Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem tướng nam giới –

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người. Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi đư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người.

1

Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi được coi là tướng Điền Trạch tốt. Người này được thừa hưởng gia sản. Họ coi trọng đời sống tinh thần, có tính cách trung thực, thẳng thắn và tấm lòng nhân hậu. Họ gây được thiện cảm và nhận được sự giúp đỡ của khá nhiều người.

ktt_22.12_phuquy2_kienthuc_qmrk

Người tướng này có sức khỏe dồi dào, cuộc sống gia đình rất hạnh phúc, đời sống vợ chồng hòa hợp, con cái trưởng thành. Nếu làm nghề liên quan đến điện ảnh, nghệ thuật, họ dễ trở thành người nổi tiếng.

ktt_22.12_phuquy3_kienthuc_csip

Cung Điền Trạch xấu: Người có tướng cung Điền Trạch xấu là người có mi mắt trên lõm sâu hoặc nhỏ hẹp (rộng chưa bằng chiều ngang ngón tay) hoặc có sẹo hay nốt ruồi. Chủ nhân thường có bệnh về đường tiêu hóa hoặc gene di truyền không tốt.

ktt_22.12_phuquy4_kienthuc_wxmh

Ngoài ra, người có tướng Điền Trạch không tốt thì dù có ý chí phấn đấu nhưng cuộc sống của họ cũng không được suôn sẻ, nhân duyên trắc trở; tính tình nôn nóng, vội vàng nên rất dễ dẫn đến hỏng việc, tuy có tài trí hơn người nhưng phẩm hạnh và đạo đức vẫn còn nhiều hạn chế. Họ không được hưởng gia sản của cha ông để lại, thời thanh niên gặp nhiều trắc trở trên con đường công danh.

ktt_22.12_phuquy6_kienthuc_orwh

Cuộc sống gia đình của người này không được bình yên, họ có thể phải sống xa gia đình từ rất sớm. Màu sắc của cung Điền Trạch u tối cho thấy chủ nhân là người không trung thực; trong gia đình thường có chuyện không vui. Họ cũng là người khó hòa hợp trong đời sống vợ chồng.

ktt_22.12_phuquy7_kienthuc_llze

Cung Điền Trạch quá rộng: Những người có mi trên quá rộng (rộng hơn 2 ngón tay đặt ngang) là người có tướng phú quý.

ktt_22.12_phuquy8_kienthuc_cxts

Họ là người hiểu biết, có tầm nhìn xa trông rộng, tính tình phóng khoáng, hài hước, có tấm lòng nhân từ, bao dung và độ lượng. Đây cũng là người có số trường thọ.

ktt_22.12_phuquy10_kienthuc_reha

Tuy nhiên, những người có cung Điền Trạch quá rộng thường là người không có chí tiến thủ, không có chính kiến, không có khả năng tính toán và quản lý tiền bạc, thích mơ mộng hão huyền.

ktt_22.12_phuquy11_kienthuc_uixx

Họ thường thiếu tự tin trong đối nhân xử thế và trong công việc. Tướng nữ giới kỵ cung Điền Trạch quá rộng vì người có tướng này thường khá kiêu căng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nam giới –

Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch như Hội Đền Trần, Hội Lim, Hội đền bà chúa kho, Hội đền và
Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngày 2/3 dương lịch (tức ngày 12/1 âm lịch) - Lễ hội Cầu Ngư ở Thái Dương Hạ -Làng Thái Dương Hạ, thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

2. Ngày 3/3 dương lịch (13/1 âm lịch)  - Hội Lim - Đồi Lim, thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

3. Ngày 3 – 8/3 dương lịch (13-18/1 âm lịch) -Lễ hội đền Trần Thái Bình - Xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

4. Ngày 4/3 dương lịch (14/1 âm lịch) - Lễ hội đền Bà Chúa Kho - Làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

5. Ngày 5/3 dương lịch (15/1 âm lịch) - Lễ hội núi Bà Đen - TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

 

6. Ngày 5/3 dương lịch (15/1 âm lịch) - Lễ hội đền Và - Đền Và, thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn Tây, Hà Nội

7. Ngày 10/3 dương lịch (15-20/1 âm lịch) - Lễ hội khai ấn đền Trần - Phường Lộc Vượng, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định

8. Ngày 12/3 dương lịch (18-22/1 âm lịch) -Hội Côn Sơn- Chùa Côn Sơn, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

9. Ngày 17/3 dương lịch (27/1 âm lịch) - Lễ hội xuống đồng của người Giáy (lễ hội Roóng Poọc)- Xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

10. Ngày 20 – 29/3 dương lịch (1-10/2 âm lịch) - Lễ hội đảo Dấu – Đồ Sơn - Quận Đồ Sơn, TP. Hải Phòng

11. Ngày 21 – 23/3 dương lịch (2-4/2 âm lịch) - Lễ hội Đền Cửa Ông - Đền Cửa Ông, phường Cửa Ông, TP. Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

12. Ngày 27 – 29/3 dương lịch (8-10/2 âm lịch) -Hội đền Nghè - Quận Lê Chân, TP. Hải Phòng

13. Ngày 29/3 dương lịch (10/2 âm lịch) - Hội Xuân Phả - Xã Xuân Trường, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

14. Ngày 29/3  dương lịch (10/2 âm lịch) - Lễ hội Xên Mường - Xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

15. Ngày 29/3  dương lịch (10/2 âm lịch) - Hội làng Nghi Tàm -Đình Nghi Tàm, phường Quảng An, quận Tây Hồ, TP. Hà Nội

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội truyền thống diễn ra vào tháng 3 âm lịch

Xem tướng người tốt – người xấu –

Tướng rồng là tướng người có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán, hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng. 1. Tướng rồng Là tướng người tốt nhất theo quan niệm của người xưa. Đặc điểm: thân hình cao lớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng rồng là tướng người có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán, hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng.

1. Tướng rồng

Là tướng người tốt nhất theo quan niệm của người xưa. Đặc điểm: thân hình cao lớn, tướng đi vững chãi, thanh thoát, sắc mặt hồng hào, ánh mắt uy nghiêm mà thuần hậu, giọng nói lớn mà ôn hòa, lông mày dài và rậm. Người này có khả năng giải quyết công việc nhanh, quyết đoán và hợp đạo lý. Có thể nói, đây là tướng đế vương, nắm giữ quyền cao chức trọng.

2. Tướng phượng

image_42975_mat_phuong

Thân hình dong dỏng cao, khuôn mặt “mắt phượng mày ngài” với đôi mắt thon dài, chân mày nhỏ đẹp, thần sắc uy nghi, mạnh mẽ, giọng nói trong trẻo, rõ ràng. Đây là tướng quý, chủ nhân dễ đạt được thành công lớn trong đời.

3. Tướng chim ưng

Thân hình cao lớn, chân bước vững vàng, tiếng nói vang khỏe, lông mày rậm, ánh mắt rất sáng và sắc bén. Đây là tướng người phù hợp với binh nghiệp nhưng tính cách có phần hung dữ và tàn bạo, hậu vận không được tốt.
4. Tướng kỳ lân

Thân hình vừa phải, ngực rộng, rắn chắc và hơi ưỡn ra phía trước, trán cao mắt sáng, chân mày đen rậm. Nếu có thêm giọng nói to rõ, ôn hòa kết hợp với tướng đi vững chắc thì người này có thể làm nên sự nghiệp hiển hách.

5. Tướng cọp

Thân hình cao to, vai rộng nở ngang, lưng to, chân tay rắn chắc, mắt lớn, miệng rộng môi dày, tiếng nói ầm vang như trống, ánh mắt đầy uy lực. Người này tuy sức khỏe dồi dào nhưng thiếu lanh lợi.

6. Tướng beo

Khuôn mặt dài nhưng mũi ngắn, răng nhỏ và khít, đặc biệt là chóp mũi nhô cao. Người này tuy sức khỏe và uy lực không được như người có tướng cọp và sư tử nhưng lại có phần khéo léo và uyển chuyển hơn. Họ giỏi giao tiếp xã hội, đôi khi có phần thủ đoạn, tinh ranh và mưu mẹo. Do tính cách quá độc đoán nên đời sống gia đình người tướng heo thường không hạnh phúc.

7. Tướng sử tử

Hình dáng bề ngoài cũng có nét tương tự như người tướng cọp nhưng trán đặc biệt cao và gồ lên. Đây là người thông minh, mưu trí, văn võ song toàn.

8. Tướng voi

Thân hình to lớn nhưng nặng nề, bước đi chậm chạp, dáng ngồi nghiêm chỉnh, vững chắc, mũi thấp, môi dày. Người này tuy không thông minh, lanh lợi nhưng tính tình hiền hậu, suy nghĩ chín chắn, làm việc siêng năng nên cuộc sống no đủ, hậu vận giàu sang.

9. Tướng tê giác
Thân hình to lớn, trán cao rộng, lông mày rậm, đầu tròn, mắt nhỏ và hơi lồi, 2 tai nhỏ nhưng dày. Đây là tướng người có sức khỏe tốt, sống thọ, đời sống khá sung túc.

10. Tướng gấu
Thân hình to lớn, râu tóc rậm rạp, tay chân to, mũi to, hơi thở gấp gáp nặng nề. Người có tướng này đa phần tính tình nóng nảy, hung bạo. Họ có thể đạt được giàu sang, danh lợi nhưng không được sự yêu mến của mọi người.

image_42973_tuong_nguoi

11. Tướng khỉ
Thân hình nhỏ hoặc vừa phải, trán nhô cao về phía trước, lưỡng quyền nổi cao, 2 mắt tròn đen. Đây là tướng đặc biệt lanh lợi, mưu trí nên cuộc sống khá sung túc nhưng có phần hơi háo sắc.

12. Tướng vượn
Bề ngoài cũng giống như người có tướng khỉ nhưng tay chân dài hơn. Đây cũng là tướng người đặc biệt lanh lợi, giỏi tính toán nhưng không gian xảo hay mưu mô. Người này cũng có tâm háo sắc nhưng kín đáo vào biết kiềm chế hơn người tướng khỉ.

13. Tướng đười ươi
Biểu hiện rõ ở thân hình cao to nhưng dáng hơi đổ về phía trước, mắt tròn, lông mày rậm, miệng rộng, môi vểnh, lưỡng quyền cao nhọn, lông tóc thô cứng. Đây là tướng người nóng nảy nhưng thẳng thắn, tâm tính tốt.

14. Tướng trâu
Thân hình to lớn, đầu và cổ to, cách nói năng và đi đứng chậm chạp, sức khỏe tốt. Đa số họ có được cuộc sống đầy đủ nhờ vào đức tính chăm chỉ.

15. Tướng chó
Biểu hiện qua hình dáng chân dài tay ngắn, đầu lớn, mặt thon tai nhọn, sức khỏe tốt. Người này tính tình thẳng thắn và có phần hơi nóng nảy.

16. Tướng chó sói
Người này có trán rộng, mắt to, lưỡng quyền cao đầy, lỗ tai nhọn nhưng dày, miệng to răng khít nhưng khi cười để lộ 2 răng nanh có vẻ to hơn người bình thường, lông mày đều đặn cân xứng. Đây là tướng người thông minh, sắc sảo, có thể giành được địa vị cao trong xã hội. Tuy nhiên, do tâm tính có phần tàn nhẫn nên họ thường làm mọi người sợ nhiều hơn là kính phục.

17. Tướng lừa
Mặt và tai dài, tướng đi chậm chạp. Người này khó làm nên nghiệp lớn mà chỉ có thể nhờ vào tính cần cù để tạo dựng cuộc sống.

image_42977_tuong_nguoi2

18. Tướng chồn
Thân hình vừa phải, sắc da hồng hào, tướng đi nhanh nhẹn, có năng khiếu về nghệ thuật. Đây là người ưa kiểu cách lễ nghi nhưng tâm địa gian xảo, háo sắc, lười biếng và thiếu tinh thần trách nhiệm.
19. Tướng thỏ
Đầu nhỏ trán thấp, tai to tròn dài, mũi nhỏ hồng hào, chân ngắn hơn thân người. Đây là người khôn ngoan, lanh lợi nhưng trung hậu và khoan dung. Người này nếu không lập nên sự nghiệp cao quý thì cũng được mọi người yêu mến, kính trọng.

20. Tướng hoẵng
Khuôn mặt dài và hẹp, mũi nhỏ nhọn, mắt tuy lớn nhưng bị lông mày rậm che khuất 1 phần, tai dài và vểnh ra 2 phía. Người này rất nhút nhát, ngại giao tiếp, lòng luôn nghi kỵ và lo sợ điều bất ổn nên không làm nên nghiệp lớn.

21. Tướng ngựa
Biểu hiện rõ ở khuôn mặt rất dài và hẹp dần ở phía dưới, miệng rộng, răng to, lưng dài. Người có tướng này có tính cần cù, khoan dung, độ lượng, hậu vận tốt.

22. Tướng nai
Khuôn mặt hơi dài và hẹp dần về phía dưới; ánh mắt hiền lành và có phần lơ đãng; miệng nhỏ, tướng đi nhanh nhẹn. Người có tướng này tâm tính hiền hậu, có phần nhút nhát, không thích tranh giành bon chen nhưng lại được hưởng phúc an nhàn, no đủ.

23. Tướng dê
Đầu vuông, trán dài nhưng thấp, thân hình có vẻ hơi chúi về phía trước. Người này có tâm tính hiền lành, trung thực. Nếu là phụ nữ thì suy nghĩ thường nông cạn và có xu hướng thiên nhục dục.

image_42983_tuong_nguoi_4

24. Tướng mèo
Thân hình thon nhỏ, lưng dài, bụng nhỏ, mắt tròn, to sáng, tai nhỏ và mỏng, nhọn. Người này tâm tính hiền lành, đôi lúc lại rất thông minh và khéo léo. Họ coi trọng bề ngoài, có nếp sống gọn gàng, sạch sẽ.
25. Tướng chuột
Thân hình nhỏ nhắn, mắt nhỏ, hay liếc ngang liếc dọc, răng nhọn, miệng chu ra phía trước. Người này khá lanh lợi, giỏi ứng biến nhưng lại không có tầm nhìn xa trông rộng, chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt. Hơn nữa, không ít người vì tâm tính có phần dối trá nên không được cấp trên trọng dụng, sự nghiệp khó phát triển bền vững.

26. Tướng heo
Thân hình to lớn, cổ nhiều ngấn mỡ, chân tay ngắn. Người tướng này thường ham mê vật chất, thích ăn uống, thích nói chuyện ồn ào. Tuy có phúc lộc no đủ, nhàn nhã nhưng không có công danh sự nghiệp vì khả năng giao tiếp xã hội kém và có phần thô lỗ.

27. Tướng gà
Thân hình nhỏ, mắt miệng và khuôn mặt nhỏ. Đây là người biết giữ chữ tín, có chí cầu tiến nên hậu vận rất tốt.

28. Tướng vịt
Thân hình mập mạp, chân ngắn, bước đi chậm chạp. Người này thường kém thông minh, cuộc sống chỉ vừa đủ chứ không giàu sang, vinh hiển.

29. Tướng ngỗng
Mắt nhỏ, ánh mắt không sắc sảo, miệng nhỏ, mũi ngắn, cổ cao, bước đi chậm và có phần đủng đỉnh. Người tướng này tuy không đạt được thành tựu lớn nhưng vẫn có cuộc sống an nhàn, no đủ.

30. Tướng hạc
Thân hình thanh mảnh, khuôn mặt dài, cổ cao. Người tướng này tính trầm tĩnh, ghét sự ồn ào, bon chen. Họ thích sự thanh cao, đặc biệt yêu thích và có tài năng về văn chương nghệ thuật.

31. Tướng công
Thân hình cao, khuôn mặt nhỏ, tính tình trầm tĩnh và có phần bảo thủ, ham danh vọng và rất chú trọng bề ngoài.

32. Tướng chim yến

image_44166_tuong_nguoi

Thân hình nhỏ nhắn, mắt tròn, ánh mắt sáng. Người tướng này có nhiều tài năng nhưng vận số thăng trầm, thành đạt muộn.
33. Tướng chim sẻ
Thân hình nhỏ bé, mắt tròn, ánh mắt sắc sảo và thường liếc nhìn xung quanh. Người tướng này thường vất vả, sự nghiệp khó thành.

34. Tướng chim thước
Thân hình vừa phải, khuôn mặt và đôi mắt nhỏ, dáng đi nhanh nhẹn. Đây là người có tính tình vui vẻ, làm việc siêng năng, sức khỏe tốt. Tuy không thể đạt đến mức giàu sang vinh hiển nhưng cuộc sống an nhàn, no đủ, được nhiều người yêu mến.

35. Tướng uyên ương
Thân hình vừa phải, mắt tròn, đẹp, khuôn mặt ưa nhìn, giọng nói trong trẻo, ngọt ngào. Nếu là nữ thì thích hợp làm những công việc nghệ thuật như diễn viên hay nghệ sĩ múa. Người có tướng này đạt được chút công danh trong xã hội nhưng sự nghiệp lại không lâu bền và thiên về nhục dục.

36. Tướng cò
Thân hình cao gầy, mũi dài và nhỏ. Tuy có năng khiếu đặc biệt về nghệ thuật nhưng tính tình thích cô độc, trầm lặng, thờ ơ và lạnh nhạt trong các mối quan hệ xã hội và không có chí cầu tiến nên không đạt được công danh sự nghiệp trong cuộc sống.

37. Tướng rắn
Thân hình cao gầy, tướng đi uyển chuyển; đầu dài mặt ngắn, miệng và môi đều mỏng, mũi và lưỡi dài, hay liếm môi; lông mày, răng, mắt đều nhỏ, mắt thường mở to nhưng ánh mắt lạnh lùng.

Đây là tướng người nhỏ nhen, thù dai, mưu mô, xảo trá, khi tranh chấp quyền lợi thì có nhiều thủ đoạn tàn nhẫn nhưng trong giao tiếp làm ăn lại rất khéo léo và đạt được nhiều danh vọng.

38. Tướng rùa
Thân hình thấp nhỏ, đầu thon nhỏ, chân ngắn, cổ ngắn, mắt tròn và sáng, lưng gù lên và hơi cong. Đây là tướng người phú quý và trường thọ.

39. Tướng cá
Thân hình thon nhỏ, cặp mắt tròn nhỏ và hơi lồi, lông mày thưa, cổ ngắn, môi dày. Người này khi ngủ đôi mắt vẫn mở hé mà không khép kín được. Họ có tâm tính đa nghi, nhút nhát, đôi khi sống ảo tưởng và hậu vận không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng người tốt – người xấu –

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Hành: Thủy

Loại: Dâm tinh

Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, chơi bời, a dua, dễ tin.

Tên gọi tắt thường gặp: Riêu

Là một sao phụ Tinh. Luôn luôn đồng cung với sao Thiên Y. Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Riêu:

Đắc địa: Dần, Mão, Dậu, Tuất.

Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Hợi

 

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Sao Thiên Riêu ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Với Các Sao Khác:

Sao Thiên Riêu ở Hợi cùng các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì thi đỗ và làm nên.

