Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mơ thấy đánh cược: Nhận thức của bạn có thể thay đổi –

Mơ thấy đánh cược cùng người khác, cho thấy nhận thức của bạn có thể được thay đổi. Mơ thấy người khác đánh cược, nhắc nhở bạn nên lưu ý đến đối thủ cạnh tranh. Mơ thấy mình thắng cược là một giấc mơ có ý nghĩa ngược lại, dự báo bạn có thể bị thua c
Mơ thấy đánh cược: Nhận thức của bạn có thể thay đổi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đánh cược: Nhận thức của bạn có thể thay đổi –

Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Cuối năm, các gia đình, công ty thường bày trí lại nhà cửa, văn phòng hợp phong thủy để đón Tết, kích hoạt trường khí tốt, hóa giải trường khí xấu.
Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Có nhiều trường phái phong thủy, tuy nhiên thông dụng và hiệu quả nhất hiện nay là phương pháp sắp xếp theo Cửu tinh - hệ thống sao thuộc chòm Bắc Đẩu - vận hành liên tục theo chu kỳ nhất định. Mỗi năm có một ngôi sao chủ quản, các ngôi sao còn lại trong hệ thống 9 ngôi sao ở một vị trí tương ứng, kết hợp với âm dương ngũ hành, tạo ra những tác động đến môi trường sống xung quanh chúng ta.   Để bố trí đồ đạc theo nguyên lý phong thủy, cần biết đến "phong thủy trận đồ" hàng năm. Trong năm 2015, phong thủy trận đồ là:  
Bo tri phong thuy hop menh nam At Mui hinh anh
Phong thủy trận đồ năm 2015
Cách bố trí phong thủy cho từng sao:   1. Sao Nhất Bạch: Thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên.   Năm nay sao Nhất Bạch (số 1) ở phía Đông. Nơi đây xuất hiện ca sĩ, diễn viên có triển vọng nhưng cũng đi kèm nhiều tai tiếng, scandal. Nhất Bạch tăng cường trí tuệ, trí thông minh, hỗ trợ sự nghiệp, tăng tài lộc và khoa cử, văn chương. Xuất ngoại, hay thăng chức, thi cử cũng kích hoạt sao này.    Người mệnh Nhất Bạch dễ nhận được ích lợi từ nguồn năng lượng này, đặc biệt trong thời gian từ 6/6 đến 6/7/2015. (Cách xem mệnh của bạn)   Nhất Bạch thuộc Thủy, chủ về đào hoa, nhân duyên, muốn tăng cường tình duyên thì nên đặt Bát nước, guồng nước; đá núi lửa, mã não đen. Muốn ngăn chặn đào hoa sát nên đặt cây màu xanh. Đặt tháp Văn Xương, voi cũng tăng cường vận nghề nghiệp. Đặt đôi uyên ương mạ vàng sẽ tăng vận tình cảm, tình duyên. Tại công ty, văn phòng cần hạn chế màu đỏ ở cung này, nếu không có thể dẫn đến phá sản.   2. Sao Nhị Hắc: Thuộc hành Thổ, chủ tật bệnh, ôn dịch.   Năm nay Nhị Hắc (số 2) nằm ở phía Đông Nam. Đây là nơi có nhiều dịch bệnh, tai nạn, bệnh về thận hay đường sinh dục. Nhị Hắc là năng lượng xấu, có thể làm suy yếu sức khỏe, hệ thống miễn dịch cho những ai sử dụng phòng chức năng chính như phòng ngủ, phòng làm việc. Số 2 đại diện cho ổ năng lượng xấu dễ bùng phát.   Hạn chế động thổ ở hướng này. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Nhị Hắc thì dễ mắc bệnh truyền nhiễm hoặc sức khỏe tự nhiên chuyển biến xấu. Phòng ngủ vợ chồng ở đây cũng phải lưu tâm. Hỏa hoạn cũng hay xảy ra từ phương này. Nếu hay sử dụng căn phòng tại vị trí Đông Nam, bạn cần tiết giảm hệ năng lượng xấu bằng cách dùng kim loại hay đá trắng.   Người mệnh Nhị Hắc dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, đặc biệt là trong thời gian 6/5 đến 5/6/2015.   Do đó ngoài việc cần hóa giải theo biện pháp trên cần tăng cường duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện đều đặn trong suốt cả năm, nhất là các bài tập cảm nhận khí, loại bỏ khí xấu khỏi cơ thể.   Nhị Hắc thuộc Thổ nên tránh màu vàng, màu đỏ. Lấy Kim tiết bằng cách dùng phong linh (chuông gió) kim loại, tiền xu, hồ lô đồng, thạch anh trắng, mã não trắng, tượng mạ vàng. Có điều kiện thì nên dùng động mã não trắng, vì nó có trường khí mạnh hơn. Đặt tỳ hưu, long quy, kỳ lân bằng đồng cũng hóa giải được.   Hiện nay người dân hay dùng chuỗi tiền xu, phong linh bằng kim loại hay bình hồ lô thu sát khí, song hiệu quả đến đâu thì cần phải xem xét. Vì bản thân những vật dụng này có trường khí không cao nên khả năng tiết giảm khí xấu cũng có hạn chế nhất định.   3. Sao Tam Bích: Thuộc hành Mộc, chủ khẩu thiệt thị phi.   Tam Bích (số 3), năm nay nằm ở vị trí trung cung (giữa khu đất). Tam Bích tăng cường sự cạnh tranh, có thể mang lại cơ hội cho những người làm việc trong ngành luật, ngân hàng, tài chính, thể thao, bán hàng và quảng cáo nếu biết tận dụng hợp lý. Những ngành khác nó sẽ mang đến sự đối chọi, thậm chí cả thị phi, điều tiếng, tranh chấp không ngừng. Về bệnh tật hay liên quan đến chân tay, gan mật.   Thông thường sao nhập trung cung sẽ mất bớt tác dụng của mình. Nếu cửa chính /nơi đón khí chính rơi vào sao Tam Bích, vợ chồng sẽ cãi nhau triền miên, bất hòa tăng, con cái ngỗ nghịch, khó bảo. Năng lượng của Tam Bích khi thuận lợi có thể giúp bạn tích cực cạnh tranh với phe đối lập. Tuy vậy trong thời điểm vận 8, tính chất xấu sẽ bị phát tác hơn rất nhiều. Để giảm bớt khía cạnh tiêu cực này, cần dùng hành Hỏa để tiết giảm, như để lọ hoa hồng, cầu thạch anh hồng ở khu vực trung cung.   Người mệnh Tam Bích dễ bị ảnh hưởng của nguồn năng lượng xấu này, nhất là thời gian từ 5/4 đến 5/5/2015. Nếu làm trong những lĩnh vực có tính chất cạnh tranh cao, bạn cần tìm ra phương pháp uyển chuyển hơn mới giúp giải quyết công việc.   Tam Bích thuộc Mộc nên tránh màu xanh, dùng Hỏa tiết Mộc. Có thể cắm hoa hồng (đã cắt bỏ lá), đặt nến đỏ hoặc đặt viên đá ruby đỏ, thạch anh hồng, thạch anh mắt hổ đỏ. Có điều kiện hơn thì nên dùng cầu thạch anh tím, nho mã não đỏ, hay động thạch anh tím.   4. Sao Tứ lục: Thuộc Mộc, chủ về khoa cử.   Trong năm Ất Mùi sao Tứ Lục (số 4) nằm ở phía Tây Bắc. Nó sẽ tăng cường nguồn năng lượng tích cực cho những người làm việc tri thức, các học giả, nhà nghiên cứu, những người trong ngành công nghiệp giải trí, nhà văn, nghệ sĩ, nhà thiết kế, những người làm công việc sáng tạo nói chung.   Người mệnh Tứ Lục dễ được tăng cường sức sáng tạo, sự lãng mạn và may mắn trong con đường học thuật của mình, nhất là trong thời gian từ 6/3 đến 4/4/2015, 7/12/2015 đến 5/1/2016. Khi thất vận, Tứ Lục dễ gây họa đào hoa, mắc bệnh hen suyễn, gan mật, bệnh tật hoặc sự cố về thuốc.   Tứ Lục thuộc Mộc, cần bổ sung cây xanh như trúc phát lộc, tháp Văn Xương, thạch anh mắt hổ xanh, lục ngọc để tăng cường vận Tứ Lục.   5. Sao Ngũ Hoàng: Thuộc Thổ, chủ tai họa bệnh tật.   Ngũ Hoàng (số 5) tích tụ nguồn năng lượng hỗn loạn, nên tĩnh không nên động, năm nay sao nằm ở phía Tây. Tuyệt đối tránh động thổ ở đây do dễ tổn nhân đinh. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Ngũ Hoàng dễ có khí xấu hay vãng vong tác động. Trong các sao xấu thì Ngũ Hoàng cần được ưu tiên hóa giải đầu tiên.   Người mệnh Ngũ Hoàng dễ gặp tai họa, sự cố trong thời gian từ 4/2 đến 5/3/2015, 8/11 đến 6/12/2015.   Ngũ Hoàng thuộc Thổ, cần dùng Kim tiết, nên tránh màu vàng, đỏ. Không được treo Thái tuế phù màu đỏ ở đây vì sẽ có tác dụng ngược lại. Có thể dùng tiền đồng, phong linh kim loại, la bàn hóa sát, thạch anh trắng, mã não trắng, quả cầu trắng. Ngồi ở đây niệm “Kim cương kinh” cũng hóa giải được sát khí. Linh khí phong thủy nên dùng là tỳ hưu, long quy, kỳ lân.   6. Sao Lục Bạch: Thuộc Kim, chủ về chức vụ, tài lộc.   Năm nay sao Lục Bạch (số 6) nằm ở Đông Bắc. Nó chứa đựng nguồn năng lượng tốt cho những người làm hành chính hay những người trong vị trí quyền lực. Ngân hàng, tài chính trong khu vực này có chuyển biến tốt. Lục Bạch cũng liên quan đến di cư, du lịch, đi xa hay chuyển nghề, nếu quan tâm có thể kích hoạt ở vị trí tương ứng.   Người mệnh Lục Bạch dễ được hỗ trợ để phát triển về nghề nghiệp, địa vị và quyền lực, nhất là trong thời gian từ 5/1 đến 3/2/2015, 8/10 đến 7/11/2015.   Khu vực có sao Lục Bạch không được để nhà kho, chất nhiều đồ đạc, hay nếu rơi vào vệ sinh sẽ thất thoát tiền tài, thậm chí phá sản. Nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Lục Bạch sẽ có lợi về tiền tài, nhưng cần dọn sạch sẽ thường xuyên. Nếu đặt nhầm tượng nam nữ, tranh nam nữ ở đây dễ gây bất hòa trong gia đình.   Lục Bạch thuộc Kim, muốn thúc đẩy công danh nên đặt đồ màu vàng, đỏ như nuôi cá vàng, thạch anh mắt hổ, chậu tụ bảo, cây rung tiền... Đặt voi hoàng ngọc hay voi vàng ở đây sẽ thúc vận quý nhân, có thăng tiến.   7. Sao Thất Xích: Thuộc Kim, chủ tai nạn, trộm cướp, phẫu thuật.   Năm nay sao Thất Xích (số 7) nằm ở phía Nam. Thất Xích ẩn chứa nguồn năng lượng suy giảm nên sẽ làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh, hiểu lầm, những tin đồn và trộm cắp. Thất Xích cũng liên quan đến hỏa hoạn, hệ thống hô hấp, bệnh tay chân miệng, bệnh phổi, phế quản. Sẽ tốt hơn nếu khu vực này không có cửa sổ, cửa ra vào hay nơi đón khí chính.   Nếu ở vị trí này đang có đồ đồng, kim loại thì cần tháo bớt hoặc chuyển vị trí. Ti vi, điều hòa, đồng hồ... cũng có thể là những tác nhân xấu liên quan đến tai nạn, sự cố hay phẫu thuật. Màu đỏ như thảm đỏ, hoa đỏ... ở đây lại tăng bất đồng quan điểm, tranh cãi, bệnh tim.   Người mệnh Thất Xích cần cảnh giác với an ninh hay những thông tin sai lệch, nhất là trong thời gian từ 7/12/2014 đến 4/1/2015, 8/9 đến 7/10/2015.   Thất Xích thuộc Kim, để giảm sức mạnh của Kim cần bổ sung Thủy, như guồng nước, bát nước, đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen. Người kinh doanh cổ phiếu, chứng khoán đặt hồ lô ngũ sắc, thất tinh ngũ sắc ở đây sẽ tăng nhiều cơ hội tốt cho mình.   8. Sao Bát Bạch: Thuộc Thổ, chủ về tài vận.   Bát Bạch (số 8) nằm ở phía Bắc. Kinh tế khu vực này khởi sắc. Có nhiều nhân tài, doanh nhân giỏi xuất hiện. Các ngành liên quan về đào hoa như mỹ thuật, nghệ thuật có cơ hội phát triển lớn.   Bát Bạch chứa đựng nguồn năng lượng mạnh mẽ nhất, có thể tăng các cơ hội phong phú, nhất là khi khu vực này có nhiều hoạt động thường xuyên trong năm. Bát Bạch mang đến danh lợi, phúc lộc, điền trạch cũng như khoa cử, là sao tốt nhất trong 9 sao (cửu tinh) từ nay đến hết vận 8 (tức hết năm 2023).   Tương tự như sao Lục Bạch, nếu cửa chính/ nơi đón khí chính rơi vào sao Bát Bạch thì cần dọn sạch sẽ thường xuyên, nếu không kiếm tiền sẽ khó khăn, hoặc nếu có kiếm được cũng sẽ nhanh thất thoát.   Người mệnh Bát Bạch rất được hỗ trợ thuận lợi, nhất là trong thời gian từ 8/8 đến 7/9/2015. Bát Bạch thuộc Thổ, muốn tăng cường tài vận, nên bổ sung đồ màu đỏ hay vàng như nuôi cá vàng, đặt nến đỏ, cắm hoa hồng, đặt động thạch anh vàng, nho mã não đỏ, động thạch anh tím, đá thịt lợn màu đỏ.   9. Sao Cửu Tử: Thuộc Hỏa, chủ về may mắn.   Cửu Tử (số 9) nằm ở phía Tây Nam. Năm nay sẽ có nhiều người nổi danh trong lĩnh vực âm nhạc, diễn thuyết. Cửu Tử chứa đựng nguồn năng lượng tích cực, may mắn, vui vẻ trong gia đình bạn, nhất là khi ở đây có tổ hợp sao số 9 sức mạnh sẽ được tăng cường đáng kể.    Người mệnh Cửu Tử rất sẽ nhận nhiều tác động, nên có hai xu hướng trái ngược nhau, một là bạn nhận được nguồn năng lượng tích cực, phát triển quan hệ xã hội và sự may mắn, hai là bạn phải chú ý nhiều hơn để tránh những sự cố nảy sinh, nhất là thời điểm từ 7/7 đến 7/8/2015.   Cửu Tử cũng liên quan đến đào hoa, cầu tự. Chưa có con cái có thể kích hoạt vị trí này bằng quả cầu thạch anh hồng, nhất là trường khí cao sẽ có hiệu quả nhanh chóng.   Cửu Tử không đồng nghĩa với mọi may mắn, nếu sai cách cục phong thủy như đây là vệ sinh, nhà kho, chỗ đổ rác,... thì nam nữ háo sắc, dễ có bệnh mắt, cũng như tai nạn, sự cố.   Cửu Tử thuộc Hỏa, nên tăng cường Hỏa vận bằng bổ sung màu đỏ như thạch anh tím, san hô đỏ, thạch anh mắt hổ đỏ, nho mã não đỏ. Vận tình duyên cũng có thể kích hoạt ở đây, nhất là khi phòng ngủ ở vị trí sao này.   Một số lưu ý để đạt hiệu quả trong việc bố trí phong thủy:   - Không cần bê giường, chuyển phòng... sang các vị trí tốt như nhiều người lầm tưởng mà chỉ cần kích hoạt trường khí ở các vị trí tương ứng là được.   - Sử dụng đá quý, ngọc tự nhiên vốn có nguồn năng lượng tích tụ lâu năm để sử dụng lâu dài. Nếu lựa chọn bột đá, nhựa ép, đá tổng hợp, nhuộm màu hay bùa chú có tính chất mê tín sẽ mang lại hại họa, âm khí cho căn nhà của bạn. Đá quý, ngọc tự nhiên cần có trường khí trong mức 350 đến 890 MHz. Khi trường khí thấp quá sẽ không kích hoạt được mà lại gây ra tác động xấu, bất lợi cho người sử dụng. Do đó, việc lựa chọn đá là khâu rất quan trọng, nên tham khảo tư vấn của chuyên gia hoặc mang đến phòng lab đo đạc.   - Không nên kích hoạt cả 9 cung, mà nên chọn ra 3-4 cung quan trọng và cần thiết nhất. Do đó, bạn cũng chỉ cần mua 3-4 linh khí phong thủy và thay đổi vị trí hàng năm là được.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phong thủy hợp mệnh năm Ất Mùi

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, Tuổi sửu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng, tu vi Tuổi sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng

Xem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu, nam mạng sinh năm: 1937, 1997 và 2057. Tuổi Đinh Sửu thuộc mệnh Thủy, cuộc sống gặp nhiều điều tốt đẹp, ít cực nhọc và ít phải lao tâm khổ trí. tử vi trọn đời tuổi đinh sửu nam sinh năm 1997Xem tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng 1997 CUỘC SỐNG   Mệnh: tuổi Đinh Sửu thuộc mạng Thủy. Cuộc sống: rất tốt đẹp, cuộc đời ít cực nhọc và ít bị lao tâm khổ trí. Tuy không thành công về sự nghiệp vĩ đại, nhưng công danh cũng có phúc phát triển mạnh mẽ. Đời sống: trung bình, không quá thiếu thốn và cũng không quá dư dả, không giàu sang, nhưng xác thể vẫn được sung sướng. Năm 30 tuổi có vài thành công về danh vọng cũng như về tài lộc và sẽ phát triển sự nghiệp vào tuổi 34.
Bản thể: có nhiều khổ cực cả bản thân lẫn cả tâm hồn, con người thường hay lo nghĩ và tính toán, cuộc sống dù giàu sang cũng không được hưởng an nhàn, không bao giờ được thảnh thơi trí óc. Lúc nào cũng có những thắc mắc và lo lắng trong tâm.
Số hưởng thọ trung bình từ 48 đến 55.

TÌNH DUYÊN

Xem boi tình duyên tuổi Đinh Sửu nam, quý anh đường tình duyên khó khăn, có nhiều việc buồn phiền và đổ vỡ, cuộc sống về tình duyên bao giờ cũng chịu sự hẹp hòi, thường hay mang nhiều thương đau trong cuộc lương duyên, sầu khổ cũng nhiều, đau thương cũng lắm. Nếu Đinh Sửu nam mạng sinh vào những tháng 8 và 12 Âm lịch, tình duyên lận đận, phải qua 3 lần đò.

Nếu sinh vào những tháng 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch đường tình duyên lận đận, có thể phải qua 2 lần đò. Đối với Đinh Sửu sinh vào những tháng 6, 7 và tháng11 Âm lịch có cuộc sống tình duyên hạnh phúc, yên ấm và chung thủy.
GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh: trung bình, không có phần lên cao và cũng không xuống thấp. Cần phải nhẫn nại và nhịn nhục cho cuộc sống cho gia cảnh, cần sáng suốt hơn nữa, để cho công danh được tiến bộ, phát triển,có thể phát triển được vào năm 31 tuổi. Gia đạo cho đến tuổi 34 mới được hoàn toàn hạnh phúc và êm ấm. Từ 34 tuổi trở đi, cuộc sống gia cảnh mới được bảo đảm, vềvấn đề công danh có lên đôi chút, nhưng không đi đến tột đỉnh của nó.Sự nghiệp: bình thường không đồ sộ. Tuổi nhỏ không làm nên được, nhưng bước vào tuổi 30 trở đi, thì sự nghiệp mới có cơ hội cho bạn gầy dựng, công lao của bạn gầy nên sự nghiệp với vững chắc và hoàn toàn không sợ bị đổ vỡ về sau. Tuổi 31 càng chắc chắn hơn trong việc xây dựng sự nghiệp.
Tiền bạc: hay hao hụt bất thường, sự nghiệp là căn bản cho tiền tài và tiền tài chỉ ở mức độ ra vô bất thường, không vào to tát và không xuất nhiều lắm, tiền tài chỉ ở độ tương đối.   NHỮNG TUỔI HỢP LÀM ĂN
Tuổi Đinh Sửu nam nên hợp tác làm ăn với những tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, làm ăn phát đạt do những tuổi này hợp với Đinh Sửu.
  LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG
Đinh Sửu nam mệnh nên kết duyên với tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi, sẽ làm cho bạn tạo được nhiều cơ hội phát triển công danh nghề nghiệp, tiền tài, giúp bạn thành công trong cuộc đời.
Đinh Sửu kết hôn với tuổi Canh Dần: giàu sang và con cái đông đủ vui vầy.
Đinh Sửu kết hôn với tuổi Quý Tỵ: công danh và quyền tước phát triển, con cái trung bình. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Giáp Ngọ: Hào tài và hào con tốt đẹp, công danh lên cao. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Bính Thân: hưởng được giàu sang, hào con đủ nuôi. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Mậy Tý: Được hưởng trên trung bình về tiền bạc, hào con rất ít. Đinh Sửu kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Tài lộc vượng phát, con cái thuận hòa.Không nên kết hôn với những tuổi Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi, Tân Mão, Nhâm Thìn và Ất Hợi, vì chỉ thuận đường tình duyên không thuận công danh nên sự nghiệp ở mức trung bình.Tuổi Đinh Sửu nam rất đại kỵ với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Nếu phạm nhầm thì sinh ra nhiều chuyện không may mắn, chẳng những có những lúc biệt ly mà còn trở nên tuyệt mạng một cách bất ngờ.Ở tuổi 19, 25, 31, 37, 43, 49 và 55 là năm tuổi(năm hạn) không nên cưới vợ, vì đó là những năm bạn sao hạn xấu, nếu cuới vợ hay kết hợp lương duyên dù chánh thức hay không chánh thức, bạn cũng phải chịu số phận hẩm hiu, đau xót một mình.Đinh Sửu sinh tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch sẽ có nhiều đổ vỡ trong chuyện tình duyên hoặc đau khổ về đàn bà.   NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ
Tuổi Đinh Sửu nam tránh kết hợp làm ăn và kết hôn với những tuổi Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Gặp tuổi đại kỵ thường làm cho công việc làm ăn thất bại, và cũng có thể bị tuổi kỵ mạnh hơn và đẩy tuổi mình quá yếu vào đường tuyệt mạng. Lương duyên khó ăn ở với nhau, mà trong việc làm ăn cũng vậy khi gặp tuổi Đại Kỵ, nên xem ngày cúng giải sao hạn cho đỡ phần yếu đuối của tuổi mình khi đang gặp tuổi kỵ mạnh hơn.
  NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT   Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn nhất trong cuộc đời đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi 23, 29, 31, và 38 tuổi. Những năm nếm nhiều thất bại, hay có nhiều đau khổ trong nội tâm. Công việc làm ăn luôn gặp nhiều trở ngại không bao giờ có được một việc may mắn nào khả dĩ làm cho cuộc sống được thảnh thơi khỏi lo nghĩ buồn phiền. Cuộc đời như đi trong đêm tối, trên mọi vấn đề của cuộc sống, lẫn cả tình duyên, sự nghiệp công danh, gia đạo đều ở trong tình trạng như hỗn loạn của cuộc đời. Nhưng khi vượt qua những năm này thì bạn gặp nhiều may mắn, nhờ vậy mà tư tưởng lẫn cả trí não đều ở trong một tình trạng khủng hoảng nặng nề.   NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH hợp NHẤT   Tuổi Đinh Sửu hợp với những tháng lẻ, ngày lẻ và giờ lẻ. Nếu bạn muốn tạo được những kết quả theo dự tính, thì đừng nên xuất hành không đúng vào ngày giờ và tháng nói trên, vì mỗi tuổi đều có số hợp trong ngày, giờ, và tháng, nên lựa những ngày đã kể trên mà xuất hành thì sự mưu định làm ăn hoặc phát triển giáo dục của bạn mới có thể giữ được phần chắc chắn và thắng lợi. Những giờ khắc ngày tháng không đi đúng với sự hợp của tuổi bạn, sẽ không chắc chắn lắm và thường có những đổ vỡ không ngờ được.   NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM
T ừ 30 đến 33 tuổi:Những năm đã vượt qua, toàn là những năm quá khó khăn trong cuộc đời bạn, những sự buồn phiền như trôi đi về trong dĩ vãng, nhường cho bạn những sự vui tươi và tốt đẹp hơn trong những năm sắp tới, tuổi 30 còn một vài rắc rối trong việc làm ăn cũng như trong vấn đề công danh gia đạo, tuổi 31 gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tài lộc, nhưng gặp nạn tai hay đau bịnh thình lình vào tháng 8 trong năm, tuổi 33 mắc nạn vào tháng 2 và 3 trong năm, tháng 9, 10, 11 và 12 thì vượng phát về tài lộc cũng như về tình cảm.T ừ 34 đến 38 tuổi:Tuổi 34 năm này vượng phát mạnh mẽ về tài lộc, tiền bạc vào nhiều, có thể hoàn toàn thành sự nghiệp mà không cần phải lao tâm khổ trí lắm, tuy nhiên tình trạng gia đạo và việc làm ăn trở lại trung bình, không hao hụt không tấn phát tột độ, năm 35 đề phòng con cái gặp nguy, năm 36 trong gia tộc có việc tang chế, năm 37 và 38 tuổi tình trạng gia đình và sự nghiệp rất yên lành và sống trong sự an nhàn của xác thể, tuy nhiên vào năm 37 có một vài rối rắm vào những tháng 4 và 8, năm 38 có bịnh hoạn hay hao hụt tài lộc đôi chút.T ừ 39 đến 43 tuổi:Năm 39, tình trạng ở vào mức độ trung bình kỵ tháng 6, năm 40, con cái có tăng chức, hay thay đổi nghề nghiệp, dời chỗ ở hay có đau bịnh vào những tháng 4, 6 và 8. Năm 40 và 41 gia đạo được an toàn, tài lộc trung bình, vấn đề làm ăn được phát triển mạnh mẽ. Năm 42 và 43, vẫn còn ở mức độ trung bình không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời trừ những trường hợp có những chuyện bực mình nhỏ nhặt xảy ra thường ngày trong gia đạo cũng như ngoài xã hội.T ừ 44 đến 47 tuổi:Năm 44 tuổi sức khỏe yếu kém liên miên, tình trạng gia đình có nhiều hao hụt. Năm 45, không được vượng phát nhiều về tài lộc cũng như mọi kía cạnh khác trong cuộc đời năm này ít khi có bịnh nhỏ. Nhưng hễ đau thì lại đau nhiều. Nếu có thể xảy ra vào những tháng 5, 8 và 11. Năm 46, sức khỏe dồi dào công việc làm ăn, gia đạo vui vẻ, chỉ đề phòng con cháu đau bịnh mà thôi, tài lộc bình thường, tình cảm vượng phát mạnh mẽ. Năm 47, không có gì quan trong xảy ra cho cuộc sống.T ừ 48 đến 51 tuổi:Khoảng thời gian này, phần con cháu thì có cơ hội tiến lên về cá nhân, về gia đạo có nhiều rối rắm nhưng cũng không xảy ra việc gì trọng đại, tình cảm, tài lộc bình thường, tinh thần có nhiều khủng hoảng.Từ 51 đến 55 tuổi:Năm 51 tuổi có đau bịnh, tài lộc sút kém, tinh thần không được minh mẫn, có hao tài, về gia đạo êm ấm, con cái có cơ hội phát triển, từ 51 đến 55 tình trạng vẫn ở trong mức độ bình thường không có gì quan trong xảy ra trừ đau bịnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Đinh Sửu nam mạng - Tuổi sửu - Xem Tử Vi

Chiến lược cả đời Khổng Minh thực ra đã thất bại từ trứng nước?

Toàn bộ giai đoạn "Tam Quốc" chỉ là con đường đi tới diệt vong của Thục Hán, mà căn nguyên thực sự được cho là đã xảy ra từ khi chiến lược của Khổng Minh mới "ra lò".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cốt lõi của "tam phân thiên hạ"

Ngày này, có nhiều ý kiến cho rằng sự sụp đổ của Thục Hán xuất phát từ sự kiện Quan Vũ để mất Kinh Châu về tay Đông Ngô, khiến Thục gần như bị "bế quan tỏa cảng", không còn cách đột phá ra khỏi lãnh thổ của mình.

Sự kiện này có thể coi là điểm mấu chốt trong sự sụp đổ của toàn bộ "Long Trung đối sách" nhằm duy trì thế "tam phân thiên hạ" của Gia Cát Lượng.

Tuy nhiên, có quan điểm nói rằng, sự thất bại thực sự của Khổng Minh đã đến từ trước đó rất lâu, khi ông không thể thuyết phục Lưu Bị đoạt lấy Kinh Châu khi khu vực này còn nằm trong tay Lưu Biểu, chứ chưa sáp nhập vào Đông Ngô.

"Long Trung đối sách" là chiến lược căn bản mà Gia Cát Lượng vạch ra cho Lưu Bị từ khi ông còn ở "lều cỏ". Mục tiêu của chiến lược này là "liên Ngô kháng Tào".

Trong khi đó, Khổng Minh cũng chỉ ra, điều kiện tiên quyết để đạt được mục tiêu nói trên là phải có được Kinh Châu trong tay.

Long Trung đối của Khổng Minh đã bị ông thực hiện thất bại từ đầu?

"Long Trung đối" của Khổng Minh đã bị ông thực hiện thất bại từ đầu?

Dù sau đại chiến Xích Bích, Lưu Bị cũng "mượn" được Kinh Châu từ Tôn Quyền, song thời thế đã không còn như trước. Khổng Minh hiểu rõ, cùng là một miếng đất, nhưng đoạt lấy khi nào và từ tay ai lại mang ý nghĩa chiến lược hoàn toàn khác biệt.

Đương thời, Tào Tháo còn mải bình định phương Bắc, chưa thể xua quân Nam hạ, trong khi Tôn Quyền và Lưu Biểu diễn ra tranh chấp.

Nếu tại thời điểm này, Lưu Bị đoạt lấy Kinh Châu từ tay Biểu thì ông có thể dễ dàng sở hữu một địa bàn độc lập mà không phát sinh vấn đề chủ quyền, dẫn đến xung đột với Đông Ngô như sau này.

Như vậy, với việc Tào Tháo tấn công Giang Đông, sự liên kết của Tôn Quyền và Lưu Bị cũng sẽ được hiện thực hóa trong vai vế bình đẳng hơn.

Ngược lại, trên thực tế, quân đội Lưu Bị đã bị Tào Tháo đè bẹp ở Tân Dã, buộc ông phải cử Khổng Minh làm thuyết khách đến cầu viện Đông Ngô. Về lý thuyết, Lưu Bị luôn ở "chiếu dưới" trong quan hệ đồng minh với Tôn Quyền.

Ngay trong chiến dịch Xích Bích, quân đội chủ đạo đem lại thế thắng cho "liên quân" thực chất cũng là thủy quân của Chu Du.

Qua các điểm này, có thể thấy được ý nghĩa lớn nhất của việc "không bỏ lỡ thời cơ đoạt Kinh Châu" chính là Lưu Bị sẽ được "danh chính ngôn thuận" sử dụng Kinh Châu mà không vấp phải sự chất vấn chủ quyền từ Giang Đông. Có như vậy, "Long Trung đối" mới được thực thi triệt để.

nếu đoạt sớm kinh châu, có thể diễn biến lịch sử đã khác đối với lưu bị.

Nếu đoạt sớm Kinh Châu, có thể diễn biến lịch sử đã khác đối với Lưu Bị.

"Sớm muộn cũng để chủ công ngồi cao trên thành Nam Đô"

Khi "cơ hội vàng" trôi qua, lịch sử Tam Quốc đã ghi nhận tranh chấp chủ quyền cực lớn giữa Thục và Ngô tại Kinh Châu.

Việc Gia Cát Lượng buộc dựa vào mưu lược để "mượn sức" Đông Ngô đoạt lấy Kinh Tương vô hình trung đã thừa nhận sự góp phần và ăn chia hợp lý của Giang Đông tại khu vực này.

Kinh Châu được Thục tận dụng hiệu quả trong suốt 10 năm trời, nhờ đó thôn tính địa bàn chiến lược thứ 2 là Ích Châu, đủ thấy giá trị địa - chính trị của Kinh Châu không gì thay thế được.

Nhưng mối ẩn họa đối với Thục Hán là sự ổn định khu vực này chỉ là tạm thời. Đông Ngô nhiều lần dùng các biện pháp ngoại giao yêu cầu hoàn trả Kinh Châu, trong khi Khổng Minh chỉ có thể "khất lần" để nuôi dưỡng thực lực với mục đích nuốt trọn được địa bàn này.

Có quan điểm nói rằng điều Khổng Minh lo ngại nhất mà không thể ngăn được chính là Quan Vũ trở thành đại tướng trấn thủ Kinh Châu.

Việc Quan Vũ "đổ thêm dầu vào lửa" dẫn tới xung đột bùng phát và ông để mất Kinh Châu là thực tế, nhưng chỉ là hệ quả cuối cùng của những mâu thuẫn âm ỉ trong suốt 10 năm trời.

Nguyên nhân rất đơn giản, Lưu Bị là phe được lợi và đương nhiên muốn duy trì hiện trạng Kinh Châu, đồng thời "hợp tác hòa bình" với Đông Ngô.

Trong khi đó, Giang Đông là phe chịu thiệt và thậm chí còn bị lợi dụng. Do đó, việc Tôn Quyền phát binh lấy Kinh Châu chỉ là vấn đề thời gian, Thục Hán hy vọng dùng các chính sách ngoại giao để "lần lữa" chỉ là phương án câu giờ, hoàn toàn không xử lý được vấn đề.

Chính vì vậy, có quan điểm bênh vực Quan Vũ nói rằng, việc đoạt lại Kinh Châu từ Thục đã là chiến lược tất yếu của Đông Ngô, cho nên việc Quan Vân Trường có thủ Kinh Châu hay thậm chí là Khổng Minh trực tiếp trấn giữ cũng không thay đổi được gì.

Cho dù Quan Vân Trường không thua trước Lữ Mông, Lục Tốn năm 219 và Kinh Châu chưa mất, thì những năm sau đó, đây vẫn sẽ là khu vực "nóng" nhất trong mâu thuẫn Ngô - Thục.

Để thua trước Lữ Mông là thất bại của Quan Vũ, song để dẫn đến mâu thuẫn Ngô - Thục lại là sai sót của Khổng Minh và Lưu Bị.

Để thua trước Lữ Mông là thất bại của Quan Vũ, song để dẫn đến mâu thuẫn Ngô - Thục lại là sai sót của Khổng Minh và Lưu Bị.

Cũng có ý kiến nói rằng, không phải Gia Cát Lượng không muốn sớm đoạt Kinh Châu. Ông từng nhiều lần thuyết phục Lưu Bị ra tay nhưng không được nghe theo.

Nhiều sự kiện về sau đã chứng minh, Lưu Bị chắc chắn là người sẵn sàng đi ngược lại đạo đức để hành sự. Điều mà Khổng Minh thất bại chính là không đưa ra được một cái cớ hợp lý để Bị thực hiện việc đó với Lưu Biểu.

Trong một hoàn cảnh tương tự, Bàng Thống - nhân vật tề danh cùng Khổng Minh - đã giúp Bị tìm được một lý do "danh chính ngôn thuân", giúp ông ta vượt qua "trở ngại đạo đức" mà đoạt lấy Tây Xuyên.

Câu nói "sớm muộn cũng để chủ công ngồi cao trên thành Nam Đô (Kinh Châu)" mà Khổng Minh nói với Lưu Bị xem ra đã trở thành trò cười, bởi thất bại của họ rất có khả năng xuất phát từ chính thời điểm "sớm muộn" đó mà thôi.

Theo Trí Thức Trẻ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiến lược cả đời Khổng Minh thực ra đã thất bại từ trứng nước?

Kiến thức phong thủy. 10 quà tặng phong thủy ý nghĩa nhất –

Kiến thức phong thủy. Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại ma

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống

Vật phẩm phong thủy không phải chỉ để bày biện cho đẹp, mỗi biểu tượng đều có ý nghĩa riêng mang lại may mắn trong cuộc sống của chủ nhân. Vì vậy, trước khi tặng quà phong thủy cho người khác, bạn phải nắm rõ ý nghĩa của chúng.

Kiến thức phong thủy
1. Hoa mẫu đơn – Biểu tượng cho sự sang trọng, quý phái và hấp dẫn

1387297968.6822

Người không những mong muốn thêm người, thêm của mà còn một điều mong ước nữa thường được thể hiện trong các câu chúc tụng nhau – đó là phú quý. Vì vậy, nhiều người thích trồng hoa cảnh hoặc cắm hoa trong nhà, một số loài hoa không những được người đời ưa thích mà còn coi đó là biểu tượng của phú quý, giàu sang, ví dụ hoa mẫu đơn.

2. Vương trượng – Biểu trưng cho uy quyền

10-vuong-truong

Vương trượng (Gậy như ý) là những vật hình cong đầu rất lớn. Ý nghĩa của biểu tượng là cầu mong đạt được mọi ước nguyện, việc gì cũng tốt đẹp, vừa ý. Trong tâm linh Phúc – Lộc – Thọ, thì ông Lộc trong tay cũng cầm vương trượng. Đa phần, vương trượng được chế tác bằng ngọc nhưng cũng có thể làm bằng chất liệu khác như vàng, bạc đồng, sứ…

3. Tháp Văn Xương – Đem lại may mắn trong học tập và công việc

10-thap-van-xuong

Tháp Văn Xương hiện là một ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía nam Quảng Tây, Trung Quốc. Tháp thường được xây dựng theo hình bát giác, cao tầm 36 – 45m, gồm 7 tầng với mái hiên bằng gạch trồng lên nhau và nhỏ dần từ tầng dưới lên tầng trên, đỉnh tháp là một khối hình hồ lô màu đỏ. Người Trung Quốc thường đến đây để cầu đỗ đạt, thăng tiến trong học tập và công danh sự nghiệp.

Ngoài ra, họ còn có thói quen bày mô hình tháp ở vị trí Văn Xương trong nhà. Bởi theo quan niệm từ xa xưa, chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và pháp lực vô biên của nhà Phật nên tháp bày trong nhà sẽ có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử.

4. Quả cầu Phong thủy – Giúp trí tuệ minh mẫn, cải thiện trì trệ

10-qua-cau-pt

Quả cầu thủy tinh là biểu tượng của trí tuệ và sự may mắn. Người ta cho rằng quả cầu giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, đỗ đạt khoa bảng, cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

Trong vận 8, cát khí của sao Bát Bạch Thổ tinh phát ra mạnh nhất chi phối toàn bộ Tinh Bàn. Quả cầu thuỷ tinh mang cát khí của Thổ. Vì thế quả cầu thuỷ tinh là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành.

5. Cá chép – Mở rộng đường khoa bảng, công danh

10-ca-chep

Truyền thuyết kể rằng, vào một năm nọ, nạn hạn hán hoành hành vì số Rồng quá ít, không đủ làm mưa điều hòa cho cả nhân gian, Ngọc Hoàng thượng đế liền tổ chức một cuộc thi Rồng nhằm tuyển chọn các con vật đủ khả năng, phẩm chất làm Rồng cứu nhân độ thế. Khi chiếu Trời ban xuống, vua Thủy Tề loan báo cho tất cả các cư dân dưới nước tham gia vào cuộc thi.

Cuộc thi có ba kỳ, mỗi kỳ các “thí sinh” phải vượt qua một đợt sóng. Con vật nào đủ sức, đủ tài, vượt được cả ba đợt thì mới được hóa Rồng. Và cá chép sau rất nhiều thử thách ấy đã đạt được ước vọng: hóa Rồng cứu độ nhân gian.

6. Ngựa – Biểu tượng cho kinh doanh phát đạt

10-ngua

Ngựa là con vật rất trung thành, không những thế ngựa còn là hình ảnh của sự kiên nhẫn, bền bỉ, may mắn và thuận lợi. Người xưa cũng thường dùng ngựa để chúc tụng nhau trong hành sự hay làm ăn, ví dụ như: “Mã đáo thành công”.

Một trong những biểu tượng ngựa phong thủy thường thấy là hình ảnh ngựa phi nước đại (hay “Lộc Mã”). Biểu tượng này tượng trưng cho sự phát đạt trong kinh doanh, sự nhanh nhạy và tăng tiến trong tiền tài.

Ngựa phi nước đại còn hàm ý về sự đi xa nên rất thích hợp cho những người hay đi công tác lâu ngày hoặc bôn ba đây đó. Đây là một vật khí không thể thiếu cho những doanh nhân thường xuyên công tác xa nhà. Trong trường hợp này, nên đặt ngựa ở hướng Tây, Tây Bắc hoặc Đông Bắc để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này.

7. Thuyền buồm – Công việc làm ăn thuận buồm xuôi gió

10-thuyen-buom

Theo phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng của thành công trong kinh doanh. Nó tượng trưng cho gió (một trong hai yếu tố quan trọng nhất của Phong Thủy – gió, nước), mang lại nhiều cuộc giao dịch kinh doanh tốt đẹp và thu được nhiều lợi nhuận. Sau biểu tượng rồng, hình ảnh thuyền buồm là biểu tượng được giới doanh nhân Trung Quốc ưa chuộng nhất.

8. Voi – Linh vật hút tài lộc số một

10-voi

Voi là con vật hay giúp đỡ con người. Ngay cả trong Phật giới cũng có thờ Thần Đầu Voi. Truyền thuyết cho rằng voi được sinh ra từ các mảnh vụng tan ra của sao Dao Quang, vì thế voi được coi là loài vật vô cùng linh thiêng. Mặt khác, voi là loài vật to lớn mạnh mẽ nên nếu bày voi trong nhà, vận nhà được bình ổn, người trong nhà làm ăn thuận lợi.

Tượng voi thường được gặp ở các đền, chùa… vì voi trong phong thủy là loài vật trấn trạch rất linh thiêng

9. Ve sầu – Biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu

10-ve-sau

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác.

Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.

Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia. Tương truyền rằng có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.

10. Rùa – Biểu tượng muôn đời của sự trường thọ

10-rua

Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Còn riêng trong phong thủy, rùa là linh vật mang nhiều ý nghĩa nhất.

Rùa là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy. Vì vậy, rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. 10 quà tặng phong thủy ý nghĩa nhất –

Nên chọn loại đèn chiếu sáng trong phòng khách như thế nào? –

Đèn trong phòng khách ngoài chức năng chiếu 182 sáng còn có chức năng trang trí. Do vậy, khi chọn đèn trong phòng khách, bạn nên chú ý đến công dụng của một ố loại đèn để có thể đạt được mục đích thiết thực nhất. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào màu tườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng và màu trần nhà để chọn đèn chiếu sáng cho phù hợp. Khi chọn dáng đèn cụ thể nên chú ý tới chao đèn và ánh đèn để tránh sự tương phản.

Cũng giông như bức xạ sóng ánh sáng của tia mặt trời, ánh sáng đèn cũng ở dạng sóng, bởi số oát (W) của bóng đèn khác nhau mà bước sóng của chúng khác nhau. Nếu trong nhà bô” trí đèn tùy tiện, làm nhiễu loạn sự cân bằng của khí trường trong nhà sẽ không có lợi cho sức khỏe con người. Điều này cũng chính là lý lẽ nói trong đạo phong thủy học truyền thông: Quang sát không có lợi đôi với người, bởi vậy việc bố trí loại đèn và ố lượng bóng đèn trong nhà là điều không thể coi thường.

Để có thể đọc sách, xem tivi, sử dụng vi tính ngay trong phòng khách thì bạn nên dùng các loại đèn chiếu sáng thông thường, ví dụ như đèn voníram, huỳnh quang… Những loại đèn này phát ánh sáng mạnh có thể để trong hộp đèn song có nhược điểm là không thể điều chỉnh được cường độ ánh sáng.

noi-that-dep-cho-phong-khach_4644

Với một phòng khách yên tĩnh và được trang trí nhiều tác phẩm nghệ thuật, bạn nên bô” trí hai loại đèn. Một loại đèn được gọi là đèn bôi cảnh để giữ nguồn sáng nhất định trong phòng, bố trí tại nơi bạn tiếp khách. Loại đèn thứ hai là đèn triển thị, hoặc đèn chụp ánh sáng. Sử dụng loại đèn này trong trường hợp muôn đạt được hiệu quả nghệ thuật đột xuất, như chiếu tập trung vào bức bích họa hoặc một tác phẩm nghệ thuật nào đó. Sau khi làm tăng độ chiếu sáng, sẽ khiến thị giác đối với đường nét, cảnh sắc của tác phẩm tăng bội phần trước hiệu ứng quang học. Loại đèn chiếu thường dùng trong gia đình là đèn thạch anh, có nhiệt trị cao nhưng tuổi thọ ngắn, nên không thích hợp với việc bật sáng thường xuyên. Ngồi nói chuyện trong không gian nghệ thuật như vậy, câu chuyện của bạn sẽ thêm hấp dẫn và lãng mạn hơn.

Khi thiết kế đèn áp tường, bạn nên chọn bóng đèn voníram áp thấp. Loại đèn này có ánh sáng trắng, đẹp, tinh khiết, đặc biệt là khi nhiệt lượng toả ra từ đèn sẽ được chụp đèn phản quang hấp thụ ngay lập tức, do đó ánh sáng của đèn không bị nóng, rất thích hợp dùng làm đèn áp tường.

Ngày nay, có nhiều loại bóng đèn với đủ kích cỡ to nhỏ và màu sắc đa dạng, bạn có thể trang hoàng thêm cho phòng khách của mình với ý nghĩa của màu sắc như: Đèn màu hồng và màu vàng tạo cảm giác ấm áp Đèn màu xanh lam, xanh lục tạo cảm giác lạnh, hoặc tường màu đậm sẽ hấp thụ ánh sáng nhiều hơn, do vậy nên chọn đèn có ánh sáng mạnh.

Khi thiết kế lắp đặt đèn trong phòng khách, bạn cần đặc biệt chú ý đến đường dây đi chìm dưới sàn nhà hoặc đi trong tường, kể cả ổ cắm trong tường đều phải bố trí cẩn thận, tránh ảnh hưởng đến mỹ quan, đồng thời cũng để bảo đảm an toàn.

Trên trần, tường phòng khách có thể lắp đèn ống, đồng thời căn cứ vào nhu cầu ánh sáng mà lắp thêm một vài bóng đèn dây tóc hoặc bóng tiết kiệm năng lượng. Công suất của loại bóng dây tóc khoảng 15 – 60W, còn của loại bóng tuýp tiết kiệm năng lượng từ 9 – 12W.

Ngoài ra còn có thể dùng đèn treo trong phòng khách. Loại đèn này có tác dụng điều tiết và khống chế chiếu sáng, có thể cân bằng hiệu quả màu ánh sáng, điều tiết không khí trong nhà, sáng tạo phong cách, tăng lớp cảm giác.

Nếu trong nhà bố trí đèn hợp lý, thì ngoài việc đáp ứng đủ nhu cầu ánh sáng còn có thể thể hiện sự ấm cúng tao nhã, dễ chịu, hài hòa trong gia đình, thậm chí còn tạo nên không khí lãng mạn, bởi vậy khi bô” trí đèn chiếu sáng trong nhà cần hết sức chú ý sao cho thật hợp lý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nên chọn loại đèn chiếu sáng trong phòng khách như thế nào? –

Ý nghĩa của giấc mơ về bầu trời và các vì sao

Giấc mơ về bầu trời và các vì sao thường là cát mộng, tuy nhiên, không hẳn 100% là điềm lành, đôi khi những giấc mơ này vẫn ẩn chứa những điềm báo xui rủi.
Ý nghĩa của giấc mơ về bầu trời và các vì sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Lichngaytot.côm)


Y nghia cua giac mo ve bau troi va cac vi sao hinh anh 2
Ảnh minh họa
Theo Tâm linh thì nữ giới mơ thấy mặt trời ngụ ý sắp sinh con trai, con trai sau này sẽ trở thành người kiệt xuất.
   Nam giới mơ thấy mặt trời là gặp may mắn, cuộc sống hạnh phúc.
   Mơ thấy phòng đầy ánh mặt trời ấm áp ngụ ý cuộc sống sẽ hạnh phúc, vui vẻ. 
   Mơ thấy ánh mặt trời tràn ngập giường ngủ của mình điềm xấu, ngụ ý sắp có bệnh.
   Mơ thấy mặt trời đột nhiên bị mây che mất là những ngày xui xẻo sắp tới.
   Người bệnh mơ mình thấy mặt trời chính Ngọ là điềm báo sức khoẻ sắp hồi phục.
   Thương nhân mơ ánh mặt trời gay gắt là chuyện làm ăn gặp tổn thất.
   Mơ thấy mình ngủ dưới cầu mặt trời là sắp gặp khó khăn nhưng sau đó sẽ thành công.
   Nam mơ thấy mặt trời lặn là sắp gặp vận xui.
   Nữ đã kết hôn mơ mặt trời lặn là sắp sinh con gái.
   Nữ chưa kết hôn mơ mặt trời lặn cảnh báo sắp bị gả cho một nhà nghèo khó. 
   Mơ thấy mặt trời chính Ngọ ám chị bạn sắp được thăng chức.
   Người bệnh mơ mặt trời chính Ngọ là thân thể sắp hồi phục.
   Người đi du lịch mơ ánh mặt trời gay gắt là giữa đường gặp nhiều sự cố khó khăn.
   Thương nhân mơ ánh mặt trời gay gắt cảnh báo chuyện làm ăn gặp tổn thất.
   Mơ thấy các vì sao lấp lánh trên bầu trời cao là sắp hàng phục được đối thủ.
   Mơ thấy ánh sao lấp lánh trong bầu trời tối om ngụ ý sắp kết được bạn tốt.


Y nghia cua giac mo ve bau troi va cac vi sao hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Nữ giới chưa kết hôn mơ hấy các vì sao lấp lánh là dù ở đâu bạn cũng sẽ có người hỗ trợ.
   Nữ giới đã kết hôn mơ thấy các vì sao lấp lánh  vợ chồng ân ái hạnh phúc.
   Người bệnh mơ thấy các vì sao lấp lánh ngụ ý sức khoẻ sắp hồi phục.
   Mơ thấy các vì sao lấp lánh bị mây che mất là sắp có bệnh.
   Mơ thấy mưa sao băng là sắp có bệnh, ngụ ý điềm xấu.

=> Xem thêm: Lịch vạn niên và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của giấc mơ về bầu trời và các vì sao

Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Phật dạy về ngày lành tháng tốt: Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát.
Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người Á Đông nói chung và cả những Phật tử sơ cơ nói riêng đều có khái niệm về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát. Vậy Đức Phật dạy gì về điều này?


Theo tuệ giác Thế Tôn, ngày tốt chính là những ngày mà chúng ta suy nghĩ điều lành, nói lời thiện ích và làm những việc giúp người, cứu vật.

Lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát trong kinh Tạng NIKAYÀ có ghi:

Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo: Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi sáng, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi sáng tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi trưa, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi trưa tốt đẹp.

Các loài hữu tình nào, này các Tỷ kheo, vào buổi chiều, thân làm việc thiện, nói lời nói thiện, ý nghĩ điều thiện, các loài hữu tình ấy, này các Tỷ kheo, có một buổi chiều tốt đẹp.

Này các Tỷ kheo:

Vầng sao lành, điều lành

Rạng đông lành, dậy lành

Sát na lành, thời lành

Cúng dường bậc Phạm hạnh

Thân nghiệp chánh, lời chánh

Ý nghiệp chánh, nguyện chánh

Làm các điều chơn chánh

Được lợi ích chơn chánh

Thì được lợi, an lạc

Lớn mạnh trong Phật giáo

Nên không bệnh, an lạc

Cùng tất cả bà con.

Cải biến số mệnh từ khổ sang sướng với sức mạnh của Phật
Người ta thường vin vào số mệnh để đổ lỗi cho việc mình sướng hay khổ. Nhưng người xưa truyền rằng “đức năng thắng số”, còn Phật dạy 4 điều cải biến số mệnh.

Trong tâm thức của người Á Ðông nói chung, người Việt Nam nói riêng và trong đó có không ít những phật tử sơ cơ đều tín niệm về ngày lành tháng tốt, giờ hoàng đạo hắc đạo. Từ đó, khi bắt đầu làm việc trọng đại nào đó, việc chọn ngày giờ tốt là mối quan tâm hàng đầu của mọi người. 

Thực ra, mỗi người có cách cảm nghiệm riêng và chính họ mới biết liệu có tồn tại ngày tốt đích thực hay không. Rất khó lựa chọn một ngày tốt cho tất cả mọi người, bởi có thể tốt với người này nhưng lại xấu với người khác. Hai người bán quạt và áo mưa cạnh nhau ắt sẽ có nhận xét về ngày tốt xấu khác nhau. Ngày nắng tốt cho người bán quạt nhưng lại không tốt với người bán áo mưa và ngược lại.

Đức Phật là bậc giác ngộ hoàn toàn, là người thầy hướng dẫn cho chúng ta đi tới sự an lạc, giải thoát. Ngài không phải là một vị thần linh thượng đế ban phước hay giáng họa, như một số người lầm tưởng.

Ngài hướng dẫn cho chúng ta có niềm tin sâu sắc về nhân quả và khẳng định, con người là chủ nhân của bao điều họa phúc, mình làm thiện được hưởng phước, mình làm ác chịu khổ đau, chính mình chịu trách nhiệm về mọi hành vi thiện ác, do mình tạo ra.

Đạo Phật  quan niệm ngày nào cũng là ngày tốt nếu chúng ta biết suy nghĩ giúp người cứu vật, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người khác, bằng lời nói hướng thiện và hành động mang lại lợi ích thiết thực. Ngược lại, khi làm việc gì với ý nghĩ xấu, nói lời dụ dỗ và hành động hại người, thì đó là ngày xấu.

Một ngày tốt đích thực là do chính bản thân mình tạo ra, vì thế chúng ta không nên quá lệ thuộc vào ngày giờ tốt bên ngoài, điều đó đôi khi làm cho mình bất an, lo lắng sợ hãi, vì chưa hẳn ngày tốt ấy đã thực sự là tốt.

► Mời các bạn xem ngày tốt xấu theo Lịch vạn sự chuẩn xác để tiến hành mọi việc thuận lợi

Theo Qtcs

Xem thêm clip Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghe lời Phật dạy về ngày lành tháng tốt và giờ hung cát

Phong thủy ban công - đừng thờ ơ

Phong thủy ban công tác động nhiều tới sinh khí cho ngôi nhà. Nhà không có ban công, ban công bịt kín hoặc không thông thoáng là điều không tốt.
Phong thủy ban công - đừng thờ ơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy ban công tác động nhiều tới sinh khí cho ngôi nhà. Nhà không có ban công, ban công bịt kín hoặc không thông thoáng là điều không tốt.

Phong thuy ban cong - dung tho o hinh anh
 
Ở thành phố, nhiều người thường tiêu chuẩn hoá nhà ở, đa số phòng ngủ hoặc phòng khách không có ban công, có nhà lại xây ban công ở phía ngoài nhà bếp để người trong nhà có thể sưởi nắng, nhưng có nhiều gia đình lại thích xây kín ban công lại.
 
Việc bịt kín ban công để làm mở rộng diện tích nhà ở, có lợi cho việc ngăn chặn bụi bẩn và tạp chất từ bên ngoài bay vào nhà, thậm chí còn có tác dụng chống trộm, cũng khó có thể nói cách làm này là được ít mất nhiều, nhưng điều này lại phạm vào phong thuỷ ban công, ảnh hưởng đến sự thu nạp khí từ cửa và còn rất bất lợi đối với sức khoẻ con người.
 
Nếu ban công bị bịt kín thì nhà ở không được thông thoáng, làm không khí trong phòng ngột ngạt, hàm lượng không khí lưu thông sẽ giảm xuống, hơn nữa, sẽ gây nên bội nhiễm cho cơ thể người, gây nên các chứng bệnh về hô hấp, bài tiết mồ hôi cho người trong gia đình, cộng thêm các thiết bị nấu nướng, lò sưởi, máy nước nóng toả ra rất nhiều khí có hại, nếu ban công bị bịt kín thì sẽ sinh ra vi khuẩn trong phòng.
 
Sống lâu ngày trong đó sẽ dễ làm người nảy sinh ác tâm, đau đầu chóng mặt, và các chứng bệnh mệt mỏi khác. Tia tử ngoại từ ánh nắng mặt trời không chỉ làm giảm bớt mật độ vi khuẩn. Nhờ ánh nắng mặt trời, sức khoẻ của con người cũng tốt hơn, tinh thần phấn chấn hơn, nếu bịt kín ban công sẽ làm giảm bớt ánh nắng chiếu vào phòng, không chỉ dễ dàng bị mắc các bệnh do vi khuẩn mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em và sinh ra căn bệnh còi xương.
 
Vì vậy, tốt nhất là không nên bịt kín ban công, nhưng cũng không vì mục đích là tận dụng nguồn ánh sáng thiên nhiên và thông gió mà lại tạo hình ban công theo kiều khoét lỗ để thể hiện phong cách châu Âu và cũng là để tăng thêm ưu điểm khi bán nhà. Ban công khoét lỗ có lợi về mặt ánh sáng và thông gió, nhưng đã phạm vào đại kỵ “Tất hạ hư không” trong phong thuỷ ban công.
 
Khi người bên ngoài nhìn sang ban công, có thể dễ dàng nhìn thấy toàn bộ hoạt động bên dưới của người trong phòng, ảnh hưởng đến sự riêng tư và rất bất lợi đối với sức khoẻ và tâm lý của người trong gia đình. 
 
Một phần ba phần dưới của ban công là tường gạch, còn hai phần ba phần bên trên là cửa sổ kính, cho nên cách tốt nhất là thường xuyên mở của sổ ra. Như vậy, không phạm phải “Tất hạ hư không” mà còn giải quyết được vấn đề thông thoáng, đồng thời không ảnh hưởng đến sự nạp khí của thuyết phong thuỷ.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và những ảnh hưởng đến gia chủ

ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy ban công - đừng thờ ơ

Những chòm sao nam đa tình, phong lưu nhất

Ai cũng muốn mình có một tình yêu trong mơ, một người tình chung thủy, toàn tâm toàn ý với mình. Tuy nhiên những chòm sao nam đa tình này sẽ có thể khiến bạn
Những chòm sao nam đa tình, phong lưu nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng muốn mình có một tình yêu trong mơ, một người tình chung thủy, toàn tâm toàn ý với mình. Tuy nhiên, không phải sao nữ nào cũng đều có được may mắn ấy, có rất nhiều chòm sao nam đa tình thiếu chung thuỷ.


Nhung chom sao nam da tinh, phong luu nhat hinh anh
Ảnh minh họa
 

Bạch Dương : 20%
 

Nam Bạch Dương rất giỏi giao tiếp, họ mang một thần thái chói lóa như ánh mặt trời nhưng lại rất ôn nhu, đặc biệt là rất hiểu lòng phụ nữ, thực lòng muốn che chở, toàn tâm toàn ý với bạn gái, hãy chọn một chàng trai Bạch Dương nhé. Hãy yên tâm rằng Bạch Dương không nằm trong số những chòm sao nam đa tình nhé.

Kim Ngưu: 70%

  Kim Ngưu là người hơi ích kỷ, mỗi khi bắt tay vào công việc gì, họ đều đặt câu hỏi “Việc này có lợi gì cho bản thân mình?” Giả sử có một cái gì đó khiến cho Kim Ngưu chỉ sau một đêm trở thành Bạch mã hoàng tử vì bằng giá nào Kim Ngưu cũng sẽ làm, ngay cả chuyện tình cảm cũng không còn quan trọng với Kim Ngưu, các sao nữ nên đề phòng nhé!  

Song Tử: 50%
 

Song Tử là người rất tùy hứng, yêu đương theo cảm xúc. Nếu có tình cảm đặc biệt thì họ yêu vội vàng và cũng chia tay vội vàng, bản tính cả thèm chóng chán rất khó để nắm bắt, nếu có một người bạn trai thuộc cung Song Tử thì bạn cũng chớ nên đặt tinh tưởng quá nhé!
 

Cự Giải: 0%
 

Nếu bạn có người yêu là một anh chàng thuộc cung Cự Giải thì xin chúc mừng bạn, người ấy chính là Bạch mã hoàng tử đó. Với những chàng trai cung Cự Giải thì họ rất coi trọng tình cảm, tình cảm là thứ thiêng liêng. Khi gặp được người mình yêu, họ tuyệt đối quý trọng, không bao giờ muốn làm phụ lòng người khác, trọn đời muốn ở bên người ấy.  

Sư Tử: 20%

  Sư Tử vẻ ngoài có chút bất cần và lạnh lùng, thế nhưng bản tính họ lại không phải như vậy. Họ thích sự tự do, một khi đã có tình yêu riêng của mình thì họ tuyệt đối chung thủy, trừ khi đối phương làm gì đó có lỗi với họ, họ mới rời xa. Thế nên các cô nàng cần phải biết cách giữ bên mình một anh chàng Sư Tử nhé.  

Xử Nữ: 10%

 

Những anh chàng Xử Nữ có bệnh là thích sự sạch sẽ nên khả năng thay lòng đổi dạ cũng rất thấp. Nam Xử Nữ không hề dễ dàng yêu một người thế nhưng khi đã yêu ai thì họ hết lòng tận tâm, luôn tìm mọi cách để người kia cảm nhận được họ quan trọng với Xử Nữ thế nào.

 

Thiên Bình: 80%

  Thiên Bình yêu mãnh liệt nhưng cũng sẽ chia tay nhanh chóng, không dễ dàng gì để trói được trái tim của Thiên Bình. Trong tình yêu họ có chút mơ hồ như gần như xa, quan hệ rất mập mờ, vì vậy những anh chàng Thiên Bình thường được gắn mác thay người yêu như thay áo. Xét về mức độ phong lưu thì Thiên Bình cũng không hổ là chòm sao nam đa tình đâu.  

Hổ Cáp: 40%

  Hổ Cáp là người khá hài lòng với tình yêu của mình, với người con gái mà mình đã chọn. Dù vậy, không có nghĩa là họ không có bất kỳ sự say nắng nào khác nữa. Khi gặp người con gái khác xinh đẹp và giỏi giang, quyến rũ, họ vẫn có chút xao động, thế nhưng họ hiểu rằng đó chỉ là cảm xúc nhất thời và không bao giờ có ý định chia tay với người con gái mà mình đã chọn.
Nhung chom sao nam da tinh, phong luu nhat hinh anh
Ảnh minh họa

Nhân Mã: 100%

  Nam Nhân Mã là thiên hạ đệ nhất phong lưu, đa tình, họ có khả năng hớp hồn mọi cô gái, hơn nữa, lúc nào họ cũng mang tư tưởng “đứng núi này trông núi nọ”, chơi trò chiếm giữ trái tim với nhiều người con gái cùng lúc. Nếu bạn có người yêu là một chàng trai Nhân Mã thì bạn phải biết cách “thu phục” trái tim của chàng, có như vậy tình yêu mới bền lâu được.  

Ma Kết: 30%

  Khả năng Ma Kết thay lòng đổi dạ là không cao, bởi những chàng trai Ma Kết rất có trách nhiệm, khi họ có tình cảm với ai đó thì thực tâm sẽ muốn gắn bó với người ấy suốt đời. Hơn nữa, những chàng trai Ma Kết cũng không hề mong muốn bất kỳ cô gái nào phải tổn thương vì mình, nên nếu bạn có người yêu là Ma Kết thì hãy yên tâm đi nhé.  

Bảo Bình: 90%

  Bảo Bình rất nhanh bị lôi cuốn nhưng cũng rất nhanh … chán bởi những chàng trai Bảo Bình rất  thích sự mới mẻ, với họ thay người yêu chỉ như thay áo. Mỗi mối tình với họ chỉ kéo dài vài ngày là sẽ mất đi hứng thú, họ cũng chẳng cần quan tâm xem đối phương sẽ ra sao, có tổn thương hay không? Có thể nói rằng Bảo Bình đứng đầu trong số những chòm sao nam đa tình nhé.  

Song Ngư: 60%

  Những chàng trai Song Ngư rất giỏi giao tiếp, rất hay tụ tập bạn bè, thích kết bạn, đặc biệt là bạn của bạn nên cũng được khá nhiều bạn gái ngưỡng mộ. Vậy nên, nếu nhận được một nụ cười tỏa nắng nào đó từ các chàng trai Song Ngư thì bạn chớ vội mừng nhé, rất có thể đó chỉ là một nụ cười kết bạn mà thôi.
Lichngaytot.com

Chỉ mặt 3 chòm sao nam vô tình, tình cũ chưa tan tình mới đã đến Điểm danh 3 chòm sao biến cuộc sống chung thành thiên đường Top 3 chòm sao vận trình sung túc, một đời giàu sang

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nam đa tình, phong lưu nhất

Lợi ích của thạch anh

Theo phong thủy, thạch anh được xem là vật khí tốt đẹp, mang lại nhiều ích lợi cho gia chủ.
Lợi ích của thạch anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên đặt thạch anh hình trụ tại góc tài lộc của phòng làm việc

Để tạo sự bình an và tăng tài vận cho gia đình, bạn có thể đặt thạch anh hình trụ ở các góc nhà. Tại góc tài lộc của phòng làm việc, nếu đặt thạch anh hình trụ sẽ có tác dụng tránh tà, chặn sát khí, giúp công việc tiến triển thuận lợi.

Nên bài trí thạch anh tím trên bàn học

Bạn nên đặt thạch anh màu tím hoặc màu phấn hồng tại quầy bán hàng để tăng tài lộc. Bài trí thạch anh tím trên bàn học giúp bạn phát huy năng lực trí tuệ và cải thiện thị lực. Thạch anh còn có tác dụng khử sóng từ phát ra từ máy tính, lò vi sóng... Bạn cũng có thể treo hoặc đặt thạch anh tại cửa nhà vệ sinh để giải uế khí.

Ngoài ra, thạch anh còn có tác dụng hóa giải hướng xấu cho ngôi nhà. Ví dụ, khi cửa nhà bạn đối diện với đường cái, trước cửa nhà có cây to, cột điện… hoặc vị trí nhà nằm ở góc đường hình chữ L, bạn có thể treo ở trước cửa ra vào một quả chuông gió được làm từ thạch anh.

(Theo Diaoconline)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích của thạch anh

Ý nghĩa những vết bớt trên cơ thể

Vết bớt trên cơ thể mỗi người đều tồn tại một ý nghĩa đặc biệt riêng của nó. Có những vết bớt đem lại vận rủi cho người sở hữu, nhưng cũng có những vết bớt mang đến may mắn, tài lộc. Vậy thì, vết bớt ở vị trí nào sẽ mang đến may mắn cho chúng ta đây?
Ý nghĩa những vết bớt trên cơ thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Vết bớt trên cơ thể mỗi người đều tồn tại một ý nghĩa đặc biệt riêng của nó. Có những vết bớt đem lại vận rủi cho người sở hữu, nhưng cũng có những vết bớt mang đến may mắn, tài lộc. Vậy thì, vết bớt ở vị trí nào sẽ mang đến may mắn cho chúng ta đây? Hãy cùng lịch vạn niên 365 xem thử nhé!

1. Vết bớt nằm ở mông

Nếu như khi sinh ra bạn đã có vết bớt ở mông, theo xem tướng vậy thì bạn có số mệnh phú quý, “miệng ngậm chìa khóa vàng”. Bạn luôn nhận được sự yêu quý của mọi người, làm việc gì cũng thuận lợi, là một người cả đời đều không phải lo lắng về chuyện cơm, áo, gạo, tiền.

2. Vết bớt nằm trên đường trung trực của gáy

Người có vết bớt nằm ở đường trung trực của gáy (tức đường thẳng kẻ dọc giữa gáy) chuyện tình cảm thường gặp trắc trở, dễ bị đối phương lừa dối, khổ sở. Nhưng sau nỗi đau, họ vẫn không biết sợ và lại tiếp tục mù quáng như cũ, vì thế chuyện tình cảm cứ thế vẫn mãi không thuận lợi.

3. Vết bớt nằm ở vị trí xương cụt

Theo xem bói, người có vết bớt ở vị trí này thường có học thức rộng, tài giỏi hơn người. Về nghệ thuật, cũng có tài năng thiên phú, có thể nói là "văn võ song toàn", hơn hẳn nhiều người khác. Họ hầu hết đều là người thành công, quyền cao chức trọng.

4. Vết bớt nằm ở gót chân

Người có vết bớt nằm ở gót chân, cuộc sống thường gặp nhiều trắc trở. Nếu vết bớt màu đen thì họ sẽ càng gặp vận rủi, xui xẻo liên miên.

5. Vết bớt nằm ở xương đòn

Người có vết bớt ở xương đòn thường là người ôn hòa, trong sáng, việc gì cũng lấy “dĩ hòa di quý” làm gốc, cho dù bị người khác ức hiếp, hãm hại, đều luôn duy trì thái độ “thêm một chuyện chi bằng bớt một chuyện”. Họ là một người vô cùng tốt bụng.

6. Vết bớt ở trước ngực, gần tim

Người xưa cho rằng vết bớt gần tim là vết bớt “lòng lang dạ sói”. Người có vết bớt ở vị trí này thường là người ranh ma, xảo trá, dễ dàng lật mặt, thường cho rằng bạn bè là kẻ ngốc… Nói chung, họ không phải người tốt.

7. Vết bớt nằm ở rốn

Nếu ngay giữa rốn có vết bớt thì theo nhân tướng học gọi là “vàng ẩn trong rốn”, biểu tượng cho số mệnh phú quý giàu sang. Mọi việc họ làm đều vô cùng thuận lợi, về già nhất định cũng không cần phải lo củi, gạo, dầu, muối.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

8. Vết bớt nằm giữa ngực và rốn

Nếu có vết bớt nằm giữa ngực và rốn, vậy thì người này thuộc dạng người có nhân duyên cực tốt: “người gặp người yêu, hoa gặp hoa nở”, bất kể đi đến đâu đều nhận được sự yêu mến và tôn trọng, đặc biệt là với người khác giới.

9. Vết bớt nằm giữa xương đòn và bả vai

Người có vết bớt ở vị trí này đối với bạn bè rất hào phóng, rộng rãi, tiêu tiền hoang phí hay nói đúng hơn là họ coi tiền như cỏ rác. Vì thế, họ không có tiền tích góp, về già dễ sa vào cảnh “nghèo rớt mồng tơi”, “không xu dính túi”. Lời khuyên chân thành dành cho những người này là cần học cách tiết kiệm, tích lũy một số tiền để phòng thân.

10. Vết bớt nằm bên trong bắp đùi

Vết bớt nằm bên trong bắp đùi biểu thị cho người có nội tâm vô cùng mạnh mẽ, kiên cường, trên phương diện công việc cũng có biểu hiện vô cùng xuất sắc. Nhưng có điều, số phận đã định phải bôn ba vất vả.

11. Vết bớt sau cánh tay

Người mà hai bên cánh tay có vết bớt, thường có quan hệ thân thích ruột rà rất kém. Họ không coi trọng tình thân, cũng không hề có chút ý niệm gì về không khí ấm áp của gia đình, thậm chí còn "vứt chồng bỏ con". Vì thế, sau này dễ rơi vào cảnh cô độc đến già, không ai chăm sóc.

12. Vết bớt ở giữa lưng

Theo tử vi trọn đời, vết bớt ở giữa lưng là vết bớt may mắn, biểu thị cho người cả đời được quý nhân giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, về già con cháu đông vui, an nhàn hưởng phúc

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa những vết bớt trên cơ thể

Xem tướng qua hành vi như thế nào

Người xem tướng cao minh khi xem tướng sẽ tiến hành quan sát chi tiết trên tất cả các phương diện sau đó mới đưa ra phán đoán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thông thường con người luôn theo đuổi việc đón cát tránh hung, không hiểu được rằng phải dựa vào tai họa mới phát hiện ra lợi ích.

Trong Kinh dịch viết: Ân hận, tiếc rẻ, cát hung xảy ra khi có biến động.

xem-tuong

Trong Ngọc quản chiếu thần cục cho rằng, tướng cách đi đứng, nằm ngồi, ăn uống của quý nhân đó là khi đi nhẹ nhàng như mây, khi ngồi giống như tảng đá trầm tĩnh, thẳng người, đôn hậu, lời nói cẩn trọng, tính tình phóng khoáng lại bình hòa.

Sách xưa cũng đã nói: Dáng ngồi giống như tảng đá to vững chắc, kiểu người này có chức quan cao, hơn nữa con cháu cũng hiển vinh.

Nhân luận quần giám có viết: Khi con người quay đầu ra phía sau nói chuyện mà cơ thể lại không chuyển động theo, kiểu người như vậy giống như thế rồng cuốn hổ vồ, sẽ như đám mây bay lên cao. Ngụy Thái Tổ Tào Tháo nghe nói Tư Mã Ý có tướng cách này nên muốn kiểm chứng xem sao, bèn cho gọi Tư Mã Ý tới đi lại trước mặt mình, tiếp đến lại lệnh cho ông quay đầu lại. Tào Tháo bèn nói với Tào Phi: ‘Tư Mã Ý không phải là người cam chịu ngồi ở vị trí tôi thần”. Sau đó, Tư Mã Ý quả nhiên đã dần mở rộng thế lực của mình, cuối cùng họ Tư Mã quả nhiên đã lập nên nhà Tấn.

Trong Tâm cảnh có viết: Hành động giống như hổ vồ, rồng bay, người như vậy có thể đạt được tới hàng vương công. Khi đi bước đi giống như vịt, thiên nga, người như vậy có thể tích lũy được tiền bạc. Ngoài ra còn viết thếm: Khi ăn giống như trâu bò nhai lại, người như vậy tài lộc tự nhiên dồi dào. Miệng nhai chậm rãi như trâu, đó là tướng cách của người tài lộc dồi dào. Lông mày thanh tú, thưa, mắt có sắc thái ẩn thần, giống như hổ phục, giống như rồng nằm mà không nghe thấy tiếng thở. Kiểu nằm ngồi của một người giống như hổ phục, cơ thể bất động mà không nghe thấy hơi thở, đó là tướng cách của người hiển quý, trường thọ.

Tướng cách của người bần tiện là: Khi ăn uống để vương vãi ra ngoài, khi ngồi phần lớn là dựa dẫm xiêu vẹo, khi ngủ thường nói mơ, khi nằm cơ thể giống như thi thể cứng đờ, hơi thở to, luôn luôn trở mình, không thể ngủ ngon giấc; khi chưa nói chuyện nước miếng đã chảy; lắc đầu lắc cả vai, luôn miệng thở ngắn than dài; eo nhỏ thắt đáy lưng ong, bước đi vội vàng, hơi thở ngắn nhỏ, giọng nói khô khan.

Cho nên Bạch Vân Tử có nói: Người thắt đáy lưng ong, lại có bước đi vội vàng giống như sợ lạnh, vai thu lại, kiểu người như vậy sống giống như loài chim bay trong rừng giữa mưa gió vội vàng hấp tấp. Ngoài ra còn nói: Giọng nói khô khan cho thấy không có tài lộc. Giọng nói nhỏ nhẹ, không có quyền thế. Giọng nói khô khan nhỏ nhẹ, tài lộc kém, không đủ cơm ăn áo mặc. Chuẩn đầu đổ mồ hôi, khi đi gót chân như không chạm đất, giống như ngựa phi, đầu luôn chúi về phía trước, đó không phải là tướng cách tốt. Người mũi dài thường tính cách nhỏ mọn. Người ngực rộng là người tham lam. Khi ngồi thường rung gối là người nông cạn, thiếu hiểu biết. Nói năng không lễ phép, hành vi không nghiêm túc, người như vậy thường hay nịnh bợ.

Trong sách xưa viết: Cánh tay lắc lư giống như rắn bò, đầu cúi thấp, nam mà nói chuyện giọng như nữ, kiểu người này không những gian giảo mà còn ác độc, vô tì lòng người này có ý nghĩ xấu, quan sát mắt của họ là có thể thấy được, biểu hiện bên ngoài thể hiện được tà ý bên trong con người họ. Đó là kiểu người bất chính. Khi nằm ngủ yên tĩnh, người bất động là mệnh có phúc trường thọ, ngược lại thì không tốt. Một người ăn uống không có phép tắc, không biết tiết chế thường tính tình thô bạo, cơ thể không cân đối. Ăn uống nhỏ nhẹ, chậm rãi là người có phúc lại được trường thọ.

Trong sách xưa viết: Người ít nói lòng dạ thẳng thắn, người mà lời nói bộc trực không có ý tư lợi thì đó là người chân chính. Kỵ nhất là kẻ là vừa khóc lóc vừa la lối trách mắng. Người miệng nhọn môi mỏng thường có tính hiếu thắng rất cao. Khi đưa ra vấn đề nào đó cần phải có sự quyết đoán, không thể do dự không quyết, cố nhân đã nói: Khi do dự không quyết đoán tất sẽ bị rối loạn. Cho nên, muốn thực hiện một việc, người biết trù tính có thể lập tức quyết định thì chắc chắn sẽ thành công, chỉ cần có một chút do dự, ngập ngừng sẽ tuột mất cơ hội, tất dẫn tới thất bại.

Đường Cử xem tướng sai cho Thái Trạch, Trịnh Nhân xem tướng cho Khổng Tử cũng không chính xác, đó là do học thức của họ còn non yếu. Cho nên nói: Quan sát một người trước tiên phải xem bộ vị Thượng Trung Hạ Tam đình của họ, tiếp đến lại xem tới 2 bộ vị Thái âm, Thái dương, khí sắc và tinh thần, từ đó mới có thể đưa ra phán đoán tổng thể.

Ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ phải tương hóa, kỵ tương hình. Tai phải lắng nghe giọng nói của người đó, mắt phải quan sát hình dáng của họ, trong lòng phải phán đoán chi tiết, từ khí sắc mà phân biệt cát hung, phải chú ý độ đậm nhạt của sắc, sự vượng suy của các bộ vị trên đầu và cơ thể. Phải quan sát chi tiết, như vậy, cát hung quý tiện của một người tự nhiên sẽ hiển thị rất rõ ràng.

Người xem tướng cao minh nghe âm thanh giọng nói; người xem tướng bình thường dựa vào quan sát khí sắc, người xem tướng cấp thấp chỉ xem cốt pháp. Người xem tướng cao minh khi xem tướng sẽ tiến hành quan sát chi tiết trên tất cả các phương diện sau đó mới đưa ra phán đoán, như vậy mới có được độ chính xác cao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua hành vi như thế nào

Đặt nhà vệ sinh ở đâu cho thích hợp? –

Phòng vệ sinh là nơi có nhiều uế khí, vì vậy cần đặt ở vị trí khuất, không được đôi diện với cửa của các phòng khác. Đối với phong thủy nhà ở, để nhà vệ sinh không đem đến những điều hung dữ, tốt nhất đặt nó ở phương vị Tây Bắc, Đông Nam hay là hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng vệ sinh là nơi có nhiều uế khí, vì vậy cần đặt ở vị trí khuất, không được đôi diện với cửa của các phòng khác.

298

Đối với phong thủy nhà ở, để nhà vệ sinh không đem đến những điều hung dữ, tốt nhất đặt nó ở phương vị Tây Bắc, Đông Nam hay là hướng Đông (nhìn từ điểm trung tâm của căn phòng). Đồng thời, cần phải tránh với phương vị nam nữ chủ nhân sinh niên tương xung (ví dụ như người sinh năm Mão, cần phải tránh mở hướng Đông).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt nhà vệ sinh ở đâu cho thích hợp? –

Mệnh Mộc hợp màu gì? –

Có thể thấy Mộc biểu trưng cho sự kết nối sự sống giữa các bộ phận như rễ, thân, nhánh và lá cho một cái cây có thể là cây đại thụ hoặc chỉ là cây cỏ bên đường. Theo nguyên lý Ngũ Hành Tương sinh thì Mộc sinh Hỏa hay gỗ cháy sinh ra lửa, Thủy tương s

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

inh, nước giúp cho cây tươi tốt. Nguyên lý Tương khắc Mộc khắc Kim hay Mộc hao Kim lợi, Mộc khắc Thổ, Mộc lợi Thổ hao vì cây hút chất từ đất.

Với bản tính tử tế, hào phóng và chu đáo với bạn bè, người mệnh mộc là người được mọi người yêu quý nhất so với những người thuộc hành khác.

Người mệnh mộc với nhiều tính cách tốt đặc trưng như là: hòa đồng, chu đáo, rộng lượng, chân thật, nhân hậu với con người, yêu thương thú vật, giàu trí tưởng tượng, có nhiều ý tưởng mới lạ… vì thế luôn được lòng những người xung quanh và vươn tới những thành công trong cuộc sống.

Nội dung

  • 1 Quy luật âm dương – ngũ hành
  • 2 Người mệnh Mộc sinh vào những năm nào?
  • 3 Người mệnh mộc hợp màu gì nhất?
  • 4 Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?
  • 5 Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc

Quy luật âm dương – ngũ hành

Theo quan hệ Tương sinh trong Ngũ hành thì Mộc sinh Hỏa hay cây cháy sinh lửa. Hỏa sinh Thổ, lửa đốt mọi vật thành tro thành đất tương ứng với màu đỏ. Thổ sinh Kim, kim loại hình thành trong đất sẽ tương ứng với màu vàng. Kim Sinh Thủy, Kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng tương ứng với màu trắng. Thủy sinh Mộc, nước nuôi cây có màu xanh da trời, màu xanh dương.

Xét trên quan hệ Tương khắc trong Ngũ hành thì hành này hạn chế gây trở ngại cho hành kia đó là Thủy khắc Hỏa hay nước dập tắt lửa, nên tránh màu xanh dương hay xanh da trời. Hỏa khắc Kim, lửa làm chảy kim loại, cần tránh màu đỏ. Kim khắc Mộc, kim loại cắt được cây, tránh màu trắng. Mộc khắc Thổ, cây hút chất dinh dưỡng của đất, tránh màu xanh lá cây. Thổ khắc Thủy, đất ngăn nước, tránh màu vàng.

Người mệnh Mộc sinh vào những năm nào?

Nhâm Ngọ – 1942, 2002; Kỷ Hợi – 1959, 2019; Mậu Thìn – 1988, 1928; Quý Mùi – 1943, 2003; Nhâm Tý – 1972, 2032; Kỷ Tỵ – 1989, 1929; Canh Dần – 1950, 2010; Quý Sửu – 1973, 2033; Tân Mão – 1951, 2011; Canh Thân – 1980, 2040; Mậu Tuất – 1958, 2018; Tân Dậu – 1981, 2041.

Người mệnh mộc hợp màu gì nhất?

Tông màu xanh là Màu sắc của người mệnh Mộc, ngoài ra kết hợp với tông màu đen, xanh biển sẫm (Thủy sinh Mộc). Màu xanh là màu Mộc, Xanh có nhiều sắc độ, từ cốm nhạt đến xanh lá đậm, tạo một cảm giác mát mẻ và gần gũi với thiên nhiên nhất trong các màu. Trời mùa hè nóng nực, sơn màu xanh là một trong những cách để giữ sự thoáng đãng trong căn nhà của bạn. Màu xanh còn gợi sự bình yên và êm ả của tâm hồn.

Màu hợp với mệnh Mộc: màu xanh dương

– Màu tương sinh: Thực tế, có khá nhiều người thuộc mạng Mộc yêu thích màu xanh. Và đó cũng chính là màu bản mệnh của họ và những bộ trang phục hoặc phụ kiện màu xanh sẽ giúp người mạng Mộc cảm thấy thoải mái, tươi vui hơn. Ngoài ra, người mạng Mộc cũng rất hợp với màu đen hoặc xanh đen – tượng trưng cho hành Thủy – vì Thủy sinh Mộc.

– Màu tương khắc: Người mạng Mộc nên kiêng màu trắng vì màu trắng tượng trưng cho hành Kim mà Kim thì khắc Mộc.

Người mệnh Mộc nên chọn xe màu gì?

Những người mệnh Mộc nên chọn xe máy màu xanh nước biển, đen, tím. Người mệnh Mộc cũng có thể sử dụng màu xanh lá cây, nâu, đỏ, hồng, da cam và cần tránh các màu kim như bạc, trắng, vàng ánh kim.

Đứng trên quan niệm phong thủy, cách chọn màu xe theo mệnh phải chắc chắn rằng: Màu đó không xung khắc với màu ngũ hành tương ứng với tuổi của mình.

Tuy vậy, cách chọn màu xe theo mệnh cũng tùy thuộc vào sở thích của chủ xe. Nếu chọn được màu xe hợp mạng, tuổi, nhưng chủ xe lại không thích màu đó, thì điều đó cũng không tạo nên luồng khí giao hòa tốt đẹp giữa chủ xe và chiếc xe. Nên cân nhắc kĩ về vấn đề này.

 

Màu sắc đá phong thủy hợp với người mệnh mộc

Năng lượng tích trữ qua nhiều năm của các đá quý tỏa ra rất tốt cho người đeo nó. Đặc biệt trong điều kiện được tương sinh. Nước dưỡng cây, và Thủy sinh Mộc. Người mệnh Mộc nên sử dụng các loại đá quý tự nhiên có màu của mẹ Thủy như: màu đen, màu xám, màu xanh nước biển.

Về sự hòa hợp, “Mộc hợp Mộc”, nhiều cây sẽ thành rừng. Màu sắc rất đặc trưng cho hành mộc là màu xanh lá cây

Mộc chế khắc được Thổ. Khi đeo các viên đá có màu thổ (màu vàng thổ, vàng sậm, nâu đất) người mệnh Mộc sẽ được an toàn và không phải lo lắng.

Tuyệt đối người có mệnh Mộc không nên dùng đá có màu thuộc hành Kim như màu trắng, màu ghi. Rất bất lợi cho chủ nhân, bởi lẽ Kim sẽ khắc Mộc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì? –

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Xem tướng lông mày trước khi kết thân để không chọn nhầm người

Tướng lông mày là một trong những nét tướng cách phản ánh tính cách, bản chất mỗi người. Trước khi kết thân với ai đó, hãy xem họ thuộc kiểu mày nào.
Xem tướng lông mày trước khi kết thân để không chọn nhầm người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tướng lông mày là một trong những nét tướng cách phản ánh tính cách, bản chất mỗi người. Trước khi kết thân với ai đó, hãy nhìn xem họ thuộc kiểu lông mày nào dưới đây để không chọn nhầm người nhé!


► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
 
Xem tuong long may truoc khi ket than de khong chon nham nguoi hinh anh
 
Kiểu 1   Đây được coi là tướng lông mày sáng tạo. Chủ nhân của kiểu lông mày này sở hữu sức sáng tạo vô biên, thường đưa ra những ý tưởng khác người, không bị trùng lặp. Trong mọi hoàn cảnh, họ luôn thích ứng rất nhanh nhạy, do đó luôn ở thế chủ động, làm chỗ dựa cho mọi người xung quanh.   Kiểu 2   Nếu ai đó nói bạn “nghịch như quý sứ”, ắt hẳn bạn sẽ có kiểu lông mày này. Bạn biết cách cân bằng cuộc sống, luôn điềm tĩnh trong mọi tình huống, kể cả đó là tình huống cấp bách hay gian nguy.    Nhìn chung, người này tính tình vui vẻ, hoạt bát, đôi khi có chút khờ khạo nhưng vô cùng đáng yêu. Họ thích thích đi du lịch biển, tới những nơi có thời tiết ấm áp.   Coi tướng lông mày của người phụ nữ quyền lực Quan sát tướng nhân viên không nên phí tiền tuyển dụng Những đường lông mày không sửa, hỏng nửa cuộc đời
Kiểu 3
  Chủ nhân của tướng lông mày này có lối suy nghĩ thực tế và rất hợp lý, thấu đáo. Họ chín chắn, luôn là người đưa ra lời khuyên bổ ích cho mọi người xung quanh. Tuy nhiên, người này lại quá cẩn trọng trong giao tiếp, đôi khi lo lắng rằng điều đó sẽ khiến mọi người cảm thấy nhàm chán.   Tuy nhiên, trong mắt mọi người, bạn thuộc tuýp thú vị, có đời sống tình cảm phong phú. Ngoài ra, bạn thích nuôi chó hơn nuôi mèo.   Kiểu 4   Đây đích thực là tuýp người khả ái, thân thiện và dễ mến. Bạn biết đồng cảm với mọi người và hay động lòng trắc ẩn, cao thượng.   Chính vì thế, không ít người có kiểu lông mày này thích hoặc có xu hướng ăn chay (hoặc ít nhất là cố gắng trở thành người ăn chay ở một số thời điểm trong cuộc sống).   Ngoài ra, bạn thích đi bộ, thưởng thức trà nóng và đọc sách. Dù là chó, mèo hay thỏ, bạn đều thích nuôi chúng làm thú cưng.   Kiểu 5   Bạn tự tin nhưng đôi khi lại thái quá nên biến thành cao ngạo, hách dịch. Bạn luôn hiểu được những gì mình muốn và cố gắng để đạt được nó bằng mọi giá.    Trong tập thể, bạn luôn tỏ ra là người năng động, chủ động xử lý tình huống. Bạn cũng không hề che giấu sở thích làm quản lý, lãnh đạo của mình. Điều đó không có gì sai nếu như bạn không quá phô trương.  
Xem tuong long may truoc khi ket than de khong chon nham nguoi hinh anh
 
Kiểu 6   Chủ nhân của kiểu lông mày này là sự tổng hòa của cả lối sống hướng nội và hướng ngoại. Lúc thì bạn nhút nhát, nhưng khi lại vô cùng cởi mở, tùy vào tình hình giao tiếp.   Với bạn, việc thưởng thức các chương trình truyền hình một mình là điều không gì tuyệt vời bằng. Bạn ghét việc bị ai đó làm gián đoạn sở thích ấy của mình.   Kiểu 7   Bạn trung thực, đúng rồi, không ai phủ nhận điều đó. Nhưng trung thực quá thành ra người khác lại bảo bạn ngốc nghếch.    Với bạn, câu cửa miệng bao giờ cũng rất thật thà. Bạn thường thốt ra sự thật trước khi dành thời gian để cân nhắc việc sẽ tạo ra một lời nói dối từ trong suy nghĩ. Điều này có mặt tốt nhưng cũng có mặt hạn chế, nên học cách thay đổi vẫn tốt hơn.   Kiểu 8   Tính tình người có kiểu lông mày này khá dễ chịu, điềm đạm và tự chủ. Bên cạnh đó, lối sống phóng khoáng khiến bạn kết giao được rất nhiều bạn bè tốt.    Thêm nữa, bạn có giác quan tuyệt vời, gout thẩm mĩ tinh tế, nên thường được bạn bè ngưỡng mộ về phong cách ăn mặc cũng như trang trí nội thất trong gia đình.    Kiểu 9   Có kiểu lông mày này, bạn đích thị thủy chung, trọng tình nghĩa và rất trung thành. Dù bạn làm gì, chứ “tín” vẫn được đặt lên hàng đầu. Đó là “vũ khí bí mật” giúp bạn gặt hái hết thành công ngày tới thành quả khác.    Trong mắt mọi người, chủ nhân của nét tướng cách này là người bạn tuyệt vời, đáng tin cậy và có thể chia sẻ bất cứ điều gì trong cuộc sống, kể cả là bí mật riêng tư nhất.   Ngân Hà     Coi tướng lông mày của quý cô số sướng bẩm sinh
Ngay từ khi lọt lòng, những cô nàng ở hữu một trong những đặc điểm lông mày dưới đây đã có cuộc sống sung sướng, không phải lo lắng về vật chất hay tinh thần.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng lông mày trước khi kết thân để không chọn nhầm người

Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Tuy nói: Nam nhi chí ở bốn phương tuy nhiên từ xưa anh hùng khó qua được ải mỹ nhân. Cùng điểm danh 3 chòm sao nam si tình bậc nhất nhé !
Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nói "Nam nhi chí ở bốn phương", nhưng từ xưa anh hùng khó qua ải mỹ nhân. Trên đời không chỉ có nhi nữ tình trường mà đàn ông cũng có lúc vì yêu mà mềm lòng. Cùng điểm danh 3 chòm sao nam si tình bậc nhất nào.


► ## cập nhật thông tin Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Giu chat 3 chom sao nam si tinh nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 

Cự Giải 

  Chòm Cự Giải nam rất có trách nhiệm, coi trọng tình cảm. Khi yêu, chòm sao nam si tình này coi người yêu như người thân, hết lòng, tận tình chăm lo. Họ lấy tình cảm làm động lực để phấn đấu sự nghiệp, mong muốn người mình yêu thương sẽ có cuộc sống tốt đẹp nhất, thoải mái nhất. Thậm chí, khi phải chọn lựa giữa sự nghiệp và ái tình, chàng trai Cự Giải sẽ không ngần ngại chọn ái tình. Hơn nữa, Cự Giải nam bản thân khá mẫn cảm, khuyết thiếu tự tin, luôn khát vọng từ trong tình yêu tìm được cảm giác an bình nên rất chân thành, để được đền đáp lại đúng như vậy.  

Thiên Bình


Tính cách nổi bật nhất của chòm sao Thiên Bình là do dự, thiếu quyết đoán, trong chuyện tình cảm cũng không ngoại lệ. Đối diện với tình yêu, Thiên Bình lưỡng lự không biết làm thế nào cho phải, không hiểu lựa chọn thế nào cho đúng. Nhưng trải qua thời gian suy nghĩ, chòm sao nam si tình này của chúng ta vẫn cứ là quyết định đặt tình yêu lên đầu, sự nghiệp còn không ngừng biến hóa, cũng có thể không ngừng phấn đấu, thế nhưng đâu có phải lúc nào cũng may mắn gặp được người mình yêu thương.
Giu chat 3 chom sao nam si tinh nhat vong tron hoang dao hinh anh 2
 

Kim Ngưu 

  Chòm sao Kim Ngưu tính tính biết điều, chất phác, hơn nữa có tính tự bảo vệ rất cao, thường không chủ động bắt đầu một mối quan hệ tình cảm. Thế nhưng một khi đã cùng đối phương trở thành bạn bè trai gái, sẽ toàn tâm toàn ý đối tốt với người yêu. Bất luận chuyện lớn nhỏ của người yêu, chòm sao nam si tình này đều muốn gánh vác, sẻ chia. Một khi tiến vào ái tình, trong cuộc sống của Kim Ngưu nam sẽ mọc rễ nẩy mầm, trở thành một phần không thể thiếu bọn họ, đây là sự nghiệp to lớn huy hoàng không cách nào thay thế mà Kim Ngưu đạt được.
Top 3 chàng trai hoàng đạo là soái ca mà vẫn FA 5 chòm sao nam không chưng diện thì không ra khỏi cửa Kỳ lạ 4 chàng trai hoàng đạo thích sư tử Hà Đông

Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giữ chặt 3 chòm sao nam si tình nhất vòng tròn hoàng đạo

Xem tướng cằm đẹp và tốt –

Người có cằm nở cân xứng là tướng cằm đẹp, thường nảy sinh tài lộc, và thể hiện cá tính rõ ràng, cương trực đôi khi dẫn tới cực đoan, có lý tưởng… Trong nhân tướng học thì chiếc cằm đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành đạt và hậu vận (
Xem tướng cằm đẹp và tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cằm đẹp và tốt –

Chỉ số công việc của 12 con giáp trong tháng 3

Trong tháng này, mọi người nên chủ động đàm phán với khách hàng, sẽ có tin tức tốt đến với bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tý:

Sự nghiệp tháng này của tuổi Tý khá tốt, khả năng tự nắm bắt thời cơ cao và cũng dễ gặt hái được nhiều thành quả. Giữa tháng thì những công việc liên quan đến sự nghiệp vui chơi, giải trí sẽ dễ thu lời hơn cả, thậm chí là được đề bạt. Tháng này lại thêm quý nhân phù trợ nên tuổi Tý nhớ nắm bắt thời cơ cho tốt. Cuối tháng dễ có kẻ tiểu nhân xuất hiện, hãy đề cao cảnh giác.

Chỉ số sáng tạo: ★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★

Tuổi Sửu:

Bước vào tháng 3, rất nhiều vấn đề phát sinh trên nhiều khía cạnh. Vì vậy mà khi chọn lựa bạn rất dễ rơi vào vòng luẩn quẩn và bạn cần nhiều thời gian hơn để suy xét kỹ lưỡng. Mặc dù rất nhiều việc bạn chưa thực sự giải quyết bằng hành động thực tế nhưng thời gian này bạn nên có suy nghĩ, lên kế hoạch cho tương lai. Cuối tháng hãy dành thời gian nói chuyện với các bậc tiền bối hoặc bạn bè có kinh nghiệm hơn, họ sẽ giúp bạn giải quyết khá nhiều vấn đề.

Chỉ số sáng tạo: ★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★

Tuổi Dần:

Bước vào tháng 3, công việc của tuổi Dần có nhiều điều cần đặc biệt chú ý. Trước tiên, khi gặp những hợp đồng lớn, để đạt được nó bạn cần dũng cảm bước vào một lĩnh vực mà bạn không hề làm từ trước đến giờ, vì vậy sẽ gặp nhiều gian nan hơn. Thêm nữa, bản thân bạn khá mệt mỏi, có những lúc bạn nổi cáu cực kỳ gay gắt, rất dễ khiến mọi người xung quanh không hài lòng, bạn cần chú ý kiềm chế. Cuối tháng không nên thay đổi quyết định một cách dễ dàng.

Chỉ số sáng tạo: ★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★★

Chỉ số năng động: ★★★

 chi so cong viec cua 12 con giap trong thang 3 - 1

Tuổi Mão:

Tháng này tuổi Mão không gặp thuận lợi lắm trong công việc, bạn gặp khá nhiều trở ngại. Bạn cần phải tìm ra căn nguyên vấn đề từ chính bản thân mình đầu tiên. Không nên quá cố chấp và bảo thủ đi theo những vấn đề mà bạn biết rõ không có lợi gì cho những người xung quanh cả. Khi bạn cố gắng làm điều gì thì cũng không nên gây xung đột với cấp trên hay các bậc trưởng bối.

Chỉ số sáng tạo: ★★★★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★★★

Tuổi Thìn:

Nếu tuổi Thìn có thể yên tĩnh quan sát tình hình và nhẫn nại thì tháng này bạn sẽ có bước đột phá cực kỳ đáng nể trên con đường sự nghiệp. Những bạn đã có địa vị cao thì sẽ có được cấp dưới rất trung thành và giỏi giang, họ sẽ giúp bạn cùng tạo dựng sự nghiệp. Với những bạn đang phấn đấu cho sự nghiệp thì bạn có cơ may gặp được đối tác tốt hơn, giúp bạn giải quyết hết thảy các mối quan hệ phức tạp hiện tại.

Chỉ số sáng tạo: ★★★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★★★

Tuổi Tỵ:

Xã giao có lợi rất nhiều với tuổi Tỵ, bạn có cơ hội gặp được nhà đầu tư trong các cuộc hội nghị, tiệc tùng. Đầu tuần tới bạn cũng khá nhiệt tình với công việc, bạn bắt đầu tìm đủ mọi biện pháp để nâng cao hiệu suất công việc.  Có thể bạn sẽ tìm thấy cơ hội thăng quan tiến chức từ các hoạt động xã giao đấy.

Chỉ số sáng tạo: ★★★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★★

Tuổi Ngọ:

Bước sang tháng 3 này công việc của tuổi Ngọ có bước tiến triển cực kỳ tốt, cả quy mô và công việc đầu tư đều được mở rộng. Kể cả là vấn đề ngân sách hay sức lực thì được coi như bạn chỉ cần bỏ chút ngân lượng mà lợi ích thì cực “khủng”, phần thu được còn gấp nhiều nhiều lần với mức mà bạn bỏ ra. Cuối tháng không nên kiên trì vào những việc không có kết quả hay không thể xảy ra, bạn cần ghi nhớ đối tác làm ăn và thực lực cũng là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp của bạn.

Chỉ số sáng tạo: ★★★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★

Chỉ số năng động: ★★★★

Tuổi Mùi:

Sang tháng 3 này, tuổi Mùi không cần mất quá nhiều sức lực mà cũng có thể vượt qua một cách vững vàng. Nếu các hạng mục trước mắt bạn có thể làm tốt thì việc thăng chức tăng lương không còn là điều xa vời nữa. Mặc dù công việc khá nhàn rỗi nhưng đối thủ cạnh tranh chỉ là tạm thời chưa xuất hiện. Vì vậy, bạn cần học tập trau dồi kiến thức nhiều hơn để chuẩn bị sẵn sàng cho những gì sẽ xảy đến trong tương lai.

Chỉ số sáng tạo: ★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★★

Chỉ số năng động: ★★★

Tuổi Thân:

Công việc tháng này của tuổi Thân gặp nhiều vấn đề phát sinh đột ngột. Chủ yếu là những nhân tố không xác định tăng cao, may mà cả nhóm cùng hợp sức nên mọi việc cùng được giải quyết. Nếu có thể hãy xử lý vấn đề một cách triệt để. Cuối tháng các mối quan hệ xã giao giúp bạn tiến bước nhiều hơn trên sự nghiệp, bạn như “cá gặp nước”. Biết được các lĩnh vức kinh doanh mới một cách kịp thời sẽ có lợi cho việc phát triển sự nghiệp ở bước tiếp theo.

Chỉ số sáng tạo: ★★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★★

 chi so cong viec cua 12 con giap trong thang 3 - 1

Tuổi Dậu:

Bước vào tháng 3 này, tuổi Dậu phải đối mặt với khá nhiều vấn đề, may mà cá nhân bạn cũng là người khá thận trọng nên không có sai lầm náo đáng tiếc xảy ra cả. Mặc dù không có tiến triển nhiều nhưng chí ít bạn cũng có thể ngăn chặn được khá nhiều vấn đề đáng tiếc có thể xảy ra. Cuối tháng sự đoàn kết giao lưu trong tập thể nhóm, tổ của bạn khá tốt, có thể tìm được một mục tiêu chung và hãy chuẩn bị tốt cho điều đó.

Chỉ số sáng tạo: ★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★★

Tuổi Tuất:

Tháng này bạn có nhiều dự định hơn cho con đường sự nghiệp, bạn luôn muốn nâng cao năng lực của bản thân nhưng có lẽ bạn cần học tập và giao lưu nhiều hơn. Giữa tháng trở ra là thời điểm tốt để bạn gặp được quý nhân, làm quen với những người có tiếng tăm hay tiếp xúc với các nguồn vốn lớn. Chỉ có điều có một số kế hoạch của bạn cần sửa đổi đôi chút, cũng sẽ xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt nên cần duy trì tốt ý trí và quyết tâm của bản thân.

Chỉ số sáng tạo: ★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★★

Tuổi Hợi:

Công việc tháng này khá bận rộn, bạn có thể phải đến nhiều nơi khác nhau. Đầu tháng nên chủ động đàm phán với khách hàng, sẽ có tin tức tốt đến với bạn. Một số hợp đồng sẽ dần đi vào quy trình đáng có. Giữa tháng có những hoạt động như hội nghị, báo cáo, họp báo, ra mắt sản phẩm mới, cần chú ý những chi tiết nhỏ nhất. Cuối tháng sự thay đổi nhân lực nhiều, hoặc là có đồng nghiệp mới hoặc là thêm lĩnh vực mới.

Chỉ số sáng tạo: ★★★

Mức độ gặp khó khăn: ★★★

Chỉ số năng động: ★★★




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ số công việc của 12 con giáp trong tháng 3

Vòng dâu tằm, bột trừ tà có tác dụng trừ tà thật không

Trong khi nhiều chủ hàng lo buôn bán èo uột trong tháng cô hồn thì những sản phẩm được cho là có tác dụng giải đen, tránh tà ma lại thu hút người mua.
Vòng dâu tằm, bột trừ tà có tác dụng trừ tà thật không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm, vòng dâu tằm giúp em bé tránh tà ma, khóc đêm và bớt mồ hôi trộm. Vì thế, từ đầu tháng 7 âm lịch, số người tìm mua lá và vòng gỗ dâu về đặt dưới gối hoặc đeo cho con nhỏ tăng gấp nhiều lần bình thường. Các loại vòng dâu tằm thông thường đang được bán 11.000-20.000 đồng một chiếc. Riêng loại điểm thêm bạc hoặc con giáp có giá cao hơn nhiều lần, khoảng 170.000-300.000 đồng mỗi chiếc. Chị Trang, chủ xưởng sản xuất vòng dâu ở Khương Trung, Hà Nội, cho biết, mặt hàng này bán khá chạy. Các tháng trước, chị chỉ bán được 5-10 chiếc mỗi ngày, nhưng bước sang tháng 7 âm lịch, số lượng bán tăng lên, có ngày cả trăm chiếc. Chị Trang nói thêm, tháng cô hồn năm ngoái, chị bán được vài nghìn chiếc.   Công đoạn làm vòng dâu tằm khá đơn giản. Nguyên liệu thường là cành dâu bánh tẻ đã tước vỏ phơi khô, cắt thành đoạn nhỏ, cho vào máy tạo hạt. Các hạt gỗ kết hợp với hạt bạc được xiên bởi một sợi chỉ đỏ, với ý nghĩa mang lại may mắn. Mỗi khách đặt mua sẽ được tặng kèm túi lá dâu để đặt ở đầu giường, được cho là giúp bé ngon giấc.

Vòng gỗ dâu tằm có tác dụng trừ tà cho em bé

Vòng làm bằng gỗ cây dâu đang được nhiều người mua đeo cho trẻ nhỏ. 

Theo chị Trang, ngoài làm trang sức, sản phẩm được nhiều người tìm mua vì yếu tố tâm linh. Bên cạnh đó, việc đeo vòng dâu cũng rất khoa học, bởi hơi khí của loại cây này giúp trẻ tránh bị sài đẹn, ra mồ hôi trộm. Đặc biệt, rễ cây dâu thường sử dụng chữa bệnh đau khớp nên nhiều người cũng cho rằng, đeo vòng dâu cho trẻ em tránh được bệnh lý về xương khớp.  Chị Hà Linh, một người bán vòng dâu tằm ở Hà Nội, chia sẻ, chi phí nguyên liệu làm vòng dâu rất rẻ, chỉ tốn nhiều ở khâu gia công. Thông thường, mỗi chiếc vòng dâu chị lãi khoảng 5.000-6.000 đồng, loại gắn hạt bạc lời được khoảng 30.000-50.000 đồng. Do nhu cầu mua vòng dâu vào tháng 7 lớn nên trên thị trường Hà Nội còn xuất hiện nhiều vòng dâu giả. Theo kinh nghiệm của những người bán, nếu vòng được làm thủ công bằng nhánh dâu tằm tự nhiên, khi quan sát kỹ sẽ thấy những sợi dài và không có nhiều đốm khác màu trên hạt. Lõi hạt dâu thường xốp, kích thước không giống nhau. Nếu lõi xốp nhỏ, những đoạn nhánh đầy, cứng, rất có thể được làm từ cây mù hoặc tre trúc. Loại này có giá bán bằng nửa so với vòng dâu thật. "Đặc biệt, những vòng dâu tằm có màu sáng bóng, trơn tuột được nhuộm vân bằng hoá chất rất hại cho sức khoẻ trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh", chị cho hay.

Bột tẩy uế có tác dụng trừ tà thật không

Bột tẩy uế được cho có tác dụng tẩy sạch uế khí của gia chủ trước khi bước vào nhà, được chào bán với giá 250.000 đồng một gói.  

Mặc dù không tin về tác dụng trừ tà của vòng dâu tằm, nhưng chị Bạch Hân (Đống Đa, Hà Nội) vẫn mua 4 chiếc về đeo tay và chân cho bé và đặt đầu giường ngủ. Chị cho rằng "có thờ có thiêng, có kiêng có lành". Hơn nữa, gỗ cây dâu lành, mùi thơm nhẹ và có thể giữ màu sáng được 2-3 năm. Đây cũng là món quà chị thường tặng cho các em bé vào dịp đầy tháng, sinh nhật hoặc tặng cho bà bầu. 

Ngoài vòng dâu, thị trường thuốc trừ tà, bột tẩy uế cũng là những mặt hàng được nhiều người quan tâm trong tháng 7 âm lịch. Loại này có giá bán khá cao, dao động 196.000-250.000 đồng một gói. Theo người bán, các loại thuốc này được lấy từ một số lá, rễ, cành, vỏ cây bồ đề rồi xay nhuyễn, trộn thêm các thành phần khác để tạo mùi thơm đặc trưng.
Tuy mới chỉ phổ biến trong ít năm lại đây nhưng rất nhiều người đã tìm mua loại bột trừ tà. Theo người bán, các gói bột này được nhập từ Hong Kong (Trung Quốc); nhờ đã được niệm chú yểm bùa, chỉ cần đốt lên là có thể trừ tà ma. Các gói bột trừ tà này có giá khá cao, gần 200.000 đồng/gói. Ở phố cổ Hà Nội như phố Hàng Mã, Lãn Ông, mọi người cũng có thể dễ dàng mua được những loại bột tương tự, đựng trong túi nilon không ghi rõ thành phần, nhãn mác, được bày bán chung với các loại dược liệu khác. Giá cả các gói bột này không cố định, mỗi nơi một giá khác nhau. Theo các chuyên gia nghiên cứu tín ngưỡng văn hóa Việt Nam, việc sử dụng bột tẩy uế, trừ tà không có trong phong tục truyền thống Việt Nam. Tín ngưỡng và tâm linh là liều thuốc tinh thần để con người tìm thấy sự bình an trong cuộc sống, tuy nhiên việc du nhập tín ngưỡng tùy tiện, không chỉ nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, mà có thể làm đồng hoá giá trị văn hoá tín ngưỡng riêng có của người Việt.
 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vòng dâu tằm, bột trừ tà có tác dụng trừ tà thật không

Xem bói, xem nốt ruồi của người xưa

Nốt ruồi trong xem bói tướng thuật bao gồm nốt ruồi đen và nốt ruồi son. Người xưa cho rằng nốt ruồi có liên quan mật thiết đến sang hèn,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi trong xem bói tướng thuật bao gồm nốt ruồi đen và nốt ruồi son. Người xưa cho rằng nốt ruồi có liên quan mật thiết đến sang hèn, cát hung. Tương truyền, Hán Cao Tổ Lưu Bang trên đùi trái có 72 nốt ruồi đen, đây là tướng mạo của bậc đế vương. Ngưòi xưa xem bói nốt ruồi thường dựa vào vị trí trên hình thể mà phân thành: Nốt ruồi trên mặt, nốt ruồi trên thân và nốt ruồi trên chân tay, mỗi cái đều có thuyết mệnh lý tương ứng. Trong 3 khu vực lớn đó, phần được coi trọng nhất là xem nốt ruồi trên đầu mặt, ngoài ra nốt ruồi của nam nữ đều có điềm báo cát hung khác nhau.

Các nhà xem bói tướng thuật cho rằng, một người có nốt ruồi như trên núi có cây cối, trên lục địa có đỉnh núi, gò đồi. Nếu đất trên núi màu mỡ thì cây cối có cành lá tươi tốt. Nếu trên đất toàn bụi bẩn thì hình thành những gò đống không đều nhau. Do đó, người tốt sẽ có nốt ruồi đẹp thể hiện sự cao quý, người có bản chất xấu sẽ có nốt ruồi ác thể hiện sự đê hèn. Do đó, các nhà xem bói tướng thuật cổ đại thường lấy vị trí, số lượng, màu sắc của nốt ruồi để dự đoán cát hung, bần tiện của con người.

Thường thì nốt ruồi mọc ỏ vị trí hiển lộ đa phần mang ý nghĩa không tốt, mà mọc ỏ chỗ kín đáo thì phần lớn là cát lợi. Nốt ruồi trên mặt đều không cát lợi. Đúng với luận điểm “đầu không có xương ác, mặt không có nốt ruồi là tốt”. Đồng thời, màu sắc của nốt ruồi khác nhau cũng có điềm báo khác nhau. Nếu là nốt ruồi có màu đen như sơn hoặc đỏ như son đều là tốt. Nếu trên mặt một người có nốt ruồi đỏ nhạt thì nhiều chuyện thị phi, nếu trên mặt có nốt ruồi trắng chứng tỏ nhiều tâm sự, sẽ gặp tai ương hình phạt. Nếu trên mặt có nốt ruồi màu vàng thì thường hay đãng trí. Trên trán có nốt ruồi thành hình thất tinh là người có vận mệnh sang quý. Nếu nốt ruồi mọc ở Thiên trung, Thiên đình, Tư không hoặc phương hại cha hoặc phương hại mẹ, hoặc phương hại cả cha mẹ, đều là tướng hung họa. Nốt ruồi ở trên 2 tai là trí tuệ. Nằm ở trong tai là trường thọ. Nằm ở Thùy châu là người có cuộc sông giàu có. Nằm ở nhĩ huyền là trộm cắp. Nằm ở trên mắt là người gặp cảnh nghèo hèn. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, xem nốt ruồi của người xưa

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp thiên can địa chi, dựa vào đó có thể luận mệnh, xem tử vi, nhìn thấu nhân sinh.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp thiên can địa chi, dựa vào đó có thể luận mệnh, xem tử vi, nhìn thấu nhân sinh.


Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 1 hinh anh
 
Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp luận mệnh dựa vào thiên can và địa chi cũng như nạp âm của tuổi đó, ứng với thập thần mà sáng tỏ.
  1. Giáp Tý: Giáp Mộc là Mộc chủ nhân, tọa Chính Ấn, thân cao thể kiện, hiền lành tốt bụng, tướng mạo tuấn tú. Ấn là công văn, thân tọa công văn, chủ học tập tài giỏi, có quyền bính. Ấn giúp học tập tấn tới, củng cố trí nhớ, mang lại thành tích học tập tốt.   2. Mậu Thìn: thân vượng, tọa Tài Quan Tỷ Kiên, nhưng Tỷ Kiên Tài tinh hóa Hỏa là Ấn, biến thành Quan Ấn tương sinh, chủ cao quý. Mậu quý hóa Hỏa đất mới, mà Thìn bản mệnh là âm Thổ, bên trong có Hỏa, ấm áp trung hòa, có thể sinh vạn vật, rễ sâu lá tốt, thanh tú thành công.   3. Canh Ngọ: thân tọa Chính Quan Chính Ấn, khí chất thanh thuần, chủ quan quý, nhưng Kim tọa Hỏa địa, cho nên con đường làm quan nhấp nhô, có phát triển cũng có lụn bại.   4. Bính Tý: chủ nhân thông minh, thanh tú. Bính Hỏa tọa Tý, chủ nhân sức khỏe yếu. Bính là Thái Dương chủ quang minh, mà Tý giảo hoạt, Quý Thủy ẩm thấp, chủ nhân tính cách trọng sĩ diện. Thân tọa Chính Quan, nắm quyền, thường tự cho là đúng, độc tài cố chấp.   5. Canh Thìn: thân tọa Chính Tài, Thương Quan, Thiên Ấn, chủ nhân có tài lộc, thông minh, có học thức. Chi hại Quan Mang, Thiên Ấn có quý khí, mà Mậu Quý hóa Hỏa làm Quan Sát, biến thành ngày tọa Tài Quan, có chức vị, nhưng ẩn hàm Thương Quan, có thể khai sát giới.
Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 1) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 2) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 3)

6. Tân Tị: thân tọa Chính Ấn, Chính Quan, Kiếp Tài, Tân Kim nhu nhược, có Chính Ấn, Kiếp Tài trợ giúp, từ nhược chuyển vượng, mà Chính Quan Bính Hỏa chế hành, can chi trung hoà, tất chủ quan quý, giàu có, thành công.
  7. Nhâm Ngọ: tọa Tài Quan, không tạp khí, chủ quan quý, Đinh Nhâm hợp tài, chủ lấy vợ giàu hoặc vợ có thể vượng. Nhưng Nhâm Ngọ không bằng Quý Tị, Quý Tị Tài Quan song mĩ không tạp khí, lại là ngày quý. Mặt khác, Nhâm Thủy có dấu Hỏa, tuy có quan quý nhưng cũng thay đổi rất nhanh.   8. Đinh Hợi: tọa Chính Ấn Quan tinh, Quan Ấn tương sinh, chủ thông minh, Đinh Nhâm hợp hóa Ấn tinh, tọa quý, chủ quan quý, cùng đại quý nhân có duyên. Nữ mệnh Đinh Hợi thì lấy được quý phu.   9. Mậu Tý: chủ nhân thông minh thanh tú, ngồi thẳng tài, lấy được hiền thê, vợ vượng phu ích tử, can chi Mậu quý hóa Hỏa, chủ cao quý.   10. Quý Tị: thân tọa Chính Quan, Chính Ấn, Chính Tài, Tài Quan Ấn tuần hoàn, chủ cao quý, phú quý hoặc thanh quý, thân thể an khang, có tiền, cuộc sống giàu có, nữ mệnh Quý Tị thì lấy được quý phu.   Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 5) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Tướng nhà tốt theo phong thủy –

Nhà có hình vuông là tốt theo luật phong thủy Từ trước người phương Đông đều bị ảnh hưởng bởi quan niệm "trời tròn đất vuông", khi xây nhà bất kể là tường ngoài hay trong phòng, đa số đều là hình vuông, tứ bình bát ổn, không nghiêng không lệch. Trong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà có hình vuông là tốt theo luật phong thủy

Từ trước người phương Đông đều bị ảnh hưởng bởi quan niệm “trời tròn đất vuông”, khi xây nhà bất kể là tường ngoài hay trong phòng, đa số đều là hình vuông, tứ bình bát ổn, không nghiêng không lệch. Trong phong thủy học, nhà ở hình vuông là tốt nhất.

av

Cũng có thể nói, nhìn từ vị trí của phương chính, hình dạng nhà ở hình vuông hoặc hình chữ nhật, bốn bên không khuyết góc, trái phải tương xứng với nhau, là dạng nhà ở lý tưỏng. Nếu nhà ở dài hẹp hình dạng không có quy tắc sẽ cho là không cát lợi.

Đây là vì theo nguyên tắc phong thủy học, nhà ở hình vuông có thể khiến năng lượng của khí sinh ra dòng chảy tuần hoàn cân bằng sẽ không xảy ra nhiều tai họa hoặc tai họa bất ngờ, từ đó ảnh hưởng tốt đến sức khỏe cơ thể và tâm lý người ở. Còn nhà ở dài và hoặc khuyết góc, khí trong nhà sẽ ngưng tụ, hoặc chảy không có quy luật, sự phân bố trường năng lượng sẽ mất cân bằng, có hưởng đến sức khỏe và cuộc sống thường ngày của người ở.

Nhìn theo quan điểm hiện đại, tính thực dụng của ngôi nhà; vuông cao, trang trí nội thất cũng tiện, hon nữa dễ thỏa mãn các cầu về thông gió, ánh sáng… Sống trong ngôi nhà này tự nhiên sẽ thấy thoải mái, tâm bình khí hòa, gia đình hòa thuận.

Tuy rằng như thế, do điều kiện đất đai hạn chế, nhà ở nhiều phải xây dựng trên những mảnh đất khuyết góc, hoặc việc chọn nhà trở nên khó khăn. Cho nên khuyên các bạn khi mua nhà nhất định phải chú ý đến hình dạng của nhà, cần cố gắng chọn nhà ở hình vuông. Nếu thật không có lựa chọn nào khác, thì ít nhất cũng chọn môi trường nào có không gian bù đắp.

Nhà ở trong thành phố hiện đại đa số là dài và hẹp. Tức là chiều dài thường gấp đôi chiều ngang. Như nhà có chiều dài 10m, chiều rộng chỉ có 4m, gọi là dài và hẹp. Đối vói nhà ở dài và hẹp, cách giải quyết tốt nhất là dùng tủ đứng, bàn trang điểm… chia phòng khách ra làm đôi, cắt chiều dài ra làm hai nửa không gian vuông, để khi nhìn vào không có cảm giác dài và hẹp.

Khi bài trí các đồ vật nội thất, cần chú ý các điểm sau:

– Bộ phận phân cách nên cố gắng dựa vào đường tuyến giữa, vì thế hai phần được chia ra mới có dạng hình vuông, nếu không sẽ mất đi ý nghĩa của việc làm này.

– Nên cố gắng dùng các tủ thấp hoặc đồ trang trí nội thất thấp để phân cách, như chiếc tủ thấp hon lm hoặc bàn trang điểm là lý tưởng nhất, vì như thế mới có thể làm cho không khí của hai phần phân cách được tương thông. Nếu dùng tủ cao hoặc tường để phân cách, hiệu quả sẽ giảm đi nhiều.

– Đồ dùng để phân cách nên cố gắng tránh đối diện với cửa chính, càng cần phải lưu ý không để tủ phân cách đối diện với cửa phòng của trẻ em, tránh trẻ em ra vào không thuận tiện, hoặc sinh ra đụng chạm ngoài ý. Nếu không thể tránh được, chỉ có thể bày một chậu cây cảnh trên đầu tủ để cứu chữa.

Có một số nhà ở mang đến cho con ngưòi cảm giác tinh thần thanh thản; mà có một số nhà ở lại khiến con người cảm thấy áp bức, u buồn, đứng ngồi không yên, một trong những nguyên nhân của nó là ưu khuyết điểm về bố cục kết cấu của nhà ở không giống nhau.

Kết cấu bố cục bốn phía rộng rãi, bố trí hài hòa là sự chọn lựa tốt nhất. Vì thế, khi bạn chọn nhà ở, bạn cần đứng tĩnh lặng trong nhà khoảng 10 phút, cảm giác một chút xem thử nhà ở này có mang lại tâm tình tịnh khí ngưng thần cho bạn hay không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng nhà tốt theo phong thủy –

Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Sát hại chỉ hành vi giết người vì mục đích không chính đáng. Nếu bạn mơ thấy mình là hung thủ giết hại người khác, dù vô tình hay có âm mưu, đều cho thấy bạn đang chịu đựng áp lực về tình cảm, bạn phải nỗ lực hết sức để khống chế tâm trạng bản thân.
Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sát hại người khác: Đang chịu đựng áp lực tình cảm –

Chọn tên chứa đựng nhiều may mắn nhất cho bé

Việc chọn cho con mình một cái tên thật tốt dựa trên các yếu tố Bát tự là một trong những món quà tốt nhất mà bạn có thể ban tặng cho những đứa con yêu dấu của mình. Quý khách hàng có thể tham khảo dịch vụ này tại đây .
Chọn tên chứa đựng nhiều may mắn nhất cho bé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có một câu nói hay của Trung Quốc, đó là "Cho con vàng bạc không bằng dạy con một nghề, dạy con một nghề không bằng đặt cho con một cái tên hay".

Bạn đừng đánh giá thấp tầm quan trọng của việc lựa chọn một cái tên tốt lành cho con mình. Thật thiếu sót nếu như ngay từ khi con bạn chào đời, bạn đã không tìm hiểu, suy nghĩ cẩn thận để tìm đặt cho con mình một cái tên. Việc này giống như bạn đang mở ra một chương mới, cực kỳ quan trọng trong cuộc đời của con mình sau này.

Cái tên của con sẽ đi theo và trợ vận con mãi mãi! Tên của bé là một nguồn cảm hứng, một động cơ thúc đẩy tầm nhìn, mục tiêu cuộc đời và là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa con mình và hàng nghìn người khác. Trên hết, cái tên mang cả bao nhiêu điều hy vọng và nguyện vọng của bậc làm cha mẹ đối với con của mình. Như một công ty kinh doanh, đó là một "thương hiệu". Ngược lại, nếu một cái tên được cha mẹ đặt cho một cách tùy tiện, cẩu thả thì đứa trẻ sẽ là mục tiêu cho sự nhạo báng và chế giễu của bạn bè, đồng nghiệp trong suốt cuộc đời của mình. Đừng để con bạn chịu gánh nặng của sự bị bắt nạt ngoài ý muốn.

Việc đặt tên con theo các quan niệm về can chi, ví dụ như không nên đặt tên có liên quan đến HỢI (Hào, Nghị, Duyên, Tụ) cho các Bé tuổi Dần vì quan niệm "Cọp ăn thịt Heo", là không có căn cứ và không chính xác.

Người Trung Hoa tin rằng theo Phong thủy truyền thống thì có 10 yếu tố chính để thành công trong cuộc sống. Đó là Nhất mệnh, Nhì vận, Tam Phong Thủy, Tứ Phúc Đức, Ngũ khảo thư ... và các yếu tố khác, trong đó, tên của Bé thuộc Phúc Đức mà Cha Mẹ dành tặng cho cuộc đời của Bé. Một cái tên tốt lành sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự nghiệp, sức khỏe, hôn nhân và các mối quan hệ cá nhân khác của người ấy nữa. Do đó việc đặt cho con một cái tên là điều rất quan trọng mà các bậc cha mẹ cần lưu ý. Tên tốt sẽ cải thiện tình hình sức khỏe, giáo dục, sự nghiệp, mang lại may mắn và sự thịnh vượng.

Bạn hãy sớm nghĩ ra tên cho con để con có thể bắt đầu được hưởng lợi từ sự may mắn này.

Họ tên đầy đủ được chia thành Thiên cách, Địa cách, Nhân cách, Tổng cách & Ngoại cách:

Thiên cách - là Họ, đây là thành phần không được thay đổi vì đây là đại diện của tổ tiên, tiền định dòng Họ bên Cha.

Nhân cách - (ảnh hưởng mạnh đến bé từ 17-32 tuổi) là thành phần cốt lõi nhất, đại diện cho chính con người ấy ví dụ như tính cách, tài năng, sự nghiệp, sức khỏe, các thành tựu đạt được trong cuộc sống.

Địa cách - (ảnh hưởng mạnh đến bé từ 1-17 tuổi) đại diện cho tuổi thơ, con cái, vợ, chồng, cấp dưới.

Ngoài ra độ tuổi từ 32 trở đi, Tổng cách sẽ ảnh hưởng chính cho các kỹ năng của con người, môi trường gia đình, Ngoại cách sẽ đại diện cho các mối quan hệ bạn bè và đồng nghiệp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên chứa đựng nhiều may mắn nhất cho bé

Những vị trí nên và không nên treo gương trong nhà

Treo gương đúng vị trí phong thủy sẽ mang lại nhiều điều tốt lành cho ngôi nhà và ngược lại sẽ dẫn tới nhiều xui xẻo.
Những vị trí nên và không nên treo gương trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo gương trong nhà đúng vị trí phong thủy sẽ mang lại nhiều điều tốt lành cho ngôi nhà và ngược lại sẽ dẫn tới nhiều xui xẻo.

Những vị trí nên treo gương trong ngôi nhà
 
Trong phòng khách
 
Theo phong thủy nhà ở, gương được phát huy tác dụng tốt nhất khi sử dụng trong phòng khách hoặc khu vực phòng ăn. Nên sử dụng các tấm gương lớn để phản chiếu khung cảnh thiên nhiên bên ngoài vào trong, mở ra không gian thoáng mát hơn.

Nhung vi tri nen va khong nen treo guong trong nha hinh anh
Nên treo gương ở phòng khách

Những hình ảnh cây xanh, sinh vật, ánh sáng bên ngoài cũng chính là đại diện cho nguồn năng lượng sạch, tích cực. Treo gương  trong nhà, tại vị trí phòng khách là phương án tối ưu nhất nếu gia chủ muốn sử dụng gương phản chiếu trong ngôi nhà của mình.
 
Trong phòng tắm
 
Treo gương trong phòng tắm không chỉ phục vụ mục đích sử dụng cá nhân đơn thuần, nó còn có tác dụng phản chiếu ánh sáng, mang lại không gian sáng và thoáng hơn cho phòng tắm. Điều đó đồng nghĩa với việc nhiều vượng khí được hút vào cho ngôi nhà hơn.
 
Tuy nhiên, cần lưu ý, không treo gương đối diện với cửa ra vào của phòng tắm. Đồng thời, nên lựa chọn kích cỡ phù hợp, tránh dùng gương khổ lớn vừa lãng phí lại không phù hợp.
 
Trong phòng ăn
 
Theo quan điểm phong thủy, gương treo trong phòng ăn sẽ cải thiện dương khí, giúp mọi thành viên trong gia đình cảm thấy vui vẻ và hòa thuận khi bên nhau dùng bữa. 
 
Ngoài ra, một tấm gương lớn treo tại phòng ăn sẽ giúp gia chủ nhân đôi lượng thức ăn, không chỉ kích thích vị giác mà còn nhân đôi cả sự thịnh vượng và không khí đầm ấm của gia đình.
 
Những vị trí không nên treo gương trong ngôi nhà
 
Trong phòng ngủ
 
Nếu để gương chiếu ngay vào giường ngủ sẽ sản sinh nguồn năng lượng âm không tốt. Lúc này gương sẽ đại diện cho người thứ ba xen ngang vào mối quan hệ vợ chồng, làm tăng nguy cơ rạn nứt tình cảm hoặc ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ cũng như sức khỏe.

Nhung vi tri nen va khong nen treo guong trong nha hinh anh 2
Không nên treo gương trong phòng ngủ

Treo gương đối diện cửa chính, cửa các phòng trong nhà

Nếu gia chủ treo gương đối diện với cửa chính sẽ làm hao tán tiền của. Bởi gương luôn phản chiếu ngược lại. Dòng khí tốt cũng như tài vận sẽ bị chảy ngược ra ngoài, không thể tụ lại trong ngôi nhà. Điều này là đại kị, gia đình nào cũng cần phải tránh xa.
 
Tương tự, nếu đặt gương đối diện cửa phòng ngủ, phòng bếp hay phòng vệ sinh đều không tốt. Nó sẽ kích thích các luồng khí vận động quá mạnh và nhanh, dễ khiến mọi người trong nhà bị suy yếu về sức khỏe. Ngoài ra, theo nghiên cứu phong thủy, treo gương ở vị trí đối diện bếp ăn là nguyên nhân chính khiến tình cảm vợ chồng bị rạn nứt.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí nên và không nên treo gương trong nhà

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd