Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Rằm tháng 7 Âm lịch hàng năm là ngày xá tội vong nhân, dân gian gọi một cách nôm na là ngày cúng cô hồn. Nhưng đây cũng còn là ngày báo hiếu mà giới tăng ni Phật tử gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này và lễ cúng cô hồn có phải là một hay không ? Và đâu là xuất xứ của hai tiếng "Vu Lan" ?
Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu LanAn Chi (Huệ Thiên)
Rằm tháng 7 Âm lịch hàng năm là ngày xá tội vong nhân, dân gian gọi một cách nôm na là ngày cúng cô hồn. Nhưng đây cũng còn là ngày báo hiếu mà giới tăng ni Phật tử gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này và lễ cúng cô hồn có phải là một hay không ? Và đâu là xuất xứ của hai tiếng " Vu Lan " ? 
Lễ Vu Lan bắt nguồn từ sự tích về lòng hiếu thảo của Ông Ma Ha Một Ðặc Già La, thường gọi là Ðại Mục Kiền Liên, gọi tắt là Mục Liên. Vốn là một tu sĩ khác đạo, về sau Mục Liên đã quy y và trở thành một đệ tử lớn của Phật, đạt được sáu phép thần thông rồi được liệt vào hạng thần thông đệ nhất trong hàng đệ tử của Phật. Sau khi đã chứng quả A La Hán, Mục Liên ngậm ngùi nhớ đến mẫu thân, bèn dùng huệ nhãn nhìn xuống các cõi khổ mà tìm thì thấy mẹ đã đọa vào kiếp ngạ quỷ (quỷ đói) nơi địa ngục A Tì. Thân hình tiều tụy, da bọc xương, bụng ỏng đầu to, cổ như cọng cỏ. Mẹ Mục Liên đói không được ăn, khát không được uống. Quá thương cảm xót xa, Mục Liên vận dụng phép thần thông, tức tốc đến chỗ mẹ. Tay bưng bát cơm dâng mẹ mà nước mắt lưng tròng. Mẹ Mục Liên vì đói khát lâu ngày nên giật vội bát cơm mà ăn. Tay trái bưng bát, tay phải bốc cơm nhưng chưa vào đến miệng thì cơm đã hóa thành lửa. Mục Liên đau đớn vô cùng, khóc than thảm thiết rồi trở về bạch chuyện với Ðức Phật để xin được chỉ dạy cách cứu mẹ. 
Phật cho Mục Liên biết vì nghiệp chướng của các kiếp trước mà mẹ ông mới phải sanh vào nơi ác đạo làm loài ngạ quỷ. Một mình Mục Liên thì vô phương cứu được mẹ dù ông có thần thông đến đâu và dù lòng hiếu thảo của ông có thấu đến đất trời, động đến thần thánh. Phải nhờ đến uy đức của chúng tăng khắp các nẻo đồng tâm hiệp ý cầu xin cứu rỗi cho mới được. Bởi vậy, Phật dạy Mục Liên phải thành kính đi rước chư tăng khắp mười phương về, đặc biệt là các vị đã chứng được bốn quả thánh hoặc đã đạt được sáu phép thần thông. Nhờ công đức cầu nguyện của các vị này, vong linh mẹ Mục Liên mới thoát khỏi khổ đạo. Phật lại dạy Mục Liên sắm đủ các món để dâng cúng các vị ấy, nào là thức thức thời trân, hương dâu đèn nến, giường chõng chiếu gối, chăn màn quần áo, thau rửa mặt, khăn lau tay cùng các món nhật dụng khác. Ðúng vào ngày rằm tháng 7 thì lập trai đàn để cầu nguyện, thiết trai diên để mời chư tăng thọ thực. Trước khi thọ thực, các vị này sẽ tuân theo lời dạy của Ðức Phật mà chú tâm cầu nguyện cho cha mẹ và ông bà bảy đời của thí chủ được siêu thoát. Mục Liên làm đúng như lời Phật dạy. Quả nhiên vong mẫu của ông được thoát khỏi kiếp ngạ quỷ mà sanh về cảnh giới lành. Cách thức cúng dường để cầu siêu đó gọi là Vu Lan bồn pháp, lễ cúng đó gọi là Vu Lan bồn hội, còn bộ kinh ghi chép sự tích trên đây thì gọi là Vu Lan bồn kinh. 
Ngày rằm tháng 7 do đó được gọi là ngày lễ Vu Lan. Vậy lễ này có phải cũng là lễ cúng cô hồn hay không ? Không ! Ðây là hai lễ cúng khác nhau được cử hành trong cùng một ngày. Sự tích lễ cúng cô hồn đại khái như sau : Cứ theo "Phật Thuyết Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni Kinh" mà suy thì việc cúng cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu) cũng gọi là quỷ mặt cháy (diệm nhiên). Có một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa mặt cháy như nó. A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói : " Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, lại vì tôi mà cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ mà tôi đây cũng sẽ được sanh về cõi trên ". A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Phật bèn đặt cho bài chú gọi Là "Cứu Bạt Diệm Khẩu Ngạ Quỷ Ðà La Ni", đem tụng trong lễ cúng để được thêm phước. Phật tử Trung Hoa gọi lễ cúng này là Phóng diệm khẩu, tức là cúng để bố thí và cầu nguyện cho loài quỷ đói miệng lửa, nhưng dân gian thì hiểu rộng ra và trại đi thành cúng cô hồn, tức là cúng thí cho những vong hồn vật vờ không nơi nương tựa vì không có ai là thân nhân trên trần gian cúng bái. Vì tục cúng cô hồn bắt nguồn từ sự tích này, cho nên ngày nay người ta vẫn còn nói cúng cô hồn là Phóng diệm khẩu. Có khi còn nói tắt thành Diệm khẩu nữa. Diệm khẩu, từ cái nghĩa gốc là (quỷ) miệng lửa, nay lại có nghĩa là cúng cô hồn. Ðiều này góp phần xác nhận nguồn gốc của lễ cúng cô hồn mà chúng tôi đã trình bày trên đây. Phóng diệm khẩu mà nghĩa gốc là " thả quỷ miệng lửa ", về sau lại được hiểu rộng thêm một lần nữa thành " tha tội cho tất cả những người chết ". Vì vậy, ngày nay mới có câu : " Tháng bảy ngày rằm xá tội vong nhân ". 
Vậy lễ Vu Lan và lễ cúng cô hồn là hai lễ cúng khác nhau. Một đằng thì liên quan đến chuyện ông Mục Liên, một đằng lại liên quan đến chuyện ông A Nan. Một đằng là để cầu siêu cho cha mẹ và ông bà bảy đời, một đằng là để bố thí cho những vong hồn không ai thờ cúng. Một đằng là báo hiếu, một đằng là làm phước. Sự khác nhau giữa hai bên là hiển nhiên, nhưng nhiều người vẫn cứ lẫn lộn. Chẳng hạn trước đây, ông Thái văn Kiểm cho rằng lễ Vu Lan và lễ (xá tội) vong nhân (fête des Trépassés) là một. Còn lễ cúng cô hồn (fête des âmes errantes) và lễ xá tội vong nhân (Pardon des Trépassés) chính là một thì ông lại xem là hai (X. Les fêtes traditionnelles Vietnamiennes, B.S.E.I., t. XXXVI, no1, 1961, pp. 64-65). Mới đây, hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi cho rằng lễ Vu Lan là để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết (Chúng tôi nhấn mạnh - HT) không còn phải đọa cảnh khổ nữa (Từ điển Phật học Việt Nam, Hà Nội, 1991, tr. 795, mục Vu Lan bồn). Nhưng đây không phải là " những người đã chết " nói chung vì như đã biết, đó chỉ là cha mẹ cùng với ông bà bảy đời mà thôi. 
Trở lên là nói về sự khác nhau giữa lễ cúng cô hồn với lễ báo hiếu, thường gọi là lễ Vu Lan. Vu Lan là dạng tắt của Vu Lan bồn. Nhưng Vu Lan bồn là gì ? Sau đây là lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi : " Bồn là cái chậu đựng thức ăn. Cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 để cầu nguyện cho vong hồn những người đã chết không còn phải đọa cảnh khổ nữa. Vu Lan dịch âm từ chữ Sanscrit Ullabana, là cứu nạn treo ngược. Những người làm nhiều điều ác đức, sau khi chết, phải thác sinh xuống những cõi sống rất khổ gọi là địa ngục. Ở đây có một khổ hình là bị treo ngược (Sđd, tr. 795). Chúng tôi sẽ dựa vào lời giảng này mà tìm hiểu về xuất xứ của mấy tiếng " Vu Lan " và " Vu Lan bồn ". Lời giảng này có bốn điểm sai mà điểm sai thứ nhất thì chúng tôi vừa mới chỉ ra ở những dòng cuối của đoạn trên. 
Sau đây là điểm sai thứ hai : Nói bồn là cái chậu đựng thức ăn thì không đúng vì bồn chỉ là một yếu tố phiên âm (sẽ phân tích rõ ở phần sau) mà thôi. Nói rằng đó là " cái chậu đựng thức ăn đem cúng dường chư tăng vào ngày rằm tháng 7 " thì lại sai theo một kiểu khác nữa. Chậu là " đồ dùng thường làm bằng sành sứ hoặc kim loại, miệng rộng, lòng nông, dùng để đựng nước rửa ráy, tắm giặt hoặc để trồng cây v.v..." (Từ điển tiếng Việt 1992). Vậy đựng thức ăn trong loại đồ dùng đó mà dâng lên cho chư tăng thọ thực là một hành động hoàn toàn thất nghi và thất lễ. Thật ra, Phật đã dạy Mục Liên như sau : 
Phải toan sắm sửa chớ chầy Ðồ ăn trăm món trái cây năm màu Lại phải sắm giường nằm nệm lót Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang dầu Món ăn tinh sạch báu mầu Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng 
(Diễn ca kinh Vu Lan bồn) 
Thau, bồn (chậu) chỉ là những thứ phải dâng cho chư tăng trong dịp Vu Lan để dùng trong việc rửa ráy, tắm giặt ... mà thôi. Còn thức ăn thì phải " tinh sạch báu mầu, đựng trong bình bát " đàng hoàng lịch sự, chứ có đâu lại đựng trong chậu. 
Thật ra, trước Thích Minh Châu và Minh Chi, cũng có những học giả đã giảng như trên, chẳng hạn Ðoàn Trung Còn trong bộ từ điển lớn về Phật học hoặc Toan Ánh trong bộ sách dày về nếp cũ. Ðây là một cách giảng lệ thuộc vào cái sai của sách vở Trung Hoa. Từ Nguyên chẳng hạn, đã giảng về mấy tiếng Vu Lan bồn như sau : " Nói lấy chậu đựng trăm thức để cúng dường chư Phật " (Vị dĩ bồn trữ bách vị cung dưỡng chư Phật). 
Ðiểm sai thứ ba là đã theo cái sai của những người đi trước mà giảng Vu Lan thành " cứu nạn treo ngược", vì thấy từ điển Trung Hoa giảng Vu Lan bồn là " cứu đảo huyền ". Thật ra, khi Từ Nguyên chẳng hạn, giảng Vu Lan bồn thành " cứu đảo huyền " là đã mượn hai tiếng "đảo huyền " trong sách Mạnh Tử. Trong sách này, có cú đoạn " Dân chi duyệt chi do Giải đảo huyền dã" nghĩa là "như giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng vậy ". Chính Từ Nguyên cũng đã giảng " đảo huyền " là sự khốn khổ tột cùng (khốn khổ chi thậm). Vậy " cứu đảo huyền " không phải là " cứu nạn treo ngược " mà lại là " giải thoát khỏi sự khốn khổ tột cùng ". Hai tiếng " đảo huyền " ở đây không còn được hiểu theo nghĩa đen nữa. Nghĩa của chúng ở đây cũng giống như nghĩa của chúng trong thành ngữ " đảo huyền chi tế " là tình cảnh khốn khó, chứ không phải là " cảnh bị treo ngược ". 
Ðiểm sai thứ tư là ở chỗ nói rằng danh từ Sanscrit "Ullabana " có nghĩa là " cứu nạn treo ngược ". Trước nhất, cần nói rằng từ Sanscrit này đã bị viết sai. Vậy không biết ở đây hai tác giả muốn nói đến danh từ Sanscrit nào, nhưng cứ theo dạng sai chính tả đã thấy thì có thể luận ra rằng đó là một trong hai từ sau đây : Ullambana hoặc Ullambhana. Ở đây, xin phân tích từ thứ nhất: Ullambana gồm có ba hình vị : ud (trở thành ul do quy tắc biến âm samdhi khi d đứng trước l) là một tiền tố, thường gọi là tiền động từ (préverbe) chỉ sự vận động từ dưới lên, lamb là căn tố động từ có nghĩa là treo và ana là hậu tố chỉ hành động. Vậy Ullambana có nghĩa là sự treo lên. Nhưng tất cả chỉ có như thế mà thôi ! Từ Sanscrit này không hề diễn đạt cái ý treo ngược hoặc treo xuôi gì cả. Nó lại càng không thể có nghĩa là " cứu nạn treo ngược " được. 
Trở lên, chúng tôi đã nêu ra những điểm sai trong lời giảng của Thích Minh Châu và Minh Chi về hai tiếng "Vu Lan ". Vậy đâu là xuất xứ và ý nghĩa đích thực của hai tiếng này ? Trước nhất, Vu Lan là dạng nói tắt của " Vu Lan bồn ". Ðây là ba tiếng đã được dùng để phiên âm danh từ Sanscrit Ullambhana. Từ này thoạt đầu đã được phiên âm bằng bốn tiếng Hán đọc theo âm Hán Việt là Ôlambàna. Dạng phiên âm cổ xưa này đã được Từ Hải khẳng định. Về sau, Ôlambàna được thay thế bằng dạng phiên âm mới là " Vu Lan bồn", trong đó Vu thay thế cho Ô, lan cho lam và bồn cho bà + n (a). Vì " Vu Lan bồn " chỉ là ba tiếng dùng để phiên âm, cho nên từng tiếng một (Vu, Lan, bồn) hoàn toàn không có nghĩa gì trong Hán ngữ cả. Do đó, tách bồn ra mà giảng thành " cái chậu đựng thức ăn " như hai tác giả Thích Minh Châu và Minh Chi đã làm là hoàn toàn không đúng. 
Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Danh từ Sanscrit này có ba hình vị: Tiền tố ud (trở thành ul vì lý do đã nói), căn tố động từ lambh và hậu tố ana. Xin nói rõ về từng hình vị : Không giống như trong Ullambana, ở đó nó chỉ sự vận động từ dưới lên. Trong Ullambhana, tiền tố ud chỉ ý phủ định hoặc đối lập, thí dụ : chad (che, bọc, phủ), dv (đối với), uc-chad (cởi quần áo), khan (chôn), đv ut-khan (moi lên), gam (đi), đv ud-gam (đi ra), nah (trói, buộc), đv un-nah (cởi trói) v.v... Trong những thí dụ trên, ud trở thành uc, ut, un do quy tắc biến âm samdhi. Còn các căn tố động từ thì được ghi bằng chữ in hoa theo truyền thống khi chúng được tách riêng. Căn tố động từ lambh là hình thái luân phiên với labh, có nghĩa là lấy, chiếm lấy, nắm bắt ... Vậy Ul-lambh có nghĩa là giải thoát. Hậu tố ana chỉ hành động có liên quan đến ý nghĩa mà tiền tố và căn tố động từ diễn đạt. Vậy Ullambhana có nghĩa là sự giải thoát. Ullambhana được phiên âm sang Hán ngữ bằng ba tiếng dọc theo âm Hán Việt là " Vu Lan bồn ". Vu Lan bồn được nói tắt thành Vu Lan. Vậy Vu Lan là sự giải thoát. Xuất xứ của nó là danh từ Sanscrit Ullambhana. Ðây là từ thứ hai trong hai từ mà chúng tôi đã suy đoán ở trên. Trong cấu tạo của từ này, tuyệt nhiên cũng không có một thành tố nào mà về ngữ nghĩa lại có liên quan đến hiện tượng " treo ngược " cả. 
Trở lên, dù sao cũng chỉ là ý kiến thô thiển của một cá nhân. Ðúng hay sai, xin được sự thẩm xét của các nhà chuyên môn, trước nhất là các nhà Phật học và các nhà Phạn học. 
An Chi (Huệ Thiên)* 

* An Chi (Huệ Thiên) là một thành viên trong Ban giảng huấn - Lớp Gia Giáo luyện dịch Hán Tạng Chùa Viên Giác Tân Bình, phụ trách giảng ngoại khóa. Bài này đã được học giả An Chi giảng tại lớp Gia Giáo ngày 9/8/2000.
http://www.quangduc.com/VuLan/180xuatxuvulan.html 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự Tích Rằm Tháng Bảy Và Xuất Xứ Của Hai Tiếng Vu Lan

Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Vào ngày 15 tháng 4 có diễn ra lễ hội đó là Hội chợ Bản, được tổ chức quy mô tại xã Định Tường và Định Tăng, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Hội Chợ Bản

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 4 âm lịch (hội 3 năm mới mở một lần).

Địa điểm: xã Định Tường và Định Tăng, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Ông Bà La Sát.

Nội dung: Buổi sáng ngày hội có lễ dâng hương tưởng nhớ công đức của Bà La Sát. Hội chợ bản thực chất là hội vui xuân, hội chợ buôn bán, người ta đến đây để trao đổi mua bán trâu bò, nông cụ sản xuất và sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên mục đích chính là để mua bán lấy may.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 15 tháng 4 Âm Lịch - Hội Chợ Bản

Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tiết Đoan Ngọ là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc
Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc khí.


► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
1. Tiết Đoan Ngọ là ngày dương khí bay lên, âm khí hạ thấp, nếu trong nhà có đồ vật của người đã khuất còn lưu lại mà không dùng đến hoặc không có ý nghĩa thì nên nhân dịp này vứt bỏ hoặc hỏa táng. Việc làm này đại diện cho khứ âm khai dương, tiễn đưa âm khí ra khỏi nhà, có tác dụng trợ vượng vận.   2. Phương pháp phong thủy khai vận tiếp theo là nhanh chóng thu dọn cây cỏ khô héo, cá cảnh đã chết trong nhà để gia tăng sinh khí, trừ bỏ âm khí.    3. Kỳ Lân là thần thú phong thủy có tác dụng trấn tà, hóa sát, bảo hộ bình an nên thỉnh về đeo bên người trong dịp tiết Đoan Ngọ để giúp thân thể khỏe mạnh, vận trình hanh thông.  
Chiêu tài khai vận với cây kim tiền Cây lê phụng cơ: vượng tài khai vận Bày rồng để chiêu tài khai vận
4. Tiết Đoan Ngọ dương khí vượng nên những người thường có cảm giác vận thế kém hoặc thời vận không ưng ý hãy đi phơi nắng vào sáng sớm, từ 7 đến 9 giờ, để gia tăng dương khí, sinh khí, tự mình bồi dưỡng thêm năng lượng mới mẻ, mạnh mẽ.
  5. Trong tiết Đoan Ngọ, ngoài việc ăn đồ nếp còn có thể cùng cả nhà đi bể bơi hay tới bờ biển, người ta gọi là tục “hí thủy”. Ý nghĩ của tục này là dùng Thủy Hỏa tương khắc để khai vận, kích thích vận trình.

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
6. Người mệnh Hỏa trong tiết Đoan Ngọ không nên ở trong nhà, nhất định phải ra ngoài dạo quanh một vòng hoặc đi thăm thú đây đó, tổ chức dã ngoại, du lịch ở nơi náo nhiệt để hấp thu Hỏa khí của đất trời, tốt cho vận trình.   7. Người có bát tự vượng hàn (ví dụ người sinh vào mùa đông, người có bát tự Thủy vượng,…) nếu muốn khai vận trong tiết Đoan Ngọ thì từ 11 đến 13 giờ dùng một chậu nước phơi nắng 1 giờ rồi lấy đó tẩy trừ tay chân để tăng dương khí, vượng cát tường.
 
Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong tết Đoan Ngọ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ ngọ là mấy giờ? Khi hỏi các bạn trẻ có lẽ không ít người phải ngập ngừng trước câu hỏi này. Tuy nhiên cách tính giờ theo 12 con giáp đối với giới trẻ ngày nay là khá xa lạ. Vì vậy cũng không thể trách họ được. Chúng ta sẽ cùng Thư viện Xem bói tìm hiểu rõ hơn xem giờ ngọ là mấy giờ, và cách tính giờ theo con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Xem những bài viết hữu ích khác:

+ Giờ Sửu là mấy giờ?

+ Giờ Thân là mấy giờ?

Giờ ngọ là mấy giờ?

Khi hỏi giờ ngọ là mấy giờ, nếu chỉ xem ngày chọn giờ thì chỉ cần biết chính ngọ sẽ rơi vào 12 giờ trưa. Giờ ngọ nằm trong khoảng từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa và có chia làm 3 giai đoạn cụ thể như sau:

+ Khởi ngọ tức là giờ bắt đầu giờ ngọ, 11 giờ đến 12 giờ trưa

+ Chính ngọ là 12 giờ trưa, có lẽ nhiều người biết điều này

+ Mãn ngọ là gần hết giờ ngọ, khoảng từ 12 giờ đến 13 giờ trưa

Theo các cụ ta ngày xưa tính giờ theo 12 con giáp, một ngày có 24 tiếng, 2 tiếng là một giờ, và cách tính cụ thể như sau, hãy tìm hiểu thêm để từ đó nắm bắt rõ hơn về cách tính giờ theo con giáp:

·         Giờ Tý – giờ chuột – tính từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

·         Giờ Ngọ - giờ ngựa – tính từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

·         Giờ Sửu – giờ trâu – tính từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

·         Giờ Mùi – giờ dê – tính từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

·         Giờ Dần – giờ hổ - tính từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

·         Giờ Thân – giờ khỉ - tính từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

·         Giờ Mão – giờ mèo – tính từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

·         Giờ Dậu – giờ gà – tính từ 17 giờ đến 19 giờ tối

·         Giờ Thìn – giờ rồng – tính từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

·         Giờ Tuất – giờ chó – tính từ 19 giờ đến 21 giờ tối

·         Giờ Tỵ - giờ rắn – tính từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

·         Giờ Hợi – giờ heo – tính từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Như trên, chúng ta không chỉ trả lời rõ ràng, chính xác câu hỏi “giờ ngọ là mấy giờ” mà còn có thẻ biết được các giờ tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ...là mấy giờ.

Người sinh giờ ngọ như thế nào?

Nhiều khi khi đi xem tử vi cho hay sinh vào giờ ngọ khó nuôi bởi đó là giờ quan đi tuần. Tuy nhiên sự thật không phải như vậy, mọi người tránh vì điều này mà hoang mang lo lắng.

Theo tử vi cho thấy, chỉ khi đứa trẻ sinh ra vào các giờ xấu như “quan sát, tướng quân, dạ đề, hay diêm vương..” mới khó nuôi và cuộc sống trắc trở, khó khăn. Tử vi cũng nói, mùa xuân sinh vào giờ thìn, tỵ, dậu là đẹp nhất, còn mùa hạ nên sinh vào giờ mùi, mão, hợi; mùa thu sinh vào giờ ngọ, thân, dần và mùa đông sinh vào giờ tý, tuất, sửu – đây là các giờ sinh thuận.

Như vậy cho thấy dù cho bạn có sinh vào chính ngọ, nhưng sinh vào mùa thu thì vẫn có số vận tốt, dễ nuôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ ngọ là mấy giờ? Giờ ngọ là từ mấy giờ đến mấy giờ?

Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc –

Đôi khi mối quan hệ tương khắc gây ra không ít phiền toái cho chính bạn và những người xung quanh. Cũng có nhiều đôi yêu nhau nhưng khi xem tuổi xung khác nhau rồi lại tan vỡ. Kể cả trong làm ăn cũng vậy. Nếu muốn hóa giải các mâu thuẫn, giúp cuộc số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng thư thái hơn, bạn có thể tham khảo nội dung dưới đây. Bởi sau đây chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc.

Nội dung

  • 1 Cách hóa giải khi khắc tuổi trong tình duyên
  • 2 Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc
    • 2.1 1. Mão và Dậu
    • 2.2 2. Sửu và Mùi
    • 2.3 3. Thìn và Tuất
    • 2.4 4. Dần và Thân
    • 2.5 5. Tý và Ngọ
    • 2.6 6. Tỵ và Hợi


Cách hóa giải khi khắc tuổi trong tình duyên

Nếu bạn là người tin vào Phong Thủy, có chút tâm linh. Việc hạp và kỵ tuổi trong làm ăn, tình duyên, gia đình luôn là vấn đề quan tâm của bạn . Thì việc làm sao hóa giải những khắc kỵ khi phải bắt buộc ở trong tình thế phải giao tác với người khắc tuổi sẽ là vấn đề cần giải đáp.

Quan niệm khắc mệnh là quan niệm bị các thầy dân gian thổi phồng lên rất nhiều, làm cho rất nhiều người khi kết hôn chẳng hạn, khi đi xem tuổi thấy không hợp mệnh, không hợp tuổi… thì bị khuyên là bỏ nhau là vì các thầy không hiểu nguyên tắc của vận mệnh.

Bản thân chúng ta khi xem tuổi hay xem mệnh cho một người thực chất cũng giống như một thầy Đông y bắt bệnh. Nếu như chúng ta bắt ra được bệnh rồi thì phải có bài thuốc hợp lý.

Hợp tuổi hay hợp mệnh chỉ là yếu tố phụ, tình cảm mới là yếu tố quan trọng. Còn chuyện xung khắc về mệnh hoàn toàn có khả năng hóa giải được.

Cách hóa giải cũng theo nguyên lý âm dương ngũ hành, khi ta xem lá số tứ trụ thì bản chất là xem có xung khắc với nhau hay không và khi đã tìm ra được sự xung khắc thì phải có được phương án hóa giải.

Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc

1. Mão và Dậu

Tương tự với cặp Dần Thân, nên dùng yếu tố Thủy để hóa giải quan hệ tương khắc giữa Mão và Dậu. Mão Mộc, Dậu Kim, Kim khắc Mộc, Kim được lợi, Mộc chịu tổn thương, chỉ có Thủy mới có thể hóa giải mâu thuẫn đó. Nhưng lưu ý, thêm Thủy vừa đủ, nhiều quá không được, ít quá vô dụng.

2. Sửu và Mùi

Nên dùng yếu tố ngũ hành Kim để giảm trừ nhuệ khí xung khắc của Sửu và Mùi. Vì Sửu Thổ, Mùi Thổ, mối quan hệ Thổ Thổ là đối kháng tương đương, chỉ có Kim mới có thể khơi thông, hóa giải sự đối kháng ấy.

3. Thìn và Tuất

Thìn và Tuất đều có ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ, quan hệ đối kháng của cặp đôi này không phân cao thấp, ai cũng không chịu nhường ai, chỉ có Kim mới có thể cùng lúc hóa giải, tiêu trừ sự xung đột ấy.

4. Dần và Thân

Cần dùng yếu tố Thủy để điều chỉnh, hóa giải mối quan hệ tương khắc giữa Dần và Thân. Dần Mộc, Thân Kim, Kim khắc Mộc, Kim chiếm thế thượng phong, Mộc bị khắc chế, chỉ có Thủy mới làm giảm bớt nhuệ khí của Kim, chuyển hóa để sinh Mộc, biến hại thành lợi.

5. Tý và Ngọ

Để hóa giải quan hệ tương khắc giữa Tý và Ngọ cần dùng yếu tố Mộc. Bởi Tý là Thủy, Ngọ là Hỏa, Thủy Hỏa lại tương khắc. Chỉ có Mộc mới có thể điều hòa được mâu thuẫn mang tính đối kháng này, làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa.

Khi mối quan hệ giữa Tý và Ngọ phát sinh mâu thuẫn, có thể mời Dần hay Mão đến để hóa giải, vì Dần và Mão có mệnh cách ngũ hành Mộc, có thể phát huy tác dụng giải hòa mâu thuẫn.

6. Tỵ và Hợi

Tỵ Hỏa, Hợi Thủy, Thủy Hỏa tương khắc, Thủy được lợi, Hỏa chịu tổn thương, khó mà hòa thuận được. Tuy nhiên, có thể dùng Mộc để hóa giải quan hệ tương khắc. Sức mạnh của Mộc làm cho Thủy thay đổi để sinh ra Mộc, rồi tiếp tục quá trình sinh Hỏa, biến thù thành bạn, mọi sự hanh thông.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đơn giản giúp những cặp con giáp hóa giải tương khắc –

Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

Tổng hợp các câu chúc tết hay cho năm mới Bính Thân 2016, những lời chúc tết gia đình, bạn bè, người yêu, thầy cô cho năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

 

Dưới đây là một số lời chúc Tết ý nghĩa nhất dành tặng cho người thân cho năm mới Bính Thân 2016

Lời chúc năm mới tặng cho gia đình

- Một chúc phát lộc phát tài/ Hai chúc tiền của mỗi ngày mỗi cao/ Ba chúc sức khỏe dồi dào/ Bốn chúc đi lại đường nào cũng thông/ Năm chúc hạnh phúc mặn nồng/ Sáu chúc may mắn, ước mong đạt thành/ Bảy chúc thắng lợi kinh doanh/ Tám chúc con cháu học hành tiến lên/ Chín chúc giàu có lâu bền/ Mười chúc trường thọ tuổi tên rạng ngời.

- Cùng chúc nhau Như ý. Hứng cho tròn An Khang. Chúc năm mới Bình An. Cả nhà đều Sung túc.

- Tết Bính Thân, con chúc Bà mạnh khỏe, sống thọ bên con cháu. Năm mới sang ,con chúc Bố mãi trẻ khỏe, dẻo dai. Xuân sang con chúc Mẹ ngày càng tươi tắn, xuân sắc hơn xuân. Bính Thân chúc em chạy nhanh hơn ngựa, tiền đầy túi, tình đầy tim, công danh sự nghiệp tươi sáng. Mãi yêu gia đình nhỏ bé, thân thường này.

- Năm hết tết đến/ Chúc ông chúc bà/ Chúc cha chúc mẹ/ Chúc cô chúc cậu/ Chúc chú chúc dì/ Chúc anh chúc chị/ Chúc luôn các em/ Chúc cả các cháu/ Dồi dào sức khỏe/ Có nhiều niềm vui/ Tiền xu nặng túi/ Tiền giấy đầy bao/ Đi ăn được khao/ Về nhà người rước/ Tiền vô như nước/ Tình vào đầy tim/ Chăn ấm nệm êm/ Sung sướng ban đêm/ Hạnh phúc ban ngày/ Luôn luôn gặp may/ Suốt năm con Khỉ!

- Mùa xuân xin chúc – Năm mới phát tài – Vạn sự như ý – Kính chúc ông bà – Sống lâu trăm tuổi – Kính chúc ba mẹ – Sức khoẻ dồi dào – Các em bé nhỏ – Học giỏi chăm ngoan – Chúc Tết mọi người – Năm mới hoan hỉ – Gặp nhiều niềm vui…

- Con chúc cha mẹ sức khỏe dồi dào, bên nhau hạnh phúc/ Gia đình mình sung túc/ Tài lộc phúc đầy nhà/ Mẹ cha vui vầy bên con cháu/ Trẻ nhà mình học hành đỗ đạt cao/ Người làm ăn mau mau phát tài/ Gia đình mình mỗi ngày là một niềm vui/ Mọi người đều yêu thương nhau/ Ngày nào cũng như tết/ Mọi điều may mắn hết...

- Chúc bố của con 1 năm mới mạnh khỏe, năm nay uống ít rượu thôi bố nhé. Con luôn hạnh phúc vì được làm con gái của bố... Năm mới đến rồi, con chúc cho Mẹ sẽ luôn có nhiều sức khỏe để sống thật vui cùng với con cháu!!!! Con thương Mẹ lắm Mẹ ơi!!!

Lời chúc Tết tặng bạn bè

- Cung chúc tân niên/ Sức khỏe vô biên/ Thành công liên miên/ Hạnh phúc triền miên/ Túi luôn đầy tiền/

Sung sướng như tiên/ Chúc mừng năm mới!

- Chúc năm Bính Thân/ Ai cũng giàu to/ Sức khỏe chẳng lo/ Buồn bực xếp xó/ Khó khăn chuyện nhỏ/ Việc chạy ro ro/ Không còn nhăn nhó/ Giá cả mắc mỏ/ Mua gì cũng khó/ Chúc năm Bính Thần/ Bạn bè hàng họ/ Muốn gì được đó!

- Mừng 2016 phát tài phát lộc/ Tiền vô xồng xộc, tiền ra từ từ/ Sức khoẻ có dư, công danh tấn tới/ Tình duyên phơi phới, hạnh phúc thăng hoa/ Xin chúc bạn một năm ĐẠI THẮNG!

- Tết tới tấn tài. Xuân sang đắc lộc. Gia đình hạnh phúc. Vạn sự cát tường! Năm Thân sắp đến. Chúc bạn đáng mến. Sự nghiệp tiến lên. Gặp nhiều điều hên! Rước nhiều may mắn.

- Năm mới Tết đến. Rước hên vào nhà. Quà cáp bao la. Mọi nhà no đủ. Vàng bạc đầy hũ. Gia chủ phát tài. Già trẻ gái trai. Sum vầy hạnh phúc. Cầu tài chúc phúc. Lộc đến quanh năm. An khang thịnh vượng!

- CHÚC MỪNG NĂM MỚI - XUÂN BÍNH THÂN 2016! CUNG kính mời nhau chén rượu nồng/ CHÚC mừng năm đến, tiễn năm xong/ TÂN niên phúc lộc khơi vừa dạ/ XUÂN mới tài danh khởi thỏa lòng/ VẠN chuyện lo toan thay đổi hết/ SỰ gì bế tắc thảy hanh thông/ NHƯ anh, như chị, bằng bè bạn/ Ý nguyện trọn đời đẹp ước mong.

- Trước thời khắc giao thừa, các bạn hãy thực hiện Ctrl+A (Phiền muộn, Lo lắng, Khổ đau) ở tất cả thư mục của tất ổ đĩa của chiếc máy tính mang tên CUỘC SỐNG. Sau đó Shift+Delete. Chúc các bạn cả năm 2016 chỉ thực hiện mỗi công việc Crtl+V (Hạnh phúc, Vui vẻ, Ấm no) vào các thư mục sau: Cá nhân, Gia đình, Bạn bè.

Lời chúc Tết tặng nửa kia

- Chúc em đẹp như hoa hồng. Thành công như Cúc. Hạnh phúc như hoa Mai. Phát tài như hoa Pháo. Độc đáo như hoa Lan. An khang như hoa Huệ. Trí tuệ như hoa Sen.

- Một năm qua có biết bao niềm vui, nỗi buồn nhưng thật hạnh phúc bởi dù có chuyện gì thì anh và em vẫn luôn ở cạnh nhau, cùng nhau cố gắng và vượt qua. Năm mới 2016 anh cầu chúc cho em gặp nhiều may mắn, đạt được nhiều thành công mới, vui vẻ và hạnh phúc. Mãi là chỗ dựa vững chắc cho anh em nhé!!! . (¯”•.¸*♥♥♥♥♥* ¸.•”¯) Happy New Year 2016!!! 

- Đầu xuân năm mới chúc BÌNH AN/ Chúc luôn TUỔI TRẺ chúc AN KHANG/ Chúc sang năm mới nhiều TÀI LỘC/ Công thành danh toại chúc VINH QUANG.

- Năm mới 2016! Tớ chúc cậu: 12 tháng phú quý, 365 ngày phát tài, 8.760 giờ sung túc, 525.600 phút thành công, 31.536.000 giây như ý!!! ☆ (Happy New Year)

- Em à một năm đã qua, chúng ta đã vượt qua nhiều trở ngại, năm qua anh đã làm em buồn nhiều rồi, anh xin lỗi và dù thế nào anh cũng cám ơn em đã luôn bên anh và tin tưởng anh. Cầu chúc em yêu của anh năm mới bình an và chúng ta luôn bên nhau em nhé!

- Người ta tự hào vì tiền bạc và sự giàu có. Còn em tự hào vì có anh. Năm mới, chúc cho anh và gia đình an khang thịnh vượng. Cầu chúc cho tình yêu bao năm qua của chúng ta mãi mãi bền chặt.

- Gặp được cậu là điều kỳ diệu nhất trong cuộc đời mình. Dù không được cùng cậu vẽ nên bức tranh tình yêu muôn màu nhưng chỉ cần được nhìn cậu từ phía sau, biết rằng cậu vẫn sống tốt và vui vẻ thì mình không còn gì để hối tiếc. Một mùa xuân nữa lại đến, mình chúc cậu thật nhiều sức khỏe, bình an và hạnh phúc bên người mà cậu đã chọn.

- Chúc em một năm mới với thiệt nhiều niềm vui mới, nhiều may mắn và thành công mới… nhưng “người thương” thì luôn luôn là cũ nha em! Hihi. Chúc em mở mắt ra luôn gặp những điều vui vẻ, còn nhắm mắt lại thì mơ thấy toàn những giấc mơ đẹp… về tụi mình em ha!.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu chúc tết hay nhất cho năm mới Bính Thân 2016

18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)

Phật giáo trải qua hàng trăm năm hình thành và phát triển, trở thành một trong những tôn giáo lớn bậc nhất trên thế giới. Nhìn lại thời kì sơ
18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khai, 18 vị tổ sư cùng với Đức Phật đã đặt những viên gạch đầu tiên cho một đế chế tôn giáo vững mạnh. Cùng tìm hiểu thêm về 18 vị lịch đại tổ sư của Phật giáo.


=> Đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật

18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh
 
1. Tây Thiên sơ tổ Già Diệp tôn giả  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 2
 
Tây Thiên sơ tổ già diệp tôn giả là sơ tổ của thiền tông Tây Thiên, cả đời kiên trì khổ hạnh, được ở vào vị trí “Đầu đà đệ nhất”. Ngài thường mỉm cười, vẻ mặt nhu hòa, tuân lời dặn của Đức Phật tổ chức tập hợp kinh điển Phật giáo lần đầu tiên, truyền pháp cho A Nam tôn giả. Sau khi lên núi nhập định tu hành, thành Phật Di Lặc.
  2. Tây Thiên nhị tổ A Nan tôn giả  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 3
 
A Nan tôn giả vốn là vua của Ấn Độ, em trai của Đức Phật thích ca. Theo Phật đà 27 năm, được xưng là “Đa văn đệ nhất” (người hiểu biết sâu rộng nhất). Tôn giả thành lập tì khưu ni tăng đoàn sớm nhất, bắt đầu truyền bá Phật giáo tới đông đảo chúng sinh. Tôn giả là một trong những người đầu tiên tụng kinh Phật giáo kinh điển.
  3. Tây Thiên thập tứ tổ Long Thụ Bồ Tát  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 4
 
Long Thụ Bồ Tát là người nước Thiên Trúc, đệ tử thứ 14 của thiền tông Tây Thiên. Người cùng 500 long chúng (rồng), thụ đủ giới, giao cho đại pháp.
  Nghe kinh niệm Phật là nhất đẳng hưởng thụ của đời người
4. Nguyệt Xưng Bồ Tát
 
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 5
 
Nguyệt Xưng Bồ Tát là trụ trì chùa Lan Đà, một trong những vị sư tổ vĩ đại nhất của Phật giáo thời kì khởi nguyên. Người tinh thông kinh luận, được Đức Phật thu nhận thành đệ tử liên hoa, học tập kinh pháp.
  5. Đông Thổ sơ tổ Bồ Đề Đạt Ma tổ sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 6
 
Bồ Đề Đạt ma tổ sư là sơ tổ của thiền tông Hán địa, đệ tử thứ 18 của Tây Thiên đệ nhị, nguyên là con thứ 3 của vua nước Thiên Trúc. Ngài theo Nhược Đa la tôn giả, quy y của Phật, chủ trương “Trực chỉ nhân tâm, kiến tính thành Phật, bất lập văn tự, giáo ngoại biệt truyện", tức là con người lòng dạ ngay thẳng thì lập tức thành Phật, không cần kinh sách hay những thứ thủ tục khác. 
  10 đạo lý kinh điển của nhà Phật ai ngẫm cũng thấy đúng
6. Đông Thổ nhị tổ Tuệ Khả đại sư
 
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 7
 
Tuệ Khả đại sư là nhị tổ của thiền tông Hán địa, từ nhỏ đã có trí nhớ tootsm thông minh, giao thiệp rộng, nho nhã. Sau khi lĩnh hội Phật pháp, tình nguyện xuất gia thì chuyên tâm nghiên cứu, sau truyền pháp cho Tăng Xán đại sư, quảng bá Phật pháp.
  7. Đông Thổ tam tổ Tăng Xán đại sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 8
 
Tăng Xán đại sư là tam tổ của thiền tông Hán địa, một thân áo trắng, hết lòng truyền pháp, ẩn thân trên núi Tư Không. Trước khi tịch tiền liền truyền pháp cho Đạo Tín thiền sư: “Chúng sinh tất thảy đều như nhau, sinh tử tự do” rồi vỗ tay đứng thẳng mà quy tiên.
  8. Đông Thổ tứ tổ Đạo Tín đại sư  
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 9
 
Đạo Tín đại sư là người khác thường, pháp môn thâm hậu, 7 tuổi xuất gia, cầu pháp ở Tăng Xán đại sư. 26 tuổi đắc thừa y bát, trở thành bậc kỳ danh, được đón vào cung như từ chối, nguyện theo Phật pháp, truyền bá đạo lành: “Tất thảy chư pháp đều là để giải thoát”.
  12 điều tắm mát TÂM HỒN, thấm đẫm NHÂN VĂN
9. Đông Thổ ngũ tổ Hoằng Nhân đại sư
 
18 vi dai lich su to cua Phat giao phan 1 hinh anh 10
 
Hoằng Nhân đại sư là một trong 18 vị lịch đại tổ sư của Phật giáo, tính tình khoan dung độ lượng, từ bi nhân ái, ban ngày phục lao đại chúng, ban đêm nhiếp tâm suy ngẫm, chưa từng ngơi nghỉ.  
  Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 vị đại lịch sư tổ của Phật giáo (phần 1)

Phong thủy nhà bếp –

Theo thuật Phong thủy Trung Quốc, bếp là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của ngôi nhà, nhất bếp, nhì phòng ngủ, tam bàn làm việc và két sắt… Bếp được các nhà Phong thủy Trung Quốc nói riêng và ông cha ta nói chung xem như vai trò quyết định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuật Phong thủy Trung Quốc, bếp là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của ngôi nhà, nhất bếp, nhì phòng ngủ, tam bàn làm việc và két sắt… 

Bếp được các nhà Phong thủy Trung Quốc nói riêng và ông cha ta nói chung xem như vai trò quyết định sự thịnh vượng của cả gia đình. Ngoài ra, dân gian ta cũng như Trung Quốc còn thờ cúng các vị Táo thần để cầu cho quanh năm gia đình được ấm no hạnh phúc… Bếp được coi như một phần nội tạng trong cơ thể chúng ta.

Ở Trung Quốc họ rất chú trọng về khu vực bếp cũng như bếp tọa. Vì nơi đây cung cấp nguồn nhiên liệu cũng như năng lượng sống cho toàn bộ gia đình. Bếp cũng chính là nguồn tài lộc, quyết định sự thịnh vượng và hạnh phúc của cả gia đình.

Ngoài phong thủy nội thất tự nhiên ra khi bố trí gian bếp gia chủ cần phải chú ý tới trạch mệnh của mỗi con người, để làm sao đặt vị trí tốt nhất nhằm tăng cường sự tài lộc cũng như sức khỏe. Nếu có tài lộc mà không có sức khỏe thì cũng chẳng có ý nghĩa gì cả. Chính vì vậy, khi thiết kế xây dựng, gia chủ phải luôn quan tâm đến trạch mệnh. Để hội đủ điều kiện cho một không gian bếp theo đúng Phong thủy, nhà bếp cần có:

– Sạch sẽ thoáng mát, rộng rãi và khoảng trống để chế biến thức ăn.

12_DOOL_TT_10012_MP2_5

– Phải có trang thiết bị hiện đại về máy hút mùi, hút ẩm.

– Tránh xa toilet, vì gần toilet sẽ là nơi thoát mùi xú ế. Gây ảnh hưởng môi trường trong khu vực bếp ăn, luôn cả sức khỏe cho bạn và đồ ăn thức uống…

– Phải có khu vực dành riêng cho dụng cụ làm bếp như dao, kéo, búa… tránh trường hợp không để những dụng cụ này trên bàn bếp cũng như gần bếp tọa. Sẽ ảnh hưởng rất lớn về sự đoàn kết cũng như sự hạnh phúc trong mỗi thành viên trong gia đình.

– Khu vực để bình ga phải an toàn khi sử dụng, luôn có bình chữa cháy bên cạnh bếp, đề phòng hỏa hoạn xảy ra đáng tiếc.

– Không để chổi quét nhà gần khu vực bếp nấu.

– Khu vực tủ lạnh phải xa khu vực bếp lò.

12_DOOL_TT_10012_MP2_12

– Khu vực bồn nước rửa thức ăn phải bố trí tương đối xa bếp lò và luôn thấp hơn bếp nấu. Vì hỏa kỵ thủy.

– Màu sắc luôn luôn có màu tương đối nhạt. Vì nơi đây là khu vực nấu ăn nên phát ra năng lượng rât nóng. Do đó cần màu sắc dịu lại làm khống chế độ nóng trong bếp.

– Tránh cây đà ngang trên cao, đè bên bếp tọa. Rất dể xảy ra chủ nhân bị hao tốn tiền của.

– Không được đặt bếp tọa chéo góc hoặc xéo. Tuy không hạp hướng cho gia chủ nhưng cũng phải đặt vị trí cho ngay ngắn. Nếu bạn đặt không ngay ngắn rất dể gây ra bệnh về máu huyết…

– Tránh những góc nhọn đâm thẳng vào bếp lò.

12_DOOL_TT_10012_MP2_6

– Bếp tránh bị nhìn trực diện từ bên ngoài cổng hay cửa phòng khách hoặc đối diện nhà vệ sinh.

– Theo phong thủy, vị trí của bếp còn phải tránh gió, tránh những nơi thường đi ngang. Gian bếp lộ thì bất lợi về tài lộc cho chủ nhân.

– Tránh bị quá ẩm thấp, tối tăm, phải có cửa thông gió, khử mùi để không khí lưu thông.

– Nếu không gian khu vực bếp rộng, có thể bố trí bàn ăn cho gia đình. Phải cách bếp nấu ít nhất 1m50. Lưu ý không cho góc nhọn của bàn ăn trực xung với bếp tọa.

12_DOOL_TT_10012_MP2_10

– Khu vực để chén dĩa, chọn cho phù hợp và có cửa che chắn, tránh dầu mỡ chiên xào khi nấu nướng phát tán vào chén dĩa… làm dơ bẩn và hoen ố. Và cũng tránh trường hợp ruồi, muỗi, rắn, rít, chuột bọ bu đậu vào, dễ gây bệnh.

– Trên tường nên treo tranh ảnh mang ý nghĩa ăn uống như chén, dĩa, trái cây… tránh treo tranh ảnh hình kỳ thú, kinh dị.

– Trường hợp phòng bếp quá nhỏ. Các bạn nên treo một cái phong linh (chuông gió) ở trên trần nhà của bếp nấu, có tác dụng làm cho khu vực bếp rộng ra. Đối diện bếp nấu nên gắn một cái gương to nhằm tăng cường hỏa vượng.

– Nếu cần thiết đặt bàn thờ Táo thần thì nên đặt vào đối diện hướng Nam hoặc đặt vào hướng hạp tuổi với gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà bếp –

Xem ngày tốt-xấu

Học thuyết Âm Dương - Ngũ hành và Kinh Dịch được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực rất phổ biến là dự báo thời tiết, khí tượng. Nước ta và một số nước chịu ảnh hưởng của Trung Quốc thường dùng Âm lịch, tức hệ lịch được mã hoá thep can chi. Chính việc ứng dụng can chi và âm dương ngũ hành vào hệ Âm lịch là nền tảng hình thành việc phân định ngày giờ tốt xấu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời tiết xấu sẽ làm cho con người ta khó chịu, cơ thể mất cân bằng, làm việc kém minh mẫn và hiệu quả. Trái lại nếu thời tiết thuận lợi sẽ làm cho cơ thể khoẻ mạnh, trí não hưng phấn và là tiền đề cho công việc trôi trảy, hiệu quả lao động cao. Nếu việc chọn ngày giờ theo Âm lịch là sai thì chắc nó đã không thể tồn tại cho đến ngày nay trải qua mấy nghìn năm xã hội Nông nghiệp.

Trong Thiên Văn học hiện đại cũng chỉ ra rằng vũ trụ thường xuyên xảy ra những vụ va chạm giữa các thiên hà, làm phát sinh những bức xạ, những tia vũ trụ mà ảnh hưởng của nó đến trái đất là rất lớn, chi phối đời sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng. Vì vậy tránh ngày xấu cũng chính là trành những thời điểm không tốt của sự vận động vũ trụ và khí quyển. Nói rộng ra, việc sử dụng lý thuyết Âm Dương Ngũ hành hợp lý trong Âm lịch nhằm chọn ra thời điểm tốt tránh thời điểm xấu là việc vô cùng cần thiết. Muốn thành công phải hội tụ cả ba yếu tố Thiên thời - Địa lợi - Nhân hoà mà Thiên thời là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo làm việc thành công, cải thiện đời sống con người.

Việc chọn ngày tốt phải sử dụng đúng lý thuyết Âm Dương Ngũ hành trong Âm lịch tức hệ lịch mã hoá thời gian theo hệ quy chiếu Can Chi. Tránh những hủ tục chọn ngày lạc hậu, mê tín dị đoan thường thêu dệt trong dân gian, không những không mang lại kết quả gì mà trái lại gây tâm lý hoang mang, làm lỡ mất thời điểm tốt cần thực hiện công việc.

Ứng dụng chọn ngày tốt xấu

Những điều cần tránh khi chọn ngày để làm những việc lớn :

- Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người cần xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Tỵ

- Ngày có can trùng với can tuổi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc).

- Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung của tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.

- Ngày Nguyệt Kỵ : Mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Tổng các số trong 3 ngày trên là 5, 5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.

- Ngày Tam Nương : Thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13,18. Hạ tuần là ngày 22,27.

Không nên kiêng những ngày này vì truyện kể có một bà gì ghẻ đi cưới vợ cho con chồng, lựa trúng ngày Tam Nương để hại con ghẻ. Nào ngờ khi đám cưới lại gặp đúng lúc vua Càn Long đi ngang qua nên bỗng dưng hoá tốt. Vì vậy chúng ta không nên kiêng kỵ ngày này, nên chăng chỉ kiêng cho những vị đứng đầu đất nước.

- Ngày Thọ Tử :


- Ngày Chi khắc Can (Đại hung) : Canh Ngọ, Bính Tí, Mậu, Dần, Tân Tỵ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Quý Sửu, Nhâm Tuất.

- Ngày Ngũ Ly (Đại Hung) : Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Thân, Ất Dậu, Mậu Thân, Kỷ Dậu

- Ngày Can khắc Chi (Tiểu Hung) : Ất Sửu, Giáp Tuất, Nhâm Ngọ, Mậu Tí, Canh Dần, Tân Mão, Quý Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu, Kỷ Hợi, Giáp Thìn.

Những yếu tố của ngày tốt - Chủ yếu căn cứ theo yếu tố Ngũ Hành của ngày sau đây :

- Ngày Can sinh Chi (Đại Cát) : có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự : Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Chanh Tí, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.

- Ngày Chi sinh Can (Tiểu Cát) : cũng là những ngày tốt : Giáp Tí, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tí, Mậu Ngọ.

- Ngày Thiên Giải :

+ Từ Lập xuân đến trước Lập Hạ : Nhâm Dần, Quý Mão

+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu : Ất Tỵ, Giáp Ngọ

+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông : Mậu Thân, Kỷ Dậu

+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân : Canh Tí, Tân Hợi

Ngoài ra cần chú ý kết hợp với các yếu tố sau để cân nhắc sự tốt xấu của ngày cần xem :

1. Bảng 28 vị tinh tú quản ngày chi phối cát hung : Nên tra trong lịch vạn niên Dịch Học


2. Theo 12 chỉ trực : Ngày Dần đầu tiên của tháng Giêng là trực Kiến, rối  theo thứ tự an trực Kiến, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Thành, Thu, Khai, Bế.


3. Theo Lục Diệu :

Tháng 1, 7 : Ngày 1 là Tốc Hỉ : Tốt vừa, sáng tốt chiều xấu, cần làm nhanh

Tháng 2,8 : Ngày 1 là Lưu Liên : Hung , mọi việc khó thành

Tháng 3, 9: Ngày 1 là Tiểu Cát : Cát, mọi việc tốt lành, ít trở ngại

Tháng 4, 10: Ngày 1 là Không Vong : Hung, mọi việc bất thành

Tháng 5, 11: Ngày 1 là Đại An : Cát, mọi việc đều yên tâm hành sự

Tháng 6, 12: Ngày 1 là Xích Khẩu : Hung, đề phòng miệng lưỡi, cãi vã.

Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu Liên, 3 Tốc Hỉ, 4Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.

4. Theo vòng Hoàng Đạo :

Bảng giờ Hoàng Đạo trong ngày, ngày Hoàng Đạo trong tháng


5. Các ngày Sát chủ cũng không nên làm việc lớn :

Bảng các ngày Sát chủ trong tháng :




Hung Niên và Tam Tai: Phàm từ xưa đến nay, cứ đến năm tuổi là người ta tránh sự cưới hỏi trong năm này, tránh dựng vợ gả chồng vì cho là bị ở lứa tuổi Hung niên. Đúng ra năm 20 tuổi thì chẳng có gì là xung kỵ cả, có điều xét đoán thì năm 20 tuổi cưới vợ thì sớm lắm.

 Do đó người ta bày ra cách kéo dài thời gian qua tuổi 20 để thuận tiện, ngoại trừ tam tai và đại hạn mà nhiều sách đã chứng minh là đúng.

Tam Tai: Kỵ cất nhà hoặc cưới gả
- Tuổi Thân - Tý - Thìn thì tam tai nên tránh các năm Dần - Mẹo - Thìn
- Tuổi Dần - Ngọ - Tuất thì tránh tam tai ở các năm Thân - Dậu - Tuất
- Tuổi Sửu - Tỵ - Dậu thì tránh tam tai tại các năm Tỵ - Ngọ - Mùi 
- Tuổi Hợi - Mão - Mùi thì tránh tam tai tại các năm Tỵ - Ngọ - Mùi

Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng là hễ vào tuổi nào gặp tam tai không những cất nhà mà cả cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn nên tránh vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không thì cũng đỡ đi được phần nào.

Ngày Nguyệt Kỵ: Kỵ xuất hành hoặc khai trương vào các ngày mùng năm(5), mười bốn(14) và hai mươi ba. 

Ngày Tam Nương: Tránh mở cửa hàng khai trương vào các ngày mùng 3, mùng 7, 13 và ngày 22

Giờ sát chủ:

Tháng Giêng
Tháng Hai
Tháng Ba
Tháng Tư
Tháng Năm
Tháng Sáu
Tháng Bảy
Tháng Tám
Tháng Chín
Tháng Mười
Tháng Mười Một
Tháng Mười Hai 
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
Giờ sát chủ
 
Giờ Dần - Tý
Giờ Tỵ
Giờ Thân
Giờ Thìn
Giờ Dậu
Giờ Mẹo
Giờ Dần - Tý
Giờ Tỵ
Giờ Thân
Giờ Thìn
Giờ Dậu
Giờ Mẹo

Theo Xemtuvi.org
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt-xấu

Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi

Việc sử dụng mười hai con giáp làm biểu tượng cho thời gian chủ yếu gắn liền với các dân tộc nằm trong vòng ảnh hưởng của văn minh Trung Hoa, trong số này có Nhật Bản. Người Nhật Bản sử dụng mười hai con giáp, sử dụng lịch can chi trong lịch pháp của họ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc nghiên cứu hệ can chi đã giúp người Nhật xây dựng phép đoán số tử bình với thành tựu đáng tin cậy. Phép tính tử bình cũng dựa trên tử vi, và sử dụng nhiều đặc điểm của tử vi. Phép tính tử bình dựa vào các yếu tố năm tháng ngày giờ, theo can chi của các yếu tố đó. Từ đây sẽ tạo ra bát tự và người Nhật xét đoán công việc cuộc đời trên sự tính tóan bát tự này theo các quy luật Âm Dương - Ngũ Hành. Họ còn xây dựng một quan niệm cho các tuổi theo các con vật. Sau đây là quan niệm của người Nhật với con người theo các tuổi:

1.Tuổi chuột: vui vẻ, xởi lởi, dễ gần, dễ mến nhưng hay lo vặt vẵnh nên cũng dễ cáu giận. Học thức ít nhưng tự tin và tự trọng. Thích làm đẹp làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép. Tuổi chuột hợp với các tuổi khỉ, rồng, trâu, kỵ các tuổi rắn, chó và lợn, đặc biệt tối kỵ tuổi ngựa.

2.Tuổi trâu: là người nhẫn nại, ít lời, không hay khoe mẽ về mình do đó dễ tranh thủ được sự gíup đỡ của người khác. Tính nóng và cục tính. Chăm làm, khéo tay và quyết đoán, không chấp nhận, không nhúng nhường kẻ cản trở họ. Làm ăn đối với họ là chính, tình cảm là chuyện thứ yếu nên họ khó lấy vợ. Tuổi hợp là tuổi chuột và tuổi gà, không nên lấy tuổi chó và kỵ nhất là tuổi lợn.

3.Tuổi hổ: là ngưởi nhạy cảm, đa tình có đời sống nội tâm cao nên thường do dự. Tuổi hổ trọng người ít tuổi, kỵ người cao tuổi hơn mình. Quả cảm kiên trì nhưng có vẽ ích kỷ, thiển cận, tuổi này giữ vía, ma quỷ cũng phải tránh đường, do đó người Nhật thường cầu mong trong gia đình có người tuổi hổ. Tuổi này hợp duyên với tuổi ngựa và rồng, khắc tuổi trâu, rắn và khỉ.

4.Tuổi mèo: là tuổi thành đạt, nhã nhặn, khiêm nhường, hiếu thảo, và giao thiệp rộng. Ðời người may mắn nhưng hay ba hoa, được cái ba hoa đúng lúc, đúng chỗ. Ít cáu giận, dễ đi vào kinh doanh buôn bán. Tuổi này dễ khóc dễ cười, chăm học, chăm đọc xong ít tài năng đặc biệt. Rộng rãi trong giao tiếp nhưng bảo thủ, so đo. Hợp với tuổi chó, dê, lợn, khắc với tuổi chuột, gà và không hợp tuổi rồng.

5.Tuổi rồng: khoẻ mạnh, năng nổ, xốc vát, dễ bị khích bác, kích động, khó làm chủ bản thân. Vừa ương gàn vừa độ lượng nên dễ giàu và dễ được tiếng vang, dễ bị lôi kéo vào việc xấu. Tuổi này về già thì nhàn nhưng không kín miệng. Nên lấy người tuổi chuột, rắn, khỉ, gà. Tránh rồng, trâu, chó.

6.Tuổi rắn: khôn ngoan, có ý chí, gặp may nhiều và dễ thành đạt. Thích loè loẹt, phô trương, ích kỷ và keo kiệt. Ða nghi nhưng khi cho tiền ai, thì cũng cho rất nhiều. Họ rất thích khen nịnh vì tuổi này có lãng mạng. Con gái Nhật cho dù tuổi gì cũng thích được một lần gọi là "mỹ nhân tuổi tỵ". Họ hợp tuổi trâu, gà, xung khắc với hổ, lợn.

7.Tuổi ngựa: vui tính, ba hoa, mồm mép và khá nổi tiếng và dễ được cảm tình. Giỏi kinh doanh, giỏi đoán ý đồ của người khác để "lựa lời mà nói". Tuổi ngựa nhiều tài nhưng khó tính, cầu kỳ trong ăn mặc, cầu toàn trong công việc nên họ coi tình yêu là thứ yếu.Họ dễ bị lừa trong yêu đương cho dù họ rất thích độc lập sáng tạo. Họ hợp với tuổi hổ, dê, chó. Kỵ tuổi chuột.

8.Tuổi dê: nhạy bén, tinh tế trong cảm xúc, cuồng nhiệt nhưng cũng dễ thất vọng bi quan. Dễ thích nghi với người mọi kiểu. Cuộc đời ít gặp may nhưng rất mộ đạo. Ðời sống vật chất tạm ổn. Họ hợp với người tuổi mèo, lợn, ngựa. Tránh tuổi chuột, chó, trâu.

9.Tuổi khỉ: thông minh, hiểu biết, biết rộng nhưng không để tâm nhiều đến công việc. Nhớ thì làm, quên thì cho qua luôn mặc dù khi xử lý công việc thì khá nhanh. Dễ hoà nhập, quản giao, trí nhớ tốt. Ðường nhân duyên không lấy gì làm may mắn. Gặp tuổi chuột hoặc tuổi rồng thì tốt, gặp tuổi lợn, rắn thì kém may mắn, gặp tuổi hổ thì đại hoạ.

10.Tuổi gà: tuổi bận rộn, lo toan, tham công tiếc việc, việc gì cũng muốn làm mà dễ bi quan, thất vọng. Thích hoạt động xã hội. Tự tin nhưng lại ít tin người. Luôn luôn tỏ ra viễn vông, kỳ cục.Tiêu pha hoang tàn nhưng cũng có sao nói vậy. Họ hợp người tuổi trâu, rắn, rồng. Tránh tuổi gà, chuột, chó. Kỵ nhất là tuổi mèo.

11.Tuổi chó:là biểu hiện tập trung mọi phẩm chất tốt của con người. Ngay thẳng, chân thành, biết mình, biết người, có đức tin và cao độ tin cậy cao. Ðại lượng, không vụ lợi, tuổi chó ít giao du, sống kín đáo,bướng bỉnh và thẳng thắn, giỏi quản lý, giỏi hoạt động xã hội. Họ hợp người tuổi chó, tuổi mèo, ngựa không hợp tuổi trâu, gà kỵ nhất là tuổi rồng, dê.

12.Tuổi lợn: Kiên định, kiên trì, cuộc đời tuổi lợn mang tính mục đích rõ rệt. Ít bạn nhưng có tính sẵn sàng hy sinh vì bạn. Ít nói nhưng vẫn không biết giữ bí mật. Tuổi lợn không thích cãi vã. Ðường tình duyên không thuận. Họ hợp người tuổi mèo, dê, tranh tuổi khỉ, đại kỵ tuổi rắn.

Ðó là cách nhìn nhận của Phương Ðông (qua người Nhật). Ở Phương Tây cũng có cách nhìn tương tự. Dưới đây là những điều tóm lược đã được trình bày trong tạp chí Elle của Pháp.

QUAN NIỆM VỀ TÍNH CÁCH CON NGƯỜI THEO CÁC TUỔI:


1.Tuổi Tý: Tý tương ứng với sao Aquaries.

Nhanh nhẹn, tò mò, lạc quan và gần gũi con người. Chuột là giống vật thích nghi với mọi hoàn cảnh. Trong sự nghiệp, người mang tuổi Tý sống thận trọng tỉ mỉ, nhưng luôn luôn xứng đáng với vị trí công tác và tình huống cần xử lý. Ẩn dấu sau bề ngoài bình tĩnh và nghiêm túc, người tuổi Tý có trái tim sôi nổi, luôn hướng về hành động. Trung thực, chung thuỷ với chồng (vợ) và các con, dễ bị xúc động rối loạn khi gặp nỗi đau về tình cảm. Về mặt tài chính, người tuổi Tý tiêu tiền không cần tính toán.

Tương hợp: Tý và Sửu tương hợp (tức là hiểu được nhau và giúp đỡ lẫn nhau), Tý và Thìn: có thành công đảm bảo, Tý và Tuất kính trọng lẫn nhau.

2.Tuổi Sửu: Sửu tương ứng với sao Capricornus

Người mang tuổi Sửu sống tự tin trong mọi hoàn cảnh. Tính kiên định, thực tiễn, làm chủ bản thân, tự khép mình vào kỷ luật thép, không cơ hội và khuất mình. Trung thực thích giao du rộng rãi nhưng chỉ trong mối quan hệ đứng đắn và bền chặt, nhưng có nhược điểm là khó tự diễn đạt những tình cảm sâu kín và thích số cô đơn, trọng danh dự hơn là yêu một người chưa tương xứng với mình. Người tuổi Sửu lao động cần cù, làm ra tiền nhưng sống cần kiệm, tìm mọi cách để được cuộc sống an toàn, thanh thản. Ẩn mình sau bề ngoài khiêm nhường, nhưng không để ai nịnh bợ đánh lừa. Nhược điểm duy nhất, không thua thiệt ai bao giờ !

Tương hợp: Sửu và Tý: sống trọn vẹn với bản chất lương thiện sâu kín nhất, Sửu với Mão: có quan hệ bền chặt nhờ hợp tác được với nhau, Sửu và Tị: một câu chuyện tình thơ mộng, Sửu và Dậu: cùng lao động, Sửu và Hợi: chung sống hoà bình.

3.Tuổi Dần: Dần tương ứng với sao Sagittaries.

Theo đường Hoàng Ðạo, Dần tượng trưng cho đối nghịch. Người tuổi Dần mạnh mẽ nhưng luôn thận trọng, thích tranh đấu, ghét những tật xấu, dám lao mình vào những công việc đầy rủi ro để thử thách bản lĩnh. Người tuổi Dần được những người khác yêu mê say nhưng ngược lại cũng bị ghét cay ghét đắng. Người tuổi Dần không kìm hãm được tình cảm nửa vời. Tính tình lãng mạng, nhiệt huyết trong tình yêu, dao động giữa tính thiếu chung thuỷ và tính độc lập. Cũng chỉ vì bản chất hấp dẫn quá nhiệt tình.

Tương hợp: Dần và Mão:bổ sung cho nhau, Dần và Ngọ: cùng thích độc lập, Dần và Dậu: cùng nhau lao vào chuyện phiêu lưu, Dần và Tuất: chọn tính diệu hiền, Dần và Hợi: hỗ trợ cho nhau.

4.Tuổi Mão: Mão tương ứng với sao Scorpius.

Hiền diệu, thận trọng, cân bằng, ẩn sau bề ngoài bình thản. Nhiều khi dối lừa, bản chất ích kỷ, coi mình đứng trên người khác. Lối sống cầu kỳ, xa hoa nhưng lại không phấn đấu để đạt mục tiêu vì ít đấu tranh, không thích làm một mình. Thích các đồ vật trang trọng tinh tế, yêu nghệ thuật, thích đọc sách và nghiên cứu. Trong tình yêu hạnh phúc thường kín đáo. Khi yêu ai thích có quan hệ bình yên. Ða tình thích được chiều chuộng.

Tương hợp: Mão và Tý: chia vui, Mão và Mùi: có sự hiểu biết tương hổ, Mão và Tuất sống được với nhau, Mão và Hợi cặp hoàn hảo.

5.Tuổi Thìn: Thìn tương ứng với Libra

Người tuổi Thìn có cuộc sống độc đáo: xuất sắc, hấp dẫn, duyên dáng. Người tuổi Thìn giỏi nhìn nhận về thời trang, có đầu óc sáng tạo, nhiệt tình, dám lao mình vào những đề án lớn (không hẳn đã có thể thực hiện được) với nhiệt tình cao. Tự xét mình có tầm vóc lớn và có cá tính mạnh. Với thuật chiêm tinh Trung Hoa, người tuổi Thìn được coi là người ban ơn và đem lại điều tốt lành cho người khác (Rồng là biểu tượng của hoàng đế Trung Hoa). Trong lao động và tình yêu, người tuổi Thìn bao giờ cũng phải tìm được nguyên nhân để tự bảo vệ mình, tìm được quần chúng để ủng hộ và giúp đỡ. Người tuổi Thìn chung thuỷ với người mình yêu.

Tương hợp: Thìn và Tý: hợp tác chặt chẽ và năng động, Thìn và Dần: có những bất ngờ lường trước được, Thìn và Tỵ: hiểu biết lẫn nhau, chỉ cần nửa lời, Thìn và Thân: đùa vui với nhau.

6.Tuổi Tỵ: tương ứng với sao Virgo

Người tuổi Tỵ có nghệ thuật tìm được chỗ đứng và thời điểm đúng lúc, đúng thời.Dựa vào linh cảm, tìm cách tiêu năng lượng tối thiểu, nhưng lại đạt kết quả tối đa. Người tuổi Tỵ có tính biết tính toán, sáng suốt, kiên định, biết kìm mình và dấu diếm tình cảm thực của bản thân. Người tuổi Tỵ mê tiền tài, sự thanh lịch, sân khấu, âm nhạc và đồ quý hiếm. Là người có đầu óc thẩm mỹ, nên đòi hỏi cuộc sống bao giờ cũng phải tuyệt vời nhất. Người tuổi Tỵ có nhiều đòi hỏi cao trong tình yêu, nên rất thận trọng và tạo trước cho mình lối thoát an toàn.

Tương hợp: Tỵ hợp với các con vật trong vòng Hoàng Ðạo. Trừ với Dần, Ngọ và Hợi tương khắc.

7.Tuổi Ngọ: Ngọ tương ứng với sao Leo.

Người tuổi Ngọ vốn hay bồn chồn, cúi đầu lao mình trước gió bão và chỉ hạnh phúc khi thấy mình có tự do. Có tính xã giao, dễ giao du với mọi người, nhưng vẫn giữ tính độc lập, thích tìm cuộc sống dễ chịu, dễ dàng có nhiều thay đổi và những chuyến đi. Trong lao động, biết thả sức và chịu đựng gian khổ, không nệ nà vượt qua mọi khó khăn nhưng không biết thích sống khép mình hay bị giam hãm. Không ai đóng cương được người tuổi Ngọ, kể cả trong tình yêu. Nhiệt tình, đam mê sống hết mình và dao động giữa ham muốn mê say và tính ích kỷ.

Tương hợp:Ngọ và Dần hợp nhau trong công việc kinh doanh và tình yêu, Ngọ và Mùi gần nhau và hỗ trợ nhau, Ngọ và Dậu hiểu nhau và tạo quan hệ bền nhưng chậm đến với nhau, Ngọ và Tuất bổ sung cho nhau.

8.Tuổi Mùi: Mùi ứng với sao Cancer.

Người tuổi Mùi thiên về tình cảm và mơ mộng, là đấu tranh mang tính Âm dịu hiền nhất trong Hoàng Ðạo Trung Hoa. Người tuổi Mùi luôn cần những lời khuyên, cần chỗ dựa, không thể sống một mình, người tuổi Mùi có tính thẩm mỹ, ưa các đồ vật đẹp, mỹ thuật, sống chung thuỷ gắn bó với những người hay đồ vật, trốn tránh hiện thực gây phiền luỵ tới đời sống riêng. Trong lao động, dao động giữa tính cần mẫn thông minh và tính lười biếng, vì ghép khép mình vào kỷ luật và cơ chế máy móc. Sống tình cảm nhưng yếu đuối, khó khăn khi chọn lựa về người thương nhưng sẵn sàng xả thân cho người mình yêu.

Tương hợp: Mùi và Mão hợp nhau vì cùng quan điểm sống, có quan hệ thành đạt với Ngọ, giúp cho Tị, có ham muốn và cuộc sống gia đình bình yên giống như Hợi.

9.Tuổi Thân: Thân tương ứng với sao Germini.

Người tuổi Thân nhanh nhẹn, láu lỉnh, khôn ngoan, là bậc thầy trong nghệ thuật ứng xử. Họ biết chọn lời chọn ý, chọn sáng kiến, biết tập trung trí tuệ vào những đề án, kể cả những đề án có nhiều rủi ro nhất. Có tài thuyết phục và lấy lòng người, nhưng tuổi Thân luôn luôn năng động lao mình vào nhiều đề án cùng một lúc. Họ ưa tiếp xúc gặp gỡ, khám phá, không chịu cô đơn và nghỉ ngơi buồn chán, cả về phương diện sự nghiệp và tình cảm.

Tương hợp: Quan hệ tốt với Tý vì hợp nhau về tính cách, Thân và Thìn kính trọng lẫn nhau, làm vừa lòng nhau,với Ngọ tương đồng về mọi mặt, với Tuất giúp đỡ và kính trọng lẫn nhau.

10.Tuổi Dậu: Dậu tương ứng với sao Taurus.

Khi gà trống gáy, không phải cho người khác mà cho chính bản thân. Tư cách mạnh, tự tin (ít nhất cũng là vẻ bề ngoài), cao thượng trong công việc và tình yêu, trung thực trong quan hệ, người tuổi Dậu ghét lời nói dối, tính thụ động và nhàm chán trong công tác và sống với trật tự trên dưới nghiêm minh. Chỉ có trật tự như thế người tuổi Dậu mới phát huy được năng lực lao động, nhưng vẫn giữ được tính độc lập và làm việc nhưng không quên vui chơi giải trí. Về tình yêu, ưa được người khác ngắm mình, khen ngợi để khẳng định tính hào hoa phong nhã, ưa các chuyện phiêu lưu tình ái. Biết yêu và chiều người khác nhưng cũng biết tự chiều mình.

Tương hợp:Dậu và Thìn chung nhau những nét về hạnh phúc và quyền uy, Dậu và Tỵ tin tưởng và tôn trọng đức tính quý của nhau, Dậu động viên cho Mùi, nhưng vẫn giữ tính độc lập, Dậu và Hợi hợp thành một gia đình yên ấm.

11.Tuổi Tuất: Tuất tương xứng với sao Aries

Có tính cảnh giác cao, nên người tuổi Tuất biết bảo vệ cho người mình yêu ... tới mức có thể làm mờ cả nhân cách người khác. Trung thành, âu yếm, nhưng cũng buồn lặng và bi quan, nhất là khi sống cô đơn - trạng huống mà người tuổi Tuất khó chịu đựng hơn cả. Trong tình yêu, người tuổi Tuất luôn bị tình cảm ghen tuông hành hạ, vì cảm thấy người ta yêu mình chưa đủ. Tình cảm trách nhiệm là động lực sống, lao động. Không bị từ chối những trách nhiệm dù khó khăn nhất, ngược lại chấp nhận một cách nhiệt tình. Người tuổi Tuất không thích làm công việc dở dang, nửa vời.

Tương hợp:có quan hệ tốt và sâu sắc với Tý, có quan hệ năng động với Dần, bổ sung tính cách mạnh cho Ngọ, thông cảm và trung thành với người tuổi Tuất khác, có quan hệ bền vững và lâu dài với Hợi.

12.Tuổi Hợi: Hợi tương xứng với sao Pices.

Người tuổi Hợi là người có tư tưởng thực tiễn và duy vật. Ưa vui chơi hội hè, thích ăn ngon, mặc đẹp và chuộng các chuyện về tình cảm và yêu đương, nhưng thực chất lại là người có lý tưỡng.Nhược điểm chính: tính bướng bỉnh ương nghạnh đôi khi dẫn họ vào con đường xấu, làm cho họ sau này hối hận, nhưng đã quá muộn. Trong lao động, có tính làm cho người khác tin tưởng, luôn luôn tìm mọi cách làm vừa lòng người khác. Là người có tình cảm, ưa được vuốt ve chiều chuộng, lời nói dịu dàng và coi tổ ấm gia đình là hạnh phúc cao nhất.

Tương hợp: Cảm thấy an toàn khi sống với người tuổi Mão, với Ngọ ; có quan hệ bền chắc với Mùi: có nhiều hy vọng hạnh phúc, Tuất bổ sung tính cách cho Hợi, nhất là chuyện gia đình.


    1. 1) Mười hai con giáp
    2. 2) Việc chọn mười hai con giáp ở các nước
    3. 3) Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi:
      Bên Nhật
      Phương Tây
    4. 4) Tại sao có chuyện "Cầm tinh" 12 con vật ?
    5. 5) Vì sao người xưa đều cầm tinh các con vật ?
    6. 6) Chuyện lấy tên các con vật đặt tên cho năm

Lược trích từ sách "12 con giáp"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm về tính cách con người theo các tuổi

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Chuyên gia phong thủy mách nhỏ cách hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chào chuyên gia! Tôi là nữ, 64 tuổi. Xem trên bảng tính sao hạn thì năm nay, tôi gặp sao Kế Đô, rất xấu. Bên cạnh đó, con trai tôi sinh năm 1991, năm nay cũng gặp “năm tuổi”. Tôi muốn hỏi trong phong thủy, có cách gì đơn giản để cải thiện vận hạn cho tôi và con trai không? Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Liên (Mê Linh, Hà Nội)

Chuyên gia phong thủy Hồ Thắng:

Hóa giải sao xấu

Tử vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)

Theo phong thủy, để hóa giải những bất lợi của sao chiếu mệnh, có thể sử dụng cách đơn giản nhất là vật phẩm phong thủy. Cụ thể:

Sao La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá. Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức: Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú: Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng …

 hoa giai sao xau va han 'nam tuoi' bang vat pham phong thuy - 1

Bảng Sao hạn.

Sao Thái Bạch: Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch. Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu: Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Cụ thể Phật bản mệnh từng tuổi như sau: Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu, Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn, Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi, Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương. Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất, Hợi là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát.

Ngoài ra, có thể đeo mặt dây chuyền vật phẩm phong thủy 12 con giáp (nhị hợp) để hóa giải hạn “năm tuổi”. Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (nhị hợp) cho từng tuổi như sau: Tuổi Tý - Con trâu; Tuổi Sửu - Con chuột; Tuổi Dần - Con heo; Tuổi Mão - Con chó; Tuổi Thìn - Con gà; Tuổi Tỵ - Con khỉ; Tuổi Ngọ - Con dê; Tuổi Mùi - Con ngựa; Tuổi Thân - Con rắn; Tuổi Dậu - Con rồng; Tuổi Tuất - Con mèo; Tuổi Hợi - Con cọp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để giúp bạn tìm được một nửa tâm đầu ý hợp.
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, không có gì hoàn hảo cả vì thế quan trọng là bạn hiểu đối phương và cả hai cùng hướng tới mục đích chung trong tương lai.

 

Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không quên xem bói tình duyên 12 con giáp và bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người.
 

Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
 

Xem bói tình duyên tuổi Thìn: Hôn nhân người tuổi Thìn theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 11 hay tuổi Tuất sinh tháng 2.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi tuổi Dậu sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mùi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 9.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 7 hay tuổi Sửu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tuất sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tuất sinh tháng 3 hay tuổi Dần sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 1.
 

Người sinh tháng Mười

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Tý sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 3.
 
 

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 11.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Sửu sinh tháng 10.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi THÌN: TẠI ĐÂY
 
Xem boi tinh duyen 12 con giap Tuoi Thin, tuoi Ti
 

Xem bói tình duyên tuổi Tị: Hôn nhân người tuổi Tị theo tháng sinh

 

Người sinh tháng Giêng
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Thân sinh tháng 2 hay tuổi Tị sinh tháng 8.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Sửu sinh tháng 7 hoặc tháng 12.
 

Người sinh tháng Hai
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mão sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dần sinh tháng 4 hay tuổi Hợi sinh tháng 1.  

Người sinh tháng Ba
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Mùi sinh tháng 4.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 8 hay tuổi Dậu sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tư
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 8 hay tuổi Mão sinh tháng 12.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị hay tuổi Tuất sinh tháng 8.  

Người sinh tháng Năm
 

Đàn ông kỵ kết hôn với người phụ nữ cùng tuổi sinh tháng 6, 7.
 
Phụ nữ kỵ kết hôn với người đàn ông cùng tuổi sinh tháng 6,7 .  

Người sinh tháng Sáu
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi tuổi Tị sinh tháng 10 hay tuổi Tuất sinh tháng 8.
 
 
Xem boi tinh duyen tuoi Ti Hon nhan nguoi tuoi Ti theo thang sinh
 

Người sinh tháng Bảy

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 2.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 1 hay tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Tám
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dần sinh tháng 5.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Mão sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Chín
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Sửu sinh tháng 3 và tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Tị sinh tháng 12 hay Hợi sinh tháng 6.  

Người sinh tháng Mười
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Hợi sinh tháng 3.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 2.  

Người sinh tháng Mười một
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Ngọ sinh tháng 10.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Hợi sinh tháng 3.  

Người sinh tháng Chạp
 

Đàn ông nên kết hôn với người phụ nữ tuổi Dậu sinh tháng 8 hay tuổi Tị sinh tháng 9.
 
Phụ nữ nên kết hôn với người đàn ông tuổi Dậu sinh tháng 4 hay tuổi Tị sinh tháng 9.


Bạn có thể xem thêm bất cứ điều gì liên quan tới tuổi TỊ: TẠI ĐÂY


Kate Nguyễn
 
Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Tý, tuổi Sửu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

4 chòm sao cao hứng nhất Tết Trung Thu

Tết Trung Thu là dịp vui chơi thoải mái, tiệc tùng linh đình cùng người thân, bạn bè. Nhưng hiếm có ai lại cao hứng như 4 chòm sao dưới đây, quẩy quên trời đất
4 chòm sao cao hứng nhất Tết Trung Thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Trung Thu là dịp vui chơi thoải mái, tiệc tùng linh đình cùng người thân, bạn bè. Nhưng hiếm có ai lại cao hứng như 4 chòm sao dưới đây, quẩy quên trời đất luôn.


► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo, Horoscope được cập nhật mới nhất

4 chom sao cao hung nhat Tet Trung Thu hinh anh
 

Thiên Bình

  Chòm sao Thiên Bình thích Tết Trung Thu vô cùng luôn, được diện quần áo đẹp này, được ăn ngon uống say, ca múa hát hò lại còn gặp gỡ hàn huyên, trò chuyện cùng bao nhiêu người nữa. Thiên Bình là chòm sao thích tiệc tùng để phát triển các mối quan hệ cá nhân nên đây là một dịp rất tốt, giúp ích cả về sau này. Vừa có thể vui vẻ lại vừa có lợi, đúng là đầu tư đúng hướng, một vốn bốn lời rồi còn gì.  

Nhân Mã

  Chòm sao ham chơi như Nhân Mã thì Tết Trung Thu là một lý do vô cùng hợp lý để lôi kéo đồng bọn tụ tập làm một chuyến dã ngoại ăn mừng. Tất nhiên là bình thường thì hứng lên là Mã Mã đi thôi nhưng Trung Thu thì cảnh đẹp vô cùng, trăng sáng, bạn hiền, đúng là ngập tràn ý thơ luôn. Mà lấy cớ đi chơi lễ thì cũng dễ dàng được phụ huynh phê duyệt hơn nữa chứ, tiện cả đôi đường, Nhân mã đúng là khôn ngoan.
4 chom sao cao hung nhat Tet Trung Thu hinh anh
 

Kim Ngưu

  Còn gì tuyệt vời hơn khi Kim Ngưu có thể tận dụng dịp Tết Trung Thu để thưởng thức những món ăn thơm ngon, đặc biệt là bánh trung thu. Chòm sao này cực mê ăn uống, lại phải ăn ngon cơ, mà bánh trung thu dịp này là ngon nhất rồi, còn có cốm, có hoa quả đúng mùa nữa chứ. Quan trọng nhất là ăn trong không khí tưng bừng hội hè và cùng những người thân yêu lúc nào cũng ngon miệng hơn hẳn. Thảo nào mà Kim Ngưu phấn khích thế.  

Song Ngư

  Song Ngư thích nhất lễ tết, vì có quà lại còn được vui chơi. Dịp này nhất định họ sẽ cùng người yêu trải qua không khí lãng mạn, ngọt ngào như mật, cùng ngắm trăng tâm sự và trao nhau những lời tình tự. Chắc hẳn trong lòng Ngư nhi đã điểm qua không ít phương án rồi, chỉ còn chờ đến giờ là hành động thôi. Chúc Song Ngư có một mùa Trung Thu thật hạnh phúc và đáng nhớ bên người thương nhé.
Bó tay với 4 chòm sao trở nên điên cuồng vì tình Top 4 chòm sao coi trọng sĩ diện đến mù quáng Bóc mẽ 4 chòm sao chơi chiêu để không phải nói lời chia tay Trình Trình
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chòm sao cao hứng nhất Tết Trung Thu

Năng lượng của gương phản chiếu

Gương phản chiếu phát xạ năng lượng mạnh. Các nhà phong thủy thường dùng gương để hấp thụ tất cả các năng lượng xấu của căn phòng.
Năng lượng của gương phản chiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Những tu sĩ phong thủy ở Singapore thường đặt 1 chiếc gương tròn bằng đồng trong căn phòng có năng lượng xấu. Gương đồng này được tăng cường bằng mật chú (mantra, những câu chú linh thiêng lặp đi lặp lại) trước khi đặt vào phòng có năng lượng xấu.

Tất cả rung động xấu sẽ bị hút vào gương và bị khử đi. Gương nên phản chiếu vùng sáng hơn là vùng tối; vùng không gian sạch hơn là vùng không gian bẩn; các bức tường hơn là ô cửa và hành lang dài.

Nếu bạn treo gương lên tường, hãy nhìn vào gương từ mọi góc cạnh để chắc chắn nó phản chiếu vùng không gian tốt.

Nếu thấy gương phản chiếu những điềm xấu như vùng không gian u tối, dơ bẩn, nhiều đồ lặt vặt thì hãy dọn dẹp vùng ngay; hoặc che phủ tấm gương để nó không phản chiếu những năng lượng xấu.

Gương nên phản chiếu những hình ảnh tươi đẹp như bãi cỏ, bông hoa, bồn nước trước cửa để mang lại năng lượng tươi mới của thiên nhiên.

(Theo Sắp xếp nhà cửa theo phong thủy)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năng lượng của gương phản chiếu

Sao Thiên Phủ - Nhân hậu, từ thiện và gia tăng tài lộc

Sao Thiên Phủ dù năm ở vị trí nào cũng đều chỉ sự nhân hậu, từ thiện, gia tăng quyền, lộc. Cứu giải bệnh tật giải trừ tai ương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Phủ - Nhân hậu, từ thiện và gia tăng tài lộc

Sao Thiên Phủ - Nhân hậu, từ thiện và gia tăng tài lộc

Sao Thiên Phủ là một Nam Đẩu tinh (thuộc hành thổ - tính âm).

Thiên Phủ thuộc loại quyền tinh, tài tinh chủ sự tài lộc và uy quyền.

Vị trí Miếu địa của sao Thiên Phủ: Dần, Thân, Tỵ, Ngọ.

Vượng địa tại Thìn, Tuất.

Đắc địa tại Tỵ, Hợi, Mùi.

Bình hòa tại Mão, Dậu, Sửu.

Sao Thiên Phủ dù năm ở vị trí nào cũng đều chỉ sự nhân hậu, từ thiện, gia tăng quyền, lộc. Cứu giải bệnh tật giải trừ tai ương.

Khắc chế được tính hung ác của Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng nếu gặp đủ bộ của bốn sao này uy quyền và tài lộc lại bị triết giảm.

Thiên Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ và Thiên Không, Không kiếp thì ví như kho tàng bị phá vỡ, thường gây ra sự hao tán, bại hoại.

Sao Thiên Phủ ở mệnh nên thân hình đẫy đà, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp, tính khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.

Thiên Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay không, kiếp hội họp thì thân hình lại cao và hơi gầy, da dẻ kém vẻ tươi nhuận, tính tình ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu mai đây mai đó, hay mưu toan những chuyện viển vông vậy cho nên suốt đời túng thiếu và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị triết giảm.

Cung mệnh có sao Thiên Phủ tọa thủ gặp nhiều sát tinh hội họp là một người dối trá, hay đánh lừa, nói dối.

Sao Thiên Phủ rất cần gặp sao Tử vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu cùng với Khoa, Quyền, Lộc. Và rất kỵ gặp Tuần, triệt án ngữ, hay thiên không, không kiếp hội họp.

Thiên Phủ ôn lương: Cung mệnh có sao thiên phủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.

Đàn ông có Thiên phủ thủ mệnh: Là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồng qua khu vực.

Thiên Phủ lâm Tuất hữu tinh phù, phú quý song toàn: Cung mệnh an tại tuất có sao Thiên Phủ tọa thủ gặp thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp sẽ được hưởng phú quý giàu sang tới trọn đời.

Thiên Phủ Tuất-Cung vô Sát tấu, Giáp Kỷ nhân hoạnh phát danh tài: Cũng như trên cung mệnh không bị sát tinh xâm phạm. Cách này hợp với tuổi Giáp Kỷ. Vậy cho nên nếu tuổi giáp kỷ có cách này tất hoạn phát công danh, và được hưởng phú quý tới tột bậc.

Dần mộc, Phủ, Vi hữu hội tam kì, Kình, Bật, Cư lai thân mệnh xuất võ do văn, uy quyền quy phụ chung nhân, mạc phùng không, kiếp hư vô:  Cung mệnh hay cung thân an tại Dần có sao Thiên Phủ tọa thủ và Tử Vi đồng cung lại gặp Khoa, Quyền, Lộc hội họp cùng với Kình, Bật là người có văn chức, nhưng gặp thời loạn, nhưng kiêm nhiếp cả quản sự, có uy quyền lớn, khiến mọi người phải phục tùng kính nể. Nhưng nếu gặp cách này mà gặp Tuần, triệt án ngữ hay thiên không, địa không, địa kiếp thì sẽ không được kể đến.

Phủ, Vũ Tý cung, Giáp, Đinh-nhân tọa, phúc vượng danh ba, hung lai Tuần, Triệt, danh sú nhân khi ư Canh Nhâm-tuế, tìa phúc trường hành: Tuổi Giáp, Đinh có cung mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, nên được hưởng phúc giàu sang và có danh tiếng lẫy lừng. Nhưng nếu gặp Tuần, triệt án ngữ thì lại mang tiếng xấu và bị nhiều người khinh bỉ, công danh cũng trắc trở, tài lộc cũng suy kém. Những tuổi khắc nếu có cách này, thường được luận đoán như trên. Nhưng riêng hai tuổi Canh và Nhâm mà có cung mệnh an tại Tý, có Phủ, Vũ tọa thủ đồng cung, dù gặp tuần, triệt án ngữ cũng không bị mang tiếng xấu, vẫn có tài lộc và hưởng phúc.

Thiên Phủ cư Ngọ, Tuất, Thiên Tướng lai triều Giáp-nhân nhất hẩm chi quý: Cung mệnh an tại cung ngọ và Tuất có Thiên Phủ tọa thủ lại gặp Thiên Tướng hợp chiếu, tất có quan chức và được hưởng giàu sang. Riêng tuổi Giáp, nếu có cách này lại rất nguy hiểm.

 Thiên Phủ, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thiên Đồng, Quân thần khánh hội: Cung mệnh có sao Thiên Phủ tọa thủ gặp Thiên Tướng hợp chiếu, nhị hợp có Thiên Lương thì rất rực rỡ và tốt đẹp được ví như vua tôi khánh hội ở trốn triều đình. Nếu có cách này chắc chắn sẽ đưởng hưởng giàu sang.

Thiên Phủ, Văn Xương, Văn khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh: Cung mệnh có Phủ tọa thủ, gặp xương, khúc, tả, hữu hội họp thì người được vinh hiển, có danh giá hơn người.

Thiên Phủ, Thiên Tướng đồng lai hội mệnh-cung: Cung mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, có Thiên Tướng hội chiếu nên rất sung túc, thừa cơm ăn áo mặc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Phủ - Nhân hậu, từ thiện và gia tăng tài lộc

Ý nghĩa phong thủy của các loài hoa –

Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp, sự tinh tế và còn chứa nguồn năng lượng hưng thịnh, may mắn. Từ lâu, thuật phong thủy đã sử dụng các loài hoa với ý nghĩa bổ trợ nguồn khí tốt cho ngôi nhà và gia chủ. Khi xét đến việc trang trí hoa theo phong thủy, bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp, sự tinh tế và còn chứa nguồn năng lượng hưng thịnh, may mắn.

Từ lâu, thuật phong thủy đã sử dụng các loài hoa với ý nghĩa bổ trợ nguồn khí tốt cho ngôi nhà và gia chủ. Khi xét đến việc trang trí hoa theo phong thủy, bạn cần chú ý đến loài hoa, màu sắc và số lượng.

Dưới đây là 6 loài hoa thường được dùng trong phong thủy:

1. Hoa mẫu đơn

Untitled-1-8962-1392607978

Loài hoa này được sử dụng trong phong thủy với ước mong đem đến sự lãng mạn lứa đôi và xua tan mọi bất hòa trong tình yêu. Bạn có thể sử dụng một vài bông mẫu đơn màu hồng để phát huy tác dụng mạnh nhất. Hoa mẫu đơn thường được nhắc đến là loài hoa mang vẻ đẹp nữ tính của người con gái.

2. Hoa sen

Hoa sen tượng trưng cho sự hoàn hảo. Chính nhờ vẻ đẹp tinh khiết cùng hương thơm ngát không vướng bùn hôi tanh của sen mà loài hoa này rất được ưa dùng trong phong thủy. Theo đông y, tất cả thành phần của sen, từ rễ đến cánh hoa đều có tác dụng chữa bệnh. Do đó, phong thủy sử dụng sen với ý nghĩa mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, lành mạnh, không bệnh tật và tạo sự hài hòa, sang trọng cho ngôi nhà.

3. Hoa đào

a1aaaa-7368-1392607978

Những cành đào nở rộ được sử dụng nhằm mang lại nguồn năng lượng cho sự khởi đầu mới, một cảm giác tươi mát, tinh khiết và ngây thơ. Hoa đào rất được ưa chuộng trong phong thủy. Những cành đào tươi thắm được cắm trong nhà dịp Tết đến xuân sang đem lại cảm giác tươi vui cho căn nhà và gia chủ.

4. Hoa lan

Loài hoa mang vẻ đẹp kiều diễm cùng hương thơm vô cùng sang trọng và quý phái này từ lâu vốn là biểu tượng phong thủy cổ điển của sự sinh sôi nảy nở. Ở phong lan, con người luôn cảm nhận được nguồn năng lượng dạt dào của tự nhiên, thúc đẩy chúng ta tìm kiếm sự hoàn hảo tròn đầy. Nét phong phú, đa dạng, hoàn hảo trong từng loài phong lan, mùi hương tinh khiết cùng vẻ đẹp mà thiên nhiên ban tặng cho loài hoa này giúp cho ngôi nhà sang trọng hơn.

5. Hoa thủy tiên

Nếu bạn đang gặp phải những rắc rối liên quan đến công việc, sự nghiệp thì hãy đặt bên cạnh mình bình hoa thủy tiên trắng tinh khiết. Loài hoa này vốn được phong thủy sử dụng nhằm mang đến những nguồn năng lượng bổ trợ cho tài năng, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp và làm khơi dậy tiềm năng bẩm sinh của con người. Ngoài ra, thủy tiên còn là liều thuốc tự nhiên thúc đẩy sự sáng tạo ở con người và giúp ta có thể giải quyết những vấn đề hóc búa trong công việc hàng ngày. So với thủy tiên vàng thì thủy tiên trắng có nhiều tác dụng và được sử dụng nhiều hơn.

6. Hoa cúc

Untitled-1a-3434-1392607978

Trong phong thủy, hoa cúc biểu trưng cho một cuộc sống thanh bình, cân bằng. Với sắc màu của ánh mặt trời chói chang, hoa cúc mang trong mình nguồn năng lượng dương mạnh mẽ. Vì thế nó thường được sử dụng để thu hút sự may mắn cho gia chủ và các thành viên trong gia đình.

Việc đặt trong nhà một bình hoa tươi sắc để có được những nguồn năng lượng bổ trợ là lựa chọn hoàn hảo. Nếu không có điều kiện chăm sóc hoa, bạn có thể đặt các bức tranh vẽ các loài hoa kể trên cũng rất tốt cho căn nhà và các thành viên trong gia đình.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của các loài hoa –

Chùa Ông - Cần Thơ

Chùa Ông là một công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử văn hóa được bảo tồn khá tốt, được đông đảo người dân yêu quí trân trọng giữ gìn
Chùa Ông - Cần Thơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Ông có tên gốc tiếng Hán là Quảng Triệu Hội Quán. Đây là một ngôi chùa của người Việt gốc Hoa tại Cần Thơ, và là một di tích lịch sử cấp quốc gia kể từ năm 1993. Chùa nằm tại số 32 đường Hai Bà Trưng, thuộc phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

Sở dĩ chùa có tên Quảng Triệu Hội Quán vì chùa vốn là hội quán của một nhóm người Hoa thuộc hai phủ Quảng Châu và Triệu Khánh (đều thuộc tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc) theo dòng di dân sang lưu trú ở đất Trấn Giang (tức Cần Thơ xưa) vào thế kỷ 17-18. Người dân vẫn quen gọi là Chùa Ông, vì ở chính điện thờ Quan Thánh Đế quân – Quan Công.

Chùa được xây dựng vào năm Quang Tự thứ 20 (1894) và cho đến ngày nay diện mạo chùa được giữ khá nguyên vẹn từ hình dáng bên ngoài đến chạm trổ nội điện. Hầu hết vật liệu như cột gỗ, đá làm trụ chân cột, liễn đối, kèo, chuông đồng, lư hương,… đều được đưa từ Quảng Đông sang.

Chùa được trang trí bằng những hình nhân bằng sành sứ tái hiện những điển tích, truyền thuyết Trung Hoa trên bờ nóc và hai bên cổng tam quan. Hai cột đá chính của cổng tam quan được trang trí thêm đôi lân, mái ngói âm dương với các gờ bó ngói ống men xanh thẫm, bờ nóc trang trí những hình lưỡng long chầu nguyệt,… bằng gốm sứ đủ màu.

Kiến trúc chùa được xây dựng theo hình chữ “Quốc” với các dãy nhà khép kín vuông góc với nhau. Ở giữa chùa có một khoảng không gian trống gọi là sân thiên tỉnh (giếng trời). Trong sân đặt hai bộ bát bửu, chậu kiểng, bàn hương án. Bên trong “Tiền Điện” được bố trí theo thứ tự rõ ràng: bên trái thờ Mã Tiền tướng quân và bên phải thờ Phúc Đức Chính Thần và sân thiên tỉnh. Các tượng Quan Công, Thiên Hậu Thánh Mẫu, Phật Bà Quan Âm được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau, nét mặt, dáng điệu đều theo một quy ước.

Chùa có dáng vẻ uy nghiêm nhờ 6 hàng cột gỗ nâng đỡ vòm mái. Bên trên, hệ thống kèo được chạm trổ một cách công phu. Khắp nơi trong chùa trang trí nhiều bức phù điêu hoành tráng, màu sắc rực rỡ với nội dung phong phú được rút ra từ các huyền thoại, lịch sử Trung Quốc: Tam quốc chí, Bát Tiên, Đông Chu Liệt Quốc,… hoặc những đề tài quy ước mai, lan, cúc, trúc, lưỡng long chầu nguyệt, cá hóa tiên, chim phụng,… Đặc biệt, trong chùa có chiếc chuông đồng đúc từ năm 1892.

phu dieu
Phù điêu trong chính điện

Lễ hội tiêu biểu nhất của chùa Ông là lễ đấu đèn được tổ chức 10 năm một lần vừa quyên góp tiền giúp các cơ sở từ thiện, xây nghĩa trang, trường học, giúp đỡ trẻ mồ côi trong thành phố. Mọi người đều có thể tham gia để được sở hữu chiếc đèn mình yêu thích. Theo quan niệm của người Hoa, sở hữu chiếc đèn lồng là tượng trưng cho sự may mắn, thành đạt, hạnh phúc.

, đây cũng là nơi thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước viếng thăm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Ông - Cần Thơ

Hình tượng không như mơ của chàng trai ấm áp Song Ngư

Có rất nhiều cô gái cho rằng, tính cách của chàng trai Song Ngư ôn nhu ấm áp, sẽ đối xử với ai cũng thật săn sóc, nhưng đừng ảo tượng nhé, họ không “đại chúng”
Hình tượng không như mơ của chàng trai ấm áp Song Ngư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều cô gái cho rằng, tính cách của chàng trai cung Song Ngư ôn nhu ấm áp, sẽ đối xử với ai cũng thật săn sóc, nhưng đừng ảo tượng nhé, họ không “đại chúng” như thế đâu.


Hinh tuong khong nhu mo cua chang trai am ap Song Ngu hinh anh
 
Tính cách của chàng trai Song Ngư thật ra có chút kì bí và không chủ động, Mọi người sẽ không thể biết họ đang nghĩ gì trong lòng, muốn làm gì tiếp theo. Chòm sao này có tư tưởng không thực tế, cuộc sống thường xuyên được chăng hay chớ, trong tình yêu cũng chẳng lo lắng chủ động tấn công mà luôn có ý nghĩ thuận theo số trời. Lý tưởng cao nhất của anh chàng này chính là nắm bắt được cuộc sống của chính mình.
  Trong tình yêu, chòm sao nam nhút nhát này ít khi mạnh dạn bày tỏ tình cảm, gặp phải tình huống bất thường cũng chỉ mong nó tự êm thấm trôi qua mà ít khi nghĩ cách giải quyết. Chính là, nếu bạn không chủ động tìm họ, theo đuổi họ thì cũng đừng mong họ là bạch mã hoàng tử dịu dàng đến bên mà bày tỏ tấm lòng với bạn. Song Ngư không chỉ nhát gan mà còn cảm thấy sợ hãi nếu như tỏ tình mà bị từ chối, nên tốt nhất là để người khác đến tỏ tình với mình.   Chỉ 10 điều mà biết nhiều về Song Ngư
Tính cách của Song Ngư ư? Không cần nhiều chỉ 10 điều sau đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về chòm sao cuối cùng của vòng tròn hoàng đạo.

Đối với anh chàng Song Ngư, tình yêu là thế giới và chiếm trọn toàn bộ cuộc sống. Nên dù không chủ động thì chàng cũng ngày ngóng đêm mong và dồn mọi sự bchus ý tới cô gái mà mình thích. Chỉ cần có tình yêu thì chòm sao ngốc nghếch này chẳng thiết gì những thú vui khác, thậm chí ăn uống ngủ nghỉ cũng bỏ bê. 
  Nhưng vì khuyết thiếu tự tin, đa sầu đa cảm nên dù yêu họ cũng không tìm được cảm giác an toan, dễ lâm vào tình cảnh uể oải, mệt mỏi mà không thể tự kiềm chế. Tự mình lo cho thân mình còn không xong thì hơi sức đâu mà đi an ủi, dỗ dành hay quan tâm tới đối phương. Nên “bạch mã hoàng tử” ngày đầu mới yêu bỗng dứng biến mất chả thấy tăm hơi.  
Hinh tuong khong nhu mo cua chang trai am ap Song Ngu hinh anh
 
Song Ngư nam là một cá thể tràn đầy mâu thuẫn, muốn yêu nhưng lại không chủ động, ôn nhu ấm áp nhưng lại dễ uể oải bỏ bê, khi yêu là hết lòng hết đạ nhưng không giữ được cảm xúc lâu dài. 

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình tượng không như mơ của chàng trai ấm áp Song Ngư

Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Dựa vào tướng đôi tai, tóc, vầng trán hay mũi, bạn sẽ dự đoán tương lai tài chính của mình ra sao.
Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Số sướng từ trong trứng nước - Đôi tai dày dặn và áp sát vào đầu

Trong sách tướng học có ghi: “Nhìn mặt đối mặt mà không thấy tai đâu, thử hỏi đó là công tử nhà ai”. Điều đó cho thấy, chủ nhân của đôi tai dày dặn mà hai tai lại áp sát vào đầu thường được sinh ra trong gia đình giàu có và được học hành tới nơi tới chốn nên phong thái đường hoàng, thanh cao như con nhà quý tộc, vương giả.

2. Từ 20 đến 30 tuổi đắc ý về chuyện tiền bạc - Vầng trán đầy đặn, rộng

Sở dĩ người này có được cuộc sống giàu sang trong độ tuổi từ 20-30 là bởi họ học rộng, biết nhiều, tài năng tiềm ẩn và có thể dễ dàng gặt hái được thành công trong sự nghiệp. Vì vậy, người này thường có cách chi tiêu hào phóng và thái độ khá đắc ý, mãn nguyện với những gì đạt được, đặc biệt là chuyện tiền bạc.

4. Từ 31 đến 40 tuổi tài lộc dồi dào - Mắt tinh, lông mày sắc nét

Nếu sở hữu đôi mắt sáng, lông mày sắc nét và mọc đều, trong khoảng những năm từ 30-40 tuổi, bạn sẽ có cơ hội phát tài và hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.

doan-tuoi-giau-co-qua-net-mat

5. Từ 41 đến 60 tuổi cuộc đời sang trang mới - Mũi và má đầy đặn

Khi toàn bộ phần mũi và má có sự phối hợp hài hòa sẽ tạo ra cục diện “Quân Thần tương hợp” (có nghĩa là tạo sự thống nhất, trên bảo dưới nghe). Người có đặc điểm này cũng gặp nhiều may mắn về tiền bạc, trong khoảng từ 41 đến 60 tuổi có cơ hội phát tài.

6. Ngoài 60 tuổi mới phát tài nhưng hưởng phúc con cháu - Cằm và xương gò má tròn đầy

Cằm là một trong những nét tướng trên khuôn mặt cho biết vận thế của mỗi người khi về già. Nếu cằm và xương gò má đều tròn đầy thì chứng tỏ càng về già bạn càng có cơ hội phát tài. Tuy tài lộc đến hơi muộn nhưng bạn lại được hưởng phúc lộc từ con cháu.

Mr.Bull (Theo DYXZ)

trantuongbibangaimuctieutranap-5531-9229 Nhìn cằm để chọn bạn trai giàu có

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tuổi giàu có qua nét mặt

Xem tử vi trọn đời tuổi Nhâm Thân Nam mạng sinh năm 1992

Bạn đang xem tuổi: Nhâm Thân - Nam mạng Sinh năm: 1992 Mệnh: Kim Giải nghĩa: Vàng chuôi kiếm
Xem tử vi trọn đời tuổi Nhâm Thân Nam mạng sinh năm 1992

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống

Cuộc sống của Nhâm Thân khá là vất vả, từ nhỏ đã phải chịu cảnh ba chìm, bày nổi. Tinh thần tự lập cao, không muốn dựa dẫm vào gia đình, tự thân lập nghiệp vì thế nên có phần vất vả, lao đao lận đận, tuy nhiên sang trung vận thì cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn mọi người khác, do có sự phấn đấu nỗ lực từ những năm tháng trước đó.

Tóm lại: Tuổi thơ của người Nhâm Thân phải trải qua nhiều khó khăn vất vả, từ  30 tuổi trở đi mới được hưởng cuộc sống an nhàn sung sướng. Theo tướng số thì nam Nhâm Thân có số mạng tốt, cuộc đời có gian khổ những rồi cũng được hưởng sung sướng, ít khi bị đau bệnh. Đường công danh và sự nghiệp cũng khá tốt.

Tuổi thọ trung bình từ 38 đến 48 là mức tối đa, nếu muốn gia tăng thêm tuổi thọ thì cần phải tích thêm đức ở đời.

Tình duyên

Chuyện tình duyên của Nhâm Thìn cũng không được suôn sẻ, ngay từ ban đầu đã gặp phải nhiều khó khăn và trở ngại, cần phải kiên trì và nhẫn nại thì mới giành được hạnh phúc cho bản thân. Tuy nhiên theo chiêm tinh, tướng số dựa trên ngày sinh thì được chi là ba trường hợp chính như sau:

Nếu sinh vào những tháng: 5, 6 và 9 Âm lịch, thì trong cuộc đời sẽ trải qua ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên.

Còn sinh phải các tháng này 1, 2, 7, 10, 11 và 12 Âm lịch, thì cuộc sống hôn nhân và hạnh phúc sẽ có hai lần thay đổi.

Sinh vào các tháng 3, 4 và 8 Âm lịch, thì được hưởng cuộc sống hôn nhân trọn vẹn, không có sự thay đổi nào trong suốt cuộc đời.

Phần gia đạo và công danh

Công danh sẽ được lên cao trên con đường học vấn tuy nhiên không tồn tại được lâu. Gia đạo không được vui vẻ phải qua tuổi 30 thì tình hình mới được cải thiện; đến khi qua tuổi 38 hay 37 thì mới được sum vầy, và mọi chuyện được tốt đẹp.

Tiền tài tốt đẹp, cuộc sống sung túc, tuy nhiên cần biết điểm dừng và tự thỏa mãn bởi tiền càng nhiều thì cuộc đời của bạn sẽ gặp sóng càng to. Tuổi 40 trở lên, thì sự nghiệp được hoàn thành vững chắc.

Tuổi hợp làm ăn

Trong vấn đề làm ăn giao dịch, bạn nên cẩn thận trong việc chọn người để cùng hợp tác tính chuyện lâu dài, nên chọn những tuổi hợp với vận mệnh của mình thì mới mong mọi chuyện được suôn sẻ, có được thành công, không lo vướng phải thất bại. Nên kết hôn với các tuổi: Nhâm Thân cùng tuổi, Giáp Tuất và Mậu Dần, hợp tác làm ăn với 3 tuổi này nhất định sẽ có thắng lợi lớn về tài lộc.

Chọn tuổi kết hôn

Việc hôn nhân là công việc quan trọng, đại sự của một đời người, có liên quan mật thiết đến chất lượng của cuộc sống sau này. Chính vì thế nên chọn người hợp mệnh, tránh tuổi xung khắc để đưa cuộc sống đi lên.

Những tuổi hợp với Nhâm Thân không chỉ về công danh sự nghiệp mà còn tốt về đường tình duyên như: Canh Thân, Mậu Dần, Canh Thìn, kết hôn với những tuổi này cuộc sống hôn nhân của bạn chắc chắn sẽ có được hạnh phúc, yên ấm, con cái đủ đầy, do tuổi của hai người rất hợp về tình duyên, thêm vào đó lại hợp về công danh làm cho cuộc sống được nâng lên rất nhiều, có giàu sang, phú quý, của ăn của để.

Nếu Nhâm Thân mà lấy vợ thuộc một trong các tuổi: Đinh Sửu, Tân Tỵ, Tân Mùi, Kỷ Tỵ, thì sẽ có với nhau một cuộc sống yên ấm với mức sống trung bình có nghĩa là đủ ăn đủ mặc, chứ không có dư dả bới hai người chỉ hợp với nhau về tình duyên chứ không thuận về tài lộc.

Nên tránh kết hôn với các tuổi: Quý Dậu, Kỷ Mão, Ất Dậu, đây là những tuổi mà nếu bạn kết duyên thì sẽ tạo thêm nhiều khó khăn cho cuộc sống, lâm vào cảnh nghèo khổ, túng quẫn suốt đời.

Tuổi: 16, 22, 28, 34, 40, 46 và 52 tuổi, là những tuổi mà Nhâm Thân không nên tính tới chuyện hôn nhân, vì rất dễ vướng phải cảnh chia lìa, xa vắng triền miên.

Tuổi đại kỵ

Với các tuổi như: Ất Hợi, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tý, Canh Ngọ và Giáp Tý. Thì tuyệt đối không nên tính tới chuyện hôn nhân hay hùn hợp vốn làm ăn. Có kết hôn với những tuổi này thì cũng chỉ thu được cuộc sống nghèo khổ thâm chị còn lâm vào cảnh biệt ly hay tuyệt mạng, nếu muốn cùng nhau xây dựng hạnh phúc thì chớ nên thực hiện lễ cưới hỏi linh đình mà chỉ âm thầm về ở với nhau mới mong tránh được tai họa.

Trong việc làm ăn kinh doanh, bắt tay làm ăn với những tuổi này thì chỉ có gặp thất bại khó mà thành công được cho nên tránh xa là tốt hơn cả.

Những năm khó khăn nhất trong cuộc đời

Theo tử vi tướng số thì các năm: 25, 28, 36 và 42 tuổi, được xem là những năm khó khăn nhất trong cuộc đời của người Nhâm Thân, thời gian này bạn nên chuẩn bị đối diện với mọi chuyện đau buồn, và thất bại trong cuộc sống có thể xảy ra bất cứ lúc nào, thậm chí còn có thể tự mang vạ vào thân. Cho nên cần đề phòng cẩn thận và giữ gìn sức khỏe thật là tốt.

Ngày giờ tốt để xuất hành

Nhâm Thân nếu chọn giờ lẻ, ngày lẻ và tháng lẻ để xuất hành thì cực kỳ tốt, xuất hành để tính chuyện làm ăn hay thực hiện quan trọng vào những khung giờ kể trên thì nhất định sẽ thu được thắng lợi lớn, mọi việc sẽ được suôn sẻ và may mắn. Chỉ có thành công và không lo gặp phải thất bại.

Diến biến từng năm trong cuộc đời

Từ 25 đến 30 tuổi: Năm 25 tuổi, tháng 1, 2, và 3 Âm lịch, không được tốt, nhưng vào tháng 8 và 9 lại tốt, công việc làm ăn được khá. Năm 26 tuổi, tháng 8 và 9 Âm lịch, có nhiều triển vọng tốt đẹp về tình cảm và tài lộc. Năm 27 tuổi, có cơ hội để gây dựng cuộc sống hạnh phúc, giàu sang phú quý, gia đình được yên vui. Năm 28 tuổi, rất tốt, cuộc sống an nhàn sung sướng cả về tinh thần lẫn vật chất.

- Từ 31 đến 35 tuổi: Tuổi 31 mặc dù là năm hạn nhưng cũng khá tốt, công việc làm ăn được phấn chấn, làm một được mười đó là năm vượng phát về tài lộc, chỉ trừ tháng 8 có hao tài đôi chút. Năm 32 và 33, hai năm liên tục, tài lộc điều hòa, không có thất bại trong nghề nghiệp, hay hao tài tốn của. Năm 34 và 35, không được tốt lắm, nhưng công việc làm ăn cũng như vấn đề tiền bạc chỉ ở trong mức độ bình thường.

- Từ 36 đến 40 tuổi: Năm 36 tuổi, năm thuận lợi cho công việc làm ăn, tính chuyện làm ăn trong năm này nhất định thu được thành công. Năm 37 và 38, cuộc sống chỉ ở mức độ trung bình mà thôi. Năm 39 và 40, tài lộc vượng phát, con cái thuận lợi về đường công danh.

- Từ 41 đến 45 tuổi: nhìn chung thì mọi việc đều bình thường, chỉ trừ có những khoảng thời gian bản bị suy yếu đó là vào năm 42 , sang năm 43 tuổi, thòi mọi sự lại phát triển bình. 44 tuổi thì có chuyện buồn trong gia đạo.

- Từ 46 đến 50 tuổi: có được nhiều may mắn trong cuộc sống, thu được nhiều kết quả tốt đẹp về tài lộc, con cháu sum vầy, không có thêm biến động gì xảy ra.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời tuổi Nhâm Thân Nam mạng sinh năm 1992

Top con giáp luôn coi nhan sắc là nhất –

Trong 12 con giáp mỗi con giáp có một tính cách không giống nhau. Và đặc biệt là có những con giáp luôn coi trọng nhan sắc nhất. Trong đầu của họ luôn đặt nhan sắc lên hàng đầu? Vây những con giáp nào luôn coi nhan sắc là nhất?. Con giáp nào luôn coi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 con giáp mỗi con giáp có một tính cách không giống nhau. Và đặc biệt là có những con giáp luôn coi trọng nhan sắc nhất. Trong đầu của họ luôn đặt nhan sắc lên hàng đầu? Vây những con giáp nào luôn coi nhan sắc là nhất?. Con giáp nào luôn coi trọng nhan sắc? Để giải đáp được những điều này thì chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem mình có nằm trong danh sách ấy không nhé. Theo các chuyên gia xem tử vi thì sinh ra với thân phận rồng phượng cao quý, cô nàng tuổi Thìn vô cùng tự tin với nhan sắc trời phú của mình. Những tuổi khá thì sao chúng ta cùng đọc nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp luôn coi nhan sắc là nhất
    • 1.1 Thứ 1: Cô nàng tuổi Thìn
    • 1.2 Thư 2: Cô nàng tuổi Mùi
    • 1.3 Thứ 3: Cô nàng tuổi Thân

Những con giáp luôn coi nhan sắc là nhất

Thứ 1: Cô nàng tuổi Thìn

Bất kể là với bản thân hay đối tượng để chọn làm người yêu, họ đều có yêu cầu cao về ngoại hình.

images851511-tuoiRong2-2272-1405816326

Cô gái tuổi Thìn có thể đứng trước gương hàng giờ để chải chuốt, ngắm nghía và mỉm cười tự hào về sắc đẹp kiêu sa của bản thân. Thậm chí, nếu nhan sắc chỉ ở mức trung bình, họ vẫn đưa ra những yêu cầu cao về ngoại hình trong việc lựa chọn nửa kia cho “đôi lứa xứng đôi”.

Thư 2: Cô nàng tuổi Mùi

Bản thân người tuổi Mùi đã có sức hút thiên bẩm đối với người khác giới. Đây là ưu điểm mà những quý cô tuổi Mùi luôn tự hào và muốn khai thác triệt để. Do vậy, họ thường kén chọn ai có tướng mạo bảnh bao để cân xứng với “độ hot” của bản thân.

van-han-nguoi-tuoi-mui-nam-201-5740-5450-1405816326

Nếu một ngày nào đó thức dậy với khuôn mặt nhăn nhúm, những cô nàng tuổi Mùi sẽ mất ăn mất ngủ, thậm chí lo lắng, trầm cảm. Bởi với họ, nhan sắc thời thanh xuân không gì có thể mua nổi. Và chỉ có nó mới tạo ra ma lực khó cưỡng đối với hội đầu keo.

Thứ 3: Cô nàng tuổi Thân

Nổi bật với tính cách linh hoạt, năng động và có phần xông xáo nên những nàng tuổi Thân thường tự tin với năng lực và vốn kiến thức sâu rộng mình. Theo họ, nhan sắc bên ngoài dù không có tính chất lâu dài, nhưng lại là tiền đề quan trọng trong các mối quan hệ xã giao. Bởi cái đập vào mắt mọi người đầu tiên chính là vẻ ngoài chứ không phải nội tâm bên trong.

khi-7489-1405816326

Người tuổi Thân sẽ không bao giờ ăn mặc tùy tiện khi ra đường. Với họ, bản thân trau chuốt, xinh đẹp cũng là cách để tôn trọng mọi người. Đồng thời nó cũng phát huy hiệu quả trong việc tạo ấn tượng và tình cảm tốt đối với những người xung quanh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp luôn coi nhan sắc là nhất –

Chọn cây cảnh thu hút tài lộc trưng Tết

Một số loại cây cảnh không chỉ làm đẹp nhà ngày Tết mà còn là biểu tượng của vận may, tài lộc, giúp chủ nhà có một năm hanh thông, khấm khá. Cùng xem đó là những loại cây nào nhé!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh các loài hoa chơi Tết quen thuộc như mai, đào, lưu ly, cúc vạn thọ...cây cho quả đẹp thu hút tài lộc đang được ưa chuộng vì không chỉ đẹp mắt, màu sắc phong phú mà còn mang ý nghĩa tài lộc may mắn. Trong đó, cây thanh long không chỉ cho quả đẹp mà còn mang ý nghĩa cát tường và thịnh vượng. Thanh Long rất thích hợp trưng trong chậu, màu sắc đẹp và tươi lâu. Ngoài ra giá của chậu cảnh khá ổn định, dao động từ 1 triệu đến 1,5 triệu cho khóm cây 15 quả trở lên.

thanh long
Quả thanh long rất được chuộng trong ngày Tết

Các loại cây được chọn không chỉ đẹp về hình dáng, còn có ý nghĩa rất riêng. Những chậu bưởi chơi Tết biểu trưng cho sự căng tròn, mát lành, cộng với tán lá sum suê, hứa hẹn một năm phát triển. Tùy vào tuổi đời của cây, độ cầu kỳ chăm sóc, chậu bưởi có giá trung bình 3-4 triệu đồng, có cây lên tới 40 triệu đồng.

Trong khi đó chậu quất ngày Tết được dùng khá phổ biến, đến nay vẫn được nhiều gia đình ưa chuộng. Trong kinh doanh, đặt cây quất ở văn phòng hoặc cửa hàng thường mang ý nghĩa đem lại cát khí lớn lao, thu được nhiều tài lộc. Những cây có lá xanh tốt, nhiều quả vàng, biểu trưng sự dồi dào sức sống, vậy nên, nhiều nhà chọn quất cảnh vì niềm vui và may mắn cả năm.

Sang hơn là cây ghép 5 loại quả bưởi, cam, phật thủ, quýt, quất...với ý nghĩa  tài lộc, hạnh phúc, no đủ cho chủ nhà. Có nhà vườn cầu kỳ còn lai tạo được 9 loại quả trên cùng 1 cây. Giá loại cây này cũng khá "chát", từ 6 triệu đến 10 triệu đồng/cây.

Cây ghép ngũ quả
Cây ghép ngũ quả

Cây sung với những chùm quả lúc lỉu không chỉ là loại cây cảnh được ưa chuộng trưng trong sảnh, sân nhà mà còn có thể trưng trong nhà ngày Tết. Với mong muốn có sự sung túc, tròn đầy, thay vì chọn các loại cây quen thuộc, nhiều nhà mua chậu sung cảnh làm đẹp cho không gian sống.

cây sung
Chậu cây sung với mong ước sung túc cả năm

Cây lựu thích hướng về ánh nắng mặt trời, dễ trồng, dễ chăm sóc. Cộng với màu đỏ của trái, thạch lựu cảnh rất đẹp để trang trí cho căn nhà. Bên cạnh ý nghĩa phong thủy, nhiều người tin rằng nếu có loại cây này, tin tốt lành sẽ đến.

cây lựu
Cây lựu được cho là báo tin tốt lành

Cây phật thủ có giá từ 2- 3 triệu, đắt hơn, có cây khoảng 10 triệu. Đây là một trong những chậu cây được yêu thích vào dịp Tết, tượng trưng cho các giá trị tâm linh, điềm may, cát tường cho con người.

Nhiều cây ăn quả quen thuộc như đu đủ cũng được nhà vườn chăm sóc, tạo dáng trong chậu cảnh, giá 2- 3 triệu cho mỗi chậu cây. Đu đủ cảnh được coi là đẹp, trên cây phải có đủ hoa, lá và quả.

Vài năm gần đây, cây mận (hay còn gọi là cây doi) được đưa vào trồng cảnh. Trái cây màu đỏ, như mang đến lộc, vận may cho người chơi cây.

(Theo Kienthuc.net)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn cây cảnh thu hút tài lộc trưng Tết

Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Việc thờ Thần của người Việt từ xưa đã có sự chọn lọc theo quan điểm ai có công với dân với nước thì thờ. Tất nhiên không ngoại lệ các trường hợp chết vào giờ “thiêng” có ảnh hưởng đến cuộc sống của một địa phương nào đó. Tuy nhiên các trường hợp này ít được sùng bái rộng rãi, được sắc phong cũng như ít được bảo tồn, thường chỉ có các miếu nhỏ, đống đất có dầu tích và nén nhang do từ tâm ở các vùng Trung, Nam, Bắc.
Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lại còn có một số Thần người nước ngoài xâm lăng nước ta, khi chết tạo sự bất an cho dân, như Nguyễn Bá Linh theo nhà Nguyên đánh Đại Việt, Trương phụ là tướng nhà Minh…cũng được thờ ở Ninh Bình, Quảng Ninh cho bớt sự quấy đảo… Nhưng các Thần người nước ngoài có công với chúng ta, thể hiện đạo đức phù hợp với bản chất dân tộc Việt được nhân dân tôn thờ, sùng kính. Ví như đền thờ Mỵ Ê ở Lý Nhân, Hà Nam, là vợ vua Chiêm có khí tiết đáng kính. Triệu Trung là tướng nhà Tống theo Đại Việt đánh giặc Nguyên được thờ ở Cao Đài - Mỹ Thành – Nam Định và đặc biệt Tứ Vị Thánh Nương, triều đình Nam Tống kháng chiến đế quốc Mông – Nguyên không thành, cơ đồ nhà Tống tan nát, hận mất nước mang nặng, tình nguyện âm phù cho Đại Việt đánh giặc cũng như nhân dân Việt làm ăn, phát triển sĩ, nông, công, thương… được dân gian chiêm ngưỡng rộng rãi khắp Trung, Bắc, Nam và lịch đại phong tặng danh hiệu Thượng đẳng thần.

Việc sùng bái này tuy có thời sóng gió, nhưng một vài thập kỷ gần đây được phục hồi, Nhà nước quan tâm tu bổ di tích như đền Cờn - Nghệ An, đền Mẫu – Hưng Yên, đền Lộ - Hà Nội, đền Ninh Cường, đền thờ Mẫu ở Thái Bình, đền các xã Quần Anh cũ, đền xã Trực Khang – Nam định… Phải chăng đạo nghĩa dân tộc, tầm nhìn tổ tiên đã vượt qua biên giới, nói cách khác là đã có quan điểm toàn cầu. Quý hoá thay, đáng kính thay!
  Riêng với Nam Định nay (vì Nam Định xưa, đầu thế kỷ 19 quản lãnh cả Thái Bình và một phần Hưng Yên) tục thờ Tứ Vị Thánh Nương còn được khôi phục ở khá nhiều nơi, đặc biệt vùng biển, nay thuộc huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh.   Xin dẫn chứng lịch sử tôn thờ Tứ vị, với công trình khẩn hoang mở đất phía Nam sông Cường Giang (nay là sông Ninh Cơ) để có được phần lớn đất đai huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh ngày nay.   Theo di tích, truyền thuyết địa phương thì các cụ tổ sáng lập đất Quần Anh là Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập (địa chí ghi là Tứ tính) cùng chín họ Lại, Nguyễn, Lê, Bùi… (địa chí ghi là Cửu tộc) vượt sông Cường Giang, từ vùng Tương Đông - Trực Ninh sang khai hoang lấn biển vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi điền địa hình thành, lập xóm trại, họ đã lập đền thờ. Phần này trong sách chép tay Quần Anh tiểu sử của Tiêu Viên Hoàng Diễn (1872-1914), do Phương Châu Đoàn Ngọc Phan dịch và chú thích năm Ất Sửu 1985, mục xây dựng đền, miếu, đàn, chùa và bi ký có ghi:   “Nguyên trước đền thờ Tống Thái hậu (người họ Dương là vợ vua Tống Độ Tông, mẹ Tống Đế Bính cùng hoàng hậu và hai công chúa bị nạn giặc Mông - Nguyên chết đuối ở bể năm Kỷ Mão 1279). Đền Bóng trước tại xứ Cồn Khuôn bị xã Cát Chử chiếm mất, bèn lập lại đền Bóng tại phía Bắc sông Trệ (nay thuộc cầu Xẻ, xã Thượng).   Tương truyền khi Tú Tổ khai trương, phía đông có đền xã Quần Mông, phía tây có đền thờ Tống hậu còn gọi là Tứ Vị Thánh Nương  (do ai xây, xây từ bao giờ?... Các tổ nhân sẵn đền cũ tu bổ lại, đúc tượng đồng phụng sự… Niên hiệu Cảnh Thịnh năm thứ 13 mới đúc tượng đồng ở đền Bóng sông Trệ lại trang hoàng từ vũ. Diện tích khu đền rộng hơn một mẫu, nước hồ trong vắt, cây cối um tùm, nhân dân kỳ đảo linh ứng, trải qua nhiều triều đại có sắc phong…   Sau khi Quần Anh phân làm ba xã (1804) đến năm Minh Mạng thứ 2 (1821), xã Hạ lập đền Bóng tại phía bắc chợ Đông Cường, xã Trung, xã Thượng vẫn thờ tại đền Bóng phía bắc sông Trệ.   Năm Thành Thái thứ 10 (1890), xã Trung mới lập đền Bóng ở phía nam sông Trà, phía đông Cầu Đông. Từ đó các xã đều có đền Bóng riêng, tục gọi là đền Chánh. Còn đền tại Vĩ Châu do Ninh Cường phụng sự, nhưng hai xã Thượng và Trung thay phiên nhau hàng năm lên kinh tế”…   Như vậy, trong vòng 5-7 km, các  xã giáp nhau đều có đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương. Theo truyền thuyết đây là đời sống tinh thần của dân khai hoang mở đất Quần Anh.   Sách Quần Anh dấu xưa mở đất của Trần Xuân Mậu (Hội Văn học nghệ thuật Nam Định - 2002) còn ca ngợi đền Chánh xã Trung là công trình kiến trúc tuyệt đẹp. Thợ nề Quần Anh có tài nặn, đắp, tạo hình…Đôi nghê chầu do hai phó nề quây cót đắp thi khá thành công, đã có thơ ca ngợi…   Gần 4 ngôi đền phía nam sông Cường Giang, phía bắc sông có đền Lạc Chính nay thuộc xã Trực Khang, huyện Trực Ninh. Lịch sử lập đền vào cuối thế kỷ 19, xin chân nhang ở đền Ninh Cường (cửa biển Lác) về thờ và ngày càng tu bổ đẹp đẽ, lại là cơ sở cách mạng, kháng chiến của địa phương.   Đơn cử một số điểm thờ Đại Càn Thánh Mẫu, hoặc Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định để chúng ta tìm hiểu về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của Tứ Vị Thánh Nương đối với cộng đồng dân tộc Việt. Có thể có sự đồng cảm bởi Vương hậu, Vương phi nhà Tống vì kháng chiến chống kể thù chung Mông – Nguyên. Có thể bởi đức độ giữ chư tiết nghĩa mà ngọc phả dẫn, phù hợp với chất đạo lý dân tộc, hoặc do sự âm phù vua Trần Anh Tông cho nên biển lặng, sóng yên giúp quân Trần nhanh chóng chinh phạt kẻ thù phương Nam thành công, hay có sự anh linh, một niềm tin nào đó cho sĩ, công, nông, thương Đại Việt trước kia, rồi Đại Nam, Việt Nam chúng ta ngày nay cầu được ước thấy, mưa thuận gió hoà, thuận buồm xuôi gió…dẫn đến đời sống ấm no, hạnh phúc mà dân gian hết lòng tôn kính, lập đền thờ tự.

Hoặc do dân quê thuần phác, đời sống khó khăn, trong công cuộc khai hoang lấn biển, nhiều lần nước mặn phá vỡ đê biển, nhiều lần tràn ngập cướp đi hàng ngàn, hàng vạn ngày công… dân quê không còn cách nào hơn là lập đền ở Vĩ Châu, rồi sau là đền Chánh, đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương mong sự cứu độ và đây là liều thuốc an thần, giúp dân khai phá thành công, thiết lập làng xã với một nếp sống nông thôn nghĩa tình, có từ đường thờ tổ, văn đàn, võ đàn, đền, miếu, chùa cảnh, thờ Thần, Phật, Tổ lập lăng. Còn chấn hưng việc học, xây cầu, lập quán tạo cuộc sống đầy đủ vật chất, chu đáo về tâm linh cho dân.
  Đây là văn hoá bản địa, văn minh bản địa khá tiêu biểu ít nơi có. Và để minh chứng xin trích dịch “Tân đình bi ký” (1815) tại xã Trung, nay là Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.   … “Đất ta cổ truyền là đất chua mặn, cát chữa nên ruộng, bằng phẳng bốn bề, chỗ cao có thể dựng nhà cửa, chỗ thấp có thể cấy dâu gai, ngàn mẫu tạo nên mà trăm nhà dựng, xanh tươi sầm uất thành vũ trụ trời Nam… từ niên hiệu Hồng Thuận chung nhau một xã, đình làng cùng chung, chợ cùng nhau họp, cầu cùng nhau leo, đều cùng nhau cúng. Năm Giáp Tý (1804) mới cắm mốc chia làm ba làng”…   Văn bí chùa Phúc Sơn (Quần Phương Trung, Phúc Sơn tự ký) lập năm 1932 còn ghi:   … “Năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập thành tên xã Quần Anh, dựng đền Quốc Mẫu tối linh Thần ở thôn An Cường, nguyên trước là thôn Tây Cường, nay là xã Ninh Cường, cửa bể sông Lác bãi Vĩ Châu, dựng thêm đền Bóng ở cửa sông Trệ, dựng chùa thờ Phật gọi là chùa Phúc Lâm”. Những dòng chữ Hán của người xưa, muốn cho cộng đồng cư dân Nam Định ghi nhớ dấu tích đời sống tinh thần trong đó có tục thờ Tứ vị, cũng như đức tin của người Nam Định đối với các vị Thần Tổ lập biển lập làng, tạo an sinh xã hội”
Nhìn chung các di tích thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định khá lớn, khá nhiều, thường có hai hoặc ba toà chính, có hệ thống tường hoa, cột trụ vây quanh tạo khuôn viên nội chữ đinh, hoặc nội chữ công, ngoại chữ quốc, quy mô hoành tráng.   Phần thư tịch, câu đối đều có nhắc tới nạn xâm lăng của nhà Mông – Nguyên, triều đình Nam Tống bị diệt vong, thái hậu cùn ba con bị nạn trôi đến Càn Môn - Quỳnh Lưu - Nghệ An, nêbn dân gian coi đền Cờn - Nghệ An là nơi phát tích, hàng năm vẫn có người vào đền Cờn dâng lễ tỏ rõ lòng thành, không 1uên gốc.   Đơn cử câu đối đền Lạc Chính nay là xã Trực Khang ghi:   Nam Hải thần phong thiên hữu sắc   Cần môn ba tố địa giai binh   Tạm dịch: Nam Hải thần do trời ban sắc,   Cầu môn nổi sóng đất anh linh.   Lễ hội ở đây, ngoài việc tế lễ, ngày 7 tháng giêng có lệ thi trâu béo, khoẻ. Để làm việc này, ngay từ ngày 6 tháng giêng các giải pháp tắm rửa cho trâu, cho trâu ăn no, lại trang trí trên đầu, trên sừng trâu. Các nhà trong giáp góp gạo thổi xôi làm lễ, tối mồng 6 thắp đuốc rước trâu. Người cưỡi trên lưng trâu giơ cao ngọn đuốc và đoàn người trống chiêng hối hả theo sau. Đoàn rước có tới hàng chục con trâu béo, trâu đẹp được tập trung để dự thi, con nào đạt thì được giải. Lệ này được duy trì cho mãi đến ngày nay, vừa khích lệ tinh thần chăn nuôi tạo sức kéo, vừa nhớ lại chuyện xưa trẻ trâu thấy đền Cửa Lác thờ, bắt chước đắp đất làm đèn, vì thế các cụ mới sang Ninh Cường xin chân nhang về thờ…   Theo sách Thần tích Việt Nam của Lê Xuân Quang – Nxb Thanh Niên, 2003, thì thôn Thiện Đăng, xã Thời Mại, huyện Tây Châu, Nam Định có 2 tướng Đinh Thuyên và Nguyễn Phụng dưới trướng Trần Quốc Điền, theo lệnh của Hưng Đạo Đại vương đem 500 quân vào Châu Hoan do thám tình hình địch, trong cuộc kháng chiến lần thứ II – 1285. Nhưng kế hoạch bại lộ, bị địch truy đuổi, các ông cho quân sĩ lên bờ rút lui, bỗng trông thấy đền thờ Tứ vị, liền vào đền khẩn cầu kêu xin âm phù. Ít phút sau trời đất tối sầm, sấm chớp nổi lên, gió bão ập đến làm cho thuyền giặc gãy cột buồm trôi dạt trở lại. Quân ta thừa cơ tấn công, địch rút chạy, thu được hon chục thuyền chiến… Biết chuyện đánh thắng quân Toa Đô có nhờ sự âm phù của Thần ở Càn Hải. Vua Trần ban phong “Càn Hải Tứ vị linh thần”. Lại cho vàng bạc tu sửa đền thờ…   Đáng tiếc một thời, các đền thờ Tứ vị nhiều nơi bị cấm đoán, thậm chí phá công trình, tẩu tán đồ thờ. Nhưng do ý thức tôn trọng Tứ vị trong dân gian, họ vẫn ngấm ngầm tìm đi các nơi cầu đảo Thánh Nương phù hộ. Các tư liệu, câu đối còn lưu, ca ngợi sự âm phù của Tứ vị cho triều đình chống ngoại xâm thắng lợi, âm phù cho các thuyền buôn, thuyền đi trên biển, trên sông an toàn. Tài liệu của ông Lê Xuân Quang còn ghi lại đạo sắc ngày 4/12 Quang Trung thứ 5 (1793) trong văn có câu: “Phi tự Đại Tống ngật kim tích tại Tiên tảo, danh tại sử, tướng duy ngã Việt lập quốc, công ư đế thế, trạch ư dân”.   Tạm dịch:   - Trải từ thời Đại Tống đến nay, dấu tích ghi trong sổ người Tiên, tiếng tâm ghi tự điển.   - Âm phù nước Việt ta lập quốc, công giúp nhà vua, ơn sâu với dân cũng thấm nhuần khắp mọi nơi.   Đạo sắc trên đây ở đền Hương Nại, xã Yên Nhân, Yên Mô, Ninh Bình phong Tứ vị là người Tiên. Liệu đây có là nguyên nhân để trong điện Thần tứ phủ có văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu. Ảnh hưởng của Tứ vị được nhân lên, được dân gian hàon toàn đưa vào nội đạo của dân gian Việt Nam. Xin giới thiệu lại văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu, sưu tầm trong những người hát văn ở Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng.   Gương tứ đức sáng cùng nhật nguyệt,   Nghĩa tam tòng tỏ hết Bắc Nam,   Ngàn thu thơm nức hương lan,   Đời càng ca tụng, tích càng hiển dương…   Đức lồng lộng muôn dân khôn lượng,   So bể, trời hình tượng cao sâu   Sáng soi khắp chốn đâu đâu,   Thơm danh Dương Thị hồi đầu Tống gia   Trăm họ nức âu ca cổ vũ,   Bốn bộ đều áo mũ đai xiêm.   Khắp hoà Thuấn nhật, Nghiêu thiên,   Đã vui cõi thọ lại lên xuân đài,   Đang vui lúc lòng trời yên thuận,   Quốc gia đều hoà khí xuân phong.   Sau vì nhất quốc tam công,   Người Nguyên ác độc đặt bày mưu mô.   Nhà Tống phải thiên đô châu Quảng,   Bóng tà dương soi rạng bể Nam.   Thợ trời khôn tỏ cơ hoàn,   Chúa tôi một dạ những toan phục hồi.   Giang sơn Tống dẫu mười còn một,   Có lẽ đâu chịu mất ngay đi.   Ngoài thì tướng sĩ phù trì,   Trong thì Thánh Mẫu khuê nghi luận bàn.   Người son phán mà gan vàng đá   Việc binh nhung vững dạ kiên tâm.   Thần dân báo đáp quân ân,   Nặng tình sơn hải mấy thân liễu bồ.   Quyết giữ lại cơ đồ nhà Tống,   Hẳn không dung những giống bất nhân.   Lại khuyên võ tướng mưu thần,   Gắng công vì nước đền ơn sinh thành…   Nghe dụ chỉ quân dân quyết đánh,   Nhưng khôn đua sức mạnh quân Nguyên   Mới hay thành bại do thiên,   Cơ huyền vẫn giữ, cơ huyền vẫn xoay.   Cuộc thế sự hết bày trò rối,   Trận Nhai Sơn hết đỗi gian nan…   Lênh đênh trên biển liều thân,   Quyết lòng thu thập quan quân phục thù,   Nhược chẳng được mặc cho thuyền lắng,   giãi gan cùng trời trắng bề trong.   Ôi thôi thả lá giữa dòng,   Qua ba bực sóng đều cùng thảnh thơi.   Ấy mấy biết người trời khác giá,   Trải gian nguy vẫn dạ trung trinh.   Chí thành Phật cũng chứng minh.   Bè từ đã đón thênh thênh lên ngồi   Phép Phật độ tỉnh rồi mới biết,   Chùa La Sơn Nam Việt là đây.   Ung dung ở chốn am mây   Khấu đầu lễ Phật giãi bày vân vi…   Độ bốn vị đều nên Thần phúc,   Hoá chân thân bốn khúc trầm hương.   Gió đưa thoảng ngát một phương,   Hào quang trước mắt ngư phường khô hay.   Thuyền qua lại mấy ngày mới hiển,   Rước lên thờ kính tiến khói hương.   Nhờ ơn từ đấy mấy làng   Lưới chài phong vận bạc vàng đầy chen.   Đua cầu phúc lập đền tế lễ   Độ cho người sông bể biết bao   Kể chi giông tố ba đào   Kêu cầu khắc ứng chuyện nào cũng yên…   Công hộ quốc thơm ghi Nam sử,   Lễ suy tôn khởi sự Đông – A   Mẫu về chắc giáng điện toà   Khuông phù đệ tử vinh hoa thọ trường.   Như trên đã nói về ý thức người Quần Anh trong việc tôn thờ Đại Càn Thánh Mẫu. Ý thức trân trọng này được ghi vào tục lệ của làng. xin trích dẫn đôi điều cần thiết.   Ngay trang đầu “tục lệ vào đám” có ghi:   “Khoảng thế kỷ thứ 15, tiên tổ Quần Anh từ Tương Đông xuống khẩn điền lập ấp. Lúc đó đắp đê bể rất gian khổ nên đã lập đền thờ Tống hậu ở ngay cửa bể Lác Môn (đền Ninh Cường ngày nay) để cầu Thần ủng hộ”…   “Khi xã Trung chưa làm đền Chánh, mỗi lần vào đám phải xuống xã Thượng rước kiệu Thần về đình… phải hưng công lập dịch bồi trúc con đường rước Thánh cho thật cao ráo, bằng phẳng. Ngoài ra các con đường khác cũng phải sửa chữa cho tiện đi lại và đón khách gần xa”.   Theo lệ tục, những người rước Thánh phải là đàn ông, con trai đi rước, hoặc đi xem hội trên đường, còn các cụ già, đàn bà, em nhỏ thì đi thuyền dưới sông, nên sông Giữa, sông Múc nằm cạnh đường rước phải sửa, vét lại. Phàn đường, phần sông xã phân giao cho các giáp, các xóm, các tư nhân đảm nhận dưới sự kiểm soát của ban đốc công.   … Đền Chánh là nơi khởi đầu cuộc rước phải tu sửa cho thật uy nghi, xứng đáng như cung điện Tống triều. Còn các đền khác cũng sửa sang cho tốt để quan khách trông vào. Xã lo phí tổn tu sửa đền Chánh, còn các đền khác các giáp tự lo…   Khoản đồ rước như cờ, áo, kiệu, võng, tàn quạt, chiêng trống, gươm, roi… phải bắt tay từ năm, bảy tháng trước. Thợ thêu, thợ mộc, thợ sơn… mỗi hiệp hàng chục người phải làm liên tục…”.   Tục vào đám còn ghi tỉ mỉ các khoản đóng góp, phân công cử người vào đám, đề chương trình tế lễ, đề nhật ký tiến cúng cho các giáp, quy định bầy đám, bầy điểm để phô trương văn vật địa phương. Đám do xã lo, thường bày giữa đình là gian thờ kiệu Thần nên phía trên và 4 mặt căng phủ màn thêu, hai gian bên thì đơn giản hơn, ngoài rạp cũng căng phủ màn, treo câu đối, cửa võng…Đồ thờ Thần có sập ngữ, võng ngự theo nghi thức hoàng hậu, hai bên tả hữu thiết đồ thờ theo nghi thức vương công.   Điếm hát do các giáp lo nhưng cũng phải tươm tất, xứng với danh vị chủ nhân của giáp. Lại phân chia điếm văn, điếm võ,điếm thể sát để giải quyết mọi pháp lý, điếm đoàn áp (trị an, tuần phòng), điếm tổng cờ (chỉ huy thi đấu cờ), điếm tướng cờ nam, nữ…   Phần rước Thần được ghi chép tỉ mỉ, nào phân công cầm “lộ bộ” (đi rước kiệu Thánh), nào người cầm mã đao, cầm cờ “thanh đạo” (dẹp đường), cầm tán, biển có chữ “tĩnh túc” (nghiêm tĩnh),  “hồi tỵ” (tránh lại), cờ nhật nguyệt, bộ trống ngũ lôi (10 người), cầm thập kỳ (cờ đỏ viền xanh trắng, hoả xanh) rồi cầm tán, cờ ngũ hành “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ”, cờ bát quái, tán, tàn…   Ngay các hiệu lệnh, trống, chiêng cũng ghi chép tỉ mỉ, các phường hội sư tử, múa rồng, phường động, phường chèo, các trò đi kheo, đô vật… cũng được phân công, trước sau rất cụ thể.   Nêu vấn đề trên để thấy việc tế lễ trịnh trọng như thế nào, nghiêm chỉnh như thế nào nhất là vai trò Thàn đền Chánh – Tứ Vị Thánh Nương là chủ chốt, oai linh nhất đối với dân Quần Anh – Nam Định nh thế nào.   Phần cỗ rất linh đình. Có cỗ mặn, cỗ chay. Xin đề cập lễ rước cỗ chay tại xã Trung, nay là xã Hải Trung. Ngày 7 tháng giêng lễ khai hạ, lại là dịp kỷ niệm Đại Càn Thánh Mẫu cùng Tam vị, nên ngoài việc tế lễ, sang đêm ngày 8 tháng giêng tổ chức rước cỗ chay. Rước cỗ chay thường làm hai lễ, một lễ sang đền Chánh thờ Tứ vị, một lễ rước sang đền Khải xã, thờ liệt tổ khai sáng Quần Anh.   Cỗ đặt trên “mân dàn” (mâm có nhiều tầng). Giữa bày hòn non bộ, bốn góc bầy tứ linh. Đi rước kiệu có đinh nam bưng mâm bồng có trầu rượu cùng cờ, quạt, chiêng trống… Cỗ chay thường có các loại bánh như bánh xu xê, nhựa mận, bánh dứa, bánh quế, bánh nhãn… Những cỗ chay cũng là nét riêng của từng địa phương, dùng sản phẩm riêng của địa phương. Ví như dùng quả đu đủ trổ thành các hoạ tiết, nấu thành mứt trong như kính rồi cắm vào tấm bánh, bày lên đĩa xung quanh có các thứ bánh chay.   Mâm cỗ chính có 120 đĩa, các mâm bồng phụ, khoảng 12 đĩa làm toàn bằng ngũ cốc, nông sản, hoa quả. Điều đặc biệt là khi rước Thánh qua thôn xóm nào đèu có sự nghênh tiếp trịnh trọng. Việc này còn có câu đối lưu lại.   Tạm dịch:   Đền Thần mới sửa bên sông Trệ   Kiệu Thánh mừng qua trạm xã Trung   Hoặc câu:   Âu ca một hội Xuân sau trước,   Lễ nhạc trăm năm nghĩa láng giềng.   Câu đối trên còn chứng tỏ đất Quần Anh sau khi tách làm ba, vẫn giữ được tình nghĩa làng cũ, nhất là ý thức đối với Tứ vị. Thần linh, coi như Thành hoàng che chở cho dân khẩn điền, lấp biển thành công.   Riêng xã Hạ (nay là xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu) lễ hội trong khu di tích thờ Phật, thờ Đại Càn Thánh Mẫu, thờ Liệt tổ, thờ Mẫu Liễu Hạnh, thờ Trần Hưng Đạo, xưa vẫn lấy ngày 6, ngày 7 tháng giêng là trọng tâm. Truyền thuyết cho ngày này là kỷ niệm Liệt tổ và Tứ Vị Thánh Nương.   Ngoài việc tế lễ, rước kiệu Thánh du xuânb còn có các trò vui như tổ tôm điếm, đấu cờ tướng, cờ người, hát chèo, hát Ả Đào.   Hát chèo, hát Ả Đào ở đây có truyền thống. Bởi xưa đây là xóm chuyên nghề này, sau xóm chuyển thành phố với tên phố Cô đầu, nhân dân sống nhờ nghề này và đã lập miếu thờ “Cầm ca nhĩ tổ” (Tổ nghề đàn, ca). Hiện miếu thờ không còn, nghề cũ cũng mai một, nhưng trong ký ức về rạp hát Thanh Kỳ do nghệ sĩ Quách Thị Hồ mở hàng chục năm, rồi nghệ sĩ Linh Nhâm, người con quê hương cũng ít nhiều gợi lại về một địa phương có nghề cầm ca. Xa xưa nghề cầm ca phục vụ các đám hát trong ngày hội Thánh, hầu Dương hậu, vương phi có các chức sắc, quan lại về dự, sau nghề cũ không phù hợp, nhưng truyền thống nghề nghiệp còn bảo lưu, giúp cho phong trào ca hát, đội văn nghệ địa phương trưởng thành. Và ngày hội hiện tại có các chiếu chèo, hoặc các nghệ sĩ hát ca trù dưới con thuyền trôi lững lờ trên sông nước trước đền chùa, gợi cảnh lệ vào đám xưa kia của tiên tổ Quàn Anh.   Tục thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định nhen nhóm từ thế kỷ 15-16, thịnh hành vào các thế kỷ 17, 18, 19 và đầu thế kỷ 20. Đặc biệt nhân dân ở các cửa lạch, cửa sông và người làm nghề trên sông biển. Dân gian tin Tứ Vị Thánh Nương lúc nào cũng từ bi cứu độ muôn dân, như xưa đa âm phù giúp vua Trần, tướng Trần, cùng vua Lê đánh giặc, lại âm phù cho ngư dân vào lộng ra khơi đánh bắt cá, thương thuyền buôn bán sóng lặng, bể yên. Phù hộ cho việc khẩn hoang lấn biển, ngự trị được nước cường, sóng lớn cho đê biển vững bền… Sự hiển linh tạo thành đức tin và để đền đáp, kính cẩn thần linh, dân gian lập miếu tôn thờ, theo cách nhìn: Ai có công giúp nước, giúp dân thì thờ.   Việc thờ tự có lễ, lễ dâng hương tưởng niệm và hàng năm hoặc 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu làng vào đám. Vào đám để biểu hiện lòng thành cao độ. Nhưng vào đám cũng bày vẽ quá đáng, khiến dân thôn phải phục vụ hao tổn sức người, sức của. Ấy vậy mà không ai bảo ai cứ cố gắng hoàn thành tục lệ tế lễ, hội hè do làng xã quy định. Bởi tâm linh mọi người; đây là giờ phút thể hiện sự thành tâm của con dân đối với liệt tổ mở đất, đối với Tứ vị thần linh âm phù cho nước bình yên, cho dân hạnh phúc theo đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Phải chăng đây là bản chất ưu việt của cộng đồng cư dân Nam Định và như câu nói cổ nhân:   “Thực kỳ tự giả, bất huỷ kỳ khí, ấm kỳ thụ giả, bất chiết kỳ chi”.   (Ăn cơm không đập vỡ mâm bát, đứng dưới bóng cây không bẻ gẫy cành).
Hồ Đức Thọ - Chi hội trưởng Chi hội VHDG tỉnh Nam Định

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế

Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Mười sáu  trong quẻ Quan Âm, mang tên Diệp Mộng Hùng Triều Đế (còn gọi là Diệp Mộng Hùng Yết Kiến Nhà Vua). Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế có bắt nguồn như sau:

Diệp Mộng Hùng là một trong ba vị Thượng thư nối tiếng đời Minh, tự là Nam Triệu, cũng được gọi là Hoa Vân, là người phường Vạn Thạch, phủ thành Huệ Châu (nay là thành Huệ Chân, tỉnh Quảng Đông).

Năm Vạn Lịch thứ 20 (năm 1592), quan Tổng binh ở Ninh Hạ là Bột Bái (không rõ năm sinh, mất năm 1592, người Ninh Hạ, là tộc trưởng của bộ tộc Thát Đát của Mông cố đời Minh) làm phản, sau khi giết quan Tuần phủ, liên kết với các bộ tộc Mông cố khởi binh, đánh chiếm bốn mươi bảy thành trì của Hà Tây. Binh bộ Thượng thư Ngụy Học Tăng nhận bảo kiếm Thượng Phương, chỉ huy việc dẹp loạn ở Ninh Hạ. Ngụy Học Tăng không nắm được cơ hội, điều binh có nhiều sai lầm, khiến cho nhiều lần công thành mà không có kết quả, nhưng vẫn không từ bỏ việc chiêu hàng, bị Giám quân Mai Quốc Trinh hặc tội. Hoàng đế rất tức giận, do đó Ngụy Học Tăng bị cách chức và xử tội.

Trước đó, Diệp Mộng Hùng giúp Ngụy Học Tăng thổng đốc việc quân của bốn tỉnh, vì thế đã chủ động xin nhận nhiệm vụ. Thần Tông hoàng đế thấy Diệp Mộng Hùng thông thạo tình hình chiến sự ngoài biên ải, lại nhiều mưu trí, bèn hạ chiếu cho Diệp Mộng Hùng tiếp nhận nhiệm vụ, thống lĩnh đại quân dẹp loạn. Diệp Mộng Hùng lập tức đi suốt ngày đêm từ Tửu Tuyền lên phương bắc.

Do sứ giả đến chậm ba ngày, việc giảng hòa đã hoàn thành. Sau khi Diệp Mộng Hùng đến phương bắc, phải đối diện với tình huống là đánh hay chiêu hàng. Có người cho rằng, nếu đánh thì sẽ làm nhục quốc thể (vì không giữ hòa ước). Diệp Mộng Hùng cực lực bác bỏ ý kiến của mọi người, nhất định chủ chiến. Diệp Mộng Hùng dùng năm trăm cỗ “Hỏa xa thần khí” mang theo đế công thành, tuy có hiệu quả, nhưng chưa giành được thắng lợi hoàn toàn. Mọi người lại đưa ra ý kiến dụ hàng, Diệp Mộng Hùng vẫn quyết không nghe, dùng cách tháo nước sông Hoàng Hà nhấn chìm thành, giành được thành công lớn. Ba ngày sau, họ Bột thấy mình thất thế, thế mạnh đã mất, liền chém đầu đồng đảng là Lưu Đông Dương, Hứa Triều, để thể hiện quyết tâm đầu hàng. Phần lớn ý kiến đều chủ trương nên ban ân huệ, tránh để Bột Bái phải chết. Nhưng Diệp Mộng Hùng vẫn khăng khăng: “Chiếu thư của hoàng thượng trong tay, trước tiên phải giết họ Bột, còn họ Lưu, họ Hứa ta đâu cần hỏi đến?” Rồi vẫn tiếp tục chinh phạt, nhanh chóng thành công.

Diệp Mộng Hùng trí dũng song toàn, chỉ trong hơn một tháng đã thu được toàn thắng, công phá được thành trì, khiến cho Bột Bái phải tự thiêu mà chết. Nhưng Diệp Mộng Hùng tuy thành công vẫn không kiêu ngạo, mà nói rằng: “Hãy nhường công ấy cho Học Tăng và các tướng lĩnh đã dũng cảm chiến đấu”, rồi khắc bia đá trên núi Hạ Lan.

Diệp Mộng Hùng ban đầu làm quan văn, nối tiếng vì liêm khiết, lịch sử khen ông là “đứng đầu về đức khiêm nhường”, “rửa sạch thói tham, diệt quân phản loạn”, lưu lại danh tiếng tốt đẹp trong sử sách; ông trung dũng hơn người, dám nhận trọng trách, nhiều mưu trí, giỏi dùng pháo trong chiến đấu. về sau lại nhờ võ công mà được ghi vào “Minh sử”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm Diệp Mộng Hùng Triều Đế

Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm

Khi xem tuổi của hai người mà tương sinh thì tốt nhưng tương khắc thì lại xấu. Cũng đừng quá lo, vẫn có những cách hóa giải mệnh xung khắc hiệu quả.
Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành là 5 yếu tố tạo nên vạn vật, tồn tại hai mối quan hệ tương sinh và tương khắc. Khi xem tuổi của hai người để tính chuyện kết hôn, làm ăn, hợp tác,… mà tương sinh thì tốt nhưng tương khắc thì lại xấu. Cũng đừng quá lo, vẫn có những cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm.

Huong dan cach hoa giai menh xung khac, giam bot phan hung hiem hinh anh
 
Ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Các quan hệ tương sinh gồm: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Các quan hệ tương khắc bao gồm: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Để tìm hiểu chi tiết hơn về Ngũ hành, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Ngũ hành là gì: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì?    Hai người có mệnh thuộc hai ngũ hành có quan hệ khắc nhau, tức là mệnh xung khắc. Nhưng khắc cũng có hai cách phân biệt, khắc xấu và khắc không xấu, điển hình là trong việc xem mệnh kết hôn. Nguyên tắc là mệnh chồng khắc mệnh vợ thì không sao nhưng mệnh vợ khắc mệnh chồng xấu.    Chồng mệnh Hỏa lấy vợ mệnh Thủy thì không đẹp nhưng chồng mệnh Thủy lấy vợ mệnh Hỏa thì hoàn toàn không đáng lo. Nguyên tắc này cũng có thể áp dụng trong việc xem mệnh chọn đối tác, người nhiều vốn hơn thì nên là mệnh chủ, khắc được người ít vốn hơn.   Cách hóa giải mệnh xung khắc dựa vào nguyên lý âm dương ngũ hành. Bất cứ sự xung khắc nào cũng đều có yếu tố ở giữa, trung hòa, hóa giải được chúng. Nếu tạo thế cân bằng về mệnh, cái này kiềm chế cái kia thì vấn đề hai mệnh khắc nhau cũng không quá đáng ngại nữa.    Mệnh khắc mệnh, hãy tìm một ngũ hành trung gian. Ví dụ, vợ mệnh Hỏa, chồng mệnh Kim thì tức là vợ khắc chồng Hỏa khắc Kim, rất xấu. Theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh tương khắc có ngũ hành Thổ có thể cân bằng hai mệnh này. Thổ sinh Kim và Hỏa sinh Thổ nên nếu con sinh ra mệnh Thổ sẽ tốt cho cả bố và mẹ, hóa giải được điềm xung khắc giữa hai người. 
Huong dan cach hoa giai menh xung khac, giam bot phan hung hiem hinh anh
 
Ngoài ra, có thể sử dụng các biện pháp phong thủy như là cách hóa giải mệnh xung khắc hiệu quả. Phong thủy nhà ở, phong thủy hướng cửa, phong thủy phòng khách, phong thủy phòng ngủ, phòng thủy nhà vệ sinh, phong thủy phòng làm việc,… đều có tác động trực tiếp lên chủ nhân nên có thể lợi dụng chúng để cải thiện sự hòa hợp.   Áp dụng những biện pháp phong thủy tốt, phong thủy cát tường thì cuộc sống, hôn nhân cũng như công danh sự nghiệp sẽ hanh thông hơn. Thêm vào đó, sử dụng phong thủy để bổ sung ngũ hành cần bằng giữa hai mệnh là phương pháp tương đối dễ sử dụng lại hiệu quả.   Ví dụ, vợ mệnh Mộc, chồng mệnh Thổ, Mộc khắc Thổ nên là xấu. Hai người này cần yếu tố ngũ hành Hỏa để điều hòa vì Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ. Nếu có con mệnh Mộc thì quá tốt, đứa con sẽ điều hòa cho cha mẹ. Nhưng nếu vợ chồng mới cưới chưa có con hoặc con không thuộc mệnh Mộc thì sao?    Trường hợp này hãy tận dụng triệt để phong thủy chính ngôi nhà mà vợ chồng đang ở để tăng cường ngũ hành Hỏa. Hướng nhà, hướng cửa, đặc biệt là cửa phòng ngủ của vợ chồng nên đặt ở hướng Nam – hướng ứng với ngũ hành Hỏa. Bố trí nhà với các gam màu thuộc ngũ hành Hỏa như tím, hồng, đỏ. Vợ chồng thường xuyên mang trang phục, phụ kiện màu đỏ, nhà bày thêm tranh hoàng hôn hoặc bình minh, đều có thể hóa giải mệnh xung khắc rất hữu hiệu.    Cách hóa giải mệnh xung khắc này hoàn toàn có thể áp dụng khi chọn đối tác, khách hàng, cộng sự. Tìm ngũ hành trung gian và bổ sung ngũ hành đó bằng các biện pháp phong thủy để hai người có tiếng nói chung, giảm bớt những xung đột, rủi ro, thua thiệt khi làm việc với nhau.   Sự tương xung, tương khắc về mệnh chỉ là một trong nhiều yếu tố quyết định tới việc hai người có hợp nhau hay không. Vì vậy, không nên quá lo lắng nếu mệnh tương khắc, nó có thể hóa giải được. Hơn nữa nếu mệnh khắc nhưng tuổi hợp, tính hợp, bát tự hợp thì cũng không coi là xấu, nên xem xét một cách toàn diện. 

Tham khảo thêm bài viết: Thế nào là ngũ hành tương sinh tương khắc? 
  Thái Vân
Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy? Người mệnh Mộc hợp cây gì để phúc lộc đầy nhà?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm

Ngày Tết kiêng kỵ những điều gì?

Một số tục kiêng kỵ từ ngày xưa vẫn còn được lưu truyền đến hôm nay cũng tạo nên những nét riêng cho ngày Tết. Tuy nhiên, những tập tục mê tín, những quan niệm không có tính khoa học cũng nên được loại bỏ.
Ngày Tết kiêng kỵ những điều gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2017 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2017 mới nhất nhé!

Một số phong tục kiêng kỵ từ ngày xưa vẫn còn được lưu truyền đến hôm nay cũng tạo nên những nét riêng cho ngày Tết. Trong 3 ngày Tết và đặc biệt là ngày mùng 1 Tết âm lịch. Thì phong tục về những điềm lành và kiêng kỵ trong ngày Tết đã được ông bà ta từ ngàn xưa đã chiêm nghiệm và đúc kết được, và truyền lại cho con cháu cho đến ngày nay. Tuy nhiên, những tập tục mê tín, những quan niệm không có tính khoa học cũng nên được loại bỏ.

Những kiêng kỵ trong những ngày Tết

1./ Kiêng quét nhà trong 3 ngày Tết: Vì người Việt cho rằng nếu quét nhà trong 3 ngày đầu năm mới thì Thần Tài sẽ…”đi mất,” tiền bạc sẽ ra khỏi nhà, mang lại điềm xấu, không may mắn cho gia đình. Do đó, ngày 30 tết, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, vườn tược, bàn thờ sạch sẽ trước lúc giao thừa và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.

Ở Nam bộ sau khi quét dọn phải cất hết chổi, nếu trong ngày Tết bị mất chổi có nghĩa là năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải. Ở nông thôn ngày Tết, hiện nay còn có một số nhà vẫn giữ tục lệ rắc vôi bột ở bốn góc vườn, rồi vẽ mũi tên hướng ra cổng để xua đuổi ma quỷ.

2./ Kiêng việc vay mượn hay trả nợ, cho vay: Chỉ trong hoàn cảnh túng thiếu hoặc cấp bách, người ta mới nghĩ đến chuyện vay mượn tiền bạc hoặc đồ dùng của người khác. Người xưa quan niệm không nên vay tiền hoặc mượn đồ đạc vào những ngày đầu năm mới, điều đó có thể làm chúng ta rơi vào cảnh túng thiếu cả năm.

3./ Kiêng ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt… Nếu ăn những thứ này vào dịp đầu năm hay đầu tháng sẽ xúi quẩy.

4./ Kiêng làm vỡ các đồ vật: Ông bà ta quan niệm, từ “vỡ”, “bể” là những từ tạo nên sự chia cắt, đứt lìa, đó có thể là vật dụng trong nhà hoặc thậm chí là các mối quan hệ trong gia đình và xã hội. Do đó, người già thường khuyên con cháu trong những ngày này không được đánh vỡ bát đĩa, ấm chén. Người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa trong dịp Tết.

5./ Kiêng ra đường vào ngày xấu: Theo quan niệm của ông cha ta thì ngày mồng 5 tháng giêng Âm lịch là ngày nguyệt kỵ “Mùng năm, mười bốn, hăm ba/ Đi chơi còn thiệt nữa là đi buôn”, người Việt thường tin rằng ngày này không thích hợp cho xuất hành hay các cuộc du xuân.

6./ Kiêng mặc quần áo màu trắng, đen: Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu của tang lễ, chết chóc, vì vậy những ngày đầu năm thì phải mặc trang phục với những màu sắc sặc sỡ như: màu hồng, đỏ, vàng, xanh… để tạo nên sự hưng phấn và vui vẻ.

7./ Kiêng nói to cãi vã, nối xấu, mắng người khác: Đây là những việc tạo ra sự ồn ào hỗn loạn và đem lại nỗi buồn cho người khác. Đặc biệt ngày Tết mọi người cần quan tâm đến cách cư xử với hàng xóm láng giềng, bạn bè và người thân trong gia đình. Ai cũng ngại và sợ to tiếng hoặc xô xát thì quanh năm bị xui xẻo.

8./ Kỵ mai táng: Ngày Tết Nguyên đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho vận hội hanh thông của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà chung với niềm vui toàn dân tộc. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà nào có đại tang kiêng đi chúc Tết, mừng tuổi bà con, xóm giềng, ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.

9./ Kỵ người khác đến xin lửa nhà mình ngày mồng 1 Tết: Vì quan niệm lửa là đỏ, là may mắn nên cho người khác cái đỏ trong ngày mồng 1 Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may.

10./ Kiêng cho nước đầu năm: Cũng như lửa, nước được ví như “nguồn tài lộc” trong câu chúc “tiền vô như nước,” nếu cho nước thì coi như … mất lộc. Thường thì trước khi bước sang năm mới ở nông thôn nhà nào cũng lo đổ đầy nước vào bể, vào chum hoặc vại. Từ trong tâm thức người ta tin rằng năm mới đến sẽ đem theo của cải nhiều như nước.

Một số tục kiêng kỵ từ ngày xưa vẫn còn được lưu truyền đến hôm nay cũng tạo nên những nét riêng cho ngày Tết. Tuy nhiên, những tập tục mê tín, những quan niệm không có tính khoa học cũng nên được loại bỏ.

>>> Năm mới 2017 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2017 mới nhất>>>

Những biểu tượng mang lại điềm lành:

1./ Cây quất: Cây cối đâm chồi nảy lộc vào mùa xuân là lẽ tự nhiên, nên nếu nhà bạn có thứ cây xanh nhiều chồi xanh mọc thì năm đó sẽ có nhiều “lộc.” Đặc biệt, đối với cây quất, nếu có đủ “tứ quý”: Quả chín, quả xanh, hoa và lộc thì sẽ may mắn cả năm.

2./ Hoa đào: Nếu như ở miền Nam, người dân đón Tết với cái nắng xuân ấm áp và những cành mai tươi tắn sắc vàng thì ở miền Bắc vẫn có những bông hoa đào khoe sắc thắm để xua tan cái không khí lạnh lẽo xứ Bắc. Hoa mai và đào là hai loài hoa được các gia đình người Việt Nam ưa chuộng nhất trong ngày Tết.

3./ Hoa mai: Nhân dân ta quan niệm rằng, sau Giao thừa nếu hoa mai (loại 5 cánh) nở thêm nhiều và đầy đặn thì đó là một điềm may. Và may mắn hơn nữa khi có một hoặc vài bông hoa 6 cánh. Quan niệm đối với hoa mai như thế nào thì hoa đào cũng như thế: nếu hoa trổ bông có nhiều cánh kép (hoa kép) 3 lớp (hàng) trên đài hoa và có hình dáng như bông hồng thì sẽ có nhiều phúc lộc.

4./ Tục mua muối đầu năm: “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” vẫn là câu nói truyền miệng từ bao nhiêu đời nay. Cuối năm để chuẩn bị cho các bà các mẹ cơi trầu đầy đủ, con cháu vẫn thường sắm chút ít vôi cho miếng trầu thêm đậm đà, rồi mỗi sáng mồng 1 Tết, khi thấy cô hàng muối rao qua nhà, các bà các mẹ sẽ gọi lại để mua thêm ít mặn mà cho gia đình, vợ chồng con cái một năm thêm mặn mà bền chặt.

5./ Tục lệ đi chùa cầu may: Đi chùa lễ đầu năm trở thành một thói quen của các tăng ni phật tử và phần lớn người dân. Vào chùa, mọi người đều kính cẩn cúi đầu trước tượng phật uy nghiêm mà hành lễ, xin đức phật từ bi hỉ xả phù hộ cho gia đình, cho bạn bè, cho toàn bộ người thân yêu bên mình một năm đủ đầy hạnh phúc và gặp nhiều may mắn.

>> Đã có VẬN HẠN 2017 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2017 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Tết kiêng kỵ những điều gì?

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Bệnh Tật

Là một phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh:

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd