Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mua nhà không xem phong thủy, tiền thì mất mà tật vẫn mang

Cẩn tắc thì vô áy náy. Chọn nhà cũng vậy, chớ nên vội vàng chi tiền cho những căn nhà giá rẻ nhưng lại không hợp phong thủy, hay có địa thế bất lợi… nếu không muốn tiền thì mất mà tật vẫn mang.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Không ham rẻ
 
Nếu giá nhà so với giá trị trường quá nhiều thì chớ nên mua, sau này khả năng bán lại hoặc cho thuê là rất khó. Hơn nữa, phong thủy căn nhà cũng vô cùng bất lợi, không phải là đã từng có người chết thì kết cấu cũng có vấn đề.
 
2. Không mua nhà cũ
 
Phòng ở cũ, thời gian sử dụng lâu dài, trong quá khứ nhất định đã có nhiều người sinh sống, căn nhà sẽ tích tụ nhiều oán khí nên nếu ở lâu dài thì gia chủ cũng sẽ bị ảnh hưởng.
 
3. Không mua nhà có dán bùa chú
Quan sát trong nhà thấy có dán những lá bùa, có thể là bùa may mắn cầu cắt tường, cũng có thể là bùa trấn tà khí. Nếu đúng là bùa trấn tà khí thì cho dù chủ nhà có bán với giá hời hoặc những điều kiện vô cùng thuận lợi thì cũng không nên mua, tránh bị tổn hại sức khỏe.
 
4. Không mua nhà có người bị bệnh nặng
 
Nếu gia đình của chủ nhà có người bị bệnh nặng, đã ốm lâu ngày thì cũng không nên mua để ở, tránh việc bị ảnh hưởng bởi uế khí, dễ bị các bệnh về hô hấp , đau đầu hoặc tổn thương phần trên của cơ thể…
 
5. Không hợp phong thủy

Nếu phong thủy nhà đó có nhiều vấn đề thì cũng không nên mua, ví dụ như: phía trước cửa sổ có một hình thế góc cạnh chĩa vào, trong nhà thì trần nhà có xà ngang, cửa chính nhìn ra một con đường có hình phản cung… tránh việc ảnh hưởng tới quá trình phát triển sự nghiệp của gia chủ.

7 dieu khong nen trong phong thuy nen chu y khi chon mua nha hinh anh 2
Ảnh minh họa

6. Không gần nghĩa trang
 
Nhà ở tốt nhất là không nên gần nghĩa trang, phải cách xa ít nhất là 10km trở lên. Không nên mua nhà nằm trong lối đi nhỏ, nhà ở nên nằm trong vị trí xung quanh có nhiều người, không phạm sát khí.  Nếu nhà ở quá gần bãi tha ma, bốn phía hoang vu hẻo lánh thì chớ dại mà vào ở.
 
7. Không nên chọn nhà quá tối
 
Nhà ở quá tối tăm, âm khí quá nặng sẽ dễ bị nhiễm tà khí. Mặc dù là ban ngày nhưng trong phòng vẫn tối tăm, âm quá thịnh, dương quá suy, người bình thường tốt nhất là không nên ở.
 
Ngoài ra, bạn cũng nên chú ý những yếu tố phong thủy khác của căn nhà mình định mua như cửa chính nhìn thẳng ra ban công, cần dùng bình phong hoặc lắp thêm cửa tại lối ra ban công để ngăn cách. Tối kỵ cửa chính đối diện với thang máy hoặc cầu thang bộ. Trước cửa nhà cũng không nên có bệnh viện, cột điện hay nơi tập kết rác…
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua nhà không xem phong thủy, tiền thì mất mà tật vẫn mang

Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Nếu Mão và Tuất sống trong cùng một ngôi nhà, căn nhà của họ sẽ tràn đầy tiếng cười và được trang trí mang tính nghệ thuật nhờ tài năng của Mão. Mão và Tuất sẽ cùng nhau xây dựng một mối quan hệ bền chặt và nồng thắm dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. T
Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử vi 2018 tuổi Dần –

Tuổi Dần năm 2018 – Xem tử vi 2018 tuổi Dần bao gồm các tuổi Mậu Dần 1998, Bính Dần 1986, Giáp Dần 1974, Nhâm Dần 1962, Canh Dần 1950 nam mạng & nữ mạng về cuộc sống, tình duyên, gia đạo công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng, những
Tử vi 2018 tuổi Dần –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi 2018 tuổi Dần –

Xem tướng qua ngực, bụng và eo –

Bạn đừng sợ da bụng của mình dày và ngày càng trơn láng vì theo khoa nhân tướng học đó là một trong những tín hiệu báo trước rằng bạn có đủ nghị lực vượt qua tình cảnh thiếu hụt để trở nên thư thả về tiền của trên đường đời – nhất là vào cuối thời t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rung vận và đầu thời hậu vận của bạn…

3_12_1324210058_14_1324018631-cach-mac-ao-tao-duong-cong-an-toan-hieu-qua--2-

Nếu da bụng dày lại kèm theo tướng bụng sệ xuống phía dưới nữa trông như cái “túi đựng tiền”, thì bạn sẽ sớm trở nên giàu có không chừng. Còn như da không dày nhưng bụng tròn sệ là người có phúc lộc, sẽ sống thọ và con cháu ăn nên làm ra.

Ngược lại bụng xẹp lép với tướng người “hom hem” sẽ gặp phải nhiều lo nghĩ về gia cảnh. Bụng không lép nhưng da bụng mỏng vẫn không tốt. Điều ấy được các nhà nhân tướng học đúc kết, cho biết da bụng mỏng lại thêm tướng trạng của bụng có dạng “ trồi lên” hướng trên ngực, người ấy sẽ nghèo và không được lanh lợi lắm, thường lúng túng khi phải giải quyết những tình huống khó khăn.

Dựa trên các tài liệu của tiền nhân người ta đã “thi hóa” các tướng trạng về bụng bằng hằng trăm câu, tạm trích : Bụng to mà sệ thì hay. Sôi kinh nấu sử có ngày thành danh. Bụng dày gặp buổi yên lành. Làm ăn ở chốn kinh thành gặp may. Bụng mà bị lép khổ thay. Lại thêm da mỏng khổ này kêu ai? Khổ như bụng hướng lên mày. Làm ăn thất bát tháng ngày buồn thêm …

Đó, “da bụng dày” với bụng sệ xuống thuộc tướng trạng cát tường. Nhưng cần chú ý là chỉ nói riêng về tướng tốt của da ở bụng thôi. Chứ nếu xem về tướng da tổng quát của toàn thân thì phải mỏng mịn mới thật là tốt. Xưa nay khó mà đọc thấy sử sách mô tả về những quý nhân phái nữ như các hoàng hậu, hoa hậu, hoa khôi, hoặc “tứ đại giai nhân” nào lại có da mặt dày, da tay chai cả.

Trái lại những đấng cao quý như đức Phật, các Chuyển luân Thánh vương, đều được mô tả với 32 tướng tốt chẳng hạn: tay chân mềm mại, vai tròn đẹp và da mỏng mịn: “dẫu rằng cuồng phong thổi đến nghiền nát một quả núi lớn thành vô số hạt bụi li ti thì dầu một hạt trong số đó cũng không thể dính vào làn da mỏng mịn, trơn láng của đấng chí tôn” (Luận Đại trí độ). Xét như thế, tướng “da bụng dày”  là tướng khu biệt của bụng. Chứ nếu “mặt dày vai xụi” là tướng không hay!. Mà khi xét về tướng bụng cũng phải kết hợp với tướng trạng của các bộ phận khác có liên hệ về nhân tướng của bụng như: Rốn, ngực, vú…

Về các bộ phận trên, chúng tôi trích giới thiệu dưới đây phần xem xét tướng trạng liên quan dẫn từ tài liệu Khoa học nhân dạng của nhà nghiên cứu nhân dạng học Lê Giảng,, NXB Văn hóa Thông tin 2004 (nguyên văn):

1. Rốn:

Rốn là nguồn gốc của gân và mạch, là cơ quan thống lĩnh lục phủ ngũ tạng. Do đó ưu thế và yếu thế của hình dạng tướng mạo của bụng và rốn có quan hệ đến việc sống lâu, chết yểu, hiểu biết hoặc kém thông minh. Rốn là  mảnh đất tập hợp của các mạch trong con người.

Rốn sâu và rộng là người hiểu biết, có phúc. Rốn hẹp và cạn thì nghèo và bạc mệnh. Nếu rốn hướng về phía dưới thì có phúc và hiểu biết – hướng về phía trên thì nghèo – thấp thì tư lự và suy nghĩ sâu xa – cao thì dốt nát – cạn mà nhô lên thì không có tướng làm quan, làm tướng.

2. Vú:

Hai vú tròn, màu tím, dựng đứng không sa xuống, không nhỏ, màu không trắng bệt là người có tướng quý. Đầu vú mà nhỏ thì khó có con, không tiền của. Đầu vú nhỏ và trắng thì tuyệt tự. Đầu vú phải to và chỏng lên, vuông thì nhiều con.

Đầu vú nhăn nheo mà thấp thì sinh con thiếu thông minh, đầu vú khỏe, vuông to sống thọ nhiều phúc – trắng hoặc vàng là nghèo, không có hậu. Đầu vú màu tím, trông sáng sủa thì nhiều con nhiều phúc. Người đầu vú có lông là người có kiến thức. Đầu vú có nốt ruồi đen thì sinh quý tử.

3. Eo lưng:

Các nhà nhận xét tướng mạo cho rằng lưng chủ yếu là vận khí của trung niên, là biểu thị của sự sang (quý): Không có lưng thì không sang, lưng không ra tấm thì không giàu. Tướng mạo về eo lưng cho rằng: Eo lưng của con người như núi của bụng, là vật để dựa, chỉ việc yên tĩnh và nguy hại. Cho nên lưng phải ngay thẳng, rộng và dày mới là con người có phúc lộc, còn như cong và hẹp, mỏng là con người ti tiện.

Nếu lưng ngắn và mỏng thì nhiều thành công mà cũng nhiều thất bại, rộng và lớn thì giữ được lộc mãi mãi, thẳng và dày thì tướng phú và quý – nhỏ và mỏng là tướng nghèo hèn, lõm và hẹp là cùng khổ – gấp khúc là dâm đảng. Lưng có nhiều hình trạng: Eo lưng như con thằn lằn thì tính tình phóng khoáng, rộng rãi, lương thiện – lưng như con ong vàng thì tính tình ngược lại. Nói tóm lại, lưng phải rộng, có lực mới tốt…

Khoa chiêm mộng tinh cũng dành cho “bụng” một số bài giải mộng như khi nằm ngủ mơ thấy mặt trăng soi vào bụng sẽ sinh quý tử. Ca dao tục ngữ cũng dành cho “bụng” nhiều câu hàm ý nhắc nhở chúng ta đừng “suy bụng ta ra bụng người”…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua ngực, bụng và eo –

6 nguyên tắc chủ chốt trong chọn đất làm nhà

Khi có ý định xây nhà và muốn chọn đất làm nhà hợp phong thủy, hãy nắm vững các nguyên tắc chủ chốt sau đây.
6 nguyên tắc chủ chốt trong chọn đất làm nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn chọn đất làm nhà hợp phong thủy, hãy nắm vững các nguyên tắc chủ chốt sau đây.

6 nguyen tac chu chot trong chon dat lam nha (phan 1) hinh anh
 

1. Nhân - Địa hòa hợp

Chọn đất làm nhà theo phong thủy, thì bắt buộc phải chọn đất làm nhà hợp với chủ nhân. Người mệnh nào, tuổi nào thì ở vào đất ứng cung mệnh ấy, tuổi ấy mới tốt. Hơn nữa, nghề nghiệp, tính cách con người cũng ảnh hưởng tới việc chọn đất làm nhà. Bởi thổ nhưỡng, khí hậu là một trong những yếu tố cấu thành phong thủy.

 

2. Dựa vào sơn thủy

Đây là nguyên tắc chọn đất làm nhà cơ bản nhất trong phong thủy. Sơn mạch đại địa là khởi nguyên của năng lượng, thuỷ là mẹ của vạn vật, nếu không có mạch nước mạch núi thì con người và vạn vật không thể tồn tại.
 
Những đỉnh núi đẹp đẽ, địa mạch cát lành hội tụ, phía trước đỉnh núi thường có sông hồ hội tụ làm minh đường, thế toạ núi nhìn sông thường thấy nhất trong các vị trí đẹp về phong thuỷ.    

3. Tọa Bắc hướng Nam

Đối với các tỉnh phía Bắc, chịu ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu nhiệt đới gió mùa thổi vào từ phương Bắc mang theo khí lạnh nên gọi là âm phong, hại cho sức khoẻ con người và mọi vật.   Phương Nam thường có gió Đông Nam ấm áp, nhiều hơi nước, gọi là dương phong, mang nhiều dương khí rất tốt. Bởi thế,nhà cửa từ xưa đều chọn toạ Bắc hướng Nam vì vừa tránh được lạnh, vừa lấy được gió mát  mùa hè.   Tuy nhiên đối với các khu vực ở miền Nam thì sự suy luận lại đảo ngược, phương Bắc lại là phương tốt để lập hướng. Thông qua việc ngũ hành âm dương hoá các phương vị đã phản ánh được tính chất của khí hậu và sự vận chuyển các luồng khí theo thời gian và không gian.

 
6 nguyen tac chu chot trong chon dat lam nha  hinh anh
 

4. Hài hoà trung tâm

Xét trong một chỉnh thể thống nhất, phong thuỷ chọn đất làm nhà quan trọng nhất là sự hài hoà âm dương, thể hiện ở nguyên lý nhà cửa phải hài hoà cân đối, không cao không thấp, không nghiêng lệch, thường được thiết kế đối xứng theo hình chữ Tam, chứ Tứ.   Nếu hình thế quá cao thì gọi là "cô dương",  không tốt, chủ sự thái quá. Nếu hình thế quá thấp gọi là "cô âm", chủ sự bất cập. Hình thế nhà phải cao vừa phải, cân xứng. 
 
Phải lấy khí uốn lượn hữu tình, tụ khí, tránh khí bị trực xạ, tản mát, minh đường cần rộng thoáng vừa để dừng khí trước khi tụ lại nhà. Lấy một toà nhà trung tâm làm chính, các phương tả hữu phải thiết kế phù trợ cho trung tâm, tránh to lớn hoặc cách xa trung tâm để tạo thế "vua tôi triều củng".  

5. Cải tạo tự nhiên

Ngoài việc thuận theo hình thế tự nhiên của núi sông, tìm ra nơi sinh khí tụ hội thì có thể dùng những cách thức cải thiện phong thuỷ thích hợp để chọn đất làm nhà tối ưu.   Nếu thiếu sơn thuỷ có thể dựng các công trình nhân tạo, khí không tụ có thể xây dựng để hướng dẫn luồng đi của khí theo hướng thích hợp tránh được tản mát. Nếu chất lượng khí, nước không tốt có thể cải sửa thanh lọc dần biến hung thành cát hoặc ít ra cũng đỡ được một phần cái xấu.  

6. Tiên tích đức, hậu tầm long

Cái đích cuối cùng của phong thủy nhà ở là đạt tới mức Thiên - Địa - Nhân tương hợp. Để sử dụng, cảm hoá được những nguồn năng lượng của trời đất, con người cũng phải có được những giá trị tương ứng về tâm linh.
 
Chọn đất tốt làm nhà rồi phải ăn ở sao cho xứng với cái thế đất ấy, tu nhân tích đức thì gia đình mới thịnh vượng, bền lâu, trụ được với đất. Ngược lại, chủ nhà có đức thì đất cũng theo đó tốt lên.

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 nguyên tắc chủ chốt trong chọn đất làm nhà

Xem bói tình yêu, ai là người trải qua nhiều mối tình

Xem bói tình yêu sẽ cho bạn biết : bạn trai của bạn được hỏi trước đây anh ta có trải qua nhiều mối tình hay không? Xem bói tình yêu: Gò Kim tỉnh có tính
Xem bói tình yêu, ai là người trải qua nhiều mối tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói tình yêu sẽ cho bạn biết :Nếu như bạn trai của bạn được hỏi trước đây anh ta có trải qua nhiều mối tình hay không? Thì biểu hiện sẽ thuộc một trong hai dạng thái độ là, không muốn nhắc dến sự việc hoặc giữ kín trong lòng. Song bàn tay anh ta lại không thể giấu bạn điều gì.

Xem bói tình yêu :Ngón út ngắn

Mối quan hệ xã hội và tình yêu rất dễ thay đổi. Đối với sự hiểu nhau với người yêu, vợ hoặc chồng luôn không đủ, hoặc bản thân chưa trưởng thành vẫn còn tính cách trẻ con. Bởi vậy rất dễ phát triển mối quan hệ với những người mình cảm thấy thích, duyên phận có nhiều biến đổi. Có rất nhiều mối tình.

Xem bói tình yêu: Có nhiều đường Hôn nhân chông chéo lên nhau

Nhu cầu sinh lý mạnh, khó có thể không chế được bản thân, có nhiều mối quan hệ phức tạp với người khác giới.

Xem bói tình yêu: Nhiều vòng kim tỉnh

Thích không khí lãng mạn, thường gây ra những chuyện tai tiếng.

Xem bói tình yêu:Đường tâm đạo có nhiều nhánh ở dưới

Có tấm lòng từ bi, dễ dàng chuyển từ sự đồng cảm sang tình yêu, dễ vì tình mà gặp khó khăn. Mặc dù không muốn như vậy nhưng thường bị người khác hiểu nhầm là kẻ đa tình.

Xem bói tình yêu: Gò Kim tỉnh có tính đàn hồi, bên cạnh đường Sinh mệnh có nhiều đường Kim tinh
Nhu cầu sinh lý mạnh, thể lực khỏe. Để thỏa mãn dục vọng của bản thân họ thường nảy sinh mối quan hệ với nhiều người khác giới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu, ai là người trải qua nhiều mối tình

Các thế cờ trong Tử Vi

Một bài viết hay của tác giả Ma Y Cung về nhận định các cách cục trong Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay!
Các thế cờ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Ma Y Cung

Cái này là môn chơi Cờ Tử vi, Môn này không phải là Lý thuyết thuần túy mà là 1 Game chơi đấu trí, chuyên dùng sự kết hợp giữa Chính Tinh và Cung vị + Âm Dương Ngũ Hành, Quái số.v.v hùm bà lằng để suy luận cho ra tình thế trong nước khi Chính tinh đó (hay Mệnh) xuất hiện, có nghĩa là giải đoán Mệnh cung của Đương sự thông qua tình hình trong nước nhằm Mục đích vẽ ra 1 lộ đồ tổng quát trước mắt để đương sự dễ bề đinh liệu chí hướng cũng như tương lai của mình.

Đây là 1 môn đấu trí, nhiều khi chỉ 1 câu mà nghĩ vài giờ không ra, nhưng đa phần là dễ chứ không khó, nhưng khi suy ra 1 nước cờ, ví dụ như nước cờ: "Tiên Vương vừa mới Băng hà!" khi đưa ra 1 nước thì phải có lý do và lý do này phải được giải thích trong Phạm vi của Tử vi (và các Môn học liên quan như Dịch, Ngũ hành..) để người đọc có thể hiểu và chấp nhận. Chứ không phải muốn nói sao thì nói, hay "liêu trai chí dị" như Lão nói đâu.

Còn nước cờ Cao hay Thấp, đúng hay sai hay tạm chấp nhận được hay quá tệ... là do công lực, cơ trí và tu vi của mỗi người.

Khi chơi Bạn phải có Bản đồ 14 chính Tinh trước mắt (bấm tay cũng tốt), đó là điều tiên quyết. Nếu Bạn nào pót được thì hay quá!

Đứng ngoài Các Bạn có thể chỉ vẽ nước cờ, góp ý, hoặc đưa nguyên 1 Bàn cờ Thế của Bạn để mọi người luận giải, nếu không giải hết 100%,sau cùng Bạn phải tự giải.

Có thể nói chơi Tử vi tức là chơi cờ Tướng! Cờ Tướng thì có 32 Quân và 72 ô, Tử vi thì có khoảng 114 Tinh cùng 12 Cung, mỗi Chính tinh (hoặc 2 chính tinh) đóng ở cung nào cũng có 1 vị trí rất đặc biệt, xưa nay ít ai bàn đến, nay tại hạ xin được phép hạ cờ đi trước, tán gẫu vài dòng về 1 số Thế cờ.

1/ THẾ TỬ VI CƯ TÝ:

Đây thuộc Quẻ Địa lôi phục, nhất Dương sinh,

Tượng = Ấu Chúa đương quyền.

Tiên Vương mới vừa giá băng, Ấu Chúa chỉ vào khoảng 2t -16 t, lên đăng cơ trong khoảng thời gian từ 2- 6 tuổi.

Vì còn quá trẻ, việc Triều chính được giao cho 2 Quan Đại Thần nhiếp chính (1 Quan Thái Phó và quan Hình bộ Thượng thư), Thái hậu và đám Cung Tần của Tiên đế vì không có thực quyền (Thái hậu không phải là Mẹ ruột của Vua, Mẹ ruột đã quy tiên), lui về tỵ vị ở các cung phòng mé Đông bắc gần cựu Dinh của Thái tử.

Việc phòng vệ Cấm thành được giao cho 1 viên lão Tướng trấn giữ. Đế thường lui tới với đám Hoàng huynh ở miền Tây Bắc. Đám anh em này đang ngấm ngầm thông đồng cùng Thái hậu, âm mưu soán vị.

Tình hình trong nước tuy vậy tương đối ổn định, kho vựa đầy đủ, mặt trận miền Tây vẫn không xao động, mùa màng tuy có bị bão lụt,nhiều nơi dân cư xiêu tán, đồng ruộng bỏ hoang, nhưng chưa đến nỗi có nạn đói.

trước mắt nếu không có phương lược, e rằng nhân dân sẽ ta thán và có thể giặc giã nổi lên.

Thử giải 1 vài điều:

* Thuộc quẻ Địa lôi phục =

Thiên Nhất sinh Thủy, Địa nhị thành chi: tức trước tiên Thủy được sinh ra, ở đâu? dĩ nhiên là trên Địa cầu, có nước kết hợp với đất thì vạn vật sẽ được nảy sinh, cho nên nói là Địa nhị thành chi (thành = thành hình), Địa nhị = Khôn có số là 2, hoặc có thể hiểu là quẻ thuần Khôn.

Từ Mùi đi đến TÝ thì đã thành thế cực Âm (Lão Âm), cực Âm thì sẽ hóa sinh thành Thiếu Dương, như vậy Cung Tý nơi từ Thuần Khôn hóa thành Thiếu Dương,(hóa thành 1 Hào Dương bên dưới) sẽ biến ra quẻ Địa lôi phục.

Tử vi cư Tý là nơi Thiếu Dương vừa mới sinh ra cho nên được gọi là Ấu Chúa. Chúa tay Tả nắm Liêm - Phủ, tức nắm Quan lại và kho tàng (Liêm = Quan lộc chủ / Phủ = quan coi về kho tàng), tay Hữu nắm các ban Võ Tướng (Vũ khúc + Thiên Tướng) cho nên gọp lại gọi là Ấu Chúa nắm quyền.

Tiên Vương mới Thăng hà:

Trên bàn cờ này, Cung Phụ mẫu trống rỗng, Vô chủ tinh, mà Thái Dương là tượng Vua Cha đang ở Dậu cung = Mặt trời chìm về phương Tây, kết hợp Phụ mẫu VCD, Âm Dương đều hãm, Mẹ không ở bên cạnh khi còn thơ ấu, Cha không có mặt tại Triều dã (Ngọ cung) suy ra Cha Mẹ đều đã qua đời!

Môn này xưa kia Lã đại tiên (Lã động Tân, là người đầu tiên chế ra môn Tử vi), Ma y lão tổ (thầy của Trần Đoàn) bày ra, chỉ mấy ổng chơi với nhau nên rất ít người biết và đã tuyệt tryền từ lâu lắm,(ngay bên Tàu cũng không có),, bây giờ với góp tay của Quý Bạn, mong rằng môn này sẽ được phơi bày để tưởng nhớ đến công đức của chư vị Lão tổ.

Xin giải tiếp:

3/ Ấu chúa chỉ mới 2- 16 tuổi:

Tử vi cư Tý, Thủy nhị cục là 2t, cao nhất là người Hỏa 6 cục, Đại hạn đầu tiên là 2t -12 t, hoặc 6- 16, vậy nói chung là từ 2 - 16. Chúa lúc đó Không thể lớn hơn số tuôi này.

4/ Việc Triều chính giao cho Đại Thần:

Cung Quan lộc của 1 ông Vua,không phải là thường dân, nên hiểu là việc triều án, cung này có Liêm = chủ về Quan sự, hình ngục, liêm chính cho nên gọi là Hình Bộ TT, Thiên Phủ = Chủ tể Nam cực chư Tinh, chức vị giống như 1 Phó Vương, nên gọi là Thái Phó.

4/ Thái hậu không nắm Thực quyền:

Tiên đế mất, Vua kế vị còn trẻ, thường thì Thái hậu có quyền thùy liêm thính chính, nhưng ở đây Phụ Mẫu VCD, Thái Âm lại cư Tỵ = gọi là Tỵ vị = nhường, tránh né, ẩn náu. Mẫu thân có con lên làm Vua mà phải tỵ vị và vô quyền (ÂM Hãm = vô Quyền) thì ngờ là không phải Mẹ đẻ. Âm = còn chỉ Quần nữ, nên gọi là Phi Tần).

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

5/ Lão Tướng phòng vệ Cấm thành:

Tham cư Hỏa địa (Ngọ) là Tượng 1 Tướng lãnh đã từng xông pha trận địa (nơi khói lửa), Tham thuộc Mộc, Trường sinh tại Hợi, đến Ngọ là Tử, tức chỉ sống dưới 10 năm thì chết (Đại hạn tới là Mộ = nhập mộ = chết), nếu không già thì gọi là gì? Ngọ cung = Cấm thành.

6/ Hoàng huynh đang liên kết với Thái Hậu:

Thiên Cơ = chủ về anh em, Hợi = Tây Bắc. Trục Âm - Cơ = âm mưu giữa Thái hậu và các Hoàng Huynh (Cơ = cơ mưu, Âm = u ám, âm thầm / cũng chỉ Thái Hậu. Đám này vì không có thực quyền, thấy Vua còn trẻ, nên tính chuyện đoạt ngôi.

7/ Trong nước ổn định:

Thiên Phủ, Vũ khúc đều Miếu/ Đắc = kho vựa, kinh tế ổn định. Phía Tây thùy thấy Vũ - Tướng đóng nên đoán là có can qua ở đó. Vũ - Tướng Đắc địa ở thế mạnh, chứng tỏ Mặt trận miền Tây vẫn yên tĩnh.

8/ Mùa màng:

Thiên cơ = cơn đói, nạn đói. Cơ cư Hợi = nạn đói đang xảy ra ở những chỗ ngập lụt, tuy vậy vẫn còn cá..khô để ăn, vì Hợi = Song ngư tòa.

Tỵ là Hỏa địa, chỗ đất nóng, mà thấy khí tròi âm u (Thái âm), và Tỵ = Tốn cung = chủ về gió bão, cho nên nói là có bão lụt.

Điền cung Vô chủ tinh, trống rỗng, cho nên nói là dân cư xiêu lạc, đồng ruộng thiếu nhân canh. Tuy nhiên kho thóc còn đầy đủ nên chưa đói lắm.

Đồng - Cự cư Ách = đang có sự kêu ca của dân chúng (Đồng = cùng nhau, đồng bào. Cự = kêu la, cụ nự), chỗ này tùy tình hình chính trị, kinh tế mỗi Thời, mỗi nơi, mỗi nước mà luận.

2/ THẾ CỜ LOẠN THẾ ANH HÙNG (ANH HÙNG THỜI LOẠN)

Tức Thiên Tướng cư Mão cách.

Thiên Tướng cư Mão là nơi lạc hãm,nơi đây có Tượng là:

- Liều mình vì nguyện ước.

- Dấn Thân chống cường tặc.

- Phê số là: Sinh bất phùng thời:

Nếu ngộ Ác tinh, Kỵ: Kình Đà Hình Triệt / Phá Đà Kiếp./ Hỏa Linh xung phá. Giáp / Canh sinh nhân = chủ khốn trệ, bất hiển.

- Phê số là: Phát võ Hầu Bá.

Nếu gặp: Sinh / Vượng + Đào Hồng Tả Hữu Quyền Xương (số Lã Bố). Hoặc ngộ Hình Quyền Tướng Ấn + Hổ Khốc Mã =

Đại công cáo thành. Ngộ Tả Hữu xương khúc = chấp chưởng đại quyền. Ất / Tân sinh nhân = Cát lợi.

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và đoàn tùy tùng hộ giá.

Quân phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn đang trên đường Tây tiến, nay cách Hoàng cung 60 Dặm. Dân chúng hoảng sợ di tản bằng đủ loại phương tiện, cảnh vườn không nhà trống kéo dài đến gần trăm dặm!

Các Phiên Thần thì đang ở xa, nơi sơn cùng thủy tận không kịp về cứu giá, tình hình rất là nguy ngập,vì phần chính là lương thực rất giới hạn. Đại tướng quân thì không thể bỏ vua ra chiến trường ứng địch, còn lại đám bồi Thần, Mưu sĩ có trí mà không có sức thì làm gì được trong lúc kinh thành nguy loạn?

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo 1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

2/ Quân Phiến loạn đã dàn 2 Binh đoàn...:

Trong bàn cờ này, Thiên Tướng cư Mão tọa Mệnh được xem là nhân vật Chính, do đó Đối cung chính là đối phương =

phe Phiến loạn, 2 Binh đoàn = Liêm / Phá mỗi Tướng quân dẫn 1 Binh đoàn.

Cách Hoàng cung (Ngọ môn) 60 dặm:

Quân Phiến loạn cách Kinh Thành (Ngọ cung) chỉ có 2 cung 2 x 30 độ (1 cung = 30 độ) = 60. Cảnh vườn không nhà trống kéo dài cả trăm dặm vì + thêm Hoàng cung.

3/ Các Phiên Thần thì đang ở xa:

Thiên phủ = Phiên thần, tại Hơi cung là cung cuối cùng của vòng Đia chi,là nơi Mã không còn đường chạy (Mã cùng đồ) vã lại Hợi cung = Đại hải thủy nên gọi là chốn sơn cùng thủy tận.(sơn cùng = núi chạy đến biển thì phải dừng / sông (Thủy) cũng vậy }.

4/ Tuy có Cơ Lương tại Thìn nhưng vì đang loạn lạc, Điền tại Ngọ bỏ không, nên nói lương thực giới hạn.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão) chắc đang là..Động chủ như Lê Lợi vậy, trong tay chưa có sự nghiệp (Quan lộc trống không), chỉ nhờ vào sự ủng hộ của 1 vài lãnh tụ địa phương (tay phải nắm Tài tinh Thiên Phủ) mà đến lúc phải đứng ra đối diện với quân thù.

Cách này nếu thành lập thành công thì có thể gọi là Loạn thế phùng Quân cách!

Xưa thì Cách này giống như tình thế của Anh Hùng Lê Lợi.Gần đây thì thấy giống như Đệ Nhị CH, thế Giặc cũng từ Tây nguyên tràn xuống (Dậu = Tây nguyên), đồng bào kéo nhau mang gia đình, vợ con, lều chõng, xe cộ, tài vật..v.v bám theo sát chân..lính Ngụy, cái bọn lính Ngụy này chạy đến đâu đồng bào chạy đến đó, không hiểu tại sao, cảnh vườn trống nhà không, chó không sủa mèo không kêu (vì đói,không ai cho ăn), khói lủa thì đâu đâu cũng có (đám đông chạy loạn bị Phiến quân lấy đại bác nện theo, xác chết nhiều đoạn làm nghẽn cả lối xe chạy), đọan đường tản cư gian hiểm này dài bao nhiêu? có bao người ngã gục? chẳng ai thèm nhắc đến, 1 trang sử đã qua.

Có điều TT Thiệu lại chạy về hướng Đông Bắc, và Thiên Tướng là ai cũng không bao giờ xuất hiện, đây đúng là thời buổi của những Anh Hùng vô lệ (không còn nước mắt để khóc), những anh Hùng sống trong Thành phố đông người mà thấy bị rình rập, lẻ loi và helpless! đây là thời đại của oan khiên ngút ngàn, tất cả những gì xấu xa ghê tởm nhất đều được đánh đổ lên con người và nhân phẩm của họ.

Đâu còn cái gì là của Anh Hùng thời loạn?

3/ THẾ LIÊM THAM TỴ/ HỢI

Tượng: Tha hóa kỷ cương,

Nhũng lạm dâm tà,

Ác nhân ác báo.

Phê số: Hình trượng nan đào.

Nam đa lãng đãng nữ đa dâm.

Tửu sắc táng thân, lưu đãng thiên nhai, bất thuần khiết, tao quan hình.

Hạ tiện cô hàn, bôn tổ ly gia.

Giáp Bính Mậu Kỷ Nhâm: dù được hưởng phúc cũng không bao lâu, ngộ Lộc tồn = phú quý khả kỳ.

Liêm Tham Tỵ / Hợi + Xương Khúc = đa hư thiếu thiệt.

Nếu gia thêm Hóa Kỵ, tuổi Bính bị họa, tuổi Giáp bất nghi.

Hội Kình tại Dậu = gông cùm khó thoát.

Nữ Mệnh: Các tuổi Bính Tân Ất Mậu = Thanh bạch..

Đa Sát tinh ; Xướng kỷ.

LIÊM THAM Tỵ / Hợi là 1 thế cách rất hay, còn tồn đọng những bí ẩn chưa ai giải thích, như tại sao Liêm thuộc HỎA rơi vào Hỏa cung mà lại xấu, Hãm?? Điều này tuy nhỏ, nhưng nếu giải thích được thì có thể áp dụng để giải thích những ngờ vực tồn đọng trong các tư thế Đắc Hãm còn chưa được giải quyết 1 cách rốt ráo.

Cũng như Cách Liêm Tham Tỵ / Hợi được gọi là VÂN LẬP VÔ PHONG! Tại sao?

Sao gọi là Đồ tể cách? Lãng đãng cách?

1/ LIÊM THAM TỴ / HỢI: VÂN LẬP VÔ PHONG cách.

Liêm là Âm Hỏa,tại Tỵ thuộc Bính Hỏa, tại Bính, Tứ Hóa là ĐỒNG CƠ XƯƠNG LIÊM, như vậy Liêm tại Bính (Tỵ) thì Tự Hóa và biến thành Hóa Kỵ!

Hóa Kỵ là Ám tinh có tượng là HẮC VÂN (mây đen), tại Tỵ = Tốn cung, chủ về gió bão, gió lại chủ về Thời cơ/ cơ hội. (như các câu Long Hổ phong vân, Long tòng vân Hổ tòng Phong, Phong vân tế hội, Đón gió trở cờ v.v Long Hổ là chỉ Anh hùng hào kiệt, Phong vân là chỉ Thời thế.

Ở dây ta biết Gió = chỉ cho Thời cơ, nhưng vì Tham Mộc cư Hỏa địa, hôi tận, cháy thành tro than ; Liêm tuy là Hỏa lạc vào Hỏa địa thì ĐẮC, nhưng đã tự Hóa thành Kỵ,như vậy 2 Chủ Tinh đều thuộc tình thế không Đắc cách,bị Hãm lạc cho nên khó gặp Thời cơ, tựa như 1 đám mây đen lơ lửng giữa lưng trời đứng gió, đó là nguyên nghĩa của Vân lập vô phong.

Mấy Cụ thời xưa rất thâm thúy,lại dư thì giờ nên có nhiều dịp để chơi chữ, người xưa đặt tên cho con cháu hay cho 1 con sông, hòn núi, hay tên 1 địa phương nào cũng vậy, nhất là tên Hiệu, Thụy/ Húy.v.v đều nghiên cứu rất kỹ, như 1 địa phương muốn thay đổi cái name của nó cũng phải đệ đơn lên, bị bác vài lần (thay đổi tên vài lần) mới được chấp thuận chứ không phải như ngày nay cứ đặt tứ tung, tên đường là Lê văn Tám! Võ thị Sáu, Kách mệnh tháng Tám, Ba tháng Hai, kết hợp với Đường số Bốn ngày xưa (tức Hồng Bàng / Charles Thompson) và đường Bùi hữu Nghĩa (đường số 5 & 7 cũ) với lại đường Église (Rue de # 1) thì ta sẽ có 1/2/4/5/ 6/7/8 số nào cũng có gần đủ 10, cứ làm như chơi số đề!

Đường Tự Do (Catinat) ngày xưa ngay trung tâm TP có tên hay như vậy đổi thành Đồng khởi (= Cánh đồng của những con khỉ / sự đồng lòng của bầy khỉ)nói chung thì nghe cũng hay hay, tuy có hơi rừng rú 1 tí.

Nhớ lại ngày xưa Nguyễn Ánh (không phải Nhạc sĩ Nguyễn ánh 9 đâu nhá) cùng triều thần bàn định việc phong Hiệu, không biết tay nào đưa ra từ GIA LONG thật là quá hay, Đời Hậu Nguyễn đến thời Nguyễn Ánh ai cũng cứ tưởng là đi đứt (Hoàng tộc bị giết gần hết) thế mà làm cách nào Nguyễn Ánh lại lóp ngóp bò lên được ngôi Vua thi không ai hiểu nổi. Gia = thêm vào, dựa theo âm vận. Long = Long mạch. Gia Long = nối tiếp, kế tục Đế nghiệp của nhà Nguyễn. và Gia = Gia Định Thành.

Long = Thăng Long Thành. Gia long = sự thống nhất đất nước từ Thăng long đến Gia định. Như vậy Hiệu Gia long có 2 nghĩa mà nghĩa nào cũng hay.

2/ LÃNG ĐÃNG CÁCH:

Tại Tỵ / Hợi, Liêm - Tham đều là Đào hoa tinh, dễ đa tình, đa dâm, đa phu / thê. Tỵ lại là 1 trong tứ Sinh / Mã. Liêm Mã / Tham Mã = Chơi bời phóng túng, không chịu ngồi yên ở nhà, vì thế có câu:

Nam đa lãng đãng, Nữ đa dâm.

3/ Phu Thê cung nếu có Liêm Tham Tỵ/ Hợi hoặc VCD bị Liêm Tham chiếu cũng vậy:

Thường thích lấy Vợ / Chồng là người đã trải qua kinh nghiệm (thường là có 1 đời vợ/ chồng), chứ không thích trai / gái mới lớn lên còn origin!

Vì Liêm = còn có nghĩa là Liêm khiết, thanh khiết.

Trinh khiết (còn Trinh trắng). Thế nhưng em gái Liêm rơi vào Tỵ cung bị Hãm!!! lại thấy có thằng quỷ dâm chúa Tham lang bên cạnh thì còn zì là....

Thôi dồi một đóa phù dung,

bướm ong nay đã thong dong mấy phùa...

4/ Có khuynh hướng thích CHÍNH TRỊ:

Liêm -Tham cư T/ H có tả = VŨ - SÁT, hữu = TỬ PHÁ, tức 1 mặt nhắm vào cái ghế của ông VUA Tử vi, một mặt khác nhắm vào Tài lực (VŨ) và Quyền hành (Sát, Vũ), cho nên tham vọng về chính trị khá rõ nét, chỉ cần Mệnh có Tuần / Triệt + Cát tinh là có khả năng lãnh đạo, tham chính và ngồi ở những chức vị cao (khoảng trên dưới Thống Đốc cho đến Tổng Thống / Chủ tịch Nước), nhưng cách này thừa hay bị ngồi Tù khá lâu rồi mới được lên ngai Vua (nước ta có Phạm Hùng từng tắm biển ở Côn đảo / Phi châu có ông TT gì quên tên cũng nổi tiếng lém, ngối tù trên 20 cuốn lịch xong mí làm TT).

5/ ĐỒ TỂ CÁCH:

Tại sao LIÊM THAM T/ H lại là đồ tể cách?

Cái này phải giải thích về Hình tượng:

THAM = Thịt các loại, thịt heo, con heo.

LIÊM = Hàng rào, nhà tù, cái chuồng...

Mệnh viên mà thấy có CON HEO cùng CÁI CHUỒNG = cái chuồng heo, Mệnh viên là tượng cho khung viên cái nhà mình ở lại có cái chuồng heo bên trong!

Quan Cung thấy có: VŨ / SÁT.

VŨ = cắt ra, mổ ra, chia ra, phân ra.

SÁT = giết

Vũ Sát = giết mổ, cắt giết.

Mệnh có chuồng heo, Quan lại chủ về giết mổ thì đương nhiên là làm nghề liên quan đến ĐỒ TỂ, có khi làm nhân viên xắc thịt, cung cấp thịt, làm trong những hảng xưởng cung cấp thịt bò, heo, cũng có khi làm những nghề như Công an đặc biệt, Sát thủ, Đao phủ thủ.

Ở những lá số bị giết xong bị cắt ra như vụ án không đầu, thường thì nạn nhân bị dính vào 2 cách trên.

LIÊM THAM Tại HỢI:

Nếu dùng tính chất Ngũ Hành thì thấy Liêm tại HỢI = Hỏa bị TỬ / TUYỆT. Tham Mộc lâm Hợi tuy là ĐẮC (Thủy cung sinh Mộc) nhưng không Hợp Cách là vì THAM là loài GIÁP mộc (Dương Mộc), Giáp Mộc sẽ bị phiêu phù (trôi nổi/ trôi giạt) tại Hợi vì Hợi cung nước nhiều mà không thấy có Thổ.

Như vậy tại Hợi, Liêm Tham vẫn tiếp tục bị HÃM. Về Tính cách thì vì nằm trong chung Trục TỴ/ HỢI nên Tổng quát mà nói thì luận giải như Liêm Tham cư TỴ, CHỈ KHÁC VÀI CHỖ:

- liêm tham cư Hợi nói chung đỡ vất vả hơn Tỵ vì sở đắc ÂM DƯƠNG sáng! Bộ ĐỒNG LƯƠNG / THIÊN CƠ cũng đắc cách hơn, nên phải nói Liêm Tham cư HỢI không có gì đáng lo cho lắm.

- Hội KÌNH tại MÃO (thay vì DẬU) = dễ tù tội.

- Tuổi KIM ngồi tại Thủy cung cũng đẹp, có sách nói cần thêm Hóa Kỵ, nhưng có lẽ KỴ là cần cho cung TỴ, chứ tại HỢI Thủy vượng không có lý cần thêm Hóa Kỵ.

- HỎA Mệnh tọa Hợi = Tử Hỏa, bất Cát.

VỀ Tính lý của Hành HỎA trong Tử vi, ta vẫn chưa xác định rõ ràng, chẳng hạn như có Bạn hỏi tại sao gọi TỴ LÀ Bính? (mà không phải là Đinh).

Gọi Tỵ là BÍNH là dựa theo cách An LỘC TỒN:

BÍNH / MẬU thì LỘC TỒN tại TỴ.

Đúng ra theo Luật ÂM / DƯƠNG thì TỴ = ÂM cung, Hỏa tại Tỵ phải là Âm Hỏa chứ?

Thật ra không hoàn toàn như vậy, có thể là Ngũ Hành thuộc Dương sẽ tọa ÂM cung và ngược lại, chẳng hạn như:

NHÂM Thủy là Dương Thủy tọa Âm cung (Hợi),

QUÝ Thủy là Âm Thủy tọa Dương cung (Tý)

Hai Hành MỘC và KIM thì thấy An đúng Vị Âm Dương.

NGOÀI ra Cách VÂN LẬP VÔ PHONG cũng chỉ dùng cho Liêm Tham cư TỴ, Đối với HỢI thì không đúng.

- Các Cách lãng đãng, phiêu lưu, mạo hiểm, Đồ tể, Dâm đãng, v.v đều áp dụng được tại HỢI,

- CÁCH tù tội tại HỢI vẫn áp dụng được nhưng không thể giải thích bằng Ngũ Hành mà phải giải thích bằng Cung vị.

(TUẤT - HỢI = Địa Võng, Thìn - Tỵ = Thiên La. Liêm Hãm = Tù Tinh Liêm cư Võng / La = TÙ TINH NHẬP VÕNG cách.)

Thổ Thành hay không thành là luận về KHÍ, cái này tôi đã luận qua trong 1 bài Tử Bình rùi, Còn đây là đang luận về CHẤT (không phải Vật chất nha!) cho nên nói không thấy THỔ (Hợi cung thành phần gồm NHÂM = 70 %, GIÁP = 30 %). Muốn hiểu tại sao Giáp trôi mà Ất không trôi thì phải vận dụng..đầu óc, nếu nghĩ không ra thì cò thể hỏi TkQ.

Khi luận Liêm Tham tại Hợi thì đa phần phải focus vào Trục Tỵ Hợi và lấy nó làm Chính để luận, vấn đề thứ nhì phải biết là dù có Khí mà không có Chất thì cũng chẳng làm gì được, tựa như biết làm và muốn làm 1 cái bánh Pizza mà lại không có bột vậy. NẾU HẠN có TRIỆT ở Liêm Tham Tại TỴ thì đã phá đi Cách Vân lập vô phong và những cách xấu khác, nếu tại đây có thêm đa Cát tinh thì sẽ thành Phản vi kỳ, rất đẹp.

Liêm Tham Tuyệt Linh là 1 cách rất HAY, thứ nhất là Bộ này không cần phải đóng tại Tỵ/ Hợi, tuy rằng tại T/H dường như có Tác dụng mạnh nhất. Thứ nhì là không cần phải đồng cung 9 Đồng cung thì nguy lắm),

Thứ ba, riêng bộ này đã có nghĩa là Bần khổ cô yểu rồi, gặp riêng Bộ này đã muốn...die rùi, cần gì phải có thêm bộ Kình Kiếp Không Hư Mã? vì riêng Bộ K KK HM đã có nghĩa là cô bần rùi. Cái này cũng giống như đập 1 Búa thấy còn ngáp ngáp thì chơi luôn 1 cái Búa tạ nữa cho..chắc!

Làm Chính trị ở thế Tử Phá / Liêm Tham thì phải chịu cảnh 3 chìm 7 nổi, vào tù ra khám, suýt mất mạng mấy lần mới Thành công chứ không phải thuộc loại ngồi trong Khách sạn Caravelle đưa Thỉnh nguyện thư...chống Chính phủ, không thể nói Đại Hạn tại TỴ lên hay không lên, Tuy rằng lá số này rất có Bản lãnh. Vì còn tùy thuộc Hoàn cảnh Khu vực, thế đứng của Đương sự, Thế của Đối phương (CQ), có những thứ có tính cách QUYẾT ĐỊNH mà nó lại nằm ngoài lá số.

4/ TỬ - THAM MÃO / DẬU CÁCH

Tượng: - Hôn Quân sa đọa.

- Bất Trung bất nghĩa cận gian nhân.

- Phụ nhân lưu lạc Phong trần.

- Quốc sư hối lẫn cách. Tăng nhân hữu sư hiệu.

- Thái Hoàng quy ẩn.

Phê số: Sa đọa, thối nát, bất nghĩa.

A/ TỬ - THAM cư MÃO:

Tuổi ẤT / KỶ / TÂN: kiến HỎA TINH = tốt đẹp, Quý.

GIÁP / ẤT / CANH /TÂN = Hưởng Quý cách nhưng không lâu bền.

HỢI / MÃO / MÙI = Cuối đời chẳng ra gì (chung thân bất năng hữu vi).

Phê: Nam Nữ tà dâm.

Bất trung bất nghĩa

Nặc cận gian nhân (Che giấu và gần gũi kẻ gian).

* Nếu không có TẢ HỮU + XƯƠNG - KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* Nếu XƯƠNG - KHÚC đồng cung = Đa hư thiếu thiệt (gian trá).

* Phùng KÌNH - ĐÀ = chỉ nghi kinh thương.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG hoặc TỨ SÁT (K Đ L H) = Vi Tăng nhân.

* Nữ Mệnh: dễ sa ngã, đa DÂM / SÁT tinh hội = Lạc phong trần.

* Gia thêm XƯƠNG - KHÚC / CÁT tinh = đa phong lưu.

* Gia Lộc tồn = đa hưởng thụ.

B/ TỬ - THAM cư DẬU:

Tuổi GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / TÂN = Chủ Quý nhưng không bền.

TỴ / DẬU / SỬU sinh nhân = Chung cục không ra sao.

Phê: Nam Nữ Tà dâm, Bất trung bất nghĩa, nặc cận gian nhơn.

* Vô TẢ HỮU - XƯƠNG KHÚC lai chế = Vô ích chi nhân.

* XƯƠNG - KHÚC đồng = Đa hư thiếi thiệt.

* Ngộ KÌNH - ĐÀ = Chỉ nên kinh thương.

* KÌNH DƯƠNG đồng = Vi đồ tể.

* Ngộ KIẾP - KHÔNG / TỨ SÁT = Tăng đạo.

* Nữ Mệnh đa Dâm / Sát = dị lạc phong trần.

Gia Tứ Sát = Nhật hậu bất mỹ (Về sau không tốt).

TỬ - THAM MÃO / DẬU = CỰC cư MÃO / DẬU Cách =

ĐÀO HOA PHẠM CHỦ CÁCH.

Tử vi = KỶ Thổ. THAM = GIÁP Mộc, khi Tử - Tham đồng cung, vì Tham đối với Tử vi là Quan tinh, do đó Tham có thể khắc chế, thống ngự (về mặt tinh thần) đối với Tử vi. Có nghĩa là Tử vi bị ảnh hưởng bỡi Tham lang.

Tử vi có tượng là Vua, Tham có tượng là Chính Đào hoa, là Dâm tinh.

Tại vị trí Mão / Dậu đều là vị trí Mộc dục, chủ về Dâm tàng và còn gọi là Bại Địa.

(Mộc dục: Vị thế Môc dục không có sách nào giải thích rõ ràng, Tam Mệnh thông hội cũng chỉ nói sơ qua. Theo tôi vì đây là chỗ mà Dương Ngũ Hành chuyển hóa qua Âm Ngũ Hành, tức từ Chính chuyển qua Phụ (Thứ cấp), từ Cương hóa Nhu, từ Hiển lộ thành Âm ám...mà lúc này thể chất vừa mới hoán chuyển, còn khá mong manh, tựa như thể chất của 1 đứa bé mới được sinh (Trường sinh) ra 3 ngày thì được làm lễ tắm gội (Mộc dục), cho nên bị gọi là Bại.)

Tử vi vi lúc này cư Bại địa, có nghĩa là không ở Thế Đắc địa, cho nên gọi là " Bất khả thi công " (khó bề thi thố), kiểu như là thúc thủ, bó...tai!

Mão / Dậu lại là ĐÀO HOA chi địa (Trụ sở của Đào Hoa).

Tóm lại, Tử vi tại Mão / Dậu đứng ở vị thế Bại địa, mất nhiều quyền ban bố hiệu lệnh cũng như giải nguy. Lại bị Tham lang khống chế, sống chung với Tham tại cư sở của Đào Hoa cùng Mộc dục, nên đã hình thành thế cách:

Tử + Tham + Đào - Mộc.

Tham đào Mộc là 3 Dâm tinh, đam mê sắc dục và ham chơi, phù phiếm, Tử vi lại không thể tự chủ (bị khống chế) cho nên Cách cục này bị xem là Hôn Quân sa đọa / Đào Hoa phạm Chúa / Bất trung bất nghĩa cận Gian nhân.v.v.

Một vài Tạp cách trong Thế Tử -Tham M / D:

1/ Tử -Tham ngộ Không - Kiếp / Tứ sát:

Cách này được gọi là " Đa vi thoát tục chi Tăng.", có Cách này thường là những Bậc tu hành có Sư hiệu, có tăm tiếng. Nếu lá số đẹp, có thể là Lãnh tụ giáo phái, chi phái, hoặc thậm chí là Quốc sư. Trên thực tế thấy nhiều khi không cần Tứ sát / Kiếp - Không:

Như Lá số của Thích trí Quang, lãnh tụ phe Ấn Quang đã từng xách động nhiều cuộc biểu tình chống phá chế độ ô. N Đ Diệm:

24 tháng 11 ÂL, QUÝ HỢI, GIỜ: MÃO.

2/ Tử -Tham - ĐÀO / RIÊU:

Đây là cách dâm loạn, dễ sa ngã, dễ lạc phong trần, nhưng phải cẩn thận, đừng vội vã kết luận vì khi đi với vài Bộ sao Đặc biệt (Bạn nào thích nghiên cú xin PM, sẽ trao công thức) sẽ có phản tác dụng, lật ngược lại tình thế 180 độ.

3/ Tử -Tham + HAO -KỴ:

Cổ ca có nói:

Tử vi Mão / Dậu Kỵ tương phùng

Văn Khúc sa đà khởi hữu thành

tá vấn thử thân hà xứ khứ?

Nạp y tiêu phát lập không Môn...

Hao ở đây không phải là Đại / Tiểu Hao mà là 1 tên gọi khác của Văn Khúc, có Cách này thường tiền tài bất tụ, mưu sự khó thành, sự nghiệp tay trắng hoàn không, hay nhất là cắt tóc (tiêu phát) quy y (mang áo Nạp y = áo vá trăm miếng, áo cà sa).

Tạm kết:

Tử - Tham tại Mão:

Mão = Lâm tuyền, cho nên được gọi là Vua ngự lâm tuyền, có nghĩa là đã thoái bào nhượng vị trở về quy ẩn, tu hành ở chốn Thiền lâm. Mão = Đông sơn (Eastern hill, Eastern monastery), vì lâm lúc nào cũng đi với sơn (núi rừng), thể như Hoàng Mai đông sơn là 1 Thiền phái ngày xưa.

Tử - Tham cư Dậu:

Dậu = Tây sơn, dãy núi phía Tây của Trung hoa chính là rặng Côn luân, phía Tây Côn luân là các Thiền phái áo đỏ của Tây tạng. Dậu ở đây cũng có nghĩa là Tây phương, là cõi Cực lạc, Đông sơn và Tây sơn vì thế đều có nghĩa là nơi am viện tu trì, nên có khi nói Trục Mão / Dậu là phương tụ hội của chư Phật / Thánh.

Thế Tử -Tham M / D vì những liên hệ bên trên, nên nặng về cách tu hành, Tử vi là Vua khi đi tu thì đã thoái vị, chỉ còn uy danh, quyền lực vì thế rất giới hạn nên sách nói là Đế bất khả thi công.

Tại MÃO cung, thuộc quẻ Chấn, chủ về sấm sét, nhưng bỡi Tử vi hay Tham lang đều có công năng áp chế được Hỏa / Linh cho nên cách Hỏa / Linh Hình Việt thừong mất tác dụng.

Vua bị sét đánh: Trong sử Tàu, có 1 ông Vua bi sét đánh đến mang bệnh (không có lá số), còn có vài ông Vua thì lại rất sợ tiếng sét, còn chuyện sét đánh cung điện lâu lâu cũng thấy xảy ra.

Tử -Tham cư MÃO: Thì Thái dương cư TÝ (Nhật lạc Nhàn cung)trong khi T-T cư DẬU thì Thái dương cư Ngọ cực Miếu, cho nên T-T tại Dậu tốt hơn tại Mão (chưa đề cập đến các Trung bàng tinh), Thái dương tuy không lạc vào Chính cung nhưng cũng lạc vào Hạn/ Vận và Nội cung mà Thái dưong là Quan lộc chủ tinh nên có cơ hội hơn.

5/ THẾ ĐỒNG - CỰ SỬU / MÙI

TƯỢNG: - NHÂN DÂN TA THÁN

Chống đối liên miên.

Chỉ có người nói, không có người nghe.

- CHÍNH QUYỀN /HÀNH CHÍNH BẤT TÀI,THAM Ô.

Phê số:

MÙI CUNG:

Vì ĐỒNG - CỰ cùng cư Lạc Hãm chi địa, ÂM - DƯƠNG cũng Hãm Lạc, nên Phê là HẠ CÁCH, BẦN CÙNG CHI SỐ (Chưa xét kỹ từng lá số, đây chỉ là Cách cục Sơ quát.)

SỬU CUNG:

ĐỒNG - CỰ cùng Lạc Hãm, ÂM - DƯƠNG đều Miếu địa, cho nên được liệt từ HẠ cách cho đến Trung cách.

CÁCH CỤC:

ĐỒNG - CỰ cư SỬU / MÙI: vì Nhị tinh đều lạc Hãm, cho nên Bản thân vô lực, Thiên Đồng khó lòng phát huy hết tác dụng của chữ PHÚC, lại thêm CỰ tinh nên Nam Nữ Mệnh tọa đều bị lao khổ, thị phi, chủ về Sơ vận trầm kha, nếu ngộ đa Sát tinh càng thêm nghiệm.

ẤT / BÍNH / TÂN sinh nhân, nếu ngộ được TỨ CÁT trở lên = Tài Quan cách, sự nghiệp thành công.

ĐINH sinh nhân nếu có ĐỊA KIẾP đồng cung + TỨ CÁT = Thành công trong lãnh vực kỷ nghệ, kinh doanh

CÁCH CỤC (Tiếp..)

1/ MỆNH VCD tại MÙI, ĐỒNG - CỰ tại SỬU cung chiếu Mệnh:

Các tuổi ẤT / ĐINH / TÂN / QUÝ + TỨ CÁT (hoặc Lục Cát càng tốt) = Là cách MINH CHÂU XUẤT HẢI, chủ là người Tài hoa, thường trải qua buổi thiếu niên lịch luyện, gian nan sẽ được thành công trong sự nghiệp, được nhiều người tán dương, nếu Đại hạn gặp Cách này, được hưởng 10 năm quang thái, nếu tại Tiểu hạn dễ được thăng thưởng trong công việc.

2/ MỆNH VCD tại SỬU, ĐỒNG - CỰ xung chiếu:

Vì có ÂM - DƯƠNG Hãm chiếu, nên nếu không gia hội Cát tinh thì là Hạ cách.

3/ Mệnh an Mùi cung, có ĐỒNG - CỰ Đồng cung:

Không phải là Cách Minh châu xuất hải, nếu có đa Cát tinh thì Tốt, ngược lại phùng Hao Bại Sát tinh = Tân lao thị phi bất miễn. Sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, Phu Thê cung Thái Âm Hãm, Thái dương Hãm địa tại Phúc cung, đều chủ không đẹp.

Các PHỤ CÁCH:

- ĐỒNG -CỰ = Tại Mệnh / Thân, là người ưa la mắng, cự nự Chồng con.

- ĐỒNG - CỰ + KHÔNG - KIẾP = Là kẻ ưa phản đối, chống báng, tạo phản.

- CỰ - ĐỒNG - TRIỆT = Tại Đại hạn, chỉ khai mở bế tắc, được Hạn hanh thông, nếu đa Cát tinh càng tốt.

- CỰ - ĐỒNG -KỴ = ưa cự nư, kình cãi cho nên dễ bị cô lập, xa lánh.

- ĐỒNG - CỰ - THANH LONG = Lão bạng sinh châu cách, Cha già con mọn.

Vòng THÁI TUẾ là 1 vòng áp út (còn 1 vòng Tướng tinh nữa), em áp út mà muốn vọt lên làm Anh hai thì chắc cũng vì...tranh đoạt gia tài í, hí hí,,,

Đại khái là mấy cái Thiên can đó coi vậy mà khá quan trọng, trước 1975 tui thấy mấy ông Thầy bói nổi tiếng thường thuộc như cháo mấy cái Thiên can này theo từng Cách Cuc một, ví dụ 1 ông Thầy cầm lá số lên thấy Thân chủ có cách Âm - Cơ Dần / Thân thì ông ta phải nhớ ngay các tuổi GIÁP/ BÍNH / ĐINH, (+ Tứ/ Lục Cát) là những lá số vượt trội nhất. Ngoài ra còn có những Thiên Can xấu nhất nữa, cho nên Thầy mà muốn coi cho nhanh, người ta nể phục mà vẫn không sai nhiều lắm là đều phải dùng chiêu Thiên can này. Nhìn lá số chưa tới 1 phút là có thể đánh giá đương sự ở giai tầng nào rồi.

Nhìn 1 lá số VCD Đồng -Cự chiếu cũng vậy, nếu thấy không lọt vào Cách Tứ Quý (Ất Đinh Tân Quý) thì biết là lá số này chỉ phát khoảng trên Trung đẳng (ví dụ Trung đẳng = B, trên Trung đẳng có thể là B+ hay B ++),

VÍ DỤ:

Cách Đồng - Cự Tứ Quý nếu thấy chữ Đinh là Cao cấp nhất = A.

Nếu ngộ Nhị Cát = A+

ngộ Tứ Cát = A++

ngộ Lục Cát = A +++

ngộ Tam Hóa = A+++

ngộ Nhị Sát = A-

ngộ Tứ sát = A--

ngộ Lục sát = A---

Sát tinh & Cát tinh bình hòa = A.

Nếu dùng Bảng phân chia Cách cục kiểu này thì Mỗi 1 Cách cục (Ví dụ như Cách Âm - Dương Sửu / Mùi đi) ta sẽ có được 7 Cấp số (từ A 3+ đến A 3- + A), Đó là lá số Hạng cao cấp, ta còn có Hạng TRUNG và HẠ nữa, tính ra:

7 cấp x 3 hạng = 21 Cấp.

Như vậy đại loại nếu dùng chiêu này thì ta có thể phân định được ít nhất là 21 Cấp (Levels) trong xã hội (giống như Bài Blackjack), con số này không ít mà cũng không nhiều và tương đối tương ứng với các giai tầng trong 1 xã hội.

Sự phân chia này tuy chưa được chính xác lắm (vì chưa kể những yếu tố khác như hưởng hay bị gặp những CÁCH Tốt / Xấu phụ thuộc như Long -Kỵ Thìn / Tuất, Thanh Long nhập Mộ cư Phúc.../ Ta có thể gia thêm điểm, gặp Cách Kình Đà giáp Kỵ / Kiếp Không Tài, Phúc...thì giảm số điểm).

Ngoài ra còn phải tính đến sự sai biệt Quan trọng của Cách Cục Miếu Hãm nữa, chẳng hạn, Thái Âm cư Hợi Cấp độ phải hơn Thái Âm cư Tỵ.

Nhưng BẢNG CẤP SỐ có thể cho ta 1 cái nhìn tương đối chính xác về vị trí giai tầng của 1 lá số, nhằm cho ta biết mức độ phát triển cao nhất về công danh sự nghiệp, hưởng thụ vật chất...v.v ở khoảng mức độ nào, nếu không thì rất dễ bị mơ hồ, không biết lá số này có thể làm tới Trưởng phòng hay là Giám đốc 1 Đại công ty.

Dĩ nhiên các Huynh có thể tự chế cho mình 1 dạng thang Điểm thích hợp, nếu dùng lâu ngày quen tay, chấc chắc sẽ giúp ích khá nhiều trong việc phân định mức độ thành bại của mỗi lá số..

TÓM LƯỢC Cách ĐỒNG - CỰ tại SỬU / MÙI = Diễn tả cái gì?

ĐỒNG = CÙNG NHAU, ĐỒNG LOẠT

CỰ = CHỐNG ĐỐI, KÌNH CỰ

Suy ra đây chính là cái thế của 1 xã hội phức tạp, là vì cảnh tranh tối tranh sáng (ÂM - DƯƠNG Hãm ở Mùi cung / Sửu cung thì khá hơn nhiều). Quan lộc THIÊN CƠ cư HỢI,CƠ thuộc Ất Mộc lại không thể sinh trưởng ở vùng Đại hải Thủy (Hợi) các loại Mộc tại Hợi cung đều bị phiêu phù, trôi giạt (THAM / LƯƠNG Nhị Mộc đều cũng luận như vậy không khác).

Như vậy Quan lộc có Thiên Cơ lạc Hãm, mà Thiên Cơ lại chủ về Cơ hội, cơ vận, vận hội, cơ may... cho nên có thể nói là Sự nghiệp (Quan) khó có cơ hội (Hãm),tức có nghĩa là hoặc sống trong 1 xã hội mà mình thiếu cơ may trên con đường phát triển sự nghiệp hoặc xã hội đó không dành cơ hội để mình vươn lên, hoặc giả chính bản thân của mình (Đồng - Cự = dễ cự nự, nhất là đi với Tuế / Đà / Kình / Kỵ...) có thể đã gây ác cảm cho người cộng sự chung quanh mà làm cho con đường tiến thân bị trì trệ.

Tài cung VCD lại thấy các khoản Tinh diệu hội tụ như Dương - Lương / Đồng - Cự / Cơ đều Hãm lạc!!! Như vậy Tài cư Nhược cung mà ngộ chư Hãm Diệu thì vấn đề Tài chính. kinh tế bản thân cũng khá ảm đạm, nếu không có Cát tinh gia hội.

Cũng chính vì thể hiện của kinh tế khó khăn mà Cách Đồng - Cự cư MÙI có Tượng là:

Nhân dân ta thán, vì kinh tế èo uột.

Chống đối liên miên, vì Đồng - Cự = Chống đối, mà ở ngay tại Mệnh thì có nghĩa là ngày đêm đều...chống.

Trong 1 xã hội hỗn loạn như vậy, thường thì do Thượng bất chính, cho nên lại có Tượng là:

Chính phủ/ Hành chính (Quan lại) tham ô, hối mại, bất tài.v.v

Cũng lý luận tương tự, ĐỒNG - CỰ cư SỬU hiển nhiên trông khá sáng sủa, tuy cũng đang ở thế chống đối, nhưng không gay gắt bằng tại MÙI:

Thê / Phúc có Tinh diệu Miếu / Vương, Tài / Quan Tinh tú đều ở thế Trung đẳng, nếu không có đa SÁT tinh thì hoàn cảnh xã hội và cuộc sống không đến đổi cho lắm, chỉ ngại là Tinh tú tại bản Mệnh vẫn ở thế lạc Hãm, vì bất mãn, cố chấp, kình chống hay Tham chấp (vì nhị hợp Tham lang) mà làm cho lụt chí tiến thủ, hoặc làm ngăn trở trên con đường tiến thân.

trường hợp CỰ - ĐỒNG tại Sửu mà tuổi Ất thí ta có:

PHÚC CUNG = Nhật xuất phù tang cách là 1 Cách đẹp + QUYỀN - LỘC TỒN đồng cung, cung Phúc quá tốt.

QUAN = THIÊN CƠ + HÓA LỘC.

TÀI = VCD hội QUYỀN - SONG LỘC = DỄ GIÀU CÓ.

PHỐI = ÂM - KỴ = Vợ giàu và đẹp.

6/ TỬ -TƯỜNG THÌN/ TUẤT

TƯỢNG: - VUA THÂN CHINH TẢO LOẠN.

- QUÂN THẦN BẤT NGHĨA.

Phê số: Dám nghĩ dám làm.

Tranh quyền đoạt lợi.

CÁCH CỤC:

1/ TUỔI GIÁP / ẤT / KỶ / CANH / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

là Thần bất trung, là Tử bất hiếu.

Chỉ Phú mà không có Quý, hoặc phú quý trong giai đoạn ngắn, hoặc chỉ có Hư danh.

Ở thế Quân Thần bất nghĩa = Thần là bề tôi, soán đoạt Quân vị, vì Vua tôi tương tranh nên gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Đế tọa LA/ VÕNG = Hoàn vi phi nghĩa chi nhân, cuối cùng cũng trở thành kẻ Phi nghĩa.

CẦN:

* TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Phú quý quyền uy, bách Quan triều củng Cách. Cũng có nghĩa là thành công trong sự nghiệp, là Lãnh tụ với đức tính ôn hòa, đôn hậu.

* QUYỀN - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Có lợi cho sự tranh quyền vị, là kè thắng thế.

* TỬ - TƯỚNG ngộ TẢ HỮU - LỘC MÃ - Trường sinh = Phú Quý Mệnh.

* TỬ + VŨ - LỘC TỒN = Vũ Lộc đồng cung tại TÀI = Kỳ cách, Đại phú quý.

* TỬ VI NỮ Mệnh gia CÁT = Quý phụ, Phu nhân.

KỴ:

* Ngộ KÌNH / ĐÀ = Nên kinh thương, dễ gặp trắc trở phiền hà.

* Ngộ HỎA / LINH = Cuộc sống bôn ba, gian khổ.

* Ngộ KHÔNG - KIẾP / Hoặc kiếp không + tả hữu =

có tính phe đảng, bè nhóm, đầu cơ, có thể là đại ca đám giang hồ, hay trùm trộm cướp. Sự nghiệp thăng trầm.

* Đa SÁT TINH = dễ thay lòng đổi dạ, vô tình vô nghĩa.

Cách Tử Tướng T / T có PHÁ QUÂN cư Thiên Di tạo thành cách PHÁ- TƯỚNG = nếu gặp thêm Sát tinh thì PHÁ = Phá bỏ, Tướng là sao chỉ về ân cần, săn đón, tình cảm, như vậy Phá - Tướng = Sau 1 thời gian ân cần tình cảm láng lai thì vứt bỏ không thương tiếc, cho nên đây gọi là Cách Bạc tình Lang. Cũng có nghĩa là đầu mặt có vết sẹo.

* TỬ - TƯỚNG NỮ Mệnh vô CÁT = Luận là Bình thường, tính tình dễ thay đổi.

* Nếu có SÁT TINH & CÁT TINH tương bán (mixed) = Đời sống thăng trầm, lên voi xuống chó, hoặc ngay trong lúc Vận tốt công danh tiền bạc đang lên thì tự dưng bị Phá tán của cải, tai ương, bệnh tật.

* TỬ TƯỚNG + VƯỢNG KÌNH = Đa mưu yếm trá.

* ĐẾ tọa Thiên La, THÂN cư TRIỆT xứ = Người Tuổi GIÁP / KỶ chung thân nan toại chí, Thê nhi ngang trái, lắm nợ thê nhi. (Tuổi GIÁP / KỶ thì Thân cư Quan ngộ Triệt, nên công danh khó đạt.)

KẾT:

THẾ TỬ - TƯỚNG cư T/ T ngày xưa có Tượng là Vua thân chinh tảo loạn là lấy ý Tử vi = Vua, Vua có mang theo Thiên Tướng bên cạnh và đối Phương (Thiên di) Là Phá Quân (loạn quân) cho nên mới có tượng là Vua tảo loạn.

Vì Phá quân cũng được liệt vào cấp Tướng lãnh (Phá quân chuyên xung phong hãm trận) của Tử vi, mà 2 bên lại ở thế đối nghịch, có ý tranh đoạt ngôi vị, nên cũng được gọi là Quân Thần bất nghĩa.

Thế Tử - Tướng - Phá nếu kết hợp lại thường bị nhận định là Thần bất trung, Tử bất hiếu là do ở cái Thế Phá - Tử mà ra,

Bỡi phá là kẻ hay chống đối bất công, áp bức, Phá - Tử = Chống phá, phá hoại 1 Vương Triều. Nhưng đối với quan niệm xưa cũ, hễ anh chống Vua, chống Triều đình là đã có tội, tức thì bị liệt vào hạng Bất trung, không cần biết anh Phá quân này đúng hay sai, có Chính nghĩa hay không.

Tử vi cũng có nghĩa là Bề Trên, bề trên thì

trong đó có Ông Bà / Cha Mẹ, một khi ra mặt chống phá lệnh trên dĩ nhiên dễ bị kết án là con cháu Bất Hiếu.

Cho nên người ta thường lấy các lá số Tử - Tướng T /T để biểu thị sự bất trung bất hiếu.

Lá số VƯƠNG MÃNG, NGÀY 9 THÁNG 3, GIÁP THÂN / GIỜ TÝ.

Chết năm 53 tuổi, xin post giùm vì tui không biết cách làm. Đây là 1 ls có Cách Tử Tướng quá đẹp, cầm quân chống lại Hán triều, nhưng tiếc thay sự nghiệp không bền,

Có những Lý thuyết mới nghe qua thì thấy quá vô lý,vì nó đi ngược lại với Truyền thống xem bói thông thường. nhưng trong đám lý thuyết Vô lý đó có vài lý thuyết nếu biết sử dụng lại rất Hay (dĩ nhiên không phải lý thuyết nào được gọi là " VÔ LÝ " cũng xài được và hay.).

Chẳng hạn Lý thuyết coi 1 lá số sinh nhằm Giờ khe thì bắt buộc phải xem 2 Lá số, lá đầu xem trước 30 và lá sau xem sau 30 mà Anh TUVI NUT có lần đề cập, trước đây tui cũng có phát hiện như vậy nhưng không thể nói ra, vì nói ra Vấn đề thì rất dễ bị phản kích và vấn đề coi 1 lúc 2 lá số thì khá Phức tạp. Với lại đơn giản là nó đi ngược với truyền thống, bị phản kích là việc phải xảy ra, nên tui rất lấy làm tiếc là Anh TUVINUT chưa thấy tái xuất giang hồ...

7/ THẾ CỰ - CƠ MÃO / DẬU

TƯỢNG: -PHÚ HỮU LÂU ĐÀI.

Phê: -VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

CÁCH CỤC:

* ẤT / TÂN / QUÝ = Tài Quan song mỹ.

* ĐINH / MẬU = Khi thành khi bại.

* GIÁP sinh nhân + KÌNH = Phá cuộc, làm hao tán Tổ nghiệp, tự dựng cơ đồ.

* ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Gia Cát tinh, vị chí Công khanh.

* Kiến KÌNH -ĐÀ = Nam Nữ tà dâm, dù phú quý cũng không bền.

* Nữ nhân = Tuy phú quý, bất miễn dâm phù.Tứ Sát xung hợp thì dâm tiện và hình khắc.

* Tam Hợp SÁT tinh tấu hợp = dễ bị Hỏa ách.

Thiên cơ thuộc Ất Mộc, cá tính linh lợi, quyền biến, sáng ý.. lại cư Mão cũng thộc Ất Mộc cho nên coi như cư trú đúng ngôi nhà của mình, là Vượng địa.

Cự môn thuộc Quý Thủy, cư Mão là đất Trường sinh của Âm Thủy, sinh cơ bất tuyệt, vã lại Mão là Tháng Hai thuộc tiết Xuân phân, thường xuất hiện những đợt mưa xuân, Quý Thủy cũng có Tượng là Mưa (vũ,lộ) nên tại Mão có thể xem như thuộc Miếu địa.

Ất Mộc là thảo mộc, vào vụ Xuân thì rất cần mưa móc, tại Mão rất hay lại được Cự môn vũ lộ đồng cung, nên Cự - Cơ tại Mão là một Cách rất đẹp, tại Dậu không thể sánh bằng.

Tử Tường Tê Tê và THÂN cư Di mà Mệnh Kim / Thủy 8n nhiều vào Phá Quân thì dựa vào Phá quân mà luận tính cách của mình sau 30 tuổi vì Thân thuộc về Hậu thiên.

Phá Quân là sao chống phá, khám phá, nghiên cứu, phá phách, sáng tạo...Phá có năng lực tiềm tàng rất mạnh, là kẻ chịu được lao khổ và nhịn được nhục (không như Thất sát không thể nhịn nhục), do đó tùy theo Phá quân đi với những sao / Bộ sao gì mà luận,

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Cự - Cơ M / D là 1 Cách đẹp như trên đã nói, mà còn có nghĩa là Cơ ngơi to lớn, cho nên có Tượng là Phú hữu lâu đài (giàu có, có xe hơi nhà lầu / vì Cơ còn có nghĩa là động cơ, máy móc, xe cộ..)

* Cự - Cơ M / D, ẤT / TÂN / KỶ / BÍNH = Vị chí công khanh, 3 tuổi này đẹp có thể làm Quan lớn. Cần Tứ Cát.

* Cự - Cơ - Lộc tồn = Ngôn ngữ bất cẩn.

* Cự - Cơ - Lộc -Mã = Có tiền, giàu có nhưng phải bôn ba.

* Cự - Cơ - Song Lộc - Giàu sụ.

* Cự - Cơ tại Dậu = ngộ Cát tinh thì giàu sang, nhưng không bền.

* CỰ - Cơ = Phá đãng Cách, thường tiêu xài, ăn tiêu rộng rãi, nhất là đi với Song HAO, Nữ nhân ngộ Cát dễ Phú quý, ngộ Ác Sát xâm phạm thì hoang phí, dâm tiện.

* Cự - Cơ Nữ Mệnh, 2 tuổi ẤT / TÂN = MỆNH không bị Tuần / Triệt, đảm đang. Vượng Phu ích Tử.

* Cự - Cơ ngộ SONG HAO = CHÚNG THỦY TRIỀU ĐÔNG CÁCH.

, Nếu có LỘC = Kinh thương dị phú.

* Cự - Cơ + KÌNH - ĐÀ = thiếu thời gian khổ, thiếu thốn, thị phi, bất lợi hôn nhân.

* Cự - Cơ + KHÔNG - KIẾP = Phá Tổ nghiệp, có khi phá sản.

* Cự - Cơ - KỴ = Dụ dự bất quyết, dễ mất cơ hội, thị phi, khinh bạc bất mãn, hoài tài bất ngộ.

8/ THẾ LIÊM TRINH ĐỘC THỦ DẦN / THÂN:

TƯỢNG: - TIÊN PHUÔNG VÕ TƯỚNG.

- HIỀN TÀI DŨNG KHÍ.

PHÊ: - PHÚ QUÝ THANH DƯƠNG.

A / LIÊM tại DẦN:

- GIÁP / KỶ / CANH = Nhập Quý cách. Nhất là chữ GIÁP, là Cách Phủ tướng Triều Viên, vị đăng nhất phẩm, thực lộc Thiên chung.

- ĐINH = Hạng thứ (đứng hạng Nhì)

- Ngộ VĂN XƯƠNG = thích và giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Có thể Phú quý.

- Cùng với ĐÀ LA = Bệnh nung mủ, lở chóc.

- Nữ Mệnh, BÍNH / TÂN / ẤT / MẬU = Năng thanh bạch.

B/ LIÊM tại THÂN:

- GIÁP / MẬU / CANH = Nhập Quý cách.GIÁP sinh nhân là Cách Phủ Tướng triều viên,Thiên chung thực lộc.

- BÍNH / ĐINH / KỶ = Hạng Thứ.

- MÙI / THÂN + HÓA LỘC - CÁT TINH = Phú quý cách. Nếu không có Tứ Sát thì Phú quý và danh tiếng.

- Ngộ VĂN XƯƠNG = Giỏi về lễ nhạc.

- Ngộ LỘC TỒN = Khả phú quý.

- Cùng ĐÀ LA = Bệnh nung mủ.

- HỎA TINH đồng tại Hãm / KHÔNG chi địa = Đầu hà tự tử.

- Nũ Mệnh: GIÁP / KỶ / CANH / QUÝ = Năng thanh bạch.

LIÊM TRINH thuộc về Âm HỎA, cư DẦN cung được xem là Miếu thì không có gì lạ, nhưng Liêm Hỏa cư THÂN là KIM cung, là tượng Cung bị Tinh khắc theo lý ngũ Hành thì đâu có Tốt, tại sao các sách đều ghi là Miếu / Vượng?

Vấn đề này xin được giải thích như sau:

Âm Hỏa bản chất nhu nhược và đôi khi vô hình ví như lửa từ các ngọn đèn, lửa đuốc, và dưới dạng vô hình là Điện, THÂN = Dương Kim thường không sợ Âm Hỏa,mà nhiều khi còn giúp sự vận hành của Âm Hỏa, chẳng hạn như giây điện, cột điện là Kim thì giúp cho chuyển động của điện là Âm Hỏa.

Đặc tính của Kim đối với Hỏa như vậy cũng tùy trường hợp, không phải lúc nào Kim cũng sợ Hỏa, ví dụ như Kim bạc Kim Bạch lạp Kim, Sa trung Kim...thì sợ Lô trung Hỏa, nhưng Kiếm phong Kim thì lại cần Lô trung hỏa nếu không thì không thể thành hình. Cho nên có thể nói Liêm trinh Hỏa đối với Canh Kim tại Thân cũng cùng 1 lý như Lô trung Hỏa đối với Kiếm phong Kim.

Về tư thế thì Liêm cư DẦN được MỘC sinh dĩ nhiên là có ưu điểm hơn Liêm tại THÂN, các vị trí Chính tinh khác như Tử - Tường / Vũ - Phủ cũng không sai biệt nhiều, có thể nói là các Tinh tú hội chiếu tại 2 vị trí Dần / Thân tương đối ít có sai biệt.

PHỤ CÁCH:

* LIÊM TRINH cư THÂN / MÙI vô SÁT = Phú quý, tiếng tăm lừng lẫy.

* LIÊM tại THÂN = Hùng tú Triều nguyên Cách, nếu ít ngộ SÁT tinh (Sát tinh, Hao Hình Kỵ) Và đa hội CÁT diệu là Cách Phú quý song toàn.

* Liêm tọa Cấn / Khôn (Dần / Thân) Nữ Mệnh trích lệ thương Phu =

Đàn bà nếu ngộ thêm CÔ - QUẢ thì dễ bị độc thân, cô đơn góa bụa, hoặc buồn thương vì Chồng, dễ đi vào đường tu hành, đàn ông cũng vậy.

* LIÊM tọa DẦN / THÂN, bán Văn bán Võ (đa tài, văn võ song toàn) nếu ngộ Tử tinh = Chủ về Võ nghiệp.

* LIÊM - KHÔNG - KIẾP = Thăng trầm,

* LIÊM - THAM + KHÔNG - KIẾP -KỴ = Tự vẫn.

* LIÊM - HỎA - KIẾP- KHÔNG = Tự vẫn.

* LIÊM -HAO - KHÔNG -KIẾP = Hao tán, phá sản.

* LIÊM -HỎA / LINH = Nóng tính, cực đoan, bôn ba.

, Hùng tú triều nguyên bị phá Cách.

* LIÊM - LỘC TỒN / HÓA LỘC = Thuộc Cách Liêm trinh năng thanh bạch.

* DI có THAM - HỎA - LỘC = Đột phát tiền tài.

SONG LỘC Đồng cung thế lực rất to lớn, Nhị Lộc giao huy làm sao sánh bằng (dĩ nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, vì còn tùy theo cung vị và cách cục đắc hãm của Chính tinh và Phụ tinh) nhưng đây là lý lẽ thông thường, chẳng hạn như KIẾP KHÔNG Đồng cung thì lực lượng phải mạnh hơn là đơn thủ, Đào- Riêu đ/c / Cự - Kỵ đ/c.v.v đều như vậy, có những câu sách nói

nhưng không đúng hoặc khuyếm khuyết, Cách Song Lộc đ/c không phải dễ có

V FOR đã viết:

ma y cung đã viết:

THẾ CỰ - CƠ M/ D:

PHÚ HỮU LÂU ĐÀI:

CỰ = TO LỚN

CƠ = CƠ NGƠI, CƠ SỞ.

Giời ạ, MYC nói như rứa không sợ bị chỉnh à???

Thưa Huynh V for,

Thường thì mỗi Tinh tú đều có Tượng của nó và một TINH lắm khi có nhiều TƯỢNG chứ không phải 1 vài.

Việc chọn Tượng dĩ nhiên là tùy theo Trường hợp chọn sao cho phù hợp, Ví như sao Thái Âm có khi ta luận Mẹ, có lúc là con gái, có khi là mái gia đình hay điền sản, như xem Mẹ bị bệnh thì dĩ nhiên phải lấy nghĩa Thái Âm là Mẹ chứ không thể suy Âm = điền sản được.

Câu Tượng của CỰ - CƠ M / D là PHÚ HỮU LÂU ĐÀI thì không thể luận CỰ là Khát vọng, CƠ là Mưu sĩ được,Mưu sĩ khác vọng không ăn nhập gì đến Câu Thiệu cả. nếu không thông hiểu tương đối đầy đủ các Tượng của cùng 1 Tinh tú. (Dĩ nhiên là không dùng Tượng Tầm bậy hay do mình create ra) thì rất khó để phân tích từng Thế trận, đó là lý do cho mãi đến nay chẳng có sách nào chịu PHÂN GIẢI, ngay cả VƯƠNG ĐÌNH CHI cũng không hề giải PHÊ và TƯỢNG, chưa nói đến Thế trận.

Cái khó của việc giải Phê / Tượng cũng giống như việc ngồi giải thích Thoán từ bên Dịch học. THOÁN TỪ rất QUAN TRỌNG vì vậy người ta mới đặt nó lên đầu Mỗi Quái, Và có khi Anh giải được mươi, mười lăm Quái, nhưng đụng đến Quẻ thứ 16 thì như đụng phải 1 bức tường, không thể đi tiếp được nữa.

Có những câu phú tuy thấy tầm thường nhưng nghĩa lý rất Hay,như:

CƠ - LƯƠNG THÁI TUẾ TANG MÔN, lâm vào chốn ấy vợ con biếng chiều!

Tại sao Cơ Lương Tang tuế mà liên quan gì đến Vợ con biếng chiều???

Hiểu được Tượng mới biết được phú là vậy, hiểu được Phú thì càng thấy chỗ thâm áo của Tử vi.

NẾU mình đưa ra 1 cau PHÚ không ai biết nguồn gốc và chưa bao giờ nghe thì bị hoài nghi, thì bây giờ tui đưa ra 1 ít TƯỢNG mới mà bị nghi ngờ thì cũng không có gì lạ, thời gian sẽ trả lời,

Các Tượng của mỗi TINH TÚ xưa nay vẫn bị dấu diếm, Tượng được phân thành nhiều loại: Vật phẩm, đồ dùng, nhân vật, địa hình, thời tiết.v.v Nếu nắm Tượng đúng thì LUẬN đúng với thực tế lá số, hiểu Tượng sai thì đoán trật là lẽ đương nhiên.

Việc lựa chọn Tượng LÀ DO NHẬN XÉT CÁ BIỆT và ĐỘC ĐĂC theo HIỂU BIẾT của MỖI NGƯỜI VÀ vì tôi không ép Các HUYNH phải theo Tượng như tôi đề ra nên xin các Huynh cũng đừng thắc mắc tại sao tôi dùng Tượng lạ đời như vậy.

Mỗi Thế cách đều có vài 3 Tượng khác nhau, tôi lựa Tượng nào theo tôi nghĩ là biểu hiện nhất của Cách đó, và có thể vài người không đồng ý, nhưng làm sao mà thập toàn cho được. Hôm nay tôi viết thế này, ngày Mai có người khác giỏi hơn tôi sẽ viết khác, vì cái nhìn của Họ cao hơn...

XIN tiếp tục về Thế LIÊM cư D / T:

- LIÊM cư DẦN hay THÂN thì đều được TỬ - PHỦ - VŨ - TƯỚNG Chiếu hội, Tử - Phủ là Chỉ về những thế lực Quyền Quý, Tướng là Chưởng Ấn tinh, chủ về Hành pháp Trung ương, có vai trò như một Thủ Tướng, còn Phủ là Bộ Trưởng Kinh Tế kiêm Ngân Hàng Quốc gia.

Như vậy có nghĩa là Thế lực của LIÊM TRINH ở vị trí Dần / Thân có Tiềm năng rất to lớn, giao du quen biết hoặc làm việc với các cấp Quyền thế, và có thể được sự ủng hộ của họ. Nhưng dĩ nhiên là phải tùy theo Cấp độ của từng lá số, không phải Liêm nào cũng quen biết với Các Ngài Thống đốc Ngân Hàng hay Chủ Tịch nước, có khi chỉ là ở cấp Giám đốc 1 Chi nhánh Ngân hàng hay thậm chí chỉ là Chủ...tiệm Cầm đồ.

- Trên 1 lá số LIÊM cư D / T Tốt đẹp, vì Tài Quan hội đủ Cách Tử - Phủ - Vũ - Tướng, nên tự thân có khả năng gồm đủ Phú (Vũ - Phủ) Quý (Tử - Phủ) và Uy Quyền (Tướng),nếu Mệnh cư Thân cung là Cách Hùng tú triều nguyên, vì vậy sách nói là Phú Quý thanh dương chiếm viễn danh = Phú quý và danh tiếng vang dội xa gần.

- LIÊM D/ T có Đối cung là THAM LANG nhàn tảng (Nhàn cung), hai anh chàng này đều được mệnh danh là CHÍNH / THỨ ĐÀO HOA, nên suốt đời không chạy trốn được sự vây bủa của lưới tình, thường dễ cô đơn,tuyệt vọng, Liêm thường là người chung tình mà những kẻ chung tình lại thường bị tình phụ! bỡi thích đối tượng có tính cách phản lại với tính cách của mình (nên mới dễ hình thành thế Âm Dương)...Đối cung Tham lang có thể hiểu là đối tượng truy cầu trong mộng của Liêm trinh, mà Tham lang thì làm sao tin tưởng chính chuyên? KẾT HỢP với PHU / THÊ CUNG ở Thế THẤT SÁT, ở Thế này thì bị Tảo khắc, tảo khắc thì thường được khuyên là không nên cưới hỏi sớm vì chưa đằm tính, ở với nhau vài 3 năm thì đồng sàng dị mộng, tiếng chì tiếng bấc vì Liêm HỎA khắc Thất Sát KIM, nhưng Thất Sát là Dương Kim, khắc thì khắc nhưng nếu biết nhường nhịn thì vẫn có thể sống với nhau lâu dài vì Âm Hỏa Dương Kim kết hợp vẫn có tác dụng Tốt đẹp như bên trên đã đề cập..

VỀ vấn đề dùng ĐỐI CUNG (THIÊN DI CUNG) làm Tượng cho 1 PHU / THÊ CUNG THỨ HAI:

Đây là phát hiện qua 1 số kinh nghiệm của tui, vì khi lớn lên và đã có gia đình, mỗi ngày thức dậy người mình gặp lá AI? người đó có thể gọi là ĐỐI PHƯƠNG hay không? Nếu không sai thì chúng ta có thể dùng THIÊN DI cung để chỉ cho người Hôn phối trong các Trường hợp thấy PHU / THÊ cung không Chính xác. Cũng như Nếu Thấy Phu / Thê cung không có TRUYỀN TINH thì nên xét đến THIÊN DI cung.

TANG MÔN là 1 sao chủ về buồn thương, buồn rầu nhung nhớ, lo buồn, ưu lo..Nếu đóng tại PHU / THÊ thì có sự lo buồn, đau khổ nhưng không hẵn có nghĩa hoàn toàn là người Phối ngẫu phải...đi trước. ngoài ý nghĩa người Phối ngẫu đi trước Tang tại Phối còn có nghĩa hai bên có 1 Thời gian chia tay lên tối vài năm trước khi sum họp lại, hoặc là cứ quen người nào 1 Thời gian rồi cũng chia tay, liên tục mấy lần như vậy.

9/ THẾ THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

TƯỢNG: - MƯU THẦN ẨN DẬT.

- QUÂN SƯ CHỜ THỜI.

PHÊ: - MƯU THẦN ĐẮC THẾ (Gia Cát Tinh).

- ẨN SĨ THẤT THỜI. (Vô Cát)

- AN NHÀN HƯỞNG LỘC

- THIỆN ĐÀM BINH.

CÁCH CỤC:

- BÍNH / ĐINH / MẬU / NHÂM = Tài Quan song mỹ.

- ẤT / TÂN = LỘC HỢP Cách.

- Hội TẢ HỮU XƯƠNG KHÚC = Là Văn Quan thanh hiển, Võ Quan trung lương.

- TỨ SÁT xung phá = Hạ cuộc. Nên quay ra Kinh doanh, hoặc phát triển về Kỷ nghệ.

- ÁC SÁT Đồng cung = là loại trôm cắp.

- THIÊN DI + CÁT TINH = Cự thương cao mãi (buôn bán lớn).

- THIÊN LƯƠNG Đối cung = Hữu Thọ (sống lâu).

CÁCH CỤC:

Thiên Cơ thuộc Âm Mộc, người sinh năm ẤT/ MÃO thì càng biểu hiện rõ nét của Thiên Cơ, Thiên Cơ có những đặc tính sau:

- Từ tâm,từ thiện, sùng tín Tôn giáo,

- Mưu trí, đa Tài đa nghệ, năng động, cứng đầu..

Tọa SỬU / MÙI Thiên Cơ bị Lạc Hãm nên rất cần Cát Tinh - Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) để giúp Cách cục trở nên Tốt đẹp. Nếu Vô Cát tinh, cuộc sống vất vả, ngộ Sát có thể nghèo khốn, bữa đói bữa no.

- THIÊN CƠ tại Viên = Xảo tài xuất chúng.

- THIÊN CƠ cư SỬU, đắc Thủy diệu = Hợp Cách vì Thiên cơ là Mộc cư Âm Thổ lại ngộ Thủy tinh nuôi dưỡng, Tài Quan song mỹ.

- CƠ - LƯƠNG tương hội = Dây cũng là cách Thiện đàm binh, cơ mưu quyền biến nhưng không đẹp / sáng bằng tại Thìn / Tuất.

-CƠ - LƯƠNG - KÌNH DƯƠNG Hội = Tảo vãn cô hình, có cách này dễ bị Cô đơn, đàn bà có thể góa bụa.

- CƠ - HÓA LỘC = Tài lai tài khứ, khó nắm giữ tiền bạc, nhưng dễ có cơ hội kiếm nhiều tiền.

-CƠ - KHOA = Cách này cần thêm Văn tinh (Khôi - Việt / Khúc xương), có thể dùng KÌNH / ĐÀ, để tạo thành Văn cách nổi bật.

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín trong tâm, không chịu thố lộ.

- CƠ - Đa Văn tinh = Ngoài khả năng phát triển trên lãnh vực Văn chương, có thể là nhân viên Hành chánh, Văn phòng cao cấp, Kỷ sư, Kiều lộ, Công trình, Kiến trúc sư.v.v

Hoặc giả có thể làm Tham mưu, Cố vấn cho các Lãnh tụ, vì Giáp cung có TỬ - PHỦ. Trường hợp này gọi là Cận Quý Cách.

- THIÊN CƠ - TỨ SÁT Hội = Dã thiện tam phân, người có Thiên cơ hội Tứ Sát dù đa Sát tinh, nhưng vì căn bản là kẻ có chút từ tâm, lại có lòng tin vào các dấng thiên liêng (Tôn giáo), cơ duyên nhân quả.. nên dù sao cũng không phải là loại cùng hung cực Ác. Đời sống long đong vất vả.

- CƠ - MÃ THIÊN DI = làm công vụ ờ nước ngoài.

- CƠ - PHỤC cư NGỌ = làm Quan chức về quân đội.

- CƠ Hãm Địa + HÌNH - KỴ = Cô độc, dễ bị tàn tật.

- CƠ -TỬ - HAO = Bị đói, diet, Hạn xấu có thể chết vì đói, như bị bệnh bao tử, không ăn được, có cơm gạo nhưng đang bệnh không ai lo cơm nước bị lũy mà đi luôn.

- CƠ - XƯƠNG -KHÚC = Đa tài, mẫn tiệp, linh lợi, liếng thuắng, vui vẻ, đa dâm và đa tình.

- CƠ - LƯƠNG -TANG - TUẾ = Nhẹ thì vợ con lánh mặt, lạnh lùng, nặng thì có thể ly thân 1 thời gian.

- CƠ S/M + HÌNH - KỴ (+ KIẾP -KHÔNG / Thiên Hư - Âm Sát) = là loại Trộm cắp.

- THIÊN DI có LƯƠNG + CÁT TINH + LỘC TINH = Cự thương cao mãi Cách. Nếu Mệnh cung không đẹp nên đi xa lập nghiệp.

- CƠ -HỎA / - LINH (RIÊU) = Có khả năng nhìn thấy, mơ thấy, tiếp xúc đựoc với thế giới bên kia. dễ bị Ma nhập, ma ám.

- CƠ - KÌNH / -ĐÀ = thường gặp chuyện xung đột,thị phi, phiền toái vì tính ưa chống đối. Cơ hội tốt bị ngăn trở. Nếu ngộ thêm XƯƠNG - KHÚC = Chống đối thông qua văn chương, nghệ thuật.

- CƠ - KÌNH + KỴ -HÌNH - KIẾP = Sự chống đối chỉ đem lại tai họa.

- CƠ - KHÔNG - KIẾP = Bất hạnh, kém may mắn, lớn tuổi thường bị bệnh gan, thận, mật.

Dễ bị mất Cơ hội, mất nhà, mất chỗ ở.

- CƠ -HÌNH -KỴ = Ưa Chống đối.

- CƠ - KHỐC -HƯ = Bị bệnh Phổi, ho, ho lao, bệnh Phong đơn, mất ngủ.

- CƠ - HƯ - ÂM SÁT = là kẻ bất chính, nhiều âm mưu quỷ kế.

- CƠ - ĐÀO -HỒNG -XƯƠNG -KHÚC = Đẹp, quyến rũ, đa tình, đa dâm. Ưa thi từ, ca hát.

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- THIÊN CƠ tọa SỬU:

Cơ tại Sửu thì Mệnh Hãm nếu không có Thủy tinh phù trợ, Tài cung Thiên Đồng Hãm địa (về ngũ Hành Mệnh tọa Thiên đồng cư Dậu là Đắc địa vì Thủy được Kim sinh nhưng về mặt Tính lý cũng như phối hợp ảnh hưởng các Sao thì bị liệt vào Hãm địa), Thiên đồng lại chủ tự mình gầy dựng cơ đồ không ai giúp đỡ và phát chậm kết hợp với Quan cung Cự môn đắc Vượng thì khoảng Trung niên cũng có cơ hội để phát triển sự nghiệp.

Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi.

Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

Thiên cơ cư Sửu thì Phối cung Thái dương Hãm địa, Vợ chồng cũng như mình xuất thân là đám bình dân, nếu đương sự là đàn bà thì thì thường trách móc /sỉ vả Chồng con, gia đạo khiếm hòa.

-THIÊN CƠ tọa MÙI:

Mùi cung là Tháng 6, tháng sáu bị Hạ Hỏa làm khô táo Thổ chất, cuối tháng sáu là Tiết Lập Thu có nghĩa là Mùi cung Thổ đang tiết khí để sinh Kim nên ở trạng thái hư nhược, vì vậy tại Mùi Thổ chất vừa Khô vừa Hư nhược khó có thể sinh Mộc (Thiên Cơ) nên gọi là Hãm địa. Vì Thổ chất Khô và Hư nên không những không tài bồi được cho Mộc mà còn có nguy cơ che lấp, chôn vùi Mộc khí (tại Mùi Mộc khí đang Suy vì Thiên khí sắp ngã về Tây phương). Để nuôi dưỡng Thổ khí tại đây thì cần Kim, Kim tại đây ví như lưỡi cày để xới vỡ đất khô cứng, Kim cũng dùng để dưỡng Thổ khí (lý luận có vẻ nghịch nhĩ!), không để Thổ quá sức Tiết khí và dùng làm Nguồn để sinh cho Thủy vì Hạ Thổ chắc chắn cần Thủy. Tóm lại Mùi Thổ thì cần nhất là Kim / Thủy.

Về mặt Xã hội, Thiên Cơ cư Mùi vì hưởng Âm Dương sáng đẹp nên về mặt Phúc phận, Hôn phối và Hành Vận đều sáng sủa hơn tại Sửu, Đàn bà dễ có cuộc sống ung dung vì được nhờ Chồng vì có ông Chồng tháo vát hoặc có địa vị và biết cách kiếm tiền, tuy vậy Vợ Chồng không tránh khỏi khắc khẩu, có thể ngày càng tệ hại.

Bên trên là lý luận về mặt CUNG KHÍ, có thể nói là thuộc 1 trang Cao cấp (Hì hì, lại Cao cấp, nghèo mà đòi xài hàng xịn không hè), rất ít người sử dụng cũng như giải thích. Cung Khí có 3 cách xem Chính:

như trên là Cách dùng Âm Dương Ngũ Hành để luận Cung khí.

Cách thứ Nhì là dủng Quái số.

Cách thứ ba là dùng Nạp Âm.

Lục thập Tinh hệ của Vương đình Chi chỉ là dùng Tinh phối Tinh, chưa luận đến Cung khí.

QUYENQUY viết:

Bác MaYCung viết bài về Thiên Cơ Sửu/Mùi hay quá ạ! Nhân chủ đề đang xôm tụ, cháu xin hỏi thêm bác một số câu hỏi nhỏ.

- "Thiên Cơ tại Sửu thì Tử vi - Thiên Phủ tại Dần Miếu / Vượng, chứng tỏ là đời ông bà (hoặc Cha Mẹ vì đây cũng là Phụ mẫu cung) phải khá giả hoặc có sản nghiệp, đến khi mình ra đời mới bị suy vi."

Cái này cháu áp dụng vào bản thân thì thấy cũng đúng lắm ạ, ông bà cháu khá giả nhưng về già thì lại sút giảm nhiều do chính sách ruộng đất.

- Về tầm vóc quốc gia mà luận thì Tử vi đang hồi thu tóm quyền hành,Vua đang ở tuổi Tráng niên (đã qua 3 Đại hạn) cho nên có thuyết nói Thiên Phủ chính là Hoàng hậu, dù đất nước vẫn còn trong tình trạng ảm đạm (Âm Dương Hãm) nhưng vấn đề Kinh tế rất hứa hẹn và về mặt Quốc phòng thì rẩt vững vàng. Nhà Vua lúc này đang lo tuyển lựa nhân tài ra công giúp nước, Thiên Cơ cư Sửu lại ở vị thế Cận Quý nhưng nếu không có Cát tinh gia tập thì hoặc là kẻ vô Tài, chỉ giỏi biện thuyết hão huyền hoặc không có cơ hội được tiến cử.

- Nhiều người nói rằng:Tử Phủ cư Thân thì đẹp hơn cư Dần vì Âm Dương tại trường hợp Tử Phủ cư dần là hãm địa còn Âm Dương trong trường hợp cư Thân lại là đắc địa. Nhưng cũng có ý kiến ngược lại cho rằng thế Tử Phủ cư Dần tượng trưng cho nhà vua đã trưởng thành và lãnh đạo đất nước theo chiều hướng đi lên, còn Tử Vi cư Thân được coi như nhà vua đang ở đỉnh cao của sự nghiệp và đang có chiều hướng đi xuống. Cháu rất mong nhận được ý kiến của bác về vấn đề này ạ!

- Thiên Cơ Sửu/Mùi, nếu trong trường hợp vừa được cát vừa có sát tinh thì sẽ phải nhận định như thế nào ạ bác, có chăng nên căn cứ vào lực lượng đôi bên mà đưa ra kết luận theo câu phú: "Chư tinh cát phùng hung dã cát, chư tinh hung phùng cát dã hung"?

- Thiên Cơ Sửu Mùi tối ái Tả Hữu Xương khúc là những phụ tinh phò tá bậc nhất, nhưng nếu trường hợp không có Xương Khúc thì có thể dùng Quang Quí, không có Tả hữu có thể thay bằng Thai Tọa không ạ.

- Về Cự môn cư Tỵ theo Bác là nơi đắc địa có đúng không ạ!

QQ đã đưa ra những câu hỏi rất..thông thái, xin trả lời:

Dần là đất Tam Dương khai thái, tam Dương là Quẻ Kiền,tượng là Vua (Quẻ kép vẫn là Kiền), nếu nói về Tượng Quẻ thì Hợp cách (cũng tựa như tượng Tử vi cư Ngọ vậy), cho nên Tử - Phủ Nhị Đế đến Dần cung theo tượng Quẻ thì là Miếu / Vượng.

Nếu nói về THẾ thì Tử vi tại Dần ở vị thế Tráng niên đang tiến đến Tỵ / Ngọ là nơi Hỏa địa cực thịnh cho Tử vi thuộc Thổ.

Nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ đi đến Dần cung là Bệnh Thổ, nếu không có Cát tinh phụ bổ thì khó lòng phát huy tác dụng. Mà khi luận Cát Hung Miếu Lạc thì phải dùng Chính ngũ Hành làm cột trụ, Thời Thế và Quái số, Quái Tượng.. chỉ là Phụ (Tuy vậy cũng có những trường hợp Phụ lấn quyền của Chính, nhưng chỉ là thiểu số).

Cho nên nếu nói theo sách Tử - Phủ cư Dần là Miếu / Vượng là vì thấy Thế và Tượng đều Tốt, mà người nào nói Tử - Phủ cư Dần là Lạc Hãm thì cũng đúng nốt, vì đó là nhìn theo khía cạnh Ngũ Hành.

Tổng quát mà nói thì Tử - Phủ cư Dần về lực lượng (sức mạnh) thì yếu hãm, nhưng về Khí thế thì rất mạnh.

Tử - Phủ tại đây cũng tựa như 1 nhân tài đang ngọa Bệnh, chỉ cần cho uống thuốc bồi bổ (tức + Cát tinh) là khôi phục được tinh thần và sức mạnh,trở thành 1 Cách cục rất đẹp.

Tử - Phủ cư THÂN là Thổ đang thời kỳ tiết khí vì Tinh phải sinh cho Cung, nếu luận về thời Thế và Quái vị thì không bằng tại Dần, nhưng về mặt Ngũ Hành thì Tử - Phủ tại Thân chỉ tiết khí, không bị Cung khắc, nên lực lượng dĩ nhiên mạnh hơn tọa Dần.

Như vậy ta có thể rút ra kết luận:

Tử - Phủ tại Thân có lực lượng mạnh hơn, nhưng về Khí thế thì không bằng tại Dần. Nếu muốn nói bên nào HAY hơn thì rất khó vậy, vì có khi Tinh thần quyết định vật chất mà cũng nhiều khi thấy ngược lại, nhưng có lẽ nên chọn T- P tại THÂN vì đắc thêm Âm - Dương Miếu Vượng.

Trường hợp Thiên Cơ S/ M Hoặc bất kỳ CÁCH CỤC NÀO khác có Cách Cát / Hung hỗn tạp thì có thể luận theo 3 cách:

- Tiền Cát hậu Hung (sự nghiệp đang lên tốt đẹp, giàu sang phú quý... thì bị tỏa bại,phá tán, phải biết rút lui đúng lúc). Tức thuộc về dạng Phá cách, đây là trường hợp chiếm đa số.

- Cũng có thể luận là Cát Hung tương Bán: sự nghiệp trồi sụt, khi lên voi lúc xuống chó.

- Còn luận là Tiền Hung hậu Kiết thì ít khi xảy ra.

Câu " Chư Tinh Cát phung Hung dã Cát = Trường hợp này ám chỉ 1 nhóm nhiều Cát tinh tụ hội, nếu gặp 1, 2 thằng HUNG TINH thì chẳng sao, chẳng hạn như 1, 2 thằng ăn cướp mà gặp 4, 5 ông Cảnh sát hay FBI vậy,Hung tinh nếu không chạy thì phải xếp re.

Chư tinh Hung phùng Cát dã Hung = ngược lại 4, 5 thằng ăn cướp mà gặp 1 anh Cảnh sát đi lang thang, nếu không lảng đi chỗ khác thì có khi ăn đạn, đâu phải Cs hay F là ngon.

Thiên Cơ S / M nếu không có Tứ Cát mà phải dùng Thai Tọa / Quang Quý thì Cách cục bị xuống Cấp liền, khó thể thay thế tuy chưa xuống bùn đen, vẫn còn ngo ngoe được, có thể chờ đến hạn nào có Tứ Cát / đa Cát thì có thể bốc lên.

Cự Môn cư TỴ Không phải là Cách đẹp, dù sách có viết là VƯỢNG ĐỊA, cho nên nhiều khi nghe theo sách cũng nguy lắm.

CỰ cư TỴ chỉ đẹp với 2 tuổi TÂN / QUÝ mà thui, các Tuổi khác dù có Cát tinh đa tập cũng phú quý không bền (đa phần là phát chỉ 1 Đại hạn), cho nên sách cũng phán: Thủ Mệnh / Thân tại thử Cung bất Mỹ là vậy.

TUPHASONGHANH viết:

Lão giáo chủ ma đầu ơi sao tử vi cư ngọ ăn đứt cư tý. Tử tướng thìn tuất thế la võng, thiên hạ phân tranh, 2 phe cân bằng lực lượng sao hay bằng tại Tý khi đó bộ tuphuvutuong vẫn trên cơ ạ. Cháu hỏi thế vì sách phê tử tướng đắc vượng mà tý bình hòa.

Tử vi là Âm Thổ, cư Ngọ Hỏa địa là Cung sinh Tinh, cực tốt vã lại Ngọ cung là tượng của Cấm thành, Đế ngự tại đây là Chính vị, tại Tý không thể bì vì Tử vi cư Tý thuộc Quẻ Phục, Nhất Dương sinh = sinh ra 1 thằng con trai / 1 Hoàng tử, Hoàng tử mới sinh ra tuy được đăng cơ làm Vua, chung quanh có đầy đủ PHỦ VŨ TƯỚNG Miếu Vượng nhưng Bản Thân còn ít tuổi (dưới 15 tuổi)nên chỉ có cái vỏ, chẳng có quyền hành gì cả,vì ở vị thế Hào 1 nên bên trên còn nhiều người lắm, vả lại tọa Tý thì Ngũ Hành Thủy - Thổ xung khắc, Cung khắc Tinh không thể so với các cung khác được. Tại Tý mà phê Bình Hòa là nhờ Bản thân là Tử vi, nếu là dân dã thì đã bị phê là Hãm địa.

Tại Thìn / Tuất, tuy Vua phải chinh chiến (coi như để thoát vòng La/ Võng) nhưng Tử vi tại đây đắc Thổ khí, Thiên Tướng thì tọa Thủy Khố (Thìn) mà tại Thìn thì thuộc Quẻ Trạch Thiên Quải, Vua cư tột cùng ở thế ngũ Dương Hào, ở vị thế này Vua chỉ dưới quyền 1 người (Hoàng Thái Hậu) mà trên muôn vạn người nên vị thế cư Tý không thể sánh bằng.

Tại Tuất thuộc Quẻ Sơn địa Bác, Vua đã gần đứt hơi rùi, nhưng quyền hành vẫn còn nắm đầy đủ, lại cư Thổ vị nên vẫn oai phong hơn tại Tý.

Nói chung để luận vị thế Miếu Hãm của chư Tinh, người xưa đã kết hợp giữa Ý / Tượng của Hào / Quẻ cùng với Ngũ Hành của mỗi Cung đối chiếu với Tinh để luận ra kết quả, nếu không nắm được phương pháp Luận của Họ thì xem như...không thể giải thích.

Để đi sâu vào lãnh vực Tử vi thì chắc hẵn phải biết rõ về Dịch và Dịch số, những phần Miếu Hãm chỉ là..ngoài da mà thôi, chưa có là gì cả, nhưng phần ngoài da này cũng lắm cái khá hay.

"Lão giải thích nốt hộ cháu tại sao phá quân tại cung thân hành kim (đất tràng sinh của hành thủy) lại bị cổ nhân phê hãm lòi mà phá quân cư ngọ là miếu vượng ạ. "

Ông hỏi mấy câu hắc ám như vậy mấy Sư phụ làm sao trả lời cho đặng?, vì thông thường người ta chỉ học Ngũ Hành kỳ trận mà không học Phản Ngũ Hành. Nhưng chiêu Phá Quân này vẫn còn dùng Chính ngũ Hành giải thích được.

Phá quân thuộc Âm Thủy tức là Quý Thủy, Dương Thủy Trường sinh tại Thân và Tử tại Mão, do đó Âm Thủy có Trường sinh tại Mão, Mão Trường sinh thì đến Thân cung là chổ Tử của Âm Thủy,nên gọi là Hãm. Nhưng vì cung Thân có Canh kim sinh được cho Thủy nên trường hợp này gọi là Tử lý phùng Sinh (Trong chỗ Tử lại có được Sinh cơ). Như vậy đúng ra phải gọi là Bình chứ không thể nhận định là Hãm được. Trong quyển Tú Thiên Phái TVDS thấy đề là NHÀN (Bình), trong Hà lạc Dã phu thấy cũng đề là Bình. Các sách nào đề Hãm có lẽ người ta không thấy Cách Tử lý đào sinh??

Tại NGỌ:

Phá quân tuy thuộc Thủy, nhưng có đặc tính là thích kết hợp với Âm Hỏa, Âm Hỏa tựa như lò than (lô trung chi Hỏa) có tác dụng hung đúc nồi thuốc Phá quân trong phương diện luyện thuốc của Nho gia. Vì Ngọ là đất của Đinh Hỏa nên tại đây tuy Ngũ Hành xung khắc nhưng vẫn sản sinh được tác dụng tốt đẹp cho Phá quân, đây gọi là đắc Thế. Vã lại tượng Quẻ ở đây là Thủy Hỏa ký tế, nước và lửa có thế lực bình hòa, cả 2 đều có thể nương nhau phát huy nên 1 cách cục Tốt đẹp (Anh Tinh nhập Miếu cách), vì Thế và Tượng đều đắc cách nên Phá Quân tại đây được gọi là Miếu Vượng.

10/ THẾ TỬ VI TÝ / NGỌ:

A/ TỬ VI CƯ TÝ:

TƯỢNG: - ẤU CHÚA ĐƯƠNG QUYỀN.

- Hoặc ĐẾ VÔ SỞ QUYỀN.

(Nếu vô Tả / Hữu + Cát tinh)

PHÊ: - BẤT KHẢ THI CÔNG

(Tử vi tại TÝ là NHÀN cung, Cần Tả - Hữu Khôi - Việt - Hồng -Đào để biến Hư thành Thực.)

- ĐINH / KỶ / CANH = Quý Cách.

- NHÂM / QUÝ = Dù có Phú Quý cũng chóng tàn.

- Gia KHOA -QUYỀN - LỘC = Tối vi kỳ Cách.

- Nữ Mệnh gia TỨ SÁT = Mỹ ngọc hà điếm (ngọc đẹp bị vết tích), nhật hậu bất mỹ. Quý Cách bị Phá hoại.).

B/ TỬ VI CƯ NGỌ:

TƯỢNG: - ĐẾ CƯ ĐẾ VỊ.

phê: - QUÝ BẤT KHẢ NGÔN.

- VỊ CHÍ CÔNG KHANH.

- THIÊN CHUNG THỰC LỘC.

Cần: Tứ Cát (cần Tứ Cát vì Lục Cát rất hiếm khi có, Tứ Cát = Tả Hữu Khôi Việt). Hoặc Tam KỲ = Quý bất khả ngôn.

Kỵ: SÁT TINH, SONG HAO, TUẦN / TRIỆT tại Mệnh và TÀI, Chủ Hư ảo (phù du, phá Cách), Băng hoại (Có lúc bộc phát lên 1 đại Hạn hoặc 5, 3 năm, ăn chơi sa đà xong lại xuống bình thường Cách), Hoặc Cô độc.

- GIÁP / ĐINH / KỶ = Vị chí Công khanh.

- BÍNH / MẬU = Khi thành khi bại, có thể bị thương Tật.

- Nữ Mệnh gia CÁT = Vừa Quý vừa đẹp, lại vượng Phu ích Tử.

TRUONGTAMPHONG hỏi:

thưa anh ma y cung,nhân tiện anh cho tôi hỏi một chút

-tôi đọc 1 số sách thấy có sách nói thiên lương hành thổ có sách lại nói là hành mộc,tham lang sách thi nói hành thuỷ sách lại nói hành mộc vậy hành của sao thế nào mới là đúng

-tôi không hiểu lắm khi đọc câu phú:phủ phùng không ngộ thanh long phản vi cát tường,vậy thanh long có tương tác như thế nào mà thắng được cả tuần triệt

-người ta nói triệt đáo kim cung,tuần lâm hoả địa là tốt nhưng tôi không hiểu là vì sao nó tốt

-một số sách cho lâm quan,đế vượng là hành kim nhưng theo tôi được biết các tên trên không phải là sao mà chỉ là 1 chu trình trong vòng sinh diệt vậy căn cứ vào đâu mà người ta đặt cho nó hành kim hay đấy là sự khiên cưỡng đặt cho đủ?

Huynh TRUONGTAMPHONG,

- Vì Cổ thư có nhiều Nguồn, mỗi Chi phái Tử vi chỉ dùng nguồn sách của Họ mà Sách thì có khác nhau về chi tiết cho nên vấn đề Anh đưa ra hầu như rất khó giải quyết:

Thiên Lương = Thổ / Mộc.

Tham = Thủy / Mộc

Liêm = Mộc / Hỏa

Thất sát = Hỏa / Kim.v.v

Có khi lại nói Tham thuộc Mộc đới Thủy tính, Thất sát thuộc Kim đới Hỏa...

Bỡi không ai nắm rõ phương pháp liệt kê Ngũ Hành của Chư Tinh dựa vào đâu: Địa lý, Thiên văn, Thời khí,Tính chất của sao, Phương hướng, Tinh quang hay Chu kỳ vận hành? Không ai biết mấy ông thời xưa dựa vào đâu nên đây là 1 ngõ cụt. Cứ theo thói quen hay Trường phái mà lựa Ngũ Hành thôi.

Nhưng theo tui thì mấy ông hồi xưa đã dùng Tính chất của Sao để định ra Hành:

Tử vi = trung hậu, từ thiện, ôn lương, Thiên Phủ cũng có cá tính tựa như vậy, nhưng vì hai sao này là Chủ tể chư tinh nên lấy hành Thổ, bỡi thổ có những đặc tính trên ngoài ra còn có nghĩa sinh ra vạn vật.

Thiên Lương = Lương thiện, từ tâm, trung hậu, Thọ tinh cho nên có thể dùng hành Mộc (Hành Mộc chủ về nhân từ, thiện lương), có khi dùng hành Thổ vì hợp với chữ Trung hậu và lão thọ.

Tham lang = dùng hành Thủy vì cá tính dễ đam mê, thấy chỗ nào vui đẹp là sa vào rồi bỏ đi tìm chỗ khác, dùng hành Mộc cũng không sai vì ví ông Tham lang như khúc gỗ mục trôi lờ đờ trên dòng nước, đến đâu hay đến đó, vả lại trong câu Phiếm Thủy đáo hoa đã thấy cả 2 Hành Thủy / Mộc trong đó.

Mã = Ngày xưa người ta thường dùng ngựa trong những trường hợp khẩn cấp (Hỏa tốc) hoặc trong chiến trận (binh Hỏa can qua)..

Thái Dương = tượng Mặt Trời, thuộc Hỏa.

Thái Âm = tượng Mặt Trăng, mặt Trăng là Thủy chi tinh,nên thuộc Thủy..v.v

- Phủ phùng Không nhi ngộ Thanh long:

Phủ phùng Không tượng là cái kho, vựa trống không, cho nên thường nghèo, túng thiếu, Phủ thuộc Thổ ngộ Không cũng có nghĩa là Chỗ đất Hư địa hoặc Vô khí. Thanh long có tượng là Mạch khí, Long mạch, chỗ Hư địa vô khí mà được long mạch dẫn vào thì Khí thế phục hồi trở lại, biến Hư thành Thiệt, cho nên mới nói là phản vi Cát tường.

- Triệt đáo Kim cung, Tuần lâm Hỏa địa =

Có thuyết cho Triệt là Hành Kim, Tuần Hành Hỏa cho nên khi đến 2 cung này thì ngũ hành ám hợp, ít tác Hại hay được phù trì gì đó,nên gọi là Tốt, nhưng đây chỉ là 1 loại giả thuyết, trên thực tế thấy không đúng lắm.

- Vòng Tràng sinh:

Thấy 1 số sao của vòng Tràng sinh có ngũ hành là đúng vì mấy ông hồi xưa khoái Ngũ Hành lắm, thấy thằng nào (dù không phải là Sao) cũng đè cổ ra dán 1 chữ ngũ Hành vào mặt.

Nhưng nếu nhìn theo 1 phương diện khác, điều này cũng có thể tựa như các vị Thuốc Bắc, vị thuốc nào cũng phải có ngũ Hành để dễ bề phối chế, thì Tinh đẩu trong Tử vi cũng vậy, phải biết Thằng này thuộc Hành gì để dễ phối hơp với các sao khác, hoặc để xem tính chất có khắc kỵ với nhau hay không.

Căn cứ vào đâu?

Như đã đề cập bên trên, mấy Cụ xưa kia đã dựa theo TÍNH CHẤT của mỗi sao mà chọn HÀNH, ví dụ như Trường sinh, có nghĩa là sinh sinh bất tuyệt, thể như 1 dòng nước trên nguồn chảy xuống, cho nên có Hành Thủy, Mộc dục = Tắm gội, cho nên cũng thuộc Thủy. Quan đới = cái đai của các Quan ngày xưa, thường làm bằng kim loại hoặc viền kim loại nên thuộc Kim. Đế vượng = Quý tinh, đi với sao nào cũng làm rực rỡ (Đẹp) cho Sao đó. Hì hì, mấy cái Sao (người đẹp) ra đường mà muốn rực rỡ thì phải đeo thêm nữ trang, vàng bạc (thời xưa mà), trong ngũ Hành chỉ có thằng Kim mới hội đủ 2 yếu tố vừa Quý vừa Đẹp này, cha nào lựa Hành cho em Đế vượng cũng là dân chơi chứ không phải nhaqué đâu í,,

Suy = Tính chất Nhu nhược, yếu đuối cho nên phải dùng Hành Thủy.

Bệnh = những cơn bệnh thường làm cho thân thể gầy guộc, khô héo người đi giống như miếng thịt mỡ bỏ vào lò 15 phút lấy ra teo lại chỉ còn...phân nửa, cho nên Bệnh mà lấy hành Hỏa thì cũng không sai lém.

Tử = là thâm trầm, chết chóc, giảm thiểu, đa sầu đa cảm..chỉ có nước mới diễn tả được những đặc tính này: Thâm trầm = thâm sâu như nước biển, Giảm thiểu = nước bốc hơi, Chết chóc = tử thủy, nước đọng (nước đọng mang trong người những lợn cợn, vẫn đục khó tả).

Mộ = nhập Mộ, chết, chôn vùi...đều liên quan đến Thổ.

Thanh long (Blue Dragon): còn gọi là Thương long, đại biểu Đông phương / mùa Xuân, sắc Xanh, thuộc Mộc.

Nguồn gốc: Theo Cổ Thiên văn thì Thanh long là 1 trong Tứ Tượng (Thanh long, Bạch hổ, Chu tước, Huyền vũ), theo tui thì đây là nguồn gốc xưa nhất của Thanh long, vì Thiên văn xưa thoạt đầu chia nền Trời ra làm 5 Phương dựa theo Ngũ Hành, Phương thứ 5 tại Trung tâm chỉ có các chòm sao thuộc Tử vi viên như Tử vi, Đại Hùng.v.v không chứa bất kỳ sao nào trong Nhị thập bát tú. Bốn Hướng còn lại Đông Tây Nam Bắc thì mỗi Hướng có 1 Tượng trấn giữ.

Thanh long được chọn làm đại diện cho Đông phương vì Đông phương là nơi Mặt Trời mọc,khởi đầu cho 1 ngày, Hướng Đông cũng chỉ cho mùa xuân, khởi đầu của 4 mùa, nên Thanh long Mộc đóng tại đây. Vậy Thanh long là đứng đầu của Tứ Tượng trong Thiên văn, Tử vi cũng dựa phần lớn vào Kiến thức của Thiên văn nên có thể nói kiến giải về nguồn gốc của Thanh long không có gì khác.

Còn Mộc = cây cỏ chủ về sắc Xanh, cho nên lấy hiệu là THANH, Tứ Tượng thì lấy tích Tứ Linh: Long Lân Quy Phụng, nhưng hình thù các Chòm sao có lẽ không giống nên sửa lại là Long Hổ Quy Tước, vì chòm sao Đông phương có dạng hình dài nên người ta gán nó với con Rồng = Thanh Long.

Thanh long chỉ là 1 Tiểu tinh, tuy không có tác dụng lớn lao trong việc hổ trợ các Chính tinh khác nhưng vì Bản chất là Từ tường,thanh cao, Hỷ khí (tính tự nhiên vui vẻ, yêu đời), lại dễ nổi danh nên đi với Chính tinh nào cũng có bổ ích.

như Âm - Thanh Long = người có tấm lòng dịu dàng, vui vẻ. Phủ - Long = người hay bao bọc kẻ khác. Đồng - Long = kẻ hòa đồng, êm thắm với mọi người chung quanh.

Liêm (Miếu / Vượng)- Long = dễ nổi tiếng thanh liêm (không ngộ Sát tinh)...

Về Tướng Quân thì không thấy sách nào nói đến việc phản vi Cát, tui cũng không nghe nói đến sự kết hợp giải nguy của Tướng - Lộc. Nhưng nếu có Lộc tồn trong các Cường cung (không bị phá hoại) thì cũng may lắm, vì chưa chắc đã phản vi Cát tường nhưng về phương diện vật chất thì không sợ túng thiếu.

TỬ VI Tý / Ngọ:

* Tại Tý / Ngọ hội Tam Kỳ = Quyền Quý cách, gặp may mắn lạ kỳ.

* Tử vi cư Ngọ + Khôi - Khoa = Có tài lớn, phò tá vị Nguyên thủ.

* Tại Tý, tuổi NHÂM / QUÝ = Hay chán nản, dễ bỏ cuộc.

* Nữ Mệnh hội Tứ SÁT = Mỹ ngọc hà tỳ.

* Cần Quần thần khánh hội (Tả/ Hữu + Cát tinh), nếu không có Tả Hữu thì thuộc cách Tại dã cô Quân.

* Tử vi + đa SÁT = kẻ hoài tài bất ngộ.

Nếu có Lộc tinh, nên kinh thương.

* Tử vi cư Ngọ, vô Kình - Đà, Tuổi Giáp Đinh Kỷ = Vị chí công khanh.

* Tại Ngọ, tuổi BÍNH / MẬU = Hữu thành hữu bại.

* Tử vi + Quyền Lộc + Kình - Đà = Tuy hoạch Cát nhưng vô đạo, tâm thuật bất chính.

* Tử vi + Xương Khúc + Cát tinh = Quý cách, nhàn nhã.

* Tử vi - Lộc tồn Đ/c = Quý bất khả ngôn.

* Tại Ngọ hội Khôi - Việt - Tướng Quân = là Cách xuất Tướng nhập Tướng, có uy quyền và được kính mộ.

* Nữ Mệnh tại Ngọ = Vượng Phu ích tử.

* Tử vi - Khôi - Việt + Tam thai - Cát tinh = được Quan chức lớn.

* Tử vi Vô Tả -Hữu + Sát tinh = Cô Quân, tiểu nhân tại vị cách, là cách ngồi chơi xơi nước.

Nếu Tam phương có Cát tinh hội mà Bản cung có Sát tinh thì gọi là Quân tử tại dã, Tiểu nhân tại vị. Có cách này là người gian tác, ngụy quân tử.

* Tử - Hình - Vô Tả Hữu = làm quan chức nhỏ.

* Nữ Mệnh Tử vi tại Dần,Ngọ,Thân = Cát Quý Mỹ, chồng hiền con quý.

* Tử vi + Kiếp - Không = Nên tu hành, nghiên cứu về tâm linh, Triết học. Nếu gia Cát tinh có thể là nhà lãnh tụ Tôn giáo.

* Tử vi + Tứ Sát = Phong bãi hà hoa cách, như hoa bị mưa dập gió vùi, không tốt cho Nữ Mệnh.

* Tử vi ngộ Tuần / Triệt = Giảm Quý, mất oai quyền, giảm Thọ, giảm uy lực cứu giải.

* Tử vi tọa Tiểu hạn = có thể giải được tai nguy.

Tử vi Tý / Ngọ + Tam Kỳ = có thể là đến Đại hạn Tam Hóa thì được xơi đó!

Tử vi T/ N - Tam kỳ (kỳ cục) mà an không được thì mới là KỲ CÁCH chứ, an được thì đâu phải là Kỳ, he he...

Mệnh Tốt mà Phúc xấu hay Điền / Tài xấu theo kinh lịch

của tui thì cũng cứ hưởng như thường, bỡi vì Phúc khí thay vì tụ tại Phúc cung thì đã tụ tại Thân / Mệnh, bỏ mấy cung kia mặt tình, dù xấu cũng chẳng sao, cũng có nghĩa là Bạn thì Phát đạt giàu có thế quyền mà Họ hàng (Phúc cũng chỉ Họ hàng) thì nghèo xơ!

Phúc khí tựa như Tiền và Quyền tụ tại nhất Thân thì Bạn có ở gò mả cũng có người theo kỳ nèo săn đón...

Như ông Mao, chỉ có 1 người con trai được hưởng phú quý vì trong 1 dịp về thăm làng quê của ổng, HqP có dứng canh hầu suốt 1 đêm cho ông Mao ngủ, sau này ổng mới cất nhắc, còn 1 đứa con gái ruột thì te tua,ổng không ngó ngàng gì cả, trông hình của bà này tựa như mấy người lao động khốn cùng, thật là quái lạ,,

Cho nên Mệnh tốt mà Phúc xấu cũng có nghĩa là khi phất lên mình chẳng chia sẻ gì với hàng họ, thậm chí người Thân nữa

TỬ VI TÝ / NGỌ:

Thế Tử vi Tý và Ngọ đa phần các Chính tinh còn lại giống nhau về chỗ Miếu / Hãm, chỉ có Tử vi cư Tỳ vì Âm Dương lạc Hãm nên thường sinh trong gia đình trung lưu hay trung lưu thấp (Âm Dương Hãm hội chiếu Phụ Mẫu), nhưng từ từ lớn lên thì kinh tế cũng được ổn định vì Tử vi cư Tý vốn nắm được bộ Vũ- Phủ - Tướng rất hứa hẹn. Về mặt Hôn phối thì Phu Thê Thất sát tọa Nhàn cung phối với Thái Âm Hãm nên về mặt kinh tế người phối ngẫu vì công việc không ổn định, thu nhập bình thường và không giúp ích gì được nhiều, tại Tý Ngọ đều có khả năng phải qua 2, 3 lần đò bỡi Thất sát là sao thường có những quyết định nóng vội, và vì Tham Vượng cư Di, nhất là Tử vi tại Ngọ, Thiên Di có cách Phiếm thủy Đào Hoa, lại sắm trong tư thế lắm tiền nhiều bạc nên gia đạo dễ rối loạn. Có điều người Tử vi lúc nào cũng coi địa vị của Chính Thê rất quan trọng.

Tại Ngọ có ưu thế hơn Tý về Vị Thế (Đế cư Đế vị), Ngũ Hành (Cung Hỏa sinh Tử vi Thổ) và hưởng bộ Âm Dương sáng nên thường sinh trong 1 gia đình khá giả, sau này thì địa vị, danh cử, thu nhập, hưởng thụ đều cao vượt bực, đó là lý do tại sao tìm được 1 lá số có cách Tử vi cư Ngọ (Không bị Phá cách) rất là khó khăn.

Về Thế trận của Tử vi cư Ngọ thì không có gì đáng nói vì xã hội đang trong lúc phú cường, thiên hạ thái bình, nên binh bị có vẻ lơ là, nếu có điều gì oán trách là phát xuất từ sự đam mê dục vọng, có thể phần nhiều là bị Cha Mẹ trách cứ, nhưng không đến chỗ nghiêm trọng. Trận Thế của Tử vi cư Tý xin xem lại Trang # 2.

Hóa Kỵ tại Phúc nếu nói là bị khắc kỵ với người trong họ thì cũng không sai về mặt lý thuyết, nhưng tốt hơn là nên xem Kỵ tinh đi với những Bộ sao nào, ví như Kiếp Không Phục Kỵ (trộm cướp)/ Mộc Kiếp Kỵ (Hư thai) / Tsát Kiếp Kỵ (lãng lý hành chu)/ Liêm Kình Không Kỵ (bất đắc kỳ tử)/ Long Kỵ (có danh)/ Âm S/Mùi -Kỵ.v.v.. tam phương tứ hướng hội với Kỵ tại Phúc cung có thể dễ dàng biến đổi tính cách của Hóa Kỵ, cho nên nếu hỏi 1 Sao nào đó trên 1 Cung thường không được chính xác, ví như hỏi Riêu tại Phụ có nghĩa là gì thì không thể nói Phụ mẫu...hoang dâm mà phải kết hợp với các Bộ Sao đi với Riêu.

Cung Phúc thường chỉ cho dòng Họ của mình mà thôi, tui không nghĩ nó chứa cả xóm giềng. Xóm giềng thì Bạn có thể dùng 2 cung giáp cung của Đại Hạn hoặc dùng vị trí của Điền cung hay Lưu Điền để suy ra, nếu sống chung với Chủ nhà,thì dùng Nô cung, ví như Nguyệt Hạn đến Nô cung thấy có Mã Phục Không Kiếp = Bạn bè của bạn hoặc Chủ nhà của Bạn bị mất trộm xe.

Thất sát - Thanh Long = Sát long, chắc chắn là không sai. Giống nào cũng có con Hung con Hiền, nếu giết 1 con Ác Long thì có khi là 1 cử chỉ đẹp. Nhưng thời này long ở đâu mà giết, tùy theo hình Tượng có thể là giết cá, lươn, các loài bò sát như rắn, giun,,, nếu Sát Hãm có thể là Long Mạch bị Sát Khí,,

11/ THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

TƯỢNG: - PHÚC HẬU TÂM TỪ.

- HOÁN CẢI VÔ THƯỜNG.

- SÂU DÂN MỌT NƯỚC. (Dậu Cung)

PHÊ: - BẠCH THỦ THÀNH GIA.

CÁCH CỤC:

- Tại MÃO / DẬU: ẤT/ BÍNH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

- Ngộ KÌNH = Dễ bị thương tích.

- Ngộ Hỏa / Linh = Tất sinh dị chí, trước là đồng chí sau là bất đồng ý kiến.

- Nữ Mệnh = Tính tình vui vẻ,hiền từ, Phúc hậu, ham vui, hay thay đổi.

- ĐỒNG + Đào Hồng - Xương Khúc = thích văn nghệ, nghệ thuật, có thể thành ca nhạc sĩ, diễn viên.

- ĐỒNG + Tả Hữu - Xương Khúc - LỘC TỒN = An nhàn hưởng thụ.

- ĐỒNG - KỴ = Đa thị phi.

- ĐỒNG - ĐÀ Đ/c = Mấc bị lé.

- ĐỒNG cư MÃO, Tuổi ẤT = Khắc Mẹ.

- THIÊN ĐỒNG, Tuổi ĐINH / GIÁP = Khắc Phu.

- ĐỒNG - Hỏa - Linh = đa lao khỗ.

- ĐỒNG - KHÔNG -KIẾP = Giảm phúc, bất hạnh, bị đau bộ phận Tiêu hóa.

- ĐỒNG + đa SÁT TINH = Chỉ làm lụng lặc vặt dung thân, hay thay đổi nghề nghiệp, chỗ ở.

- ĐỒNG + Khôi Khoa Xương Khúc = Có linh trí, sáng láng, liêm khiết.

- ĐỒNG -Cự - Tang Mã = Cùng nhau chia tay, chia ly.

- Có CỰ MÔN Hãm = Ngôn ngữ xảo trá, kẻ cả (lệnh sắc), tính tình hay thay đổi, hạ tiện.

- ĐỒNG cư MÃO, Nữ Mệnh tuổi TÂN = Hiền Thê, vượng Phu ích tử. Các tuổi khác cũng tốt nhưng không bằng Tân.

- ĐỒNG hội CÁT Tinh = sống lâu, tăng Thọ.

- ĐỒNG + Quyền Linh Kỵ + Lộc tinh (Lộc tồn / Hóa Lộc) = Buôn bán kiếm tiền dễ dàng.

- ĐỒNG - KHÔNG - Hổ = Không cùng chí hướng, chính kiến.

- ĐỒNG tại DẬU = Hoán cải vô thường, lật lọng có kế sách, làm gì cũng chủ cho tư lợi. (Cách cục không nói rõ ràng).

- ĐỒNG Hãm + Hình - Kỵ - Sát tinh = Phiêu bạt lao khổ, bị bệnh tật: Đau Bụng, Bộ tiêu hóa, tật ở Mắt, dễ mắc tai nạn và giảm thọ.

QUYENQUY có hỏi:

.....vậy phải chăng một lá số muốn có sự nghiệp lớn thì phải có hung tinh kèm theo các trung tinh phụ tá tinh tốt đẹp đi bên chính tinh để chính tinh có đủ khả năng định hướng cho các hung tinh này.

Và có phải hung tinh chỉ đi đúng với đại tướng chỉ huy với mình như Hỏa Linh phải gặp được Tham Lang, Kình Đà phải được Thất Sát, Không Kiếp phải được Phá Quân hoặc chí ít là có khả năng khắc chế được tính sát như Hỏa Linh gặp Tử Phủ, Không Kiếp gặp Vũ Tướng, Kình Đà gặp Tử phủ Vũ Tướng... mới phát triển được, còn đám mặc khách văn nhân Cơ Nguyệt Đồng Lương thì luôn phải chịu lép vế.

Các lá số dù có Cách cục lớn hay nhỏ mà chúng ta gặp phải hàng ngày đa phần đều thuộc Cách Cát Hung tham bán, tức Cát tinh và Hung tinh lẫn lộn tọa chiếu Mệnh viên. Các Hung tinh ngoài ý nghĩa Tai họa, bệnh tật,

cá tính xấu.v.v thì trong sự nghiệp nói chung chúng thường biểu thị tính cách trở ngại, thăng trầm, thất bại, khi đi chung với Cát tinh thường thì chúng tạo ra cách Tiền Hung hậu Kiết, có nghĩa là nếu đương sự có đủ khả năng, trí tuệ và nhẫn nại cũng như vốn liếng và vượt qua được những khó khăn cản trở do lũ Hung tinh gây ra trong quá trình xây dựng sự nghiệp thì chắc chắn sẽ hưởng được xứng đánh thành quả tốt đẹp, thành quả này là do sự kết hợp của Cát và Hung tinh, nên thường lớn lao và lừng lẫy hơn là những Cách cục có Cát tinh mà thiếu Hung tinh, cho nên sách nói Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp là vậy.

Ở Thành phố lớn này có 1 thương gia xây dựng sự nghiệp trải qua 4 lần thất bại mới thành công và ông ta đang lá 1 thương nhân giàu có nhất nhì tại địa phương, lần thứ 4 những người bạn hùn vốn cùng ông thấy thất bại trước mắt nên đã tìnm cách rút hết vốn ra, chỉ còn 1 mình, ông nãn chí lắm nhưng phóng lao thì phải theo lao, vì quay trở lại thì vốn liếng cũng không còn bao nhiêu, nếu lần đó mà ông buông trôi thì nay chỉ là 1 phó thường dân như vài người bạn chung vốn làm ăn khi đó.

Sát Phá Tham thì khắc chế và dùng được Lục Sát và Sao nào thần phục sao nào thì đã có nhiều tác giả đề cập, vấn đề này đã rõ ràng nên ta không cần nhắc lại. Còn Cơ Âm Đồng Lương thì không phải là không có khả năng lãnh đạo hay không có tài cán, 4 sao này về mặt trí tuệ và Tài năng có nhiều khi còn cao cấp hơn Sát phá Tham, nhưng vấn đề là Họ thụ động, nhút nhát và thiếu Hùng khí, thiếu lỳ lợm, thiếu gan góc,v,v biết là làm việc đó phần thắng lên đến 80 % nhưng vẫn không dám thử sức, vì sợ...20% còn lại quật lại thì chết, còn những Anh Sát Phá Tham thì khác, dù chẳng biết phần trăm thắng lợi là bao nhiêu, có thể là 5, 3 % vẫn có liều mình xông vào làm thử, đó là lý do tại sao đa phần người người thắng lợi lớn lại không phải là nhóm Văn tinh.

Đồng Quyền Linh Kỵ, trong đó Quyền Linh Kỵ = Quyền biến, linh động, chủ động nắm cơ hội (đây là chữ Anh dùng rất đúng trong trường hợp này), thêm Tuế / -Hình / Hình Kỵ Không Kiếp.v.v có thể đem lại thị phi, mờ ám

ĐỒNG CƯ MÃO thì cũng vậy, 2 tuổi ĐINH / GIÁP cũng bị Khắc Phu.

ĐỒNG cư MÃO ngộ TRIỆT = Tùy lá số mà luận, không thể nói tổng quát là tốt hay xấu, nói chung là Thiên Đồng hay bất kỳ sao nào có Cát tinh từ TAM PHƯƠNG chầu về mà bị Triệt thì không tốt, Cách cục bị giảm nhiều lắm, còn Tam phương Hung tinh đa thì lại có thể lại là Tốt.

Theo Tui thì chúng ta không thể lựa Chính tinh cho phù hợp với Nạp âm hành Mệnh của mình trong trường hợp chỉ có 1 Chính tinh trong ngôi nhà của Mình, nếu nó không phải là mình thì nó là ai?? không lẽ là Bà hàng xóm!

Các Cô Thiên Đồng mà Tui đã gặp tính tình và xử sự phải nói là không chê vào đâu được, hầu như những đức tính đáng yêu của phụ nữ họ đều dành ôm hết cả vào Thân, nên Thiên Đồng Nữ Mệnh đã có những đức tính tốt hình thành trong đó rồi, nếu không tại sao sách gọi là Phúc tinh? Mà có Đức mới sinh ra Phúc chứ, không có Đức tính / đức độ thì lấy gì sinh ra Phúc đức! nên chỉ có những gã đàn ông nào...mù mắt mới dám chê mấy Cô Thiên Đồng mà thui, ngay như các Cụ xưa có nhắc lấy Vợ thì nên lấy THIÊN ĐỒNG và THIÊN TƯỚNG chứ đừng có lấy mấy Bà la SÁT như mấy Cụ đã lẫm lờ.

THIÊN ĐỒNG MÃO / DẬU:

Thiên đồng thuộc Âm Thủy (có sách đề là Dương Thủy), tại Mão / Dậu có hội tụ của tam Thủy (Âm -Cự - Đồng) nên Khí lực rất mạnh, tại Mão vị vì phải sinh xuất cho Mộc Cung nên khí thế trở thành hòa hoãn, bình thường.

Tại Dậu thì Cung sinh Tinh đúng lý ra phải Miếu / Vượng nhưng vì Thái Âm là Tinh nguyên của Thủy bị Hãm, nguồn của Thủy bị Hãm thì khí thế giảm nhược. Vả lại Thiên đồng tại Dậu là Thủy sinh vào tháng Trọng Thu, nếu không có Bính (Thái Dương) xuất hiện thì Kim khí bị giá rét không thể sinh Thủy, vì 2 lý do này Thiên Đồng tại Dậu vẫn không thể ở vị trí Miếu / Vượng (thuộc chữ Bình cũng như tại Mão).

Tại Mão cung được hưởng Âm Dương sáng tọa Di / Phúc nên Cách cục tại Mão tốt đẹp hơn tại Dậu. Không ở vị trí Miếu / Vượng mà Thiên Cơ tọa Quan lộc bị lạc Hãm cho nên nếu Quan lộc không có đa Cát tinh thủ chiếu thì Cách Thiên Đồng Mão / Dậu phần đông chỉ làm công nhân viên chức Hạng Trung trở xuống.

Tại Mão không nên ngộ Hỏa Linh Không Kiếp, cuộc đời thường vất vả, khó khăn, lên thác xuống ghềnh, nhưng Thiên đồng dù lạc vào Hãm địa thường thì nghèo nhưng vẫn Thọ.

Đồng Mão / Dậu vì bị Cách Cự - Dương nên bất lợi cho Đàn Bà, cách này thường dễ khắc khẩu với người Tình hoặc người Chồng, trong trường hợp gia thêm các sao Thị phi (Tuế/ Kình / Đà / Khốc -Hư / Kiếp / Kỵ...) thì gia đình càng thiếu hòa khí vá Khắc Phu.

Đàn ông vẫn bị cách Cự Dương nhưng vì ngoại hướng nên thường khắc Cha và hay gây thị phi từ bên ngoài

Có 2 lá số THIÊN ĐỒNG cư MÃO:

1/ JEB BUSH: 11 FEB 1953, 20:50 Hr.

2/ JOHN McCAIN: 29 AUG, 1936, Giờ: Tỵ (9: 11 AM)

12/ THẾ CỰ- NHẬT DẦN / THÂN:

Tại DẦN:

TƯỢNG: - DƯ LUẬN THUẬN PHÒ.

PHÊ SỐ: - THỰC LỘC TRÌ DANH.

- NHẤT CỬ THÀNH DANH.

(Thái Dương cư Dần là điềm Thiên môn

Nhật lãng, nếu thêm Quyền Phượng sẽ thành

Cách Nhất cử thành danh).

Tại THÂN:

TƯỢNG: - LƯƠNG THẦN BỊ VU KHỐNG.

- VẠ MIỆNG HẠI THÂN.

(Chủ Hối tiếc buồn thương).

- QUAN PHONG TAM ĐẠI.

(Cần Tuần / Triệt tại Thân / Dậu).

PHÊ: - TU PHÒNG TÂM PHẾ.

(Dễ bị bệnh Tim / Phổi vì lo buồn)

- THỰC LỘC TRÌ DANH.

CÁCH CỤC:

* GIÁP / ĐINH / KỶ / CANH / TÂN = Tài Quan song mỹ.

* Vô Kiếp Không + Tứ Sát + Cát tinh = Thực lộc trì danh.

* Kiến KÌNH - ĐÀ + Cát tinh = Nam Nữ tà dâm, tuy Phú Quý nhưng không bền. Nữ khắc Phu.

* Tại Dần, ngộ Thiên Không - Hỏa Linh - Tang = Bị Hỏa Ách.

* Tại Thân = Tác sự tiên cần hậu lãng (làm việc gì cũng vậy lúc đầu thì hứng khởi sau thì lơ là).

+ Ngộ Sát Hình Kiếp Kỵ = đau yếu bệnh tật.

* Tại Dần = Tính hay rối trí. Kỵ ngộ Các sao Thuộc Thủy, giảm Tốt.

* CỰ hội THÁI DƯƠNG = Cát Hung tham bán.

* Tại Dần cung ngộ Đa Cát tinh = Phú Quý dương danh, Quan phong Tam đại Cách.

* Nữ Mệnh Cự - Nhật - Kỵ = Khắc Phu, khắc khẩu, dễ bị tan vỡ. Nam đa khắc Phụ (Cha).

* Ngộ Tuế - Lộc = Nên đi buôn.

* Mệnh VCD tại THÂN, DẦN cung có CỰ- NHẬT chiếu =

Trước có Danh tiếng, sau Tiền bạc mới đến (Tiên trì danh nhi hậu thực lộc).

Mệnh VCD tại Dần, Cự - Nhật tại Thân chiếu cũng vậy. 2 Cách này rất DỄ NỔI TIẾNG, nhiều khi có tiếng nhưng tiền không là bao.

* CƯ - NHẬT Dần / Thân, phúc hỷ Giáp / Canh sinh = Cần người tuổi Giáp / Kỷ dễ làm Quan lớn.

* Cự - Nhật D / T Kỵ ngộ Lộc tồn = Ngộ Lộc tồn là cách Cát xứ tồn Hung, nếu có Hung tinh tụ đảng dễ bị Phá sản, tai nạn, bệnh tật. Cho nên Cách này cần Hóa Lộc hơn Lộc tồn.

* Cự - Nhật Đ/c + Đa Cát tinh = QUAN PHONG TAM ĐẠI Cách.

QUYENQUY hỏi:

Thưa bác MaYCung, bác cho cháu hỏi thêm một số câu hỏi về hai lá số này với ạ!.

1. Lá số ông Maccain:

- Mệnh tài quan là Đồng Cơ Cự hội quyền lộc, đào hồng hỉ, khôi việt, cáo phụ;Thân cư dư có cách Luơng Âm Duơng hội thêm Lộc tồn, Xuơng Khoa nên rất đẹp nhưng lại bị một số phá cách rất đáng ngại như quan cung Thiên Cơ ngộ Hỏa, Phúc Cung Thái Duơng miếu đi cùng Lộc Xuơng và Khoa bị triệt, Di Cung Thái âm miếu ngộ Tuần. Nếu thông thường khi xem thì chẳng ai dám nghĩ là ông có thể là Thượng Nghị sĩ và đã từng tranh cử tổng thống có đúng không ạ vì quan cung đã bị phá cách khá nặng và Phúc cung cũng không được hoàn hảo!

2. Lá số ông Jeb Bush:

- Cháu thấy ông mệnh thân thuộc cách Đồng Cơ Cự nhưng mệnh triệt quan lộc bị tuần, hơn nữa thân cư tài bạch bị phạm vào cách Cự Lộc đồng cung cát xứ tàng hung nữa nhưng sao ông ta vẫn lên được Thống Đốc Bang ạ!

Những câu hỏi của cháu có thể hơi ngu ngơ nên mong bác thông cảm ạ, vì cháu thấy nhiều khi phú áp dụng vào giải đoán cũng không được chuẩn lắm ạ. Cháu xin cảm ơn bác!

Huynh QUYENQUY,

Anh nói đúng cung Phúc của McCAINE không được tốt vì Thái Dương sáng ngộ Triệt, nhưng nhờ vào Đại Hạn Phúc đức 23- 32 tuổi ta mới hiểu được Triệt này ảnh hưởng ra sao và không tốt ở chỗ nào.

Thái Dương thuộc Bắc đẩu tinh hệ ngộ Triệt thì cái xấu sẽ xảy ra vào nửa sau của Đại Hạn, nửa đầu của Đại hạn trên thực tế cho ta thấy công danh, sự nghiệp của ông ta vẫn đang đi lên.

Quan lộc Thiên cơ Mộc ngộ Hỏa cũng không tốt vì Mộc kỵ Hỏa phần, Thiên di Thái Âm sáng ngộ Tuần cũng vậy, chỉ mấy điểm này cũng cho thấy lá số này khó ngoi lên cao được.

Nhưng mà ông ta ngoi lên được mới là chuyện lạ.có lẽ nhờ vào Phúc / Ấm tụ tại Mệnh / Thân và Mệnh / Thân hội đủ Khoa Quyền Lộc + Tứ Cát - Tam Minh.

Ông này bị nạn vào năm 1967 Đinh Mùi, tức nhằm ngay cung Quan lộc, theo Tượng mà dò thì thấy không sai mấy khi có:

Phi (Liêm) - Cơ = Máy bay. Ngộ Thiên Không - Hỏa tinh = bốc cháy trên không.

Ách cung có: Điếu + Kình Đà Không Kiếp = vì té ngã mà bị què lọi tay/ chân.

Ông này bị bắn rơi xuống Hồ Tây = Cự - Hà.

Có Thanh long nhập Mộ, rồng xanh nhập Mộ mà sao ổng không chết, mà còn rên rỉ ca bài " Anh không chít đâu Em, anh chỉ vừa...chống nạn hôm qua..." Hè hè, ai mà biết được.

Hồ Tây hình như nằm bên Phải của Hà nội dựa theo cung vị trên ná số, chưa ra Bắc lần nào nên đâu biết nó mặt dày mặt mỏng như thế nào??

Ông Hai này Cung Quan lộc cung đâu có tốt gì nhưng nhờ cách Thanh long nhập Mộ, Long - Hà, và nhị Hợp lại có Khốc Hư đ/c hưởng 3 Cách Nổi tiếng cùng lúc, như vậy lá số của Ông này thuộc loại có Tiếng hơn là có Miếng!!

Sau đó dĩ nhiên là Ông 2 này ôm quần áo vào Hỏa Lò ngồi...ngâm thơ, đang ở Hạn Xương - Khúc Khôi Vịt Khoa mà, Hạn này níu không có Triệt thì ngồi viết sách cũng nổi như Diều.

Hèn chi người ta nói Cơ - Lương thì sợ Hỏa - Linh, Hạn này lái máy bay thì gặp..tên lửa, vô Tù ngồi cũng gặp Hỏa (Lò) đúng là chạy đi đâu cũng không thoát.

Nủa Đại hạn sau có Thái Dương + Âm ngộ Tuần - Triệt, mà Âm Dương = Tháng Ngày, Tuần Triệt = che chắn, nên thời gian này có thể nói là ông không thấy Mặt Trời Mặt Trăng đâu cả, ngày cũng như đêm đêm cũng như ngày chỉ biết làm Thơ như Cụ Trần văn Hương mà thui... (Ông Vũ thư Hiên cũng cùng chung cảm giác nên có Tác phẩm Đêm giữa ban ngày).

*

Về Ông Giép BUSH thì ông này Hên lắm, tui có học được chiêu Mệnh Triệt / Quan Tuần thì dễ bị Thất Thân trước khi lên xe hoa về nhà Chồng, vì lão ta là Đờn ông nên né được, không ai thèm phát giác...

Cách của Lão này Mệnh Quan bị T/ T, nhưng THÂN có Cự ngộ Tứ Cát thì đã hóa giải cái Hắc ám rùi (Chính Tinh Hãm ngộ Cát có thể hóa Cát), tạo thành Cách Cự - Lộc = hưởng lộc Lớn, ngoài ra PHÚC cung Tốt quá: Thái Dương Huy quang ở đất Trường sinh lại ngộ Tam Minh - Song Lộc, hổng biết Cụ Nội tổ chôn ở đâu mà phát dữ quá...

Như vạy Đồng - Lương mà có gặp Hỏa Linh cũng dừng lo lém, Phúc Ấm tại Thân không sợ Tai nguy mà, Cơ ngộ Hỏa cũng vậy, không chừng lại Nổi tiếng như số của lão nèi

12/ CỰ - DƯƠNG DẦN / THÂN:

Muốn nhìn thấy vị thế của Cự - Nhật có khi phải lùi 1 bước đứng ở cung Thiên di là Cung độ của Quan sát viên mới thấy được,

- DƯ LUẬN THUẬN PHÒ:

Cự Nhật tọa DẦN, Thiên Di tại THÂN ta thấy có:

Cơ - Lương = Cơ hội tốt đẹp. Cơ - Cự = Cơ hội to lớn.Thái Dương đang lúc Thăng Điện thì càng lúc càng sáng lại là sao chủ về công danh, phối hợp với Cơ Lương / Cự Cơ thì ta sẽ thấy được Cách = Có Cơ hội to lớn. tốt đẹp để lập chí công danh. Dư luận là chỉ ĐỒNG - ÂM / ĐỒNG - CỰ, nhưng vì Thái Dương đang lúc sáng sủa, công danh và tương lai sáng lạng, lại là người trong nhà ai lại trở mặt chống đối, lúc đó ĐỒNG - ÂM có nghĩa là đồng lòng, CỰ đã biến thành cánh cửa công danh to lớn, Thiên Di là ĐỐI CUNG (Cung của Đối thủ) vắng hoe, mà Cự lại nhập bọn với Đồng Âm để tâng bốc Thái Dương, cho nên có tượng là Dư luận thuận phò.

CỰ - NHẬT TẠI THÂN thì không đẹp bằng Dần.Tại THÂN thì ngược lại, từ vị thế thuận phò thì nay bị Vu Khống, từ vị thế đứng tươi cười trước cửa (Cự - Dương tại Dần = Người có danh chức đứng trước của) thì nay lấp ló phía sau cánh cửa! Uui, đúng là cánh cửa của Công danh, không biết đã bao lần đè chết bẹp cõi đời của mỗi con người,chỉ vì mỗi Vị thế khác nhau, nay thì Công danh đang trên đà đi xuống, Thái Dương (Công danh) đang đến lúc về chiều, Thái Dương là người có Danh chức, có tính cách trong sáng, sự nghiệp cung lại thấy ĐỒNG ÂM ẩn hiện nên cho thấy đây là 1 Lương thần (Đồng âm thường can gián không cho Vua làm điều sằn bậy, nên gọi là Lương Thần) Chủ nợ, Đối phương chưa thấy tới mà người nhà đã vội vàng trở mặt (Cự môn biến chất từ thuận tòng quay ra Vu Khống, chỉ trích). Thói đời là vậy, không có gì đáng phải ngạc nhiên. Từ nay kẻ có Thái Dương Hãm vận nói năng ắt phải đề phòng vì cớ Vạ miệng hại Thân.

QUAN PHONG TAM ĐẠI:

Ở đâu vậy? Tại sao lại đến tam Đại?

Mệnh VCD tại THÂN, Cự - Nhật chiếu:

Thái Dương là chủ về Quan chức, cư Dần là đất TAM DƯƠNG KHAI THÁI, Tam Dương = 3 vạch Dương = chỉ 3 người đàn ông. Nội Quái có 3 Hào Dương, Nội Quái lại ám chỉ trong gia đình, Tam Dương này chiếm vị trí từ Hào 1, 2 đến Hào 3, có nghĩa là về mặt Thứ cấp thì khác nhau, không sánh ngang vai được, Hào 1 là nhỏ nhất đại biểu là Cháu, Hào 2 là Cha, Hào 3 là Ông, nên gọi là Tam Đại = 3 Đời. Vả lại DƯƠNG KHAI THÁI nói theo kiểu chiết tự = Quan lộc được Hiển Đạt. Túm lại = 3 Đời Hiển đạt.

Quan Phong tam đại Cách chỉ cần không ngộ KIẾP KHÔNG / TỨ SÁT là Thành Cách.

Hay nhất là gia thêm Tả - Hữu (hoặc 2 Cát trong Lục Cát) + TAM KỲ / SONG LỘC = PHÚ QUÝ CỰC PHẨM.

Nếu ngộ KIẾP KHÔNG và TỨ SÁT = phá Cách.

- Thiên Di ngộ TUẦN / TRIỆT / HỎA - LINH = Cũng bị phá cách, bôn ba lao khổ, bất đắc chí..

Nếu ngộ HÌNH - SÁT = Xuất ngoại Hung nguy.

Các này VCD được 3 Cách đẹp chiếu hội là: CỰ - NHẬT cư Dần / ĐỒNG ÂM cư Tý / CƠ - LƯƠNG Cư Thìn, bộ nào cũng đẹp cho nên nói Quan phong Tam đại là cũng không ngoa.

KHÔNG Kiếp - Thiên không / Tuần Triệt.v.v không thể nào nói vài câu hay 1, 2 Bài là có thể giải thích hết được, mà nói thu tóm tổng quát cũng rất khó cho người ứng dụng vì sơ lược quá. Tùy mỗi lá số mà chúng biến đổi khác nhau, cho nên điều Quan trọng không phải là vấn đề giải thích (vì đã có rất nhiều giải thích về Kiếp Không / Tuần triệt trên TVLS và các Trang khác,)mà là Phương pháp làm việc.

Nếu các Bạn muốn đi sâu vào Tử vi (học Tài tử thì không cần) thì trước nhất phải có:

- Hồ sơ các lá số.

- Các Câu Phú và Công thức liên quan đến đề mục nghiên cứu,

- Phải chịu khó học thuộc lòng các câu Phú và công thức liên quan. Nếu không chịu khó học công thức thì coi như không xem được, hoặc nghĩ là mình xem được nhưng thực tế là mình chẳng hiểu gì cả. Nếu có trúng thì cũng chẳng biết tại sao trúng, Sai thì không biết tại sao sai.

Tui nói ví dụ như Kiếp - Tham = lãng lý hành chu.Nhưng qua đến Kiếp - Liêm cư Hỏa cung = có thể là Tự vẫn, đến Mã Tuế Kiếp = bị đâm chém. Cơ Tấu Tuế Kiếp = đăng đàn bái tướng.v.v Nó biến đổi rất mực vô chừng, nếu không học mà chỉ đựa vào Cảm tính để đoán thì rất nguy hiểm vì độ sai biệt rất lớn.

Những công thức này bắt buộc các Bạn phải học, học càng nhiều thì trình độ xem lá số càng dễ dàng, cũng tương tự như học Vocabulaires của 1 môn sinh ngữ vậy, có vài Trường phái chủ trương không cần học như vậy vì lý do này lý do kia, học như con Vẹt.v.v nhưng khổ thay Tử vi là 1 loại môn giống như Sinh ngữ / Hóa học, những môn này mà không học từng Chữ, từng Công thức thì làm sao mà Master.

Khi đã Master rồi thì mới nói đến chuyện không cần Phú / Công thức (vì chúng đã nằm sẵn trong đầu rồi, không cần suy nghĩ), tức là đi đến trình độ Vô Chiêu, Bạn có bao giờ thấy 1 sinh viên chỉ biết khoảng 1 hai nghìn từ ngữ tiếng Anh mà đã thông suốt được Anh văn không??

Đó là lý do học Tử vi tiến rất chậm, vì phải nhét vào đầu rất nhiều thứ, còn những Bạn đi theo trào lưu Hiện nay nhìn 1 đống sao rồi phân tích theo ý của mình mà chẳng cần học nhiều thì đó là Trường phái của Họ (chỉ cần biết Đặc tính của Từng Sao một là đủ roài), cũng như có những người học Tiếng Anh mà không cần học từ ngữ!!, chỉ cần học Văn phạm thui, học như vậy thì khỏe ru hà, chừng 2, 3 năm là đã ra trường làm Giảng sư được rùi,,

13/ THIÊN LƯƠNG TÝ / NGỌ:

TƯỢNG:

Tại TÝ: - LƯƠNG THẦN ẨN DẬT.

PHÊ: - HOÀI TÀI BẤT NGỘ.

Tại NGỌ: - LƯƠNG THẦN NHIẾP CHÍNH.

PHÊ: - QUAN TƯ THANH HIỂN.

- ĐINH / KỶ / QUÝ = Tại Tý là Phúc hậu. Tại Ngọ là Cách THỌ TINH NHẬP MIẾU, được Quan tư thanh hiển.

- CÁT tinh tương phùng = Bình sinh Phúc Thọ song toàn, không sợ Hung nguy.

- Gia TỨ CÁT - Tam Kỳ / Quyền - Lộc = Vị chí Đài cương, xuất tướng nhập Tướng.

- Tại TÝ, có DƯƠNG - XƯƠNG - LỘC Hội = Lô truyền đệ nhất danh. Tại Ngọ thì Mệnh phải tọa Thái Dương, gia thêm Lương Xương Lộc cũng thuộc Cách này.

* Thiên Lương Đắc địa = Thông minh, tử tế, hiền lương, bình sinh Phúc thọ.

* Thiên lương Hãm địa, đa Sát - Kỵ tinh = Đa bệnh tật,nếu ngộ các Cách Yểu vong xâm phạm = Vẫn bị yểu tử.

* Thiên lương + Văn tinh = là kẻ giỏi du thuyết, ăn nói hay và thuyết phục.

* Thiên lương = Chủ về Cô khắc, thường khắc Lục Thân (Anh em / Cha Mẹ / Thê nhi).

* Nữ Mệnh Thiên Lương Miếu / Vượng = Hiền từ. phúc hậu, trung trinh.

* Thiên lương Cát địa = Có công năng tiêu tai giải ách.

* Thiên lương là ẤM TINH = Nếu Miếu / Vượng, Cát tập thường được hưởng di sản, thanh danh, địa vị của Cha Ông để lại.

* Thiên lương = Thường là kẻ có mưu chước nhưng bản chất hiền từ nên thiếu thủ đoạn.

* Lương Hãm địa = Lận đận trong công ăn việc làm, hay thay đổi nghề nghiệp, chổ ở. kiếm tiền khó khăn, hay xa gia đình, ly hương lập nghiệp.

* LƯƠNG TÝ / NGỌ + NGUYỆT - LINH + Cát tinh = Đa Tài, hiển đạt.

* LƯƠNG - Hóa Lộc Đ/c = là người Bác ái, hay bố thí và làm việc thiện, cứu trợ xã hội...

* LƯƠNG Hãm ngộ MÃ = Là Cách Phiêu đãng vô nghi. Thường hay thay đổi chỗ ở, việc làm, chí hướng, hay đi xa. không bền chí, cuộc sống lông bông. Nhất là tại Tỵ / Hợi, thường là kẻ chơi bời lêu lổng, Nữ Mệnh thì Dâm dật, có thể là hạng đĩ điếm. Nếu gia thêm Ác Sát tinh là kẻ hạ tiện, nghèo hèn. Nam Mệnh thuộc Cách THÊ NHI LÃNG ĐÃNG.

* LƯƠNG - HÌNH = Hình khắc, hay bắt bẻ, trừng phạt.

* LƯONG + Việt Linh Hình = bị sét đánh, điện giựt.

* LƯƠNG - HỎA / LINH hội Thiên Di = Giỏi buôn bán lương thực, thực phẩm.

* LƯƠNG - KỴ = Bị cây cối đè.

* LƯƠNG + Đa Sát Kỵ tinh = Nhiều bệnh tật, phải sống nhờ thuốc thang.

* LƯƠNG + Tam Minh = Có thể vào nghề trình diễn, Văn nghệ, may vá, phục vụ nhan sắc...

* LƯƠNG + ĐÀO -HỒNG -Tả Hữu Xương Khúc Riêu = Nữ Mệnh là người Rất đẹp và có tài, có thể làm người Mẫu, Minh tinh, có nhiều người theo đuổi, ăn chơi hưởng lạc.

* LƯƠNG - LỘC TỒN Đ/c = Thiên lương thường không thiện quản lý kinh doanh,ngoại trừ những ngành như Thốc men, Thực phẩm, thực vật, có Lộc tồn đ/c thì có tiền nhưng sinh phiền toái.

* LƯƠNG gia CÁT tọa Thiên Di = Hoạnh phát kinh thưong.

* LƯƠNG - XƯƠNG / KHÚC Đ/c = Là kẻ lịch duyệt, khoan hòa và có thanh danh.

* LƯƠNG tại Tiểu Hạn = Nếu Miếu / Vượng, không ngộ Sát tinh / Không vong thì tài lộc hưng thịnh. Nếu Hãm ngộ Hung tinh, bất lợi về sức khỏe, tiền bạc, hoặc đau nặng, phá sản.

* LƯƠNG cư Mệnh, Phu / Thê là Cự Môn = Thuộc Cách Đa bất mãn hoài.

Sách nói Thiên Lương thuộc Âm Mộc, lại có sách khác nói là Dương Thổ, chúng thuyết phân vân, không biết đằng nào mà lần.

Nay xin theo sách của ngài Vân Đằng TTL làm Tiêu chuẩn, theo Cụ TTL thì Thiên lương thuộc Âm Mộc. Thiên lương thuộc Mộc thì cư Tý Miếu / Vượng là đúng, vì Tý là Thủy cung sinh cho Mộc tinh. Tại Ngọ vị vì là đất Trường sinh của Âm Mộc, theo Thể Tượng Thiên Lương có Tượng là 1 Lương Thần, Ngọ cung là chốn Triều đường

Lương Thần mà tọa tại chốn Triều dã thì có nghĩa là Lương Thần đắc dụng, được nhà Vua tin dùng,vì Thế (Trường sinh) và Tượng (Lương Thần đắc dụng) đều đắc cách nên Thiên lương cư Ngọ có thể liệt vào Hạng Miếu / Vựong, dù rằng về mặt Ngũ Hành không Tốt vì thuộc Diện Tinh sinh Cung.

Ngược lại thế Thiên lương cư Tý về mặt Ngũ Hành rất đẹp, nhưng về Thế và Tượng thì Thất cách, vì Thiên lương Mộc cư Tý là cư Bại Đia, sinh nhằm Bại địa dù có phát cũng là...Hư Hoa, Hư Hoa có nghĩa là không thiệt, giả tạo, chỉ được vẻ bề ngoài.v.v Thiên lương cư Tý vì ở vị thế Đối diện triều Thiên, có nghĩa là không ở trong Cung mà lang thang bên ngoài, Thiên lương là Mộc, Tỳ là tháng Trọng Đông, ở vị thế này có nghĩa là người đã từng làm Quan, từng được hương ân mưa móc của nhà Vua (Thái dương cư Ngọ là Tựong của nhà Vua, hiện tại thì đang run rẩy (vì mùa đông mà) để đợi sắc chỉ triệu hồi, hồi Kinh phục chức (đợi lệnh Vua cũng thể như ngày rét mà chờ ánh mặt trời vậy)/(có lẽ vì can gián, bẩm trình nghịch nhĩ hay sao đó mà bị Triều đình cho về Vườn...đuổi gà cho Bà xã!).

Tuy là ở Thế Lương Thần ẩn dật (Dùng chữ ẩn dật nghe cho nó lịch sự 1 tý chứ thật ra là bị ngưng chức hay bãi chức), tình trạng này sao giống từa tựa cái Ông đại thần Nguyễn trường Tộ quá.

So sánh giữa 2 tư Thế, Cư Tý thì đắc Ngũ Hành mà Thất Ý(Thế) và Tượng, ngược lại cư Ngọ thì Đắc Thế- Tượng mà Thất Ngũ Hành. Nên có thể nói là bình quân thu sắc, tùy trường hợp mà chọn, chưa chắc ai hơn ai.

Tại Tý, nếu Thân cư DI thì quá Tốt, từ vị thế Bại địa trở thành Đắc địa và Đắc Thế.

Tại Ngọ, nếu Thân cư Di sẽ biến thành Hãm cuộc (Thân cư Thái dương Hãm) tức từ vị thế Thành biến ra Bại.

Thật ra khi Thiên lương đơn thủ Tý / Ngọ thì tại Tý tốt hơn Ngọ, bỡi lẽ tại Ngọ có Thái Dương đối cung Hãm địa và về mặt Ngũ Hành cũng không tốt, nhưng Thiên lương cư Ngọ là đắc Thế / Tượng, chỉ cần có Văn Xương / Văn Khúc Đ/c gia hội Cát tinh là lập tức ứng với câu Phú:

- Thiên lương - Văn Khúc (hoặc Văn Xương) cư Miếu / Vượng, vị chí đài cương "

- Thiên lương Miếu Vựong, Tả Hữu Xương Khúc gia hội, xuất tướng nhập tướng.

Đây là Cách VĂN -LƯƠNG CHẤN KỶ, (Văn = Xương / Khúc, Lương = Thiên lương, chấn kỷ = Chấn hưng lại kỷ cương, luật pháp Quốc gia).

Cách này cần LƯƠNG Miếu / Vượng thủ Mệnh, tam phương có Lộc tồn, Cát tinh (nếu đắc Tam kỳ thì quá tốt)

chủ xuất chánh đường quan (làm Quan, công chức cao cấp) thành đại Quý, trong tay thu tóm bộ máy Hành chánh của nhà nước.

Cách Thiên Lương cư Ngọ vì Mộc cư Hỏa địa, xét về mặt Cung Khí nên cần dùng Kim / Thủy phối chế, có thể dùng Kình Hình Kỵ...nhưng về mặt Hậu quả không tốt bằng đi với Văn tinh Xương Khúc (vì Văn Thần thì cần Văn tinh và Khúc / Xương đi với Lương không mang lại Hậu họa).

Ví dụ như Lương - Hình = Hình khắc thái quá, nắm vận mạng Quốc gia mà thi hành chính sách quá độ khắc nghiệt, có thể đem hậu quả tai hại đến bản thân như trường hợp Thương Ưởng chấp chính nhà Tần, dùng chính sách Tân chính quá tàn bạo. Và Lương đã chủ về Cô khắc, nên có hậu quả không tốt.

Lương - Kình = lại chủ về Cô khắc, vì Thiên Cơ- Thiên lương - Kình Dương hội = Tảo vãn cô hình (sớm tối chỉ có...1 mình).

Lương - Kỵ = Sợ bị tai nạn cây, gỗ đè sập,,

Như vậy khi phối chế cần phải biết Hậu quả, có những cách rất đẹp nhưng cuối đời bị hoạn nạn, Bất đắc kỳ tử..v.v là vì tuy có thích nghi về lý Ngũ Hành nhưng không Thích hợp về mặt Nghĩa Tượng.

Bạn HOAPHOBUON,

Ma y cung có viết:

Tỵ = Đông Bắc. Dinh Thái tử theo tục

lệ phải ở phía Đông của Cấm cung, cho nên nói là ở gần

Cựu Dinh, vì Thái tử lên ngôi tất nhiên phải move nhà!

Và đoạn:

BÀN CỜ:

Trên Bản đồ lộ số nhà Vua đã bò trống Kinh Thành, chạy

tỵ nạn về hướng Đông Bắc, có mang theo 1 Đại Tướng và

đoàn tùy tùng hộ giá.

Về 2 đoạn trên xin Quý Bạn sửa lại giùm là TỴ = Đông Nam.Không phải Đông Bắc, Qua vài Bài sau đã có 1 Ông bạn nhắc nhở từ lâu nhưng tui nghĩ Quý Bạn sẽ thấy được những lỗi sơ đẳng đó nên cho nó đi luôn,,,

Và đoạn:

1/ Vua đã bỏ trống Kinh Thành:

Tử Vi từ Ngọ cung là Kinh đô chạy về đồn trú hưởng phước

ở Tỵ cung (Tây Nam, không phải Tây Bắc), có mang theo

1 Đại Tướng tùy giá là Thất sát.

Tình hình nguy ngập như vậy, rơi vào thế không ai ra

ngăn giặc, Thiên Tướng lúc này đang ở sơn lâm (Mão)

XIN Quý Bác 1 lần nữa sửa lại TỴ = Đông Nam. Vì sau khi viết xong tui chỉ check lại Chính tả, về mặt Từ nghĩa không sửa cho nên có khi bị những lỗi stupid như vậy.

Cám ơn Hoaphobuon đã chữa lại giùm.

Về đoạn:

Ngoài ra bác có nói Thiên Tướng cư Mão là vùng sơn lâm.

HPB xin được thắc mắc thế này,hướng Tây là vùng sơn

cước,núi cao vực sâu,nhìn về fương Đông (Mão) là miền

đồng bằng trù fú,như kiểu Móng Cái mà nhìn về đồng bằng

sông Hồng vậy. Cung Mão xưa nay được coi như biển Đông

liền kề đồng bằng trù fú màu mỡ,là những dải đất bằng fù

hợp với nông nghiệp,chỉ có những vạt rừng với cây thấp và

thân mềm từ sớm đã bị khai hoang. Vậy theo bác tại sao

cung Mão lại là vùng sơn (núi) lâm (rừng) ạ?

Trả lời:

Về mặt Địa lý mà nói thì tại Trunh Hoa hay Việt nam ở phía Đông đều là Biển,làm gì có rừng núi chi chi,, nhưng không phải lúc nào cũng phụ thuộc vào điều này, vì phía Đông Trung Hoa vẫn có những ngọn núi lớn như Hoàng sơn, và tại phía Đông các Tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến, Chiết giang là những Tỉnh giáp Biển đều có những ngọn núi tên là Đông sơn. Ví như phía Đông nước Lỗ ngày xưa cũng có 1 ngọn núi tên là Mông sơn mà Mạnh tử có viết: " Khổng tử đăng Đông sơn nhi tiểu Lỗ." tức Bác Khổng Khâu có lần trèo lên đỉnh Mông sơn đứng ngắm vị thế nứoc Lỗ và than rằng ui nước Lỗ của tui sao mà bé nhỏ quá!. Ngọn Mông sơn này là Đông sơn mà Khổng tử đã có lần đứng trên đỉnh.

Ngoài ra, Dần / Mão thuộc Đông, mà Dần = Cọp, Mão = Thỏ, 2 giống này thường chỉ có ở rừng núi cho nên lấy ý đó mà suy ra Mão vị là Đông sơn.

ma y cung đã viết:

THIÊN CƠ SỬU / MÙI:

- CƠ - KỴ Nữ Mệnh = Nếu có đa Cát tinh thì Cơ - Cự thành

cách Thạch trung ẩn ngọc, ngộ KỴ nơi Mệnh sẽ biến thành

Cách Mỹ ngọc hà tỳ (Ngọc đẹp bị vết), đời sống tình cảm

có khúc mắc, buồn phiền không xứng ý cũng cứ giữ kín

trong tâm, không chịu thố lộ

Trả lời:

Thiên CƠ Sửu / Mùi thì có CỰ MÔN cư Quan lộc tại Tỵ / Hợi, Cự - Cơ 1 tại Mệnh 1 tại Quan lộc sẽ tạo thành cách Thạch trung ẩn ngọc nếu tụ hội đa Cát tinh, nếu không hội đủ Cát tinh thì vẫn hoàn là 1 cục đá to tướng, chẳng phải Ngọc ngà gì cả (tại Tý / Ngọ cũng vậy). Sách chỉ nói Cự - Cơ Tý / Ngọ là Thạch trung ẩn ngọc nên có sự hiểu lầm như vậy, thật ra Cách này xuất hiện ở nhiều Cung khác nhau, nếu hội Cát tinh vẫn là những nhân tài có xuất chúng vươn lên từ địa vị nghèo hèn, do đó theo đại thể không có gì khác với Thạch trung ẩn ngọc cư Tý / Ngọ.

Ở mỗi cung vị đều khác nhau về Cách thức gia giảm, chẳng hạn Cự - Cơ Mão / Dậu cũng là 1 cách Thạch trung ẩn ngọc nhưng dùng Song Hao hơn là Tuần / Triệt, còn những Cung khác thì tui chưa làm 1 research đầy đủ nên chưa dám trả lời.

Hóa Kỵ = Hắc vân, vết nám, vết đen, dấu vết... Miếng ngọc hay hạt kim cương mà bị dấu vết, bụi than chẳng hạn thì bị giảm giá trị.

Nói chung Cách Cự - Cơ theo Tượng hình = Một hòn đá lớn, hòn đá này muốn có được ngọc ngà châu báu bên trong thì phải trải qua trăm ngàn ma chiết,học hành mài dũa kinh sách mới có ngày từ vũng đất lầy trở mình thành 1 báu vật tương tự như trường hợp cuộc đời của Ts Ngô bảo Châu vậy.

Và:

Thưa bác, Nhật-Cự nhập Mệnh tại Dần thì Cơ,Lương đóng Phúc

Đức tại Thìn. Còn khi có Cự-Cơ Mão-Dậu thì có Nhật-Nguyệt

đồng tranh tại Sửu-Mùi. HPB thắc mắc là tại sao lại có

Cự-Cơ trong mục Nhật-Cự Dần-Thân ạ?

Trả lời:

Cách Cự - Nhật tại Dần nếu đúng tại Thiên di cung thì sẽ thấy CƠ tại Thìn, CỰ tại Dần, hợp lại cũng là Cự - CƠ,

Vì nói đến Dư luận bên ngoài, do đó ta phải đứng ở cung Thiên di để quan sát, nếu đứng tại cung Dần / Thân cũng có thể giải thích nhưng không rõ bằng. Điều này cũng như khi ta đã nổi tiếng thì Dư luận Quần chúng sẽ đánh giá Ta qua các mặt: Bản Thân (Mệnh cung = Cư - Nhật)) / Họ Hàng, gia tộc (Phúc cung = Cơ - Lương) và tác phong của Bà Vợ (Tý cung = Đồng Âm). Từ đó người ta mới biết có nên thuận phò hay không.vì Quần chúng, xã hội có thể hiểu là Thiên Di nên phải đứng ở Thiên Di để quan sát.

Khi đối chiếu với các lá số thực tiễn bên ngoài, ngoài Cách Thạch trung ẩn ngọc có nhiều biến thể,(không chỉ giới hạn ở Tý/ Ngọ)một số cách khác cũng vậy, chẳng hạn Cách Đồng Âm cư Tý phùng Thiên việt mà sách nói là cách đàn bà rất đẹp và Quý cách:

Phúc diệu phùng Việt diệu ư Tý cung, định thị hải hà dục tú.

Hải hà dục tú có người dịch là đẹp đẽ uy nghi như sóng biển thì e chưa diễn dịch cái ý của nó, theo tui thì Hải hà = ráng mây trên mặt biển, Dục = Ánh sáng mặt trời trong 1 ngày tươi đẹp (1 ngày không u ám, gọi là Minh nhật = 1 ngày trong sáng), cũng như từ Dục dục = ánh sáng mặt trời chói lọi làm đoạt mục, phải quay mắt đi chỗ khác, nét đẹp đoạt mục có nghĩa là đẹp và quyến rũ quá xá làm ta phải tránh mắt đi chỗ khác nếu không muốn bị...đọat hồn,

Tại sao lại dùng Thiên Việt??

Thiên Khôi là chỉ nét đẹp của Đàn ông (Khôi ngô) hoặc nét dẹp có tính cách lồ lộ pha nét Dương tính của Đàn bà (như Hồng - Khôi), chẳng hạn vẻ đẹp của Elizabeth Taylor, Vẻ đẹp Thái Âm - Kỵ cư Hợi của Đàn Bà (như của Brooks Shields) có thể nói là tương đương với Đồng Âm - Việt. Nhưng Thái Âm thiên về Tròn trịa nên ngoài 30 tuổi thường giảm tốc độ, vì bị xồ xề...

Còn Thiên Việt thuộc Âm tính, nét đẹp có vẻ nhu mỵ và có chiều sâu (có duyên) hơn. Cái đẹp ở thế Đồng Âm cư Tý / Dậu có Dương bản là vẻ đẹp của Thái Dương - Thiên Không - Hóa Kỵ cư Mão (Vạn lý vô vân Cách) Hóa Kỵ đi với Thái Dương ở đây cũng có nghĩa là ánh sáng mặt trời mới nhô lên chiếu xuyên qua lớp mây sớm tạo thành những chòm rainbows ngũ sắc. Cách Thái Dương cư Mão thì dùng Thiên Không, còn Thiên Đồng cư Dậu thì dùng Địa Không, cùng ám chỉ là buổi trời có không gian trong trẻo,không mây, chỉ khác nhau buổi sáng và chiều mà thôi.

Vì Khôi / Việt đều là Quý tinh nên nét đẹp của Họ đều có dáng dáp cao quý.

Tú = Vẻ đẹp.

Có Bạn nào nhà ở gần biển và thường dạo biển vào buổi chiều khi mặt trời sắp lặn thì mới thấy được cái đẹp thu hồn này, mặt trời từ từ lặn xuống đáy biển tỏa ánh sáng còn đọng lại xuyên qua 1 vùng mây ráng...

Gộp lại các từ này ta có thể hiểu đại loại là:

Ánh sáng hoàng hôn trên mặt biển chiếu xuyên qua lớp mây ráng sẽ tạo nên 1 vẻ đẹp rực rỡ huyền kỳ...để diễn tả vẻ đẹp Hải hà dục tú tui xin đơn cử 1 Cô đào ci la ma của Pháp lang sa, đó là Sophie Marceaux:

Sinh: 17 NOV, 1966. Giờ = 2: 30 AM, Nhưng đừng dùng giờ SỬU mà phải xài giờ DẦN mới đúng.

Lá số này cũng thuộc Cách Hải hà dục tú nhưng không cần cư TÝ.

Cung Quan lộc có Vạn lý vô vân Cách cũng đẹp (đẹp về công danh / sự nghiệp).

Như Mệnh Thái Âm cư Hợi, Quan lộc có DƯƠNG - LƯƠNG tại Mão + LƯU HÀ - THIÊN HƯ. Đây cũng là 1 Cách của VLVV, nhưng ít người biết đến.

Ở đây Lưu Hà = Ráng trời.

Thiên Hư = Không trung.

Thiên lương = ngày đẹp,trong xanh và có gió mát.

Cho thấy Lưu hà có thể thay Hóa Kỵ, Thiên Hư có thể thay Thiên / Địa Không.

14/ PHÁ QUÂN THÌN / TUẤT:

TƯỢNG:

A/ - CÔ NGƯ LẬU VÕNG

(Cá lọt lưới Trời)

PHÊ: - CƯƠNG QUẢ CHI NHÂN.

(Nếu không có Tuần)

B/ - NGOAI CỪU QUY THUẬN.

PHÊ: - CẢI ÁC VI LƯƠNG.

(Nếu có Khoa/ Tuần)

CÁCH CỤC:

- BÍNH / MẬU = Tài Quan cách, phú quý.

- GIÁP / QUÝ = Được hưởng Phúc lộc.

- Gia Xương - Khúc = Nếu không Cát tinh, là kẻ bần sĩ, Hình khắc lao lực.

- Gia Kình / Đà Đ/c + Sát tinh = Có thể Tàn tật.Là loại bất trung bất nghĩa, tiên Thành hậu Bại.

- Thêm Hỏa -Linh = Bôn ba gian khổ.

- Kình /Đà + Hao - Kiếp tại Quan = Đáo xứ khất cầu.

- Hội Kình - Đà hoặc Linh - Hỏa + Lộc tồn = Nên Kinh thương.

- Mệnh PHÁ, Thân có KÌNH / ĐÀ, hoặc Thân cư Mệnh có PHÁ - KÌNH = Là kẻ thích làm rối loạn xã hội, chống kẻ đương Quyền, đây là KHÍ CÔNG HỌA LOẠN Cách. Thường hoạnh phát nhất thời, cuối cùng bị phá bại.

* PHÁ - CÁI - ĐÀO = Hôn nhân thiếu hạnh phúc.

* PHÁ - Phục Hình Riêu Tướng = Vì ghen mà Vợ/ Chồng có thể sát hại nhau.

* PHÁ - Binh Hình Tướng Ấn = Tướng lãnh tài ba.

* PHÁ - Hình - Quyền / Hình - Lộc + Cát tinh = Phá cư Tứ Mộ thường là kẻ cương quả (Kiên cường và Cô độc), ngộ Cát tinh hoặc Hạn vận Tốt gặp thời loạn lạc có thể làm nên sự nghiệp hiển hách, tiếng tăm lừng lẫy, muôn người khiếp sợ, là LOẠN THẾ ANH HÙNG Cách.

* PHÁ - Xương Khúc - Khôi Việt Khoa = Là nhà nghiên cứu giỏi, nổi tiếng.

* PHÁ Thìn / Tuất ngộ Khoa / - Tuần = Phá quân Thìn / Tuất là kẻ bất kiên lệ luật, cương cường cô độc, tình cảm dứt khoát, thường phá bỏ quan hệ tình cảm nên bị xem là kẻ bất nhân. Dĩ nhiên không phải ai có PHÁ QUÂN Thìn / Tuất cũng là kẻ bất nhân. Cách này nếu ngộ TUẦN / KHOA (Hay cả hai càng tốt) thì thành ra Cách CẢI ÁC VI LƯƠNG, là người Thiện lương, tuổi MẬU / QUÝ có Cách này dễ hoạnh phát tài danh...

* PHÁ - KÌNH + Tả- hữu = Khởi Ngụy Hoàng Sào. Không ai có lá số của Hoàng Sào (1 lãnh tụ nông dân khởi nghĩa ngày xưa) nên chẳng biết Cách cục ra sao, Ông N C Kỳ khi xưa làm Kách mệnh cũng đi xem thầy bói (Thầy Minh Lộc?) Thầy phán được! mới dám ra mặt hành động.

* PHÁ Hãm Thiên thương ư Thủy cung = Vương Bột đầu Hà! Vương Bột là 1 Thi nhân nổi tiếng, Cha bị biếm trích làm Thái thú ở Giao châu (Bắc Việt) sau khi làm bài Phú ĐẰNG VƯƠNG CÁC, chàng xuống thuyền đi Giao chỉ thăm Cha thì bị bão đánh chìm (chắc ở phía Nam Quảng châu sau này), khi được cứu lên bờ thì thần trí gần như điên dại, rất nhút nhát, ít lâu sau thì mất. Hàn mặc tử năm 17/ 18 cũng bị chết đuối ở biển Quy nhơn, cũng bị tán loạn thần kinh 1 thời gian.

Cách Phá Hãm cư Thiên thương này cũng chính là Cách Vũ Phá Tham hội ư TÝ / Thủy cung trong các câu Phú.

* PHÁ Hao Kình Linh Quan lộc vị = Đáo xứ khất cầu.

* PHÁ Hãm địa gia Sát tinh = Xảo nghiệp an thân (làm những nghề lao động khéo tay thì có cuộc sống ổn định.), Bất thủ Tổ nghiệp, dễ bị tàn tật, nghi Tăng đạo.

* Nữ nhân tọa PHÁ có Sát tinh xâm phá = Dâm đảng, vô sỉ.

* PHÁ Liêm Hỏa = Quyết khởi Quan phương, tính nóng nảy bạo tợn nên dễ bị liên quan đến hình luật.

* PHÁ - Hóa Lộc - Không Kiếp = Bạo phát bạo phá.

* PHÁ Hình Kỵ = Có thể bị tàn tật.

* PHÁ - Kiếp - Kỵ = Kẻ bị đố kỵ.

* PHÁ - Kình - Đào - Hồng = Tranh dành gái đẹp.

* PHÁ - Phục - Kỵ - Đào - Hồng = Tranh dành Vợ / đào của kẻ khác.

* PHÁ - Xương Khúc = Nếu không có Cát tinh nào khác,Phú gọi là: Nan bão vân song chi hận (thường mang mối tình hận trong lòng, tình trừong thất chí,,), là Cách NHẤT SINH BẦN SĨ, nghèo hèn, lận đận trong tình trường và tình đời. Đây chính là Cách PHÁ ngộ Văn tinh.

* PHÁ - VĂN KHÚC nhập vu Thủy vực = Ly Hương. tàn tật.

* PHÁ - Xương Khúc + Cát tinh = Nam Nữ Phú quý khả kỳ.

Nữ Mệnh phùng chi, vô môi tự giá (Nữ Mệnh gặp Cách này Không cần mối lái vẫn tiến tới Hôn nhân, hoặc sống chung không Hôn ước,), Táng tiết (Nữ Mệnh là kẻ không để ý đến chuyện trinh tiết, mai vùi trinh tiết) và Phiêu lưu (ưa mang Ba lô trên vai / không phải trước bụng).

* PHÁ Hãm cư Thân / Mệnh = Bôn tổ ly tông (sống xa quê hương, không màng đến cơ sàn của Cha ông).

* PHÁ - Hỏa -Hao = Bất tụ tài, dễ đi vào đường hút xách.

* Phá Hỏa Hao Hình Kỵ = Kẻ chống đối Quyền lực, áp chế.

* PHÁ -KỴ / PHÁ Kỵ Hình = Dễ vi phạm Luật lệ và những điều cấm cản.

* PHÁ - Việt Kình = Bôn ba lưu đãng.

* PHÁ Hỏa Linh Hình Kỵ + Không Kiếp = Tai họa lớn, có thể mất mạng.

PHÁ QUÂN là một sao có cá tình rất phức tạp khó hiểu cho nên xin được giải thích dài dòng đôi chút, Phá quân trong lãnh vực xã hội có khi được coi là là Anh Hùng vô đối, có khi là Gian Hùng,hay bất nhân bất nghĩa, trong lãnh vực nghiên cứu, sáng tạo nhiều người khá thành công vì Phá quân là kẻ chịu tìm tòi học hỏi và thường phá bỏ những lề luật cũ cho nên dễ đưa ra những phát kiến mới.

Trong Tình trường, Phá quân thường..vồn vã, say mê đắm đuối không thua gì Tham lang nhưng nếu cần thì có thể bỏ những gì tưởng chừng không thể nào bỏ, trong lãnh vực tình cảm gia đình cũng vậy, Phá quân có thể ra mặt dứt khoát tình cảm, xem người Thân như người..xa lạ (nếu có xung đột tình cảm xảy ra), dù trong lòng tình thương vẫn không thay đổi.

Vì tính khí quá đỗi cương cường, mãnh liệt, dứt khoát có thể phá bỏ những gì không thể bỏ, nên Phú có viết:

Phá quân nhất diệu tính nan minh!

Tính nan minh không phải là cá tính hồ đồ, thiếu sáng suốt hay ưa nịnh hót như có người đã diễn dịch, mà có nghĩa là kẻ có cá tính khó hiểu (Nan minh = Khó hiểu, ông nào dịch là hồ đồ thì thiệt là...không hiểu nổi), vì không theo 1 lề thói thông thường nào hay theo 1 tiêu chuẩn nào cả, đó là loại người Nhậm ngã Hành = Hành động tùy nghi theo ý thích, không muốn bị trói buộc bỡi lề thói thông thường.

Vì Không muốn bị trói buộc, và cũng không muốn có ai ngồi trên đầu của mình mà hành hạ mình, nên qua đó ta có thể hiểu được tại sao Phá cư Thìn / Tuất thường được xem là Cách BẤT TRUNG BẤT NGHĨA.

Phá cư Thìn / Tuất, là LA / VÕNG chi địa, tại đây Phá thuộc Thủy ngộ Thổ cung nên về lý Ngũ Hành dĩ nhiên là Bất hợp (Thủy Thổ bất hợp), là kẻ mang sẵn tính phản kháng, hành động theo hứng thú của mình, không xem luật lệ ra chi mà lại bị ngồi ở Thế Bất Hợp (không có Thế để vươn lên trong xã hội) và La / Võng chi Địa trói tay bó chơn chẳng làm đặng chuyện chi thì Phá Quân dĩ nhiên là không thể ngồi yên, Đối cung (tức là Đối Phương) lại thấy có Tử -Tướng là Tượng Vua thân chinh tảo loạn (có mang theo 1 Đại Tướng) cho nên Phá cư Thìn / Tuất bị Phê số là kẻ phản loạn, BẤT TRUNG BẤT HIẾU là vậy.

Cô ngư lậu võng là vì tính tình khoáng đạt khí khái, không thích bị gò bó, con cá nào mà thích ở trong rọ?? nhưng khi đã vào rọ thì đa phần phải chịu an phận, con cá Phá quân thì khác, chống đối tới cùng đến khi nào thoát lưới mới thôi, nên đây cũng thể hiện đôi nét Anh Hùng.

Nếu có Khoa / Tuần thì cuộc đời đổi khác, từ chỗ Bất Hợp biến thành thích Hợp cho nên chịu an thân và Hòa hoãn, nên từ vị thế Tử - Tướng (Đại diện cho Triều đình) quan sát thì thấy đó là cái Thế NGOẠI CỪU QUY THUẬN, kẻ cừu thù bên ngoài nay đã chấp thuận sống chung hòa bình. (Thế PHÁ QUÂN CƯ TÝ có Tượng là NGOẠI CỪU GIẢ PHỤC = Kẻ cừu thù cũng Quy phục, nhưng ở tư thế giả vờ.)

Nếu Mệnh cư ở Thế TỬ - TƯỚNG Thìn / Tuất mà THÂN / DI ở Thế Phá quân La/ Võng thì cũng cùng một lý, thường là kẻ chống đối (Chẳng hạn chống phá những người chung quanh hoặc nhiều khi không bằng Hành động mà chỉ là suy tưởng hoặc chống phá, nói đúng ra là chọc phá bằng Mồm mà thôi, xin đừng lầm Phá quân đều là những kẻ chống phá xã hội hay chính quyền), có khi phản loạn y như Thế Phá Quân La / Võng không khác, bỡi vì Thế Tử - Tướng THÌN / TUẤT và PHÁ QUÂN LA / VÕNG đều nằm trên 1 Trục. Nhưng dĩ nhiên nếu Mệnh / Thân tại PHÁ QUÂN thì sự chống phá, bài báng mạnh mẽ hơn là Tử - Tướng. Tử - Tướng Thìn / Tuất thì ôn hòa, đàng hoàng (bề mặt) hơn, nhưng nếu Thân cư DI thì lại khác...

Phá (không có Triệt) tại Thìn,Tuất Có Kình đ/c thì tính cách phản kháng âm ỷ, trường kỳ và dữ dội. Nếu Kình đi với Tử - Tướng thì mức độ phản kháng tương đối hòa hoãn hơn vì tính cách của Tử vi là ôn hòa, đôn hậu,

Phá cư Thìn / Tuất ngộ Triệt thì cũng giống như THAM LANG ngộ Triệt, tính cách biến đổi 180 độ hoặc giả giảm bớt khá nhiều, từ bỏ việc chống phá, phản kháng biến thành người..biết điều hơn, có quy củ và tuân thủ lề thói, luật lệ, dĩ nhiên cũng có đôi khi nổi loạn, nhưng rất hiếm.

PHÁ -KÌNH ngoài nghĩa chống phá còn là mẫu người gan góc, chí khí cao ngạo, gian khổ nào cũng phải vượt qua, hiểm nguy nào cũng không lùi bước, có Anh Hùng khí khái mà cũng có thể là loại Gian Hùng đội lốp Anh Hùng đức độ.

Vị Thế Phá quân Thìn / Tuất tương tự như nhau, nếu không đi sâu vào chi tiết (xét từng Cung) thì Phá cư Thìn tuy nói là Thủy - Thổ bất dung nhưng vì Thìn là Thủy Khố nên Phá cư Thìn đỡ khổ hơn cư Tuất, vì Tuất là Hỏa Khố, nhưng bỡi vì cư Tuất Hãm hơn cư Thìn vì thế mà tính Phản kháng cũng mạnh mẽ hơn.

Thế Phá quân Thìn / Tuất được xem là PHÚ đa mà QUÝ thiếu (đa phần phát giàu hơn là phát Quý, Quý = Quyền Quý, Quyền hành địa vị cao sang), là vì nếu Tinh diệu trong lá số phối hợp đắc Cách, ví như Cung Thổ sinh cho Kim / Kim tái sinh Thủy thì rất Đắc dụng, nếu gia Tứ Cát thì phú quý khả kỳ, thế nên Phá T/ T có khi rất cần Kình Đà (thuộc Kim) + Tả Hữu - Khúc Xương, nên Kình / Đà ở đây có Tượng là Đao Kiếm phá lưới Trời, thật ra thì cũng chỉ là Ngũ Hành phối hợp đúng lý mà thôi.

Tại sao Phú đa mà Quý thiểu? là vì nếu phối hợp đắc Cách thì thay vì Thủy - Thổ Bất tương dung, Thìn / Tuất Thổ cung sẽ dưỡng cho Phá quân Thủy (qua giai đoạn Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy...) mà Thủy là Tài tinh của Thổ, Phá quân đối với Cung T/ T Thổ là Tài, khi Phá Quân được Cung sinh / Dưỡng thì hiển nhiên là Tài phải Vượng, vì Tài Vượng nên Thế Phá quân T/T phát Phú nhiều hơn là Quý.

Thế Phá quân T/ T nếu nhìn dưới khía cạnh xã hội thì có thể được chia ra như sau:

PHÁ - TỬ / TƯỚNG = chống phá hoặc mưu đồ lật đổ Chính quyền / Vua chúa...(còn những nghĩa khác nữa)

PHÁ - TƯỚNG = Phá Trận, cầm Tướng (bắt giữ Tướng địch).

Đó là tư thế của Phá T /T, tức ở tư thế Thần Dân nổi lên làm Cách mạng.

Còn Tử - Tướng T/T = Vua đích thân cầm quân diệt giặc (Giặc = Phá quân).

Trục Tử - tướng - Phá T/ T khi đó hình thành 2 lực lượng đối lập chỉ chờ chực giết hại lẫn nhau vì Quyền vị, 1 bên là Vua (QUÂN = Vua, Quân ở đây không phải là Quân lính) 1 bên là THẦN = bầy tôi) cho nên mới có câu:

Tử - Tướng T/ T, Quân Thần bất nghĩa.

Bất nghĩa = Tình nghĩa Vua Tôi không còn nữa. Chữ Bất có ý nghĩa mạnh hơn chữ Không, nếu Dịch " không còn nữa " có khi không đúng, phải hiểu là không những ân nghĩa không còn mà còn trở mặt với nhau.

Và:

Trong trường hợp tuổi Canh Ngọ, mệnh Tử Tướng ngộ tuần, thân cư quan tại Dần… hổng có hội sát tinh nào thì bản tính đương số liệu có ứng với câu phú trên không ạ?

Trường hợp này vì Thân đã cư Liêm trinh, Liêm trinh nếu đắc địa (+ Vô Sát tinh) thường là kẻ có liêm sĩ, chính trực và Trung thành nên sẽ không ứng với câu Phú đó bao nhiêu, hoặc chỉ ứng khoảng tuổi trước 30.

Tuần / Triệt chỉ nên đóng tại cung Phá Quân thui, không nên đóng tại cung có Tử - Tướng, sẽ làm giảm độ Miếu / Vượng & sẽ xảy ra cái gọi là thiếu niên tân khổ, vì T/T đương đầu cũng ảnh hưởng đến cung Phụ mẫu, Cha Mẹ có thể bị..sứt mẻ! hoặc lúc nhỏ xa Cha / hoặc Mẹ, xa Phụ / mẫu thì thân thế cô đơn, thiếu người Thân bên cạnh chăm sóc, dễ bị kẻ khác ăn hiếp nên mới gọi là tân khổ,, Còn tại sao Cha Mẹ vẫn tốt thì phải xem lá số,,(có thể cho PM lá số không??) Cô Cháu gái có cách Phá - Triệt = khám phá, học hỏi, nghiên cú tới cùng cực cho nên học phải giỏi rùi (Kình cũng có nghĩa là ganh đua) và Phá ngộ T/ T thì thuộc Cách cải ác vi lương, từ cứng đầu,hình khắc biến ra bình thường ngoan ngoản thì đúng rồi,,Cung Phụ mẫu Thiên đồng Tỵ / Hợi Hãm ngộ Triệt cũng thành tốt, nhưng trong cái Tốt vẫn có cái xấu, Thân thì ngoài 30 mới ảnh hưởng nên chưa thể nói được.

Liêm - Hổ đ/c thì cũng hơi kẹt, nhưng Liêm Hãm mới sợ (Liêm Hãm có nghĩa là vô Liêm chính, tức là làm cái gì đó hơi mờ ám, như làm thu ngân viên mà thụt két lấy tiền bỏ túi đi chơi với trai chẳng hạn, Hổ = hành động táo bạo, không biết hổ thẹn (như hùng hùng hổ hổ), cho nên dễ bị đi tham quan mấy cái Xà liêm, ở trỏng mà ngâm thơ, nhưng nếu Liêm -Hổ không Hãm địa lại được Cát tinh chiếu qua chiếu lợi thì không có siu.

vai trò của T/T rất là Quan trọng, cò thể lật ngược Thế cờ từ hay ra dở và ngược lại như chơi,

Tại sao Tử vi Đài loan (Phái Tử Vân) bỏ T/T? thì ngay cả những người trong phái cũng khó hiểu vì Thầy Tử Vân không đề cập đến vấn đề này, nhưng người ngoài cuộc có thể dùng trí phân tích để hiểu vấn đề không có gì là khó,

Các phái Tử vi Đài loan thường nói họ dựa vào 2 cuốn Kinh điển là TVĐS TOÀN THƯ và TVĐS TOÀN TẬP, 2 Bộ này thì về căn bản không khác gì với hệ thống Tử vi VN, nếu thực sự nếu họ chỉ căn cứ vào 2 Bộ này thì giữa Ta và Họ coi như không có Khác biệt gì lớn lao trong lãnh vực lý thuyết, nhưng khổ 1 cái là Họ còn dựa vào 1 Nguồn (không phải 1 Quyển sách) trong Tử vi Bắc phái Đạo gia gọi là Phi tinh TVDS hay Thập bát Phi tinh TVDS hay 18 Phi tinh sách thiên TVDS, các sách này có 1 đặc điểm là

A* DÙNG THIÊN TINH PHI ĐỘ 12 CUNG LÀM CHỦ YẾU Y CỨ ĐỂ LUẬN CÁT HUNG, DĨ ĐỘ NHÂN CHI PHÚ QUÝ THỌ YỂU..

Đây chính là đầu mối của sự khác biệt về sau, vì các Phái TV Việt nam không biết đến hoặc không ứng dụng lý thuyết của Bắc phái Tử vi.

TỪ CÂU A* bên trên phái Tử Vân và các Nhóm TV khác đã từ từ dựng nên lâu đài nguy nga của Phi tinh và Tứ Hóa Phi tinh như ta thấy hiện nay.

Một khi Bạn đã lấy Tứ Hóa Phi tinh làm căn cứ Quan trọng bật Nhất để luận Cát Hung thì lý đương nhiên là phải dẹp bỏ Tuần Triệt / La Võng, cũng tựa như trên các vòng cầu trừơng đua xe (Phi Mã) có bao giờ Bạn thấy Họ để các rào cản (Tuần / Triệt) ra ngoài đường đua hay không?? Vì Phi Tinh có thể bay từ Cung này qua Cung khác trong luận đoán, muốn rộng rãi đường bay thì phải dẹp bỏ các bức mành mành, lưới Trời lưới đất, rào cản, cửa đóng then gài.v.v Vì đối với Bạn vai trò T/ T thì khá quan trọng, nhưng đối với các phái Tử vi Đài T/ T Không những có vị thế rất khiêm nhường mà còn có tác dụng...cản đường bay nữa, nếu tôi dùng Phi tinh tôi cũng phải dẹp.

Và khi đã dẹp bỏ rồi thì phải dẹp luôn, chứ không lẽ xem Tổng quát thì dùng T/ T mà vào luận đoán Vận Hạn thì bỏ không dùng??

Tóm lại nói Họ có Nguồn gốc của Đạo gia Bắc Phái, nhưng bây giờ các vị Đạo gia Bắc phái có sống lại đọc các sách Tứ Hóa Phi tinh hiện đại thì cũng mù tịt, chẳng hiểu mô tê chi cả. He He,,

Phá -Kình tại Tứ Mộ (trong đó có La/ Võng) bỡi vì Kình đắc địa cho nên nói là như rồng gặp mây vì 2 sao này coi như cùng chí hướng (Chống và Phá), nhưng đây chỉ là điều kiện nên có chứ chưa phải đầy đủ để hình thành 1 Cách cục phú quý, như vậy cũng còn tùy lá số đẹp, xấu ra sao.

Cũng là Phá - Kình nhưng nếu lá số Bình dân thì thuộc loại CÔ NGƯ LẬU VÕNG, một chú cá nhỏ lọt lưới, tuy lọt được lưới có đựoc tự do nhưng không ai phù trợ, tứ cố vô thân, thì cũng chẳng có chi đáng mừng,

Nếu có Cát tinh tụ hội thì lúc đó Kình = Cá voi, Kình ngư, chứ không lá cá nhỏ, khi đó sẽ là KÌNH NGHÊ PHÁ VÕNG chứ không là chú Tiểu ngư thoát lưới, tương lai và viễn cảnh sẽ to lớn, hứa hẹn hơn, nói cùng là 1 Cách Phá Kình nhưng phân ra Tốt Xấu 2 ngã.

Còn ĐÀ vì thuộc Âm, tính cách phản kháng âm ỷ bên trong và kéo dài, Phá - Đà tại Tứ Mộ (là nơi Đắc địa của Đà la) phản kháng 1 cách tiêu cực, không lộ diện hoặc chống đối qua người trung gian (đứng đằng sau chủ sử sự việc), bỡi không ra mặt dứt khoát giải quyết theo kiểu Trắng đen nên sự việc có khi cứ kéo dài, mức độ Thành bại có khi không rõ rệt hoặc không cao, do đó Cách này ít được chú ý, khác với Kình là chống phá theo Thế lưỡng lập, 1 sống 1 chết nên mức độ Thành Bại và nguy hiểm của Thế Phá Kình rất cao,

THẤT SÁT là sao nổi bậc trên lãnh vực giám sát, quan sát, Án sát (hạch hỏi)...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các thế cờ trong Tử Vi

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi

Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi vấp phải vận trình hai lần tương hại nên sẽ có nhiều khó khăn. Tháng 7 âm của tuổi Hợi sẽ ra sao?
Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người tuổi Hợi trong tháng 7 âm lịch vấp phải vận trình hai lần tương hại nên sẽ có nhiều khó khăn. Thứ nhất quan hệ tương hại với Nguyệt Lệnh, thứ hai với Thái Tuế; người này sẽ phải đề phòng nhiều chuyện thị phi nhũng nhiễu, tiểu nhân hoành hành.


Nhưng nếu bạn biết cách tận dụng các yếu tố ẩn giấu trong vận trình thì mặt công việc sẽ không đến mức bi đát. Vận tài lộc cũng dễ thở hơn phần nào nếu người này khéo léo hơn trong các mối quan hệ xã giao. Những người chuyên về mặt nghệ thuật và kĩ thuật sẽ có vận trình tốt đẹp hơn các con giáp cùng tuổi khác ngành. Mặt tình cảm thì chỉ tốt với người có gia đình, người độc thân phải đối mặt với vận trình bị “đá” đó. Chuyện sức khỏe thì hành Thủy suy yếu thường xuyên gặp Dương khí suy nhược cần hết sức lưu ý.   

Sự nghiệp 

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi: Người tuổi Hợi bước vào tháng Bính Thân gặp chuyện tương hại khá xấu, vận trình liên tiếp vướng vào thị phi, đồng nghiệp chơi xấu. Chuyện công việc không thuận lợi, bạn thường xuyên vấp phải ý kiến trái chiều từ đồng nghiệp. Thiên Ất quý nhân ẩn giấu trong Hợi Thủy gặp vận tương hình nên phải lao động cực khổ. Người làm văn phòng dường như luôn làm không hết việc, người kinh doanh thì chạy vạy khổ sở bên ngoài. Thiên Ất quý thần còn đại diện cho các địa vị vững chắc trong xã hội, nên những người làm về công việc mang tính chất hành chính phải hết sức lưu ý. Tận tâm mọi trách nhiệm của mình, tránh để phản ánh tiêu cực mà chức vụ lung lay. Những lời phàn nàn về nghiệp vụ có thể đến từ chính đồng nghiệp của bạn đó!
 
Thân Kim gặp Hợi Thủy, ngũ hành tương tác sinh Vong Thần tọa mệnh. Người này tâm tư thâm sâu không rõ ràng dễ khiến mọi người xung quanh sinh nghi kỵ.   

Tài lộc 

tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
  Vận tiền bạc của người này trong tháng 7 âm có lẽ càng vất vả càng có được nhiều thu hoạch. Người này có Thiên Ất phù trợ, tư chất thông minh, dễ được người khác giúp nên dù vận trình tương hại nhưng tài lộc vẫn khá thuận. Vận trình tương hại khiến người này sẽ phải vất vả kiếm tiền hơn, còn lại cuối tháng vẫn được tận thu. Chính Ấn tàng can chiến đấu với Thực Thần gây tượng âm dương dị tính hút nhau, vậy nên người này phúc lộc song toàn, dù nam hay nữ đều cát lợi. 
 
Ngoài ra, Vong Thần tàng mệnh, người này dễ gặp vấn đề về đầu óc, tâm hồn vô định, nhớ trước quên sau. Lưu ý sa đà chuyện mê tín dị đoan, mất tiền vô vọng cho các hoạt động cầu cúng bạn nhé.   

Tình cảm 

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
Tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi lại khá vất vả đối với người đã có gia đình. Vì tinh thần yếu đuối, không chịu đựng nổi kích thích nên người nhà sống cùng bạn luôn trong cảm giác bất an. Từ đó không khí gia đình ngột ngạt, đôi bên nói chuyện kiêng dè, không còn cảm giác ấm cúng nữa. Vợ chồng thì không giúp đỡ nhau về mặt tinh thần hay tình cảm. Đặc biệt mối mâu thuẫn giữa người tuổi Hợi với con cái ngày càng lớn, thái độ đối nghịch của con trẻ ngày càng rõ rệt mà bạn không biết cách phải giải quyết ra sao. 
 
Người độc thân lại thuận lợi vì gặp Chính Ấn hút Thực Thần, tình cảm khác giới nở rộ. Bạn trở nên lương thiện thấu tình đạt lý, tinh thần phơi phới vậy nên sức hút từ bạn cũng rất mãnh liệt.   

Sức khỏe

 
tu vi thang 7 am lich cua tuoi Hoi hinh anh
Ảnh minh họa
Người hình Thủy âm khí lớn, bước vào tháng 7 âm lịch lại càng khiến Dương khí tổn thương trầm trọng. Người này dễ gặp các vấn đề về phong hàn, các bệnh do Dương suy đem lại. Thủy hành âm, là nguồn căn của sinh mệnh, là ông tổ của vạn vật. Trong cơ thể con người Thận hành Thủy mang quẻ Khảm, gồm có hai hào âm nên âm khí khá nhiều. Khi Thận dương hư thì eo lưng dễ bị mỏi, chân tay lạnh lẽo, lưỡi có phần trắng. Người này tuổi thọ cao nhờ có quý nhân Thiên Đức, nên chỉ cần bạn nâng cao sức đề kháng thì mặt sức khỏe không có gì phải lo ngại.   Nhìn chung tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi phần nhiều xấu, muốn có vận trình tốt đẹp đều phải nhờ vào bản mệnh tự lực cánh sinh. Công việc không suôn sẻ vì sự bất đồng trong quan điểm, cách nhìn nhận công việc. Khi hợp tác với người khác thì lưu ý thái độ hòa đồng, tránh lạnh lùng kẻ cả mà đồng nghiệp xung quanh xa lánh. Tài lộc thì hoàn toàn ngược lại, bạn hoàn toàn tin tưởng và khả năng kiếm tiền của bản thân. Đề phòng Vong Thần gây chuyện mê tín dị đoan, bản thân sa đà vào chuyện cúng bái vô nghĩa. Tình cảm rắc rối, dễ có điềm chia lìa. 
► ## cung cấp công cụ xem lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Lichngaytot.com

Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Tuất Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Dậu Xem tử vi tháng 7 âm lịch của người tuổi Thân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 7 âm lịch của tuổi Hợi

Phong thủy cho người mệnh Mộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy cho người mệnh Mộc, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy cho người mệnh Mộc, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy cho người mệnh Mộc

Mộc biểu trưng cho sự nối kết sự sống, như rễ, thân, nhánh và lá tương hợp với nhau vì sự sống của cả cây,. Mộc tượng trương cho cây lá . có thể là cây đại thụ hoặc chỉ là những ngọn cỏ bên đường .

Hành Mộc sinh Hỏa (gỗ cháy sinh ra lửa) và được Thủy tương sinh (nước cho cây cốt tốt tươi).  Hành mộc khắc kỵ với Kim (mộc hao kim lợi) và Thổ (Mộc lợi Thổ hao, vì cây hút chất từ đất).

1. Về màu sắc :

Về màu sắc thì màu chủ đạo của mộc là Xanh Lá , Xanh Lá Đậm, Màu thân cây gỗ...

tương sinh với Hỏa và Thủy nên màu đỏ và xanh nước biển , đen là màu lợi đối với người mệnh Mộc. Không hợp với màu trắng và vàng cũng như ánh kim.

2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Mộc

Ngành nghề thuộc hành Mộc gồm có lâm nghiệp, nông nghiệp, sản xuất giấy, làm vườn, trang trí thiết kế nội thất… Hành Mộc thuộc hướng Đông và Đông Nam vì vậy nên để chậu cây thật hoặc cây giả ở những góc này.

3. Tình Duyên cho người mệnh Mộc

  Bình Đia Mộc trung chỉ nhất sinh

  Bất phùng Kim giả bất năng thành

  Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại

  Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh

 

Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).Những loại Mộc còn lại như Tùng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho người mệnh Mộc - Phong thủy - Xem Tử Vi

Luận Tướng Phú Quý

Tướng phú quý: Điềm báo người có nhiều tiền của, là điềm báo cát lợi .

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng phú quý: Điềm báo người có nhiều tiền của

luan-tuong-mat

Những người sinh ra có hình dáng mập, tinh thần ổn định, khí sắc tươi sáng, tiếng nói to vang, đuôi lông mày thoáng rộng, tai dày, miệng môi hồng nhuận, mũi thẳng cao, khuôn mặt vuông vức, phần lưng to dày, cân đối, da trơn nhuận, bụng to, răng cứng khỏe, khi bước nhẹ nhàng...,người đó có mệnh phú quý, ít tuổi đã giàu có, là điềm báo cát lợi.

Khi xem tướng, đầu tiên nhìn vào mắt người đó xem có thần hay không, nếu trong mắt có thần 2 lòng đen trắng rõ ràng, hài hòa là tướng quý.

Nếu thân thể ngắn nhỏ mà khuôn mặt to dài thì người đó có mệnh quý.

Nếu như khuôn mặt vuông vức, mắt nhỏ thanh tú và dài thì người đó cũng có mệnh quý.

Nếu như lưng to dài, đỉnh đầu nhô lên, mắt giống như mắt phượng, dài và thanh tú, mắt tròn giống như mắt rồng thì đó đều là mệnh quý.

Nếu như người có các hình tướng sau: Trán nhô ra, tiếng nói trong, sắc tai trắng hơn mặt, trên trán có góc cạnh đó là mệnh quý.

Nếu râu mọc dưới cằm giống như sợi sắt cứng thẳng, màu da ở tay chân trắng như ngọc thì đó là mệnh phú quý.

Tướng đại phú: Đầu to

Người mệnh phú quý, sinh ra phải có hình tướng như sau: Tai như áp sát da đầu, mũi giống như ống sáo, ống trúc hoặc giống như túi mật treo, da ở mặt thì đen mà da ở thân thì trắng, lưng thẳng dày như tam sơn (3 núi), tiếng nói vang xa giống như tiêng chuông, lưng to mềm mại, ngực bằng phẳng, ngực và lồng ngực đều lớn và rũ xuông, đầu to.  

Người mệnh phú, thường có hình tướng sau: Tam đình ở trên mặt và Tam đình ở thân đều rộng, 2 xương gò má, mũi, xương trán, cằm, Ngũ nhạc đều hướng vào trán. Đầu, mặt, chân, tay, thân đều dài hoặc đều ngắn, mắt lồi, mũi hếch, môi cong, yết hầu (ngũ lộ) đều hài hòa, con ngươi trong mắt nhỏ dài màu đỏ, tiếng nói trong và vang xa như tiếng chuông.

Tướng quý: Thân nhỏ tiếng nói to là mệnh giàu có

Nếu Da mặt đen mà da thân trắng, xương má to thô, người gầy bé, 2 chân ngắn mà 2 tay dài, thân người nhỏ mà tiếng nói to, ngón tay dài có thể chụp được miệng hổ, mặt ngắn mắt dài, da thịt có mùi thơm, có bắp thịt nhưng không nhô cao chủ là mệnh quý.

Nếu như có hình tướng như vậy lại muốn cầu công danh sẽ trở thành người quan chức hiển đạt; muôn cầu lấy tài lợi thì phú quý giàu sang.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Tướng Phú Quý

'Râu' mọc dài ở đâu sẽ mang lại phú quý cả đời

Bạn thấy lông tai mọc dài trông thật xấu xí, vô duyên? Cẩn thận nhé, đừng vội cắt bỏ, nó chính là dấu hiệu phú quý cả đời của bạn đấy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rau-moc-dai-o-dau-se-mang-lai-phu-quy-ca-doi rau-moc-dai-o-dau-se-mang-lai-phu-quy-ca-doi-1
1. Lông mọc dài ở rốn 2. Lông mọc dài ở nốt ruồi
rau-moc-dai-o-dau-se-mang-lai-phu-quy-ca-doi-2 rau-moc-dai-o-dau-se-mang-lai-phu-quy-ca-doi-3
3. Lông mọc dài ở ngón chân 4. Lông mọc dài ở tai

Maruko (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 'Râu' mọc dài ở đâu sẽ mang lại phú quý cả đời

8 cách đơn giản để có góc thư giãn lí tưởng ngoài trời

Trong điều kiện chật hẹp ở các đô thị, chỉ cần một khoảng sân nhỏ trước nhà làm chỗ nghỉ ngơi đã là một điều quá tuyệt vời. Hãy khéo tận dụng khoảng không gian lý tưởng này để có một góc thư giãn, nghỉ ngơi đúng nghĩa. Dưới đây là 8 ý tưởng biến niềm yêu thích của bạn thành hiện thực:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiết kế một quầy bar nhỏ

quầy bar nhỏ 
Một quầy bar nhỏ xinh xắn trước nhà sẽ là chỗ thư giãn rất thú vị

Quầy bar này bạn có thể sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, đơn giản là nơi pha chế đồ uống hay một khu vực ăn uống đúng nghĩa đều tốt. Tuy nhiên, bạn cần thiết kế sao cho nó đúng nghĩa là một bar ngoài trời ở sự tiện lợi, vừa có thể nấu nướng, ăn uống như gian bếp thực thụ vừa được thoải mái thư giãn.

2. Mắc một chiếc võng mềm mại

góc thư giãn ngoài trời 
Một chiếc võng mềm mại thế này quả là nơi thư giãn ngoài trời tuyệt vời

Có lẽ đây là cách làm đơn giản mà cũng hiệu quả nhất. Nếu khoảnh sân nhỏ nhà bạn có cây lớn thì giải pháp này rất tuyệt. Bạn cũng có thể tự tạo 2 cây cột chắc chắn dưới bóng mát của dàn cây leo cũng tốt. Nếu không thể mắc được võng thì xích đu là giải pháp thay thế tuyệt vời.

3. Tạo một căn phòng nghỉ ngơi đúng nghĩa

sân vườn nhỏ 
Biến góc sân vườn nhỏ trở thành gian phòng ấm áp chỉ với một bộ bàn ghế cỡ lớn

Ý tưởng này cũng rất thú vị, bạn chỉ cần chọn bàn ghế và các vật dụng có chất liệu bền, đẹp là có thể "hô biến" góc sân vườn nhỏ phía sau nhà trở thành nơi nghỉ ngơi lí tưởng.

Hãy chọn đặt một bộ bàn ghế thật rộng rãi để những vị khách tới chơi cũng có thể ngồi thư giãn hoặc ngồi chờ thật thoải mái. Nếu đặt thêm một chiếc lò sưởi nữa thì không gian này sẽ trở nên ấm cúng vô cùng.

4. Ưu tiên nội thất màu xanh lá cây

nội thất màu xanh lá 
Nội thất màu xanh lá luôn mang đến cảm giác thư thái, dễ chịu

Với phòng thư giãn sau nhà, bạn không nhất thiết phải trang trí quá cầu kỳ hoặc màu mè. Chỉ cần chọn một số đồ nội thất có màu xanh lá cây cũng đủ mang lại cho không gian này cảm giác mát dịu. Bên cạnh đó, bạn có thể bổ sung một vài mô hình trò chơi ngoài trời như sân golf, tenis... để tăng thêm sự gần gũi với thiên nhiên.

5. Tự tạo một spa nhỏ

spa nhỏ ngoài trời 
Một spa nhỏ ngoài trời là nơi thư giãn tuyệt vời sau ngày làm việc mệt mỏi

Đừng ngại bố trí một bồn tắm nước nóng nhỏ ở cuối sân, vì nó có thể sẽ là nơi bạn muốn ra thư giãn nhất sau một ngày dài làm việc mệt nhoài. Hãy bố trí nó gần ở khu vực cửa phòng chính để bạn có thể nhanh chóng bước đến đó tận hưởng sự thoải mái nhẹ nhàng một cách nhanh nhất.

6. Cân nhắc về tần suất sử dụng

góc thư giãn 

Nhiều người luôn muốn được thư giãn ở khu vực nghỉ ngơi bất cứ thời điểm nào trong năm. Nếu có điều kiện, bạn có thể xây một căn phòng trên đỉnh núi với một chiếc lò sưởi để ngắm cảnh tuyết rơi tuyệt đẹp bên ngoài mà không sợ bị lanh. Tùy thuộc vào thực tế, bạn có thể chọn đặt lò sưởi hoặc quạt sao cho phù hợp.

7. Dựng nhà chòi

nhà chòi 
Nhà chòi ngay phía sân sau là một gợi ý không tồi để có thể hóng gió, nghe tiếng côn trùng kêu

8. Thêm yếu tố nghệ thuật

không gian thư giãn ngoài trời 
Nếu thêm các chi tiết trang trí bạn sẽ thấy không gian thư giãn ngoài trời hoàn hảo hơn nhiều. Đơn giản
chỉ là một bức tranh hay sự nhấn nhá về màu sắc cũng đem lại những hiệu quả rõ rệt

(Theo CafeLand) 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 cách đơn giản để có góc thư giãn lí tưởng ngoài trời

Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc không hề khó nhưng bao lâu nay chúng ta đã lãng quên và không để ý tới việc này.
Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Cải thiện kỹ năng và kiến thức là điều quan trọng vì không chỉ để tăng vốn hiểu biết mà còn giúp cho bạn dễ đưa ra quyết định hơn, có thể thu hút các cơ hội kinh doanh tốt hơn. 
 
Trí tuệ khai thông đồng nghĩa với việc bạn sẽ có những hành vi khôn ngoan hơn trong cuộc sống. Do đó, áp dụng phong thủy được xem là một phương pháp rất hữu ích để cải thiện kỹ năng của bản thân, tuy nhiên, chúng ta lại thường bị lãng quên. 
 
Hãy nhớ rằng, đưa ra những quyết định khôn ngoan cũng là một bước quan trọng để để dẫn bạn tới thành công. Với kiến thức phong phú bạn sẽ thu hút những đối tác tiềm năng hỗ trợ bạn trong công việc, cuộc sống. Hơn nữa, bạn chỉ có thể duy trì mối quan hệ tốt đẹp này thông qua cách nói chuyện và hành vi phù hợp.

Bài viết sau chỉ cho chúng ta cách áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc. Nhưng trước tiên, bạn cần xác định vị trí hỗ trợ bạn khai thông trí tuệ: đi từ cửa chính vào, bạn rẽ trái. Góc trái của căn nhà đại diện cho khu vực kỹ năng và kiến thức. Sau đó việc chúng ta cần làm là tăng năng lượng cho khu vực này.

Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh
 
 

Đồ vật phong thủy để tăng năng lượng cho khu vực kỹ năng và kiến thức:
 

Màu xanh - Đây là màu sắc của kiến thức. Vì vậy, nên chọn một số đồ vật có màu xanh ở vị trí này, ví dụ treo một chiếc khăn hay áo khoác xanh để thi thoảng bạn có thể nhìn thấy.   Sách - Đây rõ ràng là công cụ để tăng kiến thức và hiểu biết cho bạn. Bạn có thể để sách về kỹ năng hoặc kiến thức mà bạn muốn cải thiện cho công việc, cuộc sống của bạn vì sẽ có lúc bạn cần để tra cứu, tìm hiểu.   Ánh sáng - Ánh sáng luôn là đối tượng phù hợp để tăng năng lượng cho bất kỳ vị trí nào. Hãy nhớ rằng, kiến thức mang lại ánh sáng cho những tâm hồn u tối. Vì vậy có thể để nến, bóng đèn, đèn lồng,… đều rất phù hợp.   Đồ ăn – "Có thực mới vực được đạo", vì thế, nếu để tủ lạnh góc này cũng rất tốt. Có thể bạn nên tìm hiểu những thức ăn dinh dưỡng tốt cho tế bào não để bổ sung thêm cho cơ thể mình.   Đồ lưu niệm đòi hỏi khả năng tư duy - Bất cứ đồ vật tượng trưng cho khả năng tư duy như tác phẩm điêu khắc, bộ cờ vua, một cuốn sách triết học,... đều phù hợp là đổ vật để giúp bạn áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc.   Kim loại - Kim loại rất hữu ích để giúp tinh thần bạn tĩnh lặng hơn. Từ tiền xu cho đến vật trang trí bằng kim loại đều là yếu tố phong thủy rất tốt trong việc hỗ trợ bạn tăng khả năng thu nhận kiến thức.   Nước - Nước sẽ giúp bạn tăng cường dòng chảy suy nghĩ, vì vậy một bể cá nhỏ cũng đáng được lưu tâm.   Đen – Màu đen cũng như nước đều rất tốt vì vậy, bất cứ đồ vật gì màu đen có thể đặt ở trong khu vực này.   Gỗ - Gỗ giúp tăng cường suy nghĩ của bạn nên đừng quên để những vật dụng bằng gỗ ở vị trí này.
 
Màu xanh lá cây – Cũng như gỗ, những đồ vật màu xanh lá cũng là đồ vật hoàn hảo hỗ trợ cho bạn tăng khả năng tư duy.
 
Một nơi để bày tỏ lòng biết ơn - Đây là nơi lý tưởng để có thể để bàn thờ, bày tỏ lòng biết ơn tới tổ tiên, ông bà,…
 
Biểu tượng của kiến thức và kỹ năng bạn muốn có - Bạn có muốn trở thành một bác sĩ, luật sư,… hãy để những đồ vật tượng trưng cho nghề nghiệp này làm động lực cho bạn thúc đẩy đạt được mục tiêu.

Có thể bạn quan tâm tới chủ đề sau: Áp dụng phong thủy để công việc lên như diều gặp gió
 
Ap dung ngay phong thuy tang co hoi trong cong viec hinh anh 2

Bạn có thể sử dụng đồ vật phong thủy tăng cơ hội trong công việc như để sách, đèn ở vị trí phù hợp

Những điều làm giảm khả năng thu nhận kiến thức
 

Lộn xộn – nếu môi trường xung quanh lộn xộn bạn sẽ khó tập trung suy nghĩ. Vì thế, luôn giữ cho mọi thứ được sắp xếp ngăn nắp, dọn dẹp thường xuyên. Để áp dụng phong thủy tăng cơ hội trong công việc một cách hiệu quả, điều trước tiên là bạn luôn phải ý thức được việc để mọi thứ thật ngăn nắp, gọn gàng.
 
Những điều ngăn cản khả năng tư duy - Thuốc, rượu, bia, thuốc lá, tất cả chúng sẽ là đám mây mờ che phủ hết khả năng suy luận và suy nghĩ, vì vậy bạn không nên để những đồ vật trên vào khu vực quan trọng như thế này.   Biểu tượng của sự phán đoán xấu - Đừng để những đồ vật mang lại cho bạn những tư duy sai lệch như các tờ báo, tạp chí lá cải, đặc biệt là những bài viết nói về những lựa chọn sai lầm. Tương tự như vậy, bạn nên tránh những cuốn sách nói về vấn đề tham nhũng, trộm cắp, giết người...

Bạn có thể xem thêm bài viết sau: Những lý do theo phong thủy khiến bạn muốn mua trúc phú quý ngay lập tức 
  Kate Nguyễn

Treo tranh hợp nghề, phong thủy văn phòng tốt đẹp rực rỡ Phong thủy văn phòng vượng tài vượng lộc nhờ treo tranh đúng cách Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng ngay phong thủy tăng cơ hội trong công việc

Xem tướng mắt chọn vợ hiền chồng tốt –

Ngoài kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính Ngoài tính đa dạng về kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính. Thông thường, c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính

nhin-mat-chon-chong-tot-vo-hien-4-xemboi.us-1

Ngoài tính đa dạng về kích thước mắt nói chung, con ngươi cũng thay đổi từ nhỏ đến to và có nhiều điểm liên quan đến cá tính. Thông thường, con ngươi càng to thì tính tích cực của cá nhân càng tăng.

Mắt có con ngươi to
Nam giới có con ngươi to thường là người chồng tốt, người bạn trung thành và đối tác đáng tin cậy. Nếu người vợ cũng có đặc điểm mắt như vậy thì đây là cặp đôi lý tưởng.

Nếu khóe mắt to và có hình dạng tròn là dấu hiệu đặc biệt tích cực, thể hiện chủ nhân rất thành thực, khiêm nhường, chung thủy.

Con ngươi nhỏ

Người có con ngươi nhỏ và sậm màu một cách khác thường đa phần mang cá tính tiêu cực, dễ gây gổ, tranh chấp với người khác.

Mắt có con ngươi nhỏ
Nam giới có đặc điểm này thường không đáng tin cậy, hay gây chuyện. Nữ giới thường hay bất mãn với công việc và các mối quan hệ nói chung.

Con ngươi nhỏ và đen

Ở cả 2 giới đều biểu thị cho tính tự cao tự đại quá mức. Họ đều là người ít hoặc không có tinh thần xây dựng trong công việc cũng như trong cuộc sống, thậm chí còn luôn có tư tưởng chống đối, phá hoại, đi ngược lại lợi ích chung của cộng đồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt chọn vợ hiền chồng tốt –

Lời Phật dạy dành cho người lận đận tình duyên

Người ta yêu nhau, đến với nhau được là do duyên phận, vì thế đừng vội buồn khi mình cô đơn và khi duyên đến rồi, cũng đừng vứt bỏ.
Lời Phật dạy dành cho người lận đận tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta yêu nhau, đến với nhau được là do duyên phận, vì thế đừng vội buồn khi mình cô đơn và khi duyên đến rồi, cũng đừng vứt bỏ.

Trên đời này, không thiếu những cuộc tình dang dở. Có những mối tình sâu đậm kéo dài nhiều năm nhưng cuối cùng lại kết thúc, chẳng đi đâu về đâu. Thậm chí, có cô gái tưởng kết hôn đến nơi rồi lại đột ngột đứt gánh giữa đường.

Hay có những cô gái mải mê phấn đấu sự nghiệp, lớn tuổi rồi mà lỡ dở tình duyên. Đến khi ngoảnh lại, tuổi đã chơi vơi mà mảnh tình vắt vai chưa có.

Tất cả những điều này, đều là do duyên chưa đến.

Con người gặp và yêu nhau là do duyên phận. Nhưng duyên phận lại là điều vô cùng kỳ lạ, không ai có thể hiểu thực sự về nó. Có thể hữu duyên vô phận. Có thể yêu nhau, nhớ nhau nhưng không thể gần nhau. Không cố ý đeo đuổi thì lại có, cố gắng có khi lại chẳng thành.

Người ta thường có thói quen cầu xin Phật để tìm được người yêu, nhưng Phật dạy rằng, dù cầu xin cũng chỉ là xin duyên xin phận chứ không thể xin người. Mà duyên ấy là do người tự cầu phúc, tự tạo ra, Phật chỉ kết nối chứ không thể ban cho. Thế gian biển người mênh mông, người với người gặp nhau là duyên tiền định, yêu nhau là phận kiếp trước, bên nhau là trả nợ đời đời.

Thế gian trăm ngàn mối duyên, chỉ có một mối duyên thực sự dành cho mình. Phật giáo tin rằng, tu trăm năm mới cùng chung thuyền, tu ngàn năm mới chung chăn gối, mối duyên vợ chồng là mối duyên phải vun đắp, cố gắng thật nhiều mới có được.

Vì thế, phụ nữ có muộn duyên tình chớ có quá đau buồn. Chưa gặp người ưng ý là do bản thân tu chưa đủ phúc, duyên chưa đủ sâu. Tuổi tác lớn không phải vấn đề, chưa gặp đúng người thì chưa thể gọi là muộn. Chỉ có bỏ lỡ mối duyên đích thực mới thật sự là muộn màng. Người sống trên đời, ấm lạnh chỉ có bản thân hiểu rõ nhất, đừng vì áp lực bên ngoài mà sống trái với lòng, yêu lầm cưới sai. Như vậy không chỉ kiếp này khổ mà còn kết nghiệt duyên, liên lụy tới kiếp sau, nhất định phải trả giá. Lãng phí duyên kiếp này, tạo nghiệp báo kiếp sau, đừng vì một chốc lát cô đơn mà đánh đổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy dành cho người lận đận tình duyên

Xử Nữ và Nhân Mã - cặp đôi hoàng đạo cần hiểu nhiều hơn yêu

Xử Nữ và Nhân Mã – hai chòm sao với hai cá tính chẳng liên quan gì đến nhau, nếu thành đôi liệu điều gì sẽ xảy đến?
Xử Nữ và Nhân Mã - cặp đôi hoàng đạo cần hiểu nhiều hơn yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Xu Nu va Nhan Ma - cap doi hoang dao can hieu nhieu hon yeu hinh anh
 
Tình yêu không có xứng hay không xứng, có hợp hay không hợp, thực ra có rung động tức là có thể ở bên nhau. Xử Nữ và Nhân Mã là trường hợp điển hình mình chứng cho điều này. Một Xử Nữ yên tĩnh, ổn định nhưng mang nhiều lòng hoài nghi đụng với một Nhân Mã hiếu động, nổi loạn nhưng tình cảm và chứa chất nhiều suy nghĩ. Xem thêm bài viết 10 điều nên nhớ trước khi yêu Xử Nữ   Họ có thể kiên trì trong bao lâu, có thể hấp dẫn nhau được bao lâu, có thể bao dung khuyết điểm hài hòa ưu điểm của nhau được bao lâu? Cặp đôi hoàng đạo này liệu có thể cùng nhau đi tới cuối con đường bên nhau hạnh phúc tới suốt đời?   Thực sự, xét về mặt tính cách của các cung hoàng đạo thì Xử Nữ và Nhân Mã không thực sự hợp nhau, họ là hai nửa trái dấu với vô vàn khác biệt cả về quan điểm sống lẫn cách thể hiện ra bên ngoài. Nhưng điều này không có nghĩa là không thể biến chuyển, thay đổi hay có những tác động tích cực vào đôi bên.   Xử Nữ cảm nắng bởi Nhân Mã nhiệt tình rộng rãi, hoạt bát hài hước, lúc nào cũng như ánh mặt trời rực rỡ ấm áp, khiến những người xung quanh đều cảm thấy hứng khởi và vui vẻ hơn. Không tính toán, không quá câu nệ, cả người thoải mái thong dong, đó là ước mơ không bao giờ vươn tới được của Xử Nữ.   Nhân Mã thích sự quan tâm, chăm sóc và tỉ mỉ của Xử Nữ. Chòm sao có khí chất tốt, dáng điệu thanh thoát, tinh tế, lại thông minh trí tuệ mang tới cho người khác cảm giác an tâm, đáng tin cậy, là chỗ dựa mà Mã Mã hằng mong đợi từ nửa kia của mình. Xem thêm bài viết Đâu mới là một nửa đích thực của Nhân Mã ham vui?   Ở giai đoạn ban đầu, thực tế cho thấy hai bạn rất vui vẻ nhưng để phát triên xa hơn, trở thành người yêu một cách nghiêm túc thì còn phải dựa vào may mắn. Tính cách, quan điểm của hai bạn không giống nhau, bị hấp dẫn bởi ấn tượng ban đầu nhưng thật sự rất khó để hiểu rõ đối phương.   Ví dụ như quan niệm về tiền bạc. Nhân Mã trời sinh phóng khoáng, ra tay hào phóng cá tính, không bao giờ tính toán to nhỏ. Xử Nữ thì khác, việc gì cũng chi li tỉ mỉ, khoản nào ra khoản đấy, cân nhắc rất nhiều rồi mới tiêu, không tiêu loạn, không tiêu theo cảm hứng. Đó mới chỉ là một phương diện, trong cuộc sống có vô vàn điều tưởng nhỏ mà không hề nhỏ khác, khó tránh khỏi tranh cãi.   Các chỉ số tình cảm của Xử Nữ và Nhân Mã:   Tình bạn: ★★★★   Tình yêu: ★★★   Hôn nhân: ★★★   Tình thân: ★★  
Xu Nu va Nhan Ma - cap doi hoang dao can hieu nhieu hon yeu hinh anh
 
Như vậy có thể thấy đây là cặp đôi hoàng đạo có chỉ số tình cảm không quá cao, hợp nhất là làm bạn. Khi làm bạn, đôi bên có thể tạm thời không tính toán những yếu tố tương khắc, duy trì trạng thái thấu hiểu và nhìn vào mặt tốt của nhau. Nhân Mã thích sự chu đáo của Xử Nữ, Xử Nữ mê tính cách tự do thoải mái của Nhân Mã.
  Nhưng nếu cặp đôi này muốn tiến xa hơn, phát triển từ tình bạn thành tình yêu thì chắc chắn sẽ trải qua rất nhiều thử thách, dần tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống đời thường và tiết chế bản thân hơn. Xử Nữ bớt thói xoi mói, nói nhiều; Nhân Mã không thể tùy tiện, tự tung tự tác như trước được nữa.   Kết hôn là chặng đường cần nhiều hơn nữa sự cảm thông và nhường nhịn. Nếu không thể cùng cố gắng thì con đường không hề hạnh phúc vì Xử Nữ tỉ mỉ cầu toàn, Nhân Mã khó chịu khi bị ràng buộc, thúc ép. Kiến nghị hai bạn phải có thái độ xây dựng, dân chủ trong mối quan hệ của mình, không áp đặt suy nghĩ của mình lên đối phương.   Yêu nhau từ cái nhìn đầu tiên không khó, khó là dù đã trải qua năm tháng vẫn có thể yêu nhau như ngày đầu. Lo sợ làm gì vì tình yêu chân thành vẫn còn đó! Hi vọng cặp đôi Xử Nữ và Nhân Mã hiểu và trân trọng giá trị của tình yêu, cùng nhau nỗ lực để những giờ phút bên nhau đều có ý nghĩa, vui vẻ và làm cho nhau ngày một tốt đẹp hơn, ngày một hoàn thiện hơn.
Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Nhân Mã nhóm máu O Lễ cưới như mơ thỏa mong ước cho từng cung hoàng đạo Nhân Mã sẽ chẳng thể hạnh phúc khi ở bên những chòm sao này
Trình Trình  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xử Nữ và Nhân Mã - cặp đôi hoàng đạo cần hiểu nhiều hơn yêu

Đám tang trong ngày tết tính liệu ra sao ?

Ngày Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho vận hội hanh thông của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà có đại tang kiêng không đi chúc tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.
Đám tang trong ngày tết tính liệu ra sao ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 hoặc mùng một Tết thì sao? Trường hợp này hiếm nhưng không phải không có. Nếu ngày 30 tháng chạp mà gia đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó, nếu để sang năm mới thì có nhiều điều bất tiện. Đa số các gia đình kiêng để sang ngày mùng một đầu năm. trường hợp chết đúng ngày mùng một Tết thì chưa phát tang vội nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng mùng hai làm lễ phát tang.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám tang trong ngày tết tính liệu ra sao ?

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Sửu

ĐINH-SỬU 17 TUỔI: (Sinhtừ 7/2/1997 đến 28/1/1998) Mệnh: Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


NAM:  Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Tánh tình ngay thẳng, hiếu học, nhiều tham vọng, đặt nặng hai chữ công danh. Tiền vận thường gian nan tân khổ, đến hậu vận mới thành công. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù tài giỏi thông minh tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ chuốc lấy thất bại mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học thôi, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“Tuổi trẻ thanh xuân bước vào đời

Chớ nên liều lĩnh mãi mê chơi

Dấn thân học tập sau thành đạt

Khoa bảng rỡ ràng mới thảnh thơi”.

Năm nay có sự thay đổi tốt về chỗ ở hay trường học. Thành tích học hành rất xuất sắc nhờ chăm chỉ. Theo đúng chương trình, được chuyển lên lớp 10. Chuẩn bị thi  SAT thử. Sang năm lớp 11 sẽ thi SAT. Nếu được điểm cao sẽ dễ xin học bổng, dễ chọn trường. Tránh chơi game nhiều qúa, sẽ bị đau mắt.

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Tính tình ngay thẳng, lương thiện, thường là rường cột của gia đình. Có sự nghiệp sớm. Tuy nhiên tình cảm ủy mỵ và qúa lý tưởng nên ít khi được hạnh phúc trọn vẹn trong hôn nhân. Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ chuốc lấy ân hận mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ 4 năm ở đại học thôi, cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này:

“ Cơm cha áo mẹ công thầy

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Ngày mai vinh hiển ấm no

Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”

Giờ nào việc ấy. Phải hết sức học tập mới khỏi phụ công ơn cha mẹ. Nay chưa phải là lúc yêu đương mất cả ngày giờ. Đường vào tình yêu không phải toàn là hoa hồng thắm tươi ngào ngạt, mà có thể đầy dẫy những gai góc và vực thẳm. Đường còn dài và xa xôi lắm, đừng biến mình thành con nai vàng ngơ ngác bước vào hố thẳm chông gai. Năm nay đủ tuổi lái xe, nhưng phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn rủi ro trong tháng 5.

ẤT-SỬU  29 TUỔI: (Sinh từ 21/1/1985 đến 8/2/1986)

Mệnh: Hải-Trung-Kim ( Vàng dưới biển).

NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Bản tánh hào hoa nhưng giản dị, tự trọng. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng.  Chữ “ Ất “ có thể biến thành chữ “Tân” là khổ. Cho nên cuộc đời phải sớm tự lập, đừng ỷ lại vào cha mẹ. Tình duyên hạp với bạn gái tuổi Ất-Sửu (1985), Giáp-Tí (1984), Mậu-Thìn (1988), Kỷ-Tỵ (1989) và Tân-Mùi (1991). Nếu người yêu hạp tuổi, có thể tiến đến hôn nhân. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất trên  Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.

“ Ất-Sửu cuộc đời sớm lập thân

Tự mình học tập thật chuyên cần

Tương lai tươi sáng đường danh lợi

Phước báu gia đình đẹp hôn nhân”

Năm nay lái xe phải cẩn thận đề phòng rủi ro trong tháng 4 và tháng 8. Tuy nhiên có sự thay đổi chỗ ở, chỗ làm, thì cứ xuôi theo tự nhiên, mọi việc cuối cùng cũng đi vào trật tự. Trong hãng xưởng dễ được lên chức lên lương. Kinh doanh thương mãi cũng thành công. Tiền tài sung túc. Muốn đi xa xuất ngoại cũng có cơ hội thực hiện.

NỮ:  Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thông minh sáng suốt. Biết tính toán kỹ lưỡng trước khi thực hiện.  Đồng thời cũng rất chăm chỉ, nhẫn nại, cần mẫn, an phận, trung thành. Tánh tình hiền hậu, thành thật, hay giúp người nhưng ít khi được đền đáp. Đời nhiều gian nan, thăng trầm, hôn nhân trắc trở. Phải tự lập và ly hương mới gặp may mắn. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Lấy chồng chọn tuổi Đinh-Tỵ (1977), Ất-Sửu (1985), Quý-Hợi (1983), và Kỷ-Mùi (1979). Rất kỵ Canh-Thân (1980). Bất luận cưới hỏi vào năm nào cũng nên chọn ngày giờ trong tháng 5 và 11 âm lịch là tốt nhất. Hướng làm ăn thích hợp là Đông và Bắc.

“ Tính người mẫn cán chuyên cần

Giúp người sau trước góp phần dựng xây

Trung thành an phận thơ ngây

Qúi nhân giúp đỡ người ngay hưởng lành

 Các bạn độc thân, có thể cưới hỏi trong năm nay. Tuy nhiên lái xe phải cẩn thận, dễ bị giấy phạt vi phạm luật giao thông. Phải bảo trì xe cộ trước khi đi xa mới tránh bị nằm đường. Đầu năm kỵ đầu tư chứng khoán. Cuối năm ăn nói phải cẩn thận, dễ bị miệng tiếng thị phi. Tình trạng tài chánh rất khả quan. Muốn sinh con thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con năm Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

QÚY-SỬU 41 TUỔI: (Sinh từ 3/2/1973 đến 22/1/1974).

Mệnh: Tang-Đố-Mộc ( Gỗ cây dâu).

NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận: Bản tánh hiền lành đạo đức, trọng chữ tín, có tài năng và kiến thức sâu rộng. Mặc dầu rất năng nỗ nhưng dễ thay đổi lập trường, đôi khi quá cứng rắn quyết liệt, nóng nảy, nên tiền vận khó thành việc lớn. Hậu vận mới an vui. Cuộc đời ít lo, an nhàn. Bạn nào độc thân sẽ cưới vợ năm nay. Bạn trăm năm hạp với các tuổi Giáp-Dần (1974), Quý-Sửu (1973), Tân-Dậu ( 1981), Mậu-Ngọ (1978). Hướng nhà và kinh doanh tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.

“Số người phú qúi thông minh

Tài ba tháo vác hiển vinh cuộc đời

Giàu sang phát đạt thảnh thơi

Thủy chung hạnh phúc trọn đời an vui!

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho vấn đề xây cất, hay chỉnh trang nhà cửa. Tuy nhiên, bạn nào đang thất nghiệp sẽ tìm được việc làm tốt. Bạn nào đang làm hãng xưởng sẽ được lên chức, lên lương. Bạn nào kinh doanh thương mãi, tiền vô nhanh như ngựa chạy. Muốn thay đổi chỗ ở chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều gặp hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.

 

NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh sáng suốt, biết tính toán kỹ lưỡng trước khi làm việc nhưng tôn trọng sự công bằng. Ít tham vọng nên khỏi sóng gió lo toan buồn phiền. Từ trung vận đã có đất đai, nhà cửa, cơ sở làm ăn thương mãi. Tự lập mà nên sự nghiệp nhờ mẫn cán và trung thành. Bạn trăm năm hạp với tuổi At-Mão (1975), Đinh-Mùi (1967), Quý-Sửu (1973), Ất-Tị (1965), Tân-Hợi (1971), và Quý-Mão (1963). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam, và Tây  Bắc.

“Quý-Sửu nữ nhân sống dễ dàng

Tiền vô như nước số cao sang

Danh lợi hanh thông đường xuất ngoại

An nhàn vui hưởng cảnh vinh quang”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho việc xây cất nhà cửa. Tháng 4, tháng 8 có người đau ốm bệnh hoạn trong  gia đình hay tang chế bà con. Lái xe cũng phải cẩn thận trong 2 tháng nói trên. Tuy nhiên bạn nào làm công chức sẽ được lên chức lên lương, kinh doanh thương mãi sẽ phát đạt thịnh vượng. Muốn đi xa xuất ngoại hay thay đổi chỗ ở, chỗ làm, đều thực hiện được.

TÂN-SỬU 53 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1961 đến 4/2/1962)

Mệnh: Bích Thượng Thổ ( Đất trên vách tường)

NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Người có tài năng, tự hào, can đảm, thích lãnh đạo chỉ huy nhưng cuộc đời rất thăng trầm. Không ly hương cũng xa cha mẹ anh em mà tự lập. Nhiều tự ái, hành sự độc đoán, không muốn nhờ cậy ai nên từ công việc làm ăn cho đến hôn nhân thường gặp nhiều trở ngại. Hạp màu đỏ, vàng. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông. Bạn đời lý tưởng chọn trong các tuổi Ất-Tị (1965), Đinh-Tị (1977), Giáp-Thìn (1964), Bính-Thìn (1976), At-Mão (1975), Quý-Mão (1963), Kỷ-Dậu (1969), Nhâm-Dần (1962), và Tân-Sửu (1961). Kỵ tuổi Nhâm-Tí (1972).

“Người có tài năng cũng thăng trầm

Bởi nhiều tự ái chuyện trăm năm

Xa cha cách mẹ thân tự lập

Ly hương thành đạt nổi tiếng tăm”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện.  Bạn nào làm việc nhiều bằng computer sẽ bị đau mắt. Lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ tránh nằm đường. Đề phòng những giấy tờ rắc rối về hành chánh như lái xe bị chụp hình và tránh thưa kiện.Tuy nhiên, nếu vì công vụ mà phải thay đổi chỗ ở, chỗ làm, thì cứ xuôi theo tự nhiên; rồi mọi việc sẽ đi vào trật tự.

 

NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Mẫu người thông minh sáng suốt bén nhạy, ăn nói khôn ngoan, có tài hùng biện và rất cần cù nhẫn nại, mẫn cán và trung thành. Tuy nhiên thiếu thời gặp bước thăng trầm, hôn nhân trắc trở, khó nhờ cậy ai. Hậu vận mới đạt thành mộng ước. Tuổi già sẽ hướng thượng, thích triết thích đạo lý và có khuynh hướng tu hành. Không ly hương cũng xa cha mẹ anh em. Kinh doanh tốt nhất trên hướng Đông và Nam. Hạp màu đỏ, vàng. Tuổi chồng hợp nhất là Ất-Mùi (1955), Tân-Sửu (1961), Tân-Mão (1951), Quý-Mão (1963), Ất-Tị (1965), và Đinh-Dậu (1957). Rất kỵ tuổi Canh-Dần (1950).

“ Mẫu người cần mẫn lại trung thành

Dấn bước phong sương với lợi danh

Hôn nhân trắc trở nhiều thay đổi

Hậu vận an lành hết cạnh tranh”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất hay chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mãi, có thể thực hiện. Tuy nhiên phải cẩn thận khi lái xe. Xấu nhất là tháng 5. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa tránh nằm đường. Nếu phải thay đổi chỗ ở hay nơi làm việc, cứ xuôi theo tự nhiên rồi mọi việc cũng được hoá giải.

 

KỶ-SỬU 65 TUỔI (Sinh từ 29/1/1949 đến 16/2/1950.)

Mệnh: Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét).

NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Số đào hoa và nóng nảy, nhưng biết tin tưởng vào phúc đức, lẽ phải và sự công bằng nên thường thích đảm nhận công tác xã hội để giúp đời. Làm việc phước thiện không kể công lao. Tánh tình hào hoa phong nhã nhưng tiền vận trước 30 rất gian nan, vợ con trắc trở. Tuy nhiên, ly hương tự lập thì hậu vận an nhàn. Nhất là khi hiền nội nhằm vào những tuổi Kỷ-Hợi (1959), Bính-Thân (1956) , Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961) thì qúy ông chẳng khác nào như rồng có mây ngũ sắc: Công danh tài lộc đều được thanh vân đắc lộ. Con cái cũng làm nên. Đại kỵ màu đen, đi xe đen. Hướng nhà cửa và thương mại tốt nhất là Đông Bắc, Tây Bắc, và Tây Nam.

“ Kỷ-Sửu một đời lắm linh đinh

Cũng nhờ ngay thẳng tánh thật tình

Trước lắm gian nan sau thành đạt

Phước báu giàu sang trọn đức tin.”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay tạo lập cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 lái xe phải cẩn thận, rất dễ bị phạt. Nếu phải lái xe đi xa trong 2 tháng này, nên bảo trì kỹ lưỡng mới khỏi bị nằm đường. Tất cả mọi việc, từ  làm ăn tới chỗ ở, chỗ làm đều phải giữ nguyên tình trạng cũ. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại, tránh hao tán vì những rủi ro.

NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thông minh, có chí lớn, hay mưu đồ đại sự. Với tài ngoại giao khôn khéo lanh lợi, hùng biện nên dễ thành công trên thương trường. Bản tính cần kiệm, không thích xa hoa. Tiền vận trước 30: ba chìm, bảy nổi, nhưng lấy chồng Qúi-Mùi (1943), Tân-Mão (1951), Kỷ-Sửu (1949) hay Đinh-Hợi (1947) thì lại dễ thành sự nghiệp. Tình cảm đã hết những nỗi cay đắng và cuộc đời cũng chấm dứt những thăng trầm. Gây dựng nên sự nghiệp cho gia đình do chính bàn tay khéo léo và sự tảo tần của bản thân mình. Tình đầu bao giờ cũng đẹp, nhưng tình cuối mới là mối tình bất diệt. Đại kỵ màu đen, rất hạp màu đỏ. Kinh doanh thương mãi nên chọn hướng chánh Đông, và chánh Bắc là tốt nhất.

“ Tài năng đức độ phi thường

Trải bao cơ cực tình trường đắng cay

Cần cù nhẫn nhục xưa nay

Thành danh do chính bàn tay của mình”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”: Không tốt cho việc xây cất nhà cửa chỉnh trang cơ sở thương mãi. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm dễ bị khẩu thiệt, thị phi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người ốm đau lặt vặt hay có tang chế bà con. Hạn chế đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng tránh nằm đường. Mọi thay đổi đều bất lợi; thành thử cố gắng giữ nguyên tình trạng cũ.

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Sửu

Con giáp nam tính tỉ lệ thuận với thời gian

Những con giáp nam tính bao gồm đàn ông tuổi Mùi, tuổi Ngọ...
Con giáp nam tính tỉ lệ thuận với thời gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Theo dòng chảy của thời gian, mức độ nam tính, cuốn hút của những con giáp nam này tăng lên theo cấp số nhân.


1. Đàn ông tuổi Mùi

Ai cũng dễ nhận thấy rằng, đa phần đàn ông tuổi Mùi tính tình ôn hòa, điềm tĩnh. Bên cạnh đó, năng lực làm việc cũng như khả năng xử lý tình huống bất ngờ của con giáp này ngày càng “chín” dần theo thời gian. Chính vì thế, khi bước vào tuổi trung niên, đời sống vật chất và tinh thần của người này phong phú vô cùng, yên tâm hưởng thụ cuộc sống.

Cũng theo dòng chảy thời gian, sức cuốn hút và nam tính của con trai tuổi Mùi cũng được tăng lên trông thấy. Không chỉ dừng lại ở đời sống vật chất dư dả, vốn kiến thức mà họ tích lũy được không thể dùng đơn vị nào để định lượng được.

Con giap nam tinh ti le thuan voi thoi gian hinh anh
 
2. Đàn ông tuổi Dậu


Không khó để nhận ra một điều, tuổi thành đạt của đàn ông tuổi Dậu đa phần sẽ là sau tuổi 35. Đây chính là thời điểm phù hợp để họ trưởng thành về mọi mặt trong cuộc sống. Công danh, sự nghiệp phát đạt, đời sống tình cảm, hôn nhân bền vững.

Chính những điều đó đã làm nên sức hút khó cưỡng của đàn ông tuổi Dậu. Đi tới đâu, họ cũng được mọi người, đặc biệt là nữ giới yêu mến. Do đó, cuộc sống ngày càng có xu hướng thuận lợi, gặp nhiều may mắn.

Con giap nam tinh ti le thuan voi thoi gian hinh anh 2
 
3. Đàn ông tuổi Thìn


Cuộc đời của đàn ông tuổi Thìn cũng trải qua không ít thăng trầm. Nhưng kết quả cuối cùng khiến họ cũng thở phào nhẹ nhõm, bởi bao công sức trước đây được đền đáp xứng đáng. Đời sống vật chất ổn định, công danh sự nghiệp song toàn, hôn nhân cũng hài hòa, yên ấm.

Thế mới nói, sức hút và độ nam tính của đàn ông tuổi Thìn tỷ lệ thuận với thời gian. Dòng chảy thời gian không làm mờ đi tất cả, nó chỉ là bước đệm cho con giáp này “chín” về mọi mặt trong cuộc sống mà thôi. Đây đích thị là một trong những con giáp nam tính vượt thời gian.

Con giap nam tinh ti le thuan voi thoi gian hinh anh 3
 
4. Đàn ông tuổi Ngọ

Không thể phủ nhận, đàn ông tuổi Ngọ làm việc bảo thủ nhưng vẫn khá nhiệt tình, vì lợi ích chung của tập thế chứ không phải tư lợi cá nhân. Họ quyết đoán, mạnh mẽ và tự tin nên một khi đã hạ quyết tâm là làm cho bằng được. Tỉ lệ thành công trong sự nghiệp rất cao.

Bước vào tuổi trung niên, theo độ dài của thời gian, “độ chín” về tính cách, trải nghiệm cuộc sống của con giáp này cũng tăng lên trông thấy. Chính về thế mà đàn ông tuổi Ngọ đi tới đâu cũng được phái đẹp dành tình cảm yêu mến và sự ưu ái vô cùng.

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời các con giáp chuẩn xác theo Lịch âm

Việt Hoàng

Chàng trai tuổi nào còn dịu dàng hơn cả nữ giới?
– Thật không thể tin nổi khi chàng trai tuổi Dần lại lọt danh sách con giáp nam dịu dàng hơn nữ giới.

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp nam tính tỉ lệ thuận với thời gian

Không khó để hóa giải xà nhà phạm lỗi phong thủy

Nhiều người mua nhà chỉ quan tâm tới hướng mà vô tình chọn nhà có xà ngang lỗi phong thủy, hãy sửa lại ngay trước khi quá muộn nhé.
Không khó để hóa giải xà nhà phạm lỗi phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người mua nhà chỉ quan tâm tới hướng mà vô tình chọn nhà có xà ngang lỗi phong thủy, hãy sửa lại ngay trước khi quá muộn nhé.


Xà nhà áp đỉnh là cấm kị trong phong thủy

Nhiều người thấy ngôi nhà đẹp, hướng hợp tuổi là mua ngay mà không xem xét kĩ, bỏ qua chi tiết xà nhà ghép (nối hai đoạn xà làm một), xà nhà bị yểm bùa Lỗ Ban (đóng những cây đinh dài 10cm lên xà), xà nhà áp đỉnh. Điều này rất nguy hiểm, ảnh hưởng tới tài vận, sức khỏe của người trong gia đình.
 
Người sống trong những ngôi nhà mà xà nhà có vấn đề không chỉ thất thoát tiền của, làm ăn lụn bại, tán gia bại sản mà còn thường xuyên ốm đau, bệnh tật, vợ chồng bất hòa, con cái hư hỏng.
 
Trong trường hợp này, chủ nhà cần phải chọn ngày tốt làm lễ động thổ thay ngay cây xà mới để hóa giải hung hiểm do xà nhà lỗi phong thủy Nếu vì lý do nào đó mà không thể thay mới thì phải áp dụng các mẹo phong thủy hóa giải lỗi xà nhà.
 
Xà nhà bị yểm bùa Lỗ Ban thì chọn ngày lành tháng tốt, tay trái cầm hương hơ vào chỗ bị yểm, tay phải gỡ bùa, gỡ đinh, miệng khấn “ai ở Đông về Đông, ai ở Tây về Tây. Thiên linh linh, Địa linh linh, nếu không nghe, ta cho chúng bay thành ngọa quỷ không được đầu thai kiếp khác”. Gỡ xong thì lấy đinh đem ra sông bỏ đi, bùa thì đốt đi.
 
Nếu làm lễ xong mà gia đình vẫn gặp nhiều chuyện không hay thì cây xà đã bị yểm bùa Lỗ Ban bằng máu động vật, gọi là đòn dông có mộc, rất khó giải. Tốt nhất nên mời thầy phong thủy tới, thay cây xà mới rồi treo gương Bát Quái, vái Thái Thượng Lão Ông độ trì xua tan ám khí.
 
Xà nhà chắp vá thì lập bàn thờ Bạch Hổ dưới xà, sao cho khi thắp hương khói sẽ bay thẳng tới tâm xà để hóa giải.
 
Xà ngang áp đỉnh thì dùng trần giả che lại, tránh sát khí giáng xuống.

► Xem và bài trí phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương

Theo Thiên Việt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không khó để hóa giải xà nhà phạm lỗi phong thủy

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Những người sinh năm 1975 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào?, nên chọn người hợp tuổi làm ăn trong năm 2017 với người tuổi Ất Mão để công việc được hanh thông, suôn sẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người sinh năm 1975 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào?, nên chọn người hợp tuổi làm ăn trong năm 2017 với người tuổi Ất Mão để công việc được hanh thông, suôn sẻ. Bài viết dưới đây, Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn.

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Vài nét về tuổi Ất Mão

Tuổi Ất Mão sinh năm 1975, năm con mèo, cung mệnh Ly, mạng cốt tinh Thủy.

Tính tình người tuổi Ất Mão: Là người có đầu óc thông minh. Có chí khí, khôn khéo, lòng dạ sâu sắc, yêu thích sự yên tĩnh thích ngồi một mình tĩnh lặng trầm tư. Tuy không phải làm người nhanh nhẹn, nhưng có sức dẻo dai, tận lực đi sâu vào giải quyết các vấn đề.

Xem thêm: Giới tâm linh giải mã hiện tượng hắt xì hơi như thế nào?

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào?

Nghề nghiệp thích hợp cho người tuổi Ất Mão: Nghề tốt nhất là các bộ môn luật học, ngành ngoại giao, ngân hàng và các vị trí khác có liên quan đến tiền bạc và tài sản. Trong lĩnh vực kinh doanh lại càng phát tài hơn.

Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với những tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc mệnh Kim) thì dễ có tài lộc, làm ăn phát đạt, gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống.

Tuổi Ất Mão kết hợp làm ăn với những người thuộc mệnh Mộc (Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu) thì người Ất Mão phải là cấp dưới hoặc trợ lí thì công việc mới được thuận buồn xuôi gió.

Người tuổi Ất Mão nếu làm ăn cùng với những người tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu ( thuộc mệnh Thủy) thì hai bên dựa vào nhau mà sống, lợi hại cùng chung, chung chịu và cùng nhau hưởng.

Người tuổi Ất Mão không nên kết hợp làm ăn với những người tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi ( thuộc mệnh Thổ) vì công việc làm ăn bị thua thiệt nhiều, nên tìm cách tránh thì tốt hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Ất Mão:

Màu hợp với tuổi Ất Mão: Đen, xanh thẫm hoặc các gam màu sáng. Tránh màu vàng, nâu.

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Ất Mão. Phương vị tài thần hợp với tuổi này là đặt bàn thờ nhìn hướng chính Nam.

Trên đây là tổng hợp những tuổi mà người sinh năm Ất Mão hợp làm ăn, những người sinh năm 1975 nên chọn những người thuộc mệnh Kim, Mộc, Thủy thì kết hợp làm ăn, không nên làm ăn với những người thuộc hành Hỏa, Thổ.

Xem tuổi làm ăn cho những tuổi khác tại đây: Xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Ất Mão hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Tuổi Dần và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tính cách của Dần là muốn chạy khỏi những quan hệ có tính chất gò bó hoặc hạn chế tự do. Nhưng Dần thấy sự ràng buộc với Tuất là hoàn toàn hợp lý. Dần và Tuất có khá nhiều điểm chung và người này luôn tìm cách làm cho người kia hài lòng. Hai hành tin
Tuổi Dần và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Tuất có hợp nhau không? –

Tưng bừng lễ hội Lồng Tồng của người Tày

Lễ hội xuống đồng hay hội Lồng Tồng là hoạt động tín ngưỡng cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu của đồng bảo vùng núi phía Bắc.
Tưng bừng lễ hội Lồng Tồng của người Tày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chưa có tài liệu nào khẳng định lễ hội này có từ bao giờ, thế nhưng khởi nguồn của lễ hội chắc chắn phải được sinh ra từ xã hội của người Tày khi đã sống thành làng bản quần cư trong cộng đồng.


Tung bung le hoi Long Tong cua nguoi Tay hinh anh
Lễ khấn cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt được thực hiện do các thầy tào tiến hành

 
  Thời gian diễn ra lễ hội Lồng Tồng là từ ngày 2 tới hết ngày 30 tháng Giêng theo lịch âm. Trước ngày hội, các gia đình đều quét dọn nhà cửa, xóm bản sạch sẽ, chuẩn bị lương thực, thực phẩm để đón khách tới chơi. Khi gà gáy canh một, đại diện các dòng họ cùng thầy mo làm lễ rước nước từ đầu nguồn về bản để sáng ngày mở hội nước này được rước ra nơi hành lễ. Lễ khấn cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt được thực hiện do các thầy tào tiến hành.
 
Nghi thức “Xuống đồng” là phần quan trọng nhất của lễ hội. Tại mảnh ruộng tốt, một lão nông giỏi nhất sẽ đánh trâu cày những đường cày đầu tiên để bắt đầu một vụ mùa mới. Theo phong tục, sau lễ hội này các gia đình mới bắt đầu làm mùa.

Tung bung le hoi Long Tong cua nguoi Tay hinh anh 2
Hồng tâm trên ngọn nêu nơi có hai vòng tròn cao thấp tượng trưng cho Âm - Dương cái gốc của vũ trụ và sinh ra vạn vật

 
Tùy theo khả năng mà mỗi gia đình chuẩn bị một mâm cỗ để cũng ngoài đồng, mâm cỗ có các món truyền thống như bánh chưng, bánh dày, chè lam, bánh bỏng, bánh hình bông hoa nhiều màu sắc… thể hiện sự khéo léo của người phụ nữ trong việc nội trợ, trong các công việc gia đình. Ngoài ra, trên mâm cỗ còn có 2 đôi quả còn được làm bằng vải màu, trong nhồi cát, bông, có tua rua nhiều màu sắc sặc sỡ. 
 
Sau đường cày khai hội là hội ném còn, một cây mai cao từ 20-30m được người ta dựng làm cột ở giữa đám ruộng lớn, những chiếc còn xinh xắn rực rỡ sắc màu với những tua vải dài lê vút lên không trung hướng đến hồng tâm trên ngọn nêu nơi có hai vòng tròn cao thấp tượng trưng cho Âm - Dương cái gốc của vũ trụ và sinh ra vạn vật. Ai cũng hy vọng chiếc còn của mình đi qua hồng tâm để Âm - Dương giao hoà mùa màng được tươi tốt. 
 
Tùy theo từng vùng mà trong lễ hội Lồng Tồng còn có các hoạt động khác như: Rước cờ, múa sư tử, đi cà kheo, múa rối, chọi gà, đánh đu, múa võ, kéo co, đẩy gậy, hát then…

Đầu năm trẩy hội chùa Hương, hành trình về cõi Phật
Hàng năm, cứ vào ngày mùng 6 tháng Giêng, các Phật tử và khách thập phương lại nô nức hành hương về đất Phật – chùa Hương để trẩy hội, vừa để
Trong thời gian lễ hội diễn ra, khắp vùng núi phía Bắc luôn tấp nập du khách gần xa về dự. Với mỗi du khách, khi ngược về xuôi ai cũng đều mang theo nỗi nhớ khó quên, những kỷ niệm về núi rừng, về con người nơi đây. Hẳn ai cũng sẽ tự hẹn lòng, mùa xuân năm sau lại tìm về dự hội...
 
  "Áo em thêu chỉ biếc hồng Mùa xuân ngày hội Lồng Tồng thêm vui”

► Xem thêm: Những phong tục kì lạ tại Việt Nam và trên thế giới

S.T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tưng bừng lễ hội Lồng Tồng của người Tày

Xem tướng phụ nữ biết được sinh con trai hay gái? –

Xem tướng phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con, … Xem tướng phụ nữ Tướng học kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới r

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con, …

Xem tướng phụ nữ

ktt_5.11_concai1_kienthuc_tbvu

Tướng học kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai.

Theo tướng học, hình thể của người phụ nữ phản ánh sinh động tính cách và nội lực của chính họ. Qua đó, ta cũng có thể luận bàn được khả năng sinh đẻ của chủ nhân. Trán, cằm: Theo tướng thuật, người phụ nữ có khuôn mặt quá nhọn, tỷ lệ các phần trên khuôn mặt không cân xứng (cằm rộng, trán hẹp), tai quá nhỏ thì hầu như chỉ sinh con gái. Nữ giới có trán quá cao nên kết hôn sớm. Sau 25 tuổi mới lập gia đình thì tỷ lệ sinh con trai sẽ thấp. Phụ nữ có cằm rộng, phần dưới má không rõ nét, chủ yếu sinh con gái.
Lông mày. Nữ giới có lông mày thưa thớt thì hiếm con, không có lông mày càng khó có con. Lông mày quá thẳng nhưng không mềm mại là dấu hiệu của người hiếm con hoặc sẽ sinh con gái đầu lòng, con thứ hai là con trai thì dễ chết yểu.
Mắt, mũi, tai. Tướng thuật cho rằng, phần dưới mắt của người phụ nữ là cung con cái. Cung này nên đầy đặn và nhuận sắc. Nữ giới có đôi mắt sâu thường khó có con hoặc sinh con gái đầu lòng sẽ rất tốt, sinh con trai dễ bị thiểu năng trí tuệ.
Phụ nữ có đôi tai không cân xứng, tai trái dày hơn tai phải sẽ sinh con gái đầu lòng. Nếu hai tai giống hệt nhau thì rất khó đoán định.
Nếu sống mũi thấp, sơn căn (khoảng cách giữa hai đầu lông mày) không nổi rõ thì sẽ ảnh hưởng đến đường con cái. Sinh con gái thì tốt, sinh con trai xấu.

Nhân trung:

ktt_5.11_concai6_kienthuc_ghuc

Tướng học cũng đưa ra kết luận rằng, hầu hết phụ nữ có nhân trung sâu và dài, trên nhỏ dưới rộng, đường giữa rõ nét thì sinh nhiều con trai. Nhân trung bằng phẳng hoặc sâu nhưng không rõ nét thì sẽ sinh nhiều con gái.
Tóm lại, phụ nữ có nhân trung sâu, thẳng, trên hẹp, dưới rộng thì con cháu đông đúc. Nếu trên dưới đều hẹp, giữa rộng thì con cháu ít, lại hay chết yểu. Nếu phụ nữ có nốt ruồi đen ở nhân trung thì khó có con, có hai nốt ruồi đen là điềm báo sinh đôi. Nhân trung có các đường ngang dọc thì đó là điềm báo không có con cháu khi về già. Đường nhân trung ngắn thì con cháu nghèo đói. Nhân trung lệch sang trái thì sẽ sinh con trai đầu lòng, lệch sang phải thì sinh con gái đầu lòng.

Miệng:

ktt_5.11_concai8_kienthuc_iiea

Tướng học cho rằng, tướng miệng của người phụ nữ cũng liên quan tới đường con cái. Môi nhiều nếp nhăn thì đường con cái thuận lợi, sinh nhiều con trai, bờ môi không có nếp nhăn thì sẽ khó có con, môi nhàu nhĩ thì khó nuôi con.
Người có miệng giống như miệng khỉ thì khó sinh được con trai; nếu bờ môi trên dài thì sẽ có cả con trai và con gái. Môi trên trề xuống dễ sinh con gái đầu lòng. Trong khi đó, người phụ nữ nào có một bờ môi trắng hoặc xanh, da môi nhăn nheo thì đó là hình thể chỉ sinh được con gái hoặc không có con.

Rốn:

ktt_5.11_concai10_kienthuc_zlzq

Rốn cũng là mối quan hệ mật thiết với đường con cái. Nữ giới có rốn sâu một phân thì có một con và dễ sinh. Nếu rốn nhỏ thì thường phải mổ khi sinh con. Người mang thai từ 3 – 6 tháng mà lồi rốn thì sinh con gái, nếu rốn lồi ở tháng thứ 7, thứ 8 thì sinh con trai.

Da thịt:

ktt_5.11_concai11_kienthuc_cbcp

Người phụ nữ nào có cấu tạo cơ thể nhiều thịt, xương ít, tay mềm hoặc da mỏng, xương nhỏ, tư thế uyển chuyển thì sinh con gái đầu lòng. Phụ nữ có tướng nam hay âm dương hỗn loạn hoặc tính dương quá mạnh là tướng sinh con gái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ biết được sinh con trai hay gái? –

Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Bên cạnh những lý do khiến bạn khó bán nhà như: giá quá cao, nhà trông cũ kỹ, có nhiều chi tiết cần sửa chữa, thị trường bất động sản đóng băng... thì phong thủy căn nhà cũng là một trong những yếu tố tác động gián tiếp. Dưới đây là một số lời khuyên phong thủy có lợi để bán nhà được thuận lợi và nhanh chóng.
Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đánh vào giác quan của người mua

Đứng trước những người mua tiềm năng, bạn phải tìm mọi cách có thể để lôi kéo họ. Sử dụng những ý tưởng đánh vào các giác quan của người mua sau đây để tạo cho họ có thêm hứng thú với ngôi nhà của bạn.

- Định hình mắt nhìn: Nên tập trung sắp đặt không gian theo chiều ngang, xóa bỏ tất cả phần đỉnh nhọn của mọi thứ như tủ, kệ trong nhà. Hướng mắt nhìn theo các góc chéo từ ngoài cửa vào trong các phòng. Cách này tạo cảm giác căn phòng rộng rãi hơn và giúp người mua tập trung nhìn vào những khu vực phong thủy may mắn.

- Tạo cảm nhận tốt: Phải đảm bảo rằng hành lang và các phòng trong nhà có thể di chuyển dễ dàng, thoải mái và tuyệt đối không treo gương đối diện với bất kỳ cánh cửa nào. Để ngôi nhà của bạn khỏi trạng thái tĩnh thì nên giữ một thứ gì đó chuyển động thường xuyên, ví dụ như quạt trần.

- Âm thanh tốt: Đặt một đài phun nước gần khu vực mặt tiền hoặc mở nhạc thường xuyên, đặc biệt là ở góc Tây Bắc của ngôi nhà.

- Mùi hương tốt: Theo phong thủy, một số mùi tự nhiên, thuộc nhóm đất có khả năng hấp dẫn rất lớn với nhiều người. Mùi hương của quế, thông có tác dụng mạnh mẽ hơn mùi hương của hoa hoặc vani.

2. Giá cả phụ thuộc vào ấn tượng đầu tiên

Cửa ra vào là khu vực quan trọng bậc nhất của ngôi nhà trong phong thủy vì thế cần phải làm cho nó thật hoàn hảo. Phải có đèn chiếu sáng với ánh sáng rõ ràng, dễ chịu, một tấm thảm chùi chân mới và trang trí một thứ gì đó cân đối ở hai bên cánh cửa, ví dụ như đôi chậu cây cảnh, hoa cảnh tươi tốt, khỏe mạnh.

3. Sẵn sàng chuyển đi

Để hỗ trợ bạn vượt qua những chướng ngại ban đầu, hãy mua cho người chủ mới của ngôi nhà một món quà nhỏ như một tấm thảm chùi chân mới hoặc một hộp kẹo sô-cô-la mới. (Sô-cô-la là phong thủy tuyệt vời). Quan trọng hơn cả, hãy sẵn sàng chuyển đi khi đã bán nhà để người chủ mới cảm thấy mình được làm chủ ngôi nhà.

4. Chọn vị trí chính xác cho biển “Bán nhà”

Nên treo/đóng biển “Bán nhà” ở bên phải cửa chính khi bạn nhìn từ bên ngoài vào vì vị trí này mang năng lượng dương, tạo được tác động mạnh mẽ.

5. Tạo một bàn tiếp đón

Đặt một chiếc bàn ở bên phải của hành lang hoặc nơi đầu tiên khi bạn bước vào từ cửa chính, trang trí nó với những tấm danh thiếp (nếu có), sách, truyện, một chiếc bát đầy kẹo sô-cô-la.. và một lọ hoa tươi. Nên sử dụng khăn trải bàn màu đỏ.

6. Kích hoạt năng lượng khu vực hỗ trợ của ngôi nhà

Góc Tây Bắc được coi là khu vực hỗ trợ hay “người trợ giúp” của ngôi nhà. Đây là vị trí rất quan trọng đối với lợi nhuận bán nhà và có thể kích hoạt bằng âm nhạc.

7. Tập trung vào phòng bếp

Trong phong thủy, phòng bếp là khu vực tài lộc và sức khỏe. Do đó, cần giữ cho bề mặt bếp sạch sẽ, thoáng đãng, các tủ đựng đồ được sắp xếp ngăn nắp, để sọt rác ở những vị trí khuất tầm nhìn. Nên đặt một chậu cây nhỏ, xanh tốt và một hộp đầy đồ ăn, ví dụ như bánh, kẹo… trên bàn bếp.

8. Trồng cây xanh

Phải đảm bảo không có cái cây nào chạm vào ngôi nhà (nó sẽ kéo năng lượng tốt ra khỏi nhà), không để cây trụi lá, chỉ còn lại các cành khẳng khiu (nó làm ngôi nhà trông có vẻ héo hon, cạn kiệt sức sống như sắp chết), và không để lại bất kỳ cái cây đã chết nào. Bạn có thể trồng cây xanh bên trong hoặc xung quanh nhà.

9. Luôn đóng cửa phòng tắm

Người mua nhà không bao giờ nên nhìn thấy toilet khi họ bước vào nhà hoặc một căn phòng. Nắp bồn cầu nên được đậy xuống và cánh cửa phòng tắm cần được đóng lại mỗi khi ra vào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên phong thủy giúp bạn bán nhà thuận lợi và nhanh chóng

Những điều kiêng kỵ về màu sắc phòng khách –

Màu sắc phòng khách không nên quá tối, bất kể là màu trần nhà, tường, nền hay thảm, sôpha, rèm cứa đều có một số nguyên tắc. Bình thường trần nhà nên cao và sáng, màu trắng sữa nhạt là đẹp nhất, không nên dùng màu tối, cũng không nên gắn gương. Màu t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc phòng khách không nên quá tối, bất kể là màu trần nhà, tường, nền hay thảm, sôpha, rèm cứa đều có một số nguyên tắc.

Bình thường trần nhà nên cao và sáng, màu trắng sữa nhạt là đẹp nhất, không nên dùng màu tối, cũng không nên gắn gương. Màu trần nhà nhất định phải nhạt hơn màu nền nhà, biểu thị “thiên thanh địa trọc” (trời trong đất đục), như vậy về thị giác mới không có cảm giác đầu nặng chân nhẹ. Mầu sắc của các vật dụng khác cũng nên lấy màu nhạt làm chủ, nhưng không được vượt quá 75%, còn có thể dùng tranh chữ tên người hoặc những bức tranh có ý nghĩa để che lấp chỗ trống.

Egro-Thay-doi-phong-khach-theo-mua-trong-thiet-ke-nha-pho

Về điều hòa màu sắc chỉnh thể mà nói:

Phòng khách là Càn Trạch (nằm ở phía Tây Bắc hướng sang Đông Nam) cần phải sáng, cố gắng sử dụng hệ thống phần lớn là màu trắng, như vậy sẽ giúp cho người sống trong nhà thông minh sáng suốt, thanh tú tao nhã. Nếu sử dụng màu tối quá một nửa tổng diện tích thì dễ làm cho con người trỏ nên tối tăm, ngốc nghếch, càng bất lợi cho nam giới.

Phòng khách là Đoài Trạch (nằm ở phía Tây hướng sang Đông) thì sáng sủa là thích hợp nhất, nhưng không nên quá sáng, tức là màu trắng không được vượt quá tổng diện tích phòng khách, nếu không gia đình sẽ âm thịnh dương suy.

Phòng khách là Cấn Trạch (nằm ờ phía Đông Bắc hướng sang Tây Nam) không được quá rộng rãi, có thể sử dụng nhiều màu như màu trắng, màu vàng nhạt, màu cà phê.

Phòng khách là Li Trạch (nằm ở phía Nam hướng sang Bắc) không nên để quá nhiều không gian trống nếu không sẽ làm cho người trong nhà dễ cáu giận, bực bội.

Phòng khách là Khảm Trạch (nằm ở phía Bắc hướng sang Nam) nên sử dụng màu sắc có tính lạnh và yên tĩnh, màu không nên quá tươi, nếu không sự nghiệp và công việc của người trong nhà sẽ gặp nhiều bất lợi.

Phòng khách là Khản Trạch (nằm ở phía Tây Nam hướng sang Đông Bắc) vật dụng nên nhiều và bằng chất liệu dày nặng, nên sửa dụng màu vàng hoặc hệ thống màu sắc nguyên bản, tốt nhất nên tránh phòng khách hẹp.

Phòng khách là Tôn Trạch (nằm ở phía Đông Nam hướng sang Tây Bắc) nên ngắn và rộng, có thể dùng hệ thống màu xanh lá cây, tốt nhất trang trí nhiều cây cỏ, hoa lá.

Phòng khách là Chấn Trạch (nằm ờ phía Đông hướng sang Tây) nên ngắn mà rộng, có thể dùng hệ thống màu xanh lá cây, mầu xanh da trời, nhưng nên chú ý không được vượt quá một nửa tổng diện tích phòng khách, nếu không dễ làm cho người thông minh nhanh nhẹn trở nên chậm chạp, ít nói.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ về màu sắc phòng khách –

Khiêm tốn là vốn quý của con người

Con người cần có đức khiêm tốn, bởi bầu trời tuy rộng nhưng còn có bầu trời lớn hơn, sinh mệnh có giới hạn nhưng tri thức thì vô hạn, lấy khiêm tốn làm vốn
Khiêm tốn là vốn quý của con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người cần có đức khiêm tốn, bởi bầu trời tuy rộng lớn nhưng còn có bầu trời lớn hơn, sinh mệnh có giới hạn nhưng tri thức thì vô hạn. Vì vậy mà làm người cần lấy khiêm tốn làm vốn quý cho bản thân, không nên có chút học vấn đã dương dương tự đắc.

Trên thế gian này, có những người có chút học vấn nhưng đã vội vàng kiêu ngạo, luôn tự cho mình là nhất. Các Giác giả chân chính, càng tu luyện đến cảnh giới cao thâm, họ càng nhìn thấy những thiếu sót của bản thân mình, càng thấy mình vô cùng nhỏ bé.

Sự nhận thức về kết cấu vũ trụ của Phật Thích Ca Mâu Ni chính là “Kỳ đại vô ngoại, kỳ tiểu vô nội” (lớn đến vô cùng, nhỏ đến vô tận). Kỳ thực, năng lực bản thân và sự tu dưỡng tâm linh của con người thế gian, cũng giống như kết cấu của vũ trụ. Người giỏi còn có người giỏi hơn, bầu trời tuy rộng lớn nhưng còn có bầu trời lớn hơn, sinh mệnh có giới hạn nhưng tri thức thì vô hạn.

Vào thời xưa, có một vị đệ tử đi theo một vị danh sư để học nghề. Ba năm sau tay nghề của vị đệ tử đã có tiến triển vượt bậc. Vị đệ tử cho rằng tay nghề bản thân đã đạt đến kỹ thuật tối cao. Đủ để cho anh có thể tự đi làm một mình, liền chuẩn bị quần áo và từ biệt sư phụ.

Biết được sự việc đó, sư phụ đến hỏi vị đệ tử: “Con có chắc là con đã học được hết rồi không? Không cần học lên trình độ cao hơn sao?”

Vị đệ tử chỉ tay vào đầu nói: “Đầu con đã được lấp đầy rồi, không thể nhét thêm được nữa”.

“Vậy sao?”, vị sư phụ nói, và lấy ra một cái bát để trên bàn. Sau đó yêu cầu vị đệ tử chất đầy đá lên, cho đến khi nó cao lên nhìn giống như hình dáng của một quả núi nhỏ. Khi đó sư phụ hỏi: “Con thấy cái bát này đã đầy chưa?”

Vị đệ tử trả lời: “Đã đầy rồi ạ”.

Vị sư phụ liền lấy một nắm cát thả vào khe của những viên đá, sau đó sư phụ lại hỏi: “Vậy bây giờ thì sao, đã đầy chưa?”

Vị đệ tử nghĩ ngợi một chút rồi nói: “Đầy rồi ạ”.

Sư phụ liền lấy tàn nhang ở trên bàn rắc lên trên đỉnh, đến khi có vẻ như không thể rắc thêm được nữa, sư phụ lại hỏi: “Con thấy nó thực sự đã đầy chưa?”

Đệ tử trả lời: “Lần này thực sự là đầy rồi ạ”.

Sư phụ nghe xong không nói câu nào, chỉ lấy ấm trà trên bàn từ từ đổ nước vào trong bát mà không tràn ra một giọt nào. Đồ đệ nhìn thấy thế cuối cùng cũng hiểu ra, lập tức quỳ xuống nhận lỗi với sư phụ. Một lần nữa thành tâm thành ý xin sư phụ nhận anh làm đệ tử.

Danh họa Leonardo da Vinci từng nói:

“Kiến thức ít ỏi khiến người ta kiêu ngạo, kiến thức phong phú khiến người ta khiêm tốn. Do đó những bông lúa lép thường kiêu ngạo mà chĩa thẳng đầu lên trời, còn những bông lúa chắc hạt thường cúi đầu xuống đất”.

Chỉ có ai khiêm tốn học hành, không bao giờ biết tự mãn, thì mới có thể bước đến đỉnh cao của sự nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khiêm tốn là vốn quý của con người
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd