Tình yêu là chuyện riêng tư của hai người, có người luôn thể hiện là người chung thủy nhưng sau lưng người yêu lại làm những chuyện không hay. Kiểu người này thường thi sẽ luôn giữ mối quan hệ tỉnh cảm với nhiều người cùng lúc, mặc dù thể hiện bên ngoài rất tốt, khiến mọi người khổng thể thấy dược chân tướng sự việc, nhưng dấu hiệu trên bàn tay thì khó có thể che giấu cho được.
Bói tình yêu: Cung Đoài trên bàn tay có đường giao chạc
Cung Đoài trên bàn tay có đường giao chạc biểu thị là người rất háo sắc, không thỏa mãn trong việc quan hệ với người tình, thường lén lút, giấu diếm người bạn đời của mình đế quan hệ vối người khác. Khi đã xảy ra mâu thuẫn trong chuyện tình cảm thì tự nhiên sẽ hao tổn tiền bạc vì thế người này nên chú ý phòng tránh.
Bói tình yêu: Đường Hôn nhân có nhiều đường tạp
Trong xem bói tay mà Đường Hôn nhân có nhiều đường tạp, cho thấy trong quan hệ tình cảm ngượi này có nhận thức rất rõ ràng, sẽ có khuynh hướng yêu sớm, hơn nữa còn rất có thế sẽ kết hôn sớm. Người này tình cảm dồi dào, luôn sẵn sàng giao thiệp với người khác giới, vì vậy mà được người khác giới rất coi trọng, nhưng sau khi kết hôn do họ quá cuốn hút người khác giới mà dễ có người thứ ba xuất hiện trong cuộc sống gia đình.
Bói tình yêu: Đường Vận mệnh từ gò Nguyệt kéo ra
Đường Vận mệnh từ gò Nguyệt kéo ra, cho thấy đây là người có mốì quan hệ xã hội rất tốt, sự nghiệp luôn được người khác giúp đỡ, hơn nữa những người giúp đỡ này phần đa đều là người khác giới. Mặc dù điều đó không ảnh hưởng tới cuộc sống và công việc, đổi với việc nâng cao danh tiếng của mình còn có sự hỗ trợ nhất định, nhưng vẫn nên không chế bản thân.
Bói tình yêu: Đường Tình cảm có nhiều đường song song
Đường Tình cảm có nhiều đường song song là chỉ đường song song ở cuối bàn tay, biểu thị là người rất hài hước, hơn nữa khả năng biểu đạt của họ cũng rất tốt. Họ có thế nói chuyện với mọi người, dẫn đến mặt nhân duyên cũng sẽ tốt, rất thích hợp làm những việc liên quan đến đối ngoại. Về mặt tình cảm họ dễ khiến cho người bạn đời của mình phải chịu ấm ức.
Bói tình yêu: Tướng tay háo sắc
Đường Vận mệnh bắt đầu từ cổ tay kéo dài tới đường tình cảm thì dừng, cho biết vận mệnh của người này sẽ bị liên lụy bởi chuyện tình cảm, báo hiệu có người phụ nữ xuất hiện trên bước đường tiến thân, phần đa là tướng háo sắc.
Người ta có khái niệm ngọc chẩm vì xương này ở sau đầu nổi cao hình chiếc bánh dầy. Xương hậu chẩm nổi thành gò, nhưng cũng có người xương này gần như không hằn rõ ở đầu. 1. Xương hậu chẩm trong tướng lý là phên dậu phía sau. Nó là đồn luỹ chặn hậu (
Đa số người tuổi Thìn đều rất khoan dung, độ lượng, luôn tràn đầy sức sống và tinh thần lạc quan. Tuy có một số tật xấu như coi mình là trung tâm, phiến diện, phán đoán thiếu căn cứ hoặc thường suy nghĩ ngược lại với người khác, đưa ra những yêu cầu quá cao,... nhưng họ vẫn được nhiều người ngưỡng mộ. Là người khá hiếu thắng, họ biết xác định lý tưởng cho mình từ rất sớm.
Với tính cách quá tự tin và thường bị mê hoặc bởi những ảo tưởng nên tuy đã cảnh giác với các mưu mô ở xung quanh nhưng khi chúng ập đến, người tuổi Thìn vẫn không thể tìm được một đối sách kịp thời. Họ rất ngạo mạn và thường từ chối sự giúp đỡ của người khác. Người cầm tinh con rồng cũng thường dũng cảm tiến lên phía trước đến nỗi quên cả việc phải bảo vệ bản thân.
Người tuổi Thìn thích tiêu xài hoang phí và sẽ không bao giờ tỏ ra keo kiệt. Họ thuộc tuýp người tích cực, không chịu nổi sự trầm lặng kéo dài và luôn thoát ra khỏi hoàn cảnh đó nhanh hơn những người khác. Họ luôn chú ý để giữ cho tinh thần được vui vẻ, thoải mái.
Vì tính cách quá cứng rắn nên người tuổi Thìn có khả năng bùng nổ rất lớn. Với những việc cần thiết, họ sẽ tự bắt tay vào làm. Họ có mặt ở đâu là sẽ thu được sự chú ý của mọi người ở đó và mọi việc sẽ được tiến hành theo ý họ. Họ có thể kích thích được sự nhiệt tình của tất cảm mọi người trong khi tiếp xúc. Tuy nhiên, họ không cần đến bất kỳ một sự kích thích nào từ phía người khác vì bản thân họ đã luôn tràn đầy năng lượng.
Họ ít khi bị dao động vì bất kỳ chuyện gì mà luôn cố gắng hết sức để hoàn thành công việc. Ngoài ra, vì rất có tinh thần khám phá nên họ cũng thích làm việc gì là sẽ có được thành công ngay lập tức.
Người tuổi Thìn thường rất thông minh, lanh lợi, phản ứng nhanh và có khả năng quan sát tốt. Họ thường không khó để thể hiện được khả năng của mình trong lĩnh vực quản lý kinh tế.
Chùa Bà Bụt còn được gọi là Tiên Tích tự hay Chùa Thượng Thọ tại xã Bạch Ngọc, huyện Đô Lương, phủ Anh Sơn nay thuộc xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An.
Chùa Bà Bụtnằm trên một vùng địa linh tươi tốt, cao ráo, đẹp đẽ, trước mặt là dòng sông Lam thơ mộng, trong xanh, uốn lượn, phía sau lưng chùa là ngọn núi Hội tạo thế vững chắc như một bức tường thành che chắn thuộc thôn Thượng Thọ, xã Bạch Ngọc, huyện Đô Lương, phủ Anh Sơn nay thuộc xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, Nghệ An.
Chùa Bà Bụt còn được gọi là Tiên Tích tự hay Chùa Thượng Thọ. Đây là vùng đất xưa kia Uy Minh Vương Lý Nhật Quang chọn đóng lỵ sở trong thời gian ông làm Tri châu Nghệ An. Có một ngôi chùa linh thiêng tồn tại với thời gian mà dân gian thường quen gọi là chùa Bà Bụt.
Phật bà Quan Âm là vị Phật có thể hóa hiện thành muôn ngàn hình tướng khác nhau để cứu vớt, giúp đỡ chúng sinh. Theo sử sách, vào thời Uy Minh Vương Lý Nhật Quang được bổ làm Tri châu Nghệ An, với tinh thần hết lòng vì dân, vương đã tổ chức khai hoang mở đất, xây dựng phát triển kinh tế. Cảm động trước tấm lòng của vương, Phật bà Quan Âm đã phù giúp ngài gặp được nhiều thuận lợi, may mắn.
Trong quá trình chinh phạt quân Chiêm Thành xâm lấn bờ cõi, tàn hại dân lành, vương còn được Phật bà Quan Âm hiển linh âm phù giành được thắng lợi. Một lần khác, vương đi đánh giặc Lão Qua không may bị thương, cưỡi ngựa về đến đất Bạch Đường, thôn Thượng Thọ có bà tiên hiện ra báo với vương rằng: “Quả Sơn là nơi linh địa, huyết thực muôn đời có thể hóa thân ở xứ ấy”.
Nghe lời bà tiên, vương về đến đất Quả Sơn thì hóa. Quân dân vô cùng thương tiếc lập đền thờ vương tại đấy, gọi là đền Quả Sơn, quanh năm hương khói. Ngôi chùa nơi bà tiên ứng hiện từ đấy được gọi là Tiên Tích tự, dân gian quen gọi là chùa Bà Bụt.
Chùa có diện tích rộng khoảng 10 mẫu, gồm các hạng mục công trình như: sân vườn, ao sen, tam quan, nhà trạm, nhà thuyền, tiền đường và thượng điện cây cối xanh tốt, um tùm trong một khung cảnh tĩnh lặng ở chốn sơn thủy hữu tình, nhưng lại không hoàn toàn tách biệt với thế giới bên ngoài.
Trải qua nhiều biến cố lịch sử, thiên tai, chiến tranh tàn phá, các hạng mục công trình của chùa không còn đầy đủ như xưa, hiện nay chỉ còn lại một số hạng mục như vườn chùa, sân chùa, tiền đường và thượng điện. Những năm gần đây nhân dân xây dựng thêm nhà Hữu vu (nhà khách nằm phía Tây sân chùa).
Tại chùa còn lưu giữ nhiều hiện vật như chuông đồng, câu đối, đại tự, bài minh, lạc khoản và nhiều tượng phật. Đây là những tài liệu và hiện vật quý giá, đặc biệt là tượng Phật bà Quan Âm cổ. Ngoài ra, ở tòa tiền đường và thượng điện được chạm khắc trang trí ở từng bộ phận như đầu dư, đầu bẩy, kẻ với nhiều mảng chạm phong phú và đa dạng…
Hàng tháng cứ đến 20, 21 âm lịch hằng năm, Đại lễ Phật đản vào dịp xuân về… Chùa Bà Bụt lại thu hút đông đảo nhân dân trong vùng và du khách thập phương đến lễ phật, cầu nguyện.
Khi xã hội có giai cấp xuất hiện, con người cổ sơ cũng chưa thể nào hiểu nổi: tại sao thân phận từng người khác nhau? Kẻ đàn áp, bóc lột, độc ác, tàn bạo được hưởng phú quý, người nô lệ chịu cảnh khốn khổ bần cùng, các tập đoàn người gây còn gây chiế
n tranh tàn phá lẫn nhau, bao nhiêu cảnh đau thương chết chóc bất ngờ ập tới…?
Không giải thích nổi, họ đành quy mọi mối vào tạo hoá. Tạo hoá theo quan niệm thời nay là mọi thiên thể trong vũ trụ, là môi trường thiên nhiên và xã hội, nhưng theo quan niệm xưa là các lực lượng siêu nhiên, là ông trời là cả một loạt thiên thần ác quỷ hoặc một vùng phân dã dưới bầu trời. Trời ban phúc cho ai, người ấy được cai trị kẻ dưới, trời gieo tai vạ cho ai người ấy phải chịu. Bao nhiêu bất công trong đời chỉ biết van trời.
Do bản năng sinh tồn, con người phải tìm lẽ sống, tìm cách duy trì và phát triển nòi giống, vươn lên làm chủ muôn vật trên trái đất. Nhu cầu được thu hái sản phẩm, ăn no, mặc ấm, được ở yên, được đi lại bình yên, chống đỡ được bệnh tật tai hoạ là những nhu cầu cơ bản thuộc bản năng sinh vật. Tâm lý chung của xã hội loài người: tìm điều lành tránh điều dữ, xuất phát chung của các loại hình tôn giáo, các loại hình bói toán và các thuật chọn ngày giờ lành dữ.
Có ngày tốt ngày xấu hay không?
Thực tế có ngày làm mọi việc đều thắng lợi, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, ngược lại có ngày vất vả sớm chiều chẳng được việc gì, lại còn gặp tai nạn bất ngờ. Người ta muốn hỏi vì sao vậy? Phép duy vật biện chứng giải thích: Đó là quy luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, ngược lại trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy, nhưng người ta muốn biết cụ thể: làm sao đón trước được những yếu tố ngẫu nhiên tốt và tránh những yếu tố ngẫu nhiên xấu? Cụ thể: Tháng này cưới vợ nên chọn ngày nào thì tương lai duyên ưa phận đẹp, làm nhà nên chọn ngày nào thì con cháu sum vầy, gia đình làm ăn nên nổi, an táng nên chọn giờ nào, tránh giờ nào, để cầu được phúc đức tránh được tai vạ về sau. Vì vậy người ta phải tìm thầy, tìm sách xem ngày chọn giờ.
Nhưng trong Hiệp kỷ lịch không có ngày nào hoàn toàn tốt hay xấu cho mọi người, mọi việc, mọi địa phương.
Thực tế, trên chiến trường, thời điểm ta thắng thì địch thua, trên thương trường anh mất của thì người khác được của. Trời mưa lợi cho việc đồng áng ruộng vườn thì bất lợi cho việc xây nhà hay đi đường.v.v. Như vậy ngày tốt ngày xấu còn tuỳ thuộc từng người, từng việc, từng hướng, từng vùng.
Ngày tốt, ngày xấu còn tuỳ thuộc vào quan niệm của từng người.
Ví dụ mất của là điều không may, nhưng để an ủi người mất của, người ta bảo đó là điều may vì “của đi thay người”.
Ngày Nguyệt kỵ tức mồng năm, mười bốn, hai ba, ta cho là ngày xấu, kỵ kiêng xuất hành. Nhưng tránh được ngày nguyệt kỵ lại đến ngày tam nương (13 tam nương, 14 nguyệt kỵ, 22 tam nương, 23 nguyệt kỵ), nếu có việc cần kíp thì sao?
Có nhiều cho rằng: ngày xấu thiên hạ kiêng không xuất hành, thì đối với mình càng tốt, vì ngoài đường đỡ chen chúc nhau, xe tàu rộng chỗ, đỡ tai nạn giao thông.
Ngày Nguyệt kỵ: trong phong tục, mọi miền ở nước ta đều cho là ngày xấu, nhưng có thuyết cho rằng đó là ba ngày tốt nhất trong cả tháng. Bởi vậy, ngày xưa vua chúa chọn ba ngày đó đi du ngoạn. Vua chúa đi đâu cũng có binh lính dẹp đường, tiền hô hậu ủng. Dân chúng không được nhìn mặt vua chúa, phải cúi rạp hai bên vệ đường, chờ cho xa giá đi qua mới được đứng dậy. Muốn được việc, đành phải tìm đường khác đi cho nhanh, đỡ mất thì giờ, nhiều khi phải bỏ việc quay trở về. Dần dần, trở thành phong tục Nhân dân tránh 3 ngày mồng 5, mười bốn hăm ba của từng tháng, gọi ba ngày đó là ngày Nguyệt kỵ (ngày kiêng kỵ xuất hành của từng tháng). Ngày tốt đối với kẻ cao sang, nhưng trở thành ngày xấu của dân thường.
Khi đã chọn được ngày tốt đối với từng việc, theo thuật chiêm tinh, còn phải đối chiếu ngày đó có hợp với bản mệnh của người chủ sự hay không? Cụ thể, phải xem ngày đó thuộc hàng can, hàng chi nào? Có tương xung, tương khắc,tương hình, tương hại với bản mệnh can, chi của người chủ sự hay không?
Bác sĩ Vũ Định, trong bài “có ngày tốt, ngày xấu hay không?” (báo Hà Nội mới chủ nhật số 73) có nêu lên lập luận về nhịp sinh học của từng cá thể.
“Nếu biết ngày tháng năm sinh của mỗi người, có thể xác định được các chu kỳ đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Số ngày trùng hợp với chuyển tiếp các chu kỳ là ngày xấu, có thể coi là ngày vận hạn của người đó”.
Lập luận trên phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các hoạt động chức năng của cơ thể…Ta thử vận dụng lập luận về nhịp sinh học từng cá thể như đã nêu trên để phân tích ngày giờ hợp hay xung khắc với bản mệnh từng người trong thuật chiêm tinh có cùng luận cứ khoa học hay không?
Chọn ngày chọn giờ và bói toán khác nhau:
Các thuật sĩ làm nghề bói toán và chọn ngày chọn giờ đều có tên gọi chung là các nhà chiêm tinh hay âm dương học.
Nhưng bói toán và chọn ngày thuộc hai giai đoạn, hai lĩnh vực tư duy khác nhau của con người.
Con người muốn biết tương lai thân phận mình ra sao, sắp tới vận hạn rủi may thế nào, họ không nắm được quy luật thiên nhiên và xã hội, họ chỉ biết dựa vào thuật bói toán. Bói toán khi chưa có chủ định, chưa có phương hướng, chưa biết vận hội ra sao, việc làm thành bại thế nào.
Khác với thuật bói toán, khi người chủ sự muốn chọn ngày chọn giờ, tức là họ đã có chủ định, đã chuẩn bị sẵn cơ sở vật chất, hay ít ra cũng đã có dự án phác thảo, duy còn phân vân “mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên” (Con người chủ động mưu tính công việc, việc làm đó thành hay bại còn do trời), có nghĩa là con người đặt khẳng định nội lực của mình, họ chỉ muốn tiến hành trong thời cơ nào thuận lẽ trời, dễ đi đến thành công , tránh được tai hoạ.
Vì sao tục chọn ngày chọn giờ tồn tại lâu đời?
Xuất phát từ bản năng trở thành tâm lý phổ biến trong quần chúng, mọi việc làm có thành bại. Không phải mọi người đều tin rằng yếu tố quyết định sự thành bại là do chọn ngày chọn giờ. Có người không tin vào thuật chiêm tinh, cho đó là điều nhảm nhí, nhưng chiều theo tâm lý chung của nhiều người trong gia đình họ hàng, xét thấy chẳng có hại gì, nên cũng chọn ngày chọn giờ. Đối với một người trong một năm, năm năm, làm sao tránh khỏi rủi ro bất ngờ, huống gì đối với cả nhà, cả họ. Hễ khi ai đó xảy ra tai nạn, họ đổ lỗi cho người chủ sự báng bổ, không chịu chọn ngày, chọn hướng.
Chỉ có lợi, không có hại:
Chọn ngày, giờ là một tục lệ biểu hiện sự thành kính, thận trọng, nghiêm trang, không tuỳ tiện, không cẩu thả trước, trong và sau khi tiến hành một công trình, do đó dễ được sự đồng tình của những người có liên quan, đối tác.
Có một luận thuyết để tin cậy.
Thuật chiêm tinh đúng hay sai, luận thuyết mình tuân theo đáng tin cậy hay không, chỉ có những người đi sâu nghiên cứu mới xác định được, tuy rằng “vô sư, vô sách, quỷ thần bất trách”, nhưng có vẫn còn hơn không, nếu sai sót gì đổ lỗi cho thầy, đã có thầy mang tội, người chủ sự đỡ lo.
Pegasus, Sleipnir, Chollima, Tulpar là những con ngựa thần thoại nổi tiếng trên thế giới, xuất hiện nhiều trong các bức tranh, thơ ca, thậm chí cả quốc huy.
Pegasus có thể coi là con ngựa được mọi người nghĩ đến đầu tiên khi nói về ngựa thần. Pegasus có cánh như chim đại bàng, lông trắng muốt, là con của thần biển Poseidon và Medusa. Sau khi giúp đỡ người anh hùng Hy Lạp Bellerophon đánh bại quái vật Chimera, thần Zeus biến Pegasus thành một chòm sao trên bầu trời. Nó là một trong những sinh vật thần thoại nổi tiếng ở phương Tây và xuất hiện nhiều trong các bức tranh, thơ ca, sách báo và phim ảnh.
Sleipnir - Thần thoại Bắc Âu
Sleipnir có 8 chân, sở hữu sức mạnh vô song. Sleipnir còn có thể tới địa ngục Nifheim do nữ thần Hel cai quản. Hermod, con trai thần Odin, từng cưỡi sinh vật này xuống địa ngục để cứu anh trai Balder. Sleipnir được Odin xem là con ngựa vĩ đại nhất của loài ngựa.
Ngựa Uchchaihshravas - Đạo Hindu
Trong thần thoại Ấn Độ, Uchchaihshravas là một con ngựa có 7 đầu, trắng như tuyết, biết bay và xuất hiện vào giai đoạn Khuấy Biển Sữa (Churning of the Milk Ocean). Uchchaihshravas được coi là con ngựa tốt nhất, xuất hiện đầu tiên và là vua của các loài ngựa. Theo sử thi Mahabharata, Uchchaihshravas là thú cưỡi của Indra, vua của các vị thần, nhưng cũng có một số ghi chép cho rằng nó là thú cưỡi của vua quỷ Bali.
Al-Buraq - Đạo Hồi
Theo truyền thuyết của đạo Hồi, Al-Buraq là chiến mã, là phương tiện di chuyển của các nhà tiên tri. Cái tên Al-Buraq bắt nguồn từ tiếng Arab trong đó "buraq" có nghĩa là "tia chớp". Câu chuyện nổi tiếng nhất liên quan đến loài ngựa này được ghi chép trong kinh Quran. Nhà tiên tri Muhammad cùng với thiên thần Jibril (Grabiel) đã cưỡi chúng từ thánh địa Mecca tới Jerusalem, sau đó lên thiên đường chuyện trò với thánh Allah trong "Cuộc du hành ban đêm". Al-Buraq có lông màu trắng, đôi cánh mọc ở thân và đôi khi được mô tả mang khuôn mặt người
4 con ngựa trong Sách Khải huyền - Thần thoại Kito giáo
Chúng là biểu tượng của Sự chinh phục, Chiến tranh, Nạn đói và Cái chết. 4 con ngựa được nhắc đến trong Sách Khải huyền của Kito giáo như Phán xét cuối cùng về ngày tận thế. Chúng có màu sắc riêng biệt lần lượt là trắng, đỏ, đen và xanh xám hoặc xanh lá cây ánh vàng. Những con ngựa này trở thành nhân vật trung tâm trong Thuyết Mạt thế trong gần một thiên niên kỷ, đồng thời được biết đến là nhà tiên tri của tự nhiên.
Kanthaka - Thần thoại Phật giáo
Theo truyền thuyết dân gian, Kanthaka được mô tả "có chiều dài 18 cubit (1 cubit tương đương 45,72 cm) và chiều cao tương xứng... và bộ lông trắng". Đây là con ngựa yêu của Đức Phật Siddhartha Gautama. Đức Phật đã cưỡi trên lưng Kanthaka trốn khỏi cung điện của gia đình khi ông quyết định trở thành nhà tu hành. Sau khi chết, Kanthaka được tái sinh thành một học giả và tu luyện đạt được giác ngộ.
Đàn ngựa cái của Diomedes - Thần thoại Hy Lạp
4 con ngựa cái của Diomedes có tên gọi Podagros, Lampon, Xanthos và Deimos. Chúng rất hung bạo và thích ăn thịt người. Bắt giữ và thuần hóa đàn ngựa điên này là kỳ công thứ 8 trong số 12 kỳ công của Heracles. Người anh hùng trong thần thoại Hy Lạp đã hoàn thành nhiệm vụ bằng cách cho đàn ngựa ăn thịt chính chủ nhân của chúng. Ngoài việc là biểu tượng trong thần thoại Hy Lạp, đàn ngựa trên còn được cho là tổ tiên của Bucephalus, chiến mã của Alexander Đại đế.
Tulpar - Thần thoại Thổ Nhĩ Kỳ
"Tulpar" trong ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ ở khu vực Trung Á cũng có nghĩa là "ngựa có cánh". Tulpar xuất hiện trong nhiều truyền thuyết và thần thoại ở khu vực này. Một trong những truyền thuyết kể lại rằng, anh hùng dân gian người Tuvan, Oskus-ool, đã sử dụng những gì còn lại của con ngựa Tulpar yêu quý để tạo ra cây đàn violon đầu tiên.
Người ta tin rằng Tulpar là sự kết hợp mang tính biểu tượng giữa ngựa và chim săn mồi, hai loài vật thường được người dân Trung Á sử dụng trong săn bắt. Tulpar đóng vai trò quan trọng trong văn hóa Trung Á. Nó là biểu tượng trên quốc huy của Kazakhstan và Mông Cổ.
Chollima - Thần thoại Đông Á
Chollima (nghĩa là "thiên lý mã") là con ngựa thần với sải cánh rộng và có thể di chuyển 400 km một ngày. Chollima được miêu tả sinh động trong văn hóa các nước Đông Á như Triều Tiên, Nhật Bản. Tương truyền, loài ngựa này xuất hiện ở Trung Quốc vào khoảng thế kỷ III trước Công Nguyên, dưới triều đại nhà Tần. Ngày nay, Chollima là biểu tượng của sự tiến bộ và phát triển kinh tế ở Triều Tiên.
Mọi người đều nhận thấy rằng trênthiên bàn lá số tử vi là Cung từ tý đến hợi với các hành kim mộc thủy hỏa thổnằm những vị trí cố định và các vị trí cố định được an ở các Cung Mệnh phụ lụcphúc điền … phân định các Cung và các biểu tượng là số thành những tam hợp tacó ví dụ :
Xét ngũ hành (kim mộc thủy hỏa thổ) ta thấy những hành liền nhau là sinh, những hành cách nhau là khác. Vậy sinh là liền nhau thì có những tác dụng mạnh cho nhau, còn khắc là gián đoạn có tác dụng xô đẩy và xa rời. Khảo sát các hiện tượng vật lý cũng cho phép ta kết luận tương tự. Hơn nữa khoa Tử Vi được xem là một khoa học có căn bản vẫn dựa theo phước thiện của mỗi người. Nho giáo có câu “nhân chi sơ tính bản thiện” cái khắc chỉ là do con người tạo ra hoặc là từ kiếp này hay kiếp khác, chẳng qua chỉ là cái quả của một cá nhân sinh ra. Do đó người ta cho rằng cái sinh là gốc của căn bản đến với mình và cái khắc là cái phụ xuất hiện từ cái sinh. Đi giải đáp khắc cũng có ảnh hưởng như khắc xuất khắc nhập. Trường hợp này khi đã đi vào chi tiết xếp hành của các sao hoặc hành chung của một tam hợp như tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ, chẳng hạn để xem chúng có chung đụng với nhau được không. Đây chỉ là xét các hành nguyên thủy mục đích tìm chiều vận hành của các Cung để xem trong một tam hợp Cung nào chịu ảnh hưởng Cung nào, thứ tự các ảnh hưởng và ảnh hưởng ra sao ? Xét hành của các tam hợp ta thấy :
Thìn (thổ) sinh thân (kim) sinh tý (thủy).
Tỵ (hỏa) sinh sửu (thổ) sinh dậu (kim).
Dần (mộc) sinh ngọ (hỏa) sinh tuất (thổ).
Hợi (thủy) sinh mão (mộc) khắc mùi (thổ).
Thứ tự trên cho phép ta kết luận nếu Cung Mệnh và 11 Cung khác nằm torng 3 tam hợp đầu các biểu tượng sẽ ảnh hưởng nhau và thứ tự các ảnh hưởng hay chiều tác dụng sẽ được trình bày sau đây với các ví dụ. Nếu các biểu tượng này lọt vào trường hợp tam hợp thứ tư (hợi mão mùi) thì ta thấy ngay chỉ có biểu tượng hợi và mão là chịu ảnh hưởng nhau.
Sự sinh khắc các hành vận chuyển theo một chiều nhất định và không có chiều ngược lại. Khi người ta nói ảnh hưởng nhau chỉ vì người ta đã giải thích theo khoa học rằng Cung sinh thì bị hao hụt, chung được sinh thì được bồi dưỡng cả cái tốt lẫn cái xấu tùy theo đặc tính của từng tinh đẩu.
Tóm lại hành thuận lợi theo chiều sinh có nhiều tác dụng, hành khắc chiều sinh không có tác dụng. Ví dụ : tam hợp thân tý thìn khi xét cát hung của Cung thìn ta cần chú trọng nhiều nhất đến Cung thìn, riêng đối với Cung tý thủy được thân kim là giảm cường độ của các đẩu tinh tại Cung thân trước khi tính cường độ và đặc tính của đẩu tinh nơi Cung thìn chiếu nhập vào mà khỏi cần để ý đến tính chất của đẩu tinh nơi Cung tý. Khi xét đến Cung thìn ta chỉ cần giảm cường độ của đẩu tin cư nơi Cung này và của Cung thân chiếu xuống, Cung tý thì không kể đến.
Kết luận : Mệnh chỉ vận hành trên 12 Cung thiên bàng vậy ta có thể dựa trên 4 đặc tính sinh khắc của 4 tam hợp kể trên để lập thành một bản vị trí tương ứng với các biểu tượng của Mệnh với các Cung thiên bàn để loại bớt sự phức tạp khi xét một tam hợp. Về cách thức giải đoán tam hợp như trên, nếu ai thích có thể phối kiểm chiều tác dụng tam hợp, với phương pháp này cần giải ảnh hưởng tam hợp.
Trường hợp 1 : người tuổi mậu dần có Mệnh đóng tại sửu chiều sinh đi từ quan đến Mệnh, từ điền đến ách đến bào, từ phụ đến nô đến tử, từ thê đến phúc gián đoạn ở thiên di, gián đoạn thê. Trên thực tế người này được thảnh thơi, tiền của không phải làm việc mà có, tiền của phần nhiều do cha mẹ để lại hoặc vì trúng số mà có. Các chuyện rắc rối tai họa thường do nhà đất gây nên. Tuy nhiên khi có hoạn nạn anh em trong nhà đến giúp đỡ và không khi nào vì anh em mà gặp tai ương hay bệnh hoạn và cũng không vì bệnh hoạn tai ương mà sản nghiệp bị tiêu hao. Bạn bè của người này lúc nào cũng sốt sắng giúp đỡ.
Trường hợp 2 : cũng tuổi dần và người này có chức tước kiếm được tiền nhờ ảnh hưởng chức vụ nhưng Mệnh lại không được hưởng vì thường bị mất cắp hay bị người lừa gạt vì Mệnh bị gián đoạn với tài ở mão và quan ở hợi. Đối với Cung ách bào và điền (thuận chiều sinh), người này nhờ anh em gánh chịu hết tai ương và nhờ anh em mà tậu được nhà cửa, ngược lại không bao giờ bị rắc rối về nhà cửa ruộng vườn. Đối với Cung thê di phúc (thuận chiều sinh) thường xa nhà vì thê có sao khắc với đương số và ra ngoài hay được người giúp đỡ.
Trường hợp 3 : người tuổi mão có Mệnh đóng ở dần cũng là người có địa vị, đặc biệt Cung tài bạch rất tốt, trên thực tế lại không được hưởng tiền bạc mà lại sử dụng nó vào việc giữ vững địa vị của mình. Đối với ách bào điền anh em thường gánh chịu tai họa và cũng do anh em phá tán sản nghiệp đương sự. Các Cung thê phúc và di thì vì Cung phúc xấu nên mỗi lần ra đi là gặp chuyện không vừa ý, tuy nhiên Cung thê cũng không chịu ảnh hưởng của di và phúc bởi vì người này luôn luôn gặp may mắn. Đối với các Cung nô phụ tử, con cái luôn luôn được bạn bè giúp đỡ.
Trường hợp 4 : người này tuổi dậu Mệnh đóng tại tý có chức tước và nhờ đó mà kiếm ra nhiều tiền, luôn luôn lo nghĩ đến tiền bạc, ngược lại tiền bạc không giúp đỡ cho địa vị được thăng tiến, và người này cũng không thích địa vị hiện tại của mình, lúc nào cũng nghĩ đến chuyện đổi sang nghề khác. Đối với nô phụ tử vì ở xa nên thường nhờ bạn bè giúp đỡ cha mẹ. Đối với các Cung di thê và phúc thì cũng nhờ bạn bè giúp đỡ cho vợ được khá giả. Đối với các Cung điền bào và ách thì người này nhờ anh em mà có ruộng vườn nhà cửa, nhưng các rắc rối trên đường đời thì không liên hệ gì đến anh em và sự nghiệp.
Chính chiếu hay xung chiếu : xung chiếu là thế luôn luôn chỉ có khắc (khắc nhập hay khắc xuất) với Mệnh. Nếu có khắc nhập thì phải luôn luôn tranh đấu với tha nhân để sinh tồn. Nếu khắc xuất thì được hưởng những gì mà Mệnh có.
Ý nghĩa của xung là đối diện để đụng chạm. Trong lý họ Tử Vi ngoài cái thế tam hợp tức là liên minh tương trợ lẫn nhau để trường tồn, còn thế xung khắc thế đối diện để ganh đua ngăn trở kiềm hãm đối phương thi thố tài năng.
Với 12 Cung số chia thành 6 cặp : tý xung ngọ, sửu xung mùi, dần xung thân, mão xung dậu, thìn xung tuất, tỵ xung hợi nhưng trên thực tế chỉ có tý hợi (thủy) xung khắc tỵ ngọ (hỏa), thân dậu (kim) xung khắc dần mão (mộc), còn 4 Cung thìn tuất sửu mùi đồng hành thổ được coi như là xung nhẹ. Chỉ còn thế âm dương đối diện với nhau (từ dần đến thân thuộc thái dương và từ thân đến dần thuộc thái âm). 12 Cung đó lại chia thành 3 thế đứng cũng là đặc cách nòng cốt của mỗi vị trí dần thân tỵ hợi là tứ sinh phục vụ bồi đắp và tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu để rồi một ngày nào đó sẽ tàn tạ ở nơi tứ mão thìn tuất sửu mùi đây là phần thuộc về không gian.
Còn thời gian thì kể từ giáp tý đến quí hợi, mỗi chữ hàn chi thì có 5 lần như tý thì có 5 lần như giáp tý, bính tý, mậu tý, canh tý và nhâm tý tức là cuộc đời của người sống đến 60 tuổi thì có 5 lần gặp thế xung. Có phải là tuổi nào cũng thế khi để thời gian gặp xung cũng phải chịu những rủi ro như sao không ? muốn biết vậy phải phân tích từng cội rễ mới thấy được diễn biến dị biệt.
4 tuổi tứ sinh là dần thân tỵ hợi ở trong tam hợp cục luôn luôn đóng vai hậu cần tiếp tế cho tứ chính tý ngọ mão dậu nên công lao bù đắp đó không phải là nhỏ nên hay có sự tự kiêu phô trương những gì mà mình đã đắc cách. Khi gặp xung thì thấy mọi sự bị phản bội. Còn người tứ chính tý ngọ mão dậu đóng vai trò chính trong ngũ hành tính tình khẳng khái và bất khuất mọi việc hành động đều tự vạch lấy, hiên nhang thẳng tiến. Gặp xung là thấy người bị chống đối ngăn chặn bước đi. Còn người tứ mộ thìn tuất sửu mùi thì ví như cuộc đời đã về chiều, sức khỏe có phần yếu kém nên khi gặp xung thì hay đau ốm. 3 thế đứng trong 60 năm cuộc đời gặp 5 lần xung tất nhiên mức độ hung hãn thì có khi bị nhiều có khi bị ít, đó là phần thời gian giải quyết.
Mỗi tuổi có mộ can một chi phối hợp xung do chi làm việc còn can là nguồn gốc chính rồi nạp âm, phân tích thêm sẽ thấy mức độ nào của thế xung. Can của tuổi và can của xung giống nhau như tuổi giáp tý gặp xung giáp ngọ cho thấy can và nạp âm của hai bên đều giống nhau, chi tý của tuổi thì khắc xuất chi ngọ của xung, cái xung này chỉ qua loa không đáng kể. Trái lại nếu tuổi giáp ngọ thì nchi ngọ bị chi tý xung khắc nhập phải có buồn phiền thua thiệt phần nào.
Trường hợp tuổi nhâm tý xung mậu ngọ trước hết ta thấy mậu khắc nhâm là quan hệ dù rằng chi tý khắc chi ngọ. Bồi thêm nhâm tý là mộc, mậu ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa phải có là nặng. Đây là trường hợp thiên khắc địa xung, trường hợp đó được coi là gần đất xa trời, nếu xung là bính ngọ thì ba thế xung đều yếu kém cả. Tý khắc ngọ, nhâm khắc bính, nhâm (mộc), bính ngọ (thủy), thủy sinh mộc, trường hợp xung này kể như không có gì ngoài những rủi ro không đáng kể và không gây trở ngại gì đến bổn mạng.
Cuộc đời của mỗi cá nhân cứ 12 năm thì lại có 1 năm xung trực tiếp, với những năm đó phải xét chi tiết can và chi, nạp âm cho kỹ, phối hợp với đại vận 10 năm đang nằm trong hoàn cảnh nào, thái tuế hay thiên không ? Trong vận hạn thái tuế tam hợp dù gì đi nữa vẫn gặp sự may mắn. Nếu gặp hạn thiên không nên chấp nhận mọi sự thua thiệt trước là hơn.
Tuy trong 60 năm gặp 5 lần xung nhưng có 2 lần xung là phải thận trọng cho mọi tuổi là năm 43 và 67 tuổi bị can khắc nhập vừa là giai đoạn tiếp cận với thiên lương thiên sứ.
Những người mà đại hạn đang ở thiên di mà là thái tuế vào năm 67 tuổi gặp năm xung là xung thiên khắc là xung nguy hiểm nhất. Hạn này lại giáp thiên thương thiên sứ liên quan đến tài thọ từng ngày từng tháng. Kết quả cho thấy người hiền lương vội vui nơi chốn tuyền đài mà kẻ gian ác thì phải lộ nguyên hình bản chất rồi mới được chết.
Tóm lại trên địa bàn Tử Vi năm xung luôn luôn đứng trong tam hợp thái tuế tức tay trên đóng vai tạo hóa gò ép. Năm tuổi thì thường xuyên đương số đóng vị trí tuế phá kém thế. Cả hai trường hợp xung và tuổi nếu thành quả thấy bệnh hoạn đau ốm đó là trường hợp được giảm khinh cho biết đương số đã tránh khỏi vấp phải những gì gọi là khủng hỏang tinh thần hay vật chất.
Nhị hợp : nhị hợp là thế tương trợ của Mệnh thân, luôn luôn chỉ có xung (nhập hay xuất) liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Một lá số Tử Vi có 12 Cung số chia làm 4 tam hợp là dậu sửu (kim), hợi mão mùi (mộc), dần ngọ tuất (hỏa), thân thìn (thủy). Các Cung Mệnh và thân nằm trong một bộ tam hợp thuộc hạn nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ ba thuộc hành khác, đem so hành thì biết Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp hay Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân, do đó mà giải đoán được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bàn tử tức giải ách nô bộc điền trạch phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân (sinh nhập).
Nhị hợp là thế tương tự của Mệnh thân liên hệ đến nội cảnh của Mệnh. Toán Tử Vi tùy thuộc vào luật âm dương.
Tam hợp là một thế liên minh 3 Cung có thế đứng chân vạc (sinh chính mộ) đồng lao cộng tác để tranh đấu với đối cực là thế xung cùng lấn lướt thiếu dương và thiếu âm.
Nhị hợp chỉ là một lực lượng dương hay âm hoàn toàn. Nhị hợp bổ túc những gì nêu rõ bản lãnh tiềm tàng trong nội tâm mà tam hợp không phơi bày và phân tích nổi.
Điển hình 14 chính tinh cho ta thấy trừ 4 sao có tính cách khẳng định còn lại 10 sao, trường hợp nào cũng nêu rõ âm dương như hình với bóng. Bốn sao không có nhị hợp là : Tử Vi đầy đủ tư cách tài năng, thất sát nông nỗi, thiên tướng oai hùng, cự môn mồm miệng đanh thép. Trường hợp nào thiên phủ cũng có thái dương đầy đủ ý nghĩa, thiên phủ sáng suốt tùy theo thái dương đóng ở Cung dương hay Cung âm. Vũ khúc luôn luôn sống nhu thuận theo thái âm để lập nghiệp. Thiên lương không những đôn hậu mà còn liêm chính vì nhị hợp với một ngôi sao mặt sắt và đen sì là liêm trinh. Tham lang vọng động nhưng biết hối cãi nhờ thiên đồng.
Trái lại thái dương thái âm thiên cơ liêm trinh và thiên đồng ở trường hợp nào nhị hợp cũng đi đôi với ý trung nhân như có ý nhắc nhở người có ý cuộc đời dài dài (tràng sinh) phải tự dẫn dắt mình đi trên con đường quang minh chính đạo hợp lý âm dương. Tuy rằng tam hợp là phần chính nhưng không bỏ qua nhị hợp được.
Trường đời đã cho thấy những tật xấu để xâm nhập bành trướng còn đức hạnh liêm chính thì khó lòng nhập tâm. Nhìn vào một lá số Tử Vi những sao liêm tham vũ sát và tử phá đều đóng ở Cung âm dễ sinh xuất sang Cung dương để tiêm nhiễm những nọc độc xấu xa sang Cung này. Trong khi đó những sao cự nhật đồng lương cơ rất chặt chẽ treo cao ảnh hưởng cho âm Cung được nhận những sự tốt đẹp.
Các Cung Mệnh và thân nằm trong một hệ tam hợp thuộc hành nào đó đem so với Cung nhị hợp thuộc bộ tam hợp có hành khác đem so sánh thì biết Cung Mệnh thân sinh cho nhị hợp hay là nhị hợp sinh cho Mệnh thân do đấy mà giải được một nét quan trọng cho cuộc đời. Các Cung Mệnh và thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các Cung bào, tử tức, giải ách nô bộc điền trạch, phụ mẫu và bao giờ cũng sinh nhau chứ không bao giờ khắc. Hoặc là Cung Mệnh thân sinh cho Cung nhị hợp (sinh xuất) hoặc là Cung nhị hợp sinh cho Cung Mệnh hay thân (sinh nhập).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Thanh Vân (##)
Việc được đi học, được đào tạo bài bảng ở trường lớp là niềm tự hào của bản thân. Hầu như ai lớn lên cũng được cắp sách đến trường, được vào các lớp học từ bé đến lớn. Đi học là chuyện bình thường diễn ra đối với mỗi người, nhưng khi ngủ nằm mơ thấy
Phương pháp thu hút của cải bằng cây cối rất đơn giản, chỉ cần tìm ra “tài vị” trong nhà, cọ rửa sạch sẽ rồi đặt tại đó một chậu cây tươi tốt, đầy sức sống, sẽ đạt được hiệu quả như ý muốn; tuy nhiên cần lưu ý trước hết là bước chọn cây. Đó là không
Cách xem tướng cánh tay đoán tính cách con người –
Người có cánh tay hợp chuẩn là xương cánh tay không lộ ra, cánh tay phía dưới ngắn hơn cánh tay phía trên; … là người phú quý Cách xem tướng người. Cánh tay nối liền bàn tay với thân hình – nơi có khối óc, trái tim và nhiều bộ phận khác. Xem đặc điểm
Lễ hội ngày 14 tháng 10 âm lịch - Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe
Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe
Thời gian: tổ chức vào tối ngày 14 và ngày 15 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: nghi thức lễ được thực hiện tại sân nhà chùa. Hội đua ghe ngo tại sông Maspéro (thị xã sóc trăng).
Tối tượng tôn vinh: nhằm tôn vinh thần Mặt Trăng.
Nội dung: Lễ cúng trăng: lễ cúng trăng vào tối ngày 14 tháng 10 (âm lịch), thời gian hành lễ trước khi mặt trăng lên đến đỉnh đầu. Vị trí hành lễ đặt tại sân của từng nhà, sân chùa hay nơi rộng rãi không bị che khuất ánh trăng. Tại đây người ta chôn hai cây tre (hoặc tầm vông) làm trụ. Phía trên buộc một cây xà ngang dài chừng 3m, trang trí hoa lá (giống như một cổng chào). Phía dưới kê bàn đặt lễ vật. Lễ vật gồm có cốm nếp; các loại sản vật nông nghiệp có tinh bột (khoai lang, khoai môn, sắn); hoa trái (dừa, chuối, bưởi, cam...), bánh kẹo. Với lòng thành kính, mọi người ngồi chắp tay trước ban thờ, mặt hướng lên mặt trăng, một cụ già làm chủ lễ đọc lời khấn Thần Mặt Trăng, sự biết ơn của con người đối với thần, xin thần tiếp nhận lễ vật và ban phước lành cho họ.
Sau khi cháy hết tuần hương, người già gọi trẻ con đến ngồi xếp bằng trước ban thờ. Cũng động tác chắp tay thành kính trước ban thờ Mặt Trăng, sau đó một cụ già dùng tay nhúm một ít cốm và lễ vật khác, đút vào mồm từng đứa trẻ, tay kia vỗ lưng và hỏi ước muốn của chúng năm nay là gì? Năm nào câu trả lời của các em suôn sẻ, lễ độ, rành rọt thì người lớn tin rằng năm đó mọi điều tốt lành sẽ đến với họ. Cuối cùng mọi người hạ cỗ cùng nhau hưởng lễ vật; trẻ nhỏ nô đùa, múa hát dưới trăng. Nếu có khách đến vào ngày này thì họ sẽ có quà bằng cốm dẹp.
Tại các ngôi chùa Khmer đêm 14 tháng 10 còn có tục thả đèn nước trên sông và thả đèn gió bay lên trời. Theo quan niệm của người Khmer, tục thả đèn nước sẽ xua tan bóng tối, sự ô uế và buồn bã, giữ lại sự bình yên trong phum, sóc. Nhiều hoạt động sân khấu truyền thống Khmer như đoàn Dù kê, Rô băm biểu diễn phục vụ khách hành hương chảy hội vào tối 14 này.
Theo phong tục cổ truyền của người Khmer, ngày hôm sau lễ cúng trăng (15/10) là tục đua ghe ngo. Trước khi đi dự thi, cộng đồng thường làm lễ tạ thần và tổ chức chiêu đãi những người tham gia cuộc thi. Đội đua gồm những trai tráng khoẻ mạnh, có kinh nghiệm, được lựa chọn rất kỹ từ trước. Mỗi đội có trang phục đẹp, mũ cùng màu.
Tham gia cuộc đua có hàng chục chiếc ghe đại diện cho các chùa hay cộng đồng ở nhiều địa phương. Ban tổ chức chia các đội ghe tham dự thành hai nhóm A và B. Thông thường nhóm A là các ghe đã được xếp hạng trong mùa giải trước. Nhóm B là tất cả các ghe ngo còn lại.
Nhạc ngũ âm, tiếng trống, tiếng cồng và tiếng hò - hụi của các đội đua đang khởi động làm sôi động cả khúc sông. Trong đua ghe ngo, việc cầm lái, giữ lái để chiếc ghe đi đúng hướng, nhịp bơi của những mái dầm phải thật nhịp nhàng là những yếu tố quyết định đến tốc độ của chiếc ghe.
Hội đua ghe ngo được tổ chức hàng năm ở thành phố Sóc Trăng, những năm gần đây có nhiều địa phương đến tham gia như Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, thậm trí còn có đội ghe ngo đến từ nước bạn Căm Pu Chia. Điều này chứng tỏ lễ hội gắn liền với môn thể thao truyền thống này đang phát triển mạnh mẽ, trở thành sự kiện văn hoá truyền thống lớn ở Việt Nam.
Theo "Thọ mai gia lễ", có năm hạng tang phục tuỳ theo quan hệ huyết thống và nghĩa tình phân biệt thân sơ: 1.Đại tang: Trảm thôi và tề thôi. Quần áo sổ gấu gọi là trảm thôi: Con để tang cha. Quần áo không sổ gấu gọi là tề thôi: Con để tang mẹ, vợ để tang chồng khi cha chưa mất. Thời hạn: 3 năm, đời sau giảm bớt còn 2 năm 3 tháng (sau lễ giỗ đại tường 2 năm, thêm 3 tháng dư ai). áo xô, khăn xô có hai giải sau lưng (gọi là khăn ngang).
Thời nay, nhiều nơi đã bãi bỏ những tang phục này. ở thành phố nhiều nhà dùng băng đen theo tang chế châu Âu, theo ý chúng tôi, tiện hơn.
Con trai, con gái, con dâu đều để tang cha mẹ. (Kể cả đích mẫu, kế mẫu, dưỡng mẫu, từ mẫu và dưỡng phụ).
Vợ để tang chồng.
Nếu con trưởng mất trước thì cháu đích tôn để tang ông bà nội cũng đại tang thay cha.
2. Cơ niên: Để tang một năm. Từ niên cơ trở xuống dùng khăn tròn, vải trắng, không gậy.
Cháu nội để tang ông bà nội.
Con riêng của vợ để tang bố dượng nếu bố dượng có công nuôi và ở cùng, nếu không ở cùng thì không tang; trước có ở cùng sau thôi thì để tang 3 tháng.
Con để tang mẹ đẻ ra mình nhưng bị bố rẫy (xuất mẫu), hoặc cha chết, mẹ lấy chồng khác (giá mẫu).
Chồng để tang vợ cả có gậy, nếu cha mẹ còn sống thì không gậy.
Cháu để tang bác trai bác gái, chú, thím và cô ruột.
Anh chị em ruột để tang cho nhau (cùng cha khác mẹ cũng tang một năm, cùng mẹ khác cha thì tang 5 tháng).
Cha mẹ để tang con trai, con gái và con dâu cả, kể cả con đi làm con nuôi nhà người.
Chú, bác, thím cô ruột để tang cho cháu ( con anh em ruột).
Ông bà nội để tang cho cháu trưởng (đích tôn).
Đích mẫu, kế mẫu, từ mẫu tang các con chồng, thứ mẫu tang con mình và con chồng như nhau đều một năm. Tang con dâu cả cũng một năm.
Con dâu để tang dì ghẻ của chồng (tức vợ lẽ cha chồng).
Rể để tang cha mẹ vợ (vợ chết đã láy vợ khác cũng vậy).
Nàng hầu để tang cha mẹ chồng, vợ cả của chồng, các con chồng cũng như con mình (các họ hàng bàng thân bên nhà chồng đều không tang).
3. Đại công: để tang 9 tháng.
Anh chị em con chú con bác ruột để tang cho nhau.
Cha mẹ để tang con dâu thứ hoặc con gái đã lấy chồng.
Chú, bác thím ruột để tang cháu (con gái đã xuất giá, con dâu của anh em ruột).
Cháu dâu để tang ông bà của chồng, chú, bác, thím ruột, hoặc cô ruột của chồng.
Mẹ để tang con dâu thứ và con gái riêng của chồng.
Con gái đã xuất giá để tang bác trai, bác gái, chú thím, cô ruột.
4. Tiểu công: Để tang 5 tháng.
Chắt để tang cụ. (Hoàng tang: Chít khăn vàng)
Cháu để tang anh chị em ruột của ông nội (ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô).
Con để tang vợ lẽ, nàng hầu của cha ( nếu cha giao cho nuôi mình thì để tang 3 năm như mẹ đẻ).
Cháu để tang đường bá thúc phụ mẫu và đường cô (anh chị em con chú bác ruột của cha).
Anh chị em con chú, bác ruột để tang cho vợ của nhau.
Anh chị em chung mẹ khác cha để tang cho nhau (vợ con của anh chị em ấy thì không tang).
Chú bác ruột để tang cho cháu dâu (con dâu của anh em ruột).
Ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô để tang cho cháu (tức là cháu nội của anh em ruột).
Ông bà nội để tang cho vợ cháu đích tôn hoặc cháu gái xuất giá.
Cháu ngoại để tang ông bà ngoại và cậu ruột, dì ruột (anh chị em ruột của mẹ, kể cả đối với anh chị em ruột của đích mẫu, thứ mẫu, kế mẫu).
Cháu dâu để tang cô ruột của chồng.
Chị dâu, em dâu để tang anh chị em ruột của chồng và con của những người đó (tức là cháu gọi bằng bác, bằng thím).
5. Ty ma Phục: Tang 3 tháng.
Chít để tang can (kỵ) nội (ngũ đại : Hồng tang chít khăn đỏ).
Chắt để tang cụ nhà bác, nhà chú (tằng tổ bá thúc phụ mẫu và tằng tổ cô, tức là anh em ruột với cụ nội).
Cháu để tang bà cô đã lấy chồng (chị em ruột với ông nội).
Cháu để tang cô bá (chị em con chú bác ruột với bố).
Con để tang bố dượng (nếu trước có ở cùng, sau mới về bên nội).
Con để tang nàng hầu của cha.
Con để tang bà vú (cho bú mớm).
Cháu để tang tộc bá thúc phụ mẫu (anh em cháu chú, cháu bác với cha).
Chồng để tang vợ lẽ nàng hầu.
Anh chị em họ nội 5 đời để tang cho nhau.
Bố mẹ vợ để tang con rể.
Ông bà ngoại để tang cháu ngoại và cháu dâu ngoại.
Ông của chồng để tang cháu dâu.
Cụ để tang cho chắt nội.
Cháu để tang vợ cậu, chồng cô, chồng dì có cùng ở một nhà.
Anh chị em con cô ruột và bạn con dì ruột để tang cho nhau.
Cậu ruột để tang vợ của cháu trai
Cháu dâu để tang ông bà ngoại của chồng, cậu ruột, dì ruột chồng
Cháu dâu để tang các ông bà anh chị em ruột với ông nội chồng.
Chắt dâu để tang cụ nội của chồng.
Cụ để tang chắt nội trai gái.
Ông bà để tang các cháu gái của con nhà chú, nhà bác.
Tang bên cha mẹ nuôi:
Kỵ bên cha nuôi thì 3 tháng, cụ bên cha nuôi thì 5 tháng, ông bà thì một năm.
Cha mẹ nuôi thì áo bằng gấu, hoặc sổ gấu 3 năm có cả gậy.
Từ ông bà trở lên nếu mình thừa trọng cũng sổ gấu 3 năm.
Ông bà sinh ra mẹ nuôi thì 5 tháng, còn thì đều không có.
Tang họ nhà mình (Đã là con nuôi người khác, để tang bên họ của mình):
Ông bà sinh ra cha thì 9 tháng.
Cha mẹ sinh ra mình thì 1 năm có gậy.
Bác trai bác gái, chú, thím và cô là anh chị em ruột với cha thì đều 9 tháng. Cô đã giá thì 5 tháng.
Anh chị em ruột thì 9 tháng, chị dâu, em dâu thì 3 tháng, chị em đã xuất giá thì 5 tháng.
Ông bà sinh ra mẹ thì 3 tháng.
Xét trong lễ nói rằng: Con gái đã xuất giá thì các tang có giáng, song đi lấy chồng, hoặc phải chồng rẫy bỏ, hoặc chồng chết, con lại chẳng có, lại trở về nhà cũng như chưa lấy chồng, tang chẳng có giáng
Nếu đương để tang cha mẹ được một năm mà chồng rẫy bỏ thì phải tang cha mẹ 3 năm, hoặc để tang cha mẹ được 1 năm đã trừ phục đoạn thì chẳng được để lại 3 năm, dù phải chồng dẫy trước, sau mới để tang cha mẹ chưa đủ 1 năm mà chồng mới gọi về thì chẳng nên về vội phải nên để trọn 3 năm.
Trường phục: có ba loại:
Trưởng trường: Từ 16-19 tuổi
Trung trường: Từ 12-15 tuổi
Hạ trường: Từ 8-11 tuổi
(Đều lấy thứ tự giáng một bậc).
Ví dụ: Giai đã lấy vợ, gái đã lấy chồng, dẫu còn trẻ cũng không thể gọi là trường được, nhưng vốn mình phải tang 1 năm trưởng trường giáng xuống 9 tháng, trung trường giáng xuống 7 tháng, hạ trường giáng xuống 5 tháng.
Như vốn tang 9 tháng, trưởng trường giáng 7 tháng, trung trường giáng 5 tháng, hạ trường giáng 3 tháng, các trường hợp khác đều như thế mà suy.
Văn khấn các vị thần và gia tiên vào ngày mùng một, ngày rằm hàng tháng
Vào ngày mồng một và ngày rằm là cúng ai, vị thần nào? Văn khấn các vị thần và văn khấn tổ tiên ngày mồng một và ngày rằm theo truyền thống của dân tộc ta là như thế nào?
Theo phong tục của dân tộc ta, thì ngày mồng một còn gọi là ngày Sóc, ngày rằm còn gọi là ngày Vọng. Nhân dân ta không nhà nào không cúng vào ngày này. Thông thường thì sẽ không làm lễ to như rằm tháng Giêng hay rằm tháng Bảy, mà chỉ đơn giản là đĩa hoa quả hay bánh kẹo, trầu cau, rượu trà nước thắp nhang tỏ rõ lòng thành.
Theo dân gian thì ngày mồng một âm lịch gọi là ngày Sóc. Có nghĩa là ngày khởi đầu, bắt đầu của một tháng. Nhiều gia đình thường cúng từ chiều ngày 30 của tháng trước.
Ngày rằm hay 15 của tháng âm lịch thì được gọi là ngày Vọng, có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, vì đây là lúc mặt trăng tròn và sáng nhất. Có thể cúng vào ngày 15 hoặc cúng sớm vào chiều ngày 14 đều được.
Sau khi sắp lễ xong thì phải đọc bài văn khấn các vị thần trước rồi mới cúng tổ tiên sau:
Văn khấn các vị thần trong nhà vào các ngày tuần tiết, sóc vọng
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy:
Hoàng Thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần
Ngài Đôngtrù tư mệnh táo phủ thần quân
Ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần
Các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần.
Ngài tiền hậu địa chủ tài thần
Hôm nay là ngày……tháng………năm………….
Tín chủ con là ……………………………………………………………………………………………………..
Thành tâm sửa biện, hương hoa lễ vật kim ngân trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án.
Chúng con thành tâm kính mời:
Ngài Kim niên đương cai Thái Tuế chí đức tôn thần.
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương
Ngài Đông trù tư mệnh táo phủ Thần quân
Ngài Bản gia Thổ địa long mạch Tôn thần
Các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ. Giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được chữ bình an, tám tiết vinh khang thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo.
Văn khấn gia tiên ngày tuần tiết, sóc vọng
Có thể dùng cho ngày tuần tiết, sóc vọng, hoặc ác ngày như tết Hàn thực mồng 3/3, tết Đoan ngọ 5/5, tết Nguyên đán, Nguyên tiêu,
Muốn cúng tổ tiên thì phải theo nghi thức cúng thần ngoại trước, thần nội sau theo bài khấn dưới đây:
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Na mô A Di Đà Phật
Kính lạy:
Hoàng thiên hậu thổ chư vị Tôn thần
Ngài Bản cảnh Thành hoàn, ngài Bản xứ Thổ địa, ngại Bản gia Taó quân cùng chư vị Tôn thần.
Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)
Hôm nay là ngày ……………………………
Gặp tiết …………………… (Như Nguyên đán, Nguyên Tiêu, ngày rằm, mồng một), tín chủ con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị tôn thần, nhớ đức cù lao tiên tổ, mỗi niệm không quên. Do đó chúng con sắm sanh lễ vật, sửa sang hương đăng, trần thiết trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời.
Ngài Bản cảnh Hoàng thành Chư vị Đại Vương.
Ngài Bản xứ thần linh Thổ địa
Ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần.
Chúng con kính mời các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, Chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại trong họ, cúi xin thương xót con cháu giáng về linh sang, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh, tiền chủ hậu chủ ở trong nhà này, đất này, đồng lâm án tiền, đồng lai mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.
Hay hờn giận và dễ bực bội là điều dễ thấy từ mối quan hệ giữa người tuổi Sửu và tuổi Mùi. Tính khí của 2 người hoàn toàn không giống nhau.
Sửu là người thẳng thắn, không lãng phí thì giờ vào chuyện tình cảm. Trong khi đó, Mùi lại thiên về tình cảm. Họ dễ cho nhau là sai lầm và đi không đúng hướng. Cả 2 đều có tham vọng và động lực phấn đấu cao, nhưng do tính khí khác nhau nên họ khó có thể đồng hành cùng nhau.
(Ảnh minh họa)
Thường thì người tuổi Sửu thích sử dụng tư duy logic của mình và muốn tự mình phán đoán. Trong khi đó, Mùi thích được tư vấn và lắng nghe ý kiến người khác. Tính bướng bỉnh của cả 2 ngăn trở quan hệ giữa họ, bởi vậy mối quan hệ này thiên về tính chất đối đầu.
Sửu và Mùi đều thuộc hành Thổ, vì vậy khi họ kết hợp sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng Thổ, đồng thời sẽ nảy sinh những bất lợi ở nhiều hướng khác nhau.
Biện pháp hóa giải
Trong hôn nhân, 2 tuổi này thật khó kết hợp với nhau. Tuy nhiên, nếu họ quyết tâm đi đến hôn nhân, hoặc đã lấy nhau, phong thủy vẫn có những giải pháp giúp cả 2 giảm bớt xung đột trong cuộc sống.
Chẳng hạn, khi 1 người tuổi Sửu mệnh Thủy và 1 người tuổi Mùi mệnh Thổ kết hôn với nhau, giữa họ sẽ nảy sinh rất nhiều năng lượng Thổ. Bạn có thể làm tiêu hao bớt năng lượng này bằng cách treo chuông gió bằng kim loại ở trong nhà, đặc biệt ở 2 khu vực tương ứng với Sửu và Mùi.
Vị trí của phòng vệ sinh luôn có quan hệ rất lớn đến sức khỏe và đường tài vận của toàn bộ thành viên trong nhà. Nếu phòng vệ sinh được bố trí không đúng phong thủy hãy cùng ## hóa giải nỗi lo.
1. Cửa phòng vệ sinh hướng ra bàn ăn
Phòng vệ sinh luôn được coi là nơi ô uế, chứa nhiều vi khuẩn. Từ góc nhìn phong thủy, khi đặt bàn ăn đối diện với cửa phòng vệ sinh sẽ khiến bữa ăn của gia đình trở nên không ngon và ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên.
Nếu phạm lỗi phong thủy về phòng vệ sinh này, gia chủ nên đặt tấm bình phong hoặc treo rèm để chắn giữa nhà vệ sinh và bàn ăn. Bên cạnh đó, treo xâu tiền Ngũ Đế, Lục Đế hoặc Thập Đế vừa giải sát khí vừa đem lại may mắn cho gia đình.
21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Vinh Hoa Tượng Trong quan niệm phong thủy phương Đông, voi là biểu tượng của sự may mắn và thành công. Chính vì vậy nó không thể thiếu trong danh sách 21 thần khí phong thuỷ 2. Cửa phòng vệ sinh đối diện cầu thang
Cầu thang là nơi khí lưu chuyển trong ngôi nhà. Khi cửa phòng vệ sinh đối diện cầu thang sẽ khiến luồng khí không sạch sẽ từ nhà vệ sinh được đưa ra bên ngoài và lan tỏa ra khắp nhà, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của các thành viên trong gia đình.
Để hóa giải lỗi phong thủy này, gia chủ nên treo rèm tại cửa, bên cửa đặt chậu cây, đồng thời treo xâu Ngũ Đế, Lục Đế, Thập đế để hóa giải sát khí. Trong phòng vệ sinh đặt lọ muối hạt, không cần phải đậy nắp nhằm giữ sự sạch sẽ cho nhà vệ sinh. 3. Bếp đặt dưới nhà vệ sinh
Nếu bố trí nhà vệ sinh ngay trên bếp, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe các thành viên trong gia đình, tài vận cũng suy giảm. Cách sắp xếp trên được các chuyên gia cho rằng cho là lỗi phong thủy phòng vệ sinh thường thấy trong các gia đình Việt.
Cách giải quyết tốt nhất trong trường hợp này là thay đổi vị trí của bếp, đồng thời treo trên cửa phòng vệ sinh xâu Ngũ Đế, Lục Đế, Thập Đế để giải sát khí. Trong phòng vệ sinh đặt lọ muối hạt, không cần phải đậy nắp nhằm giữ sự sạch sẽ cho nhà vệ sinh.
► Xem phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương
Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi
Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, tu vi Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy, tu vi Phong thủy
Cách bố trí phòng làm việc của người lãnh đạo hợp phong thủy
Là một người lãnh đạo tốt cần biết trung hòa nhiều yếu tố khác nhau để luôn thăng tiến trong công việc và đạt được nhiều thành công. Không ít người biết rằng phong thủy đều có những lực từ trường khác nhau tác dụng lên người gia chủ hay người làm việc trong căn phòng hay ngôi nhà đó. Hãy cùng thử xem cách bố trí phòng làm việc của một người lãnh đạo giỏi nhé.
Theo phong thủy thì nếu một nhà lãnh đạo biết đặt bàn làm việc, hướng phòng làm việc hay các vật dụng trong phòng làm việc một cách hợp phong thủy thì rất có thể chúng sẽ tác động trực tiếp tới sự thành bại trong công việc và sự tinh thông sáng suốt của họ.1. Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.2. Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.3. Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.4. Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.5. Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.Bài viết này đã cho người đọc biết được một số kiến thức cách bố trí phòng làm việc cho một người lãnh đạo để mà hợp phong thủy. Đây cũng là cách nhằm tăng được vượng khí cho người lãnh đạo đồng thời sẽ cảm thấy thông suốt trong mọi công việc và có thể sẽ nghĩ ra nhiều ý tưởng khác nhau. Vậy đừng bỏ qua cách sắp xếp phong thủy phòng làm việc để người lãnh đạo luôn gặp nhiều điều may mắn Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Đoan Trang(##)
Hiện nay, bên cạnh các lễ cưới truyền thống, có không ít các lứa đôi chọn cách tổ chức lễ cưới tại chùa theo các nghi thức Phật giáo, lễ cưới này được gọi là lễ Hằng thuận. Nhiều nghệ sĩ như: ca sĩ Đăng Khôi, ca sĩ Thủy Tiên, ca nương Kiều Anh… cũng đã tổ chức lễ Hằng thuận ở chùa để mong có được một hạnh phúc gia đình viên mãn.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
1./ Hiểu thế nào là lễ hằng thuận?
Hiện nay, bên cạnh các lễ cưới truyền thống, có không ít các lứa đôi chọn cách tổ chức lễ cưới tại chùa theo các nghi thức Phật giáo, lễ cưới này được gọi là lễ Hằng thuận.
Nhiều nghệ sĩ như: ca sĩ Đăng Khôi, ca sĩ Thủy Tiên, ca nương Kiều Anh… cũng đã tổ chức lễ Hằng thuận ở chùa để mong có được một cuộc sống vợ chồng viên mãn.
Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Đăng Khôi.
Lễ Hằng thuận vợ chồng ca sĩ Thủy Tiên.
Lễ Hằng thuận vợ chồng ca nương Kiều Anh
2./ Nguồn gốc lễ Hằng thuận:
Lễ Hằng thuận bắt nguồn từ khi Đức Phật còn tại thế. Có một lần Đức Thế Tôn trở về thăm Vương thành Ca Tì La Vệ. Một ngày đặc biệt trong chuyến về lại cố hương của Đức Thế Tôn, gặp dịp cả kinh thành chuẩn bị làm lễ thành hôn cho Vương tử Mahanam, có thỉnh Đức Thế Tôn và Tăng đoàn vào hoàng cung chứng minh cho hôn lễ.
Và từ nhân duyên đó, Đức Thế Tôn dạy người làm chồng phải sống như thế nào để họ hàng nhà vợ tôn trọng, chấp nhận. Người chồng phải có trách nhiệm với họ hàng nhà vợ làm sao, trách nhiệm với vợ con trong tương lai như thế nào? Cũng như vậy, phận làm dâu đối với họ hàng nhà chồng và trách nhiệm đối với người chồng và những đứa con mình trong tương lai.
Đức Phật dạy, điều quan trọng nhất là hai người gặp nhau và chọn nhau làm bạn đời, có nghĩa là cả hai sẽ cùng đi bên nhau trọn đời; cùng đối diện với những nghiệp chướng của cuộc đời; cùng chia sẻ với nhau những gian khó trước những khúc quanh của đời người; cùng nâng đỡ nhau tạo thiện nghiệp, khuyên can nhau dứt trừ ác nghiệp và luôn tùy thuận với nhau để cùng tu tập. Mượn nhân duyên vợ chồng để đồng làm pháp lữ tạo thiện nghiệp. Vui cũng thuận, buồn cũng thuận. Thành công cũng thuận, thất bại cũng thuận. Giàu cũng thuận, nghèo kém cũng thuận.
Thế nên được gọi là lễ Hằng thuận nghĩa là, luôn thuận bên nhau suốt cả cuộc đời. Cho dù nắng hay mưa, hạnh phúc hay đau khổ.
Kể từ đó, trong Phật giáo mới tổ chức Lễ hằng thuận quy y.
3./ Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận?
Vì sao lại gọi là lễ Hằng thuận tại chùa mà lại không gọi là đám cưới?
Theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm thì lễ Hằng thuận là đôi bên trai gái đã thuận ý sống với nhau trọn đời - một cách gọi khác của nhà chùa về đám cưới.
Lễ Hằng thuận được tổ chức đầu tiên vào những năm 50 của thế kỷ trước, do Thượng thủ tăng già Tuệ Tạng tổ chức tại chùa Vọng Cung, Nam Định. Từ đó đến nay, các đám cưới tại chùa đều được gọi với cái tên là lễ Hằng thuận.
Ý nghĩa của lễ Hằng thuận chính là việc đưa yếu tố tâm linh vào một trong những sự kiện trọng đại nhất của mỗi con người. Điều này sẽ có tác dụng hướng thiện, giúp cho các cặp vợ chồng khi sống với nhau sẽ sống tốt theo 6 cặp phạm trù.
Ví như, trong cặp phạm trù chồng - vợ, nhà Phật luôn răn dạy người chồng phải đối với vợ trước như mua quà cho vợ, người vợ được phép trang điểm, giao tài sản trong nhà cho vợ cất giữ… thể hiện sự tôn trọng vai trò người phụ nữ trong gia đình. Sau đó, người vợ cũng phải đối với chồng bằng cách thay chồng dạy con cái, chồng đi làm về phải chuẩn bị cơm canh, phòng ngủ chu đáo, khi nhà có khách, người vợ phải nhẹ nhàng, ân cần…
Ý nghĩa xâu xa của lễ Hằng thuận, theo thượng toạ Thích Bảo Nghiêm, khi đôi tân lang, tân nương đã thề nguyền sống với nhau có sự chứng kiến của yếu tố tâm linh tức là đã riàng buộc với nhau bằng tôn giáo. Đây cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng trong việc gìn giữ sự hạnh phúc, bền vững của cuộc sống gia đình.
Tệ nạn xã hội được bắt đầu từ chính những bất ổn trong cuộc sống gia đình. Khi gia đình tan vỡ, bố mẹ không quan tâm được đến con dễ tạo điều kiện cho cái xấu phát triển. Thực tế cũng đã cho thấy, đằng sau những vụ án đau lòng chính là hình ảnh của một gia đình không còn vẹn nguyên.
Sự bền vững của cuộc sống gia đình, cha mẹ quan tâm đến nhau, quan tâm đến con sẽ góp phần quan trọng đẩy lùi tệ nạn xã hội. Chẳng thế mà, không chỉ có các đôi trẻ tổ chức lễ Hằng thuận tại chùa mà ngay cả họ hàng hai bên cũng như bạn bè đều cùng cảm thấy đây là một dịp để tĩnh tâm, thư thái và "cảm" những lời răn dạy đầy ý nghĩa của nhà Phật để sống tốt hơn.
4./ Ý nghĩa đạo đức văn hóa và tâm linh:
Ở Việt Nam, lễ Hằng thuận được tổ chức trang nghiêm tại chùa hoặc thiền viện. Ngoài ra, lễ Hằng thuận cũng có thể được tổ chức ở nhà thờ tổ của dòng họ. Theo tên gọi, “hằng” là thường xuyên, luôn luôn, còn “thuận” là hòa thuận, đồng thuận, hướng về những điều cao thượng, tốt đẹp trong cuộc sống. Do đó, mục đích chính của lễ Hằng thuận là để vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của hôn nhân, từ đó hướng đến cuộc sống gia đình êm ấm, hạnh phúc.
Tình yêu không đơn thuần chỉ có một vị ngọt mà nó còn có đủ cả những gì gọi là đắng cay và chua chát. Nếu trong tình yêu, người ta chỉ biết đắm say trong những lời nói ngọt ngào thì tình yêu đó sẽ chưa thể gọi là một tình yêu bền vững. Cay đắng trong cuộc đời, cay đắng trong tình yêu mà ta đã từng nếm trải không phải là cái mà ai cũng muốn, nhưng rồi cũng chính những vị chua cay đó đã giúp cho chúng ta hiểu được giá trị của một tình yêu chân thành.
Hãy trân trọng những sóng gió trong cuộc đời mà chúng ta đã từng trải qua. Vì nếu không có những lần khó khăn này thì mỗi chúng ta sẽ chưa thể hiểu được nhau. Và khi sự đồng cảm chưa được thiết lập thì tình thương yêu cũng sẽ không có mặt.
Tình yêu đặt trên nền tảng của Phật – Pháp – Tăng sẽ là một tình yêu bền vững, có trí tuệ, biết cách chuyển hóa những nỗi khổ niềm đau của ta và của người, hướng đến một cuộc sống tốt đẹp, luôn nghĩ đến hạnh phúc của người khác mà hy sinh, không vì lợi ích cá nhân. Hãy làm chủ trong tình yêu của mình. Hãy để chúng thăng hoa trên nền tảng của sự hiểu biết và khi đó tình thương yêu sẽ luôn hiện hữu trong suốt quãng đường đời sau này.
Hôn nhân là nét đẹp văn hóa truyền thống để kế thừa dòng dõi huyết thống và cuộc hôn nhân đó cũng đặt trên sự tự nguyện, không ràng buộc. “Hằng thuận chúng sanh” là một nghệ thuật sống hòa hợp, độ lượng với người khác. Và lễ Hằng thuận cũng chính là từ ý nghĩa này.
Thông qua buổi lễ, đôi tân hôn phải sống hòa thuận, nhường nhịn trong tinh thần tương kính, hy sinh và phục vụ. Một tình yêu đẹp là sự vắng mặt của tham sân si, là sự đổ vỡ của thế giới hữu ngã, là sự có mặt của lòng hy sinh. Và từ giờ trở đi không còn khái niệm nào là “của anh”, “của tôi” mà tất cả đều là của chung.
5./ Mục đích chính của lễ Hằng Thuận
Mục đích chính của lễ Hằng Thuận là làm thế nào để cho đôi vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của nền tảng đạo đức tâm linh trong đời sống gia đình, để từ đó hướng đến đời sống hôn nhân thật sự an lạc hạnh phúc. Để thực hiện được điều này, trước hết đôi vợ chồng phải hết lòng yêu thương nhau, chung thủy, tôn trọng, quý kính lẫn nhau và luôn luôn hòa thuận với nhau và cùng nhau hướng đến những điều thánh thiện và cao thượng trong cuộc sống như hàm nghĩa của hai từ Hằng Thuận toát lên.
Lễ Hằng Thuận đã tạo điều kiện cho cô dâu chú rể được đảnh lễ chư Phật, được quy y Tam Bảo, được chư tăng đứng ra chứng minh hôn sự trong bầu không khí linh thiêng nơi chánh điện, được quý thầy tận tình hướng dẫn đạo lý vợ chồng trong đời sống hôn nhân như lời đức Phật đã dạy trong kinh Thiện Sanh hay kinh Ca Thi La Việt… chủ yếu xoay quanh đạo nghĩa vợ chồng.
Nếu quý phật tử triển khai thực hành những lời dạy của đức Phật xây dựng một đời sống bình đẳng, tôn trọng, thủy chung, cảm thông, chia sẻ yêu thương gắn bó cùng hướng đến một chân trời thánh thiện thì chắc chắn hạnh phúc sẽ ở trong tầm tay của mỗi gia đình, khi đó đời sống gia đình sẽ không có sự xung khắc, không còn đau thương và sẽ không còn cảnh tan đàn xẻ nghé, cha mẹ xa lìa con cái, quý phật tử sẽ đạt được một đời sống an lạc hạnh phúc, đấy chính là lợi ích lớn lao từ lễ Hằng Thuận mang lại
6./ Quy trình tổ chức:
Trước khi tổ chức lễ Hằng thuận, cô dâu, chú rể, và gia đình hai bên phải đến chùa hoặc thiền viện xin ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu công việc chuẩn bị cho buổi lễ. Nghi thức của lễ Hằng thuận tiến hành có phần khác với lễ cưới thông thường. Nếu tổ chức tại chùa, nghi lễ này sẽ được thực hiện ở ngay chính điện. Chủ hôn thường là vị trụ trì chùa và các chư tăng. Một chiếc bàn dài được kê ở chính điện, vị trụ trì và các chư tăng sẽ đứng sau chiếc bàn này; gia đình cô dâu chú rể cùng họ hàng, bạn bè đứng ở hai bên theo quy cách “nam tả, nữ hữu”. Trước khi làm lễ, vị trụ trì sẽ hỏi cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước rồi mới tới nghi lễ cưới.
Cô dâu, chú rể sẽ quỳ trước bàn thờ để đọc lời nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì. Tiếp theo là nghi lễ “phu thê giao bái”, cô dâu chú rể trao nhẫn cưới và nghe trụ trì nói về ý nghĩa của việc trao nhẫn. Cuối cùng đại diện đôi bên gia đình sẽ hứa trước tượng Phật và các vị chư tăng về việc chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Kết thúc lễ, gia đình đôi bên sẽ mời trụ trì, các vị chư tăng cùng họ hàng và bạn bè dự tiệc chay. Thông thường, tiệc chay được tổ chức ngay tại chùa, mâm cỗ với những món chay hoàn toàn, không có bia rượu vừa giúp gia đình theo đạo Phật tránh khỏi việc sát sinh, đồng thời cũng rất có lợi cho sức khỏe của gia đình và quan khách đôi bên.
Một lễ cưới tổ chức tại chùa, có thể nói rằng rất đơn giản nhưng lại rất ấm cúng, trang nghiêm và vô cùng ý nghĩa về đạo đức, văn hóa và tâm linh. Không sát sanh, không bia rượu, không thuốc lá. Buổi lễ sẽ giúp cho các lứa đôi hiểu được ý nghĩa của đời sống vợ chồng trong tình thương yêu và tương kính, luôn dìu dắt nhau trên mọi nẻo đường của cuộc đời. Và lời phát nguyện trước Tam Bảo sẽ có tác động rất lớn đến đời sống tâm linh của họ về sau.
Nếu vượng tinh đương lệnh của Sơn bàn không bay tới sơn mà bay tới hướng, còn vượng tinh của Hướng bàn không bay tới hướng mà bay tới sơn gọi là “ Thượng sơn hạ thủy”. Trái với cục Vượng sơn vượng hướng, cách cục này là cách cục hung nhất trong phong thủy Huyền không, chủ hại đinh phá tài.
Tại sao đây lại là “cách cục hung nhất”? Trong Thanh nang áo ngữ có giải thích rất rõ: “ Long thần ở sơn không hạ thủy, long thần ở thủy không thượng sơn”. Sơn quản nhân đinh, thủy quản tiền bạc, long thần ở sơn hạ thủy tức là không quản sơn và quản thủy, như vậy chủ về hại nhân đinh. Long thần ở thủy không quản thủy mà quản sơn, như vậy chủ phá tài.
Vượng tinh 3 của sơn bàn bay tới hướng, vượng tinh 3 của hướng bàn bay tới sơn, tạo nên thế sơn thủy đáo nghịch.
Địa hình thích hợp với Thượng sơn hạ thủy là khu vực bằng phẳng, rộng rãi, phía sau có địa thế tương đối thấp, có khe suối dòng sông bao quanh, hoặc có ao hồ. Phía trước có địa hình tương đối cao, có rặng núi, gò đồi đẹp. Đối với khu vực thành thị, phía sau phải có bãi đất trống, hoặc đường đi phía trước tốt nhất là có nhà cao tầng. Bãi đất tương đương với ao hồ, nhà cao tầng tương đương với đồi núi. Chỉ như vậy mới có thể tránh hung tìm cát. Và lại, nếu phía sau có dòng nước thì dòng nước phải uốn khúc, phía trước có rặng núi, thì rặng núi phải hùng vĩ, nếu là công trình xây dựng ở đằng trước thì phải có một khoảng cách nhất định, không được có cảm giác bị chèn ép, như vậy mới có thể mang lại vận may.
Địa hình phù hợp với cách cục Thượng sơn hạ thủy, tại hướng cách một đoạn có núi non hùng vì, phương tọa là khu vực thấp lại có nước...
Địa hình Thượng sơn hạ thủy trong đô thị, tại hướng cách một khoảng có công trình kiến trúc cao hơn, tại phương tọa là đường giao thông thấp hơn
CÁCH ĐẶT CẦU THANG & CÁCH HÓA GIẢI KHI CẦU THANG bị PHẠM TRUNG CUNG Bởi vậy trong phong thủy quan niệm cầu thang thuộc Mộc. Là đường dẫn khí lên các tầng trên. Do vậy, cầu thang không được thoái khí và phải bảo đảm tính chứa và dẫn khí. Hai bên
CÁCH ĐẶT CẦU THANG & CÁCH HÓA GIẢI KHI CẦU THANG bị PHẠM TRUNG CUNG
Bởi vậy trong phong thủy quan niệm cầu thang thuộc Mộc. Là đường dẫn khí lên các tầng trên. Do vậy, cầu thang không được thoái khí và phải bảo đảm tính chứa và dẫn khí.
Hai bên các bậc cầu thang phải có thành cầu thang để che chắn. Những cầu thang xây theo kiểu hiện đại như cầu thang xương cá, cầu thang không có thành chắn đều không được tốt theo quan niệm phong thủy. Hình minh họa trong bài cho thấy những loại cầu thang không tốt.
Trên đây là hình minh họa loại cầu thang hoàn toàn vô khí, vì không có tính dẫn khí lên các lầu trên (h.3). Đặc biệt không dùng cầu thang xoắn quanh cột (h.4). Loại cầu thang này sẽ tạo một khí xoắn quanh cột khiến Dương khí bị xoắn lại hại gia chủ và người nam trong nhà. Tùy vị trí cầu thang với các phương vị: Trung cung hại gia chủ. Đoài – con út; Cản – Cha mẹ, Khảm – Trung Nam, Chấn – Trưởng nam, Cấn – Thiếu Nam, Khôn – Mẹ, Ly – Trung Nữ, Tốn – Trưởng nữ Cầu thang nên tránh đặt giữa nhà. Trong trung cung lại chia làm 9 phần như phương pháp tìm trung cung của diện tích đất. Phần giữa của Trung cung gọi là biệt cung, đặc biết cấm kỵ đặt bậc cầu thang ở đây. Các trường hợp bất khả kháng thì cũng cố tránh đặt bậc cầu thang đầu tiên vào giữa nhà . Bởi vì Trung cung thuộc hành Thổ, sẽ bị cầu thang thuộc Mộc khắc. Tránh làm cầu thang quá dài từ tầng này lên tầng khác. Cầu thang càng dài thì khí càng yếu. Số bậc cầu thang mỗi tầng phải chia hết cho 4 và dư 1. Lưu ý hành lang, bậc nghỉ liên quan đến cầu thang phải có gờ bao phía dưới tay vịn để tránh thoái khí (h.5). Cầu thang cũng không được đâm thẳng vào bếp hoặc cửa nhà vệ sinh ở bất cứ tầng nào (h.1). Đồng thời, cần lưu ý không để đà ngang (xà nhà) đè lên cầu thang
Cầu thang nên đặt ở những nơi thoáng đãng, sinh khí dồi dào ở trong căn nhà và đi từ hướng tốt đi lên. Như vậy sẽ bảo đảm được các tầng trên thu được khí tốt của căn nhà. Tuyệt đối kiêng kỵ đặt cầu thang đi từ phía sau nhà đi lên. Bởi vì, khí trong nhà đi từ ngoài vào và thoái ở phía sau. Nếu cầu thang đặt đi từ phía sau nhà lên các tầng trên sẽ lần lượt suy khí. Người ở trong nhà sức khỏe, tài lộc sẽ suy giảm. Thậm chí khi dương khí suy kiệt nặng, âm khí vượng sẽ dễ mắc các bệnh hoang tưởng và thần kinh Trong Phong Thủy cầu thang còn được coi như khúc ruột trong cơ thể người. Bởi vậy tránh làm cầu thang đứt đoạn. Cụ thể là: Tầng một thì cầu thang đặt ở đầu hành lang, lên tầng 2 – 3 thì cầu thang lại đặt cuối hành lang, hoặc vị trí khác. Trường hợp này phải khắc phục bằng cách trải thảm nối các bậc và các vị trí cầu thang lại. Cầu thang cũng không được đổ ra cửa sẽ hao tài
Trong trường hợp nhà không vượng khí, đủ để dẫn lên các tầng trên qua cầu thang, thì nên đặt bộ tài khí đáo gia hoặc nếu chưa có điều kiện, có thể đặt đơn giản là 1 bồn nước tuần hoàn dưới gầm cầu thang và có đèn sinh khí, để tăng cường sinh khí (h.2). Đặc biệt, gia trạch nào làm cầu thang bị phạm những điều trên, thì nên đặt bộ chiêu tài tiến bảo kết hợp trụ đá Thạch anh tại khu vực cầu thang để nâng sinh khí cho khu nhà. Tại vị trí phạm treo 01 đèn lồng màu đỏ cũng rất tốt. (Lưu ý: cần phải Khai quang và đặt đúng ngày giờ nhé);
Cầu thang cần phải đi lên từ hướng tốt của gia chủ .
La bàn hay còn gọi là La Kinh, Chân bàn, theo các dữ liệu ghi chép la bàn xuất hiện sớm nhất vào thời nhà Tống.
La bàn hình tròn, thông thường la bàn chia ra làm 24 phương vị. Về sau trải qua quá trình phát triển dần dần và có nhiều cải biến. Mặt của là bàn ngày càng phức tạp, số lượng các vòng tròn trên la bàn cũng ngày càng nhiều hơn. Thông thường các nhà phong thủy thường dùng la bàn Bát Quái. Loại la bàn này gồm 3 vòng: Vòng ngoài cùng khắc 24 phương vị, vòng giữa khắc 8 cung là: Khảm , Cấn , Chấn, Ly, Khôn, Đoài, Càn. Vòng trong cùng khắc 12 cung: tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi. Ở giữa la bàn là hình vẽ âm dương nửa đen và nửa trắng.
La bàn Bát Quái không chỉ dùng để chỉ phương vị, mà còn dùng để suy đoán cát hung của vận mệnh, năm tháng, ngày giờ.
La bàn là dụng cụ dùng để xác định phương hướng trong không gian nhất định.
La bàn từ hoạt động dựa theo từ trường Trái Đất thì dùng cho xác định các hướng Bắc, Nam, Đông, Tây ở trên mặt Trái Đất. Trên các phi thuyền bay trong vũ trụ thì phải dùng la bàn không từ tính, để định hướng theo một đối tượng chỉ hướng nào đó, ví dụ hướng về phía Mặt Trời.
Theo quan niệm phong thủy, nếu miếng đất khuyết, hãm (thiếu một góc nào đó) sẽ có ảnh hưởng không tốt, tùy theo góc khuyết thuộc vào cung nào.
Chẳng hạn, miếng đất khuyết góc Tây Nam, như vậy là thiếu mất phương Khôn. Theo bát quái Khôn là đất, thuộc về Mẹ; tương ứng với trên cơ thể là bụng, lá lách. Như vậy, ngôi nhà thiếu góc Tây Nam nghĩa là thiếu mẹ. Cũng có nghĩa người mẹ phải sống ở nơi khác hoặc có thể bị mất sớm hoặc mắc bệnh đau bụng.
Tương tự như vậy, thiếu góc Tây Bắc là thuộc phương Kiền, thuộc về Trời ứng với người cha; vậy thân chủ ngôi nhà có thể mất sớm hoặc đi xa… Tuy nhiên đó là quan niệm của phong thủy. Xét thấy trong chiến tranh, hầu hết đàn ông đều ra trận, vậy chả nhẽ tất cả các ngôi nhà của họ đều thiếu góc Tây Bắc hay sao?
Tuy vậy trên thực tế ngôi nhà bị khuyết một góc nào đó đều không tiện lợi trong việc thiết kế, bố trí nội thất, sử dụng hàng ngày và thường gây tâm lý bức bối, khó chịu.
Kỳ này, chúng tôi xin giới thiệu thêm một nội dung của các vị trí theo các cung trong ngôi nhà liên hệ các tình huống trong đời sống: sự nghiệp - kiến thức - gia đình - của cải - danh tiếng - hôn nhân - con cái - quý nhân phù trợ.
Liên hệ với bát quái, quẻ Ly chủ về cung danh tiếng, quẻ Khôn chủ về cung hôn nhân, quẻ Đoài chủ về cung con cái, quẻ Kiền chủ về cung quý nhân phù trợ, quẻ Khảm chủ về cung sự nghiệp, quẻ Cấn chủ về cung kiến thức, quẻ Chấn chủ về cung gia đình, quẻ Tốn chủ về cung của cải.
Tuy nhiên, khi ứng dụng bát quái vào các vị trí trong một ngôi nhà hay một căn phòng với nội dung vừa trình bày ở trên thì các quẻ không còn tương ứng với một hướng cố định của địa lý nữa (ví như quẻ Ly = hướng Nam, quẻ Khảm = hướng Bắc…) mà nó biến hóa theo sự vận động của luồng khí vào ngôi nhà hay căn phòng (lối đi - cửa).
Theo quan niệm của tam môn bát quái, lối vào sẽ nằm vào 1 trong 3 vị trí: quẻ Khảm (sự nghiệp), quẻ Kiền (quý nhân phù trợ) và quẻ Cấn (kiến thức)…
Nếu lối vào nằm ở giữa (trung tâm) nó sẽ thuộc quẻ Khảm - cung sự nghiệp; nếu nó mở về phía phải sẽ thuộc quẻ Kiền - cung quý nhân phù trợ còn nếu nó mở về phía trái sẽ thuộc quẻ Cấn - cung kiến thức. Lối vào được tính cho cửa chính của ngôi nhà hoặc căn phòng, bất kể lối cửa đó có được dùng thường xuyên hay không.
Khi xác định được lối vào nằm ở cung nào, ta chồng bát quái lên sơ đồ căn phòng sẽ xác định các vị trí còn lại của căn phòng thuộc cung nào.
(Theo Báo Xây dựng) Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Chín loại cây cảnh đẹp và mang lại tài lộc cho gia chủ –
Có rất nhiều người từ xưa đến nay luôn chú trọng đến phong thủy, thường người ta dùng đá quý phong thủy, đá thạch anh, đá ruby, tỳ hưu... để mang may mắn, mặt khác những loại đá này lại có ý nghĩa về mặt trang sức làm đẹp. Cho nên nhiều người quên mấ
Có rất nhiều người từ xưa đến nay luôn chú trọng đến phong thủy, thường người ta dùng đá quý phong thủy, đá thạch anh, đá ruby, tỳ hưu… để mang may mắn, mặt khác những loại đá này lại có ý nghĩa về mặt trang sức làm đẹp. Cho nên nhiều người quên mất ngoài những đồ trang sức cho mình có thể mang tài lộc thì cây cảnh phong thủy cũng là một loại mang lại sự may mắn tiền của cho mình. Không những thế có cây xanh không gian nhà cửa của bạn sẽ tuyệt vời hơn nhiều. Ở bài trước chúng tôi đã cung cấp thông tin về 12 loại cây mang lại tài lộc vào nhà còn hôm nay chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp cho các bạn 9 loại cây cảnh đẹp và mang lại tài lộc cho gia chủ.
Có thể nói, sự hiện diện của cây xanh không chỉ giúp điều hòa không khí, tô điểm nét xanh tươi mới mà còn mang theo ý nghĩa phong thủy, giúp mang lại tài lộc cho gia chủ. Không những thế nếu bạn đang muốn trang trí cho căn phòng nhỏ của mình hoặc bàn làm việc thì những loại cây cảnh dưới đây là lựa chọn vô cùng thích hợp. Mời bạn cùng chúng tôi tham khảo nhé!
Nội dung
1 Chín loại cây cảnh mini mang lại may mắn và tài lộc
1.1 Phú quý
1.2 Kim ngân
1.3 Cây Vạn lộc
1.4 Kim tiền
1.5 Đại đế vương
1.6 Ngọc ngân
1.7 Cây may mắn
1.8 Cây Phất lộc
1.9 Đa búp đỏ
Chín loại cây cảnh mini mang lại may mắn và tài lộc
Phú quý
Cây phú quý ngày càng được ưa chuộng và trồng làm cây cảnh bởi nó có lá màu xanh viền đỏ hồng rất đẹp mắt. Đây là một giống cây có nguồn gốc từ Indonesia, có khả năng thanh lọc không khí, giảm bớt ô nhiễm khói bụi, giúp không gian sống trong lành hơn. Theo quan niệm phong thủy, cây phú quý còn tượng trưng cho sự may mắn và tốt lành trong cuộc sống.
Kim ngân
Kim ngân là loại cây được đánh giá cao về phong thủy, mang lại may mắn, giàu có cho người sở hữu. Kim ngân thích hợp với khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh trưởng mạnh mẽ. Cây to có thể đặt ngoài trời, trước hiên nhà, cây nhỏ trồng trong chậu để đặt trên bàn. Hiện nay, loài cây có cái tên mang ý nghĩa “tiền vàng” này ngày càng được lựa chọn để trang trí nội thất ở nhiều nơi trên thế giới.
Cây Vạn lộc
Theo tên gọi, vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc. Cây có màu sặc sỡ như đỏ, cam, hồng,… với viền lá màu xanh. Lá cây dày, bóng, nổi gân, mọc thẳng đứng, tán phủ tròn. Từ tên gọi, hình dáng cho đến màu sắc của cây đều vô cùng bắt mắt và tràn đầy năng lượng. Vì thế nên vạn lộc rất sang trọng và có ý nghĩa tốt trong phong thủy.
Kim tiền
Cây kim tiền còn có tên gọi khác là Kim phát tài, thuộc loại cây có lá kép. Đặc điểm nổi bật là phần lá xanh thẫm, to khoảng ngón tay cái mọc đối xứng hai bên cọng lá. Các nhánh to khoẻ vươn lên cao, sống tốt cả trong môi trường thiếu ánh sáng và không khí. Kim tiền được xem là loại cây “phú quý” có tác dụng “phát tài phát lộc” nhờ đặc điểm sinh sôi và không ngừng phát triển các nhánh.
Đại đế vương
Đại đế vương là loại cây thuộc họ trầu bà, ưa bóng râm và nơi ẩm. Đúng như tên gọi của mình, cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy và sức mạnh của người lãnh đạo. Chính vì thế, dân công sở cực kỳ yêu thích loại cây này với mong muốn thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, cây còn có tác dụng xua đuổi tà ma, chướng khí, đem lại cảm giác thư thái cho con người.
Ngọc ngân
Ngọc ngân không chỉ đẹp ở những phiến lá xanh pha đốm trắng mà còn rất mạnh khỏe bởi bộ rễ vững chắc, mang đến sự hài hòa cho loại cây này. Người ta tin rằng, trưng bày một chậu ngọc ngân trên bàn làm việc hay phòng khách sẽ đem đến nhiều bổng lộc. Hơn nữa, cây rất ưa bóng râm và thích nghi tốt với môi trường máy lạnh trong văn phòng.
Cây may mắn
Cây may mắn được trồng trong chậu sứ nhỏ với lớp cỏ xanh mượt bên dưới, mỗi cây thường có 3 hoặc 5 quả, bao quanh thành hình tròn phần dưới thân tạo nên sự hài hòa, vững chắc. Cây sống tốt trong môi trường có ánh sáng nhẹ, tượng trưng cho sự sung túc, đem đến phúc khí cho ngôi nhà, phòng làm việc,… giúp gia chủ luôn giữ được sự tinh thông, sáng suốt.
Cây Phất lộc
Cây phất lộc (hay còn gọi là cây phất dụ) có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Nó tự sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt nhưng luôn giữ được dáng thẳng, hiên ngang, là một loại cây mang đến năng lượng dồi dào. Phất lộc có nhiều đốt rỗng nên theo phong thủy thì tinh thần của gia chủ cũng theo đó mà dễ lưu thông, tâm hồn được tự do, thăng hoa.
Đa búp đỏ
Đa búp đỏ (đa cao su, đa dai) có nguồn gốc từ Ấn Độ được du nhập vào Việt Nam và dần trở thành loại cây cảnh được ưa thích để trang trí. Cây có hệ hễ chắc khỏe cộng với khả năng hút bụi và các khí độc như carbon monoxide, hydrogen fluoride,… trong không khí. Đa búp đỏ mang trong mình biểu tượng của sự trường tồn, sức sống dẻo dai, nên có thể che chở, đem lại sự bình an cho gia đình của bạn.
Trên đây là 9 loại cây vừa nhỏ xinh vừa mang lại may mắn tài lộc cho gia chủ. Bạn hãy thử chọn cho mình một cây để trang trí nhé! Chắc hẳn bạn sẽ rất hài lòng.
Tuổi Sửu Đứng đầu trong danh sách này là những người tuổi Sửu. Người tuổi Sửu có tính cách hướng nội, chính trực, thuần phác, giàu tình thương người, hơn nữa họ rất cần cù, giàu nghị lực. Họ thích được giúp đỡ mọi người, làm việc cẩn thận nhưng quá thành thật nên có lúc thành ra cố chấp, có khi còn đắc tội người khác, nhưng thật ra, người tuổi Sửu rất có tấm lòng ấm áp. Họ khá cứng nhắc, nên học cách đề phòng người khác, học cách ứng biến với sự thay đổi của xã hội. Vì bản chất lương thiện, hay giúp đỡ người khác nên tuổi Sửu được nhiều người quý mến, được quý nhân phù trợ, gặp hoạn nạn cũng không lo.
Tuổi Mão Người sinh năm Mão vốn thiện lương, nhiệt tình, ôn hòa, nên luôn là người đứng ra giải quyết các mâu thuẫn. Nội tâm đơn thuần của họ không chấp nhận được cảnh người khác bị tổn thương cho dù bản thân gặp bất lợi. Sự thiện lương của con giáp này ảnh hưởng đến vận thế của họ, luôn có quý nhân phù trợ, nhân sinh hanh thông thuận lợi.
Tuổi Mùi Những người tuổi Mùi tính cách mềm dẻo, ôn hòa, ngoài nhu trong cương. Họ có vẻ ngoài dịu dàng yếu đuối nhưng rất có chính nghĩa, mạnh mẽ, thông minh.
Người tuổi Mùi thích giúp đỡ người khác, lấy việc hỗ trợ người khác làm niềm vui. Dù người tuổi Mùi không giỏi giao tiếp xã hội, có lúc vì quá chính trực mà gặp phiền nhiễu, khó khăn nhưng luôn luôn "trong cái rủi có cái may", họ sẽ luôn được người khác giúp đỡ lúc nguy nan nhất. Có lẽ là do may mắn vì bản tính lương thiện nên được người giúp đỡ.
Bạn có thuộc top con giáp thiện lương may mắn (Ảnh minh họa)
Tuổi Tuất Mệnh chủ năm Tuất trung thành, phúc hậu, thà bản thân gặp khó khăn cũng không muốn phiền người khác. Họ luôn tháo vát nhanh nhạy, thường dành thời gian rảnh rỗi để làm việc từ thiện: thăm viện dưỡng lão, trại trẻ mồ côi… Hành thiện tích đức, vậy nên phúc báo sẽ nhanh chóng đến với người tuổi Tuất, hóa giải khó khăn trong cuộc đời, đại cát đại lợi.
Theo Khỏe và Đẹp Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Bích Ngọc (##)
Một ngày nào đó những tín hiệu này đột nhiên xuất hiện ở trên bàn tay bạn, đó là điềm lành báo hiệu bạn sắp phát tài hoặc có chuyện vui.
► Đoán vận mệnh, tài lộc của bạn qua việc tự xem chỉ tay
Ảnh minh họa
1. Lòng bàn tay hồng hào Bình thường, lòng bàn tay bạn có sắc trắng hoặc vàng, nhưng đột nhiên xuất hiện sắc hồng hào, cộng thêm những đường màu đỏ hiện rõ là biểu hiện cho thấy tài vận của bạn đang tăng, hứa hẹn những bước đột phá trong công việc, sự nghiệp và tiền bạc. Ngoài ra, nếu lòng bàn tay xuất hiện đường Tài vận cũng sẽ mang lại nhiều may mắn về tiền của cho chủ nhân.
2. Đốt thứ hai của ngón cái có nhiều đường vân
Vị trí đốt thứ hai của ngón cái còn tượng trương cho tài phúc. Nếu trên đó xuất hiện nhiều đường vân ngang, chứng tỏ vận thế của bạn khởi sắc, mọi việc đều thuận buồm xuôi gió, tiền của dồi dào. 3. Gò Mộc tinh nổi cao và có sắc hồng hào
Gò Mộc tinh nằm ngay gốc ngón tay trỏ. Nếu gò này nổi cao rõ ràng và có sắc hồng hào chứng tỏ tài vận tốt, gặp nhiều may mắn về tiền bạc. Người có gò Mộc tinh đầy đặn không những tiền của dồi dào mà quyền lực cũng vững bền. 4. Gò Thái Dương xuất hiện vân chữ Thập hoặc vân hình lưới Gò Thái Dương nằm ở gốc ngón tay đen nhẫn. Nếu trên vị trí này bất ngờ xuất hiện vân chữ Thập hoặc vân hình lưới là biểu tượng của sự may mắn, đại phú đại quý và liên tiếp có nhiều tin vui của bản thân hoặc trong gia đình. 4. Gò Thủy Tinh có đường vân xiên thẳng
Gò Thủy Tinh nằm dưới ngón út. Nếu trên gò Thủy Tinh có những đường vân xiên thẳng, biểu hiện cho cuộc sống đang ngập tràn hạnh phúc và sẽ nhận được tiền bạc hoặc của cải bất ngờ. Ngoài ra, nếu vị trí này xuất hiện những đường chỉ thẳng đứng, sâu đậm rõ nét mà không bị đường nào cắt ngang hay chặn đứng, chứng tỏ tài vận đang rất vượng, gặp nhiều may mắn liên tiếp.
5. Đầu đường hôn nhân có chữ Thập hoặc dấu sao Đầu đường hôn nhân có chữ Thập hoặc dấu sao, là dấu hiệu cho thấy bạn sắp tìm được ý trung nhân và nhiều khả năng sẽ tiến tới hôn nhân hạnh phúc. Nếu cuối đường hôn nhân xuất hiện những tín hiệu này, chứng tỏ chuyện tình duyên của bạn đang phát triển thuận lợi, có nhiều hi vọng về một kết thúc tốt đẹp. ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Không đơn giản chỉ là những thói quen bình thường mà một số hành động không đẹp của con người được diễn ra thường xuyên còn là điềm báo về tài vận của bản mệnh sắp bị ảnh hưởng.
1. Đầu đi cắm về phía trước
Theo thuật xem tướng, tướng đi này chính là kiểu đi cúi đầu, đầu lao về phía trước, điều này thể hiện sự vội vàng, hấp tấp. Mà vấn đề về tiền bạc thì tuyệt đối không thể vội vàng được, kiếm được nhiều thì cũng sẽ tiêu nhiều.
Xỉa răng không che miệng không đơn thuần chỉ là hành động không đẹp mắt
2. Hay thở dài
Có những người thường xuyên thở dài, không phải là do họ có chuyện buồn mà đơn giản chỉ là thói quen, cảm giác như là khó thở và khi thở hắt ra họ thấy thoải mái hơn. Người mà thường xuyên, vô cớ thở dài thì là người tiêu tiền cũng không suy nghĩ trước sau, cũng không giữ được tiền.
3. Ăn cơm nhai chóp chép
Ăn cơm nhai chóp chép, với một số người đây cũng là thói quen từ nhỏ, có người thích thú vì cảm giác họ ăn rất ngon miệng, nhưng cũng có người không thích vì cho rằng điều đó thật bất lịch sự và thật không may mắn là Thần Tài cũng không thích điều này. Cái miệng tượng trưng cho tài khố của bản mệnh, mỗi lần nhai cơm phát ra âm thanh không hay như cố ý tiếp chuyện Thần Tài thì Thần Tài sẽ chẳng đến đâu.
4. Thường cau mày
Thuật xem tướng khuôn mặt cho rằng, lông mày thể hiện ý nghĩ của một người, thường xuyên cau mày thể hiện bản mệnh luôn có điều phiền muộn. Nỗi buồn của bản mệnh không chỉ thể hiện trên cả gương mặt và thân thể, mang lại cho người đối diện cảm giác không tốt, nhân duyên cũng gặp nhiều trắc trở, khó gặp được ý trung nhân. Nhân duyên kém, việc kinh doanh cũng không được bền vững, sự nghiệp khó đi lên thì tiền bạc cũng khó mà kiếm được.
Suy nghĩ lạc hậu, đừng hỏi vì sao mình mãi không giàu Bạn luôn muốn mình có nhiều tiền hơn, nhưng cũng luôn có suy nghĩ là do số phận, “số” mình không giàu được. Nếu muốn đứng vào hàng ngũ những
5. Xỉa răng không che
Nhiều người cảm thấy phiền toái khi xỉa răng mà cứ phải lấy một tay che miệng lại, thực ra, xỉa răng mà không lấy tay che miệng thì là một thói quen xấu, cũng như việc ngáp mà không che miệng, điều này thể hiện người này không có khả năng bảo vệ chính bản thân mình. Miệng tượng trưng cho tài khố, tài khố mở ra mà không cho gì ngăn cản thì đồng nghĩa với việc Thần Tài cũng rời đi luôn.
6. Khạc nhổ bừa bãi
Từ xa xưa có truyền thuyết kể rằng có một vị tiểu thư thích cắn hạt dưa, ngày cắn, đêm cắn, kết quả là vào một ngày, nàng nằm liệt giường mà các thầy thuốc không tìm được nguyên nhân. Sau có một vị đạo sĩ, nhìn sắc mặt của tiểu thư mà phán rằng do nàng cắn quá nhiều hạt dưa, làm hao phí nhiều nước miếng, nguyên khí bị tổn hại nặng nề. Đạo sĩ mang vỏ của hạt đưa mà vị tiểu thư cắn trước đó đổ ra sông thì quả nhiên tiểu thư bình phục. Nước miếng cũng như nguyên khí, cần phải dưỡng, thường xuyên nhổ nước bọt là điềm báo mất tiền của, vận tài đương nhiên không tốt.
Khi ăn chớ nên nhai phát ra âm thanh
7. Ngồi xổm ăn cơm
Hiện tại rất ít người còn ngồi xổm ăn cơm, hầu hết các gia đình đã sắm một bộ bàn ăn. Thế nhưng, về những vùng thôn quê hoặc tới các công trường hoặc hàng quán vỉa hè… ta vẫn bắt gặp những hình ảnh ấy. Ăn cơm cũng giống như việc hưởng lộc, ngồi xổm ăn cơm mà không ngồi bàn đồng nghĩa với việc tiền tài tới mà không đón nhận. Hành động này sẽ khiến cho bạn mãi mãi không giàu lên được. Xem thêm: Luận bàn vận số con người qua tướng ngồi để hiểu thêm.
8. Ngồi hay rung chân
Rất nhiều người khi ngồi ghế thường hay rung chân, vẩy vẩy cái chân, cảm giác như vậy là rất thoải mái, mà không biết rằng điều đó thật không tốt. Người thích rung chân là người không có cá tính, rất kém trong việc đối nhân xử thế, không biết sử dụng đồng tiền đúng nơi đúng chỗ, như vậy tiền tài chắc chắn cũng không có. Xem thêm bài viết: 8 điều đại kỵ về tướng chân Phương Thùy Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Đối với doanh nhân tuổi Ất Sửu (1985), cả nam giới và nữ giới nên hợp tác với người cùng tuổi Ất Sửu, tuối Mậu Thìn (1928, 1988), tuổi Tân Mùi (1931, 1991).
Đối với doanh nhân tuổi Đinh Sửu (1937), nam giới nên hợp tác với người tuổi Canh Dần (1950), Quý Tỵ (1953), Giáp Ngọ (1954), Bính Thân (1956). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân.
Đối với doanh nhân tuổi Kỷ Sửu (1949), nam giới nên hợp tác với người tuổi Canh Dần (1950), Quý Tỵ (1953), Giáp Ngọ (1954), Bính Thân (1956), Mậu Tý (1948), Đinh Hợi (1947). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ.
Đối với doanh nhân tuổi Tân Sửu (1961), nam giới nên hợp tác với người tuổi Quý Mão (1963), Ất Tỵ (1965), Bính Ngọ (1966). Nữ giới nên hợp tác với người tuổi Quý Mão, Ất Tỵ, Kỷ Dậu (1969).
Đối với doanh nhân tuổi Quý Sửu (1973), nên hợp tác với người tuổi Quý Sửu, Ất Mão (1975), Đinh Tỵ (1977), Kỷ Mùi (1979). Nữ giới nên hợp tác với người Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ.