Tướng phụ nữ khổ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
Khi xem tuoi vo chong thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật.
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo
Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu
Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa
Xem tuoi vo chong Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.
Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.
Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao
Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)
Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh
Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban
Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Tránh bố trí tủ quần áo bên cạnh bàn thờ
Trong các điều, nên tránh bố trí tủ quần áo bên cạnh bàn thờ vì trong quá trình sử dụng ngưòi trong nhà có thể sơ ý sẽ làm động bàn thờ, theo phong thủy là không tốt. Trong trường họp không gian quá chật hẹp phải để tủ quần áo bên cạnh bàn thờ thì cần bố trí một khu vực khác để thay quần áo.
Phòng thờ kiêng bị ánh nắng và gió chiếu vào
Một trong những yếu tố nguy hiểm trong phép đặt bàn thờ mà ít chuyên gia phong thủy biết cũng như người dân không hề biết, đó là bàn thờ bị nắng, gió chiếu vào qua cửa sổ và cửa chính.
Phân tích theo khoa học năng lượng phong thủy thì nắng và gió có chứa nhiều “tia khí đen” và các “xạ khí”, những tia khí xấu này có chứa nhiều dương khí mà dương khí này còn rất xấu, sẽ làm cho phòng không thể tụ được âm khí của người âm khi họ về. Do ngưòi âm muốn về được nhà con cháu thì phải đảm bảo âm khí trong phòng thờ và không bị dương khí cản trở.
Bàn thờ bị ánh nắng chiếu vào hay gió thổi vào sẽ làm cho những người trong gia đình gặp các vấn đề sau:
– Gia đình luôn bất an, vì khi thắp hương mời gia tiên về, không có ai về được, nên người âm tìm mọi cách để làm cho con cháu thay đổi lại bàn thờ, và gây khó khăn cho con cháu trong làm ăn.
– Công việc hay bị đình trệ, họp đồng hay bị hỏng, làm ăn thua lỗ và kém dần.
Những kiêng kị khác
– Không đặt bàn thờ tại nơi nóng bức, nhất là trên tum của tầng thượng hay bị nắng nóng làm cho âm khí không tụ.
– Bên trên phòng thờ (tầng trên tầng có phòng thờ) thẳng lên không được có bể nước, vì nếu có bể nước sẽ phạm Thủy Hỏa tương xung, làm cho người trong nhà ốm đau bất an.
– Không để ti vi hay máy tính trong phòng thờ, vì sẽ có nhiều từ trường làm cho sóng âm không về và tụ lại được.
– Không tự tiện kê chuyển bàn thờ, vì nếu tự tiện kê chuyển vị trí bàn thờ sẽ làm “động” bàn thờ, đây là điều không tốt trong phong thủy.
– Nếu có kê chuyển sang vị trí tốt hơn thì phải làm lễ xin chuyển và xin đài âm – dương thì mới chuyển.
– Không để bàn thờ đối diện với cửa sổ hay thẳng cửa ra vào.
– Phòng thờ không nên làm nhiều cửa, hạn chế có cửa sổ rộng trong phòng thờ.
– Không dùng điều hòa nhiệt độ trong phòng thờ.
– Không để phòng thờ trên tầng thượng có mái tôn, cửa kính hay tường kính, vì có rất nhiều xạ khí từ tường kính, cửa kính.
– Không được để nhiều đồ đạc trong phòng thờ, nhất là các đồ có góc nhọn.
– Phòng thờ mà để tại tầng 1 thì cũng không đưọc để bên trên bể nước ngầm hay bể phốt, vì cũng phạm Thủy Hỏa tương xung.
– Cửa phòng thờ không đối diện với cửa phòng khác, nhất là kiêng kị đối diện với của phòng vệ sinh.
– Không đặt bàn thờ bên dưới là lỗ thoáng hay cửa sổ.
– Không đặt bàn thờ đối diện với cửa chính và cửa sổ.
– Không đặt bàn thờ ngoài tròi.
– Bàn thờ không được dựa vào nhà vệ sinh.
– Bàn thờ không được dựa vào bếp.
– Bàn thờ không được đặt trong phòng ngủ, nhất là phòng ngủ của vợ chồng.
– Bàn thờ kiêng kị bị dầm nhà đè xuống.
– Không được để vật nhọn xung chiếu vào bàn thờ.
– Không để các linh vật thú dữ trong phòng thờ: Sư tử, hổ, chó, kỳ lân.
– Bàn thờ đại kỵ đặt ở lối đi
– Bàn thờ đại kỵ dùng gỗ đã dùng rồi.
– Bàn thờ đại kỵ đặt trên nóc tủ.
* Chọn mua cửa sắt chống trộm
– Xem chất liệu: Một cánh cửa chống trộm đạt tiêu chuẩn chất lượng nhất định phải được làm từ tấm sắt tây (tôn) dầy; trong khi đó, loại cửa giả kém chất lượng thường được làm từ tấm sắt mỏng. Để phân biệt, hãy thử ném một vật cứng vào cửa, nếu phát ra âm thanh leng keng giòn giã thì đó là cửa đạt tiêu chuẩn, còn nếu khô cứng thì đó là cửa giả. Ngoài ra, lớp dưới cùng của loại cửa đạt tiêu chuẩn được quét một lớp sơn chổng gỉ; trong khi đó, loại cửa giả chỉ được phủ một lớp sơn thường trên bề mặt. Khi kiểm tra, chỉ cần rạch một đường nhỏ trên bề mặt phần dưới chân cửa sẽ nhìn rõ phía dưới đó có lớp sơn chống gỉ hay không.
– Xem cách lắp đặt: Khi lắp cửa, bốn góc khung cửa và bốn góc cánh cửa sắt phải chênh nhau 45 độ, như vậy mới có thể làm cho cửa sắt thêm phần kiên cố. Còn đối với loại cửa giả, do gia công đơn giản nên khi lắp đặt, điểm nối giữa khung cửa và cánh cửa luôn là một góc vuông.
– Xem khóa cửa: Nếu tấm cửa sắt đủ rộng và khít với mép cửa, không nhìn thấy chìa khóa bên trong, đồng thời nếu đứng bên ngoài không cách nào tiếp cận được thì chứng tỏ khóa cửa an toàn. Nếu xảy ra trường hợp ngược lại thì tức là khóa cửa lắp không đạt yêu cầu.
– Xem mối hàn điện: Mối hàn phải khít chặt, đặc biệt là mốỉ hàn mũ ốc vít nối giữa khung cửa với bản lề.
– Xem khoảng cách giữa các thanh sắt: Khoảng cách thích hợp nhất là chừng 10 cm. Nếu khoảng cách quá lớn thì cửa sẽ không phát huy được hết tác dụng chống trộm.
* Cách chọn mua cửa
– Cửa nhà phải bền đẹp, độ lớn phù hợp với ngôi nhà; có khả năng chống thấm, chống ẩm, giữ ấm và cách âm.
– Nếu mua cửa gỗ thì nên chọn loại có kích thước tiêu chuẩn để đạt được độ mĩ quan thống nhất. Đồng thòi cần kiểm tra thật kĩ xem kích thước của cửa có đạt tiêu chuẩn không, tỉ lệ ngậm nước có phù hợp với điều kiện khí hậu trong vùng hay không và bề mặt cửa có trơn nhẵn, bằng phẳng không.
– Kiểu dáng của cửa phải thống nhất vói phong cách chung của các đồ dùng trong nhà. Nếu gia đình sử dụng các đồ dùng kiểu phương Tây thì thích hợp đi với những chiếc cửa gỗ có các đường nét trang trí kiểu phương Tây.
Việc tìm ra 10 thần trên cơ sở thiên can của trụ ngày (nhật chủ) là điều rất quan trọng để dự đoán là tổ hợp tứ trụ tốt hay xấu. Bạn có thể căn cứ vào can ngày sinh của mình sau đó đối chiếu với các can của trụ năm, trụ tháng và trụ giờ để tìm ra 10 thần.
|
Giáp
|
Ất | Bính | Đinh | Mậu | Kỷ | Canh | Tân | Nhâm | Quý |
Giáp | Ngang vai |
Kiếp tài |
Thực thần |
Thương quan |
Thiên tài |
Chính tài |
Thất sát |
Chính quan |
Thiên ấn |
Chính ấn |
Ất | Kiếp tài | Ngang vai |
Thương quan |
Thực thần |
Chính tài |
Thiên tài |
Chính quan |
Thất sát |
Chính ấn |
Thiên ấn |
Bính | Thiên ấn | Chính ấn |
Ngang vai |
Kiếp tài |
Thực thần |
Thương quan |
Thiên tài |
Chính tài |
Thất sát |
Chính quan |
Đinh | Chính ấn | Thiên ấn |
Kiếp tài |
Ngang vai |
Thương quan | Thực thần |
Chính tài |
Thiên tài |
Chính quan | Thất sát |
Mậu | Thất sát | Chính quan |
Thiên ấn |
Chính ấn |
Ngang vai |
Kiếp tài |
Thực thần |
Thương quan |
Thiên tài |
Chính tài |
Kỷ | Chính quan | Thất sát |
Chính ấn |
Thiên ấn |
Kiếp tài |
Ngang vai |
Thương quan |
Thực thần |
Chính tài |
Thiên tài |
Canh | Thiên tài | Chính tài |
Thất sát |
Chính quan |
Thiên ấn |
Chính ấn |
Ngang vai |
Kiếp tài |
Thực thần |
Thương quan |
Tân | Chính tài | Thiên tài |
Chính quan | Thất sát |
Chính ấn |
Thiên ấn |
Kiếp tài |
Ngang vai |
Thương quan |
Thực thần |
Nhâm | Thực thần | Thương quan |
Thiên tài |
Chính tài |
Thất sát |
Chính quan |
Thiên ấn |
Chính ấn |
Ngang vai |
Kiếp tài |
Quý | Thương quan | Thực thần |
Chính tài |
Thiên tài |
Chính quan |
Thất sát |
Chính ấn |
Thiên ấn |
Kiếp tài |
Ngang vai |
(Theo Dự đoán tứ trụ)
Ca Quyết:
Cơ Lương nhập miếu tối kham ngôn
Đắc địa giao quân phúc thọ toàn
Diệu toán thần sách ưng cái thế
Uy phong lẫm lẫm chưởng binh quyền
Nghĩa là:
Cơ Lương nhập miếu chẳng phải bàn
Đắc địa được phúc thọ song toàn
Dự đoán, tiên tri tài nức tiếng
Uy phong lẫm liệt nắm binh quyền
Trong kinh văn có viết: "Thiên Cơ lại gặp Thiên Lương ắt có tài nghệ cao cường". "Thiên Lương đi cùng Thiên Đồng làm đến hàn lâm, có tài binh lược". "Thiên cơ, Thiên Lương gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc theo nghiệp văn thì thanh cao hiển đạt, theo nghiệp võ là trung thần lương tướng".
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Cung con cái ở hưu, tù, tử, tuyệt, bệnh là có con cũng như không.
Trong Tứ trụ có quan sát , khi hành đến vận thương, thực thì sẽ làm tổn thương con cái, qua vận đó mới bình thường.
Trong trụ cung con cái gặp mộ thì con cái không bệnh tật nhiều cũng bị lao ngục, hoặc tàn phế khó nuôi.
Mệnh nữ không có quan tinh mà thân vượng, ấn lại nhiều thì chắc chắn tổn thương con cái.
Tứ trụ của con tài nhiều thì sẽ khắc cha mẹ, hoặc đó là đứa con nuôi.
Trong Tứ trụ có thiên tài, thiên quan, thiên ấn thì dó là con nuôi, nếu không thì cũng là con thứ 3, thứ tư về cuối.
Vận hành đến đất thương quan thì sẽ khắc con cái.
Thương quan làm hại con cái, không có phúc về sau.
Trong trụ có sát lẫn với tam hình là có đẻ không nuôi.
Trong trụ mẹ sáng, cha mờ phần nhiều là con đẻ trộm ( con hoang)
Nguyệt lệnh gặp xung là con xa rời tổ nghiệp.
Thân không có nương tựa là con nuôi.
Mệnh nữ phạm thương quan, thiên ấn thì con chết, hại chồng.
Ngày giờ tương xung nhau thì không lợi cho con cái.
Quan gặp tử tuyệt là khó có con.
Trụ năm làm thương tổn can ngày là cha và con không thân nhau.
Thực gặp kiêu ấn là khắc con.
Tuy thân mạnh nhưng bị sát hoặc xì hơi, hoặc thân nhược là con cái ít và không phát đạt.
Thìn, tuất của ngày giờ tương xung nhau thì tuy có con nhưng con học hành không đỗ đạt.
Trong trụ có kiêu, thực lại còn có thương quan là con chết, chồng chết.
Trong trụ gặp cả thực lẫn kiêu là không có lợi cho con cái, nếu không tuyệt tú thì đứa con cũng thấp bé, gầy yếu.
Mệnh nữ trụ giờ gặp hoa cái, gặp không vong là suốt đời không sinh đẻ.
Hoa cái nếu ở trụ giờ và thai là con nuôi.
Người có vong thần, thất sát là khắc con, hình phạt chồng.
Trong trụ thai bị hình phạt, lại còn có cách góc, nhiều sát, tam hình, không vong,ngũ hành không có khí thì phần nhiều sinh con hưn hỏng.
Trong trụ thực nhiều là thương quan tức ít con cái.
Trẻ em thân nhược lại gặp sát vượng thì không chết cũng tàn phế.
Trong trụ thần nhiều, kiêu thần quá vượng là mẹ không có sữa.
Thực gặp kiêu là trẻ con gặp phải thì đói sữa, người lớn gặp phải thì thiếu ăn.
Mệnh nữ quan tinh ở tử địa lại xì hơi thái quá là khắc con hoặc không có con.
Tài quan tử tuyệt là có con nuôi.
Trong ấn nhiều thì mãi đến già vẫn không có con.
Mệnh nữ phạm mão, dậu là phần nhiều sẩy thai khắc con.
Tứ trụ thuần dương, thuần âm thì khó có con.
Mệnh nữ trong trụ có đủ thìn, tuất, sửu, mùi thì vừa khắc chồng lại không sinh con.
Trong trụ có thìn, tuất, sửu mùi là khắc cha mẹ, thìn tuất khắc cha, sửu mùi khắc mẹ.
Người trong trụ tị, ngọ nhiều thì trước năm 18, 19 tuổi phải đề phòng khắc cha me.
Năm tháng tương xung nhau nếu không phải là con nuôi thì cũng là con đỡ đầu.
Giờ sinh ở thìn, tuất , sửu mùi phần nhiều là con nuôi.
Trụ ngày có tài, trụ giờ có kiếp thì cha mẹ hưng thình, con suy bại.
Mệnh nữ gặp mộc dục nếu là con đầu thì phải đề phòng dễ chết.
Trụ ngày lâm phá, hình, xung, hoặc gặp kình dương là chủ khắc con cái.
Người trong trụ có tam hợp, tam kỳ thì người đẹp mà béo, nếu không là con nuôi thì cũng là con riêng của mẹ.
Năm, tháng thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ra ở nhà nghèo, hoặc con nuôi.
Quan, ấn gặp thiên quan là con nuôi.
Ngày giờ tương hình nhau thì tuổi trẻ chưa có con, nếu trụ giờ được quý nhân của trụ ngày phù trợ thì về già vẫn có thêm con.
Trong trụ có quả tú, cô thần là có con cái nhu nhược.
Quan hưu còn gặp thương là khó có con trai.
Thương quan vượng quá thì nuôi con của chị em ruột.
Trong trụ thất sát ở hai đầu là đến già vẫn không có con.
Cả bốn chi đều có thương quan thì thường khóc lóc vì con.
Kiêu gặp trường sinh lại gặp thực thần là đến già vẫn không có con.
Thực phá dụng thần là con làm bại gia.
Thương thực nhập mộ là khắc con cái.
Trụ ngày vượng, thực, thương , quan, sát rơi vào tuần không là không có con.
Thương quan bị chế ngự là cháu họ thừa tự.
Tài tinh của trụ năm, trụ tháng khắc ấn của trụ giờ thì con không chết cũng tàn taatn.
Trong trụ hàm trì nhiều là đứa con không được cha mẹ nuôi nấng.
Trụ giờ phạm tuần không , vong là khắc cha mẹ, người trụ ngày lâm tử tuyệt là trước 7 tuổi bệnh nhiều, sau 7 tuổi mới đỡ.
Giờ sinh gặp tang môn thì mẹ khó đẻ hoặc lúc có thai bị nhiều bệnh.
Trụ giờ quan tinh không có khí thì sinh con nhưng khó nuôi.
Trụ giờ gặp thương quan thì có con nhưng học hành dốt nát.
Trụ giờ đóng ở thiên ấn thì con cái tính hung dữ.
Tỉ kiếp đóng ở trụ giờ thì con cái nhiều nhưng gia đình suy sụp ; thất sát đóng ở trụ giờ thì con cái tính hung bạo, không nghe lời.
Kình dương đóng ở trụ giờ thì con cái ngỗ ngược bất hiếu.
Trụ giờ có hình hại thì không có lợi cho con, hoặc con nhiều bệnh . Trụ giờ gặp kình dương hoặc thương quan là làm tổn hại con cái.
Trụ giờ ở tuyệt địa thì phải đề phòng không có người thừa tự.
Giờ khắc can ngày là con không kính trọng cha.
Chi giờ là thương thực, là cô thần hoặc quả tú là không có con.
Trụ giờ gặp hoa cái là người thân cô, có con nhưng cuối đời bị thương mà chết.
Trong trụ có kim thuỷ thì đứa con chậm nói, có mộc là sớm biết nói.
Thổ vượng mà táo là không có con.
Trong trụ có đào hoa lẫn với hợp là có con lang thang.
Trong trụ thất sát nhiều lại không bị chế ngự là không có con.
Thê tài ở tuyệt địa bị khắc thì khó có con.
Trong trụ sát ở ngôi tý thì con ngỗ ngược.
Thiên ấn đóng ở trụ ngày là vợ nhiều mà đẻ ít.
Trụ ngày có sát, kiêu là vợ nhiều đẻ ít.
Tử tinh rơi vào suy, tuỵệt, tử, mộ là hỏng thai không có con.
Trụ tháng có tài thì tuy đứa con giàu có nhưng là con nuôi.
Trụ ngày gặp tài, trụ giờ gặp kiếp thì cha hưng con nhược.
Giờ sinh của trẻ em trong bảng nạp âm không được khắc năm , nếu phạm điều đó thì phải đề phòng chết yểu lúc chưa đầy tháng.
Can giờ khắc can năm hoặc can năm gặp thực thần, nếu sinh con trai thì không thuận.
Thương quan vượng quá là nuôi con chị em gái.
Trụ giờ gặp thai, hoặc mộ, tuần không , tuyệt nếu không phải là sinh đôi tức do mẹ mình sinh ra, thì là con nuôi.
Trụ giờ bính đinh nhiều bị khắc xung phá thì đầu gáo chân hương, chết yểu.
Mão dậu đóng ở trụ giờ thì mắt to hoặc là mắt hiếng, bình thường hay lêu lỏng chơi bời, thích xa rời cha mẹ. Nếu trong trụ có hình khắc thì có thể chột mắt.
Sinh vào các giờ : thìn, tuất, sửu, mùi lại không vong thì đó là con nuôi.
Giờ sinh gặp quan phù là cha đang có kiện, hoặc mẹ có việc lo sợ.
Tài mệnh có khí lại gặp kiêu thần , là khóc vì con.
Chi ngày gặp lục xung lại không có cứu trợ thì tuổi trung niên dễ chết non.
Tứ trụ tài tinh nhiều là khó có con.
Trẻ em trong trụ tài nhiều là lúc đẻ khó.Người đàn bà này sinh 4 lần đều chết yểu. Năm 1981 sinh lần thứ nhất, vừa sinh đã chết ; năm 1983 sinh lần thứ hai được 3 ngày thì con chết ; năm 1987 sinh lần thứ ba con cũng chết ngay; năm 1988 sinh lần thứ tư được 47 này con lại cũng mất. Ðúng là sinh nhiều mà không nuôi được , ai nghe cũng đau lòng.
Tháng 7 năm 1989 hai vợ chồng ông ta qua dò hỏi nhiều lần cuối cùng tìm đến tôi , nước mắt giọt ngắn, giọt dài khẩn thiết nhờ tôi giải hạn cho bà vợ. Tôi sắp xếp Tứ trụ của hai vợ chồng, thấy cung con cái của họ và sao con đều gặp tuyệt địa lại còn bị lệnh tháng hình xung khắc hại. Ví dụ Tứ trụ của bà cung con cái giáp dần bị trụ tháng thiên khắc địa xung, sao con cái lại tập trung ở dần. Thân kim vượng, dần mộc ở tuyệt địa bị hình xung khắc phá , nên chỉ sinh mà không sống nổi.
Vì hai vợ chồng rất thành tâm đã làm theo cách hóa giải tôi bày cho một cách cẩn thận chu đáo, kết quả tháng giêng năm 1991 sinh được một cháu gái. Sau khi hai ông bà thấy con sống được hơn 40 ngày bình an vô sự, mạnh khỏe , hoạt bát, nên họ đã tặng cho tôi một bức trướng thêu rất công phu các chữ " Trắc thiên, trắc địa càn khôn" để tỏ lòng cảm ơn. Nay cháu bé đó đã hơn 1 tuổi, thông minh khỏe mạnh, tất nhiên họ coi như có được hòn ngọc quý trong tay.
Con cái đời sau bệnh nhiều, tàn tật hoặc khó nuôi, thứ nhất là tổ hợp Tứ trụ của cha mẹ không tốt tạo thành, còn một nguyên nhân khác cũng rất then chốt là Tứ trụ của người đó và vận khí không hòa hợp nhau, một điểm nữa là phần mộ của tổ tiên hoặc phong thuỷ của nhà ở không tốt tạo nên. Ngày xưa có câu : " nhất mộ, nhì phòng, ba Tứ trụ". Tức là nói âm phúc của tổ tiên , phong thủy của nhà ở và tổ hợp Tứ trụ phải tốt. Do đó xây nhà, cất mộ, phong thuỷ âm dương không thể không chú ý đến.
Tháng 8 năm 1987 có một chuyên gia người Mỹ con trai đã hơn 10 tuổi nhưng tứ chi hoạt động rất khó khăn. Vị chuyên gia này không tiếc tiền đi nhiều nước trên thế giới để tìm thầy chữa. Nhưng không có hiệu quả. Về sau, qua một vị lãnh đạo nào đó giới thiệu đến với tôi. Tôi nói, với ông ta: Phần mộ của nhà ông trên đó có 1 cái hốc, nước chảy qua đó tưới thẳng vào mộ, nên nhanh về sửa sang lại. Nghe xong ông ta vô cùng kinh ngạc nói: đúng, năm ngoái tôi nhận được thư nhà từ Ðài Loan gửi đến nói : "Mộ tổ có một cái hang, yêu cầu tôi trở về Ðài Loan để sửa".Tháng 5 năm 1991 khi tôi trên đường về nước nghỉ lại ở Hồng Kông để đoán cho một người bạn, phát hiện thấy mộ nhà ông ấy, ở bên cạnh một rãnh nước, nước chảy thẳng vào mộ. Sau khi nghe tôi nói việc ấy, ông ta hỏi: như thế thì có hại gì? Tôi nói : điều đó không có lợi cho đời sau. Ông ta liền hoảng hốt kêu to : Ðúng ! chẳng trách gì con tôi bị bệnh, nằm trên giường nhiều năm mà không khỏi.
Về việc con cái không vượng, hoặc bị khắc, hoặc không lợi cho con cái trửơng thành, thành đạt, chỉ cần đoán để biết trước rồi sau đó mới có thai, hoặc sau khi sinh con lập tức dự đoán ngay thì có một số em bé trong Tứ trụ ngũ hành không đầy đủ hoặc có quan sát hành nào đó mạnh quá, sau khi dự đoán biết được , khi đặt tên có thể thêm vào tên những chữ mang hành con thiếu để bù đắp. Ví dụ trong Tứ trụ thiếu hoả thì trong tên con cho thêm chữ "hỏa", hoặc những chữ bên cạnh có chữ "hỏa" ; thiếu hành kim thì thêm chữ kim, nếu chờ khi đã lớn tuổi mới đổi tên thì rất phiền phức. Những hành cho thêm không những có thể giúp vượt tránh được tai hoạ mà còn có lợi cho cả cuộc đời. Cho nên không phải cứ hễ thấy trong Tứ trụ có tai hoạ, tổ hợp không tốt thì sợ hãi và lo không có cách gì tránh được, như thế là không nên.
Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
- Con kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con xin kính Cửu trùng Thanh Vân lục cung công chúa.
- Con kính lạy Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng Công chúa, sắc phong Chế Thắng Hoà Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh Mấu.
- Con kính lạy Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại Vương.
- Con kính lạy Đức đệ tứ khâm sai Thánh Mẫu, tứ vi chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hổ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại tướng.
Hưởng tử con là......................
Ngụ tại......................................
Hôm nay là ngày......... tháng...... năm .....
Hương tử con đến nơi Điện (Phủ, Đền)......... chắp tay kính lễ khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật, cúi xin các Ngài xót thương phù hộ độ trì cho gia chung chúng con sức khỏe dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
I. DỰ ÐOÁN VỀ SẢN NGHIỆP ÔNG CHA (1)
Trụ năm, trụ tháng có tài, quan, ấn là ba đời giàu sang.
Trụ năm, trụ tháng có tài, thực là tổ nghiệp hưng thịnh.
Trụ năm, có tài quan tương trợ lẫn nhau thì được hưởng hạnh phúc của ông cha.
Quan gặp vượng địa thì ông cha vinh hiển.
Quan, ấn của trụ năm, trụ tháng gặp vượng địa thì tổ nghiệp có gốc hùng hậu.
Trụ năm làm dụng thần thì được hưởng tài sản tổ nghiệp để lại.
Tài gặp vượng địa lại không bị phá hại thì nết nhà hưng thịnh.
Ấn thụ không bị thương tổn, lại còn sinh cho thân thì nhà cửa sang quý.
Trụ năm gặp chính lộc, chính ấn, chính tài mà không bị phá hại thì được tiếng thơm của tổ nghiệp để lại.
Tài tàng, quan thấu thì nết nhà thịnh vượng.
Tài mệnh có khí là được hưởng của ông cha để lại.
Thân và tài đều là vượng là suốt đời vui thú với ruộng vườn cha ông để lại.
Bỗng nhiên hiển đạt thành công nhất định là nhờ hình xung mà gặp quý thần.
Can năm làm dụng thần là tốt, tức là được âm đức của cha ông để lại.
Tài, thương, ấn trên trụ năm mà đắc địa hoặc gặp thiên ất quý nhân, hoặc thiên đức, nguyệt đức thì đời ông
cha phú quý.
Can năm đóng ở đế vượng lại gặp quan là tổ tiên phú quý.
Tài vượng sinh quan là tuổi trẻ đã thành nghiệp.
Ngày thông với lệnh tháng là nhờ tổ tiên mà yên ổn.
Ví dụ 1. Càn tạo (nam)
Trụ năm, trụ tháng ở vượng địa nên gốc của tổ nghiệp hùng hậu.
Ví dụ 2. Khôn tạo (nữ)
Mùa thu năm 1990 cô Tứ trụ Trương nhờ tôi đoán hậu vận, tôi xem trong Tứ trụ thấy tài quan của năm và tháng đều ở vượng địa nên đoán : tổ nghiệp của cô là phú quý. Cô ta thừa nhận đời ông nội là nhà đại phú.
Ví dụ 3: Càn tạo (nam)
Năm 1991 khi tôi đoán việc buôn bán cho ông Trương, căn cứ trong Tứ trụ thấy trụ năm tài ở cung trường sinh, lại sinh ra vượng quan nên nhất đinh là nhà đại phú và ông được hưởng sản nghiệp ông cha để lại. Ông ấy trả lời là đúng.
Ví dụ 4. Càn tạo (nam)
Tháng 5 năm 1991, khi đoán hậu vận cho ông Vương, đầu tiên tôi nói: ông cha của ông rất giàu, gia tư có hàng ức vạn. Ông ta nhận là đúng thế và bây giờ vẫn còn được hưởng hồng phúc đó. Ví dụ này ứng với câu : " Trên trụ năm, trụ tháng có tài, thực là tổ nghiệp ông cha hưng thịnh".
Ví dụ 5. Càn tạo (nam)
Tháng 5 năm 1991 ông Dương nhờ tôi đoán vận. Xem qua Tứ trụ tôi nói: bản thân ông không những là nhà tư bản lớn mà cha ông rất giàu. Ông nói : chính nhờ ông cha tôi giàu nên trước năm 1949 tôi đã ra Hồng Kông.
Ví dụ này chính ứng với câu : " Tài gặp vượng địa thì nết nhà hưng thịnh" và câu : " Thân, tài đều vượng thì suốt đời vui thú ruộng vườn cha ông để lại".
Trong xã hội hiện tại, những ngày được ghỉ là “đại cát” hoặc “đại hung” trong Hoàng lịch lưu truyển đã không còn đúng nữa. Mỗi người đều có sự khác nhau về bản mệnh, tứ trụ. Trong Hoàng lịch ghi “đại cát” và “đại hung” không thể thích hợp với tất cả mọi người, xem nhẹ sự khác nhau này mà chỉ đơn giản lấy ngày “cát” “hung” để phán đoán đó là không thực tế.
Sách phong thuỷ cổ có viết: Thầy phong thuỷ cao tay là người biết tổng hợp và xem xét sự khác biệt của nhiều mặt và nhiều nhân tố, và từ đó chọn ra được ngày thích hợp với một người. Trong Hoàng lịch viết ngày này là “đại hung”, nhưng chỉ cần thầy phong thủy đủ cao tay, có thể hóa giải được ngày không tốt, dùng ngày này sẽ mang lại phú quý, sự nghiệp thịnh vượng, vạn sự hanh thông.
Trong sách Hoàng lịch cổ có viết câu như sau: “Muốn phát, đấu tam sát; muốn phúc đấu bạch hổ”. Thông thường, ngày phạm vào tam sát và bạch hổ theo Hoàng lịch ghi chép là rất bất lợi, không thể dùng được, nếu có dùng có thể mang lại tai hoạ. Tuy nhiên cũng chính ngày này, tuy rất hung hiểm, nhưng người dùng ngày này có mệnh cách tương hợp với nó thì có thể thu được phú quý từ trong hung hiểm đó, giúp ta khoẻ mạnh và thịnh vượng.
Trong cuộc sống hàng ngày, hai người cùng chọn một giờ như nhau để mở cửa hàng kinh doanh, một cửa hàng thì vắng vẻ, không thể kinh doanh, còn cửa hàng kia thì ngược lại, có quý nhân phù trợ, mọi sự thuận buồm xuôi gió. Lấy một ví dụ như vậy để so sánh, điều đó thể hiện chính là ở chỗ chọn ngày cho người nào cần phải ứng hợp với người đó.
1. Ngón thứ hai dài hơn ngón cái
Đặc điểm này khá phổ biến. Nghĩa là đại đa số đều có ngón chân thứ hai dài hơn ngón cái. Điều này có nghĩa số mệnh giàu sang sẽ ít khi hỏi thăm bạn, nếu có thì sẽ đến rất muộn. Tuy nhiên, cuộc sống tiền tài của bạn ở mức hạng trung, không rơi vào tình cảnh khốn khó. Sở dĩ bạn có tố chất đứng lên lãnh đạo, nhưng tùy thuộc vào vận mệnh có hợp thời hay không để thăng tiến. Bạn còn mạnh mẽ, quyết đoán nên dễ dàng nắm bắt cơ hội kiếm tiền.
2. Ngón chân thứ hai và thứ ba cách xa nhau
Nếu sở hữu hai bàn chân với đặc điểm này, điều đó có nghĩa bạn tinh tế, tỉ mỉ, khó nắm bắt và kiểm soát cảm xúc cực kỳ xuất sắc. Hơn nữa, bạn vô cùng nhanh nhạy trong việc hiểu suy nghĩ của đối phương nên thường có chiến lược giao tiếp, ứng xử sao cho mang lại thuận lợi. Vậy nên, ngay khi có nền tảng kinh tế để kinh doanh, bạn sẽ bắt nhịp và sớm gặt hái được thành quả to lớn. Sau này, bạn còn biết cách quản lý nguồn tiền và căn cơ chuẩn xác. Vận giàu sang sẽ đến với bạn.
3. Ngón chân thứ hai đổ dồn vào ngón cái
Số bạn có thể dư giả về kinh tế, nhưng lại thua thiệt về tình cảm. Bạn thuộc nhóm những người ủy mị, yếu đuối và sống thiên về hoài niệm cũ. Thậm chí, nhiều người tỏ ra khó chịu vì bạn liên tục nhắc về chuyện đã qua. Mặt khác, nếu không vướng bận vào tình yêu, bạn làm việc rất có trách nhiệm, chín chắn, nên dễ được đề bạt vị trí quan trọng trong sự nghiêp.
4. Ngón chân út siêu nhỏ
Bạn sẽ không giàu sang về tiền bạc, mà là đại gia tình cảm. Nhờ vào vẻ trong sáng, thánh thiện và luôn thể hiện nét hồn nhiên, bạn gây thương nhớ cho rất nhiều người. Bạn được tin yêu và luôn đem lại cảm giác bình yên, thư thái cho người đối diện. Vậy nên, bạn sẽ được nhận được nhiều sự hậu thuẫn trong cuộc sống. Cho dù tiền bạc còn ít, nhưng bạn vẫn rủng rỉnh tình cảm để thấy mình hạnh phúc nhất thế gian.
Mr.Bull (theo ZB)
Đoán vận mệnh tương lai qua hình dáng tai |
Ý Nghĩa Tuần Ở Cung Mệnh
1 |
2 |
3 |
Phu |
Cô |
Đường * |
Trù * |
Ông |
|
1 |
2 |
3 |
Phu |
Táo * |
Đệ * |
* Quy tắc tính
– Tháng đủ tính theo chiều kim đồng hồ. Tháng đủ bắt đầu từ ngày mồng một (âm lịch) ở ô Phu số 1, qua ô số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính theo chiều kim đồng hồ, ngày nào rơi vào một trong các ô có chữ: Đường, Đệ, Trù, Táo là ngày tốt để cưới.
– Tháng thiếu tính ngược chiều kim đồng hồ. Tháng thiếu tính từ ô có chữ phu số 1 qua ô chữ táo số 2, cứ thế các ngày tiếp theo lần lượt tính ngược chiều kim đồng hồ, cách tìm ngày tốt tương tự như tháng đủ.
– Ngày nào rơi vào các ô Phu, Phụ, Cô, Ông thì không dùng.
Sao Tham Lang miếu địa tại: Sửu và Mùi
Vượng địa tại: Thìn và Tuất.
Đắc địa tại: Dần và Thân.
Hãm địa tại: Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý nghĩa sao Tham Lang tại cung mệnh: Tham Lang tại mệnh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao lớn, đẫy đà da trắng, mặt đầy đặn, lông, tóc rậm rạp, có ẩn tướng (miếu địa: có nốt ruồi kín), khá thông minh và trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động và có đầu óc kinh doanh, tài tổ chức. Hay mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong. Chỉ chuyên cần được buổi đầu và về sau lại sinh ra lười biếng chán nản và bỏ dở. Thích tới những nơi đông người, ăn ngon mặc đẹp.
Tham Lang miếu địa lúc thiếu thời gian chuân vất vả, chẳng mấy khi được toại lòng. Nhưng từ tuổi 30 trở đi thì thật là phú quý song toàn càng về già lại càng an nhàn.
Sao Tham Lang vượng địa gặp hóa kỵ đồng cung là người cao vừa tầm, hoặc xung chiếu, nên buôn bán kinh doanh để được giàu có.
Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô và xấu, mặt dài, tiếng nói to, kém thông minh.
Sao Tham Lang hãm địa tại Tý, Tỵ, Ngọ, Hợi là người nhan hiểm tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có óc kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, thường chuyên về kỹ nghệ và thủ công, hoặc đi buôn. Suốt đời phải lao khổ, sức khỏe suy kém có nhiều bệnh tật ở mắt, bộ tiêu hóa, sinh dục. Hay bị bắt bớ giam cầm, nên đi xa làm ăn mới mong yên thân và sống lâu. nếu hãm địa tại cung Ngọ là người có tính dâm dật, chơi bời, hoang đãng.
Tham Lang hãm địa tại mão, dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, hay gặp những chuyện chẳng lành, chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.
Tham Lang dù miếu địa, vượng địa hay đắc địa, hãm địa, hoặc gặp hóa kỵ đồng cung tất hay bị bắt bớ giam cầm, khó tránh khỏi nạn về sông nước.
Cung mệnh an tại Tỵ và Hợi có Tham Lang tọa thủ nếu không làm đổ tể, bán thịt tất bị bắt bớ giam cầm, rất khổ.
Đàn bà cung mệnh có Tham Lang tọa thủ là người hay ghen tuông nếu hãm địa thì thêm tính hiểm độc.
Cung mệnh an tại Sửu mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, lúc thiếu thời gian chuân phải ngoài 30 tuổi mới vinh hiển, càng về già lại càng giàu có.
Cung mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham, Vũ tọa thủ và đồng cung về già có uy quyền, được được người tới lui thuần phục.
Cung mệnh an tại tứ mộ (Tý, Ngọ, Mão, Dậu) Có Tham hoặc Vũ tọa thủ hay 2 sao đồng cung, phải ngoài 30 tuổi mới phát phúc và hưởng tài lộc.
Cung thân an tại tứ mộ Có Tham hoặc Vũ tọa thủ hay 2 sao đồng cung là hạ cách, suốt đời phải chịu nhiều vất vả không thể quý hiển được.
Cung mệnh an tại tứ mộ có Tham tọa thủ hỏa tinh, linh tinh đồng cung hội họp là người quyền cao chức trọng giàu có.
Cung mệnh an tại Sửu và Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, mà cung mệnh lại không sáng sủa tốt đẹp mờ ám, có cách này thì khổ cả đời, lao đao, lận đận.
Cung mệnh có sao Tham Lang hãm địa gặp nhiều sát tinh đồng cung, rất mờ ám và xấu xa. Đàn bà có cách này là hạng người dâm dật, buôn son bán phấn, đàn ông có cách này là hạng trộm cắp gian xảo.
Cung mệnh an tại Hợi và Tý có Tham Lang tọa thủ gặp Kình hoặc Đà đồng cung thì rất mờ ám và xấu xa. Tham Lang ở vị trí này được ví như hoa đào nổi trôi trên dòng nước, người có cách này là người có tính chơi bời, hoang đãng thường lang thang nay đây, mai đó.
Cung mệnh tại Dần có Tham, Đà tọa thủ và đồng cung là người chơi bời bừa bãi đến nỗi bị đánh đập, rước họa vào thân.
Cung mệnh có sao Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp Linh tinh đồng cung là người có tài thao lược, hiển đạt về võ nghiệp và giàu sang. Tuổi Mậu Kỷ có cách này vì có sự nghiệp ứng hợp thì được hưởng phú quý tột bậc xuất tướng nhập tướng.
Tham Lang rất kị gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hội họp nếu cung mệnh có Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp không đồng cung, hay kiếp đồng cung tất sau này không được hưởng phúc thọ, giàu thì chết sớm, mà nghèo thì sống lâu.
Cung mệnh an tại Ngọ và Dần có sao Tham Lang tọa thủ gặp sát tinh hội họp như Hổ, Tang thật khó có thể đề phòng được sấm sét hay bị ác thú cắn.
Cung mệnh an tại Hợi, Tý có sao Tham lang đồng cung tọa thủ (thủy cung) giáp với tứ sát thì số người này thật là nghèo khổ.
Cung mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ, gặp quyền vượng hội họp biến hư thành thực, chuyển xấu thành tốt. Tuổi Giáp kỷ có cách này sẽ được hưởng giàu sang.
Cung mệnh có sao Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp Kỵ đồng cung hay xung chiếu là người buôn bán xuôi ngược nay đây mai đó nhưng lại rất giàu có.
Cung mệnh an tại Dậu (đoài), Mão (chấn) có Tham Lang tọa thủ là người thoát tục, tu hành. Nhưng trong trường hợp này nếu Tham gặp Kỵ, Kiếp hội họp chắc chắn sẽ phá giới trở thành người thường, còn nợ trần hoàn.
Cung mệnh an tại Dần, Thân mà có sao Tham Lang tọa thủ gặp sao Sinh đồng cung, thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp tất sống lâu như ông Bành Tổ.
Đàn bà có sao Tham Lang hãm địa tọa thủ gặp đào đồng cung là người độc ác và thâm hiểm, rất dâm đãng. Nhưng trong trường hợp này gặp thêm tuần, triệt án ngữ lại là người nhân hậu, đoan chính.
Cung mệnh an tại Tý có sao Tham Lang tọa thủ là hạng trộm cắp du đãng, bất nhân, bất nghĩa. Nếu gặp Tuần, triệt án ngữ lại là người lương thiện, thẳng thắn sống đúng mực.
1. Sử dụng rèm quanh giường
Để tạo sự riêng tư cho không gian nghỉ ngơi của bạn, tránh ánh mắt của khách tới thăm nhà mà không có đủ diện tích cho căn phòng riêng, hãy bố trí một lớp rèm che bao quanh giường ngủ của bạn. Cũng bằng cách này, bạn có thể ngăn cách các khu vực khác như: bếp, phòng ăn, phòng khách…
2. Bàn làm việc
Nếu bàn làm việc của bạn không có máy tính desktop cồng kềnh mà chỉ là chiếc laptop gọn nhẹ, không cần phải mua một chiếc bàn làm việc mà hãy tận dụng những chiếc giá treo tường như thế này để vừa để đồ, vừa làm việc mà vẫn tiết kiệm diện tích.
3. Dùng gỗ dán
Dùng gỗ dán để tạo các vách ngăn giả, ngăn giữa các khu vực trong cùng một diện tích phòng để tạo không gian riêng biệt.
4. Dùng ti vi màn hình lớn
Chiếc ti vi với màn hình lớn cũng là một bức vách giả có thể ngăn cách khu vực giải trí và giường ngủ.
5. Cửa kéo
Thay vì dùng cửa có cánh, hãy áp dụng cửa kéo, đẩy cho phòng tắm và phòng vệ sinh để không mất diện tích mở ra, vào.
4. Cửa sổ cũ
Tái sử dụng cửa sổ cũ để ngăn phòng bếp. Cửa sổ với lớp kính vừa có tác dụng ngăn cách nhưng không làm không gian bí bức.
6. Bàn nước đa tác dụng
Sử dụng những chiếc bàn nước có ngăn kéo bên dưới để để đồ là cách chọn đồ đa tác dụng, tiết kiệm diện tích.
7. Giường đa tác dụng
Nhiều loại giường ngủ khi thu gọn có thể trở thành ghế salon như thế này. Với cách làm này, bạn có ngay không gian tiếp khách mà không cần phân chia cụ thể các khu vực trong phòng.
8. Không gian sau cánh cửa
Kê một chiếc thang vào không gian “chết” sau cánh cửa để treo khăn, vắt áo, vừa gọn vừa “khuất mắt”.
9. Giá treo quần áo
Sử dụng giá treo quần áo kéo từ trần nhà xuống để không phải sử dụng quá nhiều không gian dưới đất cho tủ đựng quần áo.
10. Đệm ngồi
Nếu căn hộ nhỏ không đủ diện tích cho bộ bàn ghế, hãy mua những chiếc gối, đệm ngồi êm ái và một tấm thảm để trải ra khi khách tới nhà.
(Theo Xzone)
Bộ vị Thủy tinh trên khuôn mặt, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thủy tinh, Các môn, Bắc lân, ủy cảng, Thông cù, Khách xá, Binh lan, Gia khố, Thương lữ, Sinh môn, Sơn đầu. Trong đó, nếu Bạn là người làm kinh doanh có thể xem bộ vị bộ phận Gia khố - chủ về lương thực, để biết được tình hình kinh doanh tốt hay không?
Huyền bích chủ về châu báu.
Nếu nhô cao và đẹp thì trong nhà tích trữ nhiều vàng bạc châu báu. Màu hung có khuyết lõm chủ về mất của.
Các môn, chủ về khuê các.
Nếu có sắc xấu thì trong khuê các sẽ có sự việc không tốt phát sinh.
Bắc lân, chủ về hàng xóm.
Bằng phẳng và có sắc đẹp thì hàng xóm thân thiện. Có khuyết lõm, sắc xấu và có nốt ruồi thì hàng xóm nhiều người không tốt.
Úy cảng, chủ về đường phố trong thôn.
Nếu có sắc xấu thì dễ bị cướp giật. Xương thịt nở nang thì không bị kẻ trộm làm hại.
Khách xá, chủ vị trí tân khách.
Bằng phẳng, đoan chính thì khách tốt, có khuyết lõm thì không nên gặp khách.
Binh lan, chủ về có hay không có người hầu.
Nếu khuyết lõm thì trong nhà không có người hầu.
Gia khố, chủ về lương thực.
Vị trí này nếu bằng phẳng và có màu đẹp thì nhiều lương thực. Có khuyết lõm thì chỉ có hư danh.
Nếu là người kinh doanh thì còn có thế xem được tình hình kinh doanh tốt hay không.
Sơn đầu, chủ về việc đi lại trên đường.
Bằng phẳng thì bình an, khuyết lõm thì nhiều tai nạn.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1978:
– Năm sinh dương lịch: 1978
– Năm sinh âm lịch: Mậu Ngọ
– Quẻ mệnh: Tốn Mộc
– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Minh chứng điển hình là Bác Hồ kính yêu của chúng ta. Hồi nhỏ, tên thật của Bác là Nguyễn Sinh Cung (Côn), sau, Người đổi tên là Nguyễn Tất Thành (mọi việc sẽ thành công), trong thời gian hoạt động cách mạng, người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc (mang tư tưởng yêu nước, luôn hướng về dân tộc) và một vài tên khác như anh Ba, anh Nguyễn... (là những tên gọi thân thiện).
Nhà yêu nước, vị lãnh tụ vĩ đại - Nguyễn Ái Quốc |
Bên cạnh đó, còn có trí sĩ yêu nước Phan Bội Châu, tên thật là Phan Văn San, khi hoạt động cách mạng đổi tên thành Phan Bội Châu... Hay nhà thơ, nhà cách mạng Tố Hữu cũng chọn tên gọi theo chí hướng, nguyện vọng. Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành. Vì lòng cảm mến, một cụ đồ đã tặng ông 2 chữ "Tố Hữu" (ngô nhi tố hữu đại chí - trẻ ta sẵn có chí lớn). Nguyễn Kim Thành trân trọng bút danh mà cụ đồ tặng cho, song, ông chỉ dám nhận tên "Tố Hữu" với nghĩa "người bạn trong trắng" ("Hữu" là bạn, "Tố" là trong trắng).
Hiện nay, nhiều người đã chọn tên theo nguyện vọng về chí hướng ngay từ hồi nhỏ để đặt tên cho con. Một số tên gọi hay như: Chí Cường, Chí Trung, Chí Nhân,Chí Thiện, Thành Công, Tất Đạt, Thái Bảo, Trung Hiếu, Lập Quốc, Lập Thiên, Phan Nhân, Chí Tôn, Hùng Cường, Quốc Cường, Thái An, Thái Anh, Thái Xuân, Gia Đại, Xuân Công, Chí Công, Minh Công, Anh Minh, Tri Anh, Thái Học...
Tuy nhiên, giữa tên gọi và hiện thực của thành công còn có khoảng cách khác nhau. Tên gọi hàm ý về chí hướng, sự thành công nhưng không có sự nỗ lực phấn đấu thì mọi thứ cũng chỉ là "hão huyền". Để đạt được những hàm nghĩa trong tên, bạn nên cố gắng hết sức mình trong mọi hoàn cảnh, phải bỏ ra mồ hôi, công sức... thì mới có thể đạt được ước nguyện của bản thân, cũng như nguyện vọng mà cha mẹ đã gửi gắm.
Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
Ảnh minh họa |
Để thuận vợ thuận chồng, gia đình hài hòa, êm ấm bạn không nên quên tham khảo xem bói tình duyên 12 con giáp để biết bạn hợp với con giáp nào thuộc tháng sinh nào.
Bạn đang tìm bạn đời nhưng không biết nên chọn theo tiêu chí nào, tướng tá ra sao. Bài viết này sẽ giúp bạn xem các tiêu chí lựa chọn bạn đời phù hợp nhất dựa theo tuổi và tháng sinh của mỗi người. Theo bài viết sau, bạn sẽ có thể tự xem bói tình duyên qua 12 con giáp dựa trên tháng sinh của mình. Sau đây là hôn nhân hợp duyên của nam và nữ theo tháng sinh của 12 con Giáp. Tháng sinh ở đây là tháng theo Âm lịch.
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |