Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phát hoảng những chiêu trò khi 12 chòm sao nữ yêu

Một cô gái khi trong lòng tương tư một chàng trai sẽ sẵn sàng làm những việc điên rồ nhất, cùng xem 12 chòm sao nữ yêu có thể làm ra những chuyện động trời gì.
Phát hoảng những chiêu trò khi 12 chòm sao nữ yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yêu rồi, muốn ngăn cũng không ngăn nổi; động lòng rồi, muốn khống chế cũng bất lực. Một cô gái khi trong lòng tương tư một chàng trai sẽ sẵn sàng làm những việc điên rồ nhất, ngu ngốc nhất, cùng xem 12 chòm sao nữ yêu có thể làm ra những chuyện tày đình đến mức nào.

Phat hoang nhung chieu tro khi 12 chom sao nu yeu
 

Bạch Dương: tiêu diệt mọi sinh vật giống cái

  Vì sao cần tiêu diệt ư? Để xung quanh chàng ấy không có bóng dáng bất cứ sinh vật khác giới nào ngoài mình, để độc chiếm chàng ấy cho riêng một mình mình thôi. Suy nghĩ này của Bạch Dương đúng là quá kì quái rồi, quá biến thái rồi, tâm tính chiếm hữu lớn như vậy, tình yêu của chòm sao này đúng là khiến người khác khiếp sợ.   Tính cách của cô nàng Bạch Dương từ trước đến nay đều tùy tiện như thế, thích là làm, mà thường theo chiều hướng quá khích. Đối với một cô gái, yêu chính là dũng cảm, nhiệt tình, phóng khoáng, náo động, để cho anh ấy biết rằng đang có mình thương mến, để cho những cô gái khác không được phép có bất kì cơ hội nào lại gần. Nhưng bạn phải nghĩ tới cảm nhận của đối phương nữa chứ, đừng có làm quá lên.   

Kim Ngưu: thả dây dài câu cá lớn

  Cô nàng này vốn không chủ động trong chuyện tình cảm nên dù lòng yêu lắm lắm rồi cũng duy trì sự kiên định, bề ngoài an tĩnh, rụt rè. Nhưng đừng quên Kim Ngưu không hề yếu đuối, đó là một trong những cô nàng mạnh mẽ và có chí tiến thủ nhất vòng tròn hoàng đạo đấy.  Lên kế hoạch thả sợi dây dài, câu con cá lớn, cô gái này nhất cử nhất động của đối phương đều quan sát tỉ mỉ, thậm chí thuê thám tử theo dõi nữa cũng nên. Từ đó vạch ra kế hoạch tác chiến, sửa sang bản thân thật hoàn mỹ, “tình cờ” xuất hiện ở những nơi chàng ấy hay lui tới hoặc bắt thân với bạn chàng để có thêm đồng minh. Kế hoạch cưa cẩm không khác gì tâm lý chiến, đảm bảo trường kì kháng chiến, nhất định thắng lợi.  

Song Tử: ôm cây đợi thỏ

  Nàng sao hoạt bát, tinh nghịch thiếu điều muốn người khác đảo điên này mà cũng có ngày ôm cây đợi thỏ, chờ thời hành động ư? Thì 12 chòm sao nữ yêu, có cô nào là không thay đổi tới mức chóng mặt đâu cơ chứ. Với ai cũng có thể láu liên nhảy nhót nhưng riêng với chàng thì chỉ dám khép nép e thẹn thôi.   Mỗi bước đường chàng ấy đi qua đều có nàng ngóng đợi, mỗi ngóc ngách cuộc sống của chàng ấy đều có bóng dáng Song Tử. Chòm sao này hi vọng rằng mình cứ lượn qua lượn lại như vậy thì sẽ gây được ấn tượng và đối phương cảm thấy thích mình, chủ động tấn công. Nhưng nhiều khi đời không như là mơ đâu Tử nhi ạ.  

Cự Giải: cất giấu hồi ức

  Tính cách hiền hòa, yêu cũng rất uyển chuyển, mẫn cảm, không thích phô trương, vì thế Cự Giải thường là yêu đơn phương hoặc yêu thầm. Hi vọng rằng anh ấy cảm nhận được sẽ cho mình chút ấm áp, cho mình chút quan tâm chứ bảo cô nàng này chủ động tiến tới bày tỏ thì chắc là chẳng bao giờ.   Lấy thân phận là một người bên ngoài, song hành cùng chàng, lặng lẽ quan tâm, lặng lẽ yêu mến, cẩn thận từng li từng tí một để chăm lo cho cuộc sống của người mình yêu. Còn tình cảm thì trút vào nhật kí, chôn giấu thật sâu, nếu có ngày thành đôi thì chuyện vui khai nở, dẫu không đến được với nhau cũng sẽ có một kỉ niệm thật đẹp đẽ.  

Sư Tử: đánh gục con mồi


tinh yeu cua 12 chom sao nu
 
Chòm sao Sư Tử từ lúc sinh ra đã mang theo khí chất đế vương, thích chủ động nắm quyền sở hữu nên dù là phái nữ nhưng nàng ấy vô cùng hung hăng, táo bạo. Cái gì mà e thẹn làm duyên, cái gì mà đợi chàng quay về phía em, không bao giờ có đâu, thích là nhích luôn, dùng tuyệt chiêu hạ gục con mồi chỉ trong vòng một nốt nhạc.

Cứ soi vào 12 chòm sao nữ với những tính cách không lạc đi đâu được thì biết ngay là nàng Sư Tử có thể quyết liệt tới mức độ nào. Nếu không có ai nhòm ngó người cô ấy thích thì còn chậm rãi từ từ tấn công, chứ mà có đối thủ cạnh tranh thì khẳng định cô gái này sẽ dùng trăm phương ngàn kế, làm cả những hành động vô cùng to gan để chiếm được trái tim chàng.
 

Xử Nữ: ái tình là trên hết

 
Vốn là người có tính tỉ mỉ, cầu toàn nên không bao giờ có chuyện cô nàng này hành động lỗ mãng, theo đuổi người ta một cách chớp nhoáng. Xử Nữ sẽ quan sát tất cả hành vi, bao quát đối phương, biết chàng ấy thích gì ghét gì rồi mới lên kế hoạch cụ thể. Vì theo đuổi tình ái mà nguyện dành hết tâm can sức lực, không quản ngại khó khăn gian khổ.

Đặc biệt, cô nàng này còn dám trả giá vì trái tim một người đàn ông. Anh thích mẫu phụ nữ dịu dàng, em sẽ là cô gái dịu dàng nhất trên đời; anh thích mẫu con gái năng động, dù em không phải cũng cố làm cho phải. Yêu một người là mù quáng theo đuổi người đó đến mức quên mất cả bản thân như thế đấy. Ngốc nghếch nhưng rất dũng cảm phải không nào.
 

Thiên Bình: hỏi số điện thoại


Cô gái có khí chất tao nhã lịch thiệp, vô tình thích một chàng trai cũng muốn giữ vững tôn nghiêm của chính mình, giả bộ làm lơ, đi ngang qua mỉm cười duyên dáng. Nhưng điều ít ai ngờ là trong lòng cô nàng Thiên Bình đã chắc như đinh đóng cột, nếu lần sau còn có duyên gặp lại, nhất định sẽ xông thẳng tới xin số điện thoại của chàng.

Tình yêu của 12 chòm sao nữ dịu dàng mà kiên cường, một khi yêu rồi thì ngay cả cô nàng bình tĩnh, tự chủ như Thiên Bình cũng không khống chế được bản thân, sẵn sàng bất chấp sĩ diện để có được sự chú ý của người đó. Thế mới thấy, con gái mong manh yếu đuối nhưng một khi lạc lối vườn tình sẽ can đảm, dũng mãnh hơn cả cánh đàn ông, đừng đùa với các nàng ấy nhé.
 

Hổ Cáp: chủ động xuất kích

  Giỏi quan sát, hiếu thắng, chung tình, Hổ Cáp chưa từng bỏ qua bất cứ cơ hội tình ái nào. Nàng ấy không dễ dàng thích một người nhưng nếu xác định là người đó thì sẽ thẳng thừng tấn công. Trong mắt chòm sao nữ mạnh mẽ này chỉ cần là chàng ấy còn độc thân thì mình vẫn tràn đầy cơ hội, chỉ cần là bản thân mình đủ kiên trì thì không lo không có ngày cưa đổ hoàng tử trong lòng.

Tất cả cảm tình trong lòng dồn thành động lực, từng bước tiến quân, căn chính xác thời gian hạ gục đối phương. Không ngừng quan tâm, không ngừng thể hiện, không ngừng bày tỏ, ngay cả việc vào bếp nấu ăn cho chàng, làm bánh đợi chàng đến tặng hay những trò mùi mẫn hơn thế nữa Hổ Cáp cũng dám làm. Yêu vào rồi mặt dày mày dạn hẳn lên.
 

Nhân Mã: chờ đợi vô tận

  Là chòm sao nữ tư tưởng hiện đại, vượt khỏi quan niệm cũ, Nhân Mã không ngại chủ động trong chuyện tình cảm nhưng sâu thẳm trong lòng cô gái này vẫn chính là muốn tự do. Tự do cho mình và tự do cho người ấy, việc yêu một người không nhất thiết là ép uổng nhau phải xác định quan hệ rõ ràng. Trong lòng có nhau, mình ghi nhớ những điểm tốt của anh ấy, anh ấy thấy được dáng vẻ hấp dẫn của mình, vậy là đủ rồi.

Mã Mã dám yêu và dám chờ đợi, kể cả là sự chờ đợi vô tận, nếu có duyên ắt sẽ thành đôi. Ngoài mặt duy trì sự bình tĩnh, trong lòng vẫn không ngừng yêu anh ấy, không ngừng để bản thân sa vào những giây phút hạnh phúc, hi vọng một ngày nào đó, chàng trai mình yêu nhất định sẽ cảm nhận được và đáp lại. Suy nghĩ này hơi viển vông nhưng cũng lãng mạn đấy chứ nhỉ.
 

Ma Yết: âm thầm quan tâm


12 chom sao nu yeu co the lam gi
 
Khó khăn nhất đối với Ma Kết là thổ lộ tâm tình của mình, họ thường trầm mặc, yêu thì nhiều nhưng biểu lộ ra ngoài chẳng bao nhiêu, thậm chí khi tự mình nói ra đối tượng mình thích còn khiến nhiều người giật mình ấy chứ. Cô nàng giấu kĩ quá, chỉ nem nép bên anh ấy, âm thầm quan tâm, âm thầm theo dõi và mong anh ấy sống thật tốt, một năm 365 ngày không sót ngày nào.

Nếu chàng một lần ngoái nhìn xung quanh, ắt hẳn sẽ nhận ra bóng dáng của Ma Kết và biết tấm chân tình cô ấy dành cho mình, như vậy thì thật là may mắn. Bởi phần lớn sẽ là chàng ấy chẳng biết gì, chỉ có cô nàng ngốc nhà mình là vẫn kiên trì bền bỉ, không quản ngại nắng mưa sương giò. Sức mạnh tình yêu thật vĩ đại biết bao nhiêu.
 

Thủy Bình: thu hồi tình cảm
 

Chuyện ngốc nhất mà cô gái cung Bảo Bình dám làm vì tình yêu chính là sẵn sàng buông tay để người ấy ra đi. Yêu tha thiết, yêu cuồng nhiệt nhưng nếu tình cảm của mình gây phiền phức cho anh ấy, vậy mình nguyện rút lui, làm bạn bè, nhìn anh ấy được hạnh phúc. Có lẽ với nhiều người chuyện này thật phi lý nhưng với chòm sao này, đó chính là việc tốt nhất cô có thể làm cho chàng trai của mình. Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình chắc đều như cô ấy mà thôi.

Và rồi như một thói quen, cô sẽ lặng lẽ quay lại những nơi chốn cũ, con đường hai người từng đi, nhà hàng hai người từng cùng ăn tối, cửa hiệu nơi anh mua đồ cho cô. Tự mình tận hưởng kỉ niệm, để nhớ, mà cũng là để quên. Khi chàng trai ấy có khó khăn, cô sẵn sàng giúp đỡ, nhưng sẽ không thể ở bên chăm sóc anh như trước được nữa rồi.

Song Ngư: lấy mình ra làm trò


Anh ấy ốm Song Ngư sẵn sàng chuẩn bị thuốc men rồi biến mình thành trò cười để anh ấy vui; khi anh ấy buồn, cô tự mình làm xấu chỉ mong sao anh thấy thoải mái. Con gái ai chẳng thích xinh đẹp lung linh, nhưng vì người mình yêu, chòm sao nữ này lại dám bất chấp hình tượng, tự lấy mình ra mua vui như vậy.

Cũng có lúc thấy mình ngốc, cũng có khi thấy nản lòng nhưng rồi chỉ cần chàng nói một câu, Song Ngư lại tự động trở về vị trí của mình, hoá thân thành những thứ anh ấy thích. Cách yêu của 12 chòm sao nữ không ai giống ai nhưng chung quy lại đều luỵ vì tình, bất chấp hết, đánh đổi hết cho thoả ước nguyện. Ừ thì yêu hết lòng hết dạ, còn kết quả ra sao là chuyện của tương lai mà nhỉ.

Khắc khoải thời điểm 12 chòm sao nữ đau khổ nhất khi chia tay 12 chòm sao nữ mù quáng trong tình yêu đến mức nào? Biết điều khiến 12 chòm sao nữ cảm động, chinh phục nàng chẳng khó
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát hoảng những chiêu trò khi 12 chòm sao nữ yêu

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tị mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Ngũ hành có ảnh hưởng đến cuộc đời người tuổi Tị? Cùng tìm hiểu vận mệnh người tuổi Tị mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ cùng Lịch ngày tốt nhé.
Tính cách, vận mệnh người tuổi Tị mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  
Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tính cách, vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tính cách, vận mệnh người tuổi Dần mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tính cách, vận mệnh người tuổi Mão mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
 

Người tuổi Tị nổi tiếng là thông minh tài trí, song cũng là rất khó nắm bắt. Họ có sức quyến rũ và cuốn hút bởi sự thú vị và bí ẩn của mình, khiến cho người đối diện không khỏi tò mò họ là con người như thế nào.

 

van menh nguoi tuoi Ti menh kim moc thuy hoa tho
 

Vậy ngũ hành có ảnh hưởng gì tới con giáp này không? Vận mệnh người tuổi Tị mệnh Kim, Mộc, Thủy Hỏa, Thổ như thế nào? Hãy cùng Lịch ngày tốt xem tử vi để tìm hiểu bí mật này nhé.

 

Ngũ hành theo năm sinh tương ứng của người tuổi Tị được chia ra như sau:

 

Người sinh năm Tân Tị ngũ hành thuộc Kim: 1941, 2001

Người sinh năm Kỷ Tị ngũ hành thuộc Mộc: 1929, 1989

Người sinh năm Quý Tị ngũ hành thuộc Thủy: 1953, 2013

Người sinh năm Ất Tị ngũ hành thuộc Hỏa: 1905, 1965

Người sinh năm Đinh Tị ngũ hành thuộc Thổ: 1917, 1977   

 

Bảng tra mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi trên ## cũng sẽ giúp bạn tra cứu mệnh ngũ hành của mình một cách nhanh chóng.

 

Để tìm nội dung cần xem nhanh hơn, mời bạn click vào Mục lục dưới đây.

 
MỤC LỤC

 

Tuổi Tị mệnh Kim

Tuổi Tị mệnh Mộc

Tuổi Tị mệnh Thủy

Tuổi Tị mệnh Hỏa

Tuổi Tị mệnh Thổ

 

Tuổi Tị mệnh Kim

 

tuoi ti menh kim
 

Người tuổi Tị ngũ hành mệnh Kim có tài lãnh đạo thiên bẩm, thứ mà họ thiếu không bao giờ là dũng khí. Người này có ý chí kiên cường, có lòng tự tôn cao, có quyết tâm và năng lực thực hiện những điều mình muốn. Họ luôn có người trung thành sẵn sàng đi theo phò trợ, “tiền hô hậu ủng” vô cùng mạnh mẽ. Họ có khả năng kết hợp sự nghiêm khắc và khoan dung để đối với người nên có sức thuyết phục hơn người.

 

Phần lớn những người tuổi Tị mệnh Kim đều có khí thế của bậc anh hùng, dù đứng hay ngồi cũng tỏa ra phong độ cao quý, có khí chất của bậc đế vương.

 

Tuy nhiên, đôi khi họ tỏ ra tự tin quá mức cần thiết, thậm chí trở thành tự phụ, gây phản cảm với người khác.

 

Kim Tị là người phóng khoáng khẳng khái, dù là trong chuyện tiền bạc hay tình cảm, họ luôn biết cách phát huy năng lực tiềm tàng của bản thân cũng như khích lệ người khác làm được những điều khó có thể thực hiện được. Khi giúp đỡ người khác, tuy ban đầu mục đích xuất phát là hoàn toàn tự nhiên, nhưng đâu đó họ vẫn hy vọng nhận được sự báo đáp của đối phương.

 

Bất kể là trong công việc hay cuộc sống hàng ngày, người tuổi Tị mệnh Kim đều luôn có sẵn trong đầu rất nhiều ý tưởng và chỉ cần dựa vào đó để hoàn thành mọi chuyện. Họ biết lựa theo từng tình huống để giải quyết vấn đề, biết cách vận dụng thế mạnh của mình để tạo ra cơ hội cho bản thân, có khả năng phán đoán chính xác và khả năng giữ bình tĩnh, tỉnh táo khi xử lý vấn đề. Họ nhận được rất nhiều lời khen ngợi nhờ năng lực làm việc của mình, vận trình công việc luôn rất tốt và ổn định.                                                                                    

 

Nếu muốn giành được nhiều thành công trong con đường học hành hay sự nghiệp, tạo dựng được nhiều mối quan hệ tốt đẹp, Kim Tị nên tích cực tham gia vào các hoạt động công ích, chúng sẽ giúp bạn có thêm nhiều kĩ năng, có lợi cho sự phát triển của bản thân trong tương lai, cũng cho bạn cơ hội rèn giũa và thể hiện bản thân.

 

Trong tình yêu, người tuổi Tị mệnh Kim luôn có khả năng đặc biệt trong việc thu hút người khác giới, nhất là nam mệnh là người đào hoa, thường kết giao với những cô gái có điều kiện cực kì tốt. Về đường tài lộc, nên chăm chỉ cần cù, năng nhặt chặt bị, vận tài lộc của người này không cực kì vượng phát nhưng cũng không đến nỗi nào, hãy tích cực và chủ động hơn, đừng để lỡ thời cơ tốt để phát triển sự nghiệp. Đặc biệt, đừng chỉ lúc nào cũng trông đợi Thần Tài gõ cửa mà hãy dựa vào chính sức mình để mang tài lộc về nhà.

Tuổi Tị mệnh Mộc

 

tuoi ti menh moc
 

Người tuổi Tị mệnh Mộc là những người rất coi trọng quy tắc, họ thích sống trong môi trường khoa học, mọi thứ được sắp xếp gọn gàng đẹp đẽ. Họ là người khá cầu toàn, cũng có yêu cầu khá cao đối với chất lượng cuộc sống, đòi hỏi sự chuẩn xác và đúng đắn trong mọi chuyện.

 

Mộc Tị có tài năng thiên phú về nghiên cứu học thuật, cũng có sức sáng tạo rất lớn. Họ có óc thẩm mĩ cao và dễ dàng nhận biết được những thứ quý giá. Họ có sở thích sưu tầm đồ cổ, biết cách giữ gìn và bảo quản chúng, trân trọng những giá trị của chúng.

 

Người tuổi Tị mệnh Mộc tỏ ra khá đam mê quyền lực. Họ thường thấy mình khác biệt với mọi người, thích kết giao với những người có địa vị cao, nắm giữ những vị trí quan trọng, đôi khi có phần coi thường những người có vị trí thấp hơn mình.

 

Người này tính cách hòa nhã, thích kết giao bạn bè, cũng trọng tình nghĩa, nhờ thế mà có không ít bạn bè thân thiết tri kỉ. Có điều họ thường khá thụ động khi làm việc, thiếu sự tích cực nên luôn cần bạn bè ở bên động viên, cổ vũ.

 

Xem vận mệnh người tuổi Tị mệnh Mộc, họ giành được khá nhiều thành công trong sự nghiệp. Người này có lý tưởng, ước mơ cao đẹp, tuy đôi khi có phần mơ mộng viển vông song rất nhanh lấy lại tinh thần và sống thực tế hơn, làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả. Nếu học tốt một kĩ năng nào đó thì thành công sẽ càng lớn hơn.

 

Họ gặp phải khá nhiều khó khăn trong việc, luôn cảm thấy mọi chuyện bị cản trở, ngáng đường, không biết phải bắt đầu giải quyết từ đâu. May nhờ có quý nhân phù trợ, đưa người phù hợp đến cùng họ hợp tác làm ăn thì mọi vấn đề mới được giải quyết. Con đường sự nghiệp của người này không mấy ổn định, thường xuyên phải thay đổi vị trí, công việc hoặc làm kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Nếu có thể nắm bắt cơ hội và thể hiện bản thân thật tốt thì chắc chắn sẽ giành được những thành quả tốt đến không ngờ.

Bạn có biết Người tuổi Tị tuyệt đối không nên hợp tác với con giáp nào không?

 

Mộc Tị luôn cố gắng hết mình, dù người bên cạnh có lãng phí thời gian đến thế nào thì họ cũng không vì thế mà sa ngã, nhờ thế mà thành công luôn ở bên cạnh họ. Song nếu lỡ thất bại thì họ lại tỏ ra khá cố chấp, không buông xuôi được mà cứ mãi nghĩ ngợi lung tung, muộn phiền âu lo. Đường tài lộc của người này rất tốt, nên học cách nắm bắt cơ hội để thể hiện tài năng của mình.
 

Tuổi Tị mệnh Thủy

 

tuoi ti menh thuy
 

Người tuổi Tị mệnh Thủy tính cách hoạt bát, vui vẻ. Họ khá thông minh, có nhiều ý tưởng, song có phần ảnh hưởng quá nhiều bởi cảm xúc mà thiếu đi lý trí. Thời trẻ Thủy Tị khá bốc đồng, thường có xu hướng xa quê hương lập nghiệp. Họ không có phúc hưởng lộc tổ tiên mà phải tự mình làm nên tất cả.

 

Chính vì thế mà người này rất biết trân trọng từng cơ hội đến với mình và biết cách nắm bắt cơ hội trong tay, phát huy nó hết mức có thể. Họ hợp với chuyện kinh doanh buôn bán, tuy nhiên là người ưa mạo hiểm nên con đường cuộc đời họ không được bằng phẳng, thành hay bại hoàn toàn do bản thân họ quyết định, chỉ tới sau tuổi trung niên thì mới dần ổn định.

 

Người sinh năm Tị ngũ hành thuộc Thủy có tài năng về nghệ thuật, là mẫu người luôn cố gắng hết mình, có chí tiến thủ. Ưu điểm nổi bật của họ là sự lạc quan yêu đời và tinh thần nỗ lực không mệt mỏi. Bất cứ chuyện gì họ cũng đều xem xét kĩ càng, lên kế hoạch cụ thể rồi mới bắt tay vào thực hiện. Nếu họ thấy thời điểm chưa đủ chín muồi thì dù có chuyện gì xảy ra cũng không thể lay động được họ.

 

Song khi cần thiết, họ lại trở nên vô cùng quyết đoán, dám nghĩ dám làm. Có điều không phải lúc nào họ cũng thể hiện tinh thần đó mà chỉ khi thực sự cần kíp mà thôi. Lòng tự tôn quá lớn cũng trở thành khuyết điểm của người này, có thể sẽ là viên gạch ngáng trở trên con đường đến với thành công của Thủy Tị, cần chú ý và khắc phục điều này.

 

Xem vận mệnh người tuổi Tị mệnh Thủy, trên con đường sự nghiệp, cần giữ cho mình tỉnh táo để xem xét thế cục rồi mới quyết định, nhất là trong chuyện đầu tư càng không được mạo hiểm.

 

Thủy Tị rất giỏi trong chuyện xã giao nên quen biết rất nhiều bạn bè khác giới trong các hoạt động xã hội. Họ sẵn có vẻ đẹp toát ra từ thần thái nên chỉ cần chú ý ăn mặc, trang điểm là tự nhiên sẽ nổi bật trong mắt người đối diện.

 

Họ là người chu đáo và thấu hiểu lòng người, sự quan tâm săn sóc của họ là liều thuốc bổ cho tình yêu đôi lứa. Tuy nhiên nên chú ý giữ sự nhiệt tình trong mức độ vừa phải, bởi sự bốc đồng có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, hãy luôn giữ cho mình tình cảm chân thành. Mời bạn xem thêm Người tuổi Tị hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân để tìm cho mình người phù hợp nhé.

 

Về tài lộc, Thủy Tị thường có những thu hoạch bất ngờ, nếu biết cách tiết kiệm, tích cóp thì cũng có được một khoản kha khá. Nên đầu tư vào các món hàng có giá trị như vàng bạc hay cổ phiếu, bất động sản… Trong chi tiêu nên có kế hoạch, đừng tùy tiện tiêu pha vô kiểm soát, dễ dẫn đến các nguy cơ về tài chính.

 

Tuổi Tị mệnh Hỏa

 

tuoi ti menh hoa
 

Người sinh năm Tị ngũ hành thuộc Hỏa là những người có trí tuệ và khả năng quan sát rất nhạy bén. Không ai có khả năng tư duy nhanh nhạy như họ, có tài nhìn xa trông rộng, năng lực xã giao xuất chúng.

 

Tính cách Hỏa Tị hoạt bát vui vẻ, thích trở thành người nổi bật giữa đám đông, dù là tham gia những chuyện hoang đường đến thế nào, họ cũng sẽ cố gắng để trở nên nổi bật. Họ thích các hoạt động xã giao, không ngại thể hiện trước đông người, có thể thoải mái nhảy múa, hát ca hay diễn kịch… Họ là tố chất diễn viên, tuy không phải là người thường tự vẽ ra câu chuyện cho mình nhưng họ biết cách làm thế nào để mọi người tin và đồng cảm với mình.

 

Người tuổi Tị mệnh Hỏa có một sức hút kì lạ, sự cuốn hút đặc biệt của họ được toát ra từ chính con người họ. Sự quyến rũ và tài ăn nói thuyết phục khiến họ rất có tiềm năng phát triển nếu đi theo nghiệp chính trị.

 

Họ không phải là mẫu người an phận thủ thường, cũng khó có thể ổn định yên lành ở một chỗ. Họ luôn cần sự thay đổi, không đủ kiên nhẫn với những người cố chấp và không muốn thay đổi. Có điều, người bình thường lại có thể thành công nhờ có nghị lực, mà điều đó không phải là thứ mà Hỏa Tị có được. Họ khó có thể tồn tại được trong tập thể đề cao quy tắc, họ luôn không ngừng tìm kiếm sự mới mẻ, cũng có nhiều ý tưởng khác biệt và độc đáo. Khi cảm nhận được sự nguy hiểm hay bị đe dọa, họ sẵn sàng từ bỏ mọi thứ và không hẹn ngày gặp lại.

 

Tính cách có phần nóng nảy, bốc đồng, thẳng thắn, nghĩ gì nói nấy. Họ là người thích tự tay lập nghiệp, không thích nhờ vả hay dựa vào tiềm năng kinh tế của gia đình. Họ thích cảm giác tự do và xông pha chiến đấu với thử thách để khẳng định bản thân mình. Người này thích hợp với các ngành nghề mang tính kĩ thuật.

 

Về nhân duyên, họ là người quảng giao, có nhiều bạn bè, trọng chữ tín nên thường khi khó khăn luôn được rất nhiều người giúp đỡ. Tuy nhiên, họ khá bướng bỉnh, tự tin vào bản thân mình nên hiếm khi lắng nghe lời khuyên hay cảnh cáo từ mọi người. Đây là điều mà Tị Hỏa nên sửa đổi.

Mời bạn đọc thêm: Mẹo hay tăng vận may tình cảm cho người tuổi Tị.

 

Người này rất nhạy cảm, song cảm xúc khá thất thường, không mấy ổn định. Chỉ cần đối phương tốt với mình, họ sẽ đem toàn bộ tình cảm của mình trao cho người, dễ trở thành người si mê mù quáng không lối thoát. Tính cách như vậy nên họ hiếm khi bày tỏ tình cảm trước, cũng có phần khắt khe với những người yêu quý mình. Dù tình cảm đã chín muồi, thậm chí đang bàn chuyện trăm năm nhưng đôi khi vì yêu cầu quá cao mà họ khiến cho tình cảm dần trở nên phai nhạt.

 

Nỗ lực làm việc là con đường duy nhất để kiếm tiền. Muốn tài vận tăng tiến thì phải chịu khó dốc toàn lực để phát triển sự nghiệp. Cơ bản thì con đường tài lộc của Tị Hỏa khá suôn sẻ song thói quen chi tiêu hoang phí dễ khiến họ lâm vào cảnh nợ nần. Nên tập cho mình thói quen chi tiêu theo kế hoạch, không mua sắm lãng phí vào những món đồ đắt tiền mà không thực dụng, phải khống chế chi tiêu thì mới có được tài chính cân bằng và vững vàng.
 

Tuổi Tị mệnh Thổ

 

tuoi ti menh tho
 

Người tuổi Tị mệnh Thổ là những người bạn chân thành và trung thành hết mức. Họ là người khiến cho tình bạn luôn sống mãi, bạn bè thích ở bên cạnh vì cảm giác được quan tâm và thấu hiểu, luôn cảm thấy trẻ trung như những buổi đầu quen biết dù tình bạn đã kéo dài bao lâu đi chăng nữa. Song họ cũng đòi hỏi sự trung thành từ bạn bè mình, nếu phát hiện thấy mình bị phản bội, họ sẽ bị tổn thương sâu sắc, không bao giờ quên, cũng không bao giờ tha thứ cho người đó.

 

Nhược điểm lớn nhất của họ chính là nhạy cảm quá mức, họ dễ cảm thấy mình bị xúc phạm, bị tổn thương. Chỉ cần người khác chê bai hay phê bình chút thôi cũng có thể khiến cho họ muộn phiền, còn người buông những lời đó với họ sẽ bị liệt ngay vào danh sách đen.

 

Họ có thói xấu nữa là hay đố kị, có thói quen kiểm soát những người ở bên cạnh mình. Đặc biệt, họ thể hiện ham muốn chiếm hữu cực kì mãnh liệt với người mình yêu, tuy nhiên họ biết cách làm cho mọi chuyện khéo léo hơn chứ không quá chuyên chế độc đoán.

 

Vận mệnh người tuổi Tị mệnh Thổ khá tốt, họ có đầu óc tư duy tốt, phản ứng nhanh nhạy, thích thể hiện, có điều cần chú ý đừng quá mạo hiểm mà hãy tìm cho mình con đường đúng đắn và cách thức an toàn thì khả năng thành công sẽ cao hơn.

 

Họ có lòng thương người, hay quan tâm chăm sóc người khác, cũng có thói quen lắng nghe và chia sẻ những tâm tình của bạn bè. Song trong chuyện tình cảm, họ lại hay suy nghĩ quá mức, thể hiện tình yêu quá nhiều, dễ gây ra những hiểu lầm không đáng có.

 

Nữ mệnh là mẫu phụ nữ đam mê sự nghiệp, song họ không hề tỏ vẻ tự cao tự đại mà vẫn rất thân thiện hòa đồng nên được mọi người vô cùng yêu quý. Họ là viên ngọc quý trong tay chồng, được yêu thương nâng niu rất nhiều.

 

Người tuổi Tị mệnh Thổ nên biết cách dùng lý trí để tiết chế cảm xúc, bình tĩnh chứ đừng để cảm xúc dẫn đường. Chuyện tình yêu không mấy thuận lợi, song nếu biết cách cải thiện bản thân thì vẫn sẽ có được sự cân bằng. Mọi chuyện nên khéo léo hài hòa, chớ để nóng giận đánh mất lý trí, cũng hạn chế tranh cãi với người yêu sẽ dễ dẫn đến sứt mẻ tình cảm.

 

Họ ghét nhất là bị ràng buộc, bị người khác khống chế, kiểm soát bất cứ lúc nào. Tuy cơ hội kiếm tiền rất nhiều nhưng cũng không hề dễ dàng nắm bắt. Nếu biết cách chớp lấy thời cơ và cố gắng hết sức mình thì sẽ giành được thành công rất lớn.

 

 Hy Vũ

Tính cách và vận mệnh cuộc đời người sinh năm 1965 Người sinh năm Kỷ Tị, Tân Tị, Quý Tị, Ất Tị, Đinh Tị thì mệnh gì? Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Thìn, tuổi Tị (Âm lịch)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Tị mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Đặt bình phong ở cửa để tăng vận khí

Vai trò của bình phong trong nhà rất quan trọng, thời xưa bình phong được sử dụng rất rộng rãi. Trong hồi thứ 17 của tác phẩm "Hồng lâu mộng", Giả Chính đã rất ca ngợi tấm bình phong ở phía sau cửa Đại quan viên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình phong có ba tác dụng chính, đó là: thay đổi vị trí của cửa, phân chia không gian, bảo đảm sự riêng tư. Căn cứ vào sự khác nhau về vật liệu, bình phong có thể phân thành bình phong bằng kính, bình phong bằng tượng điêu khắc, bình phong bằng bức thư hoạ,...

Trong phong thuỷ học còn cho rằng, bình phong có thể hoá giải những thế sát dưới đây:

1.  Xuyên tâm kiếm

Nếu cửa chính đối diện với hành lang hoặc lối đi, trông giống như lưỡi kiếm nhọn xuyên tâm, cách đặt này gọi là Xuyên tâm kiếm. Cách hoá giải chính là đặt tấm bình phong bên trong để thu hiệu quả thay đổi cửa. Nếu nhà ở tằng trệt mà cửa chính đối diện với đường quốc lộ thì có thể trồng các loại cây hoa mọc thành bụi để hoá giải ngoại sát xông thẳng vào nhà.

2. Cầu thang thoát tài

Nếu cửa chính đối diện với cầu thang sẽ hình thành hai kết cục khác nhau. Một là, cầu thang đối diện hướng xuống thì tài khí trong nhà rất có thể bị phát tán, do vậy phải đặt tấm bình phong ở sau cửa để chặn không cho tài khí thoát ra ngoài. Hai là, cầu thang đối diện hướng lên thì không cần lo tài khí phát tán ra ngoài. Nếu để chậu cây cảnh có phiến lá to như cây phát tài, kim phát tài (cây tiền bạc) bên trong cửa thì có thể dẫn nhập tài khí vào nhà.

(Theo Phong thủy trong gia đình)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bình phong ở cửa để tăng vận khí

Điềm báo giấc mơ về ô tô

Ô tô trong giấc mơ có khả năng cho bạn biết nhiều điều liên quan đến tâm lý, suy nghĩ ở trong những khoảng thời gian nhất định.
Điềm báo giấc mơ về ô tô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Diem bao giac mo ve o to hinh anh
Giấc mơ về Ô tô tiết lộ nhiều điều liên quan đến tâm lý và suy nghĩ của bạn
 Mơ thấy bạn đang lái xe ô tô biểu thị cho những tham vọng, cuộc đua và khả năng của bạn trong các giai đoạn khác nhau.

Bạn là lái xe hay là hành khách đều biểu thị cho vai trò tích cực hay tiêu cực của bạn trong cuộc sống.

Nếu bạn ngồi ở ghế sau của xe thì biểu thị rằng bạn đang kiềm chế cảm xúc của bản thân, bạn cho phép người khác dẫn dắt mình do bạn thiếu tự tin. Giấc mơ này còn biểu tượng cho tính tự chủ, độc lập của bạn.
  Mơ thấy bạn ăn trộm xe ô tô, biểu thị rằng bạn đang đánh mất danh tiếng của mình. Điều này có thể liên quan đến việc mất việc làm, mối quan hệ bị đổ vỡ, một hoàn cảnh đáng thương...   Mơ thấy bạn đang bị nóng bức trong xe hơi, ám chỉ rằng bạn đã quá tốn nhiều năng lượng hoặc một mối nguy hiểm đang đe dọa bạn.    Thấy một chiếc ô tô đang đỗ ám chỉ rằng mọi nỗ lực và cố gắng của bạn đều vô ích, cuộc sống của bạn đang bế tắc, không có niềm vui.    Mơ thấy bạn đang đi lang thang trong bãi đỗ xe nhưng bạn lại lúng túng khi quanh quẩn mãi mà không tìm ra chiếc xe của mình, điều đó ám chỉ rằng bạn không có đích đến trong cuộc sống.    Mơ thấy bạn gần như bị xe ô tô đụng ám chỉ rằng cách sống, lòng tin hay mục tiêu của bạn có thể va chạm đến người khác. Nó cũng có thể là biểu tượng của cú sốc hoặc lòng kiêu hãnh bị tổn thương.    Mơ thấy bạn không có khả năng mở cửa xe ô tô ra ám chỉ rằng bạn đang rụt rè hoặc dao động trước hướng đi hoặc con đường mà bạn đã chọn trong cuộc sống.    Mơ thấy bạn đang gọi xe taxi ám chỉ rằng bạn cần sự giúp đỡ của người khác để tiến lên phía trước. 

Theo Bí ẩn điềm chiêm bao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo giấc mơ về ô tô

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?
Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?   Những người sinh năm Dậu thường có năng khiếu về ngôn ngữ, có tài hùng biện, cũng rất giỏi thuyết phục người khác. Họ tài năng nhưng rất đỗi khiêm nhường, lại thích giúp đỡ người khác.
 
Trước khi bắt tay vào làm việc, người này có thói quen xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ, suy tính kĩ càng. Khi thực hiện, họ cũng rất cẩn thận và chú ý đến từng tiểu tiết để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất.
 
Tuy nhiên, người tuổi Dậu thường hay mắc một tật xấu, đó là không kiềm chế được sự phù phiếm của bản thân. Họ không có khả năng chống lại các thể loại dụ dỗ, dễ mắc lừa, cần được chú ý thường xuyên.
 
Vậy trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu? Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn lời giải đáp cho câu hỏi này nhé.
 
Tuổi Dậu và tuổi Thìn Lục hợp, hai người này nếu kết đôi với nhau thì sẽ có hôn nhân cực kì hạnh phúc, là cặp đôi trời sinh, được nhiều người ngưỡng mộ. Tiếp theo, tuổi Tị và tuổi Sửu là hai con giáp khá thích hợp để trở thành bạn đời lãng mạn của người tuổi Dậu.
 
Dậu Mão tương xung, người sinh năm Dậu nên tránh kết hôn với người tuổi Mão để tránh xung khắc gây ra những hậu quả khôn lường. Ngoài ra, người này cũng không nên thành đôi với người tuổi Tuất vì Dậu Tuất tương hại. 


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu hợp với nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Thìn = Lục hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Con gái tuổi Dậu và con trai tuổi Thìn là một cặp đôi cực kì hòa hợp. Chàng trai tuổi Thìn khẳng khái nhiệt tình, cô gái tuổi Dậu năng động giỏi giang, hai người thu hút lẫn nhau, luôn ngưỡng mộ và trân trọng đối phương.
 
Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang. 
 
Họ có rất nhiều điểm chung, cũng có nhiều điều có thể chia sẻ. Thái độ sống mà họ lựa chọn là tích cực, không ngừng phấn đấu tiến lên phía trước. Đây là những người ham học hỏi, chí cầu tiến, giàu nghị lực, rất độc lập tự chủ.
 
Người chồng luôn bị thu hút bởi nét yêu kiều, thanh nhã của vợ, còn người vợ luôn có cảm giác an toàn nhờ sự chân thành, khoan dung của chồng. Trong cuộc sống, họ giúp đỡ lẫn nhau, cùng phấn đấu vì gia đình và mục tiêu chung.
 
Nếu có thể đặt ra mục tiêu chung và đạt được sự đồng thuận, họ sẽ phối hợp nhịp nhàng, chung tay góp sức, hết lòng làm việc để đạt được mục tiêu đã chọn, tạo dựng cho mình cuộc sống đầy đủ về vật chất mà hạnh phúc về tinh thần.
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Tị = Tam hợp
 

Người tuổi Tị và tuổi Dậu có hợp nhau? Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Tị nếu đến với nhau thì thực sự không còn gì có thể chê trách. Tính cách tuy khác biệt nhưng lại có thể bù đắp, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
 
Nếu có thể khoan dung, thấu hiểu và một lòng yêu thương, sẵn sàng hy sinh vì đối phương thì chắc chắn cuộc sống hôn nhân giữa họ sẽ vô cùng mĩ mãn.

 
Cô nàng tuổi Dậu là người luôn theo đuổi sự hoàn hảo, là người theo chủ nghĩa cầu toàn, có yêu cầu cao cả về vật chất và tinh thần trong cuộc sống. Còn đàn ông tuổi Tị lại thông minh, chu đáo, cũng rất phong độ, mang chút bí ẩn hấp dẫn, có khả năng quan sát nhạy bén và giác quan tinh tế.
 
Hai người này có quan điểm khá tương đồng về tình cảm, họ theo đuổi hạnh phúc giống nhau nên có nhiều đồng cảm. Dù mới gặp như tựa như đã thân quen từ rất lâu rồi, có thể thỏa mãn cho nhau mọi nhu cầu trong cuộc sống.
 
Nếu ở bên nhau, họ sẽ có được tất cả những gì mình mong muốn, cả về vật chất và tinh thần.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Sửu = Tam hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Chàng trai tuổi Sửu yêu cô gái tuổi Dậu, thiên thời địa lợi nhân hòa, đất trời cùng ủng hộ hai người ở bên nhau. Sự kết hợp của hai con giáp này sẽ giúp cả hai cùng tiến bước, không khí gia đình ấm áp chan hòa, tràn ngập niềm vui.
 
Đôi bên cùng thu hút lẫn nhau, sự hấp dẫn không bao giờ chấm dứt. Trong cuộc sống gia đình, họ thoải mái thể hiện cá tính của riêng mình, không gò bó hay chỉ trích đối phương, cùng nhau tạo không khí gia đình đầm ấm, vui vẻ.
 
Cặp đôi này đều có lý tưởng cao xa, mơ ước cháy bỏng, luôn quyết tâm theo đuổi những gì mình mong muốn trong cuộc sống cũng như trong công việc. Họ có sự nhẫn nại, kiên trì từng bước từng bước thực hiện kế hoạch đã đề ra, gây dựng đời sống vật chất ngày một tốt đẹp hơn.
 
Họ tin tưởng và hỗ trợ nhau, tình yêu giữa họ không bao giờ tắt. Nếu có thể về chung một nhà, có chung mục tiêu phấn đấu vì gia đình thì hai con giáp này sẽ tạo nên một gia đình cực kì hạnh phúc, vợ chồng tâm đầu ý hợp.
 

Nam tuổi Dậu hợp với nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Thìn = Lục hợp
 

Hai người này có thể có được một cuộc hôn nhân mỹ mãn mà nhiều người mơ ước. Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn cần hỗ trợ chồng rất nhiều trong công việc để người chồng có được sự nghiệp thăng tiến phát triển như ý muốn.
 
Sự kết hợp giữa 2 con giáp này sẽ tạo ra 1 gia đình hạnh phúc trăm năm. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ, mọi người sẽ có thể hiểu được thế nào là sự ăn ý trong từng cử chỉ và tình yêu đong đầy trong ánh mắt.
 
Cặp đôi này luôn duy trì được sức hấp dẫn với đối phương, cũng rất hợp nhau trong cuộc sống. Đàn ông tuổi Dậu năng nổ nhiệt tình, cũng luôn quan tâm đến những chi tiết dù rất nhỏ trong cuộc sống. Lẽ tất nhiên, họ cũng có yêu cầu rất cao đối với một nửa của mình, thậm chí có thể gọi là kén chọn.

Mời bạn đọc thêm: Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Dậu.
 
Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn vốn là người lạc quan phóng khoáng, độc lập cá tính, cũng rất có chí cầu tiến. Lấy vợ tuổi này, bạn sẽ có được một người thấu hiểu mình, không chỉ nỗ lực để bản thân cô ấy thăng tiến mà còn hết lòng cổ vũ, hỗ trợ bạn trên bước đường sự nghiệp.
 
Nếu cả hai có thể gắn bó chia sẻ với nhau nhiều hơn, thực sự bước vào thế giới nội tâm của người kia thì tình cảm sẽ cực kì tốt đẹp. Từ tính cách đến năng lực, hai người đều có sự tương đồng đáng kinh ngạc.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Tị = Tam hợp

  Hai con giáp này rất thích hợp để tiến tới hôn nhân. Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Sự bí ẩn quyến rũ, giác quan nhạy bén của cô gái tuổi Tị có sức hút cực kì lớn đối với đàn ông tuổi Dậu. Sự nhiệt tình và trách nhiệm của đàn ông tuổi này khiến cho cô gái rung động và nguyện trao gửi cả đời.   Tuy nhiên, cả hai đều là người rất cẩn trọng trước tình yêu, để đến được với nhau cần có nhiều cố gắng và nỗ lực. Song quan điểm tình yêu tương đồng khiến họ dễ dàng có cảm tình với nhau.   Hai con người cùng tài năng nhưng lại biết hỗ trợ, bù đắp những khuyết điểm của người kia. Cuộc sống hôn nhân giữa họ cũng rất hài hòa vì đây là cặp đôi hiểu biết, khéo léo xoa dịu đối phương mỗi khi mâu thuẫn.   Đàn ông tuổi Dậu luôn tràn đầy sức sống, dũng cảm tiến lên chẳng sợ điều gì. Sự thông tuệ của bạn kết hợp với tinh thần lạc quan của phụ nữ tuổi Tị sẽ giúp hai bạn thêm tích cực phấn đấu vì gia đình nhỏ của mình.

Bạn có muốn xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu không?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Sửu = Tam hợp

  Hai con giáp này nếu kết đôi sẽ có hạnh phúc bền vững lâu dài. Đàn ông tuổi này luôn cố gắng không ngừng nghỉ để tạo dựng cho gia đình đời sống vật chất đầy đủ. Cả hai đều có trách nhiệm với tổ ấm của mình.   Tài năng xuất chúng và khả năng làm việc xuất sắc của đàn ông tuổi Dậu là điểm cuốn hút phụ nữ tuổi Sửu, còn sự đảm đang khéo léo của phụ nữ tuổi Sửu lại là phẩm chất mà đàn ông tuổi Dậu luôn tìm kiếm ở người bạn đời của mình.   Sau khi kết hôn, vận thế tài lộc của cả hai sẽ ngày càng tốt. Hai bạn được mọi người ngưỡng mộ và tán thưởng, là cặp đôi hạnh phúc đến đầu bạc răng long, bách niên giai lão.   Hai người yêu thương và sẵn sàng hy sinh lợi ích của bản thân vì đối phương. Mỗi khi gặp phải khó khăn, sự bình tĩnh và thông tuệ của người vợ sẽ giúp người chồng có thêm ý chí để vượt qua mọi gian nan, cùng nhau chung hưởng cuộc sống đầm ấm gia đình.   Hy Vũ

Năm Đinh Dậu lộc may, người tuổi Gà khó bại Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm

Vỏ quýt dày có móng tay nhọn, anh có lòng thì tôi có dạ, những chòm sao nữ ghê gớm dưới đây tuyệt đối sẽ không tha cho ai dám lấy tình cảm của họ ra đùa.
Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ái tình là thần thánh, biết nắm giữ ái tình mới đạt được hạnh phúc. Nhưng có nhiều người đàn ông không hiểu đạo lý này, chẳng những không thật lòng thật dạ yêu mà còn cố tình lừa gạt người khác. Vỏ quýt dày có móng tay nhọn, anh có lòng thì tôi có dạ, những chòm sao nữ ghê gớm dưới đây tuyệt đối sẽ không tha cho ai dám lấy tình cảm của họ ra làm trò đùa đâu.

Dung dai ma dua gion tinh cam cua 4 chom sao nu ghe gom hinh anh
 

Hạng 1: Hổ Cáp

  Cái tên Hổ Cáp chắc chắn là nổi bật nhất trong danh sách nhưng chòm sao nữ ghê gớm rồi nhỉ. Tình cảm có thể thay đổi nhưng thái độ nhất định phải chân thành, yêu hay không yêu cũng phải thể hiện sự tôn trọng đối phương. Nếu thề thốt hết lời, trừ phi đàn ông đã quyết tâm sống trọn đời trọn kiếp với cô nàng này, bằng không khuyên các anh đừng có dại gì mà chọc vào tổ kiến lửa.   Trong 12 chòm sao thì đây là sao nữ có tâm lý trả thù mạnh mẽ nhất. Buông bỏ ư? Vị tha ư? Đừng có hòng nhé. Hổ Cáp với tình yêu rất chung thủy, kì vọng cũng rất cao, đàn ông dối lừa chính là chà đạp lên sự tôn nghiêm của họ, không thể bỏ qua được. Bày mưu tính kế, tận lực đưa ra những kế hoạch để hắn phải sống khổ sống sở. Bao nhiêu nhiệt tình dành cho yêu đương trước kia giờ đổi sang dành cho trả thù hết.  

Hạng 2: Ma Kết

  Chân tình khuyên những anh chàng hoàng đạo thích trêu hoa ghẹo nguyệt, nhưng gã đàn ông họ Sở nên tránh xa cô nàng Ma Kết ra, họ không phải đối tượng dễ chọc vào đâu, một khi chọc vào thì cái giá phải trả vô cùng đắt. Kết Kết có năng lực ẩn nhẫn mạnh, rất nhiều chuyện đều giấu trong lòng không nói ra việc, một khi biết được người mình yêu là gã sở khanh thì họ cũng bình tĩnh kì lạ, lặng lẽ đối diện với sự thặt chẳng mấy vui vẻ ấy một cách dửng dưng, không chút kích động.   Từ từ đã, bạn tưởng thế là xong ư? Lầm to rồi, nàng ấy đang tính kế trong lòng với phương châm “quân tử trả thù 10 năm chưa muộn”. Một khi lòng ấm ức bộc phát, cái tôi quyết liệt lên tiếng thì Ma Kết sẵn sàng san bằng tất cả, để cho kẻ phụ tình nếm được mùi vị của trả thù thực sự là như thế nào.
Dung dai ma dua gion tinh cam cua 4 chom sao nu ghe gom hinh anh
 

Hạng 3: Bạch Dương

 

Một trong những chòm sao nữ ghê gớm bậc nhất vòng tròn hoàng đạo điểm danh Bạch Dương. Họ không thâm trầm như Hổ Cáp, không lạnh lùng như Ma Kết mà ngược lại rất kích động, làm việc liều lĩnh, bất chấp tất cả. Vì thế, đừng ngạc nhiên khi thấy kẻ phút trước vừa lộ ra tin lừa dối, phút sau đã quỳ gục dưới chân Dương Dương xin tha thứ.   Bạch Dương là nữ nhưng tính cách mạnh mẽ, khí chất hảo hán chẳng kém gì đàn ông, nếu dám đổi trắng thay đen, che mắt họ trong việc tình cảm thì nhất định không thể yên ổn. Cừu trắng không phải người không biết lý lẽ, hết yêu thì chia tay nhưng nói dối là trọng tội, lợi dụng thì phải trả giá, sao có thể để mình bị một tên đàn ông bắt nạt đến thê thảm như vậy được.  

Hạng 4: Song Tử

  Không lãnh đạm, không đáng sợ, không hổ báo nhưng Song Tử vẫn được coi là chòm sao nữ ghê gớm phải dè chừng. Chính khuôn mặt tươi cười niềm nở của họ đã đánh lừa tất cả nhưng sau đó, Tử nhi là người có thù tất báo, mà đã báo thì đối phương đừng mong nhẹ nhàng dễ dàng. Nhất là đàn ông phụ tình, dối trá là loại mà họ cực ghét, không bao giờ dung thứ, luôn tung ra những ngón đòn độc nhất, ác nhất, không ai ngờ tới nhất.   Sự trả thù của Song Tử đa chiều rất ngọt ngào, nhiều khi đàn ông còn cảm thấy họ dễ lừa, bị phụ bạc như vậy nhưng vẫn ngây thơ và chạy theo. Tỉnh lại đi, trong tay họ giấu sẵn dao găm, có cơ hội là đâm ngay vào tim kẻ đã lừa họ đấy. Mà đâu phải chỉ đâm một nhát, sẽ là đâm cho tới khi đối phương cảm thấy sống không bằng chết, lết xin tha thứ và chính lúc ấy, Song Tử sẽ hiên ngang, ngẩng cao đâu đạp chân mà rời đi, như một người chiến thắng vẻ vang nhất.
Muốn được cưng chiều, hãy yêu 4 chòm sao nữ lãng mạn nhất vòng tròn hoàng đạo 12 chòm sao nữ mù quáng trong tình yêu đến mức nào? Bóc mẽ tính xấu của 12 chòm sao nữ khiến các ông chồng điên đầu
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm

Ý nghĩa sao Hoa Cái - Quyền uy và quý hiển

Sao Hoa Cái chủ về phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời.Chủ về công danh, chức vị, uy quyền. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hoa Cái - Quyền uy và quý hiển

Ý nghĩa sao Hoa Cái - Quyền uy và quý hiển

Hành: Kim

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Quyền uy, quý hiển

Tên gọi tắt thường gặp: Cái

Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.

Ý Nghĩa sao Hoa Cái Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người có bề ngoài sang trọng, đài các, thanh cao, được nhiều người yêu thích.

Công Danh Phúc Thọ: Hoa Cái chủ về phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy quyền.

Ý Nghĩa sao Hoa Cái khi đi chung với các bộ sao khác:

Sao Hoa Cái gặp Tấu Thư là người thanh cao, lịch lãm, có mốt về ăn mặc, có năng khiếu về trình diễn; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.

Cái, Mộc, Riêu: chưng diện, dâm đãng, có thể làm điếm hạng sang.

Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào: đàn bà dâm đãng theo lối sang, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng; người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương.

Cái, Tấu Thư: người thanh cao, lịch lãm, có gu về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện; người biết thưởng thức ái tình một cách sành điệu.

Tiền Cái, Hậu Mã: Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau: chủ về phú quý, sang trọng.

Ý nghĩa công danh, phúc thọ: Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời khi đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ (thành bộ Tứ Linh), chủ về công danh, chức vị, uy quyền

Đọc Thêm về sao Hoa Cái: Hoa Cái được gọi là đài các tinh, có nghĩa: - sự chưng diện, xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ.

Người có sao Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác ... - sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch. - sự ham chuộng các loại thời trang, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh Âu Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt, kết bạn cho đến việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc. - sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ với những nhân vật danh tiếng, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, sao Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hoa Cái - Quyền uy và quý hiển

Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Năm 2011 là năm Tân Mão. Trung Quốc và Hàn Quốc đều gọi đây là năm Thỏ, nhưng ở Việt Nam lại là năm Mèo. Tuy cùng nằm trong vùng văn hoá chữ Hán, song giữa Hàn Quốc và Việt Nam lại có sự khác nhau. Tại sao?
Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi này có lẽ không chỉ của riêng tôi mà còn của nhiều học giả Hàn Quốc từng du học tại VN.

Trong Thập nhi chi của Trung Quốc, con thỏ là chi thứ tư (gồm Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Con mèo tuy không phải loài vật nằm trong Thập nhị chi nhưng lại được ghi âm chữ Hán giống với con thỏ (máo - âm Hán-Việt là “miêu”). Trong tiếng Trung Quốc, hai từ này khác nhau về dấu song về âm thì thỏ (măo) và mèo (máo) đều là mao. Điều thú vị nữa là trong Việt Nam tự điển, thì chữ Mão - nghĩa là con thỏ - lại được dùng để chỉ con mèo.

Theo quan điểm cá nhân của tôi, trước hết, Việt Nam không có điều kiện môi trường để loài thỏ phát triển sinh sôi. Vì Việt Nam là văn hoá thảo mộc chứ không phải văn hoá thảo nguyên. Hai khái niệm thảo nguyên và thảo mộc là hoàn toàn khác nhau. Nếu thảo nguyên là môi trường có những đồng cỏ mềm mượt, mà các loài động vật có thể thoả sức ăn thành từng bầy đàn, thì thảo mộc lại là môi trường phong phú đa dạng các thảm thực vật đan xen lẫn nhau. Lý do Việt Nam nhiều thảo mộc như vậy là bởi khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường sống của mình.

Trong quá trình giao lưu văn hoá với Trung Quốc, ở Việt Nam hình ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp. Ở đây, chúng ta cũng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Tôi cảm thấy cách nhìn nhận này là vẹn cả đôi đường. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc gia có ảnh hưởng văn hoá, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn không đánh mất chữ Máo - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một nước tiếp biến văn hoá bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo - con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn hoá của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hoá!

PTS Sim Sang - Joon (Giám đốc Trung tâm Giao lưu văn hoá Việt - Hàn)

Nguồn: Lao Động News
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Bài trí của Rùa –

Bài trí của Rùa Rùa củng giống như rồng, đều thuộc một trong số "4 loài vật thiêng" tượng trưng cho sự trường thọ, mang lại may mắn tốt lành. Rùa hành động chậm chạp nhưng có khả năng chịu nhẫn nhục tốt. Gặp khi nguy hiểm thì thu đầu và tứ chi lại gi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài trí của Rùa

Rùa củng giống như rồng, đều thuộc một trong số “4 loài vật thiêng” tượng trưng cho sự trường thọ, mang lại may mắn tốt lành. Rùa hành động chậm chạp nhưng có khả năng chịu nhẫn nhục tốt. Gặp khi nguy hiểm thì thu đầu và tứ chi lại giấu vào trong mai. Kể địch dù dũng mãnh cũng không làm gì được nó, vì vậy cuối cùng vẫn vượt qua được khó khăn nguy hiểm. Cho nên khi gặp phải hình sát có tính đặc thù, thầy phong thuỷ thường dùng rùa để hoá giải, lây nhu khắc cương, như vậy mới phù hợp nguyên tắc “Gặp hung thì hoá chứ không nên đối đầu”, về phương diện bài trí rùa để hoá sát cần hết sức chú ý, dưới đây là một số cách bài trí rùa để hoá giải sát khí trong nhà:

kim-quy-himmag

1-    Rùa gỗ.

Nếu đặt ở trong nhà hoặc đặt ở phía bắc và phía đông thì tốt nhất nên dùng Rùa gỗ.

2-     Rủa đá.

Nếu đặt ở lan can bên ngoài nhà, hoặc đặt ở hướng Tây Nam và Tây Bắc thì tốt nhất nên dùng Rùa đá.

3-     Rùa sứ.

Nếu đặt Rùa trong bể cá hoặc đặt ở phương Bắc thì tốt nhất nên đặt Rùa sứ

4-     Rùa đồng.

Thích hợp đặt trên một vật bằng kim loại hoặc đặt ở hướng Tây và Tây bắc.

5-     Rùa sống.

Rùa sống có tác dụng hoá sát, nếu ở các góc nhọn trong nhà đặt bể thuỷ tinh hoặc bể sứ bên trong nuôi rùa có nước sạch và thức ăn, rùa Việt Nam hay rùa Braxin đều được, vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng hoá giải sát khí.

Một điểm cần lưu ý phàm là những động vật dùng để hóa sát, nếu chúng bị thương thì phải thay thế ngay. Bài trí của chó và ngựa

Ngựa theo phong thuỷ học có các tác dụng sinh vượng, mã đáo thành cồng. Nhanh chân lên bước, thăng di, di dân… Bố cục phong thủy thường đặt ngựa ở hướng “dịch mã” của mệnh chú hoặc đặt ở hướng Nam và hướng Tây Bắc.

Thông thường, số lượng ngựa sử dụng 2, 3, 6, 8 và 9 là tốt nhất, trong đó 6 con là may mắn và tốt lành nhất, vì trong tiếng Hán, số “sáu” có cùng âm dọc với chữ “lộc”, tối kị sử dụng 5 con.

Nếu muốn tài vận và sự nghiệp có được hỗ trợ phát triển nhanh trong một thời gian ngắn, hãy đặt hình ngựa ở vị trí tài vị trong nhà.

Ngựa tuy có công hiệu sinh vượng nhưng khi bố trí ngựa cần chú ý với người có năm sinh thuộc “chuột”, vì chúng xung khắc nhau, người tuổi chuột không nên bài trí bằng hình ngựa hoặc treo tranh ngựa trong nhà.

Chó trong bố cục phong thuỷ không thích hợp với nhà đã dùng sư tử trấn an ở cửa. Nếu bài trí chó thì nên đặt ở vị trí gần cổng vào nhà, đầu cho hướng ra ngoài. Một điểm cần lưu ý là chó không nên đặt ở hướng Đông Nam.

Số lượng chó sử dụng để bài trí là một hoặc hai con thì sẽ có lợi nhất, bố trí hình chó cần căn cứ vào hướng và môi trường.

Nếu đặt hình chó ở hướng Bắc thì dùng chó Đen; hướng Tây dùng chó trắng; hướng Nam dùng chó vàng.

Mệnh chủ có năm sinh thuộc rồng không nên dùng tượng hình chó, người có năm sinh thuộc Mèo, Hổ, Ngựa rất thích hợp với dùng tượng hình chó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí của Rùa –

Phong thủy bếp nấu ăn –

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn… Bàn ăn: Cách chọn bàn ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn…

K2

Bàn ăn:

Cách chọn bàn ăn: theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip. Nhưng tránh bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.

Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.

Đặt bếp

Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn dựa vào tường nhà bếp, bếp nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.

Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dung mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.

Bồn rửa bát:

Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cùng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Do vậy, có thể đặt bồn rửa ở khoảng cách vừa phải trên bệ cao tương ứng.

Hũ gạo:

Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.

Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.

Tủ lạnh:

Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.

Thờ táo quân

Là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng biết về sự tích ông Công, ông Táo. Tục lệ thờ những vị thần này được gìn giữ và lưu truyền cho tới ngày nay. Nên thờ Táo quân ở đâu là phù hợp nhất? Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc “Hoả”, cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam “Hoả” vượng.

6 lời khuyên cho phong thuỷ

Theo thuật Phong thuỷ, cách bạn trang trí nhà cửa có một ảnh hưởng lớn đến nhiều khía cạnh của cuộc sống. Nếu nhà bạn hay môi trường làm việc ở giữa đống đồ đạc lộn xôn, bừa bãi thì tài chính, sức khoẻ, đời sống tình cảm cũng sẽ có tình trạng tương tự. Muốn tránh được những điều đó, các bạn nên tham khảo 6 lời khuyên sau.

– Một môi trường lộn xộn và bừa bãi làm cản trở sự lưu thông của các nguồn năng lượng. Hãy bắt đầu bằng việc dọn dẹp nhà cửa hay văn phòng và vứt bỏ những thứ không cần đến nữa hoặc quá lâu không sử dụng.

– Nếu có thứ gì cần sửa chữa, cách đơn giản là khắc phục ngay hoặc loại bỏ nó.

– Để ý tới cả những vật nhỏ đã chất đống lên từ lâu như các loại hoá đơn điện nước hay thư từ. Làm việc đó nghĩa là bạn đã bắt đầu với một việc không mang tính ràng buộc và giúp bạn lấy lại cảm giác thích sự sạch sẽ.

– Sử dụng cây xanh trong môi trường sinh hoạt, chăm sóc chúng cẩn thận và tưới nước đều đặn. Những loại cây lá tròn được mọi người ưa thích hơn cả.

– Các sơ đồ thiết kế nên giới hạn vì việc thực hiện có thể tiêu tốn nhiều tiền và gây ra những vấn đề về sức khoẻ.

– Tránh treo đèn có ánh sáng quá chói trên trần nhà và hạn chế tối đa những vật dụng có góc cạnh sắc nhọn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bếp nấu ăn –

Cô nàng tuổi nào là 'cao thủ' mặc cả

Dù vào cửa hàng đã niêm yết giá, những cô nàng tuổi Sửu... vẫn mặc cả nhiệt tình. Tất nhiên, chiến thuật cò kè bớt 1 thêm 2 của họ luôn thành công.
Cô nàng tuổi nào là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quán quân: Tuổi Sửu

Bạn đừng xem nhẹ sự dịu dàng, ôn hòa của các nàng tuổi Sửu nhé. Bởi khi đã vào "cuộc chiến" giá cả thì đến thượng đế cũng phải nể họ đôi phần. Tính cách nhẹ nhàng, chân thành kết hợp với tài ăn nói khéo léo giúp người tuổi Sửu làm chủ được mọi tình huống khi đi mua sắm.

Suu-4211-1416241317.jpg

Nếu bạn có ý định mua thứ gì, tốt nhất nên tham khảo ý kiến của con giáp này hoặc hãy rủ họ đi cùng. Chắc chắn bạn sẽ vô cùng hài lòng với những món đồ "ngon bổ rẻ" mà mình sắm được.

Á quân: Tuổi Thìn

Thin-7936-1416241318.jpg

Lý do khiến những cô  nàng tuổi Thìn mặc cả quyết liệt không phải vì suy nghĩ sẽ tiết kiệm được chút tiền cho bản thân mà do một vài yếu tố đặc biệt khác. Chẳng hạn như họ nghĩ rằng anh chủ quan cứ liếc nhìn mình, chắc chắn vì anh ta nghĩ rằng mình quá xinh đẹp. Do đó, khi người đẹp đã lên tiếng mặc cả thì lẽ thường chủ shop nào cũng sẽ liêu xiêu ^^.

No3: Tuổi Mùi

Mặc dù lớn lên trong gia đình điều kiện kinh tế khá giả, những cô  nàng tuổi Mùi lại có sở thích mặc cả chi ly miễn sao có thể bớt được chút ít. Vì vậy, trong các cuộc "đọ trí" với chủ cửa hàng, họ thường dành phần thắng.

Mui-4382-1416241318.jpg

Ngoài ra, các cô nàng tuổi này có sự nhạy cảm trời cho về việc đánh giá chất lượng sản phẩm. Họ biết rõ hàng nào tốt, giá nào là hợp lý và xứng đáng bỏ tiền túi ra mua. Nếu gặp phải khách là con giáp này, chủ cửa hàng đều sẽ nhượng bộ họ đôi ba phần.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô nàng tuổi nào là 'cao thủ' mặc cả

Ý nghĩa sao Lộc Tồn - Chủ về tài lộc và quyền tước

Người có sao Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến hai, ba đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Lộc Tồn - Chủ về tài lộc và quyền tước

Ý nghĩa sao Lộc Tồn - Chủ về tài lộc và quyền tước

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Hành: Thổ

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Quyền Tước, Tài Lộc, Phúc Thọ 

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người thông minh, học rộng, có tài tổ chức, sáng kiến, đứng đắn, tính nhân hậu, từ thiện.

Công Danh Tài Lộc:

Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu. Sự giàu có thường do hai nguyên nhân:

Do di sản tổ phụ để lại: Người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến hai, ba đời.

Do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có "lộc ăn" được người khác ban tặng, giúp đỡ.

Lộc Tồn mang nặng ý nghĩa về tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là các sao:

Chính tinh: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa.

Phụ tinh: Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.

Tùy theo sự hội tụ ít nhiều với các sao trên, thế lực tài phiệt sẽ gia tăng mức độ.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Lộc Tồn chế ngự được tất cả các sao chủ dâm đãng, lả lơi, được hưởng của tiền nhân hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.

Sao Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.

 

Ý Nghĩa Lộc Tồn Với Các Sao Khác:

Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc như đã nói ở mục tài lộc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt hay Phá: Một trong ba sao này hầu như hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chánh.

Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đồng nghĩa với cách trên ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.

Lộc Tồn, Kỵ, Tuế : Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận, bị dị nghị (trường hợp tham nhũng, hối lộ bị tai tiếng).

Lộc Tồn, Thiên Không: Tham nhũng hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.

Lộc Tồn, Cự, Nhật đồng cung: Phá sức sáng của Lộc Tồn rất nhiều.

Lộc Tồn, Hóa Lộc: Tồn là Thổ, Lộc là Mộc, nếu đồng cung hai sao khắc hành nhau, tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.

 

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ có của, có tài sản hoặc có nghề nghiệp truyền lại cho con nhưng cũng không giữ được, phải tự mình làm nên.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Phúc Đức:

Được tăng tuổi thọ, hưởng phúc, trong gia đạo hay có sự bất hòa, hoặc có người cô độc, đau bệnh, họ hàng khá giả nhưng mỗi người một nơi.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Điền Trạch:

Giữ của bền vững, được hưởng tài sản hoặc nghề nghiệp của cha mẹ, ông bà để lại, và mình phải gầy dựng thêm mới giàu có.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Quan Lộc:

Có danh vọng, chức vụ và tiền bạc, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì công danh, sự nghiệp không bền và hay có tai họa.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ít người tâm đầu ý hợp.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài dễ kiếm tiền, gặp may mắn.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Tật Ách:

Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Tài Bạch:

Dễ kiếm tiền hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Tử Tức:

Chậm con, ít con, con cái thường ở xa cha mẹ.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Phu Thê:

Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.

Ý Nghĩa sao Lộc Tồn Ở Cung Huynh Đệ:

Ít anh chị em, bất hòa, nhưng nếu có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, thì đông anh em hoặc hòa thuận.

Lộc Tồn Khi Vào Các Hạn:

Hạn có sao Lộc Tồn thì mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng.

Lộc Tồn, Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp); nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung, sự tốt đẹp bị chiết giảm.

Lộc Tồn, Mã: Mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng.

Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đau yếu, mắc lừa, mất của


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Lộc Tồn - Chủ về tài lộc và quyền tước

Dâng sao giải hạn: Trăm triệu có giải được “vận đen“?

“Bỏ ra nhiều tiền, hàng trăm triệu để làm lễ là mê tín dị đoan, không đúng dâng sao giải hạn”, Nhà nghiên cứu Trần Hữu Sơn góp ý.
Dâng sao giải hạn: Trăm triệu có giải được “vận đen“?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Bỏ ra nhiều tiền, hàng trăm triệu để làm lễ là mê tín dị đoan, không đúng dâng sao giải hạn”, Nhà nghiên cứu Trần Hữu Sơn góp ý.

 
Xem sao hạn năm 2016 và cách hóa giải chuẩn phong thủy

Dang sao giai han Tram trieu co giai duoc van den hinh anh
 
Hiện nay, mỗi dịp đầu xuân, các chùa lại đông nghịt người đến cúng sao giải hạn.
  Theo nhà nghiên cứu văn hóa, TS. Trần Hữu Sơn, Phó Chủ tịch Hội Văn nghệ dân gian, nguồn gốc dâng sao giải hạn xuất phát từ quan niệm trong Đạo giáo của Trung Quốc. Theo đó, sẽ có 9 ngôi sao chiếu mệnh vào con người.   Trong đó có các sao xấu như: La Hầu, Thổ Tú, Kế Đô, Thái Bạch, Vân Hán. Các sao tốt như Thủy Diệu, Thái Dương, Thái Âm và Mộc Đức. Mỗi năm có một vì sao chiếu mạng vào một tuổi của từng người. Theo chu kỳ 9 năm, sẽ trở lại sao ban đầu.   Cũng theo quan niệm, người nào bị sao xấu chiếu mệnh sẽ gặp “vận hạn” trong cả năm đó. Muốn hết vận đen phải làm lễ cúng sao giải hạn.  
Dang sao giai han Tram trieu co giai duoc van den hinh anh 2
Bảng tính sao hạn 
Nhà nghiên cứu văn hóa dân gian Trần Hữu Sơn cho rằng, ngày càng có nhiều người đi dâng sao giải hạn, đặc biệt, phải kể đến giới doanh nhân, người làm ăn buôn bán...   Ông so sánh thời gian trước đây, khi xã hội còn thời kỳ bao cấp, người ta không mấy quan tâm đến dâng sao giải hạn. Nhưng hiện nay kinh tế thị trường, luôn cạnh tranh khốc liệt. Hôm nay làm ăn tốt, ngày mai vẫn có thể ra đường như thường.   “Do tâm lý bất an, sợ vận đen ập đến do sao chiếu mệnh nên nhiều người đi giải hạn đầu năm cho yên tâm”, ông Sơn nhận định.  
Dang sao giai han Tram trieu co giai duoc van den hinh anh 3
 
Tuy nhiên, ông Sơn cũng lưu ý rằng, “sao chiếu mệnh” chỉ là quan niệm về mặt lý thuyết, trên thực tế, chưa ai kiểm chứng được điều này đúng sai ra sao.   Theo ông Sơn, chưa chắc người giải hạn an toàn, người không giải hạn rủi ro. Có khi người giải hạn rồi có tâm lý chủ quan nên hỏng việc. Người không dâng sao giải hạn làm gì cũng cẩn thận nên dễ thành công.   “Bỏ ra nhiều tiền, hàng trăm triệu để làm lễ thì đó là mê tín dị đoan, không đúng dâng sao giải hạn”, TS. Trần Hữu Sơn góp ý.   Theo các nhà sư, đạo Phật có quan niệm về luật nhân – quả. Theo lời Phật dạy, không có ngôi sao nào chiếu vào con người mà nhờ đó gặp phúc lợi hay mang tai họa, tất cả do luật nhân quả - “gieo nhân nào thì gặp quả đó”.   Cúng giải hạn đầu năm chỉ là biện pháp tâm lý để mỗi người cảm thấy yên tâm hơn. Ở chùa, các thầy chỉ là người trợ giúp, còn việc tự răn mình cẩn trọng, an toàn... người dân phải tự ý thức lấy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dâng sao giải hạn: Trăm triệu có giải được “vận đen“?

3 nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo giúp sống thọ

Dưỡng sinh là một trong những cách tu thân của nhà Phật. Dưới đây là 3 nguyên tắc sống lành mạnh của Phật giáo, bạn đọc nên tham khảo và áp dụng.
3 nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo giúp sống thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưỡng sinh là một trong những cách tu thân của nhà Phật. Thân thể có khỏe mạnh thì chất lượng cuộc sống mới được nâng cao. Dưới đây là 3 nguyên tắc sống lành mạnh của Phật giáo, bạn đọc nên tham khảo và áp dụng.


3 nguyen tac duong sinh cua Phat giao giup song tho  hinh anh
 
Phật giáo nổi tiếng với lối sống lành mạnh, nghiêm khắc với bản thân nên có rất nhiều nhà sư trường thọ. Bí quyết chính là 3 nguyên tắc dưỡng sinh cơ bản dưới đây.   1. Ăn chay   Nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo chính là ăn chay, ăn các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, thanh đạm. Người theo Phật thức ăn chủ yếu là thực vật, rau xanh chứa nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu rất có lợi đối với cơ thể. Việc bài trừ thực phẩm có nguồn gốc động vật trong bữa ăn hàng ngày có tác dụng tránh vi khuẩn xâm nhập, hạn chế u xơ và những loại bệnh do dư thừa chất béo gây ra. Ngoài ra, người tu hành cũng bổ sung đạm thông qua các nguồn thực phẩm khác như đậu, nấm nên vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng.  Người không ăn chay trường có thể lựa chọn ăn chay tuần, ăn chay cách nhật hoặc đôi lúc có những tuần chay để thanh lọc cơ thể, đẩy độc tố ra bên ngoài.   2. Đi bộ hàng ngày   Vận động là một trong những phương pháp sống lâu và sống khỏe đặc biệt hiệu quả. Kém vận động sẽ khiến cơ thể trì trệ, thân thể rệu rã, ảnh hưởng tới hoạt động của tất cả các cơ quan.   Phật giáo khuyến khích Phật tử đi bộ hàng ngày và tự làm các công việc trong nhà. Đi bộ không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn là hình thức dưỡng tâm, thanh tỉnh tâm hồn, sảng khoái tinh thần. Vận động chân tay thì đầu óc cũng tỉnh táo.   Chọn chuẩn cách dưỡng sinh theo mùa Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 5) Món ăn dưỡng sinh trong 24 tiết khí (phần 4) 12 nguyên tắc không cần ăn chay trường mà vẫn khỏe mạnh
3. Thường xuyên mơ hồ

3 nguyen tac duong sinh cua Phat giao giup song tho  hinh anh
 
Tâm tính khỏe mạnh tức là đời sống tinh thần bình an, dưỡng sinh quý ở dưỡng tâm, dưỡng thành một tâm an lạc. Nhân sinh vốn lắm quanh co, khó có thể cầu toàn mà tròn vẹn, không thể chuyện gì cũng được như ý nên người sống trên đời không thể cưỡng cầu bản thân mười phân vẹn mười, phải hướng tới sự tích cực, nhìn vào ưu điểm thay vì khuyết điểm.   Truy tìm danh lợi mỏi mệt, tính toán chi li lắm muộn phiền, lo được lo mất rất khổ, oán trời trách đất chỉ càng khổ tâm. Tức giận người khác là trừng phạt chính mình, phiền não vì khuyết điểm của mình chỉ tự làm mình khổ tâm. Hối hận là bất đắc dĩ tàn phá bản thân, sầu lo chỉ dùng để khiến mình thêm lo lắng.   Vì thế, đôi khi mơ hồ một chút, bình thản một chút, rộng rãi một chút thì cuộc sống dễ dàng hơn, chính mình cũng hạnh phúc hơn. Không cần cố chấp, không cần hoàn mĩ, xem nhẹ thế sự, chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ hóa không có, để bản thân được an khang.    Người hướng Phật chỉ một lòng tín Phật, không quản chuyện nhân gian nên ít bận lòng. Người thường cũng có thể để bản thân mơ hồ, chuyện cho qua được thì để nó trôi qua.    Ăn chay - đường Phật dẫn dưỡng sinh, dưỡng tâm Sinh hoạt chuẩn ngũ hành cho cơ thể luôn khỏe mạnh
► Cùng đọc châm ngôn cuộc sống và suy ngẫm

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nguyên tắc dưỡng sinh của Phật giáo giúp sống thọ

Lời Phật dạy về việc ca hát của tứ chúng

Âm nhạc và ca hát – đối với hàng cư sĩ, nếu biết sử dụng khéo léo, đúng mục đích, là một phương tiện truyền thông tốt trong các sinh hoạt Phật giáo.
Lời Phật dạy về việc ca hát của tứ chúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Này các tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi khi ngâm nga giáo pháp theo âm điệu ca hát với sự kéo dài. Này các tỳ-khưu, không nên ngâm nga giáo pháp theo âm điệu ca hát với sự kéo dài; vị nào ngâm nga thì phạm tội dukkata (tác ác) – (Luật tạng, Tiểu phẩm)

1. Cư sĩ tại gia

Đối với người cư sĩ tại gia nguyện giữ 5 giới căn bản, ca hát không là vấn đề. Đức Phật không ngăn cấm người cư sĩ ca hát, sử dụng âm nhạc. Điều quan trọng là gìn giữ tâm ý, không để lôi cuốn, loạn động bởi âm thanh qua bài ca, tiếng hát, nhạc điệu. Âm nhạc và ca hát – đối với hàng cư sĩ – nếu biết sử dụng khéo léo, đúng thời, đúng mục đích, là một phương tiện truyền thông tốt trong các sinh hoạt Phật giáo.

Tuy nhiên, nếu người cư sĩ nguyện giữ 8 giới (bát quan trai giới) – thông thường trong các khóa thiền hay những ngày bố tát tịnh tu – không ca hát là điều giới thứ 7 cần phải tuân giữ:

“Trong đêm nay và ngày nay, ta nguyện sống tránh xa không xem múa, hát, nhạc, diễn kịch, không trang sức bằng vòng hoa, hương liệu, dầu thoa và các thời trang…” (Tăng chi bộ, chương Tám pháp).

2. Sa-di, sa-di-ni xuất gia

Không ca hát là giới thứ 7 trong 10 giới căn bản của hàng sa-di, sa-di-ni:

– Ðệ tử thực hành giới tránh múa, hát, nhạc, kịch (Tiểu bộ, Tiểu tụng).

3. Tỳ-khưu, tỳ-khưu-ni xuất gia

Riêng giới không múa hát, thổi kèn, đàn, xem múa hát, nghe đàn kèn tuy không ghi rõ trong giới bổn Ba-la-đề-mộc-xoa nhưng có ghi trong các điều liên quan đến tội Tác ác (dukkata) [*], thuộc Tiểu phẩm (Chương V), của Luật tạng. Duyên sự như sau (dựa theo bản Việt dịch của Tỳ-khưu Indacanda):

… Một lần nọ, tại thành Rājagaha (Vương xá) có lễ hội ở trên đỉnh núi. Các tỳ-khưu nhóm Lục sư (lục quần tỳ-khưu) đã đi xem lễ hội ở trên đỉnh núi. Dân chúng phàn nàn, phê phán, chê bai rằng:

– Tại sao các sa-môn Thích tử lại đi xem vũ, ca, luôn cả tấu nhạc, giống như các kẻ tại gia hưởng dục vậy?

Các tỳ-khưu đã nghe được những người dân ấy phàn nàn, phê phán, chê bai. Các tỳ-khưu ít ham muốn, tự biết đủ, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, đến trình sự việc ấy lên đức Thế Tôn. Ngài khiển trách nhóm Lục sư ấy, rồi bảo các tỳ-khưu rằng:

– Này các tỳ-khưu, không nên đi xem vũ, ca, hoặc tấu nhạc; vị nào đi thì phạm tội dukkata (tác ác). [*]

[*] Theo Gs Rhys Davids (Vinaya Texts – bản dịch Anh ngữ Luật tạng), “dukkata” dịch là “wrong doing” (làm xấu, tác ác) là những lỗi nhẹ, chỉ cần tự sám hối là đủ.

4. Ngâm nga theo âm điệu ca hát

Ngay cả đến việc ngâm nga các bài kệ, bài pháp với các âm điệu trầm bổng du dương cũng bị đức Phật khiển trách và ngăn cấm. Một lần nọ, các tỳ-khưu nhóm Lục sư ngâm nga giáo pháp theo âm điệu ca hát với sự kéo dài. Dân chúng phàn nàn, phê phán, chê bai rằng:

– Các sa-môn Thích tử này ngâm nga giáo pháp theo âm điệu ca hát với sự kéo dài giống y như chúng ta ca hát vậy.

Các tỳ-khưu đã nghe được những người dân ấy phàn nàn, phê phán, chê bai. Các tỳ-khưu ít ham muốn, tự biết đủ, khiêm tốn, có hối hận, ưa thích sự học tập, đến trình sự việc ấy lên đức Thế Tôn. Ngài khiển trách nhóm Lục sư ấy, rồi bảo các tỳ-khưu rằng:

– Này các tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi khi ngâm nga giáo pháp theo âm điệu ca hát với sự kéo dài:

Bản thân vị ấy bị say đắm trong âm điệu,
Khiến cho những kẻ khác cũng bị ảnh hưởng say đắm trong âm điệu,
Hàng cư sĩ tại gia phàn nàn, chê cười vị ấy,
Trong khi ra sức thể hiện âm điệu, thiền định của vị ấy bị phân tán,
Điều cuối cùng là vị ấy khiến dân chúng thực hành theo đường lối sai trái.

Này các tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi khi ngâm nga giáo pháp theo âm điệu ca hát với sự kéo dài. Này các tỳ-khưu, không nên ngâm nga giáo pháp theo âm điệu ca hát với sự kéo dài; vị nào ngâm nga thì phạm tội dukkata (tác ác) – (Luật tạng, Tiểu phẩm).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về việc ca hát của tứ chúng

Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Người thường xuyên thay đổi kiểu tóc thường nóng tính, tâm tình bất định, dễ kích động; hay nhổ nước bọt sẽ dễ mắc bệnh hơn bình thường.
Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Hay nhổ nước bọt

Hay nhổ nước bọt lung tung chắc chắn là một thói quen xấu. Không chỉ mất vệ sinh mà nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe. Những người hay nhổ nước bọt sẽ dễ mắc bệnh hơn bình thường.

2. Thường xuyên thay đổi kiểu tóc 

Người hay thay đổi kiểu tóc thường nóng tính, tâm tính bất định, dễ kích động. Khi giao tiếp họ rất thẳng thắng, dễ vô tình làm ảnh hưởng tới người khác, không nhận được nhiều thiện cảm từ mọi người.

Untitled-1-9440-1423647762.jpg

3. Liên tục thay đổi trang sức

Nhiều người cho rằng đây không phải vấn đề gì to lớn, thích đeo cái gì liền đeo cái đó. Thật ra những món đồ trang sức mang theo sức mạnh tâm linh có ảnh hưởng đến vận khí của người mang nó. Nếu liên tục thay đổi trang sức có thể dễ bị phản vận khí, tiền tài cũng không ổn định, dễ xảy ra mất mát.

4. Liên tục thay đổi phòng ngủ

Phòng ngủ là nơi chúng ta nghỉ ngơi để phục hồi năng lượng sau một ngày dài, nếu cứ liên tục thay đổi phòng ngủ dễ khiến cảm xúc bị ảnh hưởng. Đặc biệt là về mặt tình cảm hôn nhân, bởi vì khí không ổn định cho nên sẽ ảnh hưởng đến sự giao tiếp thấu hiểu giữa hai người.

5. Liên tục di chuyển quầy thu ngân

Đối với người làm kinh doanh thì quầy thu ngân là một vật dụng quan trọng. Muốn xem phong thủy của một cửa hàng là tốt hay xấu thì ngoài hướng cửa ra thì còn phải chú ý đến phương vị của quầy thu ngân. Nếu quầy thu ngân bị động nhiều thì sẽ dễ loạn khí, ảnh hưởng đến tài vận.

2-2870-1423647763.jpg

6.  Liên tục dịch chuyển bể cá

Bể cá thuộc tính thủy, tác dụng của nước trong phong thủy nếu không phải đại cát sẽ là đại hung, bởi vậy nó rất quan trọng. Hơn nữa nước trong bể cá lại có tính lưu động, dễ gây ra đại hung. 

Ngoài những thói quen trên, còn nhiều thói xấu khác cũng ảnh hưởng đến vận khí của chúng ta, bởi vậy nếu tật xấu nào có thể sửa đổi thì nên sửa đổi.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những thói xấu sẽ ảnh hưởng đến may mắn của bạn

Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nam mang chi tiết

Giáp Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáp Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1924, 1984 và 2044
Cung CHẤN.
Trực BẾ Mạng HẢI TRUNG KIM (vàng dưới biển)
Khắc BÌNH ĐỊA MỘC Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Ông Quan Đế độ mạng

Luận xem số mạng tuổi này,
Giáp Tý số cực chịu nhiều nổi trôi.
Ly hương tổ quán xứ xa,
Anh em cô bác ai giàu nấy ai.
Lỗi sanh phải chịu bơ vơ,
Cực nhọc lo lắng tại giờ sinh ra.
Số người chết hụt nhiều lần,
Người nào thất đức phải sa ngục hình.
Tu nhân tích đức hiển vinh,
Rủi bị tai nạn thánh thần độ cho.
Số này hậu vận mới no,
Tiền vận làm có của kho chẳng còn.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Cuộc sống tuổi nhỏ nhiều đau buồn, cuộc đời có nhiều rủi hơn may. Nhưng bây giờ và trở đi, cuộc sống có phần bảo đảm và vững chắc hơn. Năm Bính Ngọ không tốt lắm. có nhiều việc không hay đưa đến cho cuộc đời. Nhưng vượt qua được thì nắm lấy nhiều thắng lợi lớn lao vào năm 44 tuổi. Tuy có nhiều khổ tâm nhưng bản thân ít cực khổ. Cuộc sống bắt đầu thay đổi mạnh hơn vào năm 44 tuổi. Tuổi 43 quá xấu không được tròn đẹp, nên cẩn thận, dè dặt và đề phòng. Tóm lại, cuộc đời nhiều rủi, có thể làm nên sự nghiệp được vững chắc phải chịu đựng hết năm 43 mới có thể vững được. Tuổi Giáp Tý hưởng thọ trung bình từ 60 đến 66 tuổi đó là phước đức, biết làm phước tu thân, lấy đạo đức làm căn bản cho sự sống. Nếu có trường hợp ác độc, hoặc không làm phước đức thì giảm kỷ. Cuộc sống theo tử vi của tuổi Giáp Tý tuy có nhiều giai đoạn khó khăn nhưng ít khổ cực về thân thể, có một mức sống trung bình hơn là bần tiện.

TÌNH DUYÊN

Số tuổi Giáp Tý có đau khổ nhiều về việc tình duyên từ lúc nhỏ. Tình duyên được vững chắc. Tình duyên được vững chắc vào năm 30 tuổi trở đi. Về vấn đề này có rất nhiều khe khắt buổi đầu. Sự tạo lấy hạnh phúc rất khó khăn. Tuy nhiên ngay bây giờ thì đã hưởng được nhiều êm ấm trong gia đình. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì có nhiều thay đổi về lương duyên hay ít ra cũng có nhiều đau khổ về đ àn bà. Đó là những tuổi Giáp Tý sanh vào những tháng 1, 5, 6, 9, 11 và 12. Nhưng nếu bạn sanh vào những tháng này thì số lương duyên phải thay đổi 3 lần, đó là những tháng 5,6 và 9. Và những tháng này thì bạn hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng giêng, 2, 7, 10, 11 và 12. Ngoài ra nếu sanh vào những tháng này thì cuộc lương duyên trở nên chung thủy, đó là những tháng 3, 4 và 8. Về lương duyên có nhiều khe khắt tùy theo tháng sanh của bạn mà tạo lấy hoàn cảnh xảy ra trong cuộc đời. Vậy bạn nên cần nhớ xem sanh vào tháng nào để xem cuộc đời còn có thay đổi nữa hay không.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

C ông danh vẫn còn ở mức trung bình và khó mà lên đến tột đỉnh của danh vọng, nếu có cũng chỉ là một thời gian ngắn ngủi, không được vững chắc và lâu bền. Tuy công danh không sáng tỏ lắm, nhưng có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ. Nếo có chí sáng suốt và biết nhận định, gia đạo tuy có một vài khe khắt, nhưng sau cùng được ấm êm , cuộc đời ít bị trở ngại về vấn đề gia cảnh, số trùng phùng, được nhiều mến thương, không đến nỗi phải bận tâm cho lắm về vấn đề này. Tuổi Giáp Tý hoàn thành sự nghiệp rất sớm, tuy không vững chắc, có khi lại bị sụp đổ bất ngờ, nhưng ít ra cũng thâu được nhiều kết quả mong muốn, không đến đỗi phải nghèo túng như những kẻ khác. Qua 44 tuổi thì sự nghiệp vững chắc hơn, còn phải chịu đựng năm 43 tuổi nữa. Tiền tài liên quan đến sự nghiệp rất nhiều, vấn đề tiền tài cũng thăng trầm lắm, tuy có nhiều nhưng lại ra vô bất thường, không nắm được sự vững chắc của nó. Nhờ sáng trí mà sự nghiệp lẫn tiền tài mới có được như ngày nay. Số hoàn thành vững chắc sự nghiệp và tiền bạc điều hòa vào năm 44 tuổi. Bây giờ hãy còn là một vấn đề mong manh lắm vậy.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Muốn làm ăn cho vững vàng khỏi sợ bị thất bại liên miên, làm hao hụt tiền bạc, làm cho gia cảnh thêm phần túng thiếu. Sự làm ăn cũng liên quan đến cuộc sống rất nhiều, cho nên trong vấn đề làm ăn, hùn hạp hay tự mình đứng ra gánh vác. Sự lựa chọn người làm công hay giúp đỡ công việc cũng rất cần thiết cho sự hợp tuổi, hợp tình. Có khi gặp tuổi kỵ, bạn phải mang lấy thất bại. Vậy muốn làm ăn cho phát đạt và thâu nhiều kết quả, bạn cần lựa những tuổi này: Giáp Tý, Bính dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân. NHững tuổi này rất hạp với tuổi Giáp Tý của bạn. Nên tìm những tuổi này mà làm ăn thì phấn chấn và phát đạt mạnh mẽ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Sự lựa chọn vợ chồng được sống cao sang quyền quý:

Khi yêu thương nhau, người ta không nghĩ đến sự trùng hợp tuổi tác, cũng như việc lương duyên không lựa chọn, vì việc vợ chồng có liên quan mật thiết đến sự sống rất nhiều, nếu sự lựa chọn không đúng sẽ phải có nhiều khổ tâm, sống một cuộc đời bần tiện. Bởi vậy trong việc lương duyên cũng cần lựa chọn cho kỹ càng.

Những tuổi hợp với tuổi mình mới làm ăn phát đạt được, và sau đây là những tuổi trùng hợp, có thể tạo được một cuộc sống cao sang quyền quý cho bạn, đó là những tuổi hạp với tuổi Giáp Tý như: Giáp Tý hai vợ chồng cùng một tuổi, Bính Dần, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Quý Hợi. Tuổi Giáp Tý (gái) làm cho cuộc đời có nhiều danh giá, nhiều người mến thương, tạo cho chồng có quyền tước, vợ chồng êm ấm.

Tuổi Bính Dần hưởng được sang giàu về sau, tuổi nhỏ thì có nhiều long đong, lớn mới thành.

Tuổi Kỷ Tỵ rất tốt cho vấn đề danh vọng, con đủ nuôi, tài lộc phát triển mạnh mẽ, sống cuộc đời sung túc.

Tuổi Canh Ngọ sanh con giá đầu lòng thì hạp, cuộc sống bình thường nhưng không đến đỗi thiếu thốn, công danh ở mức trung bình.

Tuổi Quý hợi thì tánh người vợ hiền và thông minh, gia đình giàu có, có chức phận, thuận hòa gia đạo.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong sự lựa chọn hôn nhân, bạn muốn không xảy ra những chuyển rắc rối, hay cuộc sống có nhiều đau buồn, lắng đọng tâm tư, thì nên tránh đi những tuổi như Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu. Những tuổi này rất đại kỵ với tuổi Giáp Tý. Nếu có sự yêu thương nhầm lẫn thì sẽ xảy ra cảnh biệt ly và tuyệt mạng bất ngờ; vậy nên khi lựa chọn lương duyên, bạn cần nên tránh đi những tuổi đó, để không có sự đổ vỡ hay đau buồn cho cuộc đời. Tuổi Giáp Tý đại kỵ những tuổi Đinh Mão, Quý Dậu, Kỷ Mão và Tân dậu. Năm nào gặp phải sao hạn, phải cúng sao nhằm ngày 18 âm lịch đốt 22 ngọn đ èn, lấy 22 chén nước lạnh vái về hướng Tây, và tùy theo mỗi năm có một vì sao mà cúng. Nếu gặp những tuổi kỵ trên cần phải tránh xa hay van vái Phật, Trời, nên làm những điều phát thiện, nên tu tâm, dưỡng tánh, làm phước đức nhiều thì tốt.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Giáp Tý thuộc mạng kim, tánh ôn hòa và nhẫn nại, những năm khó khăn nhất mà bạn phải trải qua, đó là những năm mà bạn vừa đủ 20, 24, 25, 29 và 30 tuổi. Những năm này chẳng những khó khăn về việc làm ăn, mà gia đạo hay có sự xích mích, tánh tình thường sôi động, không định được một đường hướng hay căn bản cho cuộc sống. Bạn vượt qua được là một sự may mắn cho cuộc đời, tuy những năm quá nhiều khó khăn, đau buồn, lo nghĩ dồn dập, bạn nhờ ở sự an ủi của bạn bè nhiều hơn là gia đình thân tộc. Bạn nên nhớ lại, lấy kinh nghiệm đó mà làm căn bản cho cuộc sống ngày nay vậy.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Bất kỳ ngày nào trong cuộc đời, không cần ghi rõ ngày, tháng, bạn cũng có thể xuất hành được, mà không sợ tai nạn, thất bại hay phát triển tài lộc. Tuổi Giáp Tý hạp ngày chẵn, giờ chẵn và tháng lẻ. Khi muốn xuất hành bạn phải lựa, thí dụ: 8 giờ ngày 2 tháng 1, đó là giờ chẵn, ngày chẵn và tháng lẻ vậy. Cứ như vậy mà làm thì chắc chắn khôngbao giờ bạn gặp trường hợp khó khăn cả.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 43 đến 44 tuổi: Năm 43 tuổi gặp sao Kế Đô, hạn địa võng, trong nhiều năm có nhiều đau buồn, bịnh tật hay tang khó bất ngờ, cần nhẫn nại, cầu Trời Phật cho qua khỏi tai ương. Năm này có nhiều khó khăn nhứt xảy ra trong đời bạn, nên sáng suốt và bình tĩnh trước mọi biến động trong gia đình cũng như về mặt xã hội tình cảm. Những vấn đề này thường xảy ra ở khoảng giữa năm. Qua 44 tuổi thì vững vàng bù đắp lại những đau buồn đó. Sự nghiệp cũng tiến lên, tiền tài đầy đủ, gia đạo trở nên yên hòa, êm ấm.

Từ 45 đến 47 tuổi: Hai năm này, cuộc sống bắt đầu trỗi dậy và phát vượng mạnh mẽ nhất, nghề nghiệp và tiền bạc cũng phát triển mạnh mẽ hơn nữa, gia đạo vui tươi, phần con cái có bịnh hoạn, hay thay đổi nghề nghiệp, việc làm, phần cá nhân có đau bịnh nhỏ vào năm 46 và 47 tuổi, mộ lần đau nặng vào năm 47. Ngoài ra việc làm ăn, gia đạo vẫn tiến triển đều đặn.

Từ 47 đến 50 tuổi: Việc gia đạo có nhiều bê bối, cá nhân thường có bịnh tật trầm trọng, nếu vượt qua được thì có phần ảnh hưởng con cái phải chịu lấy, gia đạo thường có sự bất an hơn. Năm 48, tạm yên, 49 có nhiều thay đổi nhà cửa hay việc làm. Vào tuổi 47 con cái có thăng quan, tấn tước hay làm nên cơ nghiệp.

Từ 51 đến 55 tuổi: Khoảng thời gian này trung bình, tiền bạc ra vô đều đặn, không có những sự thất bại nữa mà chỉ còn nắm lấy thành công. Tuổi Giáp Tý qua năm 51, 52 tuổi con cháu có tấn phát, tài lộc điều hòa, tuổi 53 và 54, phần con cái tấn phát mạnh hơn, phần cá nhân trong tình trạng bình thường, cuộc sống không có gì thay đổi quan trọng.

Từ 56 đến 60 tuổi: Số này có thể biến đổi về thân thế trong những năm 55-56, hai năm giằng co với sự sống. Tuy nhiên nhờ ở phước đức gia tộc có thể kéo dài. Con cháu có phần phát đạt tột độ vào những năm từ 55 đến 60 tuổi. Lúc này tiền bạc ít hao hụt, vào nhiều ra ít, cẩn thận cho bản thân vào những năm này

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Giáp Tý nam mang chi tiết

Top 3 con giáp là chuyên gia 'super-soi'

Bản tính tự lập của người tuổi Dậu, sự thông minh của người tuổi Tý và tính hiếu thắng của người tuổi Thân khiến họ trở thành chuyên gia soi trong mọi hoàn cảnh.
Top 3 con giáp là chuyên gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No.1 Tuổi Dậu

Ngay tử nhỏ, người tuổi Dậu đã được "huấn luyện" sống tự lập, từ việc học hành, làm việc cho đến chuyện tình cảm. Do vậy, bản tính của con giáp này rất mạnh mẽ và thẳng thắn, bộc trực. Họ thường thích làm những gì mình đặt ra, miễn sao để đạt được mục tiêu thay vì phải gò bó trong một khuôn phép cứng nhắc nào đó.

Dau-4927-1416972813.jpg

Từ những thói quen ấy, người tuổi Dậu chúa ghét sự giả tạo khiến cuộc sống đảo lộn hay phải toan tính quá nhiều. Kết quả là, khi nhận thấy tín hiệu "diễn kịch" của ai đó, họ sẽ "soi" rất kỹ, thậm chí "bới lông tìm vết" những điều nhỏ nhặt để lật tẩy bộ mặt thật của đối phương.

No.2 Tuổi Tý

Con giáp này rất lanh lợi tới mức có thể đọc được những suy nghĩ của người xung quanh. Đôi khi họ áp dụng trí thông minh của mình theo chiều hướng khá tiêu cực như tính toán rất chi li, dự đoán xem mọi người sẽ làm gì để "thừa nước đục thả câu" sao cho mang lại lợi ích cho bản thân.

Ty-6688-1416972814.jpg

Do vậy, nhất cử nhất động của mọi người đều được con giáp này chú ý và đặc biệt ghi nhớ. Có thể sau này họ gặt hái được nhiều thành công, nhưng vì tính cách ấy mà đời sống tâm lý của người Tuổi Tý hầu như không thanh thản. 

No.3 Tuổi Thân

Tính hiếu thắng của người tuổi Thân là nguồn cơ cho sở thích "super - soi" của họ. Con giáp này không thể chịu đựng được cảm giác thua thiệt người khác. Để tránh rơi vào tình trạng này, họ luôn trong tình trạng căng như dây đàn để "soi" xem đối phương có nhược điểm gì.

Than-9480-1416972814.jpg

Ngoài ra, người tuổi Thân rất thích tranh luận cho “ra ngô ra khoai” để mọi người tâm phục họ. Nhằm đạt được miêu tiêu ấy, con giáp này luôn đặt ra tiêu chí phải nắm bắt tỉ mỉ từng chi tiết nhỏ bất của bất kỳ sự việc nào. Có như vậy, họ mới giành thế chủ độ và nắm chắc phần thắng.

Mr.Bull (theo DXYZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp là chuyên gia 'super-soi'

Phong thủy đối với hồ cá –

Tác dụng của hồ cá trong phong thủy Quan niệm về sinh khí Phong thuỷ là học thuật về cảnh quan môi trường sống của người xưa dựa trên quan niệm về sinh khí. Theo đó, vạn vật đều sinh ra từ khí; khí gặp gió thì tan, gặp nước thì dừng; sinh khí được bả

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác dụng của hồ cá trong phong thủy

Quan niệm về sinh khí

Phong thuỷ là học thuật về cảnh quan môi trường sống của người xưa dựa trên quan niệm về sinh khí. Theo đó, vạn vật đều sinh ra từ khí; khí gặp gió thì tan, gặp nước thì dừng; sinh khí được bảo toàn trong môi trường “tàng phong, đắc thuỷ”. Thuật phong thuỷ coi “đắc thuỷ” quan trọng hơn “tàng phong”; khí và thuỷ có quan hệ rất mật thiết với nhau; nước đến đâu thì khí theo đến đó, nơi nào có nước thì nơi đó có khí; vì vậy mà rất nhiều khu dân cư cổ xưa đều đòi hỏi phía trước nhà phải có nước; nếu không có thì phải đào ao, hồ để trữ nước với mục đích bảo tồn “chân khí”. Hầu hết các thành phố lớn trên thế giới đều được xây dựng bên các con sông hay là cảng biển. Điều này cho thấy vị trí của nước quan trọng như thế nào trong quan niệm và đời sống của con người xưa nay.

Thời hiện đại, khi mà hầu hết dân cư phải sống chen chúc trong các không gian chật hẹp, tù túng ở đô thị thì hồ cá cảnh chính là hình ảnh thu nhỏ hay vật thay thế cho ao, hồ. Người ta thường đặt hồ cá gần lối đi, phòng khách hay ở những vị trí trang trọng trong nhà với mục đích cải thiện môi trường cảnh quan và làm tăng sinh khí cho những nơi đó. Chất lượng nước và cảnh quan bố trí trong hồ được hết sức chú trọng; nước đục hay cảnh quan trơ trọi sẽ làm giảm tác dụng phong thuỷ của hồ cá nếu không nói là có hại vì phát sinh “tà khí”.

Vị trí đặt hồ cá

Thuật phong thuỷ được nâng lên một mức độ cao hơn khi hình thành khái niệm về phương vị; nó xuất phát từ việc kết hợp ngũ hành với cửu cung bát quái. Mỗi phương vị hay cung bây giờ đều mang một ý nghĩa và được gán cho một hành cùng với hình dạng và màu sắc tương ứng. Cung thường được sử dụng để đặt hồ cá là cung Tốn, tức cung Tài Lộc, ở hướng Đông Nam; cung này thuộc hành Mộc; hồ cá thuộc hành Thuỷ; mà Thuỷ dưỡng Mộc theo nguyên lý ngũ hành tương sinh; đặt hồ cá ở đây để làm vượng cung này và nhờ đó gia chủ sẽ được phát tài! Hồ cá hay hòn non bộ đặt ngoài vườn thường nằm về bên trái của cửa chính cũng không nằm ngoài ý này.

Được biết, nhà ở của cư dân thưở xưa thường được xây dựng theo hướng “toạ Bắc triều Nam”, do đó phía bên trái chính là hướng Đông Nam. Đây là hướng tốt nhất dựa trên đặc điểm khí hậu gió mùa tại các nước nằm ở Bắc bán cầu. Một số hướng tốt khác để đặt hồ cá là hướng Bắc tức cung Quan Lộc tượng trưng cho sự nghiệp. Những ai mong muốn sự nghiệp được thăng tiến, hãy đặt hồ cá ở hướng này. Hồ cá sẽ bổ sung năng lượng và giúp họ có nhiều ưu thế cạnh tranh so với đồng nghiệp. Hướng Đông tức cung Gia Đạo tượng trưng cho hạnh phúc gia đình cũng là hướng tốt.

Nhiều trường phái khác nhau ra đời cùng với sự phát triển và phổ biến của thuật phong thuỷ. Mỗi trường phái đều có quan niệm và phương pháp lý luận riêng. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu hai trường phái phổ biến hiện nay là Du Niên Bát Trạch và Huyền Không Phi Tinh cùng cách ứng dụng chúng vào việc xác định vị trí đặt hồ cá.

Du Niên Bát Trạch

Trường phái này kết hợp phương vị với tính mệnh của trạch chủ, tức chủ nhà; theo đó hướng tốt hay xấu đối với một người là tuỳ vào tính mệnh của người đó. Trước tiên phải tính toán mệnh quái hay quái số; cách tính toán quái số khá phức tạp nên không bàn ở đây; muốn biết thì chỉ cần tra bảng đã tính sẵn như ở dưới. Nếu trong nhà có nhiều người sinh sống thì quái số được tính cho người có vai trò trụ cột chẳng hạn như người chồng, người cha mà sự thành công hay thất bại trong sự nghiệp của người này sẽ ảnh hưởng đến tất cả các thành viên khác trong gia đình.

table1

 

Quái số được chia làm hai nhóm là Đông tứ trạch gồm 1, 3, 4, 9 và Tây tứ trạch gồm 2, 6, 7 và 8. Mỗi quái số đều bao hàm các hướng “cát”, “hung”; trong đó, các hướng Sinh Khí và Diên Niên là các hướng “thượng cát”, hướng Thiên Y là hướng “trung cát” và hướng Phục Vị là hướng “tiểu cát”. Sau khi có được quái số, tiếp tục tra bảng dưới đây để xác định các hướng “cát” tương ứng với nó:

table2

 

Hồ cá nên được đặt theo hướng “thượng cát” của trạch chủ để gia tăng sinh khí cho nó. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong xây dựng cho nên cửa chính cũng thường là hướng thượng cát của chủ nhà, vì vậy hình ảnh hồ cá được đặt phía trước nhà hay ở phòng khách cũng không phải là điều hiếm gặp.

Huyền Không Phi Tinh

Một cách tính phương vị khác là phương pháp của phái Huyền Không Phi Tinh; theo đó, mỗi ngôi nhà được lập quẻ dựa trên thời vận tức thời điểm toà nhà được xây dựng, cửu cung và vận động của cửu tinh. Thời vận có ảnh hưởng mạnh nhất đến khí số của con người là tiểu vận tức mỗi 20 năm; mỗi tiểu vận lại ứng với một tinh trong cửu tinh bao gồm Nhất bạch Thuỷ, Nhị hắc Thổ, Tam bích Mộc, Tứ lục Mộc, Ngũ hoàng Thổ, Lục Bạch Kim, Thất xích Kim, Bát bạch Thổ và Cửu tử Hoả; chẳng hạn, thời vận hiện tại là tiểu vận 8 (2004-2023) ứng với Bát bạch Thổ tinh. Trong vận này, Bát bạch Thổ tinh nhập vào trung tâm của cửu cung còn các tinh khác nằm ở các cung tương ứng với quy luật vận động của cửu cung; chúng tác động lên khí trường của ngôi nhà tại phương vị tương ứng của cửu cung; từ đó ảnh hưởng trực tiếp lên khí số của những người sống trong đó. Dựa trên các quẻ được lập người ta có thể chọn ra hướng tốt nhất để xây nhà, bổ cứu thiếu sót và dự đoán được phương vị cát, hung. Cách tính quẻ dựa trên các bước như sau:

Bước 1: giả sử nhà được xây dựng trong vận 7 thì số 7 được đặt vào trung tâm, các số khác được đặt vào các ô còn lại theo quy luật vận động của cửu cung như ở hình bên.

Bước 2: xác định hướng cho toà nhà; nó không nhất thiết là cửa ra vào mà có thể là phía cửa sổ nhìn ra biển, vùng trũng, ao hồ, vùng trống như bãi đậu xe hoặc xa lộ nơi xe cộ qua lại; ngược lại với hướng là sơn. Hai yếu tố này nằm ở ngay phía trên vận ở mỗi cung. Giả sử toà nhà hướng về phía Nam thì vận ở các cung hướng Nam (hướng) và hướng Bắc (sơn) sẽ di chuyển vào các vị trí hướng và sơn tương ứng ở cung trung tâm.

frame1

 

Bước 3: mỗi hướng lại chia làm 3 phần Thiên, Địa và Nhân. Dùng la bàn để xác định xem hướng nằm ở phần nào theo bảng sau:

table3

Kế đó, dựa trên tính chẵn lẻ của sơn và hướng ở trung tâm, tra tiếp bảng sau để biết quy luật vận động của sơn và hướng là thuận hay nghịch theo quy luật vận động của cửu cung. Trường hợp đặc biệt khi sơn hay hướng có giá trị là 5, người ta sẽ dựa vào vận để xác định tính chẵn lẻ.

table4

Giả sử nhà ở hướng Nam-Địa và thì khi tra bảng sơn (số 3) sẽ vận động theo hướng thuận, còn hướng (số 2) sẽ vận động theo hướng nghịch. Kết quả được trình bày ở hình dưới.

Bước 4: đánh giá quẻ được lập dựa trên hướng chuyển động của sơn và hướng. Trường hợp tốt nhất là “nghịch sơn, nghịch hướng” tức “vượng sơn, vượng hướng”, không cần phải bổ cứu gì cả. Trường hợp thứ hai là “thuận sơn, nghịch hướng” tức “thượng sơn, hạ thuỷ” thì bên hướng nhất định phải có nước. Trường hợp thứ ba là “nghịch sơn, thuận hướng” thì bên sơn nhất định phải có núi.

Trường hợp thứ tư là “thuận sơn, thuận hướng” tức “song tinh đáo hướng” thì bên hướng nhất định phải có nước, bên sơn nhất định phải có núi. Núi có thể được bổ cứu bằng cách trồng cây cao còn nước được bổ cứu bằng cách đặt hồ cá cảnh hay đào ao… Chẳng hạn, dựa theo quẻ vừa tính được, chúng ta thấy hướng tinh là loại “thuận sơn, nghịch hướng” do đó hướng Nam-Địa phải có nước, nếu không có thì phải đào ao hay đặt hồ cá cảnh để bổ cứu.

frame2

Cá trong phong thủy

Con cá chiếm một vị trí quan trọng trong phong thủy. Cá là nguồn thực phẩm được khai thác nhiều nhất ngoài tự nhiên bởi vì chúng có khả năng sinh sôi rất mạnh mẽ. Mặt khác, trong tiếng Hoa, từ “ngư” () với từ “dư” () phát âm như nhau (yú). Do đó mà con cá được xem như là hình ảnh tượng trưng cho sự dư giả và giàu có.

Nếu nước sạch, nước “động” tạo ra sinh khí thì nước ô nhiễm, nước tù sẽ tạo ra tà khí. Yếu tố “động” ở đây chính là dòng chảy và để tạo ra nó, người ta thường phải đào kênh dẫn nước đi vào và đi ra khỏi hồ. Nếu không có khả năng đào kênh thì người ta có thể áp dụng phương pháp khác, đó là nuôi cá. Hoạt động bơi lội của chúng sẽ đem lại yếu tố “động” cần thiết, từ đó làm gia tăng sinh khí cho môi trường. Ngày nay, việc tạo ra dòng chảy trong hồ cá được máy bơm hay máy sục khí đảm nhiệm nhưng sự hiện diện của cá vẫn rất cần thiết vì chúng tạo ra sự cân bằng và cảm giác bình an cho con người. Chính thái độ dửng dưng và vô tư của chúng đối với “thế giới bên ngoài” sẽ có tác động tích cực đến tâm lý của chúng ta.

Màu sắc

Màu sắc của cá cũng có ý nghĩa trong phong thủy. Các màu nóng như đỏ, cam và vàng tượng trưng cho sự giàu sang, thịnh vượng còn màu xanh được cho là đem lại sự may mắn. Màu đen có tác dụng thu hút những điều xui xẻo vì vậy con cá có màu đen trong hồ là con dễ bị chết nhất. Nếu cá chết thì không nên xem đây là chuyện buồn vì người ta cho rằng nó đã nhận thay phần xui xẻo cho gia chủ và nên thay ngay con cá khác vào hồ. Đặc biệt, một hồ nuôi toàn cá đen có tác dụng trấn sát thường được đặt ở hướng hung tinh của ngôi nhà để thu hút mọi xui rủi xảy ra cho những người sống trong đó.

Màu của cá cũng mang thuộc tính của ngũ hành. Chẳng hạn, màu trắng thuộc về hành Kim, mà Kim sinh Thuỷ theo nguyên lý ngũ hành tương sinh; như vậy cá có màu này làm tăng thuộc tính Thủy của nước, nhờ đó sinh khí phát ra từ hồ càng mạnh. Ý kiến khác lại cho rằng bản thân con cá không hề có tác dụng rõ rệt về mặt hành khí; vì vậy, nếu muốn làm vượng hành Thuỷ thì chúng ta phải đặt vật thực sự bằng kim loại vào đó hoặc làm chân đế hồ bằng khung kim loại cũng là một cách để hỗ trợ hành Thuỷ.

Số lượng

Có nhiều cách lý giải khác nhau về số lượng cá trong hồ. Cách thứ nhất dựa trên ý nghĩa của cửu tinh mà theo đó nuôi cá với số lượng 1, 4, 6, 8 hay 9 là tốt vì chúng tương ứng với những cát tinh như Nhất bạch Thuỷ tinh, Tứ lục Mộc tinh, Lục Bạch Kim tinh, Bát bạch Thổ tinh hay Cửu tử Hoả tinh. Điều này không hoàn toàn chính xác vì một sao có ảnh hưởng tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào cung mà nó đang chiếm giữ; chẳng hạn, hiện nay đang là vận 8 thì Bát bạch Kim tinh đóng ở chính cung hay vượng cung là cát tinh, Cửu tử Hoả tinh và Nhất bạch Thuỷ tinh đóng ở sinh cung cũng là cát tinh, nhưng Tứ lục Mộc tinh và Lục Bạch Kim tinh lại đang đóng ở sát cung nên là hung tinh.

Vì vậy, số lượng cá nuôi trong hồ phải được tính toán dựa trên thời vận. Chẳng hạn, hiện đang là vận 8, nếu kết hợp thời vận hiện tại với ý nghĩa về ngũ hành của màu sắc thì nên nuôi 8 con cá vàng cùng với 1 con cá đen. Số 8 ứng với Bát bạch Kim tinh; Bát bạch Kim tinh hiện đóng ở vượng cung; mặt khác số 8 ứng vào cung Cấn – hành Thổ có màu vàng như con cá vàng. Số 1 ứng với Nhất bạch Thuỷ tinh hiện đóng ở sinh cung; mặt khác số 1 ứng vào cung Khảm – hành Thủy có màu đen như con cá đen.

Hơn nữa, tổng số cá là 9 lại ứng với Cửu tử Hoả tinh cũng đang nằm ở sinh cung. Nuôi cá với số lượng và màu sắc như vậy là “thuận thời vận”. Quan điểm này rất phổ biến trong thế giới quan của người phương Đông theo đó vũ trụ biến đổi không ngừng và có quy luật, con người nếu tuân theo quy luật biến đổi vũ trụ thì tồn tại, bằng đi ngược lại thì sẽ bị tổn hại.

pic1

 

Theo một cách lý giải khác thì số 8 âm Hán Việt là “bát” phát âm tương tự như từ “phát” trong phát tài. Số 9 âm Hán Việt là “cửu” phát âm tương tự như từ “cửu” trong trường cửu. Nước tượng trưng cho thuộc tính Âm, số lượng cá là số lẻ tượng trưng cho thuộc tính Dương. Vì vậy, toàn thể hồ cá tượng trưng cho những điều may mắn tốt lành, Âm-Dương hòa hợp… Tuy nhiên, dù lý giải theo cách nào thì công thức kết hợp ở trên có lẽ là công thức được áp dụng phổ biến nhất trong thực tế.

Trong một số trường hợp, số lượng cá được nuôi lại không liên quan gì đến các lý luận ở trên; chẳng hạn, người ta nuôi một cặp cá đơn giản chỉ để tượng trưng cho sự gắn kết khăng khít và bền vững trong quan hệ hôn nhân và gia đình.

Loài

Lại bàn đến vấn đề rằng loài cá nào có ý nghĩa trong phong thủy? Theo quan niệm truyền thống thì đó là con cá chép vàng. Hình ảnh cá chép rất quen thuộc trong đời sống hàng ngày; chúng diện diện nơi hồ cảnh, tranh vẽ và trong cả truyền thuyết dân gian chẳng hạn chuyện cá chép vươt vũ môn để hoá rồng. Nếu không nhầm thì cá chép vàng là con cá cảnh duy nhất xưa kia rồi sau đó từ chúng, người ta mới lai tạo ra vô số loại cá vàng khác nhau.

pic2

Hiện tại, thị trường cá cảnh rất đa dạng với vô số chủng loại cá. Ngoài con cá vàng, một số loài cá khác cũng được đề cập đến như là cá “phong thủy”. Chẳng hạn, theo quan niệm của một số người thì đó chính là cá La Hán. Ngoài các màu đỏ và xanh mang ý nghĩa thịnh vượng và may mắn như đã đề cập ở trên, người ta còn lý luận rằng đầu cá nổi u lên như hình trái núi tức là tượng Sơn còn thân hình vuông vức của nó thuộc về hành Thổ. Xét trên bát quái đồ thì cung Sơn-Thổ là cung Cấn, ứng với thời vận 8 trong hiện tại.

Theo chúng tôi, cách lý luận như vậy là thiếu căn cứ vì tượng hình chỉ áp dụng cho các hành chớ không áp dụng cho các cung, vì nếu vậy thì cung Tốn, tức tượng Phong (gió) sẽ có hình gì? Vì vậy, đặc điểm thuận với thời vận, nếu chúng thực sự có ý nghĩa, chính là ở thân hình vuông vức và màu vàng-cam thuộc về hành Thổ mà thôi; và như vậy thì rất nhiều loài cichlid Trung Mỹ kích thước lớn khác cũng có thể được coi là cá “phong thuỷ”.

Việc gán một con cá cảnh với thời vận như trên có lẽ khởi đầu từ con cá rồng. Người ta lý luận như sau: thân hình con cá rồng trông giống như con dao, dao được làm bằng kim loại, như vậy cá rồng thuộc hành Kim! Với những con có màu trắng như Thanh Long hay Kim Long thì hành Kim lại càng mạnh. Vận 7 (1984-2003) đóng ở cung Đoài có hành Kim cho nên giai đoạn đó mọi người đổ xô đi nuôi cá rồng vì cá rồng “hợp thời”. Nhưng mà cách gán như vậy cũng nảy sinh vấn đề bởi vì đã nói về thời vận thì phải có lên có xuống. Bây giờ bước sang vận 8 (2004-2023), con cá La Hán lên ngôi, những gì ứng với vận 7 đều rơi vào thoái cung, không xấu cũng không tốt. Nhưng bước sang đến vận 9 (2024-2043) thì những gì lên quan đến vận 7 sẽ rơi vào sát cung, rất không tốt. Vậy khi đó hỏi còn ai muốn nuôi cá rồng nữa hoặc là nếu đang nuôi thì có đem vứt đi hay không?

Trong cách tính toán truyền thống, thời vận được gán cho ngôi nhà dựa trên năm mà nó được xây dựng bởi khí trường thịnh suy của nó sẽ tác động lên những người sống bên trong. Loài cá rồng đã xuất hiện trên trái đất cả trăm triệu năm nay rồi và vẫn tiếp tục tồn tại; vận mệnh thịnh suy của chúng trong lịch sử tiến hoá, nếu có, chắc phải tính bằng đơn vị triệu năm. Do vậy việc gắn cá rồng hay bất kỳ loài nào khác với một thời vận cụ thể phải chăng là hành động quá khiên cưỡng? Cá nào cũng vậy mà thôi bởi vì con cá tự bản thân nó đã mang những ý nghĩa tốt đẹp trong phong thuỷ.

Ứng dụng Âm Dương – Ngũ hành

Như đã biết, hồ cá thuộc về hành Thuỷ có thể được sử dụng để hỗ trợ hay làm suy giảm tác dụng của một hành nào đó. Theo nguyên lý ngũ hành tương khắc, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả; như vậy nếu đặt hồ cá trong phòng của người có mệnh Thổ thì không có vấn đề gì nhưng nếu là người mệnh Hoả thì đó có thể là nguyên nhân làm cho người đó bị đau bệnh. Như vậy, hồ cá nhìn chung không thích hợp đối với những người mệnh Hoả, nhưng nếu là người mệnh Hoả quá vượng thì lại khác, hồ cá có tác dụng hạn chế bớt hành Hoả và giúp cho người đó thăng bằng hơn.

Mặt khác, theo nguyên lý ngũ hành tương sinh, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc; như vậy hồ cá rất phù hợp với người có mệnh Mộc còn với người có mệnh Kim mà không quá vượng thì phải cẩn thận. Để biết được mệnh của một người có vượng hay không, người ta lập bảng Tứ Trụ bao gồm bốn yếu tố ngày, tháng, năm và giờ sinh kết hợp với can, chi. Nếu một hành xuất hiện quá nhiều trong bảng tính thì chứng tỏ người đó vượng về hành ấy.

Tương tự, khi đặt hồ cá ở hướng Đông Nam người ta đã lưu ý đến một đặc điểm rằng hướng này thuộc về hành Mộc và nếu đặt hồ cá ở đó thì hành Thuỷ của hồ cá càng làm hành Mộc vượng hơn, từ đó chủ nhà sẽ được phát tài vì hướng này là hướng tài lộc. Một số ví dụ khác về Thuỷ khắc Hoả, chẳng hạn trường hợp có một ngọn đèn đường chiếu thẳng vào nhà, người ta có thể đặt hồ cá ở hướng đối diện để triệt bớt hành Hoả của ánh đèn, như vậy môi trường sẽ được hài hoà hơn. Rồi hồ cá cũng được khuyên là nên bố trí trong bếp để đề phòng hoả hoạn…

Theo một lý luận khác dựa trên Hà Đồ, sơ đồ thể hiện quan niệm về vũ trụ của người Trung Hoa cổ, theo đó 1 dương và 6 âm nằm ở phương Bắc thuộc hành Thuỷ, 2 âm và 7 dương nằm ở phương Nam thuộc hành Hoả, 3 dương và 8 âm nằm ở phương Đông thuộc hành Mộc, 4 âm và 9 dương nằm ở phương Tây thuộc hành Kim, 5 dương và 10 âm nằm ở Trung tâm thuộc hành Thổ. Số lượng cá được nuôi sẽ quyết định hồ thuộc hành nào chứ không phải là hồ luôn có hành Thuỷ như đã biết; chẳng hạn hồ nuôi 5 hay 10 con cá sẽ có hành Thổ. Kiểu suy luận này có vẻ không được hợp lý nên không mấy phổ biến lắm.

Cũng từ cách bố trí số theo Hà Đồ mà các số lẻ có thuộc tính Dương còn các số chẵn có thuộc tính Âm. Nước vốn có thuộc tính Âm nên số lượng cá được nuôi nên là số lẻ có thuộc tính Dương để Âm-Dương được hòa hợp, cân bằng.

Kết luận

Phong thuỷ vốn không phải là bộ môn khoa học chính xác mà là một nghệ thuật chứa đựng nhiều mâu thuẫn bởi có quá nhiều quan niệm, trường phái và phương pháp lý luận khác nhau; kể cả trong cùng một phương pháp, thì cách nhìn nhận vấn đề cũng có thể chứa đựng những yếu tố cảm quan dẫn đến các kết quả khác biệt tuỳ vào mỗi cá nhân khi áp dụng; chẳng hạn như phép xác định hướng khi lập quẻ phi tinh.

Có vô số ví dụ về các ý kiến mâu thuẫn nhau chẳng hạn như cá chết là do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là vì môi trường không tốt chứ không phải vì chúng thu hút hết sự xui xẻo mà chết thay cho chúng ta; hoặc con cá chỉ có ý nghĩa tượng trưng mà không hề có tác dụng thực sự về lý khí; hoặc không nên đặt hồ cá trong bếp vì hành Thuỷ của nó khắc chế hành Hoả của bếp; từ đó gia chủ không làm ăn gì được…

Vì vậy, tuỳ vào trường phái và cách áp dụng mà mỗi người có thể chọn ra cách bố trí hồ cá thích hợp cho mình nhưng tựu trung, có một số yếu tố chính trong việc bố trí hồ cá theo thuật phong thuỷ mà chúng ta có thể tóm gọn trong mấy từ sau đây: sinh khí-phương vị-ngũ hành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với hồ cá –

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Nếu biết tận dụng sức mạnh của màu sắc trong năm Ất Mùi, 12 con giáp sẽ tự khai vận đào hoa, tài lộc cho chính mình.
Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Mau sac khai van cho 12 con giap trong nam At Mui hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Dần và Mão: Màu xanh lá, xanh lam
Màu xanh lá nhẹ nhàng mang lại cảm giác thư thái, tự do tự tại. Về phương diện nâng cao tinh thần và hi vọng, màu xanh lá giúp thúc đẩy mối quan hệ hài hòa và làm tăng vận đào hoa cho con người. Màu xanh lam cũng mang lại cảm giác thư thái, tươi mới tương tự màu xanh lá. Hai gam màu tươi nhẹ này rất hợp với người tuổi Dần và Mão trong năm Ất Mùi.
Tuổi Tỵ và Ngọ: Màu đỏ, hồng
 
Màu đỏ tượng trưng cho nguồn năng lượng dồi dào, tăng thêm nhiệt huyết sống và động lực thúc đẩy tinh thần làm việc tốt. Màu hồng bản thân nó là màu của vận đào hoa, có thể thu hút sự chú ý của những người khác giới. Do đó, trong năm 2015, hai màu đỏ và hồng sẽ trợ giúp người tuổi Tỵ và Ngọ có được vận thế tốt, bởi đây là màu sắc khai vận cho họ.
Tuổi Thân và Dậu: Màu trắng
 
Màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, không giả dối, mang lại cảm giác được hưởng thụ cuộc sống thanh bình. Do đó màu sắc này sẽ mang lại sự may mắn, thuận lợi và như ý cho người tuổi Thân, tuổi Dậu trong năm nay.
 
Tuổi Tý và Hợi: Màu đen
Màu đen mang lại cảm giác sang trọng, nho nhã và thần bí. Dù có phối hợp với các màu sắc khác, màu đen vẫn tạo ấn tượng mạnh về thị giác cho con người. Tuy vậy, nếu là đen đậm dễ khiến mọi người thấy không khí trầm lắng. Do đó, nếu sử dụng màu sắc để khai vận đào hoa cũng như vận thế của mình trong năm Ất Mùi, người tuổi Tý và tuổi Hợi nên sử dụng màu đen nhạt hoặc có độ bóng nhất định.
Tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất: Màu vàng 
 
Màu vàng đại diện cho ánh nắng mặt trời, tượng trưng cho trí tuệ và sự phú quý. Đồng thời gam màu này vô cùng thanh tao, thể hiện khí chất ổn định, có thể làm người dẫn đầu trong tập thể. Màu vàng sẽ giúp người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất tăng vận đào hoa và sức hút với mọi người, từ đó được quý nhân trợ giúp, thuận lợi đủ đường trong năm Ất Mùi.
 
Tâm Nhân (Theo DYXZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc khai vận cho 12 con giáp trong năm Ất Mùi

Tránh chọn cửa hàng gần đuờng cụt –

Do mặt dường bị chắn nên người và xe cộ không thể đi qua, hơn nữa khách hàng có tâm lý không muốn quay đầu xe khiến cho cửa hàng ở đoạn đuờng này dễ bị rơi vào tình trạng ế ẩm. Ở một thành phố du lịch đã từng khai thác một hạng mục thương nghiệp loại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lớn, tuy nằm tại đoạn đường náo nhiệt, nhưng do đoạn đuờng phía Đông chưa tu sửa xong, đường vẫn không thông nên đã gây bất lợi cho cửa hàng này.

Dù được miễn tiền thuê cửa hàng năm năm, mỗi năm được trợ cấp tiền để sửa sang cửa hàng thu hút khách. Nhưng đến nay mở được ba năm mà cửa hàng vẫn vắng vẻ, kinh doanh khó khăn do khách hàng không tiện đường.

cua-hang-duong-cut

Tốt xấu của Thủy

Phong Thủy chính là nói đến “Khí”, chân khí của vũ trụ, của trời và đất. Khí gặp gió mới dịch chuyển, phát tán được, gặp nước bị ngăn chặn, lưu giữ lại. Thiết kế nhà nào giữ gió lại tụ khí thì phong thủy tốt.

Tại các thành phố lớn, những tòa nhà cao ốc mọc lên, đường đi lối lại ngang dọc, không đẹp như phong thủy ở nông thôn. Các nhà phong thủy quy định kiến trúc nhà ở là “Sơn”, đường đi lối lại là “Thủy”. Tại sao? Vì người và xe cộ đi lại trên đường như nuớc chảy không ngừng. Có sách viết rằng: “Cao một tấc là sơn, thấp một tấc là thủy” quả không sai.

Trong môi trường sống và làm việc cùủ con người, hình dáng và hướng đi của dòng sông, con đường có ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy. Đoạn đường vắng là “Lai Thủy” (nước đến), đoạn đường uốn cong mà thông là “Khứ Thủy” (nước đi), thuộc “Hữu tình chi thủy”, là may mắn. Đoạn đường gấp khúc, không thông là “Vô tinh Thủy”, là điềm không may.

Nếu đoạn đường đó nằm gần khu dân cư hoặc cửa hàng sẽ gây nên buôn bán thất bại, phá sản, sự nghiệp đình trệ, mất việc, mất chức, thậm chí xảy ra điều xấu ngoài ý muốn như tai nạn… Nếu bạn muốn đi mua nhà, thuê phòng mà thấy xung quanh khu vực đó có hiện tượng trên thì hãy từ bỏ ngay, đừng tham rẻ mà gây họa về sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh chọn cửa hàng gần đuờng cụt –

Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị trong phong thủy nhà ở chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.
Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.

  Trong phong thủy nhà ở, ngôi nhà chia thành các phương vị khác nhau. Mỗi phương vị lại chủ về từng lĩnh vực khác nhau như sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… Nếu biết cách bài trí vật phẩm phong thủy hoặc bố trí bố cục hợp lý tại mỗi phương vị, vận thế của gia chủ ắt sẽ vượng.   1. Xác định phương vị sự nghiệp   Xác định phương vị trong phong thủy nhà ở, phương vị đại diện cho sự nghiệp là chính Bắc. Hướng này thuộc Thủy hành, màu sắc may mắn là xanh lam và đen.   Ở vị trí này có thể bố trí các vật thuộc Thủy để hỗ trợ phát triển sự nghiệp cho mọi thành viên trong nhà. Đó có thể là bể cá, tranh non nước,...   Ngoài ra, gia chủ cũng có thể đặt các vật trang trí bằng kim loại màu đen, vì Kim có thể sinh Thủy.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh
 
2. Xác định phương vị danh tiếng   Trong phong thủy, phương vị chính Nam đại diện cho vận thế danh tiếng. Hướng này thuộc hành Hỏa, màu sắc may mắn là màu đỏ.   Tại hướng này thích hợp treo các bức tranh như phượng hoàng, hồng hạc gọi mặt trời… Ngoài ra, các vật màu đỏ như thảm màu đỏ, đồ gỗ màu đỏ đều thích hợp đặt ở đây. Thêm nữa, nếu đặt thêm đèn chiếu sáng ở vị trí này, thanh danh của bạn sẽ được nâng cao.   3. Xác định phương vị tài lộc   Phía Đông Nam của phòng khách là tài vị (vị trí tài lộc), ngũ hành phương vị này thuộc Mộc, thích hợp màu xanh lục.   Do đó, có thể đặt các vật thuộc Thổ ở đây để nâng cao tác dụng chiêu tài, trong đó các loại cây xanh lá tròn là thích hợp nhất.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 2
 
4. Xác định phương vị tình duyên, hôn nhân   Phương vị Tây Nam biểu trưng cho tình duyên, hôn nhân. Hướng này thuộc Thổ. Treo đèn ở hướng này sẽ có tác dụng tăng năng lượng tích cực, thúc đẩy mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp.   Ngoài ra, các đồ trang trí bằng thủy tinh và ảnh chụp toàn gia đình cũng có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ tình duyên và hôn nhân viên mãn.
5. Xác định phương vị học hành thi cử   Phương vị học hành, thi cử (Văn Xương) chính là Đông Bắc. Khu vực này thuộc Thổ, thích hợp các màu vàng hoặc màu đất.   Các vật thuộc Thổ như bình hoa sứ đều có thể làm tăng năng lượng cho khu vực. Ngoài ra, có thể thay bình hoa sứ bằng thủy tinh.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 3
 
6. Xác định phương vị sức khỏe   Hướng chính Đông có liên quan tới sức khỏe của mọi thành viên trong nhà. Taị vị trí này, nên đặt các loại cây cành lá xum xuê có thể thúc đẩy sức khỏe và tuổi thọ của người trong nhà.   Ngoài ra, các vật trang trí thuộc Thủy như tranh sơn thủy cũng rất thích hợp, do Thủy có thể nuôi dưỡng Mộc, giúp Mộc phát triển.   Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1) Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P2) 3 phương vị cầu tài năm 2016 giúp bạn “hốt vàng hốt bạc”
7. Xác định phương vị tử tức (con cháu)
  Trong phong thủy, phương vị chính Tây có liên quan tới vận thế tử tức (con cháu). Hướng này ngũ hành thuộc Kim, thích hợp với màu trắng, vàng kim, bạc.   Các vật điêu khắc bằng kim loại như chuông gió kim loại gồm 6 ống rỗng, tivi và loa đài đều thích hợp đặt ở khu vực này. Vì  ngũ hành Thổ có thể sinh Kim, nên đặt bình hoa màu trắng hoặc thủy tinh ở đây có tác dụng thúc đẩy việc sinh con, sinh cháu.   8. Xác định phương vị vận quý nhân   Trong ngôi nhà, phía Tây Bắc chủ quản về vận quý nhân, ngũ hành thuộc Kim. Nếu muốn tăng vận quý nhân và các mối quan hệ xã hội, nên bài trí các vật trang trí màu trắng như vàng, bạc, đèn chùm màu trắng, tiền xu cổ, chuông gió kim loại 6 ống rỗng…   Hoàng Lam
Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017
Năm 2017 là năm Dậu, tài vị ở hướng chính Đông. Tại phương vị này, nếu bố trí phong thủy hợp lý, gia trạch vượng, tài vận hanh thông và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Nằm ngủ mơ thấy chùa là điềm báo gì –

Nằm ngủ mơ thấy chùa là điềm báo gì, chiêm bao mơ thấy miếu là tốt hay xấu? Nếu mơ thấy chùa hay miếu trong giấc mơ thì bạn cũng đừng qua lo lắng nhé. Đôi khi trong giấc mơ, ngoài nhìn thấy ngôi chùa bạn còn thấy cả các vị sư, liệu đây có phải là điề
Nằm ngủ mơ thấy chùa là điềm báo gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm ngủ mơ thấy chùa là điềm báo gì –

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Sửu với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Sửu như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Sưu hay người vợ tuổi Sưu ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu của người tuổi Sửu lúc nào cũng sâu đậm, kể cả trong cuộc sống hôn nhân sau này. Khi đã lập gia đình, người tuổi Sửu khá là hiền hòa và dịu dàng. Tuy nhiên, họ cũng không tránh khỏi có những lúc bị dao động trong tình cảm, nhờ vậy họ càng hiểu rõ tình cảm của bản thân và chính con người của mình hơn. Bởi "Sau cơn mưa trời lại sáng" nên tình yêu của họ sẽ càng thêm chân thành hơn.

Người tuổi Sửu rất hay lo lắng, quan tâm đến gia đình, yêu quý những người thân và thích trẻ con. Nếu họ cũng kết hôn với một người tuổi Sửu khác thì gia đình sẽ hòa thuận, ổn định và hạnh phúc dài lâu.

Tử vi tuổi sửu 2015 sơ lược Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu.

Vì không biết cách bày tỏ tình cảm trước mặt người lạ, nhất là với những người khác giới nên tốt nhất là người tuổi Sửu nên lựa chọn bạn đời trong số những người mà mình đã quen biết từ trước. Hơn nữa, quan niệm về tình yêu hôn nhân của họ thường rất thực tế, không tin tưởng vào những mối tính lãng mạn kiểu "yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên" mà cho rằng tình cảm chỉ có thê nảy sinh sau khi hai bên đã quen biết, có mối quan hệ tìm hiểu nhau được một thời gian dài. Sau khi đã có được tình cảm nhiệt thành từ phía đối phương, cuộc sống hôn nhân của họ sẽ ngập tràn trong hạnh phúc.

Vì là những người theo chủ nghĩa truyền thống nên việc cầu hôn của nam giới tuổi Sửu với một cô gái nào đó sẽ là cả một quá trình dài. Tình yêu của họ cũng phải trải qua một thời gian dài chìm ngập trong bóng tối rồi mới chính thức công khai với tất cả mọi người. Đến lúc đó, cả hai bên mới bày tỏ những tình cảm thật sự của mình. Tuy có tình cảm tương đối phong phú nhưng nam giới tuổi Sửu khi theo đuổi một cô gái xinh đẹp nào đó lại biến thành những kẻ vụng về, ngốc nghếch.

Nhưng nếu một cô gái nào đó yêu, kết hôn và tin tưởng hoàn toàn vào một người chồng tuổi Sửu thì chắc chắn họ sẽ không bao giờ phải cảm thấy thất vọng về chồng của mình. Người chồng ấy sẽ chung thủy với họ suốt đời và cũng không bao giờ để họ phải lo lắng về những khoản chi tiêu trong gia đình như tiền thuê nhà, tiền chi trả các hóa đơn hàng tháng,... Tuy không có "vàng bạc đầy nhà, nhung lụa đầy hòm" nhưng những người chồng tuổi Sửu sẽ luôn cố gắng hết sức để sao cho gia đình mình có một cuộc sống thoải mái nhất. Họ cũng rất ít khi cần đến sự trợ giúp của vợ cũng như những người phụ nữ khác về mặt kinh tế.

Trong gia đình, lời nói của họ cũng chính là mệnh lệnh. Họ biết cách ra lệnh để những người khác phải phục tùng theo như thế nào và cũng luôn hy vọng mọi người sẽ thực hiện theo mệnh lệnh đó một cách nghiêm túc. Họ có quan điểm duy vật trong cuộc sống. Dù rất thích và rất tự hào về gia đình của mình nhưng họ cũng có những yêu cầu rất cao với các thành viên khác trong nhà, thường lấy thành công và thành tích đạt được làm thước đo tình yêu của mỗi người đối với gia đình. Tuy không hay hành động theo cảm tính nhưng họ cũng là một người biết hy sinh cho hạnh phúc và niềm vui của cả gia đình. Họ cũng luôn kiên trì theo những nguyên tắc mà mình đã đặt ra khi giải quyết những vấn đề quan trọng, then chốt nào đó.

Nữ giói tuổi Sửu thường không giỏi giao tiếp, tuy bên trong rất kiên cường nhưng bên ngoài lại mềm mỏng, hiền thục, rất thích hợp để trở thành một người mẹ hiền, một người mẹ tốt.

Nam giới tuổi Sửu  thường rất cố chấp, khiến người khác khó hiểu và luôn có cảm giác khó gần. Nếu có thể mở rộng tấm lòng, phóng khoáng và cởi mở hơn với mọi người, nỗ lực thay đổi bản thân thì chắc chắn họ sẽ có được cuộc sống hạnh phúc trọn đời.

Nữ giới tuổi Sửu thường có mơ mộng, hoài bão rất nhiều về hôn nhân. Họ là những người luôn cố gắng hết mình trong công việc và cũng có thể làm tất cả mọi việc vì người mình yêu thương.

Sau khi kết hôn, tính cách tiểu thư đài các của các cô gái tuổi Sửu sẽ biến mất. Thay vào đó, họ trở thành người chủ gia đình luôn an phận, bình tĩnh trước mọi việc.

Họ cũng luôn biết cách trở thành bạn của chồng, là cầu nối mọi người trong gia đình và tạo ra không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc.

Đối tượng kết hôn của người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu thường cố chấp nhưng khi đã yêu ai đó thật lòng thì họ sẽ sẵn sàng làm tất cả vì người mình yêu. Nhưng khi tình cảm còn chưa ổn định, họ không thích thể hiện tình yêu của mình cho mọi người cùng biết nên thường khiến cho bạn bè rất ngạc nhiên khi đột ngột tuyên bố đã yêu một người nào đó. Ngoài ra, khi còn trẻ, người tuổi Sửu cũng thường khá long đong, lận đận trên đường tình duyên. Bởi họ phải khám phá những cung bậc cảm xúc của bản thân để hiểu rõ chính mình hơn, cũng như cần thêm thời gian để học hỏi về tình yêu.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Sửu với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Tý: Tình yêu tương đối thuận lợi, cả hai người sẽ có cuộc sống hôn nhân êm đềm, hòa thuận và hạnh phúc.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Sửu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hòa thuận và rất mỹ mãn. Tính cách của hai người có nhiều nét tương đồng, lại đều là những người theo chủ nghĩa vật chất và khá bảo thủ nên cuộc sống gia đình sẽ rất giàu có, sung túc.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Dần: Có rất nhiều khác biệt về tính cách của hai người. Có những vấn đề mà lập trường của mỗi người đứng ở vị trí đối lập nhau hoàn toàn. Điều tốt nhất mà họ nên có; đó là một điểm chung gắn kết hai người, chính là tình yêu thực sự dành cho nhau.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Mão: Tuy không phải là một mối lương duyên tốt đẹp nhất nhưng hai người vẫn có thể chung sống được với nhau. Người vợ tuổi Mão sẽ rất biết nhẫn nhịn mọi việc để cuộc sống gia đình được yên ấm, hạnh phúc hơn.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Thìn: Cuộc hôn nhân giữa hai người có nhiều nốt trầm bổng. Vượt qua được những thử thách của cuộc sống gia đình, tình cảm của hai người sẽ ngày càng bền chặt, gắn bó. Hơn hết là thấu hiểu và đồng cảm với nhau khi đã cùng trải qua những thăng trầm trước đây.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Tỵ: Hai người có thể chung sống bên nhau trọn đời. Tuy nhiên người chồng tuổi Sửu nên biết để ý nhiều hơn tới người vợ, kể cả những ý tứ tưởng như nhỏ nhặt. Ngược lại, người vợ tuổi Tỵ cũng nên chủ động chia sẻ tâm tư của mình hơn nữa.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Ngọ: Tình yêu và hôn nhân của họ khi bắt đầu thì lại không hài hòa, thường lệch pha nhau về quan điểm, cách sống, cách nghĩ. Ban đầu họ không thể thực sự hiểu rõ về người yêu, người chồng / người vợ của mình. Tuy nhiên, nếu cùng nhìn về tương lai, cặp đôi này sẽ vượt qua được những thử thách của cuộc sống hơn ai hết.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Mùi: Người chồng tuổi Sửu thường không ảo tưởng bởi có suy nghĩ về tình yêu và hôn nhân khá thực tế. Trong khi đó, người vợ tuổi Mùi lại nhìn nhận cuộc sống qua lăng kính màu hồng. Nếu hai người bổ sung những ưu khuyết điểm cho nhau thì chắc hẳn sẽ là một cặp đôi hoàn hảo.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Thân: Khi yêu sâu sắc người vợ tuổi Thân, người chồng có thể hy sinh mọi thứ và cũng sẽ nhượng bộ vợ trong mọi việc. Người vợ tuổi Thân nên trân trọng điều đó cũng như có sự chừng mực của người phụ nữ bởi tuy có nhường nhịn, người chồng tuổi Sửu vẫn có những đặc điểm của người đàn ông bản lĩnh.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Dậu: Họ sẽ là những người bạn đời mang lại hạnh phúc cho người tuổi Mùi. Người vợ tuổi Mùi có thể biểu hiện bản thân một cách hoàn toàn thoải mái trong tình yêu thương của người chồng tuổi Mùi và mang lại niềm vui, hạnh phúc cho cuộc sống lứa đôi.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Tuất: Tôn trọng sự khác biệt của nhau là cách thức tốt nhất để cặp đôi này chung sống dài lâu. Tình cảm gắn bó qua mức khiến họ quên đi chính bản thân mỗi người cũng cần có những khoảng không gian riêng.

- Nam giới tuổi Sửu với Nữ giới tuổi Hợi: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Người vợ có thể nhẫn nhịn, thông cảm được trước những khiếm khuyết của chồng mà vẫn cảm thấy vui vẻ, cả hai người cũng đều rất tôn trọng, yêu quý người bạn đòi của mình.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Sửu với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Tý: Họ quả là một cặp trời sinh, thái độ chung thủy, thành thực và sự thực tế của người phụ nữ tuổi Sửu sẽ khiến cho người chồng tuổi Tý luôn được vui vẻ, thoải mái.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Sửu: Cuộc hôn nhân của hai người sẽ khá êm đềm, hạnh phúc, vì tính cách của cả hai cũng gần như nhau và lại cùng là tín đồ của lợi ích vật chất nên gia đình sẽ tương đôi hòa thuận, bình yên.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Dần: Người chồng tuổi Dần phù hợp với một người vợ tuổi Sửu tinh tế, biết được những tâm tư suy nghĩ của người chồng qua những cử chỉ, nét mặt của anh ấy. 

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Mão: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân tương đối hòa thuận, người chồng vui vẻ phục tùng theo mọi mệnh lệnh của vợ nên gia đình sẽ rất ổn định, hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Thìn: Cả hai đều nỗ lực xây dựng một cuộc sống gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên bởi có những cách thức và quan niệm khác nhau, những mâu thuẫn dễ dàng nảy sinh. Nếu biết lắng nghe và trao đổi những điều đó với nhau, cặp đôi này sẽ có một tổ ấm khá lý tưởng cho mình.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giói tuổi Tỵ: Đây sẽ là một cặp đôi vô cùng hòa thuận. Người chồng tuổi Tỵ sẽ giao tất cả mọi việc cho vợ quyêt định và tự nguyện làm người thi hành những quyết định đó.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Ngọ: Người vợ tuổi Sửu sẽ nắm giữ hết mọi việc lớn trong nhà còn người chồng tuổi Ngọ lại rất tự do tự tại, rất dễ dẫn đến xung đột giữa hai bên. Vì vậy sự nhẫn nhịn và kiềm chế của cả hai người là rất cần thiết.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Mùi: Mong muốn về cuộc sống gia đình sung túc của người vợ tuổi Sửu nhiều khi vô tình gây ra những áp lực vô hình lên người chồng tuổi Mùi đầy trách nhiệm. Giống như cầm một cốc nước, dù cho nó có nhẹ thế nào đi nữa, nếu cầm lâu sẽ thấy mỏi tay. Cả hai người nên biết dành cho nhau những thời gian nghỉ ngơi và vui vẻ.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Thân: Cuộc sống hôn nhân sẽ rất hạnh phúc. Người vợ tuổi Sửu sẽ rất yêu chồng, còn người chồng thông minh sẽ luôn biết cách làm cho vợ mình được vui vẻ, thoải mái.

- Nữ giới tuổi Sửu với  Nam giới tuổi Dậu: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Nhưng người chồng tuổi Dậu cần phải biết tiết chế để không vì sự tự tôn quá đáng mà dẫn đến mẫu thuẫn, xung đột giữa hai bên.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Tuất: Biết cân bằng giữa việc xây dựng tổ ấm cũng như vun đắp tình cảm đôi lứa mới giúp cho cặp đôi này hạnh phúc và bền vững dài lâu.

- Nữ giới tuổi Sửu với Nam giới tuổi Hợi: Những mâu thuẫn nhỏ nhoi nếu không được giải quyết sẽ làm cho hai người cảm thấy gánh nặng và mệt mỏi. Nếu biết bỏ qua những điều không đáng phải bực dọc và rộng lượng với bản thân hơn thì cặp đôi này cũng đầy tiếng cười và hạnh phúc như mọi người.

Vận giúp chồng, giúp vợ của người tuổi Sửu

Nữ giới tuổi Sửu đứng thứ hai trong bảng xếp hạng về những người sẽ giúp đỡ được cho chồng của mình trong cuộc sống. Vận giúp vợ của những ông chồng tuổi Sửu cũng không hề kém một chút nào. Họ đều sẽ là những người vợ, người chồng tuyệt vời, có thể giúp người bạn đời của mình làm được nhiều việc lớn. Người tuổi Sửu mà sinh vào mùa đông thì lại càng giúp đõ cho người bạn đời của mình được nhiều việc hơn nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Sửu với các tuổi khác

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Hành: Thổ

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Tù hãm, khốn đốn, trở ngại

Tên gọi tắt thường gặp: Võng

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.

Đây là một ám tinh, có nghĩa: - hiểm ác ngầm - gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc - chủ sự bắt bớ, giam cầm Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.

Ý Nghĩa sao Địa Võng Ở Cung Mệnh:

Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối, bị ràng buộc.

Ý Nghĩa sao Địa Võng Với Các Sao Khác:

Sao Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.

Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.

Sao Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.

 Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt giữ, xử tử

Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Địa Võng - Là một sao xấu ác tinh

Xem tướng mông, tướng rốn và nhũ hoa của phụ nữ –

Rún sâu là giàu có, rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên là trí giả, rún nắm dưới đì là kẻ hạ tiện ngu si. Xem rún Sách nói rún cần phải sâu, rún sâu là giàu có, nhứt là rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rún sâu là giàu có, rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên là trí giả, rún nắm dưới đì là kẻ hạ tiện ngu si.

quynh-thu-3-200x300

Xem rún

Sách nói rún cần phải sâu, rún sâu là giàu có, nhứt là rún phải ngửa lên mới thật là giàu sang. Rún gần phía trên là trí giả, rún nắm dưới đì là kẻ hạ tiện ngu si.

Rún sâu có phước có lộc, rún cạn chịu nạn chịu nghèo. Rún rộng vành lớn lỗ là danh tiếng lẫy lừng. Rún nhỏ mà bọc hẹp là đau khổ.

Rún cần trên nhỏ dưới lớn, đại kỵ trên lớn dưới nhỏ. Đàn ông lồi rún là nghèo mà thọ vấn. Đàn bà lồi rún là ngu đần và ương ngạnh.

Phần xem cho phụ nữ :

Xem rún và mông

Rún và mông rất quan hệ đến cả cuộc đời. Mông của đàn bà là nền tảng của đời người. Đàn bà thiếu mông thì lúc thanh xuân bạc phước về đường tình, mà của cải ruộng vườn cũng tiêu tan.

Khi trở về già hoặc trung niên mà mỏng lép thì chồng con chết, hoặc ly tán cô độc đến già, ốm mà thiếu thịt bàn toạ thì mọi việc đều thất bại. Mập mà thiếu thịt mông thì cũng cô độc bần hàn, chỉ có cách đi làm thuê mướn.

“Ngực lép mông beo chịu nghèo suốt kiếp”. Đàn bà ngục lép mông beo, lưng cong lại càng hung ác, và cả ghen nữa.

Phụ nữ mà lỗ rún cạn hẹp bàn mông nhọn vêu ra, eo lưng teo nhỏ, thì rất xấu, nếu nhan sắc tướng diện không đẹp thì chỉ ở mướn làm thuê, còn như khá hơn nhan sắc dễ coi. Hoặc có nhiều tướng tốt khác chế hoá bù trừ thì đến làm hầu thiếp, vợ lẽ là cùng.

Nhược bằng lỗ rún trắng bệch thì thật là cô độc đến trọn đời.

Vì vậy phụ nữ bất kỳ beo gầy mập ốm, đều phải cần có mông lớn eo lớn, lỗ rún sâu là tốt. Lỗ rún mà có ít sợi lông, nhứt định sanh con quí tử.

Bạn có thể xem thêm bài tổng hợp: ” xem tướng số online, xem tử vi tướng số ” để tìm hiểu nhiều hơn về các kiểu xem tướng cho con người

Xem nhũ hoa

Nhũ hoa của phụ nữ là căn bản của hậu duệ, tức là cái nguồn gốc để lưu lại đời đời về sau. Nhũ hoa toàn diện cần rộng lớn, tròn trịa, chắc chắn, không nên xẹp lép, nhão xệ và móp méo. Quầng nhũ hoa cần phải đen, hoặc đỏ, rất kỵ trắng bệch xanh sậm.

Đầu nhũ hoa phải lộ ra khỏi toàn diện và nhô lên trên thì dễ nuôi con. Đầu xệ gục xuống như gãy, nuôi con hơi khó, tuy nói khó song vẫn có thể nuôi được, hơn là những người có bộ nhũ hoa dù lớn, cứng chắc đến đâu mà quầng sắc trắng bệch lại không có núm, hoặc cái núm cở đầu chiếc đủa thì nhất định không thể có con.

Tệ hơn nữa là như thế mà quanh quầng nhũ hoa lại mọc khối lông, thì sức dâm đảng đến quá mức độ, có khi phải ngã luôn xuống vũng bùn lầy.

Đầu nhũ hoa tròn cứng, sanh con học giỏi làm nên, đầu nhũ hoa hơi có dạng vuông cũng sanh con quí, nhũ hoa trắng xẹp, đầu nhũ hoa không có núm, không thể sanh nuôi con được, đầu nhũ hoa nứt nẻ hoặc có nhiều tia như có gai, cũng không nuôi con được mà lại dâm đảng không biết chán.

Tóm lại nhũ hoa lớn, quầng đen, núm lộ và nhô lên thì sanh và nuôi con rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mông, tướng rốn và nhũ hoa của phụ nữ –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd