Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng mạo đàn bà

1. Nhất kiến khả kính, quý thọ nhi đa nam (vượng phu ích tử, vừa quý vừa thọ, sinh nhiều con trai)
Xem tướng mạo đàn bà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi phúc trạch (phúc thọ)
3. Nhất kiến khả hỷ , tà đãng nhi dị dụ (Tướng dâm )

4. Nhất kiến khả khinh, bần bạc nhi tiện yểu (vừa dâm vừa tiện, và nghèo hèn )

5. Nhất kiến khả uý, cương cường nhi khi tâm ( có uy, tính ngang bướng , gian ngoan )
6. Nhất kiến khả khủng, khác nhi ác cực (ác tướng, nên tránh xa )

han-quoc-1370232021_500x0.jpg

Đàn bà mà phạm vào 3 điều cấm kỵ sau đây là không tốt :

1. Diện sắc hữu xích bạc như hoả giả mệnh đoản tất vong ( mặt lúc nào cũng đỏ rực như lửa, chết bất đắc kỳ tử )-2. Diện sắc nộ biến thanh lam, giả độc hại chi nhân ( Khi giận mà mặt dổi xanh xám là tướng cực ác, tâm địa gian hiểm )-3. Diện sắc trần ai bần hạ yểu tử ( Mặt lúc nào cũng như đưa đám, tướng bần tiện yểu tử )

Ngoài ra đàn bà có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Vậy mới có câu:

Hồng diện đa dâm thuỷ-Mi nùng đa âm mao

Nói chung đàn bà mặt mũi lúc nào cũng nên tươi tắn sáng sủa, và vui vẽ cũng như nói năng ôn hoà dịu dàng thì tốt …Theo các nhà tướng học thì khi xem tướng cho các bà thì trước tiên coi tướng mũi vì tướng mũi là cung Phu tinh chỉ về chồng, đại khái là mũi tốt thì  có chồng giỏi, mũi tốt thì phải có thế vững vàng ngay thẳng, tròn trịa và phối hộ đắc cách với trán + lưỡng quyền + cằm , nếu mà đắc cách như thế là rất tốt , vừa phúc hậu, vừa vượng phu ích tử, nếu mắt có liêm quang nữa thì sẽ rất nổi tiếng …

Tướng mắt:1. Nhãn quang như thuỷ, nam nữ đa dâm ( mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm )-2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng ( mắt pha màu hồng , hiếu sắc )-3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện ( mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm đia không tốt )-4. Đoản tiểu chủ ngu tiện ( mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần )-5. Xích Ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng ( mắt nhiều tia đỏ, dể vướng vào lao lý )-6. Mục vĩ tương thuỳ , phu thê tương ly ( đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc , phân ly )
7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong ( mắt đỏ , con ngươi có sắc vàng , chết yểu )-8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương ( mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con )-9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ ( mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu )-10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình ( thượng ha tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dể bị tù tội )-11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu ( mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu )

Tướng Miệng :1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt )
2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý )-3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân ( Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu )-4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu( Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi , miệng dẩu ra, nghiêng lệch , chủ bần tiện )-5. Tung lý nhập khẩu ngã tử . ( nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn )-Hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ , chết vì đói )-6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ ( Miệng như thổi lữa chủ cơ hàn và cô độc )-7. Khẩu ư lộ sĩ ( miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện )-8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn ( Trên dày , dưới mõng chủ bần hàn )
Hạ thần qua thượng, dả dối trá kiêu căng ( Dưới dày trên mõng, dối trá, gian sảo )-9 Vi tiếu khẩu ( miệng lúc nào cũng như có vẽ cười ) chủ ôn hậu-10. Chấn tĩnh chi khẩu ( Miệng lúc nào cũng như mím chặt ) chủ cương quyết-11. Lãnh tiếu chi khẩu ( Cười lạnh nhạt, nhếch mép ) thâm độc, ác tâm .

Tướng Tóc :1. Mấn phát can táo ưu sầu chi lão ( Tóc khô là tướng u sầu suốt đời )-2. Mấn phát thô sơ tài thực vô sơ ( Tóc khô mà thưa thì tiền bạc suốt đời chẳng dư )-3. Nhĩ biên vô phát tâm hoài độc ( Tóc mai không có thì tâm địa không tốt )-4. Hắc như ti vinh quí chi tư ( Tóc óng mượt mềm mại như nhung và đen tuyền là phú quý )-5. Mấn phát loạn sinh giảo trá nhân tăng ( Tóc xấu mà lại rối lung tung tính tình sảo trá gian hiểm )-6. Phát trung xíng lý tất chư binh tử ( Tóc có vết đỏ một cách không bình thường là chết bất đắc kỳ tử )
7. Vị cập tứ thập nhi phát bạch, huyết suy nhi mệnh đoản ( Đàn bà mà tóc bạc sớm khi chưa qua khỏi tuổi 40 là huyết suy, yểu tử )-8. Phát phồn đa nhi khí sú giả chuân chuyên nhi bần tiện, phát như bồng quyền giả tính giảo nhi bần khổ( Tóc mà dựng đứng, tướng chỉ bần tiện chi nhân , tóc rậm mà còn có mùi hôi tự nhiên là tướng vừa hèn hạ vừa gian hiểm )

Tướng Cổ :Cổ của đàn bà cần phải hội đủ các điều kiện sau đây :-Phong : đều đặn trước sau-Viên : Tròn trặn ( Giàu )-Kiên : Cứng cáp vừa đủ-Thực : Chắc chắn vững vàng.Sách Tướng Lý Hành Chân ” viết :

1. Phì nhân cảnh đoản sưu nhân trường, Tự đắc thanh danh phan tứ phương (Người mập và thấp nười thì cổ ngắn mới hợp cách )-2. Cảnh tiểu ưng tri niên thọ tróc, túng nhiên phú quí mạc thương lượng (nếu mập mà cổ nhỏ thì yểu tử và nghèo hèn)-3. Đống lương bất chính tính tình thiên, phiêu bạt vô y tại vãn niên , Bỉ lận kinh doanh hưu vấn phúc, Tổng bả âm công tác phúc cơ
( Cổ cong queo , số khổ cực gian nan, phiêu bạt trôi nỗi , tính lại nhỏ nhen biển lận).-4. Xà cảnh đoan nhiên thị tiểu nhân, Khả lân nhất thế chí nan thân, Tương phùng phú giá đê đầu sàm, Trắc lập ân cần tiếu ngữ thân( Cổ rắn lắc lư không yên, tính dâm loạn, tiểu nhân, nịnh bợ, hay thấy sang bắt quàng làm họ )
5. Thân trường cảnh đoản bất vi cao, Điểu vũ yên năng tác phượng mao ( Mình dài cổ ngắn là tiện nhân, chẳng khác nào lấy chân chim sẽ gắn vào thân Phượng Hoàng.

TƯỚNG CHÂN CỦA ĐÀN BÀ KỴ 8 ĐIỀU SAU ĐÂY :

1. CHẮC là đi đứng cứng ngắt – ngang bướng , nghèo hèn-2. KHÔ da thịt khô khan, mốc meo, – bất nhân , không có tín nghĩa-3. THÔ xương lộ – bần hàn
4. BẠC nhỏ bé khẳng khiu, dáng người yếu đuối – không thẻ giàu sang được-5. ĐOẢN là ngắn ngũi, chân ngắn hơn thân người – dâm và nghèo-6. TIÊU là yếu, đi như không vững – không chí khí, tính nhu nhược
7. SƯU là chân ốm nheo như chỉ xương với da – lao khổ suốt đời-8. TIÊM nhỏ nhọn, đầu xương nhọn và lồi ra – vừa ác vừa đần

1. Túc bối bạc nhi quang trụ, bôn khổ kham ta (chân mỏng như không có bụng chân, ống quyển lại bóng, lao đao khổ sở)
2. Cốt lộ cân phù lục thân hà năng ỷ kháo (Xương lộ gân lộ, lăng loàn trắc nết, bất hiếu bất nhân)
3. Túc bạc thủ đoạn định thị cường ngoạn chi lưu (khẳng khiu lại ngắn, dâm và ngang bướng)
4. Nhục khô bì sáp nhất sinh an vọng hiển vinh (Da khô mà nháp, suốt đời đừng mơ chuyện hiển vinh)
5. Cước bối hậu hưởng phúc bất tận ( Bàn chân dày đẹp thanh tú, phúc lộc dồi dào)
6. Túc đế hắc chí, tương lai phú quý miên trường ( gan bàn chân có nốt ruồi – giàu, sinh quý tử, nếu có 7 nốt ruồi mọc thành chùm là cực
tốt, nhất túc đạp thất tinh là sinh con có chân mạng đế vương )
7. Tất viên như đẩu nhất thế bình an (Đùi đẹp, chân dài, đầu gối đẹp cân xứng – suốt đời sung sướng )
8. Thoái đại tất tiểu bán sinh quan tụng (Đùi to mà đầu gối quá nhỏ, hay mă’c quan tụng, thua thiệt )
9. Tất thượng sinh cân nhất thế bôn tẩu ( Đầu gối nổi gân có vòng, suốt đời bôn tẩu, lao đao)
10. Tất tiểu vô cốt chủ tảo vong (Gối nhỏ, đùi ngắn, – bần tiện, yểu tử)
11. Tất tiêm thoái hiểu vi hạc tất chư hạ tiện (Đầu gối quá nhỏ, chân lại khẳng khiu yếu đuối như không xương, – yểu bần)
12. Thoái tất như sài lão vô kết quả (Da khô đầu gối nhỏ xương so với đùi – đến già vẫn chưa làm nên chuyện gì như ý)

YÊU TƯỚNG VÀ ĐIẾN TƯỚNG (tướng eo và mông)

1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu (Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, phú quý)
2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu (Eo tròn trịa đầy đặn, giàu)
3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu (Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần)
4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu (Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện, phá sản)
5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu (Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử)
6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn (người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả)
7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn (người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ)
8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ.
9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử.
10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .
Ngọc đới yêu vi: Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử)

Chú ý: Cổ tướng thư có câu: Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ, mông lớn, chân dài, thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đãng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …


1. Phù nhũ giả, vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu
Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở (Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày. Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này)
2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử (Nhũ hoa lớn, nhũ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con)
3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử (Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử)
4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử (Nhũ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn)
5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc (Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ)
6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc (Nhũ hoa nhỏ và mỏng, nghèo hèn)
7. Nhũ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai (vòm ngực lớn nhưng mà nhũ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mạo đàn bà

Những lỗi phong thủy phổ biến trong phòng ngủ

Sự thật là có rất ít phòng ngủ có phong thủy hoàn hảo. Trừ khi bạn may mắn am hiểu về phong thủy khi thiết kế và xây dựng nhà, nếu không, bạn thường sẽ gặp rất nhiều thử thách trong việc tạo phong thủy tốt cho khoảng không gian này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Không cần rườm rà, chúng ta cùng đi thẳng vào những lỗi mà bạn thường gặp phải trong một căn phòng ngủ hiện đại, và tìm ra giải pháp tốt nhất để có được một căn phòng ngủ phong thủy tốt.


Hãy bắt đầu với những lỗi phong thủy phổ biến nhất trong một căn phòng ngủ hiện đại.

Những lỗi về phong thủy phòng ngủ phổ biến nhất:

Gương hướng về phía giường

Cần biết rằng việc để gương quay mặt về phía giường là điều tối kỵ trong phong thủy, và không bao giờ được thực hiện trong phòng ngủ. Dù là gương tủ, gương nhỏ trên đồ nội thất hay một chiếc gương đứng đều không được phép phản chiếu hình ảnh của giường.

Giường thẳng với cửa

Dù là cửa ra vào phòng ngủ, cửa ban công, cửa hiên, cửa buồng tắm hay cửa tủ, cũng không được để giường nằm thẳng hàng với cửa.

Dầm trần, quạt trần hay đèn chùm ngay phía trên giường

Thứ duy nhất được phép đặt phía trên giường là một tấm màn trướng mềm. Không được để vật nặng, không treo đồ vật, đặc biệt không được treo chuông gió hay chuông thường trên đầu giường, bởi nó sẽ tạo ra phong thủy xấu.

Các góc nhọn (Sát khí, Mũi tên độc) chĩa về phía bạn khi ngủ

Những góc này có thể xuất phát từ những vật ở gần như tab đầu giường, hay những đồ vật ở xa như ngăn kéo, hay từ một góc tường nhô ra. Hãy cố gắng vô hiệu hóa tất cả những năng lượng sắc bén này (sát khí) chĩa vào giường bạn.

Giường ngủ phía dưới cửa sổ

Ngoài một chiếc đầu giường tốt, giường của bạn cũng cần có điểm tựa vững chắc phía sau. Khi bạn ngủ phía dưới cửa sổ, năng lượng cá nhân có xu hướng yếu dần theo thời gian, và điều này không hề đem lại sự hỗ trợ hay bảo vệ cần thiết.

Trần dốc phía trên giường

Khi bạn ở dưới một tấm trần dốc, năng lượng của bạn bị đè nén nặng nề và chịu áp lực liên tục. Ban đêm là khoảng thời gian duy nhất giúp cơ thể bạn phục hồi sâu nhất, và ngủ dưới một tấm trần dốc sẽ kiềm hãm hoạt động này, do đó sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Ngủ trên một chiếc giường nằm phía dưới trần dốc cũng có thể góp phần gây ra sự bất ổn cảm xúc và năng lượng thấp.

Giường chỉ lên được từ một phía

Giường chỉ lên được từ 1 phía sẽ hạn chế nguồn năng lượng hướng về giường của bạn. Mặc dù khi ngủ mọi thứ có vẻ như không hoạt động, nhưng thực chất cơ thể bạn đang hoạt động tích cực và luôn tìm kiếm những nguồn năng lượng có khả năng tăng cường sức khỏe. Khi luồng năng lượng bị kìm hãm, cơ thể sẽ không nhận được sự hỗ trợ tối ưu cần thiết. Ngoài ra, nếu bạn đang có mối quan hệ yêu thương mặn nồng, chiếc giường chỉ lên được từ một phía có thể hạn chế dòng chảy mở giúp kết nối 2 người.

Giường gần cửa phòng

Giường đặt gần cửa phòng ngủ được coi là phong thủy xấu bởi cửa thường dẫn luồng năng lượng mạnh vào phòng. Năng lượng đó có thể đáng lo ngại hoặc quá tích cực so với loại năng lượng mà bạn cần cho giường ngủ. Để tạo phong thủy tốt trong phòng ngủ, bạn cần nguồn năng lượng bổ dưỡng nhất, thư giãn và yêu thương nhất xung quanh giường.

Khánh Ngọc (Dịch)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lỗi phong thủy phổ biến trong phòng ngủ

Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Sương Giáng

Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Sương Giáng báo hiệu những điều rất thú vị đang chờ đón mỗi chúng ta.
Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Sương Giáng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Sương Giáng bắt đầu từ ngày 23 hoặc 24 tháng 10, là tiết khí đánh dấu thời điểm hết thu sang đông, thời tiết chuyển dời. Vận trình của 12 con giáp trong tiết Sương Giáng báo hiệu những điều rất thú vị đang chờ đón mỗi chúng ta.  


Van trinh cua 12 chom sao trong tiet Suong Giang hinh anh
 

Bạch Dương

  Chú ý về vấn đề đầu tư hoặc tốt nhất là Bạch Duong không nên theo đuổi dự án mới. Hãy chuẩn bị thật tốt về tài chính để đương đầu với những sóng gió sẽ xảy đến. Bạn nên cân nhắc xem xét đối tác để tránh bị lừa gạt.  

Kim Ngưu

  Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Sương Giáng báo hiệu Kim Ngưu có khởi đầu mới về vấn đề tình cảm. Nếu thuận lợi, hai bạn còn có thể tiến nhanh, tiến xa hơn mình tưởng tượng rất nhiều.  

Song Tử

  Trong tiết Sương Giáng, Song Tử đặc biệt bận rộn, có nhiều hoạt động bạn không thấy hiệu quả nhưng lại không thể bỏ được. Hãy cố gắng nhiều hơn nữa, bạn sẽ được đền đáp xứng đáng về sau.  

Cự Giải

  Hãy học cách tự làm mình vui vẻ, làm phong phú thêm cuộc sống Cự Giải nhé. Bạn có thể thả lỏng tâm tình bằng cách đi du lịch, nghỉ dưỡng ở những vùng núi. Trong tiết Sương Giáng, những nơi này có cảnh quan rất tuyệt.   

Sư Tử

  Vượng vận trong tiết Sương Giáng, Sư Tử là chòm sao gặp nhiều may mắn khi mà công việc thuận lợi, gia đình hòa hợp, tài lộc dồi dào. Bạn chỉ việc thong thả mà tận hưởng thôi.  

Xử Nữ 

  Thông minh, lịch thiệp, Xử Nữ mang đến cho những người xung quanh cảm giác thích thú. Trong tiết Sương Giáng này, bạn sẽ kết thêm được nhiều bạn mới, mở rộng vòng tròn xã hội của mình. 
Van trinh cua 12 chom sao trong tiet Suong Giang hinh anh
 

Thiên Bình

  Bạn gây áp cho người khác và cho cả  bản thân mình. Vì thế nên Thiên Bình cam thấy khá mệt mỏi trong tiết Sương Giáng, thích ở một mình hơn là giao lưu, trò chuyện với mọi người xung quanh.  

Hổ Cáp

  Tương lai Hổ Cáp sẽ tìm được nhân duyên phù hợp với mình. Người này khiến bạn cảm thấy mùa đông năm nay có phần bớt lạnh lẽo và cô đơn hơn hẳn. Tình yêu khiến Hổ Cáp rạng rỡ lên gấp bội.  

Nhân Mã

 

Thời kì này Nhân Mã hơi mê muội với những ý tưởng cao xa, thiếu tính thực tiễn nên có phần mơ mộng. Chỉ đến khi bắt tay vào  hành động thì bạn mới biết thế giới này không trải toàn hoa hồng.  

Ma Kết

  Trông tiết Sương Giáng, chòm sao Ma Kết tiến vào cung xã giao nên dù muốn hay không thì bạn cũng phải hội họp, gặp gỡ rất nhiều. Tần suất dự tiệc, tiếp khách tăng cao, không tránh khỏi mệt mỏi.  

Bảo Bình

  Trạng thái hưng phấn của Bảo Bình duy trì được khá lâu, bạn hứng khởi với những thứ mới mẻ, đột phá và sẵn sàng dốc toàn lực để theo đuổi nó. Đúng là con người của những khám phá, tuy có chút điên rồ nhưng rất thú vị.  

Song Ngư

  Phương xa đang vẫy chào Song Ngư, dù là đi công tác, thăm họ hàng hay du lịch thì bạn cũng sẽ dời xa nơi chốn quen thuộc của mình để đến một miền đất khác. Hãy căng buồm lên đón gió và tiến về phía trước đi nào.
Khám phá giấc ngủ của 12 chòm sao 12 chòm sao ai đủ tự tin sống một mình? Phản ứng của 12 chòm sao khi bị cưỡng hôn Thái Vân
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình của 12 chòm sao trong tiết Sương Giáng

Tại sao có song lộc mà vẫn rách như sơ mướp?

Bài viết về 1001 câu chuyện Tử Vi của tác giả Anh Việt. Chủ đề lần này là sao Song Lộc. Đây là đề tài rất thú vị!
Tại sao có song lộc mà vẫn rách như sơ mướp?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Việt Anh

Về khoa Tử vi có cả ngàn chuyện lý thú, kể ra hoài hoài không sao hết được. Trong những câu chuyện lý thú lại có những kinh nghiệm ly kì, làm đề tài thảo luận cho những vị mê tử vi. Vì Tử vi là một khoa rất khó, bao la, đòi hỏi những kinh nghiệm cả mấy chục năm đối với những người say sưa nhất. Cho nên chúng tôi đã thỉnh các vị tài ba nhất về tử vi, để nêu lên đây những câu chuyện về tử vi để cống hiến quý vị.

Trong những câu chuyện tử vi ghi sau đây, có thường xuyên trong những số báo, chúng tôi cũng đi tìm những nguyên tắc đoán của các vị danh tài Tử vi. Những lời phú đoán có sẳn của các sách, như quý vị đã biết, chỉ là những nét đoán căn bản dành cho những “cách” có sẳn (những thế giao nhau của chính tinh, trung tinh, ác sát tinh,…) nhưng những cách đó còn phải chịu nhiều sự chế biến, gia giảm, mà chỉ có những nhà tử vi thật nhiều kinh nghiệm mới luận đoán đúng.

Bởi thế, chủ đích của chúng tôi mà nhân những câu chuyện, nêu lên một số những kinh nghiệm để làm đề tài thảo luận, và trao đổi sự am hiểu giữa các quý vị, cũng như góp thêm kinh nghiệm cho những vị đương theo dõi tử vi, đương thích tử vi.

Với những bạn đọc chưa biết Tử vi, xin cứ đọc những câu chuyện sau đây xuất hiện hàng tuần để tìm hứng thú và để thích Tử vi. Rồi một thời gian sau, chúng tôi sẽ trình bày với quý vị các cách lấy số Tử vi (phép lập thành, phép tính nhẩm và nhanh), cùng với các phép giải đoán (đã được hệ thống hóa).

Lá số Tử vi của nhân vật đương thời

Qua những câu chuyện mà chúng tôi biết, chúng tôi dám quả quyết rằng những bản giải đoán số Tử vi của những nhân vậy sao sang đương thời không thể nào đúng được!

Hồi 1964, chính tai tôi nghe một ông thầy tử vi giảng cho một ông sỹ quan đi coi số cho một ông tướng. Ông sỹ quan nói: “Ông tướng tôi thắc mắc cái chổ Tử vi mà gặp Địa Không Địa Kiếp đấy, có sao không cụ?”. Ông thấy đã nói một câu mà tôi cho là bất hủ:

– Ăn nhằm gì! Lúc này là thời loạn, Kiếp Không làm gì được Tử vi? Vả chăng, ông này làm tướng mà…

Ông thầy đã nói trái ngược lại sách vở, trái ngược với sự thật. Nhưng ông không thể nói rõ được sự thật. Đối với người thường, các ông thầy còn không nói ra sự thật huống chi là đối với các ông tai to mặt lớn đang có quyền, có thế rần rần.

Có người nói giỡn:

– Chính bởi thế mà nhiều ông thấy làm khổ các ông to, cái vụ đố gọi là “chơi”. Cứ bốc thơm người ta lên, người ta yên trí tầm bậy rồi người ta rơi rụng.

Thật ra, các ông thầy tự bắt buộc phải chơi ác là vì sợ đoán thật thì nguy bổn mạng của mình. Nhưng cũng vì thế mà phải nói rằng các ông thầy đã “cầm cân nẩy mực” trên đường chính trị. Cái đó mới thật lạ.

Có trời mà cũng có ta! Lẽ huyền vi của lá số Tử vi: chỉ đường dẫn nẻo cho mà đi, chứ không phải là cho biết số mạng cố định.

Hay là: Câu chuyện ngôi sao Lộc tồn của Đ.V.K

Câu chuyện này đã được lưu truyền nhiều trong những giới mê tử vi biết Ông cụ Đặng Vũ Ký, một nhân vật quán quân ngồi tù chỉ vì thích dính dấp vào các phong trào đấu tranh này nọ.

Hồi đó, vào lúc Phật giáo đương đấu tranh chống chính quyền Ngô Đình Diệm, chùa Xá Lợi vừa bị tấn công, các sư tranh đấu bị bắt đùm đề. Tiện tay quét, công an của ông Diệm phá luôn báo Tự Do, nhân viên tòa soạn vào tù cả đống. Trong số những người vào tù, có cụ Hoàng Hạc đạo nhân, một cây về khoa học huyền bí, vào tù gặp một nhân vật chìa lá số của mình nhờ đoán. Nhân vật đó chính là cụ Đặng Vũ Ký.

Nhưng để cụ Hoàng Hạc kể nghe lý thú hơn. Cụ kể:

– Tôi có một lúc bị bắt, tôi vô khám (Nha Tổng, đường Võ Tánh). Khám chật như nêm, được người ta cho phép ở ngoài hàng ba, sống vất vưởng như cô hồn. Tụi chúng tôi ở không, chẳng làm gì tiêu khiển, nhân gặp nhiều bạn đồng hội đồng thuyền, toàn là những tay mê Tử vi cả. Ngày tối cứ lấy số của cha này, cha kia, coi đi coi lại rồi nói dóc cho qua ngày qua tháng. Có một ông già đã ngoại lục tuần cũng bị bắt, cậy tôi coi Tử vi, ông lò mò tới hỏi số của mình. Ở đây coi số không ăn tiền nên coi thả cửa. Tôi coi lá số xong rồi lắc đầu. Cụ ấy hỏi:

– Nè, bác sĩ H… hồi đó có coi cho tôi có nói tôi được cách Song Lộc. Song lộc thì giàu có lắm, tại sao mà nghèo mãi như vậy? Tôi không bao giờ có được trong túi vài ba ngàn đồng. Vậy tử vi nói bậy rồi.

Một ông bạn tù của chúng tôi cũng là 1 cây tử vi bèn cười. Tôi hỏi: – Sao anh cười?.

Ông bạn ấy bảo: – Song lộc thì đúng, nhưng ở đây đoán Song lộc là số cự phú thì sai bét.

Tôi hỏi: – Sao thế?

Ông ấy nói:

– Bộ ông bạn không thấy mạng, thân của ông ta ở cung Hợi có Liêm Tham thủ cung hay sao? Sách nói không sai rằng: “Liêm Tham Tị Hợi hình ngục nan đào”. Lại còn bị Bạch Hổ, Thiên Hình thì đã chẳng những bị tù mà còn bị hành hình, chết trong tù ngục là khác. Nhưng ông này có sao Lộc tồn thủ mệnh ở cung Hợi. Vì thế, Lộc tồn này cứu mạng ông ta khỏi chết, nếu chẳng có Lộc tồn thì đã đi đời nhà ma rồi.

Tôi nói:

– Lộc tồn là sao lộc mà?

– Đâu phải nó chỉ là sao lộc, mà còn là sao Phúc nữa. Nó ở cung nào thì giáng phúc, tiêu tai. Bởi vậy thủ mệnh thì đáng lẽ giàu, nhưng vì nó đã biến thành sao PHÚC, nên đã mất tính chất sao PHÚ. Bởi vậy có thể đoán: “Nếu ông ta mà giàu thì bị tù mà chết”, còn nếu ở tù mà không chết, không bị hành hạ, thì Lộc tồn đây “đóng vai trò cứu tử” chứ “không cứu nạn” được, song phải chịu nghèo mới yên thân.

Ông bạn già nghe đoán số cho mình như vậy liền bật cười khen:

– Hay lắm, tôi thú thật suốt đời tôi, bất cứ là trào nào cũng đều bị ở tù, nhưng ở tù thì ở tù, song chưa bao giờ bị đánh một bạt tai.

Rồi ông nói thêm:

– Lạ quá, tôi nghèo mãi, mà nghèo thì bình yên, hễ có tiền thì bị ở tù, cũng đều là bị liên can thôi. Kỳ này, có người bạn thấy nghèo quá, cho cái nhà. Được cái nhà mừng quá, cái nhà cũng khá tốt. Té ra dọn về ở được 2 tháng thì bị bắt đến nay, thành ra vợ tôi phải lo nuôi tôi, phải bán cái nhà rồi.

Bạn tôi hỏi:

– Bán nhà, nhưng rồi còn bao nhiêu tiền?

– Còn lối vài ngàn gì đó.

Bạn tôi cười:

– Thì khi hết vài ngàn đó, cụ ra.

Quả vậy, đến tuần sau vài ngàn đó xài hết là cụ được thả ra (nhân đảo chính 1/11).

Ngẫm nghĩ sao Lộc tồn đó được kể như có 2 ảnh hưởng: mình xài nó ở phương diện nào thì nó mất ảnh hưởng ở phương diện kia.

Bởi thế ông cụ cứ nghèo là yên thân, vì Lộc tồn đóng vai cứu tinh. Nhưng ông cụ phát tài tức là xài đến ảnh hưởng tài tinh của Lộc tồn, thì không còn là vai trò cứu tinh nữa, thì ông vào tù vì ảnh hưởng của Liêm trinh, Tham lang đóng tại Tị Hợi. Cả đời như vậy.

Ngẫm ra, thì số Tử vi là một con đường chỉ cho mình đi. Trong trường hợp cụ Ký thì không nên làm giàu để rồi phải vào tù và chết trong tù. Như vậy, đâu phải chúng ta ai cũng chịu một định mệnh an bài sẵn, chúng ta vẫn còn cái tự do để lựa chọn cho cuộc đời mình. Ta có quyền xài Lộc tồn như là Phúc tinh hay như là Tài tinh, đó là cái tự do, cái quyền của ta.

Tôi vẫn thường áp dụng lối đó trong đời: năm mà gặp Lộc Tồn cũng là năm gặp Ác Sát tinh, nghĩa là vận hạn nặng. Tôi từ chối những cơ hội phát tài trong năm đó, để giữ cho mình khỏi bị vận hạn.

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có song lộc mà vẫn rách như sơ mướp?

Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy... Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai. 1 Tuổi và năm kiêng làm nhà Các năm sinh của chủ Năm kiêng làm nhà Họa tai Thân - T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây sẽ cung cấp các trường hợp không nên tự khởi công làm một loại công trình nào đó như: nhà ở, xí nghiệp, chung cư, nhà máy… Nếu cố làm sẽ khó tránh hoạ tai.

images681119_IMG_5361

1 Tuổi và năm kiêng làm nhà

Các năm sinh của chủ

Năm kiêng làm nhà

Họa tai

Thân – Tý – Thìn

và Tị – Dậu – Sửu

Năm Thìn

Năm Mão

Năm Tị

Hại bản thân

Hại vợ

Hại con

Hợi – Mão – Mùi

và Dần – Ngọ – Tuất

Năm Tuất

Năm Ngọ

Năm Tị

Hại mình

Hại vợ

Hại con

2  Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Kim Lâu

* Quy tắc:
Lấy tuổi âm lịch chia cho 9, nếu còn dư 1-3-6-8 thì tuổi đó phạm Kim Lâu, không nên làm nhà, cưới hỏi, mua đại gia súc.
Ví dụ: Tính xem 36 tuổi có phạm Kim Lâu không, ta lấy 36 chia cho 9 được 4, dư 0. Vậy năm 36 tuổi không phạm Kim Lâu, có thể làm nhà và các việc lớn.

* Lưu ý
Khi tìm tuổi làm nhà nên xem thêm quy tắc “Cửu trạch vận niên” và các tuổi Kim Lâu – Hoang Ốc – Tam Tai để chọn lấy tuổi phù hợp.

Ví dụ: tuổi 19 theo quy tắc “cửu trạch” thì rơi vào cung Khôn – Phúc, làm nhà được. Song theo lệ kỵ Kim Lâu thì 19:9=2 dư 1 phạm Kim Lâu.
“Một – Ba – Sáu – Tám – Kim Lâu
Làm nhà, cưới vợ, tận trâu xin đường”.
Lưu ý: Tính tuổi âm lịch (tuổi dương lịch +1).

3 Cách tính tuổi kiêng làm nhà theo luật Hoang Ốc

(3) Tam Địa Sát 30

(4) Tứ Tấn Tài 40

(2) Nhị Nghi 20

(5) Ngũ Thọ Tử 50

(1) Nhất Cát 10

(6) Lạc Hoang ốc 60

* Quy tắc:
10 tuổi ở ô số 1, 20 tuổi ở ô số 2, 30 tuổi ở ô số 3… ô số 6 là 60 tuổi. Ai ở khoảng tuổi nào thì bắt đầu từ ô của tuổi đó đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, mỗi năm một ô cho đến tuổi mình hiện tại. Nếu rơi vào các ô số 3 “Tam Địa Sát”, ô số 5 “Ngũ Thọ Tử”, ô số 6 “Lục Hoang ốc” thì phạm Hoang Ốc.

VD: Xét tuổi 53 (tuổi âm):
Ô số 5 là 50, ô số 6 là 51 -> ô số 1 là 52, ô số 2 là 53. Vậy người 53 tuổi không phạm Hoang ốc. Luật Hoang ốc chỉ kỵ làm nhà hay công trình có nhà vì làm xong sẽ bỏ hoang phí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các tuổi không nên khởi công làm nhà, xây dựng công trình –

Lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Lễ Tam tòa Thánh Mẫu. Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Click vào bài viết để tham khảo văn khấn cúng lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

  • Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
    Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
  • Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
  • Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
  • Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
  • Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
  • Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

- Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.

- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.

- Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mấu.

- Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.


- Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.

Hưởng tử con là......................

Ngụ tại......................................

Hôm nay là ngày......... tháng...... năm .....

Hương tử con đến nơi Điện (Phủ, Đền)......... chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Tam tòa Thánh Mẫu

Bật mí chiêu bày phòng khách gọn gàng

Tạm biệt sự lộn xộn trong phòng khách của bạn bằng một vài chiêu sử dụng và sắp xếp tủ đồ hiệu quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tôi thực sự yêu những chiếc kệ bên dưới, yêu từ kiểu dáng hình khung rỗng cho tới màu sơn vàng sáng. Nhờ nó mà không gian phòng khách nhỏ này nổi bật hơn, xứng đáng là tâm điểm của ngôi nhà.

Cách sắp xếp đồ đạc cũng thực sự khiến cho một cô gái như tôi bị ám ảnh. Chiếc kệ chia thành nhiều ô, có đủ diện tích để cất đồ và trang trí thêm cây xanh, khung ảnh.

Đối với phòng khách nhỏ thì chiếc kệ đựng đồ dạng khung là lựa chọn số 1.
Thêm một vài màu sắc tươi sáng như màu vàng... để tạo điểm nhấn cho không gian.
 

Có rất nhiều cách tuyệt vời để mang tới sự khác biệt “độc nhất vô nhị”, những giải pháp lưu trữ thân thiện với túi tiền vào trong không gian sống của gia đình bạn. Nhất là, nó còn hài hòa với phong cách và lối trang trí vốn có.

Ngay cả khi không gian phòng khách được dùng làm nơi để bạn và các thành viên nghỉ ngơi, đọc sách, xem phim, ăn vặt và chơi game thì nó vẫn có thể vui tươi và đa năng, tích hợp được tất cả các chức năng cần thiết.

Tủ ốp tường là một xu hướng khác mà tôi nghĩ tất cả chúng ta đều đồng ý rằng đây là xu hướng vượt thời gian, sẽ được sử dụng lâu dài.

Tủ ốp tường dễ dàng hài hòa với nhiều phong cách thiết kế khác nhau, tạo thêm không gian trữ đồ đầy thẩm mỹ.
  Một chiếc tủ ốp tường trong phòng khách là cách hay để bạn bày biện những cuốn sách hoặc đồ vật trang trí như bình hoa, tượng đá... Bằng cách này, bạn có thể "khoe" những món đồ trang trí yêu thích một cách dễ dàng, lại làm đẹp cho phòng khách.

Tiếp đến, chúng ta hãy dành ra ít phút để nói về cách sắp xếp món đồ giải trí như đĩa CD ca nhạc, phim điện ảnh, băng video...
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí chiêu bày phòng khách gọn gàng

Tìm may mắn cho tuổi Đinh Tỵ

Người tuổi Đinh Tỵ (mệnh Thổ, sinh năm 1977) số giàu sang, phúc lộc dồi dào, dễ thân cận với người quyền quý, có số may mắn về đường làm quan.
Tìm may mắn cho tuổi Đinh Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: Người tuổi Đinh Tỵ (mệnh Thổ, sinh năm 1977) số giàu sang, phúc lộc dồi dào, dễ thân cận với người quyền quý, có số may mắn về đường làm quan. Tiền vận vất vả, trung vận phát đạt.

Nữ tuổi Đinh Tỵ thường xinh đẹp, hiền tài, sự nghiệp phát đạt, số trường thọ, có quý nhân phù trợ, con cháu thành đạt.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Đinh Tỵ là: Mậu Ngọ, Giáp Tý, Bính Dần, Canh Ngọ, Giáp Dần, Nhâm Tý.

Những tuổi khó khăn nhất trong cuộc đời nữ Đinh Tỵ là: 23, 26, 31, 38, 42; ở nam là: 24, 38, 45.

Tính cách: Là người thông minh, ham học hỏi, tính tình nóng nảy, thiếu ý chí phấn đấu. Nữ tuổi Kỷ Tỵ hiền lành, tự lập và sáng tạo.

Tình duyên: Tuổi Đinh Tỵ gặp nhiều may mắn trong tình duyên. Thời trẻ ít gặp chuyện buồn phiền, càng về sau càng hạnh phúc, đầm ấm.

Tuổi này nên kết hôn với các tuổi: Tân Dậu, Đinh Mão, Ất Mão cuộc sống vợ chồng sẽ hòa thuận, vui vẻ, gia đình phát đạt, quyền quý.

Tuổi Đinh Tỵ sinh vào tháng 3, 6, 7, 11 cả đời sẽ được yên ấm, hạnh phúc.

Gia đạo: Là người có gia đạo yên ấm, hòa thuận.

Công danh sự nghiệp: Tuổi Đinh Tỵ nếu kiên nhẫn và có ý chí phấn đấu sẽ làm nên danh tiếng.

Những tuổi hợp cho việc làm ăn của tuổi này là: Canh Thân, Nhâm Tuất, Bính Thìn.

Tiền bạc: Công danh sự nghiệp càng phát triển, tiền bạc càng dồi dào. Tuổi này cả đời sung túc, no đủ.

(Theo 12 con giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Tỵ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho tuổi Đinh Tỵ

5 con giáp có thể làm nên đại sự

Họ có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, có cái đầu sáng suốt có thể làm những việc đại sự.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần

Người tuổi này mạnh mẽ, độc lập và có lòng tự trọng cao. Họ thường hành động đơn lẻ, muốn che chở mọi người xung quanh và thích người khác phải phục tùng mình.

Khi đã đặt ra mục tiêu cụ thể, người tuổi Dần sẽ nỗ lực hết sức để đạt được nó. Thậm chí, dù phải nhảy vào "dầu sôi lửa bỏng", họ vẫn kiên trì tới đích cuối cùng.

tuoiDan.jpg

Người tuổi Thìn

Xuất thân từ dòng dõi cao quý, người tuổi Thìn luôn kiên trì và dũng cảm đương đầu với mọi thách thức. Hơn thế, họ có thái độ lạc quan, tích cực nhìn nhận mặt tốt của cuộc sống.

Khi quyết tâm gây dựng sự nghiệp lớn, con giáp này sẽ được mọi người hết lòng ủng hộ và giúp đỡ. Đó là lý do giải thích tại sao người tuổi Thìn có được thành công vang dội trong sự nghiệp của họ đến vậy.

tuoiThin410

Người tuổi Ngọ

Nhiệt tình, năng nổ và tâm huyết là những yếu tố tạo dựng sự nghiệp lớn lao của người tuổi Ngọ. Phong cách làm việc của con giáp này vô cùng phóng khoáng nhưng lại đầy sáng tạo và tinh tế. Họ sẽ không chối bỏ trách nhiệm nếu phạm sai lầm và biết tiếp thu ý kiến đóng góp của mọi người nên được đông đảo bạn bè yêu mến.

Ngoài ra, người tuổi Ngọ ham học hỏi, thích đi du lịch đó đây để mở rộng tầm mắt và tích lũy kinh nghiệm sống. Chính điều đó đã "nhào nặn" nên người tuổi Ngọ hiểu biết, đáng tin tưởng và có tố chất để gây dựng sự nghiệp lớn lao.

tuoiNgo.jpg

Người tuổi Dậu

Cổ nhân xưa coi con giáp này có họ hàng với dòng dõi phượng hoàng, dù vẻ bề ngoài không hoàn hảo và thu hút sự chú ý của mọi người. Tài năng và học thức của người tuổi Dậu vô cùng uyên thâm nhưng không mấy khi họ thể hiện ra bên ngoài.

Họ làm việc một cách chính xác, tỉ mỉ và hiệu quả nên được mọi người tín nhiệm và giao phó những trọng trách cao cả. Chính con giáp này là nhân tố quyết định trong thành công của một tập thể. Mọi người sẽ cảm thấy lo lắng, bất an nếu thiếu vắng sự hiện diện hoặc giúp đỡ của người tuổi Dậu.

tuoiDau.jpg

Người tuổi Tuất

Trong 12 con giáp, người tuổi Tuất vô cùng thông minh, lanh lợi, giỏi giang và dễ được mọi người tin tưởng tuyệt đối. Khi đã quyết định làm việc gì, nhất định họ sẽ nỗ lực hết sức và hoàn thành một cách chu toàn.

Ngoài ra, ý chí quyết tâm và tinh thần cầu tiến là một trong những yếu tố tạo nên thành công cho người tuổi Tuất. Họ nhất định sẽ tạo nên nghiệp lớn để không phụ lòng tin tưởng của mọi người.

tuoiTuat.jpg
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp có thể làm nên đại sự

Ngủ ngon nhờ đặt giường đúng phong thủy

Đặt giường ngủ đúng vị trí theo khoa học phong thủy sẽ giúp giấc ngủ ngon và đem nhiều lợi ích về mặt sức khỏe của chúng ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gia chủ thuộc hành nào thì đặt giường ngủ theo hướng ấy:

• Gia chủ thuộc ngũ hành Thủy, Mộc, Hỏa (mệnh Đông tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng bắc, đông, nam, đông nam.

• Gia chủ thuộc mệnh Kim, Thổ (Tây tứ) nên đặt giường ngủ ở hướng đông bắc, tây bắc, tây nam và tây.

• Nên đặt giường ở vị trí có ba mặt tựa vào.

Các vị trí nên tránh trong phòng ngủ:

• Không đặt giường hướng ra cửa hay từ cửa có thể nhìn chính diện vào giường bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ. Trong tình thế không thể xoay giường thì nên xoay đầu lại để ngủ như là một cách hóa giải.

• Không đặt giường cạnh nhà vệ sinh hoặc dưới nhà vệ sinh tầng trên hoặc đầu giường chiếu thẳng vào nhà vệ sinh. Vì nhà vệ sinh thường được xem là nơi không sạch sẽ.

• Không được kê đầu giường ngay dưới cửa sổ, hoặc sát cửa số bởi vì cửa sổ là nơi có luồng khí và luồng ánh sáng mạnh nhất, có động hướng rất lớn, ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ và bất lợi cho sức khỏe.

• Không đặt đầu giường nơi có xà ngang bắt ngang qua, vì sẽ gây mất ngủ, hoặc cảm thấy khó thở khi ngủ giống như có vật gì đè trên người.

• Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun hoặc kê sát với phòng bếp không tốt với sức khỏe của con người, có thể sinh ra các chứng bệnh đau tim…

• Đầu giường không nên “lộ không”. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.

• Giường ngủ kiêng chiếu thẳng từ ống khói ở bên ngoài. Phong thủy học cho rằng “ống khói làm cho chủ giường khó sinh nở”. Nếu xảy ra trường hợp trên thì có thể dùng rèm để che cửa sổ để tránh nhìn thấy ống khói là được.

• Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương (dù không phải là gương bát quái hay gương cửa). Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ dẫn tới hiện tượng mất ngủ, đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Cũng có rất nhiều ý kiến khác nhau về việc đặt giường ngủ theo phong thủy làm nhiều người hoang mang không biết đâu là đúng. Tuy nhiên, chúng ta nên áp dụng những điểm cơ bản nhất và dễ thực hiện.

(Theo Dân Việt)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngủ ngon nhờ đặt giường đúng phong thủy

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa nốt ruồi sau gáy đàn ông và phụ nữ khá là khác biệt nhau. Nhưng khác nhau như thế nào, những người có nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, chúng ta cùng Phong thủy số tìm hiểu điều này nhé.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Nhiều người quan niệm rằng nốt ruồi sau gáy thường sẽ khổ vì tình. Vị trí nốt ruồi sau gáy thường nằm trong khoảng bán kính 3cm xung quanh phía cổ sau. Nhưng thực tế không nhiều người có nốt ruồi ở gáy, nếu bị hoạt hóa thì nốt ruồi ở sau gáy cũng có thể biến hung thành cát, mang tới điềm phú quý cát tường.

Nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì?

Theo quan niệm dân gian, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa là những người khổ vì tình. Nguồn gốc xuất hiện nốt ruồi đằng sau gáy là khi kiếp trước của người này, lúc chết đi phải vượt qua cầu Nại Hà ( đây là cây cầu thứ 10 dưới địa ngục, là ranh dưới cuối cùng của địa ngục và trần gian, sau khi đi qua cầu thì linh hồn sẽ được đưa đến Phong Đô để đầu thai chuyển kiếp). Khi đứng tại đây họ phải bắt buộc thực hiện một nghi lễ và uống bát canh quên lãng Mạnh Bà, quên đi mọi chuyện của kiến trước. Những người có nốt ruồi sau gáy là những người được đánh dấu bởi họ không uống bát canh Mạnh Bà.

Theo quan niệm thì vì họ không uống bát canh Mạnh bà, nên không thể quên những người ở kiếp trước, những việc ở kiếp trước. Sau khi đầu thai có thẻ họ sẽ đi tìm những người có duyên với mình từ kiếp trước hoặc cũng có thể hoàn thành tâm nguyện mà kiếp trước họ chưa thực hiện được.

Nốt ruồi sau gáy đàn ông.

Đối với đàn ông thì nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa là đại diện cho quyền lực, có nền tảng hoặc có chỗ dựa vững chắc.

Nốt ruồi sau gáy phụ nữ

Với vị trí nốt ruồi sau gáy nữ thì có ý nghĩa là người khôn ngoan. Nếu thêm vài nét tướng pháp thì cho thấy người này có trí tuệ, thông minh và sâu sắc. Bằng không cũng là người hay đa đoan, suy nghĩ có cân nhắc, tỉ mỉ.

Xem tướng nốt ruồi sau gáy.

Đối với vị trí nốt ruồi sau gáy cả nam và nữ nếu xét về vị trí thì bạn là người may mắn khi sở hữu nốt ruồi này. Bởi ai sở hữu nốt ruồi sau gáy đều được quý nhân phù trợ trong công việc và sự nghiệp. Bản tính người này cũng rất khiêm nhường, không khoe mẽ hay ngạo mạn. Cho dù hậu vận có thành công thì vẫn luôn khiêm tốn. Xét về tính cách thì những người này thường là mẫu người lí tưởng, sống có trách nhiệm, biết cách cỗ vũ bản thân không ngừng phấn đấu nỗ lực tốt hơn.

Về tình duyên thường khá lận đận, gian nan, có nhiều sóng gió. Nhưng nếu kiên trì tới cùng thì sẽ gặp được tình yêu đích thực, hôn nhân từ đó cũng bền vững.

Xem thêm những bài viết liên quan khác tại đây:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?

Key liên quan: nốt ruồi sau gáy phụ nữ, nốt ruồi ở sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy, nốt ruồi sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi sau gáy tốt hay xấu, nốt ruồi sau gáy nam, nốt ruồi ở gáy, nốt ruồi sau gáy nữ, ý nghĩa nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi đằng sau gáy có ý nghĩa gì, nốt ruồi giữa gáy, xem bói nốt ruồi sau gáy, xem nốt ruồi sau gáy, nốt ruồi sau gáy đàn ông, xem tướng nốt ruồi sau gáy đàn ông, nốt ruồi sau gáy bên trái đàn ông, nốt ruồi sau gáy đàn ông có ý nghĩa gì, đàn ông có nốt ruồi sau gáy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi sau gáy đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Xóa tan nỗi lo hướng cửa chính xấu

Nhiều ngôi nhà có hướng cửa chính không hợp phong thủy. Dưới đây gợi ý một số cách hóa giải hướng cửa chính xấu.
Xóa tan nỗi lo hướng cửa chính xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa chính là vị trí hết sức quan trọng trong phong thủy. Đặt cửa chính không hợp phong thủy thì ngôi nhà tất gặp vận hạn, gia chủ mắc nhiều tai ương. Dưới đây là một số cách hóa giải hướng cửa chính xấu.

Xoa tan noi lo huong cua chinh xau hinh anh
Trải thảm là cách hiệu quả để thay đổi phong thủy cửa chính theo hướng tích cực

Thay đổi vị trí cửa chính trong nhà bằng cách mở thêm một cửa ở hướng lành, hợp phong thủy. Sử dụng đó làm cửa ra vào chính, cửa hướng xấu đóng lại, ít mở.
 
Trong trường hợp kết cấu nhà không cho phép thêm cửa, có thể sử dụng các loại thảm màu để hóa giải phong thủy xấu của hướng cửa chính. Việc lựa chọn màu thảm dựa vào sự vận động trong nguyên lý tương sinh tương khắc của ngũ hành.
 
Người ngũ hành Mộc, Hỏa, Thủy là mệnh Đông tứ, nếu như cửa mở hướng Tây tứ tức là hướng Tây, Tây Bắc, Tây Nam hoặc Đông Bắc thì không được lý tưởng, sẽ gặp phải tà khí khắc. 
 
Người thuộc Thủy, Mộc mở cửa hướng Tây, Tây Bắc cần trải thảm màu lam hoặc màu xám ở cửa chính để hóa giải, còn người thuộc Hỏa thì trải thảm màu đỏ hoặc tím.
 
Cửa hướng Tây Nam và cửa hướng Đông Bắc gặp tà khí của Thổ, vì vậy người thuộc Thủy cần trải thảm màu trắng hoặc vàng sẫm ở cửa chính, còn người thuộc Mộc và Hỏa thì cần trải thảm màu xanh, hoặc màu lục.
 
Với trường hợp Tây tứ mệnh (Thổ, Kim) gặp phải cửa Đông tứ (hướng Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc) sẽ gặp phải các tà khí khắc.
 
Cửa hướng Đông và Đông Nam gặp tà khí của Mộc, cho nên người thuộc Thổ thì trải thảm hồng hoặc tìm ở cửa để hóa giải, còn người thuộc Kim thì cần trải thảm màu trắng hoặc vàng sẫm.
 
Cửa hướng Nam gặp tà khí của Hỏa, cho nên người thuộc Thổ và Kim cần trải thảm màu nâu hoặc màu vàng để hóa giải.
 
Cửa phía Bắc gặp tà khí của Thủy, cho nên người thuộc Thổ và Kim cần trải thảm màu nâu hoặc màu vàng để hóa giải.     ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xóa tan nỗi lo hướng cửa chính xấu

Sao Tham Lang trong tử vi - Hình tượng Đát Kỷ

Sao Tham Lang trong tử vi được lấy từ hình tượng Đát Kỷ trong Phong thần diễn nghĩa. Sao Tham Lang nghĩa là sói tham, bởi bên ngoài điện thần của Đát Kỷ luôn có một bày sói dữ canh cổng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi vì sao trong Tử Vi Đẩu Số đều được hình tượng hóa từ các nhân vật của Phong thần diễn nghĩa. Bài viết này xin được tiếp tục với hình tượng thứ hai là Sao Tham Lang - Đát Kỷ

Sau khi Trụ Vương từ cung Nữ Oa trở về, ngày đêm tơ tưởng đến dung mạo tuyệt mỹ của Nữ Oa nương nương, nên muốn hạ lệnh tìm kiếm, tuyển lựa mỹ nữ khắp thiên hạ, nhưng bị Tể tướng Thương Dung cùng các đại thần khác cực lực can gián nên đành phải từ bỏ ý định. 

sao tham lang mang hình tượng Đát Kỷ trong phong thần diễn nghĩa

Nhân vật đại diện cho sao Tham Lang trong "Phong thần diễn nghĩa" chính là Đát Kỷ (hoặc phiên âm khác là Đắc Kỷ).

Vào tháng 04 năm Trụ Vương thứ tám, tứ đại chư hầu thông lĩnh các chư hầu nhỏ dưới quyền tập hợp tại Triều Ca để chúc mừng Trụ Vương đăng cơ tròn tám năm. Các chư hầu khi dâng lễ vật lên Trụ Vương đều phải có thêm một phần biếu tặng cho sủng thần của Trụ Vương là Phí Trọng. Hôm đó, khi Phí Trọng xem lại danh sách tặng lễ vật của các chư hầu, chỉ thấy thiếu phần của Ký Châu hầu Tô Hộ, nên trong lòng ngấm ngầm nghĩ kế ám hại. 

Khi Trụ Vương bày yến tiệc tại điện Hiển Khánh thiết đãi các đại thần và chư hầu lớn nhỏ, Phí Trọng liền tâu với Trụ Vương răng: "Thân nghe nói con gái của Ký Châu hầu Tô Hộ xinh đẹp như tiên giáng trần, không những nghiêng nước nghiêng thành, mà còn hiền thục nhu thuận, đúng là bậc mỹ nữ đệ nhất trong thiên hạ, bệ hạ hãy cho nàng nhập cung. Như vậy, vừa thoả mãn được mong ước tuyển lựa phi tần của bệ hạ, lại vừa không kinh động đến cả nước, không biết ý của bệ hạ ra sao?"

Trụ Vương nghe vậy thì vui mừng khôn tả, bèn triệu Ký Châu hầu vào yết kiến. Khi đó, Tô Hộ đã cả gan tranh biện với Trụ Vương, đồng thời khơi sâu thêm mối oán thù với Phí Trọng, đến nỗi suýt bị Trụ Vương cho giải ra Ngọ Môn chém đầu thị chúng.

Ký Châu hầu Tô Hộ nhiều lần vì kháng mệnh và phải hứng chịu đủ các loại cực hình, sau cùng nghe theo lời khuyên bảo của Tầy Bá hầu Cơ Xương, mà tạm thời từ bỏ ý định đối kháng, chấp nhận cho con gái là Đát Kỷ nhập cung. 

Tô Hộ có 2 người con, một trai một gái. Người con trai trưởng là Tô Toàn Trung, văn võ song toàn, dũng mãnh vô song. Người con gái là Tô Đát Kỷ, 16 tuổi khi mới nhập cung, là một bông hoa đẹp tuyệt trần: mắt long lanh như sương mai, da mịn màng tựa nhung lụa, mũi cao thẳng, miệng hoa nhỏ, dáng đi thướt tha mà giọng nói lại trong trẻo.

Trụ Vương lập tức bị Đát Kỷ mê hoặc, bỏ bễ triều chính, phá hoại kỷ cương triều đình. Theo như tiểu thuyết "Phong thần diễn nghĩa", Đát Kỷ trước khi nhập cung thì cũng chỉ là một cô nương bình thường. Trên đường dâng nạp cho trụ vương đã bị yêu tinh do Nữ Oa nương nương phái xuống trần thế nhập vào thân xác để phá hoại cơ nghiệp của Trụ Vương, nhằm đẩy nhà Ân Thương đi đến chỗ diệt vong.

Trụ Vương thấy Đát Kỷ xinh đẹp tuyệt trần, thì vô cùng sủng ái, cho xây dựng cung Thọ Tiên cho Đát Kỷ ở, ngày đêm hưởng lạc, dâm loạn vô độ. Đát Kỷ đã dùng nhan sắc và tài nghệ khiến Trụ Vương thần hồn điên đảo, bỏ bê việc triều chính. Khương Hoàng hậu và các đại thần như Tể tướng Thương Dung, Á tướng Tỷ Can, trung thần Mai Bá, Đông Bá hầu Khương Hoàn... lần lượt đều bị hại chết về tay Đát Kỷ. Ngược lại, gian thần Phí Trọng nhờ có sự hậu thuẫn của Đát Kỷ mà giành được chức Tể tướng.

Từ khi nhập cung cho đến năm Trụ Vương thứ 28, Đát Kỷ đã mê hoặc Trụ Vương suốt hai mươi năm, cho đến tận khi Khương Tử Nha thống lĩnh các lộ chư hầu đánh vào Triều Ca, tiêu diệt Ân Thương, lập nên vương triều Chu.

Đát Ky bị giết, hồn phách bay đến đài Phong Thần tại Tây Kỳ, được phong làm sao Tham Lang (sói tham). Đó là do bên ngoài điện thần của Đát Kỷ có một đàn sói dữ canh cổng, nhằm canh giữ cho Đát Kỷ ở yên trong cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang trong tử vi - Hình tượng Đát Kỷ

Giải mã các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9

Từng con số Phi tinh đồ mang một ý nghĩa tượn trưng riêng mà bạn cần ghi nhớ để áp dụng đúng cho phong thủy nhà ở.
Giải mã các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từng con số Phi tinh đồ mang một ý nghĩa tượng trưng riêng mà bạn cần ghi nhớ để áp dụng đúng cho phong thủy nhà ở.   Trong phong thủy Phi tinh, các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9 dù đứng một mình hay kết hợp với những con số khác, đều có một ý nghĩa rất đặc biệt. Dưới đây là bảng tóm tắt ảnh hưởng của những con số đối với ngôi nhà của bạn:   Số 2 và 5: Hãy cẩn thận, hai con số Phi tinh đồ này tượng trưng cho bệnh tật và những điều không may mắn. Bất cứ khi nào chúng xuất hiện trong Phi tinh đồ dù đó là Phi tinh đồ của ngôi nhà hay chỉ là biểu đồ hàng tháng, thì dù là ngủ, làm việc hoặc ăn ở trong những khu vực có hai số này, bạn cũng sẽ bị bệnh tật hoặc gặp rủi ro.
 
Số 3: là con số của xung đột và thù nghịch. Đây là con số mang lại những phiền toái và hiểu lầm. Nó khiến cho người sống trong khu vực đó gặp phải những vấn đề về luật pháp và những chuyện rắc rối với chính quyền. Bạn phải cẩn thận, nếu không bạn sẽ trở thành nạn nhân của mọi vấn đề.
 
Số 4: là con số tuyệt vời. Nó mang đến những vận may về đường học vấn và những tham vọng về tri thức. Con số này còn được xem là con số của tình cảm, mang đến tình yêu – ngay cả khi đã lập gia đình, nếu được kích hoạt đúng.
 
Số 9: là con số khuếch đại, nó khiến cho vận xấu trở nên tệ hại và vận may trở nên may mắn nhiều hơn nữa. Số 9 được xem là con số biểu hiện cho sự thịnh vượng trong tương lai.
 
Số 7: là số hên của giai đoạn vừa qua nhưng giai đoạn thứ 7 vừa kết thúc vào ngày 3/2/2004. Trong giai đoạn thứ 8, con số này lại gắn liền với bạo lực và trộm cắp. Những ngôi nhà hưởng lợi ích của hai số 7 trong thời gian 20 năm qua sẽ thấy rằng trong giai đoạn thứ 8, con số này trở nên vô cùng nguy hiểm và cần phải có biện pháp để hóa giải.
 
Số 1, 6, 8 được xem là những con “số trắng” và là những con số rất may mắn. Trong ba số này, số 8 mạnh nhất vì đó là số của giai đoạn thứ 8. Số 1 cũng may mắn, nhưng số 6 lại yếu hơn nếu không có sự hỗ trợ của các con số khác như số 1 và số 8. Các con số này kết hợp với nhau sẽ đem lại rất nhiều may mắn.

Giai ma cac con so Phi tinh tu 1 den 9
 

Xác định sao bệnh tật số 2:

  Trong Phi tinh, số 2 là con số đáng sợ cho những người lớn tuổi hoặc người đang bị bệnh nặng, cấp tính hoặc mãn tính. Khi số 2 là số của sao Thủy tinh, điều này cho thấy vận may về tài sản của bạn đang suy thoái và công việc làm ăn bị chậm lại. Nếu sao Sơn tinh mang lại số 2 thì vận rủi sẽ tăng gấp đôi, bởi vì điều đó có nghĩa là sức khỏe và các mối quan hệ của những người sống trong khu vực có Sơn tinh án ngữ sẽ bị ảnh hưởng xấu. Ngay cả những người trong nhà cũng bị ảnh hưởng.
 

Bảo vệ sức khỏe
 

Khi sao bệnh tật số 2 xuất hiện là Thủy tinh hoặc Sơn tinh, bạn cần phải lưu ý rằng tác động của nó sẽ rất nghiêm trọng. Nếu quan tâm đến sức khỏe, bạn sẽ phải xác định Phi tinh đồ (giai đoạn thứ 7 và 8) tương ứng với ngôi nhà của bạn và khoanh tròn khu vực có số 2 xuất hiện. Điều này sẽ giúp bạn xác định được ngay góc nào và khu vực nào đang bị ảnh hưởng.
 
Để xác định được khu vực bị ảnh hưởng, bạn cần phải sử dụng một la bàn loại tốt. Việc tham khảo bản vẽ của ngôi nhà cũng rất cần thiết bởi vì nó sẽ giúp cho việc xác định các hướng trên bản vẽ được nhanh chóng và dễ dàng. Một khi đã xác định được vị trí án ngữ của sao bệnh tật – sao số 2 – thì tất cả những gì bạn cần phải làm là chế ngự nó bằng biểu tượng Ngũ hành thích hợp.
 

Số nhà của tôi có số 2, vậy có sao không?
 

Điều này không ảnh hưởng gì đến gia đình bạn cả, vì cách phân tích các con số hoàn toàn không giống như phương pháp Phi tinh. Trong phong thủy Phi tinh, số 2 biểu thị cho những hiệu quả âm nhưng nó không phải là con số chỉ định vận rủi khi là số nhà, văn phòng… Vì vậy, để biết số nhà của bạn có may mắn hay không, bạn cần phải sử dụng phương pháp số học của phong thủy.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm 2017 và cách bài trí phong thủy phù hợp (P1)

so 5 la Ke thu cua phong thuy
 

Bảo đảm sức khỏe và trường thọ

  Trong hệ thống Ngũ Hành, sao bệnh tật được xem là thuộc hành Thổ, vì vậy biểu tượng mang năng lượng Kim, đặc biệt là năng lượng dương Kim sẽ là một giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa ảnh hưởng xấu của sao này.
 

Bình hồ lô
 

Một trong những biểu tượng tốt nhất của vận may đó là bình hồ lô bằng đồng. Bình hồ lô nên làm bằng đồng vì đó là kim lại bền và nặng. Hồ lô là biểu tượng mạnh mẽ cho sức khỏe và sự trường thọ. Nó là vật được Quan Âm Bồ Tát và một trong tám vị tiên của Lão giáo sử dụng. Người ta cho rằng bình hồ lô chứa nước tiên đem lại sự bất tử. Vì thế, sử dụng bình hồ lô là một giải pháp tuyệt vời để kích hoạt năng lượng chủ về sức khỏe. Bình hồ lô làm băng đồng còn là một khắc tinh sao bệnh tật vì năng lượng Kim của nó sẽ khống chế bất kỳ khí âm nào gây ra bệnh tật.
 

Chuông gió
 

Một giải pháp tuyệt vời khác cho vấn đề này là chuông gió, loại có sáu thanh kim loại làm bằng đồng – âm thanh của kim loại có tác dụng hóa giải rất mạnh. Sáu thanh kim loại tượng trưng cho đại kim và mỗi khi gió thổi, nó sẽ tạo nên dương khí thuộc hành Kim. Tuy nhiên, chuông gió không hiệu quả nếu không được làm hoàn toàn bằng kim loại.
 

Tránh xa sao bất hòa số 3
 

Sao số 3 chủ về thù nghịch, có tác hại mạnh mẽ hơn cả sao bệnh tật số 2. Khi phòng ngủ hoặc cửa trước bị ảnh hưởng bởi sao số 3, bạn sẽ gặp những rắc rối liên quan đến hiểu lầm, cãi nhau, giận dữ và thù nghịch. Sao số 3 thuộc hành Mộc, vì vậy khi nó xuất hiện ở hướng Đông hoặc Đông – Nam thì ảnh hưởng của nó càng trở nên nguy hiểm và dữ dội.
 
Khi sao số 3 xuất hiện dưới dạng số của sao Thủy tinh, nó là biểu hiện của xung đột về tài chính. Nếu sao số 3 xuất hiện dưới dạng số của sao Sơn tinh, nó sẽ khiến cho các mối quan hệ đang lành mạnh, hạnh phúc trở nên bất hòa. Sao số 3 cũng chính là nguyên nhân gây ra tình trạng ly dị hoặc ly thân của các cặp vợ chồng. Trong biểu đồ tháng và năm, khi sao số 3 xuất hiện ở ô vuông tương ứng với vị trí phòng ngủ của bạn thì dứt khoát bạn phải dời ra ngoài để tránh những ảnh hưởng xấu.
 

Hóa giải sao số 3
 

Giải pháp tốt nhất để hóa giải sao số 3 là sử dụng năng lượng Hỏa, gồm các biểu tượng có màu đỏ và hình tam giác (tốt nhất nên sử dụng pha lê màu đỏ, hình tháp). Nếu không biết về phong thủy Phi tinh, bạn có thể đặt biểu tượng này trên bàn làm việc để đảm bảo rằng suốt năm, bạn không bao giờ bị khuất phục trước ảnh hưởng khủng khiếp của sao số 3.

Nếu luôn giữ biểu tượng này bên cạnh thì không gì có thể làm hại bạn được. Năng lượng Hỏa trong pha lê chỉ mang lại năng lượng tốt. Nếu đặt pha lê hình tháp trên đế bằng đồng hoặc đế sơn màu vàng thì nó sẽ trở thành khắc tinh mạnh mẽ của sao số 3.

Tranh xa sao bat hoa so 3
 
 

Xác định vị trí của sao Ngũ Hoàng
 

Trong phong thủy Phi tinh, sao nguy hiểm nhất là sao Ngũ Hoàng. Đây là sao số 5, mang vận rủi đến phá hoại sự an vui của mọi nhà, đặc biệt khi nó ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực cửa chính. Tác hại của sao Ngũ Hoàng mạnh nhất khi xuất hiện ở hướng Nam, bởi vì nó được tăng cường thêm sức mạnh nhờ vào năng lượng Hỏa ở đây. Vì vậy, khi bạn đã xác định được phi tinh đồ tương ứng với ngôi nhà của bạn – dựa vào hướng mặt tiền và ngôi nhà thuộc giai đoạn thứ 7 và thứ 8 – thì bạn cần phải xác định vị trí của sao Ngũ Hoàng.
 

Kẻ thù của phong thủy
 

Khi số 5 là số của sao Giai đoạn trong biểu đồ thì nó sẽ mang lại vận rủi và ảnh hưởng của nó đến các số nhỏ hơn nằm ở góc bên phải hay bên trái tương ứng (các sao Sơn tinh hay Thủy tinh) sẽ rất mạnh. Khi sao Ngũ Hoàng là số của sao Thủy tinh, nó sẽ gây ra những tổn thất về tài chính cho người sống trong khu vực mà nó xuất hiện.

Khi sao Ngũ hoàng là số của sao Sơn tinh thì nó sẽ phá vỡ các mối quan hệ và làm mất mát người thân. Vì vậy, Ngũ hoàng được xem là sát tinh về mặt phong thủy của mọi nhà và càn phải được khống chế triệt để. Sao Ngũ Hoàng sẽ có tác động rất xấu khi nó xuất hiện ở góc Thổ, là các hướng như Tây – Bắc, Tây – Nam và hướng trung tâm.
 

Hóa giải và khống chế sao Ngũ Hoàng
 

Sao Ngũ Hoàng thuộc hành Thổ nên giải pháp hiệu quả nhất để hóa giải sức mạnh của nó là dùng năng lượng Kim. Đây là lý do vì sao các nhà phong thủy thời xưa đề nghị dùng giải pháp chuông gió.
 
Chuông gió thích hợp nhất là loại gồm sáu thanh kim loại rỗng, có cùng kích thước như nhau treo thành hình tròn để tượng trưng cho Thiên khí. Loại chuông gió nên làm bằng kim loại, tốt nhất là bằng đồng – sẽ có khả năng chuyển hóa khí xấu thành khí tốt. Âm thanh của chuông gió xuất phát từ các thanh kim loại và chạm nhau và một giải pháp mạnh mẽ.
 
 
So 9 la sao khuech dai
 

Vận dụng các số hên 1, 6 và 8
 

Đừng hiểu lầm rằng Phi tinh đồ chỉ chứa toàn những con số mang lại vận rủi. Cũng có những con số mang lại may mắn, và trong những con số đó có những con số mà người ta gọi là “số trắng”, gồm những con số may mắn nhất là 1, 6, 8. Ba con số này được cho là những con số mang lại nhiều may mắn cho người ở khu vực mà chúng xuất hiện.

Tham khảo: Lý giải Tam cát trong Huyền Không Phi Tinh
 

Sức mạnh của số 8
 

Trong ba con số trên, số 8 được xem là con số may mắn nhất. Bởi vì ngoài việc là con số biểu tượng cho giai đoạn thứ 8, thì theo quan niệm của Lão giáo, số 8 còn mang gấp đôi những may mắn đến. Do đó, khi số 8 xuất hiện ở khu vực cửa trước hoặc bất cứ cửa nào đó, nó đều mang đến năng lượng chủ về sự may mắn. Ví dụ năm 2005 số 8 ở hướng Nam. Vậy nếu cửa chính nhà bạn ở khu vực phía Nam, bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong năm đó.
 
Số 6 cũng là một con số may mắn, tượng trưng cho vận may đến bất ngờ. Nhưng vì bây giờ giai đoạn thứ 8 nên số 6 không mạnh bằng số 8. Số 1 cũng là số may mắn, và trong giai đoạn thứ 8, nó tượng trưng cho sự thịnh vượng và vận may trong tương lai. Số 1 cũng tượng trưng cho sự thành công, đặc biệt thành công về nghề nghiệp và may mắn trong công việc. Nếu số 1 là số sao Sơn tinh, nó sẽ tượng trưng cho sự thành công trong tất cả các mối quan hệ, nếu là số sao Thủy tinh nó sẽ mang lại thành công về tiền bạc.
 

Số 9 là sao khuếch đại
 

Trong phong thủy Phi tinh, số 9 thường được xem là biểu tượng cho sự khuếch đại. Bản thân số 9 là con số may mắn, tượng trưng cho sự toàn vẹn của trời và đất. Trong giai đoạn thứ 8, số 9 được xem là sao chủ về sự thịnh vượng trong tương lai, vì nó là con số tiếp theo sau giai đoạn thứ 8, tượng trưng cho sự thịnh vượng ngay sau khi giai đoạn thứ 8 kết thúc. Do đó, khi giai đoạn thứ 8 chấm dứt, giai đoạn thứ 9 bắt đầu thì số 9 cũng được xem quan trọng tương đương với số 8.
 

Tốt và xấu

  Số 9 còn được xem là con số phóng đại. Vì vậy, khi nó kết hợp với những con số tốt (như 1, 6, 8) nó sẽ tăng cường hiệu quả tốt. Nhưng khi kết hợp với những số xấu (như 2, 3, 5) thì nó càng là cho ảnh hưởng xấu thêm trầm trọng. Khi thấy số 9 kết hợp với số 2, 3 hoặc 5 trong Phi tinh đồ hoặc trên biểu đồ tháng và năm, thì bạn biết rằng sự nguy hiểm đang gia tăng trong khu vực đó.
 

Số 4 là sao chủ về tình cảm
 

Số 4 là số sao tượng trưng cho vận may về tình cảm. Nó sẽ trở nên mạnh nhất và hiệu quả nhất khi trở thành số sao Sơn tinh. Số 4 sẽ giúp cho những mối quan hệ yêu đương hướng đến hạnh phúc và hôn nhân.

Tuy nhiên, khi sao tình cảm số 4 xuất hiện, tất cả các cặp vợ chồng phải cố gắng đảm bảo không được đặt biểu tượng thuộc hành Thủy tại khu vực có số 4 xuất hiện. Vì sự hiện hữu của nước sẽ dẫn đến bất hạnh và những lời ra tiếng vào về quan hệ vợ chồng, dễ xảy ra chuyện ngoại tình, hôn nhân tan vỡ và những mối quan hệ tốt đẹp khác cũng bị ảnh hưởng.
 
Số 4 trong biểu đồ hằng năm tượng trưng cho hoa đào nở, chủ về vận may trong quan hệ tình cảm và mang đến những cơ hội thuận lợi cho hôn nhân. Ví dụ, năm 2005 số 4 đứng ở vị trí trung tâm của biểu đồ hằng năm, điều này có nghĩa là số người yêu nhau trong năm 2005 tăng cao hơn so với những năm khác.

Kate Nguyễn

Làm thế nào để xác định Phi tinh đồ của ngôi nhà? La bàn Lỗ Ban là gì? Phong thủy Phi tinh là gì?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã các con số Phi tinh đồ từ 1 đến 9

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

4 chòm sao nam là cao thủ giường chiếu

Top 4 sao nam giỏi giường chiếu. Độ sexy của các chòm sao nam hấp dẫn dưới đây khiến họ trở thành những người có khả năng giường chiếu đáng ngưỡng mộ đấy.
4 chòm sao nam là cao thủ giường chiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Độ sexy của các chòm sao nam hấp dẫn dưới đây khiến họ trở thành những người có khả năng giường chiếu đáng ngưỡng mộ đấy.




4 chom sao nam la cao thu giuong chieu hinh anh
 
Thiên Yết
  Trong mật ngữ 12 chòm sao, Thiên Yết đại diện cho sinh thực khí của nam giới, nên dục vọng của họ vô cùng mạnh mẽ. Năng lực cũng như sự quyết đoán của chòm sao nam hấp dẫn này sẽ khiến đối tác cảm thấy khó quên và thực sự hạnh phúc.   Họ thu hút bởi sự cuồng nhiệt như núi lửa, có tính chiếm giữ cao, biết cách chiếm thế thượng phong và sự khêu gợi trời sinh. Bất cứ khi nào, Bọ Cạo cũng có thể khiến cho phụ nữ điên đảo vì mình.   Sư Tử   Năng lực khiêu khích cùng thể lực dồi dào là điểm mạnh của Sư Tử khi trên giường. họ vừa có sự ngây thơ của trẻ nhỏ, vừa có sự mãnh liệt của người trưởng thành, thêm tính phiêu lưu, hào hứng với những điều mới lạ nên có thể mang tới những cảm giác rất độc đáo, kích thích cho đối phương.   5 cô nàng hoàng đạo thích mê nụ hôn cuồng nhiệt
Bạn thích một nụ hôn dịu dàng và lãng mạn như phim Hàn? Nếu có thì chắc chắn bạn không thuộc top 5 chòm sao nữ thích được hôn cuồng nhiệt

Ma Kết
  Bình thường có vẻ lạnh lùng và đạo mạo nhưng khi gần gũi thì chàng trai Ma Kết thực sự khiến người khác kinh ngạc bởi sự thuần thục và có kĩ năng tuyệt vời. Họ quan tâm tới cảm nhận của đối tác, biết cách hòa hợp và khiến cả hai cùng hài lòng. Tuy hơi chậm chạp, nhưng một khi bắt đầu thì Ma Kết không bao giờ dừng lại.   Song Tử
4 chom sao nam la cao thu giuong chieu hinh anh
 
Cung hoàng đạo đào hoa Song Tử nhất định phải góp mặt trong danh sách này. Họ biết cách xây dựng bầu không khí, có kĩ thuật cùng sự giao lưu, phối hợp rất tài tình. Hơn nữa, là người nhanh nhạy nên kinh nghiệm của chàng trai Song Tử rất phong phú.
  Họ cũng là người có dục vọng cao, tính chinh phục lớn, thích nhất là cảm giác kích thích khi yêu đương vụng trộm. Càng cấm thì họ càng tiến đến.
► Trắc nghiệm tính cách của bạn với những sự tương đồng thú vị tại Lichngaytot.com

Trình Trình
Xem Clip Làm thế nào để Bách niên giai lão?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao nam là cao thủ giường chiếu

Ảnh hưởng của số phòng tới phong thủy của căn nhà –

Nói về phong thủy, số lượng phòng có ảnh hưởng không nhỏ đến phong thủy của ngôi nhà. Căn cứ vào thuyết phong thủy, nếu số lượng phòng là sô' có một chữ sô' thì tức là may mắn. Ngược lại, nếu là sô' có hai chữ số thì là hung. Tuy nhiên phải chú ý một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói về phong thủy, số lượng phòng có ảnh hưởng không nhỏ đến phong thủy của ngôi nhà.

loi-di-phong-thuy-cho-nogi-nha-ban

Căn cứ vào thuyết phong thủy, nếu số lượng phòng là sô’ có một chữ sô’ thì tức là may mắn. Ngược lại, nếu là sô’ có hai chữ số thì là hung. Tuy nhiên phải chú ý một điều, đó là, số lượng phòng nói đến ở đây không nhất định là chỉ phòng ngủ. Vì căn cứ vào ghi chép của sách cổ, chỉ cần một không gian có cửa và bốn tường xung quanh thì có thể gọi là “phòng”, do đó, hiện nay, phòng khách, phòng vệ sinh, phòng bếp, phòng ngủ, phòng làm việc, phòng công nhân, phòng tạp vụ, thậm chí là phòng giữ đồ đều có thể coi là phòng, quy thành số phòng trong toàn bộ ngôi nhà, nếu không ngại mọi người có thể đếm xem số phòng trong nhà mình là số có một chữ số hay hai chữ số.

Nếu số phòng trong nhà không may là số có hai chữ sô’ thì cách giải quyết rất đơn giản, chỉ cần động não một chút, tăng thêm hay giảm bớt một phòng đi là được, kể cả là một góc của phòng giữ đồ hay phòng tạp vụ cũng được, chỉ cần có cửa và bốn bức tường thì đều được coi là phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ảnh hưởng của số phòng tới phong thủy của căn nhà –

Giải mã việc ngủ mơ thấy các địa điểm

Đôi khi bạn mơ thấy mình ở công viên, nhưng cũng có khi ở trong nhà tù. Địa điểm khác nhau thì ý nghĩa mỗi giấc mơ cũng khác nhau.
Giải mã việc ngủ mơ thấy các địa điểm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Mơ thấy mình ở trong bưu điện ám chỉ một thông điệp quan trọng sẽ xuất hiện trong vô thức hoặc từ sự sáng tạo đầy trí tuệ của bạn. Giấc mơ này cũng nói lên rằng, bạn cần có sự tiếp cận hoặc liên hệ thường xuyên hơn nữa với mọi người. Hãy giữ vững niềm tin hoặc cố gắng tìm cách liên hệ với những người nào đó trong quá khứ.

Giai ma mot vai dia diem thay trong giac mo hinh anh
Mơ thấy bảo tàng nhắc bạn nhớ về quá khứ

Giấc mơ về viện bảo tàng chỉ ra rằng con đường thành công của bạn sẽ không đi theo lối mòn truyền thống. Nó được tạo dựng từ sự sáng tạo độc đáo của cá nhân bạn. Chính vì thế, đôi khi bạn muốn được thử sức mình, thích được đối mặt với thử thách. Hình ảnh bảo tàng cũng ngầm nói đến những năm tháng đã qua của bạn. Nó cũng hàm ý bạn hãy nhớ về quá khứ, về người thân và gia đình. Quá khứ có thể đem lại cho bạn nhiều bài học, nhiều kinh nghiệm quý báu cho cuộc sống hiện tại và tương lai.
 
Mơ thấy mình ở trong công viên ám chỉ sự trốn chạy thực tại. Nó cũng gợi mở về những điều thiêng liêng như sự tái sinh, sự suy tư và những điều mang tính tâm linh. Ngoài ra, giấc mơ này cũng có thể xuất hiện sau khi bạn trải qua một thời kỳ khủng hoảng, xung đột nội tâm sâu sắc hoặc sau khi hoàn thành công việc nào đó với tất cả lòng nhiệt huyết của mình. 
 
Mơ thấy khách sạn ám chỉ việc bạn sắp có những thay đổi về mặt tâm lý hoặc tính cách. Điều này sẽ khiến bạn dần có những khác biệt từ thói quen trong sinh hoạt và cả cách tư duy. Ngoài ra, giấc mơ này còn biểu thị cái tôi của bạn đang dần phai nhạt đi.

Mơ thấy phòng thí nghiệm ám chỉ những cảm xúc đang trỗi dậy trong bạn: nỗi sợ hãi, niềm tin... Cũng có thể bạn sẽ được trải nghiệm cuộc sống từ những mối quan hệ mới hoặc có một số thay đổi trong cuộc sống.
  Trong giấc mơ, ta thấy bản thân đang ở trong văn phòng của mình thì có thể có một sự thay đổi trong tình yêu. Nhưng nếu đó là giấc mơ về một văn phòng mới lạ, nhiều khả năng ta sẽ thiết lập được mối quan hệ mới. Bạn mơ về văn phòng cùng với tâm trạng lo lắng, đây là điềm báo rằng, bạn có thể xích mích với gia đình. Giấc mơ này ám chỉ bạn đang mất dần sự tự do. Đáng tiếc hơn, có thể trong giai đoạn này, năng lực, tài năng của bạn không được mọi người chú ý, trân trọng. Giấc mơ này cũng nói lên rằng, bạn thường rơi vào cảm giác ngột ngạt, tù túng.   Ngoài ra, cũng giống như địa danh "sở thú", giấc mơ này tượng trưng cho trạng thái hỗn loạn. Vì vậy, bạn nên xem xét lại cuộc sống hiện tại của mình để có sự điều chỉnh cân bằng, hợp lý hơn.
 
Mơ thấy mình đang tìm kiếm một ốc đảo tượng trưng cho sự xung đột nội tâm, cảm giác bất an và những tình huống bất khả kháng. Mơ thấy mình đang nghỉ ngơi trên một ốc đảo ám chỉ những thành công trong lĩnh vực kinh doanh hoặc chính trị. Nó cũng nói rằng rất có thể bạn cần được hưởng một kỳ nghỉ vui vẻ.

Giai ma mot vai dia diem thay trong giac mo hinh anh 2
Mơ thấy nhà tù - cuộc sống của bạn đang bị tù túng
  Mơ thấy mình ở trong nhà tù ám chỉ việc bạn đang phải sống trong cảnh mất tự do hoặc không được thể hiện mình hoặc đang phải phải chịu sự bủa vây của những điều bất hạnh. Mơ thấy người nào đó ở trong nhà tù ám chỉ một phần cuộc sống của bạn đang bị tù túng.
 
Giấc mơ về nhà xe ám chỉ quãng thời gian mà bạn đã để nó trôi qua một cách vô ích. Bạn thấy mình đang cần có sự định hướng đúng đắn hơn trên con đường đi tới mục tiêu. Bạn mơ thấy mình kéo ô tô ra khỏi nhà xe. Nó chỉ ra rằng, những thành công bạn đạt được sẽ đem đến một cuộc sống ổn định, an toàn và vững chắc. Mơ thấy mình đang mở cửa nhà xe biểu thị việc bạn phải đưa ra quyết định quan trọng. Nói cách khác, bạn phải quyết định tới cách thức nắm bắt thời cơ để đạt tới mục tiêu. Ngược lại, giấc mơ thấy mình đóng cửa nhà xe ám chỉ việc bạn đã để cơ hội tốt tuột khỏi tầm tay.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã việc ngủ mơ thấy các địa điểm

Lịch sử Tử Vi

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế ngõ hầu mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .
Lịch sử Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tượng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử Tử Vi

Những lưu ý khi trang trí nhà cho người mệnh Thổ

Người mệnh thổ hợp với các màu đỏ, vàng và các đồ dùng bằng gốm sứ hay đá. Căn cứ theo các đặc tính của thổ để trang trí nhà ở đúng cách sẽ giúp những người thuộc mệnh này gặp hanh thông trong cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong mối quan hệ ngũ hành và màu sắc, Thổ có màu vàng. Theo nguyên lý tương sinh, màu sắc có lợi nhất cho người mệnh Thổ là màu đỏ và các màu phát sinh của nó như tím và hồng.

Những người mệnh Thổ nên lựa chọn các màu này làm gam màu chủ đạo trong nhà để tạo ra một môi trường sống có lợi cho mệnh của mình. Về lâu dài, cuộc sống và sự nghiệp người mệnh Thổ sẽ thuận lợi.
 

Màu đỏ là màu có lợi nhất cho người mệnh Thổ.



Mặt khác bạn cũng có thể sử dụng màu của hành thổ là vàng hay các màu phái sinh của nó là vàng nhạt, vàng cam cho các vật dụng trong nhà. Điều này cũng hỗ trợ tốt cho người mệnh Thổ.



Ngoài ra, do Thổ sinh Kim, người mệnh Thổ có thể sử dụng màu trắng, nhưng chỉ nên với số lượng vừa phải. Do Mộc khắc Thổ, màu kỵ nhất đối với người mệnh Thổ là xanh lá cây, màu phái sinh xanh lam và màu gỗ. Bởi vậy người mệnh Thổ không nên sử dụng những màu này để trang trí nhà.
 

Người mệnh thổ có thể dụng màu trắng.


Nhưng lại kị màu xanh.



Người mệnh Thổ nên sử dụng các đồ vật có nguồn gốc từ đất, điển hình nhất là chất liệu gốm sứ. Hiện nay đồ gốm sứ ngày càng phong phú, tiện dụng, tinh tế như các loại đồ đựng, bình cắm hoa và nhiều đồ trang trí khác.

Ngoài ra, các loại đá, đặc biệt là đá cẩm thạch cũng là những đồ dùng thuộc thổ, sẽ có tác dụng hỗ trợ cho người mệnh này. Bạn có thể sử dụng chúng để lát bề mặt tủ, bàn ăn, bàn uống nước...
 

Chất liệu đá cũng tốt cho người mệnh Thổ.


Những đồ dùng bằng gỗ có thể gây ra tổn hại cho người mệnh Thổ, vì vậy nên hạn chế hoặc tránh sử dụng.

Do Thổ sinh Kim, người mệnh Thổ có thể sử dụng các vật dụng kim loại, vừa thời thượng, lại thuận tiện và dễ sử dụng. Trên thị trường, các đồ dùng văn phòng, tủ quần áo, tủ bếp bằng kim loại ngày càng trở nên phổ biến, mang lại cho người dùng nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, người mệnh Thổ chỉ nên dùng với số lượng vừa phải.
 

Người mệnh Thổ có thể sử dụng các vật dụng bằng kim loại


Loài động vật đại diện cho mệnh thổ là loài chó, người mệnh Thổ nên trang trí hình con vật này trong nhà.

Những người mệnh Thổ nên trồng 5 hoặc 10 chậu cây trong nhà, các loại cây nên trồng là hàm tiếu, mễ lan, quế hoa, lục thảo trổ cây vạn tuế, dứa dại.

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi trang trí nhà cho người mệnh Thổ

Độc đáo quà tặng ngày 20/11 cho thầy cô

Những món quà tặng ngày 20/11 có ý nghĩa như vật phẩm phong thủy sẽ thay lời muốn nói, gửi gắm sự yêu mến và lời chúc sâu sắc nhất tới những người lái đò.
Độc đáo quà tặng ngày 20/11 cho thầy cô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nhà giáo Việt Nam được tổ chức nhằm tôn vinh tinh thần tôn sư trọng đạo tốt đẹp của dân tộc. Những món quà tặng ngày 20/11 có ý nghĩa như vật phẩm phong thủy sẽ thay lời muốn nói, gửi gắm sự yêu mến và lời chúc sâu sắc nhất tới những người lái đò vượt thời gian.

  Quà tặng ngày 20/11 rất phong phú và đa dạng, có thể là hoa tươi, mĩ phẩm cho cô, áo sơ mi cho thầy. Nhưng thật độc đáo và mới mẻ khi tặng thầy cô những vật phẩm phong thủy cát tường. Không chỉ đẹp mà nó còn mang tới may mắn, sức khỏe, tài lộc, hạnh phúc cho thầy cô và gia đình.  

1. Vòng đá phong thủy


Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh
 
Là vật phẩm phong thủy nhỏ nhưng có hiệu quả lớn, vòng đá phong thủy là món quà xinh xắn, dễ sử dụng và cũng rất hợp túi tiền. Các loại đá tốt như thạch anh, hắc diệu thạch, ngọc bích, phỉ thủy đều ẩn chứa nhiều ý nghĩa phong thủy lại tốt cho sức khỏe. Hãy dựa vào mệnh của thầy cô để chọn vòng đá có màu sắc phù hợp. Sự tinh tế này chắc chắn sẽ khiến họ cảm thấy rất vui khi nhận quà.  

2. Tranh đá quý


Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh
 
Sang trọng và cầu kì, tranh đá quý phong thủy là quà tặng ngày 20/11 rất thích hợp. Bạn có thể đặt làm riêng những bức tranh chữ mang ý nghĩa nhớ ơn thầy cô hoặc chọn sẵn những mẫu tranh phong thủy như tứ bình, mẫu đơn, bốn mùa, phong cảnh, tĩnh vật,…   

3. Tháp Văn Xương
 

Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh 3
 
Tháp Văn Xương đại diện cho học nghiệp, sự nghiệp, có tác dụng thúc đẩy sự thăng tiến, mang tới cát khí cho những người theo nghề giáo. Vì thế, món quà phong thủy này sẽ thay bạn bảo vệ và tăng cường tốt lành cho thầy cô giáo của mình. Tháp Văn Xương làm bằng ngọc, bằng gỗ hay bằng đồng đều tốt, hãy chọn chất liệu phù hợp với mệnh của thầy cô.  

4. Tranh cá chép hóa rồng


Doc dao qua tang ngay 2011 cho thay co hinh anh 4
 
Ý nghĩa của bức tranh phong thủy này hầu như ai cũng biết, với những thầy cô giáo mệnh Thủy thì đây là món quà tặng ngày 20/11 không thể phù hợp hơn. Cá vượt vũ môn, đại diện cho sự thăng tiến, thành công và vượng vận, bày trong nhà thầy cô vừa sang vừa tốt.
Ngoài ra, còn rất nhiều vật phẩm phong thủy cát tường khác đều có thể tặng thầy cô. Món quà là tấm lòng, quan trọng là gửi gắm tâm tư và tình cảm của mình, không nhất thiết phải quá đắt đỏ hay cầu kì, phô trương. Hãy hướng tới, tri ân những người đã dìu dắt chúng ta bằng sự quan tâm chân thành nhất.

► Cùng gửi những lời chúc ngày 20/11 ý nghĩa tới các thầy cô của bạn

Quà tặng phong thủy tốt lành Chiêu tài khai vận với cây kim tiền Hồ lô cho sức khỏe và an lành
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Độc đáo quà tặng ngày 20/11 cho thầy cô

Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Phong thủy bàn học: Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.
Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ một vài thay đổi nhỏ trong cách bố trí bàn học cho trẻ, phụ huynh đã giúp con thêm khỏe mạnh và có hứng thú học hành hơn.

1. Bàn học quay lưng vào cửa – Trẻ đau xương sống, thiếu cảm giác an toàn
 
Khi kê bàn học cho trẻ quay lưng về phía cửa ra vào hoặc cửa sổ mà đằng sau không có chỗ dựa vững chắc, trẻ dễ bị đau xương sống và thiếu cảm giác an toàn. Do đó, hiệu quả học tập không cao.
 
Theo lí giải phong thủy bàn học, chỗ dựa vững chắc sau lưng tượng trưng cho sự nâng đỡ của quý nhân. Nếu phía sau chỗ ngồi của trẻ quá trống trải sẽ gây cảm giác bất an, khiến trẻ khó tập trung học hành.

Thay doi cach bo tri ban hoc, tre khoe manh va thong minh hinh anh
Ảnh minh họa

2. Bàn học quay trực tiếp vào cửa sổ - Trẻ khó tập trung
 
Nếu bạn học của con bạn đang quay trực tiếp về phía cửa sổ, bạn cần phải thay đổi vị trí ngày ngay lập tức.
 
Việc trẻ hứng những luồng sát khí thẳng vào người do bố trí bàn học không tốt sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sức tập trung trong học tập của trẻ. Luồng sát khí này có thể là đèn đường, tháp nước hoặc góc cạnh tường nhà khác…
 
Ngoài ra, nếu kê bàn học đối diện với cửa ra vào cũng gây ra tình trạng tương tự, trẻ khó tập trung suy nghĩ, hiệu quả học tập giảm sút rõ rệt. 
 
3. Dùng bàn học có hình dạng kì quặc – Trẻ thiếu sự ổn định
 
Những bàn học có hình dạng kì quặc sẽ khiến trẻ cảm giác chênh vênh, thiếu sự ổn định. Từ đó khiến trẻ khó tập trung học được.
 
Ngoài ra, kiểu bàn này gây ra nhiều bất lợi, thậm chí còn có thể gây nguy hiểm cho trẻ vì có nhiều góc cạnh sắc nhọn. Theo phong thủy bàn học, tốt nhất nên chọn bàn có hình vuông, hình này đại diện cho sự ổn định và chắc chắn.
 
4. Bàn học có quá nhiều màu lòe loẹt – Trẻ bức bối, khó tập trung học
 
Việc sử dụng những gam màu sáng sẽ mang lại cảm giác tươi mới và kích thích sự sáng tạo ở trẻ. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều màu lòe loẹt lại gây phản tác dụng. Trẻ sẽ có cảm giác bức bối và khó tập trung trí lực để học bài, lâu dần sẽ dẫn tới học hành sa sút.
 
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phong thủy bàn học để trẻ khỏe mạnh và thông minh

Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ

Phong thủy ban công có nhiều lợi ích hơn bạn tưởng rất nhiều. Ví thế đừng lơ là, hãy biến khoảng diện tích nhỏ này thành không gian ngập tràn sức sống.
Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy ban công có nhiều lợi ích hơn bạn tưởng rất nhiều. Ví thế đừng lơ là, hãy biến khoảng diện tích nhỏ này thành không gian ngập tràn sức sống, góp phần nâng cao phong thủy nhà ở.


Nang cao phong thuy ban cong voi nhung trang tri nho hinh anh
 
Thông thường hầu như nhà nào cũng đều có ban công, nhưng kích thước ban công rộng hẹp bất đồng, thậm chí có ban công không quá đẹp, nên cần tiến hành trang trí lại để cải thiện phong thuỷ ban công.   Điều đầu tiên và quan trọng bậc nhất là thông gió, thông khí, làm sạch ban công. Nếu muốn biến ban công thành nơi nghỉ ngơi, hóng mát thì hãy dựng ở đây hệ thống vòm che, mái che hoặc ô che, vừa đẹp mắt lại tránh mưa tránh nắng. Tô điểm thêm vào đó là rèm cửa sổ, rèm trúc hợp tông, tạo cảnh quan thoáng đãng, dễ chịu và có tính thẩm mĩ.   Nên chọn mái che hoặc ô che có thể co duỗi theo ý muốn để điều tiết ánh sáng, có thiết kế gọn gàng, hợp lý và thoáng mắt vì diện tích ban công thường không lớn, không nên chọn những loại cầu kì, nặng nề, sẽ chắn hết dương khí từ ngoài bay vào nhà.   Ban công cũng là nơi thích hợp để bày cây cảnh, chậu hoa. Những chậu hoa nhỏ có thể thiết kế đặt lên lan can, tạo giàn leo cho những cây thân thảo hoặc trồng rau theo mùa. Cây xanh không chỉ làm đẹp ban công mà còn che nắng, tăng cường phong thủy, làm sạch không khí, có rất nhiều ích lợi. 
Nang cao phong thuy ban cong voi nhung trang tri nho hinh anh
 
Ngoài ra, phong thủy ban công cũng sẽ tốt lên nếu chủ nhân trang trí ở đây  những món đồ gốm nho nhỏ như chuông gió bằng gốm, đồ trang trí bằng gốm để bàn, treo tường, bình gốm,… Hoặc sử dụng những đồ bằng cói như thảm trải nền, vòng hoa,… cũng rất cát tường. Vì những đồ này đều thuộc Thổ, hợp với phong thủy ban công, trợ giúp phong thủy nhà ở.    Nếu vì điều kiện mà ban công cần khép kín thì nên bố trí đèn có ánh sáng vàng ở đây để tăng dương khí, tạo sự sáng sủa cho ban công. Ban công kị nhất là tối ám, đồ đạc chồng chất, khí quẩn quanh không thoát được sẽ tụ lại bay vào trong nhà. Đèn không nhất thiết phải sáng chói, ánh sáng dịu mát và tỏa ra xa là được. Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ 3 món đồ không được phép xuất hiện tại ban công Nhà chung cư chuẩn phong thủy: Theo hướng cửa chính hay ban công?
Thái Vân 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ

Phụ nữ có bát tự vượng phu, đặc biệt đắt chồng

Tuy rằng hiện tại kết hôn đều vì tình yêu nhưng đàn ông khi chọn vợ vẫn nên tham khảo những người phụ nữ có bát tự vượng phu dưới đây.
Phụ nữ có bát tự vượng phu, đặc biệt đắt chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy rằng hiện tại kết hôn đều vì tình yêu, không thông qua bát tự hợp hôn như truyền thống, nhưng đàn ông khi chọn vợ vẫn nên tham khảo những người phụ nữ có bát tự vượng phu dưới đây.


► Xem tướng số theo ngoại hình bát tự để đoán biết vận mệnh

phu nu co bat tu vuong phu hinh anh
 
1. Mệnh nhược   Dựa vào tử vi cho thấy, nữ mệnh không nên quá mạnh mẽ, độc lập, tự cường. Nam là Càn, nữ là Khôn, Khôn thì nên nhu hòa kết hợp với Càn mạnh dạn mới thành ra âm dương hòa hợp. Vì thế nữ mệnh có mệnh nhược sẽ là người vợ hiền thảo, nhu thuận. 2. Can ngày sinh thuộc âm   Nữ là âm nên can ngày sinh là âm thì phát huy được đặc tính âm của bản mệnh. Nếu can ngày dương, khí thế mạnh sẽ lấn át âm tính, không hòa hợp với bản tính ôn nhu của nữ giới. Nếu âm mạnh thì có thể lấy nhu thắng cương, lấy sự hiền hậu để áp chế sự mạnh mẽ, mới đích thực là người phụ nữ có bát tự vượng phu, giúp ích cho chồng.
Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung Xem bát tự biết người phụ nữ sinh ra đã có phú quý mệnh Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công

Ví dụ, nữ sinh ngày Quý Thủy thì dịu dàng, nho nhã động lòng người; nữ sinh ngày Đinh Hỏa thì nội tâm phong phú, dung nhan xinh đẹp; nữ sinh ngày Ất Mộc lại thiện lương, tốt bụng; nữ sinh ngày Tân Kim khí chất cao quý, nữ sinh ngày Kỷ Thổ chân thành, rộng lượng.

3. Thập Thần tổ hợp   Theo góc độ Thập Thần, bát tự của phụ nữ tốt nhất là có Quan tinh thanh thuần, không nên có Quan Sát hỗn tạp. Người mà Quan tinh thuần khiết thì chu đáo, tỉ mỉ, chung thủy, nữ tính, là mẹ hiền vợ đảm.
phu nu co bat tu vuong phu hinh anh
 
4. Thần Sát phối hợp
  Lá số tử vi nữ mệnh có Thiên Đức, Nguyệt Đức thì càng thêm rực rỡ, nếu Thiên Ất quý nhân ở Phu Thê Cung thì nhất định sẽ trợ lực cho chồng, là người vợ số 1. Nhưng nếu đụng phải Dương Nhận ngày, Khôi Cương ngày, thì nhất định không phải người phụ nữ tầm thường, tự mình tạo dựng sự nghiệp.   Dựa vào tháng sinh tìm ra người dư dả tiền bạc từ trung vận Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ có bát tự vượng phu, đặc biệt đắt chồng

Mơ thấy bóng đá: Có tiền tài bất ngờ –

Đã gọi là phái mạnh, dường như không một aỉ không yêu bóng đá. Một thanh niên 26 tuổi kể: Trong mơ, tôi thấy mình đang theo dõi một trận bóng. Trận đấu vô cùng kịch tính gay go. Tôi dán mắt vào màn hình tivi, hồi hộp theo từng đường chuyền bóng, tâm
Mơ thấy bóng đá: Có tiền tài bất ngờ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bóng đá: Có tiền tài bất ngờ –

Tử Vi với thế cuộc nhân sinh

Bài viết của cụ Thiên Lương trình bày: "tử vi với thế cuộc nhân sinh" rất hữu ích. Một bài viết rất dễ hiểu.
Tử Vi với thế cuộc nhân sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Bài viết của cụ Thiên lương)

Có những cách nào trong Tử vi mới đáng mặt là công bộc cao cấp trong lập pháp, hành pháp và tư pháp?

Tử vi thường tình được xem là thuật coi số mạng theo các vì sao mà thánh nhân đã ấn định theo cách thức tốt xấu, hên xui tùy theo bốn yếu tố năm tháng ngày giờ sinh cho mỗi cá nhân.

Ngày nay đã được phổ cập đến quảng đại quần chúng.

Riêng đối với bậc thức giả không còn là khoa bói toán. Nó là một môn học có lý lẽ đương nhiên sẽ diễn biến lớp lang theo luật bù trừ. Có thể nói nếu tin ở thuyết nhân quả, nó là triết lý của một tôn giáo. Bốn yếu tố như trên vừa kể không thể dẫn dắt người đời đến một kết quả tuyệt đối, may ra chỉ phúc chủ lộc thầy (muốn sanh ra ở vào quảng thời gian nào cũng chỉ là một lá số trong 518.400 cách trình bày đã quy định, không thể ra ngoài con số 518.400 được xếp đặt).

Sự tốt xấu hên xui phải có, đến mức độ nào phải tùy thuộc vào nhân quả. Tính theo nhân số miền nam VN có 20 triệu dân. Đối với 518.400 lá số, có thể có trung bình 38 đến 40 người có chung một lá số giống in hệt nhau. Giờ nào sanh nhiều có thể đến số tối đa 100, và tối thiểu là 10. Vậy không thể có đến 10 ông Quốc trưởng và cũng không thể có 100 người ngày giờ đó trúng số độc đắc 5 triệu đồng. Trong số 100 hay 10 người nào đó có thể lấy Đại vận 10 năm một, sự hên xui rất trùng có lớp lang xếp đặt theo chu kỳ tính theo sinh khắc chế hóa của âm dương Ngũ hành.

Một người khi đắc thời tưởng cao sanh cũng chiều người, muốn tung hoành ngang dọc rất dễ theo ý muốn, nhưng mấy ai đã nghĩ đến trèo cao thì ngã đau. Cái phần của mình chỉ trong giới hạn nào mà thôi.

Tử vi đã đặt người ta vào trong một cái vòng Tràng sinh Lộc tồn, Thái tuế rất phân minh rõ rệt. Tại sao lại đặt Thái dương ở cuối vòng Tràng sinh? Lý lẽ theo sự biết của thế nhân là mỗi cá nhân do bào thai đúc kết, nuôi dưỡng lên rồi khôn lớn tranh đua với đời, lần hồi đến chỗ suy tàn bệnh tật, rốt cuộc chỉ còn nấm mồ theo thời gian cũng là hết tuyệt. Thánh nhân đặt Thai, Dưỡng ở cuối vòng để nối tiếp Tràng sinh có ý nghĩa luân hồi trong cái vòng khép kín nối nhau, cứ kiếp này sang kiếp khác luân chuyển.

Lộc tồn là cái mồi phú quý chỉ dành cho cá nhân nào đắc cách, có nghĩa là đã ở một cái kiếp nào với nhân quả của nó. Một khi đã Suy Bệnh Tử thì đừng hòng ngang bằng với Quan đới, Lâm quan, Đế vượng. Phúc đức cho ai ráng mà tu tỉnh với trạng thái, Thai, Dưỡng, Sinh. Còn trái nghịch lẽ âm dương hay không duyên kiếp, Lộc tồn chỉ là một béo như cá, đánh lừa đàn chuột lắt đánh hơi thấy ngon thơm, nhào đầu vào lưỡi câu, lồng bẫy đưa thân thể đến chỗ nằm trên thớt bị dao phanh thây bầm nát.

Vòng Thái tuế, Lộc tồn là hai thế âm dương phân tách tóm hợp của Tràng sinh, Kiếp người một khi nhập thế cuộc cùng với thời gian quy định (năm tháng ngày giờ) vị trí Mệnh, Thân sẽ quyết phần số phận.

Người Thiếu âm là phần số người chân thật, tưởng ai cũng như mình, không phải là cứ chịu thiệt thòi mãi mài, cũng có lúc nở mặt nở mày, nhưng phải biết tự an ủi để cho kiếp sống được an vui như một triết nhân không tham sân ai, có cố cho lắm cũng chẳng lấn là bao. Đành rằng định mệnh là một việc, cái Ta cũng phải có số phận hẩm hiu cái Ta, chịu khó một chút tất nhiên không phải luân phiên đói rách.

May mắn được sáng suốt (Thiếu dương) tinh khôn hơn người, nhưng không qua mắt được lý công bằng thiên nhiên. Vậy khôn phải ngoan, biết lẽ phải quấy lợi cho mình đừng hại đến ai, không phải chỉ có một mình mình mới đáng sống.

Người thất vọng (Tuế phá) gặp nhiều việc không vừa lòng, không phải mình quật khởi trái với lương tâm mà thành công như ý muốn được, mà cũng không phải cứ ngồi than thân trách phận, phân trần đem lại tốt đẹp cho mình.

Với ba hạng người trên vẫn có lúc đắc thiên thời gặp bước vinh hoa (Đại vận gặp Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ). Nhưng biết mình biết người là tri thiên mệnh, không đưa thân thế đến chỗ quá thất vọng để rồi làm những việc ngàn năm lưu giữ như ai bán nước cầu vinh chẳng hạn, trái với người được tượng đồng bia đá, thì vạn niên bia miệng khó quên con người phản bội.

Người Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ

Trên nấc thang danh dự người Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ không phải sinh ra đời là đắc ý ngay từ lúc nằm nôi cho đến khi nhập quan xuống đất, vẫn phải trải qua một thời gian tối đa là 30 năm (3 đại vận) không thì cũng 2 đại vận để đào luyện nên con người hữu dụng cho xã hội, cho đất nước.

Người Mệnh, Thân Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ vẫn là người đáng trọng, nhưng buồn phiền hco ai Mệnh Thân đồng cung tam hợp tuổi bị Không Kiếp cản mũi, nhất là thêm Tả Hữu, thật lòng tiếc cho ai cho đất nước, tấm thân đa tài mà bất hữu dụng thật lòng thương khóc cho ai, mặc dầu không ai thuê mướn mình, bị Phá quân Thìn Tuất thủ Mệnh đứng trong tam hợp Thái tuế. Nỗi oan ức nào mấy ai hiều thấu ra tay minh oan bào chữa.

Tưởng đó là bổn phận của những Bao công huyền bí.

Biết rằng trong một xã hội, một quốc gia, nếu đa số dân là Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, hẳn rằng cái xã hội ấy, cái đất nước ấy không thể không tiến bộ, không phải là không sản xuất những vỹ nhân, khôg có những bản anh hùng ca trên một phương diện nào. Một thể chế đúng mức dân chủ chẳng hạn, từ vị Nguyên thủ quốc gia được phổ thông đầu phiếu bầu lên, rồi đến các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, người dân cầm lá phiếu đi bầu, nếu đa số trúng cử là người đứng trong tam hợp Thái tuế thì cái giai đoạn đó không thể không thịnh trị.

Một cái tốt đẹp hơn nữa, nếu những ông dân biểu, nghị sĩ (lập pháp), quan tòa (tư pháp) Tổng bộ trưởng (hành pháp) lại đang ở trong giai đoạn thiên thời đúng mức (Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ) nghĩa là người tam hợp Thái tuế lại gặp đại vận tam hợp Thái tuế.

Tử vi ngày nay đã được đại đa số quần chúng theo dõi, có quyền rộng rãi cầm phiếu bầu tùy ý. Ta hãy phân tách ai đâu là người xứng đáng có mặt trong giới nào: lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Công bộc xứng đáng

Thái tuế là cái gì cao trọng nhất là người trong giới lập pháp mới xứng đáng địa vị bất khả xâm phạm. Quan phù là ngôi vị các ngài Thẩm phán cầm cán cân công lý, tính toán cân nhắc công tội xác đáng mới tuyên án. Các ông Tổng, Bộ trưởng là địa vị dành cho những ai là người quyết tâm lao đầu làm việc chánh nghĩa trượng phu của Bạch hổ.

Hẳn là chỉ có các ông Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ là dường cột của quốc gia, ta cũng không thể quên 9 vị trí kia khi vận hội đến, nhưng phải có điều kiện như Tuế phá, Điếu khách, Tang môn nên hiểu thân phận mình sẽ là các ông lập pháp đối lập rất hay để kiềm chế bớt cái phóng tay của mấy ông hành pháp quá trớn. Các ông Thiếu âm, Long đức, Trực phù gặp thiên thời tự biết an ủi cũng sẽ là những vị hành pháp nêu cao danh nghĩa liêm chính với đời. Còn các cung Thiếu dương, Phúc đức, Tử phù, đừng quá hóm hỉnh, như số đã quy định Tử đức là điểm chính yếu để mấy ông giữ thăng bằng của nền tư pháp.

Đã biết tam hợp Thái tuế gặp nhầm Không Kiếp chỉ là người hữu tâm mà không đắc dụng, trái lại 9 vị trí kia nếu có Không Kiếp, thật tình không biết mời mấy ông ngồi vào ngôi vị nào với đầu óc vị tha thương mại của mấy ông, nếu lại thêm đầy đủ cả Tả hữu.

KHHB 75-3-b-Diễm Chi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi với thế cuộc nhân sinh

Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Thiên, địa, nhân là sự thể nghiệm vũtrụ trong hệ thống lớn. Với tư cách là một hiện tượng, văn hóa kết tinh cao độsự thể nghiệm của người sáng tạo vănhóa. Nó là sự khái quát và tổng kết về thế giới nhân thể đầy sinh mệnh.
Mệnh vận vốn có trong vũ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thể nghiệm là gì ? Khi ta nói “Tôi đau khổ”, “Tôi sung sướng”... thì điều muốn diễn đạt là một cảm giác có thật, cũng là diễn đạt một loại thể nghiệm, trần thuật lại một loại thể nghiệm. Còn vô số điều khó mà diễn đạt được bằng lời, chẳng hạn như “Chiêm bao” là sự trầm tích từ đáy lòng về một thế giới đa dạng, nhiều sắc thái, đầy sáng tạo. Mỗi vùng, mỗi đất nước đều có nền văn hóa với những hạt nhân khác nhau. “Trời” có thể nói là hạt nhân của văn hóa Trung Hoa . Không biết “ Trời”  thì cũng không thể hiểu, hoặc không cảm nhận được sự thể nghiệm này.

Nhưng đây là khái niệm “Trời” có lịch sử. Sự ra đời của Văn hóa nhà Chu giữa giao thời An – Chu, hạt nhân của nó là “Lấy Trời làm trên hết, lấy đức làm gốc”. Nó được hun đúc qua các thời Chiến Quốc, Tần Hán và đã có những biến đổi to lớn. Nếu nói Trời của người đời Chu được hiện ra thành hệ thống lớn thiên hạ thì Trời ở thời Chiên Quốc, Tần Hán lại hiện thành hệ thống lớn thiên, địa, nhân.

Toàn bộ sự hiển hiện của thể nghiệm này là sự tiêu giảm, tăng trưởng của âm dương, tượng vận hành của năm khí. Đạo gia gọi đoa là “ Đạo”, lý học gọi đó  “Lý”, Đồng Trọng Thư gọi đó là “ Trời”.  Đương nhiên đạo, lý, Trời đều là sự xạ ảnh, mô phỏng, tượng trưng ra bên ngoài của sự thể nghiệm vũ trụ đó. Còn âm dương, ngũ hành là hệ thống công cụ để biễu diễn sự thể nghiệm đó.

Âm dương và ngũ hành đều khởi nguồn từ sự thể nghiệm sinh mệnh được tuôn trào ra từ tâm linh của người Trung Quốc cổ. Khác với sự thể nghiệm chân thực, ở đây là sự thể nghiệm mô phỏng, tượng trưng ẩn dụ.

Như mộng, theo dạng đặc biệt này mà nói: mộng cảnh là tượng, mộng ý là thể nghiệm. Về căn bản mà nói: sự thể nghiệm bị con người ngày nay xem là “ thần bí” đó không thể  dùng lời nói và logic để truyền lại mà chỉ có thể tự mình “ cảm nhận”. Nhưng trải qua sự thể nghiệm trời, đất, vạn vật hòa quyện với nhau làm một và khi sự thể nghiệm đó đã “phát hiện” được cách biểu đạt thích hợp thì tự nhiên nó được giải thích bằng lời, bằng văn một cách sinh động. Sáng tạo là “thiên tích” (trời cho), tức là từ “tượng” mà toát thành lời. Giống như nghệ thuật tạo hình là phương thức thể nghiệm không diễn đạt được thành lời còn nhiều, còn phong phú hơn cả những cái đã được diễn đạt bằng lời. Chữ Hán không có sự lặp lại một cách máy móc như các loại chữ khác mà ưu tạo hình của nó chính là kết tinh của phương thức biểu đạt sự kết hợp giữa sự thể nghiệm của con người đối với thế giới chung quanh cộng thêm ngôn ngữ. Âm dương, ngũ hành đã mượn cái công năng vượt khỏi ngôn ngữ trong Hán tự, nó là hệ thống ngôn ngữ để biểu diễn sự thể nghiệm về vũ trụ, song nó vẫn chưa diễn đạt hết những ý cảnh không nói được bằng lời đó.

Nếu nói âm dương, ngũ hành là cái giá, cái khuynh, vậy thì chỉ có xuyên qua nó mới có thể ngầm hiểu được thế giới ẩn tàng trong đó, mới có thể nắm được cái thế giới mà người xưa sống trong đó. Cho nên nói, ta muốn thông qua âm dương, ngũ hành để học các dạng kỹ thuật, thuật số thì trước hết phải hiểu rõ tính chất của : kim, mộc, thủy, hỏa, thổ mà người đời xưa đã thể nghiệm. Tức là dùng một hệ thống khái niệm và một tự tính toán tối giản để cố gắng diễn đạt một tư tưởng hết sức hòan chỉnh và phong phú. Quan niệm về âm dương và ngũ hành được bắt nguồn không phải từ văn hoá đời Chu. Từ thời Tần Hán, học thuyết âm dương, ngũ hành đã bắt đầu trở thành hệ thống biểu diễn được quán triệt trong mọi lãnh vực. “Lã thị xuân thu” được hình thành ở miền đất phía Tần đã cụ thể hoá một bước thuyết âm dương, ngũ hành vốn đã được lưu truyền rất rộng rãi, rất thịnh hành thời đó. Trong “ Thập nhị kỷ” đã miêu tả trong một năm, các thiên tượng, khí tượng, vật tượng tương ứng với sự vận động của năm khí và lấy đó làm căn cứ để chế dịnh ra luật lệnh vũ trụ của mười hai tháng trong một năm.

“Lệnh tháng” là dùng ngũ hành và âm dương để miêu tả lại sự cảm thụ đối với sự thay đổi  thời tiết của các mùa. Đến giữa đời Tây Hán hai học thuyết âm dương và ngũ hành đã kết hợp lại với nhau và dần dần được thừa nhận là một hệ thống biễu diễn chung. Trong hệ thống khái niệm mà học thuyết âm dương ngũ hành biểu diễn này, vũ trụ là một bức tranh trong đó trời đất, vạn vật hòa quyện với nhau, cảm ứng lẫn nhau, xâm nhập  lẫn nhau “khiến cho con người vừa bị ràng buộc, vừa sợ hãi”. Con người sống trong thế giới đó “thuận theo thì tốt, nếu làm ngược lại, không chết thì cũng gặp tai hoạ”. Người  hòan thành cuối cùng của hệ thống biểu diễn này là “Chuẩn nam tử” và Đổng Trọng Thư. Họ tuy phân biệt đại biểu cho hai truyền thống lớn là Đạo gia và Nho gia, nhưng cùng đưa ra một hệ thống quan niêm, cùng sử dụng một hệ biểu diễn ( âm dương, ngũ hành), cùng có một phẩm chất tinh thần như nhau. Trong hệ thống văn hóa Trung Quốc cổ, tuy hai người ở những tầng thư và lĩnh vực khác nhau, nhưng lại xác lập cho nhau, bổ trợ cho nhau, thống nhất làm một. Nền văn hóa Trung Quốc luôn lấy “hệ thống lớn” làm đạo.

Đạo này không phải là “hệ thống lớn thiên hạ” gồm hai chiều không gian mà các nhà Nho, Pháp đời Tần trước đây truy tìm mà là “ Hệ thống lớn: cổ, kim, thiên, địa, nhân”, lập thể và thời gian gồm bốn chiều lấy âm dương và ngũ hành làm biểu tượng. Nho, Đạo, Mặc, Danh, Pháp gia đều tìm thấy vị trí của mình trong hệ thống này. Âm dương, ngũ hành là từ thời Tần Hán về sau, người Trung Quốc sống trong thế giới lập pháp chế định ra, là nhân tố thống triệt trong mọi lĩnh vực văn hóa khác và hình thành nên văn hoá Trung Quốc ngày nay.

Người” là con người có gốc ở trời. Về bản chất Trời là cái gì đó không thể nói được bằng lời, nhưng trời thông qua âm dương và ngũ hành để thể hiện. Con người thông qua hiểu rõ âm dương, phân biệt ngũ hành để có thể hiểu được chí trời, đạo trời. Thực tế là con người lấy âm dương, ngũ hành để miêu tả lại sự thể nghiệm đối với trời. Người là con người có gốc ở trời. Đổng Trọng Thư qua “Thái cực đồ thuyết” nói rõ: âm dương, ngũ hành đều ra đời từ Thái cực. Thái cực là chỉ “năm khí phân bố”, “hai khí giao cảm”, tức là muốn nói âm dương, ngũ hành đều là khí.

Con người là tú khí của âm dương ngũ hành nên cao quý nhất trong vạn vật. Con người là vật quý nhất trong vũ trụ, vì hình thể của con người là do thiên số hóa thành; khí huyết của con người là do thiên khí hóa thành; đức hạnh của con người”. Vì trời là tổ của vạn vật, con người được thụ mệnh của Trời trong hệ thống lớn, do đó con người phải hành động thuận với lẽ trời, không được làm ngược lại.

Con người vì sao lại có mệnh vận ?  Cái quan trọng nhất của con người là mệnh vận. Điều mà con người thể nghiệm sâu sắc nhất là mệnh vận. Cái khó nhất, mơ hồ nhất của con người thể nghiệm về thế giới cũng là mệnh vận. Mệnh vận mà chúng ta nói không phải là một lực lượng siêu tự nhiên, siêu nhân nào khác nằm bên ngoài hoặc  từ bên ngoài đến, mà thực chất là một loại thể nghiệm. Cái gọi là “thần của mệnh vận”, “lực của mệnh vận” chẳng qua là sản vật được thể hiện ra bên ngoài của sự thể nghiệm về mệnh vận. Mệnh vận tồn tại khắp mọi nơi, mọi lúc. Tất cả mọi cảm thụ, mọi hoạt động, mọi sự sáng tạo của con người đều lấp lánh ánh sáng của sự thể nghiệm về vận mệnh. Mệnh vận với tư cách là một dạng thể nghiệm, rất khó nói bằng lời, căn bản  không thể tìm ra được một định nghĩa ngắn gọn thích hợp. Mênh vận tuy có thể biết được, nhưng là vô hình, muốn nói rõ về nó thì trước hế phải thể hiện nó bằng hình tượng. Sự thể nghiệm hệ thống lớn thiên, địa, nhân là lấy tượng âm dương, ngũ hành để diễn đạt.

Sự biến đổi của thiên tượng là ở sự biến đổi của âm dương ngũ hành. Sự biến đổi của âm dương, ngũ hành bắt nguồn ở sự biến mất của người hay sự việc. Cho nên nói: sự biến mất của người hay sự việc và sự biến đổi của thiên tượng là đều do cảm ứng của âm dương, ngũ hành mà ra. Mệnh của con người thể hiện sự “biến đổi” của vũ trụ, cũng tức là sự thể nghiệm một trạng thái nhất định nào đó trong quá trình biến dịch của vũ trụ. Con người tàng chứa toàn bộ “thông tinh” của những trạng thái này. Điều đó được gọi là  “bẩm sinh”. Những “thông tin” của trạng thái vũ trụ được biểu tượng bởi âm dương, ngũ hành. Người ta dùng can, chỉ để biểu thị nó. Nhưng sự biến đổi khác nhau của vũ trụ, mệnh sẽ biểu hiện thành những vận khác nhau. Vì vậy mới có từ gọi là mệnh vận. Mệnh là một trạng thái vũ trụ nhất định nào đó cố kết lại, còn vận là những cảnh ngộ gặp phải trong trạng thái vũ trụ khong ngừng lưu biến.

Âm dương, ngũ hành là khí. Mệnh vận mà nó biểu hiện được hiển hiện thành những khí có cấu thành bởi các “thành phần” khác nhau. Đối với mỗi người mà nói, vì phân lượng khó bẩm sinh thụ đắc khác nhau nên có sự chênh lệch nhau. Người hấp thụ được khí trong, thuần khiết, đầy đặn thì bẩm sinh tốt, người hấp thu được khí đục, tạp, khô, mỏng thì bẩm sinh không tốt. Con người sống giữa trời đất. Một trạng thái khí nhất định nào đó của vũ trụ đều nằm trong sự biến đổi không ngừng của vũ trụ.

Khi ta đã hiểu rõ tượng của âm ương, ngũ hành thì sẽ ngầm hiểu được thế giới “vạn vật với ta làm một”. Trong thế giới này, một sự vật dù to hay nhỏ, đều tuân theo quy luật “ đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”, giao cảm lẫn nhau, tác động lẫn nhau. Do đó thế giới này là “thế giới thông tinh” mà âm dương, ngũ hành là biểu tượng của các thông tin đó. Mệnh vận của từng cá thể vốn có trong vũ trụ. Đó chính là ý nghĩa cơ bản của trị mệnh. “Tri mệnh thì không lo”, đó thực sự là chân trời cao cả.

Lược trích "Dự đoán theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh vận vốn có trong vũ trụ
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd