Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

7 điều nhất định phải làm trước khi kết thúc năm cũ

Năm mới 2016 bắt đầu bằng một kỳ nghỉ kéo dài 09 ngày. Dù bạn sẽ nghỉ ngơi, đi du lịch hay làm việc trong ngày này thì hãy nhớ dành thời gian để làm 07 điều tiễn năm cũ và đón năm mới sắp đến nhé!
7 điều nhất định phải làm trước khi kết thúc năm cũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nhìn lại 1 năm qua mình đã làm được những gì. Cái gì nằm trong kế hoạch vẫn chưa làm được thì mau mau hoàn thành, còn nhắm không thể làm kịp thì cho qua.
Đừng chỉ nhìn vào thành công, hãy đối mặt với những thất bại để có thể rút kinh nghiệm cho một năm mới hoàn hảo hơn.

2. Cho qua những chuyện buồn, những cảm xúc tiêu cực hãy tiễn đi hết. Bạn có thể tự thưởng cho mình một chuyến đi chơi xa vào cuối năm để giải tỏa hết tất cả những tiêu cực trong năm qua. Còn bao nhiêu ngày phép, xõa hết đi nào. Bạn không thể tự dằn vặt bản thân mình hoài với những điều chưa tốt, những chuyện buồn trong năm cũ.

3. Chấm dứt hết tất cả các khoản nợ. Chẳng ai muốn năm mới lại thiếu nợ người khác đúng không nè và cũng đừng trở thành 1 con nợ “xuyên thời gian” cả 2 năm như vậy. Nó hơi kì, hơi dai. Năm sau có mượn tiền chắc không còn ai dám cho mượn.

4. Cũng đừng để nợ ai một lời xin lỗi. Có một vài mối quan hệ bị rạn nứt, ngay cả khi bạn không phải là người có lỗi, hãy cho cả 2 một cơ hội khác để cải thiện bằng cách xin lỗi trước. Đảm bảo một năm mới của bạn sẽ vui vẻ và ý nghĩa hơn rất nhiều. Hoặc ít nhất, bạn cũng cảm thấy nhẹ lòng vì bản thân đã dám làm 1 điều gì đó cho người khác.


5. Và tất nhiên, hãy dũng cảm đi đòi nợ. Thời gian cuối năm là lúc bạn cần nhiều tiền nhất để mua sắm, để chi trả rất nhiều khoản, nếu ai đó đang nợ, hãy khéo léo đòi lại vì quyền lợi của mình. Chẳng hạn như 1 status ngắn trên Facebook.


6. Thay áo cho không gian sống. Năm mới, cái gì cũng phải mới. Hãy làm 1 chút gì đó để không gian sống trở nên mới hơn, đẹp hơn. Thay drap giường, giặt sạch rèm cửa, lau chùi tất cả ngóc ngách trong nhà,…Bạn sẽ cảm thấy tràn đầy năng lượng khi không gian sống thay áo mới cho mà coi.

7. Tút tát nhan sắc bản thân. Hãy để bản thân lung linh tỏa sáng trong dịp Tết. Cả 1 năm rồi, bạn đã dành ra bao nhiêu thời gian để chăm chút cho bản thân? Tạn dụng dịp này mà làm mới bản thân luôn nào. Đừng ngại tốn kém 1 chút, mua sắm thêm quần áo mới, chỗ nào xấu thì đi cải thiện ngay, ý mình là tóc tai chẳng hạn

Webtretho.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 điều nhất định phải làm trước khi kết thúc năm cũ

Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch

Bạn nghe nhiều nhưng đã hiểu đúng về Tứ hành xung chưa? Tứ hành xung là gì? Có phải tất cả các con giáp thuộc Tứ hành xung thì sẽ xung khắc với nhau không?
Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé.   Là người Việt Nam, chắc hiếm ai chưa từng nghe thấy cụm từ “Tứ hành xung”. Điều này được áp dụng với nhiều mối quan hệ trong cuộc sống, từ xã giao bạn bè, cấp trên cấp dưới tới hợp tác làm ăn. Với nhiều cặp đôi, đây chính là lý do khiến họ không đến được với nhau, để rồi đôi lứa chia lìa, những con tim cùng chung nhịp đập mà lại chẳng thể thuộc về nhau.   Vậy bạn đã hiểu chính xác về khái niệm này hay chưa? Trong tử vi thì tứ hành xung là gì? Tại sao người ta lại kiêng kị sự kết hợp của những con giáp thuộc cục diện Tứ hành xung? Những câu hỏi này hôm nay sẽ được Lịch ngày tốt giải đáp nhé.

 

Tứ hành xung là gì?

  Trong số 12 con giáp, quan niệm dân gian cho rằng có 3 nhóm con giáp xung khắc với nhau, mỗi nhóm gồm có 4 con giáp như sau:   1. Tý, Ngọ, Mão, Dậu   2. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi   3. Dần, Thân, Tị, Hợi

Mời bạn đọc thêm: Tam hợp là gì, Lục hợp là gì, nên hiểu sao cho đúng?

 

Tại sao có quan niệm Tứ hành xung?

 

12 con giáp được lập ra dựa theo các con vật gần gũi với nhà nông, có tập quán sinh hoạt tương ứng với các giờ trong ngày, từ đó đặt ra địa chi. Trong 3 nhóm Tứ hành xung ở trên, các con vật thuộc nhóm đó được cho là khắc nhau, hay ăn thịt hoặc làm hại nhau, từ đó quy ra những người sinh vào những năm đó cũng sẽ không hợp nhau, khắc khẩu hoặc áp chế nhau về nhiều phương diện trong cuộc sống.


Tu hanh xung la gi Hieu dung de khong con bi kich hinh anh
 
 

Các con giáp thuộc nhóm Tứ hành xung đều xung khắc với nhau?

  Đa số người Việt đều hiểu rằng, tất cả những con giáp thuộc nhóm Tứ hành xung đều xung khắc với nhau. Nhưng thực tế thì đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào Tứ hành xung liệu có chính xác? Không phải cứ Dần Thân Tị Hợi thì người tuổi Dần sẽ khắc với người tuổi Hợi mà ngược lại, Dần Hợi còn Nhị hợp nữa.   Theo quan niệm âm dương ngũ hành, ta có quy ước ngũ hành ứng với 12 chi như sau:   Tý – Hợi thuộc hành Thủy  Sửu – Thìn – Mùi – Tuất thuộc hành Thổ Dần – Mão thuộc hành Mộc Tị - Ngọ thuộc hành Hỏa Thân – Dậu thuộc hành Kim   Trong 3 nhóm Tứ hành xung, vẫn tồn tại các cặp con giáp Nhị hợp. Các con giáp trong Tứ hành xung chỉ xung khắc theo cặp, tạo thành Lục xung.   Tý – Ngọ tương xung. Mão – Dậu tương xung. Dần – Thân tương xung. Tị - Hợi tương xung. Thìn – Tuất tương xung. Sửu – Mùi tương xung.   Trong tử vi về thuyết ngũ hành tương khắc thì Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy lại khắc Hỏa. Các cặp xung khắc này được tính theo nguyên tắc Ngũ hành, tức là Hợi Thủy và Tị Hỏa xung khắc, Dần Mộc và Thân Kim xung khắc. Còn Dần Mộc lại được Hợi Thủy dưỡng, không có gì xung khắc.

Tu hanh xung la gi Hieu dung de khong con bi kich hinh anh
 

Xung khắc còn phải dựa theo mệnh

  Sự xung khắc giữa các con giáp không đơn giản xác định dựa vào địa chi mà còn bị chi phối bởi thiên can, tức chịu sự ảnh hưởng của mệnh nữa. Không phải người tuổi Tị nào cũng khắc với người tuổi Hợi.   Từ xa xưa, tổ tiên chúng ta đã sử dụng hệ can chi gồm có 12 địa chi (hay 12 con giáp) và 10 thiên can. Mỗi can chi lại thuộc các hành riêng trong ngũ hành. 12 thiên can cũng được chia thành các yếu tố ngũ hành như sau:   Giáp, Ất thuộc hành Mộc. Bính Đinh thuộc hành Hỏa. Mậu Kỷ thuộc hành Thổ. Canh Tân thuộc hành Kim. Nhâm Quý thuộc hành Thổ.   Về tính chất âm dương, 12 thiên can và 10 địa chi cũng được chia thành 2 nhóm âm và dương.   Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc Dương. Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc Âm. Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm thuộc Dương. Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm.   Lục Thập Hoa Giáp được tạo nên căn cứ vào nguyên tắc can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm, từ đó có 60 năm ứng với 60 hoa giáp. Khi kết hợp thiên can và địa chi với nhau tạo thành một năm thì năm đó sẽ có hành khác với cả can và chi, hay còn gọi là nạp âm Lục Thập Hoa Giáp.   Hai con giáp sẽ chỉ thực sự xung khắc với nhau nếu mệnh tương khắc. Chẳng hạn, ta có Tị và Hợi tương xung, nhưng tuổi Kỷ Tị lại là nạp Âm Mộc, không xung khắc với Kỷ Hợi nạp Âm Mộc hay Quý Hợi nạp Âm Thủy. Kỷ Tị và Kỷ Hợi là tương hòa vì cùng là Âm Mộc, còn Kỷ Tị với Quý Hợi là tương sinh bởi Mộc của Kỷ Tị sẽ được Thủy của Quý Hợi dưỡng.    Thực ra việc tương hợp hay xung khắc giữa người với người dựa trên rất nhiều yếu tố. Phải xét trên nhiều phương diện để đưa ra phán đoán chính xác. Nên hiểu rõ Tứ hành xung là gì, không có chuyện cứ không hợp tuổi là vạn sự sẽ trắc trở. Trong cuộc sống gia đình cũng như các mối quan hệ trong xã hội, dù hợp hay xung thì cũng nên nhường nhịn và thông cảm cho nhau, có thể mới có được cuộc sống vui tươi, hạnh phúc.    An An   Tam tai là gì, vì sao Tam hợp hóa Tam tai? Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ hành xung là gì? Hiểu đúng để không còn bi kịch

Chọn cây trồng hỗ trợ sinh khí –

Trong phong thủy, nhiều loại cây cỏ có ý nghĩa hỗ trợ sinh khí khá đặc biệt. Tre Tre là một loại cây cảnh được lựa chọn nhiều nhất khi dùng để trang trí trước cửa nhà. Theo thuyết phong thủy đây là loại cây đem lại nhiều may mắn nhất cho gia chủ, giú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, nhiều loại cây cỏ có ý nghĩa hỗ trợ sinh khí khá đặc biệt.

Tre

Tre là một loại cây cảnh được lựa chọn nhiều nhất khi dùng để trang trí trước cửa nhà. Theo thuyết phong thủy đây là loại cây đem lại nhiều may mắn nhất cho gia chủ, giúp chủ nhân làm ăn phát đạt. Tre cũng là biểu tượng của loại cây phú quý, mang lại sự no đủ. Bên cạnh đó cũng có thể trồng tre xung quanh hàng rào, trước hiên nhà hoặc trong vườn.

Hiện có nhiều giống tre cảnh khác nhau, tùy thuộc diện tích và không gian nhà rộng hay hẹp bạn có thể lựa chọn loại tre phù hợp.

images729470_bamboo_forest_1

Cây cảnh và hoa

Theo nguyên tắc phong thủy, trồng hoa trước hiên nhà sẽ đem lại sự thịnh vượng và sức khỏe cho gia chủ. Đặc biệt, hoa trồng ở hướng Đông Nam góc vườn còn đem lại may mắn.

Theo thuyết phong thủy, hai loại cây chanh và cam trồng trước nhà sẽ đem lại nhiều cơ hội làm ăn và lợi nhuận. Cũng có thể lựa chọn cây táo để cải thiện những mối quan hệ, giúp gia đình luôn giữ được hòa khí; cây lựu thể hiện tình cảm yêu thương và mong muốn những đứa con khôn ngoan, khỏe mạnh. Trồng ở hướng Nam, lựu và táo sẽ mang lại may mắn cho gia chủ.

Ngoài ra, nếu mong muốn các thành viên trong gia đình luôn có sức khỏe dồi dào, phòng tránh bệnh tật thì có thể trồng cây ở hướng đông nhà. Khi chọn cây trồng bên cạnh nhà kiểu này hãy chọn loại thân cứng, tán rộng.

Trồng cây đào ở hướng Tây rất tốt cho trẻ nhỏ, giúp trẻ luôn gặp may mắn và gia đình hạnh phúc.

Cây thông giúp kéo dài tuổi thọ

Thông có sức sống mãnh liệt, không cần chăm bón nhiều nhưng vẫn có thể sinh trưởng và phát triển. Chính vì thế theo thuyết phong thủy, thông giúp gia đình gia chủ kéo dài tuổi thọ, thích hợp với những gia đình có người già, lớn tuổi.

Không trồng cây chính giữa cửa nhà

Trồng cây chính giữa cửa nhà sẽ vi phạm thuyết phong thủy. Trước hết là việc cản trở đi lại, ra vào ngôi nhà, sau đó là vật cản cản trở vận may và những điều tốt đẹp đến với gia chủ. Thậm chí có thể gây nên những rắc rối về tài chính hoặc trên đường công danh.

Loại bỏ những cây chết hoặc sâu

Cây cối đem lại phong thủy cho ngôi nhà của bạn, vì thế những loại cây được chọn trồng phải là những cây khỏe mạnh, không bị sâu hoặc không có dấu hiệu chết yểu mới phát huy tốt vai trò phong thủy.

Nếu không may cây cảnh bị sâu đục thân hoặc khô héo, hãy nhanh chóng thay thế ngay cây khác. Điều này càng tối kỵ hơn nếu trong gia đình bạn đang có người ốm hoặc có người già.

Trồng liễu bên cạnh ao, bể, hồ nước

Nếu trong nhà bạn có một chiếc ao, hồ hay bể nước nhỏ thì lời khuyên dành cho bạn là nên trồng liễu xung quanh khu vực đó. Điều này rất có lợi cho phong thủy, mang đến sự thịnh vượng và tiền của, vật chất cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cây trồng hỗ trợ sinh khí –

Tứ yếu - Thập dụ - Bát pháp

Bài viết trích ra từ bản dịch Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư của tác giả Vũ Tài Lục. Đây là một bài viết rất hay!
Tứ yếu - Thập dụ - Bát pháp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trích dẫn từ sách Tử vi đẩu số toàn thư của cụ Vũ Tài Lục dịch và bình chú

Các sao phân phối đóng tại 12 cung, biến hoá vô cùng. Có bốn điểm trọng yếu để phân biệt:

a) Cát hung

b) Hư thực

c) Chủ khách

d) Cường nhược

Cát – Hung: Sao có sao thiện, sao ác, thiện là cát tinh, ác là hung tinh. Hung hay cát không phải chỉ căn cứ trên tính chất mỗi vị sao mà còn căn cứ trên chỗ đứng của nó đúng hay sai, miếu địa hay hãm địa.

Hư thực thế nào?

Sao tốt lâm miếu địa mới là thực cát, thực cát thì không hung dù gặp hung cũng chẳng sợ. Sao xấu rơi vào hãm địa mới là thực hung, thực hung thì không cát, dù gặp cát cũng khó lòng giải. Sao tốt ở hãm địa là hư cát, hư cát là không tốt, còn có thể biến cát thành hung. Sao xấu ở miếu địa là hư hung, hư hung là không hung, còn có thể biến hung thành cát.

Chia chủ khách ra sao?

Lấy các sao ở bản phương làm chủ, các sao tại cung tam hợp hay xung chiếu là khách. Nếu như bản phương không có chính tinh tức không có chủ thì phải mượn sao ở cung xung chiếu làm chủ, các sao cung tam hợp làm khách.

Cường nhược đây ý nói cường nhược trong tương quan chủ khách. Khách với chủ đều tốt là khách chủ tương đắc hay khách chủ đều xấu là một bầy bạo nguợc thì khỏi phải đặt vấn đề cường nhược. Chủ khách vừa hung vừa cát thì phải xét chủ mạnh hay khách mạnh. Nếu chủ mạnh thì khách theo chủ, nếu chủ yếu thì khách kéo chủ đi. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.

Thập dụ là gì?

Là mười điều căn bản cho việc xem số ở mỗi cung cùng với các cung tam hợp và cung xung chiếu:

  1. Bản phương tốt (cát) “do nội tự cường” mạnh từ bên trong mạnh ra.
  2. Bản phương xấu (hung) là “tòng căn tự phát” hư từ gốc rễ.
  3. Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc” chờ xuân đón phúc.
  4. Cung xung chiếu xấu là “đương đầu ác bổng” giơ đầu chịu búa đập.
  5. Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”, lắm chân tay giúp đỡ.
  6. Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”, địch từ bên phải, bên trái đánh tới.
  7. Lân phương (cung đằng trước đằng sau) tốt là “lưỡng lân tương phù” hai bên hàng xóm phù trợ.
  8. Lân phương xấu là “lưỡng lân tương vũ”, hai bên hàng xóm mưu hại.
  9. Cả bốn cung cùng tốt là “ Thiên tường vân tập” mây ngũ sắc kéo về chầu.
  10. Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca” bị vây tứ phía không lối thoát.

Bát pháp là tám lối định cách cục khi xem sổ. Mệnh ai cũng thế, đều có cách cục ví như hình vuông, hình tròn, to, nhỏ, đẹp, xấu, lành vỡ của đồ vật. Cách cục của mệnh nói cho hết thì nhiều vô cùng nhưng đây dùng lối quy nạp để đưa thành tám lối. Chia ra như sau:

A. Thành phá tứ pháp:

Phàm mệnh thân bản phương có sao tốt gặp các sao khác ở cung tam hợp và xung chiếu nếu gặp:

  • Khoa Quyền Lộc Quí thì kể như cách cục thành, đáng phê mấy chữ “giao long đắc vận vũ” (con rồng gặp mây nước).
  • Nếu gặp tứ hung Hỏa Linh, Dương Đà thì kể như phá cách loại “miêu nhi bất tú” (chỉ nẩy mầm mà mầm không xanh tốt).
  • Nếu vừa gặp tứ hung lẫn tứ cát thì kể như trong thành có phá, chẳng khác chi “bạch khuê hữu điềm” (viên ngọc trắng bị vết nứt, vết mẻ).
  • Cả tứ hung lẫn tứ cát đều không thì kể là cách chưa thành nhưng không bị phá, chờ xem hạn ra sao giống như “hỗn kim phác ngọc” (vàng còn lẫn các khoáng chất tạp nhạp, ngọc chưa được lấy ra khỏi đá).

B. Cứu khí tứ pháp:

Phàm mệnh thân cung mà các cung xung chiếu tam hợp đều có hung nếu:

  • Gặp Lộc Quí Quyền Khoa là cứu cách, hạn hán lâu ngày được cơn mưa “cửu hạn phùng cam vũ”.
  • Gặp Hỏa Linh Dương Đà là khí cách (bỏ đi), cây gỗ mục không thể khắc đẽo làm gì được “hủ mộc nan điêu”.
  • Gặp vừa tứ cát vừa tứ hung là vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”.
  • Không gặp cả tứ cát lẫn tứ hung là cách “thủ tàu bão khuyết” nấn ná đợi thời.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ yếu - Thập dụ - Bát pháp

Tử vi trọn đời nữ mệnh Đinh Sửu 1997

Nữ mệnh sinh năm 1997 tuổi con Trâu năm Đinh Sửu, thuộc cung Ký mạng Giản hạ Thủy. Xem sinh năm 1997 thì mệnh gì, diễn biến cuộc đời như thế nào? nên kết hôn với tuổi nào thì hợp, tuổi nào thì hợp làm ăn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ mệnh sinh năm 1997 tuổi con Trâu năm Đinh Sửu, thuộc cung Ly mang Giản hạ Thủy.

Tử vi trọn đời nữ mệnh Đinh Sửu 1997

CUỘC ĐỜI CỦA NỮ MỆNH ĐINH SỬU

Tuổi Đinh Sửu tiền vận có nhiều vất vả buồn thương, qua trung vận mới được nhiều may mắn trong cuộc đời. Bổn mạng được nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên lẫn tài lộc, hậu vận thì mới có kết quả và mang nhiều tốt đẹp cho cuộc đời, hy vọng sẽ có những thành công lớn về hậu vận, số sung sướng vào hậu vận, cuộc sống được bảo đảm và đầy đủ.

Tóm lại: Cuộc đời của nữ mệnh từ nhỏ vất vả, vào trung vận mới được hy vọng về tiền bạc, hậu vận mới được sung sướng an nhàn.

TÌNH DUYÊN CỦA NỮ MỆNH ĐINH SỬU

Về vấn đề tình duyên, bước đầu nhiều trở lực, không có một quyết định dứt khoát, nên thường hay bị lừa đảo trong chuyện tình cảm, làm cho cuộc sống đôi khi buồn khổ.

Vấn đề tình yêu của tuổi Đinh Sửu có ba trường hợp như sau:

Nếu bạn sinh vào tháng này thì cuộc đời phải có 3 lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 4, 9 và 12 âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc là khi bạn sinh vào những tháng 1, 2, 5, 8 và 10 âm lịch. Và nếu bạn sinh vào tháng 3, 6, 7, và 11 âm lịch thì bạn hoàn toàn được hưởng hạnh phúc, không có thay đổi về tình duyên.

Đó là về vấn đề tình duyên, còn với hôn nhân gia đình thì bạn nên lựa chọn những tuổi hợp với mình để kết hôn. Khi lựa chọn được những người hợp tuổi thì không những đường tình duyên của bạn được thuận lợi mà cả về tài lộc và sự nghiệp của bạn cũng phát triển hơn. Bạn nên lựa chọn những bạn nam tuổi sau đây để kết hôn: Mậu Dần (1998), Canh Thìn (2000), Giáp Thân (2004).

Nếu bạn sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 âm lịch thì bạn cần phải cẩn thận trong việc lập gia đình mới có thể thành công toàn vẹn được.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH CỦA NỮ MỆNH ĐINH SỬU

Phần gia đạo có nhiều điều hay đẹp và không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời. Nếu có công danh thì cũng chỉ ở mức độ bình thường, không phát triển được.

SỰ NGHIỆP TIỀN TÀI CỦA NỮ MỆNH ĐINH SỬU 1997

Sự nghiệp có thành công sớm hay muộn là do ở sự siêng năng và kiên nhẫn của bạn, vì cuộc đời còn phải trả qua sự tương hợp của bấn đề tình duyên. Như riêng về cá nhân thì hoàn thành sự nghiệp một cách khó khăn, phải ở tuổi 30 thì mới có sự nghiệp tốt đẹp. Tiền tài vừa đủ, không giàu sang phú quý, những cũng không thiếu hụt, tiền bạc chỉ ở mức độ trung bình không có mức dư giả.

DIỄN BIẾN CUỘC ĐỜI CỦA TUỔI ĐINH SỬU

Từ năm 20 tuổi đến năm 25 tuổi:

Năm 20 tuổi được khá về đường tài lộc và tình cảm. Năm 21 tuổi có bệnh tật, kỵ tháng 6 và tháng 7, nên cẩn thận trong hai tháng này, những tháng khác thì bình thường. năm 22 tuổi, năm này có phát triển về tài lộc và tình cảm được lên cao, toàn năm đều tốt. Năm 23 tuổi không nên đi xa, làm ăn nên cẩn thận nếu không thì tiền bạc sẽ thất thoát, năm có kỵ tuổi, nhất là những thangs1, 5, 7 và 10 âm lịch. Năm 24 tuổi, năm này rất tốt cho việc làm ăn, có lợi nhỏ và tháng 12 thì đại lợi. Năm 25 tuổi năm này cũng phát đạt về việc làm ăn, tài lộc khá dồi dào, toàn ăn thắng lợi nhiều hơn hại trên mọi lĩnh vực. Suốt thời gian này tình cảm ở mức trung bình không có gì đáng nói.

Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi:

Năm 26 tuổi, có kỵ tháng 3 tháng 4 có hao tài đôi chút, những tháng khác trung bình. Vào năm 27 tuổi khá tốt đẹp, có phát triển về đường tài lộc lẫn sự nghiệp đều tốt. Năm 28 tuổi năm này nên làm những việc gia đình, không nên giao dịch tiền bạc cũng như không nên làm ăn lớn. Năm 29, 30 tuổi hai năm này bình thường không có gì quan trọng xảy ra.

Từ năm 31 đến năm 35 tuổi:

Năm 31 tuổi, nên cẩn thận sẽ có đau nặng hay trong gia đinh có tang khó, năm này làm ăn không được khá. Năm 32 tuổi, năm này làm ăn không được tốt nhưng không có hao tài tốn của, tài lộc vẫn bình thường. Năm 33 tuổi, năm quá xấu cho bổn mạng và tuổi, năm này kị đi xa hay làm ăn về tiền bạc. Năm 34, 35 tuổi hai năm này đều tốt, có hoạnh tài vào năm 34 tuổi. Năm 35 tuổi nên cẩn thận việc gia đạo một chút, việc làm phát triển tốt.

Từ năm 26 đến năm 40 tuổi:

Tuổi 36 được tốt. Năm 37 tuổi có nhiều dịp may đưa đến, nên hùn hạp nay buôn bán thì tốt nhất. Năm 38, 39 tuổi có cơ hội thuận tiện cho sự phát triển nghề nghiệp và công danh lẫn tình cảm. Năm 38 tuổi kỵ vào tháng 9. Năm 39 tuổi kỵ tháng 2, hai tháng của năm, nên tránh đụng chạm tình cảm bất lợi. Năm 40 tuổi thì trung bình, tài lộc điều hòa, tình cảm hơi có rắc rối những rồi cũng ổn định.

Từ năm 41 đến năm 45 tuổi:

Khoảng thời gian này rất tốt đẹp về phần gia đạo, nên cần lo cho bổn mạng, nếu đi mua bán hay làm ăn có tính cách tiền bạc nên coi thường. Những năm này không nên đi xa, hãy xuất hành theo như trên thì tốt.

Từ năm 46 tuổi đến năm 50 tuổi:

Thời gian này cố tạo lấy một cuộc sống đầy đủ cho con cái thì hơn. Sẽ có nhiều dịp may đưa đến về phần tiền bạc và tình cảm. năm 47 tuổi thường đau bệnh, những năm khác bổn mạng vững.

Xem thêm sao chiếu mệnh của tuổi Đinh Sửu qua các năm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời nữ mệnh Đinh Sửu 1997

Thay đổi phòng khách cho mùa hè thú vị hơn

Thay đổi một vài thứ để tạo nên sự thú vị trong phòng khách mà vẫn giữ được nét đẹp cùng sở thích cá nhân. Thử tham khảo những gợi ý dưới đây bạn nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tạo không gian thích hợp cho các hoạt động mùa hè

Nếu bạn sắp có những bữa tiệc cocktail sang trọng hoặc những đêm tiệc nhẹ nhàng tại gia thì nên tạo ra không gian phòng khách phù hợp nơi mà bạn cảm thấy thoải mái và thích ứng với các hoạt động sẽ diễn ra ở đó. Như thêm vào trong không gian các màu sắc hot nhất của mùa hè, tạo sự vui vẻ, trẻ trung như màu xanh ngọc, màu cam, màu hồng tím trên nền các phụ kiện màu trung tính khác.

 

 

2. Thêm vào phòng khách những đặc trưng của mùa hè nhiệt đới

Một chậu cây khoai nước hay cây ráy cảnh đem đến cho không gian phòng khách trầm tĩnh này sự trẻ trung, vẻ căng tràn nhựa sống. Thêm các phụ kiện khác thể hiện sự giản dị, mộc mạc, các chất liệu ưa chuộng vào hè như sợi gai, bình gốm, các đồ mây tre đan… Điểm màu hot của hè là màu vàng da cam trên bàn nâu gụ tạo nên cái nhìn ấn tượng rất tương xứng với chậu cây mang âm hưởng hè nhiệt đới.

 

 

3. Thêm màu sắc tươi vui

Trong không gian với nền màu trầm tĩnh, xanh nhẹ nhàng, màu be và trắng chủ nhà tạo điểm nhấn với một bộ sưu tập lớn các bức tranh trên tường, mặc cho gối dựa lưng có màu nổi bật như màu hồng san hô. Trên bàn cắm hoa cẩm tú cầu màu hồng đỏ loại hoa đại vô cùng rực rỡ. Điểm trên khay màu xanh pastel là những vật trang trí mang hương vị biển xanh như vỏ ốc, vỏ sò, sao biển.

 

 

4. Chia màu sắc thành cặp tạo nên sự tương phản thú vị

Một mẹo nhỏ khiến phòng khách đẹp hơn là tạo nên giới hạn nhờ sự tương phản. Đặt các màu sắc khác nhau của các phụ kiện theo đôi với nhau. Ví dụ tấm rèm cửa sổ cùng tông màu với thảm nhà, bình hoa cùng tông màu với sofa, những chiếc gối dựa lưng có hoa văn và màu sắc y như nhau, ghế và bàn giống nhau. Trong đó có 2 cặp màu tương phản nhau rõ nét là màu be và màu xanh nước biển. Cả không gian mang sự tươi trẻ, trong trẻo và thoáng đãng khi hè về.

 

 

5. Sử dụng những gì bạn có

Để tiết kiệm tiền trong thời buổi kinh tế khó khăn này, bạn nên tận dụng những gì mình có để trang trí phòng khách đẹp hơn. Như tận dụng những chiếc đĩa cũ dành cho bữa sáng để tạo nên những tác phẩm nghệ thuật trang trí trên tường. Gối cũ trong phòng ngủ được thay vải bọc mới làm gối dựa trong phòng khách. Bình hoa tận dụng từ những bình cũ với lớp sơn mới có màu sắc bắt mắt. Ngoài ra, bạn nên mua sắm ở các cửa hàng cũ, cửa hàng tiết kiệm, đổi đồ cũ. Để phòng khách tươi sáng hơn bạn nên sử dụng các tông màu rực rỡ như màu hồng đậm, màu vàng chanh, xanh ngọc với các hoạt tiết như kẻ ô bàn cờ, họa tiết floral.

 

 

6. Mua nội thất nên nghĩ tới việc sử dụng chúng ở hai không gian trở nên

Để tận dụng được những đồ nội thất khi đã cũ, lúc mua bạn cần xác định các mục có thể sử dụng được ở nhiều nơi trong nhà của mình. Bàn ăn thấp bằng và dài có thể sử dụng cho một bữa ăn cuối tuần ở phòng ăn song cũng có thể trở thành một chiếc bàn tiếp khách trong phòng khách nếu bạn có những bữa tiệc đông người. Về màu sắc khi chọn nội thất này, nên chọn các màu trung tính hoặc trầm thì sẽ phù hợp với mọi không gian.

 

 

7. Lặp lại phong cách của đồ nội thất

Cho dù bạn chọn phong cách không đối xứng hoặc đối xứng khi sắp xếp đồ đạc trong phòng thì vẫn phải nhắc lại màu sắc hoặc hoa văn ở một số đồ đạc tạo nên một không gian hòa hợp, giàu thẩm mĩ. Ví dụ như màu vàng của bạn được nhắc lại ở khay đựng hoa quả, bình hoa, vải bọc gối. Họa tiết sóng lượn màu đen pha trắng được nhắc lại ở các gối dựa. Màu xanh đen của sofa được nhắc lại ở màu hoa của gối dựa. Tất cả tạo nên một căn phòng khách, nơi tiếp khách và trò chuyện của bạn thật sự hoàn hảo với gu thẩm mĩ rõ nét.

 

 

8. Không khí vui vẻ là trên hết

Bước vào phòng khách, một không gian tạo cho người ta cảm giác thân mật, vui vẻ sẽ giúp cho cuộc trò chuyện của khách và chủ nhà trở nên thoải mái, đạt hiệu quả cao trong cuộc sống cũng như trong công việc. Vì thế, hãy vui chơi trên các thiết kế của bạn. Bắt đầu bằng những điều mà bạn thích, đừng quá bó buộc trong những nguyên tắc thiết kế bất di bất dịch, miễn là mọi thứ trong thật tươi vui và trong lành, cảm giác thích thú lan trong tâm khảm bạn khi bạn ngồi nhâm nhi tách trà và ngắm nhìn thành quả trang trí căn phòng.

 

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thay đổi phòng khách cho mùa hè thú vị hơn

HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Giới thiếu các dạng địa hình xấu, bất lợi trong phong thủy nhà ở. Đọc bài này quý bạn sẽ mở rộng tầm nhìn về chọn đất, chọn mua nhà ở. Và giả sử căn nhà của bạn có gặp phải những bất lợi kể trên, thì cũng biết cách hóa giải điều xấu đó
HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Hướng nhà ở kỵ xoay mặt vào núi. Xoay mặt vào núi có nghĩa là ở chỗ không trông có, làm việc gì cũng sẽ gặp trắc trở, không nên chọn chỗ ở như thế. Nhà quay mặt vào núi không khí không được lưu thông, khí hung, hơi ẩm ngưng trệ, tù hãm ảnh hưởng tới sức khỏe. Khí cát bị cản trở không thể vào được căn nhà, tầm nhìn bị che khuất, tương lai, tiền đồ trì trệ, là một loại hung trạch. Không nên chọn mua đất hoặc nhà ở địa thế này. Nếu gặp phải trường hợp này nên tu sửa, tôn tạo, mở cửa theo hướng khác. Làm như vậy, về mặt khoa học, mùa hạ đón được gió mát, mùa đông, ánh nắng chiếu vào, tiêu diệt những vi khuẩn gây bệnh bằng các tác nhân vật lý, hóa học, trời mưa, trời ẩm, hơi ẩm thoát ra ngoài, đảm bảo cho sức khỏe con người. Về mặt phong thủy, tầm nhìn thông thoáng, tiền đồ rộng mở, cát khí mây lành ngưng tụ, tiền của ngày càng sinh sôi, nảy nở, cuộc sống hạnh phúc, gia đạo ấm êm.

     Nhà ở không nên gần đường sắt. Ven đường sắt tiếng ồn lớn, gây phiền nhiều thị giác, thính giác, tổn hại thể chất và tinh thần. Không nên mua nhà hoặc chọn nơi sinh sống tại khu vực này. Cuộc sống trong cơ chế thị trường với những áp lực công việc vô cùng căng thẳng, khiến con người mệt mỏi sau mỗi ngày đi làm về. Thực tế, con người ở trong căn nhà của mình là 1/3 thời gian trong ngày. Căn nhà bị tiếng ồn ảnh hưởng dù chỉ một ngày cũng tăng thêm sự mệt mỏi, căng thẳng, bất an. Nếu như ngày nào cũng ở đó, tất gây bệnh mãn tính. Dạng đất đai, nhà ở như vậy cũng không phải lý tưởng gì. Nếu gặp tình huống trên, bạn nên thiết kế phòng ngủ kín đáo và hệ thống cách âm thật tốt, để tránh những ảnh hưởng xấu về sức khỏe. Và chúng ta cũng khẳng định, công nhận với nhau một điều rẳng, sức khỏe có tốt, tinh thần có thoải mái, phấn khởi thì công danh mới hanh thông thuận lợi, cuộc sống mới vui vẻ, ngọt ngào

     Nhà ở không được để hệ thống cầu vượt bao vây, phong tỏa, ở vào tình huống này dễ gặp nguy hiểm và bị phá sản. Cầu vượt hoặc con đường theo phong thủy là tượng Thanh long, chỉ tốt trong trường hợp ở bên trái của ngôi nhà. Sự sắp đặt thuận vị đó chính là tả Thanh long, hữu Bạch hổ, hậu Huyền Vũ, tiền Chu tước. Nếu cầu vượt bao quanh nhà, chỉnh thể lý tưởng đã bị phá vỡ, dẫn đến tình trạng mất cân bằng. Đạo lý muôn đời đó là trạng thái cân bằng, trung dung, không thiên lệch, bất cập và thái quá. Gặp căn nhà như thế này, chủ nhà dễ gặp những chuyện rủi ro đột ngột. Nếu muốn hóa giải xui xẻo, hãy đặt tượng thiện tài đồng tử và một cặp kỳ lân trong nhà.

     Bên cạnh nhà không nên có bãi rác. Người xưa gọi đây là “Độc âm sát”, tầng càng thấp càng nguy hiểm. Ngày nay, dân số ngày càng phát triển đông đúc, và mật độ gia tăng. Đi kèm với quy mô dân số là vấn đề công nghiệp hóa. Rác thải và ô nhiễm môi trường, ô nhiễm bầu khí quyển là một hệ quả tất yếu. Nhà ở gần bãi rác, mà không xử lý được ô nhiễm, rất bất lợi cho sức khỏe. Muốn hóa giải, có thể treo hồ lô bằng gỗ hoặc tiền đồng Ngũ đế trong nhà.

     Nhà ở kỵ gần cột điện cao thế. Trường hợp này còn được gọi là “Kim hỏa sát”, cách hóa giải là dùng nhiều vật dụng được làm từ gỗ và đất, đồng thời bài trí các đồ ngọc, đồ sứ trong nhà.

     Nếu nơi ở là lầu cao, bên cạnh không nên có một không nên có một ngôi nhà nhỏ đứng cô lập, địa hình này gọi là “Cô độc sát” biện pháp hóa giải là đặt một con chó đá há miệng tượng trưng cho sự ồn ào, náo nhiệt, tránh được sự cô độc, vì khí cô độc đã bị con chó nuốt đi.

     Bên dưới nhà ở không nên có đường tàu điện ngầm và đường hầm, địa hình này gọi là “Xuyên tâm sát”. Nơi ở càng thấp càng dễ bị tổn thất. Để hóa giải, ta có thể bố trí tám viên ngọc trắng hoặc đặt tháp Văn Xương trong nhà. Ngoài xem các kiêng kị trong nhà thì bạn có thể tham khảo các kiêng kị trong phong thủy nhà tắm tạp phongthuyso.vn. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: HÓA GIẢI ĐIỀU HUNG KỴ TRONG PHONG THỦY

Cỗ Tết ba miền

Năm mới gia đình cùng sum họp quanh mâm cỗ tết là một mỹ tục mà dân tộc Việt Nam đã lưu truyền bao đời nay; thể hiện sự thiện lành, tính khoan hoà của dân tộc với nền văn hoá nông nghiệp truyền thống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh tế cỗ Bắc

Mâm cỗ vùng đồng bằng Bắc bộ thường tuân thủ đúng bài bản. Mâm cỗ thường gồm bốn dĩa và bốn bát không kể những dĩa xôi và các bát nước chấm. Bốn dĩa gồm hai dĩa thịt có thể là gà và heo, một dĩa nem thính, một dĩa giò lụa. Có thể thêm một dĩa giò mỡ (giò thủ hoặc thịt đông). Bốn bát gồm bát ninh, bát măng hầm giò heo, bát miến, bát mộc. Đây là những yêu cầu căn bản của mâm cổ. Tuỳ gia đình có thể thêm những món như nộm, xào, ngày tết còn có món đặc trưng như bánh chưng, dưa hành. Tráng miệng có mứt sen, quất, gừng, chè kho.

Chăm chút cỗ Trung


Những món trên mâm cỗ miền Trung thường chú trọng đến sự chăm chút và tính bảo quản do khí hậu khắc nghiệt. Những món nguội như chả phụng, nem, tré. Gỏi có gà bóp rau răm; gỏi trái vả; măng, mít trộn. Món nóng có nem lụi, bò nướng sả ớt. Những món nguội lưu trữ được dài ngày thường được cuốn với bánh tráng, dưa kiệu.

Món chính để ăn với cơm có món quay, rán từ heo, gà. Món nấu có bò nấu thưng, củ cải kho nạc heo, thịt nạc rim, hon… Và thường không thiếu món canh giò heo hầm, gà tiềm, bánh tét, dưa món. Và nhiều món tráng miệng từ mứt; bánh có bánh tổ, bánh in, bánh thuẩn, bánh bột sắn, bánh ít, bánh đậu xanh sấy, bánh bảy lửa, cốm…

Phong phú cỗ Nam


Mâm cỗ tết miền Nam thường có thịt kho nước dừa và canh khổ qua.

Với món nguội có nem, bì, lòng heo khìa, giò heo nhồi, lạp xưởng tươi, gỏi ngó sen… Riêng gỏi gà luộc xé phay trộn củ hành, kiệu là món thường có trên mâm cỗ. Các món ngâm chua như lỗ tai heo ngâm giấm, tôm khô củ kiệu cũng được ưa chuộng. Món chính để ăn cơm như bò nấu đun, gà rim nước dừa tươi. Đặc biệt, hầu như khắp nơi ở Nam bộ nhà nào cũng có nồi thịt kho nước dừa ăn với dưa giá và canh khổ qua. Hai món này luôn có trong mâm cơm cúng ông bà ngày 30 tết. Theo dân gian thì “khổ qua” là món ăn để mong ước sự cơ cực qua đi cho năm mới tốt đẹp hơn. Xét thực tế đây là món ăn mát, giải mỡ, lưu trữ lâu ở thời tiết nóng miền Nam. Và thường phải có món bánh tét nhân mỡ ăn với củ cải ngâm nước mắm.

Tráng miệng có những loại mứt trái cây như mứt dừa, me, mãng cầu, gừng dẻo, củ năn, thèo lèo, kẹo chuối, xôi vị, bánh bò, bánh ít, bánh tét ngọt…

Cân bằng âm dương, thể hiện ngũ hành

Nhìn chung mâm cỗ ngày tết ba miền có những nét riêng thay đổi theo thổ nhưỡng, tập quán. Nhưng riêng bánh chưng, bánh tét thì không có sự khác biệt về nguyên liệu.

Cỗ tết, luôn có thịt mỡ, tinh bột, bánh mứt nhiều nên vị ngọt béo hơn hẳn ngày thường. Đồng thời mùa tết không khí cũng hanh khô. Do đó cách ăn ở ba miền đều thể hiện sự cân bằng âm dương, kèm những món nhiều đạm mỡ là dưa hành, cải chua, củ kiệu, dưa giá… nhằm làm bớt sự ngán ngậy.

Đặc biệt còn có thức ăn uống mang tính tiêu thực tốt như rượu nếp cẩm của miền Bắc, cơm rượu của miền Trung và Nam. Sự phối hợp nguyên liệu nóng và nguyên liệu mát cũng là nghệ thuật cân bằng âm dương trong món ăn ngày tết. Chẳng hạn, cá lóc kho kèm thịt heo (cá nước – âm hơn, heo trên cạn – dương hơn). Thịt, cá (dương hơn) được xào với rau củ (âm hơn).

Nhìn mâm cỗ tết Việt, màu sắc hài hoà. Rau quả xanh tươi của hành mộc thể hiện sự tươi mới mùa Xuân. Màu đỏ – hành hoả, màu của thịt thà, nem chả mang đầy năng lượng cho cuộc sống. Màu vàng – hành thổ từ sắc vàng như bánh mứt thể hiện sự an lành. Màu trắng – hành kim của các món bún, cơm, xôi, bánh tráng tượng cho sự vững chắc, bền bỉ. Và màu nâu sẫm, màu đen – hành thuỷ của các loại nấm, tóc tiên… tượng trưng cho sự may mắn, hanh thông. Màu sắc ngũ hành có đủ trong mâm cỗ tết thể hiện sự ước mong điều tốt lành trong năm mới.

Trich tu: SGTT.VN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cỗ Tết ba miền

Xem tướng tay: Các đường chỉ tay

Chắc chắn các bạn đã không dưới một lần tò mò liệu những đường chỉ tay có thực sự mang những chỉ dẫn vận mạng của mình. Thuật xem chỉ tay là nghệ thuật tìm hiểu tương lai qua các đường chỉ tay (nam xem bàn tay trái, nữ xem bàn tay phải). Đó là một thuật pháp (thuật tiên đoán) có nguồn gốc từ thời xa xưa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Đường sanh đạo

Đó là một trong những đường quan trọng nhất trong bàn tay. Đường này ở giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ và chạy hướng về phía cổ tay. Đường này diễn tả mức độ sinh khí, năng lượng, sức mạnh thể chất, thành tích và sự bền chắc.
Đường nét rất rõ ràng: giới tính phát triển.
Đường cong yếu: thiếu năng lượng và sinh động, nhục cảm suy yếu.
Đường chỉ nhỏ và rõ: sức sống tốt, ý chí tốt.
Đường chỉ rộng: có sức mạnh thể chất nhưng hệ thần kinh rất mong manh.

Đường trí đạo

Nằm ngang ở giữa bàn tay dưới đường tâm đạo, đường chỉ này xác định bạn có suy nghĩ thuần lý hay tưởng tượng.
Nhỏ và sâu: thông minh, đầu óc lanh lẹ.
Rộng: phù phiếm, nông nổi, vật chất.
Đường định mạng (may mắn)
Đường bắt đầu đi lên từ phía đáy bàn tay, hướng về gò thổ tinh và chia bàn tay ra làm hai. Nó diễn tả yếu tố may mắn trong cuộc đời, định mệnh.
Không có: nó cho thấy một cá nhân cần phải làm việc khó nhọc mới thành công.
Đường chỉ sâu: thành công nhưng không thỏa mãn.
Xuất phát từ đường sinh đạo: người này chỉ dựa vào bản thân.
Xuất phát từ cổ tay: nếu khắc sâu, gặp may suốt đời, thành công.

Đường tâm đạo

Đường này nằm ngang ở phần trên của bàn tay. Đường này ngự trị các khía cạnh cảm xúc và biểu lộ tiềm năng tình ái, mối tương quan với người yêu và những người xung quanh, không có đường chỉ này: hoàn toàn vô cảm.
Thẳng: tư tưởng kiểm soát cảm xúc.
Xuất phát từ ngón trỏ: tình duyên và ghen tuông.
Xuất phát dưới ngón giữa: nhục cảm hoàn toàn, thiên về khoái lạc.
Xuất phát từ dưới ngón đeo nhẫn: kém cảm xúc.

Đường thái dương (hay là đường mặt trời)

Song song với đường may mắn, nhiều người không có đường này.
Xuất phát từ cổ tay cho đến ngón đeo nhẫn: may mắn và thành công tuyệt đối, một định mệnh phi thường.
Xuất phát từ gò hỏa tinh: kiên trì và có ý chí thành công.
Xuất phát từ gò mặt trăng: thành công nghệ thuật.
Xuất phát từ đường trí đạo: thành công đến từ sự suy nghĩ.
Xuất phát từ đường sinh đạo: chỉ biết dựa vào bản thân.
Xuất phát từ đường tâm đạo: thành công đến muộn.

Đường hôn nhân (giới tính)

Nằm dưới ngón tay út, nhưng người ta chỉ chú ý đến đường chỉ có nét sâu nhất vì thường có nhiều đường chỉ ở đây. Đây là đường chỉ về hôn nhân hay về giới tính.
Rõ ràng và thẳng: hôn nhân hạnh phúc.
Nhiều đường chỉ cạn: nhiều cuộc sống chung không hôn thú.
Đường chỉ đi lên: độc thân.
Đường chỉ đi xuống: ly thân.
Đường chỉ chẻ đôi lúc đầu: khó khăn khi bắt đầu sống chung.
Đường chỉ chẻ đôi lúc sau: tan vỡ.

Nguồn: Tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tay: Các đường chỉ tay

Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Thần số ẩn chứa những bí ẩn của cuộc sống, tình yêu. Vậy con số nào sẽ là trời sinh một đôi với con số trong sinh mệnh của bạn?
Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần số gồm 9 con số từ 1 - 9, đem các chữ số trong ngày sinh nhật của bạn tách ra từng số một rồi cộng vào lấy tổng, nếu tổng chưa nằm trong các số từ 1 - 9 thì lại tiếp tục tách từng số ra cộng vào cho đến khi được kết quả nằm trong khoảng 1 - 9.

Ví dụ: sinh nhật của bạn là 29/9/1989 thì cách tính là:

2 + 9 + 9 + 1 + 9 + 8 + 9 = 47 tiếp tục 4 + 7 = 11 tiếp tục 1 + 1 = 2. Như vậy, thì 2 chính là số của bạn.

1-1491-1419577872.jpg

Số 1 và số 2

Hai bạn chính là một cặp trời sinh. Số 1 nội tâm, độc lập, thích cảm giác được chăm sóc. Còn số 2 lại là một người tính cực kỳ chu đáo, tỉ mỉ, luôn quan tâm đối phương, cho mà không cần nhận lại. Chỉ cần hai người luôn để ý đến tâm trạng của đối phương, để đối phương cảm nhận được sự ấm áp, tình yêu của hai người sẽ càng say đắm. Tuy nhiên, số 2 là người ít nói, vì vậy số 1 nên là người chủ động trò chuyện, còn số 2 thì nên nói ra tâm sự cũng như tình cảm của mình nhiều hơn, như vậy thì hai người ở bên nhau sẽ thêm hạnh phúc và bền vững.

Số 3 và số 5

Hai bạn là một cặp đôi tuyệt vời, tư tưởng tiến bộ, nhiệt tình, chủ động, phối hợp với nhau rất tốt. Cả hai đều thích kết giao bạn bè, bạn bè cũng giúp đỡ không ít cho tình cảm của hai người. Tuy nhiên, đôi khi cả hai đều tỏ ra tùy hứng, gặp chuyện thường muốn trốn tránh, khiến vấn đề không được giải quyết mà càng ngày càng lớn. Nếu cả hai bên có thể bình tĩnh, lý trí hơn và đối mặt với vấn đề thì cuộc sống của hai người sẽ càng yên ấm, tình cảm cũng ổn định hơn.

Số 4 và số 6

Hai bạn tâm linh tương thông, thấu hiểu đối phương, không cần nhiều lời cũng có thể hiểu rõ tâm ý đối phương. Số 4 thì là người lý trí, số 6 lại là người tình cảm, cả hai đều khá nội tâm, nhưng cũng rất ân cần, ấm áp. Hai người bổ khuyết, hỗ trợ nhau rất tốt. Ở bên nhau, chỉ cần hai người càng quan tâm chăm sóc nhau, lắng nghe tâm ý đối phương, khiến đối phương cảm nhận được sự ấm áp, đáng tin cậy, không rời thì chắc chắn hai bạn sẽ tạo nên một câu chuyện tình lãng mạng hoàn mỹ.

Số 6 và Số 1

Số 6 là người tinh tế, nhạy cảm, bình tĩnh, cùng người số 1 đầy cảm tính, thấu hiểu tâm ý người khác là vừa vặn bổ sung cho nhau. Khi ở bên nhau, số 1 có thể biết được tâm tình của số 6, số 1 cũng là người biết lắng nghe, số 6 có tâm sự đều có thể cùng số 1 giãi bày. Và sự chân thành của số 6 cũng cho số 1 cảm giác an toàn. Hai người yêu thương lẫn nhau, tạo nên một tình yêu ngọt ngào. Nhưng hai người đều rất lụy tình, bởi vậy cần học cách tự yêu bản thân hơn một chút.

Số 7 và số 8

Hai người đều rất thực tế, đáng tin cậy, và hòa hợp, khi ở bên nhau đều mang lại cho đối phương cảm giác ấm áp. Thái độ đối với hiện thực cuộc sống của hai người khá tương đồng, đều mong muốn ổn định, có mục tiêu rõ ràng cho tương lai. Mỗi khi bàn về tương lai, cùng nhau đặt ra mục tiêu thì hai người đều cảm thấy vui vẻ, cảm tình tăng thêm. Tuy nhiên cả hai đều trầm lặng, nếu như ở bên nhau thì hai người nên tham gia nhiều những hoạt động giải trí, tập thể để cuộc sống thêm phong phú.

Số 9 và số 7

Hai bạn rất có duyên với nhau, tuy một người hướng nội, lý trí; một người hướng ngoại và tình cảm, nhưng cũng vì thế mà thu hút lẫn nhau. Khi ở bên nhau, cả hai nên chú ý duy trì không gian riêng của đối phương, không nên can thiệp quá sâu thì sẽ rất vui vẻ, hạnh phúc. Ngoài ra, số 9 không nên tạo nhiều áp lực cho đối phương. Đôi bên nên trò chuyện nhiều hơn để thấu hiểu lẫn nhau và để đối phương cảm thấy an tâm, hơn nữa nếu như vậy số 9 còn có thể nhận được nhiều sự quan tâm từ phía số 7. Thời gian rảnh cả hai có thể cùng nhau tham gia hoạt động giải trí hay nghệ thuật để có thêm nhiều điểm chung, hâm nóng tình cảm, cuộc sống hai người sẽ càng hạnh phúc hơn.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Tu phúc tích đức thắng số

Ta tin những lời chỉ dẫn của thiền sư và làm lễ thụ giáo. Nhân đó, trước bàn thờ Phật , thành tâm phát lồ sám hối tất cả những điều lầm lỗi, tội ác đã làm từ trước đến nay, nguyện sau này sẽ không phạm phải nữa, lại dâng sớ nguyện làm ba ngàn điều thiện, trước cầu được đăng khoa để đền đáp ân đức của trời đất và tổ tông.
Tu phúc tích đức thắng số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vân Cốc thiền sư chỉ dẫn cho ta cách thức lập một cuốn sổ ghi công và tội, dặn ta hàng ngày phải ghi thật rõ ràng những điều mình đã làm, dù thiện hay ác đều phải ghi lại, thiện ghi bên cột thiện, và ác ghi vào cột ác để so sánh xem thiện nhiều hay ác nhiều mà tu sửa, ngoài ra lại bảo ta nên niệm chú Chuẩn Đề nhờ Phật gia bị thì những điều cầu nguyện ắt sẽ được ứng nghiệm.

Thiền sư còn bảo ta những người chuyên vẽ bùa chú thường nói nếu không được mật truyền thì họa bùa không linh ắt bị quỷ thần cười chê. Chỗ bí quyết đó là khi cất bút họa, trước hết phải dứt bỏ hết mọi sự trần duyên không được khởi một ý niệm nào để cho tâm thực thanh tịnh rồi mới bắt đầu đặt bút họa một điểm gọi là hỗn độn khai cơ, rồi cứ tự nhiên vô tư lự tiếp tục huy bút từng điểm, từng điểm một họa thành lá bùa, như vậy thì bùa mới được linh nghiệm. Phàm muốn cầu lập mệnh đều cần phải giữ tâm cho được thanh tịnh không chút loạn tưởng vọng niệm, kính cẩn cầu nguyện thì mới được cảm thông linh ứng.

Bàn về việc lập mệnh, Mạnh phu tử trong thiên Tận Tâm có viết: Yểu và thọ chỉ là một chẳng phải hai, tức thọ yểu chẳng có khác nhau, mà nếu phân biệt cho thọ yểu là hai, thì khi không khởi một động niệm nào, tựa như lúc con người mới sinh chưa có ý niệm gì, chưa có tâm phân biệt thì đâu biết thế nào là yểu, là thọ. Xét cho cùng về việc lập mệnh thì phong và khiêm (tức được mùa mất mùa, ý nói giàu nghèo), cùng và thông, thọ và yểu đều chẳng phải là hai, chẳng khác nhau, thì nhiên hậu mới nên lập các mệnh bần phú, quý tiện, sinh và tử, bởi lẽ số thọ mà làm những điều bất nhân, thất đức thì thọ sẽ bị giảm thành yểu và trái lại số yểu mà biết tu nhân tích đức thì được tăng thọ.

Con người ta ở thế gian lấy việc thọ yểu, sống chết làm tối quan trọng, nên chỉ nói tới yểu thọ để mà bao gồm cả các sự thuận nghịch khác như phong khiêm, cùng và thông vậy.

Cho đến việc tu thân phải biết chờ đợi, không phải chỉ ngày một ngày hai mà vận mệnh được cải tạo ngay mà cần có thời gian để cố gắng tinh tiến tu hành, tích công lũy đức, thành tâm nguyện cầu thì sự việc mới có hiệu quả.

Nói tu thân là bao gồm cả tâm lẫn ý, nếu trong quá khứ có nhiều hành động bại hoại, ý tưởng xấu xa thì phải trừ bỏ ngay, còn nói tới chờ đợi thì cứ một mực tu nhân tích đức chẳng nên loạn tưởng nghĩ tới nghĩ lui hay nhen nhúm một chút hi vọng nhỏ nhoi nào trong thân tâm mà hóa ra vọng niệm, cần phải diệt bỏ ngay. Đạt được mức độ đó có thể nói là đã tới chỗ tự tính biểu lộ, tâm thực thanh tịnh không chút động niệm của cảnh giới tiên thiên, đó là chân chính thực học.

Người còn chưa đạt được vô tâm, chưa được nhất tâm bất loạn, còn chấp trước vọng niệm, chỉ nên trì chú Chuẩn Đề, liên tục niệm đừng để gián đoạn, cũng không cần đếm số, niệm sao cho được thuần thục, niệm mà hóa không niệm, tự mình cũng không hay là mình đang niệm chú nữa, đến chỗ không khởi một niệm đầu nào cả thì mới linh ứng.

Tên hiệu của ta trước là Học Hải, ngay ngày đó đổi lại là Liễu Phàm, bởi sau khi hiểu biết đạo lý của việc lập mệnh, ta muốn dứt bỏ các kiến giải phàm tục, lột bỏ lớp vỏ phàm phu đi. Từ đó trở đi ta suốt ngày để ý cẩn thận đề cao cảnh giác không giống như trước kia chỉ hồ đồ tùy tiện phóng túng, ngày lại qua ngày mê hoặc không biết tự kiềm chế giác ngộ. Đến nay sau khi hiểu biết rằng vận mệnh có thể cải biến được, tự nhiên ta có cảm giác dè dặt úy kính, ở nơi phòng tối chẳng ai hay ta cũng thường sợ đắc tội với thiên địa quỷ thần hằng xuất hiện ở nơi chái phía Tây Bắc, và có ai oán ghét ta, muốn hủy báng ta, ta cứ điềm nhiên dung thứ, chịu đựng, bỏ qua chẳng hề để ý tới.

Đến năm sau, bộ Lễ mở kỳ khảo thí, Khổng tiên sinh đoán ta được xếp vào hàng thứ ba nào dè ở nơi trường thi mùa thu ấy, ta trúng cử đệ nhất hạng, lời đoán của Khổng tiên sinh đã không được ứng nghiệm. Tuy nhiên, ta tự kiểm thảo thấy sự thi hành các việc đạo nghĩa chưa được thuần thục tự nhiên, mà còn nhiều sai trái khuyết điểm; hoặc khi thấy việc thiện mà không mạnh dạn làm ngay, hoặc muốn cứu giúp người mà trong tâm thường ngần ngại không quyết định nên hay không nên giúp; hoặc thân muốn gắng sức làm điều thiện mà miệng còn nhiều lời nói đến sự lỗi lầm của người làm họ bất mãn để bụng; hoặc lúc tỉnh thì hăng hái, nhưng khi say lại phóng túng không tự chủ được, vì vậy sợ rằng việc thiện làm ra không đủ bù đắp lại lỗi lầm, và ngày lại ngày để thời gian trôi qua một cách uổng phí.

Từ lúc ta phát nguyện vào năm Kỷ Tị cho mãi tới năm Kỷ Mão, mười năm có dư thời ba ngàn điều thiện mới làm xong. Lúc đó ta cùng Lý Tiệm Ấn tiên sinh từ quận ngoại nhập nội chưa kịp đem công đức trên hồi hướng. Sang năm sau là năm Canh Thìn từ Kinh trở về phương nam, mới thỉnh Tính Không và Huệ Không, hai vị pháp sư làm lễ hồi hướng tại Đông tháp thiền đường. Sau đó bèn phát nguyện cầu sinh con và cũng hứa làm ba ngàn điều thiện. Năm Tân Tị sinh con tên là Thiên Khởi.

Mỗi khi ta làm một việc gì thì tùy tiện lấy bút ghi lại, mẹ con không biết viết thì khi làm điều gì bèn liền đó lấy bút lông ngỗng khuyên một vòng son vào tờ lịch của ngày hôm đó; hoặc có khi thí thực cho người nghèo, hoặc là mua phóng sinh, mỗi ngày kể có hơn mười khuyên. Đến tháng tám năm Quý Mùi, số ba ngàn điều thiện đã làm đầy đủ, lại thỉnh các vị Tính Không tề tựu tại gia làm lễ hồi hướng công đức. Vào ngày 13 tháng chín cùng năm, ta lại bắt đầu phát nguyện cầu đỗ tiến sĩ và hứa làm mười ngàn điều thiện. Năm Bính Tuất thì trúng cử và được bổ làm tri huyện huyện Bảo Đề.

Khi nhậm chức ở huyện, ta dự bị làm sẵn một cuốn sổ nhỏ có nhiều ô vuông trống gọi là một thiên trị tâm, mục đích để sửa các điều lỗi lầm mà tu tâm. Mỗi buổi sáng khi bắt đầu thăng đường thì gia nhân mang sổ ra cho nha dịch để lên án thư, ta tỉ mỉ ghi lại các điều thiện hay ác trong khi xử án, hoặc xử lý công việc ở huyện. Buổi chiều tối thiết lập bàn hương án ở ngay sân huyện và noi gương ngự sử Triệu Duyệt Đạo, ta đem tất cả các việc làm hàng ngày dâng hương cáo trình thượng thiên, và nếu có điều sai trái, lầm lỗi thì thành tâm phát lồ sám hối.

Mẹ con thấy làm được ít điều quá, thời chau mày lo lắng mà nói rằng: Trước đây ở nhà, thiếp còn có thể giúp được nên vì vậy mà số ba ngàn điều thiện phát nguyện mới chóng hoàn thành. Nay ở trong nha, thiếp không giúp được gì cả mà lại nguyện làm những một vạn điều , thì biết đến bao giờ mới được viên mãn.

Đêm hôm đó, ta bỗng nằm mộng thấy một vị thần nhân, bèn trình bày duyên cớ khó làm xong 10 ngàn điều thiện đã nguyện hứa, thì thần nhân bảo chỉ cần một việc giảm tiền thuế là vạn sự sẽ hoàn thành đầy đủ.

Ta thấy ruộng ở Bảo Đề này mỗi mẫu nạp tô hai phân ba ly bảy hào thì quá cao, nên nghĩ có thể xin giảm xuống tới một phân bốn ly sáu hào; thiết tưởng việc này có thể thi hành được, nhưng trong lòng còn hoang mang hồ nghi không hiểu thần minh có thấu rõ việc ta xin giảm tô hay không, và làm sao chỉ làm một điều thiện lại có thể tương đương với vạn điều được, thì vừa may có thiền sư Thích Huyền Dư từ Ngũ Đài Sơn tới, ta đem những lời thần nhân báo mộng hỏi thiền sư có thể tin được như thế không?

Thiền sư bảo làm việc thiện mà tâm khẩn thiết chí thành thì một điều có thể sánh bằng vạn điều, huống hồ lại giảm tô cho cả một huyện, toàn dân đều được hưởng ân huệ thì một điều đó cũng đáng bằng 10 ngàn điều vậy.

Ta bèn quyên góp lương bổng để thiền sư trở về Ngũ Đài Sơn trai tăng một vạn người và đem công đức ấy hồi hướng hộ cho. Khổng tiên sinh đoán là năm 53 tuổi ta gặp tai ách, ta chưa từng cầu xin tăng thọ, mà năm đó lại vô sự, và nay thì ta đã 68 tuổi rồi.

Kinh Thư có nói thiên mệnh hay định mệnh khó tin, mệnh con người ta chẳng nhất định phải cứ thường như thế mãi, lại nói mệnh trời thì vô thường không ở mãi với một ai cả, những lời trên đâu phải dối trá.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tu phúc tích đức thắng số

Kỳ lạ giấc mơ về ngón tay, ngón chân

Trong giấc mơ của bạn xuất hiện những ngón tay, điều này biểu tượng cho tài khéo léo của bản thân khi vận dụng đôi tay vào những công việc cụ thể. Đó cũng có
Kỳ lạ giấc mơ về ngón tay, ngón chân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thể là cách thức giao tiếp không bằng mà lời bằng hành động.

  Nếu bạn mơ thấy những ngón tay của mình rơi xuống, điều này ám chỉ rằng bạn đang chế ngự hoặc sai khiến người khác. Có thể bạn mất đi sự am hiểu về cuộc sống vốn xô bồ và nhộn nhịp bên ngoài.   Mơ thấy những ngón tay của mình bị thương hoặc bị chặt đứt, biểu thị rằng bạn lo lắng về khả năng của bản thân trong việc thực thi mệnh lệnh hoặc trong hoàn cảnh nào đó.

Ky la giac mo ve ngon tay, ngon chan hinh anh
Ảnh minh họa
  Mơ thấy một ngón tay chỉ vào bạn, nghĩa là bạn đang tự khiển trách mình.   Mơ thấy ngón tay út, tượng trưng cho sức mạnh tinh thần, trí thông minh và khả năng giao tiếp.   Mơ thấy ngón tay trỏ ám chỉ bạn là người có quyền lực.   Mơ thấy ngón tay giữa, biểu thị cho tính chăm chỉ, thận trọng, thực tế và tinh thần dám làm dám chịu.    Mơ thấy ngón áp út, tượng trưng cho sự thành công, tính đại chúng và khả năng sáng tạo. Ngón này còn thể hiện sự hòa hợp trong hôn nhân.
 
Thấy những ngón chân của bạn trong mơ, tượng trưng cho thái độ của bạn trước cuộc đời. Đó có thể là niềm lạc quan, sự tự tin và ý chí phấn đấu vươn lên trong cuộc sống hoặc ngược lại.   Ngoài ra, ngón chân cũng có thể tượng trưng cho từng khía cạnh nhỏ của cuộc sống và cách bạn giải quyết chúng ra sao.   Mơ thấy những móng chân của bạn đang mọc, biểu tượng cho sự hiểu biết của bản thân bạn được mở rộng một cách đặc biệt.   Mơ thấy bạn làm tổn thương những ngón chân của chính mình hoặc có một cục chai hay bị trầy xước trên đó, ám chỉ rằng bạn đang lo lắng về việc tiến lên phía trước như thế nào.   Mơ thấy ai đó đang hôn ngón chân bạn, ám chỉ rằng họ đang cố đoán chắc và xác nhận lần nữa sự tiến bộ của bạn.
Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kỳ lạ giấc mơ về ngón tay, ngón chân

Giải mã 7 biểu tượng thường thấy trong giấc mơ

Giấc mơ về những bông hoa nở rộ báo hiệu nhiều cơ hội mới đang tìm đến bạn.
Giải mã 7 biểu tượng thường thấy trong giấc mơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Những chiếc hộp

Chiếc hộp rỗng chỉ ra sự thất vọng lớn đang tồn tại trong bạn. Nhiều chiếc hộp, bạn gặp vấn đề trong việc điều chỉnh cảm xúc.

2. Điện thoại

Bạn bị ép phải đối mặt với những vấn đề nhạy cảm mà bạn muốn né tránh. 

3. Đang bay

Bạn đang gặp khó khăn trong việc thức tỉnh khỏi những “ảo mộng” của bản thân.

giai-ma-7-bieu-tuong-thuong-thay-trong-giac-mo

4. Mặt Trăng

Trăng khuyết cho thấy khả năng sáng tạo, nhanh nhạy ở bạn đang dần mất đi. Trăng tròn báo hiệu những khởi đầu mới đang mỉm cười với bạn.

5. Con đường

Con đường bạn mơ đẹp, sáng sủa báo hiệu đích đến thành công của bạn dễ dàng, ít trở ngại hơn con đường tăm tối, mù mịt.

6. Hoa

Những bông hoa nở rộ báo hiệu những cơ hội mới đang tìm đến bạn. Còn những bông hoa héo mòn cho thấy những điềm xấu trên con đường bạn đang đi.

7. Nước

Nếu bạn mơ về đại dương rộng lớn thì đây chính là thời điểm tốt để bạn nắm lấy những cơ hội lớn và mạo hiểm. Còn nếu về những con suối, ao nhỏ thì bạn đang vượt quá tầm với của mình đó.

                                             Dung Nguyen (theo higherperspective)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã 7 biểu tượng thường thấy trong giấc mơ

Ngũ hành trong phong thủy –

Thuyết Âm Dương Ngũ hành chính là năm dạng vật chất cơ bản hoặc những thực tiễn về sự vật, hiện tượng mà người Trung Quốc xưa đúc kết được trong quá trình lao động, thông qua quan sát và nghiên cứu mà thiết lập lên một hệ thống tư tưởng triết học có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ảnh hưởng to lớn đối với đời sống xã hội. Đó là quan niệm duy vật sơ khai tự phát, nó cũng thể hiện tư duy sơ khai của phép biện chứng.

thuyet-bat-trach-trong-phong-thuy

 

Thuật phong thủy cho rằng: ‘Tướng địa ảo diệu, tận trong Ngũ hành” (Hình thể núi sông thể hiện rất nhiều ý nghĩa thâm thúy, nhưng tựu chung đều nằm trong quy luật của Ngũ hành). Hình hài sông núi có thẳng có cong, có vuông có tròn, có rộng có hẹp, luôn có Ngũ hành trong đó. Địa lý thiên biến vạn hoá, mẫu chốt là ở khí của Ngũ hành. Ngũ hành ở đây đó là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Đặc tính của Ngũ hành:

Kim – có đặc tính thanh tịnh, thụ sát.

Mộc – có đặc tính sinh phát, phát đạt.

Thủy – có đặc tính hàn lạnh, hướng xuống.

Hoả – có đặc tính viêm nhiệt, hướng lên.

Thổ – có đặc tính trưởng dưỡng, hoá dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành trong phong thủy –

Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Giới tính thứ 3 là một trong những vấn đề nổi cộm hiện nay. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính sẽ cho thấy một góc nhìn rất nhân văn về vấn đề này.
Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Loi khuyen cua Phat giao voi nguoi dong tinh hinh anh
 
Đồng tính luyến ái là một hiện tượng tâm sinh lý phát sinh từ cách đây rất lâu, song trong khoảng 10 năm trở lại đây mới thực sự được xã hội quan tâm nhiều hơn. Dẫu dư luận đã có phần cởi mở hơn, nhưng không thể phủ nhận, người đồng tính luyến ái vẫn phải chịu rất nhiều điều tiếng, sự kì thị và áp lực nặng nề. Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính biết đâu sẽ giúp họ tìm thấy lối đi cho cuộc sống của mình.   Phật giáo cho rằng, chúng sinh bình đẳng nên người đồng tính cũng giống tất cả những người dị tính khác, trước Phật là như nhau. Thêm nữa, đối với bản thân, Phật luôn nhắc nhở, phải tự trân quý yêu thương nên dù có sự khác biệt với những người khác, thì cũng không nên xem đó là lý do để oán trách, phủ nhận bản thân.   Bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người - chỉ lối đường yêu
Phật viết, kiếp trước 500 lần ngoái đầu nhìn lại mới đổi được kiếp này 1 lần gặp thoáng qua. Nghe bài pháp Duyên Chi Ta Gặp Một Người để hiểu rõ chữ duyên

Đối với xã hội, Phật dạy từ bi hỉ xả, khẩu nghiệp là nghiệp ác nặng nhất, nên lấy lòng thiện mà đối với người đồng tính. Không lấy gièm pha, khinh khi, hay những hành động ác nghiệt để đối xử.
  Nếu người đồng tính cảm thấy cuộc sống quá bế tắc, hãy tìm tới cửa Phật, học Phật pháp, quy y Tam Bảo, chịu Ngũ giới để tránh xa nhân thế. Như vậy thì việc mang giới tính nào đã không còn quan trọng nữa, cũng không còn phải phiền toái vì yêu, vì hận, vì đạo đức xã hội hay lời gièm pha của người khác.    Hướng tới Tây phương, chăm chỉ tu hành, giải tỏa phiền não, trở thành người đắc đạo cũng là một lựa chọn. Cánh cửa nhà Phật luôn rộng mở chào đón cho tất thảy chúng sinh.  
► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Lời Phật khuyên những cô gái chậm duyên, muộn chồng Luận những tướng người có cơ duyên chốn cửa chùa Phật dạy 10 điều tự tại phải ghi nhớ trọn đời trọn kiếp Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời khuyên của Phật giáo với người đồng tính

Trang trí ngoại thất với những ý tưởng cực dễ

Ngôi nhà đẹp từ "cái nhìn đầu tiên" là ao ước của hầu hết mọi người. Hãy cùng tham khảo một vài ý tưởng trang trí ngoại thất tuyệt vời dưới đây để ngôi nhà của bạn thêm hoàn mỹ nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đánh số nhà kiểu cách hiện đại

Hãy khiến cho ngôi nhà của bạn thêm nổi bật bằng cách đánh số nhà thật độc đáo. Ví dụ, thay vì những số đếm thông thường, bạn có thể sử dụng những con số được viết bằng chữ để tăng thêm vẻ thu hút cho không gian sống.

   Đánh số nhà bằng chữ khác lạ.

2. Hoa nơi cửa sổ

Những chậu hoa nhỏ nơi cửa sổ sẽ xóa tan đi những đường nét cứng nhắc của những bức tường hay khung cửa sổ bằng thép, gỗ... Không những vậy nó còn góp phần cho ngôi nhà của bạn trông đẹp hơn nhiều dù nhìn ở ngoài vào hay từ trong nhà ra.

   Hoa nơi cửa sổ khiến ngôi nhà của bạn sinh động hơn.

3. Cửa chính thật bắt mắt

Cửa nhà là yếu tố rất cần được lưu ý trong thiết kế ngoại thất, bởi lẽ đó là tất cả những gì mà một vị khách trông thấy khi họ bắt đầu bước vào ngôi nhà của bạn. Một cánh cửa được sơn với gam màu đậm không chỉ rất nổi bật, dễ dàng thu hút ánh nhìn từ xa mà còn phần nào thể hiện được cá tính của bạn nữa đấy.

   Cửa nhà bắt mắt tượng trưng cho sự mời gọi và thể hiện phần nào cá tính của bạn.

4. Hiên nhà đẹp với hoa

Bày hoa hay cây xanh trước cửa nhà là ý tưởng trang trí ngoại thất vô cùng phổ biến. Những chậu hoa sẽ giúp cho hiên nhà bạn tươi tắn và đáng yêu hơn. Tùy vào kiến trúc cửa nhà mà bạn có thể đặt hoa hoặc cây xanh ở cửa ra vào hoặc trên cầu thang. Bạn nên đặt hoa ở cả hai bên để tạo nên sự cân xứng về tỉ lệ và không gian.

   Nên đặt hoa ở cả hai bên để tạo nên sự cân xứng về tỉ lệ và không gian.

5. Màu sơn mái hiên khác lạ

Mặc dù mái hiên là phần nới rộng thêm bên ngoài, nhưng màu sắc của nó không nhất thiết phải trùng khớp với cả căn nhà. Chọn màu sơn khác lạ cho mái hiên (như các gam màu đối lập chẳng hạn) là một cách hữu hiệu khiến ngôi nhà của bạn trở nên hiện đại và ấn tượng hơn.

   Mái hiên khác màu làm ngôi nhà thêm ấn tượng và hiện đại.

6. Đèn chiếu sân hiên

Hệ thống đèn hiên nhà không chỉ có tác dụng thắp sáng, dẫn lối vào nhà cho khách còn làm tăng lên vẻ lung linh của ngoại thất ngôi nhà. Thế nên bạn đừng ngần ngại đầu tư những chiếc đèn treo thật đẹp và ấn tượng cho hiên nhà nhé.

   Đèn hiên có tác dụng thắp sáng, dẫn lối và làm đẹp hiên nhà.

7. Đường ống thoát nước ưa nhìn

Nhiều người chỉ quan tâm đến đường ống thoát nước khi nó có vấn đề mà không hề nghĩ rằng một hệ thống đường ống thoát nước đẹp cũng góp phần mang đến cho ngoại thất ngôi nhà sự hoàn hảo. Vậy chẳng có lý do gì để bạn không giữ những đường ống này thật sạch sẽ và thi thoảng thay cho nó một lớp sơn mới màu sắc và quyến rũ hơn.

   Ống nước cũng góp phần mang đến sự hoàn hảo về ngoại thất của ngôi nhà.   (Theo TTVN)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí ngoại thất với những ý tưởng cực dễ

Mơ thấy mình hay kẻ khác bội nghĩa vong ân: Giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực –

Giấc mơ kẻ vô tình bất nghĩa là một giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực. Mơ thấy người khác bội nghĩa vong ân lại là một tượng trưng của điều tốt, cho thấy bạn bè của người nằm mơ sẽ trân trọng tình bạn giữa họ với nhau. Nếu mơ thấy mình là k
Mơ thấy mình hay kẻ khác bội nghĩa vong ân: Giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình hay kẻ khác bội nghĩa vong ân: Giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực –

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý: Tương ứng với mỗi ngày sinh khác nhau, vận mệnh sướng khổ của người tuổi Tý cũng có sự khác biệt rõ ràng.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý: Tương ứng với mỗi ngày sinh khác nhau, vận mệnh sướng khổ của người tuổi Tý cũng có sự khác biệt rõ ràng.


 

Người tuổi Tý sinh mùng 1


Người tuổi Tý sinh ngày mùng 1 âm lịch có tiền vận trung bình, trung vận gặp quý nhân phù trợ nên hứa hẹn cuộc sống vinh hoa phú quý. 
 

Người tuổi Tý sinh mùng 2


Nam mệnh thông minh, nữ mệnh xinh đẹp. Người tuổi Tý sinh ngày mùng 2 có tâm địa lương thiện, tính cách hài hòa, tiền vận vất vả, tự mình lập nghiệp nhưng trung vận chuyển biến tốt, hậu vận hưởng phú quý, giàu sang.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 3


Hôn nhân hạnh phúc, gia đình yên ấm, trung vận chuyển biến tốt đẹp, nguồn tài chính dồi dào, hưởng vinh hoa phú quý.

 

Người tuổi Tý sinh mùng 4


Thông minh, ham học hỏi, tài năng xuất chúng, nữ mệnh lấy được chồng tốt, nam mệnh có được vợ hiền, tiền vận bình ổn, trung vận có tiền, hậu vận cát tường, cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Ty P1 hinh anh
Ảnh minh họa
 

Người tuổi Tý sinh mùng 5 âm lịch


Thông minh lanh lợi, làm việc thấu tình đạt lí nhưng thiếu duyên với gia đình nên không đựa nương tựa người nhà. Tiền vận vất vả, trung vận chuyển tốt, hậu vận yên ổn.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 6


Vận khí khá tốt, cuộc sống sung túc, đầy đủ, số không được gia đình hậu thuẫn mà phải tay trắng lập nghiệp.

Người tuổi Tý sinh mùng 7


Tính tình phứ tạp, cổ quái khác người, tay chân khéo léo, vận thế khá tốt nhưng nữ mệnh thắng nam mệnh và sống thọ hơn.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 8


Tính tình lanh lợi hoạt bát, cuộc sống vui vẻ, nhiều phúc lộc nhưng kém duyên gia đình, số phải xa cha mẹ từ nhỏ để lập đại nghiệp, trung và hậu vận cát tường.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 9


Ngoại hình đoan trang, tiền vận bình thuận, hậu vận rất tốt, danh lợi song hành, phúc lộc vẹn toàn. Người này tính tình lương thiện, nhân từ, hay làm việc thiện nên số sống thọ.
 

Người tuổi Tý sinh mùng 10


Theo luận giải tử vi trọn đời, người tuổi Tý sinh ngày mùng 10 âm lịch có thời niên thiếu vất vả, không được cha mẹ hậu thuẫn nhưng trung vận khởi sắc, được hưởng phúc lộc khi về già.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 11


Trí tuệ, mưu lược cao siêu, hành sự quyết đoán, trung vận khá vất vả nhưng hậu vận được hưởng phúc lộc con cháu.

 

Người tuổi Tý sinh ngày 12


Tính cách dịu dàng, có thể chịu khó chịu khổ, chăm chỉ làm việc, tiền vận vất vả nhưng trung vận chuyển biến tích cực, hậu vận có nhiều thành công và danh lợi.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 13


Người này có ba ngôi sao may mắn chiếu mệnh nên số gặp may, phúc lộc dư giả, phú quý song hành, suốt đời không phải lo lắng, bon chen về vật chất.
 

Người tuổi Tý sinh ngày 14


Người tuổi Tý sinh ngày 14 có tính cách điềm tĩnh, ổn định, tiền vận trung bình, hậu vận chuyển thuận, mọi sự như ý, được hưởng phúc đức từ con cháu hiếu thảo.

 

Người tuổi Tý sinh ngày 15


Vợ chồng tôn trọng lẫn nhau nhưng con cái lại xung hình, tranh cãi triền miên nên cuộc sống của người này khá phức tạp và nặng nề về tinh thần.

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2)
Đa phần người tuổi Tý sinh ngày 16 âm lịch đều thông minh, hiếu học, có khả năng nghệ thuật thiên bẩm.

Việt Hoàng (Theo XZ360)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý - Phần 1

18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)

Phật giáo trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, trở thành một trong những tôn giáo lớn bậc nhất trên thế giới. Nhìn lại thời kì sơ
18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khai, 18 vị tổ sư cùng với Đức Phật đã đặt những viên gạch đầu tiên cho một đế chế tôn giáo vững mạnh. Cùng tìm hiểu thêm về 18 vị lịch đại tổ sư của Phật giáo.


=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh
 
1. Tây Thiên sơ tổ Già Diệp tôn giả  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 2
 
Tây Thiên sơ tổ già diệp tôn giả là sơ tổ của thiền tông Tây Thiên, cả đời kiên trì khổ hạnh, được ở vào vị trí “Đầu đà đệ nhất”. Ngài thường mỉm cười, vẻ mặt nhu hòa, tuân lời dặn của Đức Phật tổ chức tập hợp kinh điển Phật giáo lần đầu tiên, truyền pháp cho A Nam tôn giả. Sau khi lên núi nhập định tu hành, thành Phật Di Lặc.
  2. Tây Thiên nhị tổ A Nan tôn giả  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 3
 
A Nan tôn giả vốn là vua của Ấn Độ, em trai của Đức Phật thích ca. Theo Phật đà 27 năm, được xưng là “Đa văn đệ nhất” (người hiểu biết sâu rộng nhất). Tôn giả thành lập tì khưu ni tăng đoàn sớm nhất, bắt đầu truyền bá Phật giáo tới đông đảo chúng sinh. Tôn giả là một trong những người đầu tiên tụng kinh Phật giáo kinh điển.
  3. Tây Thiên thập tứ tổ Long Thụ Bồ Tát  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 4
 
Long Thụ Bồ Tát là người nước Thiên Trúc, đệ tử thứ 14 của thiền tông Tây Thiên. Người cùng 500 long chúng (rồng), thụ đủ giới, giao cho đại pháp.
  Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người
4. Nguyệt Xưng Bồ Tát
 
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 5
 
Nguyệt Xưng Bồ Tát là trụ trì chùa Lan Đà, một trong những vị sư tổ vĩ đại nhất của Phật giáo thời kì khởi nguyên. Người tinh thông kinh luận, được Đức Phật thu nhận thành đệ tử liên hoa, học tập kinh pháp.
  5. Đông Thổ sơ tổ Bồ Đề Đạt Ma tổ sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 6
 
Bồ Đề Đạt ma tổ sư là sơ tổ của thiền tông Hán địa, đệ tử thứ 18 của Tây Thiên đệ nhị, nguyên là con thứ 3 của vua nước Thiên Trúc. Ngài theo Nhược Đa la tôn giả, quy y của Phật, chủ trương “Trực chỉ nhân tâm, kiến tính thành Phật, bất lập văn tự, giáo ngoại biệt truyện", tức là con người lòng dạ ngay thẳng thì lập tức thành Phật, không cần kinh sách hay những thứ thủ tục khác. 
  10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng
6. Đông Thổ nhị tổ Tuệ Khả đại sư
 
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 7
 
Tuệ Khả đại sư là nhị tổ của thiền tông Hán địa, từ nhỏ đã có trí nhớ tootsm thông minh, giao thiệp rộng, nho nhã. Sau khi lĩnh hội Phật pháp, tình nguyện xuất gia thì chuyên tâm nghiên cứu, sau truyền pháp cho Tăng Xán đại sư, quảng bá Phật pháp.
  7. Đông Thổ tam tổ Tăng Xán đại sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 8
 
Tăng Xán đại sư là tam tổ của thiền tông Hán địa, một thân áo trắng, hết lòng truyền pháp, ẩn thân trên núi Tư Không. Trước khi tịch tiền liền truyền pháp cho Đạo Tín thiền sư: “Chúng sinh tất thảy đều như nhau, sinh tử tự do” rồi vỗ tay đứng thẳng mà quy tiên.
  8. Đông Thổ tứ tổ Đạo Tín đại sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 9
 
Đạo Tín đại sư là người khác thường, pháp môn thâm hậu, 7 tuổi xuất gia, cầu pháp ở Tăng Xán đại sư. 26 tuổi đắc thừa y bát, trở thành bậc kỳ danh, được đón vào cung như từ chối, nguyện theo Phật pháp, truyền bá đạo lành: “Tất thảy chư pháp đều là để giải thoát”.
  12 điều tắm mát TÂM HỒN, thấm đẫm NHÂN VĂN
9. Đông Thổ ngũ tổ Hoằng Nhân đại sư
 
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 10
 
Hoằng Nhân đại sư là một trong 18 vị lịch đại tổ sư của Phật giáo, tính tình khoan dung độ lượng, từ bi nhân ái, ban ngày phục lao đại chúng, ban đêm nhiếp tâm suy ngẫm, chưa từng ngơi nghỉ.  
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)

Làm gì để tích lũy tài sản phước báu?

Mong ước hạnh phúc của Phật tử trong đời không phải là mơ uớc suôn. Cầu xin ai đó ban phước nhưng phải xây dựng phước báu cho mình bằng cách sống thật tốt
Làm gì để tích lũy tài sản phước báu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Có tài mà cậy chi tài”, có nhiều thứ nhưng ai chắc rằng chúng là của ta mãi mãi ? Chỉ có phước báu sâu dày, may ra mới đem lại bình an, hạnh phúc trong cuộc mưu sinh đầy biến động này

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi. Rồi gia chủ Anàthapindika đi đến đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên. Thế Tôn nói với gia chủ Anàthapindika:

Có bốn pháp này, này Gia chủ, khả lạc, khả hỷ, khả ý, khó được ở đời. Thế nào là bốn? Đây là bốn pháp khả lạc, khả hỷ, khả ý khó được ở đời.

  1. Mong rằng tài sản khởi lên cho ta đúng pháp
  2. Mong rằng tiếng tốt được đồn về ta, cùng với bà con
  3. Mong rằng ta được sống lâu, thọ mạng kéo dài

Mong rằng khi thân hoại mạng chung, ta được sanh lên cõi thiện, cõi trời và cõi đời này.

Này gia chủ, đối với bốn pháp khả lạc, khả hỷ, khả ý, khó được ở đời này, có bốn pháp đưa đến chứng được những pháp ấy. Thế nào là bốn ? Đó là đầy đủ lòng tin, đầy đủ giới, đầy đủ bố thí và đầy đủ trí tuệ.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 4, phẩm Nghiệp công đức, phần Bốn nghiệp công đức [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.676)

LỜI BÀN:

Sống ở đời, ai cũng mong muốn được đầy đủ, sung túc và thịnh phát. Không những thế, họ còn mong ước được danh thơm, khỏe mạnh và sống lâu, xa hơn nữa là mong rằng sau khi từ giã cõi đời được sanh về thế giới an lành. Những hoài mong đó thật chính đáng, thiện lành nhưng khó được, bởi không mấy người có đủ phước báo tròn đầy.

Thường thì chúng ta được cái này lại mất cái kia, Tuy vậy, có cái để được cũng quý hóa lắm rồi, vì xung quanh ta có khá nhiều người chẳng còn gì để mất. Chính những thăng trầm vinh nhục trong đời, trải nghiệm về sự được mất có đó rồi không đó, khiến chúng ta nhận ra giá trị của phước đức. “Có tài mà cậy chi tài”, có nhiều thứ nhưng ai chắc rằng chúng là của ta mãi mãi ? Chỉ có phước đức sâu dày, may ra mới đem lại bình an, hạnh phúc trong cuộc mưu sinh đầy biến động này.

Không phải ngẫu nhiên mà ông cha ta đã rút ra kinh nghiệm sống quý giá “Có phước, có đức mặc sức mà hưởng”. Phước đức ấy chính là sự tiếp nối tuệ giác của Thế Tôn, ứng dụng trong đời sống hằng ngày thông qua những biểu hiện thiết thực: có đầy đủ niềm tin, giới hạnh, bố thí và trí tuệ. Niềm tin Tam bảo là cội nguồn của mọi phước báu.

  • Vì ba ngôi quý báu Phật Pháp Tăng là ngọn đuốc sáng soi đường cho mọi nẻo lành.
  • An trú vững chắc vào niềm tịnh tín Tam bảo thì tự khắc chúng ta sẽ thiết lập được đời sống đạo đức, lương thiện và hân hoan với thí xả, mở rộng lòng ra với mọi người.
  • Biết sống với niềm tin, đạo đức và buông xả, sống cho mình và mọi người, sống với an vui hiện tại và tương lai, đó chính là tuệ giác.

Vì thế, mong ước hạnh phúc của hàng Phật tử không phải là mơ uớc suông, tin tưởng mơ hồ, cầu xin ai đó ban phước báu mà phải tích lũy, xây dựng phước báu cho mình bằng cách tốt trong từng ngày, từng giờ. Một khi phước báo đã đầy đủ thì mọi việc tùy duyên thành tựu như ý, an vui và hạnh phúc bền lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm gì để tích lũy tài sản phước báu?

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Tìm hiểu về lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn, trong cuốn sách này cụ đã để lại những bài phú hay nào hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Về cuốn Thần Khê Định Số, tôi đã sử dụng cả phương pháp hối lộ và biên pháp mạnh mới có, và cũng có chút gian manh và một chút duyên cơ nữa. Hồi đó là năm 1925, tuổi tôi mới 14 và tôi thường chép những lá số cho chú tôi là thầy bói Lợn.

Chú tôi có đưa con là Khang, lúc đó nó 12 tuổi. Chúng tôi cùng học tại trường Tuấn Di tại xã sở tại. Do lệnh của cha tôi, tôi thường ra cửa hàng chú bói Lợn viết lá số viết lá số kiếm thêm tiền. Tiền công chép một lá số với lời giải đoán, bằng một tập vở là 10 xu, nhưng 10 xu khi ấy đủ ăn quà sáng 10 ngày. Dĩ nhiên tôi không thích lắm, vì tuổi trẻ là tuổi đánh bi, đánh đáo, bắt chuột đồng, câu cá, chứ không phải ngồi còm cọm viết số tử vi.

cũng không phải là tôi đã nghĩ tới bói toán và số tử vi, để đi tìm những cuốn như Thần Khê Định Số. Cho nên phải nghĩ là có duyên may. Nguyên do là bên cạnh nhà chú tôi, có ông Khóa Soạn, bán thuốc bắc.

Ông Khóa Soạn thèm cuốn Thần Khê Định Số

Ông Khóa Soạn ở sát vách nhà cụ bói Lợn. Ông thường sang bên nhà cụ bói Lợn nhắm rượu.

Nhiều khi, lúc trưa, cụ bói Lợn gọi vọng sang bên cạnh:

_Cụ Soạn ơi! Ngọ rồi, sang đây đưa cay

Ông Soạn sang uống rượu với vài hạt đậu phộng. Cụ bói lợn cười khà khà, khịt mũi và chề môi như cái mỏ vịt ngáp khi trời nắng gắt.

Tôi đã thầm nghĩ: "Cụ này cũng hiểm ra phết". Và không cần phải học bói, tôi cũng đoán được thế nào cụ Lợn cũng sắp sửa nhờ ông Khóa Soạn vừa nhai, vừa đọc các sách bói số để cụ Lợn nghe bao nhiêu điều trong sách.

Là một điều, là các sách dạy bói số, ông Soạn mượn về nhà để đọc, cụ Lợn cho mượn ngay, không cần ông Soạn phải hỏi tới hai câu. Duy có một cuốn ông Khóa Soạn hỏi mượn là không được, có những lần ông Khóa Soạn bỏ tiền mua rượu, đậu phộng, bánh da, cả bún chả, để thiết cụ Lợn và trong bữa rượu, các cụ nói chuyện thành hiền, chuyện bè bạn đối xử với nhau, tương thân, tương trợ đúng vẻ nho gia... Để rồi ông Soạn cất tiếng hỏi mượn xem cuốn sách kia, là rồi cụ lợn cũng chẳng còn tình bạn hay tánh thánh hiền nào, cụ Lợn từ chối phách.

Cuốn sách đặc biệt đó là cuốn Thần Khê Định số.

Cụ Lợn giải thích:

_Cụ thầy tôi đã trao phó cho tôi cuốn sách, trước khi cụ từ trần, cụ đã dặn tôi rằng cuốn Thần Khê Định Số đó là sách đắc truyền do chính Thần Khê Bảng Nhãn Lê Qúy Đôn biên khảo, cụ thầy tôi bảo phải giữ như của gia bảo, không thể cho ai biết.

Cụ Lợn lại nói thêm: 

_Cụ thầy tôi là cụ Các, đã dặn kỹ: "chỉ vì các con của tôi không đủ tài sử dụng nên mới trao sách cho trò".

Và cụ Lợn nói một câu giải thích thêm nữa rằng phải khổ công và tốn nhiều tiền biếu tôn sư rồi mới được cuốn sách.

Ông Soạn đành chịu.

Ông Soạn cố đoạt sách

Một bữa, đi qua nhà, tôi thấy ông Soạn nháy mắt và máy tôi vào nhà, ông Soạn đưa tôi vào mãi trong cùng vách rồi ghé tai tôi mà bảo:

_Anh Quang cùng học với thằng Khang phải không?

_Vâng!

_Nghe thằng Khang nói chuyện, nó sợ anh lắm phải không? Vì anh làm trùm ở trường...

Tôi hơi ngượng, vì quả có làm trùm ở trường thật.

Ông soạn móc túi đưa tôi đồng ván 20 xu và bảo:

_Tôi đưa anh tí tiền ăn quà, anh làm thế nào để cho thằng Khang lấy cuốn sách Thần Khê Định Số cho tôi mượn. Tôi sẽ thưởng anh một đồng.

Tôi giúp cụ Soạn ngay. Nhưng mất 10 xu cho thằng Khang cả 5 ngày mà không được, tôi đã định "thụi" nó thì nó nói:

_Để bữa nào thầy tớ say rượu, tớ sẽ lục tráp lấy sách cho mượn. Nhưng anh mượn sách để làm gì.

_Thì tao muốn biết xem sách đó có phải là sách bói gia truyền không?

Ông Soạn tốn thêm 2 đồng nữa để tôi đút lót cho thằng Khang, cuối cùng tôi nắm được cuốn Thần Khê Định Số trong tay, ông Soạn đọc để tôi chép ra quốc ngữ. Tôi ma lanh, viết tháu cho khó đọc và để lấy cớ về nha chép lại, để chép thêm bản nữa cho tôi. Thấy người lớn quý báu sách, tôi cũng a dua, chứ chẳng có mục đích gì cả.

Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số

Cụ Khóa Soạn có kể cho tôi nghe về lai lịch cuốn Thần Khê Định Số.

Theo cụ, cuốn Thần Khê Định Số hoàn tất sau cuốn Phú Ma Thị, do chính tay cụ Lê Qúy Đôn tìm hiểu ở cuốn Trần Đoàn đẩu số, công với các kinh nghiệm riêng mà viết thành. Cụ Lê Qúy Đôn viết nên bộ Phú khi tuổi đã lớn, nên sách để lại cho gia đình, không truyền bá ra ngoài.

Sau khi thi đậu liền Tam Nguyên Đại Khoa, cụ Đôn tỏ ra mình có tài mọi bộ môn, nên học đủ thứ. Cụ học và chiêm nghiệm tử vi. thời đó, chúa Trịnh đã phải phán câu "Thiên hạ vô tri, vấn bảng Đôn" nghĩa là "ai có điều gì không biết hỏi cụ Bảng nhân Lê Qúy Đôn" để ca tụng cụ Bảng, và luôn luôn Lê Qúy Đôn đi đâu cũng tiền hô hậu ủng, kèm chiếc bảng đề năm chữ "vô chi vấn bảng Đôn", đủ tỏ ra ông ta kiêu ngạo tới chừng nào.

Một bữa, ông Lê Qúy Đôn đi kinh lý. Bỗng có cụ già quần nâu áo vải, đứng chắn ngang giữa đường. Toán tiền quân chặn hỏi "cụ kia có việc gì kêu cầu đến quan thượng?" cụ già râu tóc bạc trắng, tuy quần áo lam lũ, nhưng vẫn có vẻ tiên phong đạo cốt. Cụ nói:

_Lão có việc cần xin hỏi quan Bảng Nhãn.

Bảng Đôn ngồi kiệu đi tới, dõng dạc hỏi:

_Lão có điều chi muốn hỏi?

_Lão tứ cố vô thân ở Tổng có nhà phú hộ ra vế câu đối. Lão muốn nhờ quan Bảng đối cho vì lão đối không được. Quan Bảng có tấm biển "vô chi vấn bảng Đôn" tất là phải biết.

_Câu đối ra như thế nào?

Ông cụ đọc:

_Ba ba mà nấu nồi ba, tam tam như cửu hỏi là chín chưa?

Câu đối ra khá hóc búa và gồm những cuộc chơi chữ Nôm và chữ Hán độc đáo, con ba ba, nồi ba, ba lần ba là chín, chín lại nghĩa là nấu chín.

Bảng Đôn không đối được, bấm ngay quẻ độn. Quẻ độn chỉ ông già là vị Tiên ở núi Tản Viên hiện lên để cảnh cáo cái tánh kiêu ngạo của mình. Bảng Đôn toát mồ hôi, truyền dẹp tấm bảng, tạ lỗi với ông cụ, và từ đó chuyên tâm tìm hiểu về số mạng để tự an ủi về chỗ tài cao mà đỗ thấp của mình (không được đậu Trạng Nguyên).

Sự chuyên tâm của cụ Bảng Đôn còn nhắm vào chỗ giải quyết những cái khó khăn trong việc đoán số, những cái tưởng như phi lý, làm cho khoa tử vi mất đi sự chính xác. Như khi hai người sanh cùng giờ, một người giàu sang, một người nghèo hèn, là tại sao, và làm thế nào đoán cho chính xác được? cụ Bảng Đôn đã tìm hiểu tất cả. Và công trình tìm hiểu của cụ được tập chung lại trong bộ Định Khê Thần Số.

Chúng tôi sẽ thành tâm trình bày những câu phú chính trong Thần Khê Định Số để trình bày với quý bạn đọc, và những câu chuyện liên quan chứng minh rằng Phú Thần Khê Định Số đoán cho chính xác hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lai lịch cuốn Thần Khê Định Số của cụ Lê Qúy Đôn

Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Trong tử vi sao Thiên cơ có tính chất là động, chủ về người giỏi vận động, phản ứng linh hoạt, hiếu học. Tuy nhiên thưòng học nhiều mà không hiểu sâu, tham vọng quá lớn dẫn đến thường không được như lý tưởng mà lo lắng bất an.
Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên cơ tọa Mệnh (hoặc Thiên cơ và tổ hợp của nó), hoặc đại hạn đến Thiên cơ, xử sự có lý.

Thiên cơ tọa Mệnh trong Lá số Tử vi không nên đơn độc hành động, nên giúp ngưòi khác lập kế hoạch (như Trương Lương là mưu sĩ cũng là văn thần có công giúp Lưu Bang đánh đổ nhà Tần và thắng Hạng Vũ trong chiến tranh Hán sở).

Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.

Mệnh có Thiên cơ thêm sát tinh đồng cung không nên kinh doanh, chỉ nên làm công chức văn phòng hoặc nhân viên hành chính.

Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, Tham lang tọa thủ cung Thân, chủ về không có việc cũng bận rộn.

Thiên cơ tọa Mệnh là người mơ ước cao xa. Thiên cơ và tổ hợp tinh hệ của nó nếu tọa cung Điền trạch phải chú ý nhà cửa hoặc phong thủy văn phòng, lại chủ về không được kế thừa gia nghiệp tổ tiên. Nếu được kế thừa thì gia nghiệp cũng nhiều biến động.

Trong xem tử vi Đại, tiểu hạn gặp Thiên cơ chủ về có sự thay đổi, như: Môi trưòng biến động, điều chức, chuyển nhà, vị trí giường thay đổi… Thêm cát tinh chủ về thêm phúc thêm tài.

Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.

Thiên cơ ưa nhất đồng cung với Thiên lương, sách có nói “giỏi bàn luận chuyện binh”. Nên làm tham mưu quân sự hoặc làm về máy tính, y học, xem mệnh…

Theo tử vi số mệnh Thiên cơ và Thái âm đồng cung chủ về mệnh coi trọng tình cảm, nên sớm rời xa quê ra ngoài lập nghiệp. Ngưòi có Thiên cơ tọa Mệnh có ưu điểm là linh hoạt, khuyết điểm là hay thay đổi mà không ổn định.

Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách có nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.

Thiên cơ tại Tý, Ngọ chủ về mệnh nữ cát lợi, biết quản lý việc gia đình.

Người xưa không ưa mệnh nữ có Thiên cơ tọa cung Mệnh trong lá số tử vi  vì tình cảm có trắc trở hoặc nói tình cảm dễ có sự thay đổi, đa sầu đa cảm hoặc có bệnh thần kinh.

Thiên cơ tọa cung Tử nữ chủ về con cái không nhiều, chỉ có 1 đến 2 con hoặc sinh con muộn. Thiên cơ tọa cung Phúc đức chủ về mệnh coi trọng cuộc sống tinh thần hơn cuộc sống vật chất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Thiên cơ trong lá số Tử vi

Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Ví dụ nam mệnh sinh năm 1940 dương lịch tức ngày 14 tháng 10 năm Canh Thìn nông lịch, có thể đối chiếu lịch vạn niên tân biên tra ra, thì ngày 14 tháng 10, tiết sau đó là đại tuyết vào ngày 9 tháng 11.
Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.

Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.

Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.

Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:

Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.

Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”

Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.

Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.

Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi

Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn

8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

8 Mậu Tý

18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ

28 Canh Dần

38 Tân Mão địa Chi hội Mộc

48 Nhâm Thìn

58 Qúy Tỵ

68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa

78 Ất Mùi

88 Bính Thân

Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).

Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.

Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.

Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.

Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.

Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.

Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.

Năm

Quý Mùi

Tháng

Ất Mão

Ngày

Quý Mùi

Giờ

Giáp Dần

4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

4

Bính Thìn

14

Đinh Tỵ

24

Mậu ngọ

34.

Kỷ Mùi

44

Canh Thìn

Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.

14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.

24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời

44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.

Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.

Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:

Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu

30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi

50 Bính Tý 60 Đinh Sửu

70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão

Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.

Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:

Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.

Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu

21 Bính Thân 31 Ất Mùi

41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ

Dưới đây triển khai phân tích

1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp

Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn

Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.

Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.

2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan

Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.

Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.

3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài

Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng

Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết

Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược

4. Phân tích kết câu của 4 chi

Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù

5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân

Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.

6. Phân tích về học thuật

Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.

Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.

Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.

16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.

19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.

7. Phân tích về nhân duyên

21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.

23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.

25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.

30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.

Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.

8. Phân tích về bố mẹ

Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.

Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.

Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.

Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.

Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.

9. Phân tích về vợ chồng

Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.

Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.

10. Phân tích về giàu sang

Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.

Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.

Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.

Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.

Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.

11. Phân tích về thị phi họa hiểm

Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc

53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.

12. Những cái khác


Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.

a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939

Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân

Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi

3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ

23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 53 Bính Dần

63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 63 Ất Mùi

Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.

b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942

Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ

5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu

25 Canh Tuất 35 Tân Hợi

45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu

Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.

c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý

21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất

41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân

Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.

d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ

Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi

3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão

23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu

43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi

Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.

e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất

Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân

8 tuổi khởi vận, đại như sau:

8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân

28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ

48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn

Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.

Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.

Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.

Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.

Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.

Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.

Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Những con giáp đáng để kết bạn nhất –

Các bạn luôn thắc mắc trong 12 con giáp con giáp nào đáng để kết bạn nhất? Nghĩa khí, bao dung, chu đáo là những tính cách mà teen có thể tìm thấy ở người tuổi Dần, Thìn, Hợi... Củ thể như thế nào các bạn hãy cùng đọc bài viết sau nhé! Những con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các bạn luôn thắc mắc trong 12 con giáp con giáp nào đáng để kết bạn nhất? Nghĩa khí, bao dung, chu đáo là những tính cách mà teen có thể tìm thấy ở người tuổi Dần, Thìn, Hợi… Củ thể như thế nào các bạn hãy cùng đọc bài viết sau nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp đáng để kết bạn nhất
    • 1.1 Tuổi Dần
    • 1.2 Tuổi Thìn
    • 1.3 Tuổi Hợi
    • 1.4 Tuổi Thân
    • 1.5 Tuổi Mùi

Những con giáp đáng để kết bạn nhất

Tuổi Dần

Nhắc tới nghĩa khí không thể không kể đến người tuổi Dần. Con giáp này rất thích kết giao bạn bè rộng rãi. Đồng thời họ hết mực tôn trọng tình bạn, không phân biệt đẳng cấp sang hèn.

Dan-5550-1411775709

Dù bạn là ai, xuất thân từ đâu, người tuổi Dần vẫn đối xử trước sau như một. Vậy nên, có được người bạn thân tuổi Dần, teen hãy tin tưởng tuyệt đối và coi đó mà may mắn trong cuộc sống.

Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn tôn sùng trường phái anh hùng nên đối xử với bạn bè theo chiều hướng nhiệt tình, cho đi mà không cần báo đáp. Hơn thế, họ vô cùng chân thành, không miệt thị bất kỳ ai.

Tuy nhiên, con giáp này mắc phải nhược điểm – nói mà không cần suy nghĩ, nên đôi khi khiến mọi người chạnh lòng. Nếu bạn có thể bỏ qua tính xấu ấy của người tuổi Thìn, họ xứng đáng là tri kỷ hoàn hảo.

Tuổi Hợi

Trong mắt mọi người, con giáp này thích hưởng thụ cuộc sống sa hoa nên sẽ khó cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn. Thực tế lại trái ngược, họ thường dùng tấm chân tình, lòng tốt của mình để đối đãi với bạn bè.

hoi-3959-1408777213

Họ có số giàu sang thiên bẩm nhưng không bao giờ coi thường người nghèo khó. Thậm chí, con giáp này còn hết lòng giúp đỡ những ai gặp khó khăn. Họ xứng đáng là đối tượng kết bạn tốt nhất.

Tuổi Thân

Lý do khiến người tuổi Thân đáng để kết bạn chính là tính cách lạc quan, hào phóng, không tính toán thiệt hơn với bất kỳ ai. Làm bạn với người tuổi Thân, tinh thần của bạn sẽ luôn vui vẻ, thoải mái, không phải lo lắng câu nệ những phép tắc hay quy định nào đó. Bởi mọi thứ bạn làm đều khiến con giáp này vui vẻ. Hoặc nếu có tức giận, họ sẽ nhanh chóng quên đi và chủ động làm hòa.

Tuổi Mùi

Không những đối xử với bạn bè nhiệt tình, chu đáo, người tuổi Mùi còn ra sức bênh vực người yếu thế hơn mình. Với họ, tình bạn không phân biệt tuổi tác, giàu nghèo hay giới tính. Chỉ cần đôi bên cảm thấy thoải mái, vui vẻ là có thể trở thành bạn tâm giao của nhau.

mui-8195-1408777213

Người tuổi Mùi cho rằng nếu bạn bè giàu có, hạnh phúc thì bản thân cũng cảm thấy vui vẻ. Nếu họ buồn tủi, nghèo khó, họ sẽ chủ động đưa tay giúp đỡ. Dù bạn từng phạm lỗi khiến họ buồn lòng, nhưng vì tình bạn cao cả, con giáp này sẵn sàng bỏ qua tất cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp đáng để kết bạn nhất –

Tên hợp phong thủy, công ty phát tài

Đặt tên công ty hợp phong thủy, mang ý nghĩa may mắn thì mang tới sự phấn chấn cho doanh nghiệp. Nếu ngụ ý xấu thì tạo sự lo âu về mặt tâm lý.
Tên hợp phong thủy, công ty phát tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên của cơ sở doanh nghiệp rất quan trọng vì nó biếu tượng cho công ty. Nếu tên công ty hợp phong thủy, mang ý nghĩa may mắn thì mang tới sự phấn chấn cho doanh nghiệp. Nếu ngụ ý xấu thì tạo sự lo âu về mặt tâm lý.

Ten hop phong thuy, cong ty phat tai hinh anh
 
Việc chọn một cái tên có ý nghĩa và điềm lành cũng không quá phức tạp. Theo ngũ hành, những âm bắt đầu bằng C, Q, R, S, X hoặc Z thì thuộc âm Kim, âm G hoặc K thuộc Mộc, âm B, F, M, H hoặc P thuộc Thuỷ, âm D, J, L, N, T thuộc Hoả và âm A, W, Y, E hoặc O thuộc Thổ. 
 

Chọn tên công ty hợp phong thủy là thuận theo ngũ hành tương sinh như Kim với Mộc, Mộc với Hoả, Hoả với Thổ, Thổ với Kim, Kim với Thuỷ. Không nên ghép theo ngũ hành tương khắc như Thổ với Thuỷ, Thuỷ với Hoả, Hoả với Kim, Kim với Mộc và Mộc với Thổ.
 

Tên công ty nên mang nghĩa tốt lành, may mắn, đọc lên nghe phấn chấn, hào sảng như Đại Phát, Thắng Lợi,… đồng thời gửi gắm mong ước của người lãnh đạo và thể hiện được tính chất sản phẩm của công ty thì càng tốt. 
 

Chọn tên công ty cần cân bằng âm dương, không nên thuần âm hay thuần dương. Vần trắc là dương, vần bằng là âm. Đặt tên có bằng có trắc, đọc lên nghe hài hòa lại hợp phong thủy.
 

Khi đặt tên công ty có thể xem quẻ dựa theo bát quái. Tên công ty chia làm hai phần, phần trước nhiều, phần sau ít, tên hai từ thì chia đôi, tên ba từ thì 2 từ đầu là phần 1, từ cuối là phần 2. Đếm số chữ cái mỗi phần rồi tiến hành lập quẻ theo số của Tiên Thiên Bát Quái, căn cứ vào đó xác định tên đó có hợp để đặt không. Ví dụ, quẻ Vô Vọng xấu nên việc kinh doanh không có lợi về lâu dài. Quẻ Phệ Hạp có lợi cho việc kinh doanh thực dụng trong thời gian ngắn.
 

Giám đốc, người làm chủ phải có mệnh phù hợp với các quẻ của tên công ty. Trường hợp Đông Tứ Mệnh thì hợp với các quẻ Khảm, Ly, Chấn, Tốn. Trường hợp Tây Tứ Mệnh thì hợp với các quẻ Càn, Đoài, Cấn, Khôn.

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hợp phong thủy, công ty phát tài

Những Tật

Tật là những bất thường trong sự cấu tạo cơ thể hay những mất mát trong bộ phận cơ thể, có ảnh hưởng đến hình dáng của bộ phận, những cử động của bộ phận, những năng khiếu của bộ phận.
Những Tật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít, không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.



Chư tinh diệu và tổ hợp tinh diệu thể hiện diện mạo, thân hình, tính cách đặc trưng


  Trung châu phái có một phương pháp riêng biệt có thể từ tinh diệu cùng tinh hệ tại mệnh cung mà giám định về diện mạo,thân hình,cũng như tính cách đặc trưng.Chúng ta (tôi?) không có khả năng gặp mặt một người,rồi lập tức nói ra toàn bộ tổ hợp tinh hệ tại mệnh cung nhưng ngược lại sau khi an xong lá số,có thể căn cứ tinh hệ mệnh cung mà giám định diện mạo ,thân hình tính cách đặc trưng,mục đích là để kiểm tra lá số có chính xác không.
Bình thường ,người xem số tử vi chỉ bằng dữ liệu năm ,tháng,ngày ,giờ sinh do người hỏi cung cấp mà lập lá số,sau đó lập tức tiến hành giải đoán đến lỗi đoán sai vận hạn,thậm chí có trường hợp còn tạo thành bi kịch.Cho nên dựa vào diện mạo ,thân hình,sinh lí đặc trưng mà kiểm định sự chính xác của lá số là việc không được xem nhẹ.Lá số không đúng,nguyên nhân có thể chia làm hai trường hợp:


  Trường hợp một,đương sô cung cấp sai giờ sinh,thậm chí ngày,tháng sinh.
Trường hợp hai:hic,khó hiểu quá nên chưa dịch được,bác nào thấy đoạn này thì giúp em với,trong đó nói cái gì mà mỗi cá nhân hay mỗi giờ sinh có phân biệt ra thiên bàn, địa bàn, nhân bàn..vv,em nghĩ là nói về trường hợp giờ khe !  Cung để kiểm tra diện mạo,thân hình, tính cách thường là cung mệnh,nhưng tinh diệu tại mệnh cung chủ về hình thái tiên thiên (bẩm sinh) là chính.Nếu hình thái sau này (hậu thiên hình thái) có thay đổi đáng chú ý nào thì hẳn là phải xem tại cung an Thân.Gọi là tiên thiên hình thái,ví dụ như hình dạng khuôn mặt, con số chiều cao,độ cao thấp của cái mũi, của gò má,dị biệt của bộ lông,tóc,một số chàm bớt … bẩm sinh,nhãn thần,nhãn hình….Những đặc điểm này không thay đổi theo tuổi tác.Về phần hậu thiên hình thái,cùng với tuổi tác ,thay đổi dễ nhận thấy do sinh hoạt là béo gầy,màu da, sắc mặt,cùng với sự thay đổi do bản chất sinh lí như tước ban (tàn nhan,tàn hương),hắc chí (nốt ruồi),ám sang,thậm chí là cận thị,quáng gà(tán quang).Những đặc điểm trên có thể xem xét tại cung an Thân.Ngoài ra có một số đặc điểm thuộc về di truyền,tất phải xem xét cung phụ mẫu,cổ nhân từng gọi phụ mẫu cung là tướng mạo cung,do đó ta có thể xem xét cung phụ mẫu để tìm những đặc điểm cơ bản được di truyền từ cha mẹ (thậm chí bao gồm những bệnh tật di truyền).Do đó khi kiểm định lá số,cũng cần tham khảo phụ mẫu cung.
Tiền nhân để lại một thiên “hình tính phú” để đề cập đến hình dáng,tính cách thể hiện qua các tinh diệu,tác giả nhất nhất tiến hành chú thích cặn kẽ,có điều đáng tiếc là thiên “hình tính phú” chỉ chú trọng tinh diệu mà không đề cập đến tinh hệ ,cho nên ứng dụng vào thực tế bị hạn chế.Nói thực,ngay cả sở truyền của Trung châu Phái cũng chỉ chú trọng đến tinh diệu.Mặc dù tác giả cũng đã ghi chép lại một ít kinh nghiệm từ bản thân về phương diện kiểm định hình tính qua tinh hệ ,nhưng vẫn không được đầy đủ,hy vọng tương lai có thể bổ sung.



Chư tinh diệu cập tinh hệ hiển kì đích diện mạo thân hình tính cách đặc chinh
Để tiện lợi cho độc giả lí giải hình dáng khuôn mặt,sắc diện trước tiên tác giả xin phân ra tám loại khuôn mặt :
Viên kiểm:Mặt ngắn,trán và cằm tròn
Phương kiểm:trán và cằm vuông
Trường viên kiểm:trán và cằm tuy tròn nhưng khuôn mặt dài.
Trường phương kiểm:trán và cằm tuy vuông,nhưng khuôn mặt dài
Viên phương kiểm:trán và cằm tròn nhưng lưỡng quyền cao,mặt góc cạnh
Phương viên kiểm:trán và địa các tuy vuông ,những lưỡng quyền tròn,đầy đặn.
Thượng viên hạ phương:trán tròn,cằm vuông
Hạ viên thượng phương:trán vuông,cằm tròn.
Sắc diện phân ra sáu loại:
Tử thang sắc : đen không phải đen,trắng không phải trắng,đỏ suốt.
Hồng hoàng sắc: vàng,nhưng hơi hồng.
Hoàng bạch sắc: trắng nhưng hơi vàng.
Thanh bạch sắc: trắng xanh.
Thanh hoàng sắc: vàng nhưng hơi xanh
Tử hắc sắc: đen nhưng hơi xanh
Hoàng hắc sắc: đen nhưng hơi vàng.
Hồng bạch sắc:trắng nhưng hơi hồng.

Nguyên phu tử vi đế tọa, sanh vi hậu trọng chi dung.
Tử vi chủ nhân dáng vẻ đầy đặn,khuôn mặt bầu dục ,dù mập mà không phệ, dù gầy mà không lộ xương,đó gọi là hậu trọng chi dung.
Thiên phủ tôn tinh dã, tác thuần hòa chi thể.
Thiên phủ chủ nhân khuôn mặt vuông hoặc chữ nhật,ánh mắt thanh khí.
Môi hồng răng trắng,đẹp đẽ gọi là thuần hòa chi thể
Kim ô viên mãn, ngọc thỏ thanh kì
Kim ô chỉ thái dương,chủ nhân khuôn mặt hơi tròn,ngọc thỏ chỉ thái âm,tuy cũng thuộc loại mặt tròn hoặc bầu dục nhưng màu da không được hồng nhuận như thái dương.
Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện.
Thiên cơ phần nhiều vóc dáng trung bình,nhẹ dạ,mềm lòng,nhưng cũng nóng tính,khuôn mặt xương (gầy),dài .Người miếu địa thì mặt dài hơi tròn.
Vũ khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết.
Vũ khúc chủ nhân tính tình cương nghị,xử sự quyết đoán,nhưng nhãn quang không xa (không biết là nói về suy nghĩ không sâu xa hay là mắt kém)
Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kì.
Thiên đồng chủ nhân khuôn trường phương kiểm,hơi tròn.Thường thường thì đẫy đà,béo chắc, nhưng vẫn mi thanh mục tú.
Liêm trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
Liêm trinh chủ nhân thân hình to khỏe,mi khoan,khẩu khoát,quyền lộ,xương vai lộ,khuôn mặt đầy đặn mà hơi góc cạnh.Thường thường tính cách mạnh mẽ mà hời hợt,nếu có văn diệu chuyển thành ôn hòa.
Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
Tham lang sinh nhân ,tính tình bất thường,tốt xấu vô định,hoặc là tâm kế,hoặc là nóng nảy mà tính xảo (xảo như trong xảo trá.),hoặc thủ đoạn viên hoạt, hay giúp người để lấy ơn,vì thế mà gọi là thiện ác chi tinh.Cư vào hãm địa,người nhỏ tiếng to.Nếu nhập miếu thì cao lớn ,đầy đặn.
Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương.
Cự môn nhập miếu,thân hình mập mạp,vóc người cao vừa tầm,nếu lạc hãm thì chủ nhân gầy nhỏ,hay nói chuyện thị phi,lại đa nghi.Dù nhập miếu hay lạc hãm ,khuôn mặt cũng thuộc dạng trường phương kiểm.
Thiên tướng tinh thần, thiên lương ổn trọng.
Thiên tướng chủ nhân tính tình cẩn trọng ôn hòa,ánh mắt chánh đại mà thanh hòa.Thiên Lương chủ nhân,thân hình tuy không phong hậu viên mãn (đầy đặn),nhưng thái độ cử chỉ tự nhiên có chút cẩn trọng trang nhã.
Thất sát như tử lộ bạo hổ bằng hà
Bạo hổ bằng hà tức là không giận mà oai nghiêm , là ánh mắt cử chỉ chủ yếu của thất sát.Tử lộ là học trò của Khổng Tử,thần tình diện mạo vốn sẵn uy nghi.
Hỏa linh tự dự nhượng thôn thán vi ách.
Dự Nhượng kế hoạch ám sát Ngô vương Liêu,hóa trang biến dung,nhưng vẫn sợ người ta nhận ra giọng nói của mình,cho nên nuốt than làm cho giọng nói khàn khàn.Mệnh cung,Thân cung nếu kiến hai sao hỏa linh,thanh đới thượng dễ bị ám ách(thanh đới bộ phận chủ yếu tạo ra âm thanh),lại lắm lông ,tóc,thậm chí lông tóc quăn queo tự nhiên.
Bạo hổ bằng hà hề mục đại hung ngoan; Thôn thán vi ách hề ám ngoan thanh trầm.
Tử Lộ và Dự Nhượng đều có kết cục không tốt đẹp.Phải chú ý là luận đoán như vậy thực ra rất khái quát,là một loại khuynh hướng cơ bản về hình dáng tính cách,không thể lấy làm kết luận rộng ra ngoài tính chất hình dáng,tính cách.
Tuấn nhã văn xương, lỗi lạc văn khúc.
Văn khúc văn xương chủ nhân khuôn mặt thanh tú như tranh,nhưng văn xương nhàn nhã thông minh,văn khúc lỗi lạc đại phương (đại phương:chuyên gia,nhà chuyên môn,trong nghề…) .Giả như xương khúc cùng chiếu mệnh cung,chủ nhân thân hình đầy đặn,dù cho chính diệu mệnh cung chủ gầy nhỏ cũng chỉ có khả năng gia giảm nét đầy đặn.
Tại miếu định sanh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
Văn xương văn khúc chủ về ban điểm,bao gồm :đốm đen,mụn ruồi,các loại tàn nhang tàn hương(tước ban),chàm,bớt (ban ngân),ma điểm.Đại thể xương khúc nhập miếu dù có ban điểm nhưng không ảnh hưởng đến bề ngoài,nếu lạc hãm tất ảnh hưởng đến dung mạo.
Tả phụ hữu bật, kiến ôn lương quy mô.
Tả phù hữu bật cùng chiếu mệnh cung,hình dáng thanh tú,tả phù cũng như hữu bật đều đôn hậu.
Kình dương đà la, hữu kiểu trá thể thái.
Đà la mệnh cung,chủ nhân răng không đồng đều(hình như bao hàm cả vổ,răng vổ cổ chìa ^_^),Kình Dương mệnh cung,chủ nhiều thương tàn.Ngũ quan thiếu đoan chính,thân hình thô tráng,vẻ mặt giả trá.
Nhược phùng khôi việt, tất cụ túc uy nghi.
Thiên khôi viên kiểm, thiên việt phương kiểm, giai cụ uy nghi.
Mệnh hội tam thai, tắc thập toàn mô phạm.
Về tam thai có nhiều thuyết pháp bất đồng,tác giả sau khi so sánh thì khả tín là trường hợp tả hữu hội tử vi,hoặc tả hữu giáp thiên thủ.Chủ nhân cách này cao lớn uy nghi.
Phá quân bất nhân, bối hậu mi khoan, hành tọa yêu tà
Phá quân chủ nhân hình dáng yêu viên bối hội (yêu viên là cao lớn vạm vỡ, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối, hậu ý nghĩa là dầy,chiều dầy),ấn đường rộng (ấn đường- vùng giữa hai đầu lông mày),đi ngồi yêu tà,khuôn mặt dạng viên trường.Bản tính không nhân từ,đi ngồi gian trá,hỉ trợ người ác bất trợ người thiện.Chỉ kiến sát hình kị chư diệu mới đúng.
Tính thái như xuân, nãi lộc tồn chi thịnh đức
Lộc tồn chủ nhân má đầy mà dài,đa sấu,hình cô.Nhưng nói chuyện duyên như gió xuân.
Tình hoài tự hỏa, thành phá hao chi uy quyền.
Phá hao chỉ phá quân,phá quân chủ nhân tính tình cương liệt,hành động thì lộng hiểm (gian hành:có lẽ là hành động mờ ám,hoặc hành động mà không kỹ càng , ví dụ như theo kinh đại bảo tích: đi mà không nhìn đường là gian hành,nhìn đường mà không nhìn kỹ là gian hành)
Lộc phùng lương ấm, bão tư tài ích vu tha nhân.
Thiên Lương lộc tồn đồng cung,hoặc thiên lương hóa lộc ,cổ nhân cho rằng tổn tài,hành sự điên đảo.
Háo ngộ tham lang, sính dâm tình tử tỉnh để.
Hao chỉ phá quân,Phá quân gặp Tham Lang ,cổ nhân cho rằng chủ dâm bôn.
Văn khúc ám hợp liêm trinh, vi tham vọng chi tào lại.
Liêm trinh gặp văn khúc đồng cung,cổ nhân cho rằng tất làm tào lại trong công môn.
Nhật nguyệt khúc tương dữ thiên cơ, giai vi mĩ tuấn chi tư, nãi thị thanh kì chi cách, thượng trường hạ đoản, mục tú mi thanh.
Cổ nhân coi trọng thể thái ổn trọng,cho nên thượng trường hạ đoản tức là cách đẹp,ngày nay quan điểm thẩm mĩ thay đổi,đã khác với quan điểm của cổ nhân.
Vũ khúc tham lang, hình tiểu thanh cao nhi lượng đại.
Cách này nói về ba trường hợp :vũ khúc thủ mệnh,tham lang thủ mệnh,hoặc vũ khúc tham lang đồng cung.
Thiên đồng đà kị, phì mãn mục miễu nhi hối manh, hình sửu mạo thô.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ,người béo.Nếu thấy sát kị tất dáng thô.
Hựu trị háo sát kình dương, thân thể tao thương.
Phá quân kình dương đồng cung thân thể có vết thương,bao gồm cả việc mổ xẻ.
Nhược ngộ đà la cự ám, tất sanh dị chí.
Cự ám tức cự môn.Cự môn đà la đồng cung,chủ nhân có nốt ruồi lạ,gọi là nốt rồi lạ là chỉ nốt ruồi có lông mọc hoặc nốt ruồi tự nhiên mọc ra.Tục gọi là ô quy chi loại.
Trung châu Phái chư tinh hình tính
Chư tinh hình tính:
Tử vi
Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đôn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đoán dù có tài lãnh đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo cao lớn đầy đặn,đôi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khuôn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hoàng sắc
Khuôn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm.Nhập miếu người cao béo,lạc hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.
Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Sắc mặt hồng bạch,hồng hoàng,hoặc hơi tím hồng.
Khuôn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa phải.
Tính rộng rãi hào phóng,không câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thông minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hoàng.
Khuôn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).
Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị còn lại vũ khúc đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vô độc,có tính quyết đoán nhưng nhiều ý kiến nông cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy thảm,chủ không thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh mắt nhân từ.
Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ôn hòa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự còn có nghĩa là sợ phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự môn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm) hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc nhãn tế.)
Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt đẹp)
Liêm trinh
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng rộng,gò má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đoán chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính không câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.
Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi tròn mà nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ôn hòa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khuôn mặt chủ đạo là tròn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vuông.
Tính hướng nội,nhưng thông minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề ngoài đoan trang ôn hòa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,yêu ghét bất định.Hành sự nóng nảy,không chịu yên tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.
Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt tươi sáng đẹp)
Cự môn
Sắc mặt thanh hoàng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khuôn mặt thanh tú,ăn nói lưu loát,hữu chánh nghĩ cảm (tinh thần vì công lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu tinh,vô sự mà lòng vội gấp (vô sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vô định.
Nếu cự môn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù không có ác ý nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.


Thiên tướng
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi tròn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập mạp.
Tướng mạo đôn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.
Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại thêm phùng kị hình ,không kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.
Thiên Lương
Sắc mặt hoàng bạch
Khuôn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gò má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vô tư,gặp việc thì quả cảm quyết đoán.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thông minh xuất chúng,nhưng hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hoàng bạch
Khuông mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt không nộ mà uy
Tính nóng,bề ngoài có vẻ quyết đoán mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Phá quân
Sắc mặt thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục
Phá quân vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương
Phá quân vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai sáng.
Phá quân lạc hãm ,tính cương khó hòa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó không phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hoàng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vuông) hoặc tiêm viêm (viêm là tròn,đầy đặn)
Thiên khôi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vuông,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm tròn,hội sát tinh thì hình cô (hình:hình dáng),hội thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.
Thiên mã:Vóc người vừa tầm,không gầy.Chủ thái dương nhô cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết thẹo.Khuông mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng không đồng đều hoặc có thương tật.Khuôn mặt thượng viên hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc cạnh.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khuôn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Địa không :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trông như hình quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình không đủ,cằm không đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá toái:chủ nhân hình cô
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những Tật

Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Thần Tài không chỉ có một vị, thờ thần nào nên hiểu rõ về thần đó. ## xin giới thiệu khái quát về các vị Thần Tài để bạn đọc tham khảo.
Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần Tài thường được thờ tại nhà, cửa hàng, là vật phong thủy mang tới may mắn, cát tường, có tác dụng chiêu tài. Nhưng

  Phong thủy truyền thống và ngay trong quan niệm dân gian cũng tin rằng, Thần Tài là vị thần chủ quản của cải trong thiên hạ, nếu được thần quan tâm, phù hộ thì sẽ thu về tài lộc dồi dào, tiền bạc sung túc. Vì thế, người ta cung phụng Thần Tài trong nhà để thường xuyên cầu khấn, hi vọng thành hiện thực.   Thần Tài có nhiều vị, gồm Văn Thần Tài và Võ Thần Tài. Cũng có thể chia thành hai loại là Thần Tài do Đạo giáo tứ phong và Thần Tài từ tín ngưỡng dân gian.   

1. Văn Thần Tài: Tài Bạch Tinh Quan và Phúc Lộc Thọ tam đa


Gioi thieu va phan biet cac vi Than Tai hinh anh
 
Tài Bạch Tinh Quân ngoại hình phúc hậu, là ông lão mặt trắng, râu dài trên người mặc áo gấm thắt lưng ngọc, tự như phú gia. Tương truyền, ngài là sao Thái Bạch trên trời, thuộc Kim thần, chủ quản kim ngân tiền bạc nên người cầu tài đều tôn kính, đêm ngày cung phụng.   Phúc Lộc Thọ tam đa gồm Phúc tinh tay ôm đứa bé, tượng trưng cho vạn sự đủ phúc khí; Lộc tinh trên người mặc triều phục hào hoa phú quý, tay ôm ngọc như ý, tượng trưng cho thăng quan tiến chức, tăng tài thêm lộc; Thọ tinh tay nâng cây đào mừng thọ, vẻ mặt hạnh phúc an lành, cười tươi, tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong Phúc Lộc Thọ tam đa vốn chỉ có Lộc tinh là Thần Tài nhưng vì tam vị nhất thể, ba vị thống nhất nên người ta cung phụng cả ba.  

2. Võ Thần Tài: Quan Công và Triệu Công Minh


Gioi thieu va phan biet cac vi Than Tai hinh anh
 
Quan Công tên thật là Quan Vũ, hiệu Vân Trường, danh tướng thời Tam Quốc Hình tượng uy vũ, trung dũng hơn người, có thể chiêu tài, khai tài, hộ tài, trấn trạch an gia, tránh ma quỷ.    Triệu Công Minh tên Triệu Huyền, dũng tướng uy phong lẫm liệt. Dân gian truyền rằng Thần Tài Triệu Công Minh có thể phục yêu hàng ma, chiêu tài khai lợi nên nhiều gia đình rước về thờ phụng trong nhà.
► Mời các bạn: Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
Thói quen xấu khiến Thần Tài tránh xa 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu và phân biệt các vị Thần Tài

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd