Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

SAO QUAN ĐỚI

quan đớI (Kim) *** 1. Ý nghĩa của quan đới: a. Về vật dụng: Quan Đới là cái đai, biểu tượng cho chức vị,...
SAO QUAN ĐỚI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

quan đớI (Kim) 



***

1. Ý nghĩa của quan đới:
a.  Về vật dụng: Quan Đới là cái đai, biểu tượng cho chức vị, quyền hành
b. Về công danh: chỉ sự háo danh, háo quyền từ đó có nghĩa phụ là có chức vị, quyền thế. Về điểm này, Quan Đới giống như Thai Phụ, Phong Cáo, Hóa Quyền.
c. Về phúc thọ, tai họa: Quan Đới báo hiệu cho cái chết bất đắc kỳ tử và mau chóng Quan Đới, Tang, Hổ: chết bất ngờ vì đứt gân máu Quan Đới, Không, Hỏa: chết vì súng đạn, lửa, bom Tọa thủ ở bất cứ cung nào chỉ người, cách chết bất đắc này sẽ xảy ra cho người đó.

2. Ý nghĩa của quan đới và một số sao khác:
Quan Đới:             - gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.             - gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO QUAN ĐỚI

Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Ví tiền vốn thể hiện sự giàu có của một người. Trong phong thủy, ví tiền ảnh hưởng rất nhiều tới vận khí của người đó, đặc biệt là màu sắc của ví, có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-1
Ví tiền màu đen Ví tiền màu đỏ
mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-2 mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-3
Ví tiền màu xanh dương Ví tiền màu vàng ánh kim
mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-4 mau-sac-vi-tien-noi-gi-ve-tai-loc-cua-ban-5
Ví tiền màu tím Ví tiền màu trắng

Maruko (Theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn

Lục sát tinh: bộ Linh Hỏa

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn trình bày kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về bộ Linh Hỏa trong bộ Lục Sát Tinh.
Lục sát tinh: bộ Linh Hỏa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh nghiệm Tử vi của cụ Thiên Lương, Trần Việt Sơn viết

Cặp thứ ba trong Lục sát tinh là Hỏa-Linh (Hỏa tinh và Linh tinh). Lối an sao khiến cho tuổi nào cũng có thể gặp Linh Hỏa (cũng có tuổi không gặp). Có khi Linh-Hỏa đủ bộ, có khi Linh-Hỏa không đủ bộ và chỉ cần có một Linh hay một Hỏa tại Mạng hoặc tại cung Đại Vận. Những Linh và Hỏa cùng mạnh đến độ chỉ gặp một Linh hay một Hỏa cũng đã đủ ảnh hưởng.

NHỮNG TUỔI BỊ HỎA, LINH

Hai sao Hỏa và Linh thuộc Hỏa, rất kị các tuổi Canh, Tân (hàng Can) và Thân (hàng Chi), và những người Mệnh Kim.

Gặp Linh, hoặc gặp Hỏa (1 trong 2 sao) tại Mệnh hay tại Đại-Vận, thì những người tuổi Canh, Tân, Thân hay mạng Kim, là phải coi chừng.

Gặp tại Đại Vận, hay gặp những rắc rối, những khó khăn.

Gặp tại cung Mệnh, cuộc đời khó khăn, vất vả, phải cố gắng rất nhiều mới thành đạt, hoặc có khi khá lên mà rồi lại hỏng.

SAO NÀO MỚI TRỊ ĐƯỢC HỎA, LINH

Tuy nhiên, Hỏa Linh không phải hoàn toàn xấu. Chúng là một sức mạnh, để tự nhiên không người hướng dẫn thì sức mạnh đó tác hại, nhưng nếu có sự hướng dẫn thì sức mạnh đó lại hướng vào những cái tốt đẹp, phù giúp cho đương số. Điều này cũng y như cặp Không-Kiếp phải được gặp Phá Quân mới tốt, và cặp Kình-Đà phải được gặp Thất Sát.

Các sát tinh đó cũng như những đạo quân hùng mạnh, những đạo quân đó phải có chỉ huy giỏi và mạnh thì mới được việc hay. Nếu không có chỉ huy mạnh và sáng suốt, sức hung hãn của các đạo quân sẽ đáng sợ.

Hỏa và Linh phải gặp Tham Lang mới tốt.

Tham Lang mới vận dụng được sức lực, mới cai trị và chỉ huy được Hỏa và Linh.

MỘT PHẦN BIỆT

Nhưng nên chú ý ở chỗ Tham Lang gặp Hỏa hay gặp Linh, mỗi đàng có một nét riêng biệt.

Tham Lang gặp Hỏa, thì được phú hơn là quý. Ví dụ: Ở Mệnh có Tham Lang và Hỏa-tinh là tốt, đương số được giàu có (hơn là được công danh). Mệnh có Tham Lang gặp Linh- tinh, thì đương số có chức phận lớn, có công danh (hơn là được giầu có, tức là phần tiền bạc bị kém)

NHỮNG TRƯỜNG HỢP BỊ HỎA-LINH CHƠI ĐỘC

Như trên đã nói, Hỏa-Linh tại Mệnh hay Hỏa Linh tại Đại Vận đều có ảnh hưởng lớn (cho bốc lên hay phá tán). Tuổi Canh, Tân, tuổi Thân, hay người Mệnh Kim gặp Linh, Hỏa thì bị nặng như đã nói. Ngoài ra, người có Mệnh Cơ-Lương, gặp Linh-Hỏa cũng bị nặng.

Phải Sát, Phá, Tham mới chỉ huy được Linh-Hỏa. Như thế, Linh-Hỏa ở Đại Vận gặp Sát, Phá, Tham thì tốt, mà người Mệnh Sát, Phá, Tham đến cung Đại Vận có Hỏa, Linh cung không sao.

Mệnh Tử Phủ, gặp Hỏa-Linh (tại Mạng hay tại Đại Vận), cũng bị ngăn trở đụng thêm Không Kiếp, càng hỏng.

Mệnh Vũ-Khúc, Thiên Lương gặp Hỏa-Linh thì không sao.

Thiên Tướng không sợ Hỏa, Linh, Không, Kiếp. Như thế, Mệnh Thiên Tướng gặp các sao đó chẳng sao. Người ở Mệnh có Thiên Tướng, đến Đại Vận gặp 4 sao xấu đó, không sao. Thiên Tướng chỉ sợ có Hình, Kình, Đà (nên nhớ là Đà La ở Thìn Thuất, vì ở Thìn Tuất, Đà La mới có ảnh hưởng là lưới trời ngăn cản công việc, công danh, tiền tài … của đương số).

Đạo quân

Theo lời cụ Thiên Lương:

- Không Kiếp như đạo quân nhảy dù

– Kình, Đà như đạo quân của Thủy Quân Lục Chiến

– Linh Hỏa như một đạo quân riêng biệt.

Ở một mình, không có chỉ huy mạnh và giỏi (hãm địa), chúng có sức tác hại mạnh mẽ, sai lạc. Nhưng gặp được chỉ huy giỏi có đất dụng võ hay, chúng lại có sức mạnh lớn, giúp ích cho đương số rất nhiều.

– Không Kiếp phải được Phá Quân

– Kình Đà phải được Thất Sát

– Linh Hỏa phải được Tham Lang

Có Tướng hay thì quân phải giỏi, phải giúp cho đương số lên mạnh./.

KHHB số 74J2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục sát tinh: bộ Linh Hỏa

Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi? Kiến Thức Phong Thủy Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy,… Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Kiến Thức Phong Thủy

Câu hỏi: Tôi đã chia tay người yêu cách đây hai tháng và tôi đang muốn quay trở lại với anh ấy. Tuy nhiên, mỗi khi gặp lại là chúng tôi cãi nhau kịch liệt và không muốn gặp nhau nữa. Anh ấy nói rằng muốn quên tôi và không muốn nói chuyện với tôi. Trước đây, chúng tôi rất yêu nhau và tôi không thể nào không nghĩ về anh ấy. Nguyên nhân dẫn đến chia tay là tôi đã nói một điều không đúng về anh ấy cho người bạn của anh ấy nghe. Thế là, anh ấy đã không tha thứ cho tôi. Tôi có thể làm gì để anh ấy tha thứ và quay trở lại với tôi?

Trả lời: Tại sao bạn không viết một lá thư xin lỗi rồi gửi cho anh ấy, đồng thời nói rằng bạn thực sự mong muốn anh ấy quay trở lại. Ở mặt sau của lá thư, bạn đặt một chấm đỏ có đường kính khoảng 1cm ở giữa. Điều này sẽ khiến cho lá thư có khả năng thuyết phục cao hơn. Ngoài ra, bạn có thể đặt ảnh của mình đối diện với ảnh của anh ấy rồi kẹp vào giữa hai miếng gương. Điều này có thể giúp anh ấy hiểu và tha thứ cho bạn.

Loi-ich-cua-mau-tim-theo-phong-thuy1


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Làm như thế nào để người yêu có thể quay trở lại –

4 quy tắc đặt cây cảnh trên bàn làm việc

Hiện nay có rất nhiều người thích đặt chậu cây nhỏ trên bàn làm việc của mình để cho đẹp và thanh lọc không khí. Nhưng khi bày chậu hoa, các bạn cần phải tìm
4 quy tắc đặt cây cảnh trên bàn làm việc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Hiện nay có rất nhiều người thích đặt chậu cây nhỏ trên bàn làm việc của mình để cho đẹp và thanh lọc không khí. Nhưng khi bày chậu hoa, các bạn cần phải tìm hiểu một số quy tắc của nó.

Thông thường, thực vật nên đặt ở 4 góc của bàn làm việc. Như vậy không những có thể làm đẹp mà còn khiến cho sức sống và sinh khí của cây phát huy hiệu quả tốt nhất.

Ngoài ra, đặt chậu cây ở gần cửa sổ cũng rất tốt. Bởi vì nếu cửa sổ rộng, đặt cây ở đó vừa bổ sung được không gian trống, vừa làm cho cây hấp thụ được ánh sáng mặt trời tốt nhất. Đồng thời, theo phong thủy, cây đặt ở trước cửa sổ có thể ngăn chặn sát khí xông vào cửa sổ.

4 quy tac dat cay canh tren ban lam viec hinh anh
Nên đặt chậu cây ở 4 góc bàn




Khi đặt chậu cây thì các bạn cần chú ý mấy quy tắc sau:

1. Không nên đặt cây ở lối đi lại của mọi người. Làm như vậy không những gây phiền phức mà còn ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng của cây.

2. Cần chú ý chỉnh thể và kết cấu của bàn để phối hợp. Không nên chọn cây quá to để trên bàn, nếu không sẽ tạo cảm giác thế tuyên binh đoạt chủ, làm cho bàn làm việc mất cân bằng.

3. Không được đặt chậu cây ở giữa bàn.

4. Nếu hệ thống thông gió và ánh sáng trong phòng làm việc không được như ý thì không nên đặt cây trong phòng. Bởi vì điều kiện thông gió và ánh sáng bất lợi sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây, khiến cây dần khô héo và chết. Đây là đại kỵ trong phong thủy. Vì thế nếu cảm thấy không phù hợp đặt cây trong phòng thì đừng nên miễn cưỡng.
Theo Tracuuphongthuy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 quy tắc đặt cây cảnh trên bàn làm việc

Vì sao nhập trạch cần có bàn thờ, bát hương?

Khi nhập trạch, điều cần thiết là phải có bàn thờ mới và bát hương thờ quan thần linh bản thổ, tức là vị thần cai quản hành chính phần âm.
Vì sao nhập trạch cần có bàn thờ, bát hương?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chị Nguyễn Phương Nguyên Hương (Hà Nội) cho biết, chị mới mua một căn chung cư, sang đầu tháng sau sẽ chuyển về nhà mới. Tuy nhiên, chị đang chưa rõ, nếu làm lễ về nhà mới mà chưa chuyển ban thờ, lập bát hương thì có được không? Hay chỉ cần đặt bát hương mới ở nền nhà để làm lễ tạ?

Trao đổi vấn đề này, chuyên gia phong thủy Phạm Cương, Công ty Cổ phần Nhà Xuân cho rằng, theo tín ngưỡng dân gian, nhập trạch là một thủ tục cần thiết khi về nhà mới. Khi nhập trạch, điều cần thiết là phải có ban thờ mới và bát hương thờ quan thần linh bản thổ, tức là vị thần cai quản hành chính phần âm. Đây là quan điểm, trần sao âm vậy khi về địa bàn mới thì phải báo cáo chính quyền sở tại. Thủ tục lập bàn thờ báo cáo với quan thần linh chính là công việc làm để trọn ý nghĩa hướng tới phần tâm linh.

Ngoài ra, người ta lập bàn thờ này còn có mong muốn để được các đấng bề trên che chở khi về nhà mới. Còn bát hương xưa nay được xem như ăng ten giao tiếp giữ âm dương, thế nên "cầu có thấu, tấu có tới", các bề trên có che chở mình hay không cũng thông qua bát hương. Vì thế, các cụ ta xưa nay vẫn khuyên nên lập bàn thờ có bát hương khi về nhà mới là vậy.

Vân Đài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nhập trạch cần có bàn thờ, bát hương?

Manh phái mệnh lý cơ bản

Một bài viết về Manh Phái trong Tử Bình do ThienKhanh biên dịch. Mình các bạn tham khảo.
Manh phái mệnh lý cơ bản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài dịch của tác giả ThienKhanh trên diễn đàn tuvilyso.org

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM MANH PHÁI

1. Bỏ qua nhật chủ vượng suy, lấy nghiên cứu tượng của mệnh cục làm nguyên tắc luận mệnh.

2. Tượng (khách chủ, thể dụng): đem niên, nguyệt, nhật, thời trụ phân làm khách chủ, đem thập thần phân làm thể dụng. Thông qua hình xung hoá hợp để định tượng. Như đem Giáp, Ất mộc tương ứng là đối tượng nào trong sinh hoạt của nhật chủ, thì gọi là tượng. Đây là một hệ thống mệnh lý mới, nên buộc phải bỏ đi những tư tưởng lí luận cũ.

PHẦN 2: LÍ LUẬN THIÊN CAN

Mỗi thiên can đều có cá tính riêng, giống như mỗi người đều có tính cách của mình, không ai giống ai.

1. Giáp: mộc của cây thân gỗ (thụ mộc), mẫn cảm đối với mùa màng, nhưng quan trọng là phải xem có căn hay không có căn. Giáp mộc nếu có căn thì không nên bị phá hoại, như bị Dậu kim hợp hoại, xung khắc chẳng hạn, liền phát sinh vấn đề. Nếu như không có căn thì lại không sao, nhưng lại sợ gặp căn ở tuế vận. Giáp Tý thì xem như Giáp không có căn.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Giáp Tuất.

Căn trong Mùi bị Tuất khử, tòng cách, cần khử Ấn tinh Tý thuỷ. Người này mệnh làm quan. Đến vận Ngọ đặc biệt tốt.

Càn: Quý Mùi - Giáp Tý - Giáp Tý - Kỷ Tỵ

Trường hợp này có căn, căn đến liền thân, không thể tòng.

Mùa xuân là thời điểm mộc phát triển, sợ kim thích hoả. Mùa hạ mộc có căn thì thích thuỷ, không căn thì không sao. Mùa thu mộc có căn không tốt, không căn thì cát. Mùa đông mộc cần có căn, cần phải điều hậu; mùa đông mộc không căn thì hung.

2. Ất: mộc cây cỏ, mầm cây. Xuân hạ đều thích thuỷ.

Mùa xuân, Ất mộc giống Giáp mộc, nhưng Ất mộc mùa xuân cũng thích thuỷ, nếu gặp thuỷ thì không nên gặp thêm hoả. Mùa hạ nếu Ất có căn cần gặp thuỷ, nếu không có căn thì thích hợp khử thuỷ. Mùa hạ kim vượng, Ất mộc như vụ mùa đã thu hoạch; thu hoạch xong cần đem phơi nắng, vì vậy mùa thu Ất mộc gặp hoả thì quý. Thu mộc có căn như Ất Hợi thì chỉ có thể dùng thuỷ, khôngcăn thấy hoả thì quý; có căn là mệnh bình thường, như bát tự ngày Ất Hợi. Mùa đông cần điều hậu, thông thường cần có căn.

Càn: Mậu Tuất - Kỷ Mùi - Ất Tỵ - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu

Ất mộc có căn, sinh vào mùa hạ nhất định thích thuỷ, Tân ở thời trụ thấy Hợi thuỷ, Đinh hoả hư thấu là kỵ thần (phép lấy đơn trụ định hư thực) nên cát. Niên, nguyệt, nhật đều là kỵ, cha mẹ không tốt, vợ lại càng không tốt, do thê cung xung dụng thần. Vận Hợi tốt. Hiện tại hành vận Giáp Tý. Giáp trong vận Giáp Tý là từ Hợi thấu ra. Dụng thần thực thấu khắc thổ nên cát. Tý lại trợ giúp Hợi thuỷ nên cũng luận cát, nhưng Tý thuỷ chỉ có thể ức chế một ít hoả, chỉ giúp Hợi được một ít, nên tác dụng tốt của Tý không lớn. Năm Quý Mùi, Mùi gặp Hợi củng Mão, cũng là cát, vì Mão mộc là lộc của nhật chủ, mà lộc thì có nghĩa là hưởng dụng. Năm này kiếm tiền không ít, nhưng đều tiêu xài hết, do con cái nhập học. Năm Giáp Thân, Tỵ hoả kỵ thần bị khử, nên đoán là cát.

Càn: Ất Tỵ - Tân Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Ất mộc không căn, không dụng thuỷ mà dụng Tỵ hoả chế Sát. Vậy Tý thuỷ là gì? Tý thuỷ và Sát làm thành một khối, nhưng không xem là kỵ thần. Năm Tân Tỵ thăng quan. Năm Nhâm Ngọ vận hạn bắt đầu đi xuống. Năm Quý Mùi không tốt. Vận Đinh Sửu, Dậu là quyền lực, vậy Tý thuỷ là cơ quan quyền lực. Năm Nhâm Ngọ bắt đầu rời xa cơ quan quyền lực. Năm Giáp Thân quay lại cơ quan quyền lực, nhưng không bổ nhiệm chức vụ. Vận Sửu cát, Dậu là chủ, Tỵ Dậu Sửu hợp, trung thần đến chủ vị, cũng là quyền lực của ta. Can Tân là kỵ thần, chi Dậu vì bị chế mà hữu dụng, bởi vì thấu xuất nên bị chế. Nếu như bát tự là Ất Tỵ - Tân Dậu - Ất Tỵ - Mậu Tý, Dậu ở tại khách vị, như vậy thì tại vận Sửu là người khác đạt đến quyền lực, hung.

Phương pháp luận đoán của Manh Phái: bỏ qua dụng thần, chỉ tập trung xem xét trạng thái của mỗi chữ trong bát tự, đồng thời xem mỗi chữ trong bát tự ứng với người, sự việc, sự vật nào trong hiện thực cuộc sống của đương số.

3. Bính: ánh sáng mặt trời. Đại biểu tài văn chương, ánh sáng, phương tiện thông tin, ánh sáng mặt trời, ý nghĩa là to lớn; hi vọng soi sáng cho người khác; rất bá đạo, giống như sự tồn tại của bản thân là để chiếu sáng, soi sáng, hấp tấp muốn thuyết phục người khác. Bính hoả sợ quá vượng mà tự thiêu đốt bản thân, cũng sợ quá nhược mà không thể thể hiện bản thân. Nếu cócăn mà nhược thì rất phiền phức. Người mà Bính hoả hữu dụng, khí thế bàng bạc, luôn muốn cán đáng sự nghiệp lớn.

4. Đinh: hoả mà mềm dẻo, là ánh sáng ngôi sao, và ánh đèn. Có hàm nghĩa thần bí, biết dùng lời nói để từ từ làm cho người khác hiểu được hàm ý sâu xa trong lời nói của mình, từ đó mà cảm hoá người. Đinh hoả không sợ vượng, cũng không sợ nhược, nhưng thích vượng. Người mà Đinh hoả hữu dụng, có khả năng cảm hoá người khác.

Trương Nghệ Mưu: Tân Mão - Canh Dần - Bính Tuất - Ất Mùi

Bởi vì nhật can là Bính hoả, chiếu đến người nào sáng người đó.

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Bính Dần - Quý Tỵ

Vận: Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Quá vượng là bệnh nặng nhất trong bát tự này. Sinh vào giờ Tỵ mà Tỵ lộc bị Dần hại phá, mệnh chết sớm. Nếu nói mệnh có chút quý khí, thì là quý tại Quý thuỷ, là danh tiếng. Vận Nhâm Ngọ, năm Mậu Dần, thuỷ diệt Tỵ hoả lại thêm Dần hạiTỵ, bị hoả thiêu chết.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Bát tự này, nếu hiểu hàm nghĩa của Quý Sát và Mão Ấn là hiểu bát tự của người này. Nhật chủ thông qua tiết Mão Ấn sinh thân, mà Mão mộc lại có Quý Sát sinh cho. Quý hư thấu lại đi sinh Ấn nên Quý không phải là quyền lực, chỉ có thể là danh tiếng. Mão Ấn là học vấn, nhật chủ là nghiên cứu sinh, thạc sĩ, tiến sĩ của 3 chuyên ngành khác nhau.

Càn: Tân Mão - Quý Tỵ - Đinh Mão - Bính Ngọ

Mệnh này làm quan, bởi vì Thất Sát có nguồn, lại không đến sinh cho Ấn tinh, nên chủ quyền lực.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi

Bệnh của bát tự tại Hợi xung Tỵ. Tỵ hoả bị hư hoại một phần. Vì xung nên không có nghề nghiệp cố định, càng không thể làm quan chức. Vận Mậu Thân, năm Quý Mùi, Kiếp Tài hư. Năm Quý Mùi, Mậu Quý hợp lại chẳng có lợi gì. Năm này không có việc nào thành công. Năm Giáp Thân, Thân hợp Tỵ, kiếm được tiền.

5. Mậu: đại địa, vùng hoang dã. Cùng Bính hoả giống nhau ở chỗ sợ vượng, vượng thì không còn gì là quý khí. Mậu thổ mùa xuân, mùa thu khá tốt. Mùa xuân thổ mỏng sinh cơ bồng bột, thích Bính Đinh hoả. Mùa hạ thổ rất vượng rồi, nhưng nếu thổ khử kỵ thần trong mệnh thì tốt, ví dụ như thuỷ là kỵ thần bị thổ khử.

Càn: Kỷ Tỵ - Bính Dần - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Quá vượng thì không nên hại lộc, quá vượng mà lại thấy lộc, lộc bị hại thì đoản thọ. Đứa bé này thông minh, do Thất Sát bị chế hoá tại chủ vị.

Càn: Ất Tỵ - Ất Dậu - Mậu Tý - Giáp Dần

Vận: Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ

Dậu là nguyên đầu của Tài bị Tỵ chế. Tài Tý thuỷ bị Dần hoá, nên thành mệnh giàu có ức vạn tệ. Vận Nhâm Ngọ, năm Nhâm Ngọ nắm trong tay ức vạn tệ; do Mậu thổ thông căn Dần mộc, Dần là bản thân, tiết Dần mộc cũng chính là sinh cho bản thân.

Càn: Nhâm Dần - Bính hoả - Mậu Dần - Ất Mão

Vận: Đinh Mùi - Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi

Bính hỏa đến từ Dần mộc, cho nên lực khắc nhật chủ của Dần mộc rất yếu. Mệnh làm quan. Mậu thổ thích thấy Giáp Dần, sợ thấy Ất Mão, bởi vì Ất Mão mộc đặc biệt chuyên, chỉ tàng Ất mộc, không có yếu tố can thiệp nên khắc Mậu thổ. Nhật chủ có bệnh gan nặng. Vận Canh Tuất làm quan. Đến vận Tân Hợi, Dần Hợi hợp bế khí, lại thêm Bính Tân hợp, không thể làm quan nữa. Năm Quý Mùi không tốt.

6. Kỷ: thổ ở ruộng vườn. Không sợ vượng, thích vượng.

7. Canh: kim cứng, thô. Không sợ nhược, dù nhược cũng không tòng. Sợ quá vượng, quá trọng, quá trọc (thổ đa sinh kim); trọc kim không có một tia quý khí nào.

8. Tân: tinh tế. Không sợ nhược, sợ nhiều, thích Quý thuỷ, Tý thuỷ. Mùa hạ thích thuỷ, mùa đông thích hoả.

Càn: Mậu Tý - Quý Hợi - Canh Tuất - Bính Tý

Vận: Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Toạ có Sát khố không mở. Thấu Bính là có ý khắc Canh kim. Đinh Mão, Mậu Thìn, Thất Sát không có chế nên là kỵ; Thất Sát cần bị chế phục. Vận Mão hợp khố nhưng không chế được Sát. Vận Mậu Thìn tốt nhất.

Càn: Bính Ngọ - Giáp Ngọ - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh làm quan. Vận Mậu Tuất thăng quan. Vận Tuất tốt nhất, chế Nhâm thuỷ, Thìn thổ nên thăng quan. Thìn là thuỷ khố gặp Mùi khai, khai khố là thăng quan. Năm Canh Thìn, Quý Mùi thăng quan?? Xem nguyên cục như thế nào mà lại thăng quan? Hoá dụng? Thìn hoá Quan? Quan khử Thực Thần?

Càn: Đinh Mão - Ất Tỵ - Canh Thìn - Đinh Sửu

Vận: Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Canh kim sợ thổ đa, thổ đa thì trọc. Người nuôi mình nhiều, thấp thổ thì dưỡng kim. Tính lười lộ rõ. Tài tinh không có nguyên đầu, vậy nên là mệnh bình thường, có phúc.

Khôn: Tân Hợi - Canh Dần - Canh Dần - Kỷ Mão

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Mệnh này có 2 người. Một người sinh tại phương Bắc sông ngòi nhiều thuỷ vượng. Năm Ất Hợi kết hôn và đã li hôn. Dần Hợi hợp, Thực Thần chế khử Quan, chế Quan đắc quan. Chồng làm viên chức nhà nước, sinh tháng Dần. Người còn lại sinh tại Sơn Tây là nơi mộc vượng, năm Quý Dậu kết hôn, không có công việc, hiện chưa li hôn.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Tân Mùi - Kỷ Hợi

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi

Hợi Mão Mùi hợp, trung ở tại khách vị. Tài chảy ra phía ngoài, nên là mệnh giúp người ta kiếm tiền. Đây là mệnh người làm công ăn lương. Vận Bính Ngọ, Bính hoả từ Dần thấu ra, Tài từ phía ngoài tiến vào nên bản thân đắc tài, cho nên vận Bính Ngọ làm sếp, nên phát tài. Dần tiết sinh cho Ngọ hoả, Ngọ hoả lại hợp Mùi thổ là bản thân, nên là sinh cho bản thân, thành ra phát tài.

Càn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Tân Dậu - Kỷ Sửu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục ba trụ nguyệt, nhật, thời là một nhà. Mệnh cục không có Tài tinh, nên lấy Thương Thực hoặc lộc để xem tiền tài. Mệnh này lấy Thương Thực xem tài vận. Tý Sửu hợp là Tài được hợp mà vô tay mình, có nhiều tiền vô cùng. Vận Tý phát tài mấy ngàn vạn. Vận Tý, năm Tân Tỵ bị bắt giam, bởi vì nguyệt chi là Dậu bị Tỵ chế. Năm Nhâm Ngọ phán tù chung thân, nhưng giống như đang chuẩn bị kháng cáo.

9. Nhâm: vượng thuỷ, nước trong sông lớn, thích Dần mộc, không thích Mão mộc; bởi vì Dần có tàng Tài. Vượng hay suy đều thích Dần mộc, còn Mão mộc phá Tý (chỗ này ý không rõ lắm – TK), cho nên không thích.

10. Quý: thuỷ nhỏ như nước mưa, nước sương. Nhược mà lại tốt, vì bản thân vốn là nhược. Canh Thân kim không trợ giúp được cho Quý thuỷ, không có phù trợ lại tốt.

Càn: Nhâm Dần - Quý Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Vận Bính Ngọ tốt nhất, bởi vì Tài tinh thấu xuất. Vận Mùi không tốt, Thực Thần nhập mộ. Vận Mậu Thân tương đương tốt, bởi vì Mão mộc là kỵ thần, Thân hợp Mão, cát. Kỷ Dậu vận, Dậu xung Mão mộc vượng, xung loạn tổ hợp, không tốt. Chú ý Mão rất vượng nên xung không đi, nên xung vượng làm rối việc, chỉ có hợp khử là tốt nhất.

Khôn: Tân Dậu - Canh Dần - Nhâm Thân - Nhâm Dần

Vận: Tân Mão - Nhâm Thìn - Quý Tỵ - Giáp Ngọ

Gặp Dần thì cát, nhưng Thân xung Dần là bệnh. Tốt nghiệp đại học, công việc không ổn định. Người này có sở thích làm những điều mà đơn vị công tác thấy chướng mắt, bởi vì Ấn Thân kỵ thần. Vận Giáp Ngọ cát. Vận Tỵ bình thường, bởi vì Tỵ hại Dần.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Giáp Dần

Quý thuỷ có căn nhưng lại bị tử tuyệt. Thương Quan vượng thành thế lại thấu can, như thế thì nhật chủ sẽ bị tiết mà chết. Người này đã chết từ lâu rồi. Hình như chết vào năm Nhâm Ngọ. Bát tự phía trước nhật chủ Nhâm Tý vẫn còn sống, bởi vì mộc không thấu xuất, thuỷ mộc ở thế quân bình, mộc liên kết thành thế.

Khôn: Nhâm Tý - Quý Mão - Quý Mão - Bính Thìn

Thực Thần không thấu, lực tiết nhật chủ lại không lớn, nhật chủ vô sự.

Càn: Ất Mão - Kỷ Mão - Nhâm Tý - Nhâm Dần

Vận: Mậu Dần - Đinh Sửu

Không thể tòng, nhưng Thương Quan cực vượng, nhật chủ nhất định sẽ bị tiết mà chết, Giáp mộc Thực Thần là thọ nguyên của nhật chủ. Năm Giáp Tuất, Giáp mộc thấu, Tài tinh lại nhập mộ, nhật chủ tử vong.

PHẦN 3: LUẬN CAN CHI

1. Thiên can sinh khắc

Thiên can có thể khắc địa chi, địa chi không khắc thiên can. Can là quân, chi là thần, mối quan hệ can chi là mối quan hệ quân thần. Thiên địa hợp, địa chi có thể khắc thiên can, ví dụ như Đinh Hợi chẳng hạn, còn Ất Mão thì không phải. Tổ hợp can chi sinh khắc gồm có: Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Tỵ, Bính Tuất, Nhâm Tuất. Bính Tuất, Nhâm Tuất phải có Sửu Tuất hình khai khố, mới có thể hợp thiên can. Thìn xung, Mùi hình đều không thể.

2. Can chi hư thực

Hư thực không phải vượng suy. Đây là một khái niệm rất quan trọng. Có căn, có lực thì được gọi là thực; không căn, hư phù thì gọi hư.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, Đinh Tỵ, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Ngọ, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Dậu, Tân Sửu, Nhâm Tý, Nhâm Thân, Nhâm Thìn, Quý Hợi, QUý Dậu, Quý Sửu.

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tỵ, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tý, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Dậu, Canh Dần, Canh Tuất, Canh Ngọ, Canh Tý, Tân Tỵ, Tân Mão, Tân Mùi, Tân Hợi, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Nhâm Dần, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Mão.

3. Can chi hỗ thông - thể hiện quan hệ và trạng thái bát tự

A. Nguyên thân - Can: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý. Lộc - Chi: Dần Mão Tỵ Ngọ Tỵ Ngọ Thân Dậu Hợi Tý. Can được phản ánh tại chi thì gọi là lộc, chi được phản ánh tại can thì gọi là nguyên thân. Can được phản ánh tại chi, chi được phản ánh tại can gọi là quan hệ nguyên thân và lộc.

B. Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc về quan hệ bán lộc: Quý - Sửu, Đinh - Mùi, Đinh - Tuất, Ất - Thìn, Tân - Tuất; Bính và Mậu tồn tại quan hệ bán lộc, Đinh và Kỷ cũng tồn tại quan hệ bán lộc.

Tưởng Giới Thạch: Đinh Hợi - Canh Tuất - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hạch tâm: Canh kim Thương Quan không có chế là bệnh. Kim chủ võ, Thương Quan chủ quân đội, là kỵ thần mà không có chế, cho nên biết làm chính trị mà không biết cầm quân đánh trận, thường thua trận. Hoả thổ thành thế chế Hợi thuỷ, Hợi thuỷ là Tài Quan, Tài là nguyên thần của Quan. Quan bị chế, nguyên thần của Quan cũng bị chế, lực chế quá lớn. Chế khử Hợi thuỷ, vậy nên Đinh Hợi không thể hợp, Đinh hoả trở về trạng thái là bán lộc của ta. Vận Giáp Thìn, Thìn xung Tuất, hối hoả bại.

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thuỷ khố không mở, xung thì mở, phát. Duy nhất có thể dụng được là Quý thuỷ, bởi vì Quý thuỷ hư thấu, cả đời yếu điểm là do Mậu Quý hợp. Nhật chủ hợp Tài thì phải xem thân cường thân nhược, hợp với yếu tố khác thì không cần xem thân cường thân nhược, như tượng là đeo ba lô, bát tự thân nhược, cần Tài khinh mới có khả năng giàu, cho nên gặp Tài hư thì tốt. Vận Thân hợp trói Mão mộc kỷ thần tốt nhất. Vận Mùi xấu nhất. Vận Ngọ bình thường. Vận Thân, Mão mộc bị khử hết, lại hợp trói Quý thuỷ, giàu, làm ông chủ lớn. Năm Mậu Dần chuyển vận, là điểm chuyển tiếp, Mậu đến.

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Tài Sát Ấn đều đến bản thân, là lãnh đạo một cơ quan quyền lực. Năm Quý Mùi, nguyên thân của Ấn thấu xuất, Ấn chủ cơ cấu quyền lực. Mùi hại Tý, Mậu hợp Quý, Mậu Quý một khi hợp sẽ tạo ra tình trạng hại đảo, hợp đi, không còn giữ quyền lực. Công tác biến động. Năm này rời xa cơ quan quyền lực, rất xấu, rất cực khổ. Năm 93 Quý Dậu chuyển công tác về vùng xa; năm này trên danh nghĩa là chuyển về nông thôn, chức quan không mất, nhưng vẫn chưa thật sự chuyển đi. Hiện tại không có quyền lực. Tháng Sửu chính thức điều đến một địa phương rất tệ.

Càn: Kỷ Dậu - Bính Dần- Kỷ Mão - Ất Sửu

Vận: Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Quan Ấn tương sinh cùng một thể, Ấn là công tác, mà Quan cũng tượng là công tác. Thất Sát hư thấu nên không thể làm quan, cát, chủ về danh khí (tiếng tăm), nhạy bén, có năng lực, thông minh. Muốn biết thiên can có hư thấu hay không thì nhìn địa chi mà nó toạ. Mão mộc là chính mình, Dần mộc lại tranh tài nên không tốt. Người này tại huyện nhà thi đánh cờ, thư pháp đều từng đạt giải nhất, cũng khá nổi tiếng về mặt Chu Dịch, có mở quán xem mệnh. Năm nay sự nghiệp vừa mới bắt đầu, có cùng người khác hợp tác, kiếm tiền đi học.

Hồng Tú Toàn: Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Sửu

Vận: Quý Hợi - Nhâm Tuất - Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ

Kim thuỷ đều vượng, Giáp mộc không căn nên khó có thể tiết tú, thi năm lần bảy lượt mà không đậu (Tý Mão hình, Mão bị hoại là bệnh của mệnh này). Vận Canh Thân tòng khí thế kim thuỷ, khắc khử mộc nên cát, là năm đầu tiên Kim Điền khởi nghĩa. Vận Kỷ Mùi, năm đầu tiên nội bộ lục đục, khoảng 3 năm sau thì bị đánh bại. Vận Kỷ binh bại như sơn đổ, bởi vì kim thuỷ vốn thành thế, lại nghịch thuỷ thế. Quý tại Sửu là bán quy lộc, lộc đại biểu quyền lực.

Khôn: Ất Tỵ - Mậu Tý - Đinh Tỵ - Canh Tuất

Vận: Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Toạ chi Tỵ hoả là yếu tố cốt lõi của mệnh này. Phu thê cung thấu xuất dụng thần Thương Quan Mậu Thổ, chế khử kỵ thần Phu tinh Thất Sát, nên hôn nhân tốt, chồng có đạo đức tốt. Chồng người này giàu có ức vạn tệ. Năm Nhâm Thìn phát tài, vì đắc chế, tuế vận là ứng kì, đồng thời Thìn xung khai Tuất khố, cũng là Tài khố của chồng.

Khôn: Kỷ Dậu - Bính Dần - Đinh Mão - Quý Mão

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Mão có tác dụng khử Tài, khử được thì tốt. Tài tại khách vị, nhật chủ là người làm công ăn lương. Đồng thời Kỷ là bán lộc của nhật chủ, nên bản thân là quản lí một khách sạn, có 40% cổ phần.

4. Đặc tính của can chi

A. Thìn Tuất Sửu Mùi

Tuất Mùi là táo thổ nên không sinh kim, mà còn làm giòn kim, khắc thuỷ. Sửu Thìn thấp thổ sinh kim, hối hoả, không khắc thuỷ. Thìn: Không khắc thuỷ, lực hối hoả lớn. Tuất: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả. Sửu: không khắc thuỷ, ẩm hơn Thìn, lực hối hoả lớn. Mùi: khắc thuỷ, làm táo kim, hối hoả.

(1) Nhập mộ khố: Dần Thân Tỵ Hợi đều có thể nhập khố. Dần nhập Mùi khố, Thân nhập Sửu khố, Tỵ nhập Tuất khố, Hợi nhập Thìn khố.

(2) Nhiều mà gặp mộ thì nhập mộ

Càn: Mậu Tuất - Mậu Ngọ - Mậu Ngọ - Giáp Dần

Trung thần hiện nhiều lần nên nhập mộ mà không thể hợp thành cục. Thiên can cũng như vậy, chỉ cần nhiều mà thấy mộ thì nhập mộ.

(3) Sửu nhập Thìn mộ, nhưng Mùi không nhập Tuất mộ bởi vì tương hình. Mậu, Kỷ thổ đa thì nhập mộ Tuất. Đây là cách sử dụng đặc thù của Thìn mộ và Tuất mộ. Thìn Tý gọi là bán củng cục, không gọi là nhập mộ.

B. Mộc chia làm tử mộc, hoạt mộc

Tử mộc: không căn, không có thuỷ thì gọi là tử mộc. Tử mộc như bàn, ghế, tủ gỗ. Tử mộc không sợ kim, sợ thuỷ ngâm, sợ hoả đốt.

Hoạt mộc: có căn, có khí, hoạt mộc sợ kim, đặc biệt sợ địa chi có kim đến khắc làm đứt căn. Hoạt mộc vượng thì thích hoả tiết, được tiết tú như cây được đơm hoa kết quả; cho nên hoạt mộc vượng mà gặp hoả thì chủ về đẹp đẽ, có tài hoa, có thành tựu.

C. Thuỷ thì cần phân thành nước sông ngòi (Tý thuỷ) và nước ao hồ (Hợi thuỷ). Tý thuỷ khó sinh mộc, bởi vì là loại thuỷ trong sông ngòi lưu động, cũng không thể sinh Mão mộc. Hợi thuỷ sinh mộc, bởi vì là thuỷ ở trạng thái tĩnh.

D. Tỵ: là loại hoả có khả năng biết hoá. Gặp kim vượng thì biến kim, gặp hoả cường thì biến hoả.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Thời thượng quy lộc, niên lại thượng lộc. Dậu kim với Quý thuỷ đều bị chế, nguyệt lệnh bản thần và nguyên thần bị chế, trợ Thất Sát, cho nên là mệnh làm hoàng đế. Dụng Tỵ hoả chế Dậu kim, vì vậy phản biến tính mà cường. Vận Đinh Mão, năm Nhâm Tý làm tổng thống. Năm Bính Thìn qua đời; Bính sợ nhất hư thấu, Thìn Dậu hợp, bị mọi người quay lưng phản bội, xa lánh. Vận Mậu thì cát, vận Thìn thì hung.

Càn: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Nhâm Thìn - Tân Sửu

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân

Sửu nhập Thìn khố, Tỵ Tài thông qua Sửu mà nhập Thìn chi, Thìn là chủ vị, là bản thân ta, nên là mệnh đại phú. Năm đầu tiên trong vận Ất bị ngồi tù; nguyên nhân là vì trong Thìn có Ất mộc thấu xuất, bị Tân khắc hoại, hoại Ất mộc cũng là làm hoại Thìn khố. Vận Tuất trong vận Bính Tuất, Tuất xung khai Thìn khố, phát tài vài ức (vài trăm triệu tệ).

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão

Thất Sát vượng mà vô chế, nên không phải mệnh làm quan, công việc cũng không được lâu bền. Sửu Tuất hình mở Tài khố, nhưng lại không đắc tài. Vận Bính Thìn, Sửu nhập Thìn mộ, Thìn xung Tuất, chế hoả trong Tuất. Thìn thổ lại không phải là tự thân, bởi vì Thìn là ngoại lai (từ bên ngoài tới), là người quản chi Sửu của mình, nên là người quản lí bản thân mình, cũng tức là xí nghiệp của mình; thành ra xí nghiệp phát tài, mà mình không phát tài. Vận này cũng không kết hôn được, bởi vì cung phối ngẫu bị người ngoài thu đi, cho nên kết hôn muộn, dù cho có kết hôn thì cũng li dị. Tổng kết: Thìn là mộ của người này, cho nên vận Thìn không phát tài mà cũng không kết hôn.

Khôn: Tân Hợi - Tân Sửu - Ất Sửu - Canh Thìn

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Thất Sát không có chế, không phải mệnh làm quan, cũng không có công việc cố định, là người mở công ty tư nhân, hôn nhân không tốt. Vận Thìn là vận tốt, bởi vì Tài tinh nhiều mà còn nhập Thìn khố. Thìn khố là Tài khố, đại biểu quản lí tài vụ, cho nên phát tài mấy trăm vạn tệ. Đến vận Ất Tỵ, năm Tân Tỵ, Ất mộc bị Sát chế, cho nên bị phá tài nặng. Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi đều không tốt. Hai năm Ngọ Mùi, có Ngọ hại Sửu, Mùi xung hại Sửu, phản cục, nên không phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp xung Canh, nên Canh phát động, lại hợp Ất, nên có thể phát tài.

PHẦN 4: THIÊN CAN NGŨ HỢP

Ngũ hợp có: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý. Hàm nghĩa của hợp: hợp là thân thiết, là chiếm hữu, là đạt được, là phụ thuộc, là thành nhóm, là quy hoá.

1. Một suy một vượng mà hợp: hợp khử, quy hoá.

2. Hợp hoá: bên vượng khống chế được bên nhược.

3. Lực lượng tương đương mà hợp: hợp tác, hai bên không thể chế trụ lẫn nhau, nhưng có thể chế ước.

4. Nhật chủ hợp, có hai tình huống:

A. Hợp Tài: cần xem suy vượng, vượng đắc Tài, còn nhược thì không đắc Tài. Thân nhược nhưng Tài hư thấu thì cũng có khả năng phát tài. Nhật chủ vượng mà Tài cũng vượng cũng vẫn có thể phát tài. Nhật chủ vượng, Tài nhược, thì không phát tài được, mà thậm chí có thể phá tài.

B. Hợp Quan: nguyên tắc là khi nhật chủ hợp Quan thì trước tiên phải xem toạ là gì, hợp cái gì thì nhất định phải dụng cái đó. Quan có ý nghĩa là quản lí, quan tai, chồng, và đào hoa.

(1) Đại vận hợp bát tự - hợp trói. Khi hợp trói thì không quan tâm vượng suy. Chỉ cần hợp bán thì xem như là bị trói, biến thành nhược.

Lưu Hiểu Khánh: Ất Mùi - Bính Tuất - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Tân Mão

Mộc sinh hoả, có căn nên thuỷ, Tân kim là kỵ thần. Vận Tân Mão, Quan hợp trụ Bính Thực Thần, nên có quan. Năm Nhâm Ngọ, Nhâm xung Bính, giải phóng cho Tân, liền gặp quan tai phải ngồi tù. Năm Quý Mùi, vào khoảng mùa thu, mùa đông ra tù.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Thương Quan vượng, chế khử Quan tinh kỵ thần, Sửu lại thu nạp Thân, Quan bị bản thân sử dụng; mệnh làm đại quan. Vận Tân Sửu, ứng kì đến, làm tổng thống. Vận Nhâm Dần, Nhâm khắc Bính, Dần lại xung Thân nên phải xuống.

(2) Lưu niên hợp bát tự: hợp động. Sở dĩ gọi là hợp động là vì làm cho những yếu tố vốn tĩnh trong bát tự trở thành động qua mối quan hệ tương hợp, từ đó mà phát huy ra tác dụng. Hợp động còn gọi là hợp lưu. Giống như trong hôn nhân, hợp động là đem đối phương hợp lưu lại. Thật ra hợp động, nói ngắn gọn là khi hợp thì xem thập thần nào tham gia hợp sẽ biết những sự việc tương ứng phát sinh, hoặc còn gọi là ứng kì.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Nhâm Thìn

Ất Canh hợp, Thiên Tài bị khắc, Thìn Mão lại tương phá, tinh cung đều bị thương. Hơn 20 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Bính Ngọ

Kiếp Tài tại niên trụ, hợp khắc Tân kim Phụ tinh, hợp hóa mất, Ngọ lại phá Mão, đại khái 7,8 tuổi đã để tang cha.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Tạo này cha đến nay vẫn còn khoẻ, đại khái nguyên nhân là do Nhâm Tý xung Bính Ngọ, Bính Tân hợp mà không trói.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Bính Tuất - Mậu Tý

Tân kim bị hợp khắc, đồng thời Ngọ phá Mão, Mão Tuất hợp, cung vị bị hư hoại, năm 1982 Nhâm Tuất cha mất.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu – Mậu Dần - Bính Thìn

Bính hoả tàng trong Dần thấu can, Dần khắc Mậu lực bị giảm thiểu. Dần Ngọ hợp, Bính Tân hợp là hợp trói, hai bên đều có lực. Bính Dần là bán lộc của mình, thông qua nổ lực bản thân mà gây dựng sự nghiệp. Nhật chủ là giáo viên, có được quyền lực nhất định vì phụ trách thu nhận và đưa học sinh ra nước ngoài du học. Bát tự này thân nhược, Dần một nửa xem như Bính mà luận. Tân kim Thương Quan cụ thể là chỉ công tác của bản thân, Bính Hoả cũng chỉ công tác, nên công việc của bản thân có liên quan đến học sinh hoặc quân đội (kim là Thương Quan chủ về binh khí, quân đội). Cho nên người này phụ trách thu nhận và đưa học sinh đi du học. Cũng có một người khác có bát tự này, người đó làm phó thư ký công an quận.

Khôn: Quý Tỵ - Giáp Tý - Quý Mão - Quý Hợi

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn

Mão mộc sinh Tỵ hoả, Tài sinh đến khách vị, bát tự này là số làm công ăn lương. Chức vụ của người này là tổng giám đốc công ty thương mại. Thực Thần sinh Tài Quan. Tài thượng Quý thuỷ là bản thân ta, nên ta có khả năng khống chế được Tài Quan, thành ra mệnh này làm quan. Vận Mậu tốt, Quan hợp thân. Vận Thìn hại Mão nên không tốt. Vận Kỷ bát tự lại đắc dụng. Vận Kỷ Tỵ, năm Giáp Thân như thế nào? Người này được đơn vị cũ gọi về làm, đồng thời có công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán mới về làm tổng giám đốc, tiền lương hàng năm là 40 vạn tệ; đồng thời cũng có thể lựa chọn tham gia làm chính trị. Năm nay rất tốt, Tỵ Thân hợp, hợp đến Tài Tỵ hoả, đồng thời Thân Mão hợp, lại xung Hợi, cả mệnh cục đều động.

PHẦN NĂM: Thiên can ngũ hợp hỗ hoán

1. Định nghĩa: Thiên can ngũ hợp một khi xuất hiện, thì có tượng chồng vợ khăng khít. Khi tương hợp thì mỗi bên đều có khả năng đại biểu cho bên kia.

A. Định nghĩa đối phương: một bên này biểu thị đặc tính của bên kia. Kiếp Tài hợp Tài - như Đinh hoả nhật nguyên, Bính Tân hợp, là Kiếp Tài hợp Tài, nguồn của tài là do Kiếp Tài hợp mà đến, tượng là thu nhập không phải do lao động mà có, hoặc những cách kiếm tiền không theo lẽ thường; ví dụ như cổ phiếu, kì hoá (future options - TK), hoặc đánh bạc. Thực Thần hợp Ấn; Ấn chủ văn hoá học vị, Thực Thần là suy nghĩ sâu sắc, đại biểu có ý thức hệ tư tưởng. Thương Quan hợp Ấn - có thành tựu về phương diện kĩ thuật, nghệ thuật.

B. Đồng dạng tin tức (??)

C. Hỗ hoán: ví dụ Thương Quan hợp Sát. Thương Quan cũng có thể đại biểu ý nghĩa về quyền lực như Thất Sát. Như Thương Quan vượng mà Sát nhược, thì Sát đại biểu đức tính thông minh của Thương Quan. Khi một bên cường chế một bên nhược, thì bên cường đại biểu tin tức của bên nhược, còn bên nhược đại biểu tin tức bên cường.

Khôn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Ất Sửu - Mậu Dần

Ấn vượng có chế, mệnh này làm quan. Đinh Nhâm hợp, Thực Thần hợp Ấn, đại biểu tính suy nghĩ sâu sắc, có học thuật cao; nhưng tại khách vị, nên nhật chủ lại không liên quan gì đến học thuật. Những sở thích của nhật chủ không giúp ích được cho sự nghiệp, chủ yếu là để thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần. Nhật chủ thích Phật học và Chu Dịch.

Khôn: Nhâm Tý - Kỷ Dậu - Ất Sửu - Đinh Sửu

Vận: Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ

Ấn chủ quyền lực, đến hợp với Sửu tại chủ vị, đồng thời Sửu lại là Sát khố (Sát có chế nên mệnh có thể làm quan). Người này có một chức quan nhỏ. Đinh Nhâm hợp, nên làm việc bên mảng văn hoá, là tổng giám đốc viện điện ảnh. Vận Bính Ngọ, năm Quý Mùi, Ngọ hại Sửu, Mùi xuyên Tý, giống như tháng Chạp cuối năm, không còn quyền lực nữa.

Aristotle Onassis: Ất Tỵ - Kỷ Sửu - Kỷ Mùi - Canh Ngọ

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi - Nhâm Ngọ

Ông trùm hàng hải, một trong những người giàu nhất thế giới. Hoả thổ thành thế, Mùi xung Sửu, chế khử nguyệt lệnh Thực Thần hợp Tài, đại phú. Ất Canh hợp, chế không triệt để là bệnh của mệnh này. Niên thượng Thất Sát là con, thời thượng Thương Quan là bệnh của con cái; Ất Canh hợp, con trai có bệnh trong người, hơn 20 tuổi thì chết thảm.

Càn: Nhâm Ngọ - Đinh Mùi - Tân Tỵ - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất- Tân Hợi - Nhâm Tý

Đinh Nhâm hợp, hoả thành thế. Nhâm thuỷ bị chế, Nhâm thuỷ vượng thì có khả năng làm quan lớn. Vận Tân Hợi, Nhâm Tý thật làm quan lớn, phó giám đốc. Thất Sát là quyền lực, Thương Quan hợp Sát, Thương Quan cũng thành Thất Sát, bị chế thì có thể làm quan to (nếu như trong trường hợp này mà là Thực Thần, bị chế thì không phải làm quan, mà là phát tài).

Càn: Nhâm Ngọ - Tân Hợi - Canh Thìn - Đinh Hợi

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thương Quan khử Quan lẽ ra là mệnh làm quan, nhưng người này lại làm khoa học, bởi vì Quan tại chủ vị mà hư thấu, chỉ có thể là danh khí (Quan mà có chế, càng vượng càng tốt). Nếu như đem Nhâm Ngọ và Đinh Hợi đổi chỗ cho nhau, thì mệnh này nhất định là mệnh làm quan, Hợi thuỷ vượng bị Thìn thu, chứng tỏ người này thích học thuật, mà không phải là thích làm quan, cũng chứng tỏ người này biết cách tổng kết dữ liệu, thông minh tài trí: làm khoa học.

Càn: Quý Tỵ - Mậu Ngọ - Tân Sửu - Bính Thân

Vận: Đinh Tỵ - Bính Thìn - Ất Mão – Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tại trụ Bính Thân, Quan chế Kiếp nên ý tại Quan, Tỵ Thân dao hợp ý là mưu quan. Toạ Sửu thổ thâu Thân kim, Tỵ Quan đến hợp Thân kim, tức là tự nhập mộ của mình, nên Quan có thể cho bản thân mình dụng. Tỵ Thân hợp, bản thân có khả năng khống chế nên có thể làm quan. Bệnh của bát tự tại Sửu Ngọ hại, Thất Sát và mình không hoà hợp, Thất Sát là người chủ quản của bản thân. Mậu thổ Chính Ấn có lợi cho nhật chủ, có nguồn từ Tỵ hoả, tượng trưng cho sếp lớn. Ngọ hoả tượng trưng cho sếp nhỏ. Nhật chủ luôn làm chức trưởng, chưa bao giờ làm phó, bởi vì Thân hợp với Chính Quan, tức là tượng Chính Quan hợp thân. Vận Giáp Dần, tuy đã làm quan, nhưng rất khó khăn. Nguyên nhân là do Dần hại Tỵ. Năm Kỷ Tỵ thăng chức. Năm Bính Tý, Quan tinh hư thấu, Tý Ngọ xung, Tý Sửu hợp mộ, thiếu một chút bị chuyển công tác. Vận Quý Sửu, vô cùng tốt, tài quyền, nhân quyền đều đủ. Mậu Quý hợp, Thực Thần hợp Ấn, làm cục trưởng cục truyền hình Nghiễm Bá. Năm Tân Tỵ lại thăng chức. Ngọ Sửu hại, không được hưởng phước của cha mẹ.

Càn: Ất Tỵ - Canh Thìn - Tân Mão - Bính Thân

Vận: Kỷ Mão – Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất

Ất Canh hợp, Thìn Mão hại, cha mất sớm. Tài sinh Quan, Quan thấu ra lại khắc bản thân, trước tiên phải nói là không phải mệnh làm quan, lại có thể có quan tai. Tài của bản thân (Tài tại chi toạ) sinh Quan khắc thân, nên từng đi tù. Thời còn đi học từng ăn cắp sách của thư viện, bị bắt lại đánh, lại còn bị kết tội.

PHẦN 6: ĐỊA CHI LỤC HỢP

Địa chi lục hợp đơn giản hơn nhiều. Không quan tâm mệnh cục, đại vận, hay lưu niên hợp, đều luận là hợp bán (trói), không phức tạp như thiên can ngũ hợp. Địa chi lục hợp làm cho hai bên tham gia hợp đều mất một số tác dụng nhất định. Hợp bán trụ thì luận là tính chất ban đầu bị mất bớt đi.

1. Dần Hợp hợp: Dập tắt hoả trong Dần.

2. Mão Tuất hợp: bế hoả khố, đồng thời mộc làm thổ thêm kiên cố, cả hai đều mất đi tính chất ban đầu.

Càn: Giáp Thìn - Bính Dần - Kỷ Hợi - Canh Ngọ

Vận: Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi

Dần Hợi hợp, Bính hoả Ấn tinh bị diệt. Bính là công tác, nên bản thân không có nghề nghiệp. Hợi thuỷ là Thê cung bị hợp đi mất, nên bị mất vợ, thành ra hai lần kết hôn. Năm 13 tuổi phạm đào hoa, người vợ thứ hai cần xem tại Ngọ hoả, vì Hợi Ngọ hợp. Người này đào hoa. Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tài khố, cho nên nói là đào hoa.

Vương Ứng Hổ: Nhâm Dần - Tân Hợi - Giáp Tuất - Kỷ Tỵ

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thân vượng hợp Tài là phú mệnh. Tỵ hoả nhập Tuất mộ nên không thể sinh Tài. Năm đầu tiên của vận Mão là Kỷ Mão, bế mộ nên bắt đầu phát tài. Vận Bính Thìn, Thìn Tuất xung khai mộ nên có danh tiếng, lại phát tài.

3. Thìn Dậu Hợp: bế thuỷ khố, đồng thời làm hư hoại Ất mộc.

Càn: Giáp Thìn - Quý Dậu - Canh Thìn - Giáp Thân

Thìn Dậu Hợp, bế thuỷ khố, Tài căn bị hư hoại, kim trọc nên là tiện mệnh. Mệnh này không khử hết mộc thuỷ, không thể luận là tòng cách.

4. Tỵ Thân hợp: có thể khử Tỵ hoả, cũng có thể khử Thân kim. Tỵ hoả vượng thì khử kim thuỷ trong Thân. Thân vượng thì khử hoả thổ trong Tỵ.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Tý

Hoả thổ thành thế khử kim thuỷ, Mậu Quý hợp, Quan hợp nên bị khống chế. Mệnh cục Sát kề sát mà lại vượng, không phải là quan mệnh, mà là mệnh phát tài lớn, làm đại sự. Là nhà đầu tư cổ phiếu, mở hai công ty đầu tư. Năm thứ năm của vận Tuất, từ hai bàn tay trắng mà kiếm được vài chục ức tệ. Năm Tân Tỵ là huy hoàng nhất. Hiện đang ở vận Quý Hợi không tốt, công ty cuối cùng đầu tư đến hiện tại vẫn bị rớt giá, không giải quyết triệt để thì có khả năng thất thoát số tiền lớn.

5. Ngọ Mùi hợp: bế mộc khố, Ngọ hoả bị hối.

6. Tý Sửu hợp: bế kim khố.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Ất Mão - Kỷ Mão

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mão Tuất hợp, Tài hợp thân, lại có Quan hợp thân (Quan hợp thân không quan tâm vượng suy), nhật chủ có một công ty tư nhân lớn. Quan tinh hư phù, nên không phải mệnh làm quan, mà là mệnh quản lí xí nghiệp. Ba Mão hợp một Tuất, quản lí ba cái xí nghiệp. Vận Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão nên không tốt, nhưng nhìn chung thì có phát tài, bởi vì Tài vượng. Vận Quý Mùi, phát tài mạnh hơn nữa.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Quý Mùi

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Dần Hợi hợp, phối ngẫu cung Hợi thuỷ bị hợp mất, chứng tỏ khó tìm chồng, cũng có nghĩa là Hợi bị hợp khử nên mất tác dụng, hôn nhân không thuận, khó thành. Năm Tân Tỵ, tình cảm xảy ra vấn đề, thiếu chút nữa tự tử. Trong mệnh cục có Dần Hợi hợp, có hai loại ý nghĩa: A. chồng có nhân tình bên ngoài; B. bản thân mình là kẻ thứ ba. Thực tế thì người này là kẻ thứ ba. Năm Giáp Thân xung khai Dần Hợi hợp nên vấn đề được giải quyết.

Khôn: Giáp Dần - Tân Mùi - Ất Hợi - Kỷ Mão

Vận: Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Mộc quá vượng, Tài nhược, Sát lại có nguồn, mệnh không phú. Tạo trước, Hợi Mùi củng Tài, nên tài vận tốt. Thân vượng Tài vượng. Dần Hợi hợp, trước khi kết hôn, chồng là người không đàng hoàng. Sau khi kết hôn, thời trụ là lộc, có thể hợp trói Hợi thuỷ, nên hôn nhân người này so với người phía trước tốt, nhưng tài vận lại kém hơn so với người trước.

7. Đặc điểm của hợp: hợp bán (trói). Nhưng có một điểm bất đồng là: lưu niên hợp đại vận là động, động thì có thể phát huy tác dụng. Đại vận là tĩnh, nên chỉ có lưu niên đến hợp thì mới có khả năng phát huy tác dụng. Lưu niên và bát tự hợp là hợp bán, có hai tính chất: đối với bát tự, bị trói; đối với lưu niên là bị lưu giữ lại, cũng có nghĩa là nhận được điều mình muốn. Lưu niên hợp nhập mệnh cục thực tế chính là một loại ứng kì của mệnh cục. Lưu niên hợp đại vận: đại vận hợp lưu, nhận được điều mình muốn.

Càn: Nhâm Tý - Đinh Mùi - Quý Hợi - Ất Mão

Vận: Mậu Thân - Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi

Vận Canh Tuất thiên điạ hợp với mệnh cục, Thực Thần trong mệnh cục bị trói, có ý nghĩa gì? Thực Thần này không sinh tài, có chế Quan một chút, chú yếu biểu thị tâm tính, nên không lấy Thực Thần này luận xem có phát tài hay không. Tâm tính chủ yếu là thích du nhàn, yêu tự do, không được tự do thì chịu không nổi. Nhưng lại được Canh Tuất là Tài Quan, nên vận này được giao cho quản lí kho tài liệu, cũng tính là có thăng chức. Thập thần trong mệnh cục tuy không đắc dụng, nhưng đại vận lại đắc được Quan Ấn.

Càn: Đinh Mùi - Nhâm Tý - Đinh Tỵ - Tân Hợi

Vận: Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Vận Mậu, Mậu trong Bính hoả hư thấu nên không tốt, cũng là nói Tỵ hoả hư nên vô dụng. Cho nên vận Mậu không tốt, chỉ có năm Tân Tỵ và Giáp Thân là tốt. Năm Tân Tỵ, Tỵ đáo vị, cũng chính là mang Tài đáo vị, lại hợp trụ Thân kim Tài tinh, năm này phát được 7,8 vạn tệ. Năm Giáp Thân, Thân hợp nhập Tỵ vị, Tỵ hoả hợp trói nên không còn hư thấu, chính là nói dựa vào tiêu hao lực lượng của Tỵ hoả mà phát tài.

Viên Thế Khải: Kỷ Mùi - Quý Dậu - Đinh Tỵ - Đinh Mùi

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn - Đinh Mão

Phản cục: vì đi ngược lại với ý tượng của kết cấu tổ hợp bát tự nên gọi là phản cục, như nguyên cục Dậu kim kỵ thần do Tỵ chế, như gặp năm Mão tuy xung khử Dậu, nhưng cũng cũng phá cục Tỵ Dậu hợp, nên gọi phản cục, hung. Tổ hợp của nguyên cục là Tỵ hoả chế Dậu kim, sợ nhất là Mão mộc đến xung hoặc Thìn thổ đến hợp. Đại vận Đinh Mão, Mão Dậu xung phá cục hợp Tỵ Dậu nên không cát lợi. Năm Bính Thìn, Tỵ hoả dụng thần hư thấu nên hung, cũng là nói Tỵ hoả vô dụng (đây là nói mối quan hệ của thiên can và địa chi). Hư thấu có ý là bị bào mòn mà mất đi. Thìn Dậu hợp, Dậu kỷ thần hợp lưu trụ, tức là nói kim kỵ thần được bảo hộ, Tỵ hoả chế không được kỵ thần nữa, nên năm này qua đời.

Càn: Tân Hợi - Nhâm Thìn - Nhâm Tuất - Quý Mão

Vận: Tân Mão - Canh Dần - Kỷ Sửu - Mậu Tý - Đinh Hợi

Toạ dưới nhật chủ có Tài khố, gặp tài khố nhất định muốn xung khố, tức là nói toạ dưới có Tài khố thì hỷ gặp xung, nhưng xung cũng có xung mà bị hư hại. Tuy nhiên tượng Tài khố trong mệnh cục thì gọi là xung khai, có khả năng phát tài. Xung khai Tài khố, tốt nhất là có thể chế trụ Tài tinh và nguyên thần của nó trong Tài khố, bởi vì đó là một trong những loại phát tài lớn nhất; đây là nguyên tắc xung khai tài khố mà Tài tinh được chế. Mão Tuất hợp bế khố là bệnh nặng nhất trong mệnh cục. Cho nên năm Kỷ Mão, bởi vì đánh người thi hành công vụ mà bị phá tài rất nặng, đồng thời con gái cũng qua đời trong năm này. Mão Tuất hợp, vốn xung khai lại bị Mão hợp, nên tự nhiên là hung.

Chu Dong Cơ: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Ất Mùi - Kỷ Mão

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Tuất xung Thìn, Nhâm (Quý? - TK) thuỷ trong Thìn bị chế, Tài khố khử Ấn khố, Ấn chủ quyền lực, Tài chủ kinh tế, khố có tác dụng lớn nhất khi ở niên trụ và nguyệt trụ, nên người này là viên chức quản lí nhà nước về kinh tế, chức rất lớn. Mão Tuất, Mão Mùi Thìn hợp (?), đều hợp đến chủ vị, Mão mộc là lộc, cũng là bản thân, nên tất cả tiền bạc đều qui về sở hữu của bản thân, đều bị bản thân khống chế. Đến vận Thìn, Ấn bị chế khử triệt để, Thìn lại đáo vị, là vận tốt nhất. Vận Đinh là vận tệ nhất, Mão Tuất hợp khố, đồng thời Đinh Nhâm hợp là phản cục, không còn chút quyền lực nào. Do Nhâm đã bị Mậu chế, mà Đinh Nhâm hợp, tức là Mậu không chế Nhâm được nữa, cho nên phải đi về vùng ven kiếm tiền (Đinh Nhâm hợp, Nhâm được bảo hộ). Vận Thìn có cơ hội phất lên. Vận Kỷ Tỵ, Mậu thổ đắc lộc nên tốt, vì chế hoàn toàn kỵ thần. Vận Canh Ngọ không tốt, bởi vì Canh Quan là kỵ thần.

PHẦN 7: HOÁN TƯỢNG CỦA LỤC HỢP

Gọi là hoán tượng là bởi vì trong mối quan hệ lục hợp, bên này sẽ biến thành bên kia.

Càn: Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Quý Tỵ - Tân Dậu

Vận: Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Đây là mệnh của 1 đại tham quan. Thân Tỵ, Dậu Tỵ hợp, Thân kim chế Tỵ, kim đều thành hoả Tài. Vận Hợi toàn bàn đều xung khử nhưng không loạn. Vận Sửu hội thành kim cục, kim thành thế, toàn là tiền tài. Vận Giáp, Giáp mộc hợp trụ Thất Sát duy nhất trong mệnh, tức là không có ai quản lí bản thân, nên bản thân có quyền lực rất lớn. Vận Dần, Dần xung Thân, phá cục, Tỵ hoả vô chế, mệnh vận không tốt, bị bắt. Tổng kết: kim thuỷ thành thế, hoả bị diệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Vận: Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Hoả thổ thành thế, nên muốn khử kim thuỷ. Thân kim nhược nên cần có vượng thần đến chế, mệnh cục có chế nhưng không triệt để. Đây là mệnh phú nhưng không phải đại phú. Tỵ Thân hợp, Tài chế khử Kiếp Tài, Thân kim có thể xem như là Tài để luận. Vận Nhâm Tuất phát tài.

PHẦN 8: TAM HỢP CỤC

Manh sư khi luận không quan tâm vượng nhược, trọng điểm của lí luận manh phái là hình xung hợp hại xuyên phá. Tam hợp cục: trường sinh, đế vượng, mộ khố; trong đó trung thần là quan trọng nhất, vì nó chính là lực hướng tâm. Bán củng cục cũng có tác dụng, như Thân Thìn củng Tý thuỷ. Trong tam hợp cục, ví dụ như Hợi Mão Mùi, Thân Tý Thìn, Tỵ Dậu Sửu, thì chữ cuối cùng trong tam hợp sẽ bị hoá mất. Chỉ có trong tam hợp Dần Ngọ Tuất thì khác. Trong đó Tuất được sinh chứ không bị hoá đi mất. Tỵ Dậu Sửu tam hợp, Tỵ hoả bị hối, Bính hoả không thể khắc Tân kim. Dần Tuất bán cục củng hoả, Tân kim trong Tuất không bị khắc động. Trung thần hiện nhiều lần thì không thành hợp cục, ví dụ như Dần Ngọ Ngọ Tuất, thì không luận là hợp cục mà luận là nhập khố. Thường hợp cục hay được sử dụng để dự đoán ứng kì của việc hôn nhân.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Đinh Sửu - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Giáp Ngọ - Quý Tỵ

Niên nguyệt trụ nếu thấu Tài là tượng tảo hôn. Năm Quý Dậu, Tỵ Dậu Sửu hợp cục nên kết hôn.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Tý Sửu hợp là hợp rất khắng khít, nhưng Dậu Sửu hợp trước, hai loại hợp đồng thời tồn tại. Đinh nhật chủ toạ dưới có Thực Thần Tài khố nên cát. Tý Sửu hợp bế khố nên hung, nhưng Tý thuỷ kỵ thần bị hợp chế là tốt. Sửu sinh cho nguyệt lệnh Dậu kim gần bên, tượng là chủ sinh đến khách vị, thành ra là mệnh kiếm tiền cho người khác, đồng thời Sửu lại có tượng là thâu kim khí, nên tự thân giúp người kiếm tiền thì người ta cũng báo đáp mình đầy đủ. Tý Sửu hợp, Tý thuỷ Thất Sát hợp đến tự thân, Thất Sát có thể xem như Thực mà luận, đại biểu là thông minh, có kĩnăng. Hợp Tý thuỷ thì có tượng là có bạn bè là quan chức. Tuy nhiên Thất Sát lại không sinh tài phú, Thất Sát vô chế, nên mệnh không thể làm quan. Vận Bính Tý, Tý Sửu hợp bế khố, nên các can tàng trong khố không thể thấu xuất ra, đồng thời các yếu tố bên ngoài cũng không thể tiến vào, vì vậy mệnh cục này có tín hiệu muộn hôn nhân, bởi vì Tý tại thời trụ nên vận Tý tuyệt đối không thể kết hôn. Cần phải chờ qua vận Tý mới có thể kết hôn. Vận Tý, năm Quý Mùi, đương số nghĩ là có thể kết hôn, nhưng sự thật hôn nhân không thành. Tý bị Mùi hại, Sửu bị Mùi xung, làm sao lại không kết hôn được? Bởi vì đại vận không có tín hiệu sẽ kết hôn, đồng thời Mùi thổ chỉ có thể hại đảo một chút, nhưng lại có Tý đến hợp Sửu, vì vậy mà cần phải chờ qua hết vận này mới có khả năng kết hôn, đại khái là vào khoảng năm Bính Tuất.

PHẦN 9: LỤC XUNG

Cần chú ý xem xa gần, cường nhược. Nếu như hình thành một bên cường, một bên nhược xung nhau, thì bên cường vượng có thể xung khử, xung hoại, xung phá, xung chế bên nhược. Nếu xung khố mà lại xung gần, thì có khả năng xung hoại những can tàng trong khố. Khố mà xung xa thì có tức là khai khố, có nghĩa là xung xa thì khố chỉ bị thương một ít.

Thìn Tuất xung, có thể chế khử các can tàng trong khố, thuỷ chế khử hoả. Nếu như hoả thổ vượng, thì thuỷ khố sẽ bị chế. Thìn Tuất xung, chỉ có thể chế khử thuỷ, hoả hoặc mộc, không thể chế khử kim; phải cần dụng Mùi thổ mới có thể chế khử Tân kim, bởi vì có Đinh hoả. Cho nên Tân kim tàng trong Tuất là khó khắc chế nhất, thường thường chỉ có thể xung Tân thấu ra.

Sửu Mùi xung, kim khắc mộc, thuỷ khắc hoả, nếu hoả thổ vượng thì có thể chế khử kim thuỷ trong Sửu. Có thể hay không có thể chế trụ các can tàng trong khố thì phải xem lực lượng. Như Sửu Mùi xung, lại có Tý hợp Sửu thì bị giảm lực, lực lượng giảm nên tính là vừa có xung cũng vừa có hợp.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Quý Mão - Quý Sửu

Dần Thân xung, mộc bị hư hoại. Hoạt mộc thì sợ kim khắc, mộc đại biểu cho bà của mình, vì mộc ở tại trụ năm có nghĩa là ông bà. Thương Thực là bà con phái nữ, thành ra bà qua đời.

Càn: Canh Tuất - Mậu Tý - Nhâm Ngọ - Canh Tý

Hai Tý xung một Ngọ, thành thế gọng kìm mà trói, xung không động, vợ không thành vấn đề, mà còn rất tốt, bởi vì Tuất thổ chế Tý thuỷ, thành ra thế cân bằng, nên vô sự.

Càn: Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Giáp Tý - Canh Ngọ

Phu thê tinh chế khử phu thê cung, phản, hôn nhân không ổn định, người nam bị người nữ khác đem đi mất, thành ra li hôn. Ngược lại, phu thê cung có thập thần chế khử phu thê tinh kỵ thần thì lại cát, phu thê cung có ý là gia đình.

Đại vận xung bát tự, nếu lực lượng tương đương thì là xung phá. Đại vận có một chữ lại xung hai chữ trong bát tự là xung động bát tự. Đại vận xung khố thì phá khố. Lưu niên xung bát tự là xung động. Lưu niên xung khố là xung khai. Lưu niên xung, hợp nguyên cục đều đại biểu là ứng kì đã đến. Đây là nguyên tắc lưu niên chính là ứng kì (hợp gặp xung, xung gặp hợp là ứng kì).

Mối quan hệ giữa lưu niên và đại vận: Can vận quản 5 năm đầu, chi vận quản 5 năm cuối. Cần phải xem đang hành vận thiên can hay địa chi. Khi hành vận thiên can mà lưu niên xung đại vận thì là xung động, có ý nghĩa là dẫn động. Khi hành vận địa chi mà lưu niên xung đại vận thì là xung khử chi đại vận, xung đi, có ý nghĩa là tạm thời rời xa, chứ không nhất định là hung.

Roh Moo-Huyn: Bính Tuất - Bính Thân - Mậu Dần - Đinh Tỵ

Vận: Đinh Dậu - Mậu Tuất - Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần

Dụng Dần xung khử Thân, lại dụng Tỵ hợp trụ, có quyền lực, đồng thời Tỵ là lộc. Năm Nhâm Ngọ, hợp cục chế Thân cát. Năm Giáp Thân, Thân kim kỵ thần đến, xuống chức, vì năm Giáp Thân xung khử Sát, mà Thất Sát hư thấu nên hung, có nghĩa là quyền lực cũng là hư chứ không phải thực, quyền lực bị bào mòn.

Mệnh tổng thống: Quý Tỵ - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Mậu Thân

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý - Tân Hợi

Hoả thổ thành thế, chế khử nguyên thần Tài của Quan, mệnh đại quý. Vận Tân bị chế nên khá. Vận Hợi kỵ thần vượng xung động Tỵ, Thân được giải phóng nhưng khử không hết thành ra không có thành công trong cuộc sống (bởi vì hợp cục Tỵ Thân bị phá).

Càn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Mậu Thìn - Bính Thìn

Vận: Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân

Tài Quan là kỵ thần. Vận Mậu Thân, Mậu Quý hợp, Thân Mão hợp, kỵ thần đều chế khử. Năm Mậu Dần, Dần Thân xung, Thân kim bị dẫn động, hợp động Mão mộc kỵ thần, nên năm này kiếm được hơn 20 vạn.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tý Thuỷ Tài tinh luận là cát. Thân nhược Tài tinh hư thấu hợp thân nên đắc Tài. Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung động Tý thuỷ trong mệnh cục, xung đi mất Tý thuỷ trong vận, trước tốt sau xấu. Năm này kiếm được 2.000 vạn cho xí nghiệp y dược phẩm đang công tác. Tài trong vận đại diện cho một dự án góp vốn. Quý thuỷ toạ Quan địa, nên là kiếm tiền cho xí nghiệp chứ không phải cho bản thân mình, vì Tài tại khách vị.

PHẦN 10: HOÁN TƯỢNG CỦA XUNG

Khi xung, bên cường chiến thắng bên nhược. Bên cường có thể đại diện cho tin tức của bên nhược. Bên nhược cũng có thể đại diện cho tin tức bên cường.

Khôn: Nhâm Tý - Bính Ngọ - Kỷ Tỵ - Kỷ Tỵ

Vận: Ất Tỵ - Giáp Thìn - Quý Mão - Nhâm Dần

Hoả thổ chế khử Tý thuỷ, khử đi mất, cùng là Tài bị khử mất. Vận dụng nguyên lí hoán tượng, hoả thổ đều xem như Tài, người này đặc biệt giàu có. Vận Mão sinh hoả nên phát tài, nhưng có một năm đặc biệt xấu, gần như phá tài, là năm Canh Thìn. Người này làm xuất nhập khẩu, làm cái gì cũng không thành, đổ sông đổ biển. Vì năm Canh Thìn, Tý Thìn hợp, thuỷ nhập khố, Ngọ hoả chế không được thuỷ, Thìn thổ lại hối hoả. Thìn hại Mão, phá tài. Vận Nhâm, năm Quý Mùi không tốt, Mùi hợp bán Ngọ, Ngọ không thể xung Tý, Mùi tuy chế Tý thuỷ, nhưng không phù hợp với tổ hợp của nguyên cục, phản cục nên hung. Cần ghi nhớ: nguyên cục là dùng xung chế mà không phải hại chế. Năm Giáp Thân, Tỵ Thân hợp, ta hợp cùng nguyên thần của kỵ thần thuỷ, nên phát tài lớn. Hôn nhân: vận Dần, Dần Tỵ hại đến phu thê cung, không cần nhìn cũng biết đến kim Mùi (?) cũng kết hôn. Năm Nhâm Ngọ kiếm được 1-2 ngàn vạn. Vận Nhâm Dần tốt, Nhâm hư thấu, Dần sinh Tỵ Ngọ. Năm Nhâm Ngọ hoả đáo vị nên phát tài mấy ngàn vạn.

Càn: Đinh Mùi - Quý Sửu - Bính Tý - Nhâm Thìn

Vận: Nhâm Tý - Tân Hợi - Canh Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Thân

Người này có trong tay hàng ức vạn tệ. Mệnh này không luận tòng Sát. Thân toạ dưới có Quan tinh, nên là mệnh làm quan. Sửu Mùi xung Tài khố, xung khử Kiếp Tài khố (Kiếp Tài lúc này có thể luận như Tài). Đinh Nhâm hợp, có khả năng khống chế Tài tinh. Thuỷ vượng, Tý Sửu hợp, Sửu bị hợp đến chủ vị. Tý Thìn hợp, Tý là trung thần, cũng tại chủ vị, cho nên nhật chủ có tiền lại có danh tiếng. Đương số là ông chủ một tập đoàn lớn, bởi vì trong bát tự, chữ nào cũng qui về tay nhật chủ. Hạch tâm của bát tự này là Sửu Mùi xung, Tài khố xung khử Kiếp Tài khố, tượng là khống chế quản lí, chứ không phải tượng làm làm quan. Hiện nay đang ở vận Kỷ Dậu, lên kế hoạch kiếm 30 ức. Vận Mậu Thân, Thân Tý Thìn hợp Sát cục, đều qui về nhật chủ, 300 ức cũng có thể kiếm được. Thìn thổ là bản thân, Mậu Thổ cũng là bản thân, Thân Tý Thìn cũng là bản thân, cho nên là mệnh đại phú. Vận Kỷ Dậu, năm Nhâm Ngọ không tốt vì Ngọ hại Sửu, Ngọ hợp Mùi, phản cục. Muốn vay vốn mà không vay được đồng nào. Năm Quý Mùi, khử Ấn, là ứng kỳ của Kiếp Tài, vì xung nên cát, vay được vốn.

PHẦN 11: HẠI

Manh phái đoán mệnh, chỉ luận hình xung hợp hại phá, thật ra hại là quan trọng nhất, được manh sư sử dụng nhiều nhất.

Tổ hợp hại: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dần Tỵ, Thân Hợi, Dậu Tuất. Chia thành hại sinh và hại khắc. Hại mà khắc tiết có tác dụng mạnh nhất, như Tý Mùi, Sửu Ngọ, Mão Thìn, Dậu Tuất. Trong đó Dậu Tuất hại được sử dụng nhiều nhất, và lực lượng cũng mạnh nhất. Nếu kim mà đặc biệt vượng thì Dậu có khả năng hại ngược lại Tuất. Dần Tỵ hại Thân Hợi hại, trong hại có sinh, lực nhỏ, nên chỉ có ý nghĩa hại mà động, hại đảo, là tượng bất hoà. Tương hại tức là có mối quan hệ cừu hận, mâu thuẫn rất khó điều tiết, là bất hoà tuyệt đối, phải gây thương tổn lẫn nhau. Hại thì không tính là chế đối phương, mà là hư hoại. Xung, hợp, khắc đều có thể chế, duy chỉ có hại là không thể chế, mà là làm cho đối phương bị hư tổn. Đây là bởi vì có mâu thuẫn không thể điều tiết, có cừu hận mà đối kháng nhau mạnh mẽ. Hại đảo có nghĩa là phản. Chính Ấn bị hại đảo thì xem như Thiên Ấn, Thất Sát bị hại đảo thì xem như Chính Quan, cũng giống lí luận của phản. Hại khố thì không thể khai khố. Chỉ có xung hoặc hình khố mới có thể khai.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Bính Tuất

Hoả này thế lớn, nên chế kim, nhưng Tuất hại Dậu nên không chế nổi kim, thành ra không thể phát tài lớn được, bởi vì hại nên có mối bất hoà với Tài, thành ra là có cừu hận, nên tự nhiên là không thể phát tài lớn. Dù cho có phát lớn cũng sẽ xài hết. Vì hại nên hôn nhân cũng không thuận, cung vị và tinh có cừu oán.

Càn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Bính Ngọ - Đinh Dậu

Vận: Tân Dậu - Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ- Đinh Tỵ

Tổ hợp bát tự này là Kiếp Tài khử Tài. Tuất có khả năng hại đảo Dậu, đồng thời Ngọ có Đinh giúp khắc Dậu, Dậu bị chế trụ, nhưng Dậu lại ở tại thời trụ, nên là tiểu phú. Nhật chủ khi trước từng phát tài, kiếm được hơn trăm vạn. Tuất Dậu hại, Thực Thần và Tài bất hoà, có cừu hận, cho nên tiêu xài tiền rất lớn, có tiền đều xài hết, cũng có nhiều phụ nữ xung quanh, nhưng lại không kết hôn.

Khôn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Giáp Tuất - Ất Hợi

Tuất Dậu hại nên hôn nhân có vấn đề, từ trước đến giờ khắc ba người chồng, là do Quan bị hại, cung phối ngẫu cũng bị hại. Dậu Tuất hại lực tương đương mạnh.

Lưu niên hại: lưu niên hại đại vận không có vấn đề lớn, bởi vì đại vận là yếu tố bên ngoài. Sợ nhất các địa chi trong mệnh cục bị hại, bởi vì chúng là các yếu tố bên trong, tức là liên quan đến mình.

Càn: Giáp Dần - Quý Dậu - Đinh Sửu - Canh Tý

Vận: Giáp Tuất - Ất Hợi - Bính Tý - Đinh Sửu

Vận Tý, năm Nhâm Ngọ, lưu niên hợp nhật trụ, thành thế thiên hợp địa hại. Nhật chủ muốn đi không được, muốn giải cũng không được; năm này tâm tình không tốt, ức chế. Năm Quý Mùi, hại kỵ thần Tý, Sát hư thấu nên luận là cát. Mùi xung khai Sửu kim khố, nên được đảm nhiệm chức vụ trong công ty. Mùi hại đảo thời trụ Tý thuỷ, nếu là đã có gia đình thì có thể có con, như chưa có gia đình thì tự nhiên là không luận có con.

Khôn: Ất Mão - Giáp Thân - Đinh Hợi - Tân Hợi

Vận: Quý Mùi - Nhâm Ngọ - Tân Tỵ - Canh Thìn

Nguyên cục có Thân Hợi hại nên có các ý sau đây. (1) Hại đảo: không phải hại hoại mà là hại đảo; Chính Tài, Chính Ấn biến thành Thiên Tài, Thiên Ấn, cho nên không giữ được việc làm trong cơ quan nhà nước, mà phải tự ra ngoài tìm việc làm. (2) hôn nhân tinh cùng hôn nhân cung tương hại, nên hôn nhân không thuận.

Càn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Kỷ Tỵ - Tân Mùi

Vận: Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ

Dần Tỵ hại, nhưng vì là quan hệ tương sinh nên không phải hại hoại, mà là hại đảo. Chính Quan biến thành Thất Sát, Chính Ấn biến thành Kiêu Thần. Đồng dạng, công việc cũng không thuận lợi, không có thu nhập ổn định. Mối quan hệ vợ chồng cũng có tín hiệu không hòa thuận, không may mắn.

Khôn: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Vận: Tân Sửu - Canh Tý - Kỷ Hợi - Mậu Tuất

Nguyệt lệnh Dần hại thời chi Tỵ, Dần là phụ mẫu, nên cha mẹ và con cái bất hoà. Vì vậy, từ khi đương số có con, cha mẹ cũng không đến thăm cháu bao giờ. Đây đều là bởi vì hại thành cừu hận, bất hoà, không ưa thích nhau. Mệnh cục này Dần Tỵ cách chi mà hại nhau, lại có mối quan hệ tương sinh nên luận là hại đảo chứ không phải hại hoại. Thiên Tài biến thành Chính Tài, Thất Sát biến thành Chính Quan, cho nên nhật chủ là người đi làm công ăn lương. Năm Mậu Dần, Dần Tỵ hình, làm cho Tỵ hoả quan tinh càng vượng mà động, cho nên được bổ nhiệm công tác. Năm Giáp Thân, Thân Tỵ hợp, lộc hợp Quan, nên năm này công tác đặc biệt bận bịu.

PHẦN 12: ĐỊA CHI TAM HÌNH

Sửu Tuất Mùi, Dần Tỵ Thân, Tý Mão hình nhau, chủ yếu luận là phá. Sửu Tuất hình khai khố, làm hư hoại khố. Mùi Tuất hình khai khố, cũng làm hư hoại khố, hoả vì được hình vượng mà thấu ra, lại không bị hư hoại, có thể hình khử kim và thuỷ. Dần Tỵ hình chủ yếu luận hại, vì lực hình rất nhỏ, chủ yếu chỉ mối quan hệ đảo và động.

PHẦN 13: ĐỊA CHI PHÁ

Tý Mão phá, Mão Ngọ phá, do đều là trạng thái đế vượng nên không thể tương sinh, nên gọi là phá. Tý thuỷ có ý là làm hủ bại mộc, nên không luận tương sinh mà luận phá. Phá có 2 tầng ý nghĩa: (1) Phá là phá hoại, phá sản, đảo loạn. (2) Phá là không sinh cho nhau, chứ không phải chế nhau.

Phá vốn là quan hệ tương sinh, cùng nhau hợp tác là chuyện thiên kinh địa nghĩa, nhưng hai bên đều là đế vượng, vượng mà không sinh, không đi thực hiện chức trách của mình, giống như là chỉ đường cho người ta đến nơi có thể phục vụ người ta, chứ mình không trực tiếp phục vụ, không trực tiếp giải quyết cho người ta. Trong xã hội những ví dụ như vầy rất nhiều, giống như bởi vì đều nhận là tự mình tài giỏi (đế vượng), nên không được người ta giúp đỡ.

Càn: Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý - Bính Thìn

Vận: Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu - Nhâm Tý

Tài toạ dưới là Quan, kiếm tiền cho người quản lí mình, hoặc nói là kiếm tiền cho đơn vị mình công tác. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ phá Mão, nên đáng lẽ năm này công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhưng vì nhiều nguyên do mà bị phá tài, không thể niêm yết.

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Bính Ngọ

Càn: Nhâm Tý - Quý Mão - Nhâm Tý - Giáp Thìn

Mệnh trước Mão phá Ngọ, Mão mộc không sinh Ngọ hoả, là tổ hợp có quan hệ tương sinh, có tài nguyên nhưng lại không sinh, như vậy Thương Quan không có tác dụng gì, là mệnh phế nhân. Mà Ngọ hoả vốn nhược nên chỉ hi vọng được Mão mộc đến thông quan, nhưng Mão mộc lại không sinh cho Ngọ hoả nên hoả bị hư hoại, cho nên người này chỉ có thể làm ăn xin, cầu người ta cho một ít đồ ăn (vì mệnh cục có sinh cho hoả một ít).

Mệnh sau là người bình thường, vì không bị phá, Thực Thương có thể tiết thân. Mão Thìn tương hại, tượng là hôn nhân không tốt. Mệnh không có Tài nên lấy Thương Quan để luận Tài, luận vợ. Cưới vợ lớn hơn mình khoảng 20 tuổi, vợ tái giá.

Càn: Đinh Sửu - Quý Mão – Đinh Mùi - Canh Tuất

Mùi Tuất hình khử Tài nên có thể phát tài, nhưng Mão mộc đến hợp, lực khử yếu, nên chỉ phát tài nhỏ. Mùi xung Sửu, Sửu ở khách vị, làm quản lí trong xí nghiệp.

Càn: Ất Mùi – Kỷ Sửu – Nhâm Ngọ - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Tý – Đinh Hợp – Bính Tuất - Ất Dậu – Giáp Thân

Tạo này sinh tại tháng Sửu, thổ vượng mà hoả không vượng. Sửu Mùi xung, thổ khử kim thuỷ không triệt để, tức là khử kỵ thần không triệt để. Sửu Ngọ hại không tốt, đồng thời Thương Quan lại kiến Quan, là chỗ hỏng nghiêm trọng nhất trong mệnh cục. Bát tự thiên can địa chi chữ nào cũng vô dụng. Người này đã li hôn, ngồi tù, khắc cha, khắc an hem, khắc con cái, không từng sinh con, con cái đều là con nuôi, lại có bệnh thần kinh, ngũ độc câu toàn.

Càn: Tân Sửu – Tân Mão – Bính Dần – Quý Tỵ

Vận: Canh Dần – Kỷ Sửu – Mậu Tý – Đinh Hợi– Bính Tuất

1. Luận phú quý: thời chi là lộc, lộc lại chở Quan phía trên. Lộc là quyền lực của bản thân mà lại kèm theo Quan, nhất định là mệnh làm quan. Quan tinh hư thấu bình thường không luận là quan mệnh, nhưng trong trụ Quý Tỵ có Mậu Quý hợp, can chi tương hợp tất nhiên làm quan.

2. Luận vận Hợi: Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Tỵ Hợi xung, nên biến động, một cái chỉ có thể sinh một cái. Nhật chủ sẽ buông tha cho chức trách của Dần, bởi vì chức vụ của Dần vốn không lí tưởng, lại thêm hợp thì hoả bị diệt, nên Hợi đổi ý hợp với Ấn, tăng thêm lực lượng cho Mão, là tượng thăng chức. Năm Quý Mùi, Hợi Mão Mùi hợp cục, từ thành phố được điều đến Thái Nguyên làm phó tổng, nhưng vì có một người đối với đương số không hoà hợp, nên đương số muốn hỏi nên về Thái Nguyên hay ở lại, nếu ở lại thì khi nào mới có thể lên chức phó tổng? Năm nay giáp mộc hư thấu, chức vụ trước đây không còn, mà quay về Thái Nguyên cũng không có tác dụng gì nên không nên về. Mão Thân lại hợp, ở lại tỉnh thành sẽ tốt. Đoán tháng Mão sẽ thăng là phó tổng. Đến nay không thấy phản hồi kết quả.

3. Sự nghiệp: Vận Mậu Tý thăng tiến đặc biệt nhanh. Quan vượng, Ấn vượng, càng quan trọng là Mậu là bán lộc của bản thân, tức là tự bản thân đã đắc quan, nên thăng quan, từ cấp phó địa phương thăng chức. Vận Đinh Hợi, Đinh là Kiếp Tài, cũng là người ta, cũng biểu thị là quyền lực của người khác, cho nên chỉ có thể làm chức phó cho người ta. Vận Bính Thìn, Bính Tân hợp Tài cục, không làm quan nữa. Đây là vận tốt nhất của đương số, nên hùn vốn với người ta mở xí nghiệp.

PHẦN 14: KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Lập bát tự

A. Phương pháp định giờ Tý: Lấy 0h là điểm phân cách hai ngày. Nguyên tắc cho ngày Giáp: từ sau 0h đến trước 1h, ví dụ như 0h10p là giờ Giáp Tý. Từ sau 23h đến trước 0h, ví dụ như 23h10p là giờ Bính Tý.

B. Dùng giờ của Bắc Kinh để định trụ giờ, không lấy giờ địa phương.

C. Bát tự của người nước ngoài, định bát tự theo giờ địa phương của người đó. Chú ý: nhất định phải phù hợp với qui luật tự nhiên, và pháP luật.

2. Giao vận:

A. Tính khởi vận: Đếm lấy số thực từ ngày sinh đến ngày giao tiết, ví dụ như sinh ngày 9, mà ngày 20 giao tiết, thì cách nhau là 11 ngày. Vận đều là hư số, tối thiểu là 1 tuổi khởi vận, tối đa là 10 tuổi. (Phần này hình như bị thiếu - TK).

B. Khẩu quyết giao vận: Nhìn niên mệnh nạp âm (hư số). Mệnh hoả: trước Thanh Minh ba ngày, vào giờ Ngọ giao vận. Mệnh kim: ngày tiết Xử Thử giờ Thân giao vận. Mệnh thuỷ: ngày tiết Đại Hàn giờ Dần. Mệnh mộc: trước Đông Chí ba ngày giờ Hợi. Mệnh thổ: sau tiết Mang Chủng chin ngày giờ Thìn. Thời khắc giao vận rất quan trọng, vào ngày và giờ giao vận tuyệt đối kỵ ra khỏi nhà. Nếu có giải hạn thì vào thời khắc giao vận là tốt nhất. Năm năm giao vận, mười năm giao hai lần vận. Trước khi khởi đại vận thì không tính tiểu vận, mà dùng lưu niên để đoán mệnh.

3. Vấn đề về cung vị:

A. Cung vị và lục thân: tác dụng của cung vị lớn hơn tinh thần. Niên là tổ tiên cha mẹ, nguyệt là cha mẹ anh em, nhật là vợ chồng, thời là con cháu. Cung vị của cha có hai cái: niên trụ và nguyệt trụ; cung vị của mẹ có hai cái: nguyệt trụ và nhật chi. Nếu trụ năm thấu xuất Ấn, Quan, Tài thì khẳng định là đại biểu cha mẹ.

B. Cung vị và bộ phận cơ thể: niên là chân, bởi vì năm là căn rễ; nguyệt là mình (ngực và bụng), xương; nhật là ngực, nội tạng; thời là ngũ quan, tay, và những bộ phận giúp con người tiếp xúc với thế giới bên ngoài. Thời trụ còn là môn hộ, là nguyên nhân bị người ta nhòm ngó, đồng thời cũng là chủ về cơ quan sinh sản.

C. Cung vị và địa phương: niên là phương xa, là nơi cha mẹ sinh ra; nguyệt là nhà tổ, là nơi ta sinh ra, là nơi cha mẹ ở hiện tại, là bạn cùng trường, là quê quán; nhật chi là nhà của bản thân; thời trụ là môn hộ.

D. Muốn biết có rời xa quên hương hay không thì nhìn niên và thời; nguyệt nhật tương hợp thì không li khai tổ gia; nguyệt nhật tương xung thì khẳng định là rời xa nhà cha mẹ; nhà mình tự mua thì nhìn nhật chi, nhật chi là nhà của mình, nhật chi là Ấn, Tài là tín hiệu mua nhà; mua xe nhìn thời trụ, Ấn, Tài ở thời trụ là tín hiệu mua xe. Nguyệt nhật phục ngâm là chuyển nhà, di động, có ý nghĩa là ở hai nơi. Nguyệt trụ là gia đình vợ, niên chi là cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Cung phu thê mà có phát sinh quan hệ với niên chi, khẳng định đại biểu có liên quan đến cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng. Như là hình hại thì không tốt. Dương can là bên trái, âm can là bên phải (nhưng không nhất định chính xác).

PHẦN 15: LÀM SAO XEM BÁT TỰ

1. Có sáu lí luận: A. khách chủ, B. thể dụng, C. tặc thần, bộ thần, D. chính dụng, phản dụng, E. năng lượng, hiệu suất, F. chính cục, phản cục.

Bát tự biểu thị cuộc đời người. Thông qua mối quan hệ giữa các chữ trong bát tự để biết được nhật chủ phú quý bần tiện, cát hung hoạ phúc. Quan hệ giữa các chữ trong bát tự có sinh khắc chế hoá, hình xung khắc hại phá, cũng là nói, xem mệnh là xem mối quan hệ giữa nhật chủ và thế giới bên ngoài.

2. Loại hình bát tự:

A. Kết cấu khử dụng: chiếm 40%

Gọi là kết cấu khử dụng nghĩa là trong bát tự có bên vượng khử mất bên nhược, nếu khử được hoàn toàn thì cát, khử không hoàn toàn thì hung. Các chủng loại khử có: khử Tài, khử Quan, khử Ấn, khử Thương, khử Kiếp Tài. Lộc là chỉ bản thân mình, cho nên nếu khử lộc phải đặc biệt thận trọng.

Càn: Bính Ngọ - Tân Mão - Đinh Mão - Nhâm Tý

Bính Tân hợp, Kiếp Tài khử Tài. Kiếp Tài này có toạ là lộc của nhật chủ, cũng có nghĩa là ta đắc Tài, cho nên đây là mệnh phát tài.

B. Kết cấu hoá dụng: chiếm 10%

Gọi là hoá dụng là vì thông qua chuyển hoá phát huy được tác dụng tốt đối với nhật chủ, như Sát Ấn tương sinh.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Mậu Dần - Ất Mão

Sát Ấn tương sinh, sinh cho thân ta, nên cát. Đây là mệnh làm quan. Ất Mão không chuyển hoá, có bệnh gan nghiêm trọng.

C. Kết cấu tiết dụng sinh dụng: chiếm 10%

Tiết dụng sinh dụng tức là Thực Thương tiết tú, Thương Quan sinh Tài, tiết là lao động, thông qua lao dộng mà sáng tạo Tài Quan.

D. Kết cấu hợp dụng: 10%

Hợp dụng tức là nhật chủ gặp hợp, trong đó có hai loại là hợp Tài và hợp Quan. Chú ý: cái mà mình hợp nếu hữu dụng là cát, như hợp Tài Quan là kỵ, tức là có bệnh, hung, không có lợi cho nhật chủ.

E. Kết cấu vô dụng: chiếm 10%:

Kết cấu vô dụng nghĩa là không có chữ nào phát huy được tác dụng, cho nên là mệnh bần tiện, vùng nông thôn đặc biệt nhiều, còn gọi là phế tự, tức là không phát huy được tác dụng.

3. Ví dụ:

Càn: Mậu Thân - Giáp Tý - Giáp Dần - Bính Dần

Vận: Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Sát Ấn tương sinh, Ấn lại sinh thân, kết cấu hoá dụng, mệnh làm quan. A. Tỷ Kiên kiếp Tài, nên là mệnh có tiền. B. Thực Thần tiết tú, nên đa tài đa nghệ. Người này bắt đầu làm quan từ chức Bí Thư. Vận nào cũng đều tốt, bởi vì mỗi chữ trong bát tự đều hữu dụng, tổ hợp bát tự lại đặc biệt tốt. Vận Mão, tuy Mão hình Tý, nhưng Mão Thân ám hợp, Mão là Dương Nhận nên cũng là bản thân, nên có thể đạt được chức vụ. Vận Thìn, Thân Tý Thìn hợp, Ấn càng vượng. Vận Tỵ, khử quan cũng cát.

Địa chi ám hợp gồm có: Mão Thân, Dần Sửu, Ngọ Hợi.

Càn: Kỷ Dậu - Đinh Mão - Canh Tuất - Kỷ Mão

Vận: Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi

Mão Tuất hợp, nên Tài đến được chủ vị, đồng thời lại có Mão Dậu xung khử Kiếp Tài, nên là ông chủ một xí nghiệp lớn. Vận Giáp Tý, Thực Thần sinh Tài, kiếm được mấy ngàn vạn tệ. Vận Quý Hợi, Hợi Mão hợp Tài nên càng kiếm được nhiều. Mão xung Dậu là xung chế, nhưng chế không triệt để, vẫn luận chủ yếu là nhờ hợp mà đắc tài. Nhật chủ ban đầu cùng với công ty dược vốn nhà nước hợp tác, sau đó lại rút phần vốn của mình ra riêng, được lợi không nhỏ, hiện tại đang là chủ một xí nghiệp lớn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Bính Thìn - Giáp Ngọ

Mệnh cục này thoạt nhìn thì hoả thổ vượng khử kim thuỷ, nhưng nhật chi Thìn là thuỷ khố bị Mùi phá, trụ năm thấu thuỷ thông căn có nguồn từ Thìn khố, nên căn bản là thuỷ này khử không triệt để, đồng thời Mùi thổ cũng khử không hết Tân kim, nên là mệnh cách bình thường.

Khôn: Bính Tý - Mậu Tuất - Đinh Sửu - Đinh Mùi

Mệnh cục có Sửu Tuất Mùi hình, Kiếp khử Tài khố, nên là mệnh phú quý. Nhưng mệnh này Sửu Tuất Mùi hình, khử không hết kim, đồng thời Tý Sửu lại hợp nên cũng khử không hết thuỷ. Kim thuỷ khử không triệt để nên lại thành mệnh bần tiện. Đã khử không hết lại phạm hình, nên chắc chắn khắc chồng, khắc con cái. Bất tự này không có chữ nào hữu dụng, biến thành thân nhược. Thương Quan cùng Sát cùng tồn tại, bần tiện mệnh.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu - Bính Tuất - Kỷ Sửu

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Nguyên mệnh có thổ kim vượng, khử không triệt để thuỷ mộc. Sửu Dậu hợp, vượng kim phá Tuất nên phản cục. Hôn nhân không tốt, mệnh đặc biệt nghèo.

Trình Hiểu Trí: Canh Tuất - Canh Thìn - Mậu Thìn - Nhâm Tuất

Địa chi bốn thổ, đáng lẽ Tuất xung Thìn, khử triệt để Thìn khố thì phát tài. Nhưng Thìn vượng nên khử không hết, nên chỉ có thể dùng Thực Thần sinh tài, nhưng Tài nhược mà lại vô dụng, cho nên mệnh này nghèo. Hạch tâm: hai Thìn và hai Tuất lực lượng tương đương, nên không thể khử triệt để, cho nên bốn địa chi đều vô dụng, đồng thời cũng bị phản cục nên đây là mệnh gập ghềnh.

PHẦN 17: THỂ DỤNG, KHÁCH CHỦ

1. Thể dụng: từ góc độ của Thập Thần mà phân thành thể dụng. Ta là thể, không phải ta thì là dụng. Hoặc có thể nói như sau: mục đích của ta và mục đích của người đều là dụng. Thể là Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn; là bản thân ta. Dụng là Tài, Quan, Sát; là công cụ, mục đích của ta. Thực Thương là trung tính. Thực thì nghiêng về Thể, mà Thương thì nghiêng về Dụng. Nên Thực Thương có thể làm Thể, cũng có thể làm Dụng.

2. Khách chủ: phân định chủ vị và khách vị thì dựa vào vị trí của tứ trụ. Niên nguyệt là khách; nhất thời là chủ.

Chủ: là ta, là công cụ của ta, là mục đích của ta. Chủ vị bao gồm: nhật chủ (tự thân ta), nhật trụ (gia đình nhỏ của ta), nhật và thời trụ (ta, vợ/chồng ta và con cái).

Khách: là người khác, là đến từ bên ngoài. Khách là can chi thuộc về người ta, tức là vật ngoài thân; tha trụ (người ta, người ngoài); niên nguyệt trụ (những yếu tố do tiên thiên định ra: ông bà tổ tiên, cha mẹ); tuế vận (ngoại lai).

Đỉnh Thăng: Nhâm Tý - Nhâm Dần - Canh Thìn - Tân Tỵ

Chủ vị Dụng Thìn củng thuỷ, hữu dụng. Tỵ bị Thìn hoá sinh thân nên hữu dụng. Người này thông minh, bát tự tốt.

Khôn: Nhâm Tý - Tân Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Tỵ Hợi xung, Tý Ngọ xung, xung không khử triệt để thì là tương chiến. Địa chi vô dụng, nên không thể làm quan, không có nghề nghiệp. Nếu như thuỷ hoặc hoả có thể khử triệt để đối phương, chắc chắn là mệnh làm quan. Bính Tân Hợp, Tài hư thấu được hợp đến chủ vị, có thể phát tài. Kin thuỷ là một nhà, hợp trụ kim, cũng tương đương với hợp mà khống chế được thuỷ, cho nên người này có khả năng phát tài và nổi tiếng, tức phát đại tài. Hiện tại có 300-400 vạn tệ. Trạng thái của Tân kim rất có lợi cho nhật chủ: kim thuỷ một nhà, kim theo hợp mà đến, cũng tương đương với chế trụ Ngọ mà thêm nguồn cho Tý, thuỷ cũng nương theo mà đến, cho nên người này phát tài lớn. Địa chi Tỵ hoả xung khử không triệt để Hợi Tý, nên không thể đi làm công ăn lương. Công lao của bát tự này ở Bính.

Khôn: Mậu Thân - Tân Dậu - Đinh Mùi - Quý Mão

Vận: Canh Thân - Kỷ Mùi - Mậu Ngọ - Đinh Tỵ

Thể tại chủ vị, Dụng tại khách vị, chính là người sống có qui củ, nề nếp, có tư duy theo kiểu đại chúng. Vận Kỷ Mùi, hợp Mão xung Dậu, có công việc, có phát tài nhỏ. Vận Mậu Ngọ, Ngọ chế không triệt để Thân Dậu, công việc không có. Bởi vì không có Tài nên không phát tài. Vận Đinh Tỵ, Tỵ Thân, Tỵ Dậu hợp, nên đắc Tài, nhưng một mà hợp hai cho nên có đào hoa.

Bill Clinton: Bính Tuất - Bính Thân - Ất Sửu - Mậu Dần

Quan tinh bị chế nên là mệnh có thể làm quan: Quan tinh bị Sửu Tài ở chủ vị kéo nhập Quan khố, chính là tượng nguyệt lệnh Quan bị chế nên chức quan rất lớn, là tổng thống. Dần có tác dụng gì? Dần ở chủ vị mà lại là nguồn của Bính hoả Thương Quan, nên biểu thị thông tin đương số thông minh, tài trí; tài năng là do nổ lực của bản thân mà có. Toạ chi Sửu là Dụng, trợ giúp bản thân kéo giữ Quan, cho nên vợ có giúp ích rất lớn cho bản thân. Sửu là Dụng mà lại ở chủ vị, rõ ràng nói các yếu tố bên ngoài rất có lợi cho đương số, chủ yếu là chỉ vợ. Thời Can Mậu là đào hoa, tại thời trụ nên địa vị so với nhật chủ nhỏ hơn, nhưng là người cùng đơn vị; cho nên Mậu đại biểu Tony Blair. Năm 98 Mậu Dần, Mậu đến chủ vị, cho nên đương số có việc đào hoa. Bính Thương Quan lại là đơn vị phụ trách tin tức, mà Bính lại từ chi lưu niên Dần thấu ra, cho nên bị báo chí phanh phui. Hoả là đào hoa, Sửu Tuất hình, cho nên nhiều phụ nữ xung quanh.

PHẦN 18: XEM TRẬT TỰ CỦA BÁT TỰ

1. Bắt đầu với chủ vị. Trước tiên xem nhật trụ, thời trụ có hữu dụng hay không, tác dụng là thế nào. Nếu như chủ vị hữu dụng, lực lượng lớn thì bát tự tốt. Nếu như các chữ trong chủ vị không hữu dụng, thì là bát tự xấu.

2. Thể tại chủ vị thì theo đúng nguyên tắc là nhất định phải hữu dụng. Tức là nói Tỷ, Kiếp, lộc, Ấn tại chủ vị cần phải hữu dụng. Dụng tại chủ vị, như Tài tại chủ vị, bản thân tự nhiên hữu dụng, là mệnh có tiền. Dụng tại chủ vị là phản dụng, có lợi cho công việc, nghề nghiệp, tuy nhiên không làm thuê ăn lương cũng không phải là trái mệnh. Sát tại chủ vị thì nhất định phải hữu dụng mới cát, không hữu dụng thì hung.

3. Sử dụng Thể tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: là hình mẫu lí tưởng của bát tự; nhật chủ là người được hoàn cảnh thuận lợi, ủng hộ; có vận mệnh tốt, được người chiếu cố. Sử dụng Dụng tại chủ vị để chế Dụng tại khách vị: nhất định là người có tài, có lối suy nghĩ, tư duy khác biệt người thường.

Càn: Mậu Ngọ - Kỷ Mùi – Canh Thìn - Mậu Tý

Thìn là thể tại chủ vị, nhất định phải hữu dụng, không thể bị bế, bị bế thì bất lợi. Tý Thìn củng Thương Quan, nhưng Mùi hại Tý, Thương Quan bị hư hoại, đồng thời cũng có Mậu khắc Tý, nên bát tự này không thành khí hậu, không tốt. Hoả thổ khử không hết thuỷ, bởi vì Tý thuỷ nhập Thìn khố, xung khử không hết.

Mao Trạch Đông: Quý Tỵ - Giáp Tý - Đinh Dậu - Giáp Thìn

Thể: Tỵ hoả tại khách vị. Dụng: Dậu kim tại chủ vị. Hạch tâm: A. Sát Ấn tương sinh, hóa dụng. B. Tý khắc Tỵ, Quý khắc Tỵ; đây là tổ hợp chế Kiếp Tài, chế tận. Bệnh của bát tự tại Thìn Dậu, nên chế không triệt để. Vợ con không tốt. Sát là hung thần, bị hoá thì đại biểu là quyền lực. Tỵ Kiếp là người chưởng quản quân đội. Tý khử Tỵ, nên ta đạt được quyền lực, có thể quản lí người khác, do đó là lãnh tụ tối cao. Giáp mộc hoá Sát, đây đại biểu thủ đoạn giúp nhật chủ đạt được quyền lực. Thìn Dậu hợp bế khố, trong Thìn có Quý thuỷ Thất Sát chế không hết, đây là chỗ xấu trong bát tự, ảnh hưởng cả đời. Dậu kim là vợ, tạo ra tì vết trong bát tự, nên vợ không tốt. Tý chế khử Tỵ, Tý là kỵ thần, nhưng có thể bị Giáp mộc hoá, rõ ràng Tý đại biểu gì thì ta được cái đó.

Chu Ân Lai: Mậu Tuất - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn

Bát tự Chu Ân Lai có thể chế khử bệnh trong bát tự Mao Trạch Đông là Thìn và Dậu. Mệnh cục này Dần Mão Thìn hội cục, nên chế trụ được Thìn, cũng khử triệt để Dậu, Tuất lại xung khai Thìn khố, nên thuỷ trong Thìn cũng bị chế; cho nên Chu chính là trợ thủ đắc lực của Mao. Ấn đa, cha mẹ tốt.

Bát tự Tưởng Giới Thạch có Tân kim là kỵ thần. Trợ thủ đắc lực của Tưởng Giới Thạch như Đái Lạp chẳng hạn, đều có bát tự có tổ hợp chế kim. Tuyệt chiêu giải tai chính là tìm người có tổ hợp bát tự khắc được kỵ thần của mình.

Hoà Thân: Canh Ngọ - Ất Dậu - Canh Tý - Nhâm Ngọ

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Hạch tâm: khử Quan cách, thượng hạ đều khử, lại khử triệt để nguyên thần của Quan là Ất. Vận Hợi Tý Sửu, 30 năm phong quang. Vận Canh Dần, vận khí đảo chiều, bởi vì hoả vượng tại Dần nên trụ năm Ngọ hoả chế không triệt để: qua đời. Như trụ năm mà không có Ngọ, đến vận Dần sẽ không chết mà chỉ bị bãi chức, nhưng như vậy thì chức quan lại không lớn, tại vì hiệu suất nhỏ nên chỉ có thể làm quan lại nhỏ.

Càn: Đinh Hợi - Canh Thìn - Nhâm Ngọ

Thực Thần chế Quan nên mệnh có thể làm quan, nhưng là chức quan nhỏ, bởi vì hiệu suất của Thực Thần không lớn.

Càn: Kỷ Mão - Kỷ Tỵ - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn - Đinh Mão - Bính Dần - Ất Sửu - Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Mộc hoả thành thế, khử Thương Quan tại chủ vị. Thương Quan có thể là Dụng mà cũng có thể là Thể. Thương Quan bị khử, cho nên có thể xem Thương Quan như Quan mà luận. Thương Quan bị khử triệt để nên chức quan không thấp, đạt đến cấp tỉnh. Vận Quý Hợi, bị chế tại chủ vị, một bước lên mây, từ cấp phó địa phương thăng đến chức phó cấp tỉnh. Vận Nhâm Đại hội đại biểu nhân dân. Vận Tuất không có chức quyền. Vận Nhâm Tuất, bị chế, Hợi thuỷ hư thấu nên không làm quan. Đây là mệnh trưởng thường uỷ tỉnh.

Khổng Tường Hi: Canh Thìn - Ất Dậu - Quý Mão - Canh Thân

Kim thành thế, chế khử Thực Thần. Thực là nguyên thần của Tài, nên so sánh với Tài thì còn lớn hơn. Thực Thần bị chế khử triệt để, nên mọi chữ trong bát tự đề qui về bản thân quản chế. Người này quản lí hệ thống ngân hàng quốc gia. Cung phối ngẫu bị thương nghiêm trọng nên chết một người vợ.

PHẦN 19: NĂNG LƯỢNG HIỆU SUẤT

Phương thức thể hiện: chế, hoá, tiết. Các loại chế: hợp chế, khắc chế, xung chế.

1. Hợp chế: chế toàn bộ cả dụng thần và nguyên thần, lúc đó năng lượng và hiệu suất là cao nhất, lực lượng lớn nhất. Cần ghi nhớ là bản thân và nguyên thân bị chế trụ là nguy hại nhất. Có hai tổ hợp: Tỵ Thân và Tỵ Dậu. Tuỳ theo năng lượng từ cung nào đến mà sắp xếp như sau:

Tỵ Thân: Tỵ và Thân bên nào vượng thì sẽ chế nguyên thần và dụng thần của bên kia. Tỵ Dậu: giống như phía trên. Tý Sửu: Sửu thổ khắc Tý thuỷ, năng lượng khá lớn. Mão Tuất: Mão mộc chế Tuất thổ, năng lượng nội tại của kim bị giảm. Mão Thân: Canh khắc Ất. Ngọ Hợi: Nhâm khắc Đinh. Dần Hợi: Thuỷ khắc hoả. Dần Sửu: Mộc khắc thổ. Ngọ Tuất: Hoả khắc kim. Can chi hợp: can chế chi thì hiệu suất cao, như Mậu Tý, Bính Tuất. Chi chế can thì hiệu suất thấp, như Tân Tỵ, Đinh Hợi.

Phương pháp xem phú quý bần tiện (sử dụng quan hệ hợp chế): cần xem hiệu suất của hợp chế. Nếu nguyên thần và bản thân đều bị chế trụ thì là chế triệt để nên năng lượng cao, tầng thứ cao, như Tỵ Thân, Tỵ Dậu. Nếu chỉ chế trụ bản thần thì năng lượng là vừa phải, tầng thứ là trung bình, như Tý Sửu, Mão Tuất. Nếu ám hợp mà chế, lại có thông quan thì không thể chế tận, thành ra năng lượng hiệu suất thấp, tầng thứ thấp, như Dần Hợi, Giáp Kỷ, Ngọ Tuất. Bính Tuất phát tài trăm vạn tệ. Ngọ Hợi làm chức phó cấp tỉnh. Ngọ Tuất cấp phó địa phương. (?)

2. Khắc chế: vây khắc (bao vây mà khắc) và can khắc chi có hiệu suất cao, khắc gần hiệu suất thấp. Như Tuất Thân Ngọ là vây khắc, trái phải và phía trên đều vây chế Thân kim, Thân kim bị chế chết, hiệu suất rất cao. Chú ý: Ngọ Tuất Bính và Thân không có mối quan hệ trực tiếp, nhưng vì tổ hợp bát tự mà khắc chế được Thân kim triệt để, cho nên hiệu suất rất cao. Nếu chỉ đơn giản là khắc chế thì năng lượng thấp, giống như chỉ có thể kiếm được ít cơm ăn, làm công ăn lương.

3. Xung chế: sở dĩ gọi là xung chế là vì thông qua xung nhau mà chế được nhau. Trong các mối quan hệ xung chế, quan trọng nhất là xung chế khố. Tài Quan lâm khố, không xung thì không phát, cho nên chỉ nếu có thể gặp hình xung thì mới hữu dụng, như Sửu Mùi, Thìn Tuất xung. Xung khố thì năng lượng cao, vì chế được triệt để, đại khái nếu phát tài thì phát ức tệ, còn phát quan thì cấp tỉnh hoặc trung ương, tổng giám độc, tổng thống. Loại nhân vật này hiếm, vì bát tự có bố khố, mà còn phải phát sinh mối quan hệ xung khử nhau triệt để thì mới có thể hữu dụng. Hình khố: Mùi Tuất hình, chế khử Tân kim, có thể phát tài vài trăm vạn; Sửu Tuất hình, Tuất chế Sửu triệt để, phát vài ngàn vạn hoặc ức vạn.

Tý Ngọ Mão Dậu, Dần Thân Tỵ Hợi xung thì nhất định trong bát tự phải hình thành thế lực, như hai xung một, ba xung xung, hoặc vượng xung suy, như vậy thì mới có thể xung thương, xung khử đối phương, lúc đó mới chế thành công. Như một xung một, hai phương lực lượng không hơn kém nhau bao nhiêu thì gọi là xung động, tức là đối kháng, tiêu háo năng lượng của đối phương mà không có ý nghĩa gì. Cho nên chỉ có thành thế mà xung thì mới phát huy được khả năng xung thương xung khử, mới là xung có ý nghĩa.

4. Năng lượng của chế, hoá, tiết

A. Chế: muốn chế thì phải có đủ lực lượng và năng lượng để thắng đối phương, như vậy mới thành công, cách cục như vậy mới cao. Chế là cao nhất, sau đó đến hoá, rồi mới đến tiết sinh.

B. Hoá: Ấn hoá Thất Sát

C. Tiết sinh: hiệu suất năng lượng thấp nhất, cách cục thấp, bởi vì phải sử dụng năng lượng của bản thân mà tiết sinh thì làm sao mà tự mình sinh ra vài ngàn vạn, vài ức tệ nổi, giống như Thương Quan sinh Tài, bình thường chỉ phát khoảng chục vạn, trăm vạn tệ.

5. Hung thần, cát thần và thành tựu

A. Hung thần: Sát, Thương, Kiếp, Nhẫn, Kiêu (sai một ít -??), hung thần là dụng thần thì cách cục cao. Những nhân vật lớn rất nhiều người có bát tự thuộc dạng hung thần được chế hoá. Người như vậy thì linh hoạt, có khả năng ứng biến, khả năng thích ứng cao, không từ thủ đoạn để đạt được mục đích, cho nên mới có thể thành công.

B. Cát Thần: Tài, Quan, Ấn, Thực là dụng thì thành tựu cũng thấp, làm người quá chính trực, cho nên bị hoàn cảnh xung quanh và tự thân ước thúc.

PHẦN 20: CHÍNH DỤNG, PHẢN DỤNG

1. Chính dụng: gọi là chính dụng là chỉ Thể tại chủ vị chế Dụng tại khách vị, là cách cục khá qui củ, cũng chính là nói nhật chủ là người có qui củ, hành động theo thói thường, là người giống bao nhiêu người khác.

2. Phản dụng: gọi là phản dụng là vì Dụng chiếm chủ vị, Thể chiếm khách vị, âm dương sai vị, cho nên Dụng tại chủ vị phản chế Thể tại khách vị, thành ra gọi là phản dụng. Loại mệnh cục này là loại không theo những lí lẽ thông thường, cũng chỉ nhật chủ là người có hành vi không giống những người thường. Nếu như tổ hợp bát tự tốt, thì nhật chủ có tài hoa và trí tuệ đặc biệt.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Quý Tỵ - Kỷ Mùi

Tạo này Dụng chiếm chủ vị, chế khử Thể tại khách vị, cũng là nói hỏa thổ thành thế, chế khử kim thuỷ, chế tận nguyên thần bản thần tại niên trụ, chắc chắn là mệnh đại phú quý. Nhật chủ là chủ một công ty môi giới chứng khoán. Dùng năm năm thời gian tích luỹ mười mấy ức tệ. Loại người này dĩ niên là phải có tài năng đặc dị, thông minh dị thường, lại có thủ đoạn không giống người thường.

Alan Greenspan: Bính Dần - Tân Mão - Giáp Ngọ - Quý Dậu.

Mộc thành thế chế kim thuỷ. Ngọ hoả chế Dậu kim thì hiệu suất thấp, không ra dạng gì. Tuy nhiên Tân kim hư thấu tại nguyệt trụ bị bính hoả chế tận, đại cát. Vận Đinh Dậu, thiên địa chế, rất lợi hại. Vận Mậu Tuất, Tân kim trong Dậu đến Tuất nên bị Ngọ chế, càng lợi hại.

Lý Bằng: Mậu Thìn - Nhâm Tuất - Quý Tỵ - Nhâm Tuất

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ - Canh Ngọ

Hoả thổ thành thế, Tuất thổ Quan tinh chế khử Kiếp Tài khố, Kiếp Tài khố đến khách vị mà bị chế khử, nên là phản dụng, năng lượng hiệu suất cực cao. Tuất không chỉ là Tài khố, mà còn là Quan, chế khử Kiếp Tài khố. Tài lâm khố, cha mất sớm. Không cần quan tâm là Chính Tài hay Thiên Tài, đặc biệt là khố tại niên, nguyệt, thời; nhưng Tuất là dụng thần lớn nhất, tuy cha mất sớm, nhưng lại chiếm nguyệt lệnh Tuất, nên cũng là phúc cha để lại. Bệnh của bát tự là do có đến hai Nhâm nên không thể chế triệt để. Vận Thìn của vận Mậu Thìn, kỵ thần đáo vị bị chế nên cát, làm chức tổng giám đốc. Vận Canh sinh kỵ thần Nhâm thuỷ nên đi xuống.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Kỷ Mão - Tân Mùi.

Vận: Nhâm Dần - Quý Mão – Giáp Thìn - Ất Tỵ - Bính Ngọ - Đinh Mùi - Mậu Thân - Kỷ Dậu

Đây là bát tự của thư kí Thành Uỷ thành phố Thiên Tân, sau lên chức thị trưởng vào năm 1906. Hoả thổ khử kim thuỷ. Vận Giáp Thìn, Giáp Kỷ hợp, Thìn hại mão, ngồi tù mười năm. Vận Bính Ngọ, Đinh Mùi, chức vị của người này rất cao. Vận Mậu Thân, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá, vì Tài lâm khố không xung thì không phát.

Bác Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn - Đinh Tỵ - Mậu Ngọ - Kỷ Mùi - Canh Thân - Tân Dậu - Nhâm Tuất - Quý Hợi

Phản dụng, là người có thủ đoạn phi thường. Chủ vị dụng Tài tinh chế khử Thể Kiếp Tài tại khách vị. Tỵ Thân hợp, Tỵ Thân hợp có mục đích cuối cùng là chế, nên Kiếp Tài bị Tài chế. Nguyệt lệnh là Tài siêu cấp, dùng Thân kéo vào chủ vị, nên là mệnh làm quan, làm chức quan cao nhất chuyên môn quản lí tiền bạc. Mão là cung phối ngẫu chính, Dần là cung phối ngẫu phụ, lại là Tài, cho nên có hai vợ. Li hôn người vợ thứ nhất. Dần hình Tỵ, cung con cái bị thương, con trai chết. Thực Thần là tài ăn nói, nhược bị chế nên có tài ăn nói rất tốt. Vận Thìn, thu thuỷ khí nên thuỷ không bị chế, đồng thời hình dụng Thần Mão, lại hối hoả sinh kim, nên ngồi tù 5 năm. Vận Bính bị bắt, vì lấy lí do là bản thân chỉ là người buôn bán nhỏ nên 2 lần bị bắt đều được thả. Vận Thìn không tiếp tục gạt được nữa nên phải ngồi tù. Vận Đinh kháng chiến bắt đầu, tội phạm chính trị được thả, nên bản thân được tự do. Vận Đinh Tỵ thành vị lãnh đạo trẻ tuổi nhất. Vận Canh Thân, can chi nhất khí, thiên thấu địa tàng, chế không được nên hung, bị đả đảo trong cuộc đại cách mạng văn hoá. Vận Tân Dậu, trở lại chính trường. Vận Nhâm Tuất, đạt đỉnh cao quyền lực; nguyên tự bát cục khử kim thuỷ, Nhâm thuỷ hư thấu nên cát, là ứng kì của việc cát trong bát tự, nên thành Phó viện trưởng Viện Quốc Vụ, quản lí nhân sự.

Càn: Giáp Thân - Đinh Sửu - Tân Tỵ - Nhâm Thìn

Vận: Mậu Dần - Kỷ Mão - Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Phản dụng, khử Quan. Thân hợp Tỵ Quan, Thân Kiếp lại nhập Sửu khố, vì Sửu là Quan khố. Kim thuỷ có thể khử triệt để Quan tinh kỵ thần, nhật chủ có thể làm quan, nhưng Tài tinh lại không thể bị khử hết, thành ra là bệnh của bát tự. Nhật chủ là Bí Thư, có danh khí rất lớn. Vận Ngọ không tốt. Vận Quý có danh khí lớn; Quý trong Sửu thấu ra cùng Sửu thành một chữ. Quý thuỷ đến cũng giống như là Sửu thổ đến, cho nên vận Quý vô cùng không tốt. Vận Mùi, Mùi xung Sửu không cát lợi.

PHẦN 21: CÔNG THẦN, PHẾ THẦN

1. Công thần: thông qua tiêu háo năng lượng mà sinh ra hiệu suất, có tác dụng tốt đối với bát tự, như Thương Quan khử Quan, Kiếp Tài khử Tài đều gọi là có công.

2. Phế thần: không có tác dụng tốt, hoặc có công dụng mà không đầy đủ đều gọi là phế thần. Những nhân tài ưu tú, bát tự mỗi chữ đều là công thần. Bát tự xấu thì đa số là phế thần.

PHẦN 22: CHÍNH CỤC, PHẢN CỤC

1. Chính cục và phản cục của bát tự.

A. Chính cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) nhất trí, hoà hợp với ý tứ của bát tự.

B. Phản cục: ý tứ của nhật chủ (chủ vị) tương phản với ý tứ của bát tự.

2. Chính cục, phản cục của đại vận:

Ý tứ của đại vận tương phản với ý tứ của bản thân thì gọi là phản cục. Vận như vậy là hung.

3. Phương thức biểu thị ý tứ của nhật chủ:

A. Nhật can phát sinh mối quan hệ hợp với đối tượng nào thì cho thấy nhật chủ muốn đạt được đối tượng đó. Tương tự, phát sinh mối quan hệ tương xung với đối tượng nào thì nhật chủ bài xích đối tượng đó. Tức là nhật chủ hợp là muốn có được nó, nhật chủ xung là không cần nó.

B. Mối quan hệ giữa nhật can và nhật chi.

C. Khí thế của nhật chủ.

D. Nhật chủ có chủ vị là Ấn, Tỷ, là bản thân ta thì cần có khả năng khử được Tài Quan, bởi vì Ấn Tỷ tối kỵ bị Tài Quan phá, phá là có tai nạn.

Bạc Nhất Ba: Mậu Thân - Giáp Dần - Tân Mão - Quý Tỵ

Vận: Ất Mão - Bính Thìn

Nhật chủ toạ có Tài, sinh Quan chế kim thuỷ Kiếp Tài, Thương Quan, nên là chính cục. Trong bát tự có mộc xung khắc Kiếp Tài, khắc Mậu Ấn; Tỵ hoả hợp khắc Thân Kiếp, hợp khắc Quý Thương, mỗi chữ đều hữu dụng, nên người này thông minh, mẫn cán. Vận Bính Thìn, Thìn hại đảo Mão mộc, tiết khử Tân hoả, nên là đại vận phản cục. Phản Quan thì sẽ tạo thành quan tai, đồng thời, thiên can Quan thấu, cho nên ngồi tù.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Quý Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Quý Hợi - Giáp Tý - Ất Sửu - Bính Dần - Đinh Mão - Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mệnh cục có hoả thổ vượng ý tại khử kim thuỷ. Vận Thìn, Nhâm thuỷ bị thâu, khắc khử không hết thành ra phản cục. Vận Đinh Mão, Đinh Nhâm hợp, phá mối quan hệ Mậu khắc Nhâm, cũng có nghĩa là Đinh hoả bảo vệ cho Nhâm Thuỷ, nên là phản cục, phản cục thì tất nhiên có tai hoạ. Vận Thìn trong vận Mậu Thìn, đáng lẽ Tuất Ngọ khắc thuỷ, nhưng có Thìn thổ phá Tuất tiết Ngọ, bảo hộ cho thuỷ. Cả hai bên đều cường thế mà đối chọi nhau nên chắc chắn có tai hoạ.

Càn: Tân Hợi - Bính Thân - Kỷ Sửu - Giáp Tuất

Nhìn sơ thì là kim thuỷ thành thế, khử mất Bính hoả nên là chính cục, nhưng thực thế lại là phản cục, bởi vì Giáp Kỷ hợp, nhật chủ có ý theo Giáp Quan. Giáp Tuất lại cùng một trụ, nên cũng có thể nói nhật chủ có ý theo Giáp Tuất. Tuất là Ấn Tỷ của bản thân, càng rõ ràng đối tượng mà nhật chủ có ý theo. Để khử kim thuỷ thì tốt nhất là dùng hoả, mộc và Mậu thổ. Kim thuỷ ở khách vị thành thế, tượng là người ngoài của người ngoài (ý là người xa lạ -TK), cho nên có thể khẳng định ý của nhật chủ là muốn đạt được những gì ngoài xã hội. Tuất là Kiếp Tài, cũng là tự thân, là bàn tay (Kiếp là tay chân), nên có thể nói nhật chủ tự mình mắc tai vạ, Quan là kỵ thần (thân nhược mà không có Tỷ Kiếp Ấn là cát; có là phản cục là hung). Sửu Tuất hình, Tuất nhật chủ bị khử hết, nhật chủ là phường trộm cướp vặt, cuối cùng bị bắt.

Càn: Ất Dậu - Kỷ Mão - Canh Tý - Kỷ Mão

Mệnh cục có Ất Canh hợp, nhật chủ có ý muốn đạt được Tài. Đó là bản ý của nhật chủ. Nhưng các phương thức đắc tài gồm có Thực Thần sinh Tài, tòng Tài, mà không phải trực tiếp đắc Tài. Ất toạ Dậu, Ất Canh lại hợp, Canh chuyển toạ sang Dậu, thành là Kiếp Kiếp Tài, làm bị thương Kiếp Tài. Hơn nữa Dậu xung Mão cũng là Kiếp Tài (Ất Canh hợp, Dậu biến thành bản thân ta), đồng thời Tý Mão hình, nhật chủ có cừu hận với tài, nên bất hoà, cũng là tượng vì Tài mà phạm hình, dẫn đến tai hoạ. Đây rõ ràng là phản cục; mệnh cục có ý tòng tài, mà bản thân lại khử Kiếp Tài, cho nên nhật chủ có cách thức kiếm tiền không phù hợp. Dậu là chân, cũng có nghĩa là xe đạp, xe gắn máy, nên phương thức kiếm tiền của nhật chủ là phải di động, trộm, cướp. Nhật chủ chuyên trộm xe đạp và xe máy.

Càn: Quý Mùi - Bính Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn

Mậu Quý hợp thì ý tứ chính là bản thân muốn dụng Tuất xung Thìn mà đắc tài, đây cũng là ý tứ của nhật chủ. Nhưng ý tứ của mệnh cục lại là Thìn vượng thâu thuỷ khí xung Tuất, thương khắc Ấn tinh, cho nên người này không còn chỗ dựa. Ý tứ của mệnh cục và ý tứ của bản thân tương phản nhau, cho nên lí tưởng khó thành. Cho nên cả đời không làm được gì, Mậu Quý hợp nên chỉ có thể sống dựa vào người khác.

Khôn: Kỷ Dậu - Giáp Tuất - Giáp Thân - Ất Sửu

Mệnh cục có kim vượng thành thế, đây là ý tứ của mệnh cục. Dậu lại hại Tuất, nên ý của Quan là không cần Tài. Ý tứ của nhật chủ là đến hợp với Kỷ, Giáp lại toạ Tuất, cho nên ý tứ của nhật chủ là muốn cầu tài. Mệnh cục có Quan Sát vượng thành thế, lại khử hại Tuất, Quan và Tài bất hoà, mà nhật chủ Giáp Kỷ hợp, Giáp toạ Tuất nên muốn khử đắc tài, thành ra phản cục. Mệnh cục kim không muốn đi cùng với bản thân tức là phải khử, cũng tức là nói ý tứ của bản thân cùng với ý tứ của Quan mâu thuẫn. Thân nhược hợp Tài, Kỷ thổ Tài tinh lại hư thấu, cho nên là người có tiền. Vận Đinh Sửu, Đinh thực tế là đại diện cho chữ Tuất trong mệnh cục, chứng tỏ đối kháng với Quan tinh, mà Quan lại vượng, nên đối kháng với Quan thì phải ngồi tù, thành ra vận Đinh ngồi tù.

Càn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Mậu Tý - Quý Sửu

Vận: Kỷ Tỵ - Canh Ngọ - Tân Mùi - Nhâm Thân

Mậu Quý hợp, nhật chủ ý tại Tài. Quý thuỷ Tài tinh thực thấu, nhật chủ nhược nên không cát lợi, càng nghiêm trọng là Mậu thổ đối kháng Thất Sát, tất hung, cả đời bần cùng. Tài sinh Sát, Sát không có chế (Sát không có chế thì khó mà có việc làm ổn định). Vận Kỷ Tỵ, Tuất thổ thông căn, Tỵ kỵ thần hại Dần nên hung, là tín hiệu ngồi tù. Năm 88 Mậu Thìn phạm pháp. Năm Canh Ngọ bị phán tù 20 năm. Sau đó vì cải tạo tốt nên 13 năm được đặc xá.

PHẦN 23: ĐẠI VẬN, LƯU NIÊN, VÀ ỨNG KỲ

Xem quý tiện tại bát tự, xem ứng kỳ tại đại vận, xem cát hung tại lưu niên. Lưu niên, đại vận đại biểu ứng kỳ, cũng có bao hàm ý nghĩa là hoàn cảnh bên ngoài.

Khôn: Canh Dần - Tân Tỵ - Tân Dậu - Quý Tỵ

Vận: Canh Thìn - Kỷ Mão - Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý

Mệnh cục kim thuỷ không nhược, nhưng mộc hoả cũng không vượng, thành ra là lưỡng vượng tương tranh. Quý thuỷ có thể chế Tỵ hoả một chút. Canh kim cũng có thể khắc chế mộc. Nhưng tại địa chi hoả có nguồn mà khử chế kim. Loại mệnh cục mà 2 phe khắc chiến lẫn nhau, lại không phân được thắng bại thì là tổ hợp không tốt, đừng nói chi đến phú quý. Vận Bính Tý, Quý thuỷ nhập địa, nhập địa cần được sinh. Thực là thọ tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng 12 bị người giết (Quý là thần đối kháng, Tý là trận địa nơi xảy ra đối kháng, nên chắc chắn tại trận địa bị phá thời điểm mà ứng tai kiếp).

Càn: Quý Sửu - Ất Sửu - Giáp Tý - Ất Hợi

Vận: Giáp Tý - Quý Hợi - Nhâm Tuất

Tý Sửu hợp, toạ lại có Ấn tinh kéo Tài tinh về chủ vị, là mệnh làm công. Năm Quý Mùi, Ấn tinh hư thấu, Mùi lại hại Tý, xung Sửu, nên Ấn bị thương. Sửu Tài bị xung khai, không tìm được việc làm, nhưng vào tháng Thân tự nhiên có được một vạn tệ. Mùi hại Tý, không tìm được việc; Mùi xung Sửu là xung động Kiếp Tài, xung khai khố, đồng thời xung động quan hệ hợp (Tý Sửu - TK), nên thu vào một vạn. Tháng Thân là lúc thuỷ vượng khử hợp.

Càn: Quý Mão - Đinh Tỵ - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Vận: Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Từ thạc sĩ học lên tiến sĩ, giáo viên hướng dẫn khi trước đối xử rất tốt với đương số, nhưng giáo viên hướng dẫn hiện tại lại không tốt. Giáp Dần giáo viên hướng dẫn đối xử tốt, là do Dần Ngọ hợp sinh. Vận Quý Sửu, giáo viên hướng dẫn đối xử không tốt, còn nói năm Quý Mùi không cho tốt nghiệp. Sửu Ngọ hại, thiên can lại là Thất Sát, chứng tỏ giáo viên đả kích bản thân, làm khó dễ bản thân. Tuy nhiên, năm Quý Mùi khẳng định là tốt nghiệp, vì Mùi xung Sửu lại hợp Ngọ; còn năm Nhâm Ngọ thì chắc chắn không tốt nghiệp vì Ngọ đến chủ vị. Thực tế cho thấy hai lần bảo vệ luận án đều không thông qua, sau này phải dụng mưu mới được thông qua.

Càn: Nhâm Dần - Mậu Thân - Bính Thân - Nhâm Thìn

Vận: Kỷ Dậu - Canh Tuất - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu

Mệnh cục này phản dụng. Chủ vị Dụng Tài tinh xung khử Thể Ấn ở khách vị. Thân chế triệt để Dần, trong Dần lại có mộc hoả là Ấn Tỷ, đồng thời Dần tại niên trụ, cho nên là mệnh phú quý, cách cục cao, là người nắm trong tay ức vạn tệ. Nhâm là từ Thân mà thấu xuất ra, là ngưu nhĩ (điển cố: khi xưa chư hầu cắt tai trâu lấy máu ăn thề - TK), là cát lợi. Năm Đinh Sửu, Đinh Nhâm hợp nên không tốt. Năm Mậu Dần, Kỷ Mão đáo vị nên rất tốt. Năm Canh Thìn, Tài tinh dụng thần thấu mà lại có nguồn, nên là năm tốt đẹp nhất. Năm Tân Tỵ thiên địa hợp cùng nhật chủ, cũng giống như Thân Tỵ hợp, không cát lợi. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung khử Tý không cát. Năm Quý Mùi, hại đảo dụng thần nên cũng không tốt. Năm Giáp Thân, Thân đến thì tốt; năm này thị trường cổ phiếu tăng điểm; nhưng cũng có chỗ không tốt là Thân xung Dần, nhưng Giáp từ lâu đã hư phù nên khử không hết. Thực tế tình huống: nhật chủ là chuyên gia môi giới chứng khoán ở Bắc Kinh. Năm Đinh Sửu, phát tài 200 vạn. Năm 1998-2000 phát tài lớn đến 48 ức, nhưng nhật chủ cho biết thật ra kiếm được đến 50 ức. Từ năm Tân Tỵ trở đi, thị trường cổ phiếu hạ nhiệt. Năm Nhâm Ngọ chỉ có khoảng 30 ức. Năm Quý Mùi chỉ có khoảng 20 ức. Người này vận mệnh lên xuống gắn liền với thị trường chứng khoán. Năm nay là năm cuối cùng của vận Tý. Vận Quý Sửu, năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp trói, Thìn không sinh Thân nên không tốt. Năm Bính Tuất, thị trường cổ phiếu lên trở lại, Tuất xung khai thuỷ khố, Nhâm là Tài (Nhâm từ chi Thân thấu xuất), nên phát tài lớn. Quý không bằng Nhâm, Nhâm là tinh hoa của Tài, nên Nhâm thấu mà đáo vì thì cát. Quý hợp Mậu bị trói nên không cát, bởi vì Bính cũng như Mậu, mà Mậu là nhật chủ.

Càn: Nhâm Dần - Tân Hợi - Bính Thìn - Đinh Dậu

Vận: Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Tạo này là cấp dưới của tạo phía trên, là mệnh giàu có, có đến hơn 5.000 vạn. Mệnh này phản dụng. Hợi hợp Dần, khử hoả trong Dần. Hợi Tý nhập khố tại nhật chi, còn Thìn khố là khố của bản thân. Đinh Nhâm hợp khử thiên can Kiếp Tài. Nhật chủ tòng Sát, Sát nhập Thìn khố, cho nên bản thân đắc Sát. Thìn Dậu hợp, có ý bế khố một chút. Vận Ất Mão, Mão xung Dậu, Thìn Mão không hợp, nên khai khố. Dậu là Tài, Thìn thu Dậu kim, nên mệnh này vô tay mấy chục vạn. Đây chủ yếu là do nguyệt lệnh Hợi thuỷ nhập Thìn khố, cho nên tài sản mệnh này mới đến vài ngàn vạn. Tân Hợi, Tài tinh thấu sinh Quan khử Kiếp, cho nên xem Quan là Tài. Chú ý Tài này là đến từ thời chi, có nghĩa là Tài bị thu mà hữu dụng. Dụng Sát chế Kiếp mà đắc Tài, cho nên có tín hiệu là được ông chủ cho tiền mà phát tài, thực tế cũng chính là như vậy.

Khôn: Tân Hợi - Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ - Ất Tỵ

Vận: Ất Mùi - Bính Thân - Đinh Dậu - Mậu Tuất

Mệnh này phản dụng. Tài tại chủ vị hợp chế Tỷ tại khách vị. Hợi thuỷ có nguồn, Tỵ Ngọ hoả khử không hết thuỷ. Vận Đinh Dậu, Ấn tinh Tân kim, thiên can địa chi đều bị chế nên phát tài, bởi vì Hợi thuỷ bị hợp chế triệt để.

Khôn: Giáp Tý - Quý Dậu - Giáp Tý - Quý Dậu

Vận: Nhâm Thân - Tân Mùi - Canh Ngọ - Kỷ Tỵ - Mậu Thìn

Đứa bé này khá thông minh, học tập xuất sắc, đạt giải Ba tại Thế Vận Hội, được tuyển thẳng vào trường Đại học Bắc Kinh. Hoá Quan triệt để, Ấn là học vấn, Thuỷ đa thì mộc trôi, nhưng hiện tại nhất thiết không có điều gì hại cả.

Càn: Ất Mùi - Kỷ Sửu - Đinh Dậu - Canh Tý

Vận: Mậu Tý - Đinh Hợi - Bính Tuất - Ất Dậu - Giáp Thân - Quý Mùi

Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, là mệnh làm quan quản lí tiền tài. Dậu bị Sửu hợp đến khách vị, nên quản lí tài vật cho đất nước. Người này là giám đốc ngân hàng cấp thành phố. Tài khố xung khử Tỷ Kiên khố, Dậu nhập khố tức là quản Tài. Tý Sửu hợp, Tý là Quan, Quan bị hợp về Tài khố, tất nhiên là làm quan mà là quan quản lí tài vụ, nên là giám đốc ngân hàng. Vận Ất Dậu có thăng chức. Năm Tân Tỵ đề bạt, năm Nhâm Ngọ chính thức thăng chức.

Càn: Canh Tý - Bính Tuất - Nhâm Thân - Đinh Mùi

Vận: Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão

Tài mang khố không xung trọc, khử Ấn cách. Thân vượng Tài vượng, Tài hợp thân nên là mệnh giàu. Vận Canh Dần, Ấn đáo vị bị khử nên cát. Mua một miếng đất 50 vạn, bán ra giá 500 vạn, lại mua vào bán ra liên tục, cuối cùng tự mở công ty xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm Quý Mùi, trong cát có hung, kiếp Tài thấu tiết Ất khắc Tài hộ Ấn, nhưng địa chi Mùi là cát, nên năm này khó xoay vòng vốn.

Càn: Nhâm Dần - Canh Tuất - Nhâm Ngọ - Mậu Thân

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Phản dụng, khử Ấn. Canh Ấn thấu tại nguyệt trụ, hư phù nên có thể khử triệt để. Tài và Sát khử Ấn, khử cái gì thì dựa vào cái đó. Tài khố là Tuất, nên dựa vào nuôi chó kiểng kiếm tiền. Năm Quý Mùi, Ngọ Mùi hợp không quá tốt, năm này trong lúc cho chó giống giao phối, con đực và con cái đều bị bệnh, nên chỉ kiếm được 40 vạn. Từ năm Tân Tỵ bắt đầu phát tài. Năm Giáp Thân, Giáp hư thấu nên bình thường.

Càn: Canh Dần - Giáp Thân - Nhâm Dần - Bính Tuất

Vận: Ất Dậu - Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần

Thực khử Ấn cách. Vận Sửu phản cục nên bị tai nạn liên quan đến pháp luật. Vận Kỷ Sửu 10 năm không tốt. Năm Nhâm Thân bị buộc bãi nhiệm, bị mấy lần tai nạn xe cộ. Năm Ất Hợi bị lừa 100 vạn. Hợi hợp Dần diệt hoả. Vận Canh Dần lại làm quan. Năm Quý Mùi, Dần mộc nhập mộ, Mùi Tuất hình nên là việc tốt, nhìn thấy tài, nhưng tiền lại không đến tay, bởi vì năm này có một dự án rất tốt, hầu như là chỉ cần ngồi không là thu được tiền, nhưng vì không đủ vốn nên không làm được.

Càn: Đinh Dậu - Canh Tuất - Tân Dậu - Ất Mùi

Vận: Kỷ Dậu - Mậu Thân - Đinh Mùi - Bính Ngọ - Ất Tỵ - Giáp Thìn

Càn: Nhâm Tý - Canh Tuất - Tân Sửu - Ất Mùi

Vận: Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Sửu - Giáp Dần - Ất Mão

Hai người này làm nghề giống nhau, đều là chủ công ty trang trí nội thất. Tạo sau tốt hơn tạo trước rất nhiều.

Tạo trước Tuất Dậu hình, mà Đinh lại thấu chế thân, nên có tượng hình ngục. Vận Bính trong vận Bính Ngọ, năm Bính Tý, hành hung ba kí giả Tân Hoa Xã tại Sơn Tây, đã bị đánh còn bị người ta kiện, không bị kết tội (?), ngồi tù 1 năm. Trong thổ có Tài, nên làm nghề trang trí. Vận Mùi trong vận Đinh Mùi tài vận tốt. Vận Bính xấu. Vận Bính Ngọ, Bính Tân hợp, ngọ Mùi hợp không tốt, hợp khử mất dụng thần. Vận Bính, năm Giáp Tuất, Tuất Dậu hại, mấy trăm vạn từ trước kiếm được đều bị thua hết. Tuất hại Dậu, Tuất hình Mùi, xung khố đều không tốt. Thân vượng Tài nhược, xung khố thì Tài bị hư hại. Năm nay vừa sang vận Ngọ. Năm Tân Tỵ tốt, thầu được công trình. Năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi kiếm được bao nhiêu tiêu xài bấy nhiêu. Tuất là bệnh nặng của bát tự, nhưng cũng nhờ có Tuất mà phát tài, bởi vì nếu không có Tuất đến hình thì Tài khố không mở, không phát tài được. Nhật chủ là người có gan lớn. Tuất hình Dậu, ông bà có người đã qua đời. Đinh Dậu, Đinh hoả toạ tử địa, cho thấy Đinh hoả là đối tượng đã qua đời. Đinh hoả là Thất Sát, chính là chỉ ông nội. Thực tế là ông mất, bà cải giá, Dậu phục ngâm là cải giá, từ Sơn Đông cải giá gả về Đông Bắc. Người này không được hưởng phúc cha. Cha là người có chức vụ, hơn 50 tuổi đã mất, bản thân không được trợ giúp gì. Tuất hại cung hôn nhân là Dậu, hai lần kết hôn. Vận nào sẽ nảy sinh vấn đề? Đinh hoả xuất hiện là lúc có vấn đề, bởi vì Đinh cũng xem như là Tuất. Năm Ất Sửu ly hôn. Phu thê cung bị hại, nên không giữ được vợ đầu. Người vợ hiện tại không tổ chức lễ cưới, đã có con chung. Chừng nào mới kết hôn? Phải qua 44 tuổi mới có tín hiệu hôn nhân. Quan vị phục ngâm, vợ đầu đem con sang Nhật. Phục ngâm nghĩa là đi mất, không có nghĩa là chết.

Tạo thứ hai toạ khố xung Tài khố, lại hợp khắc Tý thuỷ là nguyên thần của Tài, cho nên là mệnh đại phú. Vận Sửu là ứng kì đến, phát tài vài ngàn vạn.

Càn: Canh Thân - Đinh Hợi - Quý Sửu - Bính Thìn

Vận: Mậu Tý - Kỷ Sửu - Canh Dần - Tân Mão - Nhâm Thìn

Đinh Hợi, Nhâm thuỷ hợp chế khử Đinh Tài, Hợi Sửu đều nhập Thìn khố, Thìn là Quan, phía trên lại có Bính Tài, nên nhật chủ là lãnh đạo xí nghiệp, bởi vì Thìn tại chủ vị, lại hợp nhật can Quý, cho nên là tự thân tại có vị trí quản lí tại xí nghiệp. Đinh Hợi tại nguyệt trụ, bị chế tận nên là đại Tài, cho nên đây là mệnh phát đại tài. Nhật chủ làm việc tại công ty của dì, cùng dì hợp tác làm ăn, tiền hùn vốn là do gia đình giúp đỡ, tức là dựa vào sự giúp đỡ của cha mẹ. Nguyên do là Hợi dụng thần tại nguyệt trụ. Vận Canh Dần, năm Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thu nhập tốt. Thìn là ứng kì, còn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ thì Tài đáo. Canh hư thấu thì tốt, bởi vì chế vô dụng, nên Tài bị chế, hỷ Tài đắc căn mà biến vượng. Năm Quý Mùi, Sửu Mùi xung cũng không tệ. Sửu nhập Thìn khố, nhất định hùn hạp làm ăn với người khác, bị người khác quản lí, vì Thìn là Quan mà lại hợp nhập nhật chủ. Tốt nhất là vận Nhâm Thìn. Thìn dụng thần đến, lại có Đinh Nhâm hợp, tức là hợp trụ kỵ thần, cũng tức là ứng kì đến. Năm Giáp Thân, xí nghiệp mở rộng qui mô, Thân xung Dần, dẫn động nguyên thần Tài là Thực Thần nên mở rộng qui mô, nhưng cũng có chỗ xấu là Dần Hợi hợp, hợp trói, nên xoay vòng vốn khó khăn. Năm Ất Dậu không tốt, Dậu hợp Thìn, dụng thần bị hợp không cát lợi. Năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung nên tài vận tốt. Năm Đinh Hợi, Hợi hợp Dần, diệt hoả không lợi, hung. Năm Mậu Tý Thiên địa hợp không tốt. Hôn nhân thì xem cung thê Sửu nhập Thìn mộ, phải xung khai Thìn mới có khả năng kết hôn, cho nên năm Bính Tuất kết hôn. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là xung đi mất nên lại không kết hôn.

Càn: Quý Sửu - Kỷ Mùi - Quý Sửu - Nhâm Tuất

Vận: Mậu Ngọ - Đinh Tỵ- Bính Thìn - Ất Mão - Giáp Dần - Quý Sửu

Thất Sát vượng mà không có chế, cả đời không làm quan, đường làm quan không thành công. Tuất là Tài khố bị xung khai, Sửu hình Tuất diệt Tài, Mùi bị sửu xung thành ra vô lực. Cha là Sát, cha đối với nhật chủ rất nghiêm khắc. Thất Sát vượng không có chế, nên đường học vấn cũng bất lợi. Thời niên thiếu, Tài cần chế, nhưng Tài lại vượng, học tập không tốt, ham chơi trốn học. Thê cung gặp xung lại gặp hình, hôn nhân muộn. Sửu hữu dụng nên hôn nhân không tệ. Năm 23 tuổi vận Bính Thìn tốt. Tài là kỵ thần hư thấu nên cát. Bính toạ Quan địa, nên có công việc thu nhập tốt. Thìn Tuất xung, Tài trong Tuất bị chế, nhưng vì Thìn thổ đại vận nên là ngoại lai, nên Thìn đại biểu người ta, người ngoài, chứ không phải là bản thân mình, cho nên không phải mình phát tài mà là xí nghiệp nơi mình công tác phát tài. Vận Thìn, Sửu nhập Thìn khố, cung phối ngẫu bị thu mất, hôn nhân không thành. Năm 33 tuổi khởi vận Ất Mão không tệ, vì Thực Thần chế Sát. Ất từ trong Mùi mà thấu ra, là vận trung bình, công việc ổn định, nhưng lại không phát tài. Vận Giáp Dận, Thương Quan chế Sát, củng Tài không tệ, được làm quản lí xí nghiệp. Vận này tốt hơn so với vận Ất Mão. Năm 53 tuổi vào vận Quý Sửu tốt nhất. Sửu đáo vị, Sửu hình Tuất, chế Tài khố, là mệnh có trong tay vài trăm vạn. Năm Nhâm Thân, Quý Dậu tham gia công tác. Năm Bính Tý, Đinh Sửu công việc có chuyển biến tốt, được điều động lên vị trí cao hơn. Năm Canh Thìn, Thìn Tuất xung, xung Kiếp Tài khố, thu nhập tăng nhiều. Năm Tân Tỵ, có tiền từ bên ngoài đến. Bính Tân hợp, Tân từ mệnh cục thấu, nên là tự thân. Năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ hình, không thuận, phạm tiểu nhân. Năm Quý Mùi, Thất Sát xung địa, cùng bản thân bất hoà, đối với bản thân có ý kiến phê bình, làm nhiều mà không được bao nhiêu. Tình huống hôn nhân: năm Quý Dậu, Nhâm Thân, có ý dạm hỏi, nhưng không thành vì Tài bị hợp; Năm giáp Tuất khẳng định chia tay, sau đó sẽ gặp đối tượng. Năm Tân Tỵ cũng có đối tượng nhưng không thành. Năm Giáp Thân, Giáp Kỷ hợp, Thân Thìn củng, Ấn tinh củng Quan tinh, được lãnh đạo tin dùng. Thân Thìn củng lộc, là chỉ tự thân mình được lợi, công việc tốt, lãnh đạo đối với mình tốt. Vận Ất Mão, năm Ất Dậu có dạm hỏi, cung phu thê hợp. Năm Bính Tuất kết hôn, nhưng cũng là một năm khá cực khổ, vì Tuất Sửu Hình. Năm Đinh Hợp tốt, có thể có tiền tài từ bên ngoài đến, ngoài ra vợ cũng có khả năng có thai. Đinh hoả là cung con cái, nên là có thai. Năm Mậu Tý, hợp trói, công tác không thuận. Năm Tân Mão, Mão Tuất hợp, bế Tài khố, công tác bị điều chỉnh, không tốt. Năm Giáp Ngọ, Ngọ Sửu hại, Mão phá Ngọ, Đinh Tài dẫn xuất ra, thụ chế nên không tốt. Năm Bính Thân đổi vận, tốt. Vận Quý Sửu bắt đầu làm mua bán trên biển, tài vận tốt. Tổ tiên vốn di chuyển từ vùng Tứ Xuyên đến Bắc Kinh là nơi ở hiện tại.

HÌNH MINH PHÂN THỤ KHOÁ:

1. Cách sử dụng đặc thù của chi Tuất

A. Tuất là Thương súng, đại biểu kho sung, tức là người có mang súng, dễ bị xử bắn.

Càn: Mậu Tuất - Nhâm Tuất - Tân Hợi - Giáp Ngọ

Vận: Mậu Thìn

Nhật chủ là hán gian. Vận Mậu Thìn, năm 57 Đinh Dậu bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Dậu - Nhâm Thìn

Tuất hình Dậu, nhưng Thìn Dậu hợp, là cục trưởng cục công an, tức là mệnh mang súng bên người.

Càn: Canh Tuất - Ất Dậu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Vận: Bính Tuất - Đinh Hợi - Mậu Tý - Kỷ Sửu

Tuất là súng, Dậu là bản thân, Dậu hình Tuất, Tuất tại niên chi là làm bị thương người ta. Người này dùng súng bắn chết người. Ngày 20 tháng 9 năm Quý Dậu 93, theo toan tính của cha mẹ, nhật chủ bắn chết người. Ngày 8/10 bị bắt, ngồi tù 8 năm. Người này từ lúc rất nhỏ đã ngồi tù, nguyên nhân là thuỷ vượng kim trầm. Năm Quý Dậu ngồi tù vì thuỷ đa kim trầm. Dậu là bản thân mình.

Càn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Tý - Canh Thìn

Vận: Canh Thìn - Tân Tỵ - Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Năm Ất Hợi, Ất Canh hợp, Ất mộc xuất hiện tưởng kết hôn, có quan hệ với một người phụ nữ đã có chồng. Mệnh cục có Mão Tuất hợp, Ất có địa chi là Mão, cho nên Ất, Mão đều cùng hợp với Tuất. Năm Mậu Dần, hai người này giết chết chồng của nhân tình, cùng năm bị bắt. Năm Ất Mão 99 bị xử bắn. Ất và Mão đều cùng hợp với Canh, lại hợp với Tuất, cho nên Mậu và Canh cũng có phát sinh quan hệ, Tý Mão hình đào hoa, là vì chuyện trai gái mà phạm hình.

B. Tuất cũng là vũ trường, quán Internet

Khôn: Mậu Thân - Nhâm Tuất- Canh Thìn - Bính Tuất

Tuất tại thời trụ là nơi ăn chơi buông thả, là nơi người ra người kẻ vào (thời trụ là môn hộ), vô cùng náo nhiệt. Hoả tượng trưng cho kích tình, náo nhiệt. Mệnh này là chủ hộp đêm.

Khôn: Quý Mão - Nhâm Tuất - Đinh Dậu - Quý Mão

Là chủ quán Internet, rất có tiền. Tuất là Thương Quan, Đinh là Tỷ kiếp, là nơi đồng loại cùng thi triển tài hoa và tư duy, nên là quán Internet.

Khôn: Canh Tuất - Kỷ Mão - Canh Dần - Ất Dậu

Tuất hại Dậu, Dậu tại thời trụ là người nhỏ tuổi hoặc vai vế nhỏ hơn mình. Năm Canh Thìn em trai bị xử bắn.

Khôn: Canh Thân - Tân Tỵ - Canh Tý - Bính Tuất

Vận: Nhâm Ngọ

Tạo này không có Tuất Dậu tương hình, nên không bị xử bắn. Thương Quan là thọ mệnh tinh, bị Tuất khắc, Tỵ khắc, cho nên có tín hiệu đoản thọ. Năm Tân Mùi, tháng Giáp ngọ, thấy chó cắn dê, đuổi chó đi thì bị chó cắn chết.

2. Xem con cái

Khôn: Tân Sửu - Bính Thân - Tân Mão - Nhâm Thìn

Quan tinh bị hợp thành ra không có, nên xem con cái thì nhìn Tài Quan. Mão Thìn tương hại, Tài hại cung con cái, nên không có con cái.

Càn: Bính Ngọ - Tân Sửu - Canh Ngọ - Quý Mùi

Sửu Ngọ hình, Mùi hợp Ngọ, Quan tinh bị hại, lại bị hợp. Tinh cung đều bị thương nên không có con.

Khôn: Nhâm Thìn - Quý Mão - Bính Thìn - Mậu Tý

không có con, chỉ cần nhận nuôi một đứa bé thì sẽ sinh được con. Niên nguyệt trụ tương hình nên không sinh được con. Thìn Thìn phục ngâm, nhận nuôi một đứa thì sẽ sinh được một đứa.

Khôn: Bính Tuất - Nhâm Thìn - Giáp Tý - Bính Dần

Thương Quan trong Tuất lạc không vong, lại bị xung, nên không có con trai. Người này có hai con gái.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Khắc con. Có hai con trai, con trai lớn 11 tuổi chết.

3. Xem giờ sinh

A. Xem số lượng anh chị em

Tý Ngọ có một người, nhiều thì hai người. Dần Thân Tỵ Hợi, hai, ba người, nhiều thì năm người (nguyệt lệnh vượng). Thìn Tuất Sửu Mùi chỉ một người, nhiều thì phải hơn nhau ít nhất ba tuổi. Mão Dậu hai người, nguyệt lệnh vượng bốn người.

B. Nguyệt trụ thấu Thương Quan, Thất Sát thì anh em có người mất sớm

Càn: Ất Mùi - Bính Tuất - Ất Tỵ - Nhâm Ngọ

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ - Bính Ngọ

Đều có anh em mất sớm. Bốn, năm tuổi khắc anh em.

C. Tý Ngọ Mão Dậu là bốn phương, đầu tròn trịa, nghiêm túc đơn giản, ngủ nằm ngửa. Dần Thân Tỵ Hợi, thiên về bên trái, người thanh tú tầm thước, ngủ nằm nghiêng. Thìn Tuất Sửu Mùi, mặt tròn tròn, người to bè, nhưng không ngu ngốc, ngủ nằm sấp.

4. Xem cha mẹ

Tài Ấn gặp nguyệt lệnh là đất tử tuyệt mộ địa thì khắc cha mẹ (Tài Ấn xem tại nguyệt lệnh, Tài khắc Ấn)

Càn: Canh Tý - Mậu Dần - Bính Tý - Quý Tỵ

Tài tại niên trụ lại nhược nên cha mất sớm.

Càn: Quý Mão - Quý Hợi - Đinh Tỵ

Ấn Mão tại Hợi là tử địa. Năm 1970 Canh Tuất mẹ mất.

Càn: Mậu Thân - Kỷ Mùi - Đinh Dậu - Nhâm Dần

Tài nhược, Ấn nhập mộ, từ lúc mới sinh đã khắc cha mẹ.

5. Xem hôn nhân

A. Xem tuổi vợ chồng: mãn bàn đều là Thương Quan thì lấy chồng già. Mãn bàn là Thực Thần lấy chồng nhỏ tuổi hơn.

Khôn: Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Dần - Đinh Mùi

Thìn Quan nhập không vong, chồng sinh năm Kỷ Mùi, nhỏ hơn bản thân năm tuổi.

Khôn: Nhâm Dần - Quý Sửu - Tân Hợi - Kỷ Hợi

Thực Thương vượng, đến 32 tuổi vẫn chưa kết hôn. Xem Tài như là Quan, chồng lớn tuổi hơn nhiều mà còn ở xa, Hợi là sáu. Thực tế chồng già, ở xa 6.000 cây số.

Khôn: Canh Thân - Kỷ Mão - Đinh Mão - Mậu Thân

Ba lần kết hôn. Lần thứ nhất: Thân Thân phục ngâm, Thân đến nơi xa, đến nhà chồng ở Đài Loan. Lần thứ hai: Mão Mão phục ngâm, chồng chết. Lần thứ ba: Mão Thân ám hợp tại thời trụ là lúc về già, 80 tuổi kết hôn.

B. Xem hôn nhân chủ yếu xem phối ngẫu cung, và phối ngẫu tinh. Phối ngẫu cung và phối ngẫu tinh chạy đến đâu. Đó là yếu quyết đoán mệnh.

Khôn: Đinh Dậu - Mậu Thân - Quý Sửu - Quý Sửu

Vận: Canh Tuất

Năm Canh Tuất chồng qua đời. Người này tiện mệnh, làm buôn bán nhỏ và kỉnữ. Quan tinh nhược toạ bệnh địa, mà Ấn tinh vượng, cung phối ngẫu lại hiện hai lần nên khắc chồng. Chồng có mà cũng như không. Đinh hoả là nguyên thần của Mậu Thổ. Vận Canh Tuất, Mậu, Đinh đều nhập mộ, nên chồng chết. Tuất Dậu hại là bị xử bắn.

Càn: Bính Tuất - Mậu Tuất - Giáp Thân - Giáp Tuất

Vận: Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn - Ất Tỵ

Người này mệnh rất khổ. Trung niên gặp Tài Quan đều hưng vượng. Hoả thổ vượng, ý tại khử kim Sát, nhưng Tuất Thân lại không có quan hệ thân mật gì với nhau, nên khử không hết. Mệnh tiểu quan, tiểu phú. Năm Ất Mão, không được đề bạt, Tuất thổ làm khô Thân kim. Năm này Mão Tuất hợp, hợp đến nguyệt trụ Tuất, nằm viện mười tháng. Tuất là phần ngực. Vận Nhâm Dần, Dần xung khử Thân, Dần Tuất lại củng hoả khắc kim, nên được mười năm tốt. Vận Quý Mão, Mão Tuất hợp, Thân kim Thất Sát không có chế, hung; Thân kim suy, lực chế quá yếu, 2 Tuất chế không hết Thân kim. Vận Nhâm Dần xung triệt để, làm quan được mười năm. Vận Giáp Thìn, năm Kỷ Mão, vì con mà phải vào tù. Giáp Kỷ hợp, Mão Tuất hợp, đều hợp đến cung con cái, nên vì con cái mà vào tù.

Khôn: Bính Tý – Mậu Tuất – Đinh Sửu – Đinh Mùi

Mệnh này bần tiện, khắc chồng, khắc con. Tuất hình Sửu, có thể hình khai Tài k hố, nhưng Tài càng hình thì càng vượng, cho nên khử không hết, thành ra là tiện mệnh. Hình động Thực Thương khắc khử Quan Sát, nên khắc chồng.

Khôn: Ất Mùi - Ất Dậu – Bính Tuất – Kỷ Sửu

Mùi không xung khai được Sửu, vì ở quá xa. Dậu Sửu hợp, kim vượng hợp Sửu, phá Tuất, phản cục. Nhật chủ muốn khử táo kim, phản lại bị kim thương, là cùng mệnh. Hôn nhân cũng không tốt.

Càn: Canh Tuất – Canh Thìn – Mậu Thìn – Nhâm Tuất

Thìn thổ vượng tại nguyệt lệnh. Thìn Tuất xung, diệt hoả, khử khử được thuỷ, cũng không mở được Tài khố. Tài là kỵ thần, nhập khố nên khử không hết. Mệnh bần cùng. Hai Thìn hai Tuất lực lượng tương đương nên không thể khử hoàn toàn, địa chi bốn chi đều vô dụng. Phản cục tất nhiên là mệnh xấu.

Càn: Ất Sửu – Mậu Tý – Nhâm Ngọ - Nhâm Dần

Tuất thổ suy, Ất mộc cũng suy. Ất mộc không chế được Tuất thổ, cho nên tuy có tài hoa, nhưng một đời bất đắc chí. Mùa đông năm Canh Thì qua đời. Nếu như Ất mộc mà vượng hơn một chút, hoặc dụng Giáp mộc chế khử, thì là mệnh làm quan. Tý Ngọ xung, hơn 30 tuổi sống một mình, li thân với vợ chứ không li hôn, vì Tý Ngọ xung nhưng Dần Ngọ hợp. Năm Canh Thìn, Canh chế Ất mộc, Tuất thổ khắc bản thân nên qua đời.

C. Dần Sửu xuyên, Ngọ Dần hợp, là có tượng tranh hôn. Tuất Tỵ xuyên, Tuất tại Tỵ khó ở chung.

6. Xem Tài Quan

A. Có bệnh rõ rang, mà lại có chế, thì phúc thọ phú quý (nguyên cục có bệnh lại tự có chế, cả đời đều tốt). Cục có bệnh mà được vận chế, thì mười năm trong vận đó được phú quý. Vượng thịnh mà chế, thì dù có đến vận suy cũng không bại.

B. Tài Quan Ấn tại nguyệt lệnh bị chế, là mệnh giàu có ức vạn, viên chức trung ương. Tài Quan Ấn tại nhật trụ bị chế, là mệnh giàu có ngàn vạn, hoặc viên chức tỉnh bộ. Tài Quan Ất tại thời trụ mà bị chế, mệnh giàu có chục, trăm vạn, hoặc viên chức địa phương.

Càn: Nhâm Dần - Bính Ngọ - Ất Dậu - Ất Dậu

Dụng Ngọ chế Dậu, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Thân - Canh Dần - Bính Thìn - Kỷ Hợi

Kỷ thổ chế Hợi, lại có Thìn thâu thuỷ, chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

Càn: Bính Ngọ - Đinh Dậu - Đinh Hợi - Canh Tuất

Đinh Hợi, ám hợp có chế, Tuất Hợi chế, nhưng chế không triệt để, là cán bộ địa phương.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Manh phái mệnh lý cơ bản

Nguyên lý luận giải Lá Số

Bài viết của tác giả Long Quang Nguyen trình bày nguyên lý luận giải lá số Tử Vi. Đây là một bài viết rất hay. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Nguyên lý luận giải Lá Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: long nguyen quang – vietlyso.com

Trước tiên ta hãy tìm hiểu những đặc tính cơ bản của môn tử vi. Môn tử vi chắc chắn có nền tảng là thuyết âm dương, ngũ hành, lịch pháp và đặc biệt là Thần sát. Theo tôi Thần sát không phải là những hành tinh đang bay vèo vèo trong vũ trụ, mà xét cho cùng Thần sát cũng là sự kết tinh của nguyên lý Âm dương, Ngũ hành cùng với sự mô phỏng qui luật của tạo hóa theo quan điểm của người xưa. Như vậy môn tử vi dựa trên các nguyên lý âm dương tích hợp (Thần sát ) và các yếu tố âm dương rời rạc theo toạ độ không gian và thời gian để đoán số mệnh. Người giỏi đoán số chính là giỏi phân tích và phán đoán sự kết hợp và tương tác giữa các yếu tố trên.

Điều cần lưu ý là trong một lá số tử vi có rất nhiều bài toán chồng chéo, cần phải phân biệt rõ các bài toán đó để định hướng luận đoán!

Bây giờ tôi xin đi sâu phân tích các cung trên lá số, vì người luận giải tử vi phải hiểu rõ ngọn nguồn hình thành các cung số thì mới rộng đường luận đoán.

1/ Cung Mệnh và cung Thân

Đầu tiên phải đả phá cách nhìn nhận "Nửa đời trước ứng với Mệnh, nửa đời sau ứng với Thân"; "Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt"... Mà chúng ta phải nhìn nhận rằng Mệnh và Thân là một cặp Thể Dụng tương hỗ với nhau. Mệnh và Thân đều phản ảnh suốt cả cuộc đời con người chứ không có sự phân chia vai trò trước sau. Mệnh là thể, Thân là Dụng. Và bài toán Mệnh Thân là Bài toán đầu tiên và cơ bản nhất. Nếu nhìn nhận và giải quyết rõ ràng, kỹ lưỡng thì chúng ta đã nắm được 80% tính chất số mệnh của con người. Có lẽ đầu tiên người sáng chế ra môn tử vi chỉ để làm bài toán này, còn chuyện vận hạn là nhu cầu phát sinh sau đó.

Do vậy khi đoán cung mệnh tức là đoán tổng quát tính chất của đương số, kết hợp cung Thân để coi cái hay của mệnh có được phát huy hay không phát huy như thế nào? Sự cộng hưởng của mệnh Thân như thế nào? Mệnh Thân chọi nhau như thế nào? Dưới quan niệm thể dụng chúng ta sẽ suy luận và tiên đoán nhiều vấn đề trong cuộc đời đương số. 

Điều đáng lưu ý là trên lá số có 6 cung dương và 6 cung âm, Mệnh thân đều hoặc là ở cung dương hoặc là ở cung âm. Đó là môi trường để Mệnh và Thân tương hổ với nhau. Trong 6 cung cùng âm hoặc cùng dương thì chia làm hai nhóm: Nhóm thân cư Mệnh, Tài, Quan và nhóm Thân cư Di, Phúc, Phối (Phu, Thê). Nhóm thứ nhất do nằm trong thế tam hợp, nếu mệnh có đủ những bộ sao như Cơ Nguyệt đồng Lương, Tử phủ vũ Tướng, Sát phá liêm tham, Cự Nhật... thì độ cộng hưởng của mệnh và thân rất cao và đương nhiên là thuận lợi, độ số thành công tăng lên rất cao, đặc biệt Thân cư Mệnh. Khi nói đến thế tam hợp cần phải nói đến bộ Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, nói một cách khoa học thì đây là bộ sao chỉ trạng thái năng lượng cao, gặp tổ hợp sao xấu thì hoạ càng mạnh, gặp tổ hợp sao tốt thì phúc càng nhiều! (vấn đề vòng thài tuế tôi sẽ bàn sau). Còn nhóm thứ hai thì Mệnh Thân không nằm trong thế tam hợp, đó là yếu tố bất lợi trong việc không liên kết được các bộ sao trong thế tam hợp, mệnh Thân thường đóng ở các bộ sao khác nhau, nhiều khi là chọi nhau, như vậy là bất lợi, hoạ nhiều hơn phúc!

2/ Cung Thiên Di

Như đã trình bày ở phần trên Cung mệnh và cung Thân có mối quan hệ thể và Dụng nhưng đây là mối quan hệ nội tại của Mệnh, vẫn còn một Dụng của Mệnh nữa, đó là cung Thiên Di. Thiên Di và Mệnh là mối tương hổ nội ngoại đi kèm với tính chất đối xung của địa chi. Như vậy cung Thiên Di có thể xem là cung Thân thứ hai.

Do vậy cũng nên xoá bỏ quan niệm đơn giản cung Thiên Di là chỉ sự di chuyển! Phải hiểu rằng cung Thiên Di chính là một cung tương hổ với mệnh, ở cung này cũng đem nguyên lý thể Dụng ra xem xét mà định lượng cát hung, lợi hại. Nếu Thân cư Thiên Di thì ý nghĩa chế hoá tương hổ với cung Mệnh càng tăng. Góc độ nội ngoại, chủ khách nên được đặc biệt xét đến đối với cung thiên di.

Mệnh có Chính tinh, bàng tinh sáng sủa cung thiên Di cũng vậy coi như trong ngoài đều đẹp, độ số tốt tăng cao. Mệnh vô chính Diệu, Thiên di sáng sủa chỉ là tốt bậc thứ, vì như vậy là khách lấn chủ, chủ chỉ "có tiếng mà không có miếng", như vậy thà rằng Mệnh sáng sủa tốt đẹp cung thiên di vô chính Diệu thì đương số gặp nhiều may mắn do tự thân có, ngoài xã hội ít người chống đối mà cũng ít người nâng đỡ. Nếu thân cư Thiên di thì người hướng ngoại, ảnh hưởng xã hội nhiều hơn gia đình, điều này phải quyết đoán chắc chắn. Thân cư Mệnh thì ít ảnh hưởng bởi tác động bên ngoài, chủ động về tư tưởng và hành động, nếu mệnh sáng sủa, cát tinh ứng hợp thì địa vị cao thăng, nếu thêm Cô thần, quả tú, trong mệnh nữa thì thường chuyên quyền, chủ quan. Nếu mệnh tối hảm thì trở thành người tự kỷ, thường hay cam chịu nhưng xem ra vẫn có lập trường...

Ngoài ra còn phải để ý đến thế Sao hay nhóm Sao của mệnh và Di để luận đoán. Ví dụ Mệnh có Phá quân + Tuế phá, Di có Tử vi - Thiên Tướng + Thái tuế thế là không thuận rồi, Dụng quá mạnh lấn áp Thể, cuộc đời có nhiều ức chế, khó thành công lớn, nếu làm chính trị thường hay thất bại! Chỉ nên an phận làm công nghệ, doanh thương thì tuỳ vào bàng tinh sáng sủa hay không để luận thành đạt hay thất bại.

Sự việc muôn màu muôn vẽ, nhưng cứ bám theo nguyên lý đối đãi của Thể dụng mà luận đoán thì ít khi sai lệch. Như vậy thì cung Thiên di và cung Thân chính là môi trường của Mệnh, cung Di cũng là tượng trưng cho xã hội, là sự di chuyển... Luận Mệnh,Thân, Di có thể biết tiền đồ của đương số, phùng thời hay thất thời, hoạ hay phúc tìêm ẩn trong đó, chỉ chờ vận hạn thích hợp là xảy ra. Nghiên cứu kỹ Mệnh,Thân, Di là bước cơ bản để định hướng cho luận giải vận hạn của tương lai!

3/ Cung Phúc đức

Nhiều sách thường cho rằng xem số thì đầu tiên phải xem cung phúc đức. Nhiều môn phái rất đề cao cung phúc đức, cho rằng cung phúc đức tốt xấu là độ số gia giảm tốt xấu cho lá số. Việc này đúng hay sai? Chúng ta hãy khoan triết lý sâu xa cái đã! Trước tiên chúng ta hãy giải quyết một vấn đề to bằng cái tủ đứng thường kê vào miệng các bậc cao thủ tử vi! Đó là thứ tự sắp xếp các cung! Đây là vấn đề mà tôi thấy cần phải làm rõ trước khi đi sâu vào luận giải các cung.

Gần đây trong một quyển sách của một học giả tiếng tăm đã cố gắng giải thích thứ tự các cung số bằng qui luật của vòng tràng sinh, theo tôi thì lý thuyết này chưa vững và còn nhiều gượng ép! Trước quyển sách này thì còn một vài quyển của một vài vị tiền bối cũng đã cố gắng giải thích nhưng tôi không muốn nêu ra e rằng gây những cuộc tranh cãi vô bổ! Theo tôi thứ tự các cung số có một cái lý rất hiển nhiên và giản đơn và tôi sẽ trình bày như dưới đây.

Trong lá số tử vi tôi nhận thấy có 3 nhóm người được thể hiện trên các cung số như sau:

  • Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức.
  • Huynh đệ, Phu - Thê, Tử tức.
  • Thiên Di, Nô bộc.

Trong tử vi thì lấy Mệnh làm chuẩn để xét các cung số khác, đó là nguyên tắc thứ nhất. Nguyên tắc thứ hai đó là áp dụng chiều thuận là chiều từ âm sang dương, trong đó mệnh làm ranh giới giữa âm và dương. (Chắc các bạn cũng có cảm nhận tương tự trong phần giải thích về cách an Tiền Kình hậu Đà mà tôi đã trình bày).

Nhóm thứ nhất là nhóm người tiền định ắt phải có trước, do đó đặt phía trước mệnh theo chiều thuận. (Trước đây tôi đã dùng giả thiết khí đi theo chiều nghịch để giải thích sự hình thành các cung từ cung phúc đức nhưng tới bây giờ thấy gượng ép và không nhất quán!) Do vậy nên, đầu tiên phải có Mệnh, tiếp theo là Phụ mẫu những người hiển nhiên phải có trước ta, tiếp theo phụ mẫu là cung phúc đức (ông bà,giòng họ, âm phần ), những người hiển nhiên có trước cha mẹ của ta. Cha mẹ, ông bà là những người mà ta không có quyền lựa chọn, do căn duyên mà ta tự tìm đến, do đó những lực lượng này ứng với phần dương.

Nhóm thứ hai là nhóm người đến sau, một người có thể không có anh em, vợ con cũng được. Những đối tượng do căn duyên giữa họ và ta mà họ tìm đến ta, cũng có thể có, cũng có thể không do đó ứng với phần âm, lần lượt ở phía sau cung mệnh. Một người từ nhỏ lớn lên phải có anh em, sau đó mới lấy vợ, chồng, sau đó mới có con cái. Do vậy sự xếp đặt các đối tượng này theo các cung số như một điều hiển nhiên cơ bản.

Nhóm thứ ba, nhóm này không đi theo qui luật của nhóm thân nhân của đương số, nhóm này tuân theo nguyên tắc nội ngoại, lấy cung Thiên di làm trung tâm. Như đã nói ở trên, cung thiên di chính là hoàn cảnh xã hội, thể hiện các hoạt động con người bên ngoài của đương số. Cung Nô đối cung huynh đệ, đó là anh em, cộng sự bên ngoài xã hội, do đó có lần tôi đã ví huynh đệ như tỷ kiên còn nô bộc như là kiếp tài trong môn tử bình. Còn cung tật ách thì sao? Cung này đối xung với cung phụ mẫu, nếu phụ mẫu là một đối tượng tích cực đối với ta thì Tật ách mang tính tiêu cực, nó không thể hiện là cha mẹ của ta ở ngoài xã hội, mà là thể hiện những yếu tố mà ta phải gánh chịu như một nghiệp quả - những yếu tố tiêu cực! Như vậy chúng ta có thứ tự sắp xếp cho các cung như sau: Lấy mệnh làm chuẩn, tiến về trước 1 cung là cung phụ mẫu, tiến về trước 1 cung nữa là cung phúc đức; Cũng lấy mệnh làm chuẩn, lùi về sau 1 cung là cung huynh đệ, lùi thêm cung nữa là cung phối (Phu Thê), lùi thêm một cung nữa là cung tử tức.

Còn các cung Điền trạch, quan lộc và tài bạch nữa nhưng để dành kỳ sau, bây giờ chúng ta quay lại chủ đề cung Phúc đức.

Ý nghĩa sâu xa của cung Phúc đức là gì? Phúc đức chính là phần âm của mệnh, cung Mệnh chính là phần dương. Cung Phúc đức và Cung Mệnh là một cặp phạm trù âm dương. Trong tướng pháp có phép xem âm chất và dương chất của một con người. Đã có dương tất có âm, âm dương hài hoà tương hổ mới tốt đẹp lâu bền. Đây là quan niệm cơ bản của các môn tướng số, dựa trên thuyết âm dương. Con người chúng ta đang hiển hiện với các hoạt động sống chính là phần dương, như vậy ắt có phần âm tương ứng phối hợp với phần dương thì sự vật mới gọi là sự sống! Vậy phần âm đó chính là cung Phúc đức của mỗi người. Do đó chúng ta cũng không lạ gì khi có người xem số thì xem cung phúc đức trước, cho rằng cung phúc đức ảnh hưởng độ số của lá số cũng không sai, nhưng cho rằng cung phúc đức quyết định sự tốt xấu của lá số là phiến diện và chưa nhận thức rõ bản chất vấn đề, bởi vì cung phúc đức chỉ thể hiện phần âm của mệnh mà thôi!

Như vậy, ngay trên 12 cung số thôi cũng đã có lắm cặp phạm trù, cặp thể dụng, xác định đúng đối tượng để mà so sánh, phân tích thì chúng ta mới hiểu và luận giải lá số trọn vẹn được.

4/ Cung Tài bạch và cung Quan lộc

Từ khi con người hình thành cuộc sống cộng đồng, rồi phát triển thành xã hội thì cái khái niệm Tài và Quan mới len lỏi hình thành theo! sự phân chia giai cấp càng mạnh mẽ thì khái niệm Tài Quan càng trở thành đối tượng rõ nét, là tiêu chuẩn đánh giá địa vị xã hội của con người! Nếu đem tử vi mà chấm cho người nguyên thuỷ thì Tài Quan có nghĩa là gì? Lúc đó người có mệnh Đế vương ắt sẽ làm Tù trưởng của một bộ lạc! Người có cung tài bạch rực rỡ chắc sẽ sở hữu nhiều cái vỏ sò! Còn cung thê Đào hoa mỹ mãn thì sao nhỉ? Lúc đó gặp đâu lấy vợ đó! Chỉ riêng cung Thê thì lúc nào cũng đúng!

Nói chơi vậy thôi! Chứ rõ ràng là môn tử vi lấy cái lý của tạo hoá mà diễn ra cái cuộc sống con người của chúng ta, vậy cái lý đó như thế nào? 

Nằm trong thế tam hợp với cung mệnh,Tài bạch và Quan lộc là hoá thân của cung Mệnh, phản ánh hai khía cạnh lớn của cuộc sống, đó là tinh thần và vật chất. Xét theo chiều thuận, cung quan ở trước cung mệnh ứng với phần dương, cung tài bạch ở sau cung mệnh ứng với phần âm. Phần dương thiên về tinh thần, do đó Phần dương ứng với cung quan lộc, phần âm thiên về vật chất do đó ứng với cung tài bạch.

hihi, chỉ đơn giản vậy thôi! Trở về với bản chất sâu xa của sự việc thì mới thấy mọi hình tướng phức tạp đều do con người tự bày vẽ ra mà thôi!

Người có thân cư tài bạch thì cuộc sống nặng về phần vật chất, thân cư quan thì cuộc sống nặng về tinh thần, sự nghiệp. Lượng định số Sao ở hai cung này, loại Sao gì để đoán định cho chuẩn. Xương Khúc, Tả Hữu, Long Phương, Khoa Quyền... tại cung quan thì cuộc sống thiên về tinh thần, đầu óc thoáng rộng, các sao này lạc vào cung tài bạch thì không hợp cách. Các Sao Lộc đóng ở cung Tài bạch thì đắc cách, tự nhiên giàu có thường thiên về kinh doanh, buôn bán, hay tính chuyện thiệt hơn, nặng về vật chất!Tuần triệt cung quan lộc thì công danh trắc trở, đời sống tinh thần có nhiều phiền muộn, âu lo! Tuần triệt cung tài bạch thì vật chất hao tổn, tài sản không nhiều, phúc về vật chất không có bao nhiêu!

Nắm rõ ý nghĩa các cung số thì quí vị tuỳ nghi rộng đường mà tán lá số cho hay!

5/ Cung Điền Trạch

Theo dòng suy luận sự hình thành các cung, chúng ta thấy Mệnh rồi đến phụ mẫu, tiếp theo là Phúc đức, tiếp theo Phúc đức là Điền trạch. Vậy Điền trạch đóng vai trò gì mà nối tiếp sau cung Phúc đức, nối tiếp ở đây có nghĩa là có trước cả cung Phúc đức?

Xin trả lời: Cung điền trạch chính là quê hương, bản xứ của đương số, là nơi phát tích của giòng họ. Nghĩa thứ hai của nó mới là nhà cửa, điền sản của đương số! Người xưa, nhất là người Tàu họ thường quan trọng đất phát tích của giòng họ, nói đến người nào đó là họ thường nói đến quê quán gốc tích, Họ nào thì thường có Quê hương của Họ đó, trong quyển Bách tính có thể hiện rất rõ điều này. Như vậy sự sắp xếp của cung điền trạch kế tiếp theo cung phúc đức là có ý nghĩa rõ ràng: Quê hương rồi mới đến giòng họ, rồi tiếp theo là cha mẹ của ta, rồi mới đến bản thân ta là cung Mệnh. Đó là một trình tự logic mang đậm tính đạo lý và văn hoá.

Tôi, trong quá trình chấm số nhận thấy người nào có cung Điền trạch bị tuần triệt là không được hưởng điền sản của tổ tiên và phải tha hương lập nghiệp. Nếu cung Thiên di bị Tuần triệt nữa thì ý nghĩa đó càng rõ ràng. Nhưng chuyện tha hương lập nghiệp ngày nay đôi khi lại là vinh dự đấy nhé!

Như vậy là trên đây tôi đã trình bày vài dòng suy luận về sự hình thành các cung trên lá số và các tính chất đặc trưng của một số cung số. Việc bàn rông hơn về ý nghĩa các cung thì quí vị có thể tham khảo ở rất nhiều sách tử vi đã xuất bản.

Tôi trình bày đôi điều về Tử vi là nhằm khơi gợi tư duy về môn học này ở một số bạn có tâm nghiên cứu. Vì như chúng ta đã biết, muốn luận giải đúng số tử vi thì phải hiểu rõ ngọn nguồn của tử vi, phải hiểu vì sao có cung Thân, cung Mệnh vì sao từ tháng sinh tính ngược theo giờ là cung Mệnh mà thuận theo giờ là cung an Thân, Vì sao tiểu hạn năm nào không coi tại cung đó mà nhảy sang cung khác để coi... Phải hiểu cho rõ thì mới linh động mà luận số chứ cứ bắt chước theo sách xưa thì cũng có ngày đoán trật!

Có thể nói rằng lý thuyết về tử vi tôi đã tinh thông và hiểu tận ngọn nguồn! Nhưng tôi chưa trình bày ngay một lúc là vì tôi e rằng đọc giả sẽ có người bội thực! Và tệ hơn nữa là "Thực bất tri kỳ vị", các bạn thử tưởng tượng có một người đầu bếp chuẩn bị những món ăn công phu, hấp dẫn nhưng người ăn chẳng biết ngon hay dở, món nào cũng như món nào, nhiều khi lại chê bai này nọ thì có uổng công người đầu bếp kia không?!

Tôi xin hứa với các bạn yêu thích tử vi tôi sẽ tìm cách trình bày cho các bạn lĩnh hội được môn tử vi dưới nhiều góc độ khác nhau, nếu các bạn thường xuyên theo dõi ắt cũng được một số tuyệt chiêu! Sở dĩ tôi hứa với các bạn là vì tôi yêu thích môn tử vi và do đó tôi cũng yêu mến các bạn- những người nghiên cứu tử vi, thế thôi!

Tuần Triệt

Chủ đề Tuần Triệt mà tôi đã hứa trình bày với các bạn là một chủ đề rất phức tạp, từ xưa đến nay các sách nói đến rất lờ mờ!

Theo tôi Tuần và triệt là hai con Xúc Xắc chơi trò sấp ngửa - đỏ đen với số mệnh của con người, Mệnh có chính tinh sáng sủa gia thêm tuần triệt thế là hỏng! Mệnh chính tinh hảm địa, vô chính diệu đóng thêm tuần triệt thế lại hay! Rồi vận hạn cũng như thế!

Vậy cơ chế của tuần và triệt là gì? Tôi đã có lần viết về chủ đề Tuần và Triệt nếu các bạn đã theo dõi chắc cũng có một vài ý niệm về" Hai con xúc xắc " này. Nhưng Tuần và triệt không đơn giản như một vài sự định nghĩa nôm na trên một số sách! Và tôi càng ngạc nhiên hơn khi thấy có những môn phái tử vi không quan trọng về Tuần Triệt!

Hiện nay có nhiều môn phái ứng dụng Tuần triệt theo những góc độ khác nhau, nổi bật lên đó là hai trường phái: Tuần Triệt cố định và Lưu Tuần Triệt. Tôi dám chắc rằng những người đang sử dụng các phương pháp này vẫn đang lúng túng trong quá trình ứng dụng vì trong thực tế thấy có khi đúng thật đúng, có khi lại sai. Vậy nguyên nhân vì sao?

Do vậy một lần nữa tôi đề nghị chúng ta hãy nắm thật rõ cơ chế của Tuần và Triệt trước khi giải đoán lá số.

Chắc có nhiều bạn thắc mắc tại sao? Tôi phải trình bày lý thuyết xong mới giải đoán số, sở dĩ như vậy là vì tôi nhận thấy rằng môn tử vi tồn tại trong một hoàn cảnh thiếu khoa học!!! Thật vậy, tôi đọc các sách từ trước đến giờ, chằng có sách nào trình bày cho ra trò về lý thuyết tử vi, giỏi lắm thì một vài quyển sách cố gắng giải thích nguồn gốc một số sao theo kiểu "lấy thịt lợn nuôi lợn", gần đây có quyển "Tử vi hoàn toàn khoa học" của Đằng Sơn, mượn lý thuyết của ông Tạ Phồn Trị để giải thích mà cũng chẳng tới đâu! Người mới học tử vi mà đọc quyển này thì "ngơ ngác như con nai vàng đạp trên lá vàng khô"! Những lý thuyết được trình bày trong quyển sách này chỉ là sự gượng ép vào những hiện tượng, chỉ thể hiện những bước cuối của một chuỗi vấn đề mà thiếu hẳn sự suy nguyên ngọn nguồn một cách nghiêm túc. Đã vậy còn luôn mồm kêu gọi mọi người biết ơn cái ông Tạ Phồn Trị xa lạ nào đó!!!

Thử hỏi dựa trên một mớ lý thuyết chưa được chứng minh rõ ràng thế kia thì việc ta đoán đúng một lá số sẽ có mấy phần lý thuyết đúng? Có mấy phần ngộ nhận? Trước đây tôi đoán số cho người ta, nhiều trường hợp thấy rất đúng thì tôi cũng chẳng mừng, có nhiều khi đoán sai thì tôi cũng chẳng buồn, đó là vì tôi thấy môn Tử vi còn thiếu một hệ thống phương pháp luận chuẩn xác nên những cái đúng sai lẫn lộn kia chỉ là những hệ quả tất nhiên! Đã vậy có những người đưa lá số của mình ra như là một câu đố để rồi đánh giá vị thầy nào hay, vị nào dở! Nhưng họ có biết đâu, chính sự thành tâm hợp tác với người đoán số mới là cách làm hay nhất để hiểu biết về số mạng của mình.

Do vậy, trong thời gian gần đây tôi cố gắng nghiên cứu và hệ thống lại lý thuyết môn tử vi. Trên diễn đàn này, tôi muốn trình bày cho các bạn một hệ thống lý thuyết về môn tử vi mà tôi đã nghiên cứu được, những phần lý thuyết này cũng được trích từ bản thảo của quyển sách mà tôi sẽ xuất bản. Tôi mong rằng khi các bạn hiểu rõ lý thuyết và phương pháp luận tử vi một cách chính xác thì chính các bạn sẽ tự chấm lá số của chính mình, chỉ có các bạn mới tự khám phá ra chính bản thân các bạn, không ai khác có thể làm điều đó cho các bạn! Qua đó môn tử vi mới được các bạn trân trọng đúng mức và có một chổ đứng vững chắc trong xã hội như những ngành khoa học khác. Đó là điều mà những người yêu thích môn tử vi như chúng ta cần phải làm!

Xác định vai trò của Mệnh và Cục

Tôi trong quá trình nghiên cứu về tử vi đã nhận thấy rằng trong môn tử vi nếu thiếu phương pháp luận về ngũ hành thì việc luận giải sẽ mất phương hướng, muốn luận ngũ hành thì việc đầu tiên phải xác định vai trò của mệnh và cục.sau đây tôi xin định nghĩa ngắn gọn về mệnh cục

1/ Thế nào là mệnh?

Ví dụ: một người sinh năm Bính tuất có mệnh là hành thổ, có nghĩa là năm Bính tuất có Bính và tuất nạp âm là hành thổ, hành khí này bao trùm suốt cả năm, do đó người sinh trong năm này bị ảnh hưởng bởi khí thổ - mệnh thổ.

2/ Thế nào là cục?

Ví dụ: Người sinh năm Bính tuất đó có lá số là thổ ngũ cục có nghĩa là vị trí mà cung mệnh đóng có nạp âm là hành thổ. Vị trí này được thể hiện là vị trí của tháng canh tí hoặc tháng tân sửu trong năm Bính tuất đó, nếu cũng là người sinh năm Bính tuất đó mà là mộc cục thì do mệnh đóng tại các tháng dần mão, tuất hợi.

Như vậy cách xác định hành khí của cục là cụ thể hơn mệnh, và hành khí của mệnh là bao trùm cục. Ta cũng có thể nói nạp âm của năm sinh là Đại Mệnh và hành của cục là Tiểu mệnh. Lúc này ta thấy rằng hành khí của một con người (theo quan niệm của tử vi) được xác định bởi Mệnh và Cục, nhưng hai vị trí hành khí đó có đặc trưng riêng và không hòa lẫn nhau được. Và điều quan trọng là hành khí của cung mệnh khác hành khí của tháng sinh. Theo tôi người ta có thể so sánh mệnh với tháng sinh để biết được mùa sinh hay không, tháng sinh có khắc mệnh hay không thì được chứ không nên so sánh sinh khắc giữa mệnh và cục vì cục là hành khí có tính chất vi mô, bằng chứng là từ cục ta xác định được các chính tinh, do đó hành khí của cục liên quan đến hành khí của chính tinh thì đúng hơn.

Vì hành khí của mệnh là bao trùm tất cả nên hành khí của mệnh liên quan đến hành khí của các sao là đương nhiên, do đó chúng ta có hai trung tâm điểm về ngũ hành khi luận sự tương tác ngũ hành của các sao, cũng như ảnh hưởng của các sao đến số mạng con người. Hai trung tâm điểm đó là mệnh và cục, độ tương hợp ngũ hành của các Sao với hành của mệnh và Cục là điều rất quan trọng ! Có thể nói nôm na là sự ảnh hưởng của các sao đối với số mạng của đương số giống như một ảnh hưởng thuận nghịch hai chiều, chiều của mệnh và chiều của cục.

Để cho dễ hiểu tôi xin lấy ví dụ: một người Thổ mệnh và Mộc cục, hạn đến các sao hành Thổ đương nhiên là ảnh hưởng đến đương số, khi hạn đến các sao thuộc Mộc, người Thổ mệnh đó có một thời gian ngắn bất ổn sau đó Mộc cục phát huy tác dụng, phản ứng thuận nghịch đổi chiều,các sao mộc vẫn giúp cho đương số thành công. Đây là một trong những trường hợp tôi đã gặp rất nhiều trong thực tế.

Qua những điều trên, tôi có thể nói rằng chuyện cục khắc mệnh không thể gọi là xấu, cục sinh mệnh chưa thể gọi là tốt mà hãy kết luận điều này phối hợp với các sao của mệnh và vận để kết luận. có như vậy mới tránh được những kết luận sai lầm gây ấn tượng xấu cho đương số!

3/ Thêm một kinh nghiệm về Mệnh và Cục

  • Dùng nạp âm của tuổi tức là Hành của mệnh (Đại mệnh) so với Lệnh tháng sinh để biết độ vượng suy của Mệnh. Từ đó so nạp âm của mệnh với nạp âm của các năm hạn, nếu thấy vượng hay suy thì tính chất của vận hạn cũng phức tạp hay đơn giản tương ứng theo. Ví dụ: Mệnh Hỏa, sinh tháng tí thế là Mệnh bị khắc, nếu gặp nạp âm của năm vận là thủy thì Mệnh càng bất lợi, nếu bộ Sao của vận xấu thì độ số xấu càng tăng, nếu gặp Sao tốt thì độ số tốt cũng giảm!
  • Dùng hành của Cục để so với lệnh tháng để biết độ ứng của số có thể hiểu nôm na là độ "ăn số" của lá số. Ví dụ: Hành của Cục bị lệnh tháng khắc thì độ ăn số giảm, có nghĩa là gặp bộ sao tốt mà thấy không tốt bao nhiêu, thấy sao xấu nhưng cũng chẳng xấu bao nhiêu!

Trên đây là các kinh nghiệm mà nhiều khi chấm số thấy hạn của đương số trên lá số tốt quá liền phán là đương số đại phát tài, thăng quan tiến chức nhưng thực tế thì chẳng được bao nhiêu! do đó mà các "Thầy" cũng nên cân nhắc trước khi "phán"!

Vòng Tràng sinh của Cục

Hôm nay tôi xin nối tiếp chủ đề Nguyên lý luận giải Lá số bằng một mục rất quan trọng là Vòng Tràng sinh của Cục. Từ trước đến nay có nhiều trường phái về cách an vòng tràng sinh, chính vì nhiều trường phái thì tranh cãi về vấn đề này cũng nhiều! Xin trình bày vắn tắt một số trường phái đó như sau:

1/ Tràng sinh chỉ khởi từ bốn vị trí Dần, Thân, Tỵ, Hợi Thuận cho Dương nam âm nữ, Nghịch cho âm nam đương nữ.

2/ Tràng sinh khởi từ dần thân tỵ hợi cho dương nam âm nữ và từ tí ngọ mão dậu cho âm nam dương nữ.

3/ Tràng sinh và đế vượng đồng cung cho trường hợp âm nam dương nữ.

Có thể là còn nhiều cách nữa nhưng chốn giang hồ mênh mông nên chưa thể biết hết được! Tuy nhiên theo tôi các cách an tràng sinh trên chưa đúng! Và tôi xin được trình bày cách an vòng tràng sinh mà bản thân tôi đã kiểm chứng nghiệm lý được như sau:

- Vòng tràng sinh cho các Cục đều khởi thuận.

- Mộc cục khởi tràng sinh từ hợi.

- Hỏa cục khởi tràng sinh từ Dần.

- Kim cục khởi tràng sinh từ tỵ.

- Thủy cục khởi tràng sinh từ Thân.

- Riêng Thổ cục không nên xét theo quan điểm một vòng tràng sinh liên tục mà chỉ xét độ vượng suy: Vượng tại tỵ ngọ, Tướng tại Thìn tuất sửu mùi, Hưu tại thân dậu, Tù tại Hợi tí, Tuyệt tại dần mão.

Sở dĩ vòng tràng sinh an theo chiều thuận là do hành khí của các Cục là hành khí nạp âm, mà hành khí nạp âm là do tổ hợp số của 4 yếu tố can chi đứng cạnh nhau cấu thành, từ số quí về hành khí, đây là loại hành khí phức tạp khi đã nhìn rõ bản chất của loại hành khí nạp âm thì không có chuyện phân âm dương cho hành khí, cụ thể là hành khí của cục số, chính vì khí nạp âm là một loại khí không thuần nên Vòng tràng sinh của hành khí đặt nặng điểm Sinh, còn mười một vị trí còn lại cứ tự nhiên nối tiếp nhau. An vòng tràng sinh như thế này rất rõ ràng, đơn thuần là xét vị trí vượng hoặc suy của ngũ hành Cục từ đó đánh giá độ số của lá số. Đây cũng là dấu hiệu sử dụng ngũ hành trong tử vi rõ ràng nhất. Tuân thủ đúng nguyên tắc vượng suy của ngũ hành chúng ta sẽ dễ dàng đánh giá sự suy vượng của mệnh và vận đồng thời cũng có phương hướng rõ ràng cho việc Lưu Cục hàng năm khi tính tiểu hạn.

Vòng tràng sinh ứng với mười hai cung số là nguyên tắc cơ bản của môn tử vi. Chỉ cần đánh giá vị trí cung mệnh đóng nằm ở vị trí nào của vòng tràng sinh và độ vượng suy hành khí của nạp âm tuổi với tháng sinh là đủ đánh giá tổng quát cuộc đời của một con người thuộc cấp bậc nào. Do vậy nhìn nhận đúng đắn về vòng tràng sinh là một điều cơ bản quan trọng của người nghiên cứu tử vi!

Đối với những người nghiên cứu tử vi chuyên nghiệp thì bước đầu tiên để luận giải lá số là phán đoán và định hướng lá số này có những tính chất gì phú, quí thọ hay bần hèn yểu...Tìm yếu tố mầm mống trong mệnh thân là những yếu tố nào, điều kiện nào sẽ trở thành hiện thực giống như đã có nhân thì cần phải có duyên rồi mới có quả được. Muốn phán đoán được thì phải tổng quan các cường cung, định tính, định lượng các Sao... Đó là phương pháp chính thống.

Nay tôi xin cung cấp cho các bạn một phép coi ngắn gọn, có thể trả lời sau 5 phút kể từ lúc nhận được thông tin ngày giờ sinh của đương số mà vẫn đảm bảo độ chính xác khả dụng.

1/ Ngựa chạy về đâu?

Thiên mã trong mệnh tượng trưng cho cái động của con người, động mà có lợi thì có thể đoán là tốt, công việc hanh thông. Động mà bất lợi thì...dĩ nhiên là thất bại, cuộc đời thua thiệt, sự nghiệp ắt có lúc ách tắc.

Thiên mã nghĩa đen là xe cộ, "you are what you drive", đoán xe cộ sang hèn cũng nói lên chuyện giàu nghèo, sang trọng.

Thiên mã gặp hung họa thì đời có tai biến, nghĩa đen gặp nạn giao thông...

Con ngựa lợi hại lắm đó! Coi số là phải tìm con ngựa ngay.

Thiên mã gặp Hóa lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa kỵ là dễ thấy nhất. Cứ trên lá số, lưu đại vận, tiểu vận thấy Mã có lợi là chuyện vui đang tới còn Mã gặp hóa kỵ là chuẩn bị mất việc, thất bại rất rõ ràng.

Cái chiêu này là tuyệt chiêu chuyên trị xem vận hạn từng năm. Nếu ai luyện kỹ thì mới thấy hết cái diệu dụng.

Sau khi đã xem ngựa hay dỡ thế nào rồi thì tiếp tục xác định đó thực sự là ngựa của ai?

Xét tổng quan, ngựa nằm bất cứ đâu trong 12 cung số thì rồi cũng có lúc mình phi ngựa thôi, đó là tới vận mượn ngựa mà chạy. Nhưng Ngựa nằm ở Mệnh Thân, Tài. Quan, Di mới là ngựa thật sự của mình.

- Ngựa ở Mệnh và Di là ngựa chạy mạnh nhất.

- Cung Quan, Tài, cung Thân có ngựa thì tính chất di chuyển yếu đi và cần phải phụ luận thêm cung Mệnh như thế nào. Tuy nhiên các cung này có Mã thì luôn thể hiện sự tài năng, sự sinh động theo ý nghĩa từng cung.

Ví dụ:

- Mã ở cung Tài thì tiền bạc lưu chuyển tốt, nói lên sự buôn bán.

- Mã ở cung Quan, công việc có tính cách lưu động, thuyên chuyển tùy sự phối hợp các Sao để đoán.

Đó là xem lá số tĩnh. Cần phải xem lá số động, tức là theo dõi đại vận và tiểu vận với Lưu Thiên mã tương ứng.

- Lưu vận, có Thiên mã gặp Thái dương là "ngựa về với chủ" tức gặp được người đở đầu, bậc đàn anh, về làm việc phò tá cho người đó.

- Lưu Thiên mã đại vận còn thấy được bóng dáng sự biến chuyển của cả đại vận.

Ví dụ: Đại vận tới cung Dần, Lưu Thiên mã đại vận tại cung Thân gặp Tả phù, Hữu Bật chiếu thì đại vận đó được quí nhân giúp đỡ, có bạn hiền phò trợ.

Ví dụ: Thiên mã gặp Thanh long là có cơ chuyển biến cuộc đời, "Ngựa mọc cánh"...

- Thiên mã gặp Hóa Kỵ mới là "ngựa cùng đường" chứ không phải là Mã ở cung Hợi đâu!

Điều quan trọng, nếu ngựa là của mình như đã nói trên thì sự chuyển biến sẽ rất mạnh mẽ và thực sự tác động đến cuộc đời đương số. Nếu các bộ cách của Thiên mã liên quan đến lục thân thì lục thân có biến chuyển. Do vậy việc phân tích Mã của ai rất quan trọng trong luận đoán. Đoán có chính xác hay không cũng tùy vào đó.

Như các phần trên đã nói về Thiên mã, phần động của lá số. Bây giờ nói đến phần tĩnh của lá số. Chú ý đây là phép phán đoán nhanh, chứ phần động và phần tĩnh của lá số không chỉ có vậy.

Sao Thái tuế chính là phần tĩnh của lá số. Thái tuế ví như Hoàng đế, phải yên vị mới tốt, Thái tuế đi với cách cục đầy đủ, vững vàng thì tốt vô cùng, còn Thái tuế gặp cách cục lỏng chỏng, hắc hảm thì báo hiệu vua lưu vong, triều đình tan nát, kết cuộc là bản thân của người có lá số đó bị vạ lây: Nếu mệnh cung sáng sủa thì độ số tốt cũng giảm, nếu mệnh cung xấu thì cầm chắc cuộc đời điêu linh!

Ví du 1: Thái tuế đóng tai ngọ, mệnh cũng đóng tại ngọ có Tử vi miếu địa thủ chiếu. Tử vi tại ngọ là chính vị sáng sủa, Thái tuế đóng tại đấy thì Thái tuế đắc chính vị, độ số may mắn của lá số lớn vô cùng! Ví dụ lá số của Lưu Bang tuổi giáp ngọ hoặc một lá số thực tế cũng tuổi giáp ngọ và Tử vi tai ngọ mà tôi biết, người nay ít học, tuổi trẻ gian khổ nhưng tay trắng lập nghiệp, hiên nay rất giàu có, là một tay chơi đồ cổ có số má...

Tính thêm thì thấy tuổi ngọ Thiên mã ở cung Thân gặp Hóa quyền, là ngựa oai phong quyền hành cho nên năng nổ tháo vát và có uy thế.

Ví dụ 2: Lá số của vua Quang Trung, tuổi nhâm thân, Thất sát tại cung thân thủ mệnh. Thiên mã tại cung di gặp Tử vi Hóa quyền nên công danh và địa vị cái thế!

Chính vì vậy xem qua lá số, coi phần tĩnh phải tĩnh, phần động phải động, cách cục sáng sủa là lá số may mắn, gặp thời, có đất dụng võ. Nếu ngược lại thì cầm chắc gian nan, trở ngại!

Đúng là Phần Tĩnh là cung Mệnh, phần Động là cung Di. Nhưng không chỉ có thế, trong là số còn nhiều yếu tố nói lên điều đó, ví dụ như Thái tuế là phầ tĩnh, Thiên mã là phần động. Nhưng tôi đang nói đến vấn đề phán đoán nhanh lá số nên đang bàn về Thiên mã và Thái tuế thôi.

Thiên mã trong mệnh là nói lên tính chất năng động của Mệnh, ở môi trường nào cũng năng động, dĩ nhiên bao gồm ý nghĩa đi xa.

Thiên mã cung di nói lên tính chất giao tiếp, đi ra bên ngoài, sự đi xa,..nhưng chưa chắc là người hoạt bát năng động!

Nên nhớ cung mệnh là gốc nói lên những thuộc tính của bản thân còn các cung còn lại là những nhân duyên của Mệnh mà thôi!

Một trao đổi ngắn với KhiemVan

Chào bạn Khiem Van thân mến!

Rất cảm ơn bạn vì những nhận xét tinh tế của bạn! Sau đây xin trích dẫn và trả lời những vấn đề bạn nêu ra.

1, Tôi thấy từ một số luận đoán thời gian gần đây của anh em (kể cả vụ Tuần châu) thì Tử vi thời hậu công nghiệp này có lẽ đi quá xa sách vở căn bản.

Cũng tại vì sách vở xưa không bày ra hết, nên người hậu học cứ phải suy luận hoài, nhiều khi luận không ra đành biến thành biết bao chiêu mới.

Ví dụ luôn: Nhiều bạn nghiên cứu sâu vào từng sao nhỏ, phụ tinh càng làm phong phú thêm; nhưng đồng thời lại trệch luôn, thành ra nâng tầm các sao này lên làm "chính", không lý giải sao người này làm vua, người kia làm tướng bằng các sao chính... lại đi tìm câu trả lời trong sao nhỏ.

Hay là sự gán gượng theo trường phái Thiên Lương, cái gì cũng áp vòng này vòng kia, để tìm cho được có "được ưu đãi", có "giấc mộng hoàng lương không"...

Cụ TL áp nhân sinh quan sinh động vào TV nhưng vận dụng ở đâu lại là một lẽ khác.

Quả là tử vi thời hậu công nghiệp này biến hóa đủ thứ mà chẳng ra sao cả! Ngay cả thứ tử vi "nâng bi" các sao nhỏ như: Thiên trù, Thiên tài, Thiên thọ, Lưu Hà, Kiếp sát, Đào hoa, Hồng Loan... thành những Siêu Sao mang đầy triết lý hơn Chính tinh thì tôi đã không chấp nhận từ lâu!

Tôi chính là một tay chế biến đủ thứ chiêu thức trong tử vi, tôi đã chế ra tới 14 cách tinh tiểu hạn và nguyệt hạn! Ngay cả vụ bà Tuần châu tôi cũng đã ứng dụng một trong 14 cách mà kết quả cũng chẳng ra sao! Nhưng cuối cùng tôi đã quay về với những kiến thức cơ bản, nhờ cuộc hành trình biến hóa va chạm đủ thứ thì lần quay về của tôi lại với một góc nhìn khác, cái nhìn đã ngộ ra nhiều điều mà sách vở chưa từng nói hoặc là đã bị dấu nghề bời các tiền bối! qua đó tôi thấy rằng, việc chế ra chiêu thức này nọ là một điều rất bổ ích và thể hiện đẳng cấp tử vi vì mỗi lần sáng chế như vậy chính là một lần chuyển mình để nhìn nhận tử vi theo nhiều góc độ, có khi nhìn sai nhưng cũng có khi phát hiện ra cái mới, chính những cái mới đó mới làm chúng ta tiến bộ trong học thuật! Và những cái sai mà cuối cùng ta phát hiện ra là ta sai lại khẳng định những kiến thức đã có để chúng ta tự tin mà phán đoán những lá số khác!

Vậy thì những cái sai hay còn gọi những thứ sáng chế không ra sao đó cũng là một thứ có ích, một thứ tất yếu phải có trong quá trình phát triển tư duy học thuật như một con sâu lột bỏ cái xác cũ để hóa thành bướm! Và những cái mới đó là đúng đắn đã được nghiệm lý kỹ càng sẽ được đưa vào sách vở cho hậu thế nghiên cứu! Chẳng hạn bây giờ tôi đã chắt lọc ra được một chiếu thức tính vận hạn rất xuất sắc, nhờ nó mà tôi đã kiểm chứng được rất nhiều dữ kiện của nhiều lá số mà chỉ bằng những kiến thức trong sách vở chúng ta không thể thấy được!

2, Nghiên cứu văn hóa Phương Đông, cần sự suy ngẫm cả lý luận và thực tế có bề dày; hãy khoan viết sách trước 40s.

Bạn hãy đi hỏi hàng trăm nông dân, thợ cày, ông đạp xích lô, bác vá xe lá số của họ...

để tìm hiểu xem Cũng từng ấy sao chính phụ, từng ấy cung, lá số của họ như thế nào. Cung tài quan của họ ra sao, chính tinh phụ tinh (Tam hóa, XK, KV, TP, vòng Thái Tuế, vòng Lộc tồn... ) của họ ở đâu? Nứơc VN, đa phần là nông dân, nghèo, và không chức vị, học hành.

Giải thích cùng một lá số lại sướng khổ khác nhau, chúng ta thường giải thích sự khác nhau về điều kiện sinh sống. Nhưng cụ thể như thế nào. Sao có người vẫn sinh ra ở vùng nghèo khó và lên đô thị học và phát triển, sao người khác cùng quê lại không? Cả một trường học, cả một làng quê nghèo thì số như thế nào?

Bạn hãy dùng cả phương pháp thông kê, và phỏng vấn cho nghiên cứu của mình... Chỉ nhớ tránh đừng hỏi cô nông dân là số cô có phải Vua đang đi ra ngoài cung/ vua của cô gặp cướp/ gặp tướng hay không, thôi.

Một vài lời nếu không phải xem như tôi chưa nói gì.

Đến giờ phút này tôi dám nói rằng tử vi là một khoa học nghiên cứu về con người hoàn chỉnh nhất, nó tự mang trong mình cả môn Triết học,tâm lý học, Nhân tướng học, xã hội học, thời sinh học, văn học...Chứ không phải đơn giản là một môn Dự đoán học đâu! Nói như vậy để nói rằng Tử vi dư sức phân biệt được những con người có lá số khác nhau và những lá số có ngày giờ sinh giống nhau, thậm chí trường hợp sinh đôi cùng trứng!

Có nhiều người hay lấy trường hợp sinh đôi cùng trứng để bắt bẻ văn vẹo môn tử vi nhưng tôi thấy tội nghiệp cho họ vì họ không hiểu được vấn đề mà họ đặt ra, tôi xin trả lời vấn đề này như sau:

- Cùng một ngày giờ sinh thì trên một đất nước có cả trăm ngàn người cùng sinh ra, vậy vai trò của tử vi là gì? Tử vi chính là Thiên cơ, người nào sinh vào thời điểm nào tức là gia nhập vào chu trình biến hóa âm dương ngũ hành vào thời điểm đó. Nhưng mỗi con người có những đặc trưng riêng: Về cấu tạo di truyền, kiểu gen, về vận khí của ông bà cha mẹ, anh em, vợ con, vận khí và phong thủy của địa phương... Mỗi con người mang cái vốn liếng khác nhau đó tương tác với thiên cơ thì dĩ nhiện vận khí của họ cũng khác nhau chứ? Ngay cả trường hợp sinh đôi cùng trứng thì quá trình phát triển của tế bào trên hai cơ thể sinh đôi này cũng đâu có giống nhau, mà chu trình phát tiển tế bào khác nhau này dẫn đến hai cơ thể đâu có giống nhau mặc dầu nhìn bằng mắt thường vẫn thấy giống nhau! Ở đây chưa nói đến chuyện Linh hồn khác nhau vì e rằng phải chứng minh thêm chuyện tồn tại của linh hồn! Thế thì hai cơ thể khác nhau thì làm sao có số phận giông nhau, nhưng những điểm giống nhau của hai cơ thể sinh đôi này cũng đưa đến những số phận tương tự nhau! Ví dụ thực tế: Tại thời điểm này có hai anh em sinh đôi người Ba lan một người làm tổng thống còn người kia làm thủ tướng, như vậy thì tử vi cũng phản ánh đúng thực tế đấy chứ!?

Vài dòng chia sẻ!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên lý luận giải Lá Số

Người vợ thảo hiền tin chồng chỉ bằng một lý do rất đơn giản

Trong cuộc sống, có những thứ chúng ta cần phải cố gắng rất nhiều lần để nhận được kết quả tốt. Như suy nghĩ của người vợ, không có gì ta không làm được
Người vợ thảo hiền tin chồng chỉ bằng một lý do rất đơn giản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều việc anh làm đều thất bại, thế nhưng người vợ không bao giờ than phiền, ngược lại còn động viên, khuyến khích. Anh hỏi vợ vì sao lại có lòng tin với anh như vậy, người vợ trả lời một câu rất đơn giản.

Có một chàng trai, không thi vào đại học, cha mẹ đã tìm một người vợ cưới về cho anh. Sau khi kết hôn, anh dạy học tại một trường tiểu học trong làng. Vì không có kinh nghiệm, nên chưa đầy một tuần anh đã bị học sinh tẩy chay, khiến anh bị sa thải. Trở về nhà, người vợ khẽ khàng lau nước mắt cho anh, an ủi nói: “Những việc không vừa ý mình thì có đầy ra đó, có người trút ra được, cũng có người trút không được, anh không cần phải thương tâm như vậy, cũng sẽ có nhiều việc thích hợp hơn đang chờ anh kia mà”.

Về sau, anh ra ngoài làm công cho người ta, lại bị ông chủ đuổi về nhà vì anh làm việc quá chậm. Lúc đó, vợ nói với anh: “Động tác luôn có nhanh có chậm, người ta đã làm việc nhiều năm như vậy, còn anh thì chỉ là học sinh đọc sách, sao có thể nhanh như họ được?”.

Anh lại trải qua rất nhiều công việc, nhưng cũng vẫn thế, phần lớn là bỏ dở nửa chừng. Thế nhưng, mỗi lần anh chán nản thất vọng trở về, người vợ lại luôn luôn an ủi anh, chưa bao giờ than trách một câu.

Lúc hơn 30 tuổi, anh nhờ vào khả năng thiên phú về ngôn ngữ, làm trợ giảng tại trường khuyết tật. Về sau, anh xây dựng được một trường khuyết tật khác. Sau đó, tại rất nhiều thành phố, anh lại xây dựng được rất nhiều phân hiệu khác. Từ đó, anh đã là ông chủ có ngàn vạn tài sản rồi.

Một ngày, công thành danh toại, anh hỏi vợ rằng: “Mỗi lúc anh cảm thấy tiền đồ vô vọng, điều gì đã khiến em lúc nào cũng có lòng tin với anh như vậy?”

Cô trả lời mộc mạc, đơn giản:

“Một mảnh đất, không hợp cho việc trồng lúa mạch, có thể trồng thử đậu; nếu đậu cũng không thích hợp, có thể thử trồng dưa leo; nếu cả dưa leo cũng không được… thì rải lên một ít kiều mạch nhất định cũng có thể nở hoa. Bởi vì một mảnh đất, luôn luôn có một hạt giống thích hợp với nó, cuối cùng cũng sẽ có thành quả thu hoạch trên mảnh đất đó thôi”.

Trên thế gian này không ai là đồ bỏ đi cả, chỉ có điều là không có đặt đúng vị trí mà thôi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người vợ thảo hiền tin chồng chỉ bằng một lý do rất đơn giản

18 tầng địa ngục - nơi thi hành công lý của đạo Phật (phần 1)

Với niềm tin vào nhân quả, “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”, bên cạnh cõi Niết Bàn dành cho người tu nghiệp lành, còn có 18 tầng địa ngục trừng trị kẻ xấu.
18 tầng địa ngục - nơi thi hành công lý của đạo Phật (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân quả là triết lý cơ bản của Phật giáo. Với niềm tin, “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”, bên cạnh cõi Niết Bàn dành cho người tu nghiệp lành, còn có 18 tầng địa ngục, trừng trị những kẻ gây nghiệp chướng.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

18 tang dia nguc - noi thi hanh cong ly cua dao Phat (phan 1) hinh anh
 

1. Bạt Thiệt Địa Ngục


Người tại thế hay li gián, phỉ báng, chửi rủa người khác, gian ngôn xảo biện, nói dối gạt người, sau khi chết sẽ vào tầng địa ngục Bạt Thiệt Địa Ngục. Ở đây, tiểu quỷ sẽ kéo dài lưỡi ra để trừng trị. Sau đó chuyển nhập Tiễn Đao Địa Ngục, Thiết Thụ Địa Ngục.
 

2.  Tiễn Đao Địa Ngục 


Tại dương gian, người chồng bất hạnh qua đời sớm, người vợ phải thủ quả. Người làm cho quả phụ tái duyên hoặc giúp làm mai làm mối câu dẫn đàn ông khác thì sau khi chết sẽ bị đưa vào ngục này, cắt đứt mười ngón tay.
 

3. Thiết Thụ Địa Ngục 


Phàm người tại dương gian li gián cốt nhục, chia rẽ phụ tử, phu thê, huynh đệ tỷ muội người khác, sau khi chết sẽ vào tầng địa ngục thứ 3. Trên khắp thân cây đều là những lưỡi dao nhọn, cắm vào người từ phía sau lưng rồi treo lên trên cây. Sau thời gian chịu khổ hình sẽ chuyển sang Bạt Thiệt Địa Ngục, Chưng Lung Địa Ngục.
 

4. Nghiệt Kính Địa Ngục 


Người phạm tội trên dương thế, dù không khai nhận hoặc chạy hết đường này cửa nọ, có thể man thiên quá hải thoát qua khỏi sự trừng phạt, nhưng vẫn xem như là một phạm nhân đào tội, đào vong suốt kiếp rồi cũng sẽ có một ngày phải chết. Đến địa phủ báo cáo sẽ được đưa vào Nghiệt Kính Địa Ngục, chiếu rọi tội trạng. Sau đó sẽ được phân loại và chuyển vào các ngục khác.
 

5. Chưng Lung Địa Ngục 


Người ngày thường hay để ý tất cả việc lớn nhỏ của gia trưởng, rồi tin xằng đồn bậy, hãm hại phỉ báng người ta, khi chết sẽ phải vào tầng địa ngục thứ 5 Chưng Lung Địa Ngục, bị nhốt vào lồng mà chưng. Sau khi chưng xong còn phải để gió lạnh thổi qua khắp người rồi chuyển vào Bạt Thiệt Địa Ngục.
 

6. Đồng Trụ Địa Ngục 


Những kẻ thủ ác phóng hoả hại người, huỷ diệt tội chứng sau khi chết sẽ vào Đồng Trụ Địa Ngục. Các tiểu quỷ sẽ lột hết quần áo, bắt phải dùng thân thể ôm lấy cây cột đồng nóng đỏ.
 

7. Đao Sơn Địa Ngục 

Những kẻ khinh nhờn thần linh; những kẻ sát sinh, sau khi chết sẽ vào Đao Sơn Địa Ngục, cởi bỏ mọi thứ trên người, dùng chính tấm thân trần trụi để leo lên núi đao. Xem xét phạm tội nặng nhẹ thế nào để định thời gian trừng phạt trên đó.
 

8. Băng Sơn Địa Ngục 

Ác phụ mưu hại thân phu, thông gian với người khác, huỷ bỏ thai nhi, sau khi chết sẽ vào Băng Sơn Địa Ngục. Lột bỏ quần áo rồi lên núi băng. Ngoài ra, những kẻ ham mê cờ bạc, bất kính phụ mẫu, bất nhân bất nghĩa cũng đều bị đầy đến đây.
 

9. Dầu Oa Địa Ngục 

Chơi bời trác tán, trộm cướp, khinh hiền hiếp nhược, lừa gạt phụ nữ nhi đồng, vu cáo phỉ báng người khác, mưu chiếm tài sản vợ con người khác, sau khi chết sẽ vào tầng địa ngục này. Lột hết quần áo thả vào vạc dầu nóng. Dựa theo phạm tội nặng nhẹ mà phán phải chịu bao nhiêu lần. Có người tội nghiệt thâm trọng vừa từ băng sơn xuống lại bị giải vào vạc dầu.
 

ST


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 18 tầng địa ngục - nơi thi hành công lý của đạo Phật (phần 1)

Truyền Thuyết Cóc Ba Chân

Thần tài lộc cóc 3 chân Theo truyền thuyết của người Hoa, thì Thiềm Thừ vốn là yêu tinh, được tiên ông Lưu Hải thu phục, theo Tiên ông Lưu Hải để tu hành nên không làm hại nhân gian như trước, mà ngược lại dùng phép thuật của mình đi khắp nhân gian để nhả tiền giúp đỡ mọi người, để thể hiện sự phục thiện, sự cải tà quy chính với tiên ông Lưu Hải.
Truyền Thuyết Cóc Ba Chân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì vậy Thiềm Thừ được người Hoa trân trọng như một trong những con vật linh thiêng trong phong thủy về tài lộc và yên lành.

Nó thường ngậm đồng tiền cổ trong miệng, tượng trưng cho việc cóc mang tài lộc vào nhà. Người Hoa từ xưa tới nay đều tin rằng nếu họ nhà có ở dưới giếng, ao, hồ sau nhà bạn, thì gia đình bạn có thể tránh khỏi những nguy hiểm rình rập. Như vậy cóc biểu tượng cho điềm lành. Đã vậy đây lại là cóc tài lộc nên giữ trân trọng ở hàng thứ 2 sau vật phong thủy số 1 là Tỳ Hưu.

Do đó Thiềm Thừ là biểu tượng của tài lộc và yên lành, là vật phẩm may mắn trong công việc làm ăn, sự bình an cho gia đạo. Nên mọi người thường hay dùng để biến xấu thành tốt trong phong thủy nhà cửa, hoặc để tặng bà con, bạn bè thân hữu khi có dịp hỷ sự.

Nhưng khác với người Hoa người Việt mình thương chưng bày Thiềm Thừ trên bàn thờ Thổ Địa, Thần Tài ngậm đồng tiền cổ quay ra ngoài để kiếm tài lộc, tối quay đầu vào trong để đem tài lộc vô nhà. Thực ra những con vật thiêng liêng trong phong thủy, nguồn gốc là của người Hoa, là phong tục tập quán lâu đời của mọi người dân xứ sở này. Vì vậy ta cần phải theo những trải nghiệm của họ trong việc sử dụng những con vật thiêng liêng vào phong thủy nhà cửa, sao cho có hiệu quả thiết thực nhất và tránh sự phản tác dụng.

Trong đó việc an vị Thiềm Thừ ở vị trí nào trong nhà sao cho có hiệu quả, thì chúng ta đã biết như trên, tốt nhất là tại 2 góc của chính phía trên trong phòng khách, và đầu của Thiềm Thừ đang ngậm đồng tiền cổ quay vô nhà, như thế Thiềm Thừ đang nhảy vô nhà để mang của cải tài lộc vô nhà chủ.

Tương tự như vậy chúng ta đặt Thiềm Thừ ở của hàng, ở công ty, nhưng phải nhớ là đầu của Thiềm Thừ phải quay vô phía trong cửa hàng hoặc công ty. Cũng có thể đặt Thiềm Thừ nằm ở dưới gầm bàn, bên trong tủ, nhưng đầu phải qua vô trong. Tất nhiên, không ai làm ngược cách trên, là đặt đối diện với cửa chính, chẳng hạn như đặt Thiềm Thừ tại trang Thổ Địa – Thần Tài, đầu quay ra ngoài cửa chính với miệng đang ngậm đồng tiền cổ. Đây là biểu tượng cho sự hao tài, như vậy Thiềm Thừ thay vì tài lộc vô nhà cho gia chủ, thì ngược lại mang tài lộc của gia chủ ra hết ngoài.

Nhưng Thiềm Thừ thế nào mới được linh khí ?

Nếu làm bằng bột đá được nghiềm nát và trộn với keo đặc biệt và cho vào khuôn đúc, để sản xuất hàng loạt theo công nghệ thay vì thủ công tuy hình rất đẹp và giá thành rẻ hơn rất nhiều so với sản xuất thủ công.

Nhưng linh khí của loại tượng bột đá này rất ít vì đá thiên nhiên đã bị nghiền nát, đã phá vỡ linh khí đã tích tụ hàng triệu năm, chỉ còn lại một ít linh khí mà thôi.

Có những hình tượng Thiềm Thừ bằng đồng, Thuộc loại hành Kim, trong Hạ Nguyên Vận 8 thuộc Bát bạch( hành Thổ) này được “tương sinh”. Vì Thổ sinh Kim. Nhưng linh khí không đầy đủ bằng đá thiên nhiên, vì đồng đã được nung chảy để đổ vào khuôn đúc.

Hơn nữa khi đến Hạ Nguyên Vận 9 thuộc Cửu Tử(hành hỏa): Từ năm 2024 đến năm 2043(chu kỳ 20 năm). Mà hỏa thì khắc Kim, nên vật liệu bằng đồng(hành Kim) đến đầu Hạ Nguyên Vận 9, tức năm 2024 thì hình tượng bằng đồng(hành kim) người ta sẽ không sử dụng nữa. Thay vào đó người ta sẽ sử dụng hình tượng bằng đá thiên nhiên để có thời gian lâu dài, và ở Hạ nguyên Vận 9 thuộc Cửa Tử( hành Hỏa) thì được “tương sinh” , vì Hỏa sinh Thổ. Và hơn nữa đá thiên nhiên thuộc hành Thổ, còn giữ trọn vẹn linh khí của Trời Đất qua hàng triệu năm, và được sử dụng vào cả Hạ nguyên Vận 8 và Vận 9(2004 đến năm 2043) được “ Tương vượng và tương sinh” rất phù hợp, vì vậy việc sử dụng vật phẩm phong thủy đá thiên nhiên là cách lựa chọn tốt nhất

Thiềm Thừ – Cóc Tài lộc

Chỉ đứng sau Tỳ hưu, Thiềm Thừ hay Cóc ba chân (Cóc tài lộc) được xem là linh vật phong thủy chiêu tài, tịch tà và hộ gia.
Cóc vàng mời gọi tiền tài.

Thiềm Thừ ngậm tiền thường có thể nhìn thấy gần máy tính tiền, két sắt, nơi tiếp khách, bàn làm việc và văn phòng tại các nước phương Đông.

Riêng nếu có dịp du lịch sang Trung Quốc, bạn sẽ thấy trong gia đình Trung Quốc, nhà ai cũng chưng Tỳ Hưu để chiêu tài khí bốn phương, tạo may mắn cho gia chủ về tài lộc, công danh và sức khỏe. Tuy nhiên, khi được chủ nhà mời nước tại phòng khách, nếu để ý một chút ở phía cửa ra vào bạn sẽ thấy hai chú cóc ngậm đồng tiền cổ đang quay đầu vào nhà.

Nhìn kỹ hơn, bạn sẽ thấy trên đầu cóc có hình tròn, bên trong là hình tựa như hai con cá quay đầu lại với nhau (gần giống vòng tròn Bát Quái).

Trên lưng cóc có những nốt sần đặc biệt gọi là chòm sao Đại Hùng. Cóc ngồi trên giá tài lộc, mang một đồng xu trên miệng và hai bên sườn đeo hai xâu tiền cổ.

Người Trung Quốc gọi đây là Cóc tài lộc hay Cóc ba chân, tên là Thiềm Thừ. Đây là vật phẩm phong thủy đứng thứ 2, sau Tỳ Hưu, được cho là mang lại điềm lành và tài lộc. Lúc quay đầu cóc vàng ra nói: “đi ra ngoài kiếm tiền đi”, còn khi quay đầu vào, nói: “đem tiền về nhà nhé”!

Truyền thuyết cóc ba chân

Theo truyền thuyết cóc ba chân hay cóc vàng, có thể nhả ra vàng, là vật vượng tài.

Tương truyền ngày xưa có một tu sĩ tên là Lưu Hải đã dùng kế để thu phục cóc vàng yêu quái và thành tiên. Lưu Hải vốn là đệ tử của Lã Động Tân, thích chu du tứ hải, hàng yêu phục ma, bố thí tạo phúc nhân thế.

Lúc Lưu Hải hàng phục được con yêu tinh cóc, nó đã bị thương và cụt mất một chân, cho nên sau này cóc vàng chỉ có ba chân. Từ đó, cóc vàng thuần phục dưới trướng của Lưu Hải, chuyên nhả ra tiền vàng để giúp cho dân nghèo và được gọi là CHIÊU TÀI THIỀM (cóc vàng mời gọi tiền tài ).

Tạo hình của cóc vàng rất nhiều, thường là ngồi trên thỏi vàng, trên lưng của cóc vàng đeo xâu tiền vàng, thân thể béo tròn, toàn thân toát lên vẻ phú quý sung túc.

Điều này có ngụ ý: “Thổ bảo phát tài, tài nguyên quảng tiến” (nhả ra của quý làm cho chủ nhân phát tài, có cóc vàng trong nhà tiền bạc cứ lũ lượt theo vào), cho nên trong nhân gian có câu: ” đắc kim thiềm giả tất phú quý” (người có được cóc vàng chắc chắn sẽ giàu to).

Người xưa cũng lưu truyền câu “thiềm cung triết quế” dùng để ví von với người thi đỗ tiến sĩ, theo truyền thuyết trong Nguyệt Cung có con Cóc ba chân vì thế mà người ta gọi Nguyệt Cung là Thiềm Cung (nghĩa hán việt: thiềm là cóc ).

Thiềm Thừ xuất hiện vào đêm trăng tròn ở gần nhà ai, thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Vì vậy, Thiềm Thừ được người đời tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài.

Trình tự “khai quang điểm nhãn” cho Thiềm Thừ: 1. Chon một ngày đẹp, tắm rửa sạch cho Thiềm Thừ. 2. Lấy nửa thùng nước giếng, lấy tiếp nửa thùng nước mưa. 3. Đổ vào đồ chứa đã chuẩn bị từ trước, đồ chứa đó phải sạch sẽ. 4. Đặt Thiềm Thừ vào nước ngâm 3 ngày 3 đêm. 5. Sau khi lấy ra dùng khăn bông sạch lau khô Thiềm Thừ. 6. Lấy một chút nước chè vẩy vào mắt Thiềm Thừ – đây còn gọi là “khai quang điểm nhãn”. 7. Khai quang hoàn tất.

Thiềm Thừ khi “thỉnh” về cũng cần làm thủ tục “khai quang điểm nhãn” tương tự như Tỳ Hưu, tuy nhiên vẫn có chút khác biệt.

Thiềm Thừ thông nhân tính, vì thế khi khai quang tốt nhất chỉ nên có mình gia chủ. Thiềm Thừ sau khi được khai quang, nhìn thấy ai đầu tiên sẽ mãi mãi “phù hộ” cho người đó. Vì thế, có người dùng rất tốt nhưng đem tặng cho người khác thì lại không linh là vì lí do này.

Có ý kiến cho rằng nên chưng Thiềm Thừ trong phòng khách, buổi sáng nên quay đầu Thiềm Thừ ra phía cửa, buổi tối thì quay ngược đầu cóc vào nhà. Điều này hàm ý “đớp” tiền ở ngoài rồi “nhả” vào nhà mình.
  Cách khai quang điểm nhãn cho Thiềm Thừ

1, Chon một ngày đẹp, tắm rửa sạch cho Thiềm Thừ.

2, Lấy nửa thùng nước giếng, lấy tiếp nửa thùng nước mưa.

3, Đổ vào đồ chứa đã chuẩn bị từ trước, đồ chứa đó phải sạch sẽ.

4, Đặt Thiềm Thừ vào nước ngâm 3 ngày 3 đêm.

5, Sau khi lấy ra dùng khăn bông sạch lau khô Thiềm Thừ.

6, Lấy một chút nước CHÈ vẩy vào mắt Thiềm Thừ – đây còn gọi là khai quang điểm nhãn.

7, Thiềm Thừ thông nhân tính, vì thế khi khai quang tốt nhất chỉ có mình ở đó, Thiềm Thừ sau khi khai quang người đầu tiên nó nhìn thấy là bạn sẽ mãi mãi “phù hộ“ bạn. (Vì thế có lúc người khác dùng rất tốt nhưng tặng bạn lại không linh là vì lí do này!).

Nguồn: SaiMonThiDan.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền Thuyết Cóc Ba Chân

Tướng mũi phụ nữ đẹp –

Cái mũi là một trong những tướng số quan trọng nhất, bởi vậy khi coi tướng, nếu thấy cái mũi xấu thì... khỏi cần coi tiếp cũng được. Đối với đàn ông, mũi biểu tượng về tiền tài, còn đối với phụ nữ, mũi biểu tượng cho chuyện chồng con. Hình dáng mũi đ
Tướng mũi phụ nữ đẹp –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mũi phụ nữ đẹp –

19 câu nói của lão tử

Chỉ qua 19 câu nói của Lão Tử, bạn sẽ có thể “thấm” được đạo, tìm ra kim chỉ nam cho cuộc sống của mình.
19 câu nói của lão tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lão Tử có nói Đạo không còn là Đạo nếu ai đó có thể định nghĩa được. Chẳng ai có thể nói chính xác đó là gì, tùy hoàn cảnh mà người xem tự đắc thêm được ý mới. Chỉ qua 19 câu nói của Lão Tử, bạn sẽ có thể “thấm” được đạo, tìm ra kim chỉ nam cho cuộc sống của mình.

Tim kim chi nam cho cuoc song qua 19 cau noi cua Lao tu hinh anh
 
  1. Lo thắng người thì loạn, lo thắng mình thì bình.   2. Nếu muốn được tất cả, phải từ bỏ tất cả.   3. Hiểu người là khôn, hiểu được mình mới là khôn thật sự.   4. Nếu biết vạn vật đều thay đổi, thì bản thân không nên cố nắm giữ điều chi.   5. Ai vội vàng tiến lên phía trước đều không thể đi xa.   6. Ai muốn hiển thị mình sẽ tự làm lu mờ bản thân.   7. Ai muốn chứng thực bản thân sẽ không tự biết bản thân mình là ai.   8. Ai muốn ước chế người khác thường không tự ước chế bản thân mình.   9. Không còn sự đối chọi, ma quỷ tự tiêu tan.   10. Nếu biết nhìn vào tâm mình, anh có thể tìm thấy tất cả các câu trả lời.

Tim kim chi nam cho cuoc song qua 19 cau noi cua Lao tu hinh anh 2
 
  11. Nhu thắng cương, tĩnh thắng động.   12. Hãy để mọi chuyện tùy kỳ tự nhiên.   13. Nếu người muốn co lại, trước hết hãy cho phép nó duỗi ra. Nếu người muốn từ bỏ, hãy cho phép nó nhảy xuất ra. Nếu người muốn có điều gì, trước hết phải cho đi thứ đó.   14. Những khởi đầu tốt đẹp thường được ngụy trang thành một đoạn kết bi thảm.   15. Chú tâm đến sự công nhận của người khác rồi người sẽ trở thành tù nhân của chính họ.   16. Nếu một người có thể nhận ra mình không thiếu thứ gì, cả thiên hạ đã thuộc về người đó.   17. Vô hình vô tướng là niềm an lạc nhất.   18. Bậc trí tuệ là người biết những gì mình không biết.   19. Khi bạn hài lòng đơn giản là chính mình, không so sánh hay cạnh tranh với ai, tất cả mọi người sẽ tôn trọng bạn.
S.T
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 19 câu nói của lão tử

Nhân Mã và Ma Kết - hãy dừng ở tình bạn

Rất nhiều người xung quanh không ủng hộ mối quan hệ của Nhân Mã và Ma Kết bởi họ nhận thấy những mâu thuẫn tiềm tàng khó giải quyết giữa hai chòm sao này.
Nhân Mã và Ma Kết - hãy dừng ở tình bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều người xung quanh không ủng hộ mối quan hệ của Nhân Mã và Ma Kết bởi họ nhận thấy những mâu thuẫn tiềm tàng khó giải quyết giữa hai chòm sao này.


Nhan Ma va Ma Ket - hay dung o tinh ban hinh anh
 
Nhân Mã và Ma Kết thực sự không hợp nhau lắm, cả trên phương diện là bạn bè, còn chuyện tình yêu thì càng không cần bàn tới. Cách mà Ma Kết đặt ra yêu cầu với “một nửa” chỉ khiến Nhân Mã bực bội và khó chịu. Cách mà Nhân Mã cư xử khiến Ma Kết điên đầu.
 
Nhìn chung cả hai chòm sao đều lãng mạn, đều muốn mang đến cho người mình yêu những điều tốt đẹp nhất nhưng cách họ thể hiện rất khác nhau và không làm cho nhau cảm thấy hạnh phúc. Nhân Mã rất thẳng thắn trong nhiều chuyện. Trong khi đó Ma Kết lại rất tế nhị và hay chạnh lòng.
 
Có những chuyện cần nói giảm, nói tránh thì Nhân Mã không tinh ý cho lắm. Những mâu thuẫn nho nhỏ đó cứ len lỏi như những hạt sạn khiến mối quan hệ của họ nhạt dần theo năm tháng.
 
Bên cạnh đó, Nhân Mã là người luôn muốn mọi việc diễn ra thật nhanh, thậm chí đốt cháy giai đoạn. Ngược lại, Ma Kết rất bình tĩnh, điềm đạm. Cứ như vậy, họ dần dần cách xa nhau bởi sự bất đồng trong quan niệm sống. 
 
Trong chuyện gối chăn, Nhân Mã và Ma Kết cũng rất khó tìm thấy sự hòa hợp. Có vẻ như người cung Nhân Mã tận tâm hơn trong mối quan hệ này nhưng họ rất khó tìm rất sự thoải mái, hạnh phúc khi ở bên Ma Kết.
 
Về chuyện làm ăn, hai cung sẽ rất khó để kết hợp với nhau. Nhân Mã không tính đến việc lâu dài và hơn thế nữa, chuyện tiêu tiền không có kế hoạch là rất khó tránh khỏi. Chính vì thế, Ma Kết sẽ phải đảm đương mọi công việc. Sớm hay muộn, chuyện làm ăn của hai người sẽ đi đến ngõ cụt mà thôi.
► Cùng xem những tiết lộ thú vị về 12 cung hoàng đạo tình yêu

Trần Hồng (Theo Zodioscope)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhân Mã và Ma Kết - hãy dừng ở tình bạn

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?
Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu?   Những người sinh năm Dậu thường có năng khiếu về ngôn ngữ, có tài hùng biện, cũng rất giỏi thuyết phục người khác. Họ tài năng nhưng rất đỗi khiêm nhường, lại thích giúp đỡ người khác.
 
Trước khi bắt tay vào làm việc, người này có thói quen xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ, suy tính kĩ càng. Khi thực hiện, họ cũng rất cẩn thận và chú ý đến từng tiểu tiết để đảm bảo đạt hiệu quả tốt nhất.
 
Tuy nhiên, người tuổi Dậu thường hay mắc một tật xấu, đó là không kiềm chế được sự phù phiếm của bản thân. Họ không có khả năng chống lại các thể loại dụ dỗ, dễ mắc lừa, cần được chú ý thường xuyên.
 
Vậy trong tình yêu hôn nhân, người như thế nào mới là một nửa lý tưởng của người tuổi Dậu? Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Hôm nay Lịch ngày tốt sẽ tiết lộ cho các bạn lời giải đáp cho câu hỏi này nhé.
 
Tuổi Dậu và tuổi Thìn Lục hợp, hai người này nếu kết đôi với nhau thì sẽ có hôn nhân cực kì hạnh phúc, là cặp đôi trời sinh, được nhiều người ngưỡng mộ. Tiếp theo, tuổi Tị và tuổi Sửu là hai con giáp khá thích hợp để trở thành bạn đời lãng mạn của người tuổi Dậu.
 
Dậu Mão tương xung, người sinh năm Dậu nên tránh kết hôn với người tuổi Mão để tránh xung khắc gây ra những hậu quả khôn lường. Ngoài ra, người này cũng không nên thành đôi với người tuổi Tuất vì Dậu Tuất tương hại. 


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu hợp với nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Thìn = Lục hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Con gái tuổi Dậu và con trai tuổi Thìn là một cặp đôi cực kì hòa hợp. Chàng trai tuổi Thìn khẳng khái nhiệt tình, cô gái tuổi Dậu năng động giỏi giang, hai người thu hút lẫn nhau, luôn ngưỡng mộ và trân trọng đối phương.
 
Đây là cặp đôi có chung quan điểm về gia đình. Cuộc sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc sẽ giúp cả hai phát huy được khả năng của mình ở mức tốt nhất, kinh tế sung túc, giàu sang. 
 
Họ có rất nhiều điểm chung, cũng có nhiều điều có thể chia sẻ. Thái độ sống mà họ lựa chọn là tích cực, không ngừng phấn đấu tiến lên phía trước. Đây là những người ham học hỏi, chí cầu tiến, giàu nghị lực, rất độc lập tự chủ.
 
Người chồng luôn bị thu hút bởi nét yêu kiều, thanh nhã của vợ, còn người vợ luôn có cảm giác an toàn nhờ sự chân thành, khoan dung của chồng. Trong cuộc sống, họ giúp đỡ lẫn nhau, cùng phấn đấu vì gia đình và mục tiêu chung.
 
Nếu có thể đặt ra mục tiêu chung và đạt được sự đồng thuận, họ sẽ phối hợp nhịp nhàng, chung tay góp sức, hết lòng làm việc để đạt được mục tiêu đã chọn, tạo dựng cho mình cuộc sống đầy đủ về vật chất mà hạnh phúc về tinh thần.
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Tị = Tam hợp
 

Người tuổi Tị và tuổi Dậu có hợp nhau? Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Tị nếu đến với nhau thì thực sự không còn gì có thể chê trách. Tính cách tuy khác biệt nhưng lại có thể bù đắp, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
 
Nếu có thể khoan dung, thấu hiểu và một lòng yêu thương, sẵn sàng hy sinh vì đối phương thì chắc chắn cuộc sống hôn nhân giữa họ sẽ vô cùng mĩ mãn.

 
Cô nàng tuổi Dậu là người luôn theo đuổi sự hoàn hảo, là người theo chủ nghĩa cầu toàn, có yêu cầu cao cả về vật chất và tinh thần trong cuộc sống. Còn đàn ông tuổi Tị lại thông minh, chu đáo, cũng rất phong độ, mang chút bí ẩn hấp dẫn, có khả năng quan sát nhạy bén và giác quan tinh tế.
 
Hai người này có quan điểm khá tương đồng về tình cảm, họ theo đuổi hạnh phúc giống nhau nên có nhiều đồng cảm. Dù mới gặp như tựa như đã thân quen từ rất lâu rồi, có thể thỏa mãn cho nhau mọi nhu cầu trong cuộc sống.
 
Nếu ở bên nhau, họ sẽ có được tất cả những gì mình mong muốn, cả về vật chất và tinh thần.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nữ tuổi Dậu + Nam tuổi Sửu = Tam hợp
 

Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Chàng trai tuổi Sửu yêu cô gái tuổi Dậu, thiên thời địa lợi nhân hòa, đất trời cùng ủng hộ hai người ở bên nhau. Sự kết hợp của hai con giáp này sẽ giúp cả hai cùng tiến bước, không khí gia đình ấm áp chan hòa, tràn ngập niềm vui.
 
Đôi bên cùng thu hút lẫn nhau, sự hấp dẫn không bao giờ chấm dứt. Trong cuộc sống gia đình, họ thoải mái thể hiện cá tính của riêng mình, không gò bó hay chỉ trích đối phương, cùng nhau tạo không khí gia đình đầm ấm, vui vẻ.
 
Cặp đôi này đều có lý tưởng cao xa, mơ ước cháy bỏng, luôn quyết tâm theo đuổi những gì mình mong muốn trong cuộc sống cũng như trong công việc. Họ có sự nhẫn nại, kiên trì từng bước từng bước thực hiện kế hoạch đã đề ra, gây dựng đời sống vật chất ngày một tốt đẹp hơn.
 
Họ tin tưởng và hỗ trợ nhau, tình yêu giữa họ không bao giờ tắt. Nếu có thể về chung một nhà, có chung mục tiêu phấn đấu vì gia đình thì hai con giáp này sẽ tạo nên một gia đình cực kì hạnh phúc, vợ chồng tâm đầu ý hợp.
 

Nam tuổi Dậu hợp với nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Thìn = Lục hợp
 

Hai người này có thể có được một cuộc hôn nhân mỹ mãn mà nhiều người mơ ước. Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn cần hỗ trợ chồng rất nhiều trong công việc để người chồng có được sự nghiệp thăng tiến phát triển như ý muốn.
 
Sự kết hợp giữa 2 con giáp này sẽ tạo ra 1 gia đình hạnh phúc trăm năm. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ, mọi người sẽ có thể hiểu được thế nào là sự ăn ý trong từng cử chỉ và tình yêu đong đầy trong ánh mắt.
 
Cặp đôi này luôn duy trì được sức hấp dẫn với đối phương, cũng rất hợp nhau trong cuộc sống. Đàn ông tuổi Dậu năng nổ nhiệt tình, cũng luôn quan tâm đến những chi tiết dù rất nhỏ trong cuộc sống. Lẽ tất nhiên, họ cũng có yêu cầu rất cao đối với một nửa của mình, thậm chí có thể gọi là kén chọn.

Mời bạn đọc thêm: Tổng quan tử vi 12 tháng năm Đinh Dậu 2017 cho người tuổi Dậu.
 
Tuy nhiên, cô gái tuổi Thìn vốn là người lạc quan phóng khoáng, độc lập cá tính, cũng rất có chí cầu tiến. Lấy vợ tuổi này, bạn sẽ có được một người thấu hiểu mình, không chỉ nỗ lực để bản thân cô ấy thăng tiến mà còn hết lòng cổ vũ, hỗ trợ bạn trên bước đường sự nghiệp.
 
Nếu cả hai có thể gắn bó chia sẻ với nhau nhiều hơn, thực sự bước vào thế giới nội tâm của người kia thì tình cảm sẽ cực kì tốt đẹp. Từ tính cách đến năng lực, hai người đều có sự tương đồng đáng kinh ngạc.


Tuoi Dau hop voi tuoi nao trong tinh yeu hon nhan hinh anh
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Tị = Tam hợp

  Hai con giáp này rất thích hợp để tiến tới hôn nhân. Tuổi Dậu hợp với tuổi nào? Sự bí ẩn quyến rũ, giác quan nhạy bén của cô gái tuổi Tị có sức hút cực kì lớn đối với đàn ông tuổi Dậu. Sự nhiệt tình và trách nhiệm của đàn ông tuổi này khiến cho cô gái rung động và nguyện trao gửi cả đời.   Tuy nhiên, cả hai đều là người rất cẩn trọng trước tình yêu, để đến được với nhau cần có nhiều cố gắng và nỗ lực. Song quan điểm tình yêu tương đồng khiến họ dễ dàng có cảm tình với nhau.   Hai con người cùng tài năng nhưng lại biết hỗ trợ, bù đắp những khuyết điểm của người kia. Cuộc sống hôn nhân giữa họ cũng rất hài hòa vì đây là cặp đôi hiểu biết, khéo léo xoa dịu đối phương mỗi khi mâu thuẫn.   Đàn ông tuổi Dậu luôn tràn đầy sức sống, dũng cảm tiến lên chẳng sợ điều gì. Sự thông tuệ của bạn kết hợp với tinh thần lạc quan của phụ nữ tuổi Tị sẽ giúp hai bạn thêm tích cực phấn đấu vì gia đình nhỏ của mình.

Bạn có muốn xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu không?
 

Nam tuổi Dậu + Nữ tuổi Sửu = Tam hợp

  Hai con giáp này nếu kết đôi sẽ có hạnh phúc bền vững lâu dài. Đàn ông tuổi này luôn cố gắng không ngừng nghỉ để tạo dựng cho gia đình đời sống vật chất đầy đủ. Cả hai đều có trách nhiệm với tổ ấm của mình.   Tài năng xuất chúng và khả năng làm việc xuất sắc của đàn ông tuổi Dậu là điểm cuốn hút phụ nữ tuổi Sửu, còn sự đảm đang khéo léo của phụ nữ tuổi Sửu lại là phẩm chất mà đàn ông tuổi Dậu luôn tìm kiếm ở người bạn đời của mình.   Sau khi kết hôn, vận thế tài lộc của cả hai sẽ ngày càng tốt. Hai bạn được mọi người ngưỡng mộ và tán thưởng, là cặp đôi hạnh phúc đến đầu bạc răng long, bách niên giai lão.   Hai người yêu thương và sẵn sàng hy sinh lợi ích của bản thân vì đối phương. Mỗi khi gặp phải khó khăn, sự bình tĩnh và thông tuệ của người vợ sẽ giúp người chồng có thêm ý chí để vượt qua mọi gian nan, cùng nhau chung hưởng cuộc sống đầm ấm gia đình.   Hy Vũ

Năm Đinh Dậu lộc may, người tuổi Gà khó bại Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Bài tập: Nhạc Phi:quý ất giáp kỷ Mùi mão tử tị Cùng một khác nam mệnh: quý ất giáp canh Mão mão dần ngọ
Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người vốn là dân tộc anh hùng, minh tái sử sách, một người bình thường cán bộ. Bọn họ đích dụng thần đều là thủy, quý mão tạo tân hợi vận ất hợi năm lên chức chức. Hai người bọn họ vì sao giống như này đại đích khác biệt?

Đề kỳ: dụng "Có" cùng "Không có" đích lý luận.

Thứ mười kỳ, bát tự trung tam hình đích cái nhìn

Dần tị thân, sửu tuất mùi, tử mão tam hình, có thư trung nói gặp tam hình lấy hung đoạn, hơn nữa đem tam hình nói xong rất đáng sợ. Kỳ thật tam hình cùng loại vu lục xung, 《 Tích Thiên Tủy 》 nói hình vi hình động cùng hình khai, không nhắc tới kỳ hung. Dần hình tị, lấy mộc động hỏa, hỏa hỉ vượng thì cát, hỏa kỵ vượng thì hung; tị hình dần, dần động mà tiết, chủ dần viện đại biểu chuyện vật bị nạn, nếu dần vi kỵ phản chủ cát, nhưng dần vượng tị suy thì dần động; dần thấy thân cùng thân thấy dần lấy xung luận; mà tị thấy thân thì vi hình hợp, tị có thể đem thân hợp mang hình không có tác dụng, thân cũng có thể đem tị hợp bán mang hình, đánh mất tác dụng. Sửu tuất mùi tam hình cùng xung đích cái nhìn cực kỳ tương tự, gần thì hình phá hư mộ trung vật, xa thì có thể hình khai mộ khố mà được dụng. Tử mão hình vi bại hình, tử thủy đem mộc  cây hủ bại mà không dậy nổi sinh đích tác dụng; mão hình tử thì tử thủy chết vào mão, tử bị hao tổn thương.

Lệ càn tạo:

Kỷ đinh ất bính

Sửu sửu mão tử

Đại vận:

Bính ất giáp quý nhâm

Tử hợi tuất dậu thân

Này mệnh xem tử tức, lấy thực thương bính đinh vi con gái tinh, đinh thực thần vi tử, bính thương quan vi nữ. Thực đinh thấy sửu tài nhất định tiên sinh tử. Mà đại vận hành quý dậu vận kiêu thần đoạt thực, tình hình có khi thấy thương quan sớm tử khó khăn tồn đích tin tức, cố ngoài tử vu 10 tuổi thời chết vào bỏ mạng. Gặp tử mão hình, mão cùng tử lưỡng thương, cùng lúc nói rõ cả đời vi con gái mà thương tâm * lao; về phương diện khác tỏ vẻ có tử nhất định vi qua phòng, tử mão chi hình tị không cách nào hình thành huyết thống quan hệ, mão bị hình phá hư thê tử cũng không có cách tái sinh dục.

"Mệnh Lý Chỉ Yếu" và "Tích Thiên Tủy" là có đóng hình đích ví dụ rất nhiều, đệ tử tại đọc thời nói chú ý lĩnh hội tức có thể.

Bài tập: rất nhiều đệ tử đích dụng thần chưa vượt qua kiểm tra, cố ở lâu này phương diện bài tập.

Càn tạo:

Ất quý đinh mậu

Tị mùi sửu thân

Khôn tạo:

Giáp giáp quý tân

Ngọ tuất hợi dậu

Khôn tạo:

Bính quý tân quý

Dần tị dậu tị

Tốt nhất nói ra 2, 3 lệ này hai người vốn là đang làm gì.

Thứ mười một kỳ, thập can hỉ kỵ khái luận

"đạo đọc" ngàn dặm lãng một thiên Hác tiên sinh một câu khẩu quyết: giáp sinh dậu nguyệt hỉ thủy nhuận, ất sinh dậu nguyệt dụng hỏa công, là đúng giáp ất mộc tại thu sinh đích hỉ kỵ nhất tinh ích đích khái quát. Đối với thập can hỉ kỵ đích một lần nữa nhận thức vốn là bát tự lấy dụng thần đích mấu chốt! Rất nhiều đệ tử dùng  Lý hồng thành đích nhật chủ suy vượng pháp lấy dụng thần, có mấy người khuyết điểm, ⒈ có khi đối với nhật chủ suy vượng nhận thức không rõ;⒉ suy thời dụng ấn hay là dụng tỉ kiếp, hay là kiếp ấn cũng khả dụng nhận thức không rõ;⒊ nhật chủ vượng thời chỉ dùng để tiết hay là dụng khắc dụng háo không đổi nắm giữ;⒋ đối với một ít đặc thù cách cục, dụng thần cùng nhật chủ suy vượng không có vấn đề gì. Nhưng nếu như chúng ta vứt bỏ này đó, hết thảy cũng được dễ dàng hơn nhiều.

Giáp mộc sinh vu dần mão nguyệt, có thủy sinh trợ giúp có thể thành che trời chi mộc, dụng hỏa tiết vi nghi; nhưng đầu mùa xuân mộc nộn, nhất úy cường kim khắc hại, cố có "Giáp mộc che trời, thoát thai nên hỏa, xuân không tha kim" nói đến. Đặc thù tòng người mạnh, thì thấy hỏa nghi khứ ( như Nhạc Phi ); nếu xuân mộc không có thủy thì khô, phản không nên thấy hỏa.

Ất mộc sinh dần mão nguyệt, thì nghi thủy không nên hỏa, nghi kết đảng hội cục, loại tụ thành xu thế, có thủy thấy hỏa cũng cát.

Giáp ất mộc sinh mùa hè thì vi lúa giá, nhất nghi thấy thủy, có thủy thì quý, không có thủy thì bần.

Giáp ất mộc sinh trời mùa thu, như khẩu quyết trung viện nói "Giáp mộc hỉ thủy sợ thổ, ất mộc thì hỉ hỏa sợ thủy."

Giáp ất mộc sinh mùa đông vi hàn mộc, hoan hỷ nhất dụng hỏa tối cục điều hậu, không có hỏa thì bần tiện.

Bính đinh hỏa đích đặc điểm đối với bốn mùa cũng không hết sức mẫn cảm, sợ nhất ẩm ướt thổ hối hỏa, còn sợ táo thổ hối hỏa, ngộ này hai loại tình hình thì hỉ dụng mộc. Không có mộc thì bần tiện. Bính đinh hỏa thấy thổ không chủ tú khí, nguyên nhân thổ vi ngũ hành trung nhất tiện gì đó. Bính hỏa hình như mặt trời, sợ qua vượng mộc suy không có thủy thì đốt tẫn mà chết, cố bính hỏa nên ức ngoài tính chất, không thể trợ giúp ngoài uy. Đinh hỏa hình như chúc đăng, gặp tị ngọ tái sợ thấu bính thì đoạt ngoài quang; suy thời nhất nghi giáp ất sinh trợ giúp.

Mậu thổ như mặt đất, sinh vu xuân hoặc sinh vu thu ( không kể cả tuất nguyệt ) vi bạc thổ, yêu nhất bính hỏa mặt trời chiếu khắp. Sinh vu hạ người rất ít có thể có quý cách. Thấy tuất thổ thông căn thì ngoan cố, lại sợ thấy hỏa, nghi tiết chi háo chi vi nghi. Sinh vu đông càng hỉ thấy bính hỏa.

Kỷ thổ đối với bốn mùa cũng không hết sức mẫn cảm. Một bực như nhau vượng thì hỉ tân kim, suy thì hỉ lộc. Đinh vi kỷ thổ lộc, đa số kỷ thổ cũng hỉ đinh hỏa.

Canh kim vốn là một loại khó nhất nắm lấy gì đó. Nó ngoan cố mà thô tháo, sẽ thuận theo tính chất, sẽ nghịch ngoài tính chất, không thể cũng thuận cũng nghịch, thì tiện không thể nói. Tức, nên khắc hay dùng vượng hỏa, nên tiết hay dùng vượng thủy, nên sinh sẽ vượng chi ẩm ướt thổ; canh kim chế hóa thích hợp, tức có thể thành tài.

Tân kim vốn là một loại rất tú khí gì đó, nghi cẩn thận trân trọng. Hạ tân kim gặp khắc, hoan hỷ nhất thấy quý thủy; đông tân kim ngộ hàn, nhất nghi thấy đinh hỏa. Tân kim không nên nhiều, nhiều thì không tú, lại sợ thổ trọng, mai một mà không ánh sáng. Tân kim ái thực thần cùng lộc thần, rất ít ái ấn thụ đích tình huống.

Nhâm thủy yêu nhất dần mộc, suy thủy thấy dần mộc có thể dựa vào, vượng thủy thấy dần mộc có thể tiết tú. Nhưng không thích mão mộc. Đồng lý nó yêu thích giáp mộc, nhưng lại chưa chắc ái ất mộc.

Quý thủy âm trung chi âm, nếu như có thể tòng mộc hỏa hoặc hóa khí vốn là tốt nhất bất quá đích. Một bực như nhau thấy canh tân thân dậu chi kim trợ giúp, bất quá bình thường mệnh mà kỷ.

Lấy thượng viện thuật, chỉ là thập can hỉ kỵ đích một bực như nhau cái nhìn, thiết không thể dùng làm tử che. Hác tiên sinh nói, mỗi một can đều có nó hỉ đích cùng kỵ gì đó, nhân tiện tượng người của chúng ta  đích tính cách giống nhau, thập can là có người tính chất gì đó, thiết không thể dụng một loại suy vượng đích khuôn mẫu đến che, như vậy ngươi vĩnh viễn không cách nào hiểu rõ nó. Có thể thấy được mệnh học đích khó khăn điểm cùng yếu điểm tại "Nghiền ngẫm" nhân tính thượng.

Mệnh học lớn nhất đích lầm lẫn vốn là không biết chúng ta nhất trụ cột tựa hồ nhất hiểu biết gì đó.

Bài tập: càn tạo:

Giáp bính bính giáp

Tử dần dần ngọ

Nói ra hắn đích quý tiện và dụng thần, này nói đề tài dường như khó khăn, ta khảo qua người khác, rất ít có trả lời đích.

Thứ mười nhị kỳ   mệnh đàn sai luận

A, có sai nhất định củ

Ta đề xướng mệnh học nghiên cứu trung đích thảo luận cùng biện bác, có đệ tử phát hiện ta tác phẩm trung đích một ít sai lầm, phi thường tốt. Hiện đem sai đích địa phương đưa ra tu chỉnh.

1, tại thứ hai giữa kỳ có một gã nói: "Đại vận xung bát tự cực vượng chi thần không vi xung vượng, cát hung ứng xem tình huống. Bát tự trung vốn có hung thần không có chế hóa, tại đại vận trung đắc căn chủ đại hung; bát tự trung vốn có hung thần bị chế hóa, tại đại vận trung đắc căn chủ khứ hung thần chi ứng kỳ, chủ cát." Có đệ tử yêu cầu giơ lệ.

Lệ: 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 như nhau (161 trang ):

Càn tạo:

Đinh nhâm nhâm tân

Sửu tử thân hợi

Đây là mỗ thị trưởng. Hành bính ngọ vận đại vận xung bát tự trung cực vượng chi tử thủy, nguyên cục trung kỵ thần đinh hỏa bị nhâm thủy hợp khứ, nay gặp kỵ thần đắc căn to lớn vận chủ kỵ thần chế hóa đích ứng kỳ ( thực tế này tạo đích đinh hỏa không vi kỵ thần, ứng gọi là "Kẻ trộm thần ", phía sau có tế nói ). Này vận lên chức cho dù giáo ủy chủ nhiệm, sau khi lên chức thị trưởng.

2, đáng đệ tử thêm phát hiện 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 trung 《 người giám 》 bộ phận, có mệnh đích giải thích tồn tại vấn đề. Quả thật, ta làm này thư thời tại ba năm trước đây, khi đó ta đối với một ít vấn đề chưa chuẩn bị rõ ràng, không thể quá khứ đích giải thích vi "Pháp" . Đệ tử khả dụng bây giờ đích quan điểm phê phán tính chất mà đi xem 《 người giám tân giải 》. 《 cách cục thông biện 》 bộ phận sai lầm ít.

Triệu bỉnh quân lệ:

Mậu ất nhâm ất

Ngọ sửu thân tị

Đại vận canh ngọ, lưu niên ất tị. Tị thân hợp bán, tị sửu không có khả năng tái củng. Tuế vận ất canh kết hợp hợp khứ ấn tinh, sẽ không hợp vượng. Này tạo có thể thời thìn có lầm, có khả năng vốn là giáp giờ Thìn, dụng thần vi mộc, hàn mộc không dài, điều hậu dụng thần. Canh vận xung giáp, ất canh kết hợp khứ canh, chủ đại cát.

Trịnh hiếu tư lệ:

Canh canh bính mậu

Thân thìn ngọ tuất

Ất dậu đại vận, quý mão lưu niên. Mão dậu xung, nguyên văn trung nói xung động thái tuế mão trợ giúp nhật nguyên, đây là không đúng đích. Mão mộc không có gốc chủ bị xung phá, phản đem dậu kim kỵ thần xung động. Có thể này tạo thời thìn có lầm, kỷ giờ Hợi tượng. Nguyên cục bát tự không có ấn tinh vô luận như thế nào cũng không phải một làm quan đích, kỷ giờ Hợi ấn rơi quan trung, có thể làm quan. Như vậy ất dậu vận kỵ thần dậu kim hợp bán kỵ thần thìn thổ, chủ cát; quý mão hợi mão củng mộc, dẫn ra quan trung ấn tinh, mão có gốc sẽ không bị phá, phản có thể xung động dậu kim, thìn dậu kỵ thần hợp, xung năm vi ứng kỳ, chủ cát ( hợp trung hỉ xung chi ứng ).

B, mệnh đàn không phải là

Đương kim mệnh đàn "Đại sư" cao thủ rất nhiều, ta từng nhắc nhở đệ tử muốn học hội biện thức mệnh lý thật giả. Ta tại công khai trường hợp một bực như nhau không đi đánh giá người khác không phải là. Nhưng tại chúng ta đệ tử bên trong, có chút nói hay là muốn nói đích.

A mỗ đích thích mệnh hệ thống có nghiêm trọng sai lầm, không cần ta tế nói đệ tử cũng có thể phân biệt rõ, hắn đích đồ tử đồ tôn các rất nhiều, so với hắn mạnh hơn một ít. B mỗ học triết học sinh ra, hội bày ra, thiện biên ngụy biện, không có nghiêm cẩn đích quy luật gì đó. Hắn đích đệ tử đại khái gần vạn, không có nghe nói người theo hắn có thể học thành đích, một vị ở nơi nào ngây người nửa năm đích đồng hành theo ta nói, hắn bản thân căn bản sẽ không đoạn mệnh. C mỗ có thể thêm tỉ B mỗ cường một điểm, hắn cũng thiện biên ngụy biện, hắn thích đem đơn giản gì đó phức tạp hóa, đem phức tạp gì đó đơn giản hóa, ta xem không hiểu hắn làm đích thư. D mỗ so với bọn hắn hoàn lại cường một điểm, học thức độ sâu cùng ngộ tính cũng không cao, hoàn lại dường như thành thật, thích mệnh sơ hở tuy nhiều, còn có có thể lấy đích địa phương.

E mỗ vốn là đương kim đối với mệnh lý đích nhận thức cùng ngộ tính cao nhất đích một vị, hắn đích thư cũng hết sức có giá trị.

Đầu tiên, hắn lần đầu tiên đưa ra "Khứ kỵ thần thời được kỵ thần hỉ" đích trọng yếu mệnh lý tư tưởng, này một cái mặc dù Hác tiên sinh đoạn mệnh trung cũng thường sử dụng, nhưng hắn không có hình thành phổ biến áp dụng đích lý luận quy tắc.

Tiếp theo, hắn hữu ích rồi bát tự ứng kỳ đích cách, bát tự thực tế vốn là một người cát hung cùng ứng kỳ đích quy luật hệ thống, tại hắn trước tất cả đại lục đích mệnh sư cũng không có nhận thức đến điểm này. Ta là hai năm tiền ngộ đến đích, cùng theo Vương Hổ Ứng sư phụ học tập sáu hào có liên quan.

Lần nữa, đối với mệnh lý can chi hư thật và sắp đặt đích hữu ích, E mỗ nhận thức đến này một cái.

Nhưng E mỗ đích luận mệnh hệ thống cũng tồn tại nghiêm trọng không đủ.

Đầu tiên, hắn không nói bát tự đích tân chủ, mà thống thống nói hợp bán, như vậy dễ dàng xuất hiện khác biệt.

Thứ hai, chối bỏ điều hậu dụng thần, thực tế điều hậu vốn là hết sức ứng hiểm đích. Ta đến nay không biết dụng hắn đích lý luận, ta đích bát tự đáng thấy thế nào.

Thứ ba, đem tam hội cục nói thành hợp bán, đó là một nghiêm trọng sai lầm, cùng Tống Anh Thành đích "Gặp mộ kỵ yêu" rất tương tự.

Thứ tư, đem dụng thần kỵ thần cuối cùng thân hóa cùng tuyệt đối hóa. Hắn chối bỏ bát tự có đến gần thăng bằng đích kết cấu, chối bỏ nhàn thần đích tồn tại, hơn nữa xem lục thân cũng dụng hỉ kỵ thần, này cùng ta đích phương pháp bất đồng.

Thứ năm, hắn đem chính mình đích hệ thống dâng tặng tuyệt đối chính xác, không tha nạp đồ vật khác , đây là làm học vấn đích tối kỵ. Mệnh lý là có rất nhiều đặc thù gì đó, hội du cách vu quy luật chung ở ngoài, có rất nhiều đích lý cùng cách. Theo hắn đích đệ tử F nói, E mỗ đích chuẩn xác suất 70%. Mà thêm theo khác đồng hành nói, hắn cấp một vị mộ danh cầu trắc người chích đoạn được rồi 30%, cơ hồ nguyên nhân ngôn ngữ không đúng mà đánh lớn một trận. Có thể thấy được hắn thích mệnh hệ thống đích vấn đề rất nhiều.

Ta tùy theo giơ như nhau, quê quán của ta năm bàn xuất đích một vị nhân vật diêm tích sơn:

Càn tạo:

Quý tân ất đinh

Mùi dậu dậu sửu

Theo Hác tiên sinh nói, hắn đích manh người sư gia lưu khai thành tại diêm mười tám, chín tuổi đích lúc cho hắn tính qua mệnh, lúc ấy diêm cùng phụ thân việc buôn bán thất bại nghèo túng thời tính đích. Lúc ấy khuyên hắn nên xuất dương lưu học, tương lai có thể ngồi nửa bích thiên hạ, thêm khuyên hắn mọi việc không nên bốc lên đầu, như vậy hội gặp tới tai họa. Tiên sinh theo diêm nói: "Ấn mạng của ngươi ngươi nên phó ta 300 đại dương đích quẻ tiền, ta biết ngươi bây giờ không có tiền, đánh một nợ điều đi" . Diêm lúc ấy cũng không tin, tưởng rằng tiên sinh theo hắn hay nói giỡn, liền tiện tay đánh một 300 đại dương đích nợ điều. Vài chục năm sau khi, diêm làm đô đốc, lưu khai thành cầm nợ điều tìm được diêm, diêm vui vẻ xuất ra.

Này đoạn chuyện xưa ứng đáng có thể tín tính chất, bởi vì Hác tiên sinh có thể báo xuất diêm đích ngày sinh tháng đẻ. Cái này bát tự cùng thư trung lưu hành đích giờ Hợi thời thìn bất đồng, thực tế thư trung có lầm. Theo dân bản xứ nói, diêm mẫu mộng thấy một viên sao rơi vào nhà nàng đích củi phòng sau khi tỉnh lại sinh đích diêm, phụ hợp giờ sửu. Diêm mẫu tuyệt không hội ban ngày làm mộng.

Ấn E mỗ đích lý luận, diêm mệnh sát vượng thân cực nhược, ứng đáng tòng sát, lấy sát vi dụng tài vi hỉ. Ứng hỉ quan tinh vừa người. Thực tế diêm canh thân vận mọi sự không được, việc buôn bán thất bại. Phản tại mậu ngọ vận khắc sát chi vận làm đô đốc. Nếu như quý thủy vi kỵ mậu hợp khứ quý vi khứ kỵ, như vậy vì sao hắn ất tị vận vẫn như cũ có thể cầm quyền? Tại quân phiệt hỗn chiến rung chuyển đích năm tháng, diêm có thể chưởng quản Sơn Tây 36  nhiều năm, như thế nào giải thích hợp lý đây?

Vốn kỳ đích bài tập chính là: như thế nào hợp lý giải thích diêm tích sơn đích mệnh tạo.

Thứ mười ba kỳ, điều hậu chính giải

Điều hậu lấy dụng thần vốn là bát tự lấy dụng thần đích trọng yếu nội dung, nhưng rất nhiều thư trung nó đích giải thích cũng không thấu triệt, ta ở đây làm tân đích chính giải. Đầu tiên điều hậu nên trọng định nghĩa mới, tiếp theo điều hậu có nghiêm khắc đích sử dụng điều kiện.

Một, điều hậu lấy chi vu thời kỳ đích hàn ấm, táo ẩm ướt, lấy lễ làm là việc chính, xứng xem nó chi. Tức chỉ có đông sinh, hạ sinh dụng chi hàn ấm điều hậu; mùi, tuất nguyệt sinh gặp lại hỏa, sửu thìn nguyệt sinh gặp lại thủy dụng chi táo ẩm ướt điều hậu, khác xuân thu chi sinh không cần điều hậu.

Nhị, điều hậu giới hạn vu bộ phận thiên can mà không thích hợp vu tất cả thiên can. Giáp ất mộc đối với hàn ấm thời kỳ nhất mẫn cảm, cố phàm giáp ất mộc làm nhật chủ hoặc tác dụng thần, kỵ thần thêm đông sinh hoặc hạ sinh người đầu tiên lo lắng điều hậu. Tiếp theo canh tân kim đối với hàn ấm, táo ẩm ướt cũng rất mẫn cảm. Mậu kỷ thổ chuyển đổi hậu không mẫn cảm. Về phần bính đinh nhâm quý chúng nó thân mình đối với hàn ấm cũng không mẫn cảm, nhưng có ỷ lại mộc sinh, có ỷ lại mộc tiết, cố có mộc thời dụng điều hậu, không có mộc thời không xem điều hậu.

Tam, điều hậu đích cách dùng nên đồng dụng hỏa, dụng thủy khu tách ra đến, không thể hỗn làm một đàm. Tỷ như ba tháng vi thìn, dụng hỏa nói thìn thổ hối hỏa vừa là thủy khố, không cát, nhưng dụng điều hậu ba tháng xuân ấm hoa thiên, dương khí ban đầu tiến, thì cát. Cũng có đích bát tự vốn là vừa dụng hỏa, cũng dụng ấm điều hậu, hoặc vừa dụng thủy, cũng dụng hàn điều hậu, có thì đơn độc dụng một loại, đệ tử phải chú ý khu phân chúng nó đều tự đích cách dùng. Hiện trạch lệ mà nói: ( Lý hàm thìn 《 chân tung 》221 trang lệ )

Khôn tạo:

Kỷ đinh đinh nhâm

Hợi sửu mùi dần

Đại vận:

Mậu kỷ canh tân nhâm

Dần mão thìn tị ngọ

Đây là hàm Trữ một vị thị trưởng. Lý hồng thành nói thân nhược dụng hỏa, Lý hàm thìn nói tòng quan. Lý hàm thìn khẳng định nói đích không đúng, tòng quan, quan vi dụng thần, quan tinh nhâm thủy nhược vi hỉ thần nhược, quyết chủ không có quan; hơn nữa dần mộc trường sinh hỏa, thêm không gặp phá, đinh hỏa có khí có sinh, không thể tòng. Thực tế này tạo cũng không tòng quan, cũng không phải thân nhược dụng hỏa, xác nhận điều hậu dụng ấm. Đinh hỏa thân mình đối với thời kỳ không mẫn cảm, nhưng nó viện ỷ lại đích dần mộc nhưng lại rất hàn không dài, cố hỉ hành ấm mà, đại vận đoạn đường tẩu ấm, cố cát. Canh thìn vận mặc dù thìn thổ hối hỏa, nhưng chuyển đổi hậu đến nói nhưng lại cát, cố quyết không sẽ ở này vận xui xẻo, phản lấy cát đoạn. Có người sẽ nói ất hợi năm tị hợi xung hội xung khứ tị hỏa không cát, thực tế điều hậu dụng thần còn có một đặc tính, nhưng lại không sợ hình xung phá hại và hợp hóa biến chất, có hình đích ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ cũng sợ hãi bị phá hư điệu, duy có điều hậu vốn là một loại thời kỳ, một loại thời gian, vốn là vô hình đích, cho nên không sợ bị phá phá hư.

Thêm lệ giáp tạo:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Ất tạo:

Đinh tân ất đinh

Mùi hợi tị sửu

Đại vận:

Canh kỷ mậu

Tuất dậu thân

Giáp tạo dụng thần ứng nên mộc hỏa, ất tạo đích dụng thần vốn là điều hậu. Cũng nên có khác biệt. Canh tuất vận vốn là giáp tạo hỏa đắc căn, học tập nổi danh nhóm tiền vài tên; ất tạo ở đây vận vẫn trung bình. Kỷ dậu vận chi giáp tuất năm, giáp tạo dụng hỏa vô cùng tốt, này một năm khai trương rồi hán tử; ất tạo dụng giáp không cần tuất, tiền nửa năm xui xẻo, giáp tuất nguyệt sau lúc buôn bán lời mấy ngàn nguyên, khác biệt rất lớn. Đến ất hợi năm, giáp tạo dụng hỏa ất mộc có thể nhóm lửa, dậu bán tị, hợi xung tị, cát hung hỗ có, viện cát người hợi xung tị, dậu không thể bán tị, dụng thần xung xuất chủ cát, viện hung người hợi qua vượng thêm cuối cùng đem tị cũng xung điệu, kết quả tiền nửa năm buôn bán lời mười mấy vạn, sau khi nửa năm hán tử đóng cửa, nhận được quán tử. Mà ất tạo nhưng lại ở này một năm nhất xui xẻo, thu vào đặc biệt ít còn phải rồi một năm bệnh, ất tạo tòng 98 năm sau lúc dần dần ấm, trục năm chuyển biến tốt đẹp, giáp tạo cũng không thấy khởi sắc, tới canh thìn năm giáp tạo càng ngày càng tốt, hắn bình thản, phụ thân hoàn lại bị bệnh. Mậu thân vận vi thổ kim, đối với giáp tạo dụng điều hậu đến nói vốn là rơi vào ấm mà, mà ất nhưng lại chưa chắc có thể sống khá giả giáp tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Tự luận Mệnh bí kíp (3)

Những loại cây cảnh nên trồng trong nhà để hút khí độc

Việc sở hữu những khoảng xanh trong nhà là một điều vô cùng quan trọng. Những loại cây cảnh dưới đây vừa đẹp và cũng không hề khó trồng mà lại tiện dụng không kém những chiếc máy lọc không khí đắt đỏ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Loài cọ cảnh

Khí formaldehyde và benzen vốn được sinh ra từ những thứ rất quen thuộc, như khói thuốc hay tấm cách nhiệt. Những khí này khá độc và có khả năng gây ung thư cho người. Khả năng thanh lọc khí của loài cọ cảnh là rất tốt, đặc biệt là với 2 loại khí độc trên. Một điểm nữa, theo phong thuỷ, cây này còn mang ý nghĩa giữ của sinh tài, rất thuận lợi cho gia chủ.

trồng cây hút khí độc 
Trông có vẻ nhỏ nhắn nhưng cọ cảnh lại thanh lọc khí formaldehyde và benzen rất tốt

2. Cây thiết mộc lan

Hay còn là phất dụ thơm, phát tài. Đây là loài thực vật nở hoa, có lá mọc như hình những chiếc nơ. Khí toluen có trong keo dán, nhựa, sơn, nhựa, keo,… thường gây đau đầu, dễ mất thăng bằng và khí CO2 sẽ được cây này hấp thụ rất tốt.

trang trí cây cảnh cho nhà ở 
Cây Thiết mộc lan

3. Cây xương rồng

Chắc hẳn bạn đã không còn xa lạ với loài cây mọng nước này. Chúng không chỉ để trang trí mà còn rất có lợi với sức khoẻ của các thành viên trong nhà, đặc biệt là người già. Vào ban đêm, lượng ion thiên nhiên vô cùng cần thiết với các tế bào trong cơ thể con người sẽ được cây này nhả ra một lượng rất lớn. Bên cạnh đó, loài cây này còn có ý nghĩa phong thuỷ là xua đuổi những điều không may và cả tà ma.

cây cảnh hút khí độc 
Những chậu xương rồng xinh xắn lại dễ chăm sóc

4. Cây dây nhện

Nhìn bề ngoài trông cây này có vẻ rất bắt mắt với thân dài, phần cuối của thân có điểm xuyết rất nhiều hoa li ti trắng có hình ngôi sao rất thú vị. Loài cây có nguồn gốc Nam Phi ngoài tác dụng làm cảnh còn là một "chuyên gia" hút độc tố trong không khí rất "cừ khôi".

cây cảnh hút khí độc 
Bạn có thể đặt cây dây nhện ở mọi không gian, ngay cả phòng tắm

5. Hoa cúc

Bạn sẽ có thể bất ngờ khi hoa cúc có tên trong danh sách này! Đừng quá ngạc nhiên khi biết loài hoa quen thuộc này còn có tác dụng lọc sạch không khí trong nhà. Tác dụng tốt nhất của nó đó là loại bỏ chất hoá học benzen - vốn được dùng rất nhiều trong hồ dán, sơn, bột giặt, nhựa...Vị trí lý tưởng để đặt hoa cúc trong nhà đó là gần cửa sổ.

cây cảnh hút khí độc 
Loài hoa và cũng là cây cảnh có thể hút khí độc hiệu quả mà lại rất dễ tìm

6. Cây dương xỉ

Với màu xanh vô cùng đẹp mắt và có thể thích nghi dễ dàng với mọi môi trường, bên cạnh việc trang trí, giúp phát huy sự sáng tạo trong quá trình làm việc, dương xỉ còn là một loại cây có thể hút được khí aldehyde formic.

cây cảnh hút khí độc 
Treo dương xỉ trong phòng khách có thể làm sáng bừng không gian

7. Cây mẫu tử

Loài cây này rất phổ biến ở cả Châu Mỹ và châu Phi. Nhờ hình dáng ngộ nghĩnh của mình với phiến lá dẹt, thân mập mạp, nên cũng rất được ưa chuộng khi du nhập vào Việt Nam. Lợi thế của cây này đó là có tuổi thọ cao, thích hợp đặt trong bếp hoặc gần bình gas vì nó có khả năng loại bỏ khí độc rất tốt như Formaldehyde, Xylene, Carbon monoxide,...

cây cảnh hút khí độc 
Vẻ ngoài của cây mẫu tử khá lạ mắt

8. Cây lô hội

Hay còn gọi là nha đam. Cây này có lá màu xanh lục, mọc sát nhau, không có cuống và có răng cưa thôi, mép dày. Các chị em đã rất quen thuộc với loài cây này vì nó có tác dụng làm đẹp cho da và chế biến thức ăn. Tuy nhiên, loài cây này còn có thể lọc sạch khí bẩn trong nhà và các khí Cacbondioxitm,  Cacbonic và Aldehyde formic.

cây cảnh hút khí độc 
Cây lô hội có nhiều công dụng hơn bạn nghĩ

(Theo Afamily)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây cảnh nên trồng trong nhà để hút khí độc

Khái niệm Vận trong Tử vi

Vận tức là Vận khí của từng giai đoạn thời gian cụ thể nào đó, sẽ phát sinh thịnh hay suy, thông suốt hay bế tắc. Vui buồn, sướng khổ, vinh nhục của một con
Khái niệm Vận trong Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vận tức là Vận khí của từng giai đoạn thời gian cụ thể nào đó, sẽ phát sinh thịnh hay suy, thông suốt hay bế tắc. Vui buồn, sướng khổ, vinh nhục,… của một con người đều đã được an bài sẵn.


Khai niem Van trong Tu vi hinh anh
 
Con người chỉ có thể nương theo Vận số, nếu gặp vận thịnh thì tranh thủ khai thác thuận lợi, gặp vận suy thì thủ thường, có biện pháp phòng ngừa hợp lý để giảm bớt rủi ro chứ không sửa số được. Vận được chia ra Đại Vận và Tiểu Vận.
 
Mỗi Đại Vận là 10 Năm.  Một cung đã được ghi Đại Vận, tức là vận hạn trong 10 năm phải được xem trong cung đó.
 
Ví dụ: Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 ở cung Mệnh. Như vậy trong khoảng từ 6 tuổi đến 15 tuổi phải xem vận hạn ở cung Mệnh. Đến năm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung bên cạnh.
 
Lưu Niên Đại Vận là cung trước khi xem hạn thì phải biết xác định gốc Đại Vận 10 năm. Trên lá số tử vi tùy theo Âm Dương - Nam Nữ và dựa vào Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục, ở mỗi ô trên 12 cung Thiên bàn mỗi con số đó là số tuổi bắt đầu trong Đại Vận 10 năm, con số 22 là con số chỉ Đại Vận từ 22 đến 31 tuổi, con số 42 chỉ Đại Vận từ 42 đến 51 tuổi.
 
Cách tính Lưu Niên Đại Vận như sau: Người Dương Nam, Âm Nữ chiều chính là chiều thuận, bắt đầu cung Đại Vận là năm đầu của Đại Vận sang cung chính chiếu là cung kế tiếp, lùi lại 1 cung theo chiều nghịch là năm nữa rồi trở lại chiều thuận cứ mỗi cung một năm, các cung vào năm kế tiếp nhau cho đến hết các năm của Đại Vận. Tương tự như vậy cho người Dương Nữ, Âm Nam đi theo chiều nghịch.
 
Ví dụ cho người Dương Nam, Âm Nữ Thủy nhị cục. Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ thì Lưu Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ, 23 tuổi ở Tí, 24 tuổi ở Hơi, 25 ở Tí, 26 ở Sửu, 27 ở Dần, 28 ở Mão, 29 ở Thìn, 30 ở Tỵ, 31 ở Ngọ.
 
Ví dụ cho người Dương Nữ, Âm Nam Mộc Tam Cục. Đại vận 13 tuổi tại Tí thì Lưu Đại vận 13 tuổi tại Tí, 14 tuổi tại Ngọ, 15 tuổi Mùi, 16 tuổi tại Ngọ, 17 tuổi tại Tỵ, 18 tuổi Thìn, 19 tại Mão, 20 tại Dần, 21 tại Sửu, 22 tại Tí.
 
Tiểu Vận là thời gian 1 năm của 10 năm đại hạn. Nguyệt Hạn là thời gian một tháng của tiểu hạn. Nhật Hạn là thời gian một ngày của nguyệt hạn. Thời Hạn là thời gian 1 giờ Âm Lịch của Nhật Hạn. Ngoài các loại hạn nêu trên, tử vi còn đề cập đến Đồng Hạn, là khoảng thời gian một năm cần xem cho một lá số từ 1 tuổi đến 12 tuổi.
 
Ví dụ: Con trai sinh năm Tý, vậy phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cung Tuất, rồi theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, đoạn lần lượt ghi vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.
 
Ví dụ: Con gái, sinh năm Ngọ, vậy phải khởi Ngọ từ năm Thìn, ghi chữ Ngọ bên cung Thìn, rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Mùi bên cung Mão, chữ Thân bên cung Dần, đoạn lần lượt giang hồ vào bên những cung liên tiếp thứ tự 12 Chi.
 
Tính năm Tiểu Vận chỉ bắt đầu được tính kể từ ngày sinh của cá nhân, trước ngày sinh chưa được tính là nhập vận - đây là chìa khoá quan trọng trong tử vi.
 
Trong sách vở hiện nay, chưa sách nào chỉ ra cách tính Tiểu Vận đúng, tất cả đều tính theo cách thông thường. Ví dụ, người sinh 15/12/Tân Dậu (1981) – nam giới, theo cách tính từ truớc đến nay đều cho rằng năm Ất Dậu (2005) Tiểu Vận sẽ nằm ở cung Mùi, nhưng như vậy là sai lầm. 
 
Chỉ khi thực sự thành hình thì con người mới hội tụ đủ ngũ hành và chịu sự tác động của những quy luật tự nhiên và xã hội, nên đến ngày 15/12/ Ất Dậu (2005) thì mới đủ 25 tuổi và khi đó vận mới nhập vào cung Mùi.
 
Từ trước ngày 15/12/ Ất Dậu vẫn thuộc Tiểu Vận ở cung Ngọ. Tiểu Vận chỉ bắt đầu được tính kể từ ngày sinh của cá nhân, trước ngày sinh chưa được tính là nhập vận.
► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm Vận trong Tử vi

Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tuổi Quý Dậu (mệnh Kim, sinh năm 1993) cuộc đời vất vả, nhiều sóng gió, nhờ phúc đức cha mẹ nên gặp hung hóa cát. Tiền vận, trung vận không được vui vẻ, phải
Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc đời: lo toan làm ăn nhưng có số may mắn bất ngờ. Tuổi già an nhàn, hưng vượng, sung sướng.

 
Nữ giới tuổi Quý Dậu mệnh phúc, mọi sự tốt đẹp, có quý nhân giúp đỡ, cả đời hưởng lộc.

Các tuổi đại kỵ với tuổi Quý Dậu là: Nhâm Ngọ, Canh Ngọ, nếu hợp tác làm ăn sẽ thua lỗ, nếu kết hôn khó hạnh phúc.

Độ tuổi nữ Quý Dậu vất vả nhất là: 24, 28, 32, 38, 42; ở nam là: 25, 31, 34, 38, 40.

Tính cách: Là người hướng nội, nhân hậu, vẻ ngoài khô khan, tính tình ngay thẳng, công bằng, thương người, sống đơn giản.

Tình duyên: Người tuổi này lận đận, chịu nhiều cay đắng mới có tình duyên tốt đẹp đặc biệt là nam sinh vào các tháng 5, 6, 9; nữ sinh vào các tháng: 1, 7, 8 .

Để hôn nhân hòa hợp, gia đình sung túc, tuổi Quý Dậu không nên kết hôn với người tuổi: Mậu Dần, Nhâm Thân, Canh Dần, Giáp Thân.

Công danh sự nghiệp: Là người học cao, hiểu rộng, có lý tưởng cao đẹp, có tài quản lý nên dễ làm nên nghiệp lớn ở lĩnh vực văn hóa hoặc kinh doanh, buôn bán. Tuổi này tiền vận đã có công danh rạng rỡ, từ năm 36 tuổi càng vững chắc, lẫy lừng.

Tuổi này nên kết hợp làm ăn với các tuổi Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu sẽ phát đạt, lợi nhuận.

Tiền bạc: Quý Dậu số có tiền của, tài lộc. Thời trẻ vất vả nhưng từ 38 tuổi trở đi sẽ yên ổn, năm 40 tuổi tiền bạc đại phát, hậu vận phú quý.

(Theo 12 con Giáp, tính cách con người qua năm sinh, tuổi Dậu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm may mắn cho người tuổi Quý Dậu

4 chiêu tăng vận đào hoa cho FA nhờ phong thủy

Bày hoa đào, muối biển thích hợp trong nhà có thể giúp bạn thúc đẩy chuyện tình duyên, sớm thoát kiếp FA.
4 chiêu tăng vận đào hoa cho FA nhờ phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đặt muối biển ở bốn góc nhà

Cách đặt muối biển này có thể giúp bạn mở rộng, thu hút quý nhân bốn phương, sớm tìm được lương duyên.

Cách làm: Quét dọn sạch sẽ 4 góc nhà (hay phòng) của bạn, lấy muối biển tự nhiên bỏ vào 4 đĩa nhỏ, chất thành một chóp cao, không được san bằng. Sau đó, đem đĩa muối xếp vào 4 góc nhà, cách 7 ngày thay một lần, làm liên tục 7 lần, nó sẽ giúp bạn tiêu trừ những điểm xấu trong vận đào hoa để mối duyên phận tốt đẹp mau chóng xuất hiện.    

Bên cạnh đó, nơi ở của bạn không thể thiếu lửa, tức là dùng bếp nấu ăn. Với những bạn thường xuyên ăn hàng, ít nhất phải nổi lửa nấu cơm một lần mỗi tuần. Nếu không có thời gian hoặc không biết nấu cơm, bạn có thể đun nước sôi thay thế. Sự vận chuyển của nước khi sôi có thể giúp bạn thoát khỏi cảnh "không ai đoái hoài", đồng thời nâng cao nhân duyên với người khác giới và trong xã giao.

2-6662-1406025242.jpg

Bày muối biển và đun nước sôi trên bếp là những việc dễ thực hiện nhưng có thể giúp bạn tăng vận đào hoa.

2. Bày 12 cành hoa đào hoặc nụ tầm xuân ở vị trí đào hoa

Nếu có điều kiện, bạn hãy nhờ chuyên gia phong thủy tìm vị trí đào hoa trong nhà, đặt 12 cành hoa đào hay cành tầm xuân ở đó có thể thúc đẩy tình duyên. Nếu cắm đào thật, hãy nhớ thay nước thường xuyên, thay mới khi thấy hoa héo.

Nếu chỉ xét theo con giáp, người tuổi Tý, Thìn, Thân có vị trí đào hoa ở hướng Tây; tuổi Sửu, Tỵ, Dậu ở hướng Nam; tuổi Dần, Ngọ, Tuất ở hướng Đông; tuổi Mão, Mùi, Hợi ở hướng Bắc.   

Muốn tính ra vị trí đào hoa một cách chuẩn xác còn cần kết hợp bát tự, ngũ hành, mệnh lý... sau đó mới có thể tiến hành bày trí toàn diện, hiệu quả sẽ càng rõ rệt.

1-1451-1406025242.jpg

Bạn có thể dễ dàng mua cành hoa đào giả và nụ tầm xuân để bày biện trong nhà.

3. Khi nhận được thiệp mời cưới của bạn bè

Khi nhận được thiệp cưới, đừng tiện tay vứt luôn tấm thiệp mang hỷ khí này đi, hãy cắt chữ "Hỷ" trên thiệp ra và treo lên chậu cây cảnh trong nhà, chậu trồng cây nhất định phải làm bằng gốm. Sau đó đem chậu cây đặt ở hướng Nam của phòng, biết đâu ngày lành kế tiếp sẽ đến phiên bạn.   

4. Trong phòng không để quá nhiều đồng hồ

Đặt quá nhiều đồng hồ trong phòng sẽ khiến thần kinh bạn căng thẳng, không thể nghỉ ngơi. Hơn nữa, khi người khác giới làm quen với bạn, rất có thể sẽ xuất hiện cảm giác sợ sệt, bởi bạn rất dễ khiến họ thấy căng thẳng, mang lại cho họ cảm giác bạn đang đẩy họ ra xa, rất khó tiếp cận. Bạn hãy dẹp bớt vài cái đồng hồ trong phòng đi, để một cái đủ dùng là được, sau đó xem kết quả ra sao.

Tuệ Anh

co-don-b-1133-1392258411-2739-1406025243

Phong thủy sai cách khiến bạn chưa có người yêu

Dân FA đâu nhỉ, các ấy nhanh nhanh vào đây xem mình có phạm những điều này không mà vẫn chưa có người yêu ^^.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chiêu tăng vận đào hoa cho FA nhờ phong thủy

Tục lệ ma chay trong văn hóa của người Việt Nam

Khi trong nhà có Ông Bà Cha Mẹ sắp chết (giờ phút hấp hối) con cháu phải đem người đó đến nằm chổ chính tẩm, hỏi han người đó có trối trăn điều gì không? Dùng nước sạch lau rửa thân thể người sắp qua đời cho được sạch sẻ, thay đổi quần áo tươm tất
Tục lệ ma chay trong văn hóa của người Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi người đã trút hơi thở cuối cùng, lấy một chiếc đũa để ngang miệng vào giữa hai hàm răng đợi giờ phạm hàm, lấy tờ giấy trắng đắp lên mặt người chết Phạn hàm và chiêu hồn Theo tục lệ xưa, họ hàng hoặc con cháu lấy một nấm gạo nếp vo sạch, ba đồng tiền kẽm mài cho sạch rồi bỏ vào miệng của người chết.Tục này gọi là phạn hàm. Nếu nhà khá giả thì bỏ vàng và châu báu vào miệng người chết để chứng tỏ sự hiếu thảo của mình. Việc làm này ngụ ý không muốn để người chết mà miệng phải trống rổng và thèm muốn. Làm lễ phạn hàm xong, thì trãi chiếu dưới đất, đem người chết xuống nằm nơi ấy (theo phong tục cổ truyền có nghĩa là người ta sinh ra từ đất và khi chết lại trở về đất) Để được một lát lại rước người chết đặt lên giường. Người con cầm cái áo của người chết từng mặc, tay trái cầm cổ áo, tay mặt cầm lưng áo, rồi từ phía trước nhà treo lên nóc, dùng tên gọi của người, chiêu hồn ( gọi hồn người chết ) ba tiếng, có ý cầu mong cho người đó sống lại, sau đó mới lấy chiếc áo đắp lên thi thể người vừa mới chết - Con cháu trong nhà phải yên lặng, cầu nguyện hoặc là rước Thầy về tụng kinh độ vong, Người trong gia đình đều phải đi chân không, không mang nữ trang, không trang điểm son phấn. Con cái trong nhà và những người thân thuộc phải bịt khăn tang trắng cho đến khi thành phục Khâm liệm và nhập quan Những gia đình giàu có thì dùng vóc nhiễu tơ lụa, nhà nghèo thì dùng vải trắng may thành đồ tiểu liệm và bốn cái túi để bao tay, bao chân người đã mất. Đồ tiểu liệm có thể là một tấm chăn nhỏ bọc lấy thi thể rồi đến một đai buộc dọc, và một đai buộc ngang, bên ngoài đồ tiểu liệm đến đồ đại liệm là một tấm chăn lớn bọc kín thân thể, có một đai buộc dọc và năm đai buộc ngang. Ngoài hết là tấm tạ quan,Nhà ai nghèo không đủ tiền mua sắm những vật như thế thì cũng cố kiếm một tấm vải mỏng để bọc,Khi khâm liệm, người ta lấy giấy sạch chèn vào những chổ trống để cho thi thể được ngay ngắn,Sự khâm liệm này có ý trân trọng, tiếc nhớ và giữ gìn di hài người đã khuất, Đúng vào giờ đã chọn, con cháu vào khâm liệm xong, rước thi thể đặt vào quan tài, kê đệm cho ngay ngắn,Quan tài bao giờ cũng phải đặt chính giữa nhà, nếu người trong nhà còn sống tuổi tác lớn hơn người đã chết, thì quan tài có thể đặt khiêm nhường qua một bên, đầu quan tài luôn hướng ra ngoài sân, trước trời đất, Sau đó đập nắp quan tài, sơn và gắn kỹ càng trên nắp quan tài luôn luôn thắp bảy ngọn nén ( thất tinh ) đặt ly hương, một chén cơm, một đôi đũa và một hột trứng gà chín đã bóc vỏ để thờ, Giờ nhập quan, người ta hay tránh và kiêng cử tuổi vong và tuổi trưởng, Từ đây con cháu thường trực quanh linh cữu để cúng lễ hoặc tạ lạy những khách đến phúng điếu Đặt linh sàng, linh toạ Nhà rộng rãi khi có đám tang thì được đặt linh sàng,Linh sàng thì thường là một cái giường kê ở bên linh cửu về phía tay mặt, cung phụng như chổ ngủ lúc người còn sống, có mùng màn, chăn chiếu, gối nệm tử tế Linh tọa là bàn thờ vong linh, đặt trước quan tài, Trên linh tọa có đèn cầy, đặt chân dung người quá cố hoặc có thêm bài vị nữa, Phía ngoài cùng thì kê hương án bàn độc

Lễ thành phục

Lễ thành phục còn gọi là lễ phát tang. Sau khi đã làm từ linh sàng, linh tọa xong và sắm đủ tang phục dùng một ít dâng lên linh tọa, thì con cháu bắt đầu xỏa tóc, mặc đồ tang theo thứ tự, ngôi bậc trong gia đình, sắp hàng trước hương án khóc lạy người quá cố, Có đám tang mời thầy đến tụng kinh siêu độ, và trống phách đưa tiễn vong linh người mất. Đồ tang phục Con trai, con gái, con dâu thì đều bịt khăn sô, đội mủ kết bằng sợi chuối, trong mặc áo quần bằng vải thô xấu, bên ngoài mặc áo xô, ngoài cũng quàng sợi dây chuối, thắt lưng bằng chạc hay cũng bện bằng sợi chuối, đi giầy kết bằng cỏ gai hoặc rơm rạ. Nếu người cha chết, thì áo quần may bỏ xổ gấu, mẹ chết thì may áo có vén gấu, có ý là cha hơn mẹ một bực, nên tục ngữ ta có câu : " Cha buông, Mẹ vén " là theo tục ấy, Nhưng nếu người mẹ mất sau cha thì tang phục cũng không cần phải phân biệt như trên, Áo phải khâu đường sống lưng lộn mép vải ra ngoài và giữa lưng có một miếng vải khâu bám vào, người xưa gọi là " phụ bản " tỏ ý cõng trên lưng mình một sự đau xót tiếc thương, Con gái đã xuất giá ( lấy chồng ) thì chỉ mang áo vén gấu để tang cha mẹ đẻ mà thôi. Con Trai phải chống gậy, việc này đối với người xưa hệ trọng lắm. Người có gia thất rồi mà khi mất không có con trai chống gậy đưa tang thì gia quyến tự coi là điều sĩ nhục đau đớn. Gậy tang cha thì bằng trúc, gậy tang mẹ thì bằng vông, bề dài lên ngang ngực nơi chổ trái tim của người chống gậy, Sỏ dỉ có tục lệ này vì người xưa cho rằng : Gậy tang cha bằng trúc, trúc hình tròn tượng trương cho Trời, trúc bốn mùa không đổi tiết cũng như tấm lòng con thương cha vì thế mà không thay đổi,Gậy tang mẹ bằng vông, nữa trên tượng trưng cho Trời, nữa dưới vuông tượng trưng cho Đất ( 1 ) Cả hai thứ gậy tang đều phải chống xuống đất, Bề dài của gậy tang phải ngang với quả tim ngừoi cầm, ý rằng người con hiếu thảo, khóc thương quá độ mà sinh ra đau ốm, phải có cây gậy chống đỡ, Đau ốm từ tim phát ra, nên gậy tang phải ngang để chống đỡ với nỗi đau con tim ấy, Riêng con rể và cháu thì đội mũ mấn khăn áo trắng, Nếu như người con cả chết trước cha mẹ mình, mà có sinh được con trai để lại thì lúc cha mẹ chết, đứa con trai ấy phải thay mặt cha mình chống gậy để báo hiếu ông bà và phải đứng chủ các việc tế lễ gọi là cháu đích tôn thừa trọng tang phục cũng như người con trai vậy Chuyển linh cửu Nữa đêm hoặc sáng sớm hôm cất đám thì làm lễ chuyễn linh cửu - nghĩa là di chuyễn quan tài, Xưa kia những gia đình có nhà thờ riêng, thì nhất thiết phải rước linh cửu đến triều bái tổ tiên, tức là chào từ biệt tiên tổ để về nơi chín suối, Nhưng lễ này rắc rối và phiền hà, nên về sau người ta bỏ dần, Trước khi động quan con cháu xúm xít quanh quan tài nhắc lên đặt xuống ba lần để cho người chết cáo vong, cáo tổ trước khi về cõi âm Cất đám Cất đám, tức là rước linh cửu đi an táng, Sáng sớm trước khi cất đám phải làm lễ cáo vễ việc này cho họ hàng bà con thân thiết được biết, đến giờ, những đô tuỳ vào rước linh cửu đặt lên linh dư, đầu quan tài cũng bao giờ đi trước, việc này có hàm ý là người chết đi từ chổ tối ra chổ sáng,Linh cửu dần dần chậm rãi chuyễn đi, con cháu, anh em, họ hành thân thiết tay bám vào quan tài mà khóc than, tiếp đến bạn bè thân hữu đi sau, Trong khi đưa đám, nếu người con trai nào đi vắng xa không về kịp tang lễ thì cây gậy của người ấy phải đem treo ở đầu đòn khiêng, con gái, con dâu thỉnh thoảng phải nằm lăn ra mặt đường, con gái nằm ngoảnh mặt tới trước, con dâu nằm ngoảnh mặt trở lại sau, Ý nghĩa của việc nằm lăn ra đường này để chứng tỏ rằng mình đem thân ra nằm trên những chổ đường lồi lõm, cao thấp cho linh cửu của cha, mẹ mình ra đi được êm đềm, và tỏ lòng đạo hiếu của con cái

Nghi lễ đi đường

Đám tang thường có hai thần phương tướng đi đầu để trừ tà tịch, Ngày xưa hai người này đều đeo mặt nạ, cầm giáo mác, đóng vai Thần dẹp ôn tịch, trừ đạo tặc, Theo sau Phương Tướng là hai người rước một bức hoành tráng vả trắng có bốn chữ " Hổ sơn vân ám " ( cha mất ) hay " Dĩ lĩnh vân mê " ( mẹ mất ) sở dĩ có bức hoành tráng này dùng vào việc khóc thương cha mẹ quá cố bở người xưa có câu : " Trèo lên núi Hổ, ta trông thấy Cha Trèo lên núi Dĩ, ta trông ngóng Mẹ " Tiếp đến là miếng vải làm bằng vóc nhiễu the lụa hoặc bằng giấy đỏ cũng được để đề tên họ người quá cố, được treo vào cành tre như cây phướng, hoặc căng thẳng dựng đứng để lên bàn cho hai người khiêng, sau đó, mới đến hương án, giá hương, đồ tam sự và một mâm ngũ quả, lợn quay, bánh trái, giấy vàng bạc rãi suốt dọc đường linh cửu đi qua để tống tiền ma quỷ khỏi bám vào quan tài nặng nề khó đi Hạ huyệt Khi đám tang đưa đến huyệt, người ta đem hai thẫn phướng dạo bốn góc huyệt, đọan đưa quan tài xuống, Hạ linh cửu xuống huyệt, rồi mới tháo minh tinh rải lên mặt quan tài, đoạn con cháu khóc lạy, và bà con, bè bạn, mỗi người nắm một hòn đất, hoặc một cành hoa xuống huyệt, rồi mới bắt đầu lấp đất, việc này có ý cho người chết được ấm cúng bởi sự đấp đập của những người còn sống, trong khi lấp đất thì gia quyến bày lễ cúng Hậu thổ cầu cho người nằm dưới mộ được thảnh thơi yên ổn Cúng quy lăng Những người theo đạo phật, thì trước khi lấp đất thuỜng nhờ đến các sư, tăng làm lễ cúng phật độ, vừa niệm kinh vừa đi quanh mả gọi là " dong nhan " Sự khóc lạy Trong khi đám ma còn để trong nhà, con cháu và khách đến viếng chỉ lạy hai lạy, nghĩa là còn coi như người ấy đương sống, Mai táng xong mới lạy bốn lạy, tức là mới lấy đạo người chết mà thờ - Khách đến viếng, người thường thì lạy không, người thân thì khi lạy phải ô, hô ba tiếng để tỏ lòng thương tiếc - Khách đến viếng lạy, con cái vừa khóc, vừa lạy đáp, nhưng chỉ đáp lễ một lần, khách lạy hai thì mình lạy một, Con cái khi làm lễ trước linh toạ, hay khi đáp lễ khách, phải quỳ dưới đất, không được quỳ trên chiếu Tế ngu An táng người chết xong, về nhà lại cúng tế, gọi là " Tế ngu " Ngu có nghĩa là yên để cho vong hồn người khuất được yên ổn, Tuần lễ sau ngày an táng gọi là " sơ ngu " tế xong thì đem hồn bạch chọn một chổ đất vắng lặng sạch sẻ mà chôn xuống, sau tuần sơ ngu lễ còn đặt ra hai tuần lễ " tái ngu " và " tam ngu " ở những ngày hôm sau nữa, việc này thường những nhà khá giả mới tổ chức Cúng cơm ba ngày Ngày thứ ba sau khi an táng, gia quyến còn có lễ cúng cơm ba ngày ( hay gọi mở cửa mã ) buổi sáng con cháu đem trầm hương ra viếng mã, và sửa sang cho đẹp, xong về nhà cúng vái, mời bà con họ hàng ăn uống, tạ lễ Cúng cơm hằng ngày, hằng tuần An táng rồi thì ngày nào cũng phải cúng cơm hai bửa, thường là bát cơm với quả trứng luộc, hoặc khi người còn sống thích gì thì cúng nấy Chung thất ( 49 ngày ) Bốn mươi chín ngày gọi là cúng tuần chung thất, dịp này các gia đình đạo phật hay mời các vị sư tụng niệm, sám hối, cầu vong linh siêu sanh tịnh độ - Đây cũng là tuần thất cuối cùng Tốt khốc ( 100 ngày ) Một trăm ngày kể từ khi người chết đã khuất, thì gia đình phải cúng tuần " tôt khốc " có nghĩa là ngừng khóc, Cúng xong tuần này thì từ đây về sau không còn cúng cơm hằng ngày Tiểu tường ( giổ đầu ) Được một năm thì giổ đầu -thường gọi là " tiểu tường ", Đến kỳ lể này thì tất cả áo quần của ngày tang con cái, anh chị em, phải mang lại để làm lễ, trừ những đồ sô gai, mũ cũng bỏ cho nhẹ bớt và bắt đầu làm lễ lại như người thân vừa mới mất, kỳ lễ này người ta thường mua sắm đồ hàng mã, cúng kiếng rồi đốt cho người cõi âm Đại tường Được hai năm kể từ sau ngày người quá cố gọi là giổ hết ( mãn khó ) hoặc đại tường, Lễ này con cháu sau khi lễ xong thì bỏ hết đồ tang * ( 1 ) Người xưa quan niệm Trời tròn, đất vuông ( Sụ tích bánh dày, bánh chưng )

Lưu ý trước khi an táng, mai táng cần phải xem có bị trùng tang hay không, chọn ngày tốt để an táng. tránh những giờ xấu, giờ phạm.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục lệ ma chay trong văn hóa của người Việt Nam

Đánh giá số Mệnh theo cân lượng

Sau khi có số lượng và chỉ như trong phần xem Lý Giải Lá Số trên ## rồi thì xem lý giải lượng chỉ dưới đây:
Đánh giá số Mệnh theo cân lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


2 Lượng 2 Chỉ
Số này thân hàn cốt lạnh khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.

2 Lượng 3 Chỉ
Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được, chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực

2 Lượng 4 Chỉ
Số này suy ra không có phước lộc gia đình, Khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già thôi.

2 Lượng 5 Chỉ
Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở chỉ tự mình tìm sự sống mà thôi.

2 Lượng 6 chỉ
Số này chọn đời khốn khổ một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già được thanh nhàn.

2 Lượng 7 Chỉ
Số này một đời làm cônng việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn chẳng có gì hay cả.

2 lượng 8 Chỉ
Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi gia cư đến đôi ba lần.

2 Lượng 9 Chỉ
Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hanh thông, dầu có công danh nhưng cũng trễ muộn, phải tới ngoài 40 tuổi mới có thể đặng an nhàn.

3 lượng
Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.

3 Lượng 1 Chỉ
Số này cũng vất vả lao đao vì sinh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đủ ăn đủ mặc.

3 Lượng 2 Chỉ
Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc đặng hanh thông.

3 Lượng 3 Chỉ
Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người trở lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau tài lợi tấn phát đặng nhiều.

3 Lượng 4 Chỉ
Số này có phước đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất gia nương cửa phật, hàng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.

3 Lượng 5 Chỉ
Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai thì phải chờ khi vận tới rồi mới đặng no đủ hơn xưa.

3 Lượng 6 Chỉ
Số này một đời chẳng cần phải lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa.

3 Lượng 7 Chỉ
Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy răng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.

3 Lượng 8 Chỉ
Số này cốt cách thanh cao, sớm đặng thi đỗ, tên họ ghi trên bảng vàng. Từ năm 36 sẽ đặng phú quí vinh hoa.

3 Lượng 9 Chỉ
Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, Làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng.

4 Lượng
Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nổi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quí.

4 lượng 1 Chỉ
Số này là người tài ba lỗi lạc, công chuyện trước sau chẳng đồng nhau, từ nửa đời sắp lên lại có phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.

4 Lượng 2 Chỉ
Số này sẽ được nhiều thỏa nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.

4 Lượng 3 Chỉ
Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một dời phước lộc tự trời định sẵn.

4 lượng 4 Chỉ
Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. tuy rằng lúc trẻ cung tài bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.

4 Lương 5 Chỉ
Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba, số hiếm hoi con cái vì khó nuôi, anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức.

4 Lượng 6 Chỉ.
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.

4 Lương 7 Chỉ
Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí vì vốn có cái phước sẵn như nước chảy lại.

4 lượng 8 Chỉ
Số này tuổi trẻ như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương

4 Lượng 9 Chỉ
Số này suy ra có hậu phước lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng

5 Lượng
Số này hàng chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc, tới lúc già tài tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.

5 lượng 1 Chỉ
Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hanh thông. Anh em chú cháu đều đặn như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.

5 Lượng 2 Chỉ
Số này chọn đời hanh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức, sự nghiệp hiển đạt.

5 Lượng 3 Chỉ
Số này xem ra khí lượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí

5 Lượng 4 Chỉ
Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời.

5 Lượng 5 Chỉ
Số này lúc trẻ hàng bôn ba trên đường danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.

5 Lượng 6 Chỉ
Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc, nếm trải đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi tới cuồn cuộn, an ổn và phong hậu

5 Lượng 7 Chỉ
Số này phước lộc đầy dẫy, mọi sự hanh thông quang hiển, mẹ cha oai vọng chấn dương, người đều kính trọng

5 Lượng 8 Chỉ
Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều cả, danh lợi kiêm toàn.

5 Lượng 9 Chỉ
Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có tài đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.

6 Lượng
Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh vang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.

6 Lượng 1 Chỉ
Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng, dầu chẳng được quan sang chắc cũng là một ngà phú hộ.

6 Lượng 2 Chỉ
Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển cha mẹ, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa mọi đường đầy đủ.

6 Lượng 3 Chỉ
Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, oai danh thiên hạ, phước lộc phi thường gia đình vinh hiển.

6 Lượng 4 Chỉ
Số này phú quí vinh hao ít ai bì kịp, oai quyền lộc vị không kẻ sánh bằng, áo tía đai vàng ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.

6 Lượng 5 Chỉ
Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước công cả yên dân, chức trọng trào đình giàu sang tột bật, vang danh thiên hạ.

6 Lượng 6 Chỉ
Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ quan cao quyền trọng, chấu báu đầy vơi, ấm phong thê tử

6 Lượng 7 Chỉ
Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hanh thông hoàn hảo

6 Lượng 8 Chỉ
Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc gia tự có muôn vàn, nhưng mười năm sau chẳng còn như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.

6 Lượng 9 Chỉ
Số này là một vì sao y lộc ở nhân gian, một thân phú quí mọi người đều kính nể. tóm lại là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.

7 Lượng
Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã định sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang.

7 Lượng 1 Chỉ
Số này sanh ra rất khác vời người thường, công hầu khanh tướng đều đặn hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc cực phẩm hưng long.

Ví dụ:  Sinh giờ mão ngày 16 tháng 8 năm Tân mão:
Giờ mão : 1 lượng
Ngày 16 : 8 chỉ
Tháng 8 : 1 lượng 5 chỉ
Năm Tân mão : 1 lượng 2 chỉ

∑ = 1 lg + 8 c+ 1 lg5c + 1 lg 2 chỉ = 4 lg 6 chỉ
Như vậy, người này (Tra ở cột 4 lượng 6 chỉ):
Số này đi đâu cũng đều đặn hanh thông, nhất là đổi họ dời nhà lại càng thạnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định. Từ nửa đời người cho đến lúc già đồng một mực trung bình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đánh giá số Mệnh theo cân lượng

Mẹo chọn mua quả phật thủ nhiều tài, lộc để bàn thờ ngày Tết

Để tìm ra được một quả phật thủ với vẻ đẹp thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó ở trên phố không phải dễ, hãy sử dụng mẹo hay dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phật thủ thường được bày trên mâm ngũ quả hoặc thắp hương tổ tiên hơn là để ăn. Đặc điểm này là do nó có vỏ màu xanh nhạt hoặc vàng, hình thù như bàn tay Phật và ruột thì lại đặc xốp trắng.

mẹo chọn mua quả phật thủ nhiều tài, lộc để ban thờ ngày tết
Mẹo chọn mua quả phật thủ để ban thờ ngày tết.

Tuy nhiên, là một loại cây thuộc họ cam quýt nên vỏ cũng như thân cây của nó có chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất tương tự như các loại quả cùng họ. Đặc biệt là vị chanh và tinh dầu từ vỏ.

Mẹo chọn mua quả phật thủ để ban thờ ngày tết

Quả phật thủ thường được đặt ở trung tâm và nơi cao nhất trong mâm ngũ quả. Theo quan niệm xưa phật thủ là loại quả dùng để thờ Phật và gia tiên vì có mùi thơm quyến rũ, tác dụng lưu giữ thần, Phật và gia tiên lưu lại trong nhà lâu hơn để phù hộ cho gia chủ.

Chính vì thế, vào dịp Tết đến nhà nào cũng cố gắng mua bằng được một quả phật thủ để bày cúng ông bà, tổ tiên dù giá bán của loại quả này khá cao.

Những ngày này, người ta đã bắt đầu săn lùng những quả phật thủ có hình dáng đẹp, có giá trị cao để làm quà biếu hay đơn giản là trưng bày trên mâm ngũ quả ngày Tết. Để tìm ra được một quả phật thủ với vẻ đẹp thể hiện đầy đủ ý nghĩa của nó ở trên phố không phải dễ. 

Khi chọn mua phật thủ người ta thường căn cứ vào hình dáng của quả, ngoài yêu cầu quả to, tay dài, mập, có nhiều ngón đều thì quả phải già, trơn cật, màu hơi mơ vàng. Phật thủ non cũng có màu vàng, hình dáng quả đẹp nhưng lại rất nhanh hỏng. 

Quả phật thủ muốn trưng được lâu, giữ được màu đẹp thì cứ khoảng 5−7 ngày, người ta lại dùng rượu trắng để lau bụi bẩn bám trên quả. Cẩn thận hơn thì khi đặt lên bàn thờ, bạn có thể để một bát nước, cho thêm vài viên thuốc B1 vào, sau đó đặt cành phật thủ vào bát nước. Chỉ với vài động tác đơn giản như thế, chúng ta sẽ trưng bày được quả này trên bàn thờ gia tiên từ 4−7 tháng.

Ngoài ý nghĩa thờ cúng tâm linh, quả phật thủ còn được nhiều người tìm mua để làm thuốc chữa bệnh. Phật thủ ngâm với mật ong dùng để chữa ho rất tốt. Vì thế, cứ mỗi dịp Tết đến quả phật thủ lại được nhiều người tìm mua.

Trong những năm gần đây ngoài mua quả phật thủ bày cúng ông bà, tổ tiên thì cây phật thủ cũng được rất nhiều người săn lùng bởi vẻ đẹp của nó.

Bảo quản

Cho cuống Phật thủ vào ly có nước dâng cúng, sau 15 -30 ngày cuống cây sẽ ra rễ, bộ rễ này sẽ có tác dụng hút nước để nuôi quả, sử dụng và bảo quản tốt nhất có thể kéo dài cho đến 4 hoặc 5 tháng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo chọn mua quả phật thủ nhiều tài, lộc để bàn thờ ngày Tết

Trang trí phòng khách để thần Tài gõ cửa

Một bố cục theo đúng phong thủy không chỉ ảnh hưởng đến sự nghiệp, con đường tình duyên của các thành viên trong nhà mà còn mang đến tài vận may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Bước vào cửa là phòng khách

Phòng khách là nơi để tiếp đón bạn bè, khách khứa, vậy nên một quy hoạch đúng là vừa bước vào cửa chính thì có thể nhìn thấy luôn phòng khách. Có nhiều ngôi nhà thường phải đi qua phòng ngủ hay phòng bếp trước mới đến được phòng khách, như thế sự tách biệt không được rõ ràng, cuộc sống sinh hoạt thường nhật thiếu đi sự riêng tư. Và cũng dễ khiến công việc và việc kinh doanh dễ mất phương hướng và mắc sai sót.

2. Kệ để giày dép không được quá cao

Thông thường chiều cao của giá để giầy dép cạnh cửa không vượt quá hông của người lớn, bởi ngày ngày thay giầy thay dép thường có nhiều bụi bẩn – được gọi là uế khí, ảnh hưởng không nhỏ đến vận khí của gia chủ.

 trang tri phong khach de than tai go cua - 1

3. Sạch sẽ, ngăn nắp

Phòng khách là trung tâm cho mọi sự trao đổi, chuyện trò trong gia đình hay cả với khách khứa nên cần duy trì sự ngăn nắp, gọn gàng, không nên vứt rác hay bày đồ bừa bộn. Bóng điện trong phòng nếu hỏng cần thay mới kịp thời, vừa là biểu thị tâm ý của chủ nhà vừa tăng thêm tài vận.

4. Ánh sáng đầy đủ

Người xưa hay khuyên: “phòng khách nên sáng, phòng ngủ nên tối”, nên nguồn ánh sáng cho phòng khách cần đầy đủ, không khí lưu thông. Do vậy lúc nào cũng cần “nạp” nguồn sáng và thoáng khí cho phòng khách thì tự ắt tài vận cũng tăng lên trông thấy.

 trang tri phong khach de than tai go cua - 2

5. Sàn nhà chắc chắn

Sàn nhà trong phòng khách lấy sự kiên cố, chắc chắn làm chủ đạo, bởi sàn nhà hay nền nhà cũng được xem như nền móng cho mọi sự của gia chủ. Khi hỏng hóc hay nứt vỡ cần tu sửa kịp thời. Nếu một nền nhà có gam màu lạnh, hay gạch đá hoa mang đến cảm giác giá lạnh như trong tiết trời mùa đông này thì hay trang hoàng thêm cho nó bằng tấm thảm ấm áp nhé.

6. Bể cá trang trí vừa phải

Bon sai hay bể cá cảnh có tác dụng khai tài khai vận theo phong thủy, nhưng không nên lạm dụng mà bố trí quá nhiều trong phòng khách. Bởi dễ khiến độ ẩm trong phòng khách quá nhiều mà gây ra tác dụng phong thủy ngược lại.

7. Vật dụng không nên quá nhiều

Vật dụng, đồ đạc bày biện trong phòng khách không nên bày quá nhiều, nhất là với phòng khách có không gian hẹp. Không chỉ khiến con người cảm thấy bí bách mà không có lợi để tăng tài vận.

8. Bàn ghế tiếp khách đặt đúng vị trí

Bàn khách là vị trí trung tâm và thường xuyên được sử dụng trong phòng khách, nếu đặt không đúng hướng, không đúng vị trí sẽ khiến tài vận, khí vận suy giảm. Một bộ bàn ghế đặt giữa phòng khách gần nơi thờ cúng Thần Tài hay ban thờ - hướng tài vận, sẽ là có lợi nhất. Không chỉ tổng thể tài vận của mọi thành viên gia tăng mà sức khỏe con người cũng tăng lên đáng kể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí phòng khách để thần Tài gõ cửa

Nốt ruồi trên tay nói lên điều gì? –

Nốt ruồi trên bàn tay có nhiều kích thước lớn nhỏ khác nhau, với các màu sắc như đen, nâu, đỏ và có ý nghĩa về tài lộc khác nhau. Bái viết dưới đây có thể giúp các bạn tham khảo. Nốt ruồi ở Ngón cái Cuối đốt có nốt ruồi: Biểu thị có sức cuốn hút ngườ
Nốt ruồi trên tay nói lên điều gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trên tay nói lên điều gì? –

Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh

Ý nghĩa phong thủy của đá thạch anh đã được nhiều người biết đến và trưng dụng, nhưng cần lưu ý mỗi màu đá mang tới một sự may mắn khác nhau.
Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Phong thuy tot toan dien chi voi da thach anh hinh anh
 
Thạch anh xanh: Tốt cho sự nghiệp và tài vận
Năng lượng của Thạch anh xanh giúp tăng khả năng thích nghi của con người với môi trường mới, tăng tính tích cực, sáng tạo. Điều này đặc biệt tốt cho sự nghiệp và tài vận.
 
Thạch anh trắng: Tốt cho sức khỏe và sự nghiệp Thạch anh trắng có thể giúp bài thải khí độc, khiến tinh thần, trí tuệ minh mẫn hơn. Hãy đặt Thạch anh trắng với kích thước lớn trên bàn làm việc để thu hút vận may về sự nghiệp tốt cho công việc và sự nghiệp. Tránh bài trí Thạch anh trắng gần đầu giường, bất lợi cho giấc ngủ.

Thạch anh hồng: Tăng tình cảm Thạch anh hồng giúp tăng cường sức khỏe và sức hấp dẫn của chủ nhân trong mắt người khác giới. Cũng có thể đặt Thạch anh hồng ở đầu giường, dưới gối hoặc trên bàn học. Năng lượng của Thạch anh hồng dịu nhẹ, dễ chịu, tốt cho tinh thần.
 
Thạch anh tím: Nâng cao trí tuệ Năng lượng Thạch anh tím có thể nâng cao khả năng “tự phục hồi” của các bộ phận trong cơ thể, tăng cường sức khỏe. Thạch anh tím rất thích hợp để trên bàn làm việc, giúp trí tuệ minh mẫn, tăng khả năng sáng tạo.
 
Thạch anh vàng: Tự tin hơn Thạch anh vàng, mang lại năng lượng mạnh nhất cho trường khí con người. Nó rất thích hợp cho những người chuyên về công việc kinh doanh, đầu tư, giúp tăng cường sức khỏe, sự tự tin, tính quyết đoán, lập trường vững vàng.
ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tốt toàn diện chỉ với đá thạch anh

Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tuất

Tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tuất bước vào cục diện Dần Ngọ Tuất tam hợp nên đây được coi là một tháng vượng đế của bản mệnh.
Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tuất bước vào cục diện Dần Ngọ Tuất tam hợp nên đây được coi là một tháng vượng đế của bản mệnh. Dù đầu tháng vẫn gặp chút trở ngại do vận khí xấu từ tháng cũ còn tồn tại, nhưng nhờ khả năng tùy cơ ứng biến mà bạn dễ dàng vượt qua.

 
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc
 
TAM HỢP CỤC THÚC ĐẨY VẬN TRÌNH THÁNG HANH THÔNG PHƠI PHỚI

Tử vi người tuổi Tuất trong tháng Giáp Ngọ bước vào cục diện Dần Ngọ Tuất tam hợp nên đây được coi là một tháng vượng đế của bản mệnh. Dù đầu tháng vẫn gặp chút trở ngại do vận khí xấu từ tháng cũ còn tồn tại, nhưng nhờ khả năng tùy cơ ứng biến mà bạn dễ dàng vượt qua.
  Lời khuyên dành cho người tuổi Tuất: nên thay đổi, tìm kiếm tư duy mới thì mới có chân trời khác dành cho bạn. Nếu bạn muốn thay đổi công việc thì đây là cơ hội “trời ban” vì Hoa Cái vừa là hung tinh vừa là cát tinh. Nếu biết chủ động xoay xở trong khó khăn thì vận xấu sẽ chuyển thành vận cát. Tài lộc khởi sắc, Ngọ Hỏa âm ỉ cháy trong lòng Tuất Thổ sẽ sinh ra vàng bạc đá quý. Vậy nên tháng này người tuổi Tuất chỉ cần ngồi đếm tiền mà thôi.    SỰ NGHIỆP    Vận trình sự nghiệp của người tuổi Tuất có nhiều dấu hiệu thăng tiến, quan hệ hòa hợp với Nguyệt Lệnh giúp bạn nâng cao hiệu suất làm việc, cơ hội được lãnh đạo cất nhắc không hề nhỏ.    Nhưng người này quyết không được làm việc đơn thương độc mã, cá nhân không thể làm nên thành tích nhưng tập thể xung quanh lại có thể. Mặt khác một mình làm hết mọi việc sẽ rất mệt mỏi ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn.   Trong quá trình thực hiện kế hoạch, người tuổi Thân luôn phải giữ một thái độ kiên định tới cùng cũng như mở tầm mắt rộng và xa hơn. Đừng mù quáng theo đuổi mục tiêu, khiến bản thân trở nên trì trệ, không có sáng tạo. Cuối tháng phải chú ý khi xử lí các công việc mang tính tỉ mỉ, không được quên số liệu và sự tự tin của mình.   
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 2
 
TÀI LỘC    Người tuổi Tuất bước vào tháng tam hợp vượng đế nên đường tài lộc có nhiều khởi sắc, tiền bạc dồi dào. Lại thêm Thiên Tài cát thần ẩn giấu trong Nguyệt Lệnh nên vận khí tài rất tốt cho những người làm nghề kinh doanh, nhận lợi nhuận hoa hồng.   Tuy nhiên, tuổi Tuất vốn sinh ra đã không may mắn trong chuyện tiền nong nên bạn hãy hạn chế chi tiêu lãng phí trong tháng, hãy học cách tiết kiệm từ những hành động nhỏ nhất. Tắt điện khi không dùng đến, sử dụng thức ăn vừa với khẩu phần… Ngoài ra, bạn có sở trưởng tính toán, nên lựa chọn những ngành nghề liên quan tới số liệu, tài chính sẽ tốt hơn,
TÌNH CẢM    Vận tình cảm của người tuổi Tuất trong tháng Giáp Ngọ rất lãng mạn và ngọt ngào. Người độc thân có thể tính tới kế hoạch tương lai, nhưng tránh nóng vội kẻo sẽ hỏng việc.   Vào giữa tháng, người độc thân có nhiều cơ hội tiếp xúc với những người giàu tình cảm, trái tim ấm áp. Cảm xúc của bản mệnh có khuynh hướng mong muốn được che chở, sẻ chia. Vì vậy, những ai đã lập gia đình sẽ được hưởng trọn một tháng nhiều tình thân gia đình hơn.    Một vài cặp đôi sẽ gặp phải tình trạng tình cảm không nhất quán hoặc do sự phản đối của hai bên gia đình mà chịu sóng gió. Lúc này cần sự kiên định, lòng khoan dung của chính bạn và nửa kia, hai người còn phải nương tựa cổ vũ cho nhau thì tình cảm mới tiếp tục được.    SỨC KHỎE    Bước vào tháng 5 âm lịch, vẫn tiết khí Lập Hạ khí trời khô nóng, khi ra ngoài thường ra nhiều mồ hôi. Lúc này, bạn muốn nhanh chóng vào điều hòa để mát mẻ hơn. Tuy nhiên vì cơ thể vừa hấp thụ một lượng lớn nhiệt lớn lại gặp phải tình trạng lạnh đột ngột khiến các lỗ chân lông đóng quá nhanh không kịp thải lượng nhiệt trong cơ thể, rất dễ bị cảm lạnh.   Đồng thời tháng có Nguyệt Lệnh Giáp Ngọ, khiến người tuổi Tuất phải đề phòng bị chuột rút, bong gân khi hoạt động, đi lại. Cuối tháng, công việc dồn ứ gây tình trạng tinh thần không thoải mái, bạn nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi để bổ sung nguyên khí.   Nhìn Chung đây là tháng được Hoa Cái chiếu rọi nên con đường sự nghiệp gập gềnh của bản mệnh sẽ xuất hiện nhiều cơ hội mới. Bạn xử lý công việc gọn gàng hơn, thời gian giải quyết các vấn đề cũng nhanh hơn. Bản mệnh nên tự mình làm mọi việc thay vì ỷ lại vào mọi người xung quanh.   Tài lộc khởi sắc, nếu hoạt động trong lĩnh vực tài chính, bạn có thể sức với đầu tư mạo hiểm, sẽ có nhiều bất ngờ cho bạn. Người sinh năm 1970 nên tránh việc tranh cãi với người thân trong nhà, nên nhẫn nhịn tĩnh tâm thì gia đình mới hạnh phúc. Người sinh năm 1994 gặp mối nhân duyên mới trong tình cảm, hãy lưu ý nhiều hơn những người xung quanh mình. Người đã có nửa kia tránh quản thúc đối phương, hãy dành cho nhau khoảng trời riêng biệt. 
Xem tu vi thang 5 am lich cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 3
 
► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 5 âm lịch của người tuổi Tuất
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd