Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tiền sảnh ấm áp đón Giáng sinh

Một chút biến tấu với những món đồ trang trí nho nhỏ sẽ giúp cho khu vực tiền sảnh trở nên thật thu hút vào ngày lễ Giáng sinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vòng nguyệt quế ý nghĩa

Có thể nói, vòng nguyệt quế là một trong những biểu tượng ý nghĩa trong dịp Giáng sinh. Vòng hoa hình tròn với những sắc đỏ nổi bật trên nền màu xanh lá cây không chỉ mang ý nghĩa tốt đẹp về tôn giáo mà còn rất nổi bật và ấn tượng. Bạn chỉ cần treo một chiếc vòng nguyệt quế tuyệt đẹp ở cánh cửa ra vào, kết hợp với một cây thông Noel nho nhỏ ở chiếc bàn gỗ là không khí Noel đã ngập tràn khắp nhà rồi.


Vòng nguyệt quế nới cửa ra vào là cách nhanh nhất để mang không khí giáng sinh vào nhà.

Tay vịn cầu thang rực rỡ

Chiếc cầu thang với sắc trắng đơn điệu, quen thuộc sẽ trở nên sống động hơn rất nhiều khi bạn khoác lên tay vịn những dây trang trí đính kèm đèn nhấp nháy vô cùng bắt mắt. Bạn có thể đặt thêm một vài hộp quà trên bậc cầu thang để tạo cảm giác thích thú và tò mò đối với khách đến chơi nhà.


Cầu thang sẽ bắt mắt hơn những dây đèn nhấy nháy.

Ánh nến lung linh trên kệ tường

Ánh sáng của những ngọn nến tượng trưng cho niềm hy vọng được thắp sáng, mang đến niềm vui, hoà bình. Vì vậy, bạn đừng quên những ánh nến lung linh khi trang trí nhà vào ngày lễ Giáng sinh nhé. Bạn có thể đặt lên chiếc kệ mở ở tiền sảnh những cốc nến để tạo cảm giác huyền ảo. Cuối cùng, hãy thêm những phụ kiện khác như dây lá hay chuỗi kết cườm để khu vực này thêm đẹp mắt.


Vài cốc nến trên kể mở giúp khu vực tiền sảnh thêm ấn tượng.

Khác lạ với một chút “băng giá”

Nếu bạn yêu thích sự cá tính, mới lạ thì hãy tạm rời mắt khỏi phong cách trang trí ngập tràn màu đỏ và xanh lá cây quen thuộc trong mỗi mùa lễ để đến với cảm giác mùa đông đầy tuyết trắng phủ kín, như đang lạc vào một hang đá nhỏ tại thành Bethelem - nơi Chúa ra đời. Cây thông Noel rất đặc trưng và những phụ kiện trang trí trên chiếc bàn nhỏ được phủ một gam màu bạch kim lấp lánh và xinh đẹp sẽ khiến khu tiền sảnh trở nên đẹp và cuốn hút theo cách rất riêng.


Sắc trắng của băng tuyết đem đến sự khác lạ cho tiền sảnh.

Tiền sảnh đơn giản mà thật gần gũi

Cuối cùng là gợi ý dành cho chủ nhân hướng đến sự giản dị, gần gũi nhưng chứa đựng ý nghĩa đằng sau sự bày trí. Trên chiếc bàn nhỏ kê ở tiền sảnh, bạn có thể thể đặt hai cây thông mini đặt đối xứng kèm theo khung ảnh gia đình với hai màu đỏ - trắng “tông xuyệt tông” với chiếc chậu. Những hộp quà xinh xắn treo cao điểm tô cho tấm gương và dòng chữ Noel là điểm nhấn tuyệt vời cho tiền sảnh này.


(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền sảnh ấm áp đón Giáng sinh

Top những con giáp chia tay dứt khoát và tuyệt tình nhất

Khi xa nhau, có người mãi vương vấn không dứt, mong sau này có thể làm lại từ đầu, có người lại sở hữu trái tim sắt đá, một khi chia tay sẽ rất tuyệt tình.
Top những con giáp chia tay dứt khoát và tuyệt tình nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1. Tuổi Dậu 

1-2688-1411381613.jpg

Người tuổi Dậu nhân duyên rất tốt, bên cạnh họ có nhiều bạn bè, có kỳ vọng lớn vào tình yêu. Đối với mỗi cuộc tình, nếu không phải người mà mình thích, trái tim họ sẽ lập tức rời xa đối phương và dần trở nên xa lánh. Chỉ cần họ không còn yêu ai nữa, thì họ sẽ phủ nhận mọi thứ của người ấy. Dù người ấy có cố gắng dùng mọi cách để xoay chuyển tình thế thì cũng vô ích. Bởi một khi trái tim họ đã quyết, thì không điều gì có thể thay đổi được người tuổi Dậu. Thậm chí, dù sau khi chia tay không tìm được một nửa thực sự của mình, họ vẫn không bao giờ có ý định quay trở lại với người cũ. Nên nếu nửa kia của bạn là tuổi Dậu thì bạn phải đối xử với họ thật tốt.  Bất cứ lúc nào bạn cũng nên làm cho họ vui cười, nếu không cứ yêu trong mờ nhạt sẽ khiến cho họ dễ rời xa bạn. 

Top 2. Tuổi Tỵ

2-8658-1411381613.jpg

Người tuổi Tỵ rất bình tĩnh và lý trí, cư xử trong chuyện tình cảm đều xuất phát từ trái tim. Nếu trong thời gian yêu nhau, phát hiện lý tưởng của hai bên cách xa nhau quá, họ sẽ không suy nghĩ mà lập tức đưa ra lời chia tay. Số họ rất đào hoa, nhưng tuyệt tối không vì thế mà sống buông thả. Họ biết điều gì nên làm, điều gì không nên, biết bản thân mình thực sự muốn gì. Cho nên một khi chia tay, họ sẽ không hề do dự. Bạn chỉ có thể “ngoan ngoãn” chấp nhận và không có cơ hội để níu giữ tình cảm đó. 

Top 3. Tuổi Dần

3-8600-1411381614.jpg

Người tuổi Dần được xem là người chia tay phũ phàng và vô tình, sau khi chia tay họ tuyệt đối không vương vấn tình cũ. Họ thấy đã chia tay rồi thì hai bên không cần phải vướng víu nữa, thậm chí không nên làm bạn hay có bất cứ mối liên hệ nào nữa.

Họ là người rất thẳng thắn, cho dù họ có bị đối phương “đá”, họ cũng vui lòng chấp nhận mà không chút quấy rầy, níu kéo. Đối phương đã không yêu nữa thì hà tất phải níu kéo để làm gì? Chỉ khiến cho bản thân trở nên không còn chút giá trị gì nữa. Đối với chuyện tình cảm họ thực sự rất lý trí.

Nhật Băng (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top những con giáp chia tay dứt khoát và tuyệt tình nhất

Ngủ ngon nhờ đặt giường đúng phong thủy

Đặt giường ngủ đúng vị trí theo khoa học phong thủy sẽ giúp giấc ngủ ngon và đem nhiều lợi ích về mặt sức khỏe của chúng ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia chủ thuộc hành nào thì đặt giường ngủ theo hướng ấy:

• Gia chủ thuộc ngũ hành Thủy, Mộc, Hỏa (mệnh Đông tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng bắc, đông, nam, đông nam.

• Gia chủ thuộc mệnh Kim, Thổ (Tây tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng đông bắc, tây bắc, tây nam và tây.

• Nên đặt giường ở vị trí có ba mặt tựa vào.

Các vị trí nên tránh trong phòng ngủ:

• Không đặt giường hướng ra cửa hay từ cửa có thể nhìn chính diện vào giường bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ. Trong tình thế không thể xoay giường thì nên xoay đầu lại để ngủ như là một cách hóa giải.

• Không đặt giường cạnh nhà vệ sinh hoặc dưới nhà vệ sinh tầng trên hoặc đầu giường chiếu thẳng vào nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh thường được xem là nơi không sạch sẽ.

• Không được kê đầu giường ngay dưới cửa sổ, hoặc sát cửa số bởi vì cửa sổ là nơi có luồng khí và luồng ánh sáng mạnh nhất, có động hướng rất lớn, ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ và bất lợi cho sức khỏe.

• Không đặt đầu giường nơi có xà ngang bắt ngang qua, vì sẽ gây mất ngủ, hoặc cảm thấy khó thở khi ngủ giống như có vật gì đè trên người.

• Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun hoặc kê sát với phòng bếp không tốt với sức khỏe của con người, có thể sinh ra các chứng bệnh đau tim…

• Đầu giường không nên “lộ không”. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.

• Giường ngủ kiêng chiếu thẳng từ ống khói ở bên ngoài. Phong thủy học cho rằng “ống khói làm cho chủ giường khó sinh nở”. Nếu xảy ra trường hợp trên thì có thể dùng rèm để che cửa sổ để tránh nhìn thấy ống khói là được.

• Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương (dù không phải là gương bát quái hay gương cửa). Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ dẫn tới hiện tượng mất ngủ, đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Cũng có rất nhiều ý kiến khác nhau về việc đặt giường ngủ theo phong thủy làm nhiều người hoang mang không biết đâu là đúng. Tuy nhiên, chúng ta nên áp dụng những điểm cơ bản nhất và dễ thực hiện.

(Theo Dân Việt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngủ ngon nhờ đặt giường đúng phong thủy

Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Màu sắc nào mang lại may mắn cho 12 con giáp? Màu đen và xanh lam sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Tý, còn người tuổi Thìn là màu vàng chanh và màu cà phê… Những màu sắc khác thì sao? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem bản thân hợp với màu sắc g

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc nào mang lại may mắn cho 12 con giáp? Màu đen và xanh lam sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Tý, còn người tuổi Thìn là màu vàng chanh và màu cà phê… Những màu sắc khác thì sao? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem bản thân hợp với màu sắc gì nhé!

Nội dung

  • 1 Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp
    • 1.1 Tuổi Tý: Màu đen và xanh lam
    • 1.2 Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê
    • 1.3 Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê
    • 1.4 Tuổi Mão: Màu lục lam và xanh lá
    • 1.5 Tuổi Thìn: Màu vàng chanh và màu cà phê
    • 1.6 Tuổi Tỵ: Màu đỏ và màu vàng
    • 1.7 Tuổi Ngọ: Màu đỏ và tím
    • 1.8 Tuổi Mùi: Màu lam và đen
    • 1.9 Tuổi Thân: Màu trắng và màu vàng kim
    • 1.10 Tuổi Dậu: Màu cà phê và màu vàng
    • 1.11 Tuổi Tuất: Màu đỏ và màu hồng
    • 1.12 Tuổi Hợi: Màu vàng và nâu

Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp

xem-tu-vi-2015

Tuổi Tý: Màu đen và xanh lam

Hai màu sắc này sẽ mang lại nguồn năng lượng dồi dào cho người tuổi Tý trong năm nay. Quần áo, tư trang, đồ trang sức, các vật dụng hàng ngày… sử dụng hai màu đen và xanh lam sẽ giúp người tuổi Tý thêm may mắn về công danh sự nghiệp.

Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê

Mức độ xui xẻo mà người tuổi Sửu sẽ phải đối mặt trong năm 2014 sẽ giảm đi đáng kể nếu họ thường xuyên “kết thân” với màu vàng ánh kim và màu cà phê thường ngày cho mình.

Tuổi Sửu: Màu vàng ánh kim và màu cà phê

Mức độ xui xẻo mà người tuổi Sửu sẽ phải đối mặt trong năm 2014 sẽ giảm đi đáng kể nếu họ thường xuyên “kết thân” với màu vàng ánh kim và màu cà phê thường ngày cho mình.

Tuổi Mão: Màu lục lam và xanh lá

Hai màu sắc này sẽ giúp ích rất nhiều cho tài vận người tuổi Mão trong năm 2014. Nó xua đuổi điều xui xẻo do kẻ tiểu nhân hãm hại và mang lại sự nghiệp thành công cho người tuổi Mão.

Tuổi Thìn: Màu vàng chanh và màu cà phê

Có thể nói đây là hai màu sắc khai vận cho người tuổi Thìn. Vận may về tài chính và tình cảm của họ sẽ nở rộ trong năm 2014 nếu biết cách tận dụng sức mạnh của những màu sắc này.

Tuổi Tỵ: Màu đỏ và màu vàng

Thường xuyên sử dụng hai màu sắc này trên người hoặc vật dụng hàng ngày sẽ giúp người tuổi Tỵ thêm khỏe mạnh, tràn đầy năng lượng để học tập và làm việc.

Tuổi Ngọ: Màu đỏ và tím

Tận dụng vận may cát tường của hai màu đỏ và tím mang lại, cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, người tuổi Ngọ sẽ gặt hái được nhiều thành công trong năm nay. Đồng thời có thể gặp hung hóa cát, có cuộc sống yên bình, khỏe mạnh.

Tuổi Mùi: Màu lam và đen

Sáu tháng đầu năm, người tuổi Mùi nên sử dụng nhiều gam màu lam cho mình để mang lại nhiều vận may tài chính. Còn sáu tháng cuối năm, bạn nên tận dụng sức mạnh may mắn của màu đen nhằm tạo dựng khối tài sản lớn, chuẩn bị đón một cái Tết sung túc, mãn nguyện.

Tuổi Thân: Màu trắng và màu vàng kim

Hai màu trắng và vàng kim tương sinh với bản mệnh của người tuổi Thân trong năm nay. Do đó, ngoài trang phục, phụ kiện đeo trên người, bạn có thể sử dụng những màu sắc này cho phòng ngủ, phương tiện đi lại… để mang tới nhiều may mắn và phúc khí.

Tuổi Dậu: Màu cà phê và màu vàng

Hai màu sắc này không chỉ mang lại sự may mắn về tiền bạc cho người tuổi Dậu trong năm nay mà còn giúp họ có được tình duyên thuận lợi, khả năng kết hôn rất cao.

Tuổi Tuất: Màu đỏ và màu hồng

Hai gam màu rực rỡ sẽ mang lại nhiều vận may về tài chính và tình duyên cho người tuổi Tuất trong năm nay. Ngoài ra, những màu sắc này còn giúp khơi gợi hứng khởi và trí sáng tạo tuyệt vời của người tuổi Tuất.

Bạn sẽ phát hiện thấy những điều mà từ trước tới giờ bạn chưa từng thấy về bản thân mình nếu sử dụng hai gam màu này thường xuyên.

Tuổi Hợi: Màu vàng và nâu

Sử dụng hai gam màu này một cách thường xuyên, người tuổi Hợi sẽ gặp hung hóa cát, có nhiều may mắn và thuận lợi khi làm bất cứ việc gì. Hơn thế, những mâu thuẫn với người thân, bạn bè hoặc đồng nghiệp cũng được giải quyết ổn thỏa nếu họ biết tận dụng triệt để sức mạnh may mắn của hai màu sắc này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc mang lại may mắn cho 12 con giáp –

Kiêng kỵ theo phong thủy: Bàn trà quá lớn, khách sẽ lấn át chủ

Trong phòng khách , bàn trà thường được đặt phía trước hoặc 2 bên đối xứng nhau của ghế sofa. Bàn trà dùng để bày ấm chén uống trà, khi khách đến chơi chủ nhà rót trà, rót rượu mời, rất thuận tiện. Trên bàn trà cũng có thể bày đồ trang trí hay chậu hoa để cho đẹp, hay bày điện thoại, đèn bàn, rất tiện dụng. Vì thế, bàn trà đã trở thành 1 vật dụng không thể thiếu trong phòng khách .
Kiêng kỵ theo phong thủy: Bàn trà quá lớn, khách sẽ lấn át chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mọi người thường cho rằng, ghế sofa là chủ, bộ bàn trà là khách, sofa cao hơn là núi, bàn trà thấp hơn là nước. 2 thứ kết hợp với nhau, núi và nước hòa vào nhau mới hợp với lẽ phong thủy.

Ghế sofa được coi là chủ nên phải to cao, bàn trà được coi là khách nên phải thấp nhỏ. Nếu diện tích bàn trà quá lớn, sẽ bị chê là mang ý nghĩa khách lấn át chủ.

Cách bày biện như trên là không hay. Để khắc phục điều này, tốt nhất là thay bàn trà khác, vừa tạo ra sự hài hòa giữa chủ và khách, vừa không gây chướng mắt.
Về cách chọn bàn trà, tốt nhất là theo nguyên tắc thấp và bằng phẳng. Khi người ngồi trên ghế sofa, bàn trà không nên cao quá đầu gối là thích hợp nhất. Bàn trà bày phía trước ghế sofa nên có đủ không gian, vì nếu kê gần quá sẽ gây chật chội bất tiện.

Về hình dáng, bàn trà tốt nhất là có hình chữ nhật, hay bình bầu dục, hình tròn cũng được, nhưng tuyệt đối không dùng những bàn trà có góc nhọn. Nếu không gian phía trước ghế sofa không rộng rãi, có thể chuyển bàn trà sang bên cạnh, bàn trà ở 2 bên ghế tạo thế rồng xanh, hổ trắng ở 2 bên bảo vệ, người ngồi trên ghế cảm thấy bên trái phải đều rất vững chắc. Như thế vừa tận dụng tối đa không gian, vừa hợp với luật phong thủy.

Nguồn: Phong Thuy – Phong Thuy Nha O – Phong Thuy Tu Vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ theo phong thủy: Bàn trà quá lớn, khách sẽ lấn át chủ

Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi

Cặp đôi con giáp nữ tuổi Dần và nam tuổi Thìn có nhiều điểm giống nhau tới lạ kỳ. Trong tình yêu, đôi khi giống nhau quá lại chỉ có duyên gặp gỡ, trở thành bạn tri kỉ mà khó lòng được tác hợp lương duyên hạnh phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nữ Dậu và nam Hợi   Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Hợi có khá nhiều đặc điểm tương đồng về tính cách, nên nhiều người nghĩ chẳng khó khăn để họ có thể nắm tay nhau tới bến bờ hạnh phúc.   Cô nàng tuổi Dậu thuộc tuýp hướng ngoại, năng động, tháo vát và nhất là không biết giấu giếm cảm xúc chân thành của mình, có gì nói nấy. Không hề khó đoán rằng họ đang nghĩ gì, muốn làm gì…   Thêm nữa, tham vọng và mục tiêu mà con giáp này đặt ra trong cuộc sống cũng như tình yêu quá nhiều khiến đối tượng đơn giản, hướng nội như anh chàng tuổi Hợi khó lòng mà đáp ứng hết.   Thế mới nói, một người hướng nội gặp một người hướng ngoại, có thể bổ sung điểm khuyết thiếu cho nhau. Nhưng dù thế nào cũng chỉ có thể tương hỗ nhau ở một mức độ nhất định. Khi chàng tuổi Hợi không đáp ứng được thói ham hư vinh của nàng tuổi Dậu, ắt mâu thuẫn sẽ nảy sinh, chia tay là điều khó tránh.

Cap doi con giap co duyen gap mat nhung vo duyen cuoi hoi hinh anh
 
2. Nữ Dần và nam Thìn   So với cặp đôi con giáp Dậu và Hợi, cặp nữ tuổi Dần và nam tuổi Thìn còn có nhiều điểm giống nhau tới lạ kỳ. Trong tình yêu, đôi khi giống nhau quá lại chỉ có duyên gặp gỡ, trở thành bạn tri kỉ mà khó lòng được tác hợp lương duyên hạnh phúc.   Trong khi cô nàng tuổi Dần có tính cách độc lập, mạnh mẽ, có thể trở thành “nữ chủ nhân” trong gia đình, thì anh chàng tuổi Thìn cũng chẳng hề kém cạnh. Anh ta kiêu căng, ngạo mạn nên chúa ghét việc phải nghe lời ai đó, nhất là bị người khác “dắt mũi”.   Lúc đầu, hai cá tính cực mạnh sẽ tạo sức hấp dẫn lớn, khiến cặp đôi này tìm đến với nhau. Nhưng khi bên nhau lâu khó tránh khỏi lúc cãi vã, mâu thuẫn do không ai chịu nhường ai, cái tôi của cả hai người quá lớn.

Cap doi con giap co duyen gap mat nhung vo duyen cuoi hoi hinh anh
 
3. Nữ Tý và nam Mão   Điểm tương đồng lớn nhất trong tính cách của cặp đôi nữ Tý và nam Mão chính là sự điềm đạm, thích cảm giác an toàn chứ không muốn mạo hiểm để có được sự đột phá.    Khi mới yêu, cả hai như tìm được đúng con người thực sự của mình. Tình cảm cứ thế nảy sinh, nhưng tới một mức nhất định, nó sẽ dừng lại trong sự tiếc nuối và hoài nghi của chính những người trong cuộc.   Vì quá điềm tĩnh, quá ư là e dè, khép mình nên tình yêu của cặp đôi con giáp này cứ thế đi vào lối mòn, tình cảm dần phai nhạt lúc nào không hay. Nên nhớ, tình yêu luôn cần được thổi nguồn sinh khí mới, yêu là dám thay đổi để có thể hòa hợp chứ không phải cứ chọn giải pháp an toàn là được.  
Ngân Hà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cặp đôi con giáp có duyên gặp mặt nhưng vô duyên cưới hỏi

4 mẫu thiết kế đẹp cho nhà tắm

Phong cách tối giản thích hợp với người độc thân; màu sắc ấm áp, lãng mạn dành cho cặp đôi mới cưới; còn những người thành đạt chuộng nội thất tiện nghi, đẳng cấp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi năm, trung bình một người bước vào nhà tắm 2.190 lần. Do đó, nếu được thiết kế hợp lý, phòng tắm có thể trở thành chốn thư giãn, giải tỏa căng thẳng và mang lại nhiều cảm hứng cho cuộc sống của bạn.

Theo đại diện của nhà sản xuất thiết bị vệ sinh và nội thất phòng tắm Cotto (Thái Lan), ở Việt Nam, phòng tắm thường có diện tích nhỏ hẹp và thói quen sinh hoạt đa thế hệ nên nhiều gia đình quên mất việc chăm chút không gian ý nghĩa này.

Dù bạn sống một mình hay với gia đình, nhà tắm chính là nơi ghi dấu nhiều thời khắc vui vẻ, thư giãn. Còn gì lãng mạn hơn cảnh một cặp đôi mới cưới cùng đánh răng mỗi buổi sáng trong nhà tắm. Hay bố mẹ hạnh phúc khi cùng các em bé vui đùa trong giờ tắm bồn cùng những chú vịt cao su vàng. Dù diện tích phòng tắm như thế nào, bạn đều có thể cải tạo hoặc xây dựng chốn riêng tư này thành một không gian đẹp và thư giãn với nhiều lựa chọn.

Cotto giới thiệu bộ sưu tập thiết bị nhà tắm với 4 mẫu thiết kế dành cho 4 phong cách sống khác nhau.

polyad

Mẫu thiết kế này bao gồm các thiết bị phòng tắm dành cho người độc thân với sự tối giản, phong cách nhưng vẫn tiện nghi để bạn có thể hưởng thụ và thư giãn hoàn toàn trong không gian của riêng mình.


polyad

Màu sắc lãng mạn, ấm áp và sang trọng cùng những chi tiết tinh tế và tiện dụng này nằm trong thiết kế phòng tắm dành cho những cặp đôi mới cưới.


polyad

Với những gia đình đông người, phòng tắm đầy đủ tiện nghi từ vòi sen đến bồn tắm, từ bồn rửa lớn sang trọng đến bồn rửa nhỏ xinh dành cho trẻ em…  là lựa chọn thích hợp. Nội thất nhà tắm của Cotto luôn có nhiều lựa chọn về giá thành và kích thước để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Hiện tại, sản phẩm của Cotto có mặt tại hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới.


polyad

Còn đây là mẫu phòng tắm dành cho những người thành đạt đang tìm kiếm một chốn riêng tư nhưng vẫn thể hiện được phong cách, sự sang trọng nhờ vào những tính năng công nghệ cao để khẳng định đẳng cấp của mình.

N.Loan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 mẫu thiết kế đẹp cho nhà tắm

Ngày giờ tốt xuất hành đầu năm Bính Thân 2016 –

"Đầu có xuôi thì đuôi mới lọt" nên những ngày đầu năm thường rất quan trọng trong tâm thứ người Việt. Chọn ngày giờ tốt xuất hành đầu năm Bính Thân 2016 thường song song với đi hái lộc. Xuất hành đầu năm thì tìm những hướng tốt để gặp tài thần, hỉ th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Đầu có xuôi thì đuôi mới lọt” nên những ngày đầu năm thường rất quan trọng trong tâm thứ người Việt. Chọn ngày giờ tốt xuất hành đầu năm Bính Thân 2016 thường song song với đi hái lộc. Xuất hành đầu năm thì tìm những hướng tốt để gặp tài thần, hỉ thần, phúc thần… Hái lộc để mang tài lộc về cho gia đình. Ngày giờ tốt xuất hành cũng mang đến bình an nên người Việt xuất hành lần đầu trong năm thường hay đi chùa để cầu bình an và may mắn. Lộc hái ở đền chùa thường là những nhánh nhỏ ở các cây tươi tốt như cây đa, cây đề đem lên cắm bàn thờ.

gio-tot-xuat-hanh

Dưới đây là những ngày giờ tốt xuất hành đầu năm mới Bính Thân 2016:

Ngày tốt xuất hành đầu năm Bính Thân 2016

Mùng 1: Tốt. Nên xuất hành, đi lễ chùa, hội họp, khai bút.
Giờ tốt: Tỵ, Mùi, Tuất, Hợi
Huớng tốt: Cầu duyên đi về Nam, Cầu tài đi về phương đông. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Tân, Sửu, Mậu, Kỷ.

Mùng 2: Rất Tốt. Rất lợi cho xuất hành, mở hàng xuất kho, đi lễ chùa, hội họp.
Giờ tốt: Sửu, Thìn, Tỵ, Mùi, Tuất.
Huớng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, Cầu tài đi về phương Bắc. Những tuổi kỵ dùng: Nhâm, Dần, Đinh, Bính.

Mùng 3: Rất Xấu. Nên đi lễ chùa, không nên khai trương hoặc làm việc đại sự, nên đi thăm hỏi họ hàng gần, hội họp, vui chơi.
Giờ tốt: Tý, Mão, Mùi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Bắc, cầu tài đi về phương chính Nam. Những tuổi kỵ dùng: Nhâm, Quý, Mão, Dậu, Bính, Đinh.

Mùng 4: Tốt. Nên đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, hội họp vui chơi.
Giờ tốt: Thìn, Tỵ, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Tây Bắc, cầu tài đi vềTây Nam. Những tuổi kỵ dùng: Giáp, Thìn, Mùi, Kỷ, Mậu.

Mùng 5: Bình thường. Hạn chế làm những việc đại sự. Nên đi chơi, lễ chùa. Có thể thăm hỏi họ hàng, làng xóm…
Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên và cầu tài đi về phương Tây Nam. Những tuổi kỵ dùng: Giáp, Ất, Tỵ, Hợi, Mậu, Kỷ.

Mùng 6: Rất tốt. Nên khai trương, xuất hành, mở kho, đi lễ chùa, hội họp, thăm hỏi họ hàng.
Giờ tốt: Sửu, Mão, Mùi, Thân.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về chính Nam, Cầu tài đi về chính Tây. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Mão, Ngọ, Tân, Canh.

Mùng 7: Rất xấu. Không nên làm việc lớn, nên đi lễ chùa, thăm hỏi làng xóm, họ hàng gần nhà.
Giờ tốt: Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về Đông Nam, cầu tài đi về phương Tây Bắc. Những tuổi kỵ dùng: Bính, Đinh, Sửu, Mùi, Canh, Tân.

Mùng 8: Bình thường. Nên đi thăm hỏi họ hàng, hội họp vui chơi.
Giờ tốt: Sửu, Thìn, Mùi, Tuất. Hướng tốt:
Cầu duyên đi về ðông Bắc, cầu tài ñi về phương Đông Nam. Những tuổi kỵ dùng: Mậu, Thân, Tỵ, Quý, Nhâm.

Mùng 9: Xấu. Nên đi thăm hỏi họ hàng gần, lễ chùa, hội họp vui chơi,…
Giờ tốt: Mão, Mùi, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Bắc, cầu tài đi về phương Đông Nam. Những tuổi kỵ dùng: Mậu, Kỷ, Dậu, Tý,Nhâm, Quý.

Mùng 10: Rất tốt. Nên xuất hành, khai trương cửa hàng, cưới hỏi, đi thăm hỏi họ hàng, lễ chùa, hội họp vui chơi,…
Giờ tốt: Tỵ, Thân, Dậu, Hợi.
Hướng tốt: Cầu duyên đi về phương Tây Nam, cầu tài đi về chính Đông.
Những tuổi kỵ dùng: Canh, Thìn, Tuất, Giáp, Ất.

Giờ tốt xuất hành đầu năm bính thân 2016

Giờ Tý: 0h – 1h sáng, có sao tốt là Thanh Long, Tam Hợp, Tướng Tinh. Tuy nhiên, lại phạm Không Vong nên chỉ được Tiểu cát. Người tuổi Tý, Tuất, Dần, Ngọ không nên xuất hành giờ này.

Giờ Sửu: 1h – 3h sáng, có sao tốt là Minh Đường, Thiên Ất Quý Nhân, Tứ Đại Cát Thời nên là giờ Đại cát, rất tốt để xuất hành cho tất cả các tuổi. Nên đi về phía Đông để cầu tài lộc là tốt nhất, nếu đi về hướng Tây Nam là tốt nhì, đại kỵ đi về hướng Đông Nam.

Giờ Thìn: 7h – 9h sáng, có sao tốt là Kim Quỹ, Tứ Đại Cát Thời, Tam Hợp, Quốc Ấn là giờ Đại cát nên rất phù hợp xuất hành, cầu tài lộc cho tất cả các tuổi. Đại kỵ đi về hướng Đông Nam, nhất là đối người tuổi Thìn hoặc Tuất. Nên chọn hướng Đông hoặc Tây Nam là tốt nhất.

Giờ Tỵ: 9h – 11h sáng, có sao tốt là Thiên Đức, Bảo Quang, Trường Sinh, Lục Hợp nên là giờ Tiểu cát, tốt cho xuất hành, nhất là cầu vui vẻ, hỷ sự thì nên xuất hành hướng Tây Nam.

Giờ mùi: 13h – 15h chiều, có sao tốt là Ngọc Đường, Thiên Ất Quý Nhân, Tứ Đại Cát Thời nên là giờ đại cát, nên xuất hành cho tất cả các tuổi ngoại trừ tuổi Mùi, Sửu.

Giờ Tuất: 19h – 21h tối, có sao tốt là Tư Mệnh, Tứ Đại Cát Thời, Hỷ Thần nên là đại cát, xuất hành thuận lợi cho tất cả các tuổi ngoại trừ người tuổi Ngọ, Thìn.

Ngoài việc chọn giờ, chọn hướng xuất hành đầu năm nếu bạn là người chủ gia đình có thể xem thêm năm nay tuổi của bạn hợp với những con giáp sinh năm nào để mời người đó đến xông nhà đầu năm mới để đạt được 1 năm an lành, yên vui, an khang và thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày giờ tốt xuất hành đầu năm Bính Thân 2016 –

Những chiêu phong thủy cho người độc thân hiệu quả

Bạn vẫn còn độc thân và đang rất buồn vì chưa tìm được tình yêu như ý? Những chiêu phong thủy cho người độc thân sau đây sẽ giúp bạn.
Những chiêu phong thủy cho người độc thân hiệu quả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn vẫn còn độc thân và đang rất buồn vì chưa tìm được tình yêu như ý? Hãy chú ý đến những chiêu phong thủy cho người độc thân sau đây để có thể mau chóng tìm được người yêu thương...


Đồ vật


Nếu những đồ dùng hay vật trưng bày trong nhà bạn còn đơn lẻ thì hãy mua thêm một thứ nữa để nó có đôi có cặp.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Thủy tinh màu rất có tác dụng trong việc tăng vận may tình duyên. Các bạn gái có thể để bột thủy tinh màu vào một chiếc túi vải nhỏ, coi như là một lá bùa may mắn cho tình yêu. Đặt chiếc túi nhỏ này ở đầu giường hoặc luôn mang theo bên mình, bạn sẽ sớm gặp được người trong mộng.


Màu sắc và hình dạng


Những đồ vật màu hồng sẽ mang đến năng lượng cho tình yêu. Hãy sử dụng màu này cho những vật dụng hàng ngày như chăn màn, ga gối, rèm cửa... Không nên sử dụng màu đen.

Hình tròn tượng trưng cho sự đủ đầy, trọn vẹn. Đối với nữ giới, tránh đặt gương trang điểm ở vị trí nhìn thẳng ra cửa vì khi bạn ra vào phòng ngủ, hình phản chiếu trong gương sẽ làm bạn giật mình. Không nên đặt gương trang điểm thẳng đầu giường, nếu không bạn rất dễ thấy ác mộng và tinh thần không được tốt.

Trong phong thủy, việc gìn giữ tình yêu kỵ nhất là những đồ kỷ niệm gợi nhớ về hình bóng của người cũ. Vì thế, nếu bạn muốn thoải mái, nên bỏ hết những bức thư tình cũ, những món quà tặng không cần thiết của người cũ. Như vậy bạn mới sẵn sàng để đón nhận tình yêu mới và không để cho quá khứ làm tổn thương bạn.

Cây và hoa


Khi trồng cây, không nên chọn những cây quá nhỏ, dài, nhọn hoặc xù xì, nhiều nhánh như hoa li ti hay cây cỏ… Tất cả những đặc điểm này không phù hợp với người độc thân. Nên chọn cây cảnh có lá to bản, gốc to, màu xanh tươi, tượng trưng cho sự ổn định, bền vững.

Cần chú ý khi cắm hoa tươi trong phòng. Nếu là con trai thì hãy đặt lọ hoa ở bên phải của phòng khách. Nếu là con gái thì đặt bình hoa ở bên trái của phòng khách. Tránh dùng hoa nhựa hay hoa vải.

Nên dùng bình sứ hoặc bình gốm, cố gắng đừng để có hoa rụng vì đó là một điềm chẳng lành báo hiệu sự bi thương.

(Theo Bog Phong Thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chiêu phong thủy cho người độc thân hiệu quả

3 con giáp nữ khiến người khác "động lòng" vì sự dịu dàng khi yêu - 12 con giáp - Xem Tử Vi

3 con giáp nữ khiến người khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"động lòng" vì sự dịu dàng khi yêu

Sự dịu dàng có thể làm bất kì trái tim sắt đá nào cũng sẽ tan chảy. Cùng tìm hiểu xem con giáp nào sẽ là người dịu dàng nhất khi yêu nhé!

Tuổi Hợi

Cuộc sống yên bình và tình yêu ấm áp với những niềm vui giản dị là điều mà những cô gái tuổi Hợi mong muốn nên họ luôn biết tự điều chỉnh cảm xúc của mình. Bởi với cô, tranh cãi thắng thua đều là vô nghĩa, thứ mất đi sẽ còn nhiều hơn thứ có được, vì thế những cô nàng sinh năm Hợi không bao giờ cáu gắt hay thể hiện thái độ bực bội trước một ai.

Với người yêu của mình, họ luôn thể hiện sự quan tâm và tình yêu một cách ngọt ngào thông qua cách cô ân cần lắng nghe "ai đó" tâm sự, cả ánh mắt trìu mến và những cử chỉ yêu thương cũng đủ để nói lên sự dịu dàng của các cô gái tuổi Hợi.

Cô nàng được ví như một mặt hồ mùa Thu nhẹ nhàng khiến người khác giới phải "thổn thức". (Ảnh: Internet)

Tuổi Sửu

Không phải tự nhiên mà những cô gái tuổi Sửu được mọi người yêu mến về tính cách dịu dàng của mình, bởi ở họ luôn toát ra vẻ thanh lịch, nét trầm tĩnh nhưng luôn biết cách lắng nghe người khác.

Khi yêu, nữ tuổi Sửu càng thể hiện sự đằm thắm và khéo léo vốn có của mình, chẳng bao giờ gây chuyện hay cãi cọ với người yêu. Dù đang cảm thấy mệt mỏi như thế nào, chỉ cần được ở bên cô nàng và đón nhận sự dịu dàng mà họ đem lại, "ai đó" sẽ cảm thấy nhẹ nhõm và thoải mái vô cùng!

Dịu dàng là sự quyến rũ của các cô nàng tuổi Sửu. (Ảnh: Internet)

Tuổi Mùi

Không chỉ dịu dàng mà nữ giới tuổi Mùi còn rất hiền lành lương thiện. Không bao giờ tranh giành, đấu đá với ai khiến cho tâm hồn của các cô gái tuổi Mùi luôn trong sáng và ngọt ngào. Đối với tình yêu cũng thế!

Các cô năng sinh vào năm con dê không thích sự to tiếng cãi vã, nếu phải tranh luận, họ sẽ dùng cách thật nhẹ nhàng để giải thích, họ rất sợ làm đối phương đau lòng. Đối với những cô gái tuổi Mùi, họ không hề cảm thấy đó là sự yếu đuối mà trái lại, họ chỉ đơn giản hóa mọi thứ và cho đó duyên phận để hai người ở bên nhau, cùng chia sẻ ngọt bùi. 

Nữ tuổi Mùi dịu dàng và lương thiện chẳng bao giờ làm người yêu buồn lòng. (Ảnh: Internet)

Những bạn gái có tính cách dịu dàng, nữ tính luôn khiến các chàng trai hạnh phúc, không chỉ vì họ luôn được quan tâm, chăm sóc tận tình mà cảm giác được sống trong sự ngọt ngào như những viên kẹo đường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp nữ khiến người khác "động lòng" vì sự dịu dàng khi yêu - 12 con giáp - Xem Tử Vi

Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo giờ sinh

Người tuổi Tuất sinh giờ Ngọ thường có chức quyền, uy danh lừng lẫy. Tuy nhiên, cần đề phòng hao tán tiền bạc do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh.
Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Tuất mệnh Thổ khắc chế Tý mệnh Thủy. Người tuổi Tuất sinh giờ này số không gặp thời, công việc gặp nhiều bất lợi.

(Hình minh họa)

  Sinh giờ Sửu (1-3h): Sửu mệnh Thổ ngang với Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này cuộc đời gặp rất nhiều chuyện phiền phức, may được quý nhân phù trợ nên phần nào được yên ổn.

Sinh giờ Dần (3-5h): Dần mệnh Mộc khắc chế Tuất mệnh Thổ. Người tuổi Tuất sinh vào giờ này cuộc đời thường gặp trắc trở trong cuộc sống.

Sinh giờ Mão (5-7h): Mão mệnh Mộc khắc chế Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ dễ mắc bệnh nặng phải hao tiền tốn của. Tuy nhiên, nhờ sao tốt Nguyệt Đức chiếu mệnh nên không gặp phải đại nạn.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Thìn mệnh Thổ sánh với Tuất mệnh Thổ. Người sinh giờ này cuộc đời có nhiều biến động, số hao tiền tốn của do bị sao hung Nguyệt Không chiếu mệnh.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Tỵ mệnh Hỏa sinh Tuất mệnh Thổ. Sinh giờ này, người tuổi Tuất tuy có gặp họa nhưng nhờ sao Long Đức bảo vệ nên tài sản không bị phá tán.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Ngọ mệnh Hỏa sinh Tuất mệnh Thổ. Người tuổi Tuất sinh giờ này thường có chức quyền, uy danh lừng lẫy. Tuy nhiên, cần đề phòng hao tán tiền bạc do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Mùi mệnh Thổ sánh với Tuất mệnh Thổ. Người sinh vào giờ này thường chịu cảnh cô đơn, may được sao tốt chiếu mệnh nên mọi sự đều thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh giờ Thân (15-17h): Tuất mệnh Thổ sinh Thân mệnh Kim. Người này tuy phải sống xa quê nhưng danh lợi song toàn.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Người sinh giờ này sức khỏe không tốt, dễ mắc bệnh tật. Cần đặc biệt chú ý chăm sóc sức khỏe.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Người sinh giờ này thường có tư tưởng tiến bộ, suy nghĩ tích cực. Tuy nhiên, do phạm phải sao xấu Thái Tuế nên trong đời có nhiều biến động, cuộc sống thường hay phải lo âu, vất vả.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Tuất mệnh Thổ khắc Hợi mệnh Thủy. Sinh giờ này có số phải xa quê, cô đơn. May nhờ có sao Thái Dương chiếu mệnh nên tiền đồ sáng sủa, sự nghiệp thành công tốt đẹp.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 
 
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Tuất theo giờ sinh

Xem tướng eo và tướng mông của phụ nữ –

Eo tròn trịa, ngay thẳng, – phú quý, Eo lệch, mông lớn, eo nhỏ, dâm tiện, … 1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu ( Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, – phú quý ) 2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu ( Eo tròn trịa đầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Eo tròn trịa, ngay thẳng, – phú quý, Eo lệch, mông lớn, eo nhỏ, dâm tiện, …

eo-thon-san-chac2

1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu ( Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, – phú quý )

2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu ( Eo tròn trịa đầy đặn, giàu )

3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu ( Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần )

4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu ( Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện , phá sản )

5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu ( Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử )

6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn ( người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả )

7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn ( người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ )

8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ .

9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử .

10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .

Ngọc đới yêu vi : Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử )
Chú ý : Cổ tướng thư có câu : Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ , mông lớn, chân dài , thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đảng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …
1. Phù nhũ giả , vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu

Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở ( Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày . Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này )

2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử ( Nhủ hoa lớn, nhủ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con )

3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử ( Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử )

4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử ( Nhủ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn )

5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc ( Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ )

6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc ( Nhủ hoa nhỏ và mõng , nghèo hèn )

7. Nhủ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai ( vòm ngực lớn nhưng mà nhủ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng eo và tướng mông của phụ nữ –

Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1) –

Tỳ hưu Tỳ hưu được người xưa coi là linh vật thu tài và giữ tài cho gia chủ. Tương truyền từ thời vua Minh Thái Tổ ở Trung Quốc trong lúc ngân khố cạn kiệt đã mơ thấy một linh vật đầu lân mình to, chân to, có sừng trên đầu và xuất hiện ở trước khu vự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tỳ hưu

Tỳ hưu được người xưa coi là linh vật thu tài và giữ tài cho gia chủ. Tương truyền từ thời vua Minh Thái Tổ ở Trung Quốc trong lúc ngân khố cạn kiệt đã mơ thấy một linh vật đầu lân mình to, chân to, có sừng trên đầu và xuất hiện ở trước khu vực cung điện nuốt nhanh những thỏi vàng sáng rồi mang vào trong cung vua. Các nhà phong thủy cho rằng khu vực xuất hiện linh vật ấy là cung tài và đấy là vùng đất linh, và báo ứng cho việc trời đất muốn giúp nhà vua lập nghiệp lớn.

SONY DSC

Vua Minh Thái Tổ bèn cho xây một cổng thành “tài môn” to ngay tại nơi mình mơ thấy, đồng thời cho tác một con linh vật như mình mơ thấy bằng ngọc đặt trên lầu cao của tài môn. Con linh vật ấy có mặt con lân, có một sừng và có râu, cánh, mình to, mông to, đuôi dài. Con vật này không ăn thức ăn bình thường mà chỉ ăn vàng. Đặc biệt nó không có hậu môn, do vậy nó ăn no mà không bị mất đi đâu. Nói cách khác vàng bạc chỉ có vào mà không có ra. Nhờ có linh vật này mà ngân khố nhà Minh ngày càng nhiều, nhà vua mở rộng biên giới và ngày càng giàu có. Con vật đó được gọi là Tỳ hưu.

Tỳ hưu hiện tại có cánh, có 1 hoặc 2 sừng. Vật liệu chế tác càng quý càng có giá trị, nhất là bằng đá có năng lưọng cao thì linh khí càng tốt. Tỳ hưu nên đặt đầu hướng ra cửa để hút tài khí. Tỳ hưu đặt một đôi trước cửa nhà hay một đôi ở bàn Thần tài là rất tốt để chiêu tài về. Tỳ hưu còn có tác dụng chế sát.

Tỳ hưu kết hợp với Thiềm thừ, đồng tiền hoa mai sẽ rất tốt cho việc cầu tài và bảo vệ tài của cho gia trạch.

Đồng tiền cổ

+ Người Trung Quốc thường treo một số đồng tiền cổ thời Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh ở cửa nhà để cầu tài. Ở ta có thể treo đồng tiền thời Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Đồng Khánh, Thành Thái… cũng có thể coi là những đồng tiền cổ.

+ Đồng tiền hoa mai, nhìn giống như cánh hoa mai có tác dụng kích hoạt tài vận, mang lại tiền tài. Nên đặt một đồng tiền hoa mai vào trong ví hoặc 3 đồng vào trong két sắt để mang lại tiền tài nhiều hơn.

Xâu tiền ngũ đế, lục đế, bát đế. Nhằm tăng thêm vượng khí tài lộc, và được treo trên cửa nhà thông nhau để tránh thất thoát tiền của.

Quả cầu thúy tinh, quả cầu thạch anh

qua-cau-thach-anh

Quả cầu thủy tinh đặt ở góc tụ tài trong nhà sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình thu tài.

Quả cầu thạch anh có tác dụng khúc xạ, xua đẩy khí xấu và mang lại vận may, tài lộc cho trạch nhà. Quả cầu thạch anh đặt trên bàn làm việc rất tốt cho việc nâng cao trí tuệ cho người ngồi học, ngồi làm việc. Đặt trong góc tụ tài để kích hoạt quá trình thu tài.

Voi

Nhà gần sông hồ, đặt tại góc tụ tài một tượng voi sao cho vòi chĩa ra sông hồ để thu thủy. Thu thủy cũng là thu tài, nên voi cũng được coi là một Phù tượng cầu tài.

Lân

Lân là con vật truyền thuyết có từ cách đây hàng ngàn năm. Lân có hình gần giống sư tử: có bờm, có móng vuốt, có đuôi. Người ta chế tác lân từ các chất liệu khác nhau. Có thể là gốm, đá khối, hay gỗ. Lân được xếp vào hàng thú Tứ linh. Trước cửa những tòa nhà lớn, cổng doanh nghiệp hoặc nhà xưởng người ta thường đặt một đôi lân, một đực một cái với ý nghĩa vừa giữ được tiền, vừa giữ được người tài. Con đực to hơn, một chân đặt lên viên ngọc tượng trưng cho giữ tiền của. Con cái nhỏ hơn, một chân đặt lên con lân nhỏ tượng trưng cho giữ người tài. Ngoài ý nghĩa cầu tài, một đôi lân đặt ở cửa nhà cũng làm cho cảnh quan ngôi nhà thêm đẹp. Người ta còn đặt lân trong nhà để cầu con.

Thần tài

than-tai

Tương truyền Thần tài chính là Triệu Công Minh, một người ở Trung Nam Sơn, ẩn cư tu luyện thành Thần, được Ngọc Hoàng Đại Đế phong là Chính nhất Huyền Đàn nguyên sư, nên còn có tên là Triệu Huyền Đàn. Ngài có dung mạo hung dữ, râu rậm, đầu đội mũ sắt, cưỡi hổ đen, nên còn gọi là Hắc Hổ Huyền Đàn. Ngài có chức trách trừ ôn diệt ác. Nhờ thờ ngài mà có được tài nên dân gian coi ngài là vị Thần tài.

Sau này tượng Thần tài được người ta chế tác với nhiều loại hình khác nhau, chứ không chỉ có Triệu Huyền Đàn. Nhiều nơi thờ Quan Vân Trường như là một Thần tài. Chất liệu có thể là đồng, gốm, đá, gỗ… Người ta đặt Thần tài phải yên tĩnh, chác chắn, tránh nắng chiếu và gió thổi vào, tránh lối người qua lại.

Thần tài đất có thể mang lại tiền tài, thường đặt dưới đất để thờ. Những người buôn bán thường đặt dưới đất để mong buôn bán thuận lợi.

Tượng quan công

tuong-quan-cong-phong-thuy

Quan công có tên là Quan Vân Trường, là một dũng tướng thời tam quốc – Trung Quốc. Ông là một vị tướng được hiển thánh, ở Trung Quốc hầu hết các gia đình đều thờ ông với một vị trí trang trọng nhất.

Đặt tượng Quan Công để hóa giải những hướng nhà xấu (Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại), hóa giải những âm khí xung quanh nhà, hóa giải sát khí…

Để cầu tài, người Trung Quốc thường thờ Quan Công với ý nghĩa ngài sẽ mang lại cho gia đình nhiều tài lộc, công việc làm ăn kinh doanh thuận lợi, dẹp trừ tiểu nhân. Như vậy tưọng Quan Công vừa có tác dụng cầu tài, vừa có tác dụng trấn trạch hóa sát.

Thất tinh trận bắc đẩu

Thất tình trận bắc đẩu là vị trí sắp xếp của 7 ngôi sao. Việc đặt trên bàn làm việc hay trong phòng khách cũng như tạo một thế “Thất tinh trận bắc đẩu” trên một khuôn viên sân vườn, sẽ tạo ra những dòng năng lượng vô cùng vượng khí cho con người.

Thất tinh trận đồ với những cách sắp xếp theo mệnh chủ khác nhau sẽ thu hút năng lượng của trời đất, đẩy lùi “tà khí” mang lại sức sống cho con người cũng như “tài vận” cho gia trạch.

Thất tinh trận đồ hay còn gọi là thất tinh trận bắc đẩu nên dùng bằng quả cầu thạch anh hoặc trụ thạch anh để xếp thành: Quả ở chính giữa nên là quả cầu có màu sắc tương sinh hay cùng hành với mệnh chủ, còn 6 quả còn lại là các màu như Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ, và một quả cùng hành với mệnh chủ và vị trí các quả bên ngoài vòng trận phải sắp xếp đúng vị trí để kích hoạt vượng khí cho các phương vị. Vì thạch anh có độ khúc xạ cao và năng lượng cũng rất cao để hấp thụ “tinh khí của trời đất”.

Thất tinh trận đồ này có thể dùng cho việc cầu tài lộc, cầu thăng quan tiến chức , cầu học hành và hóa giải sát khí. Do vậy rất thích hợp dùng cho những doanh nhân, quan chức, học sinh sinh viên và trấn trạch hóa sát.

[highlight]Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1) –

Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Điểm qua các lịch đã được sử dụng ở Việt Nam từ xưa đến nay: Việc nghiên cứu, phục hồi cổ lịch vượt ra ngoài nội dung này nên chỉ trình bày một số tóm lược dựa chủ yếu vào các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này của Gs. Hoàng Xuân Hãn và Pgs. Lê Thành Lân - những trích lục từ các nguồn sử liệu khác cũng được lấy lại từ hai tác giả trên. Ngoài ra có một số ý kiến chưa được kiểm chứng kỹ hay nhất trí rộng rãi cũng được đưa vào để bạn đọc tham khảo, hy vọng trong tương lai sẽ có một bức tranh đầy đủ hơn về lịch Việt Nam qua các giai đọan lịch sử.
Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch trong xã hội xưa:

Lịch giữ một vị trí đặc biệt trong quan niệm của người á đông thời xưa, ở Trung Hoa lịch được xem là lệnh trời bày cho dân để theo đó mà làm nông vụ cũng như tế lễ, còn vua là thiên tử, thay trời trị vì thiên hạ và hàng năm ban lịch cho thần dân và các nước phiên bang. ở Việt Nam mỗi năm lễ ban lịch gọi là Ban Sóc cũng được tổ chức rất long trọng có nhà vua và hàng trăm văn võ bá quan tham dự. Các cơ quan làm lịch ở nước ta trước đây rất quy củ, Thời Lý có Lầu chính Dương, Thời Trần có Thái sử Cục, thời Lê có Thái Sử Viện, thời Lê Trung Hưng có Tư Thiên Giám, thời Nguyễn có Khâm Thiên Giám…Các cơ quan này không chỉ làm lịch mà còn "Coi các việc": suy lượng độ số của trời, làm lịch, báo thời tiết, như thấy việc tai dị hay điềm lành, được suy luận làm khải trình lên’

Trích từ Nguyên sử và Đại việt sử ký toàn thư” thì vào thời trần (1301), Đặng Nhữ Lâm khi đi sứ sang Nguyên đã bí mật vẽ đại đồ Cung Uyển, thành Bắc Kinh, mang sách cấm về, sự việc lộ ra và bị vua Nguyên trách cứ. Có thể trong các sách cấm đó có thư tịch về lịch pháp nên sau này con cháu ông là đặng Lộ ra làm quan Thái sử cục lệnh Nghi hậu lang đã chế ra Lung linh nghi để khảo sát hiên tượng tỏ ra rất đúng và vào năm 1339 đặng Lộ trình vua Trần Hiến Tông xin đổi lịch thụ thời sang lịch Hiệp kỷ đã được vua chấp thuận.

Như vậy các cơ quan làm lịch bao gồm cả chức năng dự báo thời tiết, thiên văn và chiêm tinh học. Tuy nhiên, hiện nay tư liệu về lịch Việt Nam còn lại rất ít nguyên nhân một phần do khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chiến tranh liên miên tàn phá, một phần do lịch pháp gần như là một thứ bí thuật không phổ biến, cộng với việc khoa học nhất là khoa học tự nhiên không được chú trọng phát triển trong thời phong kiến. Điều này gây trở ngại cho việc tìm hiểu về lịch Việt Nam trong quá khứ và đó cũng là lý do khiến các nghiên cứu về lịch ở nước ta rất hiếm hoi.

Các nhân vật nổi tiếng trong lịch pháp thời xưa có Đặng Lộ, Trần Nguyên Đán vào cuối thời Trần (1325-1390) và Trần Hữu Thận (1754-1831), Nguyễn Hữu Hồ (1783-1844) ở thời Nguyễn … Trần Nguyên Đán là người thông hiểu thiên văn , lịch pháp và đã viết sách Bách thế Thông kỷ tiếc rằng đến nay không còn, ông chính là cháu tằng tôn Trần Quang Khải là ngoại tổ Nguyễn Trãi.

Liên quan đến nguồn sử liệu còn có các cuốn lịch cổ đáng chú ý sau: Khâm định vạn niên thư (lưu trữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) in lịch từ năm 1544 đến năm 1903, trong đó các năm từ 1850 trở đi là lịch dự soạn cho thời gian tới, Bách Trúng kinh ( lưu giữ tại Viện hán nôm) in lịch thời Lê Trung HƯng ( Lê - Trịnh) từ năm 1624 đến năm 1785, Lịch đại niên kỷ bách trúng kinh (lưu giữ tại Viện hán nôm ) in lịch từ năm 1740 đến năm 1883, ngoài ra còn cuốn Bách trúng kinh khác thấy ở Hà nội năm 1944, sách này chép lịch từ năm 1624 đến năm 1799 nhưng nay không còn.

Lịch Việt cổ và nguồn gốc Lịch Âm Dương Á Đông:

Lịch âm Dương Á Đông mà Trung Quốc và Việt Nam đang sử dụng hiện nay được xem là lịch nhà Hạ (2140 trước c.n -1711 trước c.n , tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng Lịch Âm Dương là kết quả của sự giao thoa văn hoá giữa hai vùng Hoa Bắc và Hoa NAm của Bách Việt hay Việt cổ. Vùng Hoa Bắc trồng kê mạch và chăn nuôi còn vùng hoa Nam tiêu biểu cho nền văn minh lúa nước. Lịch với chức năng chính là phục vụ nông nghiệp (tục gọi là lịch nhà nông) nên phải phù hợp với thời tiết khí hậu của vùng hoa Nam là vựa thóc chính của trung Hoa. Mặt khác sử sách cũng ghi lại một số tư liệu về sự tồn tại lịch của người Việt cổ như truyền thuyết về lịch rùa mà Việt Thường thị khi sang chầu đã dâng lên vua Nghiêu đời Đào đường ( Sách Việt sử thông giám cương mục) hoặc theo thư của Hoài Nam Vương Lưu An gửi vua nhà Hán (Thế kỷ 2 trước c.n) thì “ từ thời Tam đại thịnh trị đất Hồ đất Việt không tuân theo lịch của Trung Quốc” (Đại việt sử ký toàn thư).Ngoài ra cũng có những bằng cớ chứng tỏ là từ lâu trước thời kỳ Bắc thuộc cư dân nước Văn Lang đã sử dụng một thứ lịch riêng, chẳng hạn các tư liệu về lịch của dân tộc Mường và nhứng điều được miêu tả trong Đại Nam thống nhất chí: “ Thổ dân ở huyện Bất Bạt và Mỹ Lương, hàng năm lấy tháng 11 làm đầu năm, hàng tháng lấy ngày 2 làm đầu tháng, gọi là ngày lui tháng tiến, lại gọi là ngày nội, dùng trong dân gian, còn ngày quan lịch, thì gọi là ngày ngoại, chỉ dùng khi có việc quan”.


Lịch Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau

Các sự kiện lịch sử ở nước ta vốn được ghi chép theo theo Lịch âm Dương Á Đông và để có một niên biểu lịch sử chính xác cần biết rõ loại lịch nào đã được sử dụng trong một giai đoạn lịch sử cụ thể. tuỳ thuộc vào quan hệ bang giao giữa hai nước trong từng thời kỳ mà lịch Việt Nam có lúc trùng có lúc lại lại khác với lịch Trung Quốc. Mặt khác bản thân lịch Trung Quốc đã trải qua nhiều lần thay đổi, cải cách (tính từ Thế kỷ 14 trước c.n là năm bắt đầu xuất hiện đến nay riêng lịch Trung Quốc đã trải qua hơn 50 cải cách khác nhau), điều này làm cho việc so sánh đối chiếu niên đại lịch sử giữa hai nước thêm phức tạp. Các kết quả khảo cứu của Gs. Hoàng Xuân hãn và pgs. Lê Thành Lân cho biết:

Trong 1000 năm Bắc thuộc (từ khi Triệu Đà đánh bại nhà Thục và xâm chiếm nước ta đến lúc Đinh Bộ Lĩnh lập nên Đại Cồ Việt) lịch dùng chính thức ở nước ta là lịch Trung Quốc hoặc thuộc phần phía nam Trung Quốc bị phân chia (Việt sử ở thời kỳ này được ghi chép rất sơ sài gây khó khăn cho việc khảo cứu).Trong thời kỳ đầu của nền độc lập từ đời Đinh (969) đến hết thời Lý Thái Tông (1054) nước ta vẫn tiếp tục sử dụng lịch nhà Tống ( như lịch Ung Thiên hoặc lịch Sùng Thiên).

Từ đời Lý Thánh tông lên ngôi cuối năm 1054 Việt Nam có lẽ bắt đầu tự soạn lịch riêng, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt, chấn hưng việc nhà nông, việc học. Lý Nhân Tông nối ngôi năm 1072 và 3 năm sau chiến tranh bùng nổ giữa Đại Việt và Tống ( Lý Thường Kiệt xuất quân đánh Tống đẻ ngăn chặn), bang giao gián đoạn giữa hai nước cho đến năm 1078,trong thời gian này chắc chắn nước ta đã dùng lịch riêng.

Các đời Lý và Trần từ 1080 đến năm 1399; lúc đầu nước ta dùng lịch được soạn theo phép lịch đời tống , sau chuyển sang sử dụng lịch Thụ Thời ( có từ năm 1281 đời Nguyên) và năm 1339 vua Trần Hiến Tông đổi tên lịch Thụ Thpì thành lịch Hiệp kỷ.

Năm 1401 nhà Hồ ( thay nhà Trần tè năm 1399 đổi lịch Hiệp kỷ sang lịch Thuận thiên, không rõ chỉ đổi tên hay phép làm lịch cũng thay đổi.

Năm 1407 nhà Hồ bị mất, nhà Minh đô hộ nước ta và dùng lịch Đại Thống ( nhà Minh lên thay nhà Nguyên năm 1368 và dến năm 1384 thì đổi tên lịch Thụ thời thành lịch Đại Thống, nhưng phép lịch vẫn như cũ. Năm 1428 nước ta được giải phóng nhưng triều Lê tiếp tục sử dụng phép lịch Đại thống cho đến năm 1644 và theo Gs. Hoàng Xuân hãn thì phép lịch này còn tiếp tục được sử dụng cho đến năm 1812 (Gia Long thứ 11 đời Nguyễn) mặc dù từ năm 1644 nhà Thanh đã thay thế nhà Minh và khoảng 3 năm sau thì chuyển sang dùng lịch Thời Hiến.

Gs. Hoàng Xuân hãn rút ra kết luận trên dựa vào sự phục tính lịch Đại Thống từ đời nhà Hồ đến năm 1812 và đem so sánh với quyển Bách trúng kinh do ông sưu tầm được, quyển này in lịch từ năm Lê Thần Tông Vĩnh Tộ thứ 6 (1624) đến năm Tây Sơn Cảnh Thịnh thứ 7 (1799). Theo một số tư liệu thì vào thời Lê Trịnh( từ năm 1593 đến năm 1788) lịch nước ta có tên là lịch Khâm thụ và Gs. Hoàng Xuân Hãn đồ rằng tên này có từ đầu triều Lê, tên khác nhưng phép lịch có thể vẫn là phép lịch Đại thống nếu như kết quả phục tính của Gs. Hoàng Xuân Hãn ở trên là đúng. Nhà Mạc từ năm 1527-1592 nằm trong khoảng thời gian giữa đầu triều Lê và thời Lê- Trịnh có lễ đã dùng lịch Đại thống do nhà MInh phát hành ít nhất cũng là từ năm 1540.

Về giai đọan từ thời Lê - Trịnh đến năm 1802 có một số ý kiến khác:

Qua khảo cứu cuốn Khâm định vạn niên thư (hiện lưu giữ tại thư viện quốc gia Hà Nội) Pgs. Lê Thành Lân cho biết trong vòng 100 năm từ năm Giáp thìn 1544 đến năm 1643 lịch Việt Nam và Trung Quốc khác nhau 12 lần, trong đó có 11 ngày Sóc , 1 ngày nhuận và tết. Điều này khác với nhận định của Gs. Hoàng Xuân hãn cho rằng trước năm 1644 vào thời Lê Trinh lịch Việt Nam và lịch Trung Quốc cùng dùng theo phép lịch Đại thống nên Giống nhau. Cũng theo Pgs. Lê Thành Lân từ năm Tân Mùi (1631)đến năm Tân Dậu (1801)lịch ở đàng trong trong cuốn Khâm Định vạn niên thư khác với lịch Trung Quốc 92 lần. lịch ở đàng trong tồn tại song hành với lịch Lê- Trịnh (hai lịch khác nhau 45 lần) và lịch Tây Sơn ( hai lịch khác nha 5 lần), mặt khác lịch thời Tây Sơn từ năm Kỷ dậu (1789) đến năm Tân Dậu (1801) khác với lịch nhà Thanh nhưng chưa có sử liệu chứng minh điều này. Lịch đàng trong lúc này có tên là lịch Vạn Toàn (hay Vạn Tuyền, phải đổi tên kị huý).

Từ năm 1813 đến năm 1945: Nhà Nguyễn dùng phép lịch thời Hiến ( giống như nhà Thanh)và gọi là lịch Hiệp Kỷ. Sau khi Pháp cai trị nước ta họ cũng lập các bảng đối chiếu Lịch Dương với Lịch âm Dương lấy từ Trung Quốc, trong khi nhã Nguyễn vẫn soạn và ban lịch của mình ở Trung Kỳ.

Việc chuyển sang dùng phép lịch thời Hiến là do công của Nguyễn Hữu Thuận, khi đi sứ sang Trung Quốc ông đã mang về bộ sách có tên là lịch tượng khảo thành và dâng lên vua Gia Long, sau đó vua sai Khâm Thiên Giám dựa vào đấy để soạn lịch mới. Bộ sách về thiên văn và lịch pháp này do vua Khang Hy sai các lịch quan Trung Hoa cùng với các giáo sỹ Tây phương kết hợp biên soạn và vua Ung Chính sai đem khắc vào năm 1723. Vào tháng chạp năm 1812 lịch Vạn Toàn được đổi tên thành Hiệp Kỷ.

Từ năm 1946 đến năm 1967: Trong giai đọan này Việt Nam không biên soạn Lịch âm Dương mà các nhà xuất bản dịch từ lịch Trung Quốc sang.

Từ năm 1968 đến năm 2010: vào năm 1967 Nha khí tượng công bố Lịch âm Dương Việt Nam soạn theo múi giờ 7 cho các năm từ 1968 đến năm 2000 (Sách lịch Thế kỷ XX). Trước đó vào năm 1959 Trung Quốc cũng công bố Lịch âm Dương mới soạn theo múi giờ 8. Sau đó BAn lịch do K.s Nguyễn Mậu Tùng phụ trách tiếp tục biên soạn l Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010 in trong cuốn lịch n 1901-2010 (xuất bản năm 1992).

(Tổ biên soạn Nha khí tượng được chuẩn bị Thành lập từ năm 1959 dưới sự chỉ đạo cuẩ Gs. Nguyễn Xiển là giám đốc Nha khí tượng. Tổ làm nhiệm vụ quản lý lịch nhà nước và biên soạn, dịch thuật lịch Thiên văn Hàng hải cung cấp cho Hải quân. Đến năm 1967 tổ soạn được 33 năm Âm lịch, thi hành ở miền Bắc từ 1968. Lịch Thiên văn Hàng hải xuất bản đến năm 1989,1990 thì kết thúc. Năm 1979 theo quyết định của Chính Phủ, phòng Vật lý khí quyển và Thiên văn cùng bộ phận tính lịch chuyển từ tổng cục Khí tượng thuỷ văn sang viện khoa học Việt Nam. Bộ phận quản lý lịch nhà nước được đặt trụ sở thuộc Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ Việt Nam. Trong các năm từ 1968-1992 Ban lịch đã soạn thêm được một số năm Âm lịch và kết quả thành bảng lịch Việt Nam (1901-2010). từ năm 1993-1997 do thay đổi về tổ chức hành chính (Uỷ ban vũ trụ giải tán ) nên Ban lịch (thực tế chỉ còn một vài người) chuyển về văn phòng thuộc trung tâm KHTN&CNQG. Ngày 16/4/1998 Giám đốc Trung tâm KHTN&CNQG (gọi tắt là ban lịch nhà nước) trực thuộc Trung tâm thông tin Tư liệu.)

Để thống nhất việc tính giờ và tính lịch dùng trong các cơ quan nhà nước và giao dịch dân sự trong xã hội, ngày 8-8-1967 chính phủ đã ra quyết định số 121/CP do cố thủ tướng Phạm Văn Đồng ký (ngày 14-10-2002 Phó Thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số 134/2002/QĐ-TTg sửa một vài câu chữ trong Điều 1 của QĐ 121/Cp cho chính xác hơn nhưng về cơ bản tinh thần của QĐ 121/CP không có gì thay đổi). Theo QĐ 121/Cp giờ chính thức của nước ta là múi giờ thứ 7 bên cạnh Dương lịch (lịch Gregorius) được dùng trong các cơ quan với nhân dân thì Âm lịch vẫn dùng để tính năm tết dân tộc, một số ngày kỷ niệm lịch sử và lễ tết cổ truyền. QĐ 121/Cp cũng nêu rõ Âm lịch dùng ở Việt Nam là Âm lịch được tính theo giờ chính thức của nước ta chư Chỉ thị số 354/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư liên bộ số 88-TT/LB ngày 23-11-1970 của Bộ Văn Hoá và Nha Khí tượng, Quyết định 129-CP ngày 26-3-1979 của Hội đồng Chính phủ…

Những thay đổi về giờ pháp định trong Thế kỷ 20 ở Việt Nam:

Mặc dù hầu hết đát liền nước ta nằm dọc theo múi giờ 7 (kinh tuyến 105 độ đông đi qua gần Hà Nội) nhưng trong Thế kỷ 20 này giờ pháp định của nước ta đã bị nhiều lần thay đổi) theo ý định của chính quyền thực dân và hà đương cục. sự biến động chính trị trong Thế kỷ qua ở Việt Nam đã khiến cho giờ pháp định trong cả nước hay từng miền bị thay đổi tới 10lần. Sau đây là các mốc thay đổi giờ pháp định trong 100 năm qua ở nước ta kể từ khi hình thành khái niệm này:

Ngày 1/7/1906

Khi xây dựng xong Đài thiên văn Phủ Liễn, Chính quyền Đông dương ra Nghị định ngày 9/6/1906 (Công báo Đông Dương ngày 18/6/1906)ấn định giờ pháp định cho tất cả các nước Đông Dương theo kinh tuyến đi qua Phủ Liễn (104°17’17” đông Paris) kể từ 0 giờ ngày 1/7/1906

Ngày 1/5/1911

Sau khi nước Pháp ký Hiệp ước quốc tế về múi giờ, theo nghị định ngày 6/4/1911 (Công báo Đông Dương ngày 13/4/1911-trang 803) quy định giờ mới lấy theo múi giờ 7 (tính từ kinh tuyến đi qua Greenwich) cho tất cả các nước Đông Dương bắt đầu từ 0 giờ ngày 1/5/1911.

Ngày 1/1/1943

      Chính phủ Pháp ra nghị định ngày 23/12/1942 (Công báo Đông Dương ngày 30/12/1942)liên kết Đông Dương vào múi giờ 8 và do vậy đồng hồ được vặn nahnh lên 60 phút vào lúc 23 giờ ngày 31/12/1942.

Ngày 14/3/1945

      Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp và buộc các nước Đông Dương theo múi giờ của Tokyo (Nhật Bản) tức là múi giờ 9 nên giờ chính thức lại được vặn nhanh lên 1 giờ vào 23 giờ ngày 14/3/1945.

Ngày 2/9/1945

      Sau cách mạng tháng Tám Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuyên bố lấy múi giờ 7 làm giờ chính thức (Sắc lệnh số năm/SL Của Bộ nội vụ).

Ngày 1/4/1947

      Theo nghị định ngày 28/3/1947 của chính quyền thực dân (Công báo Đông Dương ngày 14/10/1947) thì trong các vùng bị tạm chiếm ở Việt Nam, ở Lào và Campuchia giờ chính thức là múi giờ 8 kể từ ngày 1/4/1947. Tuy nhiên trong các vùng giải phóng vẫn giữ múi giờ 7 và sau Hiệp định giơnevơ các vùng giải phóng ở miền bắc cũng theo múi giờ 7 (Hà nội từ 10/1954 và Hải phòng cuối tháng 5/1955); riêng Lào trở lại múi giờ 7 vào ngày 15/4/1955.

Ngày 1/7/1955

      Miền Nam Việt Nam trở lại múi giờ 7 từ 0 giờ ngày 1/7/1955.


Ngày 1/1/1960

      Chính quyền Sài Gòn ra Sắc lệnh số 362-TtP ngày 30/12/1959 quy định giờ chính thức của Nam Việt Nam là múi giờ 8, đồng hồ phải vặn nhanh lên 1 giờ kể từ 23 giờ đêm ngày 31/12/1959 (tức 0 giờ ngày 1/1/1960)

Ngày 31/12/1967

      Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Quyết đinh 121/CP ngày 8/8/1967 khẳng định giờ chính thức của nước ta là múi giờ 7 kể từ 0 giờ ngày 1/1/1968.

Ngày 13/6/1975

      Sau khi miền nam được hoàn toàn giải phóng, chính phủ cách mạng Lâm thời đã ra quyết định chính thức trở lại múi giờ 7 và giờ Sài Gòn được vặn chậm lại 1 giờ.


 (Theo Lịch Việt Nam Thế kỷ XX-XXI, tác giả Thạc sỹ Trần Tiến Bình, Việt Nam)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử

Lý do nên chọn họ tên ?

Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý...
Lý do nên chọn họ tên ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lý do nên chọn họ tên ?

Theo lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa.

Tục ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ.

Nhưng phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo.

1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh.

2. Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm, tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..) thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ).

3. Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23, 27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và Địa cách có số này thì càng xấu.

4. Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng. Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc.

5. Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên" nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc.

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở.

Số biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23, 24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81.

Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75.

Số biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm, trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44, 46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 78, 79, 80.

Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39.

Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35.

Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38.

Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.

Nguồn : Baolavansu.com                                                                                           


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý do nên chọn họ tên ?

Các ngày tốt cho xuất hành hoặc giao dịch –

- Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Tuất. - Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Tý. - Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Dần. - Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Thìn. - Trong tháng Năm và tháng Mười một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay-dai-cat-dai-ky

–   Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Tuất.

–   Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Tý.

–   Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Dần.

–   Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Thìn.

–   Trong tháng Năm và tháng Mười một dùng các ngày Ngọ.

–  Trong tháng Sáu và tháng Mười hai dùng các ngày Thân.

* Các ngày trong tháng trên là ngày Thiên Quan, rất tốt cho xuất hành, giao dịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày tốt cho xuất hành hoặc giao dịch –

Tình yêu của người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu ít bộc bạch tình cảm của bản thân, trừ khi gặp người chân thành và hợp với mình. Thế giới nội tâm của họ khá phong phú.
Tình yêu của người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, đôi khi họ lại rơi vào trạng thái buồn bã. Nếu ngẫu nhiên gặp được người mình thích, họ cũng ít khi chủ động tiếp cận.


(Ảnh chí mang tính chất minh họa)


Người tuổi Sửu dường như không giỏi thể hiện mình. Chính vì vậy ấn tượng mà họ để lại với người khác có khi chỉ là sự lạnh lùng, ít sôi nổi. Đa số người tuổi Sửu sống hướng nội. Tuy nhiên, chính vẻ ngoài lạnh lùng của họ lại thu hút được người khác giới. Người tuổi Sửu rất ham mê công việc. Nếu thất tình, họ sẽ vùi đầu vào công việc.

Chàng tuổi Sửu yêu


Nam giới tuổi Sửu khá thận trọng, hay thu mình trước đám đông, khá thẳng tính và có chút bướng bỉnh. Họ thích mẫu người phụ nữ dịu dàng, ôn hòa. Họ luôn kỳ vọng vào tình yêu chung thủy. Họ cũng ít chủ động chinh phục các nàng. Tình yêu của họ ít lãng mạn và có xu hướng thiên về thực tế.

Nàng tuổi Sửu yêu


Nữ giới tuổi Sửu thường khá cẩn trọng, nhẫn nại. Khi đã yêu ai, họ sẽ yêu bằng cả tấm lòng. Tuy nhiên, họ lại thiếu sự dịu dàng, duyên dáng. Nếu ý thức được điều này, họ sẽ trở thành mẫu nguời phụ nữ tuyệt vời.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Sửu

4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt

Ớt nào mà ớt chẳng cay, gái nào mà gái chẳng hay ghen chồng, trên đời này không có cô gái nào không biết ghen nhưng ghen kinh hoàng như những chòm sao nữ ghê
4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

gớm dưới đây thì không có nhiều đâu.

4 chom sao nu ghe gom, danh ghen con cay hon ot hinh anh 2
 

Hạng 1: Sư Tử

    Cô gái Sư Tử tuy là cao quý, luôn ở trên cao mà nhìn xuống, khí chất vương giả nhưng trong tình yêu cũng có lúc thể hiện sự mất bình tĩnh, ghen lồng ghen lộn khiến người khác đi hết từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Nói về độ ghen thì chòm sao nữ ghê gớm này đứng thứ hai không ai dám nhận thứ nhất mất.   Đừng thấy bề ngoài họ tao nhã, cao cao tự đại, bên trong lúc nào cũng nhiệt tình như lửa, có tính tự phụ kiêu ngạo, thích chủ động và thích là người đi chinh phục. Họ càng tự cao thì càng tự tin, mà càng tự tin thì lại không cho phép trong mắt nhiễm một hạt bụi.   Sư Tử bá đạo, ngang ngược, ngoan cố, tự cho mình là đúng, theo đuổi chàng nào là chàng ấy phải gục, ngoài mình ra không được để mắt tới bất kì cô gái nào khác, kể cả chỉ là bạn bè thông thường. Những việc như là nói chuyện, cùng ăn cơm hay đơn giản là giúp đỡ nhau trong cuộc sống cũng có thể trở thành tình chàng ý thiếp trong mắt họ. Lửa giận bốc lên là làm ra những điều kinh thiên động địa ngay.
Xem thêm bài viết: Tuổi Sửu cung Sư Tử: kiêu căng, chăm chỉ
 

Hạng 2: Thiên Bình

 

Thiên Bình tao nhã là thế, khí chất cao quý là thế mà lại là cô nàng hay ghen ư? Hành vi cử chỉ tự nhiên hào phóng, thế giới hỗn độn đến đâu cũng chẳng thể đánh động nội tâm của Bình nhi. Nhưng đến khi bạn trai qua lại cùng bạn bè nữ thì mọi chuyện khác rồi, tựa như thay đổi một trời một vực vậy.   Bản thân trước chàng trai mình thích thì mặt không biến sắc, coi như chẳng có chuyện gì xảy ra nhưng chắc chắn sẽ tìm mọi cách điều tra xem cô gái kia là hai, quan hệ hai người ở mức độ nào. Tìm ra rồi sẽ nhất nhất truy đuổi mục tiêu, phá đám hai người đến khi không thể không rời nhau ra thì thôi.   Thiên Bình à, mất phong độ quá, mình là bạn gái chính thức của người ta cơ mà, sợ đông sợ tây cái gì cơ chứ. Khuyên bạn nên bình tĩnh, tiếp túc làm thục nữ thì hơn, của mình thì không thể mất, không phải của mình làm sao giữ được, đúng không nào.
Xem thêm bài viết: Thiên Bình và niềm đam mê bất tận với tình yêu
 

Hạng 3: Xử Nữ


4 chom sao nu ghe gom, danh ghen con cay hon ot hinh anh 2
 
Cơ bản là không ai nhìn ra nhưng bản chất Xử Nữ là chòm sao nữ ghê gớm, ưa thích nhất là hoàn mĩ, căm ghét nhất là tì vết. Thử nói xem, nếu phát hiện ra bạn trai có điểm dối trá, dù chỉ một chút thôi, họ sẽ thế nào? Lập tức biến thành Hoạn Thư tái thế ngay đấy.   Yêu cầu của bạn với đối phương tương đối cao, không chấp nhất bất cứ lý do nào để hợp thức hóa việc qua lại với bạn khác giới. Sự hoài nghi dâng lên, Xử Nữ chẳng tiếc thời gian truy hỏi đến cùng, coi người yêu như tội phạm hỏi cung, có gì cũng tra, không có gì cũng tra, có khi còn gọi bạn nữ kia tới đối chứng, lập lời thề nữa cũng nên.  

Hạng 4: Bạch Dương

  Nữ hán tử của 12 cung hoàng đạo đến rồi đây, đi không đổi tên về không đổi họ, Bạch Dương hiên ngang có mặt trong bất cứ bảng xếm hạng nào về độ ghê gớm. Cô nàng này thế mà nội tâm lại như đứa trẻ, lúc nào cũng khát khao được người yêu tán thành, muốn có vị trí ổn định trong lòng người đó.   Bạn không cho phép bất cứ ai xâm phạm vào lãnh thổ của mình, giống như đứa bé ôm khư khư con búp bê mình yêu thích. Nếu phát hiện ra người yêu có biểu hiện mờ ám không rõ ràng với cô gái khác nhất định sẽ thấy tức giận, hụt hẫng và mất mát rất nhiều.   Bản thân tốt như thế mà anh ta còn không thấy đủ sao? Mình với cô ta ai tốt hơn? Mình có gì thua kém cô ta? Lòng ghen bốc cao ngùn ngụt, cừu trắng lập tức xông tới đánh ghen một trận tơi bời khói lửa rồi muốn đến đâu thì đến. Người yêu đến can ngăn có khi cũng bị đánh cho tới mức không còn đường mà chạy nữa, thực sự quá đáng sợ.
Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm 3 chòm sao nữ không thích yêu xa, ngại ngần khoảng cách địa lý 3 chòm sao nữ lụy tình, sợ bị tổn thương không dám yêu
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nữ ghê gớm, đánh ghen còn cay hơn ớt

Nhìn bàn tay đoán người tiêu tiền rộng rãi

Người có bàn tay năm ngón tách rời nhau thường sẵn sàng tiêu tiền, thích món nào mua món đấy, rất ít khi nghĩ đến việc tiết kiệm.
Nhìn bàn tay đoán người tiêu tiền rộng rãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bàn tay to

Họ có năng lực làm việc, tiêu tiền rất rộng rãi. Trên phương diện vật chất, họ chu đáo và sẵn sàng vì người khác mà chi tiền rất thoáng.

2. Bàn tay dày chắc nịch

Họ là người có phúc, tài vận may mắn. Nếu bàn tay dày và cứng, họ rất thành thật, không giỏi giao tiếp, coi trọng tình bạn và tình thân, sẵn sẵn vì bạn bè, người thân hoặc người họ thích mà tiêu tiền. Chỉ cần đối phương thích, cho dù đắt bao nhiêu họ cũng sẵn sàng mua.

3. Ngón tay mảnh khảnh

Họ nhạy cảm, tinh tế, có khả năng thiên bẩm về nghệ thuật, coi trọng tình cảm, rộng rãi, thích làm việc thiện, có tham vọng sự nghiệp, vì thực hiện lý tưởng của bản thân mà không tiếc tiền.

rong-rai-1202-1429755312.jpg

4. Các ngón tay lộ khe hở khi khép lại

Họ tiêu tiền rất rộng rãi, thích là mua, hiếm khi suy nghĩ giá tiền. Người lộ khe hở càng lớn thì chi tiền càng hào phóng, tiêu đến mức không biết tiết kiệm.

5. Khớp ngón cái mềm mại

Họ có tính cách độ lượng, thích quan hệ xã giao, giàu lòng trắc ẩn, tiêu tiền như nước, vui giận không che đậy. Nếu ngón cái thẳng, đầu nhọn hướng về phía sau thì họ hào phóng rộng rãi, tiêu tiền không thể kiểm soát.

6. Bàn tay duỗi ra 5 ngón tách rời nhau

Họ sẵn sàng tiêu tiền, không hề keo kiệt, thích món nào mua món đấy, rất ít khi nghĩ đến việc tiết kiệm.

7. Vân tài vận dày, sâu dài

Vân tài vận là những đường vân xiên vẹo nằm giữa gò Thủy Tinh (gốc ngón út) và gò Thái Dương (gốc ngón áp út). Họ có nhiều vận may, không thiếu tiền tiêu, chi tiền rộng rãi, biết hưởng thụ cuộc sống,

8. Lòng bàn tay bằng phẳng

Họ tiêu tiền rộng rãi, khó giữ tiền. Nếu gò Thái Dương (gốc ngón áp út) cao và mềm mại thì họ có nhiều tài vận, dù kiếm nhiều tiền nhưng vẫn tiêu sạch, không keo kiệt nên họ có nhiều bạn bè, nhân duyên tốt.

Chocopie (theo WB)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn bàn tay đoán người tiêu tiền rộng rãi

Xem tướng lưỡi

Cái nghĩa Lưỡi đó, trong đối đơn nguyên (bộ lòng) làm hiệu lệnh, ngoài đối với các máy làm chuông mõ, cho nên hay sinh ra lộ dịch (nước bọt), thì làm xả thể của thần; mật truyền chí lự thì làm thuyền lái của tâm, vì vậy then chốt tính mệnh, sự được, lỗi một đời có nơi uỷ thác, người xưa bởi đó bàn cái nơi ngay lệch, răn cái điều ăn nói càn bậy vậy. Cho nên cái hình lưỡi muốn được ngay mà bén, dài mà lớn là tướng hay hơn hết.
Xem tướng lưỡi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

·         Nếu hẹp mà dài là tướng người tàn tặc và dối trá;

·         Cộc (bằng đầu) mà ngắn là tướng người gian truân và lật đật;

·         Lớn mà mỏng là tướng người càn bậy

·         Nhỏ mà nhọn là tướng người tham lam

·         Lưỡi thè tới Mũi, ngôi liệt Vương Hầu;

·         Mũi cứng như bàn tay, lộc tới Khanh Tướng;

·         Sắc hồng như son là tướng sang;

·         Sắc đen như mắm là tướng hèn;

·         Sắc đỏ như máu là tướng giàu;

·         Sắc trắng như tro là tướng nghèo

·         Lưỡi có thớ thẳng, làm quan tới Khanh giám

·         Lưỡi có lằn dọc, chức nhậm điện các;

·         Lưỡi có thớ mà quấn quanh, là tướng rất sang;

·         Lưỡi tươi mà thổ đầy Miệng là tướng rất giàu

·         Lưỡi có lằn gấm là tướng ra vào triều sảnh (làm quan

·         Lưỡi có Nốt ruồi là tướng ăn không nói dối;

·         Lưỡi thì như rắn là tướng độc hại;

·         Lưỡi đứt như xẻ là tướng rủi ro

·         Chưa nói mà Lưỡi trước tới, là tướng hay nói càn;

·         Chưa nói mà Lưỡi liếm Môi là tướng nhiều dâm dật.

·         Lưỡi lớn Miệng nhỏ, nói chẳng trót lời

·         Lưỡi nhỏ Miệng lớn, nói năng lém lỉnh;

·         Lưỡi nhỏ mà ngắn là tướng nghèo nàn;

·         Lưỡi lớn mà dài là tướng quan cả;

·         Nền Lưỡi giao lằn là tướng sang quý;

·         Lưỡi không lằn thớ là tướng tầm thường.

·         Lưỡi muốn hồng chẳng muốn trắng

·         Muốn đỏ, chẳng muốn đen.

·         Hình Lưỡi muốn vuông, thế Lưỡi muốn sâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lưỡi

Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Lập Thu là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, bắt đầu từ ngày 7 (hoặc 8) tháng 8 đến ngày 23 (hoặc 24) tháng 8.
Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lập Thu là tiết khí thứ 13 trong 24 tiết khí, bắt đầu từ ngày 7 (hoặc 8) tháng 8 đến ngày 23 (hoặc 24) tháng 8. 

► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác nhất

Lap Thu - tiet khi giao mua dep me man hinh anh 2
 
Lập Thu mang ý nghĩa nóng đi, lạnh đến, mùa thu bắt đầu. Đặc điểm nổi bật nhất của tiết khí này là cây ngô đồng đổi màu lá, từ xanh sang vàng, bởi vậy mới có câu “một chiếc lá rơi, biết mùa thu tới”. Lập Thu có nguồn gốc từ Trung Quốc, theo Hán tự, chữ “thu” có cùng bộ với chữ “lúa”, nên cũng mang ý nghĩa là lúc lúa và ngũ cốc chín.    Lập Thu là tiết khí đầu tiên của mùa thu, là thời kì quá độ, chuyển giao giữa hè và đông, giữa nóng và lạnh. Thời tiết lúc này giảm xuống còn khoảng 22℃. Do là thời điểm chuyển tiếp nên tiết khí này không quá rõ ràng, thường vô tình bị nhiều người bỏ qua, quên lãng. Đây cũng là lúc mưa bắt đầu nhiều lên, rất có lợi cho nông nghiệp.   Nông nghiệp xem ngày dựa vào nông lịch, thoáng thấy Lập Thu là phải nhanh tay bón thúc, tăng cường dưỡng chất cho cây cối phát triển. Cũng vì mưa nhiều nên mới có câu “Lập Thu mưa rưi, khắp nơi là vàng bạc”, ám chí mưa vào tiết Lập Thu rất quý giá đối với cây trồng. Một số loại cây bắt đầu bước vào vụ thu hoạch như cây bông, cây trà,…
Lap Thu - tiet khi giao mua dep me man hinh anh 2
 
Đáng lưu ý là Lập Thu khí hậu mưa nhiều nên cũng nảy sinh nhiều loại dịch bệnh, cần tăng cường phòng chống sâu hại, chuẩn bị tốt đất đai và giống để bước vào vụ gieo cấy đông xuân.   Căn cứ vào nhiệt độ trung bình thì Lập Thu vừa có nắng gắt cuối hạ, vừa có gió mát đầu thu, khí hậu dễ chịu, mát mẻ, sau mùa thu hoạch, chuẩn bị tổ chức lễ cúng bái cảm tạ trời đất. Các hoạt động cúng lúa mới, tế thần Mặt Trăng, bái thiên địa,… được tổ chức sôi nổi ở nhiều địa phương.   Lập Thu có sự thay đổi trong cách dưỡng sinh, bổ sung thực phẩm ấm, giảm nhẹ thực phẩm lạnh để bồi bổ cơ thể. Ban ngày nóng, ban đêm mát, chọn dùng trà táo đỏ có thể thanh tâm an thần, bổ sung vừng, mật ong, mộc nhĩ, chế phẩm từ sữa,..   Mùa thu da dẻ bắt đầu hanh khô, thiếu nước, nên tăng cường dưỡng âm, bổ sung vitamin cho cơ thể, đồng thời kiện tì, dưỡng vị bằng hạt sen, củ từ, đậu đũa, bí đỏ,… Mùa thu là mùa dưỡng sinh tốt nhất, hãy tranh thủ chuẩn bị một sức khỏe tốt để đón chào mùa đông sắp tới. 
Infographic: 24 tiết khí đánh dấu thời gian trong năm Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 1) Tìm hiểu tiết khí Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lập Thu - tiết khí giao mùa đẹp mê mẩn

Rùng mình chứng kiến sự phát triển của Kuman Thong ở Thái Lan

Ở Thái Lan, thế giới huyền thuật vô cùng phong phú, mức tiêu thụ Kuman Thong rất kinh khủng, không chỉ ở trong nước mà còn sang cả các nước lân cận.
Rùng mình chứng kiến sự phát triển của Kuman Thong ở Thái Lan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở Thái Lan, thế giới huyền thuật vô cùng phong phú, "mức tiêu thụ" các loại bùa chú, bùa ngải rất kinh khủng, không chỉ ở trong nước mà còn phát triển sang cả các nước lân cận, trong đó có Việt Nam.

 

Kinh dị công nghệ “luyện” bùa

  Thế giới các loại bùa ở Thái Lan thật vô cùng phong phú: bùa hộ mệnh, bùa chứng giám lời thề, bùa tài lộc… Tuy nhiên, loại được bán chạy nhất ở đây phải kể đến là bùa Thiên linh cái, Kuman Thong. Loại bùa này được phát triển dựa trên câu chuyện dân gian Thái.
Rung minh chung kien su phat trien cua Kuman Thong o Thai Lan hinh anh
Ảnh minh họa
Theo đó, một lần vị tướng trẻ Khun Phaen tức giận vì phát hiện vợ đầu độc mình nên đã lôi đứa con trong bụng vợ bọc vào một tấm vải thiêng rồi đưa lên bếp sấy khô và đọc thần chú để luyện bùa thiên linh cái. Đứa bé chết đi, hồn nhập vào bùa và trở thành thần hộ vệ cho cha mình.   Dù chỉ là một câu chuyện hoang đường như vậy nhưng người Thái Lan lại rất tin rằng các hồn ma trẻ nhỏ linh thiêng và có thể bảo vệ cho cả gia đình khỏi những hiểm nguy đe dọa. Tinh thần trong sáng của đứa bé kết hợp chú thuật và thần lực của các vị Tổ thông qua việc tế luyện công phu của pháp sư sẽ cho ra đời một tiểu quỷ có nhiều khả năng đặc biệt.   Từ hàng trăm năm trước, người ta đã tìm thấy những bản hướng dẫn chi tiết cách làm một Kuman Thong. Theo nguyên bản, để làm nên bùa này, người ta phải ra nghĩa địa tìm xác chết một người phụ nữ đang có mang và mới chết được 21 ngày.   Sau khi bày đồ lễ vật cúng, ông thầy xin người phụ nữ đứa con trong bụng rồi đào xác lên mổ bụng lấy đứa bé. Lấy được xác về, thầy phù thủy phải đem ngay đến một lò thiêu gần đó để thực hiện công đoạn thứ hai là sấy xác chết. Khi xác đứa bé đã khô quắt queo và nhỏ gần bằng nắm tay thì ông thầy dùng vải quấn lại, và phủ một lớp sơn mài, sau đó dát bằng vàng lá rồi để lên bàn thờ và thực hiện nghi thức ma giáo.  

Phá “đối thủ” hiệu quả?

  Kuman Thong được người Thái tin là có thể làm được rất nhiều việc từ giúp đỡ người “nuôi”, “thờ” mình làm ăn thành đạt, “hút tiền” đến cho chủ nhân, bảo vệ gia tài… Đáng kể nhất, loại bùa này có thể giúp phá phách các đối thủ trong làm ăn, buôn bán như gây bệnh, gặp nạn… Quyền năng thực sự của Kuman Thong vẫn chưa được kiểm định.   Luật pháp Thái Lan nghiêm cấm việc “chế tạo” và sử dụng Kuman Thong, song những đồn thổi truyền tai nhau về quyền năng siêu phàm khiến cho nó vẫn luôn là một thứ hàng chợ đen đắt giá. Và ở những bệnh viện Thái, thai nhi sinh non liên tục bị đánh cắp. Mộ các bà mẹ đang mang thai cũng thường xuyên bị ăn trộm.   Năm 2012, cảnh sát Thái bắt một người Đài Loan tên Chow vì mang theo trong va li 6 thai nhi chết non nhằm mục đích bán lại cho các thầy để làm bùa Kuman Thong. Các thi thể này đều được sấy khô và dát bằng vàng lá. Kẻ buôn lậu thừa nhận đã mua những “mặt hàng” này với giá hơn 4.000 bảng Anh.   Sau khi trở về Đài Loan, hắn có thể bán lại với giá gấp 6 lần cho những người giàu có. Wiwat Kumchumnan, một nhân viên cảnh sát thuộc ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em Thái Lan cho biết: “Những thi thể này khoảng từ 2 đến 7 tháng tuổi. Chow nói rằng anh ta đã lên kế hoạch bán chúng cho những người giàu mê tín, vốn tin rằng bào thai sẽ mang lại may mắn và thịnh vượng. Một số xác còn được dát bằng vàng lá”.   Vụ việc này chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. Tháng 6/2010, 14 cái xác của trẻ sơ sinh đã được phát hiện tại một ngôi nhà hoang ở nông thôn thuộc tỉnh Ubon Ratchathani. Và một cựu y tá bị buộc tội đã bán những cái xác này với giá 30 USD.   Nghiêm trọng hơn, vào tháng 10/2011, có đến 348 xác thai nhi bị phá đã được tìm thấy bọc trong các túi nhựa và đang thối rữa tại một tu viện Phật giáo tại Wat Phai Ngoen, ngay giữa trung tâm Bangkok. Những cái xác này được thu gom từ năm phòng phá thai bất hợp pháp khác nhau với mục đích là bán lại cho những tay thầy pháp để làm thành bùa hộ mệnh.   Mỗi bùa Kuman Thong được bán với giá từ vài nghìn đến vài chục nghìn Usd. Thậm chí có nơi nó được bán với giá tới gần 70 triệu đồng. Đắt là vậy nhưng niềm tin vào khả năng đặc biệt của loại bùa này khiến giới doanh nhân, người làm ăn buôn bán ở Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông vẫn ra sức săn lùng. Còn giới showbiz ở Thái Lan, dù không công khai nhưng thực sự luôn xem Kuman Thong là “bí quyết” để thăng tiến trong sự nghiệp và dành nhiều tài lộc.
Rung minh chung kien su phat trien cua Kuman Thong o Thai Lan hinh anh
Ảnh minh họa
Việc chăm sóc  cho Kuman Thong kỳ dị này cũng hết sức… kỳ dị. Người chủ phải đặt nó trên một kệ riêng ở nơi kín đáo và phải nuôi dưỡng nó hằng ngày bằng một ly sữa hay nước ngọt. Và “con ma” nhỏ bé sẽ có thể nhìn thấy hay nghe thấy những mối nguy hiểm với chủ từ khoảng cách 20.000km.   Tuy nhiên, đôi khi Kuman Thong cũng có thể nghịch ngợm, phá phách chủ nhà do bản tính vẫn còn trẻ con của nó. Vào những lúc Kuman Thong nghịch ngợm thì người chủ cũng phải trừng phạt bằng cách đánh nó nhẹ nhàng với một cây gậy gỗ và trách mắng bằng một giọng điệu nghiêm khắc, giống như cách mà họ dạy dỗ trẻ con vậy. Và khi một người nào đó không còn khả năng chăm sóc cho một Kuman Thong được nữa, họ phải đưa nó đến một ngôi chùa rồi lặng lẽ ra về.

 

Ca sỹ hàng đầu Thái Lan phất lên nhờ bùa ngải? 

  Theo một số nguồn tin từ Thái Lan, đôi ca sỹ song sinh Thái là Jakkaphan Kansompot và Jakkapong Kansompot có bộ sưu tập gần 2.000 Kuman Thong khá hoành tráng với đủ màu sắc, kích cỡ, hình dạng. Và theo lời đồn của dư luận nước này, sự thành công, nổi tiếng của đôi ca sỹ là nhờ vào bùa ngải này.   “Chúng là một phần gia đình của chúng tôi, chúng là anh em. Bạn có thể nói tôi mê tín này nọ nhưng đây thực sự là niềm tin của người Thái”, Jakkaphan đã trả lời tạp chí Spectrum như vậy.   Theo lời tự thú của cặp ca sỹ song sinh 41 tuổi này thì việc họ có được lượng quảng cáo quá nhiều cùng số lượng người hâm mộ lớn như vậy là nhờ vào sự bảo vệ của Kuman Thong. Những ngày họ mới bước vào nghề, dù vật lộn với nghề ca hát và nỗ lực rất lớn song kết quả họ nhận được chỉ là những đắng cay. Họ liên tục bị bể show, tên tuổi họ không ai biết đến, họ liên tục phải sống trong tình trạng chờ các ông bầu mời diễn…   Quá lận đận trong nghề, nên năm 1997, cặp song sinh này thậm chí đã định giải nghệ. Nhưng cũng chính lúc đó mẹ họ đã trao lại cho hai con một Kuman Thong mà ông nội họ từng nuôi trong nhiều năm. Và theo họ, kể từ đó sự nghiệp ca hát của họ lên như diều gặp gió.   Giờ đây, họ đã lọt vào danh sách những ca sỹ có thu nhập khủng ở đất nước chùa vàng này. Tuy nhiên, đây chỉ là lời tự thú của họ, còn quyền năng của Kuman Thong cho đến nay vẫn chưa được công nhận.   ST.

Thú chơi bùa ngải mới: Kuman Thong - Thực chất là Thần Tài hay nuôi ma trong nhà? Khu chợ bày bán tâm linh công khai ở Tây Phi Rùng rợn bùa ngải từ xác người

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rùng mình chứng kiến sự phát triển của Kuman Thong ở Thái Lan

Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Hoa tươi mang ý nghĩa tốt lành và hạnh phúc. Mơ thấy hoa tươi, dự báo sẽ có niềm vui và hạnh phúc đến vởi bạn. Mơ thấy hái hoa tươi, có nghĩa bạn sẽ làm ăn phát đạt, gia đình hòa thuận. Mơ thấy hái hoa khô héo, thì đó là điềm xấu, gặp phải chuyện phi
Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Hai sao Địa Không và Địa Kiếp là những sao ác tinh, ác sát hạng nạng trong Tử Vi Đẩu Số, muốn luận giải lá số tử vi chuẩn xác phải hiểu bản chất 2 sao này để xem xét cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác tinh hạng nặng trong số các tinh đẩu của khoa Tử Vi. Khi coi số, người xem rất sợ gặp phải 2 tên đồ tể hạng nặng này, nhất là khi chúng hãm địa, bởi sức phá hoại của Không, Kiếp thật tàn bạo, khốc liệt, không những ảnh hưởng trực tiếp từ tính chất côn đồ của sao tới cung, Mệnh (Thân) mà còn phá hỏng các cách đẹp khác của các tinh đẩu. Sức ảnh hưởng của 2 sát tinh này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa, thậm chí còn phá hỏng cả cách đẹp của những chính tinh đắc địa. Đây thật sự là 2 sao tàn bạo, gieo rắc những đau thương, bất hạnh, những nghiệp chướng oan nghiệt mà con người khó cưỡng chế được.

Muốn luận giải chuẩn khi coi số, người coi số phải hiểu rõ về bản chất của Địa Không, Địa Kiếp, mới hy vọng có được một phần nhỏ hữu ích cho việc cải số. Nếu làm đựơc như thế cũng đã là mãn nguyện rồi!

tử vi kiến giải

I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

1.1 Hiệu lực của Địa Không, Địa Kiếp

Địa Không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đủ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử Vi, thậm chí có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách.

Ở những cung đắc địa thì Không Kiếp bén nhậy, can đảm, thành công, giầu có. Ở các cung hãm địa thì Không Kiếp trở nên ích kỷ, gian lận, lưu manh và trộm cướp bất lương, nói tóm lại, đó là tính nết của phường côn đồ.

Do bản chất là Sát Tinh nên dù Không Kiếp có đóng ở nơi đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân) tuy có góp phần làm gia tăng tài danh một cách nhanh chóng nhưng cái may thường đi liền với cái rủi. Sự nguy hiểm bao giờ cũng còn tiềm phục và sẵn sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, chủ sự hoạnh phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội... bộc phát chói lọi được một thời gian.

- Tại Hợi, Không Kiếp cũng có nghĩa như vậy nhưng cường độ kém hơn nhưng cũng nhờ đó mà nếu có tai họa thì sự suy trầm, xuống dốc sẽ không nhanh chóng như khi ở Tỵ.

- Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cũng đồng cung cho nên hệ số gia tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

- Còn ở Dần Thân, Kiếp - Không độc thủ và xung chiếu nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Tuy vậy, Không Kiếp ở Dần, Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường. Không, Kiếp ở Dần tốt hơn ở Thân.

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp, Không hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

1.2 Phạm vi ảnh hưởng của Địa Không, Địa Kiếp

Vốn là sao Hỏa nên sức phá hoại của Kiếp, Không hãm địa rất mạnh, nhanh chóng và bất ngờ. Tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân, thậm chí còn ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời, nếu gặp thêm hung sát tinh khác đi cùng hoặc không có nhiều sao cứu giải đủ mạnh.

Sự hiện diện của Không, Kiếp ở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân (nếu hãm địa) đánh dấu sự xuống dốc mau chóng và những tai hoạ dồn dập, bất khả kháng. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng, không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo. Ngay ở những vị trí đắc địa (Tỵ, Hợi, Dần, Thân), Không Kiếp vẫn tiềm ẩn sức phá hoại không nhỏ, cuộc đời vẫn gặp những đắng cay, bất hạnh như thường.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp, Không càng tác họa mãnh liệt hơn các hung sát tinh khác.

Không Kiếp được ví như một nghiệp chướng bám vào con người, tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng, khó chế ngự. Đây thật sự là 2 sao tai họa cho con người.

II. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP VỚI CÁC SAO KHÁC

2.1 Những sao chế giải sự hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa

Khi ở hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Khi gặp Không, Kiếp hãm địa, sự tốt đẹp của cát tinh bị Không, Kiếp làm giảm đi nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp, Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp, Không. Nhưng cũng có quan điểm cho rằng bộ Sát, Phá, Liêm, Tham là thầy của lũ sát tinh nên nếu Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, nhất là Phá Quân đắc địa sẽ khắc chế và thuần phục lũ sát tinh giảm tác oai tác quái.

Theo quan điểm của cụ Thiên Lương thì: “Không, Kiếp là ác sát không bao giờ tử tế với ai, chỉ trừ có 1 Phá Quân là vị chỉ huy tối cao trực tiếp bản tính hung bạo chỉ chuyên phá hoại. Không, Kiếp vốn là hạng dao búa hợp tình hợp cảnh nên chịu phục tùng hùa nhau gây sự chẳng lành. Trường hợp Phá Quân đắc địa hay Không, Kiếp ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi chỉ nhất thời đưa nhau lên, sau vẫn tàn tạ như mọi vị trí khác.”

“Xin thưa Tử Phủ Vũ Tướng đừng hòng lấn át Lục Sát tinh, dẫu là Tử, Phủ đắc địa gặp họ cũng đắc địa càng có sự tranh chấp quyết liệt. Nếu hoàn cảnh Tử, Phủ hãm, họ qua mặt như vào chỗ không người ngăn cản. Còn nói khi Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương gặp họ hầu như hoàn toàn bị chi phối tùy theo bộ sao Lục Sát và vị trí đắc hay hãm địa của họ”.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp, Không hãm địa.

2.2 Những sao làm gia tăng ác tính của Không, Kiếp hãm địa

Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham thì Kiếp, Không càng tác họa mạnh mẽ cả về cường độ lẫn phương diện.

Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần làm gia tăng hiểm họa do Kiếp Không hãm địa gây ra.

Những hình tinh, bại tinh... cũng góp phần làm gia tăng tác họa hung hiểm của Không, Kiếp hãm địa.

2.3 Địa Không, Địa Kiếp và các sao khác

Nhìn chung khi Địa Không, Địa Kiếp kết hợp với sao khác để tạo thành bộ, thành cách thì phần nhiều là gây tai họa cho cuộc sống con người, nhất là khi Không, Kiếp hãm địa.

Sách Tử Vi liệt kê một số trường hợp sau:

- Kiếp, Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa thủ Mệnh: Là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Kiếp, Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): Là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, lưu danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

- Không, Kiếp ở Dần Thân gặp Tử Phủ tất làm hại Tử Phù.

- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: Gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.

- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc địa hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

- Không, Kiếp, Đào, Hồng: Gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì là người rất lang chạ.

- Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục, sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

- Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu, vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát, bạo tàn.

- Không, Kiếp đứng với Hóa Quyền là người trắc trở công danh.

- Không Kiếp đứng cùng Tả Hữu ở Mệnh, là người tâm ý thích lừa gạt.

- Kiếp, Cơ (hay Hỏa Tinh): Bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.

- Kiếp, Tham đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).

- Kiếp, Không, Tử, Tham: Cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiế,p Không nên có thể kẻ tu hành này có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: Biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

luận địa không địa kiếp ở các cung tử vi

III. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí của Kiếp, Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và gây tai họa nặng nề. Sách Tử Vi liệt kê ảnh hưởng của Không, Kiếp tới cuộc đời của đương số trên 12 cung như sau:

  • BÀO: Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán; Anh chị em rặt một lũ côn đồ, đĩ điếm; Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp, Không bấy giờ giáp Mệnh).
  • MẪU: Cha hoặc mẹ mất sớm, chết thảm hoặc bị hình tù, ly cách; Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
  • PHỐI: Sát phu, sát thê hoặc góa bụa bất ngờ; có thể không có gia đình, nếu có gia đình thì hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người; Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
  • Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được khoảng mười năm thì nhẹ là phải chia ly, nặng thì sinh ly tử biệt.
  • TỬ: Không con, hiếm muộn, ít con hoặc phải ở xa con cái; Sát con rất nhiều hoặc con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy; Con cái phá sản nghiệp của cha mẹ.
  • TÀI: Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, tích trữ, buôn bán đồ quốc cấm). Nếu hãm địa là kẻ vô sản, bần nông.
  • DI: Bị chết xa nhà và chết thảm và thường chết nhanh chóng, đột tử; Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)...
  • NÔ: Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ; Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt; Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của..
  • QUAN: Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật; Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến; Bị mất chức ít ra một lần Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
  • ĐIỀN: Nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại nhiều lần, nếu hãm địa là người vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập... ) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
  • PHÚC: Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, còn Kiếp, Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện: Dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì bệnh nan y.
  • HẠN: Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa. Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn); Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật; Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình; bị kiện cáo; Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

IV: NHỮNG CÂU PHÚ VỀ ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

- Địa Kiếp độc thủ thị kỳ phi nhân.

Có nghĩa: Mệnh có Địa Kiếp đứng một mình là người ích kỷ, luôn cho mình là phải.

- Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm.

Có nghĩa: Địa Kiếp thủ Mệnh với nhiều quí tinh thì lòng dạ sắt son, kiên định.

- Dần, Thân, Không, Kiếp nhi ngộ quí tinh thăng trầm vô độ.

Có nghĩa: Mệnh tại Dần, Thân có Kiếp, Không tọa thủ dẫu có gặp nhiều sao đẹp hội họp thì trên đường đời vẫn gặp nhiều thăng trầm bất định, tiền tài như đám mây trôi nổi, tụ tán thất thường.

- Tỵ, Hợ,i Kiếp ,Không nhi phùng Quyền, Lộc hoạnh đạt tung hoành.

Có nghĩa: Kiếp, Không tại Tỵ Hợi có Quyền, Lộc hội họp tất là người tài giỏi nghênh ngang nhưng cũng lại rất bôn ba, mau phát mau tàn.

- Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất ngộ hỏa tai

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Cơ, Địa Kiếp gặp Hỏa Tinh xung chiếu hoặc đồng cung thì thường hay gặp hỏa tai như cháy nhà, cháy xưởng hoặc bị bỏng do lửa....

- Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp, Không, Đào, Hồng, Đà, Linh tọa thủ

Có nghĩa: Thầy Nhan Hồi chết yểu chỉ vì Mệnh có Kiếp, Không, Đà, Linh toạ thủ.

- Kiếp, Không, Phục Binh phùng Kình Dương nhẫn lột thượng kiếp đồ.

Có nghĩa: Mệnh hội Kiếp, Không, Phục Binh, Kình Dương làm côn đồ kẻ cướp.

- Mệnh cung ngộ Kiếp, Tham lãng lý hành thuyền

Có nghĩa: Mệnh Địa Kiếp đứng cùng Tham Lang cuộc đời nổi trôi bất định.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lai hội song Hao, vô chính diệu thiểu học đa thành.

Có nghĩa: Mệnh tại Mão có song Hao, Địa Không đồng cung, Thân cư quan tại Mùi, có Địa Kiếp thì người tuổi Tân, Quý hay người Thủy Mệnh là người thông minh, học ít hiểu nhiều tất thành đạt quý hiển.

- Mệnh Không, Thân Kiếp lại hội song Hao ư chính diệu, thiểu học đa thành mạc ngộ Phúc Âm, Hao tinh niên thọ nan cầu vượng hưởng

Có nghĩa: Mệnh Không, Thân Kiếp thêm song Hao mà Mệnh không chính tinh thì học giỏi. Nhưng Mệnh Không, Thân Kiếp lại tối kị gặp Đồng, Lương, Phá Quân hãm địa thì khó thọ

- Giáp Không giáp Kiếp chủ bần tiện. Giáp Kình giáp Đà vi khất cái.

Có nghĩa: Cung Thân hoặc Mệnh có hai sao Không, Kiếp giáp biên tất là số nghèo hèn. Nếu lại giáp Kình, Đà là số bôn ba, xuôi ngược kiếm kế sinh nhai.

- Xuất thế vinh hoa Quyền, Lộc thủ Tài Quan chi vị. Sinh lai bần tiện, Kiếp, Không lâm Tài Phúc chi hương.

Có nghĩa: Quyền và Lộc tọa thủ miếu địa tại Tài hoặc Quan, gia hội nhiều cát tinh, nhất định đắc cách phú quý vinh hoa. Địa Không, Địa Kiếp đóng vào Phúc hoặc Tài là người vận kiếp nghèo hèn.

- Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham do lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Kiếp, Tham tọa thủ đồng cung, giống như ngồi thuyền trên sóng cả. Có cách này thì trọn đời lao khổ, nay đây mai đó và hay mắc tai nạn sông nước.

- Văn Xương, Văn Khúc hội Liêm Trinh táng Mệnh yểu niên. Mệnh Không, hạn Không vô cát tấu, công danh thặng đặng.

Có nghĩa: Xương, Khúc thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi, nếu ngộ Liêm Trinh tất bị chết yểu. Người tuổi Tân tối kỵ gặp phải cách này. Nhưng nếu được Vũ, Tướng tụ hội lại đắc cách, chủ có uy quyền. Mệnh và nhị hạn phùng Không gia Kiếp, dù được nhiều cát tinh củng chiếu thì đường công danh vẫn lận đận, cheo leo, không theo ý muốn. Hoặc có chính tinh hội tam Hóa và cát tinh mà gặp Không, Kiếp tại Mệnh và hạn, dù có chuyên cần đèn sách cũng chỉ đạt nửa vời.

- Mệnh Thân đồng cung Tỵ, Ngọ hoặc cư Tuyết xứ, vô chính tinh.

Có nghĩa: Mệnh Thân đồng cung vô chính diệu tại Tỵ, Ngọ, Hợi lại hội Mã, Linh, Hình, Kiếp, Không cùng chiếu, ví như hoa nở gặp mưa to gió lớn, tất chung thân tân khổ, hình thương hoặc yểu vong.

- Miếu nhi bất tú, Khoa danh hãm ư trung thần. Phát bất chủ Tài, Lộc chủ triền ư nhược địa.

Có nghĩa: Hóa Khoa bị hãm với Không, Kiếp hoặc Dương, Đà đồng cung cho nên tài hoa mà yểu tử, do Khoa bị hãm với hung sát vật. Hóa Lộc không làm vượng được tài lộc vì Hóa Lộc bị nhược địa với Kiếp, Không hoặc Lộc lâm Tý, Ngọ, Mão, Dậu cũng vậy, chẳng những Lộc bị vô dụng mà còn chủ cô đơn, bần hàn nữa.

- Tý, Ngọ Tham Đào, Ất Kỷ âm nam, lập nghiệp do Thê, kiêm năng sát diệu, hành sự dụng thê.

Có nghĩa: Người âm nam, tuổi Ất, Kỷ, mệnh lập tại Tý, Ngọ hội với Tham, Đào có vợ là người đảm lược, lập thành cơ nghiệp. Trái lại, nếu hội với sát tinh là người có thể quên điều chính nghĩa, dùng vợ vào các việc mưu cầu danh lợi.

- Thân cư quan, kiến Triệt, Tuần Kiếp, Kỵ nam nhân phong vân vị tế, hựu phùng cát diệu, vũ lộ thừa ân, khả đãi vãn niên dĩ hậu.

Có nghĩa: Nam số có Thân cư Quan, nếu gặp Triệt, Tuần, Kiếp, Kỵ đồng cung, buổi thiếu thời tất phải lận đận, bôn ba vì không gặp thời cơ. Nếu có được cát tinh củng chiếu, cũng phải đợi tới lúc vãn niên mới được hưởng phúc lộc và tạo thành cơ nghiệp.

- Đế tinh tại Tý nan giải hung nguy, lưu họa sát tinh La, Võng lao hình khôn vị thoát. Mệnh nãi Dương, Đà, Kiếp hội vi thành thọ giảm.

Có nghĩa: Mệnh có Tử Vi tại Tý là hãm, khi tốt tới vận hạn xấu nếu lại gặp sát tinh tất hung nguy, khó thoát lao tù. Nếu cung Mệnh có Dương, Đà, Địa Kiếp hội, đến hạn La Võng có hung sát tinh rất nguy cho tính mạng.

- Hạn chi Thiên Võng Khuất Nguyên tịch thủy nhi vong. Vấn ngộ Kiếp, Không (Thiên Không), Nguyễn Tịch hữu bần cùng chi khố.

Có nghĩa: Ông Khuất Nguyên tự trầm vì nhị hạn tới cung Thìn Tuất gặp Vũ, Tham, Tuế, Tang, Điếu, Hổ ngộ hung tinh chiếu lại thành tối hung tại hạn. Ông Nguyễn Tịch lâm cảnh bần cùng vì nhị hạn gặp Kiếp, Không tọa thủ lại tính hạn lưu niên cũng có sát tinh củng chiếu nên phải chịu cảnh nghèo hèn. (Hạn gặp Không, Kiếp dù được cát tinh phù trì thì cũng không thể tránh được cảnh tiền bạc tới rồi tiền bạc lại đi).

- Âm Dương vạn sự Xương, Khúc, Kiếp, Không.

Có nghĩa: Muốn luận sự hay dở của Nhật Nguyệt thì phải xét kỹ 4 sao Xương, Khúc, Kiếp, Không. Âm Dương hội họp với Xương, Khúc là cách đẹp, còn hội với Kiếp, Không là phá cách, nhẹ thì số lận đận lao đao, nặng thì gặp tai họa.

- Nhật Nguyệt Sửu Mùi tối cần Kỵ, Không phả vi đại cát.

Có nghĩa: Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Sửu, Mùi là thế hỗn độn, nếu gặp được Không Vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) sẽ tạo thành một cách đẹp, nếu thêm cả Hóa Kỵ nữa thì thật là một kỳ cách.

- Vũ Khúc, Kiếp Sát hội Kình Dương nhân tài trì đao.

Có nghĩa: Vũ Khúc, Kiếp Sát thủ Mệnh hội với Kình Dương là người giỏi về đao pháp.

- Lộc cư Nô bộc trong hữu quan dã bôn trì. Đế ngộ hung đồ tuy hoạch cát nhi vô đạo.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) thủ cung Nô thì dù có được công danh cũng bôn ba, lận đận. Tử Vi ngộ Không, Kiếp suốt đời chẳng làm được việc gì nên thân. Nhưng nếu Tử Vi ngộ Hình, Kỵ hội Quyền, Lộc thì dẫu có đẹp đấy nhưng vẫn là kẻ có tâm thuật bất chính, gian manh.

- Sinh sứ Kiếp, Không thủ Mệnh do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Kiếp, Không thủ Mệnh ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân là nơi của sao Tràng sinh lên như diều gặp gió, xuống như chúi vào bùn đen.

- Sinh phùng Thiên Không do như bán thiên triết sỉ. Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền.

Có nghĩa: Mệnh có Thiên Không tọa thủ về trung vận tất phải suy giảm, nếu đắc hoạnh phát sau tất chết dữ. (Người tuổi Tý Mệnh tại Hợi, người tuổi Ngọ Mệnh tại Tỵ hay gặp cách này). Cung Mệnh có sao Địa Kiếp gia Sát, Kỵ rất hung, giống con thuyền nhỏ đi trên biển vậy.

- Hạng Vũ anh hùng hạn ngộ Thiên Không nhi thân táng quốc. Thạch Sùng hào phú hạn hành Địa Kiếp dĩ vong gia.

Có nghĩa: Anh hùng như Sở Bá Vương, hạn gặp Thiên Không cũng phải mất nước. Giàu phú gia địch quốc như Thạch Sùng hạn phùng Địa Kiếp, gia tài tất thảy cũng tan nát.

- Khôi Việt trùng phùng Sát Tấu cố tật ưu đa.

Có nghĩa: Lưu niên Khôi Việt trùng phùng, ngộ Dương, Đà, Không, Kiếp chủ bị mang cố tật.

- Lộc chủ triều ư nhược địa, Mệnh bất chủ tài.

Có nghĩa: Hóa Lộc (hoặc Lộc Tồn) lạc hãm là bại địa, hoặc Lộc ngộ Không, Kiếp là số không làm được ra tiền của.

- Khoa danh hãm ư hung thần, miêu nhi bất tú.

Có nghĩa: Nhật cư Tuất, Nguyệt cư Mão, gặp Khoa hãm địa hoặc hội Dương, Đà, Không, Kiếp là chủ sự tài hoa mà bạc mệnh, là người có tài mà chết non.

- Kiếp, Không lâm hạn, Sở Vương táng quốc Lộc Châu vong.

Có nghĩa: Sở Bá Vương bị mất nước, cũng như người Lộc Châu chết, đều vì nhị hạn gặp Kiếp Không (hoặc Thiên Không).

- Sinh xứ Kiếp Không do như bán thiên triết sỉ.

Có nghĩa: Thân và Mệnh nếu an tại các cung hãm địa, có Không, Kiếp lâm thủ, chẳng khác gì con chim “giữa trời gãy cánh”.

- Kiếp, Không Tài Phúc chi hương, sinh lai bần tiện.

Có nghĩa: Địa Không, Địa Kiếp đóng vào cung Phúc hoặc Tài là người mới sinh ra đã chịu cảnh nghèo hèn.

- Thiên Thương gia ác diệu, Trọng Ni tuyệt lương, Đặng Thông vong.

Có nghĩa: Hạn Thiên Thương ngộ Địa Không, Địa Kiếp, Đức Trọng Ni bị đói ở đất Tần, cũng như Đặng Thông bị thiệt mạng vì gặp phải hạn như vậy.

- Sinh phùng bại địa phát dữ như hoa. Tuyệt xứ phùng sinh hoa như bất bại.

Có nghĩa: Mệnh ở vào hãm địa, dù có gặp được cơ hội may mắn thì cũng chóng tàn. Người Thủy Mệnh, Hỏa Mệnh nếu Mệnh ngộ sao Tuyệt tại Tý, Hợi với Không, Kiếp là được cách “tuyệt xứ phùng sinh” và được hưởng thêm cách “phản vi kỳ” nếu tam phương được Khoa, Quyền, Lộc củng chiếu.

- Thiên Đồng thủ Mệnh tại Tỵ, Hợi hội Địa Không, Kình Dương là người tàn tật, không ưa ai, chỉ sống cô độc.

- Kiếp, Không Tỵ Hợi, Tướng, Mã đồng cư nhi hội Khoa tinh, loạn thế phùng quân.

Có nghĩa: Kiếp, Không đồng cung tại, Tỵ, Hợi gặp Tướng, Mã đồng cung và được Khoa chiếu là người có tài, gặp được quý nhân để làm nên sự nghiệp hiển hách trong thời loạn.

V. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

5.1: Những đặc lệ của Kiếp, Không ở Mệnh

Theo tác giả Nguyễn Phát Lộc thì Kiếp, Không thủ Mệnh có những đặc lệ sau:

  1. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không: Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là: Hoặc vất vả mới đạt danh tài, hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
  2. Mệnh Không, Thân Kiếp: Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn. Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách. Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
  3. Mệnh Kiếp, Thân Không: Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường. Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

5.2: Những trường hợp ngoại biệt của Kiếp, Không

- Người Tứ Mộ (sinh Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) không sợ Không, Kiếp lắm. Ngay cách Mệnh Không Thân Kiếp rất xấu với các tuổi nhưng với tuổi Tứ mộ này thì lại không bị xấu.

- Người Mệnh Kim, Mệnh Thổ không sợ cách Mệnh Không Thân Kiếp như các tuổi khác, ngược lại còn danh tài hoạnh phát, chung thân phú quý.

- Người sinh tháng 4, tháng 10 được hưởng cách Kiếp Không vô luận, vì những người sinh 2 tháng này được Tả, Hữu đồng cung tại Sửu, Mùi mà những người Tả Hữu Sửu Mùi này đều có tài năng khéo léo, biết tính trước ngừa sau, không quá hấp tấp vội vã, không tự tung tự tác, không sôi máu Không, Kiếp nên Không, Kiếp không gây họa!

- Người sinh tháng Giêng, tháng Bẩy cũng không đáng ngại Không, Kiếp hành hạ vì có Tả, Hữu nằm chực sẵn tại chỗ (Thìn, Tuất) nên rất dè dặt, cẩn thận trong công việc.

- Kiếp, Không Tỵ, Hợi phát dã như lôi nhưng chỉ người Tứ Mộ mới được hưởng trọn vẹn cách đó, còn các tuổi khác kém hơn và không được bền.

- Kiếp, Không tại Dần, Thân không gây tác hại bởi khi phù, khi diệt nên cuộc đời thăng trầm bất định, tiền tài nay tụ mai tán nhưng không bị tai họa nặng nề như 8 vị trí hãm địa khác.

LỜI KẾT

Trong hệ thống các sao Tử Vi thì Địa Không, Địa Kiếp là 2 sao ác sát, không bao giờ tử tế với ai (trừ một số trường hợp ngoại biệt đã nêu). Cho dù ở thế đắc địa thì Không, Kiếp vẫn tiềm ẩn những tai họa có thể sẽ gây cho đương số những bất trắc, đau khổ trên nhiều phương diện mà sức người khó cưỡng chế. Còn khi hãm địa thì sức phá hại của Không, Kiếp trở nên bạo liệt, tàn ác cả về số lần họa hại lẫn cường độ gây họa trên nhiều bình diện khiến con người hoàn toàn bất lực.

Không như các tinh đẩu khác còn chịu sự khắc chế của các sao khác, nhất là các cát tinh nhưng Không, Kiếp lại rất ít sao có thể khắc chế được (phần nào) tính côn đồ, chuyên gây họa của Không, Kiếp mà ngược lại, nhiều khi cát tinh lại bị Không, Kiếp (nhất là khi hãm địa) phá hết những cách tốt đẹp, làm cho cuộc đời con người trầm luân trong đau khổ, bất hạnh.

Đây thật sự là 2 ác tinh hạng nặng của đời người. Vì thế, khi coi số cần cứu xét thật cẩn thận về thế đứng của Kiếp, Không để lời luận giải đưa ra được chính xác.


(Trích trong TỬ VI KIẾN GIẢI của ĐẶNG XUÂN XUYẾN, Nhà xuất bản Thanh Hóa, 2009.)

Bài viết được tác giả gửi đến trang nhà Xem Tướng chấm net, tháng 6 năm 2015

Một số sách của tác giả Đặng Xuân Xuyến đã xuất bản như:

  • Tử Vi Kiến Giải - nxb Thanh Hóa
  • Vào chùa lễ Phật, những điều cần biết - nxb Văn Hóa Thông Tin
  • Khám phá bí ẩn con người qua bàn tay - nxb Thanh Hóa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về địa không, địa kiếp trong Tử vi đẩu số

Vị trí gian phòng làm việc trong nhà nên sắp đặt như thế nào? –

Khi bạn chuẩn bị thiết lập trong nhà một gian phòng làm việc (văn phòng tại gia) càng phải suy nghĩ xem ở vị trí nào khiến người ta cảm thấy thoải mái nhất, cảm thấy có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất, Vị trí gian phòng lựa chọn làm văn phòng tại gia cần d

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ựa vào loại hình công việc nào và cá tính của bạn ra sao.

mau-phong-lam-viec-tai-nha 1

Nếu bạn là một nhà nghệ thuật, nhạc sỹ, nhà văn hay là một người cần sự yên tĩnh trong môi trường làm việc, phòng làm việc nên đặt ở đằng sau phòng khách, tách rời với sự náo nhiệt của những con đường bên ngoài. Để có thể đạt được môi trưởng vừa ý, khi mở cửa sổ hoặc cửa chính ra là có thể nhìn thấy vườn hoa, khiến tự nhiên sẽ làm kích hoạt linh cảm.

Mặt khác, nếu công việc của bạn cần có một gian phòng để khách đến tham quan thì văn phòng của bạn nên để gần phía trước của văn phòng. Cửa sổ phía trước nhà có thể cho bạn nhìn thấy khách đến, hơn nữa có thể lập tức ra nghênh đón nhưng cửa vào cần thiết là nơi mỹ quan và sạch sẽ, đừng quên, bạn phải để lại ấn tượng ban đầu thật tốt đẹp.

Trong văn phòng của bạn cần phải chú ý để khách lưu lại ở vị trí ngồi thích hợp, để khi hai bên nói chuyện cảm thấy thoải mái, tự tại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí gian phòng làm việc trong nhà nên sắp đặt như thế nào? –

Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Gương là vật có năng lượng rất mạnh. Sự phản xạ các tia sáng và hiển thị hình ảnh khiến gương ngẫu nhiên trở thành vật
Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"hội tụ năng lượng".

Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Theo quan niệm phong thủy, gương sẽ tạo nguồn năng lượng gấp bội. Đặt gương ở vị trí có thể phản chiếu đồ ăn, đồ uống, quầy thu, kho hàng... khiến thực phẩm trong nhà dồi dào, việc làm ăn phát đạt. Nếu đặt gương ở những khu vực làm việc thì tất ảnh hưởng đến hiệu suất công việc... Tương tự, khi treo gương trong nhà bếp cũng sẽ có những tác dụng nhất định.

Vị trí lý tưởng nhất là phía sau nơi đặt bếp nấu, dựa vào tường hoặc treo ở phía trên bếp. Nếu bạn không nhìn thấy cửa bếp khi đứng ở vị trí nấu nướng, cần phải đặt gương dựa vào mảng tường bếp hoặc ở bất kỳ vị trí nào trong phòng. Tại vị trí này, bạn có thể dễ dàng quan sát người ra vào bếp. Phong thủy tối kỵ nhất là người ngụ trong phòng không thể biết được người ra vào căn phòng đó. Chính vì thế, 1 chiếc gương treo nơi nhà bếp là giải pháp hữu hiệu.

Trong trường hợp có 2 cánh cửa ra vào nhà bếp, hãy đặt gương ở vị trí chiếu thẳng vào cánh cửa được xem là "chính" hơn. Đó là nơi mà mọi người sẽ bước vào sau khi qua cửa chính của ngôi nhà.

Giải pháp khác cho bạn để tạo sự thịnh vượng trong cuộc sống là đặt 1 vật có khả năng phát quang (chiếu sáng) gần bếp nấu. Có thể là bình trà sáng bóng. Khi đó, hình ảnh bếp nấu sẽ được nhân đôi. Cảm giác "nhân đôi" bếp lò (nơi được coi là sự sung túc của căn nhà) sẽ giúp bạn có được cuộc sống đầy đủ, viên mãn.

(Tổng hợp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gương trong nhà bếp tạo sự sung túc

Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Rất nhiều người cho rằng, ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ... sẽ được thần linh che chở. Song, theo phong thủy, thì đó là việc tối kỵ bởi: những nơi này thường có âm khí nặng nề nhất do phần lớn các đấng thầ
Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người cho rằng, ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ… sẽ được thần linh che chở. Song, theo phong thủy, thì đó là việc tối kỵ bởi: những nơi này thường có âm khí nặng nề nhất do phần lớn các đấng thần linh tối cao, âm linh, ma quỷ đều tập trung nương náu và các vùng đất có công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc đất âm sát.

mo1

Mặt khác, các công trình tôn giáo tín ngưỡng đều thuộc những nơi công cộng, thường tập trung đông đúc con nhang đệ tử và tín đồ, ngày ngày nghi ngút khói hương, vang vọng tiếng mõ, chuông, xen kẽ là những lời cầu nguyện… môi trường nơi đây bề ngoài có vẻ thanh tịnh nhưng thực chất thiếu sự yên tĩnh, tạo nên khung cảnh âm u, bởi vậy đó không phải là nơi cư trú lý tưởng.

Với lòng mong muôn được tổ tiên phù hộ độ trì, nhiều người đã xây nhà ngay gần nghĩa địa. Điều này về mặt tâm linh có thể đúng, song theo phong thuỷ thì không nên bởi cạnh mộ phần, nghĩa địa, âm khí thường rất nặng nề, khiến dương khí của người sông ngày một hao tổn và rất dễ ốm đau. Đặc biệt, khi đau Ốm, nhìn thấy mộ phần của tổ tiên, con người rất dễ nghĩ quẩn khiến bệnh không những không thuyên giảm mà ngày càng xấu đi.

Vì vậy, dù phải từ bỏ một ngôi nhà cao tầng với đầy đủ tiện nghi nhưng ở gần các công trình tôn giáo tín ngưỡng hoặc nghĩa địa để sông trong một ngôi nhà nhỏ cách xa những nơi đó cũng là việc nên làm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở gần chùa, đền… hoặc nghĩa địa có tốt hay không? –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd