Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại
Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Là một người lãnh đạo sáng suốt, dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã đưa Thiền phái Trúc Lâm phát triển tới một đỉnh cao mới. Ông cũng là người tổ chức ấn hành Đại Tạng Kinh, một cuốn sách quan trọng của Phật giáo tại Việt Nam… Những thành tựu mà Pháp Loa có được đã khiến cuộc đời của ông được bao quanh bởi vô số những câu chuyện đẫm tính huyền thoại.

>> Xem TỬ VI 2016 mới nhất!

>> Xem VẬN HẠN 2016 mới nhất!

1./ Giấc mơ kì lạ khi Nhị Tổ Pháp Loa ra đời

Nhị Tổ Pháp Loa sinh ngày 7 tháng 5 niên hiệu Thiệu Bảo thứ 4, tức năm 1284, quê ở làng Cửu La, huyện Chí Linh, lộ Lạng Giang (nay là huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương). Người vốn tên thật là Đồng Kiên Cương, sau này đi tu mới đổi pháp hiệu là Pháp Loa. Cha của Ngài là Đồng Thuận Mậu, mẹ tên là Vũ Từ Cứu. Câu chuyện về sự ra đời của Ngài lưu truyền từ trước tới nay đẫm màu huyền thoại, vẫn chưa thể biết là thật hay giả.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tương truyền, có lần bà Vũ Từ Cứu có lần nằm mộng thấy một vị thần đến trao cho thanh kiếm, bà vui vẻ nhận rồi sau đó thì mang thai. Trước khi sinh Pháp Loa, cha mẹ ông đã sinh tới 8 người con nhưng đều là gái, vì vậy sợ lần này cũng sinh ra con gái nên mẹ ông đã dùng thuốc để bỏ cái thai đi. Tuy nhiên, thuốc không có công hiệu dù mẹ ông đã cố gắng dùng thuốc tới 4 lần. Và cuối cùng, Pháp Loa đã được sinh ra.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Chuyện cũng kể rằng, khi Pháp Loa mới sinh ra, người ta cảm thấy có một mùi thơm kỳ lạ bay tỏa khắp nhà. Mọi người đều cho rằng đó là điềm lành và đứa bé này chắc chắn sẽ làm nên sự nghiệp lẫy lừng. Cha mẹ Pháp Loa sinh được con trai lại là một đứa bé kỳ lạ nên rất vui mừng. Nhân việc mẹ ông dùng thuốc phá thai tới 4 lần mà vẫn sinh ra được Pháp Loa nên cha mẹ ông mới quyết định đặt tên cho ông là Kiên Cương (nghĩa là cứng rắn).

2./ Thời niên thiếu và cơ duyên với Phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Không hề phụ sự kỳ vọng của cha mẹ, ngay từ nhỏ, Pháp Loa đã tỏ ra là một đứa trẻ thông minh, học một biết mười. Tuy tuổi còn rất trẻ nhưng Pháp Loa đã rất uyên bác. Ông không chỉ tinh thông Phật học mà cả Nho, Lão cũng rất am tường. Một điều đặc biệt là từ nhỏ tới lớn, Pháp Loa tuyệt đối không dùng các thứ thịt, cá. Ngoài ra, ông cũng không hề nói lời xấu, ác và rất biết trọng đức hiếu sinh, giống hệt như một đệ tử nhà Phật.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Năm Hưng Long thứ 12, tức năm 1304, Hoàng Giác Điếu Ngự Trần Nhân Tông, vị Tổ của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử cùng với đoàn sứ giả du hành khắp nơi trong cả nước để hoằng pháp, bố thí và khuyên dân phá bỏ những miếu thờ thần không chân chính, hướng tâm vào các việc phúc thiện. Khi đoàn sứ giả của Trần Nhân Tông tới huyện Nam Sách quê của Pháp Loa, ông đã tìm đến yết kiến Hoàng Giác Trần Nhân Tông và cầu xin được đi xuất gia.

Hoàng Giác Trần Nhân Tông nhìn cậu bé Pháp Loa khôi ngô, tuấn tú vui mừng nói: “Kẻ này có tuệ nhãn, ắt sau này làm long thịnh cho Phật pháp!” thế rồi cho ông đi theo hầu về chùa Long Động, làm lễ xuống tóc và cho thụ giới sa di. Sau đó, Hoàng Giác Trần Nhân Tông gửi Pháp Loa tới tham học với hòa thượng Tính Giác ở Quỳnh Quán. Ở đây, Pháp Loa chuyên nghiên cứu kinh Lăng Nghiêm, khi đọc phần chính tông, khi nói về việc đệ tử A Nan bảy lần hỏi về cái “tâm” đến đoạn nói về “khách trần” thì bừng tỉnh, nhận ra là, “tính thấy vốn không sinh, diệt” thì Pháp Loa có được sở ngộ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Một hôm, Pháp Loa về gặp thầy mình là Hoàng Giác Trần Nhân Tông và trình kiến giải của mình bằng một bài tụng về “tam yếu”.

Tuy nhiên, bài tụng của ông bị Hoàng Giác Trần Nhân Tông gạch một gạch dài từ trên xuống dưới. Sau đó, Pháp Loa thỉnh cầu mấy lần nhưng Trần Nhân Tông đều làm thinh, bảo: “Hãy tự mình tham khảo lấy”. Đêm ấy, Pháp Loa về phòng nhập thiền, tâm trí bị dao động mạnh với bao ý nghĩ vụt hiện, vụt tắt. Đến quá nửa đêm, nhân thấy hoa đèn tàn rồi rụng xuống, Pháp Loa chợt đại ngộ. Sáng hôm sau, Pháp Loa lên trình chỗ sở ngộ của mình tối hôm qua và được Hoàng Giác Trần Nhân Tông ấn chứng.

Từ đó, Pháp Loa nguyện tu theo mười hạnh đầu đà và phát lời nguyện nổi tiếng: “Chư Phật và Bồ Tát, có những hạnh nguyện nào, tôi xin học và thực hành theo; dù chúng sinh khen hay chê, dù khinh hay trọng, dù bố thí hay cướp đoạt, khi mắt thấy, tai nghe cũng đều hỉ xả, khiến cho tất cả cùng bước lên nấc thang giác ngộ”.

Đến năm Hưng Long thứ 13, tức năm 1305, Hoàng Giác Trần Nhân Tông lập đại giới đàn để Pháp Loa thụ Tỳ khưu và Bồ tát. Lúc này, Hoàng Giác Trần Nhân Tông mới quyết định đổi pháp danh Thiên Lai của ông thành Pháp Loa. Qua nhiều lần khảo chứng, nhận thấy Pháp Loa đã ngộ đạo, lại tinh thông kinh điển nên Hoàng Giác Trần Nhân Tông đã cử ông làm chủ giảng tại chùa Báo Ân ở Siêu Loại (nay thuộc Bắc Ninh).

Năm 1307, Pháp Loa cùng với năm vị pháp hữu tới am Ngọa Vân cầu thỉnh Trần Nhân Tông dạy bộ Đại Tuệ Ngữ Lục.Tháng 5 năm đó, trên am Ngọa Vân, khi làm lễ bố tát xong, ngài được Hoàng Giác trao y bát và tâm kệ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới đúng ngày mồng 1 Tết năm 1307, Pháp Loa ngài chính thức được Hoàng Giác cử giữ chức trụ trì chùa Báo Ân, và được suy tôn là Tổ thứ 2 của Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử. Lúc đấy Ngài mới bước sang tuổi 23. Ngày 3 tháng 11 năm Hưng Long thứ 14, tức năm 1308, Trần Nhân Tông qua đời. Pháp Loa phụng mệnh đưa xá lợi vua về kinh đô.

3./ Sự nghiệp tu hành, phật pháp của Nhị Tổ Pháp Loa.

Sau khi Pháp Loa chính thức được suy tôn là Tổ thứ 2 Thiền phái Trúc Lâm, trở thành người lãnh đạo Phật tử trong cả nước, số người xin xuất gia và quy y học đạo rất đông, số lượng lên tới hàng vạn. Do đệ tử ngày một đông nên Pháp Loa phải nhờ hai vị sư huynh là Tông Cảnh và Bảo Phác về chùa Báo Ân dạy luật Tứ phần cho các đệ tử.

Khi đó, Tông Cảnh trụ trì chùa Tiên Du và Bảo Phác trụ trì chùa Vũ Ninh, cả hai người lúc đó đều đã được triều đình tôn là quốc sư. Pháp Loa nhận trách nhiệm giảng các bộ kinh lớn như Kim Cương, Lăng Nghiêm, Hoa Nghiêm, Lăng Già, Viên Giác, Pháp Hoa và Niết Bàn, các bộ ngữ lục như: Đại Tuệ Ngữ Lục, Tuệ Trung Thượng Sĩ Ngữ Lục… Ngoài ra, ông còn tới thuyết pháp cho tín đồ tại các chùa Quỳnh Lâm, Dưỡng Phúc, Xí Thịnh Quang, An Lạc Tàng Viện và Kiến Xương phủ.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Trong số các đệ tử kể trên, đắc pháp khoảng 3.000 người. Số tự viện cũng được xây dựng rất nhiều, gồm 800 sở, dựng hai đài giảng kinh, xây 5 cây bảo tháp, đúc 1.300 tượng Phật lớn nhỏ bằng đồng. Trong thời gian này, Pháp Loa cũng là người tổ chức in bộ Đại Tạng Kinh đời nhà Trần nổi tiếng còn được lưu truyền đến ngày nay. Chưa bao giờ Phật giáo phát triển thịnh vượng đến thế.

Tới năm Đại Khánh thứ 4, tức năm 1317, đời Trần Minh Tông, Pháp Loa bị ốm nặng liền viết tâm kệ và lấy bộ pháp y của Hoàng Giác trao cho mình khi trước để trao lại cho đệ tử Huyền Quang, pháp khí và tích trượng thì trao cho Cảnh Nguyện, phất tử trao cho Cảnh Huy, gậy trúc trao cho Huệ Quán, pháp thư trao cho Huệ Nhiên, linh vàng trao cho Hải Ân, mỏ vàng trao cho Huệ Chúc… Tuy nhiên, chỉ sau đó ít ngày, sức khỏe của Pháp Loa lại bình phục trở lại.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Tới năm 1318, Thượng hoàng Trần Anh Tông mời Pháp Loa vào cung Thiên Trường để giảng cho mình về bộ Tuyết Đầu Ngữ Lục. Sau khi khóa giảng kết thúc, Anh Tông tự tay viết 4 chữ “Phổ Tuệ Tôn Giả” tặng Pháp Loa. Người ta nói rằng, vua Anh Tông rất tôn kính Pháp Loa, thường khiêm tốn xưng với ông là đệ tử.

Không chỉ Trần Anh Tông, các thành viên hoàng thất và quý tộc triều Trần cũng rất tôn kính Pháp Loa. Quốc vụ thượng tể Quốc Chấn cũng mời ông vào phủ An Hoa giảng Đại Tuệ ngữ Lục. Cũng năm ấy, Pháp Loa còn trao giới tam quy tại gia cho công chúa Hoa Dương.

Tới ngày 2/5/1330, niên hiệu Khai Hưu thứ 11, lúc đang giảng kinh Hoa Nghiêm cho chúng đệ tử tại viện An Lạc thì Pháp Loa bỗng dưng cảm thấy trong người khó chịu. Ông đành nhờ trưởng lão Bích Phong thay mình giảng tiếp rồi lui về phòng nghỉ ngơi. Từ hôm đó cho tới ngày 11 thì bệnh của ông ngày càng nặng hơn. Ngày 13, các đệ tử đưa ngài về viện Quỳnh Lâm tĩnh dưỡng. Tại đây, Thượng hoàng Minh Tông đích thân tới thăm và gọi ngự y tới chẩn mạch, cắt thuốc cho Pháp Loa nhưng bệnh vẫn không thuyên giảm. Tới lúc này, các đệ tử mới quỳ xuống thưa: “Xưa nay các bậc đại ngộ, lúc sắp tịch, đều có những lời kệ để lại cho đời sau, sao riêng thầy không có?”.

Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Pháp Loa liền ngồi dậy, cầm bút viết bài kệ rằng:

Vạn duyên tài đoạn nhất thân nhàn,

Tứ thập dư niên mộng huyễn gian,

Trân trọng chư nhân hưu tá vấn,

Na biên phong nguyệt cánh man khoan

Nghĩa là:

Muôn duyên cắt đứt,

Một thân nhan,

Trót nửa cuộc đời mộng thế gian,

Hỡi các môn đồ đừng gạn hỏi,

Bên kia trăng gió đẹp mênh mang

Viết xong bài kệ, Pháp Loa an nhiên viên tịch, hôm đó nhằm ngay 3 tháng 3 năm 1330, thọ 42 tuổi. Sau khi được tin Pháp Loa viên tịch, Thượng hoàng Trần Minh Tông ngự bút truy tặng ngài là Tịnh Trí Đại Tôn Giả. Các đệ tử theo di chúc của Pháp Loa, đưa nhục thể ông về an táng tại ngọn tháp trên núi Thanh Mai.

Tượng Nhị tổ Pháp Loa thờ tại Thiền viện Trúc Lâm Đà Lạt

Mặc dù qua đời khá sớm nhưng trong suốt 24 năm ròng rã, Pháp Loa đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh mà thầy mình là Trần Nhân Tông giao phó, trở thành vị tổ nổi tiếng của dòng thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.

>> Xem TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất!

>> Xem NGÀY TỐT XẤU 2016 mới nhất!

Theo Phật giáo Việt Nam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cuộc đời huyền thoại của thiền sư Pháp Loa - Vị Tổ thứ hai dòng thiền Trúc Lâm Yên Tử

Mơ thấy đom đóm: Để lộ tung tích bí hiểm –

Đom đóm thường có màu đỏ cam hay vàng xanh, phần đuôi có thể phát quang, cho thấy hành tung bí hiểm của bạn sẽ bị phơi bày tất cả. Cho nên, nếu bạn đang dự định làm việc gì không chính đáng, tất nhất hãy đừng thực hiện.Các con số liên quan đến giấc m
Mơ thấy đom đóm: Để lộ tung tích bí hiểm –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đom đóm: Để lộ tung tích bí hiểm –

Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở, tu vi Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở

Thư phòng không được dùng màu xanh lục. Nó khiến ý chí của bạn dần dần suy yếu. Bạn không thể tập trung được tinh lực vào công việc.

Tường màu hồng phấn chính là màu sắc đại hung vì màu này thường khiến cho tâm trạng nóng nảy, dễ xảy ra cãi vã, thị phi.

Đặc biệt những cặp vợ chồng mới kết hôn càng không nên dùng màu này. Nếu dùng lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến thần kinh.

Rèm cửa màu hồng phấn: Về mặt thẩm mĩ thì rèm màu hồng phấn rất nhã nhặn, dịu mắt nhưng về phong thủy dễ khiến cho thần kinh gia chủ suy yếu mệt mỏi, bất an, thường xuyên cáu gắt vô cớ.

Khi phối màu cũng cần lưu ý: Trong nhà bạn cần tránh phối màu đỏ với màu xanh lục, màu xanh dương với màu cam, màu đỏ với màu lam, màu vàng với màu tím sẽ tạo ra màu quá chói, gây cảm giác không tốt cho tâm lý.

Không gian trong nhà quá nhiều màu xanh lục sẽ khiến bạn khó tập trung. Màu xanh lục đại diện cho sức khỏe và sức sống. Rất nhiều người có sở thích trồng nhiều cây xanh hoặc sử dụng nhiều đồ trang trí màu xanh lục.

Nhưng nếu trong nhà có quá nhiều màu xanh lục sẽ khiến bạn rất khó tập trung tinh thần vì thế không có lợi cho sự nghiệp và học tập.

Trong phong thủy, màu xanh phong thuy lục là thu hút người nhất. Bất kể ở đâu cây xanh đều có ảnh hưởng đến năng lượng và phương hướng của khí. Nó giúp khí quay về trạng thái cân bằng cho nên khi đặt cây xanh cần phải lưu ý.

Trong phòng khách muốn bày trí cây xanh cần phải gọn gàng khoa học. Vì nếu bày trí không khoa học, khí của các cây trồng có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng về năng lượng, từ đó ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa tương sinh và tương khắc.

Thư phòng không được dùng màu xanh lục. Nó khiến ý chí của bạn dần dần suy yếu. Bạn không thể tập trung được tinh lực vào công việc.

Có một số người vì sở thích khi trang trí thích sử dụng một số đồ gia dụng như sofa, ghế, bàn ăn màu đen. Về phong thủy thì nội thất không nên dùng màu đen.

Âm dương ngũ hành là vũ trụ quan của người xưa, cũng là cơ sở lý luận cho phong thủy học và đông y học. Âm dương ngũ hành của nơi ở cần phải cân bằng, mới có tác dụng tốt với con người. Cho nên màu sắc không nên dùng màu quá chói hoặc quá nhạt đều tốt cho phong thủy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những màu sắc trang trí đại kỵ trong phong thủy nhà ở - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phản ứng bá đạo của 12 chòm sao khi bị tắc đường

Mặc dù tắc đường là chuyện thường tình nhưng nó cũng gây ra nhiều rắc rối với mọi người. Vậy khi gặp chuyện này, 12 chòm sao sẽ phản ứng ra sao?
Phản ứng bá đạo của 12 chòm sao khi bị tắc đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phan ung ba dao cua 12 chom sao khi bi tac duong hinh anh goc
 
Phan ung ba dao cua 12 chom sao khi bi tac duong hinh anh goc 2
 
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn

Hà Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phản ứng bá đạo của 12 chòm sao khi bị tắc đường

Mơ thấy bao thư: Điềm lành và tình bạn –

Bao thư được dùng để chứa đựng thư từ với mục đích truyền đạt tin tức, tượng trưng cho sự giao lưu hiệu quả giữa người và người. Mơ thấy bao thư là một điềm lành. Mơ thấy bao thư thường mang nghĩa sẽ kết giao bạn mới, hoặc hóa giải được hiểu lầm ngă
Mơ thấy bao thư: Điềm lành và tình bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bao thư: Điềm lành và tình bạn –

Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư, tu vi Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư

Vị trí cửa chính của căn hộ là một trong những điều bạn cần quan tâm bên cạnh việc giá mua phù hợp, hướng, hình dáng căn hộ, số tầng… khi chọn mua sản phẩm tại các dự án căn hộ chung cư.

Theo quan niệm của mọi người, hướng của căn hộ được xác định là hướng của cửa sổ, cửa ra ban công, những nơi nhiều nắng, gió do có khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp với ngoại cảnh.

Song, cách tính này không được chính xác qua thực tế cũng như kinh nghiệm xây dựng. Bởi, họ đã có sự nhầm lẫn khi coi những yếu tố về nắng, gió và không khí là những yếu tố cơ bản để tạo nên “khí” trong thuyết phong thủy học.

Nhưng, “khí” là yếu tố được tạo thành từ sự vận động, tương tác giữa con người với căn nhà. Giả định, khi tất cả các cửa sổ bị bịt kín, chỉ mở và sử dụng cửa chính thì vẫn mọi sinh hoạt vẫn được diễn ra bình thường dù xem phong thuy có chút bất tiện và khó khăn.

Ngược lại, nếu cửa sổ mở và chính bịt kín thì chắc chắn cuộc sống của chúng ta không thể vận hành được. Vì vậy, bản chất của hướng nhà chính là nơi nạp “khí” cho toàn bộ căn nhà. Và hướng của căn hộ phải được tính theo hướng của cửa ra vào dù ở bất cứ tầng nào thì mới tạo ra được sự phù hợp với nguyên lý “khai môn lập hướng” trong phong thủy.

Bên cạnh đó, cũng cần xác định số đo hướng của căn hộ chung cư. Trong xây dựng, người ta thường xác định số đo của căn hộ bằng la bàn. Tuy nhiên, đôi khi la bàn lại cho ra những kết quả không dùng được!

Do nhà chung cư có những đặc thù như thường có rất nhiều lõi cốt thép với từ tính cao hơn gấp nhiều lần so với các nhà biệt thự hoặc đất phân nền nên dễ làm sai lệch kim la bàn, từ đó, dẫn đến việc xác định hướng không được chính xác.

Kinh nghiệm được đưa ra là: Chúng ta không chỉ chú tâm đến việc đo tại nhiều vị trí khác nhau, ở cả bên trong lẫn bên ngoài của căn hộ và toà nhà mà còn cần đến bản đồ vệ tinh để quyết định một thông số đầu vào thực sự chính xác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy hướng cửa chính của căn hộ chung cư - Phong thủy - Xem Tử Vi

Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Bài viết của cụ Anh Việt trình bày vấn đề kiểm điểm tính chất sao trong tử vi. Bài trình bày về 14 chính tinh.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Chúng tôi đã nêu các bảng lập thành để các bạn an sao.

Chúng tôi đã nêu lên luật Âm Dương và luật sinh, khắc chế hóa giữa các Hành của Sao với Hành của Cung (để có sao miếu địa, đắc địa hay hãm địa), và giữa các Hành của Sao và Hành của Mạng. Chúng tôi đã có một bản về các Sao, Hành, Phương, Âm Dương của các sao đó, cùng với vị trí miếu, đắc địa hay hãm địa của các sao. Chắc các bạn đã sử dụng tất cả các nguyên tắc đó.

Trong kỳ này, chúng tôi xin tiếp sang một nhận xét khác, tuy vẫn là nhận xét đại cương, về tánh chất các sao, thay đổi tánh chất tốt xấu và ý nghĩa tùy tên của Cung (cung Mạng, cung Phúc Đức) và tùy theo những sao khác gặp phải.

Khi theo dõi cuộc kiểm điểm đại cương này, các bạn nên có trong đầu óc phương hướng, Âm Dương và Hành của mỗi sao, cùng với những cung miếu địa, đắc địa hay hãm địa của mỗi sao (theo như kỳ trước). Các bạn cũng nên luôn luôn nhớ lại rằng sao tốt, nhưng nếu Hành của sao lại khắc Mạng của con người, thì cái hay của sao lại dùng để khắc Mạng, sẽ có hại. Đối với sao Hung cũng vậy, tuy là xấu trong bản chất, nhưng ở nơi miếu địa, đắc địa, thì cũng có ảnh hưởng tốt, ảnh hưởng đó thường là bộc phát bất ngờ, nhưng các hung tinh miếu địa đó cũng phải có Hành nuôi dưỡng cho Mạng mới được.

TỬ VI

Tử Vi là đế tinh, đứng đầu các sao. Tại Mạng là biểu hiện của sự thông minh, uy nghi, trung hậu nếu là miếu địa. Nếu còn đắc địa, cũng biểu hiện sự thông minh, thao lược. Ở đất bình hòa, chỉ là sự nhân hậu.
Nhưng đấy là kể Tử Vi không bị chặn. Nếu gặp Tuần-Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp thì lại hỏng, đó là Đế ngộ hung đồ, ảnh hưởng tốt của Tử Vi bị phá hết.

Tử Vi mà không gặp hung đồ, lại được thêm các trung tinh phò tá như Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu thì không khác gì vua giỏi có đủ quần thần, hiển hách, cao sang lắm. Tử Vi gặp thêm Thiên Tướng, hoặc Thất Sát, hoặc Lộc, Mã cũng rất tốt.

Tử Vi gặp thêm Thiên Phủ càng thêm trọng hậu, con người tốt và thêm sự giầu có.

Tử Vi không sợ Hỏa, Linh. Tử Vi còn chế ngự được Hỏa, Linh.

Gặp hạn, mà thấy Tử Vi tốt đẹp, là không những được hay, mà còn giải trừ được các họa hại. Nhưng nếu Tử Vi có xấu (tức là gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp) thì lại gặp những không may, hoặc Tử Vi ở các nhàn cung (Hợi, Tí, Mão, Dậu), thì Tử Vi không còn cứu được các họa hại nữa.

Tử Vi chủ về quan lộc, tiền tài, phúc đức, ở vào các cung mang tên đó và cung Mạng mới hay (nếu đất tốt).

LIÊM TRINH

Liêm Trinh là thứ sao võ tướng, chỉ công danh lớn, sự thẳng thắn, nóng nảy, sự liêm khiết. Đó là Liêm Trinh ở đất tốt và hợp Mạng. Liêm Trinh ở đất xấu, con người thành khắc nghiệt. Liêm Trinh cũng có đặc tánh như một thứ sao Đào Hoa, còn gọi là Đào Hoa thứ hai (nếu thủ Mạng).

Nếu Liêm Trinh ở đất xấu, thì chủ về sự kiện cáo, tù tội (như người mà Mạng có Liêm, Tham ở Tị, Hợi, thời cuộc đời thường bị tù hay bị kiện cáo). Liêm Trinh, dù có ở đất tốt mà gặp Xương, Quan, Phủ đồng cung, cũng có ảnh hưởng đó. Nếu ở đất xấu, lại thêm Kị, Hình và sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh) thì Liêm Trinh còn tác hại mạnh.

Liêm Trinh chủ về quan lộc, ở Mạng và Quan Lộc và có đất tốt, mới hay, chứ ở các cung khác như Tài Bạch, chẳng giúp ích gì).

THIÊN ĐỒNG

Chủ về Phúc, Thọ, nên ở Phúc Đức, Mạng, mới hay, ở các cung khác kém hay.

Người có Thiên Đồng tại đất tốt là người trung hậu, từ thiện, vui vẻ, nhưng cũng hay canh cải hay thay đổi. Nếu Thiên Đồng tại Mạng mà bị đất xấu, con người cũng hay canh cải, thay đổi, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi bực mình, nhưng bản chất cũng nhân hậu.

VŨ KHÚC

Chủ về công danh và tài lộc, nên ở cung Mạng, Thân và Tài Bạch, Điền Trạch, lại được đất tốt, là tốt. Ở các cung khác kém hay, không đúng cung.

Người được Vũ Khúc tại Mạng, nơi đất tốt, là người cương nghị, có công danh, có tài lộc. Nhưng nếu Vũ Khúc ở hãm địa, thì con người lại tham lam, ương ngạnh, hay thất tài.

Vũ Khúc là sao mạnh, nên không sợ các sát tinh phá. Có gặp các sát tinh đồng cung, Vũ Khúc cũng át đi được. (Sát tinh là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh).

THÁI DƯƠNG

Tức là mặt trời. Sao này chủ về quan lộc, công danh. Về phần Mặt trời, lại còn thêm yếu tố giờ giấc. Như người Mạng có Thái Dương, mà sanh ban ngày (tức là giờ có mặt trời trên bầu trời) là tốt đẹp.
Có Thái Dương tại Mạng, ở đất tốt, là người thông minh, nhân hậu, có công danh, có tài lộc, có uy quyền. Ở đất xấu kém thông minh, ít uy quyền, nhưng cũng nhân hậu.

Thái Dương gặp Đào, Hồng, Hỉ hay Hỏa, Linh đắc địa càng tốt hơn. Thái Dương gặp Riêu, Đà, Kị, hoặc Kình, Không Kiếp thì giảm đi. Ở Miếu địa gặp Tuần Triệt thì bị chế bớt. Nhưng nếu Thái Dương ở hãm địa gặp Tuần, Triệt lại tốt thêm. Thái Dương có thêm Kị (biểu tượng mây che), không khác nào mặt trời thêm mây ngũ sắc, càng tốt hơn.

Mạng của đàn bà mà có Thái Dương thì kém hơn.

THIÊN CƠ

Đây là sao Thiện, chủ về phúc thọ và huynh đệ. Được Thiên Cơ tại Mạng ở đất tốt, là người khéo léo, có mưu lược, từ thiện, nhân hậu. Nhưng hãm địa, các đức tánh trên kém đi.

THIÊN PHỦ

Là tài tinh và quyền tinh, cũng có khả năng cứu giải khỏi các tai nạn, bệnh tật nếu ở đất tốt và không bị tiết giảm.

Ở đất tốt, Phủ làm cho Mạng thêm quyền lộc, làm cho bản chất con người từ thiện, nhân hậu.

Gặp những sao Kình, Đà, Hỏa, Linh, không sợ. Nhưng gặp Tuần, Triệt ngay tại cung đó và Không, Kiếp, Thiên Không thì bị ngăn trở nặng, lại bị ảnh hưởng xấu.

Được Thiên Phủ ở Tài Bạch mà không bị các cách xấu ngăn trở thì giầu to.

THÁI ÂM

Chủ về công danh cũng như về điền trạch, tài sản, thiên về tài sản nhiều hơn.

Thái Âm là mặt trăng, nếu người sanh ban đêm thì tốt hơn, nhất là những người sanh từ 1 đến 15 (trăng thượng huyền).

Gặp Đào, Hồng, Hỉ, tốt.

Gặp Kị đồng cung: tốt hơn (thêm mây ngũ sắc).

Gặp Riêu, Đà, Kị hay Kình, Không, Kiếp, bị cản trở.

Ở đất tốt miếu địa mà gặp Tuần, Triệt thì bị che lấp, xấu.

Ở đắc địa, thêm Tuần Triệt lại tốt lên.

Hãm địa, gặp Tuần Triệt, sáng lên.

Mạng có Thái Âm thì con người khoan hòa, từ thiện, và có nhiều may mắn, nhiều tài sản. Nhưng phải ở đất tốt. Nếu Thái Âm ở đất xấu, cũng nhân hậu nhưng suy bại.

Được Thái Âm tốt ở Điền Trạch, Tài Bạch là tốt.

THAM LANG

Tham Lang là sao chủ về uy quyền và họa phúc, vừa là hung tinh vừa là dâm tinh. Cho nên người gặp Tham Lang đất tốt tại Mạng, thì có uy quyền, tài lộc, thọ, nhưng thích sắc dục, nếu không có cách kiềm chế. Nếu Tham Lang hãm địa thì dâm tham vô độ và quyền thế giảm kém.

CỰ MÔN

Cự Môn chủ về các tai nạn thị phi, công môn; nhưng được những cách tốt thì cũng có công danh tiền bạc.

Ở đất tốt, Cự Môn tại Mạng làm cho có uy quyền, tài, lộc, làm cho thuần hậu, vui vẻ. Ở đất xấu, Cự Môn làm cho kém sáng, thành gian trá, hay có chuyện thị phu, kiện cáo.

Tại Tý-Ngọ, Cự Môn là ngọc quý giấu trong đá, cần có song Hao, hay Tuần, Triệt đồng cung, hoặc Hóa Lộc, thì mới phá vỡ được đá làm cho giầu có.

Cự Môn hãm địa hay có tai họa, nhưng gặp Hóa Khoa đồng cung lại chẳng có gì đáng sợ.

THIÊN TƯỚNG

Tướng nhà trời dũng mãnh, chủ về uy quyền, tài lộc, và phúc thiện.

Tại Mạng, ở đất hay đất xấu, đều làm cho con người uy dũng có uy quyền; có tài lộc, nhân hậu, nhưng dễ đam mê.

Đi với Liêm Trinh, trừ được tánh xấu của Liêm.

Sao Thiên Tướng không sợ các sát tinh (Hỏa, Linh, Không Kiếp). Các sao này không giảm chế được Thiên Tướng, nhất là Thiên Tướng ở đất tốt. Trái lại Thiên Tướng ngộ Kình lại hay gây tai họa. Thiên Tướng ngộ Triệt, Tuần cũng không hay, ở Quan Lộc làm công danh gián đoạn, ở Mạng thì mất quyền và làm cho họa hại.

THIÊN LƯƠNG

Thiên Lương chủ về sự hiền hòa, phúc thọ. Người được Thiên Lương đất tốt tại mạng, là người hiền lành, nhân hậu, biết quyền biến, tránh được các tai họa. Nhưng ở đất xấu, Thiên Lương vẫn làm cho con người hiền lành nhưng hay nhầm lẫn, đổi thay bất thường.

THẤT SÁT

Là quyền tinh dũng tinh, chủ về uy lực và sự sát phạt. Tại Mạng, ở đất tốt là người có uy quyền, dũng mãnh, nóng nảy. Ở đất xấu thì hung bạo, hay bị tai họa. Nếu Thất Sát gặp Kình đồng cung thì hay có những họa lớn.

PHÁ QUÂN

Phá Quân là hung tinh, chủ về quyền uy, nếu ở đất tốt tại Mạng thì thêm tánh can đảm và gian hiểm. Ở hãm địa, thì hung bạo, gian ác, sẵn sàng hại người và hay bị tai họa.

Phá Quân tại Mạng ở Thìn Tuất, con người dũng mãnh mà không tình nghĩa.

Gặp Hao, Phá Quân càng tác hại

Được thêm Lương, Hỉ, Lộc thì Phá Quân bị chế ngự về các ảnh hưởng xấu.

(Theo Tạp Chí Khoa Học Huyền Bí)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong tử vi: 14 Chính Tinh

Sát hại người khác trong giấc mơ là điềm dữ

Sát hại người khác là điều luôn luôn xấu, nhưng việc nằm mơ thấy mình hoặc người khác sát hại ai đó thì chưa hẳn đã là xấu. Tuy nhiên, đây cũng là giấc mơ mười
Sát hại người khác trong giấc mơ là điềm dữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

phần thì xấu chín.


Sat hai nguoi khac trong giac mo la diem du hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy người khác sát hại động vật là điềm tốt lành, dự báo bạn sẽ được bạn bè giúp đỡ.    Cùng giấc mơ đó nhưng bạn là người sát hại động vật, ngụ ý, bạn sẽ khắc phục được khó khăn bằng chính nỗ lực của bản thân.    Giấc mơ chính mình là hung thủ giết người cho thấy, bạn đang chịu áp lực về tình cảm và phải nỗ lực hết sức để vượt qua tâm trạng buồn chán.

Chuyện tình cảm không ổn nhưng không phải vì thế mà bạn sẽ buông xuôi tất cả mọi thứ. Hãy cố gắng vượt lên chính mình, suy nghĩ tích cực, cùng chia sẻ nỗi buồn với bạn bè để vơi đi nỗi lòng. Hãy tin rằng, những điều tốt đẹp đang chờ bạn ở phía trước.
  Mơ thấy mình chứng kiến hiện trường vụ án, ám chỉ sẽ có những thay đổi trong cuộc sống khiến bạn khó chịu.   Trong mơ, thấy mình đánh người khác, có nghĩa, bạn đang thiếu tỉnh táo trong cách cư xử với những người xung quanh.   Mơ thấy người khác có hành vi thô bạo với mình. Điềm báo này ngụ ý rằng, sắp tới, bạn có thể bị người thân hiểu nhầm. Bạn không nên lo lắng, hãy quan tâm đến anh em họ hàng và tìm hiểu xem có khúc mắc gì trong các mối quan hệ. Chỉ cần bạn luôn sống tốt, nhất định sẽ được mọi người hiểu và thông cảm.

Theo Giấc mơ và vận mệnh con người trong cuộc sống

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sát hại người khác trong giấc mơ là điềm dữ

Dấu hiệu lạ trên đường chỉ tay

Dấu hiệu được thừa hưởng gia tàiBạn muốn biết mình có được hưởng gia sản thừa kế hay không ? Một số dấu hiệu xuất hiện trên bàn tay sẽ giúp bạn đoán định rõ hơn về điều này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1/- Dấu hiệu được thừa hưởng gia tài

Bạn muốn biết mình có được hưởng gia sản thừa kế hay không ? 1 số dấu hiệu xuất hiện trên bàn tay sẽ giúp bạn đoán định rõ hơn về điều này.

1/. Có 1 đường thẳng đi từ trong gò Kim Tinh lên gặp ngôi sao ở gò Mộc Tinh (mô thịt nằm dưới chân ngón trỏ): được thừa hưởng gia tài lớn.

1bis/. Đường thẳng từ gò Thái Âm lên gặp ngôi sao ở gò Mộc tinh : Dấu hiệu được thừa hưởng gia tài lớn do kết hôn với nơi quyền quý, cao sang.

2/. Hình thửa ruộng (chữ điền) ở gò mộc tinh: có được của cải, nhà cửa, ruộng đất.

3/. Dấu “con sông” ở gò Thái Dương (mô thịt nằm dưới chân ngón đeo nhẫn) : có cuộc sống sung sướng và hưởng một gia tài lớn.

4/. Dấu “6 ngôi sao” xuất hiện trên bàn tay: được thừa hưởng một gia tài lớn từ cha mẹ.

5/. Bốn đường tương đối hẹp ở ngấn chân ngón cái: được thừa hưởng gia tài lớn.

6/. Hình cái xẻng trên gò Kim Tinh: có cuộc sống gia đình hạnh phúc và sung túc.

7/. Ngôi sao ở góc do đường Sinh Đạo và đường Trí Đạo hợp thành: được thừa kế tài sản lớn từ 1 người phụ nữ.

8/. Nếu có hình ngôi sao xuất hiện ở vòng cổ tay thì chủ nhân bất ngờ được hưởng gia tài hoặc trúng số độc đắc. Nếu có 3 ngôi sao cùng xuất hiện thì càng được nhiều của cải gấp bội.


9/. Chữ thập trong chữ V ở vòng cổ tay: có của cải do người khác để lại, tuổi già được hưởng phúc lộc.

10/. Hai đường Trí Đạo chạy song song: gặp nhiều may mắn, được hưởng gia tài vào khoảng giữa cuộc đời.

11/. Nhiều đường chỉ song song ở dưới gò Kim Tinh, gần bìa bàn tay: được kế thừa và hưởng gia tài vào lúc tuổi già.

12. Nhiều đường chỉ nhỏ chạy theo chiều ngang đốt cuối cùng của ngón trỏ: là dấu hiệu được hưởng gia tài.

13/. Ngôi sao ở cuối đường Tâm Đạo: được hưởng gia tài bất ngờ do nhân tình để lại, tuy nhiên lại bị tiêu tan vào tay 1 nhân tình khác.

14/. Hình tam giác ở gò thái âm: được hưởng gia tài lớn.

15/. Ngôi sao nằm giữa lòng bàn tay: được thừa kế gia sản lớn. (theo Tiếng nói của bàn tay)



2/- Xem chỉ tay để biết sức khỏe

Theo ‘ngôn ngữ của bàn tay’, đường chỉ tay không chỉ bật mí về sự nghiệp, tình yêu và hôn nhân mà còn tiết lộ tình trạng sức khỏe của chủ nhân.

Nhìn vào hình để so sánh và khám phá sức khỏe của bạn.

1/ Đường Tâm Đạo hình bậc thang : Trên đường Tâm Đạo, phía dưới ngón áp út có hình bậc thang đại diện cho sự mất cân bằng chất canxi trong cơ thể, có ảnh hưởng đến thói quen ngủ, nghỉ bình thường.

2/. Dấu hiệu liên quan đến răng : Nếu phía trên đường Tâm Đạo, ở giữa ngón út và ngón áp út xuất hiện một số đường vân nhỏ sẽ liên quan đến bệnh ở răng.

3/. Hình hoa thị trên đường chỉ tay : Hình hoa thị xuất hiện trên đường chỉ tay thể hiện ảnh hưởng về mặt tâm sinh lý. Nếu xuất hiện trên đường Tâm Đạo có khả năng bị bệnh về tim. Nếu xuất hiện trên đường Trí Đạo thì có khả năng phần đầu bị thương. Nếu có trên đường Sinh Đạo thì thể hiện cho vết thương hoặc vết mổ.

4/. Đường vân nhỏ liên quan tới dạ dày : Một đoạn đường vân nhỏ chạy chéo trong lòng bàn tay thì có khả năng chủ nhân gặp vấn đề về dạ dày hoặc tiêu hóa.

5/. Hình lưới : Phía rìa ngoài bàn tay có một mảng hình lưới biểu thị trong cơ thể có tích nước tiểu axit, dễ phát sinh bệnh tật.

6/. Vết răng cưa trên đường Trí Đạo : Nếu trên đường Trí Đạo có các vết như lỗ chân chim to nhỏ thì có khả năng mắc bệnh đau đầu.

7/. Đường Trí Đạo quá dài : Đường Trí Đạo kéo dài đến mép ngoài của bàn tay thông thường là người hoạt bát quá mức, đặc biệt là trẻ con.

8/. Đường liên quan tới bệnh dị ứng : Đường này dài xuyên qua gò Thái Âm thì dễ mắc các bệnh dị ứng.


9/. Hình oval trên đường Tâm Đạo : Đường Tâm Đạo phía dưới ngón giữa xuất hiện hình oval thì thính giác có khiếm khuyết. Nếu hình này ở phía dưới ngón áp út thì có vấn đề về mắt.

10/. Đường phân nhánh hướng xuống dưới : Khi mắc các bệnh u uất về tinh thần thì trên đường Trí Đạo thường xuất hiện đường phân nhánh hướng xuống dưới. Sau khi hồi phục thì đường đó sẽ lại hướng lên trên, trở về hướng ban đầu.

11/. Đường Tâm Đạo có đoạn mờ : Nếu trên đường Tâm Đạo có đoạn chỉ tay mờ thì biểu thị có một khoảng thời gian tâm lý rơi vào tình trạng căng thẳng.

12/. Hình oval trên đường Trí Đạo : Hình oval xuất hiện trên đường Trí Đạo biểu thị cơ thể suy yếu, xuất hiện trên đoạn khởi đầu đường Trí Đạo tức là có bệnh về hô hấp. Nếu hình oval xuất hiện càng gần phía hướng về cổ tay thì người đó thể chất suy nhược.

13/. Đường liên quan tới vết thương : Đường vân ngang cắt qua Trí Đạo biểu thị sự thay đổi lớn về tâm trạng. 


Đường này càng dài càng chứng tỏ ảnh hưởng của sự kiện đó rất lớn.

14/. Chai sần : Chai là chỗ da cứng lồi lên, thường do ma sát nhiều tạo thành, nhưng đôi khi nó cũng là dấu hiệu báo bệnh tật của một cơ quan nào đó. Vết chai nằm giữa lòng bàn tay (như trong hình) có khả năng bị bệnh thận.

15/. Vân hình thoi : Khoảng 1/3 phía dưới lòng bàn tay có xuất hiện vết nhăn lớn hình thoi ép sát đường Sinh Đạo thì có thể có vấn đề về phụ khoa đối với nữ giới, bệnh tiết niệu đối với nam giới.

16/. Đường vân sát cổ tay vòng lên : Nếu trên cổ tay phụ nữ có một đường cổ tay vòng lên cao hướng về lòng bàn tay chứng tỏ khá yếu về phụ khoa, gặp khó khăn khi sinh nở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu lạ trên đường chỉ tay

Tướng phụ nữ làm lãnh đạo –

Trên gương mặt, nếu có những nét quý tướng được cho là 'trời ban', bạn sẽ có một cuộc đời sung túc hoặc quyền cao chức trọng. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết phụ nữ làm lãnh đạo có tướng như thế nào nhé! Tướng phụ nữ làm lãn
Tướng phụ nữ làm lãnh đạo –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ làm lãnh đạo –

Mơ thấy ếch: Sẽ gặp bạn tốt –

Mơ thấy ếch đang nhảy trên bãi cỏ, dự báo bạn sẽ gặp được người bạn tính tình tất đẹp, lạc quan tiến thủ; nữ giới mơ thấy ếch bị trói cột, dự báo có thể thành chồng vợ với người giàu tiền bạc, nhưng cô ta rất có thể phải chăm sóc con cái của người v
Mơ thấy ếch: Sẽ gặp bạn tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ếch: Sẽ gặp bạn tốt –

Bố trí và trang trí phòng giặt đúng phong thủy –

Phòng tắm là phòng không thể thiếu, đặc biệt là ở các nhà tầng. Do đó cần được quan tâm cả nơi đặt phòng tắm và cách bài trí trong phòng tắm nhằm đạt được phong thủy cát tường theo các yêu cầu sau: Nơi đặt phòng tắm, giặt - Bố trí phòng tắm, giặt ở n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng tắm là phòng không thể thiếu, đặc biệt là ở các nhà tầng. Do đó cần được quan tâm cả nơi đặt phòng tắm và cách bài trí trong phòng tắm nhằm đạt được phong thủy cát tường theo các yêu cầu sau:

1366512718-may-giat-2

Nơi đặt phòng tắm, giặt

– Bố trí phòng tắm, giặt ở nơi dễ thoát nhanh nước thải. Không bố trí ở hướng nóng: Như phía Tây nhà, hay phương Bắc – Bắc – Đông. Tây – Bắc – Tây, Bắc – Bắc – Tây.

Bài trí các thiết bị trong phòng tắm

– Bình nóng lạnh bố trí ở hướng an toàn nhất là hướng Đông. Hướng đông là hướng mặt trời mọc là nguồn dương khí phồn thịnh. Đó là tác nhân cộng hưởng nhiệt tốt song cũng có thể bố trí ở hướng Đông Nam, Nam, Tây – Bắc – Tây. Nếu bố trí thiết bị nhiệt cho phòng tắm ở bên ngoài ngôi nhà có thể bố trí cả ở các phương: Đông – Bắc – Đông, Tây – Bắc – Tây hay Tây đều an toàn.

– Vòi sen hay bồn tắm có màu sắc phong thuỷ thuộc hành thuỷ (trắng, xám).

– Trang trí đơn giản cây cảnh bình thường.

– Màu sắc tường nền theo phong thuỷ thuộc hành thuỷ (xám, trắng).

Hướng cần tránh của phòng tắm

– Không đặt ở hướng nóng hay hướng Bắc – Bắc

– Tây, Bắc – Bắc – Đông. Đó là các hướng đại hung, theo phong thủy là hướng kị.

– Không đặt ở hướng Bắc. Vì đây cũng là hướng hung.

– Nếu nhà hướng Bắc, thì nên để các thiết bị nóng ở bên ngoài ngôi nhà để tránh hung. Đó là phép giải phong thủy tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí và trang trí phòng giặt đúng phong thủy –

Con giáp sinh ra để làm sếp

Từ cổ chí kim, ai cũng mong muốn trở thành người thành công, nhưng không phải ai cũng có khả năng đổi đời. Hãy tìm ra 3 con giáp sinh ra để làm sếp sau đây.
Con giáp sinh ra để làm sếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ cổ chí kim, ai cũng mong muốn trở thành người thành công, nhưng không phải ai cũng có khả năng đổi đời. Hãy cùng ## tìm ra 3 con giáp sinh ra để làm sếp sau đây.


Con giap sinh ra de lam sep hinh anh
 
Hạng 3: Tuổi Dần
Người tuổi Dần có khí chất thu hút người khác, năng lực lãnh đạo cao. Từ khi còn nhỏ, họ đã lập chí xây dựng sự nghiệp lớn và xác định phương hướng cho bản thân. Mệnh trụ năm Dần hiểu rằng làm công không thể dẫn đầu, nên dù hoàn cảnh có khó khăn, họ luôn chịu đựng và vượt qua để có ngày mai tươi sáng. Chỉ cần người tuổi Dần nỗ lực hết mình, không khó có thể trở thành "sếp".   Xem vết bớt để “đón đầu” tương lai tươi sáng cho trẻ
– Vết bớt hay còn gọi là chàm, là mảng sắc tố màu đỏ, đen hay nâu có kích thước khá to trên cơ thể ngay từ lúc sinh ra. Dân gian coi đây là

Hạng 2: Tuổi Thìn
Bát tự trụ năm Thìn vốn có khí chất quý tộc, sau này khi va chạm cuộc sống khả năng thu hút người khác. Họ là người có dã tâm và tham vọng lớn, không có giới hạn cho từ "đủ". Sở hữu khả năng suy nghĩ đặc biệt, phong cách làm việc lỗi lạc, khả năng sáng tạo hơn người, mệnh chủ năm Thìn là điển hình của người làm việc lớn, khiến nhiều người ngưỡng mộ .
 
Con giap sinh ra de lam sep hinh anh 2
 
Hạng 1: Tuổi Tỵ
Trong 12 con giáp, Tỵ nổi tiếng với "máu lạnh". Người trụ năm Tỵ bình tĩnh, gặp khó khăn không loạn, khả năng phán đoán hơn người, tính quyết đoán cao. Sở dĩ họ có thể xếp vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng này là do nghị lực phi thường, ung dung chấp nhận khó khăn, tính khiêm tốn. Nếu không thành công trong sự nghiệp của mình thì họ sẽ không dừng bước.

=> Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi số mệnh của bạn nhanh, chuẩn xác

Chi Nguyễn
Xem Clip tìm câu trả lời: Giá trị đích thực của cuộc đời là gì?

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con giáp sinh ra để làm sếp

Mẹo phong thủy cửa hàng giúp buôn may bán đắt

Có những quy tắc phong thủy mang tính bất di bất dịch, nếu phạm phải, tài lộc ắt tiêu tán. Nếu muốn buôn may bán đắt, đừng phạm những đại kỵ phong thủy cửa hàng
Mẹo phong thủy cửa hàng giúp buôn may bán đắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Có những quy tắc phong thủy mang tính bất di bất dịch, nếu phạm phải, tài lộc ắt tiêu tán. Nếu muốn buôn may bán đắt, nên nhớ đừng phạm những đại kỵ phong thủy cửa hàng dưới đây.



1. Cửa hàng đối diện với đường hầm, ngõ cụt


Nếu mặt tiền của cửa hàng đối diện với đường hầm hay ngõ cụt, việc kinh doanh, buôn bán của chủ cửa hàng vô cùng khó khăn. Bởi hình thế này khiến các nguồn khí lưu thông kém, gặp trở ngại. Theo đó, tài vận cũng quanh co, không có đường ra. 


2. Cửa hàng phạm “Thiên trảm sát”


Thiên trảm sát còn gọi là thanh đao trời giáng. Nó được hình thành khi cửa hàng đối diện hay lọt giữa khe hở của hai tòa nhà. Tại khe hở đó, sự lưu thông của không khí rất mạnh, tạo ra nhiều dòng sát khí và dương khí bay lên.

Meo phong thuy cua hang giup buon may ban dat hinh anh
 
Điều này gây ra tác động tiêu cực, ảnh hưởng rất lớn tới bất kỳ cửa hàng, khu dân cư hay doanh nghiệp nào. Những người ở trong nơi phạm Thiên trảm sát thường nóng nảy, căng thẳng, suy nhược thần kinh, dễ gặp họa huyết quang. Công việc làm ăn bị trì trệ, tưởng chừng thành công nhưng lại thất bại, kiếm được bao nhiêu tiền tài thì lại tiêu tán bấy nhiêu. Đọc thêm bài viết: Cách hóa giải các thế xung sát về nhà ở để giải trừ năng lượng tiêu cực.

3. Cửa hàng đối diện với “Phản cung lộ”


Phản cung lộ chỉ chỗ cong, uốn khúc của con đường. Nếu cửa hàng, cửa hiệu nằm ở vị trí này, phong thủy rất xấu, tiền tài đến rồi lại đi trong nháy mắt, không tụ lại. Tuy khách hàng ghé thăm nhiều, doanh thu kiếm được khá, nhưng các khoản chi vượt thu, luôn phải bù lỗ.

Meo phong thuy cua hang giup buon may ban dat hinh anh 2
 

4. Cửa hàng bị đường xung


Đường xung ý chỉ một con đường đâm thẳng vào mặt tiền của cửa hàng, hoặc chỉ cửa hàng ở vị trí đường chữ “Đinh” (丁). Trong tình trạng này, các trường khí bất ổn, người ở trong cửa hàng đó có tâm tính bất an, dễ nóng giận, tình hình buôn bán ế ẩm.

Ngoài ra, những cửa hàng ở vị trí xung sát như trước mặt có cây lớn, cột điện cao thế, ống khói, tháp nước, bãi tha ma, góc tường hình chữ “T” hay “Y”… đều phạm đại kỵ. Tuy nhiên phong thủy cửa hàng có cách giúp bạn hóa giải sự xung sát đó như sau:
  - Sử dụng bình phong (dạng tường vải) trước cửa để ngăn chặn và tránh sát khí.
 
- Trồng hoa, cây cảnh phía trước cửa hàng (nếu có thể) làm tăng sinh khí cũng như giảm bớt ô nhiễm, bụi bẩn.
 
- Trong trường hợp thay đổi cục diện phong thủy như trên mà vẫn bụi bẩn thì nên thường xuyên vẩy nước trước cửa hàng giữ cho không khí thêm tươi mát trong lành, tạo thuận lợi cho sự thúc đẩy sinh khí, tài vận của cửa hàng.

Ngoài ra, bạn cũng nên xem thêm: 4 điều nên tránh khi chọn mặt tiền cửa hàng
Phong thủy cửa hàng thời trang ăn lên làm ra
Hoàng Lam

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy cửa hàng giúp buôn may bán đắt

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm)

Hay còn được gọi là cách cục Nhật xuất phù tang (mặt trời mới mọc), tức sinh vào ban ngày, sao Thái Dương và Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão được Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu là phù hợp với cách cục này. Nhưgn chỉ có người sinh năm Ất, Tân, Nhâm mới hợp cách, trong đó tốt nhất là sinh năm Ất. Nếu Sinh vào những năm khác cũng chủ về cát lợi, nhưng tại cung tam phương, tứ chính không được có sát tinh xung phá. Nếu gặp sát tinh là phá cách, chủ về bị tiểu nhân ám hại.
Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Tính tình thẳng thắn, có tài năng lãnh đạo nổi trội, có tinh thần trách nhiệm, giàu lòng nghĩa hiệp, có tài giao tiếp, xuất thân giàu sang hoặc sớm thành đạt trở nên nổi tiếng.

Khuyết điểm: Không hợp với mệnh nữ, vì có chí khí của nam giới, lấn át chồng, dễ bị sa ngã bởi đàn ông.

Ca quyết như sau:
Thái Dương Mão vị quý kham khoa
Tất chủ bình sinh phú quý gia
Thuần túy thiếu niên đăng giáp đệ
Chinh chiến thanh thế động di Hoa

Nghĩa Là:
Thái dương tại Mão thật hiển quý
Ắt chủ bình sinh được giàu sang
Tuổi trẻ khoa danh sớm đỗ đạt
Chiến công lừng lẫy khắp biên cương

Trong kinh văn có viết: "Mặt trời (Thái Dương) chiếu cổng sấm, phú quý vinh hoa".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời chiếu cửa sấm)

Canh Thìn mệnh gì –

Người sinh 1940, 2000 Canh Thìn, có Ngũ hành năm sinh là Bạch Lạp Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau. 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá mà
Canh Thìn mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Canh Thìn mệnh gì –

Tướng mặt làm quan hiển hách

Bộ vị Thiên Đình bao gồm 10 bộ vị bộ phận. Trong đó bộ vị bộ phận Nhật giác mà nhô lên có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Thiên Đình trên khuôn mặt ở giữa trán, dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thiên đình, Nhật giác, Long giác, Thiên phủ, Phòng tâm, Thượng mộ, Tứ sát, Chiến đường, Dịch mã, Điếu đình. Trong đó bộ vị bộ phận Nhật giác mà nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.

bo-vi-thien-trung

Nhật giác, chủ công hầu.

Thông thường mà nói thì người có Nhật giác nhô lên thì có thể làm quan bên cạnh vua, nếu trơn bóng thì quan vị hiển hách.

Thiên phủ, hay còn gọi là “vương phủ”, chủ làm quan nơi hoàng triều.

Thiên phủ mà khô hanh thì có làm quan nhưng lại hoành hành vô đạo.

Phòng tâm, chủ kẻ hầu hạ.

Nếu nhô lên thì có thế làm thầy giáo, xương nhô lên mà lại có sắc vàng trơn bóng thì làm bậc thầy nổi danh, sắc không tốt là điềm báo bệnh tật.

Thượng mộ trái phải, chủ cha mẹ.

Xương nhô lên thì có lợi cho cha mẹ, trơn bóng thì con cháu đầy nhà; có nốt ruồi đen, khiếm khuyết thì dễ gặp họa liên quan đến sông nước; màu sắc khô thì cha mẹ không được chôn cất chu đáo.

Tứ sát, chủ bệnh tật của tay chân và hung sự trong bốn mùa.

Có màu vàng thì lo lắng vì bệnh tật; màu đen thì dễ gặp cường đạo; quá dài hoặc quá ngắn, khiếm khuyết thì có việc u buồn; trơn bóng phang đầy thì cả đời không bị hại.

Thiên đường, chủ việc chinh phạt, chiến tranh.

Nếu sắc như điểm chấm thì là hung ác, xuất chinh sẽ không trở về. Màu sắc tốt mà phang đầy thì chiến đấu là thắng, có khiếm khuyết chủ chết trận, nhô thẳng lên thì có thể là tướng. 

Dịch mã, chủ việc đi xe, cưỡi ngựa.

Màu sắc trơn bóng, như ngựa xe hướng về phía trưóc (cát lợi), nếu có khiếm khuyết thì không có phúc được đi xe cưỡi ngựa; sắc không tốt thì có thể sẽ bỏ mạng vì xe ngựa.

Điếu đình, chủ việc sinh tử.

Trắng như hoa lê thì cha mẹ vận mệnh chẳng dài lâu; hơi có màu trắng thì phải mặc hiếu phục; nếu như có nốt ruồi đen thì thời gian phải mặc hiếu phục dài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt làm quan hiển hách

Các ngày “Vong” kỵ cưới, hỏi –

Tháng Giêng kỵ ngày Tuất Tháng Hai kỵ ngày Dậu Tháng Ba kỵ ngày Thân Tháng Tư kỵ ngày Mùi Tháng Năm kỵ ngày Ngọ Tháng Sáu kỵ ngày Tị Tháng Bảy kỵ ngày Thìn Tháng Tám kỵ ngày Mão Tháng Chín kỵ ngày Dần Tháng Mười kỵ ngày Sửu Tháng Mười một kỵ ngày Th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

damcuoi6

  1. Tháng Giêng kỵ ngày Tuất
  2. Tháng Hai kỵ ngày Dậu
  3. Tháng Ba kỵ ngày Thân
  4. Tháng Tư kỵ ngày Mùi
  5. Tháng Năm kỵ ngày Ngọ
  6. Tháng Sáu kỵ ngày Tị
  7. Tháng Bảy kỵ ngày Thìn
  8. Tháng Tám kỵ ngày Mão
  9. Tháng Chín kỵ ngày Dần
  10. Tháng Mười kỵ ngày Sửu
  11. Tháng Mười một kỵ ngày
  12. Thân Tháng Chạp kỵ ngày Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Vong” kỵ cưới, hỏi –

Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn, Nhân tướng, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn, tu vi Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn, tu vi Nhân tướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn

Sự kết hợp giữa nhân tướng học, phong thủy và những nghiên cứu thiên văn khác đã đưa ra những nguyên tắc của việc phân tích lòng bàn tay bao gồm 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Biết rõ 5 yếu tố này sẽ giúp bạn hiểu rõ bản thân và vận mệnh của mình để từ đó tìm ra nghề nghiệp phù hợp với mình, dễ đạt thành công hơn.
Tu dang ban tay phan ngay ra nghe chuan hinh anh
Ảnh minh họa

 
Bàn tay mảnh
 
Đây là bàn tay thuộc yếu tố Mộc, sự nghiệp sẽ phát triển nếu bạn làm việc trong môi trường có liên quan tới yếu tố Nước. Những ngành nghề liên quan đến Thủy như ngân hàng, tài chính, sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu, thương mại, bảo hiểm, ngư nghiệp và những công việc liên quan đến vận chuyển, đi lại và thương thuyết sẽ mang lại nhiều cơ hội thành công đến với bạn.
 
Bàn tay vuông
Bàn tay có hình dáng như vậy thuộc yếu tố Kim. Bạn nên làm các công việc có liên quan mật thiết với Thổ như kiến trúc sư, kĩ sư hay bất cứ công việc nào liên quan tới lĩnh vực bất động sản. Những công ngành kinh doanh vật liệu xây dựng, kiến trúc cầu đường như các nhà máy sản xuất xi măng, ngói, gạch ốp cũng đều mang yếu tố Thổ.
 
Bàn tay dày
Bàn tay dày thuộc nhóm Thổ. Nếu bạn có bàn tay này, hãy tìm các công việc thuộc yếu tố Hỏa. Kinh doanh nhà hàng và lĩnh vực giải trí sẽ rất tốt cho bạn. Diễn xuất, quảng cáo, công nghiệp thực phẩm và điện mang yếu tố Hỏa cũng rất hợp với những người có bàn tay dày.

Tu dang ban tay phan ngay ra nghe chuan hinh anh 2
Ảnh minh họa
 
Bàn tay thon dài
 
Đây là bàn tay thuộc yếu tố Hỏa thể hiện bạn là người thành công trong các công việc có liên quan tới yếu tố Mộc. Những công việc có tính chất nông nghiệp như chăm sóc vườn, trồng cây, hoặc kinh doanh nội thất, xuất bản, dệt may, viết lách…. sẽ tăng nguồn khí của bàn tay Hỏa, mang đến nhiều cơ hội thành công hơn. Bàn tay nhiều thịt
Bàn tay này mang yếu tố Thủy. Nếu bạn có kiểu bàn tay này, bạn sẽ phát triển sự nghiệp thành công nếu làm các công việc mang yếu tố Kim. Những công việc đó bao gồm việc kinh doanh máy tính, điện tử, cơ khí và kinh doanh công nghệ cao. Bạn có khả năng tìm kiếm những tiến bộ, phát triển trong ngành công nghệ thông tin, pháp luật, mỏ cũng như các ngành công nghiệp tự động hóa. Làm việc trong môi trường nhà máy cũng là lựa chọn tốt cho bạn.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Từ dáng bàn tay phán ngay ra nghề chuẩn - Nhân tướng - Xem Tử Vi

Sự tích : Hoa Vương đêm rằm tháng 8

Các thần dân của đức Vua trong số tuổi ấn định lũ lượt kéo nhau về kinh đăng ký. Bất kể gia tộc sang hèn, nghèo giàu mỗi cậu bé đều được nhận một hạt giống tí tẹo. Các thí sinh phải đem hạt giống về tự tay gieo trồng và chăm bón.
Sự tích : Hoa Vương đêm rằm tháng 8

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày xửa, ngày xưa có một Minh Quân cai trị một quốc gia thanh bình trù phú. Mọi việc đều xuôi chèo mát mái, ngoại trừ một điều là dù tuổi đã khá cao, nhà Vua hiền đức của chúng ta vẫn chưa có được Hoàng nam nối dõi.

Một bữa tốt trời đức Vua cho yết bảng, truyền lệnh cho vời các đồng tử lên 7 đến 12 vào sân rồng cho Ngài tuyển chọn người kế nghiệp.

Các thần dân của đức Vua trong số tuổi ấn định lũ lượt kéo nhau về kinh đăng ký. Bất kể gia tộc sang hèn, nghèo giàu mỗi cậu bé đều được nhận một hạt giống tí tẹo. Các thí sinh phải đem hạt giống về tự tay gieo trồng và chăm bón.

Hoa vương đêm rằm tháng 8

Đến bao giờ hạt giống nẩy mầm, nứt lộc, đâm chồi, ra nụ kết hoa thì sẽ mang đến Hoàng cung dự thí.

Ngày khảo thí được ấn định vào đêm rằm tháng tám, chậu hoa nào được đức Vua chấm giải nhất thì người gieo trồng đó sẽ được vào cung làm Hoàng tử. Người sẽ kế vị đức Vua sau này.

Cái ngày chờ đợi đó đã đến, vườn ngự uyển chất đày các lẳng hoa do thí sinh đem nộp, không chê vào đâu được, vì loài hoa nào cũng rực rỡ ngát hương. Nhưng đức Vua và Hoàng hậu xem chừng vẫn chưa chọn được thứ nào vừa mắt.

Cuối cùng một chú bé khoảng 8 tuổi, áo quần rách rưới nhưng mặt mũi dễ thương, xin được vào chầu đức Vua của chú. Mọi người cười ồ khi thấy chú khư khư ôm một cái chậu bằng đất nung chứa đày phân và rác bẩn.

Vị thần dân tí hon này quỳ trước bệ rồng, nước mắt chảy quanh, sụt sịt nói : – Muôn tâu, con đã làm hết sức mình, con đã chọn chiếc chậu lành lặn nhất, để vào đó thứ đất mịn nhất, trộn vào đất thứ phân đã hoai và tốt nhất… rồi mới đặt hạt giống của đức Vua ban cho con ào đó…

Con đã phơi sương ủ nắng và tưới nước cho nó… Vậy mà nó không chịu nứt cái mầm nào cả. Đức Vua nghe xong không dấu được sự xúc động, ôm chầm lấy cậu bé reo : – Ôi ! Con chính là vị Hoàng tử mà ta chờ đợi.

Mọi người kinh ngạc lẫn bất bình. Đức Vua vuốt râu mỉm cười giải thích : – Tất cả các hạt giống trao cho thí sinh đều đã được hấp chín…. Nó chỉ có thể nở hoa trung thực mà thôi…

Đưa tay chỉ chiếc chậu đầy đất bẩn của chú bé dân giả, đức Vua tiếp : – Đóa hoa trung thực ấy chỉ đâm chồi nẩy lộc trong mỗi một chiếc chậu này. Con người đã gieo trồng được loại hoa ấy, nhất định sẽ là vị anh quân mà đất nước ta chờ đợi. Đức Vua đã không lầm trong sự lựa chọn ấy.

Trung thực là thành thực với người và cả với chính mình, luôn tuân thủ chuẩn mực đạo đức chân thật trong từng lời nói và hành động. Đó là một trong những phẩm chất quan trọng nhất tạo nên giá trị của một con người chân chính. Tính trung thực giúp con người trở nên đáng tin cậy trong mọi mối quan hệ, giao dịch, đó là sức mạnh lớn nhất giúp thuyết phục người khác. Người trung thực không chấp nhận gian dối trong bất kì việc gì. Trung thực làm nên nhân cách con người. Sống trung thực không phải lúc nào cũng dễ, nó đòi hỏi sự dũng cảm và nghiêm khắc với bản thân.

“Trung thực mà không hiểu biết thì yếu ớt và vô dụng, còn hiểu biết mà không trung thực thì thật là nguy hiểm và đáng sợ. Còn những người trung thực và hiểu biết sẽ là những người viết nên lịch sử của chính mình”

Tạp chí Bài Học Cuộc Sống - Lịch Vạn Niên 365


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự tích : Hoa Vương đêm rằm tháng 8

4 mẫu thiết kế đẹp cho nhà tắm

Phong cách tối giản thích hợp với người độc thân; màu sắc ấm áp, lãng mạn dành cho cặp đôi mới cưới; còn những người thành đạt chuộng nội thất tiện nghi, đẳng cấp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi năm, trung bình một người bước vào nhà tắm 2.190 lần. Do đó, nếu được thiết kế hợp lý, phòng tắm có thể trở thành chốn thư giãn, giải tỏa căng thẳng và mang lại nhiều cảm hứng cho cuộc sống của bạn.

Theo đại diện của nhà sản xuất thiết bị vệ sinh và nội thất phòng tắm Cotto (Thái Lan), ở Việt Nam, phòng tắm thường có diện tích nhỏ hẹp và thói quen sinh hoạt đa thế hệ nên nhiều gia đình quên mất việc chăm chút không gian ý nghĩa này.

Dù bạn sống một mình hay với gia đình, nhà tắm chính là nơi ghi dấu nhiều thời khắc vui vẻ, thư giãn. Còn gì lãng mạn hơn cảnh một cặp đôi mới cưới cùng đánh răng mỗi buổi sáng trong nhà tắm. Hay bố mẹ hạnh phúc khi cùng các em bé vui đùa trong giờ tắm bồn cùng những chú vịt cao su vàng. Dù diện tích phòng tắm như thế nào, bạn đều có thể cải tạo hoặc xây dựng chốn riêng tư này thành một không gian đẹp và thư giãn với nhiều lựa chọn.

Cotto giới thiệu bộ sưu tập thiết bị nhà tắm với 4 mẫu thiết kế dành cho 4 phong cách sống khác nhau.

polyad

Mẫu thiết kế này bao gồm các thiết bị phòng tắm dành cho người độc thân với sự tối giản, phong cách nhưng vẫn tiện nghi để bạn có thể hưởng thụ và thư giãn hoàn toàn trong không gian của riêng mình.


polyad

Màu sắc lãng mạn, ấm áp và sang trọng cùng những chi tiết tinh tế và tiện dụng này nằm trong thiết kế phòng tắm dành cho những cặp đôi mới cưới.


polyad

Với những gia đình đông người, phòng tắm đầy đủ tiện nghi từ vòi sen đến bồn tắm, từ bồn rửa lớn sang trọng đến bồn rửa nhỏ xinh dành cho trẻ em…  là lựa chọn thích hợp. Nội thất nhà tắm của Cotto luôn có nhiều lựa chọn về giá thành và kích thước để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Hiện tại, sản phẩm của Cotto có mặt tại hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới.


polyad

Còn đây là mẫu phòng tắm dành cho những người thành đạt đang tìm kiếm một chốn riêng tư nhưng vẫn thể hiện được phong cách, sự sang trọng nhờ vào những tính năng công nghệ cao để khẳng định đẳng cấp của mình.

N.Loan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 mẫu thiết kế đẹp cho nhà tắm

Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Người tuổi Tý tính cách thường hoạt bát, nhanh nhẹn. Song theo mệnh nạp âm thì tuổi Tý mệnh gì? Cung mệnh đó sẽ có ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời người tuổi Tý?
Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tý tính cách thường hoạt bát, nhanh nhẹn. Song theo mệnh nạp âm thì người tuổi Tý mệnh gì? Cung mệnh đó sẽ có ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời người tuổi Tý? Cùng Lịch ngày tốt đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé.  

1. Người tuổi Tý mệnh gì?


tuoi ty menh gi
 
Theo tử vi, nạp âm ngũ hành là sự kết hợp giữa Thiên Can và Địa Chi, thường gọi là mạng hay mệnh. Theo năm sinh, ta có thể xác định mệnh nạp âm của riêng từng người. Để biết người tuổi Tý mệnh gì, có thể tra cứu như sau:   Người tuổi Tý sinh năm 1912, 1972 là năm Nhâm Tý, mệnh Tang Đố Mộc. Người tuổi Tý sinh năm 1924, 1984 là năm Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim. Người tuổi Tý sinh năm 1936, 1996 là năm Bính Tý, mệnh Giản Hạ Thủy. Người tuổi Tý sinh năm 1948, 2008 là năm Mậu Tý, mệnh Tích Lịch Hỏa. Người tuổi Tý sinh năm 1960, 2020 là năm Canh Tý, mệnh Bích Thượng Thổ.

Bạn cũng có thể tham khảo Tử vi trọn đời của người tuổi Tý trên Lịch ngày tốt nhé.
 

2. Vận mệnh của người sinh năm Tý

  Biết được người tuổi Tý mệnh gì là có thể từ mệnh nạp âm đó để khái quát sơ lược về vận mệnh cuộc đời theo từng mệnh nạp âm.  

Tuổi Tý mệnh Tang Đố Mộc (1912, 1972)

  Tang Đố Mộc tức Gỗ cây dâu. Người sinh năm Nhâm Tý mệnh Tang Đố Mộc là chuột ở hang trên núi.   Người tuổi Tý mệnh này có tài kinh doanh, thích những thứ đẹp đẽ hào nhoáng, rất dễ thay đổi ý kiến, không có lập trường kiên định. Tiền vận phải chịu nhiều vất vả, bôn ba xuôi ngược khắp nơi song khó có được thành tựu, nhất là nếu theo lĩnh vực đầu tư sẽ gặp rất nhiều thất bại và trở ngại, thậm chí đến cả gia sản tổ tiên để lại cũng theo đó mà tiêu tan.    Từ trung vận trở đi, người này chăm chỉ làm ăn, thay đổi thái độ sống, lại được quý nhân tương trợ nên có thể thay đổi vận mệnh, kinh doanh làm ăn phát đạt, tiền bạc thu về nhiều không kể xiết, tự mình gây dựng nên cơ nghiệp.  

Tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim (1924, 1984)

  Hải Trung Kim tức Vàng trong Biển, người tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim là chuột ở điền trang, nông trại. 


tuoi ty menh hai trung kim
 
  Người tuổi Tý mệnh Hải Trung Kim tính cách hào sảng, phóng khoáng, dũng khí có thừa, song lại thường vì hư danh, muốn lập công mà hành sự lỗ mãng, thiếu suy nghĩ kĩ càng. Điều này khiến cho họ dễ gặp phải nhiều điều trắc trở, làm việc đến giữa chừng lại bị ngáng đường, nhẹ thì khó khăn, nặng thì tán gia bại sản.    Sinh năm Tý mệnh Hải Trung Kim, hậu vận có thể xoay chuyển tình thế, gặt hái được thành công vang dội, nếu biết làm việc nghiêm túc, tích lũy của cải thì có thể hưởng phúc lâu bền.  

Tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy (1936, 1996)

  Giản Hạ Thủy tức Nước dưới khe, người tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy là chuột ở hốc ruộng, hang núi.    Người này có bề ngoài hòa nhã, thân thiện với tất cả mọi người nhưng tâm cơ thâm sâu, tính cách thất thường không ổn định. Khi mới quen biết, họ thường được cho là người tốt, nhưng lâu dần sẽ bị mọi người phát hiện ra tính giả tạo. Người tuổi Tý mệnh Giản Hạ Thủy có năng lực, có thể làm việc vô cùng hiệu quả. Nếu bản thân chịu khó nỗ lực, chăm chỉ làm việc thì có thể giành được những thành công ngoài mong đợi.  

Tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa (1948, 2008)

  Tích Lịch Hỏa tức Lửa sấm sét, người tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa là chuột trong nhà trong kho.


tuoi ty menh tich lich hoa
 
  Người sinh năm Mậu Tý tính cách mạnh mẽ, cương liệt, đã quyết định chuyện gì là không ai có thể thay đổi được. Tuy nhiên, sự nóng nảy khiến họ có phần thiếu cẩn trọng, làm việc không suy xét kĩ càng, nhìn trước ngó sau nên bị coi là “hữu dũng vô mưu”. Tính cách như vậy nên họ khó có thể tìm được bạn đồng hành hay người hợp tác làm ăn như ý.

Mời bạn đọc thêm: Tuổi Tý hợp làm ăn với tuổi nào?
  Người tuổi Tý mệnh Tích Lịch Hỏa ưa làm việc độc lập, chỉ nghe theo ý mình nên rất dễ xảy ra tranh chấp với người khác. Nếu có thể sửa đổi điểm này, kiểm soát bản thân tốt hơn thì sẽ dần có được khả năng giao tiếp tốt với mọi người, tăng thêm cơ hội phát triển sự nghiệp, nắm bắt thời cơ tiến bước và gặt hái được những thành quả đáng tự hào.  

Tuổi Tý mệnh Bích Thượng Thổ (1960, 2020)

  Bích Thượng Thổ tức Đất trên vách. Người tuổi Tý mệnh Bích Thượng Thổ là chuột trên xà nhà kho.    Người sinh năm Canh Tý mệnh Bích Thượng Thổ là người theo chủ nghĩa cá nhân, lợi kỉ. Tuy họ có tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ cần cù, thậm chí là bán mạng vì công việc nhưng lại thường vì mục đích cá nhân mà không từ bất cứ thủ đoạn nào. Họ không quan tâm đến những người xung quanh, sẵn sàng đẩy ngã người khác để tiến lên phía trước, do đó dễ bị mọi người cô lập, tự hủy hoại cuộc đời mình. Nếu có thể khắc phục khuyết điểm này thì có thể trở thành người lãnh đạo xuất sắc, dù là trong chính trường hay thương trường.     Trên đây là một vài thông tin giải đáp cho câu hỏi Người tuổi Tý mạng gì, hy vọng có thể giúp ích cho các bạn độc giả phần nào để hiểu rõ hơn về vận mệnh cuộc đời.   Thiên Thiên

Vị Phật độ mệnh cho người tuổi Tý Xem hướng nhà theo tuổi: Người tuổi Tý nên và không nên làm nhà hướng nào? Tuổi Tý cung Bảo Bình: hiểu biết rộng và phóng khoáng Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Tý mệnh gì theo mệnh nạp âm

Sự thật về các oan hồn ở bệnh viện

Xe hồng thập tự vừa đưa xác người chết xuất viện về quê… việc nầy đối với các Bác sĩ thì chẳng là gì! Nhưng với người bình thường vừa đến đây có cảm giác lành lạnh sờ sợ,
Sự thật về các oan hồn ở bệnh viện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Oan hồn, hồn ma, ma, cô hồn gọi chung là “ma”:

Bàn đến “ma”, “hồn ma bóng uế” đối với Phật giáo là việc không tưởng! Người Phật giáo cũng không tin là có ma. Phật giáo quan niệm ma là những nghiệp lực, chướng duyên cản trở quá trình tu chứng của người đệ tử đức Phật, như: ma tiền tài, ma danh vọng, ma sắc đẹp, ma ngủ nghỉ, ma ngũ dục… chứ không có vấn đề ma nhác, ma hiện hình cho người đời thấy, ma báo mộng, đưa tin…

Theo từ điển Việt Nam của Thanh Nghị thì hồn ma, oan hồn là bóng hình quái dị của người đã chết mà lắm người tin rằng có thể hiện ra. Như nói “ma da” là ma dưới nước, oan hồn, ma xó, cô hồn. Hồn ma là sự ám ảnh đối với người sống, “hồn ma” là hiện tượng mà mọi người tin là có, hoặc có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và “hồn ma” có thể xuyên qua khe hở, qua cửa, qua tất cả vật thể để đến với người sống, lúc bấy giờ người sống gọi là “ma nhác”. Câu chuyện “ma” là câu chuyện vô cùng hấp dẫn, nói mãi không hết chuyện “ma”. Người sợ “ma” bao nhiêu thì thích nghe nói chuyện “ma” bấy nhiêu… Thật ra “hồn ma” là một hiện tượng “vô thể” đối lập với “hữu thể”!

Như người bệnh mới vừa bị cưa mất khúc chân, người đó vẫn còn cảm giác bên khúc chân bị cưa mất về sự đau đớn, nhức nhối. Sự đau đớn nhức nhối ở khoản không bên khúc chân vừa bị cưa mất gọi là “chân ma”.

Nghe nói có người chết trên giường bệnh trong một bệnh viện lớn, vắng vẻ, xe hồng thập tự vừa đưa xác người chết xuất viện về quê… việc nầy đối với các Bác sĩ thì chẳng là gì! Nhưng với người bình thường vừa đến đây có cảm giác lành lạnh sờ sợ, khi vào bên trong đi ngang các phòng bệnh, nghe chuyền tai nơi đây hôm qua có người chết vừa đem ra khỏi giường… Cái cảm giác có người chết nằm trên giường, hôm qua còn người nằm, hôm nay không còn người nằm, liền nảy sanh sợ chỗ đó gọi là “sợ hồn ma bóng uế”.

Đối với các tôn giáo:

Nói đến ma, hồn ma, oan hồn, mọi người tiến bộ trên hành tinh nghĩ ngay đến tôn giáo, chỉ có những người làm công tác tôn giáo mới hóa giải vấn đề hồn ma. Một số tôn giáo và nền văn hóa dân gian quan niệm, con người gồm thể xác (mang tính chất vật chất) và linh hồn (mang tính chất phi vật chất). Khi thể xác chết, linh hồn xuất khỏi thể xác. Nếu linh hồn đó không có cơ hội đầu thai hoặc nơi trú ngụ chung với các linh hồn khác mà tương tác với cõi thực có con người sẽ gọi là “ma”, “hồn ma”; nhưng nếu các phần phi vật chất đó tương tác với cõi thực của con người theo tình cảm, theo trách nhiệm được giao của các tôn giáo thì lại gọi là “hồn”, “linh hồn”, “thánh”, “thần”, “thiên sứ”.

Theo Phật giáo:

Con người, nói chung là chúng sanh sau khi chết, không có một linh hồn, oan hồn nào tồn tại sau khi thân ngũ uẩn tan rã! Thân chúng sanh gọi là thân ngũ uẩn hay ngũ ấm, gồm có sắc, thọ, tưởng hành và thức: sắc dụ cho máu thịt gân xương v.v… và tâm (thọ, tưởng, hành, thức) dụ cho tâm thức, sự hiểu biết tạo ra nghiệp lực, hình thành một con người.

Có thể hiểu cách khác: thân người gồm có đất, nước, lửa, gió (là máu, thịt, gân, xương), tâm là thức đại, không đại (là sự hiểu biết); sau khi qua đời, đất, nước, lửa, gió được trả về với đất, nước, lửa, gió; thức đại, không đại được trả về với hư không và sau 49 ngày tái sanh theo nghiệp lực đã tạo. Như vậy, không còn gì ở lại thế gian nữa, làm gì có hồn ma hay oan hồn?

Việc cúng cầu siêu cho hương linh người qua đời, ngày kỵ giổ mời ông bà về thọ hưởng là đứng về mặt tín ngưỡng tưởng niệm người quá cố. Tưởng niệm không phải tin rằng có linh hồn tồn tại sau khi chết, tưởng niệm nói lên đạo đức của người con Phật, không quên ân sâu nghĩa nặng của cửu huyền thất tổ, ông bà cha mẹ, quá thế nhiều đời, cũng như cha mẹ tại tiền. Tưởng niệm cũng chính là để đáp ân sanh thành dưỡng dục của người con Phật mà thôi, hoặc cúng thí thực cho các “oan hồn” được siêu thoát là vì phát huy lòng từ thiện: người chết còn nghĩ đến huống gì người đói nghèo!

Con người hình dung về hồn ma:

Cho đến nay, hồn ma vẫn là bí ẩn đối với nhân loại, có những câu chuyện hư cấu về hồn ma, nhưng cũng không thể kết luận được có phải hư cấu hay không. Sự bí ẩn của hồn ma xuất phát từ giới hạn tri thức và hiểu biết của con người (nói chung) và các nhà khoa học (nói riêng).

Hồn ma thường được miêu tả là một dạng người, nhưng thông thường là “trắng bạc”, “cái bóng lờ mờ”, “nửa trong suốt”, hay “tựa như sương mù”, “đống đen thùi lùi”. Hồn ma không có cơ thể sống như con người, hoặc chỉ là bộ xương người biết đi. Xã hội của các oan hồn theo nhiều người là “âm phủ” còn chỗ ở của hồn ma là cái mộ (sống cái nhà, thác cái mồ) vì vậy họ xây dựng nhà mồ rất đẹp có nhiều nghĩa địa khang trang như một thành phố. Nhưng hồn ma cũng có thể vương vất ở những nơi tăm tối, vắng vẻ nơi có liên quan đến họ khi còn sống.

Ở một số tín ngưỡng dân gian:

Người có “duyên” với hồn ma mới có thể nhìn thấy hồn ma hoặc chỉ những người có khả năng đặc biệt còn gọi là các nhà ngoại cảm là có thể thấy và tương tác với hồn ma. Nhiều người cho rằng oan hồn (ma) có khả năng biết tất cả những gì người sống nghĩ, có khả năng biết được các việc đã, đang và sắp xảy ra, hoặc có khả năng tác động lên thể xác, lời nói của người sống như hiện tượng lên đồng, tác động lên cảm quan người sống như dắt người sống đi lạc vào bụi, xúi người sống ăn đất mà tưởng ăn bánh hoặc hồn ma có thể tác động lên vật chất như tạo ra tiếng động, tắm trong nhà tắm nữa đêm, rung cây, xô lệch bàn ghế…

Oan hồn theo nghĩa đen tức là người chết không do từ một nguyên nhân cố định (bệnh chết, già chết) như xe đụng hết, bị lạc đạn chết, bị chết vì nước, lửa, lốc xoáy… gọi là chết oan, chết tức tửi. Người chết không có người cứu, không có người tụng kinh, đưa linh, nên người đời gọi đó là những oan hồn, còn ẩn khuất đâu đây chưa siêu thoát. Cứ nghĩ như thế mãi theo thời gian và cho rằng người chết đó không siêu thoát nên thành “ma đói, ma ngã ba đường cái, ma oán, oan hồn, cô hồn”.

Lời khuyên:

Bạn có thấy những oan hồn, nghe những sinh hoạt của oan hồn, nghe tiếng nước chảy trong bồn tắm, nghe trong người của Bạn có hiện tượng khác, ngầy ngật, ợ ngáp, khó thở… đó là do nghiệp thức của Bạn cảm ứng.

Người đời nói chuyện “hồn ma” vì thấy có “hồn ma”. Khi các Bạn nghĩ đến ma, thấy ma, nói chuyện ma, nghi có ma ở nơi nào đó thì Bạn cảm thấy sợ sệt, nhất là những nơi vắng vẻ… Theo Sư thì hôm nay chúng ta sợ “ma sống” hơn là “ma chết”, “ma xã hội đen” đấy Bạn ạ!

Về đạo đức tâm linh, Bạn niệm thần chú Vãng sanh, thần chú thất Phật diệt tội chân ngôn (Thập chú trong kinh Nhựt Tụng), Bạn chỉ còn thấy đức Phật, Bồ Tát, nên không còn thấy “hồn ma bóng uế” nữa!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật về các oan hồn ở bệnh viện

Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Cách trả lời đơn giản nhất là xin để lấy "khước" (lấy may). Người mẹ từ khi mới thụ thai đã chú ý xem trong bà con, họ hàng, làng xóm nhà ai có con cái bụ bẫm, hay ăn chóng lớn, ít khóc ít quấy, ao ước sắp tới con mình đẻ ra cũng được như thế thì xin một cái áo, hay cái quần, cái tã cũ của đứa bé về sửa sang lại để dùng cho con mình.
Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xuất xứ là do một vài người làm, rồi bắt trước nhau, dần dần là truyền ra thành phong tục. Nguyên ngày xưa, ta chưa có những thứ vải mỏng mịn bán rộng rãi trong dân gian, thị trường toàn những vải thô bố lại nhuộm nâu, thô cứng, trẻ sơ sinh da còn non mặc dễ bị xây xát, hài nhi càng mặc đồ mới càng đau yếu. Nhà nghèo không sẵn tiền mua đã đành, nhà giàu cũng xin áo cũ cho trẻ sơ sinh là vì lẽ ấy.
Trẻ thì chóng lớn, quần áo thì lâu mới rách, chỉ vài tháng sau đã quá cỡ, người ta không nỡ phá đi dùng vào việc khác nên cất giữ lại, dành cho em út. Vì vậy, người cho áo cũng cảm thấy vinh dự được người khác quý mến con mình và coi đứa bé sắp ra đời cũng có phần hơi hướng của mình.  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao có tục xin quần áo cũ cho trẻ sơ sinh ?

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Đinh Sửu (1937, 1997) 1. Sinh lực 000: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện m
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Sửu –

Phật dạy cách làm người con có hiếu

Phận làm con lấy chữ hiếu làm đầu, vậy thế nào là hiếu thảo? Theo Phật giáo, làm đủ 4 bổn phận của con cái là hiếu với mẹ cha.
Phật dạy cách làm người con có hiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

me  
1. Nuôi dưỡng cha mẹ 
Cha mẹ sinh thành, nuôi dưỡng con cái trưởng thành, khi tuổi xế chiều, bổn phận của con cái là chăm lo, đền đáp cho cha mẹ. Trách nhiệm đạo đức trước tiên của một người con đối với cha mẹ, là phải biết làm tăng thêm tài sản của cải, vật chất để nuôi dưỡng cha mẹ. Hay nói cách khác người con phải lấy sự biết ơn và đền ơn, bằng cách chăm sóc cha mẹ đầy đủ về đời sống vật chất lẫn tinh thần.

2. Gánh vác công việc nặng nhọc  Con cái chính là sự tiếp nối quan trọng, để duy trì nghề nghiệp, công việc của cha mẹ. Nếu trong gia đình mà không có người kế nghiệp được xem như là một bất hạnh lớn. Trong bổn phận làm con, ngoài mục đích mưu sinh để đảm bảo đời sống vật chất đủ đầy cho bản thân, ta còn phải gánh vác, đỡ đần công việc cho cha mẹ.

3. Giữ gìn truyền thống gia phong  Truyền thống gia phong là truyền thống đạo đức gia đình, của dòng tộc được giữ gìn và truyền thừa qua nhiều thế hệ tiếp nối. Chất liệu tốt đẹp đó được chắt lọc, tích lũy qua nhiều thế hệ, cuối cùng kết thành truyền thống gia phong của từng gia đình người thân và quyến thuộc. Giữ gìn truyền thống gia phong tốt đẹp còn được hiểu là mọi người chúng ta phải tự hoàn thiện tư cách đạo đức cá nhân. Phận làm con, việc giữ vững gia phong bằng cách chuyển hóa những thói xấu của bản thân, sống đúng, sống tốt theo lời Phật dạy cũng là một trong những phương cách giữ gìn truyền thống gia phong, được bền vững và lâu dài.

4. Bảo vệ tài sản được kế thừa từ cha mẹ Tài sản mà cha mẹ để lại bao gồm tất cả những giá trị vật chất lẫn tinh thần. Việc giữ gìn truyền thống gia phong chính là chúng ta biết sống tốt, không làm tổn thương đến người khác và còn hay giúp đỡ sẻ chia khi có nhân duyên. Ngoài ra, việc quản lý, giữ gìn và phát triển tài sản vật chất mà cha mẹ đã để lại cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với con cái.
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy cách làm người con có hiếu

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd