Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xếp tủ quần áo thông minh hút tài lộc, vượng khí

Quần áo gọn gàng sẽ giúp phong thủy trong nhà thông suốt. Tài lộc vì thế cũng tăng lên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp xếp tủ quần áo gọn gàng không chỉ khiến chủ nhân có thêm nhiều không gian để chứa đồ mà còn tạo tâm lý thoải mái, không muộn phiền. Nơi đây chính là hình ảnh phản chiếu cuộc sống thường ngày của mỗi người. Trong không gian của toàn ngôi nhà, bất cứ đồ vật nào, nếu thực sự hiểu biết về nó và có sự sắp xếp, chọn lựa hợp lý thì chúng không chỉ đem lại sự tiện dụng mà về mặt phong thủy nó còn tạo nên những may mắn, những nguồn tài lộc vô cùng quý giá.

Nếu bạn đã quan tâm đến chiếc tủ thì sau đây là những lời khuyên khoa học cần biết:

1. Không để quần áo chật cứng tủ

Theo phong thủy, để tủ quần áo không bị ứ đọng nguồn vượng khí thì nên sử dụng nguyên tắc 50%. Điều đó có nghĩa là chỉ nên treo số lượng quần áo vừa phải, chiếm 50% diện tích tủ. Ngoài ra, nên sắp xếp bên nào là quần, bên nào là áo sơ mi và phân biệt quần áo mùa đông, mùa hè...

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 1

Nếu cần đựng giày trong tủ, cố gắng đặt giày không chạm vào quần áo. Hãy bỏ đi những quần áo đã chật, cũ và không cần thiết hoặc những móc treo không dùng để tránh làm chiếc tủ áo của bạn trở lên lộn xộn rối rắm.

2. Luôn giữ cho tủ ngăn nắp sạch sẽ.

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 2

Hẳn bạn chẳng còn nhớ được lần cuối cùng mình dọn tủ là khi nào đúng không? Đừng bao giờ bỏ quên thói quen dọn tủ để mọi thứ trở nên ngăn nắp, gọn gàng, để cuộc sống của bạn trở nên tiện lợi nhất, thoải mái nhất. Tinh thần thoải mái, dương khí sẽ tăng, như vậy cuộc sống và công việc của bạn sẽ đón nối tiếp vận may này đến vận may khác. Muốn vậy, hãy thường xuyên dọn tủ!

3.Sắp xếp theo màu và chức năng

Đồ vật được chăm sóc như thế nào thì sẽ đem lại năng lượng tương ứng, tác động trở lại vào trong cuộc sống của gia đình. Một chiếc tủ quần áo lộn xộn và bề bộn khi mở ra sẽ khiến cho tâm trạng thêm bề bộn, khó khăn khi tìm vật cần dùng và chúng cũng sẽ ảnh hưởng đến những việc làm tiếp theo.

Bày trí quần áo theo hệ thống là cách giúp dễ dàng tìm quần áo. Chẳng hạn, nên treo các áo sơ mi gần nhau, treo váy và trang phục sang một góc riêng. Đối với những chiếc giày dưới tủ, hãy sắp xếp chúng ngăn nắp và có mũi giày hướng ra cửa tủ.

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 3

Với những bộ quần áo mặc theo mùa, những loại quần áo khác nhau xếp vào những chỗ riêng để có thể dễ dàng tìm kiếm. Hãy dành thời gian để sắp xếp những đồ đã cũ, có thể đem đi từ thiện hoặc cất vào kho, sau đó dọn dẹp sạch tủ, sắp xếp đồ còn lại một cách ngăn nắp, gọn gàng.

Một điều quan trọng khi dọn dẹp tủ là chỉ giữ lại những đồ dùng thực sự cần thiết cho cuộc sống hiện tại và những đồ thực sự muốn giữ lại. Có thể đưa thêm vài ý tưởng khi dán vào cánh tủ những bức hình nhỏ yêu thích và có kỷ niệm đẹp để chúng có thể tiếp thêm năng lượng.

4.Treo quần áo theo phong thủy

Bên cửa trái (hướng đại diện cho kiến thức và sự thịnh vượng), hãy treo đồng phục và quần áo đi làm. Ở giữa tủ (sức khỏe, danh tiếng và sự nghiệp) treo những bộ dùng cho đi chơi. Nếu muốn thúc đẩy sự sáng tạo của bản thân, có thể treo những trang phục yêu thích thay vì gấp chúng lại.

 xep tu quan ao thong minh hut tai loc, vuong khi - 4
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp tủ quần áo thông minh hút tài lộc, vượng khí

Những lưu ý phong thủy quan trọng khi đặt lò vi sóng

Cũng giống như nhiều đồ dùng khác, cần căn cứ vào phong thủy nhà ở để sắp xếp lò vi sóng hợp lý, không ảnh hưởng tới vận trạch.
Những lưu ý phong thủy quan trọng khi đặt lò vi sóng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lò vi sóng là đồ gia dụng khá phổ biến trong căn nhà của người Việt. Cũng giống như nhiều đồ dùng khác, cần căn cứ vào phong thủy nhà ở để sắp xếp lò vi sóng hợp lý, không ảnh hưởng tới vận trạch.


Nhung luu y phong thuy quan trong khi dat lo vi song hinh anh
 
Lò vi sóng ngũ hành thuộc Hỏa, là đồ dùng có sát khí giống như tivi, tủ lạnh nên nhất thiết phải bố trí hợp lý, tuân theo nguyên tắc phong thủy nhà ở, nếu không rất có hại. Trên phương diện khoa học, lò vi sóng cũng có ảnh hưởng nguy hại cho tinh thần và thể chất nên càng phải chú trọng tới phong thủy, đặc biệt là phong thủy phòng bếp – nơi đặt lò vi sóng.   Có nhiều người để tiết kiệm diện tích, gọn gàng nhà bếp mà đặt lò vi sóng lên nóc tủ lạnh, điều này đối với phong thủy là hung chứ không cát. Vì tủ lạnh đại biểu cất giữ, tụ tài, thuộc ngũ hành Thủy, sợ nhất là Hỏa công, nếu đặt gần nhau thì trong nhà sẽ có người bị bệnh tật, mang đến tranh chấp cùng rủi ro.
Cẩn thận hao tài vì tủ lạnh để sai vị trí trong nhà Sắp xếp thùng đựng gạo và tủ lạnh trong nhà bếp hợp phong thủy Gương chiếu trong phòng bếp tốt hay xấu?

Vị trí lò vi sóng nhất định phải đặt xa phòng ngủ, nơi nghỉ ngơi kẻo chủ nhân bị sát khí quấy nhiễu, đặc biệt là phòng ngủ của người bệnh, trẻ nhỏ, người lớn tuổi. Dưới góc độ khoa học, là vi sóng có độ phóng xạ lớn, năng lực kháng phóng xạ của người bệnh, trẻ nhỏ, người giá yếu nên tốt nhất là tránh xa. 
  Không đặt lò vi sóng ở trung cung trong nhà, vì nơi này sát khí mãnh liệt sẽ ảnh hưởng tới gia vận, khiến cho mọi người trong nhà yếu mệt, kém vui tươi, không may mắn.
Nhung luu y phong thuy quan trong khi dat lo vi song hinh anh
 
Ở nơi đặt lò vi sóng nên đặt thêm vài miếng thủy tinh đen, có tác dụng rất tốt trong việc hấp thụ sát khí. Phong thủy cho rằng, lò vi sóng thuộc ngũ hành hỏa, thủy tinh đen thuộc ngũ hành Thủy, lợi dụng nguyên lý ngũ hành tương khắc lấy Thủy chế Hỏa. Hoặc có thể dùng những vật phẩm phong thủy khác cũng thuộc ngũ hành Thủy cũng có hiệu quả tương tự. Tuyệt đối không bày cây xanh gần lò vi sóng vì cây thuộc Mộc, làm Hỏa thêm hung mãnh, bất lợi vận trình, gây ra phong thủy nhà bếp xấu.

Cách sắp xếp và bài trí tủ lạnh hợp phong thủy Xử lý vi phạm trong bố trí nội thất (phần cuối) Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy quan trọng khi đặt lò vi sóng

Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Tìm hiểu sự tích ông Công ông Táo theo truyền thống. Hàng năm, vào ngày 23 tháng Chạp (Âm lịch) các gia đình thường làm cơm cúng Táo quân về trời.
Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tìm hiểu sự tích ông Công ông Táo theo tuyền thống: Ông Công, ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam được xem là vị Thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà.


Hàng năm, vào ngày 23 tháng Chạp (Âm lịch) các gia đình thường làm cơm cúng, tiễn đưa Táo quân về trời. Tục lệ này đã có từ xa xưa dựa theo những truyền thuyết được dân gian lưu truyền. Táo Quân có nguồn gốc từ 3 vị thần: Thần Đất, thần Nhà và thần Bếp. Vì sao ngày 23 tháng Chạp lại cúng Táo quân, cùng tìm hiểu nhé!

  Sự tích ông Công ông Táo kể rằng ngày xưa có hai vợ chồng rất nghèo khổ, người chồng tên là Trọng Cao, người vợ tên là Thị Nhi. Hai người lấy nhau đã lâu mà không có con, chính vì vậy cuộc sống hai vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi. 
 
Một ngày nọ, vì quá tức giận mà Trọng Cao đánh vợ mình. Giận chồng, Thị Nhi bỏ nhà ra đi và bị một người đàn ông có tên Phạm Lang dùng lời ngon ngọt để quyến rũ, hai người sống như vợ chồng. Một thời gian sau, Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mãi không về, liền nóng ruột đi tìm khắp nơi nhưng không có tung tích gì. Ông quyết định bỏ nhà, bỏ công ăn việc làm để đi hành khất tìm vợ. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh
Trọng Cao hành khất tới xin nhà giàu - gặp lại Thị Nhi
  Một hôm vì quá đói và mệt, Trọng Cao gõ cửa một nhà giàu để xin ăn thì được bà chủ - chính là Thị Nhi mang cơm ra cho. Hai người bàng hoàng khi nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ lại ùa về. Thế nhưng, Phạm Lang lại sắp đi làm đồng về, Thị Nhi bèn bảo Trọng Cao trốn vào trong đống rơm ở góc vườn. Vì quá mệt mỏi nên Trọng Cao ngủ thiếp đi không biết gì. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh 2
Phạm Lang đốt rơm vô tình thiêu cháy Trọng Cao
  Thật không may, Phạm Lang về nhà mục đích là để lấy tro mang ra bón ruộng, nên ông bèn châm lửa đốt đống rơm mà Trọng Cao đang say ngủ trong đó. Nhìn thấy người chồng cũ của mình bị chết cháy, Thị Nhi bèn lao vào lửa để chết theo. Phạm Lang vì thương vợ nên cũng lao mình vào đám cháy để cùng chết. 

Cách rút bớt chân bát hương và vệ sinh ban thờ ngày Tết
Vệ sinh bát hương ngày tết là điều nên làm khi tết đến xuân về, chúng ta nên vệ sinh ban thờ vào ngày 23 tháng Chạp.
Cũng có truyền thuyết ông Công ông Táo kể rằng: Một hôm vào ngày lễ, Thị Nhi đang đốt mã hóa vàng ngoài sân thì thấy có người hành khất tới xin ăn. Thị Nhi nhận ra đó chính là Trọng Cao – người chồng cũ của mình, liền động lòng thương và mang gạo ra cho. Phạm Lang có chút nghi ngờ qua cử chỉ  thân mật khác thường của vợ mình và người hành khất. Thị Nhi thấy chồng mình như vậy thì xấu hổ, nói đoạn nhảy luôn vào đống lửa đang đốt mã để tự tử. Trọng Cao và Phạm Lang thấy vậy cũng nhảy vào cùng chết, một người thì cảm tình ân nghĩa, một người vì lòng yêu thương vợ. 

Su tich ong Cong ong Tao trong tin nguong dan gian Viet Nam hinh anh 3
3 người được phong làm Táo Quân
Thượng đế (ông Trời) thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc: -Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp. -Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà. -Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.
 
► Mời các bạn: Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tổng hợp
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích ông Công ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Mão

Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Mão thấy chí tiến thủ trong sự nghiệp, tuy nhiên đến trung vận công việc gặp trở ngại. Đường tình duyên của họ kém, hôn
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Mão thấy chí tiến thủ trong sự nghiệp, tuy nhiên đến trung vận công việc gặp trở ngại. Đường tình duyên của họ kém, hôn nhân dễ thất bại.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Mao hinh anh
 
Trụ ngày Kỷ Mão có Thất Sát tọa Mão Mộc, Ất Mộc, tạo nên tính cách Nhân - Tín. Đường đời mệnh chủ tất gặp Tý Thủy, nên kết hợp với Giáp Tuất.   Người sinh ngày Kỷ Mão tuy siêng năng cần cù, tuy nhiên đến trung vận gặp trở ngại, công việc có sự chuyển biến thay đổi. Họ hiểu giá trị của đồng tiền nên hết mình phấn đấu trong sự nghiệp.
Điểm danh con giáp càng về già càng may mắn
Khổ cực cả đời, ai cũng hy vọng về già được hạnh phúc vui vẻ, nhận nhiều may mắn. Hãy cùng lichngaytot. com điểm danh những con giáp sẽ gặp may mắn khi về già.

Trụ ngày Kỷ Mão thuộc tuýp người lãng mạn, nhiều tình cảm nhưng lại gặp nhiều tranh chấp. Vậy nên, trong cuộc sống mệnh chủ không tránh khỏi việc tìm thị phi cho bản thân
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Mão thấy đường tình duyên kém, gặp nhiều trắc trở, vợ chồng không hòa thuận. Người có bát tự ngày Kỷ Mão thường ly dị, thất bại trong hôn nhân, đặc biệt nữ mệnh hy sinh nhiều về gia đình, long đong về con cái.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Mao hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Kỷ Mão thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tý. Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Hợi, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Tuất, Đinh Mão, Đinh Sửu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Canh Dần, Canh Tý, Canh Tuất, Canh Thân, Taan Hợi, Tân Dậu, Tân Tỵ, Nhâm Dần, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Quý Tỵ, Quý Hợi, Quý Mão
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Mão

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng sách –

Không phải gia đình nào cũng có điều kiện để trang bị một phòng đọc sách và thông thường, phòng này thường được kết hợp với phòng làm việc. Trong phòng đọc sách, ngoài giá sách, còn cần trang trí thêm những chiếc giá đựng kiểu cổ hay những chiếc tủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

doc-sach

đựng giấy tờ. Nên lấy bàn làm việc làm trung tâm của phòng, ngoài ra còn có các vật dụng kèm theo như đồ văn phòng phẩm, bao gồm điện thoại, máy vi tính, máy Fax, và giấy, bút, mực…

Vị trí phòng đọc sách rất quan trọng, nhưng nó lại không phụ thuộc vào diện tích, cũng không nhất thiết phải quá chú trọng đến hiệu quả phốỉ hợp giữa nó vói các căn phòng khác.

Những điểm cần lưu ý trong thiết kế phòng đọc sách là:

–  Bàn làm việc không được đối diện với cửa ra vào.

–  Bàn làm việc không đặt quá gần giường ngủ.

–  Ghế ngồi không được thẳng phía dưới với xà nhà.

–  Chỗ ngồi không được quay lưng ra hướng cửa ra vào.

–  Quét dọn thưòng xuyên.

–  Đủ ánh sáng.

–   Không trang trí đồ chơi hay treo tranh ảnh các ngôi sao trong phòng.

Cửa phòng không được đối diện với phòng vệ sinh hay phòng bếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng sách –

Tử vi Ất sửu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM 

Trong tử vi đẩu số Ất sửu Là trâu trên đồng cỏ, tính cách cương trực dũng mãnh, làm việc chính trực, công bằng vô tư, không ức hiếp người hiền lành, không sợ kẻ ác.

Là Kim tự khô, Hỏa không thể khắc, Kim ẩn tàng. Nếu không có hình xung phá hại, chủ hiển quý.

Kỵ Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa. Phạm vào chủ một đời vất vả khổ cực.

Ât Sửu là Chính ấn, có đại phúc đức, sinh vào 2 mùa thu, đông chủ phú quý trường thọ, sinh vào mùa xuân, hạ, trong cát có hung. Nhập cách tất lập công hưởng phúc. Nếu phạm sát, mệnh chủ gian giảo.

Trong tử vi đẩu số Ngũ trụ có Giáp Tý, quý nhân trùng trùng, chủ cát lợi. Can chi tương sinh liên hoàn vẫn cần có Hỏa luyện, nếu không nhìn bề ngoài như quả táo ngon, bên trong đã bị hỏng. Hoặc tọa nguyệt trụ, mệnh chủ làm quan nhỏ, tài lộc ít.

Mệnh nữ lấy chồng nghèo khổ, chồng có tài năng nhưng lại không có tài lộc.

Chi khác kỵ nhất có Dần, phạm Kiếp sát, Cô quả giống Thìn. Tuổi trẻ gia cảnh giàu có, trung niên thất bại, bán hết ruộng vườn, phạm pháp mất cha, gia bại nhân vong. Kỵ nhất nhật trụ là Mậu Dần Thành đầu Thổ.

Chi khác có Sửu, vợ chồng duyên mỏng, nếu phạm Phá toái, Hoa cái, chỉ nên làm tăng ni. Chi khác có Mùi, con cái duyên mỏng.

Phàm nạp âm đều kỵ gặp Không vong, duy Giáp Tý, Ât Sửu Hải trung Kim không kỵ Không vong, do đó chi khác nếu có Tuất hoặc Hợi trái lại luận là cát. Đây gọi là Châu tàng uyên hải cách. Nhưng do Sửu mã tại Hợi, mã lạc Không vong, mà mã còn bị thụ hình, tuy luận là cát nhưng cũng phải vất vả bôn ba. Còn chủ bỏ mạng nơi đất khách quê ngưòi.

Mệnh nữ ưa nhất nhật chi có Thân, có thể lấy được người chồng ưu tú giàu có mà con cái ngoan ngoãn giỏi giang.

Mệnh nữ sẽ có một giai đoạn tình cảm gặp đau khổ, rất dễ phát sinh tư tưởng bi lụy chán chường.

Nguyệt can hoặc can khác có Đinh, được Thực thần, chủ phú quý. Chi khác có Tý, đắc Quý nhân, chủ cát tường. Chi khác có Ngọ là người bất nghĩa, hôn nhân qua 2 lần đò.

Ất lộc tại Mão, chi khác có Mão là cát lợi, ưa nhất tọa thời chi. Chi khác có Thìn là phạm Dương nhẫn, chủ hung họa.

Chi khác không ưa có Mùi, Tuất là phạm hình, chủ người tính cách nóng nảy, tự đánh giá mình quá cao, tự tin thái quá, tất gặp thất bại.

Trong tử vi đẩu số Người mệnh Hải trung Kim là ngưòi hay xấu hổ, nhưng đối với cha mẹ vô cùng hiếu thuận.

Gặp năm Ngọ, Mùi thưòng trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời chớ nên gặp người sinh năm Canh, Tân. Nên tìm người sinh năm Mậu, Kỷ.

Hải trung Kim là bảo vật dưới long cung, là trân châu của giao long, thành khí không cần sức mạnh của Hỏa. Là Kim chưa thành khí thì gặp Hỏa tất thành khí gặp nhiều là vô cùng cát lợi.

Nếu gặp Phúc đăng Hỏa, Sơn hạ Hỏa, Sơn đầu Hỏa quá yếu, không thể luyện được Kim thì cần Mộc đến tương trợ. Nếu không là ngoài giống như quả táo ngon nhưng bên trong đã hỏng. Kỵ nhất Giáp Tuất Sơn đầu Hỏa, mệnh nam phá bại mệnh nữ sống cảnh phòng không.

Sách Tam mệnh thông hội nói rằng: Ất Sửu gặp Ất Sửu, giống như đồng loại tương trợ, trong trụ ưa gặp Dần, hợp nhất gặp Mậu Dần Thành đầu Thổ, đây gọilà Côn sơn phiến ngọc cách. Người sinh năm Sửu cần chú ý, không chỉ Ất Sửu mà phàm nhật chi có Sửu đều chủ về khắc bạn đời. Khi kết hôn, nếu đối phương là người sinh năm Sửu mà nhật chi có Sửu nên tránh hoặc tìm phương pháp hóa giải hợp lý, chớ bị mê hoặc để rồi hối hận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Ất sửu Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Đi chùa, hành lễ như thế nào cho đúng?

Đầu tiên, bạn phải thắp hương và làm lễ tại ban thờ Đức Ông, sau đó đặt lễ lên hương án của chính điện và tiếp theo mới đi thắp hương cho các ban thờ khác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đi chùa là một nét văn hóa tâm linh đẹp trong đời sống người Việt. Tuy nhiên, chốn linh thiêng này có những phép tắc, trình tự mà không phải ai cũng biết.

Nguyên tắc ra, vào chùa

Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này. Sau đó du khách có thể gặp sư trụ trì, sở dĩ là vì chùa do sư trụ trì cai quản, có sư, tăng - ni, chùa mới được giữ gìn và Đạo Phật mới được truyền lưu nên khi vào chùa phải theo lệ.

Một lưu ý nhỏ là, người đi chùa không được dẫm lên bậu cửa.

 Đi chùa, hành lễ như thế nào cho đúng? - 1

Nếu đi chùa hành lễ, bạn nên chọn trang phục kín đáo, nhã nhặn. Ảnh minh họa.

Thứ tự hành lễ

1. Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ tại ban thờ Đức Ông trước.

2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông (Đức Chúa) xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang, thỉnh 3 hồi chuông rồi làm lễ chư phật, bồ tát.

3. Sau khi đặt lễ ở chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ tổ (nhà hậu).

5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.

Trang phục

Người đi lễ chùa nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi...Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì. Ngoài ra, bạn cũng nên mặc trang phục gọn gàng, tiện lợi, tránh rườm rà, gây vướng víu.

Một lưu ý nhỏ khác là, nhiều đền chùa có quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên bạn hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi.

Những điều không nên

- Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.

- Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy.

- Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.

Về đồ lễ

- Không cúng dường đồ mặn ở chùa cũng như đình, đền. Nhiều người cho rằng chỉ ở chùa mới cúng đồ chay, còn Thánh cúng mặn, là không phải.

- Tại chùa, không để tiền thật lẫn tiền âm phủ lên ban thờ hay mâm lễ. Tại đình đền có thể đặt tiền âm phủ nhưng không nên đặt tiền thật.

- Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Một lưu ý quan trọng là thay vì đặt tiền vào hòm công đức chính giữa, bạn nên đặt tiền vào hòm công đức nằm lệch bởi hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.

- Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh.

Không nên lấy lộc để ban thờ tại nhà

Nhiều người có thói quen mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình, là không nên. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ.

- Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công.

- Không lấy cành lộc mang về đặt lên ban thờ nhà mình. Cành lộc chứa nhiều trường khí âm, bất lợi cho gia tiên, thần linh tại gia.

- Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng đều không mang về đặt lên ban thờ.

- Bùa, phù chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người.

Theo Minh Minh (Gia đình & Xã hội)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi chùa, hành lễ như thế nào cho đúng?

Những sao nữ mang danh “Sở Khanh”

Sở Khanh dường như trở thành “thương hiệu” của một số người con trai đào hoa, thay người yêu như thay áo. Thế nhưng, đôi khi, một vài sao nữ cũng tự mang cho
Những sao nữ mang danh “Sở  Khanh”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mình cái “danh” ấy.


► Cùng bói cung hoàng đạo để tìm những điều thú vị về bạn
  Song Tử
 
Đơn giản là Song Tử hơi quan tâm thái quá tới bạn bè, bất kể nam hay nữ, và điều này, vô tình sẽ khiến cho nửa kia của Song Tử hiểu lầm, ghen tuông vô cớ. Nói chung là không phải do Song Tử có tính “lăng loàn” mà chỉ là hiểu lầm thôi, thế nhưng bạn vẫn bị liệt kê vào hàng ngũ “Sở Khanh”.

Nhung sao nu mang danh So  Khanh hinh anh
Ảnh minh họa
  Bảo Bình
 
Bảo Bình không phân biệt được ranh giới mong manh giữa tình yêu và tình bạn. Bạn dành tình cảm cho cả 2 phía này như nhau, chính vì vậy khiến cho nửa kia ghen tỵ vì có cảm giác bạn chỉ coi người ta như bạn, thậm chí là hiểu nhầm bạn đang bắt cá hai tay. Bảo Bình trong trường hợp này cũng giống như Song Tử vậy.   Sư Tử
 
Phương châm của Sư Tử là “thừa còn hơn thiếu”, ngay cả trong tình yêu Sư Tử cũng áp dụng phương châm này. Và bạn tự cho phép mình có nhiều hơn một người yêu, chỉ là để phòng trừ trường hợp không được người này thì được người kia. Thật chẳng oan chút nào nếu gán cho Sư Tử “biệt danh” này phải không? Hãy nhớ rằng “Ngày lắm mối, tối nằm không” nhé Sư Tử.

Nhung sao nu mang danh So  Khanh hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Nhân Mã
 
Vì vẻ bề ngoài hấp dẫn và quyến rũ của mình mà Nhân Mã thu hút biết bao sự chú ý của cánh mày râu. Bạn thích sự yêu chiều, cung phụng của họ, và bỏ ai cũng tiếc nên bạn cứ … “ôm” tất cả vậy. Đó không phải là điều hay đâu nhé, mọi người gọi bạn là Sở Khanh thật chẳng sai tý nào đâu. 

Top 3 chòm sao “dại gái, mê trai” nhất
Thực ra thì trong cuộc sống ai cũng mê cái đẹp và hướng tới cái đẹp, tuy nhiên, một số chòm sao lại có thái độ quá phấn khích trước những “hot girl, hot boy”
  Song Ngư
 
Cũng giống như Nhân Mã, Song Ngư cũng thích được người khác phát cưng chiều, xu nịnh. Ngoài việc không nỡ vứt bỏ một ai thì bạn còn buông lời lả lơi và bật tín hiệu cho tất cả những vệ tinh đang bao quanh. Thật chẳng oan tý nào nếu mọi người bằng cái biệt danh chẳng lấy gì làm hay ho phải không?   Hổ Cáp
 
Hổ Cáp có vẻ bề ngoài xinh đẹp, đầy lôi cuốn và bạn dùng lợi thế đó để quyến rũ đàn ông. Chẳng cần nói nhiều, bạn chính là “Thiên hạ đệ nhất Sở Khanh”.   Phương Thùy (Theo Meigou)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những sao nữ mang danh “Sở Khanh”

Mơ thấy bò sữa: Lành nhiều dữ ít –

Bò sữa trông nhàn nhã thoải mái, tượng trưng cho cuộc sống yên ổn an bình. Mơ thấy bò sữa đang ăn cỏ ở trang trại, đó là điềm lành của sự yên bình giàu sang. Mơ thấy cảnh vắt giò đuổi theo đàn bò sữa, tức bạn sẽ phát tài to. Ngược lại, nếu mơ thấy c
Mơ thấy bò sữa: Lành nhiều dữ ít –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bò sữa: Lành nhiều dữ ít –

Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong các phần trước, bạn đọc dễ tìm thấy các nguyên lý và qui tắc về cách định cách cung Thân và Mệnh trong lá số Tử vi. Trước khi sang phần luận đoán, xin tóm lược lại các điều nói trên để làm tiêu chí cho mọi phép đoán sau này.

Tóm lược:

1. Do sự phát triển tuần tự của bào thai theo nguyệt kỳ và nhật ký mà Giờ Sanh là một yếu tố quan trọng để xác định vận số.

2. Cung Thân là phương vị qui chiếu trong vũ trụ hữu hình, giúp ta định rõ Ảnh hưởng của vũ trụ hình vào số mệnh con người.

3. Cung Mệnh là vị trí qui chiếu trong thế giới siêu hình giúp ta định rõ phương cách ảnh hưởng của vũ trụ siêu hình và số mệnh.

Nhờ các lý thuyết được trình bày ở trên đây, chúng ta sẽ phân định ảnh hưởng của các chính tinh vào các phi tinh đối với Thân và Mệnh trong khi luận đoán số Tử Vi. Để bạn đọc có thể theo dõi đầy đủ mọi khía cạnh cuả phép đoán Thân và Mệnh, chúng tôi tuần tự trình bày thành ba mục, vừa là ba phép đoán theo ba quan niệm khác nhau, vừa là ba giai đoạn tiệm tiến từ chi tiết đến tổng quát.

A. Luận đoán riếng biệt các phần Thân và Mệnh

Dựa theo phần số 2 tóm lược lý thuyết, cung Thân là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu các ảnh hưởng cảm ứng của Vũ trụ vô hình. Thế cho nên ta dùng cung Thân để luận định về vóc dáng, sức khỏe, bệnh khí và tánh tình con người.

Theo kinh nghiệm và cũng theo yếu quyết tính vận căn bản của của môn phái Vô cực. Thêm chịu ảnh hưởng cảm ứng của hệ thống Thái Tuế là hậu thiên khí vận tuần hoàn và của hệ thống chính tinh: Tử vi, Liêm Trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương, Thiên cơ (các trường hợp ngoại lệ sẽ được nói đến trong các bài khảo luận về tinh vận)

Tử vi ảnh hưởng trực tiếp vào Thân thì người ta sẽ có sắc da xám đen hay tía.Nếu lại nhị hợp với Thiên cơ thì mặt xanh, uống rượu không say và tính tình thâm trầm sâu sắc.

Liêm Trinh thủ Thân thì tính khắc khỏ và chịu đựng, lại dễ thành ngoan cố và cương nghị nhưng dễ bị câu thúc thân thể hoặc tù đày.

Thiên Đồng đóng ở cung Thân thì được khỏe mạnh, sắc mặt trẻ trung, nếu lại nhị hợp với Vũ Khúc thì sanh ra đã có nốt ruồi kín, thích mạo hiểm, chân tay khéo léo.

Vũ Khúc thủ thân thì có nhiều nốt ruồi, dễ mắc bệnh nan y (ung thư) tính tình vui vẻ, ham đỏ đen, thích nghệ thuật.

Thái Dương đóng ở cung Thân thì rất mạnh khỏe nhưng dễ có bệnh do vượng khí gây ra như mờ mắt, nhức đầu suốt đời khó chũa. Tính tình nóng nảy, uống rượu dễ say.

Thiên Cơ tọa thủ cung Thân dễ bị bệnh phong, rất linh mẫn, sớm hiểu đời, ưa tính toán lợi hại.

Ngoài các chính tinh này, còn có bộ Thái Tuế là vòng hậu thiên khí vận ảnh hưởng vào Thân rất mạnh mẽ.

Khác với cung Thân, cung Mệnh là phương vị mà tại đó sẽ qui chiếu ảnh hưởng cảm ứng của vũ trụ siêu hình. Cho nên người ta căn cứ vào cung Mệnh để đoán về tâm hồn, tình cảm, tài nghệ, học nghiệp và sự thành tựu công danh.

Cung Mệnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các Bộ Chính Tinh: Tử Vi, Thiên Phủ, bộ Lộc Tồn và hầu hết các phi tinh khác. Bạn đọc có thể tìm thấy dễ dàng trong bất kỳ tại liệu nào về Tử Vi những phép luận đoán riêng cho cung Mệnh. 

B. Luận đoán tương đối Thân và Mệnh

Một khi đã xét qua Thân và Mệnh riêng biệt thì người ta có thể xét sự liên hệ tương đối của Thân và Mệnh. Phần trình bày sau đây sẽ giúp bạn đọc theo dõi phép toán tương đối (Không quan trọng).

1. Người nào sinh nhằm giờ Tí và Ngọ hoặc Mão và Dậu ắt phải có Thân cư Mệnh, hoặc Thân cư Thiên Di. Đa số những người này đều lập sự nghiệp nhờ thời vận và mệnh vận. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC THỜI VẬN

2. Những người nào sanh nhằm các giờ Thìn, Tuất và Sửu, Mùi ắt phải có Thân cư Phúc Đức và Thân cư Tài Bạch. Đa số được tạo tựu công danh nhờ phúc ấm mồ mả tổ tiên. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC PHÚC VẬN

3. Những người nào sanh nhằm vào các giờ Dần, Thân và Tị, Hợi ắt phải có Thân cư Quan Lộc và Thân cư Thê Thiếp (hoặc Phu Quân). Đa số những người này được tạo tự sự nghiệp nhờ vào Tài Trí và học thuật hay nghề nghiệp. ĐÂY LÀ CÁCH ĐẮC NGHIỆP VẬN.

ĐẮC PHÚC VẬN thì được biền bỉ lâu dài, được xem là tốt hơn cả. ĐẮC THỜI VẬN thì được nhanh chóng nhưng chỉ thích ứng cho thời vận đột biến mà thôi. ĐẮC NGHIỆP VẬN thì phải bôn ba, thăng trầm, lao tâm khổ trí mới tạo được sự nghiệp.

C. Phép luận đoán chú trọng một phần

Các phần luận đoán trên, riêng biệt Thân và Mệnh, chỉ được xem là căn bản khởi đầu mà thôi. Vì lẽ rằng cách luận giải riêng biệt ấy sẽ không đưa tới một kết luận đơn thuần cho số mệnh của một người. Bởi thế, ta cần phải biết lựa chọn một phần Thân hoặc Mệnh mà thôi để đạt đến kết thúc của việc đoán số Tử Vi.

Muốn được như thế, cần phải lý giải vấn đề theo một quan điểm rõ rệt. Ở đây soạn giả đưa ra cách giải quyết vấn đề theo quan điểm của Giải lý Thái Cực Tuần Hoàn. Điều này đã được trình bày đại cương và tổng quát trong bài trước, số mệnh của một tập thể dự phần quyết định trong số mệnh của cá nhân. Chính vì lẽ này mà khoa đoán số Tử Vi cần phải được tham bác với khoa xem Tướng, xem Tượng (điềm-tượng), Địa lý và Dương cơ, Âm phần, thì sự giải đoán mới hợp lý và hiệu nghiệm tốt đẹp. Các khoa này được coi như là bổ túc cho khoa Tử Vi, Khí Vận, nhờ các phép chiêm đoán điềm triệu này ta mới có thể nhận định sự tốt xấu của vận mệnh chung của một tập thể. Giả thuyết rằng điều này đã được nghiệm biết xong, ta hãy xét đến phần phải chú trọng: Thân hay Mệnh.

Có tất cả bốn trường hợp mà ta phải xem xét đến để lần lượt trình bày sau đây.

Trường hợp 1: Thân và Mệnh sáng

Trong trường hợp này, lý đoán chung là tốt đẹp. Nhưng vẫn còn nhiều điểm phải cửu xét đến, vì lẽ theo đạo lý Vô Toàn (thiên đạo học) mặc dù Thân và Mệnh đều được tốt đẹp và sáng sủa, con người vẫn không thể được hoàn hảo về mọi bề. Vậy chúng ta phải căn cứ vào đâu để đoán quyết sự bất toàn. Để đáp ứng, sau đây là phép nghiệm đoán theo lý thuyết của Thái Cực Môn.

Trường hợp Thân và Mệnh đều sáng tốt, nếu sự nghiệm xét các điềm tượng cho thấy rằng cái tập thể của cá nhân này đang diễn tiến trên một ‘Thái Cực tiến trình’ thì chính sự phát khởi tốt đẹp của Mệnh vị mới bao gồm được các vẻ sáng chói của Thái Cực tiến trình vậy. Còn lại những nét bất toàn phần lớn sẽ ảnh hưởng vào Thân. Đây là trường hợp đã xảy ra cho các vị Nguyên thủ quốc gia, các tay kiệt xuất của nhân quần, tuy công danh được hiển phát tột bực và Thân Mệnh đều sáng tốt, thế mà tóc phải sớm bạc, lại thường mang các tâm bệnh hoặc các chứng nan y (như bệnh tim, ung thư v.v.v)

Có người thì đoản thọ, mà phải chết dự như bị tai nạn thảm khốc hoặc bị ám sát.

Đó chính là bất toàn đạo đã hãm vào Thân vậy. Kết luận cho trường hợp này: ‘Mệnh toàn, Thân bất toàn’.

Trường hợp ngược lại, Thân Mệnh đều sáng tốt nhưng lại gặp phải đại vận hạn của tập thể quán ám như trong hồi Thái cực toàn qui hay Thái Cực Thoái trào. Ở đây Mệnh tốt mà trở thành không tốt vì các nét sáng của cung Mệnh thật là không phương pháp hay đến tột đỉnh, ta thường gọi là ‘Sinh bất phùng thời’. Trong trường hợp này ta có thể luận rằng ‘Mệnh bất như Thân và cá nhân này tuy không được tột bậc hiển vinh, nhưng cũng được một đời phong lưu phúc thọ nhờ Thân vậy’

Trường hợp 2: Mệnh sáng mà Thân xấu

Cũng theo thuyết lý của Thái Cực tuần hoàn, người ta chiêm nghiệm vận mệnh của tập thể trước khi luận đoán số hạn cho cá nhân.

Nếu tập thể đang ở trong Thái Cực tiến trình mà tính tượng của cá nhân cũng đang trong lúc doanh phong (khí tượng đang đầy) thì chắc chắn phải được hưởng mọi điều tốt đẹp của cung Mệnh. Chẳng những thế, theo đạo lý Vô Nhất, không phải chỉ một mình Mệnh vận tốt đẹp mà thôi, chính Thân cũng được hưởng cái doanh khí của Mệnh vậy.

Đối với trường hợp này, thể tất cung Mệnh là quan hệ nhất, hiển nhiên là ‘Thân dữ Mệnh đồng’ hay Thân phải theo Mệnh vậy.

Trái lại Mệnh sáng mà Thân xấu lại gặp hồi Thái cực thoái trào hay quốc gia dân tộc đến hồi mạt vận, dù ảnh hưởng của Mệnh có tạo nên một lúc hanh thông, thì cộng nghiệp cũng như tang hải phù vân, bể dâu mây nổi mà thôi.Chẳng những thế đạo lý Vô nhất còn được quyết đoán rằng: Thân xấu lại còn kéo theo Mệnh xấu. Bởi vậy, ta kết luận cho trường hợp này là ‘Thân át phù vân chi Mệnh’.

Trường hợp 3: Mệnh xấu mà Thân tốt

Nếu gặp được vận hạn của tập thể quốc gia dân tộc đến hồi tốt đẹp hay chuyển vận trên một tiến trình, thì ít ra Thân tốt cũng giúp cho cá nhân qua được những cơn Bĩ Cực để còn toàn tiết mà hưởng được hồi Thái Lai. Đây là nhờ Thân tốt mà mệnh cũng tốt theo, vì vậy ta chú trọng đến Thân hơn Mệnh. Phần lớn cách này, hậu vận chẳng bao giờ xấu.

Cũng trong trường hợp này, nếu tập thể đang đến hồi suy bại, thoái hóa,thì cho Thân có tốt đẹp đến đâu cũng không kéo được Mệnh vận. Như thế Mệnh được xem là qua trọng vậy.

Trường hợp 4: Mệnh xấu Thân cũng xấu

Khi gặp trường hợp này, đa số người luận đoán số Tử Vi thường cho rằng, Mệnh vận cố cùng, chỉ còn tìm lời an ủi cho số phận (của thân chủ).

Thật ra đạo trời không đóng cửa đối với một ai bao giờ, đạo Vô Cùng sẽ mở cửa khác vậy.

Khi gặp vận hạn của thập thể đang hồi sáng sủa tốt đẹp thì Mệnh vận của cá nhân dù có xấu đên đâu vẫn chẳng bao giờ đến chỗ cố cùng. Chúng ta hẳn đồng ý rằng ở tại các nước mà mệnh vận đang tốt đẹp, dân tộc phú cường thì chẳng có ai là đến mức cố cùng, hạng người thấp kém nhất trong xã hôi ấy hẳn là ‘chẳng được phú quí nhưng vẫn được một đời sống bình ổn và dễ thở. Lúc bấy giờ người ta chỉ còn lo ngại cho ‘Thân bất thương toàn’ mà thôi. Nói như vậy trong trường hợp này cung THÂN ĐÁNG ĐƯỢC CHÚ TRỌNG hơn cả.

Cũng thuộc vào trường hợp này, Thân Mệnh cố cùng nếu lại gặp hồi mạt vận của tập thể đang trên đà tán vong thì quả thật là Thân không còn phương giải cứu. Tuy nhiên đất trời dễ có đạo Vô Cùng mà cũng có dành sẵn một con đường, ít nhất là một con đường giải phóng cho mệnh vận.Trong trường hợp này, chúng ta PHẢI CHÚ TRỌNG ĐẾN CUNG MỆNH, những cách cứu giải của phi tinh hội chiếu cho cung này: đặc biệt nhất là phép CỨU GIẢI của THÁI CỰC ở trung đạo tứ môn.

Đến đây là kết thúc phần luận đoán về Thân Mệnh, mà trong khuôn khổ của bài này, soạn giả chú trọng đến thuyết ý và phương pháp nhiều hơn là chi tiết luận giải theo tinh vận.

Tổng kết:  Đạo lý và khoa học số mệnh

Cùng bạn đọc thân mến, chắc quí vị cũng đã nhận thấy, qua các phần trình bày trên đây, rằng chúng tôi đã trình tự các phép luận về Thân mệnh mặc dù phải gò bó trong khuôn khổ hình thức, vẫn luôn luôn không rời xa đạo lý, nhất là Thiên đạo. Chúng tôi tự xét thấy có trách vụ phải bàn thêm về điều này.

Khoa đoán số mệnh phải được xây dựng trên căn bản lý thuyết mà chủ yếu là:

Con người có số mệnh tiền định có nghĩa là phải tuân theo luật định của thiên nhiên. Như thế tìm hiểu được các định luật của thiên nhiên (tạo hóa, đất trời, vạn vật) người ta có thể biết được số mệnh. Đây hẳn là tiền đồ của khoa học về số mệnh, nếu có thể gọi là khoa học. Hơn nữa dù thế nào thì khoa học cũng không thể xa rời đạo lý nếu không muốn nói rằng số bắt nguồn từ đạo lý.  Ngoài ra, trở lại lý thuyết tiền định, nếu ta quan niệm một cách cứng nhắc, thì số mệnh của con người là bất di bất dịch, không thay đổi được vậy chẳng hóa ra mọi cố gắng của con người hướng đến Chân lý đều là vô ích cả hay sao?

Câu trả lời là : không. Vì lẽ Thiên đạo vốn là vô thường và vô duy, vô nhất thì số mệnh của mọi vật cũng không phải là không thể đổi thay. Tuy nhiên, việc dời đổi số mệnh không phải dễ dàng. Cần phải biết đến học thuật của đaọ, dồng hóa được ĐẠO VỚI TÂM thì mới hiểu được là DI TÂM DỊCH MỆNH. Nói cách khác thiên đạo vẫn luôn luôn dành sẵn một CÁNH CỬA TỰ DO, và CÁI TÂM là có thể thoát ra ngoài lẽ thường. TÂM chính là chìa khóa để mở cánh cửa này.

Một khi con người biết DI TÂM KHỞI NGHIỆP thì tâm nghiệp TÙY DUYÊN MÀ TẠO PHÚC và cảm ứng vào số mệnh. Tâm đạo là cánh cửa tự do trong Thiên đạo vậy.

Để kết luận cho bài này, chúng tôi kính mời bạn đọc cùng thưởng thức hai câu tiêu đề của đạo gia học thuật:

‘Thân mệnh tổng giai hư

Duy Tâm chân tự tại’

trích ( KHHB 13 )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khảo luận Thân Mệnh trong Tử Vi

Sao Tang Môn

Hành: Mộc Loại: Bại Tinh Đặc Tính: Tang tóc, hình thương, tai nạn, tang thương, bệnh tật, chết chóc Tên gọi tắt thường gặp: Tang Ph...
Sao Tang Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: MộcLoại: Bại TinhĐặc Tính: Tang tóc, hình thương, tai nạn, tang thương, bệnh tật, chết chócTên gọi tắt thường gặp: Tang
Phụ tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Tang Môn đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện.
Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ.
  • Tang Môn: Đa nghi, hờn dỗi, không chịu bó buộc, phóng túng, nghiên cứu, đi học hỏi, học hành dang dở, hoặc có học mà không làm nghề đó được vì hoàn cảnh, ương ngạnh, không chịu phục (Tang Hỏa Kỵ Xương Khúc Mộ) hay có tai tiếng.
  • Thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ song toàn, đa năng, đa hiệu.
  • Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình, vừa đắc dụng ngoài xã hội.
Tang Môn hãm địa:
  • Sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh.
  • Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc.
  • Thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Đắc địa nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Tang Môn thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con.
Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Tang Môn cũng bất lợi cho sự sinh nở. Cho nên, nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ - hoặc mình chết, hoặc con chết - hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
Vì vậy, Tang Môn bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
  • Khổ cực, cô độc.
  • Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
  • Bị bắt bớ, giam cầm.
  • Bị bệnh tật trầm kha.
  • Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
  • Yểu tử.
Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
Tang Môn, Tấu Thư: cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này.
Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có ý nghĩa phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
Những Bộ Sao Xấu
  • Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
  • Tang Môn gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Phụ Mẫu
Sinh ra đã có tang, hoặc cha mẹ nghèo khổ, đau yếu hoặc phải thay đổi nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Phúc Đức
  • Tổn thọ.
  • Gia đình không toàn vẹn.
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Điền Trạch
  • Tang Hỏa: có cháy nhà hay một phần nhà.
  • Tang, Phục, Không, Phù: vô sản.
  • Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại.
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Tật Ách
Tang Môn là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
  • Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.
  • Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Môn đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Môn đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
  • - Khó sinh, sinh non ngày tháng.
  • - Sinh con khó nuôi.
  • - Sinh con nhưng không nuôi được.
  • - Gặp Kình, Sát: có thể không con.
  • - Gặp Không, Kiếp: sát con.
  • - Gặp Thai: sẩy thai, con chết non.
  • - Gặp Không, Kiếp, Thai: có thể phá thai.
  • - Nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
  • Cưới chạy tang.
  • Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
  • Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
  • Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa, què gãy mới tránh được hình khắc, chia ly.
Ý Nghĩa Tang Môn Ở Cung Huynh Đệ
Thường mất anh chị em.
  • Tang Môn Trực Tuế: anh chị em bất hòa.
  • Tang, Mã: anh chị em ly tán
Tang Môn Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
  • Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
  • Tang Môn Bệnh, Khách.
  • Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
  • Tang, Hình, Khách.
  • Tang Môn, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
  • Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
  • Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
  • Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
  • Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
  • Hổ, Phục.
  • Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Môn và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tang Môn

Mơ thấy bao thư: Điềm lành và tình bạn –

Bao thư được dùng để chứa đựng thư từ với mục đích truyền đạt tin tức, tượng trưng cho sự giao lưu hiệu quả giữa người và người. Mơ thấy bao thư là một điềm lành. Mơ thấy bao thư thường mang nghĩa sẽ kết giao bạn mới, hoặc hóa giải được hiểu lầm ngă
Mơ thấy bao thư: Điềm lành và tình bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bao thư: Điềm lành và tình bạn –

Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ trước tới nay treo tranh phong thủy rất được ưa chuộng. Con người xem đó là một việc mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Tuy nhiên không phải cứ treo tranh trong nhà sẽ mang phại phong thủy tốt và mang lại tài lộc. Những bức tranh dã thú, màu sắc quá đậm… có sức ảnh hưởng không hề nhỏ tới tậm trạng cũng như tinh thần của bạn. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn treo tranh hợp phong thủy cho các bạn, và các lưu ý khi treo tranh phong thủy.

Nội dung

  • 1 Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà
    • 1.1 Thứ nhất
    • 1.2 Thứ hai
    • 1.3 Thứ ba
    • 1.4 Thứ tư
    • 1.5 Thứ năm

Những lưu ý khi treo tranh phong thủy trong nhà

Thứ nhất

Không nên treo những bức tranh với tông màu đen hoặc màu sắc quá đậm. Những bức tranh như vậy trông rất u ám, khiến người ngắm tranh có cảm giác bị áp lực, ý chí dễ bị bào mòn, sinh ra cảm giác chán nản.

Thứ hai

Không nên treo những bức tranh có dã thú hung dữ, đặc biệt là với những người có thể trạng sức khỏe yếu vì sẽ khiến bệnh tình thêm nghiêm trọng. Đối với người có sức khỏe tốt thì việc đó không hề đáng lo ngại, việc treo những bức tranh dã thú càng khiến cơ thể khỏe mạnh và tăng thêm sự nam tính.

2-8082-1402479364

Thứ ba

Không nên treo những bức tranh gió thổi vào mùa thu, hoàng hôn lặn sau núi. Điều này sẽ khiến bạn mất đi động lực, cảm thấy chán ngán vì không còn hứng thú với cuộc sống, từ đó dẫn đến tâm trạng phiền muộn.

Thứ tư

Không nên treo ảnh chân dung của người quá cố ở những nơi nổi bật. Điều này sẽ khiến bạn chìm đắm trong đau khổ về nỗi mất mát người thân mà không cách nào tự thoát ra được, từ đó bạn vô tình tạo nên áp lực trong cuộc sống của chính mình.

Thứ năm

Không nên treo những bức tranh có màu sắc quá đỏ chói. Điều này sẽ khiến những người thân trong gia đình dễ bị thương hoặc tính khí nóng nảy. Tuy nhiên, đối với người bị bệnh trầm cảm thì được khuyến khích treo những bức tranh có màu đỏ chói lọi, điều này mang lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị bệnh trầm cảm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy treo tranh trong nhà cần lưu ý –

Xem người chết vào ngày có bị trùng tang không –

Tháng Ngày chết Tháng Ngày chết Giêng-Hai-Ba Tư-Năm-Sáu Chết vào ngày Mão Chết vào ngày Ngọ Bảy-Tám-Chín Mười-Mười một-Chạp Chết vào ngày Dậu Chết vào ngày Tý Theo bảng này, nếu người chết vào ngày đã nêu tương ứng với tháng là bị trùng tang, phải l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1781-phongtuc103

Tháng

Ngày chết

Tháng

Ngày chết

Giêng-Hai-Ba

Tư-Năm-Sáu

Chết vào ngày Mão Chết vào ngày Ngọ

Bảy-Tám-Chín Mười-Mười một-Chạp

Chết vào ngày Dậu Chết vào ngày Tý

Theo bảng này, nếu người chết vào ngày đã nêu tương ứng với tháng là bị trùng tang, phải làm phép trị trùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem người chết vào ngày có bị trùng tang không –

Cao huyết áp với tiếng chân đi trong mơ –

Cao huyết áp là huyết áp động mạch vượt quá 140/90. Bệnh cao huyết áp có 2 loại: - Bệnh do một số bệnh khác dẫn đến. - Bệnh do rối loạn chức năng não. Thường, người ta gọi cao huyết áp bẩm sinh là bệnh cao huyết áp. Bệnh này có liên quan đế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cao huyết áp là huyết áp động mạch vượt quá 140/90. Bệnh cao huyết áp có 2 loại:

–      Bệnh do một số bệnh khác dẫn đến.

–      Bệnh do rối loạn chức năng não.

Thường, người ta gọi cao huyết áp bẩm sinh là bệnh cao huyết áp. Bệnh này có liên quan đến bệnh hôn mê nội khoa.

Huyết áp cao thì đầu đau, mắt hoa, nhìn vật mơ hồ, trước mắt có đốm đen, đứng đâu không được lâu.

trong mơ

Đây là những trang nhật ký của một người làm công tác nghiên cứu:

“Cha tôi là một người có bệnh cao huyết áp, đã phát hiện gần 10 năm, không chữa được. Loại bệnh này tương đối phổ biến, người tuổi cao hay mắc. Huyết áp của động mạch vượt quá phạm vi bình thường. Người bị bệnh nặng sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nên phải vừa phòng bệnh vừa chữa trị.

Bệnh này do nguyên nhân nghề nghiệp tạo nên hoặc do căng thẳng cao độ, nơi ở không ổn định, mức sống thấp. Nếu trong cuộc sống lại có tổn thương hoặc chịu nhiều kích thích thì càng dễ mắc bệnh. Nếu người bệnh còn trẻ tuổi lại luôn bị đe dọa, kéo dài tình trạng kích động sẽ sinh ra tính hung hãn, thù nghịch.

Cha tôi phát hiện ra bệnh ở giai đoạn nhẹ. Khi ngủ cha tôi mơ thấy đang đêm đi trên đường, có ai té đầy cát vào người, quanh chỗ ở đều nghe thấy tiếng rào rào như mưa.

Trước căn bệnh của cha, tôi chỉ biết khuyên ông chú ý sức khỏe, mua thuốc uống, về sau tôi tìm đọc các sách nói về giấc mơ và sự liên quan của mơ với bệnh tật, dựa vào y bệnh của người đi trước, tìm hiểu nghiên cứu, phát hiện những mối quan hệ trong đó, kiên trì chữa bệnh cho ông. Tôi hỏi ông tỉ mỉ về nội dung các giấc mơ trước đó. Cha tôi cũng kể lại rất rõ về những thứ đã thấy trong các giấc mơ trước đây. Trong mơ ông đều thấy những hình ảnh và những phản ứng xấu. Tôi giải thích rằng không phải cái gì cũng đều do quỷ thần”.

Việc luyện tập cơ thể để khắc phục bệnh cao huyết áp là rất quan trọng. Tập khí công, thư họa, nghe âm nhạc nhẹ, các hoạt động khác… có thể giúp huyết áp hạ dần, đi đến ổn định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cao huyết áp với tiếng chân đi trong mơ –

SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

thiên cơ Nam đẩu tinh . âm . mộc 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Thìn, Tuất, Ma...
SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên cơ Nam đẩu tinh . âm . mộc 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Thìn, Tuất, Mão, Dậu             - Vượng địa:                Tỵ, Thân             - Đắc địa:                    Tý, Ngọ, Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Dần, Hợi

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thiên Cơ đắc địa thì "thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn". Nếu hãm địa thì "thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn".

3. Ý nghĩa bệnh lý:
Thiên Cơ đóng ở Tật thì hay có bệnh ngoài da hoặc tê thấp. Những bệnh điển hình gồm có:
Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết Cơ Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ Cơ Nguyệt: có nhiều mụn nhọt Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân Cơ Khốc, Hư: bệnh phong đờm, ho ra máu Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ Cơ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay, bị thương

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa:             - nhân hậu, từ thiện             - rất thông minh, khôn ngoan             - có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược. Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa                           có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.             - có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát             - có hoa tay, khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu đi liền với các bộ sao của những nghề này               thì đó là những họa sĩ giỏi, nhà may khéo, giải phẫu có tiếng Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, dù có hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng kiếu đó cũng không giảm.
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa:             - kém thông minh             - có óc kinh doanh             - đa mưu, gian xảo             - đa dâm (đối với phái nữ), bất chính             - ghen tuông

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa: thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Tại Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn. 
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa: thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhật, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu. Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn hoặc nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

6. Ý nghĩa của thiên cơ và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Cơ Lương ở Thìn Tuất: có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
Cự Cơ ở Mão Dậu: ý nghĩa như trên nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững
Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh): có tài năng về nữ công, gia chánh
Cơ Nguyệt Đồng Lương: nếu đắc địa thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết.  Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
b. Những bộ sao xấu: Thiên Cơ sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.
- Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ
Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần Thân gặp Xương Riêu: dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu làm thi văn dâm tình, viết dâm thư.

7. Ý nghĩa của thiên cơ ở các cung:
a. ở Bào: Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha Cơ đơn thủ: ít anh chị em
b. ở Thê: Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi, có danh chức nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình. Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt nhưng trai thì sợ vợ (nếu Nguyệt ở Thân) Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai đều rất ghen tuông.
c. ở Tử: Cơ Lương hay Nguyệt: từ 3 đến 5 con - Nếu đơn thủ: ít con Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ
d. ở Tài: Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn. tại các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã: đại phú
e. ở Di: Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà. Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ
f. ở Nô: Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt hay giúop đỡ mình, có công lao với mình
g. ở Quan: Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vát, thêm sự khôn ngoan học rộng nên đóng ở Quan thường rất có lợi. Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau. Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Cơ Nguyệt ở Dần Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ. Cơ Riêu Tướng: làm bác sĩ rất mát tay
i. ở Điền: - Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đất Tại Hợi, Tý, Sửu, Dần: nhà đất bình thường Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít
k. ở Phúc: - Tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: có phúc, họ hàng khá giả Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt
l. ở Phụ: Tại Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân: cha mẹ khá giả Tại Dần: cha mẹ giàu nhưng có thể sớm xa cách mẹ Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí
m. ở Hạn: Cơ, Thương, Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau Cơ Tang Khốc: tang thương đau ốm Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

Xem tướng phụ nữ hiếm con –

Tướng phụ nữ hiếm con hoặc không có con thể hiện qua các đặc điểm khuôn mặt và thân hình như sau: Xem tướng phụ nữ. - Tóc thô vàng và khô; lông mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng, hầu như không có. - Trán nhô quá cao; mắt lõm sâu, khu vực Lệ Đườn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng phụ nữ hiếm con hoặc không có con thể hiện qua các đặc điểm khuôn mặt và thân hình như sau:

Xem tướng phụ nữ.

image_26573_200910248116-5

– Tóc thô vàng và khô; lông mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng, hầu như không có.

– Trán nhô quá cao; mắt lõm sâu, khu vực Lệ Đường (dưới mắt) khuyết lõm, ánh mắt mông lung và hỗn tạp, không có thần thái.

– Mũi quá thấp, quá cao hoặc gãy, nhọn và có gân hay vết hằn tự nhiên.

– Môi cong lên, hoặc môi trên bao phủ môi dưới, màu sắc xanh xám hay trắng bệch; nhân trung hẹp và bằng phẳng; da mặt không có thần sắc, mặt nhỏ nhọn, tai quá nhỏ.

– Đầu nhũ hoa hướng xuống dưới, núm nhũ hoa thụt sâu vào trong.

– Da mỏng, thịt khô hoặc thịt nhiều trong khi xương quá nhỏ.

Các nét tướng trên đều là xấu đối với phụ nữ. Tuy nhiên, nếu chỉ mang một vài điểm liên quan đến diện mạo (mắt, môi, tai…) kể trên thì người này chỉ hiếm con chứ không phải là hết hy vọng về đường con cái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng phụ nữ hiếm con –

Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Theo phong thủy, lòng bàn tay của mỗi người tượng trưng cho những cá tính và đặc điểm riêng của từng người, được chia thành 10 gò. Thông thường ít nhiều ai cũng có nốt ruồi và màu sắc khác nhau màu vàng nhạt, màu nâu hoặc màu đỏ. Màu sắc của nốt ruồi
Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuốt ruồi trong lòng bàn tay –

5 con giáp luôn được "Thần Tài" chiếu cố suốt đời - Tuổi thân - Xem Tử Vi

5 con giáp luôn được

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Thần Tài" chiếu cố suốt đời

Muốn mình luôn gặp may mắn là ước mơ của không ít người, nhưng "thần may mắn" có vẻ như lại không công bằng với tất cả. Top 5 con giáp dưới đây sẽ nhận được nhiều sự may mắn về mặt tài chính nhất.

1. Tuổi Thân

Những người sinh vào năm của tuổi này thường gặp được may mắn về tiền bạc trong cuộc sống bộn bề này. Họ là những người khát vọng sở hữu một khoản tài chính lớn, khi có cơ hội, họ sẽ nhanh tay nắm bắt, và việc kiếm tiền sẽ trở nên rất dễ dàng với họ so với những con giáp khác. Chỉ cần đừng tiêu xài hoang phí, không nên keo kiệt và chịu khó tiết kiệm tiền bạc, thì nguồn tài chính của họ sẽ luôn dồi dào và chắc chắn.

2. Tuổi Hợi 

Người tuổi Hợi luôn điềm tĩnh và sáng suốt dù có xảy ra bất kì vấn đề gì. Đối với những "trục trặc" trong đời sống, họ sẽ xem xét chu đáo và có những giải pháp hợp lý, điều này giúp họ gặt hái thêm thành công và tiền tài. Sẽ có nhiều người ghen tỵ với họ vì họ vừa may mắn vừa "rước" được nhiều tài lộc. Đồng thời, bản tính cởi mở, thân thiện trong các mối quan hệ giúp họ càng kiếm được thêm nhiều tiền.

3. Tuổi Dần

Thực ra, người tuổi Dần thường không quan tâm nhiều đến tiền bạc, họ ít khi "sống chết" để nhất định kiếm nhiều tiền. Tuy nhiên, họ luôn may mắn trong việc thu chi tài chính. Người tuổi Dần khi đã dùng tiền vào việc nào đó thì sẽ cố gắng làm việc để thu lại số tiền tương đương, may mắn luôn theo họ trong khoản này và giúp họ tận hưởng những điều họ mong muốn.

4. Tuổi Mùi

Sự may mắn đến với túi tiền người tuổi Mùi luôn chứa đựng nhiều điều bất ngờ. Khi họ túng thiếu, lập tức sẽ có người quen giàu có đến giúp đỡ và hỗ trợ. Còn khi họ nghèo khó, thì sẽ bất ngờ nhận được món quà đặc biệt từ người thân hay cha mẹ. Về mặt tài chính, sẽ có nhiều điều tốt đẹp luôn chờ đợi người tuổi Mùi. 

5. Tuổi Thìn

Người tuổi Thìn luôn có ý chí phấn đấu rất mạnh mẽ, đặc biệt họ đặt sự nghiệp lên hàng đầu. Vì thế, sự thăng tiến trong địa vị cũng như tiền tài đến với họ rất dễ dàng. Tuy nhiên, người tuổi Thìn lưu ý không nên nóng vội, bốc đồng trong công việc, nhất là những khoản làm ăn đầu tư, nếu không sẽ dễ gây mất mát, tổn thất tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 con giáp luôn được "Thần Tài" chiếu cố suốt đời - Tuổi thân - Xem Tử Vi

Hòn non bộ phong thủy: Bài trí thế nào cho đúng?

Hòn non bộ có ý nghĩa quan trọng trong cách bài trí nhà vườn của người Việt. Dù được sử dụng khá phổ biến nhưng chưa nhiều người biết rõ cách bài trí hòn non bộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của hòn non bộ trong phong thủy

Hòn non bộ có ý nghĩa quan trọng trong cách bài trí sân vườn và kiến trúc Việt Nam. Nhiều gia đình đặt hòn non bộ ở sân trước để làm cảnh đón khách. Các sân chùa, sân đền cũng dùng hòn non bộ như tấm bình phong để yểm tà và tạo cho cảnh quan cảm giác an bình, thoát tục.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 1

Các sân chùa, sân đền cũng dùng hòn non bộ như tấm bình phong để yểm tà và tạo cho cảnh quan cảm giác an bình, thoát tục

“Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài” là 1 trong những quan điểm mấu chốt của phong thủy học. 2 yếu tố này đều nằm trong tiểu cảnh và non bộ.

Vì vậy, các nhà phong thủy thường dùng chúng để tăng cường nơi có trường khí tốt hay trấn sát tại nơi khí trường hung hiểm.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 2

Vì vậy, các nhà phong thủy thường dùng chúng để tăng cường nơi có trường khí tốt hay trấn sát tại nơi khí trường hung hiểm.

Hòn non bộ ngoài yếu tố trang trí có ý nghĩa về phong thủy rất cao, nó còn giúp khắc phục những điểm phong thủy không tốt hoặc tăng thêm sự hài hòa trong tổng thể. Và với mỗi ngôi nhà yếu tố phong thủy thường quyết định nhiều đến hình dáng và vị trí của non bộ.

Sai lầm khi đặt hòn non bộ theo phong thủy

Tuy nhiên, cần có sự am hiểu về lĩnh vực này mới có thể đạt hiệu quả tốt khi dùng non bộ. Nếu muốn chơi non bộ như 1 vật trang trí thì bạn nên dùng những loại có kích thước nhỏ.

Ngược lại, nếu dùng những hòn non bộ có kích thước lớn, hình dáng thô ác mà đặt sai vị trí thì sẽ gây những ảnh hưởng xấu tới gia chủ.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 3

Nếu muốn chơi non bộ như 1 vật trang trí thì bạn nên dùng những loại có kích thước nhỏ.

Theo phong thủy, chỉ những nơi có sơn tinh (núi) hay thủy tinh (nước) đang trong thời kỳ sinh hay vượng thì mới nên dùng non bộ. Ngoài ra, trong các trường hợp khác thì chỉ dùng 1 trong 2 yếu tố sơn hoặc thủy.

Vị trí thường được dùng để đặt tiểu cảnh và non bộ là gầm cầu thang. Đây được xem là nơi lý tưởng để bố trí không gian xanh, hồ cá cảnh, vườn… Nhưng nhìn từ phương diện phong thủy thì đó chưa hẳn là vị trí tốt.

Vì vậy, để tiểu cảnh và non bộ có thể phát huy những giá trị tốt về mặt phong thủy, bạn cần tham khảo thêm hướng dẫn sau:

Bố trí hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn hợp phong thủy. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.

 hòn non bộ phong thủy: bài trí thế nào cho đúng? - ảnh 4

Sự phối hợp giữa hòn non bộ và các loại cây cối to nhỏ ở vị trí đẹp cần có diện tích khá rộng.

Sự phối hợp giữa hòn non bộ và các loại cây cối to nhỏ ở vị trí đẹp cần có diện tích khá rộng. Dưới đây là hướng bố trí hòn non bộ theo phong thủy:

Hướng Tây: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là cát. Nếu có thể phối hợp với các loại cây cối, cỏ hoa để tránh nắng thì sẽ càng tốt hơn.

Hướng Tây Bắc: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là đại cát nhưng cần phải phối hợp trồng thêm các loại cây cối thì gia vận mới hưng thịnh được.

Hướng Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Địa hình có thể cao một chút. Nếu trồng các loại cây phù hợp thì bố cục non bộ sẽ càng trở nên đẹp hơn. Tuy nhiên, tránh sự hiện diện của quá nhiều cây cối.

Hướng Đông Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Hướng này hòn non bộ làm cao 1 chút thì tốt hơn vì nó mang ý nghĩa ổn định về tài sản; sự đoàn kết 1 nhà và có người kế nghiệp tốt.

Hướng Nam: Hòn non bộ thiết kế ở hướng này không tốt vì nó mang ý nghĩa là tài trí và năng lực bị chôn vùi, không thể phát huy được.

Hướng Tây Nam: Đây là hướng bất lợi, không phù hợp cho việc thiết kế hòn non bộ.

Hồng Hạnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hòn non bộ phong thủy: Bài trí thế nào cho đúng?

Vị trí quan trọng của bát hương trên bàn thờ

Người bốc bát hương quyết định tính linh này. Người bốc bát hương phải có tâm thiện thì bát hương mới linh. Bốc bát hương mà tâm không thiện thì thường bát hương không linh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi thờ cúng, bát hương đều phải linh. Người bốc bát hương quyết định tính linh này. Người bốc bát hương phải có tâm thiện thì bát hương mới linh. Bốc bát hương mà tâm không thiện thì thường bát hương không linh.

Vậy thế nào là một bát hương linh?

me
Một bát hương linh thì khi thắp hương thờ cúng, người được thờ sẽ về. Đó là những người thân, ông bà, tổ tiên.

- Một bát hương linh thì khi thắp hương thờ cúng, người được thờ sẽ về. Đó là những người thân, ông bà, tổ tiên.

- Bát hương không linh là bát hương nên khi thắp hương thì người được thờ sẽ không về hoặc không về được..

Vì sao bát hương không linh?

Nghĩa là thắp hương mà không có ai về và nguyên do là có mấy trường hợp sau đây:

- Trong bát hương không có Dị hiệu. (thì không biết thờ ai mà về): Nhiều bát hương ở các nhà không có Dị hiệu bên trong. Rất nhiều các bàn thờ Thần tài ở các cửa hàng không ghi Dị hiệu thờ ai làm Thần tài.

- Bát hương ghi dị hiệu không đúng: Thí dụ bát hương thờ Thần linh Thổ công lại ghi nhầm thờ người nào đó trong họ. Hoặc Dị hiệu ghi thờ quá nhiều người, trở nên lôm côm. Điều này gặp ở bất cứ người nào bốc bát hương: Thầy, cô, nhà chùa đều có thể phạm. Nhiều khi chỉ là vô tình khi bốc nhiều bát hương đã bỏ nhầm Dị hiệu nó sang bát hương kia.

- Bát hương bị yểm: Thường các bát hương này do các thầy cô đồng có điện thờ bốc. Các thầy cô đồng này đã yểm âm binh trong điện của mình vào bát hương. Hậu quả là Thần linh và Gia tiên đều không chấp nhận bát hương này (nhưng gia chủ không biết). Và điều này,

Thần linh gia tiên không chịu nên không về. Kết quả là gia chủ chỉ thờ âm binh mà thôi. Rất tai hại là có nhà bốc bát hương đã trên 10 năm mà tình trạng thờ cúng cứ như vậy.

Như vậy, trong phong thủy thờ cúng việc bốc bát hương cần những người chủ nhân có tâm thiện nguyện, di dời hay lập bàn thờ thì cần xem ngày giờ chuẩn xác và lưu ý những điều trên. 

Nên thắp mấy nén hương trên bàn thờ?

Đối với Phật gia mà nói, cần thành tâm niệm Phật dâng hương mới có thể được thần tiên, bồ tát, Phật tổ phù hộ. Còn Đạo gia lại dùng hương để thờ cúng thần linh trên trời, dưới đất, và trần gian, không chỉ là sự tôn trọng đối với thần linh, mà còn là cầu nối với Tam giới Thiên, Địa, Nhân.

Tác dụng của dâng hương có thể được chia làm hai loại, một là cầu khấn thần phật, hai là cúng bái quỷ thần âm giới. Nhưng cho dù là loại nào, thường khi dâng hương, người ta thường thắp một, ba, năm, bảy, chín nén hương, bởi vì số lẻ là số dương, tỏ lòng tôn trọng.

1. Một nén hương

me
Một nén hương còn được gọi là Bình An hương, thường là thờ cúng thần linh trong nhà.

Một nén hương còn được gọi là Bình An hương, thường là thờ cúng thần linh trong nhà. Chỉ cầu người nhà bình an, mọi việc thuận lợi, sáng tối mỗi ngày một nén hương là đủ.

2. Ba nén hương

Ba nén hương theo đạo Phật còn được gọi là Tam Bảo Hương. Cái gọi là Tam Bảo, chính là Phật, Pháp, Tăng, trong đó Pháp chính là kinh Phật, còn Tăng là người xuất gia.

Đạo giáo gọi ba nén hương là Tam Thanh Hương, trong đó Tam Thanh chính là Ngọc Thanh: Thiên tôn nguyên thủy, Thượng Thanh: Thiên tôn Linh Bảo, Thái Thanh: Thiên tôn Đạo Đức.

Ba nén hương có thể cắm nén hương ở giữa là hưởng chủ, gọi là hương Giáo chủ, hương bên trái gọi là hương Thanh Long, hương bên phải gọi là hương Bạch Hổ.

Ba nén hương có thể linh ứng báo tin, bảo vệ người trong nhà và đánh đuổi tai ương.

3. Năm nén hương

Năm nén hương được gọi là Thiên Địa Ngũ Hành hương, gọi tắt là Âm Dương Ngũ Hành Hương. Có 2 cách cắm 5 nén hương, thứ nhất là sắp xếp theo năm phương, ở giữa là hương Giáo chủ, trái là hương Thanh Long, phải là hương Bạch Hổ, trước là hương Chu Tước, sau là hương Huyền Vũ. Cách cắm thứ hai là xếp theo hình chữ nhất theo chiều ngang, nén thứ nhất là hương Thanh Long, thứ hai là Bạch Hổ, thứ ba là Quan Khẩu, thứ tư là Hộ Pháp, thứ năm là Báo Mã.

Năm nén hương là cách mà các thầy pháp dự báo hung cát cho người khác hoặc mời gọi thần linh.

4. Bảy nén hương

Bảy nén hương là Bắc Đẩu Thất Tinh hương, lần lượt gọi là Thiên Xu, Thiên Toàn, Thiên Cơ, Thiên Quyền, Khai Dương, Ngọc Hoành, Dao Quang. Bảy nén hương dùng để mời gọi thiên thần, thiên binh thiên tướng, nếu không đến bất đắc dĩ không nên dùng hương này.

5. Chín nén hương

Chín nén hương được gọi là Cửu cửu liên hoàn hương, trên thông ba mươi ba Thiên, dưới đạt ba mươi ba Địa, trên mời Ngọc hoàng đại đế, dưới mời Thập điện Diêm vương. Đây là hương tín hiệu cầu cứu, nếu như bất đắc dĩ, không còn nơi nào cầu giúp đỡ, nhân lực không thể cứu vãn, hi vọng Ngọc Hoàng Đại Đế và Thập điện Diêm Vương cứu giúp muôn dân, cứu khổ cứu nạn. Chín nén hương thường được bày theo ba hàng ba cột.

 

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí quan trọng của bát hương trên bàn thờ

Sao Triệt Không

Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng. Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Sao Triệt Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý Nghĩa Của Tuần Triệt
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:
Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt:
Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.
Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt:
Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.
Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).
Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:

  • Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.
  • Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.
  • Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.
Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt:
Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Mệnh
  • Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
  • Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
  • Sinh bất phùng thời.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phúc Đức
  • Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
  • Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch
Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
  • Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
  • Làm ra của nhưng phải chật vật.
  • Không được hưởng di sản tổ phụ.
  • Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
  • Phải chịu vất vả trong một thời gian.
  • Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Nô Bộc
  • Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tật Ách
  • Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tử Tức
  • Sát con, nhất là con đầu lòng.
  • Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phu Thê
  • Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
  • Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
  • Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
  • Anh cả, chị cả mất sớm.
Triệt Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
  • Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Triệt làsao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Triệt Không

Mơ thấy lái xe –

Trong xã hội hiện đại, chiếc xe đã trở thành phương tiện thông dụng và tiện ích đối với việc đi lại hàng ngày của mỗi gia đình. Mơ thấy xe cộ ở trong các trường hợp khác nhau là dấu hiệu dự báo những sự việc tốt, xấu có thể xảy ra với bạn trong cuộc
Mơ thấy lái xe –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lái xe –

Cách quý: Những sao làm Quan

1. Các chính tinh có nghĩa quan lộc trực tiếp:
Cách quý: Những sao làm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử Vi: Tử Vi đắc địa ở cung Quan có nghĩa quyền quý. Tử Vi chỉ người có dịp chỉ huy, điều khiển, giữ những chức vụ quan trọng trong công quyền, có nhiều thuộc hạ cao cấpl có tài lãnh đạo, có bản lãnh chế phục người khác. Ngôi thứ quan lộc cao thấp tùy thuộc vị trí miếu địa hay đắc địa: càng đắc địa thì ngạch trật càng cao. Nếu Tử Vi được nhiều quyền tinh, dũng tinh đi kèm thì chức quyền càng lớn, có nhiều thuộc hạ đông đảo trợ lực. Nếu thiếu trợ tinh, Tử Vi chỉ loại viên chức hay sĩ quan cao cấp làm việc tham mưu, phục vụ trong ngành chuyên môn, ít có dịp cầm quyền, cầm quân, hoặc nếu có, thì chỉ điều khiển một số thuộc hạ giới hạn và thời gian chỉ huy không lâu.

Thái Dương: Nam số có Thái Dương sáng sủa ở Quan lộc đều quý hiển, cụ thể là có phẩm trật cao, có chức vụ lớn, thành công trong sự nghiệp nhờ sự thông minh, tài năng và đạo đức của mình. Thông thường, Thái Dương chỉ ngành văn hơn là ngành võ.

Liêm Trinh: đắc địa trở lên chủ về quan lộc, giống như Thái Dương, cho nên tọa thủ ở Quan lộc rất hợp vị. Liêm Trinh chủ yếu chỉ về võ nghiệp nhưng cũng có khi kiêm nhiệm cả chính trị nếu đóng ở hai cung Dần và Thân. Cái hay của Liêm về quan lộc bắt nguồn trước hết từ khả năng toàn diện đó. Trong cả hai ngành đều sáng chói, hiển đạt trong thời bình lẫn thời chiến, nhờ ở tài thao lược, khả năng thích ứng với nhiều hoàn cảnh. Ngoài ra, Liêm Trinh đắc địa ở Dần và Thân còn ban cho san này những điều kiện tốt đẹp để thành công: sự liêm khiết, thẳng thắn, mực thước, rất trong sạch, có đạo đức, không chịu làm điều trái phép, trái lương tâm chức nghiệp. Nếu Liêm Trinh đi với Thiên Tướng thì sự chính trực càng nổi bật. Liêm Trinh hãm địa ở Quan báo hiệu chức vụ nhỏ, thấp, thường gặp hung sự trong công vụ, đặc biệt là hình tù.

Thiên Tướng: sao này là quyền tinh, dũng tinh, thích hợp với ngành võ. Càng đắc địa (ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ, Dần, Thân Sửu, Mùi, Tỵ và Hợi), công danh càng sáng chói. Thiên Tướng là người đảm đang, tháo vát, có chí khí lớn, nhất là có ý thức công bằng, bình đẳng rất cao, có hoài bão mang trật tự xã hội. Nếu Thiên Tướng đi kèm với Tử Vi ở cung Quan đó là người có tài lãnh đạo, có tài thừa hành, dám làm dám quyết, có khí phách hơn người, có hoài bão cao xa. Tuy nhiên, cặp sao này nói lên tính tự phụ và khuynh hướng á quyền (do sao Tử Vi). Tử Tướng đồng cung có tài và có tham vọng lãnh đạo chỉ huy. Nếu Thiên Tướng được Tướng Quân xung chiếu hay ngược lại thì rất hiển đạt trong võ nghiệp.

Thất Sát: ở Quan là quân nhân, đặc biệt thích hợp với quân nhân cầm binh xuất trận đi tiên phong, nghênh địch ở vùng hỏa tuyến. Sao này không thích hợp với trách nhiệm phòng thủ hậu phương và không đắc dụng ở ngành tham mưu, nhất là hành chính, chính trị. Đi với Hóa Quyền, là loại sĩ quan có binh lính dưới trướng, có khả năng tác chiến cao, lập được nhiều chiến công trên trận địa.

Thiên Phủ: là quyền tinh, chỉ cách làm quan văn đồng thời là nghề liên hệ đến tài chính. Nếu Phủ ở miếu và vượng địa, chức vụ tài chính sẽ cao hơn ở đắc địa. Nếu có thêm phụ tinh tốt, nhất là trợ tinh và tài tinh, đương số có thể là người đứng đầu cơ quan tài chính. Bằng không, sẽ có nghĩa là tiền bạc, giàu có hơn các đồng nghiệp khác.

2. Những chính tinh có nghĩa quan lộc gián tiếp

Vũ Khúc: Đắc quý cách ở Thìn Tuất Sửu Mùi (miếu địa), Dần Thân Tỵ Ngọ (vượng địa) và Mão Dậu (đắc địa). Trong trường hợp này, Vũ chỉ võ nghiệp đặc biệt nếu đi cùng với các sao võ như Tướng, Sát, Phá, Tham. Đi với Văn Khúc thì có tài về cả văn lẫn võ. Vũ là người có chí lớn, có tài thao lược, tính toán giỏi, dám mưu đại sự, lại can đảm, quả cảm. Đây là ngôi sao tham mưu, đánh giặc bằng mưu lược nhiều hơn là bằng binh đao và hỏa lực. Nếu Vũ đi cùng với Tướng hay Sát thì sĩ quan đó kiêm cả tham mưu lẫn tác chiến, và có dũng vừa có mưu. Nếu hãm địa, năng tài của Vũ Khúc bị phai mờ, hoặc kém cỏi, hoặc không có chỗ dụng, hoặc thất bại. Trong trường hợp đơn thủ hoặc đồng cung với Phủ, Vũ Khúc làm quan văn, coi về ngành kinh tế rất đắc dụng. Đó là người có tài kinh doanh mang lợi lộc cho quốc gia, vận dụng tiền bạc giỏi, biết bắt mạch và khai thác cơ hội. Trong bất cứ trường hợp đắc địa nào, Vũ cũng là người có tiền bạc dư dả.

Tham Lang: Trừ phi miếu địa ở Thìn Tuất, Tham Lang tầm thường, có thể nói là bất tài, hám lợi. Ngay trong trường hợp đắc dụng, sĩ quan có Tham Lang ở Quan có nhiều nét xấu: từ hiếu thắng, tự phụ cho đến tính hình thức, ham vui, bê trễ và nhất là lòng tham dưới nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, nếu Tham miếu địa đi với Linh hay Hỏa miếu địa thì lại rất hay cho võ nghiệp.

Phá Quân: Quan có Phá miếu (ở Tý, Ngọ), vượng (ở Sửu Mùi), đắc địa (ở Thìn, Tuất) thì can đảm, hoạt động nhưng hiếu thắng, tự kiêu, mưu cơ, gian trá và nhất là bất nhân. Bản chất của Phá Quân ở Quan là không được trung tín, hay lấn lướt người trên. Trong trường hợp hãm địa, quan cách của Phá Quân rất tầm thường, hay gặp tai nạn khó thoát, hay hại người và bị người hại.

Thái Âm: là phú tinh, chỉ điền trạch. Nếu sáng sủa, cũng có quan cách nhưng không rực rỡ bằng Thái Dương. Tuy nhiên, người tuổi Âm, sinh ban đêm, lúc trăng lên có Thái Âm sáng sủa ở Quan thì quý cách rực rỡ hơn người tuổi Dương, sinh ban ngày. Nếu có thêm trợ tinh thì càng sáng lạng: đó là trường hợp người sớm phát đạt, toại ý, vừa có danh, vừa có lợi. Nếu là tuổi Dương, sinh ban ngày thì công danh có ít, lợi lộc nhiều hơn. Thái Âm chỉ cách làm quan văn. Nếu hãm địa, quan cách tầm thường, chậm phát, thường gặp những hoàn cảnh không toại ý, thiếu cơ hội thi thố tài năng. Nếu Âm Dương đồng cung ở Sửu Mùi thì có lộc nhưng không quý hiển. Muốn đắc quý, phải có Tuần, Triệt án ngữ hay Hóa Kỵ đồng cung.

Thiên Đồng: chỉ có ý nghĩa quan lộc nếu đắc địa trở lên. Thông thường, sao này chỉ quan cách nhưng riêng ở Mão thì văn võ kiêm toàn. Đồng chỉ thực sự quý hiển nếu ở cung Tý, cung Dần và cung Thân. Trong mọi trường hợp, Đồng chỉ loại viên chức làm việc lưu động, thường hay đổi công việc, cụ thể như thanh tra, đại sứ, liên lạc viên, giao liên hoặc gặp hoàn cảnh phải đổi nghề, đổi chỗ làm tương đối mau chóng. Nếu đồng cung với Thiên Lương, Đồng rất xuất sắc trong các ngành chính trị, y khoa, sư phạm. Đồng cung với Nguyệt ở Tý, Đồng cũng lỗi lạc. Nếu hãm địa, quan cách nhỏ thấp, thăng giáng thất thường và bất đắc chí trong nghề nghiệp.

Thiên Lương: là cách quan văn. Đắc địa trở lên, Lương là người có tài mưu sĩ, cố vấn, khuyến cáo đường lối chiến lược, chính sách, đặc biệt khi đóng ở Thìn Tuất (đồng cung với Thiên Cơ) hay ở Mão (đồng cung với Thái Dương). Tại những vị trí này, Lương là người hay tìm tòi, hiếu học, có khả năng nghiên cứu và thiết kế các chương trình lớn, rất thích hợp với công việc tham mưu. Nếu có thêm các sao khoa bảng thì công danh rất sáng chói, được ở cạnh chức quyền cao cấp. Nếu Lương ở Sửu Mùi thì quan cách tầm thường còn hãm địa ở Tỵ Hợi thì chức vị càng thấp, tính tình phóng đãng, hay thay đổi chí hướng, ưa phiêu lưu, không toại chí, phải bôn ba lưu lạc, tha phương cầu thực. Trường hợp đồng cung với Nhật ở Dậu cũng có ý nghĩa tương tự.

Cự Môn: Miếu, vượng và đắc địa, sao này chỉ quan văn, đặc biệt là chính trị gia hay luật gia hoặc nhà ngoại giao. Sao này rất thích hợp cho quan tòa, trạng sư, giáo sư, dân biểu, nghị sĩ, những người có học lực uyên bác, năng khiếu hùng biện, thiên về chính trị. Viên chức có Cự Môn sáng sủa thường có hoài bão cải tạo xã hội, có ý chí muốn làm việc lớn, có xu hướng chính trị cấp tiến, muốn thay đổi hoàn cảnh chứ không bảo thủ, chấp nê hiện trạng. Do đó, Cự Môn đắc địa thường là người bất mãn hiện tại, nhưng lại không chịu thúc thủ chờ thời, trái lại muốn đóng góp để tạo thời thế. Chỉ khi nào hãm địa, Cự Môn mới là người bất đắc chí, bất mãn mà bất lực, thường bị tụng ngục, kìm hãm không hoạt động được. Đi chung với Thiên Cơ ở Mão Dậu, đi chung với Thái Dương ở Dần Thân thì quan chức cao, có cả phú lẫn quý cách. Nếu hãm địa ở Tỵ thì quan chức nhỏ, ở Hợi thì có cao vọng, thường bất mãn; ở Thìn Tuất tuy có tài và có chức phận trong hậu vận nhưng thường gặp thị phi, đố kỵ, cạnh tranh, gièm xiểm.

Thiên Cơ: là kỹ năng, kỹ thuật, sự tinh xảo trong ngành chuyên môn, đặc biệt là máy móc. Nghề của Thiên Cơ có thể là kỹ sư, kỹ nghệ. Ngoài ra, Cơ trong bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ nghề công chức, quan lại, cụ thể là ngành y khoa hay dược khoa. Đồng cung với Cự Môn ở Mão Dậu, đồng cung với Thiên Lương ở Thìn Tuất, Thiên Cơ là viên chức tham mưu, giỏi về kế hoạch, chính sách, chiến lược. Tại bất cứ vị trí đắc địa nào, Cơ cũng là viên chức khéo léo, tinh xảo, tinh thục, có lương tâm chức nghiệp cao.

3. Những phụ tinh có ý nghĩa quan lộc:

a. Phụ tinh chỉ quyền uy, chức phận:
Hóa Quyền: biểu tượng cho quyền hành và thế lực, đặc biệt nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu bình thường hoặc hãm địa (ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi) thì quyền không cao, không nhiều, không quan trọng, hoặc chỉ có hư quyền hoặc quyền chỉ có trong bóng tối hoặc có thế lực mà không có quyền hoặc quyền tước hàm. Hóa Quyền có nhiều địa hạt: võ quyền, văn quyền, giáo quyền tùy theo cách làm quan nhưng cách nào có Quyền cũng đều hiển hách. Nếu đi với Hóa Kỵ trong bối cảnh cung Quan tốt đẹp thì hai sao này chỉ người có quyền và có mưu, hết sức quyền biến, không ngoan nhưng do có Kỵ nên thường bị người ta e ngại. Nếu đi với Kiếp Không ở Tỵ Hợi, Quyền càng phát nhanh và phát lớn do sự đưa đẩy của thời thế để tạo ra anh hùng nhưng vì có Kiếp Không nên có thể không lâu bền. Thông thường, người có Hóa Quyền hay tự đắc, tự tôn, kiêu căng, lấn lướt, hiếu thắng cho nên sao này tuy có lợi cho công danh nhưng không mấy hay về tính nết. Phải có thêm các sao đức hạnh thì Quyền mới hướng thiện. Nếu gặp hung tinh, vận xấu, Hóa Quyền tác họa cấp kỳ cho đương số. Hóa Quyền ở Quan tượng trưng cho sự tham chính, cho cách làm quan hiển đạt, đặc biệt là khi đi với Khoa và Lộc.

Quốc ấn: chỉ người có chính chức và có quyền vị. ý nghĩa của ấn giống như Quyền nhưng không mạnh bằng. Nếu ấn đi chung với Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: đó là quân nhân có binh, có quyền, có uy. Người có ấn ở Quan là viên chức có công, được thưởng công bằng sự thăng chức, thăng trật, hoặc bằng sắc phong huy chương, tưởng lục. Nếu ấn ở vị trí các cung ban đêm, có thể là sự khen ngợi thông thường, cũng có thể là sự truy tặng (sau khi chết). Dù sao, Quốc ấn ở Quan, Mệnh, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công trên đường hoan lộ.

Long, Phượng, Hổ, Cái (tứ linh): là quý cách khá cao, do những biểu tượng đi kèm.

Thanh Long, Long Đức ở Thìn: tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ.

Phong Cáo, Thai Phụ, Đường Phù: chỉ bằng sắc, công trạng, huy chương, quyền hành nhưng không mạnh bằng Quyền hay ấn. Đường Phù có nghĩa kém nhất.

Tiền Cái hậu Mã: cung Quan trước giáp Hoa Cái sau giáp Thiên Mã là một biểu tượng của quyền uy, có lọng (Cái), có ngựa (Mã) theo chầu. Duy cách này nên đóng ở cung ban ngày mới rạng.

Quan Đới: biểu tượng cho chức vị, quyền hành (là cái đai). Chức quyền có thể cao.

Bạch Hổ, Tấu Thư: hai sao này họp thành cách hổi đội hòm sắt, cũng khá tốt cho công danh. Ngụ ý được tín nhiệm, trọng dụng, nhất là đồng cung và ở cung Dần (hổ cư hổ vị).

Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần: chỉ công danh thăng tiến dễ dàng, nhất là ngành võ.

Tướng Quân: chỉ cách làm quan võ có cầm quân nhưng thuộc loại thấp, chỉ huy đơn vị nhỏ. Nếu đi cùng với Thiên Tướng là võ quan cao cấp và có nắm quyền chỉ huy. Cách quan của Tướng Quân tuy có can đảm, hiên ngang nhưng táo bạo, có tinh thần sứ quân, tự tôn, tự phụ, sử dụng binh quyền đôi khi sai mục đích nên Tướng Quân gặp sao xấu dễ bị nguy kịch. Đi với cát tinh, Tướng Quân rất đắc dụng: đó là viên chức hay quân nhân rất tháo vát, có tinh thần xung phong, tình nguyện làm việc khó, có sáng kiến, đôi khi có quá nhiều sáng kiến nên đi sai lệch đường lối ở trên. Đi với Thiên Tướng, nhất là ở thế xung chiếu thì rất hiển hách trong binh nghiệp.

b. Phụ tinh chỉ tài năng tổng quát:
Thiên Mã: ngụ ý tháo vát, may mắn, đa năng, thao lược, xông pha. Người có Thiên Mã ở Quan hay Mệnh thường nhậm lẹ, lanh lợi, lăn lóc, từng trải nên đa hiệu, đa nhiệm. Đây là bộ sao rất cần cho công danh, rất lợi và rất hợp với các công việc có tính lưu động. Vì đa hiệu, Mã là sao có rất nhiều phối cách rất hay với một số phụ tinh khác để làm cho năng tài đắc dụng hơn. Ví dụ như cách Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt, Mã Lộc Tồn, Mã Hỏa hay Linh, Mã Tướng, Mã Khốc Khách. Mặt khác, cách hay trên còn tùy vị trí của Thiên Mã. Nếu ở Dần (Mộc) và Tỵ (Hỏa) thì tốt đẹp thêm, ở Thân (Kim) thì vất vả, còn ở Hợi (Thủy) thì lu mờ. Tốt khi Mã ở Dần (Mộc) mà Bản Mệnh thuộc Mộc, Mã ở Tỵ (Hỏa) với Hỏa Mệnh, Mã ở Thân (Kim) với Kim Mệnh, Mã ở Hợi với (Thủy Mệnh). Bao giờ gặp nghịch khắc giữa hai hành thì kém hoặc xấu: tài năng sút kém, trở ngại gia tăng, công danh không rạng.

Lộc Tồn: chỉ tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, tài thích ứng với hoàn cảnh. Lộc Tồn có nhiều sáng kiến, biết tùy theo nhu cầu mà quyền biến, xử sự tùy hoàn cảnh, lúc cương lúc nhu, một cách chừng mực. Đi với Thiên Mã, Lộc Tồn là người khai sơn phá thạch, mở đường cho kẻ khác đi theo, rất đắc dụng trong các trách nhiệm tiền phong, khai quang an vị, tổ chức cơ sở. Đặc biệt, sao này chỉ về tiền bạc nên rất lợi cho nhà kinh doanh khai thác tài nguyên kinh tế, tổ chức nền móng sản xuất. Đi với Hóa Lộc, Lộc Tồn chuyên đoán, có óc lãnh tụ, độc quyền và tập quyền. Gặp Tuần, Triệt hay sát tinh đồng cung, Lộc Tồn mất nhiều cơ hội hoạt động, bị khiếm dụng, bị dùng phí phạm, bị dùng không đúng chỗ, tài năng bị tiêu mòn hoặc bị dùng vào việc sái đạo đức. Trong lãnh vực tài chính, sao này chỉ sự tiết kiệm, xài kỹ, xài có quy tắc, sự chắt mót, giữ của, có lợi cho các chức vụ quản trị ngân sách.

Thiên Khôi, Thiên Việt: Miễn là đừng gặp Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ, Khôi Việt chỉ năng tài xuất chúng, uy tín và hậu thuẫn, phần lớn nhờ ở tài văn học, mô phạm, tính tình cao thượng, thanh khiết, tinh thần cạnh tranh và thi đua.

Bạch Hổ, Tang Môn đắc địa ở Dần: chỉ sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được nhiều nghịch cảnh, đồng thời cũng có khả năng xét đoán, lý luận, hùng biện phù hợp với các chức vị chính trị, ngoại giao, tư pháp, sư phạm. Ngoài ra Tang Hổ đắc địa còn có khả năng về võ, có khí phách lãnh đạo, chỉ huy nhất là khi được sao võ đi kèm. Do đó, Tang Hổ đặc biệt là Hổ có nhiều phối cách rất hay với Tấu Thư, với Phi Liêm, với Long Phượng Cái, với Kình Hình. Với Tấu Thư, Bạch Hổ chỉ năng tài hùng biện rất khích động, xuất sắc về tâm lý chiến, vận động quần chúng. Với Phi Liêm, Bạch Hổ rất tháo vát, lanh lợi như Thiên Mã lại được thời cơ thuận lợi. Với Kình hay Hình, Bạch Hổ có chí khí, mưu lược cả văn lẫn võ. Với Long Phượng Cái, Bạch Hổ chỉ sự hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa giáp.

Thiên Khốc, Thiên Hư đắc địa ở Tý, Ngọ: chỉ người có chí lớn, có văn tài hùng biện cùng năng khiếu hoạt động chính trị, đặc biệt là về hậu vận. Khốc Hình Mã thì hiển đạt võ nghiệp, nhất là ở Dần và Tỵ. Khốc Hư Sát hay Phá đắc địa thì có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục.

c. Phụ tinh chỉ thời thế, hoàn cảnh:
Ân Quang, Thiên Quý: Đóng ở Mệnh, Quan, Thân, Di viên chức được tín nhiệm, trong dụng nâng đỡ, che chở của người trên. Ngoài ra, Quang Quý có nghĩa là viên chức đó trung tín, hết lòng, có lương tâm chức nghiệp, xứng đáng với sự tín nhiệm của thượng cấp dành cho. Quang Quý có nghĩa gặp nhiều dịp may trong hoạn lộ, cụ thể như được thời thế thích hợp, được sử dụng đúng năng khiếu, làm việc vừa ý, được hạnh phúc trong nghề nghiệp.

Thanh Long, Lưu Hà hay Hóa Kỵ đồng cung: có vận may tốt, cơ may lớn để ra làm quan, không cần cầu cạnh và lúc ra làm quan thì đắc dụng, đắc thời theo ba ý nghĩa nêu trên của Quang Quý. Ngoài ra, Thanh Long gặp Long Đức ở Thìn cũng rất tốt đẹp vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.

Tràng Sinh, Đế Vượng: chỉ sự phong phú; áp dụng vào quan trường, công danh sẽ dồi dào, năng tài đa diện trong nhiều lĩnh vực, chức quyền tương đối cao. Người có Sinh, Vượng ở Quan có nhiều sáng kiến trong công vụ, được giao phó nhiều trách nhiệm, dễ thăng tiến.

Thiên Mã, Tràng Sinh: gặp vận hội tốt, có ý nghĩa giống như hai bộ sao Thanh Long Hóa Kỵ và Thanh Long Lưu Hà. Cách này có ý nghĩa tiền bạc, cụ thể là đắc lợi trong quan trường. Nếu ở cung Hợi thì kém hay.

Phi Liêm, Bạch Hổ: gọi là hổ mọc cánh, rất tốt ở cung Dần, tượng trưng cho thời vận đang lên, sự may mắn đặc biệt, sự thăng chức, thăng cấp dễ dàng.

Đào Hoa, Hồng Loan: ở Quan, Đào Hoa và Hồng Loan rất hợp cách: chỉ làm quan lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ tài cao, công danh tảo đạt, nhẹ bước thang mây, không phải bôn ba cầu cạnh.

d. Phụ tinh chỉ nhân sự trợ giúp:
Tả Phù, Hữu Bật: chủ sự giúp đỡ của người đời, đặc biệt là đồng sự, đồng song. Người có Tả Hữu ở Quan có tài giao tế nhân sự, có đức tính khéo léo thu được thiện cảm của người trên, có sự mềm mỏng cần thiết để được người ngang hàng cộng lực. Ngoài ra, cũng có nghĩa là quyền tước hiển vinh, nhờ có nhiều người phục tùng. Tả thuộc văn tinh nên hợp với Tử Phủ, Hữu chiếu vào Tử Phủ thì tốt hơn đồng cung. Trong cả hai trường hợp, Tả Hữu không nên đi chung với sát tinh. Tả Hữu còn có nghĩa là đa nghệ, là hệ số của tài năng, của quyền hành.

Thiên Quan, Thiên Phúc: chỉ sự giúp đỡ của ân nhân, bạn bè, cảm tình viên, cổ động viên ...

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh: nếu cung Quan có Thiên Tướng mà được thêm ba sao này hội tụ thì sẽ tăng thêm uy quyền cho Thiên Tướng có có nghĩa như tướng có quân, cầm quân.

Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng: là bộ sao phụ tùy cho quan cách.

Binh, Hình, Tướng, ấn: chỉ cộng sự đắc lực và có quyền, trợ uy cho võ cách.

Ân Quang, Thiên Quý: chỉ ân sủng của thượng cấp và sự hậu thuẫn trung kiên và lâu bền của thuộc hạ.


4. Sát, hung tinh trong quan cách:

a. Những loại võ cách:
Hung sát tinh đắc địa gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa hay Vũ Tướng đắc địa: báo hiệu sự hiển đạt của võ nghiệp trong thời loạn, nhờ đức tính táo bạo, mạo hiểm, bất khuất trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn. Bộ sao này có cả phú lẫn quý, tức là vừa có danh vừa có lợi. Nhưng công danh không được lâu bền, phát nhanh nhưng cũng tàn lẹ. Gặp bộ Vũ Tướng đắc địa thì toàn mỹ về cả công danh lẫn tiền bạc trong suốt thời gian sinh tiền, không bị ảnh hưởng của sự thăng trầm, hoạch phá. Nếu hai bộ này hãm địa, sát tinh dù có đắc địa cũng không quân bình được bất lợi: công danh nhỏ, chức vụ thấp, thăng giáng thất thường.

Hung sát tinh hãm gặp Sát Phá Liêm Tham hãm hoặc Vũ Tướng hãm: giảm chế công danh khiến quân nhân khó thăng tiến, trở thành bất đắc chí, càng tung hoành càng gặp hung họa lớn lao. Nếu bốn sao chính mà sáng sủa thì quan cách tương đối cao hơn, nhưng thiếu thuộc hạ đắc lực vì hung sát tinh hãm địa, thậm chí còn gây họa cho chính mình. Gặp Vũ Tướng hãm địa thì cũng dưới mức trung bình và gặp nhiều hung họa. Trái lại nếu Vũ Tướng đắc địa thì rất hay: chẳng những có uy danh mà còn khắc phục được trở ngại và những âm mưu bất chính của đối thủ.

b. Hung sát tinh với Tử Phủ Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương (văn cách): văn cách trong mỗi bộ sao này phải né tránh sát tinh thì mới hiển đạt. Gặp sát tinh, quan trường phải cạnh tranh, đối chọi, đấu trí, gian nan, chưa kể những hung họa hiểm nghèo khả hữu. Để thắng những sát tinh đó thì mỗi sao trong bộ phải đắc địa trở lên. Nếu chính tinh trong mỗi bộ sao mà hãm địa nốt thì quan cách chẳng những không ra gì mà còn gặp nhiều hiểm nguy đến bổn mạng.

c. Đặc điểm của hung sát tinh trong võ cách:
Địa Không, Địa Kiếp: chỉ khi nào đắc địa mới lợi cho công danh trong khuôn khổ võ cách. Không Kiếp giúp bộc phát rất nhanh, đặc biệt là trong thời loạn. Dù sao, võ nghiệp của Không Kiếp hết sức cực nhọc, khó khăn và nguy hiểm, phải đương đầu với nhiều địch thủ lợi hại trong môi trường đầy nguy hiểm. Tuy nhiên, Kiếp Không dù đắc địa cũng thăng trầm, chỉ giúp võ nghiệp hiển đạt một thời mà thôi. Trong giai đoạn hiển đạt, nếu Kiếp Không đắc địa được trợ lực bởi các sao khác, cụ thể như Tướng Quân, Thiên Mã hay Binh, Hình, Tướng, ấn thì quan cách thêm hiển hách. Thiếu những trợ tinh này, Kiếp Không đắc địa chỉ một tài năng cô độc. Mặc dù Kiếp Không đắc địa tương hợp với cách Sát Phá Liêm Tham đắc địa nhưng sự hoạnh phát không tránh được cảnh hoạnh tán: con người tuy có võ chức cao, có thành công lớn nhưng vẫn dễ bị phá sản trong một giai đoạn nào đó. Chỉ trừ phi đi chung với Vũ Tướng đắc địa thì quan toàn mỹ (rất hiếm). Nếu hãm địa, Kiếp Không chẳng những vất vả gian truân mà còn bất đắc chí và thường gặp hung sự hiểm nghèo, có hại đến tính mệnh hoặc bị bệnh tật nặng nề, tai họa về binh lửa. Có ba biệt lệ tốt đẹp cho trường hợp hãm địa: i) Không Kiếp hãm đi chung với Vũ Tướng đắc địa: trở lực nhiều nhưng con người khắc phục được, có công danh sự nghiệp lớn; ii) Không Kiếp hãm gặp Tử Phủ sáng sủa, Cự Nhật hay Cơ Nguyệt Đồng Lương đắc địa: tài quan tuy lớn lao nhưng có nhiều bất trắc, vất vả, gian truân, chỉ được sự hậu thuẫn của người trên mà ít được sự trợ giúp của kẻ dưới; iii) Không Kiếp hãm gặp Sát Phá Liêm Tham đắc địa: công danh cao nhưng người còn bất đắc chí, được người trên giúp đỡ nhưng thiếu nhân sự ở dưới trợ lực, phần lớn hạ cấp đều bất tài, tham nhũng, sát chủ.

Kình Dương, Đà La: chỉ hay khi hai sao này miếu địa: Kình ở Thìn Tuất Sửu Mùi, Đà thì đắc địa thêm ở Tý và Hợi. Kình Đà nếu đắc địa thì cương nghị, quả cảm, khí phách, cơ mưu, thủ đoạn, có tinh thần bất khuất, có tài và đắc dụng. Nếu được thêm Hỏa, Linh đắc địa hội tụ thì rất khét tiếng trong binh nghiệp, có khả năng chế phục địch quân. Được Tướng Quân, Thiên Mã, Khoa, Quyền, Lộc thì quan cách hết sức lẫy lừng, thường bách chiến bách thắng. Nếu gặp hung tinh như Không, Kiếp, Hình, Kỵ thì cũng tài giỏi nhưng phải gặp nhiều thăng trầm, hung họa lớn lao, chết thảm. Nếu hãm địa, Kình Đà là người rất bướng bỉnh, ngoan cố, ngỗ ngược, liều lĩnh và gian trá do đó tai họa dễ xảy đến từ hình tù cho đến thương phế và chết thảm. Kình Đà hãm ở Quan tượng trưng cho trở lực, khó khăn gặp phải, sự gian nan cơ cực và hiểm nghèo của công tác, có làm mà không được hưởng, chung quy dễ gặp nạn. Riêng sao Kình ở Ngọ thì rất hung hiểm, dễ chết bất đắc, trừ phi được cát tinh như Tướng, Mã, Khoa, Quyền, Lộc hội tụ mới hiển đạt. Nếu Kình (đắc hay hãm địa) đi chung với Lực Sỹ thì người đó khó tiến đạt, bị bỏ quên, bị đè nén. Đắc địa thì có tài mà không được biết hoặc biết mà không được dùng hoặc được dùng mà bị kiềm tỏa. Hãm địa thì là hạng vô dụng, bị bỏ xó, ngồi chơi xơi nước. Riêng Đà La ở Dần Thân, vô chính diệu thì đắc cách quý hiển cả về văn lẫn võ. Nếu bị Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mất hết cái hay. Trong mọi trường hợp Kình Đà hãm địa mà bị thêm sát tinh khác hãm địa đi kèm thì hung họa, cơ cực không sao kể xiết: nghèo thì trộm cướp, hình tù, khá thì bất nhân bất nghĩa, thông thường thì yểu vong và chết không toàn thây.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tính tình Hỏa Linh giống như Kình Đà. Nếu đắc địa (ở những cung ban ngày), nhất là hội với Tham miếu địa, đều có tài năng, có chí khí, có uy danh và thường hiển đạt trong binh nghiệp. Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, chậm lụt nhất là hay gặp tai nạn, thường phải bôn ba đâu đó. Có hai biệt lệ của Hỏa Linh hãm địa sau: ở Sửu Mùi có Tham Vũ Việt đồng cung t hì võ cách hết sức hiển hách nhất là về hậu vận nhưng kỵ hai sao Không Kiếp sẽ làm phá tán hết cái hay; ở Hợi, đồng cung với Tuyệt có Tham Hình hội chiếu cũng rất vang danh trong binh nghiệp.

Kiếp Sát: chỉ sự đa sát, chém giết, gieo họa, hay xuống tay mạnh, thường dùng biện pháp cứng rắn, cực đoan lúc xử thế, nóng tính, không chịu nổi những sự bất bằng, hay tầm thù. Kiếp Sát là người lợi hại và nguy hiểm, có thể ví như hung đồ nên nếu ở Quan dễ gặp ha và có nhiều kẻ thù. Đi với các sao hung khác rất dễ thành phiến loạn, cướp của giết người, bất lương, vô loại.

Thiên Không: rất kỵ cung Quan lộc vì tượng trưng cho sự cản trở. Có Thiên không, khó thăng tiến, chậm thăng, thăng chật vật, thăng không cao, bị đè nén, kìm chế trong hoạn lộ. Thiên Không ở Quan là người bất mãn, hay làm hỏng việc, giữ chức vụ gì lớn không bền vững, lên thì chậm, xuống thì nhanh, quan trường hay bị đó kỵ, ganh ghét và chính đương số cũng có bụng tiểu nhân, ganh hiềm, đâm thọt, xuyên tạc, phá phách, gây chia rẽ, ly gián.

Phục Binh: ở Quan, sao này chỉ sự đố kỵ, hãm hại bằng thủ đoạn ngầm, có khi đi đến chỗ phục kích, ám sát để loại trừ địch thủ. Phục Binh có thể hoặc là nạn nhân của bọn tiểu nhân, hoặc chính mình là tiểu nhân, hoặc vừa là nạn nhân vừa là tiểu nhân, do sự trả đũa qua lại.

Hóa Kỵ: trước hết có nghĩa đố kỵ, ganh tỵ, thấy người hơn mình thì không thích. Thủ đoạn của Hóa Kỵ cũng bí mật, lén lút, thường là dùng miệng lưỡi để gièm pha, chỉ trích xuyên tạc, vu khống. Do đó, Hóa Kỵ ở Quan tượng trưng cho thị phi, khẩu thiệt, vạ miệng. Mặt khác, Hóa Kỵ hãm địa có nghĩa là nông nổi, xu thời, thiếu lập trường, ai mạnh thì theo, dễ bỏ bạn bè để theo danh lợi. Trong trường hợp đắc địa (ở Thìn, Tuất, Sửu và Mùi) thì là người có khuynh hướng cách mạng, muốn thay cũ đổi mới, ý nghĩa tương đối hướng thượng, quan cách dễ thành công nếu được cát tinh hỗ trợ.

Thiên Hình: đắc địa ở Dần, Thân, Mão, Dậu. Thiên Hình chuyên về quân sự, có dũng khí, có uy phong, có tài cầm binh, thiên về sát phạt. Nếu là quan văn thường là thẩm phán, trạng sư, có năng khiếu luật pháp, xét xử công minh. Nếu thêm Thiên Y đi kèm, có thể là bác sĩ giải phẫu, châm cứu. Thiên Hình là người nóng tính, khắt khe, cương nghị, làm việc theo nguyên tắc, không chấp nhận trái lệ, trái luật, có tinh thần liêm chính, công bình, có tinh thần chu đáo, tinh vi, kỹ lưỡng, hay chú ý đến chi tiết. Quân nhân có Thiên Hình đắc địa ở Quan thường rất mực thước, vô tư, ngay thẳng, có lương tâm chức nghiệp, có bản lĩnh hành xử trách nhiệm một cách khả quan. Đi với Binh, Tướng, ấn thì là võ cách tham mưu, có uy dũng và mưu lược, thường được giao phó trọng trách. Nếu Hình hãm địa thì quan cách hay gặp hung sự, tụng ngục, bị điều tra, bị tố cáo. Gặp Tuần, Triệt án ngữ thì có thể bị giáng chức, cách chức, ở tù, bị kiện.


5. Tuần, Triệt ở cung Quan:

Thông thường, Tuần Triệt là sao phá, đóng ở cung nào thì gây trở ngại cho cung đó: ở Mệnh, thì thiếu thời lận đận, ở Thân thì trắc trở, gian truân; ở Phu Thê thì hỏng một duyên nợ; ở Tử thì hao con; ở Tài thì kém tiền bạc. Chỉ có Tật, Tuần Triệt phá tán bệnh tật, họa, tạo sức khỏe cho đương số.

Vì vậy, Tuần Triệt đóng ở Quan tiên quyết gây trục trặc cho quan trường, thể hiện dưới nhiều hình thái: hoặc chậm công danh; hoặc công danh phải lận đận, chật vật; hoặc công danh không mấy cao, thăng giáng thất thường; hoặc không bền vững. Nếu gặp Triệt, cong danh chậm phát lúc thiếu thời, chỉ về già mới hanh thông. Nếu gặp Tuần, sự trục trặc có tính cách triền miên, tuy không nặng như Triệt nhưng kéo dài suốt đời.

a. Trường hợp cung Quan có chính tinh:
Nếu chính tinh sáng sủa, Tuần Triệt làm cho bớt sáng, có thể trở thành tối. Do đó, công danh có thể bị trở ngại, hoặc chậm phát hoặc trục trặc, hoặc không lâu bền, hoặc có nhiều hung sự xảy ra, có thể là mất chức, mất quyền, bị thay đổi, bằng không thì cũng bất toại, hay gặp những sự bực mình, bất mãn, tài năng không thi thố được. Nếu tại Quan mà có Thiên Tướng hay Tướng Quân thì càng bất lợi: vào công quyền ắt phải có lần mất chức, bị cách chức. Tuy nhiên, có hai chế giảm cho cung Quan bị Triệt, Tuần: i) cung Quan có Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh sáng sủa gặp Tuần Triệt thì tương đối bền vững, chức vụ tương đối cao, không đến nỗi phải lụn bại, thăng trầm. Những sao Tử Phủ, Cự Nhật, Cơ Nguyệt-Đồng Lương đi với sao sáng sủa khác gặp Tuần Triệt thì công danh thất thường, không bền, gặp hung sự; ii) cung Quan ở Sửu, Mùi có Âm Dương tọa thủ đồng cung: quan lộc được rực rỡ, đặc biệt là về sau vì tại Sửu Mùi, Âm Dương tương đối xấu, gặp Tuần, Triệt thì sáng lại và tại Sửu Mùi vốn là âm cung nên tốt cho hậu vận.
Nếu chính tinh ở Quan mà hãm địa, Tuần Triệt phục hồi sức sáng cho chính tinh, công danh sẽ quý hiển nhưng không tránh khỏi trắc trở: quan trường chỉ phát lúc hậu vận. Đặc biệt nếu Sát Phá Liêm Tham hay bại tinh hãm địa gặp Tuần Triệt đồng cung thì lại phát nhanh và mạnh hơn những bộ sao khác hãm địa. Duy đối với Thiên Tướng, dù đắc hay hãm địa, Tuần Triệt bao giờ cũng gây thảm tử, như quân nhân chết trận, viên chức bị cách, giáng.

b. Trường hợp cung Quan vô chính diệu:
Cung Quan vô chính diệu, dù được chính tinh đối diện sáng sủa chiếu vào, quan lộc cũng không toàn mỹ (công danh tầm thường, chức vị không mấy cao) huống hồ gặp chính tinh đối diện hãm địa. Duy có hai biệt lệ quan trọng làm khởi sắc cho cung Quan vô chính diệu:

Cung Quan có Tuần hoặc Triệt án ngữ: cách này nói chung không hoàn hảo nhưng cũng đỡ xấu. Quan trường tuy nhiều trở ngại nhưng vẫn có thể hiển đạt trong vãn vận. Nếu tảo đạt và phát nhanh thì lại sớm tàn và hoạnh tán.

Cung Quan được Nhật Nguyệt cùng sáng sủa hợp chiếu hay xung chiếu: cách này trở thành đắc lợi nhờ ánh sáng phối hợp của hai nguồn năng lực Nhật Nguyệt: công danh sáng lạn, chức vụ lớn, quyền hành cao, có triển vọng đắc phú, tóm lại vừa giàu vừa sang. Nếu cung Quan có Tuần hay Triệt trấn thủ tại đó thì phú quý sẽ tăng tiến nhiều hơn nữa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách quý: Những sao làm Quan

Hai sao Lộc Tồn và Thiên Mã

Một bài viết sưu tầm về hai sao Lộc Tồn và Thiên Mã. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Hai sao Lộc Tồn và Thiên Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lộc tồn và Thiên mã - Toàn thư

Lộc Tồn

Thuộc tính ngũ hành của sao Lộc tồn là âm thổ, là ngôi sao thứ ba trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là phú và quý chủ về lộc và thọ, có khả năng giải trừ tai ách, chế hóa Sát tinh. Tất cả các sao tại 12 cung lá số đều ưa thích đồng cung hoặc gia hội với Lộc tồn, gặp cát tinh sẽ thêm cát, gặp hung tinh sẽ giải hung, đặc biệt thích hợp với cung Mệnh, Thân, Tài, Điền, Di, vì Lộc tồn ở đây sẽ phát huy được khả năng một cách hiệu quả.

Lộc tồn còn có tên là sao Thiên lộc, trong lá số Lộc tồn không rơi vào Thìn Tuất Sửu Mùi, và luôn nằm giữa hai sát tinh Kình dương và Đà la, nên chủ về cô độc, dễ gặp rắc rối thường bị tảy chay nên dễ bị cô lập và vất vả. Do không bao giờ nằm đồng cung với hai sát tinh Kình dương và Đà la, bởi vậy không bị khống chế bởi Thiên la và Địa võng, nhưng khi gặp Lộc tồn vẫn nên hành sự thận trọng, không vì cuộc đời ít bị biến động mà gặp dịp may suôn sẻ. Đại hạn, tiểu hạn hay lưu niên gặp Lộc tồn, sẽ khiến cho các điều kiện vốn bất lợi lại trở nên tốt đẹp, đem lại khả năng hồi phục hoặc đổi mới.

Nếu Lộc tồn đứng một mình tại cung Mệnh, chủ về tính cách cực kỳ bảo thủ, không thích giao tiếp, chỉ chăm chăm bảo vệ bản thân, nên khó tránh khỏi cô độc. Hơn nữa, lại bị hai Sát tinh Kình Đà kèm hai bên, nên tuy chủ về giầu có, nhưng vẫn khó tránh khỏi gian nan vất vả, sau khi giầu có lại dễ rước điều tiếng thị phi.

Sao Lộc tồn thích nằm đồng cung, hoặc hội chiếu với các Cát tinh. Nếu nằm đồng cung với Tử vi hoặc Thiên phủ, Thiên tướng, Thiên đồng, Thiên lương, Vũ khúc, Thái dương, Thái âm, có thể tăng cường độ sáng cho đối phương, nên chủ về phú quý. Nếu tại cung vị tam phương có Xương Khúc hội chiếu, sẽ trở thành người giầu có sang trọng, có học thức.

Sao Lộc tồn kị rơi vào cung không vong, gặp Địa không, Tiệt không là tối kỵ, thứ đến là Tuần không. Lộc tồn không ưa nằm đồng cung với Hóa Kị trấn mệnh, vì khi Lộc tồn trấn mệnh, ở hai cung bên cạnh chắc chắn sẽ có hai sao Kình dương và Đà la kìm kẹp, tạo thành cách Kình Đà giáp mệnh, là cục phá bại chủ về cô độc bần hàn, muôn sự bất lợi, vận hạn gặp phải sẽ có nhiều hung hại.

Lộc tồn đóng tại cung Mệnh cung Thân, không chỉ gặp Hóa Kị đồng cung mới hung, mà tại cung tam phương tứ chính nếu có 4 sát tinh Hỏa Linh Không Kiếp hoặc Hóa Kị xung phá, cũng chủ về trong cát có hung, nên đừng quá chú trọng đến vẻ tốt đẹp bề ngoài, mà cần lưu ý đến những nguy cơ tiềm ẩn phía sau nó, thường là sống nhờ kỹ nghệ, tay nghề khéo léo. Lộc tồn hay Hóa Lộc trấn mệnh, nếu gặp Địa không Địa kiếp là cách Lưỡng trùng Hoa cái (hai tầng lọng hoa), chủ về cao ngạo, cô độc, bần hàn, thường có duyên với đường tu hành.

Thiên Mã

Thuộc tính ngũ hành của sao Thiên mã là dương hỏa, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là dịch mã, là sao chưởng quản lộc, chủ về thiên động (dịch chuyển).

Trong 12 cung của lá số, sao Thiên mã chỉ rơi vào 4 cung Dần Thân Tị Hợi, bởi vậy 4 cung này còn được gọi là 4 cung Mã. Cũng bởi vì 4 cung này chính là cung vị của sao Trưởng sinh trong 12 sao thuộc cục ngũ hành, nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi còn được gọi là 4 cung Sinh.

Do bản thân sao Thiên mã có hóa khí là Dịch Mã, chủ về di động, nên đây là sao mang tính cơ động giầu sức sống bẩm sinh, vốn rất giầu tiềm năng và có sức sống mạnh mẽ, nên có sự trợ giúp cực kỳ cơ động về danh lợi.

Thiên mã là một sao mang tính động, có câu Động thì cát lợi. Tĩnh thì vô công, do đó sao Thiên mã càng vất vả bôn ba, thu hoạch lại càng lớn, nên tượng trưng cho tiền tài vất vả. Nếu gặp các cát tinh Lộc tồn, Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm, Vũ khúc cùng sao Thất sát Tham lang miếu vượng, sẽ giúp cho Thiên mã phát huy được sở trường, chuyển động không ngừng nghỉ, phát đạt tại quê người để áo gấm về quê, chỉ có điều cần phải vất vả lao lực.

Thiên mã tốt nhất là nhập vào cung Phu thê, là nam mệnh sẽ được vợ giúp, nếu nằm đồng cung hoặc gia hội với các tài tinh như Lộc tồn, sẽ nhờ vợ mà trở nên giầu có. Mệnh nữ sẽ được hiển quý vì chồng, bản thân cũng có vận giúp chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai sao Lộc Tồn và Thiên Mã

Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch) được dùng cúng vào ngày rằm tháng 8 còn gọi là Tết Trông Trăng, nhà nhà đều treo đèn kết loa rước đèn
Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch) được dùng cúng vào ngày rằm tháng 8. Tục xưa truyền lại rằng: Vào một đêm rằm tháng 8 trăng sáng như gương, bầu trời bao la huyền ảo, nhà Vua nhìn lên trời và nảy ra ý muốn lên thăm Cung Trăng. Pháp sư đi theo nhà Vua liền ném chiếc gậy đang chống lên không trung, chiếc gậy liền biến thành một chiếc cầu bằng bạc đưa nhà Vua cùng pháp sư lên Cung Trăng.

Vào đến ”Phủ thanh hư Quảng Hàn’ nhà Vua và pháp sư được tiên nữ Hằng Nga đón tiếp nồng hậu. Hằng Nga sai tiên nữ mang bánh Tiên đến mời hai vị và lệnh cho các tiên nữ múa hát để nhà Vua xem. Sau khi về trần gian, đế tưởng nhớ ngày này, hàng năm vào Rằm tháng Tám, nhà Vua sai làm ”Bánh Tiên”- bánh có hình tròn như mặt Trăng nên còn gọi là ”Bánh Trăng’ và khi trăng Rằm toả sáng nhà Vua cùng quần thần ngắm trăng ăn bánh. Từ đó hình thành tục ăn Tết Trung Thu.

Tết Trung Thu là tết được cử hành vào đêm Rằm tháng 8, tết này còn gọi là ”Tết Trông Trăng“. Theo phong tục dân gian ngày Tết Trung Thu nhà nhà đều treo đèn kết loa rước đèn, ngắm trăng và làm “Bánh Trăng” – ngày nay là bánh nướng, bánh dẻo để cúng tổ tiên.

Sắm lễ cúng rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Trung Thu ngoài những món truyền thống thì bao giờ cũng phải có: bánh nướng, bánh dẻo, cốm, chuối, na, hồng, bưởi,… và tất nhiên phảị có hương, hoa, đèn, nến. Nhân dịp Tết Trung Thu mọi người đều gửi biếu ông, bà, cha, mẹ, người thân, người mà mình mang ơn bánh Trung Thu, cốm, chuối, hồng… để tỏ lòng biết ơn quí trọng.

Văn khấn rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
– Con kính tay Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:………..
Ngụ tại:………………………..

Hôm nay là ngày Rằm tháng Tám gặp tiết Trung Thu tín chủ chúng con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin các ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ………………, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng. Xin các ngài độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Rằm Trung thu (15/8 Âm lịch)

9 loại cây cảnh mini để bàn vừa xinh vừa rước tài lộc đến với chủ nhân

9 loại cây cảnh vừa đẹp vừa ý nghĩa dưới đây sẽ góp phần mang lại may mắn, “hút tài lộc” vào không gian sống và làm việc của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể nói, sự hiện diện của cây xanh không chỉ giúp điều hòa không khí, tô điểm nét xanh tươi mới mà còn mang theo ý nghĩa phong thủy, giúp mang lại tài lộc cho gia chủ. Không những thế nếu bạn đang muốn trang trí cho căn phòng nhỏ của mình hoặc F5 bàn làm việc thì những loại cây cảnh dưới đây là lựa chọn vô cùng thích hợp. Mời bạn cùng chúng tôi tham khảo nhé!
1. Kim ngân

Kim ngân là loại cây được đánh giá cao về phong thủy, mang lại may mắn, giàu có cho người sở hữu. Kim ngân thích hợp với khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh trưởng mạnh mẽ. Cây to có thể đặt ngoài trời, trước hiên nhà, cây nhỏ trồng trong chậu để đặt trên bàn. Hiện nay, loài cây có cái tên mang ý nghĩa “tiền vàng” này ngày càng được lựa chọn để trang trí nội thất ở nhiều nơi trên thế giới.
    Kim ngân - loại cây “tiền vàng” đem lại may mắn và giàu có.
2. Kim tiền

Cây kim tiền còn có tên gọi khác là Kim phát tài, thuộc loại cây có lá kép. Đặc điểm nổi bật là phần lá xanh thẫm, to khoảng ngón tay cái mọc đối xứng hai bên cọng lá. Các nhánh to khoẻ vươn lên cao, sống tốt cả trong môi trường thiếu ánh sáng và không khí. Kim tiền được xem là loại cây "phú quý" có tác dụng “phát tài phát lộc” nhờ đặc điểm sinh sôi và không ngừng phát triển các nhánh.
  cây cảnh 1

cây cảnh 2
Kim tiền mang ý nghĩa “phát tài” nhờ khả năng sinh trưởng mạnh.

3. Đại đế vương

Đại đế vương là loại cây thuộc họ trầu bà, ưa bóng râm và nơi ẩm. Đúng như tên gọi của mình, cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy và sức mạnh của người lãnh đạo. Chính vì thế, dân công sở cực kỳ yêu thích loại cây này với mong muốn thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, cây còn có tác dụng xua đuổi tà ma, chướng khí, đem lại cảm giác thư thái cho con người.
    Loại cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy của người lãnh đạo.
4. Phú quý

Cây phú quý ngày càng được ưa chuộng và trồng làm cây cảnh bởi nó có lá màu xanh viền đỏ hồng rất đẹp mắt. Đây là một giống cây có nguồn gốc từ Indonesia, có khả năng thanh lọc không khí, giảm bớt ô nhiễm khói bụi, giúp không gian sống trong lành hơn. Theo quan niệm phong thủy, cây phú quý còn tượng trưng cho sự may mắn và tốt lành trong cuộc sống.
    Cây phú quý không chỉ thanh lọc không khí mà còn mang lại sự tốt lành.
5. Ngọc ngân

Ngọc ngân không chỉ đẹp ở những phiến lá xanh pha đốm trắng mà còn rất mạnh khỏe bởi bộ rễ vững chắc, mang đến sự hài hòa cho loại cây này. Người ta tin rằng, trưng bày một chậu ngọc ngân trên bàn làm việc hay phòng khách sẽ đem đến nhiều bổng lộc. Hơn nữa, cây rất ưa bóng râm và thích nghi tốt với môi trường máy lạnh trong văn phòng.
    Một chậu ngọc ngân sẽ mang đến cho gia chủ nhiều bổng lộc.
6. Vạn lộc

Theo tên gọi, vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc. Cây có màu sặc sỡ như đỏ, cam, hồng,… với viền lá màu xanh. Lá cây dày, bóng, nổi gân, mọc thẳng đứng, tán phủ tròn. Từ tên gọi, hình dáng cho đến màu sắc của cây đều vô cùng bắt mắt và tràn đầy năng lượng. Vì thế nên vạn lộc rất sang trọng và có ý nghĩa tốt trong phong thủy.
    Vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc.
7. Cây may mắn

Cây may mắn được trồng trong chậu sứ nhỏ với lớp cỏ xanh mượt bên dưới, mỗi cây thường có 3 hoặc 5 quả, bao quanh thành hình tròn phần dưới thân tạo nên sự hài hòa, vững chắc. Cây sống tốt trong môi trường có ánh sáng nhẹ, tượng trưng cho sự sung túc, đem đến phúc khí cho ngôi nhà, phòng làm việc,… giúp gia chủ luôn giữ được sự tinh thông, sáng suốt. 
    Cây may mắn với hình dáng bắt mắt, đem lại nhiều phúc khí.
8. Phất lộc

Cây phất lộc (hay còn gọi là cây phất dụ) có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Nó tự sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt nhưng luôn giữ được dáng thẳng, hiên ngang, là một loại cây mang đến năng lượng dồi dào. Phất lộc có nhiều đốt rỗng nên theo phong thủy thì tinh thần của gia chủ cũng theo đó mà dễ lưu thông, tâm hồn được tự do, thăng hoa. 
    Phất lộc - nguồn năng lượng dồi dào, sự thăng hoa cho tinh thần.
9. Đa búp đỏ

Đa búp đỏ (đa cao su, đa dai) có nguồn gốc từ Ấn Độ được du nhập vào Việt Nam và dần trở thành loại cây cảnh được ưa thích để trang trí. Cây có hệ hễ chắc khỏe cộng với khả năng hút bụi và các khí độc như carbon monoxide, hydrogen fluoride,... trong không khí. Đa búp đỏ mang trong mình biểu tượng của sự trường tồn, sức sống dẻo dai, nên có thể che chở, đem lại sự bình an cho gia đình của bạn. 
    Đa búp đỏ là biểu tượng của sự trường tồn và sức sống dẻo dai.   Những chậu cây cảnh "hút tài lộc" trên được bán với giá khoảng từ 200.000 - 350.000 đồng tùy thuộc vào kích thước của cây và chậu trồng. Bạn có thể tìm mua chúng tại các cửa hàng chuyên kinh doanh cây cảnh trang trí nhà, văn phòng hoặc tham khảo trên các trang web bán hàng online uy tín trên toàn quốc.
 Theo Lâm Ngọc 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 loại cây cảnh mini để bàn vừa xinh vừa rước tài lộc đến với chủ nhân

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd