Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuổi Đinh Tỵ 1977 làm ăn hợp với tuổi nào?

Xem tuổi Đinh TỴ hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn sinh năm 1977 làm ăn hợp với tuổi nào? Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ gợi ý cho bạn những tuổi hợp làm ăn với tuổi Đinh Tỵ, màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Đinh Tỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi Đinh TỴ hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn sinh năm 1977 làm ăn hợp với tuổi nào? Bài viết dưới đây Phong thủy số sẽ gợi ý cho bạn những tuổi hợp làm ăn với tuổi Đinh Tỵ, màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Đinh Tỵ.

Tuổi Đinh Tỵ 1977 làm ăn hợp với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Đinh Tỵ

Tuổi Đinh Tỵ sinh năm 1977, năm con rắn, cung mệnh Khôn, mạng cốt tinh Thổ.

Tính cách người tuổi Đinh Tỵ: Là người thông minh, có tư duy sắc bén, không chịu luồn cúi ai nhưng có chút nóng vội, thiếu ý chí phấn đấu. Có giác quan thứ 6 rất tốt, thường hay nghĩ đâu đúng đó, biết trước được chuyện may rủi. Bằng trí thông minh và có sự trợ lực của quý nhân, mà trong cuộc sống gặp được nhiều may mắn và đạt được mục tiêu đã chọn. Muốn leo lên bậc thang danh vọng bằng khả năng hung biện, chống lại bất cứ sự bất công nào trong xã hội.

Nghề thích hợp cho tuổi Đinh Tỵ:Có thể trở thành nhà sự phạm hoặc nhà tâm lí, nhà tâm thần học hoặc nhà chiêm tinh học, hoặc trạng sư rất hùng hồn.

Xem thêm: Giải mã hiện tượng bói hắt xì hơi theo giờ

Tuổi Đinh Tỵ làm ăn hợp với tuổi nào?

Tuổi Đinh Tỵ hợp làm ăn với tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc hành Hỏa) thì công việc làm ăn thuận lợi, được thịnh vượng.

Tuổi Đinh Tỵ hợp làm ăn với tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi ( thuộc mệnh Kim) thì người tuổi Đinh Tỵ thường làm trợ lý hoặc cấp dưới của những người mệnh Kim thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Khi người sinh năm 1977 kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thổ Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi thì được bình hòa, hai người cùng làm với nhau, lợi thì cùng chia, thiệt hại thì cùng nhau chịu.

Kết hợp làm ăn với những người mệnh Thủy gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu thì người Đinh Tỵ có điều kiện để phát triến, thành công trên con đường sự nghiệp.

Tuổi Đinh Tỵ không hợp làm ăn với các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu ( thuộc mệnh Mộc) vì làm ăn dễ thua thiệt, công việc dễ lụn bài, gặp nhiều khó khăn, trắc trở.

Màu và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Đinh Tỵ

Màu sắc hợp với tuổi Đinh Tỵ: Màu vàng, phối hợp với màu hồng, đỏ, tím, vàng nhạt hoặc nâu.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Đinh Tỵ hay còn gọi là phương vị tài thần: Đối với nam giới nên đặt bàn làm việc nhìn về hướng chính Bắc, đối với nữ giới nên đặt bàn làm việc nhìn về hướng chính Tây.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Đinh Tỵ 1977 làm ăn hợp với tuổi nào?

Hóa giải những bất lợi về nhà ở theo phong thủy

Theo phong thủy, nếu 2 nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu.
Hóa giải những bất lợi về nhà ở theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau

Theo phong thủy, nếu 2 nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc treo chuông gió ở cửa. Gương trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận vì vật này có thể phạn xạ cả cát khí. Ngoài ra, có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa hoặc treo các loại cầu thủy tinh để hóa giải hung khí.

Nhà có cửa chính thông với cửa hậu

Tượng rùa đầu rồng


Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạo thành thế 3 cửa thông nhau, khí vào nhà sẽ bị thất tán hết, hao tổn tiền tài, khó giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thủy tinh treo ở vị trí thông giữa 2 cửa; dùng tượng rùa đầu rồng hoặc tượng Tam Đa trấn ở phía cửa phụ.

Nhà ở có đường đâm thẳng vào cửa

Tượng đôi nghê

Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Người sống trong nhà không yên ổn, dễ sinh chuyện thị phi, bệnh tật, hao tổn tài lộc. Biện pháp khắc phục là dùng gương Bát Quái hoặc xây tường cao để chắn. Ngoài ra, để hóa giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà trấn ở cửa.

Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào cửa

Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí lưu thông trong nhà phải quanh co uốn lượn, tránh tình trạng đi thẳng vào trong hoặc đi thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm chó đá, đôi nghê, hoặc tượng Quan Công, tượng Phật Bà trấn ở vị trí dốc cao đâm vào nhà.

(Theo Phongthuydongphuong)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải những bất lợi về nhà ở theo phong thủy

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Mão

Tử vi của người sinh ngày Ất Mão tốt xấu ra sao? Cùng ## khá phá ngay tức khắc!
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người sinh ngày Ất Mão tốt xấu ra sao? Cùng ## khám phá ngay tức khắc!


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Mao hinh anh
 
Mệnh sinh ngày Ất Mão có Thiên Nguyên tọa, Tỉ Kiếp đứng bên, nạp âm bền vững kiên quyết như voi, mệnh cố Can Lộc tinh, là nguồn gốc dưỡng mệnh, kị trùng nhập không, nếu không sẽ chết yểu. Xem tử vi thấy trụ ngày Ất Mão đối xứng với Canh Tuất, ở Tý Thủy tuế vận là đẹp tốt tương hợp. Ất Mão kiến lộc, Tý Sửu Không Vong.
Tử vi của người sinh ngày Ất Mộc có tài có duyên, thái độ làm người ngay thẳng, thường gặp may mắn cát tường, triển khai được kế hoạch lớn, không cần lo cơm áo gạo tiền, một đời bình an. Người này có mệnh cách của người quản gia cần kiệm trong gia đình.   Dẫu vậy, người có bát tự ngày Ất Mão thì đường tình duyên không đẹp, tình cảm có nhiều tranh chấp, hôn nhân biến hóa thất thường, hợp tan không phân rõ, đau khổ vì tình, không nên kết hôn sớm nếu không sẽ sớm đường ai nấy đi. Tình cảm với người thân cũng nhạt nhòa, lãnh đạm.   Nam mệnh cưới được người vợ hiền thục, biết lo lắng cho gia đình nhưng đề phòng trung niên hôn nhân tan vỡ. Nữ mệnh đời sống hôn nhân không hòa hợp, chủ sinh nhiều con gái, bát tự Thương Quan quá vượng nên đề phòng phá duyên, cao số.   3 yếu tố quan trọng xoay chuyển vận mệnh con người (p1)
Bài viết xin cung cấp thông tin sâu hơn về những yếu tố ảnh hưởng tới đại vận 10 năm, xoay chuyển số phận con người.

Người sinh ngày Ất Mão
khiếm khuyết năng lực giao tiếp, không thích hợp với những công việc đòi hỏi xã giao, quan hệ khách hàng. Người này một đời an khang, có địa vị nhất định trong xã hội.
  Ất Mão mệnh chủ thiếu Hỏa nên rắc rối khó gỡ. Mão Mộc cùng mệnh chủ cộng khí, Ất Mộc thô bạo cố chấp, không nghe lời người khác. Sinh vào hạ thu thì tốt, sinh vào đông xuân thì nhiều tức giận.    Ất Mão là một ngày cũng khá, nhiều may mắn, người sinh ra chân thành. Phải cái làm việc lỗ mãng, trình tự không rõ ràng, không theo đạo lý thông thường, có cảm giác tuổi trẻ trượng nghĩa. Người sinh vào ngày này thích hợp với những việc mang tính chất tiên phong, đón đầu.   Người sinh ngày Ất Mão thích hợp kết hôn với những người sinh các ngày: Giáp Thìn, Giáp Thân, Ất Hợi, Ất Dậu, Bính Tý, Bính Dần, Đinh Hợi, Đinh Mão, Đinh Dậu, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu thìn, Mậu Dần, Mậu Tý, Mậu Thân, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Hợi, Kỷ Sửu, Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tý, Tân Sửu, Tân Tỵ, Tân Hợi, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Quý Sửu, Quý Tỵ, Quý Dậu.  
► Theo dõi: Tử vi hàng ngày, tử vi hàng tuần được cập nhật liên tục, chuẩn xác tại Lichngaytot.com!

Trần Hồng (Theo Azg168)
Xem Clip Nhạc niệm Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Mão

Thêm khoảng xanh cho nhà tươi mát

Những ngày hè oi nóng càng thấy quý những khoảng xanh để trú ngụ trong ngôi nhà thân thương của mình. Để giảm nhiệt, hãy tham khảo một mẫu thiết kế căn hộ tươi mát với gam màu xanh nõn chuối của A.I.DECOR.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia chủ căn hộ này vốn là người rất vui vẻ, năng động và ngũ hành bản mệnh thuộc Mộc nên rất ưa thích sự tươi mát của màu xanh. Do đó, các KTS quyết định nhấn nhấ thêm một chút màu xanh vào tất cả các không gian trong căn hộ.

phòng khách 
Phòng khách và bếp bố trí liên thông cùng với một bộ bàn ăn. Mảng tường xanh phía
phòng khách trở thành điểm nhấn cho cả không gian

nhà màu xanh 

Hệ tủ tivi đơn giản nhưng các KTS khéo léo dùng màu trắng bật lên giữa nền xanh tạo nên sự thích thú cho mắt nhìn. Dù tạo hiệu ứng tốt nhưng không nên lạm dụng màu xanh đậm này vì sẽ gây lòe loẹt, chỉ nên nhấn nhá ở một khu vực nhất định.

phòng khách 
Bộ sofa màu kem trong phòng khách cũng được nhấn nhá một
chút màu xanh trên gối làm điểm nhấn

bàn ăn 

Các thiết kế nội thất không tập trung vào sự cầu kỳ, chi tiết mà đa phần là dùng màu sắc làm điểm dừng. Nếu gam màu xanh ở trên kết hợp với trắng bóng tạo ra sư tương phản và nổi bật, thì ở phòng bếp, màu vàng cam của vật liệu gỗ trên bàn ghế ăn sẽ là sự bổ sung hài hòa cho thiết kế tổng thể. 

phòng ngủ chính 

Đối với phòng ngủ master, màu xanh nhẹ nhàng một lần nữa được tái sử dụng, tạo hiệu ứng mát mẻ thảnh thơi vừa phải, rất phù hợp với không gian phòng ngủ. Cùng là gam màu xanh, nhưng với cấp độ đậm nó sẽ không gây cảm giác quá trẻ con, đặc biệt là khi được kết hợp với màu xanh dương, trắng và màu nâu đất.

màu sắc phòng ngủ 
Những màu sắc nền nã và sang trọng trong phòng ngủ chính

trang trí phòng bé 
Màu xanh được phối rất khéo léo trong phòng của bé. Gam màu xanh non kết hợp với màu vàng cam, đây
là những gam màu yêu thích của trẻ em và cũng rất tốt trong việc khơi dậy sáng tạo ở trẻ

tủ lưu trữ 

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thêm khoảng xanh cho nhà tươi mát

Giải mã tình yêu của người tuổi Tý

Người tuổi Tý rất chung thủy trong tình yêu và tình cảm của họ với người yêu cũng rất sâu nặng. Nếu thích một ai đó, họ sẽ chủ động và kiên trì theo đuổi. Đa
Giải mã tình yêu của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuoi Ty (2)
 
  Người tuổi Tý rất chung thủy trong tình yêu và tình cảm của họ với người yêu cũng rất sâu nặng. Nếu thích một ai đó, họ sẽ chủ động và kiên trì theo đuổi. Đa số người tuổi Tý có tấm lòng nhân từ, bao dung. Họ luôn tin tưởng và hết lòng vun đắp cho tình yêu của mình. Tuy nhiên, đường tình duyên của họ không phải lúc nào cũng êm đềm. Măc dù sẽ vô cùng đau khổ nếu tình yêu tan vỡ nhưng họ sẽ chỉ giữ kín nỗi đau trong lòng.

Nam giới tuổi Tý khá thân thiện và hòa đồng với người xung quanh. Họ cũng được người khác giới yêu mến bởi phong thái lịch lãm và kiến thức sâu rộng. Các chàng tuổi Tý rất trung thực, chân thành trong tình yêu và vì thế những cô gái có lối sống thiếu nghiêm túc sẽ không bao giờ lọt vào mắt xanh của họ.

Nữ giới tuổi Tý thường theo đuổi một tình yêu đẹp như trong mộng. Các nàng cũng luôn muốn hình ảnh của mình thật đẹp trong mắt người khác. Những chàng trai có thể khiến cho trái tim nàng tuổi Tý rung động trước tiên phải là người năng động và mạnh mẽ. 

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2)

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã tình yêu của người tuổi Tý

Phong thủy sim –

Sim phong thủy là một sim số đẹp được tính toán theo các nguyên tắc cổ học Phương Đông để tìm ra được một sim số đẹp nhất hợp tuổi của mỗi người. Phong thủy vốn là môn khoa học áp dụng những nguyên tắc kinh điển của cổ học Phương Đông trong việc điều

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chỉnh các không gian, các luồng khí trong nhà. v.v… Theo Thuật số Phương Đông, vạn vật tồn tại và phát triển chi phối bởi quy luật Âm Dương và Ngũ Hành.

sim-phong-thuy-cac-loai

Một sim phong thủy được gọi là đẹp bắt buộc phải hội tụ đầy đủ 5 yếu tố sau đây:
+ Dãy số phải cân bằng số chẵn (0,2,4,6,8) và số lẻ (1,3,5,7,9)
+ Tổng điểm trong dãy 10 chữ số (số nút) cao
+ Ngũ hành trong dãy số tương sinh phải nhiều hơn tương khắc
+ Ngũ hành của dãy số phải hợp với mệnh của người dùng (Kim , Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ)
+ Dựa vào Cửu Tinh Đồ Pháp (Yếu tố mang tính trừu tượng)

Cũng vì yếu tố thứ 5 dựa vào Cửu Tinh Đồ Pháp mang tính trừu tượng mỗi người với mỗi quan điểm khác nhau mà Sim Phong Thủy gần như không có sim đạt điểm hoàn hảo 10đ. Với 5 yếu tố ngặt nghèo trên đây thì việc chọn được một số điện thoại hợp Phong Thủy là rất khó khăn. Một số điện thoại Phong Thủy vượt lên trên giá trị của sim số đẹp chưa biết sim phong thủy có mang ngay lại tài lộc tức thì không nhưng chắc hẳn nó tạo sự yên tâm, cầu an lành, lòng thanh thản vì mình đã chọn một số điện thoại hội tụ đầy đủ những yếu tố khắt khe mang cả tính tâm linh hay trừu tượng.

Có nhiều cách để chọn sim phong thủy hợp với từng người nhưng phần đa số mọi người hay các chuyên gia phong thủy quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề như Âm dương, Ngũ hành và Quái khí

Có thể hiểu và chọn sim số đẹp theo các phương cách sau:

Ngũ hành: Mỗi con số cũng đều có bản mệnh riêng, có số mệnh KIM và cũng có đủ số mệnh MỘC, THỦY, HỎA, THỔ.
Phải chọn sim làm sao cho tương sinh với ngũ hành của thân chủ, Tuyệt không chọn số tương khắc

Âm dương: Âm dương cũng không kém phần quan trọng trong phong thủy sim.
Giống như cha trời, mẹ đất phải cân bằng và hòa hợp thì vạn vật mới sinh sôi nảy nở
Trong dãy số…các con số mạng vận âm dương, chẵn lẻ phải tương đối cân bằng.

Thiên thời: Ai cũng biết Thiên thời – Địa lợi – Nhân hòa là những yếu tố may mắn và hỗ trợ rất lớn đến thành công.
Chúng ta đang sống trong giai đoạn nào? Sao nào quản sẽ tạo nên những số có Vượng khí.
Trong dãy số cần có số là vượng khí thì mới có được thiên thời

Quái khí: Mỗi dãy số đều ứng với 1 quẻ khác nhau, có quẻ mang điềm hung là xấu nhưng cũng có quẻ mang điềm cát.
Sẽ rất tốt nếu chọn được số điện thoại ứng với quẻ mang điềm cát. Bạn có thể chọn số ứng với quẻ bình thường (không xấu, không tốt) chứ tuyệt đối không nên chọn số mang điềm hung, ghở.

Quan niệm: Dùng số điện thoại cũng theo quan niệm xã hội mà tạo nên đẹp xấu.
Không thể chọn 1 sim phong thủy cao mà xấu, khó nhớ. Những số được xã hội đề cao như: Tứ quý (8888) – Lộc phát (68, 86) – Thần tài (39, 79) với quan niệm sẽ may mắn rất được ưa chuộng hiện nay.

Hướng dẫn : cách chọn sim số đẹp phong thủy hợp tuổi, hợp mệnh.
Đầu tiên, bạn nên biết mình thuộc mệnh nào trước khi chọn những con số để hợp với bản mệnh.

Những năm sinh thuộc mệnh kim
Nhâm Thân 1932 – Quý Dậu 1933; Canh Thìn 1940 – Tân Tỵ 1941; Giáp Ngọ 1954 – Ất Mùi 1955; Nhâm Dần 1962 – Quý Mão 1963; Canh Tuất 1970 – Tân Hợi 1971; Giáp Tý 1984 – Ất Sửu 1985; Nhâm Thân 1992 – Quý dậu 1993

Những năm sinh thuộc mệnh thủy
Bính Tý 1936 – Đinh Sửu 1937; Giáp Thân 1944 – Ất Dậu 1945; Nhâm Thìn 1952 – Quý Tỵ 1953; Bính Ngọ 1966 – Đinh Mùi 1967; Giáp Dần 1974 – Ất Mão 1975; Nhâm Tuất 1982 – Quý Hợi 1983; Bính Tý 1996 – Đinh Sửu 1997

Những năm sinh thuộc mệnh mộc
Nhâm Ngọ 1942 – Quý Mùi 1943; Canh Dần 1950 – Tân Mão 1951; Mậu Tuất 1958 – Kỷ Hợi 1959; Nhâm Tý 1972 – Quý Sửu 1973; Canh Thân 1980 – Tân Dậu 1981; Mậu Thìn 1988 – Kỷ Tỵ 1989;

Những năm sinh thuộc mệnh hỏa
Giáp Tuất 1934 – Ất Hợi 1935; Mậu Tý 1948 – Kỷ Sửu 1949; Bính Thân 1956 – Đinh Dậu 1957; Giáp Thìn 1964 – Ất Tỵ 1965; Mậu Ngọ 1978 – Kỷ Mùi 1979; Bính Dần 1986 – Đinh Mão 1987;  Giáp Tuất 1994 – Ất Hợi 1995

Những năm sinh thuộc mệnh thổ
Mậu Dần 1938 – Kỷ Mão 1939; Bính Tuất 1946 – Đinh Hợi 1947; Canh Tý 1960 – Tân Sửu 1961; Mậu Thân 1968 – Kỷ Dậu 1969; Bính Thìn 1976 – Đinh Tỵ 1977; Canh Ngọ 1990 – Tân Mùi 1991; Mậu Dần 1998 – Kỷ Mão 1999.

Tiếp theo bạn nên hiểu về mệnh của những con số:
Số 1 – số 9 – số 2 : Mệnh Kim
Số 4 – số 5 : Mệnh Mộc
Số 6 : Mệnh Thủy
Số 7 –  số 8 : Mệnh Thổ
Số 3 : Mệnh Hỏa

Phong thủy chính là môn khoa học không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, chỉ có những người có sự hiểu biết về lĩnh vực phong thủy, mới đánh giá và hiểu biết hết giá trị của sim số đẹp theo phong thủy. Vì hàng trăm sim số đẹp mới chọn được một vài sim phong thủy. Có thể nói sim phong thủy vượt lên giá trị của sim số đẹp đóng vai trò như chiếc bùa linh nghiệm, cầu an phước lành,mang lại sự bình yên trong cuộc sống hàng ngày, cho người sử dụng.

Chính vì sim phong thủy phải tuân thủ theo những chuẩn mực riêng nên việc tìm được một sim phong thủy hợp tuổi, hợp mệnh với mỗi người là rất khó, chính vì thế các bạn có thể tìm những nơi biết về thuật phong thủy để được tư vấn riêng thì sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm một chiếc sim phong thủy để gặp những điều may mắn và thuận lợi trong công việc kinh doanh cũng như trong cuộc sống. Ngoài ra bạn cũng có thể xem điểm tìm sim hợp phong thủy bằng các công cụ auto để chấm điểm sim phong thủy trên các trang web nhưng cách này có độ chính xác không cao và dễ gây lầm tưởng mê tín cho người xem.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy sim –

Ý nghĩa sao Thiên Việt

Sao Thiên Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Việt

Ý nghĩa sao Thiên Việt

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Hành: Hỏa

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Khoa giáp, quyền tước.

Tên gọi tắt thường gặp: Việt

Phụ Tinh. Cùng với sao Thiên Khôi thành bộ Thiên Ất Quý Nhân.

Ý Nghĩa Thiên Việt Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người uy nghi, mô phạm, hiền lương, thông minh, tài năng, thanh bạch, khoan hòa, là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc trong nhà, ngoài đời giữ chức vụ quan trọng, gần người quyền quý, cao thượng.

Phúc Thọ Tai Họa: 

Thiên Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.

Nếu tọa thủ ở cung Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu lực giống Quang Quý.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Thiên Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Với Các Sao Khác:

Xương Khúc, Thiên Việt (Khôi), Quang Quý: Thi đỗ các văn bằng cao nhất.

Tọa Khôi hướng Việt (Thiên Khôi hợp chiếu): Đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.

Thiên Việt (Khôi), Nhật Nguyệt hãm: Thiên Khôi phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.

Thiên Việt (Khôi), Đà Kỵ: Kẻ sĩ ẩn dật.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ có chức quyền, nếu không cũng là người danh giá, là con trưởng, có nghề khéo, nổi tiếng, hay giúp đỡ thân nhân.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, gia tăng tuổi thọ.

Có sự linh thiêng của tổ tiên gia tộc phù hộ.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Điền Trạch:

Nhà cửa khang trang.

Dễ tạo dựng nhà cửa.

Đi đâu cũng có quý nhân giúp đỡ về nơi ăn chốn ở.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Quan Lộc:

Công danh dễ thành đạt.

Có quý nhân giúp đỡ.

Chức vụ lâu dài, được tín nhiệm.

Dễ thăng chức, có tài đặc biệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Nô Bộc:

Được bè bạn, người giúp việc giúp đỡ.

Được người có chức quyền hoặc giàu có tiến cử mình.

Có học trò, đệ tử tài giỏi trung thành.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài hay gặp quý nhân, thuận lợi.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ thì hay có thương tích ở đầu, có sẹo, công danh muộn màng, bất mãn, chán đời, ẩn dật.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Tài Bạch:

Dễ kiếm tiền, hay có quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Tử Tức:

Con cái ngoan, có công danh, có tài, có hiếu.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Phu Thê:

Vợ hoặc chồng là con trưởng hoặc đoạt trưởng, hoặc có vai trò quan trọng trong nhà, danh giá, đoan chính, làm nên sự nghiệp.

Ý Nghĩa sao Thiên Việt Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em tài ba, hòa thuận.

Thiên Việt Khi Vào Các Hạn

Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Việt

Những cây chơi Tết giúp gia tăng tài lộc

Theo truyền thống, cứ mỗi độ Tết đến xuân về thì người Việt Nam có thói quen cũng như sở thích là trưng bày hoa tươi, cây cảnh trong nhà. Điều này không chỉ
Những cây chơi Tết giúp gia tăng tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo truyền thống, cứ mỗi độ Tết đến xuân về thì người Việt Nam có thói quen cũng như sở thích là trưng bày hoa tươi, cây cảnh trong nhà. Điều này không chỉ là mang lại sức sống mới và sự ấm áp cho toàn bộ ngôi nhà mà còn thể hiện mong muốn một năm mới may mắn, phát tài. 

  Hoa đào, hoa mai hay cây quất cảnh là những loại cây hoa không thể thiếu trong ngày Tết truyền thống của người Việt Nam. Khi bố trí những loại cây này trong nhà, bạn nên chú ý đến hướng đặt chậu cây và hướng bình hoa theo từng năm.    Ví dụ năm 2016 là năm Thân thì bạn nên đặt chậu cây và bình hoa theo hướng Tây, điều này sẽ mang lại nhiều may mắn và nhiều điều tốt lành cho gia chủ.    Khi trang trí hoa tươi và cây xanh trong nhà, bạn nên chọn những loại cây, hoa tươi tốt. Cây quất có đủ quả vàng, quả xanh, hoa và lộc là tốt nhất mang lại sức sống và vận khí tốt cho ngôi nhà trong năm mới. Nếu là đào thì nên chọn loại đào bích, bông to, màu hồng thắm, cành tươi, nhiều hoa, nhiều nụ và phải có lộc. 
  
Nhung cay choi Tet giup gia tang tai loc hinh anh
 
 
 Ngoài ra, chủ nhà cũng nên tránh việc sử dụng hoa giả và khi hoa hoặc cây héo cần bỏ ngay.  5 loại cây nên “chơi” trong Tết này:
1. Cây Quất   Người Việt Nam, nhất là người dân miền Bắc thường trang trí một cây quất trong nhà vào mỗi dịp Tết. Một cây quất đẹp là một cây có lá xanh tốt và sai quả, điều này thể hiện sự trù phú, hứa hẹn một năm mới phát tài, ăn nên làm ra, dồi dào sức khỏe… Ngoài ra, từ “quất” phát âm gần giống từ “cát” theo âm Hán – Việt nên việc đặt một cây quất  trong nhà còn có ý nghĩa là hy vọng một năm mới nhiều niềm vui và may mắn.    2. Hoa Đào   Hoa Đào được xem là tinh hoa của ngũ hành, theo phong thủy thì loại cây này có thể trị bách quỷ, do đó, vào ngày Tết, người dân thường đặt trong nhà một cây đào hoặc cành đào, có thể là ngoài sân, trước cửa nhà, cũng có thể là một cành đào nho nhỏ trên bàn thờ. Hoa đào còn tượng trưng cho sự đổi mới và sự sinh sôi nảy nở, phát triển một cách mạnh mẽ.
 
3. Hoa Mai vàng
 
Màu vàng của hoa mai  tượng trưng cho sự giàu sang phú quý, với ý nghĩa đó, gia đình nào cũng cố gắng trang trí một vài cây hoa mai nở rộ trong nhà với mong muốn bước sang năm mới có nhiều niềm hân hoan, hạnh phúc, tiền tài, công danh được dâng cao gấp bội.   4. Cây Kim tiền   Đúng như tên gọi, cây kim tiền mang ý nghĩa sự giàu sang, phú quý, tiền bạc dồi dào, đây là một trong những loại cây may mắn nhất trong phong thủy. Nếu buộc lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền xu thì “sức mạnh” của cây sẽ còn phát huy hơn nữa.
 
5. Hoa lan Quân Tử
Nhung cay choi Tet giup gia tang tai loc hinh anh 2
 
Hoa Lan nói chung và hoa lan Quân Tử nói riêng được coi là loài hoa vương giả mang đến cho người chơi sự phú quý và danh giá. Hoa lan quân tử chơi được lâu, thời gian tươi rất lâu, tượng trưng cho sự phú quý lâu dài. Ngày Tết đầu năm bày một chậu Lan đẹp, cũng là thể hiện lời nguyện ước một năm may mắn kéo dài, tai qua nạn khỏi. 


6. Cây Phát tài
 
Cây Phát tài hay còn gọi là cây Phất dụ cũng là một trong những loại cây được ưa chuộng trong việc trang trí nhà vào ngày Tết. Ý nghĩa của cây cũng đúng như tên gọi “Phát tài”, hi vọng một nhiều may mắn, phát tài phát lộc. Nếu cây có dấu hiệu vàng lá hay héo rũ bạn cần bỏ ngay đi.  
► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên

T.H  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cây chơi Tết giúp gia tăng tài lộc

Xem tướng đi đứng

Người đi cũng phát xuất bộ tướng sang hèn thọ yểu. Vì đi là toàn thân cử động, tất cả cơ năng đều phát lộ ra ngoài. Do đó có ảnh hưởng rất nhiều đến tướng pháp. Dáng đi của người sang trọng thì thần khí uy vệ cùng tụ ở bước đi. Người sang quí bước đi mình không động lắc nghiêm túc, bộ hành thị vi phú quí.
Xem tướng đi đứng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bộ đi của người hạ tiện có vẻ yếu đuối hay là bước đi khinh phù. Khinh phù là thiếu thần khí là mạng yểu, đi bước không dính ngón chơn là người tranh danh đoạt lợi bôn tẩu đó đây.

Tánh muốn gấp rút, mà bước không rõ ràng vững chải. Người bước đầu đi trước là gian xảo mưu mô, hay nghĩ ngợi suy tư nên đầu cúi tới trước, chân bước theo sau.

Khí cương thần mãnh là người bước đi mạnh bạo, cương nghị, đỉnh đạc, không kinh sợ hiểm nguy gì, nên bước tới mạnh mẽ.

Tướng người buôn bán suy tư lời lổ nặng chiếm trong lòng nên bước đi rất mau, mà làm như nặng nề lôi cái mình chẳng chịu đi theo. Người lưng dài mông tròn là tướng làm quan võ, nên bước đi nặng chắc.

Người đi khoan thai là người quí hiền. Sách nói “lập như tòng, tọa như thái sơn, hành bộ đoan chính” là đứng thì ngay thẳng như cội tòng, ngồi thì bệ vệ như núi thái sơn, bước đi đoan chính không nghiêng lắc, đó là hiền nhân quân tử và phú quí trường thọ đó.

Ngôn ngữ thinh âm

Lời và tiếng nói cũng ảnh hưởng với đời người. Thinh âm là hơi tiếng như chuông. nếu bể nứt thì rè, bẹp, đâu có phát xuất được âm thanh tốt đẹp.

Con người cũng vậy. Mau miệng nhạy lời thì hay nói lầm, chắc lời nói thì ít sai. Răng lộ hô hay đùa giỡn. Răng bằng thẳng nói ngay, môi mỏng miệng mỏng là hay nói mau, và nói ít thật.

Người răng thưa răng nhỏ cũng nói dối. Răng cửa lớn mà đều đặn thì lời nói không xảo trá độc ác. Lưỡi lớn miệng nhỏ nói chẳng xong câu. Môi không che kín miệng ưa nói nhiều chuyện đời lắm. Người miệng rộng lưỡi nhỏ mà dài nói lời mau như bẻ cây, như rang bắp.

Nói chuyện có gốc có ngọn là lưỡi phải dài. Nói chuyện không đầu không đuôi là người lưỡi ngắn. Lưỡi đỏ lời nói có đạo đức, lưỡi xanh người không nghĩa, lời nói không có nghĩa.

Tiếng trong thanh là giàu sang, tiếng u trệ là giàu mà keo kiệt.

Tiếng rổn rang tánh nóng lòng ngay. Tiếng bén nhọn như mũi dùi là khôn ngoan mà bạc ác. Tiếng như dùi đục là ngu đần hèn cộc. Tiếng như chuột rúc là hạ tiện. Tiếng như chuông ngân là uy nghiêm.

Tiếng như kêu thét là ngu và ác, tiếng như rên rỉ là bần yểu. Tiếng như thanh la bể phát âm khàn khàn là nóng nảy hung bạo, hay ghen. Tiếng như lửa reo là gian khổ bần yểu, bắt đắc kỳ tử, gái nói giọng trai, giọng khàn vịt đực là sát phu khắc tử, đa dâm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đi đứng

Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ

Phong thủy ban công không được nhiều người chú trọng, nhưng thực chất chỉ với một số lưu ý nho nhỏ ở ban công là phong thủy ngôi nhà đã tốt lành hơn.
Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy ban công không được nhiều người chú trọng, nhưng thực chất chỉ với một số lưu ý nho nhỏ ở ban công là bạn có thể biến phong thủy ngôi nhà của mình trở nên tốt lành hơn đáng kể.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Phong thuy ban cong cat tuong hon nho 3 luu y nho hinh anh
 
Phong thủy ban công chủ yếu tập trung ở cách bố trí thực vật hoa cỏ, một số ít nhà bày cả vật phẩm phong thủy cát tường ở đây. Điều này vùa có tác dụng chắn sát, giảm hung lại mang tới không gian thoáng đãng, đẹp mắt cho ngôi nhà. Nhưng bày phong thủy không thể bày bừa, nhất là không thể phạm một trong 3 cấm kị về phong thủy ban công dưới đây.  

1. Kị trồng nhiều cây cỏ, hoa tươi có mùi thơm nồng đậm

  Phong thủy ban công không khuyến khích trồng hoặc bày quá nhiều các loại cây có mùi hương mang tính kích thích như hoa lan, hoa hồng, hoa bách hợp, dạ lan hương,…  Mùi hương của cây hoa khiến thần kinh hưng phấn, quá nhiều sẽ dẫn tới đau đầu, mất ngủ, nhất là trong không gian kín. Với ban rộng rộng, có thể trồng 2 hoặc 3 chậu, phân tán đều để mùi hương lan tỏa thoang thoảng, với ban công hẹp, chỉ nên trồng một chậu nho nhỏ. Các loài hoa tulip, thiên trúc quỳ dễ gây mẩn ngứa, hại da cũng không nên trồng trong nhà.  

2. Kị bày quá nhiều

  Ban đêm, cây cỏ thải ra CO2, hấp thu dưỡng khí nên ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của con người. Tuy ban công ở bên ngoài nhưng vẫn rất gần với các phòng, khiến chủ nhân không đủ khí, khó thở, mất ngủ, gặp ác mộng.
Phong thuy ban cong cat tuong hon nho 3 luu y nho hinh anh
 

3. Kị bày hoa cỏ độc hại

  Tất nhiên, không ai cố ý bày những loại hoa cỏ độc hại ở ban công nhà mình, nhưng có thể vô tình, do không biết nên phạm phải. Vì thế, trước khi có ý định bày hay trồng bất cứ loại cây nào, cũng phải tìm hiểu kĩ càng về tính chất của chúng. Một số loại cây có độc, nhất thiết không trồng trong nhà, bày ngoài ban công như trúc đào lá và hoa đều có độc, lỡ ăn nhầm sẽ mất mạng; thủy tiên trong củ chứa độc tố gây nôn mửa, da dẻ sưng đỏ, vào mắt sẽ khiến mù lòa; hoa trinh nữ nếu tiếp xúc nhiều sẽ gây rụng lông mày, rụng tóc, viêm da,…. 
Phong thủy ban công - đừng thờ ơ Những lưu ý quan trọng trong phong thủy cho ban công phòng khách Bố trí ban công hợp phong thủy

Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ

Mơ thấy mình khóc - cười là lành hay là dữ?

Khóc và cười là biểu hiện tâm lý buồn vui của con người. Trong giấc chiêm bao, con người cũng không ít lần mơ thấy mình khóc, mình cười. Giấc mơ khóc chưa hẳn
Mơ thấy mình khóc - cười là lành hay là dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đã là điềm dữ và giấc mơ cười cũng chưa hẳn là điềm lành.

Cười 

Mo thay minh khoc - cuoi la lanh hay la du hinh anh
Hãy cẩn thận trong tình yêu nếu bạn mơ thấy chính mình cười nhé

 Nếu trong mơ, ta nghe thấy tiếng cười. Đây là dấu hiệu báo rằng có thể ta sẽ gặp rắc rối với cấp trên.    Trong trường hợp là tiếng cười của trẻ nhỏ, nhiều khả năng ta sẽ được đón nhận sự may mắn về tiền bạc. Nhưng nếu là tiếng cười của người xa lạ, chúng ta có thể mất đi một tình bạn.    Còn nếu tiếng cười đó là của chính bản thân mình thì bạn nên cẩn thận trong chuyện tình yêu.

Nằm mơ thấy người khác gặp chuyện vui, cười nghiêng ngả là điềm báo bạn sẽ gặp chuyện buồn phiền.
 
Tuy nhiên, mơ thấy có người cười nói vui vẻ với mình lại là điềm báo tốt, bạn sẽ nhận được nhiều kết quả tốt trong công việc.

Nằm mơ thấy trong nhà tràn ngập tiếng cười là điềm thịnh vượng, phát tài, bạn gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống.
 
Khóc

Mo thay minh khoc - cuoi la lanh hay la du hinh anh 2
Nếu mơ thấy mình khóc thì sẽ gặp điềm lành
Chiêm bao thấy có người đang khóc là điềm lành, bạn gặp nhiều niềm vui và thành công trong công việc. Chiêm bao thấy người vừa khóc vừa cười là mộng tốt, nếu bạn mắc bệnh, bệnh sẽ nhanh chóng qua khỏi.   Bạn mơ thấy người đã khuất khóc lóc là điềm báo bạn có thể gặp chuyện tai tiếng. Tuy nhiên, mơ thấy có người khóc trong vòng tay mình, bạn sắp có tài lộc lớn.   Chiêm bao thấy người ở xa đến nhà mình khóc là điềm dữ, bạn nên cẩn thận khi làm bất cứ việc gì. Chiêm bao thấy có người mếu khóc, bạn nên đề phòng có thể gặp chuyện kiện tụng.
 
Nếu bạn mơ thấy mình đang khóc với người nào đó thường là điềm vui vẻ.   Mơ thấy khóc lớn tiếng cũng là một tin tốt lành, báo rằng bạn sẽ được sung sướng với thành công nào đó sắp tới của mình.   Trong giấc mơ bạn thấy mình khóc thầm trong lòng, điều này báo rằng bạn sắp có được tài lộc lớn.   Bạn mơ thấy mình hoặc ai đó vừa khóc, vừa cười thường là điềm bệnh lâu ngày sắp khỏi.   Thấy mình khóc trong mơ là điều ám chỉ rằng bạn đang gặp chuyện không vui và cần được ai đó an ủi.   Mơ thấy người thân hoặc bạn bè khóc là điềm báo những người được bạn mơ thấy đang có như cầu cần được sẻ chia, thông cảm.    Mơ thấy khóc mếu thường là điềm không tốt, có thể bạn sẽ bị ai đó kiện tụng.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình khóc - cười là lành hay là dữ?

"Sự lựa chọn sai lầm" của Khổng Minh đưa Thục Hán đến diệt vong?

Khương Duy là đệ tử chân truyền tâm đắc của Gia Cát Lượng, song có ý kiến rằng ông là "lựa chọn sai lầm" của Khổng Minh và là người trực tiếp đưa Thục Hán đến ngày diệt vong.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự lựa chọn "sai lầm" của Khổng Minh?

Sai lầm lớn nhất trong việc dùng người của quân sư Thục Hán Gia Cát Lượng, không phải việc ông từng dùng Mã Tắc hay Ngụy Diên, mà là việc ông lựa chọn Khương Duy làm người kế thừa của mình.

Khương Duy, tự Bá Ước, người Cam Túc. Năm 228, Gia Cát Lượng phái Trấn Đông tướng quân Triệu Vân, Dương Vũ tướng quân Đặng Chi chiếm cứ Cơ Cốc, sẵn sàng tấn công đất Mi (Thiểm Tây).

Ngụy Minh Đế Tào Duệ cử đại đô đốc Tào Chân làm thống lĩnh, đặt trọng binh phòng ngự ở đất Mi. Khổng Minh bèn thừa cơ dẫn quân chủ lực quay sang tấn công Kỳ Sơn.

Quân Thục thế lớn, đồng thời 3 quận Thiên Thủy, Nam An, An Định của Ngụy đều đã sẵn sàng "bỏ Ngụy về Thục".

Khương Duy đương thời là Trung lang tướng ở quận Thiên Thủy đang cùng Thái thú Mã Tuân tháp tùng Thứ sử Ung Châu Quách Hoài tuần sát các vùng. Được tin 3 quận phản Ngụy, Quách tức tốc trở về đất Thượng Khuê (Cam Túc) phòng ngự.

Mã Tuân nghi ngờ Khương Duy có ý tạo phản, nên cũng bỏ lại Duy mà chạy về Thượng Khuê. Khi Khương Duy cùng các thuộc hạ tới Thượng Khuê thì Quách, Mã quyết không mở cổng thành.

Khương Duy tới bước đường cùng, buộc phải quay sang đầu quân Gia Cát Lượng.

Khổng Minh có được Khương Duy thì vô cùng mừng rỡ, trong thư gửi Tham quân Tưởng Uyển viết - "Khương Bá Ước nhạy bén việc quân, có nghĩa đảm, có kiến giải".

Năm đó, Khương Duy 27 tuổi, được Khổng Minh phong làm Phụng Nghĩa tướng quân, làm Dương Đình Hầu. Được Gia Cát Lượng đề bạt, không lâu sau Duy thăng làm Trung giám quân, Chinh Tây đại tướng quân.

khương duy chính là người kế thừa đắc ý của gia cát lượng.

Khương Duy chính là người kế thừa đắc ý của Gia Cát Lượng.

Sau lần rút quân từ gò Ngũ Trượng về Thành Đô, dã tâm của đại thần Dương Nghi bành trướng, "phỉ báng triều đình, bị bắt giam vấn tội, cuối cùng tự sát".

Dương Nghi chết, Lượng đem chính sự giao phó cho Tưởng Uyển, Phí Y, Đổng Doãn, riêng quân sự do Khương Duy nắm quyền.

Từ Hữu giám quân, Khương Duy thăng làm Phò Hán tướng quân, được tấn phong Bình Tương Hầu. Về sau, Tưởng Uyển, Đổng Doãn qua đời, Khương Duy lại nắm quyền lực lớn hơn, cùng Phí Y giữ chức Thượng thư.

Khi Phí Y bị hàng tướng Quách Tuần ám sát năm 253, Khương Duy về cơ bản đã trở thành "đệ nhất đại thần" triều Thục Hán, có ảnh hưởng cực lớn trong triều, thậm chí "mọi vấn đề của Thục Hán đều đổ lên mình Khương Bá Ước".

Khương Bá Ước kém tài hay vấn đề nội tại Thục Hán quá lớn?

Gia Cát Lượng "cầm trịch" triều đình Thục Hán hơn 10 năm, trong đó có tới 7 năm luôn trong tình trạng chiến tranh: 1 lần Nam chinh, 6 lần Bắc phạt. Ông có 1 lần không trực tiếp tham chiến.

Trong khi đó, Khương Duy trước sau mở 9 cuộc tấn công quân sự nhằm vào Ngụy, sử gọi là "cửu phạt Trung Nguyên".

Tuy nhiên, dù Khương Duy giành được một số thắng lợi, nhưng sự nghiệp "nhất thống thiên hạ" của Thục Hán vẫn không đạt được bất cứ tiến triển nào, "có tiếng mà không có miếng".

Xét trên tầm chiến lược quốc gia, cả Khổng Minh và Khương Duy bị đánh giá là "thất bại", bất chấp tài năng quân sự của 2 ông được lịch sử ghi nhận.

Bên trong Miếu Vũ Hầu (Thành Đô, Trung Quốc) có Bảo tàng văn hóa Thục, tại đây có một tấm bản đồ địa hình thời Tam Quốc, đặc biệt bao gồm số liệu về so sánh nhân khẩu Ngụy - Thục - Ngô.

Cụ thể, dân số Thục Hán là 940.000, Tào Ngụy 4.432.881, còn Đông Ngô là 2.300.000 người. Những số liệu này về cơ bản phản ánh được tình trạng phân bố dân cư thời Tam Quốc.

Dân số Thục Hán không bằng 1/4 Ngụy và 1/2 Đông Ngô. Trong khi Trung Quốc giai đoạn đó vẫn ở vào thời đại mà quốc lực tương đồng với nhân lực (hay nhân khẩu).

Dân số chính là nguồn sản xuất ra "sức chiến đấu", vì vậy dân số của Thục Hán thể hiện lực lượng quân sự yếu kém của nước này so với Ngụy và Ngô.

Có ý kiến cho rằng, chỉ cần sở hữu thống soái tốt, có vẫn có thể mang lại thành công cho quân đội. Tuy nhiên, Thục Hán không sở hữu nhân vật như vậy.

Khả năng của Khổng Minh không vượt trội so với Tư Mã Ý, Khương Duy cũng không chiếm thế thượng phong trước Đặng Ngải, Chung Hội.

Câu nói mà Phí Y từng nói với Khương Duy, được các học giả hiện đại cho là đúng đắn - "Chúng ta tài kém xa Thừa tướng (Khổng Minh).

Thừa tướng cũng không thể bình định Trung Nguyên, huống gì bọn ta! Chi bằng giữ nước an dân, bảo toàn xã tắc, cũng là giữ trọn cơ nghiệp".

nhiều ý kiến cho rằng một nhân vật chủ chiến như khương duy nắm đại quyền thục hán đã đẩy thục đến ngày diệt vong nhanh hơn.

Nhiều ý kiến cho rằng một nhân vật "chủ chiến" như Khương Duy nắm đại quyền Thục Hán đã đẩy Thục đến ngày diệt vong nhanh hơn.

Tài cán của Khương Duy thể hiện xuất sắc ở giai đoạn suy vong của Thục, nhưng ông thiên về lãnh đạo quân sự mà không biểu hiện được năng lực triều chính.

Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng, việc Khổng Minh chọn Khương Duy là người kế thừa "không thể xem là thành công".

Ngay từ đầu, Gia Cát Lượng đã nhận định Tôn - Lưu ở vào thế yếu so với Tào Ngụy, và đối sách duy nhất chính là "liên Ngô kháng Tào". Thậm chí Khổng Minh đã xem đây là "quốc sách" của Thục và lập kế hoạch "chia chác" nước Ngụy cùng Đông Ngô.

Tuy nhiên, về sau này mặc dù Ngô - Thục vẫn duy trì quan hệ đồng minh, nhưng thực tế song phương không thể thống nhất lập trường chung trong hợp tác quân sự.

Ví dụ, chưa một lần nào quân đội Thục - Ngô kết hợp thực hiện nhiệm vụ phạt Ngụy đi đến thành công. Thế nhưng, trải qua hàng chục năm, Khương Duy vẫn không thể ý thức được thực tế về "vết nứt" trong quan hệ Ngô - Thục.

Trước khi Ngụy diệt Thục đã có những đánh giá chính xác - "Từ khi bình định Thọ Xuân, đình chiến 6 năm dưỡng binh, chuẩn bị phạt 2 giặc (Ngô, Thục),

Nay Ngô đất rộng mà trũng, tấn công khó khăn, không bằng đoạt Ba Thục trước...

Thục có khoảng 90.000 quân. Khương Duy bị cầm chân ở Đạp Trung, để ở phía Đông. (Ngụy) trực tiếp tấn công Lạc Cốc, nhằm vào nơi sơ hở của địch, tập kích Hán Trung.

Ngày tàn của Thục đã thấy rõ".

Thục Hán có khoảng 102.000 quân, Tư Mã Chiêu dự đoán 90.000, có thể nói là đã đạt độ chính xác cao. Nếu giả thiết Chiêu tính tới vấn đề tổng động viên trước cuộc tấn công, thì việc ông "nói giảm" về lực lượng đối phương cũng không khó hiểu.

Thậm chí, một nhân vật "thường thường bậc trung" bên Thục là Liêu Hóa cũng từng khuyên Khương Duy - "Binh không giấu, ắt tự diệt. Trí không hơn địch, mà lực kém hơn địch, làm sao có thể đứng vững?

Nhiều năm chinh chiến, quân dân không được an ninh, lại thêm Ngụy có Đặng Ngải túc trí đa mưu, không phải tầm thường.

Không nên miễn cưỡng làm điều quá khó khăn".

Liêu Hóa đã chỉ ra điểm yếu chí mạng của Thục Hán: mưu trí không hơn kẻ địch, mà binh lực lại yếu kém rõ rệt. Trước tình hình đó, việc Khương Duy chủ chiến được đánh giá là "biết chắc thất bại mà vẫn cố lao vào".

Dù phạm phải những sai lầm chiến lược, nhưng hậu thế chỉ xót xa cho Khương Duy, bởi ông xứng danh là bậc quân tử, hy sinh cả cuộc đời vì sự nghiệp nhất thống thiên hạ của Thục Hán.

Dù phạm phải những sai lầm chiến lược, nhưng hậu thế chỉ xót xa cho Khương Duy, bởi ông xứng danh là bậc quân tử, hy sinh cả cuộc đời vì sự nghiệp "nhất thống thiên hạ" của Thục Hán.

Bi kịch của quân tử

Tầm quan trọng của Hán Trung đối với Thục đã được xác nhận. Ngoài Gia Cát Lượng, Tưởng Uyển và Phí Ý cũng từng có thời gian đồn trú tại đây.

Đến khi Ngụy Diên tiếp quản Hán Trung, ông thiết lập doanh trại tại các địa điểm hiểm yếu, xây dựng hệ thống phòng vệ vững chắc với binh lực đầy đủ.

Sau khi Gia Cát Lượng mất, Đại tư mã Ngụy là Tào Sảng xuất binh phạt Ngụy để "lập uy", nhưng vấp phải phòng tuyến Hán Trung Cũng phải "ngậm ngùi trở về".

Tuy nhiên, Khương Duy nhận định vị thế phòng ngự của Thục Hán không thể giúp nước này đạt được mục đích quân sự là thôn tính Tào Ngụy, vì vậy Duy kiến nghị triều đình... giải thể các điểm đặt doanh trại để tập trung binh lực đồn trú ở 2 thành Hán, Lạc.

Trước quyền lực của Khương Duy, Thục Hán rút đô đốc Hán Trung Hồ Tế về Hán Thọ, giám quân Vương Hàm về Lạc Thành (Thiểm Tây), hộ quân Tưởng bân tới Hán Thành (Thiểm Tây).

Đường hướng của Khương Duy tưởng như tích cực, nhưng bị các học giả đương đại đánh giá là "bỏ trống trận địa", nhanh chóng khiến Thục hứng chịu hậu quả tiêu cực.

Về sau, tướng Ngụy Chung Hội công phạt Hán Trung "dễ như trở bàn tay".

Sai lầm của Khương Duy chủ yếu gồm 2 vấn đề. Về chiến lược, ông dụng binh quá thường xuyên; về chiến thuật, ông từ bỏ các điểm phòng thủ hiểm yếu, khiến Thục "hở sườn", gần như "bỏ rơi Hán Trung".

Tác giả quyển "Thục giám" thời Nam Tống Quách Doãn Đạo thậm chí còn đem sai lầm chiến thuật của Khương Duy để chỉ trích ông về sự diệt vong của Thục - "Hán Trung là cửa ngõ của Thục.

Khương Duy lui binh đồn trú về Hán Thọ, khác nào từ bỏ giới bị Hán Trung.

Khi Chung Hội tấn công, Hán Trung không một phòng tuyến, khiến Ngụy quân đắc thủ, không cần tới Đặng Ngải xuất binh Giang Du.

Thục đã trở tay không kịp, vì Khương Duy mà vong quốc".

Quách Doãn Đạo nhận định, dù tướng Ngụy Đặng Ngải chưa cần điều binh từ Giang Du thì Thục Hán "khí số đã tận", không còn đường cứu, chỉ vì sai lầm của Khương Duy.

Đương nhiên, các học giả hiện đại đã có cách nhìn nhận công bằng hơn đối với danh tướng này, bởi bên cạnh sai lầm cá nhân của Duy, tự thân quốc lực yếu kém của Thục Hán đã là điểm yếu chí mạng đối với nước này trong suốt hàng chục năm.

Nếu có đáng tiếc, thì chỉ là vận mệnh đã quá bất công đối với một nhân vật chính nhân quân tử, vì nước quên thân như Khương Bá Ước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Sự lựa chọn sai lầm" của Khổng Minh đưa Thục Hán đến diệt vong?

Bí ẩn giấc mơ "nợ nần"

Trong cuộc sống hiện thực, chả ai vui vẻ khi mang trên mình một món nợ nào đó. Giấc mơ về sự nợ nần cũng không phải là giấc mơ đẹp. Tuy nhiên, không phải là
Bí ẩn giấc mơ "nợ nần"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

không có trường hợp ngoại lệ.


Bi an giac mo no nan hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình trả nợ cho người khác là điềm tốt lành, dự báo vận may đang đến gần với bạn. Hãy tận dụng nhiều cơ hội tốt để vươn lên trong học tập và công việc.
 
Tuy nhiên, mơ thấy người khác trả nợ cho mình lại là một giấc mơ xấu với ý nghĩa ngược lại. Bạn không những không có được tiền, mà còn có thể bị tổn thất nhỏ.
 
Bạn là nam giới, giấc mơ trả nợ chứng tỏ, bạn đang bị áp lực công việc. Lời khuyên dành cho bạn, nên cẩn trọng trong giao tiếp và tránh gây tranh chấp, căng thẳng với đồng nghiệp.   Nữ giới có giấc mơ này, ám chỉ chuyện tình cảm không được suôn sẻ. Hãy xem xét lại người mình yêu, có thể họ không xứng đáng với tình cảm của bạn.    Bạn nằm mơ thấy mình là doanh nhân hay ông chủ lớn đi vay tiền ngân hàng. Điềm báo này ám chỉ bạn đang thiếu sáng suốt trong công việc buôn bán. Tính cách bảo thủ của bạn có thể sẽ gây thiệt hại lớn cho sự nghiệp. Hãy điều chỉnh bản thân và lựa chọn đầu tư phù hợp.   Nếu trong mơ, người khác vay tiền và được bạn nhiệt tình giúp đỡ. Tin tốt lành cho bạn, sắp tới sẽ có quý nhân giúp bạn thoát khỏi cảnh khốn khó.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn giấc mơ "nợ nần"

Xem tướng miệng biết họa phúc cuộc đời

Nhân tướng học cho rằng xem tướng miệng có thể biết được họa phúc cuộc đời. Miệng là cánh cửa của ngôn ngữ, họa hay phúc, giàu hay nghèo đều nằm ở đây
Xem tướng miệng biết họa phúc cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các nhà Nhân tướng học cho rằng tướng miệng của một con người có thể cho ta biết phúc họa cuộc đời họ. Miệng chính là cánh cửa của ngôn ngữ, là chìa khóa của những chuyện thị phi. Khi nói chuyện, tức là chúng ta đang mở cánh cửa ngôn ngữ ra, lúc đó thì những chuyện đúng sai không thể không tồn tại.

Miệng là cánh cửa của ngôn ngữ, là công cụ để ăn uống, là then chốt của vạn vật tạo hóa và cũng là cửa sổ của trái tim. Thưởng phạt là do miệng nói ra, đúng sai cũng lại là ở miệng. Chính trực đôn hậu, không nói năng bừa bãi gọi là khẩu đức. Kẻ lắm lòi, đặt điều phỉ báng người khác gọi là khẩu tặc

– Miệng vuông vắn, to rộng, có góc cạnh, báo hiệu là người trường thọ mà cao quý. Hình dáng miệng giông như chiếc cung là tướng cách của người phú quý. Miệng rộng, dày, báo hiệu là người giàu có, phúc đức. Miệng thẳng mà không lệch, dày mà không mỏng là tướng của người không sợ thiếu thốn về mặt cơm áo gạo tiền. Miệng vuông hình chữ “tứ”, báo hiệu là tướng người giàu có.

– Tướng miệng nhọn lại cong, lệch lại mỏng là tướng của kẻ hàn tiện. Miệng không nói mà tự mở, lại có hình dáng giông như miệng con ngựa là dấu hiệu của người nghèo khổ đói khát.Miệng nhọn như miệng chuột là tướng hay đố kỵ, gièm pha, phi báng người khác. Miệng chúm lại giông như tư thế đang thổi lửa là tướng của kẻ cô độc. Miệng giông như miệng chó thường là mệnh bần cùng, hạ tiện. Miệng có nếp nhăn dọc thì có số ăn không được no.

– Sắc môi tím đen là người khốn khổ, vất vả. Môi trên to, xem tướng là người hay nói xấu người khác. Môi dưới dài là tướng cách của người tiêu tài tốn của.

– Răng lộ ra ngoài là tướng của người không có trí tuệ, đoản thọ. Trên miệng có nốt ruồi đen, báo hiệu là người giàu có, cuộc sống đề huề. Môi có màu đỏ nhạt là tướng người không sợ thiếu ăn. Miệng nhọn giống chiếc móc câu, báo hiệu là người bần cùng. Miệng to có thê nhét vừa nắm tay là tướng cách của người làm quan tướng. Miệng mềm mại, đầy đặn là người giàu tài lộc.

– Môi là thành quách của miệng, lưỡi là lưỡi dao của miệng.Thành quách phải dày, dao phải sắc, dày tức là không có vết lõm, sắc tức là không dễ cùn, đây chính là tướng quý của môi và lưỡi. Lưỡi phải đỏ mà không được xuất hiện màu den, đỏ nhạt mà không được trắng. Lưỡi đỏ tươi như màu máu thì có số làm quan, được hưởng lộc. Lưỡi dài chấm tới mũi là tướng của bậc công hầu. Trên lưỡi có đường vân dài, cũng là báo hiệu của người được phong công hầu. Trên lưỡi có nhiều đường vân là tướng của người giàu có. Xem bói mà lưỡi lớn miệng nhỏ là người có số bần hàn lại đoản mệnh.

– Lưỡi nhỏ mà ngắn là kẻ bần hàn lại hạ tiện. Lưỡi có sắc tía, xám đen người có số bần hàn, hay gặp chuyện nguy nan. Lưỡi thè ra giống lưỡi rắn là tướng của kẻ độc ác, đoản thọ. Thế của lưỡi phải sâu dài, hình dáng phải vuông thẳng, sắc phải đỏ, phát âm phải vang dội, khẩu đức phải đoan chính, môi phải tròn và dày mới là tướng miệng đẹp.

Nhân tướng học nói rằng miệng là cánh cửa của cơ thể con người, trên thông với Nhân trung, dưới là huyệt Thừa tương, hai bên trái phải là 2 bộ vị Tỉnh táo và Tế trù. Miệng trong Ngũ nhạc gọi là Hằng sơn, trong ngũ phương gọi là phương Bắc, trong ngũ tạng thì ứng với tim, thông suốt Thủy Hỏa, còn được gọi là cửa xuất nạp, lại là nơi cư trú của sao Thủy, là cơ quan nhận thức ăn nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể. là cơ quan nói chuyện giao tiếp và cũng là mấu chốt của chuyện thị phi. Biển lớn nhận nước đố ra từ trăm ngàn con sông khác nhau, còn miệng thì ăn hàng trăm loại thực phẩm đế nuôi dưỡng cơ thể con người.

1. Xem tướng miệng cao quý phải có những đặc điểm sau

Các góc cạnh của miệng rõ ràng, khi ngậm lại miệng phải nhỏ, khi mở miệng thì phải rộng, môi trên và môi dưới có đường nét góc cạnh rõ ràng, khẩu hình giống chiếc cung; tức là phải có hình dáng giống như đang ngậm nước, miệng vuông như hình chữ “tứ”, thêm sắc miệng đỏ giống như ngậm chu sa. Người nào có tướng miệng như vậy tất sẽ là quý nhân.

– Dù có đầy đủ những điều kiện nói trên nhưng môi lại mỏng thì cũng không phải là tướng quý. Người môi mỏng đại đa số là người thích ca hát, tụ tập chốn đông người.

– Xem tướng miệng nhọn, chúm lại như đang thổi lửa là tướng của kẻ nghèo khó. Miệng như miệng chuột, báo hiệu là người hay đố kỵ, gièm pha phỉ báng người khác. môi trên môi dưới tương xứng với nhau là người văn hay chữ tốt.

– Phụ nữ nếu như hai môi khép lại mà răng vẫn lộ ra ngoài, báo hiệu sinh nở khó khăn. Môi dưới to chờm môi trên là tướng hại chồng. Môi trên nhô ra chòm xuống môi dưới là tướng kẻ xảo trá. Phụ nữ mang thai nếu trên mặt có sắc xanh kéo dài từ khóe miệng trái vào miệng, báo hiệu sẽ sinh con trai; nêu có sắc đỏ từ khóe miệng phải vào miệng, báo hiệu sinh con gái. Xung quanh miệng có sắc đen, dự báo thai phụ và thai nhi khó bảo toàn tính mạng. Khóe miệng trễ xuống, nếu là phụ nữ thì là tướng hạ tiện lại bi đát, không làm thiếp thì cũng là mệnh tì nữ.

– Miệng như ngậm chu sa là tướng phú quý. Khi cười lộ răng, đa số là người không lịch sự. Miệng nhọn mà không có góc cạnh là tướng người vất vả. Môi thô, dày, sắc tía, nếu là nữ thì là tướng không chồng, nói chuyện không rành mạch, báo hiệu là kẻ thiếu tín nghĩa, khó có thể sông tương trợ, hòa thuận với hàng xóm.

2. Tướng miệng mà dày, hồng nhuận là quý

Miệng mang lại họa phúc cho con người, đồng thời cũng mang tới cả cái lợi và cái hại. Miệng là nguồn gốc của họa phúc mà họa phúc lại là điều căn bản của lợi hại. Do vậy, lợi hại hay họa phúc đều là do con người tự tạo nên, vì thế nói năng không được tùy tiện. Thuật Nhân tướng học viết: Khi những lời lẽ không hay mà đã được nói ra thì sẽ mang đến tai họa.

Người trung hậu ít nói, sẽ tránh được việc phải nghe những lời thô tục. Người có cát tướng là người không nói nhiều. Nếu như cẩn thận, ít nói thì sẽ tránh được nhiều chuyện không hay. Người ăn nói ngông cuồng, thích phỉ báng người khác sẽ gặp nhiều tai họa. Cái gọi là phỉ báng nhiều lời chính là có những lời nói xấu sau lưng người khác. Người này sẽ gặp nhiều chuyện tai ương gây hại tới chính bản thân mình.

– Đầu quân vào hàng tướng nếu là người có miệng rộng có thể nắm quyền hành. Họ có thể thu được quyền hành về tay mình.

– Môi phải dày dặn, nói năng phải đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói phải thanh thoát rõ ràng, sắc môi phải sáng nhuận. Môi quý là môi dày dặn, nói chuyện hay là ở chỗ đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói quý ở chỗ âm hưởng vang xa, sắc môi quý ở chỗ sáng nhuận.

– Ngưòi có môi trên và môi dưới có nhiều đường vân đan xen vào nhau, báo hiệu là con cháu đầy nhà. Người có viền môi rõ nét là tướng của người nhân ái tín nghĩa.

– Người có sắc môi đỏ tươi như máu trong nhà dư dả tiền bạc, người có miệng chúm lại như kén tằm đại đa số là người bần hàn. Môi đỏ tươi như màu máu, xem bói là người vô cùng giàu có.

– Người có miệng giống như ngậm đan báo hiệu là người giàu tài nghệ, người có miệng giống như đang thổi lửa là tướng của kẻ bần hàn. Trong sách tướng xưa có viết: Nếu môi như đang ngậm đan phần đa là thiên về nghệ thuật, miệng như đang thổi lửa tất sẽ là tướng cô đơn.

Khi ngậm 2 môi lại thì miệng phải nhỏ, mở ra thì miệng phải rộng. Miệng không được mím chặt lại.

3. Xem bói dáng miệng mà vuông thẳng là quý

– Khi ăn, nếu giống như kiểu ăn tham lam của loài chó, hoặc giống như loài ngựa gặm cỏ lúc đói hoặc ăn như chuột đều là tướng của kẻ hạ tiện.

– Miệng không cân xứng có nghĩa là 2 môi trên dưới không cân xứng vói nhau. Nếu 2 môi không khít nhau sẽ không hiển thị rõ khóe miệng. Người như vậy khi nói chuyện rất kiêu ngạo, tự cao tự đại, là hung đồ thiếu tín nghĩa.

– Người thiếu thông minh lại đoản mệnh thường môi trên chòm lên môi dưới. Nếu môi cong cũng là tưóng của người không có trí tuệ.

– Xem tướng miệng xuất hiện màu xanh đen sẽ có tai họa xảy ra, xuất hiện màu vàng trắng là điểm báo bệnh tật liên miên. Nếu tướng miệng xuất hiện màu xanh đen, báo hiệu sắp có tai họa ập tới. Nếu miệng xuất hiện sắc vàng trắng là điềm báo sắp bị bệnh nặng.

– Hai bên mép có nếp nhăn thô chủ là người hung ác, cuộc đời gặp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nếp nếp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nêp nêp nhăn nhỏ, bên ngoài nếp nhăn nhỏ này có nếp nhăn thẳng nữa, những nếp nhăn này cắt ngang đường Pháp lệnh, báo hiệu người đó có cuộc sống đói khổ, bần cùng.

(theo Tử vi số mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng miệng biết họa phúc cuộc đời

Vận mệnh người tuổi Kỷ Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Mão là con mèo ăn mầm đậu, tướng mạo thanh tú, làm việc cẩn thận, thích tiêu dao tự tại, phàm gặp việc gì cũng lạc quan.
Vận mệnh người tuổi Kỷ Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Giai ma van menh nguoi tuoi Ky Mao theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người mệnh Thành đầu Thổ là thiên kinh ngọc lũy, đế vương trong kim thành, hình long cuộn nghìn dặm, thế hổ chiếm cứ bốn phương. Mệnh này giỏi thích ứng với môi trường, tự biết bảo trọng giữ mình.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Mão ưa gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa, chủ một đời hưởng phúc. Không nên gặp Thủy, không có tài. Không kỵ gặp Mộc, gặp Mộc càng kiên cố.
 
Thổ này được phân thành Thổ thành khí và Thố chưa thành khí. Nạp âm gặp Lộ bàng Thổ là Thổ đã thành khí, không cần dùng Hỏa. Nếu không có Lộ bàng Thổ là Thổ chưa thành khí, tất cần có Hỏa tương trợ. Gặp Thổ, ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ; Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ.
 
Ưa nuôi dưỡng Mộc, ưa nhất gặp Quý Mùi Dương liễu Mộc, kỵ gặp Nhâm Ngọ, Quý Sửu Tang đố Mộc. Không ưa Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, phạm vào chủ một đời không yên ổn. Kỵ Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc, phạm vào chủ bần cùng, yểu mệnh, cô độc.
 
Thủy ưa gặp Giáp Thân Tỉnh tuyền Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều là cát lợi. Gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy đến tương trợ cũng chủ cát lợi.
 
Duy kỵ Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, Quỷ Hợi Đại hải Thủy.
 
Lục Thập Hoa Giáp của Kỷ Mão: Chi khác có Tỵ là phạm Mã thần, cuối cùng tất sẽ phá bại, mọi việc đều trở về không. Trong sách cổ nhấn mạnh rằng lấy chồng kỵ lấy người phạm Mã thần.
 
Chi khác có Mão, vợ chồng duyên mỏng, có Dậu chủ con cái duyên mỏng.
 
Chi khác có Tý là phạm hình, còn phạm cả hàm trì, lục thân không có chỗ dựa. Mệnh nam được nhà vợ kính trọng, mệnh nữ tình cảm bị quấy nhiễu không yên. Nếu tọa thời chi, nên nương nhờ nơi cửa Phật.
 
Chi khác có Dần là mã bị hình, không nên làm kinh doanh, kỵ đánh bạc, đầu cơ, cũng chủ về tha hương nơi đất khách.
 
Chi khác có Ngọ là tốt, nhưng không nên có thêm Tý, là phá cách, chủ một đời thiếu thổn.
 
Người tuổi Kỷ Mão gặp năm Mão, Dậu thường trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.
 
Bạn đời không nên gặp người sinh năm Giáp, Ất. Nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Theo Tử vi toàn tập
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Kỷ Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

Cha mẹ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ. Bổn phận của con cái là không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thường thì khi đề cập đến đạo hiếu trong đạo Phật người ta chỉ nói đến việc hiếu thảo của người con, mà không đề cập nhiều đến vai trò đạo đức và giáo dục của các bậc cha mẹ. Đó là một sự thiếu sót rất lớn.

Thật ra theo tinh thần của lời Phật dạy trong kinh Nguyên thủy và Đại thừa, “Đạo hiếu” của người Phật tử được thể hiện đầy đủ về hai mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, và giữa con cái với cha mẹ. Ở đây, người viết sẽ đề cập về hai mối quan hệ thể hiện đạo hiếu đó, được mệnh danh là đạo làm cha mẹ và đạo làm con.

Trong các mối quan hệ con người, có thể nói mối quan hệ cha mẹ và con cái là thiêng liêng nhất. Sự thiêng liêng không chỉ đơn thuần nằm ở mối quan hệ di truyền và huyết thống, mà đó còn là tất cả tình người, tính giáo dục, đạo đức của hai thế hệ, trước và sau, thế hệ sinh và thế hệ được sinh ra.

  • Người con nào phá vỡ mối quan hệ thiêng liêng này đối với cha mẹ, nghĩa là bất hiếu, báo đời, hại cha mẹ, làm mất thanh danh và truyền thống tốt đẹp của gia tộc, làm các việc phạm pháp..vv. thì người con đó không còn là người con đúng nghĩa, mà chỉ là một người tội lỗi và đáng trách.
  • Trái lại, cha mẹ không làm tròn bổn phận của mình, chẳng hạn như không giáo dục con cái trưởng thành về thể chất, thể trí, tự lập trong đời sống chân chính (chính mạng) thì hàng cha mẹ đó cũng không xứng đáng là các bậc cha mẹ. Cả hai hạng cha mẹ và con cái như vậy đều được xem là không xứng đáng trong tinh thần giáo pháp của Đức Phật.

Trên tinh thần xây dựng và phát huy một xã hội an bình và hạnh phúc trong chiều hướng thượng, những lời dạy của Đức Phật trong tam tạng kinh điển Nam tông và Bắc tông, đã trực tiếp và gián tiếp ca ngợi về mối quan hệ thiêng liêng giữa cha mẹ và con cái. Trong phần này, xin trình bày mối quan hệ này cụ thể qua kinh Thiện Sinh – Trung A Hàm. Đây là một bài kinh được xem là tiêu biểu cho đạo hiếu trong truyền thống Phật giáo Bắc phương.

Điều cần nói ở đây là trong lời Phật dạy về đạo hiếu, các giá trị giáo dục và đạo đức được thể hiện theo mối quan hệ song phương, đa chiều. Đạo hiếu, do đó, không chỉ dành cho những người con đối với cha mẹ mà quan trọng không kém đó là quan hệ của cha mẹ đối với con cái. Nói khác hơn đó là mối quan hệ của đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái.

Trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái

Nói đến mối quan hệ cha mẹ đối với con cái là nói đến tinh thần trách nhiệm và bổn phận của các bậc cha mẹ đối với một phần máu thịt mà mình đã sinh ra. Theo lời Phật dạy, cha mẹ sinh con cái không phải để thỏa mãn dục tính mà là thể hiện tình thương yêu đối với một phần máu mủ và sự sống của chính mình.

 cha mẹ
Mối quan hệ của cha mẹ như vậy được xem là nền tảng ban đầu, là cơ sở phát sinh các mối quan hệ đạo đức xã hội về sau

Ở đây, chúng ta thấy đạo Phật đã nhấn mạnh đến đạo đức trong mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ. Chính do tính chất đạo đức này mà các bậc cha mẹ cảm thấy cần phải có trách nhiệm đạo đức đối với việc nuôi nấng và dạy dỗ cho con cái trưởng thành và có lợi ích cho xã hội. Kinh Thiện Sinh đã đề cập đến mối quan hệ đạo đức của các bậc cha mẹ đối với con cái qua năm tiêu chí căn bản sau đây:

Thương yêu con cái:

Như đã nói mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ trong đạo Phật được đặt trên cơ sở đạo đức, do đó, sự sinh sản con cái không nhằm nhu cầu thỏa mãn các khoái lạc giác quan thuần túy. Chính vì thế các bậc cha mẹ xem việc nuôi nấng con cái không chỉ là trách nhiệm mà còn là luân lý đạo đức không thể thiếu được.

Trong trách nhiệm thiêng liêng thứ nhất này, các bậc cha mẹ ngoài việc nuôi nấng con cái về thể chất, còn phải nuôi con cái bằng đạo đức và lòng yêu thương chân chính. Đó chính là thể hiện tinh thần từ bi của Phật tử. Các bậc cha mẹ phải luôn luôn quan tâm, yêu thương con cái hết mực.

Bởi vì con cái mình mà không thể yêu thương được, thì làm sao có thể yêu thương những người khác. Lòng yêu thương con cái của các bậc làm cha mẹ được thể hiện rất rõ ở văn hóa phương Đông nói chung, văn hóa Việt Nam nói riêng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Mẹ già trăm tuổi thương con tám mươi”, chính là thể hiện sự yêu thương con cái hết mực vậy.

Ngoài ra, yêu thương con cái là phải luôn dạy con cái không làm các điều ác, phải tuân thủ luật pháp xã hội, tôn trọng thuần phong mỹ tục của quốc gia, duy trì truyền thống tốt đẹp của gia đình. Sự giáo dục con cái như vậy rõ ràng là sự giáo dục của người có trí: không nuông chiều con cái, không để chúng có cơ hội đi vào con đường tội lỗi.

Các bậc cha mẹ nuôi con mà không biết dạy con tránh xa tội ác như vậy sẽ trở thành chướng ngại cho đời sống gia đình và xã hội. Đồng thời thể hiện sự yêu thương mù quáng, không đúng tinh thần của đạo Phật.

Cung cấp cho con cái không thiếu thốn:

Điều thứ hai mà cha mẹ có trách nhiệm với con cái là không để chúng thiếu thốn. Không thiếu thốn ở đây phải thể hiện trên hai phương diện là vật chất và tinh thần.

Trên phương diện vật chất, bậc làm cha mẹ phải tùy vào khả năng, điều kinh tế của mình để lo cho con cái đầy đủ từ miếng cơm, manh áo..vv, các phương tiện để học hành phát triển tài năng, trí tuệ. Trên phương diện tinh thần, cha mẹ phải luôn quan tâm chăm sóc, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn để động viên con cái có động lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Ngày nay nhiều bậc cha mẹ chỉ biết cung cấp cho con cái về mặt vật chất mà thiếu sự quan tâm về mặt tâm lý. Do đó con cái cảm thấy xa lạ với chính cha mẹ của mình..vv. dẫn đến khủng hoảng tâm lý mà sa đọa vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy các bậc cha mẹ không chỉ lo cho con cái về mặt vật chất, mà phải luôn quan tâm về mặt tâm lý tinh thần.

Tạo dựng nghề nghiệp chân chính cho con cái:

Giáo dục theo tinh thần đạo Phật luôn bắt đầu và đặt nền móng trên giáo dục đạo đức. Các bậc cha mẹ nào không đặt tầm quan trọng của giáo dục đạo đức ắt sẽ gặp phải cảnh người con bất hiếu, ngỗ nghịch và tạo ra cảnh mất đầm ấm hạnh phúc trong gia đình ở hiện tại và về sau, cho dòng tộc và tha nhân. Nói như thế không có nghĩa đạo Phật bỏ rơi sự giáo dục con cái trưởng thành về thể chất.

Tạo dựng nghề nghiệp cho con cái không những bao gồm sự nuôi nấng theo tinh thần khoa học mà còn chăm lo đến nghề nghiệp tương lai của chúng. Điều này có nghĩa là giao cho con cái cả gia tài sự nghiệp sẵn có của mình không bằng truyền thụ cho chúng kiến thức để có được nguồn tài sản đó.

Ở đây, giáo dục Phật giáo nhấn mạnh đến giáo dục “nhân” để sinh ra “quả”. Vun bồi nhân là cách tốt nhất để gặt hái quả tốt. Do đó giáo dục trong đạo Phật luôn là giáo dục con đường chứ không ban cho con đường. Đây là lối giáo dục vô cùng sáng suốt vì đã loại bỏ yếu tố tha lực trong các hoạt động và phát triển nhân cách đạo đức và năng lực bản thân.

Kế đến lời dạy này còn nhắm đến tính giáo dục tinh thần tự lực cho con cái, theo quy luật của cuộc sống và theo đạo đức của cuộc đời. Chỉ có tinh thần tự lực, dưới sự hướng đạo của cha mẹ, con cái mới thật trưởng thành trong xã hội.

Một ý nghĩa khác có thể rút ra từ lời dạy trên là để khắc chế nạn lêu lổng và buông thả của đời sống thanh thiếu niên trong xã hội nhiều cám dỗ, các bậc cha mẹ phải dạy chúng ý thức về một nghề nghiệp ổn định cho bản thân. Sự sống nhờ vả, dù đó là nhờ vào cha mẹ, cũng chỉ là tạm thời và có ý nghĩa rất ít; trong khi sự tự lập bằng mồ hôi, sức lực, trí khôn trong chiều hướng đạo đức và khả năng của bản thân mới là con đường tự tồn tại lâu dài và bền bĩ.

Chính sự giáo dục này giúp cho con cái thoát khỏi các cạm bẫy ăn chơi sa đọa của xã hội, góp phần ổn định đời sống tập thể và cộng đồng, nhất là hạn chế nạn thất nghiệp và những việc làm phi pháp.

Tìm nơi chốn xứng đáng để dựng vợ gả chồng cho con cái:

Trách nhiệm của các bậc cha mẹ không chỉ dừng lại ở giáo dục đạo đức tránh ác làm lành, ổn định nghề nghiệp cho con mà còn chăm lo đến đời sống lứa đôi cho con cái. Cần nhấn mạnh ở đây rằng xây dựng gia thất cho con cái không có nghĩa là ép buộc con cái phải làm chồng / vợ một người nào đó mà mình thích, thay vì người mà chúng yêu thương.

Đạo Phật không khuyến khích một tập tục “bắt đâu ngồi đó” như trong truyền thống Ấn giáo cổ đại, cũng như truyền thống “phụ vi tử cương” của Nho giáo. Đạo Phật đề cao tinh thần bình đẳng trong nhận thức của cha mẹ và con cái. Khi chưa đến tuổi thành niên, con cái tùy thuộc vào sự quyết định đúng đắn của cha mẹ.

Khi con cái đã đến tuổi trưởng thành, việc quyết định đời sống hôn nhân của chúng phải tùy thuộc vào sự lựa chọn của chúng. “Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên” là một phương châm rất phù hợp với tinh thần của lời dạy này. Ngoài ra, một ý nghĩa giáo dục khác là nếu cha mẹ có thể dạy và tạo dựng nghề nghiệp chân chính và ổn định cho con cái thì các bậc cha mẹ cũng có thể cố vấn tình yêu và hôn nhân cho chúng. Lời dạy này mang tính giáo dục rất cao.

Cha mẹ không chỉ là người sinh ra con cái mà còn là người thầy, người cố vấn, người hướng đạo đời sống yêu đương và hôn nhân cho con cái. Ở đây, ngoài yếu tố truyền trao kinh nghiệm yêu đương và hôn nhân cho con cái, các bậc cha mẹ còn phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn con cái chọn lựa người bạn đời thích hợp. Không có gì thiêng liêng và cao quý cho bằng khi cha mẹ còn đóng vai trò của người thầy và người cố vấn hôn nhân.

Nói rõ hơn, cha mẹ chỉ làm chức năng tư vấn cho con cái biết rõ tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng cũng như, thế nào là trách nhiệm và bổn phận của đôi vợ chồng “loan phụng hoà minh” v.v… Hoàn toàn không có chuyện ép buộc và sắp đặt của cha mẹ trên vấn đề hôn nhân của con cái. Đây là tinh thần giáo dục rất phù hợp đời sống hôn nhân hiện đại.

Một điểm cần lưu ý nữa là khái niệm “xứng đáng” không có nghĩa là “môn đăng hộ đối” như phong tục Nho giáo. Xứng đáng ở đây mang tính đạo đức và xã hội. Ở góc độ đạo đức, người con khôn ngoan nên biết chọn cho mình người bạn đời có đủ phẩm chất đạo đức ít nhất như mình.

Đây là sự tương thích về nhân phẩm giữa hai người. Kế đến, về phương diện xã hội, sự xứng đáng còn mang ý nghĩa chọn người bạn đời có cùng tính tình, chí hướng và hạnh nguyện. Không có gì đau khổ cho bằng khi vợ chồng lâm vào cảnh “đồng sàng dị mộng” vợ nắng chồng như mưa hay vợ mặt trăng, chồng mặt trời v.v…

Để tránh các tình trạng đau lòng có thể dẫn đến sự đổ vỡ mối quan hệ tình yêu và hôn nhân như vậy, con cái rất cần đến sự cố vấn của cha mẹ chúng, những người ít nhất đã một lần trải qua.

Trên tinh thần giáo dục trên, việc dựng vợ gả chồng xứng đáng cho con cái không chỉ tránh được các đổ vỡ do mối quan hệ đơn thuần “môn đăng hộ đối” về vật chất nhưng lại không thích hợp về tính tình, đạo đức, trí tuệ và hạnh nguyện, mà còn hướng đến một căn bản tương thích của đời sống lứa đôi. Nói cách khác, hạnh phúc hôn nhân không chỉ có được từ sự giàu sang mà phải đặt nền tảng trên sự tương thích về phẩm chất đạo đức, lý tưởng và hạnh nguyện. Trong bất kỳ cuộc hôn nhân nào nếu có sự tương thích về đời sống đạo đức và lý tưởng thì tất nhiên sẽ kéo theo sự hạnh phúc lứa đôi.

Cha mẹ có của cải vừa ý đều giao hết cho con cái:

Trách nhiệm thứ năm này mang ý nghĩa pháp lý và đạo đức rất cao. Về phương diện pháp lý, việc truyền trao này bao gồm di chúc và tài sản thừa tự cho con cái. Có nhiều bậc cha mẹ đã không nghĩ tới chuyện này khi còn khỏe mạnh. Do đó, một khi nhắm mắt xuôi tay, con cái bất hiếu đã gây cảnh nồi da xáo thịt về quyền thừa tự, tranh giành tài sản do cha mẹ để lại. Chính vì thế, để tránh các tình trạng trên, Đức Phật đã dạy các bậc cha mẹ phải di chúc và trao truyền gia tài khi mình còn sáng suốt và khỏe mạnh. Chỉ có trong tình trạng khỏe mạnh và sáng suốt, người ta mới có thể chọn người xứng đáng vá thích hợp để mà ủy thác.

  • Về phương diện đạo đức, sự truyền trao gia tài không chỉ có nghĩa đơn thuần là phân chia tài sản cho con cái mà còn có ý nghĩa truyền trao di sản văn hóa của dân tộc, truyền thống gia đình.
  • Gia tài đó hẳn không phải là “một nước Việt buồn” mà phải là một nước Việt thoát khỏi thực trạng khổ đau (khổ đế) hướng đến an lạc và giải thoát trên tinh thần tự chủ vô ngã.
  • Một gia tài như vậy, vàng bạc không thể mua được, đô-la không thể đổi được. Do đó cần phải cẩn trọng chọn lựa người xứng đáng mà truyền trao.
  • Ở mức độ đơn thuần hơn, sự truyền trao gia tài còn có ý nghĩa giúp cho xã hội tránh được sự truyền thừa không xứng đáng, những tình trạng cha truyền con nối, những truyền thống thế tập “con vua thì được làm vua, con sãi ở chùa thì quét lá đa”.

Đức Ngũ tổ Hoằng Nhẫn đã không truyền trao y bát cho ngài Thần Tú mà trái lại truyền cho ngài Tuệ Năng. Đức Phật Thích Ca đã không trao chính pháp nhãn tạng, Niết Bàn diệu tâm cho ngài A Nan bác học đa văn mà giao cho tổ Ca Diếp đạo cao đức trọng. Sự chọn lựa ở đây bao hàm nội dung đạo đức rất lớn. Chọn lựa sai lầm thì kết quả đau thương sẽ không thể tưởng tượng. Chính vì thế sự chọn lựa đối tượng trao gia tài cần phải cẩn trọng, hợp thời, hợp cơ. Trừ phi đối tượng xứng đáng về đạo đức và trí tuệ được chọn lựa và giao phó, sự truyền trao sẽ trở nên vô nghĩa và nguy hiểm cho cả nhiều thế hệ về nhiều phương diện của cuộc sống.

Nói chung, nếu tinh thần này được áp dụng ở xã hội thì lo gì xã hội không có đủ người tài đức, đất nước không có được minh quân. Mọi sự phân biệt mang tính cách bè phái, cục bộ “con ông cháu cha” sẽ không còn cơ hội để tồn tại trong một xã hội mà tinh thần giáo dục của Đức Phật được truyền thừa và phát huy triệt để.

Bổn phận của con cái đối với cha mẹ

Theo tinh thần duyên khởi của đạo Phật, bất cứ mối quan hệ nào cũng phải có sự đối lưu của ít nhất hai thành phần. Ở đây sự đối lưu là giữa cha mẹ và con cái và ngược lại. Tinh thần giáo dục của Đức Phật không đơn thuần và một chiều, mà đó là sự đối lưu của ít nhất hai trị số con người trong mối quan hệ vừa đạo đức và giáo dục.

cha mẹ
Người con cũng phải có trách nhiệm đạo đức đối với cha mẹ, nuôi nấng mình trưởng thành và trở nên hữu dụng cho bản thân và xã hội.

Sự hiếu thảo của người con như vậy được trình bày qua năm trách nhiệm đạo đức sau đây:

Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ:

Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với hai đấng sinh thành ra mình theo Đức Phật là phải biết làm tăng thêm của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự báo đền cha mẹ bằng cách chăm sóc cha mẹ về đời sống vật chất, cũng như chính cha mẹ đã lo cho chúng ta trưởng thành, trong suốt những năm vị thành niên.

Cần lưu ý ở đây rằng: Tăng thêm của cải là để biểu thị một ý thức trách nhiệm cao độ, chứ không đơn thuần là một lời hứa suông. Như chúng ta đã biết Đức Phật định nghĩa nghiệp là những hành vi có ý thức và ý thức là chất xúc tác và dẫn đạo các hành vi của lời nói và việc làm. Do đó, chỉ có với một ý thức sâu sắc về bổn phận làm con ” Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ” mới có thể giúp người con duy trì tốt truyền thống hiếu thảo đối với cha mẹ được. Bởi nếu không có của cải thì cũng không thể lấy gì mà phụng dưỡng cho cha mẹ.

Sự chăm lo đến đời sống vật chất của cha mẹ ở đây cho thấy đạo Phật rất thực tiễn. Người con hiếu thảo không chỉ biết vâng lời cha mẹ, làm việc tốt cho gia đình và xã hội mà trước tiên và hơn hết là lo phần đời sống vật chất cho cha mẹ mình. Chăm lo đời sống vật chất bao gồm việc dâng tặng cho cha mẹ tiền chi tiêu, quà quý, thuốc thang, sự thăm viếng và phụng dưỡng khi cha mẹ đau ốm hay không còn sức lao động.

Lời dạy này ngoài việc khích lệ con cái hiếu kính đối với cha mẹ còn nhắm vào việc xóa bỏ các quan niệm sai lầm cho rằng cha mẹ sinh con là để thoả mãn dục vọng cho nên con cái không cần phải có trách nhiệm lo lắng trở lại. Nếu lời dạy cao qúy này được áp dụng chắc chắn rằng xã hội sẽ không còn tình trạng các cha mẹ già phải tủi phận vào sống các nhà dưỡng lão, chỉ vì các người con bất hiếu. Kế đến, lời dạy còn có ý nghĩa cao quý khác, đó là, sẽ không còn cảnh những đứa con ngỗ nghịch “báo đời” cha mẹ dưới nhiều hình thức và về nhiều phương diện.

Cáng đáng việc nhà, làm tròn bổn phận đối với cha mẹ:

Ý thức trách nhiệm làm tròn bổn phận của một người con là điều quan trọng thứ hai trong đạo hiếu thảo của người Phật tử. Lời dạy này mặc dù rất bao quát nhưng có ý nghĩa đạo đức rất lớn. Khái niệm bổn phận ở đây cần phải được hiểu là sự thực thi những điều trách nhiệm của người con đối với cha mẹ tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Nghĩa là công việc hiếu thảo không bao giờ là một sự bắt buộc mà trái là một ý thức cao độ, ý thức làm người có đạo lý.

Có nhiều trường hợp người con vì thương cha kính mẹ mà làm nhiều điều tội ác để chu cấp tài sản cho cha mẹ. Đạo Phật chống lại sự hiếu thảo phi pháp như vậy. Nói cách khác cáng đáng việc nhà để trọn bổn phận tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép là một trong những cách thể hiện chữ hiếu hợp lý nhất. Ví dụ khi còn ngồi dưới mái trường, việc làm trọn bổn phận của người con đối với cha mẹ là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, thu hoạch kiến thức để làm nền tảng trí thức và đạo đức cho bản thân, hiện tại và về sau.

Khi đã xây dựng gia thất riêng, việc làm tròn bổn phận của người con là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức của đạo Phật, không làm các điều ác, phát huy các điều thiện, chăm lo cho vợ/chồng con chu đáo, cáng đáng việc nhà để cho cha mẹ có thời gian thư nhàn lúc tuổi xế chiều, không để cha mẹ phải vất vả vì công việc gia đình. Nói chung trong mọi hoàn cảnh và trường hợp, người con làm tròn bổn phận phải là người có ý thức trách nhiệm và thể hiện trách nhiệm đó bằng hành động cụ thể, đúng chính pháp và phù hợp với đạo lý và luật pháp của xã hội hiện hành.

Dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn:

Các bậc làm cha mẹ đã suốt đời hy sinh vì con cái, cũng không ai đòi hỏi con cái phải dâng hiến cho mình những gì vượt ngoài khả của con cái. Khi còn trẻ cha mẹ đã hết mình lo cho con cái, nhưng khi về già, không còn sức lao động, không làm ra của cải vật chất nhưng cũng không ai muốn ngửa tay xin con cái.

Cho nên phận làm con cái luôn phải biết vâng lời cha mẹ, tùy theo điều kiện hoàn cảnh kinh tế của gia đình mà dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn, không đợi cha mẹ phải đòi hỏi. Đây cũng là thể hiện tính tự giác, luôn biết quan tâm đến tâm tư tình cảm của cha mẹ. Tiếc rằng xã hội ngày nay, nhiều người làm con cái sống trong cảnh dư thừa vật chất, nhưng vẫn để cho cha mẹ nghèo khổ, đói rét. Chính vì thế mà tục ngữ có câu: “Một mẹ nuôi được mười con, mười con không nuôi nổi một mẹ”.

Đây quả thực là một tình trạng đáng buồn của xã hội, lời dạy trên của Đức Phật thật vô cùng ý nghĩa đối với những người làm con cái mà chưa tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ.

Không tự làm gì khi chưa hỏi cha mẹ và không được trái ý cha mẹ:

Đây chính là bổn phận của người làm con khi tiến hành bất cứ một công việc gì cũng phải hỏi cha mẹ trước, mục đích để giữ gìn danh dự và không đi ngược với truyền thống gia đình.

Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng. Chính nét riêng là giá trị tạo nên và đóng góp cho nền văn hóa của nhân loại. Cũng vậy mỗi gia đình đều có truyền thống riêng mà các bậc tiền bối và tổ tiên đã dày công xây dựng. Người con hiếu thảo theo Đức Phật là người, ngoài việc làm tròn bổn phận, phụng dưỡng vật chất cho cha mẹ đúng pháp còn là người biết tôn trọng các giá trị văn hóa và di sản truyền thống tốt đẹp của gia đình, giống nòi và dân tộc.

Cần lưu ý ở đây rằng lời dạy này không nhằm khuyến khích một chế độ thế tập “cha truyền con nối” một cách mù quáng. Nó chỉ nhằm kêu gọi ý thức trách nhiệm bảo vệ và phát huy các truyền thống tốt đẹp của một gia phả, một làng xóm, một cộng đồng, một sắc tộc, một quốc gia mà thôi.

  1. Đạo Phật không dạy chúng ta phục tùng các truyền thống lạc hậu, phản với đạo đức và sự hướng thượng trong đạo đức và tu tập.
  2. Trong tinh thần này, những quan niệm duy trì truyền thống theo kiểu “con vua thì lại làm vua, con sải ở chùa thì quét lá đa” cần phải được loại bỏ ra khỏi quan điểm chữ hiếu trong đạo Phật.
  3. Đức Phật chỉ khuyên chúng ta theo mặt tốt và tiến hóa của truyền thống trong khi mạnh dạn loại bỏ các mặt tiêu cực và bất lợi của nó.

Lời dạy này càng có ý nghĩa to lớn hơn nếu ta đặt nó trong sự vận động bảo tồn và duy trì các sắc thái văn hóa của tổ chức UNESCO. Nói dễ hiểu hơn, đây có thể là phương châm cho một khuynh hướng giữ gìn và bảo vệ nền văn hóa tích cực của các sắc dân, của các dân tộc trên thế giới theo chiều hướng có chọn lọc các truyền thống và đặt chúng trong tiêu chí của các giá trị phát triển đạo đức và đạo lý con người hơn là chỉ đơn thuần tìm hiểu và làm sống dậy chúng.

Tất cả những vật riêng của mình đều dâng hết cho cha mẹ:

Phận làm con phải luôn tự giác dâng nhưng tài sản, vật chất của mình cho cha mẹ, mà không giấu diếm giữ làm của riêng. Đây chính là thể hiện tinh thần tập thể của một gia đình, nhằm bảo vệ và làm tăng tiến tài sản thừa tự.

Nếu “duy trì các truyền thống tốt đẹp của gia đình, quốc gia” là một nguyên tắc chung và bao quát đối với những người con có hiếu theo tinh thần lời Phật dạy thì “bảo vệ tài sản thừa tự” là một nguyên tắc cụ thể ứng dụng trong phạm vi của truyền thống gia tộc. Điều này có ý nghĩa giáo dục rằng một mặt con cái phải biết sử dụng gia tài và di sản của cha mẹ để lại đúng pháp và mặt khác phải là người kế thừa có đạo lý. Nghĩa là cha làm thầy thì con cái không được đốt sách. Cha mẹ làm việc thiện, tôn kính Tam Bảo, thì con cái không nên làm việc ác, phỉ báng Phật Pháp Tăng. Trái lại còn phát huy một cách tốt hơn và có chiều kích hơn.

Rất tiếc hiện nay trong nhiều xã hội, lời dạy nầy không được áp dụng nên đã có nhiều cảnh con cái trở thành những kẻ phá hoại tài sản của cha mẹ và tổ tiên để lại. Nhiều người con chỉ biết chi tiêu gia tài của cha mẹ theo khuynh hướng tán gia bại sản hơn là duy trì và phát huy chúng.

Tóm lại, qua những gì vừa được trình bày ở trên, đạo hiếu của Phật giáo bao gồm đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái. Năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm cha mẹ và năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm con trong kinh Thiện Sinh có thể được xem là những chuẩn mực, khuôn vàng thước ngọc cho các mối quan hệ của cha mẹ và con cái trong một xã hội tiến bộ và văn minh.

Mối quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái là mối quan hệ mang tính đạo đức và giáo dục rất cao. Các bậc cha mẹ không chỉ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái mà còn và quan trọng hơn hết là chăm lo và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ của chúng. Đồng thời bổn phận của con cái không chỉ là chăm lo cho cha mẹ về mặt vật chất, mà phải luôn săn sóc cha mẹ về mặt tinh thần, không để cho cha mẹ phải phiền lòng.

Nếu năm nguyên tắc đạo làm cha mẹ nên được phổ biến rộng rãi trong các hội bô lão và các hội phụ huynh thì năm nguyên tắc đạo làm con nên được truyền bá trong các câu lạc bộ thanh thiếu niên, trong các hội đoàn sinh viên học sinh, để các bậc làm cha mẹ xứng đáng là cha mẹ và để các người con xứng đáng là những người con.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong kinh Thiện Sinh

Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Hỏa

Người tuổi Thân mệnh Hỏa là người sinh năm Bính Thân 1956, 2016... có sự thông minh và nhanh nhạy.
Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


tuoi than menh hoa
 
Người tuổi Thân mệnh Hỏa là người sinh năm Bính Thân 1956, 2016...

Mang tính cách chung của người tuổi Thân, họ đều rất thông minh, nhanh nhạy. Họ có đầu óc mưu lược của người tuổi Tỵ song không quá đa nghi. Họ cũng là người linh hoạt, giỏi ứng biến.

Ngoài trí tưởng tượng phong phú và giàu sức sáng tạo, họ còn là người có ý chí phấn đấu và luôn muốn dựa vào khả năng của bản thân để giải quyết mọi khó khăn trong công việc cũng như cuộc sống. Tuy nhiên, 1 số người tuổi Thân mệnh Hỏa khá cảm tính trong cách xử lý công việc.

Họ luôn thích thể hiện sự vui vẻ và chính điều này khiến người xung quanh thường không đoán được họ đang suy nghĩ gì. Đây cũng là những người thích tranh biện để đi tới quan điểm rõ ràng. Tuy không có được ý chí kiên định như người tuổi Thân mệnh Mộc nhưng họ cũng không phải là người dễ đầu hàng trước thất bại mặc dù có thể họ sẽ cần đến 1 khoảng thời gian dài để lấy lại tinh thần.
 
Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh, họ sẽ có 1 cuộc sống an bình. Nếu không được sao tốt tương trợ họ sẽ phải sống cảnh tha hương hoặc chịu sự sai bảo,chi phối của người khác.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người tuổi Thân mệnh Hỏa

Xem tướng về tai –

Tai là một trong ngũ quan trên gương mặt và cũng là bộ phận có vị trí rất quan trong Nhân tướng học. Thông qua việc quan sát vị trí, hình dạng và màu sắc của đôi tai, các nhà tướng số không những sẽ biết được vận thế khi còn nhỏ, hoàn cảnh gia đình,
Xem tướng về tai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trình độ học vấn, tính tình hay dở của một người mà còn biết được cả con đường sự nghiệp và hôn nhân, thậm chí là kết cục cuối cùng của cuộc đời. Vì vậy, có thể nói rằng, xem tướng tai chính là nhìn cuốn “nhật ký cuộc đời” trung thực nhất, ghi lại toàn bộ quá trình sống của một con người. Xem bói qua đôi tai cần phải quan sát tất cả: vị trí của tai, kích thước của tai, đường nét của tai và dái tai mới cho ra kết quả chính xác.Tuvikhoahoc.com

3-15

1. Xem tướng tai – Vị trí của tai

Vị trí của đôi tai chủ yếu được phán đoán căn cứ vào độ cao thấp so với đôi mắt, trong Nhân tướng học vị trí cao thấp của tai cũng có những tiêu chuẩn nhất định.

“Tai cao” tức điểm cao nhất trên vành tai cao hơn so với mắt.
Tương tự, “tai thấp” tức điểm cao nhất trên vành tai thấp hơn mắt.
Những người có đôi tai cao thường được đánh là học rộng, hiểu nhiều; sức học cũng như khả năng sáng tạo đều vượt trội. Hơn nữa, những người này ngay từ khi còn nhỏ đã được gia đình bồi dưỡng, giáo dục rất chu đáo, lại được nhiều quý nhân giúp đỡ nên thường sẽ thành công, thành danh từ rất sớm. Đồng thời, họ cũng sẽ dễ dàng có được địa vị xã hội và thanh danh tương xứng mà những người khác nếu muốn có được thì sẽ phải phấn đấu suốt cuộc đời.

Ngược lại, những người có đôi tai thấp thường ít hiểu biết, khả năng học tập kém, không nhận được sự bồi dưỡng, giáo dục chu đáo tù gia đình, không có quý nhân phù trợ; thiếu lý tưỏng, ít phấn đấu, chỉ thích an phận với những gì đã có. Đối với họ, làm việc chỉ đơn thuần là để có tiền nhằm đáp ứng nhu cầu cơm ăn, áo mặc và những hưởng thụ vật chất khác.

2. Xem dái tai đoán phúc lộc

Phúc lộc trong cuộc sống của mỗi người thường được thể hiện trên phần dái tai của người đó.

Những người không có dái tai thường không được hưởng phúc lộc, phải dựa hoàn toàn vào sức lực cũng như sự phấn đấu của mình để có cuộc sống tốt đẹp hơn. Họ không có quý nhân phù trợ, không biết cách “đi đường tắt” và cũng không dễ dàng tiếp thu ý kiến góp ý của người khác nên thường phải chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống. Họ thường không biết cách giữ tiền nên cần lên kế hoạch cụ thể, chi tiêu cho cuộc sống trong tương lai nếu không muốn phải chịu cảnh nghèo khổ trong những năm cuối đời.

Ngược lại, những người có dái tai dày dặn lại được hưởng nhiều phúc lộc, tính tình của họ cũng rất trung hậu, thành thực, biết tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người xung quanh để sửa đổi, hoàn thiện bản thân. Hơn nữa, họ cũng được nhiều người giúp đỡ trong cuộc sống và sự nghiệp nên sẽ tránh được những rắc rối, phiền toái không đáng có. Những người này cũng không cần lo lắng nhiều đến chuyện tiền bạc, có thể ung dung an hưởng tuổi già.

3.Xem tướng tai – Coi đường nét của tai

Những ngưòi có đôi tai với đường nét rõ ràng thường rất thông minh, năng động, có khả năng phán đoán tốt mọi việc và cũng rất tỉnh táo, lý trí. Ngược lại, những người có đôi tai với đường nét mờ nhạt thường trì trệ, phản ứng chậm chạp, hay thay đổi, làm việc lề mề.

Những người sở hữu đôi tai có đường nét rõ ràng thường rất thông minh, năng động có khả năng phán đoán chính xác, rất lý trí, thông minh, không hành xử theo cảm tính. Ngược lại, những người có đôi tai với đường nét không rõ ràng lại khá trì trệ kém thông minh, dễ nổi cáu và cũng rất hay quên. Hay thay đổi chủ kiến, nên không được mọi người tín nhiệm. Tuy nhiên, ưu điểm của họ là rất thành thực, làm vệc kiên trì.

Những người có tai áp sát với đầu thường khá bảo thủ nhưng thành thực, luôn bằng lòng với những gì mình đang có chứ không có hoài bão, chí hướng vươn lên. Họ cũng không có khả năng tuỳ cơ ứng biến nên cần cố gắng rèn luyện nhiều hơn nữa để linh động, nhạy bén hơn.

Ngược lại, những người có đôi tai vểnh ra phía ngoài lại thường khá ngỗ nghịch, thích thách thức truyền thống, thích thoát khỏi những khuôn khổ ràng buộc để sáng tạo cái mới. Tuy nhiên, đôi khi, chính sự sáng tạo quá đà của họ lại khiến mọi người cảm thấy quái dị, khó chấp nhận. Đời sống tinh thần tình cảm của họ cũng không ổn định, thích thay đổi, có mới nới cũ, lúc nào cũng mong tìm đối tượng mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng về tai –

Phong tục tắm nước lá hoa mùi chiều cuối năm

Ngày 30 Tết, ngày cuối cùng của một năm cũ tắm nước lá hoa mùi để bao nhiêu điều xui xẻo, không tốt đẹp, phải tẩy đi, để sạch sẽ đón một năm mới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chẳng biết từ bao giờ người Việt Nam đã coi viêc tắm vào chiều cuối năm như một thứ nghi lễ. Cùng với việc dọn dẹp trang hoàng nhà cửa, ai cũng muốn thân thể mình sạch sẽ. Và nước lá hoa mùi không chỉ cho người ta được sạch sẽ gột rửa bụi trần, mà còn như được tắm rửa tinh thần.

Người với người gần nhau hơn, thân ái hơn, làm người ta tĩnh tâm sau bao mệt mỏi của cuộc mưu sinh. Gọi là hoa mùi, thì dĩ nhiên cái mùi đó ắt hắn phải dễ nhớ, dễ cảm nhận và lấn lướt lắm. Chẳng ai dám khắng định hoa mùi thơm quyến rũ như hoa nhài, hoa huệ, lãng mạn như hồng, như ly, khiến người đời ngất ngây. Một chút thơm thơm mà hăng hắc, rồi một chút ngai ngái mà đậm đà, lưu luyến… Thật chẳng dễ diễn tả chuẩn mực, chính xác, ngắn gọn về một thứ mùi của rau cỏ. Nhưng dám chắc, đó là thứ hương đậm đà, quyến luyến…

tắm nước lá hoa mùi chiều cuối năm

Đào biếc, mai thắm, quất vàng… luôn là những khúc dạo đầu ấm áp, vui tươi, báo hiệu một cái Tết sắp đến. Nhưng thiếu đi những mớ mùi, với nhiều người sẽ đón một cái Tết thiếu hẳn mùi vị, hương sắc.

Mùi là loại rau của mùa đông. Thường vào cữ cuối đông, người ta mới đem hạt mùi ra gieo vài luống, rồi như một sự vô tình lãng ý của giá rét, chỉ khoảng ngót nghét một hai tháng sau, đã thấy mùi lên tươi tốt, phất phơ hoa trắng và quả nhỏ li ti, thân lá thì xanh sẫm lại. Ấy là lúc cắt mùi sát đến tận gốc, dồn lại lấy mươi bó mà đem vào chợ bán.

Cây mùi được chọn để nấu nước tắm trước khi cả gia đình xum vầy bên mâm cơm tất niên phải là loại mùi già đã trổ hoa, kết trái, thân cây đã chuyển từ màu xanh sang nâu tía và khi đun lên, cho mùi thơm ngan ngát, cay cay, rất riêng biệt. Mùi già cho hương thơm rất sâu và đọng lại rất lâu. Tắm xong, cả nhà vẫn phảng phất hương đến vài ba ngày Tết.

Ở quê, năm nào cũng vậy, trên nóc thùng luộc bánh chưng nhà nhà đều không thể thiếu chậu nước lá mùi. Nhờ than, nhờ lửa của củi đang cháy đượm, khiến nồi bánh sôi sùng sục, chậu nước mùi đặt ké chẳng mấy chốc cũng bốc khói nghi ngút, chuyển sang sắc xanh đầm đậm rồi thơm ngan ngát. Lũ trẻ chơi quanh quẩn mấy nhà hàng xóm được mẹ gọi về để tắm cho sạch sẽ, tinh tươm chỉ từ vài chậu lá mùi đặc sánh. Sáng mồng một, cả nhà vẫn luôn giữ lệ rửa mặt bằng nước rau mùi.

Người thành phố cũng không rời xa nổi cái vị rau mùi. Mọi cái tanh tao trôi sạch đi, chỉ giữ lại một cảm giác thanh sạch, sảng khoái? Một thứ mùi vị đặc trưng của đồng đất quê hương sẽ mãi lưu luyến, vương vấn trong cả năm để nhắc nhở mỗi người về cội nguồn, về gốc rễ. Chẳng ai ngờ, những mớ mùi già cuối đông se sắt lại đem về nhiều cảm xúc đến thế.

Với nhiều người dân Việt Nam, được tắm gội bằng nồi nước lá mùi với hương thơm nồng nàn, ấm áp trong ngày cuối cùng của năm cũ là như thấy những điều chưa toại nguyện, chưa vẹn tròn hay những nỗi phiền muộn trong tâm tư được trút bỏ. Từ ngày xưa các cụ đã quan niệm, ngày 30 Tết, ngày cuối cùng của một năm cũ, bao nhiêu điều xui xẻo, không tốt đẹp, phải tẩy đi, để sạch sẽ đón một năm mới khang trang, vạn sự như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục tắm nước lá hoa mùi chiều cuối năm

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Chu Dịch Với Nền Văn Minh Trung Hoa Cổ Đại

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch Với  Nền Văn Minh Trung Hoa Cổ Đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  • QUYỂN 1: KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN CỦA CHU DỊCH
  • QUYỂN 2: CÔNG BỐ CƠ SỞ LUẬN CỦA CHU DỊCH
    LÝ THUYẾT THỨ 6
  • QUYỂN 3: CHU DỊCH DIỄN GIẢI (Đang viết)
  • QUYỂN 4: 5 HỌC THUYẾT DÙNG TRONG DỰ ĐOÁN
  • QUYỂN 5: DỰ ĐOÁN HỌC TRUNG HOA.

* Chu Dịch có ứng dụng đặc thù gì ?
Chu Dịch mang tính năng “Phát Hiện” sự tồn tại của các hiện tượng, sự việc, vật thể. Đi sâu vào bản chất (Sinh lý, sinh học phân tử, nguyên tử, hạt cơ bản) không phải là khả năng của Chu Dịch.

* Chu Dịch được xây dựng trên cơ sở khoa học nào ?
Cơ sở khoa học nêu lên được hiểu là nền tảng khoa học chính thống hiện nay đã và đang tạo ra các thành tựu kỹ thuật mà chúng ta nhìn thấy xung quanh & sống trong nó…. Giới khoa học ngày nay nhận thấy rằng thế giới còn tồn tại những hiện tượng rất khó lý giải. Vì thế, đã chấp nhận cách phân định như sau: Ngành khoa học chính xác (1) và Ngành khoa học chưa thể giải thích, chứng minh bằng các công cụ chính xác (2) Nên khi ứng dụng vào thực tiễn mang lại lượng kết quả đúng đáng kể, thì sẽ được coi là đối tượng nghiên cứu thuộc ngành khoa học thứ hai (2). Chu Dịch là một ví dụ.
Chu Dịch bắt nguồn từ nguyên lý Âm Dương. Nguyên lý này đã không còn bị coi là hoang đường. Nó có một cơ sở hệ thống lý luận riêng, hợp lý, lo-gic không ai phủ nhận được. Tuy vậy, cho đến nay chưa ai lý giải được người xưa đã lý luận như thế nào để tạo nên Chu Dịch.
Để lý giải cách tạo nên Chu Dịch phải làm được 4 điều sau:
Việc thứ nhất: Giải thích được sự hình thành của 2 đồ hình Tiên Thiên & Hậu Thiên Bát Quái.
Việc thứ hai: Giải thích được cách sắp xếp thứ tự của 64 quẻ dịch.
Việc thứ ba: Tìm ra được nguyên tắc cấu tạo nên 386 hào từ.
Việc thứ tư: Nguồn thông tin tạo nên lời của thoán từ và hào từ .
Tất cả 4 việc trên cho đến thời điểm hiện nay vẫn còn là điều bí hiểm chưa giải thích được. Riêng tôi đã thực hiện được hai việc 1 & 3 và sẽ trình bày chúng trong quyển 2 : “Công Bố Cơ Sở Luận Của Chu Dịch”

* Chu Dịch là của ai ?
Các di chỉ khảo cổ học cho biết rằng đồ hình bát quái của Chu Dịch chưa có ở đời nhà Thương (Trước nhà Chu) Các nhà sử học hiện nay thống nhất cho rằng 12 vị vua thời nhà Chu, trùng với thời gian xuất hiện Chu Dịch, chỉ là đặt nền tảng cơ bản cho nền văn minh Trung Hoa sau này. Tính khái quát rất cao trong các lời thoán từ & hào từ khiến người viết có nhận định rằng Chu Dịch không thể là sản phẩm của xã hội mà trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp kém cách đây trên 3200 năm. Bởi lẻ, người viết mặc dù đã tìm ra được các nguyên tắc chuẩn hình thành nên 386 hào từ (Việc thứ ba). Nhưng từ nguyên tắc đến việc viết nên lời hào như Chu Dịch là một khoảng cách lớn, rất lớn! Bởi chỉ có nguyên tắc thôi thì không đủ mà cần phải có một lượng tri thức ở trình độ phát triển cao tương ứng mới có thể viết nên Chu Dịch. Nên tôi cho rằng một hay 2 bộ óc siêu việt ở trình độ cách đây 3200 năm không thể làm nổi ! (Các sách hiện nay đều cho rằng hai cha con Chu Văn Vương & Chu Đán đã viết nên bộ sách này).

Quẻ Thuần Khôn có một đoạn mô tả từ Hội Âm (Vùng nằm giữa hậu môn và bộ phận sinh dục) có con đường đi về phía gần cái lưỡi thì ngừng lại. Bên châm cứu Mạch Nhâm, Mạch Đốc xuất phát từ huyệt Hội Âm đi đến huyệt Ngân Giao & Thừa Tương thì ngừng. Nghĩa là cũng chưa đến cái lưỡi! Việc Chu Dịch mô tả chính xác đường đi của hai kinh mạch quan trọng của cơ thể là điều đáng phải đặt câu hỏi: Liệu người Trung Hoa xưa kia đã căn cứ vào Chu Dịch để tìm ra gần 1000 huyệt đạo nằm trên cơ thể con người? Nhìn trên tổng thể Chu Dịch, tôi nhận định rằng không thể có điều này. Đây chỉ là sự trùng hợp tất nhiên của một nền văn minh kỹ thuật thuần nhất, như khi định luật bảo toàn năng lượng bên vật lý cổ điển cũng phù hợp với trên nhiều lãnh vực khoa học khác. Người Trung Hoa đã tìm ra gần 1000 huyệt đạo từ đâu, mà với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay vẫn chưa đủ khả năng tìm ra được ngần ấy huyệt như thế, và khi môn châm cứu cũng được ghi nhận sự ra đời của nó khoảng gần gần với Chu Dịch? Chu Dịch không tạo ra môn châm cứu, vậy thì cái gì đã tạo nên hai quyển sách siêu đẳng này?

64 thoán từ & 386 hào từ được trình bày theo lối tả vật, tả người, tả cảnh. Điều này có nghĩa là:
Hoặc như khi ta nhìn vào các hình vẽ mà mô phỏng chép lại ?
Hoặc người Trung Hoa khái quát các qui luật bằng hình tượng ?
Khả năng thứ hai là không thể có như tôi đã trình bày ở trên. Và một điều quan trọng hơn, bằng việc sử dụng các nguyên tắc cấu tạo hào từ, tôi đã tìm ra một số điểm còn thiếu & sai của nguyên bản Chu Dịch . Những điểm thiếu & sai này xem ra là “Bất Cẩn” nếu đem so với khả năng và trình độ của người viết nên bộ Chu Dịch (Xem Chu Dịch Diễn Giải)
Như vậy, sẽ là hợp lý hơn khi cho rằng Chu Dịch là bản chép lại từ một bản khác. Tức là Chu Dịch là tác phẩm có xuất xứ từ một nền văn minh khoa học đã phát triển cao.

* Chu Dịch trình bày một hệ thống triết học !
Điều đáng kinh ngạc là Chu Dịch không đơn thuần trình bày 64 Hình Thái Vận Động của vũ trụ, mà nó còn trình bày một hệ thống triết học. Hệ thống triết học ấy đã tạo dựng nên một nền văn minh Văn hoá - Kỹ Thuật Trung Hoa Cổ cực thịnh. Nền văn minh Cổ ấy vẫn tiếp tục tác động đến xã hội Trung Hoa đương đại theo cái cách xuyên suốt không đứt đoạn, một nền văn minh cổ duy nhất trên thế giới còn tồn tại cho đến ngày hôm nay.

Nếu chúng ta chỉ nhìn vào quá khứ của nền văn minh Trung Hoa Cổ ấy mà cho rằng Chu Dịch là tác phẩm cổ là một điều không công tâm ! Bởi nó nhìn thấy những điều mà cho đến ngày hôm nay chúng ta mới thấy, và nó đã trông thấy những điều ngày hôm nay chúng ta vẫn chưa rõ, vậy thì phải nhìn nó như một sản phẩm của một nền văn minh khoa học kỹ thuật đã phát triển cao hơn chúng ta hiện nay, mà người Trung Hoa xưa được thừa hưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch Với Nền Văn Minh Trung Hoa Cổ Đại

Ý nghĩa sao Thiên Khôi

Thiên Khôi Việt thủ Mệnh là cách ư gia quốc vi nhân trưởng, cho dù có hãm địa cũng là cách trội hơn người bình thường.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Khôi

Ý nghĩa sao Thiên Khôi

Thiên Khôi và Thiên Việt đều là Nam Đẩu Tinh, nhưng khác nhau một chút là Khôi thì Dương Hỏa đới Kim, còn Việt là Âm Hỏa đới Mộc.

Về biểu tượng thân thể thì Thiên Khôi là đầu, Thiên Việt là hai vai. Mệnh hay hạn có nhiều sao xấu hội họp thì bộ Thiên Khôi Thiên Hình (tượng là dao, kiếm) đồng cung chỉ việc đầu bị gươm dao chém phải, đầu thường có tì vết hoặc có sẹo. Nếu Mệnh có Thiên Việt Song Hao đồng cung hay Thiên Hình đồng cung thì dễ bị lệch vai, so vai. Về biểu tượng vật dụng thì Khôi chỉ văn bằng, nghị định, giấy khen, còn Việt thì chỉ bút nghiên. Trong tang chế thì Khôi Việt chỉ thầy cúng, ông sư, ông cha, người làm lễ tang

Khôi Việt vừa là văn tinh, vừa là quí tinh, chủ về khoa giáp, văn chương, quyền hành chức tước. Khôi Việt còn được gọi là Thiên Ất Quí Nhân. Cả hai sao đều không an ở hai cung Thìn Tuất (La Võng).

Cả hai sao đều miếu vượng ở cung ban ngày từ Dần đến Ngọ, hãm địa tại cung Thủy (Hợi Tí) và cung Thổ (Sửu Mùi), còn lại thì bình thường (tại cung Thân Dậu hành Kim). Ở vị trí cung ban ngày thì Khôi Việt giống như bằng cấp được đem ra cho công chúng xem, là người lãnh đạo được mọi người biết đến. Nếu xét về ngũ hành, khi ở cung ban ngày thì hoặc được cung sinh sao hoặc đồng hành với sao. Ở cung ban đêm hoặc tại Sửu Mùi thì ví như bằng cấp không được treo ra ngoài nên ít được người biết đến, là người có uy quyền ngấm ngầm. Nếu xét về ngũ hành thì ở cung ban đêm, hành sao khắc hành cung (Hỏa khắc Kim) hoặc hành cung khắc hành sao (Thủy khắc Hỏa) hoặc hành sao sinh hành cung (Hỏa sinh Thổ). Khôi Việt miếu vượng không nên gặp Tuần Triệt, giống như bằng cấp bị rách nát nên khoa trường thi cử bị lận đận hoặc không đỗ đạt cao được, hoặc học hành dang dở nhưng khi hãm địa thì rất cần Tuần Triệt, nhưng cũng phải lận đận ban đầu mới có được bằng cấp

Khôi Việt rất cần cho lá số quí cách bởi vì thiếu Khôi Việt thì giống như thiếu thiên uy, không được người kính nể, đặc biệt là mệnh Tử Phủ hoặc Nhật Nguyệt gặp Khôi Việt rất thích hợp (Hỏa sinh Thổ).

Khôi Việt thủ Mệnh là cách ư gia quốc vi nhân trưởng, cho dù có hãm địa cũng là cách trội hơn người bình thường. Có Khôi Việt thủ chiếu Mệnh thì được mọi người nể phục, có uy, luôn đứng đầu cho dù là hạng người nào (trùm du đãng hay vị lãnh tụ), ở nhà thì đứng đầu, được cha mẹ thương yêu hoặc có tiếng nói trong gia đình, hoặc là con trưởng, đoạt trưởng. Ra ngoài thì tùy theo lá số tốt xấu và vị tri đắc hãm mà luận đoán, tốt thì lãnh đạo thiên hạ, trưởng cơ quan ban ngành, xấu thì cũng được người nể phục, tiếng nói có trọng lượng và dễ kề cận lui tới với thượng cấp hoặc người có danh có chức quyền, được tin tưởng giao cho những việc quan trọng. Khôi Việt thủ chiếu Mệnh thì thông minh, có năng khiếu đặc biệt nên thường giỏi về một điều gì đó, có mưu cơ, quyền biến, có tài lãnh đạo, tổ chức, chỉ huy và có đầu óc không chịu thua người, muốn hơn người, có óc lãnh tụ, tính thích chỉ huy. Khôi Việt thủ chiếu mệnh thì tự ái rất cao, không thích bị nói nặng nhẹ và không chịu được lời nói nặng nhẹ. Người có Khôi Việt thì không có tính thù dai, chấp nhất, nhỏ mọn, là người dễ tha thứ, khoáng đạt, cao thượng, trừ khi gặp Không Kiếp,đặc biệt hãm địa thì dễ ăn miếng trả miếng do bị chạm tự ái. Tuy vậy cũng không phải là hạng người nhỏ mọn. Khôi Việt đặt nặng uy tín cá nhân, khi giao du với người lớn tuổi hoặc có chức quyền tiếng tăm thường có lợi, được giúp đỡ. Mệnh có Khôi Việt gặp hạn xấu thì được người giúp đỡ, thông thường là người có chức có quyền nên Khôi Việt giải hạn xấu cũng mạnh. Chú ý rằng Khôi Việt đủ bộ mới mạnh, nếu đứng một mình và bị hãm địa thì giảm thiểu rất nhiều ý nghĩa. So sánh giữa Khôi và Việt, nếu cùng đắc hãm như nhau thì tài năng quyền uy của Khôi mạnh hơn Việt, về vai vế trong gia đình thì Khôi thường là con trưởng, còn Việt là thứ đoạt trưởng. Theo nghĩa Hán Việt thì kẻ làm đầu sỏ cả một đảng gọi là "khôi".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Khôi

Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Tính cách người mệnh Mộc rất dễ thay đổi nhưng nếu theo chiều hướng tính cực sẽ giúp công việc thăng tiến và cuộc sống hạnh phúc.
 Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Theo thuyết ngũ hành, mỗi người thuộc một cung mệnh khác nhau sẽ có tính cách khác nhau và có nét đặc trưng riêng về vẻ ngoài, tính cách, cuộc sống hôn nhân theo từng mệnh. Dưới đây là bài viết liên quan đến tính cách người mệnh Mộc.
 

Vẻ ngoài
 

Người mệnh Mộc có phong thái của một người làm quan lớn. Nếu là đàn ông thì hiên ngang, khí phách, can đảm nếu là phụ nữ lại có chút nam tính. Nước da của những người thuộc mệnh Mộc thường không đẹp, da nhờn, hơi tối, gương mặt nghiêm nghị và lưng ngực thường bị trứng cá, răng vàng, nướu đỏ và mắt không sáng.    Người mệnh Mộc thường có cảm giác khô và đau miệng, hơi thở không được thơm tho, cơ thể hơi nặng mùi hơn so với những người khác. Những người này thường cao, nếu không cao thì dáng đi thẳng với tác phong mạnh mẽ, nhanh nhẹn.
 
 Tinh cach nguoi menh Moc thich lanh dao va hay nong gian hinh anh
 

Tính cách người mệnh Mộc
 

Người mệnh Mộc tính cách được ví như gió, họ nhanh nhẹn, lối tư duy mạch lạc, đầu óc nhạy cảm, đến và đi cũng nhanh như một cơn gió. Nhưng gió cũng hay thay đổi, nên nhìn chung những người này có cá tính không ổn định, lúc giông bão lúc lại nhẹ nhàng. Họ tưởng tượng nhiều hơn thực sự gắn bó với kế hoạch. Điểm bất lợi của người mệnh Mộc là ở tính hay chống đối, dễ gây mâu thuẫn và không được lòng lãnh đạo.
 
Mặt khác, người mệnh Mộc là người khôn ngoan đáng tin cậy, họ năng động, tự tin, nghiêm túc, hào phóng, công bằng, hiểu biết, có lòng trắc ẩn, ngoại giao tốt. Những người này rất gan dạ, can đảm đôi khi táo bạo, cục cằn. Nếu không tu dưỡng tâm tính sẽ dễ trở thành tội phạm vì tính tình hung hăng, ưa bạo lực.

Sự nghiệp
 

Người mệnh Mộc đại diện cho sức sống mạnh liệt, nếu họ biết nhún nhường, bình tĩnh sẽ được nhiều người giúp đỡ, may mắn trong cuộc sống, nhưng nếu là kẻ kiêu ngạo, bốc đồng thì dễ gặp xui xẻo, làm việc gì cũng không thành. 
 
Trong vai trò người lãnh đạo, người mệnh Mộc là người tích cực chủ động, họ thường gương mẫu, đi đầu khi tham gia những công việc khó khăn. Nhưng những người như vậy có xu hướng bị người khác ghen tị và cũng thường ghen tị người khác nên dễ bị kẻ xấu hãm hại, nếu không cẩn thận dễ gây họa vào thân.
 
Vốn là người nhiệt huyết, tràn đầy năng lượng nên người mệnh Mộc phù hợp với công việc có độ bền cao, đòi hỏi trí tuệ cao, và họ phát huy được bản thân khi làm công việc liên quan tới giao tiếp vì họ thích giao lưu, gặp gỡ người lạ. 
 
Nếu như người mệnh Mộc kinh doanh một mặt hàng nào đó và có mở cửa hàng để buôn bán, thì nên chọn hướng Nam, Đông và Đông Nam. Bởi theo phong thủy những hướng này rất tốt cho người mệnh Mộc, không những giúp cho việc làm ăn thuận buồm xuôi gió mà còn thu hút được nhiều tài lộc, may mắn đến cho cửa hàng của mình.   Khi xảy ra tranh cãi thì người mệnh Mộc tốt nhất là không nên ra mặt, vì họ dễ nóng giận, dễ dẫn đến sự leo thang của cuộc xung đột. Tuy nhiên, do người mệnh Mộc thể lực tốt nên họ sẽ giữ thế áp đảo với những môn thể thao đối kháng.    Sự nghiệp của người mệnh Mộc phát triển mạnh. Tuy nhiên, nếu quá hay nghi ngờ sẽ ngăn cản con đường tiến thân của họ. Những người như vậy thường không thể chịu được thất bại, do đó nếu sự nghiệp chạm điểm đáy thì họ không gượng dậy nổi, thậm chí cam chịu, tư hủy hoại tương lai của mình.
 
 
 Tinh cach nguoi menh Moc thich lanh dao va hay nong gian hinh anh 2
 

Hôn nhân và gia đình
 

Người mệnh Mộc tính không ổn định, hay thay đổi nên dễ thất bại trong tình yêu. Tuy nhiên, nếu kết hợp với người có tính nhất quán như mệnh Thủy thì tình yêu và hôn nhân sẽ hạnh phúc hơn.
 
Đàn ông mệnh Mộc cứng rắn, diện mạo phóng khoáng, nếu theo đuổi đến cùng có thể giành được trái tim của người con gái mình yêu. Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, họ nên tìm đối tượng thuộc mệnh Thủy để kết hôn thì hôn nhân sẽ ổn định, hạnh phúc. 
 
Phụ nữ mệnh Mộc có chút nam tính, không khiêm nhường, diện mạo cứng rắn, khó tính và tính tình dữ dẵn nên khó kết hôn, hôn nhân không êm đẹp, nhưng nếu kết hôn với người mệnh Thủy sẽ hạnh phúc.
 

Bệnh thường gặp của người mệnh Mộc


Người mệnh Mộc thường bị bệnh liên quan tới gan, bệnh ngoài da do da nhờn gây ra. Một số bệnh thường gặp như vàng da, viêm gan, viêm túi mật, hoặc mang bệnh viêm gan B, viêm gan C virus.
Người mệnh Mộc nhiều năng lượng, nhưng vì gan đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh âm dương, lạnh và nóng nên nó rất dễ dàng nên người mệnh Mộc dễ bị ứ huyết. 
 
Gan điều tiết tinh thần nên người mệnh Mộc dễ bị bệnh liên quan đến thần kinh. Tuy nhiên, người mệnh Mộc biết kiểm soát tức giận sẽ sống lâu. 
 
Một số bệnh khác thường gặp như nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận, bệnh viêm vùng xương chậu, bệnh phụ khoa ở nữ hoặc viêm tuyến tiền liệt ở nam.
 
Họ dễ bị bệnh liên quan đến mụn, nhọt ở mặt, cổ, hông, ngực và lưng.

HaTra

Tính cách người mệnh Kim: Thích lãnh đạo, có tầm nhìn xa trông rộng Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận

Xem tướng qua lông mày –

I. TƯỚNG LÔNG MÀY a. Các đặc tính của lông mày: Về phương diện cấu tạo cơ quan bộ vị, Lông mày được cổ tướng học gọi là Bảo thọ quan. Đem chiêm tinh thuật ứng dụng vào tướng số, Lông mày phải được mệnh danh là Kế Đô, Long mầy trái được gọi là La Hầu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 I. TƯỚNG LÔNG MÀY
    • 1.1 a. Các đặc tính của lông mày:
    • 1.2 b. Các đặc thái của lông mày:
  • 2 II. CÁC Ý NGHĨA CỦA LÔNG MÀY :
    • 2.1 a) Tương quan giữa Lông mày và cá tính.
    • 2.2 c. Tương quan giữa Lông mày và gia vận:
  • 3 III. CÁC LOẠI LÔNG MÀY ĐIỂN HÌNH

I. TƯỚNG LÔNG MÀY

a. Các đặc tính của lông mày:

Về phương diện cấu tạo cơ quan bộ vị, Lông mày được cổ tướng học gọi là Bảo thọ quan. Đem chiêm tinh thuật ứng dụng vào tướng số, Lông mày phải được mệnh danh là Kế Đô, Long mầy trái được gọi là La Hầu.

Trong phép đoán lưu niên vận hạn dựa vào các bộ vị trên mặt Mày trái được gọi là Thái Hà, mày phải là Phồn Hà.

Căn cứ vào cốt cách con người để định thanh trọc (qua việc phân bố một số bộ vị thành nhiều học đường) Lông mày được gọi là Ban duẩn học đường.

b. Các đặc thái của lông mày:

1. Lông mày đúng cách.

Sợi Lông mày có đường kính tương tự như đường kính sợi tóc được coi là đúng cách về hình dạng, khoảng cách của chúng cũng tương đương với khoảng cách giữa các sợi tóc.

2. Lông mày thưa.

Sợi Lông mày lớn bằng sợi tóc, khoảng cách giữa các sợi Lông mày bằng khoảng cách của các sợi lông chân, tay thì gọi là Lông mày thưa.

3. Lông mày lạt và mỏng.

Sợi Lông mày nhỏ lại vừa ngắn như các sợi lông măng nhình xa tưởng như không có nên gọi là Lông mày lạt và mỏng.

4. Lông mầy đặm, thô.

Sợi lông mày to bằng sợi lông mũi thì gọi là sợi Lông mày thô, Thường thường nếu sợi lông mày bằng sợi tóc nhưng khoảng cách giữa những sợi lông mầy bằng nhau hơn là khoảng cách các sợi tóc thì đó gọi là Lông mày đậm. (Trường hợp này tướng pháp gọi là Trọc Trung Hữu Thanh). Cũng có trường hợp khoảng cách giữa các sợi lông mày bằng khoảng cách giữa các sợi tóc nhưng vì sợi thô nên khít lại với nhau cũng gọi là đậm. Trường hợp này mới gọi là Trọc.

3-d2d6a

II. CÁC Ý NGHĨA CỦA LÔNG MÀY :

a) Tương quan giữa Lông mày và cá tính.

Lông mày liên quan mật thiết với cặp mắt, giúp cho người ta định rõ được tinh thần con người về mặt trí tuệ. Cho nên coi tướng Lông mày không nên tách rời ra khỏi cặp mắt.

1. Thông minh tổng quát

Lông mày cong và dài quá mắt, trông bóng bẩy và không rộng. Không hẹp là biểu thị thông minh, mẫn tuệ. Nếu dài vừa phải thì cần phải có nốt ruồi ở giữa chân mày mới đắc cách.

2. Thông minh, đa tài và khéo léo

Lông mày thanh tú, dài quá mắt, hướng Lông mày mọc từ đầu mắt hướng về cuối mắt, mọc kín xương chân, không lan lên trên, không rủ xuống phía mắt, biểu thị tâm tính trung hậu, thông minh, nhãn quan rộng rãi.

Nếu mắt mờ và nhỏ: các đức tính trên chỉ có tính cách tiêu cực, chỉ biết thưởng lãm, cảm thông mà không đủ sức làm đến nơi những điều mình nghĩ.

Nếu mắt sáng lớn thì các đức tính trên trở thành tích cực, thực thì được tất cả sở nguyện. Khéo léo chân tay trong tất cả mọi công tác trí óc lẫn tay chân; đuôi Lông mày càng cao thì các đặc thái trên càng rõ.

Vẫn những đặc tính trên nhưng nếu chiều dài của Lông mày ngắn dần thì các đức tính trên cũng bị giới hạn dần lại.

3. Thông minh hiền hào

Lông mày đẹp rũ xuống phái mắt và hình dạng Lông mày như cánh cung.

4. Cứng cỏi, ngoan cố, ngu độn

Lông mày có sợi trung bình, đẹp mà mọc ngang là kẻ tínhtình cứng cỏi, hay câu nệ nhưng còn biết thị phi.

Lông mày ngắn mà mọc ngược là kẻ tính tình ngoan cố, ưa cãi lý.

Lông mày thưa ngắn (hoặc mịn nhưng xoắn lấy nhau hoặc mọc ngược chiều mà ngắn) mà ánh mắt vô thần là kẻ ngoan cố và ngu độn.

5. Cô độc, quả giao

Lông mày ngắn không tới đuôi mắt: tính nết ưa cô đôc, không thích giao du thân mật với mọi người. Do đó không có bạn tâm giao.

6. Hào sáng phóng khoáng

Lông mày mịn đen bóng, mọc che kín hết xương Lông mày mà dài hơn hoặc bằng chiều dài của mắt, đuôi Lông mày cao hơn đầu Lông mày, các sợi Lông mày xuôi theo chiều thuận và phủ lên mi- cốt như hình dạng mái ngói: giữa mi- cốt lông mọc rồi hai bên thấp dần là biểu thị tâm tình hào sáng, phóng khoáng, không cậu nệ tiểu tiết. Nếu Lông mày thưa, thô hoặc quá to bề ngang thì là kẻ cuồng phong.

7. Mềm mỏng, nhu thuận

Kẻ tính tình nhu thuận, dễ bị người thuyết phục thì Lông mày vòng cung, đầu và đuôi nhọn, nhỏ so với phần giữa hoặc hơi cong mà đầu chân mày cao, đuôi Lông mày xuống thấp hơn đầu.

8. Tham lam, dâm dật

Đặc trưng của tham lam, dâm dật là loại Lông mày hoặc mịn và rối như tơ vò hoặc nhỏ bản và cong vút như mày ngàn.

9. Tàn nhẫn, háo sắt

Lông mày thô, mọc thẳng đứng hoặc mọc hướng lên phía trên là kẻ thần khí cương bạo, tính tình tàn nhẫn, háo sắt, ưa đấu tranh bạo lực, Sách Nhân luân đại thống phú có nói : “Lông mày mọc ngược mà thô là kẻ tính hay đa sát, dữ như lang sói”. Nhưng, đặc tính trên chỉ trở thành hành động nếu nó đi đôi với mắt chó sói hoặc mắt óc lồi mà lộ hung quang. Còn không thì đó chỉ là biểu hiện của tính háo sắt tiêu cực.

Người ta thường nói “Mi thanh mục tú” là kẻ tính tình hòa nhã, thông minh. Xem như vậy, Lông mày và mắt là những nơi để phát hiện ra được cá tính của con người. Phối hợp cả hai (Lông mày và mắt) ta có tạm đủ yếu tố để quan sát cá tính con người dưới khía cạnh tinh. Ở đây soạn giả thấy cần phải đúc kết những điều thu thập được của tướng học về tương quan giữa Lông mày và cá tính thành một “biểu nhất lãm” dưới đây để độc giả tiện tham khảo.

– Lông mày dài, mịn, trông thanh nhã là biểu hiện của sự thông minh và kéo dài chân tay lẫn trong cách cư xử.
– Khoảng giữa Lông mày có nốt ruồi là kẻ thông minh có tài bắt chước.
– Lông mày đẹp, cong xuống như trăng non là kẻ thông minh nhưng tiêu cực, tính nết hiền hòa.
– Xương Lông mày nổi rõ ràng và tính theo chiều dọc thì hai bờ xuôi thấp như mái nhà là kẻ cương nghị.
– Lông mày phía trên dài hơn phía dưới và mọc lan quá mi cốt về phía trên là kẻ rất hiếu kỳ và cực đoan.
– Lông mày bóng bẩy, mọc kính mi cốt và xuôi theo chiều từ đầu đến đuôi là kẻ tính tình hào sảng.
– Lỗ chân Lông mày tương đối nhỏ và khít, Lông mày dài và có chiều thẳng hơn là chiều cong là tướng thông tuệ, hiền hậu, chung thủy.
– Lông mày cong hoặc đuôi Lông mày là kẻ tâm tính thiện lương nhưng mềm yếu không có dũng khí.
– Mày thô nhưng có thế hoặc mọc ngược mà xoắn tít ở đầu sợi là kẻ tính tình hung bạo.
– Xương Lông mày (mi -cốt) mọc quá rõ và hai bờ điều cao bằng phần chính giữa bất kể mày thanh hay trọc, đều là triệu trứng bề ngoài của hung hãn, tàn bạo, gặp việt khó thương hay gây ra đổ vỡ.
– Lông mày mà đuôi bị khuyết là kẻ hay trí trá, gian hiểm.
– Lông mày quá thưa thớt và mỏng là kẻ tài trí tầm thường, hay a dua nịnh hót.
– Lông mày thưa mà đậm, hoặc đuôi Lông mày có nốt ruồi đen là kẻ tham lam ưa trộn cắp hoặc háo dâm.
– Hai Lông mày có hình dạng hoặc sắc thái không tương xứng là kẻ tính tình cố chấp, quan niệm một chiều.
– Lông mày đa số xuôi theo chiều bình thường mà lại có một số mọc thẳng đứng hoặc mọc ngược lên hướng trên là kẻ tính tình phản trắc hoặc gặp việc khó thì mất hết khí phách con người.
– Lông mày ngắn hơn mắt, thương kém về tài giao tế.
– Đầu Lông mày có một số sợi lông mọc ngược chiều về phía Lông mày đối diện là biểu hiện của cá tính ưa tranh đấu và ưa sát sinh.
– Lông mày mọc dọc theo chiều ngang và hướng xuống phía mắt biểu thị tính nết cứng rắn, cố chấp, có tà ý.
– Lông mày đảo vị trí (chiều Lông mày xuôi theo từ đuôi mắt hướng về đầu mắt) là kẻ kiên cường, không chịu cùng người khác cộng tác.
– Lông mày trông thô và hỗn trọc là kẻ đầu óc trì độn.
– Đàn ông mà có Lông mày đàn bà (nhỏ, hẹp hoặc mảnh quá cức) là kẻ tâm tính không bình thường, hay vong ơn bội nghĩa.
– Đàn bà mà Lông mày có bề ngang quá hẹp trông như sợi chỉ. Khi nói năng mà lông mày cũng bất động như lúc im lìm là kẻ bất cần trinh tiết, dâm đãng.

b) Tương quan giữa Lông mày và phú quí, bần tiện

Lông mày cũng như mắt giúp ta biết được quý tiện, cho nên có tên là Ban duẩn học đường. Cũng vì lẽ đó, mà tướng pháp có câu Văn danh tại mi.

1. Phú quý

Lông mày dài quá mắt là tướng tổng quát về phú quý.
– Lông mày dài, mọc cao lên về phía trán, cách xa mắt là phú quý vinh đạt.
– Lông mày đẹp hướng lên phía Thiên thương là tướng có phúc khí: vừa giàu có vừa được mọi người kính nể.
– Lông mày đen, tươi, mịn, dài bằng hoặc hơn mắt là tướng quý hiển, dễ dàng thành danh hơn người.
– Lông mày đẹp, sợi nhỏ như sợi tóc là qúy tướng: đó là dấu hiệu cho biết tiến trình tiến triển vô hạn.
– Lông mày đẹp, đầu Lông mày có nốt ruồi đẹp và đen là kẻ có tướng được hưởng quan lộc cao sang hơn người.
– Lông mày cong và dài, đẹp và mịn là tướng phú quý, danh tiến vang khắt thiên hạ.

2. Bần tiện

Đặc tính tổng quát là sợi thô, quá nhỏ, lông mày ngắn.

– Lông mày quá ngắn, xấu, không tới đuôi mắt là tướng nghèo khổ, có tiền cũng không được hưởng.
– Khoảng cách giữa bờ mắt và Lông mày không có hoặc quá ít cơ hồ như Lông mày che lấp mắt hẳn mắt là tướng của kẻ luôn luôn khốn quẫn về tiền bạc.
– Lông mày mà có nhiều gân nổi lên ở phía trên là tướng khốn quẫn không bao giờ kiếm được đủ tiêu.
– Mày đậm được coi là tốt nhưng quá đậm đến nỗi nhìn không thấy chân Lông mày thì lại là tướng phá tài, dễ bị cùng quẫn.
– Hai đầu lông mày mọc liền với nhau thành một vệt dài duy nhất từ đuôi mắt phải sang đuôi mắt trái là tướng không bao giờ dư giả tiền bạc.
– Lông mày mọc ngược mà thô là tướng bần tiện. Nếu có thêm sợi dài thì tính hung dữ,
– Lông mày ngắn, mọc xoắn tít và lan sát tới bờ mắt khiến người ngoài nhìn vào thấy có vẻ sầu khổ là tướng phá tiền bạc, càng về già càng nghèo khổ.
– Đầu lông mày, trong tuổi thanh niên mà có những vằn nhỏ rõ rệt là tướng nghèo hèn, suốt đời vất vả.
– Hai đầu lông mày có hai vết sâu rõ, thành chữ bát là tướng vất vả, suốt đời không được hưởng thụ nhàn hạ về tiền bạc.
– Lông mày có sợi quá nhỏ và mảnh là tướng vừa nghèo vừa đê tiện.

c. Tương quan giữa Lông mày và gia vận:

1. Gia cảnh tốt và vui vẻ:

Đời sống gia đình lúc nhỏ cũng như lúc lớn ảnh hưởng tới gia đình và thể hiện qua tính cách của Lông mày, ta có thể biết được những nét chính yếu về gia đình vận mạng:

– Sợi Lông mày, chiều dài lông mày vượt quá mắt.
– Sợi lông mày cao dần và thanh tú
– Sợi lông mày đen đậm nhưng đen nhuận, snág sủa, hình dạng tổng quát của lông mày cong xuống như trăng thượng tuần.
– Đó là những dấu hiệu bề ngoài của kẻ có gia đình vận mạng tốt, có hạnh phúc gia đình.

Ngoài ra theo một thuyết khác khá thông dụng nhưng không được chính xác lắm là lông mày có thể cho ta biết được số anh em ruột đại khái như sau:

– Lông mày đậm dài quá mắt thì có khoảng 3 hoặc 4 anh em.
– Lông mày đẹp, đậm đều, nhưng chỉ vừa bằng mắt thì anh em tối đa là 2 người.
– Lông mày bình thường nhưng nếu đặc biệt có một sợi mọc thẳng và đặc biệt dài hơn tất cả các sợi khác thì có 1 hoặc 2 anh em, có hai sợi thì 3 hoặc 4 anh em , ba sợi thì có 4 hoặc 5 anh em .
– Sơi lông mày trông sáng sủa, đen min, không thưa, không khít khao từ đầu đén cuối có khoảng cách đều đặn quân bình kể trên là kẻ có 6, 7 hoặc 8 anh em ruột.

2. Gia cảnh xấu và bất hòa:

Hai đầu lông mày giao nhau thì anh em ruột thường hay xung khắc. Nếu có thêm loại lông mày mọc đứng thẳng thì khổ sở vì anh em , có anh em không bao giờ nhờ cậy được.
– Lông mày mọc rủ xuống hoặc hướng lên chứ không theo chiều xuôi bình thường, sợi lông mày lại dài đều đều là dấu hiệu bất hạnh trong đời sống gia đình.
– Lông mày bị đứt đoạn là kẻ không thể chung sống cùng nhà với anh em có số ly hương xuất ngoại mới khá.
– Lông mày trông có vẻ thanh tú nhưng mắt lờ đờ, thần sắc trì trệ là kẻ thường hay lụy vì đàn bàn, hoặc gây liên lụy cho con cái.
– Lông mày có hình chữ bát mà sắc hắc ám là kẻ vô duyên với quyến thuộc, có hình chữ nhất là biểu hiện của kẻ bị vợ coi thường.
– Lông mày bên phải có một số sợi mọc dài và uốn cong là dấu hiệu mà chết trước cha, Bên trái là dấu hiệu cha chết trước mẹ. Cả hai lông mày đều có dấu hiệu trên là điềm cha mẹ đều mất sớm.
– Hai lông mày đều mọc không tương xứng (hoặc một bên cao bên thấp, bên xuôi bên ngược, bên thẳng bên cong, bên đậm bên lợt, bên lớn bên nhỏ, v.v…) là biểu hiện hoặc cha hay mẹ mất sớm, hoặc anh em bất hòa hoặc thân thích thờ ơ.
– Lông mày thô, cứng thì tính tình ưa dâm dật nhưng rất hiếm con hoặc không con.
– Lông mày rủ xuống phía dưới mắt mà trong dáng mặt lúc nào cũng có vẻ nhăn nhó sầu muộn là tướng của kẻ khắc với vợ con, gia đình thưuờng gặp cảnh bất hòa.

d. Tương quan giữa lông mày và thọ yếu:

Đối với tướng pháp cổ điển lông mày là một dấu hiệu rõ rệt và khả tính nhất để đón vận mạng sống con người dài hay ngắn, vì thế, lông mày được mệnh danh là báo thọ quan.

1. Dấu hiệu trường thọ:

– Các sợi lông mày phía đuôi dài hơn phía đầu.
– Lông mày dài mà có chiều cong xuống.
– Trong tuổi trung niên mà lông mày có điểm vài sợi bạc, trong khi toàn bộ lông mày có dáng tươi nhuận
– Lông mày đa số bình thường, đột nhiên có một số sợi mọc dài hẳn ra ở khoảng giữa. Tuy nhiên, dấu hiệu này xuất hiện trước 50 tuổi là dấu hiệu sẽ chết đột ngột vì bệnh nội tạng trong vòng vài ba năm tới kể từ khi phát hiện

2. Dấu hiệu trường thọ và khoẻ mạnh:

– Mày dài, vị trí đuôi mi cốt cao dần, sợi lông mày đẹp và sáng sủa.
– Lông mày cân sứng về sắc thái, dài ngắn, lớn nhỏ, vị trí, hình dạng sợi lông mày mọc điều đặng sáng sủa.
– Mi cốt cao vừa phải, có thế, lông mày đều và phía đuôi có góc nhọn rõ ràng, tươi đẹp.

3. Dấu hiệu non yểu:

– Hai đầu lông này mọc sát vào nhau, trong xa không thể phân biệt được rõ ràng là tướng yểu mệnh tự nhiên.
– Hai bên lông mày bất tương xứng là tướng chết yểu vì bệnh tật.
– Đầu lông mày cao, cuối lông mày thấp và đầu mi-cốt cao hẳn rồi lại trũng và mất hút vào xương trán.

III. CÁC LOẠI LÔNG MÀY ĐIỂN HÌNH

1- Lông mày quỷ (quỷ mi)

Sợi lông mày thô dài, có bề ngang rất rộng. Phía cuối lông mày có một số ăn lan xuống bờ mắt. Người có loại lông mày quỷ là người rất khôn ngoan, gian hiểm, tham bạo, ưa sử dụng thủ đoạn. Trong khi giao thiệp với người thường ra vẽ nhân nghĩa, nhưng thực tâm chỉ nhằm lợi dụng.

2- Mày thưa và rời rạc (Sơ tán my)

Sợi lông mày tương đối ngắn, thưa và khoảng cách giữa các sợi lông không điều đặn. Chiều dài ngắn hơn mắt và hình dạng thô trọc. Về phương diện mạng vận, lông mày thưa biểu hiện tình bạn lạt lẽo bình thường, tiền bạc không giữ được lâu bền mà lại lên xuống theo từng chu kỳ. Hết rồi lại có, có rồi lại hết, dù hết sức cố gắng cũng không thể thay đổi trình tự kể trên.

3- Lông mày đứt đoạn (Gián đoạn mi)

Bất kể lông mày nhiều hay ít, dài hay ngắn, nếu có mọt quãng bị ngắt quãng hoặc lông ở một đoạn quá ngắn hay mờ lạt một cách bất thường đều bị coi là gián đoạn mi. Lông mày gián đoạn có ý nghĩa rất xấu về mặt mạng vận, kẻ có gián đoạn mi có của cũng không giữ được vì tiền bạc thăng trầm ngoài ý liệu, anh em vô duyên, không nhờ cậy được, tính tình xung khắc hoặc phải xa cách cha mẹ.

4- Mày đuôi én (Giao da mi)

Lông mày to bề ngang, đen và đậm, hình dạng thô và phần đuôi chẻ ra hai nhánh rõ rệt trông giống như đuôi chim én.. Về mặt mạng vận, từ trung niên trở đi rất xáu, có thể bị tù tội, gia sản tiêu hao, anh em bất hoà và ly tán.

5- Lông mày thưa và lạt (Hoàng bạc mi)

Sợi lông mày nhỏ, màu ngả vàng, khoảng cách thưa và không đều, luôn luôn ngắn hơn mắt. Nếu mắt dài mà gặp loại lông mày này thì ngay từ tuổi trẻ tuy tiền bạc có vào nhiều nhưng ra cũng lắm, không bao giờ dư dật. Nếu mắt hôn ám thì kẻ có lông mày thưa và lạt có số chết ở quê người.

6- Lông mày chổi xể (Tảo trứu mi)

Hình dạng lông mày tương tự như cái chổi quét nhà. Đầu lông mày trong thanh tú, lông mịn, càng về phía đuôi thì càng thưa dần, phía nhọn uốn cong về phía trán.Về mặt mạng vận gia đình, lông mày chổi xể tượng trưng cho sự thiếu tình cốt nhục (cả anh em lẫn con cái). Hậu vận rất xấu vè cả tiền bạc lẫn gia cảnh.

7- Lông mày chữ bát(Bát mi tự) Về loại lông mày này có hai giả thuyết:

a) Đầu lông mày bình thường nhưng cuối lông mày chia thành hai nhánh. Một nhánh hếch lên và chiều hướng của sợi lông mày cũng hướng lên; còn nhánh thứ hai tẽ xuống, chiều lông mày cũng xuôi theo. Tóm lại, hai nhánh có chiều hướng khác nhau: một thuận một nghịch. Lối phân định này được nhiều người công nhận hơn lối thứ hai.Về ý nghĩa, lông mày chữ bát chủ vè vận số long đong nhất là các lãnh vực tình cảm, tiền bạc.

b) Lông mày thuộc loại dài, đầu lông mày cao và thân lông mày thấp dần, đến đuôi lông mày thì xuống thấp gần ngang hàng với đuôi mắt. Cả hai lông mày phải trái và trái hợp với nhau thành hai nhánh trông như hai nhánh chữ bát. Loại lông mày chữ bát thường đầu mịn đuôi thưa, càng thô và càng tản mát thì ý nghĩa lại càng xấu.

8- Lông mày dao cau (Tiêm dao mi)

Lông mày nhỏ, hẹp cả bề dài lẫn bề rộng có hình dạng như loại dao têm trầu thời xưa, lông mày thô và ngắn. Kẻ có loại lông mày dao cau tâm địa gian hiểm, đầu óc tàn nhẫn, hung bạo, ngay cả đối với anh em ruột thịt cũng không vị tình. Người có loại lông mày dao cau thường chết bất đắc kỳ tử.

9- Lông mày la hán (la hán mi)

Mày đậm mà thô, bề ngang rất rộng và uốn hơi cong như lông mày các tượng La hán trong các đền chùa cổ. Đây là loại lông mày rất xấu, tượng trưng cho sự trì trệ đủ mọi phương diện. Người có cặp lông mày la hán mà được cặp mắt tốt thì vợ trễ, con muộn, tuổi trẻ gian nan vất vả. Nếu lông mày la hán đi với mắt xấu hoặc nhãn thần hôn ám là điềm báo trước chết vì hình thương ở tuổi trung niên.

10- Lông mày rồng (Long mi)

Lông mày đẹp, có dáng bóng bẩy, sợi lông mày dài và hơi thưa, đầu lông mày nhỏ, đuôi lông mày cao, hơi thô và cao hơn đầu. Về mặt mạng vận, lông mày rồng phối hợp đắc cách với các loại mắt tốt là tượng trưng cho sự đông anh em, cha mẹ sống lâu và giàu có hơn người.

11- Lông mày lưỡi kiếm (kiếm mi)

Sợi lông mày mịn, khoảng cách vừa phải, bề ngang hơi nhỏ, bề dài quá mắt. Trông xa loại lông mày này thẳng, đuôi ngược lên trông như lưỡi kiếm. Lông mày này biểu tượng cho tính nết cứng cỏi, học vấn sâu rộng.Về mặt gia đình, mạng vận, mày lưỡi kiếm tượng trưng cho phú quý lúc trung niên trở đi.

12- Mày lá liễu (Liễu diệp mi)

Lông mày dài, thon ở hai đầu, trông mường tượng như lá cây liễu. Về tính chất của lông mày này, có vẻ hơi thô trọc nhưng nhìn kỹ và lâu lại có vẽ thanh tú đặc biệt (trọc trung đới thanh). Mày lá liễu biểu tượng tâm tính trung tín nhưng cá tính nhu thuận, dễ bị người thân chi phối hoặc khinh mạn. Nếu gặp được người quyền quý đỡ đầu mới có thể hiển đạt được.

13- Lông mày sư tử (Sư tử mi)

Lông mày đậm và khá dài, thường thường bằng chiều dài của mắt, sợi lông mày thô, bề ngang khá lớn và hơi cong xuống, tuy nhiên mọc khá xa bờ mắt. Lông mày sư tử hợp với mắt sư tử hoặc cọp tượng trưng cho sự thông minh, hoạt bát, dễ thành đạt nhưng vợ trễ con muộn, vinh hoa phú quý ở buổi vãn niên.

14- Lông mày đầu mịn đuôi thưa (Tiền thanh hậu tán mi)

Vị trí lông mày đầu đuôi bằng nhau, bề ngang thuộc loại hơi lớn, đầu lông mày có sợi nhỏ, hơi khít, mịn, bắt đầu từ phần gấp khúc trở về sau lông mày dài dần dần và khoảng cách thưa dần. Hình dạng lông mày tương tự chữ nhân, trông thoáng qua thì không được tao nhã, nhưng nhìn kỹ dưới nhãn quan tướng học thì lại có vẽ thanh tú (trọc trung hữu thanh). Người có loại lông mày trên, đỗ đạt hoặc nổi tiếng sớm nhưng tiền bạc bình thường, từ trung vận trở đi tấn phát được. Nói chung loại lông mày đầu mịn đuôi thưa chủ về quý mà kém thọ.

15- Lông mày ngắn, nhỏ mà đẹp (Đoản xúc tú mi)

Lông mày mịn, đều, bề ngang hơi nhỏ và ngắn hơn mắt, dáng vẻ thanh tú, hợp với khuôn mặt, cặp mắt và râu tóc. Đắc cách nói trên thì lông mày đoản xúc nhi tú tượng trưng sự khang kiện về cả vật chất lẫn tinh thần: tính tình trung hậu, trí tuệ sáng suốt, không hay đau ốm trong buổi vãn niên.

Tóm lại, đoản xúc mi tú thuộc hạng tiểu quý, tiền tài bình thường nhưng gia đình, vận mạng hoà thuận.

16- Lông mày đẹp vừa phải (Khinh thanh mi)

Đặc tính tổng quát tương tự như loại đoản xúc tú mi ở trên, nhưng bề ngang lẫn bề dài đều lớn hơn, hơi có chiều cong uốn theo mắt và dài bằng hoặc lớn hơn mắt, đuôi mày dài và hơi thưa.

Người có loại khinh thanh mi phối hợp đắc cách với râu tóc và mắt là tướng được mọi người vị nể, thông minh, hoạt bát, lại đối xử với kẻ xung quanh có nghĩa.

17- Lông mày sâu róm (Toàn luỹ mi) 

Sơi lông mày thô, dầy, khít, phía đầu dựng ngược và ngắn, phía đuôi hoặc ngang hoặc hơi xuôi về phí đuôi mắt, hình dáng thô bạo và to bề ngang.

Kể hợp cách về ngũ quan thì dễ thành đạt về mặt võ nghiệp nhưng tính tình thô lỗ hay gây hiềm khích. Kẻ thường tục thì hoặc hình thê khắc tử hoặc bản thân lưu lạc tuỳ theo ngũ quan bị khuyết hãm hoặc xung khắc nhiều hay ít.

18- Lông mày chữ nhất (Nhất tự mi) 

Sợi lông mày mịn, đen, khoảng cách vừa phải, khá to bề ngang, dài bằng hoặc hơn mắt và đầu đuôi bằng nhau, thẳng băng thành hình dạng chữ nhất (-)Hán tự. Lông mày chữ nhất hợp với các loại mắt dài và có chân quang, biểu hiện cho tâm tình nhân nghĩa, thông tuệ.
Về mặt mạng vận, lông mày chữ nhát đắc cách tượng trưng cho sự phát đạt ngay từ thuở trẻ, gia đình thuận thảo đến bạc đầu, phú quý trường thọ ít khi có kẻ sánh kịp.

19- Lông mày trăng non (Tân nguyệt mi) 

Lông mày có sợi vừa vặn, mịn, mọc xuôi, sắc đen và rõ như nét vẽ, uống cong như hình dáng trăng mồng 2 mồng 3, dài quá mắt và dáng vẽ thanh tao. Hợp với mắt hạc hoặc mắt loan, ngũ quan toàn vẹn, tương xứng với cách cục hình hài, mày trăng non biểu tượng cho trí óc thông tuệ, nhu thuận, nổi tiếng về đường văn học và khoa bảng.

Về mặt mạng vận, gia thế, có thuyết cho rằng kẻ có mày trăng non thì cả anh em cũng điều hiển quý nhưng không có gì làm bằng.

20- Lông mày tằm (Ngoạ tầm mi) 

Sợi lông mày hơi thô, cong và to bản trông như dáng con tằm. Nếu lông mày đẹp và có vẽ tao nhã (trọc trung hữu thanh) thì đó là biểu hiện của tính nết khôn khéo, uyển chuyển, dễ thành đạt, nhưng thiếu tình thân thiết anh em.

21- Lông mày cọp (Hổ mi)

Lông mày xếch lên, to bản, dài bằng hoặc hơn mắt, sợi lông mày thô, đuôi dài và hơi thưa. Lông mày cọp thường được coi là loại mày quý nếu hợp với mắt sư tử hay cọp và chủ về các nghề có tính chất cạnh tranh(vũ nghiệp, thực nghiệm gia v.v..) Lông mày cọp chỉ nặng về tính cách quý hiển chứ không đại phú, trường thọ, ngoài ra còn khắc anh em con cái.

22- Mày đậm ngắn (Đại, đoản xúc mi) 

Mày rất ngắn, không quá mắt, nhưng dáng vẻ đậm và thanh nhã, sợi nhỏ, đen và mịn. Phía đầu lông mày có một số sợi mọc ngang.
Về phương diện mạng vận gia đình, lông mày đậm, đẹp và ngắn tượng trưng cho gia cảnh hoà thuận: anh em thân thiết, con ngoan vợ hiền…Tiền bạc khi tụ khi tán.

23- Lông mày thanh tú (Thanh tú mi) 

Hình thể hơi cong và dài quá mắt , đầu hơi nhỏ và thấp, đuôi lớn dần và cuối cùng nhọn, cao hơn đầu. Sợi lông mày không lớn không nhỏ, không quá đậm không quá lạt, trông xa như nét tranh vẽ . Tướng pháp gọi loại lông mày này là thanh tu mi vì tục ngữ có câu:” Mi tự thanh sơn”. Màu xanh tươi như cây bao phủ núi một màu xanhPhối hợp với loại mắt trong sáng, có thần, lông mày thanh tú biểu hiện cho sự thông minh, trí tuệ cao viễn, đỗ đạt sớm, danh vang thiên hạ về mặt học thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua lông mày –

Luận giải vận số của người tuổi Tý theo tháng sinh

Tuổi Tý sinh vào tiết xuân thường có tài nên có cuộc sống vật chất đầy đủ. Tuy nhiên, do bản tính tự cao bảo thủ, luôn cho rằng tất cả những gì mình làm đều
Luận giải vận số của người tuổi Tý theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng 1 âm lịch (tháng Dần)


Theo luận giải tử vi trọn đời, tuổi Tý sinh vào tiết xuân thường có tài nên có cuộc sống vật chất đầy đủ. Tuy nhiên, do bản tính tự cao bảo thủ, luôn cho rằng tất cả những gì mình làm đều đúng nên cuộc sống không được như ý. Bên cạnh đó, thời thanh niên họ rất ham chơi, lười biếng, thụ động nên ngoài 35 tuổi mới thành đạt trong sự nghiệp.

Sinh tháng 2 (tháng Mão)


Là người nhút nhát, ôn hòa, nhã nhặn, quan hệ rộng, tuy không thích sự sôi động nhưng lại có duyên kết giao với quý nhân. Số ít may mắn, hay gặp vất vả và nhiều nỗi lo âu. Nếu thiên về nghiệp văn chương sẽ có cơ hội nổi tiếng.

Nam 2020 nam con gi3

 
 

Sinh tháng 3 (tháng Thìn)


 Là người độc lập, sống nội tâm. Tuy có tài lộc nhưng lại luôn cảm thấy mọi sự hư không. Ít được nhờ bạn bè, ngược lại, đôi khi còn bị bạn bè hãm hại. Cần đề phòng với những chuyện không hay có thể xảy ra.

Sinh tháng 4 (tháng Tỵ)


Là người sống lãng mạn, si tình và thường không làm chủ được bản thân. Có quan hệ xã hội rộng rãi, số thanh đạm, nhưng nhiều nguy nan. Cần đề phòng tiểu nhân quấy phá.

Sinh tháng 5 (tháng Ngọ)



Là người có tinh thần tự lập cao, được nhiều người khâm phục. Số giàu có nhưng được hưởng phúc muộn.

Sinh tháng 6 (tháng Mùi)


Theo lá số tử vi 12 con giáp cho rằng, tuổi Tý sinh vào tháng này là người thông minh, khoáng đạt. Đường công danh, sự nghiệp rộng mở, cả đời phúc lộc hơn bạn bè. Tuy nhiên, họ lại thích làm những việc vượt quá khả năng nên hay chuốc lấy thất bại. Trong công việc dễ xảy ra xung đột với cấp trên. Nên đề phòng bệnh tật do thời tiết nóng bức, tốt nhất nên sống ở nơi có nguồn nước mát mẻ.

Sinh tháng 7 (tháng Thân)


Là người có khí chất kiên cường nhưng lại rất ôn hòa, nội tâm phong phú, suy nghĩ kín đáo. Được lộc trời cho, đời sống no đủ, trung niên phát đạt. Cần đề phòng tiểu nhân hãm hại. Trong việc lớn cần có sự khoan dung, rộng lượng mới thành.

Sinh tháng 8 (tháng Dậu)


Là người thông minh, tài trí hơn người, nhạy bén, quan hệ rộng, thành đạt. Số được quý nhân phù trợ, gặp việc không như ý cần nhẫn nhịn tất sẽ thành. Nếu là nam giới có số hào hoa, là nữ giới thì duyên dáng, đức hạnh.

Sinh tháng 9 (tháng Tuất)


Người tuổi Tý sinh tháng này thường là người trung thực, cẩn trọng, nhạy cảm nhưng lại không muốn giao tiếp rộng. Họ giỏi kiếm tiền, tự thân lập nghiệp, có thiên hướng làm chỉ huy nhưng lại thiếu tự tin vào bản thân.

Sinh tháng 10 (tháng Hợi)


Là người biết nhìn xa trông rộng, có khả năng phán đoán tốt, tự lập. Nếu là nam giới thì thường tự ti trước phụ nữ.  Cuộc sống vật chất không ổn định vì để tuột mất cơ hội tốt. Ngoài 30 tuổi mới có sự nghiệp cho riêng mình.

Sinh tháng 11 (tháng Tý)


Là người độc đoán, bảo thủ, ít mối quan hệ. Cuộc sống bình an, ít người đối địch. Tuy sự nghiệp đến muộn nhưng lại rất thành công.

Sinh tháng 12 (tháng Sửu)


Tuổi Tý sinh vào tiết Tiểu Hàn là người nhiệt tình, luôn bận rộn trong công việc. Cuộc sống no đủ, an khang thịnh vượng cả đời hưởng phúc.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Xếp hạng ngoại tình 12 con giáp trong tháng 7 Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Những mẫu trang trí nhà mang phúc lộc cho người tuổi Tý


(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tý theo tháng sinh

Phong tục Tống Cựu Nghênh Tân ngày Tết

Tống cựu nghênh tân vốn nghĩa là đưa cái cũ đi, đón cái mới đến. Tập tục “tống cựu nghênh tân” thường được chuẩn bị từ sau khi tiễn ông Táo về trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tống cựu nghênh tân vốn nghĩa là đưa cái cũ đi, đón cái mới đến. Các cụ bảo, muốn đón được cái mới thì người đón trước hết phải dọn mình sạch sẽ, tinh tươm, gác lại tất cả những âu lo, bực dọc. Tập tục “tống cựu nghênh tân” thường được chuẩn bị từ sau khi tiễn ông Táo về trời. 

Tết là dịp mọi người có cơ hội ngồi ôn lại việc cũ và làm mới mọi việc. Nhất là về phần tình cảm và tinh thần của con người, để mối liên hệ với người thân được cảm thông hơn hoặc để tinh thần mình thoải mái, tươi mát hơn. Chuẩn bị đón Tết, mọi người đều muốn tất cả mọi thứ được sạch sẽ, tinh tươm, chính vì thế sàn nhà được chùi rửa, chân nến và lư hương được đánh bóng.

tống cựu nghênh tân

Bàn ghế tủ giường được lau chùi, phủi bụi. Người lớn cũng như trẻ con đều tắm rửa gội đầu sạch sẽ, mặc quần áo mói may bảnh bao. Bao nhiêu mối nợ nần đều được thanh toán trước khi bước qua năm mới để xả xui hay để tạo một sự tín nhiệm nơi người chủ nợ. Với mỗi người, những buồn phiền, cãi vã được dẹp qua một bên, tối thiểu ba ngày Tết, mọi người cười hòa với nhau, nói năng từ tốn, lịch sự để mong suốt năm sắp tói mối liên hệ được tốt đẹp. Người Việt tin rằng những ngày Tết vui vẻ đầu năm sẽ báo hiệu một năm mới tốt đẹp sắp tới.

Năm cũ đã qua mang theo mọi xui xẻo và năm mới đến mang theo đầy niềm tin lạc quan. Nếu năm cũ khá may mắn, thì tin sự may mắn sẽ kéo dài qua năm sau. Tết cũng là lúc mọi người trong làng gọi nhau quét dọn đình, chùa. Ai nấy lo đi cắt tóc, may sắm quần áo mới… Đó là những việc thường được làm vào cuối năm, quen thuộc đến mức người ta không nghĩ đấy là tục lệ “chia tay cái cũ để đón những điều mới mẻ”. Nhiều gia đình nhắc nhỏ, dặn dò con cháu từ phút giao thừa trở đi không được quấy khóc, nghịch ngợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy hay vứt rác, viết vẽ bừa bãi. Cha mẹ, anh chị cũng không nên quở mắng, trách phạt con trẻ. Đối với bà con xóm giềng, dù trong năm cũ có điều gì xích mích cũng xí xóa hết. Dâu không thực lòng cũng tỏ ra ôn tồn hòa nhã, không ai nói khích bác hoặc bóng gió ác ý trong ngày đầu năm, dù là lỡ miệng; đối với ai cũng tay bắt mặt mừng.

Cả nghìn năm rồi, người Việt có lệ đốt hương, xông trầm lúc giao thừa để tống cựu nghinh tân theo truyền thống của dân tộc. Giới tao nhân mặc khách còn làm những câu đối Tết, qua đó giãi bày cảm nhận của mình về buổi giao thừa cũ – mới.

Nguyễn Công Trứ, nhà quân sự, nhà kinh tế, nhà thơ lỗi lạc, cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp; được thăng quan tiến chức nhiều lần nhưng cũng bị giáng phạt lắm lúc.

Chiều ba mươi nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng Bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông Phúc vào nhà

Câu đối ông viết toát lên một thần thái tự tin, lạc quan vào vận hạn đời mình, rằng cái cũ xui rủi sẽ rời xa và cái mới may mắn sẽ đến.

Tết là sinh nhật của tất cả mọi người, ai cũng thêm một tuổi vì thế câu nói mở miệng khi gặp nhau là mừng nhau thêm một tuổi. Người lớn có tục mừng tuổi cho trẻ nhỏ và các cụ già để chúc các cháu hay ăn chóng lớn và ngoan ngoãn, học giỏi; còn các cụ thì sống lâu và mạnh khoẻ để con cháu được nhờ phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Tống Cựu Nghênh Tân ngày Tết

Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Tháng 7 tháng của tâm linh, Rằm tháng 7 là ngày lễ Vu Lan, ngày Phật hoan hỉ hay ngày tăng tư tứ.
Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ram Thang 7 ke chuyen Le Vu Lan cua Phat giao hinh anh 2
 
Lễ Vu Lan ngày Rằm Tháng 7 gắn với tích Vu Lan báo hiếu đã quá quen thuộc với những người theo Phật, hướng Phật. Nhưng ngoài ra, ngày này còn là dịp để cử hành việc siêu độ các đời Phật, xưng là lễ Vu Lan, còn gọi là Vu Lan bồn lễ, Vu Lan bồn trai, Vu Lan bồn cung.   Duyên phận hình thành ngày lễ này là câu chuyện của Phật tử Mục Kiền Liên Tôn Giải. Ngài thấy mẹ mình bị đầy xuống địa ngục thành quỷ đói khổ sở thì không đành lòng nên thỉnh Đức Phật chỉ bày phương pháp cứu tế. Phật hướng dẫn Tôn Giải ngày 15/7 âm lịch hàng năm bày lễ cơm canh hoa quả để cung dưỡng thập phương tứ tự tăng chúng, hóa giải tai ách, giúp mẫu thân vượt qua nghiệp chướng khổ đau, được hưởng phúc lành.   “Vu Lan bồn kinh” có viết: “Phật tử là người hiếu thuận, một lòng ứng niệm cho phụ mẫu. Ngày 15/7 âm lịch hàng năm thường lấy đức hiếu sinh cha mẹ mà làm lễ Vu Lan bồn cho Phật và tăng để đền đáp công ơn dài rộng của cha mẹ”. “Phật Tổ thống kỷ” có ghi: “Trong ngày Vu Lan hãy cúng dường tam bảo để loại trừ đói khổ đớn đau”.   Tục thả đèn hoa đăng trong lễ Vu Lan bắt đầu có từ thế kỉ thứ 6, mang ý nghĩa xá độ vong linh, cúng tế tổ tiên, xua đuổi tai họa bệnh tật, khẩn cầu bình an cát tường. Từ đó về sau, nghi lễ này trở thành một phần không thể thiếu trong ngày Rằm tháng 7.
Ram Thang 7 ke chuyen Le Vu Lan cua Phat giao hinh anh 2
 
Phật giáo cũng nhấn mạnh rằng, ngày này là Vu Lan bồn trai, tức ngày tốt để trai giới thanh tịnh, tu tập hướng Phật, phúc gấp trăm lần. Một bên phụng hiền thánh, một bên tế quỷ đói, xoa dịu cái ác tôn vinh cái thiện, là ngày lễ có ý nghĩa nhân văn vô cùng sâu sắc.   Ở một số nơi theo Phật giáo truyền thống, ngày này sư tăng không được ra ngoài mà phải tĩnh tọa nơi yên tĩnh, chuyên tâm tu tập. Ngày rằm trăng tròn viên mãn, được coi là ngày mà trời đất giao hòa, tinh hoa phát tiết, nếu có thể tiến tu hướng Phật nhất định có kết quả ngoài mong đợi.   Không chỉ được tổ chức ở các chùa, ngày nay hầu hết mọi nhà đều tổ chức lễ cúng Rằm Tháng 7 tại gia với mong muốn vui vầy chúng sinh, nhớ ơn tổ tiên, cầu bình an cho toàn gia, xua đuổi ngạ quỷ và những linh hồn lưu vong khỏi tới quấy nhiễu.    Ngày này, Phật tử, người tín Phật cũng nên tới chùa làm lễ hoặc đọc kinh tại nhà, sẽ giúp tâm hồn rộng mở, ánh trăng soi tỏ, gần hơn với những giá trị sâu sắc và tốt lành của Phật học.
 
Ngày Song Thập cúng cơm mới Tết Hạ Nguyên Cúng rằm tháng 7 thế nào để không bị vong theo? Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rằm Tháng 7 kể chuyện Lễ Vu Lan của Phật giáo
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd