Mơ thấy liệt sĩ: Tinh thần anh hùng khí phách –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tại sao chỉ cần dựa vào năm, tháng, ngày, giờ sinh là luận đoán được cả vận mệnh cuộc đời?
Về bản chất, việc luận đoán vận mệnh dựa vào các thông tin như: tướng mặt, tướng tay, xem tướng, xem quẻ, xem bói giờ ngày tháng năm sinh đều là kết quả của xác suất thống kê. Trong trường hợp việc xem bói ngày sinh thì ở phương Đông, người xưa đã thống kê lại các thời điểm sinh ra của các nhân vật trong lịch sử như vua chúa, quan lại, người nổi tiếng, người thành công, người thất bại, kẻ nổi loạn, người khởi nghĩa…. trong lịch sử suốt hơn cả trăm năm, thậm chí cả ngàn năm. Và dĩ nhiên công việc thống kê vận mệnh này kéo dài qua nhiều thế hệ, nhiều người khác nhau. Sau khi thu thập một số lượng đáng kể mệnh cục, người ta nhận ra rằng thời gian sinh ra của mỗi người chính là mật mã cuộc đời của chính người đó và có những kỹ thuật, dấu hiệu để nhận diện các mật mã cuộc đời đó.
Nguyên lý của việc xem bói ngày tháng năm sinh là gì?
Quan điểm phương Tây cho rằng thời gian là đường thẳng một chiều, cứ tiến mãi mãi về trước, ví như như năm 2014 đã qua và không bao giờ trở lại. Quan điểm phương Đông cho rằng thời gian là sự lặp lại có tính hệ thống của 60 năm ( bắt đầu từ năm Giáp Tý và kết thúc ở năm Quý Hợi). Tức là cứ 60 năm lại lặp lại một lần. Vì vậy nguyên lý của việc xem bói ngày tháng năm sinh là dựa vào sự lặp lại của lịch sử, những người tuy sinh ra cách nhau hàng trăm năm nhưng theo âm lịch nếu có năm, tháng, ngày, giờ sinh giống nhau sẽ có số phận cuộc đời khá giống nhau.
Xem bói ngày tháng năm sinh có những trường phái nào?
Có 2 trường phái chủ đạo trong việc xem bói giờ ngày tháng năm sinh là trường phái Tử Vi và trường phái Tứ Trụ. Trường phái Tử Vi là dựa vào âm lịch và sự phân bổ của hơn 100 ngôi sao trong các cung mệnh của một người để luận đoán vận mệnh. Trường phái Tứ Trụ là dự vào lịch tiết khí và sự tương tác, kết hợp của 5 yếu tố Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy trong mệnh cục của một người để luận đoán vận mệnh.
Ngũ hành Tương sinh, tương khắc - Trong thế giới vật chất có muôn màu, vạn vật; con người cũng có nhiều loại người. Nhưng dù đa dạng hay phức tạp thế nào đi nữa đều được quy thành các ngũ hành, “- ,+” cụ thể. Và trên thực tế được chia thành 5 ngũ hành tất cả: thổ, kim, thủy, mộc, hỏa. Trong 5 ngũ hành này lại có mối quan hệ tương sinh, có mỗ quan hệ phản sinh, có mỗi quan hệ tương khắc, và phản khắc. Tất cả chúng đều có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, không thể tách rời, cũng không thể phủ nhận một yếu tố nào cả, chúng tồn tại dựa trên sự tương tác lẫn nhau, trong đó có cái chung cái riêng. - Mối quan hệ ngũ hành tương sinh: Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
KIM sinh THỦY
THỦY sinh MỘC
MỘC sinh HỎA
HỎA sinh THỔ
THỔ sinh KIM.
Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.
- Mối quan hệ ngũ hành tương khắc: Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.
Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời, nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.
- Ngũ hành phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp. Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
- Ngũ hành phản khắc: Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.
Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt. Chính vì vậy trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết rõ được các mỗi quan hệ đó sẽ biết được sự tinh tế trong mối quan hệ của vạn vật, của trời đất, và con người.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Người xưa cho rằng: mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.
Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.
Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:
Sao Thái Dương: Ngày 27 hàng tháng
Sao Thái Âm: Ngày 26 hàng tháng
Sao Mộc Đức: Ngày 25 hàng tháng
Sao Vân Hán: Ngày 29 hàng tháng
Sao Thổ Tú: Ngày 19 hàng tháng
Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng
Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 hàng tháng
Sao La Hầu: Ngày 8 hàng tháng
Sao Kế Đô: Ngày 18 hàng tháng
Lễ cúng dâng sao Thái Âm vào ngày 26 hàng tháng, thắp 7 ngọn nến.
Thái Âm là sao tốt cho nữ giới nhưng không tốt lắm đối với nam giới.
Lễ vật gồm có: Hương, hoa, quả, phẩm oản;Tiền vàng; Bài vị màu vàng; Mũ vàng; 36 đồng tiền;
Hướng về chính Tây làm lễ giải sao.
Nam mô a di Đà Phật (ba lần)
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại đế.
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Nguyệt cung Thái Âm Hoàng hậu Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….
Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiên lập linh án tại (địa chỉ)………………………để làm lễ giải hạn sao Thái Âm chiếu mệnh.
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
-Tai chỉ có vành trong mà không có vành ngoài-Mặt choắt, nhọn, eo bụng quá hẹp -Sắc mặt khô xạm trì trệ như đất bùn -Sơn căn thấp gẫy -Cằm nghiêng lệch-Cổ gầy, trơ xương nổi đốt -Tiếng oang oang như tiếng sấm -Tính nóng như lửa-Thần khí thô trọc-Trán rộng, cằm nhỏ và nhọn-Mắt có khí sắc lốm đốm màu trắng -Sống mũi nổi gân máu hoặc nổi đốt -Thịt lạnh như nước đá -Tay lớn, xương thô-Vai lưng nghiêng lệch-Mắt tròn và quá lớn -Lộ hầu, răng như bàn cuốc -Xương thô cứng, tóc rễ tre-Đêm ngủ hay la hoảng-Miệng như thổi lửa-Lỗ mũi có lông dài thò ra ngoài-Trán gồ, mang tai bạnh-Xương che lỗ tai quá cao và đầy-Mắt trắng bệch, không huyết sắc
1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương tron Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán
(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi, năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)
Thiết kế phong thủy cho ngôi nhà là một yêu cầu cần thiết nhưng nhiều người xây nhà xong mới nhờ đến điều này. Thực tế, không ít căn nhà vì vậy mà phạm điều cấm kỵ trong bài trí đồ đạc, sắp xếp cảnh quan.
Để người trong nhà được sống hạnh phúc và khỏe mạnh cũng như có nhiều công danh và tài lộc, một số gia đình đã tốn kém thêm không ít chi phí để chỉnh sửa ngôi nhà.
Lý do thiết kế phong thủy trước khi thiết kế chi tiết và xây dựng
Phong thủy coi trọng địa khí lên hàng đầu, vì địa khí sẽ quyết định được mảnh đất đó có tốt cho việc phát triển công danh tài lộc, sức khỏe hay không. Nếu mảnh đất đó mà có "xạ khí" tức là tử khí thì cần phải hóa giải khí đất trước khi xây dựng. Nếu gia chủ không kiểm tra địa khí và thiết kế phong thủy trước khi xây dựng thì khi làm nhà trên đó sẽ rất nguy hiểm và khó hóa giải.
Thiết kế phong thủy trước khi xây dựng là để việc phân phòng, phân cổng, cửa, hướng nhà, hướng bếp, hướng ban thờ, phòng ngủ, đường nước vào và ra đúng với nguyên lý và kỹ thuật phong thủy, nhằm đảm bảo ngôi nhà xây xong thì mọi người sống trên đó được khỏe mạnh, tinh thần luôn ở trạng thái tốt.
Thiết kế phong thủy trước cũng là việc lựa chọn được các số đo đẹp cho cửa cổng, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ, ban thờ sao cho lấy được các số đẹp mang lại may mắn. Ngoài ra, bạn sẽ không phải phá gian nhà này để làm phòng bếp hay thay đổi thiết kế lại ngôi nhà trong quá trình sử dụng. Việc chuẩn bị trước còn tạo cho bạn tư tưởng yên tâm và thỏa mãi để công việc cũng như cuộc sống được tươi mới hơn.
Một số trường phái trong thiết kế phong thủy trước khi xây nhà
Phong thủy địa khí: đo khí đất, đo năng lượng của đất, từ đó sẽ biết mảnh đất đó là mảnh đất phát về kinh doanh, về quan trường, hay là mảnh đất bình thường, đất gây bệnh... Từ đó, bạn có phương pháp hóa giải nếu không may gặp đất xấu.
Phong thủy bát trạch: dựa trên cung mệnh của mệnh chủ và hướng đất để tính toán xem hướng nhà có hợp không, không hợp thì hóa giải như thế nào, tính toán các hướng: giường ngủ, hướng bếp, hướng bàn thờ, hướng bàn học, bàn làm việc, hướng cửa, hướng cổng sao cho được các khí tốt.
Phong thủy loan đầu: khảo sát, phân tích các con đường, ngôi nhà, dòng sông, ao hồ, ngọn núi, cao ốc chung quanh mảnh đất để xem tác hại hay tác dụng tốt đến ngôi nhà, từ đó đưa ra phương pháp hóa giải.
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
Bộ môn bốc dịch đã có lịch sử ngàn năm. Trong quá trình phát triển đã sản sinh ra khá nhiều phương pháp gieo quẻ khác nhau, phản ánh từng thời kỳ phát triển của Kinh Dịch.
Trong các phương pháp đó thì phương pháp gieo quẻ bằng ba đồng tiền xu là thịnh hành và đơn giản hơn cả. Thời xưa các nhà dịch học thường sử dụng đồng tiền của thời đại mình hoặc tiền cổ để gieo quẻ. Các mẫu tiền cổ thông thường chỉ khác niên đại thôi chứ mẫu thiết kế không khác nhau là mấy, cũng vẫn là hình tròn, ở giữa có lỗ vuông, một bên ghi triều đại phát hành, một bên ghi giá trị của đồng tiền. (xem hình)
Ngày nay tiền xu đương đại được sử dụng ở hầu hết các quốc gia, Việt Nam cũng đã từng cho lưu hành một số loại tiền xu mệnh giá nhỏ nên việc gieo quẻ cũng không gặp phải khó khăn vì không có đồ thích hợp nữa.
Tiền xu đương đại cũng có mặt in hình quốc huy của nước phát hành ra đồng tiền đó, mặt còn lại in mệnh giá của đồng tiền.
Mặt dương (mặt sấp)
Trên các diễn đàn về huyền học cũng có khá nhiều người sử dụng tiền xu đương đại để phục vụ cho việc gieo quẻ, tuy nhiên cách phân biệt tính âm dương lại khác nhau. Có người lý giải rằng mặt quốc huy đại diện cho quốc gia phát hành tiền, trên quốc huy của Việt Nam lại có thêm ngôi sao, tượng trưng cho bầu trời nên lấy đó làm mặt dương. Mặt còn lại in mệnh giá và họa tiết phụ, trên tiền Việt Nam, mặt này còn được in các họa tiết như nhà sàn, chùa Một Cột...tượng trưng của đất nên lấy mặt này là âm.
Cũng có người không lấy mặt âm dương của đồng tiền làm căn cứ mà mỗi lần gieo quẻ thì tự quy ước tính âm dương, có lần gieo thì tự quy ước mặt quốc huy là dương, có lần gieo lại quy ước mặt đó là âm dẫn đến không nhất quán và xa rời học thuyết âm dương của Kinh Dịch.
Còn theo tôi, khi sử dụng tiền xu đương đại của Việt Nam hay của bất cứ quốc gia, khu vực nào, điều đầu tiên phải xác định rằng mình dùng TIỀN để gieo quẻ. Đã là tiền thì mặt nào làm lên giá trị đồng tiền, mặt nào thể hiện mệnh giá của đồng tiền thì đó là mặt chính, cũng tức là mặt dương, mặt còn lại tất sẽ là âm.
Mặt âm (Mặt ngửa)
Điều này cũng phù hợp với quy tắc âm dương của tiền xu cổ. Ở tiền xu cổ, mặt thể hiện triều đại ( Ví dụ mặt có chữ Càn Long Thông Bảo ) là mặt âm ( Ngửa ) thì ở tiền xu mới cũng vậy. Mặt có quốc huy, thể hiện cho chính thể, quốc gia phát hành tiền đó cũng là mặt âm ( Ngửa ).
Mặt còn lại thể hiện giá trị đồng tiền, thông qua mặt này ta mới biết đây là TIỀN chứ không phải mảnh đồng hoặc kẽm, cũng thông qua mặt này ta mới biết mệnh giá của đồng tiền, làm nên giá trị của đồng tiền đó nên đương nhiên phải là dương.
Trên đây là phương pháp xác định tính âm dương của tiền xu đương đại.
Thông qua việc xem tướng các ngón chân, bạn có thể biết được một chút về vận mệnh cũng như sự giàu nghèo của bản thân.
1. Ngón chân thứ hai dài hơn ngón chân cái
Bạn là một người quyết đoán và có khả năng lãnh đạo tốt. Từ thời Ai Cập cổ đại, các vị vua chúa, những người nắm giữ vị trí cai trị đều có ngón chân thứ hai trong bàn chân dài hơn những người bình thường. Người sở hữu bàn chân như vậy còn là người có tinh thần trách nhiệm cao kể cả trong công việc lẫn cuộc sống hàng ngày.
Không chỉ có vậy, bạn còn là người sôi nổi và tràn đầy năng lượng. Do đó, bạn luôn là trung tâm của các hoạt động vui chơi giải trí.
2. Ngón chân thứ hai và thứ ba cách xa nhau
Nếu đây là hình dáng bàn chân của bạn thì nó nói rằng: bạn đang sở hữu đôi chân của một “điệp viên”. Bạn có khả năng quan sát mọi thứ xung quanh một cách tinh tế, nắm bắt tình hình nhanh chóng và ngụy trang khá tốt cho những cảm xúc bản thân. Điều đó khiến những người xung quanh không thể nắm bắt được suy nghĩ và hành động của bạn.
Tuy vậy tính cách này của bạn đôi khi sẽ gây ra hiểu lầm không đáng có. Trong công việc, bạn luôn được giao nhiệm vụ quan trọng vì sự đáng tin cậy và tính chuyên nghiệp.
3. Ngón chân út cực nhỏ
Ngón chân út nhỏ nhắn biểu hiện cho sự ngây thơ trong sáng của bạn. Bàn chân này cũng chỉ ra rằng bạn là người hóm hỉnh và hài hước. Bạn luôn đem lại cho người đối diện cảm giác gần gũi thân thiện, mọi người thường tìm đến bạn để chia sẻ tâm tình.
Bên cạnh đó, trong những thử thách phải đối đầu, bạn khá can đảm, và một khi đã đưa ra quyết định thì không điều gì có thể khiến bạn thay đổi quyết định đó.
4. Ngón chân thứ hai ngả vào ngón chân cái
Bàn chân này cho thấy chủ nhân là một người ủy mị, hay nhớ về những kỷ niệm đã qua. Bạn giàu cảm xúc, nhưng đôi lúc lại quá yếu đuối. Sự yếu đuối ấy nhiều khi khiến mọi người cảm giác khó chịu và có cái nhìn khác đi về bạn.
Mặt khác, bạn lại là một người khá chín chắn. Trước khi quyết định làm một việc gì đó, bạn thường tìm hiểu và suy nghĩ rất kỹ, tính toán trước sau sao cho phù hợp nhất. Điều này sẽ giúp bạn lựa chọn được đúng hướng đi cho công việc cũng như cuộc sống của mình.
5. Ngón chân út cong lại
Ngón út hướng ra ngoài cho thấy bạn là một người thích sự tự do, phóng khoáng và không muốn bị gò bó. Những công việc cần sự sáng tạo khá phù hợp với bạn. Bạn luôn thích thay đổi và làm mới bản thân. Bạn không thích cái gì cứ lặp đi lặp lại một cách máy móc mà cần phải có sự đổi mới, khiến nó không nhàm chán và cũ kỹ. Trong công việc bạn được đánh giá là một người đầy nhiệt huyết và hăng say. Nhưng cũng có khi sự quá hăng say của mình khiến bạn dễ chán nản và bỏ dở giữa chừng nếu công việc đó không theo mong muốn. Móng chân màu hồng: màu sắc móng chân không chỉ biểu hiện tình trạng sức khỏe, mà còn dự báo vận mệnh của bạn. Những người có móng chân màu trắng sữa thường có vận mệnh ổn định, bình yên. Móng chân màu xám báo hiệu cuộc đời bạn sẽ gặp nhiều trắc trở, đau khổ. Riêng móng chân có sắc hồng hào là biểu hiện đáng mừng của mệnh phú quý. Ngón chân không có đường vân: Nếu mười ngón chân không có đường vân, chứng tỏ người này khá nghèo hèn, dễ bị tán tài.
Màu xanh lá biểu thị đường đi của mặt trời, tạo nên cung hoàng đạo. |
Biểu tượng 12 cung hoàng đạo quen thuộc theo chiêm tinh học phương Tây. |
Nữ mệnh thủy:
Ngũ hành tương sinh:
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.
Ngũ hành tương khắc:
Thổ khắc Thủy: Nước đến đất ngăn.
Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
Nếu bạn mệnh Thủy thì nên xăm những tông màu như màu đen, xanh da trời. Ngoài ra người mệnh Thủy có thể kết hợp với các tông màu trắng và những sắc ánh kim (Màu trắng, Kim sinh Thuỷ)
Bạn tránh dùng những màu sắc kiêng kị như màu vàng đất, màu nâu (Hoàng thổ khắc Thuỷ).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn : cá, dơi, uyên ương…
Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với mệnh Thủy:
La bàn phong thuỷ còn gọi là la bàn, la kinh, la canh, la kinh bàn… là công cụ các thầy phong thuỷ dùng để xác định hướng và lập cực khi xem xét phong thuỷ. Kết cấu trên bề mặt của la bàn vô cùng phức tạp. Ngoài chính kim (địa bàn), trung kim (thiên bàn), phùng kim (nhân bàn) ra, còn có kim bàn (nội bàn) và ngân bàn (ngoại bàn). Nội dung đề cập đến ngũ hành, bát quái, thiên can, địa chi, tứ thời, cửu tinh, nhị thập bát tú. Loại hình của la bàn nhiều vô số kể, có loại chỉ có hai vòng tròn, loại nhiều thì có hẳn bốn mươi vòng tròn. Nhưng chỉ có năm tầng vòng tròn có tác dụng chủ yếu.
Thứ nhất là “thiên trì” tức kim chỉ nam.
Thứ hai là “tiên thiên bát quái” tức là vị trí dùng tiên thiên bát quái để biểu thị tám hướng.
Thứ ba là “hậu thiên bát quái” tức là vị trí dùng hậu thiên bát quái để biểu thị mười hai phương vị.
Thứ tư là “vị trí mười hai địa chi” tức là dùng địa chi để biểu thị mười hai phương vị.
Thứ năm là “nhị thập tứ sơn hướng” tức là từ mười hai phương vị ta tiếp tục chia ra làm hai mươi tư phương vị, áp dụng mười hai địa chi và thêm “tám can”, “tứ duy” để biểu thị phương vị. “Tám can” tức là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý trong thiên can. “Tứ duy” tức là Càn, Khôn, Tốn, Cấn trong hậu thiên bát quái.
Người tuổi Tỵ và tuổi Sửu hợp tác rất khó có được thành công vì quan điểm của 2 bên thường trái ngược nhau.
Người tuổi Tỵ và tuổi Dần hợp tác không ăn ý vì hai bên không đồng nhất quan điểm, đôi lúc còn xảy ra xung đột.
Người tuổi Tỵ và tuổi Mão có thể hợp tác với nhau. Nếu cả hai bên cố gắng hiểu và hành động ăn khớp với nhau thì hợp tác kinh doanh sẽ có thành công.
Người tuổi Tỵ và tuổi Thìn có thể hợp tác với nhau. Tuy nhiên, tuổi Tỵ cần nhận phần việc cho mình nhiều hơn để duy trì mối quan hệ hợp tác.
Người tuổi Tỵ và tuổi Tỵ khó hợp tác với nhau. Họ có chung kế sách nhưng lại không phối hợp hành động được.
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Người tuổi Tỵ và tuổi Ngọ hợp tác tốt nhất. Người tuổi Tỵ giỏi suy nghĩ nên đưa ra được những kế sách mang tính xây dựng. Người tuổi Ngọ lại chịu khó nên hoàn thành tốt được kế hoạch đặt ra.
Người tuổi Tỵ và tuổi Mùi có thể hợp tác kinh doanh. Người tuổi Tỵ linh hoạt trong việc nhận biết thái độ, dụng ý của đối tác. Tuy nhiên, người tuổi Tỵ cần đặt sự nghiệp nên hàng đầu, cố gắng giảm bớt những sai sót trong công việc.
Người tuổi Tỵ và tuổi Thân hợp tác không ăn ý. Người tuổi Thân thường quá lanh lợi khiến người tuổi Tỵ cảm thấy không an toàn.
Người tuổi Tỵ và tuổi Dậu hợp tác khó thành công. Tuy hai bên đều giao tiếp tốt nhưng nhiều khi mọi việc vẫn diễn ra không suôn sẻ chỉ vì phát ngôn không đúng lúc.
Người tuổi Tỵ và tuổi Tuất có thể hợp tác. Tuy nhiên, hai bên không nên quá kỳ vọng vào mối quan hệ này. Đôi lúc, họ gặp phải bất trắc trong kinh doanh.
Người tuổi Tỵ và tuổi Hợi có thể hợp tác. Song, người tuổi Tỵ không nên đưa ra quá nhiều ý tưởng gây bất lợi cho người tuổi Hợi.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Ảnh minh họa |
=> Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Mùa cưới hàng năm, nô nức các cặp đôi đi phát thiếp mời, quý khách cũng hào hức sắm sửa dự tiệc. Nếu bạn vẫn chưa có tin mừng thì đừng vội từ chối lời mời đám cưới, đây chính là dịp tốt để thúc đẩy đào hoa đấy. Không tin ư? Hãy cùng thử xem.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Huỳnh Anh - Hoàng Anh là cặp đôi đẹp của showbiz Việt |
Dù nhỏ tuổi hơn nhưng Huỳnh Anh luôn thể hiện là người đàn ông đáng tin cậy |
Cung hoàng đạo của cặp đôi này có những khác biệt dẫn đến những mâu thuẫn nhưng họ luôn thẳng thắng trao đổi tháo gỡ vấn đề |
Trong chương trình hôm nay, giáo sư Nguyễn Khắc Thuần sẽ minh thị một số chi ktiết đáng chú nhất của mỹ tục này. Giáo sư Nguyễn Khắc Thuần hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh, ông là một học giả kỳ cựu và có nhiều công trình đóng góp quan trọng trong lĩnh vực lịch sử văn hóa Việt Nam.
Câu đối trong văn hóa truyền thống Việt Nam
Lê Phước : Thân chào giáo sư Nguyễn Khắc Thuần. Trước tiên xin chân thành cám ơn giáo sư đã nhận lời tham gia chương trình. Nhân dịp xuân về, Ban biên tập RFI Việt Ngữ tại Paris xin kính chúc giáo sư cùng toàn thể gia quyến một năm mới :Vạn sự như ý.
Thưa giáo sư, câu đối là một thú chơi tao nhã thể hiện tinh hoa của chữ nghĩa. Vậy trước tiên, xin giáo sư cho biết đôi điều về câu đối trong văn hóa Việt Nam nói chung ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Thân ái chào quý vị và các bạn. Trước hết, cho phép tôi được gửi tới quý vị và các bạn lời chúc một năm mới mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công. Tôi xin được trình bày đôi điều tản mạn về câu đối Tết của người Việt.
Người Việt chúng ta có truyền thống trọng chữ. Trong lịch sử, người Việt thường sử dụng nhiều loại chữ khác nhau. Nhưng ngày xưa, loại chữ quý giá và được tôn sùng nhất vẫn là chữ Nho, thường được gọi là “chữ của thánh hiền”. Trong lịch sử cũng có hai quy ước bất thành văn, thường được người Việt rất chú ý tuân thủ. Thứ nhất là không viết chữ khiếm nhã lên các tờ giấy, thứ hai là không vứt những tờ giấy có chữ vào chỗ rác bẩn.
Vậy chữ được dùng để làm gì ?
Có bốn mục đích khác nhau. Một là để ghi chép sự việc, từ đó tạo ra văn tự, từ đó tạo ra khế ước. Hai là chuyển tải suy tư, từ đó tạo ra sử sách, từ đó tạo ra hi phú văn chương, triết lý.
Thứ ba, chữ để làm quà tặng, từ đó tạo ra lời hay và ý đẹp. Xuân về người ta thường có những chữ như : Cung hạ tân xuân, xuất nhập bình an, vạn sự như ý, ngũ phúc lâm môn, khai trương hùng phát, bình bút hoa khai, an khang thịnh vượng ... Đây là những chữ làm quà tặng quá quen thuộc, nên tôi xin phép không dịch lại. Và từ chỗ chữ làm quà tặng, nó tạo ra cả những câu đối-câu liễn với nhiều nội dung phong phú khác nhau.
Mục đích thứ tư là chữ để trang trí công đường hoặc nhà ở, từ đó tạo ra thư họa hay thư pháp, từ đó tạo ra những bức tranh chữ.
Nét riêng của câu đối Việt
Lê Phước : Thưa giáo sư, trong văn hóa Trung Quốc và văn hóa Việt Nam đều có câu đối. Vậy không biết câu đối của người Việt ta có những nét đặc sắc gì ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong các thể cổ văn, câu đối được dùng rất phổ biến. Ở đây có ba vấn đề chúng ta cần lưu ý.
Vấn đề thứ nhất, người Trung Quốc gọi câu đối là “đối liên”, và chia làm ba loại. Loại thứ nhất là “Tiểu đối”, tức mỗi vế có từ 4 chữ trở xuống. Loại thứ hai là “Thi đối”, mỗi vế là một câu đối ngũ ngôn hoặc một câu thất ngôn, cũng có khi gồm cả hai câu ngũ ngôn và thất ngôn. Loại thứ ba là “Phú đối”, tức là câu đối viết theo niêm luật của thể phú, là một thể cổ văn. “Phú đối” được chia thành: Câu đối “Song quan”, mỗi vế có từ 6 đến 9 chữ, ghép lại thành một đoạn; Rồi câu đối “Cách cú”, mỗi vế chia thành hai đoạn, một đoạn ngắn, một đoạn dài; Rồi câu đối “Hạc tất”, mỗi vế có từ ba đoạn trở lên.
Vấn đề thứ hai, trong câu đối người Việt, ta có thể chia làm mấy loại sau đây. Thứ nhất là câu đối Tết. Thứ hai là câu đối bày tỏ sự chung vui, ví dụ như chung vui lễ hội hay chung vui trong các cuộc giao lưu. Thứ ba là câu đối chia sẽ, ví dụ như chia sẽ về những tổn thất trong thiên tai địch họa, vì đau ốm hay trong các đám ma chay. Thứ tư là câu đối để chúc mừng, như câu đối mừng tân gia, mừng tân hôn, mừng đỗ đạt, mừng thăng quan, mừng sinh quý tử. Thứ năm là câu đối để ghi nhớ một sự kiện hay một vấn đề, ví dụ như trùng tu chùa chiền, đình miếu, tôn tạo hay xây dựng một số công trình công cộng, dựng bia…
Vấn đề cần chú ý thứ ba, đó là câu đối người Việt thường được viết bằng nhiều loại chữ khác nhau, trong đó nổi bậc lên có ba loại chữ. Một là câu đối viết bằng chữ Hán. Với loại câu đối này, bạn đọc là những người trẻ tuổi, chưa có điều kiện tiếp xúc với chữ Hán, thì phải có người dịch ra mới hiểu được. Thứ hai là câu đối viết bằng chữ Nôm. Chữ Nôm là chữ viết của dân tộc, nhưng không phải ai cũng đọc được. Ngày nay, số người Việt đọc được chữ Nôm là quá ít. Thứ ba, là câu đối viết bằng chữ Việt hiện đại, và là câu đối phổ biến nhất hiện ngày nay. Trên các phương tiện thông tin đại chúng, rồi trên các công sở hiện nay, câu đối viết bằng chữ Việt rất phổ biến.
Các loại câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Trong các loại câu đối đó, thì câu đối Tết có vai trò như thế nào, thưa giáo sư ?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Trong tất cả các loại câu đối, nổi bật hơn cả vẫn là câu đối Tết. Câu đối Tết trở thành sinh hoạt văn hóa rất phổ biến và lâu đời. Ngày nay tuy không ai dùng chữ Hán và chữ Nôm nữa, hay nói đúng hơn là quá ít người dùng chữ Hán và chữ Nôm, nhưng không phải vì thế mà câu đối ít đi. Xưa cũng như nay, câu đối trở thành một món quà không thể thiếu.
Xem lại, câu đối Tết của người Việt có 07 loại sau đây :
1) Loại câu đối Tết dùng chung cho tất cả mọi nhà, ai treo cũng được, gia đình sang hèn, nghèo giàu đều treo được. Ví dụ như câu :
Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
Cây nêu tràng pháo bánh chưng xanh
Đây là câu đối viết bằng chữ Nôm. Rồi cũng có câu đối viết bằng chữ Hán mà nhà nào treo cũng được :
Lộc tiến vinh hoa gia đường thịnh
Phúc sinh phú quý tử tôn vinh
(Tài lộc dẫn đến sự vinh hoa, nhà thì ngày một thêm thịnh đạt
Phúc sinh ra sự phú quý, con cháu trở nên vinh hoa)
2) Loại câu Tết thường để ở các đình làng hay công sở. Chẳng hạn như :
Chúc Tết đến trăm điều như ý
Mừng xuân sang vạn sự thành công
(Câu đối viết bằng chữ Nôm)
Hoặc câu đối viết bằng chữ Hán:
Sơn thủy thanh cao xuân bất tận
Thần tiên lạc thú cảnh thần tiên
(Núi sông thanh cao, mùa xuân bất tận
Thần tiên vui vẻ lạc thú cảnh thần tiên ở nơi trần thế)
3) Loại câu đối Tết thường để ở đền chùa miếu mạo. Ví dụ câu đối chữ Nôm sau đây :
Mừng xuân hỉ xả thêm công đức
Đón Tết từ bi bớt não phiền
Hoặc câu đối chữ Hán:
Pháp luân vô ánh oanh thiên hạ
Tâm niệm vô thanh chấn tứ phương
(Pháp luân tuy không có tỏa sáng nhưng có thể làm run cả trời đất
Tâm niệm tuy không phát ra thành tiếng nhưng nó có thể gây chấn động cả bốn phương)
4) Loại câu đối Tết thường có trong các nhà quyền quý. Ví dụ như :
Xuân tái đáo, môn tiền phúc đáo
Hoa hựu khai, thiên ngoại thi khai
(Xuân lại đến, trước cửa phúc lại đến
Hoa lại nở, ngoài trời thơ lại mở ra)
Hoặc câu :
Tiên tổ phương danh lưu quốc sử
Tử tôn tích đức hiển gia phong
(Tổ tiên để lại tiếng thơm trong sử sách
Con cháu tích đức thì gia phong được hiển hách)
Hay là :
Nhập môn tân thị kinh luân khách
Mãn tọa dai đồng cẩm tú nhân
(Vào cửa khách toàn là người hiểu kinh luân
Ngồi đầy nhà toàn là những bậc mặc áo gấm áo thêu, tức là những người sang trọng quyền quý trong xã hội).
5) Loại câu đối Tết thường có trong các gia đình nghèo khó. Chẳng hạn như câu :
Tết đến gượng cười, mong con cháu chăm ngoan, nhà có dư gạo thóc
Xuân sang gắn vui, cầu vợ hiền mạnh khỏe, vườn đủ quả đủ rau
Hay là câu :
Nợ nần theo gió lạnh bay đi, vợ lại tươi như hoa nở thắm
Của cải cùng khí ấm tràn vào, lòng chồng vua tựa trống hội vang
Ta thấy ở đây là những ước muốn bình dị, thể hiện ước nguyện giản dị nhưng cũng rất sâu sắc và mãnh liệt của những người bình dân nghèo khó trong xã hội.
6) Loại câu đối Tết viết theo lối tự trào, viết để cho vui, ai nghe cũng được, không phải treo ở đâu cả, mà để gắn vào tâm tưởng của mỗi người, kích động suy nghĩ của mọi người, và cùng vui với mọi người. Ví dụ như câu đối sau đây của Nguyễn Công Trứ :
Chiều ba mười nợ réo tít mù, co cẳng đạp thằng bần ra cửa
Sáng mồng một rượu say túy lúy, giơ tay bồng ông phúc vào nhà
Hoặc là câu đối sau đây của Hồ Xuân Hương, một nữ sĩ lừng danh cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19:
Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chặt kẻo Ma Vương đưa quỉ tới
Sáng mồng một lỏng then tạo hóa, mở toang cho thiếu nữ rước xuân vào
7) Loại câu đối Tết thường thấy trong các gia đình Việt Kiều.
Tôi có dịp đi nhiều nước trên thế giới và gặp gỡ các Việt kiều, thấy trong gia đình họ cũng có những câu đối Tết. Đọc qua tôi thấy rất cảm động, chẳng hạn như :
Nghi ngút tỏa khói hương, xa đất mẹ vẫn nhớ về nguồn cội
Tôn nghiêm mâm ngũ quả, chốn quê người nặng trĩu nghĩa cố hương
Hoặc như câu :
Xuân tha hương, vấn vương thương đất mẹ
Tết xa nhà, xao xuyến nhớ quên cha
Đó là những lời thể hiện tình nghĩa nồng nàn đầm thắm của những người con xa quê, thực sự xứng đáng là dòng giống con Lạc cháu Hồng. Đó không chỉ là lời bày tỏ tình cảm, mà quan trọng hơn đó còn là lời thể hiện một truyền thống viết câu đối của người Việt dù ở bất cứ nơi đâu.
Nhân dịp Tết đến, tôi hy vọng rằng, những câu đối hay của bà con Việt kiều lại tiếp tục lan tỏa từ gia đình này đến gia đình khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác. Và lời câu đối chính là lời nhắc nhở về một truyền thống lâu đời của dân tộc.
Thực trạng văn hóa câu đối Tết tại Việt Nam
Lê Phước : Thưa giáo sư, mấy mươi năm trước, trong bài thơ Ông Đồ, nhà thơ Vũ Đình Liên miêu tả cảnh câu đối Tết ngày càng bị “thất sủng”. Mở đầu bài thơ, Vũ Đình Liên Viết :
Mỗi năm hoa đào nở,
Lại thấy ông đồ già
Bày mực hàng giấy đỏ
Trên phố đông người qua.
Ngày tháng trôi qua, không biết hiện tại mỹ tục câu đối Tết tại Việt Nam có còn được lưu giữ không, thưa giáo sư?
GS. Nguyễn Khắc Thuần : Ở Việt Nam hiện nay, truyền thống viết câu đối Tết vẫn được lưu giữ và được phổ biến khá mạnh. Bằng chứng là trên tất cả các báo xuân, hầu như báo nào cũng có một vài câu đối, và thường là những câu đối viết bằng tiếng Việt hiện đại. Bằng chứng thứ hai, đó là ở nhiều thành phố lớn và các khu đô thị luôn luôn có những người ngồi viết câu đối Tết, và họ gọi đó là “ông đồ” mặc dù họ chỉ viết chữ Việt hiện đại chứ không phải là chữ Hán hay chữ Nôm.
Tôi là thành viên của Hội đồng Tư vấn về kỷ lục, có lúc tôi đã chứng kiến sự hội ngộ của cả trăm ông đồ cùng viết câu đối. Tất nhiên, câu đối ở đây là những câu đối đã được phổ biến rộng rãi hoặc những câu đối chủ yếu do khách yêu cầu họ viết và viết câu đối theo thư pháp hiện đại.
Đó là một trong những biểu hiện của việc tiếp nối truyền thống và phổ biến văn hóa câu đối Tết ở Việt Nam.
Như đã nói ở trên, câu đối là một thú chơi tao nhã, nhưng rất khó chơi, nó thể hiện trình độ học vấn và chữ nghĩa của những người được gọi là có ăn có học. Các cụ thường cho rằng: “nếu thơ văn là tinh hoa của chữ nghĩa thì câu đối là tinh hoa của tinh hoa”.
Ngày xưa, dân gian ta có tục đến gặp ông đồ xin chữ. « Xin chữ » là bởi vì trong làng xã các ông đồ-tức các nhà nho, được xem là người nắm giữ tri thức xã hội. Mỗi câu đối gồm có hai vế. Gọi là « câu đối » vì hai vế này phải “đối nhau” một cách tinh tế về mặt chữ nghĩa. Người xưa thường lấy câu đối ra để thử tài nhau, và lấy việc đối hay đối dỡ để đánh giá trình độ học vấn.
Riêng về câu đối Tết, như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nói bên trên, ta thấy rằng, câu đối Tết đã trở nên phổ biến trong dân gian. Nó vẫn luôn còn đó chứ không hề bị mai một. Bên cạnh những bằng chứng đã nêu trên, ta còn thấy ở miền quê Việt Nam, ngày Tết nhiều người vẫn đi tìm mua câu đối Tết. Câu đối được viết bằng chữ Việt hiện đại người mua hiểu đã đành, nhưng có khi người ta còn mua cả câu đối viết bằng chữ Hán dù không biết trong đó nói gì. Không biết ý nghĩa cụ thể mà vẫn mua vì mọi người ai cũng hiểu rằng, tất cả các câu đối Tết đều có một mục đích chung là : cầu mong những điều tốt lành trong năm mới.
Một điểm đáng mừng nữa, đó là hiện tại, không chỉ có hình ảnh “ông đồ già” mà đã xuất hiện nhiều “ông đồ” tuổi mới đôi mươi mặc áo dài khăn đóng ngồi viết câu đối Tết. Và như giáo sư Nguyễn Khắc Thuần đã nhận định, đó là một biểu hiện của việc bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc, mà cụ thể ở đây là câu đối Tết.
Thưa quí vị, Tết Nguyên Đán là truyền thống lâu đời và có thể được xem là một bản sắc của văn hóa Việt Nam, trong khi đó câu đối Tết chính là một bản sắc của ngày Tết Nguyên Đán.
Trong thời đại toàn câu hóa ào ạt như ngày nay, việc bảo tồn bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc là một yêu cầu cấp thiết để tránh việc các nền văn hóa trên thế giới bị đồng nhất. Trong ý nghĩa đó, tình trạng “khỏe mạnh » của câu đối Tết như đã nêu trên tại Việt Nam rõ ràng là một tin vui.
Niềm vui đó hòa chung vào niềm vui bất tận của năm mới. Nhân dịp xuân về, chúng ta nâng ly cùng nhau tận hưởng niềm vui bất tận đó :
Già trẻ gái trai đều khoái Tết,
Cỏ cây hoa lá cũng mừng Xuân.
Trich tu: viet.rfi.fr
Trong văn hóa truyền thống, bữa ăn gia đình là nơi mọi người gắn kết với nhau sau một ngày bận rộn. Năng lượng của góc ăn uống được tin rằng có mối tương quan trực tiếp đến sự giàu có của gia đình, đơn giản như khi không có tiền thì không có nhiều thức ăn trên bàn. Do đó, cùng với nhà bếp, góc bàn ăn cũng quan trọng không kém.
- Bàn ăn đặt trong nhà bếp
Nếu có điều kiện nên chia tách phòng ăn độc lập với nhà bếp. Tuy nhiên, nếu không gian có hạn thì cũng hoàn toàn có thể kết hợp hai nơi làm một. Phòng ăn, cũng như nhà bếp, tối kị lồi lõm, méo lệch.
- Bàn ăn đặt ở cung Cát
Nếu chia phòng ăn làm 9 ô bằng nhau thì bàn ăn nên bố trí ở ô trung tâm. Nếu chủ nhà thuộc mạng "Đông tứ trạch" thì nên tránh để bàn ăn ở hướng Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Nếu chủ nhà thuộc mạng "Tây tứ trạch" thì tránh đặt ở hướng Đông Nam, Đông, Nam và Bắc. Đặt bàn ăn ở các phương vị thích hợp mang lại tài vận, sức khỏe cho mọi người trong nhà.
- Bàn ăn kị đặt ở vị trí Tây Nam
Sao Nhị Hắc - đại biểu cho bệnh tật, nằm ở vị trí Tây Nam. Phòng ăn liên quan nhiều đến sức khỏe nên tránh đặt ở vị trí này. Nếu không thể thay đổi, chủ nhà cần hóa giải bằng cách đặt tượng kì lân, sư tử hoặc tì hưu. Đầu tượng hướng ra phía cửa phòng.
- Bàn ăn tránh đối diện cửa chính.
Xét về mặt thẩm mỹ, nếu mở cửa ra thấy cảnh mọi người đang ăn cơm thì không hề đẹp mắt chút nào. Nếu phạm phải cấm kị này, gia đình nên đặt một bình phong để tạo không gian riêng biệt.
- Bàn ăn tránh đối diện bàn thờ Phật
Mùi dầu mỡ, thức ăn, thịt cá đại kị ám lên khu vực bàn thờ, đặc biệt là nơi thờ Phật. Bàn ăn của gia đình, do vậy, nên tránh hướng đối diện trực tiếp với vị trí thờ cúng của gia đình.
- Bàn ăn kị đối diện nhà vệ sinh
Phòng tắm, nhà vệ sinh là nơi sản sinh ra nhiều uế khí nên càng kín càng tốt. Góc ăn uống của gia đình tránh trực xung với hai nơi này để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Bàn ăn tránh dùng mặt kính
Mặt bàn kính mang lại cảm giác lạnh, cứng và dễ vỡ. Mặt bàn lạnh gây cảm giác tê cóng về mùa đông, ảnh hưởng đến tì vị của các thành viên trong gia đình.
- Ghế bàn ăn tránh dùng số lẻ
Bàn ăn là nơi sum họp nên những vật có đôi, có cặp luôn mang lại may mắn. Số lượng ghế bàn ăn nên là 4,6 hoặc 8 cái. Số lẻ, không chỉ khó bài trí, mà còn hung sát.
1. Tuổi Tý kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, dê, mèo
Nếu dùng đồ trang sức có họa tiết hình con ngựa, người tuổi Tý sẽ gặp nhiều trở ngại và khó khăn trong cuộc sống. Trang sức có hình con dê đem tới vận xui; còn trang sức có hình con mèo dễ khiến người tuổi Tý vướng vào vòng lao lý.
2. Tuổi Sửu kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con dê, ngựa và chó
Sử dụng các loại trang sức có họa tiết dê, ngựa hay chó sẽ không mang lại may mắn và thuận lợi trong sự nghiệp cũng như tình duyên của người tuổi Sửu.
3. Tuổi Dần kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con khỉ và rắn
Hai con vật khỉ và rắn nếu xuất hiện trong đồ trang sức được sử dụng thường ngày của người tuổi Dần sẽ khiến tính khí nóng nảy của con vật này càng bị kích thích. Khi không kiểm soát được bản thân, họ dễ đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.
4. Tuổi Mão kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con gà, rồng và chuột
Bởi những con vật này vô cùng xung khắc với họ. Đường tình duyên của họ cũng vì thế mà lận đận, kém may mắn.
5. Tuổi Thìn kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con chó, mèo và rồng
Nếu kết hợp với đồ trang sức hình con chó, mèo, thậm chí là chính hình bản mệnh là con rồng, người tuổi Thìn sẽ không được thăng tiến trong sự nghiệp và thuận lợi trong chuyện tình cảm.
6. Tuổi Tỵ kỵ đồ trang sức có họa tiết hình con lợn, hổ và khỉ
Những đồ trang sức có hình con lợn, hổ và khỉ vô cùng tương khắc với bản mệnh của người tuổi Tý. Nếu thường xuyên đeo những đồ này trên người, họ sẽ gặp trục trặc trong công việc và tình duyên. Tốt nhất người tuổi Tỵ nên tránh xa đồ trang sức có hình những con vật này để hạn chế xui xẻo đeo bám.
Mr.Bull
Con gái tuổi nào có vẻ đẹp tâm hồn thuần khiết Không ai khác, đó chính là những cô nàng tuổi Dậu, Sửu, Tý và Ngọ. |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)