Tướng người lưng dài –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
hải. Chúng ta chỉ cần thay đổi vị trí cửa là có thể chuyển được toạ hướng của căn nhà.

Thay đổi phương hướng không có nghĩa là nói đóng bít cửa đó đi, chuyển cửa sang vị trí mới. Mà chỉ cần thay đổi một chút tại vị trí cửa hiện tại là được. Bạn hãy mời thợ đến, dịch cả khung cửa tạo thành một góc có độ chéo nhất định. Như vậy là đã bố trí xong căn nhà phú quý, khai vận, vượng tài. Chúng ta có thể dựa theo vạch vị trí sẵn có trên la bàn, căn chỉnh làm sao để hướng của cửa trùng với vạch đó là được. Thao tác cực kỳ đơn giản, dễ làm.
Bác Vật Vựng Biên ghi rằng: Thủy của Bính Tí, Đinh Sửu thì vượng ở Tí, suy ở Sửu. Vượng rồi Suy ngay tất nhiên không thể thành sông ngòi, cho nên gọi bằng Giàn Hạ Thủy.
Giản Hạ Thủy là dòng nước lạch suối, không rõ nguồn gốc và cũng không có hướng nhất định để chảy đi, lòng lạch lòng suối lúc nông lúc sâu.
Cổ nhân có câu: "Dục tấn dục thoái sơn khê thủy, Dục phản dục phúc tiểu nhân tâm" Nghĩa là lúc tiến lúc lui như nước lạch, lúc phản phúc lúc lật như lòng tiểu nhân.
Số ai có Phục Binh hay Phá Quân Địa Kiếp hoặc Tử Phá hoặc Linh Hỏa hãm địa mà thêm nạp âm Giản Hạ Thủy nữa thì cái lòng phản phúc lật lọng càng ghê gớm. Đứng ngôi chủ như vậy bộ hạ hãy lo giữ đầu, đứng vai thần tử mà như vậy kẻ đứng chủ chỉ việc chờ ngày bị phản.
Tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Trường hợp số bình thường ắt nhu nhược bất quyết mà thêm Giản Hạ Thủy nạp âm nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.
Giữa Bính Tí và Đinh Sửu thì Bính Tí nguy hiểm hơn Đinh Sửu thổ khắc thủy khiến cho nhuệ khí bị tước giảm.
![]() |
| Ảnh minh họa |
![]() |
| Ảnh minh họa |
| => Xem thêm: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
Người ta không ai có thể chọn ngày chết, vậy nên từ xưa tới nay, hàng năm cứ đến ngày mất thì làm giỗ, dù cho có những năm, ngày đó rất xấu, có cả trùng phục, trùng tang, sát chủ, quả tú, cô thần.v.v... theo gia lễ: Lễ chung thất, Tốt khốc, Tiều tường, Đại tường cứ theo đúng ngày mà làm lễ.
Con cháu ở xa nhớ ngày về làm lễ, thân nhân ở chỗ khác sắm sửa lễ đúng ngày tới dự, chẳng lẽ đến nơi thấy hương lạnh khói tàn, gạt nước mắt lủi thủi ra về hay sao? người chủ sự báo lại rằng: theo lời thầy lễ đã lễ xong xuôi đâu đấy rồi, hoặc đợi thêm và ngày nữa, được chăng? Xin lưu ý tang tế theo ngày định sẵn, thân bằng, cố hữu ai lưu luyến đến thăm viếng, không đợi thiệp mời như lễ mừng, lễ cưới, không chuỵện "Hữu thỉnh hữu lai, vô thỉnh bất đáo" (mời thì đến, không thì thôi).
![]() |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
2. Nhất kiến khả trọng, trinh khiết nhi phúc trạch (phúc thọ)
3. Nhất kiến khả hỷ , tà đãng nhi dị dụ (Tướng dâm )
4. Nhất kiến khả khinh, bần bạc nhi tiện yểu (vừa dâm vừa tiện, và nghèo hèn )
5. Nhất kiến khả uý, cương cường nhi khi tâm ( có uy, tính ngang bướng , gian ngoan )
6. Nhất kiến khả khủng, khác nhi ác cực (ác tướng, nên tránh xa )
Đàn bà mà phạm vào 3 điều cấm kỵ sau đây là không tốt :
1. Diện sắc hữu xích bạc như hoả giả mệnh đoản tất vong ( mặt lúc nào cũng đỏ rực như lửa, chết bất đắc kỳ tử )-2. Diện sắc nộ biến thanh lam, giả độc hại chi nhân ( Khi giận mà mặt dổi xanh xám là tướng cực ác, tâm địa gian hiểm )-3. Diện sắc trần ai bần hạ yểu tử ( Mặt lúc nào cũng như đưa đám, tướng bần tiện yểu tử )
Ngoài ra đàn bà có đào hoa sắc hay đào hoa nhãn thì rất xấu nhưng đàn ông thấy là khoái lắm. Vậy mới có câu:
Hồng diện đa dâm thuỷ-Mi nùng đa âm mao
Nói chung đàn bà mặt mũi lúc nào cũng nên tươi tắn sáng sủa, và vui vẽ cũng như nói năng ôn hoà dịu dàng thì tốt …Theo các nhà tướng học thì khi xem tướng cho các bà thì trước tiên coi tướng mũi vì tướng mũi là cung Phu tinh chỉ về chồng, đại khái là mũi tốt thì có chồng giỏi, mũi tốt thì phải có thế vững vàng ngay thẳng, tròn trịa và phối hộ đắc cách với trán + lưỡng quyền + cằm , nếu mà đắc cách như thế là rất tốt , vừa phúc hậu, vừa vượng phu ích tử, nếu mắt có liêm quang nữa thì sẽ rất nổi tiếng …
Tướng mắt:1. Nhãn quang như thuỷ, nam nữ đa dâm ( mắt lúc nào cũng ướt, rất dâm )-2. Mục hồng ngữ kết hiếu sắc vô cùng ( mắt pha màu hồng , hiếu sắc )-3. Viên tiểu đoản thâm, kỳ tướng bất thiện ( mắt tròn và nhỏ, xấu, là tâm đia không tốt )-4. Đoản tiểu chủ ngu tiện ( mắt ngắn mà nhỏ, chủ hèn đần )-5. Xích Ngân xâm đồng, quan sự trùng trùng ( mắt nhiều tia đỏ, dể vướng vào lao lý )-6. Mục vĩ tương thuỳ , phu thê tương ly ( đuôi mắt cụp xuống, vợ chồng xung khắc , phân ly )
7. Mục xích tinh hoàng, tất chủ yểu vong ( mắt đỏ , con ngươi có sắc vàng , chết yểu )-8. Nhãn thâm định, thị phiếm tư lương, đới khấp phương phu tử bất cương ( mắt lúc nào cũng thâm quần lại ướt, làm khổ chồng con )-9. Lưỡng nhãn phù quang, song luân phún hoả, hung ác đại gian chi đồ ( mắt đỏ lại sáng quắc, háo sát tàn nhẫn, lạnh máu )-10. Thượng bạch đa tất gian, hạ bạch đa tất hình ( thượng ha tam bạch đều là mắt xấu, vừa dâm vừa gian và dể bị tù tội )-11. Nhãn nội đa mạch, nữ sát phu ( mắt bình thường có nhiều gân máu là tướng sát phu )
Tướng Miệng :1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt )
2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý )-3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân ( Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu )-4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu( Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi , miệng dẩu ra, nghiêng lệch , chủ bần tiện )-5. Tung lý nhập khẩu ngã tử . ( nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn )-Hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ , chết vì đói )-6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ ( Miệng như thổi lữa chủ cơ hàn và cô độc )-7. Khẩu ư lộ sĩ ( miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện )-8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn ( Trên dày , dưới mõng chủ bần hàn )
Hạ thần qua thượng, dả dối trá kiêu căng ( Dưới dày trên mõng, dối trá, gian sảo )-9 Vi tiếu khẩu ( miệng lúc nào cũng như có vẽ cười ) chủ ôn hậu-10. Chấn tĩnh chi khẩu ( Miệng lúc nào cũng như mím chặt ) chủ cương quyết-11. Lãnh tiếu chi khẩu ( Cười lạnh nhạt, nhếch mép ) thâm độc, ác tâm .
Tướng Tóc :1. Mấn phát can táo ưu sầu chi lão ( Tóc khô là tướng u sầu suốt đời )-2. Mấn phát thô sơ tài thực vô sơ ( Tóc khô mà thưa thì tiền bạc suốt đời chẳng dư )-3. Nhĩ biên vô phát tâm hoài độc ( Tóc mai không có thì tâm địa không tốt )-4. Hắc như ti vinh quí chi tư ( Tóc óng mượt mềm mại như nhung và đen tuyền là phú quý )-5. Mấn phát loạn sinh giảo trá nhân tăng ( Tóc xấu mà lại rối lung tung tính tình sảo trá gian hiểm )-6. Phát trung xíng lý tất chư binh tử ( Tóc có vết đỏ một cách không bình thường là chết bất đắc kỳ tử )
7. Vị cập tứ thập nhi phát bạch, huyết suy nhi mệnh đoản ( Đàn bà mà tóc bạc sớm khi chưa qua khỏi tuổi 40 là huyết suy, yểu tử )-8. Phát phồn đa nhi khí sú giả chuân chuyên nhi bần tiện, phát như bồng quyền giả tính giảo nhi bần khổ( Tóc mà dựng đứng, tướng chỉ bần tiện chi nhân , tóc rậm mà còn có mùi hôi tự nhiên là tướng vừa hèn hạ vừa gian hiểm )
Tướng Cổ :Cổ của đàn bà cần phải hội đủ các điều kiện sau đây :-Phong : đều đặn trước sau-Viên : Tròn trặn ( Giàu )-Kiên : Cứng cáp vừa đủ-Thực : Chắc chắn vững vàng.Sách Tướng Lý Hành Chân ” viết :
1. Phì nhân cảnh đoản sưu nhân trường, Tự đắc thanh danh phan tứ phương (Người mập và thấp nười thì cổ ngắn mới hợp cách )-2. Cảnh tiểu ưng tri niên thọ tróc, túng nhiên phú quí mạc thương lượng (nếu mập mà cổ nhỏ thì yểu tử và nghèo hèn)-3. Đống lương bất chính tính tình thiên, phiêu bạt vô y tại vãn niên , Bỉ lận kinh doanh hưu vấn phúc, Tổng bả âm công tác phúc cơ
( Cổ cong queo , số khổ cực gian nan, phiêu bạt trôi nỗi , tính lại nhỏ nhen biển lận).-4. Xà cảnh đoan nhiên thị tiểu nhân, Khả lân nhất thế chí nan thân, Tương phùng phú giá đê đầu sàm, Trắc lập ân cần tiếu ngữ thân( Cổ rắn lắc lư không yên, tính dâm loạn, tiểu nhân, nịnh bợ, hay thấy sang bắt quàng làm họ )
5. Thân trường cảnh đoản bất vi cao, Điểu vũ yên năng tác phượng mao ( Mình dài cổ ngắn là tiện nhân, chẳng khác nào lấy chân chim sẽ gắn vào thân Phượng Hoàng.
TƯỚNG CHÂN CỦA ĐÀN BÀ KỴ 8 ĐIỀU SAU ĐÂY :
1. CHẮC là đi đứng cứng ngắt – ngang bướng , nghèo hèn-2. KHÔ da thịt khô khan, mốc meo, – bất nhân , không có tín nghĩa-3. THÔ xương lộ – bần hàn
4. BẠC nhỏ bé khẳng khiu, dáng người yếu đuối – không thẻ giàu sang được-5. ĐOẢN là ngắn ngũi, chân ngắn hơn thân người – dâm và nghèo-6. TIÊU là yếu, đi như không vững – không chí khí, tính nhu nhược
7. SƯU là chân ốm nheo như chỉ xương với da – lao khổ suốt đời-8. TIÊM nhỏ nhọn, đầu xương nhọn và lồi ra – vừa ác vừa đần
1. Túc bối bạc nhi quang trụ, bôn khổ kham ta (chân mỏng như không có bụng chân, ống quyển lại bóng, lao đao khổ sở)
2. Cốt lộ cân phù lục thân hà năng ỷ kháo (Xương lộ gân lộ, lăng loàn trắc nết, bất hiếu bất nhân)
3. Túc bạc thủ đoạn định thị cường ngoạn chi lưu (khẳng khiu lại ngắn, dâm và ngang bướng)
4. Nhục khô bì sáp nhất sinh an vọng hiển vinh (Da khô mà nháp, suốt đời đừng mơ chuyện hiển vinh)
5. Cước bối hậu hưởng phúc bất tận ( Bàn chân dày đẹp thanh tú, phúc lộc dồi dào)
6. Túc đế hắc chí, tương lai phú quý miên trường ( gan bàn chân có nốt ruồi – giàu, sinh quý tử, nếu có 7 nốt ruồi mọc thành chùm là cực
tốt, nhất túc đạp thất tinh là sinh con có chân mạng đế vương )
7. Tất viên như đẩu nhất thế bình an (Đùi đẹp, chân dài, đầu gối đẹp cân xứng – suốt đời sung sướng )
8. Thoái đại tất tiểu bán sinh quan tụng (Đùi to mà đầu gối quá nhỏ, hay mă’c quan tụng, thua thiệt )
9. Tất thượng sinh cân nhất thế bôn tẩu ( Đầu gối nổi gân có vòng, suốt đời bôn tẩu, lao đao)
10. Tất tiểu vô cốt chủ tảo vong (Gối nhỏ, đùi ngắn, – bần tiện, yểu tử)
11. Tất tiêm thoái hiểu vi hạc tất chư hạ tiện (Đầu gối quá nhỏ, chân lại khẳng khiu yếu đuối như không xương, – yểu bần)
12. Thoái tất như sài lão vô kết quả (Da khô đầu gối nhỏ xương so với đùi – đến già vẫn chưa làm nên chuyện gì như ý)
YÊU TƯỚNG VÀ ĐIẾN TƯỚNG (tướng eo và mông)
1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu (Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, phú quý)
2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu (Eo tròn trịa đầy đặn, giàu)
3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu (Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần)
4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu (Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện, phá sản)
5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu (Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử)
6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn (người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả)
7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn (người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ)
8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ.
9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử.
10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .
Ngọc đới yêu vi: Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử)
Chú ý: Cổ tướng thư có câu: Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ, mông lớn, chân dài, thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đãng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …

1. Phù nhũ giả, vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu
Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở (Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày. Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này)
2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử (Nhũ hoa lớn, nhũ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con)
3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử (Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử)
4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử (Nhũ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn)
5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc (Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ)
6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc (Nhũ hoa nhỏ và mỏng, nghèo hèn)
7. Nhũ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai (vòm ngực lớn nhưng mà nhũ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường).
![]() |
![]() |
![]() |
| ► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Từng trụ một trong tứ trụ là sự kết hợp của một thiên can và một địa chi. Trong đó thiên can dương chỉ kết hợp với địa chi dương và thiên can âm chỉ kết hợp với địa chi âm. Không thể có trường hợp thiên can dương kết hợp với địa chi âm hoặc thiên can âm kết hợp với địa chi dương. 10 thiên can bao gồm: Giáp, Ất , Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Trong đó có 5 thiên can dương và 5 thiên can âm. 5 thiên can dương là: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm. 5 thiên can âm là: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
12 địa chi bao gồm: Tý, Sửu, Dần Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong đó có 6 địa chi dương và 6 địa chi âm. 6 địa chi dương là: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. 6 địa chi âm là: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi. Sự kết hợp giữa 10 thiên can và 12 địa chi ra kết quả là 60 tổ hợp hay còn gọi là 60 Giáp Tý. Bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi.
Ví dụ như người gù, bướu (hình dáng cơ thể), người què, người nói lắp (cà lăm), người cận thị, viễn thị là có tật.
Những bộ sao tật ghi nhận được tương đối ít, không liệt kê được hết các tật.
- Vượng, Kình, Đà hay Hình: lưng có tật, có thể là lưng gù, nghiêng về phía phải hay trái.
- Mã, Đà hay Tuần, Triệt: có tật ở chân tay có thể là què chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi. chân hay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay.
- Việt Đại Tiểu hao: So vai, vai cao, vai thấp. Khôi. Việt gặp Hình cũng có nghĩa này.
- Tướng, Hình: có tật ở trên đầu, có thể là đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu hói hết tóc. . .
- Phục, Hình: nói ngọng.
- Tuế, Đà, Riêu, Cái: nói lắp (cà lăm).
- Vũ Riêu, Việt, Toái: câm.
- Sát Kình, Đà, Linh, Hỏa: tật gù lưng.
- Cự Hỏa hay Linh: miệng méo.
- Ky, Riêu: sứt môi.
- Phượng, Kiếp, Kình: điếc.
- Trì, Kình: mũi sống trâu, mũi lệch.
- Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Ky: mắt có tật, có thể là cận thị, viễn thị. loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà.
- Vũ, Tướng: có ám tật, tật kín.
- Cự, Nhật: hình dáng dị kỳ.
- Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu.
Thông thường các sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Riêu là những sao thường gây tật khi đi cùng với những bộ sao chỉ bộ phận cơ thể.
Chư tinh diệu và tổ hợp tinh diệu thể hiện diện mạo, thân hình, tính cách đặc trưng
Trung châu phái có một phương pháp riêng biệt có thể từ tinh diệu cùng tinh hệ tại mệnh cung mà giám định về diện mạo,thân hình,cũng như tính cách đặc trưng.Chúng ta (tôi?) không có khả năng gặp mặt một người,rồi lập tức nói ra toàn bộ tổ hợp tinh hệ tại mệnh cung nhưng ngược lại sau khi an xong lá số,có thể căn cứ tinh hệ mệnh cung mà giám định diện mạo ,thân hình tính cách đặc trưng,mục đích là để kiểm tra lá số có chính xác không.
Bình thường ,người xem số tử vi chỉ bằng dữ liệu năm ,tháng,ngày ,giờ sinh do người hỏi cung cấp mà lập lá số,sau đó lập tức tiến hành giải đoán đến lỗi đoán sai vận hạn,thậm chí có trường hợp còn tạo thành bi kịch.Cho nên dựa vào diện mạo ,thân hình,sinh lí đặc trưng mà kiểm định sự chính xác của lá số là việc không được xem nhẹ.Lá số không đúng,nguyên nhân có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp một,đương sô cung cấp sai giờ sinh,thậm chí ngày,tháng sinh.
Trường hợp hai:hic,khó hiểu quá nên chưa dịch được,bác nào thấy đoạn này thì giúp em với,trong đó nói cái gì mà mỗi cá nhân hay mỗi giờ sinh có phân biệt ra thiên bàn, địa bàn, nhân bàn..vv,em nghĩ là nói về trường hợp giờ khe ! Cung để kiểm tra diện mạo,thân hình, tính cách thường là cung mệnh,nhưng tinh diệu tại mệnh cung chủ về hình thái tiên thiên (bẩm sinh) là chính.Nếu hình thái sau này (hậu thiên hình thái) có thay đổi đáng chú ý nào thì hẳn là phải xem tại cung an Thân.Gọi là tiên thiên hình thái,ví dụ như hình dạng khuôn mặt, con số chiều cao,độ cao thấp của cái mũi, của gò má,dị biệt của bộ lông,tóc,một số chàm bớt … bẩm sinh,nhãn thần,nhãn hình….Những đặc điểm này không thay đổi theo tuổi tác.Về phần hậu thiên hình thái,cùng với tuổi tác ,thay đổi dễ nhận thấy do sinh hoạt là béo gầy,màu da, sắc mặt,cùng với sự thay đổi do bản chất sinh lí như tước ban (tàn nhan,tàn hương),hắc chí (nốt ruồi),ám sang,thậm chí là cận thị,quáng gà(tán quang).Những đặc điểm trên có thể xem xét tại cung an Thân.Ngoài ra có một số đặc điểm thuộc về di truyền,tất phải xem xét cung phụ mẫu,cổ nhân từng gọi phụ mẫu cung là tướng mạo cung,do đó ta có thể xem xét cung phụ mẫu để tìm những đặc điểm cơ bản được di truyền từ cha mẹ (thậm chí bao gồm những bệnh tật di truyền).Do đó khi kiểm định lá số,cũng cần tham khảo phụ mẫu cung.
Tiền nhân để lại một thiên “hình tính phú” để đề cập đến hình dáng,tính cách thể hiện qua các tinh diệu,tác giả nhất nhất tiến hành chú thích cặn kẽ,có điều đáng tiếc là thiên “hình tính phú” chỉ chú trọng tinh diệu mà không đề cập đến tinh hệ ,cho nên ứng dụng vào thực tế bị hạn chế.Nói thực,ngay cả sở truyền của Trung châu Phái cũng chỉ chú trọng đến tinh diệu.Mặc dù tác giả cũng đã ghi chép lại một ít kinh nghiệm từ bản thân về phương diện kiểm định hình tính qua tinh hệ ,nhưng vẫn không được đầy đủ,hy vọng tương lai có thể bổ sung.
Chư tinh diệu cập tinh hệ hiển kì đích diện mạo thân hình tính cách đặc chinh
Để tiện lợi cho độc giả lí giải hình dáng khuôn mặt,sắc diện trước tiên tác giả xin phân ra tám loại khuôn mặt :
Viên kiểm:Mặt ngắn,trán và cằm tròn
Phương kiểm:trán và cằm vuông
Trường viên kiểm:trán và cằm tuy tròn nhưng khuôn mặt dài.
Trường phương kiểm:trán và cằm tuy vuông,nhưng khuôn mặt dài
Viên phương kiểm:trán và cằm tròn nhưng lưỡng quyền cao,mặt góc cạnh
Phương viên kiểm:trán và địa các tuy vuông ,những lưỡng quyền tròn,đầy đặn.
Thượng viên hạ phương:trán tròn,cằm vuông
Hạ viên thượng phương:trán vuông,cằm tròn.
Sắc diện phân ra sáu loại:
Tử thang sắc : đen không phải đen,trắng không phải trắng,đỏ suốt.
Hồng hoàng sắc: vàng,nhưng hơi hồng.
Hoàng bạch sắc: trắng nhưng hơi vàng.
Thanh bạch sắc: trắng xanh.
Thanh hoàng sắc: vàng nhưng hơi xanh
Tử hắc sắc: đen nhưng hơi xanh
Hoàng hắc sắc: đen nhưng hơi vàng.
Hồng bạch sắc:trắng nhưng hơi hồng.
Nguyên phu tử vi đế tọa, sanh vi hậu trọng chi dung.
Tử vi chủ nhân dáng vẻ đầy đặn,khuôn mặt bầu dục ,dù mập mà không phệ, dù gầy mà không lộ xương,đó gọi là hậu trọng chi dung.
Thiên phủ tôn tinh dã, tác thuần hòa chi thể.
Thiên phủ chủ nhân khuôn mặt vuông hoặc chữ nhật,ánh mắt thanh khí.
Môi hồng răng trắng,đẹp đẽ gọi là thuần hòa chi thể
Kim ô viên mãn, ngọc thỏ thanh kì
Kim ô chỉ thái dương,chủ nhân khuôn mặt hơi tròn,ngọc thỏ chỉ thái âm,tuy cũng thuộc loại mặt tròn hoặc bầu dục nhưng màu da không được hồng nhuận như thái dương.
Thiên cơ vi bất trường bất đoản chi tư, tình hoài hảo thiện.
Thiên cơ phần nhiều vóc dáng trung bình,nhẹ dạ,mềm lòng,nhưng cũng nóng tính,khuôn mặt xương (gầy),dài .Người miếu địa thì mặt dài hơi tròn.
Vũ khúc nãi chí cương chí nghị chi thao, tâm tính quả quyết.
Vũ khúc chủ nhân tính tình cương nghị,xử sự quyết đoán,nhưng nhãn quang không xa (không biết là nói về suy nghĩ không sâu xa hay là mắt kém)
Thiên đồng phì mãn, mục tú thanh kì.
Thiên đồng chủ nhân khuôn trường phương kiểm,hơi tròn.Thường thường thì đẫy đà,béo chắc, nhưng vẫn mi thanh mục tú.
Liêm trinh mi khoan khẩu khoát nhi diện hoành, vi nhân tính bạo, hảo phẫn hảo tranh.
Liêm trinh chủ nhân thân hình to khỏe,mi khoan,khẩu khoát,quyền lộ,xương vai lộ,khuôn mặt đầy đặn mà hơi góc cạnh.Thường thường tính cách mạnh mẽ mà hời hợt,nếu có văn diệu chuyển thành ôn hòa.
Tham lang vi thiện ác chi tinh, nhập miếu tất ứng trường tủng, xuất viên tất định ngoan hiêu.
Tham lang sinh nhân ,tính tình bất thường,tốt xấu vô định,hoặc là tâm kế,hoặc là nóng nảy mà tính xảo (xảo như trong xảo trá.),hoặc thủ đoạn viên hoạt, hay giúp người để lấy ơn,vì thế mà gọi là thiện ác chi tinh.Cư vào hãm địa,người nhỏ tiếng to.Nếu nhập miếu thì cao lớn ,đầy đặn.
Cự môn nãi thị phi chi diệu, tại miếu đôn hậu ôn lương.
Cự môn nhập miếu,thân hình mập mạp,vóc người cao vừa tầm,nếu lạc hãm thì chủ nhân gầy nhỏ,hay nói chuyện thị phi,lại đa nghi.Dù nhập miếu hay lạc hãm ,khuôn mặt cũng thuộc dạng trường phương kiểm.
Thiên tướng tinh thần, thiên lương ổn trọng.
Thiên tướng chủ nhân tính tình cẩn trọng ôn hòa,ánh mắt chánh đại mà thanh hòa.Thiên Lương chủ nhân,thân hình tuy không phong hậu viên mãn (đầy đặn),nhưng thái độ cử chỉ tự nhiên có chút cẩn trọng trang nhã.
Thất sát như tử lộ bạo hổ bằng hà
Bạo hổ bằng hà tức là không giận mà oai nghiêm , là ánh mắt cử chỉ chủ yếu của thất sát.Tử lộ là học trò của Khổng Tử,thần tình diện mạo vốn sẵn uy nghi.
Hỏa linh tự dự nhượng thôn thán vi ách.
Dự Nhượng kế hoạch ám sát Ngô vương Liêu,hóa trang biến dung,nhưng vẫn sợ người ta nhận ra giọng nói của mình,cho nên nuốt than làm cho giọng nói khàn khàn.Mệnh cung,Thân cung nếu kiến hai sao hỏa linh,thanh đới thượng dễ bị ám ách(thanh đới bộ phận chủ yếu tạo ra âm thanh),lại lắm lông ,tóc,thậm chí lông tóc quăn queo tự nhiên.
Bạo hổ bằng hà hề mục đại hung ngoan; Thôn thán vi ách hề ám ngoan thanh trầm.
Tử Lộ và Dự Nhượng đều có kết cục không tốt đẹp.Phải chú ý là luận đoán như vậy thực ra rất khái quát,là một loại khuynh hướng cơ bản về hình dáng tính cách,không thể lấy làm kết luận rộng ra ngoài tính chất hình dáng,tính cách.
Tuấn nhã văn xương, lỗi lạc văn khúc.
Văn khúc văn xương chủ nhân khuôn mặt thanh tú như tranh,nhưng văn xương nhàn nhã thông minh,văn khúc lỗi lạc đại phương (đại phương:chuyên gia,nhà chuyên môn,trong nghề…) .Giả như xương khúc cùng chiếu mệnh cung,chủ nhân thân hình đầy đặn,dù cho chính diệu mệnh cung chủ gầy nhỏ cũng chỉ có khả năng gia giảm nét đầy đặn.
Tại miếu định sanh dị chí, thất hãm tất hữu ban ngân.
Văn xương văn khúc chủ về ban điểm,bao gồm :đốm đen,mụn ruồi,các loại tàn nhang tàn hương(tước ban),chàm,bớt (ban ngân),ma điểm.Đại thể xương khúc nhập miếu dù có ban điểm nhưng không ảnh hưởng đến bề ngoài,nếu lạc hãm tất ảnh hưởng đến dung mạo.
Tả phụ hữu bật, kiến ôn lương quy mô.
Tả phù hữu bật cùng chiếu mệnh cung,hình dáng thanh tú,tả phù cũng như hữu bật đều đôn hậu.
Kình dương đà la, hữu kiểu trá thể thái.
Đà la mệnh cung,chủ nhân răng không đồng đều(hình như bao hàm cả vổ,răng vổ cổ chìa ^_^),Kình Dương mệnh cung,chủ nhiều thương tàn.Ngũ quan thiếu đoan chính,thân hình thô tráng,vẻ mặt giả trá.
Nhược phùng khôi việt, tất cụ túc uy nghi.
Thiên khôi viên kiểm, thiên việt phương kiểm, giai cụ uy nghi.
Mệnh hội tam thai, tắc thập toàn mô phạm.
Về tam thai có nhiều thuyết pháp bất đồng,tác giả sau khi so sánh thì khả tín là trường hợp tả hữu hội tử vi,hoặc tả hữu giáp thiên thủ.Chủ nhân cách này cao lớn uy nghi.
Phá quân bất nhân, bối hậu mi khoan, hành tọa yêu tà
Phá quân chủ nhân hình dáng yêu viên bối hội (yêu viên là cao lớn vạm vỡ, hai bên sau lưng ngang với ngực gọi là bối, hậu ý nghĩa là dầy,chiều dầy),ấn đường rộng (ấn đường- vùng giữa hai đầu lông mày),đi ngồi yêu tà,khuôn mặt dạng viên trường.Bản tính không nhân từ,đi ngồi gian trá,hỉ trợ người ác bất trợ người thiện.Chỉ kiến sát hình kị chư diệu mới đúng.
Tính thái như xuân, nãi lộc tồn chi thịnh đức
Lộc tồn chủ nhân má đầy mà dài,đa sấu,hình cô.Nhưng nói chuyện duyên như gió xuân.
Tình hoài tự hỏa, thành phá hao chi uy quyền.
Phá hao chỉ phá quân,phá quân chủ nhân tính tình cương liệt,hành động thì lộng hiểm (gian hành:có lẽ là hành động mờ ám,hoặc hành động mà không kỹ càng , ví dụ như theo kinh đại bảo tích: đi mà không nhìn đường là gian hành,nhìn đường mà không nhìn kỹ là gian hành)
Lộc phùng lương ấm, bão tư tài ích vu tha nhân.
Thiên Lương lộc tồn đồng cung,hoặc thiên lương hóa lộc ,cổ nhân cho rằng tổn tài,hành sự điên đảo.
Háo ngộ tham lang, sính dâm tình tử tỉnh để.
Hao chỉ phá quân,Phá quân gặp Tham Lang ,cổ nhân cho rằng chủ dâm bôn.
Văn khúc ám hợp liêm trinh, vi tham vọng chi tào lại.
Liêm trinh gặp văn khúc đồng cung,cổ nhân cho rằng tất làm tào lại trong công môn.
Nhật nguyệt khúc tương dữ thiên cơ, giai vi mĩ tuấn chi tư, nãi thị thanh kì chi cách, thượng trường hạ đoản, mục tú mi thanh.
Cổ nhân coi trọng thể thái ổn trọng,cho nên thượng trường hạ đoản tức là cách đẹp,ngày nay quan điểm thẩm mĩ thay đổi,đã khác với quan điểm của cổ nhân.
Vũ khúc tham lang, hình tiểu thanh cao nhi lượng đại.
Cách này nói về ba trường hợp :vũ khúc thủ mệnh,tham lang thủ mệnh,hoặc vũ khúc tham lang đồng cung.
Thiên đồng đà kị, phì mãn mục miễu nhi hối manh, hình sửu mạo thô.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ,người béo.Nếu thấy sát kị tất dáng thô.
Hựu trị háo sát kình dương, thân thể tao thương.
Phá quân kình dương đồng cung thân thể có vết thương,bao gồm cả việc mổ xẻ.
Nhược ngộ đà la cự ám, tất sanh dị chí.
Cự ám tức cự môn.Cự môn đà la đồng cung,chủ nhân có nốt ruồi lạ,gọi là nốt rồi lạ là chỉ nốt ruồi có lông mọc hoặc nốt ruồi tự nhiên mọc ra.Tục gọi là ô quy chi loại.
Trung châu Phái chư tinh hình tính
Chư tinh hình tính:
Tử vi
Sắc mặt là tử thang sắc,lão niên (người già trên 60) chuyển thành hồng hoàng sắc.Nếu thấy hoàng bạch sắc thì nguyên nhân là do tinh diệu khác ảnh hưởng
Hình dáng trường viên hoặc hơi gầy,lưng vai đầy đặn.Vóc người cao vừa tầm.
Tính tình đôn hậu hào sảng chính trực,nhưng chí cao khí ngạo,rất chủ quan.Thiện ác tùy tâm,với lại yêu- ghét rất cường liệt.Duy chỉ thiếu quyết đoán dù có tài lãnh đạo,lại dễ cả tin.
Tử vi phá quân đồng cung,nếu gặp sát và kị tất nhãn thần như dao động bất định.
Tử vi kiến phụ ,tá chư diệu ,chủ quan nhiều mà chủ kiến ít,hình dáng tướng mạo cao lớn đầy đặn,đôi mắt hiền mà như có thần.
Tử vi tham lang đồng cung,khuôn mặt hơi dẹt.
Tử vi lộc tồn đồng cung,hình dáng tuy đầy đặn nhưng thần thái cô độc.
Thiên cơ
Sắc mặt thanh bạch,lão niên chuyển thành thanh hoàng sắc
Khuôn mặt bầu dục hơi gầy hoặc trường viên kiểm.Nhập miếu người cao béo,lạc hãm cao vừa tầm,gầy.
Thiên cơ cự môn đồng cung chủ gầy
Hội hợp cát diệu tất tốt tính,hội hợp hung sát tất láu cá.
Chủ nhân tâm từ mà tính nóng,cơ mưu đa biến,hoạt bát hiếu học,nhưng dễ rơi vào ảo tưởng.
Thiên cơ hội nhiều sát kị chư diệu ,nếu sau này giáo dưỡng không tốt dễ đi vào hạ lưu.
Thiên cơ thái âm đồng cung,mục quang linh động mà kín đáo.
Thiên cơ thiên lương đồng cung,mục quang nghiêm nghị lạnh lùng mà không nhiếp nhân.
Thiên cơ cự môn đồng cung,mục quang phù phiếm (chắc là mục quang bất định)
Thái dương
Sắc mặt hồng bạch,hồng hoàng,hoặc hơi tím hồng.
Khuôn mặt sung mãn,viên kiểm hoặc trường viên kiểm
Vào ngọ cung,chủ thân thể cao lớn,lạc hãm cung,hơi thấp,vượng cung tất cao vừa phải.
Tính rộng rãi hào phóng,không câu nệ tiểu tiết,bẩm tính thông minh.
Thái dương hóa kị,mắt có tật hoặc thường thấy chấm li ti đỏ ở con ngươi.
Thái dương cư miếu vượng,mục quang có thần.Nhưng tại ngọ cung quá vượng lại chủ mắt có tật.
Thái dương hóa kị,lại gặp sát tinh,hai mắt thì mắt to mắt bé hoặc cái cao cái thấp.
Vũ khúc
Sắc mặt thanh bạch,thanh hắc hoặc thanh hoàng.
Khuôn mặt bầu dục,hơi nhỏ (sấu là gầy ,nhỏ).
Vũ khúc cư thìn tuất hai cung,tức vào thiên la địa võng,chủ thân hình cao gầy.
Vũ khúc thất sát đồng cung tại mão cung,chủ thân hình mập mạp.Đồng cung tại dậu cung,cao vừa tầm,trừ những cung vị kể trên,tại các cung vị còn lại vũ khúc đích xác là người nhỏ tiếng to.
Tính quả cảm cương nghị,tâm trực vô độc,có tính quyết đoán nhưng nhiều ý kiến nông cạn.
Nhãn thần chính đại,nhưng nếu vũ khúc hóa kị thì thần sắc chuyển thành suy thảm,chủ không thọ.
Vũ khúc hóa kị lại thấy sát tinh,nhược chưởng (nhược chưởng chắc là vú) biến chuyển thằng bằng phẳng,chủ có bệnh ung thư.
Thiên đồng
Sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc chữ nhật hơi tròn.
Phàm thiên đồng tại mệnh cung,chủ nhân hình dáng đầy đặn,mi thanh mục tú, ánh mắt nhân từ.
Nếu thiên đồng hóa kị, tất ánh mắt nhu nhược, lại thêm hội sát tinh thì chủ mặt mày hốc hác,vàng vọt (phá tương).
Tính tình khiêm tốn ôn hòa, bản tính chính trực,nhát gan (pha sự còn có nghĩa là sợ phiền phức).Nhưng tư tưởng cao siêu,năng học năng thành.
Thiên đồng cự môn đồng cung,gặp hỏa tinh hoặc linh tinh,thân thể có bớt (chàm) hoặc nốt ruồi lạ.
Thiên đồng thái âm đồng cung tại Ngọ cung,kiến sát tinh thân thể doanh hoàng.
Thiên đồng đà la đồng cung,mắt nhỏ hoặc mắt chột (ba mãn nhi mục miễu, hoặc nhãn tế.)
Nữ mệnh thiên đồng thái âm đồng cung tại tý,nhãn thần lưu diễm (ý chỉ ánh mắt đẹp)
Liêm trinh
Sắc mặt vàng hoặc hoàng hắc sắc.Gặp tham lang đồng cung,tất sắc mặt hoàng bạch.
Khuôn mặt bầu dục mà nhỏ,kiến sát kị thì mặt dài cằm nhọn.Mi rộng miệng rộng,gò má cao.
Gặp thiên phủ đồng cung thì chủ mập mạp,nhưng da đen thô.
Phàm liên trinh tại mệnh cung chủ đa ngôn
Ánh mắt lộ quang,lông mày lộ cốt,lưỡng quyền lộ lăng.Nếu kiến sát kị hình diệu,tất mũi lộ khổng(hem hiểu,đoán chắc là mũi hếch),tai lộ xương.
Tính không câu nệ lễ tiết,hấp tấp gặp đâu nói đấy ,dẫn dến tranh cãi.Kiến khoa diệu,văn diệu thì thích lễ nghĩa.
Gặp thiên phủ đồng cung,chủ nội tâm khoan hậu.
Gặp tham lang đồng cung,bề ngoài đầy đặn.
Gặp thiên tướng đồng cung,ánh mắt sáng,nhưng hoặc vô định hoặc giảo hoạt
Nếu gặp thất sát đồng cung,kiến sát kị hình diệu,tất ánh mắt bạo lộ hoặc có những tia đỏ ở con ngươi
Liêm trinh phá quân đồng cung,tính thiếu nhẫn lại,mắt như trợn ra.
Thiên phủ
Sắc diện hoàng bạch.Gặp liêm trinh đồng cung tất da thô đen.
Khuôn mặt vuông hoặc phương kiểm hoặc trường phương kiểm,hoặc hơi tròn mà nhìn giống phương kiểm.
Người khá mập,lão niên phát phì,thân hình cao vừa tầm,
Ngũ quan đoanh chính,tâm tính ôn hòa trung hậu,có nghị lực,nhưng thiếu động lực.Chủ nhân đa học đa năng,cẩn trọng bảo thủ.
Ánh mắt tuấn tú nhưng không diễm lệ
Nếu hội hợp sát kị hung diệu,tất mục quang bất định.
Nữ mệnh thiên phủ ,tị đa trình đảm hình
Thái âm
Sắc mặt thanh bạch,hoặc hơi thanh hoàng, lạc hãm cung tất sắc mặt thanh hắc.
Khuôn mặt chủ đạo là tròn,hoặc viên kiểm,hoặc bầu dục mà hơi vuông.
Tính hướng nội,nhưng thông minh mẫn cảm,thích dùng tâm kế,đa tư đa lự.Bề ngoài đoan trang ôn hòa,thần sắc gian nhã (gian:cứng cỏi,nhã: nhàn nhã,dịu dàng).
Nếu thái âm hội đào hoa,tất ánh mắt mơ màng,hoặc mắt có diễm quang.Tục ngữ gọi là đào hoa nhãn.
Thái âm gặp xương khúc hội hợp,ngũ quan tuấn tú thanh kì,nhưng ánh mắt phù đãng(bay bổng,lướt nhẹ).
Tham lang
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục hoặc viên phương lộ cốt.
Người miếu địa thì thân hình cao lớn mập mạp,nếu hãm địa ,thì người nhỏ tiếng to mà hào sảng,tính tình bất thường
Dù lạc hãm hay miếu địa thì tính tình cũng chủ suy nghĩ sâu xa,yêu ghét bất định.Hành sự nóng nảy,không chịu yên tĩnh.Thích thủ đoạn tinh vi.
Phàm tham lang nhập mệnh,chủ có nhiều đam mê,nhìn thêm tinh hệ mà định tính chất.Nếu như hội văn diệu, tất thi tửu phong lưu,yêu thích văn nghệ.Nếu hội đào hoa chư diệu thì đa tham hoa tửu (hoa tửu:uống rượu có kỹ nữ hầu rượu),nếu hội sát diệu,tất nghiện thuốc nghiện rượu.
Nhãn thần mơ màng,nữ mệnh thì ánh mắt lưu lệ (đẹp) nhưng thiếu chính đại.
Nếu hội xương khúc chuyển ra ánh mắt giảo trá.
Nếu hội không diệu,ánh mắt lại thành trong sáng,chính trực.
Tham lang lạc hãm,gặp dương đà,lại thêm hóa kị chủ mặt có ba ngân ban chí (ba ngân là vết sẹo,dấu vết; ban:lang lổ; chí:nốt ruồi)
Tham lang cư tý cung,gặp được đà la,nam nữ ánh mắt đều có diễm quang (ánh mắt tươi sáng đẹp)
Cự môn
Sắc mặt thanh hoàng,lạc hãm thì thanh hắc.Nếu nhập miếu lại gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,tất sắc mặt hồng hoàng.Lạc hãm mà gặp thái dương đồng cung hoặc hội chiếu,sắc mặt thanh hắc hơi hồng.
Khuôn mặt chữ nhật hoặc bầu dục.
Thông thường hình dáng gầy nhỏ hoặc vừa tầm.Trừ tại tị ngọ cung có thái dương hội chiếu chủ mập mạp.
Tâm tính trung hậu nhưng đa nghi.Khuôn mặt thanh tú,ăn nói lưu loát,hữu chánh nghĩ cảm (tinh thần vì công lý,thấy cảnh bất bình ra tay tương trợ ^_^),đa học thiểu tinh,vô sự mà lòng vội gấp (vô sự mà cũng lo âu),hành động tâm tính vô định.
Nếu cự môn hóa kị,tất hay nói thị phi sau lưng (đa bối thị phi),dù không có ác ý nhưng dẫn đến bằng hữu phân tranh.
Cự môn gặp đà la đồng cung,chủ người có nốt ruồi lạ.
Thiên tướng
Sắc mặt thanh bạch hoặc thanh bạch đới vàng.
Khuôn mặt phương kiểm hoặc hơi tròn.
Thường thường vóc dáng trung bình,sau trung niên có khả năng chuyển sang mập mạp.
Tướng mạo đôn hậu,ngũ quan đoan chính,cử chỉ ổn trọng,
Bản tính hảo bão bất bình,lời nói thành thật,rộng lượng khảng khái,tạo cảm giác an tâm,nhưng cảm tình dễ bị kích thích.
Nhãn quan trong sáng rõ ràng,vẻ mặt hòa nhã.
Nhưng nếu gặp vũ khúc ,phá quân hoặc gặp thất sát,kình dường,đà la hội chiếu ,lại thêm phùng kị hình ,không kiếp,tất ánh mắt thường buồn rầu mơ màng.
Thiên Lương
Sắc mặt hoàng bạch
Khuôn mặt chữ nhật.Mũi thẳng gò má cao,người hơi thấp.Nếu cư Tị cung thì lại cao gầy.Cư ngọ cung thấp mập.
Tướng mạo ổn trọng,thư thái.
Tính tình chính trực vô tư,gặp việc thì quả cảm quyết đoán.
Gặp thái dương đồng cung,lại thấy xương khúc,chủ thông minh xuất chúng,nhưng hiếu thắng.
Gặp thiên cơ đồng cung,thông kim bác cổ (hiểu biết rộng,thông hiểu mọi việc xưa nay),giỏi đối đáp.
Ánh mắt sáng,nếu cư ngọ cung :sáng mà sắc,ánh mắt bức nhân.Nếu vào hãm cung,lại gặp đào hoa chưa diệu,tất ánh mắt diễm lệ.
Gặp thiên hình,kình dương đồng cung,ánh mắt mơ màng.
Thất sát
Sắc mặt hồng hoàng hoặc hoàng bạch
Khuông mặt chữ nhật,đa số hơi nhỏ (sấu:nhỏ hoặc gầy).
Dáng người vừa tầm,gầy béo bất nhất.
Mắt to,ánh mắt không nộ mà uy
Tính nóng,bề ngoài có vẻ quyết đoán mà nội tâm nhiều do dự.
Hội cát diệu ánh mắt uy mà hòa;hội hung diệu ánh mắt uy mà sắc bén.
Nếu tứ sát đều chiếu,gặp thêm hình kị ,thân hình có nhiều thương tật.Cổ nhân cho rằng bị gù lưng,căn cứ kinh nghiệm thì do bệnh bại liệt trẻ em mà thành tàn tật.
Phá quân
Sắc mặt thanh hoàng
Khuôn mặt bầu dục
Phá quân vào mệnh,chủ lưng dày,mày rộng,đi ngồi yêu tà.Hoặc phá tương (hốc hác vang vọt),hoặc cận thị,hoặc nói lắp,hoặc lúc sinh thường khó khăn,hoặc sinh thiếu tháng.
Vóc dáng trung bình hoặc hơi thấp.Gầy béo bất nhất.
Phá quân nhập miếu tất tâm địa trung hậu thiện lương
Phá quân vào vượng địa,bản tính chính trực,xử sự có nghị lực,có sở trường khai sáng.
Phá quân lạc hãm ,tính cương khó hòa hợp,thích tranh đua cãi cọ (hảo cường hảo tranh), thậm chí thích hành động lộng hiểm
Người miếu địa thì mắt sáng,lạc hãm mắt đục.
Chư tinh ảnh hưởng
Văn xương:Chủ nhiều tước ban (tàn hương,tàn nhang),mập,sắc mặt hoàng bạch sắc. (E nghĩ chữ chủ ở đây chắc nghĩa là tính chất chủ yếu về mặt nào đó không phải chủ trong “chủ nhân” vì bọn này chỉ là phụ tinh.Ví dụ như:Thất sát chủ quyền hành )
Văn khúc:chủ nhiều nốt ruồi đen,miệng góc cạnh,sắc mặt thanh hoàng hoặc thanh hoàng sắc
Tả phù hữ bật:chủ cao gầy,sắc diện hoàng bạch
Hữu bật:vóc người hơi thấp,chủ có nốt ruồi hoặc ban điểm (chấm vết,lốm đốm,bệnh nổi ban).Cằm tiêm phương (phương là vuông) hoặc tiêm viêm (viêm là tròn,đầy đặn)
Thiên khôi:chủ cằm tiêm phương hoặc tiêm viên mà nhỏ.Vóc người hơi thấp,gầy.
Thiên việt :chủ cằm vuông,mập.
Lộc tồn:chủ về viên kiểm,cằm tròn,hội sát tinh thì hình cô (hình:hình dáng),hội thiên mã thì trán vuông mà đầy đặn.
Thiên mã:Vóc người vừa tầm,không gầy.Chủ thái dương nhô cao mà đầy dặt.
Kình dương:gặp xương khúc ,tả hữu đồng cung,chủ có nốt ruồi kín hoặc vết thẹo.Khuông mặt thượng thái hạ tiểu hoặc thượng viên hạ phương mà hơi nhọn.
Đà la:không gầy,răng không đồng đều hoặc có thương tật.Khuôn mặt thượng viên hạn phương
Hỏa tinh:chủ khuôn mặt thượng tiểu hạ đại,hoặc thượng phương hạ viên mà góc cạnh.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Linh tinh:chủ khuôn mặt thượng tiêm viên nhi hạ phương.Lông tóc nhiều điểm kì lạ.
Địa không :chủ mặt nhọn,thiên đình (phần giữa trán) cũng hẹp,mặt trông như hình quả hạch (quả hạch :có hình dạng giống quả trứng,ví dụ: hạt dẻ cũng là một loại quả hạch).
Địa kiếp:thiên đình không đủ,cằm không đầy đặn,cho nên nhìn nghiêng thì thấy trán vẹo,cằm vẹo.
Thiên khốc thiên hư:chủ cằm nhọn
Cô thần quả tú:đầu nhỏ
Kiếp sát:chủ trán và cằm không đầy đặn
Đào hoa chư diệu:cằm tiêm phương hoặc tiêm viên. Mắt đẹp.
Phá toái:chủ nhân hình cô
Phi liêm: chủ nhân chủy hình bất giai (bất giai:khó coi )
![]() |
Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 10 âm lịch.
Nội dung: Theo sách Dược lễ thì ngày 10 tháng 10 Âm lịch, cây thuốc mới tụ được khí âm dương, kết được sắc tứ thời (Xuân, Hạ, Thu, Đông) trở nên tốt nhất. Vì vậy, các thầy thuốc rất coi trọng tết này.
Ở nông thôn Việt Nam, ngày này người ta thường làm bánh giầy, nấu chè kho để cúng gia tiên rồi đem biếu những người thân thuộc.
Cũng theo Phan Kế Bính: ''Tết ấy (tức 10-10 âm lich ) phần nhiều là các nhà đồng cốt và nhà thầy thuốc mới ăn thôi. Nhưng về nhà quê cũng nhiều nơi ăn, có nơi ăn to lắm, như ở vùng phủ Hoài,.."
Các nhà thầy thuốc thì vì thu lễ thu tiền mà ăn tết một là để cung cấp, hai là để khoản đãi các đệ tử và các bạn hàng.
Nói chung Tết này là của ông Đồng, bà Cốt, họ làm cỗ bàn linh đình. Còn đối với một số vùng nông thôn gọi nôm na là tết Cơm mới, tết Thường tân. Các nhà lấy gạo mới làm bánh dày, thổi cơm và luộc gà dâng cúng gia tiên và thần, Phật mừng được mùa.
Có nơi tổ chức Tết Cơm mới tháng mười (còn gọi là Tết Hạ nguyên) vào ngày rằm Tháng Mười hay ngày 31 tháng 10 để nhớ đến công của Tiên Nông (tiên của ruộng đồng) và để ăn mừng việc gặt hái của vụ mùa đã xong.
Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn vua Hùng, thánh Tản Viên, Chử Đồng Tử, hai Bà Trưng, Thủy Thần.
Nội dung: Lễ hội có sự tham gia của ba thôn là: Thượng, Hạ, Trung với lễ rước kiệu về đình Cả cùng làm lễ đại tế, múa rồng rắn, lễ hạ điền (cúng Thần Nông trước khi cấy), cuộc thi bởi trải.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)| ► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Không dễ gì để đi tìm được câu trả lời cho câu hỏi: Làm sao biết ai đó thọ sinh sang cảnh giới nào nhưng bài viết sau đây mang lại cho độc giả cái nhìn tổng quan nhất về cách chúng ta đầu thai sang kiếp sau.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Vì vậy Thiềm Thừ được người Hoa trân trọng như một trong những con vật linh thiêng trong phong thủy về tài lộc và yên lành.
Nó thường ngậm đồng tiền cổ trong miệng, tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc vào nhà. Người Hoa từ xưa tới nay đều tin rằng nếu họ nhà có ở dưới giếng, ao, hồ sau nhà bạn, thì gia đình bạn có thể tránh khỏi những nguy hiểm rình rập. Như vậy cóc biểu tượng cho điềm lành. Đã vậy đây lại là cóc tài lộc nên giữ trân trọng ở hàng thứ 2 sau vật phong thủy số 1 là Tỳ Hưu.
Do đó Thiềm Thừ là biểu tượng của tài lộc và yên lành, là vật phẩm may mắn trong công việc làm ăn, sự bình an cho gia đạo. Nên mọi người thường hay dùng để biến xấu thành tốt trong phong thủy nhà cửa, hoặc để tặng bà con, bạn bè thân hữu khi có dịp hỷ sự.
Nhưng khác với người Hoa người Việt mình thương chưng bày Thiềm Thừ trên bàn thờ Thổ Địa, Thần Tài ngậm đồng tiền cổ quay ra ngoài để kiếm tài lộc, tối quay đầu vào trong để đem tài lộc vô nhà. Thực ra những con vật thiêng liêng trong phong thủy, nguồn gốc là của người Hoa, là phong tục tập quán lâu đời của mọi người dân xứ sở này. Vì vậy ta cần phải theo những trải nghiệm của họ trong việc sử dụng những con vật thiêng liêng vào phong thủy nhà cửa, sao cho có hiệu quả thiết thực nhất và tránh sự phản tác dụng.
Trong đó việc an vị Thiềm Thừ ở vị trí nào trong nhà sao cho có hiệu quả, thì chúng ta đã biết như trên, tốt nhất là tại 2 góc của chính phía trên trong phòng khách, và đầu của Thiềm Thừ đang ngậm đồng tiền cổ quay vô nhà, như thế Thiềm Thừ đang nhảy vô nhà để mang của cải tài lộc vô nhà chủ.
Tương tự như vậy chúng ta đặt Thiềm Thừ ở của hàng, ở công ty, nhưng phải nhớ là đầu của Thiềm Thừ phải quay vô phía trong cửa hàng hoặc công ty. Cũng có thể đặt Thiềm Thừ nằm ở dưới gầm bàn, bên trong tủ, nhưng đầu phải qua vô trong. Tất nhiên, không ai làm ngược cách trên, là đặt đối diện với cửa chính, chẳng hạn như đặt Thiềm Thừ tại trang Thổ Địa – Thần Tài, đầu quay ra ngoài cửa chính với miệng đang ngậm đồng tiền cổ. Đây là biểu tượng cho sự hao tài, như vậy Thiềm Thừ thay vì tài lộc vô nhà cho gia chủ, thì ngược lại mang tài lộc của gia chủ ra hết ngoài.
Nhưng Thiềm Thừ thế nào mới được linh khí ?
Nếu làm bằng bột đá được nghiềm nát và trộn với keo đặc biệt và cho vào khuôn đúc, để sản xuất hàng loạt theo công nghệ thay vì thủ công tuy hình rất đẹp và giá thành rẻ hơn rất nhiều so với sản xuất thủ công.
Nhưng linh khí của loại tượng bột đá này rất ít vì đá thiên nhiên đã bị nghiền nát, đã phá vỡ linh khí đã tích tụ hàng triệu năm, chỉ còn lại một ít linh khí mà thôi.
Có những hình tượng Thiềm Thừ bằng đồng, Thuộc loại hành Kim, trong Hạ Nguyên Vận 8 thuộc Bát bạch( hành Thổ) này được “tương sinh”. Vì Thổ sinh Kim. Nhưng linh khí không đầy đủ bằng đá thiên nhiên, vì đồng đã được nung chảy để đổ vào khuôn đúc.
Hơn nữa khi đến Hạ Nguyên Vận 9 thuộc Cửu Tử(hành hỏa): Từ năm 2024 đến năm 2043(chu kỳ 20 năm). Mà hỏa thì khắc Kim, nên vật liệu bằng đồng(hành Kim) đến đầu Hạ Nguyên Vận 9, tức năm 2024 thì hình tượng bằng đồng(hành kim) người ta sẽ không sử dụng nữa. Thay vào đó người ta sẽ sử dụng hình tượng bằng đá thiên nhiên để có thời gian lâu dài, và ở Hạ nguyên Vận 9 thuộc Cửa Tử( hành Hỏa) thì được “tương sinh” , vì Hỏa sinh Thổ. Và hơn nữa đá thiên nhiên thuộc hành Thổ, còn giữ trọn vẹn linh khí của Trời Đất qua hàng triệu năm, và được sử dụng vào cả Hạ nguyên Vận 8 và Vận 9(2004 đến năm 2043) được “ Tương vượng và tương sinh” rất phù hợp, vì vậy việc sử dụng vật phẩm phong thủy đá thiên nhiên là cách lựa chọn tốt nhất
Thiềm Thừ – Cóc Tài lộc
Chỉ đứng sau Tỳ hưu, Thiềm Thừ hay Cóc ba chân (Cóc tài lộc) được xem là linh vật phong thủy chiêu tài, tịch tà và hộ gia.
Cóc vàng mời gọi tiền tài.
Thiềm Thừ ngậm tiền thường có thể nhìn thấy gần máy tính tiền, két sắt, nơi tiếp khách, bàn làm việc và văn phòng tại các nước phương Đông.
Riêng nếu có dịp du lịch sang Trung Quốc, bạn sẽ thấy trong gia đình Trung Quốc, nhà ai cũng chưng Tỳ Hưu để chiêu tài khí bốn phương, tạo may mắn cho gia chủ về tài lộc, công danh và sức khỏe. Tuy nhiên, khi được chủ nhà mời nước tại phòng khách, nếu để ý một chút ở phía cửa ra vào bạn sẽ thấy hai chú cóc ngậm đồng tiền cổ đang quay đầu vào nhà.
Nhìn kỹ hơn, bạn sẽ thấy trên đầu cóc có hình tròn, bên trong là hình tựa như hai con cá quay đầu lại với nhau (gần giống vòng tròn Bát Quái).
Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt gọi là chòm sao Đại Hùng. Cóc ngồi trên giá tài lộc, mang một đồng xu trên miệng và hai bên sườn đeo hai xâu tiền cổ.
Người Trung Quốc gọi đây là Cóc tài lộc hay Cóc ba chân, tên là Thiềm Thừ. Đây là vật phẩm phong thủy đứng thứ 2, sau Tỳ Hưu, được cho là mang lại điềm lành và tài lộc. Lúc quay đầu cóc vàng ra nói: “đi ra ngoài kiếm tiền đi”, còn khi quay đầu vào, nói: “đem tiền về nhà nhé”!
Truyền thuyết cóc ba chân
Theo truyền thuyết cóc ba chân hay cóc vàng, có thể nhả ra vàng, là vật vượng tài.
Tương truyền ngày xưa có một tu sĩ tên là Lưu Hải đã dùng kế để thu phục cóc vàng yêu quái và thành tiên. Lưu Hải vốn là đệ tử của Lã Động Tân, thích chu du tứ hải, hàng yêu phục ma, bố thí tạo phúc nhân thế.
Lúc Lưu Hải hàng phục được con yêu tinh cóc, nó đã bị thương và cụt mất một chân, cho nên sau này cóc vàng chỉ có ba chân. Từ đó, cóc vàng thuần phục dưới trướng của Lưu Hải, chuyên nhả ra tiền vàng để giúp cho dân nghèo và được gọi là CHIÊU TÀI THIỀM (cóc vàng mời gọi tiền tài ).
Tạo hình của cóc vàng rất nhiều, thường là ngồi trên thỏi vàng, trên lưng của cóc vàng đeo xâu tiền vàng, thân thể béo tròn, toàn thân toát lên vẻ phú quý sung túc.
Điều này có ngụ ý: “Thổ bảo phát tài, tài nguyên quảng tiến” (nhả ra của quý làm cho chủ nhân phát tài, có cóc vàng trong nhà tiền bạc cứ lũ lượt theo vào), cho nên trong nhân gian có câu: ” đắc kim thiềm giả tất phú quý” (người có được cóc vàng chắc chắn sẽ giàu to).
Người xưa cũng lưu truyền câu “thiềm cung triết quế” dùng để ví von với người thi đỗ tiến sĩ, theo truyền thuyết trong Nguyệt Cung có con Cóc ba chân vì thế mà người ta gọi Nguyệt Cung là Thiềm Cung (nghĩa hán việt: thiềm là cóc ).
Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài.
Trình tự “khai quang điểm nhãn” cho Thiềm Thừ: 1. Chon một ngày đẹp, tắm rửa sạch cho Thiềm Thừ. 2. Lấy nửa thùng nước giếng, lấy tiếp nửa thùng nước mưa. 3. Đổ vào đồ chứa đã chuẩn bị từ trước, đồ chứa đó phải sạch sẽ. 4. Đặt Thiềm Thừ vào nước ngâm 3 ngày 3 đêm. 5. Sau khi lấy ra dùng khăn bông sạch lau khô Thiềm Thừ. 6. Lấy một chút nước chè vẩy vào mắt Thiềm Thừ – đây còn gọi là “khai quang điểm nhãn”. 7. Khai quang hoàn tất.
Thiềm Thừ khi “thỉnh” về cũng cần làm thủ tục “khai quang điểm nhãn” tương tự như Tỳ Hưu, tuy nhiên vẫn có chút khác biệt.
Thiềm Thừ thông nhân tính, vì thế khi khai quang tốt nhất chỉ nên có mình gia chủ. Thiềm Thừ sau khi được khai quang, nhìn thấy ai đầu tiên sẽ mãi mãi “phù hộ” cho người đó. Vì thế, có người dùng rất tốt nhưng đem tặng cho người khác thì lại không linh là vì lí do này.
Có ý kiến cho rằng nên chưng Thiềm Thừ trong phòng khách, buổi sáng nên quay đầu Thiềm Thừ ra phía cửa, buổi tối thì quay ngược đầu cóc vào nhà. Điều này hàm ý “đớp” tiền ở ngoài rồi “nhả” vào nhà mình. Cách khai quang điểm nhãn cho Thiềm Thừ
1, Chon một ngày đẹp, tắm rửa sạch cho Thiềm Thừ.
2, Lấy nửa thùng nước giếng, lấy tiếp nửa thùng nước mưa.
3, Đổ vào đồ chứa đã chuẩn bị từ trước, đồ chứa đó phải sạch sẽ.
4, Đặt Thiềm Thừ vào nước ngâm 3 ngày 3 đêm.
5, Sau khi lấy ra dùng khăn bông sạch lau khô Thiềm Thừ.
6, Lấy một chút nước CHÈ vẩy vào mắt Thiềm Thừ – đây còn gọi là khai quang điểm nhãn.
7, Thiềm Thừ thông nhân tính, vì thế khi khai quang tốt nhất chỉ có mình ở đó, Thiềm Thừ sau khi khai quang người đầu tiên nó nhìn thấy là bạn sẽ mãi mãi “phù hộ“ bạn. (Vì thế có lúc người khác dùng rất tốt nhưng tặng bạn lại không linh là vì lí do này!).
Nguồn: SaiMonThiDan.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Tiễn Táo Quân về trời
Để nhận được sự phù hộ của thần linh, ông cha ta từ xưa đã thực hiện các nghi lễ làm hài lòng các vị thần Thổ Công. Trong đó vị thần được nhiều người biết đến là Tào Công thường lên Thiên Đình sớm hơn một ngày so với các thần Thổ Công khác, tức vào ngày 23 tháng Chạp Âm Lịch. Những vị Thổ Công khác được quan niệm là sẽ lên trời vào ngày 24 tháng Chạp Âm lịch.
Khi các thần Thổ Công vắng nhà, gia chủ bắt đầu chuẩn bị đốn Tết. Người ta cho rằng sẽ không tốt lành nếu bắt tay dọn dẹp nhà cửa đón Xuân trước khi các vị thần về trời. Do vậy, bạn chỉ nên dọn dẹp nhà cửa vào tuần cuối cùng của năm cũ, sau khi đã thành kính tiễn Táo công và các vị Thổ công lên trời.
Thần Táo Quân gồm 3 người, 2 Táo Ông và 1 Táo Bà. Táo Quân hay Ông Táo trong tín ngưỡng dân gian của ta và Trung Hoa được xem là vị thần quan trọng nhất trong các vị Thổ Công, cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà cũng như chịu trách nhiệm chăm sóc sự sung túc của các thành viên trong nhà. Mỗi nơi tuy có những truyền thuyết về Táo Quân khác nhau, nhưng hàng năm cứ đến 23 tháng Chạp là Táo Quân cưỡi cá chép lên Thiên Đình trình báo và thỉnh cầu hộ gia chủ để mang về nhiều may mắn. Do vậy, ngày 23 tháng Chạp được gọi là ngày Tết Ông Táo.
Việc cúng Ông Táo được thực hiện tại gia. Lễ cúng ông Táo gồm có:
- Một mâm cỗ mặn, bánh kẹo, trầu cau, rượu …
- Ba bộ mũ áo, hia hài táo quân cùng vàng nén
- Ba con cá chép sống để táo quân cưỡi bay lên trời
- Hai cây tre
Hai thứ quan trọng nhất thiết phải có là hai cây tre, với ý nghĩa tượng trưng là sẽ đưa Táo Công lên trời, và thứ hai là thật nhiều kẹo. Người ta tin rằng nếu Táo Công có rất nhiều đồ ngọt để ăn thì miệng Ngài sẽ ngọt ngào và chỉ bẩm báo những điều tốt đẹp cho Ngọc Hoàng.
Bài khấn mẫu tiễn đưa ông Táo lên trời
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Tín chủ (chúng) con là*: ……………
Ngụ tại:…………
Hôm nay ngày 23 tháng Chạp năm Giáp Ngọ, tín chủ chúng con thành tâm sắp sửa hương hoa phẩm luật, xiêm hài áo mũ, kính dâng tôn thần. Thắp nén tâm hương tín chủ con thành tâm kính bái.
Chúng con kính mời ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân hiển linh trước án hưởng thụ lễ vật.
Cúi xin Tôn thần gia ân xá tội cho mọi lỗi lầm trong năm qua gia chủ chúng con sai phạm. Xin Tôn thần ban phước lộc, phù hộ toàn gia chúng con, trai giá, già trẻ sức khỏe dồi dào, an khang thịnh vượng, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạn tâm thành, kính lễ cầu xin, mong Tôn thần phù hộ độ trì.
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
Nam mô a di đà Phật!
* Nếu tự khấn cho bản thân thì đọc là “Tín chủ con là”. Nếu khấn cho cả nhà hay một nhóm người thì đọc là “Tín chủ chúng con là”.
Sau khi bày lễ, thắp hương và khấn xong, đợi hương tàn rồi lại thắp thêm một tuần hương nữa lễ tạ rồi hoá vàng mã. Cuối cùng, thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để cá chở Ông Táo lên chầu trời.
![]() |
Tẩy rửa hết năng lượng cũ
Sau khi các vị thần lên Thiên Đình, gia chủ cần nghiêm túc dọn dẹp nhà cửa ngay. Người ta hay mua quần áo mới, giày dép mới và những vật dụng trang trí mang lại may mắn để bày biện trong thời gian này. Một nghi lễ phong thuỷ quan trọng để nạp lại năng lược được thực hiện trước khi đón Năm Mới sung túc là tẩy rửa hết năng lượng cũ, nghĩa là lau chùi bụi bặm và vứt bỏ những đồ vật không cần thiết. Lau chùi cẩn thận các phòng và dịch chuyển đồ dùng trong nhà để quét dọn bụi bặm tích tụ cả năm trước.
Cần đặc biệt lưu ý chổi quét nhà sau đó phải được giấu kín để không ai nhìn thấy trong suốt ngày mồng một Tết. Nếu chổi được đưa ra vào ngày đầu năm, nó sẽ quét hết may mắn của gia đình và mang vận rủi đến, vì vậy cần rất thận trọng với chổi.
Nạp lại năng lượng cho các vị Phúc Lộc Thọ
Nếu bạn đã mời các vị thần quan trọng này về nhà, bạn nhớ lau chùi các bức tượng này thật cẩn thận trong giai đoạn chuẩn bị đón Tết. Việc nạp lại năng lượng cho ba vị Phúc Lộc Thọ là điều quan trọng nhất, bằng cách đốt 3 ngọn nến trước mặt ba vị thần này vào ngày Tất Niên. Điều này có ý nghĩa mang lại năng lượng của các vị thần sao cho năm mới.
Nếu bạn chưa có các vị thần này thì năm nay là thời điểm thích hợp để tìm một bộ thích hợp mời về nhà. Chỗ tốt nhất cho các vị là ở trên một bàn hay tủ bên tường ở phòng ăn, vì điều này đảm bảo là bao giờ cũng có đủ thực phẩm gần bên, đồng nghĩa với sự thịnh vượng.
Thanh toán nợ nần của năm trước
Các doanh nhân, người làm ăn phải lo trả hết nợ trước giao thừa, vì mang tiếp nợ sang năm mới là điều không may nhất. Nó cảnh báo rằng bạn có thể lún sâu hơn trong nợ nần vào năm tới.
Trước khi khoá sổ của năm cũ, người ta coi là rất tốt đẹp nếu bạn lì xì bao đỏ cho nhân viên. Điều mày mang lại những khuôn mặt vui vẻ, tươi cười khi kết thúc công việc làm ăn của một năm, chuẩn bị đón chào năm mới.
Sổ sách làm ăn lúc này phải được dán lại bằng giấy đỏ, để khi chúng được mở lại vào đầu năm sau. Cũng làm tương tự như vậy với các cửa của cửa hàng hay văn phòng. Như vậy khi mở cửa trở lại sau Tết, sổ sách, các cửa đều đã được dính giấy đỏ, màu của sự may mắn.
Dự trữ thực phẩm
Một việc lớn khác cần làm để chuẩn bị nhà đón năm mới là tích trữ nhiều đồ ăn ngọt. Người ta thường làm hoặc mua đủ loại bánh kẹo để không thiếu sự “ngọt ngào” trong nhà. Tiếp theo bạn cần mua nhiều quýt vì tên nó đồng nghĩa với vàng. Ở Singapore, người ta thường tặng nhau một cặp quýt cầu sự may mắn, thịnh vượng vào dịp Tết.
Ngay trước ngày đầu năm mới, gia đình nên chuẩn bị 4 loại thực phẩm là Cá muối, tỏi, hành củ, và tỏi tây. Hãy mua loại tỏi còn cả rễ (điều này có nghĩa là dù làm gì, bạn cũng sẽ làm có đầu có đuôi) và buộc lại với nhau. Đặt tất cả 4 thứ trên vào thúng gạo vào ngày giao thừa và lấy chúng ra vào ngày mồng một và dung chúng để chế biến thực phẩm cho ngày đầu năm. Điều này mang ý nghĩa gia đình bạn sẽ không bao giờ thiếu thức ăn.
Ý nghĩa của 4 loại thực phẩm quan trọng nêu trên
- Cá khô nghĩa là “của ăn của để”
- Tỏi nghĩa là “luôn có lợi nhuận để tính”
- Hành nghĩa là “thông minh”
- Tỏi tây nghĩa là “cần cù”
Chỉnh sửa cửa và bàn thờ
Ngoài ra bạn nên chỉnh sửa lại bàn thờ, cửa chính và các cửa khác trong nhà nếu như chưa phù hợp. Chúng sẽ được mở toàn bộ vào lúc cúng giao thừa. Đồng thời, bạn nên bật hết đèn để cả nhà tràn ngập khí và ánh sáng với ý nghĩa là dương khí tràn ngập căn nhà.
Theo Dịch Linh
Motthegioi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Hạng 1. Mão
Giờ sinh tốt nhất: Buổi trưa
Nếu các bạn nữ sinh vào năm Mão, lại đúng khoảng thời gian từ 11 h trưa đến 1 h chiều sẽ dễ dàng tìm được tình yêu đích thực. Bởi nhân duyên của bạn rất tốt, hơn nữa với tính cách nhẹ nhàng, dịu dàng của mình bạn cũng rất dễ nhận được tình yêu của những người bạn khác giới. Điều này có thể là lý do khiến một nửa của bạn trở nên hay ghen đấy!
![]() |
Hạng 2. Thân
Giờ sinh tốt nhất: Nửa đêm
Thời gian nửa đêm ở đây là khoảng từ 11 h tối đến 1 h sáng. Nếu các bạn nữ sinh vào năm Thân và sinh đúng vào thời gian thích hợp nhất thì cũng dễ có được tình yêu đích thực. Con gái tuổi Thân thường có khí chất cao quý, nho nhã, hơn nữa cũng rất hiểu đại cục. Ở bên ngoài họ luôn cư xử nhẹ nhàng, thân thiết và biết giữ thể diện cho người yêu. Trong cuộc sống thường ngày, bạn sẽ không bao giờ ép đối phương phải đưa tiền lương cho mình mà trái lại sẽ khiến cho đối phương cam tâm tình nguyện giao quyền quyết định về tài chính cho bạn nắm giữ.
![]() |
Hạng 3. Mùi
Giờ sinh tốt nhất: Giờ Hợi (9 h - 11 h tối)
Nhân duyên của bạn khá tốt, hơn nữa bạn rất tốt trong chiến thuật tấn công người mình thích, đó là có thể chăm sóc tốt cho gia đình của đối phương. Vì thế, những người con trai vô cùng tin tưởng bạn, rất yên tâm giao mọi việc trong nhà cho bạn. Bạn có thể linh hoạt giải quyết tốt mọi việc trong gia đình khiến đối phương càng thêm cảm động. Hơn nữa, bạn cũng rất biết cách giao tiếp ngoài xã hội nên dễ dàng có được sự tin tưởng và công nhận của gia đình người yêu. Một người vợ tốt như vậy, có người con trai nào không muốn yêu cơ chứ?
![]() |
Nhật Băng
![]() |
Top 3 con giáp 'điên đảo' vì tình Vị trí đầu bảng không ai khác chính là người tuổi Mùi. Dẫn sát nút là người tuổi Sửu... |
Charlie Chaplin diễn viên hài nổi tiếng thế giới, mất vào Giáng sinh năm 1977 tại Vevey hưởng thọ 88 tuổi. Ông được an táng tại nghĩa trang Vaud Kexi Ai-sur-Vevey. Ba tháng sau, thi hài của ông đã bị hai người nhập cư bất hợp phát từ Ba Lan và Bulgaria đánh cắp và cố gắng tống tiền luật sư của ông. Những kẻ đào mộ này đã bị bắt và 11 tuần sau, thi thể của Charlie Chaplin mới được tìm thấy ở gần hồ Geneva.
|
![]() |
6 tập tục truyền thống trong tiết Thanh Minh không phải ai cũng biết![]() |
Khi đi mua nhà chung cư, bên cạnh việc xem xét diện tích, hướng nhà và môi trường xung quanh, bạn nên chọn cả số tầng hợp mệnh gia chủ để mang lại may mắn. Đây là một trong những yếu tố phong thủy quan trọng nhất khi mua nhà chung cư. Bằng cách lựa chọn số tầng đúng, bạn có thể tránh được nhiều rủi ro do xung khắc. Dưới đây là những con số tầng hợp và kị nhất theo 12 con. Bằng cách lựa chọn số sàn đúng, bạn thường có thể có một Feng Shui tốt do đó tận hưởng một cuộc sống hạnh phúc sau khi sống ở đó. Dưới đây là những con số tầng thuận lợi nhất và những người bạn nên tránh theo dấu hiệu hoàng đạo của bạn:
Tại sao những con số trên hợp hay kị mệnh?
- Mối quan hệ giữa số tầng chung cư và 5 nguyên tố Ngũ hành
+ Tầng đầu tiên và thứ sáu, cùng với số sàn kết thúc bằng 1 hoặc 6, thuộc về nguyên tố nước (Thủy).
+ Tầng thứ hai và thứ bảy, cùng với số sàn kết thúc bằng 2 hoặc 7, thuộc về nguyên tố lửa (Hỏa).
+ Tầng thứ ba và thứ tám, cùng với số sàn kết thúc bằng 3 hoặc 8, thuộc về nguyên tố gỗ (Mộc).
+ Tầng thứ tư và thứ chín, cùng với số sàn kết thúc bằng 4 hoặc 9, thuộc về nguyên tố kim loại (Kim).
+ Tầng thứ năm và thứ mười, cùng với số sàn kết thúc bằng 5 hoặc 0, thuộc về nguyên tố đất (Thổ).
Mỗi nguyên tố trong Ngũ hành phụ thuộc và hạn chế lẫn nhau thay vì tồn tại một cách độc lập. Vì vậy, chúng ta cần phải 5 nguyên tố đại diện cho mệnh của mình và sau đó tìm ra số sàn phù hợp.

Tuổi Tỵ
Tháng 5 là thời điểm vận may đến với người tuổi Tỵ. Con giáp Tỵ luôn mang đến cảm giác thần bí, bởi lẽ họ ngoan cường và không để lộ điểm yếu. Dù sự nghiệp và cuộc sống của họ không tốt, không thuận lợi nhưng khi tháng 5 đến thì mọi việc sẽ lần lượt được hóa giải, liên tiếp gặp may mắn, phúc khí và tài khí sẽ dần dần phục hồi.

Con giáp Sửu làm việc luôn cẩn trọng và có tính nhẫn nãi cao, vậy nên không khó để tiến thân. Gia đình và công việc luôn được họ đặt lên hàng đầu. Trong tháng 5 này chính là “thiên thời địa lợi” cho họ, khả năng thăng quan phát tài là rất lớn.

Tuổi Dậu
Mệnh chủ năm Dậu khi đến với tháng 5 có cát tinh tọa mệnh cung, được quý nhângiúp đỡ, chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Về phương diện sự nghiệp được quý nhân ra tay nên sẽ giảm nhiều trở ngại, có cơ hội thăng quan tiến chức.

Theo Lichngaytot.vn
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Xem thêm: Phong thủy số điện thoại hợp tuổi với bạn |