Dự báo tình duyên, quan hệ xã giao và sức khỏe 12 con giáp năm 2017
Tuổi Tý |
Tuổi Mão |
Tuổi Ngọ |
Tuổi Dậu |
Tuổi Sửu |
Tuổi Thìn |
Tuổi Mùi |
Tuổi Tuất |
Tuổi Dần |
Tuổi Tỵ |
Tuổi Thân |
Tuổi Hợi |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Tuổi Tý |
Tuổi Mão |
Tuổi Ngọ |
Tuổi Dậu |
Tuổi Sửu |
Tuổi Thìn |
Tuổi Mùi |
Tuổi Tuất |
Tuổi Dần |
Tuổi Tỵ |
Tuổi Thân |
Tuổi Hợi |
Táng Kinh có viết: “An táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người chết vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh.
Mảnh đất cất mộ nếu phù hợp 4 nguyên tắc sau thì sẽ gọi là huyệt cát: “Long chân”, “Huyệt đích”, “Sa bao”, “Thủy bọc”.
Long chân: Chỉ mạch núi có sinh khí lưu động. Sinh khí trong đất là vô hình nhưng có thể biết được. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả. Xem hình thế của gò đất có thể biết được long mạch, tìm được long mạch”.
Huyệt đích: Chỉ việc tìm đúng “huyệt kết” sinh khí chảy không nhất thiết tạo thành huyệt kết tức huyệt tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí.
Sa bao: Chỉ núi ở gần huyệt địa. Huyệt mộ được gò, núi bao bọc thì khí tụ.
Thủy bọc: Chỉ dòng nước, hồ ao, sông ngòi hoặc biển cả. Nếu trước huyệt mộ có dòng nước chảy từ từ làm khí không tản thì tốt. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.
Ngày Tết trên bàn thờ luôn bày trái cây để cúng ông bà gọi là mâm ngũ quả. Ở Trung bộ gọi là mâm quả tử, lưu ý đến hạt tử hay nói rõ là quả có hạt, hơn là quả nói chung, ám chỉ tín lý phồn thực: cầu mong sự sinh sản, gieo một hạt được trăm hạt, nhất bản vạn lợi.
Tập quán bày ngũ quả không quy định là những thứ quả gì mà dường như tùy địa phương, tùy sự được mùa quả từng năm mà người ta chọn mua hay hái để dâng cúng tổ tiên. Tiêu chuẩn lý tưởng là quả tốt, có màu sắc đẹp và càng có giá trị là các loại quả quý hiếm. Điều kiêng kị là các loại quả có tên gọi đồng âm với từ có nghĩa xấu theo đó, cá biệt có nơi người ta kị cam (cam chụi), chuối (chúi: chúi đầu, chúi mũi; tức vất vả)…
Ngược lại, cũng theo tên gọi, các loại trái ở Nam bộ, người ta thích thơm (thơm tho, thơm danh), sung (sung túc); đủ một câu thể hiện sự mong ước khiêm tốn gồm mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài (cầu vừa đủ xài); quá mức đầy đủ một bậc mãng cầu, dừa, đu đủ, xoài, sung (cầu vừa đủ xài sung)…
Nói chung, mâm ngũ quả như vậy là một biến thái mà xu hướng chủ đạo là theo vần theo âm.
Số Năm - Ngũ
Truy nguyên cội nguồn của mâm ngũ quả buộc chúng ta phải xem xét đến hai thành tố của tên gọi: ngũ (số 5) và quả (trái cây), rồi sau đó mới nói đến ngũ quả.
Theo quan niệm cổ đại phổ biến trong khu vực chịu ảnh hưởng văn hoá Trung Quốc, các quy luật phổ biến đều gộp vào con số 5: ngũ sắc, ngũ vị, ngũ âm, ngũ tạng, ngũ kim, ngũ quan, ngũ luân, ngũ cốc… Như vậy, số 5 là biểu hiện chung của sự sống và ở đây ngũ quả tự nó biểu trưng một hợp thành được coi là đầy đủ của loại lễ vật dâng cúng là quả.
Đối với cư dân nông nghiệp ngũ cốc (đạo/nếp hương, lương/gạo, thúc/đậu, mạch/ lúa mì, tắc/kê) là lương thực chủ đạo và ngũ quả (trái cây nói chung) là thứ yếu. Theo sự xác tín đã trở thành tập tục phổ biến trong dân gian nên có thể “ngũ quả” nêu trên là “chuẩn” của năm thứ quả dùng làm lễ vật bởi lẽ việc dâng lễ vật nào đều có thể là cách biểu thị sự cầu mong của người dâng lễ. Ở đây, đối với người nông dân thời cổ thì điều cầu mong lớn nhất là được mùa ngũ cốc.
Quả - Trái
Quả hay trái cây là thứ lễ vật xuất hiện khá sớm trong việc cúng bái bên cạnh các loài thú hiến tế (heo, bò, dê: tam sinh; hoặc bình dân hơn: gà, vịt, tôm, cua, cá). Theo khoa nghi nhà Phật, trong danh mục lễ vật lục cúng hay thập cúng có hương (nhang), đăng (đèn), hoa, trà, quả, thực… Tuy nhiên, nghi lễ nhà Phật cũng không quy định rõ là quả gì.
Quả/trái cây nói chung là biểu tượng của sự sung túc, dồi dào. Vì quả thường chứa nhiều hạt được đồng nhất với quả trứng vũ trụ, biểu tượng cho mọi nguồn gốc, mọi sự khởi nguyên; biểu trưng quả (với hạt bên trong của nó) biểu thị cho sự phồn thực, sinh sôi và khao khát sự bất tử - hiểu theo nghĩa là sự nối truyền dòng giống miên viễn. Theo chiều hướng này, quả bao gồm cả ý nghĩa biểu trưng vượt lên trên nhịp điệu sinh tồn của vạn vật: sự xen kẽ luân hồi của sự sống và cái chết; giữa cuộc sống dưới đất (của hạt giống) và cuộc sống dương thế…
Trong văn hóa, cụ thể là trong văn học và nghệ thuật tạo hình, quả vừa là biểu trưng chung vừa là biểu trưng có ý nghĩa riêng - hoặc theo sự đồng âm của nó hoặc nó được xác định bởi các tình tiết văn học truyền kỳ, thần tiên… Lựu được biểu trưng cho sinh con (lựu khai bách tử), dưa hấu nhiều hạt cũng có ý nghĩa tương tự như lựu. Mơ, đào, bầu, phật thủ… đều có ý nghĩa biểu trưng riêng, song đều hội ý chúc tụng cát tường, như ý.
Tóm lại, mâm ngũ quả trên bàn thờ ngày Tết của người Việt là một “sản phẩm văn hóa” đã xác lập trong quá trình lịch sử lâu dài, được khuôn đúc theo quan niệm về “bộ ngũ hoàn hảo” và bắt nguồn từ cái nhìn liên tưởng mang tính chất trải nghiệm từ thực tế sinh trụ dị diệt của thực vật.
Cùng 1 loại vật liệu nhưng nếu đặt gần ánh sáng bên ngoài, nơi thường xuyên qua lại (dương tính) thì sẽ sáng và chịu bào mòn nhiều hơn so với góc khuất (âm tính).
Đối với gạch ốp lát, ở không gian chính như phòng khách, phòng sinh hoạt nên dùng gạch khổ lớn, phòng ngủ dùng gạch khổ nhỏ hơn mang lại ấm áp, phòng vệ sinh dùng gạch nhám, khổ rộng tạo sự sạch sẽ. Các vị trí tiếp giáp hoặc thay đổi không gian dùng gạch viền hay đá.
(Theo Batdongsan)
Tuổi Ngọ: Gồm có các tuổi sinh năm: 1942 – 1954 – 1966 – 1978 – 1990 – 2002. Đối với người tuổi Ngọ chúng ta cần chọn treo tranh phong phủy nào để thu hút vận may? Hãy cùng đọc bài viết sau đây để có câu trả lời cho mình nhé!
Nội dung
Tuổi Ngọ khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:
Tranh liên quan đến cá chép là thích hợp, nhất là Cửu lý ngư (9 con cá chép), tiếp đến là tranh sơn thuỷ, tùng bách, trúc mai…
Dư giả vĩnh hằng, Kinh thi nói: Trời bổ khiếm khuyết, không gì không hưng thịnh, sơn như cồn dậy, thuỷ như triều dâng không gì không tăng tiến; đẹp như nguyệt hằng, mới như mặt trời mọc; thọ như nam sơn, xanh như tùng bách, chỗ nào cũng vừa vặn hài hoà..
Treo phía sau lưng, hướng bắc, đông nam, tây nam, treo trong đại sảnh, phòng khách, phòng làm việc, phòng học tập.
Chùa Hưng Phúc có tên cổ là Hưng Phúc tự còn được gọi là chùa Tự Khoát – gọi theo tên làng, nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 13km về phía nam trên trục quốc lộ 1A thôn Tự Khoát, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Theo sử sách ghi lại thì chùa được xây dựng vào thời Lý, do Ni sư Từ Thục và Từ Huy cùng hai nữ đệ tử xây dựng. Tương truyền rằng, vào thời vua Lý Thánh Tông, Hoàng hậu sinh đôi được hai công chúa, chị là Từ Thục, em là Từ Huy. Cả hai công chúa đều giác ngộ cảnh vô thường, chán cảnh lầu son gác tía, một lòng xin vua cha cho phép xuất gia tu hành.
Chùa bao gồm nhiều kiến trúc khác nhau, từ tam quan, tiền đường, nhà thiêu hương, hậu cung, nhà Tổ, nhà khách. Toàn bộ kiến trúc được bố trí hài hòa trong một khuôn viên khép kín trên một khu đất cao, rộng rãi… Tam quan chùa Tự Khoát được kết cấu khác hẳn các tam quan khác. Chính giữa là một ngôi nhà vuông, bốn mặt mở 4 cửa vòm lớn. Phần trên bốn góc của ngôi nhà này là 4 bông hoa sen đắp bằng vữa. Một tháp hình bát giác được xây trên đỉnh ngôi nhà vuông. Tháp có 4 tầng, đỉnh tháp là 1 bông sen đội nậm rượu, hai bên cửa giữa lại có 2 nhà vuông nhỏ hơn và có 2 tầng. Tam quan còn có 2 cột trụ ở hai bên ngoài cùng và đỉnh trụ đắp 4 chim phượng kết hình trái giành.
Qua tam quan là một khoảng đất rộng dẫn đến chùa chính được kết cấu theo hình chữ Công. Tiền đường được trang trí những bức chạm rồng, phượng, long mã cũng như người bơi thuyền, múa hát rất công phu. Nhà thiêu hương nối liền tiền đường với hậu cung. Ngoài ra chùa còn có nhà Tổ, nhà khách, khu phụ,…
Sự bài trí các tượng phật ở chùa Tự Khoát căn bản giống như các chùa khác ở miền Bắc. Từ trong ra có các tượng Tam thế, A Di Đà tam tôn, Thích Ca đắc đạo, Di Lặc, Thích Ca sơ sinh trong vành Cửu Lòng với hai bên là Nam Tào, Bắc Đẩu. Ngoài tiền đường, sát tường hậu và ở hai bên có các tượng Tuyết Sơn, Quan Âm tống tử, Khuyến Thiện, Trừng Ác. Ngoài ra còn có tượng Giám Trai, Đức Ông và bàn thờ hậu ở hai bên gian sát tường hồi. Nhà thiêu hương có bộ tượng Thập điện Diêm Vương. Gian hồi phải của hậu cung còn được xây ngăn ra thành nơi thờ Mẫu Tam Phủ. Cuối cùng tại gian giữa nhà Tổ còn có bàn thờ các vị sư tổ từng trụ trì tại chùa.
Chùa Hưng Phúc có 52 pho tượng tròn, 1 quả chuông, 3 tấm bia đá, nhiều hoành phi, câu đối, 2 con rồng đá trước cửa chính của chùa, kiệu rước, long ngai, bát hương… mang nét nghệ thuật thời Lê và thời Nguyễn.
Chùa Tự Khoát, cũng như làng Tự Khoát còn in đậm dấu tích của lịch sử đất nước như mùa Xuân năm 1789, quân Tây Sơn đã trú tại chùa để đánh trận Ngọc Hồi, dân làng đem bò, lợn, gạo khao quân. Tại đây cũng đã diễn ra cuộc giằng co quyết liệt giữa quân Tây Sơn và quân Thanh mà một số địa danh còn ghi lại, như Đình Găng (nơi quân lính hai bên giành nhau từng tấc đất), Ao Đường (máu giặc chảy thành ao), Mả Ngô (xác giặc chất cao thành đống). Chùa còn là cơ sở Đảng trong thời kỳ chống thực dân Pháp. Năm 1967 chùa là nơi chỉ huy của bộ đội tên lửa đánh máy bay đế quốc Mỹ xâm phạm vùng trời Hà Nội.
Hằng năm, vào ngày 14, 15, 16 tháng 3 âm lịch, nhân dân Tổng Nam Phù và làng Ninh Xá cùng nhân dân các vùng lân cận tổ chức lễ hội trang trọng để tưởng nhớ ân đức của Nhị vị Bồ Tát.
Chùa Hưng Phúc đến nay vẫn giữ được khá tốt có thể được coi như một danh thắng ở phía Nam Thủ đô. Chùa đã được công nhận di tích lịch sử – văn hóa năm 1988.
► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân |
Đức Ông được tạc tượng và thờ tự trong tất cả các chùa viện Phật giáo ở Việt Nam, thường được Phật tử và tín chủ cầu xin chuyện công danh, tiền bạc, con cái, v.v... Vậy Đức Ông là ai? Đức Ông sống cùng thời với Đức Phật lịch sử của chúng ta, hiệu là Cấp Cô Độc, tức là chu cấp cho hết thảy những người cô đơn, nghèo khổ, bệnh tật.
Về góc độ lịch sử, Ngài là vị thí chủ lớn nhất đối với Đức Phật và Tăng đoàn. Ngài từng phủ khắp khu vườn của thái tử Kì Xà Đà bằng vàng để thái tử đồng ý nhượng lại khu vườn để xây dựng nơi chốn cho Phật và Tăng đoàn có chỗ tịnh tu. Đối với Phật Pháp, Ngài có công lớn hộ pháp và truyền bá chính pháp.
Về góc độ thần thông, Ngài là đại hộ pháp của Phật Môn. Ngài hiện ở đời cũng do trách nhiệm này nên Ngài có công năng thấy hết mọi kho tàng, tài bảo trên thế gian, không cầu cũng giàu có, phong túc không ai bằng. Tài bảo đó Ngài dùng cúng dường Tam Bảo, bố thí cho kẻ cùng khốn, nên ở Ngài đầy đủ hạnh Phổ Hiền, đức Từ Bi.
Xét về góc độ nào thì Đức Ông cũng là nhân vật có công lớn lao với Phật Pháp, ở hàng cư sĩ mà hộ trì chính pháp, đầy đủ hạnh Từ, Bi, Hỉ, Xả, tế độ quần manh. Do đó, ban Đức Ông luôn được đặt bên tay trái của ban Tam Bảo (tay phải là ban Thánh Hiền), chủ ý rằng hoằng pháp là thánh hiền, hộ pháp là hàng cư sĩ tại gia. Khi vào lễ chùa, ta cũng vào từ cửa tay trái, tới ban Đức Ông lễ trước vì Ngài có công xây chùa, tạc tượng. Nếu quá túng thiếu (tiền bạc, tình cảm, con cái, v.v...) cũng có thể tới cửa Đức Ông kêu cầu. Với hạnh Từ Bi, Ngài sẽ tùy duyên toại nguyện cho chúng sinh.
Theo phong tục cổ truyền, trong các ngày rằm, mồng một, ngày lễ Phật giáo, Tết nguyên đán, hoặc những ngày gia đình có việc hệ trọng, người Việt thường đến chùa lễ Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi, hạn ách tiêu trừ, gia đình hoà thuận, thế giới hoà bình, chúng sinh an lạc v.v. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ.
- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả…
- Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.
- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.
- Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
- Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…
1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.
2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.
3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)
5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tuỳ tâm công đức.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là ..........................................
Ngụ tại .....................................................
Cùng cả gia đình thân tới cửa Chùa .....................trước Ban Đức Ông, thành tâm kính lễ, hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài. Chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh nhà Chùa.
Thiết nghĩ: Chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện!
Ý nghĩa chung
Hồ điệp (Bướm) tượng trưng cho vẻ đẹp mỹ lệ, hạnh phúc, tự do, trường thọ, thành công.
Hồ điệp có dáng vẻ và màu sắc được mọi người yêu thích. Hồ điệp là loài côn trùng có đôi cánh đẹp, được mệnh danh là “đóa hoa biết bay”. Hồ điệp song phi, biểu thị sự hướng về, theo đuổi tình yêu tự do, hơn nữa hồ điệp là loài chung thủy, cả đời chỉ có 1 bạn đời, là một loài trung trinh trong giới côn trùng. Do đó hồ điệp tượng trưng cho sự mỹ lệ, hạnh phúc và tự do.
Chữ “Điệp” trong từ Hồ điệp gần âm với chữ “Điệt” có nghĩa trường thọ, do đó hồ điệp tượng trưng cho sự trường thọ.
Hồ điệp là được sinh ra từ sâu kén, hàm chứa ý vị thăng hoa từ xấu đến đẹp, do đó hồ điệp cũng tượng trưng cho sự thành công.
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
Tên gọi tắt thường gặp: Lương
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
Tính Tình:
Sao Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.
Sao Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.
Sao Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.
Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.
Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
Tài Lộc Phúc Thọ:
Sao Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.
Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.
Sao Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.
Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
Sao Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
Sao Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.
Sao Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.
Sao Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.
Sao Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
Sao Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.
Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu:
Sao Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch:
Sao Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.
Sao Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.
Sao Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
Sao Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc:
Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).
Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di:
Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.
Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
Thiên Lương ở Tý Ngọ.
Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách:
Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch:
Sao Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.
Sao Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.
Sao Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức:
Sao Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.
Sao Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.
Sao Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.
Sao Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.
Sao Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê:
Sao Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
Sao Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
Sao Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
Sao Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
Sao Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
Thiên Lương Khi Vào Các Hạn:
Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.
Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi tướng số chuẩn xác |
Tân Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1961, 2021 và 2081
Cung ĐOÀI. Trực THÂU
Mạng BÍCH THƯỢNG THỔ (đất trên vách)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNG ĐẾ (phú quý)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON ĐƯỜI ƯƠI
Ông Quan Đế độ mạng
Tân Sửu mạng Thổ tuổi này,
Số cùng với mạng lắm lần khắc khe
Vận thời đời đổi ngửa nghiêng,
Nhiều phen lận đận lắm lần gian nan.
Nếu sanh mùa Hạ thời may,
Thanh nhàn thong thả ít ai dám bì.
Số này chết hụt nhiều khi,
Nhờ ơn trời Phật không thì mạng vong.
Anh em cha mẹ hai dòng,
Nếu không chồng vợ lòng dòng đôi ba.
Nếu không thay vợ đổi nhà,
Cuộc đời luống chịu vui chiều buồn mai.
Cho hay số phận Thiên Tài,
Tu nhân tích đức phước nhờ mai sau.
Tân Sửu, cuộc đời nhiều may mắn, đường công danh phát triển mạnh mẽ, có thể vào trung vận có nhiều kết quả về danh phận. Đời sống có thể lên đến tuyệt đỉnh của cuộc đời. Tóm lại tuổi Tân Sửu có nhiều hay đẹp về cuộc sống cũng như về danh vọng và sự nghiệp.
Tuổi Tân Sửu, phát triển mạnh về công danh, trung vận và hậu vận nhiều sung sướng. Số hưởng thọ trung bìn từ 55 đến 60 tuổi. Hiền đức thì tăng thêm niên kỷ, gian ác thì giảm kỷ.
Về vấn đề tình duyên tuổi Tân Sửu có chia làm ba giai đoạn như sau: Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn có ba lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 4, 8, 9 và 12 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì cuộc đời có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 3, 5 và 10 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời bạn được hưởng hạnh phúc, một chồng một vợ mà thôi, đó là bạn sanh vào những tháng 6, 7 và 11 Âm lịch.
Công danh lúc trung vận có thể lên đến tuyệt đỉnh của dạnh vọng đời sống có phần sung túc về vấn đề này. Gia đạo yên hòa, không có gì xảy ra, nhưng về hậu vận thì hay lộn xộn và bê bối.
Phần sự nghiệp hay đẹp, liên quan đến vấn đề công danh, công danh lên cao thì sự nghiệp được vững chắc tiền bạc đầy đủ hoàn toàn sung túc cho cả cuộc đời.
Nếu trong sự làm ăn hay phát triển công danh, bạn nên lựa những tuổi này mà cộng tác hay hợp tác thì có phần tốt đẹp, thâu được những thắng lợi về tài lộc, đó là các tuổi: Quý Mão, Ất Tỵ, Bính Ngọ. Kết hôn hay làm ăn với những tuổi này thì được tốt.
Trong việc kết hôn, bạn nên lựa chọn những tuổi này thì cuộc sống bạn có nhiều tốt đẹp và có phần làm ăn được phát đạt giàu sang, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Quý Mão, Ất Tỵ, Bịnh Ngọ, Kỷ Dậu, Canh Tý, Kỷ Hợi. Nếu kết hôn với những tuổi trên bạn sẽ tạo được cuộc sống giàu sang phú quý.
Nếu bạn kết hôn với những tuổi này thì bạn chỉ tạo được cuộc sống trung bình mà thôi, vì những tuổinày chỉ hạp vào đường tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, đó là các tuổi: Nhâm Dần, Mậu Thân.
Nếu kết hôn với những tuổi này, đời sống của bạn chỉ tạo được một cuộc sống khả dĩ bảo đảm cho cuộc đời ở mức trung bình và chỉ sống trong sự nghèo khổ triền miên, đó là bạn kết duyên với các tuổi: Giáp Thìn, Bính Thìn.
Có những năm không hạp tuổi, nếu bạn tính việc hôn nhân sẽ không thành, hay thành thì sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 18, 24, 30, 36, 42, 48 và 54 tuổi. Những năm mà không nên cưới vợ, nếu cưới vợ thì gặp cảnh trên.
Sanh vào những tháng này cuộc đời bạn sẽ có nhiều vợ, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch.
Tuổi Tân Sửu có những năm khó khăn nhất là những năm ở vào số tuổi: 18, 24, 28 và 33 tuổi. Những tuổi này đề phòng tai nạn hay bịnh tật..
Những tuổi sau đây, bạn không nên kết duyên hoặc hợp tác làm ăn, vì kết duyên hay hợp tác làm ăn bạn sẽ bị biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời. Đó là bạn kết duyên với những tuổi: Tân Sửu đồng tuổi, Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu, Kỷ Mùi, Mậu Tuất, Ất Mùi.
Như đã nói ở trên, khi phạm nhằm tuổi Đại Kỵ, bạn nên giản dị và cẩn thận đến mức tối đa trong cuộc sống cũng như trong việc làm ăn. Về việc hôn nhân hạnh phúc, nếu gặp tuổi đại kỵ thì nên âm thầm kết duyên hơn là làm rầm rộ, kỵ nhất là mâm trầu hay ra mắt bà con cha mẹ. Đây là vấn đề tạm thời, chứ thật ra gặp tuổi Đại Kỵ mà hiệp hôn hay làm ăn thì quá khó khăn trong vấn đề tài lộc, lẫn công danh và sự nghiệp. Nên tùy theo năm mà cúng sao hạn, nếu gặp hạn trường hợp kết hôn, giao dịch với tuổi Đại Kỵ, vì sao hạn mỗi năm khác và thay đổi suốt 60 năm.
Tuổi Tân Sửu xuất hành vào ngày chẵn, giờ lẻ và tháng lẻ thì thuận tiện nhất trong việc làm ăn cũng như về tài lộc. Xuất hành vào những ngày, giờ nói trên thì rất tốt về tài lộc cũng như về tình cảm.
Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, năm phát triển về công danh; tài lộc yếu kém; tình cảm dồi dào. 21 tuổi, năm này khá tốt đẹp về phần tài lộc và cuộc đời. 22 tuổi, kỵ các tháng 3, 4 và 6 Âm lịch, các tháng này không nên đi xa, ngoài ra những tháng khác tốt đẹp. 23 tuổi, năm này quá xấu, không nên làm những chuyện lớn. 24 tuổi, tạm được, làm ăn có đôi phần kết quả, nhưng về tình cảm thì khó khăn. 25 tuổi, được tốt đẹp, năm này đi xa làm ăn thắng lợi.
Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi nhiều hy vọng thành công về công danh, tài lộc cũng như tình cảm. 27 tuổi năm này khá tốt có thể vượng phát vấn đề tiền bạc, đi xa vào những tháng 4 và 6 có hại cho bản thân. 28 và 29, hai năm này tạm tốt đẹp nhưng rất nhiều tháng xấu: 28 tuổi xấu vào những tháng 4, 7 và 11; 29 tuổi xấu vào những tháng 1, 7 và 12. 30 tuổi, có thể lên cao về danh vọng, sự nghiệp và cuộc đời.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi có nhiều hay đẹp về việc gia đình cũng như ngoài xã hội. 32 và 33 hai năm này tạm yên tĩnh công việc làm ăn bình thường. 34 tuổi khá tốt đẹp, công danh và tài lộc lên cao. 35 tuổi, năm này có bịnh hay gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi khá tốt, bổn mạng vững, cuộc đời có nhiều may mắn. 37 và 38 tuổi hy vọng sẽ thành công hoàn toàn trong trong cuộc sống. 39 tuổi không được tốt hoàn toàn năm đều xấu! nên cẩn thận vào tháng 3 và 6 có tai nạn hoặc hao tài, tốn của. 40 tuổi ảnh hưởng của năm 39 còn, nên lo toan việc gia đình làm ăn lớn sẽ thất bại to.
Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, năm này phát triển làm ăn xây dựng sự nghiệp rất tốt đẹp. 42 tuổi, thành công đôi chút về vấn đề tình cảm, gia đình. 43 tuổi, năm này nên đi xa hay hợp tác, giao dịch tiền bạc, sẽ gặp nhiều việc may. 44 tuổi, năm này trung bình không có gì quan trong xảy ra. 45 tuổi, năm này có thể làm ăn hay hùn hạp làm ăn khá tốt.
Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi, được phần thắng lợi về tài lộc cũng như về tình cảm, cuộc sống hay đẹp về công danh và sự nghiệp. 47 và 48, hai năm có hai tháng kỵ, có bịnh trầm trọng hay hao tài tốn của đó là tháng 1 của 47 tuổi và tháng 10 của 48 tuổi, ngoài ra những tháng khác trung bình. 49 và 50, hai năm này vượng phát mạnh, tiền bạc thêm dồi dào và nhiều tốt đẹp.
Từ 51 đến 55 tuổi: 51 tuổi, nhiều tốt đẹp. 52 tuổi, cẩn thận bổn mạng xấu. 53 tuổi trung bình. 54 tuổi khá tốt, trong gia đình, con cái có phần phát triển về danh vọng. 55 tuổi, tạm tốt đẹp về gia đình, bổn mạng có phần yếu kém.
Từ 56 đến 60 tuổi: Khoảng thời gian này nên cẩn thận về tài lộc lẫn tình cảm, bổn mạng có suy yếu. Những năm này rất kỵ việc đi xa.
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Sửu
Xem tử vi năm mới
Thấm thoát đã sắp bước sang nửa cuối tháng 8. Trong tháng này thì sự nghiệp của những con giáp nào sẽ lên cao đây? Sau đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu điều này các bạn nhé!
Tuổi Sửu
Tháng 8 là tháng rất may mắn của chú trâu. Những người tuổi này có nhiều cơ hội thăng quan tiến chức, tăng lương và rất có thế lực ở chốn quan trường. Chỉ cần người tuổi Sửu biết nắm bắt lấy cơ hội tốt này thì chuyện thăng tiến trong công việc khỏi cần bàn thêm nữa.
Tuổi sửu gặp rất nhiều may mắn trong công việc.
Tuổi Dần
Tháng 8 là một tháng dành cho người tuổi Dần, sẽ có rất nhiều chuyện xảy ra trong tháng này. Không chỉ một số chuyện thường nhật sẽ gặp những biến động mà có những chuyện tương đối quan trọng cũng sẽ có nhiều thay đổi trong tháng này, thậm chí là liên quan đến công việc, thăng quan tiến chức, chuyển nhà…
Về phương diện công việc, những nỗ lực trong thời gian trước đây sẽ được đền đáp xứng đáng trong thời gian này. Chuyện thăng tiến, tăng lương trong công việc cứ ngày một được nâng cao rõ rệt. Người tuổi Dần cần phải nắm bắt cơ hội này và phải cố gắng để chứng tỏ năng lực của mình.
Về mặt tình cảm, cho dù là các mối quan hệ với bạn bè hay đồng nghiệp thì cũng đều rất tốt và người tuổi Dần cần phải cố gắng duy trì.
Những nỗ lực của tuổi này sẽ được đền đáp xứng đáng trong tháng 8.
Tuổi Dậu
Tuy rằng trong tháng 8, tuổi Dậu còn gặp nhiều trở ngại trong công việc, và bị tiểu nhân quấy rối không ít, tuy nhiên do được quý nhân ra tay tương trợ nên người tuổi này cũng vượt qua được quãng thời gian này một cách êm xuôi.
Trong tháng 8, chỉ cần chú gà nỗ lực không ngừng, đồng thời tu thân dưỡng tính, cẩn thận trong cả lời nói lẫn việc làm thì tất cả những vấn đề gặp phải cũng sẽ được hóa giải. Nếu như người tuổi gà muốn cầm chắc hơn thì có thể mang theo “ phong ấn chính quan” để thay đổi vận số của mình.
Tuổi Dậu tuy gặp trở ngại nhưng có quý nhân giúp đỡ nên công việc thuận lợi hơn rất nhiều.
Tuổi Hợi
Cho dù là người tuổi Hợi có làm việc rất mệt mỏi, áp lực rất lớn, nhưng do được quý nhân phù trợ nên cơ hội thăng tiến là rất lớn. Do vậy, chúng tôi khuyên các bạn rằng chớ nên vì những mệt mỏi ban đầu trong công việc khiến cho mình bị suy sụp tinh thần và từ bỏ, thay vào đó cần phải cố gắng và nắm chặt lấy cơ hội của mình.
Tuy có nhiều áp lực và mệt mỏi trong công việc nhưng người tuổi Hợi cố gắng thì vẫn sẽ thành công.
Chùa Diệu Đế tọa lạc ở 100 đường Bạch Đằng, phường Phú Cát , thành phố Huế. Chùa là ngôi Quốc tự thứ ba ở Huế, được Vua Thiệu Trị liệt hạng là một trong 20 thắng cảnh của đất Thần Kinh. Sở dĩ chùa có tên là Diệu Đế là vì nhà Vua muốn vừa làm nơi bảo vệ cho kinh thành vùa trấn tĩnh những người lầm đường lạc lối trở về với điều thiện.
Chùa Diệu Đế là một trong những cơ sở Đông Y khám và điều trị bệnh miễn phí có uy tín, góp phần không nhỏ trong chăm sóc và phát triển sức khỏe của cộng đồng không chỉ tại thành phố Huế mà còn ở nhiều địa phương khác trong và ngoài tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chùa do Vua Thiệu Trị cho xây dựng vào năm 1844 với qui mô đồ sộ trên nền phủ đệ cũ của nhà vua, nhưng qua nhiều cuộc chiến tranh đã hư hỏng. Năm 1889, Hòa thượng Tâm Truyền được Vua Thành Thái ban tiền để trùng tu. Chùa lại bị hỏng do cơn bão năm 1904.
Khuôn viên chùa nằm gọn giữa bốn con đường: phía trước là đường Bạch Ðằng chạy dọc theo một nhánh sông Hương, phía sau là đường Tô Hiến Thành gần chùa Diệu Hỷ, bên trái là con đường mang tên chùa Diệu Đế và bên phải là đường chùa Ông.
Ban đầu, kiến trúc chùa rất qui mô. Tuy không đẹp bằng chùa Thiên Mụ, nhưng chùa Diệu Ðế có vẻ độc đáo riêng, có bốn lầu (hai lầu chuông, một lầu trống và một lầu bia). Kiến trúc chùa hiện nay được xây dựng vào năm 1953, ở trần chánh điện có bức tranh vẽ “Long Vân khế hội”, nét vẽ điêu luyện.
Chính điện là đại giác, tả hữu chính điện là Thiền Đường, phía trước điện dựng gác Ðạo Nguyên hai tầng ba gian, sau gác Ðạo Nguyên có hai lầu chuông trống xây cân đối ở hai bên, chính giữa là lầu Hộ Pháp, sân trong có La Thành, sân trước có hai nhà lục giác, nhà bên tả đặt hồng chung, nhà bên hữu dựng bia lớn khắc bài văn do vua Thiệu Trị soạn.
Chùa Diệu Ðế có nhiều tượng Phật do được chuyển từ chùa Giác Hoàng, sau sự kiện Kinh đô thất thủ (1885). Cuối năm này, chính phủ Nam Triều đặt sở Đúc Tiền ở Cát Tường Từ Thất, phủ đường Thừa Thiên ở Trí Tuệ Tịnh Xá và một tăng phòng làm nhà lao của tỉnh, một tăng phòng làm trụ sở cho Khâm Thiên Giám. Năm 1887 phần lớn các ngôi nhà trong chùa đều bị triệt hạ…về sau, ngoài cổng La Thành xây thêm bốn trụ biểu.
Trong chùa chính giữa còn có các tượng Tam Thế với sắc vàng cháy của nước vàng thếp ngày xưa còn lại. Và có một pho tượng của ngài A-Nan, một tượng của ngài Ca-Diếp, và đặc biệt là pho tượng Chuẩn Đề có nhiều tay rất mỹ thuật. Phía trái có 3 tượng Phật, 3 tượng Thánh, phía phải còn có 5 tượng Phật, tượng Đức Di-Lặc thờ ở giữa. Sát vách bên trái còn có khám thờ vua Thiệu Trị và một vài công chúa, hoàng tử con vua, phía phải còn có khám thờ chư linh.
Sau Đại Giác Điện, hai bên tả hữu rất cân đối, có hai nhà Tăng Xá, rồi hai trù gia tức là hai nhà bếp. Cạnh hai trù gia xích vào trong có hai cái giếng. Có lẽ là cái giếng phía trái, nước rất trong mà chùa Diệu Đế đang dùng hiện nay là một trong hai cái giếng ngày xưa còn lại.Tất cả các lối đi từ sở này sang sở khác đều được lát bằng gạch Bát Tràng…
Sự hoành tráng của một ngôi quốc tự đã đi qua nhưng không gian và cảnh vật cũng như sự linh thiêng của Diệu Đế vẫn còn đó. Hình tướng bát bộ kim cang ở hai Lôi gia có thể làm cho những ai “yếu vía” cảm thấy sợ.
, vẫn là nơi lui tới cho những người con Phật. Ngày nay chùa đang được trùng tu tuy chưa lấy lại được vẻ huy hoàng xưa nhưng cũng xứng đáng là một nơi để tham quan vãng cảnh.
a. Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.
+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:
Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.
Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.
Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.
Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.
Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.
Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.
Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.
+ Họa sắc dục:
Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.
Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.
Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.
Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.
Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.
Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình
Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.
b. Họa của phái nữ:
+ Họa trinh tiết:
Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.
Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.
Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.
Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.
Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.
Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.
Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.
Xem hướng nhà theo tuổi cho phụ nữ tuổi Dậu là những gợi ý cụ thể về hướng tốt và hướng xấu của từng tuổi cố định. Mong rằng đây sẽ là kinh nghiệm tham khảo hữu ích, giúp bạn đọc dễ dàng hơn trong việc lựa chọn hướng nhà phù hợp.
Cũng giống như rồng, hổ, voi trong phong thủy là loài vật mang nhiều ý nghĩa tốt lành.
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Theo phong thủy, ngựa tượng trưng cho sức mạnh bền bỉ, lòng kiên trì, sự đảm đang, tháo vát. Ngoài ra, việc dùng ngựa hút tài lộc, may mắn cũng rất được chú trọng trong phong thủy nhà ở.
Trong đầu tư kinh doanh, hình ảnh ngựa luôn mang lại những khoản lợi nhuận lớn cho chủ nhân.
Trong nhà riêng hay phòng làm việc, doanh nhân cũng thường đặt biểu tượng ngựa để trang trí và kích hoạt vận may.
Hình ảnh ngựa phi nước đại còn được gọi là “Lộc Mã”. Nó đem lại nguồn tài lộc, phát đạt và thăng tiến trong công việc, sự nghiệp.
Một số biểu tượng ngựa được ưa chuộng là:
Tam mã đang chạy tượng trưng cho sự thành công, thuận lợi trong mọi công việc. Tam mã bằng thủy tinh cát mang nguyên khí của Thổ. Nó không những đem lại tài lộc, công danh mà còn có tác dụng phát huy Thổ khí.
Ngựa đá mang nguyên khí của Thổ nên hiệu quả phong thủy là rất mạnh. Theo thuật dân gian, nên đặt đồ vật linh thiêng này trên bàn làm việc và chỗ tài vị trong nhà. Mặt nên hướng ra cổng lớn hoặc cửa sổ sẽ đại cát.
(Theo Nguoilanhdao)
tang gia |
► Mời các bạn khám phá thế giới tâm linh huyền bí bốn phương có thật |
Kỵ gương soi chiếu
Rất nhiều cơ quan có treo một tấm gương rất lớn, một số những người thích làm đẹp cũng thích đặt những chiếu gương trên bàn làm việc của mình. Thích làm đẹp là thiên tính của mỗi người, nhưng nếu ngày nào gương cũng chiếu vào bạn, lâu dần bạn sẽ phát giác ra rằng bạn thường hay bị chóng mặt, hoa mắt, quyết sách bị sai sót, mất ngủ… khiến cho cơ thể bạn như suy nhược mà sinh ra bệnh tật.
Gương soi trong phong thủy được gọi là “quang hung”, là một công cụ để tránh hung khí. Thế giới của gương gọi là ảo ảnh, sẽ khiến người ta đầu óc hỗn loạn, hư loạn. Các kiến trúc hiện đại thường dùng thủy tinh để dán đầy trên các bức tường kiến trúc, đây chính là “quang hung” có hại nhất, những người sống trong dương trạch bị chiếu soi sẽ xuất hiện những sự việc không cát lợi, quang hung có hại sẽ chiếu chí huyết, quang chi hại, thị phi, phá sản. Cho nên khi bạn thường bị gương chiếu như vậy, thì không nên vì quá điệu mà tốt nhất là nên tránh thì hơn.
Kỵ xà ngang ép trên đỉnh đầu
Trong văn phong có người ngồi ngay đúng chỗ có xà ngang, có người ngay trên đầu là đỉnh rơi thấp tẹt, những hiện tượng đó trong phong thủy gọi là “hoành lương áp đỉnh”. Nếu trong thời gian dài sẽ khiến cho con người trong công việc sinh ra những áp lực, chịu những tai nạn, gặp phải sự công kích của tiểu nhãn, làm cho đau cơ đau mỏi, vận khí ngưng trệ.
Phương pháp hóa giải: Trong phong thủy thì hồ lô có tác dụng khỏi hoá bệnh, thu hung khí. Đi đến một số cửa hàng mỹ nghệ mua vài bình hồ lô mà trên đó có vòng mây bao quanh.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
1. Người có đôi tai vừa dày, vừa hồng hào thường khỏe mạnh và sống thọ.
2. Tai lớn là người thông minh và may mắn.
3. Dái tai phẳng là người có phong cách của các nhà triết học.
4. Thềm thịt ở tai mỏng là người khiêm tốn.
5. Tai lớn là người nhiệt tình và tràn đầy năng lượng.
6. Tai nhỏ là người nhanh nhẹn và phản ứng mau lẹ trong mọi tình huống. Tuy nhiên, khả năng chịu áp lực của họ thường không lớn.
7. Người có lông ở tai thường thích tự bảo vệ mình, ích kỷ và hay bỏ qua cảm xúc của người khác.
8. Tai lớn, dái tai chảy xệ thường là người có cuộc sống giàu sang.
9. Tai nhiều lông là biểu tượng của sự trường thọ.
10. Tai cứng và hồng hào là người rất giàu có.
11. Màu sắc của tai trắng hơn mặt là người có tướng nổi tiếng.
12. Vành tai không rõ ràng là người thiếu chân thành.
13. Người có tai đậm màu, không tươi dễ mắc bệnh về tim.
Hạnh Yunnie
No 1. 1988, 1990, 1994, 1996
Trong năm 2015, những người này sẽ được quý nhân giúp đỡ về học hành, sự nghiệp và tiền bạc. Năm mới, họ sẽ tiến thêm một nấc danh vọng và địa vị, sẽ phát triển ở nhiều lĩnh vực nhờ có những sự trợ giúp đắc lực.
No 2. 1987, 1997, 1998, 2005
Năm 2015, nếu họ nỗ lực trong học hành và sự nghiệp thì nhất định sẽ gặt hái được kết quả cao. Nếu họ càng khiêm tốn, tiếp nhận lời khuyên của người đi trước thì con đường tài vận, sự nghiệp càng phát triển.
No 3. 1992, 1993, 2003, 2004
Những người này có cơ hội sáng lập sự nghiệp của riêng mình. Họ được bố mẹ hoặc những người đi trước dẫn dắt, giúp đỡ các vấn đề liên quan đến rắc rối tiền bạc.
No 4. 1991, 2001, 2002, 2011
Trong năm 2015, họ sẽ không cần lo lắng về vấn đề sức khỏe, dù trong người đang có bệnh, cơ thể không thoải mái, đau nhức thì cũng không nên lo lắng. Họ nhất định sẽ gặp được những lương y tài giỏi giúp đỡ. Anh chị em trong nhà cũng chính là quý nhân và sẽ giúp đỡ họ rất nhiều việc.
No 5. 1989, 1995, 1999, 2000
Nếu có khó khăn cần giúp đỡ, những người này có thể tìm đến bạn bè, bố mẹ hoặc những người đi trước dẫn dắt, đây đều là quý nhân của họ trong năm 2015. Nếu họ gặp khó khăn về tiền bạc hoặc nguy hiểm, quý nhân của họ sẽ hóa giải kịp thời.
Chocopie (theo Sina)
1. Con gái tuổi Dần
Năm Mùi hứa hẹn sẽ mang lại nhiều may mắn về chuyện tình duyên cho các cô nàng tuổi Dần. Nếu còn FA, hàng loạt “vệ tinh” vây quanh bạn trước kia sẽ bất ngờ tỏ tình, khiến bạn không kịp phản ứng. Trong số những chàng trai ấy, chắc chắn sẽ có người là ý chung nhân của bạn. Nếu đã có “gấu”, tình yêu của bạn sẽ thăng hoa và có thể “kết trái” khoảng giữa năm 2015.
2. Con gái tuổi Tý
Ngôi sao may mắn về tình duyên sẽ dẫn đường cho các cô nàng tuổi Tý tìm được chàng bạch mã hoàng tử cho mình. Tuy nhiên, bạn đừng vội mừng quá sớm nhé, sự đào hoa ấy dễ đến và cũng dễ đi. Do đó, những cô gái tuổi Tý còn FA, nên thận trọng trong việc lựa chọn nửa kia. Đừng vội vàng hay vì áp lực từ phía gia đình mà gượng ép tình cảm của bản thân. Bạn cần bình tĩnh, sáng suốt để đưa ra sự lựa chọn phù hợp nhất.
3. Con gái tuổi Hợi
Đối với những cô nàng tuổi Hợi còn độc thân, năm 2015 sẽ là cơ hội thoát khỏi kiếp FA một cách dễ dàng, bởi đó là năm vận đào hoa của bạn đạt mức đỉnh điểm. Nhiều “cây si” sẽ mạnh dạn bày tỏ tình cảm đã giấu kín bấy lâu. Bạn cần nắm bắt cơ hội này và chủ động thổ lộ tình cảm của mình.
Đối với những “bông hoa đã có chủ”, các bạn nên cẩn thận hơn trong các mối quan hệ với bạn bè khác giới. Đồng thời, bạn cũng nên dành nhiều thời gian để quan tâm hơn đến gấu của mình. Bởi vận đào hoa sẽ mang đến người thứ ba "phá đám" tình duyên của hai bạn.
4. Con gái tuổi Thân
Vận đào hoa sẽ giúp những cô nàng tuổi Thân thoát kiếp FA trong năm 2015. Hơn thế, đối với những nàng đã “có nơi có chốn”, đó là cơ hội để hai bạn tiến thêm bước quan trọng. Một đám cưới ngập tràn trong yêu thương và hạnh phúc sẽ diễn ra vào nửa cuối năm 2015 chẳng hạn. Bạn hãy chuẩn bị tâm lý, sẵn sàng đón nhận những bất ngờ sắp tới nhé.
Mr.Bull (theo XW)
Với luật nhân quả, ta biết rằng tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác
Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại khu vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo:
Này các Tỷ kheo, có hai loại tội. Thế nào là hai ? Tội có kết quả ngay trong hiện tại và tội có kết quả trong đời sau.
Thế nào là tội có kết quả ngay trong hiện tại ? Này các Tỷ kheo, khi thấy nhà vua bắt được kẻ trộm, kẻ vô lại, liền áp dụng nhiều hình phạt sai khác. Họ bị đánh bằng roi cho đến bị chặt đầu. Thấy vậy liền suy nghĩ: Do làm ác nghiệp nên mới bị các hình phạt như vậy.
Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong hiện tại.
Và này các Tỷ kheo, thế nào là tội có kết quả trong đời sau? Ở đây, có người suy xét như sau: Nghĩ vậy, người ấy sợ hãi tội lỗi trong đời sau.
Do vậy, này các Tỷ kheo, cần phải học tập như sau: Chúng ta phải sợ hãi đối với tội có kết quả hiện tại và trong đời sau. Chúng ta phải thấy rõ sự nguy hiểm và tránh xa các tội.
(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Hình phạt, phần Hai loại tội [lược], VNCPHVN ấn hành 1996, tr.94)
Nhân quả ở đời vốn rất chính xác và rõ ràng, gieo nhân nào thì gặt quả ấy. Đức Phật cũng từng dạy: Dù lên núi cao hay xuống vực thẳm cũng không tránh được nghiệp quả. Do nhận thức đúng về nhân quả nên người con Phật luôn thận trọng trong mỗi việc làm, lời nói và suy nghĩ của chính mình.
Tiến trình từ nhân đến quả, có thể báo ứng ngay trong hiện tại mà cũng có thể xảy ra ở tương lai gần hoặc xa. Chỉ cần quan sát trong hiện tại, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra quả báo nhãn tiền của những việc làm ác như: trộm cướp, đua xe, hút chích, phụ tình, trù dập, hãm hại, buôn lậu, tham ô…..dẫn đến bị bắt, bị truy tố, giam cầm cho đến xử tử.
Ngoài những tội có kết quả trong hiện tại còn vô số những việc ác sẽ kết thành quả xấu trong tương lai. Con người thường sợ quả báo hiện tại mà xem thường quả báo ở vị lai. Vì thế, những người đã phạm tội nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã “hạ cánh an toàn” thì ung dung hưởng thụ, thản nhiên như người vô tội, thậm chí đắc ý cười thầm. Sự thật thì không như vậy, lương tâm luôn cắn rứt và tội báo sẽ đến với những người ấy, không thể nào thoát khỏi.
Vì thế, người học Phật thấy rõ nhân quả nên luôn sợ hãi với quả báo, quyết không làm điều ác, tránh xa tội lỗi. Niềm tin nhân quả, sự sợ hãi quả báo trong đời này và những đời sau sẽ góp phần tác thành nên nhân cách, đạo đức cho mỗi người. Xã hội sẽ bình an, thiện lành và phát triển ổn định hơn khi mỗi người đều có nhận thức đúng đắn về nhân quả và nghiệp báo.
Người có trán cao rộng, vinh hoa phú quý. Nếu còn có thể thấy được xương phục tê chắc chắn có thể làm đại thần trong triều. Xương phục tê bắt đầu từ Ấn đường, kéo đến Thiên trung, có thể nhìn thấy được xương gồ lên, đi thẳng vào mép tóc. Xương phục tê sáng bóng không bị phá tổn, người như vậy làm quan đến hàng công khanh. Khuôn mặt bạn có đặc điểm này hay không?
Các bộ vị trên trán: Nên đầy đặn bóng mượt
Người có trán hẹp mà lệch chủ bần tiện lại đoản mệnh, là tướng không tốt. Xương nhật, nguyệt lõm xuống hoặc hẹp ngang, đoản mệnh lại bần tiện. Xương trán mỏng mà ngắn dễ làm chuyện hung ác.
Viên Thiên Cương nói: Đậu Chân Quân có xương phục tê chạy lên đỉnh đầu, xương ngọc chẩm, xương phụ giác đều nhô lên, trong vòng 10 năm sẽ có công danh hiển hách, lập nghiệp ở Lương Châu, Ích Châu. Sau đó Chân Quân quả nhiên được phong quan nhậm chức ở Ích Châu.
Người có bộ vị Sơn lâm đầy đặn, tròn rộng, cả đời an nhàn. Sơn lâm nằm ở Thiên thương. Nếu hai bên Thiên thương đầy đặn, Dịch mã gồ lên có thể giành được chức vị, hơn nữa còn có được bổng lộc hậu hĩnh.
Người mà bộ vị Biên địa lõm xuống cả đời sống trong cảnh thế lương. Biên địa nằm trên Dịch mã. Biên địa, Dịch mã là cung Thiên di. Nếu lõm xuống thì sẽ bị phá tán, thất bại, kết cục bi thương. Người có bộ vị Thiên thương bị lõm cho thấy khắc vợ, thành đạt về cuối đời nhưng sẽ cô độc. Hình dáng trán tròn đầy đặn hoặc thẳng như bức tường, chủ vềtrường thọ mà nhiều phúc. Trán cao mà tròn nhưng không có xương nhật nguyệt nhô lên cho thấy người này có đạo thuật cao minh.
Khí sắc trên trán: Nên sáng nhuận
Nếu trán không có sắc sáng bóng mà như có lớp bụi che phủ, người này sẽ không có chút vốn tích lũy nào.
Trong Quỷ nhãn tướng cũng viết: Người thiếu thốn về vật chất thường mặt như phủ lớp bụi, màu sắc không sáng, da dẻ khô khan chủ tiền tài không đủ. Trán sáng như ngọc cho thấy danh vọng thanh cao, hơn nữa thời niên thiếu cũng sẽ hiển quý. Trán trắng như ngọc, danh tiếng có thể vang lừng bốn bể.
Người có trán đầy đặn cao sẽ phát đạt khi còn trẻ tuổi. Trán đầy đặn sáng nhuận, màu sắc tươi sáng, hoàn mỹ không bị tổn thương, đăng khoa đỗ đạt vào tuổi niên thiếu. Long, hổ, phục tê, nhật, nguyệt, người có 5 bộ vị này nhô cao là những người thành đạt từ sớm.
Trán nhỏ lại hẹp, màu sắc u ám, các bộ vị khác trên đầu lại không thể tương phụ tương thành chủ không có được kết cục bình yên. Nếu Thiên thương và trán cũng lõm xuống, đây là tướng nô bộc, không được hưởng lộc âm phần của cha mẹ.
Bộ vị Phúc đường nằm ở giữa 2 lông mày, nếu khí sắc của nó ảm đạm không sáng, giống như có phủ một lớp bụi trần, cho thấy thời nhỏ người này gặp nhiều khó khăn khốn đốn. Phúc đường chính là Ấn đường.
Người xuất hiện màu vàng ở Dịch mã cho thấy sẽ được nhận được phần thưởng khi bước vào tuổi trưởng thành. Dịch mã nằm dưới Biên địa, sau đuôi lông mày. Thiên thương tròn trịa mà Dịch mã đầy đặn vận sẽ tới vào năm 16 tuổi.
Màu sắc của trán tươi sáng là quý, không nên xuất hiện thếm khí sắc khác. Màu sắc của trán trắng như ngọc, hoặc màu vàng ít nếp nhăn, hình dạng như trăng lưỡi liềm thuộc tướng quý.