, chúng ta nên thận trọng trong việc giải đoán với sao Hồng Loan, cùng ý nghĩa như Đào Hoa. Mệnh có Thiên Không + Hồng Loan là người có tư cách thanh cao, thích an nhàn, ẩn dật, và khuynh hướng xa lánh trần tục rất rõ ràng. Hai chữ “không hồng” với quan niện triết lý của nhà Phật, phải chăng là không vướng bụi hồng trần?
Một ý nghĩa đáng kể mà chúng ta đã nói ở trên là sự thất bại, sự đổ gãy nửa chừng của người có Thiên Không thủ mệnh. Sự gãy đổ này có thể xảy ra trên mọi lãnh vực từ công danh, sự nghiệp cho đến chuyện tình cảm gia đạo v.v…Bởi vậy, chúng ta có thể gọi người THIÊN KHÔNG thủ Mệnh là mẫu người Bán Thiên Triết Sỉ = Lưng Trời Gãy Cánh.
Người có cách Tham Vũ Đồng Hành là người làm nên sự nghiệp từ thương trường. Nhưng nếu mệnh có Thiên Không thì chắc chắn thì đương số ít nhất cũng phải một lần thất bại đau thương rồi mới làm nên sự nghiệp. Tùy theo mỗi lá số, có người đổ vỡ trên đường công danh, có người gãy đổ trên đường tình ái… Và cho đến việc tu hành cũng không phải là con đường nhẹ nhàng đối với những người đã có lòng thoát tục. Cho nên cuối cùng họ đành chấp nhận cuộc sống nửa đời nửa đạo, hoặc là bỏ đạo trở lại với đời.
Chúng ta cũng thấy rất rõ đặc tính lưng trời gãy cánh khi THIÊN KHÔNG nhập hạn. Một tay chọc trời khuấy nước như Hạng Võ mà hạn gặp THIÊN KHÔNG cũng đành phải mất nước, biệt Ngu Cơ và tự vẫn bên dòng Ô Giang. Hạn gặp Thiên Không thì tốt nhất là khoanh tay ngồi yên, chớ mưu tính chuyện gì cho tốn công phí sức. Dù có mưu cầu toan tính tới đâu thì chung cuộc cũng chỉ là đầu voi đuôi chuột mà thôi. Nếu gặp hạn xấu thì kết quả có thể còn tệ hại hơn, kể cả chuyện tán gia bại sản hay gia đình ly tán.
Những tác hại của THIÊN KHÔNG sẽ nhẹ nhàng hơn đối với những người Mệnh Vô Chính Diệu vì cung mệnh của họ vốn đã là “không” nếu gặp thêm không nữa thì cũng không gì đáng ngại. Những người có Nhật Nguyệt thủ mệnh cũng không sợ Thiên Không vi hai vầng nhật nguyệt lại càng sáng tỏ trong bầu trời không gợn áng mây che.
Cuối cùng, một đặc điểm oái oăm khác của mẫu người Thiên Không là cho dù hôm nay có làm nên công danh sự nghiệp, có quyền cao chức trọng, thì cũng nên hiểu rằng chung cuộc của mình rồi cũng hai bàn tay trắng mà thôi.
Như vậy, chúng ta thấy rõ rằng không phải chỉ những chính tinh mới quyết định số mệnh của một con người, mà đôi lúc những phụ tinh lại là những khúc quanh rất quan trọng của đời người.
Cuộc đời: tạo dựng được cơ ngơi. Hậu vận hưởng phúc lộc, sung túc, an nhàn.
Những tuổi đại kỵ với người Canh Ngọ là: Nhâm Thân, Quý Dậu, Mậu Dần, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Dần.
Tính cách: Là người tốt bụng, cởi mở, đáng tin cậy, nóng nảy nhưng vị tha, yêu thích hoạt động, dễ thích ứng.
Tình duyên: Đường tình duyên đến muộn, ban đầu đổ vỡ sau mới có hạnh phúc.
Nam Canh Ngọ sinh vào tháng 4, 8, 9, 12; nữ sinh tháng: 4, 9 thời trẻ tình duyên lận đận khó thành.
Công danh sự nghiệp: Tuổi này thông minh, nhạy bén, có tài, biết nắm bắt thời cơ nên dễ thành công trong sự nghiệp.
Nam Canh Ngọ từ 34 tuổi, nữ Canh Ngọ từ 38 tuổi sự nghiệp sẽ phát triển vững chắc.
Những tuổi nên kết hợp làm ăn của tuổi Canh Ngọ là: Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu.
Gia đạo: Con cái thành đạt, gia đình êm ấm.
Tiền bạc: Tiền bạc vượng theo sự nghiệp. Tuổi này cuối đời sẽ sung túc, giàu có.
(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Ngọ)
khoảng tháng 10 Dương lịch – tháng 9 Âm lịch.
Mệnh cung của nam và nữ tuổi Bính Tuất 2006 giống nhau, đều thuộc cung CHẤN, hành MỘC, quái số 3, sao Tam Bích, Đông tứ mệnh, hướng Đông (hướng nhà tốt: Nam, Bắc, Đông Nam, Đông).
Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà và Bất Động Minh Vương chính là Phật bản mệnh của người tuổi Tuất.
Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Bính Tuất sinh năm 2006 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Hãy cùng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Tuất 2006 để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi này.
Nội dung
Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định
Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn
Đông – Phục vị: Được giúp đỡ
Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở
Đông – Phục vị: Được giúp đỡ
Bắc – Thiên y: Gặp thiên thời, được che chở
Nam – Sinh khí: Phúc lộc vẹn toàn
Đông Nam – Diên niên: Mọi sự ổn định
Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tý và Tân Mão
Lựa chọn vợ chồng: Nên chọn người tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ và Ất Dậu để kết hôn vì sẽ có một cuộc hôn nhân viên mãn.
Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu và Quý Mùi.
Trong làm ăn: Đinh Hợi, Mậu Tỵ và Tân Mão.
Lựa chọn vợ chồng: Nên kết hôn với những người hợp tuổi thì mới tạo được cuộc sống hiển vinh, sang giàu, đó là các tuổi Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão, Quý Tỵ, Giáp Ngọ và Ất Dậu.
Tuổi kỵ: Kỷ Sửu, Ất Mùi, Tân Sửu, Quý Mùi.
Ưu tiên 1: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đỏ, hồng tím thuộc Hỏa như Ruby, Garnet, Thạch anh hồng, Thạch anh tím … để được Tương Sinh (Hỏa sinh Thổ). Lửa đốt cháy vạn vật tạo ra đất. Đeo đá có màu càng đậm càng tốt.
Ưu tiên 2: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu vàng, vàng nâu đất thuộc Thổ như thạch anh vàng Citrine, Sapphire vàng…. để được Tương Hợp. Lựa chọn màu càng đậm càng tốt.
Ưu tiên 3: Đeo đá phong thủy tự nhiên có màu đen hay xanh nước biển thuộc Thủy để được Tương Khắc (Thổ chế ngự được Thủy)
Kỵ đá phong thủy tự nhiên màu xanh lục thuộc Mộc vì Mộc khắc Thổ. Cây hút chất dinh dưỡng từ đất.
– Do nam mệnh và nữ mênh sinh năm 2006 đều thuộc cung Chấn, hành Mộc nên với màu tương sinh thuộc hành Thủy là Đen, Xanh nước biển; màu tương hợp của hành Mộc là Xanh lá cây; màu nâu, vàng của hành Thổ vì Mộc chế ngự được Thổ.
Kỵ các màu thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi vì Kim khắc Mộc; không nên dùng màu thuộc hành Hỏa như Đỏ, Hồng, Tím vì sẽ bị sinh xuất, giảm năng lượng.
Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…
Riêng Ruby:
Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!
Nam mệnh và nữ mệnh sinh năm 2006, tuổi Bính Tuất vì cùng là mệnh cung Mộc (Chấn), nên hợp với số: 0, 1, 2, 5
1. Phòng bếp liền kề nhà vệ sinh
Không ít gia đình, vì muốn tiết kiệm không gian và để thuận tiện cho việc sử dụng đã đặt phòng bếp gần nhà vệ sinh. Điều này là đại kị phong thủy nhà bếp.
Nhà vệ sinh vốn là nơi chứa nhiều xú khí, nếu ở sát nhà bếp sẽ tạo ra nguồn năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng tới sức khỏe của các thành viên trong nhà.
Trong trường hợp không thể thay đổi thiết kế, gia chủ cần nhớ, luôn luôn đóng cửa nhà vệ sinh kể cả lúc dùng hay không sử dụng, hạn chế xú khí lấn át ra phòng bếp.
Ảnh minh họa. |
Các bệnh tiêu hóa có khi lại không dùng đến 5 sao. Tuy nhiên, theo nguyên tắc, hễ sao chỉ bộ máy tiêu hóa mà đi chung với Sát Tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh thì tất bị bệnh.
- Địa Không, Địa Kiếp
Đây là hai sao chỉ bệnh nặng nói chung, trong có bệnh về bộ máy tiêu hóa nếu đi chung với một trong 5 sao chỉ bộ máy tiêu hóa.
Về hình thái của bệnh, có thể là loét dạ dày, rách ruột, sỏi mật, gan hư, hay có ung thư trong một hay nhiều bộ phận của bộ máy. Vì Kiếp Không chỉ ung nhọt, lở loét cho nên bộ máy tiêu hóa có thể bị rách, chảy máu như trường hợp ung thư, kiết lị ra máu.
Về cường độ, vì Kiếp Không là Sát Tinh hạng nặng cho nên bệnh sẽ nặng, nhất là khi hãm địa. Vốn là sao Hỏa, nên bệnh bột phát bất ngờ.
- Thiên Hình, Kiếp Sát:
Một trong hai sao này chỉ về mồ xẻ. Bộ máy tiêu hóa có thể bị giải phẫu. Bệnh sẽ tương đối nặng, nhất là khi gặp cả hai sao.
- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh
Bốn sao này chỉ bệnh, nhưng không rõ tính chất và cường độ, nhưng chắc chắn không nặng bằng Kiếp Không.
- Đại hao, Tiểu hao
Đúng ra Song Hao không chỉ bộ máy tiêu hóa, mà chỉ bệnh đau bụng tiêu chảy. Ở Mệnh hay ở Tật, Song Hao chỉ tạng của người hay đi tiêu chảy: tái đi tái lại hầu như kinh niên. Cũng có thể đây là bệnh ăn không tiêu, kém ăn, trúng thực, thượng thổ hạ tả.
- Hóa Kỵ
Chỉ trục trặc nhỏ trong bộ máy tiêu hóa, do dùng thuốc quá liều hay ăn trúng phải chất có hại cho tiêu hóa (Hóa Kỵ là hóa chất) .
- Thiên Khốc, Thiên Hư
Chỉ sự lục **c, hao hại ngấm ngầm của bộ máy không hẳn là bệnh, nhưng gây khó chịu như ăn không tiêu, trục trặc không rõ căn nguyên. Một nguyên do khả hữu là vì bộ răng không tốt, nhai thức ăn không kỹ. Đây cũng là một bệnh kinh niên. Tất cả sao kể trên hội tụ hoặc riêng lẻ đều gây bệnh. Càng hội tụ nhiều, bệnh càng nặng và lâu khỏi.
Ngoài ra các sách đã có cũng kể các bộ sao dưới đây liên quan đến bệnh tiêu hóa nói chung:
- Thái âm hãm địa
- Vũ Khúc, Thất Sát
- Thiên Đồng, Hoá Ky
- Thiên Trù, Đại, tiểu hao
Bệnh này do ăn uống quá độ hoặc ăn món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu lậu thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu.
Có những sao chỉ rõ bộ phận bị bệnh như:
- Riêu, Đà, Ky: Đau dạ dày, đau ruột.
- Không, Kiếp, Bệnh, Cơ: bệnh mật
- Không, Kiếp, Hỷ, Thần: bệnh trĩ
- Tham Đà: bệnh do ăn uống quá độ, bội thực.
- Bệnh Phù: hay đau dạ dầy, đầy hơi, kiết lỵ, hoặc thiếu dinh dưỡng sinh ra phù thũng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Phong Thủy – Ngũ Hành đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay trong xã hội phương đông và là thành phần không thể thiếu đối với mỗi sự kiện trọng đại. Đặt tên con theo phong thủy – ngũ hành cũng là việc rất quan trọng đối với nhiều bậc cha mẹ bởi với một cái tên đẹp và thuận theo phong thủy không chỉ những đem nhiều may mắn cho đứa con yêu dấu mà còn ẩn chứa trong đó rất nhiều kì vọng gửi gắm của cha mẹ.
7 bước là phá, 8 bước là nguy, 9 bước là thành, 10 bước là thu, 11 là khai, 12 bước là bế.
Những bước này cũng có cát, hung. Kiến là nguyên cát, trừ là minh đường, mãn là thiên hình, bình là quyển thiệt (cong lưỡi), định là kim quỷ (tủ bằng vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đường, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp, khai là sinh khí, bế là tai họa. Trong đó kiến, mãn, bình, thu là đen; trừ, nguy, định, chấp là vàng; thành, khai đều có thể dùng được; bế, phá không tương đương.
Những bước này được vận dụng như thế nào? Nếu nhà rộng, không được phạm vào mãn, bình, thu, bế; nếu nhà dài, phải dựa vào trừ, định, chấp, khai; nếu số bước trong nhà hợp với trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì là may mắn.
Những phân tích về kết cấu nhà chủ yếu nghiêng về nhà ở dân gian.
Đất xây nhà phải trước cao sau thấp, không được sau cao trước thấp; trước hẹp sau rộng là vừa phú vừa quý; trước rộng sau hẹp thì tiền tài ít. Đất có hình tam giác thì quý nhân và tiền tài đều không có. Đất mà bốn mặt đều thiếu hụt thì tuyệt đối không được ở, còn mảnh đất hình vuông thì là cát.