Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt. Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng khô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách tắm của bạn dù đơn giản hay phức tạp thì phòng tắm vẫn là thiên đường để bạn giải toả những áp lực căng thẳng trong sinh hoạt.
Thông thường, không gian phòng tắm không thể quá rộng, vì vậy khi trang trí nên chọn loại vật liệu cao cấp và cũng không cần thiết phải trù liệu tính toán quá nhiều.
Nhưng thường thì chúng ta không có quyền lựa chọn vị trí của phòng tắm và bệ đi vệ sinh. Tuy nói vậy nhưng vẫn có thể tìm ra được chỗ đúng về phong thuỷ, ví dụ: lợi dụng việc trang trí tăng cường góc tốt trong phòng tắm cải thiện góc xấu. Tiền đề là: thông gió tốt tránh không khí ẩm ướt, khí lưu đình trệ.
Vị trí phòng tắm lý tưởng là ở phía bên cửa nhà, tối kị giữa nhà. Điểm đặt bệ vệ sinh cách cửa chính của nhà càng xa càng tốt. Đối với bệ vệ sinh có vị trí không tốt, phương pháp cải thiện đơn giản nhất là thường xuyên đậy nắp bệ lại; mặt khác,

1289782916-phong-tam-7

Có thể lợi dụng bình phong và rèm cửa để ngăn cách các khu khác nhau trong nhà, cần nhớ thường xuyên đóng cửa phòng vệ sinh.
So với trước đây, phòng tắm trong nhà hiện nay thường không chỉ có một. về phong thuỷ học, thuỷ chủ tài phú, vì vậy số lượng phòng tắm, bệ vệ sinh và ống nước đều ảnh hưởng đến tài vận của gia chủ. Phòng tắm có vị trí phong thuỷ không tốt, ví dụ như phòng tắm nằm ở hướng Đông Nam thì có thể làm mất vượng khí trong nhà, có thể gây tổn hại tài vận.
Để khắc phục tinh hình này, có thể trồng cây xanh nơi năng lượng thủy quá nhiều để hổ trợ duy trì cân bằng, vì cây xanh là mộc, mà mộc thì “hút” thuỷ.
Nếu phòng tắm không có cửa số thông ra ngoài thì có thể treo một chiếc gương trên tường hình thành một không gian tưởng tượng. Hơn nữa gương có thể thúc đẩy nhanh sự lưu động năng lượng, đối với phòng tắm sẽ có hiệu quả rõ rệt, vì phòng tắm tối kị chuyện không khí ngưng trệ.
Màu trong phòng tắm tốt nhất là dùng màu phân, ví dụ: màu phấn hồng, màu xanh lá cây nhạt, màu xanh da trời nhạt và màu hồng đào, tiếp nữa đến màu sữa hoặc một số màu trung tính như màu đen và màu trắng. Vật trang trí và khăn mặt nên chọn gam màu tương phản mạnh.
Phương thức xử lý bề mặt tường, cố gắng phát huy trí tưởng tượng, không được quá đơn giản. Trên nền tường xi măng quét một lớp sơn dầu sẽ làm tăng thêm cảm giác ấm áp. Dùng gạch pha lê, gạch men hoa thậm chí là các đường chỉ lồi lõm sẽ làm cho tường phòng tắm sinh động, thú vị hơn.
Lộn xộn, ô tạp là điều đại kị của phong thuỷ phòng tắm, bởi vì nếu như vậy không khí lưu thông trong phòng khó khăn, phòng tắm lý tưởng nhất là được bài trí gọn sạch, thiết kế đơn giản, thông gió tốt.
Mặt nền cần chọn dùng vật liệu có khả năng chống nước và dễ làm sạch. Thông thường, các loại vật liệu được sử dụng có gỗ cứng, đá đại lý, gạch men và vật liệu tống hợp từ vinyl. Sự lưu động khí và năng lượng chịu ảnh hưởng của vật liệu sử dụng, vật liệu khác nhau thì hiệu quả khác nhau. Ví dụ như đá đại lí, đá hoa cương và các loại vật liệu cứng khác sẽ làm tăng lưu động năng lượng, đặc biệt là trong điều kiện có nhiều ánh sáng thì hiệu quá thu được càng cao. Chúng ta sẽ cảm thấy phân chấn trước một không gian như vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng tắm theo phong thủy –

Thế nhà phạm cắt cước sát có xấu?

Trong phong thủy nhà ở, cắt cước để chỉ các nhà không có đường phía trước hoặc sân trước kế với xa lộ, đường ray tàu hỏa...
Thế nhà phạm cắt cước sát có xấu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo chuyên gia phong thủy, cắt cước được hiểu là cắt chân, bị què quặt, không đủ sức chiến đấu. Đối với nhà ở, cắt cước để chỉ các nhà không có đường phía trước như ở các vùng sơn cước hoặc nơi có địa hình dốc không thể có đường, sân phía trước hoặc các căn như ở kế bên xa lộ, cạnh đường ray tàu hỏa... Lúc này, phong thủy xác nhận, dòng khí của địa thế này rất mạnh và có xu hướng sát chân tòa nhà gây hung họa rất lớn. 

Ngôi nhà của bạn đọc có đặc điểm gần đường quốc lộ nơi có giao thông lớn, nhiều xe tải trọng đi qua, nếu coi là cắt cước sát cũng có chút có phần đúng, nhưng nói nhà này không có minh đường thì cần xem lại. Nhà này cửa lớn quay ngay ra ngoài đường nhưng không sử dụng, chủ yếu vào nhà theo lối bên cạnh có sân, vườn cây thì vẫn được xem là nhà có minh đường và hóa giải được sát khí. Vì thế, căn nhà này không coi là phạm cắt cước sát.

Theo Vân Đài/Kiến thức


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nhà phạm cắt cước sát có xấu?

12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”?

Cùng một năm tuổi, nhưng các con giáp sinh ra vào những mùa khác nhau sẽ có cuộc đời hoàn toàn khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mùa xuân - giàu có

Tuổi Chuột, tuổi Rồng, tuổi Mèo, tuổi Ngựa, tuổi Khỉ

Những người tuổi Chuột, Rồng, Mèo, Ngựa, Khỉ sinh vào mùa xuân sẽ rất biết cách kiếm tiền, tìm kiếm cơ hội mới khá nhanh. Tuy vậy, bản thân họ không cần biết kiếm được nhiều tiền hay ít tiền đều không nỡ tiêu. Thông thường, hoặc là tích góp lại, hoặc là mua vật gì đó có thể tăng giá trị để tích lũy nhiều tiền hơn. Họ cũng không thích cho người khác vay tiền, có đôi chút kẹt xỉ, nhưng lúc nào cần hào phóng thì vẫn rất hào phóng.

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 1

Mùa hè – khỏe mạnh

Tuổi Hổ, tuổi Dê, tuổi Rắn, tuổi Rồng, tuổi Chó

Những con giáp Hổ, Dê, Rắn, Rồng, Chó sinh vào mùa hè, ngoài biết làm việc ra, còn rất biết hưởng thụ cuộc sống, cũng biết chăm lo cho mình và mọi người. Những người này đặc biệt chú ý đến sức khỏe của mình và những người xung quanh. Họ thích giúp đỡ người khác, do vậy tình trạng sức khỏe của họ rất tốt, thường không bị già. Càng nhiều tuổi thì họ càng có nhiều sức hấp dẫn.

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 2

Mùa thu – có phúc

Tuổi Mèo, tuổi Lợn, tuổi Chuột, tuổi Trâu, tuổi Hổ

Những người tuổi Mèo, Lợn, Chuột, Trâu, Hổ sinh vào mùa thu, vừa sinh ra tài vận đã rất tốt. Số mệnh của họ trường khi không còn tiền thì tiền tài sẽ tự động đến. Đồng thời bọn họ có nhiều người theo đuổi nhưng lại rất biết giữ chừng mực, có giới hạn rõ ràng chứ không hề lạm dụng. Họ có khả năng biểu đạt ngôn ngữ tốt, nên đi đâu cũng được mọi người yêu quý, may mắn lúc nào cũng bám xung quanh nên khi gặp khó khăn cũng rất nhanh chóng giải quyết.

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 3

Mùa đông – phú quý

Tuổi Dê, tuổi Trâu, tuổi Rắn, tuổi Chó, tuổi Gà

Thời niên thiếu của những người tuổi Dê, Trâu, Rắn, Chó, Gà sinh vào mùa đông thường trắc trở, cuộc sống phần nhiều khó khăn. Nhưng bước vào thời thanh niên trở đi, khi mà tự mình có thể độc lập tự chủ, sẽ nỗ lực kiếm kiến, dần dần từ không thành có. Không chỉ bước thẳng tới cuộc sống giàu có mà đồng thời họ cũng nhận được sự tôn trọng và công nhận từ những người xung quanh. Những người này có cuộc sống nửa cuối đời sung túc, có thân phận và địa vị. 

 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”? - 4

Theo Leo St (toutiao) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp sinh vào tháng nào thì “được mùa”?

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Xem hướng nhà theo tuổi không chỉ xem chung chung theo con giáp mà phải xem cụ thể từng năm tuổi. Lịch Ngày Tốt xin gợi ý hướng nhà tốt xấu cho nam tuổi Hợi.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng nhà theo tuổi không chỉ xem chung chung theo con giáp mà phải xem cụ thể từng năm tuổi. Lịch Ngày Tốt xin gợi ý hướng nhà tốt xấu cho từng năm tuổi Hợi, áp dụng với nam giới, mời bạn đọc tham khảo.

Xem huong nha theo tuoi cho nam gioi tuoi Hoi
 
Tuy cùng một con giáp nhưng mỗi năm tuổi sẽ mang mệnh khác nhau, từ đó dẫn tới hướng nhà tốt xấu cũng khác nhau. Xem hướng nhà theo tuổi vì thế phải xem kĩ từng năm, không nên chỉ xem chung con giáp. Dưới đây là thông tin dành cho nam giới tuổi Hợi đang nằm trong độ tuổi làm nhà.  

1. Tuổi Ất Hợi 1995 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Ngoài hướng nhà, bạn đọc cần quan tâm tới nhiều yếu tố khác để phong thủy nhà ở càng ngày càng tốt. Xin mời tham khảo Nhà có Địa khí, khỏi lo về hướng
 

2. Tuổi Quý Hợi 1983 – mệnh Cấn

  - Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Hướng nhà này có lợi về bất động sản, gia đình đông đúc hòa thuận. Nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên về sau sẽ suy giảm.    Hướng Tây – Diên niên: Hướng nhà này có lợi về kinh doanh, tài lộc hưng vượng, con cháu thành đạt, gia vận hài hòa.    Hướng Tây Bắc – Thiên y: Hướng nhà này làm ăn khấm khá, tích càng nhiều phúc càng cát lợi. Khuyết điểm duy nhất là âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà không tốt.    - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Hướng nhà này ban đầu cũng ổn nhưng càng về sau càng lộ rõ nhiều vấn đề, nhất là do âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ và con gái trong nhà rất kém, công danh sự nghiệp cũng không thuận.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này ẩn chứa nhiều hung tai, bệnh tật, trộm cắp, thiệt mạng, người ảnh hưởng lớn nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Hướng nhà này vốn đang khấm khá thì suy bại rất nhanh, dương suy nên sức khỏe của phụ nữ không tốt, dễ đau ốm hoặc gặp tai nạn, con trai út cũng không thuận, thường gặp hung.   Hướng Nam – Họa hại: Xem hướng làm nhà, hướng nhà này vốn khá giả nhưng sau tài sản tiêu tán, người thưa của ít, gia đình cãi cọ xung đột.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về thị phi quan tai, kiện tụng tranh chấp, kinh tế khó khăn, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà không khỏe mạnh, dễ đau ốm.  

3. Tuổi Tân Hợi 1971 – mệnh Khôn


Xem huong nha cho nam gioi tuoi Hoi
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Chọn được nhà hướng tốt rồi đừng quên chú ý tới quang cảnh quanh nhà. Mời tham khảo Nằm lòng kiến thức phong thủy về trồng cây trước nhà
 

4. Tuổi Kỷ Hợi 1959 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.  

5. Tuổi Đinh Hợi 1947 – mệnh Cấn


Xem huong lam nha cho tuoi hoi
 
- Hướng tốt:   Hướng Tây Nam – Sinh khí: Hướng nhà này có lợi về bất động sản, gia đình đông đúc hòa thuận. Nhưng sao Mộc khắc hướng Thổ nên về sau sẽ suy giảm.    Hướng Tây – Diên niên: Hướng nhà này có lợi về kinh doanh, tài lộc hưng vượng, con cháu thành đạt, gia vận hài hòa.    Hướng Tây Bắc – Thiên y: Hướng nhà này làm ăn khấm khá, tích càng nhiều phúc càng cát lợi. Khuyết điểm duy nhất là âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ trong nhà không tốt.    - Hướng xấu:   Hướng Đông Bắc – Phục vị: Hướng nhà này ban đầu cũng ổn nhưng càng về sau càng lộ rõ nhiều vấn đề, nhất là do âm khí suy nên sức khỏe của phụ nữ và con gái trong nhà rất kém, công danh sự nghiệp cũng không thuận.   Hướng Đông Nam – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này ẩn chứa nhiều hung tai, bệnh tật, trộm cắp, thiệt mạng, người ảnh hưởng lớn nhất là con út.   Hướng Đông – Lục sát: Xem hướng nhà tốt xấu cho nam giới tuổi Hợi, hướng nhà này vốn đang khấm khá thì suy bại rất nhanh, dương suy nên sức khỏe của phụ nữ không tốt, dễ đau ốm hoặc gặp tai nạn, con trai út cũng không thuận, thường gặp hung.   Hướng Nam – Họa hại: Hướng nhà này vốn khá giả nhưng sau tài sản tiêu tán, người thưa của ít, gia đình cãi cọ xung đột.   Hướng Bắc – Ngũ quỷ: Hướng nhà này chủ về thị phi quan tai, kiện tụng tranh chấp, kinh tế khó khăn, âm suy nên phụ nữ và con gái trong nhà không khỏe mạnh, dễ đau ốm.
Phong thủy nhà ở không tốt, bảo sao bạn vẫn độc thân, chọn hướng nhà đẹp mà phong thủy chưa ổn thì cũng không hay, cần lưu ý nhé.
 

6. Tuổi Ất Hợi 1935 – mệnh Khôn

  - Hướng tốt:   Hướng Đông Bắc – Sinh khí: Hướng nhà này rất tốt về đường tài phú và điền sản nhưng do ảnh hưởng của sao Mộc nên sau này sẽ kém đi đôi chút.   Hướng Tây Bắc – Diên niên: Hướng nhà này làm ăn thịnh vượng, kinh doanh thuận lợi, con cháu giỏi giang thành công, gia đình hài hòa viên mãn lâu dài.   Hướng Tây – Thiên y: Hướng nhà này âm vượng át dương nên con trai ít con gái nhiều, ban đầu làm ăn cũng tốt nhưng sau giảm dần. Ưu điểm lớn nhất là gia đình hạnh phúc.   - Hướng xấu:   Hướng Tây Nam – Phục vị: Hướng này lúc đầu cũng tốt nhưng càng ngày càng kém, đặc biệt nam giới đoản thọ, nữ giới đứng ra nắm quyền và nhiều người góa chồng.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Hướng nhà này suy bại, kinh tế sa sút, sức khỏe yếu kém, con trai thứ đoản mệnh.   Hướng Nam – Lục sát: Hướng nhà này chỉ tốt được một thời gian, về sau chịu nhiều hung họa, dương khí quá yếu nên ít con trai, nếu có cũng chết trẻ.   Hướng Đông – Họa hại: Xem hướng nhà theo tuổi, hướng nhà này tưởng tốt vì ban đầu làm ăn khấm khá nhưng sau đó sút kém, ẩn nhiều tai họa, sức khỏe yếu kém, dễ ốm đau bệnh tật.   Hướng Đông Nam – Ngũ quỷ: Hướng nhà này xấu đủ đường, kinh tế nghèo túng, làm việc không thuận, gia vận bất hòa, có tranh chấp cãi vã về tài sản, ít nhân đinh, người mẹ đau ốm.
Những điều không thể không biết để chọn hướng nhà hợp phong thủy Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốt Mua nhà phải biết: Nhà hướng Tây Nam có tốt không?
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Hợi

Làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an, báo hiếu

Vu Lan báo hiếu, nhưng chính xác thì chúng ta nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an báo hiếu, hãy thử tham khảo những điều sau đây nhé.
Làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an, báo hiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vu Lan báo hiếu, đó có lẽ là điều mà không người con đất Việt nào còn xa lạ. Nhưng chính xác thì chúng ta nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an báo hiếu, hãy thử tham khảo những điều sau đây nhé.   Tháng 7 âm lịch không chỉ là tháng cô hồn mà còn là tháng báo hiếu với ngày lễ Vu Lan với truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam. Cứ mỗi đợt Thu về, trong lòng mỗi con đất Việt lại dào dạt tình cảm nhớ nhà, thương cha mẹ và biết ơn ông bà tổ tiên.


nen lam gi trong ngay le Vu Lan
 
  Lễ Vu Lan diễn ra vào ngày rằm tháng 7 âm lịch, là dịp để báo hiếu với mẹ cha, tìm về với nguồn cội, tưởng nhớ về những người đã khuất. Vậy trong ngày Vu Lan, nên làm gì để báo hiếu cầu an? Lịch ngày tốt xin chia sẻ với các bạn độc giả những việc nên làm trong ngày này.  

1. Chuẩn bị lễ cúng cho ngày lễ Vu Lan

  Thông thường, lễ Vu Lan ở Việt Nam được tổ chức vào ngày 14 và 15 tháng 7 âm lịch, hay còn gọi là ngày rằm tháng 7. Theo tục lệ các cụ xưa truyền lại, vào ngày này, các gia đình nên chuẩn bị một mâm cỗ cúng tạ ơn các thần linh cũng như làm mâm cơm tưởng nhớ tới ông bà tổ tiên, cầu cho người đã khuất được an yên nơi chín suối và phù hộ độ trì cho con cháu đời sau được an cư lạc nghiệp.


chuan bi mam com cung
 
  Lễ cúng rằm tháng 7, cúng ngày Vu Lan có thể thực hiện tại nhà hoặc nhờ thầy chùa làm giúp. Tổng cộng có 4 lễ cúng: cúng Phật, cúng thần linh, cúng gia tiên và cúng thí thực cô hồn. Bạn có thể tham khảo thêm Thứ tự chuẩn bị 4 lễ cúng ngày Rằm tháng 7 để hóa giải mọi tai ương cho tâm linh an ổn.  

2. Ăn chay hành thiện tích đức

  Nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan? Ăn chay niệm Phật, không sát sinh mà hành thiện tích đức, đó là một hành động đẹp, cũng là cách để con người ta thanh tịnh từ tâm hồn, bản ngã của mình. Ăn chay thể hiện sự thành tâm hướng Phật, để yêu thương con người và loài vật, giảm bớt tội nghiệt sát sinh.


an chay
 
  Tùy theo điều kiện và khả năng, có người ăn chay trường, có người ăn chay vào ngày rằm và mùng 1 hàng tháng. Tới rằm tháng 7, nhiều người cũng có thói quen ăn chay. Nếu có thể, bạn hãy dành một ngày để ăn chay, cầu cho cha mẹ được an lành, cầu cho tổ tiên được mát mẻ nơi chín suối, bày tỏ lòng thành muốn tích đức hành thiện.  

3. Đi chùa cầu an cho cha mẹ và gia đình

  Trong ngày Vu Lan, các bạn nên dành thời gian đi chùa thắp hương, cầu Phật che chở cho cha mẹ và gia đình mình được an lành. Những ai không may mắn chẳng còn cha mẹ ở bên thì cũng hãy mang tấm lòng thành để cầu xin đức Phật chỉ đường dẫn lối cho cha mẹ hướng theo ánh sáng Phật pháp để được siêu thoát, an nghỉ nơi suối vàng.   Nếu không có điều kiện, bạn vẫn có thể thành tâm hướng Phật bất cứ lúc nào. Có câu “Phật tại tâm”, bạn thành tâm thành ý cầu chúc cho cha mẹ được khỏe mạnh bình an, chắc chắn đức Phật cũng sẽ nghe thấy lời kêu cầu của bạn. Còn khi có thời gian, hãy dành thời gian Tụng kinh Vu Lan để trọn phận làm con, trọn đạo làm người.


4. Bày tỏ tình cảm với cha mẹ

  Người Việt Nam vốn giữ đạo hiếu làm đầu, nhưng chúng ta ít có thói quen bày tỏ tình cảm với những người thân thiết nhất của mình. Lễ Vu Lan là dịp để mỗi người con hướng về với đấng sinh thành, bạn có thể nhân dịp này để thể hiện tình cảm yêu thương của mình với mẹ cha.   Nên làm gì trong ngày lễ Vu Lan? Những lời nói tình cảm, những cái ôm nhẹ nhàng hay những món quà nho nhỏ, những bữa cơm bạn chăm chút với cả trái tim mình… tất cả đều là những món quà vô cùng lớn lao đối với mẹ cha. Cha mẹ chẳng cần con cái phải báo hiếu gì nhiều, chỉ cần con khôn lớn, khỏe mạnh thành người, có lẽ đã là điều mà cha mẹ cảm thấy hạnh phúc nhất.   Nếu lỡ như cha mẹ không có phúc được ở bên cạnh bạn thì hãy cố gắng sống thật tốt, sống thật ý nghĩa và hạnh phúc mỗi ngày để cha mẹ không còn lo lắng mà an tâm vì con mình có thể tự lo cho bản thân, có thể sống vui vẻ. Biết bạn như vậy, dù cha mẹ ở xa vẫn thấy an tâm, người đã khuất cũng có thể ngậm cười nơi chín suối.   Thiên Thiên

Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo Chớ nhầm lẫn giữa lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn Câu chuyện cảm động phía sau ngày lễ Vu Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an, báo hiếu

Những cây chơi Tết giúp gia tăng tài lộc

Theo truyền thống, cứ mỗi độ Tết đến xuân về thì người Việt Nam có thói quen cũng như sở thích là trưng bày hoa tươi, cây cảnh trong nhà. Điều này không chỉ
Những cây chơi Tết giúp gia tăng tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo truyền thống, cứ mỗi độ Tết đến xuân về thì người Việt Nam có thói quen cũng như sở thích là trưng bày hoa tươi, cây cảnh trong nhà. Điều này không chỉ là mang lại sức sống mới và sự ấm áp cho toàn bộ ngôi nhà mà còn thể hiện mong muốn một năm mới may mắn, phát tài. 

  Hoa đào, hoa mai hay cây quất cảnh là những loại cây hoa không thể thiếu trong ngày Tết truyền thống của người Việt Nam. Khi bố trí những loại cây này trong nhà, bạn nên chú ý đến hướng đặt chậu cây và hướng bình hoa theo từng năm.    Ví dụ năm 2016 là năm Thân thì bạn nên đặt chậu cây và bình hoa theo hướng Tây, điều này sẽ mang lại nhiều may mắn và nhiều điều tốt lành cho gia chủ.    Khi trang trí hoa tươi và cây xanh trong nhà, bạn nên chọn những loại cây, hoa tươi tốt. Cây quất có đủ quả vàng, quả xanh, hoa và lộc là tốt nhất mang lại sức sống và vận khí tốt cho ngôi nhà trong năm mới. Nếu là đào thì nên chọn loại đào bích, bông to, màu hồng thắm, cành tươi, nhiều hoa, nhiều nụ và phải có lộc. 
  
Nhung cay choi Tet giup gia tang tai loc hinh anh
 
 
 Ngoài ra, chủ nhà cũng nên tránh việc sử dụng hoa giả và khi hoa hoặc cây héo cần bỏ ngay.  5 loại cây nên “chơi” trong Tết này:
1. Cây Quất   Người Việt Nam, nhất là người dân miền Bắc thường trang trí một cây quất trong nhà vào mỗi dịp Tết. Một cây quất đẹp là một cây có lá xanh tốt và sai quả, điều này thể hiện sự trù phú, hứa hẹn một năm mới phát tài, ăn nên làm ra, dồi dào sức khỏe… Ngoài ra, từ “quất” phát âm gần giống từ “cát” theo âm Hán – Việt nên việc đặt một cây quất  trong nhà còn có ý nghĩa là hy vọng một năm mới nhiều niềm vui và may mắn.    2. Hoa Đào   Hoa Đào được xem là tinh hoa của ngũ hành, theo phong thủy thì loại cây này có thể trị bách quỷ, do đó, vào ngày Tết, người dân thường đặt trong nhà một cây đào hoặc cành đào, có thể là ngoài sân, trước cửa nhà, cũng có thể là một cành đào nho nhỏ trên bàn thờ. Hoa đào còn tượng trưng cho sự đổi mới và sự sinh sôi nảy nở, phát triển một cách mạnh mẽ.
 
3. Hoa Mai vàng
 
Màu vàng của hoa mai  tượng trưng cho sự giàu sang phú quý, với ý nghĩa đó, gia đình nào cũng cố gắng trang trí một vài cây hoa mai nở rộ trong nhà với mong muốn bước sang năm mới có nhiều niềm hân hoan, hạnh phúc, tiền tài, công danh được dâng cao gấp bội.   4. Cây Kim tiền   Đúng như tên gọi, cây kim tiền mang ý nghĩa sự giàu sang, phú quý, tiền bạc dồi dào, đây là một trong những loại cây may mắn nhất trong phong thủy. Nếu buộc lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền xu thì “sức mạnh” của cây sẽ còn phát huy hơn nữa.
 
5. Hoa lan Quân Tử
Nhung cay choi Tet giup gia tang tai loc hinh anh 2
 
Hoa Lan nói chung và hoa lan Quân Tử nói riêng được coi là loài hoa vương giả mang đến cho người chơi sự phú quý và danh giá. Hoa lan quân tử chơi được lâu, thời gian tươi rất lâu, tượng trưng cho sự phú quý lâu dài. Ngày Tết đầu năm bày một chậu Lan đẹp, cũng là thể hiện lời nguyện ước một năm may mắn kéo dài, tai qua nạn khỏi. 


6. Cây Phát tài
 
Cây Phát tài hay còn gọi là cây Phất dụ cũng là một trong những loại cây được ưa chuộng trong việc trang trí nhà vào ngày Tết. Ý nghĩa của cây cũng đúng như tên gọi “Phát tài”, hi vọng một nhiều may mắn, phát tài phát lộc. Nếu cây có dấu hiệu vàng lá hay héo rũ bạn cần bỏ ngay đi.  
► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên

T.H  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cây chơi Tết giúp gia tăng tài lộc

Mơ thấy băng: Sẽ có người ủng hộ và giúp đỡ –

Nước sau khi đóng băng sẽ trở nên rắn chắc, có thể chịu được áp lực lớn, tượng trưng cho sự ủng hộ. Mơ thấy băng, với hàm ý được bạn bè ủng hộ. Nữ giới chưa kết hôn mơ thấy băng, có nghĩa là bạn trai sẽ toàn tâm toàn ý với mình. Nam giới chưa kết hôn
Mơ thấy băng: Sẽ có người ủng hộ và giúp đỡ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy băng: Sẽ có người ủng hộ và giúp đỡ –

Tướng cổ, gáy –

1. Cổ cũng được tướng pháp xem xét để xác định thêm bản tính con người. Từ xa xưa ông cha ta cũng đã nhìn nhận cổ dưới con mắt tướng thuật để nói lên tính cách và phẩm chất con người như: “cổ cao ba ngấn”, “cổ như cổ rắn ráo”, “cổ sếu”, “cổ cò” v.v..
Tướng cổ, gáy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng cổ, gáy –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Đặt tên Con theo Ngũ hành

tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Vì vậy, việc đặt tên cho con cũng nên được xem là việc quan trọng mà các bậc cha mẹ luôn phải hết sức lưu ý để đứa trẻ sinh ra có cuộc sống tốt nhất. Hãy tham khảo xem cách đặt tên con theo ngũ hành như thế nào.

dat-ten-theo-ngu-hanh

Đặt tên cho con theo Ngũ Hành để cuộc đời thuận lợi hanh thông là cách đặt tên có từ lâu đời và vẫn được áp dụng cho đến tận ngày nay.

Trong những cách đặt tên theo thuật phong thủy, cách đặt tên theo Ngũ Hành cũng là cách được nhiều người lựa chọn hơn cả, bởi chúng được dựa vào quy luật tương sinh tương khắc khá gần gũi với cuộc sống, hứa hẹn gửi gắm mong ước con cái gặp được thuận lợi hanh thông khi ra đời.

Vậy cụ thể phép đặt tên con theo Ngũ Hành này là như thế nào, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy luật đặt tên cho con trong ngũ hành.

1. Ngũ hành tương sinh, tương khắc là gì?

Ngũ Hành gồm có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.

Âm dương Ngũ Hành được chấp nhận như sau : Âm dương ngũ hành là KHÍ của vũ trụ, là VẬN khi chúng gặp nhau sinh biến động.

Về lý thuyết của Ngũ Hành được các nhà tượng số xem là 5 yếu tố căn bản. Sự sinh khắc của ngũ hành tương quan về luật giao hợp và sự thay đổi của Âm Dương, tạo nên muôn vật trên trái đất trong chu kỳ quay tròn mãi mãi. 

KIM thuộc những khoáng sản (than đá, kim loại)
MỘC là thực vật, thảo mộc (cây cối, hoa cỏ)
THỦY là nước (những gì thuộc dạng lỏng)
HỎA là lửa (những gì thuộc chất nóng)
THỔ là đất nói chung là khoáng chất (chưa hình thành ra khoáng sản).
Theo cổ học Trung Quốc, vua Phục Hy tìm thấy loại vật chất đầu tiên cấu tạo ra trái đất là hành Thủy.

Thứ tự của Ngũ Hành sẽ là Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ.
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc
Bảng ngũ hành tương sinh và tương khắc

Quan niệm trên cũng phù hợp với kết luận của các nhà khoa học châu Âu, khi họ khẳng định tìm thấy nguyên tố đầu tiên trong vũ trụ là nước tức hành Thủy, tiếp sau mới đến các hành Hỏa, Mộc, Kim và Thổ. Trong khi các nhà tượng số lại thống nhất sắp xếp ngũ hành theo thứ tự theo vòng tương sinh : Mộc – Hỏa – Thổ – Kim – Thủy

2. Áp dụng ngũ hành tương sinh vào việc đặt tên cho con, vì sao nên đặt tên cho con theo ngũ hành tương sinh?

Tư tưởng của con người là sản phẩm của xã hội. Hình thái ý thức của xã hội không lúc nào ngừng khắc dấu ấn vào trong não người. Mà tư tưởng con người có quan hệ mật thiết với nhận thức về tự nhiên, xã hội. Sự thịnh hành của học thuyết âm dương ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc.

Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

Mọi người làm thế nào để đặt tên theo lý luận ngũ hành? Đặt tên cho con theo lý luận ngũ hành có lẽ bắt đầu từ thời Tần Hán. Khi đó, người ta chủ yếu đem phép đặt tên theo can chi từ thời Thương Ân lồng ghép với quan điểm ngũ hành để đặt tên. Ở thời đại Chu Tần, người ta ngoài cái “Tên” còn đặt thêm “Tự”. Do đó, chủ yếu phối hợp thiên can với ngũ hành, đặt ra “Tên” và “Tự”.

Như công tử nước Sở tên là Nhâm Phu, tự là Tử Thiên Tân, tức là lấy Thủy phối hợp với Kim, tức là lấy Thủy sinh Kim, cương nhu tương trợ cho nhau. Đến đời Tống, phép đặt tên theo ngũ hành càng trở nên thịnh hành. Tuy nhiên, thời đó có khiếm khuyết là không coi trọng bát tự, chỉ lấy ý nghĩa của ngũ hành tương sinh để đặt tên.

3. Đặt tên con theo Ngũ Hành như thế nào? Quy luật đặt tên cho con theo ngũ hành:

Mộc sinh Thủy: Tên cha thuộc Mộc thì tên con phải thuộc Hỏa.
Hỏa sinh Thổ: Tên cha thuộc Hỏa thì tên con phải thuộc Thổ.
Thổ sinh Kim: Tên cha thuộc Thổ thì tên con phải thuộc Kim.
Kim sinh Thủy: Tên cha thuộc Kim thì tên con phải thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Tên cha thuộc Thủy thì tên con phải thuộc Mộc.

Đến nay, trải qua ngàn năm ứng dụng, phương pháp đặt tên theo ngũ hành đã được hoàn thiện rất nhiều, phối hợp chặt chẽ với 81 linh số và giờ ngày tháng năm sinh…để đạt hiệu quả đặt tên ở mức cao nhất. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên Con theo Ngũ hành

Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi? Kiến Thức Phong Thủy Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Kiến Thức Phong Thủy

Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy. Tuy nhiên, mỗi khi gặp lại là chúng tôi cãi nhau kịch liệt và không muốn gặp nhau nữa. Anh ấy nói rằng muốn quên tôi và không muốn nói chuyện với tôi. Trước đây, chúng tôi rất yêu nhau và tôi không thể nào không nghĩ về anh ấy. Nguyên nhân dẫn đến chia tay là tôi đã nói một điều không đúng về anh ấy cho người bạn của anh ấy nghe. Thế là, anh ấy đã không tha thứ cho tôi. Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Trả lời: Tại sao bạn không viết một lá thư xin lỗi rồi gửi cho anh ấy, đồng thời nói rằng bạn thực sự mong muốn anh ấy quay trở lại. Ở mặt sau của lá thư, bạn đặt một chấm đỏ có đường kính khoảng 1cm ở giữa. Điều này sẽ khiến cho lá thư có khả năng thuyết phục cao hơn. Ngoài ra, bạn có thể đặt ảnh của mình đối diện với ảnh của anh ấy rồi kẹp vào giữa hai miếng gương. Điều này có thể giúp anh ấy hiểu và tha thứ cho bạn.

Loi-ich-cua-mau-tim-theo-phong-thuy1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

Dùng giấy dán tường sai cách gây thất thoát tiền của

Sử dụng giấy dán tường không chỉ mang lại giá trị về thẩm mỹ, nếu biết dùng đúng cách, nó còn phát huy nguồn năng lượng tích cực trong phong thủy.
Dùng giấy dán tường sai cách gây thất thoát tiền của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Sử dụng giấy dán tường không chỉ mang lại giá trị về thẩm mỹ, nếu biết dùng đúng cách, nó còn phát huy nguồn năng lượng tích cực trong phong thủy, từ đó thu hút tài khí cho ngôi nhà. 
 

 
Dung giay dan tuong sai cach gay that thoat tien cua hinh anh
 

1. Giá trị phong thủy của giấy dán tường

  Theo chuyên gia phong thủy, không chỉ có căn nhà, mà những vật dụng trong nhà cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tài vận, vượng khí và tiền bạc của gia chủ. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều người cho rằng những vật dụng không mấy quan trọng như giấy dán tường, tranh ảnh, cây cảnh.. sẽ không ảnh hưởng đến phong thủy. Quan niệm này không đúng.
 
Giấy dán tường ngoài công dụng trang trí nhà cửa, đảm bảo yếu tố thẩm mỹ hoặc có thể cách âm, thì trong phong thủy, nó còn có thể mang đến năng lượng và tiền tài, bình an cho gia chủ. Nhưng nếu dùng giấy dán tường sai cách, thì tiền tài, an lành cũng theo đó mà "đội nón ra đi".
 
Dung giay dan tuong sai cach gay that thoat tien cua hinh anh
 

2. Những trường hợp sử dụng giấy dán tường sai cách khiến tài lộc thất thoát


Dùng giấy dán tường có hoa văn sắc nhọn, hình ảnh hung tàn
 
Điều này được coi là tối kỵ trong phong thủy giấy dán tường, bởi nó sẽ tạo cảm giác nguy hiểm và thiếu thân thiện. Chủ nhà và các thành viên trong gia đình sẽ dễ bất đồng quan điểm, hay cãi vã và sinh ra bạo lực trong nhà. Không những vậy, loại giấy dán tường này khi dán trong phòng ngủ sẽ khiến chủ nhân ngủ không sâu, dễ mộng mị, mất ngủ.
 
Bởi vậy khi lựa chọn giấy dán tường, cần đặc biệt chú ý đến họa tiết, màu sắc cho phù hợp. Nếu bạn thực sự muốn sử dụng họa tiết theo hình, thì nên chọn cho mình những bức tranh phong cảnh thiên nhiên hài hòa nhẹ nhàng, sẽ làm cho không gian trong nhà trở nên đầm ấm hơn.


Dung giay dan tuong sai cach gay that thoat tien cua hinh anh
 
 


Dùng giấy dán tường rách
 

Giấy dán tường sau nhiều năm sử dụng thì sớm muộn cũng sẽ rách và bong ra. Điều này theo phong thủy là rất xấu, bởi nếu giấy dán tường không khít, lệch, có khe hở hoặc rách sẽ khiến từ trường quanh nhà hỗn loạn, gia vận theo đó mà ngày càng đi xuống, nhất là những gia đình có thờ Thần Phật. 
 
Để tránh được việc này, nên chú ý đến việc sử dụng và gìn giữ giấy dán tường sao cho hợp lý. Không nên kê đồ đạc tiếp xúc trực tiếp với giấy dán tường, nên để cách 1-2 cm hoặc có miếng lót khi tiếp xúc. Tránh các vật sắc nhọn va đập mạnh gây trầy xước bề mặt giấy dán tường. Không để mực bút bi dính lên bề mặt giấy dán tường vì rất khó làm sạch. Xử lý vết bẩn bám trên tường nên sử dụng khăn tẩm xà bông lau sơ rồi dùng khăn sạch lau lại một lần nữa.   Chọn giấy dán tường hợp phong thủy để tiền vào đầy hũ Mơ thấy giấy dán tường là cát mộng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dùng giấy dán tường sai cách gây thất thoát tiền của

Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa vào thân

Trong phong thủy văn phòng, máy tính cũng là một trong những yếu tố làm tăng năng suất công việc. Do đó, cần hết sức lưu ý khi bài trí máy tính theo phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc

Theo quan điểm phong thủy văn phòng, phía bên phải có chòm sao Bạch Hổ áng ngữ, còn bên trái là chòm sao Thanh Long. Nếu máy tính đặt phía bên phải bàn làm việc tức ở hướng Bạch Hổ sẽ bất lợi, vì “Long sợ xú uế, Hổ sợ động”, mà máy tính luôn trong trạng thái làm việc không ngừng.

Do đó, nếu đặt máy tính phía bên phải bàn làm việc sẽ khiến hàng loạt những bất lợi xảy ra, thậm chí bạn có thể vướng vào những rắc rối thị phi nơi công sở.

 can than dat may tinh sai phong thuy ruoc hoa vao than - 1

2. Đặt máy tính ở nơi có ánh mặt trời chiếu mạnh

Máy tính ở phòng làm việc không nên đặt ở những nơi có ánh sáng mặt trời chiếu mạnh trực tiếp. Bởi theo phong thủy, ánh mặt trời thuộc hành Hỏa, máy cũng tính thuộc hành Hỏa. Khi hai Hỏa gặp nhau tạo thì Hỏa khí quá vượng.

Nếu tình trạng này kéo dài, lâu dần sẽ khiến người sử dụng máy tính nóng vội, tính cách hung bạo, đồng thời sẽ phát sinh mâu thuẫn và tranh chấp với đồng nghiệp, không tránh khỏi họa khẩu thiệt thị phi.

3. Đặt máy tính ở nơi ẩm thấp, u ám

Theo quan điểm phong thủy, không nên đặt máy tính ở những nơi gần bể nước, bể cá, tiểu cảnh sông suối, nhà vệ sinh… Bởi lâu ngày sẽ khiến tuổi thọ máy tính giảm do nhiễm ẩm, hiệu quả công việc theo đó cũng giảm. 

Điều này phạm quy tắc tương khắc trong ngũ hành “Thủy Hỏa tương khắc”. Nếu sử dụng lâu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tinh thần người dùng máy, từ đó tác động nhiều đến lối tư duy trong công việc, sự nghiệp sẽ không thăng tiến. 

4. Đặt máy tính ở nơi có nhiều tạp vận lộn xộn

Các tạp vật lộn xộn không chỉ ảnh hưởng đến khả năng tập trung làm việc, chúng còn có nguy cơ khiến máy tính hỏng hóc nếu vô ý va chạm phải.

Dưới góc độ phong thủy, khi làm việc mà trước mắt toàn thứ lộn xộn sẽ khiến tinh thần sao nhãng, khó tập trung hoàn thành tốt công việc. Cần phải giữ gọn gàng nơi để máy tính, như vậy tinh thần mới thoải mái để nâng cao hiệu suất làm việc.

 can than dat may tinh sai phong thuy ruoc hoa vao than - 2

5. Đặt máy tính ở nơi không khí lưu thông kém

Nếu không khí lưu thông kém, các bức xạ máy tính sẽ ảnh hưởng trực tiếp và nhiều hơn đến người sử dụng. Điều này khiến bạn kém nhạy bén trong công việc, đầu óc kém minh mẫn để xử lí các tình huống bất ngờ. Đặt máy tính phong thủy đúng là phải ở nơi có nguồn khí lưu thông tốt, thoáng đãng, vừa tốt cho sức khỏe lại hút được nhiều vượng khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận đặt máy tính sai phong thủy rước họa vào thân

Tham khảo cách đặt tên hay cho con

Cha mẹ nào cũng muốn đặt cho con mình một cái tên đẹp để gửi gắm niềm mong ước những điều tốt đẹp, có cuộc sống hạnh phúc, sự nghiệp thành công, được mọi người
Tham khảo cách đặt tên hay cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cha mẹ nào cũng muốn đặt cho con mình một cái tên hay để gửi gắm niềm mong ước về những điều tốt đẹp, cuộc sống hạnh phúc, sự nghiệp thành công, được mọi người tôn kính và lưu danh muôn đời.


Việc đặt tên hàm chứa nhiều ý nghĩa văn hóa. Tên gọi không chỉ để xưng danh mà còn thể hiện những mong ước, gửi gắm của gia đình, dòng họ. Một cái tên đẹp không chỉ để lại ấn tượng sâu sắc trong các cuộc giao tiếp mà còn có ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp, vận mệnh của chủ nhân. Do đó, ngoài những tên mụ mà cha mẹ gọi “yêu” con cái ở nhà thì cũng cần có một cái tên thật ý nghĩa bởi “Danh chính ngôn thuận sự tất thành - Danh bất chính ngôn bất thuận sự bất thành”.

 

Tham khao cach dat ten hay cho con hinh anh
Đặt tên Lan hi vọng con cái được xinh đẹp

Để gửi gắm hy vọng cho con cái được xinh đẹp, tuấn tú, khỏe mạnh thì những cái tên như: Tuấn, Uy, Anh, Kiến, Trang, Tú, Vĩ, Vũ, Hùng, Tùng, Bá, Sơn, Thạch, Quyên, Mị, Uyển, Lệ, Vũ, Mỹ, Lan... sẽ rất phù hợp.

Nếu bạn mong ước con cái mình có học vấn uyên thâm, đa tài thì nên chọn nhưng tên như: Dĩnh, Linh, Duệ, Nhuệ, Triết, Huệ, Đôn, Minh, Hiếu, Hiển, Duy, Học, Tư, Văn, Thư, Cần...

Con cái có phẩm chất lương thiện là điều bậc làm cha làm mẹ nào cũng mong ước. Những tên như: Ái, Nhân, Dung, Đức, Hiền, Lương, Luân, Chính, Thanh, Nghĩa, Thành, Trực, Đạo... sẽ giúp con bạn tu dưỡng bản thân tốt hơn.

Để con bạn có cuộc sống sung túc, ngoài sự cố gắng của bản thân thì những tên gọi như: Đạt, Diệu, Hưng, Vinh, Hoa, Vương, Doanh, Phong, Thịnh... sẽ có tác dụng hỗ trợ cho vận mệnh con bạn thêm tốt đẹp.

Nếu mong ước cho con cái được hạnh phúc, bình an là điều bạn mong mỏi thì những tên gọi như: An, Tĩnh, Thuận, Thông, Thái, Nhiên, Ninh, Định, Hoa, Khang... là những gợi ý rất hay để bạn tham khảo.

Muốn hỗ trợ cho con luôn thành đạt trong sự nghiệp thì việc phụ huynh chọn những cái tên như: Nghị, Cương, Cường, Hoành, Nhẫn, Hằng, Kiên, Lực, Quyết, Định, Lập, Chí, Ý, Tự... là những lựa chọn sáng suốt.

Theo Tên hay thời vận tốt

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tham khảo cách đặt tên hay cho con

Lợi ích của thạch anh

Theo phong thủy, thạch anh được xem là vật khí tốt đẹp, mang lại nhiều ích lợi cho gia chủ.
Lợi ích của thạch anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên đặt thạch anh hình trụ tại góc tài lộc của phòng làm việc

Để tạo sự bình an và tăng tài vận cho gia đình, bạn có thể đặt thạch anh hình trụ ở các góc nhà. Tại góc tài lộc của phòng làm việc, nếu đặt thạch anh hình trụ sẽ có tác dụng tránh tà, chặn sát khí, giúp công việc tiến triển thuận lợi.

Nên bài trí thạch anh tím trên bàn học

Bạn nên đặt thạch anh màu tím hoặc màu phấn hồng tại quầy bán hàng để tăng tài lộc. Bài trí thạch anh tím trên bàn học giúp bạn phát huy năng lực trí tuệ và cải thiện thị lực. Thạch anh còn có tác dụng khử sóng từ phát ra từ máy tính, lò vi sóng... Bạn cũng có thể treo hoặc đặt thạch anh tại cửa nhà vệ sinh để giải uế khí.

Ngoài ra, thạch anh còn có tác dụng hóa giải hướng xấu cho ngôi nhà. Ví dụ, khi cửa nhà bạn đối diện với đường cái, trước cửa nhà có cây to, cột điện… hoặc vị trí nhà nằm ở góc đường hình chữ L, bạn có thể treo ở trước cửa ra vào một quả chuông gió được làm từ thạch anh.

(Theo Diaoconline)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích của thạch anh

So sánh vui: 12 chòm sao giống loài động vật nào ?

Nếu để hình dung thì 12 chòm sao giống loài động vật nào nhỉ? Cùng phán đoán vui một chút nhé.
So sánh vui: 12 chòm sao giống loài động vật nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


So sanh vui 12 chom sao giong loai dong vat nao hinh anh goc
 

Bạch Dương: đại bàng

  Đại bàng tỉnh táo, nhiệt tình và chủ động nhưng cũng rất kích động, rất giống với chòm sao Bạch Dương hoạt bát hiếu động. Có nguyên tắc, có cá tính, có sự kiên trì nhất định, có sự táo bạo, dễ làm hỏng việc, giống như đại bàng khi săn mồi, quyết liệt mà bình tĩnh, xông xáo mà mạnh mẽ.   Đặc biệt, một điểm nữa ở Bạch Dương rất giống đại bàng là ý chí thủ lĩnh, thích dẫn đầu, thích là người dẫn dắt. Sải cánh cao rộng tung bay trên bầu trời tự do cũng là ước mơ của cừu trắng, được tung hoành làm theo ý thích của bản thân, không ngại ngần bất cứ điều gì.  

Kim Ngưu: nai

 

Con nai là loài động vật dáng hình đẹp đẽ, tính cách đôn hậu nhưng cũng không kém phần ngạo mạn , mỗi khi động đến quyền lợi của mình thì sẽ nóng lòng, khó bình tĩnh.Nai nhỏ vui với công việc, chăm chỉ cần cù, lấy hiện thực đổi lấy cảm giác an toàn, thật giống với Kim Ngưu.    Trung hậu, thật thà, làm việc cần mẫn lại thích lao động. Ngưu chan bình thường hài hòa, chung sống tốt đẹp với người khác, không thích đua tranh nhưng khi có ai bắt nạt họ thì sẽ không ngại dùng đôi sừng đẹp đẽ của mình mà húc cho kẻ kia một nhát chí mạng.
 
Xem thêm bài viết Hình mẫu nữ thần trong mơ của 12 chòm sao nam
 

Song Tử: chim cắt

  So sánh 12 chòm sao giống loài động vật nào thì Song Tử nhanh nhẹn, linh hoạt nhất định là một chú chim cắt tinh ranh. Cũng gần giống đại bàng, có năng lực mạnh nhưng chim cắt rất biết ẩn nấp, theo dõi con mồi một cách kín đáo. Điều này đại biểu cho ý chí kiên định, trực giác nhạy cảm cùng sức sáng tạo dồi dào mà Song Tử đang sở hữu.    Chim cắt là nhà quan sát thông thái, giỏi vận dụng tài nguyên, hóa thứ tầm thường thành điều kì diệu. Tử nhi chính là vậy, nhiều tính cách, đa diện, khi đối diện với vấn đề đều quan sát nhiều góc độ để phán đoán chuẩn xác nhất, tìm ra phườn án tốt nhất mới hành động.  

Cự Giải: cá hồi

  Mỗi khi tới mùa sinh sôi nảy nở cá hồi sẽ kết bầy đi ngược dòng nước, trở về nơi đẻ trứng. Điều này đại diện cho sự trân trọng sinh mệnh và gia đình, rất có tinh thần đoàn kết. Cá hồi thiên tính hào sảng, cảm tình phong phú, buồn vui vô thường giống như chòm Cự Giải, lúc nào cũng quyến luyến gia đình.   Đối với bất kì việc gì cũng lấy gia đình làm chủ, không muốn rời khỏi người thân, dùng hết sức mình bảo vệ họ. Giải Giải chính là chú cá hồi nhỏ, mạnh ẽm ngược dòng nước mà xây dựng cho gia đình của mình càng ngày càng ấm áp, càng ngày càng đông đúc.  

Sư Tử: khổng tước


So sanh vui 12 chom sao giong loai dong vat nao hinh anh goc
 
Nếu có chòm sao nào kiêu ngạo nhưng vẫn rụt rè thì chỉ có thể là Sư Tử thôi. Họ giống loài chim khổng tước, bản tính nhát gan, hay sợ hãi nhưng lại thích phô trương, khoe mẽ. Không biết rằng giữa ảo tưởng trong đầu mình với thực tế chênh lệch tới mức nào, dễ xa lánh bạn bè.   Sư Tử là người trời sinh có cảm giác hài lòng với chính mình, bất cứ lúc nào cũng mang dáng vẻ tự cao tự đại nhưng trên thực tế đó chỉ là cách ngụy trang cho sự yếu đuối, sợ hãi bên trong họ mà thôi. Khổng tước tuy kiêu hãnh nhưng lại không có thực lực, đẹp chỉ để ngắm thôi.
Xem thêm bài viết Nhận diện 12 chòm sao qua những bức ảnh
 

Xử Nữ: cú mèo

  Trong thế giới động vật, cú mèo thông minh, lanh lợi lại thận trọng, cực kì biết tính toán, làm việc chú trọng chi tiết nhỏ và thích nhắc nhở xung quanh, vẻ mặt khá ưu thương. Bởi thường nhìn mặt tối của thế giới nên thế giới quan cùng thái độ của chúng khá bi quan.   Xem xét 12 chòm sao giống loài động vật nào thì Xử Nữ chắc chắn là một chú cú mèo, mọi chuyện đều làm cho thật hoàn mỹ, thật toàn vẹn, xoi mói vào tất cả mọi việc. Họ nhìn cuộc đời thận trọng quá mức, quên đi niềm vui của sự bất ngờ, quên đi rằng có biết bao hạnh phúc vẫn đang tồn tại.  

Thiên Bình: Quạ

  Con quạ đại biểu cho trí tuệ và sự tao nhã, thích hòa bình, điển hình của chủ nghĩa lý tưởng. Nếu gặp thời kì loạn lạc, không ổn định hoặc người không thành thật thì rất dễ rơi vào cảm xúc bất ổn. Nó giống chòm sao Thiên Bình, luôn theo đuổi sự thanh lịch, nho nhã.   Bình nhi là sứ giả hòa bình, ăn nói hoạt bát, giao tiếp vui vẻ nhưng là người không chịu nổi đả kích. Bạn thường xuyên bị ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài, chịu tác động của những người xung quanh khiến bản thân không được thoải mái, là chú quạ lúc nào cũng bị các loài động vật khác nói xỏ nói xiên làm cho dao động.  

Hổ Cáp: ngựa hoang

  Ngựa hoang là loài động vật hoang dã có tính cách thô lỗ nhưng thẳng thắn, tiên phong mở đường đồng thời cũng ích kỉ, không chú ý tới luân thường đạo lý. Chúng hành động để thỏa mãn dục vọng của bản thân song không loại trừ hi sinh bản thân mình để giúp đỡ người khác.   Hổ Cáp tìm thấy chính mình trong hình ảnh ngựa hoang, tính ích kỉ, thù dai, có thù tất báo, thiếu kiềm chế nhưng điểm tốt là chân thành, biết tương trợ người khác khác và có cuộc sống tự chủ, không phụ thuộc vào ai cả. Tâm tư biến đổi khôn lường, ít ai biết Cáp Cáp đang nghĩ gì cũng như không ai hiểu ngựa hoang sẽ chạy về đâu.  

Nhân Mã: sói


So sanh vui 12 chom sao giong loai dong vat nao hinh anh goc
 
Sói là loài động vật sống theo bày nhưng lại ưa thích độc hành, di chuyển lang thang một mình. Trọng tình trọng nghĩa, dễ được sự tán thành của bạn bè, cũng là người mở đường giống như ngựa hoang, Nhân Mã có nhiều điểm tương đồng với Hổ Cáp nhưng biểu hiện thì hoàn toàn khác.   Mã Mã là chòm sao thích tự do, đa tình nhưng lại không phải người lăng nhăng. Thực chất họ thích một mình, khi yêu cũng rất chung thủy, cảm tình có thể thay đổi nhanh nhưng ở một thời điểm chỉ yêu một người, như loài sói vậy, chung tình với bạn đời, không như đồn đại ngoài kia đâu.
Xem thêm bài viết Chỉ điểm cách 12 chòm sao tiêu tiền tiết lộ giàu nghèo

Ma Kết: gấu đen

 

Gấu đen có hình thể to lớn nhưng động tác lại nhanh nhẹn, linh hoạt và yên tĩnh. Trong cuộc sống quan trọng nhất là gia đình, có khát vọng bảo vệ người nhà và bạn bè, không bao giờ trốn tránh trách nhiệm. Gấu đen chăm chỉ, độc lập, truyền thống và có giá trị quan hơi bảo thủ, điều gì tin là đúng thì sẽ không thay đổi.   Ma Kết là vậy, trầm ổn, gặp chuyện cũng không biểu đạt cảm xúc ra bên ngoài mà âm thầm nghĩ cách đối phó, tới lúc then chốt mới mãnh liệt xuất kích. Năng lực mạnh nhưng không phô trương, lạnh lùng mà ấm áp, tuy có đôi chút cố chấp nhưng lại khiến người khác chấp nhận được.  

Bảo Bình: rái cá

  Con rái cá yêu hưởng thụ, yêu tự do, bình tĩnh, trôi nổi bất định, có hàm răng cùng móng vuốt sắc bén. Đây là loài động vật có tính logic, tôn thờ khoa học, quen thuộc với các quy tắc và thích đùa giỡn người khác, sau đó ngồi mát ăn bát vàng, nhởn nhơ trong khi có người làm thay việc.   12 chòm sao giống loài động vật nào thì Bảo Bình đích thị là con rái cá, tinh nhanh và vui vẻ. Chòm sao này phóng khoáng, chuyện gì cũng có thể biến thành một trò chơi, tư duy tốt nhưng lúc nào cũng bày ra dáng vẻ đùa bỡn, khiến người khác vừa bực bội nhưng cũng rất thích thú.  

Song Ngư: trăn

  Trăn là loài động vật cỡ lớn, thích một mình, có thực lực mạnh nhưng tính cách hiền lành, vô hại, không có độc như rắn, cần nhất là sự yêu thương. Nhưng tính tiêu cực của nó là nếu không đạt được tình yêu mà mình mong muốn thì sẽ như bị nguyền rủa  linh hồn, vĩnh viễn không thể hạnh phúc vui sướng.   Chòm sao Song Ngư giống như vậy, sinh tồn dựa vào ảo tưởng và ngóng đợi tình yêu. Họ thích dựa dẫm dù bản thân có năng lực, không thích sống một mình dù thừa khả năng để tự tạo dựng cuộc sống tốt đẹp. Khi không được yêu, Ngư nhi sẽ nguy hiểm như con trăn nổi giận vậy, có thể giết người dù không độc.
Xem thêm bài viết Loài hoa may mắn của 12 chòm sao

Xác định đối thủ của 12 chòm sao ở nơi công sở Bá đạo những lý do chia tay của 12 chòm sao nữ Khi nói dối, 12 chòm sao sẽ có biểu cảm như thế nào?
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: So sánh vui: 12 chòm sao giống loài động vật nào ?

Kiến trúc nhà vườn - bí mật phong thủy nhà vườn Huế

Nhà vườn Huế khác với các đô thị khác trong nước bởi vẻ đẹp có phần huyền bí do các đặc điểm phong thủy tạo nên. Phong thủy nhà vườn Huế còn áp dụng cho cả các
Kiến trúc nhà vườn - bí mật phong thủy nhà vườn Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà vườn Huế khác với các đô thị khác trong nước bởi vẻ đẹp có phần huyền bí do các đặc điểm phong thủy tạo nên. Phong thủy nhà vườn Huế còn áp dụng cho cả các lăng tẩm.

Kien truc nha vuon - bi mat phong thuy cac khu lang tam Hue hinh anh
 
Việc đầu tiên trong các động thái quy hoạch phong thủy nhà vườn Huế là phải xác định hướng cho một khu vườn. Người Huế quan niệm, sơn hướng hay địa thế, là vị trí của cả cuộc đất mà trên đó sẽ dựng cơ nghiệp lâu dài nên nhất thiết phải xem sông ngòi, đường sá, để biết thủy tụ nơi nào, hướng gió lợi hại ra sao. Sơn hướng gồm 24 phần và phải dùng thiên can, địa chi và bát quái để xác định. Các nhà phong thủy học lưu ý cần phải phối hợp với cửu cung để biết sự xoay chuyển của vận khí và phù hợp với bản mệnh của chủ nhà.
 
Tiếp theo là xác định vị trí của ngôi nhà, được nhắm tùy theo từng cách lý giải khác nhau. Như người thì chọn trạch chủ, người thì lấy từ trung tâm ngôi nhà tính ra theo cách hình học. Người lấy hiên nhà làm chính dựa vào câu “khai môn phóng thủy” trong khoa địa lý. Và có ngươi dựa vào mục tiêu của chủ nhân để đưa nhà sang trái hay phải, lấn về trước hay lùi về sau – là phép tắc dựa vào địa thế và ngũ hành. Nói chung người ta có xu hướng thích quay mặt nhà về hướng Nam “lấy vợ hiền hòa làm nhà hướng Nam”.
 
Giai đoạn thứ ba trong quy hoạch phong thủy là cần xác định những cấu trúc phụ xung quanh ngôi nhà như bình phong, non bộ, hồ nước mà các nhà chuyên môn cho rằng sẽ ngăn chặn những điều bất lợi có thể đến với chủ nhân cùng gia quyến. Các thầy địa lý còn hướng dẫn để chủ nhân xem xét nơi đào hoặc đặt hồ nước để “tụ thủy tích phúc” – mà nhiều người quan niệm phải đặt trước nhà làm nơi ngăn cản luồng “hỏa khí” nóng bức không tốt từ ngoài có thể xâm nhập vào nhà.
 
Một số các yếu tố phong thủy nhà vườn Huế khác thường được chú ý, trong đó có việc đặt các tảng đá lớn, các hòn giả sơn, hoặc hòn non bộ sao cho hợp lý. Việc đặt các dạng đá như vậy là nhằm tạo sự cân bằng cho ngôi nhà mình sẽ ở, như nhà nặng về mặt Đông thì cần có những non bộ hoặc đá tảng lớn ở mặt Tây để tạo cân bằng. Nhưng cũng có người cho mục đích đặt đá nhằm ngăn chặn những tương khắc tồn tại quanh nhà, để cản những vật bên ngoài như góc nhà người khác, trụ điện, cây to… bắn khí vào nhà. Việc chọn đúng vị trí để đặt các cấu trúc nói trên còn có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến các phần của ngôi nhà, vì tác động vào chúng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến chủ nhân và các thành viên trong gia đình. Sách địa lý có câu: “Phá tiền đường hại gia trưởng”.
 
Mà đứng đầu phần đất ra vào tiền đường là chiếc cổng chính của vườn – có ảnh hưởng quan trọng nhất đến khu nhà vườn. Vì thế các thầy địa lý đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau trong việc  xác định vị trí cho chiếc cổng. C cổng trổ theo cung hợp với mệnh của chủ nhân, như chủ hợp với cung Ly thì trổ cửa về hướng Nam. Hoặc dựa vào ngũ hành để điều tiết vị trí dẫn khí vào nhà. Hoặc phối hợp giữa môn (cổng) hoặc hộ (cửa) theo câu “Môn đăng hộ đối”.
 
Ngoài cổng chính, theo các nhà phong thủy cũng cần mở cổng hậu phía sau để lấy khí từ mặt sau nhà hoặc để thủy khí có nơi thoát. Mặt khác người ta quan niệm phần sau nhà là biểu tượng cho con cháu (tử tôn) nên vị trí của cổng hậu cũng phải theo hướng phù hợp chủ nhân, hoặc phù hợp ngũ hành. Trong dân gian Huế cũng thường có quan niệm làm nhà cho có phần hậu. Còn nhiều điều khác như chọn loại cây trồng, chọn cách kết cấu nhà và phương pháp đo đạc các bộ phận kiến trúc nữa liên quan đến bí quyết phong thủy nhà vườn Huế vốn có nền móng tạo tác dưới thời các vua chúa nhà Nguyễn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến trúc nhà vườn - bí mật phong thủy nhà vườn Huế

Kinh Dịch là của người Việt

Mặc dầu những người bày tỏ quan điểm này chỉ đếm được trên đầu ngón tay, quả là “mãnh hổ nan địch quần hồ”, nhưng chân lý không phải là dựa vào số đông. Tác giả: theo Nguyễn Thiếu Dũng
Kinh Dịch là của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người làm khoa học chân chính chỉ nên đưa ý kiến phản biện sau khi đã đọc kỹ quan điểm đối lập, cân nhắc chính xác những bằng chứng họ đề ra xem chỗ nào mình đồng ý, chỗ nào không đồng ý, rồi chính mình phải trưng cho được những chứng cứ ngược lại để làm sáng tỏ vấn đề, không nên nói chung chung, nói theo cảm tính. Cho rằng Kinh Dịch là của Trung Quốc hay của Việt Nam là quyền của mỗi người, nhưng muốn bảo vệ niềm tin này phải dựa vào chứng lý.

Người Trung Hoa nói về nguồn gốc Kinh Dịch dựa trên những chứng lý nào?

1/ Trước hết họ cho Phục Hy nhìn những hình đồ trên con long mã vẽ nên bát quái. Đây là chuyện hoang đường chỉ hợp với những người mê tín, ưa sự huyền hoặc, thế mà cũng được vô số người tin như thật. Nhưng Phục Hy dù là nhân vật huyền thoại vẫn không phải là thủy tổ chính thống của người Hoa hạ.

Phục Hy là tổ của một tộc trong đại chủng Bách Việt phía Nam Trung Quốc, người Hoa mượn làm tổ của mình. Tư Mã Thiên không đồng ý nên đặt Hoàng Đế ở đầu Sử ký. Vậy nếu Phục Hy có làm ra Bát quái cũng không thể nói là của Trung nguyên. Thừa nhận Phục Hy chế ra Kinh Dịch là người Hoa đã nhận Kinh Dịch là của dân Bách Việt, vậy sao cứ nói mãi Kinh Dịch của Trung Hoa và gọi đó là niềm tin chính thống. Hoàng Tông Viêm (16161 0 1686) người ở cuối đời nhà Minh, đầu đời nhà Thanh đã cực lực phủ nhận vai trò của Phục Hy trong Kinh Dịch, sao người Việt Nam vẫn cứ tin! 2/ Sau Phục Hy, người Hoa tin là Văn Vương khi bị Trụ Vương cầm tù ở Dữu Lý đã nâng cấp 8 quẻ thành 64 quẻ và viết quái từ hào từ Kinh Dịch. Người đưa ra thuyết này Tư Mã Thiên, sử gia hàng đầu và uy tín của Trung Quốc. Chính vì Tư Mã Thiên có uy tín nên người ta đã theo đó mà tin không cần kiểm chứng.

Từ Văn Vương đến Tư Mã Thiên cách nhau hơn nghìn năm trung gian có Khổng Tử cách mổi ông chừng 500 năm. Khổng Tử rất tôn sùng Văn Vương, thế mà chưa bao giờ nói với Văn Vương soạn Kinh Dịch. Ở đầu quyền Sử ký, lương tri Tư Mã Thiên còn ray rứt nên chỉ đưa ra giải thuyết “có lẽ Văn Vương diễn Dịch”, nhưng gần cuối sách thì lại xác định hẳn là Văn Vương diễn Dịch, và nhiều người hùa theo đó mà tin.

Kinh Thi là sách đại tụng Văn Vương, kể rất nhiều công tích của văn Vương nhưng không hề đả động đến Kinh Dịch. Các con Văn Vương như Võ Vương, Chu Công dùng bói toán để cúng lễ Văn Vương nhưng chưa bao giờ nói Văn Vương bói Dịch chứ đừng nói đền chuyện Văn Vương soạn dịch.

Chính nhóm Ngô Bá Côn đã xác định điều này: “Từ thời cận đại đến nay, cách nhìn nhận này đã bị các học giả phủ nhận” (Dịch học, Nxb Văn hóa – Thông Tin, Hà Nội, 2003, tr.90). Sách Tả truyện dẫn nhiều câu chuyện bói Dịch nhưng không hề nói Văn Vương soạn Dịch. Các nhà Dịch học Trung Quốc đầu thế kỷ XX đã có người muốn dứt bỏ Văn Vương khỏi vương quốc Kinh Dịch, nhưng có một số người nhiễu sự ưa chuyện huyễn hoặc cứ cố níu kéo Văn Vương, nhất là một số Dịch học người Việt.

3/ Sau khi loại bỏ Phục Hy và Văn Vương, một số nhà Dịch học Trung Quốc lại cho rằng Kinh Dịch có nguồn gốc từ các nhà Vu Hịch là các quan coi việc bói toán (Có Hiệt Cương, Lý Kính Trì), Kinh Dịch có các từ phán đoán giống các từ bói toán: cát, hung, hối lận, cữu, vô cữu, nhiều lời hào trùng hợp với lời bói, nhưng quan điểm này không mấy thuyết phục vì hai cơ cấu Dịch và bói khác nhau, bốc từ là những câu hỏi sẵn đưa ra để hỏi về một vấn đề mà người hỏi thắc mắc, câu trả lời là nhận hoặc phủ nhận, có hay không, còn hào từ phải tùy thuộc vị trí của hào, bản chất của hào, thời của quẻ.

4/ Phát hiện mới nhất là quan điểm của Trương Chính Lương khi cho rằng nguồn gốc của quẻ Dịch đến từ quẻ số khắc trên Giáp Cốt Văn và Kim Văn. Nhóm Chu Bá Côn cũng đã có ý kiến về vấn đề này “Song dùng các chữ số trong phép bói cỏ như 1,5,6,7,8 … không đủ chứng cứ để chứng minh tại sao trong Kinh Dịch lại chỉ có 8 kinh quái và 64 biiệt quái” (Dịch học, tr.63).

Sau cùng nhóm Chu Bá Côn kết luận: “Tóm lại, đối với việc tìm hiểu nguồn gốc của quái, hào, tượng tuy đã có một số ý kiến có ảnh hưởng nhất định trong mấy năm gần đây, nhưng những điều được đề cập tới đầu không ngoài loại tượng và số, vẫn chưa thể nói là đã có một đáp án được gọi là công nhận. Có lẽ trong tương lai gần, theo đà phát hiện tư liệu ngày càng nhiều, chúng ta sẽ có được một đáp án xác đáng.” (Dịch học, tr.63). Còn Vương Ngọc Đức thì bi quan hơn: “Cuộc tranh luận kéo dài hai ngàn năm vẫn không có câu giải đáp chính xác. Nếu vẫn theo phương thức tư duy của các học giả thời xưa, thì hai ngàn năm nữa vẫn chưa làm rõ được vấn đề". (Bí ẩn của Bát Quái – Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 1996, tr.27).

Như vậy, đối với vấn nạn nguồn gốc Kinh Dịch, các học giả Trung Quốc đành chịu “bó tay” không truy vấn được. Vậy thì người Việt Nam hà cớ gì cứ đi theo họ để xác nhận một điều họ đã phủ nhận, cứ trân trọng mãi cái họ đã ném đi.
Vậy để xác định Kinh Dịch có nguồn gốc từ Việt Nam, chúng ta có những chứng cứ gì?

Năm 1970, Giáo sư Kim Định đã tuyên bố “Kinh Dịch là của Việt Nam” trong tác phẩm Dịch Kinh linh thế, tiếp sau đã có nhiều người mạnh dạn đề xuất những chứng cứ như Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Vũ Tuấn Anh, Trần Quang Bình, Hà Văn Thùy, Nguyễn Quang Nhật, Nguyễn Việt Nho, Trúc Lâm …

Riêng cá nhân tôi từ năm 1999, đến nay, tôi đã trình với công luận những chứng cứ khả dĩ chứng minh được Kinh Dịch là di sản của tổ tiên Việt Nam qua mấy điểm sau:

Căn cứ vào những hoa văn trên đồ gốm Phùng Nguyên và đồ đồng Đông Sơn thì Việt tộc đã ghi khắc những quẻ Dịch trước Trung Quốc và sớm hơn chứng liệu của Trung Quốc (xin xem Phát hiện Kinh Dịch thời đại Hùng Vương – Thanhnienonline).

Chứng liệu của Việt tộc trực tiếp từ tượng quẻ không phải qua suy luận từ số đến tượng như Trung Quốc. Có đầy đủ 8 quẻ đơn và một số quẻ kép trên đồ đồng Đông Sơn. Những quẻ này có thể đọc thành văn bản phản ánh tư tưởng quốc gia Văn Lang (Sứ giả Văn Lang – Anviettoancau.net).

Quẻ Dịch trên đồ Phùng Nguyên và Đông Sơn chứng tỏ hào dương vạch liền và hào âm vạch đứt của Trung Quốc là biến thể của hào dương vạch liền và hào âm vạch chấm của Việt Nam, Trung Quốc đã nối những chấm âm lại thành vạch đứt để vạch cho nhanh (cải biên) (Chiếc gậy thần – dạng thức nguyên thủy của hào âm dương – thanhnienonline).

Các từ Dịch/Diệc, Hào, Càn, Khôn, Cấn, Chấn, Khảm, Ly, Tốn, Đoài chỉ là từ ký âm tiếng Việt (Bàn về tên gọi tám quẻ cơ bản của Kinh Dịch – Dunglac.net).

Quan trọng nhất theo tiêu chuẩn tam tài của Trung Quốc chỉ sử dụng Tiên Thiên đồ, Hậu Thiên đồ mà không có Trung Thiên Đồ, một đồ cốt yếu đã được tổ tiên Việt Tộc sử dụng đễ viết quái, hào từ Kinh Dịch. Đồ này được tổ tiên Việt tộc giấu trong truyền thuyết, trên trống đồng, nên có thể khẳng định Trung Quốc không thể nào là người khai sinh Kinh Dịch cũng như phân bố vị trí các quẻ. (Trung Quốc đã công bố hơn 4000 Dịch đồ nhưng không có đồ nào phù hợp với Trung Thiên Đồ) (Kinh Dịch di sản sáng tạo của Việt Nam – Thanhnienonline).

Truyền thuyết Việt Nam một phần là những câu chuyện liên hệ với Kinh Dịch, như chuyện Con Rồng cháu tiên là chuyện của Trung thiên Đồ, chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh là chuyển kể lại từ những lời hảo quẻ Mông, người Trung Hoa chỉ cần thay đổi bộ thủy trong hai chữ “chất cốc” là đổi câu chuyện nói về lũ lụt thành chuyện dạy trẻ mông muội là xóa được gốc tích của Kinh. Truyền thuyết được lưu giữ chính là để báo tồn Kinh Dịch (Các bài trên Anviettoancau.net – cùng tác giả).

Trong một bài báo ngắn, chúng tôi không thể trình bày hết mọi chứng cứ nhưng thiết tưởng bấy nhiêu đó cũng đủ để hy vọng các bậc đại thức giả Việt Nam nên xét lại vấn đề, cân nhắc phân minh trả lại sự công bằng cho tổ tiên. Thái độ thờ ơ của quí vị chỉ làm tăng thêm nỗi đắng cay chua xót của liệt tổ ở chốn u linh. Xin hãy chung tay làm sáng tỏ huyền án này.(Sưu tầm)

Nguồn: Bee.net.vn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Dịch là của người Việt

Sao Hỷ Thần

Hành: Hỏa Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sa...
Sao Hỷ Thần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Thiện TinhĐặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt
Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.
Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Người có lòng tốt, vui tính.
Ý Nghĩa Hỷ Thần Với Các Sao Khác:

  • Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở. Nói chung, đây là điềm lành về nhiều mặt.
  • Hỷ Thần gặp Đào Hoa (hay Hồng Loan): Có sự may mắn về tình duyên.
  • Trong tinh thần đó, Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như Hỷ Thần gặp Thiên Mã, Tràng Sinh hay Thiên Mã, Hóa Lộc hay gặp Phong Cáo, Quốc Ấn... có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá...
Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Tật Ách
Dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.
Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Phu Thê
  • Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.
  • Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.
Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Huynh Đệ
Hỷ Thần, Thiên Riêu: Anh chị em chơi bời, phóng túng.
Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn
Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa được sự may mắn của Hỷ Thần.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hỷ Thần

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10)

Mỗi người chúng ta đều có tính cách không giống nhau do ý nghĩa các ngày sinh khác nhau, mỗi ngày sinh lại mang một ý nghĩa không hề giống nhau.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi người chúng ta đều có tính cách không giống nhau do ngày sinh khác nhau, mỗi ngày sinh lại mang một ý nghĩa không hề giống nhau. Giải mã ý nghĩa ngày sinh từ ngày 10/10 tới 14/10.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 2010 toi ngay 2410 hinh anh
Ảnh minh họa

Ngày 20 tháng 10

  Những người sinh vào ngày này thường có trí tưởng tượng phong phú và luôn là người bắt kịp xu thế. Không chỉ vậy, những người này còn rất giỏi việc quản lý tài sản, năng lực kiếm tiền, có con mắt nghệ thuật và tính thẩm mỹ khá cao, cũng là người rất có năng lực.   Ưu điểm: Chuyên tâm với sự nghiệp, rất coi trọng cả đời sống vật chất lẫn tinh thần, khả năng suy nghĩ cũng năng lực phán đoán rất tốt.   Khuyết điểm: Người này khá là cố chấp, không dễ dàng thay đổi hoặc tiếp nhận ý kiến của người khác.  

Ngày 21 tháng 10

  Thông minh, có chí tiến thủ lớn, tính cách hướng ngoại là những điểm dễ dàng nhận thấy ở những người sinh vao ngày 21 tháng 10. Họ có khả năng giao tiếp tốt, khéo mồm khéo miệng nên các mối quan hệ xã giao khá rộng, hơn nữa vẻ bề ngoài cá tính rất có sức hấp dẫn nên thường bị người khác đố kị.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 05/10 tới ngày 09/10)
Ưu điểm: Lạc quan, độ lượng, rất coi trọng sự nghiệp, năng lực rất tốt, thường gặt hái được nhiều thành tích cao trong công việc.   Khuyết điểm: Hay phê bình người khác và thích tranh luận, tự cao tự đại, thường làm người khác khó chịu.

 

Ngày 22 tháng 10

  Hầu hết những người có sinh nhật vào ngày 22 tháng 10 thường rất hiếu kỳ, luôn tìm tòi và khám phá cái mới, thích sự phiêu lưu mạo hiểm. Những người này cũng có sức lôi cuốn đặc biệt, có khả năng thu hút sự chú ý của người khác.   Ưu điểm: Quả cảm, dũng cảm, đầu óc vô cùng sáng tạo.   Khuyết điểm: Dễ dàng bị kích động, dễ dàng bị lừa gạt.
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 2010 toi ngay 2410 hinh anh
Ảnh minh họa

Ngày 23 tháng 10

  23 tháng 10 không phải là ngày đặc biệt nhưng những người có sinh nhật vào ngày 23 tháng 10 lại có chút khác người. Họ chủ động, tích cực, linh hoạt, tinh lực dồi dào, sẵn sàng đối mặt với mọi lời thách thức. Ngoài ra, những người này có khéo ăn khéo nói, khả năng giao tiếp tốt, dễ gần và dễ kết bạn.   Ưu điểm: Tâm tư nhạy bén, quả quyết, hành động nhanh chóng, biết cách nắm bắt thời cơ, khá nhạy bén và linh hoạt.   Khuyết điểm: Quá cả tin, luôn lo lắng bất an, bất cứ việc gì cũng đều muốn tự tay mình làm hoặc mình kiểm soát.  

Ngày 24 tháng 10

  Những người sinh vào ngày 24 tháng 10 thường rất coi trọng tình cảm, họ lãng mạn vô cùng, nhiều lúc thường xử trí theo cảm tính, tinh lực dồi dào, ý chí kiên định. Những người này cũng có năng khiếu nghệ thuật, tuy nhiên, họ cũng theo đuổi chủ nghĩa hoàn hảo, mọi việc đều phải thập toàn thập mỹ tới từng chi tiết. Ưu điểm: Là người theo đuổi chủ nghĩa hoàn hảo, khi làm việc thì khả năng tập trung khá tốt, đời sống tình cảm phong phú.   Khuyết điểm: Tính sở hữu mạnh, hay ghen, đối với bất kỳ chuyện gì cũng rất để ý, không dễ dàng cho qua.   Lichngaytot.com Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn Biết trước tương lai, số mệnh dựa vào Thập cách
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 20/10 tới ngày 24/10)

Cách sử dụng màu sắc hợp phong thủy

Trong phong thủy, mỗi màu sắc được biểu hiện cho 1 trong 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi một yếu tố sẽ chi phối tới một khu vực cụ thể trong nhà bạn
Cách sử dụng màu sắc hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc là một trong những yếu tố dễ thay đổi nhất để chuyển năng lượng trong nhà hoặc văn phòng của bạn, tạo ra phong thủy tốt. (trong phong thủy được xem là khu vực bát quái). Khi lựa chọn màu sắc, cần chú trọng tới việc tăng cường và nuôi dưỡng các yếu tố phong thủy của khu vực đang hướng tới.

  Hỏa là yếu tố phong thủy chủ đạo khu vực Nam bát quái của nhà hoặc văn phòng. Đông Bắc và Tây Nam cũng là khu vực phong thủy được hưởng lợi từ năng lượng của nguyên tố Hỏa. Các màu sắc tượng trưng cho nó là  đỏ, cam, tía, hồng đậm và vàng. Nếu được cân bằng và sử dụng hài hòa, những màu sắc tượng trưng cho Hỏa sẽ hỗ trợ năng lượng cho những nỗ lực nghề nghiệp của bạn, giúp bạn đạt được sự công nhận và thăng tiến cao. Ngoài ra, nguyên tố này cũng nuôi dưỡng năng lượng tình dục và sự ấm áp trong tình cảm, giúp cải thiện các mối quan hệ trong gia đình.

Cach su dung mau sac hop phong thuy hinh anh
 
Thổ - nuôi dưỡng và ổn định. Một yếu tố Thổ mạnh mẽ và hài hòa tạo nên sự ổn định, nuôi dưỡng và bảo vệ các mối quan hệ của bạn. Đó cũng là nguyên tố cần thiết để duy trì sức khỏe và sự cân bằng bên trong của chủ nhân. Nó là yếu tố phong thủy chính của vùng Đông Bắc và Tây Nam khu vực bát quái. Trung tâm của ngôi nhà hoặc văn phòng cũng bị chi phối bởi các yếu tố phong thủy Thổ. Khu vực này nên sử dụng các màu sắc như vàng nhạt, ánh đỏ, màu da. 
 
Trong phong thủy, yếu tố Kim mang những phẩm chất của độ sắc nét, độ chính xác và hiệu quả; sự xuất hiện cân bằng của nó sẽ giúp bạn sống rõ ràng, nhẹ nhàng, bình tĩnh, loại bỏ phiền nhiễu. Kim yếu tố phong thủy thống trị của Tây và Tây Bắc khu vực bát quái. Khu vực phía Bắc trong nhà hoặc văn phòng của bạn cũng được hưởng lợi từ sự hiện diện của nguyên tố kim loại. Hãy trang trí các khu vực này với màu xám, trắng.
Cach su dung mau sac hop phong thuy hinh anh 2
 
Một yếu tố Thủy phong thủy hài hòa sẽ mang lại năng lượng tươi mát yên tĩnh, thoải mái, độ tinh khiết và tươi trẻ. Yếu tố Thủy cũng là biểu tượng cổ xưa của sự phong phú, do đó cũng có tác dụng trong việc điều chỉnh phong thủy, tăng cường sự giàu có (vòi phun nước và gương). Nước là yếu tố phong thủy của khu vực Bắc bát quái của nhà hoặc văn phòng của bạn. Khu vực Đông và Đông Nam bát quái cũng được hưởng lợi từ một yếu tố nước mạnh. Các màu xanh, đen tạo nên một khu vực phong thủy Thủy tốt.

Cach su dung mau sac hop phong thuy hinh anh 3
 
Cuối cùng là Mộc, yếu tố mang năng lượng của sức khỏe, sức sống và tăng trưởng. Cùng với Thủy, Mộc cũng là một biểu hiện của sự phong phú, do đó nó được sử dụng như là một cách cải tạo phong thủy giúp tăng cường sự giàu có và thịnh vượng (cây tiền). Nên lựa chọn các màu nâu, xanh trong khu vực Đông và Đông Nam bát quái. Khu vực Nam bát quái cũng được hưởng lợi từ một sự hiện diện mạnh mẽ của yếu tố Mộc.

Cach su dung mau sac hop phong thuy hinh anh 4
 
Màu sắc cũng giống như âm nhạc, nuôi dưỡng và nâng cao tinh thần. Trong suốt cả ngày, càng hấp thụ nhiều màu sắc hài hòa, bạn càng cảm thấy hạnh phúc. Đừng e ngại khi mang màu sắc vào không gian, nó là chất dinh dưỡng cho chính cuộc sống của bạn  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sử dụng màu sắc hợp phong thủy

Một số bát tự của doanh nhân Trung Hoa cổ đại

Đây là một chuyên đề thú vị, có thể giúp cho nghiên cứu và phê phán. Viên thụ sách trong Mệnh phả đã đoán mệnh cho Gia Cát Lượng.
Một số bát tự của doanh nhân Trung Hoa cổ đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gia Cát Vũ Hầu

Sinh giờ Tỵ ngày 23 tháng 7 năm Quang Hoà thứ 4 đời Linh đế nhà Hán.

Bát tự của mệnh Đại vận

Năm Tân Dậu Tân Kim thiên ấn

Tháng Bính Thân Canh Kim chính ấn

Nhâm Thuỷ kiếp tài 13 Giáp Ngọ

Mậu Ngọ chính quan

Ngày Quý Sửu Quý Thuỷ tỷ kiên

Tân Kim thiên ấn 23 Quý Tỵ

Kỷ Thổ thiên quan

Giờ Đinh Tỵ Canh Kim chính ấn

Bính Hoả chính tài 33 Nhâm Thìn

Mậu Thổ chính quan

Mệnh cung Nhâm Thìn Ất Mộc thực thần 43 Tân Mão

Mậu Thổ chính quan

Quý Thuỷ tỷ kiên 55 Canh Dần

Ngày sinh Quý Thuỷ, sinh sau tiết lập thu, Bạch đế nắm quyền, Kim chính đương lệnh, Thuỷ đắc Kim sinh, chính khí suy túc, lại gặp can năm Tân Kim, Trụ năm Dậu Kim và trụ tháng Thân tàng Canh Kim, lại tàng Nhâm Thuỷ, trụ ngày Sửu tàng Tân Kim, lại Tàng Quý Thuỷ, trùng điệp sinh ra và trợ giúp đó là Kim Bạch thuỷ thanh, hiển nhiên dễ thấy. Chỉ tiếc can tháng đơn độc Bính Hoả, không đơn độc không thể chế Kim và cũng không có tác dụng chế thuỷ, huống hồ Bính và Tân Hợp đồng hoá là thuỷ, thành phần của Hoả lại lúc có lúc không, không có nhị Hoả Đinh Tỵ của giờ sinh, không thể chế được vương Kim của đương lệnh, thừa sức giúp tướng thuỷ. Nay đã được nó làm dụng thần chính thức, khi nó làm mưa trời đất thuận thành đã biết.

Theo ngòi bút của tác giả, đại thể cho rằng Gia Cát Lượng từ tuổi trung niên trở về sau, đại vận Kim thuỷ liên hoàn, đi ngược hướng với dụng thần Hoả. Tuy là cúc cung tận lực cũng chỉ đủ làm việc gấp đôi công một nửa. 54 tuổi đại vận Canh Dần, lưu niên Giáp Dần, chi năm Dần xung với chi tháng thân, tương hình với chi giờ Tỵ, cho nên một khi sinh mệnh đi vào tháng 8 Quý Dậu năm đó, ngày 28 Canh Thìn, Kim Thuỷ tràn ra, giờ trợ ước đi ngược, vận nguy khó tránh, chết ỏ trong quân.

Còn Nhâm Thiết Tiêu trong Trích thiên thuỷ thiên vi đã phân tích ngự mệnh Càn Long hoàng đế như sau:

Năm: kiếp Tân Mão tài Đại Vận Bính Thân

Tháng: quan Đinh Dậu kiếp ất Mùi Giáp Ngọ

Ngày: Canh Ngọ Quan Ấn Nhâm Thìn

Giờ: Sát Bính Tý thương Tân Mão Canh Dần

Phê rằng: Thiên can Canh Tân Bính Đinh phôi hợp hoà luyện thu Kim, địa chí Tý Ngọ Mão Dậu lại phối hợp Khảm Ly Chấn Đoài. Chi toàn tứ chính, khí quý tám phương nhưng ngũ hành không Thổ, tuy sinh vào tiết thu, không coi là vượng. Rất hỉ Tý Ngọ phùng xung, thuỷ khắc Hoả, khiến Ngọ Hoả không phá Dậu Kim, đủ để phù chủ, càng hay là Mão Dậu phùng xung, Kim khắc Mộc thì Mão Mộc không trợ Ngọ Hoả, chế phục được nên, Mão Dậu là tầm đoài, chủ nhân nghĩa, Tý Ngọ là Khảm Ly, hưởng trung khí của trời đất và khảm ly đắc chính thể của trời đất, nguyên tiêu không bị diệt, một nhuận một tuyên thông. Toạ hạ đoan môn, Thuỷ Hoả ký tế, cho nên tám phương tâm phục, bốn biển vị đồng. Kim Mã châu nhân, đều lệ thuộc vào bản đồ, bạch lang nguyên thỏ đều quy về dưối trướng. Thiên hạ yên bình.

Khổng Tử

Năm Canh Tuất Tháng Mậu Tý

Ngày Canh Tý Giờ Giáp Thân

Bản thân Canh Kim quy lộc ở chi giờ Thân và can giờ Giáp Mộc là thiên tài của Canh Kim, vốn thuộc khó được, mượn Chi tháng Tý, hàn Thuỷ đương mệnh, tuy nhiên Kim Bạch thuỷ thanh nhưng không tránh khỏi hàn liễm, mà quan tinh Đinh Hoả trong chi năm lại thiên ra ngoài một đôi, bên cạnh bị chi tháng Quý Thuỷ chế ước, khó lòng phát huy. Nhìn chung Khổng Tử suốt đời bôn ba, mệt mà chẳng nên công, không vừa ý trong chính trường, cho nên cuối đời mới mở trường dạy học, học trò ba ngàn người, chứng tỏ Kim Thuỷ lưu thông theo văn lại tốt. Khổng Tử sinh năm Canh Tuất 551 năm trước công nguyên, về bát tự của ông có nhiều cách nói khác nhau, có người nói tháng sinh của ông là Ất Dậu, nói đây để xem xét.

Đường Thái Tông

Năm Canh Thìn Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thìn Giờ Canh Thìn

Đường Thái Tông Lý Thế Dân là một vị minh chủ ở trong lịch sử Trung Quốc, thời kỳ ở ngôi vua khéo biết dùng người trị nước giỏi giang, chết lúc mới 51 tuổi.

Theo sách tưởng mệnh ghi, bát tự của Vũ Chu Thần thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên cũng là bốn Canh Thìn nhưng lại hưởng thọ 81 tuổi. Do hai người có tiếng tăm trên chính trường và phúc lộc dồi dào, cho nên thơ cổ viết rằng: “Canh Thìn phúc lộc toàn, Vũ Hậu và thế dân”. Nhưng sự thực là, Đường Thái Tông lý thế dân sinh năm Kỷ Mùi (599 công

nguyên), Vũ Chu Thần Thánh hoàng đế Vũ Tắc Thiên sinh năm Giáp Thân (624 công nguyên) cho nên bát tự của hai người căn bản không thể là có cả bốn Canh Thìn.

Âu Dương Tu

Năm Đinh Mùi Tháng Mậu Thân

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Âu Dương Tu là đại văn hào thời Bắc Tống, trụ ngày Ất Mão, sinh vào nguyệt lệnh Mậu Thân, cách thuộc chính quan, thân nhược. Hành vận cả đời, lấy 41 tuổi khởi ở Quý Mão,

Nhâm Dần, hai bước đại vận này rất là huy hoàng: về sau vận nhập Tân Sửu, 66 tuổi nhập Sửu năm thứ nhất, không lộc, Trần Tiểu Thuý phê là: Sửu là sát mộ, nên chết:

Thiệu Ung

Năm Tân Hợi Tháng Tân Sửu

Ngày Giáp Tý Giờ Giáp Tuất

Thiệu Ưng là nhà triết học, nhà đạo học nổi tiếng thời Bắc Tống, tác phẩm có Hoàng Cực Kinh Thể, Y Xuyên kích hoại tập. Ngày sinh của mệnh Giáp Mộc. Sinh vào tháng Sửu cuối đông, chi giờ gặp Tuất, đó là dời gốc thay lá, là hiện tượng, Giáp Mộc gặp dưỡng, thuộc loại đứng đầu giới học sỹ.

Vương An Thạch

Năm Tân Dậu Tháng Canh Tý

Ngày Quý Mùi Giờ Bính Thìn

Vương An Thạch là một nhà cải cách hiển hách trong lịch sử. Ngày sinh Quý Thuỷ, Kiến Lộc ở Tý, thuộc về Kiên Lộc cách cục thuộc khí vượng có ấn. 55 tuổi đi vào đại vận Giáp Ngọ, bắt đầu đi xuống dốc. Nữ sĩ Trần Tiểu Thuý phê: Giáp Mộc, thương quan vận, cương tưởng chết con, Ngọ vận sau đầy xung Tý, hết. Viên Thụ Sách trong mệnh phả thì phân tích là: 66 tuổi Nguyên Hửu, Nguyên Niên Bính Dần, tháng 4 Quý Tỵ, nhận ngày 6 Quý Tỵ, chếp Kim lăng, nếu đại vận gặp Quý, ngày tháng cũng gặp Quý là tối kỵ với mệnh Quý Thuỷ. Tuy thế gặp Hỏa Mộc, cũng khó thắng, lấy đông ép ít, sao lại như thế được.

Tô Thức

Năm Bính Tý Tháng Tân Sửu

Ngày Quý Hợi Giờ Ất Mão

Tô Thức hiệu Đông Pha cư sĩ là tên tuổi lớn, quả là tiếng vang xa. Địa chỉ tứ trụ Hợi Tý Sửu toàn, là Bắc Phương nhất khí cách. Trần Tiểu Thúy nữ sĩ phê là: La võng Ất Tỵ , Thìn vận thử vào tam đẳng, táng ngẫu đinh ưu, còn Mùi thấy hung, ở Thìn hóa Thủy, lại nói: Tỵ vận xung Hợi, nhập ngục năm Kỷ Mùi, vận mùi xung Sửu, bệnh ở tai, Ngọ vận hết, Mậu Quý hóa Hỏa

Châu Hy

Năm Canh Tuất Tháng Bính Tuất

Ngày Giáp Dần Giờ Canh Ngọ

Can ngày Giáp Mộc, chuyên lộc ở Dần, địa chi Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hoả cục, Mộc Hoả là tượng thông minh, sau nhập Tỵ vận, can giờ Canh sát trường sinh, thọ 71 tuổi mà chết, Viên Thụ Sách đã phê vào cuốỉ vận là: ông hưởng thọ 71 tuổi, thích hợp ở kỷ vận, năm Canh Thân, tháng Canh Thìn, ngày Giáp Tý, giờ Giáp Ngọ, lại thấy Nhật Nguyên Giáp không thắng nổi sự khắc của Tam Canh, Hoả Dần Ngọ Tuất, không thắng được Thuỷ Thân, Tý, Thìn, nên xung. Nhưng lập đạo, lập nhân, là thấy của muôn đời, Mộc Hoả đều sáng, làm gì có quá cực đầu.

Nguyên Thế Tổ

Năm Ất Hợi Tháng Ất Dậu

Ngày Ất Dậu Giờ Ất Dậu

Trong cách cục này, giờ, ngày, tháng, năm thiên can đều là Ất Mộc, thuần nhất không tạp, theo cách nói của sách mệnh, đó là loại cách cục “can Thìn nhất tự”. Thuộc mệnh đại quý, Nguyên Thế Tố tên là Hốt Tất Liệt, là ông vua khai quốc của Triều đại nhà Nguyên, cuộc đời uy vũ chấn động, công lao vô cùng hiển hách.

Minh Thái Tổ

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Đinh Sửu Giờ Đinh Mùi

Ở mệnh này, nếu địa chi năm, tháng không thấy Thìn, Tuất chỉ là địa chi ngày giờ Sửu, nay được địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi của năm, tháng, ngày giờ tứ khố có đủ, như vậy không chỉ vô lo và quý đến bậc thiên tử, nghe nói Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương sau khi lập nghiệp, nghe nói trong thiên hạ có một người có bát tự giống như ông, khiến ông rất lo lắng, nên muốn giết người ấy, sau khi vời đến xem, người ấy là người họ Lý nghèo khổ ở Lạc Dương. Chu Nguyên Chương hỏi người ấy làm gì để sống, ông nói: Tôi nuôi 13 bọng ong để sống. Chu Nguyên Chương nghe xong hả lòng nói: giống hệt nhà nước ta thu thuế ở Ty bố chính 13 tỉnh để chi dùng, so thuế ở 13 tỉnh với 13 bọng ong ngoài con số giống nhau ra, nhưng thực chất khác nhau rất lớn:

Thanh Thánh Tổ

Năm Giáp Ngọ Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thần Giờ Đinh Tỵ

Thánh Thánh Tổ Ái Tân Giác La, Huyền Hoa (1654- 1722), 8 tuổi lên ngôi hoàng đế, niên hiệu Khang Hi, là một ông vua biết cách làm vua trong lịch sử Trung Quốc. Can ngày Mậu Thổ, nguyệt lệnh Mậu Thìn, quy lộc ở Tỵ, nên lấy Kim, Thuỷ, Mộc làm dụng thần, kỵ Hoả kỵ Thổ, nhưng cuối đời Khang Hi lại chết ở Hợi vận. Hợi là Thuỷ, tại sao không cát? Viên Thụ Sách giải thích rằng: đến 69 tuổi vẫn hành Hợi vận, Tuế đứng ở Nhâm Dần, ngày 13 tháng 11 trở thành khắc, chết ở vườn sướng xuân, như Lưu Chú nói “toạ thân sợ dần”, không chỉ ngày sinh Mậu Thân cùng với Thái Tuế Nhâm Dần, can khắc chi xung vậy.

Tôn Trung Sơn:

Năm Ất Sửu Tháng Đinh Hợi

Ngày Đinh Dậu Giờ Nhâm Dần

Tôn Trung Sơn (1866-1925 công nguyên) tên văn tự là Dật Tiên, người Hương Sơn Quảng Tây, Tôn Trung Sơn từng làm thầy thuốc, về sau bỏ nghề y đi làm chính trị, đã có nhiều cống hiến xuất sắc trong việc lật đổ vương triều Mãn Thanh, trở thành bậc tiền bối cách mạng trong lịch sử cận đại Trung Quốc, người đương thời gọi là “quốc phụ”, về mệnh của ông, Đinh Hoả sinh ở tháng Hợi tuy thất lệnh, nhưng có 2 ấn, 1 tỷ kiên sinh phù, cho nên phân tích tổng hợp, mệnh thuộc ngày sinh thiên nhược. Kẻ yếu được phù, quyền hành lợi hại, dụng thần lấy tỉ kiên can tháng, thiên ấn can năm, công với can ngày giờ Đinh, Nhâm tác hợp hoá Thuỷ, thương quan trong địa chi Dần chế phục quan tinh, không gây nên hại, hay ở chỗ có Thuỷ, Mộc, Hoả kế nhau mà sinh, cho nên làm được việc lớn. Lại xem đại vận, Hỉ Thuỷ, Hỉ Mộc, Hỉ Hoả, kỵ Kim kỵ Thổ. Năm Ất Sửu Dân quốc thứ 14 là năm kỵ của Tôn Trung Sơn tiên sinh, chủ yếu là do đại vận ở Tỵ, tỵ Dậu Sử tam hợp Kim Cục, Tỵ vận lại xung đề cương Hợi Thuỷ, nên không lộ.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số bát tự của doanh nhân Trung Hoa cổ đại

Mơ thấy bàn thờ –

Mơ thấy dọn dẹp bàn thờ Bàn thờ: Mơ thấy bàn thờ là điềm báo bạn sẽ thành công với điều mà mình đang theo đuổi. Những ngọn nến cháy lung linh còn bảo đảm cho thành công nhân đôi. Niềm tin vào bề trên sẽ đem lại cho bạn những thành công, bảo đảm may
Mơ thấy bàn thờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bàn thờ –

Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Chùa Bồng Lai tọa lạc tại thôn Hà Thạch, xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chùa Bồng Lai còn có tên gọi khác là Chùa Hà Thạch
Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bồng Lai tọa lạc tại thôn Hà Thạch, xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chùa Bồng Lai còn có tên gọi khác là Chùa Hà Thạch. Chùa được xây dựng trên một quả đồi có hình dáng một con voi. Từ đây có thể nhìn bao quát bốn phía.

Chùa Bồng Lai quay hướng Tây Nam nhìn ra sông Hồng. Đến gần chùa Bồng Lai, ngay từ đê sông Hồng ta có thể chiêm ngưỡng một hòn đảo “Bồng Lai tiên cảnh” giữa đồng lúa xanh, gần đó là nhà thờ và những nếp nhà cổ kính thấp thoáng sau những đám lá cây cổ thụ, bồng bềnh ẩn hiện giữa nền trời xanh biếc.

Lịch Sử: Tương truyền, chùa Bồng Lai được làm vào đời Trần, do ông Đỗ Nguyên Cảnh tổ chức nhân dân xây dựng. Ông Đỗ Nguyên Cảnh, một vị tướng của Trịnh Doanh, là người Hà Thạch, thấy dân làng không hoà thuận lắm bèn đem quân về đóng ở Xuân Lũng, ông cho gọi các thợ cả đến bàn bạc rồi đêm đến mới điều quân về làng tựu xà xếp cột dựng chùa, chọn hướng Thao Giang để tránh việc làng tranh cãi. Ông ra lệnh mỗi đầu xà, đầu cột đều phải đệm vải tấm để việc dựng được nhanh chóng và bí mật. Vì vậy chỉ qua một đêm. Sáng ra dân làng bỗng thấy một ngôi chùa đồ sộ như có phép thần thông biến hóa. Từ đó chùa rất được sự ái mộ của tăng ni phật tử và dân trong vùng, họ đều cho rằng chùa do trời dựng.

Kiến Trúc Chùa Bồng Lai

Chùa Bồng Lai gồm 2 toà kiến trúc hình chữ Đinh 丁. Chùa có cổng tam quan, sân chùa lát bằng gạch đỏ, bên tả sân là ngôi nhà 3 gian mới xây, bên hữu dựng hàng bia đá. Tiền đường gồm 5 gian, kết cấu kiến trúc theo kiểu quá giang gối tường bố trụ. Toà thứ hai kiến trúc thượng điện 5 gian có kết cấu vì kèo câu đầu và trụ báng chống nóc.

Thượng điện chùa Bồng Lai còn lại tương đối nguyên vẹn các thành phần kiến trúc cũ. Tất cả có 20 cột gỗ lớn nhỏ, cột cái cao 3,6 m, chu vi 1,25 m, cột con cao 2,5 m, chu vi 1,0m, thân cột được sơn son và vẽ hình rồng cuốn. Đáng chú ý là còn hai vì kèo của thế kỷ 17, lần trùng tu lớn thời Chính Hòa.

Trong chùa còn nhiều tảng kê chân cột, chất lượng bằng đá xanh mịn hạt, hình vuông mỗi cạnh 0,4 m, trên mặt trạm khắc một bông sen hai lớp, mỗi lớp 18 cánh, vòng tròn trong cùng là nơi để tiếp xúc với chân cột. Đây là những hòn kê từ lần trùng tu lớn ở thế kỷ 17.

Chiếc bệ được làm bằng đất nung duy nhất còn lại trên đất Phú Thọ được coi là nghệ thuật trang trí Phật giáo thời đại Lý Trần. Bệ được thiết kế giật cấp 3 tầng. Kết cấu bệ gồm các viên đất nung có kích cỡ khác nhau được lắp vào nhau, mỗi mặt là một khối hình trang trí nổi, tạo thành một tác phẩm nghệ thuật bệ đất nung hoàn chỉnh. Các họa tiết trang trí gồm: Hoa cúc, hoa văn cánh sen, hoa hải đường và trang trí hình con ly đang trong tư thế vờn mây. Nhìn chung đây là chiếc bệ đất nung quí hiếm còn sót lại của chùa Bồng Lai.

Chùa bồng lai
Chùa Bồng Lai được công nhận là di tích lịch sử văn hóa

Chùa Bồng Lai có hơn 200 pho tượng tròn làm bằng chất liệu gỗ và đất, kỹ thuật tạo dáng đẹp, sơn thếp hài hòa, được bài trí ở 2 tòa trên các bệ xây giật cấp cao dần về phía trong.

Các pho tượng chùa Bồng Lai đều được các nghệ nhân tạc với kỹ thuật cao, tràn đầy tâm hồn dù chất lượng bằng gỗ hay đất cũng được phủ sơn nhiều lớp, bên ngoài thếp vàng, thếp bạc cẩn thận, xứng đáng là những pho tượng có tiếng là đẹp xưa nay.

Tượng được bài trí cân đối hài hòa từ tòa tiền đường vào thượng điện. Dáng tượng đẹp, đạt tới trình độ Phật tính cao bởi nghệ thuật tạo tượng còn khá nguyên vẹn của thế kỷ 17, đầu thế kỷ 18.

Chùa Bồng Lai để lại một dấu tích khang trang với quy mô bề thế bên bờ sông Hồng, phong cảnh hữu tình, đã một thời là trung tâm sinh hoạt của cư dân trong vùng. Chùa Bồng Lai đã được Bộ văn hóa thông tin cấp “Bằng công nhận di tích lịch sử – văn hóa” cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.
Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân ngày vía Quan Âm (19/2 âm lịch), hãy cùng tìm hiểu về Quan Âm Bồ Tát – vị Bồ tát nổi tiếng trong giới thức tâm linh Phật giáo.


Ngay via Quan Am tim hieu them ve Duc Phat Ba hinh anh
 
Quan Âm hay Quán Thế Âm là một trong bốn vị Đại Bồ Tát của Phật giáo, cùng với Phổ Hiền Bồ Tát, Địa Tạng Bồ Tát và Văn Thù Bồ Tát.   Trong tâm thức tâm linh của người Việt và những người tin vào Phật giáo, Quan Âm hiện thân trong nhiều hình dạng để cứu độ chúng sinh, nhất là trong các nạn lửa, nước, quỷ dữ và đao kiếm. Để cầu con người ta cũng hay tới cầu Quan Âm Phật Bà, còn có cả vật phẩm phong thủy Quan Âm tống tử.   Danh xưng Quán Thế Âm xuất phát từ một truyền thuyết của Phật giáo, tin rằng những người tu hành đạt tới chính quả, thì ngũ giác của họ có thể dùng chung được. Nghĩa là có thể dùng tai để "nhìn" thấy hình ảnh, dùng mắt để "nghe" thấy âm thanh, lưỡi có thể ngửi được,... Theo lòng tin này, thì danh xưng Quán Thế Âm Bồ Tát có nghĩa là: vị Bồ Tát luôn "nhìn thấy" tiếng ai oán, đau khổ trong bến mê của chúng sinh và sẵn sàng cứu giúp hay nói pháp khi cần.    Bài học đáng suy ngẫm: Câu chuyện về lòng Từ bi
Hầu hết chúng ta đều có những suy nghĩ giống nhau. Với những người có diện mạo xinh đẹp, duyên dáng và đáng yêu thì chấp nhận quá dễ dàng, và

Trong kinh Diệu pháp liên hoa, phẩm 25 với tên Phổ môn, nêu rõ các công hạnh của Đức Quan Âm Bồ Tát. Thậm chí, các tác phẩm văn chương cũng không vắng bóng bị Bồ Tát nổi tiếng này. Kinh sách nhà Phật chỉ rõ, Ngài có thần lực chỉ đứng sau Đức Phật Thích Ca, có tấm lòng đại từ đại bi, cứu độ chúng sinh, là vị Bồ Tát tiêu biểu cho tinh thần của Phật giáo Đại thừa - giác tha, có nghĩa là cứu vớt và giác ngộ người khác.
  Tranh tượng thường thể hiện Quan Âm dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hình dạng một vị Bồ Tát nghìn tay nghìn mắt. Có khi Quan Âm ẵm trên tay một đứa bé, có khi một đồng tử theo hầu. Người ta cũng hay vẽ Quan Âm hiện trong mây, hoặc cưỡi rồng trên thác nước. Hình ảnh Quan Âm đứng trên một hải đảo cứu người bị nạn cũng phổ biến, biển cả tượng trưng cho Luân hồi. Tay Quan Âm thường cầm hoa hoa sen hay bình nước Cam lồ.   
Ngay via Quan Am tim hieu them ve Duc Phat Ba hinh anh
 
Các ngư dân thường cầu nguyện Quan Âm để được bình an trong các chuyến đi đánh cá. Vì thế có Quan Âm cũng có biệt hiệu Quan Âm Nam Hải.    
  Ngày vía Quan Âm một năm có 3 ngày là 19/2, 19/6 và 19/9 âm lịch hàng năm. Trong ngày này, các tín đồ Phật giáo tổ chúng cúng lễ thể hiện lòng thánh kính dâng lên Phật bà và làm nhiều điều thiện như ăn chay, phóng sinh, giúp người để mong được Quan Âm giác ngộ, cứu khổ cứu nạn.
Tâm Lan
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày vía Quan Âm tìm hiểu thêm về Đức Phật Bà

Hình dáng ngón tay trỏ tiết lộ điều gì về bạn

Hình dáng ngón tay trỏ tiết lộ điều gì về bạn. Cùng chúng tôi khám phá nhé!
Hình dáng ngón tay trỏ tiết lộ điều gì về bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngón tay trỏ sẽ bật mí đôi điều về tính cách và con người bạn. Khám phá xem bạn thuộc kiểu nào dưới đây?


 
Hinh dang ngon tay tro tiet lo dieu gi ve ban hinh anh
Những kiểu ngón tay trỏ thường gặp

1. Ngón tay trỏ hình A

Nếu sở hữu ngón tay kiểu A, bạn thường không để lộ cảm xúc ra bên ngoài. Bạn hành động mạnh mẽ, độc lập và luôn cố gắng xây dựng hình ảnh đậm chất cá tính trong mắt mọi người.

Bạn thuộc tuýp người chính nghĩa, luôn bênh vực kẻ yếu, chúa ghét sự dối trá hay đạo đức giả.

Trong bạn có một trái tim nhân hậu, lối sống tình cảm, hay giúp đỡ người khác, thậm chí với những việc bản thân không thích, nhưng khi đã được giao phó, bạn vẫn cố gắng hoàn thành tốt.

Dù để lại ấn tượng khó gần, lạnh lùng và có chút cao ngạo trong mắt mọi người ở lần đầu tiếp xúc, nhưng thời gian sẽ chứng minh điều ngược lại.

 
Hinh dang ngon tay tro tiet lo dieu gi ve ban hinh anh
Nhìn bề ngoài bạn lạnh lùng và khó gần

2. Ngón tay trỏ hình B

Sở hữu ngón tay trỏ như hình B chứng tỏ bạn không hoàn toàn tự tin vào bản thân, ít khi chủ động bắt chuyện hay kết thân với người khác.
 
Trong tình yêu, bạn khá “dễ tính” và chung thủy. Bạn cũng luôn quan tâm tới bạn bè và người thân của mình.

 
Hinh dang ngon tay tro tiet lo dieu gi ve ban hinh anh
Bạn không hoàn toàn tự tin vào bản thân

Chủ nhân của tướng tay này không thuộc tuýp cởi mở, dễ gần. Bề ngoài bạn tỏ ra cứng rắn, mạnh mẽ nhưng bên trong lại mềm yếu, dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, khi đã quyết tâm làm điều gì, bạn sẽ hoàn thành nó mà không hề nao núng, sợ hãi. Dù nội tâm có bị xao động nhưng bạn vẫn đủ sáng suốt và tỉnh táo để xử lí mọi việc một cách trơn tru.

Ngoài ra, bạn rất nhạy cảm, nhìn thì giống như bạn vô tâm, thờ ơ, không thích tranh luận nhưng thực ra là bạn đang bao dung người khác, chỉ có điều bạn không nói ra mà thôi.

3. Ngón tay trỏ hình C

Sở hữu ngón tay giống như hình C, bạn đích thực là một thiên thần xinh đẹp, dịu dàng. Bạn dễ xúc động và mềm lòng. Dù đối phương gây tổn thương, khiến bạn tức giận nhưng chỉ cần họ nói lời xin lỗi, bạn sẵn sàng tha thứ, bỏ qua mọi điều, không mang theo thù oán.

 
Hinh dang ngon tay tro tiet lo dieu gi ve ban hinh anh
Bạn là một thiên thần xinh đẹp, dịu dàng

Đa phần những người có kiểu ngón trỏ này đều thể hiện sự yêu, ghét rõ ràng trên khuôn mặt. Họ muốn được người khác tín nhiệm và khẳng định năng lực bản thân, đồng thời không chấp nhận được sự bất công.

Bên cạnh đó, người này có trái tim nhân hậu, bao dung, luôn muốn cứu rỗi cả thế giới, mong muốn cuộc sống tốt đẹp đến với tất cả mọi người.

► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân

Phùng Hiền (Theo Higherperspectives)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dáng ngón tay trỏ tiết lộ điều gì về bạn

Lựa chọn địa điểm và đầu tư có hiệu quả –

Khi lựa chọn địa điểm cho cửa hàng, văn phòng công ty, thường phải hết sức cẩn thận. Nhưng tuyệt đối chúng ta không thể coi việc địa điểm kinh doanh là yếu tốt quan trọng nhất. Nhiều khi, vị trí đất, cửa hàng, văn phòng rất tốt, nhưng chỉ tốt và ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ù hợp với loại hình kinh doanh cụ thể. Không phải bất kì loại hình kinh doanh nào cũng phù hợp với những nơi tập trung đông đúc, trung tâm đô thị. Nhiều người vì tìm vị trí đất tốt mà phải tiêu tốn rất nhiều tiền về chi phí giao dịch, phí thuê nhà, mà không tính đến nơi đó có hợp với ngành nghề kinh doanh của mình hay không. Vị trí được gọi là tốt chỉ khi vị trí đó phù hợp với loại hình, ngành nghề kinh doanh của mình mà thôi.

951ec68746233e.img

“Đầu tư sẽ có kết quả”. Quan điểm sai lầm này lại không phải là cách nghĩ của nhà đầu tư, mà do các của hàng bán lẻ và hệ thống đại lý đưa ra, dần dần trở thành suy nghĩ bình thường của người đầu tư (tiêu dùng). Giá cả hàng hoá của các cửa hàng không ngừng tìm cách tăng giá, điều đó càng thúc đẩy sức tiêu dùng mạnh, người tiêu dùng phải chỉ ra ngày càng nhiều, mà phương pháp kích cầu là con đường duy nhất để tăng trưởng lợi nhuận, nó cũng đồng nghĩa tăng cao lợi ích cho các nhà đầu tư. Như vậy mới thu hút được các nhà đầu tư và giới kinh doanh quan tâm, nâng cao giá trị sản phẩm.

Người đầu tư thấy giá trị ngày càng cao, thì trong đầu luôn hy vọng vào lợi ích gặt được nhiều. Trong khi tâm lí mong đợi vào lợi nhuận cao và những lời hứa của nhà cung cấp cũng được cường hoá sẽ hình thành một định thức tâm lí: Giá tiêu thụ cao = Tiền lãi cao = Lợi nhuận thu về cao, người đầu tư sẽ tin rằng, bỏ ra nhiều sẽ thu lợi nhiều. Với tư duy giản đơn như vậy, rất phù hợp để đầu tư kinh doanh nhỏ lẻ. Nhưng việc đầu tư và các hộ kinh doanh cá thể có độ rủi do cao, không phải mọi khoản tiền khi đầu tư ra đều thu được lợi nhuận. Hơn nữa, giá cả hàng hoá, tiền thuê cửa hàng, nhân viên và lợi nhuận không phải bao giờ cũng tỉ lệ thuận. Nói một cách khách quan, trong trường hợp khi gian hàng của bạn có giá trị hàng hoá cao, thì chi phí sẽ cao.

Nhưng giá bán thường không phải là do giá trị của nó quyết định, có nhiều mức độ được quyết định bởi sự ảnh hưởng của cung cầu trên thị trường, cùng có những quan hệ mật thiết trong các hoạt động mở rộng về đóng gói sách lược hay tuyên truyền của nhà mở rộng, nhà đầu tư thường bị những nhân tố này làm lung lay, không có cách nào nhận biết được giá trị đầu tư chân thực của cửa hàng. Một nguyên nhân quan trọng tạo nên tiền thuê, giá bán khác là sự nhạy cảm về địa đoạn và vị trí của cửa hàng đó. Những cửa hàng có địa điểm gần nhau, vị trí gần nhau khi định giá cũng đều có sự đối chiếu lẫn nhau, sự sai lệch về giá cả là rất lớn. Nhưng tiền thuê lại khác nhau, chúng không phải là không thể như nhau, vách ngăn của một con phố có thể có sự phân biệt rõ rệt, có gần phố hay không có phố có thể có sự không đồng nhất.

Cho nên có thể nói rằng: Đầu tư cửa hàng không thể căn cứ vào sự phán đoán cao thấp giá bán giá trị đầu tư đó, chỉ cần không kiểm tra một chút có thể sẽ mua được “cửa hàng giá bán cao, giá thuê rẻ”, dự kiến thu lợi không thể đối diện, mà còn phải mang một gánh nặng tiền vay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn địa điểm và đầu tư có hiệu quả –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd