Tướng phụ nữ lẳng lơ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thủy Nguyệt Quan Âm: Được ví như ánh trăng trên mặt nước, vô định hình. |
Nhất Diệp Quan Âm: hoặc Liên Diệp Quan Âm, Nam Minh Quan Âm. Trụ trên một cánh sen nổi trên mặt nước. |
Thanh Cảnh Quan Âm (Hóa thân của Bà La Môn): Người có 3 khuôn mặt và 4 cánh tay, một tay cầm trượng, tọa trên đài sen. |
Uy Đức Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá, tay trái cầm hoa sen. |
16. Duyên Mệnh Quan Âm: Người tọa trên một phiến đá, tay phải đặt lên đầu. |
Chúng Bảo Quan Âm: Người ngồi xếp chân bằng trên mặt đất, tay trái chống xuống đất, tay phải đặt lên đùi hoặc xếp dài theo người. |
Nham Hộ Quan Âm: Người ngồi ngay ngắn trong một cái hang, tĩnh tư nhập định. |
Năng Tĩnh Quan Âm: Người đứng trên một mỏm đá, hướng về phía biển. |
A Nậu Quan Âm: Tên của Người mang ý nghĩa là sóng cuộn trên biển lớn. |
A-ma-đề Quan Âm: Cưỡi sư tử trắng 4 chi phóng hỏa quang, Người có 4 cánh tay, trên tay cầm Ma Kiệt Ngư, Bạch Cát Tường Điểu và Phượng Đầu Không Hầu. |
Diệp Y Quan Âm: Trên người có choàng một chiếc khăn kiểu Ấn Độ |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất |
1. Gương đối diện với cửa chính
Phòng khách là căn phòng quan trọng nhất trong nhà. Vì vậy, cần phải đặc biệt chú ý tới việc bài trí trong phòng này. Một trong những sai lầm mà mọi người hay mắc phải chính là để gương đối diện với cửa chính.
Gương đối diện với cửa chính sẽ sinh ra tà khí rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến tài vận của người trong gia đình, mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Tuy nhiên thông thường các gia đình đều đặt gương cố định, rất khó di chuyển hoặc thậm chí là không thể di chuyển, lúc này chỉ có thể đặt vào giữa gương và cửa chính một bức bình phong, che gương lại, hoặc là treo rèm châu ở cửa chính.
2. Từ cửa chính có thể nhìn xuyên bếp
Nhà bếp được coi như là kho tài của ngôi nhà. Nếu vừa mở cửa là có thể nhìn thấy bếp, sẽ có thể gây hao tài tốn của, có tài vận cũng khó mà giữ được.
Nếu gia đình mắc lỗi phong thủy này, có thể treo rèm ở trước cửa chính để che bớt đi, đương nhiên, nếu như có điều kiện, tốt nhất là lắp thêm cửa hoặc tấm bình phong ở giữa để hóa giải.
3. Nhà tắm và phòng bếp liền kề nhau
Nhà tắm đại diện cho yếu tố Thủy còn nhà bếp lại đại diện cho Hỏa. Trong ngũ hành tương sinh tương khắc thì thủy khắc hỏa. Nên nếu để nhà tắm và phòng bếp liền nhau sẽ tạo ra sự khắc chế trong ngôi nhà ảnh hưởng đến quan hệ trong gia đình.
Với điều này thì việc di dời là không thể vì vậy cần thêm yếu tố Mộc để trung hòa sự tương khắc bằng việc sử dụng một vài loại cây cảnh.
4. Đặt tivi trong phòng ngủ
Đây là sai lầm mà nhiều hộ gia đình hay mắc phải. Việc để một chiếc ti vi trong phòng ngủ làm phá đi sự yên tĩnh ảnh hưởng đến giấc ngủ và cả mối quan hệ vợ chồng.
Hãy nhớ, phòng ngủ là không gian riêng tư, nghỉ ngơi đầy lãng mạn của mỗi người, mỗi cặp vợ chồng, vì thế, hãy cố gắng để chúng không bị tác động bởi các đồ vật khác.
5. Để hệ thống ống nước rò rỉ
Mặc dù rất ít người coi trọng và lưu tâm, nhưng để hệ thống ống nước nhà bạn rò rỉ mà không sửa chữa ngay, sẽ là yếu tố gây thất thoát cho tài lực, năng lượng và sức khỏe của gia đình.
Nếu bạn không có kinh nghiệm thì hãy gọi ngay đội sửa chữa đến càng sớm càng tốt. Tuy nó là một vấn đề nhỏ nhưng để lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của gia đình bạn và làm tiêu tan những nguồn khí tích cực của ngôi nhà.
6. Giường đặt dưới cửa sổ hoặc đối diện cửa chính
Việc đặt giường dưới cửa sổ hoặc đối diện cửa chính sẽ làm cho ta có cảm giác bồn chồn và bất an khi ngủ. Điều này không những ảnh hưởng đến sức khỏe của chủ nhân mà còn ảnh hưởng đến tài vận.
Nếu phạm phải lỗi này thì lúc ngủ nên buông rèm hoặc đóng cửa phòng ngủ để giảm ảnh hưởng không tốt.
7. Trong nhà lộn xộn và u ám
Các vật dụng trong nhà cần phải giữ gìn sạch sẽ, gọn gàng, tránh chồng chất cao và dồn ép. Điều này ảnh hưởng lớn đến tâm lý và tinh thần của gia chủ. Nếu nhà không đủ ánh sáng, tốt nhất là lắp đèn hoặc là các thiết bị chiếu sáng khác để bổ sung ánh sáng cho phòng, nhằm tăng cường dương khí cho căn phòng.
8. Để cây cảnh đã chết trong nhà hoặc ngoài sân
Điều lưu tâm cơ bản nhất của chủ nhân ngôi nhà là luôn tạo cho căn nhà mang vẻ sức sống, tươi mới. Do đó, hãy nên chú ý đến các loại cây trồng trong nhà bạn. Chăm sóc chúng thật tốt, rửa bụi bẩn, thay nước và thay hoa đều đặn. Hãy để hoa, cây cảnh mang sức sống, sự tươi mới và sinh động theo đúng nghĩa của nó.
Nếu để cây chết và héo úa trong nhà hoặc ngoài sân sẽ cho thấy sự cạn kiệt về nguồn năng lượng trong ngôi nhà của bạn.
Theo Dân Trí
Một ngày, một nhà sư ngồi tĩnh tọa trên bồ đoàn, bên cạnh có một người hầu hạ, ở ngoài cửa là hai đồ đệ đang tranh luận kịch liệt. Hai bên không ai chịu ai, chấp vào ý kiến bản thân, đều cho rằng chứng thực và sở ngộ của mình mới là đúng.
Kết quả là tranh luận tới khi sư huynh tiến vào trong phòng hỏi nhà sư đang đả tọa: “Sư phụ, người tu hành nên đạt đến ‘tâm không vướng víu’ hết thảy mọi thứ thế gian, xả bỏ vinh nhục, hết thảy tốt xấu thị phi đều không động tâm, đây mới là cốt tủy của tu hành, thế nhưng sư đệ cho rằng con nói không đúng. Xin hỏi sư phụ, quan điểm của con rốt cuộc đúng hay không đúng?”
“Con nói đúng”, nhà sư nhẹ nhàng đáp.
Sư huynh đắc ý lắm, dương dương tự đắc bước ra ngoài cửa, làm ra vẻ đắc thắng trước mặt sư đệ, nói với sư đệ rằng sư phụ nói quan điểm của ta là đúng.
Sư đệ nghe xong rất không phục, lập tức cũng tiến vào phòng hỏi nhà sư đang tĩnh tọa: “Sư phụ, người tu hành nên đạt đến ‘tâm có chủ tể’ hết thảy mọi thứ thế gian, minh bạch rõ ràng chọn lựa, nhận rõ đúng sai tốt xấu thị phi, đây mới là tu hành, thế nhưng sư huynh nói con lý giải lệch rồi, sao sư phụ lại nói anh ấy đúng?”
Nhà sư đáp: “Con nói đúng”. Sư đệ nghe sư phụ nói vậy trong tâm cao hứng lắm, vui mừng thích thú bước ra.
Người hầu hạ ở bên cạnh nhà sư thấy vậy trong tâm khó hiểu, mới hỏi nhà sư: “Ban nãy cách nhìn, liễu giải Phật Pháp của hai người họ hoàn toàn tương phản, sao ngài nói người này đúng, người kia cũng đúng, rốt cuộc là ai đúng đây?”
“Con nói đúng”, nhà sư đáp.
Phật Pháp vô biên, mỗi người tu luyện có cái nhìn khác nhau về Pháp lý thâm sâu huyền diệu, không có ai đúng, ai không đúng, hơn nữa đúng hay không đúng chỉ là tương đối. Người tu tại cảnh giới của mình mà có nhận thức riêng, tùy theo cảnh giới đề cao mà ngộ về Pháp lý cũng nâng cao, khi ấy mới phát hiện Phật Pháp là bác đại tinh thâm.
Vào đầu triều Minh của Trung Quốc, một người họ Trương từ doanh trại Cao Bưu Vệ chèo thuyền đi làm công vụ.
Khi đang ở trên hồ thì một cơn bão ập đến đánh lật thuyền của ông. Sau khi thoát nạn, ông tiếp tục đi dọc theo bờ sông. Bị sương mù che phủ phía trước, họ Trương lờ mờ thấy có một người đang bám trên một chiếc thuyền nhỏ bị lật đang bập bềnh theo từng đợt sóng và đang kêu cứu. Động lòng thương xót, họ Trương bèn hỏi mượn một chiếc thuyền câu nhỏ của một ngư dân gần đó để đi cứu người kia. Tuy nhiên, người ngư dân từ chối không cho mượn.
Chỉ khi Trương hứa sẽ tặng lại phù hiệu bạch kim thì người ngư dân mới chịu đi cứu nạn nhân. Sau khi cứu được người này, họ Trương nhận ra rằng ông đã cứu chính con trai mình, con trai ông đã ở dưới nước nửa ngày để chờ người đến cứu. Anh ta đã trên bờ vực của cái chết và đã có thể chết đuối bất cứ lúc nào.
Qua việc cứu người từ một thiên tai, họ Trương đã may mắn cứu được con trai mình. Cứu người là cứu chính mình, đó là một chân lý.
Trong xã hội ngày nay, người ta thường nghĩ rằng con người được coi trọng vì vai trò xã hội của mình. Một người có học vấn cao, kỹ năng tốt và có thể tự lo cho chính mình thường khinh miệt những người không có kỹ năng và phải nhờ người khác giúp đỡ. Họ nghĩ: “Tại sao mình phải giúp người khác?” Trên thực tế, giúp đỡ người khác là gieo hạt Thiện và nhân rộng lòng từ bi. Cuối cùng rồi người hay giúp đỡ người khác sẽ hái được quả ngọt.
Vào triều Tống, trong thành Hàng Châu có một ngõ gọi là “ngõ quạt”, rất nổi tiếng. Tên này đến từ đâu? Nguyên là câu chuyện Tế Công xé quạt giúp người nghèo bắt đầu tại nơi đây.
Ngõ quạt này, vốn là một ngõ nhỏ vô danh, trong ngõ toàn là dân nghèo sinh sống. Trong đó có một cặp vợ chồng già, tuổi đều đã ngoài sáu mươi, lấy đan quạt, sửa quạt, bán quạt làm nghề mưu sinh. Thời trẻ tay nghề tinh thông, sức khỏe dồi dào, quạt làm ra đem lên chợ bán, sống ngày qua ngày. Tuy nhiên hiện giờ tuổi già sức yếu, sau không bằng trước, làm không đủ ăn, hai cái miệng già chịu đói, xem chừng sống không nổi nữa rồi.
Một hôm, trời đã quá trưa mà hai cụ già vẫn không có gạo cho vào nồi, bếp lò nguội ngắt. Cụ bà ngồi bên bếp lò, mơ màng sắp ngủ, còn cụ ông tựa vào khung cửa, vừa định chợp mắt.
Lúc này, một hòa thượng điên điên rồ rồ vừa đến trước cửa, ngó nhìn vào nhà, than thở một tiếng, lại nhìn cụ già ngồi tựa cửa, tâm đầy thông cảm. Hòa thượng giơ tay lên, thấy chiếc quạt trong tay, bỗng nhiên mắt sáng lên, trong tâm đã có chủ ý.
- Hòa thượng dùng quạt quạt vào đầu cụ già một cái. Cụ già giật mình, dụi mắt nhìn thấy một hòa thượng điên đứng trước mặt, mới hỏi: “Sư phụ có việc gì không?”
- “Ta cần sửa quạt!” Nói rồi giơ cây quạt trước mặt cụ già.
- “Được, được, mời vào nhà!” Cụ già thấy có kế làm ăn, trong lòng cao hứng, vội vàng dẫn người vào nhà.
- Tế Công nhấc chân bước vào nhà, ném chiếc quạt lên bàn, nói: “Sửa mau đi, đợi một lát nữa ta tới lấy!” Nói xong, ngoảnh đầu bước đi.
Cụ già cầm chiếc quạt lên xem, trong lòng ngờ vực: “Chiếc quạt này rách thế, nan không ra nan, khung không ra khung, sửa làm sao được”. Nghĩ rồi định nói với hòa thượng chiếc quạt này rách quá, thực sự không sửa được, thế nhưng hòa thượng đã đi xa rồi. Cụ già vừa sửa quạt vừa than, lẩm bẩm một mình: “Ta ở đây có một chiếc quạt mới, lát nữa ông ấy về ta đưa ông ấy là được rồi”.
- Một canh giờ trôi qua, hòa thượng điên đã về, vừa đến cửa đã hỏi: “Quạt sửa xong chưa?”
- “Sửa xong rồi”, lão nhân vừa cầm trong tay chiếc quạt mới vừa nói.
- “Ha ha, tay nghề không tệ, sửa trông như quạt mới vậy!” Hòa thượng điên hài lòng nói.
- Cụ già cười gượng, trong lòng hơi buồn, nói: “Nguyên là một chiếc quạt mới mà!”
Hòa thượng điên cầm một nén bạc đặt lên trên án, xoay mình sải bước về phía cửa, rồi lại quay đầu quạt mấy cái về phía cửa, miệng còn niệm thơ từ nghênh ngang đi.
Cụ già đuổi đến tận ngoài cửa, miệng lắp bắp không thôi: “Tạ ơn sư phụ!” Quay đầu nhìn lại trên cửa, thấy có câu đối không biết dán từ bao giờ:
Thủ nghệ tinh tâm thiện phúc tích
Phiến tử mỹ thủ cần tài đáo
Nghĩa là:
Đặt tâm rèn luyện tay nghề sẽ tích được thiện và phúc
Cần cù chịu khó làm quạt đẹp thì tiền tài tới
Bức hoành phi: Khổ tận điềm lai (Hết cay đắng thì tới ngọt bùi)
Cuộc gặp gỡ kỳ lạ của lão nhân bán quạt không lâu truyền khắp nơi nơi, mọi người đua nhau tới nhà cụ già xem câu đối, người mua quạt tới nườm nượp. Từ đó, hai cụ già sống trong sung túc.
Ngõ vô danh từ đó được gọi là “ngõ quạt”.
Không lâu sau, mọi người đều tỉnh ngộ, nói: “Hòa thượng điên kia nhất định là Phật sống Tế Công, đến để giải khốn cho hai cụ già nghèo”.
Ấy chính là:
Lão nhân nghèo khổ có thiện tâm,
Hòa thượng Tế Công thấy thương tình,
Thực hành mưu kế giải khốn khó,
Từ đó thịnh vượng kế mưu sinh,
Người có duyên phận được Phật cứu?
Mọi người thử ngẫm sẽ tường minh!
Có câu: "Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh", muốn tiền tài tới thì sản phẩm làm ra phải tốt, phải đẹp, phải có chất lượng cao. Cụ già cả đời làm quạt vẫn không đủ ăn, cho đến khi Phật sống Tế Công giúp cho cụ ngộ ra được chân lý này mà làm ra được những chiếc quạt tốt và đẹp thì ắt mọi người sẽ mua nhiều, từ đó mà có cuộc sống sung túc.
Pháp thoại này, Thế tôn muốn đề cập đến hai phương diện đối lập với sự lợi hại trong những hiện tượng mới phát sinh. Người con Phật phải nhận thức được hai mặt của vấn đề khi nó còn trong trứng nước
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana. Rồi vua Pasenadi nước Kosala đi đến, sau khi chào hỏi, ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn:
Tôn giả Gotama có tự cho mình đã chứng Vô thượng chính đẳng chính giác không?
Thưa đại vương, nếu ai có thể nói là mình đã chứng vô thượng chính đẳng chính giác, thời người ấy phải chính là Ta. Thưa Đại vương, Ta đã chứng Vô thượng chính đẳng chính giác.
Thưa Tôn giả Gotama, có những vị Sa môn, Bà la môn là giáo chủ, hội chủ, sư trưởng có tiếng tăm, có danh vọng, được quần chúng tôn sùng như các ngài Purana Kassapa, Nigantha Nàtaputta….Khi con hỏi các vị ấy “Có tự xem là đã chứng vô thượng chính đẳng chính giác không?”, thì họ trả lời là không tự xem đã chứng Vô thượng chính đẳng chính giác. Vậy tại sao tôn giả Gotama trẻ tuổi, sinh sau đẻ muộn và chỉ mới xuất gia lại tự cho mình như vậy?
Thưa Đại vương, có bốn loại tuổi trẻ không nên khinh thường, không nên miệt thị vì họ là trẻ. Thế nào là bốn? Đó là vị vương tử trẻ tuổi, một con rắn trẻ tuổi, một ngọn lửa trẻ tuổi và một vị Tỷ kheo trẻ tuổi.
Thưa Đại vương, bốn loại trẻ tuổi này không nên khinh thường, không nên miệt thị vì chúng là trẻ.
(ĐTKVN, Tương Ưng Bộ I, chương 3, phẩm Thứ nhất, phần Tuổi trẻ, VNCPHVN ấn hành 1993, tr.159)
Đứng về phương diện chín chắn và kinh nghiệm trong cuộc sống xưa nay xã hội vẫn dành cho người già một địa vị trang trọng. Tuy nhiên, về phương diện tài năng, nhất là những tài năng xuất chúng thì bất luận tuổi tác, bởi thiên tài vốn thiên bẫm, là phước báo riêng của mỗi người. Do vậy, chẳng có ai ngỡ ngàng trước chuyện tuổi tác của thiên tài cả.
Vì thế, với tuệ giác của Thế tôn, Ngài thấu rõ bản chất của bốn nhóm đối tượng đặc biệt, rất lợi hại, rất nguy hiểm dù cho còn trẻ tuổi, sự nghiệp mới manh nha. Một vị vương tử trẻ tuổi nhưng đã tiềm ẩn bên trong một đại đế quyền uy, đứng trên muôn dân, cai trị toàn thể thiên hạ. Một con rắn nhỏ nhưng là rắn độc thì phải tránh xa nến không muốn mất mạng. Một ngọn lửa nhỏ là khởi đầu của trận đại hỏa hoạn, thiêu rụi tất cả. Vị Tỷ kheo trẻ tuổi nhưng với thiện căn nhiều đời, giới hạnh viên mãn đã ẩn tàng bên trong một bậc Đạo sư, một đấng giác ngộ.
Pháp thoại này, Thế tôn muốn đề cập đến hai phương diện đối lập với sự lợi hại trong những hiện tượng mới phát sinh. Người con Phật phải nhận thức được hai mặt của vấn đề khi nó còn trong trứng nước.
Khuynh hướng của xã hội hiện nay là trẻ hóa, nhất là trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo là một chuyển biến tích cực, năng động, kích thích sự phấn đấu vươn lên để tự thể hiện mình của giới trẻ. Giáo hội cũng đang có những động thái trẻ hóa hàng ngũ lãnh đạo nhưng xem ra vẫn còn quá dè dặt. Giữa hai thế hệ già và trẻ bao giời cũng có những lợi thế và những hạn chế riêng. Tuy vậy, phải tin tưởng vào sức trẻ, dìu dắt và nâng đỡ đồng thời giao phó trách nhiệm cho lớp trẻ chính là thực hiện di huấn của Thế tôn. Thế nên, chúng ta không nên xem thường hay nghi ngờ thế hệ trẻ, một khi họ đã đầy đủ những tố chất của sự trưởng thành.
I. Bí quyết chọn đá quý hợp mệnh
Ngũ hành tương sinh, tương khắc cũng là một quy luật. Có những quy định về nhiều mặt của ngũ hành, trong đó phải kể đến màu sắc. Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Ngược lại, nếu đeo trang sức đá có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.
1. Người mệnh THỦY nên đeo đá gì ?
Người mệnh Thủy khi mua đá quý cần lưu ý tốt nhất cho người mệnh Thủy là BẠC và ĐÁ MÀU TRẮNG. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo Bạc và Đá màu Trắng, người mệnh Thủy sẽ dược Tương sinh. Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự Hoà hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Đó là họ nên dùng các màu ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN như saphiare, aquamarin, tactit…Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa ( Nước sẽ dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như ĐỎ, HỒNG, TÍM.
Nên dùng: Người mệnh Thủy được đeo đá quý với các màu sắc như sau:
* Được tương sinh: Đá trắng, vàng, bạc
* Được tương hợp: Đá màu đen, màu xanh nước biển
* Chế khắc được đá các màu: Đỏ, hồng, tím
Không nên dùng: Tuyệt đối không nên dùng các màu sau:
* Đá vàng sậm, nâu đất
Vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá , cát. Thổ sẽ chế ngự được Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.
2. Người mệnh HỎA nên đeo đá gì ?
Tính chất mệnh Hỏa
Đá quý loại nào cũng tỏa ra rất nhiều năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây. Vì Gỗ khi cháy sẽ thành ngọn Lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng. Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá quý có mà tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím. Còn nếu họ thích dùng đá màu trắng thì cũng được, vì mệnh của họ chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước- điều đó chỉ có Lửa mới làm được mà thôi!
Nên dùng: Người mệnh Hỏa được đeo đá quý với các màu sau:
* Được tương sinh khi họ dùng đá màu Xanh lá cây.
* Được hòa hợp nếu họ dùng đá màu Đỏ, hồng, tím.
* Chế khắc được những viên đá có màu Trắng.
Không nên dùng:
* Đá màu đen, màu xanh nước biển.
Vì đó là màu của Nước( THỦY). Khi dùng họ gặp xui, vì THỦY- HỎA giao đấu, thì phần thua sẽ thuộc về họ, bởi Nước sẽ dập tắt Lửa.
3. Người mệnh MỘC nên đeo đá gì ?
Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng. Nguời mệnh mộc nên đeo đá quý như sau: Để được tương sinh: Thủy dưỡng mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh mộc là màu nước, bao gồm: đen, xanh nước biển, xanh da trời, xanh Lam. Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành Lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: gỗ hóa thạch, xanh lá cây. Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh mộc được an toàn và không phải lo lắng.
Nên dùng: người mệnh Mộc được đeo đá quý có các màu sắc:
* Tương sinh: đen, xanh lam, xanh da trời, xanh nước biển
* Tương hợp: gỗ, xanh lá cây
* Chế ngự: vàng sậm, nâu đất, các loại hóa thạch
Không nên dùng:
* Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc.
Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Ta nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.
4. Người mệnh KIM nên đeo đá gì ?
Người mệnh Kim nên đeo đá quý như sau:
Tốt nhất là được tương sinh:Kim là do thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ.
Tốt thứ nhì là được hòa hợp:Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc.
Thứ ba mới đến sự chế khắc:Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây.
Tóm lại, người mệnh Kim được đeo đá quý có các màu sau:
* Tương sinh: đá vàng sậm, nâu đất, mắt hổ
* Hòa hợp: đá bạc, trắng, vàng tươi
* Chế khắc: xanh lá cây
Không nên dùng:
* Đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím.
Vì Hỏa khắc Kim cho nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân của nó.
5. Người mệnh THỔ nên đeo đá gì ?
Tính chất mệnh Thổ
Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy HỎA sẽ sinh ra THỔ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên đá quý có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: ĐỎ, HỒNG, TÍM.
Có câu:” lưỡng Thổ thành Sơn”. Nếu họ dung đá có màu VÀNG SẬM, NÂU ĐẤT, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau. Đất đá chế ngự được nước. người mệnh Thổ sẽ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN.
Nên dùng: Người mệnh Thổ sẽ dùng được những viên đá quý có màu sắc:
* Để được tương sinh: màu ĐỔ, HỒNG, TÍM (Hỏa)
* Để được hòa hợp: màu NÂU ĐẤT, VÀNG SẬM.(Thổ)
* Để chế khắc được: ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN (Thủy)
Không nên dùng:
* Đá có màu XANH LÁ CÂY, vì đó là đá có màu cùa hành Mộc.
Cây sống trên đất, hút hết sự màu mỡ của đất, khiến đất suy kiệt. Người mệnh Thổ nếu dùng đá có màu xanh lá cây sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.
II. Chọn màu sắc đá phong thủy theo mệnh gia chủ
Màu sắc trong phong thủy chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng âm và dương để đạt đến sự hài hòa lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.
Theo nguyên lý ngũ hành, môi trường gồm 5 yếu tố Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Kim gồm màu sáng và những sắc ánh kim; Mộc có màu xanh, màu lục; Thủy gồm màu xanh biển sẫm, màu đen; Hỏa có màu đỏ, màu tím; Thổ gồm màu nâu, vàng, cam… Tính tương sinh của ngũ hành gồm Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Tính tương khắc của ngũ hành là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim Tương sinh, tương khắc hài hòa, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thủy cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thủy.
Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thủy là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kế quả. Bạn có thể hiểu và hình dung thêm về màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thủy .
Màu sắc đá phong thủydành cho người mệnh Kim
Gia chủ mệnh Kim nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên gia chủphải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng Hỏa khắc Kim).
Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Thủy
Cũng tương tự như vậy, gia chủ mệnh Thủy nên sử dụng tông màu đen, màu xanh biển sẫm, ngoài ra kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Trắng bạch kim sinh Thủy). Gia chủ nên tránh dùng những màu sắc kiêng kỵ như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thủy).
Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Mộc
Gia chủ mệnh Mộc nên sử dụng tông màu xanh, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (nước đen sinh Mộc). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu trắng và sắc ánh kim (Trắng bạch kim khắc Mộc).
Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Hỏa
Gia chủ mệnh Hỏa nên sử dụng tông màu đỏ, hồng, tím, ngoài ra kết hợp với các màu xanh (Thanh mộc sinh Hỏa). Gia chủ nên tránh dùng những tông màu đen, màu xanh biển sẫm (nước đen khắc Hỏa).
Màu sắc đá phong thủy dành cho người mệnh Thổ
Gia chủ mệnh Thổ nên sử dụng tông màu vàng đất, màu nâu, ngoài ra có thể kết hợp với màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hồng hỏa sinh Thổ). Màu xanh là màu sắc kiêng kỵ mà gia chủ nên tránh dùng (Thanh mộc khắc Thổ).
Một bức tranh giúp thay đổi không gian phòng khách của bạn. Nhưng để đảm bảo hạnh phúc và may mắn, hãy chọn một bức tranh đúng theo lời khuyên của các chuyên gia phong thủy dưới đây:
- Chọn tranh theo năng lượng mà bạn cần. Ví dụ nhẹ nhàng và gợi cảm trong phòng ngủ, sôi động và tích cực trong phòng khách hoặc văn phòng.
- Giữ cân bằng giữa tác phẩm nghệ thuật với không gian trống của phòng.
- Bức tường phía Bắc của nhà tương ứng với sự nghiệp và thành đạt nên hãy chọn tranh có yếu tố Thủy để cải thiện hai vấn đề này. Các bức tranh có thể về biển, đài phun nước, thác nước hay cá.
- Bức tường phía Tây tương ứng với sự sáng tạo. Với người yêu nghệ thuật, hãy treo tranh lập thể, trừu tượng là cách phá bỏ ranh giới của những điều bình thường để giải phóng sức sáng tạo vô biên của nghệ thuật.
.
Các bức ảnh của gia đình treo ở bức tường phía Đông của ngôi nhà để giúp cuộc sống luôn sinh động và tràn trề niềm vui.
- Bức tường phía Đông tương ứng với sức khỏe và cuộc sống nên nó dành cho các bức tranh gia đình để phản ánh niềm vui, hạnh phúc hoặc những cặp vợ chồng mới cưới có thể treo ảnh cưới của mình ở bức tường này.
- Bức tường đối diện với giường của bạn cần phải có những bức tranh truyền cảm hứng như những câu danh ngôn, những hình ảnh hoặc biểu tượng khiến bạn thấy tự tin hơn vào khả năng của mình.
- Những bức tranh tối màu hoặc có hình ảnh liên quan đến sự lo lắng, buồn bã hay tuyệt vọng.
- 'Rác' theo định nghĩa trong phong thủy là những đồ vật bạn không dùng trong một thời gian dài hoặc bạn không thật sự cần đến chúng. Ngay cả khi bạn sắp xếp những vật này một cách ngăn nắp thì năng lượng tạo ra bởi những thứ này sẽ cản trở dòng chảy của năng lượng phong thủy. Vì thế thay vì treo nhiều mảng rời rạc của nhiều bức tranh cũ kỹ, hãy treo một tác phẩm nghệ thuật có kích thước lớn
Tranh treo tường phải có sự hài hòa của các yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
- Sau một ngày làm việc, phòng ngủ là nơi để thư giãn. Vì vậy, tránh tuyệt đối các bức tranh liên quan đến bạo lực, máu, chiến tranh... cảm giác bạo lực sẽ làm suy yếu thậm chí tiêu diệt toàn bộ năng lượng phong thủy cần thiết để bạn nghỉ ngơi.
- Bức tường phía Đông của phòng ngủ tương ứng với sức khỏe và gia đình. Bức tường này không nên để trống vì một sức khỏe yếu và mối quan hệ rời rạc trong gia đình sẽ tác động đến tất cả các mặt khác trong đời sống của bạn.
- Tốt nhất nên hạn chế các yếu tố 'Thủy' trong phòng ngủ bằng cách tránh đưa gương vào phòng, tránh các vật trang trí màu xanh nước biển là đại diện mạnh mẽ của nước.
- Các tác phẩm nghệ thuật không nên tùy tiện lựa chọn mà phải hài hòa giữa năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ để cân bằng nguồn năng lượng trong nhà của bạn.
- Với người đã có gia đình: Tranh phong thủy mà hai vợ chồng nên chọn, quan trọng nhất, là phản ánh được cá tính của hai người, cùng với vài nguyên tắc phong thủy để tạo nên không gian riêng tư, thư giãn, thân mật và tình cảm. Đó nên là những bức tranh, khung ảnh về chủ đề hôn nhân, tình yêu, sự gần gũi, niềm đam mê.
Những tác phẩm nghệ thuật về người khác giới có thể treo trong phòng ngủ của người độc thân để thu hút tình yêu.
- Với người độc thân: Trong khi có nhiều các lời khuyên dành cho cặp đôi thì gần như không có mấy thông tin về phong thủy dành cho người độc thân. Nếu bạn chưa lập gia đình, bạn nên tìm kiếm các bức tranh thúc đẩy hạnh phúc, sở thích cá nhân, sự yên tĩnh và ý muốn thu hút tình yêu và niềm đam mê trong cuộc sống. Hãy treo các bức tranh về tình yêu hay các hình ảnh về người khác giới phía Tây Bắc của phòng ngủ và loại những vật kỷ niệm liên quan đến người yêu cũ ra khỏi phòng.
- Với trẻ nhỏ: Trẻ nhỏ rất dễ thích nghi với môi trường xung quanh vì vậy cần cẩn thận khi lựa chọn tranh treo hoặc tranh vẽ tường cho phòng ngủ của trẻ. Đặc biệt, trẻ hoạt động rất nhiều trong phòng ngủ nên hãy tạo ra một không gian cần thiết cho chúng ngủ, mơ mộng, thư giãn, vui chơi, tưởng tượng và học tập. Thích hợp nhất là những hình ảnh mang đến cảm giác tươi sáng, hạnh phúc, màu sắc phong phú, tự nhiên như ảnh về gia đình, bạn bè, ảnh liên quan đến giáo dục như sách, địa cầu hay những bức tranh theo sở thích của trẻ.
Hữu Nguyên Ảnh: Sưu tầm
Lão Tử nói: “Hợp bão chi mộc, sinh vu hào mạt, cửu tầng chi dài, khởi vu lũy thổ, thiên lý chi hành, thủy vu túc hạ”. Chân tuy ở dưới cùng của thân thể nhưng khả năng chống đố lớn nhất, có thể giúp chúng ta đội trời đạp đất. Do đó, xem bói tướng thuật Trung Quốc truyền thông cũng chú trọng tới đặc trưng của bộ phận này để đoán vận thế.
Tương truyền, gian thần đời Tống là Tần Cối có chân dài. Một nhà xem bói tướng pháp nhìn thấy Tần Cối liền nói: “Người này phá nước hại dân, e thiên hạ đều chịu họa, nhiều quân tướng chịu chết dưới tay ông ta”, Về sau lời nói của nhà tướng pháp quả nhiên ứng nghiệm.
Thông thường mà nói, chân nên dài, đoan chính, rộng, nhỏ, mềm mại mới là tướng phú quý. Chân lệch, gầy, hẹp ngang, thô cứng là tướng bần tiện. Chân tuy to rộng nhưng lại gầy và mỏng cả đời bần tiện. Tuy chân mập dày nhưng rộng và ngắn thì cả đời cùng khổ. Người có gót chân hồng thì con cháu đươc nhờ phúc. Gót chân bằng phẳng thì ngu đần, nghèo khổ. Ngón chân nhỏ dài thì lương thiện trung thành. Ngón chân đoan chính và đều thì tính tình hào phóng. Chân mập và vuông vắn thì có nhiều gia tài. Tóm lại, chân quý nhân nên nhỏ và dày, chân tiện nhân thì mỏng và to.
Xem bói tướng pháp thường cho rằng, gan bàn chân không có đường vân thì sự sang hèn khác biệt rất lớn. Gan bàn chân không có đường vân là tướng ngu đần, hạ tiện. Gan bàn chân mềm mịn và nhiều đường vân là phú quý. Nếu lòng bàn chân thô cứng và ít đường vân là bần cùng. Tướng thuật cũng phân loại đường vân dưới chân, đồng thời gắn cho nó những ngụ ý khác nhau. Dưới chân có vân rùa thì phải gánh vác trọng trách, dưới chân có vân hình chim thì giữ chức quan trọng
Dưới chân có vân như thêu gấm thì nhiều lộc. Gan bàn chân có đường vân như hình cây thì nhiều gia tài, có vân như hình chiếc kéo thì nhiều của cải. Ngược lại, nếu 10 ngón chân không có đường vân chủ về người phá hại gia tài.
– Khảm trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch mở vào cung Khảm phạm vào Lục Sát: Chủ nam nữ dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc, tai nạn thai sản.
– Chấn trạch mở vào cung Càn hoặc Càn trạch mở vào cung Chấn phạm Ngũ Quỷ, sao Ngũ Quỷ thuộc Hỏa sinh cung Chấn – Mộc nên càng xấu hơn. Càn Kim khắc Chấn Mộc chủ thương tử, hại cho cha gia chủ hỏa tai, đạo tặc, quan quỷ lao ngục, cha con bất hòa.
– Càn trạch mở vào Tốn cung, hoặc Tốn Trạch mở vào Càn cung phạm Họa Hại. Càn Kim khắc Tốn Mộc hại cho trưởng nữ, chủ tai nạn thai sản, nam sinh bệnh tật, huynh đệ bất hòa. Sao Họa Hại – tồn thuộc Thổ sinh cho Kim cung nên có tiền nhưng dễ mắc bệnh tật tai họa.
– Càn trạch mở vào Ly cung hoặc Ly trạch mở vào Càn cung phạm Tuyệt Mệnh. Ly – Hỏa khắc Càn – Kim, sao cung lại tương khắc chủ hại cho cha già, thiếu phụ gặp tai ương, hỏa hoạn đạo tặc, phá gia tuyệt tự.
– Khảm trạch mở vào Cấn cung hoặc Cấn trạch mở vào Khảm cung phạm Ngũ Quỷ. Thủy Thổ tương khắc, chủ tai họa, tà ma xâm hại, tự tử, hỏa tai, quan trường bất lợi, nam tử bất hiếu, hại cho trung nam dễ tự tử, yểu vong, xuất hiện quả phụ.
– Khảm trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Khảm cung phạm Tuyệt Mệnh. Mẫu khẩc tử, chủ trung nam bất hòa, phụ nữ sinh khó, sẩy thai, bại tài, quan phi khẩu thiệt, mắc bệnh tì vị, âm vượng dương suy, tôi tớ sẽ nắm quyền trong nhà.
– Khảm trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Khảm cung là phạm vào Họa Hại: sao khắc cung chủ trung nam bất lợi, quan phi khẩu thiệt, nữ dễ mắc sản nạn. Ngoại cung Đoài Kim sinh nội cung Khảm thuộc Thủy nên tử tôn tuy giàu có nhưng dễ mắc bệnh hoặc tàn tật cuối đời.
– Cấn trạch mở vào Chấn cung hoặc Chấn trạch mở vào Cấn cung là phạm Lục Sát. Cấn – Thổ khắc Lục Sát – Thủy, nữ bị sản nạn, thiếu nam thiểu vong, nhân khẩu ít, bệnh tật ôn dịch hoành hành.
– Cấn trạch mở vào Tốn cung hoặc Tốn trạch mở vào Cấn cung là phạm vào Tuyệt Mệnh. Mộc Thổ tương khắc, cung mở cổng cửa khắc cung tọa nên sẽ bất lợi cho thiếu nam, phụ nữ đọa thai bệnh tật, phá tài, chủ nhân sinh chơi bời, phá bại.
– Cấn trạch mở vào Ly cung hoặc Ly trạch mở vào Cấn cung là phạm vào Họa Hại. Sao và cung tuy tương sinh, nội cung sinh ngoại cung chủ cha con bất hòa, dâm loạn.
– Chấn trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Chấn cung nên phạm vào Họa Hại chủ dâm loạn, cung tương khắc cung, hao tổn tiền bạc, nhân đinh suy thoái.
– Chấn trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Chấn cung là phạm Tuyệt Mệnh, còn gọi là hai phương Long Hổ, Kim Mộc giao chiến, hại cho trưởng nam, trưởng nữ, quan phi đạo tặc xảy ra và cung tương khắc.
– Tốn trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Tốn cung phạm vào Ngũ Quỷ. Cung khắc cung cha mẹ nhiều tai họa, sản nạn hỏa tai, nữ nhân nắm quyền do âm thịnh dương suy.
– Tốn trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Tốn cung phạm vào Lục Sát. Cung khắc cung hại cho trưỏng nam, con cháu điên loạn, phá bại, dâm loạn.
– Ly trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn trạch mở vào Ly cung phạm Lục Sát. Cung khắc sao, Thủy Hỏa Thổ tương khắc hỗn chiến nên tán tài, hại gia súc, đọa thai, gia đình hỗn loạn.
– Ly trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài trạch mở vào Ly cung phạm Ngũ Quỷ. Sao cung tương khắc, hại cho nữ nhân, cha mẹ ly biệt, tán tài, bệnh tật.
Có lẽ trong cuộc đời của mỗi con người có thể yêu rất nhiều lần. Và trong tất thảy những mối tình ấy sẽ có một người khiến ta cười sảng khoái nhất, khóc đau đớn nhất, khiến ta suy nghĩ sâu sắc nhất, hay những lời nói yêu thương khiến ta đau thắt mỗi lần nhớ lại. Thậm chí khi ta bị phản bội cũng sẵn sàng chọn lựa sự im lặng, trái tim đang đau đớn tột cùng nhưng hình ảnh người mình yêu thương vẫn tồn tại trong mọi ngóc ngách những nghĩ suy.
Liệu trong những con giáp chọn cách im lặng khi bị phản bội có bạn hay không?
Người tuổi Sửu:
Những người tuổi Sửu được biết đến với tính nhẫn nại cực kỳ cao. Trong tình yêu họ luôn hi sinh nhiều hơn, dễ nghe theo sự áp đặt của đối phương. Trong cuộc sống hôn nhân, tuổi Sửu luôn là người bao dung với đối phương trong mọi tình huống. Họ không quá coi trọng chính bản thân mình mà ngược lại hi sinh hết mình cho gia đình và người mà họ yêu thương. Người yêu hay vợ/chồng có những mối quan hệ ngoài luồng khác thì họ sẵn sàng tha thứ cho đối phương.
Người tuổi Mùi:
Những người cầm tinh con Dê thì trái tim hay yếu đuối, rất dễ cảm động với một sự việc đáng thương nào đó. Trong tình yêu, khi bị đối phương phản bội, tuổi Mùi lại chẳng thể chịu nổi việc hai bên cùng đau đớn, hay tổn thương. Nếu người họ yêu làm điều có lỗi với họ thì họ lại nghĩ do bản thân không tốt. Nếu quả thực đối phương đã đi sai đường và miễn là biết nhận ra cái sai của mình thì tuổi Mùi sẵn lòng tha thứ và bỏ qua tất cả.
Người tuổi Hợi:
Tấm lòng bao dung của người tuổi Hợi cực kỳ đáng khâm phục. Họ luôn có cái nhìn lạc quan trước vấn đề bị đối phương phản bội và có những suy nghĩ tích cực hơn bao giờ hết. Nửa kia phản bội họ, phần lớn thì tuổi Hợi đều nhẫn nại và cho đối phương thêm cơ hội. Sự thức tỉnh trong tâm hồn của tuổi Hợi thực sự quá ngưỡng mộ. Vậy nhưng nếu đối phương cứ năm lần bảy lượt lừa gạt họ thì họ sẽ không bao giờ bỏ qua nữa.
1. Sao Nguyệt Kiến chuyển sát: kỵ động thổ
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Mão; tháng 4, 5, 6: ngày Ngọ; tháng 7, 8, 9: ngày Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Tý.
2. Sao Thiên Địa Chính Chuyển: kỵ động thổ
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Quý Mão, Tân Mão; tháng 4, 5, 6: ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ; tháng 7, 8, 9: ngày Đinh Dậu, Tân Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Canh Tý, Nhâm Tý.
Tranh cát tường |
3. Sao Lỗ Ban Sát: kỵ khởi tạo
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Tý; tháng 4, 5, 6: ngày Mão; tháng 7, 8, 9: ngày Ngọ; tháng 10, 11, 12: ngày Dậu.
4. Sao Phủ Đầu Sát: kỵ khởi tạo
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Thìn; tháng 4, 5, 6: ngày Mùi; tháng 7, 8, 9: ngày Dậu; tháng 10, 11, 12: ngày Tý.
Theo Bàn về lịch vạn niên
1. Lo thắng người thì loạn, lo thắng mình thì bình. 2. Nếu muốn được tất cả, phải từ bỏ tất cả. 3. Hiểu người là khôn, hiểu được mình mới là khôn thật sự. 4. Nếu biết vạn vật đều thay đổi, thì bản thân không nên cố nắm giữ điều chi. 5. Ai vội vàng tiến lên phía trước đều không thể đi xa. 6. Ai muốn hiển thị mình sẽ tự làm lu mờ bản thân. 7. Ai muốn chứng thực bản thân sẽ không tự biết bản thân mình là ai. 8. Ai muốn ước chế người khác thường không tự ước chế bản thân mình. 9. Không còn sự đối chọi, ma quỷ tự tiêu tan. 10. Nếu biết nhìn vào tâm mình, anh có thể tìm thấy tất cả các câu trả lời.
► Xem phong thủy theo ngũ hành và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn |
Bài viết của tác giả Ân Quang
Không hiếm gì trường hợp ứng cử viên được vị cố vấn Tử Vi cho biết là sẽ thắng cử, nhưng rồi lại thất cử.
Không hiếm gì trường hợp người dự cuộc đấu thầu được vị cố vấn về Tử Vi cho biết là sẽ trúng thầu, nhưng rồi lại thất bại.
Nhân những trường hợp ấy, chúng tôi thấy cần phải làm sáng tỏ công dụng của Tử Vi, rồi mới có thể định rõ giá trị của khoa này.
Xin lấy cuộc tranh cử Tổng Thống tại Mỹ làm thí dụ cho dễ hiểu. Trong cuộc bầu cử ấy có hai ứng cử viên, tạm đặt tên là Ông A và Ông B.
Nhìn vào lá số của Ông A, thấy nhiều sao tốt, nhiều cách tốt ở các cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn v.v… liền đoán là Ông A sẽ đắc cử.
Nói rằng Ông A sẽ thành công, tức là nói rằng Ông B sẽ thất bại.
Nhìn vào lá số của Ông A, rồi cho thế là đủ đoán rằng Ông B sẽ thất bại. Còn gì phi lý hơn! Vì lỡ Ông B có những cách tốt hơn ở cung Mệnh, Quan, Đại, Tiểu hạn… thì sao!
Chỉ nhìn vào lá số Ông A thấy có nhiều cách tốt, đoán là Ông A thắng, may mà vận số Ông B kém, Ông A được thắng thật sự, thì đây quả là trường hợp “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc”.
Chúng tôi có một người bạn đến than thở rằng:
“Tôi cũng biết tính Tử vi lõm bõm. Cũng đã vấn kế thầy… rồi mới đi đấu thầu mà vẫn thất bại. Có Tả Hữu Song Lộc mà vẫn hụt. Nhờ anh xem hộ có vị sao nào phá?”
Tôi liền đáp:
“Tôi không cần xét đến vị sao nào phá hay không phá. Anh có Tả Hữu Song Lộc thì mặc anh, lỡ đối thủ của anh lại có Tả Hữu, Song Lộc, Khôi Việt, Quang Quý, Đại tiểu hạn của người ta đều phát cả thì sao?” Anh nào có phải thiên thần, là sứ giả của Thượng Đế mà mong rằng đi đến đâu vạn vật xung quanh cũng phải chuyển mình cho ăn khớp với lá số của anh, dù cho năm nay có Lộc, không Lộc này sẽ có Lộc khác.
Vì sao lại có trường hợp nhìn lá số của người này để đoán rằng người kia sẽ thất bại.
Đó là vì cái Ngã Chấp, lấy cái Tiểu Ngã làm trung tâm, làm cái trục của vũ trụ. Tưởng chừng như cả vũ trụ này đều phải xoay quanh cái Tiểu Ngã.
Vì một sự ngộ nhận, một quan niệm sai lầm như vậy mà đã xảy ra không biết bao nhiêu trường hợp, nhìn vào lá số của người chồng rồi đoán là người vợ chết, xem lá số của người con rồi quả quyết người cha qua đời. Rốt cuộc thân quyến của các đương số vẫn sống.
Vận số của một người này chỉ tạo nên một ảnh hưởng tương quan, tương đối hoặc tương trợ cho một người khác trong thân quyến. Cũng còn tùy thuộc thêm nơi vận số của người kia, mà sự tốt xấu có thể tăng hay giảm.
Căn cứ vào lá số của người nà, để luận về sự thành bại; sống chết của người kia chỉ là luận tương đối. Còn cần phải xét thêm về số hoặc nét Tướng của đối thủ, hoặc của người liên hệ trong thân quyến mà luận thêm.
Tử Vi là Tử Vi Lý Số, một môn Lý Học – Luận về Tử vi là luận theo Lý chứ nào phải để tìm một đáp số toán học thuần túy.
Cái Tên Tử Vi Lý Số dài dòng quá (có lẽ) nên các học giả Tử Vi về sau đã rút gọn lại, còn là Tử Vi – Lâu ngày thành thói quen và người hậu học đã bỏ rơi chữ Lý Số, cũng như bỏ rơi cái quan niệm Lý Học. Rồi vì những khát vọng riêng, muốn đi tìm một đáp số toán học tuyệt đối, đã cố gán ghép cho Tử Vi một giá trị toán học thuần túy.
Tử Vi nào có phải chỉ là một môn toán học giản dị chỉ nhằm mục đích duy nhất là cho biết kết quả thành hay bại, sống hay chết, chỉ để coi cho đỡ nôn nao, sốt ruột, dùng khoa ấy như một liều thuôc an thần.
Chỉ vì khát vọng riêng, muốn dùng Tử vi để tìm một đáp số toán học, mà nhiều người nghiên cứu đã quá nặng tinh thần công thức các bộ sao này, cùng các bộ sao khác. Sao X, cộng với sao Y, thì ra đáp số gì, sao Y cộng với sao Z, thì ra đáp số nào. Và cái quan niệm Lý Số, Lý Học đã hoàn toàn bị bỏ quên.
Trong mọi cuộc tương tranh, như tranh cử, đấu thầu… Không có cá nhân nào là trung tâm của vũ trụ:
Căn cứ vào lá số của Ông A, để luận rằng Ông B sẽ phải thất bại là làm một cuộc phiêu lưu, thiếu ý thức sáng suốt.
Nhìn vào lá số của ông A dù cho thấy rằng có nhiều vị sao, nhiều cách tốt thì cũng chỉ nên luận là có nhiều triển vọng vậy thôi.
Nếu chỉ đoán được thế thôi, thì Tử Vi cao quý ở chỗ nào?
Dịch Lý, cũng như Tử Vi Lý Số nhằm mục đích giúp học giả đưa cái nhìn về Thiên Lý (chứ không phải nhìn vào Tiểu Ngã để luận xem nên hành động như thế nào. Nên cương, nên nhu, nên đề phòng về những phương diện nào, nên hành động một mình hoặc là không nên đương đầu một mình mà cần kết hợp, đứng chung liên danh hoặc hùn vốn với người khác thì có lợi hơn, v.v… hoặc nếu tung hoành một mình thì có thể tổn hại, v.v… Những cách tính Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời, nào phải chỉ có một mục đích để thỏa mãn tính tò mò, rồi tiêu cực, thụ động chờ thời, mà còn là để luận về những “khí vận” của Tháng, Ngày, Giờ xem nên hành động như thế nào. Khởi công hoặc gặp sự việc gì lạ đưa đến thì cũng nhìn vào Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời để luận tính chất khí vận ấy ra sao, rồi lại cũng căn cứ vào Lý Học mà liệu đường phản ứng.
Chính là vì cái mục đích xử thế theo thiên lý, mục đích cao quý của Tử Vi Lý Số, mà người nghiên cứu cần có những quan niệm về Âm Dương Ngũ Hành và cần thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để suy luận cho được rộng rãi, chứ không phải chỉ loanh quanh với công thức những bộ sao này, công thức bộ sao nọ v.v… Nếu Tử Vi chỉ là công thức những bộ sao thì người xưa đã không dại gì mà đặt tên sao thế này, tên vị sao nọ cho phiền toái, cứ đưa ra những dấu hiệu, những mẫu tự, hoặc dùng một cách đánh dấu giản dị nào đó cũng được.
Vì không thấu triệt ý nghĩa tên các vị sao để liệu đường chế hóa cho nên hậu học Tử Vi không thể sánh bằng tiền bối Tử Vi. Thí dụ như một ngàn năm trước đây, nói đến Thanh Long, Long Trì, Bạch Hổ, thì một người có trình độ trí thức trung bình tại Trung Hoa cũng có một quan niệm quá rõ rệt, thừa sức diễn tả, hiểu đến tận cùng những ý nghĩa của Thanh Long, Bạch Hổ. Ngày nay, với bao nhiêu bút mực diễn tả chúng ta cũng chỉ có một ý niệm tương đối về Thanh Long, Bạch Hổ, có khi lại còn có những cảm quan hơi khác nhau. Thật chẳng khác nào, một ngàn năm sau này có dùng phấn trắng vẽ lên bảng đen, hình ảnh một cái khăn đóng, áo thụng, thì cả thầy giáo lẫn trò đều không hình dung hết được cái khăn, cái áo ấy ra sao, và có lẽ cũng chẳng ai thưởng thức cái vẻ đẹp ấy. Cả cái cảm quan của họ một ngàn năm sau này cũng khác với chúng ta ngày nay.
Ấy là chưa kể đến tên các vị sao khác như Trực Phù, Phi Liêm, Bát Tọa, Dương Nhận v.v… mà nhiều sách, nhiều người chỉ nói vắn tắt là chủ việc này chủ việc nọ, thì còn nói gì đến việc chế hóa các bộ sao, cân nhắc hành xử theo Thiên Lý…
Còn một điểm nữa cần xét đến, lá số của mỗi cá nhân chỉ có ảnh hưởng rất tương đối trong tập thể xã hội, cùng thì một cung Điền Trạch rất tốt mà ở quốc gia này người ta có thể có rất nhiều ruộng đất, ở quốc gia khác, chế độ khác may ra chỉ có một cái nhà riêng để ở, rồi đương số cũng cho như thế là giàu có lớn.
Quanh đi quẩn lại, cũng chỉ có ngần ấy năm, tháng, ngày giờ sinh mà ở các thế hệ trước rất nhiều người lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Huynh, cung Phụ Mẫu, thế hệ này thì phần nhiều lập gia đình khi đại hạn đến cung Phu Thê, cung Phúc Đức. Biết đâu vào thế hệ sau này, phần nhiều lại lập gia đình khi đại hạn đi đến cung Tử Tức, Điền Trạch.
Không có cá nhân nào tách rời khỏi vũ trụ, và cũng chẳng có lá số Tử Vi nào tách khỏi thực tế của cuộc đời.
Có khi xuất ngoại đi hàng vạn cây số thì được, mà đi vài trăm cây số sang một quốc gia lân cận lại không được vì hai quốc gia ấy đang ở trong vòng thù nghịch. Có ông sao nào trong lá số rồi cũng không đi được.
Không riêng gì ở Tây Tạng mới có những cuộc kết hôn lạ đời, mà ngay ở Việt Nam ta, tại một vào bộ lạc thiểu số vẫn có tục em rể phải lấy chị dâu nếu người anh ruột của mình qua đời. Đối với họ, như thế là sự thông thường, thì chúng tôi thiển nghĩ rằng không nên áp dụng những bộ sao, những cách đoán về loạn luân cho họ. Đối với họ, nếu người em rể không chịu lấy chị dâu, mà lại đi lấy người khác thì mới là loạn luân. Biết đâu chừng lúc ấy các bộ sao loạn luân mới ứng với họ.
Lại như những năm xưa, chiến cuộc lan tràn khắp nơi, chẳng ai học hành thi cử được. Dù có văn tinh, khoa giáp tinh trong vận số của mình thì may ra cũng chỉ tự học thêm mà thôi, chứ có thi cử gì được.
Tử Vi cũng như Bói Dịch, là Lý Học, chứ không phải Toán Học. Phương pháp của những khoa ấy là quy nạp để rồi diễn dịch, chứ không phải chỉ là áp dụng một số công thức để rồi vũ đoán ngay một đáp số.
Muốn diễn dịch thì cần hiểu rõ tên gọi các vị sao, làm sáng tỏ ý nghĩa các yếu tố trong khoa ấy, như “Cục” là cái gì, v.v… rồi sau mới có thể luận xa hơn được. Nếu không hiểu rõ tên gọi, nếu không có quan niệm rõ rệt về các yếu tố trong khoa Tử Vi, chỉ hiểu mơ hồ, rồi vội vã thông qua, cho thế là đủ thì sẽ bị lạc hướng, loay hoay với các công thức. Dù cho có thu thập được nhiều công thức nhất, thì trước sau cũng chỉ có 518.400 lá số Tử Vi mà thôi. Nếu không diễn dịch, nếu không xét đến những yếu tố gia đình, gia tộc, xã hội, những yếu tố tương quan, tương đối, tương trợ xung quanh một cá nhân thì làm sao luận giải được hàng vạn hàng triệu sắc thái khác nhau của cuộc đời.
Nói đến diễn dịch thì phải dựa vào thực tế của cuộc đời mà diễn dịch.
Bói thì phải biết bói sờ, bói ngửi, bói nghe (xin xem lại bài phỏng vấn Thầy Kim).
Luận về một quẻ độn “Trường Mộc Đoản Thiết” thì cũng phải dựa vào yếu tố thời tiết, mùa nào, để đoán xem là vật dụng gì, cái mai hay cái quốc (đã có giai thoại)
Người ta nhờ mình đoán về các việc xuất ngoại thì cũng phải xem là xuất ngoại đi đâu. Chứ vội tính ngay ông sao này, vị sao nọ, rồi nói rằng đi được. Người ta hỏi rằng đi sang cái quốc gia thù nghịch bên cạnh đây có được không, lúc ấy người nghiên cứu ăn nói thế nào?
Nói đến Lý Số, Lý Học thì phải nhìn vào thực trạng của xã hội, nhìn vào những yếu tố tương quan của gia đình, gia tộc, quốc gia, v.v… để làm khởi điểm cho sự diễn dịch, lý giải.
Diễn dịch, lý giải mà không xét đến những yếu tố tương quan trong thực tế thì rất dễ rơi vào vòng viển vông, phi lý.
Nhìn vào lá số của Ông A, để luận rằng ông B sẽ thất bại hoặc chỉ nhìn riêng vào lá số của người này, rồi quyết đoán về sự sống chết của người kia, thì thật là phản khoa học.
Nếu có gặp may mà đoán đúng chăng nữa thì cũng chỉ là chuyện “Phúc Chủ Lộc Thầy”, “Thánh cho ăn Lộc” mà thôi.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
Xem Lược Giải Lượng chỉ.
Cân lượng theo năm sanh Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ Bính Tý: 1 lượng 6 chỉ Mậu Tý: 1 lượng 5 chỉ Canh Tý: 0 lượng 7 chỉ Nhâm Tý: 0 lượng 5 chỉ Ất Sửu: 0 lượng 9 chỉ Đinh Sửu: 0 lượng 8 chỉ Kỷ Sửu: 0 lượng 8 chỉ Tân Sửu: 0 lượng 7 chỉ Quý Sửu: 0 lượng 5 chỉ Bính Dần: 0 lượng 6 chỉ Mậu Dần: 0 lượng 8 chỉ Canh Dần: 0 lượng 9 chỉ Nhâm Dần: 0 lượng 9 chỉ Giáp Dần: 1lượng 2 chỉ Đinh Mão: 0 lượng 7 chỉ Kỷ Mão: 1 lượng 9 chỉ Tân Mão: 1 lượng 2 chỉ Quý Mão: 1 lượng 2 chỉ Ất Mão 0 lượng 8 chỉ Mậu Thìn: 1 lượng 2 chỉ Canh Thìn: 1 lượng 2 chỉ Nhâm Thìn 1 lượng 0 chỉ Giáp Thìn: 0 lượng 8 chỉ Bính Thìn: 0 lượng 8 chỉ Kỷ Tỵ: 0 lượng 5 chỉ Tân Tỵ: 0 lượng 6 chỉ Quý Tỵ: 0 lượng 7 chỉ Ất Tỵ: 0 lượng 7 chỉ Đinh Tỵ: 0 lượng 6 chỉ |
Canh Ngọ: 0 lượng 9 chỉ Nhâm Ngọ: 0 lượng 8 chỉ Giáp Ngọ: 1 lượng 5 chỉ Bính Ngọ: 1 lượng 3 chỉ Mậu Ngọ: 1 lượng 9 chỉ Tân Mùi: 0 lượng 8 chỉ Quý Mùi: 0 lượng 7 chỉ Ất Mùi: 0 lượng 6 chỉ Đinh Mùi: 0 lượng 5 chỉ Kỷ Mùi: 0 lượng 6 chỉ Nhâm Thân: 0 lượng 7 chỉ Giáp Thân: 0 lượng 5 chỉ Bính Thân: 0 lượng 5 chỉ Mậu Thân: 1 lượng 4 chỉ Canh Thân: 0 lượng 8 chỉ Quý Dậu: 0 lượng 8 chỉ Ất Dậu: 1 lượng 5 chỉ Đinh Dậu: 1 lượng 4 chỉ Kỷ Dậu: 0 lượng 5 chỉ Tân Dậu: 1 lượng 6 chỉ Giáp Tuất: 0 lượng 5 chỉ Bính Tuất: 0 lượng 6 chỉ Mậu Tuất: 1 lượng 4 chỉ Canh Tuất: 0 lượng 9 chỉ Nhâm Tuất: 1 lượng 0 chỉ Ất Hợi: 0 lượng 9 chỉ Đinh Hợi: 1 lượng 6 chỉ Kỷ Hợi: 0 lượng 9 chỉ Tân Hợi: 1 lượng 7 chỉ Quý Hợi: 0 lượng 7 chỉ |
Cân lượng theo tháng sanh Tháng Giêng: 0 lượng 6 chỉ Tháng Hai: 0 lượng 7 chỉ Tháng Ba: 1 lượng 8 chỉ Tháng Tư: 0 lượng 9 chỉ Tháng Năm: 0 lượng 5 chỉ Tháng Sáu: 1 lượng 6 chỉ Tháng Bảy: 0 lượng 9 chỉ Tháng Tám: 1 lượng 5 chỉ Tháng Chín: 1 lượng 8 chỉ Tháng Mười: 1 lượng 8 chỉ Tháng Mười Một: 0 lượng 9 chỉ Tháng Chạp: 0 lượng 5 chỉ |
Cân lượng theo giờ sanh Giờ Tý: 1 lượng 6 chỉ Giờ Sửu: 0 lượng 6 chỉ Giờ Dần: 0 lượng 7 chỉ Giờ Mẹo: 1 lượng 0 chỉ Giờ Thìn: 0 lượng 9 chỉ Giờ Tỵ: 1 lượng 6 chỉ Giờ Ngọ: 1 lượng 0 chỉ Giờ Mùi: 0 lượng 8 chỉ Giờ Thân 0 lượng 8 chỉ Giờ Dậu: 0 lượng 9 chỉ Giờ Tuất: 0 lượng 6 chỉ Giờ Hợi: 0 lượng 6 chỉ |
Cân lượng theo ngày sanh Ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ Ngày mùng hai: 1 lượng 0 chỉ Ngày mùng ba: 0 lượng 8 chỉ Ngày mùng bốn: 1 lượng 5 chỉ Ngày mùng năm: 1 lượng 6 chỉ Ngày mùng sáu: 1 lượng 5 chỉ Ngày mùng bảy: 0 lượng 8 chỉ Ngày mùng tám: 1 lượng 6 chỉ Ngày mùng chín: 0 lượng 8 chỉ Ngày mùng mười: 1 lượng 6 chỉ Ngày mười một: 0 lượng 9 chỉ Ngày mười hai: 1 lượng 7 chỉ Ngày mười ba: 0 lượng 8 chỉ Ngày mười bốn: 1 lượng 7 chỉ |
Ngày rằm: 1 lượng 0 chỉ Ngày mười sáu: 0 lượng 8 chỉ Ngày mười bảy: 0 lượng 9 chỉ Ngày mười tám: 1 lượng 8 chỉ Ngày mười chín 0 lượng 5 chỉ Ngày hai mươi: 1 lượng 5 chỉ Ngày hai mươi mốt: 1 lượng 0 chỉ ngày hai mươi hai: 0 lượng 9 chỉ Ngày hai mươi ba: 0 lượng 8 chỉ Ngày hai mươi bốn: 0 lượng 9 chỉ Ngày hai mươi lăm: 1 lượng 5 chỉ Ngày hai mươi sáu: 1 lượng 8 chỉ Ngày hai mươi bảy: 0 lượng 7 chỉ Ngày hai mươi tám: o lượng 8 chỉ Ngày hai mươi chín: 1 lượng 6 chỉ Ngày ba mươi: 0 lượng 6 chỉ |
Thần Tài là vị thần mang tài lộc cho gia đình, mỗi khi làm việc gì, gia chủ thường cầu khấn Thần Tài.
Người xưa thờ Thần Tài ở nơi xó xỉnh xuất phát từ điển tích:
Có một tên lái buôn tên là Âu Minh khi qua hồ Thành Thảo, Thủy thần cho một cô nô tỳ tên là Như Nguyện. Âu Minh đưa Như Nguyện về nuôi trong nhà làm ăn ngày càng trở nên phát đạt. Sau đó, vào một ngày tết, vì lý do nào đó, Âu Minh đánh Như Nguyện. Như Nguyện quá sợ hãi chui vào đống rác và biến mất. Từ đó, Âu Minh làm ăn thua lỗ, sa sút, chẳng mấy chốc trở nên nghèo xác nghèo xơ.
Hóa ra Như Nguyện chính là Thần Tài hiện hình. Từ đó người ta lập bàn thờ để thờ. Lại có tục kiêng hót rác trong ba ngày đầu năm là vậy. Vì người ta sợ hót rác là hót luôn cả Thần Tài trong đó thì việc làm ăn sẽ không phát đạt. Việc thờ Thần Tài ở nơi xó xỉnh cũng có nguồn gốc từ đây.
Bàn thờ Thần Tài:
- Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công.
- Bàn thờ Thần Tài là một chiếc khảm nhỏ, sơn son thếp vàng, phía trong khảm bài vị Thần Tài hoặc là thùng gỗ dán giấy đỏ xung quanh, phía trong dán bài vị, cũng được viết lên giấy đỏ. Bài vị được viết bằng mực nhũ kim với nội dung sau:
+ Ngũ phương Ngũ thổ Long thần,
+ Tiền hậu địa Chúa Tài thần.
Hai bên bài vị có câu đối:
+ Thổ năng sinh bạch ngọc,
+ Địa khả xuất hoàng kim.
Có nghĩa là: Đất hay sinh ngọc trắng, đất cũng cho vàng ròng
Nội dung câu đối có thể thay nhưng bao giờ cũng phải có một đôi.
- Trước bài vị là bát hương kê trên 100 thoi vàng giấy. Hai bên là hai cây đèn nhỏ đủ thắp. Trong khám đặt mấy cốc nước, chén rượu, một mâm bồng bày hao quả, phẩm vật khi cúng lễ.
- Có nhà khắc lên khám mấy chữ đại tự và có đôi câu đối ca tụng sự giúp đỡ của Thần Tài và cầu mong của gia chủ.
Cúng Thần Tài
- Người xưa cúng Thần Tài quanh năm, không chỉ vào dịp giỗ , Tết, Sóc Vọng mà vào bất kỳ lúc nào thấy cần cầu xin. Ngày thường, người ta cúng Thần Tài đơn giản, chỉ có trầu, nước, trái cây,….Còn trong các dịp giỗ, Tết, Sóc Vọng thì cúng Thần Tài bằng cỗ mặn.
- Thông thường người ta chỉ thắp hương thờ Thần Tài vào buổi chiều hàng ngày.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngày Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần tài vị tiền.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là………………………………………………………….
Ngụ tại……………………………………………………………………
Hôm nay là ngày…….tháng…….năm……………………………….
Tôi chủ thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
► Xem thêm: Khám phá những điều bí ẩn về mười hai con giáp |
1. Cửa sổ không nên đối diện hung địa
Cảnh bên ngoài cửa sổ rất quan trọng trong phong thủy.
Nếu như bên ngoài cửa sổ đối diện những nơi âm khí quá nặng như bệnh viện, đền miếu, nhà tang lễ, nghĩa địa, tù ngục, lò mổ, bãi rác... Âm khí ở đây có thể theo cửa sổ đi vào trong phòng, gây bất lợi cho các thành viên trong gia đình.
2. Cửa sổ không nên có đường chạy thẳng vào
Nếu như con đường nhìn giống như đâm thẳng vào cửa sổ, sẽ giống như một mũi tên đang rẽ không khí xuyên thẳng vào nhà. Điều này ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng cho gia chủ, nên tránh thì tốt hơn.
3. Cửa sổ không nên đối diện tháp nước, cột điện
Tháp nước, cột điện hình thành sát khí. Sát khí này sẽ đi vào nhà qua cửa sổ, ảnh hưởng tới vận thế của gia đình, đặc biệt là vận thế tài vận, sự nghiệp và sức khỏe sẽ dễ bị tổn hại nặng nề.
4. Hai cửa sổ không nên đối diện nhau
Trong nhà không nên có hai cửa sổ đối diện nhau, không có lợi cho việc tụ khí.
Hai cửa sổ trong nhà đối diện nhau sẽ tạo nên tình trạng khó tàng phong tụ khí. Hình thế này cũng gần giống như cửa sổ và cửa chính đối diện, không có lợi cho việc tích tụ nhân khí, tài khí, dễ hao tài tốn của.
5. Phía trước cửa sổ không nên có vật che khuất
Cửa sổ thu nạp không khí và ánh nắng vào nhà, cũng là một trong những con đường liên kết người trong nhà với thế giới bên ngoài. Nếu như phía trước cửa sổ bị một tòa nhà khác hoặc ngọn núi che khuất, không chỉ ngăn tầm mắt của người trong nhà, mà còn ngăn cả sinh khí và tài khí của căn nhà.
6. Cửa sổ không nên sứt mẻ
Cửa sổ là “con mắt của phong thủy”. Cửa sổ bị rách nát, sứt mẻ dễ gây các bệnh cho người trong nhà. Để giữ sức khỏe, nếu như phát hiện cửa sổ bị hỏng, cần sửa chữa hoặc thay thế ngay.
7. Không nên có quá nhiều cửa sổ
Nếu như quá nhiều cửa sổ, sẽ làm nhiễu loạn khí trường trong phòng, cuộc sống gia đình sẽ dễ căng thẳng, khó được thư giãn.
8. Cửa sổ không nên quá to hoặc quá nhỏ
Cửa sổ không nên quá to, khó tàng phong tụ khí.
Cửa sổ quá to, dễ khiến khí tiết bay ra ngoài. Mùa hè có quá nhiều ánh nắng và nhiệt lượng chui vào phòng, mùa đông lại khiến nhiệt lượng trong phòng biến mất nhanh chóng, không phù hợp với tiêu chuẩn phong thủy là tàng phong tụ khí.
Nếu cửa sổ quá nhỏ, dễ khiến người sống trong nhà có cảm giác chật chội, bí bách, nếu sống lâu dài, người trong nhà sẽ khiến con người hẹp hỏi, hướng nội.
1. Các loại sách nên được phân loại riêng biệt, rõ ràng
Bạn phải tiến hành phân loại các loại sách, đây lầ một yêu cầu cơ bản đối với phong thuỷ thư phòng.Chúng ta đều biết phòng làm việc là nơi để đựng sách và đọc sách hoặc có thể kiêm nhiệm chức năng như là một văn phòng làm việc. Nếu có quá nhiều các loại sách thì bạn phải phân loại kỹ càng, loại thường xuyên đọc đến và loại không thường xuyên đọc đến. Vì vậy, bạn phải cất giữ, phân loại sách thật rõ ràng. Như phân loại chức năng ra thành khu vực viết sách, khu vực tra cứu, khu vực lưu giữ,... như vậy không chỉ làm cho phòng có trật tự mà còn nâng cao hiệu quả công việc.
Nếu bạn tiến hành phân loại các loại sách tức là tạo thuận lợi cho công việc, càng có tác dụng cho tâm trạng cũng như phong thuỷ vượng văn.
Tránh chồng sách lên cao chót vót, bày sách lộn xộn
Có người khi tra tìm tư liệu, đã nhớ rõ ràng là để quyển sách đó trong phòng, nhưng tìm đến nửa ngày vẫn không thấy. Nguyên nhân là do người đó xem sách xong, tiện tay vứt lung tung nên khi cần không tìm thấy. Giá sách thì để sách lộn xộn, cộng thêm vài cuốn sách vứt lung tung vào đó đã làm các loại sách trở nên hỗn độn, kết quả là bạn tự làm khổ bản thân khi phải tìm những loại sách mình cần.
Sách vở và các đồ dùng phải được bày biện có trật tự, đây là yêu cầu cơ bản đối với thư phòng. Nếu bạn ở một phòng làm việc giống như một bãi rác với những chồng sách lộn xộn, không có trình tự thì bạn không thể tĩnh tâm để làm việc hoặc học tập.
Sách vở hoặc đồ dùng trong phòng làm việc để bừa bãi, không có trật tự là một đại kỵ đối với phong thuỷ thư phòng.
2. Diện tích phòng làm việc to nhỏ hợp lý
Diện tích phòng làm việc phải vừa đủ, diện tích to nhỏ vừa phải sẽ có lợi cho sức khoẻ, đồng thời đạt được mục đích vượng văn. Hơn nữa, đồ dùng trong phòng cũng phải lựa chọn sao cho khoa học và cần phải suy tính đến kích thước của đồ dùng.
Thư phòng là nơi mọi người học tập và làm việc, khi lựa chọn đồ dùng cho căn phòng, ngoài việc phải chú ý đến cấu tạo, chất lượng và màu sắc của đồ dùng trong phòng ra, bạn cần phải suy tính sao cho thích ứng với thói quen sinh hoạt của mọi người và phù hợp với yêu cầu cơ bản của phong thuỷ. Bạn cũng phải căn cứ theo quy luật hoạt động, hình dáng, tư thế của các cá nhân trong nhà khi sử dụng đồ dùng để quyết định kết cấu, kích thước và vị trí của các đồ dùng. Ví dụ: Khi đọc sách và khi nghỉ ngơi, ghế sa lông vừa phải mềm lại phải thấp, làm cho đôi chân có thể duỗi dài thoải mái, đạt được sự nghỉ ngơi thư giãn tối đa, làm xua tan đi sự mệt mỏi do phải ngồi lâu. Bàn sách thì nên cao một chút, để tránh gù lưng mỏi eo.
Các đồ dùng chủ yếu trong phòng là bàn sách, tủ sách, bàn viết và ghế ngồi hoặc ghế sa lông. Căn cứ vào cấu tạo sinh lý cơ thể người nước ta thì độ cao bàn viết nên từ 650 - 720 mm là hợp lý.
Tránh: Phòng làm việc quá lớn hoặc quá nhỏ
Phòng làm việc quá lớn hoặc quá nhỏ là một đại kỵ trong phong thuỷ thư phòng. Một phòng làm việc yên tĩnh có thể nhỏ mà lại thanh nhã, kỵ với phòng lớn mà không phù hợp. Phòng nhỏ có thể làm cho người đọc tập trung chú ý, không bị phân tán tư tưởng. Một số gia đình có phòng làm việc rộng, diện tích bày biện sách rất lớn, thực ra xem sách hoặc sáng tác trong phòng sách như vậy sẽ rất khó tập trung tinh thần. Bởi vì "tụ khí" là một trong những nguyên lý cơ bản trong phong thuỷ học nhà ở, nếu bạn ở trong phòng lớn như vậy sẽ khó đạt được hiệu quả "tụ khíNếu bạn là lãnh đạo cao cấp và làm việc trong phòng sách quá lớn sẽ có sự trở ngại đối với con đường phát triển sự nghiệp của bạn, cho nên bạn cần cẩn trọng về vấn đê này. Đương nhiên, phòng làm việc cũng không nên quá nhỏ.
3. Màu sắc phòng làm việc phải hài hoà
Màu sắc của phòng làm việc và phòng của chủ nhà phải hài hoà với nhau, đây là một trong những yêu cầu cơ bản của phong thuỷ nhà ở. Trong môi trường nhà ở, việc vận dụng màu sắc có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả công việc và học tập. Trong môi trường làm việc tương đối bận rộn và khẩn trương, bạn nên chọn màu nhạt để làm giảm áp lực, đem đến không khí ấm áp, nhẹ nhàng cho căn phòng. Đối với môi trường mà công việc tương đối đơn giản thì nên dùng màu sắc mạnh mẽ để làm tăng thêm không khí sinh động cho căn phòng. Nói một cách cụ thể là để nâng cao hiệu quả thì màu sắc căn phòng phải hài hoà với Ngũ hành bát quái và chủ nhà. Nếu phòng làm việc bô trí theo hướng Đông hoặc hướng Nam thì nên chọn màu xanh lá cây và màu xanh nước biển là chủ đạo, nếu phòng thuộc hướng Nam thì nên chọn màu tím, hướng Tây Bắc thì chọn màu xám tro hoặc màu cà phê nhạt, hướng chính Tây thì nên chọn màu trắng là chính.
Các bạn phải phân tích màu sắc cụ thể dựa theo trạng thái tĩnh, trạng thái động và trạng thái đặc biệt. Nhưng nên chọn mầu xanh lá cây nhạt làm màu sắc chủ đạo. Nguyên nhân của việc chọn màu sắc này là theo Ngũ hành thì sao Văn Xương thuộc Mộc, cho nên bạn nên chọn màu sắc của cây cối, tức là mằu xanh lá cây, như vậy mới có thể trợ giúp cho sao Văn xương trở nên tốt. Ngoài ra, chưa bàn đến phương diện phong thuỷ, chỉ nhìn từ góc độ sinh lý thì màu xanh lá cây có thể bảo vệ được mắt, rất thích hợp với những người do xem nhiều sách dẫn đến hiện tượng mỏi mắt, và còn có tác dụng dưỡng mắt. Màu xanh lá cây có thể trợ giúp cho tâm lý con người ổn định, khí huyết lưu thông, khiến con người linh hoạt và trí tuệ hơn.
Tránh: Màu sắc phòng làm việc lộn xộn, loè loẹt
Màu sắc phòng làm việc lộn xộn, loè loẹt là một trong những điều kỵ trong phong thuỷ nhà ở. Phòng lầm việc lầ nơi con người làm việc, học tập lâu dài, cần phải tránh những màu sắc rực rỡ kích thích nhãn quang, bạn nên chọn những màu trung tính như màu xanh lá cây hoặc màu tro, xám nâu. Để thống nhất màu cho căn phòng thì màu của đồ dừng trong phòng, màu trang trí phòng với màu tường phải đồng màu. Bạn cũng nên bày biện một số đồ vật trang trí, như: Các đồ thủ công mỹ nghệ nhỏ đặt trên tủ sách, các bức hoạ trên tường,... Khi mua các bức hoạ trang trí, bạn cần chú ý đến tác dụng của chúng là tô điểm cho căn phòng, vì vậy, hình thức phải bô" trí sao cho hài hoà với bô" cục tổng thể. Như vậy mới có thể phá vỡ được không khí đơn điệu vốn có của phòng làm việc. Nói tóm lại, các màu trong phòng không nên quá nhiều và quá rối. Màu sắc các nơi đêu hài hoà, nhẹ nhàng là hợp lý.
Thông thường màu sắc nền nhà nên để màu hơi sẫm một chút, cho nên, thảm trong phòng cũng nên chọn màu hơi sẫm và có nhiều màu sắc. Bạn nên suy tính đến hiệu quả chiếu sáng trong phòng khi xử lý trần nhà, thông thường dùng màu trắng, vì khi trần phản quang sẽ làm cho bốn bức tường trở nên sáng rõ. Màu của cửa ra vào, cửa sổ phải nổi bật trên cơ sở màu sắc tổng thể của căn phòng, để tạo thành điểm sáng cho căn phòng và có tác dụng tạo điểm nhấn cho mắt.
(Theo Phong thủy trong gia đình)
Về thăm làng rèn Hiền Lương, không thể không đến thăm chùa Giác Lương – một ngôi chùa được xếp hàng cấp quốc gia sớm nhất trong hệ thống chùa ở Thừa Thiên Huế. Chùa Giác Lương có tên gọi khác là chùa Hiền Lương, chùa nằm cách thành phố Huế 21km về phía Tây Bắc, gần cầu An Lỗ (làng Hiền Lương, xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế). Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.
Chùa do bà Hoàng Thị Phiếu vận động thành lập vào đầu đời Lê Trung hưng ở Cầu Bệ. Sau dân làng dời chùa đến xóm Phước Tự. Chùa được trùng tu vào những năm 1806, 1924, 1969, 1987… Chùa còn giữ nhiều pho tượng cổ thời Hậu Lê. Đại hồng chung ở chùa đúc năm 1819 có khắc tên một số nghệ nhân về nghề rèn và cơ khí như ông Hoàng Văn Lịch, Trần Văn Đắc, Dương Phước Thiệu, Trương Quang Sừng…, là niềm tự hào cho người dân làng xưa nay.
Chùa Giác Lương quay về hướng Nam, mặt bằng kiến trúc chùa là hình chữ nhật, chùa gồm hai gian và bốn chái, sân vườn chùa rộng, xung quanh có la thành bao bọc dài. Mặt trước của la thành xây 4 trụ, hai cột cao ở giữa, hai cột thấp hai bên.
Kiến trúc Tam Quan chùa Giác Lương rất đặc biệt, xây hai tầng với mái giả, quy mô đồ sộ, to lớn nhất trong các tam quan chùa ở Huế hiện nay. Nội thất chùa, từ bộ khung đến hệ thống liên ba, cửa bảng khoa đều trang trí, chạm nổi hình bát bửu, tứ linh, tứ thời, và các kiểu hoa văn tinh xảo.
Trong chùa bài trí 8 án thờ, trong đó 3 án thờ chính là án thờ Phật, án thờ thánh Quan Công và án thờ “Nhị thập tôn phái”. Trên các hàng cột đều có treo đối liễn xưa. Sau khi Văn chỉ làng Hiền Lương bị chiến tranh phá huỷ, dân làng đã rước ảnh đức Khổng Tử đến thờ ở gian tiền hữu. Chái sau khá rộng là nơi lưu giữ nhiều sắc phong và các tài liệu thư tịch cổ của chùa và của làng Hiền Lương. Ở chái trước, bên trái đặt giá treo chuông đồng, bên trên đặt giá treo trống, theo nguyên tắc “tả chung, hữu cổ”.
Hiện nay chùa còn lưu giữ quả chuông lớn, đúc năm 1819, thân chuông đúc tên những người thợ rèn tài ba, những quan lại và những người giàu có đã cúng tiền đúc chuông và trùng tu chùa. Trong khuôn viên chùa còn có các Miếu: Cao các thành hoàng, Đặc tấn phụ quốc thượng tướng quân Trần Quý Công và hai vị Dương Đại Lang. Chùa đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia.
và xã hội của dân tộc Việt trên con đường mở đất, mở nước về phương Nam – xứ đàng Trong. Mặt khác, nó còn góp phần nghiên cứu những đặc điểm riêng biệt về kiến trúc, cách thức thờ tự của một ngôi chùa làng cuối thời Lê, đầu thời Nguyễn ở vùng bắc Trung bộ cũng như lịch sử hình thành phong cách kiến trúc chùa xứ Huế, trong dặm dài của nền kiến trúc Phật giáo Việt Nam.
Trong phong thủy, 4 tứ linh Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Chu Tước tượng trưng cho 4 phía của một ngôi nhà. Nếu như mặt tiền được xem là Chu Tước, là Minh Đường, bộ mặt rất quan trọng của ngôi nhà, thì mặt sau của ngôi nhà - Huyền Vũ cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng.
Minh Đường, chữ “minh” có nghĩa là sáng sủa. Sáng sủa, đẹp đẽ, hấp dẫn mới mời đón sinh khí vào nhà được. Sinh khí có vào nhà thì công danh, hạnh phúc, sức khỏe và tiền tài mới đến với gia chủ. Còn Huyền Vũ được xem như biểu tượng của quý nhân, của những người giúp đỡ mình cả về phương diện vật chất lẫn tinh thần trong cuộc sống hằng ngày, hoặc phù trợ cho mình lập nên công danh sự nghiệp.
Huyền Vũ là một trong bốn linh thú trong phong thủy |
Trong kiến trúc đô thị hiện đại, những cao ốc đã thay thế cho đồi núi, và những con đường đã thay thế cho những dòng sông. Nhưng nguyên tắc “sau lưng là đồi núi, trước mặt là sông biển” của khoa phong thủy vẫn còn giá trị như ngày trước.
Ý niệm “Ỷ sơn, hướng hải” (tựa núi hướng biển) cũng đơn giản như cảm giác của người ngồi trên một cái ghế. Nếu cái ghế có lưng dựa thì thế ngồi sẽ vững chắc, thoải mái và ngồi được lâu dài hơn. Cái lưng dựa đó chính là Huyền Vũ, biểu tượng của quý nhân, của sự bảo bọc, che chở phía sau lưng. Và nếu cái ghế có thêm tay dựa nữa, thì người ngồi trên ghế sẽ cảm thấy an toàn, thoải mái hơn. Hai tay dựa của cái ghế tương ứng với Thanh Long, bên trái và Bạch Hổ, bên phải của một căn nhà, một kinh thành hay một thành phố…
Nói như vậy, chúng ta thấy rằng, một kiến trúc dù theo đúng với những nguyên tắc của phong thủy, nhưng không ở tại một vị trí mà sau lưng được bảo bọc, trước mặt có nước để lưu tụ sinh khí và hai bên phải, trái cũng được che chở, thì tuy có tốt, nhưng cái tốt không được tồn tại lâu dài.
Đối với nhà ở cũng vậy, mặt sau của căn nhà giữ một vai trò không kém phần quan trọng, cho nên chúng ta phải lưu ý đến những điểm sau đây: Nếu đằng sau căn nhà của chúng ta không có nhà cửa hàng xóm hoặc một cao ốc, thì căn nhà đã thiếu Huyền Vũ.
Chúng ta có thể tạo nên Huyền Vũ bằng những cách như:
- Xây tường hoặc trồng một hàng cây cao ở mặt sau căn nhà.
- Có thể đắp một mô đất như hình cái mai con rùa hoặc nuôi một con rùa, hoặc đặt một con rùa bằng đá, bằng sành sau vườn để làm biểu tượng cho Huyền Vũ, và chỉ cần một con là đủ rồi.
- Trong những khu chung cư như condominium hay apartment ở tầng thứ hai, thứ ba… thì chung quanh không có đất, chúng ta có thể treo một bức tranh hình con rùa trên vách tường mặt sau của căn nhà hay đặt một con rùa bằng đá, bằng sành, bằng thủy tinh hay bằng kim loại tại phần sau căn nhà để tượng trưng cho Huyền Vũ.
Đối với khoa phong thủy, phần đất phía sau căn nhà, thông thường còn gọi là sân sau hay vườn sau là tượng trưng cho hậu vận của gia chủ. Vì thế, chúng ta nên lưu ý những nguyên tắc sau đây:
- Vườn sau cần có chiều sâu hơn là chiều rộng. Nhà mà phần đất phía sau ngắn hoặc không có đất thì hậu vận của gia chủ thường không được tốt đẹp.
- Thế đất của vườn sau lúc nào cũng phải cao hơn đất đằng trước nhà, hoặc bằng nhau, chứ không nên thấp hơn đằng trước.
- Tối kỵ là đất ở vườn sau bị trũng xuống, hoặc đằng sau nhà là một đường cống lớn, một cái hố sâu hay một vực thẳm, như trường hợp một số nhà trên đồi, quay lưng ra sườn đồi.
Những trường hợp như vậy, thường đoạn cuối cuộc đời của gia chủ hay gặp những hoàn cảnh khó khăn, bi đát.
Những thế đất như vừa nêu trên, dù phía sau có trồng cây hay xây tường cũng khó lòng cứu vãn, vì sinh khí, vượng khí không những hiện hữu và di chuyển trên mặt đất, mà còn hiện hữu và di chuyển trong lòng đất, gọi là địa khí, địa khí di chuyển đến đây thì bị đường cống, hố sâu hay vực thẳm cắt đứt. Một thế đất như vậy gọi là đất đoản hậu.
Khoa phong thủy rất sát với thực tế của cuộc đời, bởi vậy, có thể nói: Quý nhân lúc nào cũng đứng đằng sau chúng ta. Có bước đến nâng đỡ chúng ta hay không là tùy ở mỗi người.
(Theo Vietbao.vn)
Những yếu tố quan trọng cho việc đặt tên con theo Phong Thủy – Ngũ Hành
– Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
– Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam ta.
– Tên cần có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
– Bản thân tên cần có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu vì có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
– Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Thiên – Địa – Nhân tương hợp.
Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ.
Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh.
Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó.
Thiên – Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
– Tên nên cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng (huyền, không) thuộc Âm, vần trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng) thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
– Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
– Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.
– Tên cần hợp với bố mẹ theo thế tương sinh, tránh tương khắc. Ví dụ: Bố mệnh Thủy, mẹ mệnh Hỏa có thể chọn tên cho con mệnh Mộc (Thủy sinh Mộc) hoặc Thổ (Hỏa sinh Thổ), những cái tên bị bản mệnh bố mẹ khắc thường vất vả hoặc không tốt.
Sao Thiên Cơ thuộc Nam Đẩu tinh (thuộc tính Âm mộc).
Là một thiện tinh chủ huynh đệ, phúc thọ.
Sao Thiên Cơ miếu địa tại: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
Vượng địa tại: Tỵ và Thân.
Đắc địa tại: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
Bình hòa tại: Mão, Dậu, Sửu. (kém sáng suốt, từ thiện).
Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đều đặn. Rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưu trí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.
Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Tiểu hao, Đại Hao, Hóa Khoa, hóa quyền, hóa lộc tất được hưởng phú quý song toàn và có uy danh lừng lẫy.
Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, lộc, hình, y, Quang, Qúy hội họp chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.
Sao Thiên Cơ miếu địa tại mão và dậu gặp đại hoa và tiểu hao hội họp là người đa tài được hưởng phú quý tới tột bậc, cung mệnh có cách này mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính thì thật là hoàn mỹ.
Sao Thiên Cơ đắc địa gặp nhiều sao văn tinh hội họp dĩ nhiên là rất tốt và quý hiếm. Tuy nhiên nếu đương số sinh vào năm Ất, Bính, Đinh mà cung mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.
Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tuần triệt, án ngữ, phải ly tổn bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật. Lại khó thoát khỏi tai nạn do xe cộ, dao súng, tuổi thọ bị triết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.
Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang nhưng hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy vẫn được no ấm và sống lâu.
Sao Thiên Cơ hãm địa gặp tuần triệt, án ngữ, tuy khá giả nhưng cũng phải xa quê hương để lập nghiệp, bản quán hay mắc tai nạn về xe cộ và dao súng.
Sao Thiên Cơ hãm địa gặp nhiều sao xấu, mờ ám hội họp nhất là sát tinh, hình, kỵ tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường phải lang thang phiêu bạt, lại hay mắc chứng tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.
Bạn vẫn còn độc thân và đang rất buồn vì chưa tìm được tình yêu như ý? Hãy chú ý đến phong thủy để có thể đón chờ người yêu thương…
Đồ vật
Nếu những đồ dùng hay vật trưng bày trong nhà bạn còn đơn lẻ thì hãy mua thêm một thứ nữa để nó có đôi có cặp.
Thủy tinh màu rất có tác dụng trong việc tăng vận may tình duyên. Các bạn gái có thể để bột thủy tinh màu vào một chiếc túi vải nhỏ, coi như là một lá bùa may mắn cho tình yêu. Đặt chiếc túi nhỏ này ở đầu giường hoặc luôn mang theo bên mình, bạn sẽ sớm gặp được người trong mộng.
Màu sắc và hình dạng
Những đồ vật màu hồng sẽ mang đến năng lượng cho tình yêu. Hãy sử dụng màu này cho những vật dụng hàng ngày như chăn màn, ga gối, rèm cửa… Không nên sử dụng màu đen.
Hình tròn tượng trưng cho sự đủ đầy, trọn vẹn. Đối với nữ giới, tránh đặt gương trang điểm ở vị trí nhìn thẳng ra cửa vì khi bạn ra vào phòng ngủ, hình phản chiếu trong gương sẽ làm bạn giật mình. Không nên đặt gương trang điểm thẳng đầu giường, nếu không bạn rất dễ thấy ác mộng và tinh thần không được tốt.
Trong phong thủy, việc gìn giữ tình yêu kỵ nhất là những đồ kỷ niệm gợi nhớ về hình bóng của người cũ. Vì thế, nếu bạn muốn thoải mái, nên bỏ hết những bức thư tình cũ, những món quà tặng không cần thiết của người cũ. Như vậy bạn mới sẵn sàng để đón nhận tình yêu mới và không để cho quá khứ làm tổn thương bạn.
Cây và hoa
Khi trồng cây, không nên chọn những cây quá nhỏ, dài, nhọn hoặc xù xì, nhiều nhánh như hoa li ti hay cây cỏ… Tất cả những đặc điểm này không phù hợp với người độc thân. Nên chọn cây cảnh có lá to bản, gốc to, màu xanh tươi, tượng trưng cho sự ổn định, bền vững.
Cần chú ý khi cắm hoa tươi trong phòng. Nếu là con trai thì hãy đặt lọ hoa ở bên phải của phòng khách. Nếu là con gái thì đặt bình hoa ở bên trái của phòng khách. Tránh dùng hoa nhựa hay hoa vải.
Nên dùng bình sứ hoặc bình gốm, cố gắng đừng để có hoa rụng vì đó là một điềm chẳng lành báo hiệu sự bi thương.
Xui rủi là điều chẳng ai mong muốn, song không may lại có 4 con giáp dễ gặp xui xẻo trong tháng cô hồn. Lịch ngày tốt xin có đôi lời nhắc nhở, hy vọng các bạn đều được bình an.
Tháng 7 âm lịch trong năm còn được gọi là tháng cô hồn, bởi đây là khoảng thời gian mà các vong hồn nơi âm tào địa phủ được “mở cửa mả”, thoát lên dạo chơi chốn trần gian. Chính vì thế mà trong tháng này buổi tối tốt nhất không nên đi ra ngoài quá muộn, cũng cần lưu ý để không phạm phải những điều cấm kị trong tháng cô hồn.