Nếu gặp các sao Hóa Kỵ, Đà La, Cự Môn, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Kình Dương, Địa Không, Địa Kiếp thì hay trầm mình.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Các Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có tay nghề khéo sống bằng nghề có liên quan đến sông nước, cha hoặc mẹ có tài về nghệ thuật, mỹ thuật, có hoa tay.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Phúc Đức:

Trong họ thường là người nữ lận đận về chồng con, có ác tật, chết non, cô độc, người nam thì phóng đãng, phong lưu, đi xa, có tài nghệ đặc biệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Điền Trạch:

Chậm về nhà cửa, nếu có sớm thì cũng tầm thường, phải thay đổi.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Quan Lộc:

Công danh hay thay đổi, nay đây mai đó, hợp nghề thuốc, nghệ thuật, đạo diễn, sân khấu, nhà giáo.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ham chơi nhưng cũng có tài nghệ đặc biệt.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài không có nơi chốn cố định, đa nghệ.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tật Ách:

Gặp sao tốt thì có sức khỏe nhưng cũng không được lâu bền, gặp sao xấu thì cũng hay tai nạn, đau yếu.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc ra vào thất thường, ưa thích cờ bạc, trò chơi giải trí, nghệ thuật hoặc nghề thuốc, thầy giáo phát tài.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Tử Tức:

Sinh nở khó khăn, hoặc khó nuôi con, hoặc có con riêng của vợ hay chồng, con cái hay chơi bời.

Ý Nghĩa sao Thiên Riêu Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Ý Nghĩa Thiên Riêu Ở Cung Huynh Đệ:

Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, trong anh chị em có người phong lưu tài tử.

Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn:

Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.

Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Riêu

Khi nào mới cần Ứng Dụng Quẻ Dịch

Cuộc sống vốn sinh sinh hóa hóa, biến đổi không ngừng, Dịch Lý là một khoa môn chuyên nói về Lẽ Biến Hóa – Hóa Thành của Vạn Hữu (mọi thứ Hữu Hình lẫn Vô Hình). Mọi vấn đề tạo tác của loài người dù có muốn hay không muốn đều nằm trong Lẽ Biến Hóa của Dịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống vốn sinh sinh hóa hóa, biến đổi không ngừng, Dịch Lý là một khoa môn chuyên nói về Lẽ Biến Hóa – Hóa Thành của Vạn Hữu (mọi thứ Hữu Hình lẫn Vô Hình). Mọi vấn đề tạo tác của loài người dù có muốn hay không muốn đều nằm trong Lẽ Biến Hóa của Dịch.

Mọi sự Hóa Thành như Thành thành công, Thành thất bại, Thành chưa xong, Thành tốt, Thành Xấu, Thành giàu, Thành nghèo, Thành có học, thành thất học, Thành nhớ, Thành quên…đều chịu ảnh hưởng của hai yếu tố quan trọng là Chủ quan và Khách quan (Chủ quan là ý mình. Khách quan là ý Trời là mọi biến động ngoài ta) chúng là âm dương luôn chi phối lẫn lộn với nhau. Lý Dịch là một Nguyên Lý vô song, là một Chân Lý là sự thật của mọi sự thật, chúng bao trùm cả chủ quan và khách quan.

Từ đó khi ta khởi sự tạo tác một việc gì nếu thấy lòng đắn đo, lưỡng lự, lo ngại, không yên… gọi là “Thiên Cơ máy động trong Nhân Cơ” (Bộ máy khách quan thông giao cảm ứng với bộ máy chủ quan của ta) là lúc ta cần xử dụng Lý Dịch để hiểu biết sự Hóa Thành ra sao, nhằm có sự chuẩn bị, né tránh, giảm bớt mọi rủi ro, thành – bại trong cuộc sống.

Ngoài ra Dịch Lý có thể giúp ta nhận diện, giải quyết các vấn đề như sau:

1/ Tri thiên mệnh để tận nhân lực.

2/ Tình huống phân vân chưa biết quyết định lựa chọn nào cho tốt?

3/ Định sự chân giả.

4/ Biết ý người.

5/ Hướng giải quyết tình huống vấn đề.

6/ Chọn ngày giờ tốt để khởi sự.

    ……..v.v và v.v

Dịch Lý là lý của Biến Hóa – Hóa Thành của Vạn Hữu, nên mọi động tĩnh sống động của muôn loài vạn vật đều được nhận biết qua Lý Dịch. Nên người học Dịch có thể  “thông dịch tiếng nói của thượng cầm hạ thú” qua Sự “Động – Tĩnh”  thường ngày trong cuộc sống.

Để nhận biết sự động và tĩnh ta áp dụng quy tắc “Đồng lấy dị mà luận – Dị lấy đồng mà quy”: Khi sự giống nhau nhiều thì ta lấy điểm khác biệt mà luận – Khi sự khác nhau nhiều thì ta lấy điểm giống nhau mà chọn. Sự diễn biến thường hằng mỗi ngày như mọi ngày thì gọi là Tĩnh, và trong sự tĩnh đó bỗng nhiên có một ngày xảy ra chuyện khác thường thì ngày đó gọi là Động.

Ví như anh A mỗi ngày làm việc đều đặn bình thường, nhưng có một ngày bỗng nhiên cảm thấy lòng bất yên, khó chịu, lo lắng …thì gọi là Động

Ví như thường ngày con cái ta cũng cẩn thận ngoan ngoãn, bỗng nhiên có một ngày nó đụng cái gì cũng đổ bể thì ngày đó gọi là Động.

Ví như ta có người thân quen thường ngày ăn nói cũng tử tế bình thường bỗng nhiên có một ngày phát lên nói một câu nghe lạ tai vui vẻ khác thường thì gọi là Động.

Ví như ta có một nhân viên có tính năng động vui vẻ, bỗng nhiên có một ngày anh ta trầm lặng hẳn, không nói gì đến ai thì gọi là Động.

Ví như bầu trời thường ngày cũng bao vì sao nhấp nháy lung linh bỗng nhiên đêm nay có một vì sao băng, xẹt xuất hiện thì gọi là Động.

 Ví như con Lu vật nuôi trong nhà thường ngày khi ta về nó chạy ra mừng vui vẫy đuôi quấn quýt, nhưng hôm nay ta về nó lại sủa khác thường xem ta như người xa lạ thì gọi là Động.

Ví như ta đang ngồi làm việc trong nhà bình thường như mọi ngày bỗng nhiên hôm nay có con thằng lằn rơi xuống trúng ta giật mình thì gọi là Động.

  Khi có những hiện tượng Động Tĩnh như trên, dân gian còn thường gọi là điềm  thì là lúc ta cần lấy Quẻ Dịch để “thông dịch tiếng nói của Tạo Hóa” đã mượn những hiện tượng Động Tĩnh trên để nhắn nhủ đến chính người đó hoặc cho tập thể nào đó một điều hung (xấu) hay cát (tốt) nhằm cho ta có sự chuẩn bị đón nhận hay né tránh…

 Vậy khi muốn Ứng Dụng Dịch vào cuộc sống hằng ngày ta phải trải qua 3 bước:

“Bước 1”: Để quyết định dùng.

“Bước 2”: Để An Dịch Tượng (lập quẻ Dịch)

“Bước 3”: Để luận Dịch tượng và đưa ra quyết định sau cùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi nào mới cần Ứng Dụng Quẻ Dịch

Những cái tên dễ thương dành cho bé –

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên. Vừa lọt lòng mẹ, con đã được đặt cho một cái tên. Cái tên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên.

Vừa lọt lòng mẹ, con đã được đặt cho một cái tên. Cái tên ấy theo con suốt cả cuộc đời. Tên có thể là niềm tự hào, hãnh diện, là nguồn động viên, nâng mỗi bước con đi. Nhưng cũng có người lại cảm thấy xấu hổ, tủi thân, thậm chí tức giận mỗi khi ai đó gọi tên mình, hoặc khi nghĩ đến người đã đặt tên cho mình.

Cái tên nói lên tính cách con người. Hay con người tự rèn luyện mình cho giống với cái tên mình?
Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: tên gọi ảnh hưởng đến tinh thần cũng như sự nghiệp sau này của đứa trẻ. Trong muôn vàn chuẩn bị khi đón bé chào đời, đừng quên nghĩ đến một cái tên.

be-trai-be-gai-1

Những công chúa theo mẹ lên rừng
1. DIỆU ANH – Con gái khôn khéo của mẹ ơi, mọi người sẽ yêu mến con
2. QUỲNH ANH – Người con gái thông minh, duyên dáng như đóa quỳnh
3. TRÂM ANH – Con thuộc dòng dõi quyền quý, cao sang trong xã hội
4. NGUYỆT CÁT – Hạnh phúc cuộc đời con sẽ tròn đầy
5. TRÂN CHÂU – Con là chuỗi ngọc trai quý của bố mẹ
6. QUẾ CHI – Cành cây quế thơm và quý
7. TRÚC CHI – Cành trúc mảnh mai, duyên dáng
8. XUYẾN CHI – Hoa xuyến chi thanh mảnh, như cây trâm cài mái tóc xanh
9. THIÊN DI – Cánh chim trời đến từ phương Bắc
10. NGỌC DIỆP – Chiếc lá ngọc ngà và kiêu sa
11. NGHI DUNG – Dung nhan trang nhã và phúc hậu
12. LINH ĐAN – Con nai con nhỏ xinh của mẹ ơi
13. THỤC ĐOAN – Hãy là cô gái hiền hòa đoan trang
14. THU GIANG – Dòng sông mùa thu hiền hòa và dịu dàng
15. THIÊN HÀ – Con là cả vũ trụ đối với bố mẹ
16. HIẾU HẠNH – Hãy hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ, đức hạnh vẹn toàn
17. THÁI HÒA – Niềm ao ước đem lại thái bình cho muôn người
18. DẠ HƯƠNG – Loài hoa dịu dàng, khiêm tốn nở trong đêm
19. QUỲNH HƯƠNG – Con là nàng tiên nhỏ dịu dàng, e ấp
20. THIÊN HƯƠNG – Con gái xinh đẹp, quyến rũ như làn hương trời
21. ÁI KHANH – Người con gái được yêu thương
22. KIM KHÁNH – Con như tặng phẩm quý giá do vua ban
23.VÂN KHÁNH – Tiếng chuông mây ngân nga, thánh thót
24.HỒNG KHUÊ – Cánh cửa chốn khuê các của người con gái
25. MINH KHUÊ – Hãy là vì sao luôn tỏa sáng, con nhé
26. DIỄM KIỀU – Con đẹp lộng lẫy như một cô công chúa
27. CHI LAN – Hãy quý trọng tình bạn, nhé con
28. BẠCH LIÊN – Hãy là búp sen trắng toả hương thơm ngát
29. NGỌC LIÊN – Đoá sen bằng ngọc kiêu sang
30. MỘC MIÊN – Loài hoa quý, thanh cao, như danh tiết của người con gái
31. HÀ MI – Con có hàng lông mày đẹp như dòng sông uốn lượn
32. THƯƠNG NGA – Người con gái như loài chim quý dịu dàng, nhân từ
33. ĐẠI NGỌC – Viên ngọc lớn quý giá
34. THU NGUYỆT – Tỏa sáng như vầng trăng mùa thu
35. UYỂN NHÃ – Vẻ đẹp của con thanh tao, phong nhã
36. YẾN OANH – Hãy hồn nhiên như con chim nhỏ, líu lo hót suốt ngày
37. THỤC QUYÊN – Con là cô gái đẹp, hiền lành và đáng yêu
38. HẠNH SAN – Tiết hạnh của con thắm đỏ như son
39. THANH TÂM – Mong trái tim con luôn trong sáng
40. TÚ TÂM – Ba mẹ mong con trở thành người có tấm lòng nhân hậu
41. SONG THƯ – Hãy là tiểu thư tài sắc vẹn toàn của cha mẹ
42. CÁT TƯỜNG – Con là niềm vui, là điềm lành cho bố mẹ
43. LÂM TUYỀN – Cuốc đời con thanh tao, tĩnh mịch như rừng cây, suối nước
44. HƯƠNG THẢO – Một loại cỏ thơm dịu dàng, mềm mại
45. DẠ THI – Vần thơ đêm
46. ANH THƯ – Mong lớn lên, con sẽ là một nữ anh hùng
47. ĐOAN TRANG – Con hãy là một cô gái nết na, thùy mị
48. PHƯỢNG VŨ – Điệu múa của chim phượng hoàng
49. TỊNH YÊN – Cuộc đời con luôn bình yên thanh thản
50. HẢI YẾN – Con chim biển dũng cảm vượt qua phong ba, bão táp.

Những chàng trai theo cha xuống biển
1. THIÊN ÂN – Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG – Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT – Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN – Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN – Trồng người
21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu
26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG – Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ, vẻ vang
50. UY VŨ – Con có sức mạnh và uy tín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cái tên dễ thương dành cho bé –

Mơ thấy ngực: Tốt đẹp như ý, tài vận hanh thông –

Một cô gái đang yêu mãnh liệt kể lại giấc mơ của mình: Trong mơ, dường như tôi và bạn trai cùng đi du lịch ở một vùng ngoại ô xa thành phố. Hôm đấy, thời tiết thật trong lành. Hai chúng tôi cùng đến một bãi cỏ xanh non, nằm trên những thân cỏ mềm mại
Mơ thấy ngực: Tốt đẹp như ý, tài vận hanh thông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ngực: Tốt đẹp như ý, tài vận hanh thông –

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Tìm hiểu về Cách khoa bảng và và các sao học vấn trong khoa tử vi, hãy cùng tham gia thảo luận xem bạn có sao học vấn nào không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Cách khoa bảng và các sao học vấn

Tìm hiểu về Cách khoa bảng và và các sao học vấn trong khoa tử vi:

1.Những chính tinh chỉ học vấn:

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: ở Mệnh hay chiếu Mệnh: con người rất thông minh, lãnh hội mau chóng, phong phú và sâu sắc, phân biện tinh vi các góc cạnh của vấn đề. Về mặt khoa bảng, Âm Dương sáng thì học giỏi, học rộng, học cao, có bằng cấp lớn, có thực học. Nếu được thêm các văn tinh khác đi kèm thì trình độ học vấn càng cao, học lực có thể lên mức quốc gia hay quốc tế.

Thiên Cơ, Thiên Lương đồngcung: Đắc địa trở lên, hai sao này gần như đồng nghĩa, chỉ sự thông minh sắc sảo, trí đa mưu, óc quyền biến, khả năng khảo cứu chính trị, chiến lược. Cơ Lương đồng cung chỉ năng khiếu sư phạm, có tài dạy học, nghiên cứu, tìm tòi đồng thời với tài tham mưu, cố vấn. Về mặt học vấn, Cơ Lương là bộ khoa bảng quan trọng, dường như nặng ý nghĩa ứng dụng.

Thiên Cơ, Cự Môn đồngcung: đắc địa ở Mão và Dậu, ở  Mão hay hơn. Có ý nghĩa tương tự như Cơ Lương, ngành học của Cự Cơ thiên về pháp lý, chính trị học, luật học nhiều hơn.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng: cũng chỉ khoa bảng, cả văn lẫn võ, nhưng nặng về quý cách hơn là khoa cách. Nếu có thêm văn tinh hội tụ thì nhất định khoa bảng sẽ rõ rệt.

Sát, Phá, Liêm, Tham: chỉ năng khiếu võ nghiệp, học võ lợi và dễ hơn học văn, làm ngành quân sự đắc dụng.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: nếu đắc địa, chỉ sự thông minh, học giỏi và học cao, có bằng cấp lớn. Nếu các sao trong bộ cùng đắc địa thì chắc chắn có khoa bảng cao. Nếu không, các sao đó chỉ tư chất thông minh. Nếu hãm địa thì học vấn bị trở ngại, bị chậm lụt, dang dở. Bất lợi này chỉ được bù trừ nếu có nhiều phụ tinh khoa bảng hội tụ đông đảo.

2.Những phụ tinh chỉ khoa bảng:

Hóa Khoa: điển hình cho khoa bảng. Ngoài đức tính thông minh, hiếu học, Hóa Khoa còn chỉ sự đỗ đạt, trình độ học vấn cao và rộng. Năng khiếu học vấn còn đi liền với khả năng sư phạm, khả năng sáng tác, sưu tầm. Có Hóa Khoa ở Mệnh hay chiếu Mệnh, học trò thì xuất sắc, thầy giáo thì dạy hay, khảo cứu thì nổi danh, có viết sách. Hóa Khoa chỉ phương pháp dạy và học độc đáo, cách thức trình bày ngăn nắp, hệ thống hóa các điều hiểu biết một cách mạch lạc, trật tự, diễn tả tư tưởng rất rõ ràng và thông thái. Hóa Khoa là một sao hùng biện, lối hùng biện của người có học vấn uyên thâm.

Văn Xương, Văn Khúc: Xương Khúc tượng trưng cho tình cảm và trí tuệ. Xương Khúc rất xuất sắc trong những ngành học nào mình thích còn Hóa Khoa thì giỏi về nhiều môn. Xương Khúc thiên về chuyên khoa nên khó ai vượt nổi Xương Khúc trong chuyên môn sở trường. Vì nặng về tình cảm nên ngành học của Xương Khúc là văn chương, triết lý, thi ca, nhạc kịch, vốn là các bộ môn làm rung động mãnh liệt tâm hồn con người.

Thiên Khôi, Thiên Việt: biểu tượng cho học trò giỏi và đỗ đạt. Khôi Việt chỉ sự lỗi lạc, xuất chúng trong nhiều ngành. Khôi còn có nghĩa là đứng đầu, cầm đầu, vì thế có tinh thần ganh đua mãnh liệt để chiếm giải nhất, không chấp nhận nổi sự thua thiệt. Đức tính quý báu của Khôi Việt là óc lãnh tụ, sự mưu cơ, tài tổ chức, chí hướng chỉ huy, lãnh đạo vì vậy Khôi Việt hữu dụng cho xã hội trong khi Hóa Khoa và Xương Khúc thường đắc dụng cho học đường, cho ngành giáo dục thuần túy. Khôi Việt vừa là người có học vừa biết ứng dụng cái học vào trường đời, cũng bằng ý chí tranh thắng thi đua, vốn là động cơ thành công trong nhiều lãnh vực.

Long Trì, Phượng Các: bằng cấp của hai sao này rất cao, đặc biệt là khi đồng cung ở Mùi (với người tuổi Mão) hoặc ở Sửu (với người tuổi Dậu).

Thiên Hình: chỉ năng khiếu nhận xét tinh vi, phê phán phân minh, óc phân tích tỷ mỉ và sự lý luận sắc bén. Sao này đắc dụng cho người khảo cứu, cho luật gia, cho học trò, cho nhà phê bình nghệ thuật, văn chương. Văn của Thiên Hình lại khô khan, kỹ thuật, nhưng vô cùng chính xác.

Thái Tuế: sao này lanh lợi, nói giỏi, nhiều ý và nhất là nhiều lời, hoạt bát. Thái Tuế chỉ hợp với luật sư, công tố, ứng cử viên tranh cử, chính trị gia ...

Văn Tinh, Lưu Hà, BácSỹ: Văn Tinh chỉ sự ham học. Lưu Hà và Bác Sỹ chỉ sự hùng biện sự diễn đạt tư tưởng thâm thúy. Cả ba đều cần cho học trò, giáo sư, thuyết khách.

Hỏa Tinh, Linh Tinh đắcđịa: Đi với Thái Dương sáng sủa, Hỏa Linh làm tăng thêm sự mẫn tiệp, có lợi cho sự học hỏi và khảo cứu, điều tra. Cả ba cùng là sao hỏa nên rất sắc bén, linh động.

Thiên Không: chỉ sự thông minh của hạng mưu sĩ, lưu manh, cắc cớ, gian xảo, dùng trí để hại, để phá, để diệt kẻ khác.

3.Các sao trợ lực khoabảng:

a. Sao mở rộng học vấn:

Tả Phù, Hữu Bật, Đế Vượng, Tràng Sinh: Có Tả Hữu đi  với khoa tinh, sức học sẽ rộng hơn. Sinh và Vượng thì chỉ sự phong phú, tương hợp với học gạo, học ráo riết thật nhiều. Đi với khoa tinh, Sinh Vượng là hệ số làm tăng thêm kiến thức tổng quát. Ví dụ như Khoa-Sinh nghĩa là học rộng, sáng tác nhiều. Khôi-Vượng sẽ đỗ cao, thủ khoa hay được Hội đồng Giám khảo tuyên dương.

b. Những sao thúc đẩyhọc vấn:

Quan Phù, Quan Phủ:chỉ sự cạnh tranh, ganh tị, thi đua, ích kỷ. Về việc học, Phù Phủ chỉ sự cầu tiến, cố gắng thường đưa đến ganh đua, đôi khi có đố kỵ nhỏ nhen, cạnh tranh bất chính. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Phục Binh hay các sao chỉ tính tham lam thì sự cạnh tranh dùng đến thủ đoạn không cao thượng.

c. Những sao may mắn cho học vấn:

Ân Quang, Thiên Quý, ThiênQuan, Thiên Phúc, Tả Phù,Hữu Bật:đều có nghĩa hên may, được giúp đỡ, được phù hộ, ví dụ như thi trúng tủ hoặc được báo mộng bài thi (Quang, Quý) gặp thầy dễ, bài dễ, được khoan hồng (Tả, Hữu, Quan, Phúc). Cả sáu sao này chỉ sự phù trì của linh thiêng hoặc sự trợ giúp của người đời.

- Thanh Long, Hóa Kỵ hayLưu Hà

- Bạch Hổ, Phi Liêm hayTấu Thư

- Thiên Mã, Tràng Sinh hayPhi Liêm

- Thiên Hỷ, Hỷ Thần

những bộ này nếu đóng ở Mệnh hay chiếu vào Mệnh thì thường gặp vận hội tốt đẹp. Nếu đóng ở cung hạn thì gặp hên may trong hạn đó. Nếu bộ sao hên rơi đúng vào kỳ thi thì dễ đậu.

4.Các sao cản trở khoa bảng:

Triệt: sao này có hiệu lực chế khắc rất mạnh, cụ thể như làm cho khoa bảng bất thành, không cao, chật vật, thi rớt, đậu thấp hay đậu vớt.

Tuần: cũng có hiệu lực khắc chế khá mạnh nhưng kém hơn sao Triệt. Văn tinh mà gặp Tuần đồng cung báo hiệu sự thi rớt, thi khó, thi nhiều keo ...

Tuy nhiên, nếu cung hạnvô chính diệu gặp Tuần,Triệt thì lại tốt.

Hóa Kỵ: báo hiệu việc thi rớt, thi khó, khoa bảng lận đận, dở dang. Hóa Kỵ chỉ sự nông nổi hay thay đổi chí hướng, sự bất mãn vì thất bại. Hiệu lực của Hóa Kỵ khá mạnh vì có thể làm lu mờ cả Khôi, Việt, Xương, Khúc, Hóa Khoa. Người có Khôi Việt gặp Kỵ thì chỉ là kẻ ẩn dật, bất đắc chí. Hóa Kỵ chỉ tốt khi gặp Thanh Long đồng cung mà thôi.

Kình Dương, Đà La hãm: đều chỉ sự cản trở, sự gian nan, sự chậm lụt trong khoa trường. Nếu Kình Dương miếu địa, đối với hai tuổi ất, Tân thì lại là người có tài văn chương từ đó có nghĩa thi đỗ.

 

Địa Không, Địa Kiếp hãm: Đi với văn tinh thì rất bất lợi: không thể thi được, thi rớt, bị tai họa lúc thi (cóp bài bị đuổi ...)

 

Thiên Không hãm (ở Tý, Sửu, Mão, Thìn,Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất, Hợi): gặp phải khoa tinh, Thiên Không làm cho khoa trường lận đận.

 

Đại Hao, Tiểu Hao: chủ sự thay đổi, hao tán, ứng dụng vào khoa bảng có thể có nghĩa: thi rớt keo đầu, thi hai ngành trong đó rớt một, có thể tốn tiền về thi cử.

 

Thiên Khốc, Thiên Hư: chỉ sự lo âu, nước mắt, xui xẻo, do đó có thể báo hiệu việc thi rớt hoặc học mà không chịu thi. Nếu đăc địa ở Tý Ngọ thì có thể đỗ ở kỳ hai vì hai sao này đắc địa lợi về hậu vận hơn.

 

5.Các ngành trong khoa tử vi:

a. Võ học:

Sát, Phá, Liêm, Tham: nếu hội đủ cả bốn sao chiếu Mệnh thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp quân nhân vẫn không hội đủ bốn sao. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ bốn sao mà vẫn không phải là nhà binh. Trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tính của đương sự hơn là võ học hay võ nghiệp: biểu lộ tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh, hay sát phạt, có hành động võ phu.

Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.

Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.

Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.

Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu, có tư cách hơn Tướng Quân.

Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).

Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-PhụcBinh: là tướng có quân, có quyền.

Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng, hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.

b. Văn học:

Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.

Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù:một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.

Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.

Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn,Hóa Kỵ: chỉ sự hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.

Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.

c. Khoa học:

Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...

Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.

Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thá iÂm, Thái Dương: các sao này có nghĩa là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.

Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.

d. Kinh tế học:

Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh doanh.

Hóa Lộc, Lộc Tồn vàThiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động. Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng hóa trong hệ thống kinh tế.

Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc. Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh tế, tài chính.

Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.

e. Nghệ thuật:

Phượng Các, Tấu Thư, XươngKhúc: Phượng Các là thính giác. Tấu Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học. Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.

Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu may, hay thủ công nghệ nói chung.

Đào Hoa, Tấu Thư, ThiênHỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ, Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi tiếng.

Thiên Trù, Tấu Thư, HóaLộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp, nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.

Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái:chỉ môn thẩm mỹ học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khoa bảng và các sao học vấn

Văn khấn giao thừa ngoài trời

Văn khấn giao thừa ngoài trời, cách cúng giao thừa ngoài trời, bày cổ, sửa soạn lễ cúng giao thừa ngoài trời tiễn thần linh quản năm cũ, đón thần năm mới
Văn khấn giao thừa ngoài trời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn giao thừa ngoài trời được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng vào thời khắc chuyển từ năm cũ sang năm mới để tiễn đưa các vị thần cai quản năm cũ và đón các vị thần cai quản năm mới.

Người xưa tin rằng mỗi năm có một vị hành khiển trông coi việc nhân gian, hết năm thì vị thần năm cũ lại bàn giao công việc cho vị thần năm mới, nên phải cúng giao thừa ở ngoài trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới.

Có 12 vị hành khiển và 12 phán quan (phán quan là vị thần giúp việc cho các vị hành khiển). Mỗi vị làm một năm dưới dương gian và cứ sau 12 năm thì lại có sự luân phiên trở lại. vương hiệu của 12 vị hành khiển và các phán quan là:

  1. Năm Tý: Chu Vương Hành khiển, Thiên Ôn hành binh chi thần, Lý Tào phán quan.
  2. Năm Sửu: Triệu Vương Hành khiển, Tam Thập Lục Thương hành binh chi thần, Khúc Tào phán quan.
  3. Năm Dần: Ngụy Vương Hành khiển, Mộc Tinh hành binh chi thần, Tiêu Tào phán quan.
  4. Năm Mão: Trịnh Vương Hành khiển, Thạch Tinh hành binh chi thần, Liễu Tào phán quan.
  5. Năm Thìn: Sở Vương Hành khiển, hoả tinh hành binh chi thần, biểu tào phán quan.
  6. Năm Tị: Ngô Vương Hành khiển, thiên hao hành binh chi thần, hứa tào phán quan.
  7. Năm Ngọ: Tần Vương Hành khiển, thiên mao hành binh chi thần, ngọc tào phán quan.
  8. Năm Mùi: Tống Vương Hành khiên, ngũ đạo hành binh chi thần, lâm tào phán quan.
  9. Năm Thân: Tề Vương Hành khiển, ngũ miếu hành binh chi thần, tống tào phán quan.
  10. Năm Dậu: Lỗ Vương Hành khiển, ngũ nhạc hành binh chi thần, cự tào phán quan.
  11. Năm Tuất: Việt Vương Hành khiển, thiên bá hành binh chi thần, thành tào phán quan.
  12. Năm Hợi: Lưu Vương Hành khiển, ngũ ôn hành binh chi thần, nguyễn tào phán quan.

Sắm lễ cúng giao thừa ngoài trời

Lễ cúng giao thừa ngoài trời gồm: hương ( 3 cây nhang to ), hoa, đèn nến, trầu cau, quần áo, mũ thần linh và mâm lê mặn. với thủ lợn luộc, gà trống luộc, xôi, bánh chưng. Đặt biệt kèm them bắp cải thảo…tất cả được bày lên bàn trang trọng đặt ở trước cửa nhà.
Mâm lễ cúng giao thừa giao thừa phải được chuẩn bị chu đáo, trang trọng với lòng thành kính.

Vào đúng thời điểm giao thừa, người chủ gia đình phải thắp đèn, nến, rót rượu, rồi khấn vái trước án.

Văn khấn có thể viết vào giấy để đọc, sau khi hết 3 tuần hương thì hoá tờ giấy viết văn khấn cùng vàng mã dâng cúng.

Văn khấn giao thừa ngoài trời

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Kính lạy :
– Đức Đương lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn Thần.
– Ngài Cựu Niên Sở Vương hành khiển, Biểu Tào phán quan.
– Tân niên Ngô Vương hành khiển; Hứa Tào phán quan năm………
– Bản xứ Thổ địa phúc đức chính thần, Ngũ phương long mạch điền chủ tiếp dẫn tài thần

Nay là phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là…………….., Tuổi:………..
Ngụ tại ………………………………………….

Phút thiêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương khai thái, vạn tượng canh tân. Nay Ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Thượng Đế giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều đế khuyết, lưu phúc lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sinh, ban tài tiếp lộc. Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án. Cúng dâng Phật Thánh, dâng hiến Tôn Thần, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời: Ngài Cựu niên Đương cai, Ngài Tân niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Ngài Bản cảnh Thành Hoàng, Chư vị Đại Vương, Ngài Bản xứ Thần Linh Thổ Địa, Phúc Đức Chính Thần, các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, Bản gia Táo Quân và chư vị Thần Linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật.

Nguyện cho tín chủ: Minh niên khang thái, trú dạ cát tường. Thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng.

Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giao thừa ngoài trời

Ý nghĩa phong thủy cây Hợp Hoan và cây Táo –

Cây Hợp Hoan Hợp hoan: Thuộc lá rơi về cội, hình lá đối ngẫu kép, đêm đến song song khép hợp, tượng trưng cho sự hoà hợp ân ái vợ chồng, hôn nhân vừa ý. Chính vì vậy mà người ta gọi là cây “Hợp hôn”. Thời nhà Hán, Trung Quốc "hợp hoan" hai chữ này đã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây Hợp Hoan

Hợp hoan: Thuộc lá rơi về cội, hình lá đối ngẫu kép, đêm đến song song khép hợp, tượng trưng cho sự hoà hợp ân ái vợ chồng, hôn nhân vừa ý. Chính vì vậy mà người ta gọi là cây “Hợp hôn”. Thời nhà Hán, Trung Quốc “hợp hoan” hai chữ này đã thực sự đi vào trong văn hóa hôn nhân của Trung Quốc. Có hợp hoan điện, gối hợp hoan, mũ hợp hoan, hình kết hợp hoan, tiệc hợp hoan, chén hợp hoan.

Trong những câu thơ đối có viết: “Bông hoa nó vẫn liền cành, rượu dâng nhấp uống hợp hoan bôi”. Hợp hoan còn đưọc những văn nhân coi là cây để giải thù, giải ưu tư. Trong Hoa kính có viết: “Hợp hoan, một… lại tặng thêm áo xanh, áo xanh một màu hoan hợp, có thể quên đi nỗi buồn”. Trong Dương sinh luận của Ưu Khang cũng có viết: “Hợp hoan… tuyên thảo vong ưu”. Chính vì vậy, mọi người rất thích trồng cây Hợp hoan bên trái nhà.

Choi-Tet-Tao-phuc-loc-Tau1

Táo

Táo là một loại cây thường thấy ở bên cạnh nhà của người dân xưa. Gỗ cây cứng, có thể làm đồ dùng, nó làm các đồ điêu khắc. Trong sách cổ đã từng gọi nó là “táo bản”. Quả táo có thể ăn, lại “bổ trung ích khí, cửu phục thần tiên” (viết trong “Bàn thảo kinh”). Cây táo sinh quả rất sớm, cây non cũng có thể kết quả.

Người dân phương Bắc Trung Quốc xưa có câu ngạn ngữ : “Đào tam hạnh tứ lê ngũ niên, táo thụ đương niên tức xuất tiền”. Táo còn cùng âm với “tảo”, dân gian thường vẽ trong tranh hình ảnh kết hợp giữa táo và hạt dẻ (hoặc vài), đồng âm với từ Hán “tảo lập tử” (sớm thành lập). Trong hôn lễ, người xưa thường kết hợp lễ vật là táo và nhãn cùng nhau, đều có âm Hán “tảo sinh quý tử”. Trong các đám cưới cũng dùng “xà trương” (rèm rủ) có hình cát lợi táo, hạt dẻ, lạc…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy cây Hợp Hoan và cây Táo –

10 lời nhắn nhủ bản thân khi gặp khó khăn

10 lời nhắn nhủ bản thân khi gặp khó khăn. Cùng xem bài viết này để có một lời động viên với những ai đang gặp khó khăn trong cuộc sống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Đôi lúc trong cuộc sống, chúng ta đối mặt với những khó khăn, thử thách to lớn và cần một lời động viên, nhắc nhở nào đó để tiếp tục đứng lên đi tiếp. Hi vọng bài viết này sẽ là một lời động viên với những ai đang gặp khó khăn trong cuộc sống.

1. Hạnh phúc không kéo dài mãi mãi, và bản chất của nó là vậy.

Có những lúc bạn cần phải chiến đấu qua những ngày tồi tệ để tiến tới những ngày tươi sáng. Hạnh phúc không phải là một trạng thái kéo dài mãi mãi. Nếu bạn tin rằng bạn có thể đạt tới trạng thái hạnh phúc và ở trong trạng thái đó liên tục thì đó là điều bất khả thi. Nó cũng như ngọn sóng đập vào bờ và tin rằng mình có thể ở mãi nơi đó, hay cây tin rằng mình có thể giữ trái lại nếu như ôm nó thật chặt vậy. Hạnh phúc là một chuỗi những khoảnh khắc. Nó đến và đi, chỉ vậy thôi. Bạn hãy học cách chấp nhận điều đó, và trân trọng những khoảnh khắc hạnh phúc dù là nhỏ bé trong cuộc sống này để thấy yêu quý cuộc đời mình hơn.

2. Thất bại dạy cho ta những bài học kinh nghiệm.

Tôi chưa từng thấy bất kỳ người thành công nào mà chưa từng thất bại. Thậm chí một số người trong số họ có thể đã trải qua những thất bại cay đắng mà chúng ta không thể tưởng tượng nổi. Tuy nhiên, chúng ta thường học được những bài học tuyệt vời nhất của cuộc sống này thông qua những thất bại. Và sự thật đó là, bạn sẽ thất bại. Không cần biết là bạn làm gì, bạn sẽ không bao giờ có thể đảm bảo 100% rằng mọi chuyện sẽ xảy ra đúng như ý bạn muốn.

Chính vì vậy, hãy học cách chấp nhận thất bại như một phần của quá trình tiến tới thành công của bạn, và học hỏi từ chúng. Hãy rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu để trưởng thành hơn. Dù sao đi nữa, hoặc bạn sẽ thành công, hoặc bạn sẽ học được một bài học quý giá nào đó. Nhìn cách nào thì bạn cũng đều có lợi cả. Chính vì vậy, hãy hành động. Hãy bước ra ngoài kia, đối mặt với thử thách, và học hỏi từ nó.

3. Có thể bạn không thấy kết quả bây giờ, nhưng bạn đang tiến bộ lên từng ngày

Có thể bây giờ bạn vẫn chưa đến được nơi mình muốn đến, nhưng nếu bạn nghĩ kĩ, thì bạn cũng đã không còn dậm chân ở chỗ mà bạn đã từng ở nữa, đúng không? Bạn hãy tin rằng bạn đang tiến về phía trước. Có thể bạn không luôn đưa ra những lựa chọn đúng đắn nhất, nhưng dù sao thì bạn cũng đã vượt qua được những thời khắc khó khăn nhất, và đã bước những bước nhỏ đến nơi mình muốn đến.

Nếu bạn muốn khóc một lúc, thì hãy cứ khóc đi. Hãy khóc cho hết những phiền muộn của mình. Khóc đâu phải là dấu hiệu của yếu đuối. Bởi vì từ khi bạn sinh ra, khóc là dấu hiệu cho thấy bạn đang sống và mang trong mình những tiềm năng vô hạn. Sau khi đã khóc xong, hãy tiếp tục bước tiếp! Một cách nào đó, bạn đang ở gần nơi bạn muốn đến hơn rất nhiều rồi đấy.

4. Những gì bạn cảm thấy không phải thước đo chính xác của thực tại

Chỉ vì bạn lo lắng, không có nghĩa là bạn đang gặp nguy hiểm. Chỉ vì bạn cảm thấy mình đang cô đơn, không có nghĩa là chẳng ai yêu thương bạn. Chỉ vì bạn nghĩ rằng bạn có thể thất bại, không có nghĩa là điều đó sẽ xảy ra. Tất cả đều chỉ là những giả định cho đến khi nó thành hiện thực.

Hãy cẩn thận với những lời nói bạn dành cho bản thân. Đôi khi chúng ta tự nói với mình những điều tiêu cực mà chúng ta lại không hề có ý thức về hành động đó. Việc này sẽ khiến chúng ta có một cái nhìn tiêu cực về mọi việc xảy ra xung quanh chúng ta. Hãy chú ý đến ngôn từ của bạn. Và hãy tập cho mình thói quen suy nghĩ và nói những điều tích cực với chính bản thân mình.

Có đôi khi bạn cần phải quên đi cảm giác hiện tại của bạn, và nhớ lại rằng mình xứng đáng nhận được những gì mình muốn, để rồi tiếp tục tiến về phía trước một cách kiêu hãnh.

5. Bạn không thể thay đổi điều mà bạn từ chối đối mặt

Từ chối đối mặt với một điều gì đó không bao giờ có thể thay đổi được hoàn cảnh đó. Bạn không thể học được từ thất bại hay sai lầm của mình nếu bạn từ chối đối mặt nó. Chấp nhận rằng bạn cần phải đối mặt và thay đổi đòi hỏi nơi bạn lòng can đảm rất lớn, và lớn hơn nữa đó là sự dũng cảm dám nhận lấy trách nhiệm cho việc thay đổi nó.

Điều quan trọng nhất đó là bạn cần phải dám bước những bước đầu tiên. Chính hành động đó sẽ tạo đà để bạn tiếp tục hành động tiến về phía trước. Hãy nhớ rằng bạn không thể thay đổi hoàn cảnh, nhưng bạn hoàn toàn có thể thay đổi cách mình phản ứng với hoàn cảnh đó.

6. Bạn không phải là quá khứ của mình

Tôi không cần biết trong quá khứ của bạn có những điều gì đã xảy ra, tương lai của bạn luôn là một tờ giấy trắng thơm tho đang chờ bạn viết lên nó. Bạn không phải là những thói quen trong quá khứ của mình. Bạn không phải là những thất bại trong quá khứ của mình. Cách người khác đối xử với bạn trong quá khứ không đồng nghĩa với việc bạn sẽ bị đối xử như vậy trong hiện tại.

Bạn chính là những gì bạn đang thể hiện ngay tại thời điểm này. Quá khứ không tương đương với tương lai bởi vì ở giữa nó có hiện tại. Bạn không thể thay đổi được quá khứ, nhưng bạn luôn có thể thay đổi hiện tại của mình để tiến tới tương lai tốt đẹp hơn.

7. Đôi khi không đạt được một điều gì đó lại là một điều may mắn

Bởi vì bạn sẽ có cơ hội đánh giá lại tất cả mọi thứ trong cuộc đời mình. “Liệu đó có thật sự là cái mình muốn hay không? Liệu nó có xứng đáng để mình nỗ lực theo đuổi không? Lý do để mình theo đuổi nó là gì?…” Chính những khoảnh khắc này sẽ mở ra cho bạn những khả năng, những lựa chọn mới mà bình thường có lẽ bạn đã không để ý tới.

Hãy nhớ rằng, đôi khi trong cuộc sống này, một số thứ mất đi là để những điều tốt đẹp hơn có thể xuất hiện. Hãy tin tưởng vào điều đó, và tin rằng mất một điều gì đó không phải là quá tệ, mà đôi khi chính điều này lại mang đến cho ta cơ hội mới.

8. Bạn là một sản phẩm “đang trong quá trình hoàn thiện”

Đừng tự mắng nhiếc bản thân bạn vì đang là sản phẩm “trong quá trình hoàn thiện”. Hãy bắt đầu chấp nhận nó. Bạn là những gì tốt nhất của ngày hôm nay. Và việc là sản phẩm “trong quá trình hoàn thiện” nghĩa là bạn mong muốn một tương lai tốt đẹp hơn ở phía trước.

Hãy tự hào vì điều này. Bởi vì chỉ có như vậy bạn mới thật sự khao khát được sống, được học hỏi, được tốt hơn mỗi ngày. Như Steve Jobs đã từng nói: “Hãy luôn khát khao. Hãy cứ dại khờ.” Chúc cho tất cả chúng ta luôn là những sản phẩm “đang trong quá trình hoàn thiện”.

9. Không ai có thể làm thay điều đó cho bạn.

Hãy tiếp tục làm những điều mà trái tim bạn tin rằng nó đúng với bạn. Hãy để giấc mơ của bạn lớn mạnh hơn nỗi sợ hãi và hãy để hành động của bạn nói thay những lời sáo rỗng. Đừng để bản thân sống bằng sự may rủi, hãy sống bằng những lựa chọn của chính bạn. Hãy thay đổi, đừng đổ lỗi. Hãy làm tốt hơn bản thân mình mỗi ngày, đừng bận tâm ganh đua với kẻ khác. Hãy lắng nghe nội tâm của mình, không phải ý kiến của những người xung quanh.

Đây là cuộc đời của bạn, và chỉ duy nhất của bạn. Người khác có thể cùng đi với bạn, nhưng không ai có thể đi dùm nó cho bạn.

10. Cuộc sống không dễ dàng, nhưng lại rất đáng sống

Bạn sẽ ngay lập tức thấy thất vọng nếu tin rằng cuộc sống này rất dễ dàng. Để đạt được một thứ gì đó lớn lao và xứng đáng đòi hỏi nỗ lực, thời gian, thất bại, kiên trì… Bạn hãy chấp nhận sự thật này. Và mỗi ngày hãy bắt đầu bằng cách nỗ lực chiến đấu hết sức mình. Nỗ lực mạnh mẽ hơn mình của ngày hôm qua.

Cuộc sống này không dễ dàng, nhưng suy cho cùng nó rất đáng để sống.

Đây là những suy nghĩ của mình, vậy theo bạn thì còn lời nhắn nhủ nào chúng ta có thể dành cho bản thân trong những thời điểm khó khăn nữa không? Hãy chia sẻ với mình ở phần nhận xét phía dưới nhé.

Chúc các bạn luôn sống xứng đáng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lời nhắn nhủ bản thân khi gặp khó khăn

Động phòng tiết Vũ Thủy giúp sinh quý tử

Vũ Thủy là tiết vị thứ hai trong 24 tiết khí của năm. Năm nay, Vũ Thủy kéo dài từ 19/2 đến 4/3 dương lịch, là thời gian tốt để động phòng sinh quý tử.
Động phòng tiết Vũ Thủy giúp sinh quý tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dong phong tiet Vu Thuy giup sinh quy tu hinh anh
 
Năm nay, tiết Vũ Thủy thứ hai bắt đầu từ ngày 19/2 dương lịch (Tức 12/1 âm lịch), thứ sáu, kị Sửu. Trong tiết Vũ Thủy nếu động phòng thì đối với việc sinh con theo ý muốn rất có ảnh hưởng.
  Vũ Thủy là một trong 24 tiết khí, có hai tầng ý nghĩa, một là đánh dấu thời điểm thời tiết ấm lại, lượng mưa bắt đầu tăng lên; hai là mưa dưới hình thức tuyết ít dần (ấm hơn), mưa nước nhiều hơn.    Việc động phòng cùng sinh con là tổng hòa của nhân và thiên, của người và trời, hai yếu tố này hài hòa thì sẽ đơm hoa kết trái, thụ thai dễ dàng. Nhiều cặp vợ chồng mong con đã lâu nhưng vẫn chưa thành công, có thể là do chưa chú trọng tới hoàn cảnh, thời điểm. 

Nhận dạng nhanh những mẫu phụ nữ thích phi công trẻ
Đàn ông luôn thích những cô gái trẻ đẹp, và có những mẫu phụ nữ cũng rất thích những người đàn ông trẻ đẹp hơn mình. Theo nhân tướng học thì

Y học truyền thống đã chỉ rõ, muốn thụ thai thì phải chú ý âm dương cân bằng, thiên nhân cảm ứng, đôi bên hòa hợp làm một. “Bản thảo cương mục” ghi lại: các cặp vợ chồng muốn có con thì nên động phòng trong tiết Lập Xuân, Vũ Thủy, tất được như ý vì đây là thời điểm vạn vật hồi sinh, thiên nhiên khởi đầu.
  Lý Thời Trân còn từng lấy Lập Xuân, Vũ Thủy đặt làm tên một loại xuân dược. Lập Xuân Vũ Thủy có đặc tính hồi xuân. Có thể hâm nóng âm khí còn thiếu, là một loại thần dược cho thanh xuân. Phụ nữ cổ đại không có con thường cho chồng mỗi ngày uống một cốc.   
Dong phong tiet Vu Thuy giup sinh quy tu hinh anh
 
Bởi vậy nên trong tiết Vũ Thủy, các cặp vợ chồng muốn có con cần chọn ngày có mưa động phòng sẽ được như ý nguyện. Những người chưa muốn có em bé thì nên làm tốt biện pháp tránh thai trong thời gian này.
=> Mời các bạn tham khảo cách Đặt tên cho con hợp phong thủy

Trình Trình

Xem Clip Ranh giới Hạnh húc - Oan trái trong tình yêu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Động phòng tiết Vũ Thủy giúp sinh quý tử

Mơ thấy đom đóm: Để lộ tung tích bí hiểm –

Đom đóm thường có màu đỏ cam hay vàng xanh, phần đuôi có thể phát quang, cho thấy hành tung bí hiểm của bạn sẽ bị phơi bày tất cả. Cho nên, nếu bạn đang dự định làm việc gì không chính đáng, tất nhất hãy đừng thực hiện.Các con số liên quan đến giấc m
Mơ thấy đom đóm: Để lộ tung tích bí hiểm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đom đóm: Để lộ tung tích bí hiểm –

Tướng người đàn ông giàu có –

1. Tướng đàn ông mũi to, thẳng, đầy đặn. Tướng người đàn ông có mũi không hếch, không lệch, đầu mũi đầy đặn là tướng mũi đẹp. Đặc biệt, đàn ông có mũi cao và cánh mũi đầy đặn rất có khả năng kiếm tiềm, việc làm ăn kinh doanh rất thuận lợi. Họ cũng là
Tướng người đàn ông giàu có –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người đàn ông giàu có –

13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường

Nhà hợp phong thủy tất hưng thịnh, dưới đây là một số bí quyết phong thủy dương trạch cát tường, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng vào nhà mình.
13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà hợp phong thủy tất hưng thịnh, dưới đây là một số bí quyết phong thủy dương trạch cát tường, bạn đọc nên tham khảo để áp dụng vào nhà mình.


13 bi quyet phong thuy duong trach cat tuong hinh anh 2
 
Phong thủy là bộ môn đã có lịch sử từ lâu đời, trong đó, phong thủy dương trạch với nhiều trường phái khác nhau, nhiều sự tích hợp khác nhau đã đúc rút ra được những kinh nghiệm hết sức quý báu. 13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường dưới đây là chìa khóa mở cánh cửa phong thủy cho ngôi nhà của bạn.   1. Âm dương hòa hợp là nguyên tắc cơ bản nhất trong phong thủy truyền thống, dù bài trí nhà cửa như thế nào thì cũng phải lấy nguyên tắc này làm trọng yếu.   2. Nếu phía Nam nhà có đường lớn hoặc nhà; phía Bắc có phòng thì đó là vị trí phát tài của người tuổi Tý, tuổi Ngọ nhưng lại rất không thuận lợi với người tuổi Thìn, tuổi Tỵ, tuổi Hợi, tuổi Tuất, tuổi Mùi, tuổi Thân, tuổi Sửu và tuổi Dần.   3. Nếu phía Bắc nhà có đường lớn hoặc nhà thì tốt cho tài lộc của người tuổi Thìn, Tỵ, Hợi, Mùi, Thân, Sửu, Dần còn lại không mấy thuận lợi với người tuổi Tý, Ngọ.   4. Nếu phía Đông nhà tối tăm hoặc có đường lớn thì vợ chồng trong nhà phải thường xuyên bồi dưỡng tình cảm nếu không sẽ nảy sinh mâu thuẫn, tạo thành hiện tượng bất ổn trong hôn nhân.  
13 bi quyet phong thuy duong trach cat tuong hinh anh 2
 
5. Nhà vệ sinh ở hướng chính Bắc tức là ứng với công năng của các cơ quan như tim, thận và huyết áp có vấn đề. 
  6. Phòng bếp ở hướng Đông Bắc, người trong nhà dễ mắc bệnh về dạ dày, lá lách và các căn bệnh liên quan tới thần kinh, não. 7. Phòng bếp ở hướng Tây Bắc thì người trong nhà nên ăn nhiều đồ chay, ít ăn mặn để tránh các bệnh tật về tim và xuất huyết não.   Nhà tốt hay xấu nhờ cả vào sắc khí phong thủy Dương cơ tam yếu: Phòng bếp (P2) Dương cơ tam yếu: Cổng, cửa (phần 2) 8 cách hóa giải nhà khuyết góc theo quy tắc phong thủy (P1) Chọn phù trấn trạch hợp với phong thủy nhà đất
8. Hướng nhà mà xung, âm dương tương hại thì quan hệ nam nữ trong nhà rất phiền phức, thường hay ầm ĩ.
  9. Hướng cửa mà gặp trường hợp hai cửa đối nhau hoặc cửa lệch, của nhà đối diện cửa ban công thì là lỗi phong thủy, nên dùng cầu phong thủy có đường kính 4cm để hóa giải hoặc đổi hướng cửa hay đặt vài chậu cây cỏ trước cửa nhà để dùng Mộc hóa sát.   10. Phòng hoặc nhà có nhiều góc nhọn thì ở cửa ra vào làm một cái huyền quan, trái phải có độ dày 10cm, gọi là phương thức hóa giải âm Mộc phá hướng.   11. Nhà có góc tù cũng dùng phương pháp âm Mộc phá hướng để hóa giải.   12. Cửa nhà đối diện hành lang, đường lớn thì dùng trang sức bằng inox treo ở cửa để hóa sát.   13. Trong trời đất, ánh sáng tự nhiên nhất là bắt nguồn từ mặt trời và mặt trăng, đều có hình tròn, nên đèn hình tròn là tốt nhất theo phong thủy, hạn chế đèn hình nhọn.
► Xem thêm: Ngũ hành và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 13 bí quyết phong thủy dương trạch cát tường

Đặc tính của sao Thiên Phủ

sao Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Đặc tính của sao Thiên Phủ

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Phủ trong tử vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Khả năng Tứ hóa
Thiên Phủ Nam đẩu (thứ 1) Dương thổ Lệnh Tài bạch, điền trạch, quan lộc Giải ách, kéo dài tuổi thọ không

Tên saoThuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương thổ, là sao thư nhất trong chòm sao nam Đẩu, hóa khí là lệnh, còn gọi là Lộc Khố (kho lộc), tức cái nền của phú quý, tại đẩu trưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài, lộc, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Kho lộc của Thiên Phủ chủ về tiền tài có được do quan tước bổng lộc, chứ không phải tiền tài có được do tích lũy, vì vậy không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp làm công chức.

Sao Thiên Phủ là kho của cải trên trời, là đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, có trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác, chứ không thích bị người khác quản thúc, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, một đời thuận theo, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng hơi thiếu tính độc lập, chỉ phát triển từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận, cho nên sao này là hợp với nữ mệnh hơn.

Luận đoán tính chất cát hung của sao Thiên Phủ, cần phải xem mức độ miếu hãm của sao Thiên Tướng (nắm giữ ấn) mà định. Đây gọi là "Phùng Phủ Khán Tướng", "phùng tài khán ấn" (gặp Thiên Phủ phải xem Thiên Tướng, gặp tài phải xem ấn). Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu, thì tùy sao Thiên Phủ chỉ có mức độ sáng bình hòa chủ về cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình hòa, thì dù sao Thiên Phủ nhập miếu cũng hơi thiếu lực, qua đó có thể gây sao Thiên Phủ thiếu tính độc lập.

Sao Thiên Phủ có công năng giải trừ tai ách, có thể biến Kình Dương, Đà La thành thuận tùng, biến Hỏa, Linh thành phúc. Nếu gặp sao Tử vi có thể tăng cường khả năng quản lý lãnh đạo, nếu gặp sao Thái Dương, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu, sẽ có địa vị cao. Nếu gặp sao Tử Vi, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về quyền quý song toàn. Nếu gặp sao Lộc Tồn, Vũ Khúc, ắt thành cự phú. Nếu gặp cung không vong, hoặc cung không vong hội chiếu, dễ có hiện tượng cô lập. Nếu sao Thiên Phủ độc tọa, chủ về mưu toan, cao vọng. Sao Thiên Phủ không thích bị tứ sát tinh Kình, Đà, Hỏa, Linh xung phá, chủ về bạc phúc, giảm quý. Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp thì không nên theo nghề kinh doanh để tránh cảnh tiền đến rồi đi. Sao Thiên Phủ ưa ở cung Tài Bạch và Điền Trạch, chủ về tiền dư nhà lớn, có vận thiên tài (tiền của bất ngờ), rất giỏi quản lí tiền của. Ở cung Nô Bộc và Phụ Mẫu thì yếu đuối vô dụng. Ở cung huynh đễ thì bình thường.

Sao Tử Vi và sao Thiên Phủ đồng cung và thủ mệnh tại Dần, Thân hoặc Tỵ, Hợi đối chiếu, là cách cục "Tử Phủ đồng cung", chủ về một đời giàu có. Sao Tử Vi hoặc sao Thiên Phủ miếu, vượng thủ mệnh, cung vị tam phương tứ chính có thêm cát tinh hội chiếu, là cách cục "Tử Phủ triều viên", chủ về bổng lộc cực hậu. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ mệnh tại Tuất, Thìn không bị sát tinh xung phá, là cách cục "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn. Sao Thiên Phủ nhập miếu thủ cung mệnh tại Sửu lại có Thái Dương, Thái Âm kèm hai cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có.

Ca Quyết:

Thiên Phủ vi lộc khố; nhập mệnh chung thị phú

Vạn quản trí điền trang; gia tư vô luận số

Nữ mệnh tọa hương khuê; nam nhân thực thiên lộc

Thử thị phú cát tinh; tứ xứ vô bất túc

Nghĩa là:

Thiên Phủ là kho của; vào cung mệnh chủ về giàu sang

Ruộng vườn rộng muôn mẫu; gia sản không kể hết

Nữ mệnh là khuê các; nam mệnh ăn lộc trời

Là cát tinh giàu có; dư dật khắp muôn phương


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Phủ

Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Áp dụng ngũ hành trong luận giải. Hãm hay đắc của sao thì không có liên quan đến hành khí của sao mà chỉ liên quan đến tính chất xấu hay tốt mà sao đem lại Sao đắc hãm tại các vị trí khác nhau, và tuỳ theo tính chất đắc vượng miếu hay hãm mà mang ý nghĩa khác nhau.
Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ý nghĩa xấu-tốt của sao không thể thay đổi, trừ khi gặp Tuần hay Triệt. Một sao đã hãm địa không thể trở nên đắc địa cho dù hành khí của sao có thay đổi do tương quan sinh khắc giữa sao với các sao khác hay với Mệnh và cung.

Còn hành khí của sao có thịnh lên hay giảm xuống thì căn cứ vào tương quan giữa hành sao với các sao khác, hành sao với và hành cung, hành sao và hành Mệnh. Khi hành khí của sao thịnh lên thì ảnh hưỡng tốt xấu của sao được phát huy mạnh mẽ hơn, nhưng bản chất xấu tốt của sao vẫn giữ nguyên vẹn. Khi hành khí của sao bị suy giảm thì ảnh hưỡng xấu tốt của sao sẻ bị suy yếu đi, nhưng tính chất xấu tốt của sao vẫn không thể thay đổi.
Tóm lại đắc hảm của sao nói về tính chất của sao, còn hành khí của sao thịnh hay suy nói về cường độ ảnh hưỡng mạnh hay yếu.

Cát tinh sáng sủa thì thường mang tính chất tốt. Càng sáng thì thông thường càng có nhiều tính chất tốt. Cát tinh hãm địa thì mang tính chất xấu. Xấu nhưng không quá xấu vì là cát tinh, là sao chủ yếu mang đến điều tốt lành.

Hung tinh thường mang ý nghiã xấu hung hãn, gây tai họạ Hung tinh đắc địa thì tuy có mang tính chất tốt nhưng không trọn vẹn như cát tinh vì cũng còn có tính chất xấu đi kèm. Hung tinh hảm địa thì ý nghiã xấu càng trở nên mãnh liệt.

Sao an theo năm (theo Can, Chi) thì có tác dụng lâu dài bền bỉ. Sao an theo tháng thì tác dụng cũng ngắn hơn, còn sao an theo giờ thì phát huy nhanh chóng tạm thờị

Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán.

Có bốn nguyên tắc được sắp xếp theo thứ tự quan trọng cần để ý.

NGUYÊN TẮC THỨ NHẤT: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, xét tương quan giữa hành sao và hành Mệnh. Hành Mệnh là hành của năm, nghĩa là lấy hành khí đang cực thịnh của năm làm chủ. Năm Mộc thì khi ấy Mộc phải vượng không thể yếu được. Xét sự sinh khắc giữa hai hành thì căn cứ vào câu phú sau:

Đồng sinh thì Vượng (cùng một hành khi gặp nhau thì Vượng, cả hai hành đều mạnh lên, hưng thịnh lên).

Sinh ngã thì Tướng (gặp hành khắc sinh ra ta (ngã) thì ta Tướng, ta tốt lên nhiều phần).

Ngã sinh thì Hưu (ta sinh cho hành khắc thì không thành, không tăng, không hưng thịnh lên mà lại giảm, bị suy yếu, hao tổn, ta không được lợi gì, vô dụng).

Ngã khắc thì Tù (ta khắc hành khác thì ta tù, nghĩa là bị giam cầm, bó tay không hoạt động).

Khắc ngã thì Tử (ta gặp hành khắc ta thì ta chết).

Vận dụng qui luật sinh khắc này vào sự sinh khắc giữa hành sao và hành Mệnh ta có:

1) Hành sao sinh hành Mệnh: hành sao bị hao tổn, bị giảm (Hưu) nên ảnh hưỡng xấu tốt của sao bị yếu đị Mệnh được hưng vượng lên (Tướng) chứng tỏ Mệnh được sao phu sinh, nghiã là sao làm lợi cho Mệnh cho dù là cát tinh hay hưng tinh.

Nếu là cát tinh sáng sủa thì đưa đến lợi ích trọn vẹn cho Mệnh. Nếu là cát tinh lạc hảm thì do sao có tính chất xấu nên Mệnh tuy cũng hưỡng lợi ích nhưng không toàn vẹn. Nếu là hung tinh sáng sủa thì các tính chất tốt xấu của nó cũng khiến bản Mệnh hưng thịnh. Nếu là hung tinh lạc hảm thì cũng ít bị nguy hại hơn vì hành sao bị hao tổn nên phát huy yếu ảnh hưỡng xấu của nó, trong khi bản Mệnh lại được hưng thịnh. Cho dù gặp sao xấu hay tốt, bản Mệnh vẫn vững vàng hưng thịnh lên vì bản Mệnh được sinh nhập (Tướng). Do đó người ta thường nói hành sao sinh hành Mệnh thì tốt. Người có hành sao sinh hành Mệnh là người được sao trợ giúp, sao không thể tác họa mạnh đến bản Mệnh.

2) Hành sao đồng hành với hành Mệnh: cả hai đều được hưng vượng lên (Vượng). Mọi ảnh hưỡng tốt xấu của sao lên Mệnh đều hưỡng trọn vẹn. Cát tinh hay hung tinh vẫn phát huy mạnh mẽ hơn ảnh hưỡng của chúng. Tuy nhiên bản Mệnh vẫn được on có vì hành khí của bản Mệnh được hưng thịnh lên, nghiã là sao đó thuộc về mình, mình hoàn toàn chủ động, Mệnh mang những đặc tính của saọ Do đó hành sao đồng hành với bản Mệnh thì tốt nhất, Mệnh chỉ huy được sao một cách trọn vẹn.

3) Hành Mệnh sinh hành sao: hành khí của sao hưng thịnh lên (Tướng), trong khi đó bản Mệnh bị hao tổn (Hưu). Hành khí của sao hưng thịnh lên nhưng không có lợi ích gì cho bản Mệnh vì bản Mệnh bị suy tổn. Cho dù cát tinh sáng sủa đi chăng nữa cũng không đem lại lợi ích cho Mệnh mà còn làm cho Mệnh bị hao tổn khi sao phát huy tính chất của nó. Hung tinh lạc hảm khi phát huy tính chất của nó thì còn gây bất lợi cho Mệnh nhiều hơn do các tính chất xấu của nó. Do đó Mệnh không chỉ huy được sao, bị hao tổn do các ảnh hưỡng xấu tốt của sao gây ra.

4) Hành sao khắc hành Mệnh
: hành khí của sao vẫn giữ nguyên, nhưng bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù). Bản Mệnh bị hao tổn, thiệt hại rất nhiều (Tủ), bị chết, có nghiã là gây nhiều điều bất lợi đến cho bản Mệnh. Cho dù cát tinh miếu vượng thì mọi tính chất tốt đẹp của sao cũng làm cho Mệnh bị mệt mõi, tuy là cát nhưng lại không đem điều gì tốt lành đến Mệnh. Tuy nhiên vì là cát tinh nên điều tai hại mang đến cũng đở lọ Còn nếu là hung tinh thì thật là bất lợi cho Mệnh. Nếu là hung tinh đắc địa thì các tính chất tốt xấu lẫn lộn của nó cũng làm bản Mệnh bị nguy hạị Nếu là hung tinh hảm địa thì tính chất xấu của nó càng làm bản Mệnh càng thêm bị nguy hạị Hung tinh lạc hảm khắc hành bản Mệnh dễ mang lại tai họa cho Mệnh nhất. Do đó hành sao khắc hành Mệnh thì xấu nhất vì sao hoàn toàn chủ động gây bất lợi cho bản Mệnh, cho dù là cát tinh.

5) Hành Mệnh khắc hành sao: hành sao bị tổn hại suy yếu, bị chết (Tủ) nên cường độ ảnh hưởng xấu tốt của sao bị giảm rất nhiều trong khi Bản Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù), nghĩa là Mệnh không chỉ huy sao, không coi sao đó là thuộc về mình. Nếu là cát tinh sáng sủa thì cũng không mang đến điều lợi cho Mệnh là baọ Nếu là cát tinh hảm địa thì Mệnh cũng ít chịu ảnh hưỡng tính chất xấu của saọ Nếu là hung tinh đắc địa thì tính chất đắc của hung tinh bị suy giảm nhiều nên phát huy tác dụng rất yếu, thành ra Mệnh cũng hưỡng ít tính chất xấu tốt lẫn lộn của sao Còn nếu là hung tinh lạc hãm thì tính chất xấu của hung tinh bị yếu đi nhiều do đó Mệnh rất ít bị ảnh hưỡng hơn. Do đó hành Mệnh khắc thắng hành sao (khắc xuất) thì ảnh hưởng xấu tốt của sao lên Mệnh không còn là bao do hành sao bị suy yếu rất nhiều trong khi hành Mệnh bị giam cầm không hoạt động được.

Ví dụ:

Vũ Khúc là tài tinh, hành Kim.

Vũ Khúc sáng sủạ Mệnh Kim và Thuỷ thì tiền bạc tốt
, mệnh Hỏa thì không hưỡng là bao, Mệnh Mộc thì tuy có hưỡng tiền bạc nhưng lại khiến cho Mệnh bị mệt mõi vì tiền bạc, Mệnh Thổ thì tiền bạc chỉ đem tai hại đến bản Mệnh.

Không Kiếp hành Hỏa.

Không Kiếp đắc địa, chủ bạo phát bạo tàn. Mệnh Hỏa bạo phát bạo tàn. Mệnh Thổ phát ít đi nhưng cũng ít suy hơn vì bản Mệnh được hưng thịnh lên. Mệnh Mộc thì phát mạnh nhưng không ích gì cho Mệnh, bạo tàn. Mệnh Kim thì việc phát đem tai họa đến cho Mệnh. Mệnh Thuỷ thì phát ít hơn so với các Mệnh khắc nhưng tai hại đem đến cho Mệnh cũng không có là baọ

Không Kiếp hãm địa, chủ hung họạ Mệnh Hỏa ít bị nguy hạị Mệnh Thổ ít bị nguy hại nhất. Mệnh Mộc thì bị nguy hạị Mệnh Kim bị hung họa nhiều nhất. Mệnh Thuỷ thì ít bị nguy hại nhất.
NGUYÊN TẮC THỨ HAI: Xét tương quan giữa hành Mệnh và hành cung để xét đoán Mệnh thịnh hay suỵ Mệnh thịnh thì tốt, điều xấu có xảy ra cũng dễ thoát khỏị Mệnh suy thì xấu, điều xấu xãy ra khó thoát khỏi tai ương họa hạị

Hành cung sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh nên tốt nhất (Tướng).

Hành cung hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên nên tốt (Vượng).

Hành cung khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nên xấu nhất (Tử).

Mệnh khắc hành cung: hành bản Mệnh tuy khắc tháng nhưng bản Mệnh không được lợi ích gì cả, bị giam cầm không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành cung: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán nên xấu (Hưu).


Cần chú ý hành Mệnh ta nên đi sau phân biệt là Âm hay Dương. Ví dụ Dương Mộc là hành Mộc đang thịnh, nếu sinh xuất cho cung thì cũng đỡ xấu hơn Âm Mộc. Hơn nữa, hành cung cũng có Âm Dương. Nếu Mộc Mệnh sinh xuất cho cung Ngọ Dương Hỏa thì Mệnh bị tổn hại nhiều hơn là sinh xuất cho Âm Hỏa.

NGUYÊN TẮC THỨ BA: xét tương quan giữa hành của tam hợp cục của cung an Mệnh (THCM) với hành bản Mệnh. Phải lấy hành bản Mệnh làm gốc.

THCM sinh hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh (Tướng) nên tốt nhất.

THCM hòa hành Mệnh: hành bản Mệnh hưng thịnh lên (Vượng) nên tốt.

THCM khắc hành Mệnh: hành bản Mệnh bị suy tổn nhiều, bị chết (Tủ) nên xấu nhất.

Mệnh khắc hành THCM: hành bản Mệnh tuy khắc thắng nhưng chẳng được lợi ích gì cả vì Mệnh bị bó tay, không hoạt động được (Tù).

Mệnh sinh hành THCM: hành bản Mệnh bị tiết khí hao tán (Hưu) nên xấu.

Ví dụ:

Mạng Thủy, Mệnh cư Tí có Phá Quân Thủy thì hay hơn Mệnh cư Ngọ vì tam hợp Thân Tí Thìn thuộc Thuỷ, còn tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.

Thất Sát Kim miếu tại Dần Thân, Mạng Kim tốt hơn mạng Mộc vì nguyên tắc thứ nhất quan trọng hơn nguyên tắc thứ bạ Mạng Kim thì hành sao đồng hành với Mệnh, nhưng THCM khắc bản Mệnh. Mạnh Mộc thì hành sao khắc Mệnh nhưng được THCM sinh bản Mệnh cũng đỡ phần nào.

Không Kiếp miếu địa tại Tỵ Hợi Tại Tỵ thì tốt hơn tại Hợi tuy cung miếu địa nhu nhau vì hành cung đồng hành với hành sao. Nếu Mệnh là Thổ hay Hỏa thì ảnh hưởng mạnh nhất nghĩa là phát rất nhanh và mạnh, lên nhanh xuống nhanh. Mệnh Kim thì sự phát trợ nên vô dụng vì Hỏa khắc Kim nên bản mệnh bị hao tổn. Hành Mộc thì cũng phát mạnh mẽ nhưng khó tránh sự thăng trầm tai họa vì Mệnh bị tiết khí. Hành Thuỷ thì hưởng sự phát ít nhưng phá ít đi vì Thuỷ khắc Hỏa.

Thất Sát miếu địa tại Dần bị Tuần, Kim Mệnh, người Dương Nam. Do bị Tuần áp đảo mạnh mẽ đến 80% sau 30 tuổi, sao Kim lại kỵ Tuần nên các ý nghĩa tốt của Thất Sát bị đảo ý nghĩa. Do Mạng Kim đồng hành với hành sao nên người mạng Kim sẻ hưởng trọn vẹn tính chất xấu của Thất Sát bị Tuần. Nếu là Hỏa Mệnh thì Hỏa Khắc Kim, thì ý nghĩa xấu của Thất Sát bị Tuần trợ nên ít đi.

NGUYÊN TẮC THỨ TƯ: xét tương quan giữa hành cung với hành saọ Nguyên tắc này tương đối không quan trọng, chỉ mạng ý nghiã gia giảm chút đỉnh.

Các sao đắc hảm không phụ thuộc vào ngũ hành của cung mà phụ thuộc vào vị trí của nó trên thiên bàn và sự phối chiếu hay đồng cung với sao khác. Do đó cần xem xét sự tương quan sinh khắc giữa hành sao và hành cung để coi sức phát huy ảnh hưỡng của sao như thể nàọ Hành của sao phải thịnh thì ảnh hưỡng tốt hay xấu mới phát huy trọn vẹn. Luôn luôn lấy hành cung làm gốc để luận đoán vì hành cung là dat hay địa thể mà sao lâm vàọ Cho dù hành sao có như thế nào cũng không thể làm suy yếu hành cung hay nói khắc đi hành cung là nói hành khí nơi nó vượng nhất, như Dần Mão thuộc Mộc thì cung Dần và Mão là nơi Mộc vượng. Sao Mộc ở đó thì hành khí không bị thay đổị Khi Mộc Vượng thì Hỏa Tướng, như vậy hành khí sao Hỏa được hưng thịnh. Mộc vượng thì Thuỷ Hưu, sao Thủy bị suy yếu ở sinh xuất cho cung. Mộc vượng thì Kim Tử, sao Kim trợ nên vô dụng vì thế Mộc quá thịnh nên Kim không thể khắc nổi, chứng tỏ hành Kim không được mạnh. Mộc vượng thì Thổ Tủ. Sao Thổ không thể hưng thịnh vì bị hành Mộc đang thịnh khắc mạnh. Như vậy:

Hành cung sinh hành sao: hành sao được hưng thịnh (Tướng).

Hành cung đồng hành với sao: hành sao không thay đổi (Vượng).

Hành sao sinh hành cung: hành sao bị hao tổn, tiết khí nên yếu đi (Hưu).

Hành sao khắc hành cung: hành sao tuy khắc thắng nhưng không có lợi gì vì bị giam cầm không hoạt động được (Tử).

Hành cung khắc hành sao: hành sao bị thiệt hại nhiều nhất (Tủ).

Cần chú ý là Dần Mão tuy thuộc Mộc nhưng có khác biệt. Dần là Dương Mộc, Mão là Âm Mộc. Dương chủ thịnh, Âm chủ suỵ Dương Mộc là Mộc đang phát triển cực thịnh, còn Âm Mộc là Mộc đã bước vào giai đoạn suy yếụ Như vậy sao Thổ cư cung Dần bị khắc mạnh hơn sao Thổ cư Mão.

Ví dụ:

Phá Quân là hao tinh, hãm tại Dần Thân. Tại Dần thì Phá Quân Thuỷ sinh hành cung là Mộc, tại Thân thì Phá Quân Thuỷ được hành cung sinh. Như vậy tại Thân Phá Quân giữ nguyên vẹn ảnh hưỡng hảm địa của nó, còn tại Dần thì bản chất hao tán có bị yếu đi vì sao đó sinh xuất cho cung nên hành khí bị hao tổn.

Tử Phủ miếu tại Dần Thân. Tại Dần thì hành cung khắc hành sao đưa đến hành khí của sao bị hao tổn. Tại Thân thì hành sao sinh hành cung nên hành sao bị tiết khí. Như vậy tại Dần, tính chất miếu địa của Tử Phủ phát huy yếu đi, sao bị không chế khả năng hoạt động, còn tại Thân thì hành sao bị suy tổn làm suy yếu khả năng hoạt động.

Phá Quân miếu địa tại Tí Ngọ. Tại Tí thì hành cung đồng hành với hành sao, tính chất miếu địa của sao hoàn toàn không thay đổi do hành khí của sao vẫn nguyên vẹn. Tại Ngọ thì hành sao sinh hành cung, tính chất miếu địa không phát huy trọn vẹn ảnh hưỡng vì hành sao bị hao tổn.

Phá Quân đắc tại Thìn Tuất, hành cung khắc hành sao, tính chất của sao bị suy giảm do hành sao bị suy yếụ

Vũ Phá đồng cung tại Tỵ Hợi và hảm địạ Tại Tỵ thì Vũ Khúc bị hành cung khắc, Phá Quân thì khắc hành cung, do đó hành của Vũ bị suy đi, còn tại Hợi thì Vũ sinh xuất cho cung, Phá Quân đồng hành. Do Vũ Khúc Kim sinh cho Phá Quân Thủy nên hành khí của Phá Quân tại Hợi mạnh hơn Phá Quân tại Tỵ. Ví dụ người Kim mệnh thì hưỡng mạnh sao Kim là Vũ Khúc. Nếu Mệnh cư Hợi thì sẻ bị hao tán tiền bạc bởi vì Vũ khuc là tài tinh, Phá Quân là hao tinh. Kim sanh Thuỷ đưa đến bản chất hao tán của Phá Quân càng tăng thêm. Phá Quân có hành khí mạnh thì sẻ hao nhiều hơn.

Thất Sát miếu tại Dần Thân. Tại Dần và Thân thì hành khí của Thất Sát đều nguyên vẹn. Mệnh Thổ cư Dần thì bị hành cung khắc, đồng thời hành Mệnh lại sinh xuất hành sao, Mệnh bị tiết khí. Như vậy thì Mệnh Thổ tuy vẫn hưỡng tính chất của Thất Sát nhưng không có lợi cho bản Mệnh, và Thất Sát ở đây lại càng thịnh vượng. Tại Thân thì Mệnh Thổ lại càng hao tán do sinh xuất hành cung và hành saọ Do hành khí của Thất Sát được hưng thịnh lên nên tính chất của Thất Sát ở đây phát huy mạnh mẽ hơn nhưng không đem lại ích lợi cho bản Mệnh, làm bản Mệnh tổn hại dễ bị lâm nguy khi vào hạn xấụ Trường hợp Mạng Mộc thì do Kim khắc Mộc, nếu Mệnh cư cung Dần thì ảnh hưỡng của Thất Sát vẫn nguyên vẹn nhưng đưa đến bất lợi cho Mệnh.

Trong tử vi còn có một sự hòa hợp hay đối kháng giữa các sao về tính chất, khác hẳn với sự sinh khắc về ngũ hành. Ví dụ:

Văn tinh thì nên gặp Văn tinh, gặp Võ tinh thì không có lợị Điều này cũng đúng vì con người nếu thuận một tính, hoặc thuần hậu ôn nhu, hoặc mạnh bạo cương quyết thìdễ thành công hơn người tính tình nữa nạc nữa mỡ. Bởi thế nên các bộ sao Văn tinh như Cơ Nguyệt Đồng Lương thì cần có các sao Văn tinh hỗ trợ cho nó như Xương Khúc, Khoa Bộ Sát Phá Liêm Tham thì cần các sao cứng cỏi mạnh bạo hổ trợ như Lục Sát Tinh đắc địạ Bộ Tử Phủ Vũ Tướng rất kỵ gặp Không Kiếp vì Không Kiếp là sao hung tinh đứng đầu phụ tinh, chủ nóng nãy làm liều, đi với Tử Phủ Vũ Tướng thì chỉ gây ra điều bất lành vì tính của Tử Phủ là thuần hậu ôn nhụ Điểm cần chú ý là sự đối kháng về tính chất thì quan trọng hơn sự sinh khắc về ngũ hành. Không Kiếp hành Hỏa đương nhiên sẻ tương sinh với Tử Phủ hành Thổ, nhưng khi đứng cùng với Tử Phủ lại làm xấu bộ Tử Phủ. Phá Quân sáng sủa nắm được Không Kiếp là do tính chất của nó là hung, đi với sao hung thì có lợị Phá Quân hành Thuỷ khắc được hành Hỏa của Không Kiếp khiến Không Kiếp bị thu phục. Thất Sát võ tinh mà đi với Xương Khúc văn tinh, hay đi với Đào Hồng thì chẳng ra gì. Ngược lại Nhật Nguyệt gặp Đào Hồng Hỉ Xương Khúc thì lại thêm tốt. Hơn nữa Hóa Khoa là đệ nhất giải thần vì chế hóa được các sao hành Hỏa như Không Kiếp Hỏa Linh, Kình Đà(hành Kim đới Hỏa). Tính tình của con người cũng thay đổi theo đại hạn. Mệnh Sát Phá Liêm Tham mà đại hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Lương thì tính tình trở nên mềm yếu, hay thay đổi, thiếu cương quyết thì làm sao mà phát mạnh được. Nếu đại hạn gặp sao Lục Sát Tinh đắc địa thì vì gặp sao cùng phe nên phát mạnh bạo là điều đương nhiên.

CHÚ Ý XEM XÉT NGŨ HÀNH BẢN MỆNH THEO MÙA

Xem hạn thì cần xem trước nhất. Tuy nhiên khi xem xong, điều xấu tốt nên cân nhắc gia giảm một chút trong bối cảnh của Mùa.

Mùa Xuân hành Mộc, Hạ hành Hỏa, Thu hành Kim, Đông hành Thuỷ, Tứ Quí hành Thổ. Khi xét thì cũng sử dụng nguyên tác xét sinh khắc ngũ hành giữa Mùa với hành bản Mệnh. Lấy ngũ hành bản Mệnh làm chủ để xét đoán.

Ví dụ mùa Xuân hành Mộc. Nếu thấy tai họa xãy ra vào mùa Xuân thì nếu là Mệnh Kim thì tai họa sẻ xãy ra chắc chắn, nhưng nếu thấy hành Mộc thì bản Mệnh cũng có phần được cứu giải một chút.

NHẬN ĐỊNH VỀ HÀNH CỦA MỆNH VÀ CỤC VÀ TƯƠNG QUAN XUNG KHẮC

Hành bản Mệnh là hành của năm sinh. Mọi năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và Tử Vi chọn hành của năm sinh làm hành bản Mệnh.

Hành của Cục là hành của tháng mà cung Mệnh được an trên là số. Ví dụ Mệnh an vào cung Dậu thì tháng Dậu là tháng 8. Tùy theo Can của năm, ta có thể tính toán được hành của tháng căn cứ vào nguyên tắc Ngũ Dần, và từ đó tính ra hành của Cục.

Trong tử vi người ta thường tính sinh khắc giữa hành của Bản Mệnh với hành của Cục, mà thực chất là tính sự sinh khắc giữa hành của năm và hành của tháng. Khi tính sinh khắc giữa hành của Năm và hành của Tháng, thì đương nhiên hành của năm phải được chọn làm gốc vì năm ấy hành khí đang thịnh nhất đứng vai trợ chủ đạo, hành tháng là phụ thuộc. Như vậy thì phải lấy hành Bản Mệnh làm gốc để tính toán.

Hành Mệnh và hành Cục đồng hành: cả hai hành đều được hưng vượng lên (Vượng) nên tốt.

Hành Cục sinh hành Mệnh: hành Mệnh được hưng thịnh lên (Tướng) nên tốt.

Hành Mệnh sinh hành Cục: hành Mệnh bị suy yếu (Hưu) trong đó hành Cục được hưng thịnh (Tướng) nên không tốt cho bản Mệnh, xấu.

Hành Mệnh khắc hành Cục: hành Mệnh bị giam cầm bó tay không hoạt động được (Tù) nhưng không có hại, trung bình.

Sự sinh khắc trên đây là sự sinh khắc của ngũ hành chính.

Nguồn Vietbao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận Dụng Ngũ Hành Sinh Khắc khi giải Tử Vi

Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Can chi và ngũ hành là hai yếu tố có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau trong phong thủy. Đại diện can chi theo ngũ hành được sắp xếp như sau.
Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Can chi và ngũ hành là hai yếu tố có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau trong phong thủy. Đại diện can chi theo ngũ hành được sắp xếp như sau.


Quan he can chi - ngu hanh va anh huong toi ban menh hinh anh
 
Can chi đại diện cho các hành 

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc. 
 
Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa. 
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.
 
Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim. 
 
Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.
 
Can chi đại diện cho màu sắc 

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho màu xanh.
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho màu đỏ.
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho màu vàng.
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho màu trắng.
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho màu đen.
 
Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người 
 
Giáp, Ất, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,...
 
Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,...
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,...
 
Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản,...
 
Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,… 
 
Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.
 
Mậu và Kỷ đại diện cho trung tâm.
 
Thìn đại diện cho phương Đông Nam. 
 
Tuất đại diện cho phương Tây Bắc. 
 
Sửu đại diện cho phương Đông Bắc. 
 
Mùi đại diện cho phương Tây Nam.
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.
 
Can chi đại diện cho nghề nghiệp 

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền,…
 
Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp, dây đai, nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường,…..
 
Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…..
 
Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…
 
Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,….
 
Tại thời điểm mỗi người sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không đều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch cuộc đời dễ gặp tai họa. 

► Tham khảo thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì

ST
   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ can chi - ngũ hành và ảnh hưởng tới bản mệnh

Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay

Nốt ruồi trên ngón tay hay các đốt ngón tay khác nhau sẽ mang ý nghĩa biểu thị không giống nhau. Nhưng tất cả đều tiết lộ về cá tính, con người bạn.
Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nốt ruồi trên ngón tay hay các đốt ngón tay khác nhau sẽ mang ý nghĩa biểu thị không giống nhau. Nhưng tất cả đều tiết lộ về cá tính, con người cũng như vận mệnh của bạn.


not ruoi tren ngon tay hinh anh
 

1. Nốt ruồi trên ngón tay cái   Đốt ngón tay cái thứ nhất có nốt ruồi: Chủ nhân của tướng nốt ruồi này có sức cuốn hút mãnh liệt với người khác giới, đi tới đâu cũng thành trung tâm chú ý. Nhưng đường tình duyên lại không mấy thuận lợi, bản thân luôn chìm đắm trong đó, lãng phí nhiều thời gian và tiền bạc, dần già bị hao tài tốn của.   Giữa hai đốt ngón tay cái có nốt ruồi: Khả năng phán đoán của người này kém, đầu óc ảo tưởng, nghĩ tới điều hão huyền, rối loạn. Thêm nữa, tính cách ngạo mạn, tự phụ.   Đốt ngón tay cái thứ hai có nốt ruồi: Tính cách người này cố chấp, khó kết giao bạn bè. Khả năng ứng biến kém, đối diện với khó khăn thường rơi vào trạng thái tâm lý hỗn độn, đặc biệt là về mặt tiền bạc.  
not ruoi tren ngon tay hinh anh 2
 
2. Nốt ruồi trên ngón tay trỏ   Đốt ngón tay trỏ thứ nhất có nốt ruồi: Sở hữu tướng nốt ruồi này, bạn dễ rơi vào trạng thái tinh thần hoảng hốt, khả năng tập trung kém, thường là do bế tắc mà bị phân tâm, thậm chí gặp họa ngoài ý muốn cũng vì thế. Trong công việc, đôi khi bạn xử lý khá tiêu cực, hành động phân tán, không chịu được áp lực, không thích hợp làm những nghề mang tính cạnh tranh và dễ bị kích động.   Đốt giữa có nốt ruồi: Bạn có ý chí lập nghiệp lớn, tinh thần ngoan cường, không sợ khó khăn nguy hiểm, dũng cảm đối mặt với khó khăn. Đôi khi sự liều lĩnh của bạn lại khiến người khác phải kinh ngạc.   Đốt ngón tay trỏ thứ ba có nốt ruồi: Bạn tôn sùng chủ nghĩa cá nhân, không biết tha thứ và yêu thương người khác, giữa bạn và mọi người có một khoảng cách khá lớn. Ngoài ra, khả năng giao tiếp kém, lòng đố kị lại lớn nên không mấy khi bạn tiếp thu ý kiến của người khác.   3. Nốt ruồi trên ngón tay giữa   Đốt thứ nhất có nốt ruồi: Người này tính khí hung bạo, dễ bị kích động, thích gây hấn với mọi người vì thế mà vướng vào thị phi, tranh cãi liên miên.   
not ruoi tren ngon tay hinh anh 3
 
Đốt giữa có nốt ruồi: Điều này cho thấy tư tưởng chủ nhân nhỏ hẹp, nhưng có thế xử lý công việc khá cẩn thận, tận tâm tận lực trong công việc. Nhưng nhược điểm mà họ mắc phải là khó kiểm soát cảm xúc, có cái nhìn phiến diện đối với người khác, nên gặp sự ít người giúp đỡ, số mệnh cũng long đong lận đận.   Đốt thứ ba có nốt ruồi: Người này khó tập trung tinh thần cao độ trong công việc, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, không muốn đảm nhận trọng trách. Họ chi tiêu theo kiểu giữ thể diện, với người khác thì hào phóng, nhưng bản thân mình lại tằn tiện.   4. Nốt ruồi trên ngón vô danh (ngón áp út, ngón đeo nhẫn)   Đốt thứ nhất có nốt ruồi: Bạn thuộc tuýp dễ bị kích động, vội vàng hấp tấp, làm việc thiếu nhiệt tình và tùy hứng. Vì thế bạn dễ bỏ dở giữa chừng, lại để chuyện tình cảm xen ngang vào công việc nên khó thành đại sự.    Đốt giữa có nốt ruồi: Tài vận của bạn không tốt lắm, không thích hợp với những việc mang tính đầu cơ quá lớn. Có nốt ruồi này, bạn tuyệt đối tránh xa cờ bạc, những trò may rủi kẻo khuynh gia bại sản lúc nào không hay.   Đốt thứ ba có nốt ruồi: Bạn quá coi trọng cái tôi, chúa ghét bị ràng buộc, xử lý công việc thì độc đoán, chuyên quyền, không hòa nhập với tập thể. Về tiền bạc, tiền tới rất nhanh, đi cũng rất nhanh vì thói quen tiêu tiền như nước.  
not ruoi tren ngon tay hinh anh 4
 
5. Nốt ruồi trên ngón tay út

Đốt thứ nhất có nốt ruồi: Khả năng ăn nói của người này không tốt, nói năng không nể nang ai nên dễ làm tổn thương tới người xung quanh. Người này tính cách quá bảo thủ, tư tưởng nhu nhược nên làm gì cũng thấy chật vật, vất vả.   Đốt giữa có nốt ruồi: Đây là người thích bịa chuyện, đặt điều nên không được mọi người tin tưởng. Về mặt tiền bạc, người này không biết tính toán, khả năng phán đoán kém, thường thất bại trong đầu tư hoặc kinh doanh, thương mại.   Đốt thứ ba có nốt ruồi: Người này nhiều toan tính, thích động não, ham kiếm tiền nhưng thái độ với bạn bè, người thân lại thờ ơ, lãnh đạm.   
=> Xem nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Việt Hoàng

Bật mí thú vị ít biết về nốt ruồi ở cằm nam giới
– Nếu phía cằm phải bất ngờ xuất hiện nốt ruồi, nhiều khả năng người thân trong nhà mắc trọng bệnh, sức khỏe giảm sút. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã tất tần tật về nốt ruồi trên ngón tay

Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi. Bài viết viết này được tác giả Trần Việt Sơn trình bày rất dễ hiểu.
Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trần Việt Sơn

Mấy lời nói đầu

Chúng tôi xin có mấy lời nói đầu, trước hết để xin lỗi bạn đọc về việc đã không trình bầy ngay một số “kinh nghiệm” hay “khám phá” đi kèm với các bài giải đoán những lá số Tử vi danh nhân, do cụ Thiên Lương viết ra và chúng tôi được hân hạnh đăng lại. Chúng tôi đã xin thưa rằng những “kinh nghiệm” hay những “khám phá” đó là của cụ Thiên Lương (tức cụ KHải, công chức bộ Tài chánh hồi hưu), và chúng tôi phải tôn trọng…

Chúng tôi đã xin phép được biết những kinh nghiệm đó, cụ Thiên Lương đã dẫn giải cho cẩn thận. Một số bạn đọc đã tiếp xúc chúng tôi hỏi về các cách giải đoán ấy, chúng tôi đã thuyết trình lại, sau khi được phép của cụ Thiên Lương.

Càng ngày càng có những lá số danh nhân trên Khoa học huyền bí, thì càng có nhiều bạn đọc hỏi về các kinh nghiệm giải đoán ấy, xuyên qua một số những câu mà cụ Thiên lương đã viết, khác hẳn với những hiểu biết thông thường trong Tử vi. Chúng tôi đã thưa lại sự kiện đó với cụ Thiên Lương, để xin cụ viết cho. Nhưng cụ sẵn sàng phổ biến các kinh nghiệm đó, mà cụ không muốn viết ra. Chúng tôi thầm hiểu những lý do của Cụ, có thể là do sự khiêm tốn của một vị hiểu nhiều về số mạng con người, và cũng có thể vì cụ không muốn những cách giải đoán của mình được mọi người suy luận rồi quá tin tưởng mà ỷ y hoặc quá buồn rằng vận chưa đến mà rồi thất chí. Đó cũng là một cách để khiêm tốn. Cụ không muốn ai phải thắc mắc.

Nhưng chúng tôi xin được phổ biến các kinh nghiệm và khám phá của Cụ. Cụ bảo tùy ý. Vậy là giải phẩm lãnh lấy các trách nhiệm tinh thần. Chúng tôi lại ngại rằng mình viết ra thì nói không hết lời, hoặc không đúng lời của cụ Thiên Lương, cho nên chúng tôi dè dặt. Nhưng chúng tôi lại nghĩ rằng nếu dè dặt thì sẽ không làm được gì trong việc phổ biến các kinh nghiệm. Vả lại, nếu chúng tôi có thiếu sót thì sẽ được bổ túc sau, nếu chúng tôi có sai lầm thì sẽ được sửa chữa. Cho nên chúng tôi xin phổ biến những kinh nghiệm Tử vi đó sau đây, trình bầy với quý bạn đọc và các vị lão thành tử vi. Chúng tôi cũng khẩn thiết xin cụ Thiên Lương phù chính cho những gì chúng tôi diễn đạt sai lầm (kèm cả những nhận xét riêng của chúng tôi), để chúng tôi có dịp sửa đổi

(T.V.S)

Đi tìm những kinh nghiệm

Câu chuyện bắt đầu từ khi chúng tôi tới hầu thăm cụ và được coi những bản giải đoán một số những lá số danh nhân. Thích thì có thích, bởi những cách chính được đem ra giải thích, luận về những nét chính của mỗi cuộc đời, và đó là những cái luận khó nhất; nhưng có thích mà lại buồn vì không hiểu được một vài điểm ghi trong bài. Thí dụ về bài đầu tiên của cụ Thiên Lương, viết về học giả Phạm Quỳnh, có câu: “Tiên sinh tuổi Nhâm Thìn mà Mệnh đóng ở cung Hợi là một cái thế éo le, định mệnh đặt tiên sinh vào cái thế kẹt của cuộc đời”. Và “Cái Thân” của tiên sinh lại đóng ở cung Mão: lại cái thế kẹt hơn, hơn là Mệnh ở cung Hợi, cả hai phương diện cung và sao…”. Phải nhận rằng đó là những câu lạ tai. Chưa có một sách Tử vi nào giải nghĩa tại sao một tuổi này mà Mệnh ở cung này, lại là thế kẹt hay là thế tốt.

Cụ Thiên Lương đã lấy bút ra mà giải thích cho chúng tôi ngay trên giấy trắng mực đen. Đây kinh nghiệm của cụ: hơn thế, là khám phá của cụ. Từ thuở thiếu thời, Cụ đã đến với Tử vi mặc dù học các sách rất nhiều; có lẽ vì các sách nêu những cách có sẵn mà chưa nêu được những lời giải đoán thật đúng. Chán và hoài nghi Tử vi, nhưng rồi cụ lại bị hấp dẫn trở về, lần nay cụ có quyết chí tìm cứu, tìm hiểu nhiều hơn. Cụ tìm hiểu cả ở những tiền bối Tử vi, như cụ Ba La, Cụ học được ở nhà Tử vi Ba La cái khổ công tìm tòi, khám phá. Cụ Ba La đã bảo: “Học Tử vi phải tìm tòi chớ, bộ tôi là đầu bếp, các chú cứ ngồi hưởng những món ăn của tôi đã mất công sào nấu cho sẵn mãi sao? Học như vậy làm sao mà tiến nổi?”. Cụ Ba La chỉ cho biết thêm rằng sao Thái tuế vô cùng quan trọng, đừng có khinh thường.

Và quả nhiên, theo nhiều các giải đoán khác liên hệ với Tử vi, Thái Tuế là sao Vua. Nhưng tại sao Thái Tuế bao giờ cũng đóng ở cung năm tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế đóng tại cung Mùi). Và tại sao vòng sao Thái tuế bao giờ cũng viết thuận cho tất cả những người dù là trai hay gái, tuổi âm hay tuổi dương, khác với chiều đi của các vòng sao khác? Từ chỗ đó, người ta cũng có thể ghép vào tất cả những sao có thể đi cùng với vòng sao Thái Tuế…Chúng ta đương cùng với cụ Thiên Lương làm lại một cuộc khám phá. Và cuộc khám phá này trước hết đặt dấu hỏi lớn tướng về vị trí của cung Mệnh và cung Thân. Cách tính cung mệnh và cung thân thì ai cũng biết. Bắt đầu từ Dần, theo tháng sinh tính thuận, rồi theo giờ sinh tính ngược, an Mệnh; cũng từ Dần, biểu tượng cho lúc đầu năm, theo tháng sinh tính thuận, lại thuận nữa tính đi theo giờ sinh, là an Thân. Mệnh và Thân có được vị trí nào là bao gồm cả tháng sinh, cả giờ sinh, thì hẳn rằng cái vị trí đó tóm thâu được tất cả sự quan trọng, nhất là các chính tinh, trung tinh, và hung tinh dàn ra như thế nào là ở trên bản số ở đó đã có các cung Thân và Mệnh.

Sau các lập luận và kiểm chứng trên các lá số, khám phá đã mở ra về ý nghĩa của vị trí cung Mệnh và cung Thân trên lá số. Vị trí đó tất nhiên phải so với tuổi của đương số, hay nói cho đúng ra, so với cung mang tên tuổi, nói vắn tắt là cung Tuổi.

Thí dụ đầu tiên: ông Phạm Quỳnh tuổi Nhâm Thìn, cung tuổi của ông là cung Thìn, nhưng Mệnh của ông nằm tại Hợi, Thân nằm tại mão. Mới nói là vị trí của Mệnh tại Hợi, và Thân nằm tại Mão, so với Thìn là cung tuổi, là một cái thế kẹt.

Mỗi lời nói đều đòi hỏi những giải thích, nhưng chúng tôi xin trình bầy kinh nghiệm trước, để những giải thích về sau.

Lấy căn bản là cung tuổi và tam hợp

Xin các bạn cứ tuổi nào thì ghi lấy cung của tuổi ấy và những cung tam hợp.

- Như tuổi Mùi, thì ghi cung Mùi và hai cung tam hợp Hợi Mão. Hay để giản tiện:

- 3 tuổi Hợi Mão Mùi, ta ghi ba cung trong thế tam hợp Hợi Mão Mùi.

- 3 tuổi Thân Tý Thìn, ta ghi ba cung Tị Dậu Sửu

- 3 tuổi Dần Ngọ Tuất, ta ghi ba cung Dần Ngọ Tuất.

Chúng ta sẽ so sánh các cung với và Thân với các cung tuổi và tam hợp của tuổi.

Cung Mệnh đóng đúng thế tam hợp cung tuổi. Xét đoán nét chính cuộc đời và đại hạn thành công nhất.

Những người tuổi Tí (hay Thân, hay Thìn), Mệnh đóng tại Thân, Tí, hay Thìn, là đóng tại thế tam hợp của cung tuổi.

Những người tuổi Hợi (hay Mão, hay Mùi) Mệnh đóng tại Hợi, Mão, Mùi;

Những người tuổi Tị (hay Dậu, hay Sửu) Mệnh đóng tại Tị, Dậu hay Sửu;

Những người tuổi Dần (hay Ngọ, hay Tuất), Mệnh đóng tại Dần, Ngọ hay Tuất;

Là những người mà cung Mệnh đóng tại thế tam hợp với cung tuổi.

Mệnh đóng ở thế tam hợp với cung tuổi hay ngay cung tuổi là cái thế tuyệt hảo; cái thể tuyệt hảo nào không phải có nghĩa là có danh vọng lớn, hay tiền tài nhiều, là vì những điều này còn phải tùy những điều kiện khác; nhưng tuyệt hảo là vì vị trí của Mệnh, như vậy chứng tỏ con người có tư cách, không hèn, tin tưởng ở chánh nghĩa của mình (dù rằng mình khá hay là mình kém). Đó là thế của những người được hài hả trong đời, được làm việc hợp với tư tưởng của mình. Trong đời, nhất là đối với những người đấu tranh, thiết tưởng đó là cái thế tuyệt hảo – vì còn biết bao nhiêu người khác chiến đấu mà không đạt lý tưởng hoặc là ngôi cao mà vẫn phải hành động ngược với lòng mình.

Lại luận về đại hạn thì phải kể rằng đại hạn nào đến đúng cung tam hợp của cung tuổi, là đại hạn thành công nhất, phát đạt nhất trong đời.

Biết được như vậy mà đúng, là biết được rất nhiều, đó là cái luận khó nhất. Chúng tôi (TVS) đã về xét lại hàng trăm lá số chỉ được có dăm số được Mệnh đóng đúng thế tam hợp của cung tuổi, lấy làm mừng cho các tuổi này.

Nếu cả Mệnh, cả Thân cùng đóng tại thế tam hợp của cung tuổi, thì trọn cuộc đời tin ở chánh nghĩa mình và được làm cho chánh nghĩa đó không phải làm trái nghịch với lòng, đó là số của những người tranh đấu thành công: hay dù không thành công (hiểu theo nghĩa thường nhân là được mũ áo xênh sang), thì cũng được hành động trọn cuộc đời hợp sở thích, sở nguyện.

Nếu mệnh đóng đúng thế Tam hợp với cung tuổi, mà Thân lại không được như vậy (như đóng ở thế đối lập, như xem dưới đây), thì con người có sự đắc ý về chánh nghĩa của mình, nhưng hành động của mình bị bó buộc làm sai với điều mình muốn (thí dụ như bị áp lực phải làm. Mệnh Thân trong thế Tam hợp với cung tuổi là nhất.

Ông Canh Thân, sanh ngày 17, tháng 9, giờ Dần

Ông Canh Thân này là bạn của chúng tôi, ông là con người tranh đấu cách mạng từ thuở hàn vi, vào tù ra khám nhiều lần, dĩ nhiên ông cũng có một nghề làm ăn như nhiều người ở đời (ông là một chức sự). Về sau, ông ra làm nghề tự do, tự mình làm chủ mình. Được hỏi về tâm trạng, ông cho biết rất tự hào và tự mãn về công việc tranh đấu của mình, không cần kể đến lúc thắng hay lúc bại. Nằm khám cũng vui vẻ, bình thản. Thật đúng với cái thế của người tuổi Thân và Mệnh tại cung Thân, và Thân tại cung Tí (đứng trong thế Tam hợp với cung tuổi). Đại hạn khá nhất của ông là đại hạn tại cung Tí (trong thế tam hợp với cung tuổi), từ 42 đến 51. Ở tù ra (vì hoạt động chánh trị), ông nhờ thế cách mạng lên giữ chức thứ nhì trong một bộ quan trọng bậc nhất trong chánh phủ.

Cung mệnh đóng tại thế đối lập với cung tuổi

- Tuổi Hợi Mão Mùi, Mệnh đóng tại Tị Dậu Sửu

- Tuổi Tị Dậu Sửu, Mệnh đóng tại Hợi Mão Mùi.

- Tuổi Dần Ngọ Tuất, Mệnh đóng tại Thân Tý Thìn.

- Tuổi Thân Tí Thìn, Mệnh đóng tại Dần Ngọ Tuất.

Như vậy là ở thế đối lập. Xin coi thế đối lập của các tam giác (tam hợp) đối lập nhau là thấy.

Nếu Mệnh đóng ở thế đối lập với thế tam hợp của cung tuổi, thì đó là thế trái…Trái không có nghĩa là không thành đạt; đối với những người có những cách tốt, vẫn thành đạt hay giầu có như thường, nhưng dù thành đạt vẫn bất mãn, dù lên cao vẫn không toại nguyện. Vì trái bất mãn, hoặc là phải tranh đấu gay cấn mới có thể thành đạt, hoặc là sự thành đạt phải khó khăn chớ không được trơn tru.

Về đại hạn, cứ đại hạn đến cung nào nằm trong thế Tam hợp của cung tuổi, thì đó là Đại hạn thành công bậc nhất trong đời của mình (phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi, chứ không phải là Đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung Mệnh).

Thí dụ: Tuổi Kỷ mùi, sanh mùng 8 tháng tư giờ thìn

Cung tuổi là cung Mùi, thế tam hợp là 3 cung Hợi Mão Mùi. Mệnh của ông bạn này đóng ở Sửu, có Tham Vũ, Quyền Lộc, giáp Nhật Nguyệt. Thế tam hợp cung tuổi là Hợi Mão Mùi, thế tam hợp cung Mệnh là Tị Dậu Sửu. Mệnh ở Sửu, Thân ở Dậu, vậy là cả Mệnh và Thân cùng ở thế đối lập với thế của cung tuổi.

Ông bạn này, như chúng tôi biết là một người tranh đấu, cố gắng rất nhiều trong cuộc đời, làm việc như trâu, nhưng dù ông có đạt được một thế đứng mà nhiều người thèm ước, ông vẫn trái ý, bất mãn ở cái chỗ đáng lẽ ông có thể đạt thành hơn thế. Tuy nhiên vào lúc lớn tuổi ông tự tạo cho mình một tâm trạng bình thản trong công việc, không tham vọng, để thích ứng với hoàn cảnh. Tức là ông chịu cảnh ngộ mà số mạng dành cho mình.

Về đại hạn, các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là nhưng đại hạn tốt, các đại hạn khác kém hơn. Các đại hạn ở Hợi và ở Mùi là những đại hạn nằm trong thế tam hợp của cung tuổi. Đại hạn ở HỢi (22-31) là đại hạn xây dựng cuộc đời (học hành, đỗ đạt, đi làm và danh vọng đầu tiên), đại hạn ở Mùi (từ 62 trở đi) có thể sẽ khá nếu được sống vào giai đoạn ấy.

Một thí dụ khác: cụ tuổi Nhâm Dần 72 tuổi, những nét chính của vị trí Mệnh và đại hạn như sau

Cụ nổi danh là bậc trưởng thượng trong nước, có rất nhiều học trò thành đạt, nay làm thật lớn, nhưng đời và tâm trí của cụ gặp nhiều khó khăn, trái ý – ngay cả khi cụ làm lớn. (vì thế tam hợp cung tuổi là Dần Ngọ Tuất, thế tam hợp cung Mệnh là Thân Tý Thìn, đối nghịch nhau). Đại hạn tốt ở Ngọ và ở Tuất. Đại hạn 26 ở Ngọ, cụ thành đạt về nghề nghiệp. Cuộc đời chánh trị của cụ về sau gặp nhiều trái ý, tuy có những lúc lên thật cao. Đại hạn 66 tại Tuất mới thật khá, cụ lên cao lắm, nhưng cụ vẫn ở cảnh không xứng ý toại lòng.

(Xin bạn đọc kiểm lại thêm các lá số của cụ Ba La, cụ Phan Chu Trinh, cụ Phan Khắc Sửu).

Thế tam hợp của Mệnh so le với thế tham hợp của cung tuổi

Như thế so le trong lá số của ông Phạm Quỳnh, xin được ghi lại nét chính sau đây

Ông tuổi Nhâm Thìn, sanh tháng Chạp, ngày 26, giờ Dần, thế tam hợp của cung tuổi là Thân Tý Thìn; Mệnh đóng tại Hợi, Thân đóng tại Mão, là thuộc cái thế Hợi Mão Mùi. Hai tam giác tam hợp đó không nhập nhau, không đối nhau, mà là so le. Đó là cái thế so le, cũng là cái thế kẹt của cuộc đời. Cho nên mới gọi rằng cụ Phạm Quỳnh ở thế kẹt. Cụ có thể làm to, chủ tịch hội đồng này hội đồng nọ, một bước thượng thơ, viết văn và khảo cứu nổi tiếng, nhưng cái thế kẹt của cụ là “làm cho người khác hưởng”. Đó là cái thế chung của người đi làm công mà không tạo được cái thế độc lập, của những người nếu có công danh tột đỉnh thì vẫn là nên làm phó, là làm cho người khác hưởng.

Đó là cái thế so le trong đó tam giác cung Mệnh đuổi theo tam giác cung tuổi, nếu lại ở cái thế so le tam giác cung Mệnh vươn lên trước tam giác cung tuổi, theo chiều thuận, thì cũng vẫn là thế kẹt, nhưng là thế của người lấn lên để ăn người, lợi dụng người, chứ không phải để người lợi dụng/

Như ông ######, tuổi Mão, tam giác cung tuổi của ông là Hợi Mão Mùi, Mệnh của ông ở tại Thìn. Nếu Mệnh ở tại Dần, thì đó là cái thế kẹt làm cho người ăn, nhưng đây Mệnh ở tại Thìn là đã lấn lên, thành cái thế kẹt ăn người. Tuy nhiên, thế đó không hẳn tốt hơn, là vì lấn lên, 1 cung, tất gặp Thiên Không và Đào, Hồng (những cái bại, những cái rắc rối của cuộc đời)

Đòi hỏi những giải thích

Những sự khẳng định bên trên tất nhiên đòi hỏi những giải thích theo lý học Tử vi và những sự kiểm chứng lại với thuyết khắc hợp âm Dương và ngũ hành. Đó là điều mà chúng tôi sẽ trình bầy trong số sau, tại sao lại có những sự kiện ấy. Cuộc khám phá xướng xuất từ vòng Thái Tuế và những sao được ghép vào vòng đó, luận chung với các thế tam hợp trên lá số.

Chúng tôi cũng xin nói rằng, sau khi được kinh nghiệm trên của cụ Thiên Lương, chúng tôi có về kiểm chứng lại trên cả trăm lá số và thấy đúng.

Một cái thú khác mà chúng tôi được tiếp nhận, là sự phân biệt tánh chất các sao. Trong cái khoái của nhà Tử vi tìm cái thực chất trong lòng người, cụ Thiên Lương đã hướng nhiều về bộ Long Phượng Hổ Cái về Nhật Nguyệt, về Thiên Mã, và về thế vị trí của Mệnh, Thân so với vị trí của cung tuổi; những cái đó tốt, thì vẫn hơn là được Khoa, Quyền, Lộc, vì bộ tam hóa này chỉ về mũ áo xênh xang, hơn là sự thành đạt trong chính nghĩa và tâm hồn con người.

Xin quý vị chờ xem kỳ sau.

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kinh nghiệm và khám phá căn bản của cụ Thiên Lương để giải đoán lá số tử vi

Những phòng bếp màu sắc ngay lập tức khiến bạn "phải lòng"

Đôi khi, màu sắc không chỉ dành riêng cho phòng ngủ hay phòng khách, một căn bếp rực rỡ sắc màu cực kỳ ấn tượng dễ khiến ai đặt chân đến nhà bạn cũng sẽ "yêu từ cái nhìn đầu tiên".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người cho rằng, bếp là nơi nấu nướng nên không nhất thiết phải bỏ ra quá nhiều công sức để trang trí mà chỉ cần đảm bảo sự sạch sẽ và tiện  ích của chúng là được. Nhưng thực tế khi được bước vào căn bếp đẹp và bắt mắt mỗi ngày, cảm giác thích thú với việc nấu ăn sẽ tăng lên nhiều đó.

mẫu bếp đẹp 
Những ô màu sặc sỡ và vui tươi trong căn bếp này có khiến bạn liên tưởng đến một
quán ăn nhỏ nào đó không? Nếu không có chúng thì hẳn căn bếp này
trông có phần hơi tẻ nhạt và buồn chán

mẫu bếp đẹp 
Nếu thuộc tuýp người đơn giản và không thích ứng được với sự màu mè ở trên thì căn bếp
theo phong cách châu Âu này sẽ hợp với bạn. Một chút thay đổi với màu tím cho bàn bếp
khiến căn bếp rất ấn tượng và vẫn hoà hợp trong tổng thế thanh lịch của căn phòng

mẫu bếp đẹp 
Căn bếp đơn giản mà vẫn "độc" và lạ nhờ sự kết hợp ấn tượng của màu xanh lá tươi tắn
và gam trắng nhẹ nhàng

mẫu bếp đẹp 
Ai nói sang trọng thì không được màu mè nào? Bộ đôi xám thanh lịch và vàng cá tính kết hợp
với nhau không thể chuẩn hơn để tạo nên một không gian hiện đại mà quyến rũ

mẫu bếp đẹp 
Sắc màu cổ điển từ khung cửa xanh dịu dàng và những món đồ màu sắc nhỏ xinh
cũng đủ khiến nơi này vô cùng hấp dẫn

mẫu bếp đẹp 
Chủ nhân căn bếp đã tạo nên "bộ ba sát thủ" vàng - hồng - xanh vô cùng lợi hại khi đặt chúng
trong tổng thể nội thất hiện đại và kết hợp với màu trắng chủ đạo khiến căn bếp trở nên
đáng yêu mà vẫn giữ được vẻ hiện đại vốn có

mẫu bếp đẹp 
Căn bếp u buồn này chắc sẽ khiến các bà nội trợ không còn muốn nấu ăn nếu như
không có sắc hồng cam tươi tắn xuất hiện trên tay nắm tủ và trên viền cửa sổ

mẫu bếp đẹp 
Yêu thích sự dễ thương, tươi trẻ? Vậy thì gian bếp với tông màu chủ đạo vàng - trắng này
sẽ vô cùng phù hợp với bạn rồi. Để tăng thêm sức hấp dẫn không thể chối từ cho nơi này,
bức tranh khổ lớn với gam màu tông xuyệt tông với căn phòng sẽ là một ý tưởng
rất hay ho mà bạn nên thử

(Theo Trí thức trẻ) 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những phòng bếp màu sắc ngay lập tức khiến bạn "phải lòng"

Mơ thấy đôi môi: Quan tâm chăm sóc trong tình yêu –

Một đôi môi ngọt ngào đầy sức sống xuất hiện trong mơ tượng trưng cho con người hiền hòa, giàu có, yêu đương mãnh liệt, cho thấy một tình cảm chân tình, thấu hiểu và biết chăm sóc lẫn nhau. Mơ thấy cặp môi dày tức thiếu thốn đời sống giới tính, dục
Mơ thấy đôi môi: Quan tâm chăm sóc trong tình yêu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đôi môi: Quan tâm chăm sóc trong tình yêu –

Hiểu đời hiểu người qua nếp nhăn trên mặt

Mỗi nếp nhăn trên mặt đều có ý nghĩa riêng. Nó phản ánh phần nào tính cách cũng như cuộc đời mỗi con người.
Hiểu đời hiểu người qua nếp nhăn trên mặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


Trong Tướng học, nếp nhăn trên khuôn mặt còn được gọi là văn, tức là vằn vết. Nếu dùng chữ “nếp nhăn” người ta thường nhầm với biểu hiện già ở người cao tuổi, do đó nên dùng chữ “văn” cho hợp với tướng lí hơn. Những nếp văn ấy già trẻ đều có và ở mỗi người khác nhau thì hình dáng cũng không giống nhau. Nếp văn trên khuôn mặt có văn ngang văn dọc.

Hieu doi hieu nguoi qua nep nhan tren mat hinh anh
Ảnh minh họa

1. Văn ngang hay xuất hiện trên trán

 
- Nếu văn ngang này chỉ có một vệt chạy dài không đứt đoạn, cổ nhân gọi là “xuất nhân đầu địa”, đây là đường văn tốt. Người có văn này thường phúc hậu và có cuộc sống khá yên bình.
 
- Văn ngang là hai vệt chạy dài, không đứt đoạn. Đây là dấu hiệu cho thấy thời niên thiếu của người này khá lận đận, về trung và hậu vận mới đỡ vất vả và cuộc sống an nhàn hơn.
 
- Văn ngang là ba vệt chạy dài không đứt đoạn, lại có một vệt thẳng đứng ở giữa trông như chữ vương (王). Đây gọi là văn vương. Người có tướng văn vương thường có cuộc sống phú quý, giàu sang, không phải lo về tiền bạc.
 
- Nếu văn ngang là ba đường chạy dài không đứt đoạn, người này có trí lực phát đạt, suy nghĩ chắc chắn, không lông bông. Theo đó, cuộc đời người có tướng văn này khá thuận lợi và yên ổn.
 
- Nếu văn ngang là nhiều đường đứt đoạn, bập bềnh như vẽ nước, gọi là thủy văn. Người có tướng thủy văn sống hài hòa, biết cảm thông chia sẻ với người khác, nên được mọi người yêu mến. Đây là tướng dễ gần người quyền quý và được quý nhân phù trợ. 
 
2. Văn dọc
 
- Nếu trên má có nhiều vết văn dọc (xuất hiện mỗi khi cử động) gọi là hỏa văn. Người này dễ kiếm tiền, cuộc sống đầy đủ, không lo về tài chính.
 
- Nếu xuất hiện nhiều vết văn dọc dưới mắt như dòng nước chảy, điều này không tốt về đường con cái.
 
- Nếu có ba vệt văn dọc giữa trán như chữ xuyên (川) gọi là “xuyên văn tự”. Nếu ấn đường cao, sắc nét và đẹp, vết không đứt thì người này có số phú quý, sớm được vinh hiển.
 
- Nếu có một văn dọc nằm giữa trán như cái kim treo gọi là huyền trâm văn. Người này có nhiều ưu phiền, thường lo lắng về tương lai xa.
 
- Nếu văn dọc xuất hiện trên mũi, nhưng có dáng vòng như chiếc móc câu thì là người có lòng dạ độc ác, tâm địa đen tối, dễ bị mọi người xa lánh.
 
Lưu ý: Nếp văn trên mặt xem cốt để hỗ trợ chứ không coi làm chủ yếu. Quan trọng nhất là pháp lệnh, văn nhập khẩu, tiếp đến là thủy văn và hỏa văn. Ngoài ra, còn một loại văn rất đáng lo ngại là vết rắn đi hiện trên trán (xà hành văn tại ngách thượng). Loài văn này nằm một mình ngang trên trán, không thẳng mà gấp khúc như con rắn. Xuất hiện văn này là điềm báo xấu cho thấy sẽ chết đường chết chợ, cuộc đời khổ cực.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu đời hiểu người qua nếp nhăn trên mặt

Gỡ rối tơ lòng với lời Phật dạy về tình yêu

Những lời Phật dạy về tình yêu dưới đây sẽ soi đường chỉ lối cho bạn tháo gỡ những vướng mắc, băn khoăn của trái tim.
Gỡ rối tơ lòng với lời Phật dạy về tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

Go roi to long voi loi Phat day ve tinh yeu hinh anh
 
• Sở dĩ người ta đau khổ chính vì mãi đeo đuổi những thứ sai lầm.
 
• Bạn có thể có tình yêu nhưng đừng nên dính mắc, vì chia ly là lẽ tất nhiên.
 
• Mỗi một vết thương đều là một sự trưởng thành.
 
• Hận thù người khác là một mất mát lớn nhất đối với mình.
 
• Tình chấp là nguyên nhân của khổ não, buông tình chấp mới được tự tại.
 
• Thời gian sẽ trôi qua, để thời gian xóa sạch phiền não của bạn.
 
• Quảng kết chúng duyên, chính là không làm tổn thương bất cứ người nào.
 
• Có lòng thương yêu vô tư thì sẽ có tất cả.
 
• Đến là ngẫu nhiên, đi là tất nhiên. Cho nên bạn cần phải “Tùy duyên mà hằng bất biến, bất biến mà hằng tùy duyên”.
 
• Chỉ cần đối diện với hiện thực, bạn mới vượt qua hiện thực.
 
• Người không biết yêu mình thì không thể yêu được người khác.
 
• Cảm ơn đời với những gì tôi đã có, cảm ơn đời những gì tôi không có.
 
• Nhân quả không nợ chúng ta thứ gì, cho nên xin đừng oán trách nó. Tình yêu không nợ chúng ta điều gì, nên đừng đổ tội cho nó.
 
Những lời Phật dạy về tình yêu, hãy khắc cốt ghi tâm và chiêm nghiệm suốt đời. Tình yêu đôi lứa, tình yêu gia đình, tình yêu bè bạn, đều cần đến cả.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gỡ rối tơ lòng với lời Phật dạy về tình yêu

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Hành: Hỏa

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

 

Là một phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Vị Trí Đắc Địa Của sao Thiếu Dương:

Sao Thiếu Dương đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt tức là: Từ Dần đến Ngọ. Chỉ khi nào đắc địa, sao này mới có ý nghĩa. Nếu ở hãm địa thì vô dụng.

Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa ánh sáng song song.

Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.

Ý Nghĩa Của sao Thiếu Dương:

Thiếu Dương là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa.

Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhu.

Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tợ như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.

Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của Tứ Đức. Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa. Thiếu Dương gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiếu Dương

Chọn đất đúng phong thủy giúp giàu sang phú quý, tích tụ tiền tài

Nếu mua một mảnh đất tốt, chuẩn phong thủy nó sẽ thu hút tiền bạc và thành công trong sự nghiệp cho người cư ngụ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lô đất được cho là “nở hậu” thì được ví von là “túi vàng” tích trữ tài sản tốt cho gia chủ. Điều đó cũng đồng nghĩa giúp gia chủ an tâm, vững tài, phát lộc. Thuyết phong thủy không mới, nhưng người tin vào phong thủy cũng đang tăng dần bởi không chỉ “có kiêng có lành” mà “có tin cũng có an” - an bình, an tâm, an phúc.

Thế “An sinh”

Trong phong thủy nơi nào có nước là nơi đó sinh tài, phát lộc. 

1. Trái ngắn phải dài, trước rộng sau hẹp: cát trạch. Mảnh đất bên trái ngắn, bên phải dài sẽ rất tốt, vì loại địa hình này mặt sau hẹp mặt trước rộng, xây nhà ở đông thì toàn gia cát tường, con cháu đông đảo, chăn nuôi trồng trọt đều thành tựu.

2. Nơi ở có đầy đủ tứ thần là cát trạch. Đây là loại địa hình có đầy đủ tứ thần Chu Tước, Huyền Vũ, Thanh Long, Bạch Hổ. Tức là nhà ở bên trái có dòng nước chảy, bên phải có đường lớn, trước mặt có hồ nước, sau lưng có núi cao. Nếu chọn được địa hình này làm nơi ở thì nam giàu có, nữ tài giỏi. Quan tước lợi lộc không cần tìm kiếm cũng tự nhiên đến, con cháu đời sau có thể hưởng phúc trạch lâu dài.

3. Dòng nước chảy theo hướng tây nam – đông bắc là cát trạch. Đây là nơi có thể tìm kiếm để an cư lập nghiệp vì nó có dòng nước theo hướng tây nam – đông bắc chảy qua. Tuy lấy nhiều thê thiếp nhưng không có những tai họa khác, trong nhà sinh người quyền cao chức trọng.

4. Địa hình xung quanh đều cao là cát trạch. Loại địa hình giữa, chính diện, bốn phía đều cao, nếu xây dựng nhà cửa ở nơi này thì phúc đức có dư, gia súc đông đúc, gia đạo hưng vượng, con cháu nhiều anh hùng hào kiệt.

Đất có hình chữ nhật là một trong những ngoại hình nhà ở tốt lành theo phong thủy.

5. Trước có đồi, sau có núi, phía tây có nước là cát trạch. Trước nhà có đồi, sau nhà có núi, hai bên có dòng nước uốn lượn từ hướng đông dần thấp xuống, từ từ chảy qua một phần khu đất, đây chính là nơi bảo địa.

6. Trái có thanh long, phải có bạch hổ là cát trạch. Loại địa hình hướng đông có dòng nước chảy mạnh mẽ hùng hậu, hướng tây lại có đường lớn thông suốt. Nếu chọn nơi này làm chỗ ở thì sẽ giàu sang phú quý. Đây chính là loại địa hình trái có thanh long, phải có bạch hổ.

7. Trước nhà hai bên đều có rừng cây, hướng Càn có đồi, hướng Cấn có núi là cát trạch. Trước mặt nhà có rừng cây phân ra hai bên, hướng Càn (tây bắc) có gò đồi, hướng Cấn (đông bắc) có dãy núi. Nếu ở được vào nơi này thì nhất định giàu sang phú quý, con cháu đời sau danh vọng vinh hiển.

Thế “Phú Quý”

8. Phía đông bắc có khuyết thiếu: đại cát, tích tụ tiền tài, công danh hiển hách.

9. Phía đông nam có chỗ khuyết thiếu: cát trạch, gia thế hiển hách, giàu sang, phú quý, con cháu hưng vượng, gia sản đầy đủ.

10. Địa hình cao ở giữa: cát trạch, nhân khẩu đông đúc, gia tài sung túc, con cháu vinh hiển.

11. Chính bắc có gò mả là cát trạch. Loại thế nhà này có phía bắc có gò mả, người thầy phong thủy giỏi chọn thế đất này là có nguyên do. Người quân tử ở đây thì thăng quan tiến chức, kẻ bình thường ở đây thì gia đạo phồn vinh.

12. Trước sau có đồi núi: cát trạch. Nơi ở trước sau đều có đồi núi, lựa chọn nơi này để ở là không sai lầm, thường sẽ có trang viên rộng rãi, phú quý phát tài, hỷ sự liên tiếp, là ao ước của rất nhiều người.

13. Địa hình trước hẹp sau rộng: cát trạch. Xây nhà ở nơi có địa hình trước hẹp sau rộng, tất yên ổn, giàu sang, con cháu phát đạt, cơm áo dư giả, sức khỏe dồi dào, của cải sung túc.

14. Phía tây bắc có đồi núi: cát trạch. Khu đất hướng Càn (tây bắc) phía sau có đồi núi, nếu xây nhà cửa, trang viên ở đây thì gia đạo sẽ hưng vượng, con gái nhập cung sẽ có thể làm cung phí, hoàng hậu, con cháu có con đường hoạn lộ thanh vân rực rỡ, làm quan đến chức khanh tướng.

15. Phía tây nam có gò mả: cát trạch. Địa hình phía tây nam có gò mả, nếu xây nhà hoặc đặt trang trại thì nhất định luôn hưng vượng, con cháu đời đời vinh hiển, tận hưởng vinh hoa phú quý.

16. Tây cao đông thấp: cát trạch. Phía tây cao phía đông thấp, xoay lưng lại với đỉnh núi cao, loại địa hình này thích nghi xây dựng nhà cửa trang trại, con cháu đời sau có thể hưởng vinh hoa phú quý, giàu có như đại phú gia Thạch Sùng, con cháu đầy nhà, gia súc đông đúc.
17. Phía sau có núi, bắc cao nam thấp: cát trạch. Loại địa hình phía sau có ngọn núi, phía bắc cao phía nam thấp được xem là “phong thủy bảo địa”, nếu chọn được vùng đất này thì con cháu hưng vượng, chăn nuôi thành tựu, của cải dư thừa.

18. Địa hình khuyết thiếu nhưng chỉnh tể: cát trạch. Loại địa hình bên phải ngắn bên trái dài, hoặc nếu bên phải dài bên trái ngắn thì cũng không có trở ngại gì. Vì nếu phía sau tròn trịa và chỉnh tề thì càng cát lợi, chọn được đất này để ở thì nhà dân thường cũng sinh người tài giỏi.

19. Trước sau có núi, trái phải có nước: cát trạch. Địa hình trước sau đều có núi cao tương hợp với nhau, hai bên trái phải lại có cồn cát, ao hồ, nếu ở đây nhất định gia thế sẽ vinh hoa, sống thọ.

20. Trái phải đều có kênh nước, cát trạch. Là nơi hai bên trái phải đều có kênh nước chảy qua, ở lâu dài con cháu sẽ giàu sang, phú quý, của cải tiền tài sung mãn, con cháu đời sau thông minh tuấn tú hơn người.

21. Sau lưng có núi: cát trạch. Loại địa hình sau lưng có núi, là nơi thích hợp xây dựng trang viên, người ở sẽ có của cải sung túc, sức khỏe dồi dào. Nếu xây nhà ở thì nhân khẩu đông đúc, con cháu đời đời của cải dư thừa.

Chọn được thế đất có đầy đủ tứ thần thì đại cát, đại lợi

22. Phía đông bắc có gò mả: cát trạch. Loại địa hình phía đông bắc có gò mả, nếu thành gia lập nghiệp thì không có trở ngại gì. Xây dựng trang trại thì vô cùng cát lợi, vinh hoa phú quý, đời đời phồn vinh.

Các mảnh đất theo hình

23. Mảnh đất hình bình hành: Mảnh đất này được coi là một mảnh đất tốt. Trong trường hợp này, hãy xây nhà tại trung tâm mảnh đấy hay là phần phía trước sẽ giúp cho sự nghiệp phát đạt mau chóng. Nếu nhà nằm vào phần đất phía sau thì nghề nghiệp của người cư ngụ sẽ chắc chắn phát triển chậm.

24. Mảnh đất hình bán nguyệt: Mảnh đất hình dạng này là rất tốt. Trong mảnh đất này, tốt nhất là xây nhà ở giữa mảnh đất nhái theo hình dạng nửa đồng tiền cổ để đem lại tiền của dồi dào.

25. Đất có hình chữ nhật: đại cát, trong nhà xuất hiện hiền tài, con cháu có địa vị cao, tổ tông rạng rỡ.

26. Địa hình hình tròn: cát trạch. Đây là loại địa hình có hình tròn, bốn mặt hoàn chỉnh, căn cứ vào việc quan sát địa lý, loại địa hình này rất thích hợp xây dựng nhà ở. Nếu được ở vào khu đất này thì gia đình sẽ phú quý, hiển vinh, nhân khẩu hưng vượng.

Theo: Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đất đúng phong thủy giúp giàu sang phú quý, tích tụ tiền tài

Chú ý cấm kị treo đồng hồ chặn hết vận may

Sai lầm phong thủy khi treo đồng hồ có thể chặn đứng tiền tài, công danh của gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy là gì? Các lý thuyết chính trong phong thủy đều nhấn mạnh đến sự hài hòa giữa con người và môi trường. Con người và môi trường có thể ảnh hưởng đến nhau - con người có thể thay đổi môi trường và môi trường cũng ảnh hưởng đến con người. Từ người nghèo đến người giàu, nhà nghèo đến nhà giàu đều có thị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xung quanh như không khí, nước, ánh nắng mặt trời, mây, đất, sông, nhà ở, đường bộ,...và cả các yếu tố vô hình.

Phong thủy là những nguyên tắc được đúc rút khi sắp xếp nhà cửa, vật dụng để cân bằng âm - dương trong môi trường sống. Hôm nay chúng ta sẽ nói về vị trí lắp đặt đồng hồ phù hợp với phong thuỷ.

1. Bày đồng hồ theo màu sắc và chất liệu của đồng hồ theo ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Ví dụ, nếu đồng hồ màu đỏ, bạn sẽ không được treo ở hướng Tây và Bắc. Màu đỏ tượng trưng cho Hỏa, trong khi đó nguyên tố phía Tây là Kim và phía Bắc là Thủy. Như bạn đã biết nước và kim loại không tương thích với lửa. Nếu đồng hồ được làm bằng kim loại, bạn phải đặt ở phía Tây hoặc Bắc. Nếu vật liệu đồng hồ là gỗ, bạn sẽ phải bày nó ở góc Đông và Nam.



2. Không treo quá nhiều đồng hồ trong nhà.  Đồng hồ là đại diện cho Thiên (trời). Vì vậy, nếu có quá nhiều đồng hồ sẽ gây ra cho môi trường không ổn định. Gia chủ sống trong các căn phòng có quá nhiều đồng hồ sẽ gặp nhiều rắc rối. Trong nhà chỉ nên có từ 2-4 chiếc đồng hồ (tùy diện tích). Nếu mỗi phòng đều cần có đồng hồ thì chỉ bày một chiếc nhỏ để bàn và một chiếc đồng hồ chính to ở phòng khách.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 1

3. Dựa vào vị trí đặt đồng hồ để chọn lựa hình dáng. Phòng ngủ cần năng lượng âm yên tĩnh và thanh bình nên đồng hồ vuông sẽ tốt hơn. Hình vuông đại diện cho sự vững chãi, ổn định nên có thể tạo ra những luồng năng lượng ổn định. Phòng khách cần năng lượng dương nên vì thế đồng hồ hình tròn sẽ là lựa chọn tốt.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 2

4. Bạn cần đặt một chiếc đồng hồ hình tròn trong phòng làm việc của mình. Nó đại diện cho dòng chảy liên tục giúp công việc và sự nghiệp trôi chảy. Bạn sẽ nhận được nhiều tài lộc cũng như các cơ hội thăng tiến hơn.

5. Nếu không gian phòng nhỏ, bạn không nên đặt một chiếc đồng hồ quá to. Chúng sẽ nuốt mất không gian khiến mọi người cảm giác càng bí bách. Thêm vào đó, tiếng tích tắc của đồng hồ sẽ gây ra những áp lực khủng khiếp, đặc biệt là vào ban đêm.

6. Không treo đồng hồ trên cửa hay cửa sổ. Tiếng Trung Quốc của đồng hồ là "zhong 钟" cùng âm với một từ khác (zhong 终). Từ Zhong ("终") phía sau có nghĩa là 'kết thúc'. Vì vậy, nếu bạn đặt đồng hồ trên cửa hay cửa sổ, mọi nguồn năng lượng tốt lành vào nhà qua đường cửa sẽ dễ bị chặn lại.

7. Không treo đồng hồ quá cao khiến bạn phải ngửa cổ mới nhìn thấy. Treo đồng hồ ngang tầm mắt không những giúp bạn thoải mái hơn khi xem giờ mà còn đại diện cho việc thời gian và sự cân bằng luôn nằm trong tầm kiểm soát của bạn.

8. Không treo hoặc đặt đồng hồ đối diện hoặc trên cửa sổ và cửa ra vào. Đôi khi đồng hồ có chức năng tương tự gương trong phong thủy. Nếu bạn đặt đồng hồ đối diện với cánh cửa, một khi bạn đi vào, điều đầu tiên bạn sẽ nhìn thấy là đồng hồ. Bạn sẽ luôn hỗn loạn và cảm thấy thời gian trôi đi vùn vụt, nằm ngoài tầm với. Áp lực vì thế sẽ dâng cao.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 3

9. Không đặt hoặc treo đồng hồ trên đầu giường của bạn. Tiếng tích tắc của đồng hồ trong đêm tối sẽ khiến bạn đã khó ngủ lại càng hỗn loạn. Thêm vào đó, sát khí do kim đồng hồ tạo ra cũng sẽ gây ra áp lực không nhỏ lên vận may của bạn.

 chu y cam ki treo dong ho chan het van may - 4

Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú ý cấm kị treo đồng hồ chặn hết vận may

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd