Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Benzen là một dung dịch không màu, có mùi thơm. Hiện nay, nửa số nhà là bị ô nhiễm Benzen. Chất này chủ yếu được hấp thụ ở thể khí, dịch thể này cũng có thể được hấp thụ qua da. Chúng gây kích thích cho mắt, đường hô hâp và da. Benzen dễ gâv nguy hại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho hệ thống tạo máu, có thể dẫn đến thiêu máu, viêm nhiễm, xuất huyết dưới da.

Toluene (có chứa nhiều Benzen) nhiều lần để lộ ra sẽ làm cho não và thận bị tổn hại vĩnh viễn. Để da tiếp xúc với Xylene sẽ gây ra khô nứt nẻ và sưng tấy. Da nhiều lần tiếp xúc với Styrene có thể dẫn đến viêm da kích thích và trở ngại chức năng thần kinh trung ương và xung quanh. Vì thế có người gọi chúng là “sát thủ tỏa hương”.

thi-cong-cau-thang-3

Nguốn gốc và tính nguy hại của benzen

Nguồn gốc của Benzen trong môi trường nhà ở chủ yếu là từ khói đốt cây thuốc lá, dung môi, sơn, chất nhuộm màu, máy fax, vi tính, máy in, chất kết dính, giấy dán tường, thảm, sợi tổ hợp và chất tẩy rửa.

Trong công nghiệp thường gọi Benzen, Toluene và Xylene với cái tên chung là Toluene, trong 3 loại chất này độc tính của Benzen là lớn nhất.

Họ thường cho rằng: Độc tính của Benzen sinh ra là do thông qua quá trình trao đổi chất, cũng có nghĩa là Benzen cần phải thông qua quá trình trao đối chất mới có thể gây nguy hại tối sự sống con người. Benzen có thể tiến hành trao đối chất trong gan tạng và xương cốt, mà xương cốt là vị trí hình thành nên hồng cầu, bạch cầu và huyết tương, nên Benzen đi vào cơ thể sẽ khiến cho tổ chức tạo máu tạo nên chất trao đổi có độc tính trong máu.

Nếu lâu ngày tiếp xúc với Benzen có thể gây tổn hại đến xương cốt và yếu tố di truyền, trong sơ đồ cấu tạo máu có thể phát hiện bạch cầu huyết tương giảm, tế bào máu giảm và thiếu máu do trở ngại tái sinh, thậm chí còn sinh ra bệnh máu trắng. Đã từng có người tiến hành điều tra tình trạng sức khỏe của những người từng tiếp xúc với Benzen nồng độ thấp, kết quả cho thấy: Số tế bào máu vòng ngoài tuy trong phạm vi bình thường nhưng hiện rất thấp hơn nhiều so với nhóm đối chiếu; Tỉ lệ nhân tế bào làm pha ở người tiếp xúc thường xuyên với Benzen cao hơn nhiều so với người không tiếp xúc, tỉ lệ nhân tế bào lim pha ử những người làm việc tại xưởng sản xuất Benzen so với nhóm đối chiếu khác xa rất rõ rệt: Cùng với sự tăng lên của Benzen trong môi trường làm việc, số tế bào máu càng có xu hướng giảm xuống, tỉ lệ nhân tế bào lim pha lại có xu hướng tăng lên.

Những điều trên chứng minh Benzen nồng độ thấp cũng có hại cho sức khỏe của người làm công việc tiếp xúc với chúng, đặc biệt cần chú ý tổn hại của chúng tới yếu tố di truvền của con người.

Trong thời gian ngắn hít phải ~4000ppm Benzen trở lên ngoài bị kích thích niêm mạc và phổi ra, còn gây trở ngại, ức chế cho trung khu thần kinh của con người, đồng thời có thể kèm theo các triệu chửng đau đầu, nôn mửa, bước đi không vững, hôn mê, co rút và nhịp tim đập loạn. Nếu hít phải trên 14000ppm Benzen thì sẽ lập tức tử vong.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Toluene

Toluene chủ yếu bắt nguồn từ dung môi, nước hoa, chất giặt rửa, giấy dán tường, chất kết dính, sơn…. lượng Toluene sinh ra trong khi hút thuốc trong nhà cũng tương đối lớn.

Toluene sau khi đi vào cơ thể người khoảng 48% trong cơ thể được trao đổi chất, đi qua gan tạng, não, phổi và thận, cuối cùng được thải ra ngoài cơ thể, quá trình này sẽ gây nguy hại đến hệ thống thần kinh. Thử nghiệm ở những người tình nguyện đã chứng minh khi nồng độ Toluene trong huyết dịch lên đến 1250mg/mtính lâu dài của khả năng nhớ, khá năng chú ý và tốc độ vận động cảm giác giảm đi rõ rệt.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Xylene

Xylene bắt nguồn từ dung môi, chất sát trùng, báng dính, chất kết dính, giấy dán tường, sơn, máy in ảnh, chế phẩm gỗ ép và thảm.

Xylene có thể hấp thu qua đường hô hấp, da và đường tiêu hóa, thể khí này bốc hơi và thông qua đường hô hấp đi vào cơ thể, có một bộ phận được thải ra qua đường hô hấp Xylene bị hít vào trong cơ thể sẽ phân bố ở tổ chức mỡ và tuyến thượng thận là nhiều nhất, tiếp đến là ở tủy, nào, huyết dịch, thận và gan. Độc tính của Xylene dùng trong công nghiệp có chút khác biệt, độc tính này thuộc loại thấp.

Theo báo cáo, ba người công nhân hít phải Xylene nồng độ 43.1g/m3, sau 18.5 tiếng đồng hồ một người tử vong, khám nghiệm tử thi thấy phổi bị tụ máu và xuất huyết não, hai người còn lại mất tri giác đến 19 – 24 tiếng, kèm theo mất trí nhớ và chức năng thận có thay đối. Ngoài ra, hít phải Xylene nồng độ cao có thể làm mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn mửa và đau bụng, có khi còn dẫn đến tổn thương gan thận nghịch tính. Đồng thời Xylene cũng là một chất gây tê, tiếp xúc nhiều có thể làm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh.

Do Xylene thuộc một chất có mùi thơm, nhất thời làm cho con người không cảnh giác về độc tính của nó, vì thế cần cảnh giác cao độ đối với tính nguy hại của nó, đặc biệt là những nhà mới xây dựng xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Xem tướng 16 vị trí nốt ruồi may mắn đại kỵ tẩy xóa

Nốt ruồi ở dái tai có phúc khí, số mệnh trường thọ và tài vận may mắn, vành tai có nốt ruồi biểu thị bạn rất thông minh và lễ phép, sau tai có nốt ruồi nói lên sự giàu có tiềm ẩn.
Xem tướng 16 vị trí nốt ruồi may mắn đại kỵ tẩy xóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Nốt ruồi nằm trên đỉnh đầu

Từ trong bụng mẹ, bạn đã mang vận mệnh may mắn khiến nhiều người phải ao ước. Nếu gặp khó khăn, sẽ có quý nhân giúp đỡ bạn. Cuộc sống của bạn không cần phải lo “thiếu ăn thiếu mặc”, trong khi người ta phải phấn đấu nhiều năm, còn bạn ngay từ khi sinh ra đã có cuộc sống tốt hơn người khác.

2. Nốt ruồi nằm trong lông mày

Nó đại diện cho vận mệnh của bạn gặp nhiều phú quý, con trai dễ nắm quyền lực trong tay, con gái sẽ đem lại may mắn cho chồng con.

3. Nốt ruồi trên trán

Đây là nốt ruồi phú quý, có nhà có xe, tài vận tốt.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

4. Nốt ruồi ở huyệt thái dương

Ra đường gặp quý nhân hoặc có nguồn lợi phát triển từ bên ngoài, bạn thích hợp xuất ngoại hay di cư đến nơi khác.

5. Nốt ruồi ở dái tai

Có phúc khí, số mệnh trường thọ và tài vận may mắn, vành tai có nốt ruồi biểu thị bạn rất thông minh và lễ phép, sau tai có nốt ruồi nói lên sự giàu có tiềm ẩn.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

6. Nốt ruồi ở gò má

Tử vi học cho rằng, những người có nốt ruồi ở gò má trong công việc có quyền lực và địa vị, dễ trở thành một nhà quản lý thành công.

7. Nốt ruồi ở môi trên

Bạn sẽ không lo “thiếu ăn thiếu mặc”, thường được nếm đồ ăn ngon, thường xuyên nhận được lời mời ăn uống.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

8. Nốt ruồi ở môi dưới

Bạn làm việc cẩn thận, dễ nhận được sự tin tưởng từ mọi người

9. Dưới cằm có nốt ruồi

Có nhà cửa hoặc bất động sản, thường nhận được sự giúp đỡ từ mọi người.

10. Trên ngực có nốt ruồi

Vận đào hoa cao, tình cảm phong phú.

11. Dưới ngực có nốt ruồi

Nốt ruồi bên dưới ngực trái là có tiền tài, nốt ruồi bên dưới ngực phải là có nhà cửa.

12. Cánh tay có nốt ruồi

Có khả năng kiếm tiền và năng lực quản lý tài chính vững mạnh.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

13. Lòng bàn tay có nốt ruồi

Phú quý, có năng lực quản lý.

14. Nách có nốt ruồi

Xem tướng học cho rằng, ở vị trí này tài vận tốt, vận đào hoa cao.

15. Mông có nốt ruồi

Bạn dễ nắm quyền lực, có thể tự lập, có phúc khí.

16. Dưới bàn chân có nốt ruồi

Được xem là nốt ruồi đại cát, sự nghiệp vững mạnh.

Vị trí các nốt ruồi may mắn trên mặt

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng 16 vị trí nốt ruồi may mắn đại kỵ tẩy xóa

Tướng mặt làm quan lớn của đàn ông –

Khuôn mặt của chúng ta có thể cho biết nhiều điều, với người bình thường, đơn thuần, khuôn mặt thể hiện sự đẹp hay xấu; với giới khoa học và những người tin vào chứng cứ, khuôn mặt có thể báo hiệu một số vấn đề sức khỏe; nhưng có lẽ thú vị, gây tò mò
Tướng mặt làm quan lớn của đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt làm quan lớn của đàn ông –

Lịch vạn niên là gì ?

Lịch vạn niên còn gọi là Hoàng lịch thông thư, Hiệp ký lịch, Hiệp kỷ biện phương thư, Vạn bảo toàn thư, Tuyển trạch nhật, Ngọc hạp v.v...
Lịch vạn niên là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Lịch vạn niên
là loại lịch dùng cho nhiều năm, soạn theo chu kỳ năm tháng ngày giờ hàng can hàng chi, cứ 60 năm quay lại một vòng, lịch vạn niên dựa vào thuyết âm dương ngũ hành sinh khắc chế hoá lẫn nhau, kết hợp với thập can, thập nhị chi, cửu cung, bát quái và nhiều cơ sở lý luận khác thuộc khoa học cổ đại phương Đông như thập nhị trực (Kiến Trừ thập nhị khách), Nhị thập bát tú, 12 cung Hoàng đạo, Hắc đạo... để tính ngày giờ tốt xấu.

Cuốn lịch Vạn niên thông dụng ở nước ta dưới triều Nguyễn là cuốn “Ngọc hạp thông thư”. Sở dĩ gọi là thông dụng, vì rải rác qua các tủ sách của các nhà Nho còn sót lại, chúng tôi tìm được các bản viết tay, quyển thì rách đầu, quyển thì mất đuôi, quyển thì bị xé giữa, mặc dầu viết tay, mặc dầu sưu tầm ở các địa phương cách xa nhau (Bắc Thái, Hải Hưng, Hà Nội,Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên...) nhưng nội dung vẫn thống nhất.

Có thể nói, Ngọc hạp Thông Thư là cuốn sách gối đầu giường của các cụ nhà Nho nước ta thời trước: Động đến việc gì lớn hay nhỏ trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, chài lưới, săn bắn, trong lễ nghi tế tự, giao dịch, trong mọi mặt sinh hoạt gia đình, họ hàng, làng xóm, các cụ đều mở lịch ra chọn ngày lành,tránh ngày dữ.

Ngoài ra, trước năm 1945, ở nước ta cũng lưu hành một số sách khác như Vạn bảo toàn thư, Đổng công tuyển trạch nhật, Chư gia tuyển trach nhật in ấn ở Trung Quốc đưa sang, hay cuốn Tăng bổ tuyển trach thông thư quảng ngọc hạp ký in ở Việt Nam dưới các triều đại nhà Nguyễn. Tất cả những cuốn trên đều dùng nội dung lịch vạn niên, nhưng pha trộn thêm nhiều tà thuyết, trong đó có những tà thuyết đã bị bác bỏ từ thời vua Khang Hy triều nhà Thanh.

Dưới triều Nguyễn (1802-1945) có Khâm định Vạn niên thư (triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu trị, Tự Đức) và Đại Nam hiệp kỷ lịch (Từ triều Thành Thái1900 trở về sau). Đó là những cuốn lịch có tính pháp định, do toà Khâm thiên giám soạn, đệ trình nhà Vua và do nhà vua ban cho thần dân hàng năm. Ngọc hạp thông thư tức cuốn lịch vạn niên chúng tôi đề cập ở đây cũng do Khâm Thiên giám ban hành, cũng có chung cơ sở lý luận thuộc thiên văn học cổ dại nhưng không phái là Khâm định Vạn niên thư.

Lịch Vạn niên dùng để chọn ngày tốt ngày xấu còn phải dựa vào một loạt “thần sát” của thuật chiêm tinh cổ đại.

Lịch vạn niên cũng khác với Lịch vạn sự của từng năm, nhất là các cuốn gọi là “Lịch vạn sự” lưu hành trên thương trường nước ta những năm gần đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lịch vạn niên là gì ?

Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P4) –

34. Thập Nhị Hoa Giáp Là biểu tượng của 12 con giáp. Có khi nó gồm đủ 12 con giáp, nhưng có 1 con lớn làm chủ đạo, các con kia xung quanh, khi đó sẽ là vật Áp Tuế, chuyên Hóa Giải cho những người bị hạn Thái Tuế, hay làm nhà mà phạm Hướng Thái Tuế Kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

34. Thập Nhị Hoa Giáp

Là biểu tượng của 12 con giáp. Có khi nó gồm đủ 12 con giáp, nhưng có 1 con lớn làm chủ đạo, các con kia xung quanh, khi đó sẽ là vật Áp Tuế, chuyên Hóa Giải cho những người bị hạn Thái Tuế, hay làm nhà mà phạm Hướng Thái Tuế

12-con-giap-1

Khi đứng riêng rời thì nó dùng để kích hoạt cho những trường hợp Tam Hạp: Ví như người tuổi Thân Tý Thìn thì chọn các con vật trong bộ ba Thân (Khỉ) – Tý (Chuột) – Thìn (Rồng) đặt ở các vị trí tương ứng.

Trong các trường hợp các Vật Khí này được làm kèm với các thỏi vàng, đồng tiền vàng thì chuyên để kích hoạt Tài Lộc cho các tuổi trong bộ Tam Hạp.

Riêng với trường hợp con giáp là Hổ, thì hình tượng Hổ trong Vật Khí luôn là biểu tượng của sức mạnh, uy quyền, nên nó là vật dùng thích hợp nhất với các người lãnh đạo, người làm sếp trong các cơ quan, công ty trong các tuổi Dần – Ngọ – Giáp – Tân (nhưng không là Giáp Thân).

35. Kỳ Lân Tống Tử

Đây là do điển tích ngày xưa khi mẹ Khổng Tử trước khi mang thai Ngài, thì nằm mộng thấy 1 đứa bé cởi trên lưng con Kỳ Lân, sau đó thụ thai sinh ra Ngài, nên sau đó người ta xem như đây là biểu tượng tốt để báo hiệu có con, và dùng nó như 1 vật kích hoạt về đường Tử Tức. Thường là biểu tượng này bằng đồng, cũng có bằng tranh nhưng rất ít thấy.

36. Tháp Văn Xương

Đây là hình tượng tháp 7 tầng hay 9 tầng tại Hồng Kông, Bình Sơn nguyên lãng, chuyên dùng để kích hoạt cho việc học vấn, tri thức. Tháp Văn Xương có nhiều chất liệu, có loại bằng đồng, có loại bằng Thạch Anh, có loại bằng Pha Lê. Đúng ra trong Phong Thủy, Tháp Văn Xương không quan trọng việc chọn số tầng, bởi Tháp Văn Xương bên Hồng Kông có nơi làm 7 tầng, có nơi làm 9 tầng. Do đó, các bạn nào đã mua về nhà mà nghe mọi người kháo nhau phải đủ 9 tầng hay 7 tầng mới tốt thì cũng đừng lo ngại hay băn khoăn.

37. Pháp Trượng

Đây là biểu tượng tối cao tượng trưng cho quyền lực trong Tôn Giáo. Pháp Trượng có thể làm bằng nhiều chất liệu khác nhau: đồng sáng, gỗ quý, ngọc quý. Nó thường dùng cho những người có chức sắc trong các cơ quan nhà nước, các vị lãnh đạo công ty tượng trưng cho uy quyền, ngăn ngừa tiểu nhân, đem lại quyền lực.

38. Tam Đa

Hầu như ai cũng biết Tam Đa chính là: Phúc Lộc Thọ. Bộ Tam Đa có thể bằng gốm sứ, bằng đồng, bằng đá quý, bằng hình tượng Phong Thủy Luân, bằng tranh Phúc Lộc Thọ toàn đồ. Biểu tượng Tam Đa tượng trưng cho 3 vị Thần đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà nên thường người ta hay trưng bày trong nhà.

39. Pha Lê

Pha Lê có 2 loại: thiên nhiên và nhân tạo. Loại thiên nhiên tốt hơn loại nhân tạo rất nhiều, nhưng cũng đắt hơn rất nhiều. Pha Lê tuy trong tiếng Hoa gọi là “shui jing” (Thủy Tinh) nhưng nó thực ra lại mang Hành Thổ, vì bản chất Thủy Tinh vốn dĩ là loại đá ở dưới biển sâu hàng trăm ngàn năm.

Trong Phong Thủy, Pha Lê có công dụng giải trừ vận rủi, đem lại may mắn cho người dùng nó, nên Pha Lê trở thành vật trang sức được nhiều người ưa chuộng (phần vì nó rất đẹp, ra ánh nắng nó tỏa đủ 7 màu như 7 sắc cầu vồng). Pha Lê ngoài việc làm đồ trang sức ra, nó còn được dùng làm Tháp Văn Xương, Kim Tự Tháp để kích hoạt, Hóa Giải trong Phong Thủy.

40. Tam Dương Khai Thái

Đây là biểu tượng 3 con dê đứng chung với nhau, thường được làm bằng đồng. Đó là lấy ý nghĩa từ trong Kinh Dịch mà ra:

* Kinh Dịch nói về quẻ Thái: Thái, tiểu vãng, đại lai, cát hanh. Hàm ý quẻ Thái tượng kẻ tiểu nhân lánh xa, người quân tử đến gần, tượng thông thuận, hanh thông, cát tường.
* Đại tượng truyện quẻ Địa Thiên Thái nói “Thiện Địa giao thái, hậu dĩ tài thành Thiên Địa chi đạo”. Ta thấy tượng của quẻ là Càn 3 vạch dương liền dưới quẻ Khôn 3 hào Âm đứt đoạn, 2 quẻ trên dưới mâu thuẫn nhau, tượng khí trời thì giáng xuống, khí đất từ dưới xông lên, 2 khí giao nhau nhờ đó mà vũ trụ giao hòa, các vật, sự việc đối nghịch nhau trở thành vuông tròn, thành tựu.

Quẻ Thái nói chung là biểu hiện điều tốt lành, cho nên mới có câu “hết cơn Bĩ cực tới hồi Thái lai” (Bĩ là quẻ Thiên Địa Bĩ, Thái tức là Thái của quẻ Địa Thiên Thái) để chỉ khi ta qua hết cơn khốn đốn đến vận hanh thông trở lại. Quẻ Thái tốt là nhờ sự nghịch đảo của quẻ Càn bên dưới, mà Càn có 3 hào Dương. Người ta lấy sự đồng âm trong Hán Ngữ mà chọn chữ Dương là dê, 3 hào Dương trở thành hình tượng 3 con dê là thế. Thay vì 3 hào Dương khai mở ra quẻ Thái lại trở thành 3 con dê đem lại quẻ Thái, đem lại sự thông thuận.

Tóm lại, người đang gặp vận rủi cần chuyển hóa thời vận thì nên đặt biểu tượng này, để cầu mong đem lại sự thông thuận như ý quẻ Thái.

41. Chiêu Tài Kim Tiền

cay kim tien_brca

Là các đồng tiền có khắc bốn chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo” hoặc “Kim Ngọc Mãn Đường” xâu kết lại với nhau, chuyên dùng kích hoạt Tài Lộc. Có thể là 3 đồng tiền kết với nhau bằng dây ruy băng đỏ để treo trên tay nắm cửa hay bỏ trong bóp, hoặc dán trên bìa cuốn số ghi doanh thu để giúp tăng thu nhập. Có khi là xâu 8 đồng tượng trưng cho Bát Bạch Vượng khí của Vận Tám, mà chữ Bát cũng đồng âm như chữ Phát trong tiếng Hoa. Cũng có khi là một xâu gồm 10 đồng tiền, hàm ý Thập toàn Thập mỹ.

42. Bình An Kim Tiền

Là tiền đồng lớn có khắc bốn chữ “Xuất nhập bình an”. Nó có công dụng hoá giải Khai Khẩu Sát, hoặc ngăn ngừa đàn bà trong nhà lắm lời. Mặt khác, nếu dùng 2 đồng tiền này dưới gối sẽ giúp cho mối quan hệ vợ chồng được tốt đẹp hơn.

43. Tiên Nữ Hoa Đào

Thường gặp nhất là bằng tranh với hình vẽ Tiên nữ tay cầm cành hoa đào. Đôi khi hình tượng này cũng có trong các đĩa kiểu Hồng Kông, có giá để trưng bày. Đây là vật mang lại tài lộc, công danh và hỷ tín cho người nữ, nhưng phải là người nữ chưa có chồng mới dùng được (nam giới thì vô hiệu quả).

44. Phong Chuỷ Điểu

Đây là vật khí hoá sát dùng hình tượng một loài thú thượng cổ, thân như mình chuột, có mỏ như mỏ chim, ức dưới có vảy như vảy rồng, có 2 sừng trên đầu. Mỏ con thú này có ngậm một cái vòng tròn, hai bên có 2 cái giá để thắp đèn cầy đỏ (phải là màu đỏ mới được), bên trong chỗ cắm đèn cầy đó có 2 mảnh kim loại đính bên trong có biểu tượng ngọn lửa.

Đây là vật Chuyên Trị sao Tam Bích Si Vưu tinh gây chuyện thị phi, tiểu nhân, quan phi cực kỳ hay và hiệu quả.

45. Thập Bát Chiêu Tài

Đây là một hình thái hơi lạ của Cóc ba chân (thiềm thừ). Thường được làm bằng chất liệu đồng, có hình dáng một con cóc ba chân miệng ngậm đồng tiền, nhưng phía thân sau của nó gác lên trên một nải chuối có 18 quả, có sợi xích vòng quanh một quả chuối dính vào trên đầu cóc ba chân và nối với một miếng ngọc bội, một sợi xích khác dính liền dưới ức cóc ba chân nối với đồng tiền trong miệng nó, và một miếng ngọc bội.

Cóc ba chân là biểu tượng Chiêu Tài, Chuối (ba tiêu) cũng là Chiêu Tài, số 18 khi phát âm lên theo tiếng Hoa đồng âm với hai chữ Thật Phát. Nên khi đi chung với nhau, chúng là một biểu tượng Chiêu Tài rất mạnh. Vật khí này thích hợp nhất với sao Lục Bạch, đặc biệt khi Lục Bạch ở phương Bắc càng tuyệt vời.

46. Lăng Giác Bảo

Thường được làm bằng chất liệu gốm sứ, với các hoa văn xung quanh. Nó có hình dạng như một cái thố có nắp chụp bên trên, có ba chân đế bên dưới, hai bên tay cầm thì lại nhọn, màu vàng kim, và có hình dáng như hai cái sừng gọi là Hoàng kim giác. Các hoa văn xung quanh có hình hoa Mẫu đơn gọi là Phú Quý hoa. Trên nắp có biểu tượng Tam Đa (quả thạch lựu tượng trưng cho Đa Lộc, quả đào tiên tượng trưng cho Đa Thọ, quả Phật thủ tượng trưng cho Đa Phúc).

Cho nên, vật khí này là vật Chiêu Tài Nạp Phúc rất hay, rất thích hợp với sao Nhất Bạch, đặc biệt khi Nhất Bạch tại Trung Cung.

47. Đại Chú Tiệp

Có hình dáng là một bó những đoạn trúc ngắn. Vì chữ Chú và chữ Trúc đồng âm, bản thân cây trúc có rất nhiều Tiết (đốt, mắt), chữ Tiết lại đồng âm với chữ Tiệp, hàm ý thi cử đỗ đạt, công tác thành công. Xung quanh bó trúc, ở đoạn ống giửa hai đốt có ghi bốn chữ “Tiết tiết cao thăng” hàm ý chiêu Quý nhân đến. Cả bó trúc đó có rất nhiều đốt, gọi là “Đa tiết Văn Xương trúc”. Trên bó trúc là những thỏi vàng xếp thành bệ. Trên bệ là một con Đại ngao Ngư với đầu giống đầu Rồng, với hàm ý “Độc chiếm ngao đầu” – chiếm đầu bảng.

Vật khí này còn có tên là “Đại Văn Xương”, “Vạn ý tiết tiết cao thăng”. Nó là vật kích hoạt cho sao Văn Xương Tứ Lục rất hay, nhất là khi sao Tứ Lục đóng tại Cấn phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P4) –

Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh toàn bộ chủ thể bản thân con người ấy. Cái tên cũng dùng rất nhiều trong giao tiếp, trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. Vì lẽ đó, cái tên tạo thành một trường năng lượng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến vận mệnh mỗi con người.
Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo




Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến,  người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…

Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.

Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:

-     Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
 

-     Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.
 

-    Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
 

-    Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
 

-    Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
 

-    Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
 

-    Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
 

-    Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:

1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.

Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội. 

Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!

Trích từ: TUANKIET.COM.VN


 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa
Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải vợ chồng nào sau cưới đều có hôn nhân viên mãn. Ngoài nguyên nhân chủ quan, yếu tố phong thủy phòng tân hôn cũng ảnh hưởng lớn tới hạnh phúc lứa đôi.


1. Vị trí phòng tân hôn

Nên đặt phòng tân hôn ở hướng có ánh nắng chiếu vào nhằm tăng cường năng lượng tích cực, kích thích hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp. Nếu phòng tối, ẩm thấp sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng cả hai, theo đó nội bộ lục đục, khó có được cảm giác viên mãn.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
2. Giường ngủ


Tránh kê giường ở vị trí sát với hướng Bạch Hổ, dễ khiến vợ chồng bất hòa. Cần đảm bảo yếu tố cân bằng hai bên giường ngủ, nếu phía bên phải (Bạch Hổ) rộng hơn bên trái (Thanh Long) sẽ khiến âm dương thiếu hài hòa, là điềm gở trong phong thủy.

Đầu giường nên tiếp giáp với bức tường bằng phẳng, đảm bảo sự ổn định của cuộc sống hôn nhân. Bởi nếu tường cong đại diện cho sự chuyển động, không ổn định nên đời sống vợ chồng sẽ không thể tốt đẹp. Còn nếu bức tường có quá nhiều góc cạnh cũng khiến vợ chồng dễ nảy sinh mâu thuẫn, không được êm đềm, ổn định.

Ngoài ra, không nên để hai bên giường ngủ đối diện nhà vệ sinh, vì như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Phía trước và đầu giường không nên đối diện với gương bởi sẽ gây sự bất hòa giữa các cặp vợ chồng.

Nhung dieu khong the khong biet ve phong thuy phong tan hon hinh anh
 
3. Màu sắc phòng tân hôn

Một số người dùng hai màu đỏ và trắng làm tông màu trang trí chủ đạo cho phòng cưới mà không biết rằng đã phạm vào điều kiêng kị trong phong thủy.  Vì màu đỏ tượng trưng cho hành Hỏa, màu trắng đại diện hành Kim, Hỏa khắc chế Kim gây ra điều bất lợi.

Ngoài ra, nên tránh dùng gam màu tối như xanh sẫm, xanh lá dậm, đỏ sẫm, màu tro… để trang trí phòng cưới. Những màu trầm này sẽ khiến tâm trạng vợ chồng không thoải mái, dễ sinh điều muộn phiền. Đồng thời kiêng kị dùng màu đen gây cảm giác u tối, lạnh lẽo.

4. Đồ dùng trong phòng cưới

Tuyệt đối không nên để loa đài ở tủ đầu giường khiến vợ chồng bị suy nhược thần kinh. Bên cạnh đó, nên treo những loại tranh ảnh giản dị, trang nhã với số lượng vừa phải, tránh treo quá nhiều gây cảm giác rối loạn, không thoải mái.

Ngoài ra, cần đảm bảo không khí trong phòng cưới thông thoáng, tránh để vật dụng trong phòng quá nhiều, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và não bộ. Trần nhà trong phòng tân hôn không nên trang trí hoa văn lạ, màu sắc hỗn loạn nếu không tinh thần bất ổn, đau ốm nhiều.

► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác để tiến hành các việc trọng đại theo Lịch vạn sự

Theo Khám phá

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều không thể không biết về phong thủy phòng tân hôn

Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan) được diễn ra vào rằm 15 tháng 7 âm lịch trên phạm vi cả nước, ngoài ra trong ngày này còn diễn ra Hội Đổ Giàn tại Bình Định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

1.Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan):

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: diễn ra trong cả nước.

Nội dung:

*Cúng Phật: Trước tiên, đó là ngày lễ Vu Lan, xuất phát từ tích kể đức Mục Kiền Liên xả thân cứu mẹ. Ta sắp một mâm cơm chay hoặc đơn giản hơn là mâm ngũ quả để cúng Phật rồi thụ lộc tại nhà.

Khi cúng, tốt nhất là đọc một khoá kinh – Kinh Vu Lan – để hiểu rõ về ngày này, hồi hướng công đức cho những người thân trong quá khứ được siêu sinh. Kinh Vu Lan khá dài, nhưng không đến mức quá dài, lại thuộc thể thơ song thất lục bát nên đọc cũng nhanh thôi.

*Cúng thần linh và gia tiên: Ngày Rằm tháng Bảy, theo tín ngưỡng dân gian, còn là ngày mở cửa ngục, các vong nhân được xá tội nên có lễ cúng Cô Hồn (vào buổi chiều) cho các vong linh không nhà cửa, không nơi nương tựa.

Một số người Việt Nam tin rằng Lễ Xá tội vong nhân bắt nguồn từ công việc đồng áng của người nông dân trước kia. Hằng năm, cứ đến tháng 6-7 âm lịch là vào vụ thu hoạch mùa màng. Để công việc được may mắn, không gặp trắc trở, người dân thường cầu xin thần linh, thổ địa… bắt giam những yêu ma, oan hồn lại cho khỏi quấy nhiễu.

Đến đúng ngày 15/7, mọi việc phải được hoàn tất, đó cũng là lúc “ông thần tha ma, chủ nhà tha thợ cấy”, “mở cửa ngục xá tội vong nhân”. Và cũng vào ngày này, người ta thường làm một lễ cúng tạ ơn các thần linh, và một mâm tưởng nhớ ông bà tổ tiên để cầu nguyện cho các vong hồn siêu thoát và cầu bình an cho gia đình. Vì vậy nên đa phần các gia đình thường cúng cơm mặn, nhưng cúng chay tốt hơn.

Về phần đồ cúng – chia ra làm 2 phần:

Đồ cúng bàn thờ gia tiên: Hoa tươi (hoa sen, hoa hồng, hoa ly, hoa tulip.. đừng xài hoa cúc), bánh trái (trái nhiều loại – mỗi loại 1 ít, bánh quy, bánh gạo bánh chocopie..), cafe (G7), 1 cây thuốc lá, vàng mã, tiền thật tùy tâm, nến, hương đầy đủ.

Đồ cúng vong ngoài trời: Hoa tươi (hoa đẹp không phải cúc), bánh trái, cafe, thuốc lá, đĩa xôi, con gà mái luộc (có muối, chanh ớt), bia, rượu, tiền vàng mã, quần áo, giầy dép bằng giấy, gạo, muối. (Nếu gia chủ khó khăn hoặc không có kinh phí hoặc không muốn tốn kém thì có thể giảm số lượng tùy thích), nến, hương (có thêm một bát hương trầm thì càng tốt)

Giờ cúng: Giờ Dần (3-5 giờ sáng) – giờ Thìn (9-11 giờ sáng) – giờ Ngọ (11- 13 giờ trưa) – giờ Tuất (19-21 giờ tối).

2. Hội Đổ Giàn:

Thời gian: tổ chức vào ngày 15 tháng 7 âm lịch.

Địa điểm: làng An Thái, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nữ Thần Biển.

Nội dung: Hằng năm vào ngày rằm tháng 7, nhân dân huyện An Nhơn thường đổ về làng An Thái, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định để dự lễ Vu Lan - báo hiếu của nhà Phật – xem hát bội và những cuộc thi tài. Cũng như nhiều chùa khác ở Việt Nam, vào dịp này nhà chùa trong lễ cúng cô hồn, xá tội vong nhân, thường dựng rạp làm chay (tức lập đàn cầu nguyện cho mọi oan hồn được siêu thoát), tổ chức hát bội cả ngày và đêm. Ngày rằm tháng 7 cũng là tết Trung nguyên của đạo Lão. Cảnh nhà chùa mở hội đón khách thập phương vào dịp này đã được phản ánh trong câu ca dao xưa:

Đồn rằng An Thái, chùa Bà

Làm chay, hát bội đông đà quá đông

Đàn bà cho chí đàn ông,

Xem xong ba Ngọ, lại trông Đổ giàn.

Nhưng sức hấp dẫn của hội chùa Bà không chỉ ở chỗ có "làm chay, hát bội" mà còn vì một lý do khác là hội được tổ chức ngay nơi mảnh đất giàu truyền thống thượng võ: Làng An Thái. An Thái thuộc huyện An Nhơn, là làng võ từng sản sinh ra những võ sư và võ sĩ xuất sắc của đất Bình Định. Dĩ nhiên vào những dịp hội hè, việc tổ chức thi đấu côn, quyền là tiết mục không thể thiếu được. về dự hội, cũng là dịp để các môn đệ thăm viếng, gặp lại bạn bè đồng khoá, đồng môn và cũng là dịp để các võ sĩ thử tài cao thấp trên võ đài. Tuy nhiên không cuộc vui nào hấp dẫn và cuốn hút nhiều người như hội xô cỗ (người Việt gọi là xô giàn, về sau gọi thành đổ giàn – Theo Quách Tấn – Quách Giao, Võ nhân Bình Định).

Người ta thiết lập một cái đàn cúng cao (hình dung như một dàn giáo hẹp, cao khoảng mười mét, bằng tre, gỗ. Trên đó người ta đặt đàn cúng thần gồm hương, hoa, trà, quả và một heo quay để nguyên con, khoảng độ mười lăm, vài chục ký. Khi nghi lễ chuẩn bị kết thúc, đám đông bên dưới trở nên xôn xao, rộn rịp. Những người yếu, người già, phụ nữ và trẻ con thì dãn ra vòng ngoài để cho những võ sĩ và những người khoẻ tiến vào. Những người tiên phong lên giàn hườm sẵn trong tư thế chuẩn bị lao lên, mắt hướng về phía giàn cao, chờ đợi....

Sau những nghi thức cúng lễ cổ truyền như thường thấy ở các lễ hội làng quê, vị chủ tế tuyên bố xô giàn, cho phép cuộc tranh tài bắt đầu. Các võ sĩ tài nghệ cao, phi thân lên giàn tìm cách cướp lấy con heo quay.Sau đó phải luồn lách, lao ra khỏi đám đông, mang con heo quay chạy về địa điển an toàn đã định. Tất nhiên, mỗi nhóm tranh tài đã có phân công người bảo vệ, cản ngăn những đối thủ lợi hại khác có thể giật lại ngay trên tay. Trong cuộc tranh tài này, các võ sỹ dùng tất cả ngón võ, chiến thuật khôn ngoan để giành chiến thắng về mình. Rất nhiều lần hội đổ giàn đã để lại "nợ nần" giữa các phái võ trong vùng, thậm chí cả những lò võ ở tỉnh lân cận như Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hoà. Hội đổ giàn không phải chỉ một mình Bình Định có nhưng hội đổ giàn của An Thái bao giờ cũng thu hút người tham dự đông nhất và "con heo quay" của An Thái cũng được xem trọng nhất.

Theo tục lệ con heo quay chiến lợi phẩm này được đem xẻ ra để khao chung cho tất cả những võ sĩ cùng có mặt trong cuộc tranh tài này. Những võ sĩ, hay làng võ có người giành được phần thắng được mọi người hoan nghênh và nể trọng và họ tin rằng năm ấy họ sẽ gặp hên vì được "lộc của thần". Thường thì những lò võ ở An Thái và huyện Bình Khê hay giành được vị trí đó. Vì vậy mới có câu: "Tiếng đồn An Thái, Bình Khê, nhiều tay võ sĩ có nghề tranh heo". Heo đây là heo quay, vật cúng thần trong ngày hội. Ý nghĩa của cuộc thi tài này không nằm trong giá trị vật chất của món quà giành được mà ở giá trị tinh thần, được thể hiện qua tài nghệ của những người dự cuộc với chỗ đứng danh dự trong làng võ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội trong ngáy 15 tháng 7 âm lịch - Lễ Trung Nguyên (Lễ Vu Lan)

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần với các tuổi khác

Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần như thế nào với các tuổi khác. Cuộc sống gia đình của người chồng tuổi Dần hay người vợ tuổi Dần ra sao sau khi kết hôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần trong tình yêu dù có trầm lắng hay sóng gió thì cuộc hôn nhân sau này của họ thường sẽ bình yên hơn những tuổi khác. Khi đã yên bề gia thất thì tuổi Dần sẽ rất có trách nhiệm với gia đình. Luôn biết cách chăm lo và bảo vệ mái ấm của mình.  

Trong cuộc sống gia đình, những người chồng tuổi Dần thường có khuynh hướng gia trưởng khá rõ rệt, họ thích vợ nhất nhất làm theo ý kiến của mình trong tất cả mọi việc. Nhưng sống lâu với người chồng đó, người vợ sẽ dần nhận ra bản tính lương thiện, tốt đẹp của chồng. Đôi lúc, người chồng có thể giận dữ nhưng chỉ cần người vợ biết cách xoa dịu đôi chút là cơn giận sẽ nhanh chóng qua đi.

Tử vi 2015 tuổi Dần sơ lược,Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần và Nhâm Dần

Điều phải nhắc đến ở đây là người tuổi Dần thường có vẻ ngoài cương nghị nhưng bên trong thì lại hay cô độc.

Người tuổi Dần thường không coi trọng việc thể hiện tình cảm của họ ra bên ngoài với người bạn đời. Họ cho rằng, việc hai người yêu nhau chân thành, tha thiết và muốn gắn bó với nhau còn quan trọng hơn. Nếu người bạn đời hiểu được tính cách này của họ và khéo léo giúp họ cải thiện được lối suy nghĩ "mộc mạc" đó thì họ sẽ nhận được nhiều bất ngờ, xúc động từ người vợ/chồng tuổi Dần.

Những người sinh năm Dần đều kết hôn dựa trên tình yêu tự nguyện, số người kết hôn qua mai mối là khá hiếm. Hơn nữa họ có thể kết hôn ngay sau khi nảy sinh tình yêu, khiến mọi người thường có cảm giác bất ngờ, vội vàng.

Tuy bố mẹ và những người lớn tuổi thường hay cảnh cáo, khuyên nhủ rất nhiều lần nhưng họ đều coi những lời nói đó như gió thoảng qua. Họ cho rằng, mình cảm thấy cần phải kết hôn thì sẽ kết hôn và không ai có thể can thiệp vào việc đó, cùng không ai có thể bắt họ dừng lại được. 

Đối tượng kết hôn của người tuổi Dần

Người tuổi Dần thường có cảm xúc khá phong phú, họ mong muốn có sự thử thách trong tình yêu, thích sự trắc trở, gập ghềnh, kỳ lạ và nhiều khám phá hơn nữa. Sự chín chắn và luôn vươn lên trong mọi hoàn cảnh thường giúp tuổi Dần gây thiện cảm với người khác giới. Điều này thường xuyên tạo điều kiện cho họ tạo dựng được những mối quan hệ mới một cách nhanh chóng.

Đường tình yêu hôn nhân của nam giới tuổi Dần với các tuổi khác

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tý: Hai người có thể sống bên nhau nhưng người vợ tuổi Tý sẽ phải là một người khoan dung, vì người chồng sẽ đó nhiều lúc mắc sai lầm trong cuộc sống.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Sửu: Với tính cách của hai tuổi này rất dễ làm tổn thương lẫn nhau dù vô tình hay cố ý. Chỉ khi nào thực sự hiểu rõ nhau và tình yêu là chân thành không vụ lợi thì cặp đôi này mới có được cuộc hôn nhân bền lâu.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Dần: Hai người có thể sống bên nhau nhưng sẽ có khá nhiều bất đồng bởi cả hai người đều mạnh mẽ và thích được làm chủ. Tuy nhiên, cuộc sống gia đình vẫn tương đối ổn định, hai người không có sự khác biệt về nguyên tắc sống.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Mão: Đây sẽ là đối tượng khá phù hợp với người tuổi Dần. Tuy còn nhiều mâu thuẫn nhưng cả hai người đều biết thông cảm, tha thứ cho nhau. Hơn nữa người tuổi Mão cũng biết cách để trở thành một người vợ tốt, một người mẹ hiền.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai người đều có tính cách mạnh mẽ, kiên cường và đều có thể giúp đỡ được cho người bạn đời của mình. Đặc biệt, người vợ sẽ giúp ích rất nhiều cho sự nghiệp của chồng.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tỵ: Cuộc sống hôn nhân đôi lúc sẽ không được như ý muốn, vì hai bên không hiểu và thông cảm được cho nhau. Gia đình sẽ có một số mâu thuẫn nhưng nhìn chung vẫn sẽ được duy trì ổn định.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Ngọ: Cuộc sống gia đình tương đối hạnh phúc. Người chồng vừa có ý chí xây dựng sự nghiệp vừa có ý thức vun đắp gia đình nên người vợ luôn thấy thoải mái, hài lòng và vẫn có thể đảm bảo được sự tự lập của mình.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Mùi: Hai người thường không hiểu nhau lắm, thường xuyên cãi cọ, tranh luận và tình yêu chỉ được tiếp tục khi sự giận dữ của họ đã lắng dịu xuống.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Thân: Cuộc sống gia đình tương đối thú vị. Khi chung sống với nhau sau một thời gian dài, người vợ sẽ gặp phải khá nhiều áp lực. Nhưng một khi ngươi chồng đi đâu đó xa nhà là người vợ sẽ không thể chịu đựng nổi và sẽ tìm mọi cách để gọi chồng quay về.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Dậu: Người chồng tuổi Dần sẽ tỏa sáng như diễn viên chính trên sân khấu nên dễ làm lu mờ những cống hiến của người vợ đối với người chồng và gia đình. Người tuổi Dần nên biết dung hòa, công nhận công sức của người vợ và tạo điều kiện cho người vợ thể hiện bản thân.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Tuất: Hai người có thể kết thành một đôi, cuộc sống hòa thuận. Cả hai cũng có cùng mục tiêu, có thể giúp đõ nhau trong sự nghiệp nhưng cần chú ý duy trì tình cảm vợ chồng.

- Nam giới tuổi Dần với Nữ giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau. Tuy người chồng tuổi Dần đôi lúc sẽ đả kích, châm chọc người vợ, khiến người vợ cảm thấy bất an, nhưng người vợ lại rất hiểu biết và khiêm nhường và có đủ nảng lực để chăm lo cho gia đình mình.

Đường tình yêu hôn nhân của nữ giới tuổi Dần với các tuổi khác

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tý: Hai người có những mong muốn và ý kiến khá tách biệt nên dễ dẫn đến những mâu thuẫn cũng như lời ăn tiếng nói với nhau. Nếu một trong hai người biết cách lùi lại một bước để người kia tiến lên thì sẽ có cuộc sống hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Sửu: Khi yêu có thể người này bỏ qua những khuyết điểm của người kia nhưng sau khi đến với nhau, thành gia lập thất thì cả hai người nên biết cách tôn trọng nhau, tạo điều kiện và thời gian cho người kia hoàn thiện mình.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Dần: Trong cuộc sống thường nhật cặp đôi này cũng không ít tranh cãi, mâu thuẫn. Nhưng cả hai vẫn có thể sống bên nhau, thời gian xa cách sẽ khiến cả hai hiểu thêm về đối phương và biết trân trọng tình cảm của mình hơn.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Mão: Đây có thể là một cuộc sống hạnh phúc mỹ mãn. Tính cách của người tuổi Dần thường rất phức tạp, còn người tuổi Mão lại yếu đuối, mỏng manh. Hai người kết hợp lại sẽ là một cặp đôi hoàn hảo.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Thìn: Đây sẽ là một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Tuy vẫn có một số trục trặc nhưng người chồng rất hiểu tính cách và tình cảm của vợ và người vợ cũng biết cách điều chỉnh cảm xúc của mình để cả hai đều cảm thấy thoải mái, hạnh phúc.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tỵ: Sự cố chấp và không chịu thua người kia thường là nguyên nhân chủ yêu dẫn đến những mâu thuẫn không có đường thoát của cặp đôi này. Nếu một trong hai người hiểu được và nhường nhịn người kia, cuộc sống sau này sẽ ngày càng tốt đẹp.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Ngọ: Đây sẽ là một cặp đôi tương đối hòa hợp, nhưng người vợ cần hiểu để có thể chia sẻ những tâm tư, tình cảm của người chồng thì cuộc sống của cả hai mới bình lặng và hạnh phúc thật sự.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Mùi: Người vợ thường khiến chồng phải lo lắng nhưng người chồng thì lại không thể cưỡng lại được sự hấp dẫn của vợ mình.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Thân: Người vợ tuổi Dần nên bộc bạch những suy nghĩ của mình cho người chồng để cùng nhau chia sẽ và gánh vác công việc. Nếu chỉ im lặng và chịu đựng, người vợ tuổi Dần sẽ đến lúc mệt mỏi và chán nản. Khi đó mọi chuyện sẽ càng tồi tệ hơn.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Dậu: Những mâu thuẫn và tranh cãi thường bộc lộ hết những suy nghĩ và tâm can của hai người. Nếu thực sự yêu nhau, họ sẽ hiểu ra con người thực của đối phương. Biết thông cảm và chấp nhận, cuộc hôn nhân của họ sẽ dài lâu.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Tuất: Hai người có thể sống bên nhau nhưng cũng sẽ có khá nhiều mâu thuẫn. Cả hai người đều có khá nhiều ảo tưởng, xa rời thực tế.

- Nữ giới tuổi Dần với Nam giới tuổi Hợi: Hai người có thể sống bên nhau, với điều kiện hai người phải thực sự chân thật với nhau, không dối lừa và ảo tưởng về nhau.

3. Vận giúp chồng giúp vợ của người tuổi Dần

Những người chồng tuổi Dần nếu lập gia đình với người tuổi Hợi thì hai bên sẽ có cuộc sống thuận hòa, khiến người vợ cảm thấy vô cùng hạnh phúc. Người vợ cũng sẽ yên tâm hơn để làm tốt công việc kinh doanh của mình, khiến đời sống vật chất của cả gia đình rất khá giả, an nhàn.

Những người chồng tuổi Dần khi ở trước mặt người vợ tuổi Tuất lại thể hiện một sự dịu dàng khiến người khác phải ngạc nhiên. Người chồng luôn biết cách khuyến khích, động viên người vợ theo đuổi những mục tiêu trong sự nghiệp của mình. Người chồng cũng thích một cuộc sống tích cực, có sự thăng tiến trong mọi việc. Họ cũng tin rằng, chỉ khi nỗ lực hết mình trong công việc thì mối có được hiệu quả tốt đẹp. Họ cũng sẽ trở thành trợ thủ đắc lực cho vợ trong công việc, có thể đồng cam cộng khổ, giúp vợ đưa ra những phán đoán mang tính quyết định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu hôn nhân của người tuổi Dần với các tuổi khác

Hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi –

Đá mắt hổ được con người tác chế thành các sản phẩm rất đẹp và được sự yêu thích của phái nữ. Từ vòng cổ nhẫn và có cả vòng tay đá mắt hổ.... Nhưng để đá sản phẩm vòng đá mắt hổ phát huy hết công năng của nó thì trước tiên phải chọn hợp mệnh cũng như

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá mắt hổ được con người tác chế thành các sản phẩm rất đẹp và được sự yêu thích của phái nữ. Từ vòng cổ nhẫn và có cả vòng tay đá mắt hổ…. Nhưng để đá sản phẩm vòng đá mắt hổ phát huy hết công năng của nó thì trước tiên phải chọn hợp mệnh cũng như hợp tuổi mình. Sau đây chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các bạn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi. Chúng ta cùng tham khảo bài viết để xem trong các loại vòng đá mắt hổ đỏ, mắt hổ vàng, mắt hổ xanh… loại nào hợp với bạn.

Nội dung

  • 1 Đá mắt hổ
    • 1.1 Đá mắt hổ là đá gì?
    • 1.2 Có bao nhiêu loại đá mắt hổ?
  • 2 Ý nghĩa và công dụng
  • 3 Các loại đá mắt hổ
    • 3.1 Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu
    • 3.2 Vòng tay đá mắt hổ vàng nâu
    • 3.3 Vòng đá mắt hổ vàng tươi
    • 3.4 Vòng đá mắt hổ xanh đen (đá mắt chim ưng)
  • 4 Bảng tra cung mệnh theo năm sinh
  • 5 Tiêu chí đánh giá chất lượng vòng đá mắt hổ
  • 6 Vòng đá mắt hổ và mắt mèo

Đá mắt hổ

Đá mắt hổ là đá gì?

Đá mắt hổ (xem thêm tại đây) hay còn gọi là ngọc mắt hổ, tên khoa học là tiger’s eye (hay tiger eye) là đá chatoyant (chatoyant gemstone là từ dùng chỉ nhóm đá có hiệu ứng mắt mèo), thường là một loại đá biến chất có màu sắc từ vàng đến nâu đỏ, bề mặt đá có hiệu ứng “ánh lụa – silky lustre” vô cùng bắt mắt.

Đá mặt hổ là một biến thể thuộc nhóm đá thạch anh. Một dạng biến thể gần giống với loại đá này là đá mắt chim ưng xanh (tên khoa học là Hawk’s eye), ở Việt Nam Hawk’s eye thường được gọi là đá mắt hổ xanh.

Đá mắt hổ có thành phần hóa học là SiO2, độ cứng là 7/10 (theo thang độ cứng Mohs), có ánh thủy tinh bắt mắt.

Có bao nhiêu loại đá mắt hổ?

Chúng có nhiều biến thể với màu sắc khác nhau như mắt hổ đỏ nâu, mắt hổ vàng nâu, mắt hổ vàng tươi, mắt hổ xanh đen (mắt chim ưng). Loại phổ biến nhất là loại màu vàng nâu.

Loại đá này được tìm thấy khá nhiều ở các tỉnh khu vực miền Trung, Việt Nam.

Ý nghĩa và công dụng

Đá mắt hổ là viên đá hộ thân tuyệt vời. Trong thạch trị liệu học, chúng được cho là mang đến cảm xúc vững vàng, tâm lý ổn định cho con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng năng lượng của chúng tác động đến hệ thống thần kinh, làm cho con người tăng cảm giác tự tin, sẵn sàng trong hoạt động nhằm đạt được mục đích cá nhân, tăng tính thực tế, giúp đầu óc minh mẫn hơn trong việc quyết định các vấn đề.

Trong văn hóa phương Đông, đá mắt hổ được cho là mang đến may mắn, thịnh vượng, tượng trưng cho tiền tài trong phong thủy.

Trong văn hóa Ấn Độ và một số vùng dân tộc Nam Á, đá mắt hổ còn có nghĩa là “sự bảo vệ”. Người dân ở đây thường mang theo trong các chuyến công tác, du lịch để cầu bình an. Các thủy thủ, người làm nghề đánh cá, khai thác biển thường mang theo đá này để tăng sự tập trung tầm nhìn.

Trong thiền học, các thiền sư thường sử dụng đá mắt hổ để hấp thu năng lượng, khai mở luân xa thứ 3.

Như vậy vòng tay đá mắt hổ có màu sắc đẹp, có hiệu ứng ánh sáng bắt mắt (hiệu ứng ánh lụa), có độ cứng 7/10 nên rất bền, khó vỡ hơn những loại vòng đá khác.

Các loại đá mắt hổ

Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu

Vòng tay đá mắt hổ đỏ nâu được làm từ đá mắt hổ đỏ nâu, đây là loại khá hiếm trong các biến thể của mắt hổ. Màu nâu đỏ trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Hỏa. Vì vậy, vòng đá mắt hổ đỏ nâu hợp với những người mệnh Hỏa và mệnh Thổ. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng tay đá mắt hổ vàng nâu

Vòng đá mắt hổ vàng nâu được làm từ đá mắt hổ vàng nâu, đây là loại biến thể phổ biến nhất trong tự nhiên. Màu nâu vàng trong phong thủy ngũ hành thuộc hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng nâu hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim.(tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng đá mắt hổ vàng tươi

Vòng đá mắt hổ màu vàng tươi được làm từ đá mắt hổ vàng. Đây là biến thể nằm lẫn với biến thể nâu vàng, chúng là loại hiếm gặp nhất trong tự nhiên, có màu sắc đẹp và giá trị thương mại cao. Màu vàng tươi tượng trưng cho hành Thổ. Vì vậy, vòng đá mắt hổ vàng tươi hợp với những người mệnh Thổ và mệnh Kim. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Vòng đá mắt hổ xanh đen (đá mắt chim ưng)

Vòng đá mắt hổ xanh đen cũng là loại biến thể hiếm gặp nhất thuộc họ mắt hổ. Chúng thường được gọi với cái tên khác là vòng đá mắt chim ưng, do màu xanh đậm có cảm giác huyền bí, sâu lắng, rất giống với đôi mắt của loài chim ưng. Màu xanh đen này trong phong thủy tượng trưng cho hành Thủy. Vì vậy, vòng đá mắt hổ xanh đen hợp với những người mệnh Thủy và mệnh Mộc. (tra tuổi của bạn ở cuối bài viết)

Bảng tra cung mệnh theo năm sinh

Dựa vào bảng tra cung mệnh theo năm sinh dưới đây, bạn sẽ biết mình mệnh gì, qua đó lựa chọn được một sản phẩm màu sắc hợp mệnh.

1960 Canh Tý Thổ
1961 Tân Sửu Thổ
1962 Nhâm Dần Kim
1963 Quý Mão Kim
1964 GiápThìn Hỏa
1965 Ất Tỵ Hỏa
1966 Bính Ngọ Thủy
1967 Đinh Mùi Thủy
1968 Mậu Thân Thổ
1969 Kỷ Dậu Thổ
1970 CanhTuất Kim
1971 Tân Hợi Kim
1972 Nhâm Tý Mộc
1973 Quý Sửu Mộc
1974 Giáp Dần Thủy
1975 Ất Mão Thủy
1976 BínhThìn Thổ
1977 Đinh Tỵ Thổ
1978 Mậu Ngọ Hỏa
1979 Kỷ Mùi Hỏa
1980 CanhThân Mộc
1981 Tân Dậu Mộc
1982 NhâmTuất Thủy
1983 Quý Hợi Thủy
1984 Giáp tý Kim
1985 Ất Sửu Kim
1986 Bính Dần Hỏa
1987 Đinh Mão Hỏa
1988 Mậu Thìn Mộc
1989 Kỷ Tỵ Mộc
1990 Canh Ngọ Thổ
1991 Tân Mùi Thổ
1992 NhâmThân Kim
1993 Quý Dậu Kim
1994 GiápTuất Hỏa
1995 Ất Hợi Hỏa
1996 Bính Tý Thủy

Tiêu chí đánh giá chất lượng vòng đá mắt hổ

Chất lượng vòng đá mắt hổ được đánh giá dựa trên tiêu chí là: kiểu cắt, độ bóng sáng, hiệu ứng quang học “ánh lụa”, tạp chất lẫn trong đá, độ trơn và độ mịn của bề mặt đá.

Kiểu cắt: là viên đá được cắt tròn, đều, không méo mó sai lệch;

Độ bóng sáng: là viên đá được mài bóng, kích thích tối đa ánh thủy tinh;

Hiệu ứng quang học: là viên đá phát huy tối đa hiệu ứng ánh lụa, viên đá dưới ánh đèn neon hoặc ánh sáng ban ngày trông “rực lửa” như mắt con hổ;

Tạp chất: viên đá sạch, không lẫn các tạp chất, khoáng vật khác.

Vòng đá mắt hổ và mắt mèo

Cuối cùng, trên thị trường có xuất hiện loại sản phẩm tên là vòng đá mắt mèo, loại này người mới tìm hiểu về đá thường dễ nhầm lẫn. Vòng đá mắt mèo cũng là loại sản phẩm giống với đá mắt hổ (cùng họ mắt mèo chatoyant), nhưng loại này ở thị trường Việt Nam hiếm, nếu là loại 100% tự nhiên sẽ có giá thành thực tế cao hơn so với mắt hổ.

Loại vòng đá mắt mèo thường bị làm giả bằng nhựa, nhà sản xuất dùng một thủ pháp trong giới sản xuất đồ trang sức gọi là “bơm ánh” để vòng mắt mèo có hiệu ứng mắt mèo, khách hàng dễ bị nhầm lẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn cách chọn vòng đá mắt hổ hợp mệnh, hợp tuổi –

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi Giáo sư Lê Trung Hưng
10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :

1. Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2. Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không, Kiếp
3. Đời là bể khổ: cung ách
4. Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5. Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6. Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7. Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8. Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9. Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10. Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.

Bây giờ xin vào chi tiết:

1- Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3- Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy).

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5- Đen như mõm chó:
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi

Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ

8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9- Được làm vua thua làm giặc:
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10- Anh hùng tạo thời thế:
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tránh chọn cửa hàng gần đuờng cụt –

Do mặt dường bị chắn nên người và xe cộ không thể đi qua, hơn nữa khách hàng có tâm lý không muốn quay đầu xe khiến cho cửa hàng ở đoạn đuờng này dễ bị rơi vào tình trạng ế ẩm. Ở một thành phố du lịch đã từng khai thác một hạng mục thương nghiệp loại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lớn, tuy nằm tại đoạn đường náo nhiệt, nhưng do đoạn đuờng phía Đông chưa tu sửa xong, đường vẫn không thông nên đã gây bất lợi cho cửa hàng này.

Dù được miễn tiền thuê cửa hàng năm năm, mỗi năm được trợ cấp tiền để sửa sang cửa hàng thu hút khách. Nhưng đến nay mở được ba năm mà cửa hàng vẫn vắng vẻ, kinh doanh khó khăn do khách hàng không tiện đường.

cua-hang-duong-cut

Tốt xấu của Thủy

Phong Thủy chính là nói đến “Khí”, chân khí của vũ trụ, của trời và đất. Khí gặp gió mới dịch chuyển, phát tán được, gặp nước bị ngăn chặn, lưu giữ lại. Thiết kế nhà nào giữ gió lại tụ khí thì phong thủy tốt.

Tại các thành phố lớn, những tòa nhà cao ốc mọc lên, đường đi lối lại ngang dọc, không đẹp như phong thủy ở nông thôn. Các nhà phong thủy quy định kiến trúc nhà ở là “Sơn”, đường đi lối lại là “Thủy”. Tại sao? Vì người và xe cộ đi lại trên đường như nuớc chảy không ngừng. Có sách viết rằng: “Cao một tấc là sơn, thấp một tấc là thủy” quả không sai.

Trong môi trường sống và làm việc cùủ con người, hình dáng và hướng đi của dòng sông, con đường có ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy. Đoạn đường vắng là “Lai Thủy” (nước đến), đoạn đường uốn cong mà thông là “Khứ Thủy” (nước đi), thuộc “Hữu tình chi thủy”, là may mắn. Đoạn đường gấp khúc, không thông là “Vô tinh Thủy”, là điềm không may.

Nếu đoạn đường đó nằm gần khu dân cư hoặc cửa hàng sẽ gây nên buôn bán thất bại, phá sản, sự nghiệp đình trệ, mất việc, mất chức, thậm chí xảy ra điều xấu ngoài ý muốn như tai nạn… Nếu bạn muốn đi mua nhà, thuê phòng mà thấy xung quanh khu vực đó có hiện tượng trên thì hãy từ bỏ ngay, đừng tham rẻ mà gây họa về sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tránh chọn cửa hàng gần đuờng cụt –

Hóa diệu luận

Một bài viết sưu tầm về hóa diệu. Mời các bạn cùng đọc.
Hóa diệu luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các “Lưu hóa diệu” giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là “tài lộc”; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là “quyền thế”; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là “danh tiếng”; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là “trở ngại”. Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Nếu “Thái dương Thái âm” thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là “Thiên cơ Cự môn” mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với “Thái dương Thái âm” (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái “vì phục vụ mọi người mà được lợi ích”. Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là “sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị” (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là “sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc” (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là “Lộc trùng điệp”; lai ưa gặp “Lộc tồn Thiên mã” gọi là cách “Lộc Mã giao trì”.

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ “nguồn tiền tài”, tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ “cơ hội kiếm tiền”.

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói “Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài”, tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: “Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung”. Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là “Tam kỳ gia hội cách”, nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh “Liêm trinh Thiên tướng”, mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì “Liêm trinh Thiên tướng” chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng “cây to thì hứng gió”. Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa “Lộc trùng điệp” mà không ưa “Quyền trùng điệp”, lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào “Thân” (ví như Thân bị trói buộc không thực thi được những ý tưởng của Mệnh tạo).

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ “lộc” mà đắc “quyền”, nhưng đừng vì thấy “Lộc Quyền gặp nhau” mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là “cây lớn thì hứng gió”, “địa vị cao thì thế nguy”, nhất là lúc “Quyền trùng điệp”, bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về “trí”, “lưu truyền”, nên là “tiếng tăm, danh dự”.

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là “Khoa minh Lộc ám”, chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách “minh lộc ám lộc”, Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách “khoa minh lộc ám” là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là “mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung”. Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như “mây trôi che nhật nguyệt”, bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là “biến cảnh”, càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách “phản bối” (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là “chuốc đố kị”, nhưng “không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường”, cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất của hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, lại thường bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là “do số mệnh”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa diệu luận

Trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành

Căn cứ vào ngũ hành, mỗi người có thể lựa chọn các màu sắc hợp với mệnh của mình để trang trí nhà cửa sao cho vừa đẹp mắt, vừa mang lại thuận lợi cho cuộc sống và sự nghiệp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thuyết Ngũ hành, mỗi hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ tương ứng với từng màu sắc khác nhau. Hành Mộc tương ứng với màu xanh lá cây, xanh da trời. Hỏa tương ứng với màu đỏ, tím. Thổ tương ứng với các màu vàng, nâu. Kim tương ứng với màu trắng. Thủy tương ứng với màu đen, xanh lam.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 1

Cũng theo thuyết Ngũ hành, năm loại vật chất Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có quan hệ tương sinh và tương khắc với nhau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc; Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 2

Căn cứ theo mệnh, mỗi người có thể lựa chọn cho mình những màu sắc phù hợp để trang trí nhà cửa sao cho vừa đẹp mắt, vừa mang lại sự hanh thông cho cuộc sống và sự nghiệp.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 3

Mệnh Thổ
Theo ngũ hành tương sinh và tương khắc, Hỏa sinh Thổ, Mộc khắc Thổ. Những người thuộc mệnh này nên trang trí nhà ở bằng gam màu vàng chủ đạo, tô điểm thêm bằng các đồ dùng có màu đỏ và tím, đồng thời tránh các vật dụng màu xanh.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 4

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 5
Trong nhà không nên trồng cây có màu xanh.
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 6
Giường ngủ có thể sử dụng triệt để gam màu đỏ.
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 7
Phối hợp thêm đèn trang trí màu tím vừa đẹp mắt, vừa hỗ trợ phong thủy.

Mệnh Kim
Người thuộc mệnh Kim nên trang trí nhà ở bằng màu trắng. Ngoài ra, Thổ sinh Kim, Hỏa khắc Kim, nên người mệnh này còn có thể phối hợp thêm màu vàng và tránh các vật dụng có màu đỏ hoặc tím cho căn nhà.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 8   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 9

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 10
Trang trí thêm đèn vừa đơn giản, lại đẹp mắt.
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 11
Ghế sô pha trắng kết hợp với gối ôm màu vàng

Mệnh Thủy
Người thuộc mệnh Thủy phù hợp với các màu chủ đạo là đen và xanh lam và nên sử dụng các màu này để sơn tường. Bên cạnh đó, vì Kim sinh Thủy và Thổ khắc Thủy, nên người thuộc mệnh này cũng có thể hợp hài hòa với màu trắng nhưng xung khắc với màu vàng.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 12
trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 13
  trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 14
Căn phòng xanh lam kết hợp các vật dụng màu trắng.

Mệnh Mộc
Tương ứng với các màu xanh lá cây. Tuy nhiên màu xanh lá cây ít được dùng làm màu trang trí chủ đạo trong nhà do vậy người mệnh Mộc có thể sử dụng các loại nội thất màu này hoặc trồng thêm các loại cây xanh.    trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 15
Thủy sinh Mộc nên người mệnh này có thể sử dụng thêm màu đen, xanh lam để trang trí nhà. Kim khắc Mộc, do đó người thuộc hành Mộc không nên kết hợp trang trí các đồ dùng màu trắng.
trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 16

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 17
 
Mệnh Hỏa
Người thuộc mệnh Hỏa nên sử dụng màu đỏ hoặc tím để trang trí nhà. Các màu sắc này thường được sử dụng nhiều trong phòng ngủ phái đẹp.    trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 18

trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 19

Ngoài ra, do Mộc sinh Hỏa do đó người mệnh Họa có thể bố trí thêm cây xanh trong nhà nhưng nên tránh bài trí các màu đen và xanh lam do Thủy khắc Hỏa.   trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành 20

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí nhà màu sắc theo ngũ hành

Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Thập thần chính là chỉ Chính quan, Thiên quan, Chính ấn, Thiên ấn, Chính tài, Thực thần, Thương quan, Tỷ kiếp, Kiếp tài. Lục thân chính là chỉ cha me, anh em, con cháu, vợ, chông. Nguyên tắc của nó là: Dương can xem dương can là thiên, dương can xem âm can là Chính, âm can xem âm can là thiên, âm can xem dương can là chính; Chính ấn, Thương quan, Chính quan, Chính tài, Kiếp tài của thập thần là chính, Thiên ấn, Chính tài, Kiếp tài của Thập thần là chính, Thiên ấn, thực thần, Thiên quan, Thiên tài, Tỷ kiên trong Thập thần là thiên.
Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thập thần và Lục thân có mối quan hệ với nhau, là mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành:

- Lấy bản thân ta là gốc, Ngũ hành sinh trợ cho bản thân mình là Chính ấn, Thiên ấn trong thập thần, cũng là đại diện cho cha mẹ mình. Ví dụ như bản thân mình là Giáp Mộc thì Thiên ấn của Giáp Mộc là Nhâm; Chính ấn của Giáp Mộc là Quý. Nếu như Nhật trụ của bạn là Mộc, nhưng thân nhược, cần có Thủy để sinh vượng cho bạn, Thủy được gọi là "Ấn tinh". Ấn tinh này không chỉ tượng trưng cho mẹ, mà còn tượng trưng cho việc ngủ, ăn động vật, học hành, tu dưỡng, vì vậy bạn nên ngủ nhiều, tốt nhất mỗi ngày không được ngủ ít hơn mười tiếng đồng hồ. Đồng thời cũng phải ăn nhiều để béo lên, và cố gắng phấn đấu học tập.



Cha mẹ đại diện cho chính ấn và thiên ấn

Người xưa cho rằng Ấn chính chỉ thứ nuôi dưỡng chúng ta. Cho dù Nhật trụ của bạn là gì, ngũ hành sinh ra bạn cần phải có đủ. Ví dụ bạn thuộc Hỏa, trong Tứ trụ phải có đủ Mộc; nếu như bạn thuộc Mộc, phải có đủ Thủy; nếu bạn thuộc Thổ, phải có đủ Hỏa; nếu thuộc Kim phải có đủ Thổ. Nếu như không có, bạn sẽ thiếu ngủ, hoặc không có học thức, hoặc mẹ không mạnh khỏe.

Nếu như bạn thuộc Kim, sinh tại mùa xuân Mộc vượng, Kim tự nhiên sẽ rất nhược, cần phải có Thổ để sinh Kim, tức cần có mẹ. Nhưng nếu như trong Tứ trụ không có Thổ, hoặc mẹ đã xa bạn từ nhỏ, điều này sẽ dẫn đến một hiện tượng rất kỳ lạ - bạn sẽ thích những người con gái trông giống như mẹ, hoặc phụ nữ nhiều tuổi.

Nếu như thân nhược, sẽ có rất nhiều việc bạn không làm được. Bạn khắc vợ và tài, thân nhược thì gánh không nổi tài, hoặc là chồng mà không thể quản lý vợ. Tứ trụ cần nhất là ngũ hành phải đầy đủ. Biết được ngũ hành của mình có đầy đủ hay không, sẽ có thể biết được mình thân cường hay thân nhược, sau đó mới có thể tìm ra dụng thần cần thiết.

Ấn phân thành Chính Ấn và Thiên Ấn. Nguyên lý ngũ hành sinh khắc là: âm sinh dương, dương sinh âm là ngũ hành tương phối, gọi là Chính Ấn. Nếu một người nào đó là dương Mộc, cần âm Thủy để sinh ra, tức Quý Thủy sinh Giáp Mộc. Nếu một người là âm Mộc, cần dương Thủy để sinh ra, tức Nhâm Thủy sinh Ất Mộc.

Ngược lại, nếu như là dương sinh dương, âm sinh âm, gọi là Thiên Ấn, Kiêu Ấn hoặc Kiêu Thần. Trong Tứ trụ học có thuyết "Thiên Ấn đoạt Thực", có nghĩa là Thiên Ấn sẽ đoạt mất Thực Thần, vì Thiên Ấn khắc Thực Thần.

- Ngũ hành tiết khí của bản thân mình là Thương quan, Thực thần trong Thập thần, cũng đại diện cho con cháu của mình. Ví dụ như, bản thân mình là Giáp Mộc, Bính là Thực thần, Đinh là Thương quan. Đối với nam giới, thứ do mình sinh ra không chỉ tượng trưng cho con cái, mà còn tượng trưng cho tác phẩm nghệ thuật hoặc sáng tác, hoặc là học sinh. Thứ do mình sinh ra gọi là Thực Thần hoặc Thương Quan. Ví dụ một người đàn ông nào đó Nhật trụ là dương Mộc, dương Hỏa sẽ là Thực Thần của họ, tượng trưng cho sáng tác của họ, cũng tượng trưng cho học trò hoặc cấp dưới nam giới. Âm Hỏa là Thương Quan của bạn, tượng trưng cho thế lực phản đối hình thành trong công việc, cũng tượng trưng cho học trò và cấp dưới nữ.

Thương Quan là gì? Chính Quan của dương Mộc là Tân Kim, học trò nữ là Đinh Hỏa, Đinh Hỏa khác chế Tân Kim, tức tổn thương Chính Quan, vì vậy gọi là Thương Quan. Đinh Hỏa thường thiêu đốt Tân Kim Chính Quan, tượng trưng nam giới có học trò nữ gây ảnh hưởng bất lợi tới công việc và thanh danh.

Nếu như Mộc là chồng, Mậu Thổ là vợ, Kim do Thổ sinh ra sẽ là con cái. Tương tự như vậy, nếu như vợ là Âm Thổ, sinh ra âm Kim là con gái, dương Kim là con trai. Do Kim khắc Mộc, Thất Sát của nam giới thuộc Mộc là con trai của anh ta, Chính Quan là con gái của anh ta.

Trong quan hệ ngũ hành tương khắc, điểm khác biệt lớn nhất giữa nam và nữ là: ngũ hành khắc chế Nhật trụ của nữ giới tượng trưng cho chồng, tức Chính Quan; còn Thất Sát tượng trưng cho tình nhân, cũng tượng trưng cho anh em của chồng. Ví dụ nữ giới có Nhật trụ là Giáp Mộc, Kim khắc Mộc,Tân Kim là chồng, Canh Kim là tình nhân. Mộc khắc Thổ là tài, điểm này cũng giống như nam giới. Âm dương tương khắc là Chính Tài, âm khắc âm, dương khắc dương là Thiên Tài.

Một điểm khác nữa là cách phán đoán về con cái không giống nhau. Đối với nữ giới, thứ được sinh ra sẽ là con cái. Nhìn vào Thực Thần Thương Quan có thể biết được tình hình của con cái. Giả dụ nữ giới là Giáp Mộc, sinh ra Hỏa sẽ là con cái. Đinh Hỏa tượng trưng cho con trai, Bính Hỏa tượng trưng cho con gái. Năm 1996 là năm Bính Tý, do Bính tượng trưng cho con gái, nữ giới Giáp Mộc nếu muốn sinh con gái thì năm đó sẽ là cơ hội rất tốt. Nếu muốn sinh con trai, năm 1997 là năm Đinh Sửu, Đinh tượng trưng cho con trai, năm đó sẽ có nhiều cơ hội sinh được con trai.

- Ngũ hành khắc bản thân mình là Chính quan, Thiên quan trong thập thần, cũng đại diện cho chồng của mình. Ví dụ như mình là Giáp Mộc, Canh là Thiên quan, Tân là Chính quan. Trong Tứ trụ, dù là tương sinh hay tương khắc, đểu coi âm dương gặp nhau là cát, dương gặp dương hoặc âm gặp âm là hung. Điều này giống như quy luật "cùng cực đẩy nhau, khác cực hút nhau" trong vật lý học. Nếu ngũ hành khắc chế nhật trụkhác tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Chính Quan hoặc Quan; nếu có cùng tính chất âm dương với Nhật trụ, gọi là Thiên Quan, Thất Sát. Ví dụ Kim khắc Mộc, nếu là Canh Kim khắc Giáp Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Thất Sát của Giáp Mộc; Canh Kim khắc Ất Mộc, sẽ gọi Canh Kim là Chính Quan của Ất Mộc.

Dù là nam hay nữ, nếu gặp Thất Sát sẽ dễ đi theo con đường sai trái, nếu gặp Chính Quan sẽ dễ làm quan.

Thất Sát tượng trưng cho thị phi, tiểu nhân... Có Thất Sát tốt hay không? Có, nhưng chỉ trong một tình huống, tức là trong Tứ trụ toàn bộ là Thất Sát, hoặc toàn bộ Chính Quan. Đây là kiểu Tứ trụ cực đoan, thường là của kỳ nhân tuấn kiệt. Giả dụ trong Tứ trụ đã có Quan lại có Sát, gọi là "tạp sát", là không cát. Nữ giới có tạp sát, thì Quan tượng trưng chổng, Sát tượng trưng cho tình nhân, tức là đã có chồng lại có tình nhân, là bắt cá hai tay. Nam giới có tạp sát, tượng trưng cho việc không phân biệt trắng đen, hoặc là "gỗ mục không thể chạm khắc".

Chính Quan tượng trưng cho công việc, người Giáp Mộc gặp được Tân Kim mới gặp quan vận. Chính Quan cũng tượng trưng danh tiếng, được người khác khen ngợi. Nếu một người có Chính Quan, lại có cả Thất Sát, cho thấy người này có cả tiếng tốt và tiếng xấu. Vì vậy tạp sát không phải hiện tượng tốt, cho thấy người này đi trên cả hai con đường đen và trắng, cuối cùng sẽ phải thất bại bởi một trong hai phía. Cũng giống như làm quan phải xác định ranh giới rõ ràng với giới xã hội đen; đầu gấu xã hội đen cũng không nên qua lại với quan. Nếu vừa trắng vừa đen, cuối cùng hai bên không vừa lòng, dẫn đến cả hai bên đều thương tổn.

- Ngũ hành bị bản thân khắc là Chính tại, Thiên tài trong Thập thần, cũng đại diện cho người vợ. ví dụ như là Giáp Mộc, tỵ là Chính tài, Mậu là Thiên tài. Đối với nam giới, ngũ hành mà mình khắc tượng trưng cho vợ và tiền tài. Ví dụ Mộc gặp Thổ, Mộc khắc Thổ,Thổ sẽ là vợ và tiền tài của Mộc. Người Giáp Mộc sẽ kết hôn vào năm nào? Đối với người Giáp Mộc, Kỷ Thổ là chính thê (vợ chính) và Chính Tài. Khi đại vận hành đến Kỷ Thổ, năm năm này sẽ hành thê vận. Năm Kỷ là các năm 1989,1999,2009. Người Giáp Mộc hành đến những lưu niên này sẽ có thê vận. Người chưa kết hôn có cơ hội kết hôn, người đã kết hôn thì sẽ có thêm con cái.

Chính thê (vợ chính) cũng tượng trưng cho Chính Tài. Chính Tài là tiền bạc có được bằng sức lao động cần cù, thông thường chỉ tài phú có được nhờ công việc. Nếu là tiền bạc có được thông qua đầu cơ hoặc thừa kế, thì đó là Thiên Tài. Thiên Tài cũng tượng trưng cho thiên thê, tức tình nhân. Ví dụ Giáp gặp Mậu, Mậu Thổ sẽ là tình nhân của Giáp Mộc. Nam giới Giáp Mộc hành tới năm Mậu Thổ, sẽ có sao tình nhân.

Năm 2008 là năm Mậu Tý, giả dụ sao Hàm Trì của người Giáp Mộc là con, Mậu Thổ lại tượng trưng cho tình nhân, trong năm đó sẽ có hai sao tình nhân, Hàm Trì đáo vị, nếu như người này chưa kết hôn, năm nay chắc chắn sẽ kết hôn hoặc sống chung. Nếu như đã kết hôn, năm nay sẽ rất dễ dẫn tới ngoại tình.

Vào năm nam giới gặp phải sao thiên thê, người vợ sẽ nhận được những tin dữ bất ngờ. Nhưng trong một tình huống, chuyện đó sẽ không xảy ra, đó là khi ngày sinh của vợ là Mậu Thổ, cho thấy người phụ nữ này sẽ vừa là vợ lại vừa là tình nhân, cho dù chồng có gặp sao tình nhân cũng sẽ không xảy ra vấn đề gì. Nhưng nếu chẳng may nhật trụcủa vợ lại là Kỷ Thổ, cho thấy cô ta chỉ có thể đóng vai trò là vợ. Khi Tứ trụ xuất hiện Mậu Thổ, ngoài cô ta ra, sẽ còn có một người phụ nữ khác xuất hiện trong cuộc sống của chồng.

Khi tìm ra được mật mã tượng trưng cho vợ và tình nhân, tiếp tục tìm ra sao Hàm Trì của bản thân, sẽ có thể biết được năm nào mình sẽ xuất hiện đào hoa.

- Ngũ hành tương hòa với bản thân mình là Tỷ kiên, Kiếp tài trong Thập thần, cũng đại diện cho anh em mình. Xem Tứ trụ, trước tiên phải xem ngũ hành của nhật trụ xem có sức mạnh hay không. Ví dụ một người nhật trụ là Bính Hỏa, sinh tại tháng Ngọ, do nhận được sự trợ giúp của lượng lớn ngũ hành Hỏa, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân cường" (thân mạnh). Lúc này, Bính Hỏa cần phải yếu hết mức mới có thể cân bằng thế của Tứ trụ. Giả dụ người này nhật trụ thuộc Bính Hỏa, nhưng lại sinh vào mùa đông, trong Tứ trụ lại thiếu yếu tố sinh vượng Hỏa, nhật trụ Hỏa rất yếu, Tứ trụ này sẽ được gọi là "thân nhược".

Nếu như một người đàn ông có nhật trụ là Giáp Mộc, nhưng trong Tứ trụ hoặc đại vận lại xuất hiện một Giáp Mộc khác; nếu Giáp Mộc tượng trưng cho bản thân, Giáp còn lại hoàn toàn giống với mình, sẽ tượng trưng cho anh em của mình, cũng tượng trưng cho người yêu, hoặc bạn bè, hoặc vợ của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ Tứ trụ nào, nếu như thiên can tượng trưng cho mình xuất hiện lại, thì sẽ cho thấy một bí mật rằng: trong đời thực đang xuất hiện một người có bối cảnh giống với bạn.

Vì vậy, nếu một người nhật trụ là Giáp Mộc, đại vận cũng xuất hiện Giáp Mộc, sẽ ứng với một khả năng: bên cạnh anh ta sẽ xuất hiện một người có thân phận giống anh ta, rất có thể là người tình của vợ. Loại thiên can có ngũ hành giống với nhật trụ được gọi là "Tỷ Kiên" hoặc "Kiếp Tài". Người thân cường nếu gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, cho thấy có người đang chia sẻ bớt những thứ thuộc về mình. Người này có thể là kẻ thứ ba trong tình yêu, đối thủ cạnh tranh trong công việc, cũng có thể là anh chị em của bạn.

Trong Tứ trụ, nếu là bản thân gặp bản thân, tức người Giáp Mộc gặp Giáp Mộc, người Ất Mộc gặp Ất Mộc, gọi là "phục ngâm". Có câu "phục ngâm phục ngâm, thế lệ ngâm ngâm", có nghĩa là nếu xuất hiện tình huống này sẽ khiến bạn phải đau buồn rơi lệ. Người Giáp Mộc sẽ phạm phục ngâm trong năm có thiên can là Giáp, cho thấy năm nay sẽ phải gặp nhiều đau khổ. Nếu như gặp phải một vận vốn dĩ có thể giúp bạn kiếm được bạc tỉ, nhưng đúng lúc đại vận của bạn đi tới phục ngâm, tức là bỗng nhiên có thêm một người chia sẻ tài phú với bạn, thế là năm đó bạn đầu tư thất bát, tiền tích trữ ít dần, suốt ngày phải đau đầu nhức óc.

Vậy trong tình huống nào bạn mới không phải đau khổ? Giả dụ Tứ trụ bản thân cần Mộc, thiên can của lưu niên là Giáp; bản thân cần Mộc mà lưu niên có nhiều Mộc thì sẽ không xảy ra vấn đề gì. Vì vậy, gặp phải phục ngâm sẽ có hai loại kết quả: Người "thân nhược" gặp phải Tỷ Kiên hoặc Kiếp Tài, tượng trưng cho việc đột ngột có được nguồn sức mạnh lớn gấp đôi đến trợ đỡ, không sợ bị tổn hại nữa, có đủ khả năng gánh vác công việc và tài phú. Nhưng nếu như là người "thân cường", lại gặp phải thiên can có ngũ hành tương đồng, một người làm sao có thể chịu nổi sức mạnh lớn gấp đôi, điều này sẽ gây bất lợi cho bản thân và anh em.

Tỷ Kiên và Kiếp Tài phân chia tiền tài chỉ ứng nghiệm đối với người thân cường. Nếu nhật trụ là Mộc, thân nhược, Mộc khắc Thổ là tài, mà trong Tứ trụ có rất nhiều Thổ, tức có rất nhiều tài, nhưng do thân yếu ớt nên không thể gánh được lượng tài phú dồi dào đó. Nếu như lúc này lại hành vận Mộc, như vậy, sức mạnh của mình sẽ tăng lên gấp đôi, và sẽ giúp mình có khả năng gánh vác tài phú. Vì vậy, thân nhược mà có Tỷ Kiên Kiếp Tài là chuyện tốt. Người thân nhược gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài, có thể kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng người thân cường không nên gặp Tỷ Kiên Kiếp Tài. Mộc nhiều lại gặp phải Mộc, tức sẽ tổn hại đến anh chị em, hoặc phải chia sẻ tài phú của mình cho người khác.

Hiểu được nguyên lý sinh khắc của ngũ hành, nhưng với Tỷ Kiên, Kiếp Tài không nên quá cứng nhắc. Trong Tứ trụ học có rất nhiều danh từ kiểu Tỷ Kiên, Kiếp Tài, quan trọng nhất là phải nhớ được mối quan hệ. Nếu như bạn là nam, nhật trụ là Giáp Mộc, vậy thì Giáp Mộc là anh em trai của bạn, Ất Mộc là chị em gái của bạn. Nói cách khác, từ Tứ trụ có thể thấy được bạn có bao nhiêu anh chị em. Lấy nhật trụ Giáp Mộc làm ví dụ, trong Tứ trụ có bao nhiêu Giáp Mộc và Ất Mộc, cho thấy bạn có bấy nhiêu anh chị em. Đây là một phương pháp, tất nhiên vẫn còn phương pháp tính toán sâu hơn.

Từ mối quan hệ qua lại khăng khít giữa ngũ hành, chúng ta có thể phán đoán được về bí mật cuộc đời của rất nhiều người. Từ Tứ trụ của một người có thể biết được tình hình của một người khác. Lấy đàn ông Giáp Mộc làm ví dụ, âm Thủy sinh dương Mộc, Quý Thủy là Chính Ấn, tượng trưng cho mẹ của Giáp Mộc. Giả dụ đại vận mà người này đang hành bất lợi cho Quý Thủy, vậy thì khoảng thời gian đó sẽ không có lợi cho người mẹ. Đại vận tiếp theo rất nhiều Kim, Kim sinh Thủy, Tứ trụ của người này cũng cần Thủy, trong giai đoạn này người mẹ sẽ rất mạnh khỏe. Khi đại vận hành đến Thủy, Thủy khắc Hỏa là tài, cho thấy mẹ có thể kiếm được nhiều tiền.

Nhìn vào Tứ trụ của mình, còn có thể thấy được vận của vợ chổng, anh em; chi cần tìm theo quan hệ ngũ hành sinh khắc, tình hình của những người thân trực hệ đều có thể thấy được từ trong Tứ trụ. Đây là Tứ trụ học thượng thừa nhất, cũng rất khó học.

Nếu như nhật trụ là Giáp Mộc, Quý Thủy sẽ là mẹ, âm Thủy sinh dương Mộc, đây là tổ hợp lý tưởng nhất, đương nhiên sinh ra Mộc lý tưởng nhất. Nhưng giả dụ Thủy tính âm sinh Mộc tính dương, Mộc sinh ra sẽ có vấn đế. Giả dụ Quý Thủy là mẹ, dương Thủy tức Nhâm Thủy sẽ tượng trưng cho tình hình của mẹ, hoặc là chị em gái của mẹ. Giả dụ mẹ không có chị em gái, Tứ trụ đại vận hành đến Nhâm Thủy, cho thấy người cha có bồ. Nói cách khác, khi trong đại vận đột nhiên nhiều thêm một Nhâm Thủy, cho thấy sẽ có một người mẹ khác.

Quý Thủy (âm Thủy) sinh Giáp Mộc (dương Mộc), là Chính Ấn của Giáp Mộc. Nhưng rất nhiều khi, trong Tứ trụ không có Chính Ấn, mà người nào cũng phải do mẹ sinh ra, vậy thì chữ nào sẽ tượng trưng cho mẹ? Thực ra, Nhâm Thủy cũng tượng trưng người mẹ. Nếu trong Tứ trụ không có Quý Thủy, Nhâm Thủy sẽ là mẹ. Vậy có nghĩa là gì? Bạn sẽ phát hiện ra một bí mật: mẹ của bạn không phải vợ chính, cha bạn vẫn còn có một người tình khác hoặc trước đây đã từng có.

Đối với Giáp Mộc, Quý Thủy tượng trưng cho mẹ, Nhâm Thủy tưởng trưng cho một người mẹ khác. Giả dụ trong Tứ trụ chỉ có Nhâm Thủy, cho thấy mẹ người này không phải là vợ chính.

Vì vậy có thể thấy, mối quan hệ sinh khắc trong Ngũ hành cũng ứng theo mối quan hệ sinh khắc giữa Lục thân. Đó cũng chính là thể hiện mối quan hệ giữa con người và Ngũ hành.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa, Lý Cư Minh, Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thập thần và lục thân tồn tại mối quan hệ ngũ hành như thế nào?

Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Xông nhà, xông đất là nét văn hóa có từ lâu đời ở Việt Nam. Với quan niệm, ngày mùng 1 là bắt đầu cho một năm mới, thế nên nhiều người cho rằng nếu mọi việc
Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xông nhà, xông đất là nét văn hóa có từ lâu đời ở Việt Nam. Với quan niệm, ngày mùng 1 là bắt đầu cho một năm mới, thế nên nhiều người cho rằng nếu mọi việc diễn ra suôn sẻ trong ngày này thì cả năm sẽ được thuận lợi, tốt lành…

Xông đất mang an lành

Ngay sau thời khắc Giao thừa, bất cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia chủ.

Gia chủ sẽ căn cứ vào sự thành đạt, tài cán, đức độ, sức khỏe... của người xông đất để đoán vận hạn cho mình. Tục xông đất thể hiện khát vọng về sự thịnh vượng, an khang và người xông đất như một dấu hiệu để người ta giải đoán trước hậu vận của năm đó.

Quan niệm người xông đất đầu năm sẽ mang lại may mắn cho gia chủ trong suốt một năm vẫn được giữ gìn.

Với người Việt, tục xông đất ở các vùng gần như giống nhau. Khách đến xông đất phải đến vào sáng sớm ngày mùng 1 mang theo quà biếu như hoa quả, bánh mứt và tiền lì xì cho người già, trẻ con trong nhà.

Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc Tết khoảng 5-10 phút chứ không ai ở lâu, như vậy thì mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy, thông suốt. Cứ đến dịp cuối năm, hầu như ai cũng có ý tìm chọn trong họ hàng hay láng giềng những người tốt tính và làm ăn phát tài, có cuộc sống suôn sẻ để “xông đất” nhà mình. Tục xông đất đầu năm có ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, thể hiện mong muốn hướng tới những điều tốt lành của người dân Việt.

Có một số gia đình lại chọn cách xông đất sau giờ Giao thừa, thường để người thân trong gia đình tự xông lấy. Người ta chọn một người dễ vía ra khỏi nhà trước thời khắc đón Giao thừa rồi đi lễ tại đình chùa, sau đó xin hương hái lộc. Lúc trở về nhà đã bước sang năm mới, người này tự “xông nhà”, mang sự tốt lành quanh năm về cho gia đình theo quan niệm của ông bà xưa. Với kiểu xông nhà, xông đất như vậy tránh được việc phải nhờ người khác.

Ngày nay, đối với những người làm kinh doanh, việc chọn “ngày lành tháng tốt” để bắt đầu công việc, chọn người hợp tuổi để khai trương, xông đất đầu năm không còn là chuyện quá hiếm. Giới doanh nhân tâm niệm ngày đầu “xuất quân” suôn sẻ sẽ đem lại một năm làm ăn may mắn.

Chọn tuổi xông đất

Bất cứ ai cũng muốn được người tử tế, tốt tính đến xông đất nhà mình. Vì thế, người ta thường để ý tìm người hợp tuổi với mình để dặn trước nhờ xông đất.

Thông thường nên chọn người xông nhà hợp với tuổi chủ nhà, có thể là tam hợp hoặc nhị hợp.

Chẳng hạn như: Chủ nhà tuổi Tý thì nên chọn người tuổi Thân, Thìn, Sửu để xông nhà. Chủ nhà tuổi Sửu nên chọn người tuổi Tỵ, Dậu, Tý. Chủ nhà tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ, Tuất, Hợi. Chủ nhà tuổi Mão nên chọn người tuổi Mùi, Hợi, Tuất. Chủ nhà tuổi Thìn nên chọn người tuổi Tý, Thân, Dậu. Chủ nhà tuổi Tỵ nên chọn người tuổi Sửu, Dậu, Thân. Chủ nhà tuổi Ngọ nên chọn người tuổi Dần, Tuất, Mùi. Chủ nhà tuổi Mùi - nên chọn người tuổi Mão, Hợi, Ngọ. Chủ nhà tuổi Thân nên chọn người tuổi Tý, Thìn, Tỵ. Chủ nhà tuổi Dậu nên chọn người tuổi Sửu, Tỵ, Thìn. Chủ nhà tuổi Tuất nên chọn người tuổi Dần, Ngọ, Mão. Chủ nhà tuổi Hợi nên chọn người tuổi Mão, Mùi, Dần để xông nhà.

Mặc dù đã chọn tuổi nhưng người được nhờ xông đất, xông nhà người khác cũng e ngại. Vì cái vía của mình có may mắn, có đem lại tốt lành cho gia chủ hay không, việc đó phải chờ đến hết cả năm mới biết được. Thế nên việc nhờ người xông đất cũng không phải chuyện dễ dàng.

Thế mới hay, xông đất vẫn là một nét đẹp văn hóa cần được gìn giữ. Trong mùi hương trầm thoang thoảng ấm cúng, người đến xông đất cùng gia chủ rót tách trà ngon, mời nhau chiếc bánh ngọt hay uống một ly rượu vang, rồi cùng cầu chúc những điều tốt đẹp cho nhau trong năm mới… Thật là một khung cảnh ấm cúng trong những ngày đầu năm mới này!

(Theo Laodong.com.vn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải coi trọng việc xông đất đầu năm?

Các lễ hội ngày 12 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Canh Hoạch

Vào ngày 12 tháng 3 âm lịch có tổ chức lễ hội: Hội Làng Canh Hoạch tổ chức tại Hà Nội và Hội Mai An Tiêm được diễn ra tại tỉnh Thanh Hóa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 12 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Canh Hoạch

Các lễ hội ngày 12 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Canh Hoạch

1.Hội Làng Canh Hoạch

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Dân Hòa, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh vị thành hoàng làng là: Trình Lý, Cao Hàn ( hai vị tướng thời vua Hùng thứ 18), Trần Uất (tướng thời Trần), trạng nguyên Nguyễn Đức Lượng, thường quốc công Nguyễn Quyện.

Nội dung: Mở đầu hội làng là các nghi thức lễ tế các vị thành hoàng làng, sau đó là hoạt động các trò chơi dân gian.

2. Hội Mai An Tiêm

Thời gian: tổ chức từ ngày 12 tới ngày 14 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: đền thờ Mai An Tiêm, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Mai An Tiêm - con vua Hùng.

Nội dung: đền thờ Mai An Tiêm nhỏ nhắn và đơn sơ nằm ở ngay cửa hang. Tương truyền rằng đây là nơi ở của gia đình Mai An Tiêm xưa kia.

Hàng năm cứ đến ngày này nhân dân lại tổ chức lễ hội để tưởng nhớ tới Mai An Tiêm. Ngoài phần nghi lễ tế rước kiệu và dâng hương, còn về phần hội thì có nhiều trò chơi dân gian thu hút nhiều người dân tham gia như: nấu cơm thi, ném lao, nhảy dây, kéo co, thi leo núi hái lượm, hội trại, biểu diễn ca nhạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 12 tháng 3 Âm Lịch - Hội Làng Canh Hoạch

Bói bài ý nghĩa về vận số của 52 lá bài Tây

Chắc bạn đã từng dùng bộ bài Tây 52 lá, đã bao giờ bạn bói bài chưa? bạn có biết ý nghĩa của từng lá bài khi xem bói bài không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bói bài là hình thức dự trắc về tương lai, vận mệnh, các sự kiện lớn của con người được dùng nhiều ở các nước phương Tây. Có nhiều bộ bài khác nhau phục vụ cho những hình thức dự trắc khác nhau. Ở Việt Nam, xem bói bài theo 52 lá bài Tây (còn gọi là Tarot) khá là phổ biến trong cuộc sống hằng ngày. Tuy có nhiều cách xem khác nhau nhưng những phương pháp này chủ yếu được chia sẻ với mọi người theo hình thức "truyền miệng", chưa có nhiều nghiên cứu, sắp xếp, phân loại cũng như kiểm chứng. Nhằm mang lại cho những người quan tâm tới phương pháp dự trắc này, bài viết sau đây xin giới thiệu tổng quan ý nghĩa của các chất và 52 lá bài trong bộ bài Tarot Việt.

bói bài xem bói bài Tây 52 lá và ý nghĩa của chúng

Đã có lúc bạn chộn một cỗ bài sau đó bốc ra một cây, bạn băn khoăn không hiểu lá bài đó có ý nghĩa gì không?

Cấu trúc của một cỗ bài Tarot Việt gồm 52 lá và 2 con "Phăng Teo". Có 2 màu đỏ và đen, có 4 chất lần lượt là Bích, Nhép, Rô và Cơ. Mỗi chất có 13 cây là: Át (một), Hai, Ba, Bốn, Năm, Sáu, Bảy, Tám, Chín, Mười, J, Q, K. Với một bộ bài, bạn có thể sử dụng nó để chơi các thể loại chiến thuật như: tiến lên, phỏm, ba lá... hoặc dùng để dự đoán tình yêu, hôn nhân, sự nghiệp, công danh hay tài vận.

Ý nghĩa riêng của mỗi chất trong bộ bài Tây 52 lá khi xem bói bài

Mỗi chất có nhiều ý nghĩa khác nhau, thường đại diện cho một nhóm các đặc tính tương đồng. Điều đặc biệt là, các lá bài khác chất nhau mà đi cùng nhau lại mang đến những ý nghĩa rất khác so với bản chất của từng lá bài trong đó. Tuy nhiên, vẫn luôn cần biết ý nghĩa cơ bản của từng chất để có thể luận đoán theo chiều hướng tốt lên hay xấu đi, ít nhiều phụ thuộc vào ý nghĩa của các chất trong những lá bài bốc được.

Lá bài Bích: ý nghĩa cơ bản của chất Bích là đại diện cho những thứ mang tính chất khó khăn, không thuận lợi như: 

+ Tình cảm: thất tình, cách trở.

+ Công danh: bị ngăn cản, trắc trở.

+ Con người: bệnh tật, vất vả.

Lá bài Nhép: ý nghĩa cơ bản của chất Nhép là đại diện cho những thứ mang tính chất viên mãn, hạnh phúc như:

+ Tình cảm: được nhân duyên tốt, có hạnh phúc.

+ Công danh: thăng chức, thành công trong công việc.

+ Con người: mãn nguyện, vui tươi.

Lá bài Rô: ý nghĩa cơ bản của chất Rô là đại diện cho vật chất, tiền tài sung túc

+ Kinh tế: làm ăn thuận lợi, có tiền bạc

+ Công danh: có sự nghiệp, có thành công trong công việc

Lá bài Cơ: ý nghĩa cơ bản của chất Cơ là tình duyên, tình yêu, hôn nhân, gia đình, vợ chồng của con người. Tốt xấu thế nào phụ thuộc từng con số.

Ý nghĩa riêng của mỗi lá bài khi xem bói

Từng lá bài đều đại diện cho một ý nghĩa nào đó, nói lên nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân và môi trường xung quanh chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng khá tương đối và những ý nghĩa có thể chuyển biến nếu đi theo cặp. Ở đây sẽ đề cập ý nghĩa của chính bản thân mỗi lá bài mà thôi:

Ý nghĩa của các lá bài Bích

- Lá bài Át bích: lá bài này thể hiện nếu bạn đang nằm trong vận xấu, thường những điều bất lợi, phiền não cũng ào ạt kéo đến. Ngược lại, nếu bạn đang nằm trong vận tốt, bạn sẽ có được những thứ tưởng chừng không thể thực hiện được.

- Lá bài 2 bích: vì bạn đặt niềm tin ở mọi người quá lớn nên do vô tình hay cố ý, những người đó thường làm bạn tổn thương vì những đền đáp của họ không như kỳ vọng của bạn.

- Lá bài 3 bích: bạn thường gặp nhiều rắc rối và phiền phức mà không biết tìm lối thoát. Hãy tìm kiếm những người mà bạn tin tưởng và tham khảo ý kiến của họ sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn.

- Lá bài 4 bích: lời nói của người khác thường ảnh hưởng nhiều tới tâm tư và tinh thần của bạn. Điều này nếu xảy ra với chiều hướng xấu sẽ làm bạn tổn thương nghiêm trọng. Dù khen hay chê, cũng chỉ là một góc nhìn về con người bạn mà thôi, đừng quá đặt nặng vấn đề đó nhé. Bạn hãy là chính mình và luôn hoàn thiện bản thân là được.

- Lá bài 5 bích: bạn thường xuyên giúp đỡ mọi người từ công to việc lớn đến những điều nhỏ nhặt hàng ngày. Tuy nhiên bạn cũng thường xuyên gặp những người "lấy ơn báo oán" làm ảnh hưởng xấu tới cuộc sống. Dù vậy, người làm việc tốt bao giờ cũng có kết quả tốt đẹp, nên bạn hãy vững tin vì điều này nhé.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Bích

- Lá bài 6 bích: cuộc sống của bạn có thành công hay không thường do bạn quyết định. Sự thành công của bạn chỉ có thể thành hiện thực nếu bản thân phải trải qua những thử thách của cuộc sống, mà điều này thường hay làm nản chí những người không tin vào bản thân mình.

- Lá bài 7 bích: lá bài này cho thấy bạn gặp nhiều khó khăn về sự nghiệp, tiền bạc, nhiều lúc vả trong tình yêu nữa. Đừng lo lắng quá nếu bạn biết cách chia nhỏ những khó khăn đó, giải quyết chúng từng bước, từng bước một.

- Lá bài 8 bích: bạn có khả năng nhìn nhận vấn đề khá tốt. Tầm nhìn bao quát, không hạn hẹp nên nếu quyết tâm thực hiện một điều gì đó, thường thì thành công luôn đến với bạn.

- Lá bài 9 bích: luôn biết mình cần gì, muốn gì nên bạn khá trực diện, không thích hùa theo đám đông cũng như a dua theo mọi người. Bạn biết con đường mình sẽ đi là gì và muốn tới đâu. Cuộc sống của bạn sẽ như bạn mong muốn.

- Lá bài 10 bích: điều này cho thấy bạn nên đề phòng những tình huống xấu ngoài ý muốn. Cũng đừng nản chí hay suy sụp tinh thần vì khoảng cách đến với thành công của bạn chỉ được ngăn cách bởi những khó khăn này mà thôi.

- Lá bài J bích: con người trượng nghĩa, luôn làm điều tốt cho mọi người. Bạn có lý tưởng sống, có niềm đam mê và sở thích rõ ràng.

- Lá bài Q bích: sự ích kỷ thường đem lại cho bạn những món lời nhất thời, nhưng về lâu về dài, nó là nguyên nhân gây cho bạn những phiền toái và sự cô đơn không mong muốn.

- Lá bài K bích: chủ về tiền tài, danh vọng và địa vị. Nếu bạn dùng những thủ đoạn xấu để đạt được điều này thì sẽ không bền vững. Nếu bạn sử dụng năng lực của bản thân và sự trợ giúp đúng đắn từ người khác, cuộc sống hạnh phúc và bền lâu sẽ theo bạn.

Ý nghĩa của các lá bài Nhép

- Lá bài Át nhép: chỉ cần bạn luôn cố gắng trong công việc, thành công sẽ đến với bạn. Sự cầu tiến là nguyên nhân bạn có được nhiều người giúp đỡ khi cần thiết.

- Lá bài 2 nhép: mức độ thành đạt của bạn phụ thuộc nhiều và khả năng tập trung và chuyên tâm trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó. Có câu: "một nghề chuyên còn hơn 9 nghề" đúng với trường hợp của bạn.

- Lá bài 3 nhép: khả năng phản ứng nhanh với các tình huống bất ngờ của bạn không thực sự tốt. Tuy nhiên đừng vì thế mà mất bình tĩnh hoặc lo lắng. Chỉ cần ổn định tâm lý và từng bước giải quyết thì mọi khó khăn bạn đều vượt qua.

- Lá bài 4 nhép: khả năng tập trung của bạn không thực sự tốt, cần phải kiên trì rèn luyện để tránh khỏi những thất bại không đáng có vì điều này.

- Lá bài 5 nhép: cuộc sống của bạn khá nhiều thuận lợi khiến cho bạn có suy nghĩ chủ quan, điều này thường dẫn đến những biến cố lớn mà bạn không lường trước được.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Nhép

- Lá bài 6 nhép: bạn luôn luôn có ý thức hoàn thành những công việc được giao và tự giác làm những điều cần thiết. Trong môi trường làm việc đây là một điều cực kỳ tốt nên tương lai bạn sáng lạng và nhiều cơ hội thành công trong sự nghiệp.

- Lá bài 7 nhép: cơ hội thường hay đến với bạn nhiều lần những do tâm lý bạn thường không nhận ra hoặc không năm lấy do không tự tin vào bản thân mình xứng đáng có được điều đó.

- Lá bài 8 nhép: về phương diện tình cảm của bạn tốt đẹp hơn so với phương diện tiền bạc. Chỉ cần bạn chăm chỉ làm việc và biết chi tiêu khoa học, cuộc sống của bạn sẽ thật hoàn mỹ.

- Lá bài 9 nhép: con đường học tập của bạn đa phần thuận lợi hơn so với nhiều người khác. Bạn là con người có nhiều ý tưởng và sáng kiến nên chỉ cần năng nổ hành động thực hiện hóa những ý tưởng đó thì sự nghiệp của bạn khá rực rỡ. Tuy nhiên bạn nên biết khoa trương với ai, từ tốn với ai để tránh những mâu thuẫn, đố kỵ không cần thiết.

- Lá bài 10 nhép: đây là lá bài tượng trưng cho sự may mắn nên bạn làm những công việc tốt đẹp cho bản thân cũng như mọi người thì đều diễn ra thuận lợi.

- Lá bài J nhép: bạn là con người có ý chí phấn đấu cao, đã quyết tâm làm việc nào đó thì sẽ làm cho bằng được. Ngoài ra khả năng thu hút người khác giới của bạn khá là tốt so với những gì bạn nghĩ.

- Lá bài Q nhép: tính cách ôn hòa của bạn đem lại cho cuộc sống sau này thật hạnh phúc và được nhiều người yêu mến. Khéo léo đối nhân xử thế giúp cho bạn có được những sự trợ giúp cần thiết trên đường đời.

- Lá bài K nhéo: lá bài này cho thấy công việc của bạn thường "xuôi chèo mát mái", tương xứng với năng lực và tài năng của bạn. Bạn cũng có số đào hoa nên hãy chắc chắn rằng mình không làm tổn thương đến người mà mình thực sự yêu họ nhé.

Ý nghĩa của các lá bài Rô

- Lá bài Át rô: bạn luôn biết cách nắm vững và làm chủ cuộc đời của bạn. Sống và theo đuổi những ước mơ của bản thân, bạn sẽ có địa vị và tiền bạc tương xứng. Bạn có chấp nhận những thử thách đường đời không?

- Lá bài 2 rô: bạn đang có những trắc trở trong tình yêu. Tình cảm hiện tại của bạn rất dễ bị tiền bạc làm ảnh hưởng.

- Lá bài 3 rô: nếu ý chí phấn đấu cao sẽ đánh gục những điều phiền toái trong cuộc sống của bạn.

- Lá bài 4 rô: công việc của bạn đang gặp thuận lợi. Nếu cuộc sống hằng ngày của bạn có trở ngại, điều đó dễ ảnh hưởng xấu tới công việc hiện tại của bạn.

- Lá bài 5 rô: cuộc sống bình thản, thuận lợi và yên ổn cũng có thể mang tới những phiền toái cho bạn. Đối với bản thân, đừng thỏa mãn và lười biếng, đối với người ngoài, chớ nghe lời ngon ngọt mù quáng.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Rô

- Lá bài 6 rô: cuộc sống thanh thản bởi bạn không có nhiều áp lực về tiền bạc. Tham vọng quá cao sẽ gây tổn hại cho tương lai của bạn.

- Lá bài 7 rô: bạn sẽ thành công trong sự nghiệp và nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý nhân. Chớ kiêu căng nếu có địa vị và quên ơn với những người giúp đỡ mình.

- Lá bài 8 rô: tài lộc đang rất gần nơi bạn. Biết nắm bắt cơ hội, hoa sẽ kết trái và ra quả ngọt.

- Lá bài 9 rô: bạn đang khá phóng khoáng nên vấn đề chi tiêu thường quá lố. Nên biết phân biệt những thứ vật chất mình cần và mình muốn để tránh hao tổn tiền của.

- Lá bài 10 rô: bạn coi tiền bạc là vật ngoài thân nên rất nhàn nhã, thư thái, không vội vàng. Tuy nhiên, nếu coi thường nó quá bạn sẽ bỏ rơi sự nghiệp của mình bởi bạn không có nhiều động lực phấn đấu trong công việc.

- Lá bài J rô: sự nhanh nhạy giúp bạn dễ dàng kiếm được đồng tiền, nhưng đi kèm nó là sự thiếu cẩn thận nên ảnh hưởng nhiều tới uy tín của bản thân. Về lâu về dài hãy khắc phục nhược điểm này.

- Lá bài Q rô: khi vui vẻ bạn rất dễ gặp những phiền muộn bởi những suy nghĩ màu hồng và tâm hồn thì bâng quơ như đang ở trên mây.

- Lá bài K rô: lá bài này chỉ ra rằng cuộc sống bạn đang có nhiều thăng trầm, thành công có, thất bại có. Luôn luôn tiến lên phía trước sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong tương lai.

Ý nghĩa của các lá bài Cơ

- Lá bài Át cơ: cuộc sống sẽ thuận lợi với bạn nếu là người cần cù, chăm chỉ.

- Lá bài 2 cơ: lá bài chỉ sự may mắn đang đến bên bạn. Hãy chờ những điều bất ngờ đem lại nhé.

- Lá bài 3 cơ: nỗ lực không ngừng bạn sẽ đạt được nhiều ước vọng. Bạn thấy mình tự tin và hiểu rõ năng lực của bản thân.

- Lá bài 4 cơ: bạn có nhiều cơ hội trong những mối quan hệ bên ngoài xã hội. Tuy nhiên cần lưu ý đừng nên xen vào những chuyện không phải là của bạn.

- Lá bài 5 cơ: các mối quan hệ bạn bè, tình yêu của bạn đều đang thuận lợi. Bản thân nên nỗ lực nhiều hơn là cố gắng dựa dẫm vào người khác.

xem bói bài và ý nghĩa của 13 lá bài Cơ

- Lá bài 6 cơ: sự thật thà, chất phát của bạn khiến mọi người luôn luôn giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.

- Lá bài 7 cơ: những bất ngờ và may mắn sẽ ập tới bạn. Điều này không có nghĩa là những thứ bạn đang mong muốn tự nhiên biến thành hiện thực.

- Lá bài 8 cơ: lá bài này cho thấy, nếu trước kia bạn có nhiều khó khăn thì giờ đây bạn đang đứng trước ngưỡng cửa của sự chuyển biến tốt hơn. Hãy tích cực hơn nữa trong suy nghĩ và hành động.

- Lá bài 9 cơ: sự tin tưởng thái quá khiến bạn mất đề phòng và dễ bị tổn thương.

- Lá bài 10 cơ: trong công việc bạn hay bị tình cảm chi phối nên thường tự ép mình làm những điều mà bản thân không muốn. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn khá vui vẻ và hạnh phúc.

- Lá bài J cơ: lựa chọn cuộc sống đơn giản làm cho tinh thần bạn phấn chấn và hoạt bát, tìm thấy nhiều niềm vui mới.

- Lá bài Q cơ: một lá bài khá đẹp! Bạn có được những sự giúp đỡ cần thiết trong nhiều hoàn cảnh nhất định để xây dựng cho mình một tương lai tốt đẹp.

- Lá bài K cơ: sự hấp dẫn của bản thân mang lại cho bạn nhiều cơ hội trong tình cảm và công việc đến bất ngờ.

Như đã nói ở trên, các lá bài đứng riêng lẻ thì có ý nghĩa riêng của nó. Nếu nó đi theo từng cặp đôi cùng chất thì sẽ biến đổi thành nghĩa khác. Nếu ghép cặp với lá bài khác chất, khác số thì ý nghĩa càng biến đổi hơn nữa. Không những thế, ý nghĩa của cặp 2 lá, cặp 3 lá, thậm chí lên tới cặp 4 lá cũng rất khác nhau và phong phú. Ngoài ra, tùy theo từng cách bói cũng có những đặc điểm và ý nghĩa dự đoán riêng của cách đó.

Một vài ứng dụng của xem bói bài tây như bói tình yêu và hôn nhân, bói công danh sự nghiệp hoặc bói tài vận (tiền bạc) sẽ được giới thiệu ở bài viết tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn xin nhắc lại do nguồn gốc của các cách bói bài này cũng như cơ sở lý luận của nó chưa được nghiên cứu hay biên soạn một cách đầy đủ và khoa học nên dù giới thiệu ra đây, vẫn mong bạn đọc coi nó là một phương thức tham khảo hoặc trắc nhiệm mà thôi.

(Xem Tướng chấm net)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói bài ý nghĩa về vận số của 52 lá bài Tây

Top 3 con giáp có “tem bảo hành” cả bề ngoài và thực lực

Dù là nhìn vẻ bề ngoài hay quan sát hành động, tính cách, những con giáp này đều toát lên niềm tin tuyệt đối, khiến mọi người xung quanh có thể nhờ cậy hoặc giao phó trọng trách lớn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Người tuổi Mão

Những người cầm tinh con Mèo lúc nào cũng tỏ vẻ nghiêm nghị, nhưng thực chất bên trong họ là cả một thế giới của niềm lạc quan và bao dung.

Vẻ ngoài nghiêm túc, đáng để người khác gửi trao trọng trách là lẽ dĩ nhiên. Còn xét về thực lực, bản chất con người, mọi người lại thêm phần yêu mến và tin tưởng hơn.

tin cay tuoi mao
 
Con giáp này luôn tâm niệm rằng, cuộc sống của mỗi con người là do chính bản thân họ quyết định. Giàu hay nghèo, sướng hay khổ đều là cách nghĩ, là sự phấn đấu của mỗi người.

Vì thế, khi đã hạ quyết tâm làm việc nào đó, người tuổi Mão luôn nỗ lực hết mình, không ngại ngần học hỏi, không giấu dốt, ý chí kiên định và cầu tiến nên không khó để có được thành công như mong muốn.

2. Người tuổi Tuất


Người tuổi Tuất lúc nào cũng vui tươi, lạc quan, nếu cộng thêm đặc điểm ngũ quan đoan chính, không khuyết hãm thì luôn thuộc hàng trai thanh tú, gái thuyền quyên, sở hữu nét đẹp tươi tắn khó có con giáp nào sánh kịp.

Dù được người khác dành lời khen có cánh về vẻ ngoài “sáng giá” của mình, nhưng người tuổi Tuất chẳng mảy may thể hiện cảm xúc, chỉ coi đó như một nhận xét rất đỗi bình thường, dù nội tâm có thích mười mươi cũng không bao giờ thể hiện điều đó ra ngoài.

tin cay tuoi tuat
 
Con giáp này thích người khác đánh giá hay nhận xét về thực lực, về bản chất con người mình, những thành công mà họ đạt được chứ không phải vẻ bề ngoài hời hợt. Nói cách khác, họ không chỉ muốn là “bình hoa di động” mà muốn trở thành một “tác phẩm nghệ thuật” chân chính.

Chính vì có mộng tưởng ấy, họ luôn nỗ lực hết mình trong công việc, phấn đấu vì sự nghiệp và tương lai không chỉ của riêng bản thân mà còn của cả gia đình, những người thân yêu. Có thể nói, đây là một trong những con giáp đáng tin cậy nhất, có “tem bảo hành” cả ở vẻ bề ngoài và thực lực bên trong.

3. Người tuổi Sửu

Đa phần những người cầm tinh con Trâu sở hữu nét đẹp hài hòa về khuôn mặt và hình thể. Điều đó cũng giúp họ dễ dàng “ghi điểm” trong mọi tình huống.

tin cay tuoi suu
 
Nhưng với họ, đó chỉ là vẻ ngoài phù du, sẽ phai nhạt dần theo thời gian nếu như song song với nó là nội tâm đen tối. Tâm sinh tướng, tính cách con người được phản ánh phần nào qua nét mặt và những cử chỉ, hành động bên ngoài. Nét đẹp tâm hồn mới có tính chất quyết định chứ không phải vẻ bề ngoài hời hợt.

Vì thế, con giáp này luôn cố gắng hoàn thiện bản thân trong mọi hoàn cảnh. Làm việc gì họ cũng giữ chữ tín hàng đầu, nên được người khác tin tưởng là điều dễ hiểu.

Ngân Hà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp có “tem bảo hành” cả bề ngoài và thực lực

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, hỏa, linh, hình là người khéo tay thường chuyên về kỹ nghệ máy móc hay thủ công.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Sao Thiên Cơ thuộc Nam Đẩu tinh (thuộc tính Âm mộc).

Là một thiện tinh chủ huynh đệ, phúc thọ.

Sao Thiên Cơ miếu địa tại: Thìn, Tuất, Mão, Dậu.

Vượng địa tại: Tỵ và Thân.

Đắc địa tại: Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.

Bình hòa tại: Mão, Dậu, Sửu. (kém sáng suốt, từ thiện).

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đều đặn. Rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưu trí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện được hưởng giàu sang và sống lâu.

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Tiểu hao, Đại Hao, Hóa Khoa, hóa quyền, hóa lộc tất được hưởng phú quý song toàn và có uy danh lừng lẫy.

Sao Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tả, hữu, lộc, hình, y, Quang, Qúy hội họp chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.

Sao Thiên Cơ miếu địa tại mão và dậu gặp đại hoa và tiểu hao hội họp là người đa tài được hưởng phú quý tới tột bậc, cung mệnh có cách này mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính thì thật là hoàn mỹ.

Sao Thiên Cơ đắc địa gặp nhiều sao văn tinh hội họp dĩ nhiên là rất tốt và quý hiếm. Tuy nhiên nếu đương số sinh vào năm Ất, Bính, Đinh mà cung mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.

Thiên Cơ tại mệnh dù miếu địa vượng địa hay đắc địa gặp tuần triệt, án ngữ, phải ly tổn bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật. Lại khó thoát khỏi tai nạn do xe cộ, dao súng, tuổi thọ bị triết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.

Sao Thiên Cơ hãm địa thì thân hình nở nang nhưng hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy vẫn được no ấm và sống lâu.

Sao Thiên Cơ hãm địa gặp tuần triệt, án ngữ, tuy khá giả nhưng cũng phải xa quê hương để lập nghiệp, bản quán hay mắc tai nạn về xe cộ và dao súng.

Sao Thiên Cơ hãm địa gặp nhiều sao xấu, mờ ám hội họp nhất là sát tinh, hình, kỵ tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữa, thường phải lang thang phiêu bạt, lại hay mắc chứng tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ -Thiện tinh chủ huynh đệ và phúc thọ

Xem mệnh bằng năm sinh –

Tuvikhoahoc xin hưỡng dẫn xem mệnh theo năm sinh. Trong Triết Học cổ Trung Hoa, tất cả vạn vật đều phát sinh từ 5 nguyên tố cơ bản và phải luôn luôn trải qua năm trạng thái được gọi là: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim và Thủy. Năm trạng thái này gọi là Ngũ hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành chính là sự tương tác và quan hệ của vạn vật. Tồn tại trong Ngũ hành có hai nguyên lý cơ bản: Tương Sinh và Tương Khắc

xem mệnh bằng năm sinh

Ngũ hành tương sinh:

Mộc sinh Hỏa sinh Thổ sinh Kim sinh Thủy sinh Mộc
Tương Sinh là mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Trong luật tương sinh của ngũ hành còn bao hàm ý nữa là hành nào cũng có quan hệ trên hai phương diện: cái sinh ra nó và cái nó sinh ra.

Ngũ hành tương khắc:

Mộc khắc Thổ khắc Thủy khắc Hỏa khắc Kim khắc Mộc
Tương khắc có nghĩa là áp chế lẫn nhau. Trong tương khắc, mỗi hành cũng lại có hai mối quan hệ: cái khắc nó và cái nó khắc. Hiện tượng tương sinh, tương khắc không tồn tại độc lập với nhau. Trong tương khắc đã có mầm mống của tương sinh, trong tương sinh đã có mầm mống của tương khắc. Do đó vạn vật luôn luôn tồn tại và phát triển.

Bảng tra xem mệnh theo năm sinh

Năm

Năm âm lịch

Ngũ hành

Giải nghĩa

Mệnh nam

Mệnh nữ

1905

Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1906

Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ

1907

Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc

1908

Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc

1909

Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1910

Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hoả Càn Kim

1911

Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim

1912

Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ

1913

Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hoả

1914

Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1915

Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ

1916

Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc

1917

Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc

1918

Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1919

Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hoả Càn Kim

1920

Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim

1921

Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ

1922

Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hoả

1923

Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1924

Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ

1925

Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc

1926

Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc

1927

Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1928

Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hoả Càn Kim

1929

Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim

1930

Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ

1931

Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hoả

1932

Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1933

Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ

1934

Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc

1935

Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc

1936

Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1937

Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hoả Càn Kim

1938

Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim

1939

Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ

1940

Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hoả

1941

Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1942

Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ

1943

Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc

1944

Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc

1945

Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1946

Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hoả Càn Kim

1947

Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim

1948

Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ

1949

Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hoả

1950

Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1951

Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ

1952

Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc

1953

Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc

1954

Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1955

Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hoả Càn Kim

1956

Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim

1957

Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ

1958

Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hoả

1959

Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1960

Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ

1961

Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc

1962

Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc

1963

Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1964

Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hoả Càn Kim

1965

Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim

1966

Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ

1967

Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hoả

1968

Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1969

Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ

1970

Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc

1971

Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc

1972

Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1973

Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hoả Càn Kim

1974

Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim

1975

Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ

1976

Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hoả

1977

Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1978

Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ

1979

Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc

1980

Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc

1981

Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1982

Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hoả Càn Kim

1983

Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim

1984

Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ

1985

Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hoả

1986

Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1987

Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ

1988

Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc

1989

Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc

1990

Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thuỷ Khôn Thổ

1991

Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hoả Càn Kim

1992

Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim

1993

Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ

1994

Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hoả

1995

Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thuỷ

1996

Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ

1997

Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc

1998

Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc

1999

Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2000

Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hoả Càn Kim

2001

Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim

2002

Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ

2003

Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hoả

2004

Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thuỷ

2005

Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ

2006

Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc

2007

Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc

2008

Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2009

Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hoả Càn Kim

2010

Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim

2011

Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ

2012

Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hoả

2013

Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thuỷ

2014

Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ

2015

Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc

2016

Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc

2017

Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thuỷ Khôn Thổ

2018

Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hoả Càn Kim


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem mệnh bằng năm sinh –

Làm thế nào để tìm được người chồng tốt

“Đàn ông sợ nhất là làm sai nghề, phụ nữ sợ nhất là lấy nhầm chồng”, vậy nên chọn chồng có tướng mặt thế nào để được hạnh phúc và sung sướng suốt đời là điều
Làm thế nào để tìm được người chồng tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mà mọi quý cô đều muốn biết.
 

Căn cứ vào một số đặc điểm về tướng mặt của đàn ông mà có thể phán đoán tính cách, bản chất con người cũng như tiềm lực về kinh tế, ý chí tiến thủ của họ. Một số phương pháp xem tướng mặt đàn ông tốt dưới đây sẽ giúp bạn tìm được người chồng xứng đáng.

Lam the nao de tim duoc nguoi chong tot hinh anh
Ảnh minh họa

1. Địa các vuông vức và tròn đầy
 
Trong Nhân tướng học, địa các (cằm) có thể xem vận cuối đời vừa biểu thị mức độ xem trọng gia đình của người đàn ông. Nam giới có địa các vuông vức mà lại tròn đầy thường coi trọng tình cảm gia đình, mong muốn có được cuộc sống yên ấm, giản dị. Ngược lại, người có cằm nhọn thích bay nhảy tự do, ghét bị ràng buộc bởi đời sống hôn nhân, tình cảm vợ chồng theo đó cũng dần rạn nứt.
 
Ngoài ra, nếu giữa địa các có đường chẻ giống như chia cằm thành hai phần thì là người tôn thờ chủ nghĩa lãng mạn, thích cuộc sống bay bổng, không ràng buộc nên thế giới nội tâm khá phức tạp, dễ xuất hiện người thứ ba trong chuyện tình cảm. Do đó với người này chỉ nên dừng lại ở tình bạn bè, hàng xóm hay quan hệ xã giao trong công việc.

2. Gian môn đầy đặn, không có nếp nhăn xung phá
 
Gian môn chính là cung Thê Thiếp, nằm ở vị trí hai đuôi mắt. Đàn ông có gian môn bằng phẳng đầy đặn thì được vợ đỡ đần và là người chồng tốt; nếu gian môn lõm khuyết thì duyên vợ chồng mong manh, ít con cháu và là tướng khắc vợ.
 
Trường hợp quanh gian môn có quá nhiều nếp nhăn xung phá hoặc có nốt ruồi thì ảnh hưởng không tốt đến vợ như sức khỏe vợ suy yếu, hay bệnh tật hoặc tâm tính thất thường…Tuy nhiên, nếu nếp nhăn này hướng lên trên lại biểu thị nhân duyên tốt. 
 
3. Lưng dày, eo tròn, vai rộng và bằng
 
Đàn ông có những đặc điểm này được coi là có phúc tướng. Hai vai rộng và bằng thường có nhiều phúc lộc, có thể gánh vác được trọng trách và là trụ cột của gia đình. Cộng thêm với tướng cách lưng dày, eo tròn cân đối là người đàn ông chính trực, tốt tính và giàu tình cảm.
 
4. Đầu mũi tròn và sống mũi cao

Mũi của nam giới nắm giữ tài bạch, chủ về tài vận. Nếu đầu mũi tròn, sống mũi cao thì tài vận hưng thịnh suốt đời, đảm bảo cuộc sống sung túc cho vợ con. Nếu có thêm đặc điểm là chân mày hường đến tóc mai thì là người có chí lớn, lập nên đại nghiệp.
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào để tìm được người chồng tốt

5 chòm sao nữ có khả năng cầm cương đàn ông

Thông thường, phái đẹp luôn có xu hướng “núp bóng tùng quân”, nương nhờ vào người đàn ông của mình. Nhưng 5 chòm sao nữ mạnh mẽ dưới đây thì hoàn toàn ngược
5 chòm sao nữ có khả năng cầm cương đàn ông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lại, họ thích cầm cương đàn ông hơn.


5 chom sao nu co kha nang cam cuong dan ong hinh anh 2
 
1. Song Ngư   Ngạc nhiên quá phải không, Song Ngư vốn rất hiền lành và yếu đuối cơ mà. Bạn nhầm to rồi. Họ chỉ giả bộ như vậy thôi, chứ thực ra thâm tâm nàng ấy luôn có tính toán và thích hướng người đàn ông theo ý muốn của mình.   Việc cư xử ngọt ngào, nhẹ nhàng và nũng nịu của Song Ngư chỉ chứng minh được một điều, họ rất biết cách lấy lòng người khác giới. Và đằng sau sự lấy lòng ấy, chính là mục đích để người đàn ông phục tùng.   2. Thiên Yết   Chòm sao nữ mạnh mẽ và lý trí như Thiên Yết không bao giờ muốn ôm chân đàn ông để nương nhờ. Họ khôn ngoan, sắc sảo, có thể làm đàn ông điên đảo, cũng có thể khiến đàn ông tự nguyện cúi đầu phục tùng vì sức hấp dẫn cũng như trí tuệ sâu sắc của mình.   Muốn khiến một cô gái Thiên Yết ngoan ngoãn và cúi mình thật khó hơn lên trời. Nàng ấy không phải con mèo nhỏ đáng yêu đâu mà là con hồ ly xảo quyệt đấy.   Infographic: 18 loại bố thí không sạch sẽ làm xấu chân lý nhà Phật
Đức Phật nói với các Tỳ Kheo, người làm việc thiện nhưng mang tâm không sạch, mưu cầu cá nhân thì không thể coi là bố thí. Dưới đây là 18

3. Kim Ngưu
  Có năng lực và có lập trường là hai điểm mấu chốt để chòm sao nữ Kim Ngưu vững vàng định đoạt những người đàn ông xung quanh mình. Vì họ không dựa dẫm nên không cần nhìn sắc mặt của ai. Vì họ có lập trường nên không bị lung lay bởi những thứ hào nhoáng phô trương.   Muốn gần bên Kim Ngưu, chỉ có một lựa chọn duy nhất là phục tùng cô nàng. Không bao giờ bạn cầm cương được cô ấy đâu, sự thật là ngược lại cơ.   4. Thủy Bình   Rất đơn giản, cung hoàng đạo nữ thông minh như Thủy Bình thì việc lãnh đạo ai đó dễ dàng hơn rất nhiều so với việc phục tùng. Nhất là khi họ có lòng kiêu hãnh cùng cái tôi độc đáo. Đối với Thủy Bình, không có điều gì qua mặt được cô ấy, nên đừng hòng lừa phỉnh họ.   Vì họ khá nhanh nhạy và sáng suốt, cũng có nhiều ý tưởng nên thường hướng người đàn ông của mình theo ý muốn cá nhân. Đó cũng là điều dễ hiểu khi Thủy Bình cảm thấy họ có trí tuệ hơn.  
5 chom sao nu co kha nang cam cuong dan ong hinh anh 2
 
5. Thiên Bình
  So với các chòm sao nữ khác, Thiên Bình khá hòa nhã và dịu dàng nhưng lại biết cách khiến người khác tự nguyện phục tùng, làm theo ý mình. Đó là nhờ sự khôn khéo, giao tiếp, hành xử một cách hấp dẫn nhưng đầy bản lĩnh.   Vì mê mẩn nàng Thiên Bình mà các chàng dù biết đang bị điều khiển cũng chẳng hé răng than thở nửa lời. Bình nhi cũng khá biết thời thế khi không bao giờ phô trương về vị thế của mình trước đám đông.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nữ có khả năng cầm cương đàn ông

Xem tướng mắt của phụ nữ và đàn ông –

Người hiền, đôi mắt dịu dàng. Người cá tính mạnh, đôi mắt cũng thể hiện khá rõ. Tướng mắt phụ nữ và tướng mắt đàn ông có sự khác biệt nhau. Xem tướng mắt phụ nữ Mắt to Phụ nữ sở hữu đôi mắt to có khả năng cảm thụ nghệ thuật, âm nhạc tốt, tính tình ho
Xem tướng mắt của phụ nữ và đàn ông –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người hiền, đôi mắt dịu dàng. Người cá tính mạnh, đôi mắt cũng thể hiện khá rõ. Tướng mắt phụ nữ và tướng mắt đàn ông có sự khác biệt nhau.

Xem tướng mắt phụ nữ

Mắt to

Phụ nữ sở hữu đôi mắt to có khả năng cảm thụ nghệ thuật, âm nhạc tốt, tính tình hoạt bát, vui vẻ, thường không giấu giếm tâm sự trong lòng. Khi yêu, họ cũng tương đối mạnh dạn, chỉ cần đối phương thể hiện tình cảm chân thành là họ sẽ đồng ý nhận lời chứ không vòng vo, úp mở. Họ là người dễ kết bạn, chân thành và đáng tin cậy.

Mắt xếch

Phụ nữ mắt xếch là người giàu tình cảm, dễ bị kích động. Những người này tương đối thích hợp làm diễn viên vì họ vào các cảnh diễn tình cảm rất tự nhiên. Họ gợi cảm và dễ đạt được khoái cảm khi “yêu”. Kiểu phụ nữ này biết cách mang lại sự vui vẻ cho người đàn ông với cuộc sống êm ả, tình yêu lâu bền.

Đồng tử to

Phụ nữ có đồng tử to đời sống tình cảm rất phong phú, làm việc hay theo cảm tính, không có kế hoạch, khi gặp khó khăn thường dễ nản lòng. Nhưng điều này có thể thay đổi được.

Có nốt ruồi ở bọng mắt

Các nhà nhân tướng học nhận thấy phụ nữ nếu có nốt ruồi ở bọng mắt thì cũng thường có nốt ruồi ở vùng ngực. Kiểu phụ nữ này hay lam hay làm, chịu được gian khổ, hay lo lắng, bất ổn.

Đuôi mắt hướng xuống

Người có đuôi mắt hướng xuống sống nội tâm, hay bị động, không thích tranh giành, bon chen nhưng không có nghĩa là không có tinh thần cầu tiến. Họ là những người vợ dịu dàng, nghe lời và biết chiều chồng. Họ đảm đang, tháo vát, chịu khó chăm lo nhà cửa.

Đuôi mắt hướng lên

Phụ nữ có đuôi mắt hướng lên rất tích cực trong công việc, háo thắng, tự tin, hay ghen tị. Họ quản chồng rất nghiêm và không muốn bị chồng quản. Họ không khéo lắm trong các mối quan hệ, dễ gây chuyện bất đồng.

Xem tướng mắt đàn ông

Cũng như đánh giá bất kỳ đối tác nào, xem mắt là quan trọng đầu tiên. Thiết nghĩ xem mắt thì ai cũng có thể xem được. Xem mắt giúp xác định người đoan chính, trí lực, tình cảm.

– Nên chọn người mắt sáng (sáng trong, sáng xanh), lòng đen trắng rõ ràng, lòng đen nhiều hơn lòng trắng, tướng mắt cân đối: đây là một phần của tướng người quân tử, thông minh, chính trực.

– Người mắt nâu thường lãng mạn, đa cảm, có khiếu nghệ thuật hơn người mắt đen ( ít người đàn ông mắt nâu).

– Nên tránh người mắt trái to hơn mắt phải – đây là tướng người ít nhiều gia trưởng.

– Người mắt tam giác là người nhiều mưu mô, tâm tình không hiền lành. Tướng này không phải là người chồng tốt.

– Người mắt to quá cũng thường không hay vì người này thường mơ mộng, thiếu năng lực thực tế. Hợp với nghệ thuật hơn.

– Người có mắt đẹp điển hình là Quan Vân Trường của Trung Quốc – đó là tướng mắt phượng mày ngài. Người đàn ông nào có được tướng mắt ít nhiều như vậy cũng là quý tướng rồi.Người như thế quan lộc, công danh sự nghiệp rất tốt, lại thêm tính thủy chung, son sắt.

– Mắt tam bạch đản hoặc tứ bạch đản (là trường hợp nhãn cầu chỉ chạm vào một mí mắt, hoặc thậm chỉ không chạm mí nào cả trên cả dưới – kết quả là để lộ ra 3 đến 4 phần trắng trong cả con mắt): đây là tướng người vất vả, hung khí thậm chí đến tù tội. Nên các bạn gái chọn người này nên cân nhắc thật kỹ và xem xét thêm các bộ vị khác.

– Mắt “phù quang”: ánh mắt lúc nào cũng sáng đều đều nhưng theo dạng đục đục, vui buồn không thấy biểu hiện trên nét mắt. Đây là tướng người lạnh lùng đến tàn nhẫn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt của phụ nữ và đàn ông –

Xem tướng vai –

Vai quan trọng đối với cả phụ nữ lẫn đàn ông. vai cũng có nhiều kiểu dáng, thể hiện tướng sang hèn, hiền ác, tướng vượng phu hay sát phu. Xem tử vi tướng số trọn đời qua vai còn thể hiện trọng trách của một người đối với gia đình và xã hội. Người ta
Xem tướng vai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vẫn thường nói nhìn vai mà đoán được cuộc sống lúc trung vận của một người.Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin.

Có thể thấy, người có vai nhô cao là người thành đạt trong sự nghiệp, có địa vị và quyền thế, cả cuộc đời được hưởng vinh hoa, phú quý.

Trong nhân tướng học, người có vai rộng là người có cá tính mạnh mẽ, tâm tình cởi mở, cơ thể khỏe mạnh, tinh lực sung mãn. Nếu bờ vai rộng và tròn là người khỏe mạnh, tư chất thông minh, có khả năng trở thành người lãnh đạo tài ba. Nhưng nếu người có bờ vai rộng mà thân hình quá cao, không cân xứng với nhau thì lại là một điều không tốt.

Xem tử vi tướng số trọn đời người có vai vuông.

nguoi-vo-ly-tuong-cua-ban-qua-nhan-tuong-hoc

Vai vuông là vai có phần lưng trên trông giống như hình vuông. Vai dù vuông nhưng để có tướng tốt thì vai phải mềm mại, tự nhiên chứ không căng kéo.

Nếu người nào vai vuông mà có dáng đi hơi lệch thì đại quý (có danh lớn, sự nghiệp lớn). Nếu người nào có vai vuông và dáng đi tự nhiên, vai ngay ngắn, không lệch thì có thể thuộc vào bộ ngũ đoản (bộ tướng này thường đại phú nhiều hơn là đại quý mặc dù cũng có công danh.

Xem tử vi tướng số trọn đời người có vai ngang.

Vai ngang là vai có xu hướng song song với mặt đất. Vai ngang bình thường thì thịt mềm mại. Người sở hữu vai ngang và khi đi có xu hướng ngả nghiêng như đòn gánh thì không gặp may mắn, đàn ông có tính độc ác, phụ nữ thì khắc chồng.

Vai ngang mà dáng đi lại cứng, trông người sừng sững, người này làm gì cũng dễ hỏng chuyện, nhất là những việc cần linh động, ứng biến và tế nhị.

Phụ nữ mà vai ngang lại mỏng, trông thanh nhã thì vượng phu, ích tử. Là người phụ nữ được lòng chồng và gia đình nhà chồng, chàng trai nào cũng muốn tìm một người phụ nữ vai ngang. Họ cũng là người thường có cổ rất đẹp.

Đối với những người có vai mỏng

Nếu là phụ nữ, có vai dưới dầy, bên trên mỏng, toàn thân mềm mại thì đích thị đây là người phụ nữ có quý tướng.

Xem tử vi tướng số trọn đời: Vai ngai:

Vai ngai trông như cái dựa lưng của ngai vua. Ngực (bao gồm cả phần trước và sau thân người) và vai hợp thành một khối khum khum nhưng rộng rãi, thoải mái, oai nghi mới là vai ngai. Đây là tướng người có sự nghiệp vững chắc. Phụ nữ có vai ngai là tướng vượng phu ích tử.

Phụ nữ có bờ vai mềm thường là người khí khái, không bao giờ chịu khuất phục hay bi lụy vì người khác. Họ rất hợp với các công việc ngoại giao, hoạt động chính trị và xã hội.

Tuy nhiên, đôi khi ưu điểm lại chính là nhược điểm của họ. Nhiều khi họ hay lấn lướt và coi thường chồng, lúc nào cũng cho mình là đúng, ít khi hãnh diện hay tự hào khen chồng trước mặt người khác. Chính vì thế mà cuộc sống gia đình của họ không mấy suôn sẻ.

Nếu nam giới có đôi vai gầy gò, yếu mềm là người không có tham vọng, do đó con đường tiến thân của họ không thuận lợi, cuộc sống gia đình không thực sự hạnh phúc.

Xem tử vi tướng số trọn đời qua vai xuôi:

Khi quan sát, vai kết hợp với thân người, tạo với cổ hĩnh phễu ngược thoải thì là vai xuôi. Người có vai xuôi thường có đời sống được nhiều phần dễ dàng, may mắn. Người có vai xuôi nhưng chảy tuột thì sức khoẻ kém. Người có vai xuôi nhưng lượn sóng thì rất tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng vai –

5 điều TUYỆT ĐỐI KHÔNG LÀM với giường ngủ

Trong phong thủy cho phòng ngủ, vị trí giường ngủ hết sức quan trọng. Bạn nên xem xét những điều nên làm và không nên làm với giường ngủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuyệt đối không kê giường ngủ dưới cửa sổ.

 5 dieu tuyet doi khong lam voi giuong ngu - 1

Theo các nguyên tắc phong thủy cho phòng ngủ, việc này sẽ hại đến sức khỏe của gia chủ. Bạn sẽ bị mệt mỏi mỗi khi thức dậy.

Khi đi ngủ, cơ thể cần được bảo vệ để tái tạo sinh lực. Đầu giường phải chắc chắn, phía sau đầu giường phải có tường vững chãi. Nếu kê giường dưới cửa sổ, gia chủ sẽ không có được sự bảo vệ hay hỗ trợ nào, đồng thời, nó cũng làm mất nguồn năng lượng Khí quan trọng bởi Khí sẽ thoát ra khỏi căn phòng.

Trong trường hợp buộc phải kê giường dưới cửa sổ vì không còn cách nào khác, gia chủ cần treo một tấm rèm cửa bằng vải nặng và luôn đóng lại mỗi khi ngủ vào ban đêm.

2. Giường ngủ không được chặn dòng chuyển động của Khí.

Hãy bảo đảm rằng luôn có một hướng đi rõ ràng từ cửa sổ tới cửa ra vào. Khi kê giường, bạn nên ý thức về điều này. Nguồn năng lượng Khí cần phải chuyển động liên tục xuyên suốt căn phòng mà không bị gián đoạn. Các chuyên gia  phong thủy tin rằng, nếu bạn kê giường ở vị trí chặn đứng dòng chuyển động của khí, nó sẽ phá vỡ giấc ngủ của bạn.

3. Giường ngủ không được đối diện trực tiếp và nằm trên một đường thẳng với cửa ra vào.

 5 dieu tuyet doi khong lam voi giuong ngu - 2

Phong thủy cho phòng ngủ kiêng kê giường đối diện trực tiếp cửa phòng.

Giường ngủ nên được kê ở vị trí hướng về phía cửa ra vào. Đây được gọi là Vị Trí Chỉ Huy, cung cấp cho bạn cảm giác an toàn vì bạn có thể biết được ai đang ra hoặc vào căn phòng.

Tuy nhiên, tuyệt đối không kê giường vào "vị trí chết" - đối diện trực tiếp và nằm trên cùng một đường thẳng với cửa ra vào. Theo Phong thuỷ học, đầu giường đối diện với cửa phòng là điều không tốt lành, sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.

Nên kê lại giường ngủ, sao cho giường ngủ và cửa phòng không nằm cùng trên một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được, gia chủ xoay người lại để ngủ cũng là một cách hóa giải.

4. Không kê giường ở vị trí chỉ tiếp cận được từ 1 phía.

Giường ngủ cần được đặt ở vị trí mà bạn có thể tiếp cận được từ cả 2 phía. Điều này cung cấp sự cân bằng và sức mạnh tổng hợp cho căn phòng cũng như hy vọng cho cuộc sống của gia chủ.

5. Tuyệt đối không đặt một tấm gương lớn ở phía trước giường.

Có thể hiểu là Đầu giường kiêng chiếu thẳng vào gương.

Trong phong thủy cho phòng ngủ, đây là điều Cấm Kị lớn. Gương dùng để ngăn sát, có tác dụng phản xạ sát khí xông thẳng vào nên nếu đặt gương ngay trước giường thì gương có thể chuyển hướng (phản xạ) dòng sát khí trở lại về phía bạn. Bên cạnh đó, bản chất của gương là chuyển động, sẽ làm mất đi sự yên tĩnh cần có cho chốn nghỉ ngơi.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều TUYỆT ĐỐI KHÔNG LÀM với giường ngủ

Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng, Nơi đây hàng năm nhân dân đều đến dâng hương cầu phật
Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Quang tọa lạc tại Núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Chùa Thiên Quang nằm trong khu di tích lịch sử Đền Hùng, trên núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Được xây kề bên đền Hạ, ở độ cao 80m.

Sử sách ghi chép lại thì trước đây chùa có tên là Từ Sơn Thừa Long, có nghĩa là trước thời Hậu Lê chùa có tên chữ là “Từ Sơn thừa long” sau đổi thành “Viễn Sơn Cổ tự”, nay gọi là “Thiên Quang Thiền tự”. Đây là nơi hội tụ của khí thiêng trời đất, phát tâm khai sáng cho dân lành.

Chùa Thiên Quang thờ Phật theo phái Đại Thừa. Trong chùa có đủ các loại tượng: Thích Ca, Cửu Long, Phạm Thiên, Đế Thích, Thiên Thủ Thiên Nhỡn, Di Đà, Văn Thù, Phổ Hiền, Tam Tôn, Tam Thế, Kim Đồng, Ngọc Nữ, Quan Âm Thị Kính, các vị Bồ Tát, Khuyến Thiện, Trừng ác, Thánh Tăng Thổ Địa, Gia Lam chân tể; tượng Hậu và các thị giả…

Trước sân chùa có 2 tháp sư hình trụ, 4 tầng. Lòng tháp xây rồng, đỉnh đắp hoa sen. Trong tháp có bát hương và một tấm bia đá (0,3m x 0,5m) nội dung ghi về các vị Hoà thượng đã tu hành và viên tịch tại đây.

Gác chuông còn được gọi là Tam quan (cổng chùa) nằm thẳng trước cổng chùa. Được xây dựng vào thế kỷ XVII, gồm 3 gian, 2 tầng mái, 4 vì kèo cột kiểu chồng gường kết hợp với bẩy kẻ. Đây là công trình kiến trúc cổ duy nhất còn tồn tại trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng.

Trên gác chuông có treo một quả chuông lớn, không khắc ghi niên đại đúc chuông mà chỉ khắc dòng chữ “Đại Việt quốc, Sơn Tây đạo, Lâm Thao phủ, Sơn Vi huyện, Hy Cương xã, Cổ Tích thôn cư phụng”. Các nhà “Đền Hùng học” đoán định niên đại quả chuông này được đúc vào thời Hậu Lê vì Quốc hiệu Đại Việt chỉ có từ thời Lý đến hết thời Lê; nhưng phủ Lâm Thao tới hết thời Lê sơ (đến thế kỷ XV) mới được thành lập. Bài minh chuông ghi lại việc hai thôn của huyện Yên Lạc, phủ Vĩnh Tường quyên góp tiền để đúc chuông.

Chùa Thiên Quang nằm xen giữa các ngôi đền thờ Tổ trong Khu di tích lịch sử Đền Hùng. Hàng năm nhân dân ở khắp mọi miền đất nước về với Đền Hùng dâng hương viếng Tổ đều không quên cắm hoa lễ Phật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Quang - Phú Thọ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd