Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 1) –

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ghiệm… của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tu vi.

Để giải đoán được Tử Vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ – Tử Vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.
Suy luận – Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác – Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm – Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu Tử Vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.

Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tu vi

Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tu vi .

Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp – Nhị hợp – Xung chiếu giữa các cung trong lá số Tử Vi.

tl-tu-vi-3

Những Tiến Trình Luận Đoán Số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.

Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh

Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục

Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân

Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số

Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tu vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về “Vấn đáp Tử Vi < vdap_tv.html&g thienduc thamluan.lysodongphuong.com” của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về Tử Vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần “Tính lý các sao” của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare , sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc – Tài bạch – Tật ách – Thiên di – Điền trạch – Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu – Tử tức – Phụ mẫu – Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tu vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của Tử Vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương – gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương – Thái Dương và Thiếu Âm – Thái Âm)

“Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành.” (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

4 mùa – Xuân Hạ Thu Đông

5 chất gọi là Ngũ hành : Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ

8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái
Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bước luận đoán lá số Tử vi (phần 1) –

Ý nghĩa sao Thiên Sứ

Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Sứ

Ý nghĩa sao Thiên Sứ

Hành: Thủy

Loại: Hung Tinh

Đặc Tính: Hao tán, tai nạn, trở ngại, thị phi, khẩu thiệt, quan tụng.

Sao Thiên Sứ đóng ở vị trí cố định là cung Tật. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Sứ với các sao khác.

Thiên Sứ có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

Ý Nghĩa sao Thiên Sứ Ở Cung Hạn:

Sao Thiên Sứ, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại của, hại người.

Sao Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay ốm đau (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.

Sao Thiên Sứ, Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Hình: Kiện tụng.

Sao Thiên Sứ, Thái Tuế: Chết nếu đại hạn xấu.

Sao Thiên Sứ, Thiên Không, Lưu Hà, Kình Dương đồng chiếu vào hạn: Chết.

Sao Thiên Sứ, Tang Môn, Bạch Hổ: Có tang. Ở cung nào tang có thể xảy ra cho người đó.

Sao Thiên Sứ ở Tý, Kình Dương, ĐàLa, Thái Tuế vào nhị hạn: Chết.

Sao Thiên Sứ gặp Lục Sát: Chết.

Sao Thiên Sứ ở Tý, Dần: Độc.

Sao Thiên Sứ, Kình Dương, Đà La: dữ (Tử, Đồng Lương giải được).

Sao Thiên Sứ , Văn Xương: Khoa trường, thi cử lận đận.

Theo Nguyễn Mạnh Bảo, năm hạn mà gặp sao này không chết thì cũng nguy mạng, nếu thiếu sao giải đủ mạnh.

Họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần,Thân,Tỵ, Hợi.

Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi; Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất.

Những Sao Giải sao Thiên Sứ:

Chính Tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.

Bàng Tinh: Hóa Khoa, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Khôi Việt.

Thiên Giải, Địa Giải, Giải thần.

Thiên Quan, Thiên Phúc.

Tuần, Triệt.

Cung Phúc Tốt:

Ngoài ra nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.Tuy nhiên, việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến, mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Sứ

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

1. Cách họa qua các sao:

a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.

b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).

c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.

d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc. ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.

e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 1)

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất, Hợi

Cùng xem mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất và Hợi có những đặc điểm gì nổi bật.
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất, Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Cha mẹ tuổi Tuất

- Con tuổi Dần, Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình yên ấm, con cái nghe lời cha mẹ, cha mẹ hết lòng yêu thương, nuôi dạy con nên người, quan tâm, chăm sóc cho con từ những chuyện nhỏ nhất.

- Con tuổi Tý, Sửu, Thìn, Ngọ, Dậu: Gia đình khó hòa thuận, con cái thường có xu hướng tự lập, ít quan tâm đến cha mẹ khiến họ phiền lòng. Cha mẹ cũng ít có thời gian hỏi han, chăm sóc cho con cái. Cuộc sống gia đình buồn chán, lặng lẽ.

2. Cha mẹ tuổi Hợi

Cha mẹ tuổi Hợi hợp với con cái tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi: Gia đình êm ấm, hạnh phúc, sum vầy. Cuộc sống tràn ngập niềm vui và tiếng cười. Cha mẹ yêu thương, chăm sóc con cái; ngược lại, con cái cũng hết lòng vì cha mẹ, luôn mong cha mẹ được an nhàn. Họ trở thành những người con tài giỏi, thông minh và hiếu thuận.

- Con tuổi Tỵ, Ngọ: Con cái hay làm cha mẹ phiền lòng, thường có xu hướng thoát ly sớm để tách khỏi cha mẹ. Tuy hiểu được nỗi niềm của cha mẹ nhưng người con vẫn làm theo ý kiến của riêng mình. Thậm chí cái tôi của con quá cao khiến cha mẹ phải phiền lòng.

(Theo Đời người qua 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất, Hợi

Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Những nhận xét sau đâyđáng được nêu lên :

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1) Khoa Tử – Vi bị Âm Dương hóa và Ngũ hành hóa

a) Về tuổi có tuổi Âm, tuổi Dương. Vì tuổi gồm 2 yếu tố Can và Chi, nên Can, Chi cũng bị Âm Dương hóa. Chẳng hạn như:

-    Dương gồm 5 can: Giáp, Bính, Mậu, Danh, Nhâm, và 6 chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

-    Âm gồm có 5 can: Ất, Đinh, Kỷ, Tây, Quý, và 6 chi: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi.

Mỗi tuổi có một hành riêng như Giáp Tý, Ất Sửu thuộc hành Kim, Bính Dần, Đinh Mão thuộc hành Hỏa v.v…

b) Ngày, tháng, giờ cũng có can, chi riêng. Ví dụ sinh vào ngày 8 tháng 8 giờ Dần thì là ngày Tân Sửu, tháng Mậu Thân, giờ Canh Dần. Như vậy, ngày sinh này cũng có cả Âm Dương Ngũ Hành pha trộn nhau.

c) Cục cũng có hành riêng. Vì mỗi hành trấn ngự một số cung và theo một phương hướng riêng, nên hành của cục cũng bị qui tắc ngũ hành chi phối.

d) Mệnh của mỗi người đóng một cung được Âm Dương hóa. Ví dụ ở cung Dần là Dương, Mão là Âm, cả 2 thuộc Mộc.

e) Chính tinhTrợ tinh, mỗi sao có một hành riêng. Ví dụ cung Mệnh ở Dần (Dương Mộc) có Liêm Trinh (Hỏa) tọa thủ thì sẽ gặp sự chi phố của cung Dương Mộc đối với sao Hỏa này.

2) Tương quan quá ư phức tạp giữa các đối tượng của hệ thống Âm Dương Ngũ Hành

Sự kiện năm tháng ngày giờ, can, chi, mệnh, cục, chính tinh, phụ tinh và các cung bị Âm Dương và Ngũ hành chi phối đồng loạt đã gây lên một hệ thống tương quan phức tạp giữa các đối tượng. Điều này làm cho người giải đoán Tử – Vi lâm vào một mê hồn trận hầu như không có lối thoát.

Thật vậy, người ta thấy ít nhất phải có sự cân nhắc giữa các chiều hướng chi phối sau:

-    Sự chi phối giữa Bản Mệnh và Cục về mặt ngũ hành.

-    Sự chi phối giữa tuổi Dương, tuổi Âm đối với Mệnh ở Dương hay Âm cung.

-    Sự chi phối giữa cung an Mệnh với chính tinh thủ Mệnh. Trong trường hợp chính tinh thủ Mệnh có 2 ngôi khác hành nhau, sự chi phối càng thêm phức tạp.

-    Sự chi phố giữa chính tinh thủ mệnh và hành của Bản Mệnh.

-    Sự chi phối giữa chính tinh và phụ tinh thủ Mệnh với hành của cung an Mệnh.

Đó là chưa kể các sự chi phối của cung Phúc Đức. Cung này được xem như rất quan trọng vì có hiệu lực chi phối trên 2 cung khác.

Nếu phải quan tâm cân nhắc tất cả các mối liên hệ chằng chịt đó, sự luận đoán chắc chắn sẽ rơi vào chỗ võ đoán, vì không có một nguyên tắc nào ưu thắng: tất cả đều có tầm quan trọng hầu như ngang nhau. Mỗi yếu tố chi phối là hàm số của yếu tố khác. Thành thử, ta có một hệ thống hàm số vô cùng phức tạp đến nỗi khó lòng tìm được một phương trình chung. Điều này làm cho khoa Tử – Vi tối nghĩa, khó hiểu, làm giảm đi giá trị của môn học này. Cho đến nay, chưa thấy sách vở nào khai phá được phương trình hàm số bách biến đó. Nếu chỉ tìm được một phương trình tổng quát thì sự luận đoán không cụ thể, làm giảm giá trị khoa bói toán.

Tuy nhiên, dù không tìm được phương trình bách biến đó, ta vẫn có thể suy diễn được vài nguyên tắc căn bản hướng dẫn việc luận đoán.

a) Quan trọng nhất là qui luật Âm Dương

Theo đúng lý thuyết thì 2 khí Âm Dương là động cơ nguyên thủy phát sinh ra 4 mùa và 5 hành. Luật biến hóa của Âm Dương thế thất phải quan trọng hơn luật biến hóa của ngũ hành. Nói khác đi, luật biến hóa của ngũ hành là luật nhỏ, bị đóng khung trong qui luật Âm Dương. Điểm này có nhiều hệ luận trong khoa Tử – Vi.

-    Mệnh ai tương hợp với luật Âm Dương thì lợi lộc hơn. Chẳng hạn con trai có tuổi Dương, mệnh đóng ở cung Dương, sinh vào ban ngày (thời gian ảnh hưởng của Thái Dương), được các dương tinh tọa thủ, sẽ có nhiều tương hợp thuận lý, lợi cho lá số.

-    Hai sao Thái Âm và Thái Dương càng sáng sủa thì càng đắc cách. Thái Dương biểu tượng cho bên nội, cho cha, cho chồng, Thái Âm biểu tượng cho bên ngoại, cho mẹ, cho vợ. Hai sao Nhật Nguyệt mà sáng sủa thì nguyên lý Âm Dương tương thuận: đương số sẽ ảnh hưởng được dương phúc và âm phúc của 2 giòng họ, của cha và mẹ, của vợ và chồng, chưa kể ảnh hưởng tốt đẹp đến con trai, con gái. Như vậy, tác dụng của Âm Dương có tính cách di truyền khá mạnh và khá rộng. Vì vậy, quan niệm người xưa cho rằng qui tắc Âm Dương mà thuận lợi thì nhân sinh quan của đương số sẽ hương vượng. Như thế, ý niệm phúc đức nhân sinh liên hệ chặt chẽ với ý niệm tương thuận của nguyên lý Âm Dương của vũ trụ. Nhân sinh quan và vũ trụ quan liên đới mật thiết với nhau. Phần phúc đức của con người gắn liền với sự tương hợp của yếu tố Âm Dương trong vũ trụ. Có lẽ hàm số hạnh phúc nhân loại tùy thuộc vào biến số hợp vị của nguyên lý vũ trụ này.

b) Qui luật ngũ hành quan trọng nhì

Ngũ Hành là hậu quả của sự tác hóa Âm Dương, giống như cái ngọn phát sinh từ cái gốc. Do đó, qui luật ngũ hành tất phải kém quan trọng hơn qui luật Âm Dương.

Sự đi đôi của Âm Dương và Ngũ Hành được thể hiện trong hầu hết các sao, nhất là chính tinh. Ví dụ như Thái Dương là Dương tinh thuộc hành Hỏa, Phá quân là Âm tinh thuộc hành thủy, Văn Xương là Dương tinh hành Kim.

Nhưng, có một số lớn phụ tinh có ngũ hành mà lại thiếu Âm Dương. Ví dụ như Địa không, Địa kiếp không có Âm Dương mà chỉ có hành Hỏa. Chưa có tác giả nào cắt nghĩa được sự thiếu sót này. Chính sự thiếu sót này đã mâu thuẫn với lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành song đôi. Thật vậy, Ngũ Hành không tự sinh mà phải thoát thai từ Âm Dương, cho nên Ngũ Hành là phải có Âm Dương đi kèm. Không hiểu tại sao Trần Đoàn lại bỏ sót việc Âm Dương hóa một phụ tinh. Phải chăng, các tác giả hậu sinh đã bỏ sót?

Dù sao sự thiếu sót đó làm cho lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành chưa được hoàn bị. Vấn đề đặt ra là, về mặt thực dụng, sự thiếu sót đó có di lụy nào cho việc giải đoán?

Trước hết, ta thiếu yếu tố để cân nhắc tinh vi.

Thứ đến mà ta không đối chiếu được 2 loại sao có và không có Âm Dương tinh. Chung cuộc chỉ còn các xét các sao về mặt ngũ hành mà thôi, tức là phải bỏ gốc xét ngọn, dù biết đó là một thiếu sót.

Riêng về mặt ngũ hành, qui tắc chi phối giữa các sao vẫn là qui tắc lý thuyết. Qui tắc này gồm 5 điểm:

-    Hai Hành kế tiếp nhau thì tương sinh.

Thứ tự kế tiếp là Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Như vậy, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy và Thủy sinh Mộc.

-    Hai hành đứng cách nhau một hành thì tương khắc.

Như thế Mộc khắc Thổ, Hỏa khắc Kim, Thổ khắc Thủy, Kim khắc Mộc.

-    Sự tương sinh hay tương khắc chỉ theo một chiều.*

Cụ thể là Mộc sinh Hỏa chớ hỏa không sinh Mộc, Kim khắc Mộc chứ Mộc chẳng khắc được Kim. Không khắc được dĩ nhiên không có nghĩa là sinh. Trong việc sinh khắc, co một hành tích cực (sinh, khắc) và một hành tiêu cực (được sinh, bị khắc).

-    Hành sinh tiêu cực được lợi hơn

Mộc sinh Hỏa thì Hỏa được phù trợ, trong khi Mộc bị hao tán.

-    Hành khắc tích cực ưu thế hơn

Kim khắc Mộc vị tất Kim phải ưu thắng, Mộc bị thiệt.

Nói theo nhãn quan Tử – Vi thì ngũ hành các sao càng tương sinh nhiều thì càng lợi cho người đó. Ngược lại, nếu có nhiều tương khắc thì càng bất lợi.

c) Tương thuận, tương nghịch giữa Âm Dương và Ngũ Hành

Qui luật sinh khắc giữa các sao về Âm Dương Ngũ Hành rất phức tạp. Càng có nhiều sao can dự, càng rắc rối. Sự sinh khắc qua lại giữa nhiều sao chắc chắn đưa đến một mê hồn trận cho người giải đoán, nhất là khi chúng ta chưa tìm được công thức phức tạp về sinh khắc.

Đây là một sự phức tạp cố hữu, không thể giản lược. Mọi nỗ lực giản dị hóa đều bao hàm nhiều sai số. Cho nên, tuy ta không tìm được công thức sinh khắc chung, chúng ta cũng sẽ không thể giản dị hóa qui luật sinh khắc. Nhưng, có thể có 4 trường hợp sinh khắc tổng quát, giản dị nhất giữa 2 sao, về mặt Âm Dương lẫn Ngũ Hành. Đó là các trường hợp:

-    Thuận Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành.

-    Nghịch Âm Dương, thuận Ngũ Hành.

Nếu chỉ căn cứ vào đó mà đánh giá hay dở, thì trường hợp đầu tiên là lý tưởng nhất. Hai trường hợp sau lợi hại tương đương. Nhưng tác giả cho rằng trường hợp thứ 3 (thuận Âm Dương, nghịch Ngũ Hành) tương đối tốt hơn trường hợp chót. Dự đánh giá đó căn cứ vào thứ tự ưu tiên chi phối của Âm Dương trên ưu tiên chi phối của Ngũ Hành.

Tác giả không tìm được công thức cho 3 sao trở lên.

d) Ngũ hành của chính tinh với phụ tinh

Tử – Vi học chi thành chính tinh và phụ tinh. Tính chất chính hay phụ, tự nó quyết định thứ tự quan trọng rồi: chính tinh phải xem như quan trọng hơn phụ tinh.

Vì vậy, về mặt ngũ hành, theo thiển ý hành của chính tinh phải trội yếu hơn hành của phụ tinh. Trong trường hợp có tương khắc, phải đánh giá sự hay dở theo thứ tự quan trọng đó.

Nếu 1 phụ tinh khắc hành với chính tinh, sự khắc chế này không quan trọng lắm. Nhưng, nếu 1 trong cung có quá nhiều phụ tinh khắc hành với chính tinh, thì chính diệu này bị nghịch cảnh lớn. Rất khó xác định số lượng phụ tinh trong trường hợp này.

e) Ngũ hành của các cung và sao

Cung là môi trường sinh trưởng của sao. Vì vậy, hành của cung ảnh hưởng trực tiếp đến hành của sao. Theo thiển ý, hành cung quan trọng hơn hành sao, vì làm cho hành sao tăng hay giảm giá trị. Chẳng hạn sao Hỏa đóng ở cung Thủy sẽ mất nhiều tác dụng. Ngược lại, sao Hỏa đóng cung Mộc sẽ thịnh hơn. Giữa cung và sao chỉ có tác dụng bị ảnh hưởng: không có sự chi phối ngược lại.

Nếu đi tìm một hình ảnh, thì cung ví như đất, sao ví như cây cối. Đất xấu làm cây xấy, đất tốt sinh cây tốt.

Vì vậy, hành của cung rất quan trọng và quan trọng hơn hành sao vì chi phối vào hành sao theo một chiều nhất định. Việc luận đoán Tử – Vi không nên bỏ qua yếu tố này.

Ngũ hành của cung được quy định như sau:

-    Cung Mộc ở 2 ô Dần và Mão.

-    Cung Hỏa ở 2 ô Tỵ và Ngọ.

-    Cung Kim ở 2 ô Thân và Dậu.

-    Cung Thủy ở 2 ô Hợi và Tý.

-    Cung Thổ ở 4 ô Thìn, Tuất, Sửu và Mùi.

Chỉ riêng Thổ chiếm đến 4 cung và xen kẽ với các cung khác Hành.

f) Vị trí quan trọng của cung hành Thổ

Trong khi mỗi hành Mộc, Hỏa, Kim, Thủy, Thổ chiếm 2 cung liền nhau thì hành Thổ chiếm 4 cung, mà vị trí ở xen kẽ 2 cung khác hành.

Sự bố trí này dường như bắt nguồn từ quan niệm cho rằng đất ở rải rắc khắp nơi và chứa đựng 4 nguyên hành khác. Theo Đổng Trọng Thư thì “Thổ ở giữa gọi là Thiên nhuận. Thổ là chân tay của Trời, đức là Thổ tươi tốt không thể dựa vào công việc riêng của một mùa mà mệnh danh cho Thổ được: cho nên có ngũ hành mà chỉ có Tứ Thời là vì Thổ kiêm cả Từ Thời”.

Bốn cung Thổ được gọi là 4 cung Mộ (hay Tứ Mô hoặc Tứ Quí) đệm ở giữa 2 hành tương sinh. Theo Nguyễn Mạnh Bào thì trong khoảng 2 hành sinh nhau lại có Tứ Quí thuộc Thổ, tức con đệm ở trong để dung hòa đều đặn, tránh những gì quá sức động mà có hại cho sự sinh tồn”.

Có tác giả dựa vào đó mà cho rằng người nào cung Mệnh an tại Tứ mộ là có thiên phước, được dành cho chỗ vừa ý, lại có tính đảm đang, thích ứng được với nhiều hoàn cảnh. Tuy nhiên, nhận định hãy còn nhiều phiến diện và tổng quát, chưa hẳn có giá trị quyết định.

g) Tương quan giữa Mệnh, chính tinh thú Mệnh và cung an Mệnh

Trên mặt ngũ hành phải đặc biệt quan tâm đến tương quan giữa 3 yếu tố quan trọng của lá số là Bản Mệnh, chính tinh thủ mệnh và cung an Mệnh. Trong 3 yếu tố này, Bản Mệnh bao giờ cũng quan trọng hơn hết.

Nếu Bản Mệnh được hưởng sự phù sinh càng nhiều thì càng đắc lợi. Qui tắc phù sinh lý tưởng nhất là:

Cung an Mệnh sinh được chính tinh thủ Mệnh, chính tinh thủ Mệnh lại sinh được Bản Mệnh. Ví dụ như cung Mệnh an tại Mão thuộc Mộc, có Thái Dương thuộc Hỏa tọa thủ, Bản Mệnh lại thuộc Thổ. Nhờ vậy, Thổ mệnh được phù sinh ở 2 hệ cấp: cung an Mệnh phù sinh chính tinh, rồi chính tinh phù sinh Bản Mệnh.

Nếu có 1 tương khắc thì kém tốt, nếu có đến 2 cấp khắc thì xấu cho Bản Mệnh. Ngoài ra, nếu Bản Mệnh sinh chính tinh hay khắc chính tinh, hoặc khắc cung an Mệnh thì bất lợi cho Mệnh.

h) Tương quan giữa Bản Mệnh và Cục

Như đã trình bày Mệnh phải được Cục phù sinh thì mới tốt, bằng không, nếu Mệnh sinh Cục, nhất là Cục khắc Mệnh thì xấu, cần được cứu gỡ lại bằng Phúc tốt mới quân bình được.

Tóm lại, về ngũ hành trong Tử – Vi, một hàm số Bản Mệnh chỉ tốt khi gặp nhiều tương thuận về Âm Dương Ngũ Hành. Càng có nhiều trục trặc, độ số tốt càng giảm đi.

i) Ngũ hành của 10 can và 12 chi

Tuổi hay năm sinh của người Đông Phương được xem như sự kết hợp giữa 2 yếu tố can và chi.

Có tất cả 10 can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí.

Có tất cả 12 chi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Như đã trình bày 10 can và 12 chi cũng bị âm dương hóa và ngũ hành hóa.

Về can, thì sự phân định Âm Dương và Ngũ Hành như sau:


Vậy, trên mặt Âm Dương Ngũ Hành của can, có sự tế phân chi tiết rõ rệt. Có tuổi Dương Mộc, có tuổi Âm Mộc, cũng có tuổi Dương Thủy và Âm Thủy. Có tác giả căn cứ vào đó mà tìm thêm ý nghĩa uẩn khúc của can trong tuổi. Chẳng hạn như cho rằng tuổi Bính là Dương Hỏa thì người tính nóng như lửa, dễ giận, dễ nguội… Nhưng, thiết tưởng lối suy diễn này chỉ vì căn cứ trên 1 yếu tố duy nhất nên ít giá trị.

Về 12 chi, ngoài sự phân định Âm Dương, Ngũ Hành khoa Tử – Vi còn định cung và định hướng, cũng như cho cả màu sắc tương ứng với ngũ hành đồng thời vị trí hóa trong hệ đồ bát quái.


Sự phân định trên đây rất đầy đủ. Nhưng, đáng tiếc là khoa Tử – Vi không nêu rõ qui tắc chi phối tinh vi đối với hàm số Âm Dương Ngũ Hành phúc tạp của Can Chi. Ví dụ người tuổi Giáp (Dương Hỏa), Tý (Dương Thủy) sẽ có vận số như thế nào căn cứ trên sự kết hợp Dương Hỏa với Dương Thủy? Tác dụng của việc định hướng ra sao đối với vận số? Quẻ Khảm có nghĩa gì đối với đương sự?

Đó là những ẩn số và những mâu thuẫn chưa có giải đáp. Trên bảng này chỉ có phương hướng là có ít nhiều tác dụng cắt nghĩa được. Như sao Thái Dung sẽ thuận vị ở các cung hướng Đông, sao Nam Đẩu lợi địa ở cung hướng Nam, Bắc đẩu ở hướng Bắc.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự ứng dụng vào khoa Tử Vi

Bí quyết đặt tên hay cho bé gái để cả đời sung sướng

Đặt tên hay cho bé gái là băn khoăn của nhiều ông bố bà mẹ. Làm sao để vừa đặt tên con theo phong thủy lại vừa hay, giúp cả đời sung sướng?
Bí quyết đặt tên hay cho bé gái để cả đời sung sướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên hay cho bé gái là băn khoăn của nhiều ông bố bà mẹ. Cô nàng bé bỏng được sinh ra sẽ mang cái tên nào để thật xinh đẹp, may mắn, tốt lành nhỉ?


Bi quyet dat ten hay cho be gai de ca doi sung suong hinh anh 2
 
1. Đặt tên hay cho bé gái cần căn cứ vào ngày sinh tháng đẻ và mệnh của con. Bố mẹ hãy xem bát tự, tính toán tứ trụ cùng chu dịch ngũ hành, hỉ kị của Thiên can ngày sinh cũng như ngũ hành khuyết thiếu để lựa ra tên phù hợp nhất. Con ngũ hành khuyết Mộc thì đặt tên Lan, Mai, Cúc, Huệ; con ngũ hành khuyết Thủy thì đặt tên Thanh, Thủy, Hà, Giang;…   2. Tính toán, đo lường ngày sinh tháng đẻ gặp dụng thần để xác định tên. Dụng thần là Tài hay Quan, là Tỷ Kiếp hay Thực Thương đều có cách để chọn tên hay cho con khác nhau.   3. Xem xét đặc điểm năm tuổi, phân tích những kí tự, tên kị hay hợp với tuổi của con để lựa chọn. Con sinh năm Hỏa thì đừng đặt tên thuộc ngũ hành Thủy kẻo tương khắc, hay con sinh năm Mộc mà đặt tên thuộc ngũ hành Hỏa thì vận trình kém may,… Chẳng hạn sinh con năm 2017 thì sẽ đặt tên cho bé theo mệnh năm phù hợp.   4. Căn cứ vào năm tam tài sổ của dòng họ để đo lường, tính toán, tìm ra tổ hợp phương án cách tam tài năm tốt nhất dành cho con thì sau này đứa trẻ sẽ thịnh vượng, tài lộc hanh thông, cả đời sung túc, đủ đầy.
Bi quyet dat ten hay cho be gai de ca doi sung suong hinh anh 2
 
5. Căn cứ vào phương án lựa chọn theo tam tài năm tương thích với bát tự hỉ dụng thần, những tên hay cho bé gái hợp với tuổi, ngày tháng năm sinh, thuộc tính ngũ hành tổng hợp lại thành tổ hợp tên, sau đó sàng lọc, chọn một số tên phù hợp nhất để cân nhắc.
  6. Đối chiếu tên về âm, hình, nghĩa xem có phạm phải kị không, có tốt lành không rồi từ những tổ hợp tên chọn ra tên hay nhất. Tên hay cho bé gái phải đạt đầy đủ các tiêu chí: hợp ngũ hành bát tự, hợp tam tài sổ, hợp năm tuổi bản mệnh, lại đồng thời phải dễ nghe, dễ viết, có nội hàm, ý nghĩa tốt lành, mang đến năng lượng tốt, nhân duyên lành, hài hòa sinh động.   Cái tên sẽ theo đứa trẻ suốt cuộc đời, vì vậy, cha mẹ cần dụng công đẻ lựa chọn, đảm bảo con cái cả đời hưởng thụ, mỗi lần xướng tên sẽ ghi nhớ tới sự yêu thương và chăm lo của các bậc sinh thành. 
 
► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp
Đặt tên theo địa danh Tên hay chưa chắc đã là tên tốt, bạn có biết? 2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đặt tên hay cho bé gái để cả đời sung sướng

Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Hỏa

Người tuổi Tý mệnh Hỏa là những người sinh năm Mậu Tý 1948 hoặc 2008. Họ thường có vẻ ngoài tràn đầy sức sống và trái tim nhiệt huyết, luôn lạc quan, yêu
Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuoi Ty (8)
 

Người tuổi Tý mệnh Hỏa là những người sinh năm Mậu Tý (1948 hoặc 2008). Họ thường có vẻ ngoài tràn đầy sức sống và trái tim nhiệt huyết, luôn lạc quan, yêu đời. Họ mang trong mình chí tiến thủ mạnh mẽ, không ngại khó khăn, gian khổ, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây cũng là những người chính trực, giỏi giao tiếp, được bạn bè và đồng nghiệp quý mến.

Với tính cách cởi mở, phóng khoáng, người tuổi Tý mệnh Hỏa thích tham gia các hoạt động tập thể cùng bạn bè, người thân. Họ cũng rất có hứng thú với các môn thể thao mạo hiểm như leo núi, bơi lặn… Tuy có khá nhiều ưu điểm nhưng nếu rèn luyện được tính kiên nhẫn thì hình ảnh của họ trong mắt mọi người sẽ ngày càng tốt đẹp hơn. Đức tính kiên nhẫn cũng sẽ giúp họ đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.

Người tuổi Tý mệnh Hỏa có Phúc thần tương trợ trong bản mệnh. Họ được hưởng sự yên bình và hạnh phúc trọn đời.

Các bài viết sau cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài

(Theo 12 con giáp về cuộc đời và sự nghiệp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Hỏa

Hòa Minzy và Công Phượng - Mối nhân duyên mong manh

Theo quy luật của cung hoàng đạo thì có lẽ người hâm mộ cũng hiểu được phần nào về quyết định chia tay đột ngột của cặp đôi Hòa Minzy và Công Phượng.
Hòa Minzy và Công Phượng - Mối nhân duyên mong manh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quy luật của cung hoàng đạo thì có lẽ người hâm mộ cũng hiểu được phần nào về quyết định chia tay đột ngột của cặp đôi Hòa Minzy và Công Phượng này. 


Người hâm mộ tỏ ra vô cùng tiếc nuối khi cặp đôi Hòa Minzy và Công Phượng bất ngờ chia tay. Vốn cùng nguyên tố Khí, Song Tử và Bảo Bình được biết đến là cặp đôi khá hòa hợp trên vòng tròn hoàng đạo. Vậy điều gì đã khiến cặp đôi trai tài gái sắc này quyết định đường ai nấy đi? Dưới góc nhìn hoàng đạo, có lẽ các 'fan' sẽ phần nào thông cảm hơn cho quyết định tưởng chừng như đột ngột này.
 
Hoa Minzy va Cong Phuong - Moi nhan duyen mong manh hinh anh goc
Hòa Minzy (31/05/1995) - Song Tử hoạt náo, đơn giản

  Sinh ra dưới chòm sao Song Tử, cộng thêm Mặt Trăng và sao Thủy cũng nằm trong cung hoàng đạo này, Hòa Minzy sở hữu tính cách đơn giản, vô tư, luôn vui vẻ, hoạt náo, luôn là nguồn vui của mọi người xung quanh.
 
Sao Kim Kim Ngưu mang lại cho cô ca sĩ trẻ gu thẩm mỹ và khiếu nghệ thuật từ sớm, kết hợp với nét kỹ tính trong công việc của sao Hỏa Xử Nữ, Hòa Minzy nhanh chóng có những bước tiến vững vàng trên con đường sự nghiệp của mình.   Cô nàng Song Tử Hòa Minzy thường bị hiểu lầm về tính cách
 
Vô tư, vui vẻ, hoạt náo đôi lúc có thể khiến Hòa Minzy dễ bị hiểu lầm là vô tâm, ham vui, ít quan tâm đến những người xung quanh; đôi khi quá tập trung vào công việc cũng như quá cố chấp với những mong muốn trong chuyện tình cảm, dễ gây áp lực tới đối phương. Công Phượng (21/01/1995) - Bảo Bình chín chắn, kỹ càng
 
Công Phượng là một chàng trai Bảo Bình đầy cá tính với hai nét tính cách rõ rệt của Bảo Bình (Mặt Trời, sao Thủy) và Xử Nữ (Mặt Trăng, sao Hỏa). Độc lập, suy nghĩ hiện đại và đòi hỏi khá cao về mọi mặt trong cuộc sống cũng như công việc, có vẻ đây là một chàng trai rất khó để chiều lòng, khó để đạt được đúng chuẩn mẫu hình anh đề ra.  
Hoa Minzy va Cong Phuong - Moi nhan duyen mong manh hinh anh goc
Chàng trai Bảo Bình theo đuổi chủ nghĩa cầu toàn
  Thêm vào đó, với sao Kim ở Nhân Mã, Công Phượng cũng là một anh chàng khá đào hoa, có nhiều mối quan hệ lấp lửng xung quanh cuộc sống tình cảm của mình. Đây cũng là một trong những mối nguy cơ tiềm ẩn trong chuyện tình yêu của chàng cầu thủ trẻ này.
 
Hoa Minzy va Cong Phuong - Moi nhan duyen mong manh hinh anh goc
Mối duyên mỏng giữa Song Tử và Bảo Bình
 
Do Mặt Trời và sao Thủy nằm ở góc hòa hợp với nhau nên cặp đôi trai tài gái sắc mắc cũng khá hợp nhau về tính cách cũng như cách nói chuyện. Sự hòa hợp của sao Thủy cũng làm cho cặp đôi có thể thấu hiểu tâm tư, suy nghĩ của nhau. Cùng có sao Hỏa ở cung Xử Nữ giúp cả hai chia sẻ được nhiều với nhau trong công việc.   Tuy nhiên, chuyện tình yêu giữa một cô gái đơn giản, không có nhiều suy nghĩ phức tạp với một chàng trai theo chủ nghĩa cầu toàn, để duy trì được, cần đến sự nỗ lực vô cùng lớn từ phía cả hai người.
 
Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến mối mâu thuẫn lớn nhất giữa cặp đôi Song Tử - Bảo Bình này. Một khi Song Tử không thể chịu nổi áp lực quá lớn và Bảo Bình không thể nhún nhường được thêm nữa, việc rời xa nhau chỉ là vấn đề sớm muộn.
 
Dù có đôi chút tiếc nuối, nhưng có lẽ đây cũng chính là lối thoát để cả hai có thể được tự do hơn về tâm lý, và về lâu dài cũng có thể quay lại làm bạn tốt của nhau.
 
Cùng xem lại một số hình ảnh của cặp đôi Công Phượng và Hòa Minzy:  
Hoa Minzy va Cong Phuong - Moi nhan duyen mong manh hinh anh goc
Bức ảnh khóa môi rộ lên tin đồn hẹn hò giữa Hòa Minzy và Công Phượng.


Hoa Minzy va Cong Phuong - Moi nhan duyen mong manh hinh anh goc
Cô nàng thường xuyên có mặt tại các trận đấu để cổ vũ cho người yêu và đội tuyển U23 Việt Nam.

Hoa Minzy va Cong Phuong - Moi nhan duyen mong manh hinh anh goc
Tuy không lên tiếng chính thức thừa nhận nhưng quá nhiều dữ liệu cho thấy họ đang là một cặp.
Hoa Minzy va Cong Phuong - Moi nhan duyen mong manh hinh anh goc
Hòa Minzy còn xăm tên của chàng cầu thủ trên ngực trái của mình.
    Tuy nhiên mới đây, Hòa Minzy đã lên tiếng chia sẻ về việc chấm dứt mối quan hệ Hòa Minzy và Công Phượng này: 'Đôi khi vẫn rất thương nhưng không thể ở bên cạnh nhau nữa'.

ST.
Noo Phước Thịnh - chàng trai Nhân Mã không tuổi 4 chòm sao nữ nghiện mua sắm khét tiếng vòng tròn hoàng đạo Chỉ điểm cách 12 chòm sao tiêu tiền tiết lộ giàu nghèo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hòa Minzy và Công Phượng - Mối nhân duyên mong manh

Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để tránh gặp chuyện xấu, không tốt khi làm việc gì đó, gia chủ cần xem ngày tốt xấu cho thật kỹ. Việc xem ngày là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành
Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  công, sự hưng vượng của gia chủ.

Xem ngay tot xau thang Tu theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 2

Nguyệt kiến Tị: Lập hạ - Tiểu mãn. (Từ ngày 5-6 tháng 5 DL)  Trước Lập hạ 1 ngày là Tứ ly.  Sau Lập hạ, Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo động thổ. 
Trực Kiến – ngày Tị :

Tiểu hồng sa : bất lợi về xuất hành, giá thú, an táng, tạo tác, nhập trạch, khai trương… Nếu dùng ngày này sẽ bị lãnh thóai, bệnh tật, ruộng nương không thu hoạch được, chết tha hương, tài sản bị phá tán. Đây là ngày Thọ tử.
 
Trực Trừ - ngày Ngọ :
Hoàng sa.  Canh Ngọ có Nguyệt đức.
 
Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ có Huỳnh La, Tử Đằng, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, các cát tinh đồng chiếu: nên làm các việc tu tạo, khai trương, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch… các việc nếu dùng ngày này thì trong 60-120 ngày sẽ tăng điền sản, tấn nhân khẩu, sinh quý tử, đại vượng.
 
Ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ :Thiên địa chuyển sát, không nên làm việc gì.   Trực Mãn- ngày Mùi :
Thiên phá, Thiên tặc. Tân Mùi có Thiên đức, Nguyệt đức.
 
Kỷ Mùi có Hỏa tinh đều là thứ cát: nên dựng cột, làm giàn, chôn cất. Nhưng về hôn nhân và khởi tạo thì không nên. Đối với việc tu tạo thì ngày Bạch hổ nhập cung trung, dùng ngày này không phải là không có lợi nhưng phải tra cứu xem ngày tháng năm đó có cát tinh cùng với mệnh cung có hợp nhau không mới dùng được, nếu là Nguyệt yểm, Thiên tặc thì không tốt cho gia chủ, lãnh thoái. 
 
Trực Bình – ngày Thân :
Chu Tước, Câu Giảo: không tốt cho các việc khởi tạo, xuất hành, hôn nhân, an táng, nhập trạch: vì sẽ bị dính líu tới việc kiện tụng, khẩu thiệt, âm nhân, con nít sinh ra tai họa .
 
Ngày Giáp Thân, Canh Thân: sát nhập cung trung, rất xấu. Gia chủ bị tiểu nhân lôi kéo làm việc xấu, tan nhà nát cửa,  sinh con xấu xa,quái dị, còn bị tai nạn đường thủy, gặp hỏa hoạn.   Trực Định – ngày Dậu:
Có Cửu Thổ Quỷ nên có thể làm những việc nhỏ, vì ngày Dậu ở tháng 4 thì thứ cát, song không nên động thổ, an táng; ngay cả việc như hôn nhân, nhập trạch, tu tạo cũng không nên  vì chủ sẽ gặp hung.
 
Trực Chấp – ngày Tuất :
Có Câu Giảo. Ngày Bính Tuất, Nhâm Tuất thì Sát nhập cung trung: làm việc gì trong ngày này cũng bị đại hung .
 
Duy có ngày Giáp Tuất làm việc nhỏ thì thứ cát .Trong 24 hướng các sát tinh đều về chầu trời, nên làm trộm thì được; còn việc hôn nhân, nhập trạch, an táng, khai trương thì không nên vì người già sẽ bị thương tay chân, hao tán của cải: đại hung.   Trực Phá – ngày Hợi : 
Vãng vong, Chu tước, Câu Giảo đồng chiếu: bị kiện tụng, vướng vào chuyện thị phi, hao tốn tiền của, bị bệnh tật. Ngày Quý Hợi là ngày Chính tứ phế càng hung. Ngày Hợi trong tháng này các việc đều kị .
 
Trực Nguy – ngày Tý :
Canh Tý có Nguyệt đức . Bính Tý, Mậu Tý: tốt cho việc khởi tạo, hôn nhân, hưng công, động thổ, xuất hành, khai trương, chuyển chỗ ở sẽ tấn nhân khẩu, thêm con cháu, vượng ruộng đất, phát tài phát lộc, làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ.
 
Ngày Giáp Tý là ngày Kim tự chết (Giáp Tý Kim) không còn khí chất ngũ hành.
 
Ngày Nhâm Tý thuộc “mộc đả bảo bình” là chỗ Mộc dục ở phương Bắc, phúc lực rất kém, lại là Chính tứ phế: tổn nhân khẩu, vợ chồng có mâu thuẫn, đại hung .
 
Nếu phạm vào 2 ngày Giáp Tý, Nhâm Tý lập tức thấy cô đơn, tổn phá, rất xấu.   Trực Thành – ngày Sửu :
Thiên Hỷ, Thiên Thành cùng chiếu nhưng phạm Chu Tước, Câu Giảo: sẽ bị kiện tụng, tranh cãi, bị kẻ tiểu nhân vu khống.
 
Ngày Đinh Sửu, Quý Sửu thì Sát nhập cung trung còn xấu hơn. Mấy ngày này phạm Không vong, phá tài, bị tiểu nhân hãm hại.   Trực Thu - ngày Dần :

Đồng với ngày Sửu -Trực Thành ở trên: cũng là ngày đại bất lợi.
 
Trực Khai – ngày Mão :
Tân Mão có Thiên đức. 
 
Quý Mão, Ất Mão có cát tinh: Huỳnh La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng chiếu: tốt cho các việc xuất hành, hôn nhân, mai táng, tạo tác, khai trương, nhập trạch…. Chủ về mưu sự hanh thông, có quý nhân phù trợ, phát tài phát lộc. Các ngày Mão khác cũng khá tốt.   Trực Bế - ngày Thìn: 
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn Sát nhập trung cung: không tốt cho việc hôn nhân, tu tạo, khai trương, nhập trạch, an táng... phạm vào những ngày này thì mất người, gia súc bị bệnh, tài sản bị hư hại .
 
Ngày Canh Thìn tuy có Nguyệt đức nhưng nghi là Thiên địa chuyển sát .
 
Ngày Bính Thìn, Nhâm Thìn có Hỏa tinh nên có thể làm việc nhỏ, không nên làm những việc lớn như kết hôn, khởi công, dọn nhà, khai trương…  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật

Bài viết trình bày kỹ thuật phi hóa ngôi chính tinh rất độc đáo của phái Nhất Diệp Tri Thu gửi tới những người có duyên.
Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chủ đề là: Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật:

1. Phi hóa từ cung có sao Tử Vi

Cung có sao Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Quan Lộc, làm việc thuận lợi theo ý người, khá có nhân duyên.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Nô bộc, hòa thuận theo cấp dưới, có thể làm việc và chan hòa với cấp dưới.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tử tức, tình nghĩa cha con sâu đậm, gia đình hòa thuận.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tài bạch, không coi trọng tiền bạc.

Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Phu thê, vợ chồng chung thủy son sắc.

2. Phi hóa từ cung có sao Thái Dương

Mệnh nữ xem Thái Dương, nếu ở can cung nào mà phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì có thể được chồng rất mực yêu thương, có thể cùng chồng dựng lên cơ nghiệp.

Mệnh nam có sao Thái Dương phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì chủ về vợ nên làm những ngành nghề dành cho phụ nữ để kiếm tiền.

3. Phi hóa từ cung có sao Thái Âm

Cung có Thái Âm mà phi Hóa khoa nhập cung Tử Tức thì hay thích cho con cái tiền, hay nói cách khác là rất mực cưng chiều con cái.

Nam Mệnh thì kỵ Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Phu Thê hoặc Điền trạch, có thể không có vợ.

Cung có Thái Âm phi Hóa lộc nhập cung Quan Lộc thì sẽ kiếm được tiền.

Cung có Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.

4. Phi hóa từ cung có sao Phá Quân

Thiên can cung tọa ở Phá Quân phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh, Tật ách, Tử Tức, Điền trạch. Nếu có mệnh đó, nên học thật giỏi một ngành kỹ thuật, tìm công việc chính đáng, an phận giữ mình, nếu không về sau sẽ hối hận không kịp. Nên nhớ một khi đã sa chân lỡ bước thì dù có quay đầu lại cũng đã muộn.

5. Phi hóa từ cung có sao Vũ Khúc

Thiên can cung tọa ở Vũ Khúc phi Hóa kỵ nhập cung Điền trạch thì phạm đào hoa: giữa nam và nữ có quan hệ không chính đáng, như quan hệ giữa người đã kết hôn; hoặc là quan hệ yêu đương giữa người đã kết hôn và người chưa kết hôn, hay nói cách khác, phàm là người có quan hệ tình cảm bên ngoài với chồng vợ thì đều gọi là "đào hoa".

6. Phi hóa từ cung có sao Lộc Tồn

Thiên can cung tọa ở Lộc Tồn phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.

(Ghi chép từ cuốn Đăng Hạ Thuật của Phan Tử Ngư)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật

Đào hoa vận và Đào hoa sát

Trong thuật xem tướng, Từ " Đào hoa" dùng để chỉ những người chiếm được nhiều tình cảm – nhân duyên hơn so với người khác. Vậy Đào hoa vận là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuật xem tướng, Từ " Đào hoa" dùng để chỉ những người chiếm được nhiều tình cảm – nhân duyên hơn so với người khác. Vậy Đào hoa vận là gì?

Đào hoa thực ra chỉ là một cái tên mà cổ nhân mượn hoa đào để làm nghĩa tượng trưng cho những gì thuộc về tình duyên.

Về số lý đào hoa có tốt, có xấu nhưng chỉ tốt cho số đàn ông thôi, đàn ông vận đào hoa thường đi đôi với tài vận. Còn đàn bà, cả số lẫn tướng mà có đào hoa đều không hay vì tính chất của đào hoa là hữu sắc nhi vô hương.

Trước tiên cần phải nói rằng bản thân "Đào hoa vận" không phải cái khiến cho một người phụ nữ bị phạm "Đào hoa sát". Nếu xét trong Mệnh lý học thì Đào hoa vốn là một Thần sát (Yếu tố) tốt đẹp. Nó biểu hiện cho sự xinh đẹp, dễ mến, tài hoa nghệ thuật, không nên bị xung phạm.

Ngày nay kinh tế phát triển xã hội mở rộng giao tiếp, có không ít đàn ông có nhân tình bên ngoài hôn nhân, hoặc tìm cho mình một cô gái trẻ, nguyên nhân có nhiều, song trong đó có một nguyên nhân là thấy vợ mình không còn xuân sắc như xưa. Đó chính bởi những cô vợ đó đã không còn để ý và chăm sóc đến "Đào hoa vận" của mình, tức đã phạm "Đào hoa sát".

Truyền thuyết xưa có một vị Hoàng Đế, sủng ái một vị Phi Tử, song vị Phi Tử đó không phải là xinh đẹp nhất trong số các Phi Tần, Mỹ nữ. Có người thắc mắc, vị Phi Tử đó nói: "Mỗi ngày tôi lại cho Hoàng Đế thấy một tôi khác lạ. Điều này nói lên rằng, vị Phi Tử này đã rất biết cách chăm sóc bản thân cũng như "Đào hoa vận" của chính mình.

Cũng theo số lý mà phân ra: đào hoa sát, đào hoa kiếp và đào hoa diện.

Đào hoa sát là mí mắt ấy đi đôi với mắt có hung quang lồ lộ có thể bị đâm chém vì tình duyện hoặc tự sát vì tình.

Đào hoa kiếp là mí mắt ấy đi đôi với mắt thật buồn có thể bị lênh đênh chìm nổi hoặc ô danh vì tình.

Đào hoa diện là mí mắt ấy đi đôi với mắt vui tươi, hoạt bát thuộc loại đàn bà thiểu tiết không giữ gìn, không coi tình yêu là thiêng liêng.

Cũng cần nên phân biệt điều này: "Tướng đới đào hoa khác với vận đào hoa. "

Vận đào hoa cho con trai cũng như cho con gái là quãng thời gian kết tóc với người trăm năm. Người đàn bà có tướng tốt thì khi gặp vận đào hoa mới hay. Người đàn bà có tướng đới đào hoa mà gặp vận đào hoa là lúc bắt đầu cuộc đời sóng gió.

Tướng cách phụ nữ với vận đới đào hoa tốt xấu ra sao?

Tướng học gia Nhật Bản Điền Khẩu Nhị Châu có những nhận xét sau đây:

– Đàn bà thuộc loại đa huyết thì đôi má ửng hồng tròn trịa, đầu lớn, mắt và lỗ mũi nở nang, cổ đầy, thân thể mập, thùy châu mọng, da thịt đầy đặn mịn màng. Có điềm đáng chú ý là phần trên thân nẩy nở hơn phần dưới. Vì huyết dịch lưu lên trên nên thường nhức đầu hoa mắt hay đỏ mặt. Ngoại quan như vậy là người tính tình dễ xung động, tham muốn dục át lý trí và tính sớm bị khích động.

Người này thuộc loại gái bà nghĩa là tuy con gái mà đã nếm đủ tình yêu xác thịt.

Đàn bà nõn nà bụ bẫm, mình trắm thật đầy, má trắng ngần, thân thể nhu nhuyễn nghĩa là có một lớp mỡ dầy dưới da, khiến cho thịt sáng sủa, mịn màng, tính tình nũng nịu dễ khiến cho đàn ông mê mệt. Loại này, ái tình phi thường nồng hậu.

Đàn gàn gân cốt gầy, mặt thâm, chân tay dài da ngâm đen, xương lộ thì ý chí mạnh hơn tình ái, nhiều nhẫn nại.

Loại này thường làm việc giỏi, tháo vát nhưng ít đem lại vui thú cho tình yêu,

Nữ nhân thuộc thần hình chất thì mặt trên nở, dưới họp, trán rộng, cằm thuôn, da trắng xanh, thân thể mảnh dẻ, cảm tính rất nhạy.

Loại này rất lý tưởng, rất say đắm, có thể là người băng giá (frigide) sống với ảo tưởng hay lý tưởng tôn giáo hay ngược lại rất bỏng cháy với lửa tình. Nếu có thêm đôi môi dầy đỏ hồng thì đa tình vô tả, dầy quá độ thì biến thành hoang dâm.

Về đôi môi càng mỏng càng bạc tình. Môi mà thiếu sắc hồng nhuận có màu xanh hoặc trắng thì tính tình dễ biến đổi.

Cô tướng trên đây thường khiến cho hạnh phúc gia đình trở nên tiêu điều, nếu không bị khốn quẫn vì tiền bạc.

Môi mỏng ưa uốn éo dẻo như kẹo cùng đi với cái miệng lớn thì ngồi lê mách lẻo. Tướng môi miệng không được quá khổ, to quá hay nhỏ quá đều là tướng xấu.

Miệng quá nhỏ thường là hà tiện vô lối. Cái đáng tiêu không tiêu, cái không đáng tiêu thì phung phí. Cai quản tiền bạc rất dở. Miệng quá lớn dễ thành phóng đãng.

Đàn bà dẩu mỏ tham cả tình lẫn tiền

Môi loe ra không chụm lại được sẽ trụy lạc phong trần.

Trán con gái đầy đặn bằng bặn nở nang, chân tóc thanh sáng, con gái dễ được kính yêu, có hy vọng một vận đào hoa rất đẹp, nhưng trán quá khổ, vừa cao vừa rộng là người tướng quả phụ. Trán ngắn và hẹp, tóc xâm lấn vào trán dễ bị con trai dùng lời đường mật lừa dối. Hai bên góc trán sáng sủa, lấy chồng sang hiền. Trán con gái có tỳ vết hoặc nốt ruồi thường gặp nghiệt duyên.

Dung nhan thanh tú có đào hoa vận tốt.

Dung nhan đầy vẻ cô tịch, con gái duyên chậm, có lấy chồng rồi cũng rơi vào cảnh phòng khuê ngủ một mình (con trai bị phiền não vì vợ con đau ốm).

Da mặt mọng mà mặt như bọt nước (nghĩa là thịt chảy xệ), đào hoa vận rất xấu.

tướng phụ nữ đào hoa

Có thể đoán cả tính phụ nữ qua những thái độ kể sau đây:

– Mắt đong đưa, con gái dễ bị khêu gợi.

– Tay mân mê mái tóc, nữ tình trầm tư với tâm sự.

– Hay lấy lưỡi liếm răng hoặc môi, tính hiếu dâm.- Thường nắm tay rồi xòe tay, nhiều dục vọng. – Ném phịch người xuống ghế, rất đa tình.

– Khi ngồi vai lệch bên phải, có nhiều chuyện xấu.

– Tai đỏ hồng hơi ướt, dễ xúc động và sắc tình.

– Răng lợi thâm là dâm loạn.

– Không cười mà lộ răng, lợi tính hiếu sắc.

Những yếu tố ảnh hưởng – Cách để tăng cường "Đào Hoa Vận" và tránh phạm "Đào hoa sát":

Theo phong thủy học, những yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến vận đào hoa

1. Đầu giường cần có tựa: Đầu giường có tựa giống như lưng được tựa núi, cảm giác yên ổn giống với phụ nữ có Kháo Sơn (Chỗ tựa) là chồng. Nếu đầu giường không chỗ tựa tất có cảm giác chông chênh. Từ đó sẽ ảnh hưởng nhiều tới "Đào hoa vận".

2. Đèn trong phòng ngủ nên dùng vuông hoặc tròn, không nên dùng trụ dứng dễ dẫn tới bất lợi tới Đào Hoa và khi ngủ dễ có cảm giác bị đè nén.

3. Dưới nền phòng ngủ tuyệt đối không được có đường nước chảy qua. Ngoài việc nó tạo ra một nền đất yếu, bất ổn, cũng khiến cho khí trường bị lay động liên tục. Phàm như vậy tức là "Đào hoa sát" Thủy. Rất không tốt cho "Đào hoa vận".

4. Thông thường phòng vệ sinh của gia đình hay được bố trí tại bên cạnh phòng ngủ, nhiều chị em phụ nữ tận dụng luôn chỗ này để biến phòng vệ sinh thành chỗ trang điểm, sắp đặt các đồ mỹ phẩm trang điểm tại đây. Đây là một sai lầm, vì nhà vệ sinh vốn thuộc thủy, hóa mỹ phẩm thuộc Hỏa, vậy là Thủy Hỏa xung khắc. Hơn nữa phòng vệ sinh Khí trường rất bẩn (tuy không nhìn thấy).

Như vậy khi trang điểm ở đây vô tình chúng ta đã bôi bẩn mặt mình. Đó là Phạm "Đào hoa sát".

5. Ngoài các điều trên, phụ nữ khi làm việc hoặc nghị luận ở công ty, nên cố gắng tránh làm người đứng đầu, tuy rằng bạn có thể nâng cao nhận thức và được nhiều người biết đến. Song cũng lại làm hao hụt "Đào hoa vận" của chính mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đào hoa vận và Đào hoa sát

Thái Tuế Nhập Quái

Một bài viết về chủ đề Thái Tuế Nhập Quái rất đáng tham khảo.
Thái Tuế Nhập Quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông Trần Thế Hưng (Đài Loan) thuộc thế hệ 5x, là lớp nổi lên sau ông Tử Vân (Đài Loan). Theo lời tự thuật thì ông bắt đầu với khoa Tử Bình, từng theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian và có qua lại với Liễu Vô cư sĩ, nhưng sau nhờ một thầy khác mới được “mở hai mạch nhâm đốc”, mạnh dạn vừa làm thầy xem Tử Vi vừa viết sách Tử Vi dương danh thiên hạ. Các sách của ông Hưng nhắm vào những lá số người thật có cùng nét đặc biệt như “Vi hà bất hôn thiên” (vì sao không lập gia đình), “hôn ngoại tình thiên” (những kẻ ngoại tình). Bài sau đây được chọn vì có xử dụng cả hai kỹ thuật sau:

- Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.

- Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.

Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng

Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.

Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.

Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.

Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.

VDTT phỏng dịch và chú thích

Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.

Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.

Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.

Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.

Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.

Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.

Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?

1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.

2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.

Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?

“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.

Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.

Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.

Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.

Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.

Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.

Giải thích các đại vận

Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.

Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).

Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?

Định nghĩa vài thuật ngữ:

Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…

Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.

Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.

Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.

Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!

Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.

Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.

Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.

Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.

Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.

Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.

Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.

Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.

Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.

Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.

Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!

Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.

Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.

Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.

Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).

Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?

Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.

Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.

Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)

Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).

Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.

Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.

Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.

Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.

Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.

Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.

Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.

Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.

Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.

Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.

Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?

Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?

Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.

Các hạn về sau:

Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.

Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).

Lời kết:

Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:

Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.

Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.

Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.

Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.

Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.

Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.

Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.

Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.

Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.

(Dẫn theo website của Trần Nhật Thành)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Tuế Nhập Quái

Tại sao phải giữ cho cửa nhà, cửa sổ gọn gàng, sạch sẽ, thông thoáng? –

Sinh khí của trời đất ùa vào trong nhà qua cửa lớn và cửa sổ, nếu trước cửa nhiều rác thải thì không những tạo thành vật cản khí mà còn tạo nên một lu­ồng khí độc hại xộc thẳng vào nhà gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của chủ nhà. Mặt khác, nếu sống trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh khí của trời đất ùa vào trong nhà qua cửa lớn và cửa sổ, nếu trước cửa nhiều rác thải thì không những tạo thành vật cản khí mà còn tạo nên một lu­ồng khí độc hại xộc thẳng vào nhà gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của chủ nhà.

av

Mặt khác, nếu sống trong một dãy phô” hoặc khu chung cư mà để cửa nhà bẩn, nhiều rác thải sẽ gây ô nhiễm môi trường công cộng, thậm chí gây nên nhiều môi bất hoà với láng giềng.

Nếu nhà ở sát với hành lang, đường đi chung hoặc cận kề cầu thang mà để cửa nhà bẩn với nhiều thứ linh tinh sẽ làm cho hanh lang, cầu thang không thông thoáng, rất khó xử lý trong trường hợp hoả hoạn hoặc trộm cắp xảy ra.

Trước cửa gọn gàng sạch sẽ, thông thoáng sẽ mang lại cho ta tâm lý thoải mái, sảng khoái, làm tăng hiệu suất làm việc, từ đó mang lại cho con người cuộc sông vui vẻ và tiện nghi hơn

Môi trường bên ngoài có gió và ánh sáng thì ngôi nhà cũng sẽ được sạch sẽ và tươi sáng. Cửa sổ mà thoáng mát, sạch sẽ không những có lợi cho sức khoẻ của con người mà còn có thể mang lại cho con người cảm giác thoải mái dễ chịu.

Cửa sổ phụ thuộc vào ánh sáng còn độ sạch sẽ phụ thuộc vào ý thức con người. Do vậy cửa sổ sạch sẽ thoáng mát có nghĩa là con người và đất trời hoà làm một. Ngôi nhà nhất định phải thông thoáng với bên ngoài để hấp thụ được ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng tự nhiên chính là ánh sáng mà cửa sổ hấp thụ từ bức xạ mặt trời. Ngôi nhà của bạn sẽ không thể thiếu được một lượng ánh sáng mặt trời thích hợp. Nhìn chung, khoảng cách giữa các căn phòng trong một ngôi nhà càng lớn, ngôi nhà càng cao thì lượng ánh sáng mặt trời mà ngôi nhà bạn hấp thụ càng lớn, ánh sáng mặt trời càng phong phú (tuy nhiên cũng nên chú ý rằng, nhà bạn sáng quá cũng không phải là điều kiện tốt cho mọi sự sinh trưởng). Bởi thế người ta vẫn lưu truyền câu, mua nhà cao không mua nhà thấp, mua nhà phía Đông không mua nhà phía Tây khi đi mua nhà. Kì thực, phần lớn mọi người đều thích nhà hướng về phía Nam.

Tuy nhiên vẫn có một sô” ngôi nhà hoặc ban công tuy hướng đúng về phía Nam nhưng mặt nghiêng của ngôi nhà có hình bậc thềm thì ánh sáng sẽ bị tường của ngôi nhà bên cạnh ngăn cản. Có nhiều ngôi nhà người ta thường thiết kế cửa sổ hình ngôi nhà hoặc ban công ăn sâu, lõm sâu vào trong tường để tăng ánh sáng cho ngôi nhà. Cách làm như vậy sẽ không thể tránh khỏi chú ý cái này mà bỏ qua cái khác.

Nếu người mua nhà có yêu cầu khá cao về ánh sáng trong nhà mà không hiểu bản vẽ thì tốt nhất nên mua nhà đã xây sẵn và nên đến để xem ánh sáng trong nhà vào ban ngày có nhiều ánh nắng không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải giữ cho cửa nhà, cửa sổ gọn gàng, sạch sẽ, thông thoáng? –

Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 2)

Bài viết đưa ra những khái niệm cơ bản nhất để những người mới bắt đầu có thể làm quen và hiểu thêm cách xem tử vi cho mình.
Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem lá số tử vi để biết vận mệnh của mình là điều ai cũng muốn, nhưng sự phức tạp, khó hiểu lại là trở ngại. Bài viết đưa ra những khái niệm cơ bản nhất của tử vi để những người mới bắt đầu có thể làm quen và hiểu thêm.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình


Huong dan xem tu vi cho nguoi moi bat dau (phan 2) hinh anh
 
Độ sáng của các sao

Hướng dẫn xem tử vi độ sáng của các sao: Miếu: sáng nhất, là cát tinh sẽ cực cát, là hung tinh sẽ thể hiện mặt tốt.
 
Vượng: độ sáng kém hơn miếu, là cát tinh sẽ đại cát, là hung tinh sẽ trừ bỏ được hung khí, có thể sẽ hiện điềm tốt.
 
Đắc địa: độ sáng kém hơn vượng, là cát tinh vẫn là cát, là hung tinh sẽ không hung.
 
Lợi ích: vẫn là sao sáng, là cát tinh vẫn cát, là hung tinh sẽ có chút ít vẻ hung.
 
Bình hòa: độ sáng yếu, là cát tinh sẽ có chút ít cát, là hung tinh sẽ bắt đầu hung.
 
Không đắc địa: độ sáng mờ, là cát tinh sẽ không có sức, là hung tinh sẽ khá hung.
 
Hãm: độ sáng rất mờ, là cát tinh sẽ thể hiện mặt trái hoặc vô dụng, là hung tinh sẽ cực hung.
 
Bản cung (bản phương)

Hướng dẫn xem tử vi: Bản cung tức cung chủ sự, hay còn gọi là bản phương. Trong 12 cung khi xem lá số tử vi, mỗi cung chủ về một sự việc khác nhau. Nếu xem vận mệnh cả đời thì lấy cung Mệnh làm bản cung, xem về sự nghiệp thì lấy cung Quan Lộc làm bản cung,… Ngoài ra các cung đại hạn, tiểu hạn, lưu niên đều được coi là bản cung khi xem về đại hạn, tiểu hạn, lưu niên.
 
Cung đối (cung đối diện)

Là cung nằm ở vị trí đối diện với bản cung, tầm quan trọng chỉ đứng sau bản cung, có ảnh hưởng không nhỏ đến bản cung khi xem lá số tử vi.
 
Tam phương tứ chính

Tam phương là những cung có quan hệ tam hợp Địa chi với bản cung. Các chi tam hợp gồm: Dần, Ngọ, Tuất; Tỵ, Dậu, Sửu; Thân, Tí, Thìn; Hợi, Mão, Mùi.
 
Ví dụ: cung Mệnh tại Dần thì cung tam phương với bản cung là Ngọ, Tuất.
 
Tứ chính là cung Tam phương cộng thêm cung đối.
 
Hiệp trợ và ức hiếp

Cát tinh nhập cung tam hợp mà hội chiếu gọi là hiệp trợ.
 
Hung tinh nhập cung tam hợp mà hội chiếu gọi là ức hiếp.
 
Lân cung (cung kế bên)

Hai cung liền kề hai bên bản cung được gọi là lân cung. Tuy mức ảnh hưởng không bằng Tam phương, Tứ chính nhưng đối với một số cặp sao vẫn có tác dụng tốt xấu khá quan trọng.
 
Phò trợ và kìm kẹp -  Tọa và Cứ -  Chầu và Xung

Nếu hai cát tinh rơi vào hai cung kề bên gọi là phò trợ ngược lại là kìm kẹp.
 
Cát tinh nhập bản cung gọi là Tọa. Hung tinh nhập bản cung gọi là Cứ.
 
Cát tinh nằm cung đối diện là Chầu. Hung tinh nằm cung đối diện là Xung.

Thiên La, Địa Võng

Hướng dẫn xem tử vi: Trong một lá số tử vi, cung Thìn là Thiên La, cung Tuất là Địa Võng, chủ về nguy khốn, khó khăn. Hai cung Thìn, Tuất còn được gọi chung là Khôi Cương, Thìn là Thiên Cương, Tuất làm Hà Khôi, là nơi âm dương tuyệt diệt.
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn xem tử vi cho người mới bắt đầu (phần 2)

Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2)

Địa chi có ứng dụng nhiều trong xem tử vi, đặc biệt là tử vi đời sống. ## xin cung cấp tới bạn đọc những kiến thức cơ bản về địa chi để tham khảo.
Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa chi có ứng dụng nhiều trong xem tử vi, đặc biệt là kiến thức tử vi đời sống. Nhưng, nhiều người chưa hiểu đầy đủ, dẫn tới trường hợp xem xét phiến diện, thiếu sót. ## xin cung cấp tới bạn đọc những kiến thức cơ bản về địa chi để tham khảo.


Nhung kien thuc co ban ve dia chi trong tu vi phan 2 hinh anh
 
  9. Địa chi Lục xung: Tý Ngọ xung một thân bất an, Sửu Mùi , Dần Thân xung thích xen vào việc của người khác, đa tình, Mão Dậu xung bội ước bội tín, Thìn Tuất xung khắc con cái, Tỵ Hợi xung giúp kẻ tiểu nhân, Sửu Mùi xung vất vả trắc trở.   Chi năm và chi ngày xung thì bất hòa với người thân. Chi ngày và chi giờ xung thì khắc vợ, chi ngày và chi tháng xung thì xúc phạm cha mẹ hoặc anh chị em.    Tý Ngọ Mão Dậu là xung về đất đai, nhà cửa hay thay đổi, Thìn Tuất Sửu Mùi là xung về sự nghiệp, công tác hay thay đổi, Dần Thân Tỵ Hơi là xung về đất đai và sự nghiệp, nơi ở và công việc hay thay đổi.   Chi năm và chi giờ giống nhau mà xung chi tháng và chi năm giống nhau; hoặc chi tháng và chi ngàu giống nhai mà xung chi năm và chi giờ diống nhau thì nhất định đoản thọ hoặc thanh niên gặp họa lớn.   Thập can tọa chi và hành vận tốt xấu Bảng hợp, xung, hình, hại của các địa chi Thiên can tương vận và địa chi tương liên
10. Địa chi tương hình: Dần Tỵ Thân, Sửu Tuất Mùi, Thìn Tuất Mùi tam hình, Thìn Ngọ Dậu Hợi tứ hình, Sửu Tuất, Tý Mão, Dần Tỵ hỗ hình, Thìn Thìn, Ngọ Ngọ, Dậu Dậu, Hợi Hợi tự hình.
  11. Địa chi tàng can: Tý tàng Quý, Sửu tàng Kỷ, Quý, Tân, Dần tàng Giáp, Bính, Mậu, Mão tàng Ất, Thìn tàng Mậu, ất, Quý, Tỵ tàng Bính, Mậu, Canh, Ngọ tàng Đinh, Kỷ, Mùi tàng Kỷ, Đinh, Ất, Thân tàng Canh, Nhâm, Mậu, Dậu tàng Tân, Tuất tàng Mậu, Tân, Đinh, Hợi tàng Nhâm, Giáp.   12. Địa chi ứng với các bộ phận trên cơ thể: Tý – tam tiêu (thượng tiêu là lưỡi, thực quản, tim phổi; trung tiêu là dạ dày; hạ tiêu là ruột non, ruột già, thận và bàng quang), Sửu – dạ dày, lá lách, Dần – tay, mật, Mão – gan, ngón tay, Thìn – bả vai, ngực, dạ dày, Tỵ - mặt, cổ họng, răng, tim, Ngọ - mắt, ruột non, Mùi – lưng, lá lách, Thân – đại tràng, Dậu – máu huyết, phổi, Tuất – hậu môn, dạ dày, chân, Hợi – đầu, thận, tim.
Hi vọng rằng những kiến thức cơ bản về địa chi ở trên sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện hơn, đầy đủ hơn về phương diện này và ứng dụng tốt vào tử vi trong đời sống hàng ngày.
 
Xem về hình xung hóa hợp của can chi (P3) Cát, hung của thái tuế
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 2)

Đặt giường ngủ về phương cát nạp sinh khí

Ngôi nhà nên chọn hướng cát để thu nạp sinh khí, con người cũng vậy. Theo phong thủy, ngủ là lúc nạp sinh khí nhiều nhất, vì thế cần định hướng giường ngủ về
Đặt giường ngủ về phương cát nạp sinh khí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phương cát để tăng may mắn và sức khỏe cho bản mệnh của chủ nhân. 

Dat giuong ngu ve phuong cat nap sinh khi hinh anh
 
Hướng cát khí là sự phối hợp giữa mệnh cung của người nằm với hướng giường để được các du tinh tốt. Tốt nhất gặp Sinh Khí, Thiên Y, tốt nhì là Phục Vị, Diên Niên. Hướng giường được xác định từ đầu giường đến cuối giường, tức là khi nằm hay dậy mặt đều quay về hướng đó. Dưới đây là một số gợi ý hướng kê giường sao cho thích hợp nhất.
 
Người mệnh Khôn nên đặt giường hướng Tây Bắc hoặc chính Tây để mặt luôn nhìn về Sinh Khí hay Thiên Y.
 
Người mệnh Cấn nên kê giường hướng Tây Bắc gặp Thiên Y, Tây Nam gặp Sinh Khí.
 
Người mệnh Càn kê giường hướng Đông Bắc gặp Thiên Y, Tây gặp Sinh Khí. 
 
Người mệnh Đoài nên kê giường hướng Tây Bắc hoặc Tây Nam.
 
Người mệnh Ly nên kê giường hướng Đông.
 
Người mệnh Chấn kê giường hướng Nam hay Bắc đều hợp.
 
Người mệnh Tốn nên kê giường hướng Bắc hoặc Nam.
 
Giường ngủ nên kê vuông góc với lối đi và đầu giường không hướng về phía cửa.
 
Bạn có thể tra bảng Bát trạch cho quẻ mệnh để xác định xem mình thuộc cung nào rồi kê giường theo hướng dẫn.    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt giường ngủ về phương cát nạp sinh khí

Phong thủy thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế

Theo các chuyên gia, ngoài dựa theo sở thích, phẩu thuật thẩm mỹ theo tử vi cũng nên được các gia chủ xem xét, cải thiện vận thế.
Phong thủy thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia, ngoài dựa theo sở thích, phẩu thuật thẩm mỹ theo tử vi cũng nên được các gia chủ xem xét, không những nâng cao vẻ đẹp mà còn cải thiện vận thế.


phau thuat tham my theo tu vi hinh anh
 
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp phẫu thuật thẩm mỹ, nhiều người có xu hướng tìm đến các thẩm mỹ viện để sử hữu khuôn mặt hoặc thân hình hoàn hảo hơn. Phẫu thuật có thể trợ giúp con người trong sự nghiệp, hôn nhân, sức khỏe, tuy nhiên cũng có thể làm giảm vận thế của họ. Phẫu thuật thẩm mỹ theo tử vi rất quan trọng do mỗi bộ phận của cơ thể người có mối quan hệ rất lớn đối với bát tự và Ngũ hành của gia chủ.

Ngũ hành Hỏa yếu: thích hợp cắt mí; xóa bớt, chàm và tàn nhang   Người có Ngũ hành Hỏa yếu do tính Hỏa không đủ nên tích cách đa phần là trầm lặng, không cởi mở, có nhiều tâm sự. Xem xét từ diện mạo và thể tạng, Hỏa đại diện cho mắt, vậy nên việc cắt mí mắt có thể làm thịnh Hỏa tính trong Bát tự mệnh cục của người đó, cải thiện vận thế. Trong khi đó, tàn nhanh, bớt, chàm là Thổ tính, làm tiêu tan tác dụng của Hỏa, vậy nên việc xóa bớt, chàm và tàng nhang sẽ khắc chế sự việc trên.
Lướt nhìn bàn tay, đoán trúng mùa vượng tài lộc nhất trong năm
– Muốn biết tài vận trong mùa hè có vượng hay không, chỉ cần quan sát phần phía dưới ngón tay trỏ và ngón giữa là thấy ngay.
Ngũ hành Thổ yếu: thích hợp nâng mũi, năng ngực   Tài vận của mỗi người và nhân tố Thổ trong Bát tự có mối liên hệ chặt chẽ. Trong nhân tướng học, mũi chính là Tài kho, người sở hữu chiếc mũi nhỏ có tài vận tương đối kém, thông  qua việc sửa mũi có thể nâng cao vận thể của gia chủ, bổ sung nguyên tố Thổ. Ngực chính là Cấn, là Thổ mạnh trong quẻ. Người có ngực lép thường có Thổ yếu, vậy nên việc nâng ngực cũng có thể tăng năng lượng Thổ cho thể tướng.
phau thuat tham my theo tu vi hinh anh 2
 
Ngũ hành Kim yếu: thích hợp làm trắng, xóa bớt chàm, tàn nhang, giảm cân
  Màu sắc da người và Kim luôn có tác động lẫn nhau, trong bát tự, người sinh vào mùa xuân thường có nguyên tố Kim yếu, việc làm sáng da có tác dụng lớn đến sự gia tăng của Kim. Bên cạnh đó, giảm cân có thể khống chế nhân tố Thổ, từ dó có tác dụng làm rõ nhân tố Kim.
Ngũ hành Mộc yếu: thích hợp gọt mặt, nuôi tóc   Năng lượng của nhân tố Mộc trong Ngũ hành có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của gan, ruột và túi mật. Điều cần đặc biệt chú ý là, người có Ngũ hành Mộc yếu có thể gọt mặt, nuôi tóc, bởi lẽ theo quan điểm của người phương Đông, khuôn mặt và vận thế có mối quan hệ mật thiết, việc điều chỉnh xương gò má làm gia tăng nhân tố Thổ. Ngoài ra, tóc đại diện cho hành Thổ, tăng độ dài của tóc cũng sẽ đem lại hiệu quả tốt.
phau thuat tham my theo tu vi hinh anh 3
 
Ngũ hành Thủy yếu: thích hợp sửa dáng tai, đường viền môi
  Người sinh vào mùa hè thường có nhân tố Thủy yếu, vậy nên cần gia tăng năng lượng của hành Thủy, đồng thời cải thiện sức khỏe và tình cảm. Trong thân thể của con người, đại diện cho Thủy chính là tai và môi là bộ phận để giúp uống nước, thay đổi kích thước của thùy tai, điều chính đường viền môi sẽ nạp thêm năng lượng Thủy cho cơ thể.
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Chi Nguyễn

Xem Clip để hiểu rõ nhân quả của Lòng ganh tỵ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy thẩm mỹ theo tử vi để cải thiện vận thế

Tâm linh - Huyền bí-001

Lời Nguyền kinh hoàng của xác chết 5.300 năm. Một xác ướp cách đây 5.300 năm đã trở nên nổi tiếng bởi sự bảo quản tuyệt vời nhờ băng tuyết, và nhất là những bí ẩn kinh hoàng xung quanh nó khiến người ta không thể lý giải được.
Tâm linh - Huyền bí-001

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta vẫn quen gọi là “Lời nguyền của người băng Otzi.” Đó là "Người băng Otzi" - đây cũng là tên gọi của một xác ướp tự nhiên được bảo quản trong tuyết lạnh có niên đại cách đây 5.300 năm.

Xác ướp này được các nhà khoa học phát hiện ra từ năm 1991 trên dãy núi Alps, biên giới của nước Áo và Italy. Tên của xác ướp được các nhà khảo cổ đặt theo tên của thung lũng nơi nó được tìm thấy.

Xác ướp này được xác định là của một người đàn ông và được xem là xác ướp cổ nhất được bảo quản tự nhiên ở châu Âu.

Hiện xác ướp đang được trưng bày tại một viện bảo tàng ở phía Bắc Italy. Không giống những xác ướp khác, xác ướp Otzi dù đã được các nhà khoa học thực hiện hàng trăm nghiên cứu nhưng vẫn ẩn chứa nhiều bí ẩn bất thường.

Mặc dù xác ướp được xác định là có niên đại khoảng 5.300 năm, thế nhưng, trên xác ướp người ta lại thấy một mũi tên có niên đại 7.000 năm, một chiếc rìu thuộc niên đại 2.000 năm và một chiếc áo niên đại 8.000 năm. Điều này cho thấy, không lẽ người đàn ông này đã sử dụng tên và áo khoác của cụ tổ nhưng lại cầm rìu của… con cháu mình.

Từ đó, các nhà khoa học đưa ra giả thuyết, đây có thể là một phù thủy có khả năng đi xuyên thời gian nên ông ta mới có được những vật dụng của các thời đại khác nhau…

Và, đến cả nguyên nhân về cái chết của người băng cũng là bí ẩn. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn không thể xác định được người đàn ông này chết là do bị giết hay gặp bão tuyết hoặc bị hiến tế…???

Xác ướp này được phát hiện bởi một cặp vợ chồng người Đức là Helmut và Erika Simon. Ban đầu, người ta nghĩ đây chỉ là một xác chết bình thường. Và, tất cả họ không biết rằng, xác ướp có niên đại 5.300 năm và từ nó đã dẫn tới một loạt những tai họa sau đó. Có một sự thật không thể phủ nhận là 7 mạng người liên quan tới người băng Otzi đều biến mất.

Nạn nhân đầu tiên chính là người đã tìm ra xác ướp này - ông Helmut Simon. Ông này đã đòi hơn 100.000 USD tiền công tìm ra xác ướp và được đồng ý.

Ông đã vui mừng trở lại vùng núi tuyết để ăn mừng nhưng bỗng nhiên một cơn bão tuyết xuất hiện đột ngột đã vùi chết Helmut. Ông ta được tìm thấy trong tư thế co ro y như người băng.

Người thứ 2 là giáo sư Rainer Henn, 64 tuổi, dẫn đầu đội nghiên cứu xác ướp, người đã tham gia quá trình khám nghiệm người băng.

Một lần, khi đang trên đường đến một buổi hội thảo về người băng Otzi, xe của Henn đâm vào một chiếc xe khác và ông chết ngay lập tức. Các cơ quan an ninh đã không tìm được nguyên nhân của vụ tai nạn.

Nạn nhân thứ 3 là nhà leo núi kinh nghiệm Kurt Fritz, người đã đưa giáo sư Henn cũng như nhiều người khác tham quan khác vị trí tìm ra người băng cũng bị tuyết vùi chết trong khi những người khác thoát nạn.

Nạn nhân thứ 4 là nhà làm phim Rainer Hoelzl - người đã đưa những tư liệu về người băng lên màn ảnh và công bố chúng ra khắp thế giới. Ông bị chết vì một căn bệnh lạ khiến ông đau đớn quằn quại trong nhiều tháng sau khi bộ phim tư liệu của mình được công chiếu.

Dieter Warnecke, 45 tuổi, người đã tìm ra chỗ Helmut Simon bị chôn vùi, là nạn nhân thứ 5. Chỉ vài giờ sau lễ an táng của Simon, Dieter chết do đau tim, dù cho thể trạng sức khỏe của ông rất tốt.

Konrad Spindler, 66 tuổi, là một nhà khoa học, đứng đầu một nhóm nghiên cứu, người từng thực hiện các khám nghiệm trên xác ướp người băng năm 1991. Konrad đột ngột chết mà không rõ nguyên nhân.

Tom Loy, 63 tuổi, một nhà khảo cổ học, người đã phân tích những mẫu máu trên vũ khí và quần áo của người băng là nạn nhân thứ 7. Ông này chết khi đang thực hiện những nghiên cứu về người băng.

Từ sau 7 cái chết bí ẩn, ai cũng sợ rằng mình là nạn nhân tiếp theo. Tại địa điểm trưng bày người băng, có nhiều khách tham quan cứ nhìn vào người băng là ngất mà không phải do phòng trưng bày thiếu khí.

Đến tận bây giờ, vẫn không ai lý giải nổi các câu hỏi về thân thế, cuộc đời của người băng. Và "lời nguyền" dẫn tới 7 cái chết kia có thật hay không, cũng không ai biết đích xác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tâm linh - Huyền bí-001

Hình dạng tòa nhà, văn phòng có đặc điểm gì đến phong thủy? (Phần 1) –

Đặc điểm của những tòa nhà văn phòng hình chữ L là gì? Những toà nhà văn phòng có hình chữ L có những góc khuyết rất lớn, trong các phòng ánh sáng không được chiếu đều. Giả sử, ánh sáng chiếu từ trên cao xuống, thì ánh sáng có thế tiếp nhận được ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ L là gì?

Những toà nhà văn phòng có hình chữ L có những góc khuyết rất lớn, trong các phòng ánh sáng không được chiếu đều. Giả sử, ánh sáng chiếu từ trên cao xuống, thì ánh sáng có thế tiếp nhận được ở một bên chữ L, nhưng những bộ phận góc khuyết thì không có nguồn ánh sáng, chính vì vậy cần phải chú ý đến nơi bị thiếu mất. Nhân viên trong những toà nhà này do bị bệnh tật xâm nhập vào cơ thể, cũng sẽ khiến trong lòng không yên.

du-an-toa-nha-van-phong-licogi-13-khuat-duy-tien

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ U là gì?

Tòa nhà văn phòng hình chữ U hiện ra điểm yếu ở phía sau của toàn bộ toà nhà, tất sẽ khiến cho việc kinh doanh không thuận tâm, phía dựa lưng sau không có lực, quý nhân bất minh, sự nghiệp không dễ phát triển.

Đặc điểm của những  tòa nhà văn phòng hình chữ “Hồi là gì?

Toà lầu hình chữ “hồi”- (chữ Hán) dễ khiến cho tâm tính của ông chủ bất ổn, xảy ra hiện tượng cổ đông bất hoà. Nguyên nhân chủ yếu là kiến trúc hình chữ “hồi” đó bộ phận trung tâm ở giữa toà nhà thông không, tuy có thể tăng cường ánh sáng cho toàn bộ tòa nhà. nhưng toàn bộ toà nhà cũng giống như toàn bộ thân thể của con người, phía trung tâm kiến trúc tòa nhà giữ lại một cối giếng trời như trái tim bất lực của con người. Chính vì vậy, thiết lập công ty trong toà nhà lớn như vậy nhất định việc mở rộng công việc không dễ, tình hình cổ đông hỗn loạn.

Trong những toà nhà làm việc hiện nay, những tòa nhà văn phòng hình chữ “hồi” này rất nhiều, nhưng khí thế vượng không nhiều, chủ yếu là không hiểu được bổ cứu, chính vì vậy sẽ khiến cho nội bộ công ty vặn tác lực thiếu. Nếu toàn bộ toà nhà đơn nhất có một tổng công ty, tất trong nội bộ cổ đông tư tưởng tư doanh sẽ mạnh mẽ, nếu thay đổi được, có thể khiến cho công ty phát triển thuận lợi được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình dạng tòa nhà, văn phòng có đặc điểm gì đến phong thủy? (Phần 1) –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd