Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

SAO HÓA LỘC TRONG TỬ VI

hóa lộc (Mộc) *** 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Lộc là râu, một đặc tính của nam giới. - Hóa Lộc, Tham Lang :...
SAO HÓA LỘC TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 hóa lộc (Mộc) 



***

1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Lộc là râu, một đặc tính của nam giới. Hóa Lộc, Tham Lang: râu rậm, râu quai nón. Hóa Lộc, Phi Liêm: râu tóc dài, đẹp

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự thẳng thắn, lương thiện             - năng khiếu sành về ăn uống Người có Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tácác sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu ...

3. Ý nghĩa tài lộc: Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn). Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Tại Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.

4. Ý nghĩa phúc thọ: Đơn thủ, Hóa Lộc chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ. Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền hay có Tử Phủ hội họp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.

5. vị trí của hóa lộc:
            - Vượng địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão             - Hãm địa: Tý, Ngọ, Thân, Dậu Tại vị trí hãm địa, Hóa Lộc ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.

6. Ý nghĩa của hóa lộc và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Lộc, Mã: giàu có và có tài năng; thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà nước, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
Lộc-Khoa-Quyền: vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ đó, phúc thọ được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả 3 phương diện: học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
Lộc, Quyền, Sát: võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt
Lộc, Cơ Lương đồng cung: người giàu có, triệu/tỷ phú, đại tư bản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội, văn hóa.
Lộc, Lương ở Tý Ngọ: người có tài kinh bang tế thế, bậc vĩ nhân có năng tài xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy
Lộc, Mã, Tướng Quân: anh hùng, quyền quý, giàu sang
Lộc, Thiên Tướng: đẹp trai, có nhiều nam tính; có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
b. Những cách xấu: Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
Lộc, Không, Kiếp : bị phá sản hoặc khi có khi phá; nếu Kiếp Không đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng; hãm địa: Không Kiếp đi với Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khảo của ... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
-  Lộc, Tam Không (Mệnh vô chính diệu): giàu sang nhưng không bền; phải có lúc bại sản một lần trong đời.
Lộc và Lộc Tồn đồng cung: có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.

7. Ý nghĩa của hóa lộc  ở các cung: Tại bất cứ cung nào, Hóa Lộc đều mang lại tiền của cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì mau hết bệnh, gặp thầy gặp thuốc.
Hóa Lộc là một cát tinh hết sức quan trọng. Nó tượng trưng cho hạnh phúc vật chất của thời đại kim tiền, có ảnh hưởng rất quyết định trên vận mạng con người.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA LỘC TRONG TỬ VI

Đặt tên cho con tuổi Dê với những cái tên cực "độc"

Bật mí đặt tên cho con tuổi Dê để mang lại sự may mắn, an lành và cuộc sống giàu sang phú quý cho những cô cậu sinh năm con Dê.
Đặt tên cho con tuổi Dê với những cái tên cực "độc"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi một tên gọi được đặt theo những hoàn cảnh khác nhau sẽ mang lại sự may mắn, an lành và cuộc sống giàu sang phú quý cho những cô cậu sinh năm con Dê.


► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

 Nếu có ý định sinh con trong năm Ất Mùi, cha mẹ có thể tham khảo các cách đặt tên cho con tuổi Dê dưới đây.


1. Lấy giấc mơ cha mẹ để đặt tên con
 
Dân gian Trung hoa cổ đại tương truyền rằng, trước khi sinh Lý Bạch (nhà thơ lớn ở đời Đường), mẹ của ông đã nằm mơ thấy sao Thái Bạch di chuyển trên trời, tỉnh dậy thì trời đã rạng sáng. Do đó, bà quyết định đặt tên con là Lý Bạch, tự Thái Bạch.
 
Đây là một trong những cách đặt tên ít gặp nhưng lại khắc dấu ấn sâu trong suốt cuộc đời con trẻ. Khi mơ thấy những giấc mơ đẹp, cha mẹ có thể tận dụng điều đó để đặt tên cho con thay vì phải vắt óc suy nghĩ quá nhiều.
 
2. Tên con được đặt theo đặc trưng về tướng mạo sau khi sinh
Đây là một trong những cách đặt tên phổ biến trong lịch sử, đặc biệt là văn học nghệ thuật. Cha mẹ gửi gắm những mong ước về con cái như có dung mạo đẹp, khôi ngôi với những cái tên: Bạch Tuyết, Hồng Hoa, Ngọc Thắm, Tuấn Tú, Mạnh Khôi, Mạnh Cường…

Kham pha nhung cai ten cuc doc cho con tuoi De hinh anh
Ảnh minh họa

3. Đặt tên con theo thời khắc sinh ra

 
Hoàn cảnh lúc sinh ra một đứa trẻ vô cùng đặc biệt, nó ghi lại dấu ấn của một bước khởi đầu mới. Do đó, nhiều người thường lấy thời khắc bé chào đời mà đặt tên. Ví dụ, bé được sinh ra trong đêm mưa gió thì có thể đặt tên là Hồng Phong, Mạnh Vũ, Vũ Linh, Hoàng Hà… Còn nếu bé sinh ra khi mẹ đang đi du lịch ở rừng hoặc biển, thì những cái tên thích hợp là Hoàng Lâm, Thanh Lâm, Minh Lâm, Thượng Hải, Đại Hải…
 
4. Lấy địa danh để đặt tên cho con
 
Cách đặt tên này không xa lạ với chúng ta, tuy nhiên ít người biết được ý nghĩa sâu xa của nó. Nó gắn liền với tình cảm, khoảng thời gian gắn bó của mỗi người, đồng thời phản ánh quan niệm luân lí truyền thống nên có ý nghĩa thiêng liêng.
 
Ngoài ra, không ít cha mẹ thích lồng ghép địa danh để đặt tên cho con, mang ý nghĩa đó là nơi chôn rau cắt rốn của cả cha và mẹ để con đời đời ghi nhớ. Ví dụ, quê bố ở Ninh Bình, quê mẹ ở Phú Thọ thì đặt tên con là Phú Ninh, Thái Bình và Nam Định sẽ là Thái Nam…
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con tuổi Dê với những cái tên cực "độc"

3 chòm sao phô trương thích trưởng giả học làm sang

3 chòm sao phô trương dưới đây, dù chẳng phải mới phất lên nhưng khí chất thì lại giống y hệt, nhất nhất trưng diện khoe của.
3 chòm sao phô trương thích trưởng giả học làm sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Nhà giàu mới nổi" vốn chẳng tốt đẹp gì, có tiền là phơi bày thanh thế một cách quá đà.

 
3 chom sao pho truong thich truong gia hoc lam sang hinh anh
 

Kim Ngưu

  Chòm sao yêu tiền như Kim Ngưu luôn có cảm giác tự hào về khối tài sản mà mình có được. Họ sống tiết kiệm, cóp nhặt và làm việc rất chăm chỉ để thỏa mãn ham muốn của bản thân. Nên khi đã thành công, đã kiếm được một khoản dù lớn hay bé thì Kim Ngưu cũng muốn cả thế giới biết đến thành tựu của mình.   Họ tiêu tiền, mua sắm, trưng diện, nhưng vốn không quen với chốn xa hoa nên cách thức của họ khá quê mùa, kệch cỡm và khiến người khác bàn tán. Chỉ có điều, chòm sao này vốn không quan tâm tới ánh nhìn của người khác, cứ tự do làm bản thân vui là được.
 

Sư Tử

  Chòm sao phô trương nhất vòng tròn hoàng đạo này luôn tìm đủ mọi chiêu trò để mình nổi bật nhất, đình đám nhất. mỗi ngày, Sư Tử đều lượn qua lượn lại, khoe khoang sự giàu có, thành đạt và hạnh phúc của bản thân, người khác có đồ gì đẹp họ cũng phải có bằng được để nhận được sự ngưỡng vọng của người khác. Có thể cuộc sống của họ tốt như vậy thật, cũng có thể không.   Tất nhiên, không ai rỗi hơi mà tung hô Sư Tử cả ngày. Cũng như khoe quá đà, bày lộ liễu như thế chỉ khiến người khác nghĩ rằng cung hoàng đạo Sư Tử đang “trưởng giả học làm sang”. Nhiều khi, cố gồng mình lên để sang chảnh cũng khiến chòm sao này mệt mỏi.  

Cự Giải

 
3 chom sao pho truong thich truong gia hoc lam sang hinh anh
 
Cự Giải rất hiền lành, nhưng lại là chòm sao ham hư vinh, thích hưởng thụ. Có chút tiền là Cự Giải trang bị phục sức lòe loẹt, trang sức đắt tiền, mặc kệ người khác nói mình là khoe của hay kệch cỡm. Họ chỉ muốn khiến mình lỗng lẫy hơn, ra dáng hơn.
  Có thể những thứ đó không phù hợp với Cự Giải nên họ không được đánh giá cao, thậm chí chi nhiều tiền nhưng lại chẳng hiệu quả, không được khen mà chỉ nhận chê.

Xem thêm: Cự Giải chỉ hạnh phúc khi ở bên chòm sao nào? 
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao phô trương thích trưởng giả học làm sang

Hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh –

Từ xưa đến nay Tỳ Hưu phong thủy rất được mọi người tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Bởi theo phong thủy phương đông thì Tỳ hưu là một con vật rất linh thiêng. Việc đeo nhẫn Tỳ hưu trên tay, làm vòng cổ hay trưng bày Tỳ hưu để két sắt, trên b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay Tỳ Hưu phong thủy rất được mọi người tin tưởng vào sự may mắn mà nó mang lại. Bởi theo phong thủy phương đông thì Tỳ hưu là một con vật rất linh thiêng. Việc đeo nhẫn Tỳ hưu trên tay, làm vòng cổ hay trưng bày Tỳ hưu để két sắt, trên ban thờ thần tài hoặc đặt trên bàn làm việc, trong gia đình hay doanh nghiệp sẽ giúp gia chủ được bình an, may mắn, công danh thăng tiến, sức khỏe tràn đầy & tài lộc tăng nhanh. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều loại Kỳ hưu khác nhau về hình thức, kích thước hay nguyên liệu (Tỳ hưu để bàn làm việc, Tỳ hưu đặt ban thờ thần tài, Tỳ hưu kéo bắp cải, nhẫn Tỳ hưu, vòng tay Tỳ hưu, vòng cổ – dây chuyền Tỳ hưu,…), và không phải Tỳ hưu nào cũng mang lại những giá trị như nhau cho con người. Cho nên rất nhiều người thắc mắc chọn Tỳ Hưu phong thủy như thế nào cho hợp tuổi đặc biệt là màu sắc Tỳ Hưu hợp mệnh. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh, các bạn cùng tham khảo nhé!

Nội dung

  • 1 Cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh
    • 1.1 Người mệnh Kim nên chọn Tỳ Hưu màu gì?
      • 1.1.1 Người mệnh kim là người như thế nào?
      • 1.1.2 Người mệnh Kim hợp với Tỳ hưu màu nào?
      • 1.1.3 Màu khắc với mệnh Kim nên tránh
    • 1.2 Người mệnh Mộc nên dùng Tỳ hưu phong thuỷ màu gì – loại nào tốt nhất cho mình?
    • 1.3 Nên chọn màu sắc gì của Tỳ hưu cho người mệnh Thủy?
      • 1.3.1 Tỳ hưu trắng
      • 1.3.2 Tỳ hưu đen
      • 1.3.3 Tỳ hưu xanh nước biển
    • 1.4 Tỳ hưu cho người mệnh Hỏa
    • 1.5 Chọn màu Tỳ hưu phong thủy phù hợp nhất cho người mệnh Thổ
      • 1.5.1 Tỳ hưu màu đỏ
      • 1.5.2 Tỳ hưu màu hồng
      • 1.5.3 Tỳ hưu màu tím
      • 1.5.4 Tỳ hưu màu nâu
  • 2 Nguyên liệu làm Tỳ hưu có tác dụng gì trong phong thủy đối với người sử dụng?
    • 2.1 Tỳ hưu thạch anh
    • 2.2 Tỳ hưu thạch anh tím
    • 2.3 Tỳ hưu thạch anh đỏ
    • 2.4 Tác dụng của tỳ hưu thạch anh tóc
    • 2.5 Tỳ hưu thạch anh khói
    • 2.6 Tỳ hưu đá mắt mèo có tác dụng như thế nào?
      • 2.6.1 Chiêu tài chiêu lộc 
      • 2.6.2 Bảo vệ
      • 2.6.3 Tốt cho sức khỏe
    • 2.7 Những mẫu Tỳ hưu phổ biến khác
      • 2.7.1 Tác dụng chiêu tài, thu hút tiền bạc, giúp thăng quan tiến chức
      • 2.7.2 Tác dụng trấn tà, giúp đem lại may mắn, bình an

Cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh

Theo ngũ hành mạng gồm 5 yếu tố là: Kim, thủy, hỏa, mộc, thổ. Theo phong thủy, mỗi mệnh thì hợp với các màu sắc khác nhau. Đây cũng là lí do vì sao mà khi chọn tỳ hưu phong thủy hợp mệnh người ta lại quan tâm đến màu sắc, vì nếu chọn màu sắc không hợp với mệnh hoặc tuổi tác sẽ xung khắc với người sở hữu kỳ hưu.

Vậy là màu sắc tỳ hưu có tác dụng thế này thế kia như các trang web khác vẫn nói về tỳ hưu là chưa đúng, chỉ có là chọn màu sắc tỳ hưu theo mệnh hay tuổi của mỗi người mà thôi. Nên các bạn cũng nên chú ý nhé!

Người mệnh Kim nên chọn Tỳ Hưu màu gì?

Người mệnh kim là người như thế nào?

Những người thuộc mệnh kim là những người yêu cầu trong công việc cũng như trong cuộc sống sự chính xác, rõ ràng, logic và hiệu quả.
Người mệnh kim là biểu hiện của sự tinh tế, rõ nét, sâu sắc trong tính cách.
Mệnh thổ sẽ hỗ trợ cho bạn, nhưng mệnh hỏa sẽ xung khắc bạn, vì hỏa sẽ thiêu đốt bạn nên hãy tránh chọn tỳ hưu có màu xung khắc với mệnh của bạn nhé!

Người mệnh Kim hợp với Tỳ hưu màu nào?

Màu trắng: Màu thuần khiết và trong sáng, nó là màu của sự hoàn thiện, tạo nên sự dung hòa các màu trong cuộc sống.

Màu vàng: Là màu của mệnh thổ, mệnh thổ sẽ hỗ trợ tốt cho mệnh kim, bởi thổ sinh kim, mà màu vàng chính là màu của mệnh thổ.

Màu xám: Tốt cho cung tử tức (con cháu), Quý Nhân hoặc Quan Lộc. Màu xám bạc tươi sáng mang đến vẻ đẹp, sự sạch sẽ, là những điểm nổi bật trong tính cách của người mệnh kim.

Người mệnh kim là biểu hiện của sự tinh tế, rõ nét, sâu sắc trong tính cách nên màu xám là màu thể hiện đầy đủ tính cách của người mệnh kim.

Màu khắc với mệnh Kim nên tránh

Màu đỏ & màu hồng: 2 màu này là hai màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa thì khắc Kim, do vậy bạn không nên chọn Tỳ hưu có màu đỏ, màu hồng nhé!

Người mệnh Mộc nên dùng Tỳ hưu phong thuỷ màu gì – loại nào tốt nhất cho mình?

Để cho người mạng Mộc có thể may mắn, tài lộc, khỏe mạnh, phát đạt thì việc chọn mua Tỳ hưu phong thuỷ hợp mệnh về màu sắc của ngũ hành là điều rất quan trọng.

Để chủ nhân được tương sinh: Mộc được thuỷ dưỡng, vậy nên màu đá tốt nhất người mệnh Mộc nên dùng là màu của nước bao gồm các màu: đen, xanh nước biển, xanh lam, xanh da trời.

Để chủ nhân được tương hợp: Lưỡng Mộc ắt thành Lâm (Có nhiều cây là sẽ thành rừng) Bởi vậy hòa hợp với người có mệnh Mộc phải là màu Mộc gồm: màu gỗ hóa thạch, màu xanh lá cây.

Để chủ nhân chế khắc được Tỳ hưu đá: Thì phải dùng màu sắc của Thổ gồm các màu là: vàng sậm, gỗ hóa thạch, nâu đất. Khi người mệnh Mộc sử dụng đá màu Thổ sẽ được an toàn và không cần lo lắng.

Tóm lại khi chọn Tỳ Hưu phong thuỷ cho người mệnh Mộc nên chọn Kỳ Hưu được làm từ các loại đá quý tự nhiên có màu đen, xanh da trời, xanh lam, xanh nước biển, màu gỗ, xanh lá cây, vàng sậm, nâu đất để đem tới điều tốt lành.

Còn không nên mang Tỳ Hưu phong thuỷ đá quý có màu trắng và màu bạc như của hành Kim. Bởi lẽ dao sẽ chặt được gỗ, Kim sẽ không tốt cho người mênh Mộc đeo.

Nên chọn màu sắc gì của Tỳ hưu cho người mệnh Thủy?

Tỳ hưu trắng

Tỳ hưu trắng được coi là màu sắc tương sinh phù hợp nhất đối với người mệnh Thủy bởi theo luật ngũ hành thì Kim sinh thủy, bởi vậy lời khuyên cho những người mệnh Thủy là nên ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tỳ hưu màu trắng. Đối với màu trắng bạn nên lựa chọn các sản phẩm thạch anh trắng, hoặc sò hóa thạch trắng sữa, ngoài ra còn có sản phẩm bạn ít biết đến là tỳ hưu ngọc cẩm thạch Jade trắng.


Tỳ hưu đen

Một màu sắc khác cực kỳ phù hợp với người mệnh Thủy là màu đen. Hiện nay trên trang VPEC.VN về Kỳ hưu có rất nhiều sản phẩm tỳ hưu màu đen cho bạn thỏa sức lựa chọn, thông dụng nhất là tỳ hưu thạch anh đen, tiếp đến là các sản phẩm tỳ hưu Tektite, tỳ hưu tourmaline đen, tỳ hưu Obsidian đen…

Tỳ hưu xanh nước biển

Ngoài ra bạn có thể chọn các màu tương hợp với mệnh thủy là màu xanh nước biển (hay xanh lam) với các sản phẩm được ưa chuộng là Aquamarine hay tỳ hưu Opal. Đá màu xanh nước biển nhẹ nhàng tươi sáng có lẽ sẽ được yêu thích nhiều hơn màu đen và màu trắng đặc biệt là giới trẻ, một ưu thế hơn tỳ hưu màu xanh nước biển là bạn có thể dễ dàng kết hợp với các phụ kiện khác mà vẫn làm nổi bật chiếc vòng và tôn lên vẻ đẹp sang trọng quý phái nhưng lại năng động và tràn đầy sức sống.

Tỳ hưu cho người mệnh Hỏa

Như chúng ta đã biết, đá quý tự nhiên thì loại nào cũng tỏa ra năng lượng rất tốt cho người dùng thường xuyên tiếp xúc với nó. Với người mệnh Hỏa tốt nhất nên dùng loại đá quý tự nhiên có màu sắc thuộc hành Mộc hay là màu xanh lá cây. Vì bản thân gỗ khi bị cháy sẽ tạo thành ngọn Lửa, nghĩa là hoả được mộc sinh ra. Chính vì vậy, loại đá có màu xanh lá cây là loại màu đá lý tưởng số 1 mà những người mang mệnh Hỏa nên sử dụng.

Cũng như 4 mệnh còn lại, người mệnh Hỏa cũng sẽ gặp điều tốt lành nếu dùng loại đá quý có màu phù hợp với mệnh, tức là các màu đặc trưng của hành Hỏa là Đỏ, Hồng và cả Tím.

Còn nếu thích dùng loại đá màu trắng cũng được, vì mệnh của những người này chế khắc được màu viên đá, tức là Hỏa chế ngự được Kim, khi nung kim loại sẽ bị chảy ra thành nước!
Vì vậy để chọn Tỳ hưu theo mệnh, người mệnh Hỏa nên chọn lựa Tỳ hưu được chế tác từ loại đá quý màu xanh lá cây là sẽ tốt nhất, có tính tương sinh. Hoặc Tỳ Hưu đá quý có màu đỏ, hồng, tím để có thể hòa hợp.

Tuyệt nhiên người mệnh hoả không nên đeo Tỳ Hưu chế tác từ đá quý đen hoặc có màu xanh nước biển vì là màu của hành Thủy. Khi dùng sẽ dễ gặp xui vì thủy và hỏa luôn đối đầu, phần thiệt sẽ về hoả vì nước dập được lửa. Từ đó công danh tài lộc sẽ khó phất được lên.

Chọn màu Tỳ hưu phong thủy phù hợp nhất cho người mệnh Thổ

Tỳ hưu màu đỏ

Theo luật ngũ hành, Hỏa sinh Thổ, bởi vậy màu được coi là phù hợp với mệnh Thổ là màu đỏ, đối với màu đỏ có một số loại mẫu tỳ hưu nổi bật được làm từ chất liệu mã não đỏ hay màu dịu nhẹ hơn là tỳ hưu ruby, bạn cũng có thể lựa chọn tỳ hưu thạch anh hồng.

Sản phẩm tỳ hưu mã não đỏ rực luôn mang lại sự mạnh mẽ cho con người, nếu là phụ nữ thì tỳ hưu mã não đỏ sẽ mang lại sự sang trọng quý phái. Tỳ hưu mã não đỏ, ngoài tác dụng chính mang lại may mắn về tài lộc cho con người nó còn có nhiều ảnh hưởng tốt đến sức khỏe như giúp điều trị các bệnh ho lâu ngày, giảm chứng co giật, chống lại sợ hãi, bảo vệ con người khỏi vi khuẩn.

Tỳ hưu màu hồng

Tỳ hưu thạch anh hồng cũng được sử dụng phổ biến bởi màu sắc nhẹ nhàng mang lại cảm giác tươi trẻ cho con người. Nếu là Tỳ hưu đeo cổ thì nó rất dễ dàng phối hợp trang phục và phụ kiện khi sở hữu một trang sức tỳ hưu thạch anh hồng này.

Đặc biệt hơn là Tỳ hưu ruby bởi vẻ đẹp tinh tế về màu sắc, ruby luôn được ghi danh trong danh sách những loại đá đẹp và đắt nhất thế giới, bởi vậy còn gì tuyệt vời hơn khi bạn được sỏ hữu một con vật tỳ hưu ruby vừa đẹp vừa mang nhiều may mắn.

Tỳ hưu màu tím

Tương tự màu đỏ, màu tím cũng là màu tương sinh với mệnh Thổ, với màu tím thì tỳ hưu thạch anh tím được coi là loại đá thông dụng và đẹp nhất hiện nay.

Tỳ hưu màu nâu

Bên cạnh màu đỏ, hồng hay tím, người mệnh Thổ có thể sử dụng các màu của bản mệnh mình như màu vàng nâu hoặc màu vàng nhạt, là những màu gắn liền với màu của đất. Tỳ hưu đá mắt hổ là có màu đặc trưng của mệnh Thổ mang lại cảm giác an toàn, giúp bạn thư thái, dễ chịu mỗi khi tiếp xúc với tỳ hưu đá mắt hổ.

Ngoài ra bạn còn có thể lựa chọn rất nhiều loại tỳ hưu màu nâu khác như tỳ hưu thạch anh tóc nâu, tỳ hưu mã não nâu…

Nguyên liệu làm Tỳ hưu có tác dụng gì trong phong thủy đối với người sử dụng?

Tỳ hưu thạch anh

Tỳ hưu bằng thạch anh ngoài tác dụng như trừ tà khí, thu hút tài lộc, giữ lại của cải trong nhà còn có nhiều tác dụng khác tùy thuộc vào màu sắc và loại thạch anh:

Tỳ hưu thạch anh đen có tác dụng thu hút vận may và tài lộc mạnh với năng lượng lơn, có tác động tốt đến sức khỏe, hệ mạch và cơ xương, giúp phát triển trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo.

Tỳ hưu thạch anh xanh giúp bạn gặp nhiều may mắn trên đường công danh, giúp được quý nhân phù trợ.

Tỳ hưu thạch anh trắng và vàng giúp bạn có thêm may mắn và sức khỏe, giúp cho tinh thần luôn sáng suốt, tránh được stress và việc đưa ra các quyết định sai, tăng sự tập trung và hiệu quả trong làm việc, tăng tính quyết đoán và lòng dũng cảm.

Tỳ hưu thạch anh hồng giúp giữ không khí hòa thuận và ấm áp trong gia đình, giúp máu huyết lưu thông tốt hơn, đặc biệt là ở phụ nữ, nó cũng giúp cải thiện các mối quan hệ đặc biệt là quan hệ vợi chồng, giúp người ta cởi mở hơn trong giao tiếp.

Tỳ hưu thạch anh tím

Ngoài tác dụng thu hút tài lộc và xua đuổi tà ma, tỳ hưu thạch anh tím còn có tác dụng như:

Giúp thành viên gia đình tư duy nhanh và làm việc hiệu quả hơn, giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi ở người lớn và tăng tính tập trung và kết quả học tập của trẻ nhỏ.

Có tác dụng giảm mất ngủ và trợ giúp giải độc rượu.

Thu nạp vận khí tốt, giải trừ điềm xấu, giúp công việc thuận lợi, đem lại sự thăng tiến cho chủ nhân.

Để chọn được thạch anh tím tự nhiên bạn cần lưu ý rằng, chất liệu tạc tỳ hưu thạch anh tím thường có vết rạn tự nhiên trong lòng đá chứ rất ít khi sạch hoàn toàn. Đôi khi trong khối thạch anh tím lại có lẫn 1 chút màu vàng của thạch anh vàng. Đặc biệt nếu may mắn tìm được một ông tỳ hưu thạch anh tím có lẫn màu vàng ở bụng thì xin chúc mừng bạn, ông tỳ hưu này đã ăn rất nhiều vàng bạc, là điềm báo bạn sẽ gặp nhiều may mắn về tài lộc!

Tỳ hưu thạch anh đỏ

Về màu sắc: tỳ thạch anh đỏ mang một màu đỏ rực rỡ, với ý nghĩa mang lại cho chúng ta nhiều may mắn trong cuộc sống, màu đỏ mang lại rất nhiều hỷ sự.

Tránh tà khí: tỳ hưu thạch anh đỏ giúp vận mệnh của con người sẽ tốt hơn, được nâng cao hơn, đuổi tà ma quỷ dữ, tà khí và có tác dụng bảo vệ con người khỏi những điềm xấu có thể xảy ra, khiến chúng thay đổi theo chiều hướng tốt đẹp hơn.

Mang lại nhiều tài lộc: nhất là những ai kinh doanh, nên sở hữu cho riêng mình tỳ hưu bằng thạch anh đỏ, thứ nhất là sẽ rất may mắn, làm ăn thuận buồm xuôi gió; thứ hai là sẽ gặt hái được nhiều tài lộc trong kinh doanh hơn.

Tác dụng hóa giải: các bạn đã biết đến “Ngũ hành đại sát” chưa? Đây chính là một sát tinh trong phong thủy, mang lại rất nhiều những điều bất lợi cho gia đình. Nhưng Ngũ hành đại sát sẽ được hóa giải nếu chúng ta sở hữu tỳ hưu thạch anh đỏ. Vì vật phẩm phong thủy này có thể đuổi tà ma quỷ dữ, mang lại nhiều may mắn cho con người mà.

Tác dụng của tỳ hưu thạch anh tóc

Thạch anh tóc có màu sắc rất phong phú và đa dạng và ứng với mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau nhưng thạch anh tóc nói chung được coi là loại thạch anh có năng lượng mạnh nhất. Có một số loại thạch anh tóc phổ biến là: thạch anh tóc đỏ, thạch anh tóc xanh, thạch tóc vàng và thạch anh tóc đen.

Tỳ hưu thạch anh tóc vàng/nâu: Hợp với người mệnh Thổ hoặc mệnh Kim.

Tỳ hưu thạch anh tóc đỏ: Hợp với người mệnh Hỏa hoặc mệnh Thổ

Tỳ hưu thạch anh tóc đen: Hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Mộc

Thạch anh tóc rất hiếm so với các loại khác trong nhóm thạch anh. Do vậy giá của Tỳ hưu thạch anh tóc thường khá đắt so với sản phẩm cùng loại bằng thạch anh khác. Một số đặc điểm ảnh hưởng tới giá trị của tỳ hưu thạch anh tóc là:

Tóc càng thẳng, mọc đều càng có giá trị cao. Đặc biệt nếu tóc mọc thành búi như bụi cỏ, hoặc mọc thẳng và ken dày như bã mía là loại có giá trị cao nhất

Nếu soi dưới ánh sáng mạnh, một số loại thạch anh tóc sẽ có ánh kim lấp lánh trên mỗi sợi tóc.

Loại này hiếm và có giá trị cao hơn loại không có ánh

Đặc biệt giá trị là những ông tỳ hưu thạch anh tóc có tóc vàng ánh kim mọc dày đúng phần bụng của tỳ hưu. Khi đó tỳ hưu giống như đã ăn đầy vàng bạc cho chủ nhân, đem lại may mắn to lớn cho người sở hữu chúng.

Ngoài ra, dáng tạc của tỳ hưu cũng ảnh hưởng lớn tới giá trị. Tỳ hưu tạc chuẩn phải có miệng rộng, mông to, dáng dữ dằn, thu mình giữ của cho chủ nhân, và không được khoan lỗ ở hậu môn.

Ngoài ra còn một số loại tỳ hưu thạch anh tóc khác nhưng nó không được phổ biến hoặc thuộc loại đá quý hiếm trên thế giới.

Tỳ hưu thạch anh khói

Trước đây không lâu, thạch anh ám khói được gọi là Rauchtopaz (theo tiếng đức Rauch – “khói”). Cho đến ngày nay tên gọi này vẫn phổ biến trong giới kim hoàn.

Thạch anh khói còn được gọi là pha lê thiên nhiên ám khói hoạc topa ám khói, Công thức Si02. Độ cứng theo thang Mohs. Khối lượng riêng : 2.5 – 2.6g/cm3. Hệ tinh thể ba phương. Ánh thủy tinh. Cùng với pha lê tự nhiên xitrin , và ametit thạch anh ám khói là những biến thể quý nhất của thạch anh.

Đẹp tuyệt vời là những tinh thể thạch anh ám khói mầu nâu lấp lánh ánh vàng kim có lẫn tạp chất turin và chúng tạo ra hiệu ứng tỏa ánh sao về các hướng (thạch anh tóc).

Trong tự nhiên đôi khi gặp những tinh thể thạch anh khổng lồ nặng đến vài tấn .Mầu sắc thạch anh khói thay đổi từ mầu khói nhẹ cho đến mầu nâu sẫm .

Tính chất chữa bệnh:
Người Hindu cổ đại cho rằng, thạch anh khói trục ra khỏi cơ thể con người tiêu cực và cặn bã.
Truyền thuyết Ấn Độ kể về một cái cốc được làm từ nguyên khối tinh thể thạch anh ám khói có thể chữa khỏi bách bệnh.

Thạch anh khói giúp tránh khỏi stress và mất cảm giác đau.
Để nhằm mục đích này, các nhà thạch trị liệu học khuyên nên nắm trong tay tinh thể thạch anh ám khói và chờ cho chúng nóng lên .

Tính chất về phong thủy:
Các nhà chiêm tinh học và phong thủy học cho rằng, thạch anh khói giúp nâng ý nghĩ từ vùng tối tăm của tiềm thức lên tầm của linh cảm và siêu ý thức.

Là viên đá của sự bảo vệ và là hoa tiêu dẫn đường, thạch anh ám khói giúp phân tích tốt mọi việc ; cân bằng năng lượng tinh thần và thể chất. Gắn bó tình cảm gia đình; làm hết buồn phiền, buồn rầu; tập trung tư tưởng tốt; giảm đau nhức; xoá bỏ tính ích kỷ, hẹp hòi.
Có lẽ không phải vô cớ mà các tín đồ phật giáo Ấn Độ gọi thạch anh ám khói là “đá của phật”.

Thạch anh ám khói trung hòa cái cái xấu và giảm tính kích thích.
Đồng thời cũng cho rằng với những người hay mơ mộng thạch anh ám khói giúp họ chạy trốn khỏi hiện thực kích thích trí tưởng tượng của họ.
Thạch anh khói có khả năng bảo vệ chủ nhân của nó tránh điềm gở và sự hư hỏng.
Trong dòng họ thạch anh ám khói, đặc biệt xuất hiện thạch anh vàng hoặc vàng khói.
Thạch anh vàng còn được gọi là viên đá kinh doanh (merchant stone), thường được các chủ nhà hàng, siêu thị, khách sạn để ngay tại quầy thu ngân (cashier) để thu hút vận may tài lộc, buôn may bán đắt.
Thạch anh vàng rất hiếm, đôi khi còn hiếm hơn cả thạch anh tím (đá quý amethyst).

Tỳ hưu đá mắt mèo có tác dụng như thế nào?

Chiêu tài chiêu lộc 

Kỳ hưu được dùng làm linh vật chiêu tài chiêu lộc số 1 trong phong thủy. Nếu đặt Tỳ hưu trên bàn làm việc hay trong cửa hàng sẽ giúp công việc làm ăn luôn phát đạt. Đặc biệt, đặt Tỳ hưu để két sắt, tại sòng bạc, ngân hàng, gia đình có thể bảo vệ của cải, tránh thất thoát tài lộc ra bên ngoài. Bởi vì Kỳ hưu có thể ăn tài lộc và không thể ị được nên có thể bảo vệ chúng.

Bảo vệ

Tỳ hưu phong thủy là linh vật cao cấp nhất trên Thiên Đình nên nó chống lại được hầu như yêu ma quỷ quái trên thế giới. Bởi thế các loại âm khí hay yêu khí thông thường không thể xâm hại tới ngôi nhà. Đặc biệt Kỳ hưu có thể chống lại được Ngũ hoàng đại sát – 5 đại sát tinh ảnh hưởng tới sức khỏe và sự bình an của con người.

Tốt cho sức khỏe

Theo một số tài liệu xưa, Tỳ hưu đá mắt mèo có thể chữa được nhiều bệnh về mắt.
Đá mắt mèo được coi là đá chứa rất nhiều năng lượng giúp bạn tăng sự tự tin, phát triển suy nghĩ tích cực và khơi dậy sự thanh bình trong tâm hồn.
Tỳ hưu đá mắt mèo còn có tác dụng rất tốt khi cầu nguyện hoặc thiền định.

Những mẫu Tỳ hưu phổ biến khác

Bên cạnh đó còn có rất nhiều các loại Kỳ hưu phong thủy được làm từ rất nhiều nguyên liệu khác nhau như: Tỳ hưu vàng – bọc bạc, tỳ hưu đá quý tự nhiên – đá non nước, tỳ hưu đá cẩm thạch – đá mắt hổ – đá ruby – đá hổ phách – đá ngọc bích – đá opal – đá saphia (sapphire) – đá lục yên, tỳ hưu gỗ quý, tỳ hưu ngọc bích, tỳ hưu ngà voi, Kỳ hưu Aquamarine, Tỳ hưu Ancarat, Kỳ hưu ngọc cẩm thạch, tỳ hưu bằng đồng,… Nhưng nhìn chung đều có những tác dụng như sau:

Tác dụng chiêu tài, thu hút tiền bạc, giúp thăng quan tiến chức

Nguồn gốc của tác dụng này ở tỳ hưu chính là bởi kỳ hưu vốn là một loài không có hậu môn, mà thức ăn chủ yếu của nó lại là vàng bạc, châu báu. Với cái bụng to tướng của mình, cùng cái miệng rộng, hàm răng sắc nhọn, kỳ hưu có thể nuốt hàng đống vàng bạc, châu báu vào mà chẳng sợ no, cũng chẳng sợ chúng thất thoát ra đi đâu được. Bởi vậy khi phò chủ, kỳ hưu rất biết cách thu hút tiền bạc về cũng như giữ của cho chủ nhân của nó. Người ta cũng thường chọn những con tỳ hưu miệng rộng, mông to là bởi vậy.

Tác dụng trấn tà, giúp đem lại may mắn, bình an

Tỳ hưu còn được gọi là con Tịch tà. Sở dĩ có tên gọi này là bởi tỳ hưu là một loài rất hung dữ, chuyên tìm bắt và cắn hút tinh khí của các loài yêu tinh. Với hàm răng sắc nhọn, lại là một trong chín người con của rồng nên tỳ hưu chứa trong mình sức mạnh khủng khiếp để có thể đối chọi, tiêu diệt được các loài tà ma, yêu quái, cũng như hóa giải sát khí từ chúng.

Như vậy, sau khi tham khảo bài viết này, các bạn đã có một kiến thức cho mình về cách chọn Tỳ hưu cho bản thân hợp theo cung mệnh, năm sinh hay tuổi sinh của mình. Tức cũng có nghĩa rằng, những người mệnh KIM – MỘC – THỦY – HỎA – THỔ biết mình nên chọn Tỳ hưu phong thủy màu gì hay loại nào là tốt nhất & tương sinh?  Hay nói cách khác chúng tôi đã hướng dẫn cách chọn Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh cho các bạn. Điều mà sẽ giúp bạn luôn may mắn về sức khỏe, công danh hay tiền tài. Chúc các bạn luôn may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn màu Tỳ Hưu phong thủy theo mệnh –

SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

thiên lương Nam đẩu tinh . âm . mộc 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Ngọ, Thìn, Tu...
SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiên lương Nam đẩu tinh . âm . mộc 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Ngọ, Thìn, Tuất             - Vượng địa:                Tý, Mão, Dần, Thân             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Dậu, Tỵ, Hợi

2. Ý nghĩa tướng mạo: Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

3. Ý nghĩa bệnh lý: Vì là thọ tinh, Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh thì chóng khỏi hoặc bệnh không nặng hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại. Đi cùng với các sao bệnh họa khác, Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

4. Ý nghĩa tính tình:
Dù đắc hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành. Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
a. Nếu Thiên Lương đắc địa:             - thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận             - có nhiều mưu cơ             - thích bàn xét về chiến lược, chính lược.
Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc (giống như Cự Môn, Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:             - kém thông minh             - nông nổi, hay thay đổi chí hướng             - không bền chí             - hay bị nhầm lẫn trong công việc             - thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn             - thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ             - đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông



5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh nên nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
b. Nếu Thiên Lương hãm địa:             - lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền             - phải tha phương lập nghiệp, xa cách gia đình             - hay bị tai họa, cô đơn             - yểu tướng             - dễ đi vào đường tu hành             - đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn hoặc ưa việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.

6. Ý nghĩa của thiên lương và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Lương Nhật đồng cung: phú quý tột bậc, suốt đời hanh thông
Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc): rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
Lương Đồng ở Dần Thân: tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử. Người này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.
Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Tương tự như vậy nếu gặp Văn Khúc.
Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ hoặc dùng của vào việc thiện.
b. Những bộ sao xấu: Lương Nguyệt hãm hội chiếu: con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp
- Lương Đồng ở Tỵ, Hợi: đàn ông thì phóng đãng, giang hồ; đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh: khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.
Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: như Lương Đồng ở Tỵ, Hợi. Riêng phụ nữ lại hết sức dâm đãng và đê tiện.

7. Ý nghĩa của thiên lương ở các cung:
a. ở Phu Thê: Lương Đồng ở Dần Thân: sớm gia đạo, vợ chồng có họ hàng với nhau, cả hai đều đẹp và giàu Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Rất kén vợ/chồng và rất ghen tuông. Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá, thường người hôn phối là con trưởng. Lương ở Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
b. ở Tử: Lương Đồng ở Dần Thân hay Lương ở Tý Ngọ: đông con, có quý tử, hiếu thảo Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả Lương Cơ: đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng Lương ở Tỵ, Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời. Lương Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
c. ở Tài: Lương ở Tý Ngọ (hay đồng cung với Nhật ở Mão, với Đồng ở Dần Thân): rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu. Lương ở Tỵ, Hợi: dễ kiếm tiền nhưng cung dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền. Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
d. ở Di: Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân             - Lương Nhật ở Mão             - Lương Cơ đồng cung             - Lương ở Tý Ngọ Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
e. ở Quan: Thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành)             - Lương ở Tý Ngọ             - Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm)             - Lương Nhật ở Mão Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì thất thường, hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
f. ở Điền: Tương tự như ở cung Tài.
g. ở Phúc: Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:             - Lương Đồng ở Dần Thân             - Lương Nhật ở Mão             - Lương Cơ đồng cung             - Lương ở Tý, Ngọ Tại Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
i. ở Phụ: Nếu Thiên Lương ở 4 vị trí đẹp kể trên thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển. Nếu ở Sửu Mùi thì bình thường còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.


k. ở Hạn: - Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi. - Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc. - Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN LƯƠNG TRONG TỬ VI

Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Kị là dương thủy, hóa khí là thị phi, chủ về đa sự, nhiều lỗi lầm và đố kị, còn có tên gọi khác là sao Kế Đô, chủ về thị phi. Sao Hóa Kị có hàm ý mở rộng là trắc trở, không thuận lợi; hiển lộ là biến hóa bề ngoài, đem lại tai họa, nhiều điều tiếng thị phi, cụ thể hóa tình trạng bất lợi.

Sao Hóa Kị chủ về đa sự, chuyện gì muốn xen vào, nên dễ chuốc nhiều điều tiếng thị phi, gặp nhiều phiền phức, khiến cho mọi thứ biến động bất an.

Sao Hóa Kị tuy chỉ về một đời nhiều tai họa, mất mát, chuyện gì cũng không thuận lợi, nhưng nếu theo đuổi các lĩnh vực nghiên cứu triết học, y học, khoa học kỹ thuật, chính trị, sẽ tạo được thành tựu và biểu hiện tốt.

Sao Hóa Kị đồng cung với các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì có thể hiển quý. Nếu đồng cung với tứ sát tinh Hỏa, Linh, Kình, Đà thì tuy có phát đạt cũng không giữ được tiền của. Sao Hóa Kị nếu độc tọa tại gặp tứ sát tinh và Phá Quân, Thiên Sứ, Địa Kiếp, Thiên Không thì chủ về bôn ba vất vả còn mang bệnh tật, là tăng ni đạo sĩ phải hoàn tục, nữ mệnh nghèo khổ suốt đời.

Sao Thái Dương, Hóa Kị tại các cung miếu vượng, Dần, Mão, Thìn, Tỵ; sao Thái Âm Hóa Kị tại các cung miếu vượng Dậu Tuất, Hợi, Tí lại luận là có phúc, những trường hợp còn lại Hóa Kị đều phải xem lại thuộc tính ngũ hành của bản thân sao đó; thí dụ như sao Liêm Trinh Hóa Kị tại cung Hợi, là hỏa nhập cung thủy, nếu lại là người mệnh thủy, thì sao Hóa Kị sẽ không hại. Sao Thiên Đồng, Hóa Kị tại cung Tuất, lại là người sinh năm Đinh, là cát. Các sao nếu Hóa Kị tại các cung miếu vượng là không kị. Các sao Hóa Kị tại cung hãm thì càng thêm kị. Thái Dương, Thái Âm, Hóa Kị tại cung hãm, là đại hung. Sao Liêm Trinh Hóa Kị tại cung hãm, càng thêm kị.

Hai Hóa Kị (mệnh, đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt) trở lên, lại gặp thêm hung tinh, sát tinh hội chiếu; hoặc bốn cung Hóa Kị đồng cung, thì sẽ là bĩ cực thái lai, nhưng vẫn phải chú ý tình hình sức khỏe bản thân.

Sao Hóa Kị tại cung Tí, Sửu nhập miếu; đắc địa tại cung Mão; lợi tại cung Thìn, Mùi; không đắc địa tại cung Thân, Dậu lạc hãm tại bốn cung Dần, Ngọ, Tuất, Tỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Hóa kị - Miệng lưỡi, thị phi

Chùa Ngọc Hồi - Hà Nội

Chùa Ngọc Hồi nằm ở xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 17km về phía nam đi theo quốc lộ số 1.
Chùa Ngọc Hồi - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ngọc Hồi nằm ở xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì, cách trung tâm thành phố khoảng 17km về phía nam đi theo quốc lộ số 1. Nếu đi đến từ xa, trông thấy biểu tượng của đài chiến thắng Ngọc Hồi với ba mũi tên xuyên qua một cột trụ đứng cao vời, thể hiện tốc độ thần kỳ của quân Tây Sơn khi tiến vào giải phóng kinh thành Thăng Long thì chính là ta đã tới lối rẽ vào chùa Ngọc Hồi.

Nét đặc sắc đáng nhớ của cảnh quan chùa Ngọc Hồi chính là chiếc cổng tam quan khác lạ so với rất nhiều khu cổng tam quan của các ngôi chùa vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đó là một ngôi tháp chuông cao nhiều tầng ngự trị ở chính giữa.

Nét đặc sắc thứ 2 trong cảnh quan nhà chùa Ngọc Hồi chính là ở một vườn nhãn cổ thu xanh om che phủ khắp khuôn viên chùa. Vào mùa hạ, nơi đây càng trở nên mát mẻ u tĩnh đến lạ kỳ.

Sang tháng hai âm lịch, mùa nhãn đơm hoa tạo nên cả một không gian thơm nức bao quanh ngôi chùa khiến ai đó tưởng đang lạc bước vào chốn động tiên. Đến tháng 6 âm lịch, màu nhãn chín ngọt, ong bay rợp vườn. Nhà chùa giữ lệ, thường hái những chùm nhãn chín đầu tiên đem dâng cúng đức Phật.

Tương truyền đời Trần ở Ngọc Hồi có Lỗ Bảo Công và hai nàng em gái là Lỗ A Nương và Lỗ Nhị Nương cùng nhân dân hưởng ứng vương triều, tham gia cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông, sau được tôn làm Thành Hoàng làng. Chùa Ngọc Hồi có lẽ được xây dựng vào thời gian đó. Sau chiến dịch Ngọc Hồi – Đống Đa (1789) bị chiến tranh tàn phá, chùa được phục hồi tôn tạo vaò đời Nguyễn.

Chùa Ngọc Hồi hiện nay được xây dựng trên một khoảng đất rộng ven sông Tô Lịch gần đường quốc lộ 1. Tam quan chùa đã bị bom Mỹ phá hoại, hiện còn toà tam bảo nằm theo hướng tây nam. Toà tam bảo hình chuôi vồ gồm tiền đường, thiêu hương và thượng điện. Trong chùa hiện có 42 pho tượng, hai phù điêu, phần lớn là tượng thế kỷ 18-19, một quả chuông Ngọc Hồi tự chung, sáu tấm bia đá, 2 bia chữ Hán 4 bia chữ quốc ngữ, 3 câu đối, 4 bức hoành phi và nhiều đồ tự khí. Trong thời kỳ cách mạng và kháng chiến chống Pháp chùa còn là nơi hoạt động của chi bộ Đảng, nơi che dấu, ẩn nấp của các đồng chí đảng viên, cán bộ Việt Minh.

 Chùa Ngọc Hồi
Khuôn Viên Chùa Ngọc Hồi

Chùa đã được Bộ Văn hoá và Thông tin xếp hạng di tích nghệ thuật ngày 9-1-1990. Vào năm kỷ niệm 990 năm và 1000 năm Thăng Long Hà Nội, chùa Ngọc Hồi đã được sở văn hoá thông tin thành phố cấp kinh phí trùng tu tôn tạo khu chính điện và một số hạng mục như cổng tam quan, vườn tháp cho khang trang đường hoàng như hiện nay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ngọc Hồi - Hà Nội

3 chòm sao cứ thất tình là sụp đổ

Có những người khi chia tay một mối tình vẫn có thể giữ bình tĩnh, nhưng những chòm sao đau khổ vì yêu, thất tình thì dường như sụp đổ.
3 chòm sao cứ thất tình là sụp đổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những người khi chia tay một mối tình vẫn có thể giữ bình tĩnh, tiếp tục cuộc sống để nỗi đau trôi qua, nhưng những chòm sao đau khổ vì yêu, thất tình thì dường như sụp đổ.


► Xem thêm: Tử vi hàng ngày của 12 cung hoàng đạo được cập nhật mới nhất

3 chom sao cu that tinh la sup do hinh anh
 
Cự Giải
 
Chòm sao đau khổ vì yêu chẳng thể bỏ qua Cự Giải. Đối với chuyện tình cảm, Giải Giải luôn ở thế yếu, sống vì tình yêu, tha thiết vì tình yêu, hết lòng hết dạ để vun đắp cho cuộc tình, mong tới happy wedding, xây dựng tổ ấm.
 
Một ngày, nếu phải rời xa tình yêu, hẳn sẽ là đả kích rất lớn đối với họ. Khóc lóc, không ăn không uống, đau khổ triền miên, bỏ bê công việc, sa sút bản thân, phải mất một thời gian rất lâu Cự Giải mới có thể bình tĩnh lại. 
 
Song Ngư
 
Nhạy cảm, yếu đuối và cần chỗ dựa, tình yêu là cả một thế giới với Song Ngư. Đó là ước mơ, niềm tin và toàn bộ tấm lòng của họ. Chia tay rồi, thế giới màu hồng của Ngư nhi sẽ tan biến.
 
Không chỉ khóc đến cạn nước mắt mà Song Ngư còn chấp nhận hạ mình cầu xin đối phương, làm đủ mọi cách để níu kéo người ấy, thậm chí không ngại việc làm tổn thương chính bản thân mình.
 
Thiên Bình
 
Thiên Bình là chòm sao thất tình sẽ như chết đi sống lại. Dẫu chẳng biểu hiện quá lộ liễu nhưng vẻ mặt thất thần của họ cũng đủ nói lên tất cả. Một người “cao cao tại thượng” như Bình nhi mà cũng có ngày mất đi vẻ đoan chính, lịch thiệp.
 
Bởi lẽ, điều ấy quá bất ngờ, họ không dám tin rằng, tình yêu trong tay lại có thể rời bỏ mình. Lo sợ vì tương lai, hối hận vì quá khứ khiến Thiên Bình vô cùng đau khổ.
Trần Hồng (Theo d1xz)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao cứ thất tình là sụp đổ

Khi nào thì sẽ có vận thiên tài?

Sao Tử vi tạo thủ tại Cung Tỵ, Hợi, có sao Thất sát cùng tọa thủ, chủ sẽ có thu nhập nhiều, tính biến động lớn, đặc biệt có vận thiên tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tử vi tọa thủ tại Cung Tỵ, Hợi, có sao Thất sát cùng tọa thủ, chủ sẽ có thu nhập nhiều, tính biến động lớn, hội cát tinh thì có tài ngoài dự liệu, đặc biệt có vận thiên tài.

van-thien-tai

BỐ CỤC SAO

Sao Tử vi tại cung Tỵ, Hợi là thế vượng, có sao Thất sát thế bình cùng tọa thủ, sao Thiên phủ thế địa triều hướng tại cung Phúc đức. Cung Mệnh là sao Liêm trinh thế bình và sao Phá quân thế hãm, cung Quan lộc là sao Vũ khúc, Tham lang nhập miếu; cung Điền trạch là sao Thiên đồng, Thái âm (cung Tý: Thiên đồng là thế vượng, Thái âm là nhập miếu; cung Ngọ: Thiên đồng là rơi vào thế hãm, Thái âm là không đắc thế địa), cung Thiên di là sao Thiên tướng rơi vào thế hãm.

PHÂN TÍCH TÀI VẬN

Tử vi đế tinh uy nghiêm, có cảm tính ưu việt và ham muốn làm lãnh đạo. Sao Thất sát chủ soái kiên cường khí khái, bày mưu tính kế, tấm lòng trung thành, trái tim dũng cảm. Hai sao kết hợp với nhau, tự nhiên thành hạc đứng  giữa bầy gà, tự do thoải mái, được người khác kính trọng, là nhân vật lãnh đạo,  thường phát triển mang tính khai sáng, thăng trầm lớn, tần số biến động nhiều lần, thành bại khó định.

Sao Tử vi, Thất sát cùng tọa thủ cung Tài bạch, thu nhập nhiều, tính biến động lớn, có vận thiên tài, hội cát tinh thì có tài ngoài dự liệu, kinh tế dư dả, chi tiêu lớn, cần đề phòng hoành phát hoành phá, tránh tiêu xài hoang phí như đánh bài bạc và đầu cơ, nếu không thì được nhiều mất nhiều, cuối cùng sẽ thành tay trắng.

Sao Liêm trinh nhanh nhẹn khéo léo, biết tự ý thức, lạc quan vui vẻ, có tinh thần trách nhiệm. Sao Phá quân thô bạo cố chấp, độc lập tự chủ, ham muốn coi trọng quyền uy, không nhóm họp lại với mọi người. Hai sao cùng tọa mệnh, chủ về chuyên chú có định lực, có mặt tích cực và tiêu cực, mặc dù quyết đoán nhanh chóng, có khả năng khai sáng và khả năng lãnh đạo nhưng thường tùy tiện và trốn tránh thực tế, thành bại khó dự liệu. Nếu gặp 4 sát tinh thì là mệnh cách Trinh cư Mão Dậu, thường làm nô dịch.

Sao Thiên phủ tọa cung Phúc đức, có tài sản tổ tiên để lại, lạc quan với cuộc sống, hài lòng với hiện tại, không thích tranh chấp, cẩn thận bảo thủ, cả đời vui vẻ.

Sao Thiên đồng, Thái âm tọa thủ cung Điền trạch, có khả năng thu mua tài sản, khi cùng tọa thủ cung Tý thì càng rõ rệt; cần đề phòng phá tài do tình cảm.

Sao Vũ khúc, Tham lang cùng tọa chủ cung Quan lộc, làm việc chăm chỉ dám đảm đương, thích công việc có tính khai sáng, sự nghiệp có nhiều biến động.

Sao Thiên tướng tọa cung Thiên di, thích dẫn đầu, thích quản những việc không phải của mình, vui khi giúp đỡ người khác, quan hệ công cũng tốt, xã giao nhiều, xuất ngoại thuận lợi được người khác trợ giúp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi nào thì sẽ có vận thiên tài?

Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn?

Trong khuôn mặt, mũi ở vị trí trung tâm bởi vậy nó có vai trò rất quan trọng với tài vận của chủ nhân. Lỗ mũi của đàn ông không thể quá to, nếu lỗ mũi quá to thì tài vận của họ cũng không tồi nhưng lại khó giữ tiền tài, không phải là họ thích tiêu hoang hay không biết tiết kiệm mà họ thường gặp chuyện cần dùng đến tiền. Đặc biệt nếu cánh mũi quá mỏng thì tài vật thường mất nhiều hơn được, nếu không để ý cẩn thận thì rất khó bảo toàn tài sản.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Lỗ mũi to nhưng không hếch

Người có sống mũi cao, lỗ mũi to nhưng không hếch làm việc có trách nhiệm, biết cân nhắc việc nào nên làm việc nào không, tác phong thoải mái, không thích “nước đến chân mới nhảy”. Họ nắm bắt thời cơ và hành sự quyết đoán, bởi vậy dễ thành công, làm nên nghiệp lớn, không thỏa hiệp với thất bại, có thể đứng dậy sau nỗi đau, đạt được vinh quang xứng đáng.

xem tướng mũi to tướng đầu mũi to tướng đàn ông mũi to tướng phụ nữ mũi to tướng người mũi to tướng mũi to tẹt tướng mũi to tướng lỗ mũi to tướng con gái mũi to bói tướng mũi to

2. Lỗ mũi to, không hếch sống mũi thấp

Người sở hữu chiếc mũi không hếch, lỗ mũi to thường dũng cảm, bình thản đối mặt với biến cố, không dễ dàng bị hạ gục bởi khó khăn trở ngại. Tuy nhiên do sống mũi thấp nên họ dễ làm hỏng việc lớn, thất bại nhiều hơn thành công, khó bảo toàn sự nghiệp, thường hay bỏ lỡ thời cơ.

3. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt dài

Lỗ mũi lớn là người không cứng nhắc, không câu nệ tiểu tiết, nhưng khuôn mặt dài lại là người hay suy tư, chuyện gì cũng phải lên kế hoạch cẩn thận, không có sự chuẩn bị trước thì họ sẽ không làm. Nhìn chung, những người này thuộc tuýp thận trọng nhưng cũng rất to gan.

4. Lỗ mũi lớn, khuôn mặt ngắn

Lỗ mũi lớn thường là người tiêu tiền hào phóng, cho nên họ đi đến nơi nào cũng được hoan nghênh, nhưng khuôn mặt ngắn thì khi làm việc ít suy nghĩ, dễ để tình cảm ảnh hưởng đến công việc.

Nam giới và nữ giới có khác biệt rất lớn, nếu là nam giới có lỗ mũi to thì sẽ không có ảnh hưởng quá lớn nhưng nếu là phụ nữ có lỗ mũi to sẽ ảnh hưởng đến dung mạo, nữ thì nên có mũi nhỏ một chút, vận số mới tốt. Từ góc độ của xem tướng mặt mà nói, nữ có lỗ mũi to vận số rất xấu, cần phối hợp quan sát với hình dáng môi, nếu là XX có đôi môi dày, đỏ và lỗ mũi hơi hếch lên thì lỗ mũi to cũng không mang lại nhiều trở ngại, nhưng tính cách sẽ có phần hơi “nam tính”, ví dụ: hào sảng, không chi ly tính toán, rất trọng tình nghĩa.

XX có lỗ mũi to nhưng môi mỏng, khóe môi rũ xuống thường tiêu hoang không biết tính toán, coi thường người khác, họ thấy vui vẻ khi dùng tiền hạ thấp người khác. Những người này nếu không biết thay đổi thì khi về già họ có thể rơi vào hoàn cảnh cô đơn không nơi nương tựa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi to nói lên điều gì ở bạn?

Cầu thang lượn vòng theo tường

Cầu thang không chỉ dùng để đi lên các tầng trên, mà còn dùng để đi xuống các tầng dưới. Nhà ở hiện nay đa phần đều có kết cấu mặt phẳng, nhiều gia đình cùng ở chung một toà nhà, nên cầu thang chỉ là phương tiện chung, do đó không ít người đã xem thường tác dụng của nó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ cho rằng cầu thang chỉ là lối đi lại. Thực ra cầu thang vừa là nơi tiếp khí, chuyển khí trong nhà, mà cũng là nơi rất dễ xảy ra tai nạn. Vị trí tốt nhất cho cầu thang chính là bám sát tường.

Chẳng may cầu thang lại đối diện với cửa chính thì để tránh khi mở cửa làm nhân khí và tài khí thất thoát ra ngoài, phải treo một chiếc gương cầu lồi ở bậc thang và chỗ đối diện với cửa chính, để khí có thể phản xạ vào trong nhà, tất nhiên đây chỉ là cách cứu vãn.

Cầu thang là nơi mà khí lưu động rất nhanh, khí có thể lưu động từ tầng một lên các tầng khác, khi mọi người lên xuống cầu thang sẽ làm nhiễu loạn luồng khí mà hình thành thế đối xung. Luồng khí kỵ nhất là đi thẳng, vì vậy cầu thang nên thiết kế thoai thoải, còn về hình dáng nên làm câu thang theo kiểu xoắn chôn ốc hoặc đoạn giữa có chỗ ngoặt. Ngoài ra, nên làm bậc cầu thang bằng gỗ, như vậy có thể giảm nhẹ sự lưu động theo đường thẳng của luồng khí.


Khi thiết kế cầu thang cần chú ý hướng cầu thang theo phong thủy, cầu thang
không nên đối diện với cửa chính.

Cầu thang tránh đặt giữa nhà. Nhiều nhà thiết kế không quan tâm đến sự khác biệt giữa nhà ở và văn phòng nên đã thiết kế cầu thang ở giữa nhà. cầu thang đi qua vị trí chính giữa ngôi nhà, tức chia ngôi nhà thành hai nửa không gian, điều này sẽ làm cho trong nhà hay xảy ra tranh cãi, vợ chồng bất hoà, thậm chí phải ly tán, trong phong thuỷ cho rằng đây là tướng hung.

Cầu thang trong nhà ở thường có ba loại: thứ nhất là đoạn giữa có chỗ ngoặt (có chiếu nghỉ), thứ hai là câu thang hình xoắn chôn ốc, thứ ba là cầu thang nghiêng. Dù cầu thang được thiết kế theo kiểu nào thì chân cầu thang cũng không nên đặt ở giữa nhà, và ban công ở cuối cầu thang cũng không nên nằm ở giữa nhà.

Khoảng không dưới gầm cầu thang không nên làm phòng ăn, nhà bếp, phòng ngủ, mà chỉ có thể làm nhà kho. Có nhà để tiết kiệm không gian đã làm cầu thang rất dốc, điều này không chỉ là điều kỵ trong phong thuỷ, mà cũng không phù hợp với yêu cầu về độ an toàn. Đồng thời, cố gắng không làm bậc cầu thang bằng đá hoặc kim loại, nguyên nhân cũng như trên.

(Theo Phong thủy trong gia đình)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cầu thang lượn vòng theo tường

Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Làm thế nào để tu tâm hướng Phật đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.
Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phật học Phật, tu tập nhiều nhưng thiếu hiệu quả là vì đâu? Là vì thiếu phương pháp phù hợp, không nắm bắt được gốc rễ của vấn đề. Làm thế nào để tu tâm hướng Phật một cách đúng đắn đắn nhất, lâu dài nhất? Chỉ cần nắm vững 3 nguyên tắc cơ bản của Phật giáo dưới đây thì tu 3 giờ bằng tu 3 năm.  

1. Tin tưởng nhân quả


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Phương pháp nhân quả chính là Phật hiệu nhập môn, vô cùng trọng yếu, bất luận là tu theo phái nào, đi theo con đường nào đều cần tin tưởng điều này. Cái gì gọi là nhân quả? Chính là giống như ta gieo một hạt giống, tương lai sẽ phát triển thành cây, đơm hoa rồi kết trái.   Chúng ta một đời hành động, có thiện có ác, tương lai nhất định có báo ứng, thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. Vì lẽ đó, muốn tránh hung tìm cát, tiêu tai được phúc thì nhất định phải nỗ lực hành thiện, nỗ lực hướng thiện, sửa đổi những điều xấu thành điều tốt. Đó là gieo nhân lành ắt gặt quả lành, có làm việc thiện thì phúc đức mới sâu dày.   Bình thường làm ác, làm sao có thể đòi hỏi tiêu tai giải nạn, trừ hung trừ hiểm được? Vì lẽ đó, việc đầu tiên khi muốn tu tâm dưỡng tính là nắm vững nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, tin tưởng nhân quả, biết thiện ác báo ứng ở đời.  
Xem thêm bài viết Lời Phật dạy về nhân quả nhất định phải hiểu mới áp dụng đúng

2. Phát tâm bồ đề


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Bồ Đề là từ dịch theo tiếng Phạn có nghĩa là cảm giác, cũng chính là ý tứ của Phật học. Phát là khởi xướng, tâm là tấm lòng. Như vậy, phát tâm bồ đề tức là người khởi xứng tấm lòng bồ đề, khởi xướng trái tim thành Phật. Tại sao lại thành Phật? Vì lợi ích của tất cả chúng sinh.   Làm sao để tu luyện thành Phật? Cần rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh. Muốn rộng rãi tu hành tất cả thiện hạnh, muốn vì lợi ích của tất cả chúng sinh nhưng làm thế nào để triệt để? Hiểu nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, hãy nhớ tới 3 loại tâm khi phát bồ đề tâm.   Thứ nhất là trí tuệ tâm, tâm này không phải phàm phu có thể phát, nên phân theo quan sát, tùy đối tượng mà làm.   Thứ hai là đại nguyện tâm, rộng rãi tu thiện hạnh   Thứ ba là đại bi tâm, cứu khổ chúng sinh.   Khi phát bồ đề tâm, râu tóc rơi xuống, tứ hoằng thề nguyện:   Một, chúng sinh vô biên thề nguyện độ: bồ đề tâm lấy đại bi là chính, vì lẽ đó trước tiên nói độ sinh.   Hai, buồn phiền vô tận thề nguyện đoạn: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể đoạn trừ vô tận buồn phiền.   Ba, pháp môn vô lượng thề nguyện học: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể học vô lượng cách thức.   Bốn, Phật Đạo vô thượng thề nguyện thành: nguyện vì tất cả chúng sinh, đều có thể thành vô thượng Phật Đạo.  
Xem thêm bài viết Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời

3. Chuyên tu tịnh thổ


3 nguyen tac co ban cua Phat giao giup tu 3 gio hieu qua nhu 3 nam hinh anh
 
Nếu đã phát tâm bồ đề thì nên cố gắng tu luyện. Nhưng pháp môn nhà Phật vô cùng nhiều, sâu cạn khó dễ đều đủ cả, nếu tu luyện không phù hợp thì phí công hoài sức. Vì thế, cần chú trọng tới tông phái tịnh thổ, hời hợt tu các pháp môn khác mà không hướng tới tịnh thổ thì rất khó khăn.   Theo nguyên tắc cơ bản của Phật giáo, chuyên tu tịnh thổ pháp môn tức là theo Phật học đại từ đại bi, vãng sinh Thế Giới Cực Lạc, thấy Phật pháp, tốc chứng Bồ Đề, tương đối dễ dàng hơn nhiều. Vì lẽ đó Long Thụ Bồ Tát từng nói, trước học khó sau dễ hành đạo. Một số thư tịch của pháp môn tịnh thổ nên tham khảo là “Sơ Cơ Tịnh Nghiệp Chỉ Nam”, “Ấn Quang Pháp Sư Gia Ngôn Lục”, “Ấn Quang Pháp Sư Văn Sao”.  
Xem thêm bài viết Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
 
Những điều ở trên tuy không nhiều nhưng là con đường đưa chúng Phật tử tiến gần hơn tới đạo hạnh. Tu là quá trình lâu dài, khó khăn và nhiều lần hải vượt qua chướng ngại. Làm người dưỡng tính sửa tâm, hướng tới Phật học giống như leo núi, núi càng cao leo càng khó nhưng thành quả càng viên mãn. Quan trọng là tìm đúng con đường để leo núi thuận tiện và tới đích hanh thông.
Ăn chay đúng đạo theo tâm linh Phật giáo Cung dưỡng tam thánh, học đạo tu đời theo Phật, Bồ Tát để hưởng phúc Hiểu thế nào cho đúng thứ nhất tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa Người mới học Phật nên chọn tông phái nào?
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc cơ bản của Phật giáo giúp tu 3 giờ hiệu quả như 3 năm

Bí quyết cầu nhân duyên hiệu quả nhất

Việc cầu nhân duyên là chuyện từ ngày xưa đã có khi mà việc cưới xin phải qua mai mối, và ngày tuy được tự do tìm hiểu nhưng vẫn có nhiều trai thanh, gái tú lớn tuổi mà vẫn chưa có người bạn đời. Bí quyết trong phong thủy là giải pháp hay nhất.
Bí quyết cầu nhân duyên hiệu quả nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.     Cầu tình duyên          
-         Chuyện những chàng trai, cô gái đã lớn tuổi mà vẫn chưa có gia đình, hay đến mức còn chưa có người yêu đều không phải là do chủ quan chưa muốn có gia đình hay người yêu của người đó. Thực tế của vấn đề chưa có tình duyên hay chưa lập gia đình khi tuổi đã lớn là do yếu tố phong thủy ngôi nhà không đúng và chưa kích hoạt được cung nhân duyên trong ngôi nhà.

-         Để cầu duyên cho những chàng trai, cô gái đã lớn tuổi mà chưa có người yêu hay “khó lấy”, Thì có 1 phương pháp rất hiệu nghiệm và tác dụng nhanh khi kết hợp với các linh vật phong thủy. Nếu áp dụng đúng thì chỉ trong vòng thời gian ngắn sẽ có kết quả ngay:

1-     Xác định cung mệnh của người cần tình duyên hôn nhân.

2-     Xác định Hướng Cung vị tạo nên khí “Diên Niên” của người đó trong ngôi nhà.

3-     Đặt giường ngủ của người đó tại cung “Diên Niên”, quay về hướng Sinh Khí hoặc Diên Niên.

4-     Đặt bếp lò quay lưng về phương lục sát hoặc phương hung so với mệnh chủ nhà, và bếp hướng về phương Diên Niên.   -         Nếu Xử lý phong thủy đúng như trên thì thời gian ứng nghiệm sớm nhất là nửa năm.

Nguồn Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết cầu nhân duyên hiệu quả nhất

Kích hoạt may mắn tại bàn trang điểm

Bàn trang điểm là một trong những nơi quan trọng để kích hoạtt những hình ảnh biểu tượng và vật trang trí. Mỹ phẩm và nước hoa chứa trong những bình lọ đẹp và
Kích hoạt may mắn tại bàn trang điểm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trang nhã sẽ tăng thêm vượng khí cho môi trường sống.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Bạn có thể trang trí thêm những hình ảnh may mắn cho bàn trang điểm để tăng cường điều kiện phong thủy của vùng không gian này vào sáng sớm. Những biểu tượng vốn được xem là có hiệu quả về mặt phong thủy khi trang trí trên bàn trang điểm như các con giáp trong tam hợp tượng trưng cho tài lộc, hoa đào kích hoạt cuộc sống tình cảm tươi đẹp cho những người độc thân.

Hãy đặt nữ trang để tăng thêm vẻ rực rỡ cho bàn trang điểm. Chúng có thể được làm bằng thủy tinh màu hoặc pha lê và sẽ phát ra năng lượng đầy hứng khởi vào buổi sớm. Hãy đặt một tấm gương thật tốt với khung đẹp để phản chiếu gương mặt tươi vui của bạn.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kích hoạt may mắn tại bàn trang điểm

Đàn gảy tai trâu!

Vào một buổi sáng lạnh mùa đông năm 2007, tại một ga metro ở Washington DC, một thanh niên với chiếc đàn vĩ cầm, đứng chơi những bài nhạc nổi tiếng của Bach, Schubert, Massenet…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào một buổi sáng lạnh mùa đông năm 2007, tại một ga metro ở Washington DC, một thanh niên với chiếc đàn vĩ cầm, đứng chơi những bài nhạc nổi tiếng của Bach, Schubert, Massenet… trong vòng 45 phút.

Trong khoảng thời gian ấy có khoảng chừng 2 ngàn người đi ngang qua, đa số đang trên đường đến sở làm của họ. Dường như không một ai có vẽ chú ý đến sự có mặt của anh.

 Sau khoảng 3 phút, một người đàn ông đứng tuổi đi qua và nhận thấy có một nhạc sĩ đang đứng đó chơi vĩ cầm. Ông đi chầm chậm, dừng lại chừng vài giây, và rồi lại vội vã đi tiếp cho kịp giờ của mình.

hoa sen

4 phút sau: Người nhạc sĩ vĩ cầm ấy nhận được đồng đô la đầu tiên: một người đàn bà ném tiền vào thùng đàn của anh và không hề dừng lại, tiếp tục bước đi.

6 phút: Một người thanh niên trẻ đứng dựa vào tường lắng nghe anh, nhìn đồng hồ đeo tay của mình và rồi lại tiếp tục bước đi.

10 phút: Một đứa bé dừng lại nghe, nhưng mẹ của em vội vàng lôi em đi tiếp. Ðứa bé tiếp tục dừng lại nhìn anh nhạc sĩ vĩ cầm, nhưng mẹ của em đẩy mạnh, và em lại phải tiếp tục bước đi, nhưng em vẫn cứ ngoái đầu quay nhìn lại. Và điều này đã cũng xảy ra với nhiều những đứa bé khác. Và cha mẹ nào cũng đều lôi kéo các em, bắt các em phải đi nhanh lên.

45 phút:  Người nhạc sĩ vĩ cầm ấy vẫn tiếp tục chơi nhạc không ngừng. Chỉ có 6 người dừng lại và lắng nghe trong vài ba phút rồi bỏ đi. Khoảng chừng 20 người cho anh tiền, trong khi vẫn tiếp tục bước đi bình thường, và không hề dừng lại. Chàng nhạc sĩ ấy thâu được tổng cộng là 32 đô la.

1 giờ sau: Anh ta ngừng chơi, không gian im lặng trở lại. Không ai chú ý đến anh. Không một tiếng vỗ tay, và cũng không một lời tán thưởng.

  Không ai biết người ấy chính là Joshua Bell, một trong những nhạc sĩ vĩ cầm nổi danh nhất trên thế giới. Trong hơn 45 phút qua anh đã chơi những bài phức tạp nhất trong các bài nhạc trình tấu, và cây đàn vĩ cầm mà anh chơi trị giá khoảng 3.5 triệu đô la. Hai ngày trước đó, Joshua Bell đã trình diễn tại một nhà hát ở thành phố Boston, vé bán hết không còn chỗ ngồi, giá của mỗi vé là 100 đô la. Và ban tổ chức sẵn sàng trả 1000 đô la mỗi phút cho tài năng của anh!

 Ðây là kết quả của một cuộc thử nghiệm do báo The Washington Post tổ chức. Trong cuộc thử nghiệm này, Joshua Bell phải ăn mặc thật bình thường, quần jean, áo thun, mũ kết, và chơi đàn trong giờ cao điểm, 7:45am. Họ chọn nơi biểu diễn là trạm ga L’Enfant Plaza, vì nơi đây những người khách metro đi ngang qua đa số là thuộc tầng lớp trung lưu, chuyên nghiệp, trí thức, phần lớn làm việc với chính phủ liên bang.

 Trước khi tổ chức, các nhà thử nghiệm nghĩ rằng tại Washington DC, một trong những đô thị phát triển nhất nước Mỹ về classical music, nhạc giao hưởng, Joshua Bell có thể sẽ thu hút một số lượng lớn khán thính giả dừng lại nghe, và họ có lẽ sẽ phải nhờ cảnh sát đến để giữ trật tự.

 Nhưng chỉ có một người duy nhất nhận ra Joshua Bell, vì trước đó ba tuần cô ta có đi xem anh trình diễn ở Library of Congress, nên nhận ra anh ngay. Cô ta đã bỏ vào hộp đàn của Joshua Bell 20 đô la và tự giới thiệu mình khi anh ngưng chơi đàn.

 Tờ Washington Post viết, mục đích của cuộc thử nghiệm này để xem rằng: chúng ta có thể nhận diện, ý thức được những gì hay và đẹp đang có mặt giữa cuộc sống bận rộn của mình, và trong những hoàn cảnh bình thường hằng ngày không?

 Và nếu như trong cuộc sống chúng ta không thể dừng lại trong giây lát để lắng nghe một nhạc sĩ lừng danh nhất trên thế giới, chơi những giai điệu hay nhất từng được sáng tác, với một nhạc cụ tốt đẹp nhất, và nếu như cuộc sống quá bận rộn đến nỗi chúng ta không còn có thời gian để dừng lại, khiến ta trở nên lãng quên trước những điều hay và đẹp, thì trên con đường ta đi mình còn vô tình bỏ qua và đánh mất bao nhiêu những điều đáng quý nào khác nữa chăng?

 Trong thời đại ngày nay, dường như đa số chúng ta có khá đầy đủ, nhưng duy có một điều mà chắc chắn trong chúng ta ai cũng đều rất thiếu thốn là thời giờ của mình, phải thế không bạn?

Trên con đường chúng ta đi, có lẽ ta cũng sẽ có dịp nghe được tiếng đàn vĩ cầm của Joshua Bell, và bao nhiêu những điều hay đẹp khác chung quanh ta, nâng cao tâm hồn mình, giữa những bận rộn và ngay trong hoàn cảnh bình thường nhất, nếu chúng ta biết tập bước chậm lại một chút…

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn gảy tai trâu!

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy trong tử vi, hãy cùng thảo luận xem lá số tử vi của bạn có thuộc cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Cách Làm Quan và những sao Qúy

Thảo luận về Cách Làm Quan và những sao Qúy trong khoa tử vi:

1.Các chính tinh có nghĩaquan lộc trực tiếp:

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý.  Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2.Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp:

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng  và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3.Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:

Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ởThìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, ĐườngPhù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp  và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:

Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi.  Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ.  Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắcđịa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thờithế, hoàn cảnh:

Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hayHóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhâ sự trợ giúp:

Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền  của thuộc hạ.

4.Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:

Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa:báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm:giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách):văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:

Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công  danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp  với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

 

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.

5.Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:

Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.

 

Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa.  Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

 

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách Làm Quan và những sao Qúy

Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt

Móng tay hình bán nguyệt có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bạn? Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt là gì? Bài viết dưới đây ## sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa của Móng tay hình bán nguyệt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Móng tay hình bán nguyệt có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bạn? Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt là gì? Bài viết dưới đây ## sẽ giới thiệu tới bạn ý nghĩa của Móng tay hình bán nguyệt?

Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt

Móng tay hình bán nguyệt là như thế nào?

Theo những nghiên cứu y học thì những người khỏe mạnh bình thường sẽ có móng tya màu hồng nhạt, sáng bóng và mịn màng.

Dấu hiện móng tay hình bán nguyệt hay hình nửa mặt trăng thường xuất hiện dễ nhìn thấy nhất ở móng tay cái và nhỏ dần tới nóng tay út. Những người có móng tay như thế này thường mắc chứng bệnh như dương hư hay những nhóm bệnh suy giảm chứng năng, có thể dễ bị trúng gió hoặc giảm sức đề kháng.

Vì thế, khi móng tay bạn xuất hiện hình bán nguyệt màu trắng sữa thì bạn hãy nhớ lưu ý đến sức khỏe của mình, nên đi khám tổng quát để kiểm soát được sức khỏe bản thân

Cắt móng tay sát có bị bệnh tim hay không?

Móng tay có hình bán nguyệt báo hiện tình hình sức khỏe của bạn không tốt. Nhưng một số bạn cũng thắc mắc nếu cắt móng tay sát có bị bệnh tim hay không?

Thực tế nhiều người có thỏi quen cắt móng tay sát vài đầu thịt, nhiều lúc không cẩn thận có thể dẫn đến chảy máu. Thói quen này vừa có lợi cũng vừa có hại. Bởi nếu cắt móng tay sát bạn có thể hạn chế được các vi khuẩn và bụi bặm. Tuy nhiên nhiều người cắt móng tay sát da quá có thể làm tổn thương tới các vùng da đầu ngón tay không được bảo vệ và tổn thương khi bị va chạm. Còn thắc mắc cắt móng tay sát có bị bệnh tim thì chưa được khoe học kiểm chứng, bạn hoàn toàn yên tâm.

Xem thêm:

Vị trí và ý nghĩa các gò có trên lòng bàn tay

+ Xem những đường chỉ tay chỉ xuất hiện ở người may mắn.

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh, tình yêu của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của móng tay hình bán nguyệt

Cấm kị tài vị, quên là thoái tài

Hãy vận dụng một chút biện pháp phong thủy chiêu tài để ý nguyện sớm thành hiện thực. Trước hết là 6 điều cấm kị đối với tài vị, cần hết sức lưu ý.
Cấm kị tài vị, quên là thoái tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai chằng mong vận may của mình dồi dào, nhưng nếu chỉ ngồi chờ sung rụng thì biết bao giờ mới có. Hãy vận dụng một chút biện pháp phong thủy chiêu tài như tài vị để ý nguyện sớm thành hiện thực. Trước hết là 6 điều cấm kị đối với tài vị, cần hết sức lưu ý.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem bói tử vi chuẩn xác theo ngày tháng năm sinh

Cam ki tai vi, quen la thoai tai hinh anh
 

1. Tài vị kị ép

  Phong thủy học nhấn mạnh tài vị bị ép rất không may mắn. Nếu đặt tủ quần áo, giá sách hoặc kệ tủ lớn ở tài vị thì tài vận của chủ nhân sẽ cực kì kém. Vì lẽ đó, tài vị chỉ nên kê giường ngủ, bàn làm việc, ghế sofa mà thôi.  

2. Tài vị kị nước

  Theo quan điểm phong thủy, Thủy đại diện cho Tài nhưng tài vị lại kị nước trầm trọng, không khác gì đẩy tài thần xuống nước. Không nên bày bể cá, cây thủy sinh, bố trí đài phun nước,…. ở vị trí này  

3. Tài vị kị không có chỗ dựa

  Tài vị nên có chỗ dựa chắc chắn ở sau lưng, coi như tài lộc có chỗ dựa dẫm, đảm bảo, củng cố phía sau, sẽ tàng phong tụ khí, mang tới may mắn. Mặt khác, nếu phía sau tài vị là cửa kính, cửa thủy tinh, cửa nhựa trong suốt thì sẽ khó tích tụ của cải, hơn nữa chủ nhân vì nhụt chí mà hay gặp rủi ro trong đầu tư.
Cam ki tai vi, quen la thoai tai hinh anh
 

4. Tài vị kị xung

  Có người bố trí tài vị rất thỏa đáng nhưng quên mất vị trí đối diện và vùng phụ cận của tài vị. Phong thủy tối kị góc nhọn, vật nhọn đối diện với tài vị, tạo thành sát khí, ảnh hưởng đến tài vận.  

5. Tài vị kị bẩn

  Nhà vệ sinh, nhà tắm hoặc nhà kho mà đặtở tài vị thì sẽ tạo ra tổn hại, làm giảm giá trị của tài vị. Không thể khiến tài vị không thể chiêu tài mà còn khiến tài lộc tổn hao, có ra và không có vào.  

6.Tài vị kị tối

  Tài vị nhất định phải sáng sủa, ấm áp, không nên tối tăm, âm u, sẽ khiến tài lộc ngưng trệ, vận trình đi xuống, chủ nhân gặp nhiều xui rủi. Nếu tài vị không đón được ánh sáng tự nhiên, hãy bố trí thêm đèn có ánh sáng màu vàng để thu hút tài lộc, sáng rỡ tài vận.
Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh Tài vị - trọng yếu trong tài vận của gia đình
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kị tài vị, quên là thoái tài

Kiêng thông gió không tốt –

Văn hóa chọn nhà truyền thống của Trung Quốc rất coi trọng '“Phong". Nguyên nhãn là vì “Những ngọn gió khác nhau" cũng sẽ tạo ra môi trường buôn bán khác nhau, đồng thời nó cùng sẻ ảnh hưởng tới điều tốt xấu trong buôn bán của mỗi doanh nghiệp. Trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn hóa chọn nhà truyền thống của Trung Quốc rất coi trọng ‘“Phong”. Nguyên nhãn là vì “Những ngọn gió khác nhau” cũng sẽ tạo ra môi trường buôn bán khác nhau, đồng thời nó cùng sẻ ảnh hưởng tới điều tốt xấu trong buôn bán của mỗi doanh nghiệp.

Trong đời sống, người ta rất dễ dàng quan sát thấy hiện tượng này, trong bất kỳ văn phòng của doanh nghiệp làm ăn phát đạt nào cũng luôn có môi trường thông gió tốt, còn doanh nghiệp trì trệ thì môi trường bị ngáng trờ, mùi khí bất thường rất khó chịu, đồ đạc lộn xộn. Vậy nguyên nhân nào gây nên những hiện tượng trên? Đó là “Phong” (gió).

khong-gian-cua-hang

Trong thế giới tự nhiên, không khí chuyển động đã tạo ra gió, gió dịch chuyển tạo thành môi trường khác nhau trong phòng. Ngọn gió ấm áp có thể xua tan thể khí không tốt, tạo bầu không khi mới mẻ. Gió ấm có thể giữ cho căn phòng khô ráo, giảm ẩm mốc, mang lại môi trường vệ sinh, sạch sẽ, thoải mái dễ chịu. Làn gió nhẹ nhàng, ấm áp còn có tác dụng làm dịu thần kinh kích động của con người, làm cho họ vui vẻ, làm việc hăng say.

Vậy trong cửa hàng không có gió, hoặc gió rất to thì sẽ gây nên điều gì?

Trước hết chúng ta hăy xem tình trạng của những cửa hàng đó. Không có gió, không khí trong phòng không thể lưu thông như bình thường, thể khí và mùi không tốt sẽ đạt cực thịnh, gãy nên ba ảnh hường sau:

1. Tạo cảm giác và ấn tượng không tốt cho khách hàng khi vào cửa hàng. Từ đó khách hàng không muốn mua hàng và tiêu thụ giảm sút, đồng thời gây ra sự xung đột.

2. Không khi bị ngừng trệ, không lưu thông làm cho các vi khuẩn, vi sinh vật ẩm mốc có thời cơ trỗi dậy. Không những nó làm cho căn phòng ẩm mốc trông rất xấu mà còn dễ gây nên bệnh truyền nhiễm, tạo cảm giác mất vệ sinh. Như vậy nhân viên bỏ dần công việc, đồng thời cũng ảnh hưởng không tốt cho khách hàng.

3. Trong phòng không có gió khiến cho không khí trầm trầm, có cảm giác kìm hãm buôn bán, yếu kém thất bại, khiến cho người ta có những suy nghĩ và hành động lười nhác, không muốn tiến hành thúc đẩy quảng cáo cho sản phấm. Điều này càng khiến cho cửa hàng hoặc doanh nghiệp lụi bại nhanh hơn.

Ngược lại. chúng ta hãy quan sát căn phòng có sức gió mạnh và quá to.

1. Sức gió trong phòng quá mạnh, quá to sẽ làm cho những vật dụng bố trí trong phòng và giấy tờ chuyển dịch, đồng thời phát ra tiếng động. Từ đó khiến cho cửa hàng hỗn loạn, ồn ào, gây phản cảm cho khách hàng, khiến họ không còn tín nhiệm cửa hàng nữa.

2. Gió mạnh ùa vào cửa hãng gây nên tiêng động lớn như sập cửa. Thêm vào đó là tiếng người đi lại trong phòng làm cho khách hàng mất tập trung (khiến họ nghĩ trong nhà không có cửa số đóng mở, để rồi trong lòng không yên tâm, không muốn ở lại lâu), từ đỏ cản trở cuộc bàn bạc của hai bên, việc tiêu thụ không tiến hành được. Như vậy, không những giảm thấp hiệu quả công việc, thậm chí còn gây ra thất bại.

Gió dễ dàng thổi bay nhân khí và tài khí tụ lại trong phòng làm cho doanh nghiệp hoàn toàn không làm ăn được gì. Nhân viên thay đổi liên tục, việc làm lúc được lúc không sẽ dẫn đến phá sản.

Đối với những doanh nghiệp chuẩn bị lựa chọn vị trí cửa hàng, những cửa hàng có những đặc điểm trên sẽ không là sự lựa chọn để doanh nghiệp phát đạt làm ăn thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng thông gió không tốt –

Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và treo tranh phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.
Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu gia chủ am hiểu về tranh phong thủy và ứng dụng cho phòng khách, nguồn năng lượng tích cực sẽ lưu thông tốt trong ngôi nhà và xua đuổi tà khí ra ngoài.

► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và phong thủy phòng ngủ để tránh phạm đại kị

1. Tranh hoa mẫu đơn

Thời xưa hoa mẫu đơn được coi là quốc hoa, mang những ý nghĩa tốt lành nhất như sự giàu có, thịnh vượng, hạnh phúc hay sự cao ngạo, quyền lực của người sở hữu nó.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh
Tranh hoa mẫu đơn

Theo ngũ hành, hoa mẫu đơn thuộc hành Mộc, hướng Bắc là Thủy, Thủy sinh Mộc sẽ mang lại nhiều may mắn. Do đó, có thể treo tranh hoa mẫu đơn ở hướng Bắc hoặc Nam, tránh phía Tây.
 
Ngoài ra, treo tranh hoa mẫu đơn trong phòng ngủ có tác dụng tăng thêm sinh khí cho tình cảm vợ chồng, cuộc sống chăn gối hòa hợp.
 
2. Tranh hoa sen truyền thống
 
Vốn được coi là biểu tượng của sự thuần khiết, hoa sen sở hữu vẻ đẹp thoát tục và mang ý nghĩa tượng trưng cho lòng từ bi bác ái, khoan dung độ lượng vì gần với Đức Phật. 

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 2
Tranh hoa sen

Treo tranh hoa sen ở phòng khách hay phòng làm việc đều rất phù hợp. Nó giúp tinh thần bạn thư thái, thoải mái, không khí ngôi nhà hay văn phòng thêm tươi mát, điều hòa khí vượng.
 
3. Tranh sơn thủy hữu tình

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 3
Tranh sơn thủy hữu tình

Đây là kiểu tranh chuyên vẽ về chủ đề núi và nước, phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hữu tình. Nếu khéo léo treo tranh sơn thủy với kích thước phù hợp, phòng khách nhà bạn sẽ được điều hòa âm dương rất tốt. Theo đó, tà khí sẽ nhanh chóng biến mất thay vào đó là sự may mắn, thịnh vượng cho gia chủ.
 
4. Tranh cá chép

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 4
Tranh cá chép

Theo quan điểm phong thủy, cá là biểu trưng cho sự no đủ về tiền bạc, vật chất. Treo tranh “Cửu ngư quần hội” (9 con cá chép quấn quít bên nhau) trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mạnh mẽ, dễ dàng xua đuổi tà khí.

5. Tranh cây tre
 
Trong phong thủy, tre là biểu tượng của sức khỏe, sự trường thọ và tài lộc. Bên cạnh đó, cây tre cũng mang ý nghĩa tượng trưng cho tính kiên cường, vượt qua mọi gian nan thử thách và khả năng chống chọi với sóng gió cuộc đời.

Kheo treo tranh phong khach ta khi keo nhau ra ngoai hinh anh 5
Tranh cây tre

Treo tranh cây tre trong phòng khách sẽ mang lại nguồn sinh khí mới, giúp mọi thành viên trong ngôi nhà thêm khỏe mạnh, công việc thuận lợi, tài lộc dồi dào.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khéo treo tranh phòng khách, tà khí kéo nhau ra ngoài

Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Rằm tháng 7 âm lịch nên đi lễ chùa chiền thế nào để vừa thể hiện sự tôn kính, vừa có may mắn đem về nhà?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa chiền và nơi lễ bái rất tôn nghiêm nên cần thể hiện sự tôn kính dành cho tổ tiên, thánh thần. Rằm tháng 7 nhiều gia đình đi lễ chùa để cầu siêu cho những người đã khuất. Cầu bình an, sức khỏe cho người sống, mong tháng âm hồn may mắn, an lạc hơn.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 1

Chùa chiền là nơi tôn nghiêm. Ảnh minh họa

Nên:

- Thành tâm sắm lễ và dâng lễ. Nên sắm các lễ chay như hương, hoa tươi, oản, xôi chè… Lễ mặn nếu sắm chỉ dâng ở ban thờ các vị Thánh Mẫu.

- Dâng hoa nên chọn các loại hoa thanh tao như hoa sen, hoa huệ, mẫu đơn, hoa cúc… Tránh dùng những loại hoa lạ, hoa dại.

- Mặc đồ kín đáo, gọn gàng. Nếu có trang phục cùng màu áo tràng lam và nâu mà các phật tử hay mặc đi lễ chùa thì nên dùng. Tránh các đồ lòe loẹt, váy ngắn, trang phục hở hang.

- Vào Tam bảo không nên đi cửa giữa. Hãy vào cửa bên phải, đi ra cửa bên trái. Tránh giẫm lên bậu cửa, và tránh đi qua mặt mặt những người đang quỳ lễ.

 lam sao may man khi di le chua ram thang 7 am lich? - 2

Nên mặc trang phục gọn, chọn tông màu giống áo tràng lam, hoặc nâu của các phật tử. Ảnh minh họa.

Lễ như thế nào?

Đi lễ chùa Rằm tháng 7 hay bất kỳ thời điểm nào cũng cần làm thứ tự như sau:

- Trước tiên là đặt lễ vật và thắp hương, làm lễ ở ban thờ Đức Ông.

- Sau đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

- Không nên quỳ, hay đứng chính giữa chính điện. Hãy quỳ, hoặc đứng sang một bên mà lễ.

- Lễ ở chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác.

- Sau đó lễ ở nhà thờ Tổ.

Khi hành lễ trước tượng Phật nên cung kính, tôn nghiêm. Sau khi lễ xong nên tới phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư trụ trì và tùy hỉ công đức.

Không nên

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì đặt ở bàn thờ thần linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Không nên đặt tiền thật lên hương án của chính điện mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Không nên lấy lộc ở chùa, đền để bày trên ban thờ gia đình (lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa… cũng không mang về đặt lên ban thờ).

- Nếu bỏ tiền vào hòm công đức, có lấy giấy công đức cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình vì có nhiều trường khí âm, không tốt cho gia tiên, thần linh nhà mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm sao may mắn khi đi lễ chùa Rằm tháng 7 âm lịch?

Những "sai lầm" cơ bản trong phong thủy nhà ở

Ngoài yếu tố thẩm mỹ thì phong thủy cũng là điều quan trọng mà gia chủ cần chú ý khi thiết kế, xây dựng nhà ở.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên hiện nay, nhiều gia đình xây dựng và thiết kế nội thất dựa trên công năng, tiện ích sinh hoạt và yếu tố thẩm mỹ mà chưa chú trọng đến phong thủy, trong khi đó lại là một yếu tố quan trọng để tăng chất lượng cuộc sống.

Dưới đây là 1 vài những lỗi phong thủy phổ biến nhất mà nhiều gia đình không chú ý tới.

Thứ nhất, phòng khách là không gian sinh hoạt chính của cả gia đình.

Đây là khu vực cần tụ dương khí nên có những yêu cầu cơ bản như nên bố trí ở tầng một hoặc nửa trước căn nhà, không gian sáng sủa, lối đi thông thoáng, hạn chế ngóc ngách.

Thực tế khảo sát nhiều căn nhà cho thấy một số lỗi hay phạm cơ bản là xà ngang chạy qua phòng khách, tạo ra sát khí xấu từ trên xuống, trần thấp gây cảm giác bức bối, chật chội, không phát triển.

Một sai phạm phổ biến khác là không chú ý đến vị trí hay hướng đặt giường.

Đầu giường cũng phải có chỗ dựa nhưng không nên dựa vào bếp, nhà vệ sinh vì đó là nơi trường khí thấp, không ổn định, dễ gây đau đầu, mệt mỏi, trầm cảm, mất ngủ, hay ngủ mê... Đầu giường tránh dựa vào cửa, hay quay ra cửa.

Kích thước và số lượng cửa nên hài hòa với tổng thể căn nhà

Thứ hai, cổng, cửa chính, cửa sổ, nơi lấy sáng... là nơi đón khí chính vào trong nhà, cũng được ví với nơi đón tài lộc, do đó cần thông thoáng, sạch sẽ. Kích thước và số lượng phải hài hòa với tổng thể căn nhà.

Các sai phạm thường gặp như: Cửa chính đối diện cửa sau làm không tụ khí, trong phong thủy được coi như không tụ tài lộc, dễ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Cửa đón khí đối diện cửa nhà vệ sinh thì khí đối kháng nhau tác động xấu đến sức khỏe. Cửa đón khí đối diện cửa bếp hay cầu thang, trong phong thủy coi đây là những nơi nạp tài khí sẽ thất thoát tài khí, mất của cải.

Thứ ba, hầu hết mọi người đều treo gương bát quái trước cửa để bảo vệ ngôi nhà. Tuy vậy, ít người để ý đến việc dùng gương lõm, lồi hay phẳng.

Sử dụng sai loại gương bát quái, thậm chí còn làm sát khí lung tung, ảnh hưởng cuộc sống của gia đình và hàng xóm xung quanh.

Thứ tư, bếp là nơi liên quan đến sức khỏe, tình cảm, tài lộc nên cần có không gian thoáng, xa phòng ngủ, xa cửa chính.

Các sai phạm thường gặp như: Đối diện nước (chậu rửa, tủ lạnh, nhà vệ sinh) thì nước - lửa tương xung gây bất hòa, sức khỏe kém. Bếp hướng ra cửa, đối xung khí làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tài lộc.

Bếp đặt giữa nhà, nơi phòng kín sẽ không thoát khí, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Không ít căn hộ chung cư thiết kế bếp giữa nhà, lại dựa ngay vào WC, làm trường khí bất ổn, thủy - hỏa tương xung, không có lợi cho các thành viên trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những "sai lầm" cơ bản trong phong thủy nhà ở

Những con giáp tuy thành công nhưng số vất vả

Dù nằm trên núi tiền, công danh rạng rỡ, nhưng người tuổi Dần, Ngọ và Sửu, Thân sẽ gặp nhiều vất vả.
Những con giáp tuy thành công nhưng số vất vả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Dần

Đa phần những người cầm tinh con Hổ đều mắc tật hiếu thắng, vô cùng coi trọng sự nghiệp đồng thời luôn khát khao thành công mãnh liệt. Ngoài ra, con giáp này có sức hút lớn, năng lực lại xuất chúng nên dễ được mọi người giao phó trọng trách.

Tuy nhiên thói ham chơi lại là lực cản lớn với thành công của người tuổi Dần. Một khi có tiền và quyền lực trong tay, họ dễ đánh mất bản thân, tiêu xài hoang phí và rất dễ trắng tay. Cộng thêm tính tình bướng bỉnh, ngoan cố nên khó có thể gắn bó với ai lâu dài, thậm chí mọi người còn cảm thấy không thể chịu nổi tính cách đó của họ. Thế mới nói, dù người tuổi Dần gặt hái được không ít thành công nhưng số lại lận đận, vất vả, xây rồi phá, phá rồi lại bắt đầu xây lại.

nhung-con-giap-tuy-thanh-cong-nhung-so-vat-va

2. Tuổi Ngọ

Có câu “Mã đáo thành công”, nếu quan sát xung quanh một cách kỹ càng, bạn có thể nhận thấy những người tuổi Ngọ thành công trong sự nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Con giáp này nói được sẽ làm được, xử lý các mối quan hệ xã giao có phần quá thẳng thắn, không chút kiêng nể, năng lực làm việc rất tốt. 

Tuy nhiên, đa số người cầm tinh con Ngựa lại đưa ra những yêu cầu quá cao về chuyện tình cảm, thậm chí cho rằng không có ai xứng đáng với mình. Dù họ thành đạt trong sự nghiệp nhưng lại khó thỏa mãn nhu cầu về tình cảm, luôn cảm thấy đơn độc và phải di chuyển liên tục để tìm kiếm sự yên lành, thanh thản nơi sâu thẳm tâm hồn. Như vậy nói người tuổi Ngọ số khổ cũng không ngoa bạn nhỉ!

nhung-con-giap-tuy-thanh-cong-nhung-so-vat-va-1

3. Tuổi Sửu

Người tuổi Sửu có cách nghĩ truyền thống và thiết thực. Họ có khát khao lớn về thành công trong sự nghiệp, luôn phấn đấu bất kể thời gian, sức khỏe để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Tuy nhiên, sau mỗi thành công ấy, họ lại tự đánh mất cơ hội có được hạnh phúc trong tình yêu. Đôi khi họ cảm thấy mất phương hướng trong cuộc sống, không biết mình đang theo đuổi điều gì, tự dây buộc mình vào những lo toan tình cảm. Ngoài ra, yêu cầu “chọn gấu” của người cầm tinh con Trâu cũng cao ngất ngưởng, khổ não trong chuyện yêu đương là điều tất nhiên rồi.

nhung-con-giap-tuy-thanh-cong-nhung-so-vat-va-2

4. Tuổi Thân

Trong suy nghĩ thường trực của người tuổi Thân, cuộc sống tự do, không hôn nhân gò bó luôn là mục tiêu theo đuổi hàng đầu. Dù học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt và thăng quan tiến chức trong sự nghiệp vù vù nhưng chuyện tình cảm, hôn nhân của họ lại không đi tới đâu. Đúng là ông trời không cho ai tất cả, người tuổi Thân cũng chỉ có thể thỏa mãn về công danh sự nghiệp thôi, chứ trong chuyện tình duyên cũng nhiều trắc trở và khổ não lắm.

nhung-con-giap-tuy-thanh-cong-nhung-so-vat-va-3

Mr.Bull (Theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp tuy thành công nhưng số vất vả

3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

3 chòm sao tự kỉ dưới đây thường có suy nghĩ trái với đám đông hoặc không thích hòa lẫn với đám đông, một mình một thế giới.
3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 chòm sao tự kỉ dưới đây thường có suy nghĩ trái với đám đông hoặc không thích hòa lẫn với đám đông, một mình một thế giới.


3 chom sao roi tu hanh tinh khac xuong Trai Dat hinh anh
 
Hạng 1: Sư Tử

Sư Tử rất yêu bản thân mình và thường cho rằng thà tự kỉ còn hơn tự ti. Nguyên nhân sâu xa khiến Sư Tử tự kỉ là vì họ rất tự tin, họ có đầy đủ cơ sở lý do để tự kỉ, khi nhìn vào khuôn mặt xinh đẹp và thu hút của Sư Tử, nhẹ thì khiến người ta có động lực tiến về phía trước, nặng thì sẽ khiến bạn bè xung quanh cảm thấy tức giận và căm ghét, những thứ này Sư Tử sẽ cho qua và lờ đi không để ý, vì họ cho rằng người xuất sắc có bị ghen tỵ cũng là chuyện đương nhiên.
 
Hạng 2: Song Tử

Song Tử không thích theo đuổi hư vinh trong cuộc sống, nhưng tự kỉ không phải là “hàng độc quyền”, Song Tử cũng có sở thích tự yêu thích bản thân mình, họ sẽ không quan tâm đến cách nhìn nhận của mọi người, cũng không sợ bị ảnh hưởng bởi ý kiến số đông, vì thế tự kỉ chưa bao giờ trở thành gông xiềng đối với họ. 
 
Họ có cách ăn mặc rất tươm tất, và yêu thích cảm giác trở thành tiêu điểm chú ý của người khác, Song Tử thông minh, linh hoạt ứng biến nhanh nhạy chính là những ưu điểm khiến họ dễ dàng chiếm được tình yêu của mọi người và tiền tài, danh vọng,vô tình những thứ này cũng mang lại cảm giác thành đạt cho Song Tử, tựa như họ là những kẻ giỏi nhất toàn vũ trụ, vì thế họ không thể không tự kỉ được.
 
Hạng 3: Thủy Bình

Chòm sao Thủy Bình cho rằng nhân tài phải tự kỉ thì mới có thể hiểu rõ nội tâm của mình, tình cảm của mình, không làm tổn thương mình, khám phá được những ưu điểm hoàn mỹ nhất của bản thân và bộc lộ nó ra bên ngoài. Tự kỉ chính là tự yêu bản thân, tự xem chính mình là một đối tượng khách quan. Thủy Bình yêu bản thân rất sâu đậm, họ yêu chính mình đến mức yêu cả mục đích của bản thân, yêu cơ thể, yêu suy nghĩ của mình, yêu cuộc sống, yêu nhà, yêu người yêu mình… 
 
Cho nên chỉ cần dựa vào những điều này, sợ rằng không chỉ độ tự kỉ của họ đạt đến cảnh giới tối cao, mà họ cũng được xem như là một trong những người có trình độ tự kỉ cao nhất thế giới!
Theo 12 cung sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

Sao Tham Lang

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Thủy Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền Tên gọi tắt thường gặ...
Sao Tham Lang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền
Tên gọi tắt thường gặp: Tham

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.



Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo

Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

Tính Tình

Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.

Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.

Công Danh Tài Lộc

Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.

Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.
  • Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.
  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
  • Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu

  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
  • Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
  • Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
  • Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
  • Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
  • Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.
  • Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.
  • Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê
  • Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
  • Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
  • Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
  • Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
  • Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch
  • Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.
  • Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di
Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc
Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức
Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.

Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức
Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.


Tham Lang Khi Vào Các Hạn
  • Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
  • Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
  • Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
  • Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang

Phi tinh màn đàm

Một đoạn chép lại bài dịch của anh Quách Ngọc Bội trên tuvilyso.org. Mời các bạn cùng tìm hiểu.
Phi tinh màn đàm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. "Quan Kị nhập Phụ xung Tật" - người nhẫn tâm

"Quan Kị phi nhập", tức là cung Quan Lộc có thiên can mà khiến cho tinh đẩu ở 1 cung nào đó hóa Kị. Ví dụ như, Quan lộc cung có thiên can là Giáp mà Phụ Mẫu cung có Thái Dương tọa thủ, thì gọi là "Quan Kị nhập Phụ". Bởi vì Kị tinh xung vào cung xung đối, mà Phụ Mẫu chính là cung xung đối với Tật Ách, nên tạo thành thế "Quan Kị nhập Phụ xung Tật".

"Quan Kị nhập Phụ xung Tật", bị coi là hành vi (của người làm Quan / trong công việc đối xử với người khác) mai một lương tâm, nhẫn tâm (đây là cái tật). Là người khẩu độc, tâm cũng độc. Gặp việc thì né tránh, đùn đẩy, thậm chí còn thừa cơ hội để lấy cớ trách mắng, vặn vẹo luôn người khác.

Tất nhiên, điều này không nhất thiết có thể khẳng định (về toàn diện) con người đó là xảo quyệt, thâm hiểm, nhưng chắc chắn khẳng định (về cư xử trong công việc) thì đó là kẻ tồi (nguyên văn đoạn này dùng từ "ác nhân" nhưng Hai Chén sửa đi thành "kẻ tồi" cho phù hợp mức độ hành vi).

Trải qua kiểm chứng thực tế, quả nhiên là không sai. Khi thấy có cách "Quan Kị nhập Phụ xung Tật", nhìn xem có (tướng mạo) điển hình của ác nhân như vẻ ngoài hung dữ, thâm hiểm hay không, hoặc là nhìn "ngoài cứng trong mềm" tức là chỉ mạnh mồm nhưng nhát gan, thì phân biệt được ngay mức độ ác hiểm hay là tồi, kém cư xử.

2. "Thời cơ mua nhà lầu" - Tài Kị nhập Điền, Điền tự hóa Lộc.

Trên đã nói về cách dùng "Kị xung" rồi nói về xem cách "kẻ nhẫn tâm". Giờ ta thảo luận tới cách "Kị nhập" nhé.

Phi Kị, bản thân nó đại diện cho ý nghĩa là "thu hồi nợ, lấy lại, dẹp bỏ nợ, hoặc là được hưởng lợi tức, được hưởng lương, lĩnh lương, thu về, hấp thụ,..."

Cho nên, nếu bạn phát giác Lưu Niên (tiểu hạn) có "Tài Kị phi nhập Điền" và "Điền tự hóa Lộc" thì đó là lúc bạn có thể được lợi nhuận lớn từ việc mua bán, giao dịch nhà đất, bất động sản.

Bởi vì "Kị nhập" đại biểu cho sự hấp thu, thụ hưởng. Vì vậy mà Tài Bạch cung phi Kị nhập Điền Trạch, lại gặp được Điền Trạch tự hóa Lộc, thì Lộc xuất tiết ra tiền tài vừa vặn đúng lúc cho cung Tài Bạch hấp thụ được.

Thế nhưng, nhất thiết phải không được sai lầm về phương hướng đi: Có người thấy thân chủ có cách "Tài Lộc nhập Điền" liền kêu thân chủ bán nhà, còn giục: "Có Lộc nhập rồi! Không ngờ sự lại tốt đến thế! Mau bán nhà nhanh đi!".

(QNB chú: "thân chủ" ở đây có nghĩa là để chỉ đương số theo cách gọi của người được thuê tư vấn mệnh lý. Giống như kiểu ông luật sư gọi người mà ông ta được thuê để bảo vệ là "thân chủ").

Thật là không may, trùng hợp làm sao mà thân chủ ấy liền gặp cách "Điền Trạch tự hóa Kị". Lộc của Tài bị Kị của Điền như tượng nước nhỏ bị cuốn phăng đi, thiết nghĩ trường hợp này không mất tiền, phá tán, thì kể cũng hơi khó.

(QNB chú: ví dụ này là để bàn đến sự phân biệt về hướng phi nhập của Kị, của Lộc.

Như cách mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Kị, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung lại tự khiến cho tinh đẩu ở trong cung của nó hóa Lộc - đây mới là cách hấp thụ được tiền tài, là thời điểm thu được lợi lộc, hoặc là buôn bán bất động sản.

Còn cách (ngược lại) mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Lộc, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung tự khiến cho tinh đẩu bên trong nó hóa Kị - thì đây là cách phá tán tiền tài, như kiểu gió vào nhà trống, đem ví Kị như dòng lũ cuốn phăng, nuốt chửng Hóa Lộc vừa phi nhập).

3, Mệnh Kị nhập Hữu - chính là người có nghĩa khí (can Mệnh phi Kị và cung Nô, tức Giao Hữu cung).

Nhắc lại, "Phi Kị" hay "Kị nhập" mang ý nghĩa của sự hấp thu. Cho nên "Mệnh Kị phi nhập Hữu" có ý nghĩa là sự "quan tâm", "sốt sắng" của người có nghĩa khí đối với bạn bè vậy.

Thí dụ như, "Mệnh Kị nhập Hữu", biểu hiện là coi trọng nghĩa khí, lại thêm Huynh đệ cung mà ở Khố vị (QNB chú: hiểu nôm na là ở Mộ cung) lại xung với Khố đối diện là thể hiện ý nghĩa không tiếc tiền và sẵn sàng cho bạn vay tiền tài, giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn.

Có thực là vĩ đại như thế không? Trên thực tế, phải xét xem các yếu tố khác nữa. Còn quan trọng xét thêm tính tình của đương số qua sao chủ Mệnh và cung Mệnh để xác quyết thêm độ chắc chắn.

4. "Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị" là vì bạn bè mà sẽ gặp xui xẻo, phá tài, mất của.

Trước đã từng thảo luận qua cách người nghĩa khí chắc chắn sẽ là người đặt tình nghĩa cao hơn tiền bạc (như thành ngữ "sơ tài trượng nghĩa", "trọng nghĩa khinh tài" ), nhưng suy cho cùng thì đó cũng chính là vì bạn bè mà tốn tiền, hoặc gặp khó khăn, xui xẻo. Vậy lại yêu cầu phải xem thêm các cung vị khác và lưu niên vận nữa rồi nhỉ.

Thiên can của cung Tài mà khiến cho Hóa Lộc bay vào cung Nô (cung Hữu, Giao Hữu), cung Nô lại tự hóa Kị, có ý nghĩa là liên tục muốn/đòi hỏi bạn bè chi trả tiền bạc. Bản thân hiện tượng này chẳng có gì gây hại lớn cả, nhưng nếu như không có đúng mệnh cách của "người có nghĩa khí" mà trên lưu bàn gặp cách nói trên (tức gặp cách Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị) thì đó chính là biểu hiện của việc vì bạn mà ta bị mất của, gặp xui xẻo, phá tài,... Vào lúc đó không nên tùy tiện mà bảo lãnh cưu mang bạn bè hoặc không có đủ kiện để cho bạn bè vay tiền.

5. "Giao Hữu trùng phùng Mệnh, Thiên, Tật, Quan, Tài" - người trọng nghĩa mà lại đa tai đa nạn.

(QNB chú: chữ Thiên này là để chỉ cung Di, Thiên Di)

Tại mục thứ 3 của phi tinh mạn đàm đã nói tới cách cục của "người trọng nghĩa khí", và vì loạt bài này chỉ là "mạn đàm", cho nên không có dự định nói quá sâu thêm, cho nên bài này làm một tổng kết nhỏ.

Nếu mà bản Mệnh có hiện tượng "người có nghĩa khí", như thế cần xem Mệnh với cung Nô (giao Hữu):

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Mệnh cung mà trùng điệp, thì sẽ chuốc lấy phiền não trong mối quan hệ với người khác.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Thiên Di cung mà trùng điệp, thì sẽ có thị phi hoặc là sẽ bị người ta bán đứng.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tật Ách cung, Quan Lộc cung mà trùng điệp thì sẽ này sinh ra vấn đề không hay trong nhân sự.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tài Bạch cung trùng điệp, sẽ bị phá tài.

6 - "Hóa nhập tái chuyển Hóa" - phi tinh chuyển di

(còn gọi là "Hóa đến rồi Hóa đi")

Đây cũng chẳng phải là bí kíp võ lâm cái quái gì cả...

Ở những bài trước, chúng ta đã thảo luận về "phi Hóa" (cụ thể là nói về cách "Kị nhập") của 2 cung, và cũng nói đến "xung chiếu" (cụ thể là nói về cách "Kị xung"). Thế nhưng đó cũng mới chỉ là mối quan hệ đơn giản của phi tinh giữa 2 cung với nhau mà thôi.

Trường hợp mà can cung Mệnh khiến cho tinh đẩu ở cung Thiên Di hóa thành Hóa Kị thì gọi là "Mệnh Kị nhập Thiên", mang ý nghĩa nghĩa hình tượng cá nhân ở bên ngoài môi trường hoặc khi ta đi ra bên ngoài thường thể hiện là người cương trực, liêm khiết, ngay thẳng. Và trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" cũng mang ý nghĩa chỉ tính tình của người ngay thẳng, chính trực. Loại tình huống kiểu này cùng với nơi mà có Hóa Kị gốc theo can năm sinh cũng có điểm tương tự.

Vậy nếu như mà trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" đồng thời lại có can cung Tật phi Kị vào Thiên Di (tức là "Tật Kị nhập Thiên") thì sao? Cách này được gọi là "Mệnh Kị nhập Tật, tái chuyển nhập Thiên), loại này ngược lại (với cách đơn thuần ở trên), nó mang ý nghĩa là lừa thày phản bạn, bất tín, bất nghĩa.

Biểu diễn dưới dạng: Mệnh -- Kị --> Tật -- Kị --> Thiên (Di).

Kỳ thực khá dễ thấy. Xét vế cuối "Tật Kị nhập Thiên", cái tật (tức là tâm tính, ưu sự) theo thiên (bản năng thiên phú) mà hành sự, với đơn thuần 2 cung như vậy thì thật khó mà thấy được bản chất vấn đề tốt xấu, bởi vì cặp 2 cung chẳng qua là hướng tới sự hỗ động của hiện tượng thôi. Nhưng mà, khi có thêm vế đầu (tức "Mệnh Kị nhập Tật") là Mệnh phi Kị vào tổ hợp này, thì nhất định việc diễn ra theo việc, mà mang ý nghĩa như trên.

Một yếu tố thêm vào tổ hợp, khiến cho có sự thay đổi lớn như vậy đấy.

7. "Theo Mệnh can của mệnh gốc mà định can cung của đại hạn" sẽ dịch chuyển thiên can của cung.

Ban đầu viết tiêu đề là "phi tinh mạn đàm" chỉ là mong muốn rằng lấy cái thú vị của hình thức đối thoại nhàn nhã một chút để trình bày kinh nghiệm cá nhân của tôi, cho bản thân có thêm hứng thú nghiên cứu "Phi tinh tử vi đẩu số". Nào ngờ lại khiến Tử Vi phi tinh gây được hứng thú với các đại gia (QNB chú: "đại gia" ở đây là là chỉ các chuyên gia, học giả, bực thầy,...), thực sự là khiến cho người ta vui mừng đó mà. (Lúc đầu) Tôi còn tưởng rằng sẽ không có ai có hứng thú với thể loại học thuyết phiền toái này.

Vốn dĩ không muốn ở trong khuôn khổ của "Mạn đàm" mà lại đi thuyết trình quá nhiều về các lý luận cơ bản, bởi vì nó có thể sẽ gây nhàm chán. Thế nhưng mà, tôi nhận thấy rằng ở các mục "phi tinh mạn đàm 2." cùng "phi tinh mạn đàm 5." của tôi nói bên trên đã đề cập tới ứng dụng của "hoạt bàn", nếu như mà chính bản thân tôi mà lại không có căn bản về lý luận của hoạt bàn theo "phi tinh phái" thì cũng rất có thể tôi đã áp dụng sai lầm mất thôi. Cho nên, tôi lại phải dài dòng mà nói sơ qua một chút về các yếu tố cơ bản. Hy vọng là các đại gia đừng chấp mà sẽ đại xá cho vậy.

Trong một số mục đã nói, tôi cũng đã bàn về sự Phi Hóa của Mệnh bàn. Bởi vì Can cung Mệnh gốc là cố định trọn đời, lại cũng không cải biến được, cho nên khỏi cần phải phiền toái với vấn đề của Can cung dịch chuyển.

Can của cung Đại Hạn cũng là dùng kiểu giống như Can của cung Mệnh gốc, ví dụ như Mệnh đóng tại cung Nhâm Ngọ, người Dương nữ Âm nam thì Đại Hạn thứ 2 sẽ đi theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, cũng chính là 13-22 Tân Tị, như vậy là Mệnh cung của Đại Hạn thứ hai ở ngay tại Tị, có Can cung là Tân.

Theo đó thì, cung Huynh đệ của đại hạn sẽ ở Canh Thìn, cung Phu Thê của đại hạn sẽ ở Kỷ Mão,... cứ thế mà suy ra.

Lưu ý, chỉ là cung vị di động, chứ cung Can không biến đổi, cũng cùng giống như một dạng của Mệnh gốc.

(QNB chú: độc giả lưu ý, tác giả loạt bài viết này cũng dùng phép khởi đại hạn từ cung Mệnh, như ở ví dụ trên là cung Mệnh Nhâm Ngọ thì ứng đại hạn đầu tiên 3-12 của Mộc 3 Cục. Và khi xét về hạn thì họ coi cung nhập hạn chính là nơi mà Mệnh đi đến, nên mới gọi là "Mệnh cung của đại hạn", tức là họ cũng sử dụng luôn phép Lưu Cung, di cung, hay gọi như ta thường nói là cung Lưu Mệnh.

Sau đó, đối với hệ quy chiếu đại hạn thì họ coi đây là 1 tầng lá số thứ 2 với các cung vị Mệnh, Bào, Phu Thê,... đủ cả 12 cung dịch chuyển nhưng Thiên Can của các cung khi xét đại hạn thì không hề có sự biến đổi so với cung Mệnh gốc).

Cái này thì Tam Hợp Phái cũng thường đều dùng như là những lý luận cơ bản vậy. Và đại đa số các trình an lá số cũng lấy lý luận này mà coi như là cơ sở.

Thế nhưng, đối với Lưu niên, Tiểu hạn, Nguyệt hạn, Nhật hạn cùng Thời hạn thì khác, không chỉ có Cung vị biến hóa mà còn có cả sự biến hóa của Can cung nữa. Điều này thì các trình an lá số trên máy tính chưa thể hiển thị được, bởi vì chỉ có các phái Phi tinh mới đặc biệt lưu ý tới sự biến hóa của Can cung.

Sự biến đổi của Can cung (lúc đó cần) sử dụng đến phép "Ngũ Hổ độn" cùng "Ngũ Tý độn" đấy.

8. "Lưu niên Thái Tuế Can Chi định lưu niên Mệnh cung" - cần lưu ý theo phép "Ngũ hổ độn"

Mọi người đều biết rằng Mệnh cung của lưu niên thì dùng "Chi" của lưu niên mà quyết định. Tỷ dụ như Lưu niên tại Dậu thì Mệnh cung lưu niên năm nay ở ngay tại Dậu cung.

Vậy thì Can của cung ấy sẽ là gì? Có thể dùng Can của lưu niên thái tuế mà xác định. Năm nay là năm Ất Dậu, như vậy Mệnh cung ở tại cung Dậu, và Can cung là Ất. Cứ thế mà suy rộng ra, Phụ Mẫu cung là Bính Tuất, Phúc Đức cung là Đinh Hợi, Điền Trạch cung là Mậu Tý, Quan Lộc cung là Kỷ Sửu,...

Như thế thì cung Giao Hữu (QNB chú: tức cung Nô Bộc) có phải là Canh Dần không?

Không phải, theo cách sắp xếp Mệnh bàn gốc thì cùng một dạng, bời vì theo Ngũ Hổ độn thì đó chính là khởi điểm, cho nên ta đã từng lặp lại trước đó 2 Can rồi.

Cho nên theo đó mà cung Giao Hữu là Mậu Dần, Thiên Di cung là Kỷ Mão, Tật Ách cung là Canh Thìn, Tài Bạch cung là Tân Tị, Tử Tức cung là Nhâm Ngọ, Phu Thê cung là Quý Mùi, Huynh Đệ cung là Giáp Thân.

Cũng không đơn giản à nha. Cần lưu ý rằng lá số an theo trình an sao từ máy tính sẽ không cho ta kiểu Can cung dịch chuyển như thế được, bởi vì Tam Hợp phái chú trọng vào Lưu niên Mệnh cung cung Can tứ Hóa mà thôi, cho nên Can cung dịch chuyển của cung khác (đối với Tam Hợp phái mà nói thì) dẫu không dịch chuyển cũng chẳng ảnh hưởng gì. Thế nhưng dưới nhãn quan của phái Phi Tinh thì có quan hệ và ảnh hưởng lớn đấy nhé.

(Chúng ta) còn chưa chính thức sử dụng đến "Ngũ hổ độn quyết" cùng Ngũ Tý độn quyết" nhỉ. Mục dưới đây sẽ mở đầu giảng về sự biến hóa của Can trong Tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời hạn. Có khả năng là tương đối khó đấy, các đại gia hãy chuẩn bị tâm lý nhé.

(Người viết bài) chú: Trên thực tiễn "Phi tinh phái" có sử dụng Lưu niên Tuế can, cũng có sử dụng cả Lưu niên cung Can nữa. Cụ thể xin xem thêm ở mục "phi tinh mạn đàm 28." - cung Can độn quyết bổ chú.

Độc giả lưu ý:

Theo cách hành văn và thuật ngữ sử dụng của tác giả của loạt bài này thì "Phi tinh phái" sử dụng 2 cung để coi về vận hạn trong 1 năm. Đó là:

- Cung có Lưu Thái Tuế, được chỉ bởi cụm từ "Lưu niên" hoặc "Lưu niên Thái Tuế".

- Cung Tiểu Hạn, được chỉ bởi cụm từ "Tiểu Hạn". Cái này tương đồng ý nghĩa với "Lưu niên Tiểu Hạn" mà chúng ta vẫn thường dùng.

Ví dụ như, ở đề mục mạn đàm số 8., có nói về dùng Can-Chi của "Lưu niên Thái Tuế" để mà xác định Thiên Can của "Lưu niên Mệnh cung":

- Cụm từ "Lưu niên Mệnh cung" ở đây chính là chỉ cung Lưu Mệnh trong niên hạn 1 năm nào đó.

- Cách mà tác giả sử dụng là: lấy Địa Chi của niên hạn cần xét để mà xác định "cung nhập hạn", tức là lấy cung có "Lưu Thái Tuế" năm ấy đến đóng mà làm mốc, như xét năm Dậu thì Lưu Thái Tuế ở cung Dậu và người ta coi đây là "Lưu niên Mệnh cung" của năm Dậu. Tiếp đó, lấy ngay Thiên Can của năm đang xét mà làm Thiên Can của cung nhập hạn luôn, như đang xét năm Ất-Dậu thì lấy luôn Can Ất của năm này áp vào thành Can Ất cho cung Dậu trên lá số. Rồi từ cung Ất-Dậu ấy trên lá số, lần lượt xác định Thiên Can cho 11 cung còn lại, theo chiều thuận -> Bính Tuất -> Đinh Hợi -> Mậu Tý -> Kỷ Sửu --- đến đây phải dừng lại mà lưu ý đến quy tắc Ngũ Hổ độn, để không được chuyển liền từ Kỷ Sửu sang Canh Dần, bởi vì Dần cung luôn luôn phải được dùng làm điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ Độn, cho nên phần sau đó tác giả mới giải thích về cung Dần mang Can là Mậu, rồi theo đó mà lần lượt thuận chiều Mậu Dần -> Kỷ Mão -> Canh Thìn -> Tân Tị -> Nhâm Ngọ -> Quý Mùi -> Giáp Thân -> (Ất-Dậu).

Chính vì thế cho nên tác giả cũng nói "chưa thực sự dùng đến phép Ngũ Hổ độn", mà tác giả mới nhắc nhở là khi xét Thiên Can cho cung Lưu Mệnh ở cung Lưu Thái Tuế thì đến chỗ cung Dần là cần phải lưu ý đến điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ độn để mà đỡ có sai lầm thôi.

QNB lấy luôn trường hợp này làm ví dụ cho dễ hiểu:

Ví dụ, năm nay là Giáp Ngọ tại cung Ngọ là mệnh, sau đó Ất mùi = phụ mẫu.... chứ không tính can cung của đại vận đó? (Ngũ hổ độn).

Ta không cần quan tâm cung Mệnh gốc của đương số nằm ở đâu trên lá số, hễ cứ là xét hạn năm Ngọ theo Lưu niên Thái Tuế thì ta cứ lấy cung Ngọ (nơi có Lưu Thái Tuế của năm Ngọ đóng) làm "lưu niên Mệnh cung" - tức cung Lưu Mệnh.

Lại xét hạn năm nay là năm Giáp-Ngọ chứ gì, vậy thì cung Lưu Mệnh của đương số có Thiên Can là Giáp luôn.

Tức là lấy luôn Can-Chi của năm ấy mà ốp vào cung có Lưu Thái Tuế đóng.

Thế rồi lần lượt theo chiều thuận từ Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ -> (L. Phụ Mẫu) Ất Mùi -> (L.Phúc Đức) Bính Thân ->.... -> (L. Thiên Di) Canh Tý -> (L.Tật Ách) Tân Sửu --- tạm dừng lại nhớ đến điểm khởi đầu của Ngũ Hổ độn ---> (L.Tài Bạch) Canh Dần -> (L. Tử Tức) Tân Mão -> (L. Phu Thê) Nhâm Thìn -> (L. Huynh Đệ) Quý Tị -> (trở về Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ).

9. Can cung Đại Hạn gia thêm Ngũ Hổ độn quyết để xác định Can cung tiểu hạn.

Phần trước đã bàn qua về phép xác định của Can cung Đại Hạn cùng Can cung lưu niên. Còn đối với Tiểu hạn, lưu Nguyệt, cùng với lưu Nhật hạn sẽ cần dùng đến phép "Ngũ Hổ độn"; với lưu Thời hạn thì dùng đến phép "Ngũ Tý độn".

Phép khởi Tiểu Hạn, lấy Chi của năm làm chuẩn, không phân Âm Dương gì cả, cứ Nam thì thuận còn Nữ thì nghịch:

Thân Tý Thìn thì khởi tại Tuất

Hợi Mão Mùi thì khởi tại Sửu

Dần Ngọ Tuất thì khởi tại Thìn

Tị Dậu Sửu thì khởi tại Mùi.

Khi tìm được cung vị sở tại của Tiểu Hạn, cần tìm luôn Can cung nhé. Rất nhiều học thuyết đều dùng Can cung của Mệnh gốc mà tính Can cung của Tiểu Hạn, kỳ thực thì Can cung ấy lại phải dùng Can cung Mệnh bàn thông qua phép "Ngũ Hổ độn" mà xác định, chỉ có điều lần này dùng Can cung của nơi Đại hạn đóng.

Ngũ Hổ độn quyết:

Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ

Ất Canh chi tuế Mậu Dần đầu

Bính Tân tiện do Canh Dần khởi

Đinh Nhâm hoàn tòng Nhâm Dần lưu

Duy hữu Mậu Quý hà phương lạc

Giáp Dần chi thượng hảo thôi cầu.

Mệnh bàn sau đây là ví dụ, năm Nhâm Tý lấy Tuất cung mà khởi Tiểu hạn đầu tiên, giả sử muốn tìm Tiểu Hạn của năm sau 34 tuổi, liền từ cung Tuất nghịch hành tới cung Sửu. Đồng thời Đại hạn 34 tuổi đang tại cung Bính Ngọ, có Can cung của Đại Hạn là Bính; với Ngũ Hổ độn quyết thì "Bính Tân tiện do Canh Dần khởi", cho nên từ cung Canh Dần khởi đếm thuận đến tận cung Sửu:

Canh Dần -> Tân Mão -> Nhâm Thìn ->... -> Kỷ Hợi -> Canh Tý -> Tân Sửu.

(Theo đó) Can-Chi của cung Tiểu Hạn năm 34 tuổi sẽ chính là Tân Sửu.

[QNB chú: độc giả lưu ý, tuy tác giả viết hơi vắn tắt nên có thể người đọc sẽ thấy lằng nhằng khó hiểu 1 chút, nhưng để ý kỹ theo suốt mạch văn thì sẽ thấy rất rõ ràng như sau:

Phía trên, ở mục 8., tác giả đang nói là "năm nay là năm Ất Dậu" thì ta hiểu rằng lúc tác giả viết loạt bài này chính là năm 2005 - Ất Dậu.

Rồi tác giả lấy ví dụ là một người sinh năm Nhâm Tý, và giả thiết muốn tìm Tiểu Hạn "năm sau" tức là Tiểu Hạn năm 2006 - Bính Tuất. Cái chữ "năm sau" là so với thời điểm tác giả đang viết bài. Và tính đến 2006 - Bính Tuất thì đương số Nhâm Tý (1972) được 34 tuổi (thực chất phải là 35 tuổi ta mới đúng).

Đương số Nhâm Tý này phải là Nữ nên Tiểu Hạn mới khởi từ cung Tuất - kể là Tý mà đi nghịch đến cung Sửu thì chính là cung Tiểu Hạn năm Tuất.

Con số tuổi 34 đưa ra chỉ là cái mốc liên quan đến Đại Hạn đang thuộc cung nào mà thôi, và tác giả cho biết Đại Hạn của đương số đang ở cung Bính Ngọ.

Sau đó, tác giả dùng ngay Can của cung Đại Hạn làm yếu tố để dùng Ngũ Hổ độn mà xác định Can của cung Tiểu Hạn năm Tuất vì cho rằng Tiểu Hạn năm 34 tuổi đó đang 1 năm thuộc về thời gian 10 năm của Đại Hạn trên cung Bính Ngọ (đẻ năm Nhâm nên cung Ngọ của lá số gốc có Can Bính).

Tóm lại, phương pháp của tác giả dùng là: Lấy Thiên Can của cung Đại Hạn (có chứa số tuổi tương ứng với năm Tiểu Hạn sẽ xét) mà dùng Ngũ Hổ độn để xác định Thiên Can của cung Tiểu Hạn năm đó].

(Tác giả) chú: Kỳ thực thì Can cung Dần Mão đồng dạng với Can cung Tý Sửu nên có thể đếm nghịch cũng tính ra được.

Nếu như mọi người còn chưa thấy chán thì dưới đây sẽ nói tiếp đến Lưu nguyệt hạn cùng với Lưu nhật hạn.

10. "Can cung Lưu niên gia thêm Ngũ Hổ độn để xác định Can cung Lưu nguyệt" - còn Lưu nhật thì sẽ xem theo Can cung lưu nguyệt.

Mấy bài trên đã từng đàm luận qua về cách xác định Can cung của Đại Hạn, rồi của Lưu Niên, cùng với của Tiểu Hạn ra sao, để lấy mà làm cơ sở cho Phi Tinh Phái có thể phi hóa trên hoạt bàn. Ngoại trừ Can cung Mệnh gốc với Can cung Đại Hạn ra thì các Can cung của Tiểu Hạn, Lưu Niên, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời đều không ngừng biến hóa. Như vậy, để vận dụng được Phi tinh thì cần phải đặc biệt chú ý đến điểm này.

Bây giờ sẽ tiếp tục nói đến Lưu Nguyệt và Lưu Nhật.

"Khởi Can cung của Lưu nguyệt hạn"

Từ "mệnh cung lưu niên" khởi nghịch đếm đến tháng sinh, lại từ cung ấy mà đếm thuận đến giờ sinh.

Dùng mệnh tạo sau đây để mà làm ví dụ, Lưu niên mệnh cung tại Dậu, can cung Thái Tuế là Ất (vừa khéo thế nào mà lại cùng với cung Mệnh gốc cùng 1 dạng Can là Ất) đếm nghịch đến tháng sinh là tháng 9 thì tới cung Sửu, lại từ cung Sửu kể là giờ Tý mà đếm thuận đến giờ sinh là giờ Hợi thì tới cung Tý. Cung Tý này chính là chỗ của Lưu niên đẩu quân của năm Ất Dậu, cũng chính là tháng đầu tiên của Lưu nguyệt hạn. Tháng thứ hai của Lưu nguyệt là ở cung Sửu, tháng thứ ba của Lưu nguyệt là ở cung Dần,... cứ thế mà suy rộng ra.

Lấy Can cung lưu niên là Ất để làm chuẩn, áp dụng Ngũ Hổ độn "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu", cho nên sự phân bố của 12 cung chính là từ cung Mậu Dần. Tại ví dụ này khá cá biệt, vừa khéo thế nào mà Can cung của cung Dần theo Mệnh gốc lại cũng là Mậu. Cho nên xem như là khá dễ dàng, Can cung của tháng 4 ở cung Mão chính là Kỷ.

"Khởi Can cung lưu nhật hạn"

Cung Lưu nhật thì ngày thứ nhất chính là ở tại cung vị của Lưu nguyệt, cứ thế mà thuận hành các ngày thứ 2, 3,... vân vân. Lấy hôm nay là ngày 20 làm ví dụ, do (lưu nguyệt hạn) tháng 4 từ Mão cung mà bắt đầu đếm thuận cho đến 20 thì sẽ đến cung Tuất.

Can cung lại dùng Ngũ Hổ độn để mà xác định, lần này thì ta dùng Can cung của cung lưu nguyệt mà làm chuẩn. (Vì) Cung Lưu nguyệt có Can là Kỷ, mà "Giáp Kỷ thì Bính Dần thủ" cho nên Dần cung sẽ mang Can là Bính, đếm thuận đến Tuất cung thì chính là can Giáp. Do đó mà hạn Lưu nhật của ngày 20 tháng 4 sẽ ở trên cung Giáp Tuất.

Còn như xác định "Lưu thời hạn" thì lại phải dùng đến "Ngũ Tý độn". Bài dưới đây sẽ tiếp tục nói đến.

11. Can cung Lưu nhật gia thêm Ngũ Tý độn để xác định Can cung Lưu thời.

Ngũ thử (Tý) độn quyết:

Giáp Kỷ chi nhật khởi Giáp Tý

Ất Canh chi nhật thành Bính Tý

Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý

Đinh Nhâm chi nhật khởi Canh Tý

Mậu Quý chi nhật khởi Nhâm Tý

Trước là phải tìm ra Can ngày rồi mới vận dụng Ngũ Tý độn quyết. Sử dụng luôn ví dụ Mệnh bàn ở ngay bên trên đây, đã biết là ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất, đếm thuận tới ngày 24 tháng 4 chính là: Giáp Tuất (20) -> Ất Hợi (21) -> Bính Tý (22) -> Đinh Sửu (23) -> Bính Dần (24 - khởi điểm của phép Ngũ Hổ độn, can Bính là trùng lặp lại).

(Vậy) ngày 24 tháng 4 là tại Dần cung, có Can cung là Bính.

Lấy "Ngũ Tý độn" mà khởi Can từ cung Tý, theo câu "Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý", cho nên giờ Tý của ngày 24 tháng 4 là ở tại cung Tý và Can cung là Mậu; giờ Sửu ở tại cung Sửu với Can cung là Kỷ,... cư thế mà suy ra.

Liền một mạch mà nói quá nhiều về các lý luận cơ bản thì khả năng sẽ làm cho mọi người khó mà tiêu hóa được, thành thực xin lỗi vậy. Nhưng để bắt đầu thảo luận về hoạt bàn phi tinh, thì những lý luận đó đúng là không thể không biết được.

Nếu như quý vị có lưu ý, thì ta chưa hề vận dụng "Ngũ hổ độn quyết" cùng "Ngũ thử độn quyết" của Phi Tinh phái để mà phân biệt ở tại Tiểu Hạn, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật cùng Lưu Thời.

Làm thế nào để biết thời cơ kiếm tiền? Các bài tiếp theo sẽ bàn tới ứng dụng phi tinh để biết thời cơ kiếm tiền.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phi tinh màn đàm

Trẻ sinh phạm giờ “Kim xà thiết tỏa” dễ chết yểu –

- Sinh tháng Giêng - Năm - Chín giờ Thìn là phạm. - Sinh tháng Hai - Sáu - Mười giờ Mùi là phạm - Sinh tháng Ba - Bảy - Mười một giờ Tị là phạm - Sinh tháng Tư - Tám - Chạp giờ Dần là phạm Trẻ được sinh vào các giờ ứng với các tháng trên là phạm giờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tre-so-sinh-bi-di-ngoai-nhieu-lan

– Sinh tháng Giêng – Năm – Chín giờ Thìn là phạm.

– Sinh tháng Hai – Sáu – Mười giờ Mùi là phạm

– Sinh tháng Ba – Bảy – Mười một giờ Tị là phạm

– Sinh tháng Tư – Tám – Chạp giờ Dần là phạm Trẻ được sinh vào các giờ ứng với các tháng trên là phạm giờ “Bát sinh tuyệt mệnh” có thể mới sinh đã chết hoặc trong 12 năm đầu phải chú ý chăm sóc thật cẩn thận. Biện pháp tránh là nhờ nhà chùa đỡ đầu, qua 12 tuổi xin về.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trẻ sinh phạm giờ “Kim xà thiết tỏa” dễ chết yểu –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd