Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách ái tình và các sao tình dục

Các cách về ái tình, sao tình dục của nam và nữ trong khoa tử vi. Tìm hiểu về các bộ sao tình ái.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách ái tình và các sao tình dục

Cách ái tình và các sao tình dục

1. Những sao tình dục chung của hai phái nam và nữ:

 a. Những dâm tinh nặng ý nghĩa nhục dục:

 

Tham Lang: Chỉ sự tham dục lớn lao, nhất là khi hãm địa thì tính nết càng sa đọa, hư đốn, lăng loàn. Thông thương, Tham Lang chỉ hạng người dễ động tình, xấu máu về sắc dục, bị thu hút bởi nhu cầu sinh lý và chạy theo nhu cầu này một cách mù quáng, bất chấp đạo đức, gia đình, dư luận. Nết dục của Tham Lang (võ tinh) có ít nhiều bạo tính, dục động, khó kìm chế. Ngoài ra, Tham Lang thụ hưởng sinh lý một cách ích kỷ, nghĩ đến mình nhiều hơn đến bạn đồng tình, thiếu tế nhị, cao thượng, vị tha. Tham Lang đặc biệt bất lợi cho phái nữ. Nữ có sao này có ít nhiều đĩ tính, nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu và có thêm sao tình dục khác: đây là hạng gái giang hồ. Còn Nam số có Tham Lang là kẻ ăn chơi, đàng điếm, hoang dâm, nếu không có đủ sao mạnh chế khắc.

 

Thiên Riêu hãm địa (trừ ở Mão và Dậu): có ý nghĩa sinh lý rất mạnh, chỉ sự chơi bời, sắc dục, trụy lạc, sa đọa, xu hướng tình dục và tính nết dâm đãng. Như Tham Lang, ái tình của Thiên Riêu bừa bãi, mạnh mẽ, đồng thời có khuynh hướng xác thịt. Đối với sao này, không có vấn đề tình yêu lý tưởng hay tinh thần, chỉ có sự thỏa mãn vật chất. Nếu Thiên Riêu đắc địa ở Mão và Dậu, nết tình vẫn mạnh, chỉ được lợi là không bị tai tiếng xấu xa mà thôi.

 

Sao Thai: có ý nghĩa tình dục mạnh, thiên về sự thay cũ đổi mới và có đặc tính tái phạm, dù có cố gắng chừa.

 

Sao Đào hoa: chỉ sự ham thích ái tình, tính nết trăng hoa, đa tình, ham chinh phục để yêu và được yêu, lấy tình yêu làm lẽ sống của tâm hồn, để thỏa mãn một tình cảm chứa chan hoặc một nhu cầu sinh lý nồng nhiệt. Đối với Đào Hoa, hình thái của ái tình không quan trọng bằng cường độ của ái tình nên bao giờ cũng tha thiết, đam mê, si lụy, rung động mạnh trước ái tình và tham lam trong tình trường. Đào Hoa không những phong phú, nhằm nhiều đối tượng cùng một lúc mà còn lẳng lơ, sa đọa, bất chính, phi đạo đức. Sao này đại kỵ cho Nữ Mệnh.

 

Sao Mộc Dục: phóng đãng, ham muốn vật dục, khao khát yêu đương và quyến rũ yêu đương. Tính nết sinh lý của sao này ít nhiều hỗn loạn, không mấy chọn lọc đối tượng, bao hàm nhiều hình thái, từ sự tự thỏa mãn đến vấn đề đồng tính luyến ái. Tình yêu của Mộc Dục hơi quái dị, bất thường.

 

Sao Mộ: sao này chỉ sự dâm đãng thông thường.

 

Liêm Trinh hãm địa: chỉ khi hãm địa (ở Tỵ, Hợi, Mão và Dậu), Liêm Trinh mới có ý nghĩa dâm đãng. Đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân, Sửu và Mùi), Liêm Trinh chỉ tính nết hào hoa thông thường.

 

b. Những sao tình dục nặng ý nghĩa tinh thần:

 

Sao Hoa Cái: chỉ sự khao khát tình ái, sự thích thú được người khác phái chú ý và yêu đương, sự trêu cợt để cho bên kia phải chết mê, chết mệt vì yêu đương. Hoa Cái chỉ sự chưng diện, tính thích xa hoa, lộng lẫy để có một bề ngoài đài các, sang trọng, quyến rũ. Hoa cái chỉ sự kiểu cách trong bộ điệu, trong ngôn ngữ cho đến giọng nói uốn lưỡi, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên, đôi khi lố bịch; sự ham chuộng các loại thời trang.

 

Sao Hồng Loan: so với Đào Hoa, Hồng Loan chỉ ái tình tương đối có nết hạnh hơn. Hồng Loan thu hút bằng sự quyến rũ do đức tính bên trong. Hồng Loan chỉ sự khéo léo chân tay, khéo léo ngôn ngữ, khéo léo về dáng điệu tức là những nét duyên về công, dung và ngôn.

 

Sao Văn Xương, Văn Khúc: không có ý nghĩa dâm đãng trực tiếp. Người có Xương Khúc có tâm hồn văn chương mỹ thuật, bắt nguồn từ những năng khiếu bẩm sinh về âm nhạc, nghệ thuật, thi ca nhưng rất đa tình, giàu tình cảm, dễ cảm xúc, tiếp nhận và tiếp phát tình cảm rất mạnh. Người có Xương Khúc có sự nhạy cảm, sự mơ mộng, sự kể lể văn chương, thiên hướng về cái tôi rất mạnh.

 

Sao Thái Âm: chỉ sự hữu duyên, hữu tình và đa tình. Người có Thái Âm rất lãng mạn, có khuynh hướng bộc lộ tình cảm, hay mơ mộng viển vông, có thể dâm đãng (nếu hãm địa, ý nghĩa này rất rõ rệt).

 

 

2. Những sao tình dục riêng cho nữ phái:

a. Sao đơn thủ:

Cự Môn hãm địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tỵ): nếu đóng ở Mệnh, Thân của nữ số. Chỉ tâm trạng bất mãn chung chứ không nhất thiết bất mãn về sinh lý, gặp nhiều ngang trái.

Hỏa Tinh, Linh tinh hãm địa (Tý, Thân, Dậu và Hợi): nằm mơ thấy yêu đương.

Thiên Không ở Mệnh của Nữ số: người dâm tiện, suốt đời bị ách gió trăng, là hàng ca kỹ, tì thiếp lăng loàn.

b. Sao hội họp:

Liêm Trinh, Tham Lang ở Tỵ, Hợi của Nữ số: vừa đắc kép, vừa tham dâm. Sự hội tụ ở 2 cung Tỵ và Hợi, nơi cả hai đều hãm địa, càng bất lợi cho phụ nữ: đó là những gái lầu xanh khả hữu.

Thiên Lương, Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi.

Thiên Lương, Thiên Mã ở Tỵ, Hợi: phóng túng, ham chơi, thay đổi bạn liên tục.

Thái Âm hãm, Đà La: đam mê sắc dục. Đà La chỉ sự bất hạnh trong tình trường.

Thiên Đồng, Thiên Riêu: người không chung tình, thường thay đổi tình nhân và nếu có chồng thì ngoại tình.

Tham Lang, Đại, Tiểu Hao: giống như Đồng Riêu, chỉ trường hợp ngoại tình hay song tình, có mối tình thầm kín, được giấu diếm kỹ, không bộc lộ. Đây có thể là người bề ngoài đoan chính nhưng bên trong rất nồng nhiệt, chỉ phạm dâm khi có cơ hội hoặc là người đeo đuổi một lần hai mối tình trong đó phải bảo mật một mối.

Tham Lang, Phá Quân: Phá Quân chỉ sự hao tán phu thê, đổ vỡ về gia đạo. Đi với Tham Lang, người phụ nữ này vì tham dục nên bị liên lụy với gia đình.

Tham Lang, Thất Sát hãm địa (Mão, Dậu, Thìn và Tuất): nghiệp chướng về ái tình khó tránh khỏi. Nữ số có Tham, Sát ở Dần hay Thân là người bạc tình, mới chuộng cũ vong.

Thiên Cơ, Xương, Khúc: Nếu Phúc - Mệnh - Thân xấu gặp bộ sao này rất tham dâm. Nếu đi với Thiên Riêu hay Thai thì rất cuồng nhiệt và lăng loàn, đôi khi bộc lộ qua dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.

Tham Lang, Đào Hoa: đồng nghĩa với Liêm Tham ở Tỵ, Hợi: người hồng nhan đa truân, gái giang hồ, phụ nữ chủ động cưới chồng.

Mộc Dục, Hoa Cái, Bạch Hổ: phụ nữ cuồng dâm, tính dâm ăn sâu vào máu huyết, thay đổi nhân tình như thay đổi xiêm y.

3. Vị trí các sao tình dục:

a. Sao tình dục ở cung Nô: ý nghĩa dâm đãng của đương số rất rõ ràng, có những mối tình ngoại hôn lang chạ, bừa bãi, không phân biệt giai cấp, đối tượng, kiểu như chủ lấy tớ ... Nết sa đọa của đương số còn tệ hại hơn. Chỉ có ngoại lệ khi có sao khắc chế ở Mệnh mà thôi.

b. Sao tình dục ở cung Phu Thê: hoặc vợ/chồng là người nhiều dục tính, tham dâm, có cuộc sống sinh lý dồi dào; hoặc vợ/chồng có ngoại tình; hoặc vợ/chồng có 2, 3 đời liên tiếp; hoặc vợ/chồng có thể đẹp hoặc duyên dáng, hữu tình.

c. Sao tình dục ở cung Tật: đương số có những bệnh họa liên quan đến sinh lý, tình dục, bộ phận sinh dục.

d. Sao tình dục ở cung Phúc: có thể biểu thị sự dâm đãng di truyền trong dòng họ (nếu cung Phụ hay cung Bào cũng có những sao này).

4. Những sao khắc chế tình dục:

Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương sáng sủa: tượng trưng cho sự ngay thẳng, đoan chính, trung hậu, tiết tháo. Ba sao này quân bình được các sao tình dục, kiềm chế được sự sa ngã đến mức độ đáng kể.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ phẩm hạnh, đức tính chung thủy, sắt son, tín nghĩa, trung thành. Hai sao này tiết giảm rất nhiều ý nghĩa trăng hoa của các sao tình dục.

Thiên Hình: chỉ sự chính trực, ngay thẳng, chính chuyên, mực thước, có ý chí đề kháng các loại cám dỗ của ái tình.

Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức (Tứ Đức): tượng trưng cho sự trong sạch, ý thức đạo đức trong vấn đề tình ái. Phải hội đủ Tứ Đức thì hiệu lực mới đủ mạnh vì Tứ Đức chỉ đủ để chế giảm các sao tình dục tầm thường.

Hóa Kỵ: Đồng cung với Liêm, Tham, Hóa Kỵ có thể chế được cái xấu của Liêm, Tham nói chung và từ đó chế cả tình dục mạnh mẽ của Liêm Tham nói riêng.

Lộc Tồn: chỉ sự chậm phát tình yêu, sự phát huy có chừng mực của sinh lý, đồng thời cũng có nghĩa cô độc trước tình yêu. Lộc Tồn là người kén yêu, khó khăn trong ái tình, chỉ yêu những đối tượng chọn lọc và có nhiều tính toán trong tình ái.

 

Triệt, Tuần: chế khắc tính nết dâm đãng khá mạnh. Triệt mạnh hơn Tuần mặc dù chỉ ảnh hưởng mạnh một thời gian mà thôi. Đi với Triệt, các dâm tinh hầu như mất hết ý nghĩa, không thể chi phối hay ảnh hưởng. Đi với Tuần, các dâm tinh vẫn còn chi phối con người một cách tương đối vừa phải suốt đời. Tình dục gặp Tuần, Triệt sẽ thiếu cơ hội bộc phát tự do, bị kìm tỏa trong tiềm thức, trong tư tưởng, không biểu lộ bằng hành động. Đây là trường hợp tình dục thiếu môi trường thuận lợi, bị ngăn trở, gặp ngang trái, bị cạnh tranh, gặp thất bại. Mặt khác, gặp Tuần Triệt, các sao tình dục sẽ có nghĩa là vô duyên, lỡ thì, cái duyên không có ai biết đến, không có điều kiện để trở thành ái tình (trường hợp gái già, trai muộn).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách ái tình và các sao tình dục

Số mệnh là số mệnh hay "đức năng thắng số"?

Bài viết rất hay trình bày về quan điểm số mệnh và đức năng thắng số. Đây là một vấn đề nhiều người nghiên cứu tử vi cùng quan tâm.
Số mệnh là số mệnh hay "đức năng thắng số"?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Huyền Linh

Người xưa bảo: “Nhất ẩm, nhất trác, giai do tiền điện” (Ăn uống, cử động đều đã định trước), “Mưu sự tại nhơn, thành sự tại Thiên” (Mưu tính nơi người mà thành bại do Trời).

Người xưa lại bảo “Đức năng thắng số” (Phúc đức có thể thắng số mệnh) “Nhân lực thắng Thiên” (Khả năng con người có thể cải số Trời)…

Hai lập luận trên đây tương đối mâu thuẫn, mà từ lâu chúng ta còn phân vân, không rõ luận thuyết nào đúng hơn, vì mỗi luận thuyết đều có những sự tích chứng minh.

Như bảo số mệnh do Trời thì có những người số chết đói, chết đuối dù có né tránh, rốt cuộc vẫn chết đói, chết đuối.

Còn bảo Đức năng thắng số thì cũng có những trường hợp đáng lẽ phải chết đói, chết yểu, mà nhờ biết tu tỉnh, làm nhiều âm đức, được thoát chết, sống lâu, lại khá giả chẳng hạn.

Vậy luận thuyết nào đúng hơn? Chúng tôi xin có đôi lời góp ý cùng quý bạn.

Số mệnh con người, do đâu?

Con người được hình thành bởi hai phần chính: thể xác do cha mẹ sinh ra và linh hồn tiếp nhận nơi Tạo hóa, và linh hồn là Tiểu Linh-Quang trong khối Đại Linh Quang của Tạo hóa. Vậy con người là một Tiểu Thiên địa, hay một Tiểu Vũ trụ.

Nhưng phải chăng Tạo hóa bất công, khiến con người có kẻ giàu sang, sung sướng, người lại nghèo hèn, khốn khổ, dù cùng sinh ra trên một dãy đất, trong một gia đình, hoặc cùng một năm, tháng, ngày, giờ với nhau?

- Chắc hẳn không phải thế.

Các tôn giáo và hầu hết loài người đều tin rằng có Thượng Đế, Chúa tể Càn Khôn, cầm quyền thưởng phạt muôn loài.

Nhưng tôi trộm nghĩ, tuy Thượng Đế là đấng Chí tôn, quyền năng vô tận, nhưng cạnh Ngài còn có một cái “Luật” mà Lão Tử tạm dùng chữ “ĐẠO” để gọi, đó là luật Trời, hay Thiên lý, mà Thượng Đế tùng theo, để điều hành vũ trụ (cũng như một Quốc gia, tuy vị Nguyên thủ là trên cao nhưng vẫn phải tuân hành Hiến pháp).

Do đó, sở dĩ có kẻ sướng người khổ là do số mệnh an bài, nhưng số mệnh chẳng phải do “ông Trời” hay các vị Thánh Thần sắp đặt, cho người này giàu, bắt người kia nghèo mà là do “NGHIỆP” (Karma) của chính con người, tức luật Nhân quả.

Nghiệp và luật Nhân Quả

Không ai có thể biết được con người có từ bao giờ, trải qua bao nhiêu kiếp, nhưng theo thuyết luân hồi thì hẳn đã quá nhiều!

Mỗi kiếp, con người đã làm bao nhiêu điều lành lẫn điều dữ, phước có, tội có năm này tháng nọ chất chồng, có khi chưa chịu thưởng phạt đúng mức đã mãn số, lại luân hồi kiếp mới để “trả đũa” cũ và lại tạo thêm “Nhân” mới.

Bởi thế mà trong lá số Tử Vi của một người, có những sao tốt, sao xấu lẫn lộn, cung này cung nọ liên quan chằng chịt nhau, biểu hiện cái “Nghiệp” của người ấy, trông cây gì được quả nấy, như bóng với hình, mà trong đó Vận hạn là con đường bắt buộc cá nhân phải trải qua để trả Nghiệp cũ (thưởng lẫn phạt), đồng thời tạo Nghiệp mới.

Nghiệp có lành có dữ thì Vận số có tốt có xấu. Vận tốt thì được thụ hưởng giàu sang sung sướng, vận xấu thì chịu nghèo hèn, hoạn nạn nhưng cán cân nghiệp lành, nghiệp dữ không đều, thì vận số cũng không đều nhau, do đó Họa và Phúc lẫn lộn hoặc nhiều hoặc ít, chẳng hạn tuy giàu sang mà đau ốm, vợ chồng căn đắng, con cái hư hỏng, hay ngược lại tuy nghèo hèn mà ít nạn tai, vợ chồng hòa thuận, con cháu hiếu thảo….

Cải số mệnh được không?

Như đa trình bày ở trên, thì số mệnh đã an bài do nghiệp của nhiều tiền kiếp, hễ vay ắt phải trả, cho nên số mệnh con người như đã được lồng vào một cái khung và vận hạn ví như một con đường duy nhất, bắt buộc con người phải đi qua, một lộ trình vạch sẵn.

Bởi vậy trên nguyên tắc, số mệnh là số mệnh, khó mà cải đổi được cái căn bản, tức cái khung của số mệnh, hay là những “nghiệp lớn”.

Nghĩa là nghiệp cũ phải trả, dù thụ hưởng hay bị hình phạt. Do đó chúng ta thấy có những người hung ác mà vẫn giàu sang, phè phỡn, còn người hiền lương, tu niệm, làm phúc lại cứ gặp hoạn nạn, là vì nghiệp cũ chưa “thanh toán” xong, mà “Nhân” mới chưa kịp có “hiệu lực”.

Tuy nhiên, con người có thể cải được một phần số mệnh vận hạn của mình, nhưng rất ít, hơn nữa, chẳng phải ai cũng có khả năng hoán cải, dù có cải cũng chỉ cải được vận số nhỏ, tức các nghiệp nhỏ thôi. Cũng ví như “cái khung” vẫn y nguyên, mà “cái cảnh” có thể thêm hoặc bớt. Đó là tạo “nhân” (tốt xấu) mới để bù đắp “quả” (xấu tốt) cũ.

Tôi xin đơn cử vài ví dụ, nếu dễ cải được số thì thuở xưa Văn Vương đã chẳng bị giam cầm 7 năm nơi Dũ Lý, Khương Tử Nha chẳng đợi đến 70 tuổi mới đặng công hầu. Tôn Tẫn khỏi bị chặt chưn và bảo vệ nước Yên khỏi bị Tần thôn tính. Khổng Minh thống nhất được giang sơn thời Hớn mạt. Hạng Võ và Hàn Tín đều anh hùng. Hạn xấu đến, đều chết thảm; lại như Lương Võ Đế cất 72 ngôi chùa mong cải số, rốt cuộc vẫn chết đói ở Đái Thành.
Ngay thế kỷ hiện tại, những nhân vật muốn xoay thời tạo thế, đem tài trí đấu tranh, mà không thuận với cơ trời rồi ra vẫn thất bại.

Chính tôi, sau gần 20 năm xem tướng số đã được chứng kiến nhiều trường hợp, có những người, sau khi đoán là vận hạn xấu, tôi khuyên nên an phận, chớ mưu sự to, liều lĩnh mà thất bại hoặc gặp nạn. Mặc dù tin số mạng song họ tự tin, cố đem tài sức, mưu trí (xin lưu ý là tài sức chứ không phải Đức) chống lại số mệnh, mà càng hoạt động to lớn, càng sa lầy hơn.

Lại có những trường hợp, khách xem về các sự việc bình thường hằng ngày, để biết thành bại, đắc thất, sau khi gieo quẻ Dịch, quẻ ứng xấu, tôi bảo thẳng với khách là không hy vọng gì… khách buồn bã ra về, dùng mọi phương tiện, mưu mẹo, kể cả tiền bạc, cố xoay sở, nhưng rồi vẫn không kết quả, (vì hoàn cảnh không thuận lợi, được cái này hỏng cái kia, như định mệnh khiến xui như vậy) rốt lại số vẫn là số!

Cải số bằng cách nào?

Theo thiển ý riêng tôi thì có thể tạm chia thành 2 phương thức: “tiêu cực” và “tích cực”

- Về “tiêu cực” thì tương đối đơn giản hơn, có nghĩa ăn ở và hành động thuận theo số mệnh và Thiên Lý. Không gieo gió thì khỏi gặt bão. Khi gặp vận tốt thì nương đó tiến lên để thành đạt. Lúc gặp vận xấu thì chớ liều lĩnh, làm bạo, thấy hao tài thì chớ cho vay mượn, thấy đau ốm thì gìn giữ sức khỏe, thấy nạn tai thì tránh xe cộ, sông nước, thấy thị phi quan sự thì nên nhẫn nhịn, tránh phạm pháp…Tuy đến Năm, Tháng, Ngày, Giờ đó, vẫn bị hạn, song có thể nhẹ bớt ít nhiều.

Như có một tuổi Tân Mùi, thường nhờ tôi đoán số, đầu tháng 4 năm rồi, tôi có xem cho ông và đoán rằng khoảng giữa tháng ông có tai nạn nhẹ, độ hơn tuần lễ sau, ông đến nhà tôi với mấy vết băng ở mặt và tay chân. Hỏi ra mới biết ông vừa ngộ nạn vì xem Lam lật, bị xây xát cả người.

Ông nhờ tôi xem tiếp coi còn xui rủi nữa không? Tôi gieo quẻ Dịch, lần này quẻ ứng bổn mạng cũng xấu, e còn tai nạn nữa. Ông nhờ tôi đoán kỹ xem ứng vào ngày x tháng x…sau đó ít lâu ông lại đến, khen tôi đoán rất đúng và thuật rằng: “Chính cái ngày ấy, ông cố ở nhà suốt ngày, không ra khỏi cửa, 8 giờ tối ông giăng mùng đọc báo, kể như yên ổn. Nhưng đến 10 giờ đêm, trước khi ngủ, ông xuống nhà sau đi tiểu, bất ngờ trợt chân ngã té nằm sóng sượt bất tỉnh dưới đất, may người nhà hay kip đỡ lên xoa bóp, mấy phút sau mới tỉnh.

Ông kết luận “tưởng ở nhà yên thân, té ra cũng bị! Nhưng may là ở trong nhà chỉ bị xoàng, chứ nếu ngoài đường sá, chắc nặng hơn, chưa biết tới đâu”. Còn nhiều trường hợp tương tự, kể ra e chán ngấy.

- Về phương diện “tích cực” phức tạp hơn, nhưng tựu trung là cố gắng làm nhiều việc “Âm đức” để hóa giải các nghiệp nặng. Nhưng phải thật thành tâm, đầy thiện ý, hành động một cách tự nhiên theo lương tâm không tính không vụ lợi, không cầu danh, thì việc làm tuy nhỏ mà có khi Âm đức lại to.

Chớ không phải ỷ có nhiều tiền, vung tiền của phi nghĩa ra, gọi là bố thí, làm phước, để được khen ngợi, ca tụng, hoặc giả làm lấy có, lấy lệ, cúng chùa, lễ Phật, giải sao hạn…tuy là những việc làm có tánh cách từ thiện, cũng hay, cũng là những “Nhân” lành, song chưa thể gọi là “Âm đức” được. Vì Tạo hóa chí công vô tư, hẳn không vì nhiều tiền mà cho nhiều phúc, còn ít tiền lại cho ít phúc hay sao?

Tôi xin đơn cử vài việc làm có tánh cách Âm đức. Như thấy vợ chồng người ta xích mích, định lìa bỏ nhau, mình cố công khuyên bảo, trợ giúp cho họ hòa hiệp, sống chung lại; Thấy người chết đuối, mình chẳng ngại nguy hiểm, cứu vớt người ta sống lại; Thấy người nguy ngặt, động lòng trắc ẩn, mình tận tâm giúp đỡ, có bao nhiêu giúp bấy nhiêu, mà không nghĩ đến sự đền bồi, hay được người ca tụng…như thế mới gọi là “Âm đức”, có tác động mạnh đến “Nghiệp”, cảm động lòng trời, mới có ảnh hưởng ngay vào số mệnh và vận hạn (Như tích ông Lê Bùi Độ đời Đường trả đai ngọc cho người, chuộc mạng cha, chẳng hạn).

Một vài phương thức khác

- Nhờ Đức tin và lòng thành, tức những người tiền căn, hiện kiếp có sự liên quan, giao cảm với cõi Trung giới hay cõi Âm, nay vận hạn tuy xấu, gặp hoạn nạn, nhưng ăn ở hiền lương, ngay thật, lại có đức tín và lòng thành khắc được Thánh Thần và các vong linh quá vãng phù trợ, thấy dữ hóa lành.

- Mồ mả tổ tiên, phúc đức hay tội lỗi của ông bà cha mẹ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến vận số con người. Ví dụ: vận hạn đang xấu, có ông cha quá vãng mà an táng nơi đất kết phát thì có ảnh hưởng tốt. Hoặc biết con cái số phải long đong mà cha mẹ biết làm phúc chứa đức thì con cái được nhờ, sớm thì hiện tại, chậm thì tương lai.

- Ngoài ra, vấn đề chỗ ở, nhà cửa, bếp núc cũng có ảnh hưởng một phần vào vận số con người. Chẳng hạn như số mệnh đã tốt mà chỗ ở được vùng đất tốt, nhà cửa bếp núc day đúng phương hướng với mạng, thì sự tốt tăng thêm. Nếu vận hạn xấu mà dời chỗ ở cho hạp phong thổ, nhà, bếp day hướng tốt hạp với cung Mạng của mình thì cũng đỡ được khá nhiều.

Để tạm kết luận bài này, tôi xin thưa cùng quý bạn rằng: Chúng ta nằm trong “quỹ đạo” của Nghiệp, chi phối bởi số mệnh, cho nên số - mệnh vẫn là số mệnh. Chúng ta tìm hiểu số mệnh để ăn ở, hành động hợp với số mệnh hay Thiên lý, để lánh dữ tìm lành.

Chúng ta đừng tự phụ bảo rằng cải được số mệnh bằng tài sắc và mưu trí, đã vô ích mà còn nặng nghiệp hơn đấy!

Nếu chúng ta có một định số kém sáng sủa, chúng ta cũng chớ quá bi quan, phó mặc Hóa công, tới đau hay đó, rồi cái gì cũng Số, cái gì cũng Mệnh! Không làm gì cả, cũng vô ích. Mà chúng ta phải cố công bồi tu Âm đức để hóa giải Nghiệp cũ (tùy theo cán cân Đức và Số).

Ví dụ phúc đức tạo ra chưa đủ đền bù Nghiệp cũ quá nặng, chúng ta có thể hãnh diện rằng đã giep được “Nhân” lành, mà khi Nghiệp cũ trả xong chắc chăn “Quả” lành sẽ đến.

Cũng xin lưu ý quý bạn là chính ta mới có thể tự cải số chung ta mà thôi. Ngoài ta ra không ai cải số giùm ta được, kể cả các đấng vô hình.

Vậy quý bạn hãy suy ngẫm kỹ về cúng kiến, lễ bái, cầu đồng cốt hay dùng bùa phép. Có dịp, tôi xin trở lại với những đề tài mới

KHHB số 74C2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh là số mệnh hay "đức năng thắng số"?

Phong thủy xe hơi vừa đẹp vừa tốt cho những chuyến đi cát tường

Phong thủy xe hơi không thể không quan tâm, vì khi trên đường, chiếc xe giống như ngôi nhà của bạn vậy. Phong thủy càng tốt thì chủ nhân càng may mắn, bình an.
Phong thủy xe hơi vừa đẹp vừa tốt cho những chuyến đi cát tường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy xe hơi không thể không quan tâm, vì khi trên đường, chiếc xe giống như ngôi nhà của bạn vậy. Phong thủy càng tốt thì chủ nhân càng may mắn, bình an và phát tài.


Phong thuy xe hoi vua dep vua tot cho nhung chuyen di cat tuong hinh anh 2
 
Phong thủy xe hơi càng ngày càng được quan tâm vì có rất nhiều người thường xuyên di chuyển trên đường. Một chiếc xe hợp phong thủy sẽ đón lành tránh dữ, trợ giúp chủ nhân rất nhiều.  

1. Phong thủy trừ tà

  Phong thủy xe ô tô quan trọng nhất là trừ tà, chắn sát, bảo vệ bình an cho những chuyến đi. Vật phẩm phong thủy mà chủ nhân nên chọn gồm có: Tỳ Hưu trấn sát, gương bát quái phản tà, phù bình an, ngọc thạch bảo hộ, bản mệnh Phật tốt lành, dây kết cát tường, Quan Công hạ đao trừ tà,…  

2. Phong thủy cát tường

  Những vật phẩm phong thủy cát tường có thể trưng dụng làm vật trang trí trên xe ô tô. Mỗi loại trang sức mang một ý nghĩa khác nhau nhưng chung quy lại đều là hướng tới sự thịnh vượng, an khang cho chủ nhân. Các vật phẩm nên dùng gồm có: tượng voi đại biểu quyền lực, tiền đồng phát tài, chuông gió tăng may hóa sát, thỏi vàng chiêu tài, hồ lô khỏe mạnh bình an, Kim Quy trường thọ,…
Phong thuy xe hoi vua dep vua tot cho nhung chuyen di cat tuong hinh anh 2
 

3. Lưu ý phong thủy

  Phong thủy xe hơi không thể trang trí bừa bãi, kể cả là với những vật phẩm phong thủy tốt lành ở phía trên. Tất cả đều phải dựa vào chủ nhân của chiếc xe để lựa chọn theo nguyên tắc.   Chất liệu vật trang trí phải tương sinh với mệnh của chủ nhân. Chọn ngọc hay đá, phỉ thúy hay thạch anh, màu vàng hay màu trắng, màu đỏ hay màu tím, đều phải căn cứ vào ngũ hành bản mệnh.   Không bày những vật phẩm có sát khí trong xe ô tô. Kị nhất là treo búp bê, con rối, đao kiếm hay hổ, báo,… sẽ mang tới vận rủi cho chủ nhân. Tượng Quan Công vốn là vật phẩm phong thủy tốt, có tác dụng trấn sát, nhưng nếu là Quan Công giương đao thì lại có hung tính, rất xấu.   Không trang trí tượng con vật mà mình cầm tinh trong xe. Người tuổi Mão không trưng Mèo, người tuổi Thìn không bày Rồng,…   Lưu ý, không nên bày những vật phẩm dễ vỡ hay đặt ở những nơi gây cản trở khởi động, cản trở tay lái, dễ rơi vào người. Nếu như vậy thì phong thủy đâu chưa thấy, chỉ thấy nguy hiểm.

Chọn màu xe hợp tuổi cho người cầm tinh con Rồng Hướng dẫn chọn biển số xe hợp phong thủy cho người tuổi Tuất 5 lưu ý hữu ích để bài trí xe ô tô hợp phong thủy
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xe hơi vừa đẹp vừa tốt cho những chuyến đi cát tường

Ngăn chặn trực tiết tài khí văn phòng làm việc của ông chủ –

Phòng làm việc của ông chủ tốt nhất là phòng đôi, ngoài phòng có một vị làm văn thư. Phòng ngoài cần nhỏ, chỉ chiếm 1/3 diện tích của phòng làm việc, còn phòng trong chiếm 2/3. Phòng ngoài cố đặt vị trí ngồi chờ, để dễ cho việc tụ nhân khí. Cửa giữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng làm việc của ông chủ tốt nhất là phòng đôi, ngoài phòng có một vị làm văn thư. Phòng ngoài cần nhỏ, chỉ chiếm 1/3 diện tích của phòng làm việc, còn phòng trong chiếm 2/3. Phòng ngoài cố đặt vị trí ngồi chờ, để dễ cho việc tụ nhân khí.

KHD_007

Cửa giữa phòng ngoài và phòng trong không cần đặt ở vị trí chính giữa, mà nên đặt ở phía bên cạnh của cửa phòng ra vào lớn của toàn bộ văn phòng. Ngăn chặn trực tiết tài khí trong phòng làm việc của ông chủ, hình thành cục diện phong thủy “khúc tắc hữu tình”. Trên tường phòng văn thư phía ngoài, có sơ đồ hoạt động của nhà máy, sơ dồ lưu trình… để cho khách đến thăm có một sự hiểu biết trực quan hơn đối với cơ quan hạn, tiện cho việc giao lưu tiếp đón của ông chủ với khách.

Phòng văn thư bên ngoài phòng ông chủ cũng nên bố trí nhiều những bồn hoa, cây cảnh, bảo đảm sự tươi mới của không khí trong phòng, khiến cho khách đến có cảm giác thoải mái. Phần tường phía giữa phòng ngoài với phòng trong không nên dùng những loại kính trong suốt, mà phải được cho kín tạo ra hiệu quả không khí xung quanh kín đáo mà thần bí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngăn chặn trực tiết tài khí văn phòng làm việc của ông chủ –

3 chòm sao sự nghiệp lao đao trong tháng 8

Ai cũng đều mong muốn có sự thăng tiến nhưng không may mắn là có 3 chòm sao sự nghiệp kém trong tháng 8 này, làm hoài vẫn lận đận, không có tiến triển.
3 chòm sao sự nghiệp lao đao trong tháng 8

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau tất cả sự nỗ lực, cố gắng làm việc mỗi ngày, ai cũng đều mong muốn có sự thăng tiến, thu về thành công trong sự nghiệp. Nhưng không may mắn là có 3 chòm sao sự nghiệp kém trong tháng 8 này, làm hoài vẫn lận đận, không có tiến triển.


3 chom sao su nghiep lao dao trong thang 8 hinh anh 2
 
Cự Giải   Chòm sao Cự Giải không có dã tâm, tính khí tương đối âm thầm, ngày thường đều rất tận tình làm việc, thái độ chuyên cần, tinh thần học hỏi cực kì cao. Nhưng làm tốt không bằng người khác biết mình làm tốt, Cự Giải lúc nào cũng rụt rè, khép nép lại không biết cách lấy lòng cấp trên nên dù rất được việc cũng bị người ta ngó lơ, không ghi nhận. Tháng 8 này, sự nghiệp của Cự Giải còn kém khả quan hơn khi bạn liên tiếp bị đồng nghiệp qua mặt dù năng lực cao hơn họ hoặc bị đồng nghiệp tranh công cướp việc mà chẳng thể làm gì.   Xử Nữ   Năng lực làm việc của Xử Nữ thì không còn gì để bàn cãi rồi. Nhưng họ lại là một trong những chòm sao sự nghiệp kém trong tháng 8. Nguyên nhân chính là do cơ hội chưa tới, bên cạnh đó, bản tính lề mề, cái gì cũng yêu cầu thập toàn thập mĩ của Xử Nữ cũng khiến họ chậm chân hơn người khác. Trong mắt Xử Nữ, công việc phải tỉ mỉ, xử lý đâu ra đó, điều này tốt nhưng với những nghiệp vụ đòi hỏi sự nhanh chóng, tức thời, linh hoạt thì họ rất lúng túng, không đáp ứng được yêu cầu, dễ bị tụt hậu. Cơ hội thăng tiến chỉ xuất hiện một lần thôi, không nắm được thì đương nhiên phải lãnh hậu quả rồi.  
3 chom sao su nghiep lao dao trong thang 8 hinh anh 2
 
Kim Ngưu
  Mọi người đều biết, Kim Ngưu kiên định, ổn trọng, bất luận là trong cuộc sống hay trong công việc đều không muốn thay đổi, biến hóa. Bọn họ cho rằng, chỉ cần hoàn thành những điều lãnh đạo giao là tốt rồi, yên ổn mới là hạnh phúc. Nhưng không ngờ rằng, Kim Ngưu muốn yên nhưng người khác lại không cho yên, ai cũng muốn tiến lên thì chắc chắn có cạnh tranh, kèn cựa. Trong tháng 8, Ngưu chan sẽ phải đối diện với những tình huống chơi xấu bất ngờ khiến cho sự nghiệp tụt dốc, lùi hẳn lại phía sau.
Ghen tị với 3 chòm sao có tình duyên ngọt ngào nhất tháng 8 Điểm danh 4 chòm sao có vận trình phát đạt nhất tháng 8 Thái Vân
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao sự nghiệp lao đao trong tháng 8

Cách phân loại thức ăn theo ngũ hành

Cân bằng âm dương luôn giữ cho cơ thể khỏe mạnh, ăn uống đúng cách theo âm dương giúp cho chúng ta khỏe mạnh, chống lại tật bệnh một cách có ích với tất cả mọi người. Đó chính là triết lý âm dương ngũ hành trong văn hóa ẩm thực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa của thức ăn đối với con người

Để duy trì sự sống của con người thì ăn uống là việc quan trọng. Người xưa thường nói “có thực mới vực được đạo”. Trong các nhu cầu của con người: thực, y, cư, hành, khang, lạc,… thì Thực (ăn) đứng đầu. Mọi hành vi của con người đều được ghép với ăn: ăn uống, ăn mặc, ăn học, ăn nói, ăn ở, ăn chơi, ăn ngủ, ăn nằm,… Nghệ thuật ăn uống của người Việt Nam hết sức tinh tế dựa trên cơ sở của triết lý Âm Dương – Ngũ Hành.

cach-phan-loai-thuc-an-theo-ngu-hanh

Trong việc ăn, người Việt Nam đặc biệt chú trọng đến quan hệ biện chứng âm dương, bao gồm 3 mặt quan hệ hết sức mật thiết với nhau, đó là: bảo đảm hài hòa âm dương của thức ăn; bảo đảm sự quân bình âm dương trong cơ thể và bảo đảm sự cân bằng âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên.

2. Cách phân loại thức ăn theo ngũ hành

Theo Văn hóa cổ đại, tất cả mọi thứ trên thế giới có thể được chia thành năm yếu tố bao gồm Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ và Kim loại. Trong cơ thể, những năm yếu tố đại diện cho năm cơ quan chính – thận, gan, tim, dạ dày và phổi – tất cả đều cần thiết cho sự sống còn. Trong hệ thống năm yếu tố, điều quan trọng nhất là làm sao cân bằng được yếu tố bên trong và bên ngoài để cho sức khỏe tối ưu. Học tập để cân bằng năm yếu tố thực phẩm giúp đảm bảo bạn nhận được đủ chất dinh dưỡng từ những gì bạn ăn và hỗ trợ các cơ quan. Một trong những cách tốt nhất để tạo ra sự cân bằng trong cơ thể là ăn nhiều thực phẩm tương ứng với năm mùi vị: mặn, chua, đắng, ngọt và cay. Dưới đây là một danh sách ngắn gọn về các loại thực phẩm gắn liền với mỗi phần tử trên cơ thể:

Thức ăn thuộc Thủy:

Tất cả thức ăn mặn và thức ăn có màu tối, các loại thực phẩm có màu tím, đen hoặc xanh. Ngoài ra, cá tươi và cá muối, thịt muối, trứng cá muối và trứng cá, động vật có vỏ, thịt lợn, trứng, đậu, rong biển và biển rau, nước tương, quả sung, quả việt quất, mâm xôi, cà tím, cải xoăn, lúa hoang, quả óc chó và hạt mè đen là thực phẩm nước. Những thực phẩm này có tác dụng làm mềm và thúc đẩy độ ẩm và làm dịu cơ thể. Những thực phẩm này rất tốt cho người gầy, khô và thần kinh.

Thức ăn thuộc Mộc:

Tất cả các loại thực phẩm chua và nhiều màu xanh lá cây. Ngoài ra, thịt gà, gan, lúa mì, rau cải, củ cải, bông cải xanh và rau bina, giá, măng tây và cần tây, trái cây – đặc biệt là chanh, cam, bưởi, mận, dứa, bột chua, giấm, sữa chua, kim chi, dưa chua các loại, dưa cải bắp và ô liu là thực phẩm gỗ. Những thực phẩm này có chức năng làm se lỗ chân lông. Thực phầm này rất phù hợp với người hay có thói quen thay đổi, thất thường.

Thức ăn thuộc Hỏa:

Tất cả các loại thực phẩm cay đắng và hầu hết các loại thực phẩm màu đỏ, đặc biệt là thực phẩm trông giống như hình trái tim, thực phẩm khô và thực phẩm nóng. Ngoài ra thịt cừu, thịt nai, bồ công anh và cải xoong, cà chua, vỏ cam quýt, mơ, mận, quả mâm xôi, dâu tây, đại hoàng, hạt tiêu, ớt nóng, hạt tiêu đen, rượu, bia, cà phê, trà, sô cô la đen và đồ uống có ga là thực phẩm đại diện cho lửa. Những thực phẩm này có thể làm giảm nhiệt và các chất lỏng khô. Thực phẩm này phù hợp với những người thừa cân, quá nóng và hung hăng.

Thức ăn thuộc Thổ: 

Tất cả các loại thực phẩm ngọt và tinh bột, các loại thực phẩm đặc biệt là màu vàng và màu da cam và nhiều loại rau củ và trái cây mềm rất ngọt ngào. Ngoài ra, thịt bò, kê, lúa mạch, lúa mạch đen, đường, sô cô la sữa, ngô, yến mạch, hành tây nấu chín, dưa hấu, dưa đỏ, táo ngọt, anh đào ngọt ngào, ngày tháng, nho, đào, cà rốt, bắp cải, khoai tây, khoai lang, chuối và chuối , khoai lang, đậu bắp, khoai môn, củ cải đường, nút và nấm, mùa đông và bí mùa hè, dưa chuột, hạnh nhân, dừa và các loại trái cây nhiệt đới khác như đu đủ, xoài và là những thực phẩm trái đất. Và đậu lăng và đậu Hà Lan khô, mật ong, xi-rô cây, xi-rô gạo và lúa mạch xi-rô. Những thực phẩm làm chậm triệu chứng cấp tính và trung hòa độc tố. Thực phẩm này phù hợp nhất cho người khô, thần kinh yếu, họ hay mất bình tĩnh.

Thức ăn thuộc Kim:

Tất cả các loại thực phẩm ngon, thức ăn cay và thực phẩm màu trắng, nhiều loại thảo mộc và gia vị và gia vị chuẩn bị. Loại thực phẩm kim loại có trong gạo trắng, sữa, kem, pho mát trắng, hành tây nguyên, tỏi, hẹ, củ cải – đặc biệt là súp lơ, củ cải, đậu phụ, hoa sen gốc, lê, su hào, quế, bạc hà, ngải giấm, kinh giới, lá hương thảo, húng tây, hành lá , đinh hương, hạt cây, rau mùi và rau mùi hạt, rau mùi tây, cây hồi, thì là, mù tạc, cải ngựa, mù tạt, húng quế, hạt nhục đậu khấu và được tất cả các loại thực phẩm được coi là kim loại. Những thực phẩm này có tác dụng phân tán và thúc đẩy lưu thông năng lượng. Thực phẩm này phù hợp với người tính chậm chạp, người ẩm ướt, hôn mê và lạnh

cach-phan-loai-thuc-an-theo-ngu-hanh1

3. Nguyên tắc sử dụng thức ăn cân bằng âm dương 

-Bảo đảm hài hòa âm dương của thức ăn.

Để tạo nên các món ăn có sự cân bằng âm dương, người Việt phân biệt năm mức âm dương của thức ăn theo ngũ hành, bao gồm: Hàn (lạnh, âm nhiều, hành thủy), Nhiệt (nóng, dương nhiều, hành hỏa), Ôn (ấm, dương ít, hành mộc), Lương (mát, âm ít, hành kim), Bình (trung tính, hành thổ).

Khi chế biến thức ăn, phải tuân thủ nghiêm ngặt luật âm dương bù trừ và chuyển hóa khi kết hợp các loại lương thực, thực phẩm, gia vị với nhau tạo thành các món ăn có sự cân bằng âm – dương, thủy – hỏa.

Có như vậy, thức ăn mới có lợi cho sức khỏe và ngon miệng. Chẳng hạn: rau răm là nhiệt (dương) được ăn với trứng lộn là hàn (âm) thì ngon miệng, dễ tiêu hóa. Hoặc gừng là thứ gia vị nhiệt (dương) có tác dụng thanh hàn, giải cảm, khi nấu kèm với các loại thực phẩm như: cá, rau cải (kho cá, canh rau cải) là thực phẩm có tính hàn thì ăn rất thơm, ngon.

– Bảo đảm sự quân bình âm dương trong cơ thể.

Người Việt Nam sử dụng thức ăn như là các vị thuốc để trị bệnh. Theo quan niệm của người Việt Nam thì mọi bệnh tật sinh ra là do cơ thể bị mất quân bình âm dương, thức ăn chính là vị thuốc để điều chỉnh sự mất quân bình âm dương ấy, giúp cơ thể khỏi bệnh.

Vì vậy, nếu người bệnh ốm do quá âm cần phải ăn đồ ăn dương (đau bụng lạnh, uống nước gừng sẽ khỏi); ngược lại nếu người bệnh ốm do quá dương thì cần phải ăn đồ ăn âm (bệnh kiết lị, ăn trứng gà rang với lá mơ)…

– Bảo đảm sự quân bình âm dương giữa con người và môi trường.

Người Việt Nam có tập quán ăn uống theo vùng khí hậu và theo mùa. Chẳng hạn, mùa hè nóng (nhiệt – hành hỏa) nên ăn các loại thức ăn hàn, lương (mát), có nước (âm – hành Thủy), có vị chua (âm) thì vừa dễ ăn, vừa dễ tiêu hóa, vừa giải nhiệt. Mùa đông lạnh (hàn – âm) thì nên ăn các loại thức ăn khô, nhiều mỡ (dương), như các món xào, rán, kho.

Sách cổ có câu: “Trời nuôi người bằng ngũ khí, đất nuôi người bằng ngũ vị”, như vậy trong cách ăn uống chúng ta vẫn có thể áp dụng ngũ hành để phòng bệnh được. Hãy tham khảo 5 cách ăn uống phòng bệnh theo ngũ hành sau đây:

Thực phẩm có màu xanh

– Rau quả xanh: mỗi ngày ăn 200-300 gam rau quả giúp giảm hơn 30% nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ so với những người ăn ít hoặc không ăn. Nên chọn các loại rau màu xanh đậm, nhiều lá như rau muống, rau diếp, rau dền, cải bó xôi, bông cải xanh, cải xoăn và các loại quả màu xanh thuộc họ cam quýt như cam, chanh, bưởi, ổi… Chế độ ăn này còn hạn chế bệnh ung thư, nhất là ung thư ruột kết, thực quản, phổi, trực tràng, thanh quản, buồng trứng và thận. Các chất xơ còn giúp kích thích nhu động ruột góp phần làm giảm chứng táo bón.

– Trà xanh: chứa nhiều gốc tự do, vitamin E có tác dụng chống oxy hóa, hạn chế lão hóa, càng uống con người càng tươi trẻ. Uống trà xanh giúp kéo dài tuổi thọ, giảm bệnh ung bướu (polyphenol trong trà xanh còn có tác dụng ngừa ung thư vú), chống xơ cứng động mạch, hạ huyết áp, chống viêm khớp, hạ đường huyết.

Thực phẩm có màu đỏ

– Cà chua: nam giới nên ăn mỗi ngày một quả cà chua, giảm 45% khả năng mắc ung thư tiền liệt tuyến. Trong cà chua có một lượng licopene rất cao, đây là một chất trong thiên nhiên có tác dụng chống oxy hóa tế bào rất mạnh. Đặc biệt sau khi được nấu chín trong ít dầu thực vật, licopene được phóng thích rất nhiều, nhờ đó cà chua có tác dụng ngăn ngừa ung thư tiền liệt tuyến.

– Dưa hấu đỏ là một nguồn vitamin C và A, chứa rất nhiều beta-carotene và licopene. Đây là những chất có tác dụng trung hòa các gốc tự do gây tổn thương cho cơ thể, nguy hiểm nhất là các tế bào gây ung thư.

– Vang đỏ (được, chiết xuất từ các loài nho đỏ), mỗi ngày uống

20-30ml, hoạt chất resveratrol trong nho đỏ có tác dụng phòng chống bệnh xơ cứng động mạch, tuy nhiên người có bệnh tim mạch, cao huyết áp cần kiêng thức uống có cồn. Với đặc tính khử độc, resveratrol có khả năng bảo vệ tim mạch, chống ung thư, bảo vệ chức năng gan.

– Dâu tây đỏ, sơri cũng là một nguồn vitamin C và các chất có tác dụng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa ung thư và làm chậm sự lão hóa tế bào. Ớt đỏ cũng có tác dụng giúp cải thiện tâm trí, chống trầm cảm, lo âu, mệt mỏi. Ngoài ra rau củ có màu đỏ sậm (củ dền, rau dền tía) còn cung cấp nhiều chất sắt giúp gia tăng sự sản sinh hồng cầu, chống thiếu máu, suy nhược cơ thể.

Thực phẩm có màu vàng

Giúp bổ sung vitamin A, C, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, nhất là ở trẻ em mới lớn, giúp sáng mắt, bảo vệ võng mạc mắt. Trẻ thiếu vitamin A dễ bị cảm, sốt, viêm amiđan, cận thị, loạn thị; người trung niên dễ mắc bệnh ung thư, xơ cứng động mạch; người già thì hoa mắt, thị lực kém. Thức ăn giàu vitamin A và C như đu đủ, cà rốt, dưa hấu vàng, gấc, khoai lang, bí ngô, bắp già, bông bí, cam, quýt, hồng… Mỗi ngày thay đổi một trong các thực phẩm này với liều lượng 50-100 gam dạng tươi hoặc nấu chín.

Thực phẩm có màu trắng

– Bột lúa mạch: một trong những loại thực phẩm được xếp vào nhóm màu trắng quan trọng nhất là bột lúa mạch. Nó làm giảm cholesterol trong máu, giảm triglyceride, giúp người béo giảm cân, người tiểu đường ổn định đường huyết. Mỗi buổi 50 gam bột lúa mạch, hãm trong nước sôi chừng 5 phút rồi ăn hoặc nấu cháo. Ăn mỗi ngày còn giúp thông đại tràng, điều trị táo bón, rất tốt cho người lớn tuổi. Sử dụng các loại ngũ cốc được chế biến sẵn phối hợp với bột lúa mạch cũng có tác dụng tốt như trên.

– Các loại nấm có màu trắng như nấm bào ngư, nấm kim châm chứa nhiều vitamin, khoáng tố và các hoạt chất có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, ngăn ngừa quá trình hình thành và phát triển các tế bào ung thư. Nấm kim châm còn giúp tăng cường trí nhớ, hạ cholesterol trong máu, phòng chống viêm loét dạ dày và các bệnh gan mật. Phụ nữ ăn nhiều sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, giúp khí huyết lưu thông, kinh nguyệt điều hòa, tăng cường thải độc.

Thực phẩm có màu đen

– Nấm mèo đen: có tác dụng làm giảm độ kết dính của máu (ngưng tập tiểu cầu). Người béo phì nên ăn nhiều nấm mèo đen để giảm độ đông đặc của máu, giúp nồng độ máu loãng hơn, phòng tránh trường hợp đông máu do nghẽn mạch dễ dẫn đến tai biến mạch máu não. Nấm mèo đen còn có tác dụng chống lão hóa, chống ung thư và do nhiễm chất phóng xạ (quá trình xạ trị). Mỗi ngày 5-10 gam là đủ, chế biến nhiều cách để ăn.

– Đậu đen: hoạt chất antocyanidin trong đậu đen cũng có tác dụng chống oxy hóa tế bào, giúp trẻ lâu, làm đen râu tóc và là một loại thuốc bổ thận. Đậu đen còn được dùng chế biến vị hà thủ ô trong y học cổ truyền để làm tăng tác dụng tráng dương bổ thận, khí huyết lưu thông, kích thích tiêu hóa và làm thuốc bổ huyết. Mỗi ngày 20-50 gam nấu chín lấy nước uống.

Lưu ý: nên tránh tình trạng dùng thái quá một món ăn nào đó vì có thể hại sức khỏe. Ví dụ: ăn quá nhiều vị chua hại can (gan), quá mặn hại thận, hoặc khi đang có bệnh về tỳ (dạ dày) nên tránh dùng thức ăn đồ uống chua để tránh tổn hại thêm cho bao tử.

Nguhanh.org


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách phân loại thức ăn theo ngũ hành

Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được được xem như là năm phượng hoàng. Cùng tìm hiểu những điều lý thú về năm Đinh Dậu cũng như cách đem may mắn đến
Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm Đinh Dậu có mệnh Hỏa nên còn được xem như là năm phượng hoàng.


► Mời các bạn tra cứu Tử vi 2017 và Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh
 
Năm 2017 theo âm lịch là năm Đinh Dậu, thuộc mệnh Hỏa. Do phải trải qua đống lửa (hỏa), nên nhiều người nghĩ rằng năm nay là năm phượng hoàng. Phượng hoàng tượng trưng cho sự khôi phục và vươn lên – vươn lên từ đống tro tàn của thất thoát và cơ cực, bay vút lên tới đỉnh cao của thành đạt và thịnh vượng. Bởi vậy, 2017 là năm của các chuyển đổi, khôi phục và thành đạt.

Do đó, các yếu tố phong thủy cần được đảm bảo để một năm "phượng hoàng" nhiều may mắn và phúc lộc. 
 

Giữ nhà cửa gọn gàng

  Dọn dẹp trước lúc các bạn rời khỏi nhà và trụ sở làm việc. Sau, lúc các bạn quay quay lại mà một khoảng không gọn gàng đang đợi các bạn, thay vì phải một mớ hỗn loạn. Nhất là là ở nơi hoạt động của các bạn, đừng nên để trụ sở làm việc hỗn loạn qua chủ nhật ở trong năm nay.   Với phượng hoàng, nhà là chỗ an toàn nhất mà chúng luôn ngóng trông để trở về thư giãn mỗi ngày. Bởi vậy các bạn nên ngừng hết mọi thói quen bừa bãi để gặt được nhiều may mắn ở trong năm nay. Có khả năng vài việc sẽ vượt khỏi khoảng rà soát của các bạn, nhưng các bạn 100% có khả năng rà soát lại bằng cách duy trì và giữ sạch khoảng không sống.  

Cách lôi cuốn vận may

Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 2
 
Các bạn phân vân nên khởi động từ nơi nào để mang đến may mắn ở trong năm Đinh Dậu? Chủ nhà nên khởi động từ cửa trước. Trước tiên rửa cửa vào để chào đón toàn bộ các may mắn đó sẽ tới và vô nhà, cửa hiệu, trụ sở làm việc của bản thân ở trong năm mới. Rửa sạch sạch, quét, hoặc là hút bụi phía trước, mái hiên, lối vào, sảnh – bất kỳ đâu mà các bạn định cư. Giúp khu vực lối vào sạch sẽ, đủ nguồn sáng, và rạng rỡ với cỏ cây tốt tươi. Các bạn hãy khẳng định rằng bóng đèn không cháy, chuông cửa làm việc, thảm chùi chân sạch sẽ (hoàn hảo nhất nên mua mới), và cửa không có được vết nứt, hư hao, kêu kẽo kẹt.  

Chén quái đồ năm 2017

  Chén quái là 8 quẻ được dùng, đại diện cho những thành phần căn bản của vũ trụ. Chén quái đồ là map năng lượng phong thủy của khoảng không chỉ ra những khu vực ở trong nhà hay trụ sở làm việc của các bạn được gắn kết với mỗi ngành nghề chi tiết ở trong cuộc sống.
Vi sao nam Dinh Dau duoc goi la nam phuong hoang   hinh anh 3
 
Năm 2017, chén quái đồ ở trong nhà vượng nhất ở góc tiền tài và danh vọng. Những góc này nằm ở góc xa bên quả từ cửa vào ra. Càng đã có được nhiều tiền cho một việc làm phức tạp ở trong năm nay thì càng rất nhiều hứng cảm để thực hành, hoàn tất và tiếp tục kiếm thêm thu nhập. Thu, chi trả và đầu tư tiền ở trong năm nay đều tương đối an toàn. Vì vậy, chủ nhà nên đặt một vài bảo bối phong thủy để hút thêm tiền tài.   Vì năm Hỏa vượng nên mọi thứ năm nay tương đối mạnh mẽ, sống động. Do vậy, những mối quan hệ năm nay có khả năng không tốt lắm. Vài item phong thủy có công dụng cân bằng như là chuông gió, cây xanh,…sẽ chủ nhà bớt gặp xích mích, phạm kẻ tiểu nhân.

 

Phong thủy mỗi phòng ở trong năm 2017

  Từng phòng ở trong nhà hoặc là phòng làm việc của các bạn đều sỡ hữu một góc tiền tài riêng. Tuy vậy phòng tối quan trọng ở trong năm nay là căn phòng khách, tại đây là phòng của nguyên tố Hỏa. Việc trước tiên các bạn cần làm là đứng ở lối vào của căn phòng khách, sau theo dõi các gì đang ở góc tiền tài và danh vọng. Sau tập hợp vào góc hôn nhân và những mối quan hệ khác.   Bên cạnh đó ở trong từng phòng, các bạn cần lưu ý điểm gì sẽ đập ngay vào mắt lúc bước đến. Góc đó nhất thiết phải gọn gàng và sạch sẽ. Kể cả không theo phong thủy, chắc hẳn không người nào mong muốn thấy đống giấy tờ lộn xộn hoặc chồng chén đĩa đầy ắp ngay lúc bước qua cửa phòng. Nên nhớ là điểm tối quan trọng ở trong năm nay là phải gọn gàng.  

Chọn lựa màu sơn mới

  Năng lượng của bất cứ môi trường nào cũng có khả năng thay đổi 100% bằng cách sơn màu khác. Nếu như những phòng của nhà đều sỡ hữu màu trắng hay kem thì sẽ tương khắc với mệnh Hỏa của năm nay. Chúng sẽ dẫn tới nhiều điềm xấu xí; những thành viên ở trong gia đình xích mích, tương khắc khẩu. Vì vậy, các bạn nên sơn tối thiểu một phòng với màu khác. Đó có khả năng là xanh da trời nhạt cho phòng tắm hay là xanh lá cho nhà bếp. Các bạn nên tránh màu đỏ ở trong phòng bếp tại nhiều hỏa cũng không cần phải là điều tốt lành.

 

Trồng hoa và cây cảnh

  Năm mới, chúng ta đều trồng thêm cây và hoa để cho khoảng không tươi tắn, rạng rỡ. Bên cạnh đó, cây xanh còn tốt cho thể chất lúc giúp sàn lọc không khí, khử bớt khí độc.   Ở trong năm nay, với cả nhà ở hoặc khu trụ sở làm việc, chủ nhà có khả năng bày những loại cây cối có lá tròn như là huệ hòa bình (lan ý), cây ngọc bích, trường xuân hay cây hoa lan có lá tròn. Tránh những cây gai góc như là xương rồng, mặc dù bên trong nhà hay là ngoài trời.   Những loại hoa may mắn ở trong năm nay là hoa lan, mẫu đơn và hoa huệ. Hoa hồng đúng bày ở trong nhà hay phòng làm việc, nhưng nhớ bỏ đi gai.   Ở ngoài trời, chủ nhà nên chọn lựa những cây cối biếc, ít hay không bao giờ rụng lá. Thí dụ như là cây tre nhất là may mắn ở trong phong thủy vì lúc nó sống lâu và bền. Tre lắc lư nhẹ nhàng nhàng ở trong gió, có nghĩa là nó có khả năng đơn giản thích nghi với sự chuyển đổi. Nhưng hãy khẳng định cây tre của các bạn không thể bị khô và úa vàng.

 

Khéo léo lúc bày thác nước hoặc là bể cá

  Theo hệ ngũ hành, Thủy tương khắc Hỏa. Vì vậy ở trong năm nay, thác nước, bể cá,…ít mang đến cho chủ nhà ý nghĩa phong thủy. Tuy vậy nhưng, các bạn nên chăm chỉ giữ gìn nước chảy thông suốt và bể cá làm việc tốt ở trong suốt cả năm, tránh bị ứ đọng tại vì nước còn có ý nghĩa là tiền tài.

Theo Nhadatsg

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao năm Đinh Dậu được gọi là năm phượng hoàng?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Hướng kê giường sinh năm 1986 Bính Dần - Năm sinh dương lịch: 1986 - Năm sinh âm lịch: Bính Dần - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường sinh năm 1986 Bính Dần

– Năm sinh dương lịch: 1986

– Năm sinh âm lịch: Bính Dần

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

gam-mau-ly-tuong-cho-phong-ngu-1

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1986 Bính Dần –

Tạo khí tốt trong phòng ăn –

Không phải mọi nhà đều có phòng ăn trang trọng, nhưng nếu nhà bạn có phòng ăn, hãy sử dụng thường xuyên. Nhiều phòng ăn trang bị đồ đạc rất đẹp (đôi khi rất đắt tiền) chi được sử dụng vào ngày lễ hay các dịp đặc biệt khác. Điều đó có nghĩa là phần lớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n thời gian căn phòng đẹp đẽ này không được sứ dụng. Khi một phòng ít được sử dụng, năng lượng trong không gian đó sẽ yếu, dù nó có hấp dẫn, ánh sáng tốt hay thông thoáng đến mức nào.

giang_sinh6

Vì thế khi nghĩ đến phong  thủy chúng ta thường tập trung vào các đồ vật hữu hình mà ta cần bổ sung vào  hãy lấy ra, và quên rằng sinh khí của sự hiện diện và hoạt động của chúng ta là một nhân tố quan trọng. Cách tốt nhất để tăng năng lượng trong phòng ăn là sử dụng căn phòng đúng mục đích ít nhất vài lần một tuần.

Đến giờ ăn, bạn chỉ việc ngồi vào bàn ăn – điều đó có vẻ dễ đàng, nhưng thực tế, phải bước thêm bao nhiêu bước nữa thì đến phòng ăn? Nếu phòng ăn không bừa bộn, gần như không cần một chút nỗ lực nào để ngồi vào bàn ăn bữa tối – một trong những thời điểm dễ chịu và thư giãn nhất trong ngày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tạo khí tốt trong phòng ăn –

Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Chọn nghề theo bát tự là một trong những phương pháp giúp chủ nhân tìm kiếm được công việc phù hợp với bản mệnh, để sự nghiệp ngày một tốt đẹp.
Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn nghề theo bát tự là một trong những phương pháp giúp chủ nhân tìm kiếm được công việc phù hợp với bản mệnh, để sự nghiệp ngày một tốt đẹp, hoạt động ngày một tiến lên. 


► ## gửi đến bạn đọc thông tin: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo cung, mệnh

Chon nghe theo bat tu de su nghiep tien xa hinh anh 2
 
Chọn nghề theo bát tự là một trong những ứng dụng xem tử vi khá phổ biến. Con người sinh ra đều có số mệnh trời định, nương nhờ theo số thì thuận lợi, vững vàng. Vì vậy, khi quyết định sự nghiệp, nên tham khảo tới bát tự xem mệnh mình hợp với ngành nghề nào, nên theo ngành nghề nào để phát triển tốt nhất.   1. Dựa vào ngũ hành bản mệnh để chọn nghề. Ngũ hành bản mệnh cho biết yếu tố nổi trội nhất trong số mệnh của chính mình, từ đó mà tìm ra nghề phù hợp. Người mệnh Kim nên theo nghề kim khí, điện tử, giao thông, người mệnh Thổ có thể hướng tới các nghề liên quan tới bất động sản,… Mỗi người ngành nghề đều không giống nhau vì ngũ hành bản mệnh còn thay đổi theo năm sinh, ngày sinh, tháng sinh và các ngành nghề trong cũng một ngũ hành cũng rất đa dạng, phong phú.   2. Nếu trong bản mệnh có chứa hỉ dụng thần thì đối với nhân sinh, sự nghiệp rất có lợi, thúc đẩy mọi việc tiến lên, bằng không thì sẽ mang tới trắc trở, nhiều thử thách, khó khăn thậm chí báo hiệu sự nghiệp không có thành tựu gì. Vì vậy, khi chọn ngành cần xem kĩ xem ngành đó thuộc ngũ hành gì, ngũ hành đó và bản mệnh có lâm hỉ dụng thần hay không, chọn nghề theo bát tự sẽ tăng thêm khả năng phát triển và thành công.
Chon nghe theo bat tu de su nghiep tien xa hinh anh 2
 
3. Âm Dương Ngũ Hành có tác động qua lại lẫn nhau, nếu chọn ngành để kinh doanh, mở công ty thì nên chọn tên hợp với bát tự, vận số của chủ nhân. Điều này có thể ảnh hưởng đến nghiệp vụ, sự phát triển, mở rộng của công ty, tức là ứng với sự nghiệp của chủ nhân. Tên tốt thì phất cao, tài lộc hanh thông, tên xấu thì trăm sự đi xuống, gặp nhiều tổn thất. Người làm ngành nghề nào là do ngày sinh tháng đẻ quyết định, mà ngành nghề lại quyết định tên công ty, đôi bên có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ, không tách rời. Thiên thời – địa lợi – nhân hòa, cả ba yếu tố đều phải cùng đạt được thì mới là viên mãn.
Những trường hợp bát tự kém may, hôn nhân bất hòa Bát tự Tài vượng có phải là số mệnh phát tài? Cách hóa giải cho người có bát tự vượng Thổ Trình Trình

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nghề theo bát tự để sự nghiệp tiến xa

Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Một bài viết của tác giả TVUD về hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung. Mời các bạn cùng đọc.
Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả TVUD trên diễn đàn tuvilyso.org

Phần 1: NGHIÊN CỨU VỀ HẠN

1.2.1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

1.2.2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...

Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.

Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

1.2.3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2: Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

……

1.2.4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn, … và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ (10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

1.2.5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNG cho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

1.2.6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão..., mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

  • Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần
  • Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần
  • Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần
  • Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần
  • Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

1.2.7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu...Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải tra lịch.

1.2.8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

  • Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;
  • Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;
  • Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;
  • Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;
  • Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.

PHẦN 2: HẠN HÔN NHÂN VÀ CÁC CÁCH ĐA PHỐI TRONG TỬ VI

2.1.LƯU Ý CHUNG

Để nghiên cứu về Hạn Tình cảm, chúng ta chỉ cần lưu ý tới 2 ngôi sao THIÊN TƯỚNG và TƯỚNG QUÂN. Đây là hai ngôi sao chủ tình yêu, tình cảm trong Tử Vi. Người có hai ngôi sao này đẹp chuyện tình cảm thường êm đẹp. Hai ngôi sao này xấu xem như một đời sầu với chuyện tình cảm. Nếu mất một còn một cũng được xem là hay, thà mất một còn một còn hơn là mất cả hai.

Nếu Mệnh, Đại Vận, Phu Thê có TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG cố định tất có thiên hướng yêu sớm. Ngược lại là không, nếu có chỉ xuất hiện ở Tiểu hạn, qua năm đó họ lại không bận tâm tới việc đó nữa.

2.2.TÌNH YÊU TỪ ĐÂU ĐẾN

2.2.1.Tình cảm nảy sinh từ đâu

Nhìn trên lá số xem TƯỚNG QUÂN và THIÊN TƯỚNG cố định đóng tại các cung số nào thì tình cảm hay nảy sinh từ cung số đó.

Với bộ TƯỚNG BINH lưu động cũng thế, năm ta có tình cảm cần xem xét xem vị trí lưu TƯỚNG hay BINH ở cung số nào. Ở đâu ta đoán tại đó.

VD: THIÊN TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN tại Quan Lộc ta hay có tình cảm với đồng nghiệp hay trong công việc.

2.2.2.Vợ/chồng thường xuất phát từ mối quan hệ nào

Để xem xét về Người Chồng/Vợ ta quen ở đâu nhìn vào các cung Nhị Hợp và Lục Hội (đứng từ cung Phu Thê để xem xét).

Nếu cung Phu Thê Lục hội hay Nhị hợp với cung Phụ Mẫu thì chuyện tình cảm bị phụ thuộc vào cung Phụ Mẫu, tương tự TƯỚNG QUÂN hay THIÊN TƯỚNG đóng tại Phụ Mẫu, Huynh Đệ chuyện tình cảm cũng bị tác động bởi cung số này. Nếu có thêm ĐÀ LA ở cung Phụ Mẫu thì càng rõ rang về việc Thuận theo cha mẹ trong chuyện tình cảm (ĐÀ LA chủ thuận theo, đong tại cung số nào ta hay thuận theo cung số đó).

2.2.3.Tính chất về phương và hướng

Trên Tử Vi ta có các Hướng như trong Phần một của Tử Vi cơ bản đã đề cập. Nhìn vào vị trí của TƯỚNG hay TƯỚNG QUÂN để xem xét về Phương và Hướng của người yêu ta (họ từ Phương nào tới). Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH ta nhìn vào đó.

2.3.HẠN TÌNH CẢM

Ta quan tâm tới bộ TƯỚNG QUÂN (TƯỚNG), PHỤC BINH (BINH), hai sao này luôn Xung chiếu nhau dù cố định hay lưu động như đã nói ở trên. Tiểu Hạn, Mệnh Hạn hay Phối Cung có bộ TƯỚNG BINH tất có liên quan tới chuyện tình cảm. Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về.

Nói là bộ TƯỚNG BINH nhưng thực chất là ngôi sao TƯỚNG QUÂN. Nếu đứng tại Vị trí thấy cả TƯỚNG và BINH tức tình cảm nảy sinh từ hai phía. Nếu đứng tại ví trí xem xét chỉ thấy 1 trong hai sao TƯỚNG QUÂN hay PHỤC BINH thì tình cảm chỉ xuất hiện từ một phía, hay là năm ta bị kích động về việc đó.

Từ vị trí TƯỚNG QUÂN ta luôn có LỘC TỒN, QUỐC ẤN, BỆNH PHÙ (TỒN TƯỚNG ẤN BỆNH) hội họp. Thực chất được mô ta như sau: Chuyện tình cảm (TƯỚNG) bao giờ cũng là một kỷ niệm (QUỐC ÂN) khó phai mờ và được lưu giữ (LỘC TỒN) và khi yêu thường lo sợ mất đi người mình yêu nên dễ bị ảnh hưởng xấu của ngôi sao BỆNH PHÙ. Kỷ niệm liên quan tới tình yêu thường để lại cho ta niềm vui hay nỗi buồn hay cả vui lẫn buồn hay sự tủi nhục. Muốn đánh giá tính chất tốt đẹp cần kết hợp với nhóm Tam Minh hay thấy PHƯỢNG kể là hay ngược lại với TANG HƯ KHÁCH không có PHƯỢNG được kể là xấu.

2.3.1.Đại Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Đại hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Đại Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Đại Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

2.3.2.Tiểu Hạn có TƯỚNG BINH cố định

a. Nội TƯỚNG ngoại BINH: tại gốc Tiểu hạn có TƯỚNG QUÂN tại chính cung tức là tình cảm xuất phát từ phía ta. Tức bên trong ta thấy thương người đó, muốn gắn bó với người đó còn bên ngoài (đối phương, người ta đang thương) họ cũng muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta.

b. Nội BINH ngoại TƯỚNG: được lý luận ngược lại với cách Nội TƯỚNG ngoại BINH.

c. Từ gốc Tiểu Hạn có TƯỚNG hội họp trong Tam hợp mà không thấy BINH

Tức ta muốn có chuyện tình cảm, muốn được gắn bó với ai đó tuy nhiên ta chưa biết đối tượng cần gắn bó là ai. Tất nhiên có kẻ muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta mà ta lại không biết có khi không thích.

d. Từ gốc Tiểu Hạn có BINH hội họp trong Tam hợp mà không thấy TƯỚNG

Lý luận ngược lại với trường hợp c

Lưu ý

Với 2 trường hợp c và đ của “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2”. Nếu Đại Vận chỉ thấy TƯỚNG cố đinh mà không thấy BINH khi đến Tiểu Hạn thấy BINH cố đinh tất ta biết được ai là kẻ đang muốn quấn quit, chìu chuộng phục vụ ta và theo ta. Ngược lại với Đại Vận chỉ thấy BINH mà không thấy TƯỚNG đến Tiểu Hạn có TƯỚNG cố định tất ta sẽ tìm thấy đối tượng để quấn quit, chìu chuộng phục vụ và người ta sẽ có tình ý với ta.

2.3.3.Tiểu Hạn, Mệnh hạn hay Phối cung có bộ TƯỚNG BINH hội họp

Được phân ra theo các trường hợp như ở hai “Mục 1.1.1” và “Mục 1.1.2

2.4.TÍNH CÁCH TỪNG NGƯỜI YÊU VÀ NGƯỜI SẼ LẬP GIA ĐẠO

Đa phần chúng ta thường trải qua hơn 1 mối tình mới có thể tìm được người Phối ngẫu của mình. Cá biết có trường hợp chỉ yêu 1 mà lấy một. Có trường hợp yêu nhiều vô kể. Như vậy ta cần đoán xem ai là người ta có thể sẽ kết hôn với họ.

Nếu chúng ta để ý cung Phu Thê là một cung số cố định. Ở đó có thể thể hiện yếu tố đa thê, đa tình nhưng ta không thể dồn tất cả các tính cách của nhiều người yêu vào đó được. Việc xem xét về tính cách của từng người yếu tưởng chừng như khó khăn nhưng kỳ thực rất đơn giản và thú vị.

2.4.1.Tính cách các người tình

Để đoán tính cách của người yêu ta đứng từ cung có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà cung đó là Mệnh Hạn, Tiểu Hạn, Phu Thê hay Tiểu Hạn có TƯỚNG QUÂN cố định mà đoán.

Sử dụng bản đồ Phi Tinh kết hợp với Chính tinh và các Phi Tinh lưu động hội họp về cung số có TƯỚNG QUÂN Lưu động mà luận đoán giống như ta đoán tính cách của cung Mệnh. Trường hợp TƯỚNG QUÂN cố định dùng các cách cục cố định để đoán.

Có trường hợp 1 năm có tới mấy người tình, người yêu là do cùng một năm đó họ vừa thấy TƯỚNG QUÂN cố định lại thấy cả TƯỚNG QUÂN lưu động có khi thấy luôn cả THIÊN TƯỚNG nên có những người một năm vui vẻ với mấy mối tình.

2.4.2.Ai là người phối ngẫu

Muốn đoán ai là người Phối ngẫu (Chồng/vợ) trong số các người tình hoặc khi nào ta gặp được người chồng/vợ của mình ta cần xem xét như sau:

  • Năm cung Phu Thê có bộ Lưu TỒN TƯỚNG ẤN
  • Năm có Phu Thê xung và tại Tiểu Hạn đó ta thấy TƯỚNG QUÂN hội họp.
  • Năm đến Tiểu Hạn Phu Thê lại có TỒN TƯỚNG ÂN cố định

Đó là những năm ta sẽ gặp được người mà ta sẽ lấy làm chồng hay vợ.

2.5.HẠN LẬP GIA ĐẠO

2.5.1.Điều kiện về Cung

Có Đại Hạn hay Tiểu Hạn hội họp tại Phối cung (Di, Phúc, Quan) tức là cần phải có một trong hai Hạn hoặc cả hai thấy cung Phu Thế (Tam hợp hay Xung chiếu). Đại Hạn thấy cung Phu Thê là lúc người ta thường lo nghĩ nhiều hơn đến cái cung thường thấy là cung Phối, cho nên vấn đề hôn sự đăt lên hàng đầu, hầu hết hỉ sự thường gặp tại đây tương tự với Tiểu Hạn cũng vậy. Nếu hôn nhân xảy ra tại Đại Hạn thứ 2 (Phụ, Huynh) là sớm. Đến từ Đại Hạn thứ 4 là muộn.

Sớm muộn còn báo hiệu tại Phối cung là các sao KÌNH chủ sớm, ĐÀ chủ muộn, HỶ THẦN tại Phối cũng báo hiệu niềm vui đến sớm từ cung này. Tuy nhiên từ vị trí HỶ THẦN cần có PHƯỢNG hay nhóm Tam Minh để thiên về niềm vui mừng sớm và tốt đẹp về sau. Nếu HỶ THẦN đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH thiếu PHƯỢNG tất có bất trắc kèm theo về lâu dài không tốt đẹp. Dễ ở tình trạng chống đỡ với khó khăn (KÌNH) cản trở (ĐÀ) sau hôn nhân (từ vị trí HỶ THẦN luôn thấy KÌNH ĐÀ). Nếu cung Phu Quân xấu tất sinh chuyện phức tạp ở cung số này.

Bộ ÂM DƯƠNG quá sáng tại Phối cung cũng báo hiệu quá sớm.

Bộ Tam Minh tụ tập tại đâu báo niềm vui tại đó, nếu là Quan Cung công việc thuận lợi, Phối cung dễ có hỉ sự nếu chưa có gia đình, nếu có rồi báo hiệu 1 năm tình cảm tốt đẹp. Tử tức cung báo những tin vui do con cái mang lại. Nếu là Nô Cung là do bạn bè mang lại niềm vui đến cho ta….

2.5.2.Điều kiện về Chính tinh

Nam cần đi với nhóm ÂM DƯƠNG LƯƠNG (biểu tượng đôi nam nữ) hoặc nhóm CƠ ÂM LƯƠNG (hình tượng phụ nữ).

Nữ cần gặp nhóm SÁT PHÁ THAM (người đàn ông quấn quit bên tôi, phá… tôi).

Chung của cả nam nữ có thể gặp là PHỦ TƯỚNG chủ vỗ về, ve vuốt, thương yêu. Nói chung cả 3 nhóm sao kể trên đèu có dấu hiệu hôn nhân nhưng cần gặp các nhóm sao hàng Can và Chi, để quyết đoán.

2.5.3.Điều kiện về Bàng Tinh

Có thể gặp ít nhất một bộ Bàng tinh thuộc các nội dung từ “Mục a” đến “Mục c” sau đây

a.Bàng tinh hàng Chi cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ Tam Minh (ĐÀO HỒNG HỶ), hoặc ĐÀO HỒNG cũng tốt hay Song Hỷ (THIÊN HỶ, HỶ THẦN) kế tiếp là bộ LONG PHƯỢNG, biểu tượng kết đôi của trai và gái, hai giới.

b.Bàng tinh hàng Can cố định

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có bộ TƯỚNG BINH (hay nhất). Một sao chủ thương yêu gắn bó và 1 sao chủ phục vụ, và theo về. Bộ sao này hợp với chữ vu quy bên nữ. Tiếp theo là bộ HAO KÌNH ĐÀ có HỶ THẦN, chủ sự xây (ĐÀ) dựng (KÌNH) gia đình, tổ ấm.

c.Các bộ Bàng tinh Lưu động

Mỗi năm nhất định, ta luôn có bản đồ Phi Tinh cho cả Nam và Nữ. Từ bản đồ Phi Tinh của Nam hay Nữ kiểm tra cac bộ sao Lưu động giống như các bộ Bàng Tinh của hàng Can và Chi cố định ở “Mục 1.1.2” và “Mục 1.1.4”. Cần lưu ý các bộ sao Lưu động tại năm lập gia đạo có thể lưu tại Mệnh Hạn, Tiểu Hạn và Phối Cung.

2.5.4.Kết luận

Hạn lập gia đạo cần thỏa mãn:

  • Điều kiện về Cung như “Mục 1.1.1”;
  • Điều kiện về Chính tinh ứng với Nam hay Nữ như “Mục 1.1.2”;
  • Điều kiện về Bàng tinh như “Mục 1.1.3”.

2.5.5.Tiếng sét ái tình, tình ảo

Một lá số có THIÊN TƯỚNG đi với KHÔI VIỆT hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có sao này dễ bị sét ái tình đánh te tua, nếu THIÊN TƯỚNG không có KHÔI VIỆT đánh thì sẽ đánh vào năm có lưu KHÔI VIỆT. Cho nên Mệnh có sao THIÊN TƯỚNG hội họp dễ bị sét ái tình.

Tương tự ta có cách Tình Ảo khi THIÊN TƯỚNG đi với TUẾ HƯ hay từ vị trí THIÊN TƯỚNG có TUẾ HƯ hội họp. Các năm TƯỚNG có TUẾ HƯ lưu vào cũng dễ bị tình ảo. Người TƯỚNG hội họi hay bị đặc điểm này vì 12 Chi khi xoay vòng tất có các năm TƯỚNG thấy TUẾ HƯ.

2.5.6.Các cách phản bội tình cảm

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hạn đến CỰ MÔN. CỰ và THIÊN TƯỚNG luôn luôn kề nhau. THIÊN TƯỚNG qua hạn CỰ MÔN dễ gặp tình đã xa, CỰ MÔN đến hạn THIÊN TƯỚNG dễ phản bội tình cảm.

Mệnh có THIÊN TƯỚNG hay CỰ MÔN mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này.

Mệnh đóng tại LƯƠNG hay TƯỚNG mà có TRIỆT đóng giữa hai sao này. Tình đi với Tiền, Tiền hết thì tình tan.

Đại Hạn hay Tiểu Hạn có CỰ MÔN đi với LỘC TỒN hay TƯỚNG QUÂN. Đó là cách Cát xứ tàng hung. Đó là cách dễ bi phản bội về tình cảm nhất.

Mệnh có CỰ MÔN có Lưu TỒN TƯỚNG ÂN hội họp cũng dễ xảy ra chuyện.

Phối cung có CỰ MÔN hạn có TÔN TƯỚNG ÂN lưu vào cũng được kê là xấu.

Kỵ nhất là trường hợp có thêm KỴ cố định hay lưu động hội họp

2.5.7.Các cách đánh mất tình cảm

Mệnh, Hạn, Phối có SÁT PHÁ lại có TỒN TƯỚNG ÂN hoặc có TỒN TƯỚNG ÂN lưu vào dễ chịu cảnh thất tình, mất tình, bỏ tình kỵ nhất là trường hợp có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.8.Cách dễ bị lộ chuyện trăng hoa (nếu có trăng hoa)

THIÊN TƯỚNG ngộ TRIỆT LỘ, TƯỚNG LỘ cách

Đây là cách mà các từ thường dùng là vạch măt tên phản bội, cháy nhà ra mặt chuột, bị lộ mặt… THIÊN TƯỚNG ngộ TUẦN dễ bị bắt. Rất kỵ gặp thêm THIÊN KHÔNG. Tạo thành cách Tam KHÔNG, kỵ cho toàn bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM.

Hay xảy ra với trường hợp TRIỆT đóng giữa TƯỚNG và LƯƠNG và TƯỚNG và CỰ. Và cũng chỉ có 2 trường hợp đó mà thôi.

Khi có hai cách trên thường có dấu hiệu ngoại tình đặc biết Mệnh có ĐÀO HOA hội họi. Nếu xảy ra chuyện trăng hoa, phản bội thì các năm bị Lưu TRIỆT dễ lộ mặt đặc biệt là bộ KỴ TRIỆT.

Các tuổi Dương sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI DƯƠNG thấy KỴ lưu.

Các tuổi ÂM sợ năm có TRIỆT lưu vào TƯỚNG lại có THÁI ÂM thấy KỴ lưu.

Các năm LIÊM có KỴ cũng là năm ta dễ bị nghi ngờ về chuyện đó.

Trường hợp tình yêu quay lại ta hay gặp khi bộ KHÔI PHỤC cố định ở cung Phu Thê hay năm có bộ sao này lưu tại cung Phu Thê. Nếu Mệnh, Phu có dấu hiệu ngoại tình tất sinh chuyện “tình cũ không rủ cũng tới”.

2.5.9.Các bộ sao không nên gặp ở Hạn hôn nhân, tình cảm

Hạn hôn nhân, tình cảm rất kỵ Tiểu Hạn hay Phối cung có nhiều sao ám tinh nhất là bộ DIÊU ĐÀ KỴ lại đi với CỰ MÔN. Các Cách THAM ngộ KHÔNG, ĐỒNG ngộ KHÔNG, TRIỆT THIÊN TƯỚNG. Các bộ KỴ TRIỆT. Một số các tuổi Dần Thân Tị Hợi nữ vị trí sao HỒNG LOAN bị mất tác dụng. Ngoài ra ai ngại THIÊN KHỐC hay THIÊN HƯ hội họp với TƯỚNG hay THIÊN TƯỚNG.

Nếu cưới hay yêu trong các năm có những bộ sao đó rất bất lợi, hay bị cản trở, chuyện tình cảm phức tạp nếu Phối cung xấu về sau rất bất lợi và khó bền vững.

Hạn tình cảm có bộ KHỐC lại có KỴ đi với KHÔNG KIẾP rât xấu. Đây là cảnh OÁN HẬN RỒI RA TAY LÀM HẠI có các sao HỎA LINH KÌNH ĐÀ đi với KHÔNG KIẾP mới đoán xấu.

Nhìn chung các hạn về bỏ tình, thất tình, đánh mất tình cảm, phản bội tình, hay lộ về việc lăng nhăng bồ bịnh hầu hết có KỴ cố định hay lưu động.

2.5.10.Các trường hợp bất lợi trong tình cảm

Nếu các lá số có THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN đặc biệt là THIÊN TƯỚNG cố định tại Mệnh, Thân, Đại Hạn, Tiểu Hạn hay Phối rất bất lợi cho chuyện tình cảm. Sợ các năm có TRIỆT lưu, KHỐC lưu lại thêm KỴ rất khổ về tình cảm. Bộ THIÊN TƯỚNG THIÊN KHỐC là tiếng khóc trong tình yêu. Có thêm KỴ rất sợ có thêm KHÔNG KIẾP càng nguy hiểm. TƯỚNG có KHỐC là ta vừa thương vừa vận, có KỴ ta cộng thêm chữ oán, có KHÔNG KIẾP ta thêm cụm từ RA TAY LÀM HẠI, có KỴ HÌNH cũng xấu, có KỴ thêm KÌNH cũng xấu thiên về ĂN MIÊNG TRẢ MIẾNG, có KHÔNG KIẾP thêm KÌNH ĐÀ HỎA LINH xấu không thể nói hết.

Tuổi Dần có cung Sửu (HỒNG QUẢ) và cung Thìn (TANG KHỐC) rất bất lợi cho chuyện gia đạo kế đó là các cung Tị và Dậu, Thân và Tý.

Tuổi Thân có cung Mùi (HỒNG QUẢ) và cung Tuất (TANG KHỐC) bất lơi kế đó là các cung Mão, Mùi và Dần, Ngọ.

Nhìn chung ai có TANG ở Mệnh hay Phối đa phần bất lợi cho chuyện tình cảm. Có TANG ở Phối nếu không có PHƯƠNG dễ có chuyện bất chính hoặc không trên người tất có Tỳ vết hay cưới chạy tang hay phải có Tang mới có lâu dài.

Cung Phối có TRIỆT mà Phối cung lại có các Chính tinh sợ TRIỆT như ÂM DƯƠNG sáng, TỬ VI, THIÊN TƯỚNG đa phần bất lợi hôn nhân. Xem thêm cách đa phối ở “Mục 1.6”;

Với nữ còn sợ cách ĐÀO HỒNG SÁT PHÁ THAM tại Mệnh hay Phu là cách sat Phu và cách KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đi với CỰ NHẬT tại Mệnh hay Phối hoặc Mệnh có KIẾP PHÙ KHỐC KHÁCH đáo hạn có CỰ NHẬT.

Mệnh CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG qua hạn CỰ NHẬT cũng dễ xảy ra chuyện.

Kỵ nhất cung Phu Thê có CƯ lại có THAI CÁO trong TỒN TƯỚNG ÂN thêm KỴ càng nguy hiểm. Là cách dễ đưa nhau ra tòa. Công thêm các Sát Tinh (lấy KHÔNG KIẾP làm gốc) và KỴ

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạn tình cảm và một số phương pháp xem hạn nói chung

Lối ra vào

Lối ra vào có thể ảnh hưởng đến gnười ngụ cư. Ngõ vào phải thoáng, dễ đi lại và lối ra phải sáng sủa. Dẹp bỏ những thứ cản trở gần lối ra vào như cây cối, cột, vách tường… làm cản trở khí vận, cản trở dịp may kiếm tài lộc và sức khoẻ. Tuy nhiên cây cối ở khoảng cách an toàn với ngỏ vào lại thuận tiện trong việc bảo vệ nhà cửa.
Lối ra vào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những lối đi cũng có ảnh hưởng tương tự. Nếu lối đi gần bên nhà cừa rất hẹp nhỏ thì khí người ngụ cưsẽ bị tù túng và mất quân bình.

    Cách chữa: hoặc mở rộng lối đi hoặc tránh trồng cây lớn, cây rậm và bụi cây gần nó. Treo khánh trước cửa.

    Sau đây là một số ví dụ:

    1-2. Theo thông lệ, lối đi vào tốt tạo cảm giác thoáng, thênh thang. Lối đi tới cao ốc phải rộng.

    3.   Lối đi hẹp sẽ giới hạn nghề nghiệp và cả triểnvọng tài chính. Nếu nhà nằm trên triền dốc thì ngõ vào nhìn xuống đồi tốt hơn là cửa ra vào nhìn lên đồi.

    4-5.  Nếu có bậc cấp thì nó phải lên xuống dần chứ không quá dốc. Cửa ra vào phải mở ra trên thềm rộng. Bậc cấp hẹp và dốc không giữ được tiền bạc. Bậc thang từ trên đu xuống nhà thì xấu, làm người ngụ cư phải tanh đấu vất vả trong nghề nghiệp. Để giải quyết trường hợp xấu, người ta đặt đèn pha chiếu từ sau nhà chiếu lên mái.

    6.  Bụi cây trồng làm vinh không khí trong nhà, cây côi tươi tốt và lối đi cần thông thoáng, nếu cây mọc râm quá thì phải cắt xén.

    7.  Cổng ngỏ (mặt tiền) tạo cho nhà một vẻ thoáng và nối vào nhà, để ý đến cột chống mái. Cột chống không quá lớn và gần sát cửa ra vào. Cột tròn tốt hơn vuông, vì vuuông có thể là nguyên do gây bại sản. Để giải quyết cho cột vuông, trồng nho leo cột. Đối với cột to lớn sừng sững ta treo gương ngang tầm mắt hay hàng chữ “xuất nhập an bình” trên cột đó.

    8.  Lối đi dẫn đến cửa ra vào có tể cong vòng nhu cánh cung và có cây trồng gần đó đều được cả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lối ra vào

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời

Miệng là cơ quan tiếp nhận vật chất nuôi cơ thể, chuyện thị phi cũng từ đây mà ra. Hình dạng của môi sẽ tiết lộ tính cách hay dở của con người.
Xem tuong moi doan phuc hoa cuoc doi hinh anh
Ảnh minh họa 

 
  Môi rộng: Phụ nữ thì xinh đẹp, đàn ông thì có ham muốn tình dục.   Môi rộng và dày: Là người phụ nữ có ham muốn cao nhưng hay làm biếng.   Môi mỏng: Rất thông minh, nhưng hay lừa lọc.   Môi rất mỏng: Hay ghen tuông.

Xem tuong moi doan phuc hoa cuoc doi hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Môi trên dày hơn môi dưới: Kiên nhẫn, hào phóng nhưng không có thiện chí.   Môi dưới dày hơn môi trên: Người này có ham muốn tình dục cao và có các sở thích về ăn uống.   Môi mỏng nhưng trông như bị sưng: Cũng có ham muốn về tình dục và có sở thích với ăn uống.   Nếu môi trên hơi thụt vào trong hơn (môi dưới trề): Thiếu kiên nhẫn và hay công kích.   Môi dưới thụt vào, môi trên trề ra: Tính cách tốt.   Môi trên chẻ: Tính cách tốt.   Môi mỏng và nhỏ: Bướng bỉnh, không tốt. Môi mỏng, miệng lớn: Cực kỳ xấu tính.   Môi rất nhỏ: Trong tương lai sẽ là một ông bầu.   Môi vều: Ngốc nghếch.   Môi dưới chẻ: Lễ phép.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng môi đoán phúc họa cuộc đời - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh

Quan Vân Trường – danh tướng có một cuộc đời hào hùng và không kém phần bi tráng. Vậy tử vi của Quan Vân Trường có điểm gì đặc biệt để tạo nên một số mệnh dữ
Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan Vân Trường – danh tướng nổi tiếng được biết tới thông qua danh tác Tam Quốc diễn nghĩa có một cuộc đời sôi nổi, hào hùng và không kém phần bi tráng. Vậy tử vi của Quan Vân Trường có điểm gì đặc biệt để tạo nên một số mệnh dữ dội đến vậy.


La so tu vi Quan Van Truong - anh hung khi thinh hinh anh
 
Quan Vân Trường, tên tục là Quan Vũ, sinh năm 160 tại quận Hà Đông. Ông là danh tướng nhà Đông Hán, kết nghĩa cùng Lưu Bị, Trương Phi khởi binh với mong muốn đánh dẹp Tào Tháo, cứu lấy nhà Hán đang trên đà suy vong. Với Thanh Long đao và ngựa Xích Thố, Quan Vũ nổi tiếng là viên tướng có kinh nghiệm trận mạc dày dạn, võ nghệ cao cường. Sử sách còn ghi những chiến công lẫy lừng của ông: Bắc phạt Tào Ngụy, vây khốn Tương Phàn, cầm chân Vu Cấm, trảm Bàng Đức, uy chấn Hoa Hạ, chấn động Trung Nguyên.   Hơn thế nữa, ông còn là người có phẩm chất cao quý, lòng trung thành, chính trực sáng chói nên sau này được dân gian xưng là Quan Công, rồi trở thành Võ Thần Tài. Lá số tử vi của ông cũng có nhiều điểm đặc biệt.   Số phận trái ngược của hai người cùng can Giáp Trương Lương - Hàn Tín
Tử vi của Quan Vũ
thấy, mệnh ngày là Bính Hỏa, nên Hỏa khí vượng, mặt ông lúc nào cũng đỏ bừng. Giờ sinh cũng là Bính Hỏa, trợ cho ngày sinh nên mặt đỏ trở thành đặc điểm nổi bật ở vị tướng này. Tháng sinh là Giáp Mộc, tức Thiên Ấn bên người, đại diện cho tín nghĩa, hào hiệp, sôi nổi. 
  Quan Vũ có sức chiến đấu dồi dào, vạn người mới có một, tất là trong bát tự tàng Thiên Quan mà Kiếp Tài cũng phải lùi bước. Chính điều này khiến cho Quan Công luôn chiếm được thế thượng phong trước đối thủ, trong bát tự có thế vây quanh.   Thiên Quan Nhâm Thủy nấp trong chi tháng cùng với chi giờ có Thân Kim. Nhâm Thủy phát lực cùng Kiếp Tài Đinh Hỏa hợp hóa thành Mộc, ngày là Bính Hỏa. Hợp thần Giáp Mộc tới tháng sinh cũng ẩn chi ngày Ất Mộc, với người sinh ngày Bính Hỏa là đại cát.
La so tu vi Quan Van Truong - anh hung khi thinh hinh anh
 
Nói cách khác khi Quan Công nổi giận (Thiên Quan phát lực) thì muốn giết người (Kiếp Tài bị hợp hóa). Nhân thời loạn thế, kiến công lập nghiệp nên thành hào kiệt.
  Năm 219 là năm Kỷ Hợi, Kỷ cùng Hợi đều can Giáp, tác dụng lớn, chế trụ hợp hóa. Mà mệnh Giáp Mộc chủ dụng thần, ứng với hung. Thổ sinh Kim, cục Canh Kim tăng lực lại càng hung.Vì thế mà Chính Ấn bị quản chế, dữ nhiều lành ít, mệnh chủ gặp nguy nan. Đúng tháng 10 năm đó, Lữ Mông dẫn quân Đông Ngô đánh chiếm Kinh Châu, tháng 12 giết chết Quan Vũ, anh hùng tận thế. Số mệnh của Quan Vũ không thắng nổi ý trời.   Bí ẩn phong thủy về cái chết của Gia Cát Lượng Gia Cát Lượng - một đời tinh thông không xoay nổi mệnh Trời
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Quan Vân Trường - anh hùng khí thịnh

Ý nghĩa của các loài cây –

Trong thực tế ứng dụng phong thủy học, mỗi loài cây khác nhau có những ý nghĩa tượng trưng riêng. Quất Là loại cây được mọi người yêu thích nhất vào mỗi dịp tết đến xuân về. Do chữ “quất” đọc lên gần giống chữ “cát” trong từ “cát tường”, nên cây quất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thực tế ứng dụng phong thủy học, mỗi loài cây khác nhau có những ý nghĩa tượng trưng riêng.

Quất

Cay-quat-ngay-tet-nguyen-dan-45

Là loại cây được mọi người yêu thích nhất vào mỗi dịp tết đến xuân về. Do chữ “quất” đọc lên gần giống chữ “cát” trong từ “cát tường”, nên cây quất đựợc cho là mang ý nghĩa may mắn.

Cây hoa mai

Hoa mai nở vào thời khắc giao mùa giữa mùa đông và mùa xuân, được xem là “độc thiên hạ nhi xuân”, vì thế còn được gọi với một cái tên khác là “hoa báo xuân”. Ngưòi ta cho rằng, năm cánh hoa mai tượng trưng cho năm vị thần may mắn, cũng là tượng trưng cho “ngũ phúc” là vui vẻ, hạnh phúc, trường thọ, thuận lợi và bình an. Bởi thế mới có bức tranh gọi là tranh “mai khai ngũ phúc”. Không chỉ thế, năm cánh hoa mai còn có mối liên hệ với ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ trong âm dương. Trên các câu đối chúc thọ thường có câu “mai khai ngũ phúc, trúc báo tam đa” (vì trúc có ba nhánh) với hàm ý chúc mọi sự may mắn. Trồng mai ngoài vườn hay trong chậu cảnh đều có giá trị thưởng thức như nhau.

Cỏ cát tường

Còn gọi là cỏ đoan. Chỉ một cái tên đã đủ cho thấy đây là một loài cây có ý nghĩa may mắn. cỏ cát tường nhỏ xinh, quanh năm xanh rờn, tươi tôt. Dù sống trong bùn đất hay trong nước, cây đều có thể sinh trưởng một cách dễ dàng. Loài cây này tượng trưng cho khát vọng “cát tưòng như ý” của con ngưòi.

Cây linh chi

Từ xưa vốn được coi là điềm may mắn. Trong tranh cát tường thường có hình ảnh con hươu hoặc thiên nga ngậm một cành linh chi. Tranh này thường dùng để làm quà chúc thọ.

Cây hoa sen

Cây hoa sen là giống cây sống dưới nước, cùng họ với hoa súng. Cây này còn nhiều tên gọi khác như: phù dung nước, phù dung, thủy hoa, thủy vân… Ngó sen có thể ăn được, cũng có thể dùng để làm thuốc chữa bệnh, bổ trung ích khí; hạt sen có tác dụng tĩnh tâm, giải nhiệt.

Cây hoa mẫu đơn

51-hoa-mau-don

Mẫu đơn là loài hoa phú quý quốc sắc thiên hương, vẫn được các văn nhân nho sĩ ngày xưa trồng trong vưòn nhà hoặc trong thư phòng. Mẫu đơn không chỉ có sắc mà ngay cả cái tên cũng rất đẹp, nó mang ngụ ý chỉ sự may mắn. Vì thế khi thiết kế vườn, ngưòi ta thường đặt hoa mẫu đơn cạnh đá trường thọ để tạo thành một cặp “trường thọ phú quý”, hoặc đặt chung với cây hoa trường xuân tạo thành “phú quý trường xuân”.

Cây táo tàu

Gỗ cây cứng, có thể dùng để chế tạo khí cụ, cũng có thể dùng làm bản khắc gỗ. Quả táo tàu có thể ăn được, có tác dụng “bổ trung ích khí, cửu phục thần tiên”.

Cây đào

t332038

Cây đào trong phong tục tập quán, trong tôn giáo hay quan niệm thẩm mĩ đều có vị trí khá quan trọng. Hoa đào có nhiều màu: màu đỏ, màu trắng, màu phớt hồng. Hương hoa man mác, dáng hoa yêu kiều thướt tha.

Người xưa thường lấy gỗ cây đào để chế tạo các vật đuổi tà khí, như con dấu đào hay kiếm đào… Ngoài ra, quả đào còn có những tên gọi mĩ miều khác như “đào tiên” hay “đào trường thọ”. Hoa đào đẹp, quả đào ngon, cây đào trong quan niệm truyền thống vẫn được coi là có thể đem lại may mắn và tránh được tà khí. Không chỉ có thế, do dễ trồng và ít bị sâu bệnh nên cây đào thường được trồng trong vườn nhà của các gia đình.

Cây tùng

Xưa nay vẫn được người đời ca ngợi. Cây tùng chịu được lạnh, có thể sống ở mọi địa hình, từ nơi ẩm thấp cho đến nơi khô cằn nhất; quanh năm xanh tốt, chịu được sương giá. Cây có khả năng “trường thọ bất lão”. Dân gian khi chúc thọ nhau thường có câu: “Phúc như Đông trường lưu thủy, thọ tỉ Nam sơn bất lão tùng” (có nghĩa là: Phúc dồi dào như dòng nước biển Đông, thọ cao hơn cả cây tùng trẻ mãi không già trên đỉnh núi Nam). Trong thư họa thường có bức tranh “Tuế hàn tam hữu” (ba người bạn mùa đông, bao gồm tùng, trúc, mai) dùng để chỉ sự may mắn. Trong các đồ khí cụ hay vật trang trí khác thường có các tranh “tùng bách đồng xuân”, “tùng cúc diên niên” hay “tiên hồ tập khánh” (tức cành thông, thủy tiên, linh chi và hoa mai, tất cả cắm trong cùng một cái lọ…). Có thể nói, tùng được coi là một loài cây tượng trưng cho sự may mắn.

Cây trúc

Theo phân loại của môn thực vật học hiện đại, họ nhà trúc (bao gồm trúc, tre, nứa…) thuộc loài cây thân đốt. Có thể nói trong kho tàng thơ từ ca phú từ xưa đến nay có rất nhiều tác phẩm ca ngợi loài cây này. Chúng có quan hệ mật thiết với đời sống của người dân. Thân cây có thể dùng để làm vật liệu xây nhà, làm bút viết, làm giấy, làm đồ dùng gia đình hoặc làm tranh điêu khắc… Trong các bức tranh quốc hoạ, thường có hình ảnh “tuế hàn tam hữu”, tức ba ngưòi bạn mùa đông là tùng, trúc, mai. Còn trong tranh Ngũ thanh thì đó là hình ảnh của tùng, trúc, mai, trăng và nước.

Họ nhà trúc có rất nhiều chủng loại, khoảng 100 loài trở lên, trong đó mỗi loài trúc gắn với một hàm nghĩa văn hóa riêng. “Trúc” gần âm với “chúc”, nên cây trúc có ý nghĩa như một lời chúc tốt đẹp.

Cây bách

“Bách” gần âm với “bách” trong chữ “bách niên”. Theo quan niệm truyền thông, 100 là con số cực điểm. Mọi vật đều gắn liền vối chữ “bách” như “bách sự”, “bách điểu”, vì thế trong loạt tranh cát tường, cây bách thường đi liền với tranh “như ý” tạo thành “bách sự như ý” (mọi sự đều như ý muôn), cây bách và cây quất đứng cạnh nhau tạo thành “bách sự đại cát” (mọi sự đều may mắn).

Cây quế

Quế có nhiều loại bao gồm đơn quế, kim quế, nguyệt quế, ngân quế, quế lá liễu… Trong đó, đơn quế, kim quế và ngân quế nổi tiểng nhất vối các màu hoa đỏ, vàng, trắng. Cây quế bắt đầu ra hoa từ tháng Tám âm lịch, vì thế tháng Tám âm lịch còn gọi là “quế nguyệt” (tháng quê). Hoa quế rất thơm, có thể dùng để pha trà, cũng có thể dùng làm vị thuốc.

“Quế” gần âm với “quý”, có ý nghĩa chỉ sự vinh hoa phú quý. Ở một số vùng có phong tục cô dâu đội hoa quế, vừa thơm, lại vừa quý phái. Một bức tranh vẽ quế và hoa sen, có ý nghĩa “liên sinh quý tử”, tức sinh nhiều quý tử. Nếu là tranh vẽ quế và đào thọ thì có nghĩa là “quý thọ vô cực”, tức phú quý và trường thọ mãi mãi. Vì thế có thể nói cây quế là một loài cây may mắn.

Cây ngô đồng

Thuộc giống cây trẩu. Cây trẩu có nhiều loại: dầu trẩu, trẩu hoa tím, trẩu hoa trắng, cây bao đồng, cây ngô đồng… Gỗ cây ngô đồng, chặt ra không có sâu mọt, bị ẩm ướt cũng không mục nát, giãi nắng dầm mưa cũng không hề hấn gì, thiếu nước cũng không bị khô héo, phẩm chất không thay đổi, trường thọ mãi mãi. Các giống cây trẩu có rất nhiều tác dụng: cây dầu trẩu có thê ép lấy dầu, cây bao đồng cho bóng dâm, gỗ cây ngô đồng có thể dùng để chế tạo đàn.

Cây ngô đồng được xem là cây thiêng, có thể linh nghiệm trong thực tế. Một loài cây có thể thu hút được cả chim thần – chim Phượng Hoàng – như cây ngô đồng thì đương nhiên là rất thần kì, linh thiêng. Một bức tranh vẽ cây ngô đồng và con chim khách báo hỉ có ý nghĩa “đồng hỉ”. Cây ngô đồng vì thế cũng được coi là loại cây may mắn.

Cây lựu

Cây lựu, còn gọi là “an thạch lựu”. Nói về cây lựu, dân gian có câu “thạch lựu bách tử’, tức quả lựu có nhiều hạt. Lại có câu “đa tử đa phúc”, tức hạt càng nhiều thì phúc càng lớn. Trên thực tế, hoa và quả lựu có màu đỏ rực như lửa, quả lựu có tác dụng giải khát và giải rượu, vì thế cây lựu vừa có giá trị thưởng thức lại có giá trị sử dụng, là loài cây quen thuộc trong vườn nhà của mỗi gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của các loài cây –

Hướng xuất hành tốt trong năm theo ngày và giờ tốt –

Ngày và hướng xuất hành cụ thể Ngày - Hỷ Thần ở phương Đông Bắc Giáp Tý - Tài Thần ở phương Đông Nam - Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu. Ngày - Hỷ Thần ở phương Tây Bắc Ất Sửu - Tài Thần ở phương Đông Nam - Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ngay_gio_xuat_hanh_nam_gia_ngo

  1. Ngày và hướng xuất hành cụ thể

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Tý – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Sửu – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Dần – Tài Thần ở phương Chính Tây

–        Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Mão – Tài Thần ở phương Chính Tây

–    Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Thìn – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Tị  – Tài Thần ở phương Chính Bắc

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Mùi – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Thân – Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Dậu – Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Tuất – Tài Thần ở phương Đông Nam

–    Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Hợi – Tài Thần ở phương Đông Nam

–    Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Tý –  Tài Thần ở phương Chính Đông –     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Sửu –  Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Dần – Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Mão –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Thìn –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Tị –  Tài Thần ở phương Đông

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Ngọ  –  Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày –  Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Mùi  –      Tài Thần ở phương Chính Nam

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Thân    –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Tuất.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Dậu    –      Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Tuất   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

– Giờ tốt: Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày  –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Hợi    –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Tý    –    Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Sửu – Tài Thần ở phương Chính Nam

– Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Dần – Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Mão – Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày  – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Thìn – Tài Thần ở phương Chính Tây

– Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Tị – Tài Thần ở phương Chính Nam

–   Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Ngọ – Tài Thần ở phương Đông Nam

– Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Mùi – Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Thân  –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –   Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Dậu  –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–    Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày  –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Tuất  –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày  –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Hợi   –     Tài Thần ở phương Chính Bắc

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Tý   –     Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Sửu    –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Dần – Tài Thần ở phương Tây Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày        – Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Mão  –  Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Thìn – Tài Thần ở phương Đông Nam

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Tị                 – Tài Thần ở phương Đông Nam

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Tị, Tuất, Hợi.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Ngọ – Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày                – Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Mùi – Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Thân  –    Tài Thần ở phương Chính Bắc

–    Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Dậu   –      Tài Thần ở phương Chính Bắc

–      Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày    –      Hỷ  Thần ở phương Tây Bắc

Canh Tuất   –      Tài Thần ở phương Tây Nam

–      Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Tân Hợi  –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Tý  –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–      Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày    –      Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Sửu   –      Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Giáp Dần    –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–        Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày      –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Ất Mão   –     Tài Thần ở phương Đông Nam

–       Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu.

Ngày       –     Hỷ Thần ở phương Tây Nam

Bính Thìn   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–      Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Đinh Tỵ   –     Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Mậu Ngọ   –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Mão, Ngọ, Thân, Dậu.

Ngày    –     Hỷ Thần ở phương Đông Bắc

Kỷ Mùi   –     Tài Thần ở phương Chính Nam

–     Giờ tốt: Dần, Mão, Tị, Thân, Tuất, Hợi.

Ngày   –     Hỷ Thần ở phương Tây Bắc

Canh Thân   –     Tài Thần ở phương Tây Nam

–     Giờ tốt: Tý, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất.

Ngày   –     Hỷ Thần ồ phương Tây Nam

Tân Dậu   –     Tài Thần ở phương Tây

–     Giờ tốt: Tý, Dần, Mão, Ngọ, Mùi, Dậu

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Chính Nam

Nhâm Tuất   –      Tài Thần ở phương Chính Tây

–     Giờ tốt: Dần, Thìn, Tị, Thân, Dậu, Hợi.

Ngày   –      Hỷ Thần ở phương Đông Nam

Quý Hợi   –      Tài Thần ở phương Chính Đông

–     Giờ tốt: Sửu, Thìn, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

 * Lưu ỷ: Để xuất hành ngày tốt, những ngày đầu năm mới nên xem hướng tốt và giờ tốt để xuất hành. Ví dụ, nếu mồng Một Tết là ngày Quý Hợi, ta xem ngày Quý Hợi.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng xuất hành tốt trong năm theo ngày và giờ tốt –

Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thổ

Người tuổi Tý mệnh Thổ là người sinh năm Canh Tý 1960. Họ rất kiên định, trung thành với lý tưởng và con đường mà bản thân đã lựa chọn.
Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý mệnh Thổ là người sinh năm Canh Tý (1960). Họ rất kiên định, trung thành với lý tưởng và con đường mà bản thân đã lựa chọn. Họ chăm chỉ, tiết kiệm, biết chăm lo cho gia đình. Trong mắt người thân và bạn bè, người tuổi Tý mệnh Thổ thường tạo được một phong cách đáng ngưỡng mộ.


 

Tuoi Ty (1)
 

Họ khá thận trọng trong việc tạo lập các mối quan hệ. Đối với họ, tình bạn gắn bó khăng khít chỉ có được thông qua sự đồng tâm, tin tưởng và những sở thích giống nhau. Trong công việc, người tuổi Tý mệnh Thổ luôn cân nhắc kỹ giữa lợi và hại, giữa được và mất. Tuy nhiên, sự cân nhắc quá mức và tính cách có phần hơi bảo thủ đôi khi lại ảnh hưởng tới bước tiến trên con đường sự nghiệp của họ.

Cuộc đời của người tuổi Tý mệnh Thổ tuy không được êm đềm như người tuổi Tý mệnh Hỏa nhưng nhờ năng lực và ý chí của bản thân, họ vượt qua được mọi khó khăn và tạo nên nhiều thành công  trong sự nghiệp. Tiếng cười cũng luôn tràn ngập trong căn nhà ấm cúng của họ bởi họ là người luôn lạc quan, yêu đời.

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2) Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thổ

Nghĩ về tướng số

Bài viết của tác giả Đông Nam Á về vấn đề tướng số. Một quan điểm rất hay!
Nghĩ về tướng số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả ĐÔNG NAM Á

Ý nghĩa 12 cung trong số Tử vi quả là tinh tế, huyền nhiệm nhưng cũng rất đơn giản, dễ hiểu vì 12 cung chỉ là 1 vòng tròn mà trên đó, số mệnh con người được ấn định. Nếu hiểu được Đạo mà vòng tròn là biểu tượng thì cái ý nghĩa 12 cung nó hiển lộ ngay trên cuộc sống của mỗi người. Vậy thì 12 cung, theo thứ tự, đã lần lượt chỉ cho ta thấy cuộc đời mỗi người. Hiểu ý nghĩa sự sống, hiểu ý nghĩa nhân sinh, đạt được cái mục đích của đời người, đắc được cái Đạo Dịch Lý hoặc Đạo Thánh Hiền và riêng trong Tử Vi, 12 cung đã được Trần Đoàn sắp xếp có tôn ti trật tự, thiết tưởng ý nghĩa đó không có gì là khó khăn, rắc rối, không có chi mà tăm tối, mông lung…

Dù sao, cũng kinh nghiệm, cũng đã từng 1 sống 2 chết, thiết tha với Tử Vi lắm lắm mới có thể cả gan dám phát biểu như trên. Nhưng nói thì dễ, thực ra, qua mấy chục năm mà tôi vẫn chưa thấy Chân lý Tử Vi – đôi khi lại còn hoang mang, bực tức hoặc buồn phiền vì thấy những sự trái tai gai mắt trong làng tướng số. hoang mang cũng phải, vì khi thì thấy ông thầy này “bịa” ra ngôi sao Bắc Đẩu; ông thầy kia “phịa” ra ngôi sao Nam Tào và cho là khám phá mới; hoặc có thầy thì lại tuyên xưng cho mình những danh hiệu hết sức li kỳ. Cái long hoang mang của tôi không phải là thiếu lòng tin vào chính mình, mà thật ra là để nghi ngờ đúng theo tinh thần Tử Vi vậy. Nếu người ta có cuốn Tự điển về tinh tú Tử Vi thì có lẽ ngày nay phải in thêm vào đó những ngôi sao mới cho kịp đà tiến hóa của khoa Thiên Văn Học

NẾU LÀ NHÀ TƯỚNG SỐ ĐẮC TRUYỀN

Nói cho vui vậy thôi, chứ chính lý ra mỗi lá số chỉ có khoảng 108 vị sao và vài trăm cách tốt xấu. Cho nên, khi là nhà Tướng Số đắc truyền, chỉ cần xét cá nhân ấy được tốt về những sao nào hay xấu về mấy sao. Và nguyên tắc để minh chứng cho những điều khen hay chê, tốt hay dở về các sao đó đều phải băng vào quá khứ mấy ông thầy đoán đó.

Ví dụ như thầy bói khen là:

“Phúc đức của ngài lớn lắm! Nhờ vào cung này nên ngài….thế này….lại được thế kia….”
Hoặc lại biết than chủ học cao, chức vụ lớn, tiền tài to tát, tuổi lớn thì ông thấy càng nói được những điều tốt lành, hoặc khuyên nhủ, hoặc chê bai….
Còn trường hợp ông thầy cứ khen nức nở, đoán rồi sẽ giàu sang phú quý…tòa những chuyện tương lai …thì ai đoán chả được. hoặc những chuyện thường (??) lý thì ai nói cũng đặng

NÓI BỪA TƯƠNG LAI

Có 1 điểm tệ hại là, thầy bói nào cứ căn cứ vào chuyện thị phi, lòng tham sân si của người cầu biết việc mai sau mà cứ dựa vào điểm đó để tha hồ nói nhăng nói cuội thì quả là 1 cái tội đáng bị…cụt lưỡi!

Nếu có người khách hỏi về con cái họ, tương lai của những trẻ mươi tuổi, thì phải căn cứ vào đâu mà đoán và phải dựa vào đâu để tối thiểu những lời đoán có minh chứng, có mạch lạc sáng sủa để người khách tin tưởng?

Xin trả lời là, trên căn bản của phép đoán, trước nhất phải xét đoán bậc cha mẹ, gia thế của người đó thuộc loại nào, như về công danh hoặc tiền bạc. Thứ đến là xét đoán về anh chị em đứa trẻ đó, nếu đứa trẻ đã mươi tuổi thì xét sức học của nó, tính tình và sức khỏe nó. Sau cùng mới dung đến phép luận đoán của tướng số mà nói về tương lai của đứa trẻ. Cứ nói theo khả năng của mình và đừng sợ sai. 10 câu đoán thì cũng phải 5 câu đúng. Vả lại, mục đích khi luận giải về tương lai trẻ là có ý để bố mẹ nó để ý đến việc giáo dục và đời sống nó, tức là chú tâm đến tương lai nó, dù tương lai đó sẽ tốt đẹp hoặc kém cỏi.

VÀI PHÉP ĐOÁN

Tôi chỉ xin bàn sơ về phép đoán, về nguyên tắc căn bản của Tử Vi. Mỗi lá số, dù chỉ được 1 hoặc 2 cách cũng đủ “cuộc đời lên hương”. Chỉ đắc 1 hay 2 cách thôi cũng ví như “1 viên kim cương nằm trong 1 nắm cát”, đủ làm cho cả lá số trở nên tốt đẹp. Trái lại, nếu xé vào cách xấu thì cả lá số đó cũng hư tuốt, cũng ví như 1 viên kim cương nằm trong nắm cát, viên kim cương đó bị nứt, bị sứt mẻ hoặc màu sắc loạn thì cũng vô giá trị.

Tuy nhiên, số mạng còn cần có 1 yếu tố khác nữa là: gặp vận tốt hoặc hạn xấu hay không. Sự may rủi có đến đúng lúc, hợp thời thì mới ích lợi, chẳng hạn như giữa mùa hạn hán gặp 1 trận mưa rào đổ xuống còn quý hơn gấp vạn lần là mưa vàng, mưa bạc hơn nữa, 1 bát nước đôi khi còn quý hơn 1 lạng vàng. Bởi vậy, 1 nhà Tướng số phải thấu triệt nhựng điểm căn bản đó, phải vượt qua những thành kiến của chính nghề mình và những thành kiến của khách thì những lời giải đoán của mình mới có thể tiến gần tới chân lý được.

12 CUNG SỐ

Bây giờ xin trở lại 12 cung số

Theo ngu ý của tôi, có lẽ Trần Đoàn đã ngầm gởi lại cái ý nghĩa của sự “tiếp nối” của con người, như ta có thể thấy trong 1 lá số Tử Vi:

Cung Phụ Mẫu ở ngay sau cung Mệnh, tức hàm 1 ý nghĩa là con người phải chịu 1 nguyên tắc cố định là do cha mẹ sinh ra. Nếu tính thuận thì cung Phụ Mẫu là vòng chính (thuận). Tại sao từ cung Mệnh trở đi lại theo vòng nghịch, cha mẹ sinh ra mình.

Rồi sau cung Mệnh, chúng ta thấy cung Huynh đệ. Điều này cho ta nhận rõ là khi con người còn thơ ấu đã có lien hệ mật thiết với an hem ruột thịt cho tới lúc thành nhân và cho cả tới chết.

Kế đến, khoảng thời gian từ 20-30 tuổi gặp ảnh hưởng cảu cung Phu/Thê, tức là thời kỳ hôn nhân. Đã thành vợ chồng rồi ắt là phải có con, và chúng ta thấy cung Tử tức nằm kề bên.

Đã đeo mang vợ con gia đình thì phải tìm cách sống, phải thỏa mãn mọi nhu cầu. Cho nên khoảng 30-40 tuổi ta thấy cung Tài, tức cung tiền bạc. Cung này thật quan trọng, nó cho thấy người ta phải bon chen 1 cách lẹ làng, khôn ngoan…để có tiền.

Thời gian ở cung Tài là thời hoạt động xông xáo, nắng mưa, cực nhọc và phiền não cho nên rất dễ đưa tới bệnh tật, đau ốm, bởi vậy ta thấy cung ách nó đi theo sát ngay sau.

Và cũng bởi cần thỏa mãn như cầu của gia đình về tiền bạc và sức khỏe….để bảo toàn hạnh phúc, không phải chỉ ngồi 1 xó trong nhà mà có tiền, trái lại phải đi nơi này, chạy nơi khác, hết phố này đến đường kia, cho nên đã có ngay cung Di cho ta thấy đi đây đi đó như thế nào.

Kế tiếp cung Thiên Di là cung Nô, cung bạn bè. Vì khi ra đời, đi đây đi đó, va chạm với mọi người thì phải lựa người mà chơi, kén bạn chọn bè. Có câu:”Giàu về bạn” thật chí lý.

Nếu Thân ta giàu, công danh lớn, làm quan tướng hoặc nói theo ngày nay là làm tổng này tổng nọ thì bạn bè ta ắt cũng thuộc ngang như ta. Cho nên kế cung nô là cung Quan vậy.

Khi đã công danh, quan tước là lúc có tiền bạc, sẽ tới việc mua nhà, tậu ruộng, lập vườn mở đất đai cho phì nhiêu phong phú. Vậy kế cung Quan là cung Điền.

Nhà cửa, tiền tài, danh vọng đã có, tức là nền tảng đã chắc thì trong giai đoạn cuối này mới nói đến phúc đức. Lúc này đây mới biết rõ ai là người ngay chính, ai là kẻ gian tà, vì nếu trong giai đoạn này, nếu ai bị tán gia bại sản, con cháu lao đao lận đận thì có lẽ đó là cái quả phải chịu….Còn nếu an cư tuổi già 1 cách thanh tịnh, điềm đạm, con cháu hòa thuận, học hành tiến triển thì đó là cái quả được hưởng của cả 1 đời xây dựng, hoặc được con cháu tận tụy, dưỡng nuôi hiếu thuận.

Dù sao cũng nên hiểu tất cả các cung điều chỉ là tương đối và đều ảnh hưởng vào nhau. Không có lá số nào là hoàn hảo, vô phúc hoặc đại phúc. Có thì chỉ là họa hoãn và đại phúc thì khó giữ được bền lâu.

Có trời đất thì cũng có ta. Con người tuy nhỏ bé nhưng định mệnh dù đã được an bày, con người vẫn mãi mãi tồn tại trên Trái Đất trong sự tiếp nối vô tận. Định mệnh không hủy diệt được con người, chỉ con người mới tiêu diệt được đồng loại thôi.

Và nên nhớ, 1 lá số đã được viết cho 1 người, mệnh kẻ đó đã được định thì đó là 1 đại phúc chứ không phải 1 tai họa. Nhất là giữa thời buổi tăm tối hiện nay, người ta không còn tin vào chính mình nữa nên mới tìm đến lý số thì cũng nên chờ đợi 1 hài nhi sang láng nào đó xuất hiện trên đời, thắp sang cây đuốc dẫn mọi người thoát khỏi si mê…

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghĩ về tướng số

Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 1)

Các khái niệm cơ bản trong phong thủy đang dần trở nên phổ biến khi mà phong thủy ứng dụng đời sống phát triển. Dưới đây là một số thông tin để bạn đọc tham
Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các khái niệm cơ bản trong phong thủy đang dần trở nên phổ biến khi mà phong thủy ứng dụng đời sống phát triển. Dưới đây là một số thông tin về các khái niệm thường xuất hiện khi xem phong thủy nhà ở để bạn đọc tham khảo.


Giai thich cac khai niem co ban trong phong thuy phan 1 hinh anh
 
1. Minh Đường   Khoảng không gian bằng phẳng phía trước ngôi nhà gọi là Minh Đường, được mệnh danh “Minh Đường Thủy tụ”, khái niệm cơ bản trong phong thủy. Dựa vào khoảng cách gần hay xa, chia thành tiểu Minh Đường, trung Minh Đường (nội Minh Đường) và đại Minh Đường (ngoại Minh Đường). Liêu Vũ trong “Minh Đường nhập môn” từng viết: Minh Đường tụ Thủy khí thì tốt, không tụ tức là xấu. Phàm là nơi bằng phẳng phía trước huyệt mộ, nhà ở thì đều gọi là Minh Đường. Minh Đường có ánh sáng chiếu muôn phương, có nước chảy êm đềm.    Minh Đường mà ngay ngắn, vuông vức thì phong thủy nhà ở sung túc, tốt lành, được che chở. Minh Đường bất chính, không tụ khí thì là rất xấu, đất có tốt cũng không nên ở.
2. Loan Đầu   Là một trong hai trường phái phong thủy lớn, Loan Đầu dựa vào nguyên lý hình thế của các dãy núi để xem phong thủy. Hình thế các dãy núi lấy “long sa huyệt thủy” làm yêu cầu, chủ yếu ứng dụng trong phòng thủy âm trạch, tìm đất táng mộ, tiếp theo mới là chọn dương cơ (nhà ở). 
Luận cát hung trong phong thủy theo các trường phái khác nhau Phong thủy Hình Gia - kiến thức cơ bản khi chọn đất mua nhà
3. Lý Khí
  Là nguyên lý trọng yếu của phong thủy Mân phái, cùng với Loan Đầu tạo thành hai đại phái phong thủy. Dựa vào “Ngũ sinh đồ trạch”, ngũ hành sinh khắc để luận cát hung. Phương pháp này lấy âm dương phối hợp với sinh khắc hợp hóa, dùng la bàn định vị không gian theo phương vị âm dương, bát quái ngũ hành, phi tinh thay đổi cát hung. Thông qua tuế vận cùng trạch, suy tính với mệnh rồi chọn ra hướng tốt nhất. 
4. Tàng Phong   Thầy phong thủy thường bố trí bốn phía hình cục của huyệt vị rất chặt chẽ, để có thể bảo vệ huyệt mộ, không cho gió bên ngoài xâm nhập mà tiêu tan sinh khí. Trong “Táng thư” ghi rõ: trong phong thủy, Thủy vượng là thứ nhất, tàng Phong là thứ hai.    5. Tụ Thủy   Phong thủy cách cục đẹp nhất khi táng mộ là lưng dựa núi, mặt hướng sông hồ. Trước mộ nên có Thủy tụ vì nước thì chuyển động, cái tuyệt diệu trong sự tĩnh lặng nên tụ lại tức là yên bình. Phong thủy nhà ở có Thủy tụ tức sinh khí vượng thì hậu phúc sung túc, no ấm, cát tường.  
Thông tin cơ bản cho người muốn ứng dụng phong thủy 5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy Sự phù hợp giữa mệnh tuổi của chủ nhà với ngôi nhà Phong thủy nhà ở theo trường phái Bát Trạch
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 1)

Tháng 11 những con giáp nào nên kết hợp làm ăn

Trong tháng 11 này những con giáp nào cùng kết hợp làm ăn thì phát tại đại thắng đây?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong hợp tác kinh doanh, làm ăn với nhau, tử vi người tuổi này sẽ có duyên phận với tử vi người tuổi kia do chịu sự chi phối của vận thế và thuộc tính của mỗi con giáp. Chọn được đối tác làm ăn hợp tuổi thành công sẽ đến nhanh hơn, thuận lợi hơn và ngược lại không phải tuổi nào cũng nên kết hợp làm ăn với nhau, có những tuổi nếu kết hợp với nhau có thể dẫn tới đổ vỡ.

Các con giáp hợp và kỵ nhau

Các bộ tam (3) Tuổi hợp nhau gồm có:

Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)

Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)

Dần – Ngọ – Tuất Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)

Nghĩa là khi các bạn nằm trong bộ nào thì làm ăn, kết duyên, giao lưu gặp những người cùng bộ sẽ rất thích hợp: Ví dụ như người tuổi hợi gặp người tuổi mùi  làm ăn rất tốt.

con-giap-lam-an1 phunutoday  Ảnh minh họa
Các bộ tứ (3) tuổi kỵ nhau ( Tứ hành xung):

Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu

Khi các bạn nằm trong bộ kỵ . Gặp nhau, làm ăn sẽ không được thuận bồm xuôi gió. Ví dụ như người tuổi tý không nên làm ăn, chung chi chung với người tuổi dậu 

Tỵ – Thân 

Cả hai đều là người khéo ăn nói. Khi làm việc cùng nhau chắc chắc sẽ tạo ra vô số cơ hội sinh lợi và tài lộc. Người tuổi Tỵ làm chuyện gì cũng sáng suốt, tư duy nhạy bén, họ có kế hoạch cụ thể trong từng dự án lớn, nhỏ và ít khi mạo hiểm nếu chưa nắm bắt trong tay. Trong khi người tuổi Thân có chút tinh quái, đầy sáng tạo, thích khám phá và có can đảm thử thách trước những điều mới mẻ. Hai con giáp này hợp tác rất ăn ý, có thể bổ sung khiếm khuyết cho nhau, cách giải quyết vấn đề thông minh, giỏi ứng biến, rất được lòng người. 

Thìn – Dậu 

Thìn và Dậu là phú nhân sinh tài của nhau. Ý chí kiên cường, dồi dào sinh lực tuy có chút cố chấp của người tuổi Thìn kết hợp với tài ăn nói, nhân duyên tốt, có chút vội vã của bát tự năm Dậu chắc chắn sẽ đem lại tài vận tốt cho hai bên. 

Mão – Tuất 

Người tuổi Mẹo có giác quan thứ sáu cực nhạy, năng lực tư duy và tính logic cũng khá cao, có thể đưa ra quyết định hành động chuẩn xác. Trong khi đó, người tuổi Tuất có tinh thần thực hiện cao, không tính toán, làm việc chuyên tâm, có năng lực kiên trì khi đứng trước khó khăn, thử thách, giúp đối phương tiếp tục phát triển mà không dễ bỏ cuộc. Cả hai cùng hợp tác sẽ càng dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ và có hiệu suất cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 11 những con giáp nào nên kết hợp làm ăn

Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây là những con giáp có duyên với nhà phật.
Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây là những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật.


1. Người tuổi Sửu

  Dù không phải là con giáp có chỉ số IQ cao nhất, nhưng người tuổi Sửu lại có trái tim nhân hậu, tấm lòng bao dung, trọng tình trọng nghĩa và không bao giờ bội tín.    Thêm nữa, con giáp này xử lý mọi chuyện nhanh nhạy, khéo léo, thái độ lại điềm tĩnh, ổn định và hết sức chân thành. Vì thế, đi tới đâu họ cũng được mọi người yêu mến, dành sự ưu ái đặc biệt.    Có thể nói, mối thâm duyên với nhà Phật của người tuổi Sửu là vô cùng vô tận. Trong tâm hồn họ luôn bừng lên ánh hào quang của lòng từ bi, hỉ xả, bao dung độ lượng. Bởi vậy cho nên, đa phần tuổi thọ của con giáp này rất cao, cuộc sống bình an từ tâm ra ngoài, hưởng phúc đức khi về già.
Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh 2
 

2. Người tuổi Mão

  Luận đoán Tử vi cho rằng, người cầm tinh con Mèo thông minh, lanh lợi lại biết nhìn xa trông rộng nên biết cách nắm bắt thời cơ, gặt hái không ít thành công trong cuộc sống.   Con giáp này tính cách ôn hòa, biết đặt mình vào vị trí của người khác để suy nghĩ thấu đáo mọi việc. Quan trọng hơn, họ biết điểm dừng, không tham lam thái quá và cũng dễ dàng học cách buông bỏ dục vọng để tâm thái bình an.    Nhìn chung, cuộc sống của người tuổi Mão bình ổn, không nhiều sóng gió. Bản thân họ có trí tuệ minh mẫn, trái tim nhân hậu, lại thêm mối thâm duyên với nhà Phật, được Đức Phật phù hộ độ trì, nên tuổi thọ khá cao, gia đình hạnh phúc, cả đời sống tinh thần và vật chất đều viên mãn. Đây cũng là một trong những con giáp có duyên với nhà Phật.
3 con giáp sinh ra đã mang mệnh phú quý hơn người

3. Người tuổi Ngọ

  Người tuổi Ngọ suốt đời quang minh lỗi lạc, thong dong tự tại, vô lo vô nghĩ. Tính cách của con giáp này thì hào sảng, phóng khoáng, làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm nên khá dễ dàng để gặt hái thành công trong sự nghiệp.   
Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh 2
 
Bên cạnh đó, con giáp này có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình nghĩa, hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên nếu gặp hung sẽ hóa cát, được Bồ Tát phù hộ, Đức Phật soi đường chỉ lối. Thông thường vận thế khi vào trung vận bắt đầu khởi sắc mạnh, thế lên như vũ bão, không gì ngăn cản được bước đường thăng tiến và thành công.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Lấy vợ tuổi Ngọ, cả họ được nhờ

4. Người tuổi Hợi

  Đa phần người tuổi Hợi có gia trạch an khang, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, hiếm khi gặp tai ương, hoạn nạn. Nhìn chung, họ có cuộc sống an lạc, sung túc, không phiền não.    Hơn thế, con giáp mang trong mình trái tim nhân hậu, tấm lòng từ bi, thích giúp đỡ mọi người xung quanh, hay quyên tiền làm từ thiện nên phúc khí ngày càng cao, luôn được Đức Phật che chở, biến hung thành cát, sống khỏe sống thọ tới trăm tuổi.

Xem thêm: Người tuổi Hợi - thiên hạ đệ nhất đa sầu đa cảm
  Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật

Treo tranh phong thủy hoa đào đón năm mới an lành

Phong tục lâu đời của người dân là trồng đào trước cửa nhà để có hoa nở khi tết đến xuân về vì theo phong thủy cây đào là tinh hoa của Ngũ hành, có thể trị bách quỷ. Nếu không trồng được đào trước cửa, bạn có thể treo tranh hoa đào để đón may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian truyền lại rằng, để giúp con người xua đuổi quỷ dữ, cùng với cây nêu ngày tết để nhắc nhở lũ quỷ tránh xa loài người, đức Phật còn dùng cành đào làm ranh giới. Mỗi năm một ngày (đêm 30), lũ quỷ từ biển Đông được phép vào viếng thăm đất liền. Do vậy, để cảnh báo lũ yêu ma quỷ quái không xâm phạm và quấy nhiễu gia đình, người ta đã cắm một cành đào trước cửa. Cho nên ngày nay, nhà nào cũng sắm sửa cho mình một cành đào ngày Tết.

Hoa đào còn là biểu tượng cho sự đổi mới và sức sinh sôi phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, cứ mỗi độ Tết đến, xuân về, những cánh hoa đào lại nở rộ khoe sắc thắm. Vẻ đẹp, màu sắc của hoa đào mang đến sự ấm cúng cho mỗi nhà, gieo vào lòng người sự hân hoan, niềm tin yêu và hy vọng cho năm mới vạn sự như ý.

Vị trí treo tranh

Trong ngôi nhà hoặc từng căn phòng đều có 8 phương vị khác nhau đó là: Chính Đông, Đông Nam, Chính Nam, Tây Nam, chính Tây, Tây Bắc, Chính Bắc, Đông Đắc. Mỗi phương vị sẽ tạo ra một hiệu ứng khác nhau khi treo tranh. Tranh hoa đào nếu treo ở phương vị thích hợp sẽ giúp căn phòng thêm đẹp mà vẫn ấm cúng, nhiều may mắn; ngược lại phạm cấm kị sẽ hạn chế nhiều việc tốt lành đến với gia đình.

Phương vị Phương vị Ngũ hành Nên treo tranh thuộc Không nên treo tranh thuộc Các tranh trung tính

Chính Đông (Chấn)

Mộc

Thủy, Mộc

Kim, Hỏa

Thổ

Đông Nam (Tốn)

Mộc

Thủy, Mộc

Kim, Hỏa

Thổ

Chính Nam (Ly)

Hỏa

Mộc, Hỏa

Thủy, Thổ

Kim

Tây Nam (Khôn)

Thổ

Hỏa, Thổ

Mộc, Kim

Thủy

Tây Bắc (Càn)

Kim

Thổ, Kim

Hỏa, Thủy

Mộc

Chính Tây

Kim

Thổ, Kim

Hỏa, Thủy

Mộc

Chính Bắc (Khảm)

Thủy

Kim, Thủy

Thổ, Mộc

Hỏa

Đông Bắc

Thổ

Hỏa, Thổ

Mộc, Kim

Thủy

Tranh thêu hoa đào thuộc Mộc, do vậy:

- Nên treo tranh ở các hướng: Chính Nam, chính Đông, Đông Nam

- Không nên treo tranh ở các hướng: Đông Bắc, Tây Nam, chính Bắc

- Các hướng trung tính: Tây Bắc, chính Tây

Một số mẫu tranh hoa đào thêu chữ thập đẹp

Tranh hoa đào khổ lớn giúp tăng thêm nét sang trọng cho phòng khách
Tranh hoa đào khổ lớn giúp tăng thêm nét sang trọng cho phòng khách

Tranh hoa đào với phong cảnh yên ả, hữu tình
Tranh hoa đào với phong cảnh yên ả, hữu tình

Bộ đào tam tranh lạ mắt
Bộ đào tam tranh lạ mắt phù hợp với những phòng khách hiện đại

Bộ ba tranh Phúc, Lộc Thọ
Bộ ba tranh Phúc, Lộc Thọ, trong đó hoa đào - trúc mang Lộc đến cho mọi nhà

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh phong thủy hoa đào đón năm mới an lành

Phong thủy ánh sáng trong ngôi nhà của bạn

Ánh sáng là một yếu tố quan trọng trong phong thủy. Một ngôi nhà có đầy đủ ánh sáng, hài hòa, không tối quá, không sáng quá thì phong thủy tốt, người khỏe mạnh, minh mẫn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh sáng cũng có thể là yếu tố phong thủy quan trọng. Một ngôi nhà có đầy đủ ánh sáng đại diện cho sự tập trung dương khí, đương nhiên là phong thủy tốt. Nhưng ánh sáng qúa mạnh, làm cho người ở trong đó cảm thấy không thoải mái, không phải là phong thủy tốt, hậu quả của nó hết sức nguy hại.

Ngôi nhà có ánh nắng mặt trời chiếu vào theo hướng Tay, chính là ngôi nhà hung. Khi mặt trời lặn cũng là lúc từ không gian có ánh sáng mặt trời bước vào khí trường tăm tối, có sức sát thương, không thể sản sinh ra vạn vật. Con người từ lúc sinh ra đến lúc về già, đó là quá trình tuần hoàn quay trở lại trạng thái tĩnh lặng. Phật giáo dùng thế giới Tây phương Cực lạc đại diện cho thế giới của người đã khuất. Thế giới của người chết được phiếm chỉ ở hướng Tây.

phong thủy ánh sáng

Trong phong thủy, hướng Tây thuộc Kim, Hỏa khắc Kim. Ngôi nhà chếch về phía Tây, có nghĩa là bị Kim điều khiển, không thể phát huy được uy lực vốn có của nó, cũng chính là người trong nhà không thể hấp thụ được từ trường của vũ trụ một cách bình thường trừ khi tất cả các thành viên trong nhà cũng kỵ Kim thì có thể giảm nhẹ được hung hiểm của nhà chếch hướng Tây. Nhưng xét chỉnh thể, ngôi nhà chếch hướng Tây nhất định không thể mang lại vận hưng vượng.

Giả sử bạn bất hạnh phải sống trong ngôi nhà hứng ánh mặt trời ở hưóng Tây, lại không thể chuyển đi nơi khác, phương pháp hợp lý nhất là lắp thêm rèm, cửa chớp ở hướng này để giảm thiểu sức hấp thụ ánh nắng mặt trời ở hướng Tây, cũng phải đặt vào đó vật phong thủy sinh vượng cho Ngũ hành Kim Thủy để cân băng lực sát thương của ánh chiều tà.

Có một loại sát được tạo thành từ ánh sáng, tương tự cũng có thể tạo ra hung hiểm lớn, phong thủy học gọi là "Thiên trảm sát".

Thế nào được gọi là Thiên trảm sát? Đó là tính huống bạn nhìn ngoài từ cửa sổ nhà mình, vừa vặn nhìn thấy một khe hở ở giữa tòa nhà đối diện, khe hở này cũng vừa vặn đối diện với cửa sổ nhà bạn, như vậy sẽ hình thành nên hung sát. Nếu phòng của chủ nhà phạm Thiên trảm sát thì được gọi là hung trong hung.

Nếu cách cục Thiên trảm sát ở hướng Đông, ánh nắng mặt trời buổi sáng phản xạ lại từ tòa nhà đối diện, hình thành nên một luồng ánh sáng ở khe hở chiếu vào nhà bạn, lúc này sẽ hình thành một từ trường mạnh.

Nếu cách cục Thiên trảm sát ở phía Tây, mỗi ngày khi hoàng hôn xuống, ánh nắng mặt trời sẽ tạo ra một luồng ánh sáng giống như lưỡi dao cắt, bổ xuống nhà bạn.

Nếu ngôi nhà ở hướng Bắc, luồng gió lạnh sẽ thông qua khe hở giống như một con dao bổ vào nhà bạn, tạo thành xung sát tương tự.

Vì thế đối với cách cục Thiên trảm sát chỉ có nhà ở hướng Nam không bị ảnh hưởng. Còn nhà ở hướng chính Đông, chính Tây và chính Bắc đều chịu hung sát.

Trong phong thủy, một số tạo hình không cát lợi như hình con dao, hình con rết, hình cây thương cũng là sát, loại sát này đa phần căn cứ vào sự quan sát để nhận biết.

Nhưng có một trường hợp, ngôi nhà ở hướng Nam cũng có thể đối diện với Thiên trảm sát, đó là do nhà đối diện kiểu thiết kế hiện đại có lắp đặt thêm các vật thể trang trí ở ngoài tường. Nếu tòa nhà đối diện đó vì phản xạ kim loại mà hình thành nên chùm ánh sáng cực mạnh chiếu vào nhà bạn, tương tự cũng bị xem hung sát.

Có trường hợp một nhà giàu có ở hướng Bắc, phòng chủ nhà vừa vặn đối diện với hành lang phòng khách, tay vịn kim loại của hành lang trông giống như một thanh đao lớn, chia phòng chủ nhà thành hai phần. Đặc biệt là trên giường ngủ của vợ chồng, tay vịn kim loại bên ngoài cửa sổ cắt thẳng đầu của hai người, cách cục này cũng được gọi là Thiên trảm sát, là hiện tượng đại hung.

Có thầy phong thủy đã đề nghị chủ nhà bịt kín phần nửa dưới của cửa sổ lại nhưng do chủ nhà không nỡ để mất phong cảnh biển vô cùng đẹp được nhìn ngắm từ phía cửa sổ, hơn nữa bát tự của chủ nhà thừa Hỏa, cần Kim Thủy để giải cứu, cuối cùng họ đã không sửa phòng ngủ theo lời kiến nghị.

Đôi vợ chồng này đã kết hôn được 10 năm, có hai người con trai nhưng sau khi chuyển vào nhà mới chưa được 1 năm họ đã quyết định ly hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ánh sáng trong ngôi nhà của bạn

Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, tu vi Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất

‘Nhân chi sơ tính bản thiện’, nhưng trong xã hội nhiều biến đổi này thì liệu có phải tất cả mọi người đều giữ được bản tính lương thiện của mình không? Trong 12 con giáp, con giáp nào vẫn giữ được nét chất phác, lương thiện, chính trực của mình, chúng ta cùng xem nhé!

1. Tuổi Thìn

Những người tuổi Thìn sinh ra đã có khí chất cao quý, thanh tao. Trong khi tranh luận, họ luôn đóng vai những người quyết sách, là người yêu chuộng hòa bình. Những người tuổi Thìn rất chân chính, luôn giải quyết mọi việc theo thiên hướng hòa bình, không phải mẫu người trọng sắc khinh bạn. Hơn nữa, nếu người tuổi Thìn sinh vào tháng 10, tháng 11 âm lịch thì đều có vị trí trong xã hội, vì họ vốn đã có vận mệnh tốt, cộng thêm với việc họ không ngừng nỗ lực cho cuộc sống tươi đẹp của mình. Người tuổi Thìn sinh vào sáng sớm có tài vận tốt, bạn bè nhiều, quý nhân phù trợ.

2.  Tuổi Sửu

Những người tuổi Sửu có tính cách hướng nội, chính trực, thuần phác, giàu tình thương người, hơn nữa họ rất cần cù, giàu nghị lực. Họ thích được giúp đỡ mọi người, làm việc cẩn thận nhưng quá thành thật nên có lúc thành ra cố chấp, có khi còn đắc tội người khác, nhưng thật ra, xem boi người tuổi Sửu rất có tấm lòng ấm áp. Họ khá cứng nhắc, nên học cách đề phòng người khác, học cách ứng biến với sự thay đổi của xã hội.

3.  Tuổi Tuất

Người tuổi Tuất có tính cách thẳng thắn, chính trực, có tinh thần trách nhiệm, lương thiện, hơn nữa không tham lợi, chưa từng tính toán chi li với người khác. Nhưng họ quá thực tế, không hiểu cách giao tiếp ‘mềm dẻo’ với người khác, rất dễ tin người. Khi mọi người nhờ người tuổi Tuất giúp đỡ, họ bất chấp tất cả để giúp. Người tuổi Tuất sinh vào tháng 1, 2 âm lịch thì cuộc sống khá thuận lợi.

4.  Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi có tính cách ôn hòa nhưng ngoài nhu trong cương. Chớ thấy bên ngoài họ dịu dàng yếu đuối nhưng thật ra họ rất có chính nghĩa, rất mạnh mẽ, cũng rất thông minh. Nhưng đôi khi sự thông minh của người tuổi Mùi trong trạng thái ‘cao nhân có cao nhân trị’, họ không giỏi giao tiếp xã hội, có lúc vì quá chính trực mà họ gặp phải khó khăn. Những người tuổi Mùi sinh vào mùa đông sẽ gặp nhiều trở ngại, nhưng luôn có quý nhân phù trợ, vận mệnh tốt.

5.  Tuổi Ngọ

Những người tuổi Ngọ chính trực, có tinh thần trách nhiệm, có chính nghĩa, nhưng cảm xúc hay biến dổi, thích thử thách. Người tuổi Ngọ thông thường không phải lo về ăn mặc, cuộc sống khá đủ đầy nhưng cũng khá sóng gió, vì vậy sinh vào buổi tối thì sẽ tốt hơn. Những người tuổi Ngọ chính trực, có nhân duyên tốt, thích giúp đỡ người khác, vì vậy luôn được báo đáp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói những con giáp nào chính trực lương thiện nhất - Xem bói - Xem Tử Vi

Nếu sinh ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 lấy giờ sinh thế nào ?

Trước năm 1975, khi quân đội của Mỹ đổ bộ sang miền Nam Việt Nam, kể từ khuya ngày 31 tháng 12 năm 1959 rạng ngày 1 tháng 1 năm 1960, giờ của miền Nam Việt Nam bị kéo lên thêm 1 giờ. Tức GMT+8.
Nếu sinh ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 lấy giờ sinh thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mặt trời vừa lên đã là 7h00 giờ sáng. Giờ NGỌ là 12h00 đến 14h00. Mỹ làm thế là để phù hợp với đồng hồ chỉ giờ (gồm 12 số) tại nước Mỹ, cách Việt Nam 11 múi giờ. Khi được kéo lên thêm 1 giờ thì đồng hồ Việt Nam chỉ 8h00 thì khi đó ở Mỹ là 20h00, kim trên mặt đồng hồ ở Washington chỉ số 8. Tức ở miền Nam Việt Nam 8h00 giờ sáng (đã kéo thêm 1 giờ), là 8h00 giờ tối ở thủ đô Mỹ.

Vậy là ai sinh ở miền Nam Việt Nam kể từ sau 00h00 ngày 1/1/1960 thì phải  lấy múi giờ GMT +8, tức là sớm hơn hiện nay 01 tiếng.

Vì vậy khi lấy lá số theo trình lập thì phải lùi lại 01 tiếng và phải tùy theo tháng âm lịch để lấy giờ sinh âm lịch cho chính xác, có nghĩa là khoa Tử Vi dùng ngày sinh của tháng âm lịch bình thường (không tính theo tiết khí như khoa Tử Bình lập Tứ trụ), để lập cục an Sao trên lá số. Còn khi lập Tứ trụ thì phải căn cứ xem ngày sinh đó đang ở trong Tiết khí nào. Hai phương pháp xem độc lập nhưng có thể bổ sung các tiêu chí thông tin về vận số cho nhau. Nếu chỉ ứng dụng một phương pháp để xem thì không khai thác hết các tiêu chí thông tin tàng chứa trong Tứ trụ hoặc lá số.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, từ ngày 1 tháng 5 năm 1975, giờ Việt Nam (Đông Dương) trở lại đúng GMT+7. (Ngày 13 tháng 6 năm 1975 có thông báo của chính phủ Việt Nam thống nhất cả nước dùng giờ Đông Dương theo múi giờ GMT+7; nhưng đã thay đổi giờ ngay sau ngày giải phóng). 

Lưu ý: Từ vĩ tuyến 17 trở vào (bên này cầu Hiền Lương thuộc tỉnh Quảng Trị) thuộc chế độ Miền Nam cộng hòa thì trước 1975 tính theo múi giờ GMT+8, tức là vẫn phải trừ đi 1 tiếng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nếu sinh ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975 lấy giờ sinh thế nào ?

Nam sinh năm1990 hợp với nữ tuổi nào nhất?

Đàn ông sinh năm 1990 tức năm Canh Ngọ, mệnh Lộ Bàng Thổ. Vậy nam sinh năm 1990 hợp với nữ tuổi nào nhất, nên yêu nữ tuổi nào để hạnh phúc và phú quý?
Nam sinh năm1990 hợp với nữ tuổi nào nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Muốn cho vấn đề hôn nhân và hạnh phúc được tốt đẹp, bạn cũng nên biết qua về những tuổi mà bạn có thể kết hôn và xây dựng hạnh phúc, bạn nên thận trọng trước khi bước chân vào con đường hạnh phúc. 

  Đàn ông sinh năm 1990 tức năm Canh Ngọ, mệnh Lộ Bàng Thổ.

Nam sinh nam1990 hop voi nu tuoi nao nhat hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Đàn ông tuổi Canh Ngọ, cuộc đời có nhiều ngang trái, không tạo được nhiều phúc đức. Gia đình và việc làm ăn luôn có nhiều biến động. Tuổi trẻ có thể gặp nhiều chuyện thương, không thành công hoàn toàn trên con đường danh vọng nhưng sẽ có nhiều tài lộc và gặp may mắn trong chuyện tình cảm. Vào tuổi 30 trở đi cuộc sống mới yên bình. Tóm lại, tuổi Canh Ngọ cuộc đời lúc nhỏ nhiều thăng trầm và biến động. Nhưng sau 30 tuổi gia đình mới được êm ấm và hạnh phúc, giai đoạn này cũng sẽ gặp nhiều may mắn và tài lộc.    Tuổi Canh Ngọ có nhiều phúc đức có thể thành công trên bước đường sự nghiệp, công danh, nhưng về vấn đề tình duyên tiền vận lại lắm gian truant, trắc trở. Tuổi thọ trung bình khoàng từ 65 đến 70 tuổi. Nhưng gian ác thì sẽ bị tổn thọ, làm phúc đức mới được hưởng tới tuổi đó.   Trong việc xây dựng hạnh phúc hôn nhân, nếu bạn lựa được những tuổi hợp với tuổi mình thì công việc làm ăn sẽ phát đạt, gia đình hạnh phúc đầm ấm và yên vui.    Trong việc lựa chọn người bạn đời, bạn cũng nên chọn những tuổi này: Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu, Mậu Thìn.    Nếu kết hôn với tuổi Tân Mùi (1991): bạn sẽ có nhiều cơ hội thăng tiến đường công danh và sự nghiệp, vạn sự như ý.    Nếu kết hôn với tuổi Giáp Tuất (1994) thì công danh và sự nghiệp lên cao, cuộc sống hoàn toàn đầy đủ, có thể hưởng được sự giàu sang phú quý bất ngờ.    Kết hôn với tuổi Đinh Sửu (1997): Con đàn cháu đống, của cải dồi dào, đường công danh sáng tỏ. Kết hôn với tuổi Mậu Thìn: Cuộc sống đầy đủ, sung túc, tiền bạc dư dả và con cái xum vầy.   Nếu đàn ông sinh năm 1990 đã kết hôn với một trong số các tuổi trên thì sớm hay muộn bạn cũng sẽ được hưởng giàu sang phú quý.   Khi bạn đã gặp hay định kết duyên với những tuổi Kỷ Mão (1999), Đinh Mão (1987), Nhâm Ngọ (2002) thì cuộc sống bạn chỉ có thể  ở vào một mức sống trung bình của xã hội mà thôi. Tiền tài và con cái không có gì nổi bật, không quá thiếu thốn và không quá dư dả. Vì đây là những tuổi chỉ hợp với tuổi Canh Ngọ về vấn đề tình duyên mà không hợp về vấn đề tài lộc và công danh.     
Nam sinh nam1990 hop voi nu tuoi nao nhat hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Nếu kết hôn với những tuổi: Canh Ngọ(1990), Ất Hợi (1995), Bính Tý (1996), Kỷ Tị (1989) thì cuộc sống của bạn có thể sẽ gặp nhiều khó khăn, luôn luôn ở trong tình trạng túng thiếu liên miên. Những tuổi này khi kết hôn làm ăn không được tốt, luôn luôn phải chịu cảnh thiếu nghèo, khó sống sang giàu và đầy đủ được.   Có những năm mà bạn ở vào số tuổi rất xung khắc với bạn, nếu bạn tính chuyện hôn nhân thì sẽ không thành, hay nếu thành thì cuộc đời thường chịu cảnh xa vắng liên tục. Đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 21, 25, 27, 33, 37, 39 và 43 tuổi. Bạn nên chú ý nhé.   Cuộc đời do số mệnh, bạn nên tin tưởng vào số mệnh của mình, những tháng mà số bạn phải chịu nhiều vợ hay gặp khó khăn trong hôn nhân là những tháng mà bạn sinh nhằm vào một vì sao ngân hà, nên việc vợ con thường có thê thiếp, đó cũng không phải do bạn muốn mà số phận bạn phải chịu như vậy. Nếu bạn sinh vào những tháng này, thì chắc chắn, bạn sẽ chịu cảnh thê thiếp, đó là bạn sinh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch.   
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Lichngaytot.com
Xem tử vi tháng Năm âm lịch của người tuổi Ngọ
Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Ngọ, vận trình sẽ chuyển tốt nếu biết cách vận động, trong động lấy tài. Dương khí thịnh vượng thúc đẩy công việc của
Tử vi tình duyên năm 2016 của người tuổi Ngọ: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ
Tử vi tình duyên năm 2016 của người tuổi Ngọ: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ diễn ra như thế nào?
Bật mí những con giáp cầu được ước thấy trong năm 2016
Bước sang năm 2016, mọi phương diện của người tuổi Ngọ đều tốt đẹp. Dù là công việc, sự nghiệp hay chuyện tình yêu, hôn nhân đều thuận buồm xuôi gió như là

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nam sinh năm1990 hợp với nữ tuổi nào nhất?

Bày tượng con cóc ba chân ngậm đồng xu đúng vị trí để thu hút sự giàu có, thịnh vượng

Theo quan niệm dân gian, con cóc ba chân ngồi trên đống vàng, miệng ngậm đồng tiền xu xuất hiện ở nhà nào thì đem lại giàu có, thịnh vượng cho gia đình đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng dân gian có nhiều vật dụng phong thủy đem lại sự may mắn, giàu có. Trong đó, tượng con cóc ba chân ngậm đồng tiền xu chính là một trong những vật phẩm được nhiều gia đình sử dụng. Đây là vật phẩm phong thủy đứng thứ hai, sau Tỳ Hưu, được cho là mang lại điềm lành và tài lộc.


bay tuong con coc ba chan ngam dong xu dung vi tri de thu hut su giau co, thinh vuong - 1

Nếu để ý kĩ những tượng con cóc ba chân này, bạn sẽ thấy trên đầu cóc có hình “Lưỡng nghi” (hình tròn), phía bên trong hình tựa như hai con cá quay đầu lại với nhau. Đặc biệt, trên lưng cóc có những nốt sần gọi là chòm sao Đại Hùng.

Con cóc ba chân ngồi trên giá tài lộc là một đống tiền, miệng ngậm một đồng tiền và hai bên sườn đeo hai xâu tiền cổ. 

Tượng con cóc ba chân gắn liền với một truyền thuyết. Con vật vốn là yêu tinh xấu được thu phục, cải tà quy chính và tỏa đi muôn nơi giúp đỡ người nghèo bằng cách nhả tiền cho họ. Vì thế vào những đêm trăng tròn con vật này ở gần nhà ai thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Từ đó nó được tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài.

Con cóc ngậm tiền như được mô tả trong truyền thuyết thì nó có thể "phun ra của cải" và chỉ sống ở những nơi có sự giàu có. Nó rất nhạy cảm với các "mùi" của sự giàu có. "Thực phẩm" chủ yếu của nó bao gồm vàng, bạc, đá quý. Vì thế, ý nghĩa của con cóc trong phong thủy mà dân gian tin rằng nó xuất hiện ở nơi nào thì nơi đó sẽ có nhiều vàng bạc, trở nên giàu có.

Vị trí chính xác của cóc ba chân

Cách thức đặt cóc phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế của nó.

(1) Con cóc ngậm một đồng xu trong miệng

Trong suốt cả năm, vị trí đặt con cóc nên quay mặt vào bên trong nhà để biểu thị rằng nó "nhổ nước bọt, nhổ tiền bạc" vào nhà. Đừng để nó trong phòng ngủ, nhà bếp hoặc phòng tắm. Ngoài ra, đừng bao giờ để nó quay mặt vào nhà vệ sinh, điều đó thể hiện sự bẩn thỉu, ô uế, thiếu tôn trọng đối với vật phẩm phong thủy.

Bên cạnh đó, không đặt con cóc cạnh bể cá, hồ bơi, ao vì khi đối diện với nước nó sẽ có nghĩa là "cơ hội kiếm tiền bị trôi đi".

Nếu bạn không ngại rắc rối, buổi sáng trước khi ra khỏi nhà hãy quay mặt con cóc hướng ra ngoài và buổi tối thì quay mặt con cóc hướng vào trong để biểu thị sự tích lũy của cải. Điều này không nhất thiết phải được thực hiện mỗi ngày, có thể làm khi nào bạn nhớ.

(2) Con cóc không ngậm một đồng xu trong miệng

bay tuong con coc ba chan ngam dong xu dung vi tri de thu hut su giau co, thinh vuong - 2

Các cóc vàng thiết kế kiểu này giúp xua đuổi tà ma và rắc rối hơn là đem lại sự giàu có.

Nếu ngôi nhà của bạn đang sống gần khu vực bệnh viện, nghĩa trang, tang lễ có khí âm nặng thì nên đặt một con cóc trong miệng không ngậm đồng xu. Hướng con cóc ngồi nên được đặt ra ngoài.

Trong văn phòng, bạn có thể đặt con cóc ở phía trên bên trái bàn làm việc để làm giảm sự ghen tị, ghen ghét (nếu có) từ đồng nghiệp.

Đồ trang trí cóc vàng

Sau đây là khuyến cáo khi sử dụng đồ trang trí hay những bức tượng hình con cóc vàng:

- Đối với vòng cổ hình con cóc vàng, đầu của con cóc tốt nên được hướng lên trên, như vậy là để thu hút sự giàu có.

- Đối với vòng đeo tay, đeo nó ở bên tay trái vì theo quan niệm dân gian, sự giàu có đi vào từ bàn tay trái và ra tay phải.

- Treo một số đồ trang trí hình cóc vàng trong xe ô tô để tiêu tan năng lượng tiêu cực.

- Con cóc rất thích nuốt bảo vật, vì thế có thể đeo đồ trang sức hình con cóc vàng khi đi đến những nơi có rất nhiều của cải, ví dụ như ngân hàng hay cửa hàng đồ trang sức.

- Đừng để người ngoài chạm vào bức tượng cóc vàng của bạn. Nếu ai đó vô tình chạm phải thì hãy rửa lại bằng nước sạch và lau khô bằng vải mới. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng con cóc ba chân ngậm đồng xu đúng vị trí để thu hút sự giàu có, thịnh vượng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd