Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Đặc điểm của tướng vượng phu ích tử về mặt mạng vận là khi lập gia đình dù chỉ về nhiều lãnh vực, đặc biệt là sự nghiệp và tiền bạc. Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây:
Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà: khuôn mặt cân phân về cả tam đình, ngũ nhạc.

Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy:

- Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể (rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực dưới hai vú, hai bên háng) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
- Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phu: màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp. Thường thường tướng phụ nữ vượng phu đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái.
- Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé). Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau : Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng.
- Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi màu son tàu.
- Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai. Người phụ nữ có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác (dĩ nhiên là trong trường hợp như vậy ông chồng phải có khả năng truyền giống thì quý tướng trên mới phát huy được kết quả thực tiễn).

Nguồn: Phong Thủy tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ vương phu ích tử

Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Cảnh đóng đinh xuất hiện trong mơ dự báo với sự cố gắng hết mình của bản thân, bạn sẽ có được thành tích bất ngờ. Mơ thấy đinh sáng bóng hay còn mới, dự báo tin tốt lành bất ngờ; đinh cong, vẹo hay bị gỉ sét, tượng trưng những sai lầm nhỏ nhặt, hoặc
Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đóng đinh: Có thành tích bất ngờ từ nỗ lực bản thân –

Xem tướng khi ngủ –

Những người nằm co theo tư thế của bào thai được bói là người cứng rắn bề ngoài song lại rất nhạy cảm bên trong. Họ có thể ngượng ngùng khi gặp một ai đó lần đầu tiên song nhanh chóng bớt căng thẳng. Đây là vị trí ngủ phổ biến nhất. 41% trong số 1.0

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

coi_boi_qua_tu_the_ngu_4

Những người nằm co theo tư thế của bào thai được bói là người cứng rắn bề ngoài song lại rất nhạy cảm bên trong. Họ có thể ngượng ngùng khi gặp một ai đó lần đầu tiên song nhanh chóng bớt căng thẳng. Đây là vị trí ngủ phổ biến nhất. 41% trong số 1.000 người tham gia nghiên cứu ngủ theo tư thế này. Số phụ nữ nằm co nhiều gấp hơn 2 lần so với nam giới.

Nằm nghiêng, hai tay buông xuôi. Những người ngủ theo kiểu này dễ tính, thích giao tiếp và tin tưởng người lạ. Tuy nhiên, họ có thể dễ bị mắc lừa.

coi_boi_qua_tu_the_ngu_1

Tư thế ngủ nằm nghiêng, hai tay giơ ra phía trước. Tính cách của người coi bói này  cởi mở, song có thể đa nghi. Họ chậm đưa ra quyết định song một khi đã quyết, họ chắc chắn không thay đổi.

Nằm ngửa, hai tay buông xuôi, ép sát 2 bên mình. Tư thế ngủ này được bói là người trầm lặng và kín đáo. Họ không thích ồn ào song tự đặt ra tiêu chuẩn cao cho bản thân cũng như những người khác.

Nằm sấp, tay vòng qua gối, đầu quay về một phía. Đó là những người thích giao du song nóng nảy và dễ mếch lòng, không thích bị phê bình hoặc tình huống quá khích.

coi_boi_qua_tu_the_ngu_5

Dạng nằm ngửa, hai tay giơ lên đầu, vòng qua gối. Chủ nhân này là những người bạn tốt bởi họ luôn sẵn sàng lắng nghe người khác và thường giúp đỡ khi cần. Họ không thích là trung tâm của sự chú ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng khi ngủ –

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Xem hướng nhà theo tuổi là việc cần thiết để bắt đầu xây dựng một mái ấm trọn vẹn, có một ngôi nhà hợp phong thủy, vượng tài vượng lộc.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch Ngày Tốt xin gợi ý xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu để bạn đọc tham khảo.   Xem hướng nhà theo tuổi dựa vào mệnh của chủ nhân để xác định hướng nhà. Cùng một hướng nhưng mỗi tuổi lại tốt xấu khác nhau, cùng một tuổi nhưng nam và nữ có điểm khác biệt trong xác định hướng nhà tốt xấu.

xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu
 

1. Tuổi Đinh Sửu 1997 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy

2. Tuổi Ất Sửu 1985 - mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

3. Tuổi Quý Sửu 1973 - mệnh Ly


xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu 1
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý
 

4. Tuổi Tân Sửu 1961 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:

Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.
  Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

5. Tuổi Kỷ Sửu 1949 - mệnh Càn

 
huong nha
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   - Hướng xấu:   
Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo Sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.
 
Hướng Tây Bắc – Phục vị:  Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: cha già không thọ; phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền; bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy giảm và tán tài.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi.    Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. 
Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng Thế nào là hướng nhà tốt xấu Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 1) Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 2)
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Xem tướng từng ngón tay trên bàn tay –

Chụm bàn tay mà các ngón tách nhau rộng thì tính hoang phí cả tiền của, tình cảm lẫn trí tuệ cũng thế. Ngón trỏ: (L’index) chỉ lý trí và khả năng thực tế. (Doigt de Juspiter) quan hệ tới gan. + Nếu rất dài có tham vọng quyền lực, chuyên chế. + Nếu n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Chụm bàn tay mà các ngón tách nhau rộng thì tính hoang phí cả tiền của, tình cảm lẫn trí tuệ cũng thế.

son-mong-tay-co-the-gay-say-thai1

Ngón trỏ: (L’index) chỉ lý trí và khả năng thực tế. (Doigt de Juspiter) quan hệ tới gan.
+ Nếu rất dài có tham vọng quyền lực, chuyên chế.
+ Nếu ngắn thì giản dị.

Ngón giữa: (Le doigt de Saturue) chỉ sô” phận của con người (Fatalité). Nó quan hệ với bộ máy tiêu hóa (Digosty).

Ngón nhẫn: (L’annulaire) chỉ ước mơ, lý tưởng, nghề nghiệp về nghệ thuật (doigt dápolong). Nó quan hệ tới tim (Le ceour) và thận (Les reins).
– Ngón thẳng đẹp giàu ước mơ, có may mắn trên con đường nghệ thuật.
Nếu ngón tay yếu oạt có mấu ở đốt một: Triệu chứng bệnh tim và bệnh ở thận.

Ngón út: (L’auriculaire) chỉ sự tinh khôn và khéo léo, có trình độ khoa học. Ngón tay của thần Thủy tinh (meceure) quan hệ đến cơ quan sinh thực (Les organes géniteux).
– Nếu ngón tay thanh đẹp thì con người hết sức khéo léo, không mất lòng ai bao giờ. Không bao giờ bị lừa phỉnh, tránh mọi va chạm phiền toái và nữa các cơ quan tiêu hóa hoạt động tôt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng từng ngón tay trên bàn tay –

Sống ở đời chỉ cần làm người tốt là đủ, đừng suy nghĩ thiệt hơn

Sống ở đời chỉ cần làm người tốt là đủ, đừng suy nghĩ thiệt hơn. Kiếp người vốn ngắn ngủi, thoáng chốc đã phải trở về với cát bụi. Vì vậy, đừng suy nghĩ thiệt hơn, tranh giành mà chỉ làm người tốt là đủ rồi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiếp người vốn ngắn ngủi, thoáng chốc đã phải trở về với cát bụi. Vì vậy, đừng suy nghĩ thiệt hơn, tranh giành mà chỉ làm người tốt là đủ rồi.

Một vị lữ khách trông thấy một bà lão ở trên bờ sông. Bà lão đang lo lắng không biết vượt qua sông thế nào?

Mặc dù toàn thân mệt mỏi rã rời, người lữ khách vẫn cố gắng hết sức mình giúp bà lão vượt qua sông.

Sau khi đã qua được sông, thật không ngờ, bà lão khiến người lữ khách rất thất vọng…
Sau khi qua sông, bà lão không nói gì cả, vội vàng bỏ đi.

Người lữ khách cảm thấy rất hối hận: “Dường như thật không đáng phải cố gắng nỗ lực giúp bà lão! Bời vì ngay cả hai chữ ‘Cám ơn’, mình cũng không được nhận”.

Đâu biết rằng, vài tiếng sau, trong lúc anh mệt không thể tiếp tục bước đi thì có một vị trẻ tuổi đuổi theo anh.

Người này nói: “Cám ơn anh vì đã giúp bà nội tôi! Bà dặn tôi mang cho anh một chút đồ và nói chắc anh sẽ dùng đến nó”.

Nói xong vị này lấy lương khô ra đưa cho anh, đồng thời tặng anh một chú ngựa.

Đừng nên vội vàng tìm câu trả lời cho cuộc sống

Đừng nên vội vàng mong muốn cuộc sống sẽ cho bạn biết hết các câu trả lời,
Đôi khi, bạn cần phải kiên nhẫn chờ đợi.

Cho dù nếu bạn hướng vào một cái hang động mà hét lên, cũng cần đợi một lúc, mới cảm nhận âm thanh vọng lại.

Cũng có nghĩa là cuộc sống sẽ cho bạn đáp án nhưng sẽ không cho bạn biết tất cả ngay lập tức.

Nếu như có một ngày, trong cuộc sống của bạn gặp phải những phong ba bão táp, và bạn không thể chịu đựng được nữa, vậy thì, mong bạn hãy biết chờ đợi….

Mọi việc đều là sự an bài tốt nhất

Khi bạn đang gặp phải những nghịch cảnh mà cảm thấy mọi việc đều không tốt.
Tình yêu, công việc, sự nghiệp, lý tưởng đều tan thành mây khói.
Trong tâm thấy tuyệt vọng vô cùng,
Vậy bạn hãy thử thay đổi một chút cách nhìn nhận các vấn đề, rồi tự nhủ với bản thân: “Tất cả đều đã có an bài tốt nhất!”

Phúc họa đi liền nhau, biết đâu tương lai sẽ có sự thay đổi bất ngờ xảy đến? “Tất cả đều đã có an bài tốt nhất”

Không nên phiền muộn, không nên chán nản,
Càng không nên chỉ nhìn vào khoảng thời gian tồi tệ này.
Hãy biết nhìn xa trông rộng, để mở mang tầm mắt,
Không nên ân hận, càng không nên oán trời trách người,
Luôn lạc quan, cố gắng, tin rằng ông Trời sẽ không tuyệt đường của người tốt

Để giảm bớt “tranh giành”, hãy quan niệm:

Người nhiều tiền hay ít tiền, đủ ăn là được rồi!
Người xấu hay đẹp, vừa mắt là được rồi!
Người già hay người trẻ, khỏe mạnh là được rồi!
Gia đình giàu có hay nghèo túng, hòa thuận là được rồi!
Chồng về sớm hay về muộn, có về là được rồi!
Người vợ phàn nàn nhiều hay ít, lo việc nhà là được rồi!
Con cái dù làm tiến sĩ hay bán hàng ngoài chợ cũng được, an tâm là được rồi!
Nhà to hay nhà nhỏ có thể ở được là được rồi!
Trang phục có thương hiệu hay không, có thể mặc được là được rồi!
Ông chủ không tốt, có thể chịu được là được rồi!
Hết thảy phiền não, có thể giải được là được rồi!
Cả đời người, bình an là được rồi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống ở đời chỉ cần làm người tốt là đủ, đừng suy nghĩ thiệt hơn

Giải mã những bí ẩn kinh hoàng xung quanh vụ đắm tàu "Titanic"

Tuy nhiên đến tối, khi người thợ ảnh tráng cuộn phim đã chụp, thì một kiểu ảnh đã khiến anh ta phải chú ý. Để nhìn rõ trong khuôn hình đó có hình gì, anh ta quyết định in đoạn phim ấy ra giấy
Giải mã những bí ẩn kinh hoàng xung quanh vụ đắm tàu "Titanic"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vụ đắm tàu “Titanic” năm 1912 đến nay vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Gần đây nhất, có ý kiến cho rằng, do các đinh vít của tàu chưa đủ chuẩn, nên khi va vào núi băng trôi, tàu nhanh chóng bị vỡ và chìm dần. Thuyết này cũng ngay lập tức bị hãng tàu thuyền The White Star Line bác bỏ.

Câu chuyện dưới đây do Lê Sơn - nhà nghiên cứu văn học Nga sưu tầm, có lẽ cũng chỉ là câu chuyện giải trí thú vị… chứ chưa có một cơ sở khoa học nào. Hồn Việt đăng để bạn đọc thưởng lãm và biết thêm một cách người ta nhìn sự việc.

Câu chuyện này bắt đầu từ năm 1886 bằng một truyện ngắn của nhà báo Anh rồi tiếp diễn vào năm 1889 ở gần Cairo - Ai Cập, trong một khu khai quật khảo cổ học và kết thúc năm 1912 trên Đại Tây Dương bằng vụ đắm con tàu thế kỷ mang tên “Titanic” làm khoảng 1.500 người thiệt mạng.


Tàu Titanic lâm nạn.

Trong một cuộc khai quật khảo cổ học tại Thung lũng các đức vua ở Ai Cập vào mùa hè năm 1889, đoàn khảo cổ học nước Anh do huân tước Carvanon dẫn đầu, đã phát hiện ra hầm mộ nữ tư tế của thần Mặt trời là nhà chiêm tinh nổi tiếng Amen-Out. Thật may mắn, chiếc quách vẫn còn nguyên vẹn. Trên nắp quách có hình vẽ khuôn mặt một phụ nữ Ai Cập trẻ đẹp. Và sau đó, hầu như mọi người đều nhận ra rằng trong vẻ đẹp đó có cái gì ma quái. Nằm trong quách có một xác ướp ở trạng thái thật thê thảm. Đó chính là Amen-Out. Có lẽ hầm mộ đã bị cướp phá: trong đó không còn bất cứ một món trang sức nàocó giá trị.

Tuy thế, đối với các nhà khảo cổ học, vật phát hiện thật tuyệt vời, bởi lẽ xác ướp của nữ tư tế tuy ở trong trạng thái tồi tệ nhưng vẫn được bảo quản. Những truyền thuyết của các cư dân sống ở gần nơi khai quật nói rằng, kẻ nào khuấy động sự yên tĩnh vĩnh hằng của Amen-Out thì sẽ bị trừng phạt khủng khiếp. Có lẽ, không phải vô cớ mà trên quách còn ghi rõ dòng chữ: “Sau khi lai tỉnh, chỉ riêng ánh mắt của Người cũng đủ để tiêu diệt kẻ nào dám án ngữ trên con đường của Người”.

Sau đó ít lâu, dường như để xác nhận lời sấm truyền ghê gớm, huân tước Carvanon đã qua đời vì bệnh sốt rét. Những người khác trong đoàn khảo sát cũng lần lượt đi theo vị trưởng đoàn. Nguyên nhân của những cái chết rất khác nhau, song không ai có thể thoát khỏi sự trừng phạt của nữ tư tế cổ Ai Cập. Những nạn nhân tiếp theo của vụ trả thù được báo trước là những người sở hữu chiếc quách để xác ướp của Amen-Out. Có những người bỏ mình do tai nạn, có những người chết vì mắc một căn bệnh bí hiểm mà các bác sĩ không hiểu nổi, có một vài người tự nhiên mất trí. Một nữ chủ nhân cuối cùng của cỗ quách kinh dị đã thoát chết bằng cách đem hiến nó cho Viện bảo tàng nước Anh.

Tại Viện bảo tàng, một nhân viên nhiếp ảnh có nhiệm vụ chụp ảnh cỗ quách để đưa hiện vật mới tìm được vào danh sách các vật trưng bày. Việc chụp ảnh đã diễn ra suôn sẻ, máy móc hoạt động tốt, không thấy có hiện tượng nào đáng chú ý.

Tuy nhiên đến tối, khi người thợ ảnh tráng cuộn phim đã chụp, thì một kiểu ảnh đã khiến anh ta phải chú ý. Để nhìn rõ trong khuôn hình đó có hình gì, anh ta quyết định in đoạn phim ấy ra giấy. Theo trí nhớ của người thợ ảnh thì trên khuôn này phải hiện lên bức chân dung nữ tư tế được vẽ trên quách. Nhưng chiếu lên trên giấy là một hình lờ mờ khó hiểu. Người thợ ảnh liền nhúng tờ giấy ảnh vào khay thuốc hiện. Trên tờ giấy dần dần hiện lên… một khuôn mặt phụ nữ sống động, xinh đẹp với mái tóc đen dày và nụ cười bí hiểm dữ dằn trên môi. Người thợ ảnh cho rằng mình bị mất trí và chuyện lạ đó anh chỉ kể riêng cho vợ nghe. Ít lâu sau, anh đột ngột qua đời vì một cơn nhồi máu cơ tim ở tuổi sung sức nhất và hầu như không có bệnh tật gì.

Nhờ bản danh mục mới mà càng ngày càng có nhiều du khách đến thăm Viện bảo tàng. Nhiều người muốn tận mắt thấy xác ướp và cỗ quách của nữ tư tế cổ Ai Cập. Hai năm trôi qua và các nhân viên bảo tàng nhận thấy số tử vong của những người trông coi phòng trưng bày thứ nhất – phòng Ai Cập – đã tăng đáng kể, còn các vị khách nữ sau khi chiêm ngưỡng chiếc quách tuyệt đẹp thường bị bất tỉnh nhân sự. Thế là người ta quyết định đưa xác ướp cùng với chiếc quách vào buồng kho, còn một phiên bản giống hệt thì được đặt vào chỗ bỏ trống, có điều, không có xác ướp.

Năm 1912, Ban giám đốc Viện bảo tàng nước Anh quyết định bán cỗ quách chứa xác ướp cho một nhà sưu tập Mỹ với một số tiền lớn. Cỗ quách nọ được đựng trong một chiếc hòm gỗ bình thường, bí mật đặt sau phòng thuyền trưởng trên con tàu chắc chắn nhất thời đó – tàu “Titanic” – để vượt qua Đại Tây Dương sang Mỹ.
Tàu Titanic

Các hành khách của con tàu “Titanic” còn sống sót sau tai họa khủng khiếp kể lại rằng, trước khi xảy ra sự cố, thuyền trưởng đã có những hành động kỳ quặc đến khó hiểu. Chẳng hạn, ông ra lệnh thu hết tất cả ống nhòm của những người đứng trực gác trên tàu đưa về buồng mình khóa lại.

Lại nữa, không hiểu vì lý do gì mà hướng đi của con tàu nhiều lần bị thay đổi, rồi sau khi va phải núi băng trôi, tín hiệu cấp cứu được phát ra quá chậm. Có thể nguyên nhân gây ra những chuyện đó là do tác động mang tính chất định mệnh của xác ướp Ai Cập chăng? Nền văn minh dám làm náo động sự yên tĩnh linh thiêng của Amen-Otu và đã bị vị nữ tư tế trả thù.

Liệu còn có thể giải thích cách ứng xử lạ lùng của thuyền trưởng bằng cách nào đây?

Cũng cần phải nói thêm rằng, một viên chức hai mươi tuổi chịu trách nhiệm về việc đưa chiếc quách có xác ướp lên tàu “Titanic” sau đó ít lâu đã chết vì chứng suy tim cấp. Còn người đi theo xác ướp là huân tước Kentervil đã chết ngày 14/4/1912 trong làn nước lạnh giá của Đại Tây Dương cùng với phần lớn hành khách của con tàu.

Việc hạ thủy con tàu lớn nhất, sang trọng nhất thế kỷ diễn ra rất trọng thể và chính xác. Không hề có bất cứ một sự trục trặc nào, nếu như không kể đến việc bỏ trốn của một người thợ đốt lò là một chức vụ nhỏ bé và việc tìm người thay thế không lấy gì làm phức tạp. Hơn nữa, việc đi chuyến đi đầu tiên trên con tàu “Titanic” được coi là niềm vinh dự lớn.

Chuyện gì đã khiến cho người thợ đốt lò trốn khỏi con tàu “Titanic”? Mới đây, với việc người ta trục vớt con tàu “Titanic” thì câu hỏi ấy mới tìm được lời giải đáp. Nơi buồng ngủ của những người thợ đốt lò, trong chiếc tủ riêng của kẻ đào tẩu, người ta tìm thấy một cuốn sách xuất bản trước khi con tàu “Titanic” bị lâm nạn mười bốn năm.
Nội thất tàu Titanic

Cuốn sách có tên “Futility or The Wreck of the Titan” (Sự phù phiếm hay vụ chìm tàu của Titan) của nhà văn Morgan Robertson viết năm 1898 có rất nhiều điểm tương đồng với vụ đắm tàu Titanic một cách đáng ngạc nhiên. Chỉ riêng một điều là cuốn sách đã bị ngâm trong nước từng ấy năm mà không mục nát và vẫn còn có thể đọc rõ.

Tác giả của cuốn sách vốn là một nhà văn vô danh tiểu tốt. Do bị thất bại trong tiểu thuyết huyễn tưởng chuyên miêu tả những cuộc kịch chiến của những người ở hành tinh khác với loài quái vật khủng long vốn không có mấy độc giả. Morgan Robertson bèn chuyển sang viết truyện về người thực việc thực, nói về một con tàu lộng lẫy vượt đại dương đã bị đắm do va phải núi băng trôi. Hành khách đi trên con tàu thượng hạng ấy toàn là các nhà triệu phú, tỷ phú và họ cảm thấy hết sức an toàn. Nhưng khi con tàu bắt đầu chìm thì mới vỡ lẽ ra rằng số thuyền cấp cứu không đủ cho tất cả mọi người.

Nói chung, phần kết thúc cuốn sách khá bi thảm. Tác giả đã đặt cho con tàu bị nạn cái tên “Titan”, trước khi con tàu “Titanic” bắt đầu đóng được mười năm. Một loạt sự trùng khớp. Nhưng chưa hết. Sự khác biệt giữa những tính năng kỹ thuật của con tàu hư cấu “Titan” và con tàu có thực “Titanic” rất không đáng kể: chẳng hạn chiều dài cả “Titanic” là 882 fut, còn chiều dài của “Titan” là 880 fut, trọng tải của “Titanic” là 66 nghìn tấn, còn của “Titan” là 70 nghìn tấn. Số lượng hành khách hư và thực trên hai con tàu cũng gần trùng khớp: “Titanic” có 2.200 người, còn “Titan” có chẵn 2.000 người. Số thuyền cấp cứu kiểu mới trên “Titanic” là 20, chỉ hơn số thuyền cấp cứu trên con tàu hư cấu vẻn vẹn có bốn chiếc. Công suất máy của “Titanic” là 55.000 mã lực, còn của “Titan” là 50.000.

Còn một vài tính năng khác thì trùng khớp hoàn toàn. Chẳng hạn, tốc độ tối đa của cả hai con tàu là 24 hải lý. Cả hai con tàu đều có bốn ống khói và 3 chân vịt. Cuối cùng cả hai con tàu đều lâm nạn trong một tháng định mệnh – tháng Tư.
Xác tàu Titanic dưới đáy đại dương.

Niềm tin vào điềm gở đã cứu người thợ đốt lò thoát chết. Còn tấn thảm kịch thực sự đang chờ đợi các hành khách còn lại trên con tàu hiện đại nhất mà những người sáng tạo ra nó đã ngạo mạn đưa ra khẩu hiệu: “Đến thượng đế cũng không thể nhận chìm được con tàu này”.

… Con tàu từ từ chìm xuống nước. Trong số các hành khách hạng nhì ở trên boong có một người đàn ông đứng tựa lan can, mắt chăm chú nhìn xuống biển. Trên khuôn mặt ông ta không có biểu hiện gì của sự hoảng hốt. Ông không bổ nhào đến chỗ những chiếc thuyền cấp cứu, thậm chí không buồn mặc áo phao. Đôi môi tái xanh vì lạnh của ông ta luôn luôn thì thầm đọc một câu: “Chính ma quỷ đã viết cái truyện ngắn này và nó đã trừng phạt tôi!”. Đó là nhà báo người Anh nổi tiếng Ervard Wiliam Sted. Năm 1886, ông ta viết một truyện ngắn kể về một con tàu bị đắm do va phải núi băng trôi trên vùng biển Bắc Đại Tây Dương. Tất nhiên, trong lịch sử hàng hải những trường hợp như thế này không phải là hiếm.

Tên con tàu cũng là hư cấu. Sted gọi nó là “Majestic”. Nhưng có một điểm nhà báo phỏng đoán hoàn toàn chính xác: Thuyền trưởng tàu “Majestic” là người trùng tên với thuyền trưởng tàu “Titanic”. Hai người đều có tên là Edvard John Smith. Một điều đáng ngạc nhiên nữa là nhà báo này vốn suốt đời quan tâm đến những hiện tượng tâm lý khác nhau, lại không nhận thấy lời cảnh báo nằm ngay trong chính truyện ngắn của mình. Sted giã từ cuộc sống khi con tàu “Titanic” bị chìm cũng như hàng trăm hành khách khác không mảy may nghi ngờ về tai họa đang đến gần.

Những sự cố trên đây đã bổ sung những tư liệu mới để cùng với những giả thuyết, những truyền thuyết khác nhau góp phần vén màn bí ẩn về cái chết bất đắc kỳ tử của con tàu thế kỷ “Titanic”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã những bí ẩn kinh hoàng xung quanh vụ đắm tàu "Titanic"

36 Tướng hình khắc

-Tóc vàng khè, xoắn tít lại với nhau thành từng bụi một -Tròng đen có màu vàng xậm ( như nước trà pha đặc ) tròng trắng đục đỏ -Lưỡng quyền quá cao nhọn, lấn hết khuôn mặt và các bộ vị khác -Trán nổi từng cục u nhỏ như ốc bám -Trán cao, mặt hõm -Trán có vằn sâu hoặc thẹo -An đường có hằn sâu dài chạy thẳng từ sơn căn lên trán , xung phá -Tuổi trẻ mà tóc rụng quá nhiều -Xương da khô, phá -Mắt dài, miệng lớn quá mức -Mặt gầy guộc nổi gân -Mặt hình tam giác
36 Tướng hình khắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài-Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp -Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn -Sơn căn thấp gẫy -Cằm nghiêng lệch-Cổ gầy, trơ xương nổi đốt -Tiếng oang oang như tiếng sấm -Tính nóng như lửa-Thần khí thô trọc-Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn-Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng -Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt -Thịt lạnh như nước đá -Tay lớn, xương thô-Vai lưng nghiêng lệch-Mắt tròn và quá lớn -Lộ hầu, răng như bàn cuốc -Xương thô cứng, tóc rễ tre-Đêm ngủ hay la hoảng-Miệng như thổi lửa-Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài-Trán gồ, mang tai bạnh-Xương che lỗ tai quá cao và đầy-Mắt trắng bệch, không huyết sắc 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 36 Tướng hình khắc

Top 3 con giáp hưởng phúc lớn sau tuổi 35

Sau đây sẽ là những con giáp từ sau tuổi 35 vận mệnh đã hưng vượng, cùng xem có mình trong đây không nhé.
Top 3 con giáp hưởng phúc lớn sau tuổi 35

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay chúng ta vẫn thấy đại đa số những người thành đạt thường là những người ở độ tuổi trung niên hoặc tuổi ngoài ngũ tuần. Bởi do phần lớn họ đều dành tuổi trẻ của mình để làm tốt công tác chuẩn bị, đến thời điểm chín muồi sẽ được cả tài lẫn danh. Nhưng cũng có những người mới đến độ tuổi trung niên là đã có thể hiên ngang ngẩng cao đầu, tài vận cực kỳ tốt đẹp. 

Hạng ba: Tuổi Hợi

Những người cầm tinh con lợn rất cần cù, trung thực, tính cách ôn hòa, biết cách đối nhân xử thế. Họ không chỉ là người thân thiện mà còn đầy uy nghiêm, năng lực tràn đầy, có tố chất của người lãnh đạo. Khi còn trẻ họ thường tỏ ra khác biệt so với những người khác, khi đã tích lũy được kinh nghiệm ngoài xã hội thì khoảng năm 35 tuổi họ có thể tự lập cơ nghiệp cho mình. Tài vận sau tuổi 35 cực kỳ suôn sẻ, tình cảm hạnh phúc viên mãn, người bạn đời của họ cũng chính là quý nhân mang đến vận phúc may mắn cho họ.

Hạng nhì: Tuổi Dần

Những người cầm tinh con hổ bẩm sinh đã thông minh, có chí tiến thủ, không chịu phục tùng, luôn muốn tạo dựng sự nghiệp của riêng mình. Họ là những người biết nhìn xa trông rộng, sớm đã bộc lộ tài năng và khí chất hơn người, vận mệnh thịnh vượng cả một đời, số hưởng thụ “cuộc sống của các vị hoàng đế”, sự nghiệp lên như diều gặp gió. Khoảng 35 tuổi ít nhiều họ đã có sự nghiệp của riêng mình, được thăng quan tiến chức, thu nhập tăng gấp bội và cũng gặp được ý trung nhân, hôn nhân viên mãn, hạnh phúc vẹn toàn.

Hạng nhất: Tuổi Thìn

Những người cầm tinh con Rồng sinh ra là để làm lãnh đạo, họ có khí chất hơn người, luôn khiến người khác phải nể phục. Tính cách của họ khá cương trực, thành thật và luôn thích giúp đỡ người khác. Lúc còn nhỏ tuổi họ luôn tỏ ra là người có năng lực xuất chúng, lớn hơn thì có ý chí phấn đấu. Sau năm 35 tuổi thì có được quyền cao chức trọng, tiền bạc cứ ào ạt chảy vào túi. Đồng thời hôn nhân cũng thuận buồm xuôi gió, gia đình hạnh phúc, vợ chồng hòa thuận, hưởng phú quý vinh hoa cả một đời.

Theo Mai Nguyễn (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp hưởng phúc lớn sau tuổi 35

Con đường sự nghiệp của người tuổi Ngọ

Người tuổi Ngọ không bao giờ hài lòng với những gì họ đã làm và luôn sợ rằng tài năng của mình sẽ bị mai một. Tuy nhiên, mọi người không thể phủ nhận rằng mỗi
Con đường sự nghiệp của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

việc họ làm đều rất có ý nghĩa.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Về tài vận, người tuổi Ngọ ít khi phải lo lắng đến vấn đề tiền bạc. Họ có tài ngoại giao, khả năng ăn nói khéo léo. Chính vì vậy mà những người này thường kiếm tiền và trở nên giàu có dựa trên các mối quan hệ chứ không phải bằng một công việc ổn định cụ thể nào cả. Họ thường làm các công việc mang tính dao động, không chắc chắn. Do vậy, nguồn thu nhập của họ cũng không ổn định, thường là “được ăn cả, ngã về không”.

Cuộc đời những người này thường có nhiều thành công nhưng cũng không ít thất bại. Con đường tài vận của họ cũng giống như vậy. Nếu làm kinh doanh họ có thể lãi to và cũng có thể thua lỗ lớn. Người tuổi Ngọ cần nắm bắt được yếu điểm này để có sự điều chỉnh phù hợp.

Ở tuổi trung niên, họ có thể sẽ được hưởng rất nhiều tài lộc ngoài sự mong đợi như được hưởng thừa kế hoặc trúng số độc đắc.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con đường sự nghiệp của người tuổi Ngọ

Những con giáp có tình yêu dang dở nhất

Tình yêu của 12 con giáp: Dù có nhiều vệ tinh vây xung quanh, bản thân những con giáp có tình yêu dang dở cũng trải qua không ít mối tình, nhưng chỉ có bắt đầu
Những con giáp có tình yêu dang dở nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Dù có nhiều vệ tinh vây xung quanh, bản thân những con giáp này cũng trải qua không ít mối tình, nhưng chỉ có bắt đầu mà không có kết thúc, tình yêu có thể "nở hoa" nhưng lại khó "kết trái".

Top 3 chàng giáp “thầu trọn gói” ngôi vị nam thần   1. Người tuổi Tý   Đa phần các nàng tuổi Tý đều thông minh, sắc sảo và thích làm việc độc lập. Bên cạnh đó, họ rất muốn được mọi người công nhận và đánh giá cao. Quanh họ không thiếu vệ tinh vây xung quanh, bản thân cũng trải qua không ít mối tình. Nhưng phần đông chỉ có bắt đầu mà không có kết thúc. Đây cũng là một trong những con giáp có tình yêu dang dở.   Tính cách mạnh mẽ và quá độc lập đôi khi lại là rào cản vô hình khiến bạn và người ấy khó tiến tới hôn nhân hạnh phúc. Nhưng nếu bạn thay đổi, mọi chuyện sẽ chuyển biến theo hướng tích cực hơn.   
con giap co tinh yeu dang do hinh anh
 
2. Người tuổi Tỵ   Dù là trong cuộc sống hay công việc, nữ giới tuổi Tỵ khá tỉ mỉ và kén chọn. Việc “chọn gấu” cũng tương tự. Con giáp này phải mất rất nhiều thời gian để mở cửa trái tim đón nhận tình yêu từ đối phương.    Nhưng hễ có chút không cân xứng về tuổi tác, địa vị, nghề nghiệp hay đơn giản là khoảng cách địa lý, cô nàng này sẵn sàng từ bỏ tình yêu vốn đang khá mặn nồng để có được cảm giác thoải mái, không phải lao tâm khổ tứ nghĩ tới viễn cảnh tương lai không tươi sáng.    Chính vì thế mới nói, đây là con giáp mà tình yêu có thể “nở hoa” nhưng chưa chắc đã “kết trái” được.
con giap co tinh yeu dang do hinh anh 2
 
3. Người tuổi Sửu   Bề ngoài của những cô nàng tuổi Sửu khá lạnh lùng, thậm chí tỏ vẻ thờ ơ trước người khác giới. Bản thân lại không biết cách để thể hiện cảm xúc, nên nhân duyên không lý tưởng.    Tính chủ động trong tình yêu của bạn cũng không cao, dù ngay trước mắt là đối tượng ưng ý nhưng bạn vẫn lo sợ điều xa xôi, sợ bị tổn thương và nhất là ảnh hưởng tới sự nghiệp còn đang phấn đấu dang dở của mình.    Bởi thế cho nên, tình yêu đến với con giáp này đã khó, hôn nhân lại càng khó hơn. Nếu không thay đổi sớm, bạn sẽ phải nói lời hối tiếc khi chính mình đánh mất tình yêu đích thực.
Việt Hoàng


=> Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác tại Lịch ngày tốt
    Những con giáp cả đời chôn chặt mối tình đầu trong tim
– Ai cũng có mối tình đầu và tình đầu thường khó quên. Nhưng với những con giáp dưới đây, tình đầu còn được họ chôn chặt trong tim suốt cuộc

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có tình yêu dang dở nhất

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Xem tướng môi và nhân trung của bạn –

Xem môi Môi đối với miệng là cánh cửa, là rào dậu thành quách, tương quan mật thiết và… Xem môi Môi đối với miệng là cánh cửa, là rào dậu thành quách, tương quan mật thiết và phò trợ chế hoá lẫn nhau. Xem tướng nhân trung , môi và răng Do đó môi cần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem môi Môi đối với miệng là cánh cửa, là rào dậu thành quách, tương quan mật thiết và…

xem-nhan-trung-biet-doi-song-tinh-duc-cua-nang-4-XemBoi.Us-1

Xem môi
Môi đối với miệng là cánh cửa, là rào dậu thành quách, tương quan mật thiết và phò trợ chế hoá lẫn nhau.

Xem tướng nhân trung , môi và răng
Do đó môi cần đầy đặn nở nang, không cần mỏng mẻo lỏng lẻo. Môi trên che miệng cần kín, môi dưới chở miệng cần đều, không nên méo cạnh mà rất nên nở góc.

Xem nhân trung

Nhân trung nghiêng bên trái là tổn hại cha, nghiêng bên phải là làm hại người mẹ.
Nhân trung đối với thẩm mỹ quan rất cần thiết, chưa thấy phụ nữ nào đẹp có quyền mà không cỏ nhơn trung. Cho nên tướng pháp thời xưa cũng theo con mắt mà phân biệt tốt xấu.

Xem răng
Răng và lưỡi của con người cũng là phần quan trọng trong phép xem tướng. Răng là tinh hoa của bá cốt. Còn lưỡi là tinh hoa của ngũ tạng.
Răng cần phải lớn đều và khít khao, màu sắc trắng ngà hơi dài là răng quí. Răng vững chắc khít dầy là sống lâu, răng lởm chởm quanh queo không ngay là xảo quyệt lại lộ cả răng ra ngoài là yểu mạng.
Răng thưa nhiều kẻ hở là bần hàn, răng ngắn khuyết hảm màu sắc u tối là kẻ ngu đần. Răng khô yểu, ác ngang bướng, răng khít rịt nói không hở là giàu mà hiểm ác keo kiệt, con cái khó nhờ cậy, thân quyến chớ đến gần.
Thân thể mạnh mà răng rụng sớm không thọ, 38 cái răng là bậc đại phú quí, 36 cái răng cũng là bậc thượng lưu, 34, 32 cái răng là bậc trung lưu hữu phước, 30 là thường nhơn, 28 cải là hạ tiện bần bạc yểu mạng.
Răng màu trắng làm việc dễ thành công, răng màu vàng hay bị ố hoen làm việc hay gặp thất bại.
Răng giống như hạt ngọc là giàu sang, xem tựa như hột bắp, hột bầu, hột lựu non là có phước có lộc, xem như hạt nếp hạt gạo là trường thọ, như trái dâu là mạng yểu.
Răng trên lớn dưới nhỏ, tánh nóng mà ưa rượu thịt, trên nhỏ nhọn dưới lớn tánh hiền hoà thật thà. Răng như răng rồng con cháu vinh quang, như răng trâu răng bò một đời cũng làm nên danh vọng. Xem như răng chuột là kẻ tham.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng môi và nhân trung của bạn –

Xem bói, các đường chỉ trong lòng bàn tay

Bàn tay của mỗi người đều có sự khác biệt, bàn tay có thể gọi là bộ phận cơ thể trời ban kết lại thành thiên thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay của mỗi người đều có sự khác biệt, bàn tay có thể gọi là bộ phận cơ thể trời ban kết lại thành thiên thư có hàm nghĩa sâu xa, còn những đường vân trong lòng bàn tay chính là văn tự miêu tả của bộ thiên thư này.

Các đường chỉ tay không hoàn toàn thẳng như chiếc bút, có đường cong, có đường hình con rắn, có đường chia ra ở giữa đoạn, có đường bị đứt đoạn. Những đường chỉ tay khác nhau này đều có ý nghĩa tương ứng cụ thể

Đường chỉ tay phản ánh 4 phương diện

Hoàn cảnh thiên phú: Cho biết tình trạng gia đình khi ra đời. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.
Công việc, cuộc sống: Chỉ những thông tin trên phương diện người thân giúp đỡ và sự hợp tác cùng đồng nghiệp.
Khí chất tinh thần: Phản ánh những thông tin về phương diện sức khỏe cơ thể. Cụ thế phải căn cứ vào các đường, ký hiệu riêng đế phân tích.
Phương diện vận mệnh: Phản ánh những thông tin của một người về vận thế tương lai. Cụ thể phải căn cứ vào các đường, ký hiệu để phân tích.

Đường chủ yếu và đường thứ yếu

Đường chủ yếu: Đường Sinh mệnh, đường Trí tuệ, đường Tình cảm, đường Vận mệnh, đường Tài vận. đường Hôn nhân.
Đường thứ yếu: Đường Kim tinh, đường Du lịch, đường Thăng chức, đường Trở ngại, đường Đồng tình, đường Tiểu nhân, đường cổ tay, đường Tình dục. Ngoài ra còn có các đường tổ hợp khác như ký hiệu chữ thập, hình sao, hình vân đảo, hình ô vuông, hình tam giác, hình lưới...

Đường chỉ tay dự đoán các trạng thái

Hình chạc: Đại diện cho độ tuổi chỉ định sẽ xảy ra chuyện ngoài ý muốn.
Đường đứt nét: Đại diện cho biến cố xảy ra.
Đường ngắn dài: Chỉ độ dài của đường chỉ tay, đại diện cho niên hạn hoặc độ tuổi.
Xa gần: Chỉ điểm đầu điểm cuối của đường và khoảng cách điểm đột biến.
Rộng hẹp: Chỉ độ to nhỏ của đường chỉ tay, đại diện cho mức độ tiến triển của sự việc.
Sáng tối: Chỉ màu sắc phản ánh trên các đường chỉ tay ở bàn tay, phần đa là phản ánh tình hình sức khỏe cơ thể.
Sâu nông: Chỉ mức độ nặng nhẹ của vết rạn nứt của các đường chỉ tay trên tay, đại diện cho vai trò lớn nhỏ của nó.
Trên duới: Chỉ vị trí trên dưới của đường chỉ tay, đại diện cho sự việc xảy ra
mỗi năm.
Khoảng cách phân hợp: Chỉ khoảng cách các đường, đại diện cho phạm vi mức độ xảy ra sự việc.

Tìm đường chỉ tay rõ nét nhất

Khi chúng ta xòe bàn tay ra đều thấy một đường hiển thị rõ nhất. Đường chi tay này có ánh hưởng rất lớn đối với mỗi người.

Đường rõ nhất là đường Tình cảm: Khả năng cảm nhận tốt, lãng mạn.

Đường rõ nhất là đường Vận mệnh: Biểu thị người này có vận thế là tốt

Đường rõ nhất là đường Sinh mệnh: Biểu thị người này tinh lực dồi dào, tuổi thọ cao

Đường rõ nhất là đường trí tuệ: Thường làm theo lý tính


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, các đường chỉ trong lòng bàn tay

Hóa giải sát khi theo tính chất ngũ hành

Theo ngũ hành, mỗi hướng đều tương ứng với 1 hành xác định. Vì thế để tìm cách hóa giải sát khí bạn cần biết hướng mà chúng đang nhắm vào nhà
Hóa giải sát khi theo tính chất ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo ngũ hành, mỗi hướng đều tương ứng với một hành xác định. Vì thế để tìm cách hóa giải sát khí bạn cần biết hướng mà chúng đang nhắm vào nhà bạn, đặc biệt là vào cửa trước.

Trước hết, cần nắm được chu kỳ ngũ hành tương khắc: Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.

Dùng la bàn để xác định hướng của nguồn sát khí đó. Khi đã xác định được hành của sát khí, bạn sẽ xác định được hành có thể làm lệch ảnh hưởng có hại của sát khí.

Bảng ngũ hành và hướng tương ứng

Hướng

Hành

Giải pháp

Nam

Hỏa

Thủy

Bắc

Thủy

Thổ

Đông và Đông Nam

Mộc

Kim

Tây và Tây Bắc

Kim

Hỏa

Tây Nam và Đông Bắc

Thổ

Mộc

Dựa vào bảng trên bạn có thể xác định được hành của sát khí và giải pháp tương ứng. Ví dụ:

- Khi sát khí ở hướng Nam, dùng đài phun nước để làm lệch hướng của năng lượng Hỏa.

- Khi sát khí ở hướng Bắc, dùng 1 bức tường bê tông tượng trưng cho Thổ hút hết Thủy.

- Khi sát khí ở hướng Đông hoặc Đông Nam, dùng hàng rào kim loại để làm lệch hướng năng lượng Mộc.

- Khi sát khí ở hướng Tây hoặc Tây Bắc, dùng đèn chiếu sáng để làm tan chảy năng lượng Kim.

- Khi sát khí ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, dùng hàng rào cây hoặc bờ dậu tượng trưng cho năng lượng Mộc bao phủ Thổ.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sát khi theo tính chất ngũ hành

Ngày sinh bật mí bạn quyến rũ ở điểm nào

Bạn là cô nàng gây hấp dẫn người khác ở tính cách lãng mạn, ở sự tài hoa hay đơn giản là ở những suy nghĩ vô cùng thực tế?
Ngày sinh bật mí bạn quyến rũ ở điểm nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay-sinh-bat-mi-ban-quyen-ru-o-diem-nao

A. Bạn sinh ngày 21

B. Bạn sinh ngày 3, 12, 19, 30

C. Bạn sinh ngày 2, 7, 9, 11, 18, 20, 27, 29

D. Bạn sinh ngày 4, 6, 13, 16, 22, 24, 26, 28, 31

E. Bạn sinh ngày 1, 5, 8, 10, 14, 15, 17, 23, 25

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày sinh bật mí bạn quyến rũ ở điểm nào

Bật mí những bí ẩn về số xoáy trên đỉnh đầu

Xem tính cách của người có nhiều hơn 1 xoáy trên đỉnh đầu, hay những người có xoáy ở vị trí như trước trán, những người có xoáy như vậy rất hiếm gặp. Và tính cách của họ cũng khá khác biệt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tính cách của người có nhiều hơn 1 xoáy trên đỉnh đầu, hay những người có xoáy ở vị trí như trước trán, những người có xoáy như vậy rất hiếm gặp. Và tính cách của họ cũng khá khác biệt.

Bật mí những bí ẩn về số xoáy trên đỉnh đầu

Những người có 3 xoáy:

Xoáy tức là tóc trên đỉnh đầu có xoáy thành một trung tâm. Người có 3 xoáy thường rất hiếm, phổ biến nhất là người có 1 xoáy và thuận chiều kim đồng hồ, hoặc người có 2 xoáy. Một số ít người có 3 xoáy, xoáy trước trán hoặc xoáy ngược chiều kim đồng hồ. Đặc điểm tính cách của người có 3 xoáy như sau:

+ Làm việc có kế hoạch, chu đáo, là người có năng lực. Người có 3 xoáy rất tự tin, tính khoáng đạt. Nhưng cũng vì thế mà họ độc đoán chuyên quyền, nhiều khi gây ra những thất bại không đáng có. Họ là những người không tình cảm, hoặc không biết cách biểu đạt tình cảm, nhừng cô đơn.

Những người có 2 xoáy:

Chỉ những người có 2 xoáy trên đỉnh đầu. Họ có đặc điểm tính cách như sau:

Tính rắn rỏi,là người có tố chất dũng cảm, có ý chí phấn đấu. Thuộc nhóm người sống mạnh mẽ, tính tình cởi mở, sống thân ái với người khác.

Với những người có xoáy trước trán:

Xoáy trước trán là chỉ chân tóc trước trán có xoáy. Những người có xoáy trước trán thường có đặc điểm tính cách như sau:

Là người có dũng khí, tinh thần đi trước nhưng nhươc điểm là quá tự tin. Trong tình cảm thì những người có xoáy trước trán thường có tình cảm yếu mền, dễ thương cảm. Nên chú ý lời nói và hành động của mình.

Những người có xoáy trái chiều kim đồng hồ:

Phần lớn mọi người đều có xoáy cùng chiều với kim đồng hồ, rất ít người có xoáy ngược chiều kim đồng hồ. Nên tính cách của những người này cũng khác đặc biệt:

Thường là người có tính khí thất thường, không ổn định, hay thay đổi ý kiến, dù trong công việc hay học tập cũng ít khi được hoàn thành trọn vẹn. Không có chính kiến, thường phụ họa theo người khác.

Xem thêm: Xem tướng con người qua độ dày của tóc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí những bí ẩn về số xoáy trên đỉnh đầu

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002, thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Xem tử vi trọn đời cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002 thuộc cung Ly, mạng là Dương Liễu Mộc, xương con ngựa, tướng tinh con Cáo, bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng.

Nhâm Ngọ, mạng Mộc cung Lý,

Là cây Dương Liễu số này làm nên.

Nếu là sinh thuận Đông Xuân,

Gái thì hữu phước gia môn yên hòa.

Mùa Thu bị khắc bơ vơ,

Mùa Hạ cũng lỗi trật giờ khổ thân.

Anh em xung khắc chẳng gần,

Đi xa thương nhớ lại gần chẳng an.

Tuổi sinh thuở nhỏ gian nan,

Tưởng đâu chết hụt chết oan đã rồi.

Tuổi nàng lanh lợi khôn ngoan,

Ít kẻ ngu dốt cơ hàn linh đinh.

Tuổi nhỏ làm có đủ xài,

Nhiều lần đặng khá khiến rày rà tan.

Tuổi muộn có của mới an,

Lập nên sự nghiệp an nhàn ấm no.

Nhìn chung về cuộc sống của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Tuổi Nhâm Ngọ về cuộc đời được trọn vẹn có cơ hội phát triển về công danh, nghề nghiệp cũng như tài lộc về cuộc đời. Vào tuổi nhỏ mang nhiều tâm trạng có phần bi quan. Nhưng cuộc sống nhiều hy vọng tốt đẹp vào thời trung vận trở đi, bao giờ cũng có nhiều dịp tốt và may mắn. Tiền bạc và tình cảm được đầy đủ và dồi dào vào trung vận trở đi.

Tóm lại: Tuổi Nhâm Ngọ có nhiều phúc đức, hưởng được một cuộc sống hoàn toàn tốt đẹp vào khoảng trung vận và hậu vận.

Tuổi Nhâm Ngọ sự nghiệp được vững bền vào khoảng 25 tuổi trở đi, có thể thành công to vào khoảng 34 tuổi trở lên, về tài lộc cũng như về nghề nghiệp. 

Xem tử vi trọn đời về đường tình duyên của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

V ề vấn đề tình duyên nhiều buồn phiền, cuộc đời xảy ra nhiều vấn đề nan giải và cuộc sống không được đầy đủ hoàn toàn về chuyện tình yêu và hạnh phúc, cho đến từ 30 trở đi thì cuộc tình duyên và hạnh phúc phải có một lần sụp đổ nữa rồi mới hưởng được những êm đềm của hạnh phúc, hôn nhân. Tuy nhiên về vấn đề tình duyên và hạnh phúc tuổi Nhâm Ngọ chia ra làm ba trường hợp như sau:

Nếu bạn vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 3, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng: 4, 5, 8 và 11 Âm lịch. Và nếu bạn sinh vào những tháng nầy, thì cuộc đời của bạn hưởng hoàn toàn hạnh phúc, cuộc đời không thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 1, 2, 6, 9 và 10 Âm lịch.

Trên đây là những diễn tiến của tuổi bạn về vấn đề tình duyên và hạnh phúc. Tùy theo từng giai đoạn theo từng tháng sinh về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, bạn có thể căn cứ vào những việc ở trên mà suy định cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời đường công danh và gia đạo của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Phần gia đạo, tuổi nhỏ cũng có nhiều bê bối và không làm được sự vinh hạnh của cuộc đời. Tuy nhiên vào trung vận và vào tuổi 28 trở đi mới có phần tốt đẹp hơn. Công danh nếu có cũng không có gì quan trọng đáng nói, chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi.

Phần sự nghiệp sẽ được hoàn thành và êm đẹp vào số tuổi 30 trở đi. Tiền bạc được hoàn toàn đầy đủ và dễ tạo lấy thời kỳ trung vận. Nói một cách khác, sự nghiệp và tiền tài có thể có sự may mắn vào trung vận và đến hậu vận thì sống được đầy đủ và sung túc.

Những tuổi làm ăn hợp với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong vấn đề làm ăn hùn hợp hay cộng tác, giao dịch về vấn đề tiền bạc, bạn nên lựa những lứa tuổi có số hợp vời tuổi mình để xây dựng cuộc sống cho đầy đủ, cuộc sống có phần sung túc và kết quả khả quan cho cuộc sống, đó là bạn nên cộng tác, hay hợp tác, giao dịch tiền bạc với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất và Canh Dần. Các tuổi trên đây có thể hùn hợp làm ăn hay hợp tác, giao dịch thì thâu được nhiều kết quả tốt đẹp về tiền bạc cũng như về cuộc sống của bạn.

Lựa chọn bạn đời của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cần nên lựa chọn những tuổi sau đây, để đẩy mạnh cuộc sống của bạn lên đến mức cao độ của cuộc đời cả công danh lẫn sự nghiệp của bạn. Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy cuộc đời bạn tạo được một cuộc sống đầy đủ và hoàn toàn êm đẹp, đó là kết hôn với các tuổi: Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Canh Thìn.

Bạn kết hôn với tuổi Bính Thân và Bính Tuất: Cuộc sống của bạn gặp nhiều may mắn trong cuộc đời tiền bạc dễ kiếm và được hoàn toàn đầy đủ nhiều tốt đẹp cho cuộc đời. Với tuổi Canh Dần và Canh Thìn, có nhiều cơ hội tạo nên sự nghiệp và cuộc đời theo ý muốn của bạn, cuộc sống nhiều tốt đẹp cho tương lai và hạnh phúc. Bạn nên kết hôn với các tuổi kể trên, sẽ gặp nhiều thành công trong cuộc sống của bạn vậy.

Nhưng nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn chỉ tạo được một sống trung bình mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Quý Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Tân Tỵ.

Những tuổi trên đây chỉ hợp vào đường tình duyên mà không hợp về đường tài lộc, nên cuộc sống bạn chỉ tạo được mức sống trung bình mà thôi, không giàu sang phú quý và cũng không đến đổi nghèo khổ.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi nầy, bạn sẽ có thể không tạo được một cuộc sống đầy đủ hoàn toàn mà trái lại, bạn phải mang lấy cảnh nghèo khổ triền miên, không tạo được một cuộc đời hay đẹp cho mình, đó là nếu bạn kết hôn vời các tuổi: Tân Mão, Kỷ Mão.

Hai tuổi trên chẳng những không hợp với tuổi bạn về đường tình duyên, mà lại không hợp cả về đường tài lộc, nên sống trong sự nghèo khổ lo âu, không tạo được một cuộc sống đầy đủ có tiền của để hưởng sung sướng trong cuộc đời.

Những năm mà bạn ở vào tuổi nầy không nên kết hôn, vì kết hôn bạn sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên vào giữa cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi 20, 21, 27, 32, 33 và 39 tuổi. Những năm nầy bạn kết hôn thì sẽ bị nhiều tai tiếng cho cuộc đời hay gặp cảnh vợ chồng thường có sự rối răm trong gia đình.

Nếu bạn sinh vào những tháng nầy, cuộc đời sẽ có nhiều chồng, hay ít ra cũng gặp nhiều buồn khổ về vấn đề đàn ông, đó là nếu bạn sinh vào những tháng: 3, 4, 7 và 8 Âm lịch. sinh vào những tháng đó cuộc đời sẽ phải có nhiều chồng.

Những tuổi đại kỵ với nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Trong việc làm ăn hay kết duyên, nếu bạn gặp những tuổi sau đây, cuộc đời bạn có thể bị tuyệt mạng hay mang lấy cảnh biệt ly vào giữa cuộc đời, đó là bạn kết duyên hay làm ăn với các tuổi: Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Canh Tý và Bính Tý.

Những tuổi trên đây là những tuổi xung khắc, nếu bạn làm ăn chung hay kết hôn sẽ bị tuyệt mạng hay biệt ly gieo sự buồn khổ cho cuộc đời.

Gặp tuổi kỵ trong vấn đề hôn nhân và hạnh phúc, thì không nên làm lễ thành hôn hay ra mắt họ hàng linh đình. Gặp trong vấn đề làm ăn thì không nên giao dịch lớn về vấn đề tiền bạc. Trong gia đình thân tộc, nên cúng sao hạn cho cả hai người và phải tùy theo sao hạn từng năm của mỗi người mà cúng thì sẽ được giải hạn.

Những năm tháng khó khăn nhất của cuộc đời:

Tuổi Nhâm Ngọ có những năm khó khăn nhất, làm ăn gặp nhiều trở ngại. Việc làm ăn khó tạo được tiền bạc cũng như gặp cảnh trái ngang trong suốt cuộc đời. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi, 25, 28, 34 và 40 tuổi. Những năm nầy bạn nên đề phòng có hao tài tốn của hay bệnh hoạn.

Ngày giờ tốt để xuất hành:

Tuổi Nhâm Ngọ xuất hành vào những ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn thì hợp nhất, làm ăn được nhiều thắng lợi, tiền bạc dễ dàng, có nhiều tốt đẹp trong sự giao dịch, giao thương về tiền bạc, không sự bị thất bại về vấn đề tiền bạc, hay bất cứ việc gì có liên quan đến cuộc đời.

Xem tử vi trọn đời về diễn biến cuộc đời qua từng năm của nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ:

Từ 17 đến 20 tuổi: Năm 17 tuổi, có thay đổi việc làm ăn hay về nghề nghiệp, việc làm công việc làm ăn bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng. Năm nầy về vấn đề tình cảm có rất nhiều may mắn. Năm 18 tuổi, năm nầy bạn hưởng được tài lộc đôi chút, vào những tháng 4 và 5, cuộc sống có phần dễ chịu và có thể tạo được đầy đủ về công danh cũng như về nghề nghiệp. Năm 19 tuổi, năm nầy kỵ tháng 7 không nên đi xa hay làm ăn lớn sẽ bị thất bại, tháng 4 và 6 thì có sự kết quả hơn về tài chánh. Năm 20 tuổi, năm nầy sự làm ăn có nhiều phát đạt sung túc, bạn nên cẩn thận vào những tháng 5 và 7, hai tháng nầy có hao tài, những tháng khác được tốt. Ngoài ra sẽ có kết quả về tài chánh, tốt đẹp về việc làm ăn, có thành công trên vấn đề sự nghiệp và sẽ có nhiều việc tốt và may mắn trong việc tạo lập cuộc đời bạn, số có nhiều may mắn về vấn đề tình cảm, tạo được của cải trong năm nầy.

Từ 21 đến 25 tuổi: Năm 21 tuổi, năm nầy nhiều triển vọng tốt đẹp về vấn đề công danh và sự nghiệp. Năm 22 tuổi, có triển vọng lên cao về vấn đề nghề nghiệp, năm nầy nếu có chồng rồi sẽ sinh quý tử được rất tốt và phát tài. Năm 23 tuổi, năm có xung kỵ vào tháng 4 và tháng 6, hai tháng nầy không nên đi xa hay làm ăn không gặp sự tốt đẹp, mà có sự thất bại, hao tài tốn của, hay gặp tai nạn bất ngờ. Năm 24 tuổi, năm nầy không được tốt đẹp và toàn vẹn cho lắm, toàn năm chỉ ở vào mức độ bình thường. Năm 25 tuổi, được tốt đẹp, tài lộc có cơ hội phát triển và mọi việc làm ăn đều tốt, số có hoạnh tài vào tháng 9 trở đi.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi, gặp việc tốt vào những tháng 4 và 6, ngoài ra những tháng khác trong năm tài lộc chỉ ở vào mức độ trung bình mà thôi. Năm 27 tuổi, có thể gặp nhiều may mắn trong vấn đề nghề nghiệp và thuận lợi trong việc làm ăn. Năm 28 tuổi, năm nầy nên cẩn thận, không sẽ có hao tài tốn của và khó vướt qua được bệnh tật vào những tháng 4 và 6. Năm 29 tuổi, năm nầy có nhiều việc tốt đẹp, sự làm ăn được dễ dàng và có nhiều cơ hội thuận tiện trong vấn đề nghề nghiệp công danh. Năm 30 tuổi, năm nầy vào những tháng đầu năm thì không tốt, giữa năm và cuối năm thì gặp sự may mắn.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi, năm nầy không có vấn đề gì quan trọng xảy ra cho cuộc sống, phần tài lộc cũng như về phần tình cảm vẫn có nhiều cơ hội thuận tiện trong nghề nghiệp và cuộc đời. Năm 32 tuổi, năm nầy nên thận trọng, sẽ có việc buồn trong gia đạo, tháng 9 và 11 được dịp tốt và việc làm có cơ hội phát triển về nghề nghiệp vào những tháng cuối năm. Năm 33 tuổi, năm nầy nên thận trọng sẽ có bệnh hoạn, hao tài vào những tháng 6 và 8, nên giữ gìn gia đạo và phần cá nhân, bổn mạng suy yếu. Năm 34 tuổi, năm nầy bạn nên phát triển mạnh mẽ về công danh, sự nghiệp, vì năm nầy có nhiều thắng lợi, đó là những tháng: 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Năm 35 tuổi, năm nầy phần sự nghiệp thì lên cao, tình cảm tốt đẹp, việc phát triển làm ăn được nhiều kết quả tốt.

Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, có gặp nhiều sự may mắn, làm ăn có nhiều phát đạt, những tháng cuối năm thì vượng phát về tài lộc. Năm 37 tuổi, năm nầy toàn năm bình thường, không có việc gì quan trọng xảy ra. Năm 38 tuổi, năm nầy không được tốt lắm, nên thận trọng trong mọi công việc làm ăn như giao dịch về vấn đề tiền bạc. Năm 39 tuổi, trung bình, tiền bạc được dễ chịu, thận trọng tháng 5. Năm 40 tuổi, bổn mạng không được tốt lắm, có hao tài vào tháng 3; tháng 4 lại có tài lộc, từ tháng 5 trở đi thì công việc bình thường, không có xảy ra việc gì quan trọng cho cuộc đời.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi khá tốt, bổn mạng vững có vượng phát về tài lộc và vấn đề làm ăn được nhiều may mắn tốt đẹp, nhất là phần con cái có phát triển về công danh và sự nghiệp. Năm 42 tuổi, năm nầy cuộc sống có bị đảo lộn đôi chút nhưng trở lại bình thường vào khoảng cuối năm. Năm 43 tuổi, năm nầy đại xung khắc vào mùa đông, coi chừng có bệnh trầm trọng. Năm 44 và 45 tuổi, hai năm, cuộc sống chỉ ở mức độ bình thường mà thôi.

Từ 46 đến 50 tuổi: Năm 46 tuổi, năm khá tốt đẹp, triển vọng nghề nghiệp và cuộc sống có vui tươi và trọn vẹn. Năm 47 và 48 tuổi, hai năm xảy ra nhiều vấn đề khó khăn cho cuộc sống, nhưng mọi việc có thể qua được. Năm 49 và 50 tuổi, hai năm nầy cuộc sống và bổn mạng có phần phức tạp, làm ăn không được có nhiều tốt đẹp cho lắm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời xem cho nữ mạng tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002

Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng hợp hay xung khắc với nhau

Để xem tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì dựa vào 3 điểm chính sau : 1.Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI. 2. Mệnh gồm có 5 Mệnh: Kim, Hoả, Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH. 3. Cung mỗi tuổi có 2 cung. Gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh , cung phụ gọi là cung phi .
Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng hợp hay xung khắc với nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hòa hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.

Thiên can: là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. (Tính theo 12 Con Giáp)

– Bây giờ ta xét về tuổi trước:

Lục Xung (Sáu cặp tuổi xung khắc nhau) :
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
DẦn xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi

Lục Hợp (Sáu cặp tuổi hợp nhau) :
Tý Sửu hợp
Dần Hợi hợp
Mão Tuất hợp
Thìn Dậu hợp
Tỵ Thân hợp
Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp (Cặp ba tuổi hợp nhau) :
Thân Tý Thìn
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi
Tỵ Dậu Sửu

Lục hại (Sáu cặp tuổi hại nhau):
Tý hại Mùi
Sửu hại Ngọ
Dần hại Tỵ
Mão hại Thìn
Thân hại Hợi
Dậu hại Tuất

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ). Bạn nhớ nguyên tắc này :
Tuổi chồng khắc vợ thì thuận (tốt); Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu).

Thí dụ vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

Ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt). Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc.
Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ.

Ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thuỷ; Thuỷ khắc Hoả; Hoả khắc Kim (xấu).

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau.
Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).
Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi Khôn (nam), Khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),Khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : Cấn(nam), Đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Người ta có câu nói: “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”. Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. Lại phải nhớ những từ cổ này Sinh khí, Diên Niên (phước đức), Thiên y, Phục Vị (qui hồn).
Đó là nhóm từ nói về điều tốt.

Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh. Đó là nhóm từ nói về điều xấu.

Sau đây là tám cung biến tốt xấu, không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể. Bây giờ nói về tám cung biến hoá. Khi tôi viết tắt Càn-Càn thì hãy hiểu là người thuộc cung Càn lấy người thuộc cung Càn, hoặc tôi viết Cấn-Chấn thì hãy hiểu là người có cung Cấn lấy người thuộc cung Chấn v.v….

1. Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2. Khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.
4. Chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5. Tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt
6. Ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Giờ âm lịch theo tháng âm lịch)
Tháng 2 và tháng 8: từ 3h 40 đến 5h 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3h50 đến5h50 là giờ Dần
Tháng 4 và tháng 6: từ 4h đến 6h là giờ Dần
Tháng 5 : từ 4h10 đến 6h10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3h20 đến 5h20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3h10 đến 5h10 là giờ Dần
Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác.
Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3h50 đến 5h50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5h50 đến 7h50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
Bây giờ tử vi số cho thí dụ cách xem như thế này. Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tử vi số ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

Xét về tuổi
Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.
Xét về Mệnh:
Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

Xét về cung:
Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính), còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.

Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).

Tử vi số sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tử vi số đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Ta thấy: Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam) Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tử vi số quả quyết như vậy, bởi tử vi số còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.

Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Ví dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ).

Nguồn Tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem tuổi vợ chồng hợp hay xung khắc với nhau

Tên hay cho bé trai năm 2018 –

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người, Hãy cùng ##  khám phá những tên hay cho bé trai năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con trai mình nhé!

Nội dung

  • 1 Sinh con năm 2018 mệnh gì?
    • 1.1 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần A
    • 1.2 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần B
    • 1.3 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 theo vần C
    • 1.4 Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần D đến G
    • 1.5 Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2018 theo vần L
    • 1.6 Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần N & P
    • 1.7 Đặt tên cho con trai mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q
    • 1.8 Đặt tên cho con trai 2018 mệnh Mộc theo vần T & U
    • 1.9 Đặt tên cho con trai mệnh mộc sinh 2018 theo vần V & X
  • 2 Tên hay cho bé trai sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất
  • 3 Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Sinh con năm 2018 mệnh gì?

Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).

Do đó, khi đặt tên cho con 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé như sau: Tên thuộc hành Mộc sẽ là tên có liên quan đến cây cối, hoa lá và màu xanh. Đông, Nam, Xuân, Tùng Đào, Lan, Hồng, Mai, Bách, Dương, Phúc, Bình Trúc, Quỳnh, Thảo, Thanh, Khôi, Lâm, Quảng, Phương Cúc, Huệ, Trà, Hương. Ngoài ra, các mẹ cũng có thể chọn các tên hợp mệnh cho bé trai tuổi Mậu Tuất 2018 như sau:

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần A

Đăng An, Duy An, Khánh An, Nhật An, Bình An, Trường An, Bảo An, Trung An, Đức AN, Nghĩa An, Đức An, Huy An, Nghĩa An..

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần B

Hoàng Bách, Hùng Bách, Tùng Bách, Thuận Bách, Vạn Bác, Xuân Bách, Việt Bách, Văn Bách, Cao Bách, Quang Bách, Huy Bách, Vĩ Bằng, Hải Bằng, Phi Bằng, Quý Bằng, Đức Bằng, Hữu Bằng, Cao Bằng, Kim Bằng, Thế Bằng, Vũ Bằng, Uy Bằng, Nhật Bằng, Mạnh Bằng, Công Bằng, Chi Bảo, Gia Bảo, Duy Bảo, Đức Bảo, Hữu Bảo, Quốc Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Hoàng Bảo, Quang Bảo, Thiện Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Đức Bình, Gia Bình, Duy Bình, Hải Bình, Hữu Bình, Nguyên Bình, Quốc Bình, Thái Bình, Thiên Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Phú Bình, Ba, Bách, Biện, Bính, Bội

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 theo vần C

Khải Ca, Hoàn Ca, Duy Ca, Tứ Ca, Thanh Ca, Đình Ca, Vĩnh Ca, Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, Thành Cát, Đại Cát, Nguyên Cát, Trọng Cát, Gia Cát, Đình Cát, Ngọc Chương, Nhật Chương, Nam Chương, Đông Chương, Quốc Chương, Thành Chương, Thế Chương, Thuận Chương, Việt Chương, Đình Chương, Quang Chương, Hoàng Chương, Nguyên Chương, An Cơ, Duy Cơ, Trí Cơ, Phùng Cơ, Trường Cơ, Tường Cơ, Vũ Cơ, Cự Cơ, Minh Cơ, Long Cơ, Quốc Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm.

Đặt tên cho bé trai sinh 2018 có mệnh Mộc theo vần D đến G

Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Bách Du, Nguyên Du, Huy Du,Thái Dương, Bình Dương, Đại Dương, Diên, Duật, Đào, Đệ, Đình, Đĩnh, Đỗ, Đồng Khoa Đạt, Thành Đạt, Hùng Đạt, Phong Điệp, Hoàng Điệp, Giác.

Đặt tên cho con trai mệnh mộc vần H

Hà, Hi, Hiệu, Hoàn, Hồi, Sơn Hạnh, Đức Hạnh, Tuấn Hạnh, Bảo Hoàng, Quý Hoàng, Đức Hoàng

Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần K

Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải

Tên đẹp cho bé trai sinh năm 2018 theo vần L

Trọng Lam, Nghĩa Lam, Xuân Lam, Tùng Lâm, Bách Lâm, Linh Lâm, Lăng, Hoàng Linh,Quang Linh, Tuấn Linh, Tấn Lợi, Thắng Lợi, Thành Lợi, Bá Long, Bảo Long, Ðức Long, Minh Lương, Hũu Lương, Thiên Lương,

Đặt tên cho con trai sinh 2018 theo vần N & P

Nại, Nam, Ngọ, Nhật, Noãn, An Nam, Chí Nam, Ðình Nam, Hồng Nhật, Minh Nhật, Nam Nhật, Nhị, Nhiễm, Nhiếp, Niên, Ninh, An Ninh, Khắc Ninh, Quang Ninh, Ðức Phi, Khánh Phi, Nam Phi, Chấn Phong, Chiêu Phong, Ðông Phong, Phan, Phấn, Phục

Đặt tên cho con trai mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q

Anh Quân, Bình Quân, Ðông Quân, Đăng Quang, Ðức Quang, Duy Quang, Quất, Quỳ, Ðức Quyền, Lương Quyền, Sơn Quyền, Sam, Vinh Sâm, Quang Sâm, Duy Sâm, Sở

Đặt tên cho con trai 2018 mệnh Mộc theo vần T & U

Anh Tài, Ðức Tài, Hữu Tài, Ðức Tâm, Đắc Tâm, Duy Tâm, Duy Tân, Hữu Tân, Minh Tân, Anh Thái, Bảo Thái, Hòa Thái, Duy Thiên, Quốc Thiên, Kỳ Thiên, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển

Đặt tên cho con trai mệnh mộc sinh 2018 theo vần V & X

Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Khôi Vĩ, Triều Vĩ, Hải Vĩ, Công Vinh, Gia Vinh, Hồng Vinh, Xuyến.

Tên hay cho bé trai sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất

“Tên hay thời vận tốt”, đó là câu nói quen thuộc để đề cao giá trị một cái tên hay và trên thực tế cũng đã có nhiều nghiên cứu (cả phương Đông lẫn phương Tây) chỉ ra rằng một cái tên “có ấn tượng tốt” sẽ hỗ trợ thăng tiến trong xã hội nhiều hơn. Hầu hết cha mẹ khi đặt tên cho con đều theo những nguyên tắc chung như: Ý nghĩa, Sự khác biệt và quan trọng ,Kết nối với gia đình, Âm điệu. Tên cho bé trai và bé gái khác nhau và với mỗi giới tính sẽ có ý nghĩa khác nhau như tên bé gái thường có nghĩa đẹp, hiền hậu; trong khi tên cho bé trai thì thường mang ý nghĩa mạnh mẽ, vinh quang.

Một số tên hay và ý nghĩa cho con trai năm 2018 dưới đây bạn có thể tham khảo khi đặt tên con 2018 bạn nên chọn các tên như: Lê, Tùng, Đức, Nhân, Bách, Lâm, Quý, Quảng, Đông, Phương, Nam, Kỳ, Bình, Giang, Hà, Hải, Trí, Vũ, Tuyên, Hoàn, Kháng, Trọng, Luân, Tiến, Quang, Toàn, Hưng, Quân, Quyết, Cương, Sáng, Tuyên, Hợp, Hiệp, Đồng, Hậu, Nhân, Đoàn, Khuê, Khoa, Phi, An, Đạo, Khải, Khánh, Khương, Khanh, Bách, Bá, Quyết, Thanh, Đức, Thái, Dương, Huân, Luyện, Nhật, Minh, Sáng, Huy, Quang, Đăng, Linh, Nam, Hùng, Hiệp, Huân, Lãm, Vĩ

Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…

Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…

Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…

Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho bé trai năm 2018 –

Chùa Quảng Tế - Huế

Chùa Quảng Tế trước kia nguyên là một thảo am của Hoà Thượng Hoàng Thiều lập vào cuối thế kỷ thứ 18. Chùa Quảng Tế là một địa danh tâm linh xứ Huế
Chùa Quảng Tế - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Quảng Tế trước kia nguyên là một thảo am của Hoà Thượng Hoàng Thiều lập vào cuối thế kỷ thứ 18. Đầu thế kỷ 19, Đô Thống Chưởng Phủ Sự Trần Văn Năng, người được giao chỉ huy công trình xây đàn Nam Giao dùng ngôi thảo am này làm bản doanh. Chùa tọa lạc trên triền núi Hoàng Long, đường Thanh Hão, xã Thủy Xuân, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Sau khi xây xong đàn (1806) ông dựng chùa rồi để cho em gái đã xuất gia là ni cô Thanh Giản làm nơi tu hành. Ni cô đặt tên chùa là Quảng Tế Am. Sau đó năm 1830 ni cô cúng dường am cho bổn sư là ngài Hải Nhu, Tăng Cang chùa Thiên Mụ, thuộc thế thứ 40 dòng thiền Lâm Tế, thứ 6 dòng thiền Liễu Quán. Ngài Hải Nhu cho trùng kiến và năm 1848 được vua Tự Đức ban biển Sắc Tứ Quảng Tế Tự. Qua nhiều lần trùng tu bây giờ chùa Quảng Tế là một ngôi chùa rất lớn và trang nghiêm.

Theo cuốn sách Những ngôi chùa Huế (Hà Xuân Liêm, 2000) có viết chùa được một nhà sư thuộc Thiền phái Lâm Tế khai sơn vào cuối đời vua Gia Long. Sau đó, bà Thanh Giản đến lập am tu hành nơi đây, gọi là Quảng Tế am. Khoảng đầu đời vua Thiệu Trị, bà Thanh Giản giao chùa cho ngài Hải Nhu, vốn xuất gia tu học ở chùa Sắc tứ Tịnh Quang, Quảng Trị. Năm 1844, ngài Hải Nhu đã cho đại trùng tu ngôi chùa, chú tạo nhiều tượng Phật.

Chùa được trùng tu vào các năm 1904. Năm 1929, 1938, Hòa thượng Thanh Trí tổ chức trùng tu chùa, lợp ngói, mở rộng tăng xá. Thượng tọa Thích Chơn Hương trụ trì chùa từ năm 1978 đến nay. Ngôi chùa ngày nay được xây dựng quy mô to đẹp nhưng vẫn mang nét thanh tịnh chốn thiền môn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Quảng Tế - Huế

Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu

Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu là vấn đề muôn thuở. Ngoài cách đối nhân xử thế, bạn có thể áp dụng một vài yếu tố phong thủy nhà ở dưới đây.
Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu là vấn đề muôn thuở. Ngoài cách đối nhân xử thế, bạn có thể áp dụng một vài yếu tố phong thủy dưới đây để hóa giải mối quan hệ nhạy cảm này.


  1. Đặt ghế sô pha tựa lưng vào tường  
phong thuy nha o hinh anh
 
Trong phong thủy nhà ở, tường tựa mang ý nghĩa về sự vững chắc, cân đối và hài hòa. Vì thế, tuyệt đối kiêng kị kê ghế sô pha ở vị trí lơ lửng giữa nhà, phía sau không có điểm tựa nào.    Như vậy sẽ tạo cảm giác thiếu sự an toàn. Gia đình dễ nảy sinh mâu thuẫn nội bộ. Đặc biệt là tình cảm mẹ chồng nàng dâu ngày càng giảm sút.   2. Không bố trí phòng ngủ của mẹ chồng và nàng dâu gần nhau   Nếu có thể, nên bố trí phòng ngủ của mẹ chồng và nàng dâu ở hai tầng khác nhau, tránh tạo ra sự đối xung, khiến mâu thuẫn về mối quan hệ này ngày càng sâu sắc, khó kiểm soát được.   Trong trường hợp các gia đình sống ở chung cư, nếu cửa hai phòng ngủ đối diện nhau, để tránh cãi cọ, va chạm không cần thiết, ông chồng nên tinh ý, treo một xâu tiền ngũ đế ở trước cửa phòng mẹ sẽ hóa giải hết mọi vấn đề.   
phong thuy nha o hinh anh 2
 
3. Dùng các đồ ở phòng ăn có dạng hình tròn   Bàn ăn, ghế ngồi, đĩa, khay đựng hoa quả… trong phòng ăn nên có dạng hình tròn hay góc tù thay vì hình vuông, chữ nhật có thành sắc cạnh. Bởi vì theo quan điểm phong thủy, các góc nhọn như mũi tên độc chĩa vào người, gây ra trường khí xấu, ảnh hưởng không tốt tới cả sức khỏe và các mối quan hệ, nhất là quan hệ mẹ chồng nàng dâu.   Trong trường hợp tủ bếp hoặc các đồ vật trong phòng ăn có bề ngoài quá vuông, quá thẳng, bạn nên khéo léo sửa góc cạnh để chúng trở nên mềm mại, nhẹ nhàng hơn.    4. Trồng cây xanh trong nhà   Các loại cây xanh, cây cảnh bonsai xanh mát như hoa bách hợp, hoa cẩm chướng, cây phát lộc… được bài trí trong nhà, vừa giúp điều hòa dưỡng khí lại tăng cường tình thân giữa mẹ chồng, nàng dâu. 
phong thuy nha o hinh anh 3
 
5. Sử dụng gam màu hòa nhã, mềm mại   Những gam màu hòa nhã, mềm mại được các chuyên gia phong thủy khuyên bạn nên dùng để trang trí nhà cửa nếu muốn cải thiện mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu.   Nếu dùng giấy dán tường, nên chọn màu vàng sữa, màu trắng, tránh màu nóng như màu đỏ, màu cam, màu vàng đậm dễ khiến tâm trạng bức xúc ngột ngạt và các màu quá lạnh như màu xanh da trời, ghi sẫm, màu đen vô tình khiến các thành viên trong gia đình thấy cô độc, lẻ loi, buồn bã.    Lưu ý: Không kê giường ngủ, bàn ăn, ghế sô pha dưới dầm hoặc xà nhà. Bởi như vậy sẽ khiến người ngồi, ngủ và sinh hoạt bên dưới thấy bất an, khó chịu, nảy sinh tâm lý tức tối, bực dọc, mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng.
 
=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Hoàng Lam  
“Mổ xẻ” tác dụng chiêu tài bất ngờ của trâu đồng
– Ngoài tác dụng hưng vượng sự nghiệp, trâu đồng phong thủy còn giúp thúc đẩy thứ tài dồi dào, chấn trạch và giải trừ sát khí rất tốt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy nhà ở hóa giải mâu thuẫn mẹ chồng nàng dâu

Nhìn đôi môi đoán bệnh

Môi nứt báo hiệu cơ thể đang thiếu hụt vitamin, môi nhợt nhạt cảnh báo bạn bị thiếu máu, môi màu tối là dấu hiệu của bệnh gan...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như một bài bộ phận khác như móng tay, bàn chân, màu mắt... dựa vào đôi môi bạn cũng có thể chẩn đoán được bệnh tật.

Dưới đây là những dấu hiệu của đôi môi mà bạn cần phải lưu ý, theo Boldsky.

Lở môi

Nổi mụn nhỏ ở môi kèm theo đau đớn và thường xuyên bị chảy máu báo hiệu bệnh nhiễm trùng do virus herpes, một bệnh lý mụn nước quanh miệng. Bệnh này rất dễ lây nhiễm, do vậy không nên sử dụng chung son môi hay các vật dụng của người mắc bệnh.

Nứt môi

Biểu hiện này cho thấy cơ thể bạn đang bị thiếu hụt các vitamin. Đây cũng có thể là dấu hiệu nhiễm nấm trên môi. Căng thẳng và lo lắng cũng gây ra các vết nứt ở đôi môi.

Môi nhợt nhạt

Tình trạng này báo hiệu cơ thể nhiều khả năng bị thiếu máu. Bạn phải ăn nhiều rau xanh và hoa quả, bổ sung thêm sắt để các tế bào máu được cải thiện.

Môi sưng

Nhìn đôi môi đoán bệnh - Ảnh 4

Ảnh: Boldsky.

Môi sưng có thể do dị ứng bên trong da. Nếu đôi môi của bạn sưng sau khi uống thuốc hoặc sử dụng kem dưỡng da hay kem dưỡng môi, có thể bạn đã bị dị ứng. Phải điều trị sớm, dị ứng nội bộ đôi khi gây tử vong.

Môi khô

Đôi môi thường xuyên khô ráp là dấu hiệu cơ thể thiếu nước hoặc mất nước. Thay vì sử dụng son dưỡng môi thường xuyên hãy bổ sung thêm nước cho cơ thể, nhất là vào mùa Đông.

Môi đổi màu

Đôi môi có màu tối sạm là kết quả của việc hút thuốc trong thời gian dài. Tuy nhiên, nếu bạn mắc bệnh gan, môi cũng sẽ chuyển sang màu tối. Tốt nhất nên đến bác sỹ nếu đôi môi có dấu hiệu đổi màu.

Theo VnExpress
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn đôi môi đoán bệnh

Bật mí 8 giấc mơ mang vận may cát tường

Một số giấc mơ được xem là điềm báo cho những điều tốt lành sẽ xảy ra trong cuộc sống. Cùng giải mã 8 giấc mơ mang vận may cát tường sau.
Bật mí 8 giấc mơ mang vận may cát tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một số giấc mơ được xem là điềm báo cho những điều tốt lành sẽ xảy ra trong cuộc sống. Cùng giải mã 8 giấc mơ mang vận may cát tường sau. 

Bat mi 8 giac mo mang van may cat tuong hinh anh
Mơ nhặt được ngoại tệ: Giấc mơ này là điềm báo tài vận của bạn sẽ phát đạt
Một số giấc mơ thường là điềm báo cho những điều tốt đẹp, bởi theo chia sẻ của một số người, sau khi trải qua những cơn mộng đẹp, họ thường có cảm giác thoải mái và đón nhận những tin vui bất ngờ xảy ra trong cuộc sống.    Theo trang Sina, có 8 giấc mơ sau đây mang lại vận may cát tường cho cuộc sống của bạn. 
 
1. Mơ thấy trưởng bối dạy bảo mình: Đây là giấc mơ chuyển ngược, điềm báo những sai lầm hay bất hạnh bạn gặp phải trước đây sẽ được giải quyết, chuyển sang trạng thái may mắn.
 
2. Mơ gặp cầu vồng: Đối với người trưởng thành, mơ gặp cầu vồng sẽ đại diện cho tình yêu chuyển sang giai đoạn tốt đẹp hơn, còn với trẻ em thì dự báo kết quả học tập ngày càng tốt.
 
3. Mơ nhặt được ngoại tệ: Giấc mơ này là điềm báo tài vận của bạn sẽ phát đạt
 
4. Mơ gặp các vĩ nhân hoặc lãnh đạo quốc gia nói chuyện thân mật với mình: Dự báo sự nghiệp của bạn sẽ chuyển biến tốt. 
 
5. Mơ thấy lãnh đạo khác giới nói chuyện cởi mở với mình hoặc lãnh đạo truyền thụ kỹ năng làm việc của họ: Điều này cho thấy sự nghiệp của bạn sẽ tiến triển tốt, tài vận phát đạt. 
 
6. Mơ thấy bản thân sinh em bé: Dự báo đây là thời điểm tốt nhất để cầu hôn, xây dựng gia đình hạnh phúc. 
 
7. Mơ thấy những chữ đặc biệt: Có lúc trong giấc mơ chúng ta bắt gặp những chữ rất đặc biệt, với những đường nét ngang dọc không đồng nhất, điều này dự báo cho sự giàu có, danh vọng.
 
8. Mơ thấy thi thể người khác xuất hiện trong nhà riêng của mình, mà lại không hề sợ hãi: Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ được rất nhiều người tin tưởng và sẽ có cơ hội phát triển thịnh vượng. 
 
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí 8 giấc mơ mang vận may cát tường

Bí quyết bố trí phong thủy hoàn hảo cho ngôi nhà đón năm mới –

Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia chủ. Bí quyết bố trí phong thủy hoàn hảo cho ngôi nhà đón năm mới Giữ cho cổng nhà luôn sạch đẹp và

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia chủ.

Bí quyết bố trí phong thủy hoàn hảo cho ngôi nhà đón năm mới

500_thumb

Giữ cho cổng nhà luôn sạch đẹp và không có bất kỳ sự cản trở nào. Theo triết lý Trung Hoa, phong thủy tạo ra sự cân bằng và hài hòa xung quanh những vật thể sống.

Mọi người tin rằng phong thủy có thể làm các mối quan hệ trở nên tốt hơn, công việc trở nên thuận lợi hơn, và mang lại sự an khang thịnh vượng cho gia chủ.

Sau đây là một số mẹo nhỏ để căn nhà của bạn thành một nơi tốt hơn và góp phần thay đổi cuộc sống.

Cổng nhà

Chiếc cổng là ấn tượng đầu tiên khi một người nhìn thấy ngôi nhà của bạn. Vì vậy phải khiến cho các vị khách cảm thấy thân thiện khi bước vào nhà.

Nhà bếp

Bạn nên đặt một tấm gương lớn sau bếp, nếu không bạn có thể đặt một bức hình của tấm gương. Điều đó sẽ mang lại sự thịnh vượng mà bạn không ngờ. Nhà bếp không nên đối diện nhà vệ sinh. Nếu có, thì nên khép kín cửa và đóng nắp toilet lại.

Phòng tắm và nhà vệ sinh

Luôn luôn đóng nắp toilet khi không dùng đến. Giữ toilet sạch sẽ. Dùng thùng đựng rác để giữ sàn luôn sạch và khô ráo.

Phòng khách

Không bao giờ đặt đồ nội thất (ghế quay lại cửa). Nếu đó là lựa chọn duy nhất thì nên đặt một chiếc gương để bạn có thể nhìn thấy những gì đang diễn ra sau lưng. Làm cho năng lượng có sự di chuyển trong nhà bằng việc gắn thêm những quả cầu pha lê phía trên trần nhà. Chắc chắn chúng sẽ làm tăng tính thẩm mĩ của gian phòng hơn. Thay vì để những khoảng “chết” trong phòng, bạn nên đặt một chậu cây cảnh, bức tranh nhiều màu sắc hay cảnh vật bắt mắt hoặc một bể cá. Sẽ rất sống động. Luôn luôn có đủ ghế trong phòng khách và phòng ăn. Không nên để ghế quay mặt ra cửa. Và điều quan trọng là phải sắp xếp sao cho có đủ không gian để mọi người có thể di chuyển dễ dàng. Không nên để hoa khô trong nhà. Vì chúng không sống được lâu, thậm chí có thể gây ra tác động tiêu cực làm ảnh hưởng đến sự thịnh vượng cho nhà bạn. Bạn nên trang trí bằng hoa tươi hoặc hoa lụa sẽ mang lại sự tươi mới hơn cho ngôi nhà.

Đồ đạc

Giữ những cây chổi, giẻ lau sàn và thùng rác khuất tầm nhìn. Điều đó quan trọng cho sự tồn tại của gia đình và giữ những kẻ quấy rối ở bên ngoài, không cho chúng xâm nhập. Giống như là thần chổi giữ nhà giúp bạn vậy. Suối nước, cây cối, tổ chim dọc theo con đường xuyên qua vườn sẽ mang lại sự cân bằng và xác định mức độ của năng lượng ngôi nhà. Một chiếc chuông gió gắn ở cửa sẽ làm xao lãng những năng lượng tiêu cực xâm nhập vào nhà.

Cửa và cầu thang

Nếu bạn có kế hoạch làm một ngôi nhà mới phải đảm bảo rằng cửa trước không đối diện cửa sau. Nếu điều đó không thể tránh khỏi, bạn nên có một bức mành giữa hai cửa để năng lượng không vào cửa trước và ra cửa sau. Tránh đề cầu thang ngay trước cửa chính vì khi bạn mở cửa thì năng lượng theo cầu thang lên thẳng tầng trên. Nếu đã ở tình thế đó, bạn có thể giải quyết bằng chiếc gương phản chiếu hoặc một chiếc chuông hòa âm.

Phòng ngủ

Phòng ngủ của bạn phải là một phòng riêng tư, ở đây sẽ không bị các vị khách và người viếng thăm nhìn thấy. Không nên có quá nhiều cửa sổ trong phòng ngủ sẽ khiến cho năng lượng bị rối loạn. Không nên có gương giáp mặt giường, để giải quyết vấn đề này là bạn chỉ cần một mảnh vải phủ gương mỗi tối trước khi đi ngủ. Không nên có máy tập thể dục trong phòng ngủ. Tránh có quá nhiều đồ điện tử trong phòng ngủ và không để bất cứ thứ gì dưới giường. Nếu có một chút âm thanh nhẹ nhàng trong phòng ngủ thì thật tuyệt. Nó sẽ giữ cho bạn sự điềm tĩnh và thư giãn sau khi bạn dành quá nhiều thời gian cho công việc và các cộng sự.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết bố trí phong thủy hoàn hảo cho ngôi nhà đón năm mới –

Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu

Phong thủy nhà ở sớm có người yêu: Chỉ cần một vài sự thay đổi cực nhỏ trong phong thủy, đường tình duyên của bạn nở rộ.
Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ cần một vài sự thay đổi cực nhỏ trong phong thủy phòng ngủ hay phòng khách, đường tình duyên của bạn nở rộ, sớm tìm được nửa kia của mình.


Có bao giờ bạn tự hỏi lòng mình rằng, dù đã cố gắng mở rộng trái tim đón nhận tình cảm mới, thậm chí tích cực mở rộng các mối quan hệ, không ngừng tìm kiếm đối tượng phù hợp… nhưng kết quả thu được vẫn là con số 0 đáng ghét hay chưa?

Đừng vội đổ lỗi cho bản thân hay người khác, hãy chủ động xem lại phong thủy nơi bạn đang ở. Bởi yếu tố phong thủy nhà ở cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình duyên của gia chủ.

1. Tăng dương khí cho toàn bộ ngôi nhà

Dù là phòng khách hay phòng ngủ trong ngôi nhà mình, bạn vẫn nên ưu tiên nguồn dương khí. Một căn phòng thiếu dương khí tức là không đạt chuẩn về ánh sáng, độ ẩm. Những căn phòng như vậy không những không tốt cho tình duyên, hôn nhân lại còn ảnh hưởng đến tài vận nói chung của gia chủ.

Xét theo yếu tố phong thủy, phụ nữ vốn đã mang âm khí, nếu như căn phòng âm khí quá nhiều sẽ dẫn đến tâm trạng không vui, khó hài lòng với những mối quan hệ hiện có, từ đó mở rộng trái tim đón nhận tình yêu mới. Theo đó, âm dương không hòa hợp, ảnh hưởng nghiêm trọng tới vận đào hoa của bạn.

Ngược lại, một căn phòng có dương khí thịnh sẽ mang tới nhiều tin vui vào nhà, bao gồm cả chuyện tình cảm.

Thay doi phong thuy nha o de som co nguoi yeu hinh anh
Ảnh minh họa

2. Chú trọng tới hướng ngôi nhà hoặc căn phòng đang ở

Phong thủy căn phòng bạn đang ở là vô cùng quan trọng, vì đó là nơi diễn ra mọi hoạt động sinh hoạt hằng ngày của bạn. Phong thủy ngôi nhà có liên hệ mật thiết với sức khỏe cũng như tình duyên của gia chủ. Căn nhà hợp phong thủy sẽ mang lại may mắn, giúp gia chủ được như ý nguyện.

Đặc biệt, căn phòng hay ngôi nhà quay hướng nào cũng cần phải xem xét kĩ lưỡng, hợp với gia chủ thì mọi điều an lành và ngược lại. Ví dụ gia chủ cung dương mệnh Hỏa, hợp hướng Tây Nam thì căn phòng tốt nhất nên quay về hướng Tây Nam.

3. Các mối quan hệ hài hòa nhờ phòng khách vuông vắn

Những mối quan hệ hài hòa, tốt đẹp cũng là nền tảng cơ bản của tình duyên thuận lợi. Tại phòng khách diễn ra sự tiếp xúc với những người bên ngoài của gia chủ. Nếu căn phòng này vuông vắn, cân đối sẽ mang đến nhiều vận may, đồng thời cũng tác động không nhỏ đến đường tình duyên của bạn. Nhưng chỉ cần nó có hình cung hay có chỗ thụt, thò, lồi, lõm thì đều phá hủy vận may cũng vận đào hoa của gia chủ.

► Cùng bói tình yêu theo cung hoàng đạo để biết hai bạn có hợp nhau không

Theo Khám phá


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu

Những quan điểm tử vi dân gian kỳ bí teen chưa biết

Khi yêu con gái không nên tặng con trai khăn quàng cổ hoặc xăm tên người đó lên cơ thể mình.
Những quan điểm tử vi dân gian kỳ bí teen chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đang đi trên đường, bỗng dưng bạn nhìn thấy tiền mà không nhặt lên, thần tài của bạn cũng theo đó "không cánh mà bay". Mọi vận vay về tài chính sẽ không mỉm cười với bạn trong suốt thời gian dài.

2. Trai gái đang yêu hơn kém nhau 3, 6 hoặc 9 tuổi sẽ xảy ra hai trường hợp mang tính chất tuyệt đối. Một là, tình cảm vô cùng mặn nồng và sẽ có cuộc hôn nhân siêu hạnh phúc. Hai là, tình cảm gặp nhiều trở ngại, thường xuyên cãi vã và không bao giờ có được kết thúc như ý nguyện.

3. Khi đang yêu, con gái không nên tặng con trai khăn quàng cổ. Theo quan điểm dân gian, cách làm này sẽ khiến mối tình của hai bạn sớm chấm dứt.

4. Trong tình yêu rất kỵ việc xăm tên của đối phương lên bất cứ bộ phận nào đó trên cơ thể mình. Cả hai sẽ phải trải qua những tháng ngày không êm đềm, cuối cùng vẫn phải chia tay trong nước mắt.

5. Khi đi ngang qua phần mộ của những thế hệ trước trong gia đình mình, nếu không vái lạy sẽ dễ bị ốm đau, bệnh tật.

tu-vi-1-7043-1418828536.jpg

6. Rất nhiều việc không nên nhắc tới, dù chỉ là vô tình. Ví dụ: “Lâu lắm rồi mình không bị cảm cúm”. Sau khi nhắc tới câu nói này, sự việc tiếp theo chắc bạn sẽ đoán ra rồi nhỉ. Bạn sẽ mắc cảm cúm ngay đấy.

7. Đừng bao giờ tưởng tượng những điều xấu sẽ xảy ra với đối thủ hoặc người mình không ưa. Bởi những điều đó sẽ “linh ứng” ngược lại vào chính bạn.

8. Khi bạn nói dối về điều gì đó, đặc biệt điều ấy có liên quan đến sức khỏe, nó sẽ nhanh chóng “tính sổ” với bạn. Chẳng hạn vì muốn ngủ thêm trong chăn ấm mà bạn nghỉ học và xin nghỉ với lý do bị ốm. Ngay sau đó, bạn sẽ ốm lúc nào không hay.

9.  Không nên làm mai mối cho người nhà của người mình yêu. Nếu thành công, họ hạnh phúc, hai bạn cũng được "thơm lây". Nếu thất bại, hai bạn cũng khó có thể đến được với nhau trong hạnh phúc.

10. Quan điểm dân gian cho rằng, khi nháy mắt bên trái có nghĩa bạn đã bỏ mất cơ hội kiếm tiền nào đó. Còn nháy mắt liên tục bên phải lại mang đến tin tốt lành, mọi xui xẻo, tai họa đều biến mất.

11. Người tuổi Mùi, nếu sinh vào mùa đông năm Mùi mà dưới đất không có cỏ, chắc chắn số khổ.

12. Ai đó không những được người già yêu quý mà trẻ con cũng thích thú, chứng tỏ đó người có mệnh sướng, mệnh quý nhân.

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những quan điểm tử vi dân gian kỳ bí teen chưa biết

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd