Đá quý hộ mệnh đem lại may mắn cho 12 con giáp
Bấm vào hình để xem chi tiết bài viết!
Tý | Sửu | Dần |
Mão | Thìn | Tị |
Ngọ | Mùi | Thân |
Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (theo youresopretty)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Bấm vào hình để xem chi tiết bài viết!
Tý | Sửu | Dần |
Mão | Thìn | Tị |
Ngọ | Mùi | Thân |
Dậu | Tuất | Hợi |
Alexandra V (theo youresopretty)
Có những ngày sinh may mắn dành riêng cho từng con giáp. Những người được sinh ra vào ngày hoàng đạo được trời ban cho tài năng xuất chúng - một số rất thông minh, và một số có thể sống trọn đời bình an. Bạn có biết liệu mình có phải sinh ra vào ngày may mắn? Có điều gì đặc biệt mà bạn nên biết về ngày hoàng đạo của mình?
Tuổi Tí
Ngày may mắn: Mùng 4, 13, và 30 âm lịch
1. Người sinh ra vào ngày mùng 4 âm lịch của bất kì tháng nào trong năm Tý sẽ rất thông minh và hợp theo con đường nghiên cứu. Những người này sẽ tìm được một người bạn đời tốt và luôn trân trọng mình. Họ sẽ sống một cuộc sống ổn định ở tuổi thanh niên, có con cái hiếu thảo và của cải dồi dào ở độ tuổi trung niên, và sống một cuộc sống hạnh phúc khi về già.
2. Những người người sinh ra vào ngày 13 âm lịch trong năm Tý sẽ được ban phước lành vô hạn và may mắn. Họ rất dễ đạt được thành công lớn trong sự nghiệp của mình. Những người này cũng sống lâu với của cải dồi dào.
3. Người sinh ra vào ngày 30 âm lịch rất liêm chính và thông minh. Họ luôn muốn làm việc thiện, Cuộc đời của họ chẳng bao giờ phải chật vật lo nghĩ về cơm áo gạo tiền. Họ sẽ sống một cuộc sống giàu có ở độ tuổi trung niên. Những người sinh ngày 30 âm cũng sẽ tận hưởng tuổi già vui thú với con đàn cháu đống.
Tuổi Sửu
Ngày may mắn: 13 và 27 âm lịch
1. Những đứa trẻ sinh ra vào ngày 13 âm lịch trong năm Sửu sẽ có một tương lai vô cùng hứa hẹn. Chúng và con cái đời sau không phải lo lắng về kinh tế. Khi gặp khó khăn sẽ luôn có quý nhân giơ tay ra cứu giúp họ vượt qua cơn khốn cùng.
2. Ngày 27 âm cực kì may mắn với người sinh vào năm Trâu. Người nam thì trung thực, thẳng thắn, hào phóng và luôn sẵn sàng làm tất cả mọi việc bất chấp khó khăn. Họ sẽ giàu có và cưới được người vợ đẹp. Người nữ sinh ngày 27 thì thông minh và lanh lợi. Họ sẽ có cuộc sống bình an trọn đời.
Tuổi Dần
Ngày may mắn: 16 và 27 âm lịch
1. Những người tuổi Dần sinh vào ngày 16 âm lịch sẽ có một cuộc sống phong phú và đầy màu sắc. Họ sẽ đạt được cả danh tiếng và sự giàu có. Nhờ đó, họ dễ dàng có khả năng để tìm được một mối quan hệ hoàn hảo.
2. Nếu bạn tuổi Hổ và sinh vào ngày 27 thì không cần phải lo lắng về sự nghiệp của mình. Trong công việc, bạn luôn được quý nhân phù trợ. Bạn cũng sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con trai và cháu trai.
Tuổi Mão
Ngày may mắn: 26, 27, và 29 âm lịch.
1. Những người may mắn sinh ra vào ngày 26 âm lịch trong năm Mão hay đạt được địa vị cao và được mọi người tôn trọng. Kỹ năng chuyên môn mang lại cho họ thu nhập cao.
2. Sinh ra ngày 27 thì con người sẽ thông minh thiên về học thuật. Họ sẽ mang lại vinh dự cho tổ tiên. Họ cũng sẽ sống một cuộc sống giàu có và có thể trông đợi vào một cuộc hôn nhân hạnh phúc.
3. Những em bé chào đời vào ngày 29 cực kì may mắn. Lớn lên, các bé trai nên đi theo con đường kinh doanh vì có lộc về tiền tài. Các bé gái thông minh, tốt bụng, và có khả năng quản lý tiền bạc cực kì tốt.
Tuổi Thìn
Ngày may mắn: Mùng 1 và 16 âm lịch
1. Những người tuổi Thìn vốn có cuộc đời sung sướng hơn các con giáp khác nhưng những người sinh ra vào ngày mùng 1 hàng tháng càng gặp nhiều may mắn. Họ sẽ có một sự nghiệp thuận lợi và có tiềm năng trở thành quan chức cấp cao.
2. Những người sinh ra vào ngày 16 âm lịch thông minh hơn những người bình thường. Họ đạt được cả danh tiếng và sự giàu có do sự siêng năng và sự ham học hỏi kiến thức mới.
Tuổi Tỵ
Ngày may mắn: Mùng 1 và 23 âm lịch
1. Các bé sinh vào ngày mùng 1 trong năm Tỵ sẽ có một cuộc đời bình an và hạnh phúc.
2. Những người tuổi Rắn sinh vào đúng ngày 23 sẽ được ban cho lòng dũng cảm và trí tuệ. Trong suốt cuộc đời của mình, họ sẽ đạt được sự tôn trọng của nhiều người.
Tuổi Ngọ
Ngày may mắn: Mùng 5 và 20 âm lịch
1. Những người sinh vào ngày mùng 5 có thiên phú về nghệ thuật. Dù cho có khó khăn, họ cũng sẽ vượt qua và đạt được thành công trong sự nghiệp.
2. Người tuổi Ngọ sinh ra vào ngày 20 có một cuộc sống phong phú. Về già, họ sẽ tận hưởng cuộc sống bình an bên con cháu.
Tuổi Mùi
Ngày may mắn: Mùng 7 và ngày 30 âm lịch
1. 'Những con dê' sinh vào ngày mùng 7 rất hiền lành và khoan dung. Họ luôn nhận được sự quan tâm của hàng xóm và đồng nghiệp.
2. Những người sinh ra vào ngày 30 âm lịch trong năm con Dê rất may mắn và tài năng. Do đó, họ dễ dàng thành công trong cuộc sống.
Tuổi Thân
Ngày may mắn: 14 và 28 âm lịch
1. Người tuổi Khỉ sinh vào ngày 14 sẽ sống một cuộc sống giàu có nhờ sự giúp đỡ từ cha mẹ và quý nhân.
2. Những em bé chào đời vào ngày 28 đã được sinh ra dưới một ngôi sao may mắn. Các bé sẽ có khả năng lãnh đạo thiên bẩm và hợp với những công việc chức quyền, người nổi tiếng.
Tuổi Dậu
Ngày may mắn: mùng 4 và 26 âm lịch.
1. Người sinh ra vào ngày mùng 4 sẽ tạo dựng được danh tiếng ngay từ khi còn trẻ. Cuộc sống xa hoa sẽ kéo dài đến tận tuổi trung niên.
2. Người tuổi Gà sinh ra vào ngày 26 được trời phú cho tài kinh doanh. Họ luôn tìm ra cách tốt nhất để đầu tư và làm số tiền có trong tay sinh sôi nảy nở.
Tuổi Tuất
Ngày may mắn: Mùng 7 và 28 âm lịch
1. Những người tuổi Tuất sẽ sống lâu do sức khỏe hơn người khi được sinh ra vào ngày mùng 7.
2. Sinh ra vào ngày 28 âm lịch trong bất kì tháng nào của năm Tuất, mọi người đều sẽ được chòm sao may mắn chiếu mệnh, Họ sẽ có địa vị xã hội cao và một gia đình lớn.
Tuổi Hợi
Ngày may mắn: 17 và 24 âm lịch
1. Những người sinh ra vào ngày 17 vượt qua người bình thường cả về trí thông minh và lòng dũng cảm. Do đó họ sẽ nổi tiếng vì tính cách cao quý và uy tín của mình.
2. Người sinh ra vào ngày 24 đạt được sự tôn trọng của đủ mọi người từ các tầng lớp xã hội khác nhau. Nhờ vào khả năng chuyên môn của mình, cuộc sống của họ sẽ luôn dư dả.
Ảnh minh họa |
Có em bé sau khi khám bệnh đã kể một giấc mơ mà em thấy như sau. “Em mơ thấy mình là một đứa bé chăn bò ở miền Tây nước Mỹ nhưng họ lại đưa em sang Mê-hi-cô. Em tìm cách mở đường máu trôn về nước Mỹ. Có một người Mê-hi-cô muốn ngăn cản em, em đã cho hắn một cú vào giữa bụng”.
Đây là giấc mơ của một người mắc bệnh viêm dạ dày điển hình: Bệnh dạ dày là bệnh người lớn hay mắc phải,
trẻ con ít thấy.
Biểu hiện của đau dạ dày là: Nôn, không muốn ăn, mặt tái xanh, dạ dày đau, bụng chướng.
Tại sao em bé người Mỹ này lại nằm mơ thấy những điều lạ lùng như thế?
Nguyên lý y học phương Đông cổ đại được các nhà nghiên cứu áp dụng để phân tích giấc mơ này như sau:
Người Mê-hi-cô là hình ảnh ngăn cản sự trở về Mỹ của em. Nên nhớ rằng, trong giấc mơ em bé tượng trưng cho thức ăn chứ không phải sinh mệnh. Trong giấc mơ, người Mê-hi-cô ngăn cản em bé điều đó thuyết minh rằng em bé không có cách nào tốt hơn để ăn thức ăn vào dạ dày do dạ dày bị viêm. Em đá một cú vào bụng người Mê-hi-cô nói lên rằng dạ dày em đang bị thương.
Nhưng các nhà y học phương Tây phân tích: Em bé nằm mơ thấy mình là “trẻ chăn bò” vì muôn tỏ ra dũng cảm, anh hùng. Vì ở Mỹ, trẻ chăn bò tự xưng là Cowboy (cao bồi), được coi như những người anh hùng. Em bé cho rằng đá vào bụng người khác là một cử chỉ anh hùng.
Qua điều tra thực tế thì được biết em bé này lúc còn nhỏ dạ dày đã không tốt, từ 1-3 tuổi em hay bị nôn. Hiện nay tuy ăn uống đã bình thường nhưng em vẫn lo lắng cho dạ dày của mình.
Bác sĩ Tây y cho rằng mỗi người hoặc nhiều hoặc ít đều tự ti. Do hoàn cảnh sống khác nhau, mỗi người tìm cách giải quyết mọi sự việc trong cuộc đời khác nhau. Giấc mơ của em bé thỏa mãn được dục vọng của em.
► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo được cập nhật mới nhất |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bạn bận rộn mãi nhưng vẫn không có tiền thì hãy thử lưu ý những mẹo phong thủy để thoát khỏi tình cảnh này để duy trì sự cân bằng, đặc biệt là khi bạn đang chìm trong cả “núi việc”.
Đừng hỏi vì sao bạn mãi bận rộn mà vẫn nghèo vì thực sự bạn đang vùi đầu vào công việc một cách thiếu khoa học. Những gợi ý sau đây có thể hỗ trợ bạn phần nào trong việc thực hiện lối sống mới khoa học hơn.
Bất kể bạn đang độc thân hay nuôi tới ba đứa con bạn đều có thể áp dụng những mẹo phong thủy sau để cuộc sống bớt bận rộn và có thể cân bằng giữa cuộc sống gia đình lẫn công việc.
Hiếu với mẹ cha tức là kính Phật. Ở đời nếu không thờ Phật thì hãy khéo thờ cha mẹ. Mùa Vu Lan báo hiếu, cùng ngẫm lời Phật dạy về đạo làm con! Tháng 7 âm lịch, với nhiều người là tháng âm thịnh dương suy, là tháng cô hồn ngập tràn điều xui xẻo. Song trong truyền thống văn hóa Việt, tháng 7 âm lịch còn là mùa Vu Lan báo hiếu, ghi nhớ và đền đáp công ơn của những đấng sinh thành. “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.
Ưu điểm: Tính cách quang mĩnh lỗi lạc, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, ngày càng phát triển vững vàng, công danh thịnh đạt, phò tá cho nguyên thủ, sớm thỏa chí công danh.
Khuyết điểm: Thái Dương gặp Hóa Kỵ (Sinh năm Giáp), sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi, có bệnh tật tại mắt. Bị Dương, Đà hội chiếu phần nhiều ít duyên với cha mẹ, gặp Hóa Kỵ cũng tương tự.
Ca Quyết:
Nhị diệu thường minh khí tượng tân
Thiếu niên học vấn bá thanh danh
Kỷ phan thăng chuyển công danh thịnh
Định tác triều trung xí lý nhân.
Nghĩa là:
Nhật nguyệt thường sáng khí tượng mới
Tuổi trẻ học cao nổi thanh danh
Nhiều lần thăng tiến, công danh vượng
Quan cao chức trọng chốn triều đình
Trong kinh văn có viết: "Mặt trăng, mặt trời cùng sáng phò tá thiên tử tại cung son".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Tuổi Thân gồm các tuổi sinh năm: 1944 – 1956 – 1968 – 1980 – 1992 – 2004. Những người tuổi này cần làm gì để thu hút phong thủy? Nên chọn treo tranh nào để thu hút vận may và hợp phong thủy ? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!
Nội dung
Tuổi Thân khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Trong nhà nếu có người già, treo tranh đàn dơi, tranh tùng hạc, hoa điểu, trúc…
Người già bình an, thiên quan tứ phúc, ngũ phúc đều vượng (phúc, lộc, thọ, khang, ninh). Tranh dơi là tốt nhất, nếu không thì treo tùng hạc diên niên, hoặc tùng đón khách; tăng khả năng giao tế, quan hệ công việc, buôn bán, sản xuất kinh doanh đều tốt.
Treo gian chính, phía bắc theo hướng nhà, phía đông bắc, tây bắc, tây nam; treo cao ở vị trí hoành phi là tốt nhất.
Các cụ ta xưa có câu ”Trai khôn dựng vợ, Gái khôn gả chồng”, từ cổ chí kim HÔN – NHÂN bao giờ cũng được xem là việc quan trọng của cả một đời người. Khi hai gia đình nhà trai, nhà gái quyết định tác hợp cho hai trẻ nên vợ nên chồng và tiến hành các thủ tục: lễ chạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới. Vào các ngày tiến hành các nghi lễ này thì gia đình bên nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên.
Ngày lễ Chạm Ngõ, gia đình nhà trai làm mâm lễ mặn xôi, gà cúng Gia Thần, Gia Tiên để trình báo việc hệ trọng của chàng trai. Lễ Chạm Ngõ nhà trai mang sang nhà gái gồm: Một cơi trầu (12 mớ trầu), cau bổ tư hoặc để cả buồng, mứt sen, trà, rượu, thuốc lá, một thiếp vàng. Cha cô dâu tương lai mang lễ này đặt lên bàn thờ Gia Thần Gia Tiên để cúng trình báo về việc hệ trọng của con gái.
Lễ ăn hỏi: Nhà gái nhận lễ ăn hỏi của nhà trai gồm: Trầu, cau, trà, rượu, thuốc lá, bánh cốm, bánh phu thê (su xê) theo yêu cầu của mình rồi đặt lên bàn thờ cúng Gia Thần, Gia Tiên. Sau lễ ăn hỏi nhà gái đem chia lễ ăn hỏi cho họ hàng, bạn bè, người thân, cơ quan… Khi chia lễ ăn hỏi người chia lễ đưa thiệp mời dự đám cưới có ngày giờ đã chọn.
Lễ cưới được tổ chức vào ngày lành tháng tốt do hai bên gia đình chọn.
Khi gia đình có hỷ sự: trai lấy vợ, gái gả chồng, nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia Tiên sau khi dâng lễ, thắp hương thì khấn:
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy tiên họ..... chư vị Hương linh.
Tín chủ (chúng) con là:........ Ngụ tại:…
Hôm nay là ngày..... tháng.... năm .......
Tín chủ con có con trai (con gái) tên là….. kết duyên cùng ......
Con của ông bà .......................
Ngụ tại:........................................
Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành hôn và hợp cẩn, trước linh toạ Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, truớc linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu:
Phúc Tổ Di Lai,
Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai),
Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái)
Lễ mọn kính dâng,
Duyên lành gặp gỡ,
Giai lão trăm năm,
Vững bền hai họ,
Nghi thất nghi gia,
Có con có của.
Cầm sắt giao hòa
Trông nhờ phúc Tổ.
Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Ám Tinh
Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi
Tên gọi tắt thường gặp: Cự
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.
Tính Tình:
Sao Cự Môn ở vị trí miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.
Công Danh Tài Lộc:
Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa:
Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu:
Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức:
Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch:
Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc:
Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc:
Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di:
Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách:
Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch:
Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức:
Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê:
Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.
Ngoài các yếu tố như môi trường sống, trình độ giáo dục... thì theo nhân tướng học, nếu người đàn ông của bạn có các đặc điểm sau đây trên khuôn mặt, vợ họ sẽ rất được cưng chiều, theo Sina.
1. Đàn ông môi mỏng thường biết vào bếp
Ảnh minh: Soompi. |
Sẵn sàng vào bếp và biết nấu ăn là điều kiện tiên quyết của người đàn ông hiện đại. Người có đôi môi mỏng đều ở cả trên và dưới thường thuộc trường phái "đầu bếp giỏi". Tuy nhiên, nếu môi quá mỏng thì chàng lại có tính tình khá lạnh nhạt.
2. Đàn ông có chân mày hình "bát tự" hoặc chân mày rũ xuống
Kiểu nam giới này được chia làm 2 loại:
- Đầu lông mày bình thường, cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và sợi lông mày cũng có chiều hơi hướng lên; nhánh thứ hai rẽ xuống, chiều lông mày cũng hơi hướng xuống.
- Đầu lông mày cao, thân lông mày thấp dần, đuôi lông mày gần ngang với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát (八).
Đây là kiểu người khá ôn hòa, ít khi tức giận, bất luận trong vấn đề nào đó bạn đúng hay sai thì người đầu tiên nói lời xin lỗi thường là chàng. Đồng thời, chàng cũng không có quan niệm về con số cho nên tiền kiếm được đều giao cho vợ quản lý, thậm chí để bạn nắm quyền kinh tế trong gia đình.
3. Đàn ông có mắt phải to hơn mắt trái
Đây là người đàn ông "sợ vợ" cho nên thường nhún nhường nửa kia. Tuy tính tình có hơi ủy mị và yếu đuối nhưng chàng thật sự yêu thương vợ bằng cả tấm lòng, lúc nào cũng muốn vợ vui và giữ hòa khí gia đình nên thường sẵn sàng chịu thiệt.
4. Đàn ông có nhân trung sâu và dài, cằm đầy đặn
Các kiểu nhân trung. |
Nhân khí của chàng rất tốt, là người rộng lượng và yên ổn, vận thế con cái cũng được hưởng phúc đức. Chàng thường có một trái tim cởi mở, sức khỏe tốt, khả năng chăn gối cũng luôn khiến "nửa kia" hài lòng.
5. Đàn ông có luân quách không lồi
Luân quách (là vành trong và ngoài của tai) không quá lồi lõm, xương xẩu cho thấy đây là người đàn ông dễ chịu, không thích so đo. Chàng thích ở nhà và xem trọng cuộc sống gia đình.
6. Đàn ông mũi nhỏ như củ tỏi
Mũi hình củ tỏi. |
Đặc điểm này cho thấy chàng rất nỗ lực làm việc, biết kiếm tiền nhưng sẵn sàng tiêu tiền vì vợ. Bản thân chàng tiết kiệm nhưng lại rất hào phóng với những người thân trong gia đình.
7. Đàn ông mí mắt nhiều tầng hoặc có nốt ruồi ở bọng mắt
Đây là người đàn ông đặc biệt rất yêu vợ thương con. Vì những thành viên trong gia đình, chàng sẵn sàng hy sinh và phấn đấu hết mình để đem lại cuộc sống tốt nhất.
8. Đàn ông có hai gò má đầy đặn, xương cân đối
Chàng rất có trách nhiệm và biết gánh vác gia đình, luôn là người cho đi nhiều hơn và cũng rất biết hâm nóng tình cảm vợ chồng.
VnExpress
► Mời các bạn tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung Thu theo truyền thống dân gian |
Giao tiếp bằng mắt có 1 sức mạnh to lớn bởi nó thuộc về phần bản năng và gắn liền với sự tồn tại của con người từ rất sớm. Thực tế cho thấy, đứa trẻ nào có khả năng thu hút và duy trì giao tiếp bằng mắt sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt hơn. Người lớn cũng đặt lòng tin vào những tín hiệu mà ta gửi đi và tiếp nhận từ ánh mắt người khác. Khi 1 người không dám nhìn thẳng vào mắt bạn, có lẽ là do họ sợ bạn đọc được ý nghĩ nào đó trong mắt họ.
Giao tiếp bằng mắt đạt hiệu quả cao nhất khi cả 2 bên đều nhận ra những cảm xúc thật sự của nhau (điều này có thể có sự khác biệt giữa người hướng nội/hướng ngoại, phụ nữ/đàn ông, hoặc giữa các nền văn hóa với nhau). Khi giao tiếp bằng mắt đủ lâu, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 4 - 5 giây, người ta sẽ tạo được nhiều thiện cảm hơn ở đối phương. Thường thì khi ai đó nhìn bạn, bạn sẽ có cảm giác rằng họ có thiện cảm với mình. Và nếu người đó bắt gặp ánh mắt bạn vài ba lần, bạn có thể đoán rằng người đó đang nghĩ bạn thật cuốn hút.
Đôi mắt |
Ánh mắt né tránh
Trong nhiều trường hợp, việc ít nhìn vào mắt đối phương bị xem là bất lịch sự, thiếu tôn trọng và thậm chí là không chân thành. Báo cáo từ 1 bệnh viện khi xem xét thư góp ý cho biết có đến 90% lời phàn nàn về việc bác sĩ ít giao tiếp bằng mắt với bệnh nhân. Theo họ, điều này là sự thiếu quan tâm và nhiệt tình với người bệnh.
Khi nói dối, người ta thường tránh nhìn vào mắt nhau, trừ khi đó là những người quá tráo trở hoặc quá quen với những tình huống tương tự, cố tình nhìn vào mắt đối phương thật lâu để chứng tỏ rằng những điều mình nói là thật. Ngoài trường hợp đó ra thì khi nói dối người ta thường có khuynh hướng tránh nhìn trực tiếp vào mắt đối phương. Ngược lại, khi nói thật hoặc khi bị ai đó đổ oan, họ sẽ nhìn thẳng vào mắt đối phương để chứng tỏ con người thực của mình.
Ngoài ra, khi nói đến những vấn đề nhạy cảm, những vấn đề không được đối phương chờ đợi lắm, người ta cũng hạn chế hoặc tránh nhìn vào mắt nhau. Chẳng hạn, các nhân viên phục vụ trong nhà hàng thường tránh nhìn vào mắt khách với thông điệp “Tôi rất bận và không thể phục vụ ngài ngay lúc này được”.
Hay, khi bị đưa ra những câu hỏi khó trả lời, các nhân viên thường tránh nhìn cấp trên của mình. (Cách ứng xử thường thấy là họ nhìn xuống và lẩn tránh như thể đang tìm kiếm câu trả lời). Khi người đi bộ hoặc lái xe muốn đi trước, 1 mẹo nhỏ là tránh nhìn vào mắt nhau để khỏi phải nhường đường.
Ánh mắt đảo liên tục
Ánh mắt này đi liền với tính giả dối, lừa lọc của 1 con người. Điều này gần như trở thành 1 định kiến khó xóa bỏ.
Khi thấy người nào đó có ánh mắt này, bạn không nên quy chụp cho họ, mà hãy nhìn nhận vào động cơ bên trong và những việc họ làm. Ánh mắt đảo liên tục là biểu hiện của sự dâng trào cảm xúc nhưng cảm xúc đó không hẳn có nghĩa là đối phương đang nói dối. Khi 1 người ở vào thế phòng thủ hoặc bất an, họ thường đảo mắt liên tục 1 cách vô thức như thể tìm kiếm 1 lối thoát.
Căng thẳng hoặc lo sợ cũng có thể khiến người ta có ánh mắt này. Rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến sự căng thẳng, để hiểu được ý nghĩa của cử chỉ đó, bạn cần phải hiểu được nguyên nhân bên trong của sự việc.
Theo Sức mạnh ngôn ngữ không lời
Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu LanAn Chi (Huệ Thiên)
Rằm tháng 7 Âm lịch hàng năm là ngày xá tội vong nhân, dân gian gọi một cách nôm na là ngày cúng cô hồn. Nhưng đây cũng còn là ngày báo hiếu mà giới tăng ni Phật tử gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này và lễ cúng cô hồn có phải là một hay không ? Và đâu là xuất xứ của hai tiếng " Vu Lan " ?
Lễ Vu Lan bắt nguồn từ sự tích về lòng hiếu thảo của Ông Ma Ha Một Ðặc Già La, thường gọi là Ðại Mục Kiền Liên, gọi tắt là Mục Liên. Vốn là một tu sĩ khác đạo, về sau Mục Liên đã quy y và trở thành một đệ tử lớn của Phật, đạt được sáu phép thần thông rồi được liệt vào hạng thần thông đệ nhất trong hàng đệ tử của Phật. Sau khi đã chứng quả A La Hán, Mục Liên ngậm ngùi nhớ đến mẫu thân, bèn dùng huệ nhãn nhìn xuống các cõi khổ mà tìm thì thấy mẹ đã đọa vào kiếp ngạ quỷ (quỷ đói) nơi địa ngục A Tì. Thân hình tiều tụy, da bọc xương, bụng ỏng đầu to, cổ như cọng cỏ. Mẹ Mục Liên đói không được ăn, khát không được uống. Quá thương cảm xót xa, Mục Liên vận dụng phép thần thông, tức tốc đến chỗ mẹ. Tay bưng bát cơm dâng mẹ mà nước mắt lưng tròng. Mẹ Mục Liên vì đói khát lâu ngày nên giật vội bát cơm mà ăn. Tay trái bưng bát, tay phải bốc cơm nhưng chưa vào đến miệng thì cơm đã hóa thành lửa. Mục Liên đau đớn vô cùng, khóc than thảm thiết rồi trở về bạch chuyện với Ðức Phật để xin được chỉ dạy cách cứu mẹ.
Phật cho Mục Liên biết vì nghiệp chướng của các kiếp trước mà mẹ ông mới phải sanh vào nơi ác đạo làm loài ngạ quỷ. Một mình Mục Liên thì vô phương cứu được mẹ dù ông có thần thông đến đâu và dù lòng hiếu thảo của ông có thấu đến đất trời, động đến thần thánh. Phải nhờ đến uy đức của chúng tăng khắp các nẻo đồng tâm hiệp ý cầu xin cứu rỗi cho mới được. Bởi vậy, Phật dạy Mục Liên phải thành kính đi rước chư tăng khắp mười phương về, đặc biệt là các vị đã chứng được bốn quả thánh hoặc đã đạt được sáu phép thần thông. Nhờ công đức cầu nguyện của các vị này, vong linh mẹ Mục Liên mới thoát khỏi khổ đạo. Phật lại dạy Mục Liên sắm đủ các món để dâng cúng các vị ấy, nào là thức thức thời trân, hương dâu đèn nến, giường chõng chiếu gối, chăn màn quần áo, thau rửa mặt, khăn lau tay cùng các món nhật dụng khác. Ðúng vào ngày rằm tháng 7 thì lập trai đàn để cầu nguyện, thiết trai diên để mời chư tăng thọ thực. Trước khi thọ thực, các vị này sẽ tuân theo lời dạy của Ðức Phật mà chú tâm cầu nguyện cho cha mẹ và ông bà bảy đời của thí chủ được siêu thoát. Mục Liên làm đúng như lời Phật dạy. Quả nhiên vong mẫu của ông được thoát khỏi kiếp ngạ quỷ mà sanh về cảnh giới lành. Cách thức cúng dường để cầu siêu đó gọi là Vu Lan bồn pháp, lễ cúng đó gọi là Vu Lan bồn hội, còn bộ kinh ghi chép sự tích trên đây thì gọi là Vu Lan bồn kinh.
Ngày rằm tháng 7 do đó được gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này có phải cũng là lễ cúng cô hồn hay không ? Không ! Ðây là hai lễ cúng khác nhau được cử hành trong cùng một ngày. Sự tích lễ cúng cô hồn đại khái như sau : Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói : " Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên ". A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là " thả quỷ miệng lửa ", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành " tha tội cho tất cả những người chết ". Vì vậy, ngày nay mới có câu : " Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân ".
Vậy lễ Vu Lan và lễ cúng cô hồn là hai lễ cúng khác nhau. Một đằng thì liên quan đến chuyện ông Mục Liên, một đằng lại liên quan đến chuyện ông A Nan. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ và ông bà bảy đời, một đằng là để bố thí cho những vong hồn không ai thờ cúng. Một đằng là báo hiếu, một đằng là làm phước. Sự khác nhau giữa hai bên là hiển nhiên, nhưng nhiều người vẫn cứ lẫn lộn. Chẳng hạn trước đây, ông Thái văn Kiểm cho rằng lễ Vu Lan và lễ (xá tội) vong nhân (fête des Trépassés) là một. Còn lễ cúng cô hồn (fête des âmes errantes) và lễ xá tội vong nhân (Pardon des Trépassés) chính là một thì ông lại xem là hai (X. Les fêtes traditionnelles Vietnamiennes, B.S.E.I., t. XXXVI, no1, 1961, pp. 64-65). Mới đây, hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi cho rằng lễ Vu Lan là để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết (Chúng tôi nhấn mạnh - HT) không còn phải đọa cảnh khổ nữa (Từ điển Phật học Việt Nam, Hà Nội, 1991, tr. 795, mục Vu Lan bồn). Nhưng đây không phải là " những người đã chết " nói chung vì như đã biết, đó chỉ là cha mẹ cùng với ông bà bảy đời mà thôi.
Trở lên là nói về sự khác nhau giữa lễ cúng cô hồn với lễ báo hiếu, thường gọi là lễ Vu Lan. Vu Lan là dạng tắt của Vu Lan bồn. Nhưng Vu Lan bồn là gì ? Sau đây là lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi : " Bồn là cái chậu đựng thức ăn. Cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết không còn phải đọa cảnh khổ nữa. Vu Lan dịch âm từ chữ Sanscrit Ullabana, là cứu nạn treo ngược. Những người làm nhiều điều ác đức, sau khi chết, phải thác sinh xuống những cõi sống rất khổ gọi là địa ngục. Ở đây có một khổ hình là bị treo ngược (Sđd, tr. 795). Chúng tôi sẽ dựa vào lời giảng này mà tìm hiểu về xuất xứ của mấy tiếng " Vu Lan " và " Vu Lan bồn ". Lời giảng này có bốn điểm sai mà điểm sai thứ nhất thì chúng tôi vừa mới chỉ ra ở những dòng cuối của đoạn trên.
Sau đây là điểm sai thứ hai : Nói bồn là cái chậu đựng thức ăn thì không đúng vì bồn chỉ là một yếu tố phiên âm (sẽ phân tích rõ ở phần sau) mà thôi. Nói rằng đó là " cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 " thì lại sai theo một kiểu khác nữa. Chậu là " đồ dùng thường làm bằng sành sứ hoặc kim loại, miệng rộng, lòng nông, dùng để đựng nước rửa ráy, tắm giặt hoặc để trồng cây v.v..." (Từ điển tiếng Việt 1992). Vậy đựng thức ăn trong loại đồ dùng đó mà dâng lên cho chư tăng thọ thực là một hành động hoàn toàn thất nghi và thất lễ. Thật ra, Phật đã dạy Mục Liên như sau :
Phải toan sắm sửa chớ chầy Ðồ ăn trăm món trái cây năm màu Lại phải sắm giường nằm nệm lót Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang dầu Món ăn tinh sạch báu mầu Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng
(Diễn ca kinh Vu Lan bồn)
Thau, bồn (chậu) chỉ là những thứ phải dâng cho chư tăng trong dịp Vu Lan để dùng trong việc rửa ráy, tắm giặt ... mà thôi. Còn thức ăn thì phải " tinh sạch báu mầu, đựng trong bình bát " đàng hoàng lịch sự, chứ có đâu lại đựng trong chậu.
Thật ra, trước Thích Minh Châu và Minh Chi, cũng có những học giả đã giảng như trên, chẳng hạn Ðoàn Trung Còn trong bộ từ điển lớn về Phật học hoặc Toan Ánh trong bộ sách dày về nếp cũ. Ðây là một cách giảng lệ thuộc vào cái sai của sách vở Trung Hoa. Từ Nguyên chẳng hạn, đã giảng về mấy tiếng Vu Lan bồn như sau : " Nói lấy chậu đựng trăm thức để cúng dường chư Phật " (Vị dĩ bồn trữ bách vị cung dưỡng chư Phật).
Ðiểm sai thứ ba là đã theo cái sai của những người đi trước mà giảng Vu Lan thành " cứu nạn treo ngược", vì thấy từ điển Trung Hoa giảng Vu Lan bồn là " cứu đảo huyền ". Thật ra, khi Từ Nguyên chẳng hạn, giảng Vu Lan bồn thành " cứu đảo huyền " là đã mượn hai tiếng "đảo huyền " trong sách Mạnh Tử. Trong sách này, có cú đoạn " Dân chi duyệt chi do Giải đảo huyền dã" nghĩa là "như giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng vậy ". Chính Từ Nguyên cũng đã giảng " đảo huyền " là sự khốn khổ tột cùng (khốn khổ chi thậm). Vậy " cứu đảo huyền " không phải là " cứu nạn treo ngược " mà lại là " giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng ". Hai tiếng " đảo huyền " ở đây không còn được hiểu theo nghĩa đen nữa. Nghĩa của chúng ở đây cũng giống như nghĩa của chúng trong thành ngữ " đảo huyền chi tế " là tình cảnh khốn khó, chứ không phải là " cảnh bị treo ngược ".
Ðiểm sai thứ tư là ở chỗ nói rằng danh từ Sanscrit "Ullabana " có nghĩa là " cứu nạn treo ngược ". Trước nhất, cần nói rằng từ Sanscrit này đã bị viết sai. Vậy không biết ở đây hai tác giả muốn nói đến danh từ Sanscrit nào, nhưng cứ theo dạng sai chính tả đã thấy thì có thể luận ra rằng đó là một trong hai từ sau đây : Ullambana hoặc Ullambhana. Ở đây, xin phân tích từ thứ nhất: Ullambana gồm có ba hình vị : ud (trở thành ul do quy tắc biến âm samdhi khi d đứng trước l) là một tiền tố, thường gọi là tiền động từ (préverbe) chỉ sự vận động từ dưới lên, lamb là căn tố động từ có nghĩa là treo và ana là hậu tố chỉ hành động. Vậy Ullambana có nghĩa là sự treo lên. Nhưng tất cả chỉ có như thế mà thôi ! Từ Sanscrit này không hề diễn đạt cái ý treo ngược hoặc treo xuôi gì cả. Nó lại càng không thể có nghĩa là " cứu nạn treo ngược " được.
Trở lên, chúng tôi đã nêu ra những điểm sai trong lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi về hai tiếng "Vu Lan ". Vậy đâu là xuất xứ và ý nghĩa đích thực của hai tiếng này ? Trước nhất, Vu Lan là dạng nói tắt của " Vu Lan bồn ". Ðây là ba tiếng đã được dùng để phiên âm danh từ Sanscrit Ullambhana. Từ này thoạt đầu đã được phiên âm bằng bốn tiếng Hán đọc theo âm Hán Việt là Ôlambàna. Dạng phiên âm cổ xưa này đã được Từ Hải khẳng định. Về sau, Ôlambàna được thay thế bằng dạng phiên âm mới là " Vu Lan bồn", trong đó Vu thay thế cho Ô, lan cho lam và bồn cho bà + n (a). Vì " Vu Lan bồn " chỉ là ba tiếng dùng để phiên âm, cho nên từng tiếng một (Vu, Lan, bồn) hoàn toàn không có nghĩa gì trong Hán ngữ cả. Do đó, tách bồn ra mà giảng thành " cái chậu đựng thức ăn " như hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi đã làm là hoàn toàn không đúng.
Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Danh từ Sanscrit này có ba hình vị: Tiền tố ud (trở thành ul vì lý do đã nói), căn tố động từ lambh và hậu tố ana. Xin nói rõ về từng hình vị : Không giống như trong Ullambana, ở đó nó chỉ sự vận động từ dưới lên. Trong Ullambhana, tiền tố ud chỉ ý phủ định hoặc đối lập, thí dụ : chad (che, bọc, phủ), dv (đối với), uc-chad (cởi quần áo), khan (chôn), đv ut-khan (moi lên), gam (đi), đv ud-gam (đi ra), nah (trói, buộc), đv un-nah (cởi trói) v.v... Trong những thí dụ trên, ud trở thành uc, ut, un do quy tắc biến âm samdhi. Còn các căn tố động từ thì được ghi bằng chữ in hoa theo truyền thống khi chúng được tách riêng. Căn tố động từ lambh là hình thái luân phiên với labh, có nghĩa là lấy, chiếm lấy, nắm bắt ... Vậy Ul-lambh có nghĩa là giải thoát. Hậu tố ana chỉ hành động có liên quan đến ý nghĩa mà tiền tố và căn tố động từ diễn đạt. Vậy Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Ullambhana được phiên âm sang Hán ngữ bằng ba tiếng dọc theo âm Hán Việt là " Vu Lan bồn ". Vu Lan bồn được nói tắt thành Vu Lan. Vậy Vu Lan là sự giải thoát. Xuất xứ của nó là danh từ Sanscrit Ullambhana. Ðây là từ thứ hai trong hai từ mà chúng tôi đã suy đoán ở trên. Trong cấu tạo của từ này, tuyệt nhiên cũng không có một thành tố nào mà về ngữ nghĩa lại có liên quan đến hiện tượng " treo ngược " cả.
Trở lên, dù sao cũng chỉ là ý kiến thô thiển của một cá nhân. Ðúng hay sai, xin được sự thẩm xét của các nhà chuyên môn, trước nhất là các nhà Phật học và các nhà Phạn học.
An Chi (Huệ Thiên)*
* An Chi (Huệ Thiên) là một thành viên trong Ban giảng huấn - Lớp Gia Giáo luyện dịch Hán Tạng Chùa Viên Giác Tân Bình, phụ trách giảng ngoại khóa. Bài này đã được học giả An Chi giảng tại lớp Gia Giáo ngày 9/8/2000.
http://www.quangduc.com/VuLan/180xuatxuvulan.html
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Nhà vừa mới xây xong không nên ở ngay trong đó, bời vì trong nhà không chỉ có ô nhiễm Formaldehyde (Metal), mà còn có Benzen, Rađon. TVOC…
Sau khi xây dựng, sắp đặt đồ dùng trong nhà xong nên mở tất cả các cửa ra, trước tiên nên để trống nhà 2 ~ 4 tháng. Trong thời gian này là thời ký tỏa mùi cấp tính của các chất khí có hại, mùi rất nồng, cần phải duy trì thông gió để các khi đó nhanh chóng được giải phóng.
Sau 2 ~ 4 tháng, đóng tất cả các cửa lại trong vòng 12 tiếng đổng hồ, cảm giác mùi khí vẫn không giảm đi bao nhiêu, điều đó chứng tỏ nống độ khí độc hại trong đồ gia dụng và chất liệu hoàn thiện nhà tương đối cao. Lúc này nêu chỉ dựa vào việc thông gió vẫn không thể giải quyết tốt vấn đề. Thời kỳ giải phóng của Formaldehyde (Metal) là 3 – 15 năm. thời gian khá dài.
Tốt nhất nên mời một trung tâm kiểm nghiệm có uy tín đến kiểm tra, ít nhất phải kiểm tra nồng độ Formaldehyde (Metal) và Benzen. Những kiểm tra không phải là mục đích, mà chỉ là phương pháp. Nếu chỉ tiêu vượt qua cho phép thì phải tiến hành xử lý ngay.
Ô nhiễm dị mùi mức độ nhẹ thì có thể thông qua phương pháp trồng các loại cây xanh, đặt than hoạt tính hoặc thông gió đẻ đổi mới không khí, hoặc cũng có thê lắp máy lọc không khí để giải quyết vấn đề.
Ô nhiễm dị mùi mức độ vừa và nặng thì cần phải thông qua xử lý chuyên nghiệp để giải quyết. Chú ý giải phóng Formaldehyde (Metal) tương đối dài, hơn nữa Formaldehyde (Metal) có trong đồ gia dụng và vật liệu hoàn thiện nhà không ngừng giải phóng ra thông gió không tốt hoặc hàm lượng Formaldehyde (Motal) có trong đồ gia dụng vượt quá chỉ tiêu cho phép sẽ có thể dẫn đến ô nhiễm không khí trong phòng.
Phương pháp cơ bản nhất là tiến hành xử lý tổng hợp chuyên nghiệp vấn đề ô nhiễm này, sử dụng phương pháp khống chế sự giải phóng các chất ô nhiễm và tiến hành xử lý vật lý hoặc hóa học các chất khí có hại đã giải phóng ra.
4. Mùi sơn
Đặt vài xô nước lạnh trong nhà hoặc đem hành tây cắt lát thả vào trong nước lạnh rồi đặt ở trong nhà, mùi sơn sẽ lập tức biến mất. Phương pháp này chỉ có thể giải quyết vấn đề trong một thời gian ngắn. Nếu muốn xử lý tốt hơn thì cần biện pháp xừ lý chuyên nghiệp
Bụng là vị trí thường rất ít khi có nốt ruồi, nhưng không hẳn là không có. Và khi nốt ruồi mọc ở bụng nó cũng mang những ý nghĩa nhất định tùy thuộc vào vị trí nó nằm trên bụng là gì
Nội dung
Đây là vị trí 2 bên hông, dưới sườn trở xuống. Người có nốt ruồi vị trí này nếu ở bên phải thì sinh toàn con gái, bên trái thì sinh toàn con trai. Nốt ruồi son (có màu đỏ) thì quý hơn nốt ruồi đen
Không ai còn xa lạ vùng rốn trên cơ thể. Khi nói nốt ruồi ở bụng tại rún nghĩa là xung quanh gần hoặc bên trong rún. Nếu có nốt ruồi ở đây thì có 2 luồng ý kiến:
Nốt ruồi đỏ thì sinh con quý tử, con hợp cha mẹ. Nốt ruồi đen thì ăn uống dễ bị chột bụng
Có luồng ý kiến lại cho rằng, nốt ruồi trên bụng này là người có tính bảo thủ, hay ghen tỵ, cuộc sống khó khăn, gian nan.
Tại vị trí giáp ranh này, nốt ruồi mang 2 luồng ý nghĩa:
Nếu là nốt ruồi nổi thì danh vị, tiền tài đều tốt, làm ăn phát đạt, cuộc sống sung sướng
Nếu là nốt ruồi chìm thì là người ưa danh hão huyền, làm việc không nhiệt tình đến cùng, dễ chán chường, mệt mỏi và bỏ cuộc.
Như vậy, tuy đều là nốt ruồi ở bụng nhưng ở các vị trí cụ thể khác nhau, hay màu sắc khác nhau thì nốt ruồi lại mang một ý nghĩa khác nhau, thậm chí là đối nghịch hoàn toàn. Tuy nhiên, việc xem tướng nốt ruồi trên bụng để đoán tài vận chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu bạn có nốt ruồi ở vị trí nào đó mà ý nghĩa không tốt thì cũng đừng nên quá buồn lòng nhé. Quan trọng vẫn là tấm lòng lương thiện, hành nhiều việc tốt, tránh những điều xấu v.v là cuộc sống của bạn sẽ thanh thản, gặp nhiều điều may mắn.
Hướng kê giường Tuổi Mậu Thìn 1988
– Năm sinh dương lịch: 1988
– Năm sinh âm lịch: Mậu Thìn
– Quẻ mệnh: Chấn Mộc
– Ngũ hành: Đại Lâm Mộc (Gỗ rừng già)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Sinh tháng Giêng:
(Hình minh họa) |
Sinh tháng 2: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Kinh Trập có thể trở thành bậc kiệt xuất. Đây là mẫu người thông minh, trí tuệ, tôn nghiêm, tinh lực sung mãn, cuộc đời được hưởng an lành.
Sinh tháng 3: Sinh vào tiết Thanh Minh, người tuổi Hợi thường có thể chất mạnh, chí khí cao, tự mình lập nên sự nghiệp, được mọi người yêu mến, kính trọng.
Sinh tháng 4: Tuổi Hợi sinh vào tiết Lập Hạ là người trung hậu, ý chí kiên định, bản tính thông minh, nhanh nhẹn. Là người quyền quý cao sang, mọi việc như ý, số mệnh vô cùng tốt đẹp.
Sinh tháng 5: Sinh vào tiết Mang Chủng thường là người tính tình nhu nhược, bảo thủ, không có khả năng đảm nhiệm những công việc lớn vì vậy tuy họ có chút tài năng nhưng không có quyền lực. Người này cuộc đời nhìn chung bình lặng, về già mới được hưởng phúc.
Sinh tháng 6: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Tiểu Thử tính cách thiếu quyết đoán, không có ý chí vươn lên vì vậy sự nghiệp khó thành. Số này cuộc đời bất ổn, họa phúc vô thường.
Sinh tháng 7: Sinh vào tiết Lập Thu là người sống độc lập, ghét chuyện thị phi. Cuộc đời họ được hưởng vinh hoa phú quý.
Sinh tháng 8: Là người uy quyền, có tố chất của lãnh tụ, sự nghiệp phải trải qua thử thách mới được như ý.
Sinh tháng 9: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Hàn Lộ thường thiếu quyết đoán. Người này cuộc sống vật chất tương đối tốt.
Sinh tháng 10: Là người đoan chính, hiền hậu, tự lập, tự cường, được phúc trời ban, cuối đời thịnh vượng.
Sinh tháng 11: Người tuổi Hợi sinh vào tiết Đại Tuyết thường có thân thể đầy đặn, trung thành, lễ nghĩa, danh lợi song toàn.
Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, người tuổi Hợi tuy được lộc trời ban nhưng không có quyền lực, lành ít dữ nhiều, cần đề phòng họa lớn từ trong gia đình lẫn ngoài xã hội.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi chọn được tên khai sinh cho con, Bạn cũng có thể chọn cho con mình tên ở nhà thật đáng yêu nhé. Bạn có thể tham khảo.
Tên ở nhà cho bé theo tên nước ngoài
Bé gái: Bella, Anna, Mina, Mimi, Lala, Nana, Moon, Suri, Chin, Cherry, Lavie, Sunny, Bo, Chip
Bé trai: Tom, Sonic, Bin, Bo, Bun, Shin, Ken, Rio, Sumo, Noel, Bobby
Tên ở nhà cho bé theo nhân vật hoạt hình, nhân vật trong phim:
Po: Chú gấu trúc mũm mĩm, dễ thương đam mê Kung Fu
Đô-rê-mon: Chú mèo máy thần kì ghiền ăn bánh rán, gắn bó với tuổi thơ nhiều thế hệ
Đô-rê-mi: Cô em gái dễ thương của Đô-rê-mon
Xuka: Cô bạn xinh xắn, học giỏi trong truyện Đô-rê-mon
Mickey: chú chuột ngộ nghĩnh
Minnie: cô chuột đỏm dáng, đáng yêu, bạn của Mickey
Pooh (đọc là “Pu”): chú gấu đáng yêu, thân ái, tốt bụng
Maruko: cô nhóc mái bằng xinh xắn, đáng yêu trong phim hoạt hình Nhật Maruko
Dumbo: Chú voi biết bay
Simba: Vua sư tử trong bộ phim cùng tên
Tên ở nhà cho bé theo các món ăn yêu thích của bố mẹ
Bún; Nem; Chả; Bánh; Kẹo; Chè; Thạch; Cà; Giò; Sushi; Bơ; Cốm; Kem; Xôi; Mứt; Bánh Gạo; Mỳ; Nui
Tên ở nhà cho bé theo các loại rau, củ, quả
Đậu; Cà; Bí; Súp Lơ; Cà Chua; Mận; Mơ; Mít; Chuối; Nho; Chôm Chôm; Su Hào; Cần Tây; Bắp Cải; Ổi; Me
Tên ở nhà cho bé theo động vật
Sò; Ngao; Sóc; Cò; Mèo; Tê Giác; Gấu; Thỏ; Gà; Vịt; Bò; Nghé; Bê; Nai; Hươu; Voi; Khỉ; Heo; Ỉn; Bống; Nhím; Chuột; Tép; Cá
Tên ở nhà cho bé theo tên người nổi tiếng
Bé trai: Tom, Brad, Beckham, Totti, Messi, Beto, Putin, Hugo
Bé gái: Angela, Boa, Victoria, Sue
Tên ở nhà cho bé theo ông bà ngày xưa hay đặt:
Tèo, Tít, Tí, Tũn, Tun, Bờm, Bông, Hĩm, Cò, Cún,...
ng khí vui vẻ và một không gian ấm áp.
Màu sắc phòng ăn có ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người. Do đó trang trí tường phòng ăn không được coi nhẹ tác dụng của màu sắc với tình cảm. Nên lấy tông sáng, nhẹ nhàng làm chủ như màu trắng, màu vàng chanh nhạt, vàng nhạt, da cam và các màu tương đồngỗ Những màu sắc này đều có tác dụng kích thích sự thèm ăn, làm tăng sự hứng thú với người ăn, thúc đẩy sự giao lưu giữa những người cùng ăn. Ngoài ra có thể sử dụng hiệu quả màu sắc của ánh đèn để điều tiết màu sắc trong phòng. Khi lăn sơn không nên chọn các màu óng ánh phản quang.
Những bức tranh phong cảnh hài hòa và những bức tranh hoa quả trông ngon mắt sẽ giúp bạn ăn ngon miệng.
Nếu phòng ăn có diện tích nhỏ thì có thể treo trên tường một tấm gương lớn để đánh lừa thị giác, tạo một không gian lớn hơn.
Ánh sáng trong phòng ăn cũng góp phần làm cho bữa ăn của bạn thêm ngon miệng. Ánh sáng phải êm dịu, trải đều mới tăng thêm sự hài hòa, ấm cúng, tăng thêm mối giao lưu thân thiện giữa mọi thành viên trong gia đình, bạn nên lấy ánh sáng trắng làm chính, tcít nhất là dùng thiết bị có thể điều chỉnh được độ sáng mạnh yếu, khi ăn uống điều chỉnh ánh sáng yếu vừa phải sẽ tăng thêm tính lãng mạn, vui vẻ dễ chịu, còn trong thời gian khác có thể điều chỉnh ánh sáng cường độ lớn hơn. Lắp đèn treo là tốt nhất, cũng có thể treo đèn chùm trên trần hoặc đèn gắn trên tường.
Trong Lục Thập Hoa Giáp, Bính Dần có tính cách như lửa, trong nháy mắt thiêu đốt tiêu diệt mọi thứ. Ngoài ra, bởi tự nhận tài trí hơn người nên thành lười biếng, coi rằng mình đã ngập tràn nhiệt tình rồi, không cần phải tiếp tục nỗ lực nữa. Còn điều gì về tử vi của người tuổi Bính Dần, xin mời độc giả cùng theo dõi.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC
Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.
Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.
Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.
Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.
Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.
Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.
Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.
Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.
Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.
Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.
Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.
Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.
Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở.
Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.
Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.
Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.
Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.
Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.
Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.
Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.
Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn, vợ chồng duyên bạc.
Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.
Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.
Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.
Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.
Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.
Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.