Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp

Đơn giản chỉ bằng cách di chuyển một vài đồ vật trong văn phòng hay góc làm việc. Điều đó đồng nghĩa với việc thay đổi những nguồn năng lượng ở các khu vực này. Bạn sẽ đạt được những thành công mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp của mỗi người thường khác nhau, có người thuận lợi, có người khó khăn, nhưng tất cả là đều phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi người. Bên cạnh đó, một số yếu tố thuộc về phong thủy cũng được xem là có ảnh hưởng quan trọng đến sự nghiệp của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Trước khi bắt đầu, bạn nên xác định nên tập trung vào đâu. Phòng làm việc chỉ cần một cửa đi, khi đặt bàn làm việc bạn nên chú ý đặt ở vị trí có thể dễ dàng nhìn thấy cánh cửa khi ngồi ở vị trí đặt bàn. Theo phong thuỷ, sẽ là sai lầm khi đặt bàn làm việc ở vị trí khi mà bạn ngồi vào bạn quay lưng lại với cửa đi. Trong trường hợp vì điều kiện phòng không cho phép mà bắt buộc phải kê bàn như vậy thì một tấm gương để bạn có thể quan sát những sau lưng mình sẽ là giải pháp tối ưu nhất.

Phòng làm việc quá tối đồng nghĩa với việc năng lượng trong phòng sẽ ở mức thấp. Bạn cần cung cấp ánh sáng cho phòng làm việc càng nhiều càng tốt bởi như thế sẽ có thể thu hút thêm thật nhiều năng lượng và may mắn cho sự nghiệp của bạn. Không những thế, ánh sáng còn có những kích thích nhất định lên các giác quan của bạn, giúp bạn giải quyết công việc được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Ánh sáng tốt nhất cho phòng làm việc chính là ánh sáng trời, nếu như ngồn sáng này không đáp ứng đủ thì một chiếc đèn bàn loại tốt sẽ bổ sung ánh sáng cần thiết cho bàn làm việc của bạn.

 phong thuy goc lam viec cho su nghiep

Phòng làm việc không nên quá cứng nhắc chỉ với máy tính, sách vở, tài liệu…Một chút năng lượng sống từ những cây xanh trồng trong nhà sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều. Chẳng những đem lại nguồn năng lượng hữu ích, cây xanh chính là một nhà máy hoàn hảo, sự hiện diện của nó trong phòng làm việc cũng sẽ mang đến thêm thành công cho công việc của bạn. Nhưng bạn hãy giành chút ít thời gian để chăm sóc cho cây được phát triển khoẻ mạnh bởi nếu trong phòng bạn có sự hiện diện của những cây xanh yếu, héo hon…sẽ thu hút những năng lượng xấu vào phòng.

Sự nghiệp của bạn cũng có thể được củng cố chỉ bằng những thứ rất đơn giản như một bát nước nhỏ được thả vào đó vài lá cây bạc hà, nó không chỉ mang lại hương thơm tinh khiết mà còn giúp mang mọi người đến với phòng làm việc của bạn và đó cũng giống như việc thu hút thêm nhiều thành công, may mắn đối với công việc của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy góc làm việc cho sự nghiệp

Lấy thiện làm đầu

Một bài viết hay về làm việc thiện cải vận số. Mời các bạn cùng đọc.
Lấy thiện làm đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người nghiên cứu tướng thuật, đều biết câu "cổ bần bổ tướng", ý nghĩa của câu này là cho dù bạn đang nghèo khó nhưng vẫn phải tiết kiệm những đồng tiền lẻ này để giúp đỡ người bần cùng, bố thí cho người xuất gia. Rất nhiều người đều cho rằng: "Tôi nghèo như thế này, làm sao bố thí cho người xuất gia hoặc người bần cùng? Đợi đến khi phát tài, tôi sẽ làm những việc thiện, cứu giúp người bần cùng, bố thí cho người xuất gia".

Quan niệm này là sai lầm. Cho dù chúng ta nghèo khó, chúng ta cũng phải thể hiện tấm lòng nhân ái. Cổ nhân truyền đạt kinh nghiệm để dạy bảo chúng ta, cho dù chúng ta nghèo khó, vẫn phải khắc phục khó khăn, bố thí cho người khác. Người này cho dù sinh ra có tướng nghèo khó, có thể dùng Hậu thiên để bổ trợ. Thay tướng đổi vận, sau này sẽ có một ngày thành đạt.

Hoặc là chỉ cần trong tâm có lòng nhân ái, cứu giúp người bần cùng khắp nơi, giúp người bệnh lâu ngày khỏi bệnh, giúp người chết sống lại, giúp người khó khăn lâu ngày phát đạt, cái đức mà trời ban cho. Chỉ cần nghĩ đến người khắp mọi nơi, thì trời cũng có thể nghĩ đến bạn, nhân quả báo ứng, nơi nơi đều có.

Cái được mất của cá nhân, cái lợi doanh tài phú đều ở kiếp sau, cứu giúp người làm đầu. Đây chính là nguyên tắc làm người của chúng ta.

(Tử vi đẩu số giải đoán bệnh tật - Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lấy thiện làm đầu

Hóa giải kim khắc mộc –

Chồng tôi sinh năm 1981 (nhưng lịch âm là tháng chạp 1980), còn tôi sinh tháng 5/1981. Tôi sinh con trai vào tháng 2/2014. Nghe nói tuổi vợ chồng tôi khắc tuổi con nên con khó nuôi? Tôi đang rất lo lắng. Xin hỏi chuyên gia có cách nào giúp giải sự xu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chồng tôi sinh năm 1981 (nhưng lịch âm là tháng chạp 1980), còn tôi sinh tháng 5/1981. Tôi sinh con trai vào tháng 2/2014. Nghe nói tuổi vợ chồng tôi khắc tuổi con nên con khó nuôi?

Tôi đang rất lo lắng. Xin hỏi chuyên gia có cách nào giúp giải sự xung khắc này không, nếu đặt tên cho con thì nên lựa tên thuộc hành nào? Xin cảm ơn.

Baby-Laugh-With-His-Mother-1900-1392696725

Trả lời:

Chào bạn,

Về năm sinh con, theo quan điểm của người xưa:

– Bố sinh năm 1980, cầm tinh Thân, ngũ hành Mộc.

– Mẹ sinh năm 1981, cầm tinh Dậu, ngũ hành Mộc.

– Con sinh năm 2014, cầm tinh Ngọ, ngũ hành Kim.

Xét theo ngũ hành thì con khắc cha mẹ, xét theo cầm tinh thì không có xung khắc. Việc xung khắc về ngũ hành có thể là yếu tố làm cho trẻ khó nuôi hơn, hay bố mẹ vất vả hơn, tuy vậy cũng không phải lo lắng vì có thể hóa giải được.

Có hai phương án, một là hóa giải sự xung khắc về ngũ hành (theo niên mệnh, tức năm sinh) giữa con và cha mẹ, theo cách hóa giải này bố mẹ đỡ vất vả hơn, nhưng chỉ là hóa giải về mối quan hệ trong gia đình, không hóa giải bản chất mệnh vận cho con, nên thực tế con vẫn khó nuôi.

Cách thứ hai là hóa giải tận gốc, bổ sung ngũ hành thiếu cho con, điều này dựa trên thông tin về năm – tháng – ngày – giờ sau khi con ra đời, theo cách này sức khỏe của con được cải thiện, con dễ nuôi hơn, bố mẹ cũng đỡ vất vả. Nhưng hạn chế của phương pháp này là phải chờ khi con sinh ra mới tính được, khi đó biết được thiếu ngũ hành nào, mới bổ sung ngũ hành tương ứng như màu sắc quần áo, đặt tên, trang sức, hay loại thuốc làm gối ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải kim khắc mộc –

Xem tướng lưỡi

Cái nghĩa Lưỡi đó, trong đối đơn nguyên (bộ lòng) làm hiệu lệnh, ngoài đối với các máy làm chuông mõ, cho nên hay sinh ra lộ dịch (nước bọt), thì làm xả thể của thần; mật truyền chí lự thì làm thuyền lái của tâm, vì vậy then chốt tính mệnh, sự được, lỗi một đời có nơi uỷ thác, người xưa bởi đó bàn cái nơi ngay lệch, răn cái điều ăn nói càn bậy vậy. Cho nên cái hình lưỡi muốn được ngay mà bén, dài mà lớn là tướng hay hơn hết.
Xem tướng lưỡi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

·         Nếu hẹp mà dài là tướng người tàn tặc và dối trá;

·         Cộc (bằng đầu) mà ngắn là tướng người gian truân và lật đật;

·         Lớn mà mỏng là tướng người càn bậy

·         Nhỏ mà nhọn là tướng người tham lam

·         Lưỡi thè tới Mũi, ngôi liệt Vương Hầu;

·         Mũi cứng như bàn tay, lộc tới Khanh Tướng;

·         Sắc hồng như son là tướng sang;

·         Sắc đen như mắm là tướng hèn;

·         Sắc đỏ như máu là tướng giàu;

·         Sắc trắng như tro là tướng nghèo

·         Lưỡi có thớ thẳng, làm quan tới Khanh giám

·         Lưỡi có lằn dọc, chức nhậm điện các;

·         Lưỡi có thớ mà quấn quanh, là tướng rất sang;

·         Lưỡi tươi mà thổ đầy Miệng là tướng rất giàu

·         Lưỡi có lằn gấm là tướng ra vào triều sảnh (làm quan

·         Lưỡi có Nốt ruồi là tướng ăn không nói dối;

·         Lưỡi thì như rắn là tướng độc hại;

·         Lưỡi đứt như xẻ là tướng rủi ro

·         Chưa nói mà Lưỡi trước tới, là tướng hay nói càn;

·         Chưa nói mà Lưỡi liếm Môi là tướng nhiều dâm dật.

·         Lưỡi lớn Miệng nhỏ, nói chẳng trót lời

·         Lưỡi nhỏ Miệng lớn, nói năng lém lỉnh;

·         Lưỡi nhỏ mà ngắn là tướng nghèo nàn;

·         Lưỡi lớn mà dài là tướng quan cả;

·         Nền Lưỡi giao lằn là tướng sang quý;

·         Lưỡi không lằn thớ là tướng tầm thường.

·         Lưỡi muốn hồng chẳng muốn trắng

·         Muốn đỏ, chẳng muốn đen.

·         Hình Lưỡi muốn vuông, thế Lưỡi muốn sâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡi

9 điềm báo gặp ma và cách hóa giải trong tháng 7 ma khóc quỷ hờn

Trong tháng Cô hồn, bạn nên thận trọng khi ra ngoài vào ban đêm, nếu bất chợt thấy một cơn gió lạnh thoảng qua xung quanh mình thì đó là điềm báo gặp ma
9 điềm báo gặp ma và cách hóa giải trong tháng 7 ma khóc quỷ hờn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichnagytot.com) Trong tháng Cô hồn, bạn nên thận trọng khi ra ngoài vào ban đêm, nếu bất chợt thấy một cơn gió lạnh thoảng qua xung quanh mình thì cần thận trọng, đó là điềm báo đang có âm khí lởn vởn quanh bạn.


9 diem bao gap ma va cach hoa giai trong thang 7 ma khoc quy hon hinh anh
Ảnh minh họa
  9 điềm báo gặp “ma”:  

1. Đột ngột thấy xuất hiện cơn gió lạnh

  Nếu thời tiết đang bình thường yên ả, không có gió mà đột nhiên bạn thấy một cơn gió lạnh thổi qua, đây chính là dấu hiệu có âm khí đang đi theo bạn. Không cần chạy trốn, bạn cần bình tĩnh và nhận định xem cảm giác này có  biến mất hay không. Nếu không còn gió lạnh nữa thì có nghĩa là quỷ hồn không hề đi theo, nhưng nếu vẫn còn cảm giác lạnh lẽo này thì có một chút kinh sợ, bạn có thể đuổi chúng đi bằng cách quát lớn, trừng mắt hoặc dậm mạnh chân.

2. Cảm thấy lạnh sống lưng

  Vẫn là trong điều kiện thời tiết không có gió, bỗng dưng bạn có cảm giác lạnh sống lưng, cảm giác sau lưng có một tảng đá lớn rất lạnh và bạn muốn bỏ chạy. Nếu cảm giác lạnh cóng như băng thì âm khí vây quanh bạn không chỉ là một hay hai mà là rất nhiều quỷ hồn, bạn nên chạy thật xa khỏi nơi ấy, tới những nơi nhiều dương khí, sáng đèn hoặc có nhiều người hoặc cũng có thể áp dụng cách như trên là quát lớn, trừng mắt hoặc dậm chân thật mạnh.

3. Hai bên sườn lạnh lẽo

  Hai bên sườn hoặc hai cánh tay có cảm giác lạnh lẽo và hơi đau một chút thì có nghĩa là đang có Quỷ hồn ngự trên vai bạn. Nếu cảm giác này chỉ thoáng qua thì không cần lo lắng nhưng nếu vẫn lạnh lẽo trong thời gian dài thì bạn nên tới những nơi nhiều dương khí, sau đó trợn mắt trừng trừng và đập mạnh vào bàn như vậy có thể làm cho Quỷ hồn phải khiếp sợ.
 

4. Dưới chân đột nhiên lạnh toát

  Khi đang đi đường, bỗng nhiên bạn có cảm giác dưới chân lạnh lẽo thì có thể là bạn đang dẫm lên Quỷ hồn đang ở sát trên mặt đất. Hãy nahnh chóng rời khỏi nơi đây,  tránh để bị dính nhiều âm khí, tuy nhiên, không thể chạy, cũng không cần lớn tiếng kinh động để tranh việc trêu trọc vào sát khí.

 

5. Một cơn gió lạnh thổi vào mặt

  Nếu bỗng dưng có một cơn gió thổi vào mặt hoặc vùng ngực và cảm giác lạnh xuyên thấu thì có nghĩa là bạn đang bị nhiễm âm khí trong người, làm cho nguyên khí bị tiêu hao, dẫn tới vận khí cũng bị suy tổn, bạn nên điều trị ngay. Ban ngày cần phơi nắng nhiều, đặc biệt là vùng gan lòng bàn tay, lòng bàn chân.

 

6. Gió lùa trên đỉnh đầu

  Cũng chính là cảm giác đột nhiên đỉnh đầu lạnh buốt như không có tóc, bạn cảm thấy choáng váng, dấu hiệu này cảnh báo đang có tà khí xâm nhập và quấy nhiễu, khiến nguyên khí bị hao tổn. Lúc này, bạn nên xoa mặt cho nóng lên và dùng tay ấn vào vị trí Ấn đường.  

7. Gặp những hiện tượng lạ lùng

  Trong đêm khuya vắng, đột nhiên bạn nghe thấy những âm thanh lạ, bạn nên cẩn thận, có thể là do quỷ hồn tạo ra. Tốt nhất là bạn không nên lên tiếng, nên yên lặng đi tới chỗ khác, có thể là đi ra ngoài cửa hoặc tới nơi có nhiều người, giả bộ ho khan và nhảy lên nhảy xuống vài cái.  

8. Gặp ma xó

  Nếu gặp phải ma xó thì hãy bình tĩnh, liếc ngang liếc dọc hai bên, nếu cảnh vật không có gì lạ thì không sao, nhưng nếu thấy cảnh vật có chút lạ lùng thì chắc chắn bạn đang gặp quỷ hồn. Bạn chỉ cần quát lớn hoặc trừng mắt, dậm chân thật mạnh là ổn.

9. Cảm giác trong nhà không ổn

  Đang đêm, dù bạn đang ở trong một căn phòng rộng lớn nhưng bạn vẫn cảm thấy gió lạnh phơ phất, tay chân lạnh lẽo, ù tai hoa mắt, tức ngực khó chịu, khó thở, tim đập nhanh thì điều đó chứng tỏ trong phòng có âm khí hoặc bên ngoài phòng có tà khí đang muốn tiến vào căn phòng. Để tránh tình trạng này, tốt nhất bạn nên mang theo một vài món đồ dùng có thể phát ra ánh sáng bên mình như đèn pin để tránh thân thể bị tổn hại, bị tà khí quấy nhiễu.
Hạ Vy
Bày cách cúng cô hồn chuẩn, gia đình không bao giờ bị ma quỷ quấy nhiễu Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi? Nhắc nhở 6 điều tuyệt đối không nên làm trong tháng cô hồn Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 điềm báo gặp ma và cách hóa giải trong tháng 7 ma khóc quỷ hờn

Chùa Thiên Phúc - Hải Phòng

Chùa Thiên Phúc tọa lạc tại phường Bàng La, huyện Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Chùa Thiên Phúc là góc du lịch nổi tiếng của thành phố hoa phượng đỏ
Chùa Thiên Phúc - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Phúc tọa lạc tại phường Bàng La, huyện Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Nơi đây là góc du lịch nổi tiếng của thành phố hoa phượng đỏ, nếu như du khách đã đến Đồ Sơn thì chắc chắn sẽ không bỏ qua Chùa Thiên Phúc – một nơi cung ứng tâm linh linh nghiệm. Tại Chùa Thiên phúc hàng năm đều thu hút nhiều lượt khách vào  lễ hội được tổ chức vào 2 ngày mồng 6 và mồng 7 tháng Giêng.

Tương truyền, Chùa Thiên Phúc được khởi dựng từ kỷ nguyên văn hóa Lý Trần. Trong cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên (thế kỷ 13) Đức Trần Hưng Đạo đã dẫn quân đi qua khu vực này. Khi người qua đời, nhân dân địa phương đã lập nơi thờ tự tại chùa như một vị bồ tát cứu dân độ thế.

Đến thời Lê – Trịnh, được sự tham gia của đông đảo nhân dân trong vùng, các vị sư đã đứng lên tu tạo tượng Phật, làm mới Thập điện minh vương. Tòa Phật điện cao ráo, tòa ngang dãy dọc khang trang mua sắm thêm đồ thờ. Trải qua quá trình lịch sử, chùa Thiên Phúc luôn là nơi sinh hoạt văn hóa tâm linh của cộng đồng làng xã , cầu cho trời yên biển lặng, cuộc sống ấm no.

Theo văn bia còn lại trong chùa thì Chùa là nơi tọa lạc của ngôi chùa ở nơi linh thiêng, hợp thuyết phong thủy: rồng chầu, hổ phục, phía trước có sóng nước dập dờn, xứng là nơi phát triển lâu dài, dân cư an lạc. Mặt chính của ngôi chùa quay hướng Tây, là hướng người ta tin rằng đây là hướng ổn định nhất, hợp với sự vận hành của âm dương.

Trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, Sư sãi nhà chùa cùng tham gia chăm sóc bảo vệ cách mạng, hầu hết tại các khu vực sân vườn Tòa Phật điện đều có hầm bí mật cho cán bộ kháng chiến đi về hoạt động tại các cơ quan ủy ban kháng chiến khu Tả Ngạn, ủy ban kháng chiến Hải Phòng, huyện ủy Nghi Dương… Nhiều lần giặc càn quét bắt bớ, nhưng cán bộ vẫn được nhà chùa bảo vệ an toàn.

Cổng Chùa Thiên Phúc
Cổng Chùa Thiên Phúc

Nét nổi bật xuyên suốt quá trình tồn tại của ngôi chùa chính là nơi đoàn kết, gắn bó với truyền thống yêu nước, đoàn kết của mọi tầng lớp nhân dân. Sự tồn tại và phát triển của ngôi chùa chính là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của nhân dân địa phương từ kỷ nguyên văn hóa Lý Trần thế kỷ 12 – 13 còn in lại dấu vết qua các địa danh Tiểu Bàng, Đại Bàng.

Hội chùa được ghi nhớ, tổ chức đều đặn hàng năm vào 2 ngày mồng 6 và mồng 7 tháng Giêng với các hoạt động khóa lễ, dâng lễ phẩm nơi cửa Tam Bảo. Cũng như nhiều ngôi chùa Việt Nam tồn tại cùng lịch sử xây dựng và phát triển làng xã địa phương, chùa Thiên Phúc luôn trở thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng của cộng đồng dân cư.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Phúc - Hải Phòng

Xem bói tình duyên, đường tình duyên trên bàn tay bạn

Đường Tình duyên chủ yếu là thể hiện trạng thái tình cảm của con người. Trong thuật xem bói thì đường tình duyên giúp ta biết tình yêu, hôn nhân, bạn bè ..
Xem bói tình duyên, đường tình duyên trên bàn tay bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường Tình duyên chủ yếu là thể hiện trạng thái tình cảm của con người và cảm  nhận đối với sự vật bên ngoài thế giới.

Các trạng thái tình cảm bao hàm cả những chọn lựa yêu thích, quan  niệm thẩm mỹ, quan điểm nghệ thuật. Ngoài ra nó còn có thể cung cấp cho chúng ta  những phương diện tham khảo trên các lĩnh vực như bạn bè, tình yêu, hôn nhân.

Đường Tình duyên có độ dài chuẩn mới là tướng tay đẹp

Độ dài chuẩn của đường tình duyên là: Bắt đầu từ mép bàn tay, xuvên suốt tới gò Mộc tinh, cho biết người này có tình cảm phù hợp với mình. Vượt qua tiêu chuẩn là quá dài, ngắn hơn tiêu chuẩn là quá ngắn.

Đường Tình duyên thành mảng nét đứt, tình cảm hỗn loạn

Trạng thái của đường Tình duyên này biểu thị tình cảm có chuyên chú hay không, biểu thị là người thường hay dao động, đồng thời cũng thường có chuyện tình cảm ồn ào với nhiều người dẫn tới rắc rối, không thể có được quyết định cuối cùng.

Đường Tình duyên mỏng nhạt, tình duyên cũng hời hợt

Cho thấy khi bắt đầu đi tìm kiếm đối tượng thường quá nhiệt tình, mà tình cảm tới cũng rất nhanh, đi cũng rất nhanh, thời gian trôi qua tất sẽ dần nguội lạnh, dẫn tới tình yêu sớm rơi vào cảnh đổ vỡ.

Thuật xem bói người xưa chỉ ra rằng : Đường Tinh duyên chuẩn là chỉ phần đuổi của đường Tinh duyên nằm giữa ngón trỏ và ngón giữa. Đường Tinh duyên này cho thấy đây là người có tình cảm ổn định, tính tình lãng mạn, có khả năng biểu đạt tốt, có thể duy trì được mối quan hệ lâu dài.

Đường chỉ cong hướng tâm

Trong số ba đường lớn, vị trí cao nhất trên bàn tay chính là đường Tình duyên. Đường Tình duyên cũng còn có tên gọi là Thiên văn, đường Đình kỳ, đưòng Tình yêu, cho thấy biểu hiện tình cảm của con người. Điểm đầu của đường Tình duyên thường là bắt đầu từ phía dưới ngón tay út, tức là nằm ở vị trí khoảng 1/5 bàn tay (từ trên xuông) chạy dài về phía lòng bàn tay, đuôi của đường này tiếp cận ngón giữa hoặc gốc ngón trỏ, tạo thành hình vòng cung.

Đường Tình duyên khác với đường Trí tuệ, đường Trí tuệ phần lớn là chỉ khả năng học tập sau này mà có, còn đường Tình duyên thì lại đại diện cho bản năng tự nhiên. Nếu đường Tình duyên rõ nét, liền mạch, chính là trạng thái tốt, biểu thị cuộc sông tình cảm phong phú, muôn màu, muôn vẻ, xử lý công việc cũng thường có chủ kiến của riêng mình, nói chung là họ có thể cân bằng được chuyện tình cảm,

Có thế tạo dựng được mối quan hệ tốt với người khác. Đặc biệt là về mặt quan hệ tình cảm sẽ có nhiều thuận lợi, chuyện hôn nhân gia đình của họ cũng khá hạnh phúc. Ngược lại, nếu đường Tình cảm ngắn, mờ, bị vỡ cho thấy chuyện tình cảm của người này khá cực đoan, họ quá chủ quan khi đưa ra phán đoán vể chuyện tình cảm, cho dù là chuyện nhỏ cũng hóa to, thường có phản ứng kịch liệt, làm cho mối quan hệ trở nên căng thẳng, thường xuyên tranh chấp, cãi lộn với người khác, chuyện tình yêu cũng không thuận lợi, thậm chí còn có ảnh hưởng tối hạnh phúc gia đình.

Đưòng Tình duyên bắt đầu từ một bên ngón tay út, kéo dài chạy tới ngón trỏ, đó là đường Tình duyên chuẩn. Đương nhiên, cũng có đường Tình duyên bắt đầu từ gò Thủy tinh với hình thái không tương đồng.

Thông thường, đường Tình duyên càng dài cho thấy tình cảm càng sâu đậm, càng ngắn biểu thị tính cách của người đó càng lãnh đạm. Nếu đường Tình duyên thẳng giống như chiếc bút, cho thấy đây là người thiếu tinh cảm, hỷ nộ khoái lạc đều không nằm ỏ sắc, cho thấy là người thiếu tình cảm, thường tỏ ra lạnh nhạt. Còn đường Tình cảm đậm sâu thì dù có lộn xộn cũng thể hiện là người rất trọng tình cảm.

Ngoài ra, trên bàn tay còn có một đường Tình duyên phụ nữa có tên gọi là đường Kim tinh, đường tài nghệ, nằm phía trên đường Tình duyên, bắt đầu từ giữa ngón trỏ và ngón giữa kéo dài tới ngón vô danh hoặc ngón út. Đường Tình duyên phụ này biểu thị khả năng cảm nhận, khả năng thích nghi và quan niệm, phẩm vị của con người. Đặc biệt là phản ứng về mặt tình cảm sẽ được thể hiện rất rõ trên đường này. Đường Tình duyên phụ còn có thể phản ánh được những tâm tư thầm kín của con người, cho biết nhu cầu vật chất, tinh thần có mãnh liệt hay không, có thích hợp với những công việc mang tính chất sáng tạo hay không.

Nếu hình trạng của đường Tình duyên đẹp, không bị đứt gãy, rối loạn cho thấy người này khá ổn định về mặt tình cảm, có thể tự cân bằng khoảng cách giữa lý tưởng và hiện thực. Mặt khác, đối vổi người khác giới họ cũng có thái độ bao dung tiếp nhận, hơn nữa còn có sự hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt là phương thức đi tìm đối phương cho thấy sự lãng mạn, thú vị, nói chung là họ hiểu được lòng đối phương.

Nếu đường Tình duyên phụ không đẹp, người này là người rất nhạy cảm với thế sự, dễ bị kích động, thậm chí cũng vì vậy mà đắc tội với mọi người. Khi sống cùng với người khác giới hầu như là giữa họ luôn có khoảng cách, thậm chí hai bên khó mà giao lưu được với nhau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên, đường tình duyên trên bàn tay bạn

Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Chú Đại bi hay còn gọi là Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, là thần chú quảng đại viên mãn, thần chú vô ngại đại bi, thần chú cứu khổ.
Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trí chú này thì diệt vô lượng tội, được vô lượng phước và chết thì sinh Cực Lạc. Liệu sự kì diệu của chú Đại Từ Bi có thật sự như lời đồn của dân gian không?   Theo Phật giáo, chú Đại Từ Bi được ra đời khi Bồ Tát Quán Thế Âm lúc bây giờ mời ở ngôi sơ địa, khi nghe xong thần chú này liền chứng vượt lên đệ bát địa.

Vui mừng trước oai lực của thần chú, Ngài bèn phát đại nguyện: “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”. Ngay lập tức, ngài thành tự ý nguyện.

Từ đó, hình ảnh của vị Bồ Tát Quán Thế Âm ngàn tay ngàn mắt trở thành một biểu tượng cho khả năng siêu tuyệt của một vị Bồ Tát, mang sứ mệnh vào đời cứu khổ ban vui cho tất cả chúng sanh.
 

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh
 

Sự kì diệu khi đọc chú Đại Bi:

  1.     Không bị chết vì đói khát, khốn khổ.   2.     Không bị chết vì gông, tù, đòn roi;   3.     Không bị chết vì oan gia thù nghịch;   4.     Không bị chết vì chiến trận tương tàn;   5.     Không bị chết vì cọp, sói, ác thú tàn hại;   6.     Không bị chết vì trúng độc rắn, rết, bò cạp;   7.     Không bị chết vì nước cuốn, lửa thiêu;   8.     Không bị chết vì trúng phải độc dược;   9.     Không bị chết vì cổ độc tác hại;   10.  Không bị chết vì điên loạn, mất trí;   11.  Không bị chết vì núi lở, cây ngã, vách đá sụp;   12.  Không bị chết vì kẻ ác thư ếm;   13.  Không bị chết vì tà thần, ác quỷ thừa cơ làm hại;   14.  Không bị chết vì ác bệnh triền thân;   15.  Không bị chết vì tự sát, tự tử.”   Về tâm linh, sự linh nghiệm, kì diệu của chú Đại Từ Bi được dân gian lưu truyền, đây được xem như là “thần chú của Phật Pháp”. Con người tin rằng, chỉ cần thành tâm cầu nguyện thì sự kì diệu sẽ xảy ra, giúp cứu khổ cứu nạn, bảo vệ con người trước những khó khăn của cuộc sống, biến ước nguyện chính đáng của con người thành hiện thực.  Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn.

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 

Bài kinh tụng chú Đại Bi


Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
 2. Nam mô a rị da
 3. Bà lô yết đế thước bát ra da
 4. Bồ Đề tát đỏa bà da
 5. Ma ha tát đỏa bà da
 6. Ma ha ca lô ni ca da
 7. Án
 8. Tát bàn ra phạt duệ
 9. Số đát na đát tỏa
 10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
 11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
 12.Nam mô na ra cẩn trì
 13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
 14.Tát bà a tha đậu du bằng
 15.A thệ dựng
 16.Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
 17.Na ma bà dà
 18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
 19.Án. A bà lô hê
 20.Lô ca đế
 21.Ca ra đế
 22.Di hê rị
 23.Ma ha bồ đề tát đỏa
 24.Tát bà tát bà
 25.Ma ra ma ra
 26.Ma hê ma hê rị đà dựng
 27.Cu lô cu lô yết mông
 28.Độ lô đồ lô phạt xà da đế
 29.Ma ha phạt xà da đế
 30.Đà ra đà ra
 31.Địa rị ni
 32.Thất Phật ra da
 33.Giá ra giá ra
 34.Mạ mạ phạt ma ra
 35.Mục đế lệ
 36.Y hê di hê
 37.Thất na thất na a
 38 Ra sâm Phật ra xá lợi
 39.Phạt sa phạt sâm
 40.Phật ra xá da
 41.Hô lô hô lô ma ra
 42.Hô lô hô lô hê rị
 43.Ta ra ta ra
 44.Tất rị tất rị
 45.Tô rô tô rô
 46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
 47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
 48.Di đế rị dạ
 49.Na ra cẩn trì
 50.Địa rị sắc ni na
 51.Bà dạ ma na
 52.Ta bà ha
 53.Tất đà dạ
 54.Ta bà ha
 55.Ma ha tất đà dạ
 56.Ta bà ha
 57.Tất đà dũ nghệ
 58.Thất bàn ra dạ
 59.Ta bà ha
 60.Na ra cẩn trì
 61.Ta bà ha
 62.Ma ra na ra
 63.Ta bà ha
 64.Tất ra tăng a mục khê da
 65.Ta bà ha
 66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
 67.Ta bà ha
 68.Giả kiết ra a tất đà dạ
 69.Ta bà ha
 70.Ba đà ma kiết tất đà dạ
 71.Ta bà ha
 72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
 73.Ta bà ha
 74.Ma bà rị thắng yết ra dạ
 75.Ta bà ha
 76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
 77.Nam mô a rị da
 78.Bà lô kiết đế
 79.Thước bàn ra dạ
 80.Ta bà ha
 81.Án. Tất điện đô
 82.Mạn đà ra
 83.Bạt đà gia
 84.Ta bà ha.
 

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 

Sự linh ứng kì diệu của chú Đại Bi

  Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành. Việc đọc chú Đại Từ Bi với lòng thành tâm đã giúp một người phụ nữ sau bao nhiêu năm tưởng chừng vô sinh đã có con.

Chuyện kể rằng : “Một người phụ nữ đã kết hôn được vài năm, trải qua biết bao gian nan khổ cực mới an cư lạc nghiệp và bắt đầu lên kế hoạch sinh con, qua vài tháng nhưng không có thai.

Khi đi kiểm tra chi tiết tại bệnh viện chuyên khoa, nhưng tất cả đều bình thường! Bác sĩ cũng kê cho một ít thuốc uống, nhưng qua mấy tháng cũng không có kết quả gì. Bạn bè và người nhà thấy vậy khuyên đi hỏi thần linh.

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 
Trong tình cảnh đó, người phụ nữ này quyết định dùng một trong những pháp môn đã tu tập nhiều năm, là pháp môn phổ biến của các Phật tử, đó là trì niệm Chú Đại Bi và danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát với lời cầu nguyện:

"Đệ tử tên là … , cầu xin Quan Thế Âm Bồ Tát từ bi xót thương, ban cho đứa con trai để tận hiếu đạo, đệ tử nguyện mỗi ngày trì tụng Chú Đại Bi 20 lần, dù mưa dù gió, thời hạn là một năm, cố gắng giữ Phật quy ngũ giới, hôm nay nguyện hành thọ, hộ trì Phật Pháp (phóng sinh, bố thí, tán trợ Phật pháp và in ấn Kinh sách), không dám vi phạm. Một thời gian sau, cơ thể có dấu hiệu khác thường liền đi khám. Sau khi bác sĩ kiểm tra, kết luận có tin vui. Quán Thế Âm Bồ Tát quả thực linh ứng cho một đứa con trai như ý muốn”.
  Bất cứ một ai khi trì tụng thần chú này với tất cả tâm thành, có khả năng sẽ đạt được tất cả những điều mong cầu, ước nguyện bởi vì oai lực của Thần chú là rộng khắp, vô biên, không có gì có khả năng ngăn nổi.. Trong cõi dục giới này, con người đâu có mong cầu điều gì hơn ngoài an lạc, hạnh phúc và sống lâu. Thần chú Đại Bi sẽ giúp mọi người đạt được những ước muốn này như Bồ Tát Quán Thế Âm đã khả hứa. Tuy nhiên, cũng tùy vào nhân duyên nữa. Hãy cầu nguyện thật thành tâm để có những điều mình mong muốn nhé.

Trang Anh



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Lắng nghe tâm sự của 12 chòm sao

Trong sâu thẳm mỗi người đều có những suy nghĩ rất thầm kín, cùng tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao để hiểu thêm về thế giới nội tâm của họ nhé.
Lắng nghe tâm sự của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sâu thẳm mỗi người đều có những suy nghĩ rất thầm kín, dù bề ngoài không thể hiện ra nhưng mỗi khi đêm tối vắng lặng, sẽ tự động nhớ đến. Cùng tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao để hiểu thêm về thế giới nội tâm của họ nhé.


Lang nghe tam su dem khuya cua 12 chom sao hinh anh 2
 

Bạch Dương: nghĩ đông nghĩ tây

 

Chòm sao này là người lạc quan, rộng rãi và nhiệt tình như Hỏa Tinh, bạn không phải người đễ có tâm sự đêm khuya nhưng lại hay nghĩ vu vơ. Ban ngày bạn làm việc quá nhanh nhẹn nên chưa có thời gian nghiền ngẫm kĩ, vì thế trước khi đi ngủ sẽ nghĩ lại một lượt những việc đã xảy ra đồng thời nghĩ trước xem mai nên làm những gì, mải miết nghĩ mãi mất ngủ luôn.  

Kim Ngưu: tiền tài quấy nhiễu

  Chòm sao nhóm Đất như Kim Ngưu có tính cách đáng tin, trầm tĩnh, nội tâm nên trong đêm khuya thường nghĩ ngợi các vấn đề quan trọng. Sự yên tĩnh giúp bạn có thể thấu đáo hơn trong mọi quyết đinh, lựa chọn. Mà điều đáng bận tâm nhất của Ngưu chan chắc chắn là tài chính rồi, làm thế nào để kiếm thêm, khoản này tiêu hợp lý chưa, khoản kia có lãng phí không, quả là nhiều chuyện.  

Song Tử: tự vấn chình mình

  Tìm hiểu tâm sự của 12 chòm sao có thể thấy Song Tử lại là chòm sao nghĩ nhiều nhất dù bề ngoài họ khá vô tư và nông nổi. Điều này xuất phát từ nội tâm hai mặt, hai tính cách trong cùng một chủ thể, đặc trưng của chòm sao Song Tử. Vì thế, tối đến là bạn mang các vấn đề cần thiết ra cho hai tính cách này tranh luận, cân nhắc xem nên hành động như thế nào cho thống nhất, chuẩn xác.  

Cự Giải: đa sầu đa cảm

  Cự Giải là điển hình của chòm sao nhóm Nước, nội tâm nhạy cảm tinh tế, dễ nghĩ ngợi chuyện không đâu do thiếu cảm giác an toàn. Mỗi tối trước khi bước vào giấc ngủ nhất định họ sẽ nghĩ đến những chuyện này chuyện nọ, tự mình rơi vào trạng thái buồn phiền, đắn đo xem hành động này hành động kia có ý nghĩa gì không.  

Sư Tử: tự trấn an bản thân

 

Sư Tử trước nay trong mắt mọi người là chòm sao hào hiệp sang sảng, dáng vẻ phóng khoáng, tràn đầy tự tin. Nhưng khi chỉ có một mình thì Sư Tử cũng có mặt yếu đuối, không kiềm chế được mà nghĩ lại những hồi ức không vui, những chuyện mất mặt, những hành vi đáng xấu hổ rồi tự trấn an mình, để ngày mai lại vững vàng vui tươi như thường.  

Xử Nữ: căng thẳng thần kinh

  Xử Nữ là chòm sao thuộc nhóm Đất với cá tính nghiêm khắc và dễ căng thẳng. Vì như vậy nên cuối ngày là khoảng thời gian bạn đánh giá, kiểm điểm và phê bình những khuyết điểm của mình trong cả một ngày. Đồng thời tỉ mỉ kiểm tra lại một lần nữa những kế hoạch, lịch trình cho ngày mai, quả là quá chu đáo.
 
 
Lang nghe tam su dem khuya cua 12 chom sao hinh anh 2
 

Thiên Bình: phân vân lựa chọn

  Tâm sự của 12 chòm sao, Thiên Bình là người ba phải khó lựa chọn ngay một việc gì đó. Họ thường suy nghĩ rất lâu, tham khảo ý kiến của nhiều người rồi lại tiếp tục tự cân nhắc. Thời điểm đêm khuya, bạn ép bản thân nghĩ tới vấn đề này, nghĩ mãi nghĩ mải cho tới khi ngủ quên mới thôi.  

Hổ Cáp: ôm ấp chuyện buồn

  Những người quen biết Hổ Cáp đều biết họ là người giỏi che giấu nội tâm, không lộ cảm xúc ra ngoài. Nhưng dồn nén mãi không chịu được, cuối ngày Hổ Cáp sẽ mang những chuyện buồn này ra nghĩ lại, hồi tưởng, buồn bã và tự cho phép mình được yếu đuối một chút.  

Nhân Mã: kích động hưng phấn

  Nhân Mã có tính hoạt động cao nên dù đến giờ ngủ cũng chẳng giữ được họ yên tĩnh. Những điều trong lòng Nhân Mã lúc này nhất định là nên đi đâu chơi, nên đi du lịch chỗ nào, có thể tổ chức tiệc tùng vui vẻ gì không nhỉ. Nhiều khi cao hứng quá còn lên mạng tra cứu hoặc gọi điện rủ đồng bọn ngay, quên cả ngủ.  

Ma Kết: lo lắng công việc

  Nếu tâm sự của 12 chòm sao chủ yếu là chuyện riêng thì Ma Kết lúc nào cũng một lòng một dạ lo cho việc tư, sự nghiệp là trên hết. Bạn tập trung nghĩ tới kết quả báo cáo, những việc đã làm được và chưa làm được, thậm chí còn tự nghĩ ra những định hướng mới mẻ, sẵn sàng mai bắt tay vào làm luôn.  

Bảo Bình: tư tưởng bay cao 

  Chòm sao Bảo Bình giống như một cơn gió, nhí nha nhí nhảnh, tư tưởng kỳ diệu bay bổng. Trong đầu óc nhỏ bé ấy có thể tưởng tượng ra những chuyện mà không phải ai cũng nghĩ ra được, thậm chí còn tự nghĩ mình là người ngoài hành tinh hoặc siêu anh hùng giải cứu thế giới nữa cũng nên.

Song Ngư: ảo tưởng mộng mơ

  Song Ngư thích thế giới tình cảm màu hồng mà, còn thời điểm nào thích hợp hơn để họ thỏa mãn điều này bằng đêm tối tĩnh mịch. Họ chìm đắm vào những suy nghĩ riêng tư theo chiều hướng kịch hóa. Rõ ràng chỉ là việc nhỏ nhưng Ngư nhi sẽ dàn dựng sao cho nó trở thành một vở bi kịch hoành tráng, khiến tâm hồn thổn thức luôn.
 
  Mách 12 chòm sao bí quyết yêu là cưới, cưới là viên mãn 12 chòm sao hóa thân thành hồ ly tinh đầy mê hoặc Hương tinh dầu dành riêng cho 12 chòm sao
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lắng nghe tâm sự của 12 chòm sao

Văn Khấn Lễ Ban Công đồng

Văn Khấn Lễ Ban Công đồng thường dùng vì khắp nơi đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Ban Công đồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Ban Công đồng thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng Ban Công đồng

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ cúng Ban Công đồng

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn Khấn lễ Ban Công đồng

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế

– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

– Con lạy Tứ phủ Khâm sai

– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

– Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:……………………

Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:……………………………….

Hôm nay là ngày….. tháng….. năm Tín chủ con về đây……… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Ban Công đồng

Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

Đại vận là một diễn trình cuộc đời, mỗi một diễn trình tương ứng với một giai đoạn phát triển riêng. Người ta ví diễn trình phát triển này như một cái cây: nảy mầm, lớn lên, phát triển, ra hoa, kết trái... Còn tiểu vận là những giai đoạn phát triển ngắn trong từng đại vận. Xác định được đại vận, ta có thể biết được diễn biến của từng giai đoạn trong cuộc đời một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đại vận và cách xác định


Những người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): vòng chu chuyển của vận theo chiều thuận của kim đồng hồ (như Giáp --> Ất --> Bính --> Đinh --> Mậu --> Kỷ --> ...). Cách tính đại vận: kể từ ngày sinh, đếm thuận đến ngày chuyển tiết sang tháng mới xem bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả là số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21:3=7. Vậy đại vận đầu là 7, sau là 17, tiếp là 27, 37, 47, 57, 67, 77 (cộng 10)... Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nữ sinh cũng năm 2006, ví dụ ngày 7/5. Ngày chuyển tiết từ tháng 4 sang tháng 5 là 11/5 Mang chủng. Ta xuất phát từ chính ngày chuyển tiết này là 11/5 đếm lùi lại đến 7/5 đúng 4 ngày, ta lấy 4:3=1 dư 1. Vậy đại vận người nữ này là 1, tiếp 11, rồi 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81...(cộng 10).

Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, chu chuyển của vận theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như: Kỷ --> Mậu --> Đinh Bính --> Ất --> Giáp --> Quý --> Nhâm --> Tân --> Canh --> Kỷ -->... Cách xác định đại vận tính như cách trên.

1. Cách sắp xếp nam sinh năm Dương

Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 - Canh Ngọ, tháng Năm- Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).

Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận: đây là người sinh năm dương, nên đại vận chu chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử đúng 27 ngày, lấy 27:3=9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29,39,49, 59, 69,79,...

Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời:

Công thức xếp như sau: nam sinh năm dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,...Ta sắp xếp như sau:



2. Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương:

Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.

Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:



Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh, ở đây, ngày 11/5 tiết Mang chủng là gianh giới giữa tháng 4 sang tháng 5 âm lịch. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4:3=1 dư 1, vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81... năm (cộng 10 liên tiếp).

Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời:

Công thức tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:



Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.

Luận về đại vận, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, mệnh tốt là cái cơ bản tạo ra diễn trình cuộc đời của một người tốt đẹp. Nếu trong diễn trình cuộc đòi mệnh không đẹp, gặp đại vận tốt thì cái xấu có giảm đi, nhưng không đáng kể.

Trong mỗi một đại vận đều có những thần trong 10 thần làm chủ. Do vậy, khi sắp xếp xong tứ trụ thời gian sinh của một người, phải kết hợp với Nhật can (ngày sinh) của tứ trụ để xét sự sinh khắc, tìm sự xuất hiện các thần (trong 10 thần) để cùng xét chung với các dữ kiện khác trong tứ trụ.

Nếu các thần trong tứ trụ kỵ với dụng thần (dụng thần: sẽ nói chi tiết sau đây) là không hay, nhưng mức độ tốt hay xấu như thế nào, còn phải xem xét với các dữ kiện khác nữa có trong tứ trụ. Để xét đoán chính xác diễn trình cuộc đời một người qua trứ trụ của họ, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, cần phải nắm vững mức độ sinh khắc hình xung càng chính xác thì sự xét đoán càng chính xác. Nắm được hỷ kỵ của mười thần trong đại vận có quan hệ tốt xấu của từng năm (người xưa gọi là lưu niên). Nắm vững sự hỷ kỵ này là nắm được những cái chính trong vận và mệnh của một người.

II. Xác định tiểu vận

Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:

Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão...

Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân...

III. Đại vận và lưu niên

Các nhà mệnh lý cho rằng, mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên...) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.

1. Vận chu chuyển thuận là tốt

Quy luật tự nhiên, vạn vật diễn trình có thể thuận hoặc nghịch hay xáo trộn. Vận của một người cũng vận hành theo những trạng thái như vậy, nếu thuận là tốt, không thuận hay xáo trộn là ngược lại. Vận của một người vận hành thuận theo 12 diễn trình theo vòng Trường sinh từ: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng rồi lại về Trường sinh....

Vận hành mệnh của một người theo chu trình trong bảng trên, nếu theo chiều thuận thứ tự như trên là tốt, còn nghịch lại thì không hay. Các nhà mệnh lý cho rằng, đã có tuổi, già cả mà mệnh theo quy luật phải là suy (tốt), nhưng lại rơi vào Đế vượng, thật trái quy luật thì xấu. Đối với người trẻ mệnh sợ rơi vào suy, trung niên sợ nhất vào Tử, Tuyệt, Thai. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ, Tháng Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ, đại vận năm 59 tuổi rơi vào năm Canh Tý; Lấy Can nhật chủ tức Can ngày sinh là Canh (Ngọ), rơi vào Chi Tý của đại vận 59 tuổi, đối chiếu thấy hành vận rơi vào Tử, như vậy hành vận của người này thuận, đúng quy luật, là tốt. Cũng ví dụ này đối với người nữ như nêu trên, đại vận lúc 61 tuổi rơi vào Đinh Hợi. Nhật chủ cũng là Canh Ngọ, đối chiếu Canh với Hợi là bệnh, hành vận của người nữ này cũng đúng quy luật, cuộc đời tốt.

Nhà mệnh lý còn cho rằng, Vận sinh Mệnh là tốt, Vận khắc Mệnh thì không lợi. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất là thổ, đại vận năm 49 tuổi là Kỷ Hợi Mộc, Mộc khắc Thổ, nên đại vận này chưa tốt. Đến đại vận 59 tuổi là Canh Tý Thổ, vận và mệnh tỵ hoà, nên đại vận này nói chung là có tốt. Cũng ví dụ như trên, người nữ Bính Tuất đến đại vận 51 tuổi là Mậu Tý Hoả, Bính Tuất Thổ được Hoả sinh hay vận sinh mệnh, thế là tốt. Đại vận năm 61 tuổi là Đinh Hợi hành Thổ, mệnh vận đều Thổ tỵ hoà, nên đại vận này cũng được.

2. Dự đoán qua Đại vận và Lưu niên

Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:

1. Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.

Hai là: đại vận và lưu niên là kỵ thần của mệnh cục thì cả đại vận và lưu niên đều xấu.

2. Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.

3. Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.

4. Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.

5. Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.

6. Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.

7. Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.

8. Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.

9. Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.

10. Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.

11. Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.

12. Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.

13. Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua - tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.

14. Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.

Các nhà mệnh lý chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 - 31 tuổi; từ 31 - 47 tuổi; từ 47 - 65 tuổi.

IV. Lưu niên và thái tuế

Theo các nhà mệnh lý, lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế - là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.

Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người. Cụ thể như sau:

1. Thiên khắc địa xung: đó là khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ (cột ngày), hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, như vậy đã bị thiên khắc địa xung, năm này rất không hay.



2. Xung khắc Tuê vận: vẫn lấy cột ngày Nhật chủ làm chuẩn, nếu nó khắc Thái tuế thì tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không được các Can Chi trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải thì rất nguy hiểm tới cuộc sống. Ví dụ ngày sinh (Nhật chủ) là Canh Ngọ (Canh Kim, Ngọ Hoả), gặp lưu niên là Giáp Thân (Giáp Mộc, Thân Kim), gặp đại vận là Ất Dậu (Ất Mộc, Dậu Kim) thì Nhật chủ Canh Ngọ khắc cả hai tình huống này, năm này người đó rất nguy hiểm.



3. Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Ví dụ Nhật chủ là Dậu Kim, cột năm cột tháng cũng là Dậu Kim; hoặc ngày là Dậu Kim, tháng , giờ là Dậu Kim, lưu niên, Thái tuế là Mão Mộc, như vậy 3 Dậu khắc 1 Mão, 1 Mão xung 3 Dậu. Nếu trong 4 cột thời gian và đại vận không có Can Chi nào cứu giải (Tương sinh) thì tính mạng không an toàn.



4. Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: Như Nhật chủ, tháng, đại vận đều là Dậu Kim; hoặc Nhật chủ, đại vận, tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như vậy là 3 Dậu Kim khắc 1 Mão Mộc, hoặc 1 Mão xung 3 Mộc (Dậu), nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải thì báo tai họa.

5. Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: có trường hợp cả năm, tháng, nhật chủ, giờ đều thiên khắc địa xung phạm đến Thái tuế. Như: năm, tháng, ngày, giờ đều là Mậu Ngọ, lưu niên là Nhâm Tý đều bị chúng xung khắc, nhưng hiếm có khi xảy ra như vậy. Phổ biến là năm, hoặc tháng, hay Nhật chủ thiên khắc địa xung với thái tuế. Theo các nhà mệnh lý, năm là cha mẹ, tháng là anh chị em, ngày là mình và vợ, giờ là con cái, nếu thiên khắc địa xung năm sẽ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cha mẹ, người trong nhà. Sự ảnh hưởng này nặng hay nhẹ còn tuỳ trong tứ trụ có các can chi nào hoá giải hay không. Trường hợp thiên khắc địa xung với thái tuế ở cột giờ, ngày, tháng xét tương tự.

6. Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, như đại vận là Tân Mùi, lưu niên cũng là Tân Mùi, các nhà mệnh lý xưa nói: tuế vận gặp nhau không mất mình cũng mất người thân. Nhưng nếu có các Can Chi cứu giải thì mọi việc lại khác.

7. Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: đó là khi lưu niên, thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau thì có quý nhân, có tin mừng, có thắng lợi.

Nếu Nhật chủ (cột ngày) hoặc dụng thần hợp thái tuế sẽ gặp may trong mọi việc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định đại vận và tiểu vận trong tứ trụ, bát tự

Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Thầy phong thủy nổi tiếng cho rằng năm 2016 Obama và Tập Cận Bình sẽ gặp nhiều may mắn, trong khi ứng viên tổng thống Mỹ Donald Trump có thể gặp khó khăn.
Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thầy phong thủy nổi tiếng cho rằng năm 2016 Obama và Tập Cận Bình sẽ gặp nhiều may mắn, trong khi ứng viên tổng thống Mỹ Donald Trump có thể gặp khó khăn.

obama hinh anh
 
Ông Chen Shuaifu, chủ tịch Hiệp hội phong thủy Trung Quốc  đã đưa ra hàng loạt dự báo về kinh tế toàn cầu cũng như vận mệnh của hàng loạt nhà lãnh đạo trên thế giới trong năm 2016, hay còn gọi là năm Bính Thân.   Hãng tin NBC dẫn lời ông Chen cho rằng, năm Bính Thân là năm thuận lợi cho những người tuổi Tị (1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013); người tuổi Thìn (1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012); người tuổi Mùi (1943, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015); và người tuổi Sửu (1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009). Điều này theo ông là bởi lẽ các con giáp trên có mối quan hệ hài hòa với con Khỉ.   Ông cũng nói rằng Tổng thống Mỹ Barack Obama, người tuổi Sửu, và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, người tuổi Tỵ, sẽ gặp nhiều may mắn trong năm 2016.   Trong khi đó, ông Chen dự đoán những người tuổi Dần (1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010), tuổi Mão (1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011) và tuổi Hợi (1947 , 1959, 1971, 1983, 1995, 2007) nhìn chung sẽ không có một năm thuận buồm xuôi gió.   Ông cũng đoán những người tuổi Tuất (1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006) sẽ không gặp nhiều may mắn, trong đó có ứng viên tranh cử tổng thống Mỹ của đảng Cộng hòa, tỷ phú Donald Trump.   "Năm con khỉ không tốt cho người tuổi Tuất. Ông Donald Trump sẽ có một năm tranh cử khó khăn", ông Chen đánh giá và nói thêm rằng ông Trump nên ăn và để nhiều trái cây màu đỏ trong nhà, và nên mặc trang phục màu xanh để tránh vận xui.   Theo ông, năm Bính Thân tốt cho việc sinh nở và tình yêu. “Những đứa trẻ chào đời trong năm Thân sẽ là những người may mắn và chăm chỉ”, ông Chen nói.   Trong khi đó, ông Chen cũng cảnh báo: “Năm 2016, kinh tế toàn cầu sẽ có sự suy giảm mạnh. Tình hình kinh tế thế giới sẽ rất thảm hại, nhiều công ty sẽ bị phá sản”. Do đó, ông khuyến cáo nên hoãn đưa ra những quyết định tài chính quan trọng trong năm 2016.   Tuy bà Hilary Clinton, ứng viên tranh cử tổng thống Mỹ của đảng Dân chủ, là người tuổi Hợi, ông Chen dự đoán bà ​​sẽ gặp nhiều thuận lợi trong năm nay và nhận xét bà có khuôn mặt thể hiện khả năng và tính cách mạnh mẽ.
Phong thủy kinh tế năm Bính Thân 2016
Giống như bản chất hoạt bát của Khỉ, chứng khoán năm nay sẽ liên tục biến động. Trong khi đó, các ngành liên quan đến yếu tố Kim sẽ có nhiều cơ hội tốt.
Lựa chọn vật phẩm phong thủy đủ Tiền - Tài - Tình trong năm Bính Thân
Nhiều gia chủ đưa ra câu hỏi: Làm cách nào để lựa chọn vật phẩm may mắn cho bản thân? Câu trả lời đúng nhất là dựa vào mệnh lý và mục đích sử

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán vận mệnh Obama và Tập Cận Bình năm Bính Thân

Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè? - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?, tu vi Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè?

1. Bạn đang ngày càng không muốn trò chuyện với bạn bè?

Sai – Câu 3

Đúng – Câu 2

2. Bạn chưa từng nghĩ có một ngày mình sẽ lợi dụng bạn bè?

Đúng – Câu 3

Sai – Câu 4

3. Ở cùng với bạn bè, bạn rất sôi nổi?

Sai – Câu 5

Đúng – Câu 4

4. Khi xảy ra mâu thuẫn với bạn bè, bạn cảm thấy rất đau lòng?

Sai – Câu 6

Đúng – Câu 5

5. Khi gặp khó khăn, bạn sẽ tìm bạn bè giúp đỡ?

Đúng – Câu 6

Sai – Câu 7

6. Bạn có vì tiền mà phản bội lại bạn bè không?

Không – Câu 8

Có – Câu 7

7. Bạn có nghĩ rằng tiền bạc là thứ bạn cần nhất không?

Không – Câu 9

Có – Câu 8

8. Bạn có nghĩ rằng không có tiền cũng đồng nghĩa với việc không có bạn bè?

Đúng – Câu 9

Sai – Câu 10

9. Bạn có thích cùng bạn bè đi mua sắm không?

Có – Câu 10

Không – Câu 11

10. Hiện giờ, bạn đang yêu?

Đúng – Câu 11

Sai – Câu 12

11. Bạn có nguyện cho bạn bè khó khăn mượn toàn bộ số tiền để dành của bạn không?

Không – Đáp án A

Có – Đáp án B

12. Bạn có cảm thấy bạn bè càng ngày càng không còn quan trọng như hồi trước?

Đúng – Đáp án C

Sai – Đáp án D

Kết quả:

A. Bạn coi trọng tiền
Bạn thiếu cảm giác an toàn, luôn cảm thấy tình cảm trên đời mười phần đều là giả dối, khi vật chất đặt trước mặt thì tình cảm đều trở nên lu mờ. Đối với bạn bè, bạn không sẵn sàng cho đi quá nhiều, cũng thiếu sự nhạy cảm để trải nghiệm tình bạn đáng quý xem boi ngay sinh. Nếu không có bạn bè tốt nào vì bạn mà trao ra nhiều điều khiến bạn cảm nhận tình bạn, hẳn bạn có khả năng vì tiền mà phản bội bạn bè, thậm chí bạn còn đắc ý, cho rằng bạn bè của mình quá ngốc.

B. Bạn coi trọng tình bạn
Theo quan điểm của bạn, bạn bè đáng quý hơn tiền bạc, không có tiền thì có thể nỗ lực kiếm tiền, nhưng mất đi tình bạn thì khó có thêm lần nữa. Bạn cho rằng chỉ vì lợi ích mà đi làm bạn bè, sau đó lợi dụng đối phương thì không phải là tình bạn thật sự. Trong tim bạn, tình bạn là tình nghĩa đáng quý và không gì có thể so sánh, bạn bè có thể khiến cho cuộc sống của bạn thêm màu sắc, không còn cảm thấy cô đơn.

C. Bạn ngày càng coi trọng tiền
Bạn cảm thấy  bạn bè không còn quan trọng như thời học sinh, theo độ tuổi ngày càng trưởng thành, trải nghiệm xã hội phong phú, bạn cảm nhận trọng tâm của mình đã nghiêng về phía gia đình, sự nghiệp. Bạn bè càng ngày càng ít liên lạc, vơi dần sự quan tâm hay nguyện trao ra nhiều thứ. Bạn cũng bắt đầu ích kỷ, vì bản thân mà suy nghĩ nhiều hơn, nắm bắt cơ hội kiếm tiền, dẫu sao thực hiện mục tiêu của bản thân còn quan trọng hơn là việc có bạn bè.

D. Tình bạn và tiền đều coi trọng như nhau
Bạn coi trọng vật chất, không có tiền thì bạn không biết sẽ sống thế nào nên rất coi trọng tiền bạc. Nếu cần thiết phải phản bội bạn bè để kiếm tiền sẽ khiến nội tâm của bạn đấu tranh dữ dội, bởi bạn cũng rất coi trọng tình bạn. Nếu sức mê hoặc của đồng tiền đủ lớn, bạn có thể phản bội lại bạn bè của mình, vì bạn cho rằng sau khi có tiền, có thể giúp đỡ được bạn bè, cuộc sống của mình cũng tốt hơn, vậy sao lại không cơ chứ?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói bạn coi trọng tiền hay bạn bè? - Xem bói - Xem Tử Vi

Bạn hiểu rõ đường tình cảm trên bàn tay bạn không?

Đường Tình cảm dài mà hướng thẳng lên trên, dài tới chân ngón trỏ cho thấy là người rất cố gắng khi đối mặt với chuyện tình cảm,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường Tình cảm dài mà hướng thẳng lên trên, dài tới chân ngón trỏ cho thấy là người rất cố gắng khi đối mặt với chuyện tình cảm, hơn nữa còn có thể đón nhận khuyết điểm của đôi phương. Nếu ở phần cuối chia thành hai hoặc ba nhánh thì gọi là đường tình yêu hạnh phúc, hai đường biểu thị tình cảm của hai người rất đẹp, ba đường cho biết không chỉ là tình cảm đẹp mà cuộc sống cũng rất sung túc. Ngược lại, nếu đường Tình cảm hướng xuống, đứt nét đều cho thấy tình cảm không thể tiến triển thuận lợi, hơn nữa còn có người thứ ba xen vào, cho nên khó mà có được cuộc hôn nhân mỹ mãn.

y-nghia-duong-chi-tay

 Khi xem đưòng Hôn nhân nên chú ý, nếu đưòng Hôn nhân sâu dài mà có một hoặc hai đường song song cho thấy hôn nhân sẽ rất hạnh phúc. Nếu đường Hôn nhân bị đứt nét cho thấy sẽ phải ly hôn. Đường Hôn nhân là do nhiều đường nhỏ tố thành cho thấy trong cuộc đồi không có mối tình hoàn chỉnh, hôn nhân bị dao động liên tục, cho dù có kết hôn thì tình cảm cũng lạnh nhạt vô cùng, dẫn tới cuối cùng cũng phải ly hôn. Đường Hôn nhân nông, mò cho thấy đây là người không mong muôn đi đến hôn nhân, cho dù có miễn cưỡng kết hôn cũng không thể có hạnh phúc. 

Đường Hôn nhân có vân đảo cho thấy có trắc trở trong cuộc sống tình cảm, nếu vân đảo nằm ở đầu đường Hôn nhân cho thấy có thê phá được trở ngại, cuối cùng cũng có mối nhân duyên mỹ mãn, nếu vân đảo nằm ở cuối đường Hôn nhân thì khoảng cách không thê hóa giải được, cuối cùng cũng phải chia tay. Đưòng Hôn nhân phân nhánh cho biết quan hệ sau hôn nhân xuất hiện sự rạn nứt, hoặc hai người phải ở hai nơi khác nhau. Đường Hôn nhân hướng xuống cho biết tình cảm sau hôn nhân hoặc tình trạng sức khỏe đều không tốt.

Bàn tay cho thấy không nên quyết định kết hôn vào thời điểm tương ứng

Đường Tình cảm có chỗ khuyết lại đứt nét liên tiếp

Đường Tình cảm có chỗ khuyết lại đứt nét liên tiếp cho thấy chuyện tình cảm không ổn định, khi vừa mới bắt đầu rất thuận lợi, nhưng lại bị những nhân tố bên ngoài quấy rối mà dẫn tới kết cục tất phải chia tay. Về mặt hôn nhân cũng dễ bị ly hôn, ly thân, hoặc người bạn đời gặp biến cố, thậm chí còn sinh ly tử biệt, nhưng có thể được tái hôn.

Đường Hỗn nhân rõ nét hướng xuống giao chạc

Đường Hôn nhân rõ nét hướng xuống giao chạc chính là đường Hôn nhân không những hướng xuống mà còn xuyên ngang qua đường Tình cảm tạo hành hình chạc. Người có bàn tay này về mặt hôn nhân sẽ phải thất vọng vô cùng, đối tượng qua lại với họ về mọi mặt đều không hợp, dễ xảy ra tranh chấp, cãi vã, về mặt tình cảm càng ngày càng xa cách, thậm chí có thể sẽ ly hôn, ngoài ra còn cho biết ngươi bạn đời cũng có thế gặp bất trắc.

Đường Hôn nhân phức tạp mà rối

Đường Hôn nhân phức tạp mà rối cho thấy đời sống tình cảm rất rối ren, đồng thời cũng qua lại với rất nhiều người, hơn nữa đều có những mối quan hệ tình dục. Ngưòi này thường rơi vào những cuộc tình tay ba, sẽ có tình trạng thay đổi người bạn đời. Sau khi kết hôn người này sẽ không thể an phận thủ thường, thưòng chơi bời phóng túng bên ngoài, họ có thể kết hôn nhiều lần.

Phía cuối đường Trí tuệ có đường phân nhánh

Phía cuổì đường Trí tuệ có đường phân nhánh cho thấy cá tính quá mạnh, không thích bị ngưòi khác ràng buộc, về mặt tình cảm họ cũng thường muốn khống chế đối phương, vì vậy mà có nhiều chuyện không vui. Nếu sau khi kết hôn mà không kịp thời duy trì quan hệ hai bên để hiểu về nhau nhằm cải thiện mối quan hệ thì e rằng mâu thuẫn sẽ ngày một lớn, cuối cùng dẫn tới rạn nứt hôn nhân.

Đường Tình cảm xuất hiện vân đảo

Đưòng Tình cảm xuất hiện vân đảo cho biết đây là người quá cố chấp về chuyện tình cảm, nhưng do không biết cách chọn đôi tượng, rất có thể sẽ yêu nhầm người. Do hai bên có khoảng cách quá lớn nên không thể nhận được lời chúc phúc từ mọi người, tình yêu e rằng không thể đơm hoa kết quả dược, nếu có kết hôn cũng không dễ duy trì được lâu dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn hiểu rõ đường tình cảm trên bàn tay bạn không?

Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Trán cao rông, đầy đặn và ngay ngắn là biểu thị của trí tuệ cao thâm, thì đường công danh rạng rỡ, còn hẹp và thấp thì trí tuệ bất túc. Trán là phần mặt của thượng đình. Trong lãnh vực cốt tướng học, Trán là phần bạo bọc phía ngoài của tiền não bộ.
Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

Có một bộ tượng ba ông già gọi là “Tam đa”, hình tướng khác nhau, áo quần mỗi ông một vẻ. Thường ba ông này được bày trong nhà để trang trí, làm cảnh cho vui. Sự tích về ba ông cũng rất lý thú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một bộ tượng ba ông già gọi là “Tam đa”, hình tướng khác nhau, áo quần mỗi ông một vẻ. Thường ba ông này được bày trong nhà để trang trí, làm cảnh cho vui. Sự tích về ba ông cũng rất lý thú

1. Ông Phúc

Ông Phúc thường được đặt ở giữa tượng trưng cho sự may mắn, tốt lành. Tương truyền, Ông Phúc là một quan thanh liêm của triều đình. Theo quan niệm xưa, nhà đông con là nhà có phúc nên đôi khi còn thấy có một đứa trẻ đang nắm lấy áo Ông Phúc, hoặc nhiều đứa trẻ vây quanh ông hay là có hình ảnh con dơi bay xuống ông (dơi phát âm giống "phúc").

Ông Phúc tên thật là Quách Tử Nghi, Thừa tướng đời Đường. Cụ xuất thân vốn là quý tộc, đồng ruộng bát ngát hàng trăm mẫu, nhưng suốt cuộc đời tham gia triều chính, cụ sống rất liêm khiết, thẳng ngay. Không vì vinh hoa, phú quý mà làm mất nhân cách con người.

phuc-loc-tho

Cụ bà và cụ ông bằng tuổi nhau. Người Việt có câu: "Cùng tuổi nằm duỗi mà ăn". Còn theo người Hoa Hạ ở Trung Nguyên thì vợ chồng cùng tuổi là rất tốt. Họ có thể điều hòa sinh khí âm, khí dương cho nhau. Vì vậy, có thể bớt đi những bệnh tật hiểm nguy. Lại cùng tuổi nên dễ hiểu nhau, dễ thông cảm cho nhau, nên hai cụ rất tâm đầu, ý hợp. Hai cụ 83 tuổi đã có cháu ngũ đại. Lẽ dĩ diện phải là nam tử rồi. Cụ Phúc thường bế đứa trẻ trên tay là như vậy. Theo phong tục của người Hoa cổ đại, sống đến lúc có cháu ngũ đại giữ ấm chân nhang của tổ tiên là sung sướng lắm lắm! Phúc to, phúc dày lắm lắm! Bởi thế cụ mới bế thằng bé, cháu ngũ đại, đứng giữa đời, giữa trời, nói:

- Nhờ giời, nhờ phúc ấm tổ tiên, ta được thế này, còn mong gì hơn nữa. Rồi cụ cười một hơi mà thác. Được thác như cụ mới thực sự được về cõi tiên cảnh nhàn du. Cụ bà ra ôm lấy thi thể cụ ông và chít nội than rằng:

- Tôi cùng tuổi với chồng tôi. Phúc cũng đủ đầy, dày sâu, sao giời chẳng cho đi cùng…

Ai có thể ngờ, nói dứt lời cụ bà cũng đi luôn về nơi chín suối. Hai cụ được con cháu hợp táng. Vậy là sống bên nhau, có nhau, chết cũng ở bên nhau, có nhau. Hỏi còn phúc nào bằng. Và cụ được người đời đặt tên là Phúc.

2. Ông Lộc

Ông Lộc hay Thần Tài tượng trưng cho sự giàu có, thịnh vượng. Theo truyền thuyết, Ông Lộc được sinh tại Giang Tây, sống trong thời Thục Hán của Trung Quốc, ông còn là một quan lớn của triều đình, có nhiều tiền của. Ông thường mặc áo màu xanh lục vì trong tiếng Hoa, "lộc" phát âm gần với lục", tay cầm "cái như ý" hoặc thường có một con hươu đứng bên cạnh (hươu cũng được phát âm giống "lộc").

Ông Lộc tên thật là Đậu Từ Quân, làm quan đến chức Thừa tướng nhà Tấn. Nhưng cụ Đậu Từ Quân là một quan tham. Tham lắm. Cụ hưởng không biết bao nhiêu vàng bạc, châu báu, là của đút lót của những kẻ nịnh thần, mua quan, bán tước, chạy tội cho chính mình, cho con, cho cháu, cho thân tộc. Trong nhà cụ, của chất cao như núi. Tưởng cụ Đậu Từ Quân được như thế đã là giàu sang, vinh quang đến tột đỉnh. Cụ chỉ hiềm một nỗi, năm cụ tám mươi tuổi vẫn chưa có đích tôn. Do vậy cụ lo nghĩ buồn rầu sinh bệnh mà chết. Cụ ốm lâu lắm. Lâu như kiểu bị tai biến mạch máu não bây giờ. Cụ nằm đến nát thịt, nát da, mùi hôi thối đến mức con cái cũng không dám đến gần. Đến khi chết, cụ cũng không nhắm được mắt. Cụ than rằng:

- Lộc ta để cho ai đây? Ai giữ ấm chân nhang cho tổ tiên, cho bản thân ta?

3. Ông Thọ

Ông Thọ tượng trưng cho sự sống lâu với hình ảnh là một ông già râu tóc bạc trắng, trán hói và dô cao, tay cầm quả đào, bên cạnh thường có thêm con hạc.

Ông Thọ tên là Đông Phương Sóc, làm Thừa tướng đời Hán. Triết lý làm quan của cụ Đông Phương Sóc là quan thì phải lấy lộc. Không lấy lộc thì làm quan để làm gì. Cụ coi buôn chính trị là buôn khó nhất, lãi to nhất. Nhưng cụ Đông Phương Sóc vẫn là quan liêm. Bởi cụ nhất định không nhận đút lót. Cụ chỉ thích lộc của vua ban thưởng. Được bao nhiêu tiền thưởng, cụ lại đem mua gái đẹp, gái trinh về làm thê thiếp. Người đương thời đồn rằng, trong dinh cụ, gái đẹp nhiều đến mức chẳng kém gì cung nữ ở cung vua. Cụ thọ đến 125 tuổi. Nên người đời mới gọi cụ là ông Thọ. Trước khi về chốn vĩnh hằng, cụ Thọ còn cưới một cô thôn nữ xinh đẹp mới mười bảy tuổi. Cụ Đông Phương Sóc bảo, cụ được thọ như vậy là nhờ cụ biết lấy âm để dưỡng dương.

Do cụ Đông Phương Sóc muốn có nhiều tiền để mua gái trẻ làm liều thuốc dưỡng dương, cho nên suốt cuộc đời của cụ, cụ chỉ tìm lời nói thật đẹp, thật hay để lấy lòng vua. Có người bạn thân khuyên cụ:

- Ông làm quan đầu triều mà không biết tìm lời phải, ý hay can gián nhà vua. Ông chỉ biết nịnh vua để lấy thưởng thì làm quan để làm gì.

Cụ Đông Phương Sóc vuốt chòm râu bạc, cười khà khà bảo:

- Làm quan không lấy thưởng thì tội gì mà làm quan. Can gián vua, nhỡ ra vua phật ý, tức giận, chém đầu cả ba họ thì sao?

Ông được phong tặng Đa Thọ vì sống đến 125 tuổi. Khi ông mất chỉ còn đứa chắt (đời thứ 4) làm ma chay vì vợ, con, cháu của ông đều đã chết hết cả.

Người Hoa Hạ đã khéo xếp 3 vị Thừa tướng, có 3 tính cách khác nhau, ở 3 triều đại khác nhau, thành một bộ không tách rời nhằm để răn đời. Đồng thời, biến những cái tốt, cái lợi có từ 3 ông thành mong ước ngàn đời của mọi người, đó là: Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ.

4. Quan niệm Phúc - Lộc - Thọ ngày nay 

Phúc - Lộc - Thọ là mong ước của tất cả mọi người, ai cũng muốn có nhiều lộc, lắm phúc và sống lâu. Nhưng quan niệm thế nào cho đúng còn phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện lịch sử. Đặc biệt trong cuộc sống hiện nay.

Ngày xưa, các cụ quan niệm "nhiều con, lắm phúc", "có con trai mới có phúc".  Còn ngày nay, có con gái hay con trai đều là phúc.

Nếu các con hiếu thảo, ngoan ngoãn, thông minh, thành đạt là có phúc. "Mỗi gia đình chỉ nên có 1- 2 con", vì nhiều con đâu hẳn đã là phúc. Nhiều con mà không dạy dỗ, không cho ăn học, để chúng đói nghèo, ngu dốt, hư hỏng, thì không thể nói là có phúc được. Và không thể chắc rằng 3 đời sống chung nhà, hay 3 đời sống chung nhà, là mô hình để học tập và noi theo khi mà nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt ngày nay thay đổi so với thời trước.

Làm quan mà chỉ lo vơ vét cho giàu có, để rồi chết cô đơn như Đậu Từ Quân, hay xu nịnh, hám sắc như Đông Phương Sóc thì lộc để làm chi, thọ để làm gì. Tiền của lắm, thọ lâu dài trong sự khinh bỉ của người đời thì liệu bạn có muốn chăng? Hay cứ tranh đua lợi lộc mà gây phương hại cho những người xung quanh thì liệu lộc của bạn có lâu bền ? Chi bằng cứ sống cho tốt, cho đúng đạo làm người thì lộc tự dưng sẽ đến.

Quan niệm về thọ ngày nay không chỉ là sống lâu, mà còn phải sống vui vẻ, lành mạnh, sống có ích, chứ lấy âm dưỡng dương như Đông Phương Sóc thì không an toàn cho sức khỏe của bản thân và gia đình.

Ông Chu Dung Cơ (nguyên Thủ tướng Trung Quốc) khi về hưu đã viết "Hiểu đời", trong đó có đoạn: "... Ghế cao chẳng bằng tuổi thọ cao. Tuổi thọ cao chẳng bằng niềm vui thanh cao".

Theo ông Dung Cơ có được niềm vui thanh cao là hạnh phúc, vui sướng là mục tiêu cuối cùng của đời người, niềm vui ẩn chứa trong những sự việc vụn vặt nhất của đời sống, mình phải tự tìm lấy. Hạnh phúc là do mình tạo ra, hạnh phúc là cảm giác, cảm nhận, điều quan trọng là ở tâm trạng.

Tóm lại, Phúc - Lộc - Thọ là ước nguyện lớn nhất của mọi người, vì thế mới tồn tại lời chúc Phúc - Lộc - Thọ và bộ Tam Đa từ xưa tới nay. Nếu đạt được hết thảy « đa phúc, đa lộc, đa thọ » thì còn gì bằng..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ba ông Phúc Lộc Thọ

Văn hóa dùng đũa trong ẩm thực Việt Nam và một số nước châu Á

Đũa là món đồ dùng thân thuộc trong đời sống ẩm thực của nhiều nước Châu Á, tuy vậy, ở các quốc gia khác nhau, đũa lại có những nét riêng trong cách sử dụng và những quan niệm văn hóa khác biệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đũa ra đời từ khoảng năm 1800 trước Công nguyên, thoạt tiên, những đôi đũa có kích thước lớn, dùng để nấu ăn là chính, đến khoảng năm 200 trước Công nguyên, đũa bắt đầu trở thành món đồ dùng phổ biến trong các bữa ăn của người phương Đông.

Ở Việt Nam, văn hóa dùng đũa còn thể hiện sự quan tâm, chia sẻ một cách tinh tế. Khởi đầu bữa ăn, đặc biệt là trong những bữa cỗ truyền thống, trước khi gắp đồ cho chính mình, người ta dùng đôi đũa còn sạch để gắp đồ ăn mời “một vòng” quanh mâm.

Trong suốt bữa ăn, khi muốn tiếp đồ cho người khác, thường theo phép lịch sự, người ta phải đảo đầu đũa để gắp bằng đầu còn lại.

Văn hóa dùng đũa của người Việt không quá khắt khe, trẻ nhỏ thường chỉ bắt đầu học cách dùng đũa khi đã lên 5-6 tuổi.

Nếu ở nhiều quốc gia Á Đông, hành động chống thẳng đôi đũa trong bát cơm bị coi là điềm gở, gắn liền với hình ảnh… bát cơm cúng, thì người Việt Nam, ngoài ra, còn kiêng không gõ đũa vào nhau, không gõ đũa vào bát hay bất cứ thứ gì khác, để tạo nên tiếng động.

Trong văn hóa dân gian, người Việt Nam tin rằng việc gõ đũa bát trong bữa ăn sẽ khiến ma đói tìm tới quấy nhiễu, thêm vào đó, người Việt cũng đề cao phép lịch sự rằng khi ăn không được tạo nên tiếng “động bát động đũa” ồn ào hay tiếng nhai tóp tép…

Đũa ở miền bắc Việt Nam thường được làm từ tre, đũa ở miền nam thường được làm từ gỗ dừa. Đũa truyền thống Việt Nam có thân tròn và để mộc, không sơn quét, trang trí, đầu đũa cũng thường không để quá nhỏ.

Ở Nhật Bản, người ta sử dụng đũa cho hầu hết tất cả các món ăn bởi thường các món Nhật đã được xắt nhỏ từ khâu chuẩn bị, nấu nướng. Thêm vào đó, người Nhật lại thường xuyên ăn cá và việc dùng đũa giúp họ có thể loại bỏ xương cá một cách dễ dàng hơn.

Nhiều nhà hàng ẩm thực truyền thống của Nhật Bản chỉ phục vụ đũa trong bữa ăn (bên cạnh thìa được mang ra để dùng cho món súp hoặc món tráng miệng), vì vậy, nếu một thực khách phương Tây hoàn toàn không biết dùng đũa, họ sẽ gặp khó khăn khi dùng bữa tại nhà hàng truyền thống của Nhật.

Đối với người Nhật, việc thể hiện sự trân trọng đối với bữa ăn mà mình được phục vụ là một phép lịch sự, vì vậy, khi cảm thấy đã no và không muốn được tiếp thêm đồ ăn nữa, thực khách am hiểu văn hóa Nhật nên vẫn giữ nguyên đôi đũa giữa ngón cái và ngón trỏ rồi nói “gochisosama” (bữa ăn rất ngon, xin cảm ơn).

Ngoài ra, đối với văn hóa Nhật, việc ăn uống xì xụp không phải là bất lịch sự mà là thể hiện sự tán thưởng đối với tài nghệ nấu nướng của người thết đãi bữa ăn.

Trong văn hóa Nhật, đôi đũa không chỉ là món đồ dùng, đó còn có thể là tác phẩm nghệ thuật. Thường các gia đình ở Nhật đều sở hữu những bộ đũa quý khảm trai hoặc thếp vàng. Những bộ đũa sơn mài được sơn vẽ cầu kỳ với hình ảnh con chim sếu hoặc những cành anh đào cũng rất phổ biến.

Ở Hàn Quốc, đôi đũa của người Hàn thường dẹt và làm từ kim loại. Người Hàn Quốc trong bữa ăn thường không bao giờ cầm bát đĩa lên, mà chỉ dùng đũa, thìa để gắp, múc. Họ cũng không cầm thìa và đũa trong cùng một bàn tay. Khi muốn gắp đồ từ bát đĩa đựng thức ăn chung, họ phải đảm bảo đôi đũa của mình thật sạch sẽ, không bị dính cơm hay đồ ăn.

Ở Thái Lan, dù người Thái cũng thường dùng đũa trong bữa ăn, nhưng cho tới giờ, khi nền văn hóa Đông - Tây đã giao thoa rất sâu rộng ở Thái, người dân nơi đây thực tế lại đang sử dụng dao nĩa nhiều hơn cả đũa.

Khi ăn cơm và các món mì, người ta vẫn dùng đũa, nhưng trong các bữa ăn, người Thái giờ cũng dùng thìa khá nhiều.

Trong khi có nhiều người vẫn dùng đũa để gắp và ăn bằng đũa, thì cũng có nhiều người Thái giờ chỉ dùng đũa để gắp đồ, đưa vào bát và sau đó sẽ dùng thìa để ăn. Đũa dùng phổ biến nhất ở Thái là loại đũa gỗ dùng một lần rồi bỏ đi hoặc những đôi đũa nhựa.

Ở Trung Quốc, đũa được dùng rất phổ biến. Văn hóa dùng đũa của người Trung Quốc cũng khá cởi mở, không có nhiều câu nệ, quy tắc. Điều kiêng kỵ lớn nhất là người ta không bao giờ dựng đũa thẳng đứng trong bát cơm bởi hình ảnh này gợi nhắc tới bát cơm cũng, vốn bị cho là điềm gở của sự chết chóc.

Theo Dântrí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn hóa dùng đũa trong ẩm thực Việt Nam và một số nước châu Á

Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.
Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họ tên được chia làm 5 cách, đó là: Thiên, Địa, Nhân, Tông, Ngoại. Ngoài Thiên cách là bất di bất dịch ra, các cách còn lại nên chọn dùng số lành, tốt đẹp. Thiên cách là vận thành công của nhân cách. Nhân cách là nền tảng cơ bản của địa cách, chúng nên tương sinh lẫn nhau.

1- Phân loại năm cách.

Thiên thuộc dương, Địa thuộc âm, trời đất âm dương giao hoà sinh vạn vật, đây là Lý của trời đất, tạo hoá. Tên của con người không chỉ là ý nghĩa của người mà còn bao hàm cả Lý của trời đất tạo hoá, điều này giải thích nguyên nhân vì sao họ tên lại chia thành Thiên, Địa, Nhân. Vạn vật đã có trong ắt phải có ngoài, đã có chia rời ắt có tụ hợp, đây là cơ sở để định Tổng và Ngoại cách.

Họ là Thiên cách, tên là Địa cách, chữ cuối cùng của họ và chữ đầu tiên của tên là Nhân cách, tổng cộng các nét cả họ lẫn tên là Tổng cách, lấy số nét tổng cách trừ đi số nét của nhân cách thì được Ngoại cách.
Tam tài: Thiên, Địa, Nhân là nền tảng của 5 cách.


2- Giải thích năm cách.

Thiên cách: Họ từ hai chữ trở lên (họ phức) thì tính cả số nét của họ và tên. Họ thường thì thêm một số giả vào để làm Thiên cách, cách này do người xưa truyền lại. Số lý của nó không ảnh hưởng trực tiếp, mà có thể xem nó như mối quan hệ giữa mình với cha mẹ và người trên, số lý của Thiên cách vốn không có tốt xấu vậy.

Nhân cách: Còn gọi là "Chủ vận", là trung tâm điểm của họ tên. Vận mệnh của cả đời người đều do Nhân cách chi phối, ảnh hưởng, đưa đẩy tới. Phép tính Nhân cách là lấy số nét chữ cuối cùng của họ cộng với số nét chữ đầu tiên của tên. Muốn dự đoán vận mệnh của người thì nên lưu tâm nhiều tới cách này từ đó có thể phát hiện ra đặc điểm vận mệnh và có thể biết được tính cách, thể chất, năng lực của họ. Số lý của Nhân cách liên quan tới Thiên, Địa cách, biến hoá vô cùng, nên bất kỳ thế nào cũng nên chuyên tâm học hỏi, lý giải, tổng hợp các mối quan hệ này.Địa Cách: Còn gọi là "Tiền Vận" (trước 30 tuổi), Nó liên qua lớn tới vận mệnh, kết hợp cùng với Thiên, Nhân cách ảnh hưởng tới đời người. Cách tính Địa cách là tính tổng số các nét của tên. Địa Cách được xem như là mối quan hệ giữa mình với con cái, bạn bè thuộc hạ.

Ngoại cách: Lấy tổng số nét của Tổng cách trừ đi số nét của Nhân cách thì có Ngoại cách, nó còn được gọi là "Phó vận" Cách này chỉ về mối quan hệ giữa mình với xã hội, còn có thể xem phúc đức dày hay mỏng.
Tổng cách: Cộng tất cả các nét của họ và tên lại thì được Tổng cách, chủ vận mệnh từ trung niên về sau, cách này còn được gọi là "Hậu vận".
Lấy số nét đã hình thành từ 5 cách này đối chiếu với các vận 81 số thì có thể biết một cách khái quát cát hung, lành dữ, hay dở của nó.
Năm cách này dùng lý luận tượng số của kinh Dịch để phân tích, dựa vào số nét và quy tắc nhất định để thiết lập số lý cùng mối quan hệ của 5 cách và vận dụng đạo lý Âm Dương Ngũ hành sinh khắc để suy đoán các vận thế của con người. Nội dung của phép phân tích 5 cách này như sau:

+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách, ta có thể dự đoán được tính cách và tình hình chung của cả cuộc đời.
+ Từ số lý của Địa cách ta có thể đoán được quá trình thời thanh niên của con người (tiền vận) cùng mối quan hệ của họ với con cái, thuộc hạ, bạn bè đồng nghiệp.
+ Từ số lý của Tổng cách ta có thể biết được thời vận từ tuổi trung niên về sau (hậu vận).
+ Từ mối quan hệ số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân ta có thể đoán được tình trạng sức khoẻ và cuộc sống có nhiều thuận lợi hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Thiên và Nhân ta có thể xét được mức độ thành công trong sự nghiệp của con người.
+ Từ mối quan hệ số lý của 2 cách Địa và Nhân ta có thể đoán được vận cơ bản của người có vững chắc hay không.
+ Từ mối quan hệ số lý của Nhân cách và Ngoại cách ta còn có thể biết được tình hình giữa người với xã hội cùng phúc đức dày mỏng của họ.

3- Các vận mệnh mà số lý biểu thị.
Số biểu thị may mắn: 1, 3, 5, 7, 8, 11, 15, 16, 17, 21, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 35, 37, 39, 41, 47, 48, 52, 57, 61, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị rủi ro: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 28, 30, 34, 40, 42, 43, 44, 46, 50, 53, 54, 55, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 72, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80.
Số biểu thị trung bình: 27, 29, 36, 38, 49, 51, 55, 58, 71, 73.
Số biểu thị tiền vận: 1, 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 23, 24, 25, 31, 32, 33, 45, 52, 61, 63, 81.
Số biểu thị hậu vận: 7, 8, 17, 29, 37, 41, 47, 48, 57, 58, 67, 68.
Số biểu thị tự động vận: 1, 13, 31, 37, 48, 52, 57, 67, 71.
Số biểu thị tha vận động: 3, 5, 6, 7, 8, 15, 16, 24, 32, 35, 38, 41, 45, 47, 58, 68.
Số biểu thị vận làm quan: 16, 21, 33, 23, 39.
Số biểu thị vận tình yêu: 7, 17, 18, 27, 25, 37, 47.
Số biểu thị vận gặp nạn: 9, 10, 14, 19, 20, 22, 28, 30, 34, 44, 50, 54, 56, 58, 59, 60, 70.
Số biểu thị vận cô đơn: 4, 10, 12, 14, 22, 28, 34.
Số biểu thị vận khó khăn gian khổ: 3, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 14, 17, 18, 19, 20, 28.
Số biểu thị tài năng nghệ thuật: 13, 14, 26, 29, 33, 36, 38.
Số biểu thị vận giàu có: 15, 16, 24, 32, 33, 41, 52.
Số biểu thị vận đào hoa: 4, 12, 14, 15, 16, 31, 32, 35, 54.
Số biểu thị tính đam mê tửu sắc: 17, 23, 24, 27, 33, 37, 43, 52, 62.
Số biểu thị người goá chồng, quả phụ: 21, 23, 26, 28, 33, 39.
Số biểu thị người con gái hiền lành: 5, 6, 15, 16, 32, 39, 41.
Số biểu thị hôn nhân muộn màng: 9, 10, 12, 17, 22, 28, 34, 35, 38, 40.
Số biểu thị người xinh đẹp: 15, 19, 21, 24, 28, 32, 33, 42, 4, 13, 14, 24, 31, 37, 41.
Số biểu thị vận phá sản: 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 30.
Số biểu thị vận thừa kế gia sản: 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 21, 24, 32, 35.
Số biểu thị vận phá tán, hao tổn: 14, 20, 36, 40, 50, 80.
Số biểu thị vận có con: 11, 13, 39, 41.
Số biểu thị hiếm muộn con: 10, 34
Tổng hợp phán đoán bối đại vận.
Trước tiên nên phân tích kỹ đặc tính của năm cách dùng mối quan hệ phối hợp của chúng, sau đó hãy tổng hợp phán đoán mới có thể có được kết luận chính xác. Ví như bản thân Thiên cách tuy không ảnh hưởng lớn lắm với vận mệnh, song nó vẫn có vai trò riêng cùng sự phối hợp với nhân cách.

1- Sự ảnh hưởng của chủ vận (Nhân cách)
Nhân cách có ảnh hưởng lớn tới vận mệnh cả đời người. Trong 5 Nhân cách nó đóng vai trò chính. Người có số biểu thị may mắn thì dễ có được giàu sang hạnh phúc, kẻ không may mắn gặp phải số lý biểu thị rủi ro, ắt gặp nhiều tai hoạ. Song mức độ may rủi, lành dữ của nó còn có quan hệ mật thiết với các cách khác.

Phàm người có họ và tên đều có số lý biểu thị may mắn, nhưng Nhân cách của họ thuộc số lý biểu thị tai hoạ, rủi ro thì người ấy vẫn gặp tại hoạ như thường. Còn người có họ tên thuộc số lý biểu thị tai hoạ, nhưng Nhân cách lại là số lý biểu thị may mắn, phối hợp cùng Thiên Địa cách tốt đẹp thì người đó vẫn gặp may mắn, sống hạnh phúc.

Căn cứ vào thống kê, thì nhân cách có số lý biểu thị may mắn bao gồm các số: 3, 5, 6, 11, 15, 16, 21, 23, 24, 31, 32, 37. Nhân cách có số lý biểu thị rủi ro gồm các số: 4, 9, 10, 19, 20, 26, 34, 44. Nhân cách có các số 7, 8, 17, 18 thì chỉ về tính cách, người có các số này thì ý chí kiên cường, có quyết tâm, dũng khí vượt mọi gian nan thử thách. Nhân cách có các số: 27, 28 thì chủ về tai hoạ, bệnh tật, vất vả, thường bị người khác phỉ báng ... Nhân cách có các số 2, 12, 14, 22 thì chủ tính tình nhu nhược, phúc mỏng, sự nghiệp tầm thường, khổ vì con. Cho nên, dù có họ tên thế nào, nếu nhân cách thuộc số rủi ro, tai ách thì họ tên đó chẳng phải là tốt đẹp. Với các số 4, 9, 19, 20 có trong nhân cách thì đó là điềm báo hung hoạ vô cùng, nếu không sớm đổi tên chỉ e khó tránh tai hoạ rủi ro, dẫn đến người chết nhà tan.

2- Sự ảnh hưởng của phó vận (Ngoại cách).
Phó vận phụ trợ cho chủ vận, nó cũng có một vai trò khá quan trọng trong việc ảnh hưởng tới vận mệnh của con người.

Chủ vận tuy có số lý biểu thị may mắn, nhưng nếu phó vận gặp số lý hung thì cũng không gặp may mắn hoàn toàn, sẽ gặp bất trắc rủi ro tiềm ẩn trong may mắn. Nếu chủ vận và phó vận đều là số lành, cát, lại thêm Tổng cách và Địa cách không khuyết hãm thì mới là hạnh phúc, may mắn vẹn toàn.
Nhân cách và Ngoại cách của họ tên tựa như một hệ thống tổ chức trong và ngoài cơ thể con người, chúng có mối quan hệ rất mật thiết.

Nếu Nhân cách thuộc số lý hung, thì người đó dễ bị bệnh tật về nội tạng hoặc bệnh về đường hô hấp. Nếu Ngoại cách thuộc số hung, thì dễ mắc bệnh ngoài da hoặc ngoại thương.
Về gia đình thì chủ vận tượng trưng cho chủ nhà, phó vận thì cai quản vận mệnh của vợ con và thân quyến.

3- Sự ảnh hưởng của tiền vận (Địa cách).

Nhân cách và Ngoaạicách có thể ví như quan hệ giữa trong và ngoài, còn Địa cách và Tổng cách thì lại như mối quan hệ trước sau. Địa cách hay còn gọi là tiền vận, có ý nghĩa như một nền tảng cơ bản, vững chắc đối với Nhân cách.
Tiền vận cai quản vận mệnh con người từ khi mới sinh ra cho đến năm 30 tuổi, nó cũng có vai trò khá lớn trong cuộc đời con người, song nó chỉ đặc biệt ảnh hưởng mạnh cho tới năm 30 tuổi và sau đó giảm dần liên tục. Cho nên tiền vận thuộc số cát thì thuở niên thiếu ắt được sung sướng và ngược lại.

Nếu tiền vận tuy là số cát, mà chủ vận, phó vận là số hung, thì vẫn khó đạt được thành công và hạnh phúc lâu bền.
Sau khi đã biết tiền vận, ta còn phải xem xét hậu vận có phối hợp thích đáng hay không thì mới có thể đoán định vận mệnh một cách chính xác.

4- Sự ảnh hưởng của hậu vận (Tổng cách).
Hậu vận được tính bằng cách lấy tất cả số nét viết của họ và tên cộng lại với nhau, nó cũng là Tổng cách trong 5 cách.
Hậu vận cai quản vận mệnh từ sau năm 30 tuổi trở đi. Nếu chủ, phó vận đều là số hung, thì cả đời nhiều tai hoạ, gian nan, cực khổ, nhưng hậu vận có số cát thì lúc tuổi già cũng được hưởng thần hạnh phúc.

Tóm lại, tiền vận ảnh hởng mạnh đến con người từ khi sinh ra cho tới năm 30 tuổi, hậu vận thì chi phối vận mệnh sau năm 30 tuổi. Nhưng nếu có người sau 30 năm tuổi thay đổi họ tên, thì tiền vận của họ tên mới đổi cũng có ảnh hưởng tới hậu vận.
Không chỉ riêng tiền vận, hậu vận mới có quan hệ như vừa nêu trên, mà tất cả có 5 cách, 4 vạn đều có mối tương quan tác động ảnh hưởng lẫn nhau, không thể tách rời.

5- Phương pháp phân tích 5 cách và phán đoán ngũ hành.
Chỉ cần chiếu theo các bước sau đây là quý vị có thể nhanh chóng hiểu và vận dụng thuần thục phương pháp phân tích năm cách.

Bước 1: Nên hiểu và ghi nhớ học thuyết Âm Dương Ngũ Hành. Nội dung cơ bản của Âm Dương và Ngũ Hành như sau:
- Kỳ là số thuộc Dương, Ngẫu là số thuộc Âm.
- Sự tương sinh tương khắc của Ngũ Hành dựa vào số lý để nhận biết các hành Thổ, Kim, Thuỷ, Mộc, Hoả.

Bước 2: Nên nắm vững cách tính chính xác số nét của họ và tên.
Nam cách Thiên, Địa, Nhân, Ngoại. Tổng căn cứ vào số nét chính xác rất quan trọng. Chỉ cần tính sai một nét thì việc luận đoán sẽ không còn chính xác. Vậy làm sao để có thể tính toán số nét được chuẩn xác ?
Đầu tiên ta nhất định phải tính số nét chữ theo lối phồn thể của chữ Hán.
Tiếp đến chúng ta cần nắm vững một vài cách tính số nét đặc thù, đó là:

+ Bản thân những chữ số thuộc về số từ đều phải tính nét theo số từ đó. Ví dụ: Chữ bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười thì phải tính như sau: "bốn" là 4 nét,"năm" là 5 nét, "sáu" là 6 nét, "bảy" là 7 nét, "tám" là 8 nét, "chín" là 9 nét, "mười" là 10 nét.
+ Những chữ có bộ thủ là:
- Ba chấm thuỷ đều phải tính là 4 nét, vì tuy viết ra chỉ có 3 nét, nhưng bộ thuỷ là bộ 4 nét, nên ba chấm thuỷ tính là 4 nét.
Ví dụ: chữ "trì" viết ra có 6 nét nhưng vì bộ thủ ba chấm thuỷ, theo quy tắc là có 4 nét, nên chữ "trì", phải tính là 7 nét mới đúng.
- Nguyệt, phải tính là 6 nét, vì nó vốn là bộ Nhục là bộ 6 nét, nên Nguyệt phải tính là 6 nét.
- Quai xước, phải tính là 7 nét vì nó được coi là thuộc về bộ Tẩu là bộ 7 nét, nên Quai xước phải tính là 7 nét.
- Phụ bên trái chữ phải tính là 8 nét, bởi theo lối phồn thể bộ Phụ là bộ 8 nét.
- Ấp bên phải chữ phải tính là 7 nét, bởi bộ ấp theo lối phồn thể có 7 nét.
- Thảo phải tính là 6 nét, bởi lối phồn thể của Thảo có 6 nét.
- Tâm đứng phải tính là 4 nét, bởi bộ Tâm có 4 nét.
- Thủ, Tài Gảy phải tính là 4 nét, bởi bộ Thủ có 4 nét.
- Vương, Ngọc xiên phải tính là 5 nét, bởi bộ Ngọc có 5 nét.

Trên đây chỉ là một vài bộ thủ mà chúng tôi giới thiệu sơ lược để quý vị hiểu rõ thêm về cách thức tính số nét. Những chữ, bộ còn lại quý vị hãy tự tìm tòi nghiên cứu thêm.

Bước 3: Xác định số lý của 5 cách

Thiên cách: Chia làm 2 trường hợp.
- Họ kép (từ 2 chữ trở lên) như Âu Dương, Tư Mã, Trường Cốc Xuyên ... thì cộng tất cả các nét còn lại với nhau để có số lý của Thiên cách.
- Họ đơn (họ chỉ có một chữ) như Triệu, Chu, Lưu, Hoàng, Lý ... thì đem tất cả các nét của chữ cộng thêm 1 để có số lý của Thiên cách.
Mối quan hệ giữa Thiên cách và Nhân cách biểu thị vận thành công, nên nó đóng vai trò khá quan trọng, chớ nên coi thường.
Nhân cách: Cộng số nét chữ cuối cùng của họ với số nét chữ đầu tiên cả tên để có số lý của Nhân cách.
Nhân cách là trung tâm điểm, chi phối toàn bộ đời người của họ tên. Nhân cách biểu hiện các phương diện như tính cách, thể chất, năng lực, sức khoẻ, hôn nhân của con người.
Địa cách: Lấy tổng số nét của tên làm số lý của Địa cách, nếu không có tên đệm thì cộng số nét của tên với một để có số lý của Địa cách.
Ngoại cách: Lấy tổng số nét của họ và tên trừ đi số của Nhân cách thì có số của Ngoại cách.
Tổng cách: Lấy tổng số nét của họ và tên làm số lý của Tổng cách (bất kể họ tên là đơn hay là kép).

Bước 4: Nhận biết Ngũ Hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ từ số lý.
- Khi phân biệt thuộc tính của Ngũ Hành, chỉ tính số từ 1 đến 10, nếu đó là số lớn hơn 10 thì lấy số đó trừ đi 10 và tính số dư còn lại ở hàng đơn vị, nếu không có số dư tính thì tính số dư đó là 10.
- Số lý của các hành như sau:

1 và 2 thuộc Mộc, 3 và 4 thuộc Hoả, 5 và 5 thuộc Thổ, 7 và 8 thuộc Kim, 9 và 10 thuộc Thuỷ với số lẻ là dương, số chẵn là âm. Ví dụ như 1 là dương mộc, 2 là âm mộc, 5 là dương thổ, 6 là âm thổ ...
Bước 5: Tra bang xem thế vận.
Sau khi xác định trong năm cách và thuộc tính Ngũ Hành thì có thể tra cứu các bảng, danh mục chỉ dẫn về số lý cát hung, vận thế lành dữ, may rủi, hay dở ... Lần lượt theo thứ tự như sau:

a) Đối chiếu theo danh mục "sự ảnh hưởng đến vận thế của số lý từ 1 đến 81".Xem xét số lý biểu thị may rủi, lành dữ của các cách: Nhân, Địa, Ngoại, Tổng. Tức là xem số lý của Nhân cách để biết vận thế cơ bản, chủ yếu: Xem số lý của Địa cách để biết được mức độ tốt xấu, hay dở của vận thế cơ bản; xem số lý của Tổng cách để biết vận mệnh từ năm 30 tuổi trở về sau.
Đối chiếu với mục "từ họ tên có thể viết được mức độ thành công".Xem xét sự hay dở của vận thành công và vận cơ bản và dự đoán tổng hợp vận thế cùng sự thành công từ mối quan hệ tương sinh tương khắc về số lý của 3 cách Thiên, Địa, Nhân.
c) Đối chiếu mục "Số lý của Nhân cách biểu thị tính cách, phẩm chất của con người".
d) Đối chiếu mục "Mối quan hệ lành dữ của 3 cách Thiên, Địa, Nhân". Xem xét tình trạng sức khoẻ và hôn nhân gia đình.
e) Đối chiếu mục "Dự đoán năng lực xã giao". Xem xét mối liên hệ sinh khắc cùng sự phối hợp về số lý của Nhân cách và Ngoại cách.

6- Vì sao nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.
Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.
Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.
Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.
Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.
Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.
Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.
Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.
Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán số mệnh qua họ tên (P1)

Mơ thấy nước hoặc dòng sông là lành hay dữ?

Mơ thấy nước hay dòng sông báo hiệu điều gì? Một dòng sông nước trong xanh, uốn lượn hiền hòa chảy về phía hạ lưu thường mang lại cho ta một cảm giác thư thái,
Mơ thấy nước hoặc dòng sông là lành hay dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thanh bình. 


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mo thay song la lanh hay du hinh anh
Ảnh minh họa
Nếu bạn mơ thấy mình đang ngồi hoặc đang đi tản bộ bên bờ sông, được thả hồn mình cùng mây trời non nước trong một không gian thoáng đãng thì đó là điềm báo khích lệ bạn nên tiếp tục theo đuổi ước mơ, hoài bão của mình. Thành công đang chờ đợi bạn ở phía trước!    Mơ thấy nước trên dòng sông đầy, mặt nước trong xanh hiền hòa thường là điềm báo có tài lộc đến nhà. Ngược lại, thấy dòng sông nước ròng (nước rút xuống) thường là điềm gia vận sa sút, hao tốn tiền của.   Mơ thấy trên sông nhiều thuyền bè tấp nập qua lại, rộn ràng tiếng nói cười thường là điềm báo bạn sẽ trở nên giàu có. Mơ thấy lửa cháy trên sông thường là điềm gia đình yên vui, thuận hòa.    Ngược lại, nếu bạn mơ thấy mình đang tắm trên sông thường là điềm báo bạn sắp bị lợi dụng. Trong mơ, bạn thấy mình bị sảy chân ngã xuống sông là điềm báo gia đình sẽ xảy ra tranh cãi. Còn nếu bạn thấy mình nhảy xuống sông thì điều đó là sự cảnh báo rằng bạn đừng nên quá nóng vội trong công việc. Hãy tham khảo ý kiến của những người xung quanh trước khi đưa đến quyết định cuối cùng. 

Mơ thấy dòng sông khô cạn, người nằm mơ sẽ bị tổn thất ngoài ý muốn.

Mơ thấy qua sông, mọi việc sẽ được thuận lợi như ý, vận may sẽ tới liên tiếp.

Tù nhân mơ thấy dòng sông, không lâu sau sẽ được ra tù.

Thương nhân mơ thấy qua sông, có thể công việc sẽ thành công, gặp nhiều thuận lợi.

Đàn mông mơ thấy dòng sông ngầm là sức khỏe rất tốt.
 
Nếu bạn mơ thấy nước trên sông đục ngầu, cuồn cuộn chảy, hãy cẩn thận. Điều đó cảnh báo rằng có người đang ghen ghét với cuộc sống hạnh phúc của bạn đấy.
 
Nếu bạn sợ hãi khi trông thấy nước sông dâng cao, bao bọc lấy mình trong giấc mơ thì sao? Có thể bạn đang gặp không ít rắc rối trong kinh doanh.
 
Điềm báo này còn cho thấy hành động liều lĩnh nào đó của bạn đã thất bại, khiến danh tiếng của bạn bị ảnh hưởng ít nhiều.
 
Một đêm nào đó, bạn mơ thấy mình đang chèo thuyền thưởng ngoạn thiên nhiên, bỗng bắt gặp một thi thể đang trôi. Bạn bừng tỉnh, không biết đây là điềm báo gì. Điều nay cho thấy vận may sắp hết và có thể sự xui xẻo sắp đến. Bạn nên chuẩn bị tinh thần để đối phó.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nước hoặc dòng sông là lành hay dữ?

Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Trong mắt mọi người, người tuổi Ngọ là một trong những con giáp nóng nảy vô cùng. Khi tiếp xúc với họ, ai nấy cũng phải dè chừng.
Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhược điểm của người tuổi Dần chính là sự nóng vội, tính cách nóng nảy có thể bùng phát bất cứ lúc nào. Mỗi lần như thế, cơn thịnh nộ nổi lên, chẳng ai có thể ngăn cản được họ. Vậy nên, sai lầm nối tiếp sai lầm, để rồi khi bình tĩnh trở lại họ phải nói “giá như không hành động như vậy”.


1.  Tuổi Tỵ   Phong cách làm việc của người tuổi Tỵ trong mười hai con giáp khá chậm chạp, kiểu như làm đâu chắc đó chứ không phải kiểu “ăn xổi ở thì”. Đó có lẽ là cảm nhận chung của tất cả mọi người khi tiếp xúc với con giáp này.    Trên thực tế, những chú Rắn cũng khá bướng bỉnh và dễ nổi nóng như Trương Phi nếu gặp chuyện không vui. Thậm chí, khi ấy, người ta còn thấy những hành động kì quặc, cổ quái của họ, khác hẳn với thường ngày.   Thêm nữa, người tuổi Tỵ vốn tính đa nghi, không dễ tin tưởng vào người khác, thậm chí đôi lúc còn hoài nghi sự lựa chọn của chính bản thân mình. Vậy nên, họ khó lòng mà kiểm soát được cơn thịnh nộ, đành để hình tượng điềm tĩnh của mình bị sụp đổ thôi.
Nhung con giap nong tinh nhu Truong Phi hinh anh
 
2. Tuổi Thìn   Từ xa xưa, biểu tượng Rồng được xếp vào hàng quý tộc, tượng trưng cho vua chúa uy phong. Ý thức được điều đó, người tuổi Thìn lúc nào cũng lấy làm tự hào, hơn thế, còn tỏ ra kiêu ngạo, cho rằng bản thân mình là nhất.    Vì thế, nếu rơi vào thế bí, gặp khó khăn trong cuộc sống, con giáp này sẵn sàng “xù lông nhím” lên, tính tình thay đổi bất thường, bực bội vô cớ. Đây đích thị là một trong những con giáp nóng nảy, khó kiểm soát cảm xúc bản thân nhất.
3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người Ngưỡng mộ với cuộc sống hôn nhân hạnh phúc của 3 cặp con giáp 3 con giáp cẩn thận “tiền đè chết người” trong tháng 5
3. Tuổi Dần
  Mạnh mẽ, chân thành, nhiệt tình, dám xông pha mạo hiểm là những đặc điểm điển hình ở người tuổi Dần. Con giáp này dám làm dám chịu, không sợ trời, chẳng sợ đất, làm việc gì cũng nhiệt tình vô đối.   
Nhung con giap nong tinh nhu Truong Phi hinh anh
 
Tuy nhiên, nhược điểm của người tuổi Dần chính là sự nóng vội, tính cách nóng nảy có thể bùng phát bất cứ lúc nào. Mỗi lần như thế, cơn thịnh nộ nổi lên, chẳng ai có thể ngăn cản được họ. Vậy nên, sai lầm nối tiếp sai lầm, để rồi khi bình tĩnh trở lại họ phải nói “giá như không hành động như vậy”.
4. Tuổi Ngọ   Tính cách của những chú Ngựa thì chẳng ai còn lạ gì, nhiệt tình, năng nổ, thích bay nhảy tự do, ghét sự ràng buộc, không gian bí bách.    Chính vì sự “nhiệt tình vô đối” ấy, khi mà họ thấy đối phương, người xung quanh không đáp lại, bất giác họ nổi cơn thịnh nộ. Dù không có ý định nhằm vào ai đó, nhưng cái cách họ thể hiện lại rất dễ bị hiểu nhầm rằng có ác ý.    Vậy nên, trong mắt mọi người, đây cũng là một trong những con giáp nóng nảy vô cùng. Khi tiếp xúc với họ, ai nấy cũng phải dè chừng, thậm chí ngại kết giao.
Ngân Hà
Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?
Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nóng tính như Trương Phi

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Ngọ –

Tuổi Ngọ: Gồm có các tuổi sinh năm: 1942 – 1954 – 1966 – 1978 – 1990 – 2002. Đối với người tuổi Ngọ chúng ta cần chọn treo tranh phong phủy nào để thu hút vận may? Hãy cùng đọc bài viết sau đây để có câu trả lời cho mình nhé! Tranh phong thủy hợp với

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Ngọ: Gồm có các tuổi sinh năm: 1942 – 1954 – 1966 – 1978 – 1990 – 2002. Đối với người tuổi Ngọ chúng ta cần chọn treo tranh phong phủy nào để thu hút vận may? Hãy cùng đọc bài viết sau đây để có câu trả lời cho mình nhé!

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với người tuổi Ngọ
    • 1.1 Tranh cửu lý ngư
    • 1.2 Ý nghĩa của tranh phong thủy
    • 1.3 Vị trí treo tranh

Tranh phong thủy hợp với người tuổi Ngọ

tranh-cuu-ly-ngu

Tuổi Ngọ khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh cửu lý ngư

Tranh liên quan đến cá chép là thích hợp, nhất là Cửu lý ngư (9 con cá chép), tiếp đến là tranh sơn thuỷ, tùng bách, trúc mai…

Ý nghĩa của tranh phong thủy

Dư giả vĩnh hằng, Kinh thi nói: Trời bổ khiếm khuyết, không gì không hưng thịnh, sơn như cồn dậy, thuỷ như triều dâng không gì không tăng tiến; đẹp như nguyệt hằng, mới như mặt trời mọc; thọ như nam sơn, xanh như tùng bách, chỗ nào cũng vừa vặn hài hoà..

Vị trí treo tranh

Treo phía sau lưng, hướng bắc, đông nam, tây nam, treo trong đại sảnh, phòng khách, phòng làm việc, phòng học tập.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Ngọ –

Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

I - Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi.
Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể 
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : 
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai 
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày 
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu 
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần 
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. 
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. 
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC 
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen 
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. 
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. 
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. 
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. 
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. 
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người 
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã 
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai 
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc 
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh 
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu 
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn 
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc". 
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. 
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó : 
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc 
- Tính cách thanh trọc của sắc 
- Hư sắc hay thực sắc 
-Bộ vị xuất hiện 
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) 
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt 
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc 
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. 
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc 
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. 
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. 
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc 
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. 
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. 
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). 
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. 
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát 
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. 
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. 
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. 
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Ý nghĩa của ba nốt ruồi thẳng hàng –

Ai cũng có một hay nhiều nốt ruồi trên người, nốt ruồi có thể “tiết lộ” cho bạn những điềm hung, cát trong cuộc đời. Khi phát hiện thấy nốt ruồi thiên tướng xuất hiện trên cơ thể, bạn chớ nên dại dột tẩy xóa vì nó sẽ mang tới cho bạn rất nhiều may mắ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n. Vậy nốt ruồi phú quý thường xuất hiện tại những vị trí nào trên cơ thể?

Nốt ruồi khai vận ở Huyệt Thái Dương : Huyệt Thái Dương được coi là vị trí của “Cung Thiên Di” hay còn gọi là “Cung Dịch Mã”, là vị trí tiết lộ việc đi lại, du lịch, dịch chuyển.

Nốt ruồi khai vận giữa hai đầu lông mày: Vị trí giữa hai lông mày được coi là “Cung sự nghiệp” trong Nhân tướng học, tượng trưng cho sự thăng tiến và phát triển trong sự nghiệp, dựa trên khí sắc ở bộ phận này có thể tiên lượng được họa phúc trong cuộc đời một con người. Nếu xuất hiện nốt ruồi thiên tướng ở vị trí này nghĩa là bạn sẽ có một sự nghiệp thành đạt, nhưng nếu đó là một nốt ruồi xấu thì khoảng năm 28 tuổi bạn sẽ gặp vấn đề nghiêm trọng trong hôn nhân hoặc chuyện tình cảm.

Nốt ruồi khai vận mọc ở vị trí giữa mắt và lông mày: Vị trí giữa mắt và lông mày được coi là “Cung điền trạch”. Khi có nốt ruồi xuất hiện tại đây chứng tỏ bạn là một người liêm khiết, thanh tú, đa tài đa nghệ, hay được người đi trước nâng đỡ coi trọng, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc mĩ mãn. Tuy nhiên nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn sẽ phải thường xuyên thay đổi nơi ở, những nơi bạn sinh sống hay có những hiện tượng khó lí giải xuất hiện như cơm bữa Do đó, bạn chớ nên đầu cơ vào lĩnh vực bất động sản, nếu không sẽ chỉ chuốc lấy những thất bại nặng nề.

Nốt ruồi khai vận mọc ở môi trên: Môi trên có nốt ruồi trong tướng học được coi là phúc tướng, biểu hiện việc cả đời được sung túc no ấm, không phải lo cái ăn cái mặc. Ngoài việc thường xuyên được mời đi ăn uống, bạn cũng là người theo chủ nghĩa “ăn ngon”, mối quan hệ trong làm ăn buôn bán rất tốt đẹp, chỉ có duy nhất một nhược điểm là đôi khi hơi quá thẳng thắn, dễ đắc tội với người; mệnh kỵ Thủy nên trong đời ít nhiều sẽ gặp nạn về đường thủy.

Nốt ruồi khai vận mọc ở cằm: Những người có nốt ruồi ở cằm là người có duyên về địa ốc, điền trạch, khi về già. Bạn sẽ có khối bất động sản đồ sộ hoa lệ, bên cạnh đó cũng tiết lộ bạn là người rất chú trọng việc thưởng thức phong vị của cuộc sống.

Nốt ruồi khai vận mọc trong lòng bàn tay: Nốt ruồi trong lòng bàn tay thể hiện bạn là một người rất thông minh và không bao giờ thiếu tiền, khi về già sẽ gặt hái được thành tựu to lớn
Nếu mu bàn tay có nốt ruồi thì biểu lộ bạn là người thích quản lý tiền bạc, sau khi kết hôn bạn sẽ là người nắm giữ kinh tế trong nhà, là người có khát vọng mạnh mẽ.

Nốt ruồi ở đuôi lông mày: Trong tướng học đây được coi là vị trí “Thái Hà”, tượng trưng cho những con người lí trí và tài năng. Khi lông mày có nốt ruồi thiên tướng nghĩa là bạn sẽ luôn ngập tràn niềm vui, mối quan hệ của bạn với mọi người thường rất tốt, làm ăn được hanh thông thuận lợi. Còn nếu ở đây xuất hiện nốt ruồi xám thì có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh chị em họ sẽ có người gặp bất hạnh, nếu không phải tứ chi hay bị thương thì cũng dễ vướng chuyện ngoại tình. Khi bạn 33, 34 tuổi cần đặc biệt chú ý nhắc nhở người thân

Nốt ruồi ở xương gò má: Nếu trên xương gò má xuất hiện nốt ruồi thiên tướng nghĩa là trên con đường quan trường bạn sẽ có vị trí và quyền lực nhất định, nếu đó là nốt ruồi xấu thì bạn dễ tin người, nên cũng dễ bị người khác bán rẻ, trong tình yêu hay gặp cảnh có kẻ thứ ba xen ngang tranh cướp, làm việc tốt cũng dễ bị kẻ khác tranh công. Không chỉ vậy, bạn cũng có nguy cơ tiềm ẩn về bệnh tim và tuần hoàn máu, do đó nên chú ý đề phòng chăm sóc bản thân hằng ngày.

Nốt ruồi ở mũi, cánh mũi: Trong 12 cung Diện tướng học, mũi được coi là “Cung Tài Bạch”, mũi càng dày, đầy đặn thì thu nhập càng cao, cánh mũi càng tròn trịa thì tích lũy được càng nhiều. Nếu trên mũi bỗng xuất hiện nốt ruồi có nghĩa là bạn có nguồn thu dồi dào thời gian gần đây, nếu là nữ giới nghĩa là đường chồng con không được tốt lắm, hay phải buồn sầu lo nghĩ cho một nửa của mình. Về tật ách cần đề phòng bị trĩ, đặc biệt khi vào thời điểm 40 tuổi nếu trên cánh mũi có nốt ruồi thì rất dễ rơi vào tình trạng tiền tài tiêu tán mà không ngăn được. Các mốc quan trọng cần đặc biệt chú ý trong đời gồm: 44 tuổi, 45 tuổi, 49 tuổi, 50 tuổi.

Nốt ruồi dưới lòng bàn chân: Nếu có nốt ruồi ở vị trí này thì bạn là người di chuyển rất nhiều, có cơ hội được đi đây đó và du lịch nước ngoài. Trong chốn quan trường, bạn là người có khả năng hô phong hoán vũ. Ngón chân có nốt ruồi biểu hiện bạn là người trung hậu thật thà, hay được bạn bè, cấp dưới giúp đỡ, bảo vệ, tương lai sau này là người có sự nghiệp hiển vinh rạng rỡ.

Tuy nhiên, cũng có nhiều người có 3 nốt ruồi thẳng hàng. Liệu điều đó dự báo điều gì về vận mệnh cuộc đời của bạn?

  • Nếu bạn là sở hữu 3 Nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”
  • Là ba nốt ruồi nối tiếp nhau ở vị trí giữa cổ và bả vai được gọi là nốt ruồi “Trí, nhân, dũng”. Chủ nhân của tướng nốt ruồi này thông minh, lanh lợi, học hành giỏi giang, hiếu học, tài năng xuất chúng.
  • Bên cạnh đó, người này dũng cảm, hành hiệp trượng nghĩa, đi tới đâu cũng được mọi người yêu mến, tôn trọng.

Khi có những nốt ruồi như trên thì các bạn đừng nên tẩy xóa nó để mất đi vận mệnh may mắn mà trời ban cho mình nhé !.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ba nốt ruồi thẳng hàng –

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Hàng năm vào ngày4 tới ngày 5 tháng 12 âm lịch người dân Quảng Ninh lại nô nức tham gia vào lễ hội Làng Cốc với nhiều trò chơi dân gian vui nhộn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

Hội Làng Cốc

Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tới ngày 5 tháng 12 âm lịch.

Địa điểm: Đình Phong Cốc nằm ở trung tâm xã Phong Cốc trên đảo Hà Nam thuộc huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, cách bến phà Chanh 5km.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Càn Nương Đức Thánh.

Nội dung: mở đầu là lễ rước Thần từ miếu Cốc về đình Cốc để tế Yết và mở hội để người dân trong làng, trong xã và khách thập phương tế lễ và vui chơi. Ngày hôm sau là ngày mùng 5 tháng 12 lại rước Thần từ đình Cốc về miếu Cốc và tế giã hội. Thứ tự đoàn rước thần như sau: Đi đầu là người khênh chiêng, trống; tiếp theo là đoàn rước cờ thần (cờ ngũ phương); đến là hai hang chấp kích, bát bửu; đến hai hang người đội lễ vật là hoa quả, bánh, rượu, lợn quay của làng, lợn sống đã làm thịt của người vào đám; kế tiếp là đôi ngựa bạch bằng gỗ có bánh xe; đến kiệu long đình rước hộp sắc; tiếp đến là kiệu bát cống trên rước kiệu Càn Nương Đức Thánh; đi sau là các quan viên đoàn tế và nhân dân rước Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 4 tháng 12 Âm Lịch -Hội Làng Cốc tỉnh Quảng Ninh

10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ.
10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ, những kế hoạch trọng đại của cuộc đời sẽ thành công nếu bạn thực hiện trong ngày này. ## chúc bạn thành công!

 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 2
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 3
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 4
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 5
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 6
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 7
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 8
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 9
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 10
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 11
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 12
 

=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Khánh An
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Kiến trúc nhà vườn - bí mật phong thủy nhà vườn Huế

Nhà vườn Huế khác với các đô thị khác trong nước bởi vẻ đẹp có phần huyền bí do các đặc điểm phong thủy tạo nên. Phong thủy nhà vườn Huế còn áp dụng cho cả các
Kiến trúc nhà vườn - bí mật phong thủy nhà vườn Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà vườn Huế khác với các đô thị khác trong nước bởi vẻ đẹp có phần huyền bí do các đặc điểm phong thủy tạo nên. Phong thủy nhà vườn Huế còn áp dụng cho cả các lăng tẩm.

Kien truc nha vuon - bi mat phong thuy cac khu lang tam Hue hinh anh
 
Việc đầu tiên trong các động thái quy hoạch phong thủy nhà vườn Huế là phải xác định hướng cho một khu vườn. Người Huế quan niệm, sơn hướng hay địa thế, là vị trí của cả cuộc đất mà trên đó sẽ dựng cơ nghiệp lâu dài nên nhất thiết phải xem sông ngòi, đường sá, để biết thủy tụ nơi nào, hướng gió lợi hại ra sao. Sơn hướng gồm 24 phần và phải dùng thiên can, địa chi và bát quái để xác định. Các nhà phong thủy học lưu ý cần phải phối hợp với cửu cung để biết sự xoay chuyển của vận khí và phù hợp với bản mệnh của chủ nhà.
 
Tiếp theo là xác định vị trí của ngôi nhà, được nhắm tùy theo từng cách lý giải khác nhau. Như người thì chọn trạch chủ, người thì lấy từ trung tâm ngôi nhà tính ra theo cách hình học. Người lấy hiên nhà làm chính dựa vào câu “khai môn phóng thủy” trong khoa địa lý. Và có ngươi dựa vào mục tiêu của chủ nhân để đưa nhà sang trái hay phải, lấn về trước hay lùi về sau – là phép tắc dựa vào địa thế và ngũ hành. Nói chung người ta có xu hướng thích quay mặt nhà về hướng Nam “lấy vợ hiền hòa làm nhà hướng Nam”.
 
Giai đoạn thứ ba trong quy hoạch phong thủy là cần xác định những cấu trúc phụ xung quanh ngôi nhà như bình phong, non bộ, hồ nước mà các nhà chuyên môn cho rằng sẽ ngăn chặn những điều bất lợi có thể đến với chủ nhân cùng gia quyến. Các thầy địa lý còn hướng dẫn để chủ nhân xem xét nơi đào hoặc đặt hồ nước để “tụ thủy tích phúc” – mà nhiều người quan niệm phải đặt trước nhà làm nơi ngăn cản luồng “hỏa khí” nóng bức không tốt từ ngoài có thể xâm nhập vào nhà.
 
Một số các yếu tố phong thủy nhà vườn Huế khác thường được chú ý, trong đó có việc đặt các tảng đá lớn, các hòn giả sơn, hoặc hòn non bộ sao cho hợp lý. Việc đặt các dạng đá như vậy là nhằm tạo sự cân bằng cho ngôi nhà mình sẽ ở, như nhà nặng về mặt Đông thì cần có những non bộ hoặc đá tảng lớn ở mặt Tây để tạo cân bằng. Nhưng cũng có người cho mục đích đặt đá nhằm ngăn chặn những tương khắc tồn tại quanh nhà, để cản những vật bên ngoài như góc nhà người khác, trụ điện, cây to… bắn khí vào nhà. Việc chọn đúng vị trí để đặt các cấu trúc nói trên còn có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến các phần của ngôi nhà, vì tác động vào chúng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến chủ nhân và các thành viên trong gia đình. Sách địa lý có câu: “Phá tiền đường hại gia trưởng”.
 
Mà đứng đầu phần đất ra vào tiền đường là chiếc cổng chính của vườn – có ảnh hưởng quan trọng nhất đến khu nhà vườn. Vì thế các thầy địa lý đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau trong việc  xác định vị trí cho chiếc cổng. C cổng trổ theo cung hợp với mệnh của chủ nhân, như chủ hợp với cung Ly thì trổ cửa về hướng Nam. Hoặc dựa vào ngũ hành để điều tiết vị trí dẫn khí vào nhà. Hoặc phối hợp giữa môn (cổng) hoặc hộ (cửa) theo câu “Môn đăng hộ đối”.
 
Ngoài cổng chính, theo các nhà phong thủy cũng cần mở cổng hậu phía sau để lấy khí từ mặt sau nhà hoặc để thủy khí có nơi thoát. Mặt khác người ta quan niệm phần sau nhà là biểu tượng cho con cháu (tử tôn) nên vị trí của cổng hậu cũng phải theo hướng phù hợp chủ nhân, hoặc phù hợp ngũ hành. Trong dân gian Huế cũng thường có quan niệm làm nhà cho có phần hậu. Còn nhiều điều khác như chọn loại cây trồng, chọn cách kết cấu nhà và phương pháp đo đạc các bộ phận kiến trúc nữa liên quan đến bí quyết phong thủy nhà vườn Huế vốn có nền móng tạo tác dưới thời các vua chúa nhà Nguyễn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến trúc nhà vườn - bí mật phong thủy nhà vườn Huế

Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Mão và Thìn dường như có những tính cách đối lập nhau nhưng thực tế, hai tuổi này lại hỗ trợ đắc lực và bổ sung cho nhau. Tuổi Thìn mạnh mẽ, dũng cảm và thích trở thành trung tâm của sự chú ý. Tuy nhiên, hơn bất kỳ con giáp này, tuổi Mão rất hiểu cả
Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Mão và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd