SAO THIÊN THỌ TRONG TỬ VI
thiên thọ (Thổ)
***
Thiên Thọ là cát tinh, có nghĩa:
Đóng ở bất cứ cung nào cũng hay, nhất là ở Phúc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
thiên thọ (Thổ)
***
Thiên Thọ là cát tinh, có nghĩa:
Đóng ở bất cứ cung nào cũng hay, nhất là ở Phúc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Hành: Hỏa
Loại: Hung tinh
Đặc Tính: Cô khắc, hình thương, tai vạ, yểu vong
Tên gọi tắt thường gặp: Hình
Là một phụ Tinh. Phân loại theo tính chất là Hình Tinh. Sao này là sao xấu. Một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Đắc địa: Dần, Thân, Mão Dậu.
Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Mệnh
Tính Tình: Sao Thiên Hình ở Mệnh là người trực tính, nóng nảy, ngay thẳng, đoan chính, có năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình, quả cảm, hay giúp đỡ bênh vực người cô thế, bị ức hiếp, gặp chuyện bất công hay bất bình lộ diện.
Công Danh Tài Lộc:
Thiên Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự, binh quyền, sát phạt. Thiên Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài. Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh, Hình, Tướng, Ấn rất uy dũng, chủ mọi sự liên quan đến binh quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.
Nếu là thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh.
Ngoài ra, nếu Thiên Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương ...) thì là bác sĩ giải phẩu hay châm cứu.
Nếu ở vị trí đắc địa (Dần, Thân, Mão, Dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.
Phúc Thọ Tai Họa:
Thiên Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội như bị đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, Hay Thiên Mã và Thiên Hình, Hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai họa hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa. Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì Thiên Hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ khắc khẩu, không hòa thuận hoặc hay đau ốm, hoặc con cái không ở gần cha mẹ.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phúc Đức:
Không được hưởng phúc, giảm thọ, đời nay đây mai đó, hay đau ốm.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Điền Trạch:
Nhà cửa phải thay đổi nhiều lần, chủ quyền nhà hay có sự tranh chấp.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Quan Lộc:
Rất có lợi khi làm nghề thầy thuốc, mổ xẻ, thú y, hàn tiện, thầy giáo, cơ khí, quân sự, nhưng có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp thì hay bị hại về công danh.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người giúp việc kém cõi và không được lâu bền, không tốt.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài bất lợi, bôn ba, tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tật Ách:
Dễ bị mổ xẻ, cưa cắt, có sẹo, tai nạn xe cộ, mất trộm.
Gặp sao Kiếp Sát, Hỷ Thần, có bệnh trĩ phải bị cắt mổ.
Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, bị đau mắt có thể mổ hay chà xát đau đớn.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tài Bạch:
Làm nghề khéo tay, có hoa tay, bắt chước tài tình.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Tử Tức:
Giảm số lượng con cái.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Phu Thê:
Duyên nợ trắc trở, nhưng luôn luôn gặp người đứng đắn, nghiêm túc, đôi khi quá đáng đưa đến sự khắc nghiệt, lạnh lùng.
Ý Nghĩa Thiên Hình Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em không hợp tính nhau.
Thiên Hình Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.
► Xem bói 2016 theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
+ Điều kiện về tính chất:
+ Điều kiện về sao:
+ Điều kiện về cung:
+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:
+ Những dè dặt cần thiết:
g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.
Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:
- Những bộ sao của Tử Vi:
- Những bộ sao của Liêm Trinh:
- Những bộ sao của Thiên Đồng:
- Những bộ sao của Vũ Khúc:
- Những bộ sao của Thái Dương, Thái Âm:
- Những bộ sao của Thiên Cơ:
- Những bộ sao của Tham Lang:
- Cự Môn ở Thìn, Tuất, Tỵ: phải trắc trở trước khi lập gia đình; bất hòa lúc sống chung; phải chia ly, 2 hoặc 3 lần lập gia đình.
- Những bộ sao của Thiên Tướng:
- Những bộ sao của Thất Sát:
- Những bộ sao của Phá Quân:
- Thiên Mã, Tuần, Triệt ở Phu Thê: Tuần Triệt ở Phu Thê chỉ sự bất hạnh lớn lao và liên tiếp, có tính cách lâu dài của đời sống vợ chồng, thậm chí có thể xem như không có vợ/chồng. Chẳng những Tuần, Triệt ở Phu Thê cho thấy sự dang dở mối tình đầu mà còn dang dở vài mối tình kế tiếp. Đời sống gia đạo không những triền miên bất hòa mà có thể đi tới gián đoạn vĩnh viễn. Trong bối cảnh đó, sự có mặt của Thiên Mã càng xác nhận thêm sự ly cách giữa hai vợ chồng. Nếu Thiên Mã được thay bằng những sao Thiên Đồng, Đại Tiểu Hao cũng chỉ sự thay đổi, có lẽ ý nghĩa cũng tương tự.
- Địa Không, Địa Kiếp ở Phu Thê: vợ chồng xa nhau, cụ thể là bỏ nhau, chưa kể có thể một người phải chết. Nếu Không Kiếp đắc địa thì chỉ có thể đoán là tạm thời xa nhau, dưới hình thức ly thân hoặc là người sống một nơi kẻ ở một ngả, lâu lâu mới sum họp một lần hoặc là phải gặp ngang trái nặng trong tình duyên.
- Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: Quan Phủ, Quan Phù chỉ sự phản bội, sự thiếu chung thủy đồng thời cũng có nghĩa kiện tụng. Thái Tuế chỉ cả kiện cáo lẫn cãi vã, đồng thời cũng chỉ sự mất mát tình thương. Như vậy, bộ sao trên có thể báo hiệu cho sự xung đột giữa hai vợ chồng đưa đến tình trạng lôi nhau ra tòa phân xử, xin ly thân hay ly hôn. Nếu không có chuyện kiện nhau thì vẫn có chuyện âm thầm bỏ nhau, mỗi người một giang sơn, tự do của ai nấy giữ, không còn sự ràng buộc nào giữa hai người.
- Thiên Hình ở Phu Thê: vấn đề tòa án hầu như không tránh được nhất là khi Hình đi chung với một trong ba sao trên. Thiên Hình giúp xác nhận thêm sự ly hôn, ly thân một cách chính thức. Ngoài ra, Hình còn ngụ ý rằng hai vợ chồng có cãi vã đến nỗi đánh đập nhau hoặc người này hành hung người kia. Ngoài ra, Hình có nghĩa là tù ngục nên có thể có một người ở tù sau cơn ẩu đả. Nếu đi chung với Thái Tuế thì có "mạ lỵ thậm từ" và có đánh lộn gây thương tích nhưng chỉ Thiên Hình cũng đã quá đủ.
- Cô, Quả, Đẩu Quân ở Phu Thê: riêng 1 trong 3 sao này thật sự không đủ để minh chứng tình trạng ly cách. Nó cần phải đi chung với những sao kể trên. Riêng việc đơn thủ mà thôi thì Cô hay Quả hay Đẩu Quân chỉ sự cô đơn, cô độc dưới nhiều hình thái: hoặc có chồng/vợ vẫn ở chung với nhau mà bị cô đơn vì chồng/vợ không hiểu mình, không bệnh vực mình trước gia đình bên chồng hoặc có vợ/chồng ở chung nhau nhưng không có sự thắm thiết, hầu như mỗi người có ưu tư và nếp sống riêng rẽ, ít khi đồng thuận, không có chung thủy hoặc đối với nữ số, có thể vẫn là vợ chính thức nhưng vẫn bị bỏ rơi vì chồng có vợ lẽ, cả hai cũng vẫn không chia ly hoặc đối với nam số, có thể rơi vào tình trạng vợ lăng loàn, nhưng đành cam chịu vì sợ uy tín, xấu hổ hay sợ vợ ...
h. Trường hợp tử biệt:
i. Tình trạng án mạng trong gia đạo:
–
cần lưu ý đến những sao nói lên cá tính của thủ phạm và nạn nhân. Thủ phạm phải là người tự ái, ghen tuông quá mức, nóng nảy, ích kỷ tột độ, có ác tâm, có sát nghiệp. Nạn nhân là người dâm đãng, trắng trợn, ngang tàng, mạo hiểm, thủ đoạn, dối trá, bê tha, đam mê ...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Ảnh minh họa |
► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn |
► Xem nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác |
Người có bàn tay dài rất khôn ngoan, thận trọng, tỉ mỉ trong công việc, nhưng vì quá chậm rãi nên họ thường đánh mất cơ hội thăng tiến. Bàn tay này gặp bất lợi trong kinh doanh, nhưng nếu trở thành luật sư, ký giả, điều tra viên thì rất thành đạt.
- Bàn tay nhọn : bàn tay có hình dáng xinh xắn, mảnh mai, các ngón tay dài thon như búp măng. Ngườị rất đa cảm cũng hay đa sầu. Khoan dung, nhân từ là tính cách chính của bàn tay nhọn. Người có bàn tay này yêu thơ văn, hội họa, sự thẩm mỹ và cả những chuyện tình nồng cháy, bất vụ lợi trong tình yêu.
– Bàn tay hình dáng thô kệch, da dày, xù xì, to và ngắn. Ðây là bàn tay của người lao động, thuộc người kém thông minh, lười suy nghĩ, biết hôm nay chẳng lo đến ngày mai. Nhưng người có bàn tay này lại thật thà, chất phác, sống có hậu, thủy chung trong tình vợ chồng, và tính nhân hậu, xem boi thương người.
– Bàn tay hình dáng như chiếc quạt xoè, các ngón tay cũng xoè ra, đây là người trực tính, nóng nảy, liều lĩnh. Với người thân, bạn bè rất thành thật, thẳng thắn và hay quan tâm đến mọi người. Tính tình không đa nghi, không hay can thiệp vào chuyện người khác.
– Bàn tay hình nón: hay bàn tay búp măng; đầu các ngón tay tròn trịa và nhỏ, mỏng; nếu lòng bàn tay mềm và ướt thuộc người sống nội tâm, ít bộc lộ. Người có bàn tay hình nón có trí thông minh, học mau hiểu, thích tìm tòi những điều mới lạ, có lòng nhân ái, nhưng hay tin người một cách thái quá nên dễ bị lường gạt. Ðây là bàn tay thích hợp với các nghề điêu khắc, hội họa, nhạc sĩ, người mẫu.
– Bàn tay hình vuông: thuộc người mang tính thực dụng, bảo thủ, sống thận trọng và nề nếp, ra đời dễ thành đạt hơn mọi người. Người có bàn tay vuông khó chọn bạn kết giao, không thích hội hè, vui chơi phóng túng, cũng không thích nghệ thuật, chỉ chuyên tâm vào công việc.
– Bàn tay khuyết: các lóng tay gầy yếu, trong lòng và trên mu bàn tay đầy xương, là bàn tay của người chuyên nghiên cứu những sự kiện thần bí, thích khám phá những điều hoang tưởng, cũng thành danh với những chuyên môn của mình. Tuy nhiên họ thường tỏ ra lạnh nhạt với mọi người, và rất dễ trở thành kẻ cơ hội.
– Bàn tay rộng: là người mang nhiều tham vọng và rất tháo vát, thường tạo ra thời cơ hơn thụ động, vì thế dễ làm giàu và cũng dễ phá sản. Nếu có tam đình đều đặn, đây quả là người có thế lực, ăn to, xài lớn.
Ngược lại, người có bàn tay hẹp rất nhút nhát, hay lo sợ, tính tình lại đa nghi, ít tự tin, nhỏ mọn, biển lận.
– Bàn tay to: là người chậm xoay xở, óc nhận xét thiếu khoa học, làm công việc gì cũng chậm nhưng kiên nhẫn chịu đựng. Tính tình kín đáo, ích kỷ. Tuy nhiên khó có chức vị cao trong công việc, nếu tự lập cánh sinh chỉ thích hợp với các nghề thủ công, mỹ nghệ.
Người có bàn tay nhỏ lại khác. Họ tỉ mỉ, khéo léo, năng động, biết ứng phó kịp thời những trường hợp khẩn cấp, tính tình luôn vui vẻ và lạc quan. Tuy nhiên vì tính năng động nên đôi khi va vấp những chuyện xui rủi, không may. Thích hợp với các nghề bác sĩ, luật sư hay ký giả.
– Bàn tay ngắn: là người có tính nóng nảy, thiếu bình tĩnh, công việc thường làm dở dang, nhưng đầu óc hay mơ ước viễn vông, nên thích khoa trương những điều không thực tế với hoàn cảnh của họ. Do bản tính nóng nảy nên cũng hiếu động, bạo lực, đa dâm, cuộc đời thường không thọ đủ một nguyên (thuyết tam nguyên trong âm lịch).
Ngược lại, người có bàn tay dài có đời sống khôn ngoan, thận trọng, tỉ mỉ trong các công việc, nhưng vì quá chậm rãi nên họ thường đánh mất nhiều cơ hội thăng tiến. Bàn tay này gặp bất lợi trong kinh doanh, nhưng nếu trở thành luật sư, ký giả, điều tra viên thì rất thành đạt.
– Bàn tay tổng hợp: là người bàn tay vừa vuông, có ngón tay dài, nên phối hợp làm tăng sự tốt lành. Nhưng nếu bàn tay trơ nhiều xương cùng những ngón tay có vết hằn, thì đó lại là người thường gặp đại hung. Nhưng đặc điểm chung của người có bàn tay tổng hợp là tài năng, biết xoay xở, tính dễ dãi, đời sống không thiếu thốn, sống thọ.
hổ biến trong giới đá quý ngày nay là Đá Canxedon. Bài viết sau cùng Tìm hiểu về đá Canxedon.
Nội dung
Canxedon là một loại đá được tạo thành bởi thạch anh và các hạt moganit rất nhỏ và xen kết nhau. Thạch anh hay moganit đều có thành phần giống nhau nhưng cấu trúc tinh thể lại khác nhau, moganit là tinh thể đơn tà còn thạch anh lại là hệ tinh thể ba phương.
Đá Canxedon có màu khá mờ và ánh sáp, nhưng rất đa dạng về màu sắc, phổ biến nhất là xám xanh, trắng tới xám và nâu tới đen. Canxedon không hoàn toàn được gọi là đá quý mà là đá bán quý.
Đá mã não (Agat) cũng là một dạng của Canxedon nhưng có bề mặt gồm nhiều vân đồng tâm.
– Tạo thành trong các lỗ hổng trong nhiều loại đá khác nhau, đặc biệt là trong dung nham núi lửa. Phần lớn Canxedon thành tạo ở nhiệt độ tương đối thấp, là sản phẩm kết tủa từ các dung dịch giàu SiO2. Canxedon còn là sản phẩm mất nước của opal.
Canxedon màu xanh lam được nhiều người tin là có thể giúp chủ nhân tránh khỏi cơn sầu muộn và giảm bợt giận dữ.
Trong Canxedon có nhiều ete và các túi khí có thể làm bình ổn tâm lí và tình cảm của con người.
Đồ trang sức làm từ canxedon hỗ trợ rất tốt với người dễ bị kích động, trầm cảm và hỗ trợ điều trị bệnh về thần kinh.
Cũng như agat (mã não) canxedon còn được coi là lá bùa hộ mệnh, đặc biệt với những người thủy thủy.
Canxedon còn được coi là lá bùa hộ mệnh, đặc biệt với những người mệnh thủy và theo quan niệm của người cổ xưa có ghi chép lại, Canxedon được coi là lá bùa hộ mệnh cho những người đi biển. Canxedon mang trong nó tính nữ vừa ban tặng cuộc sống và đồng thời đầy mâu thuẫn. Người Mông Cổ xưa gọi những viên Canxedon màu xanh da trời được tìm thấy trong sa mạc Gobi là “đá niềm vui”. Họ có niềm tin rằng chúng có khả năng xua đuổi nỗi buồn và thay vào đó là tâm trạng hứng khởi và vui vẻ. Theo một số văn bản cổ của Ấn Độ ghi lại rằng loại đá này có ánh sáng của ý thức tinh khiết. Khi đeo trang sức bằng Canxedon màu xanh da trời, nó có khả năng loại trừ nổi sợ hãi và đem đến cho người sở hữu niềm tin vào sức mạnh của chính mình.
Trong một vài văn bản cổ tại Ấn Độ, đá được cho là mang tới năng lượng tinh khiết cho ý thức con người.
Đá Canxedon có màu xanh da trời có thể mang tới niềm tin vào sức mạnh bản thân.
Canxedon màu xanh lam được nhiều người tin là có thể giúp chủ nhân tránh khỏi cơn sầu muộn và giảm sự giận dữ. Bởi trong Canxedon có nhiều ete và các túi khí có chức năng làm bình ổn tâm lí và tình cảm của con người. Vì vậy đồ trang sức làm từ Đá Canxedon hỗ trợ rất tốt cho người dễ bị kích động, trầm cảm và hỗ trợ điều trị các bệnh về thần kinh.
Canxedon là đá biểu tượng cho chòm sao Nhân Mã, nếu người sinh vào tháng thuộc Nhân Mã mà đeo trang sức từ đá này có thể gặp may mắn trong tình yêu và luôn có một sức hấp dẫn với người khác giới.
Để biết đá có hợp với mệnh của mình hay không còn tùy thuộc vào màu sắc của Canxedon.
Nếu Canxedon màu xám hoặc trắng thì hợp với người mệnh Kim, Thổ và Thủy.
Nếu Canxedon màu nâu thì hợp với người mệnh Thổ, Hỏa và Kim.
Nếu Canxedon màu đen thì hợp với người mệnh Thủy, Mộc và Kim.
Độ dài ngắn, kích cỡ của cổ phải vừa phải, nếu như quá dài hay quá ngắn, quá thô hay quá mảnh đều không phù hợp với tiêu chuẩn để có vận thế tốt trong mệnh lý học. Cụ thể, có thể liệt kê ra 15 đặc trưng của chiếc cổ dưới đây:
1. Chiếc cổ đầy đặn, mịn màng thể hiện người chủ có địa vị cao sang.
2. Chiếc cổ tròn săn chắc thể hiện người chủ sung túc.
3. Chiếc cổ vừa dài vừa gầy, người chủ tốt tính nhưng dễ gặp phải ngăn trở.
4. Người béo, cổ có hầu là người dễ dàng gây chuyện rắc rối.
5. Người mà phía sau cổ có nhiều thịt là người giàu có.
6. Người mà phía sau cổ có da như đường kẻ sợi là người sống lâu.
7. Người cổ ngắn mà lại vuông vức là người có phúc lộc.
8. Người cổ mảnh mà dài thì tài sản không lớn.
9. Người cổ có điểm lấm tấm thì thường có cá tính mạnh mẽ, muốn hơn người, ham học hỏi không chịu thua kém ai.
10. Người cổ tròn nhưng thô thì thường sống thọ nhưng lại không giàu có.
11. Người cổ mảnh và yếu không có sức sống thì thường “làm bạn” với bệnh vặt.
12. Người có cổ vừa thô vừa ngắn là người thấp kém.
13. Người có cổ thô mà đầu lại nhỏ thì thường không thọ.
14. Người có nốt ruồi trên cổ thường bị người khác sai khiến.
15. Người có cổ uốn lượn, không ngay thẳng thường có tâm địa xấu, không nên kết giao.
Theo: Lichvansu
► Lịch ngày tốt gửi tới độc giả công cụ xem bói theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên |
Tuổi Hợi |
Tuổi Thìn |
Tuổi Sửu |
Mâm ngũ quả cúng ông Táo |
► Mời các bạn tra cứu Lịch 2017 theo Lịch vạn sự chuẩn xác nhất |
IV. Khoa Tử-vi sau Hi-Di
Hi-Di tiên sinh chết không chỉ định ai làm chưởng môn, thành ra học trò tiên sinh mạnh ai nấy nghiên cứu, không thống nhất. Bản chính bộ sách chép tay lại nằm trong hoàng cung, thành ra trong các đệ tử tiên sinh, người được truyền nhiều thì giỏi, người được truyền ít thì dở nhưng vẫn tưởng mình được truyền đầy đủ. Năm 1127, quân Kim chiếm phía Bắc nước Trung-hoa, nhà Tống di cư xuống phía Nam. Khoa Tử-vi cũng theo đó chia làm Bắc-tông với Nam-tông. Bắc-tông thì theo đúng Hi-Di không sửa đổi gì về các sao, an sao, chỉ nghiên cứu rộng ra áp dụng giống như hoàng tộc nhà Tống. Còn Nam phái bị ảnh hưởng của khoa bói dịch, nên đổi rất nhiều :
1.Vòng Thái-tuế
Theo Hi-Di có năm sao là: Thái-tuế, Tang-môn, Bạch-hổ, Điếu-khách, Quan-phù. Trong khi Nam phái thêm vào bảy sao nữa là: Thiên-không, Thiếu-âm, Tử-phù, Tuế-phá, Long đức, Phúc-đức, Trực-phù. Vị trí chính của sao Thiên-không được thay bằng sao Địa-không (bịa thêm ra).
2.Giải đoán vận hạn
Theo Hi-Di tiên sinh thì đại hạn thứ nhất bắt đầu từ cung Huynh đệ hoặc Phụ mẫu. Trong khi Nam phái đổi là khởi từ cung mệnh. Rồi họ thêm những thứ đặc biệt như: Hạn Tam-tai, hạn Huyết-lộ, hạn Ác-thần, rồi căn cứ vào đó coi mỗi vì sao như một ông thần phải cúng vái trừ tà.
Người ta quen gọi Bắc phái là chính phái và Nam phái là phái Hà-lạc.
Đời Nguyên khoa Tử-vi bị cấm ngặt, bởi dân Trung-hoa đồng hóa khoa Tử-vi với nhà Tống, nên Nguyên triều cấm đoán, cũng không có gì lạ. Suốt đời nhà Minh khoa Tử-vi không có gì đặc sắc, chỉ mô phỏng những điều có từ đời Tống. Đến đời nhà Thanh, vua nhà Thanh thấy rằng: Mấy ông thầy Tử-vi thường được lòng dân chúng. Nhiều ông mượtn cớ coi Tử-vi để khích động dân nổi dậy chống triều đình. Vua Khang-Hy mời các nhà Tử vi danh tiếng về kinh, phong cho mỗi vị một chức quan để biến các vị thành tôi tớ triều đình. Lại cử một người Thanh đứng ra cai quản các vị này soạn bộ Tử-vi đại toàn. Bộ này chưa in thành sách. Trong dịp bát quốc xâm lăng Trung-hoa, thì Pháp, Nhật mỗi nước lấy được một bản.
Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp |
► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành theo tuổi để phát đạt, may mắn |
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Đêm 30 mở cửa, bật đèn cho ngập tràn dương khí
Theo tục lệ cổ truyền, người Việt tin rằng, trong mỗi nhà đều có 3 vị thần Táo quân, gồm 2 Táo ông và một Táo bà trông nom, giữ lửa cuộc sống của họ. Táo quân biết hết mọi sinh hoạt trong nhà và ngày 23 tháng Chạp âm lịch, 3 vị Táo quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để trình báo với Ngọc Hoàng mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong các gia đình ở hạ giới một năm qua. Các Táo lên thiên đình vào 23 tháng Chạp hàng năm, tới đêm Giao thừa các Táo mới trở về hạ giới tiếp tục nhiệm vụ trông coi bếp lửa của các gia đình.
Theo ông Nguyễn Mạnh Cường, nhà nghiên cứu Phật học, trước kia trong 7 ngày người dân dựng cây nêu ngày Tết, trang hoàng nhà cửa. Nhưng ngày nay đô thị chật hẹp không còn chỗ dựng cây nêu, nhiều vùng nông thôn cũng bỏ lệ dựng cây nêu đón Tết. Vì vậy, lễ Táo quân xong, để vẫn có sự hiện diện của Táo quân trong nhà, bạn có thể dán tờ giấy đỏ có viết tên các Táo, hoặc vẽ hình Táo quân rồi dán trên nóc bếp, có ý nghĩa là đón chào Táo quân từ thiên đình trở về. Cuối năm sau khi Táo quân về chầu trời thì hóa mảnh giấy cũ xuống và dán mảnh giấy đỏ mới lên để lại đón Táo quân trở về.
Tiếp đó là dọn dẹp nhà cửa, tẩy rửa hết năng lượng cũ bằng cách lau chùi, dọn dẹp đồ đạc, thải bỏ đồ vật không cần thiết và nạp năng lượng mới cho những vật dụng phong thủy trong nhà, nhất là 3 vị Phúc, Lộc, Thọ (nếu đã rước về). Nạp năng lượng cho các đồ phong thủy bằng cách 11 giờ trưa ngày tất niên nên đốt 3 ngọn nến trước ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ. Việc này có ý nghĩa mang lại năng lượng cho các vị thần khi năm mới tới.
Bữa ăn đoàn tụ (tất niên) lúc mời gia tiên về dự tiệc đoàn tụ nên có đầy đủ tất cả các thành viên trong gia đình. Dự tiệc tất niên nên ăn mặc chỉnh tề, đặc biệt phụ nữ phải đeo trang sức… tươi cười rạng ngời để sự may mắn sẽ tiếp diễn. May mắn tới càng nhiều vào thời điểm Giao thời giữa năm cũ và năm mới nên tất cả những người con phải có những lời chúc tốt đẹp cho bố mẹ.
Đêm 30 Tết cửa chính và tất cả các cửa nhà, phải được mở trước Giao thừa, đèn nến bật hết để cả nhà tràn ngập ánh sáng, dương khí tràn ngập căn nhà đón may mắn.
Cúng cá chép thật hay cá giấy?
Theo chị Lê Thị Hiền, chuyên bán hàng mã ở chợ Tam Đa (Thụy Khuê, Hà Nội), cúng Táo quân, các gia chủ thường chuẩn bị 3 bộ mũ áo, cá chép để 3 vị Táo lên thiên đình. Một bộ Táo quân đúng có 3 chiếc áo dài, 3 mũ áo Táo quân (2 mũ đàn ông, một mũ đàn bà) đính giấy trang kim lóng lánh. Mũ Táo ông có 2 cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn (một số nơi bây giờ chỉ dùng tượng trưng 1 chiếc mũ có hai cánh chuồn, 1 chiếc áo và đôi hia giấy). Đặc biệt là các Táo chỉ "đội mũ đi hia, không mặc quần" nên bộ mã Táo quân thường không có quần. Theo một số nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam, các tranh ảnh, hình vẽ Táo quân đều không có quần, mà chỉ mặc áo dài đen là theo quan niệm xưa coi thần Táo thuộc dòng lửa nước, con người cổ sơ còn hồn nhiên là phải ở trần. Giá bán mã Táo quân thường giao động từ 20.000 - 120.000 đồng/bộ. Khi bán áo mã Táo quân thường có thêm một bộ mã quan thần linh, dùng để hóa vào đêm 30 Tết.
Theo họa sĩ, nhà nghiên cứu văn hóa Trịnh Yên, Giám đốc Trung tâm UNESCO văn hóa – dòng họ và gia đình Việt Nam, mã cúng Táo quân ở miền Bắc và Nam giống nhau, đều có cá chép giấy trong mã nhưng miền Trung có phong tục cúng ngựa giấy với yên cương đầy đủ cho Táo quân.
Theo dân gian, cá chép là loài cá tiên do phạm lỗi nên bị Ngọc Hoàng đày xuống trần gian, nếu tu hành chánh quả thì sẽ hóa thân thành rồng và bay trở về Trời. Người Việt thường cúng Táo 3 con cá chép nhỏ (nay là 3 con cá chép đỏ) thả trong chậu nước, bày dưới ban thờ. Sau khi cúng Táo, 3 con cá chép này sẽ được thả ra sông, suối hoặc ao hồ. Có nhiều lý luận về việc thả cá chép thật hay chép giấy. Nhưng đốt cá chép giấy là tục đốt mã rất tốn kém có từ thời nhà Minh, tới thời Càn Long không đốt nữa. Còn ở Việt Nam từ xưa đốt mã cá chép chứ không thả cá chép bởi không ai bầy cá sống vào mâm cúng cả. Mãi tới thời nhà Nguyễn mới có việc thả cá chép sống và thành lệ tới ngày nay. Thả cá chép thật được 2 việc (theo nhà Phật), một là phát tâm từ bi phóng sinh cho cá chép, mở rộng ra muôn loài, muôn vật.
Còn các nhà tâm linh thì cho rằng, nên dùng cá chép mã không nhất thiết phải là cá chép thật, bởi việc cúng lễ là ở tâm thành của mỗi người. Dùng cá chép mã để giảm bớt các hệ lụy như phải chen nhau ra ao hồ, sông suối thả cá.
Bữa ăn tất niên lúc mời gia tiên về dự tiệc đoàn tụ nên có đầy đủ tất cả các thành viên trong gia đình. Dự tiệc tất niên nên ăn mặc chỉnh tề, đặc biệt phụ nữ phải đeo trang sức… tươi cười rạng ngời để sự may mắn sẽ tiếp diễn. May mắn tới càng nhiều vào thời điểm Giao thời giữa năm cũ và năm mới nên tất cả những người con phải có những lời chúc tốt đẹp cho bố mẹ.
Đêm 30 Tết cửa chính và tất cả các cửa nhà, phải được mở trước Giao thừa, đèn nến bật hết để cả nhà tràn ngập ánh sáng, dương khí tràn ngập căn nhà đón may mắn.
Cùng với tranh ảnh, đồng hồ cũng được xem là vật trang trí mang lại nét đẹp tinh tế cho ngôi nhà. Tuy nhiên, khi treo đồng hồ cũng cần lưu ý đến những điều được xem là “không nên” trong phong thủy để có được một tổ ấm hạnh phúc và bình an.
Theo quan niệm của Phong Thủy phương Đông, tất cả đồ vật có thể động thì đều có ảnh hưởng đến Phong Thủy trong nhà. Kim đồng hồ luôn di chuyển không ngừng, vì thế khi bài trí trong nhà cần lưu ý đến mấy điểm sau:
1. Có thể bài trí đồng hồ tại hướng Chu Tước, bởi vì hướng Chu Tước phía trước thuộc di động. Bên cạnh đó, bài trí và treo đồng hồ tại hướng Thanh Long. Theo phong thủy, hướng Thanh Long là hướng cát, vì thế bên trái của phòng có thể treo đồng hồ.
2. Không được treo hoặc bài trí hướng Bạch Hổ, bởi vì hướng này là hướng hung nên bên phải phòng không được treo đồng hồ.
3. Không được bài trí đồng hồ tại hướng Huyền Vũ, bởi vì hướng này là phía sau nên tĩnh không nên động.
4. Phía trên sofa không nên bài trí đồng hồ sẽ dễ gây áp lực về tâm lý cho người ngồi phía dưới.
5. Không nên chọn đồng hồ có góc nhọn hay những hình thù có nhiều sắc cạnh sẽ gây nhiều bất lợi và rối loạn luồng khí tốt khi di chuyển vào nhà.
6. Không nên để mặt đồng hồ quay vào trong nhà mà nên quay ra cửa và ban công. Đồng hồ thuộc động nên khi trong nhà vắng người vẫn có thể khiến căn phòng tràn đầy sức sống.
7. Không nên treo đồng hồ hướng vào những thứ giống hình dáng của nó hoặc hình Bát quái, bài trí như vậy sẽ khiến tinh thần của gia chủ dễ bị ức chế và bực bội.
8. Ở phòng ngủ, kỵ nhất là treo đồng hồ ở đầu giường hay vị trí đối diện với giường ngủ gây nên không khí ảm đạm, buồn bã.
Trong thời Đông Chu, dân chúng đói khổ. Thầy trò Khổng Tử cũng rau cháo cầm hơi, có ngày phải nhịn đói.
May mắn thay, ngày đầu tiên đến đất Tề, có một nhà hào phú biếu thầy trò một ít gạo. Khổng Tử liền phân công Tử Lộ dẫn các môn sinh vào rừng kiếm rau, còn Nhan Hồi thổi cơm.
Đang đọc sách ở nhà trên bỗng nghe một tiếng cộp từ nhà bếp vọng lên, Khổng Tử liếc mắt nhìn xuống thấy Nhan Hồi mở vung, lấy đũa xới cơm cho vào tay và nắm lại từng nắm. Xong, Nhan Hồi đậy vung lại, liếc mắt nhìn xung quanh rồi đưa cơm lên miệng.
Hành động của Nhan Hồi không lọt qua đôi mắt của vị thầy tôn kính. Khổng Tử thở dài ngửa mặt lên trời than: “Chao ôi. Học trò yêu quý nhất của ta mà lại ăn vụng thầy, vụng bạn? Bao nhiêu kỳ vọng ta đặt vào nó thế là tan thành mây khói”.
Lúc dọn cơm ra, Khổng Tử nói: “Chúng ta đi đường xa vạn dặm, thầy rất mừng vì trong lúc đói khổ, các con vẫn giữ được tấm lòng trong sạch, vẫn yêu thương nhau, vẫn một dạ theo thầy.
Hôm nay, ngày đầu tiên đến đất Tề, may mắn thay thầy trò ta lại có được bữa cơm. Bữa cơm đầu tiên trên đất Tề làm thầy chạnh lòng nhớ đến quê hương. Thầy muốn xới một bát cơm để cúng cha mẹ thầy, các con bảo có nên chăng?”
Trừ Nhan Hồi đứng im, còn các môn sinh đều chắp tay thưa: “Dạ thưa thầy, nên ạ”. Khổng Tử lại nói: “Nhưng không biết nồi cơm này có sạch hay không?”
Tất cả học trò không rõ ý Khổng Tử muốn nói gì nên ngơ ngác nhìn nhau. Lúc bấy giờ Nhan Hồi liền chắp tay thưa: “Dạ thưa thầy, nồi cơm này không được sạch”.
Khổng Tử hỏi: “Tại sao?”
Nhan Hồi thưa: “Khi con mở vung ra xem cơm đã chín chưa, chẳng may một cơn gió tràn vào, bồ hóng và bụi trên nhà rơi xuống làm bẩn cả nồi cơm. Con đã nhanh tay đậy vung lại nhưng không kịp. Con liền xới lớp cơm bẩn ra định vất đi nhưng lại nghĩ: cơm thì ít, anh em lại đông, nếu bỏ lớp cơm bẩn này thì mất một phần ăn, anh em hẳn phải ăn ít lại. Vì thế, con đã mạn phép thầy và tất cả anh em, ăn trước phần cơm bẩn ấy, còn phần cơm sạch để dâng thầy và anh em.
"Thưa thầy, như vậy là hôm nay con đã ăn cơm rồi. Bây giờ, con xin phép không ăn cơm nữa, con chỉ ăn phần rau. Và thưa thầy, nồi cơm đã ăn trước thì không nên cúng nữa”.
Nghe Nhan Hồi nói xong, Khổng Tử ngửa mặt lên trời mà than: “Thế ra trên đời này có những việc chính mắt mình trông thấy rành rành mà vẫn không hiểu được đúng sự thật”. Suýt nữa Khổng Tử đã trở thành kẻ hồ đồ.
Từ lâu, thuật phong thủy đã sử dụng các loài hoa với ý nghĩa bổ trợ nguồn khí tốt cho ngôi nhà và gia chủ. Khi xét đến việc trang trí hoa theo phong thủy, bạn cần chú ý đến loài hoa, màu sắc và số lượng.
Dưới đây là 6 loài hoa thường được dùng trong phong thủy:
1. Hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn bắt đầu được sử dụng nhiều trong đám cưới ở Việt Nam bởi ý nghĩa lãng mạn và sự sang trọng. Ảnh: Bridgewater. |
Loài hoa này được sử dụng trong phong thủy với ước mong đem đến sự lãng mạn lứa đôi và xua tan mọi bất hòa trong tình yêu. Bạn có thể sử dụng một vài bông mẫu đơn màu hồng để phát huy tác dụng mạnh nhất. Hoa mẫu đơn thường được nhắc đến là loài hoa mang vẻ đẹp nữ tính của người con gái.
2. Hoa sen
Hoa sen tượng trưng cho sự hoàn hảo. Chính nhờ vẻ đẹp tinh khiết cùng hương thơm ngát không vướng bùn hôi tanh của sen mà loài hoa này rất được ưa dùng trong phong thủy. Theo đông y, tất cả thành phần của sen, từ rễ đến cánh hoa đều có tác dụng chữa bệnh. Do đó, phong thủy sử dụng sen với ý nghĩa mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, lành mạnh, không bệnh tật và tạo sự hài hòa, sang trọng cho ngôi nhà.
3. Hoa đào
Tết đến, gia đình người miền Bắc thường có cành đào đón xuân. Ảnh: Xuân Tùng. |
Những cành đào nở rộ được sử dụng nhằm mang lại nguồn năng lượng cho sự khởi đầu mới, một cảm giác tươi mát, tinh khiết và ngây thơ. Hoa đào rất được ưa chuộng trong phong thủy. Những cành đào tươi thắm được cắm trong nhà dịp Tết đến xuân sang đem lại cảm giác tươi vui cho căn nhà và gia chủ.
4. Hoa lan
Loài hoa mang vẻ đẹp kiều diễm cùng hương thơm vô cùng sang trọng và quý phái này từ lâu vốn là biểu tượng phong thủy cổ điển của sự sinh sôi nảy nở. Ở phong lan, con người luôn cảm nhận được nguồn năng lượng dạt dào của tự nhiên, thúc đẩy chúng ta tìm kiếm sự hoàn hảo tròn đầy. Nét phong phú, đa dạng, hoàn hảo trong từng loài phong lan, mùi hương tinh khiết cùng vẻ đẹp mà thiên nhiên ban tặng cho loài hoa này giúp cho ngôi nhà sang trọng hơn.
5. Hoa thủy tiên
Nếu bạn đang gặp phải những rắc rối liên quan đến công việc, sự nghiệp thì hãy đặt bên cạnh mình bình hoa thủy tiên trắng tinh khiết. Loài hoa này vốn được phong thủy sử dụng nhằm mang đến những nguồn năng lượng bổ trợ cho tài năng, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp và làm khơi dậy tiềm năng bẩm sinh của con người. Ngoài ra, thủy tiên còn là liều thuốc tự nhiên thúc đẩy sự sáng tạo ở con người và giúp ta có thể giải quyết những vấn đề hóc búa trong công việc hàng ngày. So với thủy tiên vàng thì thủy tiên trắng có nhiều tác dụng và được sử dụng nhiều hơn.
6. Hoa cúc
Hoa cúc họa mi đầu đông được cắm nhiều trong các gia đình ở Hà Nội. Ảnh: Minh Quân. |
Trong phong thủy, hoa cúc biểu trưng cho một cuộc sống thanh bình, cân bằng. Với sắc màu của ánh mặt trời chói chang, hoa cúc mang trong mình nguồn năng lượng dương mạnh mẽ. Vì thế nó thường được sử dụng để thu hút sự may mắn cho gia chủ và các thành viên trong gia đình.
Việc đặt trong nhà một bình hoa tươi sắc để có được những nguồn năng lượng bổ trợ là lựa chọn hoàn hảo. Nếu không có điều kiện chăm sóc hoa, bạn có thể đặt các bức tranh vẽ các loài hoa kể trên cũng rất tốt cho căn nhà và các thành viên trong gia đình.
Đăng Linh
Tình yêu đã mất, thông minh tự nhiên tụt xuống còn con số 0, bao nhiêu tổn thương, bao nhiêu đau đớn vẫn như con thiêu thân lao đầu vào lửa. Thậm chí dù bị coi thường cũng chẳng may may lùi bước, đặc biệt là với những cô nàng đa sầu đa cảm, yếu đuối từ nội tâm. Cùng xem thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất là khi nào nhé.
1. Hội Đình Tri Yếu
Thời gian: Tổ chức từ ngày 7 đến ngày 10 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: xã Đặng Cương, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn các vị thành hoàng làng là Cao Sơn, Qúy Minh và Chàng Rồng (một võ tướng trung quân của Vua Hùng Duệ Vương).
Nội dung: Mở đầu hội đình Tri Yếu là lễ tế cáo Thần, rồi tiến hành lễ rước "bát hương Thánh" với những nghi thức trang trọng với đầy đủ bộ lễ, bát âm, chiêng trống. Ngoài các nghi lễ còn có các tiết mục biểu diễn hát chèo, cờ tướng, thi nấu bánh trưng, bánh giầy, đấu vật giành giải thưởng.
2. Lễ Giỗ Tổ Nghề Kim Hoàn
Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 7 tới ngày mùng 9 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: hội quán Lệ Châu, 586 Trần Hưng Đạo, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn ông tổ nghề kim hoàn gồm hai nghi thức: tế Tổ trong hai ngày đầu và tế các bậc Tiền hiền, hậu hiền trong ngày cuối.
Trong thời gian lễ giỗ, những người thợ kim hoàn ở thành phố Hồ Chí Minh và các nơi từ khắp các vùng thuộc nam bộ về dâng hương lễ tổ, trao đổi những kinh nghiệm cũng như hỗ trợ nhau phát huy nghề của tổ sư. Những người thợ không về dự được thì có thể tổ chức cúng tổ tại nhà nhưng phải chọn ngày cúng sau những ngày lễ ở hội quán ở Lệ Châu.
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi của bản thân chuẩn xác |
Mệnh Mộc:
Ngũ hành tương sinh:
Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.
Ngũ hành tương khắc:
Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắc Thổ.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.
Người mệnh Mộc hợp với màu của mẹ Thủy, là màu đen, màu xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Điển hình là màu nâu. Màu nâu là màu của gỗ, một yếu tố đại diện rõ ràng cho Mộc. Màu nâu tốt cho các cung: Cung Gia Đạo, Cung Tài Lộc và Cung Danh Vọng.
Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Mộc với Mộc, nhiều cây sẽ là rừng xanh lá.
Màu xanh lá thể hiện sự tươi tắn, trong lành và mang lại cảm giác cho một điểm khởi đầu mới. Màu xanh lá có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ, giúp bạn đẩy lùi những hồi hộp và lấy lại cân bằng bằng những phương thức chữa trị của tự nhiên.
Khi dùng màu xanh lá, tốt hơn cả là kết hợp nhiều sắc thái màu khác nhau để đem đến được hiệu quả lớn nhất.
Màu sắc kỵ: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim, khắc phá mệnh cung hành Mộc, xấu.
Những chủ đề hình xăm bạn nữ nên chọn: Mai lan trúc cúc, thư pháp, tùng bách, thỏ, mèo…
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với nữ mệnh Mộc:
Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Để hiểu rõ thêm chúng ta cùng đi tìm bí ẩn của đá trong phong thủy nhé!
Nội dung
Không chỉ ẩn chứa những sắc màu lung linh, huyền ảo, mỗi viên đá còn mang một sức mạnh kỳ diệu về thế giới tâm linh. Thế giới của đá quý thật đa dạng và phong phú. Trong mỗi loại đá lại ẩn chứa những năng lực diệu kỳ.Hàng ngày, bạn vẫn thường bắt gặp đá thấp thoáng đâu đó trong những món đồ trang sức xinh xắn như dây chuyền, nhẫn, đồng hồ… Ngày nay, nhiều người còn sử dụng đá như một thiên thần hộ mệnh, giúp phòng tránh những tai ương.
Từ thời Hy Lạp cổ đại, đá đã được xem là bảo vật vì họ cho rằng chúng có những năng lực kỳ diệu.
Đầu tiên phải kể đến thạch anh (quartz, amethyst). Đây là một loại đá khá phổ biến trong thiên nhiên. Màu sắc thường gặp là trắng, tím hoặc hồng. Chúng có khả năng nhận, kích hoạt hoặc chuyển giao năng lượng, từ đó kích thích các chức năng của não. Nhờ vậy, những ai mang nó sẽ minh mẫn hơn trong việc học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh đó, ngọc lam (turquoise) với sắc xanh da trời hoặc xanh lá cũng được sử dụng như một liều thuốc, giúp hòa hợp tinh thần, mang lại niềm vui và may mắn. Đồng thời, chúng còn có khả năng cải thiện các mối quan hệ, giúp tăng cường kỹ năng truyền đạt.
Để có được giấc ngủ ngon, người xưa thường khuyên chọn mang peridot. Loại đá này có màu xanh hơi ngả sang vàng. Chúng giúp bạn cân bằng cảm xúc, làm giảm những cơn đau đầu khó chịu.
Ngoài ra, còn phải kể đến các loại đá quý khác như topaz, ngọc lục bảo (emerald) hoặc ngọc bích (jade)… Chúng cũng có khả năng mang lại điều kỳ diệu cho người sử dụng bởi trong từng viên đá chứa đựng từ tính, tác động đến cuộc sống của bạn.
Một viên đá quý được đặt đúng chỗ không chỉ mang lại vẻ đẹp cho ngôi nhà mà còn có tác dụng như vật bảo vệ, mang lại hạnh phúc cho gia đình. Thông thường, những góc nhà tối hay góc chết trên cầu thang là nơi chứa khí tù đọng gây hại cho sức khỏe. Để cải thiện điều này, hãy đặt vào nơi ấy một viên đá thạch anh. Nhờ đó, năng lượng sẽ được khuấy động.
Theo truyền thuyết, topaz là loại đá có sức mạnh bảo vệ, giúp chống lại bệnh tật, sự đố kỵ và những ý nghĩ đen tối. Topaz là biểu tượng của sự thông thái, lòng chung thủy và tình bạn chân thật.
Các chuyên gia phong thủy cho rằng, đặt topaz trong nhà sẽ giúp ngăn chặn hỏa hoạn, những tai nạn bất ngờ. Đặc biệt hơn, topaz còn giúp mang lại sức khỏe và tiền tài cho chủ nhân.
g tự mà có thể bạn đã từng bắt gặp hoặc nghe tên. Vậy có tất cả bao nhiêu vật phẩm hóa sát trong Phong Thủy và công dụng của từng loại là gì?
Loạt bài: “Những vật phẩm phong thủy hóa sát, trừ tà phổ biến“, gồm các thông tin cơ bản và công dụng của 47 loại vật phẩm hóa sát Phong Thủy. Hy vọng sẽ đáp ứng một phần nhu cầu của bạn đọc khi tìm hiểu về lĩnh vực rộng lớn này.
1. Tiền Áp Tuế (còn gọi là Tiền Thái Tuế)
Đây là đồng tiền xưa bằng đồng , ngoài tròn tượng trưng cho trời, ở giữa có lỗ vuông nhỏ tượng trưng cho đất, một mặt có in hình Bát Quái, mặt còn lại là hình Thập Nhị Địa Chi. Tiền Áp Tuế thường dùng để Hoá giải cho những ai có hướng nhà phạm Thái Thuế hay Tuế Phá, hoặc tuổi mình năm đó phạm Thái Tuế hay Tuế Phá.
Cách sử dụng: Lấy dây ruy băng đỏ hay chỉ đỏ cột và treo ở vị trí mình thường thấy, hoặc bỏ trong bóp/ví, hoặc treo trước cửa cái. Đừng ngại dây đỏ là Hoả khắc Kim, vì màu đỏ là tượng trưng cho năng lượng Dương mạnh nhất trong các màu nên nó sẽ kích hoạt tính Dương cho Vật khí Phong Thủy rất hiệu nghiệm.
2. Kỳ Lân
Thời xưa, Kỳ Lân được coi là một trong Tứ Linh: Long, Lân, Quy, Phụng. Nó tác dụng Chiêu Tài, Nạp Khí lẫn Hoá Sát, công dụng rất rộng. Những trường hợp Hoá Sát thường dùng Kỳ Lân như: Thương Sát (như đại lộ), Bạch Hổ Sát, Thiên Trảm Sát (như khe hở giửa 2 toà nhà cao tầng đối diện), Hoạch Hình Sát…
3. Ngựa đồng, vàng
Tính chất của ngựa là ưa di chuyển, chủ động. Vì vậy khi dùng để kích hoạt thì thích hợp với những người làm nghề có tính chất di chuyển nhiều hoặc hay phải đi công tác. Ngựa đồng cũng có thể dùng trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm. Trường hợp này nên dùng Phi Mã – ngựa có 2 cánh 2 bên thân – hiệu lực sẽ nhanh hơn.
Ngoài ra, Ngựa còn được dùng trong Phong Thủy với tác dụng kích hoạt việc bán nhà nhanh. Khi Hoá Sát thì nó thường dùng cho các trường hợp: Liêm Đao Sát, Thiên Trảm Sát.
4. Hồ lô đồng
Hồ lô cũng là bầu đựng thuốc của Thái Thượng Lão Quân nên công dụng đầu tiên của nó chính là Hoá giải bệnh tật. Các trường hợp Hoá Sát thường dùng Hồ lô đồng là: Cô Phong Sát, Xuyên Tâm Sát, Thanh Sát. Ngoài ra, Hồ Lô đồng còn có 1 công dụng mà ít ai để ý đó là giúp tình cảm vợ chồng đằm thắm thêm. Khi Hồ Lô đồng kết hợp với tiền đồng Chiêu Tài Tiến Bảo, gọi là Hồ Lô Vận Tài sẽ có công năng như 1 Hồ Lô thu hút Tài Lộc.
5. Hồ Lô gỗ
Khác với Hồ Lô đồng, Hồ Lô gỗ ngoài khả năng Hoá giải tật bệnh còn có tác dụng Hóa Sát: Độc Âm Sát, Cô Dương Sát. Khi nhà có người bệnh lâu ngày, thì Hồ Lô gỗ có hiệu lực mạnh hơn Hồ Lô đồng, nhưng phải treo 3 cái.
6. Minh Chú Hồ Lô
Minh Chú chính là Lục Tự Đại Minh Chú “Án ma ni bát minh hồng” được khắc trên thân Hồ Lô hoặc khắc trên 1 miếng Mạn Đà La treo chung với Hồ Lô. Mạn Đà La treo cùng Hồ Lô có nhiều chất liệu, nhưng loại tốt nhất chính là Lục Ngọc, kế đến là bằng Bạch Ngọc, rồi đến Thạch Anh.
Do Hồ Lô lẫn Lục Ngọc đều có công năng trừ bách bệnh, nên tính năng đầu tiên của nó là dùng cho những trường hợp bệnh lâu năm không khỏi, nhất là có người già trong nhà thì treo nó trong phòng rất tốt cho sức khoẻ.
Minh Chú Hồ Lô có công năng Hoá Sát rất mạnh, nó thường được dùng trong các trường hợp: Phản Quang Sát, Cô Phong sát, Bạch Hổ Sát, Pháo Đài Sát, Khai Khẩu Sát, Cô Dương sát, Độc Âm Sát, Thích Diện Sát, Đỉnh Tâm Sát. Và thường những trường hợp các Hình Sát này mạnh mới cần sự hỗ trợ của Minh Chú Hồ Lô, bởi những Hình Sát mạnh thì vật chuyên Hoá sát nó cũng không đủ lực nếu chỉ đặt 1 mình.
7. Ngũ Đế Minh Chú
Tiền cổ Ngũ Đế thì ai cũng biết, nhưng Ngũ Đế Minh Chú thì có thể nhiều người còn chưa hay. Thực ra đây chính là xâu tiền cổ Ngũ Đế có gắn ngọc khắc Lục Tự Đại Minh Chú. Khi 2 vật này đi chung với nhau thì công năng Hoá Sát của nó trở nên rất mạnh.
Những người làm nghề chính đáng mà gặp rắc rối với pháp luật mãi thì có thể treo Ngũ Đế Minh Chú ở cửa sau nhà, hoặc nơi làm việc, chắc chắn sẽ yên ổn ngay. Còn trường hợp các ngôi nhà bị suy khí không tan dù đã tẩy uế trược nhiều lần nhưng không hết thì có thể treo nó để hoá giải.
Ngoài ra, nó còn được dùng trong các trường hợp Hình Sát: Phản Quang Sát mạnh, Liêm Đao Sát, Bạch Hổ Sát nhẹ, Xuyên Tâm Sát, Cân Trời Xung Xạ Sát, Liêm Trinh Sát, Đỉnh Tâm Sát.
8. Long Quy
Đây là 1 loại Linh Thú ghép từ Long và Quy trong Tứ Linh, có hình dáng 1 con Rùa với đầu Rồng. Nó mang tính dũng mãnh của Rồng, và tính chịu đựng bền bĩ của Rùa. Mặt khác, cả 2 loại Linh thú này đều hợp với Thuỷ, nên tính nó cũng hợp Thuỷ.
Đây là Vật Hoá Sát chuyên trị Đại Hung Tinh Tam Sát. Thường được sử dụng là vật trấn yểm nơi phạm Tam Sát.
9. Chuông Gió Kỳ Lân
Khác với các loại chuông gió thông thường – dùng để treo, Chuông Gió Kỳ Lân được đặt trên bàn, tủ. Do có nhiều nơi có địa thế, hình thù đặc trưng không thể treo chuông gió thường người ta mới dùng loại này.
Về hình dáng thì Chuông Gió Kỳ Lân có 1 chân đế tròn với những thanh đồng xung quanh, 1 thanh đồng ở giữa đóng vai trò là quả chuông có hình con Kỳ Lân hay Tỳ Hưu. Thông thường người ta hay làm quả chuông hình Kỳ Lân nên lấy luôn là tên gọi của loại chuông này.
Ngoài những tính năng thông thường của chuông gió ra, Chuông Gió Kỳ Lân còn có Lực Hoá Sát khá mạnh, và tác dụng Chiêu Tài. Nếu là Thương Sát mà dùng nó thì nên đặt ở góc trái phía trên cửa. Trường hợp 2 cửa sổ đối diện nhau mà nhà kia đông người hơn, người ta cũng dùng nó để chận Tài Khí không trôi sang nhà kia. Những Hình Sát mà nó hoá giải là: Thương Sát, Pháo Đài Sát.
10. Tiền Mai Hoa
Đây là đồng tiền có 5 cánh trồi ra ngoài giống hệt như 1 đoá hoa mai nở rộ nên có tên gọi là Tiền Mai Hoa. Nó có 2 công dụng chính là: phòng ngừa tiểu nhân và thăng quan tiến chức. (Có thể xem thêm ở đây để biết cách sử dụng)
11. Bát Quái Đại Vương Minh Chú
Tương tự Hồ Lô Minh Chú và Ngũ Đế Minh Chú, gương Bát Quái Đại Vương Minh Chú là sự tổng hợp của 2 loại gương Bát Quái và Đại Vương Minh Chú. Vật khí này chuyên được dùng cho những Hình Sát mạnh, khó trị. Bởi ngoài tính năng Bát Quái ra, nó còn được kết hợp thêm uy lực của Đại Vương Minh Chú Phật Pháp.
Có 2 loại gương Bát Quái: Hậu Thiên và Tiên Thiên. Loại Hậu Thiên dùng cho nhà nào vừa có Hình Sát vừa muốn chuyển hướng. Loại Tiên Thiên chỉ chuyên dùng Hoá Sát. Bạn cũng không nên tự tiện mua và treo gương Bát Quái cho nhà mình. Tốt nhất hãy mời thầy Phong Thủy đến nhà làm lễ và treo gương đúng cách.