Mơ thấy lễ nhậm chức: Khát vọng nắm lấy thành công –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Một số thủ thuật phong thủy sao có thể giúp bạn tăng tình cảm của 2 người, giữ vững được tình duyên của bạn được son hồng.
Tác dụng chính của phong thủy là tạo nên một dòng khí êm đềm chảy qua không gian sống của bạn. Nếu cân bằng và điều chỉnh dòng khí trong phòng ngủ thông qua một vài bí quyết dưới đây, bạn có thể làm cho tình yêu thêm ngọt ngào.
Mở cửa cho tình yêu: Hãy chắc chắn cửa phòng ngủ có thể đóng mở dễ dàng. Cần sửa chữa ngay nếu cửa mắc kẹt hoặc chỉ mở được một phần. Cánh cửa lỏng lẻo cho thấy bạn đang gặp khó khăn trong việc nắm giữ tình yêu của mình.
Mở đường cho dòng khí: Cần loại bỏ những đồ vật cản đường để dòng khí có thể đến được phòng ngủ của bạn dễ dàng và nuôi dưỡng đời sống tình yêu của bạn. Ngay cả những góc tối cũng cần được chiếu sáng.
Đưa dòng không khí lãng mạn vào phòng: Trong phòng ngủ, có vị trí trọng yếu cần được bạn tô điểm bằng những hình ảnh lãng mạn. Thứ nhất là bức tường đối diện chân giường, thứ hai là nơi bạn nhìn thấy đầu tiên khi bước vào phòng.
Chọn hướng đặt giường phù hợp: Hãy chú ý khi đặt giường ngủ. Tốt nhất là nên lựa chọn hướng tốt nhất đối với mệnh tuổi bạn cũng có thể tăng tình cảm của bạn.
Giữ cho phòng ngủ sạch sẽ, ngăn nắp: Phòng bừa bộn là dấu hiệu cho thấy dòng khí đang bị nghẽn. Bạn cần nhanh chóng thu dọn phòng ngủ và làm sạch không khí quanh phòng, thoáng mát, tươi mới để dẫn luồng khí trong lành khắp phòng.
Đừng tập thể dục trong phòng ngủ: Năng lượng của những động tác vắt mồ hôi sẽ phá hỏng không gian lãng mạn, tạo cảm giác tình yêu giống như một bài tập vất vả.
Bỏ đi năng lượng của tình cũ: Nên dọn dẹp tất cả những gì gợi nhớ đến người xưa. Một món quà, tấm ảnh, bức thư… của người tình cũ đều là vật cản đối với dòng khí hạnh phúc hiện tại.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đa phần mọi người hay chọn những tầng có con số như 3 (tam), 8 (bát), 23 (lưỡng tam), 28 (lưỡng bát)…, mà tránh những tầng có số 4 (tứ). Kỳ thực thì những người ở tầng 3, tầng 8 chưa chắc đã “phát”. Cùng ở một tầng, có người thì may mắn nhưng cũng có người xui xẻo, dựa theo cảm tính hợp âm (“bát” gần với “phát”, “tứ” gần với “tử”) thì suy cho cùng cũng chỉ để thỏa mãn về vấn đề tâm lý tinh thần mà thôi.
Vậy thì tầng nào sẽ hợp với bạn, để bạn có thể “thông tiền đạt vận” đây?
Phong thủy học cho rằng, tất cả những sự vật trên trái đất này đều có thuộc tính âm dương ngũ hành. Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, con người và kiến trúc có thể đi sâu phân tích chi tiết thông qua âm dương ngũ hành. Thông thường thì âm dương ngũ hành của số tầng chia ra làm: tầng có số lẻ thuộc Dương, tầng có số chẵn thuộc Âm.
Theo ngũ hành thì ngũ hành của số tầng và ngũ hành của chủ nhà tương đồng hoặc tương sinh thì được coi là hợp, tương khắc thì là không hợp.
Như vậy:
Gia chủ thuộc các tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên chọn tầng số 5, 10 (tầng bản mệnh), tầng 2,7 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Dần, Mão nên chọn tầng 3, 8 (tầng bản mệnh), tầng 1, 6 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Tỵ, Ngọ nên chọn tầng 2, 7 (tầng bản mệnh), tầng 3,8 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Thân, Dậu nên chọn tầng 4, 9 (tầng bản mệnh), tầng 5, 10 (tầng quý nhân).
Gia chủ tuổi Tý, Hợi nên chọn tầng 1, 6 (tầng bản mệnh), tầng 4, 9 (tầng quý nhân).
Cụ thể như sau:
- Tuổi Tý: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…
- Tuổi Sửu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Dần: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…
- Tuổi Mão: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 3, 6, 8, 11, 13…, không thuận là tầng số 2, 4, 7, 9, 12, 14…
- Tuổi Thìn: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Tỵ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…
- Tuổi Ngọ: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 3, 7, 8, 12, 13…, không thuận là tầng số 1, 5, 6, 10, 11, 15…
- Tuổi Mùi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Thân: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…
- Tuổi Dậu: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 4, 5, 9, 10, 14, 15…, không thuận là tầng số 1, 2, 6, 7, 11, 12…
- Tuổi Tuất: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 2, 5, 7, 10, 12, 15…, không thuận là tầng số 3, 4, 8, 9, 13, 14…
- Tuổi Hợi: tầng đại cát đại lợi nên là tầng số 1, 4, 6, 9, 11, 14…, không thuận là tầng số 3, 5, 8, 10, 13, 15…
Mơ nhặt được tiền giấy chứng tỏ tài vận của bạn gần đây đang có dấu hiệu sa sút, lụi bại. Nên làm gì để hóa giải vận xui?
Mơ bị trộm tiền: Có thể giải thích giấc mơ này theo hai hướng: nếu mơ bị trộm tiền trên người, có nghĩa “của đi thay người”; nếu mơ bị trộm tiền trong nhà có thể là dấu hiệu cho thấy gia đình bạn không được bình yên, êm ấm.
Cách hóa giải: Để hóa giải giấc mơ đầu tiên, bạn nên chủ động đối phó như đối phó với tiểu nhân. Với giấc mơ thứ hai, “khổ chủ” nên đặt trụ lục giác thạch anh tím vào vị trí của các sao phi tinh năm nay: Ngũ Hoàng, Nhị Hắc. Cụ thể, năm nay, Ngũ Hoàng (sao tai họa) bay vào Trung cung (giữa nhà), Nhị Hắc (sao bệnh tật) bay vào cung Tây Nam.
Mơ thấy cửa bị sụt, lún: Nếu người nằm mơ là đàn ông, e rằng gia tài sẽ bắt đầu lụi bại, tiền khó vào túi. Nếu là phụ nữ còn đơn thân, giấc mơ này có thể là dấu hiệu cho thấy bạn sắp phải đương đầu với những tháng ngày mệt mỏi, đau khổ kéo dài vì chuyện tình cảm. Với người nữ đã kết hôn thì tài vận của mình bắt đầu có dấu hiệu sa sút.
Cách hóa giải: Đàn ông nên thỉnh Tỳ Hưu về đặt ở vị trí tài lộc (tài vị) trong nhà. Phụ nữ cần thay đổi thân tâm và tốt nhất nên đeo dây chuyền thạch anh tím. Mơ thấy nước chảy vào nhà: Bất kể là dòng nước cuồn cuộn hay chảy nhỏ cũng đều là điềm báo về thời kỳ tiêu tiền nhanh hơn kiếm tiền sắp đến với bạn. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do các thành viên trong gia đình không đồng tâm hiệp lực trong cuộc sống. Cách hóa giải: Nên giải quyết mâu thuẫn giữa vợ chồng và thỉnh bùa cầu hòa thuận yên ấm cho vợ chồng. Mơ nhặt được cá chết: Đây là giấc mơ bại vận. Giấc mơ này là dấu hiệu cho thấy, gần đây, cuộc sống của bạn không được như ý, tình duyên bình thường, tài vận sa sút… Cách hóa giải: Đàn ông nên đeo mặt dây chuyền Tỳ Hưu… .. phụ nữ đeo mặt dây chuyền Phật bằng thạch anh vàng. Mơ thấy con vật tuổi mình chết: Khi mơ thấy con vật tuổi mình (tuổi Dần mơ thấy hổ, tuổi Tỵ mơ thấy rắn…) chết có thể là điềm báo cho thời kỳ không thuận lợi về sự nghiệp. Đương nhiên, tài vận cũng sẽ không như ý. Cách hóa giải: Đàn ông nên đeo mặt dây chuyền Quan Âm……phụ nữ nên đeo mặt dây chuyền Phật. Mơ nhặt được tiền: Giấc mơ nhặt được tiền bằng kim loại là điềm báo về tài vận tốt lành. Nhưng đa phần mọi người thường mơ thấy nhặt được tiền giấy. Đó lại là giấc mơ cho thấy tài vận của bạn gần đây đang lụi bại dần. Cách hóa giải: Nên đeo những vật phẩm có tác dụng trừ tà, tiêu nạn. Mơ thấy bị đồng nghiệp truy sát: Đây là giấc mơ không có lợi cho sự nghiệp của bạn: tổn thất nhiều, thậm chí có nguy cơ chuyển việc. Cách hóa giải: Nam giới nên đeo mặt dây chuyền nhân sâm như ý, phụ nữ nên đeo vòng tay thạch anh tím. Mơ tháo nước: Trong phạm trù lý giải giấc mơ, nước là tài, là tình cảm sau hôn nhân, nhưng nếu mơ thấy cảnh tượng tháo nước lại hàm nghĩa thất bại trong tình cảm lẫn tiền tài, tức “nhân tài lưỡng thất”. Cách hóa giải: Nên quan tâm và đáp ứng nhiều hơn những nhu cầu của người yêu hoặc người bạn đời. Hãy về nhà, quây quần với gia đình vào mỗi tối và có những hành động thể hiện tình cảm của mình với đối phương, đơn giản và ấm áp nhất là những cái ôm.
No 5. Tuổi Tỵ
Xem ra tháng 3 chính là "mùa xuân" của các bạn cầm tinh con rắn. Các bạn cầm tinh con rắn mà độc thân trong tháng này có đường tình rất tốt, dễ gặp được tiếng sét ái tình. Nhưng các bạn đừng vội vàng, hãy suy nghĩ cẩn thận rồi hãy quyết định nhé!
Còn với các bạn đã có người yêu thì tháng này các bạn sẽ cảm nhận được sự nồng nhiệt, ngọt ngào mà tình yêu mang đến. Nhưng dù tình cảm có nồng nhiệt tới đâu thì cũng có lúc hạ bớt nhiệt cho nên đừng vì vậy mà nghi ngờ tình yêu của người kia, cho rằng họ đã thay lòng nhé.
No 4. Tuổi Thân
Chuyện tình duyên của các bạn cầm tinh con khỉ cũng rất nổi bật trong 12 con giáp vào tháng 3. Ai còn độc thân thì tháng này sẽ khá nhạy cảm, dễ cảm động bởi những điều nhỏ nhặt, không ít người khác phái chủ động tỏ tình. Nhưng đừng chỉ vì cảm động nhất thời mà dễ dàng gật đầu đồng ý nhé, kẻo khiến người khác tổn thương, cũng làm chính mình mất đi cơ hội.
Còn ai đã có nửa kia thì tháng này nên dành nhiều thời gian cho đối phương, học cách bao dung và thông cảm. Hãy nhớ rằng rất khó để tìm được người mình yêu bởi vậy hãy trân trọng tình cảm này.
No 3. Tuổi Ngọ
Tình duyên của các bạn cầm tinh con ngựa tháng này rất khá. Những bạn độc thân hãy chuẩn cơ hội, và đừng ngại ngần. Mau thừa dịp tốt này mà chủ động cùng đối phương "kết bạn" nhé.
Còn các bạn đã có nửa kia thì cả tháng đều cười tươi như hoa, tình cảm thăng hoa đến mức "Chỉ làm uyên ương, không làm tiên". Có lẽ một chuyến du lịch cuối tuần sẽ làm tình yêu của hai bạn càng thêm ngọt ngào.
Á Quân: Tuổi Thìn
Vận khí của các bạn tuổi Thìn tháng 3 này quả thực khiến người khác ước ao. Các bạn còn độc thân thì sẽ gặp nhân duyên cực kỳ tốt, có nhiều cơ hội tiếp xúc với các bạn khác phái. Nếu như nhân cơ hội này chứng tỏ được sự quyến rũ của bản thân biết đâu lại khiến ý trung nhân siêu lòng không biết chừng!
Còn nếu đã có nửa kia thì tháng này có thể bạn sẽ gặp một chút cãi cọ, tranh chấp, nhưng đó cũng giống như gia vị cuộc sống vậy. Nếu bạn làm một điều gì đó lãng mạn, bất ngờ hay dành nhiều thời gian bên cạnh người mình yêu thương thì tình cảm sẽ ngày càng bền chặt.
Quán Quân: Tuổi Mão
Trong tháng 3, người tuổi Mão bỗng trở nên vô cùng dễ gần, hấp dẫn, vận khí so với người khác cũng tốt hơn rất nhiều. Đối với các bạn độc thân thì đây là thời cơ tốt để bắt đầu chuyện tình cảm, người khác dễ có thiện cảm với các bạn!
Tháng này, những bạn tuổi Mão đã có người yêu thì tình cảm sẽ cực kỳ ngọt ngào, thân mật. Nhưng tốt nhất ở trước mặt người khác các bạn nên hạn chế thể hiện một chút kẻo khiến họ ghen tỵ, thấy phiền thì thật không tốt! Hãy cùng nửa kia của mình đi chơi, tranh thủ mùa xuân tươi đẹp!
Kunie (theo Astro)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
No1. Nữ tuổi Mùi
Những người tuổi Mùi luôn xem hôn nhân là chuyện đại sự và gắn liền suốt cuộc đời, cho nên họ không thể chấp nhận được việc người yêu không chung thủy. Nếu chẳng may phát hiện ra người yêu của mình lăng nhăng, cô nàng tuổi Mùi dịu dàng sẽ lật ngược thế cờ - họ trở nên tức tối và sẵn sàng phục thù bằng mọi cách, tuyệt đối khiến bạn ăn không nổi. Chúa ghen chính là quý cô tuổi Mùi đấy bạn.
No2. Nữ tuổi Tý
Những người tuổi Tý vốn vô cùng tinh tế, nhạy cảm trong tình yêu. Hai người đang đi trên đường, nếu bạn nhìn vu vơ cô gái nào đó, cô nàng tuổi Tý sẽ hiểu rằng trong mắt bạn không còn cô ấy nữa, bạn đã để trái tim về nơi khác... Nếu nghiêm trọng hơn, cô ấy sẽ khiến cuộc sống của bạn bỗng chốc rơi vào vực thẳm chỉ vì tính ghen tuông thái quá.
No3. Nữ tuổi Dậu
Những cô nàng tuổi Dậu có tiêu chuẩn vô cùng khắt khe trong việc "tuyển chọn" người yêu. Họ vốn theo đuổi sự hoàn mỹ. Mặt khác, dục vọng chiếm đoạt của họ vô cùng mạnh. Khi đã quyết định yêu bạn, họ sẽ không cho phép bạn có bất cứ bí mật nào liên quan tới đối tượng khác giới. Cũng vì vậy, tỷ lệ con giáp tuổi dậu ly hôn là khá cao - họ không chấp nhận sự thiếu chung thủy, dù thế nào chăng nữa.
No4. Nữ tuổi Ngọ
Nữ tuổi Ngọ cá tính mạnh, thích gì làm đấy, cuộc sống của họ đầy màu sắc nhưng lại rất nghiêm khắc với người yêu. Giả sử nhìn thấy người yêu mình đi với người con gái khác và nói cười không ngớt, họ sẽ lập tức nổi đóa lên. Nữ tuổi Ngọ sẽ không lập tức tấn công, nhưng họ sẽ không ngừng hoài nghi bạn, khi không vui sẽ lập tức phát tác khiến bạn phải khiếp sợ.
Anh Anh (theo D1xz)
Chùa Từ Đàm là một ngôi chùa cổ danh tiếng ở Huế. Chùa nằm trên một khoảnh đất cao, rộng, bằng phẳng thuộc địa phận phường Trường An, cách trung tâm thành phố Huế 2 km về hướng nam. Mặt chùa hướng đông nam, trước có núi Kim Phụng làm án, bên phải giáp đường Điện Biên Phủ, bên trái có chùa Linh Quang và nhà thờ cụ Phan Bội Châu, phía sau có chùa Thiên Minh.
Chùa Từ Đàm được khai sơ vào khoảng năm 1690, tức vào cuối thế kỷ thứ XVII, đến nay đã trên 300 năm vào thời Trịnh – Nguyễn phân tranh. Ngài Minh Hoằng Tử Dung – một vị thiền sư Trung Hoa sang Thuận Hóa thời bấy giờ sáng lập chùa này. Đầu tiên, ngài đặt tên là Ấn Tông Tự – ấn tông nghĩa là “dĩ tâm ấn vi tông”, tức lấy sự truyền tâm làm tông chỉ.
Năm 1703, chúa Nguyễn Phúc Chu sắc phong cho chùa là Sắc Tứ Ấn Tông Tự. Đến thời Thiệu Trị, vua đặt thêm một tên khác là “Từ Đàm Tự”. Từ đàm là đám mây lành, có ý tượng trưng cho đức Phật, cho hình ảnh ngôi chùa Việt Nam như đám mây lành che mát cho chúng sanh.
Chùa Từ Đàm lúc sơ khai chỉ là tịnh thất nhỏ làm bằng tranh tre nứa lá. Từ đó đến nay chùa đã tồn tại lâu dài trên dãi đất Cố đô Huế. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử thì năm 1932, khi Phật giáo Việt Nam phục hưng sau bao năm bị phân hóa dưới thời Pháp thuộc, năm 1935 sơn môn tăng già Thừa Thiên chuyển giao Chùa Từ Đàm cho Hội An Nam Phật học làm trụ sở chính của hội.
Năm 1938, Hội An Nam Phật học đại trùng tu Chùa Từ Đàm và đúc pho tượng bổn sư cùng các pháp khí để tôn trí trong chánh điện. Hiện nay, tại chùa có đặt Văn phòng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Thừa Thiên-Huế.
Cấu trúc của chùa theo kiểu “chùa Hội” kết hợp giữa nét nghệ thuật kiến trúc mới và cũ với yêu cầu rộng rãi, cao ráo, cổ kính nhưng đơn giản. Chùa Từ Đàm có ba bộ phận quan trọng là tam quan, chùa chính và nhà Hội.
Cổng tam quan chùa cao, rộng, có mái ngói thanh nhã. Phía sau cổng có cây bồ đề quanh năm tỏa bóng mát. Đây là cây bồ đề được chiết ra từ cây bồ đề nơi Phật đắc đạo do bà Karpeies hội trưởng hội Phật học Pháp thỉnh từ ấn Độ qua Việt Nam tặng và được trồng vào năm 1936. Sân chùa rộng, bằng phẳng, thoáng mát, đủ chỗ để tập trung hàng nghìn người về dự lễ.
Chùa chính gồm tiền đường, chính điện và nhà Tổ. Tiền đường được xây trên một nền móng bằng đá hoa cương chạy chỉ, cao 1,5 m, mái xây kiểu cổ lầu nên chùa vốn đã cao trông lại càng cao hơn. ở các bờ mái và trên nóc chùa là những cặp rồng uốn cong, mềm mại đối xứng nổi lên trên những dãy ngói âm dương chạy dọc trông thật cân đối, hài hòa, đẹp mắt. Dưới mái cổ lầu có những bức đắp nổi sự tích đức Phật, bố cục trọn vẹn trên các khung đúc. Dọc theo các cột trụ tiền đường là các bức câu đối dài nét chữ sắc sảo. Tả hữu sát với tiền đường có hai lầu chuông trống.
Trong điện có pho tượng đức Thế tôn Thích ca mâu ni ngồi trên tòa sen. Chùa Từ Đàm thờ độc tôn nên cách bài trí và thờ tự trong điện có phần đơn giản so với các ngôi chùa khác ở Huế. Phía sau chính điện có nhà Tổ, nhà Tăng. Từ Đàm là ngôi chùa Hội cho nên Hội quán được xây dựng lớn, rộng 10 căn, cao hai tầng ở sân dưới chùa cạnh đường Phan Bội Châu.
Từ Đàm đã được nhiều người ở khắp đất nước biết đến do vai trò quan trọng của chùa trong công cuộc chấn hưng và phát triển của Phật giáo Việt Nam thời kỳ cận đại và cuộc đấu tranh vì hòa bình và tự do tín ngưỡng. Chùa Từ Đàm là trụ sở hoạt động của An Nam Phật học hội.
Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được.
“Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái
“Phòng ông – cô” là kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gái
TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊN
Tý Mùi Tý Mẹo
Sửu Thân Sửu Dần
Dần Dậu Dần Sửu
Mẹo Tuất Mẹo Tý
Thìn Hợi Thìn Hợi
Tỵ Tý Tỵ Tuất
Ngọ Sửu Ngọ Dậu
Mùi Dần Mùi Thân
Thân Mẹo Thân Mùi
Dậu Thìn Dậu Ngọ
Tuất Tỵ Tuất Tỵ
Hợi Ngọ Hợi Thìn
Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai.
Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:
Tháng Giêng là tháng Dần
Tháng Hai là tháng Mẹo
Tháng Ba là tháng Thìn
Tháng Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng Ngọ
Tháng Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng Thân
Tháng Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng Tuất
Tháng Mười là tháng Hợi
Tháng Mười Một là tháng Tý
Tháng Chạp là tháng Sửu
Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại.
Lục Hại (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi
Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi
Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thìn
Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất
Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần
Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân
Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)
Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng Mười
Trai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười Một
Trai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng Chạp
Trai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười
Trai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Tám
Trai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín.
TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ – KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ
Giáp Kỷ Canh
Ất Canh Tân
Bính Tân Nhâm
Đinh Nhâm Quý
Mậu Quý Giáp
Kỷ Giáp Ất
Canh Ất Bính
Tân Bính Đinh
Nhâm Đinh Mậu
Quý Mậu Kỷ
Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp (chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)
Xem bói, khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Dưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.
Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu.
Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấu
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo
Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu
Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa
Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.
Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.
Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao
Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)
Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh
Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban
Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Quý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nan
BẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG
(Gọi là Bát San)
Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤU
Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an
Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi
Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó
Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an
Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền
Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã
Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi
Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim
Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.
TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc
Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc
Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc
Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc
Tất cả các loại bể cả khung đặt ở phía sau ghế salon: Từ góc độ phong thủy mà xem xét, nêu căn nhà có Thủy chảy phía sau làm sơn là không phù hợp với quy luật. Bởi lẽ, tính của Thủy không ổn định, nếu có Thủy ở phía sau thì không thể mưu cầu ổn định cho gia đình. Cũng như vậy, nếu bày bể cá phía sau ghế ngồi thì những người trong nhà bình thường ngồi trên ghế đó luôn cảm thấy bất an, ngoài ra nó còn gây mất ổn định cho vận thế ngôi nhà. Mà nếu như đặt bể cá bên cạnh ghế salon thì lại không có trở ngại gì đối với phong thủy gia trạch,
Bể cá không đuợc đặt đối lập với bếp nấu: Bể cá có nước, mà bếp nấu lại thuộc Hỏa, bởi vì “thủy” và “hỏa” là tương khắc. Chính vì vậy bể cá trong phòng khách nếu đặt hình thành một đường thẳng với bếp nấu thì đã phạm vào điều cấm kỵ của thủy hỏa tương khắc. Bể cá và bếp nấu đối lập nhau thì sẽ có tổn hại đến sức khỏe của mọi người trong nhà; nguyên nhân là sự tương khắc của thủy hỏa, thủy có thể khắc hỏa, tổn hại hơn cả là bếp nấu thuộc hỏa mà mọi người trong gia đình đều ăn uống thông qua bếp nấu, cũng sẽ vì thế mà chịu liên đới.
Bể cá không nên đặt dưới thần tài: Giống như có câu ngạn ngữ là “‘tài quy tài vị”, cho nên những loại thần tài như tam tinh Phúc lộc Thọ nên đặt ở vị trí đương vương, như vậy mới có thể ra hoa kết quả. Nếu đặt thần tài trên bể cá thì thật là sai lầm lớn. Bởi vì bể cá vốn nên đặt ở vị trí hung của cản nhà, nếu đặt thần tài ở gần bể cá, như vậy tức là đã mâu thuẫn với nguyên tắc “tài quy tài vị”, hơn nữa đặt thần tài ở trên bể cá là phạm vào điều cấm kỵ “chính thần hạ thủy” trong phong thủy học, điều này sẽ phá vỡ vận tài.
Số lượng cá nuôi cũng cần phải phối hợp với ngũ hành của chủ hộ: Số lượng cá trong bể phù hợp với đạo phong thủy, chủ yếu nên căn cứ vào ngũ hành tính mệnh của gia chủ mà định ra.
Số lượng cá được tính theo “hà đồ lạc thủy” cũng đã nói rằng: “Thiên nhất sinh thủy, địa lục thành chi: địa nhị sinh hoả, thiên thất thành chi; thiên tam sinh mộc, địa bát thành chi; địa tứ sinh kim, thiên cửu thành chi: thiên ngũ sinh thổ, địa thập thành chi”. Căn cứ vào điều trên mà định, chỉ cần tìm ra được ngũ hành tính mệnh của chủ nhà, là có thể kiểm tra xem nên nuôi bao nhiêu con cá là phù hợp.
Sự phối hợp màu sắc cần phải có những nghiên cứu, hơn nữa cũng có liên quan đến chức năng sinh lý của cơ thể con người mới có thể sử dụng những loại màu sắc đó bố trí xung quanh ta, nếu không thì lại càng tăng thêm phiền phức, lãng phí tiền bạc dẫn đến tiền mất tật mang.
Trong nhà có nhiều màu đỏ, người trung Quốc luôn cho rằng màu đỏ là màu cát tường. Nhưng ở Hàn Quốc thì lại lấy vải màu đỏ đẻ tượng trưng cho màu của những gia đình có tang.
Trong nhà dùng nhiều màu hồng phấn, lại là màu tạo nhiếu hung, màu hồng phấn dễ khiến cho cảm xúc con người bị Nếu màu đỏ quýt mà dùng nhiều, tuy thể hiện được sinh khí dồi dào, có cảm giác ấm áp, nhưng nếu quá nhiều màu này, cũng sẽ khiến cho lòng người dễ sinh ra cảm giác phiền muộn
Nếu trong nhà màu vàng nhiều, tình cảm phiền muộn, bồn chồn bất an, có những cam giác kinh hãi, buồn phiền mà không thể nói ra được. Chính vì vậy khiến não bộ đầy những tầng ảo giác, những người bị bệnh thần kinh lại càng phải tránh với những màu săc này.
Màu sắc trong nhà tốt nhất là dùng màu trắng sữa, màu ngà, màu trắng. Ba loại màu này rất thích hợp với thần kinh thị giác của con người, bời vì ánh mặt trời thuộc loạt màu trắng, đại diện cho ánh sáng, trái tim của con người. Con mắt cũng phải cần đến ánh sáng điều hoà, hơn nữa trong gia đình các tổng màu trắng để phôi hợp với các đồ dùng trong gia đình, tông màu trắng cũng đại diện cho sự hy vọng.
Những mẫu của gỗ nguyên sơ là màu sắc tốt nhất. Màu sắc nguyên bản của gỗ khiến người ta gần gũi và tự nhiên, đặc biệt là trong thư phòng, cố gắng dùng những màu sắc của gỗ là tốt nhất. Tóm lại, các loại màu sắc đều không nên quá nhiều, lấy sự phù hợp và với lý làm nguyên tắc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Người tuổi Tuất mệnh Mộc là những người sinh năm Mậu Tuất 1958, 2018...
(Ảnh minh họa) |
Người tuổi Tuất mệnh Mộc có thể trở thành bạn bè hoặc cấp dưới đáng tin cậy. Họ cũng có khả năng chịu đựng khó khăn, gian khổ. Khi đã xác định được mục tiêu họ sẽ tiến lên không ngừng nghỉ. Họ có khả năng hợp tác với người khác để làm nên sự nghiệp chung.
Là người rất có năng lực làm việc nhưng họ không phải là người có tài ăn nói. Họ cũng là người không thể giữ yên lặng trong thời gian dài. Tuy nhiên, vì không có khả năng biểu đạt nên họ thường chỉ có thể nói rất thẳng thắn ý kiến của mình về mọi việc. Nếu không làm được như vậy, họ sẽ cảm thấy rất cô độc.
Nữ giới tuổi Tuất mệnh Mộc thường có tính cách khá mạnh mẽ, không thích hợp với vai trò "nội tướng" trong gia đình.
Nếu được sao tốt tương trợ, họ sẽ được hưởng phúc đức, tốt số và có thể sẽ được giàu sang. Nếu không được sao tốt tương trợ, tuy họ có được danh tiếng tốt nhưng thường không ổn định, nguyện vọng và kế hoạch đã định ra sẽ khó mà thực hiện được.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tuổi Tý
Năm 2016 đánh dấu bước chuyển biến lớn với cuộc sống của người Tuổi Tý. Nhờ có sự giúp đỡ tận tình của quý nhân mà bạn đã gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp. Tài chính của người tuổi Tý khá dồi dào vì ngoài thu nhập từ công việc chính ra bạn còn tham gia các hoạt động đầu tư ở bên ngoài nữa. Chuyện tình cảm của người tuổi Tý trong năm nay cũng rất tốt đẹp, tình cảm của bạn và người ấy rất mặn nồng, hầu như không phải gặp phải sóng gió gì.
Tuổi Sửu
Năm 2016 của người tuổi Sửu trôi qua một cách khá êm đềm, không có chuyển biến gì quá lớn lao cả. Nửa đầu năm nay bạn luôn trong tình trạng bận "tối mắt tối mũi" vì công việc của mình. Nhưng đến cuối năm người tuổi Sửu đã dần gặt hái được những thành quả của công sức bạn đã bỏ ra trong năm nay. Chuyện tình cảm của người tuổi Sửu không được suôn sẻ cho lắm tuy nhiên nhờ sự chân thành của bản thân mà tình cảm của bạn và người ấy lại trở nên tốt đẹp như lúc ban đầu.
Tuổi Dần
Người tuổi Dần đã trải qua năm Bính Thân đầy khó khăn và thử thách. Do đặt niềm tin quá nhiều vào những người xung quanh mà bạn tự chuốc họa vào thân. Tuy nhiên đến cuối cùng người tuổi Dần cũng vượt qua được tất cả nhờ sự bình tĩnh đáng ngạc nhiên của bản thân. Tài chính của người tuổi Dần trong năm nay khá ổn định, tuy có nhiều việc cần phải dùng đến tiền xảy ra nhưng ngân sách của bạn không bị thâm hụt quá nhiều, vẫn đủ để lo cho cuộc sống của bản thân.
Tuổi Mão
2016 là năm để người tuổi Mão phát huy khả năng của bản thân mình. Sự nghiệp của người tuổi Mão trong năm rất rực rỡ, bạn chính là tâm điểm chú ý của đám đông khi ở nơi làm việc. Tuy nhiên do người tuổi Mão dành quá nhiều thời gian cho công việc nên đã lơ là chuyện tình cảm của bản thân khiến cho mối quan hệ giữa bạn và người ấy ít nhiều bị rạn nứt.
Tuổi Thìn
Năm 2016 đến cùng với những ý tưởng hay ho dành cho người tuổi Thìn và bạn đã không bỏ lỡ cơ hội biến những ý tưởng ấy thành hiện thực. Mặc dù trong quá trình phấn đấu người tuổi Thìn gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách nhưng bạn vẫn hài lòng với thành quả mình đạt được. Năm nay do có việc phải tiêu tốn khá nhiều tiền nên tình hình tài chính của người tuổi Thìn ít dư dả nhưng vì bạn là người biết quản lý chi tiêu nên không bị rơi vào cảnh túng thiếu.
Tuổi Tỵ
Năm 2016 của người tuổi Tỵ trôi qua một cách khá như ý. Sự nghiệp của người tuổi Tỵ trong đầu năm gặp đôi chút khó khăn nhưng càng về sau công việc của bạn lại càng thuận lợi. Chuyện tình cảm của người tuổi Tỵ cũng khá tốt đẹp, đặc biệt là những bạn còn đang độc thân. Tuy nhiên vì phải chịu những áp lực do công việc và cuộc sống mang lại nên sức khỏe của người tuổi Tỵ không được ổn định, thường xuyên bị mắc những bệnh vặt vãnh như cảm cúm chẳng hạn.
Tuổi Ngọ
2016 là năm thuận buồm xuôi gió đối với người tuổi Ngọ. Sự nghiệp của người tuổi Ngọ đã tiến thêm một bước dài trong năm nay do bạn đã nắm được cơ hội thăng quan tiến chức trong công việc. Nguồn tài chính của người tuổi Ngọ khá dư dả vì "lậu" của bạn nhiều hơn "lương", với ngân sách dồi dào như vậy bạn đã không ngần ngại "vung tay quá trán" để mua những món đồ bạn ưa thích trong năm nay.
Tuổi Mùi
Năm 2016 của người tuổi Mùi có thể gói gọn trong hai chữ "tỏa sáng". Trong năm nay bạn đã thể hiện hết khả năng của mình cho cấp trên thấy và có được sự trọng dụng của lãnh đạo. Chuyện tình cảm của người tuổi Mùi trong năm 2016 nhìn chung là khá tốt, chỉ có điều "nửa kia" dường như không còn dành nhiều sự quan tâm cho bạn nữa, thiết nghĩ người tuổi Mùi nên nói chuyện thẳng thắn với người ấy để hâm nóng lại tình cảm của cả hai.
Tuổi Thân
Năm 2016 của người tuổi Thân giống như những con sóng nhấp nhô, gập ghềnh. Những biến cố đến một cách dồn dập trong năm nay làm người tuổi Thân mệt mỏi đến mức muốn buông xuôi. Nhưng nhờ ý chí kiên cường, bền bỉ mà bạn đã vượt qua tất cả khó khăn, thử thách. Chuyện tình cảm của người tuổi Thân khá tốt, sau tất cả những biến cố tưởng chừng như không thể vượt qua được thì tình cảm giữa bạn và người ấy lại càng trở nên mặn nồng và sâu sắc.
Tuổi Dậu
2016 là năm sôi nổi và đầy màu sắc với người tuổi Dậu. Bạn đã chứng minh được với những người xung quanh mình là người nhiệt huyết và luôn cố gắng hết mình trong công việc. Tuy nhiên vì bạn ôm đồm quá nhiều việc vào mình đã gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bản thân. Vì vậy người tuổi Dậu nên học cách cân bằng giữa công việc và cuộc sống để cơ thể của bạn luôn ở trạng thái khỏe mạnh nhé.
Tuổi Tuất
Cuộc sống của người tuổi Tuất có bước phát triển vượt bậc trong năm 2016. Nhờ có quý nhân phù trợ mà bạn đã bộc lộ được hết khả năng cho đồng nghiệp và cấp trên thấy. Tài chính của người tuổi Tuất trong năm nay ở mức ổn định, những khoản lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư cứ đều đều rơi vào túi bạn trong suốt cả năm.
Tuổi Hợi
Năm 2016 của người tuổi Hợi trôi qua một cách không được ổn định cho lắm. Sự nghiệp của bạn trong năm nay gặp khá nhiều khó khăn nhưng nhờ vào khả năng tùy cơ ứng biến tốt của bạn mà mọi việc đã được giải quyết ổn thỏa. Ngoài ra do bỏ quá nhiều thời gian và công sức vào công việc mà sức khỏe của người tuổi Hợi trong năm 2016 không được tốt lắm, bạn thường xuyên bị mất ngủ và mắc một vài căn bệnh vặt vãnh.
Các yếu tố Phong Thủy tốt và xấu cho người mệnh Hỏa.
Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.
1. Về màu sắc :
Màu hợp nhất cho người mệnh Hỏa là các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây, xanh da trời. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy, có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng. Màu xanh nhẹ nhàng bạn có thể dễ dàng kết hợp hơn đối với ngôi nhà của bạn, đối với trang sức cho bạn như ngọc lục bảo, đá peridot.
Màu sắc kỵ với người mệnh Hỏa: Màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh cung, xấu. Nếu bạn thích đá quý thì cũng không nên đeo các màu này mà lựa chọn theo màu xanh ra trời, màu xanh lá cây, màu đỏ, màu hồng, màu da cam sẽ tốt cho sức khỏe và đem đến may mắn cho bạn.
2. Nghề nghiệp phù hợp với người mệnh Hỏa
Người mệnh Hỏa cần hành Mộc thì hợp với nơi làm việc phương Đông. Hợp với nghề mộc, nghề, gỗ giấy, kinh doanh các mặt hàng gỗ, giấy, hoa, cây cảnh, vật phẩm tế lễ hoặc hương liệu.
3. Tình Duyên cho người mệnh Hỏa
Ba loại Phúc Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
=> Đọc thêm: Tâm linh huyền bí bốn phương |
Thường thì khi đề cập đến đạo hiếu trong đạo Phật người ta chỉ nói đến việc hiếu thảo của người con, mà không đề cập nhiều đến vai trò đạo đức và giáo dục của các bậc cha mẹ. Đó là một sự thiếu sót rất lớn.
Thật ra theo tinh thần của lời Phật dạy trong kinh Nguyên thủy và Đại thừa, “Đạo hiếu” của người Phật tử được thể hiện đầy đủ về hai mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái, và giữa con cái với cha mẹ. Ở đây, người viết sẽ đề cập về hai mối quan hệ thể hiện đạo hiếu đó, được mệnh danh là đạo làm cha mẹ và đạo làm con.
Trong các mối quan hệ con người, có thể nói mối quan hệ cha mẹ và con cái là thiêng liêng nhất. Sự thiêng liêng không chỉ đơn thuần nằm ở mối quan hệ di truyền và huyết thống, mà đó còn là tất cả tình người, tính giáo dục, đạo đức của hai thế hệ, trước và sau, thế hệ sinh và thế hệ được sinh ra.
Trên tinh thần xây dựng và phát huy một xã hội an bình và hạnh phúc trong chiều hướng thượng, những lời dạy của Đức Phật trong tam tạng kinh điển Nam tông và Bắc tông, đã trực tiếp và gián tiếp ca ngợi về mối quan hệ thiêng liêng giữa cha mẹ và con cái. Trong phần này, xin trình bày mối quan hệ này cụ thể qua kinh Thiện Sinh – Trung A Hàm. Đây là một bài kinh được xem là tiêu biểu cho đạo hiếu trong truyền thống Phật giáo Bắc phương.
Điều cần nói ở đây là trong lời Phật dạy về đạo hiếu, các giá trị giáo dục và đạo đức được thể hiện theo mối quan hệ song phương, đa chiều. Đạo hiếu, do đó, không chỉ dành cho những người con đối với cha mẹ mà quan trọng không kém đó là quan hệ của cha mẹ đối với con cái. Nói khác hơn đó là mối quan hệ của đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái.
Nói đến mối quan hệ cha mẹ đối với con cái là nói đến tinh thần trách nhiệm và bổn phận của các bậc cha mẹ đối với một phần máu thịt mà mình đã sinh ra. Theo lời Phật dạy, cha mẹ sinh con cái không phải để thỏa mãn dục tính mà là thể hiện tình thương yêu đối với một phần máu mủ và sự sống của chính mình.
Ở đây, chúng ta thấy đạo Phật đã nhấn mạnh đến đạo đức trong mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ. Chính do tính chất đạo đức này mà các bậc cha mẹ cảm thấy cần phải có trách nhiệm đạo đức đối với việc nuôi nấng và dạy dỗ cho con cái trưởng thành và có lợi ích cho xã hội. Kinh Thiện Sinh đã đề cập đến mối quan hệ đạo đức của các bậc cha mẹ đối với con cái qua năm tiêu chí căn bản sau đây:
Như đã nói mối quan hệ giới tính của các bậc cha mẹ trong đạo Phật được đặt trên cơ sở đạo đức, do đó, sự sinh sản con cái không nhằm nhu cầu thỏa mãn các khoái lạc giác quan thuần túy. Chính vì thế các bậc cha mẹ xem việc nuôi nấng con cái không chỉ là trách nhiệm mà còn là luân lý đạo đức không thể thiếu được.
Trong trách nhiệm thiêng liêng thứ nhất này, các bậc cha mẹ ngoài việc nuôi nấng con cái về thể chất, còn phải nuôi con cái bằng đạo đức và lòng yêu thương chân chính. Đó chính là thể hiện tinh thần từ bi của Phật tử. Các bậc cha mẹ phải luôn luôn quan tâm, yêu thương con cái hết mực.
Bởi vì con cái mình mà không thể yêu thương được, thì làm sao có thể yêu thương những người khác. Lòng yêu thương con cái của các bậc làm cha mẹ được thể hiện rất rõ ở văn hóa phương Đông nói chung, văn hóa Việt Nam nói riêng. Tục ngữ Việt Nam có câu: “Mẹ già trăm tuổi thương con tám mươi”, chính là thể hiện sự yêu thương con cái hết mực vậy.
Ngoài ra, yêu thương con cái là phải luôn dạy con cái không làm các điều ác, phải tuân thủ luật pháp xã hội, tôn trọng thuần phong mỹ tục của quốc gia, duy trì truyền thống tốt đẹp của gia đình. Sự giáo dục con cái như vậy rõ ràng là sự giáo dục của người có trí: không nuông chiều con cái, không để chúng có cơ hội đi vào con đường tội lỗi.
Các bậc cha mẹ nuôi con mà không biết dạy con tránh xa tội ác như vậy sẽ trở thành chướng ngại cho đời sống gia đình và xã hội. Đồng thời thể hiện sự yêu thương mù quáng, không đúng tinh thần của đạo Phật.
Điều thứ hai mà cha mẹ có trách nhiệm với con cái là không để chúng thiếu thốn. Không thiếu thốn ở đây phải thể hiện trên hai phương diện là vật chất và tinh thần.
Trên phương diện vật chất, bậc làm cha mẹ phải tùy vào khả năng, điều kinh tế của mình để lo cho con cái đầy đủ từ miếng cơm, manh áo..vv, các phương tiện để học hành phát triển tài năng, trí tuệ. Trên phương diện tinh thần, cha mẹ phải luôn quan tâm chăm sóc, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn để động viên con cái có động lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
Ngày nay nhiều bậc cha mẹ chỉ biết cung cấp cho con cái về mặt vật chất mà thiếu sự quan tâm về mặt tâm lý. Do đó con cái cảm thấy xa lạ với chính cha mẹ của mình..vv. dẫn đến khủng hoảng tâm lý mà sa đọa vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy các bậc cha mẹ không chỉ lo cho con cái về mặt vật chất, mà phải luôn quan tâm về mặt tâm lý tinh thần.
Giáo dục theo tinh thần đạo Phật luôn bắt đầu và đặt nền móng trên giáo dục đạo đức. Các bậc cha mẹ nào không đặt tầm quan trọng của giáo dục đạo đức ắt sẽ gặp phải cảnh người con bất hiếu, ngỗ nghịch và tạo ra cảnh mất đầm ấm hạnh phúc trong gia đình ở hiện tại và về sau, cho dòng tộc và tha nhân. Nói như thế không có nghĩa đạo Phật bỏ rơi sự giáo dục con cái trưởng thành về thể chất.
Tạo dựng nghề nghiệp cho con cái không những bao gồm sự nuôi nấng theo tinh thần khoa học mà còn chăm lo đến nghề nghiệp tương lai của chúng. Điều này có nghĩa là giao cho con cái cả gia tài sự nghiệp sẵn có của mình không bằng truyền thụ cho chúng kiến thức để có được nguồn tài sản đó.
Ở đây, giáo dục Phật giáo nhấn mạnh đến giáo dục “nhân” để sinh ra “quả”. Vun bồi nhân là cách tốt nhất để gặt hái quả tốt. Do đó giáo dục trong đạo Phật luôn là giáo dục con đường chứ không ban cho con đường. Đây là lối giáo dục vô cùng sáng suốt vì đã loại bỏ yếu tố tha lực trong các hoạt động và phát triển nhân cách đạo đức và năng lực bản thân.
Kế đến lời dạy này còn nhắm đến tính giáo dục tinh thần tự lực cho con cái, theo quy luật của cuộc sống và theo đạo đức của cuộc đời. Chỉ có tinh thần tự lực, dưới sự hướng đạo của cha mẹ, con cái mới thật trưởng thành trong xã hội.
Một ý nghĩa khác có thể rút ra từ lời dạy trên là để khắc chế nạn lêu lổng và buông thả của đời sống thanh thiếu niên trong xã hội nhiều cám dỗ, các bậc cha mẹ phải dạy chúng ý thức về một nghề nghiệp ổn định cho bản thân. Sự sống nhờ vả, dù đó là nhờ vào cha mẹ, cũng chỉ là tạm thời và có ý nghĩa rất ít; trong khi sự tự lập bằng mồ hôi, sức lực, trí khôn trong chiều hướng đạo đức và khả năng của bản thân mới là con đường tự tồn tại lâu dài và bền bĩ.
Chính sự giáo dục này giúp cho con cái thoát khỏi các cạm bẫy ăn chơi sa đọa của xã hội, góp phần ổn định đời sống tập thể và cộng đồng, nhất là hạn chế nạn thất nghiệp và những việc làm phi pháp.
Trách nhiệm của các bậc cha mẹ không chỉ dừng lại ở giáo dục đạo đức tránh ác làm lành, ổn định nghề nghiệp cho con mà còn chăm lo đến đời sống lứa đôi cho con cái. Cần nhấn mạnh ở đây rằng xây dựng gia thất cho con cái không có nghĩa là ép buộc con cái phải làm chồng / vợ một người nào đó mà mình thích, thay vì người mà chúng yêu thương.
Đạo Phật không khuyến khích một tập tục “bắt đâu ngồi đó” như trong truyền thống Ấn giáo cổ đại, cũng như truyền thống “phụ vi tử cương” của Nho giáo. Đạo Phật đề cao tinh thần bình đẳng trong nhận thức của cha mẹ và con cái. Khi chưa đến tuổi thành niên, con cái tùy thuộc vào sự quyết định đúng đắn của cha mẹ.
Khi con cái đã đến tuổi trưởng thành, việc quyết định đời sống hôn nhân của chúng phải tùy thuộc vào sự lựa chọn của chúng. “Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên” là một phương châm rất phù hợp với tinh thần của lời dạy này. Ngoài ra, một ý nghĩa giáo dục khác là nếu cha mẹ có thể dạy và tạo dựng nghề nghiệp chân chính và ổn định cho con cái thì các bậc cha mẹ cũng có thể cố vấn tình yêu và hôn nhân cho chúng. Lời dạy này mang tính giáo dục rất cao.
Cha mẹ không chỉ là người sinh ra con cái mà còn là người thầy, người cố vấn, người hướng đạo đời sống yêu đương và hôn nhân cho con cái. Ở đây, ngoài yếu tố truyền trao kinh nghiệm yêu đương và hôn nhân cho con cái, các bậc cha mẹ còn phải đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn con cái chọn lựa người bạn đời thích hợp. Không có gì thiêng liêng và cao quý cho bằng khi cha mẹ còn đóng vai trò của người thầy và người cố vấn hôn nhân.
Nói rõ hơn, cha mẹ chỉ làm chức năng tư vấn cho con cái biết rõ tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng cũng như, thế nào là trách nhiệm và bổn phận của đôi vợ chồng “loan phụng hoà minh” v.v… Hoàn toàn không có chuyện ép buộc và sắp đặt của cha mẹ trên vấn đề hôn nhân của con cái. Đây là tinh thần giáo dục rất phù hợp đời sống hôn nhân hiện đại.
Một điểm cần lưu ý nữa là khái niệm “xứng đáng” không có nghĩa là “môn đăng hộ đối” như phong tục Nho giáo. Xứng đáng ở đây mang tính đạo đức và xã hội. Ở góc độ đạo đức, người con khôn ngoan nên biết chọn cho mình người bạn đời có đủ phẩm chất đạo đức ít nhất như mình.
Đây là sự tương thích về nhân phẩm giữa hai người. Kế đến, về phương diện xã hội, sự xứng đáng còn mang ý nghĩa chọn người bạn đời có cùng tính tình, chí hướng và hạnh nguyện. Không có gì đau khổ cho bằng khi vợ chồng lâm vào cảnh “đồng sàng dị mộng” vợ nắng chồng như mưa hay vợ mặt trăng, chồng mặt trời v.v…
Để tránh các tình trạng đau lòng có thể dẫn đến sự đổ vỡ mối quan hệ tình yêu và hôn nhân như vậy, con cái rất cần đến sự cố vấn của cha mẹ chúng, những người ít nhất đã một lần trải qua.
Trên tinh thần giáo dục trên, việc dựng vợ gả chồng xứng đáng cho con cái không chỉ tránh được các đổ vỡ do mối quan hệ đơn thuần “môn đăng hộ đối” về vật chất nhưng lại không thích hợp về tính tình, đạo đức, trí tuệ và hạnh nguyện, mà còn hướng đến một căn bản tương thích của đời sống lứa đôi. Nói cách khác, hạnh phúc hôn nhân không chỉ có được từ sự giàu sang mà phải đặt nền tảng trên sự tương thích về phẩm chất đạo đức, lý tưởng và hạnh nguyện. Trong bất kỳ cuộc hôn nhân nào nếu có sự tương thích về đời sống đạo đức và lý tưởng thì tất nhiên sẽ kéo theo sự hạnh phúc lứa đôi.
Trách nhiệm thứ năm này mang ý nghĩa pháp lý và đạo đức rất cao. Về phương diện pháp lý, việc truyền trao này bao gồm di chúc và tài sản thừa tự cho con cái. Có nhiều bậc cha mẹ đã không nghĩ tới chuyện này khi còn khỏe mạnh. Do đó, một khi nhắm mắt xuôi tay, con cái bất hiếu đã gây cảnh nồi da xáo thịt về quyền thừa tự, tranh giành tài sản do cha mẹ để lại. Chính vì thế, để tránh các tình trạng trên, Đức Phật đã dạy các bậc cha mẹ phải di chúc và trao truyền gia tài khi mình còn sáng suốt và khỏe mạnh. Chỉ có trong tình trạng khỏe mạnh và sáng suốt, người ta mới có thể chọn người xứng đáng vá thích hợp để mà ủy thác.
Đức Ngũ tổ Hoằng Nhẫn đã không truyền trao y bát cho ngài Thần Tú mà trái lại truyền cho ngài Tuệ Năng. Đức Phật Thích Ca đã không trao chính pháp nhãn tạng, Niết Bàn diệu tâm cho ngài A Nan bác học đa văn mà giao cho tổ Ca Diếp đạo cao đức trọng. Sự chọn lựa ở đây bao hàm nội dung đạo đức rất lớn. Chọn lựa sai lầm thì kết quả đau thương sẽ không thể tưởng tượng. Chính vì thế sự chọn lựa đối tượng trao gia tài cần phải cẩn trọng, hợp thời, hợp cơ. Trừ phi đối tượng xứng đáng về đạo đức và trí tuệ được chọn lựa và giao phó, sự truyền trao sẽ trở nên vô nghĩa và nguy hiểm cho cả nhiều thế hệ về nhiều phương diện của cuộc sống.
Nói chung, nếu tinh thần này được áp dụng ở xã hội thì lo gì xã hội không có đủ người tài đức, đất nước không có được minh quân. Mọi sự phân biệt mang tính cách bè phái, cục bộ “con ông cháu cha” sẽ không còn cơ hội để tồn tại trong một xã hội mà tinh thần giáo dục của Đức Phật được truyền thừa và phát huy triệt để.
Theo tinh thần duyên khởi của đạo Phật, bất cứ mối quan hệ nào cũng phải có sự đối lưu của ít nhất hai thành phần. Ở đây sự đối lưu là giữa cha mẹ và con cái và ngược lại. Tinh thần giáo dục của Đức Phật không đơn thuần và một chiều, mà đó là sự đối lưu của ít nhất hai trị số con người trong mối quan hệ vừa đạo đức và giáo dục.
Sự hiếu thảo của người con như vậy được trình bày qua năm trách nhiệm đạo đức sau đây:
Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với hai đấng sinh thành ra mình theo Đức Phật là phải biết làm tăng thêm của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự báo đền cha mẹ bằng cách chăm sóc cha mẹ về đời sống vật chất, cũng như chính cha mẹ đã lo cho chúng ta trưởng thành, trong suốt những năm vị thành niên.
Cần lưu ý ở đây rằng: Tăng thêm của cải là để biểu thị một ý thức trách nhiệm cao độ, chứ không đơn thuần là một lời hứa suông. Như chúng ta đã biết Đức Phật định nghĩa nghiệp là những hành vi có ý thức và ý thức là chất xúc tác và dẫn đạo các hành vi của lời nói và việc làm. Do đó, chỉ có với một ý thức sâu sắc về bổn phận làm con ” Tăng thêm của cải để nuôi dưỡng cha mẹ” mới có thể giúp người con duy trì tốt truyền thống hiếu thảo đối với cha mẹ được. Bởi nếu không có của cải thì cũng không thể lấy gì mà phụng dưỡng cho cha mẹ.
Sự chăm lo đến đời sống vật chất của cha mẹ ở đây cho thấy đạo Phật rất thực tiễn. Người con hiếu thảo không chỉ biết vâng lời cha mẹ, làm việc tốt cho gia đình và xã hội mà trước tiên và hơn hết là lo phần đời sống vật chất cho cha mẹ mình. Chăm lo đời sống vật chất bao gồm việc dâng tặng cho cha mẹ tiền chi tiêu, quà quý, thuốc thang, sự thăm viếng và phụng dưỡng khi cha mẹ đau ốm hay không còn sức lao động.
Lời dạy này ngoài việc khích lệ con cái hiếu kính đối với cha mẹ còn nhắm vào việc xóa bỏ các quan niệm sai lầm cho rằng cha mẹ sinh con là để thoả mãn dục vọng cho nên con cái không cần phải có trách nhiệm lo lắng trở lại. Nếu lời dạy cao qúy này được áp dụng chắc chắn rằng xã hội sẽ không còn tình trạng các cha mẹ già phải tủi phận vào sống các nhà dưỡng lão, chỉ vì các người con bất hiếu. Kế đến, lời dạy còn có ý nghĩa cao quý khác, đó là, sẽ không còn cảnh những đứa con ngỗ nghịch “báo đời” cha mẹ dưới nhiều hình thức và về nhiều phương diện.
Ý thức trách nhiệm làm tròn bổn phận của một người con là điều quan trọng thứ hai trong đạo hiếu thảo của người Phật tử. Lời dạy này mặc dù rất bao quát nhưng có ý nghĩa đạo đức rất lớn. Khái niệm bổn phận ở đây cần phải được hiểu là sự thực thi những điều trách nhiệm của người con đối với cha mẹ tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Nghĩa là công việc hiếu thảo không bao giờ là một sự bắt buộc mà trái là một ý thức cao độ, ý thức làm người có đạo lý.
Có nhiều trường hợp người con vì thương cha kính mẹ mà làm nhiều điều tội ác để chu cấp tài sản cho cha mẹ. Đạo Phật chống lại sự hiếu thảo phi pháp như vậy. Nói cách khác cáng đáng việc nhà để trọn bổn phận tùy theo hoàn cảnh và điều kiện cho phép là một trong những cách thể hiện chữ hiếu hợp lý nhất. Ví dụ khi còn ngồi dưới mái trường, việc làm trọn bổn phận của người con đối với cha mẹ là vâng lời thầy cô, học hành chăm chỉ, thu hoạch kiến thức để làm nền tảng trí thức và đạo đức cho bản thân, hiện tại và về sau.
Khi đã xây dựng gia thất riêng, việc làm tròn bổn phận của người con là sống đúng, sống theo và sống hợp với các nguyên tắc đạo đức của đạo Phật, không làm các điều ác, phát huy các điều thiện, chăm lo cho vợ/chồng con chu đáo, cáng đáng việc nhà để cho cha mẹ có thời gian thư nhàn lúc tuổi xế chiều, không để cha mẹ phải vất vả vì công việc gia đình. Nói chung trong mọi hoàn cảnh và trường hợp, người con làm tròn bổn phận phải là người có ý thức trách nhiệm và thể hiện trách nhiệm đó bằng hành động cụ thể, đúng chính pháp và phù hợp với đạo lý và luật pháp của xã hội hiện hành.
Các bậc làm cha mẹ đã suốt đời hy sinh vì con cái, cũng không ai đòi hỏi con cái phải dâng hiến cho mình những gì vượt ngoài khả của con cái. Khi còn trẻ cha mẹ đã hết mình lo cho con cái, nhưng khi về già, không còn sức lao động, không làm ra của cải vật chất nhưng cũng không ai muốn ngửa tay xin con cái.
Cho nên phận làm con cái luôn phải biết vâng lời cha mẹ, tùy theo điều kiện hoàn cảnh kinh tế của gia đình mà dâng cho cha mẹ những gì cha mẹ muốn, không đợi cha mẹ phải đòi hỏi. Đây cũng là thể hiện tính tự giác, luôn biết quan tâm đến tâm tư tình cảm của cha mẹ. Tiếc rằng xã hội ngày nay, nhiều người làm con cái sống trong cảnh dư thừa vật chất, nhưng vẫn để cho cha mẹ nghèo khổ, đói rét. Chính vì thế mà tục ngữ có câu: “Một mẹ nuôi được mười con, mười con không nuôi nổi một mẹ”.
Đây quả thực là một tình trạng đáng buồn của xã hội, lời dạy trên của Đức Phật thật vô cùng ý nghĩa đối với những người làm con cái mà chưa tròn trách nhiệm của mình đối với cha mẹ.
Đây chính là bổn phận của người làm con khi tiến hành bất cứ một công việc gì cũng phải hỏi cha mẹ trước, mục đích để giữ gìn danh dự và không đi ngược với truyền thống gia đình.
Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng. Chính nét riêng là giá trị tạo nên và đóng góp cho nền văn hóa của nhân loại. Cũng vậy mỗi gia đình đều có truyền thống riêng mà các bậc tiền bối và tổ tiên đã dày công xây dựng. Người con hiếu thảo theo Đức Phật là người, ngoài việc làm tròn bổn phận, phụng dưỡng vật chất cho cha mẹ đúng pháp còn là người biết tôn trọng các giá trị văn hóa và di sản truyền thống tốt đẹp của gia đình, giống nòi và dân tộc.
Cần lưu ý ở đây rằng lời dạy này không nhằm khuyến khích một chế độ thế tập “cha truyền con nối” một cách mù quáng. Nó chỉ nhằm kêu gọi ý thức trách nhiệm bảo vệ và phát huy các truyền thống tốt đẹp của một gia phả, một làng xóm, một cộng đồng, một sắc tộc, một quốc gia mà thôi.
Lời dạy này càng có ý nghĩa to lớn hơn nếu ta đặt nó trong sự vận động bảo tồn và duy trì các sắc thái văn hóa của tổ chức UNESCO. Nói dễ hiểu hơn, đây có thể là phương châm cho một khuynh hướng giữ gìn và bảo vệ nền văn hóa tích cực của các sắc dân, của các dân tộc trên thế giới theo chiều hướng có chọn lọc các truyền thống và đặt chúng trong tiêu chí của các giá trị phát triển đạo đức và đạo lý con người hơn là chỉ đơn thuần tìm hiểu và làm sống dậy chúng.
Phận làm con phải luôn tự giác dâng nhưng tài sản, vật chất của mình cho cha mẹ, mà không giấu diếm giữ làm của riêng. Đây chính là thể hiện tinh thần tập thể của một gia đình, nhằm bảo vệ và làm tăng tiến tài sản thừa tự.
Nếu “duy trì các truyền thống tốt đẹp của gia đình, quốc gia” là một nguyên tắc chung và bao quát đối với những người con có hiếu theo tinh thần lời Phật dạy thì “bảo vệ tài sản thừa tự” là một nguyên tắc cụ thể ứng dụng trong phạm vi của truyền thống gia tộc. Điều này có ý nghĩa giáo dục rằng một mặt con cái phải biết sử dụng gia tài và di sản của cha mẹ để lại đúng pháp và mặt khác phải là người kế thừa có đạo lý. Nghĩa là cha làm thầy thì con cái không được đốt sách. Cha mẹ làm việc thiện, tôn kính Tam Bảo, thì con cái không nên làm việc ác, phỉ báng Phật Pháp Tăng. Trái lại còn phát huy một cách tốt hơn và có chiều kích hơn.
Rất tiếc hiện nay trong nhiều xã hội, lời dạy nầy không được áp dụng nên đã có nhiều cảnh con cái trở thành những kẻ phá hoại tài sản của cha mẹ và tổ tiên để lại. Nhiều người con chỉ biết chi tiêu gia tài của cha mẹ theo khuynh hướng tán gia bại sản hơn là duy trì và phát huy chúng.
Tóm lại, qua những gì vừa được trình bày ở trên, đạo hiếu của Phật giáo bao gồm đạo làm cha mẹ và đạo làm con cái. Năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm cha mẹ và năm nguyên tắc đạo đức của đạo làm con trong kinh Thiện Sinh có thể được xem là những chuẩn mực, khuôn vàng thước ngọc cho các mối quan hệ của cha mẹ và con cái trong một xã hội tiến bộ và văn minh.
Mối quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái là mối quan hệ mang tính đạo đức và giáo dục rất cao. Các bậc cha mẹ không chỉ chăm lo về đời sống vật chất cho con cái mà còn và quan trọng hơn hết là chăm lo và phát triển đời sống đạo đức và trí tuệ của chúng. Đồng thời bổn phận của con cái không chỉ là chăm lo cho cha mẹ về mặt vật chất, mà phải luôn săn sóc cha mẹ về mặt tinh thần, không để cho cha mẹ phải phiền lòng.
Nếu năm nguyên tắc đạo làm cha mẹ nên được phổ biến rộng rãi trong các hội bô lão và các hội phụ huynh thì năm nguyên tắc đạo làm con nên được truyền bá trong các câu lạc bộ thanh thiếu niên, trong các hội đoàn sinh viên học sinh, để các bậc làm cha mẹ xứng đáng là cha mẹ và để các người con xứng đáng là những người con.
Những câu nói bất hủ chém gió hài hước. Những câu nói bất hủ hài hước chém gió dưới đây được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau mà có thể bạn đã đọc qua ở đâu đó. Trong đó có khá nhiều câu ý nghĩa về cuộc sống và tình yêu.
Các bạn có thể dùng nó để chém gió với bạn bè hoặc đem lại niềm vui cho ai đó. Chúc các bạn vui vẻ!
– Kiến tha lâu… mỏi cẳng
– Một con ngựa đau, cả tàu bỏ… chạy
– Môi hở, răng… hô
– Có thể nhận chìm nỗi buồn trong rượu nếu có nhiều rượu và ít nỗi buồn
– Nếu người phụ nữ trông thanh mảnh thì hoặc là nàng ăn ít hoặc là chồng nàng uống rượu quá nhiều.
Thà là số không hoàn toàn còn hơn là một số âm.
Để có thể nhìn thấy ánh sáng cuối đường hầm, thường là phải trả thêm tiền.
Trong một thế kỷ vàng thì tiền bạc chỉ là chuyện vặt.
Có những thứ không thể mua được nhưng cho không cũng chẳng ai cần.
Khi bạn yêu đời thì bạn có thể tha thứ cho người đời rất nhiều chuyện.
Nếu cứ giậm chân tại chỗ thì có thể bị dẫn tới rất nhiều chuyện không hay ho.
Cá không ăn muối cá ươn. Con cãi cha mẹ trăm đường con… đi
Trèo cao té đau, trèo thấp té… cũng đau.
Qua cầu ngã nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp… tốn xăng dầu bấy nhiêu
Học một biết mười, học mười… quên hết
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Chặt cây nhớ canh cảnh sát.
Học đi đôi với hành – Hành đi đôi với tỏi
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Mai sau có lúc ngoài đường “on sale”
Khôn ngoan đá đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ đá hoài… ê chân
Ăn ít lâu no, ăn nhiều… hao của.
Bỏ thì thương, vương thì… ớn.
Ai làm… người khác chịu.
Bụng làm, dạ… tháo.
Đầu bạc răng… vàng
Giấy rách giữ lấy… bán ve chai.
Người chết hết của, người còn của… cũng hết.
Còn… nói còn tát.
Một thời để yêu và một… đời để… trả nợ.
Siêng nhặt chật… nhà.
Dậu đổ… trộm leo.
Hát hay không bằng hay hát, hát dở chi bằng… đừng hát.
Cô : “cô không hiểu là các em có hiểu cô nói gì không ? ” học trò : ” chúng em cũng không hiểu là cô có hiểu chúng em không hiểu không?
Trong chiến tranh, phần thắng đôi khi lại thuộc về phía không chiến đấu.
Không ai lúc nào cũng dại dột, nhưng ai mà chẳng có lúc dại dột.
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Mai sau có lúc nấu chung một nồi
Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ
Vô duyên đối diện… cự um sùm
Bạn bè có phúc cùng chia
Có họa… trốn sạch ở nơi phương nào????
Có công mài sắt có ngày… chai tay
Tay trắng làm nên…. mấy chục ngàn bạc nợ
Người ngốc muốn tận tình giúp ta còn nguy hiểm hơn cả kẻ thù.
Lúc yêu người ta thường đánh mất sự tỉnh táo mà chỉ khi cưới nhau rồi, họ mới nhận ra sự mất mát đó.
Thời gian là vị bác sĩ giỏi nhưng lại là người trang điểm tồi.
Không có gì chán hơn một thần tượng đã trở thành lỗi mốt.
Xin thề : tôi với anh kết nghĩa anh em, tuy không sinh cùng năm cùng tháng cùng ngày, nhưng nguyện sống cùng ngày cùng tháng cùng năm.
Định nghĩa mới về vợ : ” học dốt nói ngông, đi chơi lông bông, mồm thì khoác lác, mua sắm nát đời, mà câu nào nói ra cũng lời lời đạo lý “
Trăm năm bia đá cũng mòn, bia chai cũng bể, chỉ còn bia … ôm.
Khi yêu nhau thì người ta thề sống chết có nhau , còn khi ghét nhau rồi thì người ta thường thề sẽ sống chết với nhau.
Hôn nhân luôn tặng bạn một đặc ân : chỉ có ai có nó mới có thể ly dị được.
Nếu bạn lật một cái bình lại thì nó sẽ không có chỗ để cắm hoa, nếu xem xuống phía dưới thì bạn sẽ phát hiện một điều rất hay : ” nó cũng không có cả đáy “
Nghệ thuật che lấp sự bất tài cũng đòi hỏi không ít tài năng.
Không ít phụ nữ già đi nhanh chóng có khi do họ động não suy nghĩ phải làm sao để mình trẻ lại.
Đằng sau sự thành công của một người đàn ông luôn có hình bóng của một người đàn bà, và đằng sau sự thất bại của một người đan ông là một người đàn bà thật sự .
Thể thao là có hại. Nếu ta sống được thêm 10 năm nhờ luyện tập thì ta cũng mất 15 năm vào các buổi tập luyện đó.
Tại sao chỉ có danh hiệu bà mẹ việt nam anh hùng mà không có danh hiệu ông bố việt nam anh hùng nhỉ?
Hài kịch sẽ chuyển sang bi kịch nếu không bán được vé.
Một người vợ tốt luôn tha thứ cho chồng khi cô ta sai.
Ly dị là sự kiện mà người đàn ông phải giặt đồ cho mình … thay vì trước đó phải giặt đồ cho cả hai .
Con đường ngắn nhất để đi từ một trái tim đến 1 trái tim là con đường truyền máu.
Chân lý là mặt trời chói lọi. Nếu bạn không nghiên cứu về nó thì đừng có điên mà nhìn vào nó.
Theo lý thuyết thì Lý thuyết không khác với thực tế là mấy, nhưng thực tế thì thực tế khác xa lý thuyết.
Lương tâm là cái gì đó cảm thấy tổn thương trong khi các phần khác của cơ thể cảm thấy dễ chịu.
Lương tâm là cái buộc ta phải kể hết mọi bí mật cho người tình trước khi có ai đó mách.
Thà sống hèn còn hơn chết dại.
Trăm lời anh nói không bằng làn khói a còng @
Rõ ràng là trên đời này không có gì là rõ ràng
Vì tao chắc chắn là trên đời này không có gì là chắc chắn.
Cách tốt nhất để giữ lời hứa là đừng hứa gì cả.
Tôi đã nói “không” với ma túy, nhưng tụi nó không chịu nghe
Luôn luôn nhớ rằng bạn là duy nhất … giống như những người khác
Luôn cố gắng khiêm tốn, và hãy lấy làm … tự hào về điều đó
Khổ quá, sướng không chịu nổi
Đừng tự ti vì mình nghèo mà vẫn giỏi mà hãy tự hỏi tại sao mình giỏi mà mình vẫn nghèo.
Bạn có thể mua một người trung thực không? Không! nhưng bán một người như vậy dễ hơn .
Khi một cô gái được nhiều người theo đuổi cô ta sẽ làm cao , khi cô ấy được một người theo đuổi thì cô ta sẽ làm dáng, khi không có ai theo đuổi cô ấy cô ta sẽ làm … thơ, và khi cô ta theo đuổi nhiều người cô ta sẽ làm ca … ve.
Bia độc hơn rượu , bằng chứng trên thế giới chỉ có ” mộ bia ” mà không có ” mộ rượu”
Đàn ông không khóc là đàn ông nhút nhát (không dám làm gì (khóc) là nhút nhát rồi).
Không có gì tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn là yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Một người phụ nữ toàn diện : sáng diện , trưa diện , chiều diện , tối diện.
Thiếu nữ là chữ viết tắt của thiếu … nữ tính.
Phim sạch là phim trong sáng. Phim sạch là phim mà diễn viên lúc nào cũng ở trạng thái sạch sẽ và được người khác liếm láp cho sạch.
Sáng soi, trưa đánh, chiều chờ
Cầm tờ kết quả cứ đờ mặt ra.
Điều tuyệt đối nhất chính là tất cả chỉ là tương đối.
Chết cho người phụ nữ mình yêu vẫn dễ hơn là phải sống chung với họ.
Phụ nữ đem lại niềm vui nhưng không phải lúc nào cũng vậy , còn thuốc lá thì lúc nào cũng có khói.
Nhục không phải là nghèo khó , nhưng nghèo khó thì thật là nhục.
Ngắn gọn thể hiện sự thông minh nhưng không đúng trong trường hợp người ta nói ” Anh yêu em”
Giang hồ hiểm ác không bằng mạng lag thất thường
Phận làm trai gõ phím bình thiên hạ. Thân anh hùng click chuột định giang sơn
Mấy đời bánh đúc có xương.
Mấy đời chơi Net không vương tơ tình
Đang đi trên đường.
Bỗng thấy bất thường.
Úp mặt vào tường.
Lại thấy… bình thường
Trái tim em chỉ 2 lần mở cửa.
Đón anh vào và tống cổ anh ra
Bước đến nhà em, bóng xế tà.
Đứng chờ năm phút bố em ra.
Lơ thơ phía trước vài con chó.
Lác đác đằng sau chổi lông gà
Tình yêu là vĩnh cửu.
Và chỉ duy nhất một thứ được phép thay đổi.
Đó là người yêu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Tiết lập xuân 2016 sẽ diễn ra vào ngày 4 tháng 2 dương lịch tức ngày 26 tháng 12 theo âm lịch. (Các bạn có thể xem rõ hơn lịch về ngày Tiết lập xuân 2016 tại lịch vạn niên).
Theo âm lịch, tháng giêng, tháng 2, tháng 3 là mùa xuân, tháng 4, 5, 6 là mùa hạ, tháng 7, 8, 9 là mùa thu, tháng 10, 11, 12 là mùa đông, theo cách tính này thì ngày 1 tháng giêng là ngày đầu của mùa xuân.
Nhưng âm lịch không phản ánh thực đúng sự biến thiên của thời tiết. Do đó, cách tính ngày “lập xuân” là ngày bắt đầu của mùa xuân.
Tiết lập xuân là ngày tốt để làm việc bắt đầu cho 1 năm mới như: Cúng tế, cầu phúc, cầu tự, đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, giải trừ, chữa bệnh, động thổ, đổ mái, sửa kho, khai trương, ký kết, giao dịch, nạp tài, mở kho, xuất hàng, an táng, cải táng
Ngày lập xuân là ngày gì?
Lập xuân là ngày đầu của 24 tiết khí. Nó cố định vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch. Nhiều người cho rằng, dựa vào âm lịch để tính tiết khí, nhưng trên thực tế lại dựa vào dương lịch để tính tiết khí, đó là sáng tạo mà tổ tiên ta đã áp dụng để bù đắp vào chỗ khiếm khuyết của âm lịch đã không phản ánh được biến thiên về mùa vụ của thiên nhiên.
Đông chí và xuân phân cách nhau 91 ngày, lập xuân ở vào giữa 2 tiết khí này tức là sau đông chí 45 ngày nếu chỉ căn cứ vào vấn đề của quả đất về thiên văn học thì lập xuân coi là bắt đầu của mùa xuân đại để là chính xác, vì rằng, lúc này ánh sáng mặt trời đang từ vị trí cực nam quá độ chuyển vào vị trí ở chính giữa, tức là giai đoạn quá độ từ mùa đông sang mùa xuân.
Nhưng nếu tính toán như vậy thực tế vẫn chưa phù hợp với biến đổi của thời tiết. Vấn đề là ở chỗ nào? Khi chúng ta cảm thấy thời tiết nóng hay lạnh không phải chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi góc độ ánh sáng mặt trời biến đổi mà biến đổi theo, mà là sau khi ánh sáng mặt trời chiếu xạ xuống mặt đất, nhiệt lượng phóng ra nhiều hay ít mà làm thay đổi độ nóng lạnh. Bản thân quả đất là một dung khí giữ nhiệt từ sau xuân phân (22 tháng 3 dương lịch, mặt trời ngày càng cao lên, mặt đất ngày càng tiếp nhận nhiệt năng đến hạ chí (22 tháng 6) là đỉnh điểm. Nhưng mặt đất phải mất từ 1-2 tháng mới tích luỹ đủ nhiệt lượng, khiến nhiệt độ ở bắc bán cầu đạt tới điểm cao nhất, vì vậy ở bắc bán cầu, những ngày nóng nhất không phải là tháng 6 mà là tháng 7, tháng 8. Đến mùa đông, mặt trời từ phía nam chiếu chếch xuống mặt đất, mặt đất bắt đầu mất đi nhiệt lượng, thu không đủ chi, đến đông chí (ngày 22 tháng 12 dương lịch) mặt trời ở vị trí cực nam, nhưng phải chờ 1-2 tháng sau bắc bán cầu mới hết nhiệt lượng, nhiệt độ xuống tới mức thấp nhất, lúc này đúng vào tiết lập xuân, vì vậy mùa đông thường đến lập xuân mới là lạnh nhất.
Nếu lấy nhiệt độ biến đổi để quyết định mùa tiết, thì bắt đầu mùa xuân phải là sau trung tuần tháng 3, lúc này đúng là xuân phân (22 tháng 3 dương lịch) vì vậy ngành thiên văn học lấy ngày này là ngày bắt đầu của mùa xuân, rồi lấy hạ chí là bắt đầu của mùa hạ, thu phân là bắt đầu của mùa thu, đông chí là bắt đầu của mùa đông.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Tiết lập xuân được tính như thế nào?
Tiết Lập xuân là một khái niệm trong công tác lập lịch của các nước phương Đông chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa cổ đại. Nó là một trong số hai mươi tư tiết khí của các lịch Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên.
Vì lịch của người Trung Quốc, cũng như Việt Nam cổ đại, bị nhiều người lầm tưởng là âm lịch thuần túy nên rất nhiều người cho rằng nó được tính theo chu kỳ của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại âm dương lịch nên nếu giải thích theo thuật ngữ của lịch hiện đại ngày nay (lịch Gregory) thì nó được tính theo vị trí của Trái Đất trong chu kỳ chuyển động trên quỹ đạo của mình xung quanh Mặt Trời. Nếu tính điểm xuân phân là gốc (kinh độ Mặt Trời bằng 0°) thì vị trí của điểm lập xuân là kinh độ Mặt Trời bằng 315°. Do vậy ngày bắt đầu tiết Lập xuân được tính theo dương lịch hiện đại và nó thông thường rơi vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch tùy theo từng năm.
Theo quy ước, tiết lập xuân là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 4 hay 5 tháng 2 khi kết thúc tiết đại hàn và kết thúc vào khoảng ngày 18 hay 19 tháng 2 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết vũ thủy bắt đầu.
Ngày lập xuân được coi là ngày bắt đầu mùa xuân ở Việt Nam, Trung Quốc và một số nước khác gần khu vực xích đạo ở Bắc bán cầu Trái Đất. Đối với các nước ở cao hơn về phía bắc thì ngày bắt đầu của mùa xuân là ngày diễn ra điểm xuân phân tính theo lịch Gregory. Thời điểm này ở Nam bán cầu Trái Đất là đầu mùa thu.
Xét về mặt thời tiết, khí hậu thì từ thời điểm này trở đi ở miền bắc Việt Nam-tính từ đèo Hải Vân trở ra, do ảnh hưởng giao thời của hai luồng gió giao mùa là gió đông-bắc và gió đông-nam, bắt đầu có mưa nhỏ kéo dài còn gọi là mưa phùn làm độ ẩm của không khí và đất lên cao gây ra hiện tượng nồm (hiện tượng làm hơi nước ngưng tụ lại trên bề mặt các đồ vật tiếp giáp gần với mặt đất cũng như nhà cửa). Trong nông nghiệp thì hiện tượng này mang lại một số lợi ích do cây trồng bắt đầu có đủ lượng nước cần thiết để phát triển. Tuy nhiên trong đời sống hàng ngày thì thời tiết như vậy gây ra nhiều khó khăn như các loại bệnh tật đối với người và gia cầm, gia súc cũng như cây trồng, do các loại vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để phát triển do độ ẩm cao và nhiệt độ môi trường thích hợp.
Thời điểm thích hợp cho cây nông nghiệp phát triển
>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Đêm 30 mở cửa, bật đèn cho ngập tràn dương khí
Theo tục lệ cổ truyền, người Việt tin rằng, trong mỗi nhà đều có 3 vị thần Táo quân, gồm 2 Táo ông và một Táo bà trông nom, giữ lửa cuộc sống của họ. Táo quân biết hết mọi sinh hoạt trong nhà và ngày 23 tháng Chạp âm lịch, 3 vị Táo quân sẽ cưỡi cá chép bay về trời để trình báo với Ngọc Hoàng mọi việc lớn nhỏ xảy ra trong các gia đình ở hạ giới một năm qua. Các Táo lên thiên đình vào 23 tháng Chạp hàng năm, tới đêm Giao thừa các Táo mới trở về hạ giới tiếp tục nhiệm vụ trông coi bếp lửa của các gia đình.
Theo ông Nguyễn Mạnh Cường, nhà nghiên cứu Phật học, trước kia trong 7 ngày người dân dựng cây nêu ngày Tết, trang hoàng nhà cửa. Nhưng ngày nay đô thị chật hẹp không còn chỗ dựng cây nêu, nhiều vùng nông thôn cũng bỏ lệ dựng cây nêu đón Tết. Vì vậy, lễ Táo quân xong, để vẫn có sự hiện diện của Táo quân trong nhà, bạn có thể dán tờ giấy đỏ có viết tên các Táo, hoặc vẽ hình Táo quân rồi dán trên nóc bếp, có ý nghĩa là đón chào Táo quân từ thiên đình trở về. Cuối năm sau khi Táo quân về chầu trời thì hóa mảnh giấy cũ xuống và dán mảnh giấy đỏ mới lên để lại đón Táo quân trở về.
Tiếp đó là dọn dẹp nhà cửa, tẩy rửa hết năng lượng cũ bằng cách lau chùi, dọn dẹp đồ đạc, thải bỏ đồ vật không cần thiết và nạp năng lượng mới cho những vật dụng phong thủy trong nhà, nhất là 3 vị Phúc, Lộc, Thọ (nếu đã rước về). Nạp năng lượng cho các đồ phong thủy bằng cách 11 giờ trưa ngày tất niên nên đốt 3 ngọn nến trước ba vị thần Phúc, Lộc, Thọ. Việc này có ý nghĩa mang lại năng lượng cho các vị thần khi năm mới tới.
Bữa ăn đoàn tụ (tất niên) lúc mời gia tiên về dự tiệc đoàn tụ nên có đầy đủ tất cả các thành viên trong gia đình. Dự tiệc tất niên nên ăn mặc chỉnh tề, đặc biệt phụ nữ phải đeo trang sức… tươi cười rạng ngời để sự may mắn sẽ tiếp diễn. May mắn tới càng nhiều vào thời điểm Giao thời giữa năm cũ và năm mới nên tất cả những người con phải có những lời chúc tốt đẹp cho bố mẹ.
Đêm 30 Tết cửa chính và tất cả các cửa nhà, phải được mở trước Giao thừa, đèn nến bật hết để cả nhà tràn ngập ánh sáng, dương khí tràn ngập căn nhà đón may mắn.
Cúng cá chép thật hay cá giấy?
Theo chị Lê Thị Hiền, chuyên bán hàng mã ở chợ Tam Đa (Thụy Khuê, Hà Nội), cúng Táo quân, các gia chủ thường chuẩn bị 3 bộ mũ áo, cá chép để 3 vị Táo lên thiên đình. Một bộ Táo quân đúng có 3 chiếc áo dài, 3 mũ áo Táo quân (2 mũ đàn ông, một mũ đàn bà) đính giấy trang kim lóng lánh. Mũ Táo ông có 2 cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn (một số nơi bây giờ chỉ dùng tượng trưng 1 chiếc mũ có hai cánh chuồn, 1 chiếc áo và đôi hia giấy). Đặc biệt là các Táo chỉ "đội mũ đi hia, không mặc quần" nên bộ mã Táo quân thường không có quần. Theo một số nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam, các tranh ảnh, hình vẽ Táo quân đều không có quần, mà chỉ mặc áo dài đen là theo quan niệm xưa coi thần Táo thuộc dòng lửa nước, con người cổ sơ còn hồn nhiên là phải ở trần. Giá bán mã Táo quân thường giao động từ 20.000 - 120.000 đồng/bộ. Khi bán áo mã Táo quân thường có thêm một bộ mã quan thần linh, dùng để hóa vào đêm 30 Tết.
Theo họa sĩ, nhà nghiên cứu văn hóa Trịnh Yên, Giám đốc Trung tâm UNESCO văn hóa – dòng họ và gia đình Việt Nam, mã cúng Táo quân ở miền Bắc và Nam giống nhau, đều có cá chép giấy trong mã nhưng miền Trung có phong tục cúng ngựa giấy với yên cương đầy đủ cho Táo quân.
Theo dân gian, cá chép là loài cá tiên do phạm lỗi nên bị Ngọc Hoàng đày xuống trần gian, nếu tu hành chánh quả thì sẽ hóa thân thành rồng và bay trở về Trời. Người Việt thường cúng Táo 3 con cá chép nhỏ (nay là 3 con cá chép đỏ) thả trong chậu nước, bày dưới ban thờ. Sau khi cúng Táo, 3 con cá chép này sẽ được thả ra sông, suối hoặc ao hồ. Có nhiều lý luận về việc thả cá chép thật hay chép giấy. Nhưng đốt cá chép giấy là tục đốt mã rất tốn kém có từ thời nhà Minh, tới thời Càn Long không đốt nữa. Còn ở Việt Nam từ xưa đốt mã cá chép chứ không thả cá chép bởi không ai bầy cá sống vào mâm cúng cả. Mãi tới thời nhà Nguyễn mới có việc thả cá chép sống và thành lệ tới ngày nay. Thả cá chép thật được 2 việc (theo nhà Phật), một là phát tâm từ bi phóng sinh cho cá chép, mở rộng ra muôn loài, muôn vật.
Còn các nhà tâm linh thì cho rằng, nên dùng cá chép mã không nhất thiết phải là cá chép thật, bởi việc cúng lễ là ở tâm thành của mỗi người. Dùng cá chép mã để giảm bớt các hệ lụy như phải chen nhau ra ao hồ, sông suối thả cá.
Bữa ăn tất niên lúc mời gia tiên về dự tiệc đoàn tụ nên có đầy đủ tất cả các thành viên trong gia đình. Dự tiệc tất niên nên ăn mặc chỉnh tề, đặc biệt phụ nữ phải đeo trang sức… tươi cười rạng ngời để sự may mắn sẽ tiếp diễn. May mắn tới càng nhiều vào thời điểm Giao thời giữa năm cũ và năm mới nên tất cả những người con phải có những lời chúc tốt đẹp cho bố mẹ.
Đêm 30 Tết cửa chính và tất cả các cửa nhà, phải được mở trước Giao thừa, đèn nến bật hết để cả nhà tràn ngập ánh sáng, dương khí tràn ngập căn nhà đón may mắn.
(Ảnh chí mang tính chất minh họa) |
Nữ giới tuổi Sửu thường khá cẩn trọng, nhẫn nại. Khi đã yêu ai, họ sẽ yêu bằng cả tấm lòng. Tuy nhiên, họ lại thiếu sự dịu dàng, duyên dáng. Nếu ý thức được điều này, họ sẽ trở thành mẫu nguời phụ nữ tuyệt vời.
(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)
Dưới đây là 3 con giáp nhiều phúc đức luôn gặp dữ hoá lành:
1. Tuổi Sửu Có câu “ngốc nghếch có cái phúc của ngốc nghếch”, câu này có vẻ khá đúng với trường hợp của người tuổi Sửu. Họ cứ sống vô tư thoải mái, hết lòng vì người khác, tới lúc gặp hoạn nạn sẽ có quý nhân đưa tay giúp đỡ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hướng bếp hợp người sinh năm 1949:
– Năm sinh dương lịch: 1949
– Năm sinh âm lịch: Kỷ Sửu
– Quẻ mệnh: Càn Kim
– Ngũ hành: Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);
– Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.