Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Mệnh Sa Trung Kim

Giáp Ngọ, Ất Mùi thì Ngọ là chỗ hỏa vượng, hoả vượng thì kim bại; Mùi là chỗ hỏa suy, hỏa tuy suy nhưng kim cũng đã cùn nhược. Gọi bằng Sa Trung Kim, Kim không đủ cứng cáp để chém, để đẩy cho nên người Sa Trung Kim thường làm việc một cách đầu voi đuôi chuột. Mệnh cung mà thêm sao Thiên Đồng hãm nữa thì càng vớ vẩn.
Mệnh Sa Trung Kim

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sa Trung Kim cần liên tục theo đuổi mục đích nào đó, nói khác đi là ngoan cố đeo đẳng mới đạt tới được. Giáp Ngọ thì Ngọ hỏa khắc kim tước giảm khí thế, trong khi Ất Mùi thì Mùi thổ sinh kim. Ất Mùi đương đầu với gian nan uyển chuyển hơn Giáp Ngọ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Sa Trung Kim

Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

I. Các loại cách cục thường gặp Cách cục như địa chỉ riêng của mỗi người, qua “địa chỉ” này mà có thể biết khả năng và cuộc sống người đó. Cách cục được xác định: lập tứ trụ (4 cột thời gian), lấy nhân nguyên (Can) do chi tháng tàng chứa lộ ra, nghĩa là có thần tương ứng lộ ra. Còn nhân nguyên (Can) không lộ ra thì chọn một thần nào đó cần lấy. Cách cục có hai dạng: Bát cách và Ngoại cách.
Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Bát cách có: Chính tài cách, Thiên tài (Phiến tài) cách, Chính quan cách, Thất sát cách, Chính ấn cách, Thiên ấn (Phiến ấn) cách, Thực thần cách và Thương quan cách.

Nhưng cách cục căn cứ theo 10 can ngày sinh như sau:

1. Ngày sinh can Giáp

1.1. Nếu sinh tháng Dần: Dần là Lộc của Giáp, nếu có lộ ra chữ Giáp thì đó là cách Kiến lộc.

1.2. Sinh tháng Mão có lộ hay không lộ chữ Ất thì gọi là Dương nhận cách (ngoại cách).

1.3. Sinh tháng Thìn: nếu lộ chữ Mậu là cách Phiến tài. Lộ chữ Quý là cách Chính ấn. Trong trường hợp không lộ chữ nào thì chọn một chữ quan trọng nhất lấy làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thực thần cách. Lộ lên chữ Canh là Cách Thất sát. Lộ lên chữ Mậu là Cách Thiên tài. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ quan trọng làm cách cục. Còn nếu 2 hay 3 chữ lộ lên nên lấy chữ Bính làm cách cục căn bản.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Nếu cả hai chữ không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục. Nếu Đinh Kỷ đều không lộ lên nên lấy một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ đều không lộ lên thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Lộ lên chữ Canh là Thất sát cách. Lộ lên chữ Mậu là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Chính quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Phiến tài cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Thương quan cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chữ Nhâm cũng là Thiên ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính ấn cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Chính ấn Cách. Lộ lên chữ Tân là Chính quan cách. Nếu 3 chữ đều không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

2. Ngày sinh can Ất

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Nếu hai chữ này không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Bính là Thương quan cách. Lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Nếu lộ lên chữ Ất thì không có cách cục nào cả mà lấy chữ Đinh hoặc Kỷ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Chính quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Chính tài cách. Lộ lên chữ Đinh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Giáp không có cách cục gì, nhưng nếu không có chữ Nhâm thì cũng là Chính ấn cách.

1.11. Sinh tháng Tý: nếu lộ lên hay không lộ chữ Quý thì cũng là Thiên ấn cách cục.

1.12. Sinh tháng Sửu: nếu lộ lên chữ Kỷ là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thất sát cách .

3. Ngày sinh can Bính

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Nếu không lộ lên 2 chữ đó thì lấy một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: có thể lộ hay không lộ lên chữ Ất đều là Chính ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ ất là Chính ấn cách. Nếu cả 3 chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Bính là Kiến lộc cách (ngoại cách). Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: nếu lộ lên chữ Đinh là Dương nhận cách (ngoại cách). Lộ hay không lộ lên chữ Kỷ cũng là Thương quan cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Chính ấn cách. Nếu cả 2 chữ này không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Nếu không lộ lên 3 chữ này thì chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: có thể lộ hay không lộ lên chữ Tân thì cũng là Chính tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu là Thực thần cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thất sát cách. Lộ lên chữ Giáp là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ quan trong làm cách.

1.11. Sinh tháng Tý: có thể lộ hay không lộ chữ Quý thì cũng là Chính quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thương quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính quan cách. Lộ lên chữ Tân là Chính tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

4. Ngày sinh can Đinh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên nên chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: là Thiên ấn cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên có thể chọn một chữ để làm nên cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ lên chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chon một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh, Kỷ đều là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ chữ Ất là Thiên ấn cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính tài cách. Lộ lên chữ Mậu là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Nêu cả 3 chữ không lộ lên nên chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Mậu Thương quan cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính quan cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ lên hay không lộ lên chữ Quý đều là Thất sát cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Kỷ là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thất sát cách. Lộ lên chữ Tân là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì lấy một chữ làm tên cách cục.

5. Ngày sinh can Mậu

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thất sát cách. Lộ chữ Bính là Thiên ấn cách. Nếu cả 2 chữ không lộ lên sẽ lấy 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất thì cũng là Chính quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Quý là Chính tài cách. Nếu không lộ lên 2 chữ như vậy thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thực thần cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn lấy một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ chữ Đinh cũng là Chính ấn cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ lên chữ Ất là Chính quan cách. Lộ lên chữ Đinh là Chính ấn cách, cả hai chữ nếu không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ lên chữ Canh là Thực thần cách. Lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ lên chữ Tân cũng là Thương quan cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Đinh là Thiên ấn cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ hai chữ đó lên thì chọn chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Thất sát cách. Nếu các chữ đó không lộ lên thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Chính tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tý là Chính tài cách. Lộ lên chữ Tân là Thương quan cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì lấy một chữ khác làm cách cục.

6. Ngày sinh can Kỷ

1.1. Sinh tháng Dần: lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Lộ lên chữ Bính là Chính ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ lên chữ Ất cũng là Thất sát cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Lộ lên chữ Ất là Thất sát cách. Nếu không lộ lên một chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Canh là Thương quan cách. Khi không lộ lên chữ nào hãy chọn một chữ khác làm tên cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ hay không lộ lên chữ Bính và chữ Kỷ thì cũng là Kiến lộc cách, đây là ngoại cách.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Ất là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thương quan cách. Lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Không lộ lên chữ nào lấy một chữ khác làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ chữ Tân hay không lộ ra thì cũng là Thực thần cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Đinh là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ lên chữ Nhâm là Chính tài cách. Lộ lên chữ Giáp là Chính quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thiên tài cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ lên chữ Tân là Thực thần cách. Lộ lên chữ Quý là Thiên tài cách. Nếu không lộ lên chữ nào thì chọn một chữ khác làm cách cục.

7. Ngày sinh can Canh

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thiên tài cách. Lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Chính tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Lộ chữ Ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thất sát cách. Lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Nếu không lộc chữ nào lấy 1 chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính Quan cách. Lộ chữ ất là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: vì Thân là lộc của Canh, nên gọi là Kiến lộc cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là Dương nhận của Canh, nên gọi là Dương nhận cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Chính quan cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thực thần cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Nếu không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ hay không lộ chữ Quý cũng là Thương quan cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thương quan cách. Không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

8. Ngày sinh can Tân

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ chữ Ất hay không lộ chữ Ất cũng là Thiên tài cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách. Lộ chữ ất là Thiên tài cách.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính quan cách. Lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Nếu không lộ chữ nào thì chọn một chữ làm cách cục.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Ất là Thiên tài cách. Không lộ chữ nào chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Nếu không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: Thân là Nhận của Tân nên gọi là Nhận cách. Nếu lộ chữ Nhâm sẽ chuyển thành Thương quan cách, hoặc lộ chữ Mậu là Chính ấn cách.

1.8. Sinh tháng Dậu: Dậu là lộc của Tân nên gọi là Kiến lộc cách (ngoại cách).

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thất sát cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ chữ Nhâm là Thương quan cách. Lộ chữ Giáp là Chính tài cách. Không lộ chữ nào lấy một chữ làm tên cách cục.

1.11. Sinh tháng Tý: lộ chữ Quý là Thực thần cách, không lộ chữ nào tuỳ việc mà đoán chọn.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thiên ấn cách. Lộ chữ Quý là Thực thần cách.

9. Ngày sinh can Nhâm

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thực thần cách. Lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 3 chữ không lộ chọn một chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ ất cũng là Thương quan cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ ất là Thương quan cách. Cả 2 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Thiên tài cách. Lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Cả 2 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách.

Lộ chữ ất là Thương quan cách, cả 3 chữ không lộ lên chọn một chữ làm cách cục.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Thiên ấn cách. Lộ chữ Mậu là Thất sát cách, cả 2 chữ không lộ lên hãy chọn một chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Chính ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Chính tài cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 3 chữ không lộ thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: Hợi là lộc của Nhâm nên gọi là Kiến lộc cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là Dương nhận của Nhâm nên gọi là Dương nhận cách (Kiếp tài).

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Chính ấn cách, cả 2 chữ không lộ tuỳ việc mà chọn một chữ làm cách cục.

10. Ngày sinh can Quý

1.1. Sinh tháng Dần: lộ chữ Giáp là Thương quan cách. Lộ chữ Bính là Chính tài cách Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.2. Sinh tháng Mão: lộ hay không lộ chữ Ất cũng là Thực thần cách.

1.3. Sinh tháng Thìn: lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ lên chữ Ất là Thực thần cách. Không lộ lên 2 chữ này chọn một chữ làm cách cục.

1.4. Sinh tháng Tỵ: lộ chữ Bính là Chính tài cách. Lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ lên chữ Mậu là Chính quan cách.

1.5. Sinh tháng Ngọ: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách, cả hai chữ không lộ thì chọn một chữ khác làm cách cục.

1.6. Sinh tháng Mùi: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Lộ chữ Ẩt là Thực thần cách.

1.7. Sinh tháng Thân: lộ chữ Canh là Chính ấn cách. Lộ chữ Mậu là Chính quan cách, cả hai chữ không lộ lên thì chọn 1 chữ làm cách cục.

1.8. Sinh tháng Dậu: lộ hay không lộ chữ Tân cũng là Thiên ấn cách.

1.9. Sinh tháng Tuất: lộ chữ Mậu là Chính quan cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Lộ chữ Đinh là Thiên tài cách. Nếu cả 3 chữ không lộ lên thì chọn một chữ làm cách cục.

1.10. Sinh tháng Hợi: lộ hay không lộ chư giáp cũng là Thương quan cách.

1.11. Sinh tháng Tý: Tý là lộc của Quý, nên đây là Kiến lộc cách.

1.12. Sinh tháng Sửu: lộ chữ Kỷ là Thất sát cách. Lộ chữ Tân là Thiên ấn cách. Nếu không lộ lên hai chữ thì chọn một chữ là cách cục.

II. Những cách cục phản ánh mệnh tốt

Có những cách cục mà thông qua đó có thể cho biết cuộc đời người đó có nhiều thành công hay thường phải gặp những điều không đắc ý. Sau đây là cấu trúc những cách cục thể hiện có nhiều thành công trong cuộc đời.

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ (ngày sinh) phải cường, như gặp: Trường sinh, Đế vượng, Quan đới. Trong tứ trụ có các tài tinh (như Chính tài, Thiên tài...) sinh quan tinh (như Chính quan, Thiên quan...).

Thứ hai: Nhật chủ yếu (gặp thai, dưỡng, suy), có Chính quan cường mạnh, có ấn sinh Nhật chủ.

Thứ ba: trong tứ trụ Chính quan không có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh cũng cường lại gặp Quan.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài tinh cường, có ấn và Tỷ hộ Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu và có Thương Thực sinh Tài.

3. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Ấn yếu, có Quan, Sát mạnh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Ấn cường, có Thương, Thực ở vị trí tử của Nhật chủ.

Thứ ba: Nhật chủ cường, nhiều Ấn, có Tài lộ ra và mạnh.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần cũng cường và trong tứ trụ có Tài.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát quá mạnh, Thực thần chế ngự Thất sát nhưng lại không có Tài tinh. Nếu có Tài thì Tài phải yếu.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thực thần mạnh, có Ấn sinh Nhật chủ.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ rất mạnh (có Lộc, Vượng, Trường sinh).

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát lại cường hơn, có Thực thần chế ngự Thất sát.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Sát mạnh có ấn tinh sinh Nhật chủ.

Thứ tư: Nhật chủ và Thất sát quân bình (mạnh yếu như nhau), không có Quan tinh lẫn lộn.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thương quan mạnh, có Thất sát và Ấn lộ ra.

Thứ tư: Nhật chủ cường, Sát Mạnh, Có Thương quan chế Sát tinh.

III. Những cách cục bị phá hoại

Đây là những cách cục thể hiện qua 4 cột thời gian hay tứ trụ. Sự sắp xếp các thần trong tứ trụ có thể tiên lượng mệnh của một người chưa đẹp. Những cách cục đó như sau:

1. Cục là Chính quan cách

Thứ nhất: có Thương quan nhưng không có Ấn.

Hai là: gặp phải hình, xung , hại.

Ba là: có Thất sát lẫn lộn.

2. Cục là Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Tài tinh yếu, có nhiều Tỷ kiếp.

Thứ hai: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ ba: Nhật chủ yếu, Thất sát mạnh, Tài cũng mạnh sinh Sát tinh hại Nhật chủ.

3. Thiên ấn, Chính ấn cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Ấn cũng yếu, Tài tinh mạnh phá ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát quá mạnh lại có Quan lẫn lộn.

Thứ ba: gặp phải hình, xung, hại.

4. Thực thần cách

Thứ nhất: Nhật chủ cường, Thực thần yếu lại gặp Thiên ấn.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, có Thực mạnh lại có Tài tinh.

Thứ ba: Gặp phải hình, xung, hại.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: gặp phải hình, xung, hại.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, không có ấn.

Thứ ba: Tài tinh mạnh sinh Sát, không có Thương Thực , chế sát.

6. Thương quan cách

Thứ nhất: gặp phải Quan tinh.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, lại gặp nhiều Tài tinh.

Thứ ba: Nhật chủ cường, Thương quan yếu, nhiều ấn tinh.

Thứ tư: gặp phải hình, xung, hại.

Những cách cục trên ở hai mức độ thành công và không thành công. Cũng có những cách cục lại thái quá hay bất cập, cả hai trạng thái này nói chung cũng không tốt. Như:

IV. Cách cục thái quá

1. Cách cục Chính quan cách

Thứ nhất: Quan tinh mạnh mà lại nhiều, Nhật chủ quá yếu.

Thứ hai: Quan tinh mạnh, Nhật chủ yếu lại gặp nhiều Tài tinh.

2. Thiên tài, Chính tài cách

Thứ nhất: Tài tinh mạnh lại nhiều, Nhật Chủ quá yếu.

Thứ hai: Tài mạnh, Nhật chủ yếu lại thêm nhiều Thực Thương.

3. Thiên ân, Chính ấn cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu, Tài yếu.

Thứ hai: Tỷ kiếp nhiều, ấn mạnh, Thương, Tài, Quan yếu.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Thực Thương nhiều và mạnh lại chế Sát, lại không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ cường, Sát yếu, Thực, Thương mạnh chế sát thái quá, lại không có tài tinh.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Nhật chủ yếu, Sát rất mạnh, không có Thực, Thương.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Sát mạnh, không có Thực, Thương.

V. Cách cục bất cập

1. Chính quan cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Quan yếu, lại thêm nhiều Ấn tinh hoặc có Thương Quan khắc Quan tinh.

2. Thiên tài và Chính tài cách

Thứ nhất: Nhật chủ mạnh, thêm nhiều Tỷ, Kiếp, Lộc, Nhận.

Thứ hai: Tài tinh không gặp Thực, Thương, lại có nhiều Tỷ, Kiếp.

3. Thiên ấn và Chính ấn cách

Thứ nhất: Tài mạnh, không có Quan tinh.

Thứ hai: có nhiều Tỷ, Kiếp.

4. Thương Thực cách

Thứ nhất: Ấn mạnh, Nhật chủ yếu.

Thứ hai: Nhật chủ yếu, Tài, Quan nhiều.

5. Thất sát cách

Thứ nhất: Thực mạnh, không có Tài tinh.

Thứ hai: Nhật chủ mạnh, Ân mạnh.

VI. Những cách cục đặc biệt

Ngoài những cách cục trên, trong dự báo theo 4 cột thời gian, theo các nhà mệnh lý rất hiếm khi gặp một số cách cục, đó là ngoại cách. Việc khảo sát các cách cục này cũng cần thiết, vì trong thực tế dự đoán có khi gặp phải. Có tất cả 9 ngoại cách sau:

1. Cách Khúc trực

Những điều kiện rơi vào cách cục này như sau:

Thứ nhất: ngày sinh (Nhật chủ) là Giáp, Ất (đều Mộc). Sinh tháng Dần, Mão, Thìn tức mùa xuân khi Mộc khí năm lệnh.

Thứ hai: Trong 4 cột thời gian (tứ trụ) không có các can: Canh, Tân và chi Dậu vì chúng đều là Kim khắc Mộc.

Thứ ba: trong số các địa chi của 4 cột thời gian không tạo ra Tam hội cục, tam hợp cục để hoá Mộc hoặc Mộc nhiều có thế vượng.

Ví dụ: sinh năm Quý Mão, tháng Giáp Dần, ngày Giáp Dần, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Nhật chủ Giáp Mộc sinh tháng Dần Dương Mộc, tháng này Mộc khí nắm lệnh. Can năm Quý thuỷ sinh Giáp Mộc, địa chi Tý cũng Thuỷ sinh phù Giáp Mộc, Mão cũng là Mộc. Như vậy toàn cục có 6 Mộc 2 thuỷ, không thấy Kim, như Thân Dậu, Canh, Tân, do vậy cách này còn gọi là Mộc độc vượng (chỉ có Mộc vượng).

Ví dụ 2: Sinh năm Giáp Thìn, tháng Quỷ Mão, ngày Giáp Thìn, giờ Giáp Tý.

Phân tích: Giáp Mộc sinh vào tháng Mão và địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn (2 mộc 1 thổ). Thiên can lại có Nhâm, Quý Thuỷ sinh Mộc, Tứ trụ không gặp Canh, Tân, Thân, Dậu, nghĩa là không có yếu tố Kim để xung khắc Mộc. Đây cũng là Khúc trực cách.

2. Cách viêm thượng

Những điều kiện rơi vào cách này như sau:

Thứ nhất: sinh vào các ngày Bính, Đinh đều Hoả.

Thứ hai: sinh vào các tháng Tỵ (âm hoả), Ngọ (dương hoả), Mùi (âm thổ), được khí của tháng nắm lệnh hoặc chi các tháng Dần, Ngọ, Tuất (Mộc , Hoả, Thổ).

Thứ ba: tứ trụ có nhiều Mộc và Hoả.

Ví dụ: Sinh năm Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Ngọ, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính hoả sinh ở tháng Ngọ cũng hoả nắm lệnh. 3 địa chi Tỵ Ngọ Mùi tam hội hoá Hoả, lại gặp các can Bính Đinh là Hoả, ất là Mộc. Như vậy cả 4 cột thời gian có 7 hoả, 1 mộc, nghĩa là hoả chiếm đa số nên cách này còn gọi là Hoả độc vượng.

Ví dụ 2: Năm sinh Đinh Tỵ, tháng Bính Ngọ, ngày Bính Dần, giờ Ất Mùi.

Phân tích: Nhật chủ Bính Hoả sinh tháng Ngọ Hoả, thiên can có Bính, Đinh đều hoả trợ giúp, lại có địa chi Tỵ, Ngọ, Mùi (2 hoả 1 thổ) thuộc phương Nam, lại không có Nhâm, Quý, Hợi, Tý (là thuỷ) khắc Hoả, nên cách này hoả vượng.

3. Cách Thổ độc vượng (Gia tường)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ (ngày sinh) là Mậu, Kỷ Thổ.

Thứ hai là: sinh ở các tháng Thìn, Sửu, Mùi, là lúc Thổ khí nắm lệnh hoặc trong 4 cột thòi gian thuần Thổ.

Thứ ba là: có 4 hoặc 3 địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Thứ tư là: trong 4 cột thời gian không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc để phá cách.

Ví dụ: sinh năm Mậu Thìn, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ sinh tháng Mùi Thổ khí nắm lệnh. Các chi Thìn, Sửu, Mùi đều là Thổ. Hai thiên can Mậu, Quý ngũ hợp được Thìn, Sửu Thổ trợ giúp để hoá Thổ, lại có thêm Kỷ thổ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Giáp, Ất, Dần, Mão đều là Mộc phá cách. Đây cũng là cách gọi là Gia tường hay gia thích.

Ví dụ 2: sinh năm Mậu Tuất, tháng Kỷ Mùi, ngày Mậu Thìn, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, sinh tháng Mùi Thổ: Hoả sinh Thổ, trong tứ trụ toàn Thìn, Tuất, Sửu Mùi làm thành Thổ cục nên Thổ rất vượng, lại không có Giáp ất Dần Mão khắc Thổ. Do vậy ở đây độc vượng Thổ.

4. Tùng cách cách hay Kim độc vượng

Những điều kiện rơi và cách này:

Thứ nhất: ngày sinh can Canh, Tân kim.

Thứ hai là: sinh vào các tháng Thân, Dậu khi mà Kim khí nắm lệnh.

Thứ ba: các chi Thân Dậu Tuất tam hội thành Kim cục, hoặc Tỵ Dậu Sửu tam hợp hoá Kim cục.

Thứ tư: trong tứ trụ không có Bính Đinh, Ngọ, Tỵ để phá cách.

Ví dụ 1: năm sinh Mậu Thân, tháng Tân Dậu, ngày Canh Tuất, giờ Ât Dậu.

Phân tích: Nhật chủ Canh Kim sinh tháng Dậu kim, kim khí nắm lệnh. Các chi Thân Dậu Tuất Tam hội hoá Kim cục. Thiên can Ất Canh ngũ hợp được Tuất Dậu trợ giúp hoá thành Kim cục, còn được Mậu Thổ sinh Kim và Tân Kim tương trợ. Trong cục không có Bính Đinh Ngọ Tỵ Hoả phá cách.

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Tân Tỵ, giờ sinh Kỷ Sửu.

Phân tích: Nhật chủ Tân Kim sinh vào tháng Dậu Kim, địa chi Tỵ Dậu Sửu tam hợp thành Kim cục, thiên can Mậu Kỷ sinh Tân Kim, lại không có Bính Đinh, Ngọ Mùi khắc Kim.

5. Cách Nhuận hạ (Thuỷ độc vượng)

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ là Nhâm, Quý là hành Thuỷ.

Thứ hai: sinh ở các tháng Hợi, Tý hay Thìn Thuỷ khí nắm lệnh hoặc các tháng Thân Sửu được chi tháng trừ khí.

Thứ ba: trong tứ trụ không có Mậu, Kỷ, Mùi khắc Thuỷ.

Thứ tư: địa chi có tam hội cục, tam hợp cục hoá Thuỷ, hoặc Thuỷ quá nhiều.

Ví dụ: năm Nhâm Thân sinh, tháng Nhâm Tý, ngày Nhâm Thìn, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ Nhâm thuộc Thuỷ, lại sinh tháng Tý Thuỷ khí nắm lệnh. Các địa chi Thân Tý Thìn tam hợp hoá Thuỷ cục, lại được thiên can Canh Kim, Nhâm Thuỷ trợ giúp. Trong tứ trụ không có Mậu Tỵ, Tuất, Mùi phá cách, nên các nhà mệnh lý gọi là cách nhuận hạ.

Ví dụ 2: sinh năm Tân Hợi, tháng Canh Tý, ngày Quý Sửu, giờ Quý Sửu.

Phân tích: Quý Thuỷ sinh vào tháng Tỵ, địa chi toàn là Hợi Tý Sửu cũng thuộc Thuỷ, thiên can Canh, Tân sinh Quý, lại không có Mậu Kỷ Mùi Tuất khắc Thuỷ.

6. Cách tàng tài

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: nhật chủ nhược, mệnh cục không có Tỷ kiên, Kiếp tài hoặc không có Thiên ấn, Chính sinh phù.

Thứ hai: can chi của Tài vượng, hoặc có Thực thần, Thương quan xì hơi Nhật chủ sinh tài.

Ví dụ: Năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Bính Thìn, ngày Ất Mùi, giờ sinh Bính Tuất.

Phân tích: Nhật chủ Ất Mộc, các chi toàn là Thổ, Tài vượng, có hai can Bính Hoả làm xì hơi Mộc để tái sinh Tài, lại có Mậu Thổ trợ giúp. Trong mệnh cục có ất Mộc nhưng không có khí gốc nên đây là cách có tên gọi Tài tàng.

7. Cách tàng sát

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: Nhật chủ nhược, không có khí gốc.

Thứ hai: trong tứ trụ Quan Sát nhiều, không có Thực, Thương để không chế Quan Sát.

Thứ ba: có Hỷ Tài để sinh Quan Sát.

Ví dụ 1: sinh năm Nhâm Tý, tháng Quý Sửu, ngày Bính Tý, giờ Canh Tý.

Phân tích: Nhật chủ là Bính Hoả sinh vào tháng Sửu thể tính Đông Hoả. Các chi khác đều Tý Thuỷ, là Quan, Là Sát. Thiên can Nhâm Quý thuộc Thủy, Canh Kim sinh Thuỷ. Trong tứ trụ Thuỷ rất vượng, Hoả không có gốc (Bính Tý Thuỷ) nên phải theo Sát (tòng sát).

Ví dụ 2: năm sinh Mậu Tuất, tháng sinh Tân Dậu, ngày sinh Ất Dậu, giờ sinh Ất Dậu.

Phân tích: Nhật chủ ất Dậu (Mộc) mà sinh vào tháng Dậu (tuyệt địa: Mộc bị tử tuyệt vào mùa thu tháng 7 và 8 âm). Các địa chi khác cũng ở trong mộ, tuyệt: yếu quá, trong khi đó Kim vượng không bị ai kiềm chế, Thất sát Dậu Kim được thời, Ất Mộc thế cô nên đành phải theo sát (tòng sát).

8. Tùng nhi cách

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: chi tháng là Thực thần hoặc Thương quan của Nhật chủ, toàn cục Thực thần vượng.

Thứ hai: mệnh cục phải có Tài (Thực Thương sinh Tài).

Thư ba: Trong mệnh cục có tam hội cục, hoặc tam hợp cục hoá thành Thực thần, Thương quan.

Thứ tư: trong mệnh cục không có Quan, Sát hoặc Chính, Thiên ấn khắc Nhật chủ hoặc khắc Thực Thương.

Ví dụ 1: sinh năm Ất Tỵ, tháng Bính Tuất, ngày Ất Mùi, giờ Bính Tuất.

Phân tích: Ất Mộc sinh tháng Tuất, nhân nguyên trong Tuất (Tuất tàng độn Mậu Đinh Tân từ đây để tìm các thần) không có Đinh Hoả làm Thực thần. Hai thiên can ất Mộc sinh cho Bính Hoả, Bính hoả lại sinh cho Tỵ Hở, Tuất Thổ do vây gọi là Tùng nhi.

Ví dụ 2: sinh năm Đinh Mão, tháng Nhâm Dần, ngày Quý Mão, giờ Bính Thìn.

Phân tích: nhật chủ Quý Thuỷ lại sinh vào tháng Dần Mộc khí dương thịnh, địa chi toàn là Dần, Mão, Thìn thuộc : Đông Mộc, trong 4 cột thời gian không có Kim mà khắc Mộc và sinh Thuỷ. Nhật chủ Quý Thuỷ sinh Mộc bị Mộc hút hết nước và sẽ trở thành khô cạn nên phải theo hành Mộc mà đi nên gọi là tùng nhi cách.

9. Cách hoá khí

Những điều kiện rơi vào cách này:

Thứ nhất: can của ngày sinh (Nhật chủ) ngũ hợp với can bên cạnh là can tháng hoặc can giờ hoá thành cục có ngũ hành khác với ngũ hành Nhật chủ.

Thứ hai: Trong mệnh cục ngũ hành vừa ngũ hợp thành, tạo nên thành cục vượng.

Thứ ba: ngũ hành của hoá thần giống với ngũ hành của chi tháng.

Thứ tư: hỷ thần Thực Thương làm xì hơi thế vượng của nó.

Ví dụ: năm sinh Bính Dần, tháng Canh Dần, ngày Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm ngũ hợp hoá Mộc, sinh tháng Dần là Mộc nắm lệnh, các địa chi Dần Mão đều thuộc Mộc, can Canh Kim không có gốc (Canh Dần Mộc không là Kim), lại bị Bính Hoả khắc nên thành Mộc cách.

10. Hoá Mộc cách

Là cách mà ngày sinh (Nhật chủ) can Đinh hợp với tháng can Nhâm hay giờ can Nhâm. Hoặc là ngày sinh can Nhâm hợp với tháng can Đinh hay giờ can Đinh.

Nếu sinh ở những tháng Hợi, Mão, Mùi, Dần mà trong 8 can chi còn lại không có hành Kim thì gọi là hoá Mộc cách.

Ví dụ 1: năm sinh Kỷ Mão, tháng Đinh Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Quý Mão.

Phân tích: Nhâm Đinh hợp hoá Mộc, sinh ở tháng Mão thì Mộc vượng. Trong 8 can chi đều không có hành Kim nên hoá Mộc thành công.

Ví dụ 2: năm sinh Quý Hợi, tháng Quý Hợi, ngày (Nhật chủ) Đinh Mão, giờ Nhâm Dần.

Phân tích: Đinh Nhâm hợp hoá Mộc, sinh tháng Hợi, Thuỷ Mộc lưỡng hành đều vượng, ngày Đinh Hoả gặp Nhâm Thuỷ hợp hoá Mộc nên bản chất của Hoả không còn nữa.

11. Hoá Hoả cách

Trong cách này: ngày Mậu hợp với tháng can Quý hay giờ can Quý. Hoặc ngày Quý hợp với tháng can Mậu hay giờ can Mậu. Hay sinh ở những tháng Dần Ngọ, Tuất, Tỵ mà không gặp hành Thuỷ ở can chi nên gọi là hoá Hoả cách.

Ví dụ: năm sinh Bính Tuất, tháng Mậu Tuất, ngày (Nhật chủ) Quý Tỵ, giờ Giáp Dần.

Phân tích: Mậu Quý hợp hoá Hoả, tuy không sinh vào mùa Hạ, nhưng nhờ có Bính và Tỵ đều Hoả dẫn Hoả. Giờ Giáp Dần trợ giúp Hoả, trong 4 cột thời gian bát tự không có Thuỷ khắc Hoả, do vậy đây là cách hoá Hoả.

12. Hoá Thổ cách

Trong cách này: ngày Giáp gặp tháng hay giờ can Kỷ. Hoặc ngày Kỷ gặp tháng hay giờ can Giáp. Khi sinh vào những tháng Thìn Tuất Sửu Mùi mà bát tự trong 4 cột thời gian không có hành Mộc, nên gọi là hoá Thổ cách.

Ví dụ: năm sinh Mậu Thìn, tháng Nhâm Tuất, ngày (Nhật chủ) Giáp Thìn, giờ Kỷ Tỵ.

Phân tích: ngày Giáp Mộ sinh ở tháng Tuất Thổ, thời gian tháng này Thổ có được bởi Giáp Kỷ hợp hoá Thổ, ở các Can Chi không có hành Mộc khắc Thổ nên cách hoá Thổ.

13. Hoá Kim cách

Trong cách này: ngày ất sinh vào tháng hay giờ can Canh. Hoặc ngày Canh sinh vào tháng hay giờ can ất.

Nếu sinh vào những tháng Tỵ, Dậu, Sửu, Thân mà các can chi trong bát tự của 4 cột thời gian không gặp Hoả nên là cách hoá Hoả.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thân, tháng sinh Quý Dậu, ngày sinh (Nhật chủ) Ất Sửu,giờ sinh Canh Thìn.

Phân tích: ngày Ất sinh tháng Thân Kim vượng, Ất Canh hợp hoá Kim.

14. Hoá Thuỷ cách

Trong cách này: ngày can Tân sinh tháng Can Bính hay giờ Can Bính.

Ngày Bính sinh tháng hay giờ can Tân.

Sinh vào các tháng Thân, Tý, Thìn, Hợi không gặp hành Thổ nên gọi là hoá Thuỷ cách.

Ví dụ: năm sinh Giáp Thìn, tháng sinh Bính Tý, ngày sinh Tân Sửu, giờ sinh Nhâm Thìn.

Phân tích: tháng sinh mùa đông Thuỷ vượng, Nhâm (Thuỷ) nguyên thần lộ lên rất đẹp. Tuy có Thìn Thổ và Sửu Thổ nhưng Thổ bị “ẩm ướt” nên không khắc Thuỷ, nên Tân Bính hợp hoá Thuỷ cách.

GHI CHÚ: để tìm Cách cục nhanh, có thể tham khảo qua bảng sau, bằng cách: đối chiếu Can ngày sinh với Tháng sinh:



Ghi chú: những chữ viết tắt như sau:

Tâ: Thiên ấn; Câ: Chính ấn; Tq: Thiên quan.

Cq: Chính quan; Thq: Thương quan; Tht: Thực thần;

Ct: Chính tài; Tt: Thiên tài; Kl: Kiến lộc; DN: Dương 1 nhận. T.s: Tháng sinh; C.ngày:Can ngày sinh.

Từ bảng trên, hãy xét qua các ví dụ sau tìm cách cục:

Sinh tháng Giêng ngày Giáp: thì cách Kiến ; ngày Đinh cách Chính ấn; ngày Canh cách Thiên tài.

Sinh tháng Hai ngày Giáp: cách Dương nhận, ngày Đinh cách Thiên ấn, ngày Quý cách Thực thần...

Sinh tháng Chạp ngày Giáp: cách Chính tài, ngày ất : cách Thiên tài, ngày Đinh cách Thương quan.

Sinh tháng Sáu, ngày Giáp: cách Chính tài, ngày Bính cách Thương quan, ngày Nhâm cách Chính quan...

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khái niệm về cách cục trong tứ trụ

Lá số tử vi của Lê Thái Tổ –

LÊ THÁI TỔ, VỊ ĐẾ VƯƠNG MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU Thái Tổ khởi nghĩa tại đất Lam Sơn (Thanh Hóa) dòng dã 10 năm đánh đuổi quân Minh sau 13 năm đô hộ khai sáng cho một Triều đại gần 4 thế kỷ (360). Ngài trị vì được 6 năm và thọ có 49 tuổi (50 tuổi là lão, 49

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LÊ THÁI TỔ, VỊ ĐẾ VƯƠNG MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU

Thái Tổ khởi nghĩa tại đất Lam Sơn (Thanh Hóa) dòng dã 10 năm đánh đuổi quân Minh sau 13 năm đô hộ khai sáng cho một Triều đại gần 4 thế kỷ (360). Ngài trị vì được 6 năm và thọ có 49 tuổi (50 tuổi là lão, 49 tuổi là yểu).

Nói đến triều đại và công nghiệp của Thái Tổ, ai ai cũng phải công nhận là một Triều đại chính thống có công đuổi xâm lăng lấy lại độc lập cho giang san đất nước. Sau này bao lần vật đổi sao rời hết Nguyễn đến Trịnh, rồi sau đến Tây Sơn vẫn lấy danh tiếng là phù Lê diệt tặc (Nguyễn hay Trịnh).

Vậy thời lá số của ngài hẳn là đặc biệt, thật đặc biệt.

images1006004_leloi_kienthuc

Ngài tuổi Ất Sửu sanh ngày 6 tháng 8 giờ Tí

Thân, Mệnh đồng cung tại Dậu, vô chính diệu, không có một Không nào thủ mệnh hay chiếu.

Đây là một cái mệnh đặc biệt, tuy vô chính diệu nhưng quả là đắc chính diệu. Kim mệnh âm nam đắc Bạch hổ Dậu cung cùng Phi liêm, Phượng các, Giải thần đủ tư cách một nhà đại ái quốc, đại anh hùng cứu nước, cắn tăng chiến đấu, hăm hở dũng mãnh vô cùng.

Đối cung Cự Cơ, Lộc tồn, Hóa Lộc là cả một cái thế cai trị độc đoán, thực dân bóc lột vững như thành đồng vách sắt. Nhưng nhìn vào thế cờ, Thái Tổ tuy là yếu, vẫn ở cái thế lợi là Kim khắc Mộc với bộ tứ hóa, mỗi vị đều có cái đắc dụng riêng như Khoa ở Ách (Tử tướng ngộ Hình đắc Khoa khả giải) Kỵ ở Quan (Nhật Nguyệt đắc địa Thanh Long đắc Hóa Kỵ).

Trong 10 năm tranh đấu, 8 năm ở cung Ngọ bị khắc nhập cả thời gian lẫn không gian, tất nên nguy khốn vô cùng. May là người vô chính diệu gặp hạn Sát Phá Tham đắc địa nhưng đều bị kềm chế hết thẩy (Thất Sát ngộ Triệt, Phá Quân ngộ Tuần, Tham Lang ngộ Thiên Không) nên cứ cù cưa và phải chịu đựng sự gian lao, chờ thời cơ thuận lợi.

Phải nhờ qua đại vận ở Tỵ cung và cũng phải đến 2 năm trong vận hành mới thành công và ở ngôi được 6 năm. Ngài băng hà năm 49 tuổi.

Tam hóa liên châu ở Thìn phải công nhận là quý, là tấm Bảo Quốc Huân chương cho người được cái hãnh diện mang nó đang đứng ở chỗ thanh thiên bạch nhật, ở Ách cung với Khoa giáp Quyền Lộc đã cứu Vương bao nhiều lần, nhất là trận bị bao vây ở Chí Linh tháng 4 năm Mậu Tuất hết lối thoát, nhờ có ông Lê Lai đổi áo, Vương mới trốn được.

Thiên Đồng là Phúc tinh đóng ở Phúc đức là đúng cách, nhưng tại sao lại bị Tuần làm giảm cả bộ Tướng Ấn. Nó là uẩn khúc của Thái Tổ nhà Lê sau 10 năm chính chiếu, không muốn kéo dài việc can qua, sai sứ sang Tầu cầu phong, nhưng vua nhà Minh không chịu, cứ bắt phải để con cháu nhà Trần làm vua nước Nam mới được. Năm lần bẩy lượt sự quy lụy đó đủ giảng cho thấy là Thiên Đồng Tướng Ấn bị Tuần là thứ cách.

Bình Định Vương thành công được là nhờ ở con Mã và Không Kiếp ở Hợi cũng ở ngay cung Phúc đức. Nhất là mệnh của Vương lại là âm nam rất được Không Kiếp ở Hợi phò trợ, thêm Tả Hữu mà phục hồi (Mã Hợi đắc Tuần), Không Kiếp này đối với Vương quá ư nghiêm khắc, âu cũng cơ trời, với mệnh vô chính diệu (phi bần tắc yểu). Nó đưa Vương đến chỗ vinh quang, nhưng nó không tha thứ cho cái mệnh quá ư mềm yếu đó, mặc dầu Bạch hổ (Kim tinh) làm nòng cốt, huống chi Tỵ cung lại là cái lò khắc nấu Kim mệnh.

Có phải là cái nghiệp của những nhà khai sáng cho mỗi Triều đại, sau khi đã bình định xong đất nước cứ hay hãm hại công thần, những người đã cùng mình vào sanh ra tử, nằm gai nếm mật để đưa mình lên địa vị tột đỉnh cao sang.

Vua Lê Lợi cũng không thoát khỏi cái nghi ngờ quàng xiên ấy, nên đã giết oan 2 ông Trần Nguyên Hãn và Phạm Văn Xảo chỉ vì sự dèm pha của phường múa rối.

Có lẽ đó cũng là luật thừa trừ của cán cân công lý thiêng liêng nên ngài phải chịu mất sớm 1 năm trước khi được đến cõi thọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của Lê Thái Tổ –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Dần

Tử vi của người sinh ngày Giáp Dần là người cá tính cương cường, vững chãi mạnh mẽ như chúa sơn lâm.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời của người sinh ngày Giáp Dần là người cá tính cương cường, vững chãi mạnh mẽ như chúa sơn lâm. 

 
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Dan hinh anh
 
Người sinh ngày Giáp Dần có cá tính thiên về cương, phát huy sức mạnh và tính chất cứng rắn, có Can Lộc tinh dưỡng mệnh, sợ xung đột, kị cô đơn. Trụ ngày Giáp Dần đối xứng với ngày Kỷ Hợi, gặp Kỷ Hợi thì bằng phẳng, an ổn.   Địa chi âm Mộc, dương Thủy với âm Mộc là sự kết hợp tốt đẹp, nhất là gặp Sửu Thổ, với người tuổi Hợi là vận mệnh sinh động nhất. Người này tính tình thiện lương, trời sinh khoan dung độ lượng, tự lập tự cường, làm việc chăm chỉ, có duyên với tài lộc, có thể triển khai các kế hoạch lớn.   Tử vi của người sinh ngày Giáp Dần có tính cần kiệm, biết quản lý gia đình, số mệnh có vự chồng đồng lòng. Từ nhỏ đã không được nhờ người thân, tình cảm lạnh nhạt, sớm thoát li làm ăn, hôn nhân thay đổi, ly hợp khó định, khổ vì tình.   Đường tình duyên nhiều đào hoa nhưng sóng gió, tranh chấp liên miên, vợ chồng không hòa hợp, đề phòng trung niên mất vợ thiếu chồng, chịu cảnh cô quả. Chuyện tình yêu không như ý, gia vận kém, một khi phát sinh tình hình thì rất phức tạp, thậm chí rủi ro tiêu tai.   Hướng xuất hành tốt trọn vẹn 8 ngày Tết Bính Thân
Đầu năm ra cửa, gặp ngay niềm vui. Hãy cùng xem hướng xuất hành 2016 để có một chuyến du xuân nhiều may mắn và tràn đầy hạnh phúc nào.

Ngày Giáp Dần sinh ra người năng lực giao tiếp không mạnh, không thích hợp với những công việc cần tài ăn nói, ngoại giao. Xem tử vi trọn đời cho thấy, nếu thanh niên phát triển thịnh vượng thì về già lụn bại, nếu tuổi trẻ bôn ba vất vả thì hậu vận an khang cát tường. Cả đời theo đuổi phát triển một kế hoạch lớn.
  Ngày Giáp Dần trụ gặp Bại Kiếp, Thương Quan nên cần đề phòng hao tài, tai nạn. Người tính cách thẳng thắn, to gan, tính tình sôi nổi, không tư lợi, lỗ mãng, nói chuyện thiếu tế nhị, tính có phần trẻ con. Hơn nữa, còn thích phô bày giàu sang, khoe của.    Chi ngày thuộc loại Nguyên Thần vượng địa nên không thích bị người khác phê bình, phủ định, thái độ thô bạo, kém nhẫn nại. Hơn nữa người này vô lý, giảo hoạt, cố chấp, không nghe lý lẽ. Tỷ Kiếp ngày chủ sinh ra nên tính tình phải nhu hòa mới tốt, nếu không cả đời gặp thị phi, võ mồm.   Bát tự trụ ngày Giáp Dần nên kết hôn với những người sinh các ngày: Giáp Thân, Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Dần, Bính Tý, Bính Thìn, Đinh Mão, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tuất, Tân Sửu, Tân Tỵ, Nhâm tuất, Nhâm Thân, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Tỵ.
► Xem tử vi ngày mới của bạn được cập nhật liên tục tại Lichngaytot.com

Trần Hồng

Xem Clip Nhân quả thông minh hiển đạt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Dần

Xem tướng dáng lông mày –

Theo phong thủy tử vi tướng số, lông mày có nhiều kiểu khác nhau, mỗi kiểu lông mày có ý nghĩa riêng. Xem tướng lông mày giúp ta có thể hiểu một phần về tính cách, vận mệnh của thân chủ. Nếu quan tâm về phong thủy hẳn các bạn sẽ thấy có trường hợp ng
Xem tướng dáng lông mày –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng dáng lông mày –

Phòng thờ, một góc tâm linh người Việt

Vị trí đặt bàn thờ tốt nhất là cung Âm quý nhân, vị trí đó đặt bàn thờ là đại cát khánh, luôn được âm linh phù trợ. Thứ đến Dương quý nhân chủ gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với người Á Đông thì hầu hết trong mỗi một gia đình đều có một bàn thờ thần linh và tổ tiên. Bàn thờ này có thể ở dạng treo trên tường hoặc có thể ỏ dạng một kệ thờ, một tủ thờ. bàn thờ cũng có thể được bố trí lồng vào trong không gian của một phòng nào đó như phòng sinh hoạt chung, phòng khách, phòng riêng, cá biệt có thể trong phòng ngủ với những nhà có diện tích sử dụng quá nhỏ hẹp.

Tuy nhiên, với những nhà có diện tích sử dụng đủ lớn thì đa phần bàn thờ được bố trí trong một không gian riêng gọi là phòng thờ. Vì vậy khi thiết kế kiến trúc cần phải tính đến một không gian hợp lý cho bàn thờ. Cũng như việc bố trí các Tiết Minh khác, bàn thờ cũng được bố trí theo nguyên tắc "Nhất vi, nhị hướng". Tức là trước tiên phải xem xét vị trí đặt bàn thờ.

Vị trí đặt bàn thờ

Vị trí đặt bàn thờ tốt nhất là cung Âm quý nhân, vị trí đó đặt bàn thờ là đại cát khánh, luôn được âm linh phù trợ. Thứ đến Dương quý nhân chủ gia đạo bình an, hòa thuận, hỷ khí đầy nhà, luôn gặp may mắn.

Theo quan điểm của người xưa thì Quý nhân thiên ất là vị thần đứng đầu cát thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được những phi phù. Vì vậy bàn thờ nên đặt ở Quý nhân là tốt nhất, sau đó mói đến Lộc vị, thứ nữa mới đến 16 cung Huyền không trạch vận. Nếu xét trong 16 cung Huyền không thì bàn thờ nên đặt tại các cung Diên thọ, Tài lộc, Tử tức đó là những cung tốt, có thể gia tăng phúc lộc, áp chế hung tinh giải trừ tai họa.

Hướng bàn thờ

Cũng như hướng nhà và hướng giường ngủ, hướng của bàn thờ là hướng của đường thẳng đi qua tâm bàn thờ và vuông góc với mặt bàn thờ. Như vậy hướng của bàn thờ ngược lại với hướng người đứng thắp hương.

Hướng của bàn thờ cũng cần bố trí tại tứ cát: Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị. Tránh bố trí tại hướng hung.

Những kiêng ky của bàn thờ

Ngoài việc bố trí hợp lý vị và hướng của bàn thờ, để có một môi trường phong thủy thật sự tốt thì việc bố trí bàn thờ còn cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:

 Bàn thờ tối kỵ xú uế: bàn thờ đòi hỏi phải hấp thụ được thanh khí rất kị xứ uế nên:

Bàn thờ không được nhìn thẳng vào cửa phòng vệ sình,

Phía trên bàn thờ không được bố trí phòng vệ sinh.

Bàn thờ không được dựa lưng vào nhà vệ sinh hay bếp đun.

Bàn thờ nghi tĩnh bất nghi động: bàn thờ cần yên tinh, không cần động. Vì vậy bàn thờ nên bố trí tốt nhất là có một phòng riêng (gọi là phòng thờ) nếu không thì có thể bố trí trong phòng sinh hoạt chung hay phòng khách, không nên bố trí ỏ phòng ngủ hay phòng bếp, phòng ăn.

Trường hợp không có phòng thờ riêng thì khi bố trí bàn thờ không được đặt gần các nút giao thông trong nhà, không được đặt dưới gầm cầu thang hay áp sát vào gầm cầu thang. Bàn thờ cũng không được tọa ở cửa sổ hay phía trên cửa sổ (tức là sau lưng bàn thờ không được bố trí cửa sổ hoặc dưới gầm bàn thờ không được bố trí cửa sổ, cửa ra vào). Bàn thờ không được đặt thẳng với cửa chính hay cửa sổ khiến gió có thể thổi xộc thẳng vào bàn thờ và ai đi qua cũng nhìn thấy. Nếu có thì phải thường xuyên đóng cửa sổ hay đặt một bức bình phong chắn gió phía trước mặt bàn thờ.

Tuy nhiên nói bàn thờ cần yên tĩnh không cần động không có nghĩa là phải chọn một chỗ khuất nấp, nhỏ bé, tôi tăm, ẩm thấp, thậm chí có nhà đặt bàn thờ trên tận mái turn để thờ. Bỏi vì bàn thờ là thể hiện phần tâm linh của con người Việt Nam, không thể không thường xuyên quan tâm, hương khói, đó cùng còn là đạo lý uống nước nhớ nguồn mà trong mỗi con người chúng ta cần hướng tới. Vì vậy ngoài những vấn đề nêu trên, bàn thờ cũng nên thưòng xuyên quét dọn, lau chùi và chăm sóc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng thờ, một góc tâm linh người Việt

Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này.
Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.

Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.

Những tiến trình luận đoán số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

  • 4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
  • 5 chất gọi là Ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái

Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi

Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận:

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu:

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.

Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.

Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)

Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.

Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.

Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.

Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...

Các cách tốt của Khôi-Việt

Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.

Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.

Các cách xấu của Khôi-Việt

Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.

Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)

Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.

Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:

Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.

Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.

Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.

Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.

Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.

Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...

Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)

"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"

Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.

Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.

Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.

Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Phá Toái (hỏa đới kim)

Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.

Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.

Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.

Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)

Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào

Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.

Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.

Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.

Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.

Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.

Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.

Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.

Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.

Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.

Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.

Thiên Hình (kim)

Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.

Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...

Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.

Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)

Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.

Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.

Những Cách tốt của Thiên Hình

Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.

Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.

Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.

Những Cách xấu của Thiên Hình

Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.

Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.

Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.

Thượng Cách

Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt

Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.

Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.

Trung Cách

Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.

Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.

Hạ Cách

Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.

Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.

* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Chớ nên mạo hiểm nếu nằm mơ thấy cầu (P2)

Xây cầu hoặc sửa cầu là công việc nặng nhọc, nhưng nếu bạn nằm mơ thấy mình xây hoặc sửa cầu ngụ ý mọi việc suôn sẻ hoặc sự nghiệp thăng tiến.
Chớ nên mạo hiểm nếu nằm mơ thấy cầu (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Xây cầu hoặc sửa cầu là công việc nặng nhọc, nhưng nếu bạn nằm mơ thấy mình làm công việc này trong giấc mơ thì lại là cát mộng, ngụ ý mọi việc suôn sẻ hoặc sự nghiệp thăng tiến.
 

Giải mã giấc mơ thấy cây cầu:

Mơ thấy cây cầu bị đổ vỡ ngụ ý không hài lòng với bản thân, thường xuyên tự trách mình, nếu bạn gặp những việc không thuận lợi thì cũng nên dũng cảm đối diện với nó.


Cho nen mao hiem neu nam mo thay cau P2 hinh anh
 
Mơ thấy cầu bị đảo ngược ngụ ý nhiều việc trong cuộc sống biến hóa nhanh chóng và bạn không biết cách để ứng phó.
 
Mơ thấy một cây cầu đổ nát ngụ ý bạn sắp mất đi những đồ vật mà mình vô cùng quý trọng.

 
Mơ thấy mình đi qua cầu ngụ ý cuộc sống của bạn sắp có nhiều chuyển biến hoặc bản thân bạn bị ép buộc đưa ra một quyết định gì đó mà kết quả sẽ ảnh hưởng tới tương lai của bạn.

 
Mơ thấy mình không đi qua được cầu ám chỉ bản thân bạn quá chìm đắm trong quá khứ.

 
Mơ thấy mình đi qua cầu an toàn là điềm báo mọi việc bạn làm đều phải đơn độc nhưng cuối cùng cũng thành công.

 
Mơ thấy khi đi qua cầu nhưng lại trở ngại cảnh báo gặp chuyện không thuận lợi trở ngại sự phát triển của bạn, nhưng chỉ cần bạn nỗ lực chăm chỉ thì sẽ khắc phục được khó khăn, đạt được thành công.

 
Mơ thấy mình qua cầu thì đột nhiên cầu trở nên dài mặc dù bạn có chút e sợ nhưng vẫn cố gắng đi đến hết có nghĩa biểu hiện tính cách của bạn một người điềm đạm, không hay hoảng sợ, có khí phách, bạn hiểu tình trạng của mình nên dù có rơi và khó khăn thì bản lĩnh sẽ giúp bạn chiến thắng thách thức.

 
Mơ thấy bạn cùng người khác qua cầu ngụ ý mối quan hệ xã giao khá ổn định, có bạn bè giúp đỡ mình vượt qua khó khăn.

 
Mơ thấy mình đi qua cầu độc mộc ngụ ý tính cách độc lập, gần đây công việc xuất hiện áp lực nhưng bạn không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc hoàn thành nó.

 
Mơ thấy mình xây cầu ngụ ý mặt sự nghiệp bạn có đột phá mới, có thành tựu.

 
Mơ thấy mình sửa cầu ngụ ý mọi việc thuận lợi, hiền hoà.


Cho nen mao hiem neu nam mo thay cau P2 hinh anh 2
 
Mơ thấy cầu trên biển biểu thị khả năng vượt qua trở ngại và thành công, bạn sẽ đạt được mục đích dự kiến.

 
Mơ thấy mình đi trên cầu treo, cầu treo đung đưa khiến bạn hoảng sợ ngụ ý sự tranh chấp giữa bạn và người thân nhưng không nghiêm trọng, chủ yếu là những việc nhỏ nhặt trong gia đình.

 
Mơ thấy mình đi trên cầu sắt ngụ ý những ngày này bạn sẽ cảm thấy thư thái nên tham gia nhiều các hoạt động vui chơi giải trí có trí tuệ.

 
Mơ thấy mình đi trên cầu đường bộ ngụ ý thường ngày xuất hành bạn cần chú ý an toàn giao thông, nghiêm cấm đi lại nhiều những nơi có xe cộ qua lại.

 
Mơ thấy mình đi lại trên lan can cầu ngụ ý mình sắp gặp vận may, có thể gặp bất ngờ về vật chất, nó cũng ám chỉ mối quan hệ xã giao của bạn rất thuận lợi.
 

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chớ nên mạo hiểm nếu nằm mơ thấy cầu (P2)

Phong Thủy Cho Người Mệnh Khảm

Tìm hiểu về Phong Thủy Cho Người Mệnh Khảm, người mệnh Khảm hợp với màu gì, hướng nào, cùng tìm hiểu qua bài viết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong Thủy Cho Người Mệnh Khảm

Phong Thủy Cho Người Mệnh Khảm

Phương vị: Người mệnh Khảm (Thủy) có bốn hướng tốt đó là Bắc (Phục vị), Đông (Thiên y), Nam (Diên Niên) và Đông Nam (Sinh khí). Và bốn hướng xấu là Tây (Họa Hại), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Tây Bắc (Lục sát) và Đông Bắc (Ngũ Qủy).

Chọn hướng nhà: (Hướng phương vị tốt) Loại người này khi chọn hướng cửa làm nhà, nên lấy tọa Bắc hướng Nam (trường tồn, bền vững), tọa Nam hướng Bắc (bình ổn); tọa Tây hướng Đông (sức khỏe, mau lành bệnh), hoặc tọa Tây Bắc hướng Đông Nam (Phát Triển).

Màu cửa hợp với người mệnh Khảm (hành thủy): Xám, xanh lam, đỏ, cam, trắng, vàng, bạc.

Chọn phòng ngủ: nên chọn các hướng Bắc, Nam, Đông, Đông Nam.

Hướng đặt đầu khi ngủ: Cũng nên đặt theo các hướng như chọn hướng phòng ngủ để được tinh thần sung mãn.

Hướng đặt bếp: hướng cửa bếp cũng như hướng cửa phải quay về hướng tốt, miệng bếp tốt nhất về hướng Đông Nam. Nếu gia chủ mắc bệnh lâu năm khó chữa nên chuyến hướng cửa bếp sang hướng Đông như vậy sẽ mau lành bệnh.

Lưu ý: xem hướng cửa nhà, hướng nhà thì xem cho đàn ông, còn phụ nữ thì coi hướng bếp và giường ngủ.

Hướng bàn làm việc tốt: Quay lưng hướng Tây Bắc, mặt hướng Đông Nam.

Màu sắc hợp với người mệnh Khảm: hành Kim (màu vàng kim, trắng); hành thủy (Đen, xanh lam).

Màu sắc kỵ với người mệnh Khảm: hành thổ (vàng, coffee); hành Mộc (xanh da trời, xanh lục).

Màu trung tính: hành Hỏa (Đỏ, tím, cam).

Màu khai vận: màu trắng, màu đen. (Ngũ hành thuộc thủy, Kim sinh thủy là sinh khí, vì vậy màu khai vận tốt nhất với người tuổi Tý là màu trắng. Ngoài ra trong ngũ hành Thủy và Thủy có thể sinh vượng khí, màu tượng trưng cho thủy là màu đen.)

Con số Khai vận: tốt nhất là số 4 và số 9 kế đến là số 1 và số 6.

Con só suy: số 0 và số 5.

Con số trong xây dựng phù hợp với người mệnh Khảm: 1, 2 , 4, 6, 7, 9, 11, 12, 14, 16, 17, 19, 21, 22, 24, 26, 27, 29, 31...

Bảng tra cứu nhanh màu sắc, con số, hướng hợp với người mệnh Khảm

Khảm (Thủy) Nên Không nên
Màu sắc Vàng kim, trắng, đen, xanh lam Vàng coffee, xanh lục, xanh da trời
Con số 1, 4, 6 ,9 0, 5

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Cho Người Mệnh Khảm

Âm Dương ngũ hành

I. Ngũ hành sinh khắc Giữa thiên văn cận đại phương Tây với thiên văn cổ đại Trung Quốc tồn tại sự khác biệt rất căn bản. Cho dù mặt trời mọc lên hay lặn xuống, trăng đầy rồi khuyết hay là sự vận động của các ngôi sao đều là những hiện tượng tự nhiên mà mắt thường ai cũng thấy, nhưng ngược lại là hai biểu tượng thể nghiệm thế giới hoàn toàn khác nhau của hai nền thiên văn đó. Cả hai biểu tượng này đều có một ý nghĩa chân thực là do sự thể nghiệm thế giới của hai nền thiên văn đó tìm ra. “ Thiên quán thư” là sách ghi chép lại một cách chân thực về những “ quan trắc khoa học”. Sách đó đã chi tiết các thiên tượng âm dương ngũ hành đại ý như sau :
Âm Dương ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quan sát sự vận động của mặt trăng, mặt trời là dựa vào sự thuận nghịch của Mộc tinh. Nên nói phương Đông mộc, chủ về mùa xuân, giáp ất. Người thất nghĩa bị phạt khi gặp tuế tinh ( mộc tinh).

Quan sát cương khí dựa vào Hỏa tinh. Nên nói, phương Nam hỏa, chủ mùa hạ, bính đinh. Người thất lễ bị phạt khi gặp hỏa tinh.

Xem các sao lấy vị trí Thổ tinh làm căn cứ. Nên nói  thổ ở trung ương, chủ mùa hạ, mậu, kỷ. Đó là tượng của Hoàng đế, ông chủ hay bà chủ.

Quan sát sự dịch chuyển của ngày lấy vị trí Kim tinh làm căn cứ . Nên nói, phương Tây mùa thu, canh tân. Nó chủ về sát, thất sát. Người có thất sát sẽ bị phạt khi gặp thái bạch.

Quan sát giờ căn cứ vào vị trí của Thủy tinh. Nên nói, phương Bắc thủy là tinh của Thái âm, chủ về mùa đông, nhâm quý. Người thất hình bị phạt khi gặp sao giờ sinh.

Sách “ Tố vấn khí giao biến đại luận” cũng đã ghi chép lại cách quan sát ngũ tinh để đoán hoạ phúc. Sách đó có nói: .. . ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ vừa tốt vừa xấu. Dùng nó để biết sinh tử hay thành bại”. Người ta có thể căn cứ vào độ sáng, đường đi, vị trí xa gần, tốc độ của Hỏa tinh, Thổ tinh, Kim tinh ( sao Thái Bạch), Thủy tinh để biết được tai hoạ hay may mắn. Đối với xã hội loài người mà nói, việc mất cân bằng còn hệ trọng hơn nhiều so với sự vận động bình thường. Sự thay đổi của trời đất tuy là điềm dự báo phúc hoạ trong nhân gian, nhưng nguồn gốc sau xa của phúc hoạ lại nằm chính trong hành vi của con người. Lấy âm dương ngũ hành tức là những cái biểu thị sự cân bằng hay mất cân bằng giữa các can chi trong Tứ trụ để đoán biết cát hung, hoạ phúc của con người , đó là kết tinh sự thể nghiệm quý báu của con người Trung Quốc cổ đại. Lấy sự sinh khắc, chế hoá của ngũ hành để giảm sự mất cân bằng của mệnh, đặng từ đó hướng đến điều tốt, lánh xa điều xấu mới là ý nghĩa làm chủ vận mệnh của mình một cách chân chính.

 NGŨ HÀNH SINH, KHẮC.

 Giữa các ngũ hành tồn tại quy luật tương sinh, tương khắc. Giống như âm dương, tương sinh, tương khắc là hai mặt gắn liền với nhau của sự vật. Không có sinh thì sự vật không thể phát sinh và phát triển: không có khắc thì không thể duy trì sự cân bằng và điều hoà của sự vật trong quá trình phát triển và biến hóa. Trong ngũ hành sinh, khắc có mối quan hệ tương sinh hai mặt: cái sinh ra tôi và cái tôi sinh ra; mối quan hệ tương khắc cũng có hai mặt : cái khắc tôi và cái tôi khắc.

Ngũ hành tương sinh là : mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc.

Ngũ hành tương sinh có nghĩa là:

- Mộc sinh hỏa: vì mộc tính ôn, ấm áp tức hỏa ẩn phục bên trong , xuyên thủng mộc sẽ sinh ra hỏa. Vì vậy mà nói mộc sinh hỏa.

- Hỏa sinh thổ: vì hỏa nóng cho nên đốt cháy mộc. Cháy hết biến thành tro tức là thổ. Cho nên nói hỏa sinh thổ.

- Thổ sinh kim: vì kim ẩn tàng, vùi lấp trong đá, trong núi. Có núi tất có đá, vì vậy nói hỏa sinh thổ.

- Kim sinh thủy: vì khí của thiếu âm ( khí của kim) chảy ngầm trong núi tức kim sinh ra thuỷ. Vì vậy làm nóng chảy kim sẽ biến thành thuỷ, nên nói kim sinh thuỷ.

- Thuỷ sinh mộc: nhờ thuỷ ôn nhuận làm cho cây cối sinh trưởng, nên nói thủy sinh mộc.

Ngũ hành tương khắc.

Mộc khắc thổ, thổ khắc thuỷ, thuỷ khắc hỏa, hoả khắc kim, kim khắc mộc.

Ý nghĩa của ngũ hành tương khắc. Ngũ hành tương khắc lẫn nhau đó là bản tính của trời đất : thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim ; kim khắc mộc ; mộc khắc thổ ; thổ khắc thuỷ.

Mối quan hệ sinh, khắc  của ngũ hành.

Ngũ hành tương sinh theo quan hệ tuần hoàn ; tương khắc theo quan hệ khắc cách ngôi.

 Điều nên và điều kỵ của ngũ hành sinh khắc, chế hóa.

Ngũ hành không những có sinh, có khắc, bổ trợ cho nhau mà con khống chế lẫn nhau. Ngoài ra còn có mặt thái qua và mặt bất cập. Điều đó làm cho việc dự đoán trở nên phức tạp. Trong quá trình học tập muốn nắm vững mối quan hệ đối lập thống nhất này thì cần phải nắm vững những điều nên và những điều kỵ để linh hoạt vận dụng.

Kim : Kim vượng gặp hỏa sẽ trở thành vũ khí có ích.

Kim có thể sinh thuỷ, nhưng thuỷ nhiều thì kim chìm; kim tuy cứng nhưng cũng có thể bị thuỷ dũa cùn.

Kim có thể khắc mộc. Nhưng mộc cứng thì  kim bị mẻ; mộc yếu gặp kim tất sẽ bị chặt đứt.

Kim nhờ thổ sinh, nhưng thổ nhiều thì kim  bị vùi lấp ; thổ có thể sinh kim nhưng kim nhiều thì thổ biến  thành ít.

Hỏa : Hỏa vượng gặp thuỷ thì trở thành ứng cứu cho nhau.

Hỏa có thể sinh thổ, nhưng thổ nhiều thì hỏa ám; hỏa mạnh gặp thổ sẽ bị dập tắt.

Hỏa có thể khắc kim, nhưng kim nhiều thì hoả tắt; kim yếu gặp hỏa tất sẽ nóng chảy.

Hỏa nhờ mộc sinh, mộc nhiều thì ngọn lửa mạnh ; tuy mộc có thể sinh hỏa nhưng hỏa nhiều thì mộc bị đốt cháy.

Thuỷ : Thuỷ vượng gặp thổ sẽ thành ao hồ.

Thuỷ có thể sinh mộc, nhưng mộc nhiều thì thủy co lại; thuỷ mạnh khi gặp mộc thì khí thế của thuỷ yếu đi.

Thuỷ có thể khắc hỏa, nhưng hỏa nhiều thuỷ khô;  hỏa nhược gặp thuỷ rất bị dập tắt.

Thủy nhờ kim sinh, nhưng kim nhiều thì thủy đục ; kim có thể sinh thuỷ nhưng khi thuỷ nhiều thì kim lại bị chùn xuống.

Thổ: thổ vượng gặp mộc thì việc hanh thông.

Thổ có thể sinh kim nhưng kim nhiều  thì thổ trở thành ít; thổ mạnh gặp kim thì sẽ khống chế được thổ ùn thành đống.

Thổ có thể khắc thuỷ nhưng thủy nhiều thì thổ bị trôi ; thuỷ nhược mà gặp thổ tất sẽ bị chắn lại.

Mộc: Mộc vượng gặp kim sẽ trở thành rường cột.

Mộc sinh hỏa, nhưng hỏa nhiều thì mộc bị đốt ; mộc mạnh gặp hỏa thì mộc trở thành yếu.

Mộc khắc thổ, nhưng thổ nhiều thì mộc bị lấn át ; thổ yếu gặp mộc thì sẽ trở thành khô cằn nứt nẻ.

Mộc nhờ thuỷ sinh, nhưng thuỷ nhiều thì mộc bị dạt trôi ; thuỷ có thể sinh mộc ; nhưng mộc nhiều thì thủy bị co lại.

QUAN HỆ GIỮA NGŨ HÀNH VỚI CON NGƯỜI.

“Chu dịch” nói: mọi việc, mọi vật trong thế gian đều thống nhất ở thái cực. Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ năm ngũ hành này là sự thể hiện rõ nhất, lớn nhất của vạn vật. Cho nên mọi việc, mọi vật đều thống nhất ở âm dương, ngũ hành. Con người là một trong vạn vật, tất nhiên nó phải tham gia vào sự vận động không ngừng của vũ trụ. Tứ trụ dự đoán học với tư cách là sự giải thích toàn diện về cuộc sống con người – tiểu thiện địa, nên đó là môn học về quy luật sinh mệnh của con người. Nó vận dụng quy luật ngũ hành  để giải thích mối quan hệ giữa con người và trời đất.

II. BẢN TÍNH CỦA NGŨ HÀNH

Bản tính của con người là nói phẩm chất bẩm sinh vốn có. Cái gọi là tính tình tức là chỉ sự mừng, giận, buồn , yêu, ghét và nhân, nghĩa, lễ, trí, tín luôn có mối quan hệ gắn chặt với kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Tuy bản tính con người tuỳ theo ảnh hưởng của hậu thiên nhiên như  hoàn cảnh gia đình, môi trường giáo dục mà thay đổi, song căn cứ vào sự vượng suy và sinh khắc của âm dương, ngũ hành đã được thể hiện trong Tứ trụ thì về căn bản, thiên tính của con người là không dễ thay đổi.

Những cái mà ngũ hành đại biểu như tính tình, màu sắc, mùi vị, nhân thể, bốn mùa, phương vị đều là những đặc tính căn bản. Ngũ hành trong Tứ trụ có mặt thiên lệch về vượng , lại cũng có mặt thiên lệch về nhược. Mặt vượng là chỉ những đặc tính lộ rõ, trội nổi ; mặt nhược chỉ là những tính chìm ẩn hoặc yếu ơn. Những mặt thiếu khuyết trong Tứ trụ có thể được bổ sung tương ứng để hướng tới cái tốt, tránh được cái xấu. Ví dụ: người mộc vượng thông qua sự cân bằng tổng hợp của Tứ trụ có thể thể hiện ra tính mộc. Nếu mộc không đủ hay khuyết  mộc  hoặc mộc bị khắc thì không những có thể thông qua vóc người, cá tính, tướng mạo, sức khỏe để nhình thấy mà còn có thể đoán biết người đó hàng ngày ăn uống  thường nghiện thức ăn chua. Thích chua chính là sự bổ sung bản năng về mặt sinh lý. Như vậy ta có thể thông qua sự bổ sung lý tính hoặc qua sự lựa chọn có lợi cho sự nghiệp, tiền đồ hôn nhân, tài phú, quan lộc, phúc thọ, lục thân, sức khỏe, nghề nghiệp để cân bằng tổng hợp cho Tứ trụ. Tức là ta đã chọn sự bổ sung có lợi, không có hại. Chỉ riêng một chữ “bổ” được gợi ý từ sách vở cũng đã giúp cho ta một phương châm để điều chỉnh quy luật vận động sinh mệnh của cuộc sống. Chương 2 của cuốn sách này mọi nội dung đều xoay quanh “bổ”, coi đó là chìa khóa vàng cho Nhập môn dự đoán theo Tứ trụ. Hy vọng những người mới học nắm vững được nó để mở được cánh cửa của kho báu về thuật số dịch học.

“Bổ” như thế nào ? Đó là bổ khí. Người ta thường nói: người sống nhờ thở khó. Học thuyết âm dương ngũ hành từ xưa đến nay đối với con người thở khí trời đất để sống mà nói đó chính là bổ khí: kim, mộc, thuỷ, hóa, thổ. Khí của âm dương ngũ hành bao hàm khái niệm không gian và thời gian của vũ trụ. “Khí của trời đất” chính là khí trong đục của ngũ tinh vận động trong thiên thể mà người đó nhận được tại thời điểm và địa điểm lúc sinh ra.

Từ mệnh lý có thể đoán biết được bẩm tính của con người cũng như có thể đoán ra được diện mạo, vóc dáng, nói năng, cử chỉ, thiện ác. Thông thường sự dự đoán cao cấp, nhiều tầng không thể chỉ dùng một Tứ trụ mà phải dự đoán tổng hợp cả các mặt mệnh lý, diện tướng, cốt tướng, vân tay, trong đó lấy mệnh cục làm chủ, các tướng pháp làm bổ trợ, tham khảo, bổ sung. Độ chính xác của cách dự đoán đó chắc chắn sẽ cao vì đã thoát ra khỏi  cách dự đoán chỉ dựa vào một mình Tứ trụ. Cách đoán đó đã tập hợp được các mặt lộ ra về âm đức, phong thủy, nhà cửa, di truyền, ngũ hành của người đó, tức là đã tổng hợp được các nhân tố khác nhau để rút ra kết luận dự đoán.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Âm Dương ngũ hành

Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Mành là đồ vật quen thuộc trong ngôi nhà Việt, vậy màu sắc của mành như thế nào mới phù hợp? Hãy cùng ## tìm ra màu sắc chuẩn cho bạn.
Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mành là đồ vật quen thuộc trong ngôi nhà Việt, vậy màu sắc của mành như thế nào mới phù hợp? Hãy cùng ## tìm ra màu sắc chuẩn cho bạn.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Chon ra mau sac phu hop cho tam manh trong gia dinh hinh anh
 
Màu xanh lá
 
Màu xanh lá phù hợp với những người mong muốn thuận lợi trong học hành, thi cử, vậy nên thích hợp dùng mành màu xanh lá cho tại thư phòng hoặc phòng ngủ cho trẻ. Ngoài ra, màu sắc này có thể khiến tư duy và cảm xúc đều được trấn tĩnh, tăng chất lượng đọc sách và giảm căng thẳng cho mắt, có lợi cho sức khỏe.
Gọi tên những con giáp không có sự nghiệp thuận lợi trong năm 2016
Trong sự nghiệp, nhiều người cố gắng hết mình tuy nhiên không đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên cũng có trường hợp ngược lại, điều này chính là phụ thuộc vào

Màu đỏ

 
Theo phong thủy, mành có gam màu đỏ có lợi cho đào hoa, tình duyên, thích hợp với những người độc thân muốn có nhân duyên tốt. Màu đỏ mang đến may mắn, tượng trưng cho tinh thần.   Màu vàng
 
Khi chọn mành có gam màu vàng có ý nghĩa trợ tài vận, đồng thời màu vàng rạng rỡ sẽ đem đến sự kích thích năng lượng tích cực của mỗi thành viên trong gia đình.
Chon ra mau sac phu hop cho tam manh trong gia dinh hinh anh 2
 
Màu tím
 
Tím là đại diện cho tình cảm, tài vận. Ngoài ra, màu tím có thể trợ giúp EQ, nâng cao tính sáng tạo, mang đến cảm giác lãng mạn, cao quý và thần bí. Màu sắc này là sự lựa chọn tốt nhất cho người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ra màu sắc phù hợp cho tấm mành trong gia đình

Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu: Chỉ cần nhìn vào đôi bàn tay, người ta cũng có thể đoán ra người phụ nữ ấy có khéo léo trong việc thu chi không
Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, có những cặp vợ chồng thu nhập rất thấp nhưng cuộc sống vẫn no đủ, lại có những cặp thu nhập rất khá nhưng tháng nào cũng thiếu trước hụt sau. Trong vấn đề này, thường thì người vợ chính là “tay hòm chìa khóa”. Chỉ cần nhìn vào đôi bàn tay, người ta cũng có thể đoán ra người phụ nữ ấy có khéo léo trong việc thu chi hay không?

Nhin tay phu nu doan tai chi tieu hinh anh
Ảnh minh họa
 

1. Bàn tay dài, các ngón tay cũng thon dài

  Theo thuật xem tướng người, đây là mẫu người phụ nữ thích giao tiếp, tính cách cũng khá gần gũi, thân thiện. Thế nhưng, mẫu người phụ nữ này cũng khá đam mê kinh doanh, thích sự đầu tư mạo hiểm. Tất nhiên là cuộc sống không tới mức thiếu trước hụt sau nhưng cũng chỉ đủ ăn, vì có bao nhiêu tiền cô ấy mang đi đầu tư hết rồi, và có lúc được có lúc không, cuộc sống của gia đình cũng phụ thuộc một phần vào việc này.
 

2. Bàn tay hình vuông, các ngón tay hơi to

  Người phụ nữ có bàn tay này rất yêu thương gia đình, có tinh thần trách nhiệm, luôn cố gắng kiếm thêm tiền để phụ chồng trang trải thêm cho cuộc sống gia đình, và sự tích lũy với cô ấy là đương nhiên, bạn hoàn toàn có thể yên tâm.
 

3. Bàn tay khá mềm

  Có thể nói, đây là bàn tay của “thiên kim tiểu thư”. Mẫu phụ nữ này lười làm việc nhà, ham hư vinh và thích một cuộc sống giàu sang phú quý. Với cô ấy, bạn có kiếm được bao nhiêu tiền cũng không đủ, càng kiếm được nhiều thì càng tiêu nhiều. Không khó để nhận ra tướng bàn tay có tiền cũng không biết giữ.
 

4. Bàn tay tròn trịa, các ngón tay búp măng

  Người phụ nữ này luôn lạc quan trong vấn đề tiền bạc, cô ấy không đề cao việc kiếm nhiều tiền, chỉ cần đủ xài, đủ chi tiêu trong cuộc sống là được, thế nhưng cô ấy cũng rất coi trọng tình nghĩa đó nhé.

Những quý cô sở hữu tướng tay dưới đây tuy khá thành đạt trong sự nghiệp nhưng đường tình duyên trắc trở và thường kết hôn khá muộn. 

Xem thêm: Soi tướng tay của quý cô có nguy cơ ế dài
 

5. Bàn tay khá to

  Người vợ này khá vui vẻ và cũng không quá quan trọng chuyện tiền bạc, cũng ham mê kinh doanh và sẵn sàng chi những khoản lớn cho việc mua sắm. Nếu kinh doanh thành công thì gia đình bạn cũng sẽ có chút tích lũy.
 

6. Bàn tay khá cứng và thô, các ngón tay chai sạn

  Người này khá ương bướng, cố chấp nhưng lại có một ý chí mãnh liệt, một chí tiến thủ khá lớn, luôn mong muốn kiếm được nhiều tiền để cuộc sống tốt đẹp hơn. Cô ấy chi tiêu khá tiết kiệm và có cả kế hoạch cho việc chi tiêu, cô ấy cũng không thích sự xa hoa, lãng phí.
 

7. Bàn tay khá nhỏ nhắn, các ngón tay hơi ngắn

  Nếu có một người vợ sở hữu đôi bàn tay này thì có thể coi bạn là người khá may mắn. Cô ấy rất khôn ngoan, biết cách tiêu tiền, trước mỗi lần chi tiêu cô ấy đều suy nghĩ rất cẩn thận. Dù có đầu óc phân tích liên quan tiền bạc nhưng cô ấy cũng không thích sự đầu tư mạo hiểm.

Có thể bạn quan tâm: Xem bói tướng bàn tay được hưởng nhiều tiền của

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tướng bàn tay phụ nữ đoán tài chi tiêu

12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lị

Ngày 19/9 âm lịch là ngày đức Bồ Tát xuất gia. Chúng sinh hướng tới thành kính, niệm 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát, tiêu tai giải nạn, vượt chướng ngại.
12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 19/9 âm lịch là một trong ba ngày vía hàng năm của Quan Thế Âm Bồ Tát, là ngày đức Bồ Tát xuất gia. Chúng sinh hướng tới thành kính, niệm 12 đại nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát, tiêu tai giải nạn, vượt qua chướng nghiệp.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

12 dai nguyen nho ngay Quan The Am Bo Tat xuat gia 199 am li hinh anh
 
Ngày 19/9 âm lịch tương truyền là ngày xuất gia của Quan Thế Âm Bồ Tát. Quan Âm trong Phật giáo Ấn Độ có hình tượng là nam nhưng khi tiếp biến văn hóa thì Phật giáo Việt Nam đổi Quan Âm Bồ Tát thành hình tượng nữ, với ý nghĩa mẹ hiền che chở tai qua nạn khỏi. 
 
Người là đức Bồ Tát đại từ đại bi, thần thông quảng đại, pháp lực vô biên, thường cứu giúp người khổ nạn, cứu độ chúng sinh. Trong ngày vía Quan Âm 19/9, hãy điểm lại 12 đại nguyện của người, nhắc nhở bản thân luôn sống lành, sống thiện, hướng tới chân tâm để bình an.
 
1. Nguyện thanh tịnh căn trần, nơi nào có đau khổ, có ai oán liền mang thân đi cứu giúp.
 
2. Nguyện không từ gian khổ, một lòng cứu độ chúng sinh, hiện nơi biển sâu, vớt người đắm chìm, thoát khỏi dông gió.
 
3. Ứng linh nơi khổ đau, oan gia tương báo, nghe tiếng than thở liền có mặt tức khắc.
 
4. Trừ yêu diệt ma, tiêu phạt nhiễu nhương, loại bỏ nguy hiểm cho chúng sinh.

12 dai nguyen nho ngay Quan The Am Bo Tat xuat gia 199 am li hinh anh
 
5. Tưới mát nhân gian, giúp chúng sinh an ổn vui vẻ, tiêu hết muộn phiền, rũ bỏ lòng tham.
 
6. Xoa dịu thù hận, thực hiện bình đẳng, có lòng từ bi, hỉ xả tất cả lỗi lầm để chúng sinh yêu mến lẫn nhau.
 
7. Chặn 3 đường dữ: ngục hình, ngạ quỷ, súc sinh để cứu chúng sinh khỏi khổ nạn.
 
8. Cứu tội nhân thoát khỏi ngục hình, gông cùm, xiềng xích, tra tấn, thoát đi nhẹ nhàng, lòng không vương vấn.
 
9. làm thuyền cứu vớt, đưa chúng sinh thoát khỏi bể khổ, an nhiên niết bàn.
 
10. Tây Phương tiếp dẫn, nâng tràng hoa thơm, nhạc dập dìu tiễn người về trời, cứu độ linh hồn.
 
11. Học theo Đức Phật Di Đà, trường sinh bất lão, nâng cao tuổi thọ, sống đời dài lâu.
 
12. Tu hành tín niệm, thân tan thịt nát cũng nỗ lực đời đời thực hiện 12 câu nguyện độ sinh.
Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành Tháng Phật đản niệm 33 hóa thân Bồ Tát cầu phúc chúng sinh (P1) Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 đại nguyện nhớ ngày Quan Thế Âm Bồ Tát xuất gia 19/9 âm lị

Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tị

Theo tử vi mệnh lý, người sinh ra ở những thời điểm khác nhau sẽ có số mệnh khác nhau. Cùng tìm hiểu vận trình của người sinh giờ Tị có điểm gì nổi bật.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ Tị là khoảng thời gian từ 9 giờ tới 11 giờ.

Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Ti hinh anh
 

1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Tị

  Vận trình của người sinh giờ Tị cho biết người này sinh ra đã thông tuệ, từ nhỏ có thể thi thố tài năng, mặc dù có gian khổ nhưng đạt thành tựu. Độc lập làm chủ, gây dựng sự nghiệp. Nhưng tình cảm anh em nông cạn, không có nhiều tình nghĩa.   Người sinh đầu giờ Tị khắc mẹ, trước 40 tuổi vận trình có nhiều điểm không như ý, từ nhỏ mệt nhọc khổ cực. Đến khi tuổi già vận trình mới tốt hơn, tài vận không tệ, thu hoạch khá dồi dào.   Người sinh giữa giờ Tị cha mẹ song toàn, tính cách nôn nóng, từ trung niên thân thể bắt đầu phát tướng, Từ nhỏ vận trình tuy không quá hài lòng như ý nhưng càng về sau càng gặp nhiều may mắn, hanh thông phất cao.   Người sinh cuối giờ Tị khắc cha, tính cách thiện lương nhân từ, có lòng trợ giúp người khác. Vận trình khổ trước sướng sau, từ nhỏ có khả năng đã phải thấy người thân qua đời, cuộc sống không tốt nhưng về già được hưởng thụ. Nam mệnh sinh giờ Tị nội tâm nhiệt tình, lời nói thẳng thắn, đối xử cảm tính, yêu ghét rõ ràng, khi yêu đương tha thiết thì hình thức thể hiện cực kì nóng bỏng.   Nữ mệnh sinh giờ Tị tính cách rộng rãi hoạt bát, thông minh nhanh nhẹn, chuyện tình cảm giải quyết rất hoàn hảo, có nhiều thu hoạch tốt. Đôi lúc có chút lòng hư vinh nhưng vẫn là người hiểu lý lẽ.

Xem thêm bài viết Giải thích cách phân chia giờ Tý, giờ Sửu, giờ Dần,...

2. Tính cách người sinh giờ Tị

  Vận trình của người sinh giờ Tị cho thấy người này có sự nhạy cảm, không cứng nhắc, danh tiếng tốt nhưng không tự nhiên bày ra tất cả về con người mình. Bề ngoài hoa lệ, nội tâm mềm yếu, thích tham gia trò vui, thiên tính tự do, thích dò xét việc riêng tư của người khác.    Người này không kiên định, không có quan điểm lập trường vững càng, có tinh thần ba phải, gió chiều nào che chiều ấy. Đặc điểm này khiến bạn dễ dàng ngồi mát ăn bát vàng, không làm mà hưởng.   Sinh vào giờ Tị tính cách hai mặt, nếu biết cách tận dụng hợp lý thì sẽ dễ quan hệ, quảng cáo, mở rộng các mối thân thiết. Có lợi khi tham gia vào các lĩnh vực văn hoăc, nghệ thuật, giáo dục, thương mại. Một số người còn có tiềm năng về tôn giáo, tu luyện, huyền học.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Ti hinh anh
 
Vì sinh vào thời điểm gần giữa ngày nên sễ đắc cách, lợi quan lợi tài. Cần chú ý là không có tính nhẫn nại, nếu chỉ biết cái trước mắt mà không tính toán lâu dài thì sẽ gặp nhiều chuyện không may. Cần phải tin tưởng, kiên trì, cố gắng vì mục tiêu đã định sẵn.
Xem thêm bài viết Giờ sinh quyết định ngoại hình, tính cách của một người như thế nào?
 

3. Vận trình của người sinh giờ Tị theo từng tuổi

 

Tuổi Tý

  Bát tự có Tý Thủy khắc chế Tị Hỏa nên một đời trắc trở, sự nghiệp bình thường. Người này tổ nghiệp căn cơ nông cạn, không có nhiều trợ giúp lại thiếu quý nhân nâng đỡ nên sự nghiệp khó thành công. Tuy rằng phẩm chất đạo đức tốt, tính cách ôn hòa, nhưng vướng ân oán, có hiện tượng rắc rối về hôn nhân.  

Tuổi Sửu

  Quan lộ thông thường, xã giao ổn định, tài lộc vượng. Người này mệnh mang Tài Khố nên một đời sung túc phong phí, vận làm quan hanh thông, phú quý song toàn. Nếu ngày sinh tháng sinh đều tốt thì cuộc đời huy hoàng xán lạn. Song có người đố kị, nói xấu sau lựng, phỉ bang hãm hại.   Vì mệnh cường thịnh nên không vì thị phi mà đánh mất địa vị, lúc này cần tu thân dưỡng tính, bớt nóng vội, nuôi dưỡng tác phong hài hòa gần gũi thì mới có tình hữu nghị đoàn kết, loại bỏ chê trách.
Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

 

Tuổi Dần

 

Vận trình của người sinh giờ Tị tuổi Dần mù mịt nặng nề, có nhiều dây dưa không lối thoát. Người này trải qua nhiều vất vả trắc trở, không có tổ nghiệp để dựa vào, anh em tình cảm không sâu nhưng vợ chồng ân ái. Gặp nhiều chuyện không vui, hay để tâm vào việc vụn vặt, nên đọc nhiều sách vở, bồi dưỡng tri thức, tiếp xúc với xã hội để mở rộng tầm nhìn mới đạt được thành tựu.  

Tuổi Mão
 

Mệnh có Dịch Mã, chí hướng bôn ba tứ phương, cầu danh cầu lợi, khi thấy cô đơn muốn quay về lại khó. Người này tâm tính táo bạo, bộc tuệch, một đời bôn ba, không dựa vào người thân, không có đại nạn, cung vợ chồng không hình, tổ nghiệp héo tàn, tự lập gia kế.   Lao tâm khổ tứ mà vẫn bại nhiều hơn thành tuổi 35, 36, 37, 38, 39 là cực kì khó khăn, như vượt qua một fđời. Tới tuổi 60 mới gặp được hoa nở, có nhiều thành tựu. Thường gặp tiểu nhân ám hại nên hết sức cẩn thận.  

Tuổi Thìn

 

Tị Hỏa tương sinh Thìn Thổ, tuy có tại họa nhưng không phải đại hung. Tuổi Thìn sinh giờ Tị số mệnh một đời bình an hạnh phúc, bên ngoài có quý nhân giúp đỡ, bên trong có cha mẹ anh chị trợ lực nên sự nghiệp phát triển không ngừng, một đời sung túc, khiến người khác phải ao ước. Khuyết điểm lớn nhất của người này là kết hôn hai lần.  

Tuổi Tị

  Tuổi Tị sinh giờ Tị gặp Tỷ Kiếp, phạm nhiều hung tinh, cuộc đời chìm nổi bất định. Mênh gặp Thái Tuế nên lúc lên lúc xuống, tình hình không ổn định. Lúc tốt thì đủ đầy vương giả, lúc kém thì nghèo khổ khó khăn, khó tìm thấy tri kỉ, bạn bè chân thành.    Bạn bè chỉ trích sau lưng, nảy sinh thị phi. Người này dễ mắc bệnh choáng, váng đầu, nguyên nhân do chịu nhiều đả kích, suy nghĩ quá độ.
Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tỵ (P1)

 

Tuổi Ngọ

  Tị Hỏa Ngọ Hỏa gặp tỷ Kiên, cần cù lao lực, cuộc đời chìm nổi, sự nghiệp bất định. Người tuổi Ngọ sinh giờ Tị có vận may không tốt, ít được người thân viện trợ, chỉ dựa vào năng lực của chính mình để tạo ra hạnh phúc. Bạn nên chú ý không phát sinh tranh chấp với người khác. Nhiều lần thay đổi công việc, có nghề sẽ mạt vận.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Ti hinh anh
 

Tuổi Mùi

  Tị Hỏa sinh Mùi Thổ, Dịch Mã tọa mệnh, làm ăn xa quê, chạy đông chạy tây, ngược xuôi nam bắc, cầu danh cầu lợi, mong rằng ra ngoài lập nên sự nghiệp, sớm ngày quay về. Từ tuổi thanh niên đã bắt đầu tung hoành thiên hạ, hối hả khắp nơi, may mắn có quý nhân nâng đỡ, nhưng sự nghiệp không phải quá lớn. Bôn ba bên ngoài gặp nhiều hung hiểm nhưng đều không phải đại nạn.  

Tuổi Thân

  Tị Hỏa khắc chế Thân Kim, thị phi nhiều nhưng sự nghiệp quan lộ có quý nhân hiệp trợ, phúc tinh Thiên Đức cao chiếu, có lợi mà vô hại. Người này lúc thì hạnh phúc, lúc thì khó khăn, công danh tốt nhưng không lâu dài. Sự trợ giúp của người thân ít, hay phát sinh tranh cãi, đấu khẩu với người khác.   Cả đời lên xuống thay đổi trọng đại, thời gian quý nhân nâng đỡ thì phong quang vô hạn nhưng lúc không có thì vận trình lạnh nhạt. May mắn là không có đại nạn.  

Tuổi Dậu

  Tụi Hỏa khắc chế Dậu Kim, gặp Hỏa rèn luyện mà thành tài, tinh thần vững vàng,d dạt được thành tựu. Người tuổi Dậu sinh vào giờ Tị cả đời có nhiều phen lên xuống, hạnh phúc và khó khăn cùng tồn tại. Dễ thành công nhưng cũng nhanh thất bại, lấy thất bại làm kinh nghiệm, không ngừng rèn luyện, cuối cùng phát đạt.   Ứng với xem xét thời thế, tùy cơ ứng biến, không kiêu không vôi, dù vinh hoa hay nghèo khó vẫn duy trì thái độ ôn hòa thì mới có thể vững vàng, không đến nỗi thảm bại.
Xem thêm bài viết Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)
 

Tuổi Tuất

  Tị Hỏa tương sinh Tuất Thổ, có Long Đức bảo lãnh, bất trí có bạo bại. Trong đời có nhiều việc vui, hoan hỉ tốt lành. Ở chung với người nhà rất hòa thuận, trợ giúp lẫn nhau, ra ngoài có quý nhân nâng đỡ nên sự nghiệp thuận đà phát triển, đạt được thành công. Tình cảm cũng như ý, được tình nhân trợ giúp.  

Tuổi Hợi

  Hợi Thủy khắc chế Tị Hỏa, Dịch Mã tọa mệnh, phát như mãnh hổ, tuổi già bình thường. Tính cách nôn nóng, làm việc quyết đoán, gần như chuyên chế, sự nghiệp có quý nhân nâng đỡ. Nên phát triển ở xa thì dễ thành công, đề phòng lúc thành lúc bại, lúc lên lúc xuống, cảm nhận được lòng người dễ thay đổi, tình người ấm lạnh.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Mão Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn Kiến giải vận trình của người sinh giờ Sửu
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tị

Kiến thức phong thủy: Những cách giúp bạn cải thiện vận số may mắn –

Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà, Trồng cây ở phía Đông Nam, … Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy thực hiện theo vài cách đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà, Trồng cây ở phía Đông Nam, …

Theo kiến thức phong thủy. Nếu bạn đang gặp nhiều xui xẻo trong cuộc sống, hãy thực hiện theo vài cách đơn giản dưới đây để thu hút vận may. Dưới đây là một số cách cho bạn tham khảo để cải thiện vận số may mắn của chính mình.

500_thumb (3)

1. Đặt một bể cá nhỏ ở phía Bắc căn nhà

Không nhất thiết phải đặt bể cá lớn, bạn chỉ cần có một bể thủy tinh nhỏ và thả vào những chú cá bé xíu như cá bảy màu và neon. Điều quan trọng là bạn nhớ chăm sóc mỗi ngày để bầy cá luôn khỏe mạnh. Những con cá nhỏ bơi lội tung tăng giúp đẩy mạnh dương khí trong căn nhà, đem đến nhiều may mắn cho công việc của bạn.

2. Treo bức tranh có hình chim chóc ở cửa trước

Chim chóc tượng trưng cho các cơ hội nhằm cải thiện cuộc sống theo hướng tốt hơn. Các con chim còn đem đến nhiều tin tốt lành cho những người sinh sống ở đây. Bức tranh càng có nhiều chim càng tốt, loại nào cũng được miễn là lông của chúng có nhiều màu sắc.

3. Tổ chức tiệc tùng

Vào một ngày đặc biệt nào đó, bạn hãy mời những người bạn thân thiết đến nhà và tổ chức những bữa tiệc vui vẻ. Không khí vui tươi của buổi tiệc sẽ làm tăng dương khí, giúp giải phóng các năng lượng xấu bị tù đọng lâu ngày rồi chuyển hóa chúng thành năng lượng tốt. Do đó, cuộc sống của bạn sẽ luôn tràn ngập niềm vui.

4. Đặt một gói muối biển trong ví

Ngoài tính năng làm sạch đồ vật, muối biển còn có khả năng thu hút tiền tài. Bạn cho một ít muối vào túi ni-lông nhỏ rồi nhét vào góc ví và luôn đem theo bên mình tiền tài sẽ nhanh chóng đến với bạn

5. Trồng cây ở phía Đông Nam

Trồng cây ở hướng này, bạn sẽ kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà. Nhờ vậy, bạn sẽ có thêm nguồn thu nhập mới. Nếu để ngôi nhà thiếu sinh khí ở hướng này, năng lượng về của cải ngày càng yếu dần. Nó sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bạn.

6. Trang trí nhà bằng biểu tượng mặt trăng và mặt trời

Khi hai biểu tượng này kết hợp với nhau, chúng tạo nên sức mạnh không ngờ. Kết hợp này còn thể hiện sự cân bằng âm dương, giúp cuộc sống trong ngôi nhà trở nên hài hòa.

7. Đeo mặt dây chuyền hình quạt

Cánh quạt là biểu tượng sức mạnh có tác dụng chuyển hóa hạn xui thành vận may. Nó giúp bạn xua đi những điều tiêu cực, lời gièm pha và ý đồ xấu của người khác nhằm vào bạn.

8. Chôn nữ trang màu đỏ để cầu tài

Dùng một miếng vải đỏ hoặc vàng gói món nữ trang có mặt đá màu đỏ rùi chôn hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của khu vườn (Có thể làm hai gói để chôn ở hai nơi). Cách này giúp bạn vượt qua sự thiếu thốn về tiền bạc và đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn bạn khó khăn nhất.

9. Đào ao nhỏ ở hướng Tây Nam

Nếu nhà bạn có vườn hãy đào một ao nhỏ ở hướng này rồi thả rong vào nuôi cá. Việc này giúp kích hoạt các yếu tố tích cực, đem đến nhiều may mắn trong cuộc sống và tài chính cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy: Những cách giúp bạn cải thiện vận số may mắn –

Văn khấn Thổ công và các vị thần hàng tháng

Theo tục lệ xưa, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...Chuẩn bị sắm lễ và văn khấn Thổ công và các vị thần ngày mùng một và ngày rằm hàng tháng nên như thế nào?

van-khan-tho-cong

Sắm lễ

Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng.

Ngoài lễ chay đúng cách, theo truyền thống, các gia đình có thể cúng thêm lễ mặn vào những ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.

Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.

Văn khấn

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.

- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.

Tín chủ là……………………

Ngụ tại………………………

Hôm nay là ngày… tháng…năm…

Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.

Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Thổ công và các vị thần hàng tháng

Đặt bát hương thế nào cho đúng?

Đây là câu hỏi thường trực của hầu hết những người theo đạo Phật, thờ cúng tổ tiên, nên đặt bao nhiêu bát hương và vị trí các bát hương như thế nào?
Đặt bát hương thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Thờ cúng tổ tiên là một nét văn hóa của người Việt bao đời nay, hầu như những người theo đạo Phật thì trong nhà ai cũng có ban thờ cúng, để thắp hương vào các ngày rằm, mùng 1 và những ngày giỗ Tết.
 
Nói ngắn gọn thì ban thờ chúng ta thường thờ Thổ Công, thờ Gia Tiên và thờ Bà tổ cô. Nhiều gia đình hiện đang gộp 3 bát nhang thành chung 1 bát hương lớn ở ban giữa gia đình, theo nhiều lời khuyên thì điều này là không nên vì Thổ Công là các vị thần không thể thờ chung với các vong linh của Gia Tiên và Tổ Cô được.
 
Thổ Công là vị thần cai quản đất đai và không cho các vong lạ xâm nhập vào gia đình, tránh bị quấy phá bởi những vong vất vưởng.
 
Nếu bạn vẫn thờ một bát nhang mà gia đình vẫn êm ấm, làm ăn phát đạt thì bạn nên giữ nguyên.
 
Chúng ta sẽ đặt 3 bát nhang với sơ đồ vị trí như sau:
 
Dat bat huong the nao cho dung hinh anh
Vị trí bát nhang
 
Chúng ta bố trí bát hương thờ Thổ Công cao nhất ở giữa  như trong hình, 2 bát hương còn lại thấp hơn, chúng ta mua đế bát hương ở tiệm bán đồ thờ cúng.
 
Việc hiểu đúng về vị trí các bát hương trong ban thờ giúp chúng ta khấn sao cho đúng, hiện nay mình biết có nhiều bạn đang nhầm lẫn vị trí giữa các bát hương.   Khi thắp hương chúng ta cũng thắp hương bát hương Thổ Công trước nhé các bạn, rồi đến Gia Tiên và bà Tổ Cô. Khi khấn chúng ta cũng khấn Thổ Công trước,

Khi chọn bát hương thì bát hương Thổ Công bạn chọn loại to hơn 1 chút nhé (đường kính 20cm, 22cm, 24cm), còn bát hương gia tiên và bát hương thờ bà Tổ cô thì đường kính tầm 18cm là đẹp, chọn loại bát hương không có chữ Tầu nhé, ta là người Việt mà, mình thích loại dầy men trắng như trong hình trên nhìn nó sáng sủa, còn có 1 loại men hơn xanh 1 chút đáy thắt hơi mỏng hơn 1 chút.
 
Ban thờ theo truyền thống bạn có thể chọn ban thờ bằng gỗ mít, hiện nay có một số người dùng gỗ đinh hương rất thơm. Hiện nay dân thường dùng án gian thờ rất đẹp, tiện lợi và hợp với nội thất của gia đình. Theo mình tìm hiểu thì người Bắc mình kiêng làm động bát hương, còn người Nam thì không kiêng, vì vậy văn hóa của từng vùng miền chúng ta hãy tôn trọng nhé.   Sưu tầm  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bát hương thế nào cho đúng?

Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm giải đoán là số tử vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

An xong Mệnh bàn, chỉ thấy hơn mười tinh diệu bày đầy bàn, có khi thiện ác lẫn lộn. Xem Mệnh cung đóng ở đất nào, cũng tức là sao nào đồng cung là chủ yếu. Thứ nữa là xem cung Thân cùng với sao nào đồng cung. Thứ ba thì xem xét tam phương tứ chính của Mệnh cung và Thân cung xem có cát diệu nào củng chiếu hoặc không bị Dương Đà Hỏa Linh tứ sát trùng phá, sau đó lại xem Giáp-Củng (củng: chiếu về, Giáp: kẹp bên cạnh - ND) như thế nào? Cùng với Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên di và Phúc Đức như thế nào.

Mệnh Thân hai cung là quan trọng nhất, nếu được Nam Bắc hai hệ sao miếu vượng thủ trị mà Tam phương lại được các cát diệu củng chiếu mà không bị Tứ Sát, Không Kiếp, Hao Kỵ hội nhau trùng hợp hay giáp thì không cần biết Mệnh Thân đóng cung nào đều kết luận là đẹp.

Nếu lại được hợp Cục, nhập Cách, thêm cát tinh củng chiếu, giáp biên thì là đẹp lại càng thêm đẹp, thật là tối mỹ vậy.

Nếu thấy Mệnh cung, Thân cung đều mạnh, mà ba cung Tài-Di-Quan cũng đều có cát tinh đầy đủ hội hợp thì Mệnh này tất thuộc loại phi phàm. Là người trưởng thành thì có cả phú lẫn quý (Chú ý: Quan lộc cung tốt thì đoán là Quý, nếu Tài bạch cung mà thắng Quan lộc cung thì đoán là Phú, còn nếu thấy Tài Quan đều đẹp thì đoán là phú quý song toàn. Riêng Mệnh mà đạt Phú Quý song toàn thì nhất định phải nhập các cách tốt như “tam kỳ gia hội”, “tướng tinh đắc địa”, “minh châu xuất hải”, “Nhật chiếu lôi môn”, “Hùng tinh triều viên”, nếu không thế thì nên cẩn thận, không thể đoán bừa). Nếu là người thiếu niên thì cũng có thể đoán ngày sau ắt sẽ phát đạt.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp 6 cung Mệnh Thân cung Tài Di Quan Phúc đều mạnh, nhưng đại hạn thì lại bị Hình Tù Hao Kiếp nhàn hãm, hoặc ngộ Tứ sát, thì tức là loại “mỹ ngọc hà điểm” (ngọc đẹp có vết), tuy đẹp mà không toàn diện, độ số giảm mạnh, thì chỉ đoán là Trung cách bình thường.

Nếu Mệnh Thân cùng Tài Quan Di Phúc đều tốt, mà tam phương tứ chính lại có một hoặc hai trong nhóm Dương Đà Hỏa Linh thì dù rằng Mệnh có nhập cách đi nữa, cùng không thể luận là đẹp.

Còn nếu như không nhập cách, thì đoán là một đời sầu não. Nếu như Đại hạn mà đến đất nhiều Hung ít Cát thì khó tránh được tại nạn, lo sầu phát sinh.

Mệnh cung mà có Cát tinh và Hung tinh cùng đóng, mà Tam phương được cát tinh chiếu về, là chủ về một đời trục trặc không thông suốt, gặp được đại hạn tốt thì cũng thành công không nhỏ. (chú ý: Hung tinh mà bình hãm thì yếu, kể như không. Cát tinh mà bình hãm thì lại chỉ luận là khiếm cát – tốt ít mà thôi. Tuy đại hạn cực tốt, thì cũng khó thông đạt, ngoài ra lại chủ về người tính tình bất ổn, yêu ghét khó định).

Nếu như thấy Mệnh cung có Cát tinh thủ đóng, nhưng Tam phương lại có cả Hung tinh, Cát tinh chiếu về thì tức là “tú nhi bất thực” – Cây mọc mà không ra quả (Chú ý: chỉ cần thấy 1 sát tinh trong Tứ sát, hoặc Không Kiếp cũng kết luận là thế). So với người mà có Mệnh cung cùng có sát tinh bình-nhàn tọa thủ, cũng không khác là mấy (xem đoạn trên).

Đại khái, Tam phương chỉ là ba cung Tài – Quan – Di mà thôi, đều không nên có sát tinh đóng ở đó, nhập Tài thì tổn tài, nhập quan thì công danh lận đận, nhập Thiên di thì chủ về ra khỏi nhà nhiều nạn, cũng trực tiếp ảnh hưởng đến Tài-Quan vậy. (Chú ý: Nếu như tam phương thấy tứ hung Sát Phá Liêm Tham, người thường ngoài việc không ngại tai họa của Tứ sát, còn chủ về cá tính cứng rắn, ý chí kiên định, riêng những người binh nghiệp thì ngược lại rất tốt. Tuy nhiên, nếu Mệnh có Thất sát bình – nhàn tọa thủ, hoặc chiếu về thì chung quy vẫn là bất lợi).

Thường là Mệnh mà có Trường Sinh, Đế vượng, hay Lâm Quan lại được cát tinh thủ chiếu thì cuối cùng cũng phát đạt.

Người theo binh nghiệp thì sẽ tốt nếu được Bác sĩ, Thanh long, Tướng quân cùng thủ Mệnh Thân, lại không gặp Sát tinh Củng – Giáp, nhất định không thể không tốt. Nếu chỉ riêng Mệnh Thân đều đẹp, lại không có Tứ sát, ác tinh hội hợp thì vẫn còn chưa đủ. Cần phải Tài-Quan-Di tam phương đều có cát tinh hội hợp thì mới luận là đẹp (Chú ý: Mệnh của Ngô Bội Phu tướng quân là như thế). Nếu không phải thế thì giảm nhiều tốt đẹp, hoặc giầu có mà không quý hiển, hoặc quý mà không phú, hoặc phú quý có lấy được cũng chẳng hề dễ dàng. Chỉ là đi ra ngoài thì được đôi chút thuận lợi mà thôi.

Đại để, Mệnh Thân đều tốt, mà cung Quan lộc cũng tốt thì tuy cung Tài có chút khiếm khuyết cũng vẫn chủ về được bổng lộc, không đến nỗi phải lo về cơm áo. Nếu mà Tài Quan hai cung đều tốt, nhưng cung Quan có đôi chút khiếm khuyết thì phần nhiều là người thường, người buôn bán hay làm kỹ nghệ, cũng đều không phải lo lắng đến cơm áo y thực. Cả hai trường hợp trên nếu mà lại có Thiên di khiếm khuyết, chủ về một đời vất vả, khó khăn với người khác, người thường khó mà thành thịnh vượng được, quan lại thì khó lòng thăng tiến.

Riêng Tài-Quan mà đã khiếm khuyết, nếu như Thiên Di lại cũng khiếm khuyết, thì kể cả Mệnh Thân hai cung có tốt đi nữa, cũng khó lòng mà được “Bình bộ thanh vân” (nhẹ bước đường mây) toại tâm toại ý được, không những thế, lại thêm một đời phiền lo, cô đơn kém vui, thậm chí khổ não vì nghèo khó quanh năm.

Nếu như Mệnh Thân trở thành bác tạp (tốt xấu lẫn lộn) khiếm khuyết, mà ba cung Tài-Quan-Di cũng đều không tốt, nhưng lại có Phúc Đức, Nô Bộc, Phụ Mẫu tốt, thì đoán là một đời kiêu ngạo (dựa dẫm nhờ thế lực gia đình, không làm nên trò trống gì), Mệnh Thân có thêm Hình Kỵ Hao Tù Tử Tuyệt cũng với Tuần Triệt Không Kiếp hoặc Cô Thần Quả Tú hội hợp thì càng nặng nề.

Nam giới thì cung quan trọng là 9 cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc, Thê, Nô, Huynh Đệ. Riêng có 6 cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc là tối quan trọng. Nữ giới thì quan trọng là Mệnh, Thân, Phúc, Phu, Tử, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, nhưng quan trọng nhất là 4 cung Mệnh, Thân, Phu, Phúc.

Có điều, Mệnh Thân cả nam lẫn nữ cùng với Phúc Đức, Thiên Di đều không nên có Thất sát tọa thủ. Nếu như Mệnh có Thất Sát tọa thủ, ở vào cách “Ngưỡng đẩu, Triều đẩu” mà hợp cục, nhập cách – đàn ông thì cứng rắn mà phú quý nhất thời, nhưng cuối cùng ắt sẽ không đẹp (chú ý: Như Viên Thế Khải là chính gốc cách “Thất sát triều đẩu” chết đột ngột năm 58 tuổi là một ví dụ). Nếu không nhập cách thì luận là rất không tốt, không có sát tinh hội hợp thì tính tình quái gở, bảo thủ quá mức, dễ với mình mà khó với người, cuối cùng rồi thì sẽ gặp tai ách. Nếu có sát tinh giao hội, chủ về bần tiện cô quả, cũng chủ về gian tà bừa bãi, một đời khó có thể phát đạt. Nếu như lại có Thất sát trùng vào Mệnh thì họa không phải là nhỏ, cả đời không có ngày thành đạt. lại chủ về ra ngoài thích tranh giành, mọi việc so đo tính toán, không gặp nhân duyên, cầu mưu không thành. Nhập vào Nô bộc thì thường bị người xâm hại, chủ giao kết với bọn băng đảng, thuộc loại bất tình bất nghĩa. Đóng vào Phúc Đức thì phúc bạc, tối tăm hèn mọn, bại hoại thuần phong, cũng chủ về một đời dung tục, không có chút chí lớn nào.

Đàn bà mà nếu có Thất Sát thủ Mệnh, nếu không phải là Sinh vượng, Miếu Vượng, không bị Sát tinh hội hợp, thì chủ về cô đơn lạnh lùng, gàn bướng, tính khí làm việc như đàn ông, hình khắc nặng nề. Nhập vào cung Thân thì họa không nhỏ, chủ về một đời lao khổ, Thân thể lại dị thường, đóng vào Thiên di thì thích tranh giành, thường gây thù chuốc oán với người, này sinh oán hận. Rất không nên đóng vào Phúc đức, không chủ về kỹ nữ, tỳ thiếp thì cũng chủ về dâm tiện, hình phu khắc tử, tư thông với người khác mà lo lắng.

Đàn ông được Sát Phá Liêm Tham hội hợp, tuy không gặp sát tinh nhưng cũng chủ về thăng trầm vô độ, có sát tinh thì một đời lo lắng, tai họa liên miên khó có ngày nào yên, nếu mà lại gặp sát tinh Hao Kỵ Không Kiếp ắt là sẽ nay đây mai đó trôi dạt khắp nơi, là người tứ xứ phiêu đãng. Riêng gặp Vũ Phá Liêm Tham trùng hợp mà không gặp Thất Sát và Tứ sát giao hội, lại có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu Tử Phủ hội chiếu thì vẫn là thượng cách, ắt sẽ phú quý. Đàn bà mà gặp cách này thì là người hiền năng, kiên trinh, tài trí hơn người mà lại vượng phu ích tử.

Mệnh cung có Thất Sát Liêm Trinh hợp thủ (Liêm Sát sửu mùi), bất luận đóng ở đâu, trai gái đều bất lương. Mệnh Thân đều có Sát-Liêm chia nhau đóng cũng thế.

Mệnh cung mà có Tham Lang Liêm Trinh hợp thủ, hoặc Mệnh Thân chia nhau mỗi cung một sao, Nam nữ đều dâm tà. Phần lớn Tham Lang đóng ở Mệnh Thân cung mà hãm địa, đều là người đam mê tửu sắc, nữ nhân thì ai cũng có thể làm chồng. Nếu có một sao Liêm trinh độc thủ Mệnh Thân, nam nữ tuy không tránh được chuyện tửu sắc, nhưng so với Tham Lang thì vẫn còn là tốt.

Xem người có tài trí hay không, thì xem Mệnh Thân của người ta có Xương Khúc Khôi Việt hay không, rất tốt đẹp nếu có cả 4 sao này hội hợp. Gặp được một hai sao này cũng chủ về người thông minh tài trí. Xương Khúc Khôi Việt thủ chiếu Mệnh Thân, cần phải xem có sát tinh xâm phạm không, xem cả nơi chỗ đóng sinh khắc như thế nào… Đại để, nếu gặp Hình Sát hoặc đóng vào đất khắc, thì Văn tinh bị hại, phần nhiều là kẻ không có thực học, lại là kẻ xảo quyệt gian trá, thích ghen ghét, phản phúc vô thường. Thân có Văn Khúc ở Sinh Vương địa, mà Mệnh có Văn Xương thủ chiếu, nếu 3 cung Mệnh-Tài-Di lại khiếm khuyết thì ắt là người đam mê sách vở thi ca, khó lòng quý hiển, một đời làm thanh hàn bần sĩ.

Mệnh gặp Vũ Tham Hỏa Linh miếu vượng mà không có Không Kiếp Hình Tù Hao Kỵ hội hợp, đàn ông dễ thành công trong quân đội, phú quý có đủ, đàn bà thì quyền hành thay mặt chồng, cũng chủ về tài trí song mỹ, chí khí hơn cả nam nhân.

Tử vi hoặc Thiên phủ thủ Mệnh, mà Tam phương không bị sát tinh, Nam Nữ đều chủ tốt đẹp, nhất là 2 sao đồng cung, hoặc chia nhau đóng vào Mệnh Thân thì rất tốt, Tử vi trao quyền cho Thất sát, có thể chế được hung họa. Cho nên, phàm là Thất Sát đóng ở Mệnh Thân, nên gặp Tử vi thủ chiếu, nếu không thì là đại kỵ.

Cự môn là sao của thị phi, đóng ở Mệnh Thân thì cần phải miếu vượng hoặc gặp Thái Dương. Nếu đóng ở chỗ hãm thì dù cho có gặp Thái Dương vượng cũng là khiếm cát (không tốt), rất kỵ gặp Tứ sát trùng hợp, ắt chủ về đang vô sự lại sinh thị phi, một đời khó làm nên vậy.

Mệnh gặp Không Kiếp thủ chiếu, dẫu cho có nhập cách cũng phí uổng, khó có cơ hội vượng đạt. Gặp hai sao này đồng cung đóng vào Mệnh, nhất định chủ về người thay đổi điên đảo, trăm sự khó thành. Hai sao này đồng cung đóng vào Mệnh thường chủ về tai họa lớn bất ngờ, cần phải có Cát tinh giải cứu. Không Kiếp giáp Mệnh, cả đời không toại chí, thuở nhỏ thường gặp tai nạn. Hai sao Không Kiếp đóng vào cũng nào cũng bất lợi, gặp chỗ miếu vượng thì có thể giảm nhẹ được tai họa.

Cung Tật ách mà có sát tinh tọa thủ, lại hội thêm sát tinh, thường gặp phá tướng, hoặc Thân thể tàn tật, bằng không thì đến trung niên khó tránh được hung hiểm.

Cung Phụ mẫu mà có sát tinh tọa thủ, lại hội thêm sát tinh, mà Mệnh Thân không gặp Tang Điếu Hình Hổ thì chủ về song Thân không toàn.

Đây mới chỉ được phần xem Mệnh, bài viết không nhiều nên không lấy từng cung một để thuật rõ, mà chỉ cố gắng khái quát. Xin kết thúc ở đây.

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi quan mệnh kinh nghiệm đàm

10 điều cần biết khi "cầm cưa" nàng Cự Giải

Cô nàng Cự Giải là mục tiêu của nhiều cái đuôi vì vẻ ngoài mong manh và tính cách dịu dàng. 10 điểm cơ bản về nàng ấy bật mí cho các chàng đây.
10 điều cần biết khi "cầm cưa" nàng Cự Giải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng Cự Giải là mục tiêu của nhiều cái đuôi vì vẻ ngoài mong manh và tính cách dịu dàng. 10 điểm cơ bản về nàng ấy bật mí cho các chàng đây.


10 dieu can biet khi cam cua nang Cu Giai hinh anh
 
1. Cô nàng Cự Giải là người chung thủy, lãng mạn, nhạy cảm và dễ tổn thương.
 
2. Những kẻ tự cao hay khoe khoang tâng bốc bản thân, những kẻ vô tâm không chú ý đến cảm xúc của người khác, những kẻ dám đụng đến người thân - bạn bè - người yêu của Cự Giải, chính là loại người mà nữ Cự Giải ghét nhất.
 
3. Luôn cố giữ cho bản thân lí trí và tỉnh táo, là kiểu người dù thế nào cũng phải giữ lại đường lui cho chính bản thân, nhất là trong chuyện tình cảm, nếu không có được thì sẵn sàng buông tay để có lối thoát cho cả hai mới thực sự là bản năng của nữ Cự Giải.
 
4. Thích cảm giác bí ẩn bí hiểm, bị hấp dẫn bởi những chàng trai ít nói trầm tính nhưng lại thích những chàng trai vui vẻ hài hước nói nhiều, thậm chí hâm hấp. Cua thật kì lạ quá đi. 
 
5. Nữ Cự Giải thường bị hấp dẫn bởi các chàng trai cung Thần Nông, Sư Tử, Nhân Mã, Bảo Bình.
 
6. Cô nàng Cự Giải vừa dịu dàng vừa lạnh lùng. Bình thường rất ngọt ngào, hiền lành, không bao giờ làm mình làm mẩy nhưng một khi động vào “nguyên tắc” của nàng ta thì ngay lập tức, Giải Giải sẽ xù lông nhím khiến cho đối phương sợ hết hồn.
 
7. Cự Giải bình thường nghiêm chỉnh vậy chứ trước mặt đám bạn thân là khùng dễ sợ luôn, cứ tưng tửng mà dễ thương sao ấy.
 
8. Lúc nào cũng cần quan tâm, an ủi và chia sẻ về mặt tình cảm, sợ nhất là cô đơn và bị lãng quên.
 
9. Không yêu vì quá yêu, cứ dính đến chuyện tình cảm là nàng Cự Giải “lạc lối” liền.
 
10. Tiêu chí của Cự Giải là “người với người sống để yêu nhau”.

► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất

Trần Hồng (Theo Zodioscope)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 điều cần biết khi "cầm cưa" nàng Cự Giải

Tướng mặt mà không ai muốn có.

Khi xem tướng mặt có thể biết được đàn ông cô độc, khắc người thân hay phụ nữ có cuộc sống bần tiện, lạnh lẽo. Đấy là những tướng mặt mà không ai muốn có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những đặc điểm trên khuôn mặt mà khi xem tướng mặt có thể biết được đàn ông cô độc, khắc người thân hay phụ nữ có cuộc sống bần tiện, lạnh lẽo. Đấy là những tướng mặt mà không ai muốn có.

tuong-mat-khong-ai-muon

Tướng đàn ông khắc con cháu: Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ. Hai mắt lồi, môi ngậm chặt, mũi nhỏ và nhọn.

- Tóc thô, lông mày rậm, xương yếu, vai rủ.
- Tư thế đứng không ổn định, khi đi đường thường cúi đầu, trông như sẽ bị gió thổi đi.
- Bộ vị Tam dương thấp và nhỏ thì khó giữ được vợ.
- Khí sắc không tốt đại đa số là phá tài, âm thanh như giọng nữ thì không có tài sản, ruộng đất. Người thân khó có thể hòa hợp với người này.

Tướng đàn ông không có anh em: Vành tai lật ngược, 2 má nhọn

Vành tai lật ngược sẽ phá bại gia môn, 2 má nhọn sẽ không có anh em. Cho dù có 2 - 3 người anh em thì tình cảm cũng lạnh nhạt.

Tướng đàn ông cô độc không vợ: Thần khí bất an, khóe mắt không có thịt

Nguyên nhân khiến cho cuộc sống của người cô độc có thể là do khí không điều hòa. Hơn nữa bộ vị Ngư vỹ lại khô mà không có thịt, người này lập gia đình muộn.

Tướng mặt của người phụ nữ bần tiện

- Trán hẹp nhỏ mà lông mày lại dựng đứng, miệng méo lệch.
- Nét mặt khinh bạc mà thân thể cứng nhắc, đơn bạc, không có thể uy nghiêm.
- Vành tai nhỏ, tai rủ mà không to, tóc xoăn, sống mũi lại ngắn thấp.
- Tướng mặt như sắp khóc sẽ phải tái giá, mặt kỳ dị sẽ hiếm muộn đường con cái.
- Khóe mắt có khí sắc không sáng thường là người có tính đố kỵ, gian tà. Không chỉ bản thân hiện tại bần khốn mà về già còn phải sống cảnh cô quả, lạnh lẽo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt mà không ai muốn có.

Bí quyết đặt tên cho công ty –

Theo các chuyên gia ngôn ngữ, phần vần thuộc âm mũi đọc lên sẽ vang hơn. Các chữ có phần vần âm mũi như Hương, Lương, Quang, Bằng, Đông… đặc biệt âm vang. Khẩu quyết mười câu Dễ nói, dễ đọc. Dễ nhớ, khiến người ta đọc một lần nhớ mãi. Có thể khiến ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các chuyên gia ngôn ngữ, phần vần thuộc âm mũi đọc lên sẽ vang hơn. Các chữ có phần vần âm mũi như Hương, Lương, Quang, Bằng, Đông… đặc biệt âm vang.

thuonghieu

Khẩu quyết mười câu

Dễ nói, dễ đọc.
Dễ nhớ, khiến người ta đọc một lần nhớ mãi.
Có thể khiến người ta nhìn một cái là thấy ngay trong một rừng thương hiệu.
Cách dùng, tính năng, tính độc đáo của sản phẩm, chỉ đọc qua là hiểu.
Dễ khiến người ta có liên tưởng tốt đẹp.
Đặc sắc trong sáng tạo, không trùng lắp, không lẫn với các tên khác.
Sản phẩm có nội lực tiềm tàng, tức là có khả năng phát triển, thâm nhập.
Nhất thể hóa giữa sản xuất và quảng cáo, hệ thống hóa giữa sản phẩm và tên gọi.
Hàng hóa có cách điệu, có chất lượng.
Phải giành được quyền đăng ký về đặt tên và thương hiệu.

Hai bí kíp

Các chữ không được cùng dấu. Tên có dấu giống nhau, đọc lên sẽ có cảm giác nhạt. Các chuyên gia đã nghiên cứu và phát hiện, âm cuối cùng của tên tốt nhất nên là thanh bằng (không dấu), bởi vì mức độ vang của chữ có dấu ngã hoặc dấu hỏi hơi thấp, vì vậy việc lựa chọn thanh vận cần phải chú ý.

Các chữ có cùng phụ âm, khi đọc liền nhau sẽ có cảm giác mất sức. Còn nếu phần vần giống nhau thì dễ đọc nhịu miệng. Các chuyên gia nhắc nhở rằng, khi đặt tên tốt nhất không nên chọn tất cả các chữ có cùng phụ âm. Muốn cái tên âm vang, dễ nghe thì phần vần cũng rất quan trọng. Theo các chuyên gia ngôn ngữ, phần vần thuộc âm mũi đọc lên sẽ vang hơn. Các chữ có phần vần âm mũi như Hương, Lương, Quang, Bằng, Đông… đặc biệt âm vang. Còn nếu phần vần không phải là âm mũi thì nguyên âm chính khi phát âm phải có độ mở lớn, như Đạt, Phát, Bảo…có độ vang khá cao.

Bốn đại kỵ

1. Chữ lạ

Tên thương hiệu chủ yếu là để người tiêu dùng gọi, cho nên phải tính đến vấn đề đại chúng hóa của chữ. Có người dùng chữ lạ để đặt tên, cho rằng tên đặt có hay hay không là ở chữ có ý nghĩa hay. Cho nên, khi đặt tên, việc đầu tiên là giở cuốn “Đại từ điển Hán Việt” hoặc “Từ điển tiếng Việt”. Nếu không biết thì đôi khi tình hình thực tế lại là ngược lại.

2. Ý tứ sâu xa

Ý tứ sâu xa quá khiến mọi người không hiểu. Việc này cũng giống như dùng chữ lạ, ý thì hay nhưng không ai hiểu. Đã không hiểu thì ý tứ có hay đến mấy cũng vô ích.

3. Không tốt lành

Hàm ý không may mắn là đại kỵ trong việc đặt tên doanh nghiệp. Bởi nó không những khiến cho người ta có liên tưởng không tốt, mà quan trọng hơn nó còn ảnh hưởng đến việc khách hàng chấp nhận chủ thể, bất luận chủ thể đó là một cá nhân, một doanh nghiệp hay một sản phẩm. Trước đây ở Hồng Kông từng xảy ra một cuộc đại thương chiến về tiêu thụ giữa rượu Brandy của Pháp và Whisky của Anh. Kết quả, rượu Brandy bán được hơn 4 triệu chai trong khi rượu Whisky chỉ bán được 100.000 chai, chỉ tương đương với số lẻ của Brandy. Các chuyên gia sau khi điều tra, phân tích mới vỡ lẽ, hóa ra vấn đề nằm ở chỗ tên dịch tiếng Trung của Whisky là Uy-Sĩ-Kỵ. Ngay cả Uy-Sĩ (kẻ sĩ uy phong) còn phải kỵ thì ai còn muốn mua?

4. Giống hoặc gần giống

Không chịu nổi sự thành công của người ta là cái bệnh thường gặp ở người dân chúng ta. Anh chọn được thương hiệu 3 chữ thì tôi cũng lựa lấy 2 chữ giống của anh hoặc có âm đọc gần giống, khiến cho người tiêu dùng lẫn lộn. Kiểu ăn theo thương hiệu nổi tiếng này có rất nhiều ở Việt Nam, phạm luật có, lách luật có. Ban đầu thì có thể đánh lừa được người tiêu dùng chứ về lâu dài, kỳ thực hiệu quả hoàn toàn ngược lại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đặt tên cho công ty –

Những điều phải chú ý trước khi luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết lấy từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang trình bày những điều cần chú ý trước khi luận đoán lá số tử vi.
Những điều phải chú ý trước khi luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Thuận lý - Nghịch lý

Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.

Thí dụ: Năm sinh thuộc âm, tháng sinh cũng thuộc âm là thuận, ngày sinh thuộc dương, tháng sinh lại thuộc âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh đều thuộc dương cả hay âm thì rất tốt.

2. Tương sinh - Tương khắc

Tương sinh hay tương khắc giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh.

Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy, giờ sinh thuộc Hỏa là ngày, giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày thuộc Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quý.

3. Tương hợp - Tương phá

Hợp hay phá giữa năm sinh với tháng sinh, giữa ngày sinh với giờ sinh. Cần phải xem Can, Chi của năm, tháng và ngày giờ.

4. Bản Mệnh - Cục

Tương sinh hay tương khắc giữa Bản Mệnh và cục

Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại, Cục sinh Bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục, cũng được tốt đẹp nhưng không bằng Bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục: rất xấu dù toàn thể lá số có tốt chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần.

5. Năm sinh - Cung Mệnh

Thuận lý hay nghịch lý giữa năm sinh và cung an Mệnh

Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh tại cung Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.

6. Chính tinh cung Mệnh

Chính diệu thủ Mệnh (các sao thuộc Tử Vi tinh hệ và Thiên Phủ tinh hệ)

- Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa?

- Có hợp Mệnh không? Sinh Mệnh hay Khắc Mệnh?

Nếu cung an Mệnh không có Chính diệu, gọi là Mệnh vô Chính diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và trung tinh, bàng tinh tọa thủ, hội hợp.

Thí dụ: Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh, cũng thuộc Kim là hợp. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt. Nếu ngược lại, Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh Chính diệu, rất xấu. Kim Mệnh, Chính diệu thủ Mệnh thuộc Hỏa là Mệnh khắc Chính diệu, lại càng xấu hơn nữa.

7. Cung Mệnh - Cung Thân

Tốt hay xấu của Mệnh và Thân. Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết cung nào tốt cung nào xấu.

8. Cung Phúc Đức

Tốt hay xấu của Phúc Đức. Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay có nhiều sao xấu.

9. Chính tinh các cung

Vị trí của các Chính diệu trên 12 cung: Miếu địa? Vượng địa? Đắc địa? Hãm địa? Có đúng chỗ không?

(Tài tinh ở cung Tài, Qúy tinh ở cung Quan, Phúc tinh ở cung Phúc,... thế là đúng chỗ).

10. Tứ Hóa

Vị trí của Tứ Hóa trên 12 cung: Có được việc không?

(Hóa Quyền ở cung Quan, Hóa Lộc ở cung Tài,... thế là được việc).

11. Lục Sát

Vị trí của Lục Sát (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp) trên 12 cung.

12. Vận hạn

Đại hạn mười năm vận hành trên 12 cung. Xem lần lượt từng đại hạn một, để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu.

(Tham khảo từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều phải chú ý trước khi luận đoán lá số Tử Vi

Tết cổ truyền: Những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam

Tết Việt Nam chứa đựng và mang đậm bản sắc của dân tộc. Trải qua bao biến động của lịch sử, của thời gian nhưng người Việt vẫn gìn giữ được những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc trong ngày tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chợ Tết
Chợ Tết có không khí khác hẳn với những phiên chợ thường ngày trong năm. Mua sắm chuẩn bị cho ba ngày Tết thường không phải để “có cái ăn” mà đó là thói quen, là dậy lên không khí ngày lễ hội. Chợ Tết được bố trí ở những bãi đất rộng, có thể chợ được thành lập ngay nơi chợ thường ngày vẫn diễn ra chuyện bán mua. Nhưng trong chợ Tết, gần như tất cả “món ngon vật lạ” đều được bày bán. Không khí Tết thấm đượm thật sự vào những ngày này bởi cảnh người mua hàng nặng trĩu giỏ.

Trong chợ Tết, người ta mới bày bán những thứ mà quanh năm không thấy bán. Ví dụ như lá dong, lá chuối để gói bánh chưng, củ kiệu, đu đủ làm dưa. Người ta bán những chiếc tháp làm bằng bánh in bao giấy màu, những chiếc bánh ly bằng bột nếp hoặc bánh ngũ sắc dùng để chưng lên bàn thờ. Chợ còn bán những thứ không ăn được, nhưng vô cùng cần thiết cho ngày Tết như phong bao lì xì, giấy dán và bây giờ phong trào viết chữ ngày Tết đang phục hồi trở lại. Nhưng cái thú mua sắm trong ngày Tết vẫn là chuyện đương nhiên, gần như không một nhà nào lại không “đi sắm Tết”.

Dẫu rằng cách ăn, cách chơi Tết trải qua bao năm đã thay đổi cho phù hợp với cuộc sống.  Điều độc đáo ở chỗ là dù nhà giàu hay nghèo, nhu cầu mua sắm ngày Tết là điều không thế thiếu.

Cây nêu ngày Tết
Cây nêu là một cây tre cao khoảng 5–6 mét. Ở ngọn thường treo nhiều thứ (tùy theo từng điạ phương) như vàng mã, bùa trừ tà, cành xương rồng, bầu rượu bện bằng rơm, hình cá chép bằng giấy (để táo quân dùng làm phương tiện về trời), giải cờ vải tây, điều (màu đỏ), đôi khi người ta còn cho treo lủng lẳng những chiếc khánh nhỏ bằng đất nung, mỗi khi gió thổi, những khánh đất va chạm nhau tại thành những tiếng kêu leng keng nghe rất vui tai… Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động của những khánh đất, là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà có chủ, không được tới quấy nhiễu… 


Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ở cây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Vào đêm trừ tịch còn cho đốt pháo ở cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuổi ma quỷ hoặc những điều không maỵ. Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tới đêm Giao thừa vắng mặt Táo công, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Đến hết ngày mùng Bảy thì cây nêu được hạ xuống.

Câu đối tết
Để trang hoàng nhà cửa và để thưởng Xuân, trước đây từ các nho học cho tới những người bình dân “tồn cổ” vẫn còn trọng tục treo “câu đối đỏ” nhân ngày Tết. Những câu đối này được viết bằng chữ Nho (màu đen hay vàng) trên những tấm giấy đỏ hay hồng đào cho nên thường được gọi chung là câu đối đỏ.

Hoa tết
Miền Bắc thường chọn cành đào đỏ để cắm trên bàn thờ hoặc cây đào trang trí trong nhà, theo quan niệm, đào có quyền lực trừ ma và mọi xấu xa, màu đỏ chứa đựng sinh khí mạnh, màu đào đỏ thắm là lời cầu nguyện và chúc phúc đầu xuân.


Miền Trung và miền Nam lại hay dùng cành mai vàng hoặc cây mai vàng hơn, màu vàng tượng trưng cho sự cao thượng vinh hiển cao sang, màu vàng còn tượng trưng cho vua (thời phong kiến). Màu vàng thuộc hành Thổ trong Ngũ hành, theo quan điểm người Việt, Thổ nằm ở vị trí trung tâm và màu vàng được tượng trưng cho sự phát triển nòi giống.

Ngoài hai loại hoa đặc trưng cho Tết là đào và mai, hầu như nhà nào cũng có thêm những loại hoa để thờ cúng và hoa trang trí. Hoa thờ cúng có thể như hoa vạn thọ, cúc, lay ơn, hoa huệ…; hoa để trang trí thì muôn màu sắc như hoa hồng, hoa thuỷ tiên, hoa lan, hoa thược dược, hoa violet…Còn cây quất thường được trang trí tại phòng khách, cây quất với lộc xanh mơn mởn, hoa trắng lốm đốm, quả chín vàng ươm, tròn trịa, sum suê tượng trưng cho sự sinh sôi, thịnh vượng, tràn đầy, viên mãn kết quả.

Màu của ngày Tết
Màu chủ lực trong ngày Tết là màu đỏ theo quan niệm màu đỏ là màu phát tài và may mắn. Ngày Tết của Việt Nam ngập tràn màu đỏ: câu đối đỏ, phong bao lì xì đỏ, ruột quả dưa hấu đỏ, hạt dưa nhuộm màu đỏ, quyển lịch đỏ. Người Việt Nam cũng thích chưng những loại hoa ánh đỏ như hồng, mãn đình hồng, hoa đào v.v… Trước đây khi pháo còn được cho phép đốt, đường xá ngập tràn trong màu đỏ của xác pháo nổ rân không ngớt kể từ giao thừa đến rạng sáng tết, rồi nổ lẻ tẻ mãi cho đến khi nào hết “mồng” mới thôi!

Trang phục có tông màu đỏ cũng được ưa chuộng để mặc Tết.

Lễ tổ tiên ngày tết
Người Việt Nam có tục hằng năm mỗi khi Tết đến lại trở về sum họp dưới mái ấm gia đình. Nhiều người muốn được khấn vái trước bàn thờ, thăm lại ngôi mộ hay nhà thờ tổ tiên. Nhiều người cũng muốn thăm lại nơi họ đã từng sinh sống với gia đình trong thời niên thiếu. Đối với nhiều người xuất thân từ nông thôn Việt Nam, kỷ niệm thời niên thiếu có thể gắn liền với giếng nước, mảnh sân nhà. “Về quê ăn Tết” đã trở thành thành ngữ chỉ cuộc hành hương về nơi cội nguồn.


Tuỳ theo từng nhà, cách trang trí và sắp đặt bàn thờ khác nhau. Biền, bàn thờ là nơi tưởng nhớ, là thế giới thu nhỏ của người đã khuất. Hai cây đèn tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng, hương là tinh tú. Hai bát hương để đối xứng, phía sau 2 cây đèn thường có hai cành hoa cúc giấy, với nhiều bông nhỏ bao quanh bông lớn. Cũng có nhà cắm “cành vàng lá ngọc” (một thứ hàng mã) với cầu mong làm ăn được quả vàng, quả bạc, buôn bán lãi gấp 5, gấp 10 lần năm trước. Ở giữa có trục “vũ trụ” là khúc trầm hương dưới dạng khúc khuỷu, vươn lên trong bát hương. 


Nhiều gia đình đặt xen giữa đèn và hương là hai cái đĩa để đặt hoa quả lễ gọi là mâm ngũ quả (tuỳ mỗi miền có sự biến thiên các loại quả, nhưng mỗi loại quả đều có ý nghĩa của nó), phía trước bát hương để một bát nước trong, coi như nước thiêng. Hai cây mía đặt ở hai bên bàn thờ là để các cụ chống gậy về với con cháu, dẫn linh hồn tổ tiên từ trên trời về hạ giới…

Trước bàn thờ nghi lễ truyền thống, ăn mặc lễ phục chỉnh tề, cử chỉ nghiêm trang, dọn lòng trong sạch hướng tâm linh cúng lạy, nguyện sống xứng đáng với ”bề trên”. Sự tín ngưỡng ấy đã góp phần tạo thêm giá trị nhân văn, đạo đức truyền thống, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Sự thờ cúng tổ tiên mách bảo con cháu giữ gìn đạo lý, nề nếp gia phong, sống tình nghĩa thủy chung, tu thân, hướng thiện. Thực tâm cầu thị, yêu đồng loại, sâu nặng cội nguồn…

Dọn cúng mâm cao cỗ đầy. Tề tựu đông đủ. Với các món nấu nướng gia truyền, dâng cúng là những sản phẩm nông nghiệp. Hoa tươi, rượu nếp gạo nấu tinh khiết. Bánh trái, ngũ cốc, thịt gà, heo… Nấu nướng thơm ngon đặt lên cúng trên bàn thờ. Để ông bà yên lòng nhìn thấy các cháu con biết giữ gìn truyền thống ”dĩ nông vi bản” và đem sức lao động cần cù làm ra thành quả từ lòng đất quê hương của ông cha để lại. Đây chính là nét văn hóa truyền thống góp phần bảo tồn di sản tinh thần và đạo đức trong đời sống con người lưu truyền tự ngàn xưa.

Xuất hành và hái lộc ngày Tết : “Xuất hành” là đi ra khỏi nhà trong ngày đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta phải chọn ngày, giờ và các phương hướng tốt để mong gặp được các quý thần, tài thần, hỉ thần… Nếu xuất hành ra chùa hay đền, sau khi lễ bái, người Việt còn có tục bẻ lấy một “cành lộc” để mang về nhà lấy may, lấy phước. Đó là tục “hái lộc”. Cành lộc là một cành đa nhỏ hay cành đề, cành si… là những loại cây quanh năm tươi tốt và nẩy lộc. Tục hái lộc ở các nơi đền, chùa ngụ ý xin hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho nhân năm mới. Cành lộc thường đem về cắm ở bàn thờ. Khác với miền Bắc, miền Trung không có tục hái lộc đầu năm nhờ thế mà cây cối trong các đền chùa ở miền Trung vẫn giữ nguyên lá xanh biếc suốt cả mùa xuân.

Để gắn kết tình cảm gia đình, họ hàng , làng xóm  những lời chúc tết thường là sức khoẻ, phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công…; những người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau “tai qua nạn khỏi” hay “của đi thay người” nghĩa là trong cái họa cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.

Chúc Tết: Sáng mồng Một Tết còn gọi là ngày Chính đán, con cháu tụ họp ở nhà tộc trưởng để lễ Tổ Tiên và chúc tết ông bà, các bậc huynh trưởng. Theo quan niệm, cứ năm mới tới, mỗi người tăng lên một tuổị, bởi vậy ngày mồng Một Tết là ngày con cháu “chúc thọ” ông bà và các bậc cao niên (ngày xưa, các cụ thường không nhớ rõ ngày tháng sinh nên chỉ biết Tết đến là thêm 1 tuổi).

Lì xì
Lì xì ngày Tết (利是, phát âm theo người Quảng Đông: lishi): người lớn thường tặng trẻ em tiền bỏ trong một bao giấy đỏ, hay “hồng bao”, gọi là “lì xì” với những lời chúc mừng ăn no, chóng lớn. Theo cổ tích Trung Quốc thì trong “hồng bao” có 8 đồng tiền (là Bát Tiên hoá thân) được đặt dưới gối đứa trẻ để xua đuổi quỷ đến quấy nhiễu. 

Tín ngưỡng Tết 


Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điềm lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ là một trong những hoạt động tâm linh ấy.

Việc mang ý nghĩa này có ở nhiều nơi trên khắp mọi miền đất nước. Từ Bắc chí Nam, từ xuôi lên ngược, chẳng phân biệt giàu nghèo, sang hèn… ta thường bắt gặp những gương mặt giống nhau ở sự thành tâm của người xin chữ trước người cho chữ. Ngày xưa là chữ Nho, ngày nay vẫn là chữ Nho, lại có thêm cả chữ Ta nữa.

Các thầy đồ Hán học và Quốc ngữ học tha hồ thả hồn theo nét bút mà tặng lại cho người xin cái tâm, cái tài của mình được gửi qua nét chữ và nội dung của chữ theo ước nguyện của người xin. Chưa có ai bán chữ, chỉ có người mua giấy để xin chữ. Người cho chữ vẫn có lộc nhưng tinh tế hơn. Việc tưởng như không bình thường nhưng lại thể hiện được nét thanh tao của công việc. Các thầy đồ không phải bận bịu và hệ lụy vào chuyện giá cả, tiền nong để đủ thanh thản và toàn tâm trong công việc cho chữ mang vẻ thánh thiện này.

Việc xin chữ đầu năm lâu nay đã có và ngày một thịnh hành, nó đang trở thành phong tục đẹp của người Việt Nam mỗi độ xuân về Tết đến. Tại Hà Nội, việc này diễn ra ở nhiều nơi: trong nhà riêng của một số thầy đồ có tiếng văn hay chữ tốt, trên đường phố nơi có khoảng hè rộng rãi và nhiều người qua lại. Chỗ có vẻ ấn tượng nhất là trước sân Miếu Văn, khoảng hè phố đường Bà Triệu, đoạn giao cắt với đường Trần Hưng Đạo… Xin chữ là một nét đẹp văn hóa cần phát huy. .Chỉ một chữ treo trước mặt mà có ý nghĩa về đạo đức và đời sống đối với những con người cụ thể sẽ giá trị hơn nhiều những lời nói sáo rỗng.



Nguồn tin: Trung tâm Văn hóa Phật giáo Việt Nam Franken - Chùa Vĩnh Nghiêm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết cổ truyền: Những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam

Kình Dương cư Ngọ vị yểu chiết hình thương

Tuổi Bính Mậu có Kình Dương ở Ngọ. Kình tượng thanh gươm, Ngọ tượng con ngựa nên gọi là cách "mã đầu đới kiếm". Ngọ là hãm địa của Kình Dương, lại thuộc hỏa khắc tính kim của Kình nên cách này hết sức nguy hiểm . Phú có câu "Mã đầu đới kiếm phi yểu chiết nhi hình thương", nghĩa là có cách mã đầu đới kiếm cư mệnh không chết sớm cũng bị thương tật.
Kình Dương cư Ngọ vị yểu chiết hình thương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng vì lý "cùng tắc biến" lại có 3 kỳ cách như tiếp theo đây.


NHƯỢC HÃM LỘC QUYỀN TRẤN UY BIÊN ẢI

Theo lý "cùng tắc biến" của dịch một hoàn cảnh cực xấu biến thành tốt sẽ trở thành cực tốt . Mệnh có Kình Dương cư Ngọ (hãm địa), cùng cung Đồng Âm (hãm địa), tuổi Bính Thiên Đồng hoá Lộc có Thiên Cơ hóa Quyền tam hợp (đắc Lộc Quyền), tuổi Mậu Thái Âm hoá Quyền có Thiên Cơ hóa Kỵ tam hợp (đắc Quyền Kỵ) là hai kỳ cách tốt đẹp "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương", tạo nên sự nghiệp trong cảnh dầu sôi lửa bỏng . Kình Dương cư Ngọ (hãm địa) cùng cung với Tham Lang (hãm địa). Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc, cũng là kỳ cách "mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương".

(Trái lại tuổi Bính mà gặp cách này là hoạn họa trùng trùng vì không được cát hóa ). Chú ý : Tuổi Bính Thiên Cơ cư Ngọ (hoá Quyền) không hợp cách vì Thiên Cơ không hãm ở Ngọ, nếu gặp Kình Dương thì "phi yểu chiết nhi hình thương".

CƠ LƯƠNG QUANG QUÝ HÌNH LỘC DANH Y
Cơ Lương là hai sao tĩnh gặp sát tinh Thiên Hình hết sức nguy hiểm , khó tránh khỏi tai họa . Nhưng Hình không quá ác, có thể giải bằng Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng), hoặc hóa Lộc (thuận lợi , may mắn). Nên nếu trong thế tam hợp có Lộc Hình Riêu thì Hình ứng với hành động quyết liệt nhưng xây dựng. Riêu ứng với thuốc đắng giã tật , Cơ Lương (không nhất thiết đồng cung) bản chất thích phục vụ nên hợp với nghề y dược; thêm Quang Quý (được người ưa thích) theo đuổi y học có cơ thành tựu lớn. Nếu Cơ hoặc Lương ở Sửu Mùi, có Tả Hữu giáp hai bên lại càng hoàn mỹ (xem thêm cách sau).

Các chính tinh khác gặp Hình Riêu Lộc Quang Quý cũng phù hợp ít nhiều với ngành y dược . Xác suất càng cao nếu cư Quan Lộc thay vì Mệnh.

THẾ CỤC CHUYỂN DI LỘC HÌNH TỬ PHÁ
Tử Phá Sửu Mùi là cách chính tà tranh thắng nên cần Tả Hữu phò tá Tử Vi để Tử Vi đắc thế, chế ngự bớt tính phá hoại của Phá Quân. Trái lại gặp đối thủ của Tả Hữu là Thiên Hình thì Hình tất sẽ về cùng phe với Phá Quân, buộc Tử Vi lùi bước. Lộc Tồn (bảo thủ, cẩn trọng) giảm được tính sát của Hình Phá, hóa Lộc (may mắn) giúp Phá Quân thành tựu. Do đó nếu Phá Quân hóa Lộc hoặc Tử Phá được Lộc Tồn hội họp gặp Thiên Hình lại là một kỳ cách hết sức tốt đẹp, ví như kẻ anh hùng có bản lãnh đổi thay thời cuộc, tạo nên sự nghiệp phi thường trong cảnh dầu sôi lửa bỏng . Lý tưởng nhất là Tử Phá có Tả Hữu giáp hai bên.

Gồm có Tử Phá cư Sửu sinh tháng 9 (Hình tam hợp), tháng 11 (Hình xung chiếu); hoặc Tử Phá cư Mùi sinh tháng 3 (Hình tam hợp), tháng 5 (Hình xung chiếu). Bốn cách này Hình hội họp mà không cư cùng Tử Phá nên giảm bớt sát khí, đỡ lo tai họa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kình Dương cư Ngọ vị yểu chiết hình thương

Chùa Thiên Niên - Hà Nội

Chùa Thiên Niên tọa lạc sát bờ hồ Tây, thuộc làng Trích Sài, phường Bưởi, giáp ranh với phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Chùa Thiên Niên - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Thiên Niên tọa lạc sát bờ hồ Tây, thuộc làng Trích Sài, phường Bưởi, giáp ranh với phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Chùa Thiên Niên có tên gọi khác là Thiên Niên Cổ Tự hay còn được gọi chùa Trích Sài. Chùa cách Hồ Gươm chừng 9 km về hướng Tây – Bắc; các tuyến xe bus 25, 33, 55 dừng ngay trước cổng tam quan. Chùa có ít nhất từ đầu thế kỷ 18; mới đây đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia.

Lịch Sử: Chùa Trích Sải toạ lạc ven bờ tây Hồ Tây, nơi làng Trích Sài giáp làng Xuân La, cả hai đều là những làng cổ của Kẻ Bưởi, ngày nay thuộc phường Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội. Đời Hồng Đức (1470–1497) một cung nữ do vua Lê Thánh Tông mang về từ phương nam là Phạm Thị Ngọc Đô đã cùng 24 thị tỳ ra ở ven Hồ Tây. Vua ban cho họ 80 mẫu đất thôn Trích Sài để lập trang Thiên Niên, ý muốn được bền vững lâu dài. Tương truyền các bà đã dựng chùa và miếu ở đây, lại truyền nghề dệt lĩnh và dạy cách trồng dâu, nuôi tằm cho dân.

Đến đời Minh Mạng (1820–1841) ngôi chùa tại trang Thiên Niên được xây lại và mang tên Thiên Niên cổ tự. Từ năm 1893 trở đi chính thức có sư trụ trì. Trong chùa hiện còn một tấm bia đá ghi niên hiệu Vĩnh Thịnh thứ năm (1709) là minh chứng xưa nhất cho thấy chùa đã tồn tại qua hơn ba thế kỷ từ thời Lê trung hưng đến bây giờ.

Kiến Trúc: Quang cảnh chùa rộng rãi và đẹp đẽ vì chỉ cách mặt nước mênh mông hơn chục bước chân. Cổng tam quan xây khá đồ sộ và mở về hướng tây ra vỉa hè của đường Lạc Long Quân thoáng đãng, thuận tiện cho du khách tới thăm. Qua cổng ta bước vào một sân dài chạy thẳng về hướng đông, bên trái là khu vườn thứ hai. Bên phải cổng có phủ thờ Mẫu mới xây, gồm hai toà nhà 5 gian 2 dĩ nằm song song với nhau thành hình chữ “Nhị”. Trước mặt phủ là một sân rộng áp vào hậu cung sâu 3 gian của toà Tam Bảo.

Chùa chính cũng rộng 5 gian 2 dĩ, kết cấu theo hình chuôi vồ như cũ nhưng đã xây lại và xoay sang hướng đông. Mặt trước toà Tam Bảo nhìn qua một sân nhỏ và vườn cây thẳng ra Hồ Tây. Bên trái tiền đường là một sân nhỏ khác và nhà Tổ 5 gian, vẫn quay mặt về hướng nam như cũ. Sau lưng nhà Tổ có một vườn với 8 tháp mộ của các sư Tổ (trùng hợp với tên Bát Tháp). Các tháp trước kia lô nhô khác nhau và quét vôi trắng, nay dịch chuyển về phía hồ và xây lại to cao hơn nhưng giống nhau, để gạch trần màu đỏ.

Chùa hiện lưu giữ 34 pho tượng tròn, ghi niên đại từ thế kỷ 18 đến TK 20. Lại có một nguồn tư liệu quý bao gồm 7 bia đá, tấm cổ nhất được dựng vào năm 1709. Một tấm bia do nhà sư Phan Văn Tựu soạn khắc vào năm 1901 cho biết vào cuối đời Lê, có quan Thái bảo Đà Quốc công Mạc Ngọc Liễn đã giúp tu sửa lại chùa và cúng ruộng hậu; trong nhà Tổ, ở ban thờ bên trái có tượng của ông.

Tiền đường chùa Trích Sải
Tiền đường chùa Trích Sải

Cứ tới ngày mùng 5 tháng Giêng hàng năm dân làng Trích Sài lại tổ chức tế lễ tưởng niệm bà Tổ nghề dệt lĩnh Phạm Thị Ngọc Đô, dù như không còn ai nối nghề dệt tay. Trang ấp nay đã thành phố xá nhưng bóng chùa Thiên Niên vẫn nhắc nhở chúng ta nhớ về truyền thống văn hoá phong phú xưa kia của một vùng ven Hồ Tây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Thiên Niên - Hà Nội

Quẻ Quan Thế Âm Hà Văn Tú Ngộ Nạn

Quẻ Quan Thế Âm Hà Văn Tú Ngộ Nạn là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 38 !
Quẻ Quan Thế Âm Hà Văn Tú Ngộ Nạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Ba tám trong quẻ Quan Thế Âm, mang tên Hà Văn Tú Ngộ Nạn (còn gọi là Hà Văn Tú Gặp Nạn). Quẻ Quan Thế Âm Hà Văn Tú Ngộ Nạn có bắt nguồn như sau:

Hà Văn Tú là con trai của một trung thần, từ nhỏ đã đọc sách, tính ham hiếu biết, năm mười bảy tuổi, bị gian thần Cao Tung hãm hại, cả gia đình gặp tai ương, chỉ có duy nhất Hà Văn Tú trốn thoát, bất đắc dĩ phải đi hát đạo tình kiếm sống. Một hôm, vì cha của Vương Quỳnh Trân bày tiệc mừng thọ, đã gọi Hà Văn Tú đến nhà hát đạo tình. Vương Quỳnh Trân thấy Hà Văn Tú thân thế đáng thương, lại tài mạo song toàn, liền sai a hoàn mời Hà Văn Tú đến hoa viên gặp mặt.

Do thấy cảm thương và yêu mến, nên Vương Quỳnh Trân đã tặng bạc cho Hà Văn Tú, mong cậu gắng học hành, lên kinh dự thi. Đúng lúc này, người cha đi vào hoa viên, bắt gặp tình cảnh đó, cho rằng con gái và gã trai nghèo khổ hát đạo tình đang ngầm đính ước với nhau, làm nhục đến gia phong, nên vô cùng tức giận, chiểu theo phong tục địa phương, cho Hà Văn Tú và Vương Quỳnh Trân vào bao tải, đem dìm xuống nước cho chết. Người mẹ xót thương con gái, thấy tình hình nguy cấp, vội tìm viên Tống quản đến, lệnh cho ông ta ngầm lặn xuống vớt bao tải lên, để Hà Văn Tú và con gái trốn đi nơi khác. Trên đường đi, hai người đã đính ước chuyện trăm năm.

Hà Văn Tú dẫn vợ lên kinh dự thi, trên đường đi qua Hải Ninh, gặp tên ác bá Trương Đường. Trương Đường cậy thế lực của cha là Nghiêm Tung, hoàng hành ngang ngược không sợ pháp luật, dân chúng hết sức oán hận. Hắn thèm khát nhan sắc của Vương Quỳnh Trân, muốn âm mưu chiếm đoạt, nhưng không thể thực hiện được. Trương Đường buồn bực thành ra tức giận, bèn giết chết tỳ nữ của mình, lại vu cáo là do Hà Văn Tú làm, vì thế Hà Văn Tú bị gọi đến tra hỏi. Quan tri huyện Hải Ninh tra tấn Hà Văn Tú, buộc Hà Văn Tú nhận tội, định gán tội chết cho Hà Văn Tú. Trương Đường lại đút lót quan Giải sai (người áp giải tù nhân), hòng ngấm ngầm hãm hại Hà Văn Tú, may mà quan Giải sai Vương Đức là người trượng nghĩa, đã lén thả Hà Văn Tú ra, cho cậu trốn thoát. Trương Đường hãm hại Hà Văn Tú, lại cướp đoạt Vương Quỳnh Trân. Để thay chồng báo thù, Vương Quỳnh Trân giả vờ đồng ý chuyện thành thân với Trương Đường, rắp tâm đâm chết Trương Đường trong đêm tân hôn. Nhưng kế hoạch không thành công, bèn bỏ trốn ngay trong đêm, được nữ chủ nhân của quán trà “Tật Ác Như Cừu” (ghét cái ác như thù) là bà Dương giải cứu. Để trốn tránh kẻ quyền thế, Vương Quỳnh Trân theo gia đình bà Dương trốn ở thôn Hạnh Hoa trong vườn dâu cửu Lý.

Hà Văn Tú gặp đại nạn mà không chết, đổi tên thành Vương Sát, sau ba năm, dự thi và đỗ cao, vâng mệnh nhậm chức Bát phủ tuần án ở Giang Nam. Hà Văn Tú mặc quần áo thường dân đi thị sát dân tình, tại Hải Ninh đã điều tra được rất nhiều tội ác của Trương Đường, lại tìm được tung tích của người vợ Vương Quỳnh Trân. Hà Văn Tú hóa trang thành một thầy đoán mệnh, dò hỏi được nơi ở của vợ mình. Đến nơi, thấy Vương Quỳnh Trân lập bài vị cúng tế, rất cảm động khi biết rằng Vương Quỳnh Trân vẫn tưởng nhớ tới mình, lại nhớ đến những oan ức mà hai vợ chồng gặp phải, trong lòng vui buồn lẫn lộn.

Để diệt trừ Trương Đường, Hà Văn Tú buộc phải tạm thời chưa dám nhận người vợ đã xa cách bấy lâu, chỉ biết dùng thân phận là thầy đoán mệnh để khuyên giải Vương Quỳnh Trân, lại thay vợ viết cáo trạng, sắp xếp cho Vương Quỳnh Trân đến nha môn của Tuần phủ kêu oan. Khi quan Tuần án thăng đường, Trương Đường vẫn hết sức ngạo mạn, trước rất nhiều chứng cứ xác đáng, hắn không những không nhận tội, mà ngược lại còn hổng hách uy hiếp Hà Văn Tú. Hà Văn Tú không sợ lời đe dọa “mất quan cách chức khó toàn mệnh”, cương quyết xử trảm Trương Đường. Hà Văn Tú và Vương Quỳnh Trân đã trải qua biết bao khố nạn, cuối cùng vợ chồng lại được đoàn viên.

Quẻ Quan Thế Âm Hà Văn Tú Ngộ Nạn là quẻ thẻ Trung Bình trong quẻ thẻ quan âm, là quẻ số 38 !

Quẻ này là tượng mây mù che lấp mặt trăng.
Những việc mong cầu đều không được như ý, nên giữ nguyên hiện trạng vốn có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Hà Văn Tú Ngộ Nạn

Chọn tủ bếp thế nào cho hợp lý(phần 2) –

(3) Điểm quan trọng khi chọn tủ bếp - Chọn bề mặt bàn bếp. Vật liệu làm mặt tủ bếp có rất nhiều, hiện nay trên thị trường có hàng chục loại khác nhau, vì vậy khi chọn không thể chỉ dựa vào hình thức bên ngoài và giá cả, phải xem xét đến tính thực dụn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(3) Điểm quan trọng khi chọn tủ bếp

– Chọn bề mặt bàn bếp.

Vật liệu làm mặt tủ bếp có rất nhiều, hiện nay trên thị trường có hàng chục loại khác nhau, vì vậy khi chọn không thể chỉ dựa vào hình thức bên ngoài và giá cả, phải xem xét đến tính thực dụng của nó, nên có sự hiểu biết về các loại vật liệu làm ra nó.

86d59cefd515f30d13cf03ffd5971ca9_fb32c

– Chọn vật liệu như thế nào?

Chúng ta có thể thấy rất nhiều loại tủ bếp trên thị trường, giá của chúng có sự chênh lệch đáng kể. Vậy thì làm thế nào để phán đoán được tủ bếp tốt? Chủ yếu phải dựa vào tính bảo vệ môi trường của vật liệu, độ kín khít giữa các tấm vật liệu, các phối kiện bằng kim loại của tủ.

– Những điểm quan trọng khi chọn mua các phối kiện kim loại của tủ.

Các phôi kiện kim loại được chia làm hai loại lớn theo chức năng và yêu cầu trang trí. Môi trường bếp ẩm ướt, nhiều khói, kim loại chọn dùng phải qua kiểm nghiệm, chọn loại không dễ bị ăn mòn, han gỉ, đứt, gẫy. Phối kiện kim loại của tủ bếp có một số chức năng quan trọng như gắn nối linh kiện, làm bản lề, làm ray trượt. Trong đó, chức năng làm bản lề là loại cần phải được khảo nghiệm nhất, nó không những có tác dụng gắn chắc cánh cửa tủ với thân tủ mà còn độc lập chịu trọng lượng của cánh cửa. Ngoài ra, ray trượt ngăn kéo cũng không được xem nhẹ, nó đỡ toàn bộ trọng lượng ngăn kéo, chỉ có ray trượt có chất lượng tốt thì khi sứ dụng ngăn kéo mới không bị mất lực. Cho nên khi chọn các phối kiện kim loại nhất định phải quan tâm đến chất lượng.

(3) Tránh ngộ nhận khi chọn tủ bếp

– Tấm chống cháy không phải là vật chống được lửa hoàn toàn

Rất nhiều người cho rằng tấm chống cháy là thứ không thể cháy được. Trên thực tế, đây chỉ là một cách gọi mà thôi, kì thực, gọi là “tâm chịu lửa” có lẽ sẽ chính xác hơn. Bề mặt tấm này được phủ một lớp melamine, nguyên liệu này chỉ có thể chống cháy tạm thời do rang, nướng chứ không mang đầy đủ ý nghĩa chống lửa. Thông thường, thời gian chịu lửa của tâm vật liệu chống cháy này đạt từ 35 đến 40 giây, trong phạm vi thời gian này, nó không bị cháy, chỉ làm cho dầu mỡ bị đen và có thể cọ sạch được; nhưng nếu thời gian quá lâu sẽ xuất hiện hiện tượng các bon hoá, hoặc nguyên liệu bên trong bị cháy. Căn cứ vào đặc điểm này, cho thấy thời gian chịu lửa càng lâu, chất liệu tâm chống cháy càng tốt.
Trong quá trình thực tế sử dụng, nhiều người không hiểu tình trạng này, cứ để tâm chống cháy ở nhiệt độ cao trong thời gian dài, như vậy rất dễ có hiện tượng biến dạng và các bon hoá.

– Chống ẩm không có nghĩa ỉà chống được nước hoàn toàn

Trong quá trình thực tế sử dụng tủ bếp, có người cho rằng tâm chống ẩm có thể hoàn toàn chống được nước, thực tế thì quan niệm này hoàn toàn thiếu chính xác. Tấm chống ấm chỉ là tấm vật liệu bình thường được gia công thêm một lớp chất chống ẩm mặt ngoài mà thôi, tâm này hút hơi ẩm trong không khí nhưng nếu ngâm nó trong nước lâu nó có thể trương nở, dẫn đến bề mặt bị vỡ, làm giám tuổi thọ của tủ. Cho nên trong thực tế sử dụng phải cố giữ cho tủ luôn khô ráo, lau khô ngay những chỗ có nước, tránh để tủ bị thấm nước sinh biến dạng.

– Không nóng vội trong lắp đặt tủ bếp

Lắp đặt tủ bếp phải căn cứ vào kích thước phòng bếp, thường thì phải cân nhắc đến việc đo kích thước, cần hoàn tất việc này trước khi tiến hành chỉnh sửa bếp. Cho nên nếu cần chọn một chiếc tủ bếp hoàn chỉnh thì phải thiết kế nó trước khi sửa bếp, dự liệu trước đường dây điện nguồn, công tắc và đường ống nước v.v… Đo lần đcầu dựa vào mốc tường và nền bếp, lần thứ hai đo lại khi đã hoàn thành việc cải tạo bếp, tiếp theo căn cứ vào số đo chi tiết cuối cùng đế làm tủ, giữa việc lắp đặt và mua tủ cần có một khoảng thời gian nhất định, tránh bị thúc ép về thời gian dẫn đến sai kích thước hoặc lắp đặt không được chu đáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tủ bếp thế nào cho hợp lý(phần 2) –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd