Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiến thức phong thủy. Thiết kế phòng ngủ cho bé giấc ngủ ngon –

Yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí. Nếu tác động đúng sẽ giúp bé ngủ ngon và có sức khỏe tốt. Giấc ngủ góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển tâm sinh lý của các bé. Vì vậy, phụ huynh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí. Nếu tác động đúng sẽ giúp bé ngủ ngon và có sức khỏe tốt.

Giấc ngủ góp phần không nhỏ trong quá trình hình thành và phát triển tâm sinh lý của các bé. Vì vậy, phụ huynh nên sắp xếp vật dụng trong phòng ngủ của bé hợp lý để tạo ra môi trường sinh hoạt lành mạnh cho con.

Các bậc phụ huynh thường cho rằng việc sắp xếp phòng ngủ của trẻ nhỏ không quan trọng, chỉ cốt sao để bé có không gian riêng, thoải mái là được. Tuy nhiên, theo phong thủy, với trẻ dưới 7 tuổi, yếu tố phong thủy duy nhất tác động đến bé trong giai đoạn này là cung Sinh khí (tượng trưng cho sức khỏe). Nếu biết cách tác động sẽ giúp không khí đối lưu trong phòng tốt nhất, tác động tốt đến sức khỏe của bé.

Không vi phạm điều cấm

f2fa71depositphotos1478747opt

Theo phong thủy, khi bố trí chỗ ngủ của bé, cần tránh:
– Đặt giường trực tiếp ngay cửa ra vào phòng hay gần cửa sổ vì luồng khí chênh lệch trong và ngoài phòng dễ gây bệnh, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé.

– Không để gương soi trong phòng vì sẽ gây ra từ trường nhiễu loạn khó kiểm soát, ảnh hưởng đến giấc ngủ.

– Tránh làm la-phông nổi hay xà nhà trong phòng bé vì sẽ tạo ra từ trường đè nén, khiến bé thường giật mình, khó ngủ.

Tránh vật sắc nhọn

– Hạn chế tối đa những vật dụng trang trí có nhiều góc nhọn. Theo phong thủy, những góc nhọn có thuộc tính Hỏa, không tốt cho cung Sinh khí trong phòng, đồng thời còn dễ gây chấn thương cho trẻ nhỏ vốn hiếu động.

– Nên sử dụng những vật dụng bằng gỗ, với các góc cạnh bo tròn để hạn chế tối đa tổn thương cho trẻ nhỏ.

Cẩn thận khi khử mùi

1838c9depositphotos10705692opt

– Khi bé ngủ dậy, hãy mở cửa và bật quạt trong phòng cho thoáng khí.
– Không nên sử dụng thuốc khử mùi vì chúng không tốt cho khứu giác của trẻ.

– Có thể dùng túi thơm hút ẩm làm từ thảo dược thiên nhiên để khử mùi.

– Có thể treo bình hồ lô trong phòng bé. Đây là vật phẩm phong thủy biểu tượng của sức khỏe, sẽ giúp bé ăn uống tốt, khỏe mạnh, tránh được bệnh tật.

Độ sáng phù hợp

20def6cachphoimausongdongvadep

Để ánh sáng trong phòng ngủ không ảnh hưởng đến mắt của bé, phụ huynh nên:
– Dùng loại đèn dây tóc, cho ánh sáng vàng ấm, nhiệt lượng tỏa ra hài hòa.

– Chọn vị trí đặt đèn sao cho ánh sáng tản đều khắp phòng, phả đều dễ chịu, độ sáng vừa phải.

Chú ý hướng gió

Phụ huynh cũng cần chú ý hướng thổi của quạt và máy lạnh trong phòng bé:

– Luôn để quạt xiên góc so với chỗ nằm, khoảng cách từ quạt/máy lạnh đến giường bé phải từ 1,5m trở lên để gió vừa đủ, không quá lạnh.

– Tránh đặt bé ngủ dưới quạt trần vì khi quạt quay sẽ sinh ra nhiều từ trường xấu, không tốt cho sức khỏe của bé. Bên cạnh đó, cánh quạt quay sẽ che một phần ánh sáng, gây hiệu ứng chớp-tắt, về lâu về dài sẽ gây hại cho mắt bé.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Thiết kế phòng ngủ cho bé giấc ngủ ngon –

Lưu ý mũi tên bí mật trong nhà –

Khi xuất hiện trong nhà, mũi tên bí mật cùng trở thành một vấn đề. Các góc trong nhà chĩa vào phòng cũng giống như góc nhà hàng xóm ở bên ngoài: chúng bẳn luống khí tiêu cực vào vật ở phía trước chúng. Nếu vật đó là bàn làm việc, ghế đi-văng, giường,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bàn ăn hay bếp nấu, bạn có thể chọn các biện pháp hóa giải được nói đến ở phần sau.

thiet-ke-noi-that-nha-ong-3

Đồ đạc và đồ đùng trong ngôi nhà cũng có thể tạo ra mũi tên bí mật. Nếu bạn từng bị thâm tím cẳng chân do va vào góc nhọn của bàn uống nước bằng kim loại hay kính, thì bạn đẵ gặp sát khí.

Những vật khác cần chú ý

– Kệ hay tủ có cạnh sắc nhọn

– Rèm cửa sổ kiểu kéo (dạng dọc và ngang), trừ phi chúng được kéo khít hay kéo lên; viền của rèm giống như hàng lưỡi dao bắn khí “sắc bén” vào vật ở phía trước.

Hãy đặc biệt chú ý những vật ở gần nơi bạn làm việc hay ăn ngủ. Ví dụ, nếu bạn khó ngủ hay thường bị đau đầu khi thức dậy buổi sáng, hãy xem tủ sách, bàn trang điểm hay bàn đầu giường có cạnh hay góc chỉa vào đầu bạn khi ngủ không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý mũi tên bí mật trong nhà –

Tuổi Dần và tuổi Hợi có hợp nhau? –

Nếu Dần cảm thấy bản thân mình không bị ràng buộc và hạn chế tự do bởi Hợi thì mối quan hệ của họ sẽ có chiều hướng phát triển tích cực. Dần và Hợi có thể trở thành một cặp ăn ý nếu cả hai cùng ứng xử linh hoạt và tin tưởng lẫn nhau. Tuổi Hợi dễ tính
Tuổi Dần và tuổi Hợi có hợp nhau? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Hợi có hợp nhau? –

Nhìn tay đoán hạnh phúc trong tình yêu

Tình yêu mang lại hạnh phúc cho con người, sưởi ấm trái tim và cuộc đời. Chính vì vậy, tình yêu là rất đáng quý, nhưng không phải ai cũng có được tình yêu.
Nhìn tay đoán hạnh phúc trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu mang lại hạnh phúc cho con người, sưởi ấm trái tim, sưởi ấm cuộc đời. Chính vì vậy, tình yêu là rất đáng quý, nhưng không phải ai cũng có được tình yêu.

Ngón tay út dài và thẳng
 
Những người có ngón tay út dài và thẳng thường hay thẳng thắn và rõ ràng trong chuyện tình cảm. Họ hiểu cực rõ về người mình yêu thương, về tình cảm cũng như cuộc sống, thói quen… của người đó, nên họ sẽ cố gắng vun đắp tình cảm của họ với người này, làm mọi việc để tình cảm được gắn bó và thân thiết hơn.

Nhin tay doan hanh phuc trong tinh yeu hinh anh
Người có ngón tay út dài và thẳng là người rõ ràng trong chuyện tình cảm

Đường “tình” cong, có phân nhánh

 
Đây là những người thông minh, nhanh nhẹn, biết cách mang lại cảm giác hạnh phúc cho đối phương. Họ yêu đối phương bằng một tình yêu chân thành và ấm áp. Chính vì tình cảm dành cho đối phương lớn như vậy nên họ sẽ được đền đáp xứng đáng. Hai người sẽ cùng nhau xây dựng một tình yêu lớn, mang lại cho nhau những hạnh phúc ngọt ngào.   Gò Kim tinh đầy đặn, màu hồng, có đường chỉ tay nhỏ
 
Người có những dấu hiệu trên là những người trọng tình nghĩa, có nhân cách tốt. Ngoài ra, những người này còn có khả năng tình dục tốt, biết cách hưởng thụ cũng như hâm nóng tình yêu.
 
Tuy nhiên, trên gò Kim tinh có quá nhiều đường chỉ nhỏ thì là dấu hiệu cho thấy người này sẽ phải chịu nhiều vất vả.
 
► Tự xem chỉ tay đơn giản để luận giải về cuộc đời, vận mệnh của bản thân

Theo Tuvisomenh
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn tay đoán hạnh phúc trong tình yêu

Mang năng lượng tích cực vào phong thủy phòng tắm

Chỉ một vài sự thay đổi nhỏ về phong thủy phòng tắm, gia chủ đã tái tạo nguồn năng lượng tích cực, giúp mọi người thêm khỏe mạnh.
Mang năng lượng tích cực vào phong thủy phòng tắm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ một vài sự thay đổi nhỏ về phong thủy phòng tắm, gia chủ đã tái tạo nguồn năng lượng tích cực, giúp mọi người thêm khỏe mạnh.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Phòng tắm không chỉ là nơi để giải quyết những nhu cầu sinh hoạt cá nhân, nó còn là chốn yên bình giúp bạn có thể tận hưởng giây phút sảng khoái và thư giãn, giải tỏa cảm xúc mệt mỏi sau ngày làm việc, học tập căng thẳng. 
 
Theo đó, bạn nên chăm chút hơn đến vấn đề phong thủy phòng tắm nhằm biến nó trở thành không gian bình yên, giúp phục hồi năng lượng hiệu quả và nâng cao sức khỏe mọi thành viên trong gia đình.

Lựa chọn màu sắc
 
Màu sắc là yếu tố kích thích thị giác đầu tiên, do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến cảm giác của chúng ta. Trong phòng tắm đã có nhiều nguồn năng lượng đại diện cho hành Thủy như vòi sen, bồn tắm, bồn vệ sinh…Do đó, những màu sắc thuộc hành Mộc sẽ tương sinh với hành Thủy sẽ tạo cảm giác cân bằng, thư giãn và tốt cho sức khỏe.
 
Ngoài ra, màu xanh dương giúp chúng ta hít thở sâu, giảm huyết áp và dễ đi vào giấc ngủ hơn. Còn màu xanh lục giúp thị giác được nghỉ ngơi và thần kinh ổn định.

Mang nang luong tich cuc vao phong tam phong thuy hinh anh
Ảnh minh họa

Mang mùi hương thảo mộc vào phòng tắm

Mùi hương không chỉ kích thích các giác quan mà còn khuyến khích những dòng chảy tích cực của khí trong phòng tắm. Do đó, bạn có thể mang mùi hương thảo mộc như của hoa oải hương, phong lữ, hương chanh, hoa hồng… vào phòng tắm để xóa đi mọi cảm giác muộn phiền, giúp tinh thần thư thái và dễ chịu.
 
Bên cạnh đó, bồn tắm là nơi rất lí tưởng để thêm tinh dầu có mùi hương dịu nhẹ. Nếu có thể, thêm chút âm nhạc trong đó để mang đến nguồn năng lượng tích cực cho chính bạn.
 
Mở cửa sổ cho phòng tắm
 
Khi xây dựng phòng tắm, cần lưu ý hệ thống cửa sổ điều chỉnh đối lưu gió hoặc chạy quạt thông gió nhằm ngừa năng lượng tiêu cực và các loại nấm mốc vi khuẩn phát sinh gây hại cho sức khỏe.

Một phòng tắm thoáng mát và sạch sẽ không những có lợi cho sức khỏe mà còn thúc đẩy yếu tố phong thủy, mang lại sự hài hòa về không gian sống.
 
Nhấn nhá bằng các bức họa trang trí hoặc gương soi
 
Nếu muốn tâm trạng hoàn toàn thư giãn và thoải mái, bạn nên trang trí phòng tắm bằng một vài bức họa có kích thức nhỏ gọn, đơn giản hoặc bài trí gương khổ lớn. Gương soi tạo cảm giác nới rộng không gian, tạo sự thoáng đãng cho phòng tắm.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang năng lượng tích cực vào phong thủy phòng tắm

Xem tướng vai –

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin. Có thể thấy, người có vai nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vai là biểu hiện của tâm tình và khí chất của con người. Khi người ta đắc ý hoặc chiến thắng, vai thường rung rung hay nhô cao lên. Nhưng khi có chuyện buồn hoặc gặp thất bại, người ta thường so vai, rụt cổ thiếu tự tin.

Có thể thấy, người có vai nhô cao là người thành đạt trong sự nghiệp, có địa vị và quyền thế, cả cuộc đời được hưởng vinh hoa, phú quý. Trong nhân tướng học, người có vai rộng là người có cá tính mạnh mẽ, tâm tình cởi mở, cơ thể khỏe mạnh, tinh lực sung mãn. Nếu bờ vai rộng và tròn là người khỏe mạnh, tư chất thông minh, có khả năng trở thành người lãnh đạo tài ba. Nhưng nếu người có bờ vai rộng mà thân hình quá cao, không cân xứng với nhau thì lại là một điều không tốt. vai (1) Người có bờ vai hẹp thì vận khí không tốt. Nếu bờ vai mỏng là người không mấy thành công trong cuộc đời. Phụ nữ có bờ vai mềm thường là người khí khái, không bao giờ chịu khuất phục hay bi lụy vì người khác. Họ rất hợp với các công việc ngoại giao, hoạt động chính trị và xã hội.

Tuy nhiên, đôi khi ưu điểm lại chính là nhược điểm của họ. Nhiều khi họ hay lấn lướt và coi thường chồng, lúc nào cũng cho mình là đúng, ít khi hãnh diện hay tự hào khen chồng trước mặt người khác. Chính vì thế mà cuộc sống gia đình của họ không mấy suôn sẻ.

vai2 Nếu nam giới có đôi vai gầy gò, yếu mềm là người không có tham vọng, do đó con đường tiến thân của họ không thuận lợi, cuộc sống gia đình không thực sự hạnh phúc. Những tướng vai chính thường như sau:

– Vai nhô cao: là người có quyền thế, sự nghiệp huy hoàng, cả đời vinh hoa, phú quý.

– Vai rộng: là người có cá tính mạnh mẽ, tinh lực sung mãn, có khả năng lãnh đạo tốt, gặp được nhiều cơ hội để thành công và giàu sang. Tuy nhiên, nếu bờ vai rộng mà thân hình quá cao thì lại không tốt.

– Vai hẹp: là người có vận khí không tốt.

– Bờ vai mỏng: là người ít thành công trong cuộc sống.

– Phụ nữ có bờ vai mềm mại: là người khí khái, giỏi giao tiếp, ưa thích các hoạt động chính trị và xã hội; thường tài giỏi hơn chồng hoặc lấn lướt vai trò của người chồng trong gia đình.

– Nam giới vai gầy: là người ít có hạnh phúc trong cuộc sống gia đình, thường phải sống trong cảnh cô đơn, không có danh vọng.

– Nam giới có vai tròn, gầy: là người thiếu nam tính, thậm chí có xu hướng nữ tính hóa.

– Nam giới có vai lệch: là tướng vai xấu, sống không lương thiện, hay làm điều bất chính.

vai3 Các tư thế của vai khi bạn giao tiếp với người khác cũng nói lên tính cách và vận mệnh của bạn. Các cơ vai thường rất nhạy cảm trước những biến đổi cảm xúc, dù là nhỏ nhất. Sự thay đổi tư thế như nghiêng vai, khom vai hoặc hướng vai ra trước hay sau… dù khó nhận ra nhưng cũng có thể cho biết tâm trạng hiện thời của chủ nhân. – Khi thư thả, tay và vai của một người sẽ ở tư thế thoải mái: vai hơi hạ thấp về phía trước, cánh tay buông lỏng tự nhiên.

– Vai nhô lên và kéo ra sau cho biết sự tự chủ và cảnh giác.

– Khom vai không chỉ là tư thế xấu mà còn là dấu hiệu của sự cam chịu hoặc thất bại.

– Người thân thiện và dễ gần thường có tư thế: một bên vai thả lỏng và hạ thấp hơn phần vai bên kia hoặc một tay đặt trong túi.

vai – Đôi lúc, sự bất cân xứng ở hai vai lại ngụ ý rằng chủ thể đang phân vân, chưa dứt khoát. Điều này đặc biệt đúng khi bạn thấy vai của đối phương hết ngả ra trước lại nghiêng về sau. Chủ nhân của tư thế này đang cố hiểu những gì vừa nói hoặc đang cân nhắc trước khi nói.

– Nếu nốt ruồi mọc trên vai trái biểu thị cho gánh nặng đến từ những người thân là nam giới. Nếu mọc trên vai phải thì gánh nặng đến từ người thân là phái nữ như mẹ hay chị của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng vai –

Tướng người đàn bà tốt –

Phụ nữ có 1 số đặc điểm dưới đây được xem là tướng tốt. Các nhà nhân tướng học gọi đó là “cửu thiên” hay “cửu mỹ tướng”. - Đầu tròn, trán phẳng phiu, tròn trịa chủ về gia đình có hạnh phúc. - Xương lẳn, da hồng hào vượng về đường con cái. - Môi hồng
Tướng người đàn bà tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người đàn bà tốt –

Xem Tường nam giới có số làm tỷ phú

Nam giới sở hữu sống mũi cao, đôi mắt lớn và lỗ mũi rộng thường thành công trong sự nghiệp hơn những người có sống mũi thấp, một nghiên cứu cho biết.
Xem Tường nam giới có số làm tỷ phú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Thành công trong kinh doanh do nhiều nhân tố khác nhau, một trong số đó là tướng mặt đặc trưng”, Mark Riley, giám đốc tiếp thị của trang MyJobGroup.co.uk, đơn vị chịu trách nhiệm cho dự án nghiên cứu nét mặt của các tỷ phú, cho biết. Nghiên cứu của ông tập trung phân tích nhân dạng của các tỷ phú như Roman Abramovich, Lakshmi Mittal, từ đó xác định những nét đặc trưng của những con người giàu nhất nước Anh. 

Theo LichVanNien365.Com, nam giới sở hữu sống mũi cao, đôi mắt lớn và lỗ mũi rộng thường thành công trong sự nghiệp hơn những người có sống mũi thấp, 

Dưới đây là một số tướng mặt đặc trưng mà các tỷ phú nước Anh thường sở hữu:

1. Tai to và đường nét rõ ràng

Những người sở hữu đôi tai to, đường nét rõ ràng thường tập trung vào tương lai, cực kỳ mạnh mẽ và quyết đoán.

2. Đối mắt rộng, tầm nhìn sâu, bao quát

Họ luôn nhìn mọi thứ một cách tổng thể, có chiều sâu, và có thể cùng lúc làm nhiều việc khác nhau.

3. Cằm nhô hẳn ra phía trước

Những người này sở hữu trí nhớ rất tốt, nhạy bén với thời thế, cá tính ngoan cường.

4. Lỗ mũi rộng

Họ kiên trì, cá tính độc lập, mạnh mẽ và làm mọi việc đều dựa vào bản thân, không thích dựa dẫm người khác.

5. Lông mày chữ V 

Họ có tầm nhìn tổng thể, bao quát tương lai rất tốt và nhạy bén với thời thế.

6. Sống mũi thẳng

Những người này rất tiết kiệm, chú trọng tiền bạc và ham muốn làm giàu tột cùng.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem Tường nam giới có số làm tỷ phú

Mệnh nạp âm

Một bài viết về Mệnh nạp âm. Mời mọi người cùng đọc.
Mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LỤC ÂM THUỘC KIM [ 1 - 2 - 9 - 10 - 7 - 8 ]

1- Giáp Tý - Ất Sửu = Hải trung Kim = vàng trong biển = Thủy vượng Kim tàng.

Do khí âm dương còn tiềm ẩn không lộ ra, chỉ nghe thấy danh mà không thấy hình. Tượng như con người còn đang ở trong bụng mẹ.

2- Nhâm Dần - Quý Mão = Kim bạc Kim = kim dát vàng = Mộc thịnh Kim tuyệt

Do khi âm dương vẫn còn yếu, hình và thể vẫn còn mỏng manh.

3- Canh Thìn - Tân Tị = Bạch lạp Kim = kim sáp ong = Kim dưỡng sắc minh

Thời điểm khí âm dương được sinh ra, nhưng vẫn còn ở trong mỏ dưới lòng đất, đang dần dần chuyển mầu thành sắc trắng của phương Tây.

4- Giáp Ngọ - Ất Mùi = Sa trung Kim = vàng trong cát = Thổ mộ bất hậu

Khí âm dương đã được sinh ra thành vật chất bắt đầu cứng cáp, kim trong cát mà không phải là cát vì còn đang nung trong lửa.

5- Nhâm Thân - Quý Dậu = Kiếm phong Kim = sắt mũi kiếm = Nhâm Thân kim vượng

Khí âm dương cường thịnh, đây là khời khắc ngọn cỏ nhú đầu ra, Thân Dậu là chính vị của Kim lại gặp thiên là can Nhâm Quý, chính là thời điểm cây cỏ nhú đầu ra - Mộc khởi đầu xuất hiện mầm mống.

6- Canh Tuất - Tân Hợi = Thoa xuyến Kim = vàng trang sức = Canh Tân suy Mộc

Đến thời hình thể của Kim bị phá hủy, không còn tác dụng gì, Kim khí bắt đầu ẩn dấu, chỉ có thể dùng làm đồ trang sức, cất giữ trong khuê các.

- Thiên = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ (thủy thổ tương khắc)

- Địa = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, Dần Mão tương khác Thân Dậu

- Nhân = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = Thìn Tị trong bát quái ứng với Tốn, Tuất Hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả hai có sự khác nhau - nhân và nghĩa.

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

LỤC ÂM THUỘC MỘC [ 9 - 10 - 7 - 8 - 5 - 6 ]

1- Nhâm Tý - Quý Sửu = Tang đố mộc = gỗ cây dâu = Nhất dương Thủy động

Thể của Mộc khí đang trong tình trạng quanh co, hình thành nên đường gấp khúc, duỗi thẳng ra ở cuối, lại mọc ở chỗ có nước (còn gọi là Phù tang mộc)

2- Canh Dần - Tân Mão = Tùng bách mộc = cây tùng bách = Canh Tân Lâm quan

Mộc khí chịu ảnh hưởng nhiều từ dương khí nên khỏe mạnh, hơn nữa lại ở dưới Kim nên manh tính chất kiên cường.

3- Mậu Thìn - Kỷ Tị = Đại lâm mộc = Cây rừng lớn = Thổ mộ Mộc thịnh

Mộc khí tuy không thịnh nhưng đang được đúng thời, nên cây lá rậm rạp sum suê

4- Nhâm Ngọ - Quý Mùi = Dương liễu mộc = Cây dương liễu = Mộc đương Mậu thịnh

Mộc khí đến Ngọ thì sẽ tử vong, đến Mùi thì sẽ tiến vào phần Mộ, dương liễu vào mùa Hạ thì tàn tạ, can chi suy yếu, tính chất yếu mềm.

5- Canh Thân - Tân Dậu = Thạch lựu mộc = Cây thạch lựu = Thu vượng Mộc tuyệt

Trong Ngũ hành thuộc Kim, nhưng nạp âm lại thuộc Thủy, khí âm dương của Thân Dậu suy yếu, sự vật đã trưởng thành, Mộc tại Kim vị có mùi tanh, tính chất có vị đắng, thì chỉ có cây Thạch lựu là ứng.

6- Mậu Tuất - Kỷ Hợi = Bình địa mộc = cây đồng bằng = Mậu Kỷ mộc dưỡng

Đến thời kỳ Mộc khí đã ẩn dấu, Mộc khí đã quay về gốc (cây) giấu trong đất, âm dương tích tụ.

- Nhâm Tý Quý Sửu >< Nhâm Ngọ Quý Mùi = một cong, một mềm yếu, hình thể và tính chất khác nhau.

- Canh Dần Tân Mão >< Canh Thân Tân Dậu = một kiên cường, một có vị cay, tính chất và mùi vị khác nhau.

- Mậu Thìn Kỷ Tị >< Mậu Tuất Kỷ Hợi = một phồn thịnh, một suy bại, vị trí trong bát quái nôi liền nhau.

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

LỤC ÂM THUỘC THỦY [ 3 - 4 - 1 - 2 - 9 - 10 ]

1- Bính Tý - Đinh Sửu = Giản hạ thủy = nước khe suối = Thủy trung hữu nguồn

Khí của Thủy chưa hình thành, nước chảy ra ở nơi chỗ thấp hóa ẩm

2- Giáp Dần - Ất Mão = Đại khê thủy = nước suối lớn = Ất Mão trường sinh

Mộc khí chứa dương khí, thế nước ở phía Đông rất lớn, nước từ đầu nguồn chảy ra, phun ra rất lớn.

3- Nhâm Thìn - Quý Tị = Trường lưu thủy = nước chảy dài = Mộ Thai đông quy

Thủy khí chuyên nhất chỉ cần tinh của cung Ly. Thế nước xa Đông Nam, thế nước mạnh, chảy xa, không bao giờ cạn.

4- Bính Ngọ - Đinh Mùi = Thiên hà thủy = nước trên trời = Thủy Lâm kỳ thượng

Thủy khí tăng lên đến Hỏa vị, nước nhiều thành mưa, rơi xuống nước ở Hỏa vị, loại nước này chỉ có ở trên trời.

5- Giáp Thân - Ất Dậu = Tỉnh tuyền thủy = nước dưới giếng = Thu Kim sinh Thủy

Thủy khí bắt đầu tĩnh lặng, vị trí Thân Dậu tiếp nối, nước chảy không ngừngảy không ngừng.

6- Nhâm Tuất - Quý Hợi = Đại hải thủy = nước biển lớn = Nhâm Quý đới vượng

Tuất Hợi ở vị trí cuối của Địa chi, Thủy khí đã tích tụ, thế nước dần dần tĩnh lặng nhưng không bao giờ hết, thêm nước vào cũng không bao giờ bị tràn, nước chảy có thể đi đến khắp mọi nơi.

- Bính Tý Đinh Sửu >< Bính Ngọ Đinh Mùi = một nhiều thủy, một ít thủy, một trên một dưới.

- Giáp Dần Ất Mão >< Giáp Thân Ất Dậu = một nuôi dưỡng cây (dần mão thuộc thủy), một cần Kim để khai phá (thân dậu thuộc kim)

- Nhâm Thìn Quý Tị >< Nhâm Tuất Quý Hợi = một động một tĩnh, một có thủy khí phát ra, một có thủy khí bế tắc.

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

LỤC ÂM THUỘC HỎA [ 5 - 6 - 3 - 4 - 1 - 2 ]

1- Mậu Tý - Kỷ Sửu = Tích lịch hỏa = lửa sấm chớp = Âm nội hàm dương.

Hỏa khí chứa dương khí mà lại ở Thủy vị, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long thần mới làm được - thần rồng.

2- Bính Dần - Đinh Mão = Lô trung hỏa = lửa trong lò = Mộc vương Hỏa sinh

Hỏa khí dần dần thăng lên, nếu có thêm chỉ một ít củi thì Hỏa khí lại càng thêm vượng, đồng thời dựa thêm vào sự trợ giúp của phương đông thuộc dương, thì Thiên Địa chính là lò lửa.

3- Giáp Thìn - Ất Tị = Phúc đăng hỏa = lửa trong đèn = Thổ chi yểm phục

Hỏa khí vượng thịnh, thế và lực của Hỏa mạnh, vị trí của Thìn Tị được tiếp nối nhau, nên nguồn lửa không bị ngắt đoạn, liên tục không ngớt.

4- Mậu Ngọ - Kỷ Mùi = Thiên thượng hỏa = lửa trên trời = Hỏa vượng thượng viêm

Hỏa khí qua dương cung, thế của Hỏa càng thêm thịnh vượng, lực của Hỏa được tập trung thêm mạnh ở phía trên.

5- Bính Thân - Đinh Dậu = Sơn hạ hỏa = lửa dưới núi = Bính Đinh hỏa bệnh

Đến thời kỳ Hỏa khí ẩn dấu, thế của Hỏa bình lặng, lực của Hỏa tiêu tan.

6- Giáp Tuất - ẤT Hợi = Sơn đầu hỏa = lửa đầu núi = Giáp Mậu hỏa thấu

Núi có thể dấu hình thể nhưng đỉnh thì lại lộ ra ánh sáng, ánh sáng này "trong sáng ngoài tối", ẩn dấu vào trong mà không lộ ra ngoài.

- Mậu Tý Kỷ Sửu >< Mậu Ngọ Kỷ Mùi = đều có khí lớn, huy hoàng to lớn

- Bính Dần Đinh Mão >< Bính Thân Đinh Dậu = một có Mộc tương trợ, một có Kim ngăn trở

- Giáp Thìn Ất Tị >< Giáp Tuất Ất Hợi = cả hai đều có ánh lửa suy yếu, rất kị có gió thổi

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

LỤC ÂM THUỘC THỔ [ 7 - 8 - 5 - 6 - 3 - 4 ]

1- Canh Tý - Tân Sửu = Bích thượng thổ = đất trên trời = Thủy Thổ tương tu

Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với nhau.

2- Mậu Dần - Kỷ Mão = Thành đầu thổ = đất trên thành = Thủy thượng sinh bệnh

Thổ khí đã bắt đầu hình thành, bắt đầu nuôi dưỡng vạn vật cho đến khi rễ ăn sâu, cành rập rạp.

3- Bính Thìn - Đinh Tị = Sa trung thổ = đất trong cát = Thổ mộ bất hậu

Thổ khí chứa dương khí, tạo cơ sở vững chắc cho vạn vật sinh trưởng

4- Canh Ngọ - Tân Mùi = Lộ bàng thổ = đất ven đường = Canh Ngọ thổ Thai

Thổ khí vượng thịnh, có thể trở đỡ vạn vật, trên Thổ có thể nhìn thấy các loại sự vật.

5- Mậu Thân - Kỷ Dậu = Đại dịch thổ = đất dịch chuyển = Mậu Kỷ thổ bệnh

Thổ khí bắt đầu thu dấu, vạn vật điêu tàn, Thổ đã không còn tác dụng

6- Bính Tuất - Đinh Hợi = Ốc thượng thổ = đất mái nhà = Mộ Thai thổ thao

Thổ khí che dấu vạn vật, thông qua hình thể âm dương của Thổ thì tác dụng của Thổ đã phát huy hết.

- Canh Tý Tân Sửu >< Canh Ngọ Tân Mùi = một tán một tụ, một tử một sinh

- Mậu Dần Kỷ Mão >< Mậu Thân Kỷ Dậu = Kim Mộc tương khắc

- Bính Thìn Đinh Tị >< Bính Tuất Đinh Hợi = một khô một ẩm

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh nạp âm

Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Lừa là loài vật chăm chỉ, giúp ích rất nhiều cho con người, chính vì vậy, giấc mơ về con lừa tượng trưng cho sự đi lên của con người bằng chính khả năng, bằng
Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chính nỗ lực của mình.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mơ thấy lừa là điềm báo liên quan đến chuyện tình cảm. Việc mơ thấy cưỡi hay ngồi trên lưng lừa là bạn sẽ hạnh phúc trong tình yêu. Nếu chú lừa đó tỏ ra ương bướng, không nghe theo ý bạn thì có thể bạn sẽ phải đón nhận một thái độ tương tự từ người yêu của mình. Trong giấc mơ, bạn thấy chú lừa kêu, hí rất to. Điều này cảnh báo rằng chuyện tình cảm sẽ gặp chút rắc rối.

Mo thay lua la gap chuyen tot lanh hinh anh
Ảnh minh họa
  Ngoài ra, mơ thấy lừa cũng mang điềm báo liên quan tới công việc. Nếu thấy chú lừa mệt nhọc, thở từng hơi nặng nề là điềm bạn sắp chìm trong đống công việc mà lại chẳng thu được kết quả gì.   Mơ thấy lừa không kéo xe, nhưng lại kêu rống lên, cảnh báo khó nhọc sẽ đến với bạn trong việc làm ăn nhưng sẽ có tiền.   Mơ thấy lừa, dựa vào sự cố gắng của mình, dần dà thoát khỏi cảnh khó; mơ thấy hình ảnh lừa đang thồ nặng, cố nghĩa là nỗ lực của bản thân sẽ thu được thành quả tôt đẹp, danh tiếng vang xa, phát tài to. Mơ thấy mình cưỡi trên lưng lừa, có nghĩa là vấn đề quan trọng nhất hiện thời của bản thân chính là vấn đề sức khỏe, có thể chúng sẽ không tồn tại lâu trên nhân thế, cần đặc biệt quý trọng sức khỏe.   Mơ thấy hình ảnh chú lừa đang chịu đòn, với hàm ý sự nỗ lực sẽ dẫn đến hiệu quả tương phản, nguy hại cho địa vị của bản thân, thậm chí bị điều sang công tác khác. Hãy tạm thời dừng lại, cảnh tỉnh bản thân.   Mơ thấy xác lừa là điềm lành, dự báo sự cố gắng sẽ thành công. Mơ thấy hình ảnh xác lừa trôi sông, dự báo người nằm mơ sẽ đi xa và thành công lớn.   Nghe tiếng kêu của lừa trong mơ, nghĩa là bạn thường không chú ý đến lời nói của mình, gây ấn tượng không hay và phản cảm, nhắc nhở bạn cẩn thận hơn.   Mơ thấy lừa mặc quần áo và đi giày, với hàm ý có thể bạn sẽ bị bạn bè hay người thân lừa gạt, dẫn đến cảnh khốn cùng, nên đề phòng thì hơn.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lừa là gặp chuyện tốt lành

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Ngọ

CANH-NGỌ 24 TUỔI: (Sinh từ 27/1/1990 đến 14/2/1991) Mệnh: Lộ-Bàng-Thổ (Đất trên đườngđi)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn, hạn Thiên-La: Mẫu người ngay thẳng, lạc quan, tháo vát, thích kết giao bằng hữu và nhiều tham vọng. Bởi “ Canh cô Mồ quả” nên có khi không gần cha mẹ anh em và tiền vận ba chìm bảy nổi. Người sinh tháng 6, 11 tình duyên dễ dàng hợp ý. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này. Nhà ở và làm ăn hạp hướng Đông Nam và Bắc. Tuổi vợ nên chọn Đinh-Mão ( 1987), Kỷ-Mão ( 1999), Canh-Ngọ (1990), Bính-Tí ( 1996).

“ Tuổi trẻ thanh xuân bước vào đời

Chớ nên buông thả tháng ngày trôi 

Dấn thân học tập sau thành đạt

Danh phận rỡ ràng mới thảnh thơi.”

Năm nay thi cử đỗ đạt, tốt nghiệp ra trường sẽ tìm được việc làm thích hợp. Dẫu phải thay đổi chỗ ở hay đi làm việc xa nhà cũng nên theo hoàn cảnh, sau này mọi việc sẽ được điều chỉnh theo ý. Tình cảm yêu đương cũng thuận lợi, không có gì trắc trở. Nên bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, trước khi lái đi xa để tránh nằm đường.

NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu, hạn Diêm-Vương: Mẫu người lạc quan, ngay thẳng, nhưng “Canh cô Mồ qủa” nên có khi phải sớm xa cách gia đình cha mẹ anh em. Nếu vì lý do học vấn mà đi xa là điều danh dự. Người sinh mùa Xuân, Hạ từ tình duyên cho tới công danh tài lộc đều như ý. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm ở đại học, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

Muốn cho thành đạt danh tài

Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo

Ngày mai vinh hiển ấm no

Hôn nhân hạnh phúc trời cho phước đầy”

Hướng làm ăn tốt nhất là Tây Bắc, chánh Tây. Lấy chồng hạp tuổi Đinh-Mão (1987), Canh-Ngọ ( 1990) Qúy-Dậu (1993), Mậu-Thìn (1988) và Canh-Thân ( 1980). Bất luận lấy chồng năm nào, luôn luôn phải chọn ngày giờ trong các  tháng 6, và 12 âm lịch là tốt nhất.

Năm nay gia đình có người ốm đau bệnh hoạn hay tang chế bà con trong tháng 1, tháng 7. Lái xe cũng phải hết sức cẩn thận đề phòng rủi ro trong 2 tháng này. Nên bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa, tránh nằm đường. Không nên đầu tư chứng khoán vì nhiều bất trắc. Nếu muốn sinh con, thì có thai sau tháng 6, để sinh con năm Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ trong 20 năm.

MẬU-NGỌ 36 TUỔI: (Sinh từ 7/2/1978 đến 27/1/1979).

Mệnh: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời).

NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh thích tự lập nhưng nhiều đam mê và phóng khoáng nên đôi lúc vụng về lúng túng. Đời tha hương phiêu bạt, xa quê cha đất tổ, không nhờ người thân. Tự tay lập nghiệp mà thành nhờ năng nỗ tháo vát, tin tưởng vào các sự kiện tâm linh, siêu hình và phúc đức nhân quả của tôn giáo. Nếu bạn là con út trong gia đình, rất dễ bị mồ côi. Cho nên vì hoàn cảnh đặc biệt nào phải xa gia đình trước 30 tuổi là tốt. Nên tìm người yêu trong các tuổi Canh-Thân (1980), Mậu-Ngọ (1978), Bính-Dần (1986), Kỷ-Mùi (1979),  Giáp-Tí (1984), và Ất-Sửu (1985). Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Tha phương phiêu bạt mà nên

Tự tay lập nghiệp vững bền chí trai

Luật Trời vay trả nay mai

Tâm linh đạo đức danh tài vẻ vang”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát” không nên xây cất nhà cửa, hay cơ sở thương mãi. Mọi việc làm ăn cứ theo đường xưa lối cũ, không nên thay đổi chỗ làm, chỗ ở.  Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại. Tuy nhiên công vịệc làm ăn rất thành công, tốt nhất là mùa Đông. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi lái xe đi xa tránh nằm đường.

 

NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận: Mẫu người rất sáng trí thông minh, nhiều tài năng hào phóng, ham hoạt động, năng nỗ, thích đi xa. Đồng thời cũng thích triết, đạo lý, có tâm hồn vị tha, hướng thượng. Chọn người yêu hạp nhất trong các tuổi Quý-Sửu (1973), Mậu-Ngọ (1978), Đinh-Tị (1977) và Mậu-Thân (1968). Đại kỵ tuổi Ất-Mão (1975). Lấy chồng bất luận năm nào, luôn luôn chọn ngày giờ cưới hỏi trong các tháng 6, hay 12 âm lịch là tốt nhứt. Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen. Hướng làm ăn tốt nhất trên chánh Tây và Tây Bắc.

“ Thông minh sáng trí hơn người

Quyết tâm thành đạt đạo đời không hai

Đường tình cách trở lá lay

Chăm lo sự nghiệp ngày mai vui vầy

Cũng vì mình quá đa tài

Hồng nhan tri kỷ anh tài mấy ai?”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Tam Địa Sát”: không nên xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8, gia đình có người bệnh hoạn ốm đau, hay có tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại. Mọi việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, tránh khuếch trương mở rộng sẽ lâm vào tình trạng lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không. Nếu muốn sinh con út, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.

BÍNH-NGỌ 48 TUỔI: (Sinh từ 21/1/1966 đến 8/2/1967).

Mệnh: Thiên-Hà-Thủy (Nước trên trời).

NAM: Cung Đoài, sao Thủy-Diệu, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người chính trực, nhiều sáng tạo, giỏi tính toán và dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh. Tuy nhiên hay thay đổi ý kiến, mục tiêu nên công danh thăng trầm bất định. Lúc nhỏ hay đau ốm khó nuôi, cô đơn lo nghĩ. Mẫu người năng động, thích rày đó mai đây, cho nên tình duyên trong hồi tiền vận nhiều trắc trở, truân chuyên. Nếu bạn là con út trong gia đình, dễ gặp nghịch cảnh như gần mẹ xa cha hay gần cha xa mẹ. Thành thử  đi học, đi làm ăn xa cha mẹ trước 30 tuổi là một điều tốt. Nếu bà vợ nhằm vào các tuổi Tân-Hợi (1971), Ất-Tị (1965), Đinh-Mùi (1967), và Nhâm-Tí (1972) thì cuộc đời bạn như hổ mọc cánh, như rồng có mây ngũ sắc, tung mây lướt gió, hưởng thụ giàu sang phú quí. Tối kỵ tuổi Bính-Thìn (1976), Kỷ-Dậu (1969). Nhà cửa và làm ăn tốt nhất là Tây Nam, Đông Bắc và chánh Tây.

“ Nhỏ thời đau ốm khó nuôi

Ly hương cách trở đơn côi một mình

Truân chuyên rồi mới hiển vinh

Niềm tin xây dựng gia đình yên vui”

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” : không tốt khi xây cất hay chỉnh trang nhà cửa. Tuy nhiên qúy ông làm việc hãng xưởng có thể được lên chức lên lương. Qúy ông kinh doanh thương mại sẽ thành công về tài chánh. Nếu muốn  thay đổi việc làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại có thể thực hiện được. Tính có con năm nay cũng rất tốt.

NỮ: Cung Cấn, sao Mộc-Đức, hạn Tam-Kheo: Mẫu người năng nỗ tháo vát, suy tính kỹ lưỡng, đa năng đa hiệu. Nội trợ quán xuyến đảm đang. Qúy bà sinh ban đêm mùa Thu, Đông, cuộc sống bình yên dễ dàng. Số ly hương thành đại nghiệp, giàu sang về hậu vận. Nếu là con út trong gia đình, cha mẹ phải ly tán. Nhiều khi gần cha xa mẹ, gần mẹ xa cha. Công chuyện làm ăn trôi chảy dễ dàng, gia đạo yên vui khi lấy chồng tuổi Đinh-Mùi (1967), Mậu-Thân (1968), Quí-Mão (1963), Canh-Tí (1960), Mậu-Tuất (1958). Tối kỵ tuổi Ất-Tỵ (1965). Rất hạp với màu trắng. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Đa năng đa hiệu đảm đang

Nội trợ quán xuyến dễ dàng một tay

Hậu vận sáng chói tương lai

Công danh gia đạo thẳng ngay trọn đời”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm vào “Lục Hoang Oc”, không tốt cho việc xây cất, chỉnh trang nhà cửa và cơ sở thương mãi. Tuy nhiên, có người xuất vốn, rủ hợp tác làm ăn rất tốt. Nhờ đó công cuộc kinh doanh thắng lợi trên thương trường, tài lộc thịnh vượng.Tình trạng tài chánh được cải thiện tốt hơn. Tốt nhất là vào mùa Đông. Muốn thay đổi chỗ ở chỗ làm, hay đi xa xuất ngoại đều thực hiện được.

GIÁP-NGỌ 60 TUỔI: (Sinh từ 3/2/1954 đến 23/1/1955).

Mệnh: Sa Trung Kim (Vàng trong cát).

NAM: Cung Khảm, sao Vân-Hớn, hạn Thiên-La: Mẫu người tự tin, có óc lãnh đạo, gánh vác đa đoan, tự lập,  cho nên luôn luôn có chỗ hơn người. Tuy nhiên cuộc sống thường xa gia đình cha mẹ anh em. Tình đầu trắc trở, ly hương mới may mắn. Ngoại trừ qúi ông sinh tháng 4, 8 thì tình duyên gia đạo ổn định hơn. Hậu vận sau 40 làm ăn phát đạt vững vàng. Rất hạp màu vàng, kỵ màu đỏ. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“ Tánh người gánh vác đa đoan

Tự tin lãnh đạo lo toan hơn người

Anh em cha mẹ đôi nơi

Gia đình sau mới tới thời thái lai”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” không nên xây cất nhà cửa, hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán vì nhiều bất trắc. Phải thận trọng về ngôn ngữ để tránh ngộ nhận gây miệng tiếng thị phi. Xấu nhất là tháng 4, tháng 8. Tuy nhiên gia đình có hỉ sự như có cháu nội, ngoại.

NỮ: Cung Cấn, sao La-Hầu hạn Diêm-Vương: Mẫu người siêng năng chịu khó, nhẫn nhục. Nhiều tham vọng, biết lo xa và khôn khéo. Biết tự lập và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dù trong lúc thất thế ngậm đắng nuốt cay, hay khi vinh quang rực rỡ, quí bà luôn sống không thẹn với lòng. Tiền vận trắc trở gian nan về tình duyên gia đạo. Tuy nhiên sẽ nhờ chồng nếu phu quân nhằm tuổi Quý-Tỵ (1953) hay Đinh-Hợi (1947). Ly hương lập nghiệp gặp nhiều may mắn sau 40. Hạp màu vàng, kỵ màu đỏ.

Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“Siêng năng chịu khó hiền hòa

Quí bà khiêm nhượng thật thà đáng yêu

Thành công lòng chẳng tự kiêu

Giàu sang cũng vẫn quí yêu một lòng

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Lục Hoang Oc” kỵ xây cất nhà cửa, hay chỉnh trang cơ sở thương mãi. Mọi việc làm ăn cứ giữ nguyên tình trạng cũ, tránh mở mang thêm. Tháng 1, tháng 7, gia đình có người lâm bệnh nặng hay tang chế bà con. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại sẽ gặp bất trắc. Tuy nhiên có hỉ sự như có thêm cháu nội, ngoại.

NHÂM-NGỌ 72 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1942 đến 4/2/1943)

Mệnh: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu).

NAM: Cung Tốn, sao Mộc-Đức, hạn Hùynh-Tuyền:  Mẫu người ham hoạt động, rày đó, mai đây. Tính tình dứt khoát, không bỏ lở cơ hội, rất hào hoa và có chí lớn. Số ly hương được sang giàu bền vững từ 36 tuổi trở về sau. Qúy ông sinh tháng 5, 7, 11 tình duyên thường dang dở nhưng đã qua rồi những tháng năm bồng bềnh trôi nổi. Bây giờ là lúc thanh vân đắc lộ, gia đạo an khang.  Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“Suốt đời hoạt động hăng say

Rày đây mai đó chí trai ngang tàng

Giờ đây địa vị cao sang

Gia đình hạnh phúc vững vàng trăm năm”

Mặc dù cổ nhân nói “Thất thập cổ lai hi”, năm nay qúy ông đã 72, nhưng còn làm công chức vẫn vững vàng trong công vụ. Qúy ông kinh doanh thương mãi đang thành công trên thương trường, tài lộc phát đạt thịnh vượng. Muốn thay đổi chỗ ở hay đi xa xuất ngoại, đều thực hiện được. Gia đình có hỉ sự trùng phùng như có thêm cháu nội ngoại.

NỮ: Cung Khôn, sao Thủy-Diệu, hạn Tán-Tận: Số người năng nỗ ham hoạt động, sẵn sàng đứng đầu sóng ngọn gió,  nên nữ nhân mà nam tính . Vì vậy thường cao số về đường chồng con. Ngoại trừ qúi bà sinh mùa Xuân, Đông thường thuận số dễ dàng hơn. Nhờ sáng trí thông minh, tự tin tự lập nên ly hương dễ giàu sang. Nếu lấy chồng hợp tuổi như Đinh-Sửu (1937) hay Quý-Mùi (1943) là có số nhờ chồng vinh hiển. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“Tánh người nào khác nam nhi

Đứng đầu sóng gió lắm khi dập dồn

Thông minh sáng suốt tự tồn

Chồng con hạnh phúc tâm hồn thảnh thơi”

 Năm nay gia đình có người bệnh hoạn ốm đau hay tang chế bà con trong tháng 4, tháng 8. Tuy nhiên, tình trạng tài chánh rất khả quan. Gia đình có hỉ sự trùng phùng như thêm cháu nội, ngoại. Nếu muốn đi xa xuất ngoại cũng gặp hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Ngọ

Sao Hóa Lộc

Hành: Mộc Loại: Phúc tinh Đặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừng Tên gọi tắt thường gặp: Lộc
Sao Hóa Lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Của Sao Hóa Lộc

  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.
  • Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.
Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.
  • Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.
  • Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.
Tính Tình
Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:
  • Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.
  • Năng khiếu sành về ăn uống.
Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.
Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...
Công Danh Tài Lộc
Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).
Về điểm này, Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.
Chính vì các nghĩa đó cho nên Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.
Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.
  • Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.
Những Bộ Sao Tốt
  • Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
  • Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
  • Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.
  • Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.
  • Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.
  • Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.
  • Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
Những Bộ Sao Xấu
Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
  • Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
  • Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.
  • Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức
  • Được hưởng phúc.
  • Hay có quý nhân giúp đỡ.
  • Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch
  • Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.

  • Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.
  • Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.
  • Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.
  • Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.

  • Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.
  • Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.
  • Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.
  • Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.
  • Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức
  • Làm gia tăng số lượng con cái.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê
  • Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em đông người, khá giả.
  • Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
  • Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hóa Lộc

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 4 con giáp có khả năng bội thu nhờ tiền lì xì trong dịp tết Bính Thân 2016 sắp tới.

Người tuổi Mão

Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.
Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.

kha-nang-hut-tien-li-xi-cua-4-con-giap-tet-2016

Người tuổi Tý

Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.
Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.
Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.

 

Người tuổi Dần

Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.
Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.

 

Người tuổi Thìn

Sang năm Bính Thân 2016 không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.
Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Tiền sảnh ấm áp đón Giáng sinh

Một chút biến tấu với những món đồ trang trí nho nhỏ sẽ giúp cho khu vực tiền sảnh trở nên thật thu hút vào ngày lễ Giáng sinh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vòng nguyệt quế ý nghĩa

Có thể nói, vòng nguyệt quế là một trong những biểu tượng ý nghĩa trong dịp Giáng sinh. Vòng hoa hình tròn với những sắc đỏ nổi bật trên nền màu xanh lá cây không chỉ mang ý nghĩa tốt đẹp về tôn giáo mà còn rất nổi bật và ấn tượng. Bạn chỉ cần treo một chiếc vòng nguyệt quế tuyệt đẹp ở cánh cửa ra vào, kết hợp với một cây thông Noel nho nhỏ ở chiếc bàn gỗ là không khí Noel đã ngập tràn khắp nhà rồi.


Vòng nguyệt quế nới cửa ra vào là cách nhanh nhất để mang không khí giáng sinh vào nhà.

Tay vịn cầu thang rực rỡ

Chiếc cầu thang với sắc trắng đơn điệu, quen thuộc sẽ trở nên sống động hơn rất nhiều khi bạn khoác lên tay vịn những dây trang trí đính kèm đèn nhấp nháy vô cùng bắt mắt. Bạn có thể đặt thêm một vài hộp quà trên bậc cầu thang để tạo cảm giác thích thú và tò mò đối với khách đến chơi nhà.


Cầu thang sẽ bắt mắt hơn những dây đèn nhấy nháy.

Ánh nến lung linh trên kệ tường

Ánh sáng của những ngọn nến tượng trưng cho niềm hy vọng được thắp sáng, mang đến niềm vui, hoà bình. Vì vậy, bạn đừng quên những ánh nến lung linh khi trang trí nhà vào ngày lễ Giáng sinh nhé. Bạn có thể đặt lên chiếc kệ mở ở tiền sảnh những cốc nến để tạo cảm giác huyền ảo. Cuối cùng, hãy thêm những phụ kiện khác như dây lá hay chuỗi kết cườm để khu vực này thêm đẹp mắt.


Vài cốc nến trên kể mở giúp khu vực tiền sảnh thêm ấn tượng.

Khác lạ với một chút “băng giá”

Nếu bạn yêu thích sự cá tính, mới lạ thì hãy tạm rời mắt khỏi phong cách trang trí ngập tràn màu đỏ và xanh lá cây quen thuộc trong mỗi mùa lễ để đến với cảm giác mùa đông đầy tuyết trắng phủ kín, như đang lạc vào một hang đá nhỏ tại thành Bethelem - nơi Chúa ra đời. Cây thông Noel rất đặc trưng và những phụ kiện trang trí trên chiếc bàn nhỏ được phủ một gam màu bạch kim lấp lánh và xinh đẹp sẽ khiến khu tiền sảnh trở nên đẹp và cuốn hút theo cách rất riêng.


Sắc trắng của băng tuyết đem đến sự khác lạ cho tiền sảnh.

Tiền sảnh đơn giản mà thật gần gũi

Cuối cùng là gợi ý dành cho chủ nhân hướng đến sự giản dị, gần gũi nhưng chứa đựng ý nghĩa đằng sau sự bày trí. Trên chiếc bàn nhỏ kê ở tiền sảnh, bạn có thể thể đặt hai cây thông mini đặt đối xứng kèm theo khung ảnh gia đình với hai màu đỏ - trắng “tông xuyệt tông” với chiếc chậu. Những hộp quà xinh xắn treo cao điểm tô cho tấm gương và dòng chữ Noel là điểm nhấn tuyệt vời cho tiền sảnh này.


(Theo TTVN)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiền sảnh ấm áp đón Giáng sinh

Sao Tử

Hành: Thủy Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Si...
Sao Tử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Ác TinhĐặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.
Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Tử

  • Thâm trầm, kín đáo.
  • Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.
  • Đa sầu đa cảm, bi quan.
  • Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch
  • Có tiền của bí mật.
  • Có quí vật chôn giấu.
  • Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.
Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức
  • Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.
  • Làm giảm số con cái.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử

Phong thủy 3 cửa thông nhau –

Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.   Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.

cuathang

 

Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc này, gió sẽ lùa từ trước hoặc sau và thống vào các căn phòng trong nhà khiến nguy cơ gặp gió lạnh, độc của người sống trong đó là rất cao, từ đó ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Để tránh hiện tượng này khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá. Các vật này thường cao ngang tầm người để có thể cản gió. Ngoài ra, cách bố trí các vật này cũng cần đảm bảo được hai yếu tố là ngăn cản gió vào nhà nhưng không ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà, mà ngược lại phải tạo được cảnh quan hài hòa với kiến trúc chung giúp ngôi nhà đẹp hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy 3 cửa thông nhau –

Nuôi cá cảnh theo phong thủy –

Theo Phong thủy học, bể cá tượng trưng cho yếu tố Thủy, giúp điều hòa âm dương, mang lại nguồn năng lượng tốt giúp gia chủ thêm thịnh vượng, giàu sang. Bởi vậy việc lựa chọn bể cá hợp mệnh phong thủy là vô cùng quan trọng. Ngày nay, việc mang bể cá v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Phong thủy học, bể cá tượng trưng cho yếu tố Thủy, giúp điều hòa âm dương, mang lại nguồn năng lượng tốt giúp gia chủ thêm thịnh vượng, giàu sang. Bởi vậy việc lựa chọn bể cá hợp mệnh phong thủy là vô cùng quan trọng.

Ngày nay, việc mang bể cá vào trong gia đình đã trở nên khá quen thuộc. Theo nhiều người quan niệm, mang bể cá vào đời sống sẽ mang lại rất nhiều tài lộc. Tuy nhiên, không phải người nào cũng hiểu tường tận về kiến thức phong thủy bể cá cảnh bởi nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Vị trí của bể cá, hình dáng hồ, màu sắc, số lượng cá,…

Phong thủy bể cá chỉ là một phần của phong thuỷ nhà ở, nó còn phụ thuộc vào phong thuỷ kiến trúc của ngôi nhà, phải tìm hướng cho phù hợp với gia chủ, cung tốt phù hợp với mệnh thì thời vận mới được khai thông.

Nội dung

  • 1 Vị trí đặt bể cá
  • 2 Hình dáng bể cá
  • 3 Số lượng cá trong bể
  • 4 Màu sắc của cá
  • 5 Các loại cá nên nuôi

Vị trí đặt bể cá

Xét về ngũ hành, bể cá mang hành thuỷ tượng trương cho tài lộc, nguồn nước nuôi dưỡng vạn vật. Mộc tức là cây thuỷ sinh trong bể. Kim là kết cấu của bể như khung, giá đỡ… Thổ là đá, sỏi dưới nền bể. Hỏa là màu đỏ, da cam, vàng của những chú cá.

Thông thường bể cá thuộc hành thuỷ nên đặt nhánh Thanh long phía bên trái của phòng khách, kể từ trong nhà nhìn ra phía trước.

Ngoài ra còn đặt ở cung Đông Nam để may mắn về tài lộc, Đông về sức khoẻ, gia đạo, hoặc cung Bắc mang lại may mắn về sự nghiệp.

Dù đặt bể cá ở vị trí nào cũng nên lưu ý những điểm sau:

  • Bể cá phải được tựa lưng vào bờ tường để tăng độ vững chãi, chắc chắn cho tài lộc.
  • Bể cá phải đặt ở gần lối đi, phòng khách hoặc ở những nơi trang trọng.
  • Nên đặt bể cá ở phương vị Chu Tước (đứng giữa nhà nhìn ra cửa chính thì bên tay trái gọi là Thanh Long, bên tay phải là Bạch Hổ, phía sau là Huyền Vũ, phía trước là Chu Tước) mới có lợi cho tài vận, tuyệt đối không đặt ở phương vị Huyền Vũ thì thủy bị tụ lại, sẽ dẫn đến suy giảm tài lộc.
  • Trong phong thủy, bể cá mang ý nghĩa tốt lành, do đó nên đặt ở các hướng tốt như: Bắc, Tây Bắc hoặc Đông Nam.
  • Nên đặt bể cá ở những vị trí ít ánh sáng tự nhiên (mặt trời) chiếu vào.
  • Nên đặt bể cá ở bên trái cửa chính (từ trong nhà nhìn ra) để đón vận may về tài lộc.
  • Không đặt bể cá bên phải của chính (từ trong nhà nhìn ra) vì sẽ mang lại những bất lợi cho cuộc sống hôn nhân.
  • Không đặt bể cá thẳng hướng cửa chính nhìn vào.
  • Không đặt bể cá dưới tượng thờ các thần, đặc biệt là thần Tài hay ông tam đa Phúc – Lộc – Thọ sẽ phạm “chính thần hạ thuỷ”, khiến gia chủ khuynh gia bại sản.
  • Không đặt bể cá trong bếp hoặc đối diện với bếp sẽ gây mất mát về vật chất và phát sinh bất hòa cho gia đình
  • Không tận dụng gầm cầu thang để đặt bể cá vì gầm cầu thang mang tính âm, đặt bể cá tại đây sẽ làm năng lượng âm tồn đọng dưới gầm cầu thang.

Hình dáng bể cá

– Hình tròn (thuộc hành Kim): Rất tốt vì kim sinh thủy

– Hình chữ nhật (thuộc hành Mộc): Khá tốt.

– Bể cá hình lục giác (thuộc hành Thủy): Tốt vì bình hòa.

– Bể cá hình vuông (thuộc hành Thổ): Không nên vì Thổ khắc Thủy.

– Bể cá hình các góc nhọn (thuộc hành Hỏa): Không nên vì Thủy khắc Hỏa.

Số lượng cá trong bể

Dựa theo bản mệnh (Mệnh cung trong phong thủy khác với mạng)

– Mệnh Mộc: Thích hợp nuôi 3 hoặc 8 con.

– Mệnh Thổ: Thích hợp nuôi 5 hoặc 10 con.

– Mệnh Kim: Thích hợp nuôi 4 hoặc 9 con.

– Mệnh Thủy: Thích hợp nuôi 1 hoặc 6 con.

– Mệnh Hỏa: Thích hợp nuôi 2 hoặc 7 con.

Dựa theo Ngũ hành

– Số lượng: 1 con, thuộc hành Thủy, làm tăng cường Thủy khí, đây là khí vượng tài nên được coi là cát (tốt).

– Số lượng: 2 con, thuộc hành Hỏa, làm hao tổn Thủy khí, loại khí này bị tiêu hao, nên bị xem là xấu.

– Số lượng: 3 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí, nên bất lợi.

– Số lượng: 4 con, thuộc hành Kim, Thủy khí gia tăng làm tài khí thêm vượng.

– Số lượng: 5 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị khắc nên bất lợi.

– Số lượng: 6 con, thuộc hành Thủy, Thủy khí được gia tăng nên tốt.

– Số lượng: 7 con, thuộc hành Hỏa, làm tiêu hao Thủy khí, mặc dù khí này bị hao tổn nhưng không tốt không xấu.

– Số lượng: 8 con, thuộc hành Mộc, làm giảm Thủy khí nên bất lợi.

– Số lượng: 9 con, thuộc hành Kim, làm vượng Thủy khí nên rất tốt.

– Số lượng: 10 con, thuộc hành Thổ, Thủy khí bị giảm nên bất lợi.

Từ 11 con trở lên: Tính như trên nhưng bỏ đi hàng chục, ví dụ: 11 con tính là 1 con – 12 (hoặc 20) con tính là 2 con.

Dựa theo vị trí đặt bể cá

– Bắc (thuộc hành Thủy): Thích hợp nuôi 1 con cá có màu đen, trắng hoặc vàng kim; cũng có thể nuôi 1 con cá đen và 6 con cá vàng kim.

– Đông Nam (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc màu xanh.

– Đông Bắc (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

– Đông (thuộc hành Mộc): Thích hợp nuôi 3 con cá có màu đen hoặc xanh.

– Nam (thuộc hành Hỏa): Thích hợp nuôi 9 con cá có màu đỏ hoặc 2 con cá xanh và 7 con cá đỏ.

– Tây Nam (thuộc hành Thổ): Thích hợp nuôi 8 con cá có màu vàng.

– Tây (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá có màu trắng hoặc màu vàng kim.

– Tây Bắc (thuộc hành Kim): Thích hợp nuôi 6 con cá màu trắng hoặc màu vàng kim.

Màu sắc của cá

– Cá màu vàng kim hoặc trắng: Ngũ hành phong thủy thuộc Kim (Kim sinh Thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận.

– Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc Thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh.

– Cá màu vàng (Thổ) thúc đẩy tài vận yếu.

– Cá màu xanh dương hoặc lá cây (Mộc) áp chế thủy, thúc đẩy tài vận yếu.

– Cá màu đỏ (Hỏa) khắc Kim phá tài, gặp khó khăn với tiền bạc.

Các loại cá nên nuôi

– Cá huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy.

– Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp, rất có ý nghĩa với tâm linh phong thủy. Mang lại may mắn, cá có tuổi thọ rất cao.

– Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn.

– Cá chép Việt hoặc Nhật, đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; người Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn.

– Cá đĩa (còn gọi là cá ngũ sắc thần tiên) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh, rất tốt cho thúc đẩy tài vận.

– Cá La Hán (đầu u) đem lại sự thịnh vượng và may mắn.

– Cá đá (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung ngũ hành.

Nuôi cá cảnh là một thú vui tao nhã mà ai cũng thích nhưng nếu nuôi cá thấy có tác dụng thúc đẩy tài vận hưng vượng thì nên nuôi, ngược lại thấy gia vận ngày một suy đi thì nhanh chóng không nuôi cá cảnh nữa.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nuôi cá cảnh theo phong thủy –

Ông Bà Tổ Tiên

Giá trị văn hóa, phong tục tập quán của người Việt liên hệ với việc truyền giáo Lm Vũ Kim Chính, SJ Giáo sư Ðại Học Công Giáo Phụ Nhân, Ðài Loan
Ông Bà Tổ Tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ðề cập tới văn hóa, phong tục của một dân tộc là một đề tài hết sức phức tạp, vì mỗi dân tộc không ít thì nhiều là một đơn vị đặc thù, dầu vậy tính cách đặc thù văn hóa này không khải là cô lập, nhưng là kết tinh vừa tế nhị vừa phức tạp qua sự giao tiếp với các dân tộc khác, với những nền văn minh khác. Văn hóa, phong tục tập quán của nfười Việt cũng thế, là những tinh hoa đã được gạn lọc, biến hóa qua cuộc sống dân tộc của biết bao nhiêu thời đại, qua việc tiếp xúc với nền văn minh, những nguồn tư tưởng sâu rộng nhất, mạnh mẽ nhất của nhân loại như Hoa-Ấn, Hy-La. Ở đây khi chọn đề tài "Ông bà tổ tiên" liên hệ với việc truyền giáo, chúng ta đã thu hẹp phạm vi không thảo luận những liên hệ Lão giáo và Phật giáo, nhưng chỉ chú tâm vào Nho giáo và Kitô giáo có liên quan tới vấn đề "lễ nghi" đối với ông bà tổ tiên. Trước tiên chúng ta truy xét lý do tại sao người Việt thành kính ông bà tổ tiên, thứ tới thảo luận lý do người Việt Công giáo trong quá trình lịch sử gặp phải những khó khăn khi bầy tỏ lòng thành kính này theo như phong tục tập quán của mình. Cuối cùng chúng ta tự hỏi có thể học được gì trong kinh nghiệm lịch sử này để hy vọng có thể suy tư về một thần học bản vị hóa việc thành kính ông bà tổ tiên?

1. Nguồn Gốc Tôn Kính Ông Bà Tổ Tiên

Tuy ai cũng biết mỗi người, mỗi gia đình đều có ông bà tổ tiên riêng, nhưng nói tới việc tôn kính ông bà tổ tiên cách chung là chấp nhận những điểm tương đồng của những nền văn hóa Viễn Ðông trong lịch sử ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của Nho học, như Trung Hoa, Ðại Hàn, Nhật Bản, Việt Nam. Nên ở dây khi bàn về nguồn gốc tôn kính ông bà tổ tiên hay ở phần sau thảo luận những tranh chấp về "lễ nghi" thì những tài liệu của các quốc gia trên đều có thể dùng để bổ túc cho nhau để hiểu rõ vấn đề.

Việt ngữ dùng danh từ "tôn giáo" để chỉ chung các tín ngưỡng. Chữ "tôn" cũng còn một âm nữa là "Tông" nguyên ủy chỉ ông "thứ tổ" (ông tổ thứ hai), rồi dùng rộng hơn nữa để chỉ nơi thờ kính tổ tông, cũng như chỉ các giáo phái, học phái. Như vậy, "tôn giáo" theo ngữ văn là thực hiện lòng hiếu kính đối với tổ tông, tổ tiên. Lòng hiếu kính này được biểu tỏ nôm na theo lối bình dân như:

"ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ tới nguồn"
, hoặc:

"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra,
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn đạo hiếu mới là đạo con"
.

Hay Nguyễn Du viết trong truyện Kiều:

"Tâm thành đã thấu đến trời,
Bán mình là hiếu, cứu người là nhân"
.

hay ở đoạn khác:

"Lấy tình thâm, trả tình thâm,
Bán mình đã động hiếu tâm đến trời"
.

Như vậy căn nguyên tôn kính ông bà tổ tiên ở đâu? Phải chăng là một sự tôn kính "Thần Thánh" theo phẩm trật? Như sách Lễ Ký, thiên Khúc-lễ-hạ đã chép: "Thiên tử tế thiên địa, tế tứ phương, tế sơn xuyên, tế ngữ tự, chư hầu phương tự, tế ngũ tự (tức là tế Thần cửa, ngõ, giếng, bếp và giữa nhà), chư hầu tế phương mình ở, tế ngũ tự, quan đại phu tế ngũ tự, kẻ sĩ tế tổ tiên). Thực ra đây là những phương châm cho những nền văn hóa chịu ảnh hưởng Khổng học, nên dù ở Thiên An Môn bên Trung Hoa hay ở Ðàn Nam Giao tại Huế, việc tế trời chỉ có nhà vua mới có quyền đứng chủ tế. Trong lễ tế Nam Giao, trên Viên-Ðàn ở giữa là bàn Thời Trời Ðất, hai bên có hai hàng hương án song hành thờ các Tiên Ðế. Xem như thế, thừ Vua quan tới thứ dân, tế tự là việc rất quan trọng, lễ nghi được minh định có trật tự, chung qui vào hai nguyên ủy là Trời và Tổ, vì "vạn vật bản hồ Thiên, nhân bản hồ Tổ" (Lễ ký) (dịch: muôn vật gốc ở Trời, người gốc ở Tổ). Nhưng thực ra hai nguyên ủy này chỉ bắt nguồn bởi một mà thôi, vì các Tổ Tiên tuy sinh ra người, nhưng tất cả đều do Trời sinh dưỡng, như Kinh Thi chép: "Thiên sinh chưng dân, hữu vật hữu tắc dân chi bỉnh di, hiếu thị ý đức" (Trời sinh ra dân, có hình phép, dân giữ tính thường, mới có đức tốt).

"Ông Trời" là nguyên ủy của muôn loài, nên tế Trời là quan trọng nhất, do đó không phải ai cũng được phép mà chỉ có Thiên Tử, dân chi phụ mẫu, mới được trực tiếp hành lễ mà thôi. Ông Trời tuy rất gần kề đại chúng trong cuộc sống, khi vui khi buồn đều có thể gọi "Trời ơi" được, nhưng họ không được phép trực tiếp cúng tế, nên thường kêu cầu tới Tổ Tiên hay cúng tế các thiểu thần. Chính vì thế mà Trần Trọng Kim đã viết: "Việc thờ Trời, thờ quỉ thần và tổ tiên, tuy là phân biệt, nhưng kỳ thực cũng là theo một lý cả, và chính là cái tôn giáo đặc biệt của những dân tộc theo văn minh Tầu ở Á đông". Dù được trực tiếp tế tự "Trời" hay chỉ gián tiếp qua Thần Thánh, tổ tiên, người Việt đều tin tưởng vào sự liên đới "Thiên nhân tương dữ". Theo đó con người được phú cho nhân tính để nhận ra thiên lý, để mô phạm Thiên tính, để trong cuộc sống họ thực thi nhân đạo hợp với Thiên đạo. Nói cách khác: "Trời đối với quần chúng như một nguyên ủy tiền định con người, nhưng vượt trên con người, định đoạt sinh tử, phúc họa, giầu nghèo. Họ kêu Trời vì Trời không xa ta. Trời thấu suốt tất cả, cả những tâm tư thầm kín. Họ kêu Trời vì Trời toàn năng, không mù quáng trong việc xét xử. Trời công minh vì thưởng kẻ lành, phạt kẻ dữ".

Nho gia thừa hưởng tư tưởng Khổng tử tin Trời là chủ tể vũ trụ, điều hòa mọi biến hóa bởi vậy tri Thiên mệnh là nguồn gốc và lý tưởng của tu tâm và dưỡng tính của bậc quân tử". "Bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử dã" (Luận Ngữ; Nghiêu viết, XX) (dịch: không biết mệnh Trời thì không lấy gì làm quân tử). Khi bậc quân tử quyết tâm học biết và tuân theo mệnh Trời tức là sống trong tâm tình Kính và Thành. Mặc dù khi họ cúng tế thì biểu tỏ lòng chân thành: "tế thần như thần tại" (Luận Ngữ: Bát dật, III) (dịch: tế thần như có thần ở đó); nhưng đồng thời "kính quỉ thần nhi viễn chi" (Luận Ngữ: Ung giả, VI) (dịch: quỉ thần thì kính mà xa ra), vì theo Khổng tử con người làm sao biết được thế giới quỉ thần cao xa, u ẩn, nếu có tưởng tượng ra không khỏi bầy ra những điều huyền hoặc, dẫn đường cho mê tín. Như vậy, Khổng tử tuy rất trọng lễ, coi nghi thức là bày tỏ lòng Thành Kính, nhưng đồng thời cũng coi thực hành đạo Nhân là sống Thành Kính hợp với Thiên mệnh là rất quan trọng. "Quân tử thể nhân túc dĩ trưởng nhân, gia hội túc dĩ hợp lễ, lợi vật túc dĩ hòa nghĩa, trinh cố túc dĩ sự" (Kinh Dịch:Văn Ngôn truyện) (dịch: quân tử lấy cái nhân làm thể là đủ làm trưởng thành cho người, hợp các cái tốt đẹp là đủ làm cho hợp lễ, lợi cho vạn vật là đủ làm hòa cái nghĩa, biết cái trinh-chính mà cố giữ là đủ lam gốc cho mọi sự). Vậy đạo Nhân là gì? "là Cung, khoan, tín, mẫn, huệ". Khổng tử giải thích thêm: "Cung thì không khinh nhờn, khoan thì được lòng người, tín thì người ta tin cậy được, mẫn thì có công, huệ thì đủ khiến được người" (Luận Ngữ: Dương Hóa, XVII). truy ngồn năm cái kết quả diễn đạt đạo Nhân này, chúng ta sẽ tìm ra cái Nhân Tâm Thành Kính. Tam đạo là quan trọng như thế, nên sau này, mặc dù Mạnh tử và Tuân tử mỗi người phát huy Khổng học theo đường hướng riêng, một người coi trọng "Nhân" là bảo tồn tính bản thiện của con người, một người trọng "Lễ" để chế ngự tính bản ác của người, nhưng tất cả hai đều công nhận sự trọng yếu của tâm đạo: bảo tồn lương tâm (Mạnh Tử), tu dưỡng tâm tri (Tuân tử). Ði xa hơn nữa, Mặc tử phê bình chỉ trích Nho đạo cũng vì trong thực tế tâm đạo đã bị nghi lễ tha hóa làm mất tính cách phổ biến của tâm đạo vậy.

Ðạo hiếu là một đặc tính của đạo tâm, làm cho con người tỏ lòng Thành Kính đối với cha mẹ, tiền nhân, nên chỉ nuôi dưỡng cha mẹ mà không có lòng hiếu thảo thì làm sao gọi là hiếu được! Lòng hiếu thảo này phụng sự cha mẹ lúc các ngài còn sống, tang lễ nếu các ngài quá cố: "sống thì lấy lễ mà thờ, chết thì lấy lễ mà táng, lấy lễ mà tế" (Luận Ngữ: Vi chính II). Hiếu đễ đối với cha mẹ tức là kính những người cha mẹ đã tôn trọng, yêu những người cha mẹ đã yêu mến, lễ tế những bậc cha mẹ đã lễ tế. Ðó là nguồn gốc của tôn kính tổ tiên vậy. Bởi đó Tăng tử nói: "Thận chung, truy viễn, đức qui hậu hĩ" (Luận Ngữ: Học Nhi, I) (dịch: cẩn thận lúc cha mẹ chết, nhớ đến tổ tiên xa, thì cái đức của dân trở nên hậu).

Tư tưởng đạo hiếu đã thấm nhuần vào lòng người Việt trở thành một phần quan trọng của Việt tính. Kính bái tổ tiên là chân nhận giới vô hình và hữu hình luôn luôn có sự liên lạc mật thiết với nhau. Ðó là cách diễn tả sự hiệp thông giữa ông bà cha mẹ và con cháu, giữa người sống và cả chết, là dịp đoàn tụ của đại gia đình. Quan niệm vong hồn gia tiên luôn gần gũi với con cháu được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau. Ðại đa số quần chúng Việt Nam được coi là theo "đạo Ông Bà" thường có phong tục làm lễ cáo gia tiên, trong mọi tuần tiết, hoặc ngày kị giỗ, hoặc khi có việc hiếu hỉ, tang chay. Toan Ánh diễn giải thêm: Những biến cố quan trọng trong gia đình, lẽ tất nhiên gia trưởng đều có lễ cáo gia tiên, như: sinh con cái, con cái đầu cữ, đầy tháng, đầy năm, con cái bắt đầu đi học, sửa soạn đi thi, thi đỗ, dựng vợ gả chồng cho con... hay nhiều khi chỉ sửa sang lại nhà cửa, nhất là những di sản của tiền nhân để lại. Vui đã thế, buồn cũng khấn trình tổ tiên để các ngài biết và phù hộ, như việc làm ăn thua lỗ, có người đi xa, có người mệnh một... Ngoài những biến cố trong gia đình ra, gia trưởng cũng kính cáo những việc quan trọng khác xẩy ra trong làng nước, như làng có cướp tới, đất nước sinh loạn lạc hay những tin vui trong thôn xã,... Tất cả những kính cáo, trình khấn trên mục đích để tổ tiên hiệp thông hay phù trợ trong những khi vui cũng như lúc buồn. Tùy từng trường hợp, tùy từng gia cảnh mà sửa soạn lễ. Nhiều khi gia chủ chỉ cần sửa soạn cái lễ nhỏ, như chén trà, đĩa xôi, nải chuối. Cũng có khi lễ lạc linh đình. Toan Ánh kết luận: "Con cháu nhớ đến tổ tiên thì cúng, năng cúng bái càng tỏ rõ lòng hiếu thảo của mình đối với các cụ. Sống khôn chết thiêng, các cụ thấy con cháu hiếu kính, ất vong hồn cũng vui mừng".

Nói tới cúng vái tổ tiên tức là phải nói tới bàn thờ gia tiên. Bàn thờ này mặc dù trang trí có khác nhau, nhưng đại để đều có bài vị, bình hương, nến sáp... Nếu là bàn thờ họ thường đặt trong miếu đường, chính giữa có bàn thờ riêng thờ ông "Thủy Tổ" của dòng họ. Còn các bàn thờ biệt tông, biệt phái khác trong mỗi ngày giỗ kỵ của tông, phái mình mới được bày ra. Trên bàn thờ Thủy Tổ luôn có cuốn gia phả ghi rõ danh tánh các chi nhánh dòng họ. Nhiều khi gia phả này được ghi khắc trên tường sau bàn thờ Thủy Tổ.

Quần chúng tuy một đàng muốn bày tỏ lòng hiếu kính mình đối với tổ tiên, nhưng họ không thể phân biệt rõ ràng như những nho sĩ "vụ dân chi nghĩa, kính quỉ thần nhi viễn chi", nên thực hành đạo hiếu và thờ quỉ thần đã trở thành lẫn lộn. Vì muốn bảo vệ phần mộ ông cha, nên nhớ tới Thần Thổ Công, Thần Hà Bá. Ngoài ra còn có những thần tại gia khác như: Thần Tài, Thần Tiên Sư (hay Thánh Sư, Nghệ Sư, tức là ông tổ mỗi nghề), Ðức Quan Thánh... để bảo vệ che chở mình hay giúp phát tài,... Chính vì thế mà khi các nhà truyền giáo Tây Phương tới Việt Nam hay Trung Hoa gặp phải những khó khăn làm sao thấu hiểu tinh thần, nhất là về tinh thần "lễ nghi" tôn kính ông bà tổ tiên.

2. Tôn Kính Tổ Tiên Liên Hệ Tới Việc Truyền Giáo:

Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam cũng như ở Trung Hoa bắt đầu bằng những bước dò dẫm, va chạm những khó khăn về phiên dịch, vì hai loại ngôn ngữ biểu tả hai văn hóa quá khác nhau, nên không biết phải làm sao mới có thể đạt tới việc "bản vị hóa" chân chính được. Thoạt đầu những nhà truyền giáo tiên khởi dùng ngôn ngữ địa phương để phiên âm những từ căn bản của Kitô giáo, như thánh Phanxicô Xavier đã Nhật âm hóa tiếng Latinh: Deus Pater, Deus Filius, Deus Spiritus Sanctus là: Deusu Patere, Deusu Hiiruo va Deusu Spiritusu Santa (có khoảng 50 ngữ vựng căn bản như thế). Nhưng cách phiên âm này đã gặp những khó khăn lớn, vì hoặc là âm đó có một nghĩa khác trong ngôn ngữ là "Deusu" làm trò cười cho nhiều Phật đồ Nhật, vì họ liên tưởng tới một âm tương tự là "daiuso", có nghĩa là "Nói dối đại tài". Thấy cách phiên âm này không ổn, nên các nhà truyền giáo kế vị các bậc tiên khởi này như A. Valignano, M. Ricci, A. Schall, A. de Rhodes v.v... đã học hỏi ngôn ngữ và tư tưởng địa phương để Kitô giáo được thích ứng với môi trường mới. Trong lúc phiên dịch và thích ứng này đã xảy ra cuộc tranh chấp về "lễ nghi". Cuộc tranh chấp này mặc dù đầu tiên là bàn về hai phương pháp truyền giáo được hai phe (một bên là dòng Tên, một bên là dòng Ðaminh, dòng Phanxicô và hội Thừa Sai Balê) chủ trương, nhưng dần dần đã vượt qua phạm vi thuần túy truyền giáo và tôn giáo trở thành một tranh chấp bị những ảnh hưởng chính trị, quyền bính chi phối, nên đã trở thành một tấm bi kịch của lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông. Ở đây chúng ta chỉ có thể chú tâm tới những dự kiện chính yếu mà thôi.

Trước tiên chúng ta bàn về vấn đề phiên dịch. Sau khi thảo luận những khả thể dịch chữ, "Deus", các nhà truyền giáo đã đồng ý dùng chữ "Thiên Chúa". Nhưng dùng cách thế nào để giải thích chữ "Thiên Chúa" thì hai phe có những lập trường khác nhau. Một bên cho rằng dùng chữ "Thiên Chúa" để chỉ Deus thì phải hiểu hoàn toàn khác, hoàn toàn độc lập, không thể dùng một từ ngữ nào như "Thiên", "Thượng Ðế" để diễn giải được, vì "Thiên" theo ý họ "chỉ có nghĩa là bầu trời" (ciel materiel et visible), còn quan niệm "Thượng Ðế" là quan niệm dân ngoại thường dùng, nếu ta dùng sẽ rơi vào giới "vô thần" như dân ngoại. Một bên khác cho rằng chữ "Thiên Chúa" mặc dù là chữ ghép mới để chỉ Deus, nhưng có thể dùng những quan niệm sẵn có trong kinh điển Trung Hoa xưa như "Thiên", "Thượng Ðế" để người Trung Hoa có một mấu cứ để thăng hóa, nhờ đó mới dễ dàng hiểu rõ nghĩa thực sự của "Thiên Chúa" được. Thực ra, hai bên dùng hai phương pháp thần học cổ điển vẫn dùng là: phương pháp "phủ nhận" (via negotiva) và phương pháp "sánh loại" (via analogia). Ðứng trên phương pháp học không có chi đáng bàn cãi, nhưng động lực nao khiến họ chọn hai phương pháp này để nói lên thái độ của họ đối với nền văn hóa địa phương. Ðó mới là điều quan trọng. Dù sao đi nữa, sự kiện xẩy ra trong lịch sử là: Giám Mục Charles Maigrot, đặc sứ tông tòa ở Phúc Kiến đã nhân danh Thánh Bộ truyền giáo tuyên bố: từ ngữ "Thiên Chúa" phải được dùng để chỉ chữ "Deus" còn những tiếng khác như "Thiên" và "Thượng Ðế" thì không được dùng.

Ðối với người Công Giáo Việt Nam hiện nay, ta dùng chữ "Thiên Chúa" trong văn chương, nhưng cũna dùng chữ "Ðức Chúa Trời" theo nghĩa bình dân để chữ "Deus". Trong khi đó những người không Công Giáo thường dùng "Ông Trời" (Trung Hoa dùng chữ Lão Thiên) để chỉ Ðấng Tối Cao. Thực ra, quan niệm "Trời" không phải chỉ là "bầu trời", nhưng cũng là "Hóa Công", đấng sinh thành vũ trụ, vì vậy tại sao chúng ta không thể dùng những quan niệm đã có sẵn trong kinh điển Trung Hoa, đã được nhiều người biết tới để giải thích một quan niệm chí ư "trừu tượng", đối với họ hoàn toàn mới lạ như Deus. Phải chăng phản đối dùng những quan niệm như "Thượng Thiên", "Hiển Thiên", "Hoàng Thiên", "Thượng Ðế" để giải thích chữ "Thiên Chúa", vì các nhà truyền giáo sợ người Trung Hoa, Việt Nam không hiểu xác thực được nghĩa Deus của Kitô giáo, hay là các nhà truyền giáo đó đã không hiểu rõ được những quan niệm trên trong tư tưởng Trung Hoa? Trần Văn Hiến Minh còn đi xa hơn nữa, khi ông quả quyết: "Quan niệm một Tiên Chúa có ngôi vị, Thượng Ðế là một trực giác đầu tiên của người Trung Hoa từ xa xôi bao ngàn năm trước. Tất cả cuộc sống Trung Hoa cổ kính đều qui hướng vào đó". Ðề mục họ Trần nêu ra có thể là một đề tài thảo luận hào hứng, nhưng vượt qua phạm vi của bài nói chuyện này. Dù "Thượng Ðế" theo người Trung Hoa hiểu có "ngôi vị" hay không, cũng không thể là lý do chính đáng không dùng những quan niệm đó để "giải thích" tiếng "Thiên Chúa" được.

Như vậy ta thấy được tranh luận về mấy danh từ trên không phải chỉ là một cuộc thảo luận lý thuyết thần học hay ngôn ngữ, văn chương, nhưng là tỏ rõ đường hướng của hai phe đối với vấn đề truyền giáo: giáo hội có thể dùng di sản văn hóa của địa phương để diễn đạt giáo lý, nghi lễ của mình hay không? Mà được phép dùng tới mức nào? Tại sao có thể dùng hay bị cấm dùng như vậy?

Bây giờ chúng ta trực tiếp đề cập tới cuộc tranh luận "lễ nghi". Vấn đề chính của cuộc tranh chấp này là câu hỏi: lễ nghi đối với tổ tiên là "tôn thờ" tổ tiên vì nghi thức này có tính cách tôn giáo. Tôn thờ tổ tiên là những người theo "đạo Ông Bà". Nói cách khác, nghi lễ tôn thờ này được cử hành trong những nơi nhất định (chủ đường hay tông đường hoặc tại gia, trước bàn thờ tổ), có những qui định riêng (thành văn hoặc bất thành văn) và đối tượng của đạo này là "tôn thờ Bài Vị" của những người quá cố, Bài Vị này là chỗ của các Hồn người quá cố "cư ngụ". Khi hành lễ gia trưởng chắp vái hay quì lạy, dâng hương, báo cáo, cầu xin trước bàn thờ vong linh có đốt nến và bày những lễ cúng như hoa quả, bánh rượu... lễ nghi này cũng giống như lễ nghi trước phần mộ khi mai táng hay trong các dịp kỵ lễ. Sau khi đã mô tả những chi tiết trên, cộng thêm sự ghi chú những tính cách tôn giáo của đạo ông bà, các vị thừa sai này đã đặt những câu hỏi xin thánh bộ giải quyết, như: xin hỏi người Kitô hữu có được phép cử hành những nghi lễ và dâng cúng trước bài vị theo như tập tục ở chủ đường hoặc nơi phần mộ hay trước linh cửu? Và nếu họ được phép làm như vậy thì họ có thể tham dự với dân ngoại hay hành lễ một mình? Hay câu hỏi: Người Kitô hữu có được dựng bài