Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Các lễ hội ngày 3 tháng 3 Âm Lịch - Tết Hàn Thực

Vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch có diễn ra các lễ hội là: Tết Hàn Thực,Hội Quán Thánh,Hội Phủ Tây Hồ,Hội Điện Hòn Chén

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 3 tháng 3 Âm Lịch - Tết Hàn Thực

Các lễ hội ngày 3 tháng 3 Âm Lịch - Tết Hàn Thực

1. Tết Hàn Thực

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch.

Nội dung: Tết Hàn Thực là tết ăn đồ nguội, nghĩa là phải nấu đồ lễ từ hôm trước còn đến ngày thì cấm lửa.

Người Việt ăn bánh trôi, bánh chay lại liên tưởng đến hội vua Hùng mùng 10 tháng 3, hoặc hội đền thờ. Trưng Nữ vương ở Hát Môn ngày 5 tháng 3. Ở đây người ta làm những mâm bánh trôi gồm 100 chiếc tưởng nhớ tới chuyện bà Âu Cơ đẻ trăm trứng, nở 100 con từ buổi bình minh lịch sử.

Vào ngày này trên bàn thờ gia Tiên, trên mâm cỗ tại đền thờ hay ở một số chùa chiền người ta dang cúng bánh trôi, bánh chay.

2. Hội Quán Thánh

Thời gian: tổ chức vào ngày 3 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: đền Quán Thánh, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn đại thánh Huyền Thiên Trấn Vũ - là vị Thần trấn giữ phương Bắc của kinh thành thăng Long xưa.

Nội dung: Hội Quán thánh có lễ dâng hương Thần Đại Thánh Huyền Thiên Trấn Vũ, tiếp đến là lễ Giáng bút, cầu lộc, cầu tài.

3. Hội Phủ Tây Hồ

Thời gian: tổ chức từ ngày 3 tới ngày 7 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: phường, Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bà chúa Liễu Hạnh, tam Tòa Thánh Mẫu.

Nội dung: ngày 3 tháng 3 âm lịch là ngày giỗ Mẫu Liễu Hạnh, ở phũ Tây Hồ thường tổ chức rước kiệu các Mẫu từ phủ Tây Hồ qua đường Yên Phụ. Cổ Ngư, ngược lại đường Quán Thánh tới đền Nghĩa Lập (32 phố hàng đậu) lấy mã rồi quay lại.

Các ngày mùng 6 và 7 tháng 3 thường diễn ra các cuộc thi văn, đàn hát ở chùa Phố Linh (thôn Tây Hồ) thu hút nhiều người tham gia.

4. Hội Điện Hòn Chén

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch và tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: núi Ngọc Trản và đình làng Hải Cát, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn thờ Thánh Mẫu Thiên Y A Na (mẹ xứ sở), vị thần sáng tạo ra đất đai, cây cối, và dạy cho dân cách trồng trọt.

Nội dung: Thiên Y A Na Thánh Mẫu, nguyên xưa là nữ Thần của người Chăm có tên là Pô Yang Inô Nagar, gọi tắt là Pô Nagar, tức Thần Mẹ Xứ Sở.

Mở đầu hội là lễ tế buổi sáng. Lễ rước Thánh Mẫu diễn ra vào ban đêm trên Sông Hương. Đám rước đi từ Điện Huệ Nam tới đình làng Hải Cát trên những chiếc thuyền được ghép lại thành bè với đèn nến sáng rực một góc, cờ xí sặc sỡ. Trên bè là các thiện nam tín nữ trong trang phục khăn trầu áo ngự lộng lẫy, muôn màu, muôn vẻ trông như những ông hoàng, bà chúa đời Nguyễn. Đám rước đem lại bàn thờ Thánh cùng long kiệu Thánh Mẫu và hòm sắc vua phong, cùng các khí tự như tán, tàn, cờ, quạt; đội hầu bóng, những người phục dịch và khách hành hương. Đám rước sôi động trong đám nhạc của phường bát âm, tiếp đó là tế Túc Yết, hát thờ, lên đồng hầu bóng diễn ra suốt đêm.

Sáng hôm sau là lễ đại tế tại đình. Buổi chiều các kiệu rước lại long trọng trở về điện Hòn Chén. Đêm kết thúc hội có lễ phóng sinh và thả đèn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 3 tháng 3 Âm Lịch - Tết Hàn Thực

Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Trước hết khoa Tử-Vi áp dụng phương pháp phân tích đốitượng. Có hai lối phân tích được sử dụng song song chưởng. Lối đại phân tích, tức là chia con người và đời người thànhnhững yếu tố lớn, thành những thời kỳ dài để khảo sát từng yếu tố, từng thờikỳ. Lối vi phân tích, tức là những yếu tố lớn đó chia thêm ra nhiều, thật nhiều yếu tốnhỏ hơn, nhỏ hơn nữa.
Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1.Đại phân tích (macro-analyse)

Trong khuôn khổ của đại phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt Bản Mệnh và Cục, 12 cung và những sinh thời hơn trong đời người.

a)Sự phân biệt Bản Mệnh và Cục

Để phân tích Bản Mệnh, khoa Tử-Vi đã dùng hai yếu tố căn bản để định danh Bản Mệnh : một là nguyên thể của Bản Mệnh, hai là hành của Bản Mệnh. Bản Mệnh được xếp thành 5 loại, tương ứng mới 5 hành: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy. Từ 5 hành đó, chúng ta rút tỉa những ý nghĩa về con người và đời người. Mỗi Bản Mệnh có một hành làm chủ. Hành đó quyết định lý tính, hoá tính của Bản Mệnh. Như Bản Mệnh hành Kim có lý tính và hóa tính riêng của loại kim khí, không giống lý hóa tính của hành Hỏa.

Ngoài thể tính, khoa Tử-Vi phân biệt nhiều cách trong một thể. Ví dụ như hành Hỏa gồm có “ Sơn Hạ Hỏa (lửa dưới chân núi), Sơn Đầu Hỏa (lửa trên đỉnh núi), thiên thượng hỏa (lửa trên trời), tích lịch hỏa (lửa sấm sét), lộ trung hỏa (lửa trong lò) và phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn). Mỗi thể cách Hỏa như thế có một đặc tính cơ hữu. Nhưng, rất tiếc khoa Tử-Vi không liệt kê đặc tính này. Mỗi hành được chia thành 6 thể cách. Như vậy, có tất cả 30 thể cách Bản Mệnh cho 5 hành.*

Mỗi hành đứng riêng nhưng có nghĩa. Hành và nguyên thể của nó chỉ có nghĩa khi nào đi chung vớ hành khác. Ví dụ như Bản Mệnh Hỏa gặp sao Kim nói chung thì khắc vì Hỏa khắc Kim: gặp Thổ thì sinh vì Hỏa sinh Thổ. Tuỳ theo khắc hay sinh, số mạng sẽ tốt hay xấu: sinh thì tốt, khắc thì xấu.

Đối với Cục, khoa Tử-Vi cũng ngũ hành hóa thành 5 cục. Đó là: Thuỷ nhị cục, Mộc tam cục, Thổ ngũ cục và Hỏa lục cục. Những con số 2, 3, 4 …. Đi kèm với mỗi cục không thực dụng cho việc giải đoán. Ý nghĩa của cục chỉ được xét trong sự sinh khắc với hành của Bản Mệnh. Nếu Mệnh, Cục tương sinh thì tốt, tương khắc thì xấu. Trong mọi trường hợp tốt, cuộc đời suôn sẻ hơn, vận may dễ gặp hơn, nghịch cảnh ít hơn. Trái lại, nếu khắc thì xấu, báo hiệu nhiều trở ngại, khó khăn, phải đấu tranh chật vật và có thể là yếu tố yểu hay bất lợi cho phú, quý, khoa bảng cuộc đời v.v…

 b)Sự phân biệt 12 cung

Trong tiến trình đại phân tích thứ hai, khoa Tử-Vi chia sinh hoạt con người thành 12 khía cạnh liên quan đến một lãnh vực của con người và của đời người. Mười hai khía cạnh đó được diễn tả qua tên gọi 12 cung trong lá số, được liệt kê như sau:

- Cung Phúc Đức nói lên tình trạng của tiền kiếp, của dòng họ, hậu qủa của tiền kiếp, của dòng họ trên đời người: đây là khía cạnh duy linh, mang ít nhiều tính cách siêu hình.

- Cung Phụ Mẫu nói lên tình trạng của cha mẹ, tương quan hệ giữa mình và cha mẹ, tương quan này được hiểu theo một phạm vi khá rộng, từ huyết thống (hérédité) cho đến sinh kế, thọ yểu, hạnh phúc cua cha mẹ và tiếng dội trên cuộc đời của mình.

- Cung Mệnh nói lên tâm tính, trí tuệ, tình cảm, sở thích, sở ố, tóm lại nội tâm con người.

- Cung Bào nói lên tình trạng của anh chị em trong gia đình, tuơng quan sinh hoạt giữa huynh đệ với nhau.

- Cung Phu hay Thê nói lên tình trạng gia đạo, hạnh phúc, vợ chồng, đặc tính và sự nghiệp của người hôn phối, tương quan giữa mình và người vợ (hay chồng).

- Cung Tử Tức nói lên tình trạng con cái trong hay ngoài gia đình, hạnh phúc giữa cha mẹ và con cái, cũng như hạnh phúc con cái.

- Cung Tài Bạch nói lên tình trạng tài chánh của mình, sinh hoạt vật chất của gia đình

- Cung Tật Ách nói lên tình trạng sức khỏe vật chất và tinh thần cùng những tai họa bệnh tật đi kèm theo có ảnh hưởng đến con người và đời người.

- Cung Thiên Di noí lên hoàn cảnh, thời thế mà mình đang sống, liên hệ giữa con người và xã hội.

- Cung Nô Bộc nói lên sự giao thiệp giữa mình với một số người có liên hệ mật thiết như nhân tình, bạn bè, người thuộc quyền tôi tớ …..

- Cung Quan Lộc nói lên nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, sở  thích, nguyện vọng con người.

- Cung Điền Trạch nói lên tình trạng nhà cửa, ruộng vườn, khung cảnh vật chất của sinh hoạt.

Sự phân tích ra 12 cung trên đã mô tả thỏa đáng các lãnh vực sinh hoạt cá nhân, hình dung được con người và đời người một cách khúc chiết, tinh vi. Qua lối đại phân tích đó, khoa Tử-Vi giải quyết phần lớn tham vọng tìm hiểu con người và đời người.

c)Sự phân biệt các thời hạn của đời người

Khoa Tử –Vi chia sinh thời con người ra làm hai thời kỳ: tiền vận và hậu vận.

Tiền vận là giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến tuổi lập thân. Phỏng theo ngạn ngữ “Tam thập nhị lập”, tuổi này được ấn định vào khoảng trên dưới 30 tuổi. Tiền vận này do cung Mệnh mô tả.

Hậu vận là thời gian còn lại cho đến lúc chết, do cung Thân mô tả. Cung Thân đây là cung của tuổi thành thân, chớ không phải cung Thân của 12 điạ chi.

Sự phân biệt này cốt để mô tả hai thời kỳ vận mệnh, cốt để nhấn mạnh đến sự thay đổi của cuộc đời. Thật vậy, đời người có thăng, có trầm, có chuyển hướng chớ không bao giờ giống nhau từ lúc sinh đến lúc tử. Trong giai đoạn tiền vận (Mệnh), con người còn nhỏ, phải sống với cha mẹ, anh em nhờ vả vào cha mẹ, con người đang học nghề, đang chọn bạn trăm năm, để chuẩn bị bước vào đời. Trong hậu vận (Thân), cá nhân coi như đã thành thân, phải bước vào đời, không còn lệ thuộc vào cha mẹ mà trái lại phải tự lập cho mình, chịu trách  nhiệm về kiếp  sống của mình, phải gánh vác gia đình, con cái, phải giao thiệp với xã hội, phải có nghề riêng nuôi miệng và bảo bọc vợ con. Cuộc sống vì thế trở thành độc lập và riêng tư, tách rời khỏi đại gia đình để sống với tiểu gia đình, với quan trường hoặc thương trường. Hạnh phúc con người bấy giờ gồm hạnh phúc gia đạo, hạnh phúc nghề nghiệp, hạnh phúc vật chất do mình tự tạo và tự điều khển. Cuộc sống riêng tư đó đôi khi đưa đến sự thành lập một tổ ấm thứ hai với vợ lẽ, với nhân tình.

Cái hàng rào ngăn cách hai giai đoạn Mệnh và Thân không có tính cách cố định. Có quan điểm cho rằng ranh giới giữa Mệnh và Thân tuỳ theo con số của Cục. Ví dụ như Thủy nhị cục thì Thân được kể từ 32 tuổi trở đi, Mộc tam cục từ 33, Kim tứ cục từ 34, Thổ ngũ cục từ 35 và Hỏa lục cục từ 36. Và vì vậy cho nên khi xem Thân là phải tính trong tương quan với Cục. Nói khác đi, Cục tương ứng với Thân, với hậu vận, còn Bản Mệnh tương ứng với Mệnh, với tiền vận. Quan điểm này có thể chấp nhận được. Duy phải lưu ý rằng, Mệnh sang Thân, sự chuyển hướng không đột ngột như một ngõ rẽ. Để đánh dấu sự thay đổi dần dà đó, có lẽ người ta bày ra cung lưu niên đại hạn.

Cung Thân có thể đóng ở một trong sáu cung dưới đây:

Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài và Phu Thê. Không bao giờ Thân đóng ở Phụ, Điền, Nô, Tật, Tử, Bào. Lý do là cung Thân, vì mô tả toàn diện hậu vận con người, là một cung có nghĩa đa diện, tức là một cung cường. Vì là cung cường cho nên Thân chỉ đóng chung với những cung quan trọng của đời người mà thôi. Khi Thân đóng cung ở cung nào thì cung đó quan trọng gấp bội. Ví dụ nếu Thân đóng ở Quan thì các hay, các dở của cung Quan không phải chỉ hay dở về quan trường mà thôi mà còn hay dở trên nhiều điạ hạt khác như tài lộc, phu thê, thời thế …. Nếu cung Quan tốt thì hậu vận sẽ tốt toàn diện, xấu thì xấu toàn diện. Yếu lý của cung Thân nằm trong ý nghĩa này.

d) Sự phân biệt các cung hạn:

Khoa Tử-Vi chia nhỏ sinh thời con người thành nhiều hạn kỳ. Hạn kỳ lớn gọi là đại hạn 10 năm một kế tiếp nhau theo thứ tự hoặc thuận hoặc nghịch. Mỗi đại hạn đóng ở một cung. Cung đó tốt hay xấu thì đại hạn cũng có ý nghĩa đó.

Đại hạn thuộc tiền vận thì nằm trong khuôn khổ của cung Mệnh. Nếu thuộc hậu vận thì lồng khung trong cung Thân. Nếu Mệnh hay Thân tốt thì cái tốt đó ảnh hưởng đến đại hạn liên hệ và có thể chế giảm ít nhiều cái xấu của đại hạn đó. Nếu Mệnh, Thân xấu thì xấu lây đến đại hạn, ít hoặc nhiều.

Sự phân tích vận kỳ đến 10 năm thuộc đại loại phân tích. Thấp xuống đến từng năm là vi phân tích.

Tóm lại, trong phạm vi đại phân tích, khoa Tử-Vi chọn lọc những yếu tố lớn có ảnh hưởng đến con người và đời người để khảo sát qua thời gian, suốt cuộc sống. Phương pháp phân chia này xét ra thỏa đáng, đáp ứng được một phần lớn tham vọng của khoa Tử-Vi là tìm hiểu vũ trụ nhỏ của nhân sinh, không những trên từng địa hạt mà còn trong mỗi thời kỳ.

2.-Vi phân tích (micro-analyse)

Trong khuôn khổ vi phân tích, khoa Tử-Vi phân biệt những yếu tố nhỏ hơn, những thời hạn ngắn hơn. Những yếu tố nhỏ gồm các sao (với ý nghĩa và Am Dương ngũ hành tinh của mỗi sao), những thời hạn nhỏ gồm từng năm, từng tháng, từng ngày, từng giờ.

a) Sự phân biệt ý nghĩa của các sao

Khoa Tử-Vi sử dụng lối 111 sao, trong đó có 14 chính và 97 phụ tinh. Mỗi sao có một số ý nghĩa đi kèm. Có 9 loại ý nghĩa của sao. Đó là ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, công danh, tài lộc, phúc thọ, tướng mạo, điền sản, vật dụng. Với 9 loại ý nghĩa này, khoa Tử-Vi hầu như bao yểm hết các yếu tố chi phối con người , giúp giải đoán được nhiều đặc trưng của cá nhân trên các phương diện cơ thể, tướng mạo, bệnh lý, tính tình, nghề nghiệp, tiền bạc, thọ yểu, điền sản…Lẽ dĩ nhiên, không có sao nào có đủ 9 loại nghĩa: có sao chỉ có 1 hay 2 loại, có sao có 6, 7 loại. Dù sao, 9 loại gộp lại đủ để mô tả vận mệnh con người một cách tương đối chi tiết, trên nhiều lãnh vực quan yếu, diễn xuất được khá nhiều tình tiết của sự kiện.

Qua các cung, khoa Tử-Vi đi sâu vào những cá tính phức tạp trong mỗi cá nhân, những nét vận mệnh phong phú trong mỗi cuộc đời. Lối vi phân tích bổ túc rất nhiều cho lối đại phân tích. Nhờ lối vi phân tích, khoa Tử-Vi mới có được chiều sâu cần thiết, mới đạt được mức độ cụ thể và cá biệt cho mỗi cá nhân và mỗi cuộc đời, mới diễn xuất được hình thái phức tạp của mỗi biến cố. Lối vi phân tích làm cho lá số Tử-Vi không phải là một bức phác hoạ mờ ảo của con người, mà là một bức ảnh phóng đại, có đường nét khá rõ rệt, có chấm phá, đậm lợt dễ phân biệt. Lối vi phân tích làm cho khoa Tử-Vi thêm cụ thể và phong phú. Nhờ lối vi phân tích, con người không những chỉ được mô tả qua  cá tính và phản ứng mà còn được mô tả qua vận mệnh, thành bại.

Đó là nói về ý nghĩa của các sao.

a) Sự phân biệt ngũ hành của các sao

Mỗi sao có một hành riêng. Hành này góp phần tăng cường hay chế giảm ý nghĩa của các sao. Một sao có hành tương hợp với cung toạ thủ thì đắc địa, tương khắc thì hãm địa. Đắc địa, sao sẽ mạnh nghĩa hơn. Hãm địa, ý nghĩa bị kém đi hoặc mất hẳn. Giữa hai sao cũng vậy, nếu gặp tương sinh về ngũ hành thì hai sao cùng đắc thế, ý nghĩa sao này trợ lực cho ý nghĩa sao kia: nếu gặp tương khắc thì hai sao tương nghịch, ý nghĩa sao này làm giảm thiểu ý nghĩa sao kia. Thành thử, sức mạnh khắc ngũ hành trong các sao, khoa Tử-Vi đã đẩy mạnh sự phân tích đến trình độ hết sức khúc chiết, đề cao sự tương quan giữa các yếu tố nhỏ, diễn xuất được những uẩn khúc vi tế hơn nữa của các yếu tố nhỏ.

 b) Sự phân biệt các hạn nhỏ

Khoa Tử-Vi còn tế phân những chặn đường trong đời người thành những đoạn nhỏ từng năm, từng tháng và cả từng ngày, từng giờ: hạn kỳ một năm gọi là tiểu hạn, một tháng gọi là nguyệt hạn, một ngày gọi là nhật hạn, một giờ gọi là thời hạn. Sự phân biệt này cốt để tìm hiểu những biến cố trong từng khoảng ngắn. Xem thế, khoa Tử-Vi có tham vọng tiên liệu tất cả mọi việc trong mọi thời gian của đời người. Chính vì tham vọng quá lớn này mà có nhiều người dị nghị mức độ chính xác của những hạn kỳ nhỏ. Họ cho rằng khoa Tử-Vi không chắc thấu đáo nổi các chi tiết phức tạp của một ngày, một giờ. Lập luận bài bác này xem ra chí lý: trên thực tế, ta thấy Tử-Vi chỉ chính xác đến tiểu hạn và nguyệt hạn là cùng. Càng đi sâu vào nhật hạn, thời hạn càng dễ sai: có nhiều biến cố của một ngày xảy ra mà lá số không dự liệu.

Tuy nhiên, nói như thế không có nghĩa là hoàn toàn phủ nhận giá trị của khoa Tử-Vi trong việc xác định các biến cố được chứng nghiệm trong ngày đối với một vài lá số. Việc phân chia thời gian nhỏ trong lá số chỉ là một tiến trình bắt buộc của kỹ thuật vi phân tích mà thôi. Đã phân chia được kỳ hạn lớn, tất phải phân chia được kỳ hạn nhỏ. Đây chỉ là một kỹ thuật ngắt đoạn thời gian hình thức. Giá trị của nó không phải ở chỗ chi tiết mà ở chỗ tổng hợp. Vì thế cho nên, những hạn kỳ nhỏ không có giá trị biệt lập; nó bị đóng khung trong cái hạn kỳ lớn hơn. Chính những hạn kỳ lớn mới quyết định: người ta dựa vào hạn kỳ lớn để tìm những nét chính. Việc giải đoán một hạn kỳ nào phải được xét trong khuôn khổ của một hạn kỳ lớn hơn. Phương pháp Tử-Vi không phải chỉ thuần túy phân tích. Sự phân tích đó chỉ là một kỹ thuật để áp dụng phương pháp tổng hợp mà thôi. Chính sự tổng hợp mới là cứu cánh khoa Tử-Vi và của thuật giải đoán Tử-Vi.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp phân tích của khoa Tử vi

Xem lông mày - Nhìn lông mày đoán thân thế - Đoán thân thế qua lông mày

Trong tướng pháp, đôi lông mày được gọi là huynh đệ quan (cung anh em). Nó không chỉ giúp phán đoán được tình cảm của thành viên trong gia đình và các mối quan hệ khác mà còn đoán được chủ nhân là người con thứ mấy trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lông mày của mỗi người đều có hai mảng. Từ đầu lông mày cho đến tròng mắt gọi là lông mày lớn, giúp đoán định chủ nhân có mấy anh chị em. Từ con ngươi đến đuôi mắt hoặc vượt quá đuôi mắt là lông mày nhỏ, giúp đoán định chủ là con thứ mấy trong nhà.


1. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/3 hoặc chưa vượt quá 1/2 con ngươi thì chủ nhân là con một.

2. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến 1/2 - 2/3 con ngươi thì anh chị em trong nhà có 2 người.

3. Lông mày lớn, đen kéo dài từ đầu lông mày đến không quá 1/2 độ dài của mắt thì anh chị em trong nhà có 3 người.

4. Lông mày lớn, đầu lông mày chiếm khoảng 2/3 độ dài của mắt hoặc cong thành lưỡi câu thì anh chị em trong nhà có 4 người.

5. Lông mày lớn, vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt gạo thì trong nhà có 5 anh chị em.

6. Lông mày lớn vượt quá đuôi mắt khoảng một hạt thóc thì trong nhà có đến 6 anh chị em.

7. Đuôi lông mày chẻ thì chủ nhân có 7 - 8 anh chị em.

8. Lông mày tựa đầu rắn hoặc thành hình chổi, lại rất đen gọi là “tảo trứu mi” (lông mày chổi xể) thì chủ nhân là con cả trong gia đình. 

9. Lông mày hình chổi xể nhưng lại không đen thì đứng thứ 2 trong nhà.

10. Sập sơn mi (lông mày núi sập): lông mày hướng về phía dưới, ngắn không quá mắt, 2 mắt vô thần, lúc nào cũng như buồn ngủ, mí mắt trên khá dài, có nhiều lông mày nhỏ ngắn, tục gọi rằng thân cô thế cô, anh em chỉ có một.

11. Lông mày cong cong, chuẩn đầu (chóp mũi) hơi nhọn thì chủ nhân đứng thứ 3 trong gia đình. 

12. Lông mày rất ngắn và rất đen thì đứng thứ 4 trong nhà.

13. Lông mày đen nhưng rất dài thì đứng thứ 5.

14. Lông mày rậm nhưng đầu lông mày không cùng hướng với chỉnh thể toàn lông mày (đầu lông mày mọc lên hướng trên, phần còn lại mọc xuống) thì anh em chỉ có một, nếu có 2 anh em thì chủ nhân từng làm con nuôi hoặc có mẹ nuôi. 

15. Hình dạng lông mày chữ nhất (2 đầu lông mày hơi cao, ở giữa hơi thấp) hoặc hình chữ bát (phần đầu lông mày cao, phần đuôi thấp) thì anh em chỉ có một.

16. Ở giữa lông mày đậm nhưng 2 đầu lông mày nhạt, giữa cao 2 bên thấp, đuôi lông mày dài tương đương với đuôi mắt thì chỉ có một anh hoặc em.

17. Lông mày sư tử thì có anh em sinh đôi.

18. Lông mày như cánh hoa bay thì anh em có 10 người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lông mày - Nhìn lông mày đoán thân thế - Đoán thân thế qua lông mày

Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O vốn nho nhã và tài trí hơn người. Nhờ tính cách cởi mở và hòa đồng, họ tạo được nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong công việc và
Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong cuộc sống.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Tuy nhiên trong tình yêu, đây là những người khá cầu toàn. Với họ, người bạn đời phải là hình mẫu lý tưởng và được nhiều người ngưỡng mộ. Một cô gái xinh xắn và hiền thục, một chàng trai hào hoa và thông minh... với tình yêu chân thành và tấm lòng thủy chung son sắt là mẫu người mà họ kiếm tìm.

Đối với một số người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O, duyên số là điều mà họ tin tưởng và mong đợi nhưng không vì thế mà họ bỏ qua sự lựa chọn kỹ càng của bản thân.

Mái ấm gia đình của người tuổi Dậu sẽ tràn ngập tiếng cười nếu họ biết lựa chọn được những người hòa hợp với mình. Sự hiền dịu, thủy chung của người vợ và sự thông minh, nhanh nhẹn của người chồng sẽ là bến đỗ bình yên cho những người tuổi Dậu thuộc nhóm máu O.

 

 

Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Dậu nhóm máu O

Ý nghĩa sao Mộ - Chủ về sự u mê đần độn

Sao mộ Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc, Chiết giảm phúc thọ, Đần độn, chậm, tối, u mê.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Mộ - Chủ về sự u mê đần độn

Ý nghĩa sao Mộ - Chủ về sự u mê đần độn

Hành: Thổ

Loại: Phù Tinh

Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc

Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Mộ:

Đần độn, chậm, tối, u mê.

Dâm dục.

Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.

Chủ sự nghiệp quả.

Chiết giảm phúc thọ.

Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác:

Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.

Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.

Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.

Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức:

Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách:

Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch:

Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.

Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức:

Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Mộ - Chủ về sự u mê đần độn

Chọn màu hợp vận cho 12 con giáp

Những gợi ý về màu hợp, màu kỵ của 12 con giáp sau đây có thể giúp bạn đưa ra những lựa chọn tốt hơn cho màu sắc trang phục của mình trong năm Quý Tỵ.
Chọn màu hợp vận cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những gợi ý về màu hợp, màu kỵ của 12 con giáp sau đây có thể giúp bạn đưa ra những lựa chọn tốt hơn cho màu sắc trang phục của mình trong năm Quý Tỵ.

 

Tuổi Tý

Hợp: Màu xanh da trời

Kỵ: Màu vàng

Về cơ bản, vận thế của người tuổi Tý trong năm Quý Tỵ là khá tốt; tuy nhiên Tý là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa; Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, tựu chung là bất lợi; bạn không nên mặc quần áo quá sẫm màu.

Riêng màu xanh da trời có thể tạo thế bình hòa, tăng vận may, giảm xui xẻo. Tuy nhiên, màu vàng lại có những ảnh hưởng rất xấu đến vận thế của bạn trong năm nay.

Tuổi Sửu

Hợp: Màu vàng nhạt

Kỵ: Màu xanh lục

Sửu là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Âm Thổ; xét theo ngũ hành, Thổ màu vàng nhưng lại là Dương Thổ, vì vậy, người tuổi Sửu dùng màu vàng nhạt là tốt nhất.
Mộc khắc Thổ, Mộc màu xanh, vì vậy, những người tuổi này kỵ dùng màu xanh. Vận thể người tuổi Sửu trong năm Tỵ đạt mức trung bình, không quá vượng, do đó, màu sắc bạn dùng nên nhạt một chút.

Tuổi Dần

Hợp: Màu xám

Kỵ: Màu trắng

Dần là Dương Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Tuy Dương Mộc có khả năng sinh Âm Hỏa nhưng lại không tăng vượng cho tự thân người tuổi Dần, do vậy phải dụng Thủy để sinh Mộc. Màu đen là Thủy trong ngũ hành, tuy nhiên vì Âm Dương tương khắc nên bạn có thể dùng màu xám. Màu trắng là Kim, Kim khắc Mộc, do vậy, nên tránh màu này để không ảnh hưởng đến vận thế trong năm Quý Tỵ.

Tuổi Mão

Hợp: Màu đen

Kỵ: Màu trắng

Mão là Âm Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Cũng như tuổi Dần, Âm Mộc có thể sinh Âm Hỏa. Bạn nên chọn màu đen vì xét theo ngũ hành, cả hai đều là Âm, đẹp nhất với tuổi Mão là sắc đen tuyền. Tương tự, màu tối kỵ của tuổi Mão trong năm nay là màu trắng.

Tuổi Thìn

Hợp: Màu đỏ cam

Kỵ: Màu xám

Thìn là Dương Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Dương Thổ; Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Trong năm 2012, vận thế của người tuổi Thìn rất xấu, năm nay cũng không quá vượng. Bạn nên dùng màu đỏ cam cho hợp vận. Vốn dĩ Thổ khắc Thủy, nếu dùng màu xám, tuổi Thìn dễ gặp xui xẻo.

 
Màu sắc hợp tuổi 12 con giáp
 
Tuổi Tỵ

Hợp: Màu xanh lục

Kỵ: Màu đen

Tỵ đối Tỵ, đây chính là năm bản mệnh của người tuổi Tỵ, do vậy, xét tổng thể là xấu. Bạn có thể dùng màu xanh của Mộc trong ngũ hành để vận thể thêm vượng, nhưng tuyệt đối không dùng màu đen. Màu đen là Thủy, Thủy khắc Hỏa, nếu ưa chuộng màu này, vận thế của bạn sẽ sa sút nhiều phần.

Tuổi Ngọ

Hợp: Màu xanh

Kỵ: Màu xám

Ngọ là Dương Hỏa, Tỵ là Âm Hỏa, cùng là hành Hỏa nên hợp nhất với bạn là Mộc; màu xanh là Mộc; do vậy bạn có thể dùng màu này cho thêm phần may mắn. Nhưng vì Thủy, Hỏa tương khắc nên màu xanh lá cây sẽ tốt hơn. Màu xám không hợp với mệnh của tuổi Ngọ trong năm nay.

Màu sắc hợp tuổi 12 con giáp
 
Tuổi Mùi

Hợp: Màu đỏ

Kỵ: Màu xanh lục

Mùi là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Âm Thổ, do đó, vận mệnh của bạn năm nay khá tốt nhưng chưa phải là hoàn hảo. Để tăng cường vận thế, bạn nên sử dụng màu đỏ. Sắc màu rực rỡ này sẽ đem lại may mắn cho bạn, tăng phần vượng, giảm phần hung. Lại nói, Mộc khắc Thổ, Mộc là xanh lục, vì vậy, bạn nên tránh xa màu này.

Tuổi Thân

Hợp: Màu vàng cam

Kỵ: Màu đỏ

Thân là Dương Kim, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa khắc Dương Kim, do vậy, vận thế của tuổi Thân năm nay khá bất lợi. Nếu “làm bạn” với màu vàng cam, thần may mắn sẽ luôn ở bên bạn. Màu đỏ là Hỏa, Hỏa khắc Kim nên bạn cần tránh màu này, chẳng hạn không nên trang điểm bằng sắc son đỏ đậm.

Tuổi Dậu

Hợp: Màu vàng

Kỵ: Màu đỏ

Dậu là Âm Kim, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa khắc Âm Kim, cùng là Âm nên khi lựa chọn màu sắc, bạn nên ưu tiên màu đậm. Đẹp nhất là màu vàng thuần túy, nhưng lại cực kỵ màu đỏ.

Màu sắc hợp tuổi 12 con giáp
 
Tuổi Tuất

Hợp: Màu đỏ cam

Kỵ: Màu đen

Tuất là Dương Thổ, tuy Âm Hỏa có thể sinh Dương Thổ nhưng vì Âm Dương tương khắc, bạn nên chọn màu đỏ cam để vận thế thêm vượng. Mặt khác, Thổ khắc Thủy, nên màu đen là màu đại kỵ của bạn trong năm Quý Tỵ.

Tuổi Hợi

Hợp: Màu trắng

Kỵ: Màu vàng

Hợi là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa, Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, vì vậy, người tuổi Hợi có thể dùng Kim (sinh Thổ) để hóa giải. Màu trắng là Kim, do đó bạn dùng màu này là hợp nhất.

Thổ màu vàng, Thổ khắc Thủy, để tránh xui xẻo, bạn tuyệt đối không nên vận trang phục hoặc sử dụng những vật có màu sắc tươi sáng này.

 

(Theo Kienthuc.net.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn màu hợp vận cho 12 con giáp

Lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3

Tại sao cứ đến ngày 8-3 hàng năm, phụ nữ trên toàn thế giới lại được cả nhân loại tôn vinh. Hãy tìm hiểu câu trả lời tại đây nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 8/3, đó là cả một câu chuyện lịch sử dài về cuộc đấu tranh vì quyền bình đẳng và hạnh phúc cho phụ nữ của nhiều nhóm phụ nữ trên toàn thế giới. Chính phụ nữ là những người làm nên ngày 8/3 lịch sử. Để mỗi năm có một ngày tràn ngập hoa thì đã có không ít máu và nước mắt đổ xuống trong quá khứ. Và hiện nay phụ nữ vẫn không ngừng tranh đấu vì quyền bình đẳng với nam giới.

Ngày lịch sử bắt đầu Ngày 8 tháng 3 năm 1857, các công nhân ngành dệt chống lại những điều kiện làm việc khó khăn và tồi tàn của họ tại Thành phố New York: 12 giờ làm việc một ngày. Hai năm sau, cũng trong tháng 3, các nữ công nhân Hoa Kỳ trong hãng dệt thành lập công đoàn (syndicat) đầu tiên đã được bảo vệ và giành được một số quyền lợi.

lịch sử ngày quốc tế phụ nữ 8/3
Những người phụ nữ đứng lên đấu tranh cho mình

50 năm sau, ngày 8 tháng 3 năm 1908, 15.000 phụ nữ diễn hành trên các đường phố New York để đòi được giảm giờ làm việc, lương cao hơn và hủy bỏ việc nhận trẻ em vào làm tại các nhà máy. Sau đó, Đảng Xã hội Hoa Kỳ tuyên bố Ngày Quốc tế Phụ nữ là ngày 28 tháng 2 năm 1909.

Trong Hội nghị phụ nữ do Quốc tế thứ II (Quốc tế Xã hội chủ nghĩa) tổ chức ngày 8 tháng 3 năm 1910, 100 đại biểu phụ nữ thuộc 17 nước đòi quyền bầu cử cho phụ nữ. Chủ tịch là Clara Zetkin, phụ nữ Đức, đã đề nghị chọn một ngày quốc tế phụ nữ để kỷ niệm những phụ nữ đã đấu tranh trên toàn thế giới. Hội nghị đã chọn ngày 8 tháng 3 làm Ngày Quốc tế Phụ nữ.

Năm 1975, Liên Hiệp Quốc đã lấy ngày 8/3 hằng năm làm “Ngày Quốc tế Phụ nữ”. Hai năm sau, LHQ đã thông qua nghị quyết các nước thành viên kỷ niệm ngày 8/3 như là ngày vì quyền bình đẳng, sự tiến bộ của phụ nữ và hòa bình cho thế giới.

Khởi nghĩa của Hai Bà Trưng Ở nước ta, vào ngày 8/3 còn là dịp kỷ niệm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng – hai vị nữ anh hùng dân tộc đầu tiên đã có công đánh đuổi giặc ngoại xâm, giữ nguyên bờ cõi, giang sơn đất Việt. Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng đã phất cờ khởi nghĩa. Lời hịch thiêng liêng “Đền nợ nước, trả thù nhà” đã nhận được sự hưởng ứng của các Lạc hầu, Lạc tướng, của những người yêu nước ở khắp các thị quận và đông đảo lực lượng là phụ nữ tham gia khởi nghĩa.

lịch sử ngày quốc tế phụ nữ 8/3
Vào ngày 8/3 còn là dịp kỷ niệm cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Bà Trưng Trắc được các tướng lĩnh và nhân dân suy tôn làm vua. Bà lên ngôi và lấy niên hiệu là Trưng Nữ Vương; đóng đô ở Mê Linh (huyện Mê Linh – tỉnh Vĩnh Phúc ngày nay).

Mặc dù chỉ giành độc lập trong thời gian ngắn nhưng thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng là một bản anh hùng ca bất diệt. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng còn là một minh chứng cho sức mạnh lớn lao, khả năng dồi dào của người phụ nữ Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trang sử oanh liệt này sẽ mãi mãi được lưu truyền cho muôn đời con cháu mai sau.

Theo Khỏe và đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch sử ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3

Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Như vậy để trả lời câu hỏi “giờ dần là từ mấy giờ đến mấy giờ” bạn có thể đưa ra câu trả lời chính xác khi nhìn vào bảng trên. Giờ dần nằm trong khoảng từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem các bộ phim ngày xưa đặc biệt là phim kiếm hiệp Trung Quốc, bạn thường thấy người ta tính giờ theo 12 con giáp, giờ thìn, tý, giờ ngọ, chính ngọ... Tuy nhiên bạn chẳng thể nào xác định được chính xác giờ tí thì vào giờ nào mà giờ dần là mấy giờ. Để bổ sung thêm kiến thức về cách tính giờ theo 12 con giáp chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé.

Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Xem thêm những bài viết khác:

+ Giờ Dậu là mấy giờ?

+ Giờ Hợi là mấy giờ?

Giờ dần là mấy giờ?

Để biết giờ dần là mấy giờ, giờ dậu là mấy giờ, chỉ cần nhìn bảng sau đây, chúng ta sẽ có câu trả lời một cách chính xác nhất.

 

Giờ

Thời Gian

Giờ

Thời Gian

Tý - chuột

Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

Ngọ - ngựa

Từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

Sửu - trâu

Từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

Mùi - dê

Từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

Dần - hổ

Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

Thân - khỉ

Từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

Mão - mèo

Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

Dậu - gà

Từ 17 giờ đến 19 giờ tối

Thìn - rồng

Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

Tuất - chó

Từ 19 giờ đến 21 giờ tối

Tỵ - rắn

Từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

Hợi - lợn

Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

 

Như vậy để trả lời câu hỏi “giờ dần là từ mấy giờ đến mấy giờ” bạn có thể đưa ra câu trả lời chính xác khi nhìn vào bảng trên. Giờ dần nằm trong khoảng từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng. Ngoài ra khi được hỏi về các giờ tý, sửu, tỵ, ngọ, mùi....chúng ta cũng sẽ đưa được ra câu trả lời một cách dễ dàng.

Người sinh giờ dần thì sao?

Người xưa có câu “Tuổi thân thì mặc tuổi thân (ý tuổi thân là những người vất vả, cao số), đẻ vào giờ dần cũng sướng như tiên”. Và vì thế nhiều người cho rằng nhiều người khi sinh ra để vào giờ dần sẽ cực kỳ sung sướng và thành công. Tuy nhiên sự thật có đúng như vậy không? Hãy cùng xem những kinh nghiệm được đúc rút ra thành bài thơ sau đây:

1. Người sinh đầu giờ dần – khoảng từ 3 giờ sáng đến 4 giờ sáng

Bạn nào sinh đầu giờ DẦN:

Sinh ra cha đã mất rồi

Tiền vận vất vả hãy chờ vận sau

Ngoài ba mươi tuổi sắp lên

Tuổi già được hưởng mười phần hiển vinh

2. Sinh giữa giờ dần – 4 giờ sáng

Bạn nào sinh giữa giờ DẦN:

SInh ra có số giàu sang

Ba mươi tuổi đã vẻ vang hơn người

Anh em vui vẻ thuận hòa

Gia môn yên ổn, cháu con sum vầy

3. Sinh cuối giờ dần – 4 giờ đến 5 giờ sáng

Bạn nào sinh vào cuối giờ DẦN:

Sinh ra thiếu mẹ còn cha

Tuổi thơ gặp cảnh gian khổ trăm bề

Ba mươi sáu tuổi lập thân

Vợ con sớm có mà rồi lại như không

Bên trên là một vài điều cần biết về giờ Dần cũng như những người sinh vào giờ dần. Mấy câu thơ trên không phải ứng với ai cũng là chính xác, mỗi người có một số phận giàu sang khác nhau, tuy nhiên đó là  đúc rút kinh nghiệm của các cụ ta trong nhiều đời, bạn có thể tham khảo để xem bản thân, số phận mình có giống phần nào đó hay không nhé.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Dụng Thần cứu ứng (2)

Tiết này sẽ lần lượt phân tích các trường hợp dụng thần trong dựđoán bị phá hại tổn thương, đồng thời sẽ cho độc giả biết các phương pháp cứuứng. Cũng tức là trong điều kiện bình thường, giới thiệu cách giải cứu khi dụngthần có thương tổn. Tứ trụ có cứu là Tứ trụ có bệnh và có phương thuốc chữa.Những Tứ trụ thiên về khô mà không có cứu là Tứ trụ có bệnh mà không có thuốc.Ngoài ra độc giả có thể tự mình từ phía phản diện để tìm hiểu và nắm vững cáctrường hợp không có cứu.
Dụng Thần cứu ứng (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.      Quan gặp thương, tức dụng thần là chính quan, kị thần là thương quan.

Tứ trụ có kị thần thương quan khắc dụng thần, nếu có chính ấn thì có thể chế áp được thương quan và hỗ trợ chính quan. Vì vậy ta gọi chính ấn là cứu ứng của chính quan.

2.      Quan gặp sát, tức dụng thần chính quan và thiên quan hỗn tạp không rõ ràng.

Dụng thần là quan phải rõ rang, thanh khiết. Có năm can âm là thương quan có thể hợp mất thất sát, ví dụ can ngày ất gặp bính là thương quan, bính có thể hợp mất tân sát, còn lại canh quan ; ất có thể hợp mất canh sát, còn lại tân quan. Có năm can dương là kiếp tài và năm can âm là thương quan hợp mất sát, giữ lại chính quan.

3. Quan gặp hình xung, tức dụng thần chính quan trong địa chi bị hình xung mà thương tổn.

Khi dụng thần bị hình xung thương tổn thì phải xem trong Tứ trụ có hay không có hợp cục để hoá hình. Ví dụ can ngày bính gặp chi tí thuỷ, trong tí tàng can quý là chính quan. Dụng thần chính quan bị ấn hình hại, có hợi, mùi và mão hợp thành cục, hoặc có dần,thìn, mão hợp thành cục, hoặc có dần, thìn, mão họp thành hội cục, hoặc có tuất, mão lục hợp, tức có thể hợp chặt kỵ thần, cứu được dụng thần chính quan. Khi dụng thần bị xung phá cũng phải xem trong Tứ trụ có hợp cục để hóa xung không. Ví dụ can ngày bính gặp chi tý thuỷ, trong tí tàng quý là chính quan. Dụng thần chính quan vì bị ngọ phản xung mà gốc rễ không chắc chắn. Nhờ có mùi và ngọ thành lục hợp, hợp chặt kị thần nên dụng thần chính quan được cứu . Cho nên quan hình xung thì hợp cục có thể giải cứu.

1.      Tài gặp kiếp, tức dụng thần là tài, kị thần là kiếp tài.

Tứ trụ có kỵ thần kiếp tài khắc dụng thần, nếu trong mệnh cục có thực thần thì có thể xì hơi kiếp tài để sinh cho tài tinh. Cho nên thực thần là cứu ứng thứ nhất của tài tinh. Tứ trụ có kị thần kiếp tài khắc dụng thần, nếu trong mệnh có quan tinh thì quan tinh có thể chế áp kiếp tài, bảo vệ tài tinh. Cho nên quan tinh cũng là cứu ứng của tài tinh.

5. Tài gặp sát, tức dụng thần là tài tinh, kị thần là thất sát.

Tứ trụ có thất sát xì hơi tài tinh là kị thần, nếu trong mệnh cục có thực thần để áp chế thất sát, sinh tài tinh thì dụng thần là tài tinh cũng được cứu . Trong Tứ trụ có thất sát xì hơi tài tinh làm kị thần, năm can âm thương quan có thể hợp chặt thất sát để bảo hộ tài tinh. Ví dụ can ngày ất gặp năm là thất sát, thương quan bính có thể hợp chặt thất  sát để cứu tinh. Năm can dương kiếp tài cũng có thể hợp chặt thất sát để bảo hộ tài tinh. Ví dụ can ngày gặp canh là thất sát, kiếp tai ất có thể hợp chặt thất sát chống lại sự hình khắc để bảo vệ tài tinh. Cho nên khi thất sát là kỵ tài thì thương quan của năm can âm và kiếp tài của năm can dương sẽ bảo về tài tinh, ứng cứu cho dụng thần.

1.      An gặp tài, tức dụng thần là ấn tinh, kị thần là tài tinh.

Khi trong Tứ trụ đều có ấn tinh và tài tình mà cần hợp mất tài tinh, giữ lại ấn tinh, nếu có kiếp tài sẽ có thể chế áp tài tinh để giữ lại ấn tinh. Cho nên kiếp tài cũng là cứu tinh của dụng thần ấn tinh. Khi trong Tứ trụ cả ấn tinh và tài tinh cùng xuất hiện mà đòi hỏi làm mất tài tinh và giữ lại ấn tinh, nếu có hợp cục hợp mất tài tinh, còn ấn tinh không bị khắc chế là được cứu. Can ngày dương có thể hợp mất tài tinh,  giữ lại ấn tinh, ví dụ can ngày giáp gặp quý là ấn, gặp kỉ tài là hợp. Năm can âm kiêu thần cũng có thể hợp chặt chính tài, đều là cứu ứng dụng thần chính ấn.

2.      Thực thần gặp kiêu, tức dụng thần là thực thần, kị thần là kiêu thần.

“Dụng thần là thực thần, không thể bị cướp mất”, đó là nguyên tắc. Trong Tứ trụ kiêu thần và thực thần rất kị nhau, khi gặp nhau thì kị thần cần bị chế hoá. Thất sát sẽ có thể chế hoá kị thần để biến nguy thành an. Cho nên gọi thất sát là cái cứu ứng dụng thần thực thần. Tứ trụ có kiêu thần cướp đoạt thực thần, nếu có tài tinh cũng có thể chế áp được kiêu thần để hộ vệ thực thần. Nên thiên tài cũng là cứu ứng thực thần.

3.      Thực thần gặp sát ấn , tức thực thần là dụng thần, kị thần là ấn tinh.

Tứ trụ thực thần bị chế sát, có ấn tinh đến giúp để chế áp thực thần bảo hộ kiếp sát, nếu có tài tinh thì có thể làm mất ấn tinh, giữ lại thực thần. Tài tinh trở thành cứu ứng của dụng thần thực thương trong điều kiện có ấn tinh.

4.      Tài  gặp thương sát , tức dụng thần là tài, kị thần là thất sát.

Tứ trụ có thương quan sinh tài, sát đến để hóa tài làm kị thần, nếu có hợp cục hợp mất thất sát  để bảo hộ tài thì tốt. Năm can dương kiếp tài có thể hợp mất thất sát, ví dụ can ngày giáp gặp canh là sát, kiếp sát ất hợp mất canh sát. Năm can âm thương quan cũng có thể hợp mất thát sát, ví dụ can ngày ất, gặp tân là sát, nếu có bính thương thì sẽ hợp mất tân sát. Nên ta nói năm can dương kiếp tài và năm can âm thương quan đều là cứu ứng của dụng thần tài tinh.

10. Quan gặp thương (cách kình dương), sát gặp thực (cách kình dương),  tức quan sát dụng thần, thương thực  là kị thần .

Tứ trụ có quan mà không có kình dương thì không vinh hiển, có sát mà không có kình dương thì không có uy, kị gặp chế phục quá mức . Tứ trụ có nhiều ấn tinh thì có thể bảo hộ cho quan tinh hoặc thất sát, lại có thể ràng buộc được thực thương, khiến cho quan sát vừa được chế lại vừa được giúp đỡ, vừa được hổ trợ, quyền uy không ai cản nổi. Cho nên ấn tinh có lực là cứu ứng của quan sát.

11. Quan gặp thương  (lộc cách ) , tức dụng thần là quan, kị thần là thương.

Tứ trụ quan tinh có lộc thì chức cao vinh hiển, rất kị gặp thương quan, nếu trong Tứ trụ có hợp cục để hợp mất thương quan thì có thì có thể bảo vệ được quan tinh . Năm can dương có thể hợp mất thương quan, ví dụ can ngày giáp gặp nhâm là kiêu, nhâm có thể hợp mất đinh thương quan ; năm can âm là thất sát, cũng có thể hợp mất thương quan, ví dụ can ngày ất gặp tân là sát, tân có thể hợp mất bính thương. Cho nên ta nói năm can dương và năm can âm là thất sát có thể hợp mất thương quan, chúng trở thành thần bảo hộ của dụng thần chính quan.

12. Tài gặp sát (lộc cách ) , tức dụng thần là tài , kị thần là thất sát.

Khi Tứ trụ có dụng thần là tài không nên gặp thất sát đến để hóa, cái hợp mất thất sát có thể bảo hộ được tài tinh. Năm can dương kiếp tài có thể hợp mất thất sát, ví dụ can ngày giáp gặp canh là sát, ất kiếp sát có thể hợp mất canh sát ; năm can âm thương quan cũng có thể hợp mất thất  sát, ví dụ can ngày ất gặp tân là sát, bính thương có thể hợp mất tân sát. Cho nên nói năm can dương kiếp tài và năm can âm thương quan có thể kết hợp mất sát để bảo hộ tài, nó là cứu ứng của dụng thần tai tinh. Kết quả của sự cứu ứng đạt được nhiều hay ít rất khó nắm được chính xác, độc giả có thể thông qua những bàn luận ở phía trên, đồng thời có thể từ các ví dụ nói về sự cứu ứng khi dụng thần bị hình xung khắc hại để hiểu rõ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dụng Thần cứu ứng (2)

Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay

Thông thường mỗi người có độ dài các ngón tay khác nhau, bạn muốn biết ngón tay dài nói lên điều gì? Độ dài các ngón tay khác nhau tượng trưng cho thân thế, con người bạn hay tính cách của bạn như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường mỗi người có độ dài các ngón tay khác nhau, bạn muốn biết ngón tay dài nói lên điều gì? Độ dài các ngón tay khác nhau tượng trưng cho thân thế, con người bạn hay tính cách của bạn như thế nào? Bài viết dưới đây của ## sẽ giới thiệu tới bạn về Ngón tay dài nói lên điều gì?

Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay

Ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ?

Nếu ngón đeo nhẫn càng dài chứng tỏ bạn là người nam tính. Bởi theo một nghiên cứu của các nhà khoa học đến từ trường Đại học Concordia của Canada thì với những người đàn ông có ngón tay đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ thường là người quyết đoán, có tham vọng lớn, bởi nồng độ testosterone cao ảnh hưởng đến sự phát triển của ngón tay đeo nhẫn. Họ cũng thích mạo hiểm và có ham muốn chiến thắng cao. Đặc biệt, những người đàn ông có ngón đeo nhẫn dài hơn ngón trỏ thường có khả năng trở thành người giàu có.

Tuy nhiên, nghiên cứu của các nhà khoa học cũng chứng minh được rằng những người đàn ông có này thường có tính trăng hoa và lăng nhăng, bở họ là mẫu đàn ông được nhiều người phụ nữ ưa thích và theo đuổi.

Ngược lại, đối với nữ thì những người có ngón đeo nhẫn không nói lên bất cứ tính cách hay khả năng đặc biệt của họ.

Ngón tay út ngắn hơn ngón áp út:

Bạn muốn biết ngón út ngắn nói lên điều gì? Hay ngón tay út ngắn hơn ngón áp út thì biểu hiện điều gì?

Thông thường ngón tay út luôn ngắn hợp ngón áp út. Những độ dài ngắn khác nhau cũng ảnh hướng đến tính cách của người chủ nhân đó. Nếu ngón út ngắn bằng 2 đốt ngón áp út ( ngón đeo nhẫn), thì người này sống khá nội tâm, thích ở một mình, thích sự cô đơn và trật tự.

Ngón út dài hơn 2 đốt của ngón đeo nhẫn thì bạn là người giỏi giao tiếp và hướng ngoại. Bạn thích giúp đỡ người khác nhưng nhiều khi cũng bị người khác hiểu nhầm.

Ngón út ngắn hơn 2 đốt so với ngón đeo nhẫn: Họ là những người sống tốt bụng, hòa thuận với mọi người. Bạn thường kỳ vọng nhiều vào những người mà bạn tin tưởng, thế nên bạn cũng dễ thất vọng khi họ không đạt được như mong muốn của bạn.

Đây cũng là những đặc điểm mà độ dài ngón út có ảnh hưởng đến tính cách của như vận mệnh của bạn.

Trên đây là những đặc điểm, tính cách con người qua độ dài ngón tay. Bạn có thể tham khảo thêm những bài viết hữu ích khác tại:

Số lượng hoa tay nói lên điều gì về bạn?

Không có hoa tay nào thì có ý nghĩa gì?

+ Xem chỉ tay đường con cái để biết bạn sinh con trai hay con gái

+ Xem bói chỉ tay đoán vận mệnh, tình yêu của bạn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua độ dài các ngón tay

Tượng đích hữu ích

Manh sư phái mệnh lý học chủ yếu lấy lấytượng là việc chính, tượng đích căn bản là vốn là đem can chi kýhiệu đối ứng thực tế cuộc sống trung chuyện vật, lấy kì đạt tớichuẩn xác dự trắc đích mục đích, nó vốn là manh sư phái mệnh lýtrung đích trọng điểm, cũng là khó khăn điểm.
Tượng đích hữu ích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiền vài chương viện nói đích thiên can tượng, địa chi tượng, cung vị tượng, thập thần tượng và thần sát tượng, lung tung phức tạp, cụ thể đến mỗ [một người/cái] bát tự trung, như thế nào chuẩn xác định vị trong đó một tượng, đó là vốn chương viện nói nội dung, chúng ta trọng điểm đem lấy tượng đích [mấy người/cái] nguyên tắc phân biệt trạch lệ nói rõ.

Một, cộng tượng nguyên tắc

Bát tự trung đích mỗ một chữ vừa có can chi chi tượng, thêm có cung vị chi tượng, còn có thập thần chi tượng, nhưng chúng nó như xuất hiện cơ bản giống nhau hoặc giống đích ý tứ, như vậy có thể xác định đáng tượng rồi. Như ất mộc nhật chủ, thời thượng thấy đinh hỏa, lấy đinh can chi tượng có mắt đích ý tứ, lấy thời cung vị thì cũng có hai tròng mắt ý, lấy thực thần tinh thì có khiếu đích ý tứ, hai tròng mắt cũng là khiếu, như vậy có thể xác định, này đinh hỏa có thể làm hai tròng mắt xem, tức chư tượng có ngoài cộng tính chất, vi cộng tượng nguyên tắc. Này lệ vốn là tam loại tượng cũng gạch chéo tại một điểm rồi, nói chung, chỉ cần có lưỡng loại tượng thuyết minh cùng loại sự vật, tức có thể xác lập đáng can chi đích tượng rồi. Tái tỷ như, tân nhật chủ kiến quý thủy, quý có trí tuệ đích ý tứ, mà thực thần có tư tưởng đích ý tứ, hai người ý tứ đến gần, có thể đem này quý làm tư tưởng, ý nghĩ xem. Cố cộng tượng tức vi do hai loại và lấy thượng tỏ vẻ cộng đồng gì đó.

① ② ③ ④

Tĩnh thái can cung mười thần

Chi vị thần sát

Hợp hóa

Tình hình

Hình xung

Giáp thân có cổ chuy bệnh chi tượng.

Càn: Đinh tân ất đinh

Dậu hợi dậu hợi

Đinh biểu mục, thời thượng cũng vi mục, cố đinh hỏa thực thần vi hai tròng mắt, chi thấy hợi, đinh bị khắc hợp phá hư, cố ba tuổi mắt manh, không thể nhìn kỹ vật.

Cộng tượng nguyên tắc còn có thể y theo thập thần tại cung vị đích bất đồng, đến khác nhau chúng nó đích hàm nghĩa. Như thương quan thực thần có thể tỏ vẻ tiểu hài tử, cũng có thể tỏ vẻ nữ tính dài bối. Như nó xuất hiện tại niên thượng, thì tỏ vẻ nữ tính dài bối, như nó xuất hiện tại thời thượng, thì tỏ vẻ tiểu hài tử.

Càn: Canh kỷ bính canh

Tuất mão tuất dần

Này tạo thực thần tuất tại niên thượng, tỏ vẻ nữ tính dài bối, có thể là cái, ngoại mẫu hoặc nhạc mẫu, cụ thể vốn là [người/cái nào], thì nên tế phân, nguyên nhân tuất cùng thê cung chi tuất giống nhau, thì tỏ vẻ cùng thê quan hệ gần đây, nọ vậy nhất định vốn là nhạc mẫu.

Càn: Tân bính tân bính

Mão thân tị thân

Này tạo tị thân hợp, thân thượng cái bính, tị cùng bính đều là quản lý đích ý tứ, nói rõ người này quản lý cái này" Thân"," Thân" Đại biểu cái gì, tòng địa chi tượng thượng nói hữu cơ khí, vận chuyển đích ý tứ; lại nhìn mười thực nó vốn là kiếp tài, hữu cơ giới, vận tác, sao làm đích ý tứ, như vậy nhất định vị," Thân" Chính là vận chuyển đích cơ khí, hắn là một trông nom cơ khí vận chuyển đích người, như vậy vừa nghĩ, nhân tiện rõ ràng hắn là một công nhân. Thực tế đúng là.

Hỏa Kim tổ hợp, bính thân tân nhật chủ, làm binh rồi. Thời thượng bính tân kết hợp bị quản lý khống chế ý tư, thêm tị thân hợp, tị vi ngồi chi, tị= bính, cho nên, hắn thêm trông nom thân rồi!

Khác đoạn sư dụng thời không bát tự trắc buổi tối hội can gì tử sự tình? Đoạn sư nhật chủ vi ất mộc( Như không có thì nạp lộc tỉ kiếp)

Giáp ất bính đinh

Thân hợi thìn dậu

Đoạn sư vốn là ất nhật chủ. Cho nên lấy ất vi nhật chủ. Bính thìn tang cầm đích tượng, hợi nhập mộ. Tẩy tang cầm. Bính vi Chu Tước, sinh nhật. Thìn vi thổ vi năm, làm cho người ta thầy tướng số buôn bán lời năm trăm nguyên.( Nhàn chú: Ất hợi vi chính mình, nhập tài mộ, thìn vi năm, bính vi thương quan sinh rồi thìn tài, vi khẩu vi kĩ nghệ thầy tướng số được500 kim. Thêm bính vi chưng khí, thìn vi nhà tắm, cũng vi tẩy tảng cầm. Hỏi sự tình lấy khởi bát tự thời gian vi chuẩn!)

Một khác thời không bát tự: Hỏi quan tòa?

Bính ất canh ất

Tuất mùi tuất dậu

Bính vi thất sát, vi pháp sân. Tuất vi bằng hữu, niên thượng tuất vi bằng hữu đích đồng học, phục ngâm đến nhật chi, pháp sân hướng về nhà ngươi( Tuất), ất dậu năm phát sinh đích kinh tế quan tòa( Canh ất dậu), hợp tài. Một khối mà khiến cho đích tam phương quan tòa. Mùi tuất dậu vi tam phương. Đem dậu mặc, thắng quan tòa.

Nhàn chú: Bính vi thất sát, vi pháp sân. Nhật chi thú vi bằng hữu, niên thượng thú vi bằng hữu đồng học; bính thú một trụ là hắn bằng hữu đồng học cách làm quan, pháp sân hướng về hắn đích. Mùi một phương, thú chính mình, dậu vốn là một phương khác; đối phương có nhược điểm tại chính mình trong tay, nguyên nhân thú mặc dậu( Thú vượng), mùi thú hình, nhưng là tính đồng đảng; nguyệt lệnh tài rất lớn! Ất dậu năm phát sinh, song hợp canh, kinh tế quan tòa, ất mùi vi thổ địa quan tòa

Nhị, hợp tượng nguyên tắc

Bát tự trung đích mỗ một chữ, thông qua can chi, cung vị, thập thần hoặc thần sát chư tượng trung đích lưỡng hoặc hai người lấy thượng đích phục hợp miêu tả, tới lúc [một người/cái] tượng, vi hợp tượng. Hợp tượng thường thường hai loại bất đồng đích tượng, nhưng một mới có thể định nghĩa một phương khác, hoặc là một mới có thể nói rõ một phương khác. Như bính hỏa nhật chủ kiến mậu giờ Tuất, tuất có kiến trúc vật ý, mậu tuất đều là thực thần, thực thần có tác phẩm ý, như vậy một tổ hợp tựu thành rồi kiến trúc đích tác phẩm, cũng có thể lý giải thành kiến trúc xếp đặt. Hợp tượng tức bất đồng chi nghĩa thông qua hợp hình thành tân đích phục hợp chi tượng.

Càn: Nhâm quý bính mậu

Tử sửu dần tuất

Này tạo dần vi ấn vốn là công việc, dần vừa là công môn, cơ quan, cố vì nước nhà đích đơn vị, có thể chém làm công vụ thành viên; mậu tuất một trụ tiền văn đã nói, có thể tỏ vẻ kiến trúc xếp đặt, thêm vi thực thần, tỏ vẻ tư tưởng chi nghĩa, thu về đến chính là kiến trúc xếp đặt. Cố hắn là quốc gia công vụ thành viên, tiến hành kiến trúc xếp đặt. Dần sửu ám hợp có bao nhiêu loại hàm nghĩa, nơi này nhâm tử quý thủy nhiều, sửu thêm vi ẩm ướt thổ, biểu ẩm ướt, dần chủ gió, cố hắn có gió ẩm ướt bệnh, là bởi vì tuổi còn trẻ thời trụ tầng hầm ngầm viện trí.

Hợp tượng đích đệ nhị loại tình hình vốn là: Thiên can ngũ hợp cùng địa chi lục hợp, tướng hợp đích song phương có thể hỗ dụng đối phương đích tượng. Tướng hợp giống như phu thê kết hợp thành một nhà, mặc dù nguyên lai bọn họ đều không giống nhau, nhưng một khi đi cùng một chỗ, chính là ngươi trung có ta, ta trung có ngươi. Tướng hợp song phương đích hợp tượng đặc tính vi( Bát tự nguyên cục trung có hợp mới có thể áp dụng): Một mới có thể định nghĩa một phương khác đích tính chất cùng đặc thù, như" Kiếp tài hợp tài", có thể tỏ vẻ này tài đích tính chất, vốn là" Kiếp lấy mà lấy được tài";" Thực thần hợp ấn" Ấn vốn là học vấn, thực thần vốn là tư tưởng, có thể tỏ vẻ vốn là một loại tư tưởng tính chất đích học vấn, tức vi" Học thuật"; như thế" Thương quan hợp ấn", thương quan vốn là kĩ nghệ hoặc nghệ thuật, nọ vậy có thể chính là tỏ vẻ" Kỹ năng" Hoặc" Kĩ nghệ" Rồi.

Càn: Tân giáp đinh bính

Sửu ngọ sửu ngọ

Này tạo kiếp tài bính hợp tài, tỏ vẻ hắn lấy tài đích thủ đoạn chỉ dùng để kiếp đích phương thức, không phải hợp pháp lao động đoạt được, tài tại niên thượng, là hắn người đích tài, thêm tài khố cùng lộc tướng hại, tỏ vẻ vốn là thông qua âm thầm đấu mà được tài, thực tế vốn là một đánh cuộc đồ. Nguyên nhân sửu ngọ chi hại, chủ yếu là sửu phá hư ngọ, đến đinh sửu năm sửu phá hư ngọ, đánh cuộc thua mà bị ép xuất ngoại trốn khoản nợ. Nhàn chú: Kiếp tài hợp tài, mặc, không có cách nào khác khai khố!

Khôn: Nhâm kỷ ất đinh

Tử dậu sửu sửu

mậu đinh bính ất giáp

thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo vốn là đinh nhâm hợp, ấn hợp thực thần, ấn vốn là công việc đơn vị, đinh vốn là văn hóa chi tượng, đinh vừa là thực thần chủ cũng chủ văn hóa, lưỡng tượng hợp nhất càng tỏ vẻ văn hóa. Đinh hợp đến nhâm thủy ấn tinh, thì tỏ vẻ của nàng công việc đơn vị vốn là văn hóa cơ cấu. Sửu dậu củng vốn là chủ yếu công, biểu có quan vị, nguyên nhân củng rồi sát. Bính ngọ vận chi ngọ vận, không tốt lắm, nhưng là không quá lợi hại, quý mùi lưu niên, ngọ mùi hợp kết rồi đảng, bất hảo, vốn có một ngành giám đốc chi chức, này năm không cho [phạm/làm]. Ất dậu năm thêm có tân đích địa phương làm việc. Bính tuất năm sau nửa năm công việc phải có vấn đề nhỏ. Nhưng nguyên nhân nguyên cục kim thủy đảng đại, cố đô là nhỏ vấn đề, đừng lo, ất tị vận hảo, thành sát cục rồi, mà chính mình tới rồi, sát cục không thể chính mình, trái lại tố công rồi

( Chú: Niên thượng đích quan ấn biểu công việc đơn vị)

Càn: Mậu kỷ quý kỷ

Thân mùi tị mùi

Này tạo ấn tinh thân hợp tài tinh tị, thân vừa là kiếp tài dài sinh, thân liền có thể miêu tả thành như vậy đích tượng: Nó vốn là [một người/cái] cơ cấu( Ấn tinh), thêm có rất nhiều đích tiền( Hợp tài tinh), mà tác phong hiểm tính chất đích vận tác( Ấn trung có kiếp tài tinh), thực tế người này là đang sử dụng luồng phiếu, vốn là một nhà chứng khoán công ty lão tổng.

Càn: Canh ất quý canh( Khổng Tường Hi)

Thìn dậu mão thân

Này tạo mãn bàn vốn là kim, lại nhìn mão thân hợp, vốn là kim chế mão mộc, ấn chế thực thần. Bát tự không có tài, mão vốn là thực thần, vốn là tài đích nguyên thần, mà khi tiền đích ngọn nguồn xem. Canh thân kim vốn có kim tan ra đích hàm nghĩa, hợp tài đích nguyên thần càng xác định không thể nghi ngờ ngân hàng đích hàm nghĩa. Canh thân vốn là ấn, vốn là quyền lực đích ý tứ, cho nên tòng hợp tượng nhìn hắn vốn là một ngân hàng đích đại quan viên, thực tế vốn là trung ương ngân hàng hành trường.

Càn: Nhâm kỷ quý ất

Dần dậu dậu mão

Xem này tạo lúc thượng ất mão thực thần đại biểu cái gì? Thực thần đại biểu đệ tử, ra bây giờ thời thượng, tỏ vẻ tuổi phi thường chi tiểu, như vãn bối, đệ tử chờ. Cái này đệ tử có thể ở hắn mệnh cục trung hiện ra, thêm vọt phu thê cung, có thể thấy được ngoài quan hệ không giống một bực như nhau. Thực tế đúng là như thế, hắn tìm [một người/cái] tiểu hắn hơn hai mươi tuổi đích tiểu tình nhân, hay là hắn đích đệ tử. Hắn là trường học hiệu trưởng, giáp thân năm giáp kỷ hợp hái được quan mạo, không lo quan rồi. Dậu phục ngâm, hai lần hôn nhân.

Càn: Đinh nhâm ất mậu

Mùi tử sửu dần

tân canh kỷ mậu đinh bính

hợi thú dậu thân mùi ngọ

Sửu vi âm u, dương chế âm, công an tổ hợp. Tẩu mùi vận là đực an. Khố mở. Khố không ra chính là tổ chức bộ.

Nhàn chú: Ấn chủ quyền, sửu làm quan khố, bính tử năm lên chức. Thú vận mùi vọt sửu, tỉ kiếp khố vọt quan khố, trước tiên ở lao sửa ngành, sau khi đến tổ chức bộ.

Càn: Mậu bính ất mậu

Thân thìn sửu dần

đinh mậu kỷ canh tân

tị ngọ mùi thân dậu

Công an chỗ trường. Dưỡng nhận chế âm, sửu vốn là xã hội đen. Tân dậu quyền lực lớn nhất.

Nhàn chú: Màu lam thân thìn sửu vi âm, màu đỏ dần vi dương, lấy dương chế âm, công an chỗ trường! Dần vi kiếp tài, vi mang thương! Nhất định phải tẩu thất sát vận tài đương quyền! Thân vận không có chuyện gì, tân dậu vận quyền lực đại, thương quan hợp sát, bính tân hợp rồi.

Khôn: Quý bính kỷ bính

Mão thìn sửu dần

Nữ công an, đinh giờ Mẹo vốn là hắc đạo. Nhàn chú: Hồng chữ vi dương mão mặc thìn âm, vi công an! Hình cảnh!

Càn: Tân mậu mậu quý

Hợi tuất tử hợi

Ngay cả thể không sợ chế, tuất thổ không thông. Chế tuất khố.( Nhàn chú: Cái này bát tự nói gì, không rõ ràng lắm, xác nhận làm quan hay là hắc đạo?)

Tam, hóa tượng nguyên tắc

Hóa như là chỉ bát tự trung [hai người/cái] hoặc [hai người/cái] lấy thượng đích tượng, thông qua hội hợp hoặc sinh hóa đích tác dụng, chuyển hóa thành [một người/cái] tân đích phục hợp chi tượng, cái này tân đích tượng có thể thông qua nguyên lai tượng suy diễn mà được. Như sinh, tam hợp cục, bán hợp cục đều là một loại chuyển hóa.

Nhất thường thấy đích chính là như âm mộc( Mão mộc) nhóm lửa( Chẳng phân biệt được âm mộc đích trước sau), có thể tưởng tượng thành ti tuyến kinh gia công sau khi đoạt được vật, một bực như nhau đến nói chính là chức vật, bố hoặc trang phục.( Chú: Mộc vi ấn, một bực như nhau vi tố dệt hoặc tơ tằm chức công việc, hỏa vi tài, một bực như nhau vi làm cho trang phục sinh ý.) dương mộc sinh hỏa biểu đồ dùng trong nhà, nhà tư, giả bộ hoàng. Thìn xứng tử vi hóa công, cũng là hóa tượng.

Âm mộc--- hỏa, đẹp, dệt.

Dương mộc--- hỏa, đẹp, đồ dùng trong nhà, trang trí.

Thìn--- tử, hóa công, chế dược, tinh chế.

Khôn: Tân tân bính giáp

Mão sửu thìn ngọ

Đoạn cái này mệnh tạo viện tiến hành đích ngành sản xuất. Mão mộc ấn tinh sinh nhật chủ chi hỏa, mão ấn đại biểu công việc, nói rõ của nàng công việc đơn vị vốn là dệt hoặc đâm tú hán, thực tế người này ngay lúc đâm tú hán công việc.

Khôn: Quý đinh quý quý

Mão tị sửu hợi

Này tạo cũng là âm mộc sinh hỏa, nhưng của nàng hỏa vốn là tài tinh, nói rõ nàng này đây này tới lấy tài đích, chém làm làm cho trang phục sinh ý. Quả vốn là, nàng tiến hành trang phục phê phát vài chục năm rồi.

Càn: Đinh kỷ canh canh

Dậu dậu tử thìn

Xem nà̀y tạo tiến hành đích ngành sản xuất, bát tự không có tài, lấy thương quan tử thủy làm tiền tài. Tử thìn hợp thủy cục, thìn vi thủy khố, tượng bùn đất, tòng bùn đất trung xuất thủy, có tại trọc trung tinh chế đích hàm nghĩa, cho nên chém làm làm cho hóa công đề luyện, thực tế đúng là. Hóa công vốn là một hiện đại ngành sản xuất, cổ đại vốn là không có đích, cho nên" Tượng" Có thể thông qua hợp lý suy lý mà tới lúc.

Càn: Quý bính mậu bính

Mão thìn tử thìn

Này [một người/cái] mệnh vốn là tiến hành chế dược nghiệp, hắn là một nghề nghiệp giám đốc người. Như thế nào có thể nhìn ra tiến hành chế dược, cũng là tử thìn hợp chi tượng.

Càn: Canh mậu bính kỷ

Tuất dần tử sửu

Xem cái này mệnh đích nghề nghiệp, chủ yếu xem ấn tinh. Nguyệt trụ thực ngồi ấn, ấn tinh dần cùng thực thần tuất thổ củng rồi hỏa, hỏa chủ văn hóa, thực thần vi văn hóa ngành, tuất cũng vi văn hóa ngành, cố hắn tại văn hóa cơ cấu công việc, thực tế vốn là một giáo sư. Nhưng hắn không nghĩ can sư phụ, chung quy muốn làm công vụ thành viên, nguyên nhân ngồi xuống quan không làm công( Nhàn chú: Nhưng chủ vị đích tử bị sửu hợp, vô công, không có quan làm), hỏa thổ thương quan không làm công, hỏa thổ thực thần tố công, tử sửu mặc dù hợp, nhưng không phải một nhà. Loại này tổ hợp chính là sư phụ. Ngồi xuống quan tinh hợp sửu, không thích tố sư phụ, thích làm quan, nhưng tử sửu hợp không làm công.

Khôn: Ất ất bính canh( Hình minh phân) bính đinh mậu kỷ canh tân

Mùi dậu tuất dần          thú hợi tử sửu dần mão

Hạ lão đoạn: Vốn là cái lão sư( Chú: Dần tuất củng rồi hỏa), nhưng không có văn hóa( Chú: Không rõ tại sao đoạn không có văn hóa?). Ất canh hợp, ấn biến thành rồi tài, cố hạ lão không giáo nàng, nói nàng muốn đem hạ gì đó bán đích khắp thiên hạ đều là, nhâm ngọ( Nhâm thủy hư thấu rồi) năm nên xuất đại danh, hôn nhân phá hủy. Nhâm ngọ không tự hợp, bính nhâm một xung, động rồi, nhưng mặc tài, cố phát không được đại tài, chỉ có thể phát điểm tiểu tài. Như thế đinh dậu nhật chủ kiến rồi tuất còn lại là được tài chi mệnh. Dậu biểu huyền học, mặc chủ vị, tỏ vẻ mệnh học xoay ngang không được, hỏa chủ thần kinh, hỏa rất vượng rồi, cố thần kinh chất, thần kinh có chuyện.

Bốn, mộ tượng nguyên tắc

Mộ vốn là cất dấu, khống chế ý, mộ đích hàm nghĩa vốn là căn cứ viện mộ chi thần đến xác định đích, cũng có thể tham hợp mộ thần thân mình đích hàm nghĩa đến xác định.

Nhàn chú: Thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, quân đoàn. Thực thương khố tỏ vẻ trường học, nhà xưởng.

Càn: Kỷ tân mậu giáp

Mão mùi thìn dần

Mùi vi thất sát chi mộ, chính là quyền lực trung tâm đích ý tứ, mà mùi thổ tại bát tự trung vừa là dương nhận, dương nhận thêm có quân đội đích ý tứ, thất sát vào dương nhận mộ, biểu quân đội, nói rõ hắn là một quan quân. Thực tế vốn là một thiếu tướng.

Nhàn chú: Dần mão nhập mùi khố, chưa vào thìn khố, quân đội đích sư cấp!

Càn: Mậu bính ất mậu

Thân thìn sửu dần

Này tạo ngồi chi sửu thổ vốn là khống chế thân kim chính quan, thân có quân đội, ti pháp chi tượng, hắn nhất định là quân đội, công an, kiểm sát sân, pháp sân ... ngành công việc, lại nhìn sửu có bí mật chi tượng, như vậy bài trừ rồi kiểm sát sân cùng pháp sân đích có thể, này lưỡng loại ngành cũng công khai đích. Thực tế hắn là công an cơ quan đích quan viên.( Thân sửu vốn là lao ngục tổ hợp, nhưng thấy rồi dần cùng [hai người/cái] mậu, vi dương chế âm, đây là điển hình đích công an tổ hợp, vốn là một chỗ cấp quan.)

Càn: Đinh quý tân đinh

Mùi mão mão dậu

Này tạo chi tài tinh mộ vu niên chi mùi, mùi thổ có kiến trúc đích hàm nghĩa, mão mộc lúc này có thể lấy kiến tài chi tượng. Thổ mộc tổ hợp có thể chủ địa sản hoặc kiến trúc nghiệp. Thực tế hắn tiến hành kiến trúc thi công.( Tài xung lộc, nhập mùi mộ, vốn là một bao công đầu, chích cái lâu, không bán. Ấn mang quan mạo, xung lộc, rất khổ cực, rất mệt.) ất dậu năm bính tuất nguyệt, tai nạn xe bị thương, nguyên nhân dậu vốn là xe, mão dậu xung, tuất nguyệt dẫn động. Năm nay bính tuất năm vốn là mặt khác chuyện, không phải tai nạn xe rồi, nguyên nhân hợp bán rồi, tài lưu chuyển tài chính có chuyện, công trình thượng có thể cũng bị nợ khoản. Mão dậu xung chẳng khác mùi vọt dậu, công lớn. Như thời thượng không xung, sẽ không dụng.

Nhàn chú: Song mão nhập mùi khố, thổ mộc kết cấu, tố thổ mộc công trình đích. Lộc xung tài, rất khổ cực bao công đầu! Nguyên nhân dậu vọt mão, dậu tương đương sửu rồi, cho nên, mở mùi khố. Tẩu kỷ hợi vận phát tài, nhưng quý mùi không phát, nguyên nhân đến mùa đông tài đổi lại vận. Giáp thân năm có công trình rồi, đoạn đường phát! Sang năm đinh hợi rất tốt!

Càn: Đinh quý kỷ kỷ

Mùi mão mão tị

Không có hôn nhân, mộ đến tân vị, có tiền, khố không khai.

Năm, chế tượng nguyên tắc

Bát tự có hợp chế, cũng có khắc chế, xung chế, hình chế cùng hại chế, này đó chế pháp cũng có thể lấy ngoài phục hợp tượng, hoàn lại suy đoán một người tiến hành đích ngành sản xuất.

Khôn: Nhâm canh bính tân

Dần tuất ngọ mão

Thực thần củng ấn, trung học hiệu trưởng. Nhàn chú: Mộc hỏa chủ văn, nhâm dần mang tượng, trung thần tại chủ vị

Càn: Đinh tân ất đinh

    Mùi hợi tị sửu

Đinh vi thực thần, học vấn. Sửu vốn là manh phái.

Càn: Đinh quý bính nhâm

Mùi sửu tử thìn

nhâm tân canh kỷ mậu đinh bính ất

 tử hợi thú dậu thân mùi ngọ tị

Này tạo chi yếu điểm vốn là sửu mùi tướng xung, sửu trung quý thủy tân kim chế khứ mùi trung đinh hỏa cùng ất mộc. Sửu vốn là tài khố, tài khố chế kiếp tài cùng ấn khố, kiếp tài có sao làm, vận tác chờ hàm nghĩa, có thể suy đoán, hắn lấy tài đích thủ đoạn cùng phương thức vốn là tư bản vận doanh. Vì sao không phải làm cho đầu cơ sinh ý đây? Bởi vì mùi này ấn khố, ấn chủ thật thể, có tiến hành thật nghiệp đích hàm nghĩa. Thực tế đúng là như thế. Không phải làm quan đích, quan sát làm tài nhìn. Văn hóa cũng làm cho, chủ yếu là địa sản. Nhưng hắn kinh doanh đích phạm vi hội rất rộng, bây giờ vừa mới khởi bước, đã có hơn một tỷ, phỏng chừng dậu, thân, đinh mùi vận30 năm xuống tới ít nhất mấy chục tỷ. Giỏi về tố tài chính vận tác. Hiện thu mua rồi một nhà chứng khoán viện. Mùi: Ấn khố, có xí nghiệp quy mô gì đó. Tỉ kiếp biểu vận tác, mùi trung ngậm đinh, chủ yếu là trên đầu ngồi tỉ kiếp, đinh nhâm hợp, bị chủ vị khống chế được rồi, tài chế kiếp, biểu vận tác chi tài, sao làm nên tài.( Tố văn hóa cùng địa sản, đinh mùi mang tượng, sửu mùi xung đổi lại tượng rồi, mùi vi tài rồi! Kỷ dậu, mậu thân, đinh mùi vận tốt lắm, nhưng đến ngọ phản rồi)

Càn: Canh kỷ bính canh

Tuất mão tuất dần

Kỷ mão là cái, mão tuất hợp đích tượng cũng là mẫu( Đây là một loại trạng thái), thìn vận mẫu tử,( Như?) thìn phá hủy mão tuất hợp đích trạng thái, mão sẽ không là cái rồi.

Càn: Quý ất giáp kỷ

Mùi mão tử tị

giáp quý nhâm tân canh kỷ

dần sửu tử hợi thú dậu

Này vốn là nhạc bay mệnh tạo. Mùi dương nhận chi khố, vốn là tỏ vẻ tập đoàn quân. Cái này tập đoàn quân muốn làm gì, đến hại chế nhật chủ ngồi xuống đích tử thủy, tử thủy vốn là ấn, tỏ vẻ quyền lực, cho nên, vốn là tỏ vẻ hắn bản thân có được quân đội quyền khống chế đích ý tứ. Nhàn chú: Tử vận kẻ trộm thần đến, tân hợi vận tân dậu năm phản cục, tân hợi mang tượng, hợi mão hợp lại phản cục rồi! Tân đến= hợi đến, hợi thứ nhất vi thể vi Tần quái, thừa số thủy không sinh mão mộc, tử mộc! Tử mộc thấy thủy thì hủ!

Từ đẹp trai: Tân mậu canh tân? Kỷ

      Sửu tuất dần tị? Mão

Sửu vi quân đoàn, tuất làm quan sát khố. Nhàn chú: Mộc hỏa có xu thế chế tỉ kiếp khố sửu, thú làm quan sát khố! Hai lần hôn, một thê bị Quốc Dân Đảng sát hại, trường chinh năm ấy hành khất nửa năm, nguyên nhân không dám lộ diện.

Càn: Ất nhâm giáp giáp 

Mùi ngọ tử tuất

Cái này mệnh tạo cùng nhạc bay có chỗ tương tự, đều là dương nhận khố hại ấn, chưởng quân quyền đích ý tứ. Nhưng hắn mệnh trung có ngọ mùi tướng hợp, ngọ vốn là thương quan tinh, có ý nghĩ đích ý tứ, vừa là hỏa, tượng văn, cố hắn là quân đội trong đích quan văn, không phải võ quan. Thực tế vốn là trong quân một chính ủy.

Càn: Ất bính giáp giáp

Mùi tuất tử tuất

ất giáp quý nhâm tân canh kỷ

dậu thân mùi ngọ tị thìn mão

Giáp sinh bính vốn là văn hóa, quý mùi vận mặc tự làm quan, bính tuất năm không thăng quan. Tuất khắc không được tử. Nhâm ngọ, quý mùi năm lên chức thăng quan. Bính tuất năm nhiều nhất đến trường học làm hiệu trưởng.

Nhàn chú: Cũng là dương nhận khố mặc ấn, thú vi thực thần khố vi trường học. Võ hành trong đích quan văn, đầu tiên là đại học giáo sư, sau khi cho dù trung cấp nhân dân pháp sân viện trưởng. Tẩu mùi vận điều đến pháp sân làm quan! Tân tị vận bính thú năm lên chức không được quan. Quý mùi năm lên chức đích chính thính cấp; nguyên nhân thú khắc rồi tử thủy, không làm công rồi, còn nữa thú phá hủy mùi! Mùi hại không được tử, cho nên06 năm không lên chức!

Càn: Ất kỷ đinh canh

Mùi mão sửu tuất

Này tạo đích trung tâm vốn là sửu tuất tướng hình, loại này hình vốn là tuất trung chi hỏa chế phá hư sửu trung chi kim đích ý tứ. Sửu vốn là tài khố, cho nên vốn là một phát tài đích mệnh. Tuất vốn là kiến trúc, mão tuất hợp hình thành thổ mộc tượng, cố hắn là làm cho phòng sản kiến trúc nghiệp phát tài đích, thực tế đúng là.

Sáu, mang tượng nguyên tắc

Mang như là can chi tượng đích hữu ích nguyên tắc, manh sư phái mệnh lý đem can cùng chi thống đứng lên xem, can nhân tiện tượng một người đích đầu, mà chi nhân tiện tượng một người đích chi thể giống nhau. Chúng ta nhận thức một người, đầu tiên là nhìn hắn đích đầu tượng đặc điểm, tiếp theo mới là thân thể đặc điểm. Cho nên mang tượng nguyên tắc chính là: Một trụ can chi, lấy can đến thống chi chi tượng, can quyết định chi tượng chi đặc điểm; có khi có thể lấy can chi phục hợp chi tượng, cũng là lấy can là việc chính đạo.

Tài mang quan mạo: Công nhà chi tài.

Quan mang tài mạo: Quản lý tài đích quan.

Ấn mang quan mạo: Quyền lực.

Ấn mang tài mạo: Biểu tiền lương, tức đi làm dẫn tiền lương, ấn vi đơn vị, tài đến từ ấn trung ý. Tài mang ấn mạo cũng là đồng dạng đích ý tứ.

Càn: Nhâm canh tân ất

Tử tuất sửu mùi

Này tạo tiến hành kiến trúc cùng địa sản nghiệp, như thế nào nhìn ra? Nguyên nhân hắn lấy ất mùi chi tài, không có kiến trúc đích hàm nghĩa, gia tăng ất mộc thấu can, hình thành thổ mộc tổ hợp, nhân tiện tỏ vẻ địa sản nghiệp.

Càn: Quý giáp mậu quý

Tị tử ngọ hợi

quý nhâm tân canh kỷ

hợi thú dậu thân mão

Này tạo mậu quý hợp, tòng biểu như thượng xem vốn là lấy quý thủy tài, chúng ta lại nhìn quý thủy là cái gì, nó vốn là tòng nguyệt lệnh tử thủy lộ ra đích( Tử cùng quý vốn là thông lộc quan hệ, có thể lẫn nhau đại biểu đối phương). Lại nhìn tử thủy, nó dẫn theo thất sát giáp mộc tượng, thất sát vi quyền lực, giáp tý một trụ nhân tiện tỏ vẻ" Trông nom tài đích quyền lực". Như vậy hắn hợp quý thủy, trên thực tế vốn là chưởng rồi tài quyền, thực tế này tạo tại canh thân đại vận chưởng tài quyền.( Tài mang quan mạo, quan thống tài rồi, tài mang quan mạo biểu công nhà đích tài, do hắn đến quản lý. Nguyệt lệnh đích tài rất lớn, ngọ hợi hợp, chế rồi chủ vị đích ấn, vốn là trông nom tài đích quan, vốn là huyền mà quặng mỏ cục cục trưởng, canh thân vận làm đích, tử ngọ xung tỏ vẻ chế đích ý tứ, thân vận sinh tử xung ngọ vốn là ứng kì. Kỷ vận giáp kỷ hợp, kỷ vốn là kiếp, thêm vượng, hợp lại, bị miễn chức rồi, quan bị người khác làm rồi. Tuất vận kém cỏi nhất, đem ấn lộc cấp phá hủy. Vốn giáp mộc nên khắc chính mình, quý thủy hợp lại đây. Nhàn chú: Hợp thời thượng đích tài, biểu quan lý cùng khống chế tài. Mà quặng mỏ cục trưởng, kỷ vận năm thứ nhất đâu quan rồi! Nói là chịu hối5000 nguyên tiền

Càn: Tân tân bính quý

Sửu mão dần tị

Này tạo nhìn lên thượng quý tị một trụ, tị vốn là lộc, quý vốn là quan, tỏ vẻ chính mình trên đầu dẫn theo một quan. Cái này quan tinh đến từ chính nơi nào? Quý cùng sửu vốn là nửa thông lộc đích quan hệ, sửu vốn là tài khố, có thể khẳng định, hắn là một quản lý tài đích quan. Thực tế đúng là. Cũng không phải tất cả bính nhật chủ quý giờ Tỵ đích mọi người có quan vị, này tạo còn có một cái, chính là dần mộc ấn tinh ngồi chi, là có đơn vị ý.( Hợp tài, thân vượng. Dần sửu ám hợp, quý đại biểu sửu, một lộ ra đến, nhân tiện tỏ vẻ hắn có quan rồi. Đinh hợi vận vốn là phó chức đích ý tứ( Chú: Đinh kiếp tài ngồi ở rồi sát thượng), mậu dần năm lên chức đích. Này vận thân thể bất hảo, can có chuyện, hiện đã giới rượu. Ẩm ướt khí bị hợp đã trở về, can vu rồi. Bính tuất vận hợp rồi nguyệt lệnh, hình sửu, hình đích lợi hại hơn rồi, như thế hợp đến lúc đó thượng, hình nhân tiện lực lượng nhỏ. Này vận phát tài, cùng người khác hợp hỏa, chính mình có cỗ phần. Tuất vận tị nhập mộ, có thể không lo quan rồi, phát tài đi. Dần tị hại, lão bà cùng mẫu thân không cùng. Dễ dàng được não tràn đầy huyết. Dần vốn là đầu, mặc mạch máu. Phu thê cung ổn định. Cách không được.

Càn: Giáp quý mậu đinh

Ngọ dậu tử tị

Này tạo mậu quý hợp, nhật chủ hợp tài, như là phát tài đích mệnh. Nhưng trên thực tế người này vốn là một quan viên, tài là có, nhưng không phải chủ hạng. Vì sao, nhìn kỹ, này tạo chi lộc vốn là tị, tị thượng can vốn là đinh, đinh thông lộc ngọ, ngọ thượng can vốn là giáp, giáp vốn là thất sát tinh, đại biểu quyền lực, như vậy chẳng khác nào ngọ, đinh đều là quyền lực đích ý tứ, quyền lực đam tại lộc trên đầu, tự nhiên là tỏ vẻ hắn bản thân có quyền rồi. Hành vận mậu dần, sinh hợp ngọ hỏa, lên chức phó thị trưởng, mậu quý chi hợp tỏ vẻ hắn là quản lý tài đích ý tứ.

Càn: Bính ất tân đinh

Tuất mùi sửu dậu

Đinh vốn là cửa thượng đích quan, vốn là bảo vệ khoa đích quan, xứng ấn rồi, lộc thượng quan.

Đinh dậu vi người chết, vi người bệnh. Điều kiện tiên quyết vốn là dậu vi tài, nguyên nhân tài là người.

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

kỷ mậu đinh bính ất

hợi thú dậu thân mùi

Này tạo không làm quan, ất mùi vận khai y dược cánh cửa chẩn kiếm tiền. Như thế nào có thể nhìn ra? Đầu tiên xem tử thủy, nó vốn là quan tinh, nhưng mang can tài, muốn làm tiền tài xem, không lấy quan xem( Quan mang tài mạo, quan thống tài rồi, quan làm tài xem, rất lớn đích tài, nhưng tử cùng chủ vị không có phát sinh quan hệ, lúc nào có thể chuẩn bị trụ nó, là có thể phát tài rồi, mặc kệ dụng cái gì phương pháp); bính thân vận sinh rồi tử thủy, xui xẻo vận, ất mùi vận đem tử thủy hại chế rồi, cho nên phát tài. Ất vận mà bắt đầu tốt lắm, mùi vận quá1000 vạn. Cùng nguyên cục tử mão phá không quan hệ, chủ yếu là ất mùi mão mùi kết đảng rồi, tăng mạnh rồi chế tử đích lực lượng, vốn là mua phòng ở chuyển thủ bán đi phát đích tài, ngoài vốn chức công việc vốn là chính mình mở một bệnh viện cánh cửa chẩn, chính mình cũng là [một người/cái] thầy thuốc, nhưng xoay ngang không cao. Vì sao vốn là khai y dược cánh cửa chẩn? Nguyên nhân mùi hợp cục trung mão, mão vốn là ấn, vốn là phòng ở đích ý tứ, mà mang tân kim tài tinh, cái này mão chính là kinh doanh tính chất phòng ở; lại nhìn tân đến từ chính thời thượng dậu, thời vi cánh cửa mặt, khai được hay là cánh cửa mặt phòng; lại nhìn không có dược đích hàm nghĩa, nhưng hội mão cũng có địa sản đích hàm nghĩa, cũng nên muốn xem thập thần đích hàm nghĩa rồi, dược vốn là có thể ăn đích, xem bệnh vốn là một loại kỹ năng, cái này bát tự mùi thổ vốn là thương quan, thực thần, tỏ vẻ kỹ năng, cho nên vốn là y dược cánh cửa chẩn điếm.( Đinh dậu, vi thầy thuốc tổ hợp. Ất mùi vận, mão chủ phòng, dẫn theo tài, thông đến lúc đó tới nhà hộ thượng, tân dậu [một người/cái] tượng, mùi vốn là dược phẩm đích hàm nghĩa. Cố mở cửa chẩn bán dược.)

Càn: Bính bính bính đinh

Thân thân thìn dậu

Thầy thuốc, thìn vi chén thuốc. Thìn dậu hợp, dậu biểu người bệnh, bản thân chân tàn, thân làm trọng vật, phục ngâm rồi, bước đi vốn là na. Mỗi đến thân năm thì có sự tình, canh thân năm xe đụng phải một chút, nhâm thân năm cũng có sự tình.( Tỉ kiếp tại năm vi chân)

Quyết: Tân dậu kim xứng bính đinh hỏa thời, biểu người. Giơ tỷ như hạ:

Càn: Kỷ mậu bính đinh(Hi Đặc Lặc)

Sửu thìn dần dậu

Bính thấy dậu, dậu là người, giết người vô số.

Tân hợi có giết heo chi tượng, tức đồ phu, đồ tể.

Càn: Đinh kỷ bính đinh(Đái Lạp)

Dậu tị tuất dậu

Dậu là người, tuất dậu hại, giết ngươ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tượng đích hữu ích

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác - 12 con giáp - Xem Tử Vi

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, 12 con giáp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, tu vi Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, tu vi 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác

Có những con giáp cảm thấy bị tổn thương khi có người giơ tay ra giúp đỡ vì tình cảm với mình.

Tình cảm là tình cảm, việc tư là việc tư. Những người để việc tư và việc tình cảm lẫn lộn thì không làm nên nổi đại sự. Tình cảm giữa người với người là điều đáng trân trọng, cần thời gian dài vun đắp chứ không phải ‘nước đến chân mới nhảy’ hay ‘thấy nguy mới cầu đến Phật’.

Cũng giống  như ta đi gửi tiền tiết kiệm, tích càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Có những con giáp tuyệt đối không bao giờ chịu nợ món nợ tình cảm, cùng xem đó là những ai?

Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dần

Vốn tính thẳng thắn, tuổi Dần không thích việc nợ nần bất kỳ ai, bất kể là nợ ân tình hay nợ đạo nghĩa. Nếu trả được, họ sẵn sàng trả luôn chứ không đợi tích đầy mới lo đi trả. Tất nhiên tuổi Dần cũng công tư phân minh, họ không dễ gì để bị ức hiếp. Người khác đối với họ không tốt có khi họ còn giúp lại người đó gấp bội lần.

Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Mùi

Tuổi Mùi cũng được coi là người trọng tình trọng nghĩa. Họ không hề thích vay mượn bất kỳ đồ vật hay cả những vấn đề liên quan đến tình cảm của bất kỳ ai. Họ sẽ thấy không yên nếu nợ nần ai đó. Vì vậy, người tuổi Mùi sẽ tìm mọi cách để trả lại món nợ đó dù là vật chất hay tinh thần. 

Chỉ khi báo đáp được sự giúp đỡ của người khác dành cho mình thì họ mới thấy an tâm.

Xếp vị trí thứ nhất: Tuổi Thân

Người tuổi Thân luôn trọng nghĩa khí, vì người khác đối tốt với họ nên họ cũng sẽ tìm cách để đối tốt lại. Khi phải chọn lựa giữa việc mình nợ người khác và người khác nợ mình thì người tuổi Thân thà để người khác biết ơn mình chứ không để mình phải nợ tình cảm của ai. Họ cho rằng khi bản thân nợ ai đó thì đồng nghĩa với việc bản thân họ đang thất bại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác - 12 con giáp - Xem Tử Vi

Kiêng đốt ảnh và những đồ vật gì khi chuyển nhà

Các cụ ta đã dạy: Có thờ có thiêng, có kiêng có lành, không phải đồ vật nào cũng mang đốt. Cần lưu ý kiêng đốt ảnh và những đồ vật nào khi chuyển nhà.
Kiêng đốt ảnh và những đồ vật gì khi chuyển nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các cụ ta đã dạy: "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành", không phải đồ vật nào cũng mang đốt đi khi chuyển nhà, dọn dẹp nhà cửa. Đừng để xui rủi đeo bám triền miên khi phạm phải những lỗi nghiêm trọng trong phong thủy khi đốt những vật này.
Không ít người có thói quen đốt những đồ không còn dùng nữa khi dọn dẹp nhà cửa hoặc chuyển nhà, như giấy báo, vải vóc, sách vở... Thậm chí, nhiều người còn cho rằng, sau khi chia tay, ly hôn... không nên giữ những kỷ vật của đối phương, nhất là các bức ảnh chụp chung, bèn mang nó đi đốt... Hầu như mọi người không hề biết rằng, không phải vật nào cũng có thể đem đốt như vậy. 

Các cụ ta đã dạy "Có thờ có thiêng, có kiêng có lành", không phải đồ vật nào cũng có thể đốt đi một cách tùy tiện. Ở nhiều nơi, ngoài việc kiêng đốt ảnh chụp có người, người ta cũng không đốt sách vở, ví tiền, tóc rụng hay quần áo.
  Theo quan niệm phong thủy và cả tâm linh, nếu đốt những đồ dùng dưới đây, bạn có thể gặp vận xui liên tiếp. 

Kieng dot anh va nhung vat gi khi chuyen nha don dep nha cua
 


Lichngaytot.com

  Đừng để thất thoát tiền bạc chỉ vì lười dọn dẹp nhà tắm 5 mẹo phong thủy giúp bán nhà dễ dàng hơn Áp dụng những mẹo phong thủy phòng ngủ để đếm tiền mỏi tay
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng đốt ảnh và những đồ vật gì khi chuyển nhà

Sao Việt đặt tên cho Con như thế nào?

Việc đặt tên cho con cực kỳ thú vị nhưng cũng không kém phần "đau đầu", hãy xem các sao việt đặt tên cho con như thế nào nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một em bé ra đời là mang đến niềm vui, hạnh phúc và biết bao kì vọng, ước ao cho gia đình. Việc đặt tên cho em bé cũng là một trong những phần khiến cả nhà cảm thấy cực kỳ thú vị nhưng cũng không kém phần "đau đầu" vì cái tên sẽ đi theo đứa trẻ suốt cả cuộc đời. Hãy xem những ông bố bà mẹ nổi tiếng của làng giải trí Việt đặt tên cho con thế nào.

dat-ten-con-sao-viet

Đặt tên con bằng cách ghép tên bố và mẹ

Con cái là kết tinh, là quả ngọt thu được từ tình yêu của bố mẹ. Vì thế, đặt tên con theo kiểu kết hợp cả tên bố và tên mẹ lại là một cách vô cùng ý nghĩa để thể hiện tình yêu của hai vợ chồng dành cho nhau cũng như dành cho đứa con. Rất nhiều sao Việt đã lựa chọn kiểu đặt tên cho con này.

Chẳng hạn như cô bé Cherry - nhóc tỳ thứ 2 nhà Lý Hải - Minh Hà được ba mẹ đặt một cái tên rất ý nghĩa Nguyễn Hà Hải My, ghép từ tên của ba và mẹ.

Cô con gái đầu lòng của diễn viên Minh Tiệp và người đẹp Phạm Thùy Dương có tên khai sinh là Nguyễn Phạm Minh Thùy - ghép từ họ và tên đệm của hai bố mẹ.

Gần đây nhất, quý tử thứ 2 của Thủy Anh và Đăng Khôi được cả hai đặt tên là Đăng Anh, ghép từ tên đệm của cả bố và mẹ. Vợ chồng ca sĩ Đăng Khôi cho biết, họ chọn cho con tên này vì đó cũng là ý nghĩa tượng trưng cho tình yêu của bố mẹ dành cho nhau.

Đặt tên con theo ước muốn.

Một đứa con ra đời đã chứa biết bao kỳ vọng, ước ao của cha mẹ ở trong đó. Đặt tên con theo mong ước của bố mẹ là một xu hướng khá phổ biến.

Con gái của diễn viên hài Thúy Nga có tên Tiana Nguyệt Cát. Thúy Nga cho biết, cô mong muốn con gái có cuộc sống viên mãn, đặc biệt là xinh đẹp, trắng trẻo và "chân dài hơn mẹ".

Con trai đầu tiên của gia đình hạnh phúc nhất nhì showbiz Việt Lý Hải - Minh Hà mang tên Nguyễn Hạo Nhiên, theo nghĩa Hán Việt là người sống ngay thẳng và chính trực, đó cũng chính là kỳ vọng mà gia đình nhà Lý Hải gửi gắm vào cái tên con trai yêu quý.

Bảo bối đầu lòng nhà đạo diễn Quang Huy và ca sĩ Phạm Quỳnh Anh - công chúa Bella xinh đẹp - có tên thật là Nguyễn Phạm Tuệ Lâm với mong ước của ba mẹ là sau này cô bé sẽ trở thành người thông minh, có trí tuệ.

Cái tên An Nhiên và An Như của hai tiểu thư nhà MC, diễn viên, người mẫu Bình Minh cũng ẩn chứa trong đó nhiều ao ước của bố mẹ. Giải thích về cái tên An Nhiên, Bình Minh cho biết, chữ “An” trong tiếng Hán có nghĩa là “bình an”, chữ “Nhiên” có nghĩa là “mặc nhiên”, nên khi đặt tên con gái lớn là An Nhiên, anh mong sau này con sẽ có cuộc sống bình yên như là một mặc định và đó là điều mặc nhiên mà bé phải có, chứ không cần phải dựa dẫm vào người khác để mong kiếm sự bình yên.

Với cái tên An Nhiên của con gái thứ 2, Bình Minh giải thích, chữ "Như" trong tiếng Hán có nghĩa là “gốc”, nên khi chọn tên An Như, anh hy vọng sau này con gái sẽ có được cuộc sống yên bình từ trong gốc, có sẵn trong chính bản thân mình, chứ không cần nhờ ai tác động vào.

Đặt tên con theo sở thích, tình cảm.

Nhiều gia đình sao Việt lại lựa chọn những điều mình yêu quý nhất, tâm đắc nhất, cảm phục, biết ơn nhất để đưa vào trong tên gọi thân thương của đứa con.

Công chúa út nhà "anh Hìu" Hiếu Hiền tên thật là Phạm Lê Kim Hậu. Hiếu Hiền giải thích, chữ Kim trong tên của con gái là để tưởng nhớ bà nội bé – cố nghệ sĩ Kim Ngọc. Như vậy, cái tên con gái sẽ luôn luôn có hình bóng của người mẹ mà anh luôn yêu quý, biết ơn suốt đời.

Con gái út của cựu hoa hậu Thu Thủy tên đầy đủ là Azzura Mỹ Tuệ. Người đẹp chia sẻ về cái tên lạ của con gái cưng: "Azzura gốc latin có nghĩa là bầu trời xanh. Trước khi sinh con khá lâu mình đi du lịch sang Tây Ban Nha, một buổi sáng ngồi trước biển, trời Địa Trung Hải, mình chưa bao giờ thấy có một màu xanh nào đẹp như thế, sâu thẳm, tinh khiết, sáng bừng, đẹp đẽ. Vì thế, khi có thai con gái, mình quyết định sẽ đặt tên con là Azzura."

Hoa hậu Nguyễn Thị Huyền chọn tên con gái yêu là Tống Khánh Linh. Cô chia sẻ lý do vì cô rất khâm phục nhân vật Tống Khánh Linh của lịch sử Trung Hoa.

Đặt tên con với tên đệm giống bố/mẹ

Có lẽ đây là một trong những cách đặt tên phổ biến nhất đối với các ông bố bà mẹ. Ưu điểm nổi bật là... "đọc tên bé lên biết ngay con nhà ai". Có thể kể ra hàng loạt những cái tên của các nhóc tỳ sao Việt được đặt theo kiểu này như:

Hai con trai của cặp đôi Đan Lê – Khải Anh là Khải Nguyên, Khải Minh.

Gia đình nhạc sỹ Anh Quân - ca sỹ Mỹ Linh có con trai Anh Duy, con gái Mỹ Anh.

Con gái của Bảo Sơn – Trương Ngọc Ánh tên là Bảo Tiên.

Ca sĩ Tim, tên thật là Trần Nguyên Cát Vũ, có con trai là Trần Nguyên Cát An (bé Sushi)

Ca sĩ Hoàng Bách có con trai là bé Hoàng Minh (bé Tê Giác).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Việt đặt tên cho Con như thế nào?

Tuổi Kỷ Tỵ 1989 hợp làm ăn với tuổi nào

Xem tuổi làm ăn, những người sinh năm 1989 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết được tuổi 89 hợp làm ăn với tuổi nào? Nên chọn bạn làm việc hướng nào,... Tất cả đều có tại bài viết xem tuổi hợp làm ăn với Kỷ Tỵ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi làm ăn, những người sinh năm 1989 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết được tuổi 89 hợp làm ăn với tuổi nào? Nên chọn bạn làm việc hướng nào,... Tất cả đều có tại bài viết xem tuổi hợp làm ăn với Kỷ Tỵ.

Tuổi Kỷ Tỵ 1989 hợp làm ăn với tuổi nào

Vài nét về tuổi Kỷ Tỵ

Tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989, thuộc cung Cấn mệnh Hỏa, mạng Cốt tinh Mộc.

Vài nét chung bề tuổi Kỵ Tỵ: là người thông minh giàu trí tưởng tượng, thích những nơi có phong cảnh đẹp, đa tình đa cảm. Nhân hậu, tính tình điềm đạm, hòa nhã.

Nghề thích hợp với tuổi Kỵ Tỵ: Những người sinh năm 1989 tốt nhất nên theo những nghề văn hóa xã hội như nhà văn, nhà báo, nhạc sĩ, nghệ sĩ, giáo viên, họa sỹ,... Nếu chọn con đường làm ăn, hợp nghề thì sẽ sẽ phát huy hết tài năng của mình và sẽ đạt được đỉnh cao danh vọng. Còn các nghề khác thì chỉ từng bước một tiến vững chắc mà thôi.

Xem thêm: Tuổi Mậu Thìn hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Kỵ Tỵ hợp làm ăn với tuổi nào?

Tuổi Kỵ Tỵ làm ăn hợp với tuổi  nào? Nên chọn những người có mệnh Thủy  (gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) thì làm ăn thuận lợi, được thịnh vương.

Nếu người sinh năm 1989 kết hợp làm ăn với những người có mệnh Hỏa gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi. Với những tuổi này tuy làm bạn bè có thể kết hợp làm ăn được, nhưng người Kỷ Tỵ sẽ bị thua thiệt, cho nên khi người tuổi Kỷ Tỵ làm ăn với các tuổi này thì phải làm cấp dưới hoặc trợ lí cho những người đó công việc mới thuận buồn xuôi gió.

Tuổi 89 hợp làm ăn với tuổi như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu  là những người thuộc mệnh Mộc thì được bình hòa, không ai hại ai, cùng nhau bàn bạc làm ăn.

Kết hợp với những người có mệnh Thổ gồm Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi thì có điều kiện để tiến lên.

Tuổi Kỷ Tỵ không nên kết hợp làm ăn với các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi thuộc mệnh Kim vì sẽ gặp trở ngại trong công việc làm ăn, có khi bị hại và sẽ bị thua thiệt nhiều.

Màu sắc hợp với tuổi Kỵ Tỵ: Màu đen, xanh biển đậm, xanh lục, hồng cánh sen nhạt.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Kỵ Tỵ: Phương vị tài thần hợp  với Nam giới là nhìn hướng Tây Bắc. Nữ nhìn hướng Tây Nam.

Trên đây là tổng hợp những tuổi làm ăn hợp với người sinh năm 1989, hay trả lời cho câu hỏi sinh năm 1989 hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi kỷ tỵ hợp làm ăn với tuổi nào,...

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Kỷ Tỵ 1989 hợp làm ăn với tuổi nào

Kinh Dịch là của người Việt

Tác giả: theo Nguyễn Thiếu Dũng Nguồn: Bee.net.vn
Kinh Dịch là của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người làm khoa học chân chính chỉ nên đưa ý kiến phản biện sau khi đã đọc kỹ quan điểm đối lập, cân nhắc chính xác những bằng chứng họ đề ra xem chỗ nào mình đồng ý, chỗ nào không đồng ý, rồi chính mình phải trưng cho được những chứng cứ ngược lại để làm sáng tỏ vấn đề, không nên nói chung chung, nói theo cảm tính. Cho rằng Kinh Dịch là của Trung Quốc hay của Việt Nam là quyền của mỗi người, nhưng muốn bảo vệ niềm tin này phải dựa vào chứng lý.
Người Trung Hoa nói về nguồn gốc Kinh Dịch dựa trên những chứng lý nào ?
1/ Trước hết họ cho Phục Hy nhìn những hình đồ trên con long mã vẽ nên bát quái. Đây là chuyện hoang đường chỉ hợp với những người mê tín, ưa sự huyền hoặc, thế mà cũng được vô số người tin như thật. Nhưng Phục Hy dù là nhân vật huyền thoại vẫn không phải là thủy tổ chính thống của người Hoa hạ.
Phục Hy là tổ của một tộc trong đại chủng Bách Việt phía Nam Trung Quốc, người Hoa mượn làm tổ của mình. Tư Mã Thiên không đồng ý nên đặt Hoàng Đế ở đầu Sử ký. Vậy nếu Phục Hy có làm ra Bát quái cũng không thể nói là của Trung nguyên. Thừa nhận Phục Hy chế ra Kinh Dịch là người Hoa đã nhận Kinh Dịch là của dân Bách Việt, vậy sao cứ nói mãi Kinh Dịch của Trung Hoa và gọi đó là niềm tin chính thống. Hoàng Tông Viêm (16161 0 1686) người ở cuối đời nhà Minh, đầu đời nhà Thanh đã cực lực phủ nhận vai trò của Phục Hy trong Kinh Dịch, sao người Việt Nam vẫn cứ tin! 2/ Sau Phục Hy, người Hoa tin là Văn Vương khi bị Trụ Vương cầm tù ở Dữu Lý đã nâng cấp 8 quẻ thành 64 quẻ và viết quái từ hào từ Kinh Dịch. Người đưa ra thuyết này Tư Mã Thiên, sử gia hàng đầu và uy tín của Trung Quốc. Chính vì Tư Mã Thiên có uy tín nên người ta đã theo đó mà tin không cần kiểm chứng.
Từ Văn Vương đến Tư Mã Thiên cách nhau hơn nghìn năm trung gian có Khổng Tử cách mổi ông chừng 500 năm. Khổng Tử rất tôn sùng Văn Vương, thế mà chưa bao giờ nói với Văn Vương soạn Kinh Dịch. Ở đầu quyền Sử ký, lương tri Tư Mã Thiên còn ray rứt nên chỉ đưa ra giải thuyết “có lẽ Văn Vương diễn Dịch”, nhưng gần cuối sách thì lại xác định hẳn là Văn Vương diễn Dịch, và nhiều người hùa theo đó mà tin.

Kinh Thi là sách đại tụng Văn Vương, kể rất nhiều công tích của văn Vương nhưng không hề đả động đến Kinh Dịch. Các con Văn Vương như Võ Vương, Chu Công dùng bói toán để cúng lễ Văn Vương nhưng chưa bao giờ nói Văn Vương bói Dịch chứ đừng nói đền chuyện Văn Vương soạn dịch.
Chính nhóm Ngô Bá Côn đã xác định điều này: “Từ thời cận đại đến nay, cách nhìn nhận này đã bị các học giả phủ nhận” (Dịch học, Nxb Văn hóa – Thông Tin, Hà Nội, 2003, tr.90). Sách Tả truyện dẫn nhiều câu chuyện bói Dịch nhưng không hề nói Văn Vương soạn Dịch. Các nhà Dịch học Trung Quốc đầu thế kỷ XX đã có người muốn dứt bỏ Văn Vương khỏi vương quốc Kinh Dịch, nhưng có một số người nhiễu sự ưa chuyện huyễn hoặc cứ cố níu kéo Văn Vương, nhất là một số Dịch học người Việt.

3/ Sau khi loại bỏ Phục Hy và Văn Vương, một số nhà Dịch học Trung Quốc lại cho rằng Kinh Dịch có nguồn gốc từ các nhà Vu Hịch là các quan coi việc bói toán (Có Hiệt Cương, Lý Kính Trì), Kinh Dịch có các từ phán đoán giống các từ bói toán: cát, hung, hối lận, cữu, vô cữu, nhiều lời hào trùng hợp với lời bói, nhưng quan điểm này không mấy thuyết phục vì hai cơ cấu Dịch và bói khác nhau, bốc từ là những câu hỏi sẵn đưa ra để hỏi về một vấn đề mà người hỏi thắc mắc, câu trả lời là nhận hoặc phủ nhận, có hay không, còn hào từ phải tùy thuộc vị trí của hào, bản chất của hào, thời của quẻ.

4/ Phát hiện mới nhất là quan điểm của Trương Chính Lương khi cho rằng nguồn gốc của quẻ Dịch đến từ quẻ số khắc trên Giáp Cốt Văn và Kim Văn. Nhóm Chu Bá Côn cũng đã có ý kiến về vấn đề này “Song dùng các chữ số trong phép bói cỏ như 1,5,6,7,8 … không đủ chứng cứ để chứng minh tại sao trong Kinh Dịch lại chỉ có 8 kinh quái và 64 biiệt quái” (Dịch học, tr.63).

Sau cùng nhóm Chu Bá Côn kết luận: “Tóm lại, đối với việc tìm hiểu nguồn gốc của quái, hào, tượng tuy đã có một số ý kiến có ảnh hưởng nhất định trong mấy năm gần đây, nhưng những điều được đề cập tới đầu không ngoài loại tượng và số, vẫn chưa thể nói là đã có một đáp án được gọi là công nhận. Có lẽ trong tương lai gần, theo đà phát hiện tư liệu ngày càng nhiều, chúng ta sẽ có được một đáp án xác đáng.” (Dịch học, tr.63). Còn Vương Ngọc Đức thì bi quan hơn: “Cuộc tranh luận kéo dài hai ngàn năm vẫn không có câu giải đáp chính xác. Nếu vẫn theo phương thức tư duy của các học giả thời xưa, thì hai ngàn năm nữa vẫn chưa làm rõ được vấn đề". (Bí ẩn của Bát Quái – Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội. 1996, tr.27).

Như vậy, đối với vấn nạn nguồn gốc Kinh Dịch, các học giả Trung Quốc đành chịu “bó tay” không truy vấn được. Vậy thì người Việt Nam hà cớ gì cứ đi theo họ để xác nhận một điều họ đã phủ nhận, cứ trân trọng mãi cái họ đã ném đi.
Vậy để xác định Kinh Dịch có nguồn gốc từ Việt Nam, chúng ta có những chứng cứ gì ?

Năm 1970, Giáo sư Kim Định đã tuyên bố “Kinh Dịch là của Việt Nam” trong tác phẩm Dịch Kinh linh thế, tiếp sau đã có nhiều người mạnh dạn đề xuất những chứng cứ như Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Vũ Tuấn Anh, Trần Quang Bình, Hà Văn Thùy, Nguyễn Quang Nhật, Nguyễn Việt Nho, Trúc Lâm …
Riêng cá nhân tôi từ năm 1999, đến nay, tôi đã trình với công luận những chứng cứ khả dĩ chứng minh được Kinh Dịch là di sản của tổ tiên Việt Nam qua mấy điểm sau:
Căn cứ vào những hoa văn trên đồ gốm Phùng Nguyên và đồ đồng Đông Sơn thì Việt tộc đã ghi khắc những quẻ Dịch trước Trung Quốc và sớm hơn chứng liệu của Trung Quốc (xin xem Phát hiện Kinh Dịch thời đại Hùng Vương – Thanhnienonline).

Chứng liệu của Việt tộc trực tiếp từ tượng quẻ không phải qua suy luận từ số đến tượng như Trung Quốc. Có đầy đủ 8 quẻ đơn và một số quẻ kép trên đồ đồng Đông Sơn. Những quẻ này có thể đọc thành văn bản phản ánh tư tưởng quốc gia Văn Lang (Sứ giả Văn Lang – Anviettoancau.net).

Quẻ Dịch trên đồ Phùng Nguyên và Đông Sơn chứng tỏ hào dương vạch liền và hào âm vạch đứt của Trung Quốc là biến thể của hào dương vạch liền và hào âm vạch chấm của Việt Nam, Trung Quốc đã nối những chấm âm lại thành vạch đứt để vạch cho nhanh (cải biên) (Chiếc gậy thần – dạng thức nguyên thủy của hào âm dương – thanhnienonline).
Các từ Dịch/Diệc, Hào, Càn, Khôn, Cấn, Chấn, Khảm, Ly, Tốn, Đoài chỉ là từ ký âm tiếng Việt (Bàn về tên gọi tám quẻ cơ bản của Kinh Dịch – Dunglac.net).

Quan trọng nhất theo tiêu chuẩn tam tài của Trung Quốc chỉ sử dụng Tiên Thiên đồ, Hậu Thiên đồ mà không có Trung Thiên Đồ, một đồ cốt yếu đã được tổ tiên Việt Tộc sử dụng đễ viết quái, hào từ Kinh Dịch. Đồ này được tổ tiên Việt tộc giấu trong truyền thuyết, trên trống đồng, nên có thể khẳng định Trung Quốc không thể nào là người khai sinh Kinh Dịch cũng như phân bố vị trí các quẻ. (Trung Quốc đã công bố hơn 4000 Dịch đồ nhưng không có đồ nào phù hợp với Trung Thiên Đồ) (Kinh Dịch di sản sáng tạo của Việt Nam – Thanhnienonline)

Truyền thuyết Việt Nam một phần là những câu chuyện liên hệ với Kinh Dịch, như chuyện Con Rồng cháu tiên là chuyện của Trung thiên Đồ, chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh là chuyển kể lại từ những lời hảo quẻ Mông, người Trung Hoa chỉ cần thay đổi bộ thủy trong hai chữ “chất cốc” là đổi câu chuyện nói về lũ lụt thành chuyện dạy trẻ mông muội là xóa được gốc tích của Kinh. Truyền thuyết được lưu giữ chính là để báo tồn Kinh Dịch (Các bài trên Anviettoancau.net – cùng tác giả).

Trong một bài báo ngắn, chúng tôi không thể trình bày hết mọi chứng cứ nhưng thiết tưởng bấy nhiêu đó cũng đủ để hy vọng các bậc đại thức giả Việt Nam nên xét lại vấn đề, cân nhắc phân minh trả lại sự công bằng cho tổ tiên. Thái độ thờ ơ của quí vị chỉ làm tăng thêm nỗi đắng cay chua xót của liệt tổ ở chốn u linh. Xin hãy chung tay làm sáng tỏ huyền án này.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Dịch là của người Việt

Chùa Liên Phái - Hà Nội

Chùa Liên Phái là một di tích văn hóa lịch sử quan trọng nằm tại quận Hai Bà Trưng, thủ đô Hà Nội. Nơi đây là tổ đình của Thiền phái Liên Tông.
Chùa Liên Phái - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Liên Phái là một di tích văn hóa lịch sử quan trọng nằm tại phố Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thủ đô Hà Nội. Nơi đây là tổ đình của Thiền phái Liên Tông. Liên Phái là tên của chùa từ năm 1840, trước đó chùa có tên là Liên Hoa rồi Liên Tông.

Chùa Liên Hoa được dựng lên sau khi Trịnh Thập (có tài liệu ghi là Trịnh Hợp) (1696 – 1733) – là cháu nội Chúa Trịnh Căn và là con rể vua Lê Hy Tông (Trịnh Thập lấy người công chúa thứ 4) phát hiện một ngó sen sau khi đào đất ở gò cao sau phủ (phường Hồng Mai, sau đổi tên thành Bạch Mai) để xây bể cạn. Trịnh Thập cho rằng đây là dấu hiệu của Phật và tin rằng mình có duyên với đạo. Vì vậy, Trịnh Thập quyết định chuyển phủ của mình thành chùa Liên Hoa, đồng thời theo đạo Phật, trở thành Lân Giác Thượng Sỹ trụ trì trong chính ngôi chùa này.

Theo tấm bia đá khắc năm Tự Đức thứ 10 (1857) hiện còn ở chùa, chùa được xây dựng vào năm Bảo Thái thứ 7 (tức 1726). Năm 1733, Trịnh Thập (lúc đó mới 37 tuổi) mất và được chôn cất trong Tháp Cứu Sinh xây ở chính nơi tìm thấy ngó sen. Sau đó, chùa được đổi tên thành chùa Liên Tông. Đến năm 1840, chùa được đổi tên thành Liên Phái như hiện nay vì kiêng huý vua Thiệu Trị.

Chùa đã được tu sửa nhiều lần, đợt sửa chữa lớn nhất vào năm Ất Mão (1855) sửa nhà tổ, nhà tăng, hành lang, tả hữu, tô tượng Phật, phải mất 6 năm liền mới hoàn thành. Đến năm Kỉ Tị (1869) Thiền sư Thanh Minh – Hiệu Lạc Sơn đã chủ trì việc trùng tu “xây thêm gác chuông, phía trước có tháp Cửu Phẩm, có nhà bia, phía sau có đồi vườn tháp xây tường bốn bên – Trước sau cõi Phật trang nghiêm rực rỡ”.

Trước cổng chùa là ngôi tháp Diệu Quang cao 10 tầng có hình lục lǎng. Có hai hồ rộng ở hai bên cổng chùa. Trong chùa, có một sân rộng, nhà bái đường và khu tam bảo là nơi thờ Phật. Nhà tổ cách khu tam bảo một sân nhỏ. Ngoài ra, chùa còn có nhà bia với 34 tấm bia ghi sự tích và lịch sử của chùa cũng như tên những người đóng góp công đức.

Phía sau chùa là khu vườn tháp với 9 ngôi tháp xây thành 3 hàng trên một gò đất cao lần lượt có 2, 5 và 2 ngôi tháp. Ở hàng giữa có tháp Cửu Sinh xây bằng đá – đây là ngôi tháp cổ nhất trong nội thành Hà Nội. Khoảng năm 1890, người ta còn xây dựng một ngọn tháp cao 9 tầng có kiến trúc rất đẹp trong chùa.

Tháp Cửu Sinh
Tháp Cửu Sinh

Chùa Liên Phái và tháp Cửu Sinh đã trên 250 tuổi. Đây là ngôi tháp cổ nhất trong khu vực nội thành Hà Nội. Quy mô hiện nay của chùa không khác mấy so với lần sửa chữa giữa thế kỷ thứ 19.
Chùa Liên Phái Hà Nội đã được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia vào ngày 28-4-1962.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Liên Phái - Hà Nội

Lựa chọn cửa hàng kinh doanh ở những nơi rộng rãi, tránh nơi hẹp –

Theo dân gian lựa chọn nơi ở thường mong muốn tìm nơi phía trước căn nhà phải rộng rãi, thu nạp được sinh khi tám phương, cửa hàng phải đủ sức thu lượm sinh khí của khách hàng đến từ nhiều phía. Theo nguyên tắc này, khi lựa chọn cửa hàng, cũng nên câ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n nhắc phía trước của cửa hàng phải rộng, yêu cầu không có vật nào đó che chắn như có tường vây, cột điện, biển quảng cáo và những gốc cây quá to che mắt.

950a60b751c5c8

Mở rộng phía trước cửa hàng sẽ khiến cửa hàng có thể hướng vế bốn phía, không chỉ khiến cho cửa hàng có tầm nhìn rộng, mà khách hàng ở nơi xa và những người đi qua đều có thể nhìn thấy cửa hàng của bạn. Như vậy có thể lợi dụng được việc tuyên truyền các thông tin sản phẩm của cửa hàng tới khách hàng…. Khách hàng truyền đi những thông tin như vậy,gọi là sự lưu động của khí, có khí lưu dộng, chính là sẽ sinh ra sinh khí dồi dào.

Từ góc độ kinh doanh mà nói, khách hàng và người đi bộ tiếp nhận được những thông tin sản phẩm của cừa hàng thì có thể bước vào để chọn mua hàng. Còn từ góc độ phương tiện, những khách hàng đi xe cũng rất nhiều, họ cũng là khách mua hàng. Cửa hàng có mặt tiền thoáng cũng tiện cho khách hàng dừng, đỗ xe để mua hàng, đỗ xe tiện lợi là một trong những điều kiện quan trọng của người tiêu dùng đến mua hàng tại cửa hàng. Hiện nay, các thương gia không nên coi thường hiệu quả phục vụ là gửi xe miễn phí cho khách hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn cửa hàng kinh doanh ở những nơi rộng rãi, tránh nơi hẹp –

Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Dẫu qua bao biến đổi, Tết Đoan Ngọ vẫn tồn tại trong lòng người dân Việt như một phong tục đẹp, với ý nghĩa thiêng liêng về đạo lý làm người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ hay Tết Đoan Dương, ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, là một ngày Tết truyền thống tại Việt Nam. Tết Đoan Ngọ tồn tại từ lâu trong văn hoá dân gian Phương Đông và có ảnh hưởng đến sinh hoạt văn hoá. Ở Việt Nam, dân gian còn gọi là Tết giết sâu bọ.

Nguồn gốc của Tết Đoan Ngọ.

Có người cho rằng Tết Đoan Ngọ có từ đời Xuân Thu. Khuất Nguyên (nước Sở), vì can ngăn vua Hoài Vương không được, đã uất ức ôm đá gieo mình xuống sông Mịch La mà tự vẫn.

Hôm ấy đúng là mùng 5 tháng 5. Thương tiếc người trung nghĩa, mỗi năm, cứ đến ngày đó, nhân dân Trung Quốc lại làm bánh ngọt, quấn chỉ ngũ sắc bên ngoài (ý làm cho cá sợ, khỏi đớp mất) rồi bơi thuyền ra giữa sông, ném bánh xuống cúng Khuất Nguyên.

http://img.vietdaikynguyen.com/2014/05/screen-shot-2014-05-30-at-11.59.47-am-676x377.png

Ở Việt Nam, ít người biết chuyện Khuất Nguyên, mà chỉ coi mùng 5 tháng 5 là "Tết giết sâu bọ" - vì trong giai đoạn chuyển mùa, chuyển tiết, dịch bệnh dễ phát sinh, nông dân cần phải tìm cách trừ diệt để bảo vệ cho sự canh tác, trồng trọt.

Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam cũng còn gọi là “ngày giết sâu bọ” là ngày phát động bắt sâu bọ, tiêu diệt bớt các loài gây hại cho cây trồng trên cánh đồng, trong đó nhiều loài sâu có thể ăn được và chúng được coi như là chất bổ dưỡng. Người ta tin rằng khi ăn món ăn đầu tiên trong ngày này thì sâu bọ; giun sán trong người sẽ bị chết hết.

http://lh5.ggpht.com/bocvboveetxa_hor4lwvkuxfzf54h-cujiqwu2bqzyimjocxsh72ua7oe1bncdcg97ldvz9lckhi3qc4rcf1iya_=s1000
Bánh tro là món ăn truyền thống trong dịp Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam.

Tết này đến vào sau vụ mùa. Lúa nếp, bắp đậu và kê khá dồi dào. Nông dân nghỉ ngơi lấy sức. Tại một số tỉnh miền Trung người ta gọi là “ĂN MÙNG NĂM”

Trong tết này, các gia đình có làm lễ cúng gia tiên, cỗ cúng có cả chay lẫn mặn. Các chàng rể phải sắm quà biếu bố mẹ vợ nhân tết mồng năm, trong đó thường có mấy thứ: Ngỗng, dưa hấu, hoặc đậu xanh đường cát. Học trò cũng đến tết thầy, lễ vật tuỳ tâm, đại thể cũng như trên.

Ở một số vùng quê, vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người còn đi hái lá làm thuốc, vì tin rằng lá hái trong giờ phút này dù chỉ là các lá thông thường như lá chanh, lá bưởi, kinh giới, tía tô, ngải cứu, sen vồng…, đều trở nên công hiệu hơn rất nhiều.

Bên cạnh đó cũng vào giờ Ngọ (12 giờ trưa) ngày mồng 5 tháng 5, nhiều người ra sân nhìn lên mặt trời bằng mắt trần và nháy mắt 7 lần (đối với nam), nháy mắt 9 lần (đối với nữ) để quanh năm không bị bịnh đỏ mắt.

Nhiều người cho rằng vào tết Đoan Ngọ, cây cối sẽ tích trữ nhiều dược chất để chống lại dương khí khắc nghiệt. Do đó nhiều lương y tổ chức hái thuốc vào trưa 5/5 để mong có hiệu quả cao hơn.

Tết Đoan Ngọ (Mồng 5 tháng 5) có những tục gì?

Thành lệ, cứ đến sáng sớm ngày mồng 5, người ta cho trẻ ăn hoa quả, rượu nếp, trứng luộc, kê, bánh đa, mận, muỗm, dưa hấu, uống nước dừa... bôi hồng hoàng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để giết sâu bọ. Người lớn thì uống rượu hòa ít tam thần đơn hoặc bôi phẩm hồng vào thóp đầu, vào ngực, vào rốn để trừ trùng.

Trẻ em giết sâu bọ xong khi còn ngồi trên giường, rồi rửa mặt mũi, chân tay xong bắt đầu nhuộm móng tay móng chân, đeo chỉ ngũ sắc. Em gái đến độ tuổi xâu lỗ tai cũng chọn ngày này mà xâu.

rượu nếp
Rượu nếp là món ăn không thể thiếu trong ngày Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam. Ảnh: Văn hóa Việt Nam.

Nhiều người mua bùa chỉ đeo cho trẻ con. Bùa kết bằng chỉ ngũ sắc, kết theo hình hoa sen, quả đào, quả ớt... Lại may áo lụa mang đến các cửa chùa, cửa tĩnh in dấu vẽ bùa rồi mặc cho trẻ, có ý trừ ma tà cho khỏi quấy.

Giữa trưa hôm ấy thì làm cỗ cúng gia tiên, rồi đi hái lá mồng năm. Tục hái thuốc mồng 5 cũng bắt đầu từ giờ Ngọ, đó là giờ có Dương khí tốt nhất trong cả năm, lá cây cỏ thu hái được trong giờ đó có tác dụng chữa bệnh tốt, nhất là các chứng ngoại cảm, các chứng âm hư.

Người ta hái bất kỳ loại lá gì có sẵn trong vườn, trong vùng, miễn sao đủ trăm loại, nhiều ít không kể, nhất là lá ích mẫu, lá cối xay, lá vối, ngải cứu, sả, tử tô, kinh giới, lá tre, lá bưởi, cam, chanh, quýt, mít, muỗm, hành, tỏi, gừng, chè, ổi, trầu không, sài đất, sống đời, bồ công anh, sen, vông, lạc tiên, nhọ nồi... đem về ủ rồi phơi khô, để sau đem nấu uống cho rằng uống thế thì lành.

Lại có nhiều người đi lấy lá ngải cứu, năm nào thì kết hình con thú nǎm ấy như năm Tý thì kết con chuột, năm Sửu kết con trâu, năm Dần kết con hổ... treo ở giữa cửa, để trừ ma quỷ và về sau ai có bệnh đau bụng thì dùng làm thuốc sắc uống.

Trong những tục lễ của ngày Tết Đoan Ngọ, có lẽ tục người ta chú ý nhất là tục lễ sêu - một tục lệ mang tính nhân văn giữa người với người, con cháu với ông bà, cha mẹ, người bệnh với thày thuốc, học trò với thày giáo. Những chàng trai đã dạm vợ hoặc hỏi vợ nhưng chưa cưới thường đi sêu bố mẹ vợ nhân ngày Tết Đoan Ngọ. Lễ sêu trong dịp này bao giờ cũng có đậu xanh mới hái vào tháng Tư, gạo nếp của vụ chiêm.

http://i1190.photobucket.com/albums/z443/bulgaria1976/na%20sam%20na%20tam/doanngo-2010s.png

Ngoài ra tháng Năm cũng là mùa ngỗng và mùa chim ngói, cùng với gạo nếp, đậu xanh, bao giờ cũng có một đôi ngỗng và một, hai chục chim ngói. Kèm thêm là cân đường cát, trái dưa hấu, nghĩa là toàn những sản phẩm trong mùa. Chỉ những chàng rể chưa cưới vợ mới đi lễ sêu, còn những chàng rể đã cưới vợ rồi thì hết lễ sêu, nhưng trong dịp Tết, các chàng rể dù nghèo vẫn cố chạy món quà nhỏ để biếu bố, mẹ vợ. Lễ biếu này nhiều, ít tuỳ tâm và không quan trọng bằng lễ sêu. Các ông đồ xưa dạy học thường không lấy học phí.

Hàng năm vào dịp mồng 5 tháng 5, các học trò đều có đồ lễ Tết thầy. Thúng gạo, đôi ngỗng, phong chè, gói bánh hoặc túi hoa quả, tùy tâm bố mẹ học trò. Những gia đình giàu có thường phong bao một số tiền. Học trò cũ đã làm nên danh vọng cũng không quên thǎm thầy vào dịp này. Các con bệnh được các ông lang chữa khỏi bệnh, mặc dù đã trả tiền thuốc, nhưng cũng không quên ơn cứu mệnh cho mình, nên trong dịp Tết Đoan Ngọ còn gọi là tết hái thuốc cũng mang quà tết thầy lang. Đồ lễ cũng gồm: đậu xanh, gạo nếp, ngỗng, chim ngói... như đồ lễ học trò tết thầy.

 Hồng Vân sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về sự tích và phong tục Tết Đoan Ngọ của người Việt.

Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Họa từ miệng mà ra, môi bên phải và bên trái không đều nhau là tướng phụ nữ dễ gây vạ từ miệng, gò má mà cao và nhọn là ngườu phụ nữ bảo thủ cố chấp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có câu: "Họa từ miệng mà ra" quả không sai. Có những người thông minh, nhanh trí nhưng do không điều khiển được lời nói hoặc do bản tính quá bộc trực, nghĩ gì nói nấy mà thường gặp trở ngại, thậm chí là nguy hiểm bởi những lời nói của chính mình. Văn hóa của người Việt cho rằng phải "uốn lưỡi bảy lần trước khi nói" ý chỉ lời ăn tiếng nói như bát nước, khi hắt đi rồi không thể lấy lại được. Phải suy nghĩ cẩn thận, trau truốt trong lời ăn tiếng nói. Thuật xem tướng đã tổng kết được một vài đặc điểm của những người như vậy:

1. Môi bên trái và phải không đều nhau: dễ gây vạ miệng

Người có môi bên trái và phải không đều nhau, đặc biệt là phụ nữ rất dễ gây vạ rniệng, tư duy nhanh, thích trêu chọc người khác, thích bông đùa, cạnh khoé, việc gì cũng nhúng tay vào, thể hiện bản thân rất tài giỏi. Thực ra, những người này thường nói mà không suy nghĩ kỹ càng, hay nói lan man thiếu trọng tâm nên mất lòng mọi người. Ngoài ra, bản thân vốn không phải là người giỏi ăn nói, chỉ nghĩ gì nói nấy, nhiều khi không thể diễn đạt được ý thực sự của mình cho người khác hiểu. Hoặc cách nói bộc trực, dù có ý tốt nhưng trong những hoàn cảnh nhất định dễ làm tổn thương đối phương.

xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

2. Tướng tai "đón gió": thích loan tin vỉa hè

Những người có tai "đón gió" rất thích thú với những thông tin vỉa hè, có biệt tài rình rập và phát tán những thông tin về đời tư của người khác. Tai "đón gió"  nhin thẳng cũng có thể thấy rõ đường nét của vành tài, vành tai loe ra hướng về phía trước, nhô cao khỏi đầu. Nếu có đôi tai "đón gió" lại thêm đường nét vành tai không rõ ràng, là người dễ xiêu lòng, dễ bị kích động, xúi bẩy.

3. Tướng mũi ba khúc: vui giận thất thường

Mũi ba khúc tức sống mũi nghiêng về bên phải rồi lại vẹo sang bên trái hoặc phải, tạo nên ba khúc rõ ràng.

Xem tướng phụ nữ có hình dạng mũi như vậy thì tính cách hay thay đổi, bất thường, lúc khóc lúc cười, dáng vẻ bất ổn. Người này làm việc không quyết đoán, thường là do dự không dứt khoát, không có chủ kiến, hay chơi xỏ người khác. Nghiêm trọng nhất là gặp khó khăn thì đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, không bao giờ tự nhìn lại bản thân. Đồng thời không chịu nghe người khác góp ý, rất cố chấp, thậm còn nghi ngờ người khác ám hại mình.

4. Thái dương có nốt ruồi: có nhiều dục vọng

Các nhà Nhân tướng học cho rằng, những người phụ nữ có nốt ruồi trên thái dương thì có ham muốn tình dục cao, nếu nốt ruồi nằm tại thái dương bên trái thì nhu cầu tình dục càng cao hơn nữa, về cơ bản là rất khó tiết chế dục vọng của bản thân. Trong chuyện yêu đương sẽ chủ động với người đàn ông hơn.

Tướng mặt phụ nữ cứng rắn

Những phụ nữ cứng rắn rất ngoan cường, có chí khí mạnh mẽ, ở một mức độ nhất định nào đó thì những điểm này là tốt nhưng nếu quá cố chấp, cực đoan, có thể nổi nóng bất cứ lúc nào, gây ra tai hoạ lớn. Khi tuyển dụng nhân viên, vẫn có thể tuyển chọn những người như vậy, nhưng cần bố trí cho họ một vị trí thích hợp và sửa chữa dần thói cố chấp, cứng nhắc thì họ cũng có thể phát huy được sở trường của mình.

tướng phụ nữ cứng rắn

5. Tướng lông mày đè lên mắt: có khuynh hướng ngược đãi

Lông mày đè lên mắt tức là khoảng cách giữa lông mày và mắt rất gần hoặc  lông mày mọc rậm, trông giống như che khuất cả mắt.

Xem tướng người phụ nữ có lông mày như trên rất ghê gớm, có khuynh hướng tự hành hạ bản thân hoặc ngược đãi người khác, là một người nguy hiểm. Nguyên nhân là người này rất ngang ngược, luôn muốn tranh vị trí hàng đầu, nhưng bản thân lại không có năng lực nên không hề có khả năng thành công. Họ không có chủ kiến, là người nhu nhược ;khả năng chịu đựng kém, không dám đối diện với thất bại nên dễ có xu hướng tự hành hạ bản thân hoặc ngược đãi người khác để trút giận. 

6. Gò má cao và nhọn: tướng phụ nữ cố chấp bảo thủ

Gò má cao và nhọn tức là nhìn từ chính diện, hai bên gò má nổi hẳn lên, tại Tầm giác da mặt như bị kéo căng.

Nếu người phụ nữ có tướng này thì không tốt, họ thiếu nét dịu dàng, nữ tính không đem lại cảm giác muốn được che chở bảo vệ, mà rât cứng đầu, cô chấp, không biết cách cư xử khéo léo, rất thô lỗ. Bản thân họ luôn cảm thấy bi quan, thường tạo nên những kết cục xấu khiến tâm trạng luôn buồn phiền, làm ảnh hưởng đến người khác. Khi xảy ra vấn đề gì thì thường đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, sợ liên lụy đến bản thân nên vội vàng cắt đứt mọi quan hệ .

7. Giọng nói chua ngoa chói tai: đanh đá ghê gớm

Giọng nói chói tai, chua ngoa biểu hiện ở chỗ nói rất nhanh, không có sự ngừng ngắt, giống như chim hót, khiến người nghe cảm thấy khó chịu. Đây rõ ràng không phải giọng nói hay. ở đây chúng tôi chỉ bàn về giọng nói của phụ nữ. Người phụ nữ  giọng nói như vậy thường ngốc nghếch, kém hiểu biết, cố chấp, không có bản lĩnh. Khi gặp khó khăn thì không tìm cách giải quyết mà lại chỉ khóc lóc ầm ĩ, gây  náo loạn, thậm chí còn chửi bới lung tung, khiến cho người khác rất khó chịu.

8. Tướng mắt hình tam giác: cá tính cực đoan

Người có tướng mắt hình tam giác là người rất có nhiều mưu tính trong đầu, bản thân khá cực đoan. Những sự việc nhỏ có thể bị họ xé ra to tát, lắm lục sẽ suy nghĩ tiêu cực thái quá mà dẫn đến những hành động làm người khác bị tổn thương.

9 Tướng lông mày đè lên mắt: dễ bi quan

Phụ nữ có tướng lông mày như vậy rất không tốt, về căn bản là người thích tranh giành không bao giờ chịu khuất phục, chuyện gì cũng có xu hướng cực đoan, dùng mọi cách để được phần hơn, luôn có cách nghĩ "được ăn cả ngã về không", khiến người khác rất khó chịu. Những người phụ nữ như vậy nếu số mệnh không tốt, bị ngược  đãi lâu dài thì trong lòng sẽ nảy sinh ý nghĩ phản kháng, bất chấp tất cả để phá quấy thậm chí có thể dẫn đến những hành động cực đoan. Do vậy, khi tiếp xúc với những người này phải cẩn thận, nhất thiết không nên gây khó dễ cho cô ta bởi những người này không từ bất kỳ mưu tính nào. Không nên coi thường cô ta là phụ nữ mà không phòng bị. 

Xem tướng phụ nữ dễ bị trầm cảm

Áp lực của cuộc sống, cộng thêm những vấn đề của cá nhân khiến cho ngày càng có nhiều người mắc chứng trầm cảm. Nguyên nhân thì có nhiều, hoặc là do gia đình nghèo khó mà phải mang gánh nặng mưu sinh, hoặc là gặp trắc trở trong chuyện tình cảm phải chịu cảnh cô đơn lẻ bóng; hoặc cũng có người chưa gặp thời vận, bi quan chán chường mà mắc bệnh trầm cảm. Họ thường làm ra vẻ cười nói vui tươi nhưng thật ra trong lòng chất chứa rất nhiều tâm sự. Những tâm sự ấy thể hiện ra thành những nếp nhăn trên mũi, khóe miệng.

Xem tướng phụ nữ dễ bị trầm cảm

10. Khóe miệng có nếp nhăn: ưa sĩ diện

Người phụ nữ có nếp nhăn ở khóe miệng là người thường xuyên dùng lý trí đi chê trách bản thân mà lâu ngày hình thành nên tướng diện này; Bởi người phụ nữ như vậy vốn rất kiên cường, rất sĩ diện, không muốn người khác thấy mình yếu đuối, trong lòng rất mềm yếu nhưng luôn tỏ ra là không có chuyện gì, dù có thất bại cũng vẫn như vậy, không hề để ý đến thái độ của người khác.

11. Cơ nhíu lông mày phát triển: vất vả, buôn phiên

Cơ nhíu lông mày ở trên trán, vốn không phải sinh ra đã có mà là do làm việc cường độ cao, làm công việc căng thẳng đầu óc, làm công việc bàn giấy trong thời gian dài, cơ phần vai bị mệt mỏi quá độ gây ra.

Cơ nhíu lông mày của phụ nữ quá phát triển thể hiện phần cơ vai của người này thường xuyên bị đau nhức, tê cứng, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.

12. Đường chân tóc thấp, lẹm: tâm trạng hỗn loạn, buồn phiền

Đường chân tóc thấp, lẹm, tức khoảng cách giữa tóc và khuôn mặt rất gần, tóc che kín cả thái dương, đồng thời đôi chỗ mọc lẹm xuống trông không gọn gàng. Loại 

Xem tướng số người phụ nữ hay vất vả buồn phiền

Tướng phụ nữ vất vả buồn phiền không phải sinh ra đã có mà do thường xuyên lo nghĩ, tính toán mà vẫn ế tắc, không có cách giải quyết tạo thành.

13. Nguời mắt có nếp nhăn nằm ngang: chưa gặp thời vận

Phụ nữ có nếp nhăn ở đuôi mắt thì tính cách phần lớn là không lạc quan, có nhiều chuyện phải lo toan; Để thoát khỏi số mệnh bất công của tạo hoá, có một cuộc íng tốt đẹp hơn đã phải lao động rất vất vả nên tạo thành tướng diện này.

Những người phụ nữ này thường buồn phiền về số mệnh vất vả nên không chỉ đuôi mắt mà cả khu vực xung quanh mắt, đặc biệt là ở giữa mũi và mắt đều xuất hiện nếp nhăn ngang. Cho nên, những người này nên suy nghĩ thoáng hơn, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sắc đẹp thì số mệnh càng xấu hơn nữa.

14. Sống mũi có nếp nhăn: tài giỏi, mạnh mẽ

Chúng ta thường gọi nếp nhăn ở sống mũi là nếp nhăn "can trường thốn đoạn" dứt gan đứt ruột). Những nếp nhăn này thông thường không nhìn thấy rõ, chỉ có lúc cười mới thấy trên sống mũi xuất hiện các nếp nhăn nhỏ có hình chữ V hoặc nằm ngang. 

Nếu những nếp nhăn này lộ rõ thì chứng tỏ người phụ nữ này rất thông minh tài giỏi, hành động nhanh nhẹn, làm việc rất xuất sắc, là tuýp phụ nữ mạnh mẽ.

Nếu những nếp nhăn mờ nhạt cho thấy người phụ nữ này rất dịu dàng. Đây một dạng phúc tướng, đem lại một vẻ dịu dàng hiền hậu, rất dễ thu hút nam giới. Nhưng do kiểu phụ nữ này quá mềm yếu, không biết bản thân muốn gì nên rất động, mù quáng, rất dễ xảy ra chuyện tình tay ba, tay tư. Do vậy, mẫu hình phụ nữ này trông có vẻ rất thông minh, sáng suốt nhưng thực ra lại thường khổ sở vì chuyện tình cảm, phải ở trong tâm trạng bế tắc, cô đơn nên trên mặt mới có nhiều nếp nhăn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ hay gặp vạ từ miệng

Tết 3 miền Bắc - Trung - Nam và sự khác biệt thú vị

Tết 3 miền có gì khác biệt? Nếu như ở miền Bắc người ta
Tết 3 miền Bắc - Trung - Nam và sự khác biệt thú vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"ngửi" thấy đâu đó mùi bánh chưng thoang thoảng len lỏi, hoa đào rực rỡ trong từng căn nhà nhỏ, cảm nhận được cái lạnh buốt của mùa đông, thì với người miền Nam lại đón Tết với hoa mai vàng và bánh tét. Còn với người miền Trung thì sao? Cùng ## khám phá sự khác biệt thú vị này nhé! 


► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành theo tuổi để phát đạt, may mắn

Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 2
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 3
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 4
Tet 3 mien Bac - Trung - Nam va su khac biet thu vi hinh anh goc 5
 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết 3 miền Bắc - Trung - Nam và sự khác biệt thú vị

Tìm hiểu về tục gói bánh chưng ngày Tết ở Việt Nam

Ở Việt Nam, việc thờ bánh chưng vào dịp Tết Nguyên đán phản ánh được nhiều bình diện cuộc sống, thể hiện được những quan niệm về vũ trụ - nhân sinh. Cùng tìm hiểu về tục gói bánh chưng vào dịp Tết dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong tục thờ bánh chưng vào dịp Tết là sự thể hiện nét văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam, được nhân dân lưu truyền từ thời Hùng Vương (đời thứ Sáu) cho đến ngày nay, đồng thời giải thích ý nghĩa biểu trưng (khuôn hình) của bánh chưng, bánh giầy (bánh tét, bánh tày) (sẽ được bàn ở phần dưới). Hơn hết, phong tục này còn là sự khẳng định tầm quan trọng của cây lúa và thiên nhiên trong nền văn hóa lúa nước.

1. Biểu trưng của vũ trụ - nhân sinh quan

Những ý nghĩa biểu trưng về vũ trụ - nhân sinh quan qua bánh chưng, bánh giầy được thể hiện từ tên gọi, hình thể cho đến nguyên liệu làm nên nó. Trước hết, tìm hiểu bánh chưng với tư cách như một thuật ngữ. Ngỡ tưởng loại bánh này trong quá trình nấu chín, người ta phải luộc lên, nhưng nếu là "luộc" thì có gì đáng bàn. Song gọi là bánh chưng có thể rơi vào trường hợp: trong quá trình nấu bánh, người ta không cho nước tiếp xúc với vật liệu được luộc (tức là bánh), thì ắt có lẽ là hình thức hấp hoặc chưng (nấu cách thuỷ). Bởi vậy, giải thích cho tên gọi bánh chưng theo cách này có vẻ rất hợp lí.


Bánh chưng là loại bánh vuông với hình khối, còn bánh giầy được xem là loại bánh hình trụ tròn. Như vậy, chúng ta thấy rằng bánh chưng, bánh giầy đã là sự biểu trưng về quan niệm vũ trụ. Bánh giầy, tròn và dài biểu trưng cho trời, bánh chưng vuông biểu trưng cho đất, phù hợp với triết lí Trời tròn - Đất vuông của biện chứng Đông Phương nói chung và Việt Nam nói riêng.

Mặt khác, với quan niệm nhân sinh thì đây là một trong những tín ngưỡng phồn thực của người Việt Nam, bánh giầy tượng trưng cho sinh thực khí nam giới (Linga); bánh chưng, tựng trưng cho sinh thực khí nữ giới (Yoni). Tín ngưỡng phồn thực này, mới nghe tưởng như dung tục, nhưng xét cho cùng, nó rất phù hợp với quan niệm của người Việt thời tiền sử. Con người thời đó quá "bé nhỏ", yếu ớt trước thiên nhiên huyền bí.

Người ta thường áp hai bánh chưng, hoặc hai bánh giầy với nhau thành từng đôi một, thể hiện mong ước, quan niệm nhân sinh của con người rằng trong cuộc đời cần có đôi có cặp để sống với nhau đến đầu bạc răng long. Như vậy, chỉ qua hình thức của bánh và cách bày trí nó thôi, cũng đủ cho chúng ta thấy người Việt rất sâu sắc giàu quan niệm về vũ trụ, nhân sinh.

Còn ruột và nhân bánh có hàm ý biểu trưng gì chăng? Nhân bánh được nếp phủ xung quanh và phía ngoài lại được lá bao bọc, tượng trưng cho sự biết ơn công lao cha mẹ sinh thành đã thương yêu con cái mà đùm bọc, chở che, khác nào áo choàng lấy thân vậy!

2.  Bánh chưng - niềm tự hào ẩm thực Việt

Trong những ngày Tết đến, xuân về, những hương vị và những vật phẩm đã trở thành quen thuộc trong dịp tết như: thịt mỡ, dưa hành, bày trí trong nhà một cành đào hay một cành mai, một bức câu đối được cắt làm đôi treo cân xứng hai bên xà nhà. Trên bàn thờ tổ tiên bày trí đủ các loại: mâm ngũ quả, kẹo bánh, mứt, rượu,... đặc biệt là bánh chưng. Tất cả đã tạo nên một không khí, không gian rất "Tết"!

Bánh chưng sau khi đã thờ cúng tổ tiên xong, được dọn xuống để mọi người cùng thưởng thức. Hẳn chúng ta sẽ không ngớt lời tấm tắc rằng bánh chưng đúng là một trong những loại thức ăn vừa ngon, béo, thơm và trông thật mĩ quan! Nó đã tôn lên niềm tự hào về văn hóa ẩm thực của người Việt Nam suốt chiều dài lịch sử. Đó là loại thức ăn vừa độc đáo, vừa gần gũi. Độc đáo ở chỗ: là loại bánh do chính người Việt Nam (Hoàng tử Lang Liêu - đời Hùng Vương thứ 6) sáng tạo nên (theo cách giải thích huyền sử về nguồn gốc bánh chưng). Từ xưa tới nay, bánh chưng, bánh giầy Việt Nam không lẫn, không phỏng theo bất kỳ thứ bánh nào của các quốc gia khác. Nó là loại thức ăn rất gần gũi với người Việt Nam, được làm nên từ những nguyên liệu không đến nỗi hiếm hoi trong dân gian như: gạo nếp, thịt heo, hành, tiêu, đậu xanh, lá dong rừng (hoặc lá chuối, lá tre...), lạt giang...và có khi thêm những nguyên liệu phụ như: quả chùm phù (lúc chín có màu đỏ), quả gấc... để tăng phẩm màu cho nhân bánh thêm đẹp.


Ngẫm ra, phong tục truyền thống thờ cúng và thưởng thức bánh chưng ngày Tết của người Việt Nam thật lắm điều thú vị. Nó vừa mang nét văn hóa tín ngưỡng tâm linh, vừa mang nét văn hóa ẩm thực. Cả hai cùng quyện lẫn vào nhau trong một chỉnh thể cân xứng giữa một bên là vẻ hình thức bề ngoài, một bên là những nguyên liệu bên trong của bánh chưng. Chỉnh thể cân xứng, thống nhất đó được thể hiện bằng "quy trình": gói, thờ cúng và thưởng thức bánh chưng như sự mặc định sở hữu về một trong những nét văn hóa đặc trưng của dân tộc Việt Nam.

Trong những ngày cuối cùng của tháng Chạp hàng năm, mọi người từ miền xuôi cho tới miền ngược, từ ven biển, đồng bằng cho tới vùng cao, từ nông thôn cho tới thành thị, thậm chí cả những kiều bào Việt Nam ở nước ngoài đều hòa chung bầu không khí an lành: đón Tết Nguyên đán. Mọi người lại hồ hởi bắt tay vào công việc gói bánh bánh chưng thờ Tết. Nếu những gia đình ở đô thị vì bận công việc, buôn bán, không có thì giờ để gói bánh chưng thì họ lại đặt mua. Thế là "thịt mỡ", "dưa hành", "câu đối đỏ", mai (đào), kẹo, mứt, rượu cùng bánh chưng xanh lại được bày biện lên bàn thờ của nhà nhà trên dải đất hình cong chữ S này trong một nét văn hóa, một nét phong tục truyền thống đặc trưng rất Việt Nam: đón Tết cổ truyền và thờ bánh chưng xanh.

Theo lamsao.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về tục gói bánh chưng ngày Tết ở Việt Nam

Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể. Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực) Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình Vị trí: Phòng ngủ. Vấn đề: Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một vài vị trí trong nhà đặc biệt không thích hợp để đặt phòng làm việc. Dưới đây là một số vị trí bạn nên tránh nếu có thể.

thiet-ke-va-trang-tri-phong-lam-viec-tai-nha

  • Vị trí: Khu trung tâm của ngôi nhà (Thái cực)

Vấn đề: Công việc sẽ lấn át cuộc sống gia đình

  • Vị trí: Phòng ngủ.

Vấn đề: Những vấn đề công việc có thể gây ra hay góp phần tạo ra mâu thuẫn trong quan hệ; những suy nghĩ về công việc có thể xen vào giấc ngủ; tạo tâm lý uể oải hay mất tập trung khi cố gắng làm việc.

  • Vị trí: Góc dưới gầm cầu thang.

Vấn đề: Năng lượng phía trên đè nặng xuống có thể gây đau đầu, khó tập trung; không gian có hình dạng không đều gây mất cân bằng năng lượng; không thể làm việc ở vị trí chỉ huy.

  • Vị trí: Kế bên phòng tắm, bàn làm việc và nhà vệ sinh chung tường.

Vấn đề: Khí của công việc trôi xuống nhà vệ sinh.

Một số vị trí khác cần cảnh giác là các phòng có trần thấp hoặc xiên, ánh sáng kém hoặc không khí ngột ngạt (như phòng gác mái). Nếu phòng làm việc có trần xiên, hãy kê bàn ở phía cao hơn của căn phòng và sử dụng phía thấp để kê tủ hồ sơ, giá sách hay các đồ vật khác. Thực vật và đèn hất lên (chứ không rọi xuống) là nhũng vật bố sung tuyệt vời cho các phòng có trân xiên hoặc thấp

Tầng hầm thường tạo thêm không gian để đặt phòng làm việc mà không gây trở ngại với phần còn lại của ngôi nhà. Vấn đề của tầng hâm là lạnh lẽo và ấm thấp, không đủ ánh sáng hoặc có các thiết bị chiếu sáng gắn cố định phía trên, thường gây ngột ngạt. Cửa số, nếu có, thì nhỏ, bẩn và quá cao tới mức bạn không thể nhìn ra ngoài – điều này không tốt trong việc xác định tầm nhìn tương lai.

Nếu không có vị trí tốt cho phòng làm việc, hãy sử dụng các phương pháp phong thủy. Ví dụ, nếu phải làm việc trong phòng ngủ, bạn có thể đặt phòng làm việc trong một vật dạng tủ và đóng kín lại khi không sử dụng. Bình phong hay rèm vải cũng có thể tách biệt năng lượng gia đình với năng lượng công việc. Nếu phòng làm việc có những đặc điểm thiết kế không lỷ tưởng, hãy dùng các vật hóa giải phong thủy, như chuông, đồ pha lê và gương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Một số vị trí không nên đặt phòng làm việc –

Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Nói xấu trong mơ đại diện cho uy tín và tình bạn. Mơ thấy nói xấu, chứng tỏ bạn là người rất xem trọng danh dự bản thân. Nếu mơ thấy mình bị kẻ khác nói xấu, uy tín của người nằm mơ sẽ được nâng cao trong đời sống hiện thực. Mơ thấy người khác bị nói
Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nói xấu: Xem trọng danh dự bản thân –

Sao Bệnh

Hành: Hỏa Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Bệnh Tật Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc...
Sao Bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Bại TinhĐặc Tính: Bệnh Tật
Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh
Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Bệnh

Tướng người qua đôi mắt –

Người ta thường nói "đôi mắt là cửa sổ tâm hồn", thần thái của đôi mắt có thể biểu hiện trí lực và tình cảm của con người. Theo lý luận xem tướng học, thông qua quan sát hình dáng, vị trí, kích thước đôi mắt có thể đoán được tính cách và phẩm chất co
Tướng người qua đôi mắt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua đôi mắt –

Vòng Thái Tuế

Cuốn Tử-Vi nghiệm lý của cụThiên Lương có nói: "Môn Tử-Vi khoa tính tình học tiềm ẩn", tôi thấy điềunày rất chí lý. Muốn tìm hiểu tính tình của một bản số, ta nên vẽ ra 3 vòng Tamhợp là:
Vòng Thái Tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Vòng Thái Tuế : tượng trựng tư tưởng của mình.
- Vòng Thân : Tượng trưng hành động của mình.

Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng :

- Hợi Mão Mùi là Mộc;
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
- Thân Tí Thìn là Thủy;
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau :

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)

- Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)

- Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế : tốt nhất, quân tử chính danh.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.

- Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).

- Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.

- Trích bài viết của bác Phước Duyên -

Quan sát Thiên Văn thấy Mộc Tinh chuyển động một chu kỳ hết 11,86 năm (hay xấp xỉ 12 năm). Lại căn cứ vào Nhị Thập Bát Tú, lấy sao Bắc Thần làm tâm mà các nhà Thiên Văn cổ Phương Đông đã chia bầu trời thành 12 cung lấy tên theo 12 con Giáp bắt đầu từ cung Tý. Và căn cứ vào vị trí của Mộc Tinh mà định xem năm đó là năm gì Tý, Sửu hay Dần, Mão,....

Mộc Tinh ở cung Tý thì đó là năm Tý. Thiên Văn học hiện đại đã khẳng định và chứng minh chặt chẽ chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh như trên là hoàn toàn chính xác và họ còn chỉ ra rằng Mộc Tinh có chiều chuyển động từ Đông sang Tây. Thế nhưng tại sao trong thực tế quan sát từ Mặt Đất lại thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông? Cái này chẳng có gì là khó hiểu, đấy chẳng qua chỉ là chuyển động biểu kiến và chuyển động thực. Nếu chúng ta đứng ở Mặt Trời và nhìn Mộc Tinh chuyển động thì sẽ thấy Mộc Tinh đúng là chuyển động từ Đông sang Tây (cái này tức là chúng ta chọn Hệ Quy Chiếu quán tính đứng yên - do Mặt Trời đứng yên so với các hành tinh trong Thái Dương hệ). Nhưng nếu chúng ta đứng Trái Đất để nhìn Mộc Tinh thì sẽ thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông 8 do Hệ Quy Chiếu bây giờ là Quả Đất, và hệ quy chiếu chuyển động).
Như vậy Thái Tuế chẳng qua là Mộc Tinh. Mộc Tinh chuyển động thực từ Đông sang Tây cho nên vòng Thái Tuế lúc nào cũng an theo chiều thuận bất kể là Nam hay Nữ. Khoa học hiện đại còn chứng minh được Mộc Tinh có trường Điện Tử ảnh hưởng lên Trái Đất chúng ta mạnh thứ hai chỉ sau Mặt Trời, lực hấp dẫn của nó tác động đến lên chúng ta chỉ thua Mặt Trời và Mặt Trăng. Chính vì thế Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên con ngời, và chính vì điều đó mà vòng THÁI TUẾ nó ảnh hưởng cực mạnh lên mỗi lá số của đương số.

Khoa học hiện đại còn chứng minh được những đứa trẻ nào sinh ra vào đúng chu kỳ hoạt động mạnh của Mộc Tinh (biểu hiện trong lá số Tử Vi là cung Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế) thì những đứa trẻ đó sau này thường thông minh hơn người, bản tính kiêu ngạo thích làm lãnh đạo, làm thầy, không chịu ở dưới người khác. Và đặc biệt là khả năng hùng biện thiên về Luật Pháp, Chính Trị, Ngoại Giao đồng thời cũng kèm theo một bản tính cực kỳ bảo thủ, không thích người khác nói ra sai lầm của mình. Dưới tác dụng của môi trường gia đình, giáo dục và những tính chất của Mộc Tinh được bộc lộ rõ ràng.

Nói như thế không có nghĩa là Mệnh không nằm trong tam hợp Thái Tuế thì không thể làm thầy làm Vua. Nên nhớ là ảnh hưởng to lớn của Mộc Tinh nó có hai mặt, cũng như sao Thái Tuế trong Tử Vi là con dao 2 lưỡi. Nếu mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế lại them nhiều Cát Tinh phù tá, Chính Tinh miếu địa (tức là được dạy dỗ trong môi trường tốt) thì quả thật là những người có thiên hướng lãnh đạo, có thực tài. Ngược lại nếu bị Hung Sát tinh xâm phạm (tức là môi trường giáo dục không tốt) thì những bản chất như bảo thủ, cứng đầu của Thái Tuế sẽ bộc lộ rõ và đương số nếu nói rõ hơn chính là những cá nhân cá biệt bảo thủ, miệng lưỡi điêu ngoa, gian ác.

Hơn nữa, ảnh hưởng của Mộc Tinh không chỉ cố định như vậy trong lá số mà ảnh hưởng của nó di động theo từng năm (theo chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh). Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng này, Tử Vi đặt ra sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế rơi vào cung nào, tức là năm đó Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh lên cung đó và do sự ảnh hưởng này mà các sao tại bản cung bị PHÁT ĐÔNG. Chính vì thế Thái Tuế và Lưu Thái Tuế phải được xem xét rất kỹ càng khi xem Tử Vi, đặc biệt là khi xem Vận Hạn.

Tóm lại có thể nói vòng Thái Tuế là sự mã hoá tuyệt vời của Tử Vi ảnh hưởng của Mộc Tinh lên đương số

Thái Tuế và các bộ sao liên quan:

Ta đã nói ở trên về cách an Thái Tuế theo chi Năm Sinh. An theo Năm Sinh còn có bộ Long Phượng, bộ Đào Hồng, bộ Khốc Hư Tang Mã. Vậy những sao này có liên quan gì với nhau ? Trước hết hãy nhìn vào cách an các sao đó.
Thái Tuế chẳng qua cách an là : lấy cung Tý kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh thì an Thái Tuế. Long Trì thì kể cung THÌN là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh. Một cái nhìn ban đầu cho thấy Thái Tuế và Long Trì luôn Tam Hợp nhau.

Nhưng tại sao lại là cung THÌN? Bởi vì ngày xưa ngày Đông Chí là lúc khí Dương bắt đầu sinh, Vua vào chính xác ngày Đông Chí phải làm lễ tế trời. Cho nên xác định đúng ngày Đông Chí là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Sử Quan. Và vào ngày ĐÔNG CHÍ, Mặt Trời mọc lên ở cung THÌN, chính vì thế mà Long Trì được khởi từ cung Thìn. Bản thân sao Long Trì không phải là một sao có thật trên bầu trời, nó chỉ là 1 cách để Tử Vi mô tả cho vị trí ảnh hưởng của Thái Tuế. Mệnh nằm trong Tam Hợp Thái Tuế thì sẽ có Long Trì, và như đã nói ở trên về ảnh hưởng của Mộc Tinh, sao Long Trì tượng là sự sang trọng, quý hiển của 1 người lãnh đạo, của 1 ông Vua (Thái Tuế là Vua cai quản 1 năm). Từ cách an như vậy có thể thấy Long Trì tượng cho sự đài các cao sang. Thái Tuế Long Trì nếu đi kèm với Cát Tinh thì chủ cho sự thành công, sang trọng, đài các, ngược lại nếu đi kèm Không Kiếp, Thiên Hình, Kiếp Sát,... thì bản chất bảo thủ, thủ đoạn của Thái Tuế bộc lộ rõ ràng, và Long Trì chỉ là tượng cho sự lãnh đạo của một tay anh chị, Mafia có đẳng cấp mà thôi. Sự đài các sang quý của Long Trì bị mất hẳn. Long Trì thực sự phát huy hết tác dụng của nó (tức là ảnh hưởng của Mộc Tinh là ảnh hưởng tích cực) khi đi kèm bộ Xương Khúc, bộ Thai Cáo, bộ Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc và đặc biệt là sao Quốc ấn (chủ ấn tín lãnh đạo). Từ cách an của Long Trì (là từ cung Thìn, nơi Mặt Trời mọc vào ngày Đông Chí) có thể thấy sao Long Trì đặc biệt thích hợp cho hai Chính Tinh : Tử Vi và Thái Dương.

Bây giờ chúng ta xét đến bộ Khốc Hư. Khốc Hư lấy cung Ngọ làm năm Tý, Khốc theo chiều nghịch, Hư theo chiều thuận đến năm sinh. Như vậy có thể thấy như sau: bộ Khốc Hư này an ở vị trí khởi đầu xung với Thái Tuế. Nhưng để ý kỹ sẽ thấy, Thiên Hư luôn xung chiếu với Thái Tuế, còn Thiên Khốc thì không? Khoa học hiện đại về Tâm Lý học có nói : những đứa trẻ nào sinh ra vào những lúc xung với ảnh hưởng của Mộc Tinh (tức là nghịch với chu kỳ hoạt động của Mộc Tinh) thì thường có hai xu hướng tâm lý như sau:

+ Buồn rầu, bất mãn và cam chịu nó ở trong lòng

+ Buồn rầu, bất mãn và ngấm ngầm phấn đấu để vươn lên, và sự vươn lên này thường là bất chấp thủ đoạn kể cả gây đau khổ cho người khác.

Như vậy bộ Khốc Hư chính là sự mã hoá cho 2 xu hướng trên. Người nào cung Mệnh có Thiên Hư mà không có Thiên Khốc (Thiên Khốc chiếu sẽ xét sau) thì chắc chắn là người có tâm lý buồn, và cam chịu, bất mãn. Ngược lại nếu có Thiên Khốc sẽ là con người bất mãn, hay buồn nhưng rất có nghị lực, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Chính vì thế là Tử Vi có cách Mã Khốc Khách tượng là chịu khó, nghị lức chứ còn Mã Hư Khách không thành cách, và cũng thấy là Mã Khốc Khách chỉ tính khi cả 3 sao này đồng cung. Khi Khốc Hư đồng cung, thì con người hay bị hai luồng tư tưởng chi phối mạnh mẽ, lúc thì kiên gan phấn đấu, lúc thì chán nản, chính vì lẽ đó mà chỉ khi gặp Vận tốt và thường là vào Hậu Vận khi đã vào tuổi “Tri Thiên Mệnh“, khi mà sự đấu tranh tư tưởng đã ngã ngũ thì mới thành công. Mà cũng chỉ thành công khi Vận tốt và bản thân bộ Khốc Hư có nhiều Cát Tinh phù trợ. Tử Vi có câu phú : “Khốc Hư Tý Ngọ, ăn nói đanh thép, phát về hậu vận“ và cũng không biết bao nhiêu cách lý giải này nọ, nhưng thật ra là họ đều lý giải sai hết, một lý giải hoàn toàn Cảm Tính. Khốc Hư mà không xét đến Thái Tuế là một sai lầm nghiêm trọng.

Một điều rất thú vị là sao Phượng Các khởi từ cung Tuất và đi ngược. Nó luôn tam hợp với sao Thiên Khốc. Như vậy là ta càng thấy rõ sự khác nhau giữa Khốc và Hư. Sách Tử Vi có nói Long Phượng là Đài Các Tinh, tính chất như nhau. Quan niệm đó là thiếu chính xác. Long Trì là sự đài các của Thái Tuế, một sự đài các hiển nhiên. Ngược lại Phượng Các là sự mô tả cho sự thành công nhờ nỗ lực không ngừng (Thiên Khốc xung Thái Tuế và đi ngược), sự đài các sang trọng sau một quá trình phấn đấu nỗ lực vất vả , có thể ví Long Trì như sự sang trọng đài các của vua Lê Thánh Tông, còn Phượng Các là sự sang trọng đài các của vua Lê Thái Tổ. Chính vì thế nếu Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế mà có thêm sao Thiên Khốc , tức là Thiên Khốc đồng cung hay tam hợp với Thái Tuế , lại có thêm nhiều Cát Tinh và đặc biệt là chính tinh thủ Mệnh là các bộ sau : Tử Sát, Nhật Nguyệt thì con người này có tài năng phi thường, nghị lực phấn đấu không mệt mỏi, cách cục của các vị Vua khai sáng một triều đại, hay của một người khai sáng một chế độ (dĩ nhiên là cần phải kèm thêm nhiều Cát Tinh và Vận Hạn đến cung mà những tính chất tiềm tàng của Tử Vi, Nhật Nguyệt được bộc lộ toàn bộ). Cũng tương tự như Long Trì, Phượng Cách chỉ thực sự phát huy là đài các sang quý khi không bị Hung Sát Tinh như Không Kiếp Thiên Hình Kiếp Sát xâm phạm.

Nói đến bộ Khốc Hư không thể không nhắc đến Thiên Mã. Thiên Mã chỉ thực sự chỉ sự nghị lực, nỗ lực phấn đấu khi nó có Thiên Khốc chiếu hay đồng cung. Nhưng khi 4 sao Tang Môn, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư hội hợp đầy đủ thì là cách cục của những người có nội tâm thường đấu tranh dữ dội giữa việc cam chịu hay phải phấn đấu, chính vì thế mà nét mặt họ thường ít khi vui vẻ. Bộ này khi đi kèm Cát Tinh thường là những người có nghị lực, phấn đấu (nhưng nếu dù có Cát Tinh mà mệnh chỉ có sao THIÊN HƯ thì cũng chỉ là người lúc nào cũng kêu ca, chán nản, nghị lực phấn đấu kém). Ngược lại khi bộ Tang mã Khốc Hư đi kèm Cát Tinh mà có lẫn Hung Tinh vào đó đặc biệt là Lục Sát Tinh, những người này là những người dám nghĩ dám làm, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Bộ Tang Mã Khốc Hư phải lấy nòng cốt là hai sao Khốc Hư mà đoán.

Sau cùng xét đến bộ Đào Hồng. Thái Tuế khởi từ Tý, Hồng Loan khởi từ Mão như vậy Hồng Loan luôn nằm trong thế tam hợp Thiếu Âm, một sự nhường nhịn, nhu thuận. Do vậy tính chất của Hồng Loan là sự dịu dàng nhu thuận kín đào nhưng “Lạt mềm buộc chặt“. Còn Đào Hoa an theo tam hợp tuổi cứ đứng trước cung Tứ Sinh của Tam Hợp tuổi 1 cung, tức là nó vượt lên trên Thái Tuế 1 cung. Cho nên Đào Hoa tượng cho sự phô trương, bộc lộ hết ra ngoài, sớm nở nhưng cũng sớm tàn. Do tính chất của Đào Hồng là sự duyên dáng nó chính là sự mô tả cho những người sinh ra trước và sau chu kỳ ảnh hưởng của Mộc Tinh. Những người sinh ra trước chu kỳ của Mộc Tinh là người hay khoe khoang, cậy tài (Thiếu Dương) ; còn sinh ra sau chu kỳ của Mộc Tinh là những người có bản chất kín đáo, ít nói, nhưng rất thâm thuý và sâu sắc. Hồng Loan nếu gặp các sao Quyền Lực như Đầu Quân, Hoá Quyền, Binh Hình Tướng ấn và đóng tại cung Mệnh, Quan là cách cục của những người biết suy nghĩ, biết che giấu thủ đoạn, cách cục của những chính khách có tài. Đào Hoa khi đóng cung Quan tượng là sự lập nghiệp sớm nhưng nếu không có Cát Tinh thì cũng chóng tàn. Đặc biệt Đào Hoa do bản tính là khoe hết sắc đẹp ra cho nên khi đi kèm Dâm Tinh sẽ thể hiện tính dâm rất mạnh.


Vòng Thái Tuế
Vòng Thái Tuế được an theo năm sinh bao gồm Thái Tuế, Thiếu Dương (Thiên Không đồng cung), Tang Môn (có bộ Tang Hổ vì Bạch Hổ luôn xung chiếu), Thiếu Âm, Quan Phù (Long Trì đồng cung), Tử Phù (Nguyệt Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Tuế Phá (Thiên Hư đồng cung), Long Đức, Bạch Hổ (Tang Môn xung chiếu), Phúc Đức (Thiên Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Điếu Khách, Trực Phù. Vòng Thái Tuế thường được phân thành bốn tam hợp là Tuế Phù Hổ, Tang Tuế Điếu, Dương Tử Phúc, Âm Long Trực

Đi sâu phân tích các sao an theo năm, chúng ta nhận thấy:
Thiên Mã luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Tang Tuế Điếu
Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp chiếu
Kiếp Sát luôn luôn tam hợp với Đào Hoa và luôn luôn thuộc về bộ Dương Tử Phúc
Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hoặc tam hợp chiếu
Thiếu Dương luôn luôn có Tứ Đức là Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức chiếu và có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu

Do đó ta có bốn tam hợp như sau
Thái Tuế, Quan Phù - Long Trì, Bạch Hổ với Hoa Cái trong tam hợp, gọi tắt là Tuế Phù Hổ Long Cái
Thiếu Dương - Thiên Không, Tử Phù - Nguyệt Đức, Phúc Đức - Thiên Đức với Kiếp Sát trong tam hợp, gọi tắt là Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát (Tam Đức là Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức). Riêng Thiếu Dương thì có thêm Long Đức xung chiếu nên có Tứ Đức chiếu
Tang Môn, Tuế Phá - Thiên Hư, Điếu Khách với Thiên Mã trong tam hợp, gọi tắt là Tang Tuế Điếu Hư Mã
Âm Long Trực

Khi xét các tam hợp này chúng ta cần chú ý đến các sao an theo năm và chú ý đến các bộ như bộ Khốc Hư, Tang Hổ Khốc Hư, Long Phượng, Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái), Tứ Đức, Cô Quả, Đào Hồng Cô Quả, Mã Khốc Khách, Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiên Không Đào Hoa đồng cung, Thiên Không Hồng Loan đồng cung hay xung chiếu và các sao như Kiếp Sát, Phá Toái. Chú ý:

Cô Quả luôn tam hợp chiếu với nhau. Cô Thần chỉ an tại Tứ Sinh, Quả Tú chỉ an tại Tứ Mộ. Do đó nếu có Cô hay Quả thủ hoặc tam chiếu thì sẽ có đủ bộ Cô Quả, còn nếu xung chiếu thì chỉ gặp sao đó mà thôi. Khi có Cô Quả tam hợp xung chiếu thì hiếm khi có bộ Khốc Hư
Đào Hoa chỉ an tại Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu
Phá Toái chỉ an tại Tỵ Dậu Sửu
Hồng Loan khi ở Tứ Chính mới không gặp Cô Quả
Bộ Long Phượng chỉ dành riêng cho bộ Tuế Phù Hổ, Thiếu Âm ở Tứ chính, Điếu Khách ở Tứ Mộ và Tí Ngọ Dần Thân (ở Dương cung và ở Sửu Mùi), Tử Phù ở Sửu Mùi. Bộ Âm Long Trực không bao giờ có Long Phượng tam hợp xung chiếu. Thiếu Âm và Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng


Cần chú ý người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái, bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là người Âm Dương thuận lý, người có bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát, bộ Âm Long Trực là người Âm Dương nghịch lý

Mệnh có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì Di có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã . Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã thì Di có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái. Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh. Như vậy người Âm Dương thuận lý thì Tứ Linh dễ có tại Mệnh hay Di. Mệnh quan trọng hơn Di thành ra có Tứ Linh tại Mệnh tốt hơn tại Di, nghĩa ra ra ngoài tuy phải phấn đấu nhưng khi ra tay hành động thì kết quả có lợi hơn là ra ngoài hanh thông nhưng khi ra tay hành động thì cuối cùng dễ thất bại . Như vậy Mệnh Tuế Phù Hổ Long Cái ưu thế hơn Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã. Đây chỉ là điểm khái quát vì còn phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp với các sao khác mà có kết quả khác nhau

Đặc tính bộ Tuế Phù Hổ Long Cái
Thái Tuế có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư hay không)
Quan Phù Long Trì có Điếu Khách xung chiếu
Bạch Hổ có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ)

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh . Thái Tuế không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Thìn Tuất. Quan Phù không có Tứ Linh khi an tại Dần Thân, Thìn Tuât . Bạch Hổ không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Dần Thân), khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả), không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng), không có sao nào của bộ Tứ Đức, không có Kiếp Sát, không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu), chỉ gặp Thiên Mã xung chiếu khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi). Cần chú ý Bạch Hổ luôn luôn có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ). Cần xét có Phá Toái hay không

Người Thái Tuế rất tự hào, biết xét đoán, hay lý luận, hay nói, hay bắt bẻ, thích tranh luận, dễ cãi vã với người, hay phê bình người nhưng lại không thích người khác phê bình mình, không gian xảo lừa lọc, hơi khó tính, ít khi hợp với người khác, ít giao thiệp, thường ít bạn bè, ít cảm tình, hành xử theo lý trí, đôi khi lạnh lùng khinh người, đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không lăng nhăng bay bướm, mở miệng nói ra cũng có người nghe theo. Gặp nhiều sao xấu thì dễ bị họa vì miệng, gặp nhiều sao tốt thì ăn nói hùng hồn, đanh thép, nhiều người kính nể, giỏi về pháp lý, tranh chấp, đấu lý, dễ thành công khi làm những nghề cần ăn nói như quan tòa, luật sư, nhà giáo, chính trị gia

Người Quan Phù (Long Trì) là người ôn hòa nhưng trịnh trọng, lương thiện, biết xét đoán lý luận, suy tính kỹ càng, thận trọng trước khi hành động, có mưu cơ, quyền biến, biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui, có tinh thần ganh đua, bình tĩnh, có năng khiếu về pháp luật, thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất

Người Bạch Hổ thì can đảm, cương nghị, gan lì, hơi ương ngạnh bướng bỉnh, cứng cỏi, giỏi chịu đựng, chịu khó, ưa làm theo ý mình, hay lo lắng, âu sầu, ưu tư, nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì hăm hở làm việc, thường hay có tham vọng, có tài thao lược, xét đoán và lý luận sắc bén, học rộng biết nhiều. Đàn ông có Tang Hổ đắc địa thủ Mệnh thì tính cương cường, anh hùng quả cảm, tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp, thích hoạt động về chính trị, quán xuyến cả về quân sự, gặp nhiều sao sáng sủa thì có thể chuyên về pháp lý, làm luật sư, quan tòa. Nếu hãm địa thì thích ăn ngon mặc đẹp, tính hay chơi bời, thích ăn nhậu (nam giới), thiếu cương quyết, vẻ mặt không tươi, có nét u buồn, hay ưu tư phiền muộn

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh). Sự xuất hiện của Tứ Linh là một ưu thế lớn của bộ Tuế Phù Hổ Long Cái vì Tứ Linh đem lại may mắn hanh thông về mọi mặt, chủ về công danh quyền thế khi gặp cát tinh hội họp và xa lánh sát tinh hãm địa (như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, hoặc Hình Riêu Hóa Kỵ hãm). Nếu có sát tinh hãm địa hội họp thì tuy làm suy giảm đi tính chất tốt đẹp về công danh, quyền thế, tài lộc nhưng cũng không đáng quá lo ngại vì Tứ Linh làm giảm bớt tai họa rất nhiều. Khi không có Tứ Linh tại cung nào thì cung đó thì cần phải xét kỹ xem có sự xuất hiện của sát tinh hãm địa hay không, rơi vào cung nào (Mệnh, Quan hay Tài), đặc biệt chú ý vị trí của Bạch Hổ (luôn có Tang Môn xung chiếu) và Thái Tuế ( luôn có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu) và tính chất đắc hãm của nó (Tang Hổ đắc tại Dần Thân Mão Dậu, Khốc Hư đắc tại Tí Ngọ Mão Dậu ). Có rất nhiều bộ sao xấu, đặc biệt liên quan đến Thái Tuế và Bạch Hổ cần nắm vững. Vị trí của bộ Tuế Phù Hổ không có Tứ Linh là vị trí cát phù hung diệt, gặp cát tinh hội họp thì sẽ tốt lên, gặp hung tinh hãm địa hội họp thì đưa đến chỗ tranh chấp, thị phi, kiện cáo, cãi vã, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc tùy theo sao nào hội họp mà luận giải . Không có Tứ Linh tại Mệnh thì luận giải cũng khác với không có Tứ Linh tại Quan hay Tài. Mệnh Quan Phù Long Trì thì Thiên Di có Điếu Khách là nơi có khả năng gặp bộ Long Phương (Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phương). Bộ Long Phượng là bộ cũng rất đẹp nên Mệnh Quan Phù Long Trì thường có ưu thế hơn Mệnh Thái Tuế (Di dễ có bộ Khốc Hư) hoặc Mệnh Bạch Hổ (Di có bộ Tang Hổ) trong môi trường giao tiếp ngoài xã hội, dễ hanh thông may mắn, ít phiền muộn hơn

Khi có Tứ Linh trong tam hợp thì cần chú ý đến bộ Long Phượng Giải Thần tọa thủ tại cung nào. Phượng Cát và Giải Thần luôn luôn đồng cung với nhau. Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu với nhau. Giải Thần là phúc tinh chủ giải trừ bệnh tật tai họa, gia tăng phúc thọ. Long Trì và Quan Phù luôn luôn đồng cung, vì đồng cung với Quan Phù và có Bạch Hổ tam hợp nên khi gặp Sát Tinh như Không Kiếp, Thiên Hình thì trở nên xấu

Nói chung bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi có bộ Long Phượng thủ chiếu Mệnh (ít nhất Long hoặc Phượng thủ) thì ôn hòa, lương thiện, hòa nhã, nhã nhặn. Tính chất này rất mạnh mẽ, cho dù có Không Kiếp Kỵ xâm phạm cũng là người ôn hòa, lương thiện.
Đàng hoàng, đứng đắn, đoan trang, không lăng nhăng bay bướm
Thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất
Bình tĩnh, trịnh trọng
Hay gặp may mắn, cuộc đời cho dù có chìm nổi cũng không đến nỗi bần cùng
Mệnh Long Trì thì điềm đạm, bình tĩnh, trì trệ, chủ về khoa giáp và hỷ sự
Mệnh Thân có Phượng Các tính ôn hòa, vui vẻ, người có cốt cách, có địa vị khoa giáp, chủ sự vinh hiển lâu dài. Nam Mệnh mà gặp thì có lợi cho công danh tài lộc. Nữ Mệnh rất hợp khi có Long Phượng, là người hiền lành, ôn hòa, dịu dàng, thuần hậu, lấy được chồng sang và có danh giá
Long Phượng Sửu Mùi gặp nhiều sao sáng sủa thì thi đỗ cao, nữ nhân dễ lấy chồng quyền quí
Long Phượng là vừa là đài các chi tinh vừa là văn tinh chủ về khoa giáp, đem lại may mắn hưng thịnh về mọi mặt (đặc biệt khi miếu địa) như công danh, tài lộc, nhà cửa, thi cử và đặc biệt là hôn nhân, sinh đẻ. Tọa thủ tại tất cả các cung nó đều mang đến sự may mắn, tốt lành nhưng phải đi đủ bộ và phải có sao thủ thì mới tốt hơn, hoặc cả hai sao trên nếu đồng cung tại Sửu Mùi thì càng tốt đẹp rực rỡ hơn nhiều so với các vị trí khác vì sẽ có đủ bộ tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái), vừa đồng cung và đồng thời lại có Giải Thần đứng đồng cung để giải họa. Có lẽ chính vì vậy một số người đã cho rằng Long Phượng miếu địa tại Sửu Mùi
Long Phượng chủ sự may mắn hanh thông, do đó tùy sao phối hợp mà luận giải như gặp quí tinh như Khôi Việt, Thai Cáo, Quốc Ấn... hoặc Quang Quí thì chủ may mắn về quan trường, thi cử, công danh, thăng quan tiến chức, gặp hỉ tinh như Riêu, Hỉ Thần (chú ý Long Phượng không bao giờ gặp Thiên Hỉ) thì may mắn về hôn nhân, con cái, gặp thời, gặp tài tinh như Lộc Tồn, Vũ Khúc, Hóa Lộc thì chủ may mắn về tiền tài ... (Chú ý do đặc tính văn tinh nên Long Phượng khi gặp văn tinh như Xương Khúc Khôi Việt... thì gia tăng tính chất may mắn về công danh sự nghiệp rất nhiều). Gặp hung sát tinh như Không Kiếp thì cũng giảm thiểu được tác họa do gặp may mắn (chú ý Long Trì hành Thủy, đa số các hung tinh là hành Hỏa, Long Trì giải họa mạnh hơn Phượng Các)
Long Phượng là sao đem lại may mắn, đi với mọi cách đều có lợi, nhưng phụ tá cho bộ Tử Phủ, Nhật Nguyệt và Cơ Lương rất đắc lực. Đối với trung tinh, bộ Long Phượng kết hợp với bộ Tả Hữu là tốt nhất, chủ sự may mắn đến dồn dập. Long Phương đi với Quang Quí là cách kim bảng đề tên.
Long Phượng gặp Sát Tinh hoặc Tuần Triệt thì không sợ, không bị suy giảm tính chất
Long Phượng hội họp cùng với Hỷ Thần, Hình Riêu, Hình, Kỵ đắc địa là đồng tính chất, tăng thêm hỉ sự, đài các nguy nga, văn chương siêu việt ví như rồng có vảy râu tỏa ánh hào quang, Phượng có lông sực sỡ
Long Phượng tọa thủ tại Tài thì tiền tài hanh thông, tại Quan thì quan trường thuận lợi, tại Thiên Di thì ra ngoài dễ gặp may mắn, dễ thoát nhiều tai nạn, tại hạn thì gặp may mắn mọi chuyện

Các bộ sao kết hợp mang tính chất tốt đẹp
Long Phượng Cái Hổ gọi là bộ Tứ Linh,
Long Phượng Tả Hữu
Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc
Phượng Xương, Khúc, Khôi, Việt
Long Phượng Xương, Khúc, Khôi Việt, Khoa
Long Phượng gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu
Long, Phượng Phi Liêm
Long, Phượng, Riêu, Hỉ
Long, Phượng Sửu Mùi gặp Quang, Quí, Khôi Hồng
Long, Phượng, Lương
Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt

Các bộ sao kết hợp phá cách
Long gặp Không, Kiếp, Kỵ
Phượng, Kỵ
Long Trì, Quan Phù, Thiên Hình gặp Không hay Kiếp
Long Trì Quan Phù gặp Thất Sát hãm địa


Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả). Chỉ có Quan Phù ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị Quả Tú xung chiếu và Bạch Hổ ỏ Dần Thân Tỵ Hợi bị Cô Thần xung chiếu, còn các vị trí khác thì bộ Tuế Phù Hổ không bao giờ bị Cô Quả chiếu thủ. Hai sao Cô Quả này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Mệnh, Thân, Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng. Vì tránh được bộ Cô Quả thành ra người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thường đỡ gặp lận đận hơn về các mặt đã nêu. Chú ý trường hợp Quan Phù hay Bạch Hổ gặp Cô hay Quả xung chiếu, đây là trường hợp rơi vào cung Thiên Di có Cô hay Quả thủ thì ra ngoài thông thường có nhiều bạn, có quan hệ rộng rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Nếu Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Nếu Di tốt thì cũng được người giúp. Cô Thần gặp Quí Tinh đồng cung thì được nhiều người giúp đỡ. Quả Tú gặp Phá Toái đồng cung thì đi đường hay bị nguy hiểm, gặp Phục Binh đồng cung thì hay bị nói xấu, gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thường bị người ghét bỏ

Các bộ sao hợp cách Cô Quả
Cô Quả cát tinh hội họp
Cô Quả gặp Tử Phủ và cát tinh hội họp
Cô Quả Điền Tài
Thiên Di Cô Thần gặp Quí Tinh
Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi
Cô Thần gặp Thiên Không Hồng Loan đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi

Các bộ sao phá cách Cô Quả
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc, nữ Mệnh
Quả Tú, Phục Binh
Quả Tú, Hóa Kỵ
Quả Tú, Hóa Kỵ, Tuế
Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã (???)
Tử Tức Cô Quả
Tử Tức Quả Tú gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô, Quả gặp Thiên Hình
Tử Tức Cô Kỵ
Tử Tức Quả Tú, Lộc Tồn
Phúc đức Quả Tang
Phúc đức Quả Tú, Lộc Tồn
Thiên Di Quả Tú, Phá Toái
Huynh Đệ Cô, Kiếp
Phu Thê Quả Tú, Phá Toái, Không

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng). Điểm này cho thấy người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thông thường không phải là người lăng nhăng bay bướm, không có sức thu hút đối với người khác phái, thông thường là người hành xử theo lý trí hơn là con tim

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có sao nào của bộ Tứ Đức. Đây là đặc điểm chính đưa tới người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi không có Tứ Linh thì hành xử hoàn toàn theo lý trí, không nhân nhượng, không khoan dung độ lượng. Đối với một lá số tốt thì là người đứng ở vị trí trên mà phán xử kẻ dưới (như là luật sư, quan tòa, nhà cầm quyền ), còn đối với một lá số xấu thì là người hành xử quá khích để rồi lãnh hậu quả (như bị kiện thưa, tranh chấp, tù tội..) tùy theo sự hội họp của sao

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu). Đây cũng là điểm làm cho Thái Tuế hoặc Bạch Hổ khác với Quan Phù. Thái Tuế tại Âm cung thì luôn luôn có Khốc Hư đủ bộ (nhưng lại có Tứ Linh) trong khi tại Dương cung thì ở Tí Ngọ mới có bộ này, các vị trí khác thì chỉ có Thiên Hư. Tại Tí Ngọ thì Thái Tuế có Khốc Hư miếu địa đồng cung tại Di. Tại Mão Dậu thì Thái Tuế đồng cung với Thiên Khốc đắc địa, có Thiên Hư đắc địa xung chiếu. Bộ Tuế Phá Thiên Hư tại Di là bộ phá tán nếu Thiên Hư hãm địa, do đó người có Thái Tuế thủ Mệnh thì khi ra ngoài thường hay ưu tư, có nhiều điều phải lo lắng, phải đối phó, phải bận tâm, phiền não, thông thường thì khi tuổi trẻ hoặc trung niên thì thành bại bất nhất, phải muộn phát thì mới bền vững và bớt các thị phi sầu muộn. Nếu có đủ bộ thủ hoặc Mệnh thì trường hợp này càng rõ.
Khốc Hư Tí Ngọ tại Di thì ra ngoài có danh tiếng, nếu hội cùng cát tinh hoặc gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu thì càng nổi danh và giàu có nhưng phải muộn phát mới tốt.
Khốc Hư Mão Dậu tại Mệnh Di thì là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nói năng đanh thép, hùng hồn, thích hoạt động về chính trị nhưng cũng phải tiên trở hậu thành thì mới tốt. Nếu gặp Lộc Tồn hay Hóa Lộc đồng cung hoặc xung chiếu thì càng đa tài, càng nổi danh. Nếu gặp Hóa Quyền thì là cách Khốc Quyền, là người có công nghiệp lớn lao được ghi vào sử sách, minh danh vu thế
Bạch Hổ thì luôn luôn có đủ bộ Tang Hổ và dễ bị Thiên Khốc chiếu nhưng không bao giờ gặp Thiên Hư tam hợp xung chiếu. Bạch Hổ tại Âm cung hoặc tại Thìn Tuất thì có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ Dần Thân thì không có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ thì Bạch Hổ hãm địa, không gặp Khốc Hư Cô Quả hay Thiên Mã. Tại Dần Thân thì Bạch Hổ đắc địa, gặp Cô Thần và Thiên Mã

Các bộ sao hợp cách Khốc Hư
Mệnh, Quan tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu
Mã Hình Khốc
Khốc Hư gặp Mã Hình
Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ gặp Mã Hình
Khốc Hư Mão Dậu gặp Quyền (cách Khốc Quyền)
Khốc Quyền đồng cung
Khốc Hư Tí Ngọ gặp cát tinh hoặc Lộc Tồn, Hóa Lộc
Khốc Hư Tí Ngọ gặp Sát hay Phá đồng cung
Khốc Hư Dần Thân gặp Đà La đồng cung
Hư đắc địa gặp Lộc đồng cung hoặc xung chiếu
Mã Khốc Khách
Hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc
Tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Kình, Tuế Phá, Điếu Khách, Thiên Hư

Các bộ sao phá cách Khốc Hư
Mệnh Thiên Hư thủ, có Tuế Phá Điếu Khách Kình hội họp
Khốc Hư Thìn Tuất
Thiên Khốc, Địa Võng (Thiên Khốc tại Tuất)

Phượng Các gặp Khốc Hư
Khốc Hư gặp Cô Thần đồng cung hay xung chiếu
Đồng Âm tại Tí gặp Hổ Khốc Riêu Tang
Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất
Khốc Hư gặp Thiên Cơ

Tử Tức có Thất Sát gặp Hình Hổ Khốc
Tử Tức có Khốc Hư gặp Dưỡng (QXT, VT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Cô Thần (TVT)
Tử Tức có Khốc Hư gặp Kình
Tử Tức có Thiên Hư gặp Kình
Thiên Hư cung Phu Thê
Phu Quân Khốc Hư gặp Tang Hỏa
Hạn gặp Khốc Hư
Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã
Hạn gặp Khốc Hư gặpTang (QXT)
Hạn gặp Khốc Hư Tang Quả (VT)
Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Phục, Khốc
Tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) gặp Thiên Mã xung chiếu, tại các vi trí khác không có Mã hội họp (Thái Tuế có Mã Phượng Các Thái Tuế tại Dần Thân thì Mã Phượng Các đồng cung nhau. Quan Phù có Mã Khốc Khách. Quan Phù tại Dần Thân thì Mã Khốc Khách đồng cung nhau . Bạch Hổ có Mã Tang Môn Cô Thần. Chú ý bộ Tuế Phù Hổ Long Cái tại Tỵ Hợi thì có Tứ Linh, tại Dần Thân chỉ có Thái Tuế mới có). Đây là trường hợp Mã tại Thiên Di. Tại vị trí này thì lợi hại tùy theo gặp cát tinh hay hung tinh hội họp, nếu Mệnh hoặc Di có cát tinh thủ (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử Phủ Dần Thân) hoặc hung tinh đắc địa (như Hỏa Linh) thì Mã sẽ kết hợp với các sao này làm tốt hơn bội phần. Nếu Mệnh Di gặp hung tinh hãm địa tọa thủ (như Đà, Hỏa Linh.Chú ý Đà La hãm địa tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì càng xấu hơn vì Mã sẽ kết hợp với các sao này gây tác hại mạnh mẽ hơn

Các bộ sao hợp cách với Thiên Mã
Mã Lộc Tồn (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Tràng Sinh đồng cung (Thanh Vân đắc lộ cách)
Mã Hỏa hoặc Linh đắc địa
Mã Khoa Quyền Lộc
Mã Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân
Mã Lộc Tử Phủ
Mã Nhật, Nguyệt sáng sủa
Mã Khốc Khách

Các bộ sao kết hợp phá cách
Mã Hao (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân
Mã Đà (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Tỵ Hợi
Mã gặp hung tinh hãm địa (như Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp hãm) thủ chiếu.
Mã Triệt, Mã Tuần (Mã Triệt thì xấu hơn Mã Tuần)
Mã Hình đồng cung (cho dù Hình đắc hay hãm, Hình hãm địa tại Tỵ Hợi thì càng bất lợi)
Mã Tuyệt đồng cung
Mã Hao đồng cung
Mã Lương Tỵ Hợi
Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi
Mã Hỏa Linh hãm địa Mệnh hay Thiên Di
Kình hay Đà hãm thủ gặp Mã xung chiếu

Bộ Tuế Phù Hổ thì kỵ gặp Kình Đà hãm (kỵ Đà hơn Kình, Đà khi hóa khí là Kỵ), Hóa Kỵ hãm, Hình Riêu hãm hội họp, Không Kiếp hãm. Hỏa Linh hãm

Các bộ sao hợp cách Thái Tuế
Thái Tuế Văn Xương
Thái Tuế, Xương Khúc
Quan Phù Xương Khúc
Thái Tuế Xương Khúc Khôi Việt
Thất Sát Thái Tuế đồng cung
Thái Tuế Xương Khúc Kình
Thái Tuế Văn Xương tại cung Thìn Tuất gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu, Mộ Khoa hội họp
Cự Môn Tuế Hình
Cự Môn gặp Tuế Phù Hổ

Các bộ sao hợp cách Bạch Hổ:
Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu
Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ
Hổ Tấu Thư đồng cung
Hổ Phi Liêm đồng cung
Bạch Hổ Thiên Hình đắc
Bạch Hổ đắc gặp Phi Liêm
Bạch Hổ Tấu Thư Đường Phù (?)

Hạn Thái&

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vòng Thái Tuế

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd