Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa phong thủy của các loài hoa –

Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp, sự tinh tế và còn chứa nguồn năng lượng hưng thịnh, may mắn. Từ lâu, thuật phong thủy đã sử dụng các loài hoa với ý nghĩa bổ trợ nguồn khí tốt cho ngôi nhà và gia chủ. Khi xét đến việc trang trí hoa theo phong thủy, bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa là biểu tượng của vẻ đẹp, sự tinh tế và còn chứa nguồn năng lượng hưng thịnh, may mắn.

Từ lâu, thuật phong thủy đã sử dụng các loài hoa với ý nghĩa bổ trợ nguồn khí tốt cho ngôi nhà và gia chủ. Khi xét đến việc trang trí hoa theo phong thủy, bạn cần chú ý đến loài hoa, màu sắc và số lượng.

Dưới đây là 6 loài hoa thường được dùng trong phong thủy:

1. Hoa mẫu đơn

Untitled-1-8962-1392607978

Loài hoa này được sử dụng trong phong thủy với ước mong đem đến sự lãng mạn lứa đôi và xua tan mọi bất hòa trong tình yêu. Bạn có thể sử dụng một vài bông mẫu đơn màu hồng để phát huy tác dụng mạnh nhất. Hoa mẫu đơn thường được nhắc đến là loài hoa mang vẻ đẹp nữ tính của người con gái.

2. Hoa sen

Hoa sen tượng trưng cho sự hoàn hảo. Chính nhờ vẻ đẹp tinh khiết cùng hương thơm ngát không vướng bùn hôi tanh của sen mà loài hoa này rất được ưa dùng trong phong thủy. Theo đông y, tất cả thành phần của sen, từ rễ đến cánh hoa đều có tác dụng chữa bệnh. Do đó, phong thủy sử dụng sen với ý nghĩa mang đến cho gia chủ sức khỏe dồi dào, lành mạnh, không bệnh tật và tạo sự hài hòa, sang trọng cho ngôi nhà.

3. Hoa đào

a1aaaa-7368-1392607978

Những cành đào nở rộ được sử dụng nhằm mang lại nguồn năng lượng cho sự khởi đầu mới, một cảm giác tươi mát, tinh khiết và ngây thơ. Hoa đào rất được ưa chuộng trong phong thủy. Những cành đào tươi thắm được cắm trong nhà dịp Tết đến xuân sang đem lại cảm giác tươi vui cho căn nhà và gia chủ.

4. Hoa lan

Loài hoa mang vẻ đẹp kiều diễm cùng hương thơm vô cùng sang trọng và quý phái này từ lâu vốn là biểu tượng phong thủy cổ điển của sự sinh sôi nảy nở. Ở phong lan, con người luôn cảm nhận được nguồn năng lượng dạt dào của tự nhiên, thúc đẩy chúng ta tìm kiếm sự hoàn hảo tròn đầy. Nét phong phú, đa dạng, hoàn hảo trong từng loài phong lan, mùi hương tinh khiết cùng vẻ đẹp mà thiên nhiên ban tặng cho loài hoa này giúp cho ngôi nhà sang trọng hơn.

5. Hoa thủy tiên

Nếu bạn đang gặp phải những rắc rối liên quan đến công việc, sự nghiệp thì hãy đặt bên cạnh mình bình hoa thủy tiên trắng tinh khiết. Loài hoa này vốn được phong thủy sử dụng nhằm mang đến những nguồn năng lượng bổ trợ cho tài năng, nghề nghiệp, sự chuyên nghiệp và làm khơi dậy tiềm năng bẩm sinh của con người. Ngoài ra, thủy tiên còn là liều thuốc tự nhiên thúc đẩy sự sáng tạo ở con người và giúp ta có thể giải quyết những vấn đề hóc búa trong công việc hàng ngày. So với thủy tiên vàng thì thủy tiên trắng có nhiều tác dụng và được sử dụng nhiều hơn.

6. Hoa cúc

Untitled-1a-3434-1392607978

Trong phong thủy, hoa cúc biểu trưng cho một cuộc sống thanh bình, cân bằng. Với sắc màu của ánh mặt trời chói chang, hoa cúc mang trong mình nguồn năng lượng dương mạnh mẽ. Vì thế nó thường được sử dụng để thu hút sự may mắn cho gia chủ và các thành viên trong gia đình.

Việc đặt trong nhà một bình hoa tươi sắc để có được những nguồn năng lượng bổ trợ là lựa chọn hoàn hảo. Nếu không có điều kiện chăm sóc hoa, bạn có thể đặt các bức tranh vẽ các loài hoa kể trên cũng rất tốt cho căn nhà và các thành viên trong gia đình.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của các loài hoa –

Hướng dẫn sử dụng vật phẩm phong thủy đúng cách

Dưới đây là hướng dẫn sử dụng vật phẩm phong thủy đúng cách, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng, tránh dùng sai mà chịu họa.
Hướng dẫn sử dụng vật phẩm phong thủy đúng cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các vật phẩm phong thủy hóa sát không những có tác dụng hóa giải những xung đột, sai lầm trong phong thủy mà còn tăng may, có ý nghĩ đón cát tránh hung. Tuy nhiên, nếu không biết cách sử dụng thì không những chẳng mang tới điều tốt mà còn gây hậu quả đối nghịch.  

1. Tranh sơn thủy

 

Huong dan su dung vat pham phong thuy dung cach
 
Tranh sơn thủy là một trong những vật phẩm chiêu tài, hóa sát được nhiều người ưa chuộng bởi nó có ý nghĩa lại đẹp mắt, tăng thêm không khí nghệ thuật cho không gian. Nước đại diện cho của cải, phòng khách mà bày tranh sơn thủy thì giống như mời gọi tài lộc vào nhà.   Nhưng sai lầm khi sử dụng vật phẩm này là để nước chảy ra ngoài, biểu hiện của thoái tài, lậu tài. Khi treo tranh cần lưu ý, nhất định không được để dòng nước hướng về phía cửa, phía ngoài phòng mà phải hướng về phía phòng ngủ chính hoặc hướng vào bên trong.  Đặc biệt, nếu lựa chọn treo tranh phong thủy trong phòng ngủ thì không nên dùng tranh "Vạn Mã Bôn Đằng" , "Mãnh Hổ Hạ Sơn", sẽ gây bất lợi cho quan hệ tình cảm vợ chồng.  

2. Kiếm phong thủy

 

Không ít người sử dụng kiếm phong thủy để trấn trạch, an gia, hóa sát và chiêu dụ tài lộc. Nhưng sử dụng vật phẩm phong thủy đúng cách không phải ai cũng biết, kiếm dù sao cũng là vật có sát khí, tốt nhất là không khai phong, không tuốt kiếm ra khỏi vỏ.   Kiếm phong thủy đa dạng về chủng loại, trong đó có một số loại phổ biến như Thất Tinh kiếm, Đào Hoa Kiếm,… Công năng chủ yếu của kiếm là khắc chế sát khí từ kiến trúc nhọn, cột điện bên ngoài bắn vào nhà đồng thời hạn chế thị phi, quan tai, trấn tà khí. Kiếm thường được trưng ở phòng khách hoặc phòng làm việc.   Khi bày kiếm không thể khai phong vì kiếm sắc bén, có thể giúp người cũng có thể hại người, dù không làm chủ nhân bị thương tổn thật sự nhưng lại ảnh hưởng tới sức khỏe và vận trình sự nghiệp.  

3. Gương bát quái


vat pham phong thuy hoa sat
 
Gương bát quái là vật phẩm phong thủy hóa sát có công năng mạnh mẽ nhất, thường treo ở ngoài cửa nhà để trấn áp, ngăn cản sát khí, bảo vệ gia trạch. Tuy là vật phẩm tốt nhưng gương bát quái không hề dễ dùng vì nếu dùng sai có thể gây họa cho bản thân và người khác.    Hãy lưu ý 3 điểm chính sau: thời điểm tốt nhất để treo gương bát quái là 12 giờ trưa chính Ngọ; khi dùng gương bát quái cần làm lễ khai quang để phát huy linh lực; treo gương bát quái nên để hướng phản xạ chiếu ra ngoài, không quay vào trong nhà, không bắn tới nhà khác.  

4. Bể cá 

  Nuôi một bể cá trong nhà là phương pháp vượng tài vượng lộc rất hay, đẹp nhà lại tăng tiến vận trình. Nhà đang mạt vận nuôi một bể cá hợp cách có thể đổi vận khiến gia chủ làm ăn tấn tới, phát đạt hơn. Song nuôi cá không phải là việc đơn giản, có khá nhiều việc cầm lưu ý.   Điểm đáng chú ý nhất để bày vật phẩm phong thủy đúng cách là đặt bể cá ở minh tài vị, thường được xác định là góc đối với cửa chính. Nếu chẳng may bày cá ở phương vị xấu thì chẳng những may mắn đâu không thấy, chỉ rước xui vào nhà. Đặc biệt, cá nuôi trong nhà phải chăm chút giữ gìn khỏe mạnh, cá chết là điềm hung, cần loại bỏ ngay.
Xem thêm bài viết 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh

5. Tranh thần phật

Nhà muốn cung phụng tranh thần phật, thỉnh tranh về tế bái nên làm để khai quang điểm nhãn để phát huy linh lực, mời thần phật về ngụ tại tranh. Nếu không thì khí xấu, uế khí, tà ma yêu đạo có thể lợi dụng bức tranh thần phật mà bám vào, quấy nhiễu nhà bạn.  

6. Chậu cây, chậu hoa


bay vat pham phong thuy dung cach
 
Thực vật tươi trong nhà có thể xoay chuyển càn khôn, thúc đẩy tài vận, vận trình sự nghiệp, sức khỏe và tình duyên của người trong nhà. Cây xanh, cây hoa tươi tốt đại diện cho sự cát tường, thịnh vượng; ngược lại cây khô héo là biểu hiện của suy vong nên nếu cây có dấu hiệu úa, hỏng thì phải loại bỏ ngay, thay thế bằng cây mới.    Ngoài ra, những loại thực vật có âm khí nặng như cây thân leo thì tốt nhất là không nên trồng trong nhà.
Sử dụng vật phẩm phong thủy đúng cách sẽ quyết định tới việc phát huy hiệu qả của vật phẩm đó, giúp phong thuy ngôi nhà được cải thiện đáng kể. Vì vậy, muốn dùng phải dùng cho đúng, có đủ hiểu biết để chuyện tốt càng tốt hơn, chuyện xấu ngày càng mai một.
  
Nhà ở trên 30 năm, không thể thiếu những vật phẩm phong thủy trấn dương khí Đừng bỏ qua kiến thức về ngựa phong thủy để “mã đáo thành công” Tổng hợp 18 vật phẩm phong thủy khai vận hóa sát tốt nhất
Thái Vân
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn sử dụng vật phẩm phong thủy đúng cách

12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ?

12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, chọn tình ái ngọt ngào hay tương lai rộng mở phía trước?
12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong đời, luôn có hai điều mà con người muốn hướng tới, hạnh phúc trong tình yêu và thỏa mãn ước mơ của mình. Tình yêu là thứ ta khao khát còn ước mơ là thứ ta theo đuổi. Đáng tiếc, không phải lúc nào cũng có thể nắm được cả hai, 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, chọn tình ái ngọt ngào hay tương lai rộng mở phía trước?  

Bạch Dương: ước mơ


12 chom sao lua chon tinh yeu hay uoc mo
 
Chòm sao này rất trân trọng cuộc sống, lúc nào cũng cảm thấy ngập tràn hi vọng và tự tin. Ước mơ của họ cũng khá đơn giản, có thể cùng người mình yêu thương phấn đấu cả đời thì thật tuyệt. Vì lẽ đó nên Bạch Dương rất coi trọng ước mơ, coi trọng sự nỗ lực vươn lên, đồng điệu cùng chí hướng.   Khi phải lựa chọn giữa tình yêu và ước mơ thì cừu trắng nhất định sẽ theo đuổi mục tiêu của mình. Vì họ tin rằng, sống ở trên đời nếu không có mục tiêu thì sẽ chẳng có ý nghĩa gì hết. Tình yêu cũng là mục tiêu, tiếc rằng tình yêu nhiều khi không do mình định đoạt, bản thân đành phải một mình tiến về phía trước mà thôi.  

Kim Ngưu: ước mơ

  Lại thêm một chòm sao lý trí, theo đuổi hiện thực. Khi 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, Kim Ngưu sẽ không do dự mà dành cho bản thân mình một hướng đi. Thậm chí so với những chòm sao khác, Ngưu chan còn có tham vọng mạnh mẽ hơn hẳn về vật chất, tiền bạc, địa vị, vẻ ngoài. Đặc biệt nam giới còn thuộc top 3 anh chàng mê "bánh mì" hơn "hoa hồng" cơ mà   Kim Ngưu cũng khao khát tình yêu, muốn yêu và được yêu nhưng khao khát này không mạnh bằng khao khát được khẳng định bản thân, giành được thứ mình muốn. Nếu giấc mơ không còn thì tình yêu cũng có nghĩa lý gì đâu; ngược lại dù mất đi tình yêu nhưng còn ước mơ thì có thể làm lại từ đầu, đó là ý nghĩ của họ.  

Song Tử: ước mơ

  Đương nhiên, chòm sao có ý chí mạnh như Song Tử sẽ chọn ước mơ, theo đuổi thành công của chính mình. Trong lòng họ có mâu thuẫn, nội tâm không rõ ràng, có khi tự cho rằng mình sẽ vì tình yêu mà hi sinh tất cả nhưng thực tế, tới lúc cần lựa chọn thì chắc chắn họ sẽ nghe lý trí.   Vì sao ư? Vì ước mơ là tự do, là không ràng buộc, là có thể thoải mái tung hoành, là bản thân được định vị và ghi nhận. Một khi những điểm này không được đáp ứng thì dù ái tình lãng mạn tới đâu cũng không bù đắp được nội tâm trống vắng. Tình yêu không thể làm cho Song Tử tự tin, sáng lạng và rực rỡ như khi họ đạt được ước mơ đời mình.  

Cự Giải: giấc mơ

  

Có lẽ không ít người sẽ cảm thấy vô cùng ngạc nhiên khi chòm sao trọng tình cảm như Cự Giải lại có lựa chọn lý trí như vậy. Họ hiền lành ấm áp, yêu gia đình, thích ổn định cơ mà. Đúng vậy, chính vì mong muốn bình an nên họ sẽ lựa chọn nền tảng vững chắc cho tình yêu của mình, nền tảng ấy được xây dựng từ ước mơ.   Trước tiên phải hiện thực hóa ước mơ của mình thì tình yêu mới đủ chín chắn, tình yêu không thể chỉ xuất phát từ rung động nội tâm mà phải có điều kiện kinh tế, hoàn cảnh phù hợp bằng không sẽ thiếu an toàn. Thế nên, đến cuối cùng, Cự Giải vẫn hướng tới việc tự mình làm chủ, có mọi thứ trong tay rồi mới yêu đương.  

Sư Tử: tình yêu


12 chom sao chon con tim hay nghe ly tri
 
Lại thêm một bất ngờ nữa, 12 chòm sao chọn con tim hay nghe lý trí thì đảm bảo ai cũng nghĩ Sư Tử phóng khoáng như vậy sẽ không ngừng nỗ lực mà theo đuổi danh vọng cho bản thân. Nhầm to rồi nhé, họ đơn thuần, không tính toán được mất, không quá quan tâm xem ước mơ đời mình là gì, yêu được là yêu ngay.   Sư Tử tin tưởng rằng bản thân có năng lực, dù xuất phát điểm ở đâu cũng sẽ thành công, chỉ có tình yêu là không giống vậy. Có những người, bỏ lỡ một lần là mất nhau một đời, cơ hội không tới hai lần, duyên không nhiều để ta hoang phí, có tình yêu rồi, cùng nhau cố gắng để có ước mơ chung của hai người.

Xem thêm bài viết 12 chòm sao nữ mù quáng trong tình yêu đến mức nào?
 

Xử Nữ: ước mơ

  Tình yêu hoàn mỹ là gì? Là khi bản thân tốt đẹp mới có thể gặp được người hoàn hảo. Thế nên, với Xử Nữ, muốn có tình yêu nhất định phải hoàn thành ước mơ. Muốn có mối quan hệ lãng mạn, đi cùng mình tới suốt cuộc đời thì nhất định phải có sự nghiệp riêng, đủ để nuôi dưỡng tình yêu thơ ngây ấy.   Xử Nữ cũng là chòm sao coi trọng vật chất, khi yêu cũng còn cân nhắc tiêu chuẩn kinh tế thì đối với bản thân mình đòi hỏi lại càng cao. Tình yêu có thể như chim vỗ cánh bay đi, chỉ có công việc, tiền bạc là vật phòng thân chuẩn nhất, chỉ cần giữ chắc thì chẳng bay đi đâu được.  

Thiên Bình: tình yêu

 

Muốn xem tình yêu ngọt ngào say đắm như ngôn tình, mời làm quen với Thiên Bình, 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ đều cân nhắc kĩ, riêng họ không cần cân nhắc vì rẽ lối nào cũng gặp nhớ thương, chung quy lại, đời này kiếp này, vì yêu mà đến, vì người mà bất chấp tất cả.   Ước mơ của Bình nhi rất rộng lớn, sự nghiệp thành công, của cải tích lũy, bồi dưỡng khí chất. Nhưng nếu không có tình yêu thì ước mơ sẽ trở nên nhạt nhẽo, vẫn nỗ lực nhưng lại không mấy hứng thú. Vì trong đời mà không có người thương, không cùng người đó thì bao nhiêu thứ kia cũng chẳng đủ làm chòm sao này ấm áp trong lòng.  

Hổ Cáp: tình yêu

  Nói Hổ Cáp vì yêu có thể làm liều chắc hẳn không sai, 12 chòm sao lý trí hay cảm tính đều rất rõ ràng, riêng họ lại là người lý trí mọi chuyện nhưng cảm tính trong tình yêu. Cáp Cáp thừa thông minh để tự hoàn thành ước mơ của riêng mình, đạt được thành tựu to lớn khiến người khác ngưỡng mộ nhưng bản thân lại chỉ mong tình cảm viên mãn.   Hổ Cáp vốn đơn giản, cố hết sức mình để cho người mình yêu cuộc sống tốt nhất, làm mọi thứ đề người mình yêu vui vẻ. Cơ hội đến có thể nhiều, có thể ít, chỉ mong được cùng người ấy nắm tay thực hiện. Sự dũng cảm và chung tình này quả thật là hiếm có khó tìm, thậm chí có thuộc nhóm 3 chòm sao là "kẻ ngốc" trong tình yêu cũng chẳng sao.
 

Nhân Mã: tình yêu

  Khi nói tới ước mơ, đối với Nhân Mã chỉ là màn sương mờ mịt; khi nói tới ái tình, thật rõ ràng lãng mạn. Đây là chòm sao dám yêu dám hận, vì yêu mà nhảy vào nước sôi lửa bỏng, thậm chí coi đó là mạng sống, coi người mình yêu là giấc mơ suốt cuộc đời, không ngừng theo đuổi, không ngừng chinh phục.    Thế nên thực ra, Nhân Mã chọn tình yêu cũng là chọn ước mơ, đời này họ sống chỉ vì vui vẻ, chỉ vì để yêu. Còn gì hạnh phúc hơn là tận hưởng tình yêu, thành công lớn lao nhất chính là viên mãn trong lựa chọn của mình, vì nghĩ thế nên chòm sao yêu hết mình chia tay hết tình này khiến người ta cảm thấy họ vô tâm đấy.  

Ma Kết: ước mơ


12 chom sao ly tri hay cam tinh
 
Chòm sao coi trọng sự nghiệp như Ma Kết đương nhiên chọn ước mơ, nếu Nhân Mã coi tình yêu là mạng sống thì Kết Kết coi công việc là sinh mạng. Cuộc đời đã lên kế hoạch, không vì người tới mà đổi thay, nếu người ấy là đường rẽ ngang thì hai người chỉ có thể nói câu hối tiếc.   Ma Kết sẽ chỉ luôn tiến về phái trước, không ngừng cố gắng, không ngừng nỗ lực hoàn thành nguyện vọng của mình. Người yêu nếu không thể đồng lòng ủng hộ, bước cùng nhịp với họ thì chắc chắn sẽ từ bỏ. Chòm sao này hoàn toàn có thể sống không cần tình yêu nhưng không thể sống không mục tiêu được.  

Bảo Bình: ước mơ

  Bảo Bình yêu nhiều nhưng không có nghĩa là họ sẽ đặt tình yêu ở vị trí trọng yếu, ngược lại chòm sao này coi ái tình là một trong những điểm cần có để hoàn thiện cuộc sống của mình. Cần hoa hồng xinh đẹp ngọt ngào nhưng cũng không quên phải có bánh mì để duy trì sự sống, đó là đạo lý của Bảo Bảo.   Khi hai thứ này xung đột với nhau, Bảo Bình không ngần ngại chọn ước mơ, còn tình yêu đành xếp một góc coi như hoài niệm. Cuộc sống mơ hồ, phóng túng nhưng lý trí đến tột cùng, con người này dẫu mộng mị đến đâu vẫn không quên đối diện với hiện thực cuộc sống.
 
Thử xem 12 chòm sao quay về với người yêu cũ như thế nào?, điều này cũng nói lên thái độ của họ đối với tình yêu đấy.
 

Song Ngư: tình yêu

  Nói chòm sao này coi tình yêu như cơm ăn nước uống cũng chẳng sai chút nào. Thời điểm chưa yêu Song Ngư sống rất mơ hồ, không có mục tiêu, không có quy hoạch, không có ý nghĩa nhưng chỉ cần yêu thì lập tức cái gì cũng có, cái gì cũng rực rỡ tươi mới. Thế nên, cả đời này chỉ truy đuổi ái tình, tìm mục đich sống cho mình.   Có thể nhiều lần bị ái tình làm hại, chịu tổn thương như Ngư nhi vẫn kiên quyết với lựa chọn của mình. Yêu không dành cho người yếu đuối, yêu là việc dũng cảm nhất trên đời, người ta yêu còn cần liều hơn theo đuổi ước mơ, vì tình yêu bất định, không giống như ước mơ có thể hữu hình.
12 chòm sao lúc mới yêu ngốc nghếch ở phương diện nào? 12 chòm sao gặp lại mối tình đầu: Ai ung dung, ai lẩn tránh? BỊ BỒ ĐÁ - 12 chòm sao nam vì đâu nên nỗi
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ?

Thần Phật vào nhà trước, mang nhiều điều bình an

Khi chuyển nhà, tượng Thần Phật phải được chuyển đi đầu tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà, trên thực tế, không chỉ là không gian mà mọi người cùng chung sống, mà còn là nơi gửi gắm về mặt tinh thần của mọi người. Mọi người thường nói “thành gia lập nghiệp”, “thành gia” còn đứng trước “lập nghiệp”, cho thấy tầm quan trọng của nhà đối với mỗi người. Mà nói đến nhà, chuyển nhà là một vấn đề khó tránh trong cuộc đời một người. Vậy thì, năm 2015 có chú ý phong thủy gì khi chuyển nhà?

 Thần Phật vào nhà trước, mang nhiều điều bình an - 1

Chuyển nhà cần chú ý đến phong thủy

Trước khi chuyển nhà:

Trước khi chuyển nhà, tính trước con đường nào chuyển nhà thuận lợi nhất là việc làm cần thiết. Ngoài việc chọn con đường ngắn nhất để tiết kiệm thời gian và sức lực ra, còn phải chú ý tránh các nơi âm u như nhà thờ, từ đường, bệnh viện, bởi vì những nơi này rất có thể đem theo vận rủi cho ngôi nhà mới. Còn nếu như thật sự không có cách nào tránh, có thể đốt hương, rắc tiền giấy trên đường, những việc này mặc dù là những việc nhỏ, nhưng nếu làm tốt có thể tránh vận hạn bám theo một cách hiệu quả.

Trong khi chuyển nhà:

Khi chuyển nhà, tượng Thần Phật phải được chuyển đi đầu tiên. Nên chuyển tượng Thần Phật mà nhà thờ cúng vào nhà mới đầu tiên, cúng bái xong xuôi mới chuyển các vật khác vào. Điều này thể hiện sự tôn kính đối với Thần Phật, đồng thời cũng sẽ nhận được sự bảo hộ của Thần Phật, giúp đem đến vận may nhiều hơn cho nhà mới.

 Thần Phật vào nhà trước, mang nhiều điều bình an - 2

Tượng Thần Phật nên được chuyển đi đầu tiên

Sau khi chuyển nhà:

Buổi tối đầu tiên sau khi chuyển nhà, tốt nhất để cho đèn ở tất cả các phòng trong nhà thắp sáng. Điều này giúp giữ cho vượng khí trong nhà không ngừng nghỉ, có lợi cho vận thế của gia đình. Thậm chí có nơi còn để đèn sáng suốt 72 giờ để đạt hiệu quả trong việc giữ may mắn trong nhà.

 Thần Phật vào nhà trước, mang nhiều điều bình an - 3

Đêm đầu tiên khi chuyển đến nên để đèn sáng đến hôm sau

Ngoài ra, sau khi chuyển nhà, còn có thể đặt các đồ phong thủy giúp hóa giải sát khí, giữ bình an. Hơn nữa, dù trong nhà bày vật phong thủy gì cũng nên dựa vào mệnh tướng của chủ nhân. Ví dụ: người mệnh dương, tướng mộc thích hỏa, thổ, kim; hợp với hướng chính nam, tây nam, chính tây và tây bắc. Đặt những vật phong thủy đúng phương hướng sẽ tăng hiệu quả phong thủy cho ngôi nhà.

Theo Leo St (12ky) (Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần Phật vào nhà trước, mang nhiều điều bình an

Xem tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn

Nhân trung có vân ngang, dọc chằng chéo là một trong những đặc điểm của tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn.
Xem tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nhân trung là nơi giao nhau giữa mạch Nhâm và mạch Đốc. Theo y học cổ truyền phương Đông, đây là hai mạch tạo ra mạch chủ trên cơ thể con người, một mạch thâu tóm các kinh dương, một mạch thâu tóm các kinh âm. Vì thế, thông qua đặc điểm của Nhân trung cũng cho biết phần nào về khả năng sinh đẻ của nữ giới.



1. Nhân trung có vân ngang

Khả năng sinh đẻ của nữ giới mạnh nhất trong độ tuổi từ 20-30 tuổi. Khả năng thụ thai, sinh đẻ giảm dần từ 35 tuổi.

Nhân trung là nơi giao nhau giữa mạch Nhâm và mạch Đốc. Theo y học cổ truyền phương Đông, đây là hai mạch tạo ra mạch chủ trên cơ thể con người, một mạch thâu tóm các kinh dương, một mạch thâu tóm các kinh âm. Vì thế, thông qua đặc điểm của Nhân trung cũng cho biết phần nào về khả năng sinh đẻ của nữ giới.

Trong nhân tướng học, Nhân trung có vân ngang, vân dọc chằng chéo, nốt ruồi xấu, sẹo, sắc sạm đen chứng tỏ khả năng sinh đẻ không tốt, việc thụ thai cũng khó khăn.

tuong phu nu khoi sinh1
 
2. Bọng mắt có nhiều vân hình lưới


Trong nhân tướng học, bọng mắt còn được gọi là “tam âm tam dương”, chủ quản về khả năng sinh đẻ và nối dõi đường coi cái.

Phần bọng mắt có vân hình lưới, trũng xuống, sắc xám đen, có nốt ruồi hung… là biểu hiện cho thấy khả năng sinh đẻ ở nữ giới không cao, gặp khó khăn trong chuyện sinh nở. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết của tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn.

Đặc trưng của tướng phụ nữ lẳng lơ
Phụ nữ có mắt lá khoai hay tam bạch, môi mỏng, Nhân trung có tía đỏ...đều ham mê nhục dục, lẳng lơ, có xu hướng yêu đương vụng trộm.
3. Tai mỏng, nhỏ, thận khí không đủ


Tai mỏng và nhỏ là một trong những dấu hiệu cho thấy thận khí không đủ. Phụ nữ có nét tướng này khá khó khăn trong việc sinh nở.

Người này nên chú ý bổ sung chế độ dinh dưỡng, chăm làm việc thiện để tích phúc tích đức thì mới thay đổi được vận mệnh.

tuong phu nu khoi sinh2
 
4. Răng thưa, không đều


Răng cũng có mối liên quan nhất định tới thận khí trong cơ thể, mà thận cũng ảnh hưởng nhiều tới chức năng sinh sản. Phụ nữ có tướng răng thưa, răng dài ngắn không đồng đều thì đều là biểu hiện của thận khí không đủ, khả năng sinh sản khó khăn.

5. Lông mày thưa thớt, lộn xộn


Phụ nữ lông mày thưa, lộn xộn, không theo chiều ngang hay dọc nhất định thường thì đời sống tình cảm cũng nhạt nhẽo, vô tình vô nghĩa, không biết quan tâm tới người khác, khả năng sinh đẻ cũng kém.

Nếu có thêm đặc điểm phần xương lông mày thấp, dẹt chứng tỏ trong đời cũng vài lần xảy thay, ít được hưởng phúc lộc con cái.

Việt Hoàng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ sinh đẻ khó khăn

Phong thủy đối với hình xăm –

Bạn đang phân vân, bạn muốn sở hữu một hình xăm đẹp, phù hợp theo phong thủy nhưng không biết phải làm sao lựa chọn một hình xăm sao cho đúng. Dưới đây tôi sẽ đưa ra một số giải pháp để bạn có được một hình xăm đúng theo phong thủy như bạn mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hinh-xam-y-nghia-theo-phong-thuy

 

Tương sinh, sinh ra mình.

Xăm những thứ sinh ra mình. Ví dụ: nếu bạn mang mệnh Hỏa bạn nên xăm hình Mộc.

Tại Mộc sinh ra Hỏa sẽ sinh lợi ra cho bạn giúp bạn thuận lợi trôi chảy trong làm ăn. (Tuyệt đối mình không được sinh ra nó vì mình sinh lợi cho nó sẽ không tốt)

Mỗi một người đều có thuộc tính Ngũ hành riêng khác nhau, hình xăm khác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau.

Lựa chọn hình xăm nghệ thuật phù hợp theo phong thủy

Xăm nghệ thuật không chỉ làm đẹp cho cơ thể mà còn nói lên sở thích, cá tính và quan điểm thẩm mỹ của mỗi người, nếu một hình Xăm phù hợp với Mệnh, mạng, tuổi… có thể khiến cho con người luôn được thoải mái, dễ chịu và vui vẻ. Nếu bạn biết chọn cho mình những hình xăm phù hợp và tinh tế sẽ tạo nên tác dụng “điểm nhãn cho Rồng” như người xưa vẫn thường nói, từ đó mang lại sinh khí, khiến cho người xăm sớm đạt được những mong muốn và nguyện vọng của bản thân.

cua-hang-xam-dep-cau-giay-tuan-can-tattoo

 

Lựa chọn hình xăm nghệ thuật phù hợp theo phong thủy vận mạng

Mỗi một người đều có thuộc tính Ngũ hành riêng, hình xăm khác nhau cũng có thuộc tính Ngũ hành khác nhau. Nếu Ngũ hành của hình xăm có thể bổ trợ cho Ngũ hành của người xăm thì hình xăm ấy sẽ như trải thêm thảm. Người xăm hình nếu biết chọn những hình xăm phù hợp với năm tuổi của mình thì sẽ có được may mắn cát tường.

hinh-xam-y-nghia-theo-phong-thuy (1)

 

Ngũ hành quy luật tương sinh tương khắc.

Những người hiền triết cổ chia sinh mệnh vạn vật trong vũ trụ phân thành năm yếu tố cơ bản gọi là “Ngũ hành” tức là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Tương sinh trong ngũ hành.

Tương sinh nói lên mối quan hệ giữa hai vật hỗ trợ thúc đẩy, xúc tiến, bảo vệ lẫn nhau. Quy luật tương sinh , Ngũ hành như sau:

Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.

Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất.

Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.

Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa..

Kim sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể tương khắc ngũ hành.

Tương khắc là giữa hai vật có tác dụng cản trở, phá hoại và làm suy thoái lẫn nhau. Quy luật tương khắc của Ngũ Hành:

Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.

Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.

Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.

Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắc Thổ.

Hình xăm phân loại của ngũ hành.

Ngũ Hành

Chủ đề hình xăm

Màu sắc

Mộc

Mai lan trúc cúc, thư pháp, tùng bách, thỏ, mèo…

Xanh, xanh ngọc, xanh lá cây

Hỏa

Ngựa, rắn, mặt trời, mẫu đơn…

Đỏ, tím, da cam

Thổ

Dê, chó, trâu, núi đá…

Vàng, cà phê

Kim

Phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…

Trắng

Thủy

Cá, dơi, uyên ương, lợn…

Đen, xanh da trời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy đối với hình xăm –

Lời chúc hay ngày thầy thuốc Việt Nam

Trong ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2 dành những lời chúc hay tặng những lương y, thầy thuốc, bác sỹ, y tá... những người làm trong ngành y câu chúc hay nhất
Lời chúc hay ngày thầy thuốc Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2 bạn dành những lời chúc hay và đầy chân tình tặng người vợ, người chồng, người anh chị em, người bạn, người quen làm nghề y thật nhiều ý nghĩa.

Hãy lựa chọn những lời chúc hay sau đây đã được sắp xếp theo từng nhóm đối tượng phù hợp để bạn bày tỏ tấm lòng của mình đối với lương y như từ mẫu, mang tới một ngày thầy thuốc Việt Nam lòng biết ơn và cảm thông với công việc đầy nặng nhọc, trách nhiệm và tình thương sâu sắc của những người làm trong ngành y.

Những lời chúc hay tặng bạn gái trong ngành y nhân ngày thầy thuốc Việt Nam

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2, anh chúc cô gái của anh một ngày nhiều niềm vui, nhiều ý nghĩa, nhiều sức khỏe để theo đuổi ước mơ của mình.

—–

Lương y như từ mẫu. Thầy thuốc như mẹ hiền. Nghề thầy thuốc là một sứ mạng thiêng liêng cao cả, của lòng nhân ái. Chúc em yêu của anh luôn mạnh khỏe. Say với nghề! Giỏi với nghề!

—–

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất và mong emluôn khỏe mạnh để mang lại hạnh phúc cho nhiều người hơn nữa.

Hôm nay là ngày Thầy thuốc Việt Nam. Anh chúc em một ngày nhiều tình yêu. Chúc em vui khoẻ, hạnh phúc, cống hiến hết mình vì sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, vì sự nghiệp mà em đam mê, theo đuổi.

Nhân ngày thầy thuốc Việt Nam, anh chúc em luôn mạnh khỏe, hạnh phúc,thành công trong sự nghiệp và giữ mãi tâm sáng người thầy thuốc.

Mong rằng ngày nào cũng là một ngày đầy ý nghĩa với các thầy thuốc, như ngày hôm nay! Mong rằng các thầy thuốc luôn là biểu tượng của sự tin cậy, niềm hy vọng và sức khỏe! Chúc riêng vợ của anh luôn công tác tốt, vững tay nghề.

Chúc vợ của anh một ngày thật ý nghĩa, nhiều niềm vui, chúc em luôn vững tâm theo con đường mà em chọn lựa. Yêu em!

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam, anh chúc bác sĩ của anh luôn mạnh khỏe, công tác tốt, giàu nhiệt huyết.

Chúc mừng thầy thuốc nhé! Chúc anh luôn có sức khỏe dồi dào để phục vụ nhân dân. Và quan trọng nhất là công việc thật nhàn hạ để toàn dân ta khỏe.

Cô gái của anh! Chúc em một ngày nhiều niềm vui, nhiều ý nghĩa. Chúc em luôn vững vàng để theo đuổi sự nghiệp cứu người mà em chọn lựa.

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam, anh chúc em luôn mạnh khỏe, yêu nghề, cống hiến hết mình vì đam mê anh đã chọn. Chúc em thành công trong sự nghiệp và giữ mãi tâm sáng người thầy thuốc.

Ngày Thầy thuốc Việt Nam, em chúc anh luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong sự nghiệp và giữ mãi tâm sáng người thầy thuốc.

Chúc bác sĩ của em một ngày lễ ý nghĩa, dồi dào sức khỏe để cứu người. Chúc em yêu công tác tốt, nhiều may mắn.

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam, anh chúc em luôn khỏe mạnh, công tác tốt, giàu nhiệt huyết để cứu người, cứu đời.

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất và mong em luôn khỏe mạnh để mang lại hạnh phúc cho nhiều người hơn nữa.

Những lời chúc hay tặng bạn trai trong ngành y nhân ngày thầy thuốc Việt Nam

Nhân ngày thầy thuốc Việt Nam, chúc anh nhiều sức khỏe, hạnh phúc và nhiệt huyết để cống hiến cho sự nghiệp chữa bệnh cứu người mà anh chọn lựa.

Lương y như từ mẫu. Thầy thuốc như mẹ hiền. Nghề thầy thuốc là một sứ mạng thiêng liêng cao cả, của lòng nhân ái. Chúc anh yêu của em luôn mạnh khỏe. Say với nghề! Giỏi với nghề!

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất và mong anh luôn khỏe mạnh để mang lại hạnh phúc cho nhiều người hơn nữa.

Hôm nay là ngày Thầy thuốc Việt Nam. Em chúc anh một ngày nhiều tình yêu. Chúc anh vui khoẻ, hạnh phúc, cống hiến hết mình vì sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, vì sự nghiệp mà anh đam mê, theo đuổi.

Nhân ngày thầy thuốc Việt Nam, em chúc anh luôn mạnh khỏe, hạnh phúc,thành công trong sự nghiệp và giữ mãi tâm sáng người thầy thuốc.

Trắng tinh màu áo Lương y
Trái tim nhân hậu đêm ngày tỏa hương
Giúp người đi tiếp trên đường
Lương y – Từ Mẫu khiêm nhường hành trang
Lá tươi xanh, lá ngả vàng
Vượt qua bạo bệnh thênh thang cuộc đời
Trái tim ươm những nụ cười
Trái tim ngăn giọt lệ rơi não lòng
Trái tim bừng sắc hoa hồng
Trái tim Thầy thuốc mênh mông tình người…

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam 27/2, em chúc anh luôn khỏe mạnh, yêu nghề, được ngành y tế tạo điều kiện để công tác tốt – giúp người dân được phòng – chữa bệnh, và luôn nhận được sự kính trọng và hợp tác của người bệnh nói riêng và cộng đồng nói chung.

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam, em chúc bác sĩ của em luôn mạnh khỏe, công tác tốt, giàu nhiệt huyết.

Chúc mừng thầy thuốc nhé! Chúc anh luôn có sức khỏe dồi dào để phục vụ nhân dân. Và quan trọng nhất là công việc thật nhàn hạ để toàn dân ta khỏe.

Mong rằng ngày nào cũng là một ngày đầy ý nghĩa với các thầy thuốc, như ngày hôm nay! Mong rằng các thầy thuốc luôn là biểu tượng của sự tin cậy, niềm hy vọng và sức khỏe! Chúc anh môt ngày ý nghĩa.

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam, em chúc anh luôn mạnh khỏe, yêu nghề, cống hiến hết mình vì đam mê anh đã chọn. Chúc anh thành công trong sự nghiệp và giữ mãi tâm sáng người thầy thuốc.

Ngày Thầy thuốc Việt Nam, em chúc anh luôn mạnh khỏe, hạnh phúc,thành công trong sự nghiệp và giữ mãi tâm sáng người thầy thuốc.

Chúc bác sĩ của em một ngày lễ ý nghĩa, dồi dào sức khỏe để cứu người. Chúc anh công tác tốt, nhiều may mắn.

Nhân ngày Thầy thuốc Việt Nam, em chúc anh luôn khỏe mạnh, công tác tốt, giàu nhiệt huyết để cứu người, cứu đời.

Ngày Thầy thuốc Việt Nam, xin gửi đến anh lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái nhiều thành công mới! Cho dù công tác ở lĩnh vực nào, ở đâu, cương vị gì … cũng luôn tự hào về truyền thống tốt đẹp của ngành, luôn xứng đáng với sự trân trọng và tôn vinh của xã hội “Thầy thuốc như Mẹ hiền”.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời chúc hay ngày thầy thuốc Việt Nam

Tướng người vợ tốt –

Người ta thường nói: “Đằng sau sự thành công của người đàn ông luôn có bóng dáng của người phụ nữ”. Sự hậu thuẫn của người vợ có khi chỉ là những khích lệ tinh thần nhưng lại có ý nghĩa rất lớn, giúp chồng vững tin, vượt qua khó khăn, hướng đến thành
Tướng người vợ tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người vợ tốt –

Xem tướng cánh tay, lòng bàn tay, ngón tay –

Đối với tướng học, tứ chi có một vai trò rất quan trọng trong việc quan sát mạng vận và cá tính XEM TƯỚNG: CÁNH TAY, LÒNG BÀN TAY, NGÓN TAY Người ta nghiệm thấy những người trì độn hoặc suốt đời khốn khổ dù bộ vị trên mặt không lấy gì quá tệ đều có t
Xem tướng cánh tay, lòng bàn tay, ngón tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cánh tay, lòng bàn tay, ngón tay –

Bói vui: Bản chất con người bộc lộ rõ qua hình dáng ngón tay

Chọn phương án có hình dáng ngón tay giống với tay của bạn nhất!
Bói vui: Bản chất con người bộc lộ rõ qua hình dáng ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-ban-chat-con-nguoi-boc-lo-ro-qua-hinh-dang-ngon-tay
boi-vui-ban-chat-con-nguoi-boc-lo-ro-qua-hinh-dang-ngon-tay-1 boi-vui-ban-chat-con-nguoi-boc-lo-ro-qua-hinh-dang-ngon-tay-2 boi-vui-ban-chat-con-nguoi-boc-lo-ro-qua-hinh-dang-ngon-tay-3

Alexandra V (theo VV)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Bản chất con người bộc lộ rõ qua hình dáng ngón tay

SAO ĐỊA GIẢI - GIẢI THẦN - THIÊN GIẢI TRONG TỬ VI

địa giải (Thổ) Giải thần (Mộc) thiên giải (Hỏa) *** 1. Ý nghĩa của thiên giải, địa giải và giải thần: a. Về ...
SAO ĐỊA GIẢI - GIẢI THẦN - THIÊN GIẢI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



địa giải (Thổ) Giải thần (Mộc) thiên giải (Hỏa)

***

1. Ý nghĩa của thiên giải, địa giải và giải thần:



a. Về tính tình:

- sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu

- sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác

Người có 3 sao này tâm tính hướng thiện, lương thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, 3 sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.



b. Về phúc thọ

- chủ sự giải ách, trừ hung

- giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa

- làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt

Người gặp những sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.





2. tam giải và các sao giải khác:

Khoa Tử vi có nhiều sao cứu giải. Về chính tinh, có Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng. Về phụ tinh, có Quang Quý, Tả Hữu, Hóa Khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Long Đức, Thanh Long, Thiếu Âm, Thái Dương, Thiên Phúc, Thiên Quan, Hóa Lộc, Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tràng Sinh, Đế Vượng, Triệt, Tuần. Giữa các phụ tinh, Hóa Khoa đứng đầu vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Quang Quý, Thiên Giải, Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.

Thiên Giải có hiệu lực khắc chế Đà La và Kiếp Sát.





3. Ý nghĩa của tam giải ở các cung:



- Tam Giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

- Tuy nhiên, ở Điền, Tài, Thiên Giải và Giải Thần làm hao hụt của cải.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐỊA GIẢI - GIẢI THẦN - THIÊN GIẢI TRONG TỬ VI

Chu dịch và Kinh dịch

Tác giả: Lương Trâm - Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng. - Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm:8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng. Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển, còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay sử dụng:

Quẻ năm hào:

Ví dụ: quẻ Giá sắc

Nội dung: Dịch nghĩa:
Thả thủ quân tử phận.              Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.          Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn             Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên            Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào:

Ví dụ: Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)

Ý nghĩa: Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đoán: Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.
Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch: Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng: Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ:
- Sơ lục: Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch: Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị: Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam: Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ: Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch: Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ: Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch: Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu: Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch: Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai loại dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thuyết Âm dương - Ngũ hành:

a - Sự hình thành Âm dương:
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Hình Lưỡng Nghi


Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng: Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “cầu lửa”.

Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ: không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm – Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình Tứ Tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ hành:
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

c/ Thuyết Thiên Địa Nhân:

Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên: Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí: Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa: Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà đồ – Lạc thư:

Hà đồ – Lạc thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ – Lạc thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà đồ – Lạc thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng.

a - Hà đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau: 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà Đồ

b - Lạc thư: Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5.

Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái:

1/ Thiên Bát quái: ( biểu đồ tiết khí)

Bốn mùa

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương, cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ: Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí:



- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như: thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau:

- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái: (biểu đồ địa lý phương hướng)

Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo.

Ví dụ: Địa Bát Quái


Hậu Thiên bát quái

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn: Tiết lập xuân,
- Chấn: Tiết xuân phân
- Tốn: Tiết lập hạ
- Ly: tiết hạ chí
- Khôn: tiết lập thu.
- Đòai: tiết thu phân
- Kiền: tiết lập đông
- Khảm: tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết: “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn."

Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên: “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông. Gọn gàng ở Tốn, Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ. Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.
Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau:

- Đế xuất hồ Chấn: là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau:

Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :
Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren (Tọai Nhân), sau đó họ You Chao (Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa (Nữ Oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” (chữ Khoa Đẩu?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày”, mở chợ lập làng, tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào, tổ tiên của người Hàn Quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví: bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng.

Ở Trung Hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường sử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương Ngũ hành, Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói: “Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết: “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiếu viết :
“Các bậc đế vương nổi tiếng chưa ai cao hơn Văn vương, những bậc bá chủ chưa ai cao hơn Tề Hoàn đều chiêu hiền đãi sĩ mà thành danh. Kẻ hiền gỉả, bậc trí nhân trong thiên hạ ngày nay có ai được như người xưa… nay ta lấy sự linh thiêng cùa trời đất, cùng với hiền sĩ đại phu trở thành người một nhà, định đọat thiên hạ. Muốn tông miếu tổ tiên trường tồn mà không bị diệt vong, hiền nhân đã cùng ta sao ta có thể hưởng lợi một mình. Hiền sĩ đại phu có khả năng làm việc cùng ta, ta có thể tôn hiển họ”.

Như vậy đã có một số người Việt vì muốn cho tông miếu tổ tiên được trường tồn, không bị diệt vong đã ở lại trên đất của ông cha mình nay gọi là nước Trung quốc. Một điểm đặc biệt là trong nhóm dân tộc thiểu số ở Trung hoa không có tên dân tộc Việt. Nếu ai đó hỏi rằng :
- Vậy thì dân tộc Việt đã biến đi đâu ?
- Họ không biến đi đâu cả, họ đã trở thành người Hán.
- Họ đã trở thành người Hán, như vậy có phải tinh hoa của dân tộc họ cũng đã trở thành tinh hoa của Trung quốc?
- Đúng vậy!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Học thuyết âm dương trong triết học Trung Quốc cho rằng đàn bà thụ khí âm nhu của trời đất, đàn ông thụ khí dương cương của trời đất, cho nên nói đàn bà thuộc âm, đàn ông thuộc dương, âm và dương là hai mặt đối lập trong một thể thống nhất. Tư tưởng này phản ánh trong mệnh lý là, nam nữ không những hoàn toàn trái ngược nhau trong khỏi vận số tuổi và sắp xếp đại vận mà nó còn có những chỗ khác nhau rất rõ rệt.
Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong những chương tiết phía trên của cuốn sách này, chúng ta đã biết, bát tự của nam giới lấy chính tài ta khắc hoặc thiên tài là vợ, nhưng chồng trong bát tứ của vợ, lại phải triệt để ngược lại, lấy quan (chính quan) sát (thiên quan) khắc ta là chồng. Cũng vậy, khi xem cho con cái, nam mệnh lấy thiên quan (thất sát) khắc ta là con trai, Chính quan là nữ, còn nữ mệnh thì lấy thực thần ta sinh là con trai, thương quan là con gái.

Do trong xã hội phong kiến, đàn bà mọi việc đều phải dựa vào chồng “chồng lợi thì vợ cũng lợi, chồng khổ thì vợ cũng khổ”, cho nên mệnh cho nữ xấu hay tốt, trước hết phải xem vị trí quan sát của chồng thịnh hay suy để định sang hèn. Tiếp đến phải xem sao của con, vì rằng nuôi con để dựa lúc về già, bởi vì người đàn bà bản thân không có thu nhập, do đó cuối đời vinh hay nhục, toàn dựa vào sao của con xấu hay tốt.

Trong tình hình chung, quan, sát, tài đắc địa, có lợi cho chồng, thực thần đắc địa, có lợi cho con. Chồng có lợi thì xuất thân giàu sang, cả đời hưởng phúc. Con có lợi thì cuối đời được nuôi dưỡng tốt. Do thực thần có thể sinh tài, lại có thể sinh quan. Ví dụ có người chồng can ngày bát tự Ất Mộc sinh ra là Đinh Hoả, sau đó lại do thực thần Đinh Hoả sinh Thổ, Mộc có thể khắc Thổ, cho nên Thổ là tài của Ất Mộc. Tiếp đó lại do Thổ sinh Kim, Kim là quan khắc Ất Mộc. Vì duyên cớ ấy cho nên nữ mệnh phần lớn lấy thực thần, tài, quan làm dụng thần của bát tự. Nếu như quan, sát, tài, thực trong bát tự sinh ra không đắc địa, lại không sinh vượng hoặc là khuyết hàm, khi hành vận lại không bổ sung được, thê thì suôt đời khốn khổ, chẳng nói làm gì.

Lễ giáo phong kiến lại tôn sùng phụ nữ trinh tiết, trưóc sau như một, cho nên trong bát tự nếu thấy quan thì không được sát, nếu thấy sát thì không được thấy quan, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ có một ngôi là tốt, nếu một khi trong bát tự có hai quan tinh, chỉ cần không có sát lẫn vào trong đó, hoặc trong tứ trụ thuần là sát, không có quan tinh lẫn vào, thì đều có thể gọi là con gái nhà lành.

Trong Tam mệnh thông hội của Dục Ngô Sơn nhân đòi Minh soạn, có nói rất kỹ về bát pháp, bát cách của nữ mệnh, xin dẫn giải như sau;

I. Bát pháp

1. Thuần: gọi là thuần có nghĩa là thuần nhất. Ví như quan tinh thuần nhất, sát tinh thuần nhất, có tài (tài có thể sinh quan) có ấn (ấn thụ hộ thân), lại không gặp hình xung như vậy là thuần. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh dưới đây.

Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Bính Thân

Tân Dậu trong bát tự là bản thân, mà Dậu với Tân mà nói, do ư chính ở lộc địa của lâm quan, cho nên bản thân sinh vượng. Ngưòi xưa nói: vượng không theo hoá theo Lý thì thiên can hợp cục, Bính Tân cần phải hoá Thuỷ, bây giờ bản thân duyên lộc, cũng phải hoá mà không hoá. Ở đây sao chồng Tân Kim là chính quan Bính Hoả khắc ta, liên hệ với mệnh này sinh vào tháng Mậu Ngọ đúng vào thời hoà vượng của tháng 5 nông lịch, cho nên sao chồng kiện vượng. Lại liên hệ với can năm Quý Thuỷ, rất khéo hình thành mỗi quan hệ chính quan vói Bính Hoả sao chồng. Trong dụng thần, chính quan là một cát tinh, cho nên rất có lợi cho chồng. Nếu lại liên hệ với can tháng Mậu Thổ lại là cát thần thực thần của sao chồng Bính Hoả, và Bính Hoả cũng Mậu Thổ cùng quy lộc (Lâm quan) đên địa chi Tỵ của trụ năm, có thể nói là khó có được.

Sau khi xem sao chồng lại đến sao con. Tân Kim sinh Nhâm Thuỷ là con, mà thân trong cung con ở chi giờ lại khéo hàm chứa Nhâm Thuỷ mà mối quan hệ của Nhâm Thuỷ với Thân trong 12 cung lại đúng ở vào đất trưòng sinh vạn vật hướng sinh. Hơn nữa thiên can Quý Mậu hợp hoà, Bính Tân hợp Thuỷ, Thuỷ Hoả có tượng ky tế, địa chi Tỵ, Ngọ, Dậu, Thân, Canh Kim trong kỷ, Canh Kim trong than, Tan Kim trong Dậu đều là tài khcí của Bính Hoả sao chồng và Đinh Hoả trong chi tháng Ngọ, cho nên tự nhiên lấy chồng được làm quan mà ăn lộc trời, thuộc về mệnh chồng vinh con sang.

2. Hoà: gọi là Hoà có nghĩa là điềm tĩnh. Ví như trong bát tự bản thân nhu nhược, chỉ có một ngôi sao chồng khắc ta mà tứ chi lại không có thần công phá xung kích, nó liễm được khí trung hoà nên “Hoà” vậy. Chúng ta hãy xem bát tự của một nữ mệnh.

Năm Nhâm Thìn Tháng Tân Hợi

Ngày Kỷ Mão Giờ Kỷ Tỵ

Thiên can Kỷ Thổ của trụ ngày trong mệnh là bản thân, Giáp Mộc trong trụ thang hội là sao chồng. Hợi đối với Giáp Mộc mà nói, ở chỗ đất trường sinh vạn vật hưởng vinh. Những điều nói trên gọi là chồng được quan tinh, con đường trường sinh, cho nên chồng vượng, con lợi, còn như Ất Mộc trong chi ngày Mão, tuy là thất sát của bản thân Kỷ Thổ nhưng có Canh Kim trong chi giờ tỵ chế ước, cho nên “lấy sát lưu quan”, là quý tượng trong nữ mệnh.

3. Thanh: gọi la “thanh” có nghĩa là thanh khiết. Trong nữ mệnh, hoặc chỉ có một quan, hoặc chỉ có một sao chồng đắc thời, trong trụ có tài có quan, có ấn trợ thân, không có khí hỗn đục, mới có thể đắc thanh quý. Lấy một ví dụ nữ mệnh như thế này:

Năm Kỷ Mùi Tháng Nhâm Thân

Ngày Ất Mùi Giờ Giáp Thân

Trụ ngày bản thân Ất Mộc, lấy chi ngày chi giờ trong đó thân chinh Canh Kim làm sao của chồng. Thân với Canh mà nói, ở vào lộc địa của lâm quan, cho nên sao chồng đắc thời mà Ất Mộc lấy thực thần Đinh Hoả ta sinh làm sao con, mà trong chi ngày Mùi bản thân lại hàm chứa Đinh Hoả, mà Mùi với Đinh mà nói lại cũng ở vào Vượng địa của lâm quan, cho nên sao con đắc địa. Ất Mộc lấy Nhâm Thuỷ làm chính ấn, mà trị tháng Nhâm Thuỷ lại toạ ở Trung Kim, nguồn thuỷ không thiếu, hơn nữa kỷ Thổ trong chi ngày Mùi lại là thiên

tài do Ất Mộc đưa đến. Như vậy tài vượng sinh quan, tứ trụ lại không có hình xung phá hại.

Thơ rằng:

Tài cung ấn thụ tam ban vật

Nữ mệnh phùng chi tất vượng phu

Cho nên người đàn bà có mệnh là phu nhân, được hai nước phong chức.

4. Quý : gọi là “Quý” là danh hiệu tôn vinh. Trong mệnh có quan tinh và được tài khí trợ sinh, trong tứ chi lại không có hình cung phá bại, đó gọi là nghiêu vũ trong nữ mệnh quý vậy. Sách nói: mệnh mà nhân không sát (thiên quan), quý được làm phu nhân. Lại nói: “nữ mệnh vô sát phùng nhị đức, khả nhị quốc chi phong”. Gọi là Nhị Đức, không chỉ riêng Thiên Đức, Nguyệt Đức, với nữ mệnh mà nói, tài cũng là Đức, quan cũng là Đức nếu lại có ấn thụ, thực thần, như vậy càng thêm tôn quý. Nêu một nữ mệnh dưới đây.

Năm Ất Dậu Tháng Bính Tuất

Ngày Quý Mão Giờ Quý Tỵ

Thiên can trụ ngày Tân Kim, không chỉ lấy can năm Ất Mộc ta khắc làm thiên tài, trước tiên được một đức và lấy Bính Hoả của Canh Kim khắc ta trong can tháng làm quan nhân, mà quan nhân này lại toạ ở một khố tàng vạn vật và Tỵ trong chỉ giờ lại kéo tháng đến làm lộc địa của lâm quan, cho nên lại được thêm một đức. Ngoài hai đức ra, can giờ Quý Thuỷ quý là quan của Bính Hoả chồng. Bản thân Tâm Kim sinh ra Quý Thuỷ là con, mà Thuỷ của con lại toạ ở Tỵ lâm quan, có thể nói “phu lộc đồng vị” hơn nữa can giờ Quý lai gặp chi ngày Mão, được gọi là Thiên Ất quý nhân. Như vậy vừa là quý nhân, lại là tài quan song mỹ, cho nên chồng và con đều phát, cả hai được phong.

5. Trọc: gọi là “trọc” tức là đục mà không trong. Bát tự nữ mệnh nếu xuất hiện ngũ hành mất vị trí, Thuỷ Thổ làm tổn thương nhau, bản thân rất nguy hiểm, ngôi sao đại biểu cho chồng không hiện ra, mà thiên quan lại rối tạp, trong tứ chi lại không có Tài, Quan, An, Thực, những người này phân lớn là kỹ nữ, tỳ thiếp, dâm đãng, ở đây xin nêu lên một nữ mệnh như thế này.

Năm Ất Hợi Tháng Ất Hợi

Ngày Quý Sửu Giờ Kỷ Mùi

Bản thân Quỷ Thuỷ sinh vào tháng 10 tháng Hợi, quá nhiều Thuỷ. Quý Thuỷ lấy Mậu Thổ làm chính quan xem ở chính quan không hiện rõ mà dẫn can giờ Kỷ Thổ làm Thiên phu nhưng mà trong chi ngày Sửu và chi giờ Mùi Kỷ Thổ đều có thiên phu ở hỗn tạp với nhau, hơn nữa trong trụ ngày không có tài, Ất Mộc vốn là thực thần của Quý Thuỷ nhưng Ất Mộc sinh ở can tháng rất khoẻ, Kỷ Thổ bị khắc, như vậy ngũ hành mất vị trí, khó tránh khỏi ma quỷ đến người, trước trong sau đục, không thể hưởng phúc.

6. Lạm: gọi là “lạm” có nghĩa là tham lam, tức là nói trong thiên can tứ trụ có nhiều phu tinh (sao chồng) trong địa chi lại ngầm có tài vượng đái sát. Như vậy khó tránh khỏi tửu sắc vô độ, tư túi đắc tài. Gặp phải mệnh này, nếu không khắc phu tái giá thì thân làm nô tì, vì rằng thái quá hoặc bất cập sẽ đi theo hướng phản diện. Ví dụ mệnh như thế này:

Năm Canh Dần Tháng Bính Tuất

Ngày Canh Thân Giờ Đinh Hợi

Bản thân Canh Kim sinh vào tháng thu, chi ngày lại gặp lâm quan lộc địa, bản thân tự vượng. Trong đó trụ tháng nặng hơn trụ giờ, đáng lẽ Bính Hoả là chồng nhưng chi năm Dần và chi tháng hội thành Hoả cục, ở can giờ lại thấu xuất Đinh Hoả, không tránh khỏi rất yêu Hỏa. Lại như bản thân Canh trong Kim lại ngầm khắc vói chi năm chi tháng Dần Hợi Mộc là tài mà Nhâm Thuỷ trong Hợi lại là cát thần thực thần của Canh Kim, thực thần có thể sinh tài. Vì vậy tuy nói người đàn bà này lớn lên xinh đẹp có phúc, nhưng lại không thiếu lạm dâm mà đắc tài.

7. Xướng: gọi là “xướng” tức là xướng ca vô loài Trong bát tự nếu xuất hiện thân vượng phu tuyệt, quan suy thực thịnh, hoặc trong tứ trụ không thấy quan sát, hoặc có mà bị coi là hung thần thương quan, thương tận, hoặc quan sát hỗn tạp mà thực thần thịnh vượng, những người này nếu không là mệnh kỹ nữ, cũng là ni cô tì thiếp, khắc phu dâm bổn, chỉ ở một mình. Xem mệnh như thê này:

Năm Đinh Hợi Tháng Canh Tuất

Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thân

Can ngày bản thân Mậu Thổ, lẽ ra là phu tinh (sao chồng) khắc ta Giáp Mộc trong chi năm Hợi, nhưng do Mộc này ở vào tháng 9 tháng tuất của mình thu, trong vượng tướng hưu tù tử, ở vào tử thất thời nguyên khí, giờ đây lại gặp can tháng Canh Kim giám lâm, cho nên rõ ràng là khắc tuyệt, lại xem Canh Kim trong chi giờ Thân, lẽ ra thuộc về thực thần của Mậu Thổ, nhưng Thân với Canh mà nói lại là lộc định của lâm quan, cho nên thực thần có lực, hơn nữa Mậu Thìn vốn thuộc sao khôi cương, có lợi cho đàn ông, không lợi cho đàn bà, giờ đây khôi cương chiếu lâm, lại có thể sinh thực, nêu lại kết hợp với Canh Kim của can tháng can giờ thì không tránh khỏi thực thần vượng quá mức. Tuy nói Ất Mộc trong Thìn cũng là sao chồng khắc ta nhưng toạ ở bên dưới Mậu Thổ, không thể thấu xuất, nên không thể lấy để dùng. Ngoài ra Nhâm Thuỷ trong chi năm Hợi, Quý Thuỷ trong chi ngày Thìn, Nhâm Thuỷ trong chi giờ Thân đều là tài của bản thân Mậu Thổ, Mậu Thìn vốn thuộc khôi ải, bản thân cường vượng, bây giờ phu tinh khắc ta đã tử tuyệt mà xung quanh lại đầy những thực thần sinh ta, cho nên gọi là Thân vượng phùng sinh, tham thực tham tài, là một ca nữ xinh đẹp không có chồng.

8. Dâm: gọi là dâm là dâm ô quá mức. Bát tự của loại người này, bản thân tuy nhiên đắc địa nhưng phu tinh (sao chồng) thái quá, tối sáng giao nhau, người mà can ngày thân vượng, trong tứ trụ đều là quan sát thì đúng như vậy. Phu tinh xuất hiện ỏ thiên can gọi là minh, xuất hiện ở địa chi gọi là ám. Ví dụ 1 Đinh 3 Nhâm, hoặc Đinh Hoả đồng thời gặp phải thiên can Nhâm Thuỷ, Quý Thuỷ trong địa chi thìn, Quý Thuỷ trong địa chi Thìn, Quý Thuỷ trong Tý đều là những điền hình về tứ trụ thái quá hoặc minh ám giao nhau. Loại đàn bà đối với đàn ông quả là không thể dung nạp được, nêu một ví dụ:

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm thìn

Ngày Nhâm Tuất Giờ Quý Hợi

Nhâm Tuất trong mệnh và Quý Hợi, một trụ ở vào lộc địa của lâm quan, một trụ ở vào trạng thái đế vượng vạn vật trưởng thành, có thể gọi là bản thân đắc địa. Nhưng ở phu tinh, minh có trụ năm Mậu Thể là chính phu, ám có 3 Mậu Thổ (gồm 2 Thìn một Mậu) thành ám phu của Mậu Thổ, như vậy phu tinh giao tập, dâm hết chỗ nói

II. Bát cách

1. An tỉnh giữ phận: gọi là an tỉnh giữ phận tức là mệnh nữ phụ tinh trong bát tự có khí, can ngày tự vượng. Tài thực được đất, không có hình xung. Hãy xem một mệnh này.

Năm Quý Tỵ Tháng quan Canh Thân

Ngày Ất Mão Lộc Giờ Đinh Hợi

Canh ngày bản thân Ất Mộc, toạ ở chi ngày Mão là lộc địa lâm quan của Ất Mộc mà chi giờ Hợi cũng chi ngày Mão lại phùng hợp cục, cho nên can ngày tự vượng. Lại xem phu tinh, At Mộc lấy Canh Kim khắc ta làm chính quan hay ở chỗ, chi tháng thân ở nơi phu tinh toạ lại thuộc lộc địa lâm quan của Canh Kim mà chi năm Tỵ lại là đất trường sinh của Canh Kim, hơn nữa Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi là thực thần thiên trù của Canh Kim, nên gọi (chồng) ăn thiên lộc, quan tinh mỹ vượng. Như vậy bản thân, quan tinh đều hưởng vượng khí, hai bên không xâm lấn nhau, tứ trụ lại không có thất sát lẫn vào, vì thế có thể thấy đó là mệnh của một phu nhân an tĩnh giữa phần, hoà nhã lịch thiệp.

2. Phúc thọ đểu đủ: đây là một loại cách cục thân toạ đất vượng, thông với ngụyên khí, can chi phò nhau, tổ hợp hữu tinh, mà Tài Quan Ân thụ đều đắc vị, không làm thóat tài hoại Ân, Thương quan, quả là cách cục thuần tuý. Nếu thân vượng mà vận hành vào đất tài, thực, cũng thuộc mệnh phúc thọ đều đủ. Nêu một ví dụ về nữ mệnh này:

Năm Bính Ngọ Tháng Canh Tý

Ngày Tân Dậu Giờ Quý Tỵ

Can ngày Tân toạ đất Dậu, chuyên lộc tự vượng. Tân Kim lấy Bính Hoả làm quan, mà quan tinh quy lộc ở chi giờ Tỵ, phu tinh đắc địa. Tân Kim lấy Quý Thuỷ là con, can giờ thực thần Quý Thuỷ quy lộc ở can tháng Tý Thuỷ, cho nên tử tinh (sao con) cũng đắc địa. Hơn nữa can chi phò nhau, không làm hại nhau, lại sinh vào Quý thuỷ tháng 11 dương lệch, trở thành tượng Kim Bạch Thuỷ thanh. Như vậy mệnh chủ xinh đẹp đoan chính, phu vượng tử quý, cho nên có thể đoán là một mệnh phúc thọ đều đủ.

3. Vượng phu thương tử: xem nữ mệnh ở vượng phu thương tử, mấu chốt là phải xem trụ ngày, vì rằng giờ là đất quy súc lại. Cách xem: hai sao ca con, dần quy về giờ, phu tinh sinh vượng, tử tinh suy bại vậy lấy một nữ mệnh là ví dụ:

Năm Bính Tuất Tháng Bính Thân

Ngày Đinh Tỵ Giờ Tân Hợi

Ngày sinh Đinh Hoả, toạ ở đế vượng Tỵ, bản thân đắc địa. Đinh Hoả lấy Nhâm Thuỷ chế ta trong chi tháng thân làm quan tinh mà chi giờ Hợi là lộc địa lâm quan của quan tinh Nhâm Thuỷ, chi tháng Thân Kim lại là đất trường sinh của Nhâm Thuỷ. Hơn nữa tháng 7 Kim vượng , Canh Kim trong thân và Tân Kim can giờ cùng với hai thiên can Bính Hoả của can giờ, can tháng là ấn thụ, tài thần của Nhâm Thuỷ quan tinh, cho nên đoán biết ông chồng thông minh phú quý. Đinh Hoả lấy thực thần kỷ Thổ làm chỗ dựa cho con cái bản thân, bây giờ trong trụ kia thấy Kỷ Thổ, cho nên lấy quyền đem Mậu Thổ tàng trong chi là tử tinh. Nhưng đem Mậu Thổ tàng trong chi Quý dẫn về cung chi giờ Hợi, Giáp Mộc trong Hợi là thất sát khắc phạt Mậu Thổ, thế đem Mậu Thổ đặt vào tuyệt địa. Vì rằng tử tinh bị khắc, cho nên trong mệnh khó có con, hoặc có thì cũng khó nuôi.

4. Vượng tử thương phu: về mệnh vượng tử thương phu, có thể từ trụ tháng, trụ giờ mà đoán biết. Quan tinh có khí đắc thời, chồng có thể thanh quư phát phúc; nếu không đắc nguyệt khí, ở trụ giờ lại không có vượng khí, thế thì chồng có thể vì mất khí mất thời mà nguy đến tính mệnh. Lại như tử tinh quy dẫn về giờ, nếu gặp đất trường sinh, lâm quan, đế vượng mà không hình khắc, chứng tỏ tử tinh đắc địa mà sinh vượng, phần lớn có thể làm nên. Xin nêu một ví dụ.

Năm Kỷ Mão Tháng Giáp Tuất

Ngày Ất Mão Giờ Mậu Dần

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm chính quan. Sinh vào tháng Tuất, Canh Kim phùng Tuất, ở vào đất suy của nguyên khí, lúc dẫn quy về giờ, chi giờ Dần lại là đất trường sinh của Bính Hoả, mà Thìn Tuát hội cục, đều thuộc Hoả, nên đoán tử tinh hưởng vượng.

5. Thương phu khắc tử: nữ mệnh này, quan tinh và tử tinh mất tháng mất giờ, lại bị khắc tiết, cho nên không đẹp. Xem một nữ mệnh.

Năm Bính Tý Tháng quan Canh Tý

Ngày Ất Hợi Giờ Bính Tý

Bản thân Ất Mộc, lấy Canh Kim làm quan tinh. Bây giờ tháng Tý Kim hàn Thuỷ Lạnh, thực là Tử địa của Canh Kim

khí, trong tứ trụ không có Thổ đến sinh Kim. Cho nên đức ông chồng không lâu bền. Ất Mộc lấy Bính Hoả làm con, dẫn đến Tý cung ở giờ, thuộc về Thuỷ Hoả xung kích, là đất thuỷ vượng Hoả diệt, tuy nhiên năm đến can giờ đều có hai Bính Hoả, làm thế nào chịu nổi Thuỷ ở địa chi tứ trụ tuôn ra, cho nên con cái khó lòng tránh khỏi nguy nan.

6. Thiếu niên chết yểu: sách đoán mệnh cho rằng trong nữ mệnh vốn có quan tinh bị thương, hành vận lại thông đến đất quan, hoặc vô quan kiến thương, hành vận lại lâm đất quan và thân nhược quan sát quá nặng, sát nặng khắc thân, như thế nếu không chết thì cũng dâm ồ làm tràn. Ngoài ra nếu mang theo nhận không bị chế, hành vận lại phù hợp ở đất nhận, cũng không phải điềm lành.

Ví dụ:

Năm Đinh Mão Tháng Quý Sửu

Ngày Canh Thìn Giờ Bính Tý

Bản thân Canh Kim, Đinh Hoả là quan, bây giờ địa chi Tý Thìn và Quý Thuỷ trong Sửu củng là thương quan của quan tỉnh bị khắc chế nên bị hại vì chết đuối.

Lại như:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Tý

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Hợi

Ngày sinh Bính Hoả toạ chi Dần là đất trường sinh của Bính Hoả, đáng tiếc sinh vào tháng Tý giờ Hợi, quan sát quá nặng, giống như vượng Hoả gieo vào Thuỷ Thịnh, cho nên lo lắng sẽ chết khi sinh đẻ Lại xem một bát tự

Năm Nhâm Tý Tháng Quý Mão

Ngày Giáp Tuất Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, cho tháng Mão là Dương nhận, trụ Đinh Mão lại thương quan, Dương nhận, đồng thời địa chi Tý Mão dụng hình, Mão Tuất tương hợp, phu tinh. Tài tinh trong trụ yếu sức, vì vậy ngày Kỷ Mão, tháng Ất Sửu năm Quý Dậu phạm gian dâm mà chết.

7. Chính thiền tự xử: tam mệnh thông hội cũng rất thích thú về cách nói chính thiên tự xử. Sách nói: chính thiên tự xử là gì? là vợ chồng tương hợp, lại gặp Tỷ kiên phân tranh. Nếu một ngôi phù tinh có hai ngôi thể tinh tương hợp, gọi là tranh hợp. Nếu bản thân tự vượng, thân kia lại suy, tứ trụ không xung thì ta chính mà là thiên, nếu thân kia vượng mà ta suy, tứ trụ xung ta thì thân kia vượng mà ta thiên, nêu thân ta vượng hửu khí thì phu theo ta là chính, ta thân suy mà có ngôi vượng khác thì theo ngôi khác, ta ngược lại là thiên. Bảo rằng thân kia vượng, tranh đoạt chồng ta, ta đành phải là thiên, hoặc tự vượng thái quá, trụ không có phu tinh, cũng là thiên, hoặc quan sát hỗn tạp, hoặc thương quan quá nặng, cùng là thiên, càng dâm ô. Hãy xem:

Năm Nhâm Tý Tháng Bính Ngọ

Ngày Tân Dậu Giờ Tân Mão

Bản thân Tân Kim, lấy can tháng Bính là quan tinh. Nhưng Bính lại hợp với can giờ Tân, thì lấy đây là mệnh hai đàn bà tranh một chồng, hay ở bản thân toạ tại lộc địa lâm quan chi Dậu, thân vượng có lực, mà can giờ Tân Kim lại toạ ở tuyệt địa Mão, suy nhược không chịu nổi công kích. Vì vậy kết quả tranh giành ta làm chính thê, còn kẻ kia làm thiếp. Lại như:

Năm Quý Mùi Tháng Nhâm Tuất

Ngày Quý Tỵ Giờ Nhâm Tý

Bản thân Quý Thuỷ, Mậu Thổ là quan. Đáng tiếc Nhâm Tý dựa Thân Thuỷ vượng. Quý Thuỷ Thuỷ nhược, do nhược không thắng vượng, cho nên kê kia thắng ta suy, đành phải làm thứ phòng. Nhưng trụ giờ Nhâm Thuỷ nặng mà tràn trề, toạ chi Tý dưới Nhâm gặp chi năm Mùi, kèm theo đào hoa cho nên kê kia tuy là chính thất (vợ cả) nhưng lại khó tự xử.

8. Chiêu giá bất định: sao lại gọi ,là chiêu giá bất định? Nghĩa là: trong nguyệt lệnh có phu tinh thấu can, tương hợp với kỷ, bản thân Tỵ tòng phục, phu tinh lại là nguyên khí, giờ dần phu tinh, hoặc sát tinh lại thích hưởng vượng địa đê khắc bản thân kỷ, lại tòng phục thiên phu, nên gọi là chiêu giá bất định (gả cưới không khẳng định) nếu phu tinh không vượng, hoặc bị khắc chế, hẳn gã chồng chậm, hoặc lấy chồng không minh bạch, hoặc chồng chẳng giúp được gì, hoặc có ngoại tình. Lại như:

Năm Quý Dậu Tháng Giáp Tý

Ngày Kỷ Mùi Giờ Ất Hợi

Bản thân Kỷ Thổ, Giáp Mộc là quan, sinh vào tháng Tý mất thời không vượng. Nhưng chi giờ phùng hợi, hợi là đất trường sinh của Giáp Mộc, quan tinh đương vượng, nhưng can giờ Ất Mộc lại chế bản thân là sát, can ngày toạ Mùi, lại là đất thương khố (kho tàng) của ất Mộc, dẫn đến sát tinh cũng vượng. Như vậỵ, mệnh chủ ở vào trạng thái gả cho Giáp mà biến Ất, gả cho Ất mà biến Giáp, do dự không quyết nên gọi là “chiêu giá bất định”. Bát pháp, bát canh mà sách cổ nói ở trên, ý thức phong kiến nặng nề, mà còn có những lời nói chủ để mua vui, cho nên hy vọng độc giả có con mắt phê phán trong khi nghiên cứu phân tích.

9. Được phong nhất phẩm

Năm tài Đinh Tỵ tài quan ấn

Tháng quan Mậu Thân quan ấn kiếp

Giờ Thực ất mão thực

ơ mệnh này, quan tinh thực thần toạ lộc, ấn thụ đương lệnh phùng sinh, tài sinh quan vượng, không thương ấn thụ, ấn thụ đương lệnh, đủ để phù thân, thực thần đắc địa, nhất khí tương sinh, nhìn xem toàn cục ngũ hành dừng đều, an tường thuần thuý, biết là phu vinh tử quý, là phu nhân nhất phẩm hai đời.

10. Phu quý tử quý

Năm quan Kỷ Tỵ tài sát ấn

Tháng kiếp Quý Dậu ấn

Ngày Nhâm Thìn

Giờ thực Giáp Thìn thương sát kiếp

Thu thuỷ thông nguồn, ấn tinh thừa lệnh, quan sát tuy vượng, chê hoá hợp nghi, hay là giờ can thấu xuất Giáp Mộc, chết sát Thổ thú, một khí thuần tuý, cho nên nhân phẩm đoan trang, giỏi thi thử. Kết hợp hành vận không Hoả, cơ quan không trợ giúp, ấn không bị thương, nên có phu tinh hiển quý, con nối dõi giỏi giang, được vinh hạnh phong hàm nhị phẩm.

11. Nữ trung tài tử

Năm Canh Thìn Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Ất Hợi Giờ Quý Mùi

Ất Mộc sinh vào tháng Ngọ, Hoả thế mạnh mà can năm Canh quan nhu nhược, tốt ở chỗ can tháng Nhâm Thuỷ, can giờ Quý Thuỷ thông căn chế Hoả, chi năm Thìn Thổ tiết Hoả sinh Kim, hơn nữa chi tháng Ngọ Hoả sinh chi năm Thìn Thổ, chi năm Thìn Thổ sinh can năm Canh Kim, can năm Canh Kim sinh can tháng Nhâm Thuỷ, Can tháng Nhâm Thuỷ sinh can ngày Ất Mộc, như vậy tiếp tục tương sinh, khiến Hoả trong trụ không mãnh liệt Thổ không táo, Thuỷ không cạn, Mộc không Thổ, cho nên thuần tuý trung hoà, là nữ trung tài tử.

12. Dĩ ân vĩ phu

Ví dụ

Năm Bính Dần Tháng Tân Mão

Ngày Quý Dậu Giờ Mậu Ngọ

Can ngày Quý Thuỷ sinh vào tháng Mão là tháng tiết khí, trong trụ tài quan đều vượng, can ngày nhu nhược, cho nên lấy Ấn tinh phù ta làm phù tinh. Nhìn thấy khắp toàn cục, phù tinh thanh mà đắc nguyệt nên hành vận đến sửu vận, mấy năm liền cung Kim tiết Hoả, sinh liền hai con, về sau vận hành đến Mậu Tý, vì Tý Thuỷ xùng đẫy Đinh Hoả trong chi giờ Ngọ khiến Dậu Kim không bị thương, chồng có tin mừng thi cử đỗ đạt. Nhưng một khi giao vào Đinh Hợi, tài tinh ngược đãi, nên buông tay mà chết. Phân tích mệnh này, bệnh ở tài khí quá vượng, lấy Bính Hoả can năm hợp với Tân Kim can tháng, lấy Đinh Hoả can giờ khắc phá chi ngày Dậu Kim, hơn nữa Dần, Mão dương quyền sinh Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào Đinh Hợi, Hợi với chi năm Dần hợp hoá Mộc, giúp dựng lên vượng thần mà Đinh Hoả lại khắc Tân Kim nên không có lộc.

13. Dĩ tài vi tử

Ví dụ:

Năm Bính Thìn Tháng Quý Tỵ

Ngày Đinh Sửu Giờ Giáp Thìn

Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ, Quý Thuỷ phu tinh thanh thấu, Giáp Mộc ấn thụ đẹp đứng một mình, cho nên phẩm cách đoan trang, trinh khiết. Tiếc là Bính Hoả ở can năm chi tháng quá vượng, sinh trợ thiên quan, để bị phá vỡ. Nhưng may lớn trong không may là chi tháng Tỵ cùng chi ngày Sửu hợp thành Kim cục, tài t́nh đắc dụng. Người xưa có câu nói: “Thân vượng tài vi tử, thể suy ấn tác nhi” cho nên lấy tài làm con, dạy con thành danh, về sau do hai con đều quý, được phong tam phẩm.

14. Hình phu nan thủ

Ví dụ:

Năm Đinh Mùi Tháng Ất Tỵ

Ngày Giáp Ngọ Giờ Đinh Mão

Bản thân Giáp Mộc, sinh vào tháng Tỵ, chi thuộc nam phương, can thấu lưỡng Đinh, tương như hoà thế mãnh liệt, khiến cho Giáp Mộc tiết khí thái quá. Trong cục lại không ấn thụ sinh thân. Cho nên chỉ có thể lấy chi giờ Mão Mộc làm dụng thần. Kết hợp đại vận, lúc trẻ nhập Hoả địa. Cho nên chồng chết sớm. Do người này thông minh xinh đẹp, mà lại nông nổi khác thường, về sau một khi vận đến Mậu Thân, tranh chiến cùng Mộc Hoả, nên không thư tiết được.

15. Phu tử tự vằn

Ví dụ:

Năm Mậu Tuất Tháng Kỷ Mùi

Ngày Bính Thìn Giờ Mậu Tuất

Khắp cục thương quan, ngũ hành khuyết Mộc, ấn tinh không thấy, cách thành thuận cục. Người này thông minh xinh đẹp tiếc tứ trụ Kim Thuỷ ít quá, Thổ của thương quan quá khô và dày, mà phu tinh Tân Kim lại mộ ở Tuất, cho nên dâm loạn cực kỳ, chồng gặp hung tai mà chết, về sau theo người khác, không được 2-3 năm lại khắc, chờ đến Ất Mão Mộc vận, phạm vượng của Thổ, tự vẫn mà chết.

16. Khi phu dâm tiện

Ví dụ

Năm Mậu Ngọ Tháng Ất Sửu

Ngày Mậu Tuất Giờ Bính Thìn

Can ngày Mậu Thổ, sinh vào tháng Sửu Kim tàng Thổ vượng, khiến cho can tháng quan tinh Ất Mộc không thể dựa vào gốc, nếu lấy Ất Mộc thông vối chi giờ Thìn khố. Thì Ất Mộc trong Thìn lại gặp Tân Kim trong Mậu khắc phạt, hơn nữa chi năm, chi ngày, can giờ ấn thụ sinh thân, cho nên bản thân cường vượng, đủ để dối gian, đặt phu quân ra bên ngoài. Kết hợp ở tuổi trung niên hành nhập tây phương Kim vận, biết đó là loại đàn bà dâm tiện.

17. Thuỷ tính dương hoa

Ví dụ

Năm Đinh Mùi Tháng Quý Sửu

Ngày Cánh Tý Giờ Đinh Hợi

Hàn Kim hỉ Hoả, đáng tiếc địa chi Hợi Tý Sửu hội thành Thuỷ cục, can tháng Quý Thuỷ khắc can năm Đinh Hoả, Quý Thuỷ trong chi tháng Sửu xung diệt dư khí Đinh Hoả trong Mùi, mà can giờ Đinh Hoả lại do hư thoát vô căn nên không đủ để dùng, hơn nữa ngũ hành tứ trụ thiếu Mộc, cho nên Mùi đủ sức làm sống lại Đinh Hoả mà quản chế Canh Kim. Do vậy, ngày sinh Canh Kim tự hành sự một mình, không đếm xỉa bị Đinh Hoả quản thúc thuộc loại đàn bà thuỷ tính dương hoa.

18. Hợp đa dâm lạm

Ví dụ

Năm Đinh Sửu Tháng Nhâm Tý

Ngày Tân Tỵ Giờ Bính Thân

Mệnh này, can tháng Nhâm Thuỷ hợp với can năm Đinh sát, can giờ Bính Hỏa đắc lộc ở Tỵ cho nên thân gia đình dòng dõi, đẹp mà khéo, người ta đều gọi bà là “Thái Dương Phi”. Xem cả cuộc đời bà khi 4-5 tuổi xinh đẹp khác thường, cho đến 13-14 tuổi đẹp như người trong tranh, năm 18 tuổi kết vợ chồng với một thư sinh, anh chàng này bình thưòng chăm chỉ học hành nhưng sau khi kết hôn yêu đương đắm đuôi, một năm sau bỏ học, mà cuối cùng mắc bệnh lao mà chết. Sau khi chồng chết, người đàn bà này càng tự do phóng khoáng, cuối cùng thân bại danh liệt, không nơi nương tựa mà đi đến bước đường cùng tự vẫn. Phân tích nữ mệnh này, trong mệnh cục này thiên can địa chi hợp lại quá nhiều, cho nên Nhậm Thiết Tiêu nói: trong thập can của chồng, duy Bính Tân hợp dùng quan hoá thương quan, gọi là tham hợp vong Quan và Tỵ Thân hợp cũng hoá Thương quan, Đinh Nhâm hợp thì ngầm hoá tài tinh, ý là đem Bính Nhâm Hoả đặt ra ngoài muôn đứng về bên cạnh Đinh Nhâm, huống hồ can chi đều hợp, nên không phải là ý trung nhân. Nhà mệnh lý học cận đại, Viên Thụ Sách là người nổi tiếng đã soạn ra cuốn mệnh lý tham nguyên. Trong quyển 7 bộ sách có ghi hai nữ mệnh mà ông đã đoán, có thể dùng để nghiên cứu nhằm phê phán.

19. Đoán cho bà X

Năm Ất Hợi Tháng Bính Tuất

Ngày Mậu Ngọ Giờ Nhâm Tuất

An mệnh Ất Mậu

5 Đinh Hợi 15 Mậu Tý

25 Kỷ Sửu 35 Canh Dần

45 Tân Mão 55 Nhâm Thìn

65 Quý Tỵ 75 Giáp Ngọ

Ngày sinh Mậu Thổ, lấy can năm Ất Mộc làm phù tinh, lây chi Tuất Canh Kim là Tử tinh. Đang vào mùa thu, Mộc rụng Kim tàng nên phu tinh không vượng, tử tinh không nhiều, nhưng được mệnh cung Ât Dậu trợ giúp cho hai tinh cha con, vẫn làm cho bố con cùng thịnh, huống hồ can giờ Nhâm Thuỷ lại sinh ra Ất Mộc sao? Nếu mệnh mà phu tinh phối với Thuỷ Mộc tương đối nhiều thì nhuần hoà, 3-4 con nối dõi, chỉ hiềm dương nhận hội hợp, không tránh được lao tâm vất vả. Trước 30 tuổi, bực dọc không yên. 10 năm gần đây, hỉ khí đầy nhà, con cái vây quanh. 41 tuổi giao Dần vận, tam hợp hóa Hoả, không thể không táo Thổ, huyết bệnh ở phế gan, cần phải đề phòng, về sau ngoài 44 tuổi Mậu Ngọ, 47 tuổi Tân Dậu bị tổn thương ra, đến 60 tuổi đều mạnh khoẻ như ý, thọ ngoài lục thập hoa giáp.

20. Đoán cho người đàn bà đẹp

Năm Đinh Sửu Tháng Tỵ Dậu

Ngày Mậu Tý Giờ Bính Thìn

An mệnh Giáp Thìn

9 Canh Tuất 19 Tân Hợi

29 Nhâm Tý 39 Quý Sửu

49 Giáp Dần 59 Ất Mão

69 Bính Thìn 79 Đinh Tỵ

Mậu Thổ lấy chi Thìn Ất Mộc làm phù tinh, lấy Tân Kim của Dậu làm tử tinh, giờ Mộc ở mộ địa mà đắc mệnh quan Giáp Thìn trợ giúp, Kim được hợp với năm sửu, tựa như phu vinh tử thịnh vây, nào biết Giáp ở mệnh cùng cũng Kỷ của can tháng hoá Thổ, Tỵ mất tác dụng của Mộc, Sửu Dậu hợp Kim, là kẻ thù của Mộc, không thể coi là con được. Vì vậy chồng khó thọ đến già, con khó thành đạt, trước 23 tuổi còn được, 24 tuổi được đại vận Tân Kim, lưu niên Canh Kim cùng đến đánh phá Giáp Ất, làm Mộc khô mục, chồng bị chết, con không ngăn mà đến. May là ngày sinh Thổ dày, thắng được Thuỷ vận, con người vững như vàng đá, chịu mọi phong sương. Đức hạnh được truyền tụng trong làng xóm, danh nêu trong ấp, đáng trọng đáng kính, thọ ngoài sáu mươi.

Khi xem nữ mệnh thì khác với nam, kẻ phú quý một đời quan tụ, kể thuần tuý tứ trụ hưu tù, nếu đục tràn ngũ hành xung vượng, kẻ mỵ dâm quan sát đan nhau, không quan đa hợp đó là bất lương. Các trụ sát nhiều, không là khắc chế. Ấn thụ nhiều thì già không con, thương quan vượng còn trẻ mất chồng, tứ trụ không thấy phu tinh, không là trinh khiết, ngũ hành nhiều gặp Tý chiếu (chỉ thực thần nhiều) khó tránh hoang dâm, thực thần một ngôi phùng sinh vượng, bảo con đến bái thánh minh, quan sát không tạp gặp ấn phù, lấy chồng sẽ gặp hội thanh vân. Giữ phòng lạnh mà trinh khiết, Kim Trư Mộc hổ (chỉ ngày Tân Hợi, Giáp Dần) tương phùng (hai ngày này tuy khắc phu mà thủ chính), nhà không ngủ một mình, Thổ hầu Hoả Xà (chỉ ngày Mậu Thân, Đinh Tỵ) gặp nhau (hai ngày này khắc phu bất chính). Tài vượng sinh quan, phù thực vô thương mà phu vinh tử quý, quan thực lộc vượng nhất ấn hữu trợ mà sau được sủng ái. Thương quan lặp lại không tài ấn, nhà bại hình phu, quan sát trùng phùng gặp tam hợp, hoang dâm vô sỉ. Hợp nhiều, quan nặng là người tham dâm hiếu sắc. Quan tạp khí suy, thê thiếp ham dục tội chồng. Thân vượng quan hung, không ni cô thì là con hát tôi đòi, thực thần biến đức, trước nghèo hèn mà sau vinh hoa, ngoài ra, lúc xem đoán mệnh còn có một cách nói khắc phu nhảm khí. Dầu tiên, phàm nữ mệnh, ngày sinh ở quan, quỷ, tử, mộ, tuyệt, chủ khắc phu, ví như nữ mệnh sinh ngày Bính Tuất, Canh Tý, tra thiên Ngũ hành Vượng, Tưóng, Hưu, Tù, Tử và 12 cung nói ở trên, Bính gặp Tuất ở trạng thái đúng vào chỗ cuối của đời người mà quy mộ, mà Canh gặp Tý lại ở vào trạng thái đúng vào lúc vạn vật chết, vì vậy đều có thể tìm chồng. Nhưng cũng có người cho rằng, nữ mệnh sinh ngày Tân Mão, tuy phùng tuyệt địa, thì lại đẹp nhiều xấu ít, như vậy khó lòng mà nói khái quát được.

Hơn nữa, nữ mệnh, năm sinh ngày sinh cùng một ngôi thì khắc phu. Năm sinh ngày sinh đái lục Giáp, gọi là đái Giáp, chủ khắc phu, ngày và tháng cùng đái Giáp cũng vậy. Lấy ví dụ nói, nếu nữ mệnh sinh vào năm Giáp Ngọ lại gặp ngày sinh cũng là Giáp Ngọ, thế thì không thể không khắc phu. Dĩ nhiên, đây đều là cách nói không có căn cứ, không đứng vững được, không cần tin.

Điều thú vị là, trong sách đoán mệnh còn có nhiêu ca quyết đoán phụ nữ mang thai, sinh con trai hoặc sinh con gái trong tam mệnh thông hội ghi.

Bảy bảy bốn chín hỏi cô ngày nào có

Trừ năm sinh của mẹ, lẻ là nam chẵn là nữ

Chẵn là nam không bình thường

Thọ mệnh chẳng lâu dài.

Căn cứ bài ca quyết này, lấy 49 làm cơ số, nếu tuổi mẹ là 31 (theo tuổi mụ), tháng mang thai theo âm lịch là tháng giêng, thế thì lúc tính 49+1 (tháng giêng) bằng 50-31 bằng 19, 19 thuộc số lẻ, cho nên con trai. Nếu tính ra số lẻ sinh con trai, số chẵn sinh con gái, nhưng kết quả sinh ra, số lẻ sinh con gái, số chẵn sinh con trai, như vậy trái ngược, thọ mệnh không dài mà chết yểu. Nhưng có điều làm người ta nghi hoặc không hiểu được là, có sách lại đem tuổi mẹ cộng với 19 thế thì ngược hẳn với cách tính mang thai của tam mệnh thông hội.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem mệnh nữ theo tứ trụ

Văn khấn Bồi hoàn địa mạch

Do trong quá trình xây cất, đào đất, khai mương rãnh, nói chung quy là đào xẻ xuống đất, do người ta không xác định chính xác được đó là nơi Long Nhập Thủ (điều này bao gồm cả việc biết đó là Long Mạch nhưng Phân Kim sai lệch), và vô tình làm tổn thương đến Long Mạch. Nhẹ thì tán gia bại sản, nặng thì người chết của hết, rất nguy hiểm.
Văn khấn Bồi hoàn địa mạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân vụ "Thánh vật sông Tô Lịch" có nói đến việc cúng hàn địa mạch, chúng tôi xin giới thiệu luôn cách các thầy Phật Tử dùng để Bồi Hoàn Địa Mạch. Do trong quá trình xây cất, đào đất, khai mương rãnh, nói chung quy là đào xẻ xuống đất, do người ta không xác định chính xác được đó là nơi Long Nhập Thủ (điều này bao gồm cả việc biết đó là Long Mạch nhưng Phân Kim sai lệch), và vô tình làm tổn thương đến Long Mạch. Nhẹ thì tán gia bại sản, nặng thì người chết của hết, rất nguy hiểm. 
Để giải cúng, người ta phải dùng Tam giang thủy Ngũ linh thổ để nhào nặn thành hình Thần Quy, cho Kim Chỉ ngũ sắc vào trong mình Rùa. Lấy nước Tam Giang Thủy nấu lên, cho vào đó CHU SA, đợi nước nguội, CHÚ vào đó 2 chữ ÁN LAM. Chuẩn bị thêm 5 loại đậu (5 màu), 5 loại hoa (5 màu), 5 sắc cờ, 1 ít cát ở nơi ngã 3 sông. 

     Tiếp đến chọn các ngày: Thiên Xá, Thiên Nguyên, Địa Nguyên, hoặc Tứ Mậu, Tứ Kỷ. Đặc biệt là các ngày có các Đại Kiết Tinh như Thiên Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức, Nguyệt Đức Hợp, Tam Đại Kỳ Môn phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ, các ngày có Quý nhân-LộcMã- của gia chủ và Thái Tuế phi đến vị trí LONG NHẬP THỦ đó. Bày trận Ngũ Hành nơi đàn tràng đó mà vái cúng. Ngay trung tâm trận đó, đào sẵn 1 hố nhỏ. Chờ cho khấn vái xong, dùng nước Tam Giang Thủy đã chuẩn bị đó rưới xuống hố đó, sau đó đặt Thần Quy xuống hố, dùng cát ở bãi nước ngã ba sông trộn với 5 thứ đậu mà lấp hố đó lại, rồi hóa giấy vàng bạc. 
                        VĂN KHẤN BỒI HOÀN ĐỊA MẠCH.
NAM -MÔ A-DI-ĐÀ  PHẬT  ! 

KÍNH LẠY :
        - ĐỨC U MINH GIÁO CHỦ ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT.
        - HOÀNG THIÊN, HẬU THỔ chư vị TÔN THẦN.
        - CÁC NGÀI NGŨ PHƯƠNG, NGŨ ĐẾ, NGŨ NHẠC THÁNH ĐẾ, NHỊ THẬP BÁT
       TÚ TINH QUÂN, ĐỊA MẠCH THẦN QUAN, THANH LONG, BẠCH HỔ TÔN THẦN
        - Cùng các ĐẠI KIẾT TINH.......... ĐẠI KỲ MÔN TRẤN THỦ.....PHƯƠNG.

Hôm nay là ngày.....tháng.....năm......
Tín chủ con là........     ngụ tại........
   thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật xin bồi hoàn địa mạch. Do trước đây tâm tính mờ mịt, thần trí u mê ,........( nguyên nhân) đã làm tổn thương LONG MẠCH, mạo phạm LONG UY, ảnh hưởng đến Nguyên Khí vùng đất này. Nay muốn cho phong thổ an hòa, gia đình chúng con người người được chữ bình an
tiêu tai giải họa, nên nay TRƯỢNG UY ĐẠI SĨ, nương đức Tôn Thần, cung thỉnh triển lộng Thần Oai nối giòng Long Khí. Cúi xin liệt vị Tôn Thần chứng minh tâm thành, giá đáo đàn tràng thụ hưởng lễ vật. 

Tín chủ con xin chí thành cúng dâng Ngài U minh Giáo Chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát, Ngài Kiên Lao Địa Thần Bố Tát, Các Ngài Ngũ Phương - Ngũ Đế -Hậu Thổ Nguyên Quân -Sơn Nhạc Đế Quân -Đương Phương Thổ Địa -Thổ Phủ Thần Kỳ -Nhị Thập Bát Tú Tinh Quân, Nhị Thập Tứ Long Mạch Thần Quan, Nhị Thập Tứ Địa Mạch Thấn Quan, Nhị Thập Tứ Sơn Hướng Địa Mạch Long Thần, Thanh Long -Bạch Hổ Tôn Thần, Thổ Bá-Thổ Hầu-Thổ Mạnh- Thổ Trọng-Thổ Quý Thấn Quan, Thổ Mẫu -Thổ Thổ Phụ -Thổ Tử-Thổ Tôn -Thổ Tướng -Thổ Gia Thấn Quan , Thổ Cấn-Thổ Khôn, Thổ Kỳ Ngũ Phương -Bát Quái liệt vị Tôn Thần, Kim niên Đương cai Hành khiển Thái Tuế chí đức Tôn Thần, Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương cùng tất cả chư vị ĐẠI KIẾT TINH hiện Tọa Trấn nơi đây. Cúi xin chư vị Tôn Thần thương xót tín chủ, nhận lời thỉnh cầu, giáng phó án tiền, trợ cho Phong Thổ phì nhiêu, Khí Mạch sung vượng, Tài Khí hưng long, Nhân Đinh an lạc, Sở nguyện tòng tâm. 
    MÔ PHẬT  !

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Bồi hoàn địa mạch

Thế nào là tướng mặt đàn ông yêu vợ

Để nhận biết đàn ông có yêu vợ thương con hay không, chỉ cần nhìn ngay trên khuôn mặt họ. Những nét tướng mặt khác nhau sẽ phần nào thể hiện tính cách và tình
Thế nào là tướng mặt đàn ông yêu vợ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cảm nội tâm của người đàn ông.
 

1. Lông mày hình chữ Bát (八)
 
Đàn ông có tướng lông mày hình chữ Bát, phần đuôi lông mày rủ xuống thường có tính cách điềm đạm, không dễ nổi giận. Dù đối phương có buông lời cay nghiệt, người đàn ông này vẫn giữ thái độ bình tĩnh và lòng bao dung. 
 
Hơn thế, toàn bộ tiền lương hay “lậu” của người này đều giao hết cho vợ quản. Nếu quý cô cưới anh này làm chồng, chắc chắn sẽ rất thoải mái về chuyện chi tiêu, vì tài chính trong gia đình do người vợ quản lí. 
 
2. Mắt phải to, mắt trái nhỏ
 
Trong Nhân tướng học, đàn ông có mắt phải to hơn hoặc nhỉnh hơn đôi chút so với mắt trái là người sợ vợ. Chỉ cần vợ nhíu mày một cái, người này lập tức nghe theo sự sắp đặt của vợ mà không một lời oán thán. 
 
Mọi khoản tiền bạc, chi tiêu trong gia đình đều do người vợ nắm giữ. Chàng trai này chỉ đơn giản đóng vai trò làm “ong thợ”, kiếm tiền chăm lo cho gia đình mà rất ít khi đòi hỏi. Đây là một trong những đặc điểm tướng mặt đàn ông yêu vợ dễ nhận biết.
 
3. Nhân trung sâu dài, cằm tròn đầy
 
Đàn ông có nhân trung sâu dài, cằm rộng và tròn đầy không những biết cách kiếm tiền giỏi giang mà còn hết mực yêu thương vợ con và chăm lo cho gia đình. 
 
Tướng mặt đàn ông này cho thấy, họ có sức khỏe tốt, đặc biệt là hệ tim mạch. Có thể nói cả đời họ không phải lo lắng bệnh tật về phần này trong cơ thể. Ngoài ra, tính cách người này hài hòa, bao dung, biết cảm thông chia sẻ với mọi người xung quanh. Được nâng khăn sửa túi cho người đàn ông này là diễm phúc và niềm mơ ước của biết bao cô gái.

The nao la tuong mat dan ong yeu vo hinh anh
Ảnh minh họa

4. Tướng tai có Quách lồi ra

 
Trong Nhân tướng học, phía vành tai ngoài gọi là Luân, phần gân nổi vòng theo vành tai phía bên trong là Quách. Nếu đàn ông có phần Quách lồi ra thường không so đo tính toán chuyện nhỏ nhặt. Do đó, nếu vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, người này sẽ nhường nhịn, khiến trong ấm ngoài êm.
 
Ngoài ra, mẫu đàn ông này thích quanh quẩn trong nhà, ghét phải chạy ngược chạy xuôi ra ngoài hoặc cùng bè bạn nhậu nhẹt. Đây là mẫu đàn ông lí tưởng mà quý cô nào cũng nên chọn làm chồng.
 
5. Mũi nhỏ
 
Tướng đàn ông mũi nhỏ chăm chỉ làm việc, biết tích lũy tiền bạc, không chi tiêu hoang phí, thậm chí có phần keo kiệt. Với mẫu ông chồng này, bạn không bao giờ phải lo lắng họ hoang phí bên ngoài. Bởi mọi số tiền họ có đều dành dụm vì gia đình bé nhỏ mà họ hết mực yêu thương.
 
6. Nhãn đại có nốt ruồi
 
Nhãn đại hay còn gọi là bọng mắt, là phần ngay sát dưới mắt. Nếu đàn ông có nốt ruồi tại vị trí này, họ hết mực yêu thương, chiều chuộng vợ con. Mọi việc lớn nhỏ trong gia đình, thậm chí là các công việc nhà lặt vặt, người này đều không ngần ngại. Sau này, việc học hành của con cái cũng do người này một tay sắp xếp. Người vợ có thể hoàn toàn yên tâm khi lấy được người chồng chu đáo và tỉ mỉ như vậy.
 
7. Gò má rộng nhưng không cao
 
Đàn ông tướng gò má rộng nhưng không cao là người có tinh thần trách nhiệm với gia đình và công việc. Người này làm việc gì cũng có đầu cuối rõ ràng và sẵn sàng nhận trách nhiệm về mình khi có sự cố xảy ra. Do đó, cuộc sống sau khi kết hôn của người này vô cùng yên ấm và hạnh phúc.
 
Tâm Nhân (Theo MGSP)   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế nào là tướng mặt đàn ông yêu vợ

Điều gì quyết định đến vận may của một con người?

Vận may đến từ đâu? Có người cho rằng nó chỉ là thứ ngẫu nhiên trong cuộc sống. Tuy nhiên, thái độ sống có thể ảnh hưởng rất lớn tới vận may của chính bạn
Điều gì quyết định đến vận may của một con người?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận may của con người đến từ đâu? Nhiều người cho rằng nó chẳng qua chỉ là thứ “hên xui” ngẫu nhiên trong cuộc sống này. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia, tư tưởng và thái độ sống của bạn có thể ảnh hưởng rất lớn tới vận may của chính mình.

Vận may không phải như một loại cơ bắp mà chúng ta có thể điều khiển ngay tức thời, nhưng bạn có thể tăng khả năng gặp những điều tốt lành trong cuộc sống qua 1 số lời khuyên sau.

1. Từ cơ thể khỏe mạnh

Sức khỏe chính là một phúc lành. Một cơ thể khỏe mạnh mới có sức giúp bạn đạt được thành công.

Muốn có một cơ thể khỏe mạnh, ngoài việc chú ý đến ăn uống và thể dục, chúng ta còn cần một lối sống lành mạnh, bên cạnh đó việc giữ cho tinh thần thoải mái cũng đóng vai trò rất quan trọng. Nếu thể chất và tinh thần cùng khỏe mạnh, công việc, cuộc sống cũng theo đó trở nên thuận lợi, những điều tươi sáng, tốt đẹp, an khang và vui vẻ cũng theo nhau tới.

2. Từ thói quen nhìn mọi việc một cách lạc quan

Con người vốn bản tính nhân hậu lương thiện. Tấm lòng bao dung độ lượng sẽ khiến cho mọi người cảm nhận được bạn là người quan trọng, cả thế giới như tràn ngập ánh sáng, càng nhiều người tốt càng có nhiều phúc báo. Xã hội ổn định, lòng người ấm áp, nếu chúng ta nhận được càng nhiều sự giúp đỡ thì con đường đi của chúng ta cũng trở nên rộng rãi dễ dàng hơn.

3. Từ những quan niệm tốt

Quan niệm sẽ mang đến quyết định, quyết định lại ảnh hưởng đến hành vi, hành vi sẽ tạo nên kết quả. Con người sống tại thế gian này, sáng tạo điều kiện để sinh tồn, có bản lĩnh sinh tồn nỗ lực học tập, vì bản thân mà sống, vậy sống sao cho ra sống. Khi có điều kiện thì giúp đỡ mọi người.

4. Từ tính cách tốt

Một tính cách không tốt sẽ phá vỡ mối quan hệ giữa người với người, ảnh hưởng đến sức khỏe, sự giận dữ còn làm vấy bẩn con người. Những người có tính cách cực xấu, thì thần hộ mệnh sẽ không bảo hộ. Vì thế, chúng ta cần kiềm chế cơn nóng giận, tránh gây tổn thương nguyên khí, biết giải tỏa để bản thân không “phát hỏa”. Gặp bất kể việc gì cũng nên bình tĩnh suy xét rồi hành động, giảm thiểu việc đi đường vòng, giúp tăng cơ hội thành công.

5. Từ biểu hiện tốt

Dân gian thường có câu: ra khỏi nhà thì xem thời tiết, khi vào nhà thì xem sắc mặt, khi bạn buồn phiền, cáu giận, buồn khổ, một khuôn mặt khó coi như vậy là điều không ai muốn thấy. Tướng do tâm sinh, chỉ khi bạn tôn trọng người khác và luôn tươi cười thì may mắn sẽ đến với bạn.

6. Từ những lời nói dễ nghe

Một lời tốt đẹp ấm ba mùa đông, nửa lời ác ý lạnh buốt sáu tháng. Lấy thiện đãi người, vui vẻ hoà nhã, hòa thuận phát tài, vận tốt thường tại. Kính người sẽ được người kính lại, nếu luôn oán hận sẽ không cách nào giải quyết được vấn đề. Những lời nói ác ý sẽ càng gây thương tổn người khác. Bệnh tật vốn từ miệng mà vào, và họa cũng do miệng mà ra.

7. Từ những hành vi tốt

Quan điểm nhân sinh đúng đắn sẽ giúp người ta có được hành vi đúng đắn. Tự kiểm điểm hành vi của bản thân mình, khiến cho bản thân có được cơ hội được yêu thương, biết cách trân trọng phúc và tạo phúc, làm nhiều việc tốt, biết cách cho đi thì mới nhận lại được nhiều.

8. Từ những mối quan hệ tốt:

Con người trong xã hội giữa sự tương tác tìm kiếm sự sinh tồn, phát triển, cho dù đó là nhu cầu học tập, cầu chức, cầu thăng tiến, mong muốn thông đạt mọi việc hay làm việc nhà, việc chính trị, tài chính, kế hoạch thành công, không phải không cần sự giúp đỡ ủng hộ của các loại quan hệ, hướng dẫn, trợ giúp. Những mối quan hệ tốt là dựa vào sự bồi dưỡng đức, coi trọng tình cảm chân thành. Mối quan hệ mật thiết giữa người với người quan trọng hơn hết thảy việc kinh doanh riêng của cá nhân.

Đời người giống như một cái máy để chứa đựng:

Đựng nhiều niềm vui, phiền não sẽ ít đi;
Đựng nhiều cảm ân, đau khổ sẽ vơi đi;
Đựng nhiều cảm thông, mâu thuẫn giảm bớt;
Đựng nhiều việc lớn, những việc vụn vặt sẽ ít đi;
Đựng nhiều ánh sáng mặt trời, bóng đen sẽ ít đi;
Đựng nhiều cao kiến, thiên kiến giảm thiểu;
Đựng nhiều thiện mỹ, ưu phiền sẽ ít đi;
Tình hữu hảo nhiều, thù hận sẽ giảm!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều gì quyết định đến vận may của một con người?

Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Nhân tướng học không chỉ xem xét vận mệnh của một con người qua tướng mặt, tướng tay, hay nốt ruồi, mà còn xem cả bộ phận khác của cơ thể như mông, chân…
Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua việc xem tướng nửa dưới cơ thể, bạn cũng có thể biết được vận mệnh cuộc đời của mình về sau ra sao.

  1. Mông

Người gầy thì thường không có mông (mông lép), người béo thường có mông to. Nếu người gầy mà không có mông thì vận trình không bị ảnh hưởng lắm nhưng nếu người béo mà mông lại lép thì cả vận trình sức khỏe và vận trình sự nghiệp đều vô cùng xấu.    2. Chân dài và thẳng

Những người con gái mới lớn thường cho rằng phải gầy mới đẹp, nên luôn muốn mình gầy một chút. Theo nhân tướng học thì chân thon dài tất nhiên là đẹp nhưng nếu gầy quá mức thì không tốt, càng kiêng kỵ nếu “da bọc xương”, nhất là phần bụng chân.

Xem nua duoi doan van menh cuoc doi hinh anh
 
3. Đùi thon

Xét theo góc độ y tế thì đùi thon cho thấy cơ thể người phụ nữ đó bị thiếu chất dinh dưỡng, tâm trạng rất hay bồn chồn, lo lắng, dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa, mất ngủ, suy nhược thần kinh, thậm chí là trầm cảm và có cách sống hơi lập dị một chút. 
 
Những người sở hữu một cặp đùi thon thường rất khôn ngoan nhưng đôi khi lại quá nhạy bén, gần như lố bịch. Đối với tình yêu thì với người này có cũng được mà không thì cũng chẳng sao, nói chung là không quan tâm. Cho nên, đùi thon chưa hẳn đã là may mắn. 
 
4. Chân rắn chắc

Chân tròn và rắn chắc, nhất là phần bụng chân, với phụ nữ thì đây là kiểu chân “bắp chuối”, không đẹp cho lắm nhưng thực ra lại rất tốt. Những người phụ nữ có chân như vậy thường rất kiên định, đoan trang, điềm tĩnh, kiên nhẫn và sống rất tình cảm. Ngoài ra, những người này còn rất giỏi trong việc tề gia nội trợ, họ luôn có thái độ lạc quan, vô cùng chung thủy trong tình yêu, đây đích thị là người mẹ hiền, người vợ đảm. 
 
5. Lưng ngắn chân dài

Những người này thường nay đây mai đó, cả đời lao lực vất vả, cuộc sống gia đình không ổn định. Người phụ nữ có nhan sắc một chút thì cũng sẽ được hưởng nhiều tài lộc nhưng khả năng tích lũy được tiền bạc là rất thấp.   6. Lưng dài chân ngắn

Lưng dài chân ngắn là người có quyền lực, rất có phúc khí, phù hợp với các công việc quyền cao chức trọng, phúc lộc song toàn, cả đời an nhàn và tài vận cũng vô cùng hanh thông.   
► Tra cứu các vị trí nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác

Phương Thùy (Theo 99166)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Tài mệnh chuyên tập

Cổ nhân vân: Tài vi dưỡng mệnh chi nguyên,quan vi dựng thân chi vốn. Rất nhiều người hội quan tâm chính mình cảđời có hay không có cũng đủ đích tài phú, hoặc tiến hành vu loạinào sự nghiệp lấy mưu tài.
Tài mệnh chuyên tập

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tòng mệnh lý học đích góc độ xem, này đó đều là tiên thiên cũng nhất định tốt. Vốn chương lễ chủ yếu nghiên cứu tài phú đích cái nhìn cùng đủ loại lấy tài phương pháp, từ đó chúng ta có thể chứng kiến manh phái mệnh lý đích cao diệu.

Đệ nhất lễ, tài phú cái nhìn

Manh phái mệnh lý nói xem tài phú, cũng không gần chỉ nhìn tài tinh, bát tự trung khác đích thần tại đặc biệt dưới tình huống cũng có thể làm tài luận. Cụ thể mà nói có dưới vài loại tình hình, phân biệt trạch lệ mà nói.

Một, lộc thần làm tài

" Lộc" Chính là y lộc, ăn uống, hưởng thụ chờ ý tứ, cổ đại còn nghĩ nó coi như bổng lộc, vốn là chính mình đích hưởng dụng hoặc giữ lấy gì đó, có thể lý giải vi tài phú. Mệnh trung chiếm lộc, không có thương thực tiết thời, hoặc bát tự không có tài thời, lộc có thể làm tài xem. Giáp lộc tại dần, ất lộc tại mão, bính mậu lộc tại tị, đinh kỷ lộc tại ngọ, canh lộc tại thân, tân lộc tại dậu, nhâm lộc tại hợi, quý lộc tại tử. Lộc vốn là có sẵn chi phúc, ngoài điều kiện vốn là ấn sinh lộc. Lộc cũng vi thân thể, biểu khổ cực ý, lấy lộc lấy tài, khổ cực cầu tài.( Chú: Lấy lộc làm tài, hỉ ấn, kị thương thực kiếp tài.)

Càn: Quý Đinh Đinh bính

Mão tị tị ngọ

Đại vận: Bính ất giáp quý nhâm

Thìn mão dần sửu tử

Này tạo mộc hỏa cường thế. Đinh hỏa cùng bính hỏa bất đồng, bính hỏa qua vượng sợ đốt diệt, đinh hỏa chỉ là một loại quang, cố không sợ ngoài vượng.( Tích Thiên Tủy) thì có đinh hỏa" Vượng mà không gắt, suy mà không kiệt" Chi luận. Cố đây là [một người/cái] rất không tệ bát tự. Lấy lộc thần ngọ hỏa vi dụng, lấy lộc làm tài xem. Nguyên nhân ngọ ngồi rồi bính, cố tị cũng là đinh chính mình đích, cố vi ấn sinh lộc, lấy lộc làm tài, hưởng thụ chi mệnh, chuyện gì cũng không cần can, dựa vào lão bà nuôi sống, lão bà rất có khả năng, có2000 vạn. Dần vận chính mình cũng trải qua, sau khi sẽ thấy không cứng rắn. Hành giáp dần vận, sinh trợ giúp ngọ lộc, cho thấy này vận được tài; nguyên nhân vốn là vận trung chi ấn, không phải vốn cục trung chi ấn, có thể suy đoán hắn mặc dù không có quan vị, nhưng có quyền lực, xác nhận xí nghiệp chi quan. Thực tế này vận trung tố một đại công ti đích phó tổng, có ngàn vạn lần chi có nhiều. Hành tới quý sửu vận, sửu ngọ hại, lộc thương, không hề tiến hành kinh doanh.

Nhàn chú: Ngọ lộc làm tài xem, thời lộc vi về lộc; nguyên nhân mão sinh tị, quý mão mang tượng, nói rõ có quyền nhưng không có quan! Tẩu quý sửu vận hưởng lão bà chi phúc, nguyên nhân tị vi lão bà, ngọ cũng mà khi lão bà( Tị= bính), tẩu sửu vận, tị sửu củng tài, cho nên hưởng lão bà phúc.

Càn: Đinh bính canh đinh ất giáp quý nhâm

Mùi ngọ thân sửu tị thìn mão dần

Này tạo bát tự không có tài, lấy lộc làm tài phú xem. Lão bà hưởng phúc, mãn bàn quan sát, lấy lộc làm tài, khổ cực cầu tài. Thời thượng sửu vi lộc khố, tại môn hộ hộ lộc, không sợ vượng quan sát chi khắc( Thân nhập sửu mộ). Người này rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, nguyên nhân thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận tài tinh hợp lộc, phát tài mười năm. Quý mão vận hảo, lộc chế trụ rồi tài đích đại vận cũng vi được tài. Cố lấy lộc làm tài cùng lấy tài làm tài không mâu thuẫn. Giáp tý vận khí mậu dần năm dưỡng xe bồi rồi sáu vạn. Nhâm vận còn có thể, dần vận phá hủy, được đường nước tiểu bệnh, không thể làm sống. Dần vận cũng có tổn hại huynh đệ đích tượng, tượng bính tuất năm sẽ không hảo, tỉ kiếp lâm tuyệt thêm gặp xung. Lấy lộc làm tài phú thời, lộc thần chế tài tinh có thể phát tài. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Này tạo sửu là kim khố có thể dưỡng kim, thê không thấy hung.

Nhàn chú: Canh kim ngay cả thể dụng kim thủy, bính ngọ vi kị, không cần, đinh mùi vô dụng! Ngồi lộc nhất định phải dụng! Thân vi lộc vi xe, nhập sửu khố tố công! Sửu vi khắc ở thời thượng vi xe, chạy trốn thoát vận chuyển đích! Quan sát khắc chi, thân thể bất hảo! Lộc thần hợp tài hoặc chế tài cũng vi được tài! Quý mão vận phát tài, nhâm dần vận, thân dần xung, dần sinh ngọ hỏa quan rồi, cho nên, vi con gái dùng tiền! Nguyên nhân hỏa vượng rồi, phá hủy thân, không sinh thủy rồi, cho nên, được đường nước tiểu bệnh( Thận)! Quan sát không có nguyên thần cũng làm nữ nhi xem! Khác bính vi thất sát, sửu ngọ hại biến thành rồi nữ nhi! Mùi tài vi nhân, ứng vãn nên tử đích!

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như sau lệ nhân tiện chúc này một loại:

Khôn: Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

ất giáp

mão dần

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, sinh rồi kiếp, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Lấy ngọ lộc làm tài phú, ngày giỗ tiết lộc. Giáp dần vận dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Nhưng gặp canh thìn năm, thìn thổ kiếp tài tiết lộc vi hung, này năm bị trộm đạo phá tài, cũng may gặp đại vận cát, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Nhàn chú: Bát tự không có tài, không có thực thương, năm lộc làm tài. Ngọ sinh rồi kiếp, tổ sản phân cho rồi huynh đệ. Ngọ thêm sinh rồi thìn, thìn đỉnh bính cũng vi kiếp, bính= mậu, mà mang tượng! Mậu ngọ cũng vì thế tượng! Giáp dần vận giáp kỷ hợp, quan giúp nàng, nguyên nhân dần sinh rồi lộc, giáp= dần, cho nên, quan phương vốn là giúp nàng đích! Nhưng canh thìn năm, thìn cướp tài! Chưa vào thìn mộ, hôn không được tốt, giáp vận kết, dần vận cách? Tỉ kiếp tránh phu!

 Càn: Quý mậu kỷ giáp 

Mão ngọ dậu tuất 

đinh bính ất giáp

tị thìn mão dần

Này mệnh nguyệt lệnh chiếm lộc, cùng thời chi củng lộc cục. Nhưng thấy dậu kim thực thần, thực thương có thể phá hư lộc. Cũng may này lộc có thể khắc thực thần, khứ thực thần vi cát. Hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay đã thành mấy trăm vạn phú ông.

( Dụng kiếp, vốn là phú mệnh. Ngồi chi thực làm thê xem, mặc, bất tử tức cách, thực tế vi phát tài sau khi cách, thứ hai hôn tiểu hắn mười mấy tuổi, lớn lên xinh đẹp, lấy tuất trung tân xem. Nguyên lai rất nghèo, ất mão vận xung chế dậu, giáp dần vận hội vượng rồi ấn cục, phát tài20 năm. Quý sửu vận bất hảo, đinh sửu năm phá tài, vốn là vì huynh đệ đảm bảo30 vạn nguyên, huynh đệ cấp không được, hắn hoàn lại đích ngân hàng. Hắn lấy3 vạn nguyên lập nghiệp, vốn là tiếp nhận [một người/cái] tự động cánh cửa thị trường( Nguyên lai là phía nam người tố đích, nguyên nhân tố không nổi nữa, giá thấp chuyển làm cho, hắn tiếp nhận sau khi thị trường bắt đầu hỏa bạo, quá mấy ngàn vạn).) cấp trên ghi chép phá tài bộ phận cùng nguyên tư liệu có xuất nhập. Nguyên tư liệu như sau:

Kiếp tài mậu vi kị thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Trong đó mậu dần năm, mậu thổ tới rồi, vì huynh đệ tổn hại qua tài. Canh thìn năm vừa là kiếp tài năm phần, vì huynh đệ đảm bảo đích30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, cho hắn chọc rất nhiều phiền toái.

Nhàn chú: Kỷ giáp hợp, thời hạ thú nhất định phải dụng; mão ngọ thú thành xu thế, chế rồi thương quan, như năm tháng thủy ẩm ướt thổ vượng thì phản cục! Nội thực thần tố xí nghiệp đích, cái này mệnh trong quý vi tài, ngọ cũng vi tài, dậu cũng là tài! Ất mão vận, mão xung dậu, giàu to rồi tài! Nhưng mão ngọ phá vi huynh phá tài! Tị đến, tỉ kiếp đến, tỉ kiếp phân lộc! Tị đến mậu đến, bính thìn vận bất hảo, thìn sinh rồi dậu, vọt thú, thìn vận phản cục, bính mậu [một người/cái] tượng, tiểu hài tử thời, đem lộc làm tài xem! Huynh đệ nhiều! Ất mão vận bính tử vận phát tài, hôn bất hảo! Tiểu lão bà tài25-26 tuổi, nam mệnh tỉ kiếp nhiều tìm tiểu đích! Dậu làm vợ, thú trung tân vi tiểu đích, nguyên nhân vốn là thú mặc dậu, cho nên, có tiểu đích sau khi tái ly hôn đích! Rất khó tài cách điệu!

Càn: Quý mậu canh nhâm

Mùi ngọ thân ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

Tị thìn mão dần sửu tử

Này tạo bát tự không có tài, lộc làm tài phú xem, hành quý sửu vận phát tài( Bảo vệ rồi thân lộc thêm khai tài khố).92 năm,93 năm bắt đầu khởi bước làm cho dược phẩm( Bảo kiện phẩm),95 năm,96 năm phát đại tài, tòng nghèo quang trứng trở thành ngàn vạn lần phú ông. Vì sao tại95 năm sau phát? Bởi vậy tạo canh sinh vu hạ qua nhiệt, ất hợi tiến vào hàn đích lưu niên, hối hỏa hộ kim. Có người hội hỏi: Sửu vận lộc thần nhập mộ, vì sao hội phát? Này nguyên nhân mệnh trung có ngọ mùi, sửu mùi xung, mộ khố bị mở ra mà sẽ không mộ kim.2000 canh thìn năm đã hành hết sửu vận, sẽ không tái phát tài, lúc này phát tài đã qua ngàn vạn lần, trí biệt thự, tiểu xe an hưởng lúc tuổi già.

Nhàn chú: Lưỡng ngọ kẹp chế thân, chế bất tử. Bát tự không có tài, mà thực thương nhược, lấy thân lộc làm tài xem! Tẩu đại vận sửu vận thời, thân nhập sửu mộ, sửu vọt mùi tài khố, tài khố rốt cục cùng chủ vị liên lạc thượng rồi, mùi vi dược chi tượng. Phát tài ngàn vạn lần!

Nhị, thương thực làm tài

Bát tự không có tài tinh, đã có thương thực tinh, lấy thương thực làm tài phú xem; bát tự có tài, thương thực vốn là ngoài nguyên thần, có thể làm đầu tư chi tài. Thương quan vi mưu vi, kinh doanh chi tài; thực thần vi tư tưởng, não lực chi tài. Thiên can đích thực biểu tư tưởng, địa chi đích thực biểu xí nghiệp.

Khôn: Ất mậu quý ất 

Mão tử sửu mão 

kỷ canh tân nhâm quý

sửu dần mão thìn tị

Nội thực thần, năm thời vây quanh kết cấu, quy mô rất lớn, trước mắt tài30 tuổi hơn, đã rất phú. Tân mão vận năm thứ nhất canh thìn năm mấy ngàn nguyên khởi bước, bây giờ có bảy, tám trăm vạn. Nhâm thìn vận bất hảo, muốn đánh quan tòa, trôi qua cũng rất lợi hại rồi. Quý tị đại vận rất lợi hại.

Nhàn chú: Mậu quý hợp, tử sửu hợp vốn là nhật chủ quản lý khống chế ý! Tân mão vận tài đến, nhưng canh thìn năm ứng không được tốt, vì sao tốt lắm không rõ; nhâm thìn vận, bất hảo, là nguyên nhân thìn mặc mão tài chi cố!

Khôn: Kỷ mậu nhâm quý

Dậu thìn thân mão

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Bát tự không có tài, lấy thương quan làm tài phú tinh. Mão mộc tại thời thượng, mão thân hợp, bị ngồi chi hợp chế, vốn là chế dụng tổ hợp, hợp lại thì có tài rồi. Tiến hành phòng ốc khai phát cùng mướn, hiện hành tân mùi vận, thương quan cục hội vượng, tài vận tốt đẹp. Hôn nhân bất hảo, có phó cung. Đầu phu đánh cuộc thiếu1000 vạn nguyên làm cho nàng hoàn lại. Nhị phu cũng bất hảo. Chính mình có chuyện quan trọng, lão công đều là phế vật. Mùi vận tố phòng địa sản, chỉ làm cánh cửa mặt, không cái đại lâu. Bây giờ vi nhâm thân vận, hoàn lại tố phòng địa sản, nhưng nghĩ muốn làm cho siêu thị, còn không có biến thành. Năm tháng không làm công, cố lão công vốn là phế vật.

Nhàn chú: Thân hợp mão đến chế mão, mậu quý hợp, quý mão mang tượng, phải nói mậu cũng có chút công? Mậu thìn một trụ mang sát tượng, thêm thân thìn bán hợp, nhưng nguyên nhân thìn mão hại, phá hủy, không làm quan rồi! Thìn vi lão công, lão công đến phá hư tài! Thêm thìn dậu hợp, mà kỷ dậu cũng là mang tượng, nơi này kỷ vốn là lão công; khác mượn thân phu cung xem, dậu là phó cung cũng là lão công! Mặc phu tinh, hôn không đẹp, lưỡng hôn! [hai người/cái] lão công cũng phá của nàng tài! Thân khắc ở thời thượng vi phòng ở, thân hợp mão tài chi tượng chính là lấy phòng ở cầu tài! Ấn nhiều chỗ lộ vẻ, nhiều chỗ có phòng! Quý vi trụ hộ, hợp mậu, mà mậu thìn một trụ cũng vi phòng ở~

 Càn: Giáp mậu quý kỷ

Thìn thìn mão mùi

kỷ canh tân nhâm quý

tị ngọ mùi thân dậu

Này tạo không có khí thế, chủ vị chi mão hại chế quan tinh thìn thổ( Thìn thổ thổ tính chất vốn nhược, thân mình thêm dưỡng giáp mộc, cố mộc có thể chế chi), thương thực chế quan chi cục, mệnh có quan chức. Bát tự không có tài, lấy thương thực làm tài phú xem. Thực thần vốn là tài chi nguyên thần, cũng chính là tài phú chi ngọn nguồn, ngân hàng không thể nghi ngờ, cố vốn là một quản lý ngân hàng đích quan viên.

Nhàn chú: Nguyên lai thời thìn sai lầm rồi, xác nhận mùi thời không phải giờ Mẹo! Giáp kỷ hợp mậu quý hợp, mão mộc thực thần hại chế rồi thìn quan, mùi vi thực thương khố hợp mão, hợp nguyệt thượng quan vi quản lý khống chế, thực thương khố thêm vi ngân hàng chi tượng, sinh tài đích địa phương! Cho nên, vi ngân hàng quan! Nhâm thân vận, mão thân hợp, mão có công, tài vận tốt đẹp! Tới rồi quý dậu vận, nguyên cục vốn là hại chế tố công, nhưng dậu hợp rồi thìn, vọt mão, phản cục rồi! Thấy thìn vi lao ngục! Ngồi lao!

Càn: Canh ất quý canh   khổng tường hi?

Thìn dậu mão thân

Nhật chủ ngồi thực thần, mão thân hợp, ất canh hợp, đem thực thần chế sạch sẽ rồi. Chính mình đích thực thần bị ấn cấp chế sạch sẽ rồi, ấn tỏ vẻ quyền lực, thực thần làm tài phú, cho nên cái này mệnh vốn là chưởng quản cự tài chính là nhân vật. Từng đảm nhiệm Quốc Dân Đảng trung ương ngân hàng hành trường, tài chính bộ trưởng, hắn bản thân cũng là cự phú. Chế tài chi nguyên thần đích tài phú cấp bậc tỉ chế tài nên đại.

( Rất nguyên xã hội đen lão Nhị Tứ Mao Tử)

Càn: Nhâm kỷ tân kỷ

Tử dậu dậu sửu

Đại vận: Canh tân nhâm quý

Tuất hợi tử sửu

Này tạo kim thủy thương quan không gặp tài quan, thương quan làm tài phú xem. Tử sửu hợp, tử hợp đến sửu vị, hợp bán mà chế. Hành nhâm vận tẩu hắc đạo phát tài mấy ngàn vạn; tử vận cũng phát, nhưng ngồi lao rồi, tân tị năm bị chộp, nhâm ngọ năm phán ở tù chung thân. Ngồi lao đích nguyên nhân là phản cục rồi, thủy nhiều kim trầm cũng đúng. Nguyên nhân nguyên cục vốn là sửu cố định tử thủy, tử vận thủy rất vượng rồi, đem sửu xung đi, phản cục rồi.( Có thương quan gặp quan đích ý tứ)

Nhàn chú: Nguyên cục hợp, ngọ xung phản rồi, thấy sửu dậu vi lao ngục, kim thấy thủy trầm cũng là lao ngục! Khác tân dậu thấy sửu vi xã hội đen!

( nguyên xã hội đen lão Đại Tam Ma Hổ)

Càn: Mậu bính giáp quý

Thân thìn dần dậu

Cũng là lấy lộc làm tài, kỷ mùi vận quá, canh thân vận bị chộp, ất dậu năm hợi nguyệt bị xử bắn. Nguyên cục bính thực tại nguyệt thượng hư thấu, hỉ đọc sách, nhất là hỉ tư trì thông giám, trí nhớ lực vượt xa người thường, có thể nhớ kỹ1000 nhiều một điện thoại. Dần thân xung cùng pháp luật đối kháng rồi. Sống mộc bị thương chỉ sợ sinh, cả đời sẽ chết. Nhàn chú: Bính tại nguyệt thượng vì nước học, vi tiếng Trung! Nơi này giáp dần ngay cả thể, không thể phá hư. Kim thủy âm chế rồi dương, vi đen tài? Cũng chết ở này cấp trên!

Quyết: Giáp dần nhật chủ nếu như vốn là sống mộc nói trí nhớ lực vượt xa người thường.

Càn: Nhâm ất ất giáp

Tử tị tị thân

bính đinh mậu kỷ

ngọ mùi thân dậu

Này tạo chủ vị thương quan hợp quan chế chi, nhưng nguyên nhân niên thượng tử thủy ấn phá hư thương quan, thương quan không có khí thế, cho nên chế chi hiệu suất không cao, bản thân văn hóa không cao( Nguyên nhân ấn tố kị thần), cũng không có thể làm quan, thương quan làm tài phú xem. Cho nên khai điếm việc buôn bán, hành mậu thân vận, tị thân hợp đến vị, tài vận không sai. Ước chừng mở [bốn người/cái] cánh cửa mặt, hợp rồi bốn lần chi cố. Tố trang phục sinh ý.

Nhàn chú: Tị thân chế rồi, nhưng quan ấn một nhà, nhâm tử không có chế, cho nên, không làm quan! Nơi này tị vi tài, thân chế vô cùng cũng vi tài! Nơi này nguyên cục vi nội thực thần cách, nhưng ngọ mùi thân đại vận tị thấu thiên can rồi, không làm xí nghiệp, tố cánh cửa mặt! Thực vi tài, tử âm mộc ất sinh chi, vốn là vi mở cửa mặt tố trang phục sinh ý đích!

Khôn: Bính nhâm tân kỷ

Thân thìn dậu hợi

Này tạo vi đại xí nghiệp nhà, nhật chủ ngồi lộc, thời thượng thương quan mang tài, thương quan làm tài phú xem( Nội thương quan mang tài nhập mộ thêm hợp quay về chủ vị). Nhập nguyệt lệnh thìn mộ, thìn nơi này chính là quản lý tài phú đích ý tứ, thìn hợp đến chính mình đích lộc, biểu hiện chính mình có được như vậy đích quyền lực. Cho nên hắn vốn là một khổng lồ xí nghiệp đích tổng giám đốc. Hành đinh hợi vận thương quan hợp sát, thương quan đến vị, đang lúc quyền. Vốn là Trung Quốc công nghệ phẩm công ty tổng giám đốc. Đinh hợi vận tốt lắm, bính làm đối tượng, Thái Hư rồi, thìn ấn hợp rồi dậu, làm phu xem, thìn rơi không vong, cố cùng phu không có ở đây cùng nhau, hàng năm bên ngoài, phu vốn là trú ngoại đích quan ngoại giao. Thân không phải phu thê phó cung, vốn là tỉ kiếp. Nguyên lai đàm đích đối tượng theo người khác tốt lắm, bính Thái Hư đích duyên cớ.

Nhàn chú: Hợi thấy ẩm ướt thổ, thủy nhiều nhập mộ, thìn dậu hợp, thìn hợp đến chủ vị, thêm thìn vi ấn chủ quyền, chủ quản lý khống chế! Bính tân hợp, thân vi [người/cái kia] xí nghiệp, tại niên thượng vi phương xa vi ngoại xí; thìn vi thương quan( Nhâm thấu) khố, vi nhà xưởng, nhâm thìn vi chính mình đích xí nghiệp( Tại nguyệt lệnh vì nước có, rất lớn đích). Hợi gắn liền với thời gian thượng( Nửa chủ vị) vi nội thực thương vi xí nghiệp, nhưng hợi nguyên thân thấu tại nguyệt lệnh nhâm rồi, cho nên, thêm tố tiêu thụ! Bính không làm quan, nguyên nhân nhâm vọt, cũng không vi lão công vi hôn tiền bạn trai! Lộc hợp ấn không vi đào hoa( Lộc hợp tài quan sát thương thực vi đào hoa); hợi vi thương quan vốn vi nhân, nhưng hợi thân mặc, sinh nữ; khẩu quyết: Hợp niên thượng đích quan, chính mình vi lão Đại.

Nói rõ bát tự quẻ thật lệ:

Bính nhâm nhâm đinh

Tuất thìn thìn mùi

Đáng nhật Trần phúc như tiền bao ở xe mất, hỏi về có thể không tìm về, lấy mất thời gian khởi bát tự. Tiền bao xem tài khố, bính nhâm xung, thìn tuất xung, vốn là mất ý. Nhưng tuất trung đinh thấu đến lúc đó can hợp rồi trở về, đinh ngồi xuống chưa vào đến thìn trung. Tiền bao nội có2000 nguyên, sau khi đích sĩ tài xế trả lại cảnh sát, cảnh sát tìm được mất chủ, mất chủ vi biểu cảm tạ chi tâm, cho tài xế500 nguyên. Mậu giờ Thân tiền bao tìm trở về. Tiền bao vi màu đỏ.

Nhàn chú: Nhâm đinh hợp, chưa vào thìn khố; thú trung đinh thấu tại thời thượng, đinh mùi mang tượng, cũng chẳng khác thú cũng vào thìn khố( Nhật chi đích), tài không mất chi tượng; nội chế ngoại kết cấu, vọt tài khố; nguyệt thượng thìn vọt tài khố, đâu tiền, thìn vi xe thấy thú vi dịch mã, vi ngồi xe điệu đích! [bốn người/cái] thổ toàn bộ nhập thìn khố, vi4*500=2000, bính tịch thu, bính thú mang tượng vi500 cấp tài xế rồi! Thú vì tiền bao, bính vi hỏa hồng sắc! Mùi hình rồi thú, không phải tân đích, có thể03 năm mua đích?

Tam, quan sát làm tài

Có hai loại tình huống quan sát làm tài:

Thứ nhất: Quan thống tài hoặc tài thống quan, quan sát làm tài phú xem;

Thứ hai: Quan sát có chế, nhưng chế phục không tốt lắm, quan sát có thể làm tài phú xem. Quan sát làm tài phú nhìn lên, ngoài tài phú cấp bậc hội rất cao.

Cái gì vốn là quan sát thống tài hoặc tài thống quan sát? Manh phái lý luận cho rằng, mệnh cục trung quan( Hoặc là sát) nhiều tài ít, tài có thể thống quan( Hoặc là sát); mệnh cục trung tài nhiều quan( Hoặc là sát) ít, quan( Hoặc là sát) có thể thống tài, mặc kệ tài thống quan sát hoặc quan sát thống tài, quan sát cũng làm tài phú xem. Còn có loại tình huống vốn là can tài chi quan( Hoặc là sát), làm quan sát mang tài tượng, quan sát có thể thống tài.

( Chú: Ít chỉ chỉ có một, mà tài quan phải tương liên rồi, tức tài sinh quan rồi, lúc này mới vi tài thống quan hoặc quan thống tài. Mà chích luận nguyên cục, đại vận xuất hiện không tính.)

Càn: Bính canh đinh tân

Ngọ dần hợi hợi

Thời thượng tài thống quan rồi, quan làm tài xem, không lo quan xem. Canh không tính thống lĩnh, hư thấu rồi làm tài hoa nói. Dần khắc ở nguyệt làm đơn vị, quan hợp đích ấn, cho nên có quyền lực. Quyền lực đích chủ yếu nguyên nhân là ấn. Bính tân hợp, kiếp tài hợp tài, không xấu tài thống quan.

Nhàn chú: Ấn hóa sát hợp đến chủ vị, chủ có quan; tân hợi mang tượng, tài ít quan nhiều vốn là vị: Tài thống quan, nơi này quan không chế tẫn quan cũng làm tài xem!

Càn: Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Hợi tuất dậu thân mùi ngọ

Tài thống quan, hợi bị tân thống lĩnh rồi. Hợi chính là tài, mượn tượng, nhâm tử cũng là tài. Chỉ huy, tỏ vẻ quan cùng tài đều là tài phú. Tẩu đinh mùi vận một chế tài nhân tiện phát tài rồi.

Chú ý: Phải cùng nhật chủ có liên quan hệ, nếu không cũng vô tình nghĩa.

Quan sát chế vô cùng làm tài xem lệ.

Khôn: Giáp mậu bính giáp

Ngọ thìn ngọ ngọ

Đại vận: Đinh bính ất giáp quý nhâm

      Mão dần sửu tử hợi tuất

Quan sát nấp trong khố trung, chế không tịnh, làm tài xem. Tử vận nhân tiện giàu to rồi, quý hợi vận cũng phát. Nguyên nhân thủy dẫn ra tới. Ngàn vạn lần phú ông.

( Chú: Vấn đề: Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?)

Nhàn chú: Này tạo vốn là chế không được lão tử, đem con mình chế rồi! Có tứ lạng bạt thiên cân chi công hiệu!" Thủy làm tài xem, mộ vu thìn trung thời, nếu gặp thân dậu vận sinh thủy, có hay không cũng có thể phát tài?" Nọ vậy cũng phải xem có công vô công? Có công là có thể phát tài!

Càn: Ất kỷ nhâm tân

Tị sửu thìn sửu

Đại vận: Mậu đinh bính ất giáp

      Tử hợi tuất dậu thân

Này tạo ẩm ướt thổ quan sát thành xu thế, một vị tài tinh bị quan sát tiết tẫn, tị hỏa tài tinh cùng quan tinh sửu thổ tướng củng, quan nhiều mà tài tinh ít, tài có thể thống quan, tất cả sửu thổ quan tinh nơi này cũng mà khi tài phú xem. Nguyên nhân sửu nhập thìn mộ, đều quy về chính mình, cho nên hắn sẽ có cự phú. Hành tuất vận, xung khai thìn mộ, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Tị tài sinh rồi sửu quan, song sửu vào chủ vị thìn khố, mộ dụng tố công. Quan sát làm tài xem, cấp bậc nên đại gấp đôi. Nơi này ất tị vốn là mang tượng, ất cũng mà khi tài xem! Tẩu thú vận xung khai thìn khố, phát5 năm tài, có5 triệu tư sản!

Càn: Giáp bính bính mậu

Thìn ngọ thìn tuất

Đại vận: Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

      Mùi thân dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo hỏa cùng táo thổ có xu thế, thìn tuất xung, tỉ kiếp khố chế quan khố, nhưng cục trung lưỡng thìn một tuất, xung chế bất quá, niên thượng thìn không có chế, nhật chi thìn hay là có chế đích, tỉ kiếp thực thương chế quan sát khố, chế quan sát không sạch sẽ, quan sát làm tài phú xem. Hành vận tới kỷ dậu chi dậu vận, dậu cùng niên thượng thìn tướng hợp, hợp bán [một người/cái] thìn, chủ yếu là nguyên nhân thiên địa hợp bán rồi, đem muốn dồn gì đó hợp bán rồi, cát, không cần phải xen vào hắn rồi, chỉ cần chế mặt trời lên cao đích thìn là được, nhật chi chi thìn bị tuất xung chế tố công lớn, này vận phát tài kể ra triệu( Chế rồi quan sát khố, cố Tài Đại), kinh doanh địa sản. Hạ bước vận tuất tới rồi, rất tốt, có thể phát [mấy người/cái] triệu. Trước tố địa sản, sau khi tố bó củi gia công, vốn là Á Châu lớn nhất đích bó củi gia công xí nghiệp, thìn trung có mộc, tuất loại địa sản, dương mộc sinh hỏa vi tố nhà đều đích. Kỷ dậu vận vừa lúc phá hủy giáp thìn mộc, chém thụ tố nhà đều rồi.

Càn: Kỷ giáp bính canh

Hợi tuất dần dần

Đại vận: Quý nhâm tân canh kỷ mậu

      Dậu thân mùi ngọ tị thìn

Này tạo mộc hỏa có xu thế, cục trung hợi thủy sát tinh cô nhược, bị kỷ thổ cùng tuất thổ chế, dần hợi hợp, thủy bị mộc hợp, chế chi không hoàn toàn, thất sát làm tài phú xem( Mộc hỏa thế muốn dồn kim thủy, tuất khắc thủy lực lượng tiểu, kỷ hợi tự hợp chỉ là hợp hợi trung giáp, cho nên thủy không có chế, cố quan chế không được, dần hợi hợp, trở lại chủ vị rồi, vi chiếm được). Hành canh ngọ vận, ngọ vốn là kỷ, ngọ hợi ám hợp, dần ngọ tuất tam hợp tỉ kiếp cục, tỉ kiếp chế quan sát rồi, dựa vào [mấy người/cái] huynh đệ dựng nghiệp bằng hai bàn tay trắng, thành cự phú. Nếu nên lấy canh kim xem tài phú, thì vô luận như thế nào xem không được phú mệnh. Kỷ tị vận, kỷ tạm được, tị vận bất hảo, tị vận dần tị hại, tị vi tỉ kiếp, huynh đệ trung có một muốn chết, trước mắt hắn đích [một người/cái] huynh đệ có nghiêm trọng đích đường nước tiểu bệnh. Đến lúc đó gia sản nên phân hóa, tị hợi một xung, cái này cục nhân tiện phá hủy. Thủy chế quá nhiều rồi. Muốn chết đích huynh đệ vốn là chúc con chó đích, nguyên nhân tị vốn là tòng tuất trung xuất vi đích.

 Càn: Bính tân đinh nhâm

Ngọ mão mão tử

Đại vận: Nhâm quý giáp ất bính đinh mậu

      Thìn tị mậu mùi thân dậu tuất

Này tạo cũng là quan sát nhiều mà tài ít, quan sát làm tài phú xem. Bính tân hợp, tài bị bính kiếp hợp, ngồi xuống ngọ cùng đinh làm một nhà, kiếp tài được tài, nhưng này công tiểu. Thời thượng nhâm tử làm tài phú xem, nguyên cục khó khăn chế, nhưng hành giáp ngọ vận, xung chế tử thủy, chế chi được tài, này công trọng đại, phát tài ngàn vạn lần. Nhàn chú: Ngọ= đinh, mà bính hợp rồi tân, đinh nhâm hợp, như vậy tài quan nhân tiện gián tiếp liên hệ rồi! Quan sát chế vô cùng làm tài xem! Tỉ kiếp hợp rồi tài, hôn không thuận, thêm ngọ mão phá, tử mão phá, tinh cung cũng không tốt lắm~ tới cận không có hôn, chỉ là vi phụ nữ dùng tiền! Ngọ vận phát tài, mùi vận cũng phát tài, nguyên nhân mùi mặc tử có công, nơi này quan làm phụ xem, phụ hoàn lại kiện tại!

Càn: Tân canh bính đinh

Mão tử thân dậu

Này tạo mãn cục tài tinh, nguyệt lệnh tử thủy quan tinh một vị, vốn là tài nhiều quan ít, quan có thể thống tài, quan có thể làm tài phú xem. Chế quan có thể được tài, hành ất mùi vận, hại ngã quan tinh, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Canh tử mang tượng, thân tử sinh hợp, này đây quan thống tài rồi! Nhật chủ hợp tài, thân nhược tài nhiều, nhưng như tài có công rồi cũng có tài, phú mệnh! Ất mùi vận phát tài rồi, mùi vận mùi mặc tử, chế rồi tử thủy, chẳng khác dắt ở lỗ mũi trâu! Cũng= chế rồi tài! Ất vận mở cửa chẩn,( Chính mình trước kia vốn là một không tốt lắm thầy thuốc) mùi vận tố phòng địa sản! Tìm một mang con mình tới lão bà, hôn sau khi thêm sinh rồi [một người/cái] con mình. Thân vi lão bà, tân vi tình nhân! Canh tử mang tượng, canh= thân, mão trước phá tử= phá thân, cho nên, lão bà vốn là nhị thủ đích, không phải vừa ráp xong! Tử thấy tài vi nhân, canh tử mang tượng bán hợp thê cung, mang theo con mình giá lại đây! Dậu vi tài hay là nhân! Xem ra này mệnh trung đầy đất vốn là nhân!

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Này tạo thân tử thìn hợp thành tài cục. Niên thượng quan tinh mang tài tượng, thời thượng tài tinh mang quan tượng, tỏ vẻ cái gì đây? Thứ nhất, tỏ vẻ niên thượng quan tinh làm tài phú xem; thứ hai tỏ vẻ thời thượng chi tài là đực nhà chi tài, không hoàn toàn vốn là chính mình đích tài. Mão thân chi hợp, chủ vị chi thực thần hợp chế quan tinh, tỏ vẻ chính mình vốn là tài phú đích quản lý người. Tống thượng phán đoán, người này vốn là một nhà đại xí nghiệp giám đốc người, thực tế đúng là.

Nhàn chú: Quý mão cùng giáp tý cũng mang tượng, nguyệt lệnh vi công nhà đích tài; mão thân hợp kéo quay về chủ vị!

Càn: Ất ất mậu giáp

Tị dậu tử dần

Này tạo chỉ có ngồi chi một vị tài tinh, nhưng lại quan sát trọng nhiều, tài thống quan sát, quan sát làm tài phú xem. Thời thượng giáp dần vốn là chủ vị chi sát, tỏ vẻ chính mình đích tài phú. Hành tới ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, phát tài kể ra triệu.

Nhàn chú: Chủ vị đích tử tài sinh rồi dần mộc, tài thống quan! Ngọ vận vọt tử thủy, mộc biến tử mộc, xác nhận tố phòng sản phát đích?

Càn: Mậu giáp mậu đinh 

Tử dần thìn tị  

ất bính đinh mậu kỷ

mão thìn tị ngọ mùi

Này tạo chủ vị thìn trung chi tài, củng đến niên thượng tử, tử thêm sinh sát tinh giáp dần, nơi này cũng không vốn là tài nhiều sát ít, cũng không phải sát nhiều tài ít, vốn là tài sát tương đương, nhưng tài sát tương liên, mà thất sát tinh tại nguyệt lệnh tân vị, cũng có thể tỏ vẻ tài phú, chỉ là biểu đạt này tài không phải chính mình đích tiền, mà là công nhà chi tài. Hành mậu ngọ vận, xung khứ tử thủy, rời xa thông dần mộc, chính mình vốn là giám đốc, chưởng quản kinh doanh, phi thường cảnh tượng; đến kỷ mùi vận, kỷ vận vừa đến, giáp kỷ hợp, chẳng khác giáp mộc quan phương chi tài bị người khác hợp đi, kết quả kinh doanh trung bị lừa gạt, công nhà tổn thất thảm trọng, chính mình tham rồi quan tòa, phá tài thêm thất trách. Nhàn chú: Tử thủy sinh rồi dần mộc, dần quan cũng vi tài! Kỷ vận kiếp tài hợp rồi quan= hợp đi tài. Tham là bởi vì vi thìn hợp rồi tử thủy!

Càn: Ất canh đinh tân

Tị thìn mùi hợi

Xem này tạo cũng không mỗ một phương đích khí thế, cũng không có chế cục, nhưng chúng ta cẩn thận phân tích bát tự, đã có công lớn. Đầu tiên là tài nhiều quan ít, quan thêm mang tài tượng, vốn là quan thống tài, nơi này đích quan tinh tỏ vẻ rất lớn đích tài phú; lại nhìn hợi nhập thìn mộ, nguyệt lệnh chi quan mộ tỏ vẻ một thật lớn đích tài phú tập đoàn; cái này thìn mộ như thế nào cùng chủ vị phát sinh liên hệ đây? Lại nhìn thìn thổ mang canh kim tài tinh, mà có ất canh hợp, canh kim bị ất mộc viện khống chế; ất mộc vừa lúc nhập mộ vu chủ vị chi mùi, mà có hợi mùi củng chi, cho nên cục trung cả tài phú cũng tại chính mình đích trong khống chế. Thực tế hắn là một nhà khổng lồ thượng thị công ty chủ tịch, chưởng quản hơn mười triệu tài phú. Nhàn chú: Ất tị, tân hợi mang tượng tài quan tương sinh, ất nhập mùi vốn là mấu chốt, tị sinh rồi thìn, mùi hợi bán hợp nhập thìn mộ.

 Càn: Quý bính bính giáp

Mão thìn ngọ ngọ

ất giáp quý nhâm tân canh

mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo mộc hỏa có xu thế, ý tại khứ quan tinh quý thủy, nhưng cục trung quý thủy cao thấu không có chế, thêm thìn trung chi thủy không có tuất xung, mộ không ra, cho nên chế thủy chế bất hảo. Quan sát chế bất hảo có thể làm tài phú xem, cho nên người này chích phát tài sẽ không làm quan. Hành vận tẩu nhâm tử thủy vận, dẫn ra thìn trung chi thủy bị được chế, kinh doanh giả bộ hoàng tài liệu, phát tài mấy trăm vạn. Nhàn chú: Chế rồi con mình, phát tài! Mão vi kiến tài. Mão ngọ phá vi tỉ kiếp phá ấn, mão tại niên thượng vi đùi phải! Sửu vận phản cục, sửu mặc ngọ; hợi tử vận phát tài!

Càn: Bính canh canh bính 

Thân tử tuất tuất 

tân nhâm quý giáp ất bính

sửu dần mão thìn tị ngọ

Canh thân tử kim thủy gắn bó một đảng, quan sát( Khố) cũng lợi hại, nhị đảng đối kháng, quan sát khẳng định chế không sạch sẽ. Nguyên cục sát nhập chủ vị, muốn dồn phục, nhưng nguyên cục tuy có thân tử chi thủy cục, kim thủy khí thế còn có, nhưng tuất không có hình xung, sát tinh không có chế, không được tốt lắm mệnh. Nhưng hành vận tới giáp thìn vận( Chi thìn vận), thu về thủy cục, xung chế sát khố( Mở quan sát khố), vi chế sát lấy tài, kết doanh địa sản, phát tài ngàn vạn lần. Ất tị vận lại không được rồi, canh thân cũng ngay cả thể rồi, cho nên không thể chế thân, như không có canh tử tương liên, chế rồi thân nhật chủ cũng không sự tình, nhưng lục thân bất hảo.

Nhàn chú: Tài quan lâm khô
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài mệnh chuyên tập

Mơ thấy biển –

Biển, đại dương tượng trưng cho sự phong phú về tình cảm và thịnh vượng trong giấc mơ. 1. Thông thường, khi mơ thấy đại dương bao la, là điềm báo sự nghiệp của bạn sẽ không ngừng phát triển và gặt hái được nhiều thành công vang dội. Tuy nhiên, trọng
Mơ thấy biển –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy biển –

Màu sắc nội thất hợp với người mệnh Thổ

Theo quan niệm phong thủy, người mệnh Thổ hợp với không gian nội thất mộc mạc, đơn giản và được bài trí gọn gàng, tự nhiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bắt đầu khám phá hay sử dụng không gian, màu sắc có nhiều tác động trực tiếp tới thị giác. Trong nhà ở, việc chọn lựa màu sắc thường dựa trên nhiều yếu tố và tiêu chuẩn nhưng điều quan trọng nhất là phải phù hợp với tính cách, cảm xúc và sở thích của người dùng. Đặc biệt, đối với người Á Đông, còn tính toán màu sắc ngôi nhà dựa trên quy luật Ngũ hành tương khắc, tương sinh theo quan niệm phong thủy.

màu sắc nội thất 
Chủ nhà mệnh Thổ trên 40 tuổi nên sử dụng khhông gian nội thất này

Theo phong thủy, màu sắc sẽ hình thành nên những trường năng lượng tác động tới môi trường nhà ở và các thành viên trong gia đình. Vì thế, chọn màu sắc phù hợp có thể giúp hài hòa, cân bằng nguồn năng lượng âm dương, phát huy điều tốt và hạn chế những bất lợi từ môi trường tới cuộc sống con người.

Hành Thổ tượng trưng cho trái đất, có tính cân bằng và trung tâm. Hành Thổ cũng là biểu tượng, nguồn gốc của việc nuôi dưỡng, ươm trồng và phát triển, giúp hướng tới nguồn cội, vững chải của sự sống. Vì thế, năng lượng từ hành Thổ mang sự vững chải, người có mệnh Thổ thường có tính cách điềm đạm, ôn hòa, sâu sắc và thận trọng. Sự kiên nhẫn, thủy chung, bền bỉ và trung thành cũng là những tính cách nổi bật của người mệnh Thổ.

trang trí nhà 
Gia chủ mệnh Thổ nên chọn màu bản mệnh như cam đất, nâu, nâu đất
hoặc màu tím, đỏ, hồng của mệnh hỏa

Theo đó, gia chủ mệnh Thổ nên lựa chọn màu sắc căn nhà như sau:

- Chọn màu tím, hồng, đỏ của mệnh Hỏa vì Hỏa sinh Thổ (theo nguyên tắc tương sinh với bản mệnh).

- Chọn màu bản mệnh của Thổ gồm cam đất, nâu, nâu đất.

- Không nên sử dụng màu xanh lá của mệnh Mộc bởi Mộc khắc Thổ (theo nguyên tắc tương khắc với bản mệnh).

trang trí nhà theo phong thủy 
Không nên sử dụng màu xanh lá của mệnh Mộc vì Mộc khắc Thổ

Ngoài việc lựa chọn màu sắc, gia chủ mệnh Thổ nên chú ý tới phong cách thiết kế của căn nhà và vật liệu sử dụng trong nhà. Phong cách thiết kế thô mộc, truyền thống hoặc thô mộc hiện đại (modern brutalism, modern rustic) phù hợp hơn cả. Các gam màu trung tính nóng như nâu nhạt, cam nhạt, xám nâu, vàng nhạt, vừa được người Việt Nam ưa chuộng vừa ăn ý với không gian theo mệnh Thổ. Chúng được dùng khá nhiều trên các sàn, mảng tường, trần, gắn với sự mộc mạc, ấm cúng và mang đến cảm giác sạch sẽ. Đặc biệt, màu nâu đậm chỉ nên nhấn vào một vài vị trí nhỏ như ghế sofa, một mảng tường đặc biệt, gối, thảm, bộ bàn ghế ăn hoặc các vật dụng trang trí.

màu sắc nhà đẹp 

Người mệnh Thổ hợp với không gian nội thất dành cho thường khá mộc mạc, đơn giản, ít phá cách, không cầu kỳ và được bài trí gọn gàng, ngăn nắp, tự nhiên. Không gian hướng tới sự thoải mái, tiện nghi và tiện dụng cho người dùng, ưu tiên yếu tố công năng. Vật liệu đá, đất, gạch, sỏi, bê tông, sành sứ thường phù hợp với không gian này, chất mộc mạc có khả năng kết nối ngôi nhà với môi trường thiên nhiên.

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc nội thất hợp với người mệnh Thổ

Xem tướng vai –

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin. Có thể thấy, người có vai nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin.

Có thể thấy, người có vai nhô cao là người thành đạt trong sự nghiệp, có địa vị và quyền thế, cả cuộc đời được hưởng vinh hoa, phú quý. Trong nhân tướng học, người có vai rộng là người có cá tính mạnh mẽ, tâm tình cởi mở, cơ thể khỏe mạnh, tinh lực sung mãn. Nếu bờ vai rộng và tròn là người khỏe mạnh, tư chất thông minh, có khả năng trở thành người lãnh đạo tài ba. Nhưng nếu người có bờ vai rộng mà thân hình quá cao, không cân xứng với nhau thì lại là một điều không tốt. vai (1) Người có bờ vai hẹp thì vận khí không tốt. Nếu bờ vai mỏng là người không mấy thành công trong cuộc đời. Phụ nữ có bờ vai mềm thường là người khí khái, không bao giờ chịu khuất phục hay bi lụy vì người khác. Họ rất hợp với các công việc ngoại giao, hoạt động chính trị và xã hội.

Tuy nhiên, đôi khi ưu điểm lại chính là nhược điểm của họ. Nhiều khi họ hay lấn lướt và coi thường chồng, lúc nào cũng cho mình là đúng, ít khi hãnh diện hay tự hào khen chồng trước mặt người khác. Chính vì thế mà cuộc sống gia đình của họ không mấy suôn sẻ.

vai2 Nếu nam giới có đôi vai gầy gò, yếu mềm là người không có tham vọng, do đó con đường tiến thân của họ không thuận lợi, cuộc sống gia đình không thực sự hạnh phúc. Những tướng vai chính thường như sau:

– Vai nhô cao: là người có quyền thế, sự nghiệp huy hoàng, cả đời vinh hoa, phú quý.

– Vai rộng: là người có cá tính mạnh mẽ, tinh lực sung mãn, có khả năng lãnh đạo tốt, gặp được nhiều cơ hội để thành công và giàu sang. Tuy nhiên, nếu bờ vai rộng mà thân hình quá cao thì lại không tốt.

– Vai hẹp: là người có vận khí không tốt.

– Bờ vai mỏng: là người ít thành công trong cuộc sống.

– Phụ nữ có bờ vai mềm mại: là người khí khái, giỏi giao tiếp, ưa thích các hoạt động chính trị và xã hội; thường tài giỏi hơn chồng hoặc lấn lướt vai trò của người chồng trong gia đình.

– Nam giới vai gầy: là người ít có hạnh phúc trong cuộc sống gia đình, thường phải sống trong cảnh cô đơn, không có danh vọng.

– Nam giới có vai tròn, gầy: là người thiếu nam tính, thậm chí có xu hướng nữ tính hóa.

– Nam giới có vai lệch: là tướng vai xấu, sống không lương thiện, hay làm điều bất chính.

vai3 Các tư thế của vai khi bạn giao tiếp với người khác cũng nói lên tính cách và vận mệnh của bạn. Các cơ vai thường rất nhạy cảm trước những biến đổi cảm xúc, dù là nhỏ nhất. Sự thay đổi tư thế như nghiêng vai, khom vai hoặc hướng vai ra trước hay sau… dù khó nhận ra nhưng cũng có thể cho biết tâm trạng hiện thời của chủ nhân. – Khi thư thả, tay và vai của một người sẽ ở tư thế thoải mái: vai hơi hạ thấp về phía trước, cánh tay buông lỏng tự nhiên.

– Vai nhô lên và kéo ra sau cho biết sự tự chủ và cảnh giác.

– Khom vai không chỉ là tư thế xấu mà còn là dấu hiệu của sự cam chịu hoặc thất bại.

– Người thân thiện và dễ gần thường có tư thế: một bên vai thả lỏng và hạ thấp hơn phần vai bên kia hoặc một tay đặt trong túi.

vai – Đôi lúc, sự bất cân xứng ở hai vai lại ngụ ý rằng chủ thể đang phân vân, chưa dứt khoát. Điều này đặc biệt đúng khi bạn thấy vai của đối phương hết ngả ra trước lại nghiêng về sau. Chủ nhân của tư thế này đang cố hiểu những gì vừa nói hoặc đang cân nhắc trước khi nói.

– Nếu nốt ruồi mọc trên vai trái biểu thị cho gánh nặng đến từ những người thân là nam giới. Nếu mọc trên vai phải thì gánh nặng đến từ người thân là phái nữ như mẹ hay chị của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng vai –

Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị quản tiền

Các cô nàng đồng lòng hợp sức kháng nghị bạn trai, bạn đời nên đưa tiền cho mình quản lý. Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị quản tiền sẽ như thế nào đây?
Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị quản tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có tiền không phải việc gì cũng có thể làm nhưng không có tiền thì cái gì cũng không làm được. Đây là nhận thức hết sức rõ ràng của những người trưởng thành, vì vậy mà các cô gái đồng lòng hợp sức kháng nghị bạn trai, bạn đời nên đưa tiền cho mình quản lý. Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị quản tiền sẽ như thế nào đây?

Phan ung cua 12 chom sao nam khi bi quan tien
 

Bạch Dương: giao nộp đủ số

  Cứ bảo chàng trai Bạch Dương ngổ ngáo chứ chàng ấy cực kì nghe lời nửa kia của mình. Mà thực ra thì tiền tài vô tri, vật chất không quá quan trọng, có tiền cũng không tốt bằng có bạn bè, có người yêu nên nếu cô gái mình thương muốn cầm thì cứ tự nguyện mà dâng lên thôi.   Nếu để cừu trắng chọn giữa bạn bè và người yêu thì có thể các chàng ấy còn do dự một chút chứ chọn giữa tiền và bạn gái thì nhất định tiền chẳng có cửa gì. Kiếm tiền cũng là để làm cho nàng vui, nàng giữ tiền so với mình còn yên tâm hơn gấp bội lần ấy chứ, đỡ phải tiêu pha lung tung.
Tiện thể các nàng đọc thêm Làm sao để chinh phục trái tim chàng trai 12 cung hoàng đạo?, có thêm chiêu tán trai cho mình nhé.
 

Kim Ngưu: bất đắc dĩ

  Chòm sao này rất khôn khéo, tính toán tỉ mỉ, đặcbiệt yêu tiền và thích kiếm tiền. Đối với Kim Ngưu, không có tiền rất khó sống, không biết kiếm tiền chắc chắn không thể sống. Dù giàu có, đầy đủ nhưng họ vẫn vô cùng nhiệt tình, hết mình cho công cuộc làm giàu và giữ chắc tài chính trong tay, hưởng thụ cảm giác của người giàu.   Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị quản tiền chắc không ai đau lòng như Ngưu chan, nói không cho thì nửa kia giận mà nói cho thì mình phiền muộn. Số tiền mình nhọc nhằn, bỏ công bỏ sức ra kiếm được nay rơi vào tay người khác, dù là người mình yêu cũng thật không nỡ chút nào.  

Song Tử: linh hoạt ứng đối

  Ai có thể đánh bại chòm sao thông minh cơ trí này cơ chứ. Ở phương diện tiền tài, Song Tử tuy không tới nỗi chặt chẽ nhưng cũng là người có tính toán, họ không muốn phụ thuộc chi tiêu vào người khác, tiền mình kiếm ra mà còn phải đi xin để dùng thì không cam lòng chút nào.   Thế nên không có chuyện bạn gái mở lời muốn quản tiền là Song Tử đồng ý ngay, họ tùy cơ ứng biến, xem thái độ của người yêu thế nào để hành động. Nếu cô ấy chỉ nói nhẹ nhàng bâng quơ thì Tử nhi sẽ hứa hẹn cho qua, nếu cô ấy làm găng thì thương lượng đưa một phần nhỏ làm kế hoãn binh.   

Cự Giải: đã sớm chuẩn bị

  Thực ra, anh chàng Cự Giải sớm đã tưởng tượng ra viễn cảnh này rồi, vì họ nghĩ cuối cùng cũng kết hôn, đưa tiền cho bà xã của mình cũng là hợp tình hợp lý thôi mà. Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị quản tiền thường hơi khó chịu nhưng cua thì không, họ thoải mái, thậm chí chưa cần hỏi đã tự động giao nộp.   Đàn ông kiếm tiền lo cho vợ con, làm người mình yêu vui vẻ là tốt chứ sao. Hơn nữa phụ nữ biết vun vén, chăm lo nên sẽ không thể làm hao hụt tiền được. Đáng tiếc là anh chàng hiền lành của chúng ta chưa nghĩ tới viễn cảnh bị lừa hoặc yêu phải cô tiêu tiền nhanh hơn chớp mắt nhỉ.  

Sư Tử: muốn thì đưa


Quan niem tien bac cua 12 chom sao nam
 
Đối với tiền tài, từ trước tới nay chòm sao này đều rất phóng khoáng, nửa kia đã mở lời thì sao có thể từ chối được. Đường đường là đàn ông con trai mà cò kè từng đồng với bạn gái thật mất mặt, mất hình tượng, nàng muốn thì đưa, nhưng đưa một phần thôi, không đưa hết.   Hơn nữ Sư Tử có thái độ khá vô tâm, nếu người yêu nói thì sẽ đưa còn người yêu không nói thì tuyệt đối không bao giờ đả động. Thế nên một trong 10 điều nhất định phải nhớ khi yêu người cung Sư Tử là hãy chủ động đề cập tới chuyện tiền nong với chàng ấy, nhõng nhẽo một chút để chàng tự nguyện giao tiền ra nhé.  

Xử Nữ: tuyệt đối không được

  Muốn lấy tiền từ tay Xử Nữ ư, nằm mơ à? Điều này vi phạm tự do cá nhân và không phù hợp với tư duy logic của chòm sao này. Anh chàng tuy không keo kiệt bủn xỉn nhưng là người tính toán rất kĩ, đồng ra đồng vào chi tiêu hợp lý, sao có thể dễ dàng đưa tiền cho người khác được.    Xử Nữ buôn bán phải có lời, chuyện không có lợi tuyệt đối không làm. Kể cả như chi tiền tán gái cũng phải xem độ khả thi, muốn chàng ấy bỏ tiền đâu phải dễ. Huống hồ bạn gái chưa chắc đã thành vợ, vợ chưa chắc đã chung sống cả đời, sao có thể giao hết tiền bạc của mình ra được.  

Thiên Bình: yêu cầu bình đẳng

 

Chòm sao yêu chuộng sự công bằng, kể cả giữa nam và nữ cũng phải có sự tôn trọng lẫn nhau, có nguyên  tắc đôi bên đều ngang hàng. Thế nên khi bạn gái đề cập tới chuyện được giữ tiền thì Thiên Bình sẽ đàm phán, đưa ra lý lẽ. Muốn đưa tiền ư, được thôi nhưng phải là cả hai người cùng đưa ra rồi dùng chung.   Hiện tại nam hay nữ thì đều đi làm, mỗi ngày đều phải tiêu pha nên cả hai đều phải đóng góp như nhau rồi cùng chi tiêu sao cho hợp lý. Quan niệm tiền bạc của 12 chòm sao nam đúng là không ai giống ai cả nhỉ, các chị em phải lựa xem chàng ấy cung gì để đối phó cho hợp lý nhé.  

Hổ Cáp: trong ngoài bất nhất

  Lý trí và tỉnh táo là những điều có thể hình dung về chàng trai cung Hổ Cáp. Khi bạn gái đưa ra yêu cầu khó như thế này, nếu không muốn cãi nhau hoặc thẳng thắn làm rạn nứt tình cảm thì tốt nhất là không đưa ra ý kiến thật. Ngoài miệng anh chàng đáp ứng n hưng trong lòng đảm bảo không hài lòng.    Dù sao thì bản chất của Hổ Cáp là ngoài bản thân mình ra thì không tin tưởng bất cứ ai khác nên làm sao có thể giao tiền vào tay người khác được. Sau khi đồng ý chàng ta liền viện đủ loại cớ để trì hoãn, làm chậm tiến độ, thậm chí là lờ luôn đi, thản nhiên coi như chưa từng xảy ra.  

Nhân Mã: hào hiệp đưa ngay

  Không đáng kể chính là ba chữ hình dung chính xác nhất về chàng trai Nhân Mã. Đối với họ, bất cứ chuyện gì cũng không đáng kể, ngoại trừ tự do, mọi thứ khác đều có thể thương lượng. Khi gặp được đối tượng mà mình tin tưởng, muốn tiền giao tiền, muốn người giao người thôi.   Thực ra thì chàng ta cũng chẳng thích quản tiền, phiền phức lắm, có người quản hộ cũng tốt. Nhân Mã chỉ cần đủ ăn đủ mặc, đủ tiêu dao thì tiền ai quản chẳng được. Người yêu mà đáp ứng được nguyện vọng này thì đảm bảo chàng ta không bao giờ còn nghĩ tới mình có bao nhiêu tiền.  

Ma Kết: yêu cầu tiền tiêu vặt

  Ma Kết là chàng trai cuồng công việc, yêu việc không gì sánh kịp nhưng không phải để kiếm tiền mà chỉ một lòng một dạ yêu quý làm việc mà thôi. Thế nên, đối với tiền tài vật chất chàng ấy ngơ lắm, chỉ cần có một chút tiền tiêu vặt là thỏa mãn lắm rồi, nguyện giao nộp tất cả.   Khi nghe bạn gái hoặc vợ nêu ra ý kiến tịch thu tiền lương, Ma Kết sẽ thành bé ngoan đi vào khuôn phép, xin một khoản tiêu vặt cố định, khi nào hết lại xin thêm. Giống như trẻ nhỏ ấy nhỉ, kiếm ra tiền mà đáng yêu quá đi thôi. Nếu đang yêu chàng trai ngoan này thì giữ chắc lấy nhé.  

Bảo Bình nam: cân nhắc mãi


12 chom sao nam bi ban gai quan
 
Rất ít người biết rằng Bảo Bình là chòm sao rất xoắn xuýt, khi nghe mình có thể bị tịch thu tiền thì tỏ ra bình tĩnh nhưng trong lòng rối tinh rối mù hết cả lên. Không hề muốn bị quản chế nhưng cũng không muốn làm người yêu buồn, sợ nhất là nàng bù lu bù loa lên.   Thế nên chàng ấy sẽ cân nhắc đi cân nhắc lại, nghĩ tới nát óc ra mới đưa ra quyết định cuối cùng. Tùy vào hoàn cảnh và điều kiện thực tế mà đưa hoặc không đưa, chung quy lại thì nghĩ ngợi cũng nhiều, quyết định rồi vẫn đắn đo lắm lắm luôn. Chàng này rắc rối quá nhỉ.  

Song Ngư: quen lắm rồi

  Chàng này yêu bao nhiêu người rồi, ngang dọc tình trường bấy nhiêu năm tất nhiên kinh nghiệm phong phú, đối với yêu cầu của bạn gái chẳng còn lạ lẫm gì nữa. 12 chòm sao nam bị bạn gái quản tiền thì khó chịu hoặc vô tư, riêng Song Ngư ung dung, mỗi người có một cách xử trí riêng.   Không phải Song Ngư nào cũng hành xử giống nhau nhưng chung quy lại chỉ có một nguyên tắc là xử lý nhẹ nhàng, không lưu dấu vết khiến cho đối phương hài lòng mà mình cũng không quá nặng nề. Cao thủ tình trường trong vòng tròn hoàng đạo đúng là khác, các chàng mau mang sách tới học hỏi đi nào.
BỊ BỒ ĐÁ - 12 chòm sao nam vì đâu nên nỗi Lừa vợ dối con, 12 chòm sao nam ai có tố chất ngoại tình cao nhất? Khi 12 chòm sao nam khai báo về số người yêu cũ
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng của 12 chòm sao nam khi bị quản tiền

18 mẹo phong thủy cho đàn ông cần nhớ

Phong thủy truyền thống cho rằng, nam nữ là hai cá thể khác biệt nên có những điểm mà nam hung nhưng nữ cát. 18 lưu ý phong thủy dành cho đàn ông dưới đây là
18 mẹo phong thủy cho đàn ông cần nhớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy truyền thống cho rằng, nam nữ là hai cá thể khác biệt nên có những điểm mà nam hung nhưng nữ cát, nữ xấu nhưng nam tốt. 18 lưu ý phong thủy dành cho đàn ông dưới đây là ví dụ điển hình.


18 meo phong thuy danh rieng cho phai manh hinh anh
 
1. Đàn ông nếu ở lâu dài trong phòng tại tầng hầm hoặc phòng của phụ nữ thì dương khí sẽ không đủ.
  2. Lưu ý phong thủy dành cho đàn ông là nếu ở nhà tọa Tây Nam hoặc giường ngủ kê hướng về phía Tây thì tình duyên sẽ gặp nhiều trắc trở.   3. Hình xăm đồng dạng (nhất là hình hai chiếc đầu, bộ ngực) sẽ làm cho tài vận và duyên vận của đàn ông giảm sút.   4. Đàn ông thường xuyên ở trong phòng có tạp vật, bừa bãi thì tài vận quanh co.   5. Người nuôi cá, trồng hoa thường xuyên không thành công hoặc chỉ nhất thời hứng khởi sẽ ảnh hưởng tới quý nhân vận.   6. Phòng treo nhiều tranh ảnh phụ nữ mà không phải người thân hay người yêu thì dễ mắc nạn đào hoa.   7. Mua hoặc thuê nhà khuyết góc Tây Bắc thì không bị nữ nhân coi thường, kết hôn xong bị vợ quản.   8. Lưu ý phong thủy đàn ông phải tránh là không được giặt nội y bừa bãi, không nên mang ra hàng giặt công cộng, dễ khiến tình cảm giảm sút.   Bốn nỗi khổ lớn của một đời người và cách để thay đổi chúng
9. Không có cốc uống nước cố định thì với người đàn ông mệnh Mộc đã tự đánh mất nhiều cơ hội tốt trong sự nghiệp.
  10. Hủy hoại hay vô tình làm hỏng, làm mất đồ trang sức mà mình từng tặng cho phụ nữ cũng là lỗi phong thủy đàn ông hay mắc mà không biết điều đó sẽ khiến tình cảm tan vỡ, tình duyên lận đận.   11. Thường xuyên quan hệ với những người phụ nữ mình không yêu sẽ tổn thương nguyên khí.   12. Thường xuyên lấy người khác ra làm trò đùa sẽ dễ gặp tiểu nhân.   13. Đàn ông có thói quen để “áo mưa” ở ngăn kéo bên trái trong phòng làm việc thì dễ bị “cắm sừng”.   14. Vị trí làm việc ở phía sau phụ nữ lại cạnh bên nhà vệ sinh thì nhất định sự nghiệp không thể phát triển.   15. Ở nhà riêng hay phòng làm việc chỉ nên đặt một chậu cây nhỏ, nếu trưng bụi cây lớn thì dễ lâm vào khốn cảnh, tự mình hại mình, vận thế giảm xuống.
18 meo phong thuy danh rieng cho phai manh hinh anh
 
16. Đàn ông khiến phụ nữ có thai sinh non, sảy thai mà không tiến hành siêu độ thỏa đáng thì về sau rắc rối càng nhiều.
  17. Thường xuyên vung vãi tiền lẻ rồi hàng tháng lại phải vay tiền, thậm chí vay tiền phụ nữ khiến tài vận và sự nghiệp không thể khởi sắc.   18.  Tùy ý nói năng, sử dụng những lời lẽ không tốt, ác ý công kích người khác sẽ khiến tài vận, tình vận cùng sức khỏe phát sinh sự cố ngoài ý muốn.  
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Trần Hồng

Xem Clip Ăn ở phúc đức, một đời no đủ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 mẹo phong thủy cho đàn ông cần nhớ

Ý nghĩa sao Long Đức

Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Long Đức

Ý nghĩa sao Long Đức

Hành: Thủy

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy

Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Mệnh:

Tính Tình:

Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.

Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Long Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phúc Đức:

Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Điền Trạch:

Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tài Bạch:

Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.

Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Tử Tức:

Con cái hòa thuận, hiếu thảo.

Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.

Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.

Ý Nghĩa Long Đức Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận.

Long Đức Khi Vào Các Hạn:

Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Long Đức

Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Bộ phận nhô ra ngoài, nơi tiếp xúc giữa cánh tay trên và cẳng tay, gọi là khuỷu tay. Mơ thấy mình đang dùng khuỷu tay, xông lên phía trước giữa một đám đông người, dự báo có thành công lớn; nhưng nếu bị người khác dùng khuỷu tay xô đẩy, nghĩa là bạn
Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy khuỷu tay: Dự báo thành công, nguy hiểm, phiền phức và sự hiếu thắng –

Ý nghĩa sao Phá Toái - Chủ sự hao tán là một hung tinh

Sao Phá Toái là sao phá ngang làm trở ngại công việc. Thuộc hành hỏa là một hung tinh chủ sự phá hoại, thất bại và hao tán tiền bạc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Phá Toái - Chủ sự hao tán là một hung tinh

Ý nghĩa sao Phá Toái - Chủ sự hao tán là một hung tinh

Hành: Hỏa

Loại: Hung Tinh

Đặc Tính: Phá hoại, thất bại, hao tán của cải

Ý Nghĩa sao Phá Toái Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo.

Phá tán, hao hụt.

Gây trở ngại cho mọi công việc.

Mau chán nản, thiếu bền chí.

Ý Nghĩa sao Phá Toái Với Các Sao Khác:

Lưu Hà, sao Phá Toái, Phá Quân đồng cung: Mệnh có cách này gọi là Phá Toái Quân Lưỡng Phủ, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp, có nhiều chiến tích.

Sao Phá Toái đi với Khoa, Quyền: Tốt.

Sao Phá Toái đi với Kình, Kỵ, Phá: Có tật, có thể là nói ngọng.

Sao Phá Toái đi với Hỏa (Linh) Hình : chết vì ác tật, ác bệnh.

Nếu đóng ở cung Tật thì lại ít bệnh, vì Phá Toái chủ sự hao tán, như Đại Hao, Tiểu Hao.

Sao Phá Toái là sao phá ngang làm trở ngại công việc. Nhưng sao Phá Toái chỉ gây ảnh hưởng dữ khi nó gặp những sao nào mà nó toa rập được Phá gây trở ngại nhất khi nó đi cùng, Cự Môn Hóa Kị làm thành những đột biến bất ngờ từ nguồn gốc ngấm ngầm, cùng một ảnh hưởng khi nó đứng với Đồng Kị

Phá Toái gặp Thiên Đồng Hóa Kị ở cung Phúc Đức: thường bị thất tình sầu khổ. Phá Toái có Linh Tinh trợ lực càng phá hoại mạnh. Sao Phá Toái đi vào Tài Bạch, Quan Lộc hay gặp rắc rối nhỏ nhặt gây phiền nhiễu. Phá Toái làm giảm bớt cái tốt của Khoa, Quyền.

Phá Toái đứng với Kình Đà Hóa Kị, Thiên Riêu có tật nói ngọng nói lắp. Phá Toái gặp Hỏa Linh dễ mắc bệnh hiểm nghèo. Phá Toái gặp sao Lưu Hà trở nên tốt khi vào võ nghiệp (điều này qua kinh nghiệm không thấy đúng)

PHIỀN TOÁI từ những vụn vặt trong cuộc sống.

So sánh PHÁ TOÁI với HƯ PHÁ và PHÁ QUÂN.

Bộ HƯ PHÁ (Thiên Hư Tuế Phá),  thiên về những hư hỏng đồ vật, hư hỏng của tính tình, hư sự (hư hỏng việc, việc khó thành) và ở Thân Mệnh còn chủ răng xấu, thận hư. Vật ấy hư rồi phải phá bỏ đi thôi. Nếu thấy PHƯỢNG CÁC là rất hay trước hư sau nên. Nếu hạn gặp HƯ PHƯỢNG lợi cho xây dựng (vì nhà cửa hư rồi phải dựng lên lại thôi).

PHÁ QUÂN chủ bỏ cũng chủ phá như bỏ việc ấy không thèm làm nữa, làm việc khác. Bỏ con người này theo con người khác. Cũng phá, như phá hoại tài sản của mình đến của người, hoặc phá hoại vì nhiệm vụ như phá đồn, phá trận. Phá hoại công việc của người khác, phá hoại hạnh phúc của kẻ khác… Nói đến Phá Quân ngôi sao khám phá, nhà vô địch đến bản thân mình bị phá nhiều vô cùng. Và PHÁ TOÁI là.

Ngôi sao của phiền toái từ những chuyện vun vặt, lộn xộn trong cuộc sống.

Sao cái nầy lại nằm ở đây, nó phải nằm trong nhà kho mới phải. Mấy khi dùng đến để ở đây thấy nó thêm phiền. Cái tivi để chỗ nầy coi bộ phiền quá ta, làm việc chẳng được. Chả lẽ nhà 4 người 4 cái tivi, 3 cái tivi là quá nhiều rồi. Sao mồ mả ông bà mình lại nằm trong khuôn viên nhà vườn của họ để lại phiền toái cho mình. Anh Đình coi nè! để xe trước mặt nhà thờ cũng bị la. Thế là phiền toái đến thăm Đình. Anh coi lại cây dừa nhà anh có thể rơi trái xuống đầu con tôi. À cây dừa làm phiền hàng xóm. Cây vú sữa có thể bão đổ xuống nhà. Chó ị bậy trước mặt nhà láng giềng… như vậy ngôi sao BẠCH HỔ con chó hôm nay đụng đầu với ngôi sao PHÁ TOÁI chăng? Cái hàng rào bên nhà họ càng ngày càng lấn qua nhà mình. Sao THIÊN CƠ biết đi chăng, có chăng là đi với sao ĐỊA KIẾP.

Và ngôi sao phiền toái đó từ những việc tưởng chừng như nhỏ nhặt đó bùng phát lớn (tức KHÔI VIỆT) lại có thêm HÓA KỴ (nghi ngờ, ghen ghét mà nói) nếu có thêm “hình như là” (THIÊN HÌNH) mù quáng (DIÊU) vì ghen tức (Hóa Kỵ) có thể thổi lên (KÌNH HỎA) ngon lửa to đùng. Đánh nhau chí chóe (KÌNH HÌNH) vì một con chuột chết (gây phiền toái) với nghi vấn (KỴ HÌNH) mù quáng (DIÊU) và bây giờ lửa giận phừng phừng (KÌNH HỎA) có thể làm bất cứ chuyện gì… mà thoạt tiên là “hình như là” có con chuột chết ai ném qua nhà mình. “Hình như là” bên nớ ghét (KỴ) bên ni.

Nếu như các cung La Võng khổ vì oan khiên, các cung Tị Dậu Sửu khổ vì những phiền toái từ bên trong nhà đến ngoài đường. Ba coi kìa. Xe họ để trước mặt nhà mình, xe con đến để ở đâu? Ừ nhỉ, sao họ làm phiền mình nhỉ.

PHIỀN TOÁI qua các cung:

Thân Mệnh:

Phiền toái về phát âm:

Có những người gặp khó khăn trong cách phát âm, một số từ nói không chính xác như d và nh. Tr và ch… đồng thời cũng khó khăn cho việc học ngoại ngữ phải uốn lưỡi để nói. PHÁ TOÁI biểu tượng trong thân thể là cổ họng, lưỡi gây điều phiền toái, khi có VŨ hay KỴ lại thêm DIÊU Y làm cho việc nói càng khó khăn hơn. Vì sao VŨ chủ ngắn, cái lưỡi ngắn thì khó uốn hơn.

Những phiền toái trong cơ thể:

Khi PHÁ TOÁI đóng ở cung an Thân. Ta lại có những phiền toái về cơ thể. Sao mình lại thấp (Đà) thế nhỉ. Chà cao (KÌNH) quá dễ dính đạn lắm, nữ cao quá cũng khó lấy chồng lắm. Sao con ghét (Kỵ) cái nốt ruồi nầy quá ba ơi! Đễ yên vậy con à! Trời sinh sao để vậy. Họ có nói  xấu cái nốt ruồi của con, chứ không nói xấu con là tốt. Sao cái thân tôi làm phiền tôi quá. Sao vậy? Khi thì đau cái nầy, lúc lại khổ vì cái kia. Và nạn nhân của thân thể là cái mũi quá thấp, con mắt không nhìn thấy quê hương đâu cả, cái ngực và cái lưng ‘trước sau như con số 1’, phải là con số 2 có nhiều đường cong lôi cuốn của Đà, và nó vươn kên đầy tính khiêu khích của Kình, để bọn đàn ông giương mắt mà nhìn (Kình Dương). Phải tìm kiếm, khám phá (Sát Phá Tham) một thẩm mỹ viện (Binh Đào) tin cậy rất cần thiết. Cứ như thế câu chuyện xoay quanh PHÁ TOÁI tại an Thân không bao giờ hết. Cái miệng phải ‘cẩm tâm tú khẩu’ (miệng đẹp tất lòng son). Không, phải ngưỡng thiên chờ đợi một nụ hôn như sao Lực Sỹ đợi chờ…

Cung phụ mẫu:

Sao ba mẹ hay làm phiền con vậy. Tiền bạc con chắt chiu từng đồng (LỘC TỒN) ba mẹ tiêu pha con không tiếc nhưng đem làm phúc, làm phước kiểu nầy thì tội cho con lắm. Như thế là PHÁ TOÁI viếng cung Phụ Mẫu. Tùy theo nội tình của bản cung mõi người có một cách phiền toái riêng.

Cung phúc đức:

Có người than rằng: Bà con tui hay làm khổ tui quá, Tui qua tận bên Mỹ cũng không yên, cái bàn thờ, mồ mả tận VN cột (PHÁ QUÂN) tui vô trong đó. Đó là PHÁ TOÁI tại Phúc, tất nhiên càng nhiều thị phi, hung tinh cột càng chặt, phiền càng nhiều.

ĐIỀN TRẠCH cung:

Tự nhiên trước nhà mọc cây trụ điện, thế là một cái nhà bị mất giá gây khó chịu. Lề đường tôn lên quá cao, bỗng dưng điều phiền toái hiện ra là nền nhà thấp hơn mặt lề, nước tràn vào, nâng nền nhà lên thì cái trần quá thấp. Chẳng lẽ phá nhà đi chỉ vì cái lề đường cao hơn mặt nhà. Chỉ còn cách sống chung với điều phiền toái, tùy tình huống mỗi người có một dạng phiền toái khác nhau.

Sao cái nhà đối diện giờ đây lại kinh doanh thịt cầy nhỉ, hắn kinh doanh thịt người mình đã khổ nay thịt cầy cũng khổ không kém.

Cứ như vậy PHÁ TOÁI đóng ở cung nào gây phiền toái cho cung đó. Có núp bóng tại cung Hợi bị PHÁ TOÁI xung chiếu ở cung Tị, cũng không yên thân vì phía bên ngoài gây điều phiền toái. Vì nó nằm tại cung Thiên Di.

Một số bộ sao của PHÁ TOÁI:

PHÁ TOÁI LƯU HÀ:

Phiền hà cách. Phải có giấy hôn thú cơ. Chúng tôi là người tóc bạc răng long, lấy nhau trong chiến tranh, làm gì có giấy hôn thú. Giấy khai sinh con chúng tôi, chứng minh chúng tôi là vợ chồng không được sao? Thủ tục mà. Thủ đoạn thì có. Bộ phiền hà (ví dụ tuổi Giáp Tý) dễ gặp thêm KIẾP SÁT uy hiếp lại gặp thêm nhiều Hung Sát Kỵ Hình làm cho tình hình càng xấu thêm rất nhiều từ những phiền toái ban đầu nhỏ tí, về sau càng to dần lên nếu như không biết cách khắc phục của TRIỆT.

PHÁ TOÁI + HƯ PHÁ bộ nhị PHÁ:

Cái đó hư rồi vất đi, bỏ đi. Đó là lời của HƯ PHÁ. Nhưng PHÁ TOÁI lại không muốn vậy, mua phiền vào người sửa chữa, lại chạy coi bộ vài ngày lại Hư cái khác. Lại ôm phiền toái sửa chữa. Đồ vật hư rồi cũng làm phiền chúng ta không ít trước khi đi vào thùng rác cũng gây phiền toái lần chót.

PHÁ TOÁI ĐIẾU KHÁCH:

Phiền toái theo khách mà đến. Khách đến gởi lại vật gì đó nhờ cất dùm rồi khách đi, đi mãi, không quay trở lại ta biết làm gì với vật ấy.

Khách đến mục đích không rõ ràng, buồn tình đi chơi mà thôi. Ghé thăm chứng tỏ là quan tâm đến mình, nhưng một ngày dăm ba người khách viếng thăm, hỏi đủ thứ chuyện tra tấn, khai báo cũng mệt còn khổ hơn bị Công an điều tra, nhất là đã nói rồi lại hỏi nữa.

PHÁ TOÁI PHÁ QUÂN HƯ PHÁ:

PHÁ QUÂN đóng ở 3 cung Tị Dậu Sửu có khả năng dễ gặp đủ bộ tam Phá. Nếu như PHÁ TOÁI gây phiền toái cho nhiều chính tinh thì lại đầu hàng trước vua Khám Phá là PHÁ QUÂN hay nhất là cách TỬ PHÁ tại Sửu. Vì ưa Phá thì ta đây, PHÁ QUÂN đập Phá Toái thành từng mảnh vụn để tìm tòi tận nguồn gốc vấn đề. Nhìn công việc tỉ mỉ của người khảo cổ chúng ta mới thấy hết, họ không bỏ sót một chi tiết nào. Nhìn nhà khoa học trong phòng nghiên cứu chụp hình cắt từng lớp (xi ti) để tìm hiểu (Tham Lang) chắc chắn rằng mai đây vừa xem được cắt ngang, vừa cùng lúc xem được cắt dọc. Đối với chiến binh bộ tam Phá làm cho mục tiêu sạch sẽ từng tấc đất bảo đảm không còn mìn bẫy hầm hố.

Cách tam Phá lợi cho sự tìm hiểu, học tập, khám phá đến nơi đến chốn một cách tỉ mỉ, tường tận vì tại đây có sự tinh vi của TỬ VI (nhất là có Hỏa Linh). Nếu có Quyền là thêm tường tận (hưởng cách TỬ VI THẤT SÁT có Quyền). Tất nhiên cũng cần có văn tinh để có trình độ.

Bộ SÁT PHÁ THAM. SÁT PHÁ gặp Phá Toái thì hay. Nhưng THAM LANG lại kém hay vì bản chất sao nầy có tính đàn hặc, sách nhiễu… gặp thêm ông Phiền Toái lại càng tăng tính chất cho nhau và sao Phá Toái trợ thủ cho Tham Lang làm thêm điều phiền toái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Phá Toái - Chủ sự hao tán là một hung tinh

Kiêng kỵ cầu thang trong phòng chính đối thẳng với cửa chính –

Trong phong thủy nhà ở. từ chỉnh thể nhà ở mà nói: “Cầu kỳ” chính là việc chuyển động của dòng “khí”. “Khí” về nghĩa cụ thể là không khí trong lành, về nghĩa trừu tượng là “vận khí’ và “tài khí”. Cầu thang thông lên lầu 2 của căn nhà, không những ngư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ời có thể đi lại, mà còn có thể vận “khí”, tăng cường “khí lưu thông trong nhà. Do cầu thang có hướng xoắn lên trên, dường như người dưới không nhìn thấy được đầu kia của cầu thang, vì thế cũng có người coi nó là tượng trưng cho tương lai của chủ nhân ngôi nhà. vì thế mà có cách nói “nhà có cầu thang bước bước cao” (dù cho sự thẳng tiến của ngôi nhà).

180

Phía trước chúng ta đã nhắc đến, cửa thông thường được coi là cái miệng xuất “khí”, nạp “khí”. Cái miệng nạp “khí’ này đối thẳng với cầu thang có thỏa đáng không?

Bản thân cầu thang là từng bậc từng bậc một, nêu “khí” vừa vào cửa đã gặp phải cầu thang, cầu thang chính là một đường cắt ngang trước tiên, như vậy là đã cắt đứt toàn bộ khí vừa vào. làm cho “khí” không thể thông suốt, đảo loạn khí trường. Khí trường vừa bị đảo loạn, môi trường trong nhà tự nhiên đi đâu hết. Từ đó có thể thấy, mở cửa nhìn thấy cầu thang, lên lầu xuống lầu chưa nhìn thấy chỗ thuận tiện nào mà đã thấy những ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe gia chủ.

Vì vậy, khi thiết kế cầu thang, một kiên trúc sư giỏi luôn cố gắng thiết kế không cho cầu thang chính đối cửa ra vào. Phương pháp mà họ chủ yếu sử dụng có 3 loại: Một là, cầu thang chính đối cửa lớn chuyển sang một hướng khác, ví dụ thiết kế hình dáng cầu thang hình cung làm cho cầu thang bị chuyên hướng, quay lưng lại với cửa. Hai là, giấu cầu thang đi tốt nhất là giấu cầu thang sau một bức tường, dùng hai bức tường kẹp Cầu thang lại, như vậy không chỉ không “cắt đoạn khí trường” mà còn giúp người đi lên xuống cầu thang có cảm giác an toàn, thậm chí dưới gầm cầu thang còn có thể thiết kế một gian phòng để đồ hoặc nhà vệ sinh. Ba là, giữa cửa và cầu thang đặt một bức bình phong để “khí” có thể thuận theo bức bình phong mà đi vào nha.

Ngoài việc cầu thang không nên đối thẳng với cửa lớn ra, trong phong thủy nhà ở. một điều cấm kỵ nữa liên quan đến cầu thang là đặt cầu thang ờ trung tâm của ngôi nhà. Bời vì trung tâm của ngôi nhà được coi là “huyệt nhãn”, là điểm ngưng kết của “khí”. Mọi người thường cho ràng: Đây là nơi linh hồn của căn nhà, là nới tôn quý nhất của căn nhà. “Huyết nhãn”, cách nói truyền thông này được lắng đọng cho đến tận ngày nay và đã trở thành một thói quen thẩm mỹ của người Trung Quôc “dĩ trung vi thượng, cư trung, bất thiên bất ý” (lấy trung tâm là trên nhất, ờ chính giữa, không nghiêng không lệch).

Nếu cầu thang đặt ờ giữa nhà là hiển thị ra “huyên tân đoạt chù” (khách lấn át chủ nhà, phụ át chính), cầu thang dùng để cho người đi lại, lên xuống làm cho nơi đây huyên náo không yên, không chỉ lãng phí dải đất bảo bối “huyệt nhãn”, mà còn có thể có ý nghĩa bất kính “giẫm đạp, giày xéo”, không mang lại vận may cho người trong nhà.

Cuối cùng, khi thiết kế cầu thang chú ý phải nhất trí với phong cách tổng thể, hoàn cảnh không gian của cả căn nhà sao cho căn nhà hài hòa, thống nhất. Đây chính là nguyên tắc chủ yếu nhất trong phong thủy nhà ở. Nêu thiết kế cầu thang quá chót vót, thiết kế quá “qua loa lấy lòng người khác”, tất nhiên sẽ làm cho người sống trong nhà luôn cảm thấy không thoải mái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cầu thang trong phòng chính đối thẳng với cửa chính –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd