Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận về sao Thất Sát

Thất Sát trong hệ Nam đẩu, thuộc âm hỏa âm kim còn gọi là hỏa hoa chi kim, như sắt nung đỏ bắn ra những hoa lửa, chủ về sinh sát, tính chất của một thượng tướng. Hỏa hoa bắn tung ra ngoài, nhưng âm kim lại nội liễm cho nên tâm tính vừa âm trầm vừa dễ giận dữ.
Luận về sao Thất Sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong Tử Vi Khoa Thất Sát đựơc coi là hung sát tinh. Bất luận số đẹp hay số xấu, hễ đã có Thất Sát vào Mệnh hay Thân thế tất phải trải qua những chuyện hung hiểm hoặc có một thời gian bị lắm chướng ngại. Sách viết:”Nhị cung phùng chi định lịch gian tân” (Mệnh Thân có Thất Sát phải nếm trải gian nan tân khổ)

Một khi có Thất Sát thủ Mệnh phải xem kỹ những vận hạn, nếu vận tốt đến càng sớm để thành công sớm thì hậu vận lại càng tối tăm với thất bại. Thiếu niên đắc chí ắt lúc bị thất ý ảnh hưởng đến hết đời. Nếu tuổi trẻ bôn ba chìm nổi đến trung niên mới phát đạt thì nhờ kinh lịch đã thâu lượm như thanh gươm tôi luyện kỹ rồi sự phát đạt ấy mới hay.

Thất Sát có những thế đứng sau đây: đơn thủ ở Dần Thân Tí Ngọ và Thìn Tuất, với Liêm Trinh nơi Sửu Mùi, với Tử Vi ở Tỵ Hợi, với Vũ Khúc ở Mão Dậu.

Sách viết:”Thất Sát cư hãm địa trầm ngâm phúc bất vinh”. Hãm cung cho Thất Sát là Mão Dậu và Thìn Tuất, nhưng đáng ngại là Mão Dậu gọi bằng cách “Sát hãm Chấn Đoài” (Chấn là Mão, Đoài là Dậu)

Lý luận cho rằng Thất Sát không có hãm địa là sai. Vũ Khúc Thất Sát ở Mão Dậu mà đứng cùng với các hung sát tinh rồi lại gặp vận có lưu hung sát tinh thì tai họa không nhỏ, phần lớn do sự lầm lỡ của chính mình mà ra. Vũ Khúc Thất Sát chỉ nên dựa vào nghề nghiệp mưu sinh an thân, tham vọng lắm thêm phiền. Thất Sát vốn ưa vẫy vùng nhưng ở Dậu Mão hãm chẳng khác gì con cá trong chậu quậy cựa lắm cũng thế thôi, đôi khi còn sinh nguy hiểm. Nếu như có được Hỏa Tinh Tham Lang thì sự đắc ý không bền, nay được mai mất.

Thất Sát hợp nhất với Tử Vi (đã nói ít nhiều trên phần luận về Tử Vi). Sách viết:”Tử Vi Thất Sát hóa Sát vi quyền”.

Thất Sát đóng Dần cung xung chiếu trên cao là Tử Vi Thiên Phủ. Thất Sát đóng Thân cung xung chiếu ở dưới có Tử Vi Thiên Phủ gọi bằng cách “Thất Sát ngưỡng đẩu” hay “Thất Sát triều đẩu”.

Thất Sát khi đã biến thành Quyền rồi không nên hội tụ với Văn Xương Văn Khúc Long Trì, Phượng Các. Vì đã xung sát thì xung sát luôn, đừng luẩn quẩn văn vẻ làm gì. Nửa văn nửa vũ, thành nửa mùa tất hành động mâu thuẫn và thành công kém ác liệt.

Thất Sát đã gặp sao Tử Vi để hóa vi Quyền rồi thì không nên thấy Hóa Quyền nữa sẽ vì thế mà quyền lực quá nặng thành ra con người cô khắc, quan hệ giao tế sinh lắm kẻ thù, càng không nên thấy Hỏa Tinh quyền lực khốc liệt khiến cho kiêu căng mà lâm nguy hiểm, thân phận lưu ly, lục thân ghẻ lạnh, không ai muốn khuông phù. Dù có sự nghiệp thật đấy nhưng đầy gian nan và lúc về già cô quạnh.

Thất Sát một khi hóa thành Quyền lại rất cần gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tả Hữu, Khôi Việt, có Tham Lang đứng với Hóa Lộc càng tốt, còn như Tham Lang đứng với Linh Tinh thì phải trải thiên ma bách triết mới thành công.

Cổ nhân luận Thất Sát thủ Mệnh cho rằng sao này đóng ở bốn cung: Dần Thân Tí Ngọ kể làm thượng cách. Ở Dần với Thân là “Ngưỡng đẩu” với “triều đẩu”, ở Tí Ngọ thì gọi bằng “Hùng tú càn nguyên cách”

Hai ông Ngô Cảnh Loan và Vương Đình Chi đưa ra luận cứ đáng chú ý rằng:”Thất Sát Ngọ mới đúng “hùng tú càn gnuyên” Thất Sát ở thủy cung Tí là phá cách” vì Thất Sát vốn thuộc Hỏa Kim và nói thêm:”Liêm Trinh Thất Sát đóng Mùi cũng kể là “hùng tú càn nguyên”. Như vậy thay vì Dần Thân Tí Ngọ nay theo hai ông là Dần Thân Ngọ Mùi.

Thất Sát tại Ngọ, cung Phúc Đức có Liêm Trinh, Liêm Trinh là âm hỏa nung nấu rèn đúc âm kim của Thất Sát.

Hai ông còn cho rằng Thất Sát không nên gần văn tinh tại Mệnh hay tam hợp chiếu, nhưng lại rất cần có văn tinh ở Phúc Đức. Nhờ những văn tinh Xương Khúc Long Phượng Hóa Khoa đóng Phúc Đức làm che giảm ngọn lửa Liêm Trinh thì cuộc đời ít gian nan.


Trên đây là những lời bàn đáng cho ta suy gẫm thêm. Riêng tôi cũng thấy điều Thất Sát đóng Tí không bằng đóng Ngọ.


Thất Sát âm kim âm hỏa, kim bị hỏa luyện tính tình dũng mãnh cương cường, là con người của hành động chủ động làm việc tích cực bởi vậy Thất Sát mới được coi làm tướng tinh.


So với Thiên Cơ Thiên Lương thì Cơ Lương mang khuynh hướng tư tưởng lý thuyết trong khi Thất Sát xông pha chấp hành. Thất Sát chỉ huy lãnh đạo, Cơ Lương điều hành. Thất Sát điều khiển, Cơ Lương vẽ kế hoạch. Bởi vậy cuộc đời Thất Sát thường có những nút chuyển biến dữ dội triệt để, lên thật cao và xuống thật thấp tùy theo vận hay hay dở.

Người xưa e ngại Thất Sát vào nữ Mệnh có những câu ca sau đây:

Nữ Mệnh sầu phùng Thất Sát tinh

Bình sinh tác sự quả thông minh

Chí cao khí đại vô nam nữ

Bất miễn hình phu lịch khổ tân

(Thật đáng buồn khi số gái có sao Thất Sát, làm việc thông minh tháo vát, tham vọng nhiều và xông xáo như con trai, khó tránh đựơc chuyện khắc chồng và phải bôn ba vất vả)

Thất Sát cô tinh Tham tú phùng

Hỏa Đà tấu hợp phi vi quí

Nữ mệnh đắc thử tính bất lương

Chi hảo cô phòng vi tì thiếp

(Thất Sát Cô Thần gặp Tham Lang gặp thêm Đà Hỏa ắt là không quí. Số nữ tính bạc bẽo liều lĩnh đưa đến khắc hại chồng làm thiếp hầu)

Thất Sát Dần Thân nữ mệnh phùng

Ác sát gia chi dâm sảo dung

Cánh phùng cát hóa chung bất mỹ

Tì thiếp thị phụng chủ nhân ông


(Thất Sát tại Dần Thân mà số nữ có kèm sao hung nữa là người nhan sắc, tính tình khéo nhưng sảo, dù gặp cát tinh cũng vừa chưa hẳn là đẹp ắt phải có bận khắc phu)

Đời trước cổ nhân sợ người đàn bà sắc sảo, tháo vát, xông xáo, tự lập nên mới đưa ra những câu phú trên. Thời nay không câu nệ vào những câu phú cổ hủ ấy nữa. Nữ mệnh Thất Sát bây giờ đều là những người đàn bà thành công làm việc giỏi, chỉ cái chuyện khắc phu thì vẫn vậy thôi.

Có một điều khá chính xác là: Thất Sát tại mệnh nữ đi cùng Đào Hoa Hỏa Tinh không ai không bạc tình. Thất Sát vào cung Phúc Đức của số nữ tình duyên không ai không lận đận nhỡ nhàng. Bởi vậy mới có câu phú:”Thất Sát đan cư Phúc Đức nữ nhân thiết kị tiện vô nghi” (Thất Sát một mình ở cung Phúc Đức số nữ lao đao vất vả dễ rơi vào tình trạng lẽ mọn)

Bàn về câu:”Thất Sát Liêm Trinh đồng vi lộ thượng mai thi” (Thất Sát đồng cung với Liêm Trinh thủ mệnh lúc chết chôn bên đường). Thất Sát Liêm Trinh chỉ đóng cùng ở hai chỗ Sửu và Mùi. Trong khi Thất Sát Mùi cung đã được coi làm cách tốt “hùng tú càn nguyên” thì tại sao còn có câu này?

Các nhà số học Trung Quốc lập luận:”Liêm Sát đồng vị chỉ gặp hung nguy khi đóng tại Sửu thôi, còn Mùi cung thì không và phải có những sát tinh như Kình Đà Hỏa, Hóa Kị thì mới đi tới chỗ lộ thượng mai thi, mà lộ thượng mai thi không hoàn toàn là cứ phải vùi thây bên đường, ý bóng của nó là cái chết bất chợt, cái chết không ở trên giường bệnh hay ở trong nhà. Hoặc là chết như một nhà chính trị bị ám sát, hoặc chết như một tên ăn cướp bị bắn giữa đường. Vấn đề là cân đo những hung sát kị tinh nặng nhẹ mức nào?

Số Liêm Sát không bị hung sát kị tinh tất nhiên không “lộ thượng mai thi”. Một điều chắc chắn hễ đã số Liêm Sát dù ở Sửu hay Mùi thì cũng không (?) bốn mươi năm đi làm thầy giáo hay nói khác đi là phải có cuộc sống của kẻ phiêu lưu hoặc có một chút khác thường.

Nếu đem hai câu viết ở mục Chú giải Thái vi phú: “Thất Sát Liêm Trinh lưu đãng thiên nhai (Mệnh có Liêm Sát sống nơi chân trời góc biển) và Thất Sát Liêm Trinh đồng vị lộ thượng mai thi” thì cái lý nó gần gần nhau, đã chân trời góc biển làm sao còn chết ở quê nhà?

Ngoài ra Thất Sát Liêm Trinh mà đóng Thiên di, (tất nhiên thủ Mệnh là Thiên Phủ Mùi hay Sửu) nếu Thiên Phủ bị Tuần Triệt hay gặp hung sát tinh cũng gặp cái chết của đồng vị Liêm Sát đã nói trên.

Sau hết là Thất Sát ở hai cung Thìn Tuất. Thìn Thiên La, Tuất Địa Võng. Thất Sát sao của hành động không dễ thích ứng không dễ thuận tòng như Liêm Phủ vào hai cung ấy. Vì Thiên Phủ Liêm Trinh mềm dẻo, biết theo thời thế, biết đứng vào hàng lối. Do đó Thất Sát Thìn Tuất kể như hãm địa, do sức ép của Thiên La Địa Võng và do sức tranh thoát dữ dội của Thất Sát.

Thất Sát Thìn Tuất ý chí kiên cường, có chủ kiến và độc lập tính nhưng phải trăm cay ngàn đắng mới thành tựu nếu được cát tinh phò trợ. Còn như quá nhiều hung sát tinh vây bọc chỉ nên học một sảo nghệ mà an thân. Vì đối cung là Liêm Phủ cho nên hung tinh đáng ngại nhất cho Thất Sát Thìn Tuất là sao Hóa Kị đứng đối cung đó là giảm hẳn khả năng thích ứng thuận tòng, chỉ còn bất mãn phẫn nộ, tất nhiên sẽ cực hơn.


Về sao Thất Sát lâm Thân có hai câu phú hầu như mâu thuẫn:

Thất Sát lâm Thân chung thị yểu

Thất Sát cư Thân hưởng đắc an toàn chi phúc


Yếu hay Phúc chỉ là vấn đề hãm hay đắc địa thôi. Ngoài ra còn phải xem thêm các hung sát kị tinh nữa mới chỉ định cho rõ được.


Thất Sát có nhiều câu phú cần nghiên cứu:


- Thất Sát cư Quan đắc vị uy áp vạn nhân

(Thất Sát đóng Quan Lộc đắc địa, uy quyền. Uy quyền gồm vị thế và oai nghiêm. Thất Sát cư Quan chỉ huy mật vụ đắc lực)


- Thất Sát phùng Thái Tuế trí dũng hữu dư

(Thất Sát đi bên Thái Tuế vừa dám làm vừa giỏi liệu công việc)


- Sát Phá hỉ trợ Kình Dương

(Thất Sát Phá Quân có Kình Dương trợ thành công mau phát mạnh nhưng nhiều nguy hiểm ví như người cưỡi cọp)


- Thất Sát thủ tha tài vi kỷ vật

(Thất Sát tinh tấn lướt được đằng chân lên đằng đầu, lấy của người làm của mình)

- Thất Sát Phá Quân nghi xuất ngoại, chư ban thủ nghệ bất năng tịnh
(Mệnh Thất Sát hay Phá Quân nên làm nơi xa, có nghề nhưng không giỏi tay nghề lắm. Đây là chỉ vào Thất Sát Phá Quân hãm)

- Thất Sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong

(Thất Sát hãm thêm Hỏa Linh Không Kiếp thì dễ có tật trên người, thường gặp hiểm nguy nơi trận mạc)


- Thất Sát Hỏa Dương bần thả tiện đồ tể chi nhân

(Thất Sát hãm thủ Mệnh gặp Kình Dương Hỏa Tinh chỉ chuyên ăn người và hung bạo, cũng không nên danh phận được)


- Thất Sát thủ chiếu, tuế hạn Kình Dương, Ngọ sinh nhân Mệnh an Mão Dậu chư hưng vong

(Thất Sát thủ hay chiếu Mão Dậu, niên vận gặp Kình Dương, người tuổi Ngọ gặp một ngã rẽ thay đổi cuộc đời mình)


- Sát Kình tại Ngọ, mã đầu đới tiễn, tương giao sát điệu, Bính Mậu nhân mệnh vị nan toàn

(Mệnh Thất Sát Kình Dương ở Ngọ, gặp vận nhiều sát tinh, người tuổi Bính Mậu nguy đến tính mạng)


- Thân phùng Sát Phá Liêm Tham hạn lâm Địa Võng Hình Khôi sát điệu Kỵ Đà xâm nhập, Thục gia trường nội, Dực Đức mệnh vong

(Cung Thân có Sát Phá Liêm Tham hội tụ đến vận hạn vào cung Địa Võng (Tuất) có Kỵ Đà, Thiên Hình, Thiên Khôi như ông Trương Phi bị ám toán chết ngay trong trướng phủ)


- Sát cư Ly Khảm nam nhân, thê hiền đa hội, mạc ngộ Kiếp Riêu số phụ ái cô thân. Nữ mệnh trai oán hồng nhan nan tự chủ

(Thất Sát thủ Mệnh Ngọ số trai gặp vợ hiền, nhưng nếu có Kiếp Riêu thì lại thích sống độc thân. Còn mệnh Nữ thường oan trái rơi lệ vì tình)


- Sát phùng Hình Hổ hãm tại tử cung thai lệ chi ai

(Sát gặp Hình Hổ tử cung, đến già chưa thấy tay bồng con thơ)


- Sát Phá Tham tại Nữ mệnh nhi ngộ Văn Xương ư Tân Đinh tuế sương phụ chi nhân
(Mệnh Sát Phá Tham gặp sao Văn Xương người nữ tuổi Tân Đinh thì góa chồng hoặc ly phu)


- Sát Phá Tham tại phối cung đắc Quyền Lộc Khúc Xương mệnh phụ chi nhân
Quí tuế ưu phùng Cô Quả, quả phụ chi nhân

(Cung phu có Sát Phá Tham đắc địa hội Quyền Lộc lấy chồng quyền chức cao làm mệnh phụ nhưng tuổi Quí mà thấy thêm Cô Thần, Quả Tú thì lại thành quả phụ góa chồng)


- Sát Riêu cư hỏa địa nữ nhân ba đào xuất hải, phùng Quyền Lộc tham bác chi nhân
(Thất Sát Thiên Riêu thủ Mệnh ở Tỵ hay Ngọ đàn bà có cuộc sống lênh đênh, được Quyền Lộc thì sành sỏi thành công gây cơ dựng nghiệp)


- Sát Hình tọa củng liêm trực vô tư

(Mệnh Thất Sát hội chiếu Thiên Hình hoặc đồng cung là người liêm khiết chính trực)

- Mệnh VCD hạn ngộ Trúc La Đào Hồng, Suy Tuyệt, Khổng Minh nan cầu trường thọ
(Mệnh không chính tinh vận đến Trúc La; Sát Phá Tham hội với Đào Hoa, Hồng Loan và Suy hay Tuyệt như Khổng Minh có lập đàn cúng tế vẫn khó thọ)


- Sát Phá Liêm Tham tam kỳ gia hội lai triều, Hồng Hình Tả Hữu uy danh nhất thế chi nhân

Phùng Kị Không Triệt chung thân tác sự nan thành

(Sát Phá Liêm Tham đắc địa hội tụ vào Mệnh cùng với Khoa Quyền Lộc Hồng Loan Thiên Hình Tả Hữu là người uy danh lừng lẫy. Nhưng hễ bị Tuần Triệt Hóa Kị thì làm việc gì cũng chẳng nên vì làm toàn chuyện bốc giời mà không có phận)

- Thất Sát đan thủ Mệnh viên vô khả cửu trùng lâm chi hạn

(Thất Sát Thìn Tuất vận lại gặp Thất Sát thì khó tránh tai ương thất bại)


- Mấy người thủy ách, hỏa tai

Sát Liêm ngộ Hỏa, Riêu ngồi Kị Tham


(Sát Liêm gặp Hỏa Tinh hay bị nạn cháy nhà. Thiên Riêu gặp Hóa Kị Tham Lang dễ vướng tai nạn sông nước)


- Dần Thân Sát Kị trùng gia

Thương chiêu đá mạ thật là gian truân

(Cung Dần Thân Thất Sát đứng cùng Hóa Kị, thường bị đẩy đưa vào những chuyện gây gổ, đánh chửi nhau phiền toái)


- Sinh con điếc lác ngẩn ngơ

Bởi cung tử tức Sát Đà Kiếp Không


- Sát phùng Phù Hổ hay đâu

Dã Tràng thưa ấy âu sầu ngục trung


- Sát tinh chiếu ở cung Đoài

Vì người tham của Phật đài họa toa

(Câu này không rõ nghĩa lắm)


- Ngôi cao chức trọng công hầu

Mệnh Thân Sát Phá ở đầu Ngọ cung


- Liêm tại Mùi đứng cùng Thất Sát

Tính cang kiên tài cán đảm đương

Được thêm Kỷ Ất sinh nhân

Anh hùng trí dũng mười phần khá khen


- Sát Kình ở tại Ngọ cung

Tai ương chìm nổi luôn trong cuộc đời

Nhưng Giáp Kỷ là người cái thế

Bậc anh hùng địa vị thênh thênh


- Kìa nữ mệnh Đinh Tân hai tuổi

Sát Phá Tham lại hội Văn Xương

Ấy là góa bụa đáng thương

Nếu không cũng chịu dở dang duyên tình


- Thất Sát phùng Dương Đà ư Tật ách tàn tật chi nhân

(Thất Sát gặp Dương Đà ở cung Tật Ách tất có tật thương)


- Thất Sát lưu niên Bạch Hổ hình lục tai truân

(Thất Sát hãm thủ mệnh lưu niên gặp sao Bạch Hổ tất bị kiện tụng cò bót)


- Thất Sát lâm Thân Mệnh, lưu niên Hình Kị tai thương

(Thất Sát vào Thân Mệnh, lưu niên có Hình Kị gặp tai nạn thương tích)


- Sát lâm Tuyệt địa hội Dương Đà Nhan Hồi yểu triết

(Sát đứng với sao Tuyệt gặp Kình Đà không thọ)


- Thất Sát Phá Quân chuyên ý Dương Linh chi ngược

(Thất Sát Phá Quân hãm địa thủ mệnh gặp Kình Dương, Linh Tinh cuộc đời khó khăn chướng ngại, dễ thành dễ bại)


- Cung Tỵ ấy Sát là đẹp quá

Nếu mà Tuyệt Hỏa cùng ngồi

Ấy phường tàn nhẫn hôi tanh sá gì


- Thìn Tuất Thất Sát xem qua

Kình Hình hội ngộ ắt là đảo điên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thất Sát

10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu.
10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế giới tâm linh huyền diệu hiện hữu không sắp đặt và đầy bí ẩn. Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu, linh thiêng.


1. Tượng Phật ngủ ngậm chu sa tại thị trấn Hàm Đan tỉnh Hà Bắc Trung Quốc

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh
 
Tượng Phật tự nhiên tọa lạc trên dòng sông Thiệu Khánh thị trấn Hàm Đan có phần đầu hướng Bắc, chân chỉ Nam. Tương truyền những ai tới đây và nguyện cầu sức khỏe, hạnh phúc sẽ được viên mãn.
 
2. Phật ngủ ở hồ Lô Cô đảo Vương Kỷ

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Nằm giao thoa giữa huyện Diêm Nguyên tỉnh Tứ Xuyên và huyện Ninh Lang huyện Vân Nam, tượng Phật ngủ phản chiếu xuống mặt hồ trong bối cảnh hài hòa với thiên nhiên rất đẹp mắt.
 
3. Phật ngủ núi Cửu Hoa

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Tượng Phật ngủ nằm tại núi Cửu Hoa tỉnh An Huy có phần đầu gối trên đỉnh Thiên Đài, phần trán đến mắt hợp thành bởi hoa đài nhỏ, phần mũi tới cổ làm thành bởi hoa đài lớn hơn. Chiều dài từ trán đến cổ tượng Phật tự nhiên dài hàng trăm mét, nhìn từ xa cảnh tượng vô cùng thực.
 
4. Phật ngủ Bảo An

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 4
 
Phật ngủ Bảo An hay còn gọi là Phật ngủ trên núi Trường Bạch, nằm gần thành phố Giao Hà vùng Cát Lâm. 
 
5. Phật ngủ núi Hạ Lan

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 5
 
Núi Hạ Lan nằm ở vùng giao thoa giữa Ninh Hạ và Nội Mông. Ngắm nhìn tượng Phật ngủ trên núi Hạ Lan sẽ thấy mặt Phật ngước lên trời, lông mày rõ nét, mũi thẳng, không khác gì một bô lão hiền lành đang nghỉ.

6. Phật ngủ ở Lạc Sơn

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 6
 
Tọa lạc tại thành phố Lạc Sơn tỉnh Tứ Xuyên, núi Nga Mi, Phật ngủ toàn thân dài hơn 4.000 mét. Phần đầu, thân và chân Phật được tạo thành bởi núi Ô Vưu, Lăng Vân và Đông Nham. 
 
7. Phật ngủ Đội Hoàng

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 7
 
Dưới ánh nắng mặt trời của tháng 8, sa mạc Gobi bừng sáng bởi vô vàn tia sáng đủ màu sắc với khung cảnh biến hóa cùng những đám mây tạo khung cảnh vô cùng thiêng liêng soi rọi tượng Phật tự nhiên, khiến người dân luôn tới đây dâng hương để bày tỏ lòng thành kính.
 
8. Phật ngủ Thập Lý

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 8
 
Tượng Phật ngủ Thập Lý vùng tự trị Tây Tạng thuộc tỉnh Cam Túc có vóc dáng vạm vỡ, phần chân hướng Đông, đầu hướng Tây, dài 400 mét. 
 
9. Phật ngủ Bính Biên

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Phật ngủ Bính Biên thuộc khu tự trị dân tộc Bính Biên nằm ở phía nam tỉnh Vân Nam và đông nam châu Hồng Hà. Tượng Phật tự nhiên có khuôn mặt rất sinh động với phần mày, trán và mũi rõ nét.

10. Phật ngủ núi Quan Âm

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Núi Quan Âm là núi Phật Giáo nổi tiếng, mạch núi ở sau chùa Vương Sơn, nhìn từ xa như tượng Quan Âm đang ngủ. Đến nay, đây là bức tượng Phật Quan Âm tự nhiên lớn nhất thế giới
► Mời các bạn xem: Lịch vạn sự và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Dung mạo và khí chất theo quan điểm Phật giáo

Dung nhan ẩn tàng khí chất. Khí chất là thứ tô điểm cho dung nhan. Quan điểm về vẻ đẹp của Phật giáo sẽ khiến bạn suy nghĩ nhiều hơn.
Dung mạo và khí chất theo quan điểm Phật giáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dung nhan không chỉ là biểu hiện của sự đẹp hay xấu mà còn ẩn tàng khí chất. Khí chất là thứ tô điểm cho dung nhan, khiến dung nhan trở nên sâu sắc và nội hàm hơn. Quan điểm về vẻ đẹp của Phật giáo sẽ khiến bạn suy nghĩ nhiều hơn.


Dung mao va khi chat theo quan diem Phat giao hinh anh
 
Tướng do tâm sinh ra, Phật giáo tin rằng, bất cứ vẻ đẹp nào của con người cũng đều xuất phát từ thiện tâm. Hay nói cách khác, thiện tính sinh ra nét đẹp và thiện tính cũng chính là nét đẹp. Thiện tính ấy chính là khí chất.   Dung mạo có thể đẹp nhưng không có khí chất thì dễ quên. Dung mạo có thể không xuất sắc nhưng khí chất nồng đậm thì uyển chuyển, rung động. Phật giáo không lấy vẻ đẹp bề ngoài làm thước đo mà lấy vô sắc làm ý chí. Sắc giới là ngoại vi, khí chất mới là bản chất. Nên chúng sinh công bằng, ngay cả ở vẻ bề ngoài – sản phẩm của tự nhiên.   Dung nhan cùng khí chất cùng từ tâm mà sinh ra. Người có dung nhan tươi tắn, rạng rỡ thì phản ánh tâm hồn thanh thản, thuần tục, người dung nhan u buồn, sầu não thì ắt hẳn là tâm hồn có nhiều khúc mắc. Từ đấy mà sinh ra người có khí chất hiền hòa, người có khí chất thanh tân, lại có người mang khí chất sôi nổi.   Không điều gì là vĩnh cửu, nhớ để buông bỏ mà cải biên số mệnh Vì sao sống thiện mà đời vẫn trắc trở?
Cho nên, dung mạo và khí chất chính là có duyên với nhau, có duyên mới có phận, sinh ra thành quả là vẻ bề ngoài của một người. Vì lẽ đó mà nhìn tướng mạo có thể đoán biết được ít nhiều về con người, cuộc đời là như vậy. 
  Vậy làm thế nào để bồi dưỡng cho dung nhan và khí chất ngày một hoàn thiện hơn, sống động hơn? Phật dạy 2 điều khiến con người trở nên đẹp đẽ hơn.  
Dung mao va khi chat theo quan diem Phat giao hinh anh
 
Tu thành công đức, phát bồ đề tâm, làm nhiều việc tốt thì tự khắc dung mạo rạng ngời, khí chất đoan thục. Người hiền lành hiện ra trong từng cử chỉ, nét mặt khiến cả người tỏa ra sự hiền hậu, lương thiện, gần gũi và dung mạo thoải mái. Trong lòng không có điều xấu, chỉ làm việc lành thì tự nhiên khí chất cũng theo đó mà vẹn toàn.
  Tu phúc, tích tuệ, sống phúc đức, nâng cao trí tuệ bản thân, gương mặt ngời sáng, khí chất thanh tao. Phúc và tuệ sẽ giải tỏa hết mọi muộn phiền của đời người, tự khắc dung mạo trở nên nhẹ nhàng, rạng rỡ.   Tóm lại, muốn điều chỉnh dung mạo thì phải chấm dứt mọi phiền muộn. Phật sở dĩ viên mãn là vì hóa độ chúng sinh, một đời buông bỏ sầu não.    Thái độ của Phật tử đối với tà ác nên thế nào? Vãn cảnh những ngôi chùa đẹp nhất Đông Nam Á Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết
► Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dung mạo và khí chất theo quan điểm Phật giáo

Phong thủy âm trạch –

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

Am Trach 1

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.

1 . Rồng đến có thế , phát mạch từ xa

Việc lựa chọn âm trạch , đầu tiên phải xem thế đến của sơn mạch trên phạm vi vĩ mô . Trong phong thuỷ gọi núi đến từ xa là thế , núi ở nơi gần là hình , trước tiên bàn về thế sau bàn về hình , hình là do thế quyết định .Trong ” Táng thư . Nội thiên ” có ghi : “Thượng địa chi sơn , nhấp nhô liền giải , là đến từ trời . Như sóng nước , như ngựa phi , thế đến như bay , như long như loan khi cao lên lúc trũng xuống , như đại bàng bổ xuống , như con thú quỳ , vạn vật đều tuân theo ” . 

Ở đây viết ” Thượng địa chi sơn ” là núi nơi mai táng , đặc điểm của nó là : núi non nhấp nhô trùng điệp , như từ trên trời kéo xuống , như vạn mã phóng bay , hình thành thế lai long , khí thế hùng vĩ “.Thầy phong thuỷ lại cho rằng : thế lai long lại uốn lượn uyển chuyển , là rất tốt cho sự hình thành sinh khí to lớn , cho nên trong ” Táng thiên . Nội thiên ” lại ghi : ” Địa thế nguyên mạch , sơn thế nguyên cốt , uốn lượn Đông Tây hoặc là Bắc Nam , ngàn thước là thế , trăm thước là hình . Thế đến hình dừng , là nơi toàn khí . Đất toàn khí an táng phù hợp ” .

Chính vì thế rồng đến khí thế to lớn có ” Toàn khí ” cho nên có đặc điểm ” Đất cao nước sâu , cây cỏ tươi tốt ” . Các nhà phong thuỷ thường căn cứ vào thế lai long lớn nhỏ để xác định đẳng cấp phú quý , vì vậy trong ” Táng thư . Tạp thiên ” có ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời dẫn xuống , táng vương giả . Thế như sóng lớn núi non trùng điệp , táng thiên thừa . Thế như giáng long nước vòng mây lượn , táng tước lộc tam công . Thế như nhà cửa san sát , cây cỏ xanh tươi , táng khai phủ kiến quốc …” .

Không nói đến mối quan hệ giữa thế lai long lớn nhỏ và đẳng cấp phú quý , trong đó có nói đến núi non trùng điệp , nước vòng mây lượn , cây cỏ xanh tươi v.v …, rất rõ ràng đã thể hiện sự tìm kiếm của con người với môi trường tự nhiên đẹp đẽ .

Con người hy vọng rằng sau khi chết đi sẽ trở về trong lòng của đại tự nhiên , tìm kiếm môi trường táng địa lý tưởng là biểu hiện một loại quan niệm về môi trường của người cổ đại .

Thế của rồng đến thường có quan hệ với phát mạch xa xôi . Phát mạch của rồng đều ở nơi những dãy núi hội tụ , cho nên mới gọi là ” Lai long thiên lý ” , ý nói là huyệt vị phong thuỷ thường có quan hệ với đầu nguồn của long mạch , chỉ có sơn mạch to lớn mới có thể hình thành chi long dài rộng . Như vậy rồng mới có khí thế , huyệt cũng mới có sinh khí .

Trong phong thuỷ lấy quan hệ ” Tổ tông ” để biểu thị giữa can long ( rồng chính ) và chi long ( rồng nhánh ) . ” Địa lý giản minh ” có ghi : ” Nơi phát mạch của đại long phải là nơi gặp gỡ của núi cao đỉnh lớn , gọi là thái tổ ; từ đó mà xuống , lại có đỉnh cao , gọi là thái tông ; thế núi quanh co uốn khúc , lại có đỉnh cao , gọi là thiếu tổ . Từ đây núi thiếu tổ đi xuống , có cao có thấp , nhưng lấy tiết tinh thứ nhất đặt đằng sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu ” .

Vì vậy , khi xem thế núi phải xem kỹ hình thế của thái tổ , thái tông , thiếu tổ , thiếu tông , phụ mẫu , sau đó mới trên cơ sở núi phụ mẫu và dựa theo lý luận thai tức dựng dục của người để tìm nơi tồn tại của sinh khí , tức là tìm huyệt .

2. Lớp lớp che chắn , từ xa đến gần

Như trên đã nói hình thế to lớn của rồng có quan hệ với phát mạch từ xa , nhưng phát mạch từ xa không phải từ đầu đến cuối là một đường thẳng , mà phải có lớp lớp che chắn , có tầng tầng lớp lớp hộ vệ chủ mạch.

Đúng như trong ” Táng thư ” đã ghi : ” Thế như vạn mã từ trên trời rơi xuống , hình dáng như có từng lớp lang ” , hình pháp gia cho rằng núi mà không có che chắn thì chủ long sẽ cô đơn , che chắn càng nhiều càng cát tường , vì vậy ” Địa học giản minh . Long khai chương ” đã nói một cách tổng quát : ” Long như mở đường mà đi , là có lực nhất , kim thuỷ mão là trên , thuỷ tinh là thứ , phải có hình dáng như tấm che chắn , được như vậy mới tốt ” .

3 . Tứ cục phân minh , bát long hữu dị

Nhà phong thuỷ cho rằng , hình thế của lai long nhìn từ phía bên ngoài có thể chia làm năm loại : tức ” ngũ thế – chính thế , trắc thế , nghịch thế , thuận thế , hồi thế ” , cụ thể biêủ hiện là : ” Long Bắc phát triều Nam đến là chính thế . Long Tây phát Bắc làm huyệt , Nam làm triều , là trắc thế . Long nghịch thuỷ thượng triều , thuận thuỷ hạ thử là nghịch thế .

Thân long quay về núi tổ làm triều , là hồi thế ” . Hiển nhiên , đây là cách chia của phái hình pháp , lấy hình thế tự nhiên của thân núi để đánh giá lợi hại của môi trường âm trạch , trộn lẫn giữa quan niệm duy vật và duy tâm . Phái lý khí khi bàn về hình thế , chủ yếu dựa vào Ngũ tinh Bát quái và phương vị .

Nhà phong thuỷ căn cứ ngũ tinh ở trên trời đối ứng với ngũ hành của núi sông , cho rằng hình núi trên đất , dốc thuộc Mộc , nhọn thuộc Hoả , vuông thuộc Thổ , tròn thuộc Kim , dài thuộc Thuỷ . Lại dùng lý luận tương sinh tương hợp của ngũ tinh để suy đoán tài quan ấn lộc , dùng 24 sơn hướng để chỉ rõ hướng táng khác nhau .

Hướng Đông thuộc Mộc long , hướng Nam thuộc Hoả long , hướng Tây thuộc Kim long , hướng Bắc thuộc Thuỷ long . Gọi là tứ cục . Lại theo phép tăng giảm của Âm Dương , bốn loại long cục đều có phân Âm Duơng , bắt đầu là Âm long , thịnh là Dương long …

4 . Huyệt trường phân minh , huyệt hình đa dạng

Môi trường âm trạch về mặt vĩ mô phải là nơi khí thế to lớn , về mặt vi mô phải có huyệt trường rõ ràng . Phạm vi của huyệt trong phong thuỷ rất nhỏ thường gọi là ” Huyệt tám thước ” , là một miếng đất tấc vuông ” Thừa sinh khí , trú tử cốc ” , vả lại vị trí rất khó tìm chuẩn , vì vậy trong ca dao cổ có câu : ” Nhìn thế tìm long dễ , muốn biết huyệt điểm khó ” .

Các sách như ” Táng thư ” và ” Địa học giản minh ” đều cho rằng : nơi kết huyệt có liên quan với khí . Trong ” Địa học giản minh ” đã dùng lý luận thai tức dựng dục để bàn về tình hình kết huyệt của long mạch , trong sách ghi : ” Một tiết tinh phía sau đỉnh huyền vũ gọi là phụ mẫu , dưới phụ mẫu nơi mạch rớt xuống là thai , giống như nhận huyết mạch của cha mẹ làm thai vậy .Luồng khí phía dưới đó là tức vậy , lại bắt đầu từ đỉnh huyền vũ tinh diện là dựng , giống như hình thể có đầu mặt của thai nam nữ vậy , nơi dung kết huyệt là dục , giống như đứa con sinh thành từ thai mà dục vậy ” . 

Có thể thấy rằng nơi kết huyệt tương đương với nơi người mẹ sinh con , cũng là khu vực Âm Dương giao cấu mà rất nhiều sách nói tới . Nghĩa là đã xem huyệt phong thuỷ là nữ âm , là nơi ” Lấy được khí ra , thu được khí đến ” , là nơi nhận được sự thai nghén , là nơi ” ém khí ” , ” dưỡng tức ” . Đồng thời cũng là nơi ” sinh dục ” , ” xuất thai ” .

Chính vì phong thuỷ cổ đại dùng nguyên lý thai tức dựng dục sinh sản của loài người để giải thích về ý nghĩa của huyệt phong thuỷ , đã làm cho huyệt phong thuỷ lấy tượng trưng là nữ âm , huyệt phong thuỷ được xem như là đất toàn khí , vì vậy con người khi lựa chọn đất ở , đất để chôn cất đều chọn đất có những điều kiện như vậy làm đất tốt nhất , điều này đã hình thành một khuynh hướng tình cảm lâu dài , đem lại một nội dung văn hoá đặc biệt .

Huyệt phong thuỷ đặc biệt nhấn mạnh : ” Có được sự tốt đẹp của thai tức dựng dục của tổ tông cha mẹ , lại có toàn khí dung kết … ” . Huyệt hình của huyệt phong thuỷ thường có sự khác nhau do địa hình cục bộ , vì vậy chia ra làm oa huyệt , kiềm huyệt , nhũ huyệt , đột huyệt .

Oa huyệt , theo như trong ” Táng thư ” là hình giống như tổ chim yến , chôn ở nơi lõm xuống , thường gặp ở nơi núi cao .

Kiềm huyệt , hình dáng giống như hai chân bắt chéo lên nhau như gọng kìm , còn gọi là khai cước huyệt , ở núi cao bình địa .

Nhũ huyệt , huyệt tinh mở ra , ở giữa có nhũ , còn gọi là huyền vũ huyệt , hoặc cũng gọi là nhũ đầu huyệt , ở bình địa núi cao .

Đột huyệt , tinh huyệt bằng , ở giữa nổi lên , còn gọi là bào huyệt . Theo ” Táng thư ” có hình nồi úp , đỉnh có nhiều kiểu , thường gặp ở bình địa .

5. Núi bao nước vòng , bốn mặt vây bọc

Môi trường âm trạch tốt hay xấu , ngoài long thế long cách , che chắn , huyệt trường như trên đã nói , còn phải xem núi sông bao bọc xung quanh có hữu tình không ,tức là có cấu thành một tiểu môi trường hoà hợp nhất trí không .
Thông thường cho rằng : ” Nơi có chính huyệt , núi phải trẻ , hướng trước mặt phải mở rộng , hình thế bốn bên phải chụm , gió phải kín , nước phải tụ … Sơn minh thuỷ tú phải mưa thuận gió hoà , đất trời sáng sủa , như một thế giới khác , thanh tịnh trong ồn ào , phồn hoa trong thanh tịnh , trông thấy là muốn nhìn , đến gần thấy lòng vui tươi , khí phải tích , tinh phải tụ ” .

Đây là một đoạn văn nói về phương diện Phong thuỷ , mà cũng như là một đoạn văn miêu tả về mặt phong cảnh . Trong đó những yêu cầu phải tìm kiếm như ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” , ” Thanh tịnh trong ồn ào ” , ” Đến gần thấy lòng vui tươi ” , đây cũng là ý tưởng tìm kiếm về cảnh đẹp thiên nhiên .

” Núi bao nước vòng ” trong phong thuỷ , chủ yếu là thể hiện bằng quan hệ giữa sơn và thuỷ . Về quan hệ giữa sơn và thuỷ , các nhà triết học tiền bối đã bàn đến từ lâu . Trong ” Chu lễ . Khảo công ký ” đã chỉ ra : “Địa thế của thiên hạ , giữa hai núi nhất định phải có sông . Bên sông lớn nhất định phải có đường đi “ , cũng có nghĩa núi và sông đồng hành với nhau .

Trong ” Quản thị địa lý chỉ mộng ” cũng có ghi : ” Nước đi theo núi , núi ngăn nước . Núi sông phân chia các khu vực , ngăn không cho vượt quá , tích tụ khí . Nước không có núi thì khí tan mà không thể tập trung , núi không nước thì khí hàn . Núi như nhà , nước như tường , ở nhà cao không có tường , không thể phòng vệ được . Núi là thực khí . Đất càng cao khí càng dày . Nước càng sâu khí càng lớn “.

Có thể thấy rằng sơn và thuỷ dựa vào nhau để tồn tại , sơn là nội khí , thuỷ là ngoại khí , nội ngoại kết hợp mới có thể tạo thành một chỉnh thể hữu cơ mới có thể làm cho môi trường có sinh khí , mới có thể đạt được ” Sơn minh thuỷ tú ” , ” Mưa thuận gió hoà ” .

Về môi trường sơn thuỷ xung quanh huyệt trường thông thường được hợp thành được các địa hình như Sa , Thuỷ , Triều , Án . Trong đó Sa , Triều , Án đều là núi ở xung quanh huyệt .

” Địa học ” của Trầm Cảo đã nói về quan hệ giữa chúng như sau : “ Thuỷ nếu vòng vèo uốn khúc thì sa cũng xoay chuyển , sa và thuỷ nguyên là một nhà . Ôm sát hai bên huyệt như cánh ve sầu là long hổ . Thanh long là tên gọi cánh bên trái , bất kể thanh long hay bạch hổ , chỉ cần nước giữ được khí . Giữa long hổ là minh đường , minh đường giống như ngực con người . Phía trước long hổ có án , án phải thấp bằng để có nhìn được xa ,nước chảy ngang bên trong gọi là trung đường , ngoài án phải có triều sơn , giống như chủ nghiêng mình đón khách “ . Có thể tóm tắt những ý chính của nội dung trên là :

Sa thuỷ đồng hành với nhau .

Thanh long , bạch hổ là hai sa sơn bên trái bên phải .

Ở gần phía trước huyệt là núi thấp gọi là án , ở xa phía trước huyệt là núi lớn gọi là triều ( có nghĩa là triều bái ) .

Nơi nước uốn lượn chảy ra gọi là thuỷ khẩu , hai bên thuỷ khẩu phải có núi cao dựng đứng khép lại gọi là thuỷ khẩu sa . ” Núi của thuỷ khẩu phải cao và lớn , vòng mà khép lại , hình thế như vậy mới tốt ” . Nước chảy ra phải chậm rãi uốn lượn , không được chảy nhanh , nếu không sẽ tổn sinh khí .

Vì vậy tại thuỷ khẩu càng nhiều lớp núi càng tốt , ” Hám long kinh ” có ghi : ” Cửa khẩu có ngàn trùng khoá chặt nhất định có vương hầu ở trong đó “ . thật ra yêu cầu ở đây vẫn là một loại môi trường tương đối độc lập , yêu cầu môi trường phải tĩnh mịch bình yên, tương đối độc lập với ngoại cảnh , nước chảy vòng vèo , lớp lớp khoá chặt , có cảm giác như lớp lớp che chắn .

Sự phân hợp của sơn thuỷ tạo thành môi trường lớn với núi bao nước vòng , kết hợp với sa , triều , án tạo thành môi trường nhỏ trấn giữ bốn mặt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch –

Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con ng
Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Rất nhiều người đặt bếp ga ớ vị trí tụt xuống thấp hơn 80 với bề mặt kệ bếp, trong phong thủy bố cục như vậy là không tốt, hơn nữa như vậy còn gây nhiều bất tiện cho các thao tác trong phòng bếp. thậm chí còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
nha-bep---nen-va-khong-nen_1768924528

Phương pháp hóa giải: Chỉ có làm cho kệ bếp và vị trí bếp ga bằng nhau, như vậy mới có thể hóa giải triệt để sát khí.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ bếp ga thụt xuống thấp –

Kiêng kỵ đầu giường mở cửa sổ –

Hiện tượng: Đầu giường có cửa sổ hoặc giường đối cửa sổ có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cơ thể người trong nhà, bởi vì khi chúng ta ngủ say, sức đề kháng là thấp nhất, lúc này gió lạnh từ ngoài vào rất dễ làm tổn hại đến sức khỏe cơ thể. Phương phá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Đầu giường có cửa sổ hoặc giường đối cửa sổ có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cơ thể người trong nhà, bởi vì khi chúng ta ngủ say, sức đề kháng là thấp nhất, lúc này gió lạnh từ ngoài vào rất dễ làm tổn hại đến sức khỏe cơ thể.

so1

Phương pháp hóa giải: Phương pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là dịch chuyên vị trí giường tránh xa cửa sổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ đầu giường mở cửa sổ –

Phong thủy tốt xấu không bằng làm 5 điều tốt đẹp này

Phong thủy tốt xấu là yếu tố tác động từ phía bên ngoài môi trường sống, bài trí phong thủy tốt nhằm thu hút nguồn năng lượng tích cực, thúc vượng vận khí...
Phong thủy tốt xấu không bằng làm 5 điều tốt đẹp này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy là những yếu tố tác động từ phía bên ngoài môi trường sống, bài trí phong thủy tốt nhằm thu hút nguồn năng lượng tích cực, thúc đẩy vận khí con người. Tuy nhiên, điều cốt lõi tận sâu thẳm trong mỗi người mới có quyền năng mạnh mẽ trong việc điều hướng cuộc đời tốt xấu.     Phong thủy tốt xấu phụ thuộc vào chính phúc phận của con người. Người có phúc phận, nếu sống ở nơi có phong thủy xấu nhưng rồi cũng sẽ chuyển biến tốt đẹp. Trái lại, nếu sống nơi phong thủy tốt đẹp nhưng bản thân lại không hướng về điều đó, thế rồi phong thủy tốt cũng sẽ tự bị phá vỡ.    Nói như vậy để thấy rằng, không phải cứ ở nơi có phong thủy tốt, cuộc sống của chúng ta khắc sẽ thuận lợi viên mãn. Thế mới nói phong thủy tốt hay xấu phụ thuộc vào phúc phận của con người. Và để có phúc phận, con người cần phải tu thân, dưỡng đức.   Theo quan niệm nhà Phật, vạn vật trên đời đều có linh tính, vậy nên con người cần phải tôn kính Trời đất, ngày tháng, núi sông, cỏ cây, vạn vật… Chúng ta tôn kính chúng, chúng sẽ giúp ta thành công, dù ở bất cứ nơi nào.   Dưới đây là 5 điều thực sự cần thiết mà mỗi người cần có, cần làm trong đời để có được cuộc sống nhàn hạ về tinh thần, đầy đủ về vật chất.

 

Phong thuy tot xau khong bang lam 5 dieu tot dep nay hinh anh
 

Điều thứ nhất: Không sát sinh
 

Phong thủy tốt xấu phụ thuộc vào đức độ của mỗi người. Mảnh đất có thế phong thủy tốt là mảnh đất mà ở đó, sinh khí vượng nhất. Sát sinh sẽ khiến các sinh linh sợ hãi, tìm cách tránh xa, đồng thời nhớ kỹ những trường hợp không nên sát sinh để không phạm phải. Bạn hãy thử nghĩ xem nơi nào không có sinh linh? Đó chính là sa mạc.
 
Trên sa mạc khô cằn, hầu như chẳng có thứ gì có thể sinh sống, vậy làm sao nó có thể mang đến vinh hoa phú quý, niềm vui, an khang cho chúng ta?
 

Điều thứ hai: Không nói xấu người khác
 

Ngay cả người thân trong nhà, chúng ta cũng không nên nói xấu. Bởi lẽ một khi vạn vật đều có sinh linh, nghĩa là chúng có thể nghe chúng ta nói. Khi ta nói xấu ai đó, không phải là một hay hai người có thể nghe mà vạn vật đều sẽ biết và chúng không phục ta.
 
Giống như một vị tướng, nếu không được quân sĩ phục tùng, vị tướng đó hẳn sẽ không trấn áp được quân, lòng quân ắt sẽ loạn. Khi họ theo bạn lâu, họ sẽ học bạn những điều đó và trở nên giống bạn. Đây chính là lý do vì sao tục ngữ vẫn nói: "Vạn vật đều mang hình tượng của người chủ".
 
Vì điều này mà nhiều thầy tướng chỉ cần nhìn qua đồ của người khác là biết ngay đó là người thế nào. Những đồ vật này tự nó đã nói lên tính cách, con người của chủ nhân.

Phong thuy tot xau khong bang lam 5 dieu tot dep nay hinh anh
 

Thứ thứ ba: Hiếu thuận với cha mẹ
 

Tôn trọng người lớn tuổi, yêu thương trẻ nhỏ, đó là truyền thống của người Á Đông. Hiếu thuận với cha mẹ là cách cải thiện số mệnh tốt nhất, không hỗn hào với bậc sinh thành cũng là một nguyên tắc cơ bản có thể thay đổi hoàn toàn vận mệnh một con người.
 
Hiếu thuận với người sinh thành là nguyên tắc cơ bản để thay đổi vận mệnh đời người theo hướng tốt đẹp.
 

Điều thứ tư: Tự đặt mình ở vị trí thấp nhất
 

Biển cả vì ở nơi thấp nhất mà trở thành nơi quy tụ của trăm sông. Vì thế mỗi chúng ta nếu tự đặt bản thân ở vị trí thấp nhất, trí tuệ, phúc đức của vạn vật sẽ đổ về hội tụ.
 
Thông qua cách nói chuyện, làm việc của một con người là đã có thể thấy được phúc phận của người đó. Những người ăn nói hòa nhã, biết nghĩ cho người khác, thường xuyên giúp đỡ người khác, vận khí trong người sẽ tự nhiên mà hanh thông.
 
Hãy bao dung với khuyết điểm của người khác, để bản thân có thể nâng đỡ vạn vật. Làm được việc đó, mọi chuyện sẽ trở nên dễ dàng, cuộc sống vì thế mà trở nên thanh thản, phú quý tự tại.
 
Hãy khiêm nhường, đặt bản thân ở vị trí thấp nhất, nghĩ cho người khác, chúng ta sẽ hội tụ được phúc đức và trí tuệ cho bản thân.

Phong thuy tot xau khong bang lam 5 dieu tot dep nay hinh anh
 

Điều thứ năm: Đức hạnh không đủ, tất có tai ương
 

Chúng sinh phúc mỏng, cũng bởi sự tôn trọng, cung kính dành cho nhau ngày một ít. Bạn kính trọng ai, tôn trọng cái gì, người đó, vật đó sẽ sẵn lòng bao bọc lấy bạn, giúp đỡ bạn.
 
Người xưa có thể bắt mạch để phán đoán phúc lộc của một con người. Điều này là có cơ sở và là một thực tế không thể phủ nhận. 
 
Sở dĩ người xưa làm được như vậy là bởi tất cả những sự vật bên cạnh một con người chính là tâm tướng của người đó được phóng đại ra bên ngoài. Quan sát tỉ mỉ và cẩn thận những thứ này, có thể nhìn ra được con người của người đó. Có đức mặc sức mà ăn, thường xuyên tích đức tạo nghiệp lành không chỉ tốt cho bản thân mà còn lưu cho đời con cháu.
 
Của cải, tài sản chỉ có thể dùng đức dày mà duy trì, nếu ngược lại, có khi của cải sẽ trở thành tai họa. Lấy một ví dụ dễ hiểu, có người sở hữu tài sản vài trăm tỷ đồng cũng không sợ hãi, có người sở hữu vài tỷ đồng đã lo lắng sợ hãi, sợ rằng sẽ bị người khác trộm, cướp mất…
 
Nếu là người không có đức, vài tỷ đồng rồi cũng sẽ bị phung phí hết vào những thói chơi bời trác táng, cuối cùng lại tự hại bản thân, tâm hồn, sức khỏe đều trở nên tàn tạ. Đây chính là đạo lý không dùng đức dày mà duy trì sự giàu có thì sẽ gặp phải tai ương.   T.H  
Lời Phật dạy: Đẹp từ Tâm là cái đẹp vẹn toàn Lời Phật dạy: 5 món của cải vô giá nhất định cha mẹ phải truyền lại cho con cái Lời Phật dạy: Đời người là mộng ảo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt xấu không bằng làm 5 điều tốt đẹp này

Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Cung Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc Nhật Nguyệt sáng sủa tam hợp chiếu (Nhật Mão, Nguyệt Mùi) trong lá số tử vi là cách khá tốt.
Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu hoặc Nhật Nguyệt sáng sủa tam hợp chiếu (Nhật Mão, Nguyệt Mùi) trong lá số tử vi là cách khá tốt. Khi xem cần phải có cách luận giải khác với các trường hợp Vô Chính Diệu thông thường.


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Luan giai la so tu vi Vo Chinh Dieu gap Nhat Nguyet hinh anh
 
Trường hợp Vô Chính Diệu có Nhật Nguyệt xung chiếu nếu có đủ bộ Âm Dương sáng sủa tại Mão và Mùi, Hợi chiếu hoặc Âm Dương đồng cung xung chiếu đến cung Vô Chính Diệu thì chọn bộ Âm Dương này làm nòng cốt cho cung Vô Chính Diệu, chứ không lấy các chính tinh xung chiếu bởi vì qui luật của Nhật Nguyệt là chiếu đẹp hơn tọa thủ. 
 
Trong trường hợp này có thể đoán rằng cung Vô Chính Diệu trước tuy có trục trặc trắc trở nhưng về sau thì khá tốt. Tốt xấu hơn thì phải căn cứ vào sự tụ tập của các sao khác. 
 
Nếu có Tuần hoặc Triệt án ngữ tại cung Vô Chính Diệu thì cung này càng trở nên tốt đẹp bội phần, gặp Tuần tốt hơn gặp Triệt. Gặp Triệt thì chỉ kha khá thêm một chút mà thôi.
 
Trường hợp Nhật Mão, Nguyệt Mùi thì cần phải không bị sao nào làm giảm sức sáng. Ví dụ như cần phải không có Tuần Triệt án ngữ Nhật Nguyệt, hoặc Hóa Kỵ đóng đồng cung làm giảm sức sáng của Nhật hoặc Nguyệt. Nếu một sao bị Tuần hoặc Triệt án ngữ hoặc bị Hóa Kỵ đồng cung, nghĩa là bị giảm sức sáng thì mức độ tốt giảm đi rất nhiều. Cung Vô Chính Diệu trong trường hợp nay chỉ tốt ở mức độ trên trung bình một chút mà thôi. 
 
Nếu Nhật Nguyệt được các phụ tinh làm tăng sức sáng như Xương Khúc,Đào Hồng thì lại càng tốt đẹp bội phần. Trường hợp có Nhật Nguyệt Sửu Mùi chiếu thì nếu Nhật Nguyệt bị Tuần hoặc Triệt tại cung thì càng tốt, có Hóa Kỵ đồng cung với Nhật Nguyệt thì càng tốt hơn. 
 
Chú ý rằng chỉ rơi vào hai trường hợp này thì mới sử dụng bộ Nhật Nguyệt, còn tất cả các trường hợp khác thì nếu có Âm Dương chiếu ta cũng lấy chính tinh xung chiếu làm tọa thủ.    ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải lá số tử vi Vô Chính Diệu gặp Nhật Nguyệt

Năm bản mệnh 12 con giáp và cách khắc phục

Sao Thái Tuế chiếu vào năm bản mệnh khiến bạn gặp không ít xui xẻo.
Năm bản mệnh 12 con giáp và cách khắc phục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Năm bản mệnh hay còn gọi là năm tuổi. Đây là năm có con giáp đại diện giống hệt năm mỗi người được sinh ra. Theo sự luân chuyển lần lượt của 12 con giáp, năm bản mệnh sẽ quay lại cứ mỗi 12 năm một lần. Thời gian của năm bản mệnh được tính từ ngày bắt đầu của năm mới, kết thúc vào ngày âm lịch cuối cùng của năm đó. Gặp năm bản mệnh là tốt hay xấu?
Chiêm tinh học Trung hoa cổ đại lí luận, trong năm bản mệnh, mỗi người sẽ bị sao Thái Tuế chiếu mệnh. Đây là ngôi sao không may mắn, mang lại không ít tai ương, bệnh tật, thậm chí cả chết chóc. 
 
Trường hợp đáng lo ngại nhất là năm 36 – 37 tuổi, gặp năm tuổi bị sao Thái Tuế chiếu mệnh, nam giới gặp sao La Hầu, nữ giới gặp sao Kế Đô là hai ngôi sao cực xấu trong Cửu diệu (9 sao hạn) hàng năm. Xét về tổng thể, gặp năm bản mệnh là xấu, nên nhiều người quan niệm không nên làm công to việc lớn gì trong năm tuổi của mình, tránh những điều không may mắn xảy ra.
Cách khắc phục vận xui trong năm bản mệnh
Trên thực tế, có không ít cách khắc phục sự thiếu may mắn trong năm bản mệnh của mỗi người. Theo đó, hầu hết mọi người đều trải qua năm tuổi của mình một cách bình yên, tuy nhiên tài lộc chỉ ở mức thường hoặc bảo toàn như cũ.
 
- Điều chỉnh nội thất trong nhà ngược với sao Thái Tuế
Mặc dù sao Thái Tuế không mang lại may mắn nhưng chúng ta có thể đảo chiều hướng của tượng này để “lật ngược tình thế”, không mang lại may mắn nhưng ít nhất cũng xua đi điềm gở.   
Con giáp Năm Vị trí
2020 Bắc
Sửu 2021 Đông Bắc
Dần 2022 Đông Bắc
Mão 2023 Đông
Thìn 2024 Đông Nam
Tỵ 2025 Đông Nam
Ngọ 2026 Nam
Mùi 2015 Tây Nam
Thân 2016 Tây Nam
Dậu 2017 Tây
Tuất 2018 Tây Bắc
Hợi 2019 Tây Bắc

                            Hướng sao Thái Tuế chiếu các năm
  Những đồ nội thất trong nhà như bàn ghế, giường, tủ kệ…có thể xoay theo hướng ngược lại với sao Thái Tuế. Ví dụ: trong năm 2015, sao Thái Tuế ở phía Tây Nam. Người tuổi Dê gặp năm Ất Mùi chính là năm bản mệnh, nên đảo chiều nội thất theo hường Đông Bắc để mang lại nhiều may mắn hơn. Hoặc khi bàn chuyện kinh doanh quan trọng, người tuổi Dê nên ngồi theo hướng quay mặt về phía Đông Bắc để có nhiều cơ hội thành công hơn.
- Sử dụng đồ trang trí màu đỏ
Theo quan điểm phong thủy, màu đỏ là biểu trưng cho sự may mắn, thịnh vượng, thành công và hạnh phúc. Màu sắc này có thể xua đi linh hồn quỷ dữ, mang lại may mắn cho con người. 
Nam ban menh 12 con giap va cach khac phuc hinh anh
Đồ trang trí màu đỏ mang lại may mắn và thành công
 

Bạn có thể tận dụng điều này để đeo một vài món đồ trang sức hoặc phụ kiện màu đỏ như thắt lưng, giày đỏ, quần áo màu đỏ, vòng tay màu đỏ…Những phụ kiện này tốt nhất nên được người thân yêu tặng để tăng tác dụng xua tà khí, mang lại may mắn.

ST

 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm bản mệnh 12 con giáp và cách khắc phục

Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Chiếc nấm thân hình vốn nhỏ bé lại đội cái mũ to tướng, nên rất mong manh, chỉ cần chạm mạnh là đổ ngay, nó tượng trưng cho sự mong manh trong hạnh phúc gia đình, cần trân trọng mới có thể giữ vững dài lâu. Mơ thấy nấm, nghĩa là cuộc sống ngày một t
Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nấm: Cần trân trọng hạnh phúc gia đình –

Văn khấn Yết cáo Tổ tiên khi có tang

Sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính, hoặc tại nhà thờ của chi họ, nơi thờ ông bà nội, hoặc cụ nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi làm lễ Hồi Linh ở bàn thờ tang xong thì làm lễ cáo yết với Tổ Tiên ở bàn thờ chính, nếu là gia đình nhà con thứ thì yết cáo tại nhà thờ của chi họ, nơi thờ ông bà nội, hoặc cụ nội.

van-khan-gia-tien-tang-le

Văn khấn yết cáo Tổ tiên như sau:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ………



Hôm nay là ngày… tháng… năm…

Hậu duệ tôn là………………………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ thân nếu là cha) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại. Kính cáo Tổ Tiên:

Vì có: Hiển Khảo (hoặc Hiển Tỷ)…………thọ chung ngày …….. nay đã an táng xong, làm lễ hồi linh.

Kính theo lễ nghi phong tục, xin kính dâng lễ vật gồm hương hoa chuối oản, trầu cau, đèn nến, xôi gà thịt rượu, gọi là lễ bạc tâm thành. (Nếu sắp lễ có những thứ khác thì khi khấn tùy theo đồ lễ mà kể ra).


Kính cẩn quỳ trước linh vị của: Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, liệt vị Tiên linh. Trình thưa rằng:

Vật vốn nhờ trời
Người sinh nhờ Tổ.
Xót nay phụ thân (hoặc mẫu thân)
Theo Tiên theo Tổ
Sơ ngu vừa đặt tế điện
Nghĩ trước nghĩ sau
Vật mọn kính bày lễ số.
Ngửa trông chứng giám lòng thành;
Cúi nguyện phù trì bảo hộ.

Chúng con lễ bạc tâm thành tâm kính bái cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Yết cáo Tổ tiên khi có tang

Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 6 âm lịch - Lễ Hội Quan Lạn

Lễ Hội Quan Lạn được tổ chức vào ngày 10 tới ngày 20 tháng 6 âm lịch tại Bến Đình thuộc xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 6 âm lịch - Lễ Hội Quan Lạn

Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 6 âm lịch - Lễ Hội Quan Lạn

Lễ Hội Quan Lạn

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tới ngày 20 tháng 6 âm lịch (chính hội vào ngày 18 tháng 6).

Địa điểm: Bến Đình thuộc xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Trần Khánh Dư (tức Nhân Huệ Vương) là võ tướng nhà Trần.

Nội dung: gày 10 tháng 6: khoá làng (một tục làm trong lễ hội của người Việt), dân trong làng không được đi bất cứ đâu nhưng những người làm ăn ở xa và khách thập phương lại có thể về làng dự hội. Lễ hội Quan Lạn có tục đua thuyền khác với bơi trải. Dân làng chia làm hai phe Đông Nam Văn và Đoài Bắc Võ lập doanh trại riêng từ ngày 13 để luyện quân, chuẩn bị thuyền đua. Thuyền đua thường là thuyền đi biển trọng tải 5 đến 6 tấn, rộng và sâu lòng, được hạ buồm, trang trí đầu rồng ở mũi thuyền.

Ngày 16 làm lễ nghinh thần. Dâng lễ rước bài vị của Trần Khánh Dư từ nghè (cách đình 1,5 km) về đình. Dưới bến, đôi thuyền đua tập luyện tạo một không khí tưng bừng náo nhiệt.

Ngày 18 tháng 6 vào 3 giờ chiều (năm nào cũng vậy thường lúc này nước triều lên tới sát bến của đình) hai bên bắt đầu xuất phát. Lính bên văn áo trắng quần xanh, chân quấn xà cạp xanh, lính bên võ quần áo xám hoặc đen. Tiếng chiêng trống, tiếng hô vang, cờ bay phần phật đầy khí thế. Mỗi khi hai đàn giáp nhau ở sân đình, quân lính cùng dân chúng hét lớn vang dậy cả một vùng. Hai tướng múa những đường đao đẹp mắt, hai đoàn quân gặp nhau ba lần, tượng trưng cho ba lần đánh thắng quân Nguyên thời Trần. Tới lần thứ ba hai đoàn quân tập hợp trước miếu, hai vị tướng vào tế, khi quay trở ra thì cuộc đua thuyền mới chính thức bắt đầu.

Lễ hội Quan Lạn diễn ra từ ngày 10 – 20/6 âm lịch, tại bến Đình thuộc xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh mang dấu ấn của một hội làng truyền thống nhưng rất hoành tráng thể hiện tinh thần thượng võ của dân tộc chống giặc ngoại xâm bảo vệ chủ quyền đất nước của những người dân vùng biển.

Đây là dịp người dân huyện đảo Vân Đồn và du khách thập phương tụ hội về ôn lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của ông cha ta đã bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, đồng thời cũng là ngày hội cầu ngư của cư dân vùng biển. Và với người dân xã đảo Quan Lạn, đây còn là ngày hội làng để bà con, anh em lâu ngày xa quê có dịp gặp mặt nhau tại quê hương.Nét mới của lễ hội năm nay được người xem thích thú đó là chương trình biểu diễn múa lân của đoàn lân Từ Long Đường đến từ TP Hạ Long. Cùng với đó là các chương trình như giao lưu văn hoá văn nghệ, hoạt động thể thao và trò chơi dân gian… Điểm nhấn quan trọng được người dân và du khách chờ đón nhiều nhất tại lễ hội đó là phần thi bơi chèo truyền thống diễn ra giữa 2 giáp Đông Nam Văn và Đoài Bắc Võ tại Bến Đình.

Trong tiếng reo hò náo nhiệt, tưng bừng khí thế, lễ hội Vân Đồn thực sự mang dấu ấn của một hội làng truyền thống thể hiện tinh thần thượng võ, chống giặc ngoại xâm của dân tộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội diễn ra trong ngày 10 tháng 6 âm lịch - Lễ Hội Quan Lạn

Soi tướng mũi của những người thành đạt

Mũi thẳng, không khuyết hãm, tròn đầy…đều là những đặc trưng thường thấy ở tướng người thành đạt.
Soi tướng mũi của những người thành đạt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mũi thẳng, không khuyết hãm, tròn đầy… đều là những đặc trưng thường thấy ở tướng người thành đạt.

 
1. Mùi tròn đầy, không vểnh lên

 
Nam giới có tướng mũi tròn đầy và không vểnh lên mà có phần hướng thấp xuống thường có học thức sâu rộng uyên thâm, tính tình tỉ mỉ cẩn trọng nên dễ dàng đạt được thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. 
 
Nữ giới có tướng mũi này thì có số mệnh sung sướng, dễ lấy chồng giàu sang, cuộc sống bình yên và sung túc. 

Soi tuong mui cua nhung nguoi thanh dat hinh anh
Ảnh minh họa

2. Sống mũi thẳng, đầu mũi đầy đặn

 
Đa phần người có kiểu mũi thẳng, không nghiêng vẹo hay khuyết hãm và đầu mũi đầy đặn thường có tính tình ngay thẳng, trung thực, trí tuệ hơn người và năng lực kiếm tiền rất tốt. Hơn thế, trong đời sống tình cảm, người này biết quan tâm chăm sóc mọi người xung quanh, nên cuộc sống gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
 
3. So với tổng thể khuôn mặt, phần mũi có phần dài hơn
 
Nếu chia tỉ lệ khuôn mặt thành nhiều phần khác nhau trong đó mũi lại dài hơn hoặc chiếm tỉ lệ lớn hơn chứng tỏ đây là tướng mũi người thành đạt. Hơn thế, họ có tính tình nghiêm túc và chu đáo trong mọi chuyện.
 
Người này có tinh thần trách nhiệm với những gì mình làm, không bao giờ đổ lỗi cho ai đó nhằm trốn tội. Hơn thế, người này thông minh, tư duy nhanh nhạy và cũng có năng lực kiếm tiền tốt. Do đó, cuộc đời và sự nghiệp của người có tướng mũi này khá thuận lợi, ít phải trải qua sóng gió.
 
4. Mũi không bị khuyết hãm, hai cánh mũi đầy đặn và tương xứng
 
Người này vừa có tài lại được sinh ra trong gia đình có nền tảng kinh tế vững chắc nên dễ đạt được thành công trong sự nghiệp. Ngoài ra, họ còn có số trường thọ, sức khỏe tốt. Ngược lại, nếu mũi bị khuyết hãm hoặc cánh mũi không cân xứng thì lòng dạ hẹp hòi, tự cao tự đại, tốt nhất không nên kết giao.
 
5. Lỗ mũi rộng hoặc lớn
 
Người có lỗ mũi rộng hoặc lớn ngoài khả năng kiếm tiền thì cũng biết cách tích lũy, chi tiêu hợp lí nhưng cũng khá hào phóng. Do đó, người này hiếm khi rơi vào tình trạng nợ nần mà trái lại có thể làm nên nghiệp lớn nhờ sự nhạy bén về tư duy kinh doanh của mình.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi tướng mũi của những người thành đạt

3 chòm sao khiến tình yêu của Kim Ngưu trở thành địa ngục

Vẫn biết tình yêu là việc của trái tim, nhưng khi Kim Ngưu kết đôi, hãy đừng lựa chọn những chòm sao dưới đây để bảo vệ trái tim bé nhỏ của mình nhé.
3 chòm sao khiến tình yêu của Kim Ngưu trở thành địa ngục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vẫn biết tình yêu là việc của trái tim, không ai điều khiển được, nhưng khi Kim Ngưu kết đôi, hãy đừng lựa chọn những chòm sao dưới đây để bảo vệ trái tim bé nhỏ của mình nhé.


3 chom sao khien tinh yeu cua Kim Nguu tro thanh dia nguc hinh anh
 
Bảo Bình

Bảo Bình rất tốt, sáng tạo và hấp dẫn, những khi Kim Ngưu kết đôi nên tránh xa họ, bởi đơn giản họ quá khác biệt. Bảo Bình thay đổi, dịch chuyển liên tục, hoàn toàn không phù hợp với sự ổn định, đáng tin cậy của Kim Ngưu. Bảo Bình yêu sự đổi mới và có cách tiếp cận của một nhà phát minh đối với cuộc sống và các mối quan hệ, trong khi Kim Ngưu thích những cách thức truyền thống.
 
Bảo Bình luôn tìm kiếm những điều lớn lao, những thứ vĩ mô, trong khi Kim Ngưu đơn giản và thực sự chỉ quan tâm đến những gì đang xảy ra trong môi trường trực tiếp của họ. Thái độ đối với cuộc sống của cả hai khác nhau một trời một vực do đó mà tình yêu của Kim Ngưu với Bảo Bình sẽ gặp nhiều trắc trở.

Song Tử

Giữa Song Tử và Kim Ngưu có sự xung đột về năng lượng và tốc độ. Song Tử tràn trề năng lượng, hoạt bát, nhanh nhẹn trong khi Kim Ngưu hơi chậm chạp và tỉ mỉ.
 
Nhu cầu của Song Tử là liên tục thay đổi, liên tục hoạt động, cuộc sống cần có những thứ mới mẻ, hấp dẫn, kích thích nhưng với Kim Ngưu, họ thích những điều quen thuộc, đã trở thành thói quen, truyền thống, thiết lậpnhững nguyên tắc riêng. Điều này sẽ khiến cả hai tranh luận thường xuyên và thấy khó khăn để tìm thấy sự thỏa hiệp.
 
Nhân Mã

Nhân Mã và Kim Ngưu yêu nhau cũng như dầu và nước, tác biệt hoàn toàn, không có điểm chung. Kim Ngưu sẽ rất tự hào trong việc tạo ra một nơi an toàn, thoải mái để cả hai xây dựng tổ ấm. Nhưng điều đó với Nhân Mã sẽ chỉ làm tăng thêm cảm giác bị hạn chế và mất tự do. Nhân Mã không ngừng tìm kiếm những thay đổi và đa dạng, còn với Kim Ngưu đó là điều rất khủng khiếp và cảm giác mất kiểm soát. 
 
Cả hai có thể có một vài điểm cuốn hút nhau, nhưng để tiến xa hơn thì tốt nhất nên suy nghĩ lại, kẻo trái tim sẽ bị tổn thương vì nhau.
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Theo Horoscopetibility

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao khiến tình yêu của Kim Ngưu trở thành địa ngục

5 cái bánh bao – 5 câu chuyện đáng ngẫm để thấu tỏ lòng dạ con người

Qua câu chuyện những chiếc bánh bao, ta có thấy được trong những bối cảnh khác nhau thì lại dẫn con người đến những suy nghĩ hoàn toàn khác trong cuộc đời
5 cái bánh bao – 5 câu chuyện đáng ngẫm để thấu tỏ lòng dạ con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống này, đôi khi chỉ một hành động nhỏ thôi, nhưng nếu đặt trong những bối cảnh khác nhau thì nó lại đưa người ta đến những suy nghĩ hoàn toàn khác. Câu chuyện từ 5 cái bánh bao này sẽ cho bạn biết sự “bất thường” trong suy nghĩ của con người.

1. Cái bánh bao thứ nhất

A. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Người được cứu đến nhà người nông dân, mới thấy rằng trong nhà người nông dân trống trơn không có gì cả, anh ta cảm động rơi nước mắt, quỳ gối không dậy nổi. Từ đó về sau, người này thân mang ơn cứu mạng, đem hết tấm lòng trợ giúp cho người đã cứu mạng.

B. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Người được cứu đến nhà người nông dân, mới thấy rằng trong nhà người nông dân bày biện rất nhiều đồ ăn ngon. Người này từ cảm thấy mang ơn rất nhanh chuyển sang phẫn nộ. Anh ta giương đao giết chết người nông dân, bởi vì, anh ta phát hiện người nông dân có nhiều đồ ăn ngon như thế mà lại không cho anh ta.

  • Suy nghĩ 1: Cùng một hành vi mà kết quả hoàn toàn khác nhau, cũng bởi cái đôi mắt này. Nếu tự mình chứng kiến những gì mình có được, sẽ thấy biết ơn; còn một khi thấy những gì mình không có, sẽ sinh tâm oán hận.
  • Suy nghĩ 2: Việc nông dân cứu người bằng bánh bao với nước, và việc anh ta chỉ có hai bàn tay trắng vốn không có liên hệ. Thế nhưng, theo cách giáo dục hiện nay, sự hào hiệp chỉ được đánh giá cao khi người đó trắng tay, và đó mới là cao thượng. Trên thực tế, tấm lòng lương thiện tồn tại ở mọi nơi trong cuộc sống, là điều rất đỗi bình thường, mỗi người đều có thể chia sẻ sự thiện lương, chứ không phải cần chờ đến khi trắng tay như người nông dân trong trường hợp A.
  • Suy nghĩ 3: Cảm ơn hay oán hận thường do tiểu tiết quyết định mà quên đi bản chất. Nếu chịu nhìn vào bản chất, dẫu tình huống A hay B, kết quả đều nên là sự biết ơn người cứu mạng, có lẽ sự hàm ơn này chỉ giữ được khi con người còn lý tính.

2. Cái bánh bao thứ hai

A. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Thế nhưng về sau, mọi người mới phát hiện người được cứu này là một tham quan đang bị truy nã. Thế là, rất nhiều người oán hận người nông dân, cho rằng anh ta đang “trợ Trụ vi ngược”.

B. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Thế nhưng về sau, mọi người mới phát hiện người được cứu này là một người lương thiện đã từng nhiều lần giúp đỡ người khác. Thế là, rất nhiều người tán thưởng người nông dân, cho rằng anh ta đã làm được một việc thiện to lớn.

  • Suy nghĩ 1: Cứu người còn muốn chất vấn xem thân phận người được cứu, rồi dựa trên tiêu chuẩn của chính mình mà quyết định nên cứu người nào, người nào không. Thế nên, rất nhiều người có suy nghĩ “thêm một chuyện chi bằng bớt một chuyện”, gặp người nào cũng không cứu.
  • Suy nghĩ 2: Nếu như mọi người dưới hai tình huống này, đều có thể duy trì tâm thái ngưỡng mộ đối với người nông dân thì sự thiện lương sẽ được phát triển bền bỉ. Ngược lại, dưới sự ảnh hưởng của nịnh bợ, cảnh giác, dè chừng… sẽ khiến sự thiện lượng ngày càng lụi tàn.

3. Cái bánh bao thứ ba

A. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân này, chỉ tay qua nhà một người nông dân khác và nói: “Nhìn đi, nhà đó là chuyên làm bố thí cứu người, sang đó mà xin!” Người đói khát vất vả lắm mới đến được nhà người đó, người nông dân nhà này mở cửa ra, áy náy nói: “Tôi không có gì để ăn cả”. Thế là, người trong cả thôn đều oán hận người nông dân này, mà không có ai chỉ trích người nông dân đầu tiên cả.

B. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân này, chỉ tay qua nhà một người nông dân khác và nói: “Nhìn đi, nhà đó là chuyên bố thí cứu người, sang đó mà xin!” Người đói khát vất vả lắm mới đến được nhà người đó, người nông dân nhà này mở cửa ra, nói: “Tôi chỉ có nửa cái bánh bao thôi”. Thế là, người trong cả thôn đều khinh bỉ người nông dân này, mà không có ai chỉ trích người nông dân đầu tiên đến mà không cứu cả.

  • Suy nghĩ 1: Đối với người có tâm lương thiện, tiêu chuẩn của người đó sẽ tự nhiên không ngừng nâng cao lên.
  • Suy nghĩ 2: Đối với người có tư tâm, sự kỳ vọng của người đó sẽ hạ xuống thấp nhất, cho nên sẽ dẫn đến thất vọng.
  • Suy nghĩ 3: Người không có nhân cách đạo đức sẽ tự khắc đánh rơi sự thiện lương, thẳng tay đóng cửa đối với kẻ đói khát.

4. Cái bánh bao thứ tư

A. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Người được cứu đến nhà người nông dân, mới thấy rằng trong nhà người nông dân trống trơn không có gì cả, anh ta cảm động rơi nước mắt, quỳ gối không dậy nổi. Từ đó về sau, người này thân mang ơn cứu mạng, đem hết tấm lòng trợ giúp cho người đã cứu mạng. Đồng thời, đối với bất kể hành vi nào của người nông dân, anh ta đều không cần biết thiện ác, toàn lực hỗ trợ. Người nông dân mất đi tấm gương, cho rằng hết thảy những gì mình làm đều là đúng. Về sau, vì phạm sai lầm lớn mà hủy hoại một đời.

B. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Người được cứu đến nhà người nông dân, mới thấy rằng trong nhà người nông dân trống trơn không có gì cả, anh ta cảm động rơi nước mắt, quỳ gối không dậy nổi. Từ đó về sau, người này thân mang ơn cứu mạng, đem hết tấm lòng trợ giúp cho người đã cứu mạng. Thế nhưng, đối với hành vi của người nông dân, anh ta chỉ ủng hộ việc thiện, còn việc ác thì thẳng thắn chỉ ra, người nông dân vất vả chăm chỉ cày cấy, không ngừng trau dồi đạo đức, dần trở nên thịnh vượng, quảng bá sự thiện lương đến muôn người.

  • Suy nghĩ 1: Cách trả ơn khác nhau sẽ dẫn đến kết quả khác nhau.
  • Suy nghĩ 2: Tư duy chính thường bất cứ lúc nào cũng muốn bảo trì; nói thẳng, góp ý thường là cách tốt hơn.
  • Suy nghĩ 3: Kỳ thật, sau khi ăn xong cái bánh bao, uống một chén nước, rồi quay người rời đi, cũng là một kiểu cảm ơn. Rất nhiều khi, người cứu người, chỉ là một việc nên làm thôi, cũng không có ý hy vọng nhận được tán thưởng, ca ngợi hay là hồi báo.

5. Cái bánh bao thứ năm

A. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Người trong thôn chứng kiến được nên ca ngợi anh ta đã làm được một chuyện đại thiện. Về sau, ngay cả gặp phải chuyện chính mình không thể giúp được, người nông dân này cũng chủ động ra tay tương trợ.

B. Một người đói sắp chết, lảo đảo chạy đến nhà một người nông dân. Người nông dân cho anh ta một cái bánh bao, một chén nước, người đói khát vậy là được cứu. Có người nghi ngờ hành động đẹp của người nông dân, thậm chí nghi ngờ người đói khát này là do người nông dân tìm người đóng vai. Về sau, anh ta gặp người cần giúp đỡ, đã nhanh chóng lẩn mất từ phía xa xa, sợ lại bị chửi bới.

  • Suy nghĩ 1: Ca ngợi hay chửi bới, thường sẽ ảnh hưởng đến hành vi của người khác, hành vi của những người tâm trí không đủ thành thục.
  • Suy nghĩ 2: Nếu như muốn một hành vi nào đó nhận được một đánh giá thống nhất, chỉ có thể khiến chính mình bị điên đầu thôi.
  • Suy nghĩ 3: Người gặp chửi bới liền muốn trốn tránh, vĩnh viễn chỉ có thể là người nhu nhược.
  • Suy nghĩ 4: Người nông dân nên nhanh chóng quên đi chuyện cái bánh bao và chén nước kia, cũng nên quên hẳn đi những gì người khác nói, tĩnh tâm làm việc của chính mình, làm một người nông dân vui vẻ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 cái bánh bao – 5 câu chuyện đáng ngẫm để thấu tỏ lòng dạ con người

Viêm miệng với các thầy ma thuật trong giấc mơ –

Đây là những dòng nhật ký của một thầy thuốc: "Cách đây khoảng 10 năm, tôi cùng bạn bè đi làm từ sớm đến tối mới về nhà. Có đêm tôi nằm mơ thấy mình trở thành một thầy ma thuật vạn năng, biểu diễn nhiều trò trước công chúng, miệng phun lửa đốt cháy x
Viêm miệng với các thầy ma thuật trong giấc mơ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Viêm miệng với các thầy ma thuật trong giấc mơ –

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Phong thủy học cho rằng, đường cái đâm vào cửa chính là một điều tối kỵ. Tuy nhiên, chủ nhà cũng không phải lo lắng về điều này bởi vẫn có các biện pháp hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đường cái đâm vào cửa chính sẽ ảnh hưởng rất lớn tới ngôi nhà. Đường cái chạy thẳng vào cửa nhà thường gọi là: “Ám tên tường hung” (nghĩa là mũi tên vô hình đâm thẳng vào ngực). Theo phong thủy, điều này không có lợi cho chủ nhà.

Trong thiết kế kiến trúc, thẩm mỹ, cửa chính là một thành phần rất quan trọng của căn nhà và chịu ảnh hưởng bởi yếu tố phong thủy (trong dương trạch, cửa chính là yếu tố quan trọng nhất). Theo đó, cửa sẽ là nơi truyền dẫn luồng khí tới ngôi nhà, sau đó luồng khí được phân tán tới từng ngóc ngách của ngôi nhà và thoát ra ngoài bằng những ô thoáng đã được nghiên cứu một cách khoa học và chặt chẽ. Cửa chính còn là sự kết hợp giữa kiến trúc (hình dáng xấu, đẹp) và phong thủy (vị trí xấu, tốt).

Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính
Khi ngôi nhà bị đường cái đâm thẳng vào cửa chính, bạn nên trồng hoa, cây có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa với hình dạng uốn lượn sẽ rất tốt (ảnh minh họa)

Một hiện tượng kiêng kỵ trong thuật phong thủy là đường cái đâm vào cửa chính. Đối với trường hợp gia đình bạn, con đường thẳng khi đâm vào chính hướng cửa thì vô tình đã mang theo luồng ác khí (sinh khí đi theo đường vòng, ác khí đi theo đường thẳng). Tuy nhiên, cũng không vì thế mà nhà bạn phải lo lắng. Phong thủy học cho rằng, vấn đề này bạn có thể hóa giải được. Nhưng để có thể áp dụng đúng nguyên tắc của khoa học phong thủy, cách tốt nhất là bạn cần có sự giúp đỡ của những người am hiểu về lĩnh vực này:

- Các cuốn sách cổ và người xưa cho rằng, gia đình bạn có thể dùng tấm bia đá (bùa) chôn sâu dưới lòng đất ngay trước cửa chính hay cũng có thể dùng lá bùa của người học phong thủy treo phía trên cửa. Bùa đá hay bia đá sẽ hóa giải được các điều xấu. Tuy nhiên, đây là việc không thể ứng dụng nhiều và không dễ thực hiện trong cuộc sống hiện đại.

- Trồng cây, hoa có màu sắc hợp với bản mệnh phía trước cửa theo hình dạng uốn lượn có thể rất tốt, có khi “biến hung thành cát” với điều kiện phải có khoảng không phía trước rộng tương đối để có thể tạo được một số hình theo quan niệm phong thủy.

- Để tạo tấm bình phong phía trước (gia chủ nên xây cao tương đối và cần có khoảng cách tới cửa chính một cách thích hợp) nhằm ngăn cản hoặc làm lệch hướng lưu chuyển của dòng khí đó.

- Gia chủ có thể chuyển đổi vị trí cửa chính sang cung vị khác để tránh hoàn toàn hướng con đường đâm tới.

- Ngoài ra, có thể biến cửa hiện tại (bị con đường chiếu tới) thành cửa giả, qua một khoảng rộng và có thể thiết kếí cửa trong khoảng chính vào nhà trong khoảng đó cũng có thể tránh được sự đâm thẳng của con đường.

- Chủ nhà có thể treo sáo trúc, chuông gió ở vị trí cửa ra vào có con đường đâm tới. Sáo trúc hay chuông gió được sử dụng và áp dụng rất rộng rãi. Chúng có công dụng báo động, đón lành tránh dữ và xua đi những luồng khí không tốt và chào mời những luồng khí trong lành dẫn đến ngôi nhà.

- Treo gương bát quái, gương cầu lồi phía trên cửa chính quay về hướng con đường đâm tới, gương bát quái, gương cầu lồi có tác dụng phản hồi những tà khí có chiều chiếu vào nó một cách mạnh mẽ.

- Chủ nhà có thể sử dụng tấm thảm hợp với cung bản mệnh để phía trong của cửa chính, tấm thảm có công dụng chọn lọc khí tốt trong thiên nhiên và tiếp thêm luồng khí lành này cho ngôi nhà của bạn.

Từ một số phương pháp mà thuật phong thủy thường sử dụng, chủ nhà có thể khéo léo kết hợp nhiều phương pháp. Đơn cử như chuyển dịch cửa, đồng thời treo chuông gió kết hợp trải tấm thảm... Với sự chỉ dẫn đúng cách của những người hiểu biết về phong thủy, gia chủ sẽ hóa giải được sự bất lợi mà con đường đem đến.

(Theo CafeLand)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải khi nhà bị đường cái đâm thẳng cửa chính

Sinh con hợp tuổi bố mẹ

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ là điều ai cũng mong muốn, không chỉ vì sự tốt đẹp cho con cái mà còn là phúc lộc cho cả gia đình. Chính vì vậy, những năm Dê Vàng, Lợn Vàng hay Trâu Vàng khiến tỷ lệ sinh con tăng vọt bởi ai cũng nghĩ rằng đó là năm tốt. Nhưng có thật sự là ai sinh vào năm đó cũng tốt không? Hãy nghiên cứu Ngũ Hành, Thiên Can và Địa Chi để tìm ra câu trả lời hợp lý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Ngũ Hành

Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Quy luật tương sinh tương khắc của Ngũ Hành rất đơn giản và dễ nhớ:

  • Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim
  • Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim

Như vậy, khi sinh con cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.

Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương:

Can Năm Hành Âm – Dương
Giáp Cuối cùng là 4 (94,04,14…) Mộc Dương
Ất Cuối cùng là 5 (95,05,15…) Mộc Âm
Bính Cuối cùng là 6 (96,06,16…) Hỏa Dương
Đinh Cuối cùng là 7 (97,07,17…) Hỏa Âm
Mậu Cuối cùng là 8 (98,08,18…) Thổ Dương
Kỷ Cuối cùng là 9 (99,09,19…) Thổ Âm
Canh Cuối cùng là 0 (00,10,20…) Kim Dương
Tân Cuối cùng là 1 (01,11,21…) Kim Âm
Nhâm Cuối cùng là 2 (02,12,22…) Thủy Dương
Quý Cuối cùng là 3 (03,13,23…) Thủy Âm

Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp:

4 cặp tương xung (xấu) 5 cặp tương hóa (tốt)
  • Giáp xung Canh
  • Ất xung Tân
  • Bính xung Nhâm
  • Đinh xung Quý
  • Giáp – Kỷ hoá Thổ
  • Át – Canh hoá Kim
  • Bính – Tân hoá Thuỷ
  • Đinh – Nhâm hoá Mộc
  • Mậu – Quý hoá Hoả

Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường.

Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi

Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông.

Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau:

  • Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối)
  • Lục xung (6 cặp tương xung)
  • Tương hại (6 cặp tương hại)
  • Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành)
  • Tam hợp (các nhóm hợp nhau)
Tương hình Lục xung Tương hại
  • Tý chống Mão;
  • Dần, Tỵ, Thân chống nhau;
  • Sửu, Mùi, Tuất chống nhau.
  • Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ.
  • Dậu và Hợi không chống gì cả.
  • Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả)
  • Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim)
  • Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim)
  • Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ)
  • Tỵ xung Hợi (-Hoả xung -Thuỷ)
  • Tý hại Mùi
  • Sửu hại Ngọ
  • Dần hại Tỵ
  • Mão hại Thìn
  • Thân hại Hợi
  • Dậu hại Tuất.

Thông thường để đơn giản trong Tương Hình, Lục Xung, người ta thường ghép thành 3 bộ xung nhau gọi là Tứ Hành Xung:

  • Dần – Thân – Tỵ – Hợi
  • Tí – Dậu – Mão – Ngọ
  • Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tuy nhiên cũng không hoàn toàn chính xác. Ví dụ: Dần và Hợi không xung, Mão và Ngọ không xung, Ngọ và Dậu không xung, Tí và Dậu không xung, Thìn và Mùi không xung, Thìn và Sửu không xung.

Lục hợp Tam hợp
  • Tý-Sửu hợp Thổ
  • Dần-Hợi hợp Mộc
  • Mão-Tuất hợp Hoả
  • Thìn-Dậu hợp Kim
  • Thân-Tỵ hợp Thuỷ
  • Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm.
  • Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục
  • Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục
  • Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục
  • Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục.

Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi.

Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được 1 dải năm để sinh con hợp tuổi do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố Tử Vi để xem hung cát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh con hợp tuổi bố mẹ

Tử vi Bính Thân phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Trong tử vi thì Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người, tính tình khảng khái. Sơn hạ Hỏa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi thì Bính Thân là khỉ trên núi, tính cách thông minh, nhanh nhẹn. Người này biết trước biết sau, biết tiên lượng, tài cán hơn người, tính tình khảng khái.

Sơn hạ Hỏa rực rỡ trong cây cỏ, ánh sáng nơi rừng lạnh. Nếu sinh vào mùa thu là được quý cách, có thể làm quan lớn. Mệnh này là Hỏa ưa Thủy, như: Gặp Địa chi Hợi, Tý hoặc nạp âm Thủy, lại ở vào các tháng Thân, Dậu.

Sơn hạ Hỏa thích có núi và cây, như được gió tăng thêm sự sáng, là mệnh cách  quý, như: Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc là gió, Quý Sửu Tang đố Mộc, canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc đều là cát lợi. Nhưng cần tránh trường hợp có gió quá nhiều sẽ tản mát khí, không còn được cát lợi.

8

Tử vi Bính thân Mệnh này gặp được Giáp Thân, Ất Dậu Tịnh tuyền Thủy, Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy, lại có Mộc đến tương trợ chủ về có thể làm quan lớn, danh vị hiển hách. Cần tránh gặp Đại hải Thủy nhưng nếu có núi lại là quý cách. Lúc đó dù có gặp Giáp Dần Đại hải Thủy cũng trở nên cát lợi.

Nếu không có Hỏa, không có núi, lại thêm Mậu Tý, Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa chủ về yểu thọ. Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy là mưa tụ, không nên gặp Bính Thân. Nếu mệnh này có sơn Thủy tương trợ thì có thể hóa giải được.

Các trụ khác có Kim, lấy sự thanh tú làm cát lợi. Ât Sửu Hải trung Kim chủ về sang quý. Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ, có gió, nếu được thêm sơn Thủy tương trợ chủ về sang quý. Nếu không có chỉ là hư danh mà thôi.

Bính lộc tại Tỵ, Địa chi khác không thể có Dần, Thân, lộc gặp hình, chủ về một đời thiếu thốn tiền bạc, nên cần kiệm trong chi tiêu.

Thân mã tại Dần, Địa chi khác không thể gặp Tỵ, Thân, là Mã phạm hình. Người này không nên kinh doanh, có thể mất ở nơi đất khách quê ngưòỉ.

Bính Thân Không vong tại Thìn, Tỵ. Địa chi khác không nên có Thìn, Tỵ. Địa chi khác cần tránh có Dần, Tỵ, vì đó là phạm hình.

Địa chi khác nên gặp Hợi, được quý nhân. Tuy nhiên khi gặp Hợi thường có tổn thương về ngũ quan trên cơ thể. Làm việc nên chủ động, tích cực, biểu hiện được khả năng làm việc cao.

Vào các năm Thân, Dần mệnh Bính thân trong nhà thường không được yên ổn. Tuy bản thân không bị tổn thương nhưng người trong nhà khó tránh khỏi họa.

Tử vi Bính thân thì bạn đời không nên lấy người sinh năm Nhâm, Quý. Nên chọn người sinh năm Canh, Tân.các trụ khác có Hỏa, thưòng xảy ra nhiều biến động lớn, chủ về trước nghèo sau giàu. Nhật chi có Thìn, khắc thương vợ hoặc chồng. Thời chi có Thìn nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính Thân phân tích nạp âm lục thập hoa giáp –

Cô dâu trước khi về nhà chồng phải có những thủ tục, động tác gì ?

Khi nhà trai bắt đầu đến đón dâu thì cô dâu cùng với chú rể đến trước bàn thờ gia tiên, khấu đầu làm lễ, tự khấn niệm xin tổ tiên chấp nhận kể từ nay nên vợ nên chồng, phù hộ cho trăm năm duyên ưa phận đẹp, cầm sắt giao hoà. Cũng có thể nhờ gia trưởng khấn hộ cho có bài bản hẳn hoi.
Cô dâu trước khi về nhà chồng  phải có những thủ tục, động tác gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ xong, hai người đưa hộp trầu, bao thuốc, đi mời chào thân nhân, khách, bạn khắp một lượt, người nhà sau, những đám cưới có tổ chức thường đã có sự sắp xếp vị trí sẵn. Trong khi chào mời, cô dâu phải giới thiệu cho chàng rể biết mối quan hệ để biết cách xưng hô.Sau cùng, trước khi bước ra cửa để về nhà chồng là lễ tạ cha mẹ: Cha mẹ ngồi sẵn một phía ở cửa chính, nếu ông bà nội ngoại còn thượng tại có đến dự thì ông bà cũng ngồi chung một phía, nhưng ở ghế cao hơn. Thời xưa cả đôi tân hôn phải lạy hai lạy, ngày nay châm chước, cúi đầu cung kính "Xin phép ông bà, cha mẹ con về nhà chồng", "Xin phép ông bà, cha mẹ con xin đón em X về". Lúc đó, cha mẹ ban phát cho con gái, con rể một vật gì đó làm kỉ niệm, có thể là nột cái bút, một gương soi nho nhỏ, một cuốn sách hoặc một chiếc khăn, chiếc quạt.... Nhà giầu còn cho thêm hoa tai, nhẫn cưới hoặc quan tiền... (Chú ý, những thứ này nhà trai đã đưa đến hôm lễ nạp tài. Trong gói quà của bà mẹ cho con gái có cái châm cài tóc, hoặc bảy chiếc kim đính tóc hoặc kim khâu gói trong khăn vuông). Đối với ông bà cũng có những động tác tương tự.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô dâu trước khi về nhà chồng phải có những thủ tục, động tác gì ?

Vì sao cá chép lại được chọn trong ngày “Ông Táo về trời”

Theo truyền thuyết thì cá chép vàng (còn có tên là cá chép tiên) là loài động vật sống trên thiên đình. Do phạm phải lỗi nên bị Ngọc Hoàng đày xuống trần gian tu hành để chuộc lại tội lỗi của mình gây ra. Sau khi tu thành chính quả, cá chép sẽ được hóa thân thành rồng và bay lên trời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Táo là do Ngọc Hoàng phái xuống trần tục theo dõi loài người, xem ai là người thiện, người ác. Các Táo muốn lên báo cáo với Ngọc Hoàng thì phải nhờ đến cá chép mới có thể đi được. Chính vì thế, các gia đình thường cúng cá chép vào ngày 23 tháng Chạp.


Ngày trước, cúng ông Công, ông Táo phải dùng cá chép chín, tức là đã kho hoặc rán. Nhưng đến nay, tập tục này đã được “chuyển thể” thành cá chép sống và hiện đại hơn là cá giấy để đốt hoá vàng.

Ngoài ra, các bạn còn có thể dâng hoa quả, kẹo, bánh mứt… miễn là đồ ngọt. Tùy các vùng khác nhau, có nơi thì cúng bánh cốm hoặc bánh mè (còn gọi là “thèo lèo”). Ở nơi của ad thì thường mọi người mua những cây mía để cúng đấy. Thế còn gia đình bạn, Tết ông Công ông Táo thì như thế nào nè?!? Mình cùng chia sẻ nhé!!!

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao cá chép lại được chọn trong ngày “Ông Táo về trời”

Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Bùa ngải là một phạm trù bí ẩn, tuy nhiên một số công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh bùa ngải có thật. Vậy phải làm gì nếu bị trúng bùa ngải?
Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Bùa ngải" là một phạm trù bí ẩn, tuy nhiên, vẫn có những công trình nghiên cứu khoa học chứng minh rằng "bùa ngải" là có thật. Bị trúng bùa ngải phải làm gì?
  

► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên 2017

Bùa ngải trước đây chủ yếu được dùng để thể hiện khát khao đạt được những điều tốt lành: bùa cầu bình an, ngải chữa bệnh… Tuy nhiên, cuộc sống quá nhiều bon chen, cám dỗ, ghen ghét, đố kỵ khiến ý nghĩa tốt đẹp ban đầu bị bóp méo không thương tiếc, giờ đây nhắc tới bùa ngải, thứ hiện lên trong đầu mọi người chỉ là những thứ rất kinh khủng, những cơn đau dữ dội, tâm thần bấn loạn, mất trí,…
Phai lam gi neu bi trung bua ngai hinh anh
Ảnh minh họa

 

Đề phòng bị "dính bùa ngải"

  Dù không hề mong muốn điều này xảy ra, nhưng các bạn cũng nên đề cao cảnh giác, có những biện pháp phòng ngừa cho bản thân, tránh những điều không may xảy ra với mình, bởi vì lòng người khó đoán lắm!   Khi bạn phải đi vào những nơi nhạy cảm, đi lên vùng núi, miền sâu…nếu sợ bị chuốc ngải, bạn nên mang theo một vật nhiều tính âm bên mình, ví dụ như mang tỏi hoặc lấy một ít phân ngỗng phơi khô, mang theo bên cạnh. Vì theo nguyên lý âm dương thì âm sẽ chống lại âm, ngỗng và tỏi là những loài sinh vật mang nhiều tính âm.   Đừng để người lạ biết được ngày sinh tháng đẻ của mình bởi yếu tố tiên quyết để chuốc bùa ngải một người chính là biết được họ tên và ngày sinh tháng đẻ.
 
Khi đi ngoài đường, nếu có đối tượng lạ bắt chuyện, nếu cảm thấy nghi ngờ, đừng bao giờ trả lời, cũng đừng để người lạ chạm vào mình.


Dấu hiệu bị trúng "bùa ngải"

  Nếu bị người khác hại, người bị dính bùa ngải thường đau nhức dữ dội, mệt mỏi, bần thần, hốt hoảng, sợ hãi, tâm thần bấn loạn…  

Phải làm gì khi bị "dính bùa"?

  Trong trường hợp đã chắc chắn bị dính phải bùa ngải, hãy bình tĩnh và thực hiện những biện pháp sau:   Khi bị dính bùa ngải, tức là não đang bị chi phối và xâm hại, cần tăng cường vitamin B2 để kích thích hoạt động của tế bào não, hoá giải sự khống chế bằng tâm linh.
 
Ngồi thiền, luyên tập dưỡng sinh để có sức khoẻ và tinh thần thoải mái nhất.
 
Nhờ những tín ngưỡng có ý nghĩa nhất đối với bạn để ổn định lại cảm xúc, cầu nguyện hoặc tụng kinh niệm phật.
 
Thay đổi môi trường sống tốt hơn, sạch sẽ hơn, tránh xa những xô bồ, bon chen để tìm thấy sự thanh thản trong tâm hồn.
 

Nhìn nhận vấn đề một cách tích cực hơn

Trong tâm lý học, có một hội chứng tâm lý với những biểu hiện như: stress, căng thẳng, sợ hãi dẫn đến cơ thể mệt mỏi, biểu hiện những bệnh lý. Đừng quá cực đoan mà vội quy chụp là đã bị chơi bùa ngải, hãy đến tìm các chuyên gia y tế để tìm hiểu về bệnh tình xem sao đã.   Nếu bạn luôn gặp thất bại trong cuộc sống, làm ăn thua lỗ, phá sản, hãy nghĩ lại xem bạn đã sai ở đâu, đã vấp phải khúc mắc nào, đừng vội cho rằng đối thủ ghen ghét nên chơi bùa ngải với bạn.   Nếu tình cảm trục trặc, chia tay người yêu, đừng vội nghĩ rằng người yêu bạn bị chuốc bùa ngãi, hãy nghĩ lại xem 2 bạn có thực sự hợp nhau hay không? Có thật sự ở bên nhau thấy hạnh phúc không?   Nếu gia đình cãi vã, con cái hư hỏng, thay vì hoang mang vì nghĩ đã dính bùa ngải thì hãy bình tĩnh mà nhìn nhận xem ai đúng ai sai trong trận cãi vả đó, nghĩ xem bạn đã giáo dục con cái đúng cách chưa?   Nếu đã xem xét hết góc độ, loại trừ hết mọi khả năng, và xác định được mình đã bị "dính bùa ngải", thì cũng đừng quá tuyệt vọng, vì vạn vật trên đời đều theo thuyết âm dương, theo những quy luật tự nhiên của cuộc sống và đều có thể giải quyết được.   Vượt lên trên tất cả những phương pháp phòng ngừa và chữa trị khi bị dính ngải nói trên, chính là việc bạn hãy xây dựng một đời sống trong sạch và lành mạnh, cầu sự thanh thản, bình yên trong tâm hồn, sống nhân ái, khoan dung và lương thiện, giúp người giúp đời, không gây thù chuốc oán, đừng ích kỷ chỉ biết nghĩ đến bản thân, bởi suy cho cùng từ ngàn đời xưa, vốn là : “Gieo nhân nào thì sẽ gặt quả đó”.
Bài viết được sưu tầm từ internet và chỉ mang tính chất tham khảo!

ST.

Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên Rùng rợn bùa ngải từ xác người Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Chu dịch và kinh dịch

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chu dịch và kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.

Cực Nam

Cực Bắc
Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm


Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.


Hình Hà đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5


Hình Lạc thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)


Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:





- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo


Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!

Nguồn: www.e-cadao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và kinh dịch

Luận giải các sao

Trong đời sống mỗimột người đều có một số mạng và số mạng đó được thể hiện ở các chòm sao, có 3loại: chính tinh, phụ tinh và Các sao không tốt, không xấu.
Luận giải các sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LUẬN GIẢI CÁC CHÍNH TINH

Phân loại các chính tinh theo đặc tính chủ yếu

·         Đế tinh: chủ tể các sao, Tử Vi

·         Phúc tinh: phúc, thọ, Thiên Đồng, Thiên Lương

·         Thiện tinh: huynh đệ, phúc thọ, Thiên Cơ

·         Quý tinh: quan lộc, Thái Dương

·         Phú tinh: của cải, Thái Âm

·         Quyền tinh: tài lộc, uy quyền, Thiên Phủ, Thiên Tướng,  Thất Sát

·         Tài tinh: tài lộc, Vũ Khúc, Thiên Phủ

·         Đào hoa tinh: Liêm Trinh

·         Ám tinh: cản trở, Cự Môn

·         Hung tinh:

o    dâm tinh, Tham Lang

o    hao tinh, Phá Quân

o    tù tinh, Liêm Trinh

LUẬN GIẢI CÁC PHỤ TINH

Phân loại các phụ tinh theo đặc tính chủ yếu

Các sao tốt

·         Quý tinh:

o    Lộc Tồn

o    Ân Quang

o    Thiên Khôi

o    Hóa Lộc

o    Thiên Quý

o    Thiên Việt

o    Long Trì

o    Tấu Thư

o    Phượng Các

o    Thiên Mã

·         Phú tinh:

o    Lộc Tồn

o    Hóa Lộc

·         Quyền tinh:

o    Hóa Quyền

o    Quốc Ấn

o    Quan Đới

o    Tướng Quân

o    Phong Cáo

o    Đường Phù

·         Phúc tinh:

o    Ân Quang

o    Hóa Khoa

o    Thiên Hỷ

o    Thiên Quý

o    Thiên Giải

o    Thiếu Dương

o    Thiên Quan

o    Địa Giải

o    Thiếu Âm

o    Thiên Phúc

o    Giải Thần

o    Hỷ Thần

o    Thiên Thọ

o    Thiên Đức

o    Bác Sỹ

o    Tràng Sinh

o    Nguyệt Đức

o    Đẩu Quân

o    Đế Vượng

o    Long Đức

o    Thiên Y

o    Thanh Long

o    Phúc Đức

o    Thiên Trù

·         Văn tinh:

o    Thiên Khôi

o    Văn Xương

o    Phong Cáo

o    Thiên Việt

o    Văn Khúc

o    Quốc Ấn

o    Hóa Khoa

o    Lưu niên văn tinh

o    Thai Phụ

·         Đài các tinh:

o    Tam Thai

o    Bát Tọa

o    Lâm Quan

o    Hoa Cái

o    Đường Phù

·         Đào hoa tinh:

o    Đào Hoa

o    Hồng Loan

Các sao xấu

·         Sát tinh:

o    Địa Kiếp

o    Thiên Không

o    Hỏa Tinh

o    Địa Không

o    Kiếp Sát

o    Linh Tinh

o    Kình Dương

o    Đà La

·         Bại tinh:

o    Đại Hao

o    Thiên Khốc

o    Suy

o    Tiểu Hao

o    Thiên Hư

o    Bệnh

o    Tang Môn

o    Lưu Hà

o    Tử

o    Bạch Hổ

o    Phá Toái

o    Mộ

o    Thiên La

o    Tử Phù

o    Tuyệt

o    Địa Võng

o    Bệnh Phù

o    Thiên Thương

o    Thiên Sứ

o    Quan Phù

o    Tuế Phá

·         Ám tinh:

o    Hóa Kỵ

o    Thiên Riêu

o    Thiên Thương

o    Phục Binh

o    Thiên Sứ

o    Quan Phù

o    Cô Thần

o    Quả Tú

o    Quan Phủ

·         Dâm tinh:

o    Thiên Riêu

o    Hoa Cái

o    Mộ

o    Mộc Dục

o    Thai

·         Hình tinh:

o    Thiên Hình

o    Quan Phù

o    Thái Tuế

Các sao không tốt, không xấu

·         Tả Phù

·         Dưỡng

·         Triệt

·         Hữu Bật

·         Tuần

Nguồn: www.thuvienkhoahoc.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải các sao

Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

Hội Đền Rầm và Hội Đền Vua Bà được tổ chức vào ngày mùng 5 tháng 2 âm lịch. Các lễ hội trong tháng 2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

1. Hội Đền Rầm

Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: thôn Sâm Dương, xã Ninh Sở, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thủy cung Thánh Mẫu (tức Mẫu thoải - vị thần của dân gian Việt Nam chịu trách nhiệm cai quản vùng sông nước).

Nội dung: Lễ hội đền Rầm có lễ rước, và các trò múa rồng, múa sư tử, kéo chữ, cờ người, hát quan họ, chọi gà.

2. Hội Đền Vua Bà (Hội Thủy Tổ Quan Họ):

Thời gian: tổ chức từ ngày mùng 5 tới ngày mùng 7 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Viêm Xá, xã Hoàng Long, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn đức vua bà - Thủy tổ Quan họ.

Nội dung: Hội đền vua Bà cũng là hội quan họ duy nhất trong vùng quan họ. Mọi hoạt động lễ hội đều liên quan trực tiếp tới quan họ. Ngày hội chính là ngày mùng 6, nhưng từ chiều hôm mùng 5, dân làng đã tổ chức mở lễ đền và lễ dâng hương, lễ cầu mưa rửa đền. Lễ tế thần vào sáng ngày mùng 6 bao giờ cũng có hát quan họ ca ngợi công chúa Đức Vua Bà, cầu Đức vua Bà cho mưa thuận gió hòa để mùa màng được bội thu. Hát thờ ở hội đền Vua Bà chỉ được sử dụng giọng la rằng (làng Viêm Xá gọi là giọng A rằng).

Về sau dân làng còn dựng và diễn sự tích Vua Bà ở ngoài trời, không diễn ở trong đền. Trong diễn tích có cả những câu thuộc hệ thống giọng lẻ, giọng vặt mang nội dung giao duyên nam nữ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 5 tháng 2 Âm Lịch - Hội Đền Vua Bà

Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Răng thưa, không đều nhau hoặc lỗ mũi to lộ ra ngoài...là những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu của mỗi người.
Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
 
1. Răng thưa, không đều nhau
 
Theo quan điểm Nhân tướng học, người răng thưa lại không đều nhau thích nói chuyện thị phi và khó giữ bí mật. Người này thích nói nhiều hơn làm, đặc biệt rất hay nói xấu người khác. Nếu suốt ngày bận tâm lo lắng những chuyện thị phi, người này sẽ không có thời gian tập trung làm giàu.
 
2. Mắt sắc, hấp háy liên tục
 
Người xưa gọi mắt sắc mà lại hấp háy liên tục là mắt lộ ra tia sáng. Người này thường có tinh thần bất ổn, thay đổi cảm xúc thất thường, làm việc theo cảm hứng, không xuy xét kĩ lưỡng mọi chuyện trước khi đưa ra quyết định. Kết quả không chỉ gây hại cho bản thân mà còn liên lụy tới người khác. Đây chính là nét tướng cản trở con đường làm giàu của bạn.

Nhung net tuong mat can tro con duong lam giau P1 hinh anh
Ảnh minh họa

3. Hai mắt vô thần, lờ đờ như buồn ngủ

 
Người có tướng mắt này thường dễ chùn bước trước khó khăn, làm việc bỏ dở giữa chừng nên con đường sự nghiệp công danh bị cản trở, thất bại nhiều hơn thành công. Vận khí ở giai đoạn 30, 40 tuổi rất xấu, thăng trầm lên xuống dễ thất bại và làm liên lụy người khác.
 
4. Lỗ mũi to và lộ ra ngoài

Người có lỗ mũi to và lộ ra ngoài thường tiêu xài hoang phí, không biết cách tích lũy về lâu về dài. Khi vào trung vận, vận khí của người này cực thấp, có thể dẫn tới phá tài, tổn hao lớn về tiền của. Do đó, người này chỉ có cuộc sống trung bình, không thể tiến đến giàu sang, phú quý.
 
5. Ấn đường quá hẹp
 
Người có ấn đường hẹp thường so đo tính toán, lòng dạ hẹp hòi. Người này không những khó hợp tác với người khác mà còn hay phức tạp hóa mọi việc khiến chuyện bé xé ra to, tạo ra nhiều trở ngại nên thất bại nhiều hơn thành công. 
 
Nội tâm người này cũng không tốt, làm chuyện gì phải tính toán thiệt hơn cho lợi ích bản thân. Do đó, ngoài việc gặp nhiều trở ngại trên con đường làm giàu, người này còn gây phiền phức cho người khác.
 
6. Chân mày ngắn và dựng đứng
 
Trong Nhân tướng học, lông mày là công cụ quan trọng để biết được mối quan hệ giao tiếp của một người. Vì vậy, nếu muốn biết người hợp tác của bạn là tốt hay xấu có thể quan sát đặc điểm lông mày.   Người có tướng mặt với chân mày ngắn và dựng đứng thường không có trình độ, làm chuyện gì cũng qua loa, đại khái, trong khi đó mơ mộng hão huyền, thiếu tính thực tế. Điều này phần nào cản trở con đường làm giàu của bạn.
 
Theo Tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nét tướng mặt cản trở con đường làm giàu (P1)

Ngũ Hành

Ngũ hành nguyên là 1nguyên lý có cấu trúc khá đơn giản, mô tả 1 hình thái vận động tương tác củacác khối vật chất (Tôi sẽ gọi chung vật chất & hiện tượng bằng từ vật chất ) Ở Trung Hoa khi xưa, nó được phát triển thành như 1 học thuyết chi phốitoàn bộ hoạt động sống, đến mức nó đã từng được xem như chìa khoá vạn năng mởmọi cánh cổng của tri thức.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, ngành Điều Khiển Học cũng có 1 nguyên lý gần tương tự với tên gọi là cơ chế Feed back (Hồi tác) lấy đại lượng đầu ra tác động lại đại lượng đầu vào. Tuy vậy, có 1 điểm khác giữa 2 nguyên lý này: Cơ chế feed back nhìn nhận đại lượng đầu vào là vật chất như 1 dạng thức duy nhất, Ngũ hành lại phân ra 2 dạng thức âm & dương.

Ngũ hành được thấy trong hầu hết các môn học dự đoán và được xem  như 1 nguyên tắc giải quyết mọi vấn đề khi dự đoán. Tuy nhiên, cũng từ điểm này đã nảy sinh ra bao phương pháp, cách thức áp dụng nguyên lý này vào công việc dự đoán khá kỳ dị, tương tự như trường hợp các nhà giả kim thuật bên phương tây thời trung cổ cho rằng có 1 qui tắc gỏ chì, gỏ đá thành vàng !

Ngũ hành để áp dụng được chính xác nó đòi hỏi người sử dụng cần phải có hiểu biết triết học cơ bản. Nói đến triết tưởng như là điều khó khăn, xa vời. Thật ra, học sinh trung học ở các quốc gia tiên tiến đều được học triết học cơ bản dưới các tên gọi khác nhau. Tôi khẳng định lại điều này: Không có hiểu biết triết học cơ bản sẽ không thể áp dụng chinh xác nguyên lý ngũ hành vào công việc dự đoán được ! Các bạn có thể tham khảo các sách bàn về Âm Dương Luận hoặc triết học biện chứng luận ở chương trình bậc đại học để bổ sung phần kiến thức này.

- Sinh: Hàm ý hỗ trợ, tạo ra ;
Khắc: Hàm ý khắc chế, kềm hãm.

- Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ chỉ là tên định danh, không phải là 5 đại diện vật chất như cách hiểu thô sơ trước đây.

2.    Ngũ hành biến hoá:

Vật chất vận động mang tính cân bằng tương đối. Khi sự cân bằng bị phá vỡ tất phải có nguyên nhân & kết quả. Tôi sẽ trình bày 10  nguyên nhân & kết quả ấy như sau:

Nguyên nhân Mộc vượng (Vị trí mộc mạnh lên,H.2)
Kết quả: Thuỷ & Hoả vượng theo
Còn: Thổ & Kim suy giảm.
Nguyên nhân Mộc suy (Vị trí mộc suy yếu. H.3)
Kết quả: Thuỷ & Hoả suy theo.
Còn: Thổ & Kim vượng lên.

* Nguyên nhân Hoả vượng (Vị trí hoả mạnh lên. H.3a)
Kết quả: Mộc & Thổ vượng theo.
Còn: Thuỷ & Kim suy giảm.
Nguyên nhân Hoả suy (Vị trí hoả suy yếu. H.3b)
Kết quả: Mộc & Thổ suy theo
Còn: Thuỷ & Kim vượng lên.


* Nguyên nhân Thổ vượng (Vị trí thổ mạnh lên. H.4a)
Kết quả: Hoả & Kim vượng theo,
Còn: Mộc & Thuỷ suy giảm.
Nguyên nhân Thổ suy (Vị trí thổ suy yếu. H.4b)
Kết quả: Hoả & Kim suy theo.
Còn: Mộc & Thuỷ  vượng lên.

* Nguyên nhân Kim vượng (Vị trí kim mạnh lên. H.5a)
Kết quả: Thổ & Thuỷ vượng theo,
Còn: Mộc & Hoả suy giảm.
Nguyên nhân Kim suy (Vị trí kim suy yếu. H.5b)
Kết quả: Thổ & Thuỷ suy theo.
Còn: Mộc & Hoả vượng lên.


* Nguyên nhân Thuỷ vượng (Vị trí thủy mạnh lên. H.6a)
Kết quả: Mộc & Kim vượng theo,
Còn: Hoả & Thổ suy giảm.
Nguyên nhân Thuỷ suy (Vị trí thủy suy yếu. H.6b)
Kết quả: Mộc & Kim suy theo.
Còn: Hoả & Thổ  vượng lên.

Qui tắc: “Một vị trí Vượng kéo theo 2 vị trí bên cạnh vượng theo, còn lại là suy. Một vị trí Suy kéo theo 2 vị trí bên cạnh suy theo, còn lại là vượng”

1.    Ví dụ minh hoạ:

Ví dụ 1: Ta xem xét 1 mối quan hệ sau:

* Khi cha mẹ tôi hỗ trợ cho tôi, thì: (hình 7)
Tôi hỗ trợ cho vợ tôi
Vợ tôi hỗ trợ cho bên thân tộc của cha mẹ tôi
Thân tộc hỗ trợ cho các mối quan hệ xã hội của cha mẹ tôi
Quan hệ xã hội hỗ trợ cho cha mẹ tôi

* Khi cha mẹ tôi kềm hãm vợ tôi, thì:
Vợ tôi kềm hãm quan hệ xã hội của cha mẹ tôi
Quan hệ xã hội sẽ kềm hãm tôi
Tôi sẽ kềm hãm mối quan hệ thân tộc
Quan hệ thân tộc sẽ kềm hãm cha mẹ tôi

Thấy rằng vị trí của người làm cha làm mẹ quan trọng như thế nào !

Ví dụ 2: Vẫn ví dụ trên, nhưng cho “Tôi” suy yếu đi

* Khi tôi lụn bại vì nghiện ngập, thì (hình 8)
Cha mẹ tôi & vợ tôi suy yếu theo
Quan hệ thân tộc vượng lên chế khắc cha mẹ tôi
Quan hệ xã hội chế khắc tôi.

Để thoát khỏi tình cảnh trên, đồ hình ngũ hành cho ta 3 cách:

  * Cách 1: Chính bản thân tôi phải tự vươn lên. (hình 9)

* Cách 2: Cha mẹ tôi vượng lên để kéo tôi lên theo (hình 10)

* Cách 3: Vợ tôi vượng lên để kéo tôi lên theo (hình 11)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ Hành
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd