Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tướng thọ: Đặc trưng của người sống thọ
Nếu như xương gò má nhô cao mở sang hai bên tai thì đó là tướng của người trường thọ.
Nếu như cửa tai sáng và ẩm ướt cũng là điềm báo trường thọ.
Nếu như da cổ có đường vân dài như dây đai chủ về người có tuổi thọ cao.
Nếu da cổ có 2 đường vân thì vợ chồng sống thọ, nếu da cổ có một đường vân thì người đó cả đời cô độc.
Nếu Nhân trung cao, răng đều đặn thì người đó có thể hưởng phúc thọ.
Nếu như tiếng nói to, khi nằm ngủ như rùa, như chim không thở mạnh cũng là tướng trường thọ.
Nếu 2 xương gò má cân đối, xương đầu cao, đó là người trường thọ.
Tai không những được gọi là Mộc tinh còn được gọi là Thọ tinh. Phía sau tai có một khối xương nhô lên được gọi là xương Thọ tinh, nếu khối xương này nhô cao lên thì người đó trường thọ.
Nếu xương ngọc chẩm ở phía sau đầu gồ lên thì người đó cũng có thể được hưởng phúc thọ.
Nếu người có hình tướng như dưới đây: Xương gò má, mũi, trán, cằm (Ngũ nhạc) đều dày và cao, 2 đường vân pháp lệnh cạnh miệng rõ ràng. Đuôi lông mày dài nhọn, cằm dày, trán rộng, mặt to, giọng trong trẻo, vang, lưng đầy đặn, phía trước đầu bằng phẳng mềm mại, hàm răng ngav ngắn, cứng chắc không lộ, dáng vẻ nghiêm trang, 2 mắt sáng rực có thần, trong tai có lông, mũi cao là người sống lâu.
Tướng phúc đức: Người có tướng này sự nghiệp thành đạt
Nếu như lông mày dài quá mắt thì người đó sẽ lấy được vợ thông minh, xinh đẹp.
Nếu như đôi lông mày cong như trăng non thì đó là người thông minh, giỏi văn chương, ham đọc sách. Khuôn mặt hòa nhã thì người đó được mọi người kính trọng, có người ngầm giúp đỡ. 2 mắt giống như mặt trăng, mặt trời, 2 tai như sao Kim, sao Mộc, miệng như sao Thủy, trán như sao Hỏa, mũi như sao Thổ. Nếu như tất cả những vị trí này đều chầu hướng về giữa trán thì chủ làm việc gì cũng đều thành công.
Nếu như mắt đẹp và dài thì người đó được quý nhân giúp đỡ, sống lâu lại giàu có.
NGUYÊN LÝ TỤ TÁN CỦA THỦY PHÁP Nói chung, thủy pháp là một quan niệm quan trọng trong thuật phong thủy, với bối cảnh xã hội hiện nay, khi luận về thủy pháp, nhà phong thủy vẫn chú trọng đặc biệt. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu cách vận dụng quan niệm thủy pháp của các nhà phong thủy hiện đại. Nguyên tắc của thuật phong thủy là phải “phong tang thủy tụ”
1. Nghịch Thủy - Cuộc nghịch thủy tức là thủy khí đi ngược đến. Theo lý luận Loan Đầu cuộc Nghịch Thủy là cuộc vượng tài, vì nó tụ được thủy khí, do nguyên lý thủy chủ về tiền tài, Trái lại cuộc Thuận thủy là thủy chảy đi – là phá tài. Đối với kiến trúc dương trạch đón Nghịch thủy hay tiễn đưa Thuân thủy là căn cứ vào hướng cửa chính và đường đi bên ngoài, hoặc phối hợp với hành lanh bên ngoài trước nhà để phán đoán. - Đối với loan đầu dương trạch, người ta có tập quán lấy cửa chính để thu nhận thủy khí, cho nên cửa chính mở hướng nào là một điều quan trọng,nó ảnh hưởng tốt xấu đến đối với tài vận của bản trạch. - Đường sá, hành lanh đi bộ bên ngoài cửa đều có thể luận là “thủy”, nếu cửa đón được thủy tới được gọi là “thu thủy” hay “tiếp thủy” – chủ về tài vận hanh thông.
Đối với đường sá hay hành lang đi bộ, việc đoán định thủy tới không phải là đơn giản, chúng ta có thể khái quát thành những nguyên tắc sau:
- Từ bên trái tới, bên phải tiếp: Nếu thủy (đường sá, hành lang đi bộ) đến từ bên trái thì cửa hiệu hay nhà nên mở của bên phải để đón thủy khí. Đây là lấy phương vị của Bạch hổ để đón thủy khí của Thanh long. - Từ bên phải tới, bên trái tiếp: Nếu thủy (đường sá, hành lang đi bộ) đến từ bên trái thì cửa hiệu hay nhà nên mở của bên trái để đón thủy khí. Đây là lấy phương vị của Thanh long để đón thủy khí của Bạch hổ. Các nhà phong thủy hiện đại còn phân biệt sự giới định thủy khí tới và đi của cầu vượt hay các con đường lớn với việc định thủy khí tới và đi ở các hành lang đi bộ của những căn hộ trong chung cư. - Trước tiên chúng ta bàn qua sự giới định thủy khí tới, hành lang đi bộ của những căn hộ trong khu chung cư.
a. Hành lang đi bộ bên trái dài là thủy khí tới, hành lang bên phải ngắn là thủy khí đi. (Xem hình 1, 2).
Hình 1. Mở cưả phương bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái.
Hình 2. Mở cửa bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái
b. Hành lang đi bộ bên phải dài là hướng thủy khí tới, hành lang đi bộ bên trái ngắn là hướng thủy đi. (xem hình 3, 4).
Hình 3. Cửa mở Thanh long để tiếp khủy khí từ bên phải tới
Hình 4. Cửa mở Thanh long để tiếp khủy khí từ bên phải tới
c. Trên là phương pháp cơ bản để đoán định hướng thủy khí tới hay đi. Ngoài ra, trường hợp căn hộ ở trong các chung cư cao tầng, nhà Phong thủy hiện đại lại căn cứ hướng nào có thang máy thì hướng ấy phương thủy tới. (Xem hình 5, 6).
Hình 5. ăn hộ phạm vào cách cuộc hư thủy đến rồi lại đi.
Vì cửa nhà đối diện với cửa thang máy
Hình 6. Mở cửa bên thanh long đón thủy khí từ bên phải tới
nhưng do ảnh hương của thang máy nên phạm thoát tài Chú ý: 1- Cửa của nhà đối diện với cửa thang máy được xem là đối với thủy khẩu, Thủy khí thu được khó tụ. Đây là cuộc tài vận tụ tán thất thường, vì thủy đến và thủy đi đều cùng một vị trí. Có 2 cách hóa giải như sau: - Nếu hướng cửa ở phương quẻ đương vận ( theo lý luận của phái Huyền không phi tinh) hoặc ở phương vị cát (theo Phái Bát trạch) thì co thể vô hiệu hóa sự xung chiếu này. - Đặt tấm bình phong ở phía trong cửa. 2- Trong trường hợp cửa mở ngay ở chính giữa ở phương vị chu tước thì tốt nhất nên có một minh đường nhỏ để thủy tụ khí, như vậy tài vận mới thuận. 2. Thuận Thủy Tương phản với Cuộc nghich thủy là cuộc Thuận thủy (tức thủy đi). Nếu trước cửa nhà đường bên trái dài hơn đường bên phải ngắn, chiều xe lưu thông từ trái qua phải, nhưng lại mở cửa phương vị thanh long (bên trái) thì đó là cuộc tống thủy. Ngược lại, nếu trước cửa nhà đường bên phải dài, bên trái ngắn, xe lưu thông từ bên phải sang bên trái, nhưng lại mở cửa bên phải thì cũng gọi là cuộc tống thủy. Đều chủ về tài vận đến rồi đi, khó tích tụ. (Xem hình 7, 8)
Hình 7
Hình 8
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Bên cạnh lễ cưới truyền thống, có không ít cô dâu, chú rể chọn cách mở đầu cuộc sống lứa đôi bằng một đám cưới tại chùa với các nghi thức Phật giáo. Đám cưới này được gọi lễ Hằng Thuận.
Diễn viên Hồng Ánh, Thúy Nga, Diệu Hương cũng đã làm lễ Hằng Thuận ở chùa để mong một hạnh phúc gia đình viên mãn.
Lễ Hằng Thuận là nghi thức lễ cưới được tổ chức trang nghiêm tại chùa hoặc thiền viện. Ngoài ra, lễ Hằng Thuận cũng có thể tổ chức tại nhà thờ tổ của dòng họ. Theo tên gọi, “Hằng” là thường xuyên, luôn luôn, còn “Thuận” là hòa thuận, đồng thuận hướng về những điều cao thượng, tốt đẹp trong đời sống. Vì vậy, mục đích chính của lễ Hằng Thuận là để vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của hôn nhân, từ đó hướng đến cuộc sống gia đình hạnh phúc, êm ấm.
Trước khi tổ chức, cô dâu, chú rể và gia đình hai bên phải đến chùa xin ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu bước vào công việc chuẩn bị cho buổi lễ. Nghi thức của lễ cưới được tiến hành có phần khác với lễ cưới thông thường.
Chủ hôn thường là một vị hoà thượng hay chư tăng. Nếu tổ chức tại chùa, nghi lễ này sẽ được thực hiện ở chính điện của chùa. Sẽ có một chiếc bàn dài được kê ở chính điện, các vị hoà thượng sẽ đứng sau chiếc bàn đó, gia đình cô dâu, chú rể cùng họ hàng, bạn bè đứng ở hai bên theo đúng quy cách “nam tả, nữ hữu” (nhà trai đứng bên trái, nhà gái đứng bên phải).
Sau khi buổi lễ tại chính điện kết thúc, gia đình hai bên sẽ mời sư thầy, các vị chư tăng cùng họ hàng và bạn bè dự tiệc chay. Thông thường, bữa tiệc này sẽ được tổ chức ngay tại chùa, mâm cỗ cũng đầy đủ các món như gà luộc, nem hải sản, canh măng… Điểm khác biệt là toàn bộ các món ăn đều được chế biến từ thực vật như nấm, mộc nhĩ, khoai, đậu phụ, ngũ cốc…
Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều gia đình theo đạo Phật. Vì vậy, việc tổ chức đám cưới tại chùa theo lễ Hằng Thuận sẽ giúp các cô dâu, chú rể là có thêm lòng tin vào hôn nhân, từ đó cùng nhau xây dựng cuộc sống gia đình hòa thuận, yêu thương, chung thủy, có trách nhiệm và mục đích sống.
Bên cạnh đó, việc tổ chức trong chùa cũng sẽ đem lại cho cô dâu, chú rể một lễ cưới trang trọng. Mâm cỗ với những món chay hoàn toàn, không có bia, rượu vừa giúp gia đình theo đạo Phật tránh khỏi việc sát sinh, đồng thời cũng rất có lợi cho sức khỏe của gia đình và quan khách hai bên.
Tại Hà Nội, cô dâu, chú rể có thể đến xin phép tổ chức tại thiền viện Sùng Phúc (phường Cự Khối, Long Biên), chùa Đình Quán (xã Phú Diễn, Từ Liêm), chùa Lý Triều Phúc Sư (50 Lý Quốc Sư, Hoàn Kiếm)…
Tại TP HCM, các đôi uyên ương có thể tham khảo các địa điểm tổ chức lễ Hằng Thuận tại chùa Viên Giác (quận Tân Bình), chùa Giác Ngộ (quận 10), chùa Vĩnh Nghiêm (quận 3)…
Giường ngủ gần cửa sổ
Nếu giường ngủ gần cửa sổ thì khí bên ngoài sẽ xung thẳng vào giường ảnh hưởng đến sức khỏe và công việc. Khí đến giường ngủ cần yên tĩnh, kín đáo. Vì thế, gặp truờng hợp trên nên treo rèm trước cửa sổ hoặc đóng lại không sử dụng. Dùng thêm các vật khí lợi cho công danh thi cử như quả cầu, cây tre, trúc, đôi ống sáo…
Giường ngủ hoặc bếp gần nhà vệ sinh
Trong bài trí phong thủy tối kỵ phòng bếp hoặc giường ngủ sát ngay nhà vệ sinh. Uế khí của nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và nguồn tài lộc của gia đình. Gặp trường hợp trên nhất thiết phải di chuyển giường và bếp, hoặc phá nhà vệ sinh đi không dùng nữa. Để khắc phục phải sử dụng các vật khí hỗ trợ sức khỏe như hồ lô, khánh rồng…
Đầu giường không nên để xà ngang ép đình
Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là “Huyền trâm sát” sẽ không có lợi cho sức khỏe của gia chủ.
Có ba biện pháp hóa giải như sau:
– Tránh: Đây là biện pháp tốt nhất bằng cách xê dịch đầu giường để tránh xà ngang, làm như vậy đã hóa giải được vị trí không gian ở đầu giường. Ngoài ra, ở đầu giường có thể đặt tủ, giá sách hay giá để dụng cụ, như vậy tránh cho đầu giường không trống trải, hơn nữa có thể tiết kiệm được không gian.
– Che: Nếu diện tích căn phòng nhỏ hẹp hoặc vì nguyên nhân nào khác mà không “tránh” được thì có thể dùng phương pháp che bằng cách dùng tấm trần giả để che xà ngang. Làm như vậy sẽ bớt được áp lực về tâm lý.
– Ngăn: Nếu sử dụng biện pháp che mà gia chủ vẫn không an tâm thì có thể đổi giường thành giường hai tầng, tầng trên để chăn đệm còn tầng dưới để ngủ. Làm như vậy, chăn đệm ở tầng trên sẽ thay thế cho người chịu đựng những thiệt hại do xà ngang ép xuống.
Đầu giường không nên để đối diện với cửa phòng
Xét về phong thủy học, đầu giường đối diện với cửa phòng là không tốt lành, bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.
Tuy nhiên, cần phải xem xét thêm là diện tích nhà bạn và bố cục phòng ngủ có thể xoay xở được nhiều không. Vì nếu phòng chỉ rộng khoảng 3m thì giường chắc chắn sẽ “dính” một phần cửa khi mở vào. Còn nếu kê bàn hoặc giường khuất hẳn về một góc phòng thì người bên trong xoay lưng lại cửa dễ bị giật mình khi có người ra vào phòng.
Xét về cân bằng âm dương thì phần đầu giường ngủ mang tính âm (cần yên tĩnh, tối hơn so với cuối chân giường) nên cần đặt trong vùng âm (ít gió và ánh sáng chiếu trực tiếp). Còn phần bên hông và chân giường là vùng đi lại thuộc dương nên có thể gần lối đi, cửa sổ hoặc cửa ra vào. Vì vậy, nếu phòng chật thì chỉ cần cửa mở vào không thẳng ngay đầu giường là ổn.
Trong trường hợp này gia chủ nên xê dịch giường ngủ, không đổ giường ngủ và cửa phòng thành một đường thẳng. Nếu giường ngủ không thể xê dịch được thì hãy xoay lại để ngủ củng là một cách hóa giải.
Đầu giường không nên kê quá sát vào cửa sổ
Luồng khí từ cửa đi mở vào gặp giường gọi là trực xung (có thể kiểm nghiệm điều này bằng cách đóng kín cửa sổ, rồi đóng và mở cửa đi vào phòng, bạn sẽ nghe thấy ngay tiếng kính cửa sổ rung lên rõ rệt do luồng khí chuyển động).
Nếu đầu giường kê quá sát vào cửa sổ thì sẽ không tốt. Không xét về phong thủy học chỉ nói về môi trường sống, đầu giường kê sát vào cửa sổ khi ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào đầu giường, khi trời mưa thì nước mưa thẩm thấu qua cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của gia chủ. Để đảm bảo sức khỏe và gia cư an toàn, không nên kê đầu giường vào sát cửa sổ.
Đầu giường không nên chiếu thẳng vào gương
Trong phong thủy, gương dùng để ngăn sát, tác dụng phản xạ trở lại sát khí xông thẳng vào cho nên (dù không phải là gương Bát quái hay gương cửa) cũng không nên để chiếu trực tiếp vào giường ngủ.
Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình, ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ, gây đau tim, tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Đầu giường không nên chiếu thẳng vào bếp đun
Trước phòng ngủ có bếp đun rất không có lọi cho sức khỏe vì lửa bếp cháy rừng rực, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không tốt với sức khỏe của con người, có thể sẽ sinh ra các chứng bệnh đau tim…
Không nên để “lộ không” nơi đầu giường
Đầu giường không nên “lộ không” điều đó có nghĩa là đầu giường không kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, vì thế hung nhiều cát ít. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường nên kê sát vào tường, còn nếu không có thể đặt kệ tủ sát đầu giường cạnh vách tường cũng là một cách hóa giải.
Giường ngủ kiêng cầu thang ép đinh
Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang mặc dù là cầu thang ở bên ngoài phòng cũng không nên. Không xét về phong thủy học, chỉ riêng tiếng bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm cho mất ngủ gây bất an.
Giường ngủ không nên đặt ở trên bếp
Trong phong thủy, xưa nay có câu “nhất vị nhị hướng” nghĩa là vị trí để đặt một không gian cư trú quan trọng hơn cả hướng. Khi đã đúng vị trí thì sẽ xoay xở được về hướng tùy theo khí hậu, mệnh trạch và giao tiếp.
Sở dĩ người xưa truyền lại rằng, phải kiêng kị nằm ngủ trên bếp đơn giản là vì nhà cửa ở nông thôn thuở trước không có tầng lầu kết cấu chủ yếu bằng vật liệu nhẹ như tranh tre nứa lá, nhà xây gạch thì nếu có gác cũng làm bằng gác gỗ, nằm ngủ trên bếp khác gì bếp đun nấu ngay dưới lưng? Mà bếp thuở trước lại dùng bếp lò than củi rất dễ cháy nên ngôi nhà xưa thường phải tách bếp ra khỏi nhà chính là vì vậy, đó cũng là một cách giảm ô nhiễm và phân khu chức năng khá rạch ròi.
Ngày nay, nhà cửa bằng vật liệu kiên cố diện tích đất xây dựng củng eo hẹp hơn ngày xưa nên bếp ở ngay trong ngôi nhà chính, trang thiết bị bếp cũng hiện đại, gọn nhẹ và không còn khói bụi nhiều nữa. Mặt khác, với việc đúc sàn lầu bằng bê tông đã tách biệt hẳn hai không gian trên dưới thì hoàn toàn không thể có chuyện nằm ngủ trên lầu mà tầng dưới là bếp thì sẽ bị hun khói như những đồn đại thuở trước.
Trường hợp nêu trên về phong thủy, cần xét theo hai bước.
Bước thứ nhất: kiểm tra xem bếp đã đặt đúng phương vị chưa, bao gồm xét vị trí của bếp so với toàn nhà, so với không gian của căn phòng chứa bếp, so với bồn rửa chén, tủ lạnh. Rồi xem miệng bếp đó (Tá khẩu, hướng lưng của người nấu) có hướng vào cửa phòng vệ sinh hay đối diện bồn rửa không? Bên dưới cái bếp ấy có hồ nước ngầm hay hầm phân tự hoại không? Có đường nước thoát hoặc nước cấm chạy ngay dưới bếp không? Những vấn đề trên đều liên quan đến Thủy khắc Hỏa để tránh ảnh hưởng ô nhiễm trong quá trình sử dụng bếp.
Tiếp theo bước thứ hai, giả sử bếp đó đã đặt đúng vị trí, không thể xê xích được nữa, ta mới xét tiếp đến phòng ngủ trên lầu. Khi bếp được đặt đúng vị trí, tức là chỗ đặt bếp thuộc về vùng hung của nhà theo phương Bát trạch. Vậy thì chỗ đó không đặt giường ngủ được, vì giường ngủ cần nằm trong vùng cát của nhà.
Như vậy, ta cần xem xét lại cơ cấu phân bố không gian toàn nhà, trong đó có bếp và phòng ngủ.Vì nhà ống chiều ngang hẹp diện tích không nhiều nên khu vực có bếp dưới tầng trệt thường làm phòng ngủ trên lầu là điều dĩ nhiên. Ta có thể linh hoạt bố trí trong phòng ngủ trên lầu này sao cho vị trí giường ngủ không trùng với vị trí bếp nấu bên dưới là được. Ngay chỗ mà bên dưới là bếp thì có thể đặt tủ hay lối đi, các phía khác thuộc về vùng tốt sẽ đặt giường ngủ.
Dĩ nhiên gia chủ cần lưu ý rằng, tất cả những sắp đặt kể trên phải căn cứ theo mối quan hệ tổng thể, cơ cấu bố trí cầu thang, mở cửa ra vào phòng, vị trí phòng vệ sinh (cả trên và dưới) thì mới có thể sắp xếp hợp lý về phong thủy lẫn kiến trúc, tránh tình trạng “giật gấu vá vai”, chỉ xê dịch một cách cục bộ sẽ không có kết quả trọn vẹn.
Giường ngủ không nên đối diện với kệ tủ
Kệ tủ hoặc những cấu trúc có góc cạnh được đặt trong phòng ngủ sẽ sinh ra sát khí. Nếu đặt kệ đối diện trực tiếp với giường ngủ thì mức độ ảnh hưởng càng xấu hơn.
Theo phong thủy, kệ mở, tủ đặt trong phòng ngủ bị xem là một trong những nguyên nhân gây bất hòa và xung đột trong các mối quan hệ tình cảm giữa thành viên sống trong nhà. Nghiêm trọng hon, kệ tủ có thể gây ra những hiểu lầm giữa hai vợ chồng, ảnh hưởng đến việc gìn giữ hạnh phúc lứa đôi.
Giải pháp cho các kệ mở đặt trong phòng ngủ là gắn thêm cửa cho chúng để trở thành tủ có nhiều ngăn. Song gia chủ không được dùng gương hoặc kính làm cửa tủ, bởi nó sẽ tạo thành bề mặt phản chiếu và gây ra những vấn đề nghiêm trọng khác. Nếu không thể làm cửa cho các kệ mở, bạn hãy khắc phục bằng cách dùng màn che (loại màn dày hoặc mỏng đều được).
Cửa tủ có quá nhiều đường nét chạm khắc cũng không tốt. Vì những đường chéo, chữ thập và các góc cạnh dễ sinh ra các tia sát khí hướng về phía người nằm trên giường. Tốt nhất là bạn nên dùng cửa phẳng, có kiểu thiết kế đơn giản và nhớ nội thất có đường nét trang trí hình vòng cung sẽ đem lại hiệu quả tốt về mặt phong thủy.
trường tự nhiên với không gian nhà bạn. Đa số cửa sổ đều được bố trí ngang với tầm mắt nhìn, là nơi sáng nhất trong nhà nên dễ làm cho ánh mắt chú ý đến nhất.
Làm thế nào để bố trí cửa sổ hài hoà với bên trong nhà, khiến cho cửa sổ của bạn đẹp hơn?
Bên trong cửa sổ cũng chính là trong nhà, có thể do chủ nhà bố trí, nhưng cảnh vật bên ngoài cửa sổ thì chủ nhà khó có thể tự do cải tạo. Nếu như cảnh vật bên ngoài cửa sổ đã vừa ý rồi thì không phải suy nghĩ gì nữa, chỉ cần thiết kế kiểu dáng cửa, chất lượng rèm cửa và điều phối màu sắc sao cho hợp lý là được. Được như vậy có thể gọi đó là một “cửa sổ phong cảnh”.
Nếu cửa sổ nhà bạn đối diện với tường đổ nát hay ngõ ngách hẹp, dó là phong cảnh đại sát, có thể hoá giải bằng cách dùng rèm treo thưa để ngăn cách với “cảnh vật” đó, mà ánh sáng mặt trời và gió vẫn tiếp tục vào được trong nhà. Rèm trúc, rèm bạch diệp nhựa đều có thể dùng. Nếu thấy rèm trúc quá đầy thì có thể cải tạo làm cho thưa đến độ thích hợp, việc này rất đơn giản. Hoặc có thể dùng loại xâu hạt kết thành rèm che rất đẹp. Cách đơn giản nhất là dùng các hạt ngọc trang trí xâu lại và kết thành rèm treo cửa sổ.
Trên bậc cửa sổ bố trí một vài cây hoa, chậu cảnh sẽ tăng thêm mỹ quan cho nhà. Tầm mắt người nhìn sẽ dừng lại ở những cảnh gần, như vậy nếu có phong sát bên ngoài cửa sổ thì nó cũng mờ đi, hơn nữa ánh sáng và không khí vẫn lưu thông. Ngoài ra còn có thể thiết kế một vài chiếc giá kéo tinh tế rồi đặt hoa lên trên đó theo các tầng của giá, sẽ rất đẹp.
Ảnh minh họa |
Bò phong thủy
Từ xưa đến nay Việt Nam là một nước nông nghiệp, chính vì vậy mà bò cày ruộng trở thành tay trợ giúp tốt nhất của nhà nông.
Thêm vào đó bản thân chúng còn có tính chịu khổ chịu khó, hơn nữa những thực phẩm cùng loại đều có thể ăn lẫn lộn nhau, giống như bò sữa, bò thịt… Chính vì vậy mà trong phong thủy bò được coi là con vật cát tường. Chúng ta cũng có thể dùng tập tính của bò để đặt trong phong thủy có thể chiếu đến phúc khí, có lợi cho sự nghiệp, vượng động sinh tài.
Nếu có thể hoàn toàn phát huy linh lực của bò trong phong thủy, cần phải chú ý những điểm dưới dây:
Chất liệu: Những con bò phong thủy được tạo ra từ vàng là tốt nhất, toàn thân dát vàng sáng chói, sẽ có ảnh hưởng tuyệt đối tới sự nghiệp và vượng động sinh tài. Nếu là dùng đồng để tạo ra bò phong thủy, thì bề mặt tốt nhất cũng nên đắt vàng, đế có thể phát ra ánh vàng lấp lánh. Giả sử dùng chất liệu gốm sứ cùng có thể được, có điều đối với vị trí bày đặt thì lại cần sự cân nhắc kỹ lưỡng. Kỵ nhất là không thể dùng bò phong thủy được làm bằng chất liệu gỗ, bởi vì căn cử vào Ngũ hành, Sửu thuộc Thô, Mộc khắc Thổ, ngược lại nó sẽ chảng có tác dụng gì trong việc phát huy sinh khi.
Thần sắc: Việc chế tác cẩn thận, tỉ mỉ hay không lại không quan trọng, điều cần chú ý đó là thần thái, cần phải nắm vững một cách đầy đủ những đặc tính như: điền hoà, ổn thực, hiền hậu, khắc khổ chịu khó. Đối với việc lựa chọn màu sắc nước sơn thì nên dùng màu vàng quý hoặc màu vàng bình thường.
Phương vị và số lượng: Do bò thuộc Sửu, đối với phương vị mà nói chính là phương hướng phía Đông Bắc liền Bắc. Chính vì vậy đặt ở những vị trí này là tốt nhất, hơn nữa đối với tam hợp Tỵ Dậu Sửu mà nói thì cũng có thể lựa chọn phương vị của Tỵ và Dậu đều được. Hơn nữa, phương vị của Mùi phía Tây Nam lệch Nam lại không thích hợp đặt ở vị trí này, chính vì vậy những vật có liên quan đến Mùi đặt phương vị của bò đặt làm vị trí phong thủy của Mùi. Còn vế số lượng thì không nên dùng nhiều mà chủ yếu là tỉnh, thậm chí chỉ cần một con cũng tương đối đủ để thu tài rồi.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sao hạn Cửu Diệu :
Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong Tu Vi
La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.
Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.
Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.
Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.
Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.
Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9
Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.
Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.
Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.
Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)
Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.
"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"
Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.
"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"
(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)
Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.
Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.
Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.
Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.
Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.
Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%
Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%
Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.
Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.
Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:
Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).
Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).
Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.
Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.
Luận về Thiên Mã (hỏa)
Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.
Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.
Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.
Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.
Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được
Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.
Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi :
Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược :
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim
Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.
Những cách tốt của Thiên Mã trong Tu Vi
Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.
Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).
Những cách xấu của Thiên Mã trong Tu Vi
Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.
Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.
Luận về bộ sao Tứ Hóa trong Tu Vi
Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.
Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.
Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).
Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi
Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong Tu Vi
Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.
Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.
Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.
Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.
Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.
Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.
Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:
Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em
Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong Tu vi
Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp. Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.
Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền
“Tri nhân tri diện bất tri tâm”, nội tâm của một người quả thực là rất khó để biết. Nên nếu gặp 3 chòm sao mặt thì trẻ trung mà tính tình thì lão luyện dưới đây cũng đừng ngạc nhiên nhé.
Theo nhân tướng học, khuôn mặt con người có thể tiết lộ rất nhiều thông tin, nhất là về tiền bạc. Bạn đã biết xem tướng phụ nữ như thế nào thì không giữ được tiền chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay nhé. Từ khuôn mặt, những người am hiểu về nhân tướng học có thể đọc vị từ tính cách đến vận mệnh, tài lộc của người đó. Có người số phát tài phát lộc, nhưng có người lại phá tài, tiền chẳng giữ nổi trong tay. Tướng phá tài thể hiện rằng người đó sẽ có cuộc sống vất vả sau này. Nếu bạn đang tìm người để nên duyên chồng vợ thì hãy nghĩ kĩ trước khi quyết định nhé. Vậy tướng phụ nữ phá tài là như thế nào, rốt cuộc họ có đặc điểm ra sao. Để Lịch ngày tốt bật mí cho các bạn ngay nhé.
Xem tướng phụ nữ trán nhọn hẹp thì phá tài |
Xem tướng phụ nữ ấn đường nhỏ hẹp thì phá tài |
Xem tướng phụ nữ mặt to mũi nhỏ thì phá tài |
Xem tướng phụ nữ tai mỏng mà vểnh thì phá tài |
I-Tử Vi dưới nhãn quan Huyền Cơ đạo thuật
Khoa học Tử Vi theo truyền thuyết thì phát sinh từ đời nhà Tống (Trung Hoa) và do Trần Đoàn hiền triết phát huy thành hệ thống lý học, để rồi sau đó được các thế hệ nối tiếp vừa đóng góp nghiên cứu, vừa quảng bá nhân gian như một khuynh hướng tiên tri các hoạt động của mỗi con người. Xã hội Á Đông xưa trọng kẻ sĩ hơn hết thảy :
- Dân hữu tử, sĩ vi chi tiên
Mẫu người đại nhân phải hội đủ các yếu tố hơn đời và hơn người qua sự tinh thông nho, y, lý số. Trong khi đại đa số quần chúng lo sinh nhai bằng cách sinh hoạt trên căn bản nông nghiệp, thì giới sĩ phu miệt mài bằng các suy tư nhân linh của đạo học Đông Phương, lấy tĩnh trạng làm căn bản biện chứng cho các động trạng. Hai chiều hướng trái ngược :
- Đa số : Động trạng - Tĩnh trạng
- Thiểu số : Tĩnh trạng - Động trạng
Làm cho khoa lý học Tử Vi trở thành huyền học và tệ hơn nữa là thành đạo thuật mưu sinh của của những " bậc đại nhân nửa chừng xuân " vì tham vọng cho cá nhân. Nhãn quan chung của nhân gian, xưa đến nay một phần bị mê hoặc bởi các thuật sĩ, một phần chịu ảnh hưởng triết lý nhị nguyên của Tây Phương (qua cố gắng nhiệt thành của các quan Tây Phương cai trị thời pháp thuộc), nhìn môn Tử Vi như một kiến thức của óc mê tín, chỉ một vài năm gần đây, giới trí thức mới đang kiếm các phục hồi cho khoa Tử Vi bằng những nổ lực của luận lý, là đem kỹ thuật của Tây Phương giải thích sáng tỏ một phần góc cạnh " áo bí " của khoa học nhân văn này. Trong tinh thần mới ấy, khoa Tử Vi không thể chỉ nghiên cứu bằng những mẫu chuyện truyền khẩu, bằng những câu phú thực nghiệm trải qua thời gian đã bị tam sao thất bổn : mà phải vận dụng tinh thần tinh tế của lý học hiện đại đồng thời vẫn lấy căn bản " dịch lý " của Đông Phương làm nền tảng phán đoán. Nếu ai cũng biết cái tinh hoa của quan niệm " ý tại ngôn ngoại " " của " lời vô ngôn " đẻ ra cung cách của Thuật Zen (Thiền) thì cái tinh túy mềm dẻo và thích nghi của Yoga càng phải nên áp dụng vào khoa Tử Vi để linh động biện chứng những tương quan của các dữ kiện (tạm gọi là sao trên lá số Tử Vi) chi phối đời người.
II-Kỹ thuật tiêu chuẩn để nhận biết lá số Tử-Vi
Trong phạm vi bài tham luận này, bỏ ra ngoài những giai đoạn lập lá số Tử -Vi mà tạm coi như việc hoàn thành lá số có đầy đủ. Người có bản số hãy theo theo dõi các dữ kiện " sao " sau đây :
1- Dữ kiện nghị lực : Sao Thiên Mã.
2- Dữ kiện sinh tồn :các sao vòng Tràng Sinh.
3- Dữ kiện hưng thịnh : các sao vòng Lộc-Tồn.
4- Dữ kiện tính khí : các sao vòng Thái Tuế.
5- Dữ kiện thời vận : các sao Tuần và Triệt.
6- Dữ kiện bẩm chất : các sao Thiên Không, Đào Hoa, Hồng Loan.
7- Dữ kiện hoạt động : các sao Vòng Mệnh và vòng Thân.
8- Dữ kiện thú tính : các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh.
9- Dữ kiện phù trợ : các sao Tả-Phù, Hữu-Bật, Lực Sĩ, Bác-Sĩ, Hóa Quyền, Hóa Khoa.
10- Dữ kiện ma thuật : Mệnh vô chính diệu.
Ngoài các dữ kiện sao vừa nói, ta hãy nói sơ lược lại nền tảng phối hợp ngũ hành, để thích nghi luận lý :
a- Tương sinh : Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy-Mộc.
b- Tương khắc: Mộc-Thổ-Thủy-Hỏa-Kim-Mộc.
c- Bình Hòa : Thổ gặp Thổ (dù là loại Thổ gì cũng vậy)
d- Bất cập : Hỏa gặp Hỏa (dù là loại Hỏa gì cũng vậy)
e- Thái quá : Thủy gặp Thủy (dù là loại Thủy gì cũng vậy)
f- Phát triển :Kim gặp Kim và Mộc gặp Mộc.
Có nhiều sách ghi thêm tính chất của nhiều loại Thổ, nhiều loại Hỏa để cố gắng phân tích sự tiết giảm xung đột hay tăng thêm hòa hợp; điều này có phần biện bác để an ủi cho những người gặp cảnh ngộ xấu hoặc là tâng bốc những người ưa nghe điều tốt mà thôi. Vì đã ở thế cùng hành tất phải ở tình trạng ngưng đọng hơn là ảnh hưởng với nhau (lý thuyết nhất nguyên tính trạng) Do đó, chủ ý của bài viết này là nhằm cái biến dịch của ngũ hành trên 12 cung số của bản số Tử Vi mà luận giải.
III- Sao Thiên Mã
Người Đông Phương ưa cảm thông sự vật hơn phát biểu sự vật nên việc dùng từ ngữ chỉ có ý nghĩa tượng trưng (chứ không có tính cách mô tả chủ quan như Tây Phương) cho nên dữ kiện được gọi là " sao Thiên Mã " chỉ nên hiểu là cái nghị lực của con người trong bản số Tử Vi. Tùy theo vị trí của 4 cung : Dần, Tỵ, Thân, Hợi mà sao Thiên Mã đóng, ta hiểu như sau :
a- Thiên Mã ở cung Dần : đứng ở cung Mộc rất hợp với người mạng Mộc bạc nhược với người mạng Kim, vất vả với người mạng Thủy, làm hại người mạng Thổ, làm lợi người mạng Hỏa.
b- Thiên Mã ở cung Tỵ : đứng ở cung Hỏa rất hợp với người mạng Hỏa, làm lợi người mạng Thổ, vất vả người mạng Mộc, làm hại người mạng Kim, bạc nhược với người mạng Thủy.
c- Thiên Mã ở cung Thân : đứng ở cung Kim rất hợp với người mạng Kim, làm lợi người mạng Thủy, vất vả người mạng Thổ, làm hại người mạng Mộc, bạc nhược với người mạng Hỏa.
d- Thiên Mã ở cung Hợi : đứng ở cung Thủy rất hợp với người mạng Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả với người mạng Kim, làm hại người mạng Thổ.
IV- Vòng Tràng Sinh
Vòng Tràng sinh có 12 sao đóng đủ trên 12 cung Tử Vi, ý nghĩa của vòng sao này ta nên coi là dữ kiện sinh tồn của đương số, do đó, khi cung an Mệnh, cung Phước đức (tiền kiếp) và cung Tật Ách (hậu kiếp) có những sao cùng hành với bản mệnh thì luận ra tính cách thọ, yểu, mạnh, khỏe, hay đau yếu :
a- Đối với saoTràng Sinh (là Thủy) Cung Mệnh sinh sao, sao sinh bản Mệnh là đắc cách. Thí dụ : Người hành Mộc, mệnh an tại Dậu (Tuổi Âm Nam, Dương Nữ) thuộc Kim có các Sao Trường Sinh là Thủy (Kim-Thủy) sao Trường sinh sinh ra hành Mộc. Cung Mệnh sinh sao, sao khắc bản mệnh là sống không khỏe mạnh. Cung Mệnh khắc sao, sao sinh bản Mệnh bất đắc kỳ tử. Cung Mệnh khắc sao, sao khắc bản mệnh : chết non.
b- Đối với sao Thai (Thổ) thì cần phải đóng ở cung Phúc Đức để chứng tỏ tiền kiếp đã kết tụ tinh anh, phát kết ra kiếp hiện tại, thì lý tự nhiên cuộc sống phải bền, để ý nghĩa của " Thai " hiện hữu như một căn bản không phản hồi được. Trường hợp này, cung Mệnh có sao Mộ, cung Quan có Trường Sinh, Cung Tài có Đế Vượng, (ngu si hưởng thái bình!?)
c- Đối với sao Đế Vượng (là Kim) cần phải tụ hội ở cung Tật ách (hậu kiếp) để minh chứng ngày ra đi sang kiếp sau được tiếp đón như một thành tích vẻ vang tuyệt đỉnh (vì trong chu kỳ sinh thái của Vòng Tràng-Sinh, thì giai đoạn Đế Vượng coi như điểm cực đại của hàm số Parabole, biểu diễn vòng luân hồi của con người). Trường hợp này là người có sao Tuyệt ở cung Mệnh (khôn ngoan ở đời)
V- Vòng Lộc Tồn
Sống ở đời, người ta ai cũng cần có phương tiện thuận lợi tối đa để hưởng hạnh phúc (dù là hạnh phúc tạm), nên trong khoa Tử-Vi có vòng sao Lộc Tồn được coi là những dữ kiện của sự hưng thịnh. Vòng Lộc Tồn cũng có 12 sao an đủ 12 cung trên bản số. Tuy nhiên ta lưu ý 4 cung : Dần, Mão, Thân, Dậu nhiều nhất :
a- Tuổi Giáp : Lộc tồn ở Dần.
b- Tuổi Ất : Lộc tồn ở Mão
c- Tuổi Canh : Lộc tồn ở Thân.
d- Tuổi Tân : Lộc tồn ở Dậu.
Cho nên, những người sanh năm Dần-Ngọ-Tuất mà tuổi Giáp (Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất) thì hưởng cái lộc này lâu dài (đúng nghĩa Lộc tồn) những người tuổi Ất Mão, Ất Hợi và Ất Mùi; Canh Thân, Canh Tý và Canh Thìn; Tân Tỵ, Tân Dậu, và Tân Sửu cũng được hưởng may mắn nói trên. Kỳ dư các tuổi khác nếu, cung Mệnh, cung Quan hoặc cung Tài mà có Lộc tồn, thì Lộc tuy có nhưng không tồn được (hưởng trong giai đoạn ngắn mà thôi !? )
VI- Vòng Thái Tuế
Có lẽ đây vòng sao hệ trọng nhất đối với người nghiên cứu khoa tử vi lý học . Bởi vòng này diễn tả cái tính khí, phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết cái chu kỳ thăng trầm của cuộc đời . Cho nên ta phân 12 sao của ngũ hành là :
- Dần Ngọ Tuất : Hành Hỏa
- Tỵ Dậu Sửu : Hành Kim
- Hợi Mão Mùi : Hành Mộc
- Thân Tý Thìn : Hành Thủy
Thành ra 4 nhóm mệnh danh như sau :
a-Nhóm chánh phái : Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ.
b-Nhóm tả phái : Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn.
c-Nhóm thiên hữu : Long Đức, Thiếu Âm, Trực Phù.
d-Nhóm thiên tả : Thiếu dương, Tử Phù, Phúc Đức.
Cung An Mệnh thuộc nhóm nào, thì giúp ta nhìn thấy cái cá tính chung của đương số ngay, Ví dụ như :
- Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh, cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng đóng ở 3 cung Dần, Ngọ, Tuất (có nhóm chánh phái đóng) thì là những người đảm lược, lương hảo, anh hùng.
- Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có 3 cung Mệnh, Quan và Tài đóng ở 3 cung Tỵ, Dậu, Sửu (có nhóm chánh phái đóng) thì hiển hách hơn người, được kính nể;
- Ta tiếp tục lý luận như trên cho các người tuổi Thân, Tý, Thìn. Mệnh, Quan và Tài cũng đóng Thân, Tý, Thìn. Những người tuổi Hợi, Mão Mùi mà 3 cung Hợi, Mão, Mùi đều là chánh phái cả. Cộng thêm các dữ liệu sao có trong bản số của đương số thì kết luận thêm cho chính xác.
Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 cung của nhóm: Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ, đều là thời vận tốt nhất cho người có lá số tử vi. Khi cung Mệnh của của bản số tử-vi thuộc nhóm tả phái đó là người bất mãn, lang bạt và đau khổ. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu là người bẩm chất hiền lành nhưng nhu nhược, cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả, là người khôn vặt, lanh lợi những chuyện tầm thường.
VII- Luật của sao TUẦN & TRIỆT
Kiếp nhân sinh ví như cái xe lăn trên đường đời, Sao Triệt được coi như cái Thắng đầu của xe, còn sao Tuần coi như bộ thắng sau của xe. Thắng đầu cần mới nguyên, rất hữu hiệu trong việc cản bánh xe lăn (đôi khi còn tạo ra nguy hiểm ! làm cho xe lật) nên dưới 30 tuổi ảnh hưởng của sao Triệt thật đậm đà. Sao Tuần ít bộc phát ảnh hưởng rõ rệt, nhưng lại bền vững suốt đời người (thắng của bánh xe sau tác dụng điều hòa tốc độ của xe chạy). Luật hóa giải TUẦN-TRIỆT được đặc biệt cho những ai có bản số Tử vi mà cung Mệnh bị một trong hai sao Triệt và Tuần trấn đóng, thì đi đến giai đoạn cung có sao còn lại đóng, là vận hên đã tới.
Thí dụ : Mệnh đóng tại Tỵ có sao Triệt, cung Phúc đức có sao Tuần , vậy đi đến giai đoạn cung Phúc đức thì phát huy được danh phận (dù không thuộc vòng Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ). Lý giải điều này cũng tự nhiên. Vi khi xe chạy mà người tài xế điều hành được hai bộ thắng thì tất nhiên phải an toàn bảo đảm như ý muốn.
VIII- Bộ ba Thiên Không, Đào Hoa và Hồng Loan
Người biết coi Tử vi, ai cũng biết :Thiên Không (Hành Hỏa), Đào Hoa (Hành Mộc) và Hồng Loan (thuộc hành Thủy). Bản chất của Hỏa Tinh là tàn phá, là gieo rắc tai ương (Thần chiến tranh) : cho nên khi ba cung Mệnh, Quan và Tài của bản số tử vi có :
a- Thiên Không, Đào Hoa nghĩa là Mộc dưỡng hỏa, để Hỏa tàn phá thêm mạnh dạn, thêm khốc liệt, ý tượng trưng cho sự khôn ngoan quá quắt của đương số. Người có cách này là mẫu người muốn chiếm đọat, muốn lấn tới để ăn người.
b- Thiên Không Hồng Loan : Nghĩa là lửa đã bị Thủy trấn áp, bó tay qui hàng, nên cung Mệnh có cách này là mẫu người thoát tục, thích cảnh tịnh hơn cảnh động.
c- Thiên Không độc thủ (ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi có Hồng Đào chiếu) bụng dạ thất thường người Âm Nam, Âm Nữ là lửa ngầm, người Dương Nam, Dương Nữ là lửa bùng : tất cả đều thủ đoạn vặt hoặc không bộc lộ hoặc phát tiết ra ngòai.
IX- Vòng Mệnh và Vòng Thân
Căn cứ của Luật Tam hạp :
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa.
- Thân Tý Thìn là Thủy.
- Hợi Mão Mùi là Mộc.
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.
Thì khi cung an Mệnh đứng ở vị trí nào so với vòng Thái Tuế, ta phải nhìn thế tam hợp của cung an Mệnh như Vòng tha nhân đối với Vòng bẩm tính đương số là vòng Thái Tuế tam hợp của cung an Thân là Vòng hành động của đương số. Biện chứng qua Luật ngũ hành tiêu-trưởng, ta vạch trần được tác phong đường số một các dễ dàng.
Ví dụ : Người tuổi Tỵ (Vòng Thái Tuế là Tỵ-Dậu-Sửu : Kim), cung an Mệnh đóng ở Tuất (Vòng tha nhân là Dần-Ngọ-Tuất : Hỏa), cung an Thân ở Tý (Vòng hành động là Thân-Tý-Thìn : Thủy). Ta lý giải ngay : số người này là mẫu người ra đời bị người ta chèn ép (do Hỏa khắc Kim), chịu nhiều thua thiệt, vất vả (vì Kim sinh Thủy)
X- Nhóm hung tinh chiến lược
Ta gọi là hung tinh chiến lược, vì các sao Địa không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh, có những bộ mặt thú tính man dã nhưng hóa giải được khi điều hướng đúng chỗ.
a- Hai sao Địa Kiếp, Địa Không khi đứng trong nhóm tam hợp của vòng Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ, thì dù đắc địa (Tỵ, Hợi) hay hãm địa, cũng vẫn mất hiệu lực phá hại của nó, để trở nên ý nghĩa của người có tài mà không có thời. Mặt khác, nếu đương số thuộc hành Thổ thì đã làm cho tính chất Hỏa của Không Kiếp bị tiết khí : nên vẫy vùng yếu kém hẳn.
b- Hai sao Đà La đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi và Kình Dương đóng ở tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi ) lại có Vòng Thái Tuế ở đây thì không còn là sao tác họa mà trở thành bộ " hồi chánh tinh " đới công chuộc tội, phát võ hiển vinh, vượng phu ích tử.
c- Hai sao Hỏa tinh, Linh Tinh cũng là bộ Hỏa-Linh. Nếu đứng trong vòng Thái Tuế thì tạo thành những cái thất bại anh dũng của đương số. Người có cách này, dù " khí thiêng đã về thần" cũng được người đời kính nể khâm phục. Nói cách khác: Đấy là cách của người " Sinh thọ tử bất ninh thọ nhục "
XI- Bộ sao phò trợ
Quan niệm " phù thịnh không phù suy " là ý nghĩa của các nhóm sao phù trợ : Tả Phù, Hữu Bật, Lực Sĩ, Bác Sĩ, Hóa Quyền ... Nếu các vòng sao này
lọt vào trong vòng Thái Tuế, thì đúng là những " lương đống công thần " giúp cho đương số thăng tiến thành đạt ở đường đời, bằng trái lại, chúng nhảy sang vòng Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn (nhóm tả phái), thì chẳng khác nào thả cọp về rừng, sức tán hại càng phát triển, làm cho đương số trăm chiều vất vả (Đặc biệt nếu cung Mệnh có cách này, mà vòng Thái Tuế không tam hợp với cung Mệnh, thì rõ ràng là loại Hoàng Sào thảo khấu, ác bá côn đồ). Nhớ đây chỉ là cái chung nhất cần phải kết hợp thêm các dữ liệu sao trong bản số Tử-vi để mà diễn giải thì mới có kết luận thêm chính xác tới mức độ nào.
XII- Mệnh vô chính diệu : cách số của ma thuật
Nói chung những người có cung Mệnh vô chính diệu, thường là mẫu người sắc sảo, quyền biến có nhiều cảm ứng bén nhạy hơn người có chính diệu thủ cung Mệnh. Xem số Tử-vi những người Mệnh vô chính diệu rất khó, vỉ độ chuyển biến của các dữ kiện "sao" rất "Sensible" nghĩa là có cách số ma thuật huyền hoặc nhất. Càng nhiều hung tinh, bại tinh đắc địa tọa thủ Mệnh, càng có lợi cho đương số. Tuy nhiên vẫn cần vòng Thái Tuế tam hợp với cung an Mệnh hoặc cung an Thân để có thể hướng cái chánh nghĩa về cho nhóm ác tinh này, bằng không thì đương số sẽ trở thành những hồ ly tinh tu luyện thành người, bản tính dã thú ... khó phân biệt (!?) sẽ tạo ra những nghiệp ác để rồi đền tội một cách mau chóng (chết yểu).
XIII- TỔNG LUẬN
Nếu nắm vững mười dữ kiện căn bản nêu trên, lẽ tất nhiên khoa Tử-Vi không còn là bí truyền ân sủng cho một riêng ai; tất cả chỉ còn là toàn những tương quan ngũ hành sinh khắc hoặc chế hóa, chỉ còn là những lý giải minh bạch cho các dữ kiện được gọi là "sao" của bản số Tử-vi mà nhãn quan của con người nghiên cứu luôn luôn phải khách quan một cách thành khẩn.
Khoa lý học này sẽ có một ngày cởi bỏ cái " áo bí " của nó, để trở thành một khoa nhân văn chứa đựng tính thiện ác và thái độ vô cầu của người thâm cứu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Bàn tay chúng ta là bộ phận rất quan trọng, nhờ đó ta có thể làm việc, tạo tài sản; không chỉ thế qua đôi bàn tay, nhiều người còn tin rằng có thể thấy được quá khứ vị lai… Không chỉ dấu vân tay mà bàn tay của mỗi người, kể cả hai bàn tay của cùng một người cũng không giống nhau, thậm chí vẫn cùng một bàn tay nhưng theo thời gian cũng có sự đổi khác.
Liên quan đến tiền bạc và sự giàu có, đặc điểm đầu tiên nhiều người sẽ nghĩ ngay đến là các khe ngón tay, do quan niệm khe hở giữa ngón tay khiến tiền bạc bị rò rỉ nên nhiều người tin rằng các ngón tay càng khít với nhau thì khả năng giữ tiền càng tốt.
Bên cạnh đó, dân gian cũng truyền lại một số đặc điểm khác cho thấy khả năng giàu có như:
(Ảnh: Internet)
Hình dáng bàn tay
Bàn tay tốt cho đường tài lộc được cho có hình thang, hay hình dạng “nguyên bảo”. Nguyên bảo chính là… nên hình dáng tay này tượng trưng cho việc sở hữu tài chính dồi dào.
Các ngón tay cũng được quan tâm, đặc biệt với tay phụ nữ thì ngón tay càng tinh tế, dài, mảnh mai thì càng càng gần với phú quý, có người còn dựa vào hình dáng này và kinh nghiệm thực tế cho rằng người có bàn tay này không phải làm việc nặng nhọc mà sẽ có công việc nhẹ nhàng, thoải mái nhưng thu nhập cao, có nhiều ý tưởng, kiếm nhiều tiền và cũng chi tiêu nhiều.
Lòng bàn tay
Lòng bàn tay tốt nhất cần đầy đặn, dày, rộng, người sở hữu bàn tay này được cho là sẽ có phúc, của cải sung túc, không phải lo lắng về tiền bạc. Lòng bàn tay có hõm rõ ràng ở giữa cũng được cho là điểm tốt bởi đó là dấu hiệu có nhiều tiền tích trữ và chi tiêu.
Màu sắc
Sắc tay càng nhuận, trắng hồng thì càng tốt, những người này được cho là có “số sướng”, thậm chí không cần nỗ lực nhiều thì cuộc sống vẫn an nhàn, không lo thiếu thốn. Ngược lại, những người lòng bàn tay nhợt nhạt không chỉ gặp khó khăn tiền bạc mà còn vất vả trong nhiều lĩnh vực khác.
Đây cũng là đặc điểm mà nhiều người dễ hiểu nhất bởi màu sắc bàn tay chính là một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của sức khỏe, và như vẫn nói, sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi người, không tiền bạc nào có thể so sánh nổi.
(Ảnh: Internet)
Những đặc điểm nhỏ trong bàn tay
- Ở ngón cái bàn tay trái, nếu thấy “mắt Phật”, hay còn gọi là mắt phượng, mắt Khổng Tử… tức có đường lằn đặc biệt tạo thành hình giống một con mắt, đây cũng là một đặc điểm tốt cho thấy người này thông tuệ, có trực giác tốt và cũng thường là người có cuộc sống no đủ;
- Ở ngón trỏ, đốt thứ hai, nếu thấy 3 đường song song cũng thường không phải lo thiếu tiền, thậm chí có nhiều cơ may tăng tài tấn lộc;
- Ở gần ngón áp út và dưới gốc ngón út, nếu thấy những nếp nhăn nhỏ càng nhiều, càng rõ nét cũng sẽ càng tốt;
- Người có ngón cái cao bằng đốt thứ nhất của ngón trỏ cũng được cho là không phải lận đận vì tiền nong.
Tất nhiên trên đây chỉ là một số đặc điểm truyền miệng, tuy được rút ra từ kinh nghiệm nhưng không bảo đảm chắc chắn với tất cả mọi người. Không chỉ thế, như đã biết, chính bàn tay của chúng ta còn có thể thay đổi theo thời gian nên không nên quá tin và dựa dẫm vào kinh nghiệm này thay vì sự nỗ lực không ngừng của bản thân.
Tổng hợp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Trúc Loan (##)
thanh long (Thủy)
***
1. Ý nghĩa tướng mạo:
2. Ý nghĩa tính tình:
3. Ý nghĩa của thanh long và một số sao khác:
- Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quý, hôn nhân, sinh nở, thi cử.
- Thanh Long, Lưu Hà: đồng nghĩa như trên
- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan
- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc
- Thanh Long, Quan Đới: người gặp thời, đắc dụng
- Thanh Long, sát tinh: mất hết uy lực, trở thành yếu và hèn nhát.
4. Ý nghĩa của thanh long ở các cung:
- Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi và Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thiên Nga (##)
Sau đó các tình nguyện viên làm một bài kiểm tra khả năng hiểu suy nghĩ của người khác, một kỹ năng quan trọng trong đời sống xã hội của con người. Kết quả cho thấy những người sở hữu não lớn có nhiều bạn hơn những người sở hữu não nhỏ, đồng thời khả năng duy trì các mối quan hệ của họ cũng tốt hơn. "Chúng tôi kết luận những cá nhân có nhiều bạn bè thực hiện các hoạt động thần kinh tốt hơn so với những người có ít bạn. Ngoài ra thể tích của vùng vỏ trán-ổ mắt của họ cũng lớn hơn", giáo sư Robin Dunbar, trưởng nhóm nghiên cứu, phát biểu. Vùng vỏ não trán-ổ mắt nằm ở phía trước hộp sọ và phía trên đôi mắt. Con người sử dụng vùng vỏ não này để tư duy bậc cao. "Hiểu biết về mối quan hệ giữa kích thước não của con người và số lượng bạn bè sẽ giúp chúng ta tìm ra những cơ chế khiến con người sở hữu hộp sọ lớn hơn các loài động vật linh trưởng khác", Dunbar giải thích. Nhóm nghiên cứu cho biết, kích thước của những vùng não phía trước hộp sọ người đã tăng mạnh trong nửa triệu năm qua. Dunbar nói thời gian dành cho các mối quan hệ xã hội, tính cách, giới tính, nơi sinh sống là những yếu tố tác động tới số lượng bạn bè của mỗi người. Tuy nhiên, các kỹ năng thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng đối với khả năng duy trì các mối quan hệ xã hội. "Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng khả năng hiểu suy nghĩ của đồng loại sẽ giúp con người duy trì được nhiều mối quan hệ bạn bè", giáo sư nói.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu |
Ảnh minh họa |
Bài viết của tác giả Anh Độ
Theo các vị đã đi sâu vào khoa Tử Vi đẩu số, thì sự Sinh, Khắc, Chế, Hoá trong Ngũ hành rất cần thiết trong khoa Tử Vi và bói toán.
Cụ Nguyễn Văn Uy (Số nhà 72/4 Ngô Tùng Châu), một vị nho học từng nghiên cứu về khoa Tử Vi, trong một buổi nói chuyện với chúng tôi về sự Chế Hoá của Ngũ hành, có nói rằng: Theo sự nghiên cứu của cụ, có khi hai hành khắc nhau, ví dụ như Thuỷ khắc Hoả mà lại tốt như Kỷ Mùi là Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời) với Quý Hợi là Đại Hải Thuỷ (Nước biển lớn). Lửa trên trời tức là mặt trời chiếu xuống biển cả, thì phát ra muôn ngàn hào quang rực rỡ.
1.Kim
Trong cát, giáo gươm hai thứ Kim. Nếu nằm trên Chấn ắt tương xâm Kim còn bốn thứ đều sợ Hoả.
Gươm cát bắng Hoả chẳng thành hình.
Ất Mùi là Sa Trung Kim (Kim khí trong cát)
Quý Dậu là Kiếm Phong Kim (kim khí của gương giáo).
Cả hai đều không nên gặp Mộc vì cây không sống được nếu trồng trên dất có chất kim khí và cây mà gặp gươm giáo sẽ bị chặt gẫy. Nhưng hai thứ Kim đó mà gặp Hoả lại tốt, vì có lửa mới rèn thành gươmg giáo, có lửa thì chất Kim vùi trong cát (vàng cốm) mới trở thành nén vàng quý giá. Còn các thứ Kim khác đều sợ Hoả (khắc).
2. Thuỷ
Thuỷ ở sông Ngân cùng biển cả.
Cả hai chẳng sợ Thổ địch cừu.
Ngoài còn mấy thứ đều kỵ Thổ.
Một đời cơm áo thật khó cầu…
Đinh Mùi là Thiên Hà Thuỷ (nước sông Ngân Hà) và Quý Hợi là Đại Hải Thuỷ (nước biển cả) không sợ Thổ vì nước sông Ngân hà trên trời cách xa với mặt đất và đất thì không hút nổi hết nước biển cả.
Còn Thổ khác tất cả các thứ Thuỷ khắc.
3. Mộc
Mộc Tằm dâu, liễu dương, tùng bách
Thạch lựu, rừng sâu đều kị Kim
Duy chỉ cây trồng đồng bằng Mộc
Thiếu Kim sao được mọc lên cao?
Các thứ Mộc như Quý Sửu là Tang Đỗ Mộc (gỗ cây tằm dâu), Quý Mùi là Dương Liễu Mộc (gỗ cây dương liễu), Tân Mão là Tùng Bách Mộc (gỗ cây tùng bách) Tân Dậu là Thạch Lựu Mộc (gỗ cây lụa), Kỷ Tỵ là Đại Lâm Mộc (gỗ câu ở rừng lớn) đều sợ Kim. Đất mà có chất Kim khí thì cây sẽ chết, nếu gặp rìu bua, cây sẽ bị đốn gãy.
Duy chỉ các cây trồng ở đồng bằng như ngũ cốc, cây có trái, cây canhr thì lại cần phải có đồ Kim khí như cày, cuốc, liềm, kéo để cầy, vun xới, tỉa xén, thì mới mọc tố và cây cảnh mới đẹp được.
4. Hoả
Đèn lồng, lò lửa, cùng đỉnh núi
Thấy Thuỷ, cả ba đều chẳng hay
Lại còn ba thứ chẳng kiêng Thuỷ
No ấm một đời, giàu lại sang.
Ất Tỵ là Phú Đăng Hoả (Lửa đèn lồng), Đinh Mão là Lô Trung Hoả (lửa trong lò) Ất Hợi là Sơn Đầu Hoả (lửa đỉnh núi) ba thứ đó kỵ Thuỷ, gặp Thuỷ là tắt liền.
Nhưng ba thứ khác: Đinh Dậu là Sơn Hạ Hoả (lửa chân núi), Kỷ Sử là Tích Lịch Hoả (Lửa sấm sét), Kỷ Mùi là Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời) gặp Thuỷ, không bị ảnh hưởng gì hại mà còn tốt vì hợp với tình thế.
5. Thổ
Thành luỹ, mái nhà, cùng trên vách
Ba Thổ đều sợ Mộc đâm xoi
Ngoài còn ba thứ chẳng sợ Mộc
Một đời thanh quý, bước lên mây.
Kỷ Mão là Thành Đầu Thổ (dất trên thành luỹ) Đinh Hợi là Ốc Thượng Thổ (đất trên mái nhà), Tân Sửu là Bích Thượng Thổ (đất trên vách nhà). Ba thứ đất này đều sợ Mộc (Mộc khắc Thổ) vì nếu cây mà mọc trên các thứ đất đó, rễ sẽ đâm xuyên làm cho dất lở và nứt ra.
Còn ba thứ Thổ khác mà gặp Mộc lại tốt như:
Tân Mùi là Lộ Bàng Thổ (bất cạnh đương) cần có cây cối mọc bên đường cho rợp mát.
Kỷ Dậu là Đại Dịch Thổ (đất ở các cung, trạm bay cầu quán) cũng cần có cây mọc để cho trạm hay cầu quán được đẹp mắt.
Đinh Tỵ là Sa Trung Thổ (đất trong cát) đất trong bãi cát rất tốt cho các việc trồng ngô, hoặc trên bãi sa mạc có cây mọc thì còn gì bằng?
Giai thoại về Sinh Khắc, Chế Hoá của Ngũ Hành.
A. Một trường hợp Kim sinh thuỷ
Để cho ta thấy rõ về Sinh Khắc, Chế Hoá của Ngũ hành, người xưa đã kể lại những giai thoại đã có để chứng minh lẽ huyền bí của Tạo hoá.
Trong thời Chiến Quốc, Thái Trạch người nước Yên, học rộng, tài cao đi du thuyết các nước chư hầu, nhưng không có nước nào dùng. Khi đến các nước Lương, nghe tiếng có Đường Cử là người giỏi về khoa Tướng số liền tìm đến xin vào gặp mặt để hỏi vì sao mà mình cứ lận đận và đến bao giờ mới đát được công danh, phú quý.
Đường Cử ngắm nhìn Thái Trạch rồi nói:
- Tiên Sinh mũi như con rết, vai cao hơn đầu, trán nhăn, mày cau, hai chân khuỳnh khuỳnh. Tôi nghe bậc Thánh nhân mà như vậy cũng không cần xem tướng, huống hồ là Tiên Sinh.
Thái Trạch nghe Đường Cử nói như vậy biết là nhà tướng số nước Lương có ý chê mình diện mạo xấu xa không làm nổi bậc Công, Khanh nhưng Thái Trạch vốn tin mình học rộng, tài cao thế nào cũng có ngày áo bào tung tăng bay trước gió, vinh quy bái tổ về làng. Ông ta nói với Đường Cử:
- Phú quý thì tôi đã có sẵn, học thức thì Trạch này chưa phải thua những bậc lương đồng của các nước. Chỉ xin Tiên sinh cho biết Trạch này còn sống đến bao giờ nữa.
Đường Cử tính một lúc rồi nói:
- Tuổi thọ của Tiên sinh còn dài. Kể từ nay còn 43 năm nữa.
Thái Trạch cười lớn:
- Trạch này vốn ăn ngon, mặc đẹp, đi thì lên xe, xuống nựa, ngọc dắt, vàng đeo, vái nhường trước vị nhân quân. Như vậy thì 43 năm cũng đủ cho Trạch này đương mây rộng bước.
Nói xong, từ biệt ra đi. Sau khi sang nước Hàn, thăm nước Triệu, Thái Trạch vẫn chưa tìm được minh chủ. Khi trở về Nguỵ, không may nửa đường bị cướp, mất sạch của, hành lý.
Đang khi bụng đói không biết xoay sở vào đâu, ngồi nghỉ ở dưới gốc cây bên vệ đường thì gặp Đường Cử đi qua trông thấy. Nhìn Thái Trạch trong tình cảnh vậy. Đường Cử hỏi đùa:
- Sao, Tiên sinh chưa gặp minh chủ à?
Thái Trạch đáp:
- Còn đang tìm kiếm đây.
Đường Cử nghiêm nét mặt nói:
- Tiên Sinh cốt tướng thuộc về Thuỷ, Tiên Sinh đã thừa biết Kim sinh Thuỷ. Tại hướng Tây, thuộc Kim, có nước Tần đang cường thịnh mà vua Tần lại chiêu hiền, đãi sĩ. Phạm Chuy, Thừa tướng nước Tần đang lo sợ chức vụ của mình bị lung lay vì Chuy đã bảo lãnh với vua Tần cho Trịnh An Bình và Vương Kê. Nay hai kẻ đó vừa phạm tội đối với triều đình. Theo luật nước Tần, kẻ bảo lãnh cũng bị tộ như chánh phạm nên Phạm Chuy đang nóng lòng muốn từ chức. Tiên sinh sao chẳng sang nước Tân mà tìm công danh chớ chịu khốn đốn ở đây sao?
Nói xong, Đưởng Cử mời Thái Trạch về nhà ăn ở rồi đưa tặng mấy nén vàng làm lộ phí sang Tần. Quả nhiên, Thái Trạch được vua Tần trọng dụng và thay Thừa tướng Phạm Chuy, phò tác Tần gom thâu thiên hạ.
B. Trường hợp Hoả chế hoá Kim
Cuối thời chiến quốc, sau khi diệt được Tần, Tây Sở Bá Vương Hạng Võ cậy mình sức mạnh, tự cho mình như một vị Hoàng đế, cắt đất, phong hầu cho các bạn đồng minh đã diệt Tần. Các đồng minh của Hạng Võ vì thế yếu phải tự coi như chư hầu của Sở Bá Vương.
Trong các Đồng minh này có Lưu Bang (sau này khai sáng ra nhà Hà) là có thực lựa có thể đối chọi với Hạng Võ, Hạng Võ tìm cách chèn ép, đàn áp Lưu Ba, vì sợ sau này Lưu Bang sẽ cường thịnh trở thành một đối thủ lợi hạn. Nay nhân dịp cắt phong hầu, Hạng Võ cũng biết Lưu Bang là người có công lao nhất trong việc diệt Tần, nhưng nếu cắt mọt nơi ruộng đất phì nhiêu, dân cư đông đúc mà cho Lưu Bang, thì sau này Lưu Bang sẽ cường thịnh, phong phú, có thể nhân đà ấy quật lại mình thì sao? Do đó, sau khi suy tính kỹ lưỡng, Hạng Võ phong cho Lưu Bac cai trị dất Tây thục là đất xa xôi núi non hiểm trở. Hạng võ yên trí là Lưu Bang sẽ bó tay không làm gì được. Nếu mình sai một tướng tài giỏi trấn thủ nơi hiểm yếu Lưu Bang sẽ bị cô lập, quân đội sẽ tan rã vì bọn lính sẽ bỏ Lưu Bang mà đi vì không ai thích từ bỏ quên hương để đi sốn nơi viễn xứ.
Nhưng Phạm Tăng, một người trí lược, mưu cơ, quân sư của Hạng Võ cho ý định của Hạng Võ là thất sách và nghĩ rằng:
- Lưu Bang dùng toàn mầu đỏ, cờ đỏ, áo đỏ. Như vậy thuộc hành Hoả. Nay được cai trị đất Tây Thục thuộc về hành Kim, Kim gặp Hoả sẽ thành khí nghĩa là các chất Kim khi được gặp lửa thì sẽ chảy ra, rèn đúc được các đồ hữu dụng như cũ khí..v..v..
“Nếu vậy là thả hổ về rừng, trái hẳn với ý nghĩ của Sở Vương, Lưu Bang sẽ trở nên dũng mãnh có thể diệt được Sở”
Quả nhiên đúng như sự phỏng đoán của Phạm Tăng, chỉ vài năm sau, Lưu Bang tiến quân phá tan Tần, bình Tề, Diệt Sở, nhất thống thiên hạ rồi khai sáng ra nhà Hán lưu truyền cơ nghiệp được 400 năm.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
Xem tiểu vận trong lá số tử vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại của bạn,tiểu vận thường nương theo đại vận,ví như đại vận của bạn tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi,còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều,đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố ,thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm là gì
Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.
Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.
-Có biến cố trọng đại trong năm:
Đẩu Quân
-Vận thi đậu, thăng tiến công danh:
Xương, Khúc
Khôi, Việt
Khoa, Quyền, Lộc
Tả, Hữu, Tứ Linh
Long, Phượng, Hổ, Cái
Mã ngộ Tràng Sinh
Mã khốc khách
Đào, Hồng, Hỷ
Phụ, Cáo
-Vận phái tài làm giầu:
Tham Vũ Lộc đồng cung
Song Lộc
Lộc Mã
Kiếp, Không (miếu)
Hoả, Linh (miếu)
Vận thành hôn:
Tầ, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận thành hôn:
Tả , Hữu ,Long, Phượng, Nhật, Nguyệt
Đào, Hồng, Riêu, Hỷ
Hỷ Thần, Thanh Long
-Vận sinh con:
Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng
Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long
Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai
Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái
Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.
- Vận tù tội:
Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phẩ Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)
Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm raên Không, Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát p
rô hơn)
-Vận tán tài:
Đại Tiểu Hao (hãm)
Kình, Đà
Lương thêm sát tinh
Vận phát và tán:
Song Hao (miếu)
-Vận thay đổi:
Đồng
Mã
-Vận ốm đau:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận lừa gạt tai hoạ nặng:
Kinh, Đà
Không, Kiếp
- Vận tang thương:
Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ
Cô, Qủa
-Vận chết:
Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.
Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào
Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi
Bạn có thể xem thêm các tuổi khác bằng tiện ích tra cứu: Xông đất đầu năm 2017
Bạn có thể xem thêm màu sắc phong thủy bằng tiện ích tra cứu : Xem phong thuy
Bạn có thể xem thêm lá số tu vi bằng tiện ích tra cứu : Xem tu vi## kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng !
Trong phong thủy, âm dương ngũ hành của các vật thể đều chịu ảnh hưởng bởi tiềm thức vũ trụ. Sự tồn tại của hình dạng, màu sắc cũng là sự tồn tại của năng lượng. Ứng với mỗi tuổi sẽ có một màu thích hợp, nếu mặc đúng sẽ tăng thêm năng lượng cho người mặc.
Dưới đây là màu sắc trang phục và trang sức may mắn cho 12 con giáp những ngày đầu xuân Giáp Ngọ, có thể giúp cho mọi chuyện thuận lợi hơn.
12 con giáp |
Màu trang phục |
Trang sức đá quý |
Tý | Tím | Thạch anh tím, lưu ly hay bích tỷ |
Sửu | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Dần | Vàng | Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ |
Mão | Cam | Hổ phách, lưu ly |
Thìn | Đỏ | Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ |
Tỵ | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Ngọ | Xanh nước biển | Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng |
Mùi | Hồng | San hô, hồng ngọc, thạch anh hồng |
Thân | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Dậu | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Tuất | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Hợi | Tím | Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ |
Mùng 2 Tết:
12 con giáp |
Màu trang phục |
Trang sức đá quý |
Tý | Lá cây | Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh |
Sửu | Nước biển | Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng |
Dần | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Mão | Sữa | Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng |
Thìn | Lá cây | Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh |
Tỵ | Vàng | Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ |
Ngọ | Đỏ | Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ |
Mùi | Tím | Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ |
Thân | Trắng | Mã não trắng, kim cương, thạch anh trắng |
Dậu | Sữa | Mã não, ngọc trai, hạt bồ đề, đá mặt trăng |
Tuất | Xanh nước biển | Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng |
Hợi | Vàng | Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ |
Mùng 3 Tết:
12 con giáp |
Màu trang phục |
Trang sức đá quý |
Tý | Cam | Hổ phách, lưu ly |
Sửu | Đỏ | Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ |
Dần | Cam | Hổ phách, lưu ly |
Mão | Vàng | Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ |
Thìn | Tím | Thạch anh tím, lưu ly, hay bích tỷ |
Tỵ | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Ngọ | Vàng | Thạch anh tóc vàng, thạch anh mắt hổ |
Mùi | Xanh nước biển | Tùng thạch, ngọc lục bảo, đá mặt trăng |
Thân | Lá cây | Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh |
Dậu | Lá cây | Ngọc lục bảo, phỉ thúy, thạch anh linh |
Tuất | Đỏ | Mã não đỏ, lưu ly, san hô đỏ |
Hợi | Sẫm | Đá núi lửa, thạch anh đen, mã não đen |
Tùy vào sở thích của từng người mà các bạn có thể chọn các tone màu đậm, nhạt hoặc kết hợp màu quần áo và trang sức thích hợp.
Nguyễn Mạnh Linh
Tết Đoan Ngọ hay còn có tên gọi khác là tết Đoan Dương, rơi vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm. Tết Đoan Ngọ là 1 trong những ngày tết truyền thống tại một số nước Đông Á trong đó có Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.
Xem thêm: Giới Tâm linh giải thích hiện tượng nháy mắt trái, giật mắt phải như thế nào?
Ở Việt Nam, khi nói đến ngày Tết Đoan Ngọ, nhiều người còn biết đến với cái tên phổ biến khác đó là tết giết sâu bọ hay tết chiết sâu bọ. Tuy nhiên khi được hỏi về ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ, Tết Đoan Ngọ là ngày gì, bắt nguồn từ đâu... thì không phải ai cũng nắm được đặc biệt là các bạn trẻ. Để hiểu rõ hơn về ngày này cũng như nắm chắc hơn về văn hóa của dân tộc, một vài chia sẻ sau đây mọi người nên nắm được.
Hàng năm cứ đến ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, người dân nước ta lại tổ chức ăn tết đoan ngọ. Đây là ngày lễ truyền thống mang bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc cũng có ngày tết đoan ngọ. Thực chất đây là phong tục lễ tết Á Đông gắn liền với quan niệm về sự tuần hoàn của thời tiết trong một năm.
Theo truyền thuyết về Tết Đoan Ngọ tại Việt Nam, vào một ngày sau vụ mùa, người nông dân năm ấy đang sung sướng vì được mùa, nhưng lại ngay lập tức phải đau đầu vì tự nhiên sâu bọ ở đâu kéo đến phá hoại các loại thực phẩm, trái cây đã thu hoạch. Đang không biết phải làm sao, đột nhiên có một ông lão từ xa đi đến tự xưng là Đôi Truân, ông lão chỉ cho cách, mỗi nhà phải lập một đàn cúng gồm có trái cây, bánh tro, sau đó ra trước cửa nhà vận động, tập thể dục. Nhân dân chỉ thực hiện như đúng lời ông lão nói, và quả thật sâu bộ tự động biến mất. Từ đó, hàng năm vào ngày 5-5 âm lịch, mọi người sẽ làm lễ cúng đoan ngọ hay hiểu nôm na là tết giết sâu bọ.
Vào ngày Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam, tất cả mọi gia đình đều làm mâm cỗ cúng ông bà tổ tiên, sau đó con cháu, các thành viên trong gia đình sẽ quây quần bên nhau ăn tết. Buổi sáng sớm ngày Tết Đoan Ngọ, người ta sẽ ăn bánh tro, trái cây, rượu nếp hay chè hạt sen để giết sâu bọ, bệnh tật trong người. Như thường lệ mọi người sẽ ăn ngay sau khi ngủ dậy.
Bên cạnh đó, nhiều người quan niệm rằng, những ai bị cảm cúm trong ngày này, chỉ cần dùng 5 loại lá là bạch đàn, ngũ trảo, xương rồng, dâu tằm, sả nấu nước để sông, tự khắc bệnh sẽ bớt. Ngoài ra dùng cành xương rồng bỏ trong nhà để đuổi tà ma.
Bên trên là một vài điều cần biết về ngày Tết Đoan Ngọ cũng như ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ mà mọi người cần biết. Hãy tham khảo và bổ sung kiến thức thêm về nét văn hóa đặc sắc trong dân tộc mình nhé.
Xem thêm những thông tin bổ ích khác tại: Phong thủy số
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
► Xem nốt ruồi trên mặt phụ nữ đoán tính cách chuẩn xác |
Quan niệm xưa có câu: "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông", vì vậy khi muốn tổ chức cưới, hai gia đình sẽ căn cứ vào tuổi của cô dâu. Hầu hết các vị phụ huynh sẽ tránh cưới cho con đúng vào năm tuổi Kim Lâu của cô dâu.
Xem tuổi cô dâu có phạm Kim Lâu không
Nếu muốn cưới vào những năm Kim Lâu thì phải đợi qua ngày Đông Chí, là ngày rơi vào dịp cuối năm.Ngoài ra, người miền Bắc cũng kiêng cưới xin vào ngày cuối tháng hay đầu tháng âm lịch, còn người miền Nam kiêng cưới vào ngày rằm, mùng một hay ngày Phật đản vì đó là những ngày ăn chay, nhiều người sẽ không tới dự tiệc cưới mặn, và đặc biệt thì những ngày rằm mùng 1 còn kiêng chuyện động phòng, không chọn ngày cưới vào những ngày này.
Đầu tiên, Chọn năm đẹp để cưới gả phải kỵ những năm Hung niên
Bảng tra năm hung niên tuổi chú rể và cô dâu
Chọn Tháng đẹp để cưới gả. Tháng tốt nhất, đẹp nhất là tháng đại lợi ( tháng đại lợi là tháng tốt nhất, có nhiều lợi nhất, lợi về tiền bạc, công danh, con cái...) , sau đó là tiểu lợi ( Có lợi nhưng không lớn). Nếu không cưới và Đại lợi, tiểu lợi, mà cưới vào các tháng còn lại, thì phải tránh các trường hợp như trong bảng hướng dẫn dưới đây
Ví dụ, Nữ sinh năm 1985 Tuổi Ất Sửu, tra bảng có Tháng đại lợi là tháng 5 và 11,
Phòng Tiểu lợi Mai Nhân: Tức là tháng tiểu lợi và kiêng kỵ tránh gặp người mai mối ( Nếu có người mai mối thì không nên cưới tháng này)
Phòng ông cô: Lúc đón dâu, cô dâu tránh gặp mặt bố mẹ chồng
Phòng phụ mẫu: Lúc đón dâu, tránh mặt bố mẹ cô dâu
Phòng phụ chủ : Lúc đón dâu, tránh mặt người trai
Phòng nữ nhân: Lúc đón dâu, tránh mặt người gái
xem ngay tot, phong tuc cuoi hoi, xem ngay tot xau, xem gio tot, xem gio hoang dao
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hồng Loan là âm thủy, sao Thiên Hỷ là dương thủy, cà hai đều chủ về chuyện mừng hôn nhân. Sao Hồng Loan chủ về xinh đẹp đáng yêu, thiên về chuyện mừng hôn nhân; sao Thiên Hỷ thủ cung thân, mệnh, dung mạo xinh đẹp, kết hôn sớm.
Sao Hồng Loan chủ về hướng nội, tính cả thẹn, thân thiết với mọi người; sao Thiên Hỷ bạo dạn, chủ động, hoạt bát hướng ngoại.
Sao Hồng Loan, sao Thiên Hỷ đóng tại cung thân, mệnh, chủ về thích làm việc trong những môi trường vui vẻ, mang tính thẩm mỹ, khá dễ theo nghề làm đẹp, trang điểm, dịch vụ cưới hỏi, tiệc mừng... và cũng có tài trong lãnh vực này.
Sao Hồng Loan, Thiên Hỷ, nếu thời trẻ gặp nó là "Hồng Loan động". Đại hạn, tiểu hạn lưu niên mà gặp nó thì có nhiều chuyện mừng có duyên nợ với người khác giới "Hồng Loan động" thì có thể bắt đầu một tình yêu, vào một cuộc tình, nhưng chưa hẳn là có kết quả, cần phải tham khảo cung mệnh, cung phu thê và cung phúc đức, nếu gặp các chính tinh miếu vượng cát lợi có thể mừng thành hôn. Trung niên gặp nó, chủ về sinh thêm con trai, hoặc có tình nhân, nếu gặp cát tinh thì cũng thăng quan tiến chức. Tuổi già mà gặp Hoàn, Hỷ, phần nhiều bất lợi, dễ chết vợ chết chồng, hoặc bệnh tai đổ máu. Hai sao Loan, Hỷ nếu nhập cung tật ách, lại gặp Kình Dương, Phá Quân, Thất Sát, chủ về có tai họa đổ máu do đao kiếm hoặc phẫu thuật.
Sao Hồng Loan, Thiên Hỷ đóng tại cung thân, mệnh hợp với nghề thiết kế; sau 50 tuổi cần chú ý chăm sóc vợ hoặc chồng. Đại hạn, tiểu hạn, lưu niên gặp Loan, Hỷ, cần phải chú ý chăm sóc bề ngoài, và cố gắng trong công việc, có thể có những ý tưởng hay.