Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nguyên tắc Thanh và Trọc

I. THỬ PHÁT HỌA HAI Ý NIỆM THANH VÀ TRỌC Trong tướng học Á Đông, Thanh và Trọc là hai ý niệm vô cùng súc tích và là hai ýniệm căn bản để giải đoán quí tiện cát hung, thành bại, thọ yểu của con người. Thanh Trọc chi phối hết các nét tướng của con người. Có thể nói mọi lãnh vực quan sát của tướng học Á Đông đều hướng về việc tìm tòi phân biệt những điểm Thanh, Trọc rồi dựa vào đó mà luận đoán. Nhưng trước hết Thanh, Trọc là gì ?
Nguyên tắc Thanh và Trọc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 a) Thanh:
Từ ngữ Thanh chỉ tất cả các nét tướng tốt của con người, từ tướng cơ thể đến tướng tinh thần, từ nét tướng động tĩnh và cả những nét tướng phối hợp động, tĩnh bao gồm cái tốt về phẩm và về lượng dưới đủ mọi dạng thức.
Nếu nói về Sắc da, Thanh có nghĩa là hữu tình, ưa nhìn, không đậm, không nhạt.
Trong trường hợp này việc thẩm định tính chất Thanh nặng về chủ quan và trực giác hơn là khách quan và thị giác hiểu theo nghĩa thông thường.
Nói về giọng nói, Thanh có nghĩa là trong trẻo, Âm lượng vừa phải, không quá lớn đến đinh tai nhức óc, không chua như dấm, không xoáy vào tai người nghe như kim châm,... nhưng không quá nhỏ như tiếng dế, tiếng ong. Giọng nói thanh tao, hảo cảm, vui tai không phải vì lý luận hữu lý mà vì tính chất ấm áp hay trong trẻo, rõ ràng, không rè, không chát.

Nói về cử chỉ, Thanh có nghĩa là cử chỉ mực thước, quý phái không sỗ sàng, cương nhu thích nghi. Đó là cử chỉ của loại người gọi là hào hoa, phong nhã, theo đúng nghĩa trong sạch của nó.
Nói về bộ vị hay người bộ vị Thanh kết hợp lại tạo thành một cơ thể hay cơ cấu cân xứng, linh động, có sinh Khí về cả phẩm lẫn lượng một cách có thẩm mỹ. Cặp Lông Mày được gọi là Thanh khi sợi Lông Mày không lớn hơn sợi tóc, dài và mọc cách nhau thế nào để kẻ quan sát cách xa đó một hay hai thước nhìn thấy được phần da của chân Lông Mày, Sắc Lông Mày đen xanh và mượt. Mũi Thanh là Mũi ngay thẳng và cao, không lệch, Gián Đài và Đình Úy không quá lớn. Đầu Mũi không quá mập. Chẳng hạn Mũi tiêm đồng, Mũi thông thiên được coi là Thanh, Mũi sư tử, Mũi túi mật treo bị coi là Trọc.

Nói về thân hình, loại người hình mộc (loại Giáp Mộc) được coi là Thanh, người trọng Thổ bị xem là Trọc.
Nói về thần Khí, kẻ Mắt lồi, mục quang hung hãn, hoặc lòng đen, tròng trắng mờ đục thì không Thanh. Trái lại, ánh Mắt sáng, êm dịu, tinh anh, đồng tử trong suốt như pha lê, tròng đen lòng trắng rõ ràng, thuần khiết không mờ đục, không có tia máu xÂm phạm được coi là thần Thanh, Khí sảng. Nói về tổng quát, nếu có sự phối trí tương xứng theo một hòa điệu giữa các thành phần trong bộ vị cơ thể thì gọi là Thanh.

Thí dụ: phía sau đầu và trước mặt, phía phải và trái khuôn mặt cân xứng và thích nghi với thân mình được xem là Thanh, trong phép phối hợp ngũ hành của cơ thể, người thuần túy một hình hay bác tạp nhưng không xung khắc được xem là Thanh. Chẳng hạn thân hình nặng nề, chắc nịch, mặt Mũi thô kệch nhưng Mắt sáng, mày tươi, giọng trong trẻo thì phần sau đó gọi là Thanh trong cái Trọc của toàn thể thân hình.

Nói về động tĩnh, nếu có hòa hợp động và tĩnh tức là phần động trội hơn phần tĩnh nhưng không làm mất thế quân bình, phần phẩm hơn phần lượng, nhưng không vượt ra ngoài tiêu chuẩn đều được gọi là Thanh. Đó là trường hợp những kẻ gầy yếu, lùn, nhỏ nhưng thần thái tuấn tú, chân tay thô kệch nhưng bước đi nhẹ nhàng Thanh thoát. Nói về tâm tướng, những người cao thượng hoằng đại khiến người nhìn như quên đi sự thiếu sót của hình hài chỉ thấy sự cao khiết khoáng đạt của tâm tính thì đức tính đó được xem là Thanh.

b) Trọc:
Ngược lại với Thanh là Trọc, chỉ tất cả những gì không hợp tiêu chuẩn mà đi quá đà, thông thường người ta cho những gì thái quá là Trọc nhưng trong tướng học muốn cho chính xác phải kể cả những gi bất cập đều là Trọc. Chẳng hạn như:

- Khuôn mặt trung bình mà Mũi thì quá lớn, Chuần Đầu quá mập, Gián Đài và Đình Úy quá nảy nở như các loại Mũi sư tử, Mũi túi mật treo là Trọc.
- Hình Thổ, quá nặng nề, chậm chạp là Thổ Trọc
- Giọng Mộc cao nhưng không trong trẻo là giọng Mộc Trọc
- Sắc da trắng nhưng khô, không tươi nhuận, như phấn mộc gọi là Sắc Trọc
- Tâm tính hẹp hòi không tương xứng với thân thể khôi ngôi hung vĩ là Tâm Trọc
- Âm Dương Ngũ hành bất điều hòa, chẳng hạn như Âm thác, Dương sai gọi là Âm Dương Trọc...
Dưới nhãn quan tướng học Thanh là quý, Trọc bị coi là hạ tiện. Thanh chỉ về quý, thọ, vinh hiển, thành đạt, còn Trọc thì ngược lại. Tuy nhiên đó chỉ là tổng quát, trong phép đoán tướng, người ta còn phải đi sâu vào từng chi tiết nhỏ và hết sức tinh tế để phân biệt đâu là Thanh hay Trọc căn bản, đâu là Thanh hay Trọc phụ thuộc chiết trung theo luật thừa trừ để tìm ra phần khả thủ.

II. TƯƠNG QUAN THANH TRỌC
Trong thực tế ít khi gặp một cá nhân thuần túy Thanh hay thuần túy Trọc mà thường lẫn lộn cả Thanh lẫn Trọc. Chỉ khác nhau về tỷ lệ: có kẻ Thanh ít Trọc nhiều, có kẻ Thanh nhiều Trọc ít mà thôi. Về điểm này ta phân biệt hai trường hợp chính:
1. Thanh trung hữu Trọc:
Thanh trung hữu Trọc là một trường hợp bộ vị, một số bộ vị tạo thành từng đại bộ phận hay toàn thể con người hay từng nét tướng tổng quát bao gồm cả tâm tính lẫn hình tướng trong thì có vẻ hoàn mỹ nhưng quan sát kỹ thì thấy trong số hiện ra nhiều khuyết điểm khiến cho cái đẹp, cái tốt của một cá nhân không được hoàn hảo.

Ví dụ:
- Tai có Luân Quách nhưng thiếu Sắc Khí
- Mặt mày sáng sủa, thân thể khôi vĩ, nhưng nhìn vào không oai vệ hay khiến người dễ chán.
- Đàn ông quyền thấp, tiếng nói có vẻ nữ nhi.
- Mặt đầy đặn, phối hợp tương xứng với Ngũ Quan nhưng đấu Mũi bị lệch.
- Răng tuy trắng, đều, Khít nhưng không bóng bẩy.
- Miệng tuy rộng nhưng không có lăng giác, Mũi không hồng, răng thưa.
- Lông Mày tuy đẹp nhưng sợi Lông Mày mọc thưa, ngang hoặc tráp với phương vị cố hữu.
- Mày tuy cao nhưng sợi thô hắc ám.
- Mặt tuy sáng nhưng lộ chân quang.
- Râu tuy đẹp nhưng không tương xứng với tóc và Lông Mày.
- Người tuy đúng cách cục nhưng Sắc hôn, Khí ám.
- Người tuy to lớn, mập mạp trông có vẻ phúc hậu nhưng thịt bệu, da khô, tóc cằn..

Người có đặc điểm kể trên thì thoáng qua thấy có vẻ Thanh nhã nhưng tương hợp coi đó là Thanh trung hữu Trọc vì trong cái đẹp có lẫn cái xấu.

2. Trọc trung hữu Thanh:
Những người có hình dạng cục mịch thô lỗ hay mặt mày méo lệch, Tam Đình, Ngũ Nhạc bất quân xứng nhưng nếu có:
- Mắt sáng mà mục quang ẩn tàng.
- Thiên Đình cao rộng, sáng sủa.
- Phía trong vành Tai màu hồng tươi nhuận hay Tai mọc cao quá Lông Mày, Sắc bề ngoài trắng hơn da mặt, hay Luân Quách phân minh.
- Lông Mày tươi mịn. mọc cao và không gián đoạn.
- Hoặc người nhỏ yếu, thấp lùn nhưng tiếng nói sang sảng như tiếng chuông ngân hay Thanh tao như những hạt ngọc rơi rớt trên mâm bạc.
- Có tướng ngũ tiểu hoặc ngũ lộ nhưng phẩm chất các phần lộ đó đều tốt đẹp.
- Người khẳng khiu nhưng dáng dấp hiên ngang, đi như rồng bay cọp bước, Khí phách hoằng đại...

Suy rộng ra, khi nhìn một cá nhân qua nhiều bộ vị, ta thấy hình dáng màu Sắc của chúng thoáng qua thì thô bỉ, nhưng đi sâu vào chi tiết, ngắm lâu lại thấy hữu tình hoặc hảo cảm, quan sát một cá nhân ta thấy khuôn mặt, thân hình, tiếng nói.... không gây hảo cảm lúc ban đầu, nhưng tổng hợp tất cả lại hoặc là thấy có sự sinh động đặc thù hoặc cử chỉ động tác linh hoạt, phong nhã, tính tình quả cảm, trung hậu khiến ta sinh lông nể phục về sau đều được gọi là Trọc trung hữu Thanh.

Tranh Phong Thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc Thanh và Trọc

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Ngày 28 tháng 4 âm lịch là ngày Đức Dược Vương Bồ Tát ra đời, ngài chủ độ hóa hai loại khổ bệnh về thân thể và tâm hồn của con người. Mừng ngày
Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Đức ngài sinh ra, nguyện chúc chúng sinh thân lành tâm định. 


Dược Vương Bồ Tát là một trong 25 vị Bồ Tát A Di Đà Phật, ngài bố thí thuốc men, trị hai loại khổ bệnh thân và tâm của con người. Trong Phật Giáo các chư Phật, Bồ Tát khi ứng thân hiện tướng đều vì cứu độ chúng sinh còn đang đắm chìm trong trần thế. Vì chúng sinh vô lượng vô biên nên Phật, Bồ Tát cũng được ứng nghiệm với từng căn tính, Sau đó các ngài độ thế, đại nguyện mà giáo hóa giúp con người thoát khỏi phiền não khổ đau, hướng tới đời sống an lạc. Tâm nguyện của Dược Sư Như Lai là trị mọi phiền não khổ đau về thân thể cũng như tinh thần của con người. Vì tấm lòng thanh tịnh, cao sáng nên trong quá trình tu hành thân thể ngài luôn được bao bọc bởi ánh sáng lưu ly trong sáng nhất thế gian. 


 


Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Kinh có ghi: “về phương Đông cách thế giới Ta Bà khoảng 10 hằng hà sa Phật độ có cõi Phật tên là Tịnh Lưu Ly, tên của Đức Phật đó là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai”. Và cũng trong sách này thì trong khi tu hành, Dược Vương Bồ Tát có phát ngộ 12 đại nguyện độ hóa chúng sinh, giúp con người lương thiện, được giải thoát tâm hồn. Vậy nên Ngài được trụ tại thế giới Tịnh lưu ly, trang nghiêm như giới Cực lạc và hợp lực với Nhật Quang Biến Chiếu và Nguyệt Quang Biến Chiếu cùng nhau cứu giúp chúng sinh. 


 

Ngài thường được chúng sinh hình dung: đầu đội mũ ngọc, tay trái hơi co đặt ngang eo, tay phải vái phật đặt trước ngực. Dùng ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út cầm cành thuốc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

5 năm tới các con giáp này “tiền xài mỏi tay” cứ vơi lại đầy

Những con giáp này lo mà mua két sắt với máy đếm tiền đi thôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tuổi Mùi – công việc dù có khó khăn vẫn tìm thấy ánh sáng cuối con đường

5 năm tới là cơ hội thăng tiến cho người tuổi Mùi, dù thành công không hề đến dễ dàng nhưng nếu người tuổi Mùi cố gắng thì tài vận và tiền bạc sẽ không phụ bạn đâu. Cuộc sống của người tuổi Mùi được gói gọn trong 4 chữ "tự thân vận động", tuy nhiên nếu chăm chỉ thì trong vòng 5 năm tiếp theo cuộc sống và sự nghiệp sẽ thăng hoa tột bậc, nhất là những người sinh năm 1991.

5 năm tới các con giáp này “tiền xài mỏi tay” cứ vơi lại đầy - Ảnh 1.

(Ảnh: Internet)

Đặc biệt, người tuổi Mùi rất có năng khiếu phán đoán trong lĩnh vực tài chính, đồng tiền vào tay họ tự khắc sẽ sinh sôi nảy nở, họ xoay sở khá tốt trong vấn đề quản lí tài chính và biết cách tạo thêm thu nhập cho bản thân. Giai đoạn 5 năm tới là thời điểm vàng, con giáp này hãy đầu tư vào lĩnh vực mình giỏi nhất để gây dựng tiền đồ cho mình các bạn tuổi Mùi nhé.

2. Tuổi Tý có thể nhận được món tiền lớn từ trên trời rơi xuống

5 năm tới các con giáp này “tiền xài mỏi tay” cứ vơi lại đầy - Ảnh 2.

(Ảnh: Internet)

Tuổi Tý vốn đã lanh lẹ và thông minh trong công việc nên tài lộc lúc nào cũng ở mức "đủ đầy". Số đã đỏ thế đấy, nhưng trong 5 năm tới nữa, thì vận may tài lộc của nhóm người tuổi Tý là siêu vượng, đặc biệt có khả năng trúng thưởng, trúng số cao. Vậy còn ngại ngần gì mà không cầu may bằng việc thử mua vài tờ vé số tuổi Tý nhỉ?

3. Tuổi Ngọ kinh doanh tấn tới như "phi nước đại"

5 năm tới các con giáp này “tiền xài mỏi tay” cứ vơi lại đầy - Ảnh 3.

(Ảnh: Internet)

Đầu óc kinh doanh của người tuổi Ngọ thì không cần phải nói nhiều, những năm tới đây nếu cố gắng làm việc thì tài sản của người tuổi Ngọ sẽ nhiều theo cấp số nhân. Dự đoán là trong vòng 5 năm nữa, thành tựu làm giàu của nhóm người này có thể vang danh, họ sẽ làm chủ cuộc sống giàu có và thịnh vượng.

4. Tuổi Thìn – đã giàu nay càng giàu hơn

5 năm tới các con giáp này “tiền xài mỏi tay” cứ vơi lại đầy - Ảnh 4.

(Ảnh: Internet)

Tuổi Thìn vốn đã được sinh ra trong cung Tài Lộc, bản chất sung sướng từ trong trứng nước, cuộc sống an nhàn, may mắn luôn tự nhiên tấn tới. Không những vậy, 5 năm tới đây là khoảng thời gian khởi sắc hơn cả cho người tuổi Thìn, chỉ cần cố gắng hơn một chút, tự động vận mây sẽ đến và đưa người tuổi Thìn lên tầm cao hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 năm tới các con giáp này “tiền xài mỏi tay” cứ vơi lại đầy

Lễ hội trong ngày 25 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Nhị Khê

Hội Làng Nhị Khê được tổ chức vào ngày 25 tháng 10 âm lịch tạixã Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội trong ngày 25 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Nhị Khê

Lễ hội trong ngày 25 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Nhị Khê

Hội Làng Nhị Khê

Thời gian: tổ chức vào ngày 25 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn ông Doãn Văn Tài - tổ nghề gỗ thế kỉ 16.

Nội dung: Vào ngày hội, thợ tiện ở các tỉnh kéo về rất đông. Tương truyền, dưới thời Vua Lê Chúa Trịnh, có một người tên là Đoàn Tài, từ nơi khác đến truyền nghề tiện cho dân làng. Từ đó dân chúng suy tôn cụ là tổ nghề tiện Nhị Khê và lấy ngày 25-10 âm lịch hàng năm - ngày mất của cụ để tổ chức hội làng. Trước đây, các sản phẩm của Nhị Khê chủ yếu bằng gỗ và phục vụ nhu cầu sử dụng thông thường. Tuy nhiên, ngày nay, bằng sự sáng tạo và những bí quyết cổ truyền, các sản phẩm tiện của làng nghề Nhị Khê đã trở nên có độ tinh xảo, chất lượng ngày càng cao với nhiều chất liệu quý như sừng, xương, ngà... đáp ứng nhu cầu thị trường trong, ngoài nước. Trong ngày hội, dân làng có tổ chức tế tổ, cúng tế, dâng lễ vật lên tổ sư, đánh cờ, hát chèo...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội trong ngày 25 tháng 10 âm lịch - Hội Làng Nhị Khê

Tướng người có má lúm đồng tiền –

Theo nhân tướng học, đôi má lúm đồng tiền có sự liên quan đến tích cách và “điềm báo” được tương lai của người sở hữu. Vậy nhân tướng học nói gì về những người có má lúm đồng tiền? Theo quan niệm của ông bà ta ngày xưa, nếu con gái sở hữu má lúm đồng
Tướng người có má lúm đồng tiền –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người có má lúm đồng tiền –

Phong tục đưa ông táo về trời của người Việt - Tết cổ truyền

Không khí Tết nhộn nhịp bắt đầu kể từ ngày "tiễn" Táo quân về chầu trời vào ngày 23 tháng Chạp. Táo Quân; Táo Vương hay Ông Táo trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam và Trung Hoa được xem là vị Thần cai quản việc bếp núc trong mỗi nhà, Táo (tiếng Hán) có nghĩa là bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Táo Quân trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa, Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích "2 ông 1 bà" - vị thần Đất, vị thần Nhà, vị thần Bếp núc. Tuy vậy người dân vẫn quen gọi chung là Táo Quân hoặc Ông Táo do kết quả của thuyết tam vị thất thế (thuyết Ba ngôi) khá phổ biến trong các tín ngưỡng, tôn giáo. Bếp là bản nguyên của nhà khi người nguyên thủy có lửa và đều dựa trên nền móng là đất. Ở Việt Nam, sự tích Táo Quân được truyền khẩu, rồi ghi chép lại như sau:




Ngày xưa có hai vợ chồng nhà nọ rất nghèo khổ. Chồng tên là Trọng Cao, vợ là Thị Nhi. Họ lấy nhau đã lâu mà không có con, cho nên thường buồn phiền cãi lẫy với nhau.

Một hôm Trọng Cao quá tức giận mà đánh vợ. Tức mình, Thị Nhi bỏ nhà ra đi, rồi gặp một chàng trai là Phạm Lang, anh này đã dùng lời ngon ngọt và khéo léo quyến rũ được Thị Nhi. Hai người ăn ở với nhau thành vợ chồng. Khi Trọng Cao hết giận, thấy vợ bỏ đi mất, liền đi tìm kiếm khắp nơi, nhưng không thấy tăm hơi, buồn rầu bỏ công ăn chuyện làm, ra đi làm người hành khất để đi tìm vợ.

Một hôm, Trọng Cao đến một nhà khá giả xin ăn, bà chủ nhà đem cơm ra cho. Thì ra đó là Thị Nhi. Hai người nhận ra nhau, tình xưa nghĩa cũ dễ nào quên. Thị Nhi hối hận vì đã lấy Phạm Lang. họ đang hàn huyên thì bất ngờ người chồng mới là Phạm Lang từ ngoài đồng đi làm về, Thị Nhi mới nói Trọng cao vào ẩn trong đống rơm. Phạm Lang về nhà để cốt lấy tro bón ruộng, nên đốt đống rơm lấy tro. Trọng Cao đang say ngủ trong đống rơm vì đường xa mỏi mệt ấy bị chết cháy, người vợ cũ là Thị Nhi, thấy vậy cũng lao vào lửa chết theo. Phạm lang thấy vợ chết cũng lao mình vào đống rơm đang cháy ấy mà chết.

Cũng có tích khác: sau khi Thị Nhi lấy Phạm Lang, một hôm trong nhà cúng đốt mã ngoài sân, có một hành khất vào ăn xin. Thị Nhi nhận ra người chồng cũ của mình, động lòng thương đem gạo ra cho. Bị Phạm Lang nghi ngờ, Thị Nhi lấy làm xấu hổ đâm đầu vào đống lửa đang đốt mã mà tự tử. Trọng Cao cảm tình ân nghĩa cũng lao vào lửa mà chết theo, Phạm lang vì mối tình thương vợ, cũng nhảy vào cùng chết.

Thượng đế thấy ba người có nghĩa mới phong cho làm Táo Quân, và phân chia mỗi người một việc.
-Phạm Lang là Thổ Công trông lo việc bếp.
-Trọng Cao là Thổ Địa trông nom việc nhà.
-Thị Nhi là Thổ Kỳ trong nom việc chợ búa.

Người Việt quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay Ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công. Vị Táo quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp "phù trợ" cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể. Lễ vật cúng Táo quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyết màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.




Những đồ "vàng mã" này (mũ, áo, hia, và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý "cá hóa long" nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ "phóng sinh" (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng).

Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng...v...v) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc..v...v..) để tiễn Táo quân.

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục đưa ông táo về trời của người Việt - Tết cổ truyền

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 4 con giáp có khả năng bội thu nhờ tiền lì xì trong dịp tết Bính Thân 2016 sắp tới.

Người tuổi Mão

Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.
Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.

kha-nang-hut-tien-li-xi-cua-4-con-giap-tet-2016

Người tuổi Tý

Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.
Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.
Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.

 

Người tuổi Dần

Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.
Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.

 

Người tuổi Thìn

Sang năm Bính Thân 2016 không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.
Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Hiểu hết về Vu Lan Báo hiếu

Mùa hiếu hạnh lại đến, gợi lên cảm xúc trào dâng về mẹ cha, khơi dậy trong lòng ta một tinh thần báo hiếu đáng quý, đáng trân trọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mùa hiếu hạnh lại đến, gợi lên cảm xúc trào dâng về mẹ cha - những người đã tạo tác ra ta, cho ta vóc hình, sự nghiệp. Dù bạn là ai, người nông phu hay bậc quyền cao chức trọng thì điểm gặp gỡ giữa chúng ta là tinh thần báo hiếu đang tuôn trào trong dòng nhiệt huyết của con tim.

hieu-het-ve-vu-lan-bao-hieu

Trong cung bậc tri ân và báo ân của dân tộc, Phật giáo đã từ lâu luôn trân trọng và lấy hạnh hiếu làm đầu. Sự tương phùng của tinh thần đó đã dẫn dắt nên những gương hiếu hạnh trong quá khứ cũng như hiện tại, sáng rực và ghi mãi dấu ấn với thời gian.

Không phải ngẫu nhiên, cứ đến ngày rằm tháng bảy âm lịch hằng năm, giới Phật Giáo long trọng tổ chức đại lễ Vu lan – Báo hiếu thật trang nghiêm, hoành tráng từ hình thức tổ chức cho đến nội dung mang ý nghĩa nhân văn trên bình diện tâm linh – văn hóa của con người. Lễ hội xuất phát từ điển tích Phật giáo được ghi lại trong kinh Vu Lan Bồn.

“Vu Lan” là danh từ gọi tắt của “Vu Lan Bồn”, tiếng Phạn là Ullambana. “Ullam” dịch là “treo ngược” (đảo huyền), dụ cho cái khổ của người chết như bị treo ngược, cực kỳ thống khổ. Chữ “bồn” tiếng Phạn là “bana”, dịch là “cứu giúp”. Như vậy “Vu Lan Bồn” là giải cứu tội bị treo ngược.

“Báo hiếu” là sự đền đáp công đức sinh thành dưỡng dục của người con đối với cha mẹ hiện tiền và cha mẹ nhiều đời nhiều kiếp.

Lễ Vu Lan của Phật giáo như chúng ta thấy ngày nay phát xuất từ thời Đức Phật. Bằng đại bi tâm, Đức Phật đã dạy phương thức báo hiếu cho cha mẹ ở đời này và nhiều đời khác. Người đầu tiên tiếp nhận không ai khác là Tôn giả Mục Kiền Liên. Tôn giả là một trong mười vị đệ tử xuất chúng của Thế Tôn.

Khi Mục Kiền Liên vừa chứng được lục thông, liền nhớ tới mẹ mình, Tôn giả bèn dùng tuệ nhãn kiếm tìm, liền thấy mẹ đang ở trong loài ngạ quỷ hết sức đói khổ. Thương mẹ vô vàn, Ngài đã vận dụng thần thông xuống cõi ngạ quỷ dâng bát cơm đầy cho mẹ. Do tâm bà Thanh Đề còn quá san tham và ác nghiệp thọ báo còn quá nặng nề nên bà không thể dùng cơm vì bát cơm biến thành lửa. Vô cùng đau đớn, không biết dùng cách nào để cứu mẹ mình, Ngài liền về hỏi đức Thế Tôn.

Đức Phật liền dạy: "Tội lỗi của mẹ ngươi dù có dùng thần thông phép lạ của hàng thiên thần địa kỳ cũng không cứu được, duy chỉ nhờ thần lực của chúng Tăng sau ba tháng an cư kiết hạ, tin tấn tu hành thanh tịnh, tập trung chú nguyện mới có thể chuyển hóa được nghiệp lực, mẹ ngươi mới thoát được cảnh khổ”.

Nghe vậy, Tôn giả mục Kiền Liên liền khẩn cầu Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, con nay làm sao mời được chư Tăng mười phương cúng dường một lúc như vậy được ?”.

Đức Phật dạy :“Ngày Vu Lan cũng là ngày Tự Tứ của chư Tăng, ông nên sắm các thứ cúng dường trong ngày Tự Tứ. Ngày đó dù các vị ở trong thiền định hay thọ hạ kinh hành, hay hóa độ nhân gian, cũng tập trung lại để Tự Tứ và cầu nguyện cho mẹ người được thoát khổ”.

Tôn giả thực hành theo lời dạy của Đức Thế Tôn, và chính ngay trong ngày đó mẹ Tôn giả thoát được cảnh khổ ngạ qủy mà được sanh lên cõi trời. Tôn giả vô cùng hoan hỷ và thỉnh cầu : “Sau này có chúng sanh nào muốn phát tâm hiếu để cầu nguyện cho cha mẹ thoát khổ được vui, họ có được làm như con không?”.

Thế Tôn bảo rằng : “Có thể được làm như vậy trong ngày Tự tứ để cha mẹ đời này và nhiều đời được siêu độ giải thoát”.

Từ đó trong Phật giáo truyền lại một pháp thức cứu độ cho các bậc tiền nhân quá vãng siêu thoát về cảnh giới an lành, được thực hiện trong ngày Vu Lan - Tự Tứ. Vào những ngày này, dù bạn là ai, ở đâu cũng ước muốn được đến chùa để tham dự lễ Vu Lan - Báo Hiếu, thắp một nén hương lòng cầu nguyện cho cha mẹ hoặc đời này hay nhiều đời được siêu độ, còn người đang hiện hữu nhờ công đức này mà an lành hạnh phúc trong cuộc sống nhân sinh.

Kể từ khi Phật Giáo truyền vào Việt Nam, mùa Vu Lan trở thành truyền thống báo hiếu. Ngày nay, lễ Vu Lan không còn đơn thuần chỉ có ý nghĩa tôn giáo thiêng liêng mà đã trở thành “lễ hội văn hóa tình người” với bất cứ ai đang hiện hữu trên cõi đời này. Hiếu kính mẹ cha, phụng thờ tổ tiên ông bà, nối kết ân tình nghĩa cảm giữa người còn kẻ mất là truyền thống cao đẹp trong dòng chảy văn hóa tình người của dân tộc.

Một nét đẹp trong ngày Vu lan là chương trình bông hồng cài áo. Trong buổi lễ thiêng liêng ấy, ai còn cha mẹ sẽ sung sướng được cài lên ngực áo một đoá hoa hồng, ai mất mẹ lại buồn tủi cài lên ngực đoá hồng trắng buồn thương. Thế nhưng dù còn cha mẹ hay đã mất thì mỗi người con lúc này đang dâng lên một tình cảm biết ơn mẹ cha sâu lắng, và mỗi người tâm niệm sẽ sống hết lòng với bổn phận làm con hiếu của mình.

Chúng ta hiểu vì sao mà bổn phận làm con phải biết báo hiếu ? Bất cứ ai hiện hữu trên đời, trước hết phải được mẹ mang nặng đẻ đau : “Chín tháng cưu mang, nặng nhọc như đội núi; đêm đêm như bệnh nặng, ngày ngày tợ hoàng hôn; trong khi sinh nở, gan ruột dường như xé rách, đau đớn mê man, máu huyết dầm dề” (Kinh Báo Ân).

Sanh con ra cha mẹ đã khổ nhọc, để nuôi con khôn lớn lại chịu khổ nhọc hơn, bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn, thậm chí vì con mà phải làm ác. Con là vàng ngọc, là giọt máu của cha mẹ chia hai, nên dẫu con thế nào cha mẹ vẫn thương con. Tình thương đó “có dừng lại chăng, chỉ hơi thở sau cùng”. (Kinh Báo Ân).

Ơn sanh thành của cha mẹ thật bao la, cao như núi và rộng như biển, cha mẹ là đôi vầng nhật nguyệt sưởi ấm và sáng soi đời con: “Mẹ còn sống gọi là mặt trời giữa trưa chói sáng, mẹ khuất bóng rồi gọi là mặt trời đã lặn”(Kinh Tâm Địa Quán).

Trong cuộc sống, không có hạnh phúc nào lớn hơn hạnh phúc còn cha mẹ, và không có bất hạnh nào lớn hơn bất hạnh của kẻ mồ côi. Hình ảnh người cha lao động cần mẫn sớm hôm, người mẹ dịu hiền chăm chút các con từng miếng ăn, giấc ngủ, đã từng và mãi mãi là những cung bậc êm đềm của bài hợp xướng gia đình. Căn bản đạo đức cũng bắt đầu từ sự giáo dục gia đình, vì cha mẹ là chuẩn mực của các con từ lúc còn thơ ấu. Mãi mãi về sau, dù ở lứa tuổi nào, chúng ta cũng thấy cha mẹ là chổ dựa tinh thần vững chắc.

Có thể lúc ta thành công trong sự nghiệp hay hạnh phúc trong cuộc sống lứa đôi thì ta không cảm nhận rõ điều này, nhưng khi gặp cảnh ngộ không may, khi bị sống đời vùi dập tơi tả, khi hoàn toàn mất hết niềm tin đối với người chung quanh, ta mới chợt hiểu rằng, nơi một gốc trời xa yêu dấu, cha mẹ vẫn là chiếc nôi ấm cho mình ru giấc ngủ sâu, là vòng tay êm xóa tan hết nơi mình mọi buồn đau hận tủi. Ân sủng thiêng liêng ấy, tình cảm bao la bất tận ấy, ta có thể tìm được nơi đâu, ngoài cha mẹ của mình?

Nói về đạo hiếu, kinh điển Phật giáo đề cập đến rất nhiều, ngoài kinh Vu Lan Bồn ra, còn có một số kinh khác như kinh Nhẫn Nhục, Đại Tập, Tứ Thập Nhị Chương, A Hàm, Tăng Chi … lời lẽ rất thống thiết, sinh động, để lại dấu ấn tâm linh cho người đọc thực thi đạo sống làm người. Ngay trong bản kinh Tứ Thập Nhị Chương đã trình bày rõ quan điểm : “Phàm làm người phụng thờ qủy thần, không bằng phụng thờ cha mẹ, cha mẹ là vị thần tối thượng”. Còn kinh Đại Tập nói rằng: “Nếu ở đời không có Phật thì hãy theo phụng thờ cha mẹ cũng như phụng thờ Phật”.

Phụng dưỡng cha mẹ là một sứ mệnh thiêng liêng, vượt lên trách nhiệm và bổn phận. Hiếu dưỡng cha mẹ bằng cách kính thuận năm điều: “Nuôi dưỡng cha mẹ; làm đủ bổn phận con cái đối với cha mẹ; giữ gìn gia đình và truyền thốn; bảo vệ tài sản thừa tự; làm tang lễ khi cha mẹ qua đời” (Kinh Giáo ThọThi La Ca Việt). Kính thờ cha mẹ, con cái phải làm tròn năm việc: “Phải lo sanh kế; dậy sớm lo cơm nước cho cha mẹ kịp thời; không nên làm cha mẹ thêm lo; phải nhớ ơn cha mẹ; khi cha mẹ có bệnh phải lo sợ chạy chữa kịp thời” (Kinh Lục Phương Lễ).

Dù nổ lực để tận hiếu nhưng công ơn cha mẹ vô thượng thậm thâm thật khó đáp đền. Trong kinh Tăng Chi I, Đức Phật dạy “Có hai hạng người, này các Tỷ kheo, ta nói không thể trả ơn được. Thế nào là hai? mẹ và cha. Nếu một bên vai cõng mẹ, một bên vai cõng cha, làm vậy suốt 100 năm cho đến khi các người 100 tuổi. Nếu đấm bóp, tắm rửa, và dầu tại đấy họ có vãi đại tiểu tiện, như vậy cũng chưa làm đủ hay trả ơn đủ mẹ và cha”.

Những cách báo hiếu trên tuy xem ra cũng cao cả và không phải người con nào cũng hiểu và làm được trọn vẹn. Thế nhưng theo như những gì Đức Phật dạy thì sự báo ân như vậy vẫn chưa trả đủ công ơn cha mẹ. Công ơn cha mẹ to lớn như thế, bổn phận con cái phải làm thế nào mới tròn câu hiếu đạo?

Hiếu đạo theo Phật giáo, nếu chỉ phụng dưỡng song thân đầy đủ vật chất cùng tất cả sự cung kính thì chưa đủ để báo ân cha mẹ. Người con hiếu, ngoài hiếu dưỡng thông thường phải hướng cha mẹ trở về an trú trong chánh pháp. Kinh Tăng Chi, Phật dạy : “Những ai đền ơn bằng cách nuôi dưỡng, cúng dường cha mẹ với các của cải, đồ ăn, tiền bạc thì không bao giờ đủ để trả ơn cha mẹ.

Này các Tỷ kheo, ai đối với cha mẹ không có lòng tin, khuyến khích, hướng dẫn, an trú vào thiện giới ; đối với cha mẹ san tham, khuyến khích, hướng dẫn an trú vào bố thí ; đối với cha mẹ theo ác tuệ, khuyến khích, hướng dẫn an trú vào trí tuệ. Như vậy là làm đủ và trả ơn đủ cho mẹ và cha, là chân thật báo ân”. Khuyến hóa cha mẹ trở về chánh pháp để tránh đọa lạc là cách báo hiếu trọn vẹn, bởi “Cúng dường cha mẹ không bằng khuyên cha mẹ làm việc lành, bỏ việc ác. Nếu không thể cải hóa cha mẹ phụng trì Tam bảo thời tuy có hiếu dưỡng cha mẹ cũng gọi là bất hiếu. Cha mẹ hung ngược, dâm dật, tà ngụy, trái đạo … người con phải hết sức ngăn cản mới gọi là hiếu” (Kinh Hiếu Tử).

Khi cha mẹ quá vãng, Phật dạy : “Mỗi năm đến ngày rằm tháng bảy, ngay Tăng Tự Tứ, thiết lễ cúng dường mười phương chúng Tăng, nguyện cho cha mẹ hiện đời phước thọ tăng long, cha mẹ bảy đời thoát khổ ngạ qủy, được sanh vào trời người hưởng phước lạc vô cùng” (Kinh Vu Lan Bồn). Như vậy bổn phận con cái đối với cha mẹ thì ngoài việc dâng cúng những điều kiện về mặt vật chất là lẽ tất nhiên, thế nhưng sẽ có ý nghĩa hơn nếu như con cái biết hướng cha mẹ quy ngưỡng Tam Bảo, biết bố thí cúng dường, bỏ việc ác, làm các điều thiện.

Mặt khác vì do công lao sanh thành và nuôi dưỡng của cha mẹ đối với con cái như trời như biển cho nên không thể lấy của cải vật chất bù đắp được. Vả lại, mọi của cải vật chất trên thế gian này đều tạm bợ, vô thường, biến hoại, không có giá trị trường cửu, do đó, nếu như khuyến khích cha mẹ có lòng tin, làm điều lành, sống theo chánh kiến, đó là hành động báo hiếu có ý nghĩa nhất. Bởi vì nếu ai thực hiện được như vậy thì cha mẹ của họ sẽ tăng phước, tăng thọ, an vui trong cuộc sống hiện tại mà đời sau cũng được thọ hưởng các quả báo tốt đẹp.

Hiếu dưỡng không chỉ báo đền ân đức cho cha mẹ mà chính người con cũng được tăng trưởng phước đức: “Cúng dường cha mẹ dù một chút ít cũng được phước đức vô lượng” (Kinh Tạp Bảo Tạng). Gia đình có con cháu hiếu thảo được Phật ca ngợi phước báu ngang hàng với Phạm thiên, xứng đáng được cúng dường. Kinh Tăng Chi, Phật dạy: “Những gia đình nào trong ấy các con cái kính lễ cha mẹ , những gia đình ấy được chấp nhận ngang hàng bằng với Phạm thiên, được chấp nhận là đáng được cúng dường”.

Chính Sakkha (Đế Thích) nhờ hiếu thảo với cha mẹ mà được phước báo thiên chủ, làm vua cõi trời Tam Thập Tam Thiên. Điều này trong kinh Tương Ưng, đức Phật bảo Mahàli : “Này Mahàli, thuở xưa khi Thiên chủ Sakka còn là người, vị này chấp trì và thực hành bảy cấm giới túc : hiếu dưỡng với cha mẹ, kính trọng các bậc gia trưởng … Nhờ chấp trì bảy cấm giới túc này, Sakkha được địa vị Thiên chủ”. Kinh Hiền Ngu, Phật dạy: “Công đức hiếu thuận cha mẹ thù thắng khôn lường, nhờ công đức này trên làm Thiên đế, dưới làm Thánh vương cho đến thành Phật, được ba cõi tôn kính đều là do phước đức này vậy”.

Nếu như con cái sống hiếu dưỡng với mẹ cha tạo phước đức vô lượng chừng nào thì bất hiếu là tội lớn nhất chừng đó. Chúng sanh phần nhiều vì nghiệp chướng che mờ tâm trí nên bất hiếu nhiều hơn hiếu thảo. Đức Phật xác định: “Điều ác nhất không gì hơn bất hiếu” (Kinh Nhẫn Nhục). Giết hại cha mẹ là tội nặng nhất, rơi vào địa ngục không thể cứu chữa.

Đã có nhiều người con giàu sang phú qúy nhưng cha mẹ vẫn ở túp lều tranh, nhiều người cơm ăn áo mặc đầy tràn nhưng cha mẹ vẫn áo quần tả tơi, bươn chãi từng ngày để lo sinh kế, thậm chí đã có những người con có những hành động mất tính người như chửi mắng cha mẹ, đánh đập cha mẹ và nhan nhãn những bài báo đăng tin con cái giết cha mẹ … Thật đau lòng thay!

Cha mẹ gian lao khổ cực làm lụng nuôi đàn con khôn lớn, thế nhưng đàn con không nuôi nổi cha mẹ, bạc đãi cha mẹ. Nhân nào quả đó, rồi đến lúc những đứa con bất hiếu này lại bị con cái của họ đối xử tệ bạc lại với họ. Khi đó dù họ có hối hận cũng đã muộn rồi, chỉ còn con đường vào địa ngục đang mở cửa đón chờ họ ở phía trước.

Tóm lại, Vu Lan bồn là ngày lễ báo hiếu vô cùng cao đẹp của Phật giáo nói riêng và là ngày lễ hội báo hiếu nói chung của mọi người con hiếu trên thế gian này. Lễ Vu Lan mang một ý nghĩa thật thiêng liêng cao cả, giúp cho con cái nghĩ nhớ đến công ơn cha mẹ, khơi dậy trong lòng họ một tinh thần báo hiếu đáng quý, đáng trân trọng. Người con Phật nhận thức sâu sắc lời Phật, mùa Vu Lan về càng nỗ lực tinh tấn thực hành hạnh hiếu để báo đáp thâm ân của cha mẹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiểu hết về Vu Lan Báo hiếu

Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Chủ nhật, 25/9/2016 | 20:40 GMT+7 Giáo sư Allan Lichtman, người 30 năm dự đoán đúng tổng thống Mỹ đắc cử, tin Donald Trump sẽ giành chiến thắng trong cuộc đua vào Nhà Trắng.
Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giáo sư, nhà sử học Allan Lichtman cho rằng ứng viên tổng thống đảng Cộng hòa Donald Trump sẽ giành thắng lợi sít sao trong cuộc bầu cử tháng 11 sắp tới và trở thành người lãnh đạo nước Mỹ, theo Esquire. Từ năm 1984 tới nay, ông Lichtman, đến từ Đại học American ở Washington, đã dự đoán đúng tất cả các cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.

"Dựa trên 13 điểm mấu chốt, tôi đoán chiến thắng sẽ thuộc về Donald Trump", Lichtman nói. Ông sử dụng những dữ liệu lịch sử, thiết lập nên một hệ thống mệnh đề đúng/sai, đặt tên là "Chìa khóa vào Nhà Trắng", để đưa ra lựa chọn. Mỗi điểm mấu chốt là một yếu tố giúp xác định liệu đảng cầm quyền sẽ thua hay thắng trong cuộc bầu cử.

Lichtman xây dựng hệ thống trên bằng cách theo dõi, quan sát tất cả các kỳ bầu cử tổng thống Mỹ từ năm 1860 đến 1980. Ông sau đó sử dụng công cụ này dự đoán chính xác kết quả của cả 8 kỳ gần đây nhất.

Theo phân tích của ông, 6 trong 13 điểm mấu chốt đều ra kết quả có lợi cho ứng viên Trump, vì thế nhà tài phiệt New York nhiều khả năng sẽ đắc cử thành tổng thống Mỹ.

Vũ Hoàng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người 30 năm đoán chính xác bầu cử tổng thống Mỹ chọn Trump

Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc.
Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 địa chi có những tổ hợp tương hình, tương xung, tương hại lẫn nhau, trong đó Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc. 


► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Sửu Mùi Tuất dù là tổ hợp bị hình nhưng bởi bên trong Sửu có Thủy vượng, bên trong Tuất có mộ Hỏa (Đinh Hỏa), Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong mộ Hỏa. Tuất là lục giáp tôn sư, Mùi là lục quý chi ti, Tuất hình Mùi, là lấy tôn hình ti, không có Thổ vượng (Kỷ Thổ), dựa vào hình vượng Sửu bên trong Thủy vượng.   Nói cách khác, Mùi dựa vào Đinh Hỏa hình Sửu trong Tân Kim, Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong trong có Đinh Hỏa, Tuất dựa vào Tân Kim hình Mùi bên trong Ất Mộc. Sửu Mùi Tuất tương hình sinh vượng, chủ nhân tinh thần phấn chấn, lông mày thô rậm, tính cách ngay thẳng hào phóng, thông minh, may mắn.    Trong số mệnh đắc cách, nhưng lại không biết phân biệt thị phi, vì không hiểu biết pháp luật mà phạm tội. Nữ mệnh trong tử vi có tam hình Sửu, Tuất, Mùi thì gặp nhiều trở ngại, một đời cô độc. Nam mệnh có phần tốt hơn.   Mệnh lý truyền thống ghi nhận tứ hành xung Thìn Tuất Sửu Mùi làm tứ khố, Thìn là Thủy khố, Tuất là Hỏa khố, Sửu là Kim khố, Mùi là Mộc khố. Số mệnh có tứ khố thì tài khố sung túc, đầy đủ bạc tiền.
Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Trong mệnh có khố mới có thể ngụ tiền, là phú quý mệnh. Nếu tứ khố đầy đủ chính là phú quý mệnh đại cát, nên mới có câu: mệnh có tài khố, không thể không giàu.   Vì thế hình chưa chắc đã là xấu toàn diện. Tam hình Sửu Mùi Tuất, tứ xung Thìn Tuất Sửu Mùi cũng có phương diện rất tốt. Vì thế, nếu mệnh gặp phải những tình huống hình, hại, xung thì chớ vội buồn bã, cần xem xét tất cả các phương diện. Ngoài ra, còn có thể bổ sung ngũ hành khuyết thiếu bằng tên gọi hoặc đồ vật trang trí, phục sức để giảm thiểu họa do hình, hại, xung gây ra. Nên tưởng xấu mà chưa chắc đã xấu, xấu rồi vẫn có cách hóa giải, chính là điểm vi diệu của luận mệnh tử vi. 
Năm tuổi có nên tiến hành hôn nhân đại sự? Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi
Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Chọn tên đẹp và may mắn thuộc vần M

Mã: Có tài năng, số xuất ngoại. Tuy trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng.
Chọn tên đẹp và may mắn thuộc vần M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mã: Có tài năng, số xuất ngoại. Tuy trung niên vất vả nhưng thành công, hưng vượng.

Chữ Mai là người tài năng, thông minh

Mạch: Là nguời hay ưu tư, phiền não trong tình cảm, tuy số vất vả nhưng cuối đời hưởng phúc từ con cái.

Mai: Có tài năng, thông minh nhưng phải bôn ba vất vả. Trung niên vì trọng tình mà gặp nhiều điều không may, cuối đời cát tường.

Mại: Thuở nhỏ khó khăn, trung niên vất vả, cuối đời thịnh vượng. Ra ngoài gặp quý nhân phù trợ, có số làm quan hoặc xuất ngoại.

Mẫn: Là người ôn hòa, số tài hoa, thanh nhàn, phú quý, tuy nhiên hay sầu muộn. Nếu xuất ngoại sẽ được thành công.

Mạnh: Thuở nhỏ vất vả, trung niên dễ gặp tai ương, cuối đời cát tường.

Mao: Là người tài trí, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, phú quý. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời may mắn.

Mão: Tính khí ôn hòa, trọng tình nghĩa, số khắc bạn đời, hiếm muộn con cái. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Mạt: Là người đa sầu, đa cảm, số kỵ xe cộ, kỵ nước. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời gặp nhiều may mắn.

Mẫu: Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời ưu tư, vất vả. Số khắc cha mẹ.

Mậu: Tính cách quyết đoán, cuộc đời thanh nhàn. Trung niên gặp trắc trở trong chuyện tình duyên, cuối đời cát tường.

Mâu: Tính cách quyết đoán, trung niên bôn ba vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Mâu: Tính tình cương trực, mau miệng, cẩn thận gặp họa tù lao.

Mễ: Bản tính thông minh, đa tài, nếu xuất ngoại sẽ đại cát. Trung niên sống bình dị, cuối đời phát tài, phát lộc.

Mi: Ôn hòa, hiền hậu, có số thanh nhàn, tuy nhiên cẩn thận gặp họa trong tình ái. Trung niên thành công,  hưng vượng.

Miên: Đa tài, nhanh trí, ôn hòa, hiền hậu. Trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Minh: Là người tài năng, nhanh nhẹn, có số thanh nhàn. Trung niên có thể gặp trắc trở trong tình cảm nhưng cuối đời được hưởng phúc.

Mỗ: Nếu là nam giới thì số phú quý, trung niên thành công, hưng vượng, có 2 con thì cát tường. Nếu là phụ nữ thì bất hạnh, tái giá.

Mô: Là người tài, đức vẹn toàn. Trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Mộc: Cuộc đời thanh nhàn, bình dị, gia cảnh tốt, số 2 vợ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Môn: Số lận đận, vất vả. Trung niên có thể gặp lắm trắc trở, cuối đời cát tường.

Mục: Số lận đận, tuy thành công nhưng rất vất vả. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời cát tường.

Muội: Tuy đa tài nhưng vất vả, cuối đời mới được hưởng phúc. Là người  trọng tín nghĩa nhưng dễ gặp rắc rối trong tình cảm.

Mưu: Thông minh, lanh lợi nhưng không gặp thời hoặc gặp lắm tai ương. Cuối đời an nhàn hưởng phúc.

Mỹ: Thanh tú, có tài, tính tình hiền hậu. Trung niên cát tường, cuối đời hưng vượng.

Na: Thanh tú, nhanh nhẹn, kết hôn muộn sẽ cát tường, cẩn thận họa trong tình cảm, cuối đời hưng vượng.

(Theo Tên hay thời vận tốt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tên đẹp và may mắn thuộc vần M

Bát tự luận mệnh: Bạn muốn giàu và hạnh phúc?

Ai cũng muốn mình phát tài, nhưng cùng với việc phát đại tài, sẽ mất đi rất nhiều thứ. Đây là chân lý của Bát tự mệnh lý. Tất cả mọi người vợ trong thiên hạ đều muốn chồng mình phát đạt kiếm được nhiều tiền, nhưng lại không nghĩ rằng, sau khi chồng phát đạt sẽ cặp bồ, có các hành động lừa dối, phản bội.
Bát tự luận mệnh: Bạn muốn giàu và hạnh phúc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nếu giải thích theo Bát tự mệnh lý, điều này là có căn cứ, vì trong Bát tự của người đàn ông, tài (tiền của) và thê (vợ) thuộc cùng một cung vị, cùng một tinh vận. Đặc biệt chính thê (vợ chính thức) cũng là Chính Tài, mà Chính tài là tiền kiếm được nhờ sức lao động, loại Tài này sẽ không làm ảnh hưởng tìn cảm vợ chồng. Nhưng nếu như người chồng Bát tự mệnh lý có Thiên tài, mà Thiên tài trong mệnh lý chính là tài lộc kiếm được khổng lồ một cách dễ dàng (dân gian hay gọi là vô mánh, trúng quả) và Thiên tài cũng đại diện cho cung thê thiếp (vợ bé, bồ bịch). Mặc dù kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng trong lúc người vợ đang vui vẻ với những món tiền khổng lồ do chồng mang về, người chồng đã có vợ bé lúc nào không hay. 

Đây là nguyên lý cuộc đời được thể hiện qua Bát tự mệnh lý, nhưng các nhà thuật số thường chỉ theo đuổi tính chính xác của Bát tự mệnh lý, mà coi nhẹ tính triết lý. Thật ra Bát tự là một bộ môn triết lý về cuộc đời, qua thao tác dự đoán, sẽ tiết lộ được những bí mật của đời người. Tiền có nhiều đến mấy thì cũng chỉ là những con số mà thôi. Nên tiền nhân có câu: “ Vạn khoảnh lương điền nhất uyển phạn, thiên gian hoa hạ nhất trang sàng” nghĩa là Vạn khoảnh ruộng tốt ngày ăn một bát, nghìn gian nhà rộng đêm ngủ một giường. Theo đuổi tài phú quá mức, sẽ mất đi tình thương của mẹ và khả năng sáng tạo. Bằng học thuật bát tự mệnh lý, chúng ta có thể giải thích rõ vì sao khi có nhiều tài phú con người sẽ mất đi rất nhiều thứ như tình cảm, sức sáng tạo, đạo đức, phẩm hạnh.
Ví dụ sau đây để thấy được sự huyền diệu của Bát tự mệnh lý và cách hóa giải, cải thiện cho rất nhiều những tình huống của con người. Nếu một người là Giáp mộc, thì Thổ là tài, Thổ quá nhiều sẽ khắc Thủy tiết chế Hỏa, mà Thủy là Mẹ và Hỏa là tài hoa sáng tạo, tự nhiên sẽ mất đi cân bằng trên quan hệ nhân luân. Tài nhiều thì vợ nhiều và đào hoa cũng nhiều, đây là điều phiền não của những người giàu, trừ khi họ có thân cường vượng để lấy lại cân bằng. Ngoài ra, tài có thể phá Ấn tinh là Mẹ, là đạo đức, phẩm hạnh. Vì vậy khi giàu có phát đạt tới một mức độ nào đó, nếu là người thông minh sẽ làm từ thiện, hoặc chuyển bớt tài phú cho người thân, con cháu, thực ra đây chính là phương pháp cứu mạng, cũng là phương pháp tự bảo vệ trong Bát tự mệnh lý. Nếu như không tự bảo vệ, chắc chắn sẽ mất đi rất nhiều thứ. Tài nhiều con cái sẽ bất hiếu hoặc ngu đần, vì Thổ sinh Kim là con cái, Thổ nhiều, Kim sẽ bị chôn vùi hoặc ngưng trệ, nếu như Bát tự không có Thủy để thông quan, con cái sẽ đần độn bất hiếu, hoặc không thể giao tiếp được với cha. Đây đã trở thành bi kịch của cá nhà giàu. 
Bạn sẽ thấy rất ngạc nhiên khi hiểu được vì sao rất nhiều Tỷ phú như Tỷ phú Bill Gates, Tỷ phú Warren Buffett, Tỷ phú Lý Gia Thành,…. đã có đóng góp rất lớn cho công tác từ thiện, xây dựng trường học, y tế, giáo dục, nghiên cứu,…Nếu lý giải theo Phật pháp “Buông bỏ thì còn, Giữ chặt thì mất”.

Trích từ bài viết "Bất hạnh của người phát đại tài"
Đại sư LiKuiMing

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự luận mệnh: Bạn muốn giàu và hạnh phúc?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1978 Mậu Ngọ –

Hướng kê giường tuổi Mậu Ngọ - Năm sinh dương lịch: 1978 - Năm sinh âm lịch: Mậu Ngọ - Quẻ mệnh: Tốn Mộc - Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Mậu Ngọ

– Năm sinh dương lịch: 1978

– Năm sinh âm lịch: Mậu Ngọ

– Quẻ mệnh: Tốn Mộc

– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

giuongngu

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1978 Mậu Ngọ –

Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Thời gian qua, chuyên mục Phong thủy Đông – Tây tiếp tục nhận được hàng trăm câu hỏi của quý độc giả, liên quan đến việc chọn đất, đặt mộ cho người thân đúng phong thủy. Hầu mong đáp ứng một phần thắc mắc đó, số báo này, chuyên mục đã tham vấn các chuyên gia phong thủy về những kiến thức tổng quan trong lĩnh vực rất được quan tâm này.

 huong dan gia chu chon dat, ngay, gio ha huyet “tranh hung phu cat” cho nguoi mat - 1

Đặt mộ đúng phong thủy rất quan trọng với người Việt (ảnh minh họa)

Tìm “long mạch” hạ huyệt ở đâu?

Trong đời sống tâm linh của người Việt, mồ mả gia tiên luôn là phạm trù hết sức linh thiêng. Văn hóa Á Đông thấm nhuần qua hàng trăm, hàng nghìn năm khiến hầu hết các gia đình Việt luôn mặc định: Mộ phần gia tiên có yên ổn, con cháu mới mong khỏe mạnh, phát đạt.

Hiện nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, điều kiện vật chất dư dả hơn thì quan niệm này càng được coi trọng hơn. Với không ít gia đình quan tâm đến vấn đề phong thủy, chọn đất đặt mộ thậm chí được xem là một việc tối quan trọng. Nó không những ảnh hưởng tới sự siêu thoát, vong linh của người mất mà còn tác động không nhỏ tới cuộc sống của người ở lại. Do đó, khi tìm đất đặt mộ cho người thân, các gia đình đều phải cẩn thận chọn lựa, tìm thầy phong thủy để tránh phạm kỵ.

Theo chuyên gia phong thủy Nguyễn Quang Minh, “an táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người đã khuất vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh. Nếu chọn được đất mà hội tụ tất cả các yếu tố của nơi đặt huyệt cát sẽ mang lại sự thịnh vượng, bình an cho gia đình.

Đầu tiên, cần phải lựa chọn mảnh đất “mạch núi có sinh khí lưu động”. Đất là hữu hình, sinh khí (long mạch) trong đất là vô hình. Dù thế, một thầy phong thủy giỏi thì khi nhìn vào hình thế của gò đất có thể nhận biết được đất có sinh khí hay không. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả”. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn đặt mộ. Gia chủ và con cháu sẽ phú quý, phát đạt.

Tiếp đến, phải chú ý màu sắc đất. Sẽ rất tốt cho đặt mộ nếu đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, hồng có vân. Đất này gọi là “Thái cực biên huân”. Sau đó, nơi đặt mộ phải có “Sa bao”. Sa bao tức là nơi đất đó được núi bao bọc. Núi bao bọc thì khí tụ, tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí. Đất cao thì đồi núi ôm lấy mà không bị khuyết, như vậy là đất lành.

Đặc biệt, đất để an táng cần được “Thủy bọc”. Thủy ở đây là dòng nước, hồ ao, sông suối hoặc biển cả.Thủy là nguồn gốc tiền tài, là ngoại khí của sinh khí.Huyệt mộ nằm trên đồi được các dòng nước chảy dưới chân bao bao được xem là huyệt quý. Sinh thủy thì sẽ vượng. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy, được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.

Những ngày, giờ đại kỵ hạ huyệt

Huyệt cát, huyệt hung còn do chọn giờ, ngày, tháng và năm hạ huyệt. Sách Tuyết Tâm Phú viết: “Tuy là huyệt cát vẫn kỵ táng hung”.Chính vì vậy, chọn giờ hạ huyệt vô cùng quan trọng. Căn cứ vào phép sinh khắc Ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ, ngày, tháng, năm phù hợp để tránh hung phùng cát:

– Tọa Đông (thuộc Mộc): mộ nhìn hướng Tây

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam hợp Kim cục).

– Tọa Tây (thuộc Kim): mộ nhìn hướng Đông

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam hợp Mộc cục).

– Tọa Nam (thuộc Hỏa): mộ nhìn hướng Bắc

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam hợp Thủy cục).

– Tọa Bắc (thuộc Thủy): mộ nhìn hướng Nam

Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam hợp Hỏa cục).

Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái Tuế, Tuế Phá, Kiếp Sát, Diệt Sát, Tuế Sát, Ngũ Hoàng, Nguyệt Kiến, Nguyệt Phá, Nguyệt Yếm, Tứ Tuyệt, Tứ Ly thì tuyệt đối không được động thổ, an táng.

Gia đình khi chôn cất người thân nên thật chu đáo trong việc chọn ngày giờ. Tất cả phải được làm từ cái tâm của người con đạo hiếu. Có như thế, những việc làm đó mới mang được phước lành về cho gia đình, còn tổ tiên được mỉm cười nơi chín suối.

Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách (tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ. Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn gia chủ chọn đất, ngày, giờ hạ huyệt “tránh hung phù cát” cho người mất

Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.
Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hòn non bộ là bộ phận quan trọng trong tạo cảnh sân vườn. Do vậy không thể thiết kế một cách đơn lẻ mà cần có sự phối hợp với nhiều yếu tố khác.

 
Sự phối hợp giữa hòn non bộ và các loại cây cối to nhỏ ở vị trí đẹp cần có diện tích khá rộng. Dưới đây là hướng bố trí hòn non bộ theo phong thủy:

Hướng Tây: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là cát. Nếu có thể phối hợp với các loại cây cối, cỏ hoa để tránh nắng thì sẽ càng tốt hơn.

Hướng Tây Bắc: Thiết kế hòn non bộ ở hướng này là đại cát nhưng cần phải phối hợp trồng thêm các loại cây cối thì gia vận mới hưng thịnh được.

Hướng Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Địa hình có thể cao một chút. Nếu trồng các loại cây phù hợp thì bố cục non bộ sẽ càng trở nên đẹp hơn. Tuy nhiên, tránh sự hiện diện của quá nhiều cây cối.

Hướng Đông Bắc: Có thể thiết kế hòn non bộ ở hướng này. Hướng này hòn non bộ làm cao 1 chút thì tốt hơn vì nó mang ý nghĩa ổn định về tài sản; sự đoàn kết 1 nhà và có người kế nghiệp tốt.

Hướng Nam: Hòn non bộ thiết kế ở hướng này không tốt vì nó mang ý nghĩa là tài trí và năng lực bị chôn vùi, không thể phát huy được.

Hướng Tây Nam: Đây là hướng bất lợi, không phù hợp cho việc thiết kế hòn non bộ.

(Theo Phong thủy vườn tược nhà ở cây xanh trong nhà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bố trí hòn non bộ trong phong thủy

Ngày Trái Đất là gì?

Ra đời cách đây hơn 40 năm, ngày Trái Đất được coi là ngày truyền cảm hứng cho nhận thức và đánh giá cao môi trường tự nhiên của Trái Đất.
Ngày Trái Đất là gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngay Trai Dat la gi hinh anh
 
  Ngày Trái Đất - International Mother Earth Day được tài trợ bởi thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Gaylord Nelson như một cuộc hội thảo về môi trường được tổ chức lần đầu tiên vào 22 tháng 4 năm 1970. Trong khi Ngày Trái Đất đầu tiên chỉ được chú ý tại Hoa Kỳ, một tổ chức đã được thành lập bởi Denis Hayes, nguyên là điều phối viên toàn quốc năm 1970, đưa nó lên tầm quốc tế vào năm 1990 và tổ chức các sự kiện ở 141 quốc gia. Ngày Trái Đất giờ đây được điều phối toàn cầu bởi Mạng Ngày Trái Đất (Earth Day Network) và được tổ chức hàng năm tại hơn 175 nước. Nhiều cộng đồng còn tổ chức Tuần Trái Đất, một tuần của các hoạt động xoay quanh các vấn đề môi trường. Năm 2009, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc tuyên bố ngày 22 tháng 4 là Ngày Quốc tế Mẹ Trái Đất (International Mother Earth Day).
 
Tên và các khái niệm lúc đầu được đề xuất bởi John McConnell năm 1969 tại một hội nghị của UNESCO tại San Francisco. Ngày Trái Đất đầu tiên được tổ chức vào ngày 21 tháng 3 năm 1970, ngày đầu tiên của mùa xuân ở Bắc bán cầu. Ngày này sau đó đã được thể hiện trong một lời tuyên bố của Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc U Thant là một ngày hành động toàn cầu. Ngày nay, Ngày Trái Đất vào ngày Xuân phân (20 hay là 21 tháng 3) vẫn được tổ chức ở nhiều thành phố, như ở San Francisco và các thành phố khác ở California.

Vì sao 20/3 được chọn là Ngày Quốc tế Hạnh phúc? Lời chúc hay nhất cho Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3
  Để thu hút sự chú ý đến các vấn đề ô nhiễm môi trường, bắt đầu vào khoảng thời gian tương tự, Gaylord Nelson, một thượng nghị sĩ Hoa Kỳ đến từ Wisconsin đã kêu gọi tổ chức một cuộc hội thảo về môi trường, hay Ngày Trái Đất vào ngày 22 tháng 4 năm 1970. Trên 20 triệu người đã tham gia năm đó và Ngày Trái Đất hiện nay được thấy vào ngày 22 tháng 4 hàng năm với trên 500 triệu người và một số chính phủ ở 175 quốc gia.   Thượng nghị sĩ Nelson, một nhà hoạt động môi trường, giữ vai trò lãnh đạo việc tổ chức sự kiện, muốn thể hiện sự hỗ trợ chính trị cho một chương trình nghị sự về môi trường. Ông đã lấy những buổi hội thảo rất hiệu quả về Chiến tranh Việt Nam thời đó làm mẫu. Ngày Trái Đất được đề xuất đầu tiên trong một báo cáo gửi JFK bởi Fred Dutton. Tuy nghiên, Nelson quyết định đi ngược lại các tiếp cận từ trên xuống của Dutton, ủng hộ một nỗ lực phi tập trung, quần chúng trong đó mỗi cộng đồng hình thành hành động của họ quang những vấn đề địa phương.   Nelson đã truyền bá ý tưởng về Ngày Trái Đất trong chuyến đi của ông đến Santa Barbara ngay sau sự cố tràn dầu khủng khiếp ngoài khơi năm 1969. Tức giận trước sự tàn phá và sự chậm chạp của chính quyền Washington, Nelson đề xuất một buổi hội thảo quốc gia về môi trường được quan sát bởi mọi trường đại học trên toàn nước Mỹ.   Năm 2016 tại Việt Nam, để hưởng ứng ngày Trái Đất với thông điệp là: "Nước là cốt lõi của sự phát triển bền vững.   Hôm nay ngày 22 tháng 4 năm 2016 Google Doodle đã thay đổi hình ảnh trang chủ của mình bằng những hình ảnh đẹp về các loài động vật trên thế giới. Mỗi lần bạn truy cập Google.com, bạn sẽ nhận được ngẫu nhiên một trong năm hình dưới đây :

Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Ngay Trai Dat la gi hinh anh 2
 
Hãy chung tay góp phần làm xanh sạch đẹp môi trường sống cảu chúng ta cũng như bảo tồn các loài dộng vật trên lãnh thổ Việt nam nói riêng và trên Thế giới nói chung nhé!
=> Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

ST.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Trái Đất là gì?

Vật cát tường cho tình yêu và hôn nhân

Bạn có thể treo các loại tranh, bày đặt đồ vật, cây hoa trang trí, đeo đồ trang sức... phù hợp với tuổi của mình để thúc đẩy vận đào hoa và hướng đến cuộc hôn
Vật cát tường cho tình yêu và hôn nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có thể treo các loại tranh, bày đặt đồ vật, cây hoa trang trí, đeo đồ trang sức... phù hợp với tuổi của mình để thúc đẩy vận đào hoa và hướng đến cuộc hôn nhân tốt đẹp. 

Tranh chữ Phúc

Người tuổi Tý: tượng con chuột, bể cá, tranh 9 con cá, tranh chữ Phúc (福).
 

Tranh mục đồng cưỡi trâu

Người tuổi Sửu: tranh mục đồng cưỡi trâu, tranh chữ Sinh (生).
 

Tranh hoa và chim

Người tuổi Dần: mèo bông, hổ bông, tranh hoa và chim.
 

Tranh mèo

Người tuổi Mão: chậu hoa, 4 con mèo bông, tranh mèo.
 

Tranh rồng

Người tuổi Thìn: tranh rồng, tranh khủng long...
 

Tranh rắn

Người tuổi Tỵ: tranh rắn.
 

Tường song mã

Người tuổi Ngọ: tranh ngựa, tượng ngựa màu đỏ.
 

Tranh dê

Người tuổi Mùi: tranh dê, ấm trà màu tím, tranh chữ Tường (祥).
 

Tượng con khỉ

Người tuổi Thân: tượng khỉ vàng, bảo kiếm.
 

Trang sức kim loại

Người tuổi Dậu: rượu, tủ đá, trang sức kim loại.
 

Tượng chó sứ chơi đàn


Người tuổi Tuất: nuôi 1 chú chó, bày chó sứ, tranh chó, tranh chữ Thành (成).
 

Lợn bông

Người tuổi Hợi: lợn bông, tranh biển cả, tranh rừng núi.

(Theo Bí ẩn thời vận)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật cát tường cho tình yêu và hôn nhân

Tử vi có phải số phận con người

Hãy tưởng tượng một ngày nào đó, bạn có dịp gặp gỡ, đàm đạo với một người am hiểu tử vi chân chính, nếu như cái mà bạn nhận được sau đó là giải tỏa được bức xúc, lấy lại cân bằng cuộc sống, thêm tự tin để vượt qua thử thách thì bạn đã là người ứng dụng tử vi một cách thông minh.
Tử vi có phải số phận con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trong đời sống người Việt

Trước hết, cần phân biệt giữa tử vi Đông phương và tử vi Tây phương, vì có gần nhau về mặt tên gọi (cùng là tử vi) nhưng chúng khác nhau khá nhiều về mặt bản chất. Tử vi Tây phương (theo tiếng Anh là Horoscope) có phần đơn giản hơn khi xét về cơ sở luận đoán vì chỉ gồm 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng Đạo (như Bảo Bình, Song Ngư, Xứ Nữ...). Về mặt này rõ ràng có liên quan nhiều đến Thiên văn học. Còn tử vi Đông phương có phần phức tạp hơn khi có nhiều bộ sao ảnh hưởng (trên dưới 100 sao) với nhiều nguyên tắc sắp xếp bố trí và giải đoán khá tinh vi. Tuy nhiên ý nghĩa thiên văn học trong nó có phần không còn đầy đủ, rõ ràng, nhiều bộ sao chỉ còn mang tính chất tượng trưng. Thay vào đó những lý luận ứng dụng về các nguyên tắc Âm Dương Ngũ hành lại trở nên khá quan trọng.

Bài viết này chủ yếu tìm hiểu về tử vi Phương đông, mà cụ thể là bắt nguồn từ Trung Quốc, đã phát triển từ rất lâu đời, được tương truyền là do Trần Đoàn một đạo sĩ thời nhà Tống của Trung Quốc là người đầu tiên xây dựng nên. Cho đến nay vẫn là một đề tài quen thuộc đối với nhiều người dân Việt Nam và Trung Quốc. Thậm chí ở nước ta, môn tử vi lại còn được phát triển rộng rãi hơn ở Trung Quốc. Trong khi đó, đất nước Đông Á này có phần chuộng tứ trụ, tử binh – những môn cũng gần gũi với tử vi hơn.

Ngày trước, bác học Lê Quý Đôn cũng từng nghiên cứu về tử vi và đến nay, vẫn còn có nhiều học giả tiếp tục nghiên cứu và tiếp tục bổ sung vào kho tàng kinh nghiệm làm ăn cho nó ngày càng trở nên phong phú, hấp dẫn.

Môn tử vi đã đi sâu vào đời sống người Việt, khá quen biết và thân thuộc đến mức độ có người đã đồng nghĩa tử vi với việc xem bói nói chung. Tuy nhiên, cũng có nhiều người phân biệt rành rẽ với các môn bói toán khác vì cho rằng tử vi đáng tin và có vẻ khoa học hơn. Thực sự nếu nhìn nhận một cách khách quan, thì các kết quả nhận định về con người, đời người của tử vi hoàn toàn không phải là theo cảm tính mà là tuân thủ theo những nguyên tắc và hệ thống lý luận riêng. Cho dù vẫn còn có những tranh cãi và có một số trường phái với một vài quan điểm chưa thống nhất nhưng tử vi đã có những nguyên tắc và hệ thống lý luận tương đối chặt chẽ, dễ hiểu và có khả năng kiểm chứng. Như vậy, có thể xếp tử vi vào một ngành khoa học thuộc nhánh dự đoán học, hay dự trắc học, cụ thể hơn là nhân trắc học, vì tử vi thuần túy chỉ dự đoán về các khía cạnh của mỗi cá nhân.

Lá số tử vi và số phận con người

Một điều dễ nhận thấy để phân biệt tử vi với các môn dự đoán khác như: bốc dịch, xem tướng, chỉ tay... là tử vi chỉ phụ thuộc vào 5 yếu tố cơ bản: năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính.

Cùng dựa trên 5 yếu tố này còn có các môn khác như: tứ trụ, bát tự Hà Lạc... Tuy nhiên, điểm đặc biệt của tử vi là đã được phát triển theo hướng mã hóa sâu sắc các dữ liệu về ngày giờ sinh vào các sao (ngôi sao).

Có khoảng trên dưới 100 sao trong môn tử vi, theo một quy luật nhất định các sao này được bố trí, sắp xếp vào 12 ô (thường được gọi là 12 cung) trong một cái bảng gọi là lá số tử vi. 12 cung trong lá số tử vi có tên gọi như sau: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ. Tương ứng theo tên gọi, mỗi cung mô tả về vấn đề có liên quan, như cung Phu thê mô tả về tình duyên đôi lứa, cung Điền trạch mô tả về nhà cửa đất đai. Các sao trong mỗi cung này đều được quy định cho các đặc tính nhất định như phúc đức, tài lộc, uy quyền... Dựa vào sự bố trí sắp xếp của chúng trên lá số mà chúng ta có thể đưa ra những lời bình giải, nhận định về đặc điểm cuộc đời của con người đó như: phúc thọ, tài năng, tính cách...

Như vậy có thể thấy rằng, tử vi quả có tham vọng muốn mô tả khá toàn diện các khía cạnh trong cuộc đời của mỗi con người: tướng mạo, phong cách, cá tính, khả năng, thiên hướng, các mối quan hệ gia đình lúc nhỏ như cha mẹ, anh chị em, công danh sự nghiệp, tình duyên gia đạo, tài sản, đất đai, tiền tài... Tóm lại từ lúc mới sinh ra cất tiếng khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt về với ông bà tổ tiên.

Ở đây lại thấy xuất hiện vấn đề liên quan đến số mệnh, định mệnh, vận mệnh liệu con người ta có số phận không. Riêng vấn đề này đã gây ra không biết bao nhiêu cuộc tranh luận liên quan đến rất nhiều ngành khoa học khác và vẫn chưa có hồi kết thúc. Cho nên điều quan trọng lại là vấn đề chúng ta nhìn nhận về số phận như thế nào. Có một điều mà ai cũng thấy rằng nếu coi số phận là cái đã định sẵn, chẳng hạn nếu đã có số giàu nên ta ngồi yên không cần làm ăn gì cả thì thật vô lý và nguy hiểm. Vậy nên Không Tử mới nhận định rằng: Tận Nhân lực, tri Thiên mệnh - chỉ khi nào cố gắng, con người mới khám phá ra thực sự mệnh của mình là như thế nào.

Vậy, tử vi có đáng tin cậy hay không? Câu hỏi thật ngắn nhưng nếu chỉ trả lời một chữ “có” hoặc “không” thì e rằng chưa đủ. Điều quan trọng là chúng ta nên nhìn nhận tử vi như thế nào cho đúng với thực chất của nó. Thêm vào đó, nếu có một cái nhìn đúng đắn, khách quan cũng góp phần tránh mê tín dị đoan, hoặc việc lợi dụng tử vi vào việc bói toán nhảm nhí.

Tử vi - một công cụ của môn khoa học dự đoán

Trước hết tử vi cũng chỉ là một trong những môn khoa học về dự đoán. Mà đã là dự đoán, lấy ví dụ như dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng có thể nói chuyện nắng mưa chính xác tuyệt đối được. Vì vậy tử vi cũng có xác suất đúng sai nhất định, được đa số người trong ngành nhận xét là rơi vào khoảng 70 – 75%. Cho dù dựa trên nền tảng là lý thuyết về Âm Dương Ngũ hành cũng như những nguyên tắc riêng, tử vi cũng vẫn dựa trên rất nhiều kinh nghiệm qua ngàn đời, đúc kết từ việc xem xét đánh giá của số lượng khổng lồ không biết bao nhiêu lá số của bao nhiêu con người qua nhiều thế hệ. Lại không ngừng được bổ sung tổng kết qua nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch sử, trong các hoàn cảnh xã hội, môi trường biến động theo cuộc sống.

Đôi khi chúng ta thấy một số vấn đề trong cuộc sống được những người am hiểu về tử vi nói ra rất đúng. Thực sự điều này cũng không có gì quá ngạc nhiên hay huyền bí. Đơn giản là vì sau một thời gian dài nghiên cứu, tổng kết từ hàng loạt lá số, đó là một số đặc điểm tương tự nhau của những người có cùng năm tháng hoặc ngày giờ sinh. Và ngược lại vẫn có những điều mà nhận định của tử vi không đúng, hoặc đúng với người này mà không đúng với người khác. Điều này cũng là hiển nhiên, rõ ràng ta có thể thấy hai người có cùng ngày giờ sinh, thậm chí là hai người sinh đôi vẫn có thể có nhiều điểm khác nhau, kể cả về nét mặt, tính cách...

Để ý về các yếu tố hình thành nên lá số tử vi, bao gồm chỉ vào 5 yếu tố: năm, tháng, ngày, giờ sinh và giới tính. Vậy một cách đơn giản có thể tính được toàn bộ số lượng lá số khả dĩ có thể lập được. Theo các nhà tử vi học, nó rơi vào khoảng trên 500.000 lá số. Với dân số Việt Nam khoảng 86 triệu người, ta có thể tính trung bình cứ khoảng 170 người sẽ có lá số giống nhau. Như vậy thật khó tin với một dự đoán chẳng hạn như 170 người này đều làm nghề... bán thịt lợn. Tuy nhiên, có thể tạm chấp nhận với dự đoán là họ đều có khả năng bán hàng.

Một điều nữa chúng ta cũng dễ dàng nhận ra, một số người tuy có ngày giờ sinh giống nhau nhưng không giống nhau về bố mẹ, ông bà, anh chị em, cũng không giống nhau về nội dung môi trường, hoàn cảnh sinh sống, nên có những ảnh hưởng khác nhau tạo thành những đặc điểm khác nhau. Do đó, họ không thể hoàn toàn giống nhau được. Đây là chưa kể đến việc nhận định một lá số tử vi cũng đòi hỏi một khả năng, kinh nghiệm và bản lĩnh nhất định, không phải ai cũng bình luận giống ai.

Như vậy, trong lúc những nhà nghiên cứu về tử vi cũng như các môn khoa học dự đoán nói chung còn đang tiếp tục hoàn thiện lý thuyết của mình để đưa ra những khuyến cáo mới, chúng ta nên nhìn nhận tử vi như một công cụ dự đoán. Cho dù những lời bình giải của nó có chỉ ra điều gì, cũng cần bình tĩnh nhận xét khách quan, chiêm nghiệm với thực tế, chỉ tin vào những gì thực sự đúng. Các kết quả của tử vi đưa ra không thể là một việc bắt buộc phải xảy ra, nên xem rằng nó chỉ mang tính chất cảnh báo. Điều này tương tự như những nghiên cứu về ảnh hưởng và hành vi con người trong những ngày trăng rằm cho thấy người ta có xu hướng dễ trở nên nóng giận, khó kiềm chế. Hay khi đi trên những đoạn đường cao tốc, đôi khi chúng ta có thể bắt gặp những cảnh báo về nguy cơ tai nạn tiềm ẩn nhưng không rõ nguyên nhân cụ thể chỉ biết rằng đoạn đường đó có mật độ tai nạn giao thông cao bất thường.

Một quan điểm hết sức thực tế, thay vì chỉ muốn biết số mình sau này sướng hay khổ, chúng ta nên quan tâm đến việc liệu tử vi giúp ta nâng cao chất lượng cuộc sống như thế nào. Hay ít nhất để cho nó trở thành một phương pháp thư giãn, giải trí làm cho tâm hồn ta rộng mở, cảm thấy yên tâm, thư thái hơn. Hãy tưởng tượng vào một ngày nào đó bạn có dịp gặp gỡ, đàm đạo với một người am hiểu tử vi chân chính. Nếu như cái mà bạn nhận được sau đó là giải tỏa được bức xúc, lấy lại cân bằng trong cuộc sống, thêm tự tin để vượt qua thử thách thì bạn đã là người ứng dụng tử vi một cách thông minh.

Theo Nguyễn Quang


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi có phải số phận con người

Sức mạnh kinh khủng của nến trong phong thủy

Ngọn nến có khả năng khơi thông nguồn năng lượng trong phòng bởi nó là vật phong thủy “mạnh nhất”.
Sức mạnh kinh khủng của nến trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu cuộc sống của bạn buồn tẻ và nhạt nhẽo, hãy thắp sáng một ngọn nến, sự ấm áp, niềm đam mê, hứng khởi sẽ đến bên bạn. Ngọn nến có khả năng khơi thông nguồn năng lượng trong phòng bởi nó là vật phong thủy “mạnh nhất”.


► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

1. Khơi lại niềm đam mê
Nếu các mối quan hệ của bạn đang xấu dần thì hãy thử sử dụng nến. Đặt hai cây nến đỏ ở góc bên phải của nhà bạn cũng như trong phòng ngủ và thắp sáng chúng hai lần mỗi ngày. Điều này sẽ khiến cho các mối quan hệ với người thân, với bạn bè, đồng nghiệp và những người xung quanh trở nên tốt đẹp hơn. Nếu bạn thích nến thơm, hãy thử chọn những loại nến mùi hương như hoa hồng, hoàng lan hoặc hoa nhài.   2. Tạo sức lôi cuốn
Trong các hoạt động tập thể, nếu bạn thường xuyên bị mọi người lãng quên thì hãy đặt 9 cây nến đỏ ở phần trung tâm ngôi nhà. Thắp chúng một lần mỗi ngày, vào ban ngày là tốt nhất, điều này sẽ gia tăng sức hút của bạn, mọi người sẽ chú ý đến bạn nhiều hơn.

Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa
  3. Tìm ra mục tiêu của bản thân
Theo phong thủy học, nếu trong nhà bạn có một chiếc lò sưởi đã không còn được sử dụng, vậy thì nó chính là nguyên nhân khiến bạn thiếu nhiệt huyết trong cuộc sống. Bạn có thể cân bằng lại cuộc sống của mình bằng cách đặt nến trong miệng lò sưởi. Thắp nến ít nhất một lần một tuần. Chọn một màu sắc thích hợp dựa theo vị trí lò sưởi, ví dụ, nếu lò sưởi nằm ở lối đi sát tường, hãy chọn nến xanh, vị trí bên trái của căn phòng tính từ lò sưởi sẽ hấp thụ được nhiều điều tốt lành từ những ngọn nến màu xanh lá cây. Nếu nằm ở giữa thì hãy sử dụng nến màu đỏ, còn nếu lò sưởi ở bên phải phòng thì hãy dùng nến trắng.   4. Giữ ấm căn phòng
Khi một căn phòng quá lạnh lẽo và ảm đạm, có nghĩa là nó chứa rất nhiều khí âm. Để làm trung hòa không khí trong phòng mình, bạn có thể nhóm 3 cây nến xanh lại và đặt gần lối ra vào. Nếu bạn thích nến thơm, bạn có thể chọn những mùi hương tươi mát như bạc hà, oải hương hay hương thảo.   5. Hạn chế làm việc quá sức
Nếu bạn hay cố làm việc quá sức, thì chứng tỏ trong nhà bạn đang có quá nhiều năng lượng Mộc. Cách tốt nhất để bạn lập trình lại bản thân đó là thắp nến, hãy đặt 9 cây nến đỏ ở phần trung tâm thuộc khu vực bên trái ngôi nhà và thắp sáng chúng đều đặn một lần vào mỗi buổi sáng sớm.

Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh 2
Ảnh minh họa
  6. Khơi nguồn cảm hứng
Khi cuộc sống của bạn đang có xu hướng buồn tẻ và ảm đạm, điều bạn cần làm chính là lấy lại nguồn cảm hứng của mình. Hãy đặt 8 cây nến xanh gần góc gần trái nhà mình. Thắp nến một lần một ngày, tốt nhất là vào buổi tối. Nếu bạn thích nến thơm, hãy chọn những mùi hương dễ chịu như trầm hương, chanh hoặc hương thảo.   7. Cải thiện sức khỏe của bạn
Nếu hệ tiêu hóa của bạn kém, bạn cũng mắc các bệnh như viêm khớp, đau mắt hay khô da, nến cũng có thể khắc phục những bệnh này giúp bạn. Đặt một cây nến màu vàng trên bàn ăn và thắp chúng mỗi ngày một lần. Hãy lựa chọn những cây nến cứng và vuông vức để đạt được hiệu quả tối ưu nhất.  
Suc manh kinh khung cua nen trong phong thuy hinh anh 3
Ảnh minh họa
8. Trở nên độc lập hơn
 
Những ngọn nến đang cháy tạo ra năng lượng Hỏa, nó thúc đẩy sự tự lập của bản thân. Nếu bạn đang phải dựa quá nhiều vào cha mẹ, con cái, bạn bè hay người thương yêu của mình, thì hãy thử thực hiện thuật nến xem. Đặt một cây nến tròn gần lối vào phòng tắm và thắp nó một lần mỗi ngày. Nếu bạn thích nến thơm, hãy chọn một mùi hương thơm nhẹ như cây hoa phong lữ.   9. Trở nên vui vẻ hơn
Nếu bạn gặp nhiều chuyện buồn trong cuộc sống, hãy đặt 6 cây nến trắng cao ở gần góc bên phải của căn phòng. Thắp nến mỗi ngày một lần, nên thắp vào buổi tối. Khi những ngọn nến dần cháy hết, bạn sẽ cảm thấy thoải mái và phấn chấn hơn rất nhiều.

10 bí quyết gia tăng vận may trong năm mới 2016
Ai cũng mong muốn mình sẽ gặp được nhiều may mắn và theo phong thủy thì có rất nhiều việc có thể làm tăng vận may của bạn trong mọi lĩnh vực như tình cảm, tài
  10. Tìm kiếm niềm vui
Khi bạn bận rộn với một mớ công việc mà không có thời gian để xả stress thì bạn nên dùng thuật nến để cuộc sống ý nghĩa hơn. Hãy đặt 7 ngọn nến tròn màu trắng ở phần trung tâm phía bên phải ngôi nhà. Thắp sáng chúng mỗi ngày một lần vào buổi tối. Nếu bạn thích nến thơm, thì hãy chọn một mùi hương như cam hoặc chanh để sử dụng.
 
Nguyễn Huyền (Theo Tarot)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sức mạnh kinh khủng của nến trong phong thủy

Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nam mang chi tiết

Mậu Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mậu Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1948, 2008 và 2068
Cung CÀN. Trực MÃN
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà XÍCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Vốn người cốt cách cang cường,
Ấy là Mậu Tý con người đảm đang.
Thuận sanh thì đặng làm quan,
Cha mẹ vui vẻ lập đ àng ăn chay.
Số này phước lớn chẳng vừa,
Nhờ ơn Trời Phật độ trì là may.
Duyên nợ cũng phải đời đời,
Sau này gia đạo mới là bình yên.
Vận xưa lận đận lo phiền,
Đến khi vận giữa tài nguyên tới gần.
Vận sau sẽ thấy tấm thân thanh nhàn.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa. Số trường tồn. Cuộc đời tuy không gặp nhiều may mắn lắm. Tuy vậy về mặt xã hội vẫn giữ được một địa vị trung bình. Tuổi này có được một cuộc sống khả dĩ giúp được cho đời sống êm ấm cá nhân, thích những cái mới lạ, bản thể hay chạy theo tư tưởng. Suốt cuộc đời không có những sôi động đặc biệt về danh vọng, tuy có, nhưng vẫn ở trong sự trầm lặng và những sự hoạt động từ từ hơn là những sôi nổi để chiếm đoạt.

Tóm lại: Cuộc sống vẫn ở trong mức độ trung bình không lên cao và không ở trong tình trạng quá thấp kém về tài lộc.

Tuổi Mậu Tý có nhiều lao tâm khổ trí, suốt cuộc đời chỉ ở trong một mức sống trung bình. Hay lo nghĩ không lúc nào được thảnh thơi về tâm trí. Nếu gặp tuổi vợ trùng hợp thì có thể được giàu sang nhưng ít con. Nhưng nếu gặp tuổi không trùng hợp như trên đã chỉ thì nghèo lại đông con. Số hưởng thọ trung bình khoảng độ từ 50 đến 55 là mức tối đa. Số này có phước lộc. Nếu có tu tâm, dưỡng tánh, tạo nhiều phước đức thì hưởng thêm được 5 năm nữa.

TÌNH DUYÊN

Tuy nhiên số mạng của tuổi Mậu Tý có nhiều thay đổi, tùy theo sự quyết định của tình duyên, và sự lựa chọn cho hạp với tuổi tác và cuộc sống thì có thể lên cao và sống sang giàu, và cũng có thể trở lên nghèo khó, nếu không tìm được những tuổi không trùng hạp với mình. Vì lẽ tạo hóa đã sinh ra con người, khi lớn lên phải có lương duyên. Sự lựa chọn tuổi tác rất quan hệ và mật thiết với sự sống hiện tại. Bởi thế, không thể xem từng cá nhân mà nhận xét được cuộc đời, mà luôn luôn phải có sự trùng hợp của hai tuổi. Nghĩa là khi muốn nhận xét cuộc đời cần phải nhận xét cả hai tuổi của người có vợ hay sắp có vợ, mới biết được sự trùng hợp của nó.

Những biến chuyển của cuộc đời và sự giàu sang phú quý! Vì con người luôn luôn thay đổi cuộc sống tùy theo tình trạng và hoàn cảnh hiện tại. Sự lựa chọn tình duyên cũng rất quan hệ với cuộc sống của bạn vậy. Và sau đây là duyên số thay đổi của bạn trong cuộc đời. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời của bạn phải hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng Giêng, Ba, Tư, Sáu, Tám và Mười Hai. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì lương duyên bạn trở lên chung thủy và hạnh phúc. Tháng Hai, tháng Chín và tháng Mười. Và nếu bạn sanh vào những tháng này, thì sự thay đổi vợ chồng như thay áo, có thể từ ba lần sắp lên, đó là những tháng Năm, tháng Bảy và tháng Mười Một.

Tuổi Mậu Tý ít khi hưởng được hạnh phúc, có thể có nhiều sự đau khổ về vấn đề tình duyên. Những buồn lo khổ não quá nhiều. Tuy nhiên sau một thời gian dài, sau khi tuổi đầu nhiều sương gió thì mới vững bền được.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Vì là cuốn vận mạng và Tử Vi suốt đời bạn. Sự liên quan mật thiết về vấn đề tình duyên và sự nghiệp, cuộc đời rất quan trọng, nên tác giả phải dành riêng hay sẽ giúp bạn trong những phần sau, lồng trong sự lựa chọn lương duyên, hay là những diễn tiến của cuộc sống. Tuy nhiên về cá nhân thì như sau:

Tuổi Mậu Tý công danh lên bổng xuống trầm, khó thoát qua được những thảm trạng buồn não về công danh. Vì lẽ công danh quyết định cho cả sự nghiệp và đời sống hằng ngày, nên cần phải có sự liên quan với tuổi tác vợ chồng, mới hiểu được một cách rành mạch hơn. Phần trên chỉ là sự sơ lược công danh của bạn và cá nhân của bạn mà thôi. Gia đạo lúc đầu hãy còn nhiều sóng gió, tuổi nhỏ hay có những mặc cảm gia đạo không hoàn toàn êm ấm và kéo dài cho đến 23 tuổi mới có được hạnh phúc hoàn toàn, về phần con cái chỉ vào mức độ trung bình, tùy theo sự lựa chọn lương duyên trùng hạp tuổi, cũng có thể có hào con và hào của một lượt, nếu có tuổi trùng hạp trong vấn đề lương duyên.

Tuổi Mậu Tý tuy không có một sự nghiệp vĩ đại khả dĩ sống trong sự giàu sang phú quý, nhưng vẫn có một cuộc sống khá xứng đáng, mọi nghi thức đưa đến một sự nghiệp, đó là trong những may mắn bất thường chớ không phải tạo bằng nhiều mồ hôi và nước mắt, những may mắn đó thường vào những tuổi 36 và 37, tuổi 37 là tuổi của bước đầu hoàn thành sự nghiệp trong đời bạn, tiền tài cũng lên cao vào những lúc 27, 28 và tiến triển cho đến khi hoàn thành sự nghiệp. Nghĩa là bạn phải kéo dài mười năm tiền tài và xây dựng tiền bạc mới hoàn thành sự nghiệp và sống trong an nhàn của tuổi bạn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trước khi muốn làm ăn mà không sợ thất bại, phải căn cứ vào tuổi người mà mình muốn hợp tác và quan trọng hơn hết là tuổi vợ chồng. Vậy khi muốn khuếch trương những dự tính, hay muốn phát triển sự nghiệp công danh, bạn cần lưu những tuổi sau đây:

Trước khi làm ăn hay phát triển những dự tính, bạn cần lựa những tuổi trùng hạp. Nghĩa là: Tuổi Mậu Tý gặp tuổi Nhâm Tý, tuổi Kỷ Sửu hay Quý Tỵ. Những tuổi này giúp bạn thành công hơn là thất bại. Gặp tuổi hạp thường có tiền bạc dồi dào và có khi giúp bạn hoàn thành sự nghiệp mau chóng hơn. Nếu gặp những tuổi khác bạn sẽ không được hoàn toàn thành công và hay mang lấy thất bại, cuộc đời như đi trong đ êm.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong cuộc sống, việc lựa chọn lương duyên là vấn đề quan trọng nhất cho cuộc đời bạn, có khi sự lựa chọn đó không trùng hạp với tuổi, có những rối rắm thường xảy ra trong gia đình hạnh phúc, thường hay bê bối và sự làm ăn khắc kỵ không tạo được một hy vọng và triển vọng cho cuộc đời. Bạn muốn có một cuộc sống êm ấm hạnh phúc, tiền bạc dồi dào, sự nghiệp vững vàng, công danh lên cao, một cuộc sống hoàn toàn vinh hiển, không gì bằng tạo được một người vợ hiền đức và trùng hạp với tuổi mình.

Những tuổi mà bạn kết hợp lương duyên hạnh phúc có thể phát đạt, giàu sang, đó là những tuổi sau đây: Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi.

Bạn kết hôn với tuổi Kỷ Sửu, sẽ có những trường hợp sau đây:

Kết hôn với người tuổi Mậu Tý và Kỷ Sửu, rất trùng hợp về đuờng công danh, việc gia đạo được êm ấm, người vợ luôn luôn hiền lành và rất trật tự, tiền tài luôn luôn dư dả, cuộc sống hiển vinh, xe hơi nhà tốt, người vợ hay lo tính, hiền từ đạo đức, tuy nhiên người vợ thường có đau bịnh, trùng hạp về tiền tài, nhưng con cái trung bình.

Kết hôn với người tuổi Đinh Dậu: Số phú quý, giàu sang, nhưng lại không con, nếu có cũng rất khó nuôi, có phần nuôi con nuôi. Đời sống rất sung túc. Kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Gặp số tốt về công danh sự nghiệp, vợ chồng hòa thuận, con cái trung bình, có đầy đủ phúc đức tạo nên cơ nghiệp. Kết hôn với người Ất Mùi: Bạn được danh phận tuy không giàu sang phú quý, nhưng gia đình êm ấm, vợ chồng thuận hòa. Số vợ giữ được tiền tài nhưng lại có đau bịnh nhỏ. Làm ăn mau phát đạt.

Những tuổi trên, đều có những sự trùng hợp của mỗi tuổi. Tuy nhiên phần chắc đều sống trong sự cao sang, quyền quý, tiền bạc dư dả, cuộc sống an nhàn, phần con cái tùy theo mỗi tuổi mà định được sự ít nhiều của nó. Nhưng kết quả đều được hay đẹp liên quan rất lớn đến cuộc đời.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi này thì có một cuộc sống trung bình, đó là những tuổi: Mậu Tý, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, những tuổi tuy có sự hợp nhưng không làm cho đời sống được phát triển mạnh mẽ, có thể có được một sức sống trung bình trong cuộc sống.

Nếu gặp những tuổi này thì bạn và số phận ở trong cuộc sống hẩm hiu, khó thoát được qua những, cơn lo buồn và khổ não, bởi số kiếp ở trong sự bần cùng túng quẫn liên miên, đó là những tuổi: Canh Dần, Bính Thân, Nhâm Dần.

Một việc đại kỵ cho tuổi bạn không nên lựa chon hôn nhân, đó là năm 19, 23, 25, 31 tuổi. Những tuổi nầy rất kỵ hôn nhân. Nếu có xảy ra trong những năm ở vào những tuổi này, bạn sẽ có sự xung khắc, dù gặp người trùng hợp tuổi, bạn cũng gặo cảnh chia ly, buồn bực và nhiều lo lắng, nên tránh đi những năm mà bạn gặp ở vào những tuổi này.

Tuổi Mậu Tý, Nam mạng sanh vào những tháng này sẽ có nhiều vợ. Sự thay đổi vợ thường xuyên hay gặp được cảnh buồn não, khổ tâm về đ àn bà. Ít khi lương duyên được ở suốt đời, đó là những bạn sanh vào những tháng 1, 7, 2, 6 và 9 Âm lịch. Những tháng này, người con trai sẽ có nhiều vợ và hay đau khổ về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

N ếu bạn cần đến sự sống làm nên sự nghiệp, và một cuộc sống lâu bền, thì nên tránh đi những tuổi này: Tân Mão và Quý Mão. Gặp hai tuổi trên, bạn bị rất khắc kỵ, chẳng những không tạo được cuộc đời mà còn gây ra bao điều khó nhọc, chết chóc bất ngờ.

Nhắc lại tuổi Mậu Tý chỉ đại kỵ có hai tuổi Tân Mão và Quý Mão, việc lương duyên nếu gặp sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai. Nếu lỡ yêu thương nhau nên làm như nầy: Người con gái tự nhiên đến ở nhà người trai. Không nên có những sự cưới hỏi, tiệc tùng ra mắt bà con. Đại kỵ nhất là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi, tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử, trong khoảng thời gian một năm sau đó.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa, tánh tình nóng nảy, hay sanh ra nhiều thất bại trong việc giao dịch, giao thương hay tất cả những công chuyện làm ăn khác. Những năm mà tuổi Mậu Tý gặp rất nhiều khó khăn cho bản thể cũng như về cuộc đời là những năm 20 tuổi, 23, 27 và 33 tuổi. Muốn vượt được qua những khó khăn đó, bạn cần nhờ những tuổi Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi, thì có thể nhờ sự trùng hợp mà thoát khỏi được. Nhưng nếu có trường hợp ở vào những tuổi không phải như trên, bạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như về bản thân vào những năm đã kể trên.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Bất kỳ ngày nào trong cuộc đời, tuổi Mậu Tý cũng có thể xuất hành hay đi làm ăn rất hạp nhứt và ít khi mang đến thất bại, đó là sự xuất hành đúng theo ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn, ngày, giờ rất trùng hợp với tuổi của mình và sẽ mang lấy nhiều kết quả. Nếu sự ra đi, xuất hành, gặp ngày lẻ tháng chẵn, hay giờ lẻ, ngày chẵn thì ít khi được việc, và có thể gặp ngày đại kỵ trong những ngày giờ trên.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 19 đến 21 tuổi: Năm có nhiều sóng gió trong cuộc đời, suốt năm không bao giờ có thể yên lặng trong tâm trí. Con người và sự sống có thể mang lấy nhiều thương đau hơn, chưa có một đức tin hay một sự sống khá vững chắc. Tháng 7 và 8 trong năm Bính Ngọ nên đề phòng tai nạn. Nhưng đến năm Đinh Mùi, sẽ gặp nhiều may mắn hơn đôi chút. Hai năm liền trong một hoàn cảnh sống hoàn toàn sôi động và khác biệt. Sự làm ăn và sự nghiệp lẫn cả công danh bấp bênh! chưa có sự vững chắc lắm.

Từ 22 đến 25 tuổi: Ba năm này bạn sẽ có thành công đôi chút về công danh, có thể có được tiếng tăm và phát hiện một sự làm ăn rõ rệt. Tất cả mọi công việc đều có thể hoàn thành hơi sớm, sau sẽ có đổ vỡ. Nhưng gặp những năm số mạng lên cao nên sự làm ăn và việc dự tính được thực hiện một cách mỹ mãn hơn. Năm 24 tuổi có thay đổi lương duyên, hay thay đổi chuyện làm. Để tiến vượt bực lên con đường sự nghiệp, cẩn thận về việc giao dịch hay sự xã giao với phái nữ. Không nên quá thân mật với giới này, sự nghiệp sẽ bị đổ vỡ.

Từ 26 đến 30 tuổi: Tuổi 26 chưa có gì sôi động, chỉ có làm ra được nhiều tiền bạc, nhưng không vững bền, làm nhiều, tiền bạc nhiều, nhưng tiêu hao không mấy chốc. Tình trạng đó kéo dài cho đến tuổi 29. Tiền bạc, sự nghiệp và công danh mới phát triển mạnh, cho đến qua 30 tuổi, lại có những sự sụp đổ nhỏ nhặt. Tuy vậy cũng có thể phát hiện sự việc và bắt đầu một cuộc làm ăn và óc xây dựng sự nghiệp trở nên mạnh mẽ và bền vững hơn, thời gian này kéo dài cho đến 5 năm sau.

Từ 31 đến 37 tuổi: Cuộc sống có thể dễ chịu hơn vào khoảng tuổi 33 và 34, tuy vào tuổi 33 có nhiều thay đổi và bị hạn nặng, nhưng sau khi vượt qua sự khó khăn đó thì bắt đầu tiến triển lên đến mức độ tột cùng của cuộc sống, tuổi Mậu Tý cuộc sống chỉ ở mức độ trung bình, hoàn thành sự nghiệp, tạo được cuộc sống an nhàn trong những năm nầy.

Từ 38 đến 45 tuổi: Cuộc sống trở lên trầm lặng và khác biệt. Sự nghiệp cũng đến mức bình thường sau khi bôn ba và lo lắng hoàn thành và thành công mỹ mãn. Những năm nầy sự làm ăn và gia đạo chỉ trong mức sống êm ấm và thường nhựt vào khoảng năm 40 tuổi, có một lần đau nặng hay suýt bị nạn. Khó mà chữa trị và nếu mà thoát qua được thì hưởng nhiều hạnh phúc và con người trở lên trầm lặng lạ thường cho đến hết năm 45 tuổi mới có thể phát triển thêm sự nghiệp và tiền tài được.

Từ 46 đến 50 tuổi: Những việc làm ăn nên phát triển mạnh mẽ vào những năm nầy, những năm có đầy đủ về sự vượng phát, về mọi khía cạnh, tình cảm, tài lộc, con cái và cả sự phát triển nghề nghiệp. Gia đình hoàn toàn yên vui, tiền bạc dồi dào, phát triển mạnh mẽ về sự nghiệp làm ăn.

Từ 50 đến 55 tuổi: Những năm nầy lại càng sôi động hơn, cần phải đề phòng đau bịnh hay những tai nạn có thể xảy ra cho cuộc đời bạn bất thình lình, kiên nhẫn và chịu đựng cầu mong ở Trời Phật thoát khỏi tai nạn. Đừng hy vọng quá nhiều về cạnh tranh sự nghiệp, lo an phận là tốt hơn cả. Trong thời gian này cần giữ phúc đức nhiều hơn là lo tiền bạc.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nam mang chi tiết

Cách hóa giải mệnh vô chính diệu –

Trước tiên phải đóng được Tuần Triệt vào Mệnh để làm vững lại, như các bài trước đã nêu. Phải xem ngay cung lục hại Mệnh là cung nào, có 6 cung có thể lục hại Mệnh. Đó là Tật, Nô, Điền, Phụ, Huynh, Tử tức, đây đều là các cung nhược, không được coi tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ọng trong lá số. Nhưng nay ta biết rằng chúng có vai trò cực kỳ quan trọng với Mệnh vô chính diệu. Điều này là hợp lý bởi đã có 6 cường cung quan trọng rồi, thì 6 nhược cung phải có chỗ dụng nào đó, thế mới hợp lẽ âm dương, mới hợp đạo, không có gì là thừa, là kém ý nghĩa trên một tổng thể 12 cung như vậy. Và một trong các ý nghĩa đó là dụng 6 nhược cung để giải mệnh vô chính diệu. Chỉ cần tìm cách làm động các cung đó lên để giáng Tuần Triệt vào Mệnh, như đổ bê tông cho vững cái nền móng trống rỗng ngả ngiêng.

LaSo01

Động cung Tật lên không phải là bị bệnh tật nặng nề, mà là rèn luyện để có sức khỏe, thể lực tốt. Cung Tật chỉ thẳng vào tình trạng thể chất, tinh thần nên để động nó chỉ việc tập thể dục đều đặn, chú ý tập các môn ảnh hưởng tốt tinh thần như Yoga, 5 thức Tây Tạng. Đặc biệt 5 thức Tây tạng rất hiệu quả và lành, nó đơn giản nhưng có tác dụng mạnh. Để tự động viên, chỉ cần nghĩ rằng ta tập luyện cơ thể thế này tức là đang gây áp lực lên cái Mệnh vô chính diệu ngả nghiêng để làm nó vững lại. Thực tế, bất cứ người vô chính diệu nào mà từng đi bộ đội, tức là đã chịu sự rèn luyện thì thường đều rất lợi, chính vì đã được đóng áp lực lên Mệnh rồi.

Động cung Nô tức là hãy có quan hệ xã hội tốt, luôn biết rằng lợi cho người thì tức là lợi mình, cho đi cái gì thì nhận lại cái đó. Người vô chính diệu tại sao lại nên nhờ người khác ra mặt, đứng đầu, còn mình phụ giúp hoặc đứng sau thôi ? Đó chính là động cung Nô, cái người khác mà ta nấp sau lưng kia chả phải đang động để chèo chống đứng đầu đó ư. Người vô chính diệu tự nhiên hay ganh ghét so bì với người khác nên nếu cung Nô có người năng động, thành công, khiến mình phải ganh tỵ cũng hay, vì người đó sẽ tạo áp lực lên Mệnh để bản thân phải phấn đấu, cố gắng. Thậm chí nếu có kẻ cừu địch khi dễ mình thì càng tốt, biết đâu nhờ thế bản thân mới biến thành siêu Xayda !

Động cung Điền thì rõ rồi, sửa nhà, dọn nhà thường xuyên, đổi nhà, chuyển phòng, dịch giường. Nếu có nhà cửa cho thuê, đất đai kinh doanh thì chính là có cái dụng thần đại cát rồi. Cung Điền rất quan trọng, phong thủy có sức mạnh ghê ghớm. Một bí kíp phong thủy đơn giản là hãy luôn giữ nhà cửa gọn gàng, vứt hết các đồ cũ không dùng đến, vì chúng gây ra sự bừa bộn, tích tụ năng lượng âm gây ảnh hưởng tiêu cực. Nên học phong thủy huyền không, nó mạnh hơn hẳn đám Bát trạch, cung phi vớ vẩn. Đọc các sách dịch của Lý Cư Minh, thầy phong thủy Đài Cảng. Ông ta có tinh thần rất khoáng đạt, ông ta nói là : “Nếu bạn định học huyền học chỉ để lợi cho mỗi mình thì thôi đừng học nữa, cái biết của mình phải có lợi cho người khác thì mới đáng học“. Sách của ông ta dù về Tử bình, Phong thủy hay Mật tông đều có nhiều thông tin rất hữu ích.

Động cung Phụ như thế nào, khi đó là đối tượng ta không thể động vào được. Khi Mệnh vô chính diệu lục hại cung Phụ mẫu thì luôn nhớ là càng xa gia đình càng hay, vì Tuần Triệt chính là có ý xa cách. Có thể là đi học, đi làm, miễn cứ xa gia đình là được. Một điều nữa là nếu bố mẹ vất vả, hoặc là người năng động, hoạt động nhiều thì tự nhiên cũng có tác dụng như động vậy. Tốt nhất vẫn là xa gia đình, tự đóng Tuần Triệt vào Mệnh và Phụ.

Động cung Huynh cũng như với cung Phụ, xa cách anh em. Nếu cung Huynh vốn đã động nhiều, ví dụ có anh em năng động, thành công thì tự nó đã gây áp lực có lợi lên Mệnh rồi.

Động cung Tử tức hơi khó, đó là bắt buộc phải có con. Tục ngữ Trung Quốc có câu : “Có con vạn sự đủ”, Mệnh vcd lục hại Tử tức khi có con thì tình hình sẽ trở nên tốt hơn hẳn. Ngoài ra, cung Tử tức còn chỉ quan hệ tình dục, nếu có cuộc sống tình dục tốt thì cũng lợi rất nhiều (điều này có thể giải thích từ phương diện sức khỏe, sinh học). Cung Tử tức còn động khi làm việc trong các ngành nghề liên quan đến trẻ con, lớp người ở vai con cháu mình, kém mình một vài thế hệ…

Đó là cách thứ nhất, dùng cung lục hại để giải Mệnh vô chính diệu, tuy nhiên không phải lúc nào cũng dùng được. Như không thể xa gia đình, xa anh em, hoặc chưa có con thì lấy gì nghịch ngợm phá phách trong nhà !

Cách tiếp theo, luôn dùng được, đó là dụng cung Di.

Để hiểu tại sao cung Di lại có thể giải Mệnh vô chính diệu thì cứ đọc lại ngay sách vở kinh điển. Sách viết: Mệnh vô chính diệu thì “xem chính tinh xung chiếu như chính tinh tọa thủ”, câu này có vẻ đơn giản, sai, xung chiếu là xung chiếu chứ coi như tọa thủ thế nào được. Nhưng trong đó ẩn chứa cái lý sâu xa, câu ấy thực ra có nghĩa là dùng cung xung chiếu, trong đó coi trọng sao chính. Do Sao thì phải ở trong Cung, nên vấn đề không phải là coi chính tinh xung chiếu như tọa thủ mà là dùng cung kia thế nào, vận dụng để các sao trong cung phát lên, nổi lên, động lên thì tự khắc sẽ gây ảnh hưởng điền đầy cho cung vô chính diệu. Cái lý này tương tự như việc giải phá Tuần Triệt, vì Tuần Triệt là một dạng Không vong, vô chính diệu cũng là một dạng Không vong, nên dụng đối cung để giải cung vô chính diệu là hợp lý. Mệnh Di vốn là một cặp không thể tách rời, cung Di đó không phải là xã hội khách quan mà chính là xã hội đối với ta. Tức là nếu hai người cùng sống trong môi trường giống nhau, họ có cung Di khác nhau thì sự tương tác của họ với xã hội cũng khác nhau. Mệnh và Di có thể ví như đòn cân và quả cân. Mệnh có chính tinh giống như cái cân có đòn dài, chỉ cần quả cân (tức cung Di) bé bé là đã đủ cân bằng mà dụng rồi. Mệnh vô chính diệu như cái cân có tay đòn quá ngắn, rất khó mà dụng được (nên khó có kết quả tốt). Vì thế phải dùng quả cân (cung Di) thật nặng mới có thể cân bằng được. Động cung Di để giải Mệnh vô chính tức là làm nặng quả cân lên, để cho cái cân đòn ngắn có thể kham được hàng tấn hàng tạ như cái cân đòn dài.

Việc dùng sự “động” này cũng lại có ngay trong sách vở kinh điển. Sách viết: Cung vô chính diệu “ tối ái Nhật Nguyệt sáng “, tại sao không là chính tinh nào khác mà chỉ là Nhật Nguyệt, chính vì Nhật Nguyệt là hai nguồn năng lượng động phát xạ liên tục, nên tại cung có Nhật Nguyệt sáng chả cần làm gì thì nó cũng đã động phát năng lượng ra xung quanh rồi. Và đó chính là điều mà vô chính diệu rất thích, như khoảng sân rộng chỉ cần đứng im ngửa mặt ngắm trăng sáng lan tràn khắp nơi, như căn phòng trống mở cửa sổ cho ánh mặt trời rọi vào. Vô chính diệu thích sự động liên tục ở tất cả các cung chiếu đến nhưng đối cung là quan trọng nhất vì đó là đối tác cân bằng, là quả cân đem đến cái Dụng tối thượng cho bản cung.

Dụng cung Di để giải Mệnh vô chính diệu tức là làm động cung Di lên, y như đối với Mệnh bị Tuần Triệt, ở đây không nhắc lại. Chỉ đưa ra một nghiệm lý cụ thể về một người quen Mệnh vcd, cung Di có Nhật sáng thêm cát tinh nhưng bị Triệt, theo sách thế là bị phá nặng rồi. Nhưng người đó đã vô tình hóa giải theo cách cực kỳ hợp lý. Đó là thứ nhất dùng Mệnh để phá giải Triệt ở cung Di, tức là người đó phát huy nội lực, cố gắng học tập tốt, thi đỗ đại học dù cả nhà chả ai tin có thể đỗ. Cung Mệnh lục hại Phụ mẫu, đi học đại học xa bố mẹ là tự đóng Tuần Triệt lên Mệnh rồi, thêm một cái lợi. Sau khi tốt nghiệp được giữ lại làm giảng viên, tiếp theo được cử đi học tiến sỹ ở nước ngoài với học bổng toàn phần. Như vậy người này thứ nhất dùng Mệnh, dù là vô chính diệu, nỗ lực âm thầm động Mệnh lên hết sức có thể để giải Triệt ở Thiên Di, sau đó khi cung Di mở ra thì nó tác động trở lại, Nhật sáng chiếu Mệnh vô chính diệu, kết quả có thể coi là mỹ mãn…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải mệnh vô chính diệu –

Thuyết âm dương ngũ hành trong Tử vi –

Âm dương Ngũ hành trong Tử vi Âm dương: Học thuyết Âm dương được thể hiện rất đầy đủ trong kinh dịch. Cái gọi là thái cực sinh lưỡng nghi, thái cực là chỉ trạng thái hỗn độn lúc ban đầu của vũ trụ, là thể hỗn độn của trời đất, càn khôn, cương nhu, âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Âm dương Ngũ hành trong Tử vi

clip_image001_2

Âm dương:

Học thuyết Âm dương được thể hiện rất đầy đủ trong kinh dịch. Cái gọi là thái cực sinh lưỡng nghi, thái cực là chỉ trạng thái hỗn độn lúc ban đầu của vũ trụ, là thể hỗn độn của trời đất, càn khôn, cương nhu, âm dương, có thể mãi mãi phân thành hai, lưỡng nghi chỉ sự trời đất, mở rộng ra là chỉ tất cả sự vật đều có thể phân thành hai , chỉ sự tương đối của tất cả sự vật hiên tượng

Ví dụ: Âm dương trong hiện tượng xã hội

-Nam là dương còn nữ là âm

-Quân tử là dương còn tiểu nhân là âm

Ngũ hành:

Học thuyết ngũ hành cho rằng, tất cả sự vật trên thế giới đều do sự vận động biến hóa của 5 vật chất cơ bản là:

Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ) tạo nên, thế giới chỉ là một trạng thái vận động tương sinh tương khắc của ngũ hành mà thôi.

Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau.

Ngũ hành sinh:

Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

Nước nuôi dưỡng cây trồng (Thuỷ sinh mộc– màu xanh)

Gỗ cháy sinh ra lửa (Mộc sinh hoả– màu đỏ)

Lửa cháy hết thành than (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

Kim loại nung chảy thành nước (Kim sinh thuỷ– màu đen)

Ngũ hành khắc:

Ngũ hành tương khắc (lẽ xưa nay)

Cây phá đất mà mọc lên ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

Đất có thể ngăn nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

Nước có thể dập lửa (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

Lửa có thể đốt cháy kim loại (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

Ngũ hành chế hoá:

Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

Ngũ hành là nền tảng cơ bản của bộ môn khoa học tâm linh, tử vi sử dụng học thuyết ngũ hành trong rất nhiều yếu tố của mình như: cung, sao, mệnh .v.v.v


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuyết âm dương ngũ hành trong Tử vi –

Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tỵ

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 2
 
Tháng 5  là thời điểm vận may đến với người tuổi Tỵ. Con giáp Tỵ luôn mang đến cảm giác thần bí, bởi lẽ họ ngoan cường và không để lộ điểm yếu. Dù sự nghiệp và cuộc sống của họ không tốt, không thuận lợi nhưng khi tháng 5 đến thì mọi việc sẽ lần lượt được hóa giải, liên tiếp gặp may mắn, phúc khí và tài khí sẽ dần dần phục hồi.

Tuổi Sửu

Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 3
 
Con giáp Sửu làm việc luôn cẩn trọng và có tính nhẫn nãi cao, vậy nên không khó để tiến thân. Gia đình và công việc luôn được họ đặt lên hàng đầu. Trong tháng 5 này chính là "thiên thời địa lợi" cho họ, khả năng thăng quan phát tài là rất lớn.
  Tuổi Dậu
Nhung con giap chao don may man khi thang 5 toi hinh anh 4
 
Mệnh chủ năm Dậu khi đến với tháng 5 có cát tinh tọa mệnh cung, được quý nhân giúp đỡ, chuyện tình cảm sẽ thuận lợi. Về phương diện sự nghiệp được quý nhân ra tay nên sẽ giảm nhiều trở ngại, có cơ hội thăng quan tiến chức.

Chi Nguyễn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới

Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất, Hợi

Cùng xem mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất và Hợi có những đặc điểm gì nổi bật.
Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất, Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Cha mẹ tuổi Tuất

- Con tuổi Dần, Mão, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi: Nhìn chung, gia đình yên ấm, con cái nghe lời cha mẹ, cha mẹ hết lòng yêu thương, nuôi dạy con nên người, quan tâm, chăm sóc cho con từ những chuyện nhỏ nhất.

- Con tuổi Tý, Sửu, Thìn, Ngọ, Dậu: Gia đình khó hòa thuận, con cái thường có xu hướng tự lập, ít quan tâm đến cha mẹ khiến họ phiền lòng. Cha mẹ cũng ít có thời gian hỏi han, chăm sóc cho con cái. Cuộc sống gia đình buồn chán, lặng lẽ.

2. Cha mẹ tuổi Hợi

Cha mẹ tuổi Hợi hợp với con cái tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi

- Con tuổi Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi: Gia đình êm ấm, hạnh phúc, sum vầy. Cuộc sống tràn ngập niềm vui và tiếng cười. Cha mẹ yêu thương, chăm sóc con cái; ngược lại, con cái cũng hết lòng vì cha mẹ, luôn mong cha mẹ được an nhàn. Họ trở thành những người con tài giỏi, thông minh và hiếu thuận.

- Con tuổi Tỵ, Ngọ: Con cái hay làm cha mẹ phiền lòng, thường có xu hướng thoát ly sớm để tách khỏi cha mẹ. Tuy hiểu được nỗi niềm của cha mẹ nhưng người con vẫn làm theo ý kiến của riêng mình. Thậm chí cái tôi của con quá cao khiến cha mẹ phải phiền lòng.

(Theo Đời người qua 12 con giáp)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ tuổi Tuất, Hợi

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1956 Bính Thân –

Xem hướng phòng ngủ tuổi Bính Thân - Năm sinh dương lịch: 1956 - Năm sinh âm lịch: Bính Thân - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng phòng ngủ tuổi Bính Thân

– Năm sinh dương lịch: 1956

– Năm sinh âm lịch: Bính Thân

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Sơn Hạ Hỏa (Lửa trên núi)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

trang-tri-mau-sac-phong-ngu-cho-nguoi-menh-kim

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1956 Bính Thân –

Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm - Xem bói - Xem Tử Vi

Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm, tu vi Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm

1. Hàm

- Hàm rộng: Người sở hữu chiếc hàm rộng thường rất quyết đoán, hơi kiêu ngạo nhưng thẳng thắn và đáng tin. Họ có may mắn trở thành những người quyền lực trong tương lai. Ngoài ra, họ cũng rất cứng đầu, luôn tin tưởng vào những điều đã chọn, rất khó bị ảnh hưởng bởi những ý kiến, tác động từ xung quanh.

- Hàm ngắn: Thường là những người có tính tình trầm lắng, nhút nhát và không thích thể hiện bản thân. Họ không thích “vác tù và hàng tổng” mà chỉ muốn làm theo những gì được chỉ đạo, giữ cho bản thân tâm hồn nhẹ nhàng và thảnh thơi.

2. Cằm

- Cằm tròn: Những người này thường rất tò mò, ham học hỏi. Một khi đã thắc mắc vì điều gì, họ quyết tâm tìm hiểu cho ra mới thôi. Họ yêu thích những bằng chứng, câu trả lời xác đáng chứ không mấy tin tưởng vào những điều thuộc về tâm linh, cảm giác.

Cằm nhọn: Là người cực kỳ cá tính, thu hút, nhưng cũng thất thường và khó đoán. Họ rất độc lập và quyết tâm, luôn khao khát mạnh mẽ và theo đuổi tới cùng những gì mình đã chọn. - Cằm vuông: Người cằm vuông tính tình thẳng thắn, có gì nói nấy, không toan tính và rất được mọi người yêu quý. Trong cuộc sống họ gặp nhiều may mắn, đặc biệt là về vấn đề tiền bạc.

- Cằm nhỏ, hẹp: Những người này thường rất kín đáo, sống ích kỷ và sở hữu “cái tôi” cực kỳ cao.

- Cằm rộng: Là người vui vẻ, dễ tính, dễ gần, rất đáng yêu và thường được nhiều người yêu quý. Họ cũng gặp nhiều thành công trong cuộc sống, nhưng không phải nhờ bản thân mà nhờ may mắn và sự trợ giúp của mọi người.

- Cằm ngắn: Những người sở hữu chiếc cằm ngắn rất thông minh, có đầu óc và năng khiếu kinh doanh. Họ gặp nhiều may mắn và thành công lớn khi tham gia vào các hoạt động thương mại, đầu tư buôn bán… ngay cả khi tuổi đời còn rất trẻ.

- Cằm dài: Những người này cũng sở hữu “cái tôi” rất cao, hay tự ái, hay dỗi hờn và rất khó chiều.

- Má lúm đồng tiền: Họ có tính tình dễ thương vui vẻ, hay mơ mộng, sống không thực tế, rất đáng yêu và luôn chăm chỉ trong mọi việc.

- Cằm gẫy: Thường có tính cách yếu đuối, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, mau nước mắt.

xem boi cam, xem boi tinh cach, xem boi tuong lai, xem boi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách và tương lai qua chiếc cằm - Xem bói - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd