Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Đừng bao giờ đổ lỗi số mệnh là do Ông Trời, dù vận mệnh không may mắn nhưng tự thân mỗi người có thể cải biến phúc họa được.
Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng bao giờ đổ lỗi số mệnh là do "Ông Trời", dù vận mệnh không may mắn nhưng tự thân mỗi người có thể cải biến phúc hoạ được.


► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Có một câu chuyện nổi tiếng về việc cải biến phúc họa như sau:
  Viên Liễu Phàm tên thật là Viên Hoàng (1533 – 1606) là người Ngô Giang, tỉnh Giang Tô, sống vào triều đại nhà Minh. Một lần, vào năm Viên Liễu Phàm 15 tuổi, ông đã đến chùa Vân Tự và gặp một ông lão họ Khổng. Khổng tiên sinh là đệ tử của Thiệu Khang Tiết, người có khả năng tiên tri nên cũng tinh thông đoán vận số.   Khổng tiên sinh đã xem cho Viên Liễu Phàm một quẻ bói. Ông nói: “Con thi huyện đứng thứ 14, thi phủ đứng thứ 71, thi đề học đứng thứ 9”. Đến năm sau, Viên Liễu Phàm dự thi ba cấp này, thứ tự xếp hạng đều giống như lời Khổng tiên sinh đoán, hoàn toàn không sai một điểm.
Co the tu cai bien phuc hoa ban than duoc khong hinh anh
Ảnh minh họa

Sau đó, Khổng tiên sinh còn xem phúc họa, cát hung có trong cả đời cho Viên Liễu Phàm, ông nói rõ năm nào thi đậu, xếp hạng thứ mấy, năm nào được lẫm sinh (tức là những học trò được học bổng của các châu, huyện, hoặc phủ thời xưa), năm nào được cống sinh (tức là học trò giỏi thời xưa được chọn qua các kì thi sát hạch ở tỉnh, được cấp lương ăn để chuẩn bị đi thi Đình).
  Khổng tiên sinh còn nói: “Sau khi con là cống sinh thì sẽ được chọn làm huyện trưởng huyện Tứ Xuyên. Sau khi đảm nhiệm chức huyện trưởng Tứ Xuyên được ba năm rưỡi thì con từ chức hồi hương. Vào giờ sửu ngày 14 tháng 8 năm 53 tuổi thì mất, tiếc là trong mệnh của con không có con”.   Những lời tiên đoán này của Khổng tiên sinh, Viên Liễn Phàm từng chữ từng chữ đều ghi nhớ, hơn nữa còn ghi chép lại. Từ đó về sau, phàm là tham dự cuộc thi nào thì thứ tự xếp hạng và cho cả sau này làm quan, từng việc từng việc đều ứng nghiệm, đều không nằm ngoài sự tiên đoán của Khổng tiên sinh. Vì vậy, Viên Liễu Phàm ấn định trong đầu mình rằng, một người khi nào được sinh ra, khi nào chết đi, khi nào đắc ý, khi nào thất ý đều có một cái định số, hết thảy đều là đã được định sẵn rồi và không có cách nào cải biến được.   Về sau, Viên Liễu Phàm quen biết thiền sư Vân Cốc, thiền sư đã nói: “Một người cực thiện, cho dù vốn trong số mệnh đã định là khổ cực, nhưng anh ta làm việc đại thiện thì sức mạnh của việc thiện này có thể biến khổ hạnh thành sung sướng, nghèo hèn, đoản mệnh biến thành phú quý, trường thọ. Còn một người cực ác, cho dù vốn trong số mệnh đã định là hạnh phúc, sung sướng nhưng nếu như anh ta làm việc đại ác thì sức mạnh của việc ác này có thể biến phúc trở thành họa, phú quý, trường thọ biến thành nghèo hèn, đoản mệnh. Cho nên, nếu như làm việc ác thì tự nhiên sẽ giảm phúc, làm việc thiện thì tự nhiên sẽ đắc phúc.”   Những lời nói này như đánh thức người trong mộng, giúp Viên Liễu Phàm tỉnh ngộ. Từ đây, Viên Liễu Phàm bắt đầu thay đổi bản thân mình. Viên Liễu Phàm ban đầu có tên hiệu là “Hải Học” nhưng sau ngày đó, ông đã sửa thành “Liễu Phàm”. Bởi vì ông đã minh bạch đạo lý lập mệnh, không muốn giống người phàm phu cho nên mới sửa tên hiệu thành “Liễu Phàm”. Sau khi nghe được những lời của thiền sư Vân Cốc, từ một người tùy tiện hồ đồ, ông đã trở thành một người cung kính, cẩn thận. Cho dù là ở phòng tối, nơi không có người, ông cũng luôn nhắc nhở mình không được làm việc sai mà phạm tội với trời. Gặp phải người ghét mình, phỉ báng mình, ông cũng thản nhiên mà bỏ qua, không so đo tính toán.   Một năm sau khi gặp thiền sư Vân Cốc, đến kỳ thi Đình, theo như lời tiên đoán của Khổng tiên sinh là ông sẽ đỗ xếp thứ hạng 3 nhưng không ngờ lại xếp thứ nhất. Lời tiên đoán của Khổng tiên sinh bắt đầu mất linh nghiệm. Khổng tiên sinh đoán ông không thi đỗ cử nhân, không ngờ đến kỳ thi hương mùa thu năm đó, ông đã thi đỗ cử nhân. Đây đều là những điều mà trong mệnh của ông vốn không định trước.   Thế là từ đó về sau, Viên Liễu Phàm càng yêu cầu nghiêm khắc hơn với bản thân mình, không được thấy việc thiện nhỏ mà không làm, không được thấy việc ác nhỏ mà làm, luôn tự xét lại bản thân và sửa đổi, tận sức tu thân tích đức làm việc thiện.   Kết quả thực sự là “đoạn ác tu thiện, họa tiêu phúc đến”. Vào năm Tân Tị, vợ Viên Liễu Phàm đã sinh được một người con trai, đặt tên là Thiên Khải. Từ đây, ông càng tin vào lời của thiền sư Vân Cốc, ra sức làm việc thiện. Quả nhiên, mấy năm sau, đến năm Bính Tuất, ông tự nhiên lại thi đỗ tiến sĩ, bộ Lại bèn bổ nhiệm Viên Liễu Phàm làm chức quan huyện lệnh. Đến năm ông 53 tuổi cũng không có tai họa xảy ra như lời Khổng tiên sinh đoán, ngay cả ốm đau cũng không bị. Ông sống khỏe mạnh đến năm 74 tuổi thì qua đời.   Viên Liễu Phàm cũng viết bốn cuốn sách dùng làm lời giáo huấn, gọi là “Giới tử văn” nhằm giáo giới người con trai Viên Thiên Khải của ông hiểu rõ về chân tướng của số mệnh, phân biệt rõ tiêu chuẩn thiện ác. Ngoài ra, ông cũng đem tất cả những trải nghiệm thực đã xảy ra trong cuộc đời mình và cách cải biến vận mệnh của mình để viết lên cuốn “Liễu Phàm Tứ Huấn” để lưu truyền lại cho người đời sau.

ST.

Tại sao ác giả lại không bị ác báo? Tại sao có người nhớ được tiền kiếp, có người không? Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có thể tự cải biến phúc họa bản thân được không?

Xem tướng: Dấu hiệu nhận biết những cô nàng ham muốn –

Dưới đây là những dấu hiệu thường thấy ở những người phụ nữ đam mê tình dục. Phụ nữ mang những nét tướng này thường có khuynh hướng quan hệ vụng trộm, bất chính, lăng nhăng và không chung thủy. Dựa theo đặc tính sinh lý trong cơ thể mỗi người mà tín
Xem tướng: Dấu hiệu nhận biết những cô nàng ham muốn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Dấu hiệu nhận biết những cô nàng ham muốn –

Vận mệnh người tuổi Tân Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử vi của người tuổi Tân Dậu ngũ hành Kim, nạp âm Thạch lựu Mộc, là mệnh Kim kê.
Vận mệnh người tuổi Tân Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi của người tuổi Tân Dậu ngũ hành Kim, nạp âm Thạch lựu Mộc, là mệnh Kim kê.


Van menh nguoi tuoi Tan Dau theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Người tuổi Tân Dậu tài vận bình thường, đối với tiền tài không thể cưỡng cầu, tài đến tài đi, biến hóa rất lớn, nên thuận theo tự nhiên. Đầu tư phải đề phòng bị lừa gạt, quản lý tài sản cẩn thận để miễn trừ rủi ro.   Tử vi của người tuổi Tân Dậu nạp âm là Mộc, đời sống gặp nhiều gian khó, giao thiệp cũng không thuận lợi nhưng gặp Quý Mão lại tốt, có thể làm lãnh đạo, thi cử đỗ đạt vinh hiển. Canh Thân và tân Dậu hai Mộc, thiên can địa chi đều là Kim, trong Kim tàng Mộc nên có thể coi là Mộc nhờ Kim điêu khắc, rèn giũa mà thành tài.   3 cặp đôi hoàng đạo yêu nhau đơn giản, bên nhau bền lâu
Giữa bộn bề những cuộc tình lãng mạn, say đắm nhưng chẳng mấy chốc lại đường ai nấy đi, 3 cặp đôi hoàng đạo dưới đây bên nhau rất bình lặng,

Tân Dậu gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tuyền trung Thủy thì sinh phù, phú quý đến nhà. Nếu sinh ngày Canh Thân thì năng lực phi phàm, nhiều đất dụng võ nhưng thiếu kiềm chế. Tân Dậu là Mộc bị nhốt trong Kim nên cuộc đời ắt gặp nhiều gian khó. 
Tân Dậu kị gặp nhiều Kim, gặp thủy Thổ thì tốt hơn, ghét gặp phải Giáp. Sinh hai mùa thu, hạ là đại cát.    
Van menh nguoi tuoi Tan Dau theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Xem tử vi thì bên người Tân Dậu có nhiều tiểu nhân, nên thỉnh đá mã não về chế tác thành bùa hộ mệnh đeo bên người để cầu phúc, bảo hộ bình an và gia tăng vận khí. Cũng có để đeo bùa làm bằng gỗ lựu để cầu quý nhân, tự trợ phúc cho bản mệnh trong sự nghiệp cùng tài vận.
  Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tân Dậu theo Lục Thập Hoa Giáp

Trang trí vườn đẹp mắt với chậu hoa quả và rau thơm

Không cần phải những loại cây cầu kỳ, tốn công chăm sóc, bạn hoàn toàn có được một khu vườn đẹp mắt và lại có rau sạch cải thiện bữa ăn với những chậu rau thơm, củ quả...quen thuộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để khu vườn có thêm màu sắc, hãy sử dụng những chiếc chậu gốm được sơn các màu sắc sặc sỡ. Với những cây trồng trong chậu, có thể chọn các loại rau cho lá có màu sắc đẹp, bắt mắt như tía tô kết hợp với cà chua, dưa leo...Tùy vào óc sáng tạo và tưởng tượng của mình, bạn hãy kết hợp nhiều màu sắc của nhiều loại cây rau thơm và hoa quả để tô điểm cho bức tranh khu vườn trong các chậu cây.

Vườn đẹp 
Ớt là một trong những loại cây gia vị cho trái đẹp có thể làm cây cảnh đẹp cho khu vườn

Nếu muốn tiết kiệm chi phí mua chậu bạn cũng có thể dùng những chiếc thùng gỗ cũ không còn sử dụng được nữa. Nó sẽ đủ chỗ cho bạn trồng một vài loại rau như dấp cá, cà rốt thậm chí bạn có thể dặm thêm vài cây cúc vạn thọ, khi đơm hoa chũng sẽ giúp khu vườn thêm tươi tắn.

Để tạo nên nét thu hút riêng, bạn hãy chọn những chiếc chậu với chiều cao khác nhau. Khi phát triển tươi tốt, chúng sẽ tạo cảm giác về một khu vườn đầy ứ các loại cây cao thấp, chen chúc nhau. Rau thơm và cây thảo dược còn giúp bạn có thể tận hưởng những buổi sớm mai ngát hương thơm.

Một cách nữa là bạn hãy chọn hình dáng lá của các loại cây và trồng đan xen chúng với nhau để tạo nên kết cấu hài hòa cho cả khu vườn. Chẳng hạn như trồng cây hương thảo có dạng lá kim xen lẫn với cây cà tím lá to bản, hay một chậu cây chanh lá bầu dục kề bên chậu xả có lá nhỏ thuôn dài...hoặc đặt chậu xả liền kề bên chậu cà chua và ớt... Nếu sắp xếp khu vườn thành các tầng bậc cao thấp thì hãy trồng các loại cây leo như dưa chuột, đậu leo...ở phía trên cùng... để chúng có điều kiện leo lòa xòa trên giàn, trên lan can hoặc hàng rào vườn.

Nếu khéo tổ chức, chỉ cần vài chậu cây cũng có thể tạo thành một khu vườn nhỏ đông đúc cây cối hơn bạn tưởng.

Ngoài ra cũng nên lưu ý chọn lựa vị trí đặt khu vườn mini của bạn ở những chỗ dễ dàng cho việc chăm sóc hoặc sử dụng chúng khi cần như gần phòng bếp hay gần nơi bạn hay thư giãn...

Khu vườn 
Cà chua tô thêm sắc đỏ cho khu vườn

Vườn đẹp 
Những cây cho lá màu sắc tươi thắm giúp khu vườn thêm sinh động

vườn đẹp 
Khu vườn đẹp mắt với những loại rau thơm quen thuộc như cần tây, húng quế...

 
Chanh hoặc cà tím đều có thể phát triển tốt trong chậu

Trang trí vườn 
Dưa leo và cà chua không chỉ làm đẹp khu vườn mà còn cho bạn rau sạch mỗi ngày

"> 

 
Có thể tạo giàn để các loại thân leo có chỗ phát triển

 
Các loại rau khác nhau có thể trồng chung trong cùng một chậu

 
Bố trí thông minh sẽ giúp khu vườn tươi tắn 

 
Bạn thậm chí có thể trồng được cả..su hào trong chậu

 
Hãy đặt những chậu rau thơm gần bếp nấu để bạn dễ dàng hái chúng khi cần

 
Sắp xếp các chậu cây xen kẽ để khu vườn thêm sinh động

 
Cần tây và hành hoa

Vườn đẹp 
Không cần chọn những giống hoa cầu kỳ bạn vẫn có khu vườn đẹp mắt
từ những chậu rau thơm như thế này

(Theo TTO)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trang trí vườn đẹp mắt với chậu hoa quả và rau thơm

Định vị nhà trên một vùng đất

Theo thuật Phong thủy, vị trí của ta trong vũ trụ ảnh hưởng đến ta. Sự liên hệ của một nhà cao tầng với con đường tạo ra những dịp may, thịnh vượng và sức khỏe đem vào nhà. Khoảng cách từ nhà đến con đường ít nhất bằng nửa chiều sâu toà nhà đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 
 Cách chữa: dùng đèn chiếu sáng hay một dòng nước ngăn giữa căn nhà và con đường, như thế dòng khí sẽ được nâng lên cao. Cách nữa là đặt trên mái nhà một cái giỏ nhỏ hay treo khánh hoặc gương ở trong nhà, nhưng biện pháp này ít hiệu nghiệm.

Trong miếng đất chia ra làm 3 phần ta đặt nhà ở phần giữa là cân bằng nhất. Kế đến đặt trên phần cuối tốt hơn phần đầu.

Cách chữa: nếu căn nhà không nằm ở phần giữa lô đất ta hãy trồng cây, trụ đèn hay tảng đá lớn ở cuối lô đất để làm cho vị trí căn nhà được cân đối.

Hình dáng của lô đất là:

1. Mảnh đất tròn hứa hẹn nhiều cơ may phát triển trong nghề nghiệp. Nếu căn nhà xây theo hình vuông ngay trọng tâm lỗ đất thì vấn đề tài chính của người ngụ cư rất dồi dào.

2. Thông thường thì miếng đất hình vuông là tốt. Khi nhà nằm tại phía trước của nửa lô đất, người ngụ cư, đất phát tốt trong lúc đầu nhưng về sau lại gặp điều thất bại chua xót. Tốt hơn là xây nhà ngay trong trung tâm để tạo sự cân bằng trong đời sống, sự nghiệp thành công và tiền của dồi dào. Cách chữa nếu nhà bạn đã xây nhà tại phía trước của nửa lô đất đặt một trụ đèn chiếu ở giữa đường ranh đất sau nhà và hai đèn ở hai bên góc trước nhà, các đèn đều chiếu vào mái nhà.

3. Hình chữ nhật: Nếu đã xây nhà ở phía trước của lô đất thì dùng cách chữa như ở lô dất hình vuông.

4. Lô đất với đường vòng cung ở mặt tiền hiển nhiên có vẻ mạnh mẽ, nó sẽ thu hút tiền bạc và thành công trong sự nghiệp cho người ngụ cư. Nếu mảnh đất có hình vòng cung ở sau nhà mà nhà ở giữa trung tâm hoặc nằm ở phía sau của lô đất thì người ngụ cư sống yên lành. Nếu căn nhà lại nằm phía trước lô đất thì nhà này không ổn định trong nghề nghiệp và thường bệnh hoạn ốm đau.

5. Lô đất hình thoi là tốt. Xây nhà tại trung tâm lô đất hay là phần phía trước sẽ giúp cho sự nghiệp phát đạt mau chóng. Nếu nhà nằm ở phần đất phía sau thì nghề nghiệp của người ngụ cư sẽ chắc chắn nhưng không phát triển mau lẹ.

6. Nhà làm trên lô đất có góc cạnh như viên kim cương thì rất tốt nếu có đường song song với cạnh lô đất và cổng vào nhà không mở ra phía góc.

Cách chữa: nếu nhà đã xây hướng vào một góc nào của lô đất thì hãy đổi lại bằng cách trồng cây to cao, cột cờ hay đèn pha ở phía sau nhà.

7. Làm nhà trên lô đất hình tam giác có cửa ra vào nhìn ra góc thì không ổn mà nên quay ra phía bên cạnh. Nên xây nhà vào xế của góc như mảnh đất hình con sò thì giữ được tiền bạc. Còn nếu nhà nằm chính giữa lô đất, cửa đối với góc đất thì nguồn thu nhập của người trong nhà sẽ kém.

Cách chữa: hãy trồng trụ cờ hay cây để che gió ấy đi.

8. Lô đất hình bán nguyệt rất tốt, thông thường xây nhà ở giữa lô đất nhái hình nữa đồng tiền cổ.

9. Với một lô đất có dạng như lưng lạc đà thì căn nhà nên xây tại trung tâm lô đất nếu đủ chỗ (phía trước lô đất phải rộng gấp hai chiều cao căn nhà). Vị trí xấu là ở hai cái bứu lạc đà. Nếu căn nhà xây nơi bứu trái thì gia đình sẽ gặp nhiều đau thương và nếu bên phải thì con cái gặp trở ngại trong đời sống.

Cách chữa: xây thêm phần phụ cho gia đình (cách giải cho bứu trái) và phần phụ cho con cái và “ tử tức” (cách giải cho bứu phải) phần của chủ phòng – phòng ở của chủ gia đình.

10. Lô đất chữ L hay lô không có góc cạnh có thể kém may mắn cũng như một phần đời của người ngụ cư đã đánh mất.

Cách chữa: Nếu nhà chưa xây hãy xây nhà ở vị trí nhìn ra góc chính của mảnh đất, và phải cách xa góc ấy ít nhất bảy mét. Trồng cây to sau nhà hay đèn trụ và trồng thêm dọc theo đất thiếu góc cạnh vài bụi cây. Theo cách chữa này thì sự thành công có thể đạt được dù đó là một dạng thất cách.

12. Đối với lô đất chữ T hãy xem đường vào lô đất ở đâu ở đâu. Nếu đường vào ở đáy chữ thì thăng tiền nghề nghiệp nhưng kém về đường học vấn và không có quý nhân phù trợ. Nếu đường và mảnh đất ở phía trên chữ T thì người ngụ cư đau khổ về đường hôn nhân và tiền bạc.

Cách chữa: hãy trồng loại cây leo dọc cánh dưới chữ T.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Định vị nhà trên một vùng đất

Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Thuộcmộc. Hợp với phương Đông. Có thể làm nghềmộc, nghề giấy, nghề trồng cây, trồng hoa, chăm sóc cây non hay các phẩm vật tếlễ, hương liệu hoặc các nghề kinh doanh về các mặt hàng đó.
Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc hỏa. Hợp với phương Nam. Có thể làm các nghề chiếu sáng, quang học, nhiệt độ cao, các dung dịch nóng, các chất dễ cháy, các loại dầu, rượu, thực phẩm, thức ăn nóng, nghề cắt tóc hay các đồ hoá trang, đồ trang sức, công tác văn nghệ, văn học, văn phòng phẩm, văn hóa, văn nhân, nhà sáng tác, biên soạn, nghề giáo viên, thư ký, xuất bản, công vụ và công việc kinh doanh về những mặt đó.

Thuộc thổ.  Hợp với vùng giữa, hay ở ngay vùng đó. Có thể làm các nghề về thổ sản, đất đai, ở nông thôn, chăn nuôi các loại gia cầm, làm về vải vóc ,trang phục, thêu dết, về đá, về than, về vùng núi, về xi măng, kiến trúc, mua bán nhà ở, áo đi mưa, ô dù; đắp đập, sản xuất các loại bình lọ, thùng chứa nước, làm người trung gian, môi giới, nghề luật sư, nghề quản lý nghĩa trang, tăng ni và những công việc, kinh doan liên quan đến các mặt đó.

Thuộc thủy. Hợp với phương Bắc. Có thể theo các nghề hàng hải, buôn bán những dung dịch không cháy , nước đá, các loại cá, thuỷ sản, thủy lợi, những đồ ướp lạnh, đánh lưới, chỗ nước chảy, cảng vịnh, bể bơi, ao hồ,bể tắm. Người đó thường hay phiêu bạt bôn ba, lưu thông, hay thay đổi. Tính thuỷ,thanh khiết, là những chất hóa học không bị bốc cháy, làm nghề trên biển, di động, có kỹ năng khéo léo, biết dẫn đạo, du lịch, đồ chơi, ảo thuật, là ký giả, trinh sát, du khách, là những công cụ dập tắt lửa, câu cá, nghề chữa bệnh hoặc kinh doanh dược liệu, làm thầy thuốc, y tá, nghề chiêm bốc.

Thuộc kim. Hợp với phương Tây. Có thể theo đuổi các nghề hoặc kinh doanh có liên quan với vật liệu kim loại, tính cách cứng rắn, quyết đoán, biết võ thuật, giám định, là quan thanh liêm, tổng quản; làm các nghề ô tô, giao thông, kim hoàn, công trình, trồng cây; khai thác mỏ, khai thác gỗ, nghề cơ khí.




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngũ hành của Tứ trụ hợp với ngành nghề và phương vị

Tướng phụ nữ khổ –

Tướng người khốn khổ Tướng đàn bà khốn khổ nghèo đói hoặc long đong được biểu hiện qua những nét tướng sau đây: - Trán hẹp và thấp, tóc khô và vàng mắt sâu, mày đậm: long đong về sinh kế hiếm con - Bụng quá sẹp, eo quá nhỏ, lưng quá hẹp suốt đời khôn
Tướng phụ nữ khổ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ khổ –

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện - Phong thủy - Xem Tử Vi

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, tu vi Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện

Nếu biết về phong thủy chắn chắn bạn sẽ treo cho căn phòng mình một số bức tranh phong thủy, vì treo tranh phong thủy không những làm đẹp thêm cho căn phòng của bạn mà nó còn giúp bạn đạt được những mong muốn trong cuộc sống. Bạn có thể treo trong nhà các biểu tượng phong thủy đầy ý nghĩa dưới đây

1. Để phát triển sự nghiệp và của cải
Sử dụng hình ảnh đẹp liên quan đến hành Thủy (nước) để tăng cường tài vận. Khi được đặt ở khu vực phía Bắc của căn nhà, phòng khách hoặc văn phòng, phong thuy những biểu tượng đó sẽ thúc đẩy sự nghiệp và tăng nguồn thu về tài chính cho bạn. Các biểu tượng bạn có thể sử dụng là hình ảnh về rùa, tranh ảnh về sông hồ, thác nước hoặc thuyền buồm…

2. Để được thừa nhận và mở rộng mối quan hệ

Để đạt được sự thừa nhận, phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như thắt chặt các mối quan hệ thân tình, hãy treo tranh ảnh về con người. Tuy nhiên, tuyệt đối tránh ảnh có không khí ảm đạm, u buồn. Ngược lại, đó phải là tranh ảnh về những khuôn mặt tươi vui, những nụ cười tràn ngập hạnh phúc. Nên treo những bức tranh này ở phía Nam hoặc Tây Nam của căn phòng.

3. Để nhận được sự giúp đỡ

Treo tranh ở phía Tây Bắc sẽ nhận được sự giúp đỡ từ những người có kinh nghiệm và có tầm ảnh hưởng. Những bức tranh ảnh về các cảnh đẹp trên thế giới như: tháp Eiffel, tháp London, kim tự tháp Giza… rất thích hợp để sử dụng khi mong nhận được sự giúp đỡ ở khắp nơi trên thế giới. Tương tự, hình ảnh của những cấu trúc kim loại, hình tròn hay màu vàng hoặc màu kim loại khác đều là lựa chọn hoàn hảo.

Bản đồ hay tranh ảnh về bản đồ, địa cầu đều rất tốt cho khu vựa Tây Bắc. Bởi đây nơi lý tưởng cho tranh về các nhân vật tôn giáo, các vị thần, thiên thần hay những địa điểm tôn giáo như Jerusalem hay Mecca. Tranh ảnh về những nhân vật vĩ đại như Albert Einstein, Martin Luther King, Gandhi hay các nhà lãnh đạo kiệt xuất trên thế giới cũng nên được treo ở khu vực này.

Lưu ý: Tránh những hình ảnh về sự thất vọng, tiêu cực và bạo lực

Nếu những bức tranh như vậy hiện hữu trong nhà bạn, chúng sẽ gây ra các tác động tiêu cực. Hãy thay thế ngay dù đó là bức tranh đầy tính nghệ thuật.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh theo phong thủy có thể giúp bạn đạt được ý nguyện - Phong thủy - Xem Tử Vi

Xem tướng ngủ nói lên tính cách của bạn –

Nếu bạn nằm thẳng, hai tay đặt sau đầu thì bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập, Còn những tướng ngủ khác thì sao? Để có thông tin củ thể chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem tướng ngủ của mình nói lên điều gì nhé! Tướng ngủ nói l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn nằm thẳng, hai tay đặt sau đầu thì bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập, Còn những tướng ngủ khác thì sao? Để có thông tin củ thể chúng ta cùng đọc bài viết sau để xem tướng ngủ của mình nói lên điều gì nhé!

Nội dung

  • 1 Tướng ngủ nói lên tính cách của bạn
    • 1.1 Nằm sấp
    • 1.2 Nằm nghiêng, gối đầu lên cánh tay
    • 1.3 Nằm nghiêng về một bên
    • 1.4 Nằm nghiêng, cuộn tròn người lại
    • 1.5 Nằm nghiêng, đầu gối co lên
    • 1.6 Nằm thẳng, dang rộng hai tay hai chân
    • 1.7 Nằm thẳng, đầu gối lên hai tay
    • 1.8 Nằm thẳng, chân này vắt lên chân kia
    • 1.9 Tứ chi dính chặt lấy cơ thể
    • 1.10 Trùm chăn kín toàn thân

Tướng ngủ nói lên tính cách của bạn

Nằm sấp

Nếu bạn có thói quen nằm ngủ sấp, có thể bạn là người hơi hẹp hòi, hơn nữa hay coi mình là trung tâm. Bạn luôn ép người khác phải làm theo yêu cầu của mình, cho rằng những gì mình muốn cũng là thứ người khác muốn. Bạn không quan tâm đến cảm nhận của người khác, hoặc nhìn nhận cảm xúc ấy bằng một thái độ không nghiêm túc.

Nằm nghiêng, gối đầu lên cánh tay

Những người có dáng ngủ như trên thường là những người nho nhã lịch sự, trung thực đáng yêu và thích những thứ hoàn mỹ. Nhưng trên đời này không có cái gì là hoàn hảo tuyệt đối. Vì vậy, bạn phải có được lòng tự tin, học cách chấp nhận những lỗi sai và những thứ không hoàn hảo.

Nằm nghiêng về một bên

Dáng ngủ này thể hiện bạn là một người rất tự tin. Vì bạn luôn nỗ lực không ngừng, nên cho dù làm bất cứ chuyện gì, bạn cũng sẽ thành công. Những người có dáng ngủ như thế này có thể trở thành những người giàu có và quyền lực trong tương lai.

Nằm nghiêng, cuộn tròn người lại

Dáng ngủ này thể hiện bạn rất thiếu cảm giác an toàn. Vì thế bạn thường ích kỷ, hay đố kỵ và oán giận. Bạn rất dễ nổi nóng nên những người quanh bạn phải hết sức cẩn thận, không được động đến chỗ đau của bạn, để tránh khiến bạn tức giận.

tu-the-ngu-1

Nằm nghiêng, đầu gối co lên

Bạn là một người hay ngạc nhiên và rất khó lấy lòng. Bạn hay cằn nhằn và oán thán này nọ. Bạn cũng rất hay căng thẳng, hoặc có những phản ứng thái quá về những chuyện nhỏ nhặt. Bạn cần phải biết rằng, thực ra cuộc sống chẳng có gì đáng sợ cả. Hãy cứ thả lỏng bản thân mình đi!

Nằm thẳng, dang rộng hai tay hai chân

Dáng ngủ này thể hiện bạn là một người tự do, nhiệt tình và chân thành. Bạn khiến cho người khác cảm thấy thoải mái, dễ chịu. Tuy nhiên có một điều khiến người khác cảm thấy không thích ở bạn là nhiều lúc bạn hơi nhiều chuyện, thích phê bình, bàn tán chuyện của người khác. Ngoài ra, bạn còn là một người tiêu tiền như nước. (May mắn rằng bạn cũng kiếm được khá nhiều tiền).

Nằm thẳng, đầu gối lên hai tay

Bạn có một trí tuệ tuyệt vời và sự say mê trong học tập. Tuy nhiên nhiều lúc bạn lại có những suy nghĩ hoang đường khiến người khác khó có thể hiểu được. Bạn rất biết chăm sóc gia đình, nhưng lại rất khó để yêu ai đó, vì bạn luôn khiến người ta cảm thấy bạn rất khó đoán.

Nằm thẳng, chân này vắt lên chân kia

Những người có dáng ngủ này rất yêu bản thân mình. Họ quen với việc sống một cách bài bản, khuôn mẫu nên khó lòng thích ứng với sự thay đổi của cuộc sống. Họ cho rằng sống một mình là cách lựa chọn tốt nhất cho bản thân.

Tứ chi dính chặt lấy cơ thể

Do chịu sự đả kích từ những hồi ức không tốt đẹp trong quá khứ, bạn thường cảm thấy cô đơn, chán nản, chìm đắm trong những thất bại trước đây. Chính vì điều đó nên có vẻ như bạn là một người hay do dự, không quả quyết. Bạn khiến cho người khác cảm thấy tình yêu như kiểu đã biến mất khỏi thế giới này vậy.

Trùm chăn kín toàn thân

Ở nơi đông người, bạn sẽ thể hiện mình là một người thẳng thắn cởi mở và có phần hơi lơ đễnh. Nhưng thực ra bạn lại là một người mềm yếu và hay ngại ngùng. Nếu bạn gặp phải điều gì khó khăn, bạn thà tự mình cắn răng chịu đựng đau khổ, phiền não chứ nhất định không chịu mở miệng ra nhờ người khác giúp đỡ!

Xem thêm:

  • Xem Tướng Eo Và Tướng Mông Của Phụ Nữ
  • Xem Tướng Trẻ Em Có Số Phận Tốt Và Xấu 
  • Xem Tướng Khuôn Mặt Đoán Phúc Phận
  • Xem tướng khuôn mặt
  • Xem tướng cổ
  • Xem vận mệnh của mình qua hình dáng móng tay
  • Xem tướng ngón tay út


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngủ nói lên tính cách của bạn –

Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Sinh năm 2013 hợp tuổi nào, mạng gì, tuổi gì, hợp hướng nào, mệnh gì, sao gì, hợp màu gì, hợp tuổi nào, lấy chồng/vợ tuổi nào? Tử vi các bé sinh năm Quý Tỵ – Rắn trong cỏ (thuộc mệnh Thủy trong ngũ hành) Bé sinh năm Quý Tỵ: Rắn trong cỏ (thuộ
Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –

Xem bói, xem tướng chân của người xưa

Do đó, xem bói tướng thuật Trung Quốc truyền thông cũng chú trọng tới đặc trưng của bộ phận này để đoán vận thế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lão Tử nói: “Hợp bão chi mộc, sinh vu hào mạt, cửu tầng chi dài, khởi vu lũy thổ, thiên lý chi hành, thủy vu túc hạ”. Chân tuy ở dưới  cùng của thân thể nhưng khả năng chống đố lớn nhất, có thể giúp chúng ta đội trời đạp đất. Do đó, xem bói tướng thuật Trung Quốc truyền thông cũng chú trọng tới đặc trưng của bộ phận này để đoán vận thế.  

Tương truyền, gian thần đời Tống là Tần Cối có chân dài. Một nhà xem bói tướng pháp nhìn thấy Tần Cối liền nói: “Người này phá nước hại dân, e thiên hạ đều chịu họa, nhiều quân tướng chịu chết dưới tay ông ta”,  Về sau lời nói của nhà tướng pháp quả nhiên ứng nghiệm.

Thông thường mà nói, chân nên dài, đoan chính, rộng, nhỏ, mềm mại mới là tướng phú quý. Chân lệch, gầy, hẹp ngang, thô cứng là tướng bần tiện. Chân tuy to rộng nhưng lại gầy và mỏng cả đời bần tiện. Tuy chân mập dày nhưng rộng và ngắn thì cả đời cùng khổ. Người có gót chân hồng thì con cháu đươc nhờ phúc. Gót chân bằng phẳng thì ngu đần, nghèo khổ. Ngón chân nhỏ dài thì lương  thiện trung thành. Ngón chân đoan chính và đều thì tính tình hào  phóng. Chân mập và vuông vắn thì có nhiều gia tài. Tóm lại, chân quý nhân nên nhỏ và dày, chân tiện nhân thì mỏng và to.

Xem bói tướng pháp thường cho rằng, gan bàn chân không có đường vân thì sự sang hèn khác biệt rất lớn. Gan bàn chân không có đường vân là tướng ngu đần, hạ tiện. Gan bàn chân mềm mịn và nhiều đường vân là phú quý. Nếu lòng bàn chân thô cứng và ít đường vân là bần cùng. Tướng thuật cũng phân loại đường vân dưới chân, đồng thời gắn cho nó những ngụ ý khác nhau. Dưới chân có vân rùa thì phải gánh vác trọng trách, dưới chân có vân hình chim thì giữ chức quan trọng

Dưới chân có vân như thêu gấm thì nhiều lộc. Gan bàn chân có đường vân như hình cây thì nhiều gia tài, có vân như hình chiếc kéo thì nhiều của cải. Ngược lại, nếu 10 ngón chân không có đường vân chủ về người phá hại gia tài.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói, xem tướng chân của người xưa

Tại sao nạ dòng không lấy được trai tơ ?

Không phải tác giả đặt câu hỏi để giải đáp, mà chính tác giả thắc mắc mong được giải đáp vì sao có sự bất công đó?
Tại sao nạ dòng không lấy được trai tơ ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày xưa những người đàn bà goá chồng hay bị chồng bỏ thì chỉ còn cách lấy lẽ hay lấy kế, mặc dầu còn trẻ, còn xoan cũng ít ai lấy được trai tân (trai tơ). Những ai là trai chưa vợ mà kết duyên với gái đã có một đời chồng, dù ít tuổi hơn mình, cũng bị làng trên xã dưới cười chê. Ngược lại có những đức lang quân đã ngoại tứ tuần, đã hai ba đời vợ vẫn lấy được con gái tơ chỉ bằng tuổi con mình. Như vậy mà thiên hạ vẫn khen là đẹp đôi vừa lứa.
Những người đàn bà duyên phận hẩm hiu, qúa lứa lỡ thì, ngày xưa chỉ làm vợ lẽ nàng hầu, thời nay rất khó lấy chồng. Luật hôn nhân phong kiến có nhiều điều bất công đối với phụ nữ, luật hôn nhân sau Cách mạng đã thực hiện đúng nam nữ bình quyền, nhưng tập tục dư luận xã hội vẫn còn bất công đối với nữ. Vậy muốn thực sự giải phóng phụ nữ, phụ nữ phải tự đấu tranh đòi giải thoát khỏi những mặc cảm vô lý nói trên. Xin kiến nghị các cấp lãnh đạo, trước hết là cán bộ đoàn thể phụ nữ hướng dẫn dư luận xoá bỏ dần những mặc cảm bất công nói trên.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao nạ dòng không lấy được trai tơ ?

Tứ hóa sơ luận

Một bài viết sơ luận về tứ hóa rất hay của tác giả TUETVNB. Mời các bạn cùng đọc.
Tứ hóa sơ luận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trích bài viết của Thầy TUETVNB)

1. Tứ hóaHóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ. Là thùy tượng của tổ hợp sao trong đẩu số ứng với thời gian. Cho nên, phối hợp tứ hóa để đoán cát hung phải lấy Sao làm thể, Tứ hóa làm dụng.

2. Hóa Lộc – Ngũ hành thuộc Kim, ứng số 4,9 ở phương tây, chủ về mùa Thu. Mùa thu – là lúc vạn vật thu tàng, thông qua gặt hái mà thu lợi. Cho nên Hóa Lộc chủ vất vả, được lợi, tài lộc, thực lộc, hưởng thụ, nhân duyên, giải ách, quý nhân, tình duyên, thông minh và tài nghệ. Khởi đầu của việc tốt (nguyên nhân dẫn tới cái sự tốt).

3. Hóa Quyền – Ngũ hành thuộc Hỏa, ứng số 2.7 ở phương Nam. Hỏa bốc lên mà chủ về nóng nhiệt. Nên Hóa Lộc chủ về thế lực, tranh chấp, thành tựu, nỗ lực phấn đấu, cao ngạo, sĩ diện, giá trị gia tăng, bá đạo, tự phụ, không khuất phục, cầm quyền, tài hoa, giỏi giang, chuyên kỹ thuật, cố chấp, quản lý chặt chẽ, phung phí, ngoại thương, bệnh cấp tính. Hóa Quyền tốt nhất là nên nhập Tài- Quan cung, còn nếu nhập vào Lục thân cung thì dễ xuất sinh tranh chấp, cọ sát.

4. Hóa Khoa – Ngũ hành thuộc Mộc, ứng với số 3,8 ở phương Đông, chủ về mùa Xuân. Mùa xuân thuộc Mộc, trong cái vòng sinh sôi bất tận thì chính là thời điểm manh nha, đâm chồi. Vì thế, Khoa chủ sinh trưởng, giáo hóa, công danh, thanh danh, thiện duyên, quý nhân, giải ách, khoa giáp, danh dự, quý trọng, thanh bạch, thuận lợi, cao thượng, khí chất tốt.

5. Hóa Kỵ - Ngũ hành thuộc Thủy, ứng với số 1,6 ở phương Bắc. Phương Bắc là nơi trời Đông lạnh giá. Vạn vật thu tàng, suy kiệt. Cho nên Hóa Kỵ chủ thu tàng, cất chứa, suy kiệt, không thuận, ẩn trạng, tình nghĩa, đạo nghĩa, quản thúc, bám dính, hung hiểm, dịch mã, tai họa, biến thiên, thua thiệt, tử vong, mê muội, tự ti, tật bệnh, phá tài, lục thân hình khắc, thị phi, quan tụng, tai nạn xe cộ.

6. Hóa Lộc tối kỵ Không Kiếp, Không Vong, Hóa Kỵ - đó là cách “Lộc phùng xung phá”. Rất tốt nếu được cát tinh, quyền tinh, khoa tình hội hợp.

7. Hoa Quyền mà tam hợp có Hóa Khoa, Khôi Việt thì chủ về văn chương, danh tiếng vang xa.

8. Hóa Khoa hội Khôi Việt Xương Khúc chủ về khoa giáp. Nhưng nếu gặp Kình Dương, Hỏa tinh thì dễ vất vả. Khoa hội Kiếp Không, chủ về khoa giáp bất thuận, có tài mà không gặp thời.

9. Hóa Kỵ mà lạc hãm, gặp hại thì càng hung hiểm. Gặp Kỵ tinh hội hợp hay xung phá đều là không tốt. Riêng kỵ tinh xung phá thì lại trở nên lợi hại.

10. Hóa Lộc nhập lục thân cung, thì gia đình tình nghĩa, lục thân tốt.

11. Hóa Quyền nhập lục thân cung, dễ gặp xung đột trong gia đình, nhiều ý kiến.

12. Hóa Khoa nhập lục thân cung thì tình cảm gia đình trước sau đều đẹp

13. Hóa Kỵ nhập lục thân cung, là sự quản thúc, quan tâm, thiếu nợ, là nghiệp quả.

14. Hóa Lộc nhập tài bạch cung, tài nguyên dồi dào, dễ kiếm tiền mà cũng dễ tiêu tiền.

15. Hóa Quyền nhập tài bạch cung, có khả năng quản lý tài chính, vận dụng tài chính.

16. Hóa Khoa nhập tài bạch cung, tài nguyên thuận lợi, việc làm tốt.

17. Hóa Kỵ nhập tài bạch cung, dễ vì tiền mà phiền não, nguồn tài chính cũng không thuận, câu nệ vào chuyện tiền bạc, dễ thành nô lệ của tiền bạc, việc làm tốt.

18. Hóa Lộc nhập Quan Lộc, vận khí cả đời tốt, có nhiều khả năng phát huy trên đường sự nghiệp.

19. Hóa Quyền nhập quan lộc, trong sự nghiệp thường được nắm quyền hành, là cách của ông chủ thực sự.

20. Hóa Khoa nhập quan lộc, Sự nghiệp bình thuận, công việc tốt, hợp với mình.

21. Hóa Kỵ nhấp quan lộc, cả đời gặp vận khí xấu, trên đường sự nghiệp ít nhất phải trải quan một lần khốn đốn mà về sau mới may ra có thành công. Là người rất câu nệ vào sự nghiệp.

22. Hóa Lộc nhập Điền trạch, là người nặng gánh gia đình, nhưng tuổi trẻ đã dễ dàng tạo dựng được sản nghiệp. Cũng là người biết quan tâm, lo lắng đến gia đình.

23. Hóa Quyền nhập điền trạch, thích gia trưởng, thích quản chế từ công việc trong nhà đến gia nhân. Đối với Lục thân thường dễ có tranh chấp. Tuổi trẻ dễ tạo dựng được điền sản.

24. Hóa Khoa Nhập cung Điền trạch, gia trạch bình thuận, trong gia đình, quan hệ trong gia đình tốt, tuổi trẻ dễ tạo dựng điền sản, gia phong nền nếp.

25. Hóa Kỵ nhập Điền trạch, gia trạch không thuận, thường gặp cảnh đau lòng trong gia đình, gia đình không hòa thuận. Phải vãn niên mới tạo dựng được điền sản của chính mình.

26. Họa Lộc nhập tật Ách, là người lạc quan, nhưng tuổi nhỏ thường nhiều tật bệnh.

27. Hóa Quyền nhập Tật ách, là người ngang ngược, tuổi trẻ thường gặp thương tích.

28. Hoa Khoa nhập tật ách, người có phọng độ, tuổi trẻ bình an, ít tật bệnh.

29. Hóa Kỵ nhập tật Ách, là người tự ti, nội tâm, tuổi nhỏ thường gặp nhiều tai ách.

30. Hóa Lộc nhập Phúc đức, là người thích hưởng thụ, tiêu tiền không biết tiếc, tâm tình thư thái, nhưng cũng là người bận rộn.

31. Hóa Quyền nhập Phúc Đức, là người tiêu tiền phung phí, người thường béo đầy, tâm không nhàn.

32. Hóa Khoa nhập Phúc đức, là người tiêu tiền có kế hoạch, tâm tình nhàn tản, bình hòa.

33. Hóa Kỵ nhập Phúc đức, không cso tiền tiêu, có tiền cũng không dám tiêu, cả đời vất vả, không một phút thanh nhàn.

34. Hóa Lộc nhập Thiên Di, đi ra ngoài dễ gặp quan hệ tốt

35. Hóa Quyền nhập thiên di, ra ngoài dễ tranh chấp, nhưng cũng rất dễ thành công, có quyền hành.

36. Hóa Khoa nhập Thiên Di, đi ra ngoài được bình thuận, gặp gỡ quan hệ tốt.

37. Hóa Kỵ nhập Thiên Di, đi ra ngoài bất thuận, lý hương lập nghiệp thì tốt, (càng xa càng tốt).

38. Hóa Lộc nhập Mệnh, Thông Minh, tự lập, quan hệ tốt, có khả ăng giải trừ tai ách.

39. Hóa Quyền nhập Mệnh, tính tự cao, phóng khoáng, chuyên quyền, cơ trí, không dễ tiếp thu ý kiến của người khác, hay chủ quan, thích quản chế tất cả mọi chuyện.

(Còn tiếp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tứ hóa sơ luận

Yếu tố phong thủy nào tăng năng lượng cho căn phòng của bạn –

Cùng khám phá các yếu tố tăng năng lượng cho căn phòng của bạn Có 5 yếu tố trong phong thủy: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi yếu tố đều có những đặc điểm riêng và chung, giúp mang lại năng lượng cho căn phòng nhà bạn. 1. Mộc   “Mộc” tạo ra sức mạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng khám phá các yếu tố tăng năng lượng cho căn phòng của bạn

Có 5 yếu tố trong phong thủy: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi yếu tố đều có những đặc điểm riêng và chung, giúp mang lại năng lượng cho căn phòng nhà bạn.

1. Mộc

yeu-to-moc

 

“Mộc” tạo ra sức mạnh của sự sáng tạo và phát triển. Nó đại diện cho sự sinh sôi, lớn lên, linh hoạt và nhạy cảm. Quá nhiều yếu tố “mộc” sẽ khiến bạn cảm thấy ngột ngạt, cảm giác luôn không chủ động, thiếu sáng tạo và cứng rắn quá mức. Ngược lại, yếu tố này nếu quá ít sẽ khiến bạn luôn cảm thấy thất vọng, trì trệ và mâu thuẫn trong tư tưởng. Khi nói đến một căn phòng có yếu tố “mộc” là nói đến những bó hoa tươi tắn, cây cối, hoa cỏ, những vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, và những đồ đạc làm bằng gỗ.

2. Hỏa

yeu-to-hoa

Sử dụng yếu tố “hỏa” trong nội thất là cách để giúp tăng sự phấn khích. Yếu tố phong thủy này cũng mang đến nguồn cảm hứng và một chút liều lĩnh. Khi sử dụng quá nhiều yếu tố “hỏa” sẽ khiến người cư ngụ có cảm giác bực bội, tức giận, không kiểm soát được hành vi… Ngược lại, khi có quá ít, sẽ khiến mọi thứ trở nên hời hợt, thiếu cảm hứng. Để tăng yếu tố “hỏa” trong một căn phòng, bạn hãy bố trí nến, những ánh đèn sáng ấm áp và nếu có thể hãy để ánh sáng mặt trời xuyên vào. Bất kỳ màu sắc nào có gốc từ đỏ, hồng hay tím, các thiết bị như đồ điện tử và những bức ảnh động vật… đều là đại diện của yếu tố “hỏa”.

3. Thổ

yeu-to-tho

Yếu tố “thổ” ảnh hưởng tới sức khỏe, tạo cảm giác yên ổn và cân bằng. Khi sử dụng quá nhiều trong không gian sống, con người sẽ rơi vào tình trạng nặng nề trong cảm xúc, buồn tẻ, uể oải. Còn ngược lại, người cư ngụ sẽ có cảm giác bối rối, hỗn loạn và không tập trung. Yếu tố “thổ” sẽ mang đến ngôi nhà của bạn thông qua những hình ảnh về mặt đất, phiến đá, với những gam màu như nâu, xanh hay cát, những hình khối vuông và chữ nhật, bề mặt mỏng và phẳng cùng với những bức tranh phong cảnh.

4. Kim

yeu-kim-1

Yếu tố kim loại phản ánh sự minh bạch và logic. Sự hiện diện của vật liệu bằng kim loại trong một không gian sống sẽ cho ta cảm giác gọn gàng, ngăn nắp… Nhưng khi quá nhiều, sẽ hình thành sự vô định, không có khả năng kiểm soát bản thân. Và ngược lại, cảm giác dễ nhận thấy là sự lạnh lẽo và thiếu tập trung. Để nhận biết yếu tố “kim”, hãy để ý đến hình tròn hay ovan, bất kỳ những yếu tố nào liên quan đến kim loại như sắt, thép, vàng, bạc hay aluminum, những viên đá, màu trắng, ghi, bạc hoặc các gam màu tông nhạt khác.

5. Thủy

yeu-to-thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu tố phong thủy nào tăng năng lượng cho căn phòng của bạn –

Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ?

Trong Tết Đoan Ngọ, người tuổi Tý, tuổi Tỵ và tuổi Tuất phải hết sức cẩn thận để mọi điều thuận lợi, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc cũng như tình cảm.
Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong dịp tết Đoan Ngọ, vận thế của người tuổi Tỵ bình ổn, công việc hay tình cảm đều khá thuận lợi. Tuy nhiên, mặt sức khỏe có phần suy giảm, không thích hợp đi du lịch dài ngày. Nên chọn địa điểm gần để tránh ảnh hưởng xấu tới thể trạng vốn đang có dấu hiệu xuống dốc của bạn.


Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Tục xưa ít biết về ngày Tết Đoan Ngọ trong văn hóa của người Việt

1. Tuổi Tỵ  
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Nhìn chung, trong dịp tết Đoan Ngọ, vận thế của người tuổi Tỵ bình ổn, công việc hay tình cảm đều khá thuận lợi. Tuy nhiên, mặt sức khỏe có phần suy giảm, không thích hợp đi du lịch dài ngày do Tỵ Hỏa tương hình với ngũ hành Hỏa của tết Đoan Ngọ. Nên chọn địa điểm gần để tránh ảnh hưởng xấu tới thể trạng vốn đang có dấu hiệu xuống dốc của bạn.   Trong ngày này, bạn cũng có thể chọn cách ở nhà nghỉ ngơi, cùng người thân làm bánh trái, tiến hành những tục lệ của địa phương mình, đó cũng là cách tốt để giữ gìn sức khỏe.
2. Tuổi Tý  
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Người tuổi Tý có ngũ hành mệnh cách thuộc Thủy. Thời điểm tết Đoan Ngọ lại có ngũ hành Hỏa vượng nên bản mệnh dễ bị khắc chế. Điều đó khiến tâm tính của con giáp này dễ nóng nảy, nổi giận vô cớ.    Vì thế, phải hết sức thận trọng trong từng lời ăn tiếng nói của mình, tránh lỡ miệng mà rước họa thị phi vào mình, bị người khác nói xấu.   6 điều tích vận phúc trong Tết Đoan Ngọ 8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ Vì sao có ngày giết sâu bọ?
3. Tuổi Tuất
 
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Người tuổi Tuất mang ngũ hành mệnh cách thuộc Thổ. Giai đoạn tết Đoan Ngọ là lúc Hỏa khí vượng sinh Thổ. Tính tình bạn dễ cứng nhắc, xử lý mọi chuyện không thấu đáo, dẫn tới cấp trên trách móc, cấp dưới không phục, vận thế sự nghiệp có phần giảm sút. Đây cũng là con giáp cẩn thận tết Đoan Ngọ, tránh rước vận xui vào mình.   Nếu có kế hoạch đi du lịch trong ngày này, bạn nên tới những nơi có Thủy khí vượng, giúp điều tiết sự cứng nhắc của Thổ, tinh thần bạn sẽ thư giãn và phấn chấn hơn.   4. Tuổi Mão
 
Nguoi tuoi nao phai can than trong tet Doan Ngo hinh anh 2
 
Tính cách ôn hòa, điềm đạm của người tuổi Mão được ví như mặt Trăng dịu hiền. Trong khi mặt Trăng và mặt Trời lại là hai thế cực mang tính đối lập, bên tối bên sáng, bên yếu bên mạnh.    Dịp tết Đoan Ngọ Hỏa khí rất vượng, sức nóng của mặt Trời ảnh hưởng lớn. Chính vì thế người tuổi Mão khó tránh cảm giác bực bội, uể oải, khó tập trung tinh thần làm việc hiệu quả.   Bạn có thể đi biển, tham quan khu sinh thái, công viên nước... trong dịp này. Những nơi đây có Thủy vượng, làm dịu bớt sức nóng của Hỏa, đồng thời sinh cho Mộc (ngũ hành mệnh cách của người tuổi Mão thuộc Mộc), tốt cho nguyên khí bản mệnh.  
► Xem lịch âm và giờ hoàng đạo chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Hoàng Lam   Tết Đoan Ngọ: Vận thế của 12 con giáp biến động gì?
Trong tết Đoan Ngọ, nếu người tuổi Tý ở nhà, quan tâm, chăm sóc cha mẹ, người thân, vận khí ổn định và có xu hướng tăng nhiều hơn là đi ra ngoài. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào phải cẩn thận trong tết Đoan Ngọ?

Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Một bài viết ghi chép lại các bài viết hay trên các diễn đàn lý số. Mời các bạn đọc cùng tham khảo
Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết ghi chép lại một số bài và topic hay trên các diễn đàn lý số để nghiên cứu.

Về việc ngũ hành trong Tử Vi

Chép lại bài viết trong thread diễn đàn của tác giả VDTT

Mỗi chúng ta có một loại cơ duyên, cũng có một loại nợ nào đó. Vì vậy người học Tử Vi đã tin một lối xem nào đó thì rất khó bỏ. Nhưng tối thiểu thời nay vấn đề truyền thông đã đạt mức toàn cầu, chúng ta mau chóng cập nhật được những gì xảy ra hoặc đã xảy ra ở nơi khác, nhờ đó dễ tránh được các vết xe đổ của người khác.

Khoa học từng có những bước dzích dzắc, trước đi từ A đến B, sau lai thấy A đúng phải lùi lại A, nên tôi không dám khẳng định thuyết nào đúng thuyết nào sai, nhưng thiết nghĩ chúng ta nên biết đại khái diễn trình hưng suy của ngũ hành trong Tử Vi ở Đài Loan trong thời trăm hoa đua nở. Bởi không có gi đáng tiếc bằng bỏ bao nhiêu công lao mà chỉ đi vào vết xe đổ của ngưòi xưa.

Năm 1985 ông Sở Hoàng (Đài Loan) ra quyển "Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" bảo rằng ngũ hành đóng vai trò chủ yếu trong Tử Vi. Điểm chính là ông dựa vào lý vượng tướng hưu tù tuyệt mà luận sự cường nhược của chính tinh.

Cùng trong khoảng thời gian từ đầu đến giữa thập niên 80 có ông Phương Vô Kị mở trường dạy Tử Vi,có phổ biến 7 tập giáo tài ra ngoài thị trường, trong đó có 4 tập cực kỳ đồ sộ (nghe đâu mỗi tập đồ sộ này đều dày trên 500, 600 trang). Tiếc là tôi chỉ mua được hai tập bề dày bình thường (dưới 200 trang) nên không rõ toàn thể lý thuyết của ông Phương Vô Kị, tuy nhiên cũng thấy ông áp dụng lý ngũ hành vượng tướng hưu tù tuyệt để luận sự cường nhược của các chính tinh.

Hai vị này là những nhân vật nổi tiếng một thời,nhưng mau chóng chìm vào quên lãng để nhường chỗ cho một trào lưu khác mà đại biểu nổi bật đầu tiên là ông Liễu Vô cư sĩ.

Khiông Sở Hoàng ra sách Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá ông Liễu Vô cư sĩ đã thành danh từ khá lâu trong làng Tử Bình (sách ra từ năm1980). Điểm này quan trọng vì nó cho ta biết là ông Liễu Vô cư sĩ hết sức quen thuộc với lý ngũ hành hỉ kị của khoa Tử Bình.

Xin tự trích một phần tôi đã viết đăng báo ngày xưa về nhân vật độc đáo này:

"Từ cách lập luận trong các bài viết cũng như dựa theo thư mục các sách đã xuất bản đầu thập niên 1990 ta biết ông Liễu Vô Cư Sĩ lập danh là chuyên gia Tử Bình, với hai quyển sách “Hiện đại nhân đích bát tự” (bát tự của người hiện đại) và “Bát tự đích thế giới” (thế giới của khoa bát tự) in năm 1980. Soạn giả chưa được đọc hai quyển này, nhưng nghe nói trong đó ông kịch liệt đả phá cách xem bát tự của người xưa. Thì ra, ngay với hai quyển sách đầu tay, dấu hiệu cách mạng (hay “phá hoại”, tùy người nhận định) của ông đã tỏ lộ ra rồi.

...

Vì một tình cờ của lịch sử, thập niên 1980 chính là lúc mà khoa Tử Vi vào giai đoạn sôi bỏng của phong trào “trăm hoa đua nở” kéo dài hai thập niên ở Đài Loan cũng như Hồng Kông. Có lẽ vì coi Tử Vi là một cuộc cách mạng so với khoa bát tự như ông giải thích sau này trong quyển “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp - hiện đại thiên”, Liễu Vô cư sĩ hăng hái tham gia phong trào này, và trở thành một tên tuổi lớn. Tính đến năm 1993 ông đã cho ra đời 11 tựa sách tử vi, tổng cộng 22 quyển. (Các sách ông ra sau này thì soạn giả không nắm vững, mong được các vị khác bổ túc.)

Dựa trên thành tích mà đoán thì khúc quanh lớn nhất trong sự nghiệp mệnh lý của ông phải kể là năm 1992. Năm ấy, ngoài việc tái bản hai quyển sách bát tự kể trên, ông còn xuất bản quyển “Tử Bình chân thuyên hiện đại bình chú” và hai quyển tiên đoán tình hình chính trị, tuyển cử ở Đài Loan bằng mệnh lý. Nhưng thành công rực rỡ nhất của ông năm này là quyển ‘Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân’ (Luận mệnh bằng tử vi không cần nhờ người khác). Giữa lúc sách Tử Vi mới được in như rừng, sách này của ông bán chạy ngoài sức tưởng tượng, chỉ sau 20 ngày đã tái bản.

Nhờ tính hiện tượng của sách “Tử Vi luận mệnh bất cầu nhân” mà cách xem Tử Vi khá ngược đời của ông Liễu Vô cư sĩ trở thành kiến thức phổ thông ở Đài Loan cũng như Hồng Kông, lần hồi được vài người khác trong giới trí thức tin theo và viết sách xiển dương, đưa ông lên vị trí của một nhà lập thuyết có chỗ đứng vững chắc trong lịch sử hiện đại của khoa Tử Vi.

Về căn bản Tử Vi, ông xuất phát từ phái Tử Vân. Chủ trương chính của phái này là phải khảo sát mọi ngành huyền học bằng nhãn quan khoa học. Mặc dù sau này chọn một con đường khác, ông Liễu Vô cư sĩ vẫn tiếp tục xiển dương chủ trương trọng khoa học của phái Tử Vân. Thỉnh thoảng ông vẫn nhắc lại những quan điểm của ông Tử Vân (mà ông gọi là “Tử Vân tiên sinh” tức “thầy Tử Vân”) một cách trân trọng, mặc dù trong đó có một số quan điểm mà ông không còn đồng ý nữa.

Với cái nhìn khoa học và thực tế, ông Liễu Vô cư sĩ chủ trương thực nghiệm là tiêu chuẩn tối hậu. Hiển nhiên quan điểm của ông khác hẳn người xưa. Có lẽ vì thế mà lắm khi ông phê bình người xưa, kể cả đạo sĩ Trần Đoàn tức nhân vật được tin là tổ sư của khoa Tử Vi, rất gay gắt. Đặc điểm này có thể thấy rõ trong “Đẩu số tuyên vi hiện đại bình chú” (2 quyển) và “Đẩu số nghi nan 100 vấn đáp” (2 quyển, có tên “cổ điển thiên” và “hiện đại thiên”).

Cuối cùng, như đã nói ở một bài trước, một điểm độc đáo nữa của ông Liễu Vô cư sĩ là ông rất trọng nhân tài mới, ngay cả khi nhân tài ấy có chủ trương ngược lại ông. Nên không có gì đáng ngạc nhiên rằng, mặc dù luận đề lớn của ông là Tử Vi không dính líu gì đến ngũ hành, một người được ông quý trọng và nâng đỡ lại là ông Sở Hoàng, tác giả quyển “Tử Vi hỉ kị thần đại đột phá” với luận đề cho rằng ngũ hành là nền tảng quan trọng nhất của khoa Tử Vi.

Năm 1984, tức là một năm trước khi sách"Tử Vi Hỉ Kị thần đại đột phá" (coi ngũ hành là yếu tố quyết định trong Tử Vi) của ông Sở Hoàng ra đời, ông LIễu Vô đã ra sách Tử Vi rồi và tạo ngay được tiếng vang. Tiếng vang này dẫn đến bộ Hiện Đại Tử Vi gồm 7 tập bắt đầu phát hành trong khoảng thời gian 1985-1986. Tập sách này đã giúp LIễu Vô cư sĩ tiến lên vị trí hàng đầu trong làng Tử Vi, đồng thời tạo ra huyền thoại Tử Vân. Cần nói rõ là lúc ấy ông Tử Vân chưa ra sách nhưng được ông Liễu Vô nhắc tới với những huyền thoại người thật việc thật "xem số như thần", trong đó có chuyện ông Tử Vân xem số cho một số những chuyên gia khoa học toàn cỡ tiến sĩ, thạc sĩ du học Mỹ Anh về, không tin Tử Vi. Theo lời kể của ông LIễu Vô cư sĩ thì ông Tử Vân dùng Tử Vi để xem phong thủy đoán mọi sự đúng vanh vách khiến các chuyên gia này phải buộc lòng khẩu phục (tâm phục hay không thì không biết).

Vài năm sau, vẫn trong thập niên 1980, ông Tử Vân bắt đầu ra sách. Mức độ thành công của ông thì không cần nhắc lại, nhưng có thể thấy rằng làng Tử Vi Đài Loan chỉ trong vòng vài năm đã có biến chuyển to lớn. Lực lượng song đôi của hai ông Liễu Vô cư sĩ - Tử Vân và những người liên hệ đến họ như tiến sĩ Hứa Hưng Trí, ông Tuệ Canh v.v... mạnh như cuồng phong bão tố, khiến tất cả những nhân vật một thời phong quang như Chính Huyền Sơn Nhân, Phan Tử Ngư, Thẩm Bình Sơn, Sở Hoàng, Phương Vô Kị vân vân mau chóng trở thành quá khứ.

Và rồi khi ông Liễu Vô cư sĩ tuyên bố phải loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi thì ông và thầy cũ của ông (Tử Vân) biến thành hai lực lượng chính yếu của Tử Vi Đài Loan. Tình hình cứ kéo dài như thế cho đến hết thời trăm hoa đua nở.

Tại sao hai ông LIễu Vô cư sĩ và Tử Vân lại thành công như vậy? Mỗi người sẽ có ý kiến riêng của họ. Riêng tôi cho rằng họ có ưu điểm to lớn là có thực chứng. Ông Tử Vân dù không nhìn nhận có lẽ đã xem trên 5000 lá số người thật việc thật. Nếu những gì Liễu Vô cư sĩ thuật lại trong Hiện Đại Tử Vi và những gì ông Tử Vân tự thuật trong các sách của ông không phải là bịa đặt thì ông Tử Vân bị các nhân tài trẻ cũng như già, tin cũng như không tin Tử Vi, thách thức rất nhiều lần, và mọi lần ông đều chứng tỏđược khả năng đoán mệnhđúng ngoài mức tưởng tượng của những người thách đố ông, đồng thời vẫn giữ sự khiêm cung với họ.

Ông Liễu Vô cư sĩ thì có hẳn một văn phòng xem số, sách Tử Vi của ông không đoán mài mại hoặc đoán những chuyện không ai kiểm chứng được, mà ông dám đoán trước tương lai của các nhân vật chính trị đương thời. Và trên mặt học thuật thì ông rất thẳng thừng, không ngần ngại đối đầu với những người muốn thách đố ông.

Theo những gì có thể kiểm chứng được trên Hiện Đại Tử Vi và những lời đồn đãi về sau (không kiểm chứng được) thì những thành quả của ông đã khiến đại cao thủ Thiết Bảng Đạo Nhân (được coi là cùng cỡ với cụ Hà Mậu Tùng, thầy của ông Tử Vân) phải chú ý và thiết lập liên hệ. (Cứ theo thư mục xem thấy trên mạngthì về sau ông Liễu Vô cư sĩ có ra sách phối hợp Tử Vi và thiết bảng thần số, phải chăng là đã được chân truyền của Thiết Bảng đạo nhân?)

Đã biết thành tích của ông Liễu Vô cư sĩ như vậy, ta có dám nói rằng ông đòi loại bỏ ngũ hành ra khỏi Tử Vi là vì ông không hiểu ngũ hành, hoặc không hiểu Tử Vi hay không?

Tôi xưa nay (giờ vẫn thế) vốn bất đồng với chủ trương loại ngũ hành ra khỏi khoa Tử Vi của ông Liễu Vô cư sĩ, nhưng tôi vẫn sợ cái học của ông như thường. Chẳng bao giờ dám chê bai. Ấy bởi vì sau mấy mươi năm nghiên cứu từ kỹ thuật, khoa học đến huyền học, tôi cuối cùng đã hiểu rằng đời này không chỉ có trắng và đen, đúng và sai, mà còn có những trường hợp trong đúng có sai, trong sai có đúng, tưởng đúng mà sai, tưởng sai mà đúng v.v... Cho nên bất cứ cái gì mà những người có trình độ bỏ nhiều công khó mới tìm ra, dù tôi cho là sai đi nữa tôi cũng không vội vàng bác bỏ ngay. Biết đâu, ngày mai tôi lại thấy cái sai ấy đúng.

Tôi hy vọng những người thuộc các thế hệ sau tôi cũng làm như thế.

Như trở lại chuyện hiện tại, thấy có người bảo phải tận dụng ngũ hành thì xem Tử Vi mới đúng, mình kiểm lại thấy có vẻ như vậy thì đừng quên rằng:

1- Từ xưa đến nay luôn luôn có người chủ trương như vậy, nên đây chẳng phải là một chủ trương mới lạchưa ai biết.

Riêng cách so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh thì trên kệ tôi có quyển sách "Trung Hoa nạp âm dự trắc học" của một tác giả Hồng Kông. Thì ra so nạp âm năm sinh với các trụ để luận mệnh là một cách luận bát tự thời xưa. Xem các thí dụ thì thấy thuyết phục lắm, nhưng tự nhiên tôi giật mình hỏi lại: Vậy tại sao cách xem này đã bị người ta đào thải để nhường chỗ cho khoa Tử Bình như chúng ta biết trong hiện tại (hoàn toàn không dùng nạp âm nữa)?

Vì anh HoTuVu trưng ra các lá số tổng thống rồi so sánh nạp âm năm sinh với tháng sinh, tôi nghĩ anh nên suy ngẫm về vấn đề này.

2- Người không chủ trương coi trọng ngũ hành trong Tử Vi chẳng phải là những ngưòi không biết gì về ngũ hành hoặc về Tử Vi. Trái lại, trong những người không chủ trương như vậy chẳng thiếu gì các tay cao thủ, như ông Liễu Vô cư sĩ chỉ là một thí dụ gần đây.

Vậy thì ai đúng ai sai, theo ai bỏ ai đây?

Cuối cùng, tôi nghĩ, đáp án vẫn là mỗi người chúng ta vẫn phải quyết định một con đường cho chính mình. Xem ra chỉ có cách đó mà thôi!

Nhận xét về Lưu Tứ Hóa ở Đại Vận của VDTT

Kính Gởi Anh VDTT:

Trong bài viết giải lá số cho "binhan" sinh ngày 13/5/mậu thân vào giờ ngọ AL, dương nữ, anh có viết:

"Hạn sang Mỹ ứng hợp vì cung Can của đại hạn (14-23 ở cung Hợi) là Quý có lưu Quyền ở cung Thiên di của đại hạn(cung Tỵ)".

Do đó để tìm Can của cung Đại Hạn có phải là làm như sau không:

Người này sinh năm Mậu Thân, như thế khởi từ Cung Dần là Giáp, rồi Ất, Bính....đến cung Hợi là Quý.

Mà Can Quý thì có Hóa Lộc đi với Phá Quân, Hóa Quyền đi với Cự Môn, Hóa khoa đi với Thái Âm, Hóa Kỵ đi với Tham Lang.

Như vậy trong Đại hạn (14-23) này cung Di của Đại hạn an tại Tỵ có Cự Môn thủ đã được hưởng lưu Hóa Quyền.

Thưa Anh VDTT, không biết những điều tôi vừa viết ra có đúng như thế không ạ?

Và nếu đúng như ý của Anh, thì xin cho được đặt vài câu hỏi như sau:

Để tính Đại hạn cho chi tiết thì phải:

1. Tìm Can cho Cung Đại Hạn?

2. Rồi tìm bộ sao Tứ Hóa cho Đại Hạn?

Thưa Anh, Xin Anh có thể giải thích giúp cho tôi về sự quan trọng của Bộ Tứ Hóa này được không ạ, trong cuộc đời, cũng như trong các vận hạn (Đại cũng như Tiểu Hạn.)

Nhắc đến cuộc đời thì mình có nên tìm Bộ Tứ Hóa cho các Cung Mệnh và Cung Thân không ạ theo như nguyên tắc ở trên?

Và cũng xin Anh cho biết về Lưu Triệt trong các đại vận có ảnh hưởng như thế nào trong cách giải lá số?

Xin Chân Thành Cảm Ơn Anh.

...

Kính anh/chị thienhi,

Lưu tứ hóa là một cách xem ít người biết, nhưng chẳng phải là không ai xử dụng trong làng tử vi VN. Bằng cớ là năm 1990 tôi đã gặp một ông thầy VN xem theo cách này.

Ở ĐL, HK thì lưu tứ Hóa là cách xem tiêu chuẩn.

Mười hai cung trên lá số đại biểu một năm, đồng thời ứng với cả đời nguời. Mỗi cung trên lá số đại biểu một tháng, đồng thời ứng với một đại hạn. Do đó muốn tính lưu đại hạn tứ hóa thì tính ra can mỗi cung (coi như một tháng), hạn đến đâu lấy can cung đó mà tính lưu tứ hóa.

Sao lưu bay đầy trời. Tôi nghĩ phải nghiên cứu có hệ thống mới xác định đuợc sao nào quan trọng, sao nào không. Tôi hiện chỉ dám xác quyết lưu tứ Hóa hiển nhiên quan trọng; ấy bởi vì tứ Hóa là cái nền của Tử Vi. (Nếu không có chính tinh và Tứ Hóa thì Tử Vi chẳng có giá trị gì cả so với khoa tứ trụ.)

Lưu Triệt Tuần tôi chưa thấy ứng nghiệm, chẳng dám có ý kiến. Có người còn an lưu Xương, lưu Khúc v.v... nữa.

Về cách xem lưu tứ hóa, có hai trừơng phái chính:

1. Mệnh vận phân ly: Bỏ sao tứ Hóa nguyên thủy không tính. Đến mỗi hạn xem sao lưu Hóa ở đâu rồi tính. Đại khái Lộc tốt, Kỵ xấu; Quyền Khoa tùy trứong hợp. Có một chi phái giản lược bỏ luôn Quyền Khoa khi xem hạn.

2. Mệnh vận tương phùng: Xem cả tứ Hóa nguyên thủy và lưu tứ Hóa (uy lực bằng nhau trong hạn).

Phái thứ nhất khá mạnh ở Đài Loan khi tôi rời nơi này (tháng 12, 2001).

Tôi theo phái thứ hai.

Vài dòng chia sẻ.

...

Kính Anh VDTT,

Xin cám ơn Anh đã mau chóng giải đáp cho tôi. Trong tinh thần nghiên cứu học hỏi, tôi xin được hỏi anh một vấn đề nữa cũng liên quan đến bộ sao Tứ Hóa.

Như thế trong 1 lá số tử vi, ngoài bộ sao Tứ Hóa Nguyên Thuỷ, ta con phải ghi thêm:

1. Bộ TỰ HÓA

2. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Đại vận

3. Bộ Lưu Tứ Hóa theo Tiểu vận

Ngoài ra không kể bộ Lưu Tứ Hóa cho Cung An Mệnh, và Bộ lưu Tú Hóa Cho Cung An Thân mà tôi đã hỏi Anh, nhưng không thấy Anh cho ý kiến.

Anh nghĩ sao về Lưu Lộc Tồn cho cung an Đại vận? 1 sao cho biết là ta sẽ được hưởng, hay không được hưởng khi vào đại vận.

Xin cám ơn anh.

...

Anh/chi thienhi than,

Ở ĐL có người xem không những hóa Mệnh, hóa Thân, còn 12 cung hóa (phụ mẫu hóa, nô bộc hóa v.v...).

Nói chung đây là phái "Huyền không tứ hóa" của ông Chính Huyền Sơn Nhân (tác giả bộ "Thiên Địa Nhân Tử Vi đẩu số" gồm 12 quyển phát hành đầu thập niên 1980's).

Có những tác giả ra những tập sách dày cộm (có người vài ba tập), chỉ bàn về tứ Hóa.

Theo tôi, tất cả đều là mò mẫm. Ta không nên vội áp dụng.

Hiện nay tôi chỉ đang cố chứng nghiệm:

- Tự hóa + hóa nguyên thủy trong việc xem số tòan thể cuộc đời.

- Đại hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem đại hạn.

- Tiểu hạn hóa + hóa nguyên thủy khi xem lưu niên/tiểu hạn.

Đã thấy điên đầu lắm rồi. Vẫn chưa dám nói là đã xác định được nền tảng khoa học của các cách này. Chỉ tạm thời xử dụng rồi tính sau.

Vài dòng chia sẻ.

T.B. Lưu Lộc Tồn, Khôi Việt, Kình Đà v.v... cho đại vận cũng là một cách quen thuộc ở Á Châu. Theo lý luận của tôi, cái nền của tử vi là chính tinh và tứ hóa, tất cả các sao còn lại chỉ thêm vào cho bài tóan tử vi dễ tính mà thôi. Bởi vậy chưa biết phút cuối cùng kết quả sẽ ra sao, nhưng tôi chỉ muốn bắt đầu bằng cái đơn giản nhất, tức là tứ hóa.

Quan hệ ngũ hành Mệnh Cục trung Tử Vi

(Bài viết của Atmao75)

Ngũ hành Mệnh: Chính là ngũ hành nạp âm của năm sinh

Ngũ hành Cục: là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh.

Ngũ hành nạp âm là một phát kiến lý thú của phương Đông. Nó đã kết hợp ngũ hành thiên can (được coi như khí – biểu trưng cho vật chất, không gian) với địa chi (biểu trưng cho thời gian).

Quay lại quan hệ Mệnh-Cục:

Mệnh là ngũ hành nạp âm của năm sinh nên nếu không xét tính âm dương thì hai năm chung một ngũ hành mệnh.

Ngũ hành cục là ngũ hành nạp âm của cung an mệnh, do vậy nó liên quan chặt chẽ hơn với một cá nhân được sinh ra do liên quan đến thiên can năm sinh, địa chi năm sinh, tháng sinh và giờ sinh.

Bây giờ xét đến quan hệ ngũ hành Mệnh và ngũ hành Cục:

Ta có thể nói rằng Cục đại diện cho tính cá nhân nhiều hơn Mệnh (do được cá biệt hóa bằng năm sinh (thiên can, địa chi), tháng sinh (1-12) và giờ sinh. Vậy trong mối quan hệ Cục Mệnh thì cái gì là môi trường cho cái gì hình thành và phát triển từ đó sẽ dẫn đến quy luật sinh khắc tốt xấu giữa hai thực thể này.

Có nhiều sách nói đến quan hệ ngũ hành Cục – Mệnh, nhưng tóm lại đều dẫn ra hai kết luận trái ngược nhau như sau:

1. Cục sinh Mệnh thì tốt nhất, từ đó suy ra các trường hợp sinh, khắc Cục-Mệnh khác. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cung mệnh là môi trường cho Mệnh phát triển, do đó phải sinh cho Mệnh mới tốt. Còn được Mệnh sinh thì mệnh không được bồi bổ, do đó bị hao tán. Kết luận này dựa trên việc coi trọng năm sinh là yếu tố chính trong số mệnh.

2. Mệnh sinh Cục thì tốt nhất. Cơ sở của kết luận này là cho rằng Cục được xác định bằng những yếu tố mang tính cá biệt cho từng đối tượng được xét số mệnh nên phải được Mệnh là ngũ hành nạp âm sủa năm sinh sinh cho là tốt nhất.

Vậy kết luận nào là hợp lý?????

..

Bây giờ xét quan hệ Mệnh, Cục, Sao thủ mệnh

- Truyền thống thì cho rằng Mệnh đại diện cho đương số nên Mệnh sinh Cục thì tốt, từ đó triển khai ra.

- Sau đó xét đến quan hệ Mệnh và Sao thủ mệnh (cao cấp hơn nữa là sao Bản mệnh, nghĩa là đương số ăn vào sao này, sao này quyết định tính cách, vận hạn, phúc phần của đương số).

- Tuy vậy, điều này cho ta nhiều nghi vấn. Việc xét Mệnh (theo ngũ hành nạp âm năm sinh) thì rất khó để cá biệt hóa giữa người này với người kia, nghĩa là rất nhiều người sinh cùng một năm - có chung Mệnh. Nếu ta xét Cục thì tính cá biệt sẽ cao hơn (5 cục cho một Mệnh).

- Xét quan hệ Mệnh Cục Sao Thủ mệnh, nếu lấy mô hình Thiên-Địa-Nhân của người xưa thì Mệnh ứng với Thiên mang tính bao quát, toàn thể chung cho nhiều người (mọi người đều sống trong vũ trụ và có chung một vũ trụ - Thiên), mô hình tương ứng trong Tử vi chính là Mệnh (nhiều người chung một Mệnh).

- Khi xét đến Cục, là ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh. Nếu xét sự tương ứng với vũ trụ thì cung an mệnh chính là Trái đất, nơi mọi người sinh sống. Nếu dùng mô hình Thiên-Địa-Nhân ta có thể coi Cục tương ứng với Địa.

- Phần còn lại là Nhân chính là sao thủ Mệnh.

Khi đã chấp nhận mô hình Thiên-Địa-Nhân ~ Mệnh-Cục-Sao thủ mệnh thì sẽ có một số kết luận sau dựa trên thuyết Âm dương-Ngũ hành:

- Quan hệ tương sinh là tốt. Tốt nhất là Thiên sinh Địa, Địa sinh Nhân. Đúng theo quy luật tự nhiên

- Quan hệ hòa (cùng hành) cũng tốt. Không hỗ trợ cũng không hại nhau. Đây là trường hợp ổn định nhất, dễ đạt trung dung.

- Trường hợp khắc thì Thiên khắc Địa, Địa khắc nhân là tệ nhất.

Nếu mô hình này đúng thì cho thấy rằng nếu mệnh tương sinh với Cục và chính tinh thì cá nhân có thiên thời, địa lợi, do đó thuận lợi cho mọi việc. Ngược lại, bị khắc thì phải Nhân định thắng Thiên (chẳng ai nói nhân định thắng Địa cả. Muốn thắng Địa chắc phải nghiên cứu Phong thủy.) Do vậy những ai có cá tính mạnh mẽ (sao thủ mệnh sát tinh, hãm càng tốt) thường lại hay muốn nhân định thắng thiên.

..

Hoàn toàn đúng! Thuyết tvn cũng có quan điểm tương tự. Đối với cá nhân con người,tức đ/s thì Thiên mệnh (nạp âm ), biểu hiện qua hai vòng Lộc Tồn và Thái Tuế là Tài Thiên. Cục, biểu hiên qua Vòng Tràng sinh là Tài Địa. Chính tinh thủ mệnh,biểu hiện qua vòng Chính tinh là Tài Nhân.

Mô hình tam tài này là tổng quát và đúng đắn nhất!

Vậy mỗi con người về thể xác và tinh thần có thể coi như có tam tài,tam LỚP.

Và tương quan giữa các Tài các Lớp không đơn giản như thế này:

Mỗi cá nhân con người là sự đồng điệu của tam tài,tam lớp!

Khi hoàn cảnh bên ngoài phát sinh sinh hay cùng ngũ hành với Tài Thiên của ta thì ta nói đắc Thiên thời,với Tài Địa của ta thì ta có Địa Lợi,với Tài nhân của ta thì ta có Nhân Hòa.Và ngược lại.

vài dòng chia sẻ.

tvn

Việc hãm của chính tinh là rất cần thiết trong trường hợp Mệnh khắc sao thủ mệnh. Điều này cho thấy cá nhân dám đứng lên chống lại số phận (còn nếu chính tinh đắc địa thì thuận lợi rồi, đâu còn động lực để đấu tranh với ngoại cảnh). Tuy nhiên mấy ai nhân định thắng thiên đây? Người thắng sẽ làm quan to (thành công rực rỡ)

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý

(Bài viết Whitebear, Atmao75, ThienA)

Câu này hiểu rốt ráo như thế nào?

Mệnh đóng vào cường cung là cường theo ngũ hành địa chi cung viên hay cường theo ngũ hành cục?

Nếu mệnh không đóng cường cung thì có cần xem kỹ lẽ chế hóa không?

Quả là nan giải!

..

Câu hỏi rất hay. Cũng vừa hay, tôi cũng có quan tâm và đang thực hiện việc bình chú lại các câu phú quan trọng trong toàn thư.

1-Trước hết, việc đầu tiên chúng ta phải đặt ra, đó là mối quan hệ của Cục, Tinh Đẩu và Mệnh. Các đối tượng này, dựa trên quan hệ Mệnh Cục phân ly hay Mệnh cục kết hợp, mỗi cái đưa tới một trường phái tử vi nam phái khác nhau.

2-Trên quan điểm kết hợp phi hóa bắc phái và phép hội sao nam phái trên nền lưu cục, tôi cho rằng câu phú trên đúng nhưng chưa đầy đủ, theo nghĩa nên bổ sung thành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa phi tinh chi lý

Tức là, đối với cường cung, phải khảo sát cả tương tác phi tinh lẫn tương tác tinh đẩu một cách cẩn thận.

Lý do, khi một đối tượng tổng quát (bao gồm mệnh) ngụ tại một cường cung đủ mạnh, thì tương tác của nó đối với các đối tượng khác sẽ rất nhạy cảm. Chính vì thế, một sát tinh không được chế hóa, hoặc một phi tinh định hướng cách cục sai hướng, sẽ đưa tới sự sai khác về kết quả rất lớn.

3-Cường nhược của Tứ hóa, theo lý thuyết chính huyền sơn nhân, dựa trên nền tảng của cục.

...

Trên topic Cục, báo HoaAn có nói Tọa là vị trí của Đế tọa, như vậy Mệnh Tọa Cường cung có thể hiểu là phải xét Mệnh, Cung có sao Tử Vi và Các cường cung như Phúc, Tài, Quan...???

..

Hay.

Đúng là tọa, còn có thể được hiểu là đế tọa.

Và thực sự, sử dụng ngôi tử vi định cường nhược cho tài nhân thông qua phi hóa bắc phái cũng hoàn toàn không sai.

..

Tuy nhiên cũng có người hiểu rằng, khi xem vấn đề gì cần định cung trọng điểm (cũng có thể gọi là cường cung) sau đó là dùng vế thứ 2.

Cách hiểu 1: Mệnh, Tọa, Cường cung hoặc Cách hiểu 2: Tìm cung trọng điểm!

Không hiểu thực sự ý tác giả là gì?

..

Tinh Lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Vậy thử hỏi "tinh lâm nhàn hãm" thì quan cái gì?

Sinh khắc chi cơ ở đây là sinh khắc ntn? Sinh khắc ngũ hành địa chi cung? Ngũ hành cục cung? Ngũ hành năm sinh theo chi? Ngũ hành cục?

...

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Đắc hãm tinh đẩu-->ngũ hành

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

ngũ hành--->Đắc hãm+ tính lý tinh đẩu

Vậy đây là tương tác của lý thuyết cung khí và lý thuyết cách cục.

..

- Tinh lâm miếu vượng, tái quan sinh khắc chi cơ.

Mệnh tọa cường cung, tế sát chế hóa chi lý.

Nếu tách hai câu này ra, thì còn có thể hiểu lầm cường cung là cung trọng điểm; Hay tọa là đế tọa. Nhưng khi hai câu đi cạnh nhau, thì ý nghĩa của nó trở nên rất rõ ràng.

...

Khi mệnh là cường cung, thì cung nhị hợp sẽ là nhược cung và ngược lại. Cường hay nhược chẳng phải do Đế tọa hay tinh đẩu.

Sát khí đi cùng cường cung mới thực sát. Sát tinh đi cùng nhược cung như nước động trên mặt, họa đến chóng qua, hư nhiều hơn thực.

Họa lớn là sát khí nằm cường cung. Cải cách kiểu không kiếp đóng cường cung sẽ triệt để và quyết liệt vì đi tận gốc rễ. Không kiếp hay sát khí đi cùng nhược cung, cách mạng từ ngoại vào nội, nhiều khi chỉ động tới da thịt, không tới cốt tủy.

Tương tự với cách dụng hóa khí, hóa khí cường cung như đi tận tủy cốt, hóa khí nhược cung nhiều khi hời hợt, giả cách.

Chính vì mất gốc cường nhược nên tử vi dễ kiểu 50/50 khi cân họa phúc.

...

Có những ghi chú hiện hiện giữa lá số tử vi, chẳng qua hậu học không thèm dùng tới thôi bạn ah, trong đó cường cung/ nhược cung là 1 trong các số đó

Đả thông được mảng này sẽ phân tách rõ địa bàn, nhị hợp ( nhị hợp địa bàn và nhị hợp tinh đẩu), và nguyên lý thăng giáng của khá nhiều tinh đẩu.

..

Cái này dùng xem tiểu hạn 1 năm thấy ngay tinh đẩu tương tác thật giả, nên mỗi lá số có cả trăm sự kiện tinh tế để xem, mỗi sự kiện tách thành 2 lớp nữa.

Còn về lý thuyết thì chứng minh không khó, vì các nguyên lý rời rạc đã có, nhưng không được khái quát hóa cho cả chuỗi hệ thống nên không thể nhận ra. Tôi chỉ nhận ra hệ thống này vài năm trước khi xem tiểu vận, nhị hợp, hóa khí đả thông nhị hợp tinh đẩu khi xem vận.

Ví như Nhờ kỹ thuật đơn giản này, ta biết năm nay Bính Liêm kỵ và Thiên đồng hóa lộc, khi nào cây thối tại ngọn, hay gieo hạt phân tán tận gốc. Cái này quyết định cơ hội thành bại, xu hướng tìm kiếm cơ hội phát triển, hay củng cố hệ thống từ đâu.

Thường chỉ ứng dụng nhiều cho quản trị cá nhân, hay hệ thống do cá nhân quản trị, không thích thú lắm để bói toán

..

Có vẻ như ThienA đang dùng Dịch lâm của Tiêu Diên Thọ đời Hán vào luận tam hợp- tam hội trong xem hạn tử vi.

Tam bàn thiên địa nhân

(Bài viết Brian, tigerstock68)

Xem niên hạn có nhiều trường phái xem lưu cung khác nhau, nhưng thông thường là kết hợp cả ba cung lưu niên và các lưu cung tương ứng

Nhiều tác giả chỉ xét Tiểu hạn, còn tất cả các cung khác cố định, trong khi nhiều tác giả khác sử dụng các phép lưu cung sau:

1-Lưu Niên Đại Vận, được coi là lưu mệnh, và sau đó lưu thêm tất cả các cung còn lại, bởi Tiến Sĩ Vuivui, còn gọi là Nhân Bàn. Theo đó, đây là cung nói về "kết quả của năm đó".

2- An theo Tiểu Hạn được coi là Lưu Mệnh, và qua đó an Lưu Phụ, Lưu Thê.. còn được gọi là Thiên Bàn. Có thể nói, đây là nghiên cứu con người, là diễn tiến cho bản thân. (Tuy nhiên, rất nhiều học giả phản đối cách xem lưu cung theo cách an tiểu hạn, dù rằng chính cung tiểu hạn vẫn được áp dụng.)

3-Cung An Lưu Thái Tuế, được coi là lưu mệnh, sau đó an ra các lưu cung khác. Người ta còn gọi là Địa Bàn vì cung cố định. Điển hình nhất của trường phái này là phái Tử Vân của Đài Loan. Có thể nói, đây là nghiên cứu cách trời đất ưu đãi ta, xem những biến chuyển cực đoan của vận mệnh, vì thái tuế có nghĩa là trời.

Kết hợp các trường phái lưu cung thì:

Thiên bàn - Lưu Niên Đại Vận > kết quả năm

Nhân bàn - Lưu Tiểu Hạn > diễn tiến năm

Địa bàn - Lưu Thái tuế > thời thế ( trời đất ưu đãi )

..

Nếu việc kết hợp ba cách xem niên vận ( vận 1 năm ) ứng với nghiệm lý thực tế:

Địa bàn ( Cung Lưu Thái tuế ): thời thế, hoàn cảnh

Nhân bàn ( Cung Tiểu hạn ): diễn biến vận hạn ( ứng xử bản thân )

Thiên bàn ( Cung Lưu Đại vận): ứng kết quả

Thì ý nghĩa Thiên bàn - Địa bàn - Nhân bàn ( an theo lá số nguyên thủy cũng tương tự)

1. Thiên bàn ( lá số nguyên thủy ): cho biết sơ bộ cuộc đời

2. Địa bàn ( Cung mệnh An tại Thân ): cho biết thời thế, hoàn cảnh

3. Nhân bàn ( Cung mệnh An tại Phúc ): diễn biến, ứng xử của đương số

...

Trang 98 Tử vi đấu số toàn thư- Tập 1 ( Nhà xuất bản Thời đại ) viết

“Thiên Bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung an Mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.

Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung Thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu “

Như vậy:

Thiên bàn: Lá số nguyên thủy

Nhân bàn: Lá số lưu vận

Địa bàn:: Lá số cung mệnh an tại cung thân

...

Ls Thiên bàn của trung châu nó chính là cái lá số của các bạn đang có

Nhưng phái này có thêm địa bàn và nhân bàn. Vậy đầu tiên ta hãy tìm hiểu và bàn luận xem 2 cái lsnày nó nói lên cái gì đã.

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số., thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Lục tiên sinh chủ trương dùng "địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "địa bàn" và "nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "nhân bàn", nói một cách chính xác thì đay là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "thiên bàn" và "địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

Cục

(Bài viết của anh Whitebear)

Trong cấu trúc của tử vi đẩu số, cục là khái niệm đóng vai trò trung tâm. Trong nền tảng của lãnh vực, nó là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc cách an sao và hình thành lá số tử vi, số của cục có thể coi là việc hiện thực hóa khí tiên thiên trong nền tảng hậu thiên. Từ đó, ta có thể đưa đến lý thuyết về vòng trường sinh.

Xét bản chất, thì cục và Mệnh là hai yếu tố chả có liên quan gì đến nhau. Khi ta xét tương tác giữa Cục và Mệnh, thì cái gì sẽ quyết định độ số của cách cục, cái gì sẽ quyết định tính khả dụng của cách cục?

Chính vì vậy, do không hiểu bản chất vấn đề rất nhiều người đã phạm phải sai lầm khi thực hiện lối nghiên cứu xôi thịt và chuồn chuồn điểm nước, châu chấu đá cột tre, đó là mang cục so với mệnh, rồi phân độ số xem cục khắc hay sinh mệnh.... rồi tự hỏi tại sao nó không ứng.

Nền tảng hình thành của Tứ Trụ là Ngũ Hành Đơn, nhưng Nền Tảng của Tử Vi lại rất gần với Ngũ Hành cổ, cụ thể hơn là Ngọc chiếu định chân kinh.

Cùng một cách cục Tử Vi Tý Ngọ, nhưng nó sẽ ứng với các loại cục khác nhau, như Giản Hạ Thủy, Phích Lịch Hỏa, Bích Thượng Thổ, Tang Đố Mộc, Hải Trung Kim. Và đây là các yếu tố rất quan trọng để luận mệnh.

Cùng là một cái vỏ, nhưng ruột sẽ rất rất khác nhau. Cùng thì anh tinh nhập miếu, nhưng người thì hùng dũng hiên ngang, người thì kéo lê mã tấu kiếm cơm nơi bến xe.

Địa chi sẽ quyết định miếu hãm, nhưng tương tác ngũ hành nạp âm mới thực sự là vai chính diễn ra của trò chơi. Tiếc rằng người ta cứ nhìn thấy mặc quần áo vest thì khán là nhà giàu, cứ thấy mặc quần xà lỏn rồi khán là nhà nghèo, rồi băn khoăn không hiểu vì sao vớ phải chàng sở khanh.

...

Một vấn đề thứ hai, sẽ giải quyết ra sao với các lá số có cùng Tử Vi, nhưng khác tứ trụ. Hiển nhiên là, tử vi được xây dựng dựa trên SỐ ngày âm lịch, còn Tứ trụ được dựa trên CAN CHI ngày. Vì vậy, sẽ có 2 lá số tử vi khác nhau 60 năm, nhưng số phận hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra một khía cạnh quan trọng, đó là khi khảo sát lá số tử vi bằng các kỹ thuật của Lý Thuyết Tử Vân, thì các sao ngày được một số người không biết bỏ qua. Ngoài ra, có một số chuyện sinh ra khi các cặp sao Quang Quý Thai Tọa trùng nhau, mặc dù tứ trụ khác xa nhau. Chúng ta dễ thấy, có một nền tảng rất lớn nằm sau những vấn đề này.

Cách giải quyết vấn đề nằm ở một số kĩ thuật bí mật của tử vi, để khán Can Chi Ngày và các tương tác giữa chúng. Các kĩ thuật này được lan truyền trong nhiều hệ phái khác nhau, nhưng không được ghi chép vào các sách vở tử vi lan tràn trước năm 1975.

Các tương tác nạp âm của 4 trụ và cục, sẽ đóng vai trò nền tảng của tử vi.

Ngay trong VDTTL, cũng có thể thấy ông có xét tương tác giữa 4 trụ, cụ thể hơn là trong vòng 2 trang đầu tiên của phần luận giải lá số. Tuy nhiên, mọi thứ bị cắt ngắn đến mức tối thiểu, và bị bỏ qua bởi đai đa số tử vi gia.

Quan sát kĩ trong những gì diễn ra ở tử vi công cộng, theo nghĩa ai cũng có thể truy cập được nếu biết internet, và biết đọc sách bán ngoài chợ, ta có thể nhận thấy dấu vết và hình dáng của các kĩ thuật này phảng phất đâu đây trong các bài luận tử vi của các cao thủ.

1-Bác Indochine với khẳng định, trước 30 tuổi xem mệnh, sau 30 tuổi xem cục. Đây là một hệ quả nhỏ, và một mẩu trực tiếp của một bức tranh lớn.

2-Đã từ vài năm, bác TBGG đã nắm được một phần lớn của kĩ thuật này, áp dụng với tháng sinh.

3-Alex cũng đã có nhận thức về tương tác này, khi nhấn mạnh về độ số khi cùng/khác tính âm dương của mệnh và năm sinh, bản chất là tương tác về tính âm dương của NH mệnh và cục.

4-Trong các kĩ thuật của một số lộ phái, người ta sử dụng CỤC để luận tính cách. Ví dụ, thủy cực vương thì sẽ chủ trí.....

5-Còn nhiều nữa, tôi tạm thời đói quá, đi chơi, uống bia, nghe nhạc và uống sữa.

...

Khi nghiên cứu về việc khán vận hạn ở mức độ hạn ngày, dễ thấy nền tảng đó xuất hiện một cách dễ dàng, khác hoàn toàn với việc nghiên cứu vận tháng và vận năm.

Theo tôi được biết, nhiều người đã tiếp cận đến việc giới thiệu các kỹ thuật của Lục Hào và Lục Nhâm Đại Độn vào trong tử vi đẩu số. Trong đó, mang ra diễn trên diễn đàn thì đã xuất hiện một số người dụng nó trên nền của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh. Một số người khác thì có sử dụng tính thần sát để luận khán. Có một số người cũng đã biết dụng đến tương tác ngũ hành đơn để luận đoán. Nhưng tất cả đều dấu chiêu, có điều tôi nhận thấy rất rõ nét.

Ở mức độ tiên thiên, cụ thể hơn là bổ sung cho kỹ thuật của Tiên Thiên tứ hóa phi tinh kỳ phổ, thì Tiên Tông Phái cũng sử dụng chúng để định độ số cho tứ hóa. Nên các cách cục kiểu nghịch thủy kị, tuyệt mệnh kị... sẽ hoàn toàn khác xa nhau về kết quả, dù là cùng một hình phú cũng như tương tác phi cung.

Một tháng có ba mươi ngày. Không mất tính tổng quát, giả sử ngày 1 là ngày giáp Tý, nên ngày 11 là Giáp Tuất, ngày 1 tháng sau, nếu tháng có 30 ngày thì sẽ là Giáp Ngọ. Vậy sau 2 tháng, vị chi tuần giáp sẽ quay trở lại.

Đối với các tháng thiếu, gồm 29 ngày chẳng hạn, thì các sai số sẽ được add up lại, và hình thành nên sự vận hành của tuần giáp trên 12 cung. Vì vậy, một yếu tố khác sẽ cần phải đặt ra để correct các sai số này, bổ sung vào Lưu mùng một.

Cũng sẽ là một thiếu sót rất rất nếu quên không đề cập tới các kỹ thuật của Bảo Lộc Phái. Thay vì việc nghiên cứu lý thuyết khí của tinh đẩu và lý thuyết cung khí, họ sử dụng trực tiếp vị trí Thiên Lộc của Can của ngày sinh để luận đoán, đồng thời Nạp lục thân vào trong lá số.

Nhìn bề ngoài, nó hoàn toàn tương tự với việc Nạp lục thân vào lá số dựa trên nền tảng ngũ hành nạp âm Mệnh mà bác Indochine đã từng tương tự. Tuy nhiên, vì đây là một phái bí truyền không dạy ra ngoài, nên tôi không có một chút kiến văn nào sâu hơn về kĩ thuật của họ.

Nói chém gió vậy thôi, nhưng tôi đã quên hết tử vi, không có bất cứ khả năng gì trong việc luận lá số, và không có khả năng để trả lời mọi thắc mắc. Lâu lắm rồi, tôi không xem lá số nào.

Nên có gì sai sót, mong các bạn chỉ giáo cho tôi, tôi xin được lắng nghe ý kiến. Mọi người trao đổi học thuật, còn tôi xin được ngồi yên xem xét

...

Thái tuế nhập quái phái, nói rằng, khi ta khảo sát sự tương tác giữa hai lá số, ta có thể nhập địa chi của một người A vào lá số của người B kia để coi như cung mệnh ẩn, và dụng thiên can của A để an tứ hóa lên lá số của B để hiểu tương tác giữa hai lá số.

Tùy vào ngộ tính và mức độ lãnh hội, mà ta có các biến cách khác nhau. Người ta có thể dễ dàng kết hợp lý thuyết phi yến quỳnh lâm vào thái tuế nhập quái, đồng thời sử dụng trong phi vận tử vi đẩu số

Một trong những analog của nó, là lý thuyết lưu cung, khi ta biến thời gian trở thành không gian thông qua biến đổi poincare'. Những cái này là tầm thường, mọi người có thể đọc qua các bài viết về lý thuyết Tử Vân do bác VDTT đề cập, và tùy duyên mà nắm.

Hình ảnh

Tuy nhiên, một trong những biến cách thú vị nhất của kỹ thuật này, đó là sử dụng CỤC để khán hôn nhân có tốt hay không. Đây là một kĩ thuật đã biết tới từ lâu trong sách vở.

Cục vì là cơ sở để an 14 chính tinh, nên là cơ sở chung cho cả Bắc Phái lẫn Nam Phái Tử Vi Đẩu Số. Tuy nhiên, vì cơ sở luận đoán của hai phái khác nhau, nên cách sử dụng CỤC cũng khác xa nhau.

Đối với Tử Vi Nam Phái, bỏ đi những thành phần râu ria không kiểm chứng được, thì quay đi quay lại chỉ có xoay quanh các thứ:

  • 1- Lý thuyết về Thập Nhị Huyền Đồ, tức là 144 cách cục, và các suy rộng của chúng, ví dụ như Tử Vi Tinh Quyết của Mr Chi. Đây có thể coi là nền tảng cơ bản của Nam Phái, nhưng chỉ là nghiên cứu về vỏ ngoài của bộ chính tinh, tức là Hình Phú của chính tinh.
  • 2-Lý thuyết về tính Nam và Bắc đẩu của tinh đẩu, và các chế hóa ngũ hành. Đây là cơ sở cơ bản của phép Hội sao của Nam phái.
  • 3-Lý Thuyết về Cung Khí, nói về khí của cách cục. Theo tôi, đây là đỉnh cao của Nam Phái, là cái dấu nghề của các môn phái và là chủ đề xuyên suốt topic này.
  • 4-Lý thuyết về cách cục, đây là cái toàn tạp thư, được lan truyền trong dân gian, gồm hàng ngàn hàng vạn câu phú, được viết bởi đủ mọi thành phần xã hội, giang hồ thuật sĩ. Đại đa số nó không hề có cơ sở khoa học, chỉ có cơ sở nghiệm lý (trên vài trường hợp rồi chém) nên được coi là cục gân gà ai ai cũng phải nhá và ai ai cũng ghét. Bỏ không đọc thì chả biết khán cách nào, còn cả đời mà học thì chỉ tốn thời gian, mà thành tựu không chắc đã có bao nhiêu. Có thể coi nó là vỏ của cách cục

Nhiều người dành vài chục năm cuộc đời chỉ có luyện đi luyện lại đống phú, mà kĩ thuật thu được chả được bao nhiêu, xem tính cách chung chung hoặc tương lai 30 năm sau thì rất giỏi, nhưng cứ hỏi hạn quá khứ sắc nét hoặc hạn có kiểm chứng được thì lại ú ớ rồi lảng sạch.

Tử Vi Nam Phái, dù đi kiểu gì đi nữa, vẫn cứ quay về nền tảng là phép hội sao để ứng dụng bốn luận điểm trên. Nguyên lý cơ bản của phép hội sao thì chắc là ai ai cũng biết, nằm ngay trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, gọi là Tứ Yếu Thập Dụ Bát Pháp. Ta có thể thấy, dựa vào việc cục của cung mà đưa tới các kết quả khác nhau về phép hội sao.

Tuy nhiên, vì mức độ lãnh ngộ có hạn, nên nhiều người tự sáng tác, sinh ra các học thuyết quái dị, xa rời nguyên lý kiểu như mệnh VCD thì xem cung thiên di, cung di là đối thủ..... Những trường hợp đó, tôi xin miễn bàn ở đây, vì chắc chắn sẽ có nhiều người ở đây phật ý.

Ngược trở lại, cơ sở của Tử Vi Bắc Phái Phi Tinh lại hoàn toàn không dựa trên phép hội sao. Kỹ thuật của nó dựa trên ba khái niệm.

  • Điểm: "Tử vi đấu sổ 12 cung vị: các cung, ngũ hành, tinh diệu ở cung tọa mệnh gọi là "Điểm",
  • Tuyến: lưỡng nghi (Âm Dương) tức là "Tuyến",
  • Diện: tam phương, tứ chính, tứ hóa tức là "Diện".

Theo "Điểm Tuyến Diện" mà xét biến hóa sẽ hé mở mệnh bàn diễn biến vô cùng vô tận,.. chính là "Vô tự thiên thư" (sách trời không chữ)! "

Nói thì nhiều, nhưng đây là cách tôi hiểu về lãnh vực này, trong đó phép lưu cung, phi vận... có thể coi là các phép quay trong không gian ba chiều.

Câu hỏi: Cục sẽ nắm vai trò gì trong vấn đề này. Có phải nó sẽ quy định hình dáng của các đối tượng hình học hay không, chắc mọi người đều đã đoán ra.

...

Như đã đề cập, bản chất của lý thuyết phi vận tử vi đẩu số, đó là phép quay trên không gian 12 chiều và tương tác tứ hóa giữa các vùng không gian khác nhau. Tùy vào cách các bạn tiếp cận mà có các kiến giải khác nhau, ví dụ như tôi, tôi hiểu lý thuyết giống hệt lý thuyết M và lý thuyết dây.

Cùng một kĩ thuật, cụ thể hơn là phép quay, khi áp dụng vào các trường hợp khác nhau, sẽ sinh ra:

  1. -áp dụng cho phạm trù Địa, người ta gọi là Thái Tuế Nhập Quái.
  2. -áp dụng cho phạm trù Nhân, tức là cung chức, người ta gọi là kỹ thuật mượn cung.
  3. -Áp dụng cho phạm trù Thiên, người ta gọi là phi vận tử vi đẩu số.

Vậy cục sẽ đóng vai trò gì ở đây? Tôi hiểu, tương tác tứ hóa giống như là các graviton được trao đổi trên các M-brane, và cục-hiểu theo nghĩa nào đó chính là đo độ cường nhược của chúng.

Hình ảnh

Ví dụ, lấy vợ, dùng thái tuế nhập quái biết là vợ hại mình. Nhưng, hại tới mức nào, cãi cọ hay chửi, hay túm tóc lên gối tát tới tấp, ấy lại là chuyện khác.

Tất nhiên, các chuyên gia cao thủ tử vi nghiên cứu theo trường phái chuồn chuồn điểm nước, ném đá ao bèo sẽ không quan tâm tới chuyện này. Bỏ cục và vòng trường sinh đi cho nhẹ lá số, xe máy bỏ hết phanh, thắng, đèn pha, cốp, bảo hiểm xe, túi khí... đi chạy cho nó nhanh, bán bớt áo cứu hộ, phao đi để có tiền uống rượu cho sướng, còn ai chết đuối là có số.

Lý thuyết Cung Trọng Điểm

Cung vị trọng điểm tức là cung vị quan trọng nhất. Điều này nghĩa là, khi suy đoán một sự kiện nào đó, chúng ta sẽ phát hiện trong số một vài cung vị liên quan đến nhau, sau khi nhập vào một số điều kiện/dữ kiện đã biết, luôn có một cung có ảnh hưởng mạnh nhất. Trong trường hợp này, chúng ta không cần thiết phải chú ý đều tới tất cả các cung vị (bản mệnh, đại hạn, lưu niên) mà chỉ cần chú ý tới “cung trọng điểm” là được. Sau khi tìm được cung trọng điểm, chúng ta chỉ cần chú ý tới các đặc tính của nhóm sao trong cung đó, kết hợp với việc xem xét tác động của vận hạn, tứ hóa đối với cung vị này là có thể suy luận chiều hướng phát triển của nó về sau. Nhưng dự kiện cần thiết phải nhập vào, bao gồm:

  1. năm tháng xảy ra sự kiện hoặc năm tháng xảy ra biến động, năm tháng kết thúc sự kiện.
  2. năm sinh của người liên quan (cung vị nhập quái).
  3. ngày tháng xảy ra những sự kiện đặc biệt.

Dưới đây chúng tôi xin nêu 3 ví dụ để tiện suy ngẫm.

Ví dụ 1: Giả sử người A, ở đại hạn Canh Tý (năm Giáp Tuất) được tuyển vào công ty hiện đang làm việc, nay thấy không hài lòng lắm với công việc, muốn tìm một công việc khác và muốn biết: có cơ hội đổi việc không? con duyên phận với công ty cũ hay không?

Từ các dữ liệu người A đã cung cấp ở trên:

  1. đại hạn Canh Tý năm Giáp Tuất vào công ty
  2. lưu niên Bính Tý công việc không thuận lợi,

Sau khi vận dụng vào lá số, chúng ta có thể thấy, cung trọng điểm của sự việc này là cung Thìn. Lý do như sau:

1. Đại hạn Canh Tý, bước vào cung sự nghiệp tiên thiên, cung đại hạn sự nghiệp tại Thìn, có can Canh Vũ khúc hóa quyền để cát hóa.

2. Lưu niên Giáp Tuất vào làm công ty hiện thời, can Giáp tạo thành Liêm Trinh Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Khoa, cùng nhập cung Thìn.

Giải thích: Ngoài 4 hóa tinh (lộc, quyền, khoa, kị) trên lá số tiên thiên, thiên can của đại hạn và lưu niên cũng tạo ra tứ hóa của riêng nó. Vào năm Giáp Tuất, lưu niên tứ hóa của can Giáp chính là Liêm trinh hóa lộc, Phá quân hóa quyền, Vũ khúc hóa khoa, Thái Dương hóa kị).

3. Năm vào công ty cũng vừa vặn là cung đối (đối xứng?) với cung đại hạn về sự nghiệp, Thìn.

Giải thích: Năm vào công ty là năm Giáp Tuất, lưu niên ở cung Tuất (lấy các cung địa chi để xem), Tuất và Thìn là hai cung có quan hệ đối xứng, sức ảnh hưởng sẽ lớn hơn).

4. Lưu niên Bính Tý bước vào cung vị đại hạn, sự nghiệp lưu niên cũng ở cung Thìn.

5. Công việc không thuận lợi, về lý phải do ảnh hưởng của hóa kị, lưu niên Bính Tý chính là lúc có Liêm Trinh hóa kị thủ tọa cung Thìn.

Sau khi nhập các dữ kiện như trên, chúng ta có thể thấy rõ ràng, cung Thìn là cung trọng điểm đối với công việc hiện tại của người A. Nếu chúng ta xem xét tính chất của các sao chính tinh phụ tinh (nguyên văn: tam phương tứ chính) tại cung Thìn cũng như những biến đổi theo lưu niên trong tuơng lai tại cung này thì có thể luận ra người A có duyên phận như thế nào đối với công việc hiện nay. Khi tim ra được cung trọng điểm, chúng ta sẽ không còn phải phân vân: rốt cuộc nên suy đoán dựa trên cung sự nghiệp tiên thiên (quan lộc?), cung đại hạn sự nghiệp tiên thiên, hay cung sự nghiệp lưu niên. Ba cung này ngộ nhỡ không thống nhất thì có phải sẽ khiến chùng ta hao tổn tâm trí vô ích?

Ví dụ 2: Người B muốn hỏi về chuyện tình cảm trong tương lai với bạn gái hiện thời. B cho biết, hai người quen nhau năm kia (Ất Hợi), bạn gái sinh năm 57 (>1968, tức Mậu Thân). Từ các dữ liệu B cung cấp:

  1. Hai người quen nhau năm Ất Hợi.
  2. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, nhập vào lá số của B, chúng ta sẽ tìm ra được cung trọng điểm đối với chuyện tình cảm này là cung Thân.

Lý do như sau:

  1. Hiện nay là đại hạn Canh Tuất, can Canh Thái Dương hóa lộc do Tý hội nhập đại hạn phu thê cung Thân, khiến nó được cát hóa (trở nên tốt lành).
  2. Năm kia (Ất Hợi) quen nhau, can Ất Thiên cơ hóa lộc cũng do cung Dần hội nhập cung Thân.
  3. Bạn gái sinh năm Mậu Thân, đem nhập vào lá số, thủ tọa cung Thân của lá số.
  4. Vào đại hạn khi quen nhau cũng như năm quen nhau, thiên can hóa lộc ảnh hưởng mạnh nhất là cung phu thê của đại hạn còn cung phu thê tiên thiên cũng như lưu niên đều không có biểu hiện rõ ràng. Thêm vào đó, cung vị nhập quái của bạn gái cũng là cung Thân. Vì thế, chúng ta nên chọn cung Thân là cung trọng điểm để đi sâu phân tích.

Chọn được cung trọng điểm là cung Thân rồi mà trong quá trình luận giải về tình cảm giữa hai người, chúng ta không lấy cung Thân làm chỗ dựa để phán đoán, lại dựa vào cung phu thê tiên thiên của lá số, hoặc cung phu thê lưu niên thì kết quả e rằng kết quả sẽ sai lệch ngàn dặm. (Bởi vì, năm Ất Hợi, cung phu thê lưu niên tại Dậu, đại hạn Thiên đồng hóa kị cũng như lưu niên Thái âm hóa kị song kị giáp (giáp nhau?), cung phu thê tiên thiên tại Tuất, có đại hạn Thiên đồng hóa kị thủ tọa cũng như tiên thiên Cự môn hóa kị hội ngộ, lưu niên Thái âm hóa kị ảnh hưởng liên tục.. Trong cảnh cung phu thê tiên thiên và lưu niên đều bị ảnh hưởng của Kị, rất khó xảy ra chuyện người B có thể kết được bạn gái.)

Ví dụ 3: Người C vào năm 83 Dân quốc, tức là năm giáp tuất, đặt mua một căn phòng trả góp. Căn phòng này năm đó khởi công năm Bính Tý thì hoàn thành. Người C muốn biết căn phòng này tương lai có tăng giá hay không. Theo những tư liệu người C đã cung cấp ở trên:

  1. Năm 1983, giáp tuất mua nhà.
  2. Căn nhà này năm đó khởi công,
  3. Bính Tý Lưu Niên hoàn thiện.

Từ các dữ kiện này có thể thấy, cung trọng điểm đối với căn phòng này có thể định tại cung mùi với lý do như sau:

  1. Lưu niên giáp tuất cũng như đại hạn giáp thìn, với giáp can thì phá quân hóa quyền, và Tiên Thiên Tử Vi hóa quyền, hình thành hiện tượng song quyền giáp với Vận Hạn điền trạch thì sẽ tự phát sinh tham vọng mua bán bất động sản.
  2. Lưu niên giáp tuất, Can giáp làm thái dương hóa kị, cũng do cung Mão tam hợp với cung Mùi. Sự dẫn động của hóa Kị cũng có thể giải thích cho hiện tượng khởi công. Năm này cũng gặp Lưu Kình Dương.
  3. Lưu niên bính tí, can Bính làm thiên đồng hóa lộc làm đại hạn điền trạch cung Mùi hóa cát (hoàn thành công trình).
  4. Đại Hạn điền trạch cung Mùi vào năm mua nhà trả góp và năm hoàn thành công trình nói chung đều gặp lộc quyền làm cát hóa. Năm bắt đầu khởi công thì cũng có sát tinh hóa kị dẫn động. Vì thế chúng ta nên lấy cung mùi làm cung trọng điểm cho sự việc mua bán nhà cửa này.

Từ suy luận trên có thể thấy, nếu mà sự kiện này không phải là do cung trọng điểm, BỞI VÌ CUNG ĐIỀN TRẠCH TIÊN THIÊN Ở TẠI MÃO, ĐẠI HẠN ĐIỀN TRẠCH Ở TẠI CUNG MÙI, NHỮNG CUNG NÀY TẠI CÁC NĂM TIẾP THEO ĐỀU SẼ PHÁT SINH NHỮNG BIẾN ĐỔI CÓ TÍNH CHẤT KHÁC NHAU.

Từ ba ví dụ trên đây có thể thấy rất rõ giả sử... kỳ thực cung trọng điểm là một phhương pháp suy luận rỏ ràng và đơn giản nhất. Ngoài cái việc chúng ta tránh được việc giải đoán một cách rối rắm

(chú thích, năm n dân quốc tương ứng với năm n+12 theo lịch thông thường)

Từ 3 ví dụ trên đây, có thể thấy rõ, biết vận dụng “cung trọng điểm” là phương pháp suy luận đơn giản và sáng sủa nhất. Nếu không có cung trọng điểm, ngoài việc làm nhiễu mạch tư duy, cũng sẽ thường xuyên gặp cảnh “húc đầu vào đá”. Chỉ cần tìm được cung trọng điểm ở đâu, kết quả ta cần suy đoán, nếu không trúng cũng không quá sai lệch! Trong những phần suy đoán dưới đây, chúng tôi sẽ thử phân tích cách tìm cung trọng điểm.

MUỐN BỎ KHÔNG ĐƯỢC: CHUYỆN TÌNH CẢM CỦA CÔ KHA.

Mấy ngày trước, đồng nghiệp bảo tôi, cô ấy có một người bạn là cô Kha. Cô Kha từng nhờ tôi coi số tuy nhiên khi đó tôi mới chỉ viết một số nét cơ bản về vận hạn sắp tới của cô ấy, giảng cũng sơ lược, nên cô ấy muốn hẹn tôi một dịp nào đó gặp mặt trực tiếp. Cô Kha đang gặp một số khó khăn trong công việc và tình cảm nên mong tôi giúp đỡ, thảo gỡ một số nghi vấn, giải tỏa tâm lý.

Dưới sự sắp xếp của bạn đồng nghiệp, ba người chúng tôi hẹn gặp nhau tại một nhà hàng cà phê sau giờ làm việc ngày thứ bảy. Trong hương thơm của cà phê và tiếng nhạc êm ái, chúng tôi nói chuyện gần ba giờ đồng hồ. Những vấn đề có thể hỏi, cô Kha đều đã hỏi hết. Ngay cả những vấn đề bình thường rất khó mở miệng, cô Kha – con người vốn có tác phong “hào phóng”- hầu như cũng không bỏ qua. Trong quá trình đoán số, cô Kha cũng để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc về tác phong hành xử và cuộc đời của mình.

Khi luận lá số này, chúng tôi thấy cung trọng điểm- cung mệnh chiếm vai trò quan trọng, tổ hợp cách cục của nó cũng rất đặc biệt nên nêu ra để cùng bàn luận.

Ngay sau khi lập xong lá số của cô Kha, tâm lý của chúng tôi đều có phần chùng xuống, cuộc sống của cô ấy dường như rất nhiều màu sắc: tổ hợp cung mệnh có tính “biến hóa”, nếu chúng ta xét thêm cả sự biến hóa của vận hạn thì càng thấy rõ.

Nghe đồng nghiệp nói, cô Kha hiện nay quan tâm hai vấn đề là tình cảm và sự nghiệp nên tôi bắt đầu xem từ vấn đề tình cảm. Sau khi xem một lát, tôi nói với cô Kha: “chuyện tình cảm của cô hẳn là rất phong phú, phức tạp!”

“Cách cục trong lá số tiên thiên là cách cục “đào hoa phạm chủ” Tử Tham hội Thiên hỷ điển hình. Hiện nay, đại hạn ở Kỉ Sửu, can Kỷ Vũ khúc hóa lộc tại đại hạn cung phu thê, Tham lang hóa quyền tại cung mệnh tiên thiên, vận hạn cung phu thê và cung mệnh tiên thiên tại phương tam hợp, lại chịu sự ảnh hưởng của quyền lộc thì chuyện tình cảm rất khó suôn sẻ, đơn thuần.”

“Đúng thế! Mấy năm nay chuyện tình cảm của tôi đúng thực là như vậy. Tôi yêu hết anh này đến anh khác, thấy hợp thì đến, không hợp lại đi. Tuy đã yêu rất nhiều người, cuộc sống sống động muôn màu nhưng tôi không hề có cảm giác an toàn, nghĩa là vẫn chưa tìm được ai thật sự tri kỷ”, cô Kha trả lời tôi.

“Những người cô yêu đại đa số sinh năm bao nhiêu?”

“Trước đây tôi từng đi lại với mấy anh sinh năm 56, 58 dân quốc. Gần đây, tôi yêu một anh sinh năm 52, một anh sinh năm 54 dân quốc.”

Khi nhập các dữ kiện này vào lá số, tôi hỏi cô Kha, có phải cô ấy đã chia tay với người sinh năm 52 rồi không? Dường như cô ấy có duyên hơn đối với người sinh năm 54?

Người sinh năm 52, nếu nhập vào cung mệnh tiên thiên trên lá số của cô, cung vị nhập quái này sẽ cùng với cung phu thê theo vận hạn của cô tạo thành phương tam hợp. Như vậy, ngoài việc xuất hiện hiện tượng tác động lẫn nhau/kéo theo? của quyền lộc tạo ra cách cục hay người gặp gỡ, quen biết như đã nói trên đây, vận hạn hóa kị cũng khiến cho cung Tỵ và cung Hợi rơi vào cách cục xấu Xương Tham Khúc Tham. Người sinh năm 52, can Quý, Tham lang hóa kị cũng vừa khéo tọa thủ cung Mão đồng thời hội nhập cung Hợi, năm Bính Tý lại chịu ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị, e rằng dữ nhiều lành ít, tình cảm dễ đi vào hồi kết.

Người sinh năm 54, cung bát quái tại Tỵ. Cung vị này cùng với cung mệnh và cung phu thê trên lá số của cô Kha tạo thành phương tam hợp. Tương tự, cũng có lộc tinh Vũ Khúc cát hóa. Điểm khác biệt so với người sinh năm 52 là, cung Tỵ có Thiên tướng tọa thủ, tam phương không hình thành cách cục xấu. Do đó, cô Kha và người này chắc là có duyên với nhau hơn.

“Đúng thế, tình hiện hiện nay đúng là như vậy. Tôi với người sinh năm 52 chắc là khó có cơ hội gặp lại. Còn người sinh năm 54 hiện đang sống chung với tôi.” “Ngoài người hiện tôi đang sống chung, sắp tới có thể quen thêm bạn trai nào khác không? Tại sao ngoài người sinh năm 54, chuyện tình cảm với những người khác đều không đi đến đâu? Rốt cuộc tôi có cơ hội gặp được người tôi thực sự yêu thương không?” cô Kha hỏi.

“Như tôi vừa nói, đại hạn Kỷ Sửu cũng tức là trước 34 tuổi, cuộc sống tình cảm của cô không thể nào dứt (có kết quả?). Do vậy với những người đã gặp trước đây, đều đổ vỡ. Có thể thấy, cung vị nhập quái của những người này đều trùng hợp rơi vào phương tam hợp với cung mệnh tiên thiên, chịu ảnh hưởng của cách cục Xương Tham Khúc Tham nên không thể bền lâu. Giả sử hôm nay cô gặp một người sinh năm 53 hoặc 57, tôi tin rằng người đó sẽ đối với cô rất tốt, quan hệ của hai người cũng sẽ không tệ. Tình cảm mà! Có thể nâng niu thì hãy nâng niu, duyên phận vốn là đến không dễ, nếu không nắm lấy, sau này hối hận cũng không kịp. Người bạn hiện nay đối với cô cũng không tệ, tại sao phải nghĩ ngợi nhiều như vậy? Hơn nữa, phân tâm hai lòng đối với cô cũng không tốt đâu”.

“Nhiều khi tôi cũng cảm thấy mình trăng hoa quá! Có phải do tôi có số đào hoa nên mới như vậy hay không?”. Tôi sống với bạn trai hiện nay, kỳ thực không phải là có tình cảm gì cả, chỉ đơn thuận là như cầu sinh lý! Từ lá số, có thể luận ra vần đề “dục vọng” không?”, cô Kha nói với tôi quan điểm của cô ấy về tình cảm một cách rất thoải mái. (Cung Mệnh Thân có Kình dương, thông thường đều có tính hỏi gì thì hỏi đến cùng.)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Đào hoa có thể sinh ra hay không, điều này có thể phân tích từ cung Mệnh tiên thiên.

Trong cung Mệnh tiên thiên, có mấy tổ hợp, mấy tổ hợp này gặp nhau sẽ làm phát sinh một số hiện tượng dưới đây, tạo ra những biểu hiện trong tác phong làm việc của đương số:

1. Tử vi tọa mệnh nhưng không hội tả phù hữu bật, làm việc gì cũng khó tránh khỏi cảnh cô độc một mình. Thêm vào đó có Dương Đà đến quấy nhiễu, vậy ai tác động thế nào, đương số cũng vẫn theo ý mình mà làm.

2. Cách cục Sát Phá Lang hội sát tinh làm gia tăng tính hay thay đổi ở đương số, cuộc sống càng khả giả(?), càng phù hợp với lý tưởng của cô ấy. Điều này cũng giải thích tại sao đương số không hài lòng với hiện trạng.

3. Tử Tham gia thêm Thiên Hỷ là cách cục Đào hoa phạm chủ, cách cục này sau khi chịu ảnh hưởng bởi lộc, quyền của vận hạn, ngay cả khi đại hạn cung Sửu không phải là cách cục của Đào hoa, vẫn sinh ra hiện tượng đào hoa. Nếu lại thêm có Kình Đà hội hợp, cảnh “dã đào hoa (đào hoa dại)” là không thể tránh khỏi. Do vậy, trong chuyện tình cảm, đương số cũng cần biết tiết chế, nếu không sẽ không tốt.

4. Do cách cục Xương Tham Khúc Tham, cuộc sống tình cảm hiện tại của đương số sẽ có nhiều biến động. Nói một cách trực tiếp là việc kì quái đến mấy, cô ấy cũng có thể làm. Trong đại hạn hiện nay, can Kỷ Văn khúc hóa kỵ ảnh hưởng tới cách cục này, khiến cho tính biến động càng rõ nét.

5. Tham lang hóa quyền trong vận hạn và Vũ khúc hóa quyền tiên thiên càng ảnh hưởng mạnh tới cung mệnh có Đào hoa, đồng thời hội với (?) cung phu thê của đại hạn, ít nhiều cũng làm tăng mong muốn chiếm hữu đối với người khác giới của đương số. Nếu mang tổ hợp quyền tinh và kị tinh kết hợp với tính cường vượng của chủ tinh để suy xét, càng thấy rõ tình hình này.

Nếu kết hợp 5 điểm nêu trên để luận giải sẽ thấy khá phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của đương số. Thực ra, những cách cục này không phải hoàn toàn xấu, không có điểm nào tốt, do đó tốt hay xấu cần phải xem đương số hành động như thế nào. Nếu đương số biết lợi dụng những tính chất này vào công việc, ví dụ làm một số việc liên quan đến mỹ thuật, nghệ thuật, phục trang v.v. rất có thể sẽ đạt được thành tựu hơn công việc hiện tại, có cơ hội thăng tiến. Đương số là nữ giới, cuộc sống tình cảm quá “phong phú” cũng không tốt: trên lá số đã tiềm ẩn một số tính chất như vậy, nếu bất cẩn không lưu ý, người phải chịu thiệt hại sẽ chính là cô ấy.

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô Kha hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô ấy. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên..

Còn về vấn đề “dục vọng” mà cô hỏi, tôi chưa từng nghiên cứu qua nên không thể luận ra điều gì từ lá số của cô. Huống hồ, tìm hiểu điều này, thực ra cũng không có ý nghĩa gì nên câu hỏi này tôi tạm không trả lời. Điều đáng quan tâm, theo tôi là làm thế nào để “xu cát tị hung” (thêm cái tốt, bớt cái xấu), làm thế nào để lợi dụng những điểm trên lá số để phát triển tiềm năng của mình”.

“Nói thế mà được! Trước đây không phải anh đã bảo, từ lá số có thể nhìn được những điều này? Sao giờ anh lại không nghiên cứu nữa? Anh cứ nói đi mà! Nói ra thì có làm sao? Người ta đã hỏi, anh còn ngại gì chứ?”, đồng nghiệp của tôi ngồi bên cạnh, thúc bách tôi phải nói.

“Cung tử tức là cung đại diện cho ham muốn tình dục, cung tật ách là cung đại diện cho khả năng tình dục. Cung tử tức tiên thiên của cô là Thái dương hóa lộc tọa thủ tại cung Tý. Thái dương của người sinh giờ Mão chính là hiện tượng “ánh nắng sớm đợi mọc”, cung Tý tam phương lại có hai sao Hỏa, Linh làm tăng thêm sức mạnh của Thái dương. Cho nên.....”

“Đại hạn, cung tử tức tại Tuất. Cung Tuất có Vũ khúc hóa quyền tiên thiên và Tham lang hóa quyền của đại hạn (nhập cung Dậu), tức là giáp song quyền. Điều này có thể giải thích cho sự hưng vượng về ham muốn tình dục của đương số.”

“Nếu tiếp tục xem xét đại hạn tiếp theo, đại hạn đi vào vị trí cung tử tức tiên thiên, sẽ xuất hiện hiện tượng giống như trên. Cung tử tức của đại hạn tại Dậu, có Tham lang hóa lộc của vận hạn làm cát hóa, như vậy tôi nghĩ rằng tuổi đương số càng cao, hứng thú tình dục e rằng càng mãnh liệt”.

Cô Kha và đồng nghiệp nghe xong những lời giải đoán “thoải mái” của tôi đều không nhịn được, cười lớn nói: thế thì biến thành “hoa si” (kẻ ham mê sắc dục) hay sao?

Sau khi đã hỏi rất nhiều câu nên hỏi và không nên hỏi, cô Kha hỏi một câu có liên quan tới công việc của cô ấy. Cô nói, năm kia (Ất Hợi), cô vào làm việc cho công ty hiện tại, không rõ có nên tiếp tục công việc này hay không? Nếu đổi việc khác, trong tương lai nên làm việc trong ngành nghề gì thì tốt nhất?

Nếu xét dựa trên dữ kiện là năm vào công ty, cung Mão và cung Hợi là hai cung có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghiệp. Hai cung vị này, ngoài việc có tiên thiên Vũ khúc hóa quyền, đại hạn Vũ khúc hóa lộc, Tham lang hóa quyền và lưu niên Lộc tồn dẫn động, còn là cung mệnh của lưu niên và cung sự nghiệp (quan lộc?) của lưu niên.

Hai cung vị này vào năm Bính Tý, sau khi có Liêm trinh hóa kị dẫn động (sau khi có ảnh hưởng của Liêm trinh hóa kị?), sợ rằng đã ngầm ẩn hung cơ (việc xấu/ cơ hội xấu), muộn nhất chắc đến năm Đinh Sửu.

Về tính chất công việc, đương số có tử vi tọa mệnh, tuy không có tả phù hữu bật hội chiếu nhưng tính chất công việc vẫn thuộc loại “đa nguyên”: có thể làm việc trong nhiều ngành nghề, không chê ngành nào. Nếu lại phối hợp với cách “Xương Tham, Khúc Tham” thì càng rõ ràng. Nhưng tôi vẫn khuyên giống như đã nói ở trên: đối với đương số, nếu có thể chuyển tính chất “đào hoa” trong cung mệnh vào nghề nghiệp, chú trọng đến những sở trường này (Kình Dương, Đà La hội nhập), chắc rằng sẽ có nhiều thành tựu.

Chúng tôi kết thúc 3 giờ đồng hồ đoán mệnh. Tuy tôi vẫn chưa đưa được đáp án nào cụ thể, rõ ràng cho cuộc sống tình cảm thăng trầm của cô Kha nhưng dựa vào thiên tính lạc quan của cô ấy, tôi tin cô ấy sẽ nhanh chóng tìm được một người bạn đời lý tưởng. Một lần nữa, tôi muốn gửi lời chúc phúc tới cô.

HÀNH TRÌNH CÔ ĐỘC: CUỘC HÀNH TRÌNH SANG ĐẠI LỤC CỦA HỌC TRƯỞNG (SƯ HUYNH).

Chủ nhân của lá số này là sư huynh, đồng thời là đồng nghiệp của tôi. Khi tôi mới vào công ty, anh ấy đã giúp tôi rất nhiều. Trong công việc, chúng tôi luôn cùng vai sát cánh, trong đời tư, chúng tôi là bạn bè tốt, chia sẻ mọi việc.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt.

Còn nhớ, năm tôi mới vào công ty (Dân quốc thứ 82), tôi đã từng xem giúp lá số của sư huynh, đoán rằng vào năm Dân quốc 83, anh ấy sẽ có bước phát triển tốt, cần chuẩn bị thực lực để đến khi gặp thời cơ có thể phát huy. Đầu năm sau, sư huynh quả nhiên được thăng chức, được điều đến một xí nghiệp có liên quan, giữ chức trưởng phòng tài vụ (tài vụ trưởng). Chế độ đãi ngộ tuy không tốt hơn rõ rệt nhưng là bàn đạp để thăng tiến. Làm công việc này chưa đầy một năm, sư huynh được cử đi công tác ở đại lục. Công ty ở đại lục mới bắt đầu gây dựng, mọi chế độ đều đang trong quá trình xây dựng, tất nhiên công việc rất vất vả nhưng lương bổng nhiều hơn gấp đôi so với công việc cũ.

(Hết trang 53/118)

Những công nhân viên chức được cử sang đại lục, càng có cơ hội nắm nhiều quyền lợi cho mình, tích lũy càng nhiều kinh nghiệm. Chỉ cần công tác đủ hai năm ở đại lục, khi quay lại công ty mẹ, đều có thể được thăng chức. Đây là lợi thế mà những nhân viên ở lại Đài Loan không thể có được.

Do có nhiều lợi ích như vậy nên các nhân viên ở công ty đều muốn giành lấy cơ hội đi đại lục. Nhân viên trong công ty quá đông, trong cảnh “người nhiều cháo ít” như vậy, sư huynh của tôi có thể được cấp trên đề bạt, khởi hành đi đại lục một cách thuận lợi, tôi nghĩ không hẳn chỉ vì biểu hiện trong công việc của anh ấy tốt mà còn vì anh hơn người ta một chút cơ duyên.

Vào khoảng mấy ngày giáp Tết âm lịch năm 85, tôi nhận được điện thoại của sư huynh, ngoài việc hàn huyên tâm sự, sư huynh cũng tiết lộ, lần này về nghỉ tết, anh ấy muốn tranh thủ lại thăm tôi, nhờ tôi xem giúp cho anh ấy vận hạn lưu niên Bính Tý. Cũng bởi vì gần đây công việc của anh ấy không thuận lợi lắm, anh cảm thấy không đáng phải vất vả như vậy nên muốn xem thử vận thế sắp tới thế nào. Khi đó đúng dịp quyết toán cuối năm, công việc của chúng tôi đều rất bận nên chúng tôi không nói nhiều qua điện thoại, chỉ hẹn cuối năm gặp nhau sẽ đàm đạo.

Tôi nhớ rằng, trong lần thứ hai luận giải lá số cho sư huynh, tôi có nói với anh ấy, anh ấy đang gặp một số khúc mắc trong quan hệ, mặc dù cụ thể là gì tôi chưa biết rõ. Qua sự kiểm chứng của sư huynh, quả thật anh ấy đang gặp khó khăn trong quan hệ với cấp trên ở đại lục. Đây cũng là vấn đề khiến anh ấy lo phiền nhất hiện nay. Nhiều lúc, anh ấy cũng đã định từ chức nhưng nghĩ đến việc đã đổ sức làm việc 5, 6 năm, anh ấy lại không cam tâm từ bỏ. Nghe xong những lời bất bình của sư huynh, tôi hỏi thêm anh ấy một số thông tin liên quan và từ đó có một số suy luận như sau:

Sư huynh vào công ty năm Canh Ngọ, năm đó 27 tuổi, đại hạn tại Bính Tý.

Đại hạn Bính Tý là cách cục Sát Phá Lang chủ, cách cục này nếu có kị sát tinh dẫn động (ảnh hưởng?) mới xuất hiện khuynh hướng “động”, ngược lại nếu gặp cát tinh thì sẽ chuyển hướng phát triển bình ổn, không có biến động lớn (Tuy có Liêm Trinh hóa kị ở đại hạn nhưng may mắn là không hình thành hung cách (cách cục xấu), nên không có khả năng phát sinh điều dữ. Tuy nhiên, do sự tác động của Liêm Trinh hóa kị, vận thế bình ổn, thuận lợi trước đây sẽ này sinh một chút dao động khiến đương số có ý muốn thay đổi).

Đại hạn tọa quyền hội lộc và đại hạn hóa kỵ tự nhiên (tự nhiên nhi nhiên) sẽ khiến đương số kiên trì hơn người khác trong công việc (?).

Lưu niên Canh Ngọ, chuyển sang cung Thiên Di của đại hạn, can Canh khiến Thái dương hóa lộc và Thiên đồng hóa lộc ở đại hạn, song lộc giáp cung sự nghiệp của lưu niên. Khi lưu niên đến cung vị cường vượng đồng thời cung sự nghiệp lưu niên hình thành cát hóa, tìm được một công việc tốt là chuyện không khó khăn gì (tuy nhiên, năm đầu tiên vào công ty, cũng sẽ vất vả một chút, lưu niên chuyển đến vị trí đại hạn Liêm trinh hóa kị, cung sự nghiệp lưu niên cũng ở cách “ủy khuất” của song kị giáp (gặp hai hóa kị?). Bởi vậy, đương số có thể bình an qua một năm là do ảnh hưởng của cách cục cường vượng tạo ra bởi tam phương chính tứ ở cung Ngọ).

Giáp Tuất lưu niên, khi xưa tôi đoán giải là năm này sẽ có bước tiến tốt trong công việc, lí do như sau:

1. Giáp Tuất lưu niên, chính là rơi vào cung sự nghiệp (Canh Ngọ niên) của năm vào công ty, lực tác động tương hỗ tự nhiên sẽ mạnh.

2. Lưu niên bước vào cung vị cường vượng, năng lực tự nhiên và vận thế đều tốt.

3. Lưu niên thiên can Giáp khiến lưu niên tam phương hình thành cách cục “tam kì gia hội” (三奇加會) 。

4. Thiên can của lưu niên và tiên thiên tương đồng, vì vậy năm này sẽ có tứ lộc cát hội, đồng thời tạo ra những cách cục tốt như Tử Phủ tương hội Tả Hữu, Hỏa Tham...

Đại khái chính vào thời điểm giữa năm Giáp Tuất, sư huynh được cất nhắc và cử sang công ty có liên quan phụ trách tài vụ. Công việc này tuy chức cao nhưng trách nhiệm cũng lớn. Dù sao cũng là một bàn đạp để thăng tiến.

Lưu niên Ất Hợi, sư huynh được công ty cử đi công tác tại Quảng Châu, đại lục, đảm nhiệm chức giám đốc phụ trách tài chính, cả chức vị và lương bổng đều thăng tiến vượt bậc.

(hết trang 55/118).

Lưu niên Ất Hợi, Lộc tồn và Thiên cơ hóa lộc giáp cung sự nghiệp tiên thiên, Thiên cơ hóa lộc và Thái dương hóa lộc can Canh trong năm vào công ty giáp đại hạn cung mệnh. Do sự cường vượng của bản mệnh và đại hạn, đương số sẽ có cơ hội thăng chức.

Nhưng năm này không phải là năm chỉ cát mà không có hung. Lưu niên khi đó rơi vào cung vị yếu thế bị kị sát xung (xung chiếu?) đồng thời hội hung cách (cách cục xấu). Do vậy tôi cho rằng, năm này là năm đương số phải làm việc vất vả, hao tâm tổn trí hơn nhiều so với mấy năm trước đó.

Năm tiếp theo (Bính Tý), sư huynh từ đại lục quay lại Đài Loan nghỉ phép, vừa về đến Đài Loan, liền gọi điện thoại tìm tôi, nói rằng lại muốn tìm tôi xem số giúp. Những vấn đề cần hỏi, anh ấy cũng không nói rõ, chỉ nói là sẽ tìm thời gian đến tìm tôi tại công ty, khi nào gặp mặt sẽ nói cụ thể.

Trong ngăn bàn của tôi tình cờ lại có lá số của sư huynh nên tranh thủ khi anh ấy chưa tới, tôi xem qua lá số của anh. Xưa nay tôi vẫn luôn như vậy, trước khi gặp đương số, thường tranh thủ xem qua lá số của họ, ghi lại những điểm quan trọng, một là để tiết kiệm thời gian khi gặp mặt, hai là tôi nghĩ khi đó tư duy thường rành mạch, chưa bị nhiễu loạn bởi các thông tin. Những điểm tôi ghi lại khi đó là:

(1) công việc: năm Bính Tý cần chú ý, nếu kết giao với người sinh năm 41, dễ có vấn đề trong quan hệ giữa hai người. Nếu qua năm sau thì lại không có vấn đề gì nữa.

(2) hôn nhân: năm 87 dân quốc, dễ có duyên phận quen biết người sinh năm năm 53, 57 dân quốc.

Một ngày sau hôm nói điện thoại, sư huynh của tôi đến công ty giải quyết công việc rồi qua tìm tôi. Sau khi tôi vừa cầm lá số đã lập ra, anh ấy liền hỏi ngay: “Anh cảm thấy tôi tìm việc thì thế nào? Có vấn đề gì không?”.

Sau khi xem xét lại lá số lần nữa, tôi bảo anh, năm nay anh cần chú ý vấn đề quan hệ, cần cẩn thận trong quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp. Bởi vì cung Thiên di có hóa kị đồng thời hình thành hung cách mà cung Thiên di chính là đại diện cho những việc này. Còn công việc thì chắc là không có vấn đề gì lớn.

Sư huynh nghe xong lời luận giải của tôi, lập tức trả lời: “Chuẩn! Không sai, hiện nay anh đang bất hòa với cấp trên đây. Hắn ta việc gì cũng soi mói, làm khó dễ, anh chịu hết nổi rồi”.

Nghe xong những lời sư huynh phàn nàn về cấp trên, tôi lại chú mục vào lá số, xem một lúc rồi bảo anh: “nếu mà cấp trên của anh là người sinh năm 41, thì anh cần cẩn thận đấy”.Sư huynh lập tức đáp lời tôi bằng một giọng vừa ngạc nhiên và kinh hoàng: “đúng đấy, cấp trên của tôi đúng là sinh năm 41. Sao mà trùng hợp thế nhỉ?”. Tôi bảo: “Vậy sau khi anh quay lại đại lục, anh cần phải chú ý xử lý mâu thuẫn giữa hai người nhé. Nếu không, làm việc mà không vui vẻ với nhau, đến mức phải bỏ việc thì lợi bất cập hại. Có nhiều việc trùng hợp như vậy đấy, gặp rồi thì chịu vậy thôi, biết sớm như thế thì anh có thể chuẩn bị tâm thái cho mình. Qua năm nay thì mọi việc sẽ ổn cả, làm thế nào là do anh.” Cuối cùng, tôi khuyên sư huynh như vậy.

Tiếp theo, chúng tôi cùng nhau xem xét, tại sao năm Bính Tý, sư huynh lại gặp khó khăn trong quan hệ.

1. Lưu niên Bính Tý rơi vào cung đối với cung Ngọ. Cung Ngọ này là năm đương số vào công ty (Canh Ngọ). Nói một cách khác, cung vị năm nay là “cung Thiên di” của năm vào công ty. Khi lưu niên chạy đến một cung vị có ít nhiều liên quan đến cung Thiên di của việc vào công ty (nguyên văn: 當流年走到這個與公司遷移不無關係 宮位時), nếu năm nay phát sinh vấn đề trong quan hệ với cấp trên, lực tác động tương hỗ giữa các cung vị này đương nhiên sẽ không phải là nhỏ.

2. Lưu niên Bính Tý chạy đến cung Mệnh của đại hạn, tứ hóa và đại hạn giống nhau, Bính Tý Liêm trinh hóa kị vừa khéo ở vận hạn này, cùng với cung Thiên di của lưu niên và lưu niên Kinh dương tọa thủ cung Ngọ, khiến cho vận hạn thiên di hình thành hung cách “hình nhân giáp ấn” (刑囚夾印 )

3. Cung Thiên di của đại hạn và lưu niên này tuy là cách cục lớn (Tử Tướng triêu đàn, đồng thời hội Tả Hữu, thêm Lộc Quyền Khoa), về lý, quan hệ giao tế, thậm chí là quan hệ với cấp trên sẽ phát triển theo hướng tốt, chính diện nhưng do bị Liêm trinh hóa kị phá nên những hung cách “hình nhân giáp ấn”, “Linh Xương Đà Vũ’, “Vũ khúc, Hỏa tinh” đều ẩn chứa nhiều mối họa.

4. Cung Thiên di của lưu niên và đại hạn đã hình thành hung cách. Nếu hung cách này bị dẫn động bởi việc tiếp xúc với cấp trên hoặc cấp dưới, hoặc tọa nhập vào cung vị không thực sự tốt thì trong quan hệ của đương số ở đời thực tất nhiên sẽ nảy sinh những điều không như ý.

Chú thích:

(1) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng tốt: do quan hệ tương hỗ tốt, quan hệ của đương số và những người đó cũng sẽ là quan hệ tương trợ, giúp đỡ nhau.

(2) Khi cung Thiên di tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan không tốt: đương số sẽ cảm thấy làm việc với người này vất vả, nhiều ý kiến này nọ, nhưng nhìn chung cũng sẽ không có hiện tượng xấu.

(3) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan tốt: trong môi trường khó khăn, đương số vẫn sẽ tìm được bạn tốt.

(4) Khi cung Thiên di không tốt, cung vị nhập quái của những người liên quan cũng không tốt: đương số không chỉ gặp khó khăn trong việc tìm bạn, tìm người phù trợ mà càng tiếp xúc lâu xung đột giữa đôi bên sẽ càng lớn.

Dựa vào lý do gì tôi cho rằng cấp trên của sư huynh có lẽ là người sinh năm 41, khiến hai người nảy sinh xung đột trong công việc? Nguyên nhân kì thực rất đơn giản, như sau:

1. Tất cả những hiện tượng bất hòa với cấp trên trong lưu niên và đại hạn Bính Tý, chưa vội để ý tới năm sinh của “nhập quái”, thì theo như đã nói ở trên, chúng ta có thể xác định cung Ngọ là một vị trí hung (xấu) để cho những hiện tượng như vậy xảy ra. (?)

(Hết trang 57/118)

2. Nếu chúng ta nhập vào lá số dữ kiện năm sinh của cấp trên, thiên can hóa kị của ông ấy chắc sẽ cùng cung đối với cung Ngọ tạo ra hiện tượng xấu. Chỉ có như vậy, giữa hai người mới có thể có hiện tượng xung khắc, bất hòa, phù hợp với tình hình thực thế của đương số.

3. Năm sinh có thể tạo ra quan hệ tương tác mạnh nhất nên xuất hiện tại cung vị tam hợp phương của lưu niên hoặc vận hạn. Nếu như vậy thì những năm sinh có khả năng cao nhất phải là những năm nhập quái tại cung Tý (năm 49 dân quốc), cung Thân (năm 45), cung Ngọ (năm 43) và cung Thìn (năm 41).

4. Tổng hợp 3 điểm nêu trên, tôi thấy năm sinh 41 dân quốc (năm Nhâm Thìn) là có khả năng cao nhất vì:

(1) Can Nhâm trong năm sinh 41 dân quốc có Vũ khúc hóa kị xung với cung Ngọ.

(2) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn trên lá số (của đương số?). Cung này vừa là cung Thiên di của lá số tiên thiên, vừa là cung quan lộc của vận hạn. Như thế tác động của nó tới quan hệ của đương số và cấp trên trọng vận hạn này cũng sẽ khá mạnh.

(3) Người sinh năm Nhâm Thìn nhập cung Thìn, đối xứng với cung mệnh tiên thiên của đương số. Can Nhâm Vũ khúc hóa kị tại Tuất. Nếu thêm yếu tố Đà La trong lưu niên của người sinh năm Nhâm vào lá số thì sẽ khiến cung Mệnh tiên thiên của đương số tạo thành hung cách Linh Xương La Vũ. Hung tính này sẽ khiến đương số và người sinh năm Nhâm khó duy trì quan hệ hòa hợp.

(4) Cung Thìn có cách cục Xương Tham Khúc Tham, một khi lại gặp sao Hóa kị thì vị cấp trên này sẽ thường có những hành vi, mệnh lệnh và chính sách mà cấp dưới không ngờ tới được.

(5) Giả thiết vị cấp trên này nhập quái ở cung Thìn. Như thế, Tham lang trong cung mệnh (Thìn) của ông ta sẽ vừa khéo kết hợp với Văn xương trong cung mệnh tiên thiên của đương số (Tuất) tạo thành cách cục Xương Tham. Ý nghĩa của cách cục này cũng là: nếu hai người kết hợp trong công việc sẽ dễ phát sinh mâu thuẫn.

(6) Cung thiên di của vận hạn là hung cách, cung nhập quái của chủ quản cũng tạo ra cách xấu “Linh Xương La Vũ”. Hai cung có ý nghĩa quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa đương số và cấp trên đều rơi vào thế xấu, tất nhiên mối quan hệ này sẽ nảy sinh vấn đề.

Sang đại lục để phát triển sự nghiệp, hi vọng có thể tích lũy nhiều kinh nghiệm, phát huy sở trường, không ngờ lại gặp phải một vị chủ quản khắc tinh, khiến cho mình bị bó buộc chân tay, không có đất dụng võ... Cần làm gì để đối phó với những việc sẽ phát sinh trong tương lai, có thể qua năm Bính Tý một cách yên ổn hay không là những vấn đề hiện nay sư huynh đang mong mỏi được biết. Lá số có nói lên điều gì? Nên luận giải chúng như thế nào? Dưới đây người viết xin nêu ra một số thiển ý như sau:

(Hết trang 58)

CUNG VỊ TRỌNG ĐIỂM

Xét cả quá trình từ khi sư huynh vào công ty đến lúc phát sinh mẫu thuận với cấp trên như hiện nay, sau khi nhập thêm dữ liệu là các năm sinh có liên quan, có thể thấy, hai cung vị có sức dẫn động mạnh nhất là cung Ngọ và cung Tuất. Do vậy, để phán đoán các bước phát triển tiếp theo trong công việc hiện nay của đương số, tôi cho rằng, cung Ngọ và cung Tuất chính là hai cung vị trọng điểm để suy ngẫm.

1. Cung Ngọ:

(1) Cung Ngọ là cung đương số vào công ty (Canh Ngọ).

(2) Cung Ngọ là cung thiên di của đại hạn Bính Tý. Cung thiên di đại diện cho duyên phận của đương số với công ty. Nếu cung thiên di cường vượng, đồng thời cùng với mệnh cung của vận hạn hình thành những cách tốt, chính diện thì tất nhiên đương số sẽ tận tâm tận lực với công ty. Nhưng nếu cung thiên di yếu hiểm đồng thời cùng với cung mệnh tạo thành hung cách, e rằng phải thắp hương niệm Phật mới có thể có được một kết cục tốt đẹp!

(3) Lưu niên Giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp có liên quan, Can Giáp của năm này khiến cho cung Ngọ, vốn có nhiều cách tốt lại một lần nữa tạo thành cách tốt “Tam kì gia hội”. Trong năm mà cung Ngọ - đại diện cho công ty- ở vào thế tốt như vậy, tất nhiên sẽ có những bước tiến tốt.

(4) Lưu niên Bính Tý, can Bính lại khiến cung Ngọ hình thành hung cách. Do đó phát sinh việc bất hòa với cấp trên.

(5) Ngọ cung là tam hợp phương với cung Mệnh của lưu niên, đại vận và tiên thiên, sức ảnh hưởng của nó đương nhiên không nên bỏ qua.

2- Cung Tuất:

(1) Cung Tuất là cung mệnh, thân tiên thiên.

(2) Cung Tuất là cung sự nghiệp lưu niên của năm vào công ty.

(3) Trong năm vào công ty (Canh Ngọ), cung Tuất được Thiên đồng hóa lộc của can Bính đại hạn và Thái Dương hóa lộc của can Canh lưu niên đến giáp, phù.

(4) Lưu niên giáp Tuất, đương số được điều đến xí nghiệp khác, cũng khiến cho cung Tuất hình thành đại cách cục “Quân thần khánh hội” do tam lộc hội kết hợp với tam kỳ gia hội. (?)

(5) Lưu niên Bính Tý, đương số và cấp trên nảy sinh bất hòa, lúc này cung Tuất cũng hình thành các hung cách như “Linh Xương La Vũ’, “Hình nhân giáp ấn”...

(Hết trang 59/118).

(6) Vị cấp trên sinh năm Nhâm Thìn cũng ứng với cung đối với cung Tuất. Thiên can Vũ khúc hóa kị và lưu niên Đà la của vị cấp trên cũng khiến cung Tuất sinh hiện tượng xấu (hung tượng).

Dưới đây, chúng ta cùng xem xét sự biến hóa của tứ hóa trong những lưu niên tiếp theo của cung Ngọ và cung Tuất, dựa vào cách cục của nó và sự dẫn động của tứ hóa để suy luận ra kết quả.

1. Tam phương tứ chính của cung Ngọ và cung Tuất có rất nhiều cách cục. Về các cách tốt, có các cách sau: tam phương có đại cách cục “Quân thần khánh hội” Tử Phủ Tướng hội Tả Hữu Xương Khúc, “Song Lộc giao trì”, Hỏa Tham, Linh Tham, Lộc Quyền Khoa- “Tam kỳ gia hội”. Về hung cách, tuy tàng ẩn có các cách cục Linh Xương La Vũ, “Hình nhân giáp ấn”, Xương Tham, Khúc Tham v.v. nhưng cân chú ý, nếu như không có các sát tinh và hóa kị đặc thù dẫn động, những “hung cách có tính tàng ẩn” này trái lại sẽ có tính chất kiên trì, bền gan (百折不撓), càng lay chuyển càng mạnh (愈挫愈勇)。Cũng chính vì ảnh hưởng của những hung cách này, sư huynh mới dám một mình đi đến nơi đất khách quê người để lập làm việc (những chi nhánh mới xây dựng ở đại lục, ngoài mấy vị lãnh đạo là người Đài, công nhân viên đều là người bản địa.)

2. Năm Ất Hợi, được cử sang đại lục, năm này tuy lưu niên Kình dương và Đà la có ảnh hưởng không tốt tới cung Ngọ và cung Tuất. May thay, tam phương của Ngọ và Tuất lại có các cách cục cường vượng. Thêm vào đó, lưu niên cũng không chạy đến cung vị tam hợp phương, Ất Ngọ Thái âm hóa kị cũng không gây sóng gây gió nên không tạo ra những ảnh hưởng quá bất lợi.

3. Năm Bính Tý, can Bính lưu niên Kinh dương và Đà la khó có khả năng liên tục tạo ra yếu tố xấu nhưng Liêm trinh hóa kị lại dẫn động hung cách, rơi vào các cung vị tam hợp phương (??) nên đương số sẽ từ bỏ công việc này hay không, năm nay sẽ có quyết định. Nhưng theo tôi, có lẽ đương số nên tiếp tục làm công việc này, bởi vì:

(1) Nếu xét những lưu niên tiếp theo- Đinh Sửu, Mậu Dần, Mão, Canh Thìn- hóa kị trong những thiên can này sẽ không dẫn động (ảnh hưởng xấu?) đến hai cung Ngọ, Tuất. Điều này cung có nghĩa là, hung tính cũng chỉ ở hai năm Ất Hợi và Bính Tý mà thôi. Khả năng xảy ra sự dẫn động liên tục của các yếu tố xấu (hung tượng) thấp.

(2) Cung Ngọ và Tuất bản chất vẫn là những cung vị có các tổ hợp mạnh (cường vượng), tự nhiên nhi nhiên sẽ có thể chịu được sự tác động của một số yếu tố xấu.

(3) Nếu xét thêm dữ kiện: can Canh của năm vào công ty (Canh Ngọ) có Thái Dương hóa lộc, sẽ thấy lưu niên Bính Tý, cung vị xấu nhất vẫn có song lộc Thái Dương và Thiên Đồng đến phù trợ.

(4) Nếu xét thêm các dự kiện: bất hòa với cấp trên, năm sinh của cấp trên, sẽ thấy người sinh năm 41 dân quốc vào can Nhâm có Vũ khúc hóa kị tạo ra yếu tố xấu ở hai cung Ngọ, Tuất nhưng bù lại, lại có Thiên lương hóa lộc và Lộc tồn của lưu niên Bính Tý cùng phù trợ cung Ngọ.

(5) Tuy vào can Bính, Liêm trinh hóa kị ảnh hưởng xấu tới cung mệnh của đại hạn và cung phúc đức tiên thiên, khiến đương số tổn hao tâm lực nhưng nếu chúng ta nhập vào lá số hai sao Thiên Khôi và Thiên Việt của vị thủ trưởng sinh năm 41, sẽ thấy Khôi Việt giáp với cung sự nghiệp của vận hạn và cung thiên di tiên thiên. Do đó không thể phủ nhận, vị thủ trưởng hiện nay cũng không phải là người cạn tàu ráo máng, hành xử vô tình.

(Hết trang 60/118).

(6) Thiên di Hóa kị của lưu niên và đại hạn Bính Tý, cung sự nghiệp không có Hóa lộc, đương số cũng không dễ dàng tìm được công việc bên ngoài mà công việc hiện nay đã làm gần 7 năm trời. Vậy tôi tin rằng đương số, người vốn suy nghĩ cặn kẽ do Xương Khúc tọa mệnh và có năng lực phán đoán của Hỏa Tham, Linh Tham chắc sẽ biết kìm nén bản thân.

Các nhân viên làm việc ở lục địa vốn luôn vất vả và cô đơn, mức sống ở lục địa lại thấp hơn ở Đài Loan... những gì sư huynh phải chịu đựng, đám người ngồi tại văn phòng công ty ở Đài Bắc như chúng tôi đúng là khó lòng thấu hiểu hết. Tuy nhiên được cắt cử sang đại lục tức là năng lực của mình đã được nhìn nhận, dù trước mắt công việc có chút áp lực nhưng cũng không nên từ bỏ, nếu sẽ bị thiệt hại, không chỉ là về tiền bạc. Cuối cùng, tôi muốn dùng khẩu hiệu của công ty để nói với sư huynh: “có vất vả mới có thể cầu tiến”.

VẤN ĐỀ CỦA THẦY: MỘT BỨC THƯ CỦA ĐỘC GIẢ TỪ HONGKONG

Xuất bản sách tử vi, ngoài việc có thêm nguồn nhuận bút ít ỏi, việc khiến tôi vui nhất chính là có thể kết giao với nhiều người ham thích tử vi từ khắp nơi.

THỜI VẬN KHÔNG ĐỦ: THIÊN LÝ MÃ NAN QUÁ BÁ LẠC

TÌNH THÂM DUYÊN CẠN: MỐI TÌNH ĐẦU CỦA ÔNG THÁI

Quyển 2: Phép nhập quái

1. Người

2. Vật

ĐOÁN SỐ MẠN ĐÀM: CÁCH VẬN DỤNG PHÉP NHẬP QUÁI

KẺ VÔ ƠN: ÔNG TRƯƠNG BỎ NHÀ BỎ CON

PHONG THỦY NƠI Ở: TỪ LÁ SỐ XEM MÔI TRƯỜNG CHỖ Ở

Tử vi đẩu số hỉ kỵ thần đại đột phá Sở Hoàng

CHƯƠNG 3 MỆNH CHỦ TINH LUẬN

Như thế nào gọi là mệnh chủ? Mệnh chủ là căn cứ mệnh cung đóng tại địa bàn nào mà suy ra.

Địa chi:

Địa bàn===...tý....../ Sửu –hợi/Dần-tuất/Mão-dậu./Thìn-thân/Tỵ -mùi/Ngọ

Sao MC===Tham lang/Cự môn./Lộc tồn./Văn khúc/Liêm trinh/Vũ khúc/Phá quân

Mệnh chủ là nội dung đặc thù của đẩu số học, nó xét nhân mệnh,hướng âm trạch, dương trạch,bất kể thư tịch cổ hay mới gần đây đều lược bỏ, không đề cập, chỉ có bảng trên.

Theo phép hỷ kỵ gia truyền của bút giả, mệnh chủ là cánh cửa, căn cứ tính chất mênh chủ,rất dễ dàng suy ra ngũ hành hỷ kỵ thần của mệnh.

Thật đáng tiếc, đáng tiếc. Ngàn năm sau sự ứng dung mệnh chủ do ko ai công khai mà phép đoán mệnh như trên, thường cần phối hợp với bát tự

Bút giả gần đây được đồng đạo khích lệ công khai bí pháp với độc giả.

Dưới đây,bút giả cùng độc giả đàm luận ý nghĩa và ứng dụng mệnh chủ:

1. Tham lang: ở đây là tham lang, mệnh chủ tham lang và mệnh lý cũng là tham lang,ý nghĩa đại kỳ dị, khác xa, ko đồng nhất.

Tham lang là mệnh chủ có ý nghĩa biểu thị cục số mệnh cung đại cát đai lợi, vậy ý nghĩa của đại biểu ngũ hành tham lang là sinh khí.

Ở hỷ kỵ pháp trên thời sinh khí tham lang, lấy bỏ ngũ hành cường nhược ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

Ví dụ: nữ sỹ 24 năm tháng 2 ngày 10 giờ mão

mệnh cung tại mậu tý đắc thiên đồng thủy,thái âm hóa kỵ, linh hỏa tinh tại nhâm ngọ cung vcd

Ngũ hành cục của bản mệnh là hỏa lục cục, mệnh cung địa bàn tại Tý đắc tham lang sinh khí, cho nên mệnh này ứng với hỏa là trọng, lại giả thử mệnh là tháng 2 sinh, bởi vì có thể nói người hỏa tháng 2 tọa tý cung, tức thủy cung có thủy tinh, bởi vậy mệnh này ứng với thổ là hỷ, thổ chế thủy, do đó kết luận thổ là hỷ thần, lại còn nếu mệnh chủ với hỏa lục cục, thì hỏa là dụng thần, kỵ thần là thủy và mộc.

Đấy là vận dụng giản lược hỷ kỵ đẩu số pháp.

Ý nghĩa mệnh chủ trên đẩu số, đó là nguyên nhân sâu từ phong thủy học.

Trong phong thủy học, hướng cát hung hoàn toàn theo cửu tinh mà định

Thế nào gọi là cửu tinh? cửu tinh đó là căn cứ hà đồ lạc thư như sau:khảm 1, khôn 2, chấn 3, tốn 4, trung cung 5,càn 6,đoài 7, cấn 8, ly 9.

4 9 2

3 5 7

8 1 6

Đấy là đồ hình cơ bản của cửu tinh,sau đó độn số tinh của mỗi năm vào trung cung, vận chuyền thứ tự theo đồ hình.

Do phong thủy học trên định nghĩa tham lang như sau:nếu bản mệnh năm là quái tốn,tham lang sinh khí biểu thị hào thượng bất đồng, hào trung, hạ bất biến, như vậy tất thành quái khảm. Khảm thuộc bắc,hướng bắc tất được tham lang sinh khí.

Cả ba hào biến tất được chấn quái, tức vũ khúc diên niên thượng cát.

Hai hào trung hạ bất đồng, hào thượng ko biến tất được ly quái, tức cự môn thiên y trung cát.

Lại cả 3 hào ko biến tất được tốn quái, tức phụ bật, phục vị tiểu cát.

Ngược lại thượng trung hào bất đồng, hạ hào ko biến thời được quái khôn, tức liêm trinh ngũ quỷ đại hung.

Hào dưới bất đồng, hào thượng trung ko biến tất được càn quái lộc tồn họa hại

Nếu như hai hào trên dưới bất đồng, hào giữa ko biên, tất được đoài quái, văn khúc lục sát cũng hung

Phong thủy học hoàn toàn căn cứ vào can chi năm để định hướng cát hung, mục đích cần vượng, tức khả năng tìm hỷ kỵ thần, định hướng cát hung,mà không phối hợp tháng ngày giờ tổng luận bát tự ngũ hành cường nhược.

Rất ảo diệu do số cửu tinh định hướng cát hung, thường tổng luận bát tự cũng định hướng cát hung tương đồng, với lỷ lệ trên 80%.

Bởi vì độc giả ứng dụng phép hỷ kỵ trước đây, tất trước hết có lời giải đối với cửu tinh hay hướng cát hung, sau đó tài năng tự vận dụng như đối với hỷ kỵ pháp.

Đồng thời cũng nên căn cứ phép này kiểm tra ngũ hành hỷ kỵ thần có chính xác hay không theo hỷ kỵ pháp.

Cho nên, tổng luận phong thủy học, ý nghĩa tham lang,vũ khúc liêm trinh …..là ứng dụng mệnh chủ tham lang, vũ khúc, liêm trinh ….

1.mệnh chủ đắc tham lang, ko quản ngũ hành cục số, đắc thủy nhị cục hay mộc tam cục hay hỏa lục cục,bởi hỷ kỵ pháp trên ứng với ngũ hành cục số làm trọng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc là thượng cát, cùng với tham lang tương đồng

3.mệnh chủ đắc cự môn là cát, cùng với tham lang tương đồng.

4.mệnh chủ đắc lộc tồn, ko ứng với ngũ hành cục số.

5.mệnh chủ đắc văn khúc, cũng ko ứng với ngũ hành cục, giống như lộc tồn

6.mệnh chủ đắc liêm trinh, giống như lộc tồn 1 dạng ko ứng với ngũ hành cục làm trọng

cuối cùng, bút giả chủ yếu thuyết minh ngũ hành cục số, mệnh chủ đắc hung như liêm trinh,lộc tồn,văn khúc, vì sao ko lấy ngũ hành cục là trọng, mà lấy sao chính tinh trong cung làm trọng?

Trước bút giả đã nói ý nghĩa mệnh chủ, cách thiết lập mệnh chủ, nếu mệnh chủ đắc hung, thì đương nhiên ngũ hành cục số ko là ngũ hành hỷ thần.

(tvn lược dịch)

...

Đệ tứ chương: tử bình suy mệnh thuật ngũ hành thủ xả đích nguyên tắc

A. Hành Mộc:

1. Hành Mộc của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, mùa Xuân mới bắt đầu nên khí hàn lạnh vẫn còn, phải dùng Hỏa (lửa) để sưởi ấm khí Thủy (nước), để dưỡng căn cơ của Mộc non; có thể dùng Thổ nhưng không được quá nhiều, Kỵ nhất bị Kim làm tổn thường mầm non của Mộc.

2. Mộc của tháng Hai: Khí của tháng Hai, khí lạnh bắt đầu diệu bớt nên có Hỏa là quý, thứ đến là Thủy, hoặc có thể dùng Thổ để điều tiết, Kỵ Kim khắc mầm non của Mộc.

3. Mộc của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Dương khí bắt đầu nóng nên cần phải có Thủy, nhưng Thủy, Hỏa cần phải dung hòa thích nghi. Nếu Mệnh trong lá số thiếu khí Hỏa, thì Hỉ Kim (mừng gặp được Kim); trên nguyên tắc Kỵ gặp Kim quá mạnh.

4. Mộc của tháng Tư: Khí của tháng Tư, khí Hỏa bắt đầu vượng mà khí Mộc bắt đầu suy, nên Hỉ Thủy nhuận căn (mừng gặp Thủy để tưới nhuần gốc mộc), kỵ gặp nhiều Hỏa, nhưng bất hỉ táo Thổ (gặp đất khô không hay), nếu Thổ ướt thì vô hại. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước (vì Kim sinh Thủy).

5. Mộc của tháng Năm: Khí của tháng Năm, khí Hỏa cực thịnh gốc khô lá già, rất cần nhiều Thủy để dưỡng gốc (Mộc). Kỵ Hỏa vượng ví như tự thiêu mình, Thổ ít thì được, Thổ nhiều biến thành tai họa. Mừng gặp được Kim để tạo thành nguồn nước, nên Mộc của tháng Năm phải nghiêng về điều Hậu (điều tiết khí hậu).

6. Mộc của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí tuy suy nhưng khí nóng còn vượng, song Kim khí bắt đầu thịnh. Tiết (Tiểu Thử) của tháng Sáu Hoả (nhiệt), Thổ (khô) vẫn còn táo, nhiệt, Hỉ gặp Kim, Thủy (mừng gặp Kim, Thủy) để tưới nhuần đất (Thổ).

7. Mộc của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí còn rất ít, Kim thì đang vượng nhưng Mộc đã trưởng thành, phải dùng Dương Kim để gọt đẽo thành khí dụng. Tuy nhiên, Kỵ Kim quá mạnh, trường hợp nầy Hỉ gặp Hỏa (mừng gặp Hỏa để chế bớt Kim), nhưng tốt nhất gặp được Mộc để phụ Hỏa, Kỵ Thủy diệt Hỏa.

8. Mộc của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Âm Kim cực vượng, Hỏa khí đã chết, Kim vượng thì Mộc đã Suy, Hỉ Hỏa lại gặp Mộc, vì khí hậu bắt đầu hàn (lạnh) tối qúy có Hỏa điều thân (Mộc); nếu Mộc mà gặp Thủy sinh thì thành cường vượng (vì Kim sinh Thủy để Thủy sinh Mộc), Thủy, Mộc nhiều thì Hỉ Kim (mừng gặp Kim để chế bớt Mộc).

9. Mộc của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Hỏa khí đã nhập Mộ, Kim khí đến hồi suy, hàn (lạnh) nhiệt thì điều hòa thích nghi. Mộc của tháng chín đã tiêu tàn, khí Mộc lại yếu nên thích Hỉ Thủy sinh trợ, mà gặp thêm Mộc. Nếu Thủy sinh trợ đúng lúc, thì khả dĩ lấy Hỏa. Tối Kỵ Thổ Tinh khắc Thủy, lại Kỵ Kim quá mạnh.

10. Mộc của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Hỏa khí đã Tuyệt, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí Tràng Sinh, nên Mộc cần nhất gặp Hỏa, và lấy Thổ ngăn Thủy là thượng sách.

11. Mộc của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí nhập Thai, Thủy khí thì Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Mộc khí thì Mộc Dục, nên Hỉ gặp Hỏa, thứ đến là Kim, Thủy vượng thì Mộc bị úng, Hỉ gặp Thổ để ngăn Thủy.

12. Mộc của tháng Mười Hai (ở cung Sửu): Khí của tháng Mười Hai, khí hậu rất hàn (lạnh), Mộc khí nhập Quan Đới, Kim khí nhập Mộ, Thủy và Thổ cực vượng, nên nhất định phải có Hỏa để giải tỏa hàn băng, thứ đến là Hỉ Kim, hoặc gặp Mộc cũng nên.

B. Hành Hỏa:

1. Hỏa của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Thủy khí đã Bệnh, Hỏa rất mừng (HỈ) gặp Thủy, Mộc rất mừng (HỈ) gặp Kim để tiết khí. Hỉ (mừng) Mộc gặp Thủy trợ giúp nhưng không được qúa vượng.

2. Hỏa của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Thủy khí đã Tử, Hỉ Thủy (mừng gặp được Thủy), lại thích (Hỉ) Kim sinh Thủy để. Nhưng không thích Thủy quá mạnh, khắc Hỏa.

3. Hỏa của tháng Ba: Khí của tháng, Ba Mộc khí đã Suy, Hỏa khí Quan Đới, Thủy khí nhập Mộ, nên lấy Thủy để dùng (dụng Thần), nếu Thổ nhiều thì Hỉ Mộc để chế bớt hay tiết giảm, Hỏa mạnh thì Hỉ (mừng gặp) Kim, Thủy.

4. Hỏa của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Bệnh, nên Hỉ Thủy để tránh tự thiêu đốt lấy mình, nếu gặp Mộc tương trợ thì sinh nguy (vì Hỏa sẽ trở nên quá vượng), nếu không có Thủy mà gặp Thổ thì Thổ sẽ trở thành quá khô nên vô ích, nếu lại gặp thêm Mộc tương trợ thì càng nguy.

5. Hỏa của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Mộc khí đã Tử, Kim khí thì Mộc Dục, Hỏa của tháng Năm cực vượng, tối Hỉ gặp Kim, Thủy, nếu gặp Thổ ngăn Thủy, thì Kỵ Mộc tương trợ Hỏa.

6. Hỏa tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy, Mộc khí vào Mộ, Kim khí thì Quan Đới, Thủy khí ở Dưỡng, tháng Sáu vẫn còn nóng nên cũng Hỉ (mừng gặp) Thủy để đắc dụng, thứ đến là Kim (vì Kim sinh Thủy), Kỵ gặp Thổ mà không có Thủy, tệ nhất là gặp Hỏa và Thổ vì Hỏa và Thổ quá nóng quá khô.

7. Hỏa tháng Bảy: khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí Bệnh, Thủy khí Tràng Sinh, Mộc khí đã Tuyệt, nên Hỏa khí của tháng Bảy đã thối dần, Hỉ (mừng gặp) Mộc trợ giúp, Kỵ gặp Thủy khắc sẽ thành tai họa, nếu Thổ quá nhiều sẽ thoát khí Hỏa, còn Kim quá nhiều sẽ mất thế của Hỏa (vì Kim sinh Thủy khắc Hỏa), nếu gặp được Hỏa thì có lợi.

8. Hỏa tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Hỏa khí đã Tử, Thủy khí thì Mộc Dục, Mộc khí vào Thai, nên Hỏa khí của tháng Tám đã gần tàn, được Mộc sinh Hỏa là cực sáng, Kỵ Thổ nhiều và Thủy khắc thì thế (khí thế) của Hỏa sẽ lâm nguy!

9. Hỏa của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ, Kim khí đã Suy, Mộc khí vào Dưỡng, Hỏa khí của tháng Chín đã tàn, tối Kỵ gặp Thổ, Hỉ Mộc khắc Thổ trợ Hỏa, Hỉ gặp lại Hỏa.

10. Hỏa của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Hỏa khí đã Tuyệt, Kim khí thì Bệnh, Mộc khí đã Tràng Sinh, Hỏa khí của tháng Mười đã tuyệt tích, Hỉ Mộc Sinh vì được cứu, Kỵ gặp Thủy khắc là tai ương, gặp Hỏa thì lợi, hoặc gặp Thổ chế Thủy thì vinh.

11. Hỏa của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Hỏa khí vào Thai, Thủy khí Đế Vượng, Mộc khí Mộc Dục, nên Hỏa của tháng Mười Một cũng tuyệt tích, Hỉ gặp Mộc, Hỏa, Kỵ gặp Kim, Thủy.

12. Hỏa của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, Hỏa khí vào Dưỡng, Thủy khí đã Suy, Thổ là hàn Thổ hay Thổ ướt, Mộc khí thì Quan Đới, nên Hỏa của tháng Mười Hai Thiên hàn Địa lạnh, Hỏa thế cực yếu, Hỉ Mộc, Hỏa trợ, Thổ nhiều thì bất Hỉ, Kỵ Kim, Thủy.

C. HÀNH THỔ:

1. Thổ của tháng Giêng: Khí của tháng Giêng, Hỏa khí Tràng Sinh, Mộc khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, nên Thổ của tháng Giêng Thổ hàn (khí lạnh) đang giảm, khí thế cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, Kỵ Mộc khắc chế thái quá, Kỵ Thủy tràn lan, Hỉ Thổ phù trợ. Được Kim chế Mộc là cát tường, nếu Kim đa (nhiều) thì khí Thổ bị Bệnh.

2. Thổ của tháng Hai: Khí Thổ của tháng Hai, Hỏa khí Mộc Dục, Mộc khí Đế Vượng, Kim khí vào Tử, nên Thổ của tháng Hai khí thế vẫn cô hư, vô dụng, Hỉ Hỏa sinh phù, gặp Thổ tỷ trợ là tốt, gặp Mộc nhiều thì Hỉ Kim chế Mộc.

3. Thổ của tháng Ba: Khí Thổ của tháng Ba, quý Thổ đương Lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí vào Suy, Thủy khí thì nhập, Hỉ Hỏa sinh phù, nếu quý Thổ quá vượng lại Kỵ gặp Mộc chế Thổ, vì Thổ Trọng thì Mộc bị gãy, nên Thổ vượng thì cần Kim để hoá, Hỏa thái Vượng thì Hỉ Thủy chế Hỏa.

4. Thổ của tháng Tư: Khí Thổ của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Kim khí Tràng Sinh, nên Thổ của Nhật, Nguyệt, tối Kỵ Thổ táo (khô), được Thủy nhuận tưới là tốt (Hỉ Thủy), Mộc trợ Hỏa thì viêm (quá nóng) dù Thủy khắc cũng vô hiệu, nên lấy Kim để sinh Thủy chế Mộc là tốt.

5. Thổ của tháng Năm: Khí Thổ của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Thủy khí vào Thai, nên Thổ của tháng Năm Hỏa, Thổ qúa nóng quá khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ, Kỵ Mộc trợ Hỏa thương thân (Mộc khắc Thổ, và Mộc sinh Hỏa thì Thổ trở thành táo khô), lại Kỵ Hỏa, Thổ khô táo.

6. Thổ của tháng Sáu: Khí Thổ của tháng Sáu, Hỏa khí đã Suy nhưng vẫn còn nóng, Thủy khí vào Dưỡng, Kim khí Quan Đới, nên Thổ của tháng Sáu khí thế vẫn còn táo khô, vẫn Kỵ Hỏa trợ thành táo khô, Hỉ Thủy và Kim sinh trợ.

7. Thổ của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Hỏa khí vào Bệnh, Thủy khí thì Tràng Sinh, nên Thổ của tháng Bảy, Thổ suy Kim vượng, Kỵ nhiều Kim sẽ cướp mất khí của Thổ (vì Thổ bị tiết khí), Hỉ Hỏa phù Thổ và chế Kim, được Thổ tỷ trợ là cực tốt, nếu Mộc nhiều vẫn Hỉ Kim chế Mộc.

8. Thổ của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, vẫn là Thổ Suy, Kim vượng, nếu hàn (lạnh) khí trở thịnh lại càng Hỉ Hóa chế Kim và sinh Thổ, Hỉ Thổ tỷ trợ. (hỷ thủy nhuận thổ,kỵ hỏa táo nhiệt)

9. Thổ của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, Hỏa khí nhập Mộ nhưng Thổ vượng đắc Lệnh, Kỵ gặp Hỏa để sinh Thổ, phải lấy Giáp Mộc để tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tưới nhuận Thổ.

10. Thổ của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy Khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, Hỏa khí đã Tuyệt, nên Thổ của tháng Mười ngoài thì lạnh ở trong thì ấm, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, Mộc nhiều trợ Hỏa thì vô hại, gặp Thổ tỷ trợ là tốt.

11. Thổ của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một rất lạnh, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, Hỉ Hỏa làm ấm Thổ, nếu Thủy thái quá thì lấy Thổ khắc Thủy, Thổ quá vượng thì lấy Mộc tiết Thổ và trợ Hỏa, lại kỵ Kim sinh Thủy.

12. Thổ của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, trời lạnh đất cống, tối Hỉ Hỏa làm ấm thổ, Thổ nhiều thì Hỉ Mộc tiết khí Thổ và gặp Hỏa. Kỵ Thổ tỷ trợ, tuy nhiên, nếu chỉ gặp Thủy mà không có Hỏa và không có Mộc thì Hỉ Thổ chế Thủy.

D. HÀNH KIM:

1. Hành Kim của tháng Giêng: Khí Kim của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Hỏa khí Tràng Sinh, Kim khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Giêng tánh nhu mà thể nhược (yếu), khí hàn (lạnh) chưa hết, nên lấy Hỏa sưởi ấm Kim là thượng sách, nhưng sợ Thổ nhiều sẽ vùi lấp Kim, Thủy thịnh tất tăng hàn (lạnh) và lại đoạt mất khí Kim, còn Mộc vượng thì Kim bị tổn khí, Kim bị mẽ, gãy. Nếu được Kim tỷ trợ phụ giúp là tốt.

2. Hành Kim của tháng Hai: Khí Kim của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Hỏa khí Mộc Dục, Kim khí vào Thai, Thủy khí đã Bệnh, nên Kim của tháng Hai vẫn suy nhược, Kỵ Thổ lấp Kim không thể sinh Kim, vẫn Hỉ Hỏa để cướp khí của Mộc và được Kim phù trợ. 3. Hành Kim của tháng Ba: Khí của tháng Ba, Quý Thổ đang nắm lệnh (vượng), Hỏa khí Quan Đới, Mộc khí đã Bệnh, Kim khí vào Dưỡng, nên Kim khí của tháng Ba cũng Kỵ Thổ qúa trọng vì có thể lấp mất Kim, nên Hỉ dùng Mộc để chế Thổ, và Hỏa để sưởi ấm Kim.

4. Hành Kim của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Mộc khí đã Suy, Kim khí Tràng Sinh, nên Kim của tháng Tư hình, chất chưa hoàn bị, khí thể vẫn còn nhu nhược, vì Kim mới Tràng Sinh nên không sợ Hỏa, và Hỉ Thủy tưới nhuận, nhưng Kỵ Mộc trợ Hỏa tổn thương Kim, gặp Kim phù trợ thì lại mạnh thêm, gặp Thổ mỏng thì tốt, nếu Thổ hậu (dày, sâu) thì lấp mất ánh sáng của Kim.

5. Hành Kim của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Kim khí Mộc Dục, Mộc khí đã Tử, nên Kim của tháng Năm tính chất vẫn còn mềm, Kỵ Hỏa qúa mạnh, Hỉ Thủy chế Hỏa để bảo tồn thân (Kim), tối Kỵ Thổ chế Thủy, Hỉ Kim tỷ trợ.

6. Hành Kim của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Hỏa khí vào Suy, Kim khí Quan Đới, Mộc khí nhập Mộ, Qúy Thổ đang nắm lệnh, nên Kim của tháng Sáu Kỵ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy nhuận Thổ để sinh Kim, bất Hỉ Thổ táo sinh Kim vì Thổ trọng sẽ lấp mất Kim, cũng Hỉ Kim tỷ trợ để sinh Thủy.

7. Hành Kim của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Hỏa khí đã Bệnh, Kim khí Lâm Quan, Mộc khí đã Tuyệt, nên Kim của tháng Bảy khí vượng mà lại cứng, bén, cần Hỏa trui rèn để thành khí cụ, nếu không Hỏa mà có Thủy thì Kim thanh Thủy tú (tối Hỉ), còn được nhiều Thổ tu bôi thì Kim bị vẩn đục, không tốt, nếu gặp Kim trợ thì trở thành quá cương sẽ gãy.

8. Hành Kim của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa Khí đã Tử, nên Kim của tháng Tám đương lệnh cực vượng, Kỵ Kim tỷ trợ, Hỉ Thủy tiết khí Kim, Hỏa lại luyện Kim, Mộc lại trợ Hỏa cũng nên.

9. Hành Kim của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí nhập Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Kim của tháng Chín Kỵ gặp Thổ vì có thể Thổ nhiều quá sẽ lấp mất Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ, lại Hỉ Thủy tiết khí Kim, tối Kỵ gặp Thổ, và Kỵ Hỏa sinh Thổ.

10. Hành Kim của tháng Mười: Khí của tháng Mười, khí hậu biến hàn (lạnh), Kim khí vào Bệnh, Thủy khí Lâm Quan, nên Kim của tháng Mười nếu Thủy thịnh thì Kim sẽ bị chìm, Hỉ Thổ chế Thủy, Hỏa lại sưởi ấm Kim và trợ Thổ, cũng Hỉ Kim tỷ trợ.

11. Hành Kim của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, nên Kim của tháng Mười Một ở vào mùa Đông hàn, bất Hỉ Thủy hàn, Hỉ Hỏa sưởi ấm Kim, nên dùng Mộc tiết khí Thủy và trợ Hỏa để sưởi ấm Kim, nếu Thủy quá vượng thì cần Thổ để ngăn Thủy.

12. Hành Kim của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thổ lệnh lại đương quyền, Thổ ướt nhiều và dày, Thủy khí nhập Suy, Kim khí vào Mộ, nên Kim của tháng Mười Hai có thể bị Thổ ượt nhận chìm, Hỉ Hỏa giải lạnh và sưởi ấm Kim, Hỉ Mộc tiết khí Thổ và trợ Hỏa, Kỵ Kim hàn thủy lạnh.

E. HÀNH THỦY

1. Hành Thủy của tháng giêng: Khí Thủy của tháng Giêng, Mộc khí Lâm Quan, Thủy khí đã Bệnh, khí hàn lạnh vẫn còn, chưa hết, nên Thủy của tháng Giêng Hỉ Kim sinh phù, nhưng không thích Kim nhiều quá, nếu Thủy vượng thì cần Mộc mới huy nạp được thế, và cũng cần Hỏa để sưởi ấm Thủy, Hỉ Thổ chế Thủy vượng.

2. Hành Thủy của tháng Hai: Khí của tháng Hai, Mộc khí Đế Vượng, Thủy khí đã Tử, nên Thủy của tháng Hai, rất Hỉ gặp Kim để sinh Thủy và khắc chế Mộc, nếu Thủy vượng nên có Thổ để ngăn Thủy.

3. Hành Thủy của tháng Ba: Khí Thủy của tháng Ba, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí đã Suy, Thủy khí nhập Mộ, nên Thủy của tháng Ba hình thể khô dần, Hỉ Mộc tiết Thổ, và Kim là nguồn sinh, khí hậu vẫn còn hơi lạnh, Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, lấy Mộc làm dụng thần, nếu Thủy ít thì cũng Hỉ Thủy đến tỷ trợ, Kim trợ sinh Thủy.

4. Hành Thủy của tháng Tư: Khí của tháng Tư, Hỏa khí Lâm Quan, Thủy khí đã Tuyệt, Kim khí Tràng Sinh, nên Thủy của tháng Tư đã gần Tuyệt, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim lại trợ Thủy.

5. Hành Thủy của tháng Năm: Khí của tháng Năm, Hỏa khí Đế Vượng, Thủy khí vào Thai, Kim khí Mộc Dục, nên Thủy của tháng Năm Kỵ nhập táo, nhiệt chi hương, Hỉ Thủy tỷ trợ, và Kim là nguồn sinh.

6. Hành Thủy của tháng Sáu: Khí của tháng Sáu, Thổ lệnh đương quyền, Hỏa khí đã Suy, Kim khí Quan Đới, Thủy khí nhập Thai, nên Thủy của tháng Sáu Kỵ Thổ trọng ngăn Thủy, và Hỏa trợ Thổ táo, nhiệt, Hỉ Thủy tỷ trợ và Kim là nguồn sinh, Mộc đến tiết Thổ.

7. Hành Thủy của tháng Bảy: Khí của tháng Bảy, Kim khí Lâm Quan, Thủy khí Tràng Sinh, Hỏa khí nhập Bệnh, nên Thủy của tháng Bảy Kim vượng Thủy tướng, trong ngoài thông suốt, được Kim trợ Thủy thì thanh khiết, nếu gặp Thổ vượng thì Thủy bị vẩn đục, nếu Thủy đa Hỉ Mộc để tiết khí, cũng Hỉ Thổ để ngăn nước, và gặp được Hỏa.

8. Hành Thủy của tháng Tám: Khí của tháng Tám, Kim khí Đế Vượng, Thủy khí Mộc Dục, Hỏa khí vào Tử, nên Thủy của tháng Tám thế của Thủy bắt đầu vượng, Hỉ Mộc tiết thế của Thủy, Hỉ Hỏa khắc Kim hộ Mộc, đồng thời sưởi ấm Kim và Thủy.

9. Hành Thủy của tháng Chín: Khí của tháng Chín, Thổ lệnh đương quyền, Kim khí vào Suy, Thủy khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Chín tuy Quan Dới nhưng, Qúy Thu Thổ vượng ngăn Thủy, nên Hỉ Mộc tiết Thổ, Kim lại sinh Thủy.

10. Hành Thủy của tháng Mười: Khí của tháng Mười, Thủy khí Lâm Quan, Kim khí vào Bệnh, khí hậu biến hàn (lạnh), nên Thủy của tháng Mười thế Thủy cực thịnh, Hỉ Hỏa để sưởi ấm, Mộc tiết kỳ thế, nếu Thủy vượng thì nhờ Thổ để ngăn Thủy.

11. Hành Thủy của tháng Mười Một: Khí của tháng Mười Một, Thủy khí Đế Vượng, Kim khí đã Tử, khí hậu cực hàn, nên Thủy của tháng Mười Một Thủy khí cường hàn (lạnh), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thủy, Mộc tiết kỳ thế.

12. Hành Thủy của tháng Mười Hai: Khí của tháng Mười Hai, thiên hàn địa cống, Thủy khí đã Tuyệt, Thổ lệnh đương quyền, Mộc khí Quan Đới, nên Thủy của tháng Mười Hai vì Thổ trọng và lạnh (cống), Hỉ Hỏa sưởi ấm Thổ, Mộc lại tiết Thổ, nếu lấy Kim thì cũng cần Hỏa sưởi ấm Kim để sinh Thủy.

chú ý: trên đây là nguyên tắc chung của phép hỷ kỵ TB, được tác giả căn cứ để tính hỷ kỵ đối với Cục, Chính Tinh theo lệnh Tháng trong phép Hỷ kỵ của mình.

Bản dịch của TKQ, xin trân trọng cám ơn.

...

Dưới đây là các ví dụ trong các chương 5,6,7,8,9. Qua các ví dụ này ta hiểu phép hỷ kỵ đại đột phá của tác giả.

Ví dụ 1, nam mệnh ngày 3 tháng 11 năm 1953,giờ sửu.

Hỷ kỵ pháp yếu như sau:

1/ Mệnh cung,thân cung là hợi và sửu,đều thuộc Bắc phương cung,thủy khí

2/ Mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy cục thủy làm trọng.Vì vậy giả thiết Can Ngày là Thủy.

3/ Mệnh cung chính tinh thái dương thuộc hỏa, đà la thuộc kim,linh tinh thuộc hỏa,hai hung tinh.

4/ Vì giả thiết Can ngày là thủy,lại sinh tháng 11,tức thủy của tháng 11.Vậy mệnh bàn đắc kim thủy âm hàn,nên Hỷ hỏa sưởi ấm, Hỷ mộc tiết thủy (độc giả tham khảo chương 4,thủy của tháng 11)

5/ Hỷ thần là mộc hỏa, đương nhiên kỵ thần là kim thủy

Sự thực:

22 tuổi, giáp dần niên kết hôn, 23 tuổi ất mão niên sinh con gái

24-27 tuổi hành mộc hỏa hỷ thần niên, công việc kiến trúc phát tài.

29 tuổi tân dậu niên, bị bạn bè nợ 100 vạn đồng, không đòi được. ( dịch giả chú: ứng câu: kim thủy niên là kỵ thần niên!)

p/s số thứ tự các ví dụ là do tvn ghi

Ví dụ 2, nam mệnh, ngày 18 tháng 1 năm 1945 al, giờ thân.

Sự thực: 22 tuổi học viện tốt nghiệp, 27 tuổi tân hợi niên kết hôn.

Giáp dần, ất mão lưỡng niên đại phát tài lợi.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1. mệnh cung tọa ngọ, thân cung tọa tuất, tam hợp dần ngọ tuất hỏa cục, hỏa khí vượng.

2.mệnh chủ đắc phá quân tuyệt mệnh, nên lấy chính tinh thủ mệnh làm trọng. Chính tinh thủ mệnh thiên cơ mộc tinh, cho nên giả thiết Can ngày là Mộc, mộc của tháng 1. Khí tháng 1,mộc khí lâm quan, thủy khí nhập bệnh, hỏa vượng, cho nên hỷ thủy sinh mộc, hỷ mộc tỷ trợ.

Ví dụ 3, nữ mệnh, ngày 10, tháng 1, năm 1951 al, giờ tý

Sự thực:tình cảm tỏa chiết, 24 tuổi, giáp dần niên,tháng 5 al,uống thuốc độc tự sát, ko chồng, con

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.Mệnh, thân cung đều tọa dần cung,mộc hỏa cường.

2.mệnh chủ đắc lộc tồn,cho nên ko lấy cục mộc làm trọng.

3.Chính tinh thủ mệnh thiên đồng thuộc thủy. Giả thiết can ngày là thủy,thủy của tháng 1,mệnh bàn mộc hỏa cường vượng, cung nội vô kim tinh, mệnh bàn ko có kim khí, cho nên hỷ Kim, hỷ thủy trợ.( đương nhiên kỵ Mộc!)

Ví dụ 4, nam mệnh,ngày 3,tháng 3 al,năm canh thìn, giờ hợi.

Sự thực: tốt nghiệp đại học, nhà 5 ace, công việc chuyên máy tính điện tử,thê hiền,con cái 1 trai, 2 gái.

42 tuổi, tân dậu niên, tháng 7,8 liên tiếp phát sinh họa: điện giật, khởi động xe gây nổ, cháy dẫn đến tố tụng.

Hỷ kỵ pháp yếu

1,mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mão cung, mộc hỏa lưỡng khí.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, kim tứ cục là trọng. Gỉa thiết can ngày là Kim, kim của tháng. Tuy nhiên cung nội ko có kim tinh, mà có tham liêm mộc hỏa tinh. Vậy toàn thể cung mệnh là mộc hỏa khí,cho nên luận theo mộc hỏa, hỷ mộc hỏa kỵ kim thủy.

Ví dụ 5: Nữ mệnh,ngày 1 tháng 11 al, canh dần, giờ mùi.

Sự thực: trước 22 tuổi gia đình nghèo khổ.Cao thương tốt nghiệp, 9 ace.

29 tuổi, mậu ngọ niên bị bạn trốn nợ mất 17 vạn đồng.Cùng năm hôn nhân bất thành, bạn trai bỏ đi.

Hỷ kỵ pháp yếu

1 mệnh tọa tỵ cung, thân tọa mùi cung, nam phương hội thuộc hỏa, cục nội hỏa vượng.

2.mệnh chủ đắc vũ khúc, nên giả thiết can ngày là kim, kim của tháng 11. Cung mệnh kiến thiên phủ thổ tinh, hỷ thủy tẩy kim.Cung nội ko có kim tinh, hỷ kim tới tỷ trợ. Cho nên bản mệnh ứng kim thủy là hỷ, kỵ thổ cùng hỏa nhiều gây táo nhiệt.

Ví dụ 6: Nam mệnh, ngày 21 tháng 9 al,năm nhâm thân 1932, giờ hợi

Sự thực: đại học tốt nghiệp, 23 tuổi giáp ngọ niên kết hôn,sinh 3 trai.

43-45 tuổi làm về kiến trúc, kỷ mùi niên doanh lợi Ngàn vạn đồng.

49 tuổi, canh thân niên nghề kiến trúc bất lợi, thất thoát 900 vạn đồng.

50 tuổi,tân dậu niên, tuyên bố phá sản.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1.mệnh tọa hợi cung, thân tọa dậu cung, kim thủy lưỡng vượng.

2. mệnh chủ đắc cự môn, cho nên lấy kim làm trọng.Cung nội kiến thiên đồng thủy,lộc tồn thổ. Vì có thổ tinh, đối cung đại cát tinh hóa lộc khả khắc thủy,cho nên ko theo kim thủy cách, mà ứng cách hỷ hỏa đến sinh thổ,hỷ mộc đến tiết thủy thế. (đương nhiên kỵ Kim )

Ví dụ 7 Nữ mệnh, ngày 4 tháng 10 al, năm 1940, giờ hợi.

Sự thực: 32 tuổi, tân hợi niên, bệnh tử cung phải mổ,có sinh ko có con.

Hỷ kỵ pháp yếu:

1,mệnh cung tọa tý, thân cung tọa tuất, mệnh bàn thủy thổ khí lưỡng vượng.

2,mệnh chủ đắc tham lang sinh khí,nên lấy hỏa cục làm trọng. Giả thiết can ngày là hỏa, hỏa của tháng 10.

3.mệnh cung đắc vũ khúc kim tinh cùng hóa quyền mộc tinh,lại đắc thiên phủ thổ tinh đều tọa thủy cung, hai khí thủy thổ lưỡng vượng, cho nên hỷ hỏa, hỷ mộc tới sinh trợ, kỵ kim thủy

Tôi xin tạm dừng ở đây,thiết nghĩ các bạn đã rõ nội dung của phép Hỷ kỵ này qua các ví dụ trên.

Các bạn dựa theo phép hỷ kỵ này thử nghiệm lý trên ls của mình xem sao. Tôi cho rằng, độ chính xác của phép này khá cao.

Nghe gì về "manh phái" (phái thầy mù)?

Nguyên tác (bạch thoại): Đoàn Kiến Nghiệp

Dịch: VDTT

“Hệ thống manh phái không dùng một số công cụ của mệnh lý truyền thống, lại phế bỏ nhật chủ vượng suy và dụng thần, cách cục bản lai cũng không dùng. Đương nhiên, nói phế bỏ thì không chính xác lắm, vì trong hệ thống manh phái, không có những quan niệm nhật chủ vượng suy và dụng thần, đó là đặc điểm lớn nhất của phái này.

“Vậy manh phái làm sao xem mệnh? Đầu tiên phải khẳng định rằng manh phái có khẩu quyết; nhưng những khẩu quyết này không phải là chìa khóa vạn năng, bởi vì thầy Hác có rất nhiều sư huynh đệ, cùng học những thứ giống nhau, nhưng các sư huynh đệ ấy không đoán chuẩn bằng thầy Hác. Học với thầy Hác một thời gian tôi mới biết, rất nhiều thứ trong mệnh lý là do thầy tự phân tích ra, còn khẩu quyết chỉ là một số khái niệm cơ bản; phần hơn là dựa vào “ngộ tính” của thầy. Cái mà hệ thống này giảng là “ngộ tính”. Ở đây (dgc: Ý nói trong sách “Manh phái mệnh lý: Tu đính bản”) chỉ giảng một số lý luận căn bản và phương pháp, những gì thâm sâu hơn ở tầng sau đòi hỏi “ngộ tính” của chúng ta, mỗi người tự mình lần hồi hiểu ra thôi.

“Nhưng tại sao không tìm dụng thần, không xét nhật chủ suy vượng mà có thể đoán được mệnh? Điểm này liên hệ đến vấn đề cơ bản của mệnh lý. Bản chất của mệnh lý là gì? Bản chất của mệnh lý là biểu thuật đời sống. Cái lý đằng sau mệnh lý và đời sống của chúng ta như nhau, là cái bóng thu nhỏ rồi lại hiện ra của đời sống chúng ta. Nhật chủ vượng suy chẳng thuyết minh được gì, cũng chẳng đại biểu năng lực của mệnh chủ lớn nhỏ hoặc thân thể tốt xấu, càng không thể giải thích quỹ tích mệnh vận của mệnh chủ, chẳng có ý nghĩa thực tế nào cả. Đơn thuần tìm kiếm dụng thần và kị thần khiến sự lý giải của chúng ta đối với mệnh lý trở thành phiến diện và cứng ngắc. Mất đi khả năng nắm bắt cái mặt phong phú nhiều sắc thái của mệnh vận. Bởi vì đời sống vốn phức tạp và biến hóa, không có bạn bè vĩnh viễn, không có kẻ địch vĩnh viễn; sao lại có thể tưởng tượng một hai dụng thần bầu bạn chúng ta đến hết cả đời?”

(dgc: Đến đây là hết phần so sánh manh phái với cách xem Tử Bình truyền thống. Kế tiếp là phần giới thiệu các kỹ thuật xem số của manh phái).

“Hệ thống manh phái cho rằng mệnh lý diễn tả đời sống. Thế mệnh lý diễn tả đời sống bằng gì? Lại nữa, nó diễn tả đời sống như thế nào? Chúng ta cần hiểu một số công cụ mà các vị thầy mù (dgc: dịch nghĩa từ “manh sư”) xử dụng để diễn tả đời sống. Vì thầy mù đa số dạy theo lối khẩu thụ tâm truyền (dgc: Người trước nói, người sau nghe mà lĩnh ý), không để lại văn tự thành hệ thống, thành ra chúng ta phải sáng tạo ra một số khái niệm trước đây chưa có để tìm hiểu hệ thống này.

“Một: Khái niệm ‘chủ khách’

(dgc: Có lẽ trong ý hướng cải cách ông Nghiệp muốn tránh hai từ cũ “chủ khách”, nên trong nguyên tác Hán tự ông viết “tân chủ” cho mới mẻ. Dịch đúng thứ tự mà khỏi sợ hiểu lầm thì chỉ có “khách chủ”, nhưng vì người Việt quen “chủ khách” hơn nên mạn phép dịch như thế để khỏi vô tình tạo ra những lấn cấn ngôn từ không cần thiết. Xin lỗi ông Nghiệp vậy.)

“Khái niệm này trong manh phái có ý nghĩa đặc biệt. Chủ khách cho chúng ta biết cái gì là ta, cái gì là người khác. Rất nhiều thuật đoán mệnh của Trung quốc có luận ‘chủ khách’. Trong lục hào thì hào thế là chủ, hào ứng là khách. Hào trong quẻ là chủ, ngày tháng và hào biến là khách. Phong thủy, kỳ môn, lục nhâm, mai hoa dịch số v.v… thảy đều luận ‘chủ khách’, khác nhau chẳng qua là họ có thể gọi khái niệm là ‘chủ khách’, ‘thể dụng’, ‘thiên địa nhân’ v.v… nhưng đều cốt diễn tả cái quan hệ ‘chủ thể tự ta’ và ‘khách thể ngoại vật’. Kỳ thật đời sống chúng ta cũng như thế, những quan hệ phát sinh giữa chúng ta và thế giới bên ngoài cấu tạo thành mệnh vận của chúng ta.

“Chủ khách là một khái niệm có tính tầng thứ. Mọi người đều biết nhật chủ là ta, những can chi khác là người khác, là những thực thể mà ta đối diện, là ‘khách’. Nhưng mỗi một can chi cũng có ý nghĩa riêng. Dưới nhật chủ đại biểu người hôn phối, tháng đại biểu cha mẹ, anh chị em, năm đại biểu ông bà, giờ đại biểu con cháu, đều là những thực thể mà ta đối diện. Hiểu bấy nhiêu rồi, thì có thể phân tầng thứ: Trụ ngày là ta và vợ hoặc chồng ta, đại biểu gia đình của ta. Gia đình của ta cũng đối diện những gì ở ngoài, có gia đình của cha mẹ, có gia đình của con cháu, có gia đình của anh, của chị, của em v.v… Như vậy trụ ngày là chủ, các trụ khác là khách. Rồi ta và con cháu ta là gia đình ta, đối diện với những gì ở ngoài; như vậy trụ ngày và trụ giờ là chủ, trụ năm và trụ tháng là khách. Rồi toàn thể bát tự là đại gia tộc của ta, đại vận và lưu niên là ngoại lai, từ bên ngoài đến tác dụng vào bát tự, sinh ra ảnh hưởng trên bát tự. Như vậy, bát tự là chủ, đại vận lưu niên là khách.

“Đó là khái niệm chủ khách.

“Tỷ như nói quý vị muốn làm quan hay là muốn có tiền thì xem tài, quan ở vị trí nào trong bát tự. Như quả tài, quan ở vị chủ thì là tài, quan của ta. Còn như tài, quan ở vị khách thì là tài, quan của người khác. Định vị như vậy xong rồi lại xem chủ và khách quan hệ thế nào, thông qua những tác dụng quan hệ mà luận xem tài, quan có quan liên đến ta không, có thể trở thành của ta không. Như thế quý vị thấy rõ, việc luận bát tự và nhật chủ vượng hoặc suy kỳ thật chẳng có liên hệ trọng đại nào cả. Chỉ có trong quan hệ chủ và khách, tức là sự giao vãng của cá nhân trong xã hội, mới thể hiện cái năng lực lớn hoặc nhỏ cũng như phú quý bần tiện.

“Chủ ----------------Khách

“Nhật chủ---------Các can chi khác

“Trụ ngày---------Trụ năm, tháng, giờ

“Trụ ngày,giờ----Trụ năm, tháng

“Tứ trụ-------------Đại vận và lưu niên

Mộ khố phải mở

(Đoàn Kiến Nghiệp)

Tài Quan lâm mộ, hỷ hình xung. Có 3 cách xung mộ, thứ nhất là trực tiếp xung mộ, cách thứ hai là xung thần của mộ, cách thứ ba là xung mở thiên mộ.

1) Càn tạo: Bính Ngọ-Tân Sửu-Kỷ Mão-Tân Mùi

Đại vận: Nhâm Dần/Quí Mão/Giáp Thìn/Ất Tị/Bính Ngọ/Đinh Mùi/Mậu Thân

Mệnh này là của một ông quan to mà Hác tiên sinh lúc còn sống có xem qua. Sinh năm 1906. Đoán ông ta vận Giáp Thìn đi tù 10 năm, vận Bính Ngọ, Đinh Mùi làm quan rất to, Mậu Thân bị nạn.

Nguyên cục Sửu Mùi xung mở kho Sát, Sát tinh có kho nên có công, do đó có thể làm quan to. Đại vận Giáp Thìn phản cục, cho nên đi làm Cách mạng mà bị Quốc dân Đảng bắt bỏ tù 10 năm. Sau giải phóng nhậm nhiều chức lớn trong đó có chức Thị trưởng thành phố Thiên Tân, đến vận Mậu Thìn lại thành phản cục, trải qua 10 năm Cách mạng Văn hóa.

2) Khôn tạo: Mậu Thân-Giáp Dần-Kỷ Mùi-Tân Mùi

Ngày Kỷ Mùi thì mộ không mở, may nhờ có Dần Thân xung, xung thần của mộ (Mộc), cái này gọi là "ở bên cạnh mà mở kho". Mộ khố hữu dụng cho nên có thể phát nhờ kinh thương, tài sản mấy chục triệu Tệ.

Hỏi: Thương Quan gặp Quan sao không có họa?

Đáp: Thương Quan gặp Quan tại tân (khách) vị, tức là người khác có tai họa, do người khác bị họa mà làm cho cô ta dễ phát tài.

Trên thực tế quả đúng như thế.

3) Càn tạo: Tân Hợi-Ất Mùi-Kỷ Mùi-Quí Dậu

Đại vận: Giáp Ngọ/Quí Tị/Nhâm Thìn/Tân Mão/Canh Dần

Địa chi mộ khố không mở, thấu Tân Ất tương xung là thiên can mở kho. Người này vận Nhâm thì phát, vô tiền hơn trăm triệu Tệ. Nhưng vận Thìn vừa hợp Dậu, lại mộ Mùi (Durobi chú: Ý của ĐKN là Mùi nhập mộ vào Thìn, vì Thìn là khố của Thủy và Thổ), kho Mùi không mở, bắt đầu mất tiền. Trong 5 năm mà tài sản cả trăm triệu bay biến mất. Hiện chuyển sang đại vận Tân Mão, bắt đầu khởi sắc trở lại.

Người này làm bất động sản, trong vận Thìn của anh ta lại chính là lúc ngành bất động sản ở TQ đang ngon ăn ấy thế mà bị thua lỗ! Đúng là mệnh trời khó cưỡng.

* Mộ khố đã mở rồi thì sợ bị mộ lần nữa, ví dụ 1 và 3 đã đề cập. Mộ khố chưa mở mà lại bị mộ thì có một ví dụ sau:

Càn tạo: Quí Mão-Kỷ Mùi-Tân Mùi-Quí Tị

Mùi là kho Tài, nguyên cục không mở, vào vận Thìn của đại vận Bính Thìn, làm Công vụ viên nhà nước rất oách! Vừa qua vận Thìn một cái thì chìm luôn, phải đợi đến vận Sửu mới lên lại được.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ghi chép các bài viết hay về Tử Vi trên các diễn đàn

Khuyên cha mẹ hướng thiện

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có sơ suất thì cũng là cha mẹ, không thay đổi được. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau tốt đẹp hơn là điều cần làm
Khuyên cha mẹ hướng thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có “sơ suất” gì thì cũng là cha mẹ, không ai thay đổi được cộng nghiệp này. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau, cải tạo cộng nghiệp gia đình tốt đẹp hơn là điều cần làm của người con Phật hiếu thảo

Một thời, Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại vườn ông Anàthapindika. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ kheo:

  • Này các Tỷ kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào lòng tin.
  • Đối với cha mẹ theo ác giới, khuyến khích, hướng dẫn, an trú các vị ấy vào thiện giới.
  • Đối với cha mẹ xan tham, khuyến khích, hướng dẫn, an trú vào bố thí.
  • Đối với cha mẹ theo ác tuệ, khuyến khích hướng dẫn, an trú vào trí tuệ. Như vậy là làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha.

(ĐTKVN, Tăng Chi Bộ I, chương 2, phẩm Tăng thăng bằng, phần Đất [trích], VNCPHVN ấn hành, tr.119)

LỜI BÀN:

Hầu hết chúng ta đều tâm niệm cha mẹ là Trời Phật, là đối tượng kính thờ, là bất khả xâm phạm. Nuôi dưỡng và vun đúc ý niệm này sâu vào tâm khảm là một tố chất quan trọng để tác thành nên tâm hiếu, hạnh hiếu. Song thực tế cho thấy vẫn còn nhiều bậc cha mẹ do nghiệp lực chi phối nên chưa thực sự gương mẫu và thể hiện hết trách nhiệm, vai trò phụ mẫu của mình, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ cho con cái và cả gia đình.

Người đời thường phê phán con cái bất hiếu là nghịch tử nhưng cũng nghiêm khắc khi quy kết “con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Hiện có không ít những người con phải gánh chịu chua chát với câu “ân nghĩa sanh thành”, oán trách và xa lánh cả song thân. Ở đây, chúng ta không trách cứ ai cả, vì đã là con người thì dù ở vai vị nào cũng có những hạn chế nhất định, không ai tránh khỏi lỗi lầm.

Cần bình tâm quán sát về bản thân, gia đình để nhận ra dòng vận hành của nghiệp lực, cộng nghiệp của cả gia đình. Nhờ quán chiếu sâu sắc vào cộng nghiệp, chúng ta sẽ thấy rõ ràng hơn về thực trạng gia đình hiện tại mà bớt đi những oán trách lẫn nhau và quan trọng hơn là mở ra một hướng mới để chuyển hóa, khắc phục. Ngay đây, việc thực thi hạnh hiếu được nâng tầm cao hơn là khuyến hóa cha mẹ bỏ tà quy chính.

Con hư cũng là con, cha mẹ dẫu có “sơ suất” gì thì cũng là cha mẹ, không ai thay đổi được cộng nghiệp này. Do vậy, trợ duyên để chuyển hóa lẫn nhau, cải tạo cộng nghiệp gia đình tốt đẹp hơn là điều cần làm của người con Phật hiếu thảo. Với con người, mọi lỗi lầm đều từ vô minh mà ra, từ tham ái mà hình thành, từ sân si mà dấy khởi. Thay vì oán trách, chúng ta hãy vận dụng tín (niềm tin), giới (làm lành, tránh ác), thí (buông xả) và tuệ (hiểu biết) vùng với tình thương, kính trọng để khuyến hóa cha mẹ hướng về Tam bảo.

Không ai nỡ nhìn người thân của mình đi vào cõi ác. Do vậy, khuyến hóa cha mẹ hướng thiện, bỏ tà quy chính không chỉ đem lại hạnh phúc an vui cho cha mẹ trong đời này mà cả những đời sau. Làm được điều này mới gọi là tận hiếu, chí hiếu, là “làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cho cha”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khuyên cha mẹ hướng thiện

Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay theo phong thủy

Với những người nghiên cứu và tin vào phong thủy thì Ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn cũng được giải thích rõ ràng. Nhiều người chọn mua nhẫn đã tìm hiểu đeo như thế nào hợp phong thủy để đạt được điều mà mình đang mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhẫn hiện nay không chỉ là món quà tặng hay dùng để diễn tả người đã có gia đình v.v mà còn là một vật dụng trang sức của nhiều người. Tuy nhiên, nếu đeo nhẫn mà không biết ý nghĩa của từng vị trí ấy thì sẽ làm mất ý nghĩa, đôi khi là dễ dẫn đến hiểu lầm. Cùng tìm hiểu Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay có trong bài viết dưới đây nhé.

Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay theo phong thủy

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái 

+ Râu quai nón có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc tặng gương soi

+ Nốt ruồi ở đầu gối có ý nghĩa gì?

Với những người nghiên cứu và tin vào phong thủy thì Ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn cũng được giải thích rõ ràng. Nhiều người chọn mua nhẫn đã tìm hiểu đeo như thế nào hợp phong thủy để đạt được điều mà mình đang mong muốn.

Theo đó, Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay được diễn giải như sau:

Đeo ở ngón cái:

Ngón cái đại diện cho quyền lực, đeo nhẫn ở ngón cái là để tăng thêm vận khí để thăng chức, mang lại điều tốt lành trong sự nghiệp. Từ thời xa xưa, các vị vua chúa đã đeo nhẫn ở ngón cái để tăng thêm quyền lực, tạo sự giàu sang, phú quý cho mình. Ngoài ra, trong phong thủy Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay mà cụ thể là ngón cái còn được cho là có ý nghĩa gạt bỏ những kẻ yếu kém hơn mình, dễ thăng tiến hơn.

Chất liệu nhẫn đeo ở ngón cái là: Gỗ, ngọc và vàng.

Đeo ở ngón trỏ:

Câu trả lời thứ 2 cho ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn đó là ở ngón thứ 2. Đeo nhẫn ngón này được cho là tăng vận may trong các cuộc thi hay sự nghiệp. Ngón trỏ đại diện cho quyền lực vì rất nhiều hành động trong bàn tay phải cần phối hợp với ngón này. Do đó, nếu muốn thi cử thuận lợi, sự nghiệp thăng tiến thì nên đeo nhẫn ở ngón trỏ. Nhưng nên nhớ vẫn nên gần gũi với gia đình, người thương nhé.

Đeo nhẫn ở ngón giữa:

Nếu bạn là người kém tự tin, muốn tăng thêm sự tự tin và khỏe mạnh cho bản thân và gia đình thì nên tìm hiểu Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay và chọn ngón giữa để đeo nhẫn. Đây là ngón giúp bạn tăng tự tin, ý thức trách nhiệm, sự khỏe mạnh và quan hệ tốt trong gia đình. Nếu muốn may mắn ở nhiều mặt thì ngón giữa cũng thích hợp để đeo nhẫn vì nó tập trung nhiều năng lượng.

Chất liệu nhẫn phù hợp với ngón giữa là: thạch anh, kim cương.

Đeo nhẫn ngón áp út:

Với ngón áp út thì có lẽ không cần tìm hiểu Ý nghĩa các ngón tay đeo nhẫn bạn cũng biết được cơ bản ý nghĩa của nó là để diễn tả người đó đã kết hôn hoặc đính hôn rồi đúng không nào. Đeo nhẫn ngón này sẽ tăng sự đào hoa, may mắn trong hôn nhân và tình yêu.

Chất liệu phù hợp là đá thủy tinh hồng, đá Tourmaline nhiều màu, đá Rhodochrosite.

Đeo nhẫn ngón út:

Đây là ngón đeo nhẫn giúp tăng sự thông minh, vận may cũng như phòng ngừa được kẻ xấu hãm hại bởi ngón út đại diện cho phúc khí và trí tuệ. Đeo ngón này bạn cũng sẽ được bảo hộ khỏi những kẻ muốn hãm hại mình.

Chất liệu phù hợp: đá Lapis lazuli, thủy tinh tím.

Như vậy Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay trong phong thủy thật khác nhau đúng không nào? Tùy vào nhu cầu của bản thân hoặc của người mà bạn muốn tặng quà mà bạn có thể chọn nhẫn phù hợp nhất nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay theo phong thủy

Tuổi Dậu thờ Phật nào?

Người tuổi Dậu năm 2017 phạm Thái Tuế, là năm có nhiều hung hiểm và tai ương. Tuổi Dậu thờ Phật nào phù hợp nhất, có thể mang tới bình yên và may mắn cho bản
Tuổi Dậu thờ Phật nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

mệnh?
Năm 2017 Đinh Dậu là năm bản mệnh của người tuổi Dậu, ngoài các biện pháp phong thủy chiêu tài hóa sát, giảm tai ương khác, kiến nghị bản mệnh nên thỉnh bản mệnh Phật về đeo. Bản mệnh Phật không những có thể hóa giải Thái Tuế mà còn hóa giải nhiều loại tai sát, dùng trong năm nay và nhiều năm kế tiếp đều tốt.
  Tuổi Dậu thờ Phật nào? Có những điểm gì cần chú ý khi người tuổi Dậu thỉnh bản mệnh Phật về đeo?  

1. Bản mệnh Phật của người tuổi Dậu


ban menh phat tuoi dau
 
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương Bồ Tát.  Người tuổi này có năng lực lãnh đạo, sức hấp dẫn cá nhân mạnh mẽ, thường được trọng vọng trong tập thể. Ý nghĩ tốt cần có hành động thiết thực nếu không sẽ không thể cải thiện được tình hình.    Thủ hộ thần của người tuổi Dậu có hình tượng đặc trưng lý tính, đeo bên mình giúp phụ trợ, thúc đẩy năng lực hành động và tính quyết đoán, sớm hoàn thành đại nghiệp, khắc phục tính cách do dự, loại bỏ mọi chướng ngại vật trong cuộc sống.   Người tuổi Dậu sinh năm:1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005 đều có thể đeo bản mệnh Phật Bất Động Minh Vương. Năm 2017 năm bản mệnh nếu đeo Phật bên người không chỉ giảm bớt lo lắng về Thái Tuế mà còn tạo được đột phá trong sự nghiệp.
Xem thêm bài viết Những lưu ý cần biết khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát
 

2. Tác dụng của bản mệnh Phật trong năm 2017

  Vị Phật nào độ mệnh cho tuổi Dậu? Bất Động Minh Vương Bồ Tát che chở, phù hộ, gia trì cho con giáp này tai qua nạn khỏi, điển hình là trong năm 2017 nhiều điềm hung họa.   Năm nay sự nghiệp của tuổi Dậu do ảnh hưởng của Thái Tuế nên tính tình nôn nóng, tâm tình bất ổn thậm chí không muốn trao đổi giao tiếp nên dễ đắc tội với người khác, công việc bị ảnh hưởng không ít.   Vận trình tình cảm không khả quan, tuy rằng đào hoa vượng nhưng chung quy lại đều là công dã trang, có bắt đầu nhưng chẳng có kết quả đáng kể. Người đã kết hôn thì gia đình viên mãn, vợ chồng quan hệ hòa hợp, ổn định hơn so với những người độc thân.   Theo tử vi năm 2017 của tuổi Dậu, về phương diện sức khỏe do tự hình nên phải chú ý bảo dưỡng, ăn ít cay, ăn nhiều hoa quả, tập thói quen ăn những món thanh đạm, tốt cho thân thể.    Tài vận thường thường, giữa năm cũng có tiền tài tuy không giàu to nhưng cơ bản đủ làm thỏa mãn nguyện vọng của người tuổi Dậu.  

3. Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật


ban menh phat tuoi dau 2
 
Người tuổi Dậu đeo bản mệnh Phật Bất Động Minh Vương sẽ giúp điều hòa tinh thần, trải qua năm bản mệnh một cách thoải mái, êm đẹp hơn. Khi thỉnh bản mệnh Phật cần thành tâm, không nhất thiết phải tính toán quá nhiều. Nếu cho rằng đeo bản mệnh Phật không thể đeo thâm các đồ vật phong thủy khác là sai lầm, không hề có kiêng kị gì cả.   Khi thỉnh bản mệnh Phật về nên khai quang để phát huy linh lực trừ tà tiêu tai. Đây là linh vật, không thể đeo tùy tiện, kì thực đây cũng là một phương pháp tu hành nên hãy đeo chu đáo, thận trọng và nhất tâm hướng Phật. Quan trọng nhất là chăm chỉ làm việc thiện, không có ý niệm xấu xa, người đeo Phật mà tâm không đoan chính thì không có tác dụng gì cả.   Không nên để người khác chạm vào bản mệnh Phật. Trong quá trình sử dụng cần giữ gìn sạch sẽ, lau chùi bằng nước sạch, bảo vệ để không bị nứt vỡ hay tổn thương. Bản mệnh Phật càng sử dụng lâu càng ứng nghiệm, không phải đồ càng mới càng tốt, không quan trọng là càng to càng quý.    Bản mệnh Phật nên chọn loại thiết kế tinh xảo, làm bằng các loại đá phong thủy như ngọc, hắc diệu thạch, thủy tinh, mã não,…. để tăng thêm cát tường vượng vận. Xem thêm bài viết Đeo ngọc phong thủy không chỉ để ngắm mà còn chiêu nạp phúc khí   Mỗi người sinh ra đều có một vị Phật độ mệnh, biết được tuổi Dậu thờ Phật nào thì có thể tên tâm thỉnh bản mệnh Phật về để đeo, che chở cho mình tai qua nạn khỏi, không lo sợ Thái Tuế, không ngại ngần hung hiểm.
Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tuất Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý Thỉnh bản mệnh Phật, đeo phúc bên người
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu thờ Phật nào?

Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Và ở mông thì nốt ruồi cũng mang một ý nghĩa nhất định. Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ. Vậy Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nốt ruồi có thể mọc ở bất cứ đâu trên cơ thể của phụ nữ và nam giới. Thậm chí đó là ở Mông. Và ở mông thì nốt ruồi cũng mang một ý nghĩa nhất định. Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ. Vậy Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì? Cùng ##/img/phongthuyso.vn tìm hiểu trong bài viết này nhé.

Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Xem thêm:

+ Ý nghĩa của nốt ruồi dưới cằm

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh của bạn

+ Nốt ruồi vùng kín nói lên điều gì?

+ Nốt ruồi xanh, nốt ruồi son là gì?

1. Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Có lé, nốt ruồi ở mông là nốt ruồi khá hiếm gặp ở bất cứ giới tính nào. Nhưng không có nghĩa là nó không mang ý nghĩa nào. Với Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ thì có một ý nghĩa chung như sau:

Là người có năng lực, bản thân họ là người có tài, có khả năng làm nên những việc lớn

Nhưng họ lại là người không có khuynh hướng, không xác định điều gì rõ ràng, không quyết tâm và vạch ra kế hoạch cụ thể. Do đó họ thường bị nhụt chí, mai một tài năng, nhớn nhác và lười biếng.

Là người gặp sao tính vậy, động tính động, tĩnh thì tĩnh, không chủ động, không đi đầu. Do đó, dù có tài nhưng những người có Nốt ruồi ở mông lại không phát huy được khả năng của mình, mất dần tư chất và trở thành con người sống không thật. Họ như một hòn ngọc thô sơ nhưng lại không tự gọt dũa mình. Vì thế chỉ mãi là hạt ngọc thô sơ, để lâu thì như những viên đá khác mà thôi.

Tuy nhiên, không phải ai có Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ cũng đều có tính cách này. Vẫn có những người làm nên việc lớn và đồng thời cũng có người không có Nốt ruồi ở mông cũng có tính cách như đã kể trên. Do đó, câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo thôi các bạn nhé.

2. Nốt ruồi ở các vị trí gần mông khác:

Ngoài ý nghĩa Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ thì chúng ta có thể tìm hiểu ở một số vị trí khác gần mông như: vùng kín, phần bắp đùi v.v

Với Nốt ruồi ở mông thì ý nghĩa với nam và nữ giống nhau nhưng ở các vị trí khác thì khác nhau.

Với nam giới, nốt ruồi ở vùng kín có ý nghĩa:

Nếu là nốt ruồi đen: đề phòng chứng thượng mã truy phong. Hay còn gọi là đột tử trong quá trình quan hệ của nam giới.

Nếu là nốt ruồi đỏ: nghĩa là có mệnh sinh quý tử, nhiều con cháu

Nếu nốt ruồi mọc ở đầu ngọc hành: cũng có mệnh sinh quý tử, con cháu đầy đàn.

Nốt ruồi ở phần bắp đùi kể cả trước hay sau, kể cả nốt ruồi đen hay nốt ruồi son thì đều là người gian xảo, mưu hèn kế bẩn, nói vậy mà không làm vậy.

Đối với phụ nữ, nốt ruồi ở vùng kín có ý nghĩa:

Nếu là nốt ruồi đen thì duyên tình dang dở, con cái ngu hèn, đề phòng mắc nạn vì người khác lừa đảo, lừa tình

Nếu là nốt ruồi son thì có chồng giàu sang, phú quý, rất tốt

Trên đây là những lý giải theo Nhân tướng học cho Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ. Như đã nói, câu trả lời chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó nếu có những ý nghĩa không tốt về Nốt ruồi ở mông thì bạn cũng đừng nên quá lo lắng. Quan trọng vẫn là ở bản thân bạn sống thật thà, chúng thủy, biết cố gắng và phấn đấu thì mọi chuyện đều trở nên tốt đẹp!

: Nốt ruồi ở hậu môn có ý nghĩa gì
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở mông đàn ông, phụ nữ có ý nghĩa gì?

Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Ban đầu Dần và Thìn rất cuốn hút lẫn nhau, nhưng càng về sau mối quan hệ của họ càng nhạt dần và dễ nảy sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn nảy sinh giữa hai con giáp này là quyền lực. Tuổi Thìn thích chịu trách nhiệm làm hết mọi việc: con người, công việc… để
Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Bí quyết trang trí phòng bếp –

Tận dụng triệt để phòng bếp như thế nào? Đốỉ với nhiều gia đình, phòng bếp không đơn thuần chỉ là nơi nấu nướng và cất giữ đồ ăn thức uống mà còn kiêm luôn chức năng của một phòng ăn. Một phòng bếp được coi là hoàn hảo không nhất thiết phải sử dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiet-ke-noi-that-phong-bep-phong-cach-scandinavi (2)

Tận dụng triệt để phòng bếp như thế nào?

Đốỉ với nhiều gia đình, phòng bếp không đơn thuần chỉ là nơi nấu nướng và cất giữ đồ ăn thức uống mà còn kiêm luôn chức năng của một phòng ăn.

Một phòng bếp được coi là hoàn hảo không nhất thiết phải sử dụng những viên gách lát đắt tiền sặc sỡ hay những chiếc tủ chứa đồ với lối thiết kế tinh xảo. Nếu bạn muốn sở hữu một phòng bếp sạch đẹp và ngăn nắp thì trước khi lựa chọn vật liệu trang trí bạn hãy tự lên cho mình một kế hoạch trang trí chi tiết. Khi thiết kế phòng bếp, chi tiết đáng quan tâm trước hết là khu vực nấu nướng, tiếp đó là tường và nền nhà. Sử dụng các vật liệu bền và dễ lau chùi, cọ rửa. Khu vực chứa và cất giữ đồ ăn không cần thiết kế quá rộng. Toàn bộ cục phòng bếp phải thật hấp dẫn, thu hút được nhiều người ra vào. Với một bản thiết kế phù hợp, chúng ta hoàn toàn có thể biến những căn phòng quá rộng hay quá chật thành những căn phòng bếp lí tưởng nhất. Nói cách khác chỉ cần chịu khó lưu tâm nghiên cứu, bạn có thể tận dụng mọi khoảng trống không gian một cách triệt để nhất.

Thông thường, khu vực nấu ăn trong phòng bếp luôn có bệ bếp và bồn nước. Khi thiết kế phải đặt bếp nấu, bồn nước và bệ bếp liền kề nhau, chú ý không để chừa một khoảng trống hay vật chắn nào giữa chúng. Không nhất thiết phải sắp xếp chúng dọc theo các bức tường, nếu có thể tận dụng phần góc tưòng để tạo thành một kết cấu bồn nước, bếp và bệ bếp hình chữ L là hay nhất. Trong những gian bếp chật, thậm chí có thể xếp chúng dọc theo ba mặt tường liên tiếp nhau, tạo thành một hình chữ U, sao cho các hoạt động thao tác giữa bồn nước và bệ bếp không gặp trở ngại cũng như không cản trở lẫn nhau. Bồn nước, bệ bếp và tủ lạnh là những thiết bị cơ bản nhất trong phòng bếp, khoảng cách giữa chúng phải được thiết kế phù hợp, không gần quá cũng không nên xa quá, nếu không sẽ gây khó khăn cho các hoạt động diễn ra trong phòng.

Một chi tiết hay bị xem nhẹ trong phòng bếp, đó là độ cao của chiếc bệ bếp. Độ cao của bệ bếp phải tương ứng với chiều cao cũng như tư thế thoải mái nhất của ngưòi làm bếp. Ngoài ra, khi xác định độ cao của bệ bếp, cũng cần chú ý đến độ cao của các đồ dùng trong nhà bếp. Với những đồ dùng đã có sẵn chân hoặc giá đỡ, có thể điều chỉnh thêm cho tương ứng vối bệ bếp.

Khi đã xác định được chiều cao của bệ bếp và cách sắp đặt bồn nưóc cũng như bếp nấu, bước tiếp theo là cân nhắc xem làm thế nào để tận dụng tốt nhất các khoảng không gian thừa. Nếu phòng bếp của bạn hơi chật, bạn có thể treo một cái giá đựng bát đĩa trên bức tường gần nhất với bệ bếp. Ngoài ra còn có thể thiết kế chiếc bàn nhỏ, xung quanh bày thêm vài chiếc ghế tròn, như vậy là cả nhà bạn đã có một chỗ khá lí tưởng đê ngồi ăn cơm.

Màu sắc có thể làm thay đối bộ mặt chung của cả phòng bếp, vì thế cần phối hợp các màu sắc thật nhịp nhàng, phun các màu sơn thật đều đặn. Ở các nơi nấu nướng và cất giữ thức ăn nên bày những chạn bát, bàn ăn hoặc những chiếc tủ tự chế làm vật trang trí.

Cách thiết kế phòng bếp

Nên tận dụng triệt để khoảng không gian có thể để sắp xếp những vật dụng cần thiết trong bếp. Với các phòng bếp hẹp, có thể bài trí theo hình chữ nhất; còn đối với các phòng bếp rộng, có thể bày men theo các bức tường.

Một phòng bếp hiện đại nên sử dụng những đồ dùng được thiết kế theo kiểu tổ hợp hoặc kiểu gấp gọn, cũng có thể tận dụng các vật liệu thừa để tự chế những chiếc giá treo đựng đồ. Nếu làm một tấm màng lọc khí trên nóc bếp hoặc một chiếc quạt thông gió trên cửa sổ có tác dụng làm sạch không khí trong phòng.

Khi thiết kế phòng bếp, cần chú ý các điểm sau:

Chọn kĩ vật liệu

Các vật liệu để trang trí phòng bếp phải được lựa chọn kĩ lưỡng, chọn loại không dễ bị ố bẩn và hư hại, dễ làm sạch, chịu được nước và chống nhiệt. Chẳng hạn như sàn nhà bằng nhựa đã qua kiểm định chống lửa, gạch men… tất cả đều là những vật liệu lí tưởng, bạn có thể chọn lựa tùy theo nhu cầu và khả năng của mình.

Lựa chọn kiểu dáng phù hợp

Có nhiều kiểu dáng phong phú và đa dạng trong thiết kế khu vực bếp bạn có thể căn cứ theo sở thích cá nhân cũng như kích cỡ và vị trí của căn phòng để lựa chọn kiểu dáng riêng cho phòng bếp của mình. Có bốn kiểu dáng thường gặp: Kiểu chữ L, kiểu chữ U, kiểu hòn đảo, và kiểu chữ nhất. Cụ thể, phòng chữ L sắp xếp như sau: phân bố hợp lí tủ lanh, bồn nước và đồ nấu bếp theo kết cấu hình tam giác, tạo không gian thoải mái đủ cho hai người cùng vào bếp một lúc. Kiểu chữ L rất thích hợp áp dụng cho các căn phòng chỉ rộng khoảng 4 m2. Trong khi đó, một phòng bếp theo kiểu chữ U tức là một phòng bếp với các vật dụng được sắp xếp nối tiếp nhau dọc theo ba mặt tường liên tiếp, quầy tủ bày trong phòng bếp kiểu này tương đối đầy đủ, rất thích hợp với các căn phòng rộng. Phòng bếp hình hòn đảo: ngoài đồ nấu bếp, còn có thêm một chiếc bàn hoặc quầy lớn để làm chỗ thao tác nấu nướng, trông giốg như một hòn đảo nhỏ nằm tách rời độc lập so với bốn bức tường xung quanh, thích hợp nhất khi có nhiều người cùng nấu bếp một lúc. Phòng bếp hình chữ nhất: xét về mặt không gian mà nói thì phòng bếp theo kiểu hình chữ nhất khá chiếm diện tích và không kinh tế. Kiểu dáng này đến nay đã bị coi là lỗi thời, rất ít người lựa chọn.

Lựa chọn màu sắc phù hợp

Khi trang trí phòng bếp, cố gắng lựa chọn các màu sắc tương đồng hoặc tương tự nhau. Chẳng hạn nếu trần nhà sơn màu trắng thì các bức tường cũng phải ốp gạch men màu trắng, còn sàn nhà thì lát gạch đá hoa chổng trơn màu trắng xám, trong đó màu trắng chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Không dùng các vật liệu lát nền có các hình vẽ lập thể (hình vẽ không gian, hình vẽ nổi) hoặc có độ sáng tối tương phản quá mạnh, nếu không sẽ gây cảm giác nền nhà mấp mô, không bằng phẳng.

Lên kế hoạch chi tiết

Nên căn cứ theo diện tích bếp và đặc tính các đồ nấu bếp cũng như các dụng cụ ăn uống để thiết kế. Thông thường, nên đặt bồn nước ở một góc bếp, các đồ nấu đặt ở chỗ kín gió, bệ bếp đặt ở giữa bồn nước và đồ nấu bếp. Chọn các loại chạn bát đa năng hoặc loại chạn treo với các tính năng như chiếm ít diện tích, chứa được nhiều đồ… sẽ làm cho căn phòng bếp của bạn gọn gàng hơn, ngăn nắp và tiện nghi hơn. Nếu bàn ăn nhà bạn đặt cạnh cửa sổ, hãy treo lên đó một chiếc rèm cuốn, khi dùng bữa, chỉ cần buông rèm xuống bạn sẽ có một không gian ăn uổng yên tĩnh và ngon miệng.

Lát nền nhà và ốp tường bằng gạch men

Gạch men to bản có bề mặt dễ làm sạch và không dễ sinh ra các vi khuẩn gây bệnh, vì thế có tác dụng bảo vệ sức khỏe con người.

Giữ cho không khí trong phòng bếp luôn trong lành

Trong quá trình nấu ăn thường sinh ra nhiều khí thải hay muội dầu, cách tốt nhất để loại trừ các khí độc hại này là lắp đặt một chiếc máy hút mùi, như vậy không khí trong phòng bếp sẽ trở nên sạch sẽ và trong lành dễ chịu hơn.

Sử dụng các loại tủ, chạn kiểu Âu

Với tính năng chứa được rất nhiều đồ, tủ chạn kiểu Âu sẽ giúp cho căn phòng bếp gọn gàng ngăn nắp hơn.

Cách lựa chọn beef mặt bệ bếp

Khi lựa chọn bề mặt bệ bếp cần căn cứ theo nhu cầu thực tế:

+ Bệ bếp bằng thép không gỉ: Mặt bàn bằng thép không gỉ khá đẹp mắt, nhưng khả năng chịu mài mòn không cao, dễ bị mốc hoặc mọc rêu, không dễ cọ rửa khi các vết dầu mỡ bám trên bề mặt, giá cả lại khá đắt.

+ Bệ bếp bằng gỗ: Bên ngoài nhất thiết phải phủ một lớp sơn chống lửa. Ưu điểm của loại này là giá cả phải chăng, chịu được mài mòn, không bị mốc hoặc mọc rêu, dễ cọ rửa các vết dầu mỡ.

+ Bệ bếp bằng đá: Bệ bếp bằng đá đẹp, bền, chống thấm, không dẫn điện. Nhược điểm của nó là khi va chạm vởi các vật cứng dễ để lại vết xước, ngoài ra, khả năng xử lí với các vết dầu mỡ không tốt so vói bệ bếp bằng gỗ.

Cách kiểm định chất lượng lắp đặt bệ bếp

+ Trước hết cần phác thảo sẵn một bản thiết kế, sau đó mới tiến hành thi công chứ không nên chỉ thi công dựa trên kinh nghiệm và cảm giác chủ qua.

+ Bề mặt bệ bếp phải rộng từ 500 mm trở lên, cao khoảng 800 mm (tính cả độ dày của vật liệu ốp bề mặt). Bệ bếp ga không cao quá 700 mm (tính cả độ dày vật liệu ốp bề mặt) và phải rộng từ 500 mm trở lên. Gầm bệ bếp cách mặt đất từ 100 mm trở lên.

+ Với các bệ bếp và cánh cửa làm bằng đồ mộc tinh xảo hay cánh cửa và khung cửa của một chiếc bệ bếp có kết cấu hỗn hợp, có thể ghép bằng mộng hoặc dùng keo dán để dính chặt chúng với nhau.

Cách kiểm định chất lượng lắp đặt hệ thống các đường ống dẫn:

+ Lắp đặt đúng thứ tự.

+ Lắp van đóng mở cho bình nước nóng và bình ga.

+ Các thiết bị như bình nước nóng, bình ga phải được lắp đặt đảm bảo độ an toàn, ổn định, thao tác thuận tiện và vận hành bình thường.

Cách lắp đặt máy hút muội dầu

+ Độ cao vừa phải. Thông thường là từ 0,6 đến 1 m. Nêu cao quá thì hiệu suất hút bị giảm, nếu thấp quá sẽ ảnh hưởng đến chất lượng món ăn.

+ Ống thoát khí không nên có nhiều chỗ uốn lượn, đồng thời cũng không nên dài hoặc ngắn quá.

+ Chú ý an toàn, vỏ ngoài của máy phải tiếp đất. Ngoài ra, có thể lắp một công tắc phía bên ngoài bếp để đề phòng trường hợp trong phòng bị rò rỉ ga, nếu mở máy hút mùi bằng công tắc này sỗ tránh không gây cháy nổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết trang trí phòng bếp –

Mẹo nhỏ giúp tăng vượng khí phòng khách

Trong việc thiết kế xây dựng nhà ở nói chung, việc bài trí phòng khách đúng phong thủy đóng vai trò rất quan trọng. Đương nhiên, bố trí phòng khách theo phong thủy cũng đòi hỏi chủ nhân phải dụng công tìm hiểu. Một số trường hợp thực tế cho thấy, phong thủy phòng khách có thể ảnh hưởng tới vận thế của chủ nhân trong năm. Dưới đây là 5 mẹo nhỏ theo phong thủy trong bố trí phòng khách, giúp tăng tài vượng lộc:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Phòng khách phải đủ ánh sáng

Điều kiện tiên quyết cho phong thủy phòng khách là đủ ánh sáng, vì vậy trên bậu cửa sổ, bạn nên hạn chế tối đa việc bày biện những chậu hoa rậm rạp chắn ánh sáng. Phòng khách sáng sủa sẽ giúp vận khí ngôi nhà trở nên thịnh vượng, vì vậy, khi chọn màu sơn cho tường, bạn nên tránh những màu sắc quá tối.


Phòng khách cần có đủ ánh sáng

2. Trần phòng khách không nên có xà ngang

Theo phong thuy phong khach nếu trên trần phòng khách có xà ngang vắt qua sẽ khiến chủ nhân ngôi nhà có cảm giác bị đè nén, nặng nề khó chịu. Khi ngồi ở vị trí ngay dưới xà ngang, con người thường lo lắng, căng thẳng, khiến vận thế kém khởi sắc.

Để khắc phục lỗi sai này, bạn có thể thiết kế trần thạch cao để che xà ngang phòng khách, hoặc chọn màu sơn nhạt để sơn phủ lên xà ngang giúp giảm bớt cảm giác nặng nề khi ở.

3. Làm cửa giả giữa cửa chính và phòng khách

Với những phòng khách có diện tích nhỏ, phong thủy rất “kỵ trực xung”. Vì vậy, để cải thiện, bạn nên thiết kế cửa giả hoặc đặt tủ thấp để che giữa cửa chính của căn nhà với phòng khách. Sự ngăn cách này sẽ có tác dụng “hoãn xung” giữa không gian bên ngoài – bên trong và giúp không khí sau khi đi vòng sẽ hội tụ tại phòng khách.

Sự che chắn khéo léo cũng đem lại sự kín đáo cần thiết cho căn phòng và tránh được sự nhòm ngó từ bên ngoài. Xét theo phong thủy, căn hộ kín đáo còn mang ý nghĩa phúc khí kéo dài.

4. Phòng khách không được đối thẳng với cửa sổ, cửa hậu hoặc nhà vệ sinh

Cửa và cửa sổ là những nơi không khí lưu thông ra vào phòng, vì vậy, vị trí phòng khách không thể nằm trên một trục thẳng với cửa sổ và cửa hậu. Nói cách khác, bố trí nhà theo dạng cửa trước cửa sau thông thẳng với nhau là điều cấm kỵ.

Kiểu thiết kế này khiến không khí xộc thẳng vào nhà rồi nhanh chóng thoát ra cửa sau, không tụ lại trong phòng. Do vậy, tiền tài, phúc lộc cũng khó mà kết tụ trong nhà.

Xét theo phong thủy, kiểu bố cục như vậy là bố cục thoát tài. Xét về bản chất, không gian nhà vệ sinh không được sạch sẽ, vì vậy, cửa chính trong nhà nên tránh hướng thẳng vào nhà vệ sinh. Nếu vô tình thiết kế theo hướng này, tài vận của gia chủ sẽ bị tổn hại, chủ nhân dễ mắc sai lầm khi đầu tư tài chính, tiền chưa vào nhà đã bị thất thoát…

5. Xác định vị trí vượng tài trong phòng khách

Vị trí vượng tài trong nhà thường là ở phòng khách, kể cả các căn hộ nhỏ. Điều kiện cơ bản của phòng khách là sạch sẽ, yên tĩnh và ổn định. Thông thường, vị trí vượng tài nhất trong phòng khách nằm ở góc chéo từ cửa chính bước vào. Do đó, bạn không nên treo gương tại vị trí này vì gương có tác dụng phản xạ, dễ gây cản trở tài vận, khiến bạn bỏ lỡ các cơ hội kiếm tiền.

Tại vị trí này, gia chủ nên bài trí các vật ngụ ý cát tường để tăng cường vận thế. Tốt nhất là đặt cây xanh có lá rộng, căng tràn nhựa sống, mọc xanh tốt quanh năm tại đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo nhỏ giúp tăng vượng khí phòng khách

Tướng người phụ nữ hiếm con –

Tướng người phụ nữ hiếm con hoặc không có con thể hiện qua các đặc điểm khuôn mặt và thân hình như sau: - Tóc thô vàng và khô; lông mày ngắn, hẹp, thưa và mỏng, hầu như không có. - Trán nhô quá cao; mắt lõm sâu, khu vực Lệ Đường (dưới mắt) khuyết lõm
Tướng người phụ nữ hiếm con –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người phụ nữ hiếm con –

Những điều cấm kỵ trong phong thủy khi kê giường ngủ –

(1) Về bố trí, phía trước và sau giường không được để gương; cũng không được để gương hướng về phía cửa, bất kỳ cửa nào cũng không được; kỵ phòng vệ sinh đối diện với giường. (2) Giường có thể đặt ở góc tường đối diện với cửa, còn gọi là vị trí ổn t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giuong-ngu-9

(1) Về bố trí, phía trước và sau giường không được để gương; cũng không được để gương hướng về phía cửa, bất kỳ cửa nào cũng không được; kỵ phòng vệ sinh đối diện với giường.

(2) Giường có thể đặt ở góc tường đối diện với cửa, còn gọi là vị trí ổn trận. Tuyệt đối không được để giường đối diện với cửa.

(3) Giường ngủ không được để dưới dầm ngang. Nếu là giường một, dầm ngang cho dù đè ở bất cứ bộ phận nào cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bộ phận đó. Nếu đè xuống đầu thì ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, sẽ hay choáng váng, đau đầu, trí nhớ và khả năng suy xét giảm sút, khiến tâm trạng bất an.

Nếu là giường đôi, ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe thì còn cản trở quan hệ giữa hai người. Vì giường ở dưới dầm ngang thì tính tình của con người sẽ trở nên nóng nảy, khó điều khiển được tâm trạng của mình, một số việc vốn dĩ rất nhỏ nhưng cả hai đều không nhường nhau đã làm chuyện bé xé ra to. Rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn cũng chỉ vì chuyện rất nhỏ nhặt, càng làm ầm lên lại càng lớn chuyện, cuối cùng là không thể hàn gắn được rạn nứt.

Cách giải quyết: vì dầm ngang là giá đỡ của cả ngôi nhà nên không thể tháo ra được, do đó cách giải quyết duy nhất là thay đổi vị trí của giường. Chỉ cần kê giường sao cho không nằm dưới dầm ngang là được. Nếu không thể di chuyển được giường thì có thể lắp thêm trần giả.

(4) Cửa phòng ngủ không được hướng thẳng vào đầu giường. Xét về phong thủy, đầu giường nên tĩnh không nên động, mà cửa là nơi không khí ra vào, thuộc trạng thái động, vì vậy trong thuyết phong thủy có cách nói cửa phòng hướng thẳng vào đầu giường, sẽ dẫn tới tâm trạng của người ngủ trên chiếc giường đó bất an. Nếu là hai người cùng ngủ trên chiếc giường đó sẽ ảnh hưởng đến tình cảm, giữa hai người sẽ xuất hiện sóng gió trong chuyện tình cảm nếu giải quyết không ổn thỏa thì hai người yêu nhau sẽ trở mặt thành kẻ thù.

(5) Đầu giường phải có chỗ dựa. Đầu giường kỵ nhất là không có bất kỳ chỗ dựa nào. Nếu đầu giường không dựa vào tường hay một vật gì đó sẽ khiến người ngủ trên giường nghĩ ngợi lung tung, càng nghĩ càng không có cảm giác an toàn. Nếu là một đôi nam nữ cùng ngủ trên chiếc giương này thì lại tăng thêm “cơ hội” nghĩ ngợi lung tung cho cả hai, thậm chí còn nghi ngờ đối phương ngoại tình. Đôi khi nguyên nhân chia tay hoàn toàn không phải là cái gì thực tế mà chỉ là sự nghi kỵ lẫn nhau dẫn tới mất tin tưởng, tình cảm cũng không còn.

Cách giải quyết: kê đầu giường sát vào tường, hoặc dựa vào một vật nào đó như tủ quần áo là có thể tăng thêm cảm giác an toàn cho cả hai, tự nhiên sẽ giảm bớt được những nghi kỵ lẫn nhau, tăng thêm sự ổn định cho tình cảm.

(6) Phía trên giường không nên là vị trí của phòng tắm hay chỗ để máy giặt. Phòng ngủ cũng phải tránh nằm ở cuối hành lang.

(7) Giường không được để dưới cửa sổ, sẽ làm mất cảm giác có chỗ dựa. Đuôi giường không được đối diện vào cửa phòng.

(8) Không được treo đèn hay quạt ở phía trên chính giữa giường, vì chúng có thể sinh ra “ám tiễn” cản trở giấc ngủ.

(9) Ga trải giường và gối nên tránh dùng hình vẽ tam giác hay đầu mũi tên. Vì những hình vẽ này thuộc hành Hỏa, sẽ khiến dương khí trong phòng quá nhiều, phá vỡ không khí yên bình.

(10) Hai bên đầu giường không được có góc bàn, góc tủ hướng thắng vào đầu, cổ.

(11) Đầu giường không nên để dàn loa, vô tuyên.

(12) Bức tranh đầu giường không được quá lớn. Đầu giường có tranh có thể làm phòng ngủ đẹp lên nhưng chỉ nên nhẹ, mỏng, ngắn, nhỏ; tối kỵ bức tranh dày, nặng, khung lớn, nếu không một khi móc treo rơi xuống tranh sẽ rơi thẳng xuống đầu, không chết cũng bị thương, do đó không thể không thận trọng.

(13) Dưới gầm giường phải thông gió, không được chất đồ lặt vặt xuống dưới đó.

(14) Gạt tàn đầu giường sẽ gây họa hại thân. Tất cả các khách sạn, nhà khách trên toàn thế giới đều cấm rất nghiêm ngặt việc khách hút thuốc trên giường, vì sợ khách uống rượu say hay ngủ quên mà không nhớ dập tàn thuốc gây ra hỏa hoạn. Thực ra ở nhà cũng vậy, không được hút thuốc trên giưòng. Ngoài nguy cơ hỏa hoạn ra thì hút thuốc trong phòng ngủ đóng kín, một tối hút hai điếu thuốc cũng dễ mắc bệnh về hô hấp.

(15) Không được trải một lớp nilon dưới chăn, làm như vậy không thể chống ẩm được mà ngược lại sẽ khiến cho hơi nước trong chăn khó thoát ra ngoài, khiên cho chăn ẩm ướt và dễ gây bệnh.

(16) Vị trí giường, hướng nằm khi ngủ phải có sự cân nhắc, thường thì hướng Nam Bắc là tốt nhất.

Vì kinh mạch (đông y gọi mạch chính lưu thông khí huyết trong cơ thể là “kinh”, mạch nhánh hay mạch nhỏ là “mạch”) phân bố khắp cơ thể, hướng tuần hoàn đa số là hướng thẳng đứng. Trái đất là một từ trường lớn, đường lực từ xuyên suốt từ Nam đến Bắc, xuyên qua vỏ trái đất lại quay trở lại bên trong trái đất. Chỉ có khiến cho hướng tuần hoàn của kinh mạch giống với hướng đi của đường lực từ thì mới phù hợp với tự nhiên, phù hợp với sinh lý, khí huyết lưu thông thuận lợi, do đó phải chọn hướng ngủ là hướng Nam Bắc. Như vậy khi ngủ quá trình trao đổi chất mới chậm, năng lượng tiêu hao ít, có thể ngủ yên, sâu và ngon giấc.

Nếu chọn hướng Đông Tây thì kinh mạch chủ yếu của cơ thể sẽ vuông góc với đường lực từ của trái đất, đường lực từ này sẽ tác động theo chiều ngang lên đường kinh mạch, khiến khí huyết khó tránh khỏi việc bị cản trở, do đó có thể dẫn đến các chức năng mất cân bằng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy khi kê giường ngủ –

9 điều nên nhớ để tĩnh tâm tự tại

9 điều khiến con người thanh thản mà Phật dạy dưới đây sẽ giúp bạn tự tại hơn giữa cuộc đời nhiều bề bộn, bon chen này.
9 điều nên nhớ để tĩnh tâm tự tại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


9 dieu nen nho de tinh tam tu tai hinh anh
 
1. Những người cam tâm tình nguyện chịu thiệt, cuối cùng sẽ không chịu thiệt. Những người tĩnh tâm tự tại có thể chịu thiệt, nhân duyên tất nhiên sẽ tốt, những người nhân duyên tốt, cơ hội tự nhiên sẽ nhiều hơn. Một đời của người ta, có thể nắm bắt được một, hai lần cơ hội, cũng là đủ rồi vậy!
 
2. Những người thích chiếm lợi thế, cuối cùng sẽ không chiếm được lợi thế gì cả, chỉ nhặt được một cọng cỏ, mà mất đi cả cánh rừng.
 
3. Những người tâm địa hẹp hòi, tấm lòng không sao rộng rãi được. Trong lúc bạn bè tụ họp, câu chuyện của họ không lúc nào rời khỏi bản thân và người trong nhà mình, thật đúng là “con ốc sên” chuyển thế, nội tâm trống rỗng, tự tư. Trong lòng chỉ có chuyện trong nhà mình, ngoài ra những chuyện khác chính là không có liên quan gì đến họ cả.
 
4. Chỉ có trân quý duyên phận mới có thể tiếp tục duyên phận. Trên đường đời, chúng ta sẽ gặp được rất nhiều người, thật ra có duyên mới có thể gặp nhau, người thân phần nhiều là bạn thân trong đời trước, bạn thân phần nhiều là ngời thân trong đời trước; những người mang đến phiền não cho bạn, phần nhiều là những người bạn đã từng làm tổn hại họ trong đời trước. Hãy đối xử tốt với người thân bên cạnh, quan tâm đến bạn bè bên cạnh, khoan dung với những người đã làm tổn hại bạn. Đây chính là nhân quả.
 
5. Trong tâm không có khuyết điểm gọi là phú, được mọi người cần đến gọi là quý. Vui vẻ không phải là một loại tính cách, mà là một loại năng lực. 
 
6. Cách tốt nhất để tĩnh tâm tự tại giải quyết phiền não, chính là quên đi phiền não.
 
7. Không tranh chính là từ bi, không tranh cãi chính là trí tuệ, không nghe chính là thanh tịnh, không nhìn chính là tự tại, tha thứ chính là giải thoát, biết đủ chính là buông bỏ.
 
8. Không loạn bởi tâm, không vướng bởi tình, không sợ tương lai, không nhớ quá khứ.
 
9. Cả đời này đã định sẵn chúng ta không mang theo được cái gì, vậy thì hãy sống vào lúc này, cười vào lúc này, giác ngộ vào lúc này vậy. Đó là điều khiến con người thanh thản, tĩnh tâm tự tại.
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 điều nên nhớ để tĩnh tâm tự tại

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới. Đám cưới là sự kiện trọng đại trong đời, còn gì vui hơn nếu người thân, bè bạn. Hãy tặng cho họ những vần thơ hay nhất
Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới. Đám cưới là sự kiện trọng đại trong đời, còn gì vui hơn nếu người thân, bè bạn của bạn đang háo hức chuẩn bị cho ngày trọng đại ấy. Bạn hãy chọn ngay cho mình một trong bài thơ hay chúc mừng đám cưới sau đây để làm quà tặng độc đáo cho những người thân yêu ấy.

Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Mồi kia đã có trên bàn
Bên cạnh lại có ngập tràn là bia
Nào ta cùng hãy khui ra
Rót vào ly đá để cùng nhau chúc mừng
Chúc cho long phụng tương phùng
Chúc cho hai họ nên bà con tiên
Hạnh phúc luôn mãi vẹn nguyên
Xin mời quý vị hãy cùng nâng ly

———

Tôi xin chúc các cụ ông cụ bà
Sống lâu sống khoẻ trẻ không già
Hai họ thông gia tình gắn kết
mãi giữ lương duyên thủa ban đầu

———-

Xin chúc các cô gái chưa chồng
mau mau thanh toán nạn nằm không
tìm hoài tìm mãi rồi sẽ thấy
Để cuối năm nay sẽ lấy chồng

Tôi lại xin chúc các chàng trai
Chưa có bạn gái phải tìm hoài
Chưa có đi tìm rồi sẽ có
Để rồi đám cưới như hôm nay

Tôi cũng lại chúc chú rể cô dâu
Sống mãi bên nhau đến bạc đầu
Đầu lòng sinh trai, sau sinh gái
Họ hàng hai bên thoả nổi lòng

Gái… đẹp duyên nữ tú
Trai… tốt lứa nam thanh
Chim khôn chọn nhánh lựa cành
Gái khôn chọn chốn trai lành gửi thân

Yêu nhau thì phải thương nhau
Thương nhau thì phải yêu nhau
Yêu nhau thì phải đi tàu đi xe
Chiều chiều ra đúng bờ tre
Muốn về thăm quê mẹ thì khỏi đi xe đò
Ngày vui tiéng hát điẹu hò
Tàu anh qua núi xin mời lắng nghe

Chúc mừng đám cưới (tên cô dâu)
Trăm năm hạnh phúc chứa chan nghĩa tình
Đẹp trai tài giỏi (tên chú rể)
(Tên cô dâu) lí lắc xinh xinh quá nào
Hai người hạnh phúc biết bao
Chữ yêu thắm thiết ngọt ngào bay bay
Tình yêu mộng đẹp đắm say
Hai người vui vẻ tháng ngày yêu đương
Chúc cho tình đẹp mãi dường
Vui nhau chung sống yêu thương chẳng ngừng
Chúc cho đám cưới tưng bừng
Một đôi tài sắc khách mừng quá đông
Một đêm hoa chúc động phòng
Vu sơn tuyệt đỉnh mênh mông dạt dào
Một tuần trăng mật đẹp sao
Chúc cho mãi mãi ngọt ngào bên nhau

Hôm nay đám cưới của em
Họ hàng hang hốc đến xem rộn ràng
Đáng nhẽ pháo nổ đùng đoàng
Nhưng bởi cấm pháo, cả làng im re

Tám giờ có 1 chiếc xe
Cắm đầy hoa hoét le te đi vào
Trẻ con bu tới ào ào
Đứa thì sờ lốp, đứa vào bóp phanh

Mẹ em la ó thất thanh:
“Tiên sư bố lũ trẻ ranh quê mùa”
Bố em thấy thế nói đùa:
“Bà lên thành phố mới vừa mấy năm”

Trang điểm thuê hết năm trăm
Đang từ đầu ngõ xăm xăm đi vào
Gặp ai cũng toét miệng chào
Thì ra léo biết đứa nào cô dâu

Chín giờ khách khứa đã bâu
Ồn ào náo nhiệt như trâu xổng chuồng
Cô dâu trang điểm trong buồng
Một lũ gái gú dựa tường đứng xem

Mười giờ đã thấy bem bem
Xe nhà chú rể màu kem, đi vào
Chú rể đáng mặt anh hào
Cao đúng mét rưỡi, đang chào bà con

Chủ hôn đứng dậy lon ton
Quát tháo inh ỏi như còn thanh niên
Hai họ chào hỏi liên miên
Cô dâu chú rể thì đần mặt ra

Mong sao đám cưới qua loa
Để đêm hí hí, thế là xong phim
Bao năm mỏi gối đi tìm
Giờ coi như đã chết chìm cùng nhau

Chủ hôn nói một lúc lâu
Bỗng nhiên Mic tịt (đầu dây bị chờn)
Chả biết làm cách nào hơn
Chủ hôn ngồi xuống, kệ con bà mày

Bây giờ đến đoạn trao tay
Chú rể rút nhẫn mặt mày buồn thiu
Khách khứa thì líu tìu tìu
Đứa bảo 2 chỉ, đứa thì một cây

Cô dâu hỏi nhỏ: “vàng tây?”
Chú rể quắc mắt: “Tây thế léo nào?
Nhẫn anh mua tận Hàng Đào
Em an tâm nhé! Thôi, vào thắp hương!”

Cả 2 đứng trước hương đường
Cô dâu tranh thủ soi gương, vuốt đầu
Chú rể nét mặt âu sầu
Cắm đầu xuống vái, rất lâu, rồi chuồn

Cô dâu cũng có vẻ buồn
Nắm tay bà mẹ, lệ tuôn ầm ầm
Chú rể đóng cửa đánh rầm
Cô dâu giật thót, đâm đầu vào xe

Đến chiều đám cưới vắng hoe
Cô dâu gọi điện: “đã về đến nơi”
Bố em thở hắt một hơi
“Thế là cục nợ có nơi rước rồi”

Cưới nhau từ thưở hai mươi ba
Đến khi hai mươi tám đậm đà năm con ..(hì..hì..)
Năm con đâu đã muốn dừng.
Lỡ (tên cô dâu) muốn nữa biết làm sao đây???
(Tên chú rể) rằng:Lấy chồng thì phải chiều chồng
Anh sao tui vậy cả nhà đông vui!!!(mắc cỡ wá đi…hi…hi…)

Hãy sát đôi đầu, hãy kề đôi ngực
Hãy trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài
Những cánh tay hãy quấn riết đôi vai
Và dâng cả tình yêu lên sóng mắt

Hãy khắng khít những cặp môi gắn chặt
Cho anh nghe đôi hàm ngọc của răng
Trong say sưa, anh sẽ bảo em rằng
Gần hơn nữa thế vẫn còn xa lắm

Đêm,đêm,đêm….

Lống nga lống ngống canh dài

Tay chân bủn rủn biết làm gì đây

Chao ơi sao sợ thế này

Có người nào biết chỉ giùm tui chăng ?????

Quen nhau mình tưởng quen chơi
Ai ngờ cưới thiệt mừng ơi là mừng
Trăm năm biết có chăng gì
Cưới nhau thì phải trọn đời bên nhau
Dù cho núi lở sông mòn
Tình ta mãi đẹp, không mòn như sông.

MÙA CƯỚI
Không khí mùa này thấy vui ghê!
Thay phiên đám cưới thấy mà mê!
Mai mốt vào mùa mưa khỏi lạnh
Sang năm con cháu có đầy đàn!!!!

Còn dăm bữa nữa tới ngày vui
(Tên cô dâu, chú rể) nên đôi kết vợ chồng
Chúc cho lửa mặn hương nồng!
Răng long đầu bạc vẫn còn có nhau.

Ngày xưa hai chữ làm quen
Quen rồi bốn chữ chúng mình yêu nhau
Và rồi hai chữ trọn đời
Bây giờ bốn chữ suốt đời bên nhau

Ngày xưa hai chữ làm quen
Quen rồi bốn chữ chúng mình yêu nhau
Và rồi hai chữ trọn đời
Bây giờ bốn chữ suốt đời bên nhau.

MỪNG BỜM LẤY VỢ

Hôm nay Bờm lấy vợ rồi
Từ nay Bờm hết đơn côi một mình
Vợ Bờm trông thật là xinh
Đôi mắt ánh nến lung linh nhìn Bờm
Còn Bờm tóc chải thật thơm
Miệng cười lỏn lẻn dễ thương quá chừng
Cái thời lãng tử đã dừng
Từ nay Bờm phải cầm chừng nghe chưa!
Không được đi sớm về trưa,
Không được để vợ nắng mưa một mình
Vợ giận thì cứ làm thinh
Người ta bớt nóng thân chinh dỗ dành:
Thôi mà! Em giận chi anh?
Anh tuy khờ dại, nhưng anh thiệt tình.
Anh trôi như dải lục bình
May nhờ em vớt , giờ mình có nhau.
Lòng anh nguyện ước trước sau
Yêu em mãi mãi như cau yêu trầu
Đến khi trăm tuổi bạc đầu
Vẫn còn nồng đượm như ngày đầu tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bài thơ hay chúc mừng đám cưới

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd