Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Thiên Tướng miếu địa, vượng địa hay đắc địa có thể khắc chế được tính hung ác của các sát tinh. Coi sát tinh như sao tùy thuộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

 Đặc tính cơ bản của sao Thiên Tướng trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thiên Tướng Nam Đẩu (thứ 5) Dương Thủy Ấn Quan lộc Không

Thuộc tính âm dương của sao Thiên Tướng là dương Thủy, là sao đứng thứ 5 trong chòm sao Nam Đẩu, hóa khí là ấn, làm chủ cung quan lộc, thiên về việc văn, có thể giải trừ được tính ác của sao Liêm Trinh.

Sao Thiên Tướng là vị thần nắm giữ ấn tín ở bên cạnh đế tọa (sao Tử Vi), xử sự thông minh và chính trực, không hề nà vất vả, trung thành tận tụy, làm việc cẩn thận, có tính thần chính nghĩa, tính toán chu đáo, giàu lòng trắc ẩn, thấy kẻ ác thì bất bình, sẵn sàng giúp đỡ người khác, làm người có thủy chung, cho nên rất phù hợp với các chức vụ thư kí, phụ tá.

Sao Thiên Tướng nếu gặp các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, thì chủ về tiền tài chức vị song toàn. Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh xung phá, gặp Kình Dương, Đà La, chủ về có nghề sở trường; Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ bị tàn tật. Vì Thiên Tướng có thể khắc chế được cái xấu của Liêm Trinh, trợ giúp cho Thái Dương, Thái Âm, nên nếu các cung thân, mệnh, quan gặp được nó thì hiển vinh; cung tử, nữ gặp được nó thì con cái thành đạt tài giỏi. Sao Thiên Tướng xuất hiện ở 12 cung đều cát tường, gặp hung tinh cũng không biến đổi tính chất, vận hạn mà gặp nó là giàu.

Sao Thiên Tướng ưa gặp sao Tả Phù và Hữu bật; nếu được sao Long Trì, Phượng Các kèm hai bên, sẽ tăng thêm khí thế của sao Thiên Tướng, có thể phò tá cho người Hiển Qúy, hơn nữa còn có thể đảm đương trọng trách, phát huy hùng tài.

Sao Thiên Tướng nếu ở cung vị miếu, vượng thì có khả năng đề kháng với sát tinh, dù gặp sát tinh thì cũng có thể thi triển được tài nghệ. Nếu sao Thiên Tướng ở cung vị bình hòa hoặc lạc hãm, lại gặp thêm sát tinh mà không được các cát tinh trợ giúp, sẽ giảm bớt ưu điểm của nó mà trở thành người thận trọng quá mức, chỉ biết quan tâm tới bản thân.

Sao Thiên Tướng hoặc sao Thiên Phủ thủ mệnh, sao Thiên Phủ, sao Thiên Tướng ở cung tài bạch hội chiếu, lại không bị sát tinh xung phá, đây là cách "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn, có quý nhân phò trợ. Sao Liêm Trinh (tù), sao Thiên Tướng (ấn) cùng thủ mệnh tại cung Tý, Ngọ, nếu lại cùng với sao Kình Dương (hình) cũng đồng cung thủ mệnh, đây là cách "Hình Tù giáp ấn", chỉ về khắc tổn thương nặng, thường bị kiện tụng tranh chấp.

Ca Quyết:

Thiên Tướng nguyên thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc

Thân mệnh nhị cung phùng; định chủ đa tài phúc

Hình thể hựu phì mãn; ngữ ngôn bất kinh độc

Xuất sĩ chủ phi đằng; cư gia chủ tài cốc

Nhị hạn nhược phùng chi; bách sự khán sung túc.

Nghĩa là:

Thiên Tướng vốn thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc

Cung Thân, Mệnh nếu gặp; ắt chủ về nhiều tài, phúc

Người béo tốt đầy đặn; Lời nói không khinh bạc

Làm quan mau thăng tiến; ở nhà nhiều tiền bạc, gạo thóc

Hai hạn nếu gặp phải; muôn sự thấy sung túc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Tương sinh, tương khắc và mối quan hệ trong ngũ hành –

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc Ngũ hành tồn tại mối quan hệ tương sinh tương khắc. Quy luật ngũ hành tương sinh: “Sinh", bao hàm ý nghĩa tư sinh, trợ trưởng. Trong Ngũ hành có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau, dựa vào nhau để tồn tại, quan hệ này được gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nội dung

  • 1 Ngũ hành Tương sinh, tương khắc
    • 1.1 Ngũ hành tương sinh:
    • 1.2 Ngũ hành tương khắc:
  • 2 Ngũ hành phản sinh
    • 2.1 Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
    • 2.2 Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

Ngũ hành Tương sinh, tương khắc

Ngũ hành tồn tại mối quan hệ tương sinh tương khắc.

Quy luật ngũ hành tương sinh: “Sinh”, bao hàm ý nghĩa tư sinh, trợ trưởng. Trong Ngũ hành có quan hệ thúc đẩy lẫn nhau, dựa vào nhau để tồn tại, quan hệ này được gọi là “tương sinh”. Quy luật tương sinh trong Ngũ hành là: Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy: sự tuần hoàn đời này qua đời kia không bao giờ kết thúc. Chúng có tác dụng thúc đẩy nhau phát triển.

Trong tương sinh Ngũ hành, bất kỳ một hành nào cùng đều có sự liên hệ hai mặt “sinh tôi”, “tôi sinh”, cũng chính là quan hệ mẫu tử. Lấy Thủy làm ví dụ: “sinh tôi” của Thủy là Kim, tức Kim chính là mẹ của Thủy: “tôi sinh” của Thủy là Mộc, tức Mộc là con của Thủy, từ đó cứ tiếp tục suy ra tương tự.

nguhanh(1)

Nguyên lý ngũ hành tương sinh

Ngũ hành tương sinh:

  •  KIM sinh THỦY
  • THỦY sinh MỘC
  • MỘC sinh HỎA
  • HỎA sinh THỔ
  • THỔ sinh KIM.

Ngũ hành tương khắc:

  • KIM khắc MỘC.
  • MỘC khắc THỔ.
  • THỔ khắc THỦY.
  • THỦY khắc HỎA.
  • HỎA khắc KIM.

Quy luật tương khắc: “khắc”, bao hàm ý nghĩa chế ngự, thắng. Trong Ngũ hành có quan hệ chế ước lẫn nhau, khắc phục lẫn nhau. Loại quan hệ này được gọi là “tương khắc”. Quy luật tương khắc Ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, sự chế ước lẫn nhau như vậy, không có tuần hoàn, không ngừng.

Quan hệ tương khắc trong trường hợp thông thường, cũng là một lực lượng duy trì cân bằng. Nếu tương khắc Ngũ hành quá lớn thì sẽ gây thương tổn rồi sinh ra những biến hoá bất thường. Trong tương khắc Ngũ hành, bất kỳ một hành nào cũng đều có quan hệ “khắc tôi” và “tôi khắc”, cũng chính là quan hệ “thắng” và “bất thắng”. Lấy ví dụ hành Mộc: “khắc tôi” là Kim, “tôi khắc” là Thổ, vậy thì, Thổ chính là hành mà Mộc “thắng”. Kim chính là hành mà Mộc “bất thắng”, còn lại suy ra tương tự. Trong tương khắc Ngũ hành, cũng giống như tương sinh là không thể tồn tại độc lập. Trong tương khắc cũng cần phải có tương sinh bên trong nó, nếu không thì vạn vật sẽ không thể có sinh khí.

Ngũ hành phản sinh

Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:

  • Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
  • Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
  • Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
  • Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
  • Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.

Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:

  • Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
  • Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
  • Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
  • Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
  • Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.
 Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tương sinh, tương khắc và mối quan hệ trong ngũ hành –

Báo đáp ơn cha, nghĩa mẹ

Người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ
Báo đáp ơn cha, nghĩa mẹ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ khi giả từ cuộc thế, để tái sinh vào cõi lành. Hành trang đó chính là tín, giới, thí và tuệ.

Một thời, Thế Tôn ở Sàvatthi, tại vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:

1. Này các Tỷ-kheo, ta sẽ giảng cho các Thầy về địa vị bậc không phải Chân nhân và địa vị bậc Chân nhân. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ giảng.

Thưa vâng, bạch Thế Tôn.

Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:

Này các Tỷ-kheo, thế nào là địa vị bậc không phải Chân nhân? Người không phải Chân nhân, này các Tỷ-kheo, không biết ơn, không nhớ ơn. Ðối với những người độc ác, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỷ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn. Ðây hoàn toàn là địa vị kẻ không Chân nhân, này các Tỷ-kheo, tức là không biết ơn, không nhớ ơn. Còn bậc Chân nhân, này các Tỷ-kheo, là biết ơn, là nhớ ơn. Ðối với những thiện nhân, đây là đặc tánh của họ được biết đến, này các Tỷ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn. Ðây hoàn toàn là địa vị bậc Chân nhân, này các Tỷ-kheo, tức là biết ơn, nhớ ơn.

2. Có hai hạng người, này các Tỷ-kheo, ta nói không thể trả ơn được. Thế nào là hai? Mẹ và Cha. Nếu một bên vai cõng mẹ, này các Tỷ-kheo, nếu một bên vai cõng cha, làm vậy suốt trăm năm, cho đến trăm tuổi; nếu đấm bóp, thoa xức, tắm rửa, xoa gội, và dầu tại đấy, mẹ cha có vãi tiểu tiện đại tiện, như vậy, này các Tỷ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Hơn nữa, này các Tỷ-kheo, nếu có an trí cha mẹ vào quốc độ với tối thượng uy lực, trên quả đất lớn với bảy báu này, như vậy, này các Tỷ-kheo, cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha. Vì cớ sao? Vì rằng, này các Tỷ-kheo, cha mẹ đã làm nhiều cho con cái, nuôi nấng, nuôi dưỡng chúng lớn, giới thiệu chúng vào đời này. Nhưng này các Tỷ-kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn an trú các vị ấy vào lòng tin; đối với mẹ cha theo ác giới, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào thiện giới; đối với mẹ cha xan tham, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào bố thí; đối với mẹ cha theo ác trí tuệ, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào trí tuệ. Cho đến như vậy, này các Tỷ-kheo, là làm đủ và trả ơn đủ mẹ và cha.

(Kinh Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Tâm thăng bằng, phần Đất)

SUY NGHIỆM:

Sống ở đời, biết ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ để hiếu kính đã là điều khó. Nhưng để trở thành người con có hiếu đúng nghĩa, tâm hiếu và hạnh hiếu vẹn toàn lại càng khó khăn hơn. Trong nhiều kinh điển, Thế Tôn thường nói đến công ơn cha mẹ bao la như trời biển, dù chúng ta có hiếu thảo đến mấy vẫn khó có thể đáp đền. Tuy vậy, pháp thoại này Thế Tôn đã chỉ bày một phương thức báo hiếu khác với lệ thường, đó là hướng dẫn cha mẹ tu học, chuyển hóa ba ác nghiệp, mà theo Ngài là “trả ơn đủ cho mẹ và cha”.

Trước hết, Thế Tôn xác quyết rằng, biết ơn và nhớ ơn là đặc tính của bậc chân nhân, của bậc thiện nhân. Khi một người không có hay đã đánh mất đặc tính biết ơn và nhớ ơn thì chắc chắn đó là người độc ác, là kẻ bất nhân, bất chính.

Ngay cả những bậc giàu sang, uy quyền tột bậc trên thế gian, một lòng cung phụng song thân thì vẫn không đủ, vì ân đức cha mẹ sinh dưỡng, tác thành cho con cái nên người quá lớn, đến độ không thể nghĩ bàn.

  • Theo Thế Tôn, hiếu dưỡng trong ý nghĩa thông thường thì dù chu toàn, tận hiếu cũng vẫn chưa đủ.
  • Nên song hành với phụng dưỡng vật chất, kính thuận, người con Phật chí hiếu phải biết khuyến hóa cha mẹ tin tưởng Tam bảo sâu sắc, an trú vào thiện giới, biết bố thí cúng dường, luôn sống với sự soi sáng của tuệ giác.
  • Làm được như thế tức là đã làm đủ, trả ơn đủ cho mẹ và cha.

Rõ ràng, Thế Tôn rất chú trọng đến sự chuyển hóa nghiệp lực cho cha mẹ để mong đời sau cha mẹ tái sanh vào cảnh giới tốt đẹp hơn. Vì đời sống hiện tại vốn hữu hạn và vô thường. Sau đời sống này còn vô số kiếp sống khác nữa. Nếu thương cha mẹ mà thiếu trí tuệ, có thể tạo thêm nghiệp cho cha mẹ mà không tích lũy được phước báo nào cả thì chưa thể gọi đó là thương, là hiếu đúng nghĩa và trọn vẹn nhất.

Vì thế, người con Phật hiếu đạo luôn phụng dưỡng và kính thuận cha mẹ trong hiện đời nhưng cũng không quên tạo dựng hành trang an lành cho cha mẹ khi giả từ cuộc thế, để tái sinh vào cõi lành. Hành trang đó chính là tín, giới, thí và tuệ. Điều này có nghĩa là đời này và đời sau cha mẹ đều hạnh phúc. Vì thế mà Thế Tôn khẳng định là đã làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Báo đáp ơn cha, nghĩa mẹ

Cách yểu mệnh ở người lớn

Tìm hiểu về Các sao yểu mệnh và trường thọ của người lớn trong lá số tử vi. hãy cùng xem và thảo luận xem bạn thuộc cách này hay không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách yểu mệnh ở người lớn

Cách yểu mệnh ở người lớn

Các sao yểu mệnh và trường thọ của người lớn trong lá số tử vi:

Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:

– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;

– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.

– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;

– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;

– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;

– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;

– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;

Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.

Các sao yểu:

Yểu cách của chính tinh:

Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.

Cách thọ của người lớn:

Một cáchtổng quát, cát tinh đắcđịa nói chung đều cónghĩa thọ. Những cát tinhđó đóng ở Phúc vàThân thì càng hay.

Thọ cách của chính tinh:

Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.

Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách yểu mệnh ở người lớn

Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Tý 1924, 1984, cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Dần 1926, 1986, tuổi Kỷ Tỵ 1929, 1989,
Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với doanh nhân tuổi Giáp Tý (1924, 1984), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Dần (1926, 1986), tuổi Kỷ Tỵ (1929, 1989), tuổi Nhâm Thân 1932, 1992).

Tuoi Dan thuoc cung Song Ngu Nhay cam va kien tri

   
Đối với doanh nhân tuổi Bính Tý (1936, 1996), nam giới nên hợp với người tuổi Bính Tý, tuổi Tân Tỵ (1941, 2001), tuổi Ất Dậu (1945). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Bính Tý, Tân Tỵ.

Đối với doanh nhân tuổi Mậu Tý (1948), nam giới nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tý (1972), tuổi Kỷ Sửu (1949), tuổi Quý Tỵ (1953). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Kỷ Sửu, Quý Tỵ, Ất Mùi (1955).

Đối với doanh nhân tuổi Canh Tý (1960), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Tân Sửu (1961), tuổi Giáp Thìn (1964).

Đối với doanh nhân tuổi Nhâm Tý (1972), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người tuổi Bính Thìn (1976), tuổi Giáp Dần (1974), tuổi Canh Thân (1980). Nữ giới còn nên hợp tác với người tuổi Nhâm Tuất (1982).

(Theo Tuyên Quang Online)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Tý chọn đối tác làm ăn

Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

1- Phân loại năm cách.

Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.

Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.


2- Giải thích năm cách.

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.

Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.

1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.

Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.

Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.

2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.

Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.

Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).

Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.

Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.

Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:

+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
- Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng.
- Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
- Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
- Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
- Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
- Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
- Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
- Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
- Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.

Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
- Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).

Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
- Số lý của các hành như sau:

1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ...
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người".
d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

6- Vì sao nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Vì sao lại nói "vắng như chùa Bà Đanh"?

Từ lâu, câu thành ngữ "vắng như chùa Bà Đanh" đã được người Việt Nam sử dụng để chỉ những nơi vắng vẻ, ít người qua lại. Vậy nguồn gốc của câu thành ngữ này từ đâu?
Vì sao lại nói "vắng như chùa Bà Đanh"?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Từ lâu, câu thành ngữ "vắng như chùa Bà Đanh" đã được người Việt Nam sử dụng để chỉ những nơi vắng vẻ, ít người qua lại. Vậy nguồn gốc của câu thành ngữ này từ đâu?

Chùa Bà Đanh từ lâu gắn liền với câu thành ngữ miêu tả sự vắng vẻ

Chùa Bà Đanh là một danh thắng ở Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, từ xưa gắn liền với câu thành ngữ "vắng như chùa Bà Đanh". Đã là một danh thắng, tại sao lại bị xem là vắng vẻ?

Từ Hà Nội đi theo hướng quốc lộ 1A cũ, đến thành phố Phủ Lý rẽ vào quốc lộ 21, đi qua cầu Quế hơn 1km, chùa Bà Đanh nằm sâu trong những bóng cây. Đi qua hết cầu treo Cấm Sơn bắc qua sông Đáy, vòng lên một đoạn đường cheo leo, tấm biển "Di tích lịch sử văn hóa chùa Bà Đanh và núi Ngọc" mới hiện ra. 

Con đường đến với chùa Bà Đanh vô cùng xa xôi, cách trở.

Ngôi chùa linh thiêng, cổ kính nhìn ra con sông Đáy có một quan cảnh vô cùng vắng lặng. Chùa thuộc địa phận thôn Đanh, xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, cách núi Ngọc khoảng 100m. Đây là một địa điểm rất xa xôi và cách trở so với trung tâm thành phố Phủ Lý. 

Danh thắng chùa Bà Đanh là một quần thể những công trình gồm nhà Bái Đường, nhà Thượng Điện, nhà Rung Đường, phủ thờ Mẫu, nhà tổ...Các cột đá, chi tiết kiến trúc được chạm khắc theo đề tài "Ngũ Phúc", "Tứ Linh"...vô cùng tinh xảo. Điều đáng chú ý ở lối kiến trúc này là hình rồng trên mái, tượng trưng cho quyền năng của các đấng Thiên Tử. Đây cũng là linh vật được xếp bậc nhất trong Tứ linh. 

Kiến trúc của chùa vẫn còn giữ được những nét độc đáo và cổ kính.

Bạn có thể bắt gặp những câu chữ tiếng Nôm hay hoa văn được chạm khắc một cách tỉ mỉ và tinh xảo.

Hoa văn trang trí trên các cột đá, đỉnh hương vô cùng tinh xảo.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Chùa Bà Đanh có tên chữ là Bảo Sơn Tự, ngoài thờ Phật còn thờ Thái Thượng Lão Quân, Nam Tào, Bắc Đẩu và Tứ Pháp trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Tứ Pháp bao gồm Pháp Vân - mẹ Mây, Pháp Vũ - mẹ mưa, Pháp Lôi - mẹ Sấm, Pháp Điện - mẹ Chớp. 

Nhiều sử liệu ghi lại việc dựng xây chùa gắn liền với một số truyền thuyết kì lạ như tích về mẹ Phật Man Nương, được cho là nguồn gốc của Tứ Pháp, lưu truyền rộng rãi ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ ngày nay. 

Đường vào sân chùa vô cùng vắng vẻ.

Pho tượng trang nghiêm Bà Chúa Đanh được thờ trong tự tương tuyền là một người con gái được trời Phật phái về để trông coi vùng đất này. Chuyện kể lại rằng, khi chùa Bà Đanh được xây dựng xong thì đời sống của nhân dân trong vùng tốt đẹp hơn, không còn thiên tai, mất mùa. Trong tâm thức của người địa phương, Bà Chúa Đanh là vị thần của sự phồn thịnh, hạnh phúc và no ấm cho người nông dân. 

Có nhiều lý giải cho sự vắng vẻ đi vào thành ngữ “Vắng như chùa Bà Đanh” của ngôi cổ tự này. Người cho rằng ngôi chùa trở nên vắng vẻ như vậy vì nơi đây rất linh thiêng, ai trái ý sẽ bị trừng phạt ngay nên rất ít người dám đến vì sợ phạm húy. Nhưng cũng có ý kiến là do ngày xưa chùa nằm ở vị trí di chuyển khó khăn, xung quanh rừng rậm hoang vu, muốn đến phải đi đò sang nên ít ai lui tới. Chính vì lẽ đó nên ngôi chùa luôn giữ được vẻ thanh tịnh, tôn nghiêm vốn có. Từ đó, câu thành ngữ "vắng như chùa Bà Đanh" dần dần lưu truyền trong dân gian. 

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lại nói "vắng như chùa Bà Đanh"?

Cần lưu ý những gì khi đặt gương trong nhà để không hại phong thủy, tán khí xấu hại người?

Gương có tính nhân đôi nên các chuyên gia phong thủy khuyên chúng ta hãy nhớ kỹ vài điều để chỉ nhân lên niềm vui, điều tốt chứ không phải điều xấu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gương là thứ nhà ai cũng cần có để soi vào làm đẹp, chỉnh trang bản thân trước khi ra đường, không chỉ thế còn giúp ta theo dõi cơ thể mình tốt hơn, sớm nhận ra được những dấu hiệu đáng ngại nếu chẳng may mắc phải. Nhưng bên cạnh đó, gương cũng là một thứ rất quyền năng trong phong thủy.

Vị trí để gương mà nhiều người chọn nhất là trong phòng ngủ vì cho rằng đây là nơi kín đáo, dễ soi mà không ngại ngùng; tuy nhiên, vị trí này lại bị rất nhiều chuyên gia phản đối, nhất là nếu chiếc gương đối diện với giường ngủ. Lý do là theo thuyết phong thủy, không nên để bất cứ sự phản xạ ánh sáng nào chiếu trực tiếp vào giường, dù là gương hay màn hình TV, vì sẽ dễ ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ và mối quan hệ của chủ nhân, không chỉ thế một số người yếu bóng vía, dễ giật mình cũng sẽ dễ bị tưởng tượng khi thức giấc nửa đêm và vô tình nhìn vào gương. 
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách sử dụng gương di động hoặc gương ở mặt sau cánh cửa tủ. Nhưng nhìn chung, theo các chuyên gia, vị trí tốt nhất cho gương kia ngự ở trên tường vẫn là trong phòng khách hay khu vực phòng ăn, vì nhiều lý do:
- Để mở rộng không gian phòng, tăng thêm độ sáng, vì hiệu ứng trực quan mà gương có thể tạo ra là rất đáng kể;
- Đặt gương lớn ở những vị trí phản chiếu góc nhìn, cảnh quan đẹp (chẳng hạn như khu vườn, bầu trời…) sẽ vừa đưa thêm sự sống động của thiên nhiên vào nhà vừa thu hút năng lượng tích cực;
- Gương được treo đối diện với bàn ăn và khu vực sinh hoạt của gia đình cũng là việc được khuyên làm, vì đây là những khu vực đại diện cho sự đầm ấm, no đủ, đặt gương thế này sẽ như cách nhân đôi những điều tốt đó. Cũng vì tác dụng “nhân đôi” mà nhiều người còn đặt gương trước biểu tượng của tiền bạc và sự sung túc; và ngược lại, tránh để đối diện gương những thứ cũ kỹ, tồn đọng, những thứ tượng trưng cho tiền bạc phải chi ra, như hóa đơn;
- Gương cũng là món đồ trang trí tinh tế dễ khiến khách đến nhà phải thốt lời khen ngợi, nếu bạn biết cách sắp xếp hợp lý, có gu.
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

Có những vị trí tốt thì cũng có những vị trí nhất thiết nên tránh, ngoài đối diện giường ngủ thì bạn cũng tránh treo, đặt gương ở:
- Đối diện với cửa chính, vì đây được cho là nơi thu hút năng lượng vào nhà, và chiếc gương sẽ gây cản trở điều này;
- Đối diện nhà vệ sinh (nơi bị cho là có những nguồn khí tiêu cực), đối diện bếp (bởi gương mang yếu tố nước, kỵ với lửa hồng của bếp);
- Đặt gương đối diện, phản chiếu nhau cũng không phải là điều tốt vì bị cho sẽ làm suy yếu năng lượng;
- Nếu trong gia đình có trẻ nhỏ, các chuyên gia khuyên nên có ít nhất một tấm gương mà bé có thể soi được cả người, để bé học được đầy đủ về bản thân, ý thức về mình và củng cố sự tự tin, tự trọng. Tuy vậy cần lưu ý cần bắt chắc gương vào tường để phòng tránh tai nạn gương đổ vào người bé, vỡ ra, rất nguy hiểm.
gương phong thủy
(Ảnh: Internet)

- Và cuối cùng, rất dễ hiểu là bạn không nên giữ gương vỡ, gương mẻ trong nhà, không chỉ làm tán khí, nhiễu năng lượng mà đó cũng là những mối nguy rất hiển nhiên cho sự an toàn.
Hãy dùng gương, bao gồm việc xếp đặt gương, một cách hợp lý, đúng cách để vừa tiện dụng, vừa an toàn, lại đảm bảo vượng khí nhé!
Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cần lưu ý những gì khi đặt gương trong nhà để không hại phong thủy, tán khí xấu hại người?

Top con giáp thông minh đĩnh ngộ, tài trí hơn người

Tài trí hơn người là điều ai ai cũng mong muốn, vậy trong số 12 con giáp, ai là người bẩm sinh đã thông minh đĩnh ngộ?
Top con giáp thông minh đĩnh ngộ, tài trí hơn người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Thông minh vốn sẵn tính trời", nhiều thứ trên đời này có thể do học hỏi mà thành, nhưng riêng trí thông minh thì là do trời định.   Nếu được hỏi rằng: “Bạn thấy mình có thông minh không?”, phản ứng đầu tiên của bạn sẽ là gì, câu trả lời đầu tiên bật ra trong óc bạn sẽ như thế nào? Thông thường, mọi người thường hay trả lời theo hai kiểu, người tự tin sẽ nói “Còn phải hỏi nữa sao”, người rụt rè thì bảo “Mình cũng bình thường thôi”.
 
Thông minh là do trời định, bạn có biết trong số 12 con giáp, ai mới là người bẩm sinh đã tài trí hơn người? Hãy cùng Lịch ngày tốt xem bảng vàng đề danh con giáp nào nhé.


Top con giap thong minh dinh ngo, tai tri hon nguoi hinh anh
 

No.4 Tuổi Thân
 

Người tuổi Thân từ nhỏ đã bộc lộ trí thông minh thiên bẩm của mình, luôn đứng đầu trong chuyện học hành. Sự xuất sắc này không chỉ thể hiện trên ghế nhà trường mà sau này, khi bước chân vào xã hội, họ cũng được đánh giá là tài trí hơn người.
 
Họ rất giỏi quan sát sắc mặt để đoán ý người, lại biết thuận thế chiều lòng người khác, chẳng thế mà luôn có thể nắm bắt thời cơ để nói lời thích hợp. Nhờ tài ăn nói mà dù khen người khác nhưng cũng không lộ liễu, tán thưởng cấp trên mà vẫn tinh tế, không ra chiều nịnh bợ. 
 
Năng lực có thừa, quan hệ ngoại giao tốt, chẳng có gì bất ngờ khi người này giành được rất nhiều thành công trên con đường sự nghiệp.
 

No.3 Tuổi Dần
 

Con giáp này có tiếng gần xa là người có tố chất lãnh đạo, thông minh tài trí chẳng kém một ai. Người tuổi Dần thiên về các môn xã hội, có thể nói phần lớn trong số họ đều có ước mơ và sở thích là làm một người thầy thật tốt, dẫn dắt thế hệ sau tiếp bước đi lên.
 
Những người sinh năm Hổ không cần phải đầu tư quá nhiều công sức nhưng thường có thể thu được thành quả gấp bội. Tài văn chương của họ được đánh giá cao, là những người rất dễ dàng đi vào con đường văn sĩ, trở thành những đại tác gia trong tương lai.

Mời bạn đọc thêm: Những con giáp nam sự nghiệp thành công, gia đình hạnh phúc.


Top con giap thong minh dinh ngo, tai tri hon nguoi hinh anh 2
 

No. 2 Tuổi Mão
 

Mọi người chắc hẳn đều đã biết, tuổi Mão là con giáp giàu chất văn nghệ sĩ nhất trong số 12 con giáp. Họ có óc thẩm mĩ tinh tế, có mắt nhìn nghệ thuật và kiến giải độc đáo, sáng tạo. Trong lĩnh vực nghệ thuật, người sinh năm Mão có ngộ tính rất cao, cũng có tài năng thiên bẩm.
 
Tài trí hơn người của họ được thể hiện trong nhiều lĩnh vực như hội họa, thư pháp, nhạc cụ… Nếu đi theo con đường nghệ thuật giải trí thì với trí thông minh và tài năng của mình, họ sẽ dễ dàng thành danh. 

Bạn đã biết về Vận may của 12 con giáp 6 tháng cuối năm 2017 hay chưa?
 
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố mà họ thường không quá tinh thông về một mảng nào, chỉ hiểu biết về rất nhiều lĩnh vực mà thôi. Nên kiên trì theo đuổi một lĩnh vực mà mình thực sự có hứng thú để giành được nhiều thành công vượt trội.
 

No.1 Tuổi Tý
 

Đứng đầu bảng vàng, Trạng nguyên tài trí hơn người trong số 12 con giáp chính là người tuổi Tý. Con giáp này trời sinh có giác quan nhạy bén, học 1 biết 10, khi đi học luôn là con ngoan trò giỏi, là đối tượng ưu tiên đặc biệt của các thầy cô.
 
Khi ra ngoài xã hội, họ cũng là nhân vật văn võ song toàn, giỏi giang xuất chúng, nổi bật giữa đám đông. Đặc biệt với những ngành nghề đòi hỏi tư duy logic và tính toán sâu xa thì người tuổi Tý hoàn toàn vượt bậc so với những con giáp khác. 
 
Những chuyện tưởng chừng khó khăn với mọi người thì đến tay họ bỗng nhiên dễ như trở bàn tay. Chỉ cần người này hạ quyết tâm thì chắc chắn họ sẽ trở thành những người vô cùng thành đạt.   Hy Vũ
Luận đoán những trường hợp bát tự thông minh, trí tuệ trời phú Nhìn trán 1 giây, biết ngay người vinh hoa, kẻ dưới bùn lầy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp thông minh đĩnh ngộ, tài trí hơn người

Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 mạng gì?

Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 là năm Tân Sửu, nạp âm Bích Thượng Thổ. Với những người đang có ý định sinh con trong năm này thì theo dõi ngay đặc điểm của tuổi này
Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 mạng gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 là năm Tân Sửu, nạp âm Bích Thượng Thổ. Với những người đang có ý định sinh con trong năm này thì nên theo dõi ngay những đặc điểm chính về tử vi của tuổi để chọn lựa năm ra đời đẹp nhất cho em bé của mình.  

1. Tính chất năm Tân Sửu


 
tan suu
 
Năm 2021 mạng gì là thắc mắc của không ít người. Năm Tân Sửu mạng Thổ, đất trên vách. Theo quẻ mệnh bát quái là mệnh Càn Kim thuộc Tây tứ mệnh.
  Người mệnh Thổ có tính cách đặc trưng là ổn định, chăm chỉ, có ý chí và có sự kiên định. Nhược điểm là bảo thủ, cố chấp và ngại thay đổi. Bích Thượng Thổ là đất trên vách nên tính chất mạnh mẽ, che mưa chắn bão, là trụ cột của ngôi nhà. Đây là Thổ vì gặp Thủy mà hóa thành bùn nhão dùng để trát vách tường nên trước mềm sau cứng, cần phải nương tựa vào Bình Địa Mộc.

Xem thêm bài viết Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ
  Nếu thiếu chỗ dựa thì khó mà đứng vững thành vách tường nên người mang nạp âm Bích Thượng Thổ không thể làm ăn riêng lẻ mà phải hợp tác với người khác, không chủ về lãnh đạo như những mệnh Thổ khác mà chỉ làm người điều hành, cấp dưới, quản lý thì tốt hơn.   Xét về tính chất hợp xung của mệnh thì Tân Sửu Bích Thượng Thổ tương sinh Kim nhưng chỉ ưa Nhâm Dần, Quý Mão Kim Bạc Kim còn gặp Kiếm Phong Kim Nhâm Thân, Quý Dậu sẽ chịu tổn thương, các Kim khác vô dụng.   Thủy Thổ bất hòa nhưng gặp Giáp Thân Tịnh Tuyền Thủy là cát lợi nhất, gặp Ất Dậu Thiên Thượng Thủy cũng khá ổn vì đất vách cần có Thủy tiếp tế mới thành bùn, hữu dụng. Kị Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại Hải Thủy, nước lớn bùn trôi, cuộc đời bất định.  

2. Cuộc đời người sinh năm Tân Sửu

  Năm 2021 mệnh gì? Cuộc đời người mệnh Thổ nói chung, người mệnh Bích Thượng Thổ nói riêng có nhiều điểm tốt. Tính cách người mệnh Thổ: chăm chỉ và thích sự ổn định. Người này thông minh nhanh nhẹn lại có tài ăn nói, hiểu biết rộng, có giác quan thứ 6, nên theo đuổi những nghề như giáo viên, đoán mệnh.   Dù là nam hay nữ thì cuộc đời cũng có nhiều ưu đãi do Thổ có tính Thủy, ngoài cứng trong mềm, có chút linh hoạt hơn so với các loại Thổ khác. Nam mệnh tốt về công danh sự nghiệp, từ trung vận là phát đạt thành công. Nữ mệnh lại hưởng lợi về nhân duyên tình cảm, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hạnh phúc, trung vận bắt đầu có tiền, hậu vận an nhàn.   Nhìn chung, tuổi Tân Sửu của nam mệnh tốt hơn nữ mệnh bởi nữ giới có chút buồn khổ về tiền bạc, long đong vất vả một thời gian mới đi vào ổn định. Nữ giới càng ăn ở hiền lành thiện lương thì càng có phúc đức, vận trình sẽ tốt đẹp hơn rất nhiều lần.   Người này vào những năm Ngọ, Mùi cần thận trọng, trong nhà dễ sinh chuyện, bản thân và người nhà bị tổn thương.    Chọn bạn đời nên lấy người sinh năm Giáp, Ất, không lấy người sinh năm Bính, Đinh. Quý Mão, Ất Tị, Kỷ Dậu, Canh Tý, Kỷ Hợi là những tuổi hợp, lấy nhau sẽ sinh phú quý. Tân Sửu, Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu, Kỷ Mùi, Mậu Tuất, Ất Mùi là những tuổi không hợp kết hôn và làm ăn, thành ít bại nhiều.  

3. Có nên sinh con năm Tân Sửu


2021
 
Nhiều người muốn biết năm 2021 mệnh gì để sinh con hợp mệnh bố mẹ. Mệnh hợp với Thổ là Kim và Hỏa. Bố mẹ thuộc hai mệnh này sinh con năm Tân Sửu thì là tương sinh. Ngoài ra đứa trẻ mệnh Thổ có thể hóa giải mệnh xung khắc cho bố mẹ trong trường hợp bố mệnh Kim mẹ mệnh Hỏa.   Ngoài xem mệnh, bố mẹ nên xem tuổi hợp trước khi quyết định sinh con. Tuổi Sửu tam hợp với Tị và Dậu, tứ hành xung với Thìn, Tuất và Mùi. Bố mẹ có tuổi hợp thì rất tốt, gặp tuổi xung thì nên xem xét thêm. Tham khảo: Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ chuẩn xác theo vòng Tràng sinh   Nhìn chung năm Tân Sửu là năm tốt để sinh con, cuộc đời có nhiều ưu điểm, ít ưu phiền, đặc biệt là con trai. Mệnh Bích Thượng Thổ có ưu điểm của mệnh Thổ song khắc phục được nhược điểm của mệnh này nên cũng phần nào bớt vất vả trong vận trình.   Dẫu vậy con cái là lộc trời cho, năm tốt năm đẹp không bằng gặp năm, nếu có ý định mang thai, sinh con thì hãy thuận theo tự nhiên, đứa trẻ sẽ là nguồn vui vô tận, mang phúc khí tới cho gia đình.   Năm 2020 là năm con gì? Sinh năm 2020 mệnh gì? Năm 2018 là năm con gì? Sinh năm 2018 mệnh gì? Năm 2019 là năm con gì? Năm 2019 mệnh gì?
Trần Hồng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm 2021 mệnh gì? Năm 2021 mạng gì?

Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 21 tháng 3 âm lịch gồm có: Hội Làng Lộng Khê,Hội Làng Lộng Khê,Hội Nghinh Ông.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

1. Hội Làng Lộng Khê

Thời gian: tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: Làng Lộng Khê, xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn và tưởng nhớ tới công đức của quốc sư Dương Không Lộ, thái úy Lý Thường Kiệt.

Nội dung: Ngày 21 tháng 3 là ngày khai hội, sau tiếng trống khai hội, các giáp trong làng theo ngôi thứ lần lượt vào tế Thánh. Sau lễ tế Thánh là nghi lễ rước nước, dân làng rước kiệu ra bến đò Chanh, dùng thuyền ra tận ngã ba sông làm lễ và thả xuống sông một vòng tròn, nước được múc bên trong vòng tròn đổ vào choé rồi đưa lên kiệu rước về đền. Đây là một nghi lễ không thể thiếu trong lễ hội, thể hiện lòng tôn kính đối với vị thánh của làng, đồng thời thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, cầu mong sự may mắn đến với dân làng trong năm. Rước nước thực chất là nghi lễ nông nghiệp. Đối với người nông dân xưa nước là yếu tố đầu tiên trong các yếu tố “nước, phân, cần, giống”để đảm bảo cho một vụ mùa bội thu.

Cùng với tế lễ và rước nước, lễ hội đền Lộng Khê còn có nhiều trò chơi dân gian như đánh đáo đĩa, đánh cờ người, múa tứ linh, thi bắt vịt, thi thả diều, kéo chữ, hát đúm, múa bát dật, tục rước đuốc và đốt cây đình liệu.

Qua tìm hiểu của các nhà nghiên cứu, múa bát dật hay còn gọi là “Bát dật vũ ơ đình” là một điệu múa cổ có nguồn gốc từ múa cung đình. Múa bát dật được thực hiện ở trung cung để chúc thánh. Về sự có mặt của của điệu múa này tại làng Lộng Khê, các cụ trong làng cho biết: cách đây gần một thế kỷ, một chàng trai người làng Lộng Khê giỏi văn hay chữ làm nghề dạy học để kiếm sống đã truyền dạy cho dân làng. Ông tên là Ngô Quang Nhuệ, lúc trẻ đi rất nhiều nơi để dạy học, lúc già trở về làng ông đã cùng với Lê Đức Ai - người giàu nhất làng Lộng Khê thời đó lập nên đội múa của làng. Múa bát dật do 32 cô gái tuổi từ 13 đến 18 đầu đội mũ kiểu có 3 ngọn đèn đỏ, cổ đeo xiêm, mặc quần đen, áo năm thân màu hoa đào, chân đi hài, tay cầm quạt được chia thành bốn hàng thể hiện. Điệu múa gồm 6 lớp múa chính: bát dật, xe chỉ guộn tơ, múa tiên, múa hoa hồi, múa bát môn, múa bát giác và nghi thức lễ thánh. Theo PGS.TS. Trần Lâm Biền, múa bát dật với những động tác trữ tình, uyển chuyển và mềm mại nhịp nhàng được lặp đi lặp lại là biểu hiện tính nông dân một cách rõ nét; nó phản ánh tính cách của người nông dân Việt là làm việc theo mùa, với một chu trình khép kín. Khi xem múa bát dật ta thấy động tác tay nhiều hơn động tác chân với cánh tay không vươn qua đầu nên còn thể hiện sự gắn bó, thân thiện giữa thần linh với đời thường, với người dân để sẵn sàng nghe những lời nguyện cầu của họ. Đó cũng là tính chất chung của lễ hội, bởi khi thực hiện các nghi lễ, trong mối quan hệ giữa thần linh và con người, người ta dùng động tác tay là chính. Vì thế, múa bát dật phản ánh tâm hồn của người nông dân Việt Nam. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng múa bát dật phù hợp với sân khấu chèo cổ từ trang phục đến động tác múa và nhạc đệm. Có lẽ vì thế nên điệu múa cung đình này đã tồn tại trong sinh hoạt văn hóa của cộng đồng cư dân Lộng Khê một thời gian dài như vậy. Người dân Lộng Khê rất tự hào với điệu múa cổ của quê hương. Hiện nay làng Lộng Khê có hai đội múa bát dật, một đội múa của những người khoảng 30 đến 40 tuổi và một đội múa của các cô gái trẻ từ 15 đến 18 tuổi.

Cùng với múa bát dật, tục rước đuốc và đốt cây đình liệu là một trong những nghi lễ độc đáo, thu hút mọi tầng lớp dân cư làng Lộng Khê và các làng lân cận trong dịp lễ hội. Tục đốt cây đình liệu ở làng Lộng Khê bắt nguồn từ một câu truyện mang tính tâm linh huyền bí: cách đây từ rất lâu, vào đêm 24 tháng 3 âm lịch, trong cùng một thời điểm, dân làng Lộng Khê đều nhất loạt thấy vị thần linh độ thế ở trong nhà mình, nhưng sau lại biến mất; vì thế, không ai bảo ai, mỗi gia đình đều đều đốt một bó đuốc để đi tìm vị thần đó và cuối cùng tập trung lại tại sân đền. Những bó đuốc nhỏ được gom thành một bó đuốc lớn cháy sáng cả một khoảng trời. Từ đó đến nay, cứ đến đêm 24 tháng 3 hàng năm, dân làng lại tổ chức rước đuốc và đốt cây đình liệu. Cây đình liệu được người dân Lộng Khê bó bằng tre luồng khô. Việc bó cây đình liệu được phân bổ luân phiên cho từng thôn, ban đầu là những bó nhỏ, sau gộp lại thành một cây lớn, có đường kính gốc từ 1,2 đến 1,5m, ngọn khoảng 0,7m và cao từ 15 đến 18m. Sau khi bó xong, cây đình liệu được sơn màu đỏ, có họa tiết tản vân, lưỡng long chầu nguyệt, quanh thân có treo cờ hội, cờ thần. Ngọn cây đình liệu được tẩm dầu, có dây dẫn xuống phía dưới.

Đến giờ đã chọn, cụ mạnh bái của làng được giao nhiệm vụ làm lễ trong cung cấm để xin lửa thánh- ngọn lửa thiêng. Sau đó lửa thánh được rước từ trong cung cấm ra sân đình và được châm vào các dây dẫn xung quanh cây đình liệu. Lửa sẽ theo dây dẫn có tẩm dầu cháy lên đến ngọn cây. Cùng với pháo hoa, cây đình liệu trở thành bó đuốc khổng lồ chiếu sáng cả một vùng trong tiếng hò reo của người dân quanh vùng. Trên sân đền, dân làng mỗi người một bó đuốc nhỏ được châm từ ngọn lửa thiêng rước từ cung cấm ra và bắt đầu rước đuốc quanh làng. Dân làng tin rằng, việc rước đuốc là đem ngọn lửa của Thánh (mà thực chất là dòng sinh lực) đi quanh làng để sinh lực tràn ra khắp làng. Còn ngọn lửa/dòng sinh lực được truyền từ ngọn cây đình liệu xuống đất cũng mang ý nghĩa là dòng sinh lực từ bầu trời tràn xuống trần gian. Trong khi cây đình liệu cháy các cụ bà niệm Phật cầu mong mọi điều tốt lành, hạnh phúc đến với dân làng Lộng Khê. Ngoài ra, dân Lộng Khê còn tin rằng, làn khói của cây đuốc lớn ấy sẽ chuyển tải những lời cầu nguyện của con người lên tầng trên đến các vị thần linh, để những đấng thiêng liêng thực hiện như điều cầu nguyện của dân làng. Như thế, trong trường hợp này, cây đình liệu đã mang tư cách của “cây phúc”, cây sinh lực, bởi có màu đỏ là mầu của sinh khí, của sự sống. Rõ ràng là, qua lễ hội, qua những nghi thức vừa thực hiện với vị Thánh của mình,  người dân có cảm giác được “hoà đồng” với thế giới siêu nhiên và chắc chắn sẽ được ban cho cuộc sống no đủ, hạnh phúc.

 Ngày nay, lễ hội đền Lộng Khê vẫn được dân làng và chính quyền địa phương hết sức quan tâm nên tổ chức lễ hội rất công phu và thu hút được mọi tầng lớp nhân dân tham gia với lòng thành kính vị thánh của mình. Họ cũng mong muốn qua lễ hội, sẽ quảng bá được những nét văn hóa đặc sắc của Lộng Khê tới với nhân dân Thái Bình nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. Qua trao đổi với các cụ cao niên trong làng, nguyện vọng của người dân muốn được nhà nước đầu tư kinh phí để tu bổ và quy hoạch lại di tích một cách hợp lý, đồng thời để lễ hội làng Lộng Khê đến được với nhân dân cả nước qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Đây không chỉ là mong muốn của người dân địa phương mà còn là trách nhiệm của những người làm công tác văn hóa, những người có trách nhiệm tìm hiểu và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trong các sinh hoạt văn hóa tại các làng quê. Lễ hội là nơi để người dân giao lưu, thể hiện hết khả năng của từng cá nhân trong sinh hoạt cộng đồng, tạo ra sự gắn bó trong đời sống hàng ngày. Lễ hội cũng nhắc nhở người dân nhớ tới công lao của tổ tiên, của những người có công với dân với nước thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn” và để những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp mãi trường tồn trong nhân dân.

2. Hội Chùa Đọi

Thời gian: tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đối tượng suy tôn: nhằm thờ Phật và vua Lý Nhân Tông (Là vị vua hiền tài, có nhiều chính sách trấn hưng đất nước).

Nội dung: Từ sáng sớm, đoàn rước kiệu đã hành lễ từ chân núi lên chùa làm lễ, dâng hương tưởng niệm Lý Nhân Tông, người có công mở mang xây dựng chùa. Sau phần lễ dâng hương là các đội tế nam quan, tế nữ quan tạ ơn Trời Phật. Về phần hội, vào ngày lễ hội chùa Đọi Sơn, có nhiều trò vui được tổ chức như nấu cơm thi, thi dệt vải, bơi thuyền, hát chèo, hát đối, hát giao duyên, hội chọi gà, tổ tôm điếm, múa tứ linh, dấu vật, đánh cờ người.

3. Hội Nghinh Ông

Thời gian: Tổ chức vào ngày 21 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Kinh Ba, huyện Long Phú, tỉnh Sóc trăng.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn cá Ông.

Nội dung: Hàng năm, vào sáng ngày 21/3 ÂL, nhân dân vùng biển Kinh Ba cùng đông đảo du khách trong và ngoài huyện hội tụ về Lăng Ông để bắt đầu lễ hội. Đoàn Đào Thầy (Hầu Ông) tiến hành những nghi thức lễ truyền thống sau đó tham gia diễu hành cùng đoàn múa lân rồi lên tàu ra biển cúng Ông. Tàu chính được trang trí như thuyền rồng, chở kiệu, cờ, lọng, đồ cúng tế. Phò kiệu Ông là các học trò lễ và một số nghệ sỹ của đoàn hát bội sẽ xuất phát đầu tiên, theo sau là hàng trăm chiếc tàu đánh cá của những ngư dân cùng nhân dân địa phương và du khách đến tham quan. Trên đường ra biển, đoàn tiến hành các nghi thức cúng vái, cầu cho mưa thuận gió hòa, ngư dân có mùa bội thu… Lễ vật cúng được bày đặt khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là thịt heo, thịt vịt, rượu, trái cây cùng hoa tươi,… Sau khi cúng vái xong, đại diện Đoàn nghi lễ sẽ cầu nguyện xin keo, xin thành công có nghĩa là Ông đã chứng cho tấm lòng thành của ngư dân. Tàu chính sẽ phát tín hiệu để các tàu khác cùng quay vào bờ.

Đến bờ, đoàn nghi lễ sẽ diễu hành và hầu Ông về Lăng. Đúng 7 giờ 30, đoàn sẽ thực hiện các nghi thức rước Ông vào lăng rất trang trọng với phần nhạc lễ, múa lân và dâng lên Ông những sản vật mà ngư dân đã thu hoạch được. Đến 9 giờ 30 là Lễ cúng Tiên sư, 12 giờ 30 Lễ cúng Tiên giảng, 13 giờ 30 làm Lễ cúng Ông, kết thúc phần lễ.

Sau khi tổ chức lễ xong, Ban trị sự Lăng Ông tổ chức tiếp đãi quan khách đến tham dự lễ hội, mọi người hòa cùng chén trà, ly rượu thể hiện tình đoàn kết, gắn bó của nhân dân trong vùng, tính hào phóng, lòng mến khách của ngư dân nơi đây nói riêng và người dân Nam Bộ nói chung. Song song với lễ thì những hoạt động của hội cũng diễn ra sôi nổi, hấp dẫn thu hút đông đảo mọi người tham gia với những trò chơi dân gian, thi đấu thể thao … đến tối (Ngày 21, 22, 23 tháng 3) tại Lăng Ông tổ chức hát bội, đờn ca tài tử phục vụ các nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân và du khách. Lễ hội kết thúc với việc đưa tàu ra biển khơi trong niềm hân hoan, tin tưởng của mọi người.

Khác với một số làng biển trong nước, cạnh bên Lăng Ông còn có miễu thờ bà Thiên Hậu thể hiện lòng thành kính của ngư dân, mong “Bà” giúp đỡ người đi biển gặp nhiều may mắn.

Đến với Lễ hội Nghinh Ông, du khách được hòa mình vào trong không gian văn hóa đặc sắc nhưng hết sức bình dị, mộc mạc của cư dân địa phương. Đồng thời du khách cũng có thể tham quan Cảng cá Trần Đề, bãi biến Mỏ Ó, Rừng ngập mặn, Cầu Mỹ Thanh 2, Hồ Bể (Thị xã Vĩnh Châu giáp với huyện Trần Đề). Lễ hội Nghinh Ông ngày càng được tổ chức long trọng, ngoài sự đóng góp của Ban trị sự Lăng Ông, sự hưởng ứng, tham gia tích cực của ngư dân địa phương cùng sự quan tâm, hỗ trợ của các ban, ngành địa phương, các cơ quan tỉnh đóng trên địa bàn huyện Trần Đề đã giúp cho lễ hội thành công tốt đẹp, tạo ấn tượng sâu sắc cho du khách khi đến tham quan.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 21 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Lộng Khê

Top 5 con giáp sống khỏe sống dai

Bí quyết sống thọ của người tuổi Thìn là biết cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, tuổi Hợi là là sống chậm, vô lo vô nghĩ...
Top 5 con giáp sống khỏe sống dai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No 1. Tuổi Thân

1-9541-1410225398.jpg

Người tuổi Thân sống cởi mở, yêu thích cuộc sống, tràn đầy năng lượng. Dù đã ngấp nghé tuổi già, họ cũng không từ bỏ tâm trí thời còn trẻ. Đối với sự vật, sự việc vẫn tràn đầy sự tò mò, thích mạo hiểm, tìm tòi cuộc sống tràn đầy màu sắc. Thái độ của họ vui vẻ, lạc quan, luôn tin tưởng tất cả sẽ tốt đẹp, tâm trạng vô âu vô lo, tự do tự tại. Cuộc sống có nhiều biến cố nhưng cuối cùng họ vẫn hạnh phúc, tuổi thọ cao.

No 2. Tuổi Mão

2-6055-1410225398.jpg

Người tuổi Mão được ấn tượng bởi sự ấm áp và yên bình. Chính vì sự ấm áp này mà trái tim của họ luôn rộng mở, không bao giờ vì những chuyện nhỏ nhặt mà tính toán. Sự khoan dung và từ tốn của họ không phải chỉ để làm vừa lòng ánh mắt của mọi người. Họ sống thản nhiên, yên bình, chỉ cần quan tâm đến thói quen ăn uống, phòng ngừa những yếu tố của môi trường thì sống trường thọ là điều vô cùng dễ dàng.

No 3. Tuổi Hợi

3-2086-1410225398.jpg

Nhiều người cảm thấy chán vì tính cách của người tuổi Hợi phản ứng chậm chạp, không suy nghĩ nhiều, nhưng cũng vì tính cách có phần thiếu tập trung này lại khiến họ dễ sống thọ hơn. Bởi không vội vàng nên họ không phải chịu ảnh hưởng của những cảm xúc như nôn nóng, kích động. Vì không nghĩ nhiều nên họ không phải chịu sự buồn rầu đến khổ sở. Vì lười nhác nên họ hiểu thế nào là tận hưởng cuộc sống và khiến cho bản thoải mái hơn.

No 4. Tuổi Thìn

4-7594-1410225398.jpg

Bí quyết sống thọ của người tuổi Thìn là biết cân bằng giữa làm việc và nghỉ ngơi, họ cầm lên được thì sẽ đặt xuống được, lúc lười biếng thì sẽ đi hưởng thụ; khi hành động họ sẽ làm việc tích cực hơn bất cứ ai. Họ rất tham vọng, việc có thể nắm chắc trong tay thì nhất định sẽ cố gắng phấn đấu, việc nào không đạt được thì họ sẽ không dây dưa, lập tức đi tìm kiếm những điều mới mẻ hơn. Chính sự thản nhiên như vậy đã khiến người tuổi Thìn có sức khỏe tốt và tinh lực dồi dào.

No 5. Tuổi Tý

5-2475-1410225398.jpg

Không ai có thể nghi ngờ sức sống mạnh mẽ của người tuổi Tý. Tuy cuộc sống của họ xoay quanh những điều nhỏ bé, không đeo đuổi những thứ xa hoa, nhưng lúc nào cũng thoải mái, bộc trực và vui vẻ. Bất luận phải ở trong một môi trường hiểm hóc đầy thách thức, ý chí của họ vẫn không sa sút, vẫn có thể nói cười tự nhiên. Chỉ dựa vào những điều trên, người tuổi Tý đã thành ngôi sao sáng trong hàng ngũ các con giáp sống thọ.

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp sống khỏe sống dai

Lợi hại của vị trí sắp đặt bàn làm việc là gì? –

Tám vị trí hướng ngồi bàn làm việc của văn phòng tại gia đều có lợi hoặc có hại. - Ngồi Tây hướng Đông Lợi cho việc tiến cử, hơn nữa càng thêm tỉ mỉ, tự tin, lạc quan. Chỗ hại là dễ dẫn đến dã tâm, muốn đứng trên cao ảo vọng. - Ngồi đông hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tám vị trí hướng ngồi bàn làm việc của văn phòng tại gia đều có lợi hoặc có hại.

noi-that-van-phu-7-v43iy4o4v0x37as

–      Ngồi Tây hướng Đông

Lợi cho việc tiến cử, hơn nữa càng thêm tỉ mỉ, tự tin, lạc quan. Chỗ hại là dễ dẫn đến dã tâm, muốn đứng trên cao ảo vọng.

–      Ngồi đông hướng Tây

Lợi cho việc tích luỹ tài phú, cuộc sống thỏa mãn hơn nữa, tăng thêm sự lãng mạn.

Chỗ hại là dễ mạnh chân mạnh tay, tỳ tính tăng lên, hơn nữa dễ đào hoa.

–       Ngồi Bắc hướng Nam

Lợi cho tứ ích kích tình, khiến người chú ý. giao tiếp linh hoạt.

Chớ hại là áp lực tăng lên. tình cám sóng gió. thị phi miệng lưôi nhiều.

– Ngồi Nam hướng Bắc

Lợi nhân thành thục ổn định, tạo ra tiềm năng, độc lập tự chủ.

Chỗ hại là dễ cô độc, để tâm điêu đàn, sự nghiệp có xu thế bình thường.

–      Ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam

Lợi cho tăng cường lãnh đạo, mở rộng tài năng và có trách nhiệm, cũng tăng cường tôn quý và uy tín.

Chỗ hại là dễ cương phục tự dụng, mệt mỏi quá độ.

–       Ngồi Đông Nam hướng Tây Bắc

Lợi cho việc tăng cường năng lực lãnh đạo, đạt được tín nhiệm và tôn kính.

Chỗ hại là tôi làm tôi có, kiêu ngạo hư vi, can thiệp người khác.

–       Ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc

Lợi cho tự mình thẳng tiến, mục tiêu rõ ràng, phấn đấu công việc.

Chỗ hại là tham lam, tự tư, có phần căng thẳng, làm việc dã man.

–       Ngồi đông Bắc hướng Tây Nam

Lợi cho gia đình hòa thuận, tiết kiệm, quý nhân tương trợ.

Chỗ hại là nghe theo người khác, đầu chuột hai đuôi, quá nhỏ nhen.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi hại của vị trí sắp đặt bàn làm việc là gì? –

Ngày thần Tài sắm lễ vía thần Tài đón lộc đầu năm

Ngày thần Tài 10 Tết âm lịch gia chủ sửa soạn lễ vía thần Tài để đón lộc đầu năm, cầu mong một năm mới làm ăn phồn vinh thịnh vượng, lễ bạc mà lòng thành
Ngày thần Tài sắm lễ vía thần Tài đón lộc đầu năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày thần Tài vào mùng 10 Tết đầu năm âm lịch mọi nhà, cửa hàng, công ty có thờ thần Tài đều sắm lễ vật để cúng lấy vía thần Tài, cầu xin một năm mới làm ăn được tốt đẹp về tài lộc, tiền tài.

Cúng thần Tài phải đều đặn và chăm chút cho thật kỹ mới có được kết quả rõ ràng. Đa phần các vị thần linh đều dùng đồ mặn, đặc biệt chỉ có thần Tài (và thần Thổ Địa) mới dùng vừa mặn vừa chay. Lễ cúng thần Tài ở nửa đầu năm thì dùng đồ mặn, từ tháng 7 âm lịch đến cuối năm thì dùng chay.

Sắm lễ cúng ngày vía thần Tài

Vào ngày thần Tài 10 Tết âm lịch gia chủ cần sắm sửa bày biện những lễ vật sau đây để cúng lấy vía thần Tài cầu lộc lá cả năm:

  • 1 bình hoa (hoa đồng tiền, hoa cúc hoặc hoa hồng)
  • 5 loại trái cây
  • 5 cây nhang
  • 5 chum rượu
  • 2 đèn cầy
  • 2 điếu thuốc
  • 1 đĩa gạo
  • 1 đĩa muối hột
  • 2 miếng vàng bạc
  • 1 bộ tam sên đều đã luộc gồm:
    • 1 miếng thịt ba rọi
    • 1 hột vịt
    • 1 con tôm hoặc cua

Bộ tam sên gồm thịt, hột vịt và tôm hoặc cua tương truyền đây là 3 món mà thần Tài ngày còn ở nhân gian rất thích.

Lưu ý quan trọng: Các lễ vật sau khi cúng thần Tài phải để người trong nhà chia ăn. Gạo và muối thì giữ lại còn rượu thì tưới từ ngoài vào trong nhà.

Thắp hương thần Tài: thường thì thắp vào buổi sáng đầu ngày nhưng không có quy định cụ thể. Đa phần sau khi mở cửa hàng, dọn dẹp xong xuôi thì là thắp hương luôn.

Chén nước thần Tài: chỉ cần 1 chén nước là đủ, chén cần rửa sạch trước khi lấy nước mới. Nước không nên để quá đầy, cách miệng chén khoảng 1 cm là vừa.

Hoa và bình hoa thờ thần Tài: chất liệu bình hoa không có quy định nào, bằng thủy tinh, gốm đều được. Chỉ nên chọn hoa tươi, có nụ và nếu có hương thơm càng tốt. Hoa giả thì không nên dùng.

Quả để cúng thần Tài: các loại quả thường dùng là táo, lê, chuối, cam, quýt. Nên chọn loại tươi, ngon, không nên dùng quả nhựa để bày. Số lượng không cần nhiều, chỉ chỉ cần vừa khéo với ban thờ là được.

Rượu hoặc nước sau khi thờ hoặc đã cúng lễ xong thì đứng ngoài cửa tưới vào mang ý nghĩa đem lộc rước vào nhà. Người đứng quay hướng vào nhà, tay rót từ phía sau đưa dần dần lên phía trước, hướng vào nhà là vừa hết.

Gạo và muối thì nên cất lại dùng cho có lộc, không nên rãi ra ngoài. Quan niệm rằng của ăn của để, nhà có gạo có muối thì mới no ấm, đậm đà. Bởi vậy mà phải tích trữ không phát lộc hoặc đổ đi.

Văn khấn vía thần Tài ngày 10 Tết âm lịch

Vào ngày thần Tài 10 Tết âm lịch, gia chủ sửa soạn sắm lễ vật được nêu ở trên. Nếu là cửa hàng hoặc công ty thì thực hiện ở ngay ở cửa hàng, công ty. Sau khi thắp hương thì đọc bài khấn thần Tài này.

– Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
– Con kính lạy Thần Tài vị tiền.
– Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.

Tín chủ con là:……………………… Tuổi:……..
Ngụ tại ………………………………
Hôm nay là ngày……. tháng……. năm…… (âm lịch).

Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị và chư vị tôn Thần.

Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.

Phục duy cẩn cáo!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày thần Tài sắm lễ vía thần Tài đón lộc đầu năm

Mẫu người Thân cư Quan lộc và Thân cư Thiên di

Những người sinh vào giờ Dần (3am tới 5am) hoặc vào giờ Thân (3pm tới 5pm) là những người có số Thân cư Quan Lộc. Như chúng ta đã biết, cung Quan Lộc trong lá số của mỗi người biểu hiện con đường công danh và sự nghiệp của người đó. Hai chữ “Công Danh” và “Sự Nghiệp” nghe có vẽ rộng lớn và mơ hồ qúa. Nếu nói một cách gần gũi và rõ ràng hơn thì cung Quan Lộc diễn tả nghề nghiệp của một người và có thể chỉ rõ một ngành nghề nào đó như y khoa, điện tử, giáo sư, cảnh sát, quân nhân, ngân hàng, ngoại giao, văn học, nghệ thuật, kinh doanh thương mại v.v… Cung Quan Lộc cũng nói lên sự thành bại trong nghề nghiệp của một người.
Mẫu người Thân cư Quan lộc và Thân cư Thiên di

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như chúng ta đã nói trước đây, Thân cư cung nào thì cung đó sẽ trở thành lãnh vực sinh hoạt chính yếu trong cuộc đời của người ấy. Do đó, người Thân cư Quan Lộc ngay từ khi còn trong trường học, họ đã có những ý tưởng rõ ràng về ngành học mà họ chọn lựa vì đó là cửa ngõ đưa họ vào đời, là nghề nghiệp của họ sau này. Họ rất cân nhắc và thận trọng trong việc chọn nghề và thường là những nghề mà họ đã có sẵn năng khiếu và ưa thích.

Người Thân Cư Quan Lộc không thích làm những nghề có tính cách tạm bợ. Cho nên khi họ đã bước vào một ngành nghề nào thì đó sẽ là công việc mà họ sẽ theo đuổi suốt cả một đời. Mẫu người này cho dù làm công hay làm chủ cũng không thích đổi nghề. Nếu đi làm công thì ít khi bị mất việc. Có thể nói, họ là những người mà việc tìm họ chứ họ không phải vất vả đi tìm việc như những người khác.

Thân cư Tài Lộc là mẫu người thừa hành đắc lực nhất. Họ là những nhân viên, những thuộc cấp và là những người cộng tác rất có tinh thần và trách nhiệm trong chức vụ của họ. Điều này dễ hiểu vì họ là những người yêu nghề, thích học hỏi.

Người Thân cư Quan Lộc coi sự làm việc như một lạc thú ở đời chứ không phải là một nghề để sinh sống. Họ rất hăng say với công việc.

Những đặc điểm nêu trên là mẫu người Thân cư Quan Lộc mà có cung Quan Lộc tốt đẹp. Ngược lại nếu cung Quan Lộc xấu xa thì đó là hình ảnh của một người chậm công danh, lận đận trên đường công danh, và đây cũng là người sống chết với nghề của mình một cách vất vả, lao đao, hoặc là trường hợp đặc biệt của những người mà chúng ta thường gọi là “sinh nghề, tử nghiệp” chết vì tai nạn nghề nghiệp, thân bại danh liệt, hay bị tù tội vì nghề nghiệp nếu có thêm hung sát tinh, bại tinh hội hợp. Như vậy, quan niệm cho rằng người có Thân cư Quan Lộc sẽ làm Quan là một điều sai lầm. Làm quan hay làm công, thành đạt hay thất bại trong nghề nghiệp cũng phải tùy thuộc vào cung Quan Lộc tốt hay xấu.

Nhìn xa hơn, trong khoa Tử Vi Đẩu Số, sự sắp xếp của 12 cung trên một lá số rất có ý nghĩa. Cung Quan Lộc nằm đối diện với cung Phu Thê cho nên cung Quan Lộc có thể xem như cái bóng phản chiếu của cung Phu Thê vậy. Do đó khoa Tử Vi cho rằng đối với những người có số 2 đời vợ, 2 đời chồng thì cung Quan Lộc là hình ảnh của người vợ hay người chồng thứ hai của đương số.

Điều này rất có ý nghĩa đối với những người Thân cư Quan Lộc, cuộc đời còn lại của họ và cả nghề nghiệp của họ sẽ bị ràng buộc một cách chặt chẽ với người vợ/chồng thứ hai. Điều này chúng ta sẽ bàn kỷ hơn trong mẫu người Thân cư Phu Thê.

Riêng đối với nữ Mệnh, các bà có số Thân cư Quan Lộc thì ngoài những nét đặc biệt đã nêu trên, cung Quan Lộc trong trường hợp này còn có ý nghĩa như một cung Phu, và một vài trường hợp điển hình mà chúng ta nói đến như: Một người đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị Tuần hay Triệt án ngữ thì đường tình duyên cũng trắc trở không khác gì Tuần hay Triệt án ngữ ngay tại cung Phu vậy.

Trong trường hợp như vừa nêu trên, một quan điểm khác của nhà tướng số Thiên Đức trong một bài viết về “Tai Nạn Trinh Tiết” ông khẳng định một cách mạnh mẽ rằng “…bất cứ là lá số của một người phụ nữ nào khi cung Quan Lộc hay cung Thân có Tuần hoặc Triệt, bất luận về yếu tố sao, chắc chắn sẽ không còn là con gái khi về nhà chồng”

 Như vậy theo quan điểm này thì bất cứ cung Thân an tại đâu và bất kể cung Thân hay Quan Lộc cho dù có các sao đoan chính tọa thủ, nếu bị Tuần/Triệt thì hai chữ “trinh tiết” của đương số cầm bằng như không có khi bước lên xe hoa lần đầu trong cuộc đời.

Cũng trong trường hợp nữ Mệnh có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị
Tuần/Triệt án ngữ mà còn gặp nhiều hung tinh hay sát tinh thì đương số nên lập gia đình muộn hoặc lập gia đình với một người đã trải qua một lần đổ vỡ trên đường tình thì mới có thể tránh được cảnh cô đơn góa bụa về sau.

Một điểm đặc biệt nữa là đàn bà có số Thân cư Quan Lộc mà cung Quan Lộc bị nhiều hung tinh sát tinh ảnh hưởng thì đó cũng là số của những người có thể gặp những hoàn cảnh hay tai nạn làm mất danh tiết của mình.

Riêng đối với các ông, nếu là những người có quan niệm sống bảo thủ như ông bà của chúng ta ngày xưa, cho rằng người vợ chỉ là người hiền nội, chỉ là người đàn bà ở trong nhà lo việc nhà, săn sóc cho chồng cho con thì mẫu người đàn bà Thân cư Quan Lộc hoàn toàn không thích hợp với quý ông có quan niệm “chồng chúa, vợ tôi” Lý do dễ hiểu là những người đàn bà có Thân cư Quan Lộc có khuynh hướng độc lập rất mạnh. Họ muốn ra đời và muốn có một nghề nghiệp như đàn ông để suốt đời không bị lệ thuộc vào người chồng.

Cuối cùng, trong ý nghĩa về nghề nghiệp, dù nam hay nữ, khi cung Quan Lộc bị
Tuần/Triệt thì trong đời của đương số phải thay đổ nghề nghiệp ít nhất 1 lần. Bao nhiêu lần và đổi qua những ngành nghề gì thì còn tùy thuộc vào cung Quan Lộc và toàn bộ lá số. Đặc biệt đối với những người Thân cư Quan Lộc thì nghề nghiệp mà họ thay đổi thường là cùng nghề hay cùng trong một lãnh vực với người chồng hay người vợ thứ hai của đương số.

Tóm lại, cung Quan Lộc biểu hiện cho công danh, sự nghiệp, tiền tài và danh vọng của một người, cho nên những người có số Thân cư Quan Lộc thì những yếu tố trên là mục đích mà họ sẽ mang hết tâm huyết của họ để đạt được.

 MẪU NGƯỜI “THÂN CƯ THIÊN DI”

Nằm ở vị trí đối diện với cung Mệnh trên lá số, cho nên cung Thiên Di có một tầm quan trọng không kém gì cung Mệnh. Có thể nói cung Thiên Di là cái bóng của cung Mệnh trong nhiều ý nghĩa. Cung Thiên Di xung chiếu với cung Mệnh, cho nên những gì xấu tốt của cung này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ vào cung Mệnh hơn là hai cung Quan Lộc và Tài Lộc, tức hai cung có vị trí hợp chiếu với cung Mệnh. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn điều này đối với những người Mệnh Vô Chính Diệu, tức là cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ, cho nên phải mượn chính tinh của cung Thiên Di mà nói lên ý nghĩa của cung Mệnh.

Đầu tiên, hai chữ Thiên Di không phải chỉ nói lên ý nghĩa của sự dời đổi hay di chuyển, mà cung Thiên Di còn nói lên cái lãnh vực hay địa bàn sinh hoạt của mỗi người ngoài đời, ngoài xã hội. Nói một cách khác, nếu cung Mệnh biểu hiệu con người của mình khi sinh ra đời, thì cung Thiên Di biểu hiệu con người của mình, vị trí của mình ngoài xã hội nói chung, và trong môi trường sinh hoạt hằng ngày của mình nói riêng.

Cung Thiên Di còn nói lên nhiều nét đặc biệt khác như nghề nghiệp, sự giao thiệp, khuynh hướng tôn giáo, sống hay làm ăn xa ở nơi quê người, chết tha phương hay chết trên quê hương của mình, ra đời được người thương mến hay không, chẳng hạn những người có số Hoa Cái cư Thiên Di là những người ra ngoài thường được nhiều người thương mến, hay ngoài đời thường có được người giúp đỡ hay không, như những người số có cung Thiên Di giáp Tả Hữu, giáp Nhật Nguyệt hay giáp Quang Quý là số mà người ta thường nói là được quý nhân phò trợ, hay những người thân phải tự lập thân, suốt đời chỉ là kẻ độc hành, cũng vì hai sao Cô Quả đóng ở Thiên Di, hoặc số ra đời là được tiền hô hậu ủng, cũng là vì cung Thiên Di được cách tiền Cái, hậu Mã vậy. Và một lần nữa, chúng ta thấy sự sắp xếp các cung trên một lá số của khoa Tử Vi rất có ý nghĩa: cung Thiên Di tam hợp với hai cung Phúc Đức và Phu Thê, cho nên, sự may mắn hay bất hạnh, sự thành công hay thất bại của mỗi người ở ngoài đời đều một phần nào do phước đức của dòng họ cũng như của chính mình tạo nên, và sự hỗ trợ của người bạn đời, là người chồng hay người vợ, đến từ đằng sau hay bên cạnh mình là những yếu tố không thể chối bỏ.

Những đặc tính căn bản của cung Thiên Di vừa nói trên sẽ giúp chúng ta dễ dàng nhìn thấy nét đặc biệt của mẫu người Thân Cư Thiên Di. Thân cư tại Thiên Di nên cá tính đầu tiên mà chúng ta nhìn thấy ở mẫu người này là tính thích hoạt động, thích cuộc sống phải có sự thay đổi cũng như thích di chuyển. Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không phải là mẫu người trong gia đình, họ là mẫu người ngoài xã hội, là mẫu người như ông bà chúng ta thường ví là ăn cơm nhà vác ngà voi hay việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.

Từ đó, nếu quý bà mà đức lang quân có số Thân Cư Thiên Di thì đừng mong cuối tuần các ông sẽ ở nhà dọn dẹp nhà cửa hay cắt cỏ, làm vườn, và cũng đừng có buồn với những bữa ăn cơm lạnh, canh nguội bởi các ông về trễ vì phải họp hội đoàn, thăm bạn bệnh, đến chùa hay nhà thờ giúp thầy, giúp cha v.v...
Và ngược lại, nếu phu nhân của quý ông mà có số Thân Cư Thiên Di, thì trước khi cưới hỏi, quý ông cũng nên lo học trước cách luộc trứng, nấu cơm sao cho chín, cũng như học cách pha sữa, thay tả, ru con sao cho con ngủ v.v..., bởi vì người đàn bà có số Thân Cư Thiên Di cũng là mẫu người ngoài xã hội, họ thích cuộc sống bên ngoài hơn là cuộc sống trong gia đình, những sinh hoạt bên ngoài mang đến cho họ nhiều niềm vui và sự thích thú hơn là những việc của một người đàn bà phải làm cho chính bản thân họ, hoặc cho chồng con bên trong gia đình.

Bởi vậy, người Thân Cư Thiên Di không chịu được cảnh sống lẻ loi đơn chiếc vì họ là con người của đám đông, của bạn bè, của hội hè đình đám... Người Thân Cư Thiên Di thích giao thiệp rộng nên thường là những người có năng khiếu trong lãnh vực ngoại giao và tổ chức.

Trong lãnh vực nghề nghiệp, người Thân Cư Thiên Di thích làm những nghề có tính cách di động, thường được đi đây, đi đó, tiếp xúc với nhiều người... Chẳng hạn như hoa tiêu hàng không hay hàng hải, tiếp viên hàng không, chuyển vận đường bộ, hướng dẫn viên du lịch, phóng viên báo chí hay truyền thanh, truyền hình, đại diện thương mãi, ngoại giao v.v... đều là những ngành nghề thích hợp với cá tính của mẫu người Thân Cư Thiên Di.

Hầu hết những người có số Thân Cư Thiên Di thường ra đời sớm, vào nghề và tự lập sớm hơn những người cùng lứa tuổi, điều này có thể vì hoàn cảnh và cũng có thể vì cá tính như vậy. Người Thân Cư Thiên Di có nhiều cơ hội để đi đây, đi đó, sống xa nhà, xa quê hương, nhất là trường hợp cung Thiên Di đóng tại Dần, Thân, Tị, Hợi là những vị trí của Thiên Mã, một sao chỉ về sự di chuyển và thay đổi, như vậy chắc chắn họ là những người thường có cuộc sống nơi đất khách quê người, làm ăn, sinh sống và chết cũng tại quê người.

Và một nét đặc biệt nữa của mẫu người Thân Cư Thiên Di là cung Thiên Di lúc nào cũng đối diện với cung Mệnh, cho nên khi Thân cư vào cung Thiên Di thì Thân và Mệnh đối diện nhau, do đó, người Thân Cư Thiên Di như có “hai con người” trong họ, một con người với những bản chất đã có từ lúc sinh ra, và một con người khác là con người ngoài xã hội, đậm nét nhất là trong môi trường mà họ sinh hoạt hằng ngày.

Tóm lại, mẫu người Thân Cư Thiên Di là mẫu người có một cuộc sống sôi động và thích hợp với ngoài xã hội hơn là trong gia đình. Họ sinh ra để làm việc, để hoạt động và có máu giang hồ, cho nên thường thích ra đời sớm, thích sống xa nhà, xa quê hương cho thỏa chí tang bồng.

Kỳ sau, chúng ta sẽ nói đến mẫu người Thân Cư Tài Lộc, là những người sinh vào giờ Thìn, tức là từ 7 giờ sáng đến 9 giờ sáng, hoặc những người sinh vào giờ Tuất, tức là từ 7 giờ tối đến 9 giờ tối.

Lưu ý: Nội dung bài viết chỉ mang tính tham khảo, quý khách hàng muốn biết giờ sinh đúng của mình có thể đóng phí tìm giờ sinh hoặc xem thêm ở đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Thân cư Quan lộc và Thân cư Thiên di

Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Mua nhà là việc lớn, để tìm được một căn nhà ưng ý nhất định phải chú ý về phong thủy nhà ở. 15 điểm kị phong thủy khi mua nhà dưới đây hãy nhớ đừng quên.
Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mua nhà là việc lớn, để tìm được một căn nhà ưng ý không chỉ quan tâm tới kết cấu, hình dáng và thiết kế mà còn nhất định phải chú ý về phong thủy nhà ở. 15 điểm kị phong thủy khi mua nhà dưới đây hãy nhớ đừng quên kẻo mua phải nhà tàng họa thì sống không yên ổn.


Tranh ngay 15 kieu nha mua ve ruoc hoa vao than hinh anh 2
 
Điểm kị phong thủy khi mua nhà là những kiểu nhà tàng sát, tàng họa, ở vào thì chỉ có rước xui vào người nên tuyệt đối phải biết để tránh xa.
  1. Nhà đối diện ngõ nhỏ, đường cái chủ đả thương người trong nhà.   2. Nhà mà gần đó có kiến trúc cao lớn, hình nhọn thì không nên mua vì ngăn cản dương khí, âm thắng dương suy.   3. Nhà gần mộ phần, miếu đường, chùa chiền, cổ mộ thì âm khí thịnh, ma khí nhiều.   4. Nhà hình chữ U giống như chữ vong, tai nạn chết người hay án kiện tụng đeo bám.   5. Nhà hình chữ “khẩu” giống như cãi giếng, người trong nhà không thể phát triển, tài vận không thể hanh thông.   6. Nhà hình chữ T không tàng phong tụ khí, chủ bần hàn, nghèo túng.   7. Nhà hình chữ “công” ở lâu không phú quý, chỉ nghèo khó đi.   8. Nhà mà trước cửa trống trải mênh mông thì tài phú không đến cửa.   9. Nhà có phòng khách chật hẹp thì tài không tụ.
Tranh ngay 15 kieu nha mua ve ruoc hoa vao than hinh anh 2
 
10. Gia đình ít người thì đừng mua nhà quá rộng, vì người ít mà nhà lớn thì phạm chữ “hư”, điềm xấu.
  11. “Trạch thư” viết: “ba gian cát, bốn gian thiếu, năm gian thì còn thừa một gian trống”, nhưng tuyệt đối không mua nhà hai gian.   12. Nhà thiếu góc Tây Nam, Tây Bắc thì đừng mua kẻo người trong nhà đau ốm liên miên.   13. Gia đình có trẻ nhỏ thì không nên mua nhà có nhà vệ sinh ở phương chính Đông, có thể ảnh hưởng tới sức khỏe và tiền đồ của đứa trẻ.   14. Nhà mà nhà vệ sinh hy nhà bếp ở hướng Tây Bắc thì chủ hung.   15. Chủ nhà tuổi Mão thì tuyệt đối không mua nhà hướng Đông vì tương xung với tuổi, rất xấu.   Thuê nhà cũng cần xem phong thủy, có kiêng có lành 7 việc cần làm trước khi dọn về nhà mới Cấm kị phong thủy nhà ở, phạm phải khó mà yên ổn Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh ngay 15 kiểu nhà mua về rước họa vào thân

Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Thìn

Người tuổi Mậu Thìn mệnh Mộc, sinh năm 1988. Hãy cùng Lịch ngày Tốt giải mã vận mệnh cuộc đời người tuổi Mậu Thìn nhé!
Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mậu Thìn mệnh Mộc, sinh năm 1988. Hãy cùng Lịch ngày Tốt giải mã vận mệnh cuộc đời người tuổi Mậu Thìn nhé! 

Cuộc đời: Số xung khắc với người thân, cuộc đời gặp nhiều vất vả nhưng hay được người giàu sang giúp đỡ.

Xem tử vi, nữ giới tuổi Mậu Thìn sinh vào mùa đông, mùa xuân là tướng quý, cả đời giàu có, phúc lộc. Nếu là nam sẽ có số may mắn, trung vận yên ổn, về già an nhàn, sung sướng.

Các tuổi đại kỵ trong cuộc đời người Mậu Thìn là: Tân Mùi, Quý Mùi. Nếu kết hợp sẽ bị tuyệt mệnh hoặc rơi và cảnh ly biệt, buồn đau.

Những tuổi khó khăn nhất của nam Mậu Thìn cần đề phòng bệnh tật, hao tài tốn của là: 25, 29, 37, 42; nữ là: 25, 28, 34, 37.

Mời bạn đọc thêm: 
Tử vi trọn đời của người tuổi Mậu Thìn nam mệnh.

tuoi mau thin
 

Tính cách: Là người hoạt bát, vui vẻ, nhạy bén. Nữ tuổi Mậu Thìn hiền lành, trung thực, nam giới mạnh mẽ, nhiệt tình trong công việc.

Tình duyên: Tuổi này đường tình duyên gặp nhiều trắc trở, phải trải qua buồn phiền, đổ vỡ sau mới hạnh phúc.

Nam Mậu Thìn sinh vào tháng: 2, 9, 10; nữ sinh vào tháng: 1, 2, 6, 9, 10 cuộc sống gia đình sẽ hòa thuận, con cháu vui vầy, làm ăn phát đạt, một đời an nhàn hưởng phúc.

Nữ giới tuổi Mậu Thìn không nên kết hôn với tuổi: Nhâm Thân, Bính Dần, Canh Thân, Mậu Dần; nam Mậu Thìn tránh kết hôn với tuổi: Nhâm Thân, Mậu Dần, Giáp Thân, Bính Dần sẽ không phải chịu cảnh xa vắng triền miên, buồn khổ.

tuoi mau thin 1
 

Gia đạo: Tuổi Mậu Thìn hay xảy ra mâu thuẫn với anh em. Đến năm 39 tuổi gia đạo mới yên ổn, hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Nam tuổi Mậu Thìn nhiều năng lực, sớm đạt được công danh sự nghiệp.

Nữ giới tuổi này sự nghiệp bất ổn, khó đạt được thành công lớn. Từ 40 tuổi trở đi mới vững chắc. Có thể bạn quan tâm: Tử vi trọn đời của người tuổi Mậu Thìn nữ mệnh.

Tuổi Mậu Thìn nên kết hợp làm ăn với các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu việc làm ăn sẽ thuận lợi, phát đạt.

Tiền bạc: Tuổi này tiền vận khó khăn, trung niên có tài lộc, về già sẽ giàu sang, phú quý.

(Theo 12 con giáp và tính cách con người qua năm sinh)

Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Xem tình duyên năm 2017 của người tuổi Thìn Tuổi Thìn hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Thìn

Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Tuổi Mậu Dần (mệnh Thổ, sinh năm 1938, 1998) thời trẻ vất vả, số không được nhờ gia đình, từ 30 tuổi trở đi cuộc sống mới ổn định, sự nghiệp phát triển, càng
Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: về già càng được hưởng an nhàn.

Tính cách: Là người mạnh mẽ, thông minh, nhanh nhẹn nhưng tính tình thất thường, dễ thay đổi.

Tình duyên: Tuổi Mậu Dần hay gặp trắc trở về tình cảm. Nam giới sinh vào tháng: 1, 4, 8; nữ giới sinh vào tháng: 3, 6, 7, 11 sẽ có hôn nhân hạnh phúc, êm ấm.

Nam giới sinh vào tháng 3, 5, 6, 7, 12; nữ giới sinh vào tháng: 1, 2, 4, 5 sẽ gặp trắc trở về đường tình duyên. 

Để gia đình hòa thuận, phát đạt, nữ giới Mậu Dần nên tránh kết hôn với tuổi Mậu Dần, Giáp Thân; nam giới tránh tuổi Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Đinh Hợi, Mậu Tý.

Gia đạo: Tuổi Mậu Dần thời trẻ gia đình thường không hòa thuận, vui vẻ. Từ trung niên trở đi mới êm ấm, hạnh phúc.

Công danh sự nghiệp: Người tuổi này phải tự lập, làm ăn xa nhà mới làm nên sự nghiệp.

Nữ giới Mậu Dần nên kết hợp với tuổi Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu; nam giới kết hợp với tuổi Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất để đường làm ăn thuận lợi, phát đạt.

Tiền bạc: Tuổi Mậu Dần thuở nhỏ túng thiếu nhưng nhờ cần kiệm, chịu khó làm ăn nên càng về sau cuộc sống càng sung túc, giàu có. 

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Dần)
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Mậu Dần

Người Chăm yểm kho báu trên đảo Lý Sơn

Những dấu tích của vua Lê ở Lý Sơn (Quảng Ngãi) dù không nhiều nhưng có nhiều nét độc đáo, đặc biệt là nằm trong sự xâu chuỗi mối quan hệ với người Chăm. Câu
Người Chăm yểm kho báu trên đảo Lý Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chuyện về kho báu bị yểm bùa của người Chăm (hay còn gọi là người Hời) vẫn còn như tươi mới trong tâm trí nhiều bậc cao niên nơi đây.

Nguoi Cham yem kho bau tren dao Ly Son hinh anh
Núi Hòn Tươi - nơi được cho là cất giấu kho báu của người Chăm ở Lý Sơn

Ông Trần Hữu Hoài (năm nay 86 tuổi) cho biết: “Tôi sinh sống ở Lý Sơn này đã mấy chục năm rồi. Ngày mới ra đây, khắp nơi đều bàn tán về những người thuộc quý tộc của thời đại Chiêm Thành. Theo cha tôi kể lại thì lượng người Chăm lúc đó ra đảo Lý Sơn khoảng chừng vài ngàn người thôi. Nhưng họ mang theo rất nhiều của cải, có cả những bức tượng được đúc bằng vàng thỏi nữa.
 
Tuy nhiên, sau khi từ đảo dần dần bỏ vào đất liền thì họ có mang theo các châu báu ở đó hay không thì không biết. Thời đoạn nhiễu nhương nên rất có thể họ vẫn còn chôn giấu ở lại nhưng vẫn chưa ai lần ra dấu tích”. Và cũng có thể, những bức tượng vàng ngụy trang bằng gốm cùng với lời nguyền trấn yểm của người Chăm đã được lập nên. 
 
Song song với đó là dấu tích của nền văn hóa Chăm-pa vẫn còn in đậm trong nhà trưng bày truyền thống cũng như các vật thể là biểu tượng ở các đảo nhỏ trên đảo Lý Sơn. Như vậy là đã rõ, người Chăm từng lưu dấu ở đây, trong đó có nhiều người thuộc dòng tộc Chiêm Thành.
 
Ông Trần Văn Tùng, một người nắm chuyện liên quan đến văn hóa hình thành huyện đảo Lý Sơn cho biết: “Tôi đã dày công nghiên cứu nhiều năm nhưng vẫn chưa chứng minh được có bao nhiêu người trong cung cấm của triều đại Chiêm Thành lưu lạc về đây. Tuy nhiên, một địa điểm được cho là người Chăm đã cất giấu kho báu khổng lồ của mình ở đó là thuộc núi Hòn Tươi (xã An Hải).
 
Ngọn núi này, nhiều năm trước một số người dân đến đó chơi và cũng định có mưu đồ đào bới nhưng đều bất thành. Nghe kể lại, nhìn nó thì giống hệt quả núi đất đỏ nhưng cứ phập cuốc xuống là lại tóe lửa lên, không sao đào xới nổi. Mà những người đi đào bới về đều bị đau nhức chân tay, phải mang lễ vật ra đó cầu cúng mấy ngày liền mới khỏi được”.
 
Xác nhận thêm điều này, bà Nguyễn Thị Huệ cho biết thêm: “Cũng không ai biết người Chăm giấu gì dưới đó nhưng không ai phủ nhận được rằng họ rời đảo nhưng không mang theo châu báu. Vậy thì châu báu đó đang ở đâu? Có người mang tâm địa xấu, cứ đến chân ngọn núi đó lại bỗng dưng nghe trong đầu vang lên tiếng ong ong và đau như búa bổ, phải quay về và từ bỏ ý định ngay”.
 
Bà Huệ cũng đồ rằng có thể chính người Chăm đã có cách yểm bùa nào đó nên không ai có thể xâm phạm được ngọn núi này. Trong các bài yểm của người Chăm mà bà Huệ nghe lỏm được từng có đoạn: hỡi thần thánh Po Glai hãy về nhận những châu báu của tín đồ gửi ngài, hãy để nó lưu cửu, hãy trường tồn cùng những việc tốt, hãy để mãi là trang sức lộng lẫy của ngài, đừng cho ai lấy đi cả.
 
Bà Huệ còn bộc bạch cho chúng tôi biết rằng nếu những người ăn ở phúc hậu và thường xuyên đến đây nhang khói, trong lòng tuyệt nhiên không có sự phân biệt hay kỳ thị với người Chăm thì có khi bỗng nhiên nhặt được vàng giữa đường.
 
Câu chuyện của bà Huệ chẳng biết thực hư đến đâu nhưng ông Nguyễn Dự, Chủ tịch HĐND xã An Hải cũng cho biết rằng: “Chưa chứng minh được đâu nhưng bản thân tôi cũng thấy ngọn núi của người Chăm từng sống đó có vẻ linh thiêng đấy. Và, việc người dân sau khi ra núi đó khẩn cầu và nhặt được vàng ở đường là có thật. Nhưng đây chỉ là trường hợp hy hữu và có thể cũng chỉ là một sự tình cờ mà thôi”.
 
Xung quanh lời yểm bùa về ngọn núi này, những bậc cao niên ở đây cũng truyền tụng nhau một cách đầy huyền bí. Họ cho rằng trước khi đọc những lời yểm bùa đó, những người Chăm tiến hành thắp hương và chôn theo của cải châu báu cho một trinh nữ vừa tròn 18 tuổi chưa hề biết đến chuyện yêu đương.
 
Hình dáng người trinh nữ đó được đặt nằm ngửa, tay trinh nữ này cầm một con dao nhỏ. Sau đó làm dấu bằng cách trồng một cây da để tăng phần linh thiêng và có sức chống chọi trước mọi sự xâm phạm. Đặc biệt, cây da này không ai có thể chặt được. Dù thời gian có trôi chảy qua bao nhiêu năm nhưng chỉ việc đo cái bóng cây vào một khung giờ đã tiên liệu rồi đào ngay vị trí đó là đúng nơi cất giấu vàng.
 
Đem câu chuyện đầy huyền bí này hỏi ông Đạo Văn Tuấn, một người Chăm chính hiệu. Tuy nhiên, ông Tuấn cũng thừa nhận có những phong tục, nhất là các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng của người Chăm xưa kia khác bây giờ nhiều nên lớp sau như chúng tôi cũng không nắm rõ được.
 
Nhiều người dân trên đảo còn cho rằng, nếu ai có miệt mài tìm kiếm mà may mắn biết chỗ giấu vàng nhưng cũng không tài nào đào được. Họ truyền tai nhau rằng, nhiều người cố đốn hạ những cây da làm dấu để tìm vàng thì thấy từ vết thương của cây chảy ra máu. Còn những kẻ động tay, động chân chắc chắn sẽ bị bệnh tật hoặc chết bất đắc kỳ tử.
 
Bà Huệ còn quả quyết rằng: “Một thời gian dài trước, thỉnh thoảng chúng tôi còn thấy người Chăm ra đảo trong vai người bán thuốc dạo. Sau khi họ về lại đất liền thì có một vài cây da bị chết khô không rõ nguyên nhân. Có thể họ ra đào lấy lại tài sản của ông cha mình, đó là nơi các cây da bị chết”.
 
Bà Trần Thị Hậu, người từng mơ thấy vàng sống lượn quanh ngọn núi người Chăm từng ở cho biết thêm: “Có thể đó chỉ là ảo giác. Nhưng chúng tôi chạy theo mãi mà không tài nào bắt được. Đặc biệt, thứ vàng này cứ giống như ma trơi và không phải ai cũng có thể thấy được”. Nhà sử học Trần Văn Liệu cho rằng để lý giải được những điều kì bí này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ của những nghiên cứu văn hóa Chăm từ thời đại Chiêm Thành cùng các cứ liệu và phong tục mới hiện nay. Khi mà chưa chứng minh được rõ ràng thì tất nhiên những câu chuyện huyền bí này vẫn còn gọi mở cho nhiều người sự hoài nghi.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người Chăm yểm kho báu trên đảo Lý Sơn

Phong Thủy Cho Người Mệnh Khôn

Phong thủy cho người mệnh Khôn, tìm hiểu về màu sắc nên dùng và nên tránh cho người mệnh Khôn, hướng làm nhà tốt cho người mệnh Khôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy Cho Người Mệnh Khôn

Phong Thủy Cho Người Mệnh Khôn

Tìm hiểu về phong thủy của người mệnh Khôn

Phương vị: Người mệnh Khôn (Thổ) có bốn hướng tốt đó là Tây Nam (Phục vị), Tây (Thiên y), Tây Bắc (Diên niên), Đông Bắc (Sinh khí). Và bốn hướng xấu là Đông (Họa hại), Bắc (Tuyệt mệnh), Nam (Lục sát), Đông Nam (Ngũ quỷ).

Chọn hướng cửa nhà cho người mệnh Khôn: nên lấy tọa Đông Nam hướng Tây Bắc (trường tồn, bền vững), tọa Đông Bắc hướng Tây Nam (bình ổn), tọa Đông hướng Tây (sức khỏe, mau lành bệnh), hoặc tọa Tây Nam hướng Đông Bắc (Phát triển).

Màu cửa hợp với người mệnh Khôn: vàng, nâu, xám, xanh lá, , đỏ, cam, tím.

Chọn phòng ngủ và hướng để đầu khi ngủ: nên chọn hướng Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây.

Hướng đặt bếp: miệng bếp tốt nhất là hướng Đông Bắc, nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa thì nên chuyển hướng cửa bếp sáng phía Tây, như vậy sẽ giúp người đó mau lành bệnh hơn.

Lưu ý: chọn hướng nhà và hướng cửa nhà được xem cho đàn ông trụ cột gia đình. còn hướng bếp, hướng cửa bếp, hướng giường thì xem cho đàn bà.

Hướng bàn làm việc cho người mệnh Khôn: quay lưng hướng Tây Nam, mặt hướng Đông Bắc.

Màu sắc phong thủy hợp với người mệnh Khôn: Hỏa - (đỏ, tím, cam); Thổ - (Vàng, coffee).

Màu sắc kỵ: Mộc - (xanh da trời, xanh lá); Kim - (vàng kim, trắng).

Màu trung tính: Thủy - (đen, xanh lam).

Màu khai vận: Màu vàng (trong ngũ hành, trong Thổ có Kim, màu sắc có thể làm tăng thêm vận khí là màu vàng, màu coffee, tiếp theo là màu vàng kim và màu trắng).

Màu suy: màu xanh lục, màu xanh lam.

Con số khai vận: 0 và 5

số suy: 3 và 8

con số thích hợp trong xây dựng: 1, 2, 5, 6, 7, 10, 11, 12, 15, 16, 17, 20, 21, 22, 25, 26, 27, 30, 31...

Bảng tra nhanh màu sắc cũng như là con số phong thủy của người mệnh Khôn

Khôn (Thổ) Nên Không nên
Màu sắc đỏ, tím, cam, vàng, coffee xanh da trời, xanh lá cây
Con số 0 và 5 3 và 8

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Cho Người Mệnh Khôn

Ý nghĩa của bong bóng trong giấc mơ

Là vật khá nhẹ, bong bóng có thể bay lên cao và nổ vỡ trong không trung. Nếu thấy những quả bong bóng trong mơ biểu thị rằng bạn đang đánh mất dần hy vọng
Ý nghĩa của bong bóng trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Là vật khá nhẹ, bong bóng có thể bay lên cao và nổ vỡ trong không trung. Nếu thấy những quả bong bóng trong mơ biểu thị rằng bạn đang đánh mất dần hy vọng trong việc tìm kiếm tình yêu. Những quả bong bóng còn biểu thị cho tính ngạo mạn và sự tự đề cao bản thân quá mức. 


Y nghia cua bong bong trong giac mo hinh anh
Ảnh minh họa
  Thấy những quả bong bóng màu đen trong mơ biểu tượng cho sự chán nản. Nếu những quả bong bóng đó đang hạ thấp xuống thì mức độ chán nản đó càng tăng lên.   Thấy một quả bong bóng bay lên hoặc bạn thả bong bóng biểu thị hoàn cảnh khó khăn, có thể bạn sẽ gặp nguy hiểm vì vậy hãy đề phòng cẩn thận.
Mơ thấy mình thổi bong bóng, ám chỉ kế hoạch mà bạn đang thực hiện có thể là rất lớn nhưng lại không hợp lý. 
  Thấy một quả bong bóng xuất hiện trong chốc lát rồi biến mất biểu thị cho kế hoạch chưa được thực hiện hoặc kế hoạch thiếu tính thực tế. Nó cũng có thể tượng trưng trạng thái căng thẳng hiện tại của bạn.    Mơ thấy bạn ở trong một quả khinh khí cầu ám chỉ rằng đây là thời điểm khắc phục tình trạng trì trệ của bạn. Giấc mơ này cũng có thể biểu thị cho việc bạn đang mất dần điểm tựa trong cuộc sống. 
 
Nằm mơ thấy bong bóng bay điềm báo sự hão huyền và mông lung,mục tiêu khó đạt được.   Nằm mơ thấy bong bóng hình trái tim đang bay biểu thị rằng bạn đang đánh mất dần hy vọng trong việc tìm kiếm tình yêu.   Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của bong bóng trong giấc mơ

Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Nói chuyện trưởc đám đông luôn được xem là nỗi lo sợ hàng đầu của đa số người lởn chúng ta, thậm chí có người còn khiếp nó hơn cả cái chết!   Cứ thế, giấc mơ với hình ảnh diễn thuyết công khai xuất hiện thường xuyên hơn. Giấc mơ này tuy không ph
Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –

Cuộc đời được hưởng phúc lộc

Lông mày căng ra ngay ngắn; mũi đoan chính; tai cao mà sáng; miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người có Ngũ quan đoan chính, cuối đời vận mệnh sẽ tốt lành. Lông mày căng ra ngay ngắn; mũi đoan chính; tai cao mà sáng; miệng rộng tựa hình dây cung đều là tướng cuối đời được hưởng phúc lộc.

cuoc-doi-phuc-loc

Lông mày ngay ngắn, chỉ lông mày không phân tán; mũi đoan chính là chỉ mũi vừa thẳng vừa ngay ngắn; tai cao, tức là phần trên của tai dựng đứng. Tai rõ ràng, tức là các bộ phận của tai phải phân biệt. Miệng rộng tựa hình dây cung, miệng tuy rất rộng nhưng góc miệng hướng lên trên, trạng thái tự nhiên sẽ không bị lộ răng.

Một quan thành, có thể được 10 năm phú quý

Ngũ quan bao gồm tai được gọi là Thái thính quan, lông mày được gọi là Bảo thọ quan, mắt được gọi là Giám sát quan, mũi được gọi là Thẩm biện quan, miệng được gọi là Xuất nạp quan.

Trong Đại thống phú cho rằng: “Một quan được hoàn thiện có thể được hương phú quý 10 năm; một phủ được hoàn thiện, có thể được hưởng giàu có 10 năm. Trong Ngũ quan, một quan được hoàn thiện, có thế được hưởng phú quý 10 năm; cả Ngũ quan đều được hoàn thiện, cả đời đều được phú quý”.



Thái thính quan

Sắc tai tươi sáng, cao thẳng, tốt nhất là cao quá lông mày, vành tai dày dặn, tai áp sát đầu; lỗ tai phải rộng, như thế là Thái thính quan được hoàn thiện.

Bảo thọ quan

Lông mày dài rộng thanh tú, 2 lông mày nhập vào tóc mai hoặc có the73 tựa như ánh trăng khuyết; đuôi lông mày cao, như thế là Bảo thọ quan được hoàn thiện.

Giám sát quan

Mắt hàm ẩn ẩn tàng mà không lộ rõ, nhãn châu trắng đen rõ ràng, đồng tử đoan chính ổn định, sắc thái rạng rỡ, hốc mắt nhỏ mà dài như thế là Giám sát quan hoàn thiện.

Thẩm biện quan

Sống mũi đoan chính thẳng dài, ở vị trí giữa 2 lông mày'

Ấn đường phải bằng, rộng thoáng;

Sơn căn phải nối với Ấn đường;

Bộ vị Niên thượng và Thọ thượng nổi cao;

Chuẩn đầu phải tròn, lỗ mũi không lộ;

Từ hình trạng đó mà nhìn, mũi tốt nhất tựa như túi mật treo ngược, lỗ mũi cũng chỉnh tề như ống trúc, khí sắc của mũi phải tươi sáng rạng rỡ, như thế là Thẩm biện quan hoàn thiện.

Xuất nạp quan

Miệng phải vuông, ngay ngắn, lớn, môi phải bóng hồng, đoan chính, dày dặn, răng không lộ ra bên ngoài, khi miệng mở ra thì rộng nhưng khi khép vào lại rất nhỏ, như thế là Xuất nạp quan được hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời được hưởng phúc lộc

SAO KIẾP SÁT TRONG TỬ VI

kiếp sát (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa tính tình: - nóng tính, can trường. Nếu cùng với Thất Sát hay Thiên ...
SAO KIẾP SÁT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

kiếp sát (Hỏa) 



***
1. Ý nghĩa tính tình:             - nóng tính, can trường. Nếu cùng với Thất Sát hay Thiên Hình thì tính càng nóng hơn, không nhẫn nhục được, dễ bị khích động, chọc tức             - hay sát phạt, giết chóc, gây tai họa, thiên về khuynh hướng độc ác, phá hoại và bất nghĩa hay tàn nhẫn. Về điểm này, Kiếp Sát đồng nghĩa với Thiên Không, Lưu Hà, Hỏa Linh, Địa Không, Địa Kiếp. Nếu ở Mệnh, Kiếp Sát ví như một Địa Kiếp thứ hai, vừa nóng tính, vừa ác tính. Do ý nghĩa trên, Kiếp Sát thường gây oán, báo phục, chạm tự ái, trả thù qua lại.

2. Ý nghĩa nghề nghiệp: Giống như Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sĩ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.

3. Ý nghĩa của kiếp sát và một số sao khác: Đi với sao hung, Kiếp Sát tác họa rất mạnh và nhanh chóng.
Kiếp Sát, Thất Sát: không sợ chết, can đảm, liều mạng.
Kiếp Sát và Tứ Sát: nếu ở cung Tật thì bị ác bệnh.
Kiếp Sát, Thiên Giải hay Tuần Triệt: Thiên Giải, Tuần, Triệt chế được nóng tính hay ác tính của Kiếp Sát, làm cho tâm tính đầm, thuần trở lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO KIẾP SÁT TRONG TỬ VI

Cách xem tướng nhìn lông mày đoán thân thế –

Cách xem tướng. Lông mày rậm nhưng đầu lông mày không cùng hướng với chỉnh thể toàn lông mày, thì anh em chỉ có một, nếu có 2 anh em thì chủ nhân từng là… Cách xem tướng lông mày. Lông mày của mỗi người đều có hai mảng. Từ đầu lông mày cho đến tròng
Cách xem tướng nhìn lông mày đoán thân thế –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng nhìn lông mày đoán thân thế –

Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám

Người tuổi Sửu chính là một trong những con giáp đào hoa nhất tháng 7. Bạn bè tri kỉ tìm ra nhau, đôi lứa xứng đôi đưa tình yêu thăng cấp bất ngờ.
Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngayot.com) – Nếu chưa tìm được đối tượng ưng ý trong tháng 6, tới tháng 7 này là cơ hội hiếm có của những con giáp dưới đây. Nếu có mặt trong danh sách này, bạn kê cao gối mà ngủ, sợ gì kiếp FA đeo bám.


Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian Top 4 con giáp nắm tiền đồ sự nghiệp xán lạn trong tầm tay Không thể tin được những con giáp “xuất khẩu hành nhân”
1. Tuổi Thân   Bính Thân cũng chính là năm tuổi của những ai cầm tinh con Khỉ. Trong năm tuổi, vận khí biến động không ngừng, thăng trầm bất ổn. Tuy nhiên, bước vào tháng 7, vận đào hoa của con giáp này nở rộ, công cuộc kiếm tìm nửa kia của bạn bắt đầu bước sang trang mới, thuận lợi và bay bổng vô cùng.   Người tuổi Thân có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Kim. Những tháng cuối năm 2016, Kim khí lại rất vượng, ắt đẩy vận đào hoa thăng cấp, ví như ở thế nước đẩy thuyền lên, tình cảm lứa đôi dạt dào cảm xúc.    Đây chính là cơ hội để người độc thân thoát khỏi sự đeo bám dai dẳng của kiếp FA. Hãy tự tin là chính mình, thể hiện cá tính cũng như phô diễn sức hút mãnh liệt của bản thân. Chắc chắn bạn sẽ không phải hối tiếc vì điều đó.  
Con giap dao hoa nhat thang 7, so gi kiep FA deo bam hinh anh 2
 
2. Tuổi Sửu   Thời gian vừa qua, chuyện tình cảm của người tuổi Sửu không quá lý tưởng. Có người đến rồi lại biến mất không một dấu tích trong cuộc đời bạn, khiến trái tim bạn như vỡ ra từng mảnh.    Nhưng sang tháng 7 này, bạn có thể tìm lại niềm vui đã tuột mất bằng các mối quan hệ hữu hảo, trong đó bạn bè tri kỉ tìm ra nhau, đôi lứa xứng đôi kề vai sát cánh, đưa tình yêu thăng cấp bất ngờ. Đây chính là một trong những con giáp đào hoa nhất tháng 7.   Hãy gạt bỏ mọi gánh nặng vật chất cũng như những vết thương lòng trong quá khứ, người tuổi Sửu chỉ cần sống vui tươi, lạc quan cho hiện tại. Khi suy nghĩ thông thoáng, tư tưởng hanh thông, ắt nhân duyên tốt đẹp sẽ tới. Cộng thêm vận đào hoa lên như diều gặp gió, không khó để bạn kiếm tìm nửa kia đích thực của đời mình.

Con giáp càng không biết tiêu tiền càng nghèo rớt mồng tơi 12 con giáp và những ngôi sao mùa Euro 2016: Người tuổi Dậu 3 con giáp giấu nhẹm chuyện thất tình, cấm ai đả động

Con giap dao hoa nhat thang 7, so gi kiep FA deo bam hinh anh 2
 
3. Tuổi Thìn   Nhờ vận đào hoa khởi sắc, người tuổi Thìn sẽ có những trải nghiệm vô cùng thú vị trong tình cảm ở tháng 7 này. Nhất là nữ giới, đào hoa thăng cấp như thể nắng hạn gặp mưa rào, có ngăn cũng chẳng thể ngăn nổi.    Nếu đã có đôi có cặp, tình yêu sẽ sớm “kết trái” bằng một đám cưới linh đình, hạnh phúc. Những mâu thuẫn, bất đồng đôi bên ngày càng giảm đi trông thấy, nhường chỗ để tình yêu thăng hoa, cảm xúc lãng mạn ngập tràn.    Ngân Hà
Tử vi thứ Ba ngày 14/6/2016 của 12 con giáp
Theo tử vi thứ Ba của 12 con giáp, người tuổi Thân có một ngày dễ chịu, ít áp lực, thoải mái làm việc và nghỉ ngơi, không cần căng sức ra.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp đào hoa nhất tháng 7, sợ gì kiếp FA đeo bám

Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Nốt ruồi mọc ở hai bên mông là có năng lực, nhưng biếng lười. Gặp sao hay vậy, thấy động thì động, thấy tĩnh thì tĩnh. Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đâ
Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd