Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Già Lam Bồ Tát - Quan Công buông đao quy y cửa Phật

Ngày 13/5 âm lịch là ngày sinh của Già Lam Bồ Tát – vị Đại Thần Hộ Pháp của Phật giáo. Có thể thấy tượng của ngài ở cửa của bất cứ ngôi chùa nào.
Già Lam Bồ Tát - Quan Công buông đao quy y cửa Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 13/5 âm lịch là ngày sinh của Già Lam Bồ Tát – vị Đại Thần Hộ Pháp của Phật giáo. Có thể thấy tượng của ngài ở cửa của bất cứ ngôi chùa nào.

 
Gia Lam Bo Tat - Quan Cong buong dao quy y cua Phat hinh anh
 
Nơi thờ cúng Phật trong Phật Giáo là chùa, vị thần bảo hộ chùa có 18 vị, trong đó bao gồm cả Già Lam Bồ Tát. Già Lam là vị Bồ Tát lấy từ hình tượng của Quan Vân Trường, hay còn gọi là Quan Công – vị mãnh tướng của Trung Quốc thời Tam Quốc.   Có thể thấy, Phật giáo khi du nhập từ Ấn Độ vào Việt Nam thông qua hai con đường chính, một đường từ Trung Quốc sang do tiếp biến văn hóa và giao thoa văn hóa Hán Việt, một đường do tăng sư và người buôn Ấn Độ đưa sang nhờ giao lưu văn hóa kinh tế. Con đường từ Trung Quốc sang là Phật giáo Bắc tông, con đường từ Ấn Độ sang truyền Phật giáo Nam Tông.   Phật giáo Bắc Tông vì ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc nên có sự xuất hiện của Già Lam Bồ Tát – Quan Công. Tương truyền, Quan Công từng hiển thánh tại núi Ngọc Tuyền và quy y nhà Phật nên được phong xưng Hộ Pháp, bảo vệ nơi chùa chiền.   Phật giáo quý đức trung nghĩa, dũng cảm của bậc mãnh tướng như Quan Công. Cùng với đó là sự giao lưu giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian, trong đó có tín ngưỡng thờ Quan Công (được thờ như Thần Tài) nên mới có sự ra đời của Già Lam Bồ Tát.   Già Lam Hộ Pháp cùng với Vi Đà Tôn Thiên Hộ Pháp tạo thành cặp tượng đứng trấn giữ, phát tâm nguyện bảo vệ Phật pháp, ngăn cản cái ác, cái xấu không thể tiến vào làm ô uế nơi thờ tự tâm linh linh thiêng, ảnh hưởng tới sự hướng Phật, chân tu của chúng Phật tử.  
Gia Lam Bo Tat - Quan Cong buong dao quy y cua Phat hinh anh
 
Ngày 13/5 âm lịch mừng ngày sinh của Già Lam Bồ Tát, chúng sinh noi theo gương ngài, hiểu rõ nhân lễ nghĩa trí tín và hướng về cửa Phật. Ngài là hiện thân của tinh thần quả cảm, sức mạnh phi thường cùng tấm lòng hào sảng của bậc anh hùng, khi tiếp nhận Phật giáo đã hướng thiện, chấp niệm Phật học, quy y tam bảo, nguyện bên Phật đàn cản ác bảo hộ.
Đặt tượng Quan Công bảo hộ bình an trong xe ô tô
Theo phong thủy truyền thống, Quan Công là vị Võ Tài Thần quản lý tài vận, trấn trạch. Đặt tượng Quan Công phong thủy trong ô tô là cách cầu
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Già Lam Bồ Tát - Quan Công buông đao quy y cửa Phật

Cây chết khó hiểu - xem lại 8 sai lầm hay mắc

Chẳng ai muốn phá hỏng những chậu cây của mình, dĩ nhiên rồi! Tuy nhiên, có những lúc chúng ta đang "vô tình" tự tay làm hỏng vườn hoa bé nhỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.  Tưới quá nhiều nước

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 1

Tưới quá nhiều nước chính là sai lầm đầu tiên trong trồng cây. Các bà nội trợ hay nghĩ tưới nước cho cây nhiều thì cây sẽ lớn mau, thực tế thì điều đó lại khiến cây bị úng và rễ cây mau thối.

2. Tưới quá ít nước

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 2

Tước nhiều nước quá cho cây thì cây chết, mà tưới ít nước quá cho cây cây cũng mau hỏng. Nếu bạn tưới quá ít nước cho cây, muối sẽ tích tụ lại và kiềm hãm sự phát triển của cây cỏ. Thay vì tưới quá ít nước, hãy cung cấp cho chậu hoa của bạn một lượng nước vừa đủ.

3. Độ ẩm thấp

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 3

Thiếu độ ẩm gây ra rất nhiều ảnh hưởng không tốt cho cây trồng, đặc biệt là vào mùa đông khi thời tiết hanh hao và độ ẩm khá thấp. Để tăng thêm độ ẩm cho cây, hãy đặt một khay sỏi dưới đáy chậu. Ngoài ra, hãy phun sương cho cây hằng ngày để duy trì độ ẩm, hoặc nếu gia đình có điều kiện hơn thì máy làm ẩm là một sự lựa chọn tuyệt vời.

4. Thiếu sáng

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 4

Nhiều gia đình khi trồng cây trong nhà hay đặt cây ở những nơi khuất sáng. Kết quả là những chậu cây trông rất nhợt nhạt và yếu ớt, thay vì xanh tươi và khỏe khoắn. Nếu muốn những chậu hoa của mình lúc nào cũng khỏe mạnh, hãy đặt ở những nơi ánh sáng vừa đủ và tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp.

5. Tiếp xúc trực tiếp với gió

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 5

Những chậu cây trồng trong nhà không thể chịu được việc tiếp xúc trực tiếp với gió lạnh, nhất là những cây trồng nhiệt đới. Đừng đặt các chậu cây của bạn gần với cửa sổ có lớp cách nhiệt kém hoặc gần nơi cửa sổ lúc nào cũng mở. Những chậu cây sẽ sớm tạm biệt bạn.

6. Tiếp xúc  với sức nóng

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 6

Nếu như bạn cho rằng đặt cây trong một cái chậu ấm hoặc ở gần nguồn nhiệt là giúp cây, thì bạn đang làm cây chết đấy.  Đặt cây quá gần nguồn nhiệt hoặc nơi có nhiệt độ quá cao sẽ làm bốc hơi nước và độ ẩm mà cây cần để duy trì phát triển.

7. Coi nhẹ vấn đề dịch hại

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 7

Những con vật nhỏ nhỏ như nhện, kiến, bọ, rệp, vv có thể gây ra cho chậu cây của bạn những căn bệnh mà bạn không ngờ tới. Do đó nếu thấy lá cây đổi màu hoặc cây vẫn héo rũ kể cả khi chúng đã được tưới nước thì nên xem xem có phải dịch bệnh đã tấn công những chiếc cây bé nhỏ đó không.

8. Không chú ý thay chậu

 cay chet kho hieu - xem lai 8 sai lam hay mac - 8

Hiện tượng này xảy ra khi những chậu cây phát triển quá mức và rễ của chúng cuộn tròn lại, ngăn cản cây phát triển. Rễ cây như vậy sẽ khô hạn nhanh hơn rất nhiều lần so với bình thường do lượng rễ quá lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây chết khó hiểu - xem lại 8 sai lầm hay mắc

Lăng mộ Võ tắc Thiên - bức màn bí ẩn khó lý giải

Võ Tắc Thiên là nữ Hoàng Đế duy nhất trong lịch sử Trung Quốc, bà nổi tiếng không chỉ bởi tài năng, sự độc ác mà còn nổi tiếng về tình sử có một không hai. Bọn
Lăng mộ Võ tắc Thiên - bức màn bí ẩn khó lý giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trộm mộ thường dòm ngó đào bới hôi của; triều đại mới nổi lên, trả thù triệt “long mạch” của triều đại cũ; các nhà khảo cổ khai quật để nghiên cứu,… Thế nhưng lăng mộ của nữ hoàng đế Võ Tắc Thiên thì không ai đào không nổi.

Lang mo Vo tac Thien - buc man bi an kho ly giai hinh anh
 
Lần đầu tiên, lăng mộ Võ Tắc Thiên bị đào bằng cuốc xẻng là do Hoàng Sào, lãnh tụ đại quân tạo phản thời Đường mạt chỉ huy. Ông ta huy động tới hơn 40 vạn binh sĩ, đào bới mé tây đồi Lương Sơn. Chỉ trong một thời gian ngắn, lực lượng đào bới đã vạc hẳn một nửa quả đồi, từ đó để lại một “hố Hoàng Sào” sâu tới 40m.
 
Thế nhưng cung điện ngầm Càn Lăng dường như không có cửa vào. Về sau, quân đội vương triều Đường tập trung binh lực tổng phản công Tràng An. Hoàng Sào buộc phải bỏ dở công trình cướp mộ, bỏ chạy.
 
Kẻ thứ hai sờ vào Càn Lăng với mưu đồ hôi của là Ôn Thao, tiết độ sứ tại Diệu Châu thời Ngũ Đại. Thời Ngũ Đại kéo dài từ năm 907 đến năm 960. Trước khi đào Càn Lăng, Ôn Thao đã đào trộm 17 ngôi hoàng lăng nhà Đường, chỉ chừa lại có Càn Lăng. Nhưng ý đồ đào Càn Lăng của hắn cũng hoàn toàn phá sản.
 
Giống như Hoàng Sào, hắn cũng huy động đến mấy vạn người ngang nhiên đào bới giữa thanh thiên bạch nhật. Không ngờ trước sau ba lần, cứ lên tới đồi định “động thổ” thì lập tức trời nổi giông bão, sấm chớp ầm ầm, mưa như trút nước. Nhưng khi binh mã của hắn rút về thì trời lại quang, mây lại tạnh. Ôn Thao lấy làm lạ, chẳng hiểu thần linh báo ứng thế nào, sợ quá liền bỏ hẳn ý định đào mộ. Nhờ vậy mà Càn Lăng thoát được kiếp nạn lần thứ hai.
 
Nhưng nguy hiểm nhất là lần thứ ba. Lần này, một sư đoàn quân đội hiện đại, dùng bộc phá, thần công đại bác để phá Càn Lăng. Kẻ chủ mưu là tướng quân đội Quốc Dân đảng thời Trung Hoa Dân quốc tên là Tôn Liên Trọng. Hắn ngụy trang chuyện trộm cướp này bằng một cuộc diễn tập quân sự, dùng bộc phá cực mạnh phá bung, để lộ ra đường hầm mộ bằng đá dựng.
 
Cả bọn chuẩn bị chui vào thì đột nhiên tỏa ra một luồng khói đặc mù mịt cuồn cuộn bốc lên cao, tạo thành một cột vòi rồng lốc xoáy, tối đất đen trời, lăn đá cuốn cát. Bảy tên lính người gốc Sơn Tây hoảng loạn bỏ chạy, đập đầu vào tảng đá, gốc cây, hộc máu miệng chết tốt. Những kẻ còn lại sợ hãi, không còn dám tiến lên. Một tên hét lên kích động, lập tức cả ngàn tên quay đầu, co giò chạy thục mạng. Nhân đó bọn lính cũng đào ngũ gần hết. Nhờ vậy mà Càn Lăng lần thứ ba thoát nạn.
 
Cho tới nay, diện mạo Càn Lăng vẫn còn nguyên vẹn. Người ta không khỏi đặt câu hỏi: Mậu Lăng của Hán Vũ đế bị vét sạch bách, Chiêu Lăng của Đường Thái tông cũng bị càn quét như chùi, Khang Hy đại đế ngay cả xương cốt nhặt gom lại xếp không đầy một cái quách nhỏ. Vậy mà với Càn Lăng, huy động cả hàng chục vạn người đào khoét vẫn còn nguyên vẹn là vì sao ? 
 
Tháng 7/1971, Mỹ phóng thành công phi thuyền Apollo. Khi bay vào quỹ đạo Mặt Trăng, các phi hành gia bất ngờ phát hiện ở 40° vĩ Bắc, 107°11 kinh Đông thuộc phía Nam Vạn Lý Trường Thành có 9 điểm đen xếp thành hàng ngang, trong đó điểm đen ở mé cực Tây là rõ nhất.
 
Các phi hành gia cho rằng đó là địa điểm thiết lập vũ khí bí mật kiểu mới nên lập tức chụp ảnh và báo về Lầu Năm Góc. Năm 1981, một phi hành gia Mỹ đến Trung Quốc du lịch đã tìm đến 9 điểm đen trên ở Vị Bắc. Thì ra đấy chẳng phải là vũ khí bí mật gì mà là một hệ thống lăng mộ đế vương thời Hán Đường với hơn 20 tòa, điểm sáng nhất ở mé cực Tây chính là Càn Lăng.
 
Theo các nhà khảo cổ Trung Quốc, Càn Lăng không chỉ là một kho tàng hấp dẫn, cất giấu nhiều báu vật cổ mà nó còn ẩn chứa một bức màn thần bí khó lý giải.    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lăng mộ Võ tắc Thiên - bức màn bí ẩn khó lý giải

Xem ngày kén giờ

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.
Xem ngày kén giờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi...

... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.

Những ngày ấy là:

Ngày 13 tháng giêng Ngày 11 tháng hai
Ngày 9 tháng ba Ngày 7 tháng tư
Ngày 5 tháng năm Ngày 3 tháng 6
Ngày 8, 29 tháng bảy Ngày 27 tháng tám
Ngày 25 tháng chín Ngày 23 tháng mười
Ngày 21 tháng một Ngày 19 tháng chạp

Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành.
Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.
Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấu
Nói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù...

Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt... Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:

Dần, thân gia tý; mão dậu dần
Thìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân;
Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vị
Sửu mùi tòng tuất định kỳ chân

Lại cần phải nhớ hai câu:

Đạo viễn kỷ thời thông đạt
Lộ dao hà nhật hoàn trình.

Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" thì giờ ấy là giờ hoàng đạo...
... Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin... thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp... thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?

(Trích "Việt Nam phong tục" Phan Kế Bính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày kén giờ

Mơ thấy én bay mùa xuân: Bạn từ phương xa đến –

Én thuộc loài chim theo mùa. Mơ thấy cảnh én bay mùa xuân, dự báo bạn bè phương xa có thể sẽ đến thăm; mơ thấy én bay vòng tròn trên đầu, nhắc nhở bạn chớ nên do dự trù trừ; trong mơ nghe thấy tiếng kêu chim én, sẽ có tin tốt lành; mơ thấy én bay về
Mơ thấy én bay mùa xuân: Bạn từ phương xa đến –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy én bay mùa xuân: Bạn từ phương xa đến –

Tên hay và đẹp cho các bé gái –

Dưới đây là tổng hợp những tên đẹp dành cho bé gái để các bạn tham khảo: 1. Hoài An: cuộc sống của con sẽ mãi bình an 2. Huyền Anh: tinh anh, huyền diệu 3. Thùy Anh: con sẽ thùy mị, tinh anh. 4. Trung Anh: trung thực, anh minh 5. Tú Anh: xinh đẹp, ti

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là tổng hợp những tên đẹp dành cho bé gái để các bạn tham khảo:

cach_phoi_chan_vay_xoe_that_xinh_cho_be_gai20120808084549

1. Hoài An: cuộc sống của con sẽ mãi bình an
2. Huyền Anh: tinh anh, huyền diệu
3. Thùy Anh: con sẽ thùy mị, tinh anh.
4. Trung Anh: trung thực, anh minh
5. Tú Anh: xinh đẹp, tinh anh
6. Vàng Anh: tên một loài chim
7. Hạ Băng: tuyết giữa ngày hè
8. Lệ Băng: một khối băng đẹp
9. Tuyết Băng: băng giá
10. Yên Bằng: con sẽ luôn bình an
11. Ngọc Bích: viên ngọc quý màu xanh
12. Bảo Bình: bức bình phong quý
13. Khải Ca: khúc hát khải hoàn
14. Sơn Ca: con chim hót hay
15. Nguyệt Cát: kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
16. Bảo Châu: hạt ngọc quý
17. Ly Châu: viên ngọc quý
18. Minh Châu: viên ngọc sáng
19. Hương Chi: cành thơm
20. Lan Chi: cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
21. Liên Chi: cành sen
22. Linh Chi: thảo dược quý hiếm
23. Mai Chi: cành mai
24 Phương Chi: cành hoa thơm
25. Quỳnh Chi: cành hoa quỳnh
26. Hiền Chung: hiền hậu, chung thủy
27. Hạc Cúc: tên một loài hoa
28. Nhật Dạ: ngày đêm
29. Quỳnh Dao: cây quỳnh, cành dao
30. Huyền Diệu: điều kỳ lạ
31. Kỳ Diệu: điều kỳ diệu
32. Vinh Diệu: vinh dự
33. Thụy Du: đi trong mơ
34. Vân Du: Rong chơi trong mây
35. Hạnh Dung: xinh đẹp, đức hạnh
36. Kiều Dung: vẻ đẹp yêu kiều
37. Từ Dung: dung mạo hiền từ
38. Thiên Duyên: duyên trời
39. Hải Dương: đại dương mênh mông
40. Hướng Dương: hướng về ánh mặt trời
41. Thùy Dương: cây thùy dương
42. Kim Đan: thuốc để tu luyện thành tiên
43. Minh Đan: màu đỏ lấp lánh
44. Yên Đan: màu đỏ xinh đẹp
45. Trúc Đào: tên một loài hoa
46. Hồng Đăng: ngọn đèn ánh đỏ
47. Hạ Giang: sông ở hạ lưu
48. Hồng Giang: dòng sông đỏ
49. Hương Giang: dòng sông Hương
50. Khánh Giang: dòng sông vui vẻ
51. Lam Giang: sông xanh hiền hòa
52. Lệ Giang: dòng sông xinh đẹp
53. Bảo Hà: sông lớn, hoa sen quý
54. Hoàng Hà: sông vàng
55. Linh Hà: dòng sông linh thiêng
56. Ngân Hà: dải ngân hà
57. Ngọc Hà: dòng sông ngọc
58. Vân Hà: mây trắng, ráng đỏ
59. Việt Hà: sông nước Việt Nam
60. An Hạ: mùa hè bình yên
61. Mai Hạ: hoa mai nở mùa hạ
62. Nhật Hạ: ánh nắng mùa hạ
63. Đức Hạnh: người sống đức hạnh
64. Tâm Hằng: luôn giữ được lòng mình
65. Thanh Hằng: trăng xanh
66. Thu Hằng: ánh trăng mùa thu
67. Diệu Hiền: hiền thục, nết na
68. Mai Hiền: đoá mai dịu dàng
69. Ánh Hoa: sắc màu của hoa
70. Kim Hoa: hoa bằng vàng
71. Hiền Hòa: hiền dịu, hòa đồng
72. Mỹ Hoàn: vẻ đẹp hoàn mỹ
73. Ánh Hồng: ánh sáng hồng
74. Diệu Huyền: điều tốt đẹp, diệu kỳ
75. Ngọc Huyền: viên ngọc đen
76. Đinh Hương: một loài hoa thơm
78. Quỳnh Hương: một loài hoa thơm
79. Thanh Hương: hương thơm trong sạch
80. Liên Hương: sen thơm
81. Giao Hưởng: bản hòa tấu
82. Uyển Khanh: một cái tên xinh xinh
83. An Khê: địa danh ở miền Trung
84. Song Kê: hai dòng suối
85. Mai Khôi: ngọc tốt
86. Ngọc Khuê: danh gia vọng tộc
87. Thục Khuê: tên một loại ngọc
88. Kim Khuyên: cái vòng bằng vàng
89. Vành Khuyên: tên loài chim
90. Bạch Kim: vàng trắng
91. Hoàng Kim: sáng chói, rạng rỡ
92. Thiên Kim: nghìn lạng vàng
93. Bích Lam: viên ngọc màu lam
94. Hiểu Lam: màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
95. Quỳnh Lam: loại ngọc màu xanh sẫm
96. Song Lam: màu xanh sóng đôi
97. Thiên Lam: màu lam của trời
98. Vy Lam: ngôi chùa nhỏ
99. Bảo Lan: hoa lan quý
100. Hoàng Lan: hoa lan vàng
101. Linh Lan: tên một loài hoa
102. Mai Lan: hoa mai và hoa lan
103. Ngọc Lan: hoa ngọc lan
104. Phong Lan: hoa phong lan
105. Tuyết Lan: lan trên tuyết
106. Ấu Lăng: cỏ ấu dưới nước
107. Trúc Lâm: rừng trúc
108. Tuệ Lâm: rừng trí tuệ
109. Tùng Lâm: rừng tùng
110. Tuyền Lâm: tên hồ nước ở Đà Lạt
111. Nhật Lệ: tên một dòng sông
112. Bạch Liên: sen trắng
113. Hồng Liên: sen hồng
114. Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
115. Gia Linh: sự linh thiêng của gia đình
116. Thảo Linh: sự linh thiêng của cây cỏ
117. Thủy Linh: sự linh thiêng của nước
118. Trúc Linh: cây trúc linh thiêng
119. Tùng Linh: cây tùng linh thiêng
120. Hương Ly: hương thơm quyến rũ
121. Lưu Ly: một loài hoa đẹp
122. Tú Ly: khả ái
123. Bạch Mai: hoa mai trắng
124. Ban Mai: bình minh
125. Chi Mai: cành mai
126. Hồng Mai: hoa mai đỏ
127. Ngọc Mai: hoa mai bằng ngọc
128. Nhật Mai: hoa mai ban ngày
129. Thanh Mai: quả mơ xanh
130. Yên Mai: hoa mai đẹp
131. Thanh Mẫn: sự sáng suốt của trí tuệ
132. Hoạ Mi: chim họa mi
133. Hải Miên: giấc ngủ của biển
134. Thụy Miên: giấc ngủ dài và sâu
135. Bình Minh: buổi sáng sớm
136. Tiểu My: bé nhỏ, đáng yêu
137. Trà My: một loài hoa đẹp
138. Duy Mỹ: chú trọng vào cái đẹp
139. Thiên Mỹ: sắc đẹp của trời
140. Thiện Mỹ: xinh đẹp và nhân ái
141. Hằng Nga: chị Hằng
142. Thiên Nga: chim thiên nga
143. Tố Nga: người con gái đẹp
144. Bích Ngân: dòng sông màu xanh
145. Kim Ngân: vàng bạc
146. Đông Nghi: dung mạo uy nghiêm
147. Phương Nghi: dáng điệu đẹp, thơm tho
148. Thảo Nghi: phong cách của cỏ
149. Bảo Ngọc: ngọc quý
150. Bích Ngọc: ngọc xanh
151. Khánh Ngọc: viên ngọc đẹp
152. Kim Ngọc: ngọc và vàng
153. Minh Ngọc: ngọc sáng
154. Thi Ngôn: lời thơ đẹp
155. Hoàng Nguyên: rạng rỡ, tinh khôi
156. Thảo Nguyên: đồng cỏ xanh
157. Ánh Nguyệt: ánh sáng của trăng
158. Dạ Nguyệt: ánh trăng
159. Minh Nguyệt: trăng sáng
160. Thủy Nguyệt: trăng soi đáy nước
161. An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
162. Hồng Nhạn: tin tốt lành từ phương xa
163. Phi Nhạn: cánh nhạn bay
164. Mỹ Nhân: người đẹp
165. Gia Nhi: bé cưng của gia đình
166. Hiền Nhi: bé ngoan của gia đình
167. Phượng Nhi: chim phượng nhỏ
168. Thảo Nhi: người con hiếu thảo
169. Tuệ Nhi: cô gái thông tuệ
170. Uyên Nhi: bé xinh đẹp
171. Yên Nhi: ngọn khói nhỏ
172. Ý Nhi: nhỏ bé, đáng yêu
173. Di Nhiên: cái tự nhiên còn để lại
174. An Nhiên: thư thái, không ưu phiền
175. Thu Nhiên: mùa thu thư thái
176. Hạnh Nhơn: đức hạnh
177. Hoàng Oanh: chim oanh vàng
178. Kim Oanh: chim oanh vàng
179. Lâm Oanh: chim oanh của rừng
180. Song Oanh: hai con chim oanh
181. Vân Phi: mây bay
182. Thu Phong: gió mùa thu
183. Hải Phương: hương thơm của biển
184. Hoài Phương: nhớ về phương xa
185. Minh Phương: thơm tho, sáng sủa
186. Phương Phương: vừa xinh vừa thơm
187. Thanh Phương: vừa thơm tho, vừa trong sạch
188. Vân Phương: vẻ đẹp của mây
189. Nhật Phương: hoa của mặt trời
190. Trúc Quân: nữ hoàng của cây trúc
191. Nguyệt Quế: một loài hoa
192. Kim Quyên: chim quyên vàng
193. Lệ Quyên: chim quyên đẹp
194. Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
195. Lê Quỳnh: đóa hoa thơm
196. Diễm Quỳnh: đoá hoa quỳnh
197. Khánh Quỳnh: nụ quỳnh
198. Đan Quỳnh: đóa quỳnh màu đỏ
199. Ngọc Quỳnh: đóa quỳnh màu ngọc
200. Tiểu Quỳnh: đóa quỳnh xinh xắn
201. Trúc Quỳnh: tên loài hoa
202. Hoàng Sa: cát vàng
203. Linh San: tên một loại hoa
204. Băng Tâm: tâm hồn trong sáng, tinh khiết
205. Đan Tâm: tấm lòng son sắt
206. Khải Tâm: tâm hồn khai sáng
207. Minh Tâm: tâm hồn luôn trong sáng
208. Phương Tâm: tấm lòng đức hạnh
209. Thục Tâm: một trái tim dịu dàng, nhân hậu
210. Tố Tâm: người có tâm hồn đẹp, thanh cao
211. Tuyết Tâm: tâm hồn trong trắng
212. Đan Thanh: nét vẽ đẹp
213. Đoan Thanh: người con gái đoan trang, hiền thục
214. Giang Thanh: dòng sông xanh
215. Hà Thanh: trong như nước sông
216. Thiên Thanh: trời xanh
217. Anh Thảo: tên một loài hoa
218. Cam Thảo: cỏ ngọt
219. Diễm Thảo: loài cỏ hoang, rất đẹp
220. Hồng Bạch Thảo: tên một loài cỏ
221. Nguyên Thảo: cỏ dại mọc khắp cánh đồng
222. Như Thảo: tấm lòng tốt, thảo hiền
223. Phương Thảo: cỏ thơm
224. Thanh Thảo: cỏ xanh
225. Ngọc Thi: vần thơ ngọc
226. Giang Thiên: dòng sông trên trời
227. Hoa Thiên: bông hoa của trời
228. Thanh Thiên: trời xanh
229. Bảo Thoa: cây trâm quý
230. Bích Thoa: cây trâm màu ngọc bích
231. Huyền Thoại: như một huyền thoại
232. Kim Thông: cây thông vàng
233. Lệ Thu: mùa thu đẹp
234. Đan Thu: sắc thu đan nhau
235. Hồng Thu: mùa thu có sắc đỏ
236. Quế Thu: thu thơm
237. Thanh Thu: mùa thu xanh
238. Đơn Thuần: đơn giản
239. Đoan Trang: đoan trang, hiền dịu
240. Phương Thùy: thùy mị, nết na
241. Khánh Thủy: đầu nguồn
242. Thanh Thủy: trong xanh như nước của hồ
243. Thu Thủy: nước mùa thu
244. Xuân Thủy: nước mùa xuân
245. Hải Thụy: giấc ngủ bao la của biển
246. Diễm Thư: cô tiểu thư xinh đẹp
247. Hoàng Thư: quyển sách vàng
248. Thiên Thư: sách trời
249. Minh Thương: biểu hiện của tình yêu trong sáng
250. Nhất Thương: bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
251. Vân Thường: áo đẹp như mây
252. Cát Tiên: may mắn
253. Thảo Tiên: vị tiên của loài cỏ
254. Thủy Tiên: hoa thuỷ tiên
255. Đài Trang: cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
256. Hạnh Trang: người con gái đoan trang, tiết hạnh
257. Huyền Trang: người con gái nghiêm trang, huyền diệu
258. Phương Trang: trang nghiêm, thơm tho
259. Vân Trang: dáng dấp như mây
260. Yến Trang: dáng dấp như chim én
261. Hoa Tranh: hoa cỏ tranh
262. Đông Trà: hoa trà mùa đông
263. Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
264. Bảo Trâm: cây trâm quý
265. Mỹ Trâm: cây trâm đẹp
267. Quỳnh Trâm: tên của một loài hoa tuyệt đẹp
268. Yến Trâm: một loài chim yến rất quý giá
269. Bảo Trân: vật quý
270. Lan Trúc: tên loài hoa
271. Tinh Tú: sáng chói
272. Đông Tuyền: dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
273. Lam Tuyền: dòng suối xanh
274. Kim Tuyến: sợi chỉ bằng vàng
275. Cát Tường: luôn luôn may mắn
276. Bạch Tuyết: tuyết trắng
277. Kim Tuyết: tuyết màu vàng
278. Lâm Uyên: nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
279. Phương Uyên: điểm hẹn của tình yêu.
280. Lộc Uyển: vườn nai
281. Nguyệt Uyển: trăng trong vườn thượng uyển
282. Bạch Vân: đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
283. Thùy Vân: đám mây phiêu bồng
284. Thu Vọng: tiếng vọng mùa thu
285. Anh Vũ: tên một loài chim rất đẹp
286. Bảo Vy: vi diệu quý hóa
287. Đông Vy: hoa mùa đông
288. Tường Vy: hoa hồng dại
289. Tuyết Vy: sự kỳ diệu của băng tuyết
290. Diên Vỹ: hoa diên vỹ
291. Hoài Vỹ: sự vĩ đại của niềm mong nhớ
292. Xuân xanh: mùa xuân trẻ
293. Hoàng Xuân: xuân vàng
294. Nghi Xuân: một huyện của Nghệ An
295. Thanh Xuân: giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
296. Thi Xuân: bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
297. Thường Xuân: tên gọi một loài cây
298. Bình Yên: nơi chốn bình yên.
299. Mỹ Yến: con chim yến xinh đẹp
300. Ngọc Yến: loài chim quý


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay và đẹp cho các bé gái –

Ý nghĩa của hoa lan trong phong thủy –

Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thuỷ. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ. Lan là tên gọi chung của các loài thực vật thuộc họ lan, trên thực tế phân ra thành hoa,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thuỷ. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ.

Lan là tên gọi chung của các loài thực vật thuộc họ lan, trên thực tế phân ra thành hoa, cỏ, gỗ (gồm hoa lan, lan thảo, mộc lan). Lan thảo và mộc lan lại có rất nhiều loại, trong “Kim chương lan phả” của Triệu Thời Canh – đời Tống, đã liệt kê ra hai mươi loại, Vương Quý Học trong cuốn “Lan phả” cũng liệt kê ra 50 loại.

Bài trí hoa lan trong nhà hội tụ được năng lượng may mắn, xua bớt tà khí.

hoa-lan-phong-thuy

Lan được mọi người yêu thích, trước hết là ở hương thơm, lan được gọi là “vương giả hương” (hương thơm vương giả), “hương tổ” (tổ tiên của hương thơm). Lan là biểu tượng của sự may mắn, phẩm chất cao thượng.

Vẻ đẹp của hoa lan được coi là biểu tượng cổ điển tượng trưng cho sự sinh sôi nảy nở trong phong thuỷ. Hoa lan mang lại năng lượng giúp cân bằng những sự đổ vỡ. Nó cũng là biểu tượng trong việc giúp tìm kiếm sự hoàn hảo trong bất kỳ lĩnh vực nào cho cuộc sống của con người.

Tiền tài, sự hoàn hảo, của cải, sắc đẹp, trong trắng – với khả năng thu hút những nguồn năng lượng như vậy, hoàn toàn có thể hiểu tại sao lan lại trở thành một trong những giống hoa được trồng trong nhà nhiều nhất ở phương Tây.

Người xưa thường dùng lan để đại diện cho hương thơm, từ đó gán cho lan vẻ đẹp hoa mỹ và rực rỡ. Rất nhiều từ ngữ xuất hiện thêm chữ “lan” như:

– Lan thất: Là căn phòng hương thơm tao nhã.
– Lan thời: Thời gian đẹp đẽ, chỉ ngày xuân.
– Lan chương: Lời văn hoa mỹ, dùng để ca ngợi thơ văn hoặc thư từ của người khác.
– Lan tảo: Ví với ngôn từ đẹp đẽ, tinh tế.

Không chỉ vậy, một số người còn ví phẩm chất của lan với con người, dùng để chỉ nhân phẩm và quan hệ luân thường đạo lý trong xã hội. Những từ có thêm lan như:

– Lan thạch: Hương thơm lâu bền, ví với tư chất tốt đẹp của con người.
– Lan chi: Ví với phẩm cách và đạo đức cao thượng.
– Lan tâm huệ tính: Ví với phẩm cách thanh cao trong trắng của người con gái.
– Lan giao: Chỉ bạn tri kỷ.

Ngoài ra, theo nhiều ghi chép, ngày xưa ái thiếp Yên Cơ của Trịnh Văn Công từng mơ thấy có vị tiên đem cho hoa lan, sau này sinh ra Mục Công – lấy tên là Lan, đây chính là nguồn gốc của “lan mộng”. Người đời sau đã phát triển thành “lan triệu”, chỉ điềm báo may mắn sắp mang thai và sinh con trai.

Lan không chỉ sở hữu hương thơm thanh khiết, còn có thể đuổi được côn trùng, tránh điều không may. Dân gian có tục cầm hoa lan tránh tà, hoặc pha lẫn hoa lan với phấn thơm, bôi lên quần áo, sách vở để đuổi côn trùng. Mùa hè hái lan về gội đầu, sẽ không có gàu.

Treo tranh hoa lan trong nhà cũng mang lại hiệu quả may mắn cát tường giống với bày chậu hoa lan tươi, những loại tranh như: lan hoa đổ, ngũ thụy đổ, quân tử chi giao…

Tuy nhiên, do hương thơm của hoa lan gây hứng phấn cao và dễ làm mất ngủ, vì thế tránh bày lan trong phòng ngủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của hoa lan trong phong thủy –

Có nên làm hồ cá dưới gầm cầu thang? –

Nhiều người cho rằng làm một hồ cá cảnh dưới gầm cầu thang là không tốt. Về nguyên tắc phong thủy, gầm cầu thang thuộc vùng âm, tối, nhiều bụi và ẩm tù đọng, không thuận lợi để bố trí các sinh hoạt hàng ngày vốn mang tính Dương và cần thoáng đãng. Do

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người cho rằng làm một hồ cá cảnh dưới gầm cầu thang là không tốt. Về nguyên tắc phong thủy, gầm cầu thang thuộc vùng âm, tối, nhiều bụi và ẩm tù đọng, không thuận lợi để bố trí các sinh hoạt hàng ngày vốn mang tính Dương và cần thoáng đãng.

be-ca-gam-cau-thang

Do đó, trong nhà ở phố thị, nếu vì diện tích eo hẹp thì có thể tận dụng không gian gầm thang để làm kho hay tủ đồ (cũng thuộc âm) hoặc phòng vệ sinh (tất nhiên phải tính toán khoảng thoát đầu dưới thang và chỉ là dạng vệ sinh phụ). Còn hồ cá hay hồ nước làm cảnh vốn thuộc hành Thủy, linh động và cần thoáng đãng hơn vì đây không chỉ là nơi nuôi cá mà còn dành cho việc nhìn ngắm, chăm sóc cá, tính dương nhiều hơn. Làm hồ cá dưới gầm thang dễ dẫn đến việc nơi này vốn ẩm càng thêm ẩm, góc chéo thang khó thao tác dọn rửa thường xuyên.

Tuy nhiên, nếu cầu thang thuộc loại thoáng (xương cá chẳng hạn) hoặc cầu thang ngoài trời thì yếu tố dương quang (ánh sáng mặt trời) được bổ sung, hoàn toàn có thể làm được hồ cá hay hồ nước bên dưới. Vì vậy, bạn cần xem xét cụ thể cấu trúc cầu thang để tìm ra cách thức làm hồ cá nhà mình sao cho phù hợp với phong thủy và tiện dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Hiện nay hầu như ít nhà nào còn làm hồ cá cảnh – non bộ dưới gầm thang vì những nguyên nhân kể trên, có chăng là dạng hồ khô kết hợp tiểu cảnh xếp đặt một cách nhẹ nhàng, dễ thay đổi khi cần thiết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên làm hồ cá dưới gầm cầu thang? –

Cãi nhau đánh con gì? –

Hôm nay bạn đã cãi nhau hay trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình cãi nhau với ai đó hay mơ thấy mình bị người khác chửi rủa và bạn muốn giải mã con số để đánh đề, giấc mơ này đang báo mộng con số nào cho bạn, dò xem con số lô đề khi mơ thấy cãi lộn nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay bạn đã cãi nhau hay trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình cãi nhau với ai đó hay mơ thấy mình bị người khác chửi rủa và bạn muốn giải mã con số để đánh đề, giấc mơ này đang báo mộng con số nào cho bạn, dò xem con số lô đề khi mơ thấy cãi lộn nhé!

giải mã giấc mơ này, bạn sẽ được giải mã và tìm hiểu về điềm báo cãi nhau đánh số mấy? Cùng giải mã giấc mơ thấy chửi lộn đánh đề số bao nhiêu và thấy cãi lộn là số bao nhiêu nằm mơ thấy vợ chồng cãi nhau đánh con gì bị mẹ chửi đánh số mấy là trúng ngay lô đề xổ số chính xác cả nhà nhé!. Hãy đọc và tham khảo để có thêm thông tin về các con số khi cãi nhau hay để giải mã giấc mơ cãi nhau nhé! Hãy thử vận may của mình khi gặp những trường hợp như vầy. Chúc bạn may mắn!

Nội dung

  • 1 Cãi nhau đánh số mấy & mơ thấy chửi lộn đánh đề con gì số bao nhiêu?
  • 2 Mơ vợ chồng cãi nhau đánh con gì
    • 2.1 Mơ thấy cãi nhau với chồng
    • 2.2 Mơ cãi nhau với vợ
  • 3 Mơ thấy mình cãi nhau với người thân
    • 3.1 Nằm mơ cãi nhau với người yêu
    • 3.2 Mơ thấy cãi nhau với người yêu cũ
    • 3.3 Mơ cãi nhau với mẹ
    • 3.4 Mơ cãi nhau với bố
  • 4 Mơ thấy cãi nhau khác
    • 4.1 Mơ thấy người khác cãi nhau
    • 4.2 Mơ thấy cãi nhau với đồng nghiệp
  • 5 Khi có những vụ cãi nhau thật
    • 5.1 Khi cãi nhau
    • 5.2 Khi bị chửi rủa
    • 5.3 Khi bị mẹ chửi
    • 5.4 Khi chửi chồng
    • 5.5 Khi vợ chồng cãi nhau

Cãi nhau đánh số mấy & mơ thấy chửi lộn đánh đề con gì số bao nhiêu?

Trong giấc mơ bạn nằm mơ thấy mình cãi nhau với ai đó hay mơ thấy mình bị người khác chửi rủa và bạn muốn giải mã con số để đánh đề, giấc mơ này đang báo mộng con số nào cho bạn, dò xem con số lô đề sẽ ra khi mơ thấy cãi lộn nhé!

Theo giải mã giấc mơ thấy chửi rủa hay cãi lộn, khi bạn nằm mơ thấy cãi nhau thì nên đánh đề con 36 – 37 – 68.

Tại sao trong giấc mơ mà bạn mơ thấy bị chửi và đánh đề số như vậy? Vào khám phá thêm giấc mơ chửi rủa, la mắng và giải mã những giấc mơ chi tiết hơn về bị chửi bạn nhé!

Mơ vợ chồng cãi nhau đánh con gì

Mơ thấy cãi nhau với chồng

Bạn mơ thấy giấc mơ cãi nhau với chồng khi mọi chuyện trong gia đình bạn hiện tại rất ếm ấm. Thì giấc mơ này ngụ ý cho thấy chuyện tình cảm vợ chồng bạn luôn khắng khít, bền vững. Cuộc sống thoải mái và hạnh phúc sẽ luôn bên gia đình bạn. Còn gặp giấc mơ cãi nhau với chồng khi bạn và chồng đang có xung đột thì giấc mơ đó lại có ngụ ý rằng, bạn nên suy sét lại mọi việc, chồng bạn vẫn luôn yêu thương và vun vén cho gia đình. Đừng quá nóng nãy mà làm mọi việc xấu đi. Giấc mơ này là điểm báo nhắc nhở bạn nên trân trọng người bên cạnh mình.

Mơ thấy cãi nhau với chồng nên đánh con: 44-99.

Mơ cãi nhau với vợ

Giấc mơ cãi nhau với vợ cho thấy bạn đang làm tất cả mọi việc là để cho vợ được hạnh phúc và được thoải mái nhưng bạn lại luôn sợ vợ hiểu nhầm. Bạn nên yên tâm, giấc mơ nhắc cho bạn rằng cô ấy luôn yêu và ở bên bạn, cùng bạn cố gắng vượt qua mọi khó khăn. Vững tâm để thực hiện mọi dự định của bạn đi nha.

Mơ cãi nhau với vợ đánh con: 01- 02.

Mơ thấy mình cãi nhau với người thân

Nằm mơ cãi nhau với người yêu

là trong mơ bạn thấy mình đang cãi nhau với người yêu. Giấc mơ cho thấy tình cảm hiện tại của hai bạn đang căng thẳng và thường xuyên cãi vã. Nhưng bạn yên tâm tình cảm của hai bạn sẽ nhanh tróng mặn nồng và lớn mạnh, xung đột sẽ hết. Thay vào đó là sự cảm thông và chia sẽ. Mơ thấy cãi nhau với ngươi yêu là điềm báo tốt lành cho chuyện tình cảm đang có của bạn. Vậy nằm mơ cãi nhau với người yêu đánh con: 44.

Mơ thấy cãi nhau với người yêu cũ

Tự dưng trong mơ bạn thấy mình đang cãi nhau với người yêu cũ. Giấc mơ nói rằng trong thời gian tới bạn sẽ gặp lại người yêu cũ, nối lại tình cảm hoặc sẽ trở thành bạn bè. Mơ thấy cãi nhau với người yêu cũ đánh con: 14.

Mơ cãi nhau với mẹ

Giấc mơ cho thấy bạn đang gặp rắc rối trong cuộc sống, tưởng chừng như mọi áp lực đang tập chung để dồn nén bạn lúc này. Bạn muốn được chia sẽ và cần sự quan tâm. Mẹ bạn luôn đợi bạn đến và đặt niềm tin ở bạn. Điều nên làm bây giờ là hãy nói chuyện với mẹ để tìm cách giải quyết và thoải mái tinh thần. Mơ cãi nhau với mẹ đánh con: 36 – 37.

Mơ cãi nhau với bố

Nếu bạn là một phụ nữ chưa chồng, khi mơ thấy cãi nhau với bố. Chúc mừng bạn tin vui đang đến, bạn sắp sửa lấy được một người giàu có. Vậy khi mơ thấy cãi nhau với bố đánh con gì là chính xác? Đánh con: 23.

Mơ thấy cãi nhau khác

Mơ thấy người khác cãi nhau

Là trong giấc mơ bạn thấy một nhóm người đang cãi nhau không có bạn. Giấc mơ này mang lại điềm báo xấu cho gia đình bạn. Mơ thấy người khác cãi nhau lại ứng linh với gia đình mình, bạn nên cẩn thận gia đình bạn sắp có chuyện. Cãi nhau, gây chia rẽ mất hòa khí sẽ xảy ra liên tục trong nhà. Mọi người cần cố gắng vượt qua gia đoạn này. Mơ thấy người khác cãi nhau đánh con: 08.
Mơ thấy cãi nhau với hàng xóm: đây là điềm báo tốt lành, cho thấy gia đình bạn luôn hạnh phúc, mọi sự bình an.

Mơ thấy cãi nhau với hàng xóm đánh con: 68.

Mơ thấy cãi nhau với đồng nghiệp

Giấc mơ này ý cho biết bạn đang bị cô lập, bạn không còn ai trợ giúp trong công việc, bản thân bạn bị stress nặng. Cách hóa giải điềm báo này là tự bản thân bạn nên thay đổi và làm mới các mối quan hệ. Mọi người sẽ đánh giá bạn theo hướng tích cực.

Mơ thấy cải nhau với đồng nghiệp đánh con: 45.

Quan niệm từ xưa tới nay “điềm gở là điềm lành” cho thấy luôn đúng phải không các bạn. Bài viết giải mã giấc mơ cãi nhau cho bạn thấy không phải cứ mơ thấy điều xấu là mang tới hung tin, tai họa. Nằm mơ thấy cãi nhau hầu hết mang lại điều tốt cho người mơ nhưng có một số điều không may, bạn nên nắm vững đề phòng. Mơ thấy cãi nhau đánh con gì? Năm mơ thấy cải nhau đánh số mấy mình đã đưa ra sau khi đúc kết kinh nghiệm từ mọi người và bản thân. Còn sau đây là những con số khi bạn cãi nhau với người thân của mình mà không phải là giấc mơ.

Khi có những vụ cãi nhau thật

Khi cãi nhau

Cãi nhau là số 36 – 37 – 68

Khi bị chửi rủa

Chửi rủa là số 83 – 97

Khi bị mẹ chửi

Bị mẹ chửi là số 16 – 37

Khi chửi chồng

Chửi chồng là số 07 – 57 – 17

Khi vợ chồng cãi nhau

Vợ chồng cãi nhau là số 01 – 02 – 52

Hãy đọc bài viết của chúng tôi để có thêm kiến thức và thử vận may của mình nhé! Chúc bạn may mắn!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cãi nhau đánh con gì? –

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Mơ thấy tiền –

1. Trong giấc mơ bạn nhìn thấy tiền, biểu thị bạn đang khát khao thực hiện được một điều gì đó lớn lao. 2. Mơ thấy mình có rất nhiều tiền, phản ánh ước muốn cháy bỏng về tiền bạc hoặc khát vọng thành công của bạn. Bạn muốn chứng tỏ cho mọi người rằng
Mơ thấy tiền –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy tiền –

Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Phong thủy học đề cao vai trò của hướng nhà, đất nhưng cũng không bỏ qua tầm quan trọng của việc lựa chọn vật liệu nội - ngoại thất.
Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Với sàn nhà, yêu cầu trước tiên là cần có sự ăn khớp về độ nhẵn, sự đồng bộ về gam màu (nóng hoặc lạnh), sự hài hòa về hoa văn... Điều này tạo hiệu quả trong việc liên kết không gian.
 
Tất nhiên, cần phân biệt không gian chính - phụ để lựa chọn kích cỡ, hoa văn, màu sắc cho phù hợp, nếu không sự đồng nhất tuyệt đối sẽ tạo trường khí trì trệ, thiếu sinh động. Cách tốt nhất là chọn cách hoàn thiện sàn nhà có dẫn dắt và chuyển tiếp tự nhiên hợp âm dương để liên kết khí trong - ngoài, trước - sau, chính - phụ.

Cùng 1 loại vật liệu nhưng nếu đặt gần ánh sáng bên ngoài, nơi thường xuyên qua lại (dương tính) thì sẽ sáng và chịu bào mòn nhiều hơn so với góc khuất (âm tính).

Đối với gạch ốp lát, ở không gian chính như phòng khách, phòng sinh hoạt nên dùng gạch khổ lớn, phòng ngủ dùng gạch khổ nhỏ hơn mang lại ấm áp, phòng vệ sinh dùng gạch nhám, khổ rộng tạo sự sạch sẽ. Các vị trí tiếp giáp hoặc thay đổi không gian dùng gạch viền hay đá.

 
Màu sắc gạch cũng cần tương quan hài hòa, tránh thay đổi đột ngột, trừ khi muốn tạo điểm nhấn. Kiểu cách lát gạch sẽ góp phần thay đổi sắc thái nội thất và cảm quan thị giác. Ví dụ như xoay chéo sẽ kéo giãn không gian, lát thẳng và vuông tăng sự trang trọng, lát điểm viền tạo sự sinh động.  
 
Các điểm nhấn có thể chọn lựa tùy theo không gian và phải căn cứ vào mức độ sử dụng. Không nhất thiết dùng 1 loại cứng (gạch, đá) mà có thể bổ sung vật liệu mềm (thảm) để tạo điểm nhấn và tăng tính thân thiện.

(Theo Batdongsan)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn vật liệu cho lối đi theo phong thủy

Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Giáp, Ất

Hôn nhân hạnh phúc là điều ai cũng đều mong muốn. Cùng xem nhân duyên tiền định cho nam giới sinh năm Giáp, Ất khi ghép đôi với 12 con giáp như thế nào nhé.
Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Giáp, Ất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Có lẽ trước giờ chúng ta đã quen với việc xem tuổi nào hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân. Đó là cách xem nhân duyên theo địa chi 12 con giáp. Song còn có một cách nữa mà cổ nhân thường dùng để chọn vợ cho nam giới, đó là xem tuổi hợp duyên theo thiên can.
  Khi dựng vợ gả chồng, ngoài tuổi của nữ giới thì còn phải xem cả tuổi nam giới. Chính vì vậy, người xưa đã quy cách hóa cho 10 tuổi Can theo năm sinh, nhằm mục đích xem nhân duyên tiền định cho nam giới. Với cách này, nữ giới cũng có thể tự suy ra người chồng tương lai của mình nên là tuổi Can nào để có hôn nhân hạnh phúc bền lâu.


nhan duyen tien dinh cho nam gioi
 
  Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn cách để xem nhân duyên tiền định cho nam giới sinh năm Giáp, Ất. Hy vọng những thông tin bổ ích dưới đây có thể giúp các bạn phần nào trong hành trình tìm kiếm hạnh phúc của mình.  

1. Trai sinh năm Giáp

  Nam giới sinh năm Giáp gồm có các tuổi Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân.  

Lấy vợ tuổi Tý

  Theo tử vi, trai tuổi Giáp mà kết đôi với gái tuổi Tý thì sẽ có mối nhân duyên tốt đẹp, hạnh phúc trọn vẹn, bền vững lâu dài. Tuy nhiên một trong hai người nên tránh làm nghề tư pháp, nếu không con cháu dễ gặp tai họa khó lường.  

Lấy vợ tuổi Sửu, tuổi Dần

  Sự kết hợp giữa nam giới tuổi Giáp với nữ giới tuổi Sửu, tuổi Dần dễ khiến cho cuộc sống gia đình gặp nhiều khó khăn, bất hạnh. Khó khăn về đường con cái, con sinh ra dễ ốm đau bệnh tật, lớn lên cũng kém phần hiếu thuận với mẹ cha, đường học hành thi cử không được thuận lợi, sự nghiệp cũng bấp bênh, không được hanh thông.

Bạn đã biết 15 lỗi phong thủy cản trở nhân duyên thường gặp là gì hay chưa?
 

Lấy vợ tuổi Mão

  Trai sinh năm Giáp mà lấy vợ thuộc con giáp này thì khó có được hạnh phúc như ý muốn, hôn nhân kém phần hòa hợp, hai vợ chồng dễ lâm vào cảnh ly biệt, không được sống bên nhau lâu dài.


nhan duyen tien dinh tuoi giap
 
 

Lấy vợ tuổi Ngọ

  Nói chung hôn nhân giữa nữ giới tuổi Ngọ với nam tuổi Giáp không được hòa hợp. Ban đầu khi mới kết hôn, có thể vận trình tài lộc sẽ tăng tiến không ngừng nhưng dần dà dễ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố mà suy yếu dần.  

Lấy vợ tuổi Mùi, tuổi Thân

  Trai tuổi Giáp và gái tuổi Mùi, tuổi Thân mà lấy nhau thì khắc nhiều hơn là hợp, người nam sẽ bị suy giảm vận trình, như rồng không gặp nước thì khó bề thăng hoa tăng tiến. Nếu có công danh thì cũng không được bền lâu, nhanh chóng bị thoái vận.  

Lấy vợ tuổi Dậu, tuổi Tuất

  Đây là tuổi đẹp để nên duyên đôi lứa với nam giới sinh năm Giáp. Hai người sẽ có mối duyên lành, hạnh phúc ân ái bên nhau, con cái hiếu thảo, thông minh lễ nghĩa, vừa có tài lại vừa có lộc.  

Lấy vợ tuổi Hợi

  Nếu kết đôi với cô nàng tuổi Hợi thì nam giới sinh năm này sẽ có được gia đình hạnh phúc mĩ mãn, nhưng bạn sẽ phải hy sinh phần nào đường công danh sự nghiệp của mình, trước tốt đẹp nhưng càng về sau vận trình càng suy giảm.  

2. Trai sinh năm Ất

  Nam giới sinh năm Ất gồm các tuổi sau: Ất Mão, Ất Tị, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi. Vậy nhân duyên tiền định cho nam giới tuổi Ất với các tuổi khác như thế nào, mời các bạn theo dõi nội dung sau.  

Lấy vợ tuổi Tý

  Hai vợ chồng mà vợ tuổi Tý, chồng tuổi Ất thì hạnh phúc mĩ mãn, công danh sự nghiệp dễ thành, con cháu sau này thành danh khá giả. Có điều hai vợ chồng không được nhiều tài lộc mà phải tích cóp dần dần.  

Lấy vợ tuổi Sửu, tuổi Dần

  Trai tuổi Ất mà lấy vợ thuộc hai con giáp này thì hôn nhân cực kì hòa hợp, công danh sự nghiệp thăng tiến ầm ầm, song về sau gặp chút rắc rối khó khăn. Con cái trưởng thành, song có đứa kinh tế dư dả, có đứa lại chỉ bình thường.  

Lấy vợ tuổi Mão

  Cô nàng tuổi Mão nếu kết đôi với nam giới sinh năm Ất thì giai đoạn đầu hai vợ chồng làm ăn rất phát đạt, nhưng về sau lại gặp khó khăn, kinh tế bình thường, không quá dư dả. 

Có thể bạn quan tâm: Dấu hiệu nào cho thấy nhân duyên trời định từ kiếp trước.


nhan duyen tien dinh tuoi At
 
 

Lấy vợ tuổi Thìn, tuổi Tị

  Hai vợ chồng sống bên nhau hòa thuận, hạnh phúc, con cái thông minh đỗ đạt. Vợ chồng có phúc hưởng lộc tuổi già.  

Lấy vợ tuổi Ngọ

  Nếu đã ngoài 20 tuổi thì nam giới sinh năm Ngọ lấy vợ thuộc con giáp này sẽ có cuộc sống ổn định, kinh tế khá giả, làm ăn kinh doanh phát đạt. Song nếu kết hôn sớm khi chưa đầy 20 tuổi thì sẽ gặp nhiều ngang trái, ban đầu mọi sự thuận buồm xuôi gió, vợ chồng hạnh phúc ân ái nhưng chẳng được dài lâu, về sau sẽ nảy sinh nhiều mâu thuẫn và vấn đề.  

Lấy vợ tuổi Mùi

  Trai tuổi Ất lấy gái tuổi Mùi, vợ chồng tâm đầu ý hợp, phú quý đầy nhà, con cháu đỗ đạt hiển vinh, dâu hiền rể thảo.  

Lấy vợ tuổi Thân

  Vợ chồng lấy nhau thì cuộc sống sung túc, làm ăn xuôi chèo mát mái, song về sau dễ gặp vấn đề, nhân duyên mỏng manh khó bền lâu.  

Lấy vợ tuổi Dậu

  Nên duyên vợ chồng với cô gái tuổi Dậu, ban đầu người nam mà hiển vinh, kinh tế vững vàng, công danh rộng mở thì càng về sau càng nảy sinh nhiều vấn đề. Còn nếu kết hôn còn nghèo khó thì sau lại thảnh thơi, tiền bạc dư dả.   

Lấy vợ tuổi Tuất, tuổi Hợi

  Cuộc sống gia đình khá bình an. Khi còn trẻ mà gian nan vất vả thì sau này sẽ được hưởng phú quý. Nếu theo nghiệp học hành thì một trong hai người sẽ thi đỗ rất cao. Tuy nhiên trong cuộc sống sẽ có vài sự cố, cần cẩn trọng đề phòng.   Thiên Thiên

Xem bói tình duyên 12 con giáp: Tuổi Dần, tuổi Mão Xem cung mệnh vợ chồng, quan trọng không kém gì xem tuổi Nam nữ tuổi xung khắc có nên kết hôn với nhau hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nhân duyên tiền định cho nam giới: Tuổi Giáp, Ất

Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình, tu vi Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình

Một người có nhiều mối tình sẽ là người sẽ từng trải, chín chắn hơn trong tình yêu, hay điều đó để chứng minh đó là một người lăng nhăng, đào hoa, không đáng tin cậy. Bạn có tò mò muốn biết không? Cùng bói tình yêu nghiên cứu xem đường chỉ tay sẽ nói lên điều gì nhé! Xem-boi-tinh-yeu

Xem-boi-tinh-yeu

Xem bói tình yêu :Ngón út ngắn

Mối quan hệ xã hội và tình yêu rất dễ thay đổi. Đối với sự hiểu nhau với người yêu, vợ hoặc chồng luôn không đủ, hoặc bản thân chưa trưởng thành vẫn còn tính cách trẻ con. Bởi vậy rất dễ phát triển mối quan hệ với những người mình cảm thấy thích, duyên phận có nhiều biến đổi. Có rất nhiều mối tình.

Xem bói tình yêu: Có nhiều đường Hôn nhân chồng chéo lên nhau

 

Nhu cầu sinh lý mạnh, khó có thể không chế được bản thân, có nhiều mối quan hệ phức tạp với người khác giới.

Xem bói tình yêu: Nhiều vòng kim tỉnh

Thích không khí lãng mạn, thường gây ra những chuyện tai tiếng.

 

Xem bói tình yêu:Đường tâm đạo có nhiều nhánh ở dưới

Có tấm lòng từ bi, dễ dàng chuyển từ sự đồng cảm sang tình yêu, dễ vì tình mà gặp khó khăn. Mặc dù không muốn như vậy nhưng thường bị người khác hiểu nhầm là kẻ đa tình.

Xem bói tình yêu: Gò Kim tỉnh có tính đàn hồi, bên cạnh đường Sinh mệnh có nhiều đường Kim tinh

Nhu cầu sinh lý mạnh, thể lực khỏe. Để thỏa mãn dục vọng của bản thân họ thường nảy sinh mối quan hệ với nhiều người khác giới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói đường chỉ tay người trải qua nhiều mối tình - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Bí quyết vượt qua tháng cô hồn của 12 chòm sao

Làm sao để vượt qua tháng cô hồn một cách bình an vô sự? Tháng 7 quỷ môn mở cửa, ai cũng phải động tâm nghĩ ngợi một chút đấy, nhớ kĩ những điều không nên làm
Bí quyết vượt qua tháng cô hồn của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

12 chòm sao trong tháng cô hồn, ai sợ quỷ nhất nào? Tháng 7 quỷ môn mở cửa, ai ai cũng phải động tâm mà nghĩ ngợi một chút đấy, nhớ kĩ những điều không nên làm dưới đây để vượt qua tháng cô hồn nhé.


Bi quyet vuot qua thang co hon cua 12 chom sao hinh anh
 

Bạch Dương

  Muốn vượt qua tháng cô hồn, Bạch Dương dũng cảm nhưng cũng đừng nóng vội qua, nửa đêm mở cửa nhất định phải nhìn trước ngó sau, có thêm người càng tốt, chớ anh hùng rơm ra vẻ đó nhé.  

Kim Ngưu


Tháng cô hồn kiếm tiền phải rõ lai lịch nhé Kim Ngưu, đừng kiếm bừa kẻo trên tiền có tà ma quỷ quái. Có kiêng có lành mà.  

Song Tử

  12 chòm sao trong tháng cô hồn đáng lo nhất là Song Tử đấy, đêm hôm mải chơi đến đâu cũng đừng soi gương hay chơi game quỷ dị nhé.

Cự Giải

  Bản tính nhát gan nên Cự Giải phải phòng thật kĩ, chớ có nghe rủ rê mà đi xem bói, chiêu hồn, gọi người thân đã khuất về nói chuyện nhé.  

Sư Tử

  Đối mặt với bất kì điềm lạ nào cũng không nên tự tin thái quá, tỏ vẻ anh hùng, tránh được càng xa càng tốt rồi trở về nhà ngay nhé Sư Tử.
 

Xử Nữ

  Không suy nghĩ lung tung, tránh mang tới xui xẻo hay những năng lượng không tốt, đối diện với vấn đề tích cực lên một chút để vượt qua tháng 7 âm lịch nào Xử Nữ.  

Thiên Bình

  Giao tiếp rộng rãi là chuyện tốt nhưng không nên cùng người xa lạ nói chuyện. Dù sao cũng là tháng ma quỷ, vẫn phải cẩn trọng Thiên Bình ạ.
Bi quyet vuot qua thang co hon cua 12 chom sao hinh anh
 

Thiên Yết

  Tháng quỷ lễ không thích hợp để làm việc một mình, hành động đơn thương độc mã đâu Thiên Yết. Những trò mạo hiểm như khám phá, thám hiểm chỗ này chỗ khác hãy để thời gian thuận tiện hơn đi.  

Nhân Mã

  Cấm kị trong tháng cô hồn là không qua đêm bên ngoài nên Nhân Mã đừng dại gì mà đi dã ngoại, cắm trại nhé.  

Ma Kết

 

Bản chất nề nếp, theo khuôn phép cũ nên ma Kết ít khi trêu ma ghẹo quỷ nhưng trong tháng cô hồn, chòm sao này thường dễ bị mệt mỏi, suy nhược, nhất là khi phải tăng ca ban đêm.  

Thủy Bình

  Chòm sao hiếu kì Thủy Bình nên tiết chế lại đi, không phải lúc nào tò mò, ham hiểu biết cũng làm nên chuyện tốt đâu, nhất là trong tháng cô hồn.  

Song Ngư

  Có quỷ hay không còn chưa biết nhưng Song Ngư muốn vượt qua tháng cô hồn an toàn thì đừng tự dọa mình trước, nghĩ ngợi nhiều quá thì không cũng thành có đấy.
 
Khám phá cuộc sống độc thân vui vẻ của 12 cung hoàng đạo Nếu bị phản bội, 12 chòm sao sẽ phản ứng ra sao?   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết vượt qua tháng cô hồn của 12 chòm sao

Ý nghĩa sao Liêm Trinh

1. VỊ TRÍ CỦA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG - Miếu địa : Thìn Tuất. - Vượng địa : TýNgọ, Dần, Thân. - Đắc địa : Sửu Mùi. - Hãm địa : Tỵ Hợi, Mão Dậu.
Ý nghĩa sao Liêm Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Sách vở không phân biệt tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có Liêm Trinh tọa thủ có “thân hình cao lớn, xương to và mắt lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu”.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa bệnh lý của sao này không rõ ràng lắm.

Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Về mặt tính tình, Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó, những nét nổi bật là:

-    Sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao.

-    Sự liêm khiết.

-    Sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi.

-    Can đảm, cương quyết, dũng mãnh.

-    Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là một trong bốn sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhất mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.

-    Có số đào hoa. Liêm Trinh được gọi là sao Đào hoa thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cố hữu của Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm Trinh chỉ có ý nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

-    Khắc nghiệt, nóng nảy.

-    Ngoan cố, ương ngạnh.

-    Thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú.

-    Có óc kinh doanh.

-    Khéo tay, giỏi về thủ công nghệ.

-    Thích đua chen, ganh tị.

(Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tính của Liêm Trinh hãm địa).

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Đương sự được phú quí và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

Những bất lợi rất nhiều

-    Suốt đời lận đận.

-    Bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém.

-    Hay bị tai nạn.

-    Phải ly tổ lập nghiệp.

-    Giảm thọ.

Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đôi với sao dữ, có thể chết the thảm. Các sao này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ các sát tinh mà thường chỉ cần một hay hai sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.

6. Ý NGHĨA CỦA LIÊM TRINH VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

-    Liêm, Tướng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.

-    Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng.

-    Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.

-    Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều chủ về tù tội.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

-    Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm, uống độc dược, thuốc ngủ), trong đời chắc chắn có lần tự tử.

-    Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy.

-    Liêm Kiếp Kình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm Kình Đà Hỏa Linh).

-    Liêm Kiếp ở Tỵ Hợ: tự ải trong tù.

Những bộ sao nói trên đều có ý nghĩa tương tợ nhau. Tất cả đều báo hiểu sự tự tử, tai nạn đao thương, và ngục tù: không bị tai nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát tinh mà thiếu sao giải.

7. Ý NGHĨA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

Hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo. Sự bất lợi này thể hiện qua:

-    Việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc, nhưng, cũng phải muộn gia đạo mới tốt.

-    Lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung).

-    Lấy vợ, chồng nghèo.

-    Bị hình khác gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng.

Tại cung Phu Thê, Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang. Cả bốn sao võ cách đều không thích hợp với cung Phu Thê. Đặc biệt là đối với phái nữ (cung Phu).

b) Ở TỬ

Đặc tính chung của Liêm Trinh tại cung Tử là:

-    Sự chậm con.

-    Sự ít con (trừ phi đồng cung với Phủ).

-    Sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá).

-    Sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung).

-    Con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham), trừ lệ đối với Phủ và Tướng đồng cung.

c) Ở TÀI

Rất tốt khi gặp Phủ hay Tướng đồng cung (giàu có lớn, giữ được của).

Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm mà chắc chắn.

Với các sao khác, đặc biệt là Sát, Phá, Tham đồng cung thì:

-    Hoặc thất thường (Sát đồng cung).

-    Hoặc tiền bạc đi liền với tai ương (Phá đồng cung).

-    Hoặc túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền (Tham đồng cung).

d) Ở TẬT

Xem mục 5b và 6b.

Đại cương có nhiều hiểm nguy vì hình ngục, tai nạn hay tự tử, ám sát, yểu chết.

e) Ở DI

Rất tối nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quí nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung).

Kỳ dư, rất bất lợi vì:

-    May rủi đi liền với nhau (Phá đồng cung).

-    Gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung).

-    Bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)

f) Ở NÔ

Thường hay bị nói xấu, làm ơn nên oán.

g) Ở QUAN

Rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp với Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.

Với các sao khác thì:

-    Thăng giáng thất thường và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền nhau. Nếu bỏ quan trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn.

-    Bất toại chí trong quan trường (Phá đồng cung).

-    Công dân thấp, bị hình ngục (Tham đồng cung)

h) Ở ĐIỀN

Có hai trường hợp bất lợi.

-    Ở Dần Thân.

-    Tham đồng cung.

Tổ nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định.

Đối với các trường hợp khác thì:

-    Hoặc được hưởng của di sảm mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung).

-    Hoặc tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung).

-    Hoặc nhà đất trước ít, sau nhiều (Tướng đồng cung).

Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, có lẽ vì đây là Bắc đẩu tinh, ảnh hưởng xấu trong buổi ban đầu, ôn hòa hơn về sau.

i) Ở PHỤ

Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả.

Kỳ dư, có những khía cạnh bất lợi sau:

-    Cha mẹ nghèo (ở Dần Thân, Tham đồng cung).

-    Mồ côi sớm (Sát, Tham đồng cung).

-    Khắc cha mẹ (ở Dần Thân, Phá đồng cung).

-    Cha mẹ tị tai nạn (Phá, Tham đồng cung).

j) Ở HẠN

-    Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa kỵ hay Tuần Triệt thì giải được.

-    Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.

-    Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát.

-    Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm.

-    Liêm Hinh, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, lưu huyết thanh toán.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Liêm Trinh

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?
Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?   Những người sinh năm Dậu thường có năng khiếu về ngôn ngữ, có tài hùng biện, cũng rất giỏi thuyết phục người khác. Họ tài năng nhưng rất đỗi khiêm nhường, lại thích giúp đỡ người khác.
 
Trước khi bắt tay vào làm việc, người này có thói quen xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ, suy tính kĩ càng. Khi thực hiện, họ cũng rất cẩn thận và chú ý đến từng tiểu tiết để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất.
 
Tuy nhiên, người tuổi Dậu thường hay mắc một tật xấu, đó là không kiềm chế được sự phù phiếm của bản thân. Họ không có khả năng chống lại các thể loại dụ dỗ, dễ mắc lừa, cần được chú ý thường xuyên.
 
Vậy trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu? Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn lời giải đáp cho câu hỏi này nhé.
 
Tuổi Dậu và tuổi Thìn Lục hợp, hai người này nếu kết đôi với nhau thì sẽ có hôn nhân cực kì hạnh phúc, là cặp đôi trời sinh, được nhiều người ngưỡng mộ. Tiếp theo, tuổi Tị và tuổi Sửu là hai con giáp khá thích hợp để trở thành bạn đời lãng mạn của người tuổi Dậu.
 
Dậu Mão tương xung, người sinh năm Dậu nên tránh kết hôn với người tuổi Mão để tránh xung khắc gây ra những hậu quả khôn lường. Ngoài ra, người này cũng không nên thành đôi với người tuổi Tuất vì Dậu Tuất tương hại. 


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu hợp với nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Thìn = Lục hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Con gái tuổi Dậu và con trai tuổi Thìn là một cặp đôi cực kì hòa hợp. Chàng trai tuổi Thìn khẳng khái nhiệt tình, cô gái tuổi Dậu năng động giỏi giang, hai người thu hút lẫn nhau, luôn ngưỡng mộ và trân trọng đối phương.
 
Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang. 
 
Họ có rất nhiều điểm chung, cũng có nhiều điều có thể chia sẻ. Thái độ sống mà họ lựa chọn là tích cực, không ngừng phấn đấu tiến lên phía trước. Đây là những người ham học hỏi, chí cầu tiến, giàu nghị lực, rất độc lập tự chủ.
 
Người chồng luôn bị thu hút bởi nét yêu kiều, thanh nhã của vợ, còn người vợ luôn có cảm giác an toàn nhờ sự chân thành, khoan dung của chồng. Trong cuộc sống, họ giúp đỡ lẫn nhau, cùng phấn đấu vì gia đình và mục tiêu chung.
 
Nếu có thể đặt ra mục tiêu chung và đạt được sự đồng thuận, họ sẽ phối hợp nhịp nhàng, chung tay góp sức, hết lòng làm việc để đạt được mục tiêu đã chọn, tạo dựng cho mình cuộc sống đầy đủ về vật chất mà hạnh phúc về tinh thần.
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Tị = Tam hợp
 

Người tuổi Tị và tuổi Dậu có hợp nhau? Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Tị nếu đến với nhau thì thực sự không còn gì có thể chê trách. Tính cách tuy khác biệt nhưng lại có thể bù đắp, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
 
Nếu có thể khoan dung, thấu hiểu và một lòng yêu thương, sẵn sàng hy sinh vì đối phương thì chắc chắn cuộc sống hôn nhân giữa họ sẽ vô cùng mĩ mãn.

 
Cô nàng tuổi Dậu là người luôn theo đuổi sự hoàn hảo, là người theo chủ nghĩa cầu toàn, có yêu cầu cao cả về vật chất và tinh thần trong cuộc sống. Còn đàn ông tuổi Tị lại thông minh, chu đáo, cũng rất phong độ, mang chút bí ẩn hấp dẫn, có khả năng quan sát nhạy bén và giác quan tinh tế.
 
Hai người này có quan điểm khá tương đồng về tình cảm, họ theo đuổi hạnh phúc giống nhau nên có nhiều đồng cảm. Dù mới gặp như tựa như đã thân quen từ rất lâu rồi, có thể thỏa mãn cho nhau mọi nhu cầu trong cuộc sống.
 
Nếu ở bên nhau, họ sẽ có được tất cả những gì mình mong muốn, cả về vật chất và tinh thần.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Sửu = Tam hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Chàng trai tuổi Sửu yêu cô gái tuổi Dậu, thiên thời địa lợi nhân hòa, đất trời cùng ủng hộ hai người ở bên nhau. Sự kết hợp của hai con giáp này sẽ giúp cả hai cùng tiến bước, không khí gia đình ấm áp chan hòa, tràn ngập niềm vui.
 
Đôi bên cùng thu hút lẫn nhau, sự hấp dẫn không bao giờ chấm dứt. Trong cuộc sống gia đình, họ thoải mái thể hiện cá tính của riêng mình, không gò bó hay chỉ trích đối phương, cùng nhau tạo không khí gia đình đầm ấm, vui vẻ.
 
Cặp đôi này đều có lý tưởng cao xa, mơ ước cháy bỏng, luôn quyết tâm theo đuổi những gì mình mong muốn trong cuộc sống cũng như trong công việc. Họ có sự nhẫn nại, kiên trì từng bước từng bước thực hiện kế hoạch đã đề ra, gây dựng đời sống vật chất ngày một tốt đẹp hơn.
 
Họ tin tưởng và hỗ trợ nhau, tình yêu giữa họ không bao giờ tắt. Nếu có thể về chung một nhà, có chung mục tiêu phấn đấu vì gia đình thì hai con giáp này sẽ tạo nên một gia đình cực kì hạnh phúc, vợ chồng tâm đầu ý hợp.
 

Nam tuổi Dậu hợp với nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Thìn = Lục hợp
 

Hai người này có thể có được một cuộc hôn nhân mỹ mãn mà nhiều người mơ ước. Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn cần hỗ trợ chồng rất nhiều trong công việc để người chồng có được sự nghiệp thăng tiến phát triển như ý muốn.
 
Sự kết hợp giữa 2 con giáp này sẽ tạo ra 1 gia đình hạnh phúc trăm năm. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ, mọi người sẽ có thể hiểu được thế nào là sự ăn ý trong từng cử chỉ và tình yêu đong đầy trong ánh mắt.
 
Cặp đôi này luôn duy trì được sức hấp dẫn với đối phương, cũng rất hợp nhau trong cuộc sống. Đàn ông tuổi Dậu năng nổ nhiệt tình, cũng luôn quan tâm đến những chi tiết dù rất nhỏ trong cuộc sống. Lẽ tất nhiên, họ cũng có yêu cầu rất cao đối với một nửa của mình, thậm chí có thể gọi là kén chọn.

Mời bạn đọc thêm: Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Dậu.
 
Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn vốn là người lạc quan phóng khoáng, độc lập cá tính, cũng rất có chí cầu tiến. Lấy vợ tuổi này, bạn sẽ có được một người thấu hiểu mình, không chỉ nỗ lực để bản thân cô ấy thăng tiến mà còn hết lòng cổ vũ, hỗ trợ bạn trên bước đường sự nghiệp.
 
Nếu cả hai có thể gắn bó chia sẻ với nhau nhiều hơn, thực sự bước vào thế giới nội tâm của người kia thì tình cảm sẽ cực kì tốt đẹp. Từ tính cách đến năng lực, hai người đều có sự tương đồng đáng kinh ngạc.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Tị = Tam hợp

  Hai con giáp này rất thích hợp để tiến tới hôn nhân. Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Sự bí ẩn quyến rũ, giác quan nhạy bén của cô gái tuổi Tị có sức hút cực kì lớn đối với đàn ông tuổi Dậu. Sự nhiệt tình và trách nhiệm của đàn ông tuổi này khiến cho cô gái rung động và nguyện trao gửi cả đời.   Tuy nhiên, cả hai đều là người rất cẩn trọng trước tình yêu, để đến được với nhau cần có nhiều cố gắng và nỗ lực. Song quan điểm tình yêu tương đồng khiến họ dễ dàng có cảm tình với nhau.   Hai con người cùng tài năng nhưng lại biết hỗ trợ, bù đắp những khuyết điểm của người kia. Cuộc sống hôn nhân giữa họ cũng rất hài hòa vì đây là cặp đôi hiểu biết, khéo léo xoa dịu đối phương mỗi khi mâu thuẫn.   Đàn ông tuổi Dậu luôn tràn đầy sức sống, dũng cảm tiến lên chẳng sợ điều gì. Sự thông tuệ của bạn kết hợp với tinh thần lạc quan của phụ nữ tuổi Tị sẽ giúp hai bạn thêm tích cực phấn đấu vì gia đình nhỏ của mình.

Bạn có muốn xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu không?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Sửu = Tam hợp

  Hai con giáp này nếu kết đôi sẽ có hạnh phúc bền vững lâu dài. Đàn ông tuổi này luôn cố gắng không ngừng nghỉ để tạo dựng cho gia đình đời sống vật chất đầy đủ. Cả hai đều có trách nhiệm với tổ ấm của mình.   Tài năng xuất chúng và khả năng làm việc xuất sắc của đàn ông tuổi Dậu là điểm cuốn hút phụ nữ tuổi Sửu, còn sự đảm đang khéo léo của phụ nữ tuổi Sửu lại là phẩm chất mà đàn ông tuổi Dậu luôn tìm kiếm ở người bạn đời của mình.   Sau khi kết hôn, vận thế tài lộc của cả hai sẽ ngày càng tốt. Hai bạn được mọi người ngưỡng mộ và tán thưởng, là cặp đôi hạnh phúc đến đầu bạc răng long, bách niên giai lão.   Hai người yêu thương và sẵn sàng hy sinh lợi ích của bản thân vì đối phương. Mỗi khi gặp phải khó khăn, sự bình tĩnh và thông tuệ của người vợ sẽ giúp người chồng có thêm ý chí để vượt qua mọi gian nan, cùng nhau chung hưởng cuộc sống đầm ấm gia đình.   Hy Vũ

Năm Đinh Dậu lộc may, người tuổi Gà khó bại Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Đặc điểm tướng mạo của người tốt bụng, nhiều lộc

Người có đầu mũi tròn thường rất hiền lành tốt bụng. Nếu có hai gò má lớn, đầy đặn chứ không xương xẩu thì là người có lòng trắc ẩn, thích giúp đỡ người khác.
Đặc điểm tướng mạo của người tốt bụng, nhiều lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mắt tròn, dịu dàng

Mắt là cửa sổ tâm hồn có thể nói lên tâm tính của một người. Người có đôi mắt tròn, ánh mắt dịu dàng, thư thái không rời rạc, trên mí mắt có nhiều đường vân ngang thường phúc trường thọ, cơ thể và tinh thần luôn vui vẻ. Khuyết điểm của họ là quá mềm lòng, dễ cảm thông nên hay bị người khác lợi dụng.

2. Vành tai rõ ràng, nhĩ môn lớn

Vành tai rõ ràng, thùy tai đầy đặn là tướng mạo của người nhiều phúc nhiều lộc. Vành tai dày dặn thì tín ngưỡng mạnh, thường làm từ thiện. Nhĩ môn lớn thì là người rộng rãi, nhân hậu, sẵn sàng đem tài lộc của mình đi giúp người khác, không từ chối giúp đỡ ai bao giờ.

mat-dep-8404-1426132904.jpg

3. Đầu mũi tròn, gò má lớn mà đầy đặn

Người có đầu mũi tròn thường rất hiền lành tốt bụng. Nếu có hai gò má lớn, đầy đặn chứ không xương xẩu thì là người có lòng trắc ẩn, thích giúp đỡ người khác. Nếu lông mày dài, gọn gàng thì là người giỏi giang, tướng mạo hòa ái, đoan chính.

4. Tai hình lộc

Đây là kiểu tai có dáng giống như cánh hoa sen, lại hồng nhuận tươi sáng, nhĩ môn lớn. Người sở hữu tai lộc phần lớn thông minh lương thiện, nặng tình nghĩa, không có lòng dạ hiểm độc, ít coi trọng đời sống vật chất. Họ là kiểu người trọng nghĩa khinh tài, đôi khi không biết lượng sức mình mà giúp đỡ người khác.

5. Đỉnh đầu có xương thiên dương nhọn lồi lên

Đây là người đoan chính uy nghiêm, cao quý, nhân từ, tính cách chính trực. Người trên đầu có xương thiên dương hay còn gọi là vô tiện cốt - đỉnh đầu không bằng phẳng mà nhọn hẳn lên, trán nhô, nổi rõ. Người như vậy thì trời ban cho đầy đủ cả phúc lộc thọ, một lòng hướng thiện, quang minh lỗi lạc.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm tướng mạo của người tốt bụng, nhiều lộc

Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Với đa phần người Việt, bàn thờ chính là nơi thu nhỏ của thế giới tâm linh. Về một khía cạnh nào đó nó như một nhịp cầu kết nối Âm – Dương, thể hiện lòng thành kính giữa con cháu với ông bà tổ tiên. Vì những lẽ ấy mà trong phong thủy của một ngôi nhà không gian thờ cúng luôn được coi trọng như một quy định bất thành văn.
Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất vị nhị hướng

Bàn thờ cũng tuân theo nguyên tắc phong thủy nhất định giống như các không gian quan trọng khác trong nhà là “nhất vị nhị hướng”. Với một không gian mang tính chất tâm linh như ban thờ thì lại càng cần thiết phải hội đủ cả hai yếu tố là “tọa cát” và “hướng cát” (đặt tại vị trí đẹp trang trọng, phía hướng trước mặt bàn thờ sao cho đón được năng lượng tốt lành và tránh luồng năng lượng xấu)

Trong thiết kế hiện đại, việc bố trí bàn thờ có vẻ đơn giản hơn tùy thuộc vào điều kiện sống của gia chủ. Thế nhưng gia chủ cũng nên lưu ý những điều kiêng kị để tránh ảnh hưởng xấu tới phong thuỷ. Ví dụ, bàn thờ tối kị xú uế nên không được nhìn thẳng hay đặt phía dưới WC, bàn thờ cũng không được dựa lưng vào WC hay bếp đun.

Nếu nhà rộng thì nên bố trí ban thờ ở một phòng riêng, gọi là phòng thờ để tạo không gian “nghi tĩnh bất nghi động” tức là sự yên tĩnh, không ồn ào. Phòng thờ đặt tầng trên cùng là tốt nhất, phía trên bàn thờ là nóc nhà và bầu trời, không có các phòng ốc khác đè lên, phía trước bàn thờ là các gian trang trọng, phía sau là cầu thang và không gian phụ như sân phơi, kho.

Trường hợp không có phòng riêng thì có thể bố trí trong phòng sinh hoạt chung hoặc phòng khách, không nên bố trí ở phòng ngủ hay phòng bếp, phòng ăn. Khi bố trí bàn thờ không được gần các nút giao thông trong nhà, không được đặt dưới gầm cầu thang hay áp sát vào gầm cầu thang. Bàn thờ cũng không được tọa ở cửa sổ hay phía trên cửa sổ (tức là sau lưng bàn thờ không được bố trí cửa sổ hoặc dưới gầm bàn thờ không được bố trí cửa sổ, cửa ra vào).

Cách bày biện bàn thờ

Trước hết, ban thờ nên có độ cao tỷ lệ với người trong gia đình, tránh làm quá cao (phải leo trèo thiếu an toàn) hoặc quá thấp (dễ bị va chạm và thiếu tôn nghiêm). Trường hợp có nhiều tầng thờ thì xếp đặt theo thứ tự từ cao xuống thấp theo ngôi thứ. Tủ thờ thường có phần dưới và bên hông là tủ chứa đồ (gia phả, lịch giỗ kỵ, vàng mã hương đèn…). Nếu bệ thờ làm theo kiểu tấm đan bê tông thì cũng nên kê một tủ nhỏ hay bàn vào khoảng trống bên dưới để thuận tiện sắp xếp vật dụng vào dịp có giỗ tết.

Bài trí bàn thờ phải nghiêm trang nhưng không u tịch, bởi vì nhà ở gia đình (tính chất Dương) không bao giờ là một ngôi chùa hay đền – miếu – phủ – am (thiên về tính Âm, là “vãng sinh đường” cho khách thập phương).

Theo các chuyên gia Phong thủy, kích thước bàn thờ nên theo những kích thước đẹp trên thước Lỗ Ban (cả phần kích thước dương trạch và âm trạch) thì đã đạt yêu cầu. Tránh làm bàn thờ theo lối trang trí loè loẹt, cầu kỳ không phù hợp với thiết kế kiến trúc hiện đại của ngôi nhà. Về màu sắc, không gian thờ cúng phải thể hiện được sự tôn nghiêm với những màu thâm trầm làm chủ đạo như nâu, vàng kem, màu gỗ và màu của những bức sơn mài, hoành phi câu đối, sơn son thiếp vàng…

Nguồn: blogphongthuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư

Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư. Chắc chắn bạn cũng đã từng là 'nạn nhân' của những trò đùa quái đản ngày Cá tháng Tư này đúng không?
Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói dối ‘kinh điển’ ngày Cá tháng Tư. Chắc chắn bạn cũng đã từng là ‘nạn nhân’ của những trò đùa quái đản ngày Cá tháng Tư này đúng không?

Những câu nói dối ‘kinh điển’ ngày Cá tháng Tư

Bạn chưa kéo khóa quần kìa

Chắc chắn rồi, bạn sẽ ngay lập tức hoảng hốt mà ngó xuống, hoặc nhẹ nhàng đưa tay túm lấy chiếc khóa quần để kéo lên. Dù có biết chắc hôm nay là ngày Cá tháng Tư thì bạn cũng không dám đánh liều.

Anh yêu em

Câu nói này được rất nhiều chàng trai dùng để tỏ tình người phụ nữ mà mình theo đuổi. Hên xui thôi! Nếu như cô nàng tin và cũng nói yêu bạn thật, bạn có được người con gái của mình. Còn nếu cô nàng không đồng ý, bạn sẽ coi như đó là một trò đùa. Chẳng sợ mất sĩ diện nữa phải không các chàng trai.

Em ơi, cúc áo bị tuột kìa

Cũng giống như chuyện tuột khóa quần, các cô gái cực kì sợ điều này. Sẽ ngay lập tức nhìn xuống và lấy tay đóng cúc. Nhưng, bạn bị lừa rồi đó!

Xin lỗi, anh là gay

Điều này khiến bạn hoang mang vì hôm nay là ngày Cá tháng Tư. Bạn không biết có nên tin điều này không, nhưng ít ra nó cũng khiến bạn thấy sợ hãi.

Xuống đi, anh đợi trước cửa

Nhiều người quên mất hôm nay là ngày Cá tháng Tư nên đã vội vàng chạy xuống trước cửa để ngóng ‘người thân’. Nhưng chờ hoài, đợi mãi không thấy ai cả. Lúc đó, họ mới phát hiện ra mình bị lừa.

Hôm nay tớ mời cậu đi ăn nhé

Bạn thường rất háo hức với lời mời này nhất là khi người mời lại chắc như đinh đóng cột là nói thật, không lừa đâu. Nhưng kết quả vẫn ăn vố lừa khủng khiếp và hậu quả là phải một mình ngồi trong nhà hàng mà lòng đau như cắt.

Có ai tìm cậu ở bên dưới ấy

‘Ai vậy, có biết là ai không?’. Bạn sẽ hỏi liên tục như vậy vì bạn bán tín bán nghi, không biết có nên tin hay không. Nhưng rồi bạn vẫn quyết định chạy xuống vì sợ, nếu mình không xuống thì người ta sẽ bỏ đi… Thật là một trò đùa thành công..

Em có thai rồi

Các anh chàng đã từng qua lại với người yêu mà chưa có ý định cưới chắc chắn hốt hoảng vô cùng vì câu nói này của phụ nữ. Không muốn tin nhưng vẫn không thể nào yên lòng…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói dối 'kinh điển' ngày Cá tháng Tư

Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

Của cải dù nhiều hay ít thì khi nhắm mắt cũng chẳng thể mang theo. Theo lời Phật dạy :
Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống an nhàn dường như là điều không tưởng, khi sống chúng ta luôn phải tranh đấu để có được tiền tài danh vọng... nhưng khi tay buông xuôi, mắt khép lại thì cả cuộc đời cũng chìm vào hư không.

 
► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về cuộc sống cùng những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Của cải dù nhiều hay ít thì khi nhắm mắt xuôi tay cũng chẳng thể mang theo. Theo lời Phật dạy : "Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người chính là quay trở về".
Loi Phat day ve dieu y nghia nhat cua sinh menh con nguoi hinh anh
Ảnh minh họa
Câu chuyện sau đây sẽ là câu trả lời cho điều đó.   Năm 1921, Lewis Lawes trở thành giám đốc nhà tù nổi tiếng khủng khiếp ở Mỹ. Catherine, vợ của Lawes là một phụ nữ đặc biệt. Lúc Lawes tiếp quản nhà tù, Catherine vẫn còn khá trẻ dù họ đã có ba đứa con. Khi đó tình trạng trại giam khá hỗn loạn và nguy hiểm, ai cũng khuyên can, song họ không ngăn được bà thường xuyên đến đó.   Dường như bà không thấy có bất kì sự nguy hiểm nào khi đối diện với các tù nhân, mặc dù nhà tù nơi chồng bà cai quản nối tiếng về những tù nhân bất trị, đã phạm những tội ác đáng sợ.   Các tù nhân thường thấy bà đến, gương mặt bình thản, thân thiện, bà đẹp và dịu dàng, mỗi căn phòng nơi giam giữ các phạm nhân bà đều ân cần dừng lại, hỏi thăm, chia sẻ với họ đôi câu chuyện.   Một hôm, nhà tù tổ chức giải đấu bóng rổ, bà đưa 3 con nhỏ của mình đến xem, bà còn không ngần ngại ngồi xem trận đấu chung với các tù nhân. "Vợ chồng tôi đều rất quan tâm đến họ. Và tôi tin họ cũng sẽ quan tâm đến chúng tôi. Tôi không thấy có điều gì cần đáng lo cả." – Bà nói khi ai đó lo ngại cho bà.   Trong số tù nhân có một người mù, từng bị kết tội giết người, Catherine đã đích thân đến thăm anh ta. Bà cầm tay người tù hỏi:
 
– Anh có được học chữ dành cho người mù không?
 
– Người mù đọc chữ là sao, tôi không hiểu? – Anh ta trả lời.   Vậy là bà bắt đầu dạy anh ta chữ nổi. Nhiều năm sau, anh vẫn thường khóc mỗi khi nhắc đến bà.   Một người tù khác bị câm điếc, Anh không thể giao tiếp với mọi người. Thế là bà lặn lội đi học ngôn ngữ cử chỉ để về dạy cho anh. Trong gần 20 năm, bà thường xuyên lui tới nhà tù để giúp đỡ các tù nhân.   Nhưng không may, một ngày khi đang trên đường bà bị tai nạn giao thông và qua đời. Lawes phải lo đám tang cho vợ nên vắng mặt và một người khác đã tạm thời quản lý nhà tù thay ông.   Ngay lập tức, đã có chuyện không ổn xảy ra. Một đám đông tù nhân đã tập trung ở cổng lớn vào buổi sáng hôm mai táng Catherine, nhất định không chịu giải tán, trong đó có cả những tù nhân hung dữ với tội ác tày trời. Nhiều người trong số họ đã rơi nước mắt.   Hiểu được tình cảm họ dành cho Catherine, người quản trại tạm thời nói:
 
– Được rồi, các anh có thể đi tiễn Catherine, nhưng nhớ quay về trại trước khi trời tối.   Sau đó, ông ra lệnh mở cổng chính để tất cả tù nhân đến nhà Lawes nhìn mặt Catherine lần cuối. Không có bất kỳ giám thị nào đi theo họ cả. Dòng người xếp hàng ngay ngắn, đi bộ suốt gần một dặm đến nhà Lawes. Đêm ấy, họ trở về đông đủ, không thiếu một ai.   Mạnh Tử – Một học trò xuất sắc của Khổng Tử có câu: “Nhân chi sơ, tính bản thiện”. Nghĩa là bản tính nguyên sơ của mỗi người trong chúng ta đều là lương thiện. Thế nên chúng ta thường thấy mỗi đứa trẻ khi mới sinh ra đều đẹp tựa thiên thần.   Nhưng rồi trong dòng xoáy cuộc đời, trải qua bao năm tháng biến động, tranh đấu, bon chen, nhiều người trong họ có thể đã biến đổi thành tàn ác, xấu xa. Người đời cũng không ai muốn tôn trọng hay yêu mến họ nữa.   Vậy tại sao Catherine có thể đối xử với họ như thế? Tại sao bà không thấy sợ, khinh bỉ hay căm ghét những người đã phạm phải lầm lỗi đáng sợ hoặc đáng khinh.   Chẳng phải trong lòng bà không hề nghĩ chi đến những tội ác họ đã từng phạm phải, chẳng phải bà chỉ nhìn thấy ở họ một sinh mệnh vốn dĩ là lương thiện và bà tin rằng cái cội rễ ấy vẫn ở sâu thẳm trong tâm hồn họ và không bao giờ mất hẳn.   Chẳng phải bà hiểu rằng, không ai hoàn mỹ, ai cũng có thể mắc sai lầm. Có thể lớn, có thể nhỏ. Nhưng nếu chỉ nhìn vào sai lầm hay cái xấu của người khác thì trong tâm trí ta cũng chỉ tràn ngập bóng tối của những thứ xấu mà thôi. Và điều đó cũng không thể khiến họ tốt hơn hay khác đi.   Điều quan trọng hơn cả sự trả giá, là sự biết nhìn lại, nhận ra và "phản bổn quy chân", quay trở về với bản tính thuần thiện trong trẻo mà mỗi chúng ta đều đã từng có và có thể đã đánh mất trong những năm tháng đầy biến động của cuộc đời.   Nhà tù có thể giam giữ thân thể, nhưng bao dung và từ bi mới cứu chuộc được tâm hồn. Mới có thể thực sự đưa con người từ địa ngục trở về và thấu hiểu đến tận cùng giá trị của tình yêu thương, sự chân thành, tấm lòng lương thiện.   Những người tù ấy, vào buổi sáng trên con đường đến tiễn đưa Catherine, trong tâm hồn họ chẳng phải sẽ tràn ngập ánh sáng chiếu rọi từ thiên đường, nơi tình yêu, sự chân thành, nhân hậu mà bà đã dành cho họ. Và chẳng phải cái mầm thiện lành bà đã gieo vào tâm hồn họ trong những năm tháng bà còn sống, bằng những ân cần, trìu mến và bao dung ấy đã nảy nở và đơm hoa trong tâm hồn những con người tội lỗi.   Và ngay khi chẳng có quản ngục nào đi theo, chẳng có song sắt nào giam giữ thì chính sức mạnh vô hình ấy đã khiến họ không bao giờ làm điều xấu, đã không có tù nhân nào bỏ chạy. Bởi vì họ sẽ sống xứng đáng với sự từ bi, cao thượng mà bà dành cho họ.   Phật gia cho rằng: "Điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh đời người chính là quay trở về, trở về với bản tính thuần chân nguyên sơ trong mỗi người." Và rằng, Chân – Thiện – Nhẫn là cội nguồn của những điều tốt đẹp..   Có Nhẫn mới có thể tha thứ, bao dung với lỗi lầm của người khác, có Thiện mới có thể đem điều tốt lành trao cho người khác, có Chân mới có thể làm mọi việc từ đáy lòng mà không giả tạo.   Hãy giữ gìn và vun xới hạt mầm tốt đẹp đó trong lòng mỗi con người, bởi vì không phải chính trị, tiền bạc, dầu mỏ, kim cương mà chính cội nguồn sâu thẳm tạo nên sinh mệnh và vũ trụ ấy mới có thể cứu rỗi thế giới này.

Theo daikynguyen
Hòa nhập mà không ô hợp - học Phật mà ứng vào đời Tập yêu thương theo phương pháp Phật dạy Vì sao sống thiện mà đời vẫn trắc trở?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật dạy về điều ý nghĩa nhất của sinh mệnh con người

3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui

Tục ngữ có câu kế hoạch không cản nổi biến hóa, vì thế 3 chòm sao nữ giỏi giang dưới đây sống rất vui vẻ, biết cách ứng phó linh hoạt trong mọi hoàn cảnh.
3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục ngữ có câu “Kế hoạch không cản nổi biến hóa”, cuộc sống chính là thay đổi trong chớp mắt, bất chợt nảy ra những tình huống không ai ngờ tới. Vì thế 3 chòm sao nữ giỏi giang trong 12 chòm sao dưới đây sống rất vui vẻ vì các nàng ấy biết cách ứng phó linh hoạt trong mọi hoàn cảnh.

 
3 chom sao nu gioi giang gap bien khong lui hinh anh 2
 

Xử Nữ

  chòm sao nữ giỏi đưa ra các kế hoạch hoàn hảo tới từng chi tiết, nhưng Xử Nữ cũng không hề ngại ngần nếu tình huống có sự thay đổi. Đừng nhìn bình thường cung hoàng đạo Xử Nữ bộ dạng tao nhã nhưng đụng việc một cái là khí chất ngời ngời, bình tĩnh, mãnh mẽ, tìm ra lối xử lý thích hợp nhất. Vì thế, mà càng trong tình thế cấp bách, chòm sao này càng thể hiện được năng lực trời ban.   Họ cũng tính toán đầy đủ mọi nhẽ trước khi hành động nên rất có thể, những thay đổi này đã nằm trong dự liệu của Xử Nữ.   12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu?
Chia tay là quyết định không dễ dàng, với tính cách của 12 chòm sao, cần bao lâu để họ đưa ra sự lựa chọn khó khăn đó?

Sư Tử

  Thân mang khí thế nữ vương, bình thường hào phóng tiêu sái nên cô nàng Sư Tử rất đươc lòng người khác, kết giao nhiều bạn bè tốt. Nên khi vướng phải khó khăn, chòm sao nữ này thường được bạn bè giúp đỡ, tích cực cứu viện, không cần phải một mình đương đầu với sóng gió. Dù nguy khốn Sư Tử cũng bình tĩnh là như vậy.   Hơn nữ, bản chất của Sư Tử là thích đương đầu, linh hoạt và nhiều năng lượng, họ không cảm thấy thay đổi hay trở ngại là điều gì quá to tát, mà ngược lại, thử thách càng lớn thì chiến thắng càng vinh quang.  

Thiên Yết (Bọ Cạp)

 
3 chom sao nu gioi giang gap bien khong lui hinh anh 2
 
chòm sao nữ kiêu ngạo và có chút dã tâm, khác với Sư Tử nhờ bạn bè tương trợ thì Thiên Yết dù gặp khó khăn cũng tự mình dựa vào năng lực của thân mà vượt qua. Gan dạ, sáng suốt, tâm cơ, có tính toán, dù đối mặt với tình huống biến hóa cũng có thể phán đoán chính xác, nắm chắc tinh thần, liều mạng xông pha nên Yết Yết chẳng ngại gì gian khó. Càng gian khó thì sức chiến đấu của họ lại càng mạnh mẽ.
  Thêm vào đó, Thiên Yết muốn chứng minh năng lực của bản thân, mà nếu cứ đều đều thì đâu có cơ hội, phải có tình huống bất ngờ thì cuộc chơi mới hấp dẫn chứ nhỉ. 

Có thể Bọ Cạp quan tâm: Chọn nghề thích hợp để Bọ Cạp nhanh giàu? 

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ giỏi giang gặp biến không lui

Thiên Ất quý nhân - thông tuệ, phú quý

Thiên Ất quý nhân là cát tinh (sao tốt) chủ về trí tuệ, sự thông minh. Người mà trong tổ hợp tứ trụ có Thiên Ất quý nhân thì cuộc đời gặp hung hóa cát. Người
Thiên Ất quý nhân - thông tuệ, phú quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên Ất quý nhân là cát tinh (sao tốt) chủ về trí tuệ, sự thông minh. Người mà trong tổ hợp tứ trụ có Thiên Ất quý nhân thì cuộc đời gặp hung hóa cát. Người mà thân vượng thì càng thêm phú quý, sức khỏe dồi dào.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong tổ hợp tứ trụ, cách tra Thiên Ất quý nhân là lấy can ngày sinh hoặc can năm sinh làm chủ, từ đó xét đến mối liên hệ với các can chi khác của giờ, ngày, tháng hoặc năm sinh. 

- Can ngày hoặc can năm là Giáp (hoặc Mậu) gặp chi Sửu (hoặc Mùi) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Ất (hoặc Kỷ) gặp chi Tý (hoặc Thân) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Bính (hoặc Đinh) gặp chi Hợi (hoặc Dậu) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Canh (hoặc Tân) gặp chi Dần (hoặc Ngọ) trong tứ trụ

- Can ngày hoặc can năm là Nhâm (hoặc Quý) gặp chi Mão (hoặc Tỵ) trong tứ trụ

Ví dụ

Người có ngày sinh (âm lịch) là giờ Thìn ngày 27 tháng 2 năm 1993, tổ hợp tứ trụ là: giờ Canh Thìn, ngày Canh Ngọ, tháng Giáp Dần, năm Quý Dậu.

Xét trong tổ hợp tứ trụ, căn cứ vào trường hợp thứ 4, can ngày là Canh (Canh Ngọ) gặp chi Dần (Giáp Dần) của tháng, như vậy cuộc đời người này được Thiên Ất quý nhân phù trợ.

(Theo Dự đoán theo tứ trụ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Ất quý nhân - thông tuệ, phú quý

Xá Lợi của đức Phật Thích Ca Mâu Ni

Xá Lợi là chỉ cho di cốt và những viên trân châu, giống như đá quý của đức Phật Thích Ca Mâu Ni - giáo chủ cõi Ta bà, cũng là Tổ sư của Phật giáo, sau khi viên tịch đã lưu lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả các bạn sau khi chiêm ngưỡng Thánh vật Phật Tổ, nên niệm Phật hiệu: "Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu ni Phật". Xá Lợi là chỉ cho di cốt và những viên trân châu, giống như đá quý của đức Phật Thích Ca Mâu Ni - giáo chủ cõi Ta bà, cũng là Tổ sư của Phật giáo, sau khi viên tịch đã lưu lại

Hơn 2500 năm trước, đức Thích Ca Mâu Ni nhập Niết Bàn, khi trà tỳ, chúng đệ tử nhặt được một số Xá Lợi Tử từ chân thân của Ngài như: Xá Lợi đỉnh đầu, xương, huyết, răng, ngón tay và 84000 viên Xá Lợi đủ màu. Những Xá Lợi lưu lại của Phật Tổ được thế giới xem như Thánh vật, tranh nhau thờ phụng cúng dường.

Xá Lợi tử là do sự tu trì giới định tuệ của mỗi cá nhân, thêm vào đó là nguyện lực lớn của chính mình, nó vô cùng hi hữu, quý báu. Lúc Phật tịch diệt, Xá Lợi của Ngài sau khi trà tỳ là 1 thạch 6 đấu (1 thạch: 100 lít, 1 đấu:10 thăng). Lúc đó có 8 quốc vương của 8 nước tranh nhau chia Xá lợi của Phật, đem về nước của mình, xây dựng bảo tháp, để cho bá tánh chiêm ngưỡng, lễ bái.

Ngoài ra, có những bậc cao tăng và các tín đồ tại gia, thành tựu công đức tu hành, sau khi vãng sanh cũng đều có Xá lợi. Như các đại sư: Lục Tổ Huệ Năng Trung Quốc, đại sư Hoằng Nhất, đại sư Ấn Quang, đại sư Thái hư, đại sư Chương Gia... thời cận đại, những vị này đều để lại số lượng Xá Lợi tương đương.


                          Xá Lợi NÃO 7 màu của đức Phật Thích Ca Mâu

Xá Lợi Tử, Ấn Độ dịch là Đà Đô, cũng gọi là Thiết Lập La, Thiết Lợi La. Trung Hoa dịch là Linh cốt, Thân cốt, Di cốt. Là một thể kết tinh của một người sau khi vãng sanh đã để lại. Hình dáng của nó là thiên biến vạn hóa, có loại hình tròn, hình bầu dục, hình hoa sen, hình Phật, Bồ Tát; màu sắc của nó cũng có rất nhiều như trắng, đen, vàng, xanh, đỏ; Xá lợi tử có loại giống như trân châu, mã não, thủy tinh; có loại trong suốt, có loại tỏa ánh sáng, có loại giống như kim cương.

               Xá Lợi XƯƠNG của đức Phật Thích Ca Mâu Ni

Sự hình thành của "Xá Lợi Tử", các nhà khoa học mãi đến hôm nay vẫn không căn cứ chính xác, nhưng Phật giáo thì cho rằng nó là kết tinh của mỗi cá nhân tu hành thành tựu Giới, Định, Tuệ.

                                            Xá Lợi của Bích Chi Phật


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xá Lợi của đức Phật Thích Ca Mâu Ni

8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Lễ ông Công ông Táo lên chầu Trời vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm là một phong tục truyền thống của dân tộc. Thế nhưng lại có những điều vô cùng thú vị mà bạn
8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng biết người Việt mình có ngày lễ ông Công ông Táo lên chầu Trời vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm. Thế nhưng lại có những điều vô cùng thú vị mà có thể bạn chưa biết. ## sẽ tiết lộ 8 điều cực kỳ hay ho về ngày lễ này.

 

1. Ông Công ông Táo không chỉ có “quốc tịch” Việt Nam


Không chỉ ở Việt Nam, mà cả Trung Quốc, Đài Loan hay Singapore, ngày 23 tháng Chạp lễ ông Công ông Táo có ý nghĩa là ngày cúng các vị thần Bếp và cũng là ngày Tết đầu tiên để chào đón năm mới. 

8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh
Tại Trung Quốc, Đài Loan, Singapore cũng có tục lệ thờ cúng ông Công ông Táo
 

2. Cá chép không phải là “phương tiện” duy nhất của ông Công ông Táo


Ở miền Bắc Việt Nam thì các Táo sẽ lên chầu Trời bằng cá chép, nhưng ở miền Trung và các nước Trung Quốc hay Đài Loan thì các Táo sẽ cưỡi ngựa giấy.
 

3. Đồ cúng phong phú


Đồ cúng của người Việt gồm mũ, áo, hài Táo quân và đồ cúng là hoa quả, lễ mặn. Đồ cúng ông Táo của người Trung Quốc lại là nước, bánh kẹo, đậu nành và thức ăn gia súc (dành cho ngựa của các vị thần Bếp).
 

4. Kẹo ngọt là thứ không thể thiếu trong Lễ cúng


8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 2
Lễ vật cúng ông Công ông Táo của người miền Nam cũng có kẹo ngọt

Lễ cúng thần Bếp (hay cúng ông Táo ở Việt Nam) của cộng đồng các quốc gia Hoa ngữ đều có một loại kẹo kéo (hoặc mạch nha) cực kỳ ngọt, với ý nghĩa thần Bếp sẽ nói những điều tốt đẹp nhất về gia đình. Thậm chí người Trung Quốc còn đặt chiếc kẹo này vào miệng của thần Bếp (giấy) nữa đấy. Lễ cúng của người miền Nam Việt Nam cũng có kẹo vừng đen và món “cò bay, ngựa chạy”.
 

5. Sự tích về Táo quân “made in China”


Sự tích Táo quân của người Việt là sự tích về “2 ông, 1 bà” nhưng sự tích thần Bếp của Trung Quốc lại là “2 bà, 1 ông” đấy, bạn ạ!

Ngoài ra, sự tích Táo quân của Việt Nam cũng có rất nhiều “phiên bản” đó.
 

Lý giải bất ngờ về PHƯƠNG TIỆN của ông Táo
Theo truyền thuyết, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, Táo quân sẽ cưỡi cá chép về chầu Trời, và khi làm lễ cúng ông Công ông Táo người ta


6. May mắn trong năm mới của gia đình phụ thuộc vào “báo cáo” của các Táo

8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 3
Ngọc Hoàng dựa vào báo cáo của các Táo để xem xét

Trong văn hóa của nhiều quốc gia nói tiếng Trung, các Táo đều có trách nhiệm bảo vệ cho gia đình và quán xuyến nhà bếp, lắng nghe mọi hành động tốt xấu của mọi người trong gia đình để cuối năm báo cáo với Ngọc Hoàng. Ngọc Hoàng sẽ dựa vào đó mà quyết định phúc lộc, may mắn hay trừng phạt đối với từng gia đình trong năm mới.
 

7. Tục dựng cây nêu


Trước đây, người Việt còn có tục dựng cây nêu ngày Tết vào đúng lễ Ông Công Ông Táo 23 tháng Chạp. Vì kể từ ngày này Táo quân về trời và vắng mặt cho tới tận đêm Giao thừa thì ma quỷ sẽ lẻn về quấy nhiễu nhà cửa nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Hiện giờ, một số vùng miền Trung vẫn còn giữ truyền thống này đấy.
 

8. Mở cửa bếp đón thần Bếp


8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 4
Đêm 30 người Việt thường sum họp bên gia đình xem chương trình Gala cuối năm

Đêm 30, người Việt thường quây quần bên gia đình xem chương trình Gala cười thú vị của các Táo quân. Người Trung thì lại phải nhớ mở cửa bếp để đón thần Bếp trở về nhà vì theo truyền thống thần Bếp sẽ về ăn Tết cùng gia đình cùng với tất cả các vị thần khác.

Tết ông Công ông Táo ở một số quốc gia có đôi nét khác nhau nhưng nó vẫn chứa đựng những điều đặc biệt nhất của văn hóa phương Đông và hơn nữa nó còn mang ý nghĩa ấm áp về gia đình đối với tất cả mọi người.
 

► Mời các bạn tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Sao Thái Dương

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Nhật
Sao Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:

  • Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.
Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.
Tính Tình
Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn). Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
Công Danh Tài Lộc
Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.
Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.
Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.
Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.
Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.
Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.
Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.
  • Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
  • Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.
  • Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.
  • Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.
  • Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.
  • Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.
Những Bộ Sao Xấu
  • Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
  • Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.
  • Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
  • Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.
  • Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
  • Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.
  • Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di
  • Nhật Nguyệt Tam Hóa: Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.
  • Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách
Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: Mù mắt, què chân, khàn tiếng.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
  • Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.
  • Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức
  • Nhật ở Tý: Con gái xung khắc vơi cha mẹ.
  • Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê
  • Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
  • Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
  • Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
  • Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
  • Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Thái Dương Khi Vào Các Hạn
  • Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
  • Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
  • Nhật Long Trì: Đau mắt.
  • Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
  • Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.
  • Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
  • Nhật Cự: Thăng chức.
  • Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương

Sao Hồng Loan

Hành: Thủy Loại: Dâm Tinh Đặc Tính: Đẹp đẽ, khoái lạc, mau mắn, tốt lành, cưới hỏi Tên gọi tắt thường gặp: Hồng Phụ tinh. Một tro...
Sao Hồng Loan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Dâm TinhĐặc Tính: Đẹp đẽ, khoái lạc, mau mắn, tốt lành, cưới hỏi
Tên gọi tắt thường gặp: Hồng

Phụ tinh. Một trong nhóm sao Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên Hỷ. Gọi tắt là bộ Tam Minh (Đào Hồng Hỷ)

Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Hồng Loan có nghĩa là hình tướng, tức là nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo, thể xác và sự hấp dẫn của hình tướng), tâm tướng, tức cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đắc địa thì nhan sắc và có duyên, nếu hãm địa thì kém hơn.
Tính Tình
Sao Hồng Loan ở Mệnh là người đẹp đẽ, khéo léo về chân tay, tính tình vui vẻ, duyên dáng, có nét thu hút, quyến rũ người khác.
Công Danh Tài Lộc
Nếu Hồng Loan đóng ở bốn cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh tài lộc vì đặc tính đào hoa của mình.
Sự hay dở còn tùy thuộc việc hội tụ với cát hay hung, sát tinh. Đi với cát tinh, Hồng Loan mang lại nhiều may mắn nhờ ở người khác phái giúp đỡ. Ngược lại, nếu gặp hung hay sát tinh thì sẽ bị liên lụy bởi ái tình vì người khác phái.
Phúc Thọ Tai Họa
Cung Mệnh có Đào hay Hồng tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thể sống lâu được.
Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Quan Lộc
Sao Hồng Loan ở cung Quan Lộc có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi.
Có sự may mắn về công danh do người khác phái mang đến, được người khác phái giúp đỡ.Đồng cung với sao Đào Hoa ở Cung Tý, người tuổi Tý, tuổi Dậu làm ăn phát tài sớm nhưng không bền.Gặp sao Đào Hoa, Thiên Hỷ, làm nên công danh lớn lao, dễ dàng.
Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Nô Bộc

  • Có sức thu hút quyến rũ người khác phái, được bè bạn, đồng nghiệp thương mến.
  • Gặp các sao Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, bè bạn nể phục, kính trọng vì sự đoan chính, ngay thẳng, nết hạnh của mình.
Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài giao thiệp dễ thuyết phục được người khác, có nhiều lợi lộc do người khác phái đem lại
Ý Nghĩa Hồng Loan Ở Cung Phu Thê
  • Vợ hay chồng là người có nhan sắc, quyến rũ.
  • Vợ hay chồng là người đa tình, lãng mạn, hoặc làm các nghề có liên quan đến nghệ thuật, thời trang.
  • Vợ hay chồng có ngoại tình hoặc chấp nối, nhiều lần lập gia đình, nếu gặp các sao xấu, hung hay sát tinh.
Hồng Loan Khi Vào Các Hạn
  • Hạn có sao Hồng Loan, Đào Hoa, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.
  • Hạn gặp sao Địa Kiếp, là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở.
  • Hạn gặp sao Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn tơ duyên rắc rối.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hồng Loan

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd