Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các lễ hội ngày 19 tháng 3 Âm Lịch - Hội Xã Dương Liễu

Các lễ hội được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 âm lịch gồm có Hội Trấn Đông tổ chức tại 76 Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 19 tháng 3 Âm Lịch - Hội Xã Dương Liễu

Các lễ hội ngày 19 tháng 3 Âm Lịch - Hội Xã Dương Liễu

1. Hội Trấn Đông -  Đền Bạch Mã

Thời gian: tổ chức từ ngày 19 tới ngày 20 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: 76 Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Long đỗ - vị thần gốc của Hà Nội cổ.

Nội dung: Đền Bạch Mã là một trong tứ trấn của kinh thành Thăng Long. Mở đầu lễ hội là những nghi thức thông thường như:ca trù, hát văn, ngâm thơ... Ngoài ra còn có trương trình riêng: nói về lịch sữ của đền Bạch Mã.

2. Hội Xã Dương Liễu

Thời gian: tổ chức vào ngày 11 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn tướng quân Lý Phục Man - vị tướng tài có nhiều công lao phò vua, giúp nước dưới thời Lý (người dân phong cho bà là Thành Hoàng Làng).

Nội dung: Từ sáng sớm, người dân trong xã và khu vực lân cận đã háo hức tập trung tại sân Đình chờ xem hội. Đình làng Dương Liễu hôm nay được trang hoàng rực rỡ với rất nhiều cờ, hoa, kiệu, lọng... Từ các cụ cao niên, thanh niên đến các em thiếu nhi tham gia lễ rước đều mặc trang phục lễ cổ, nhằm tái hiện khung cảnh và không khí lễ hội thuở xưa.

Theo sử sách để lại, cách đây 1.500 năm, tại ngôi Quán thờ (nay là Đình làng Dương Liễu), Tướng công Lý Phục Man trên đường đi đánh giặc đã tổ chức “nghiềm quân” tại Quán. Đoàn quân dưới lá cờ do Tướng công chỉ huy sau đó đã đánh thắng giặc ngoại xâm dưới thời nhà Lý. Nhớ công lao to lớn của vị tướng tài, người dân nơi đây phong tướng là Thành Hoàng làng. Từ đó, cứ mỗi dịp đầu xuân, người dân làng Dương Liễu lại tổ chức lễ hội để tưởng nhớ công ơn của Tướng công Lý Phục Man- vị Thành Hoàng làng và đội quân tinh nhuệ đã có công xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước.

Cứ 5 năm mộ lần người dân Dương Liễu lại tổ chức hội chính. Ngày đầu tiên của hội chính là lễ dâng hương của đại biểu khách thập phương và các cụ phụ lão, nhân dân trong làng. Đoàn nhạc lễ theo suốt chương trình lễ hội, từ rước Văn, rước Nghinh tới rước Hoàng cung. Phần Lễ luôn thu hút nhân dân và khách thập phương đông nhất, vì yếu tố tâm linh của người dân đất Việt cầu mong một năm mới nhiều tài, lộc, sức khỏe, an lành…

Phần hấp dẫn nhất trong lễ hội chính là hoạt cảnh “nghiềm quân” của gần 500 trai làng. Từ sân Đình làng, 500 chàng trai tráng kiện, ăn mặc rực rỡ, đầu quấn khăn đỏ, miệng ngậm còi, tay cầm cờ diễu hành quanh làng, và cuối cùng tập trung “nghiềm quân” ở sân bóng của xã. Đây chính là phần tái hiện lại cảnh luyện quân, bài binh bố trận và tài thao lược chiến đấu của Tướng công Lý Phục Man đang thời giúp nước. 

Trong suốt 3 ngày hội, dân trong làng và các xã lân cận tạm gác việc đồng áng, làm nghề, mặc quần áo mới, rực rỡ với mâm oản quả, hoa tươi đi lễ và xem hội. Sau phần “nghiềm quân” là một chuỗi các hoạt động như hát thờ (vào đêm đầu tiên của lễ hội), hát chèo đò (vào đêm thứ hai của lễ hội), các hoạt động vui chơi như: Cờ tướng, kéo co, chọi gà, bắt dê, bắt vịt, trồng cây chuối…

Đêm hội là một trong những cảnh sắc đẹp và đáng nhớ nhất của hội. Khắp các ngả đường thôn xóm là những đèn lồng đỏ trang trí rực rỡ làm lộng lẫy cho đêm hội...

Lễ hội kết thúc sau lễ rước Hoàn cung và văn nghệ, để rồi hứa hẹn những mùa lễ hội đáng nhớ khác.

Lễ hội truyền thống xã Dương Liễu là hoạt động văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, tưởng nhớ và tôn vinh truyền thống anh hùng dựng nước và giữ nước của cha ông ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 19 tháng 3 Âm Lịch - Hội Xã Dương Liễu

Tại sao nói 'đàn ông sao Hỏa, đàn bà sao Kim'

Câu nói này ngụ ý rằng nam giới và nữ giới có cá tính, năng lực, bản lĩnh, sự nhạy bén... hoàn toàn khác nhau. Việc một trong hai người “suy từ bụng ta ra bụng người” có thể làm hỏng mối quan hệ giữa 2 vợ chồng.
Tại sao nói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với giới tính khác nhau, mỗi con người đều có sự khác biệt rõ rệt do cấu tạo của não bộ và hormone giới tính.

Khi nghiên cứu não bộ tại khu vực biểu hiện về tiếp nhận và phát tín hiệu, các nhà nghiên cứu tâm lý biết được khu vực chức năng trên của bộ não nam giới có diện tích nhỏ hơn nữ giới tới 10%. Kết quả này cho thấy hàng triệu tế bào đảm nhận vai trò ngôn ngữ và phụ nữ có vốn từ ngữ nhiều hơn nam giới. Do đó nhu cầu về giao tiếp, chia sẻ, giao lưu bằng ngôn từ và các dạng thông tin của nữ giới lớn hơn nam giới rất nhiều lần. Vì vậy, nếu họ không được sẻ chia thường xuyên sẽ gây nên những bức xúc khôn lường. Kết luận này xem như minh họa cho câu “nơi nào có từ 3 phụ nữ trở lên dễ trở thành cái chợ”.

Một số nhà nghiên cứu chuyên sâu hơn còn cho biết, nữ giới càng được nói nhiều thì tâm lý càng đỡ bị căng thẳng, giảm áp lực đáng kể. Ngược lại, nếu không thích giao tiếp, trầm ngâm, ít nói thì cô ấy đang có bệnh lý cần được điều chỉnh. Đó là biểu hiện màu sắc của buồn chán, lo âu, dễ dẫn đến bệnh trầm cảm.

Nếu “ca nhạc không theo yêu cầu”

Từ kết quả nghiên cứu trên, chuyên gia tâm lý chia sẻ với nam giới hai vấn đề. Thứ nhất, người đàn ông đừng xem nặng mỗi khi vợ “ca nhạc không theo yêu cầu”. Bạn hãy coi đây là sự đương nhiên mà tạo hóa ban cho phụ nữ. Hai là nên “tạm biệt” ý định phải tìm một người vợ ít nói hay một người quá thùy mị, bảo gì nghe nấy.

Ngược lại, nam giới rất cần khích lệ để phụ nữ được nói ra những gì họ muốn. Không nên cau có hay ngăn cấm mỗi khi người nữ nói. Biết khích lệ người mẹ/vợ/đồng nghiệp nói, bạn mới biết được trái tim của họ đang đập ra sao, có khoảng nào còn trống để mình bù đắp. Có vậy mới xứng đáng là đấng nam nhi được nữ giới mến mộ.

Hãy để anh giải quyết...

Não bộ của mỗi người đều có hai bán cầu não trái và phải. Ở nữ giới có mối liên hệ mật thiết giữa hai bán cầu. Nếu có thông tin hay vấn đề nào đó, chúng sẽ cùng nhau tham gia xử lý. Ở nam giới, chức năng của hai bán cầu não có sự phân biệt rõ rệt. Không bao giờ cả hai bán cầu não cùng tham gia xử lý một vấn đề. Sự hoạt động khác nhau này ảnh hưởng tới khả năng tiếp nhận, xử lý và giải quyết thông tin của họ.

Nữ giới khi tiếp nhận được thông tin thường ra quyết định rồi biến chúng thành hành động trong thời gian rất nhanh. Vì vậy, rất dễ có những quyết định chưa chuẩn  mực. Nam giới nhận được thông tin sẽ chọn lựa nó, xử lý rất cẩn thận rồi mới đưa ra quyết định để hành động. Chẳng vậy mới có câu ca dao “đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu”.

Trong cùng một thời gian, nữ giới có thể thực hiện đạt kết quả cả hai công việc. Họ vừa thưởng thức một bản nhạc mà mình yêu thích, vừa chuẩn bị tươm tất bữa cơm ngon cho gia đình. Nhưng nam giới thì không thể thực hiện được như vậy. Họ tập trung được vào một việc mà thôi.

Nam giới không có khả năng điều tiết sự rối loạn của hai bán cầu não. Họ chỉ có thể làm việc theo định hướng chính xác từ một bán cầu não. Nữ giới giỏi hơn khi có khả năng điều chỉnh cả hai bán cầu não hoạt động vào cùng một thời điểm. Những khác biệt này cho thấy rõ sự hoạt động rất khoa học của bộ não con người mà tạo hóa đã ban tặng.

“Lạt mềm buộc chặt”

Cùng một thời điểm nam giới chỉ có một bán cầu não hoạt động nên hệ số bị áp lực căng thẳng tâm lý rất cao. Điều này dẫn tới những lời nói và hành vi không đẹp, đôi lúc thô tục và phũ phàng. Họ sẵn sàng biến từ “khẩu chiến” thành hành động. Vì vậy, phụ nữ một khi thấy người nam nổi máu “Trương Phi” thì nên xử sự nhẹ nhàng, chớ có “đổ dầu vào lửa” sẽ giúp các chàng vượt qua cơn thịnh nộ một cách hoàn hảo. Họ sẽ cảm phục bởi cách xử sự tế nhị đó.

Nữ giới khi phát ngôn, cả hai bán cầu não đều tham gia hoạt động nên thông tin hầu như không được một bộ phận chức năng nào xử lý “đến nơi đến chốn”. Điều này dẫn đến khi gặp một vấn đề, lập tức chị em thường nói không biết chán, càng nói càng say sưa. Mãi lâu sau họ mới đưa ra được thông điệp chính của cuộc nói chuyện.

Nam giới biết vậy nên học cách lắng nghe, “thưởng thức” những “bài ca” mà mình không thích. Khi thấy phụ nữ đã “an bài” mới đưa ra câu hỏi của mình, ví dụ “Anh đã nghe em nói, theo ý em chúng ta phải xử sự việc này như thế nào?”... Với câu hỏi như thế đã nhắc khéo nhà “hùng biện” ngừng lại để đi vào mục tiêu của sự việc.

Sự khác biệt bởi hormone

Nam giới được tạo hóa ban cho hormone testosterone nên ý chí, nghị lực và khả năng đam mê sinh lý của họ rất mạnh mẽ, các nhà khoa học gọi là HT. Nữ giới mang hormone estrogen nên mức độ cảm xúc, biểu lộ tình cảm nhẹ nhàng, dịu dàng có tác dụng làm cho sự kết nối hoạt động của hai bán cầu não, khoa học viết tắt là HE.

Như vậy, HE là hormone nữ giới. Sự tồn tại của nó có tính chất quyết định nên tính cách của người nữ như nhẹ nhàng, mềm mại, khoan dung, vị tha và cả hay khóc nữa, bởi cảm xúc của họ hết sức nồng nàn và dồi dào. HE khiến cho nữ giới nhận thông tin bằng “cả hai tai”. Họ thường hay đắn đo, do dự trước khi đưa ra kết luận rõ ràng.

Hormone HT của nam giới không có khả năng trên. Để suy nghĩ một vấn đề, nam giới phải dựa vào hoạt động của một bán cầu não. Với sự sáng tạo hay cảm thụ tình cảm thì cần phải dựa vào nửa còn lại và vào thời điểm khác.

Sự tinh tế của tạo hóa không chỉ cấu tạo nên con người mà còn chỉ bảo cho mỗi giới tính tạo ra loại hormone để thể hiện đúng giới tính của họ. Trong nữ giới có 80% HE và 20% HT là nữ bình thường. Nam giới có 80% HT và 20% HE là nam bình thường. Nếu tỷ lệ trên bị chênh lệch thì tính cách bình thường của nam giới và nữ giới sẽ bị phá vỡ, họ sẽ là người không chuẩn đối với giới mà mình đang mang.

Chẳng hạn, nam giới mà có HT<80%, đồng thời HE>20% họ sẽ có tính cách yểu điệu thục nữ. Người nữ nào có tỷ lệ HE<80% và HT>20% thì tính cách họ mạnh mẽ, quyết đoán và cả gia trưởng, thường gọi là tính cách đàn ông.

Các nhà khoa học trên thế giới đang tìm kiếm những biện pháp tích cực để có được những hormone giúp một số người có thể điều chỉnh lượng hormone mà tạo hóa đã ban để mỗi người có thể trở lại giới tính bình thường.

Theo Giadinh.net


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao nói 'đàn ông sao Hỏa, đàn bà sao Kim'

Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Sao Thái Âm là biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội, bà vợ. Thái Âm sẽ tăng thêm vẻ đẹp nếu gặp các sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Sao Thái Âm thuộc chòm sao Bắc Đẩu tinh (tính Âm Thủy) tên thường gọi là Nguyệt.

Sao Thái Âm miếu địa tại: Dậu, Tuất, Hợi.

Vượng địa tại: Thân, Tý.

Đắc địa tại: Sửu, Mùi.

Hãm địa tại: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Cung mệnh có sao Thái Âm đắc địa, vượng địa hay miếu địa tọa thủ là người có thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, đẹp đẽ mắt sáng, rất thông minh, tính khoan hòa, nhân hậu và từ thiện, ưa thích văn chương, mỹ thuật được hưởng giàu sang và sống lâu.

Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa: Sinh vào ban đêm mới thuận lý, rất sáng sủa tốt đẹp. Nếu sinh vào khoảng mùng 1 tới ngày 15 vào ban đêm là thượng huyền rất rực rỡ.

Thái Âm sẽ tăng thêm vẻ đẹp nếu gặp các sao như Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Và giảm bớt tốt đẹp khi gặp các sao Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ, Kình Dương, Không, Kiếp.

Thái Âm miếu địa, vượng địa mà gặp sao Tuần, triệt án ngữ sẽ bị che lấp đi ánh sáng trở thành mờ ám và xấu xa. Nhưng ngược lại nếu Hãm địa mà gặp Tuần, triệt án ngữ thì lại trở nên sáng sủa và tốt đẹp.

Đắc địa cần Tuần, triệt án ngữ để tăng thêm vẻ sáng sủa tốt đẹp. Nếu đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thật là hoàn mỹ được ví như mặt trăng được tỏa sáng có mây năm sắc chầu 1 bên.

Sao Thái Âm miếu địa, vượng địa ứng hợp với âm nam và âm nữ.

Cung mệnh có sao Thái Âm mà sinh vào ban đêm thì thuận lý vô cùng rực rỡ, ngược lại sinh vào ban ngày thì trở nên kém sáng sáng sủa và tốt đẹp.

Thái Âm đắc địa nếu không gặp Tuần, triệt án ngữ tuy vô bệnh tật, vẫn có tài lộc, nhưng không thể quý hiển được.

Thái Âm miếu địa, đắc địa hay vượng địa gặp các sao xấu hội họp như: Kỵ, Riêu, Hình tất không được hưởng giàu sang trọn vẹn, mắt kém thường có bệnh về đường tiêu hóa, hay mắc tai nạn, tuổi thọ suy giảm.

Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ đồng cung và không bị sát tinh xâm phạm, chắc chắn là được hưởng phú quý.

Thái Âm bị hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài và kém thông minh, tính ương ngạnh, thích giao du chơi bời, ưa ngâm hoa vịnh nguyệt, không tham cầu danh lợi suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, rất vất vả thường phải ly tổ buôn ba, lại hay đau yếu, mắt kém khó thoát được tai nạn nếu trong mình không có dị tật tất, không thể sống lâu được.

Nguyệt Hãm địa tại cung Mão, Tỵ (âm cung) cũng không đến nỗi mờ ám xấu xa lắm, vẫn được cơm no và áo ấm. Chẳng đáng lo ngại về những sự chẳng lành xảy ra trong đời.

Nguyệt hãm đại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp như Xương, Khúc, Khôi, việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỷ tất cũng có danh tài và gia tăng tuổi thọ.

Thái âm dù đắc địa, vượng địa hay miếu địa tọa ở mệnh có thiên hình đồng cung ắt có dị tật ở mắt do kim khí, vật nhọn gây ra.

Thái âm đắc địa hay vượng địa, hãm địa gặp tuần, triệt án ngữ nên lập gia đình muộn hoặc lấy lẽ mới tránh khỏi được những ưu phiền đau đớn vì chồng con.

Sao Thái Âm hãm địa là một người dâm dật, suốt đời vất vả và có nhiều bệnh tật. Nếu gặp thêm nhiều sao xấu xa mờ ám hội họp thì thật là chung thân cùng khốn, cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, hay đau yếu chân tay không có dị tật thì mắt cũng mù lòa.

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Âm - Biểu tượng của mặt trăng, người mẹ, bà nội và vợ

Cách xem tướng đoán tính cách con người qua hình dạng ngón tay –

Cách xem tướng. Đầu ngón tay thường có nhiều hình dạng khác nhau: hình nhọn, hình vuông,…Đầu ngón tay nhọn là người tỉ mỉ, kĩ càng, chính xác và sáng tạo Cách xem tướng. Trên một bàn tay, các đầu ngón tay có khi giống nhau nhưng ở một số người, chún
Cách xem tướng đoán tính cách con người qua hình dạng ngón tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng đoán tính cách con người qua hình dạng ngón tay –

Mơ thấy làm đẹp ở thầm mỹ viện: Hạnh phúc như ý –

Giấc mơ làm đẹp dự báo hạnh phúc như ý. Nếu nữ giới chưa kết hôn mơ giấc mơ này, cho thấy bạn là người phụ nữ rất thu hút, dự báo bạn sẽ tìm được công việc như ý và một đức lang quân tuyệt vời. Nếu bạn là ngườỉ đã có gia đình, giấc mơ cho bạn thấy mì
Mơ thấy làm đẹp ở thầm mỹ viện: Hạnh phúc như ý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy làm đẹp ở thầm mỹ viện: Hạnh phúc như ý –

Ngày Trái Đất là gì?

Ra đời cách đây hơn 40 năm, ngày Trái Đất được coi là ngày truyền cảm hứng cho nhận thức và đánh giá cao môi trường tự nhiên của Trái Đất.
Ngày Trái Đất là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngay Trai Dat la gi hinh anh
 
  Ngày Trái Đất - International Mother Earth Day được tài trợ bởi thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Gaylord Nelson như một cuộc hội thảo về môi trường được tổ chức lần đầu tiên vào 22 tháng 4 năm 1970. Trong khi Ngày Trái Đất đầu tiên chỉ được chú ý tại Hoa Kỳ, một tổ chức đã được thành lập bởi Denis Hayes, nguyên là điều phối viên toàn quốc năm 1970, đưa nó lên tầm quốc tế vào năm 1990 và tổ chức các sự kiện ở 141 quốc gia. Ngày Trái Đất giờ đây được điều phối toàn cầu bởi Mạng Ngày Trái Đất (Earth Day Network) và được tổ chức hàng năm tại hơn 175 nước. Nhiều cộng đồng còn tổ chức Tuần Trái Đất, một tuần của các hoạt động xoay quanh các vấn đề môi trường. Năm 2009, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc tuyên bố ngày 22 tháng 4 là Ngày Quốc tế Mẹ Trái Đất (International Mother Earth Day).
 
Tên và các khái niệm lúc đầu được đề xuất bởi John McConnell năm 1969 tại một hội nghị của UNESCO tại San Francisco. Ngày Trái Đất đầu tiên được tổ chức vào ngày 21 tháng 3 năm 1970, ngày đầu tiên của mùa xuân ở Bắc bán cầu. Ngày này sau đó đã được thể hiện trong một lời tuyên bố của Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc U Thant là một ngày hành động toàn cầu. Ngày nay, Ngày Trái Đất vào ngày Xuân phân (20 hay là 21 tháng 3) vẫn được tổ chức ở nhiều thành phố, như ở San Francisco và các thành phố khác ở California.

Vì sao 20/3 được chọn là Ngày Quốc tế Hạnh phúc? Lời chúc hay nhất cho Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3
  Để thu hút sự chú ý đến các vấn đề ô nhiễm môi trường, bắt đầu vào khoảng thời gian tương tự, Gaylord Nelson, một thượng nghị sĩ Hoa Kỳ đến từ Wisconsin đã kêu gọi tổ chức một cuộc hội thảo về môi trường, hay Ngày Trái Đất vào ngày 22 tháng 4 năm 1970. Trên 20 triệu người đã tham gia năm đó và Ngày Trái Đất hiện nay được thấy vào ngày 22 tháng 4 hàng năm với trên 500 triệu người và một số chính phủ ở 175 quốc gia.   Thượng nghị sĩ Nelson, một nhà hoạt động môi trường, giữ vai trò lãnh đạo việc tổ chức sự kiện, muốn thể hiện sự hỗ trợ chính trị cho một chương trình nghị sự về môi trường. Ông đã lấy những buổi hội thảo rất hiệu quả về Chiến tranh Việt Nam thời đó làm mẫu. Ngày Trái Đất được đề xuất đầu tiên trong một báo cáo gửi JFK bởi Fred Dutton. Tuy nghiên, Nelson quyết định đi ngược lại các tiếp cận từ trên xuống của Dutton, ủng hộ một nỗ lực phi tập trung, quần chúng trong đó mỗi cộng đồng hình thành hành động của họ quang những vấn đề địa phương.   Nelson đã truyền bá ý tưởng về Ngày Trái Đất trong chuyến đi của ông đến Santa Barbara ngay sau sự cố tràn dầu khủng khiếp ngoài khơi năm 1969. Tức giận trước sự tàn phá và sự chậm chạp của chính quyền Washington, Nelson đề xuất một buổi hội thảo quốc gia về môi trường được quan sát bởi mọi trường đại học trên toàn nước Mỹ.   Năm 2016 tại Việt Nam, để hưởng ứng ngày Trái Đất với thông điệp là: "Nước là cốt lõi của sự phát triển bền vững.   Hôm nay ngày 22 tháng 4 năm 2016 Google Doodle đã thay đổi hình ảnh trang chủ của mình bằng những hình ảnh đẹp về các loài động vật trên thế giới. Mỗi lần bạn truy cập Google.com, bạn sẽ nhận được ngẫu nhiên một trong năm hình dưới đây :

Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Hãy chung tay góp phần làm xanh sạch đẹp môi trường sống cảu chúng ta cũng như bảo tồn các loài dộng vật trên lãnh thổ Việt nam nói riêng và trên Thế giới nói chung nhé!
=> Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ST.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Trái Đất là gì?

Cách hóa giải khi bị người âm theo

Duyên âm là khái niệm không còn quá xa lạ với nhiều người. Cách hóa giải khi bị người âm theo là làm lễ cắt tiền duyên, nối lại duyên trần.
Cách hóa giải khi bị người âm theo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Duyên âm là khái niệm không còn quá xa lạ với nhiều người. Theo tâm linh, những người có duyên âm đi theo thường gặp lận đận trong chuyện tình cảm, chậm vợ muộn chồng. Cách hóa giải khi bị người âm theo là làm lễ cắt tiền duyên, nối lại duyên trần.  

Duyên âm là gì?


Cach hoa giai khi bi nguoi am theo Phai chang cat duyen am la het hinh anh
 
Muốn biết cách hóa giải khi bị người âm theo thì cần phải hiểu hiện tượng này là gì. Người Việt tin rằng, giữa những người còn sống nơi trần thế và những người đã khuất ở cõi âm luôn có một mối dây ràng buộc. Mối dây đó phần lớn là quan hệ tình cảm, tình cảm huyết thống giữa những thế hệ trước với thế hệ sau trong cùng một gia đình, tình cảm nam nữ giữa vợ chồng, những đôi trai gái yêu nhau.   Vậy nên mới có trường hợp, người âm là bà cô ông mãnh hoặc những người đã mất trong nhà “hợp” với con cháu rồi đi theo, phù hộ độ trì hoặc cấm cản điều gì đó. Hay như duyên âm chưa dứt, cô gái có chàng trai người âm giữ lại chưa cho đi lấy chồng hoặc chàng trai có người yêu kiếp trước chưa quên được tình cũ nên trói chân không cho đi lấy vợ.   Duyên âm có sự liên kết mạnh mẽ, kết nối những người ở hai thế giới khác biệt bằng sợi dây vô hình. Nhưng nhiều người tin rằng, sợi dây tâm linh ấy có sức mạnh lớn hơn bất cứ thứ hữu hình nào, kể cả mối quan hệ giữa những người còn sống với nhau. Nhiều mối duyên mà người trần không mong muốn nhưng không thể dứt bỏ theo ý mình.   Vong âm duyên với trần thế còn chưa dứt nên muốn bám lấy một mối dây tình cảm với một người gần gũi, thân thiết để níu kéo dương gian, mong muốn thể hiện ký ức cũ của mình. Phần xác tiêu tan nhưng phần hồn vẫn còn, có lúc nhập vào người sống, có lúc là âm thầm đi theo.  

Cách hóa giải duyên âm

 

Cách hóa giải khi bị người âm theo là làm lễ cắt duyên âm. Lễ này được biện ra nhằm an ủi người đã khuất, khiến họ tỉnh ngộ mà rời trần thế, siêu thoát hoặc quay về với cõi âm của mình. Nợ duyên kiếp trước, kiếp này phải trả, điều này ứng với quan niệm về linh hồn của dân gian, cũng phù hợp với luật nhân quả báo ứng của nhà Phật.
Cach hoa giai khi bi nguoi am theo Phai chang cat duyen am la het hinh anh
 
Kiếp trước gieo duyên ác thì kiếp này gánh nghiệp khổ. Người đi theo mình có thể là báo ứng cho những việc mình đã từng làm với họ. Muốn yên ổn phải làm lễ tạ, cắt đứt duyên âm, nối lại duyên trần. Nghi lễ này thường được thực hiện bởi những pháp sư, thầy cúng hoặc cô đồng cao tay với những bước phức tạp.  

Duyên âm là có thật và có nên cắt duyên âm?

  Điều này luôn là một bí ẩn bởi thế giới tâm linh huyền bí với những hiện tượng chưa thể lý giải, là ẩn số với con người. Dù khoa học đã tiến bộ vượt bậc nhưng chưa ai có thể khẳng định cũng như đưa ra bằng chứng xác thực về việc có linh hồn hay không? Có tồn tại cõi âm hay không? Có duyên âm hay không?    Duyên âm là niềm tin, tồn tại hay không tồn tại phụ thuộc vào quan điểm của mỗi người. Cũng như vậy, việc coi cắt duyên âm là cách hóa giải khi bị người âm theo chưa biết hiệu quả đến đâu nhưng trước tiên, mục đích chính là giải tỏa tâm lý của bản thân. Người ta tổ chức nghi lễ cắt duyên âm là để thanh thản, yên ổn tinh thần, giảm bớt lo lắng, nghĩ ngợi.   Nhưng vẫn cần nhấn mạnh, tâm linh không xấu song phải có tiết chế. Tin vào thế lực siêu nhiên nhưng cũng phải coi trọng cuộc sống hiện thực của chính mình. Không nên mù quáng theo đuổi những điều chưa nắm rõ, tốn tiền tốn của lao theo những nghi lễ cúng bái tốn kém.   Cúng lễ từ tâm, không phải biện lễ thật to, cúng bái thật nhiều mà thành. Như đã nói ở trên, duyên âm là nghiệp báo từ kiếp trước, muốn nghiệp báo tốt thì hãy sống tốt, đức độ, thiện lương. Giáo lý nhà Phật về nhân quả cũng chỉ ra rằng, có thể hóa giải nghiệp ác bằng cách hành thiện, tích phúc, gieo thâm nhân lành.    Đã gọi là duyên thì dù âm hay trần đều có nguyên cớ, ngay từ đầu đã không gieo ác duyên thì sau này cũng không gặp phải ác nghiệp. Hãy suy nghĩ theo chiều hướng đó để lựa chọn cho mình con đường đúng đắn.
Duyên âm - một cách lý giải
Nhiều chàng trai, cô gái dù đã nhiều tuổi nhưng mãi vẫn chưa lập gia đình. Đi xem bói, thầy phán là có duyên âm, cần cắt tiền duyên. Vậy hiện tượng tâm linh

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi bị người âm theo

Top 4 con giáp cần đề phòng “tai họa” trong năm 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh 4 con giáp trong năm 2016 cần đề phòng cẩn trọng hết sức, bởi "vô phúc liền có họa, vô hỉ liền có tai". Và theo tử vi 2016 thì đó là những con giáp phạm sao Thái Tuế
Top 4 con giáp cần đề phòng “tai họa” trong năm 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Cùng 12 con giáp điểm danh 4 con giáp trong năm 2016 cần đề phòng cẩn trọng hết sức, bởi "vô phúc liền có họa, vô hỉ liền có tai". Và theo tử vi 2016 thì đó là những con giáp phạm sao Thái Tuế
 
1. Cầm tinh Dần - Hướng Thái Tuế

Dần Thân cùng hướng, Dần là con giáp phạm Thái Tuế trong năm 2016, sẽ cùng hướng Thái Tuế với năm Bính Thân. Đây là loại phạm Thái Tuế có hại nhất, phàm bị vây hại chi năm thì sẽ phát sinh những thay đổi trọng đại trong vận trình, khiến vận trình cực đoan.
Xem tử vi 2016 thấy rằng sự nghiệp, tài vận, tình cảm, sức khỏe đều gặp cản trở hoặc có tai ách xảy ra, nảy sinh việc ngoài ý muốn, và nhiều khẳ năng gặp phải thị phi, rủi ro. Những người tuổi này cần đặc biệt chú ý.

2. Cầm tinh Thân- Lâm Thái Tuế

Theo tử vi thì năm 2016 là năm mạng của người tuổi Thân, cũng là năm lâm Thái Tuế của tuổi này. Chính vì vậy phải giữ gìn cẩn thận. Bản mệnh cùng Thái Tuế ngồi chung, gần vua như gần cọp

Với người tuổi Thân tình trạng sự nghiệp, tài vận bị gặp hao tổn, tình cảm biến hóa, nhân tình thế thái nặng nề, mọi việc phiền não bất an ập tới. Bởi vậy mà sinh ra tranh chấp, mâu thuẫn, ảnh hưởng tới quan hệ xã giao, sức khỏe.
Quan trọng nhất là người tuổi Thân phải giữ vững lập tường, bình tĩnh, cân bằng tâm trạng.    

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

3. Cầm tinh Hợi - Hại Thái Tuế

Thân Hợi cùng hại nên Hợi là con giáp phải thận trọng trong năm 2016. Chủ yếu đề phòng về tiểu nhân, người đố kỵ, ghen ghét, hãm hại mình. Cũng bởi bản tính nôn nóng, chưa tìm hiểu kĩ sự việc nên người tuổi Hợi bực bội, gây mâu thuẫn, làm suy giảm tình cảm, ảnh hưởng tới vận thế.

Người tuổi Hợi nhất định phải hòa nhã, bình tĩnh, thuận theo tự nhiên, áp dụng những biện pháp hóa giải thích hợp.
 
4. Cầm tinh Tỵ - Hình, phá Thái Tuế

Tỵ là con giáp thứ 4 phạm Thái Tuế trong năm 2016 . Năm tới, Tỵ cùng Thân hình, phá dẫn tới cảm xúc vội vàng xao động, tự tin thái quá, quá mức cấp tiến, dễ bị suy sụp, vướng phải thị phi võ mồm, kiện tụng pháp luật.

Người tuổi Tỵ chú ý tránh xa những quan hệ làm ăn, tình cảm rắc rối, phức tạp để tránh lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, gây phiền hà cho bản thân. Tốt nhất là an phận thủ thường, cẩn trọng trong mọi mối quan hệ.

Trên đây là 4 con giáp nên đề phòng cẩn thận trong năm 2016, trước mọi sự vật sự việc hãy chậm lại một chút suy xét và đưa ra quyết định, tránh để lại hậu quả khôn lường.

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp cần đề phòng “tai họa” trong năm 2016

Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Với chức năng ngăn cách không gian và tính thẩm mĩ cao, bình phong đang là lựa chọn hàng đầu của nhiều gia đình hiện nay.
Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hơn thế, nếu biết sử dụng bình phong theo phong thủy còn giúp hóa giải khí xấu, mang lại sự an lành cho không gian sống.
  

► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc cho gia chủ

Từ thời xa xưa, bình phong đã được mọi người ưa chuộng và sử dụng như một món đồ trang trí trong cung điện, tư thất của giới thượng lưu. Ngoài ra, nó cũng phát huy những tác dụng cơ bản như cản sáng và gió lùa vào phòng, tránh các yếu tố gây nhiễu nếu như muốn ngăn không gian để làm phòng tắm gội, ngủ nghỉ, thay quần áo, đọc sách…
 
Tuy nhiên, khi sử dụng loại vật phẩm trang trí này cũng cần chú ý đến yếu tố phong thủy thì mới phát huy hết công dụng cũng như giảm thiểu những ảnh hưởng xấu đến không gian sống.

Phong thuy binh phong vua dep lai lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Tác dụng của bình phong trong phong thủy

 
Trong phong thủy, bình phong có tác dụng làm giảm bớt tính vượng của Hỏa khí. Theo thuyết Ngũ hành, phía trước các công trình nhà ở thuộc hành Hỏa (tức phía Nam); bên phải các công trình thuộc hành Kim (phía Tây), tượng trưng cho chủ nhà; bên trái thuộc hành Mộc (phía Đông), tượng trưng cho vợ và tiền tài; phía sau thuộc hành Thủy (phía Bắc), tượng trưng cho con cháu; trung tâm thuộc hành Thổ. 
 
Quy tắc trên cũng tương ứng với những kiến trúc nhà xưa thường đắp bằng đất (Thổ), nhà sinh ra chủ (Kim), chủ sinh ra con cháu (Thủy) và điều khiển vợ, người làm (Mộc). Phần lớn nhà của người Việt đều quay về hướng Nam với mong muốn danh vọng được phát triển thuận lợi. 
 
Do đó, cần đặt bình phong đúng chỗ để hạn chế Hỏa khí và cân bằng các không gian sống riêng tư, tạo độ hài hòa về âm dương. Bên cạnh đó, bình phong còn có tác dụng hóa giải khí xấu từ những kiến trúc mở thông nhau như cửa bếp và cửa nhà vệ sinh, ban công và cửa chính, cửa sổ và cửa chính…
 
Ngoài ra, có thể dùng bình phong để che chắn khi bàn làm việc đặt quay lưng ra phía cửa chính hoặc trong phòng ngủ có nhà vệ sinh khép kín vẫn nên đặt tấm bình phong để che đi. 
 
Công dụng của bình phong
 
Bình phong có khả năng khắc phục những điểm bất lợi đối với ngôi nhà, như cản sáng, gió lùa, những yếu tố gây nhiễu… để từ đó ngăn chặn các tác động xấu từ cả hai phía, bên trong và ngoài căn nhà, mang lại không gian sống an lành, khỏe mạnh và hút nhiều tài lộc.
 
Thông thường, bình phong có hai loại: Loại một tấm cố định và loại được ghép lại bởi nhiều tấm rời. Loại bình phong ghép từ nhiều tấm rời thường có hình chữ nhật hoặc vuông, do 6,8 hoặc 10 tấm gỗ hình chữ nhật ghép lại với nhau bằng bản lề. 
 
Chất liệu làm bình phong có thể từ gỗ, mây, tre hoặc có thể bằng đá hoặc đá kết hợp với gỗ, thậm chí còn làm bằng đồng, bạc, vàng… Tuy nhiên, dù chất liệu nào thì bình phong trong nhà cũng cần phải dễ dàng chi chuyển. Ngoài ra, trên bình phong chủ nhà có thể trang trí các biểu tượng may mắn, tuy nhiên cần tránh đặt gần các yếu tố Hỏa như chân nến, đèn bàn, ổ điện...
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng?

Chúng ta thường nghe nhắc đến rất nhiều về mối quan hệ Tam hợp và Lục hợp giữa 12 con giáp. Nhưng thực sự bạn đã hiểu Tam hợp là gì, Lục hợp là gì hay chưa?
Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay, hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu rõ hơn về hai mối quan hệ này nhé.   Chắc hẳn các bạn đều đã biết, Địa chi gồm có 12 con giáp, lần lượt là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi.   Theo quan niệm phong thủy, cuộc đời con người do vận mệnh quyết định, tuy nhiên vận trình lại có thể thay đổi được. Vận trình cuộc đời mỗi người có sự liên quan mật thiết với sự tương sinh tương khắc của con giáp mà chúng ta sinh ra đã thuộc về. Nếu chưa hiểu rõ, bạn có thể đọc thêm để biết rõ hơn Thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc.   Chính vì thế mà giữa con người với nhau cũng tồn tại mối quan hệ tương sinh tương khắc. Tìm được người tương sinh với con giáp của mình, cuộc sống hay các mối quan hệ xã giao cũng như hôn nhân gia đình của chúng ta sẽ được hỗ trợ rất nhiều lần. Trong tử vi, chúng ta có các cặp Tam hợp và Lục hợp chính là chỉ mối quan hệ tương sinh, hợp tác tốt đẹp này.   Vậy bạn đã hiểu thế nào là Tam hợp và Lục hợp hay chưa? Tam hợp là gì? Lục hợp là gì? Hai mối quan hệ này có gì khác nhau và phân biệt ra sao? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ giải đáp những thắc mắc này cho các bạn nhé.

 

Tam hop la gi, Luc hop la gi, nen hieu sao cho dung hinh anh
 
  Tam hợp và Lục hợp ở đây thể hiện sức hấp dẫn, hòa hợp và thu hút giữa các hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ trong ngũ hành. Lục hợp được ví như tình cảm vợ chồng, còn Tam hợp được so sánh với tình mẫu tử mẹ con.  

Tam hợp là gì?

  Tam hợp được xem là một dạng “Minh hợp”, tức là sự hòa hợp được thể hiện rất rõ ràng, quang minh chính đại. Những người nằm trong mối quan hệ này thường có tính cách tương đồng hoặc chung sống với nhau rất hòa hợp, có cùng chung lý tưởng và giúp đỡ nhau tiến tới thành công. Mối quan hệ giữa họ thường phát triển thành bạn bè thâm giao hoặc tình yêu đôi lứa.
 
Tam hop la gi, Luc hop la gi, nen hieu sao cho dung hinh anh
 
  Tam hợp là gì? Đó là sự phối hợp của 3 con giáp. Bạn có để ý rằng khoảng cách giữa 3 con giáp trong Tam hợp là mấy không? Chính là 4 năm, chẳng thế mà các cụ vẫn nói rằng trai gái hơn nhau 4 tuổi rất hợp nên duyên đôi lứa.   Với 12 địa chi, chúng ta có tổng cộng 4 mối quan hệ Tam hợp như sau:   Tam hợp Hỏa cục gồm có Dần, Ngọ, Tuất. Khởi từ Dần Mộc, tiến tới Ngọ Hỏa rồi đi vào Tuất Thổ.   Tam hơp Mộc cục gồm có Hợi, Mão, Mùi. Khởi từ Hợi Thủy, tiến tới Mão Mộc rồi đi vào Mùi Thổ.   Tam hợp Thủy cục gồm có Thân, Tý, Thìn. Khởi từ Thân Kim, tiến tới Tý Thủy rồi đi vào Thìn Thổ.   Tam hợp Kim cục gồm có Tị, Dậu, Sửu. Khởi từ Tị Hỏa, tiến tới Dậu Kim rồi đi vào Sửu Thổ.   Ngoài ra cũng có quan điểm khác khi cho rằng các con giáp trong Tam hợp đều cùng Âm hoặc cùng Dương. Thân – Tý – Thìn và Dần – Ngọ – Tuất thuộc Dương, còn Tị – Dậu – Sửu và Hợi – Mão – Mùi thuộc Âm. “Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”, những cái giống thường tìm đến với nhau.
Một số quan điểm cho rằng, tình bạn, tình yêu và hôn nhân của những người trong nhóm “Tam hợp” sẽ mở ra những cơ hội tốt về sự thành công. Đặc trưng của những người thuộc bốn nhóm này có thể tóm lược như sau:
 

Nhóm tranh đấu: Thân – Tý – Thìn

  Đây là những người thiên về hành động, tinh thần tranh đấu cao, tích cực và quyết đoán. Tý không tự bảo vệ được, đòi hỏi phải có sự dũng cảm và lòng tự tin cao độ của Thìn. Thìn cứng đầu cần có sự láu lỉnh của Thân hoặc đôi mắt tinh tường của Tý để gặp được nhiều may mắn. Thân được kích hoạt bởi sự nhiệt tình của Thìn và được sự nâng đỡ bởi sự thông minh của Tý.  

Nhóm trí thức: Tị – Dậu – Sửu

  Đây là những người thích suy tư, nhìn xa trông rộng và thực dụng. Họ sống có mục đích, tự tin, cương quyết, kiên trì, không dao động, có cá tính mạnh mẽ và những khả năng phi thường. Sửu cứng như đá và bền vững, nhưng sẽ tiến xa hơn nếu được sự giúp đỡ của Sửu hoặc Dậu. Tính thẳng thắng, bộc trực của Dậu sẽ được làm dịu đi bởi sức hấp dẫn của Tị và tính thích sự yên ổn của Sửu.  

Nhóm độc lập: Dần – Ngọ – Tuất

  Đây là những người có tinh thần tự do, thiên về tình cảm, chủ quan, nông nổi và hiếu động. Ngọ là nhà chiến lược nhưng cần phải có xung lực của Dần để khởi động, hoặc sự quyết đoán của Tuất để cái nhìn xuyên suốt sự việc. Tính hung bạo của Dần phải được làm dịu đi bởi sự thuần tính của Tuất. Trong khi đó tinh thần bất ổn của Ngọ cần có giải pháp do Dần cung cấp, hoặc sự xoa dịu từ Tuất.  

Nhóm ngoại giao: Hợi – Mão – Mùi

  Đây là những người có tinh thần hợp tác, lịch thiệp, ngoại giao tốt. Họ có xu hướng nhạy cảm, dễ thông cảm, sống chan hòa, thích giao du và thân mật. Họ không phải là người liều lĩnh, cuồng nhiệt hoặc xảo trá. Họ mang đến cho nhau sự dịu dàng, ân cần, chăm sóc. Tính tinh khôn, sắc sảo của Mão bảo vệ và giữ gìn lòng quảng đại của Mùi, trong khi đó Mùi được lợi ích từ giác quan tinh nhạy của Mão. Sức mạnh của Hợi bổ sung cho tư duy chiến lược của Mão và quan điểm cởi mở của Mùi.
Bạn đã biết Tam tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai chưa?
 

Lục hợp là gì?

  Lục hợp được coi là mối quan hệ “Ám hợp”, tức là đây chính là quý nhân âm thầm đứng trong bóng tối giúp đỡ bạn. Chính vì thế mà Lục hợp còn được coi là 6 nhóm “quý nhân”.

Xem mệnh vợ chồng hợp nhau hưởng đại cát suốt đời, bạn đã biết cách chưa?

 
Tam hop la gi, Luc hop la gi, nen hieu sao cho dung hinh anh
 
Trong số 12 con giáp, những cặp con giáp sau đây sẽ kết hợp lại với nhau và tạo thành quan hệ Lục hợp, chủ về may mắn:   Tý và Sửu: Dương Thủy của Tý sinh Âm Mộc của Sửu (Thổ đới Mộc) và ngược lại.
 
Dần và Hợi: Âm Thủy của Hợi sinh Dương Mộc của Dần và ngược lại.
 
Mão và Tuất: Dương Thủy của Tuất (Thổ đới Thủy) sinh Âm Mộc của Mão và ngược lại.
 
Thìn và Dậu: Dương Hỏa của Thìn (Thổ đới Hỏa) sinh Âm Kim của Dậu và ngược lại.
 
Tị và Thân: Âm Hỏa của Tị sinh Dương Kim của Thân và ngược lại.
 
Ngọ và Mùi: Dương Hỏa của Ngọ sinh Âm Kim của Mùi (Thổ đới Kim) và ngược lại.   Ta có thể thấy rằng 12 địa chi này có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất là thuộc Dương, 6 chi còn lại gồm Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu và Hợi thuộc Âm. Âm và Dương kết hợp lại với nhau, 2 chi sẽ hình thành nên Nhị hợp, góp lại thành 6 cặp tương hợp (Lục hợp).   An An   Lục hại của 12 chi Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng?

Phân tích sao Thái âm trong lá số Tử vi

Thái âm là một trong 14 chính tinh trong lá số tử vi. Là sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm Thiên Phủ. Thái âm là phú tinh về tài lộc và chủ về tình cảm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thái Âm là một trong 14 Chính Tinh trong Lá số Tử vi, sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất

Thái âm chủ về  tình cm, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch.

Thái âm lạc hãm, vợ không hỗ trợ, cha mẹ không thể giúp đỡ, bất động sản không nhiều, tình cảm bất lợi, muôn sự không được như ý, Thái âm thêm sát tinh chủ về gan không tốt.

- Đại, tiểu hạn gặp thì nữ giới trong nhà chịu thương tổn.

- Thái âm lạc hãm chủ về muôn sự không toại ý, nếu thêsát tinh thỉ có thể thương tổn. Mệnh nữ gặp chồng không tốt, tái giá 3 lần.

- Thái âm miếu vượng, vợ đảm đang, hiền thục, xinh đẹp hoặc ít ra có 1 trong 3 đặc điểm trên.

Thái âm ở cung đối diện có Dương nhân chủ về vì ung thư Gan hoặc ung thư tuyến tụy mà qua đời.

- Thái âm và Văn xương đồng cung, có thể học xem mệnh, làm giáo viên hoặc hoạt động trong giới nghệ thuật

- Thái âm đồng cung với Thiên đồng ở cung Ngọ  là người dễ mắc bệnh tương tư ,thuộc dạng người dễ thất tình hoặc yêu thầm người khác

- Thái âm đóng tại cung Tỵ là người số phạm đào hoa là mệnh nữ phần lớn là không chính trực ,nam thì đam mê tửu sắc, những người này có tài nhưng  không gặp thời ,cả đời thường lưu lạc tha hương 

- Thái âm miếu vượng tại Tuất ,Hợi tuy không tọa cung phụ mẫu cũng có mẹ tốt, không tọa cung điền trạch cũng có bất động sản


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích sao Thái âm trong lá số Tử vi

Điểm danh những con giáp thành đạt trong 3 năm tới

Nhờ vận khí vượng mà những con giáp thành đạt trong 3 năm tới dưới đây liên tiếp đón nhiều tin vui về sự nghiệp, tài lộc và hôn nhân.
Điểm danh những con giáp thành đạt trong 3 năm tới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong 3 năm tới, nhờ vận khí vượng mà những con giáp dưới đây không thăng quan cũng phát tài phát lộc, tình duyên lí tưởng.

 

5 con giáp có sự nghiệp thành công rực rỡ nửa cuối năm 2016  

1. Người tuổi Tỵ

  Theo tử vi trọn đời 12 con giáp cho biết, vận khí của người tuổi Tỵ trong 3 năm nữa luôn giữ ở mức bình ổn, tốt đẹp. Nhất là năm 2017, vận khí đạt mức đỉnh điểm, tin vui nối tiếp tin vui, tài lộc phát vượng vô cùng.   Cục diện sự nghiệp trong 3 năm tới của con giáp này có sự biến động lớn, cơ hội thăng quan tiến chức rộng mở thênh thang. Ngay từ bây giờ, bạn cần xác định mục tiêu phấn đấu rõ ràng. Công sức và sự nỗ lực bạn bỏ ra chắc chắn sẽ gặt hái được thành quả tốt đẹp trong thời gian sắp tới. Vậy nên đừng vội nản chí mà bỏ cuộc giữa chừng nhé.  
Diem danh nhung con giap thanh dat trong 3 nam toi hinh anh

Tuổi Tỵ là một trong những con giáp thành đạt trong 3 năm tới 

2. Người tuổi Mùi

  Theo Tử vi, trong danh sách con giáp thành đạt trong 3 năm tới không thể không nhắc đến người tuổi Mùi. Bước vào năm 2016, vận thế của người tuổi Mùi đã có sự chuyển biến tích cực. Ảnh hưởng của Thái Tuế trong năm 2015 giảm đi đáng kể, thay vào đó là vận khí tốt lành. Tính cách của con giáp này cũng trở nên lạc quan, suy nghĩ tích cực và thông thoáng hơn rất nhiều. Gặp sự khó khăn không né tránh mà sẵn sàng đương đầu, hạ quyết tâm xử lý triệt để. Đó chính là một trong những yếu tố góp phần tạo nên thành công sự nghiệp rực rỡ cho bạn.   Trong công việc, tư duy sáng tạo của bạn linh hoạt hơn hẳn, làm việc gì cũng xông xáo để thể hiện tài năng. Vậy nên, cơ hội thăng quan tiến chức ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, lại gặp được bạn hiền, có quý nhân ở bên, khó khăn trong công việc nhanh chóng được tháo gỡ.    Dẫu sao, vận khí may mắn cũng chỉ là một phần nhỏ trong chuỗi yếu tố liên kết để mang lại thành công cho bạn. Sự nỗ lực của bản thân vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đừng bao giờ quên điều đó.
Diem danh nhung con giap thanh dat trong 3 nam toi hinh anh
 

3. Người tuổi Thân

  Năm 2016 là năm tuổi của người tuổi Thân trong mười hai con giáp, chịu ảnh hưởng của Thái Tuế, vận thế tổng quan không mấy lý tưởng. Nhưng so với những năm tuổi của các con giáp khác, vận thế của bạn có phần khá hơn, vẫn có không ít cơ hội phát triển.   Tuy nhiên, bạn sẽ trải qua một năm bận rộn, khá vất vả. Đổi lại, bạn cũng được đồng nghiệp tin tưởng, cấp trên đánh giá cao, con đường công danh sự nghiệp cũng từ đó được củng cố và phát triển. Tương lai trong 3 năm tới sẽ gặt hái được thành tựu lớn, đáng khiến người khác ngưỡng mộ.   Đặc biệt, khi bước sang năm 2017, vận thế của người tuổi Thân được ví như cá gặp nước, hanh thông đủ đường. Đó chính là thời điểm lý tưởng để bạn phát triển mọi mặt của bản thân, bao gồm cả sự nghiệp, tài lộc và tình duyên, cần chủ động nắm bắt để sớm “về đích”.  
Diem danh nhung con giap thanh dat trong 3 nam toi hinh anh
 

4. Người tuổi Hợi

  Trong ba năm tới, có thời điểm người tuổi Hợi được sự tương trợ của Lưu niên đại vận, xuất hiện nhiều cơ hội kiếm tiền và thành danh. Dù bản thân con giáp này không thích bon chen, có thể tự mình bỏ lỡ một vài cơ hội tốt đẹp, nhưng xét về tổng thể, vận khí may mắn sẽ giúp bạn vượt lên tất cả, mang về thành quả đáng tự hào.   Chính vì thế, cuộc sống trong 3 năm tới của bạn hứa hẹn sự thảnh thơi, đón nhận nhiều tin vui liên tiếp về sự nghiệp và tài lộc. Bên cạnh đó, bản mệnh lại được Hồng Loan cát tinh chiếu mệnh, vận đào hoa theo đó cũng vượng dần lên, không khó để tìm được nửa kia ưng ý và sống với nhau tới đầu bạc răng long.
 
Hoàng Lam

Những con giáp khó tránh tình tay ba nửa cuối năm 2016
Trong nửa cuối năm 2016, người tuổi Mùi và nửa kia cần phải củng cổ lại tình cảm. Bởi chỉ khi nào tình yêu ổn định, gắn kết thì kẻ thứ ba mới không có cơ hội

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh những con giáp thành đạt trong 3 năm tới

Những điều cần tránh khi trang trí phòng ngủ

Một chiếc gương được đặt ở vị trí tốt trong phòng ngủ có thể khiến cho căn phòng cảm giác như rộng hơn. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với nơi đặt gương. Theo phong thủy, gương đặt ở chân giường sẽ phản chiếu năng lượng xấu trở lại bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Gương trong phòng ngủ

Một chiếc gương được đặt ở vị trí tốt trong phòng ngủ có thể khiến cho căn phòng cảm giác như rộng hơn. Tuy nhiên, hãy cẩn thận với nơi đặt gương. Theo phong thủy, gương đặt ở chân giường sẽ phản chiếu năng lượng xấu trở lại bạn.

2. Cửa sổ

Kê giường ngủ tựa vào cửa sổ là một ý tưởng ngộ nghĩnh nhưng có thể không tốt cho sức khỏe của bạn. Theo phong thủy, cửa sổ sẽ hút hết năng lượng của bạn vào ban đêm, còn một bức tường vững chắc sẽ bảo vệ bạn và giữ cho bạn khỏe mạnh.

3. Đồ đạc trong phòng

Nhồi nhét quá nhiều thứ vào phòng ngủ sẽ khiến căn phòng có cảm giác lộn xộn và quá tải. Hãy nhìn lại đồ nội thất và vật trang trí rồi trả lời những câu hỏi sau: Bạn đã mệt mỏi với thứ nào? Bạn thích thứ nào? Một căn phòng ngủ gọn gàng, ngăn nắp sẽ mang lại cho bạn sự tĩnh lặng, thư thái tâm hồn.

4. Bàn làm việc

Mặc dù ý tưởng đặt một chiếc bàn làm việc trong phòng ngủ nghe có vẻ hay ho nhưng các nhà thiết kế cho rằng, món đồ này sẽ khiến bạn không thể nghỉ ngơi thư giãn trọn vẹn. Thay vì thả lỏng cho giấc ngủ ngon khi đêm về, bạn sẽ lo lắng về những hóa đơn đang chờ thanh toán hay những email cần phải trả lời.

5. Tủ đầu giường

Hãy trang trí tủ đầu giường ở mức đơn giản nhất, tối thiểu nhất vì đó là không gian chức năng chứ không phải là kệ trang trí. Hãy cân nhắc chọn lựa những thứ sau để trang trí cho tủ đầu giường: một chiếc đèn bàn, một chiếc đồng hồ để bàn hay một chồng sách ưa thích của bạn. Ngay cả khi chiếc tủ đầu giường trông thật rực rỡ thì nó cũng không phải là không gian để bày thậm chí chỉ một ly nước.

6. Tránh đồng bộ tới nhàm chán

Hãy quên đi ý tưởng mua những món đồ trang trí phòng ngủ sao cho thật đồng bộ tới mức đơn điệu, nhàm chán. Thay vào đó, hãy tìm những thứ bạn thích. Nếu tủ quần áo và giường không đồng màu gỗ thì cũng chẳng sao. Các nhà thiết kế cho rằng, một chút khác biệt sẽ khiến căn phòng trở nên thú vị hơn và mang cá tính riêng của bạn hơn.

Mách bạn một mẹo nhỏ là hãy tập trung vào màu sắc. Nếu chăn mền có họa tiết hoa, hãy phối với họa tiết kẻ sọc. Miễn là màu sắc hợp với nhau, thậm chí là hơi phá cách, đối chọi nhau, bạn có thể kết hợp nhiều phong cách và hoa văn khác nhau.

7. Nữ tính vừa đủ đối với chàng

Đàn ông có thể ngủ trong một căn phòng màu hồng được không? Có thể được, nhưng không nên. Các nhà thiết kế cho rằng phòng ngủ cần phải phản ánh tính cách của cả hai người.

Phòng ngủ nên hoà hợp giữa nhu cầu của cả nàng và chàng. Căn phòng nữ tính vừa phải, đủ để chàng cảm thấy thoải mái: tường màu xanh da trời nhạt; ván đầu giường cũng kiểu cách nhưng không rườm rà, điệu đà; giường và đồ gỗ nội thất màu trắng. Bạn không thể sống thiếu hoa ư? Vậy thì hãy thêm vài cái gối thêu hoa nhiều màu sắc.

 

8. Màu cam

Màu cam là màu đầy tính rủi ro đối với trang trí phòng ngủ vì màu sắc này quá gây phấn khích, làm bạn khó ngủ. Nếu bạn quá yêu màu cam, hãy thử trang trí vài điểm nhấn màu cam trước khi phủ cả căn phòng trong màu sắc rực rỡ này. Điểm xuyết chút họa tiết in hiện đại mang sắc đỏ và vàng để căn phòng trông thật thời trang thanh lịch theo phong cách bôhêmiêng.

9. Phòng ngủ nhìn ra phòng khách

Nếu từ phòng ngủ, bạn có thể nhìn ra được phòng khách thì cần phải sắp xếp không gian chung và riêng này một cách khôn ngoan. Đừng đặt một chiếc ghế ngoài cửa phòng ngủ, nơi bạn thường quăng quần áo lên đó, phơi bày cảnh bừa bộn ở nơi trống trải, dễ đập vào tầm mắt. Thay vào đó, hãy đặt món đồ đẹp nhất ở hướng dễ thấy nhất, dễ thu hút sự chú ý nhất.


(Theo Gia đình)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần tránh khi trang trí phòng ngủ

Cửa hàng kỵ khuyết góc –

Không gian cửa hàng bị khuyết góc sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cửa hãng. Khuyết ở góc Tây Bắc, người lãnh đạo hoặc chủ quản không được người khác tôn trọng, các chính sách đưa ra rất khó được thực thi, tự nhiên sự nghiệp khó phát triển. Khuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không gian cửa hàng bị khuyết góc sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cửa hãng.

Khuyết ở góc Tây Bắc, người lãnh đạo hoặc chủ quản không được người khác tôn trọng, các chính sách đưa ra rất khó được thực thi, tự nhiên sự nghiệp khó phát triển.

Khuyết ở góc Tây Nam, nhân viên nữ có cảm giác bị chèn ép, tính ổn định kém, dễ bị tiểu nhân hại. Ví dụ như dễ dàng cho khách hàng không tốt nợ tiền gây tổn thất cho công ty…

cua-hang-ky-khuyet-goc

Nếu khuyết góc phía Tây, tài vận bị ảnh hưởng tương đối ít, nhưng giữa nhân viên hay xảy ra tranh chấp, thường có thị phi. Khuyết góc phía trong, tinh thần nhân viên không ổn định, hay cáu gắt, dễ mắc lỗi với khách hàng, thường phát sinh vấn đề khi ký kết hợp đồng, lập phiếu thu chi…

Khuyết góc Đông Bắc, không ảnh hưởng đến tài vận, nhưng sức khỏe của nhân viên không tốt, đặc biệt hay bị thương phần tay chân.

Khuyết góc Đông Nam, sức hoạt động kinh doanh không đầy đủ, có khuynh hướng tiêu cực, sự nghiệp thu hẹp dần.

Khuyết góc phía Nam, nhân viên làm việc không nhanh nhẹn, sức phán đoán không tốt làm tổn thất tiền tài, thời cơ, tính tình hay cáu gắt.

Khuyết góc phía Bắc, nhân viên tuy nhanh nhẹn nhưng không thật thà, nhiệt tình, hay chống đối lãnh đạo. tính lưu động tương đối cao.

Khi sắp xếp vị trí phòng làm việc cho người phụ trách nên tránh sắp xếp tại vị trí khuyết góc, bởi vì khi ở những nơi này rất yếu, không có lợi cho lãnh đạo, chỉ có tác dụng làm kho tạm thời.

Bạn cần biết

Bàn tính vàng như ý đặt ờ bàn quầy để giúp tính toán tinh thông, tài vận vào nhà. Nó còn có thể làm văn trấn giúp ổn định tinh thần, đặt ở bàn sách tăng cường động lực học hành, khai thông tri lực, thành tích tiến bộ, suy nghĩ thuận lợi. Những người làm ăn buôn bán có thể mang vật này theo người hoặc đặt ở bàn làm việc có tác dụng bổ trợ tư duy, tụ tài khí, lích lũy nhận mạch tài phú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửa hàng kỵ khuyết góc –

Cách hóa giải khi hướng nhà không hợp tuổi –

Tổng hợp các yếu tố về bản thân con người và môi trường cư ngụ sẽ có được... Hỏi: Nhà tôi quay mặt về hướng phong thủy xấu, không hợp với tuổi của tôi. Nhưng tôi lại không thể di chuyển cửa ra vào. Mong chuyên mục tư vấn cho tôi một số giải pháp phon

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp các yếu tố về bản thân con người và môi trường cư ngụ sẽ có được…

Hỏi: Nhà tôi quay mặt về hướng phong thủy xấu, không hợp với tuổi của tôi. Nhưng tôi lại không thể di chuyển cửa ra vào. Mong chuyên mục tư vấn cho tôi một số giải pháp phong thủy để cải thiện tình trạng này. Tôi xin cảm ơn!

qhc1397706858

Trả lời:

Xin chào bạn Hưng!

Đầu tiên, chúng tôi muốn hỏi bạn một câu rằng: “Bạn có chắc chắn ngôi nhà của mình có năng lượng phong thủy tốt và điều duy nhất cần phải giải quyết là hướng nhà (đồng thời là hướng cửa ra vào) không hợp phong thủy hay không? Trước đó, bạn đã áp dụng mọi biện pháp cơ bản để lấy lại nguồn năng lượng cân bằng và đầy sức sống cho ngôi nhà nên mối bận tâm duy nhất hiện nay là hướng phong thủy không phù hợp của ngôi nhà (hoặc cửa ra vào) mà thôi?”.

Thông tin phong thủy về hướng nhà/hướng cửa ra vào là tốt hay xấu rất phức tạp, có nhiều quan điểm đối lập, do đó, bạn cần tỉnh táo trước khi áp dụng bất kỳ biện pháp phong thủy hóa giải nào. Về mặt lý thuyết, ngôi nhà/cửa ra vào quay mặt về hướng phong thủy hợp với tuổi của gia chủ là tốt nhất, vì đây là nơi đón được nguồn năng lượng tốt nhất vào nhà.

Tuy nhiên, hướng may mắn chỉ là một trong rất nhiều yếu tố để tạo nên phong thủy tốt cho ngôi nhà, hỗ trợ sức khỏe và hạnh phúc của bạn cùng gia đình.

dxa1397706858

Thực hành phong thủy không giống với việc sáng tạo nghệ thuật hoặc âm nhạc mà đòi hỏi phải có hiểu biết cơ bản thật kỹ càng và sau đó cải thiện dựa trên những gì có sẵn, không thể dựa trên cảm hứng. Bạn không phải tuân theo bất cứ nguyên tắc cứng nhắc nào bởi vì thực tế không hề tồn tại không gian cũng như con người hoàn toàn giống nhau. Và phong thủy là tạo ra không gian tốt đẹp, nơi con người có thể phát triển.

Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn kiểm tra lại phong thủy của toàn bộ ngôi nhà một cách cẩn thận, đặc biệt là những khu vực thường xuyên bị lãng quên như tủ quần áo, tầng hầm, ga-ra để xe hoặc phòng giặt là… Xem xét có thứ gì cần được cải thiện bằng phong thủy ở trong phòng ngủ, phòng bếp, phòng tắm, hành lang… hay không.

Chỉ sau khi bạn thành thật xử lý toàn bộ ngôi nhà và dành sự quan tâm cho mỗi và mọi khu vực bằng cách áp dụng tất cả những lời khuyên phong thủy hiện có, bạn mới có thể tập trung vào vấn đề thách thức của hướng nhà không tốt.

Trước khi dùng đến các giải pháp phong thủy cho cửa ra vào quay mặt về hướng không may mắn, cần chắc chắn nó được chăm sóc tốt. Nhờ đó, nguồn khí hoặc nguồn năng lượng có thể lưu thông dễ dàng.

wnf1397706858

Khi bạn hoàn thiện việc tạo ra năng lượng phong thủy tốt cho khu vực hành lang/cửa chính hoàn hảo nhất, kiểm tra xem thiết kế nội thất có phù hợp với khu vực bát quái của cửa ra vào hay không. Chẳng hạn, nếu cửa ra vào của ngôi nhà quay về hướng Nam, bạn không nên sử dụng màu xanh và màu đen ở đây.

Về cơ bản, bạn buộc phải bảo vệ sự may mắn của mình bởi vì không giống với các hướng tốt giúp gia tăng sự may mắn, các hướng xấu có xu hướng thách thức may mắn của bạn.

Có 3 cách truyền thống để khắc phục hướng nhà/hướng cửa chính không hợp với tuổi gia chủ, đó là:

1. Điều đầu tiên là sử dụng một cánh cửa khác thường xuyên hơn, đúng với hầu hết các trường hợp và không hề phức tạp. Nhiều ngôi nhà có thiết kế đường đi vào không gian nội thất thông qua ga-ra để xe hoặc cửa sau. Do đó, cửa chính được “dẹp” sang một bên, chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Nếu cửa ra vào quay mặt về hướng phong thủy không thuận, không may mắn ít khi được sử dụng, nguồn năng lượng tiêu cực sẽ không có cơ hội “lọt sâu” vào ngôi nhà hoặc không được kích hoạt, suy yếu đi.

ofk1397706858

2. Cố gắng tạo ra năng lượng bảo vệ mạnh mẽ xung quanh cửa ra vào của ngôi nhà. Bạn có thể treo gương bát quái phía trên cửa, trang trí vật phẩm phong thủy truyền thống như đặt tượng/tranh ảnh của Quan Thế Âm Bồ Tát – Nữ thần của lòng bao dung và tình thương cao cả và tượng Quan Công – Vị thần chiến tranh gần cửa ra vào. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn biểu tượng của riêng mình nhưng có khả năng mang lại năng lượng của sự bảo vệ và lòng bao dung, che chở.

3. Một cách tuyệt vời để đối phó với hướng phong thủy xấu hoặc không may mắn là làm suy yếu yếu tố phong thủy của nó. Ví dụ, nếu cửa ra vào của bạn quay mặt về hướng Bắc (hướng Bắc là hướng không may mắn với bạn), thì hãy làm suy yếu yếu tố Nước – biểu tượng của hướng Bắc bằng cách trang trí các đồ vật đại diện cho yếu tố Thổ.

Dù vậy, biện pháp này phải được thực hiện thật tinh thế bởi vì bạn vẫn phải đảm bảo được sự cân bằng giữa 5 yếu tố phong thủy cơ bản. Đồng thời, duy trì năng lượng hỗ trợ sự nghiệp của hướng Bắc kết nối hài hòa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi hướng nhà không hợp tuổi –

Xem tướng bàn tay để đoán tính cách của chủ nhân –

Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người. 1. Bàn tay quá ngắn Bàn tay quá ngắn so với cánh tay dẫn đến sự mất cân đối, hoặc là bàn tay quá nhỏ trong khi thân hình lại to lớn. Người sở hữu bàn tay nh
Xem tướng bàn tay để đoán tính cách của chủ nhân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn tay để đoán tính cách của chủ nhân –

Xem tướng nốt ruồi ‘phán’ chuyện tình yêu –

Nốt ruồi nhỏ xinh trên khuôn mặt không đáng ghét chút nào đâu nhé, bởi nó sẽ giúp bạn hiểu hơn về tình cảm của chính mình. Bạn có nốt ruồi ở đâu? Vị trí nốt ruồi trên khuôn mặt hé lộ chuyện "tình củm" của bạn nhé! A. Nốt ruồi vị trí đuôi mày hoặc mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi nhỏ xinh trên khuôn mặt không đáng ghét chút nào đâu nhé, bởi nó sẽ giúp bạn hiểu hơn về tình cảm của chính mình.
Bạn có nốt ruồi ở đâu? Vị trí nốt ruồi trên khuôn mặt hé lộ chuyện “tình củm” của bạn nhé!

A. Nốt ruồi vị trí đuôi mày hoặc mắt

not-ruoi-A-8390-1395334731

Những người có nốt ruồi dạng này thường có số đào hoa, được rất nhiều “cây si” theo đuổi. Đừng vội tin vào những lời mật ngọt của đối phương kẻo không bạn sẽ chịu cảnh “ngày lắm mối tối nằm không” đó.

B. Nốt ruồi trên sống mũi

not-ruoi-B-7271-1395334732

Khá yếu đuối và sướt mướt trong vấn đề tình cảm nên bạn cảm giác mình luôn vướng vào vòng luẩn quẩn của nó mà khó có thể thoát ra. Tình yêu với bạn quả thực không phải là vấn đề đơn giản, một khi đã rơi vào lưới tình, bộ não bạn chỉ có thể nghĩ tới nửa kia mà thôi. Điều bạn nên làm là suy nghĩ một cách lý trí và thực tế hơn để tránh nước mắt chảy thành sông nhé.

C. Nốt ruồi ở khóe miệng

not-ruoi-C-2398-1395334732

Có thể nói bạn có số đào hoa bẩm sinh vì sinh ra đã có một gương mặt và vóc dáng hoàn hảo, cộng thêm với sự nhanh nhẹn và hóm hỉnh. Bất cứ chàng trai nào khi tiếp xúc đều phải liêu xiêu, thậm chí sẵn sàng làm mọi việc vì bạn. Sức hấp dẫn người khác giới là mê lực khiến bạn luôn là tâm điểm thu hút mọi ánh nhìn. Bạn nên tận dụng thế mạnh này để chọn cho mình đối tượng phù hợp cũng như sự thuận lợi trong công việc.

D. Nốt ruồi trên môi

not-ruoi-D-7778-1395334732

Chắc đã không ít người vui đùa gọi bạn là “chúa ăn tham” vì sở hữu một nốt ruồi ở vị trí chẳng “duyên” chút nào. Người có nốt ruồi này thường khá đa tình và mê trai đẹp. Họ sẽ không từ chối lời đề nghị giúp đỡ của một anh chàng điển trai, mà ngược lại giúp đỡ rất nhiệt tình và chu đáo.

E. Nốt ruồi dưới cằm

not-ruoi-E-5092-1395334732

Lối sống của bạn rất phóng khoáng, lạc quan, hiếm có điều gì làm bạn phải phiền lòng trong thời gian dài. Do vậy, trông bạn như người “không tuổi”, nhìn bề ngoài trể đẹp gấp mấy lần tuổi tác. Bạn thích tự mình lên kế hoạch cho cuộc hành trình đi tìm yêu đích thực. Tình yêu với bạn cũng hệt như tuổi tác, càng yêu càng trải nghiệm những cung bậc thiên biến vạn hóa của tình yêu, nó sẽ trẻ mãi, kéo dài đến vô cùng, đến khi nào trái tim bạn ngừng đập mới thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nốt ruồi ‘phán’ chuyện tình yêu –

Nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Những việc làm đơn giản sau đây đối với ngôi nhà của bạn nhưng sẽ mang đến tài vận bất ngờ cho bạn. Hãy thử xem nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vệ sinh cửa ra vào

Cửa ra vào cần phải sạch sẽ, con người vốn đã không thích nhếch nhác, huống chi là Thần Nếu cửa ra vào nhà bạn bừa bộn lung tung, sẽ ảnh hưởng đến tài vận của những người trong gia đình. Vì vậy cửa ra vào luôn cần phải được vệ sinh sạch sẽ để không ảnh hưởng đến tài vận.   2. Không để cho tủ lạnh và các ngăn tủ đựng đồ trong nhà bếp trống không

Trong phong thủy, nhà bếp chính là tài kho, là “thủ trưởng” trong tài vận. Tủ lạnh và những tủ cất trữ thực phẩm khác trong nhà bếp, phải luôn luôn không được ở trong tình trạng trống không. Tốt nhất là luôn có hơn phân nửa đồ ăn và thực phẩm ở trong tủ, điều này sẽ khiến tài vận sẽ tụ.

nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này Nhà bếp chính là tài kho trong tài vận. (Ảnh: Internet)

3. Vị trí sinh tài vượng hay còn gọi là “tài vị” phải sạch sẽ sáng sủa

Tài vị là vị trí thịnh nhất trong ngôi nhà và cũng là điểm giao thoa giữa 2 dòng khí: tinh khí hướng lên trên và địa khí hướng xuống dưới. Tài vị thường nằm trong phòng khách, điều kiện chủ yếu là yên tĩnh, ổn định và không được nằm ở vị trí động. Thông thường tài vị nằm ở góc đối diện với cửa vào phòng khách, bao gồm 3 vị trí sau: – Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở bên trái, thì tài vị nằm ở góc đối diện bên phải của cửa phòng khách. – Nếu cửa ngôi nhà thiết kế ở bên phải thì tài vị nằm ở góc đối diện phía bên phải của cửa phòng khách. – Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở giữa thì tài vị nằm ở góc đối diện 2 bên.

nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Nói chung việc tạo ánh sáng cho “vị trí sinh tài vượng” ở trong nhà rất quan trọng, vị trí này sạch sẽ sáng sủa sẽ làm cho nguồn tài cuồn cuộn chảy về; nên đặt một cây cảnh có lá to màu xanh, tràn đầy sức sống vào vị trí này, ví như là cây vạn niên thanh, cây phát tài, cây hoàng kim cát, v.v…, như vậy có thể tăng thêm sinh khí cho “vị trí tài vượng”, sẽ làm cho tài vượng tốt đến nhiều hơn.

4. Treo tranh chữ có ngụ ý cát tường nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Người hiện đại thường thích treo tranh chữ ở trong nhà với mục đích là để thưởng thức, trang trí cho ngôi nhà đẹp hơn. Từ góc độ phong thủy mà nói, ngụ ý của tranh chữ rất quan trọng, nếu những chữ này có ngụ ý cát tường, sẽ làm cho phong thủy của ngôi nhà như là thêu hoa trên gấm.

5. Dán chữ “Phúc” ở trên cửa Tài vận tốt một phần là do phúc khí, nếu không có nó thì thật khó nói là người có phúc. Vì vậy, hãy dán chữ “Phúc” ở trên cửa ra vào, ngụ ý là phúc đến vận đến, chiêu tài nạp phúc, có tác dụng tốt trong phong thủy. Nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

 Lời kết: Từ xưa nay phong thủy luôn được coi là có thể ảnh hưởng đến tài vận, phúc khí của con người. Vậy nên, để tăng thêm tài vận cho bản thân và gia đình bạn, không nên ngại ngần sắp xếp lại ngôi nhà mình đang ở. Dọn dẹp, chỉnh chu lại chỗ ở trở nên sạch sẽ, thông thoáng hơn, điều này thật dễ dàng làm và có thể làm thường xuyên hằng ngày. Treo những bức tranh có ngụ ý tốt lành và những chữ như chữ “Phúc”, đây cũng là một việc làm tốt và có ý nghĩa cho ngôi nhà của bạn.

Cuối cùng, chính là thay đổi từ bản thân bạn. Nếu bạn cần cù chăm chỉ, làm việc chú tâm, trong cuộc sống cũng như công việc thì có thể thiện tâm mà sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh, như vậy điều mà bạn nhận lại được sẽ rất nhiều!

Theo Tinh Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu tài vận không hanh thông, hãy thực hiện 5 điều này

Sao Quan Phù

Hành: Hỏa Loại: Phù Tinh, Hình Tinh Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén Tên gọi tắt thường gặp: Phù Phụ tinh. 1 tron...
Sao Quan Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Phù Tinh, Hình TinhĐặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén
Tên gọi tắt thường gặp: Phù

Phụ tinh. 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

 Ý Nghĩa Quan Phù Ở Cung Mệnh
Tính tình
Đi với sao tốt: 

  • Biết xét đoán, lý luận. Quan Phù thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...). Đây là hai sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư. 
  • Hay giúp đỡ, phù hộ. Quan phù gặp sao tốt thì làm tốt thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến ...).
Đi với sao xấu
  •  Hèn hạ, gian nịnh, phản bội 
  • Ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ 
  • Bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội 
  • Có tinh thần ganh đua, cạnh tranh 
Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa của nạn nhân. Vì vậy, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
Các Bộ Sao Xấu
  • Phù, Tuế, Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, làm mất ăn mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt; bị tai bay vạ gió.
  • Phù, Hình, Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu sát vì thù
  • Phù, Sát, Hổ, Hình: bị tù, bị vu cáo mang họa
  • Phù, Liêm, Tang, Hổ: bị tù tội, bị kiện cáo, bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có. 
  • Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu Thê)
Ý Nghĩa Quan Phù Ở Cung Tài Bạch
  •  Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt) 
  • Sống vì nghề kiện (luật sư hay hộ giá viên ...) 
  • Ăn cá trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ...
Ý Nghĩa Quan Phù Ở Cung Nô Bộc
  • Tôi tớ phản chủ
  • Tôi tớ lấy trộm của chủ 
  • Thường gặp bạn xấu
Ý Nghĩa Quan Phù Ở Cung Quan Lộc
  •  Học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư ...) 
  • Cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp
Quan Phù Khi Vào Các Hạn
  • Có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã. Thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất bại nếu ở cung tuyệt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Quan Phù

Các chàng trai hoàng đạo vì sao bị bồ đá

Bị bồ đá thì hẳn là buồn rồi, nhưng các chàng trai đã bao giờ nghĩ xem lý do vì sao mình bị bồ đá hay chưa? Cùng xem các anh chàng hoàng đạo mắc lỗi gì nhé
Các chàng trai hoàng đạo vì sao bị bồ đá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bị bồ đá thì hẳn là buồn rồi, nhưng các chàng trai đã bao giờ nghĩ xem lý do vì sao mình bị bồ đá hay chưa? Cùng xem các anh chàng hoàng đạo mắc lỗi gì mà đến nông nỗi ấy nhé.
Người trẻ mà, chuyện tình cảm khi tan khi hợp là chuyện quá đỗi bình thường. Lý do chia tay thì có cả trăm điều, nhưng chắc chắn hầu hết là vì bạn có điều gì đó khiến đối phương không thể chịu đựng nổi nữa.
  Có người thì vì so đo tính toán quá mức mà bị bồ đá, có người thì người yêu không chịu được vì bị bám dính lấy cả ngày, mất tự do nên cũng “say goodbye”… Các chàng trai, các bạn vì sao mà bị bồ đá? Lịch ngày tốt xin chia sẻ lý do có thể khiến cho các chòm sao nam bị bồ đá, cùng theo dõi xem có chuẩn không nhé.


chang trai hoang dao vi sao bi bo da
 
 

Chàng trai Bạch Dương: Vì “bám dính” nên bị đá

  Thường thì con gái mới là người hay dính lấy người yêu, nhưng khi các chàng ra tay sử dụng chiêu này cũng có thể khiến cho các nàng xiêu vẹo vì độ đáng yêu maximum lắm đó. Tuy nhiên, cái gì cũng có giới hạn thôi, nếu bạn chỉ thi thoảng đôi lần tỏ ý muốn “bám dính” lấy nàng thì không sao, chứ thường xuyên như thế thì nguy cơ bị đá tung nóc nhà cao lắm đó.   Con gái dù sao thì vẫn thích những chàng trai mạnh mẽ và độc lập, khiến họ cảm thấy an toàn và được chở che. Chàng trai cung Bạch Dương khó tránh khỏi những phút yếu lòng mà bám lấy người yêu thì trong mắt các cô gái, bạn sẽ trở thành người yếu đuối, thiếu đi chất nam tính, chẳng sớm thì muộn cũng khiến cho cô gái chán nản mà tìm người mới thôi.   

Chàng trai Kim Ngưu: Vì quá “kẹt sỉ”


vi keo kiet
 
Anh chàng này vốn là người chỉn chu trong chuyện tiền nong, rất biết tiết kiệm và chi tiêu hợp lý, nhưng mặt khác, điều đó khiến cho chàng ta dễ trở thành người keo kiệt và nhỏ nhặt. Mới tiếp xúc thì điều này không dễ phát hiện, nhưng lâu ngày tính đó của bạn dễ khiến cho các nàng “bỏ của chạy lấy người” lắm đó.   Đến cả đi mua sắm với bạn gái còn không ngại trả giá mặc cả các kiểu thì không ổn rồi. Ừ thì tiết kiệm là tốt nhưng cái gì cần tiêu vẫn phải tiêu, đúng không nào? Đàn ông con trai thì phóng khoáng chút xíu nha, tiền bạc mình làm ra được thì mình cũng phải hưởng thụ những tiện ích mà nó mang lại. Hơn nữa, tiêu tiền cho người mình yêu thì cũng là một cảm giác thỏa mãn mà. Đừng để bị bồ đá vì thói xấu đó nhé Kim Ngưu!  

Chàng trai Song Tử: Vì quá sến sẩm

  Có thể nói đây là chàng trai có giàu tình cảm nhất trong số 12 cung hoàng đạo. Chàng trai Song Tử cảm xúc phong phú, nhất là khi yêu thì càng chẳng có điểm dừng, từ sáng tới tối có thể nói toàn những lời ngọt ngào, phong hoa tuyết nguyệt.   Rõ ràng là bình thường chỉ có con gái mới hay hỏi cái câu sến sẩm “Anh có yêu em không?”, nhưng nếu yêu chàng trai hoàng đạo này thì bạn sẽ thấy mình mới là người suốt ngày nghe mấy cái câu thiếu muối đó. Đường đường nam tử hán đại trượng phu mà tối ngày nói mấy câu khiến người ta nghe xong thấy ngọt tới sâu răng, sởn cả gai ốc, nghe thôi cũng mệt chứ đừng nói đến trả lời, bị đá cũng chẳng có gì ngạc nhiên.

Mời bạn đọc thêm: Những điều cần thay đổi khi bạn vừa chia tay.
 

Chàng trai Cự Giải: Vì quá thâm trầm, ít nói

  Bạn muốn có một người đàn ông của gia đình, chọn ngay anh chàng Cự Giải! Nhưng mà chàng ta cũng có nhược điểm, đó là chàng trai này quá mức ít nói, thâm trầm im lặng cả ngày, không phải ai cũng đủ vững vàng về tâm lý để tiêu hóa nổi.   Cảm giác khi ở bên chàng trai Cự Giải rất khó tả, như thể đang nói chuyện yêu đương với không khí vậy. Bạn muốn chút phản ứng từ người yêu còn khó chứ đừng nói gì đến chuyện lãng mạn. Đừng có mơ đến mấy cái màn tặng hoa tặng bóng trái tim tỏ tình hay sinh nhật các kiểu nhá, không có đâu.    Người yêu mà nổi hứng tự làm cho chàng bất ngờ thì càng tụt cảm xúc hơn, phũ phàng không thể tả được. Nhận quà chỉ biết cầm, tổ chức sinh nhật thì ngại ngùng ngồi như ông phỗng… Cô đơn, nhạt nhẽo trong chính cuộc tình, các nàng không chịu được thì bấm nút “Next” thôi.  

Chàng trai Sư Tử: Vì quá ngạo mạn, tự kiêu


vi ngao man
 
Kì thực anh chàng này rất có sức hấp dẫn với người khác phái, nhưng đau khổ thay là chẳng ai hoàn hảo. Là mẫu người đam mê quyền lực, anh chàng đem cả điều đó vào trong tình yêu. Tự tin là một chuyện, nhưng khi nó biến thành tự kiêu, ngạo mạn thì chắc chắn sẽ gây phản cảm. Đã bao lần anh chàng Sư Tử khiến bạn gái phật lòng vì cái thói đó rồi.   Ngạo mạn quá mức, đó chính là lý do chàng trai hoàng đạo này bị bồ đá không thương tiếc. Suy cho cùng thì đâu có ai muốn tìm một người ở bên suốt ngày lên giọng dạy bảo cơ chứ. Ừ thì người yêu có thể góp ý cho mình, nhưng tuyệt đối không phải là lên lớp nhé. Hơn nữa các cô nàng hay thích mấy chàng khi yêu thì nghe lời mình, chiều chuộng mình mọi điều, đâu có thích bị người yêu gia trưởng áp đặt đâu. Chia tay là điều tất yếu thôi.  

Chàng trai Xử Nữ: Vì cằn nhằn nhiều quá

  Nói anh chàng này lắm lời không hề khoa trương làm quá chút nào đâu ạ! Chỉ có ai đã từng chứng kiến mặt này của anh chàng Xử Nữ mới thấy cái sự cằn nhằn không ngơi nghỉ của chàng ta khiến cho người khác muốn phát điên!   Tất nhiên anh chàng này là người vô cùng chu đáo và tỉ mỉ, làm bạn gái chàng ta thì được chăm sóc tới tận răng, như công chúa vậy. Nhưng đôi khi điều đó khiến cho anh chàng giống với quản gia, mẹ em bé hơn là người yêu. Cái này cũng quản, cái kia cũng muốn quản, cả ngày đi cùng nhau mà bị nhắc nhở hết chuyện này tới chuyện khác thì ai mà chịu nổi chứ. Bớt nói nhiều đi chút Xử Nữ nhé, uhm, nếu bạn không muốn bị bồ đá!  
Bạn có biết Những cung hoàng đạo có duyên, chia tay rồi cũng sẽ quay lại là ai không?

Chàng trai Thiên Bình: Vì độc mồm độc miệng

  Anh chàng này trời sinh giỏi khoa ăn nói, nhưng chẳng được ngọt ngào như Song Tử đâu, nói 3 câu thì phải châm chích người ta ngay mới được. Dường như đó là tài năng của anh chàng Thiên Bình, khi mà người đối diện càng không thích nói đến điều gì thì chàng ta nhắc ngay tới điều đó, lại còn thản nhiên như chẳng có gì nghiêm trọng nữa.   Đôi khi cái sự ấy nó quá đà thành vô duyên, anh chàng này rất dễ bị bồ đá vì cái mồm độc địa, khiến cho người yêu luôn trong tình trạng “muốn bùng cháy”. Bản thân chàng ta chỉ nghĩ rằng mình đang nói sự thực mà thôi, nhưng mà này, ai bảo con gái lúc nào cũng thích nghe mấy lời nói thật phũ phàng ấy chứ???  

Chàng trai Hổ Cáp: Vì quá ghen tuông


vi ghen tuong
 
Một trong những tính xấu của anh chàng này chính là hay so đo tính toán, dù là với người mình yêu đi chăng nữa. Lần đầu tiếp xúc có lẽ khó để nhận ra, chẳng gì thì người ta cũng phải cố thể hiện mình để tạo ấn tượng tốt mà. Nhưng có lẽ “cái kim trong bọc cũng có ngày lòi ra”, dần dần người yêu cũng phát hiện ra thói xấu đó của anh chàng Hổ Cáp.   Chỉ chuyện bé bằng cái kẹo, chàng ta cũng có thể ghen tuông, tức giận. Dù bạn gái có xin lỗi, dỗ dành thế nào chàng Hổ Cáp cũng không chịu xuôi. Đã dỗ không được thì cho tức hoài hoài luôn, gì chứ tính cách trẻ con vậy thì bị bạn gái đá vài lần mới chừa được.  

Chàng trai Nhân Mã: Vì quá giàu tình cảm

  Cũng không hẳn là anh chàng này quá đào hoa, đem tình yêu rải khắp chốn với trái tim nhiều ngăn. Song tình cảm dạt dào quá mức, chàng ta chẳng những tốt với người yêu mà còn tốt cả với những cô gái khác nữa. Người đâu mà bạn gái thân với em gái nuôi một lô một lốc, bảo sao người yêu thấy thiếu cảm giác an toàn.   Con gái chỉ thích người mình yêu đối tốt với bản thân mình, thích độc chiếm người yêu, nào có ai muốn chia sẻ tình cảm. Chẳng thà đau một lần để tìm cho mình bến đỗ an toàn và ổn định còn hơn lúc nào cũng thấp thỏm sợ bị phản bội, đó chính là lý do các cô nàng quyết định “đá bay” anh chàng Nhân Mã đó!  
Bạn đã biết Những lý do chia tay bá đạo của 12 chòm sao nữ chưa?

Chàng trai Ma Kết: Vì quá nghiêm túc

  Kì thực thì anh chàng hoàng đạo này chẳng có điểm gì là không tốt, mỗi cái “thanh niên nghiêm túc” quá thôi. Không biết nói đùa, mà nghe người khác nói đùa cũng tưởng là thật. Nếu bạn gái anh chàng là cô nàng hài hước, thích đùa vui thì có lẽ khó mà chịu được việc bạn trai mình chẳng có chút hài hước nào. Ngược lại chàng ta cũng khó lòng hiểu nổi những câu chuyện cười của bạn gái. Đôi bên chẳng ai hiểu ai, dần dần ai cũng thấy mệt mỏi, chia tay là điều tất yếu!  

Chàng trai Bảo Bình: Vì quá lạnh lùng


vi lanh lung
 
Có một thói quen mà nam Bảo Bình nên sửa ngay, rõ ràng là thích người ta là lúc nào cũng trưng ra bộ mặt lạnh như “băng tảng ngàn năm” là sao chứ? Đã là người yêu rồi thì nên lạnh lùng với người khác thôi, với bạn gái thì phải biết trưng ra mặt dịu dàng chứ cứ lạnh lùng mãi thì ai mà chịu nổi.   Cho dù người ta có thích bạn đến thế nào mà thấy tình cảm cho đi cứ như đang đánh bóng với bờ tường, chẳng nhận được chút phản hồi thì dần dần cũng thấy nản lòng, chẳng thà đá bay bạn mà đi tìm anh chàng khác ấm áp hơn cho rồi, đỡ phải suy nghĩ nhọc lòng.  

Chàng trai Song Ngư: Vì quá bá đạo

  Anh chàng này lúc nào cũng thích làm theo ý mình, tỏ rõ sự gia trưởng và độc đoán, ngay cả với bạn gái cũng sai khiến hết chuyện này tới chuyện nọ, hoàn toàn chẳng coi trọng cảm xúc của đối phương. Nói thật nhé, bạn trai độc đoán như anh chàng Song Ngư chẳng cô nào ham đâu. Bạn cứ mãi cố chấp, khăng khăng làm theo ý mình vậy thì cứ sống độc thân thôi, đừng hỏi vì sao bị bồ đá nữa nhé.   Tanny

Khắc khoải thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay 5 điều giúp bạn thức tỉnh sau khi thất tình Lời chia tay chất như nước cất của 12 chòm sao nam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các chàng trai hoàng đạo vì sao bị bồ đá

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Giải mã giấc mơ thấy ma –

Nằm ngủ mơ thấy ma là điềm dữ hay lành ? Những giấc mơ thấy ma, quỷ luôn khiến bạn cảm thấy vô cùng hoảng sợ. Tuy nhiên không phải giấc mơ thấy ma, quỷ nào cũng là điềm xấu, vẫn có những giấc mơ là điềm báo tốt, may mắn cho bạn. Vậy nên các bạn hãy c
Giải mã giấc mơ thấy ma –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy ma –

Thống kê các loại đá quý phong thủy –

Đá quý phong thủy một tên gọi rất quen thuộc. Ở những bài trước chúng ta đã tìm hiểu Thạch anh là gì? đặc tính, ý nghĩa của Đá Thạch Anh cũng như là tác dụng của đá thạch anh... Còn trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ thống kê các loại đá quý phong t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá quý phong thủy một tên gọi rất quen thuộc. Ở những bài trước chúng ta đã tìm hiểu Thạch anh là gì? đặc tính, ý nghĩa của Đá Thạch Anh cũng như là tác dụng của đá thạch anh… Còn trong bài viết sau đây chúng tôi sẽ thống kê các loại đá quý phong thủy để mọi người cùng tham khảo và chọn cho mình sản phẩm từ loại đá quý yêu thích và phù hợp.

Nội dung

  • 1 Đá quý
    • 1.1 Nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
    • 1.2 Ý nghĩa 4 loại đá trong nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
  • 2 Nhóm 4 loại đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế
    • 2.1 Kim cương
    • 2.2 Ruby
    • 2.3 Sapphire
    • 2.4 Emerald

Đá quý

Dựa trên cơ sở khoa học có rất nhiều yếu tố để đánh giá một viên đá. Một viên đá quý phải thỏa mãn được các điều kiện: Hiếm gặp trong tự nhiên, có độ cứng cao để không bị xây xước khi sử dụng, có màu sắc đẹp, không bị ăn mòn, có ánh lấp lánh …

Nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Theo tiêu chuẩn quốc tế, nhóm đá quý chỉ bao gồm 4 loại đá là Kim Cương (Diamond), Hồng Ngọc (Ruby), Lam Ngọc (Sapphire), Ngọc Lục Bảo (Emerald).

Ở một số nước, nhóm đá quý còn được bổ sung một số loại đá khác là Ngọc mắt mèo (Chrysoberyl), Alexandrite (Cũng là 1 loại đá trong nhóm Chrysoberyl, có khả năng đổi màu dưới các ánh sáng khác nhau), Ngọc trai (Pearl) và Ngọc cẩm thạch hoàng gia (Jade màu lục)

Ý nghĩa 4 loại đá trong nhóm đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Có một điều không phải ai cũng biết, đó là màu sắc của 4 loại đá quý Kim cương, Ruby, Sapphire, Emerald cũng chính là đại diện cho 4 yếu tố cơ bản trong văn hóa phương Tây bao gồm Nước (Water) – Sapphire, Lửa (Fire) – Ruby, Đất (Earth) – Emerald và Khí (Air) – Kim Cương.

Ngoài ra 4 loại đá quý này cũng đại diện cho 4 mùa trong năm. Emerald mang màu xanh tươi tắn của mùa xuân. Ruby rực lửa của mùa hè. Sapphire xanh biếc tĩnh lặng như mùa thu. Còn Kim cương trắng trong, tinh khiết tựa như băng tuyết mùa đông.

Nhóm 4 loại đá quý theo tiêu chuẩn quốc tế

Kim cương

Trong thế giới đá quý, không có gì phải lăn tăn khi nói rằng Kim Cương (Diamond) chính là loại đá hoàn hảo nhất và có giá trị cao nhất.

Kim cương có đầy đủ những đặc tính để khiến nó vượt xa tất cả các loại đá khác. Cái tên Diamond bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, mang ý nghĩa “không thể phá hủy”. Thật vậy, Kim cương có độ cứng tuyệt đối 10/10 trong thang đo độ cứng Mohs.

Kim cương cũng có chiết suất cao nhất trong các loại đá tự nhiên, khiến cho mức độ phản xạ, khúc xạ và tán sắc ánh sáng cực mạnh, tạo ra ánh lửa lấp lánh nhất khi được mài cắt. Đồng thời Kim cương cũng là loại đá hiếm và khó khai thác nhất, khi chúng hình thành ở những điều kiện ngặt nghèo nhất của thiên nhiên, dưới áp suất lên tới 5 gigapascal và nhiệt độ khoảng 1200 độ C ở độ sâu tới 150km trong lòng Trái Đất.

Kim Cương cũng là loại đá có tuổi đời lâu nhất, hình thành từ 1 tỷ đến 3,3 tỷ năm trước. Mỗi viên Kim Cương đều là tinh hoa mà thiên nhiên sinh ra và ban tặng. Chỉ những biến cố lớn của thiên nhiên như động đất, núi lửa mới đủ sức mạnh để đẩy Kim cương từ sâu trong lòng đất lên gần lớp bề mặt và con người có thể khai thác.

Hiện nay mỗi năm thế giới khai thác được khoảng 26 tấn Kim cương tự nhiên và sản xuất khoảng 100 tấn Kim cương nhân tạo. Tuy nhiên chỉ 20% trong số đó đạt chất lượng làm trang sức. Số còn lại sẽ sử dụng trong các ngành công nghiệp và nghiên cứu. Do vậy Kim cương lại càng hiếm và có giá hơn.

Kim cương hợp với người mệnh Kim hoặc Thủy.

Kim Cương là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Kim Ngưu, Sư Tử trong cung hoàng đạo.

Ruby

Từ xưa đến nay, Ruby (hay còn gọi là hồng ngọc) luôn được mệnh danh là ông hoàng của các loại đá quý. Tên Ruby bắt nguồn từ tiếng Latinh “rubeus” có nghĩa là màu đỏ sẫm.

Truyền thuyết kể rằng, Ruby chính là những giọt máu rỉ ra từ trái tim người mẹ vĩ đại của muôn loài – Thần Đất. Chính vì thế, màu đỏ rực rỡ của Ruby chính là tượng trưng cho mặt trời, tự do và quyền lực.

Thời xa xưa, các chiến binh đã găm những viên hồng ngọc dưới da và tin rằng chúng sẽ mang lại sự quả cảm cho họ trong trận chiến. Ruby còn được sử dụng như một loại bùa chú có tác dụng cảnh báo trước hiểm hoạ và tai ương, mang đến sức khoẻ tốt và sự bình an trong tâm hồn.

Từ thời xa xưa, Ruby đã được gán cho những tính chất siêu nhiên, trong đó có khả năng ngăn ngừa các căn bệnh nặng và tạo cho cơ thể nguồn năng lượng.

Người ta cho rằng Ruby chữa các bệnh về tim, não, làm tăng thêm sức mạnh và trí nhớ của con người. Người ta gán cho Ruby cả tác dụng giải độc. Những viên đá này dường như cứu người chủ của nó thoát khỏi các loại chất độc. Ruby có khả năng chữa các bệnh về máu, bệnh ở cột sống và khớp.

Ngoài ra, còn nhận thấy khả năng của Ruby trong việc ngăn ngừa những cơn động kinh, có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh. Loại đá này có khả năng chứa chứng trầm uất, điều trị bệnh mất ngủ và tâm thần phân liệt.

Trên thế giới, nếu quê hương của kim cương là Châu Phi, Nga, Australia… thì những cái nôi của ngọc Ruby huyền thoại lại ở các nước Phương Đông trong đó có Việt Nam. Tỉnh Yên Bái ở phía bắc Việt Nam hiện nay có một lượng ruby rất lớn. Ngoài ra, vùng núi Quỳ Châu tỉnh Nghệ An cũng có nhiều ruby có độ phát sáng cao.

Quan niệm gắn sự thiêng liêng của đá quý với con người đã có từ rất xa xưa, và bây giờ, nó trở thành một thứ niềm tin trong cuộc sống hiện đại. Với Ruby, người ta tin rằng sở hữu được viên ngọc là có được sức khỏe và lòng tự tin, sự quyết đoán để đi tới vinh quang, đồng thời bảo vệ mình bình an trước những phong ba bão táp của cuộc đời. Không phải ngẫu nhiên mà Ruby – hồng ngọc luôn được gắn trên những chiếc nhẫn đăng quang của các bậc vua chúa tại các quốc gia châu Âu, và là món đồ trang sức ưa thích bởi các thành viên trong hoàng tộc.

Ruby hợp với những người mệnh Hỏa hoặc mệnh Thổ.

Ruby là đá biểu tượng của những người sinh tháng 7.

Ruby là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Cự Giải, Sư Tử, Bọ Cạp, Nhân Mã trong cung Hoàng Đạo.

Sapphire

Đẳng cấp của Sapphire thì khỏi phải bàn cãi. Sapphire cùng với Kim cương, Ruby và Emerald là 4 loại đá được xếp vào nhóm đá quý, có giá trị cao nhất trên thị trường trang sức. Bên cạnh đó Sapphire còn có rất nhiều giá trị và tác dụng khác.

Không phải ngẫu nhiên mà Sapphire được gọi là “đá của các nữ tu”, nó giúp họ gìn giữ trinh tiết. Người ta cho rằng Sapphire có năng luợng cảm thụ;

Chúng làm giảm huyết áp, có tác dụng chống mất ngủ, đau lưng, cảm mạo và thậm chí cả với ung thư.

Nhẫn, vòng tay gắn Sapphire đeo ở tay trái giúp điều trị bệnh hen suyễn, bênh tim và bệnh đau dây thần kinh. Người ta tin rằng, Sapphire có khả năng chữa khỏi bệnh phong và “mọi thứ u ác khác”. Nước ngâm Sapphire giúp chữa các bệnh về mắt.

 

Từ xa xưa, Sapphire đã được coi như biểu tượng của sự thông thái, quyền lực, chiến thắng và sự công bằng. Người ta cho rằng, Sapphire làm cho con người trở nên bình tĩnh, chế ngự niềm đam mê và có khả năng ảnh hưởng tới dòng chảy của thời gian. Đặc biệt “có sức mạnh” là những viên đá mà nhờ có tạp chất rutile nên khi mài xong sẽ xuất hiện ba tia sáng cắt nhau trên bề mặt của chúng. Những viên đá này có liên hệ với các sức mạnh vĩ đại là niềm tin, hy vọng, tình yêu. Người ta cũng cho rằng nhẫn gắn Sapphire giúp cảm nhận được lời nói dối. Nó cũng có khả năng giúp con người tìm được mục đích trong cuộc sống, vựơt qua sợ hãi, lười biếng và sự vô công rồi nghề, đánh thức sự khát khao kiến thức.

Sapphire xanh/đen phù hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Mộc. Sapphire vàng hợp với người mệnh Thổ hoặc mệnh Kim. Sapphire xám hợp với người mệnh Kim hoặc mệnh Thủy.

Sapphire là đá biểu tượng của những người sinh vào tháng 9.

Sapphire là biểu tượng của chòm sao Xử Nữ, Thiên Bình, Nhân Mã trong cung hoàng đạo.

Emerald

Emerald (Ngọc lục bảo), loại đá quý cao cấp nhận được rất nhiều sự quan tâm của dân sành đá. So về đẳng cấp thì Emerald xếp ngang hàng với Ruby, Sapphire, và là 1 trong 4 loại đá có giá trị cao nhất trên thị trường đá quý.

Khoảng 4000 năm qua, các nền văn hóa trên khắp thế giới xem emerald là báu vật, người ta cho rằng nó giúp phát triển trí thông minh cũng như chất xúc tác tình yêu. Truyền thuyết kể rằng ai sở hữu nó sẽ có được tài hùng biện.

Xác ướp Ai Cập xưa được chôn cùng với Emerald đeo trên cổ để chứng tỏ tuổi trẻ bất diệt. Emerald cũng là loại đá quý được Cleopatra ưa thích.

Các Mogul (vua chúa Hồi giáo cổ từ thế kỷ 16 đến 19) ở Ấn Độ, trong đó có Shah Jahan, người đã xây đền Taj Mahal, thích emerald đến nỗi mà họ hay khắc lời kinh lên chúng và đeo như là bùa chú. Một số đá quý linh thiêng này, được gọi là Emerald Mogul, ngày nay vẫn còn thấy chúng trong các bảo tàng và các bộ sưu tập.

 

Ngay cả các ngôi sao Hollywood cũng cực kỳ ưa chuộng trang sức gắn đá Emerald. Một trong số đó là Angelina Jolie. Cô thường xuyên xuất hiện trong các sự kiện lớn với trang sức Emerald.

Nhờ có màu lục mạnh là màu của mùa xuân nên từ lâu người ta xem emerald là biểu tượng của tình yêu và sự tái sinh.

Vì emerald không tạp chất cực kỳ hiếm cho nên người ta chấp nhận emerald có một số tạp chất nhất định và chúng không làm giảm giá trị viên đá.

Emerald thường được cắt mài theo kiểu hình chữ nhật, giác tầng đặc trưng. Kiểu cắt này được dùng luôn làm tên chuẩn quốc tế: Kiểu cắt Emerald. Màu xanh lục đặc trưng của Emerald cũng được đặt tên theo tên đá: Xanh Emerald.

Emerald hợp với những người mệnh Mộc hoặc mệnh Hỏa.

Emerald cũng là đá biểu tượng của những người sinh tháng 5.

Emerald là biểu tượng của chòm sao Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Thiên Bình trong cung hoàng đạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thống kê các loại đá quý phong thủy –

Đầu năm đưa lộc vào nhà

“Đầu năm đón lộc” lâu nay đã thành tập tục quen thuộc. Lộc không bó hẹp trong tiền tài lợi lộc thông thường, mà mở rộng ra những điều may mắn, sự phát triển nảy nở về nhiều phương diện trong cuộc sống mà mỗi người đều mong ước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lộc là một trong ngũ phúc (Phúc Lộc Thọ Khang Ninh) và được “mã hoá” qua hình ảnh những nhành lộc non của cây cối mùa xuân vào độ tươi thắm.   Cây thiết mộc lan - còn gọi là phát tài với nhiều mầm cây thường được chọn đặt trong nhà Đô thị ngày càng phát triển thì thiên nhiên càng bị thu hẹp khiến những mảng xanh càng trở nên cần thiết hơn. Việc đưa lộc vào nhà chắc chắn không phải là hành động… hái lá bẻ cành đáng chê trách, mà là thái độ trân trọng thiên nhiên, lựa chọn loại cây phù hợp để trồng và trưng bày một cách hợp lý trong gia đình vào dịp năm mới.

Cây không chỉ là vật trang trí
Xưa nay dùng cây cối trong nội thất chính là liệu pháp cân bằng và cải tạo sinh khí một cách đơn giản và dễ điều chỉnh nhất. Một căn phòng làm việc có nhiều loại vật dụng, hãy thử đặt vài chậu kiểng, bình hoa trên bàn hoặc giò lan trên cửa sổ, hiệu quả giảm stress sẽ đến rõ rệt nhờ việc cân bằng âm dương, hài hoà các hành mộc - kim. Tuy nhiên việc bố trí cây phải tương quan chặt chẽ với không gian. Cây cối nhiều quá nếu không có sắp xếp hợp lý sẽ dẫn đến ẩm thấp, tối tăm, vướng víu tầm mắt và dễ sinh hoả hoạn (mộc sinh hoả).



                             
Ta có thể thấy, dù là lâu đài phương Tây hay nhà vườn phương Đông vẫn luôn cần giữ khoảng trống thoáng đãng, quanh nhà trồng cây có chính phụ, đưa cây vào nội thất có chọn lọc.
“Sức khoẻ” của cây cối cũng là thước đo sinh khí cho mỗi ngôi nhà. Khi một loại cây trồng có dấu hiệu tàn úa, cần khắc phục ngay để duy trì sự quân bình. Gần thì điều chỉnh tại ngay cây đó như xới đất, tưới nước hay tỉa cành, xa hơn là quan sát cả không gian chung quanh xem có bị nắng nóng hay để cây quá sâu trong nhà khiến cây thiếu dưỡng khí hay không. Tốt nhất là nên chọn các loại cây phù hợp với cấu trúc, hình khối và hướng của nhà (cây ưa nước hay kỵ nước, ưa nắng hay thích bóng râm, cây sậm lá hay nhiều hoa...).

Lộc đến nhà do… cái tên!
Văn hoá truyền thống có câu “danh chính ngôn thuận” ứng dụng trong phong thuỷ khá nhiều, cụ thể là qua việc đặt tên các loại cây cối luôn được người Việt nói riêng và dân châu Á nói chung cân nhắc để hướng đến yếu tố may mắn. Tất nhiên là những cái “danh” ấy luôn được các nhà vườn và nghệ nhân giải thích tương ứng với hình dáng, xuất xứ, đặc tính của cây và có sự sắp xếp hệ thống để khách hàng cảm nhận và lựa chọn tuỳ theo quan điểm và hoàn cảnh riêng mỗi nhà. Những loại cây được phong thuỷ xem là cát tường, mang lại sinh khí trong nhà ở có thể hệ thống trong một số bộ cây chính sau:

Bộ tứ linh: đa - sung - sanh - si, vốn là những cây lâu năm, dáng đẹp, rễ bám bền chắc và cành lá sum suê, những cây này hay được uốn theo các thế truyền thống thể hiện tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ bao la.

Bộ tứ quý: mai - lan - cúc - trúc tương ứng theo bốn mùa trong năm, hoặc là tùng - trúc - cúc - mai tượng trưng cho tuổi thanh xuân và khí tiết của con người, trong đó tùng và trúc có dáng vươn cao tượng trưng cho nam tử trượng phu, còn cúc - mai tươi đẹp mềm mại tiêu biểu cho nữ nhi hiền thục.

Bộ tam đa: gồm có cây sung sai quả (hoặc cây đa) ở dạng bonsai tượng trưng cho phúc. Cây lộc vừng hoặc phát tài tượng trưng cho lộc. Cây bách tuế, thiên tuế hay vạn tuế, vạn niên tùng, sống đời… tượng trưng cho thọ.


Trúc thanh mảnh nhã nhặn,  sen cẩn trọng thanh tịnh                                         
  Cây bụi thấp ở phía trước phù hợp với việc tạo cảnh quan nhà ở

Ngoài ra còn một số loại cây khá được ưa chuộng bởi những tên gọi mang ý nghĩa may mắn, hướng đến nhiều mong ước của các gia chủ. Có thể kể đến cần thăng (mong muốn thăng tiến), đỗ quyên, trạng nguyên (đỗ đạt, học giỏi), kim ngân, kim quýt (tài lộc dồi dào),  đào, mai, hồng (duyên tình tươi thắm), hướng dương, cúc vàng (đón ngày mới, ấm áp tự tin). Hoa sen thanh tịnh và nhất là sen Phật Bà tượng trưng cho lòng thành kính hướng thiện.
Các loại hoa cắt cành ngoài hoa hồng, phong lan thì cát tường thì mang ý nghĩa may mắn, hanh thông mọi việc hoặc thiên điểu với ý nghĩa tượng trưng cho sự phóng khoáng, bay nhảy cũng được ưa chuộng.


Kiểu dáng cây phù hợp với kiến trúc nhà ở

Các nghệ nhân cây cảnh thường tạo dáng cây theo các chủ đề truyền thống như  tam cương ngũ thường, tam tòng tứ đức, nhị thập tứ hiếu… trong đó các phần ngọn, thân, rễ tương đương với thiên – địa – nhân, phải hài hòa không được xem nhẹ phần nào. Tiêu chuẩn cơ bản là nhất hình – nhì thế – tam chi – tứ diệp nhằm có được những dáng cây hài hoà, khoẻ mạnh, vừa mang ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ truyền thống vừa tạo nên hình thế tươi đẹp cho người thưởng ngoạn và cải tạo tốt nội khí nơi ở.

                                                                                                                                   
Theo SonThuy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm đưa lộc vào nhà

Tướng phụ nữ môi cong –

Theo khoa tướng diện khi giải đoán tướng môi ngoài ý nghĩa riêng của môi thì phải giải đoán chung tổng hợp với tướng miệng, răng, lưỡi và cả với nhân trung nữa mới chính xác. Theo tướng học, phần môi được giới hạn bởi hai đường Lăng và Giác. Lăng là
Tướng phụ nữ môi cong –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ môi cong –

Ý nghĩa của thiên can với con người –

Giáp thuộc Dương Mộc, thường chỉ những cây to lớn trong rừng sâu, tính chất cường tráng, Giáp Mộc có lòng trắc ẩn, có chỉ tiến thủ, những sự việc tốt đẹp mà tính cách lại phong nhã, tiến thoái có tình có nghĩa, làm việc có trách nhiệm, nhưng khả năng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thích nghi kém, lại vì những sự việc buồn phiền mà hao tâm khố tứ khi đi hành sự.

nguhanh

Ất thuộc Âm Mộc, chỉ những loại cây hoa có, cây nhỏ, tính chất mềm yếu. Ất Mộc giàu lòng vị tha, đồng cảm với người, tính tình hiền hòa, bề ngoài khiêm tốn nhưng trong lòng ham muốn mạnh, tuy có tài năng nhưng thường buồn phiền.

Bính thuộc Dương Hỏa, chỉ Thái dương, có ý nghĩa sáng chiếu. Bính Hỏa là anh em của lửa, có hàm ý khí sớm dồi dào, nhiệt tình vui vẻ, còn có hàm ý thích hợp với mọi hoạt động xã giao. Nhưng cũng bị hiểu lầm là chỉ thích to lớn, hoành tráng.

Đinh thuộc Âm Hỏa, chỉ đèn lửa, lò lửa… Thế lửa không ổn định, được thế thì mạnh, mất thế thì yếu. Đinh Hỏa là chị em của lửa, có sự ngoại tĩnh nội tiến, tính cách tư tưởng cẩn trọng, bí mật. Nhưng lại đa nghi và mưu tính nhiều nên sẽ tạo thành khuyết điểm.

Mậu thuộc Dương Thổ, chỉ đất đai rộng lớn, dài rộng thịnh vượng, lại chỉ đất ở những bãi đê bồi, có khả năng phòng chống sự tràn lan của sông suối. Mậu Thổ là người chân thành, trung hậu, tình cảm chân thực thầm kín, thẳng thắn, thật thà.

Kỷ thuộc Âm Thổ, chỉ đất vườn ruộng, không được dài rộng như Mậu Thổ nhưng lại dẽ trồng thực vật trên đó. Kỷ Thổ hướng nội, đa tài đa nghệ, hành sự tuân thủ quy tắc. Nhưng độ lượng có hạn, dễ sinh nghi tâm.

Canh thuộc Dương Kim, chỉ sắt, dao kiếm, khoáng sản…. có tính chất cứng chắc. Người Canh Kim tinh thần mộc mạc, hào phóng, tính tình cởi mở, nhiệt tình và trọng nghĩa khí, có tính hiếu thắng, có tính phá hoại, nhân duyên tốt, dễ hoà nhập.

Tân thuộc dương Kim, chỉ Chu bảo, đá quý, diệu kim. Tân Kim tính tương đối âm trầm, ấm áp tụ khi, trọng tình cảm, hư vinh mà lại thích giữ thể diện, có lòng tự tôn quyết liệt. Nhưng thiếu ý chí kiên cường.

Nhâm thuộc Dương Thủy, chỉ nước của biển lớn. Nhâm Thủy là anh em của nước, có ý sát khuẩn và hoà tan, có ý hùng vĩ lớn mạnh, có thể kiềm chế và bao dung, tràn đầy dũng khí. Nhưng cũng có tính ỷ lại rất cao, làm việc không có sự tập trung cao độ.

Quý thuộc Dương Thủy, chỉ nước trong mưa sương, cũng có ý nghĩa là khép kín và sinh sôi nảy nở bên trong. Quý Thủy là chị em của nước, còn người bình tĩnh, dịu dàng, hướng nội, làm việc cẩn thận, vậy nên mỗi sự thích đều có tài ý, chú trọng nguyên tắc, không theo thực tế. Chính vì vậy mà nội tâm thường bất ổn, có lúc có tính phá hoại, hơn nữa còn có sự điểu chỉnh tình cảm, thích khuynh hướng xuyên thủng giống sừng nhọn của sừng bò.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của thiên can với con người –

Những lưu ý với đường nước vào nhà

Nguồn nước từ trước đến nay luôn được xem là biểu trưng cho sự thịnh vượng, giàu sang, phồn thịnh, may mắn. Thế nên, người ta rất chú ý đến cách thiết kế đường nước chảy vào nhà để tạo nên những điềm may mắn, thịnh vượng cho chính gia đình mình.
Những lưu ý với đường nước vào nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường nước dùng để chỉ đường dẫn nước vào và ra. Người xưa một mặt ý thức được việc dòng nước có thể ảnh hưởng đến khí, “ khí dương thổi theo gió, khí âm thổi theo nước” - “Nơi có khí thuận theo âm dương thích hợp để sinh sống”, mặt khác cũng cho rằng, nước là nguồn mang lại sự giàu có vì thế đặc biệt coi trọng đường nước, coi nó là thần bảo hộ và đường sinh mệnh

Tiêu chuẩn đường nước hợp lý là: “thiên môn khai, địa hộ bế”. Nơi nào nước chảy đến gọi là cửa trời, nước đến mà không thấy nguồn gọi là cửa trời mở. Nơi nước chảy đi gọi là cửa đất, nơi không thấy nước chảy đi gọi là của đất đóng. Nước chảy đi tượng trưng cho của cải, cửa mở của cải đến, cửa đóng thì của cải dùng không hết. Cửa trời cửa đất đã giới định cả một khu vực xóm làng, tượng trưng cho nhà cửa và linh hồn của xóm làng.

Trước cửa nhà có nước gọi là tiền đường tụ thủy, tư tưởng truyền thống cho rằng thế là có phúc trạch, nước đã trở thành biểu tượng của Phúc.

Kiến trúc ngày nay muốn bù đắp sự thiếu hụt nước tự nhiên do thiên nhiên ban tặng nên đã dùng phương pháp thủ công đào ao hay suối phun nước. Những tia nước vút lên ngụ ý mong muốn cho của cải đến nhiều.

Nước là nguồn gốc cuộc sống của nhân loại, cũng có người cho rằng nước là nguồn gốc của của cải. Trong phong thủy quan niệm, nếu cửa mở ở vị trí tốt, trước nhà có nước sẽ tự nhiên sinh của cải, sẽ mang đến sự giàu có cho chủ nhân. Nếu cửa mở ở vị trí xấu dòng nước đó sẽ mang đến những điều không hay cho người ở.

Đoan Trang
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý với đường nước vào nhà
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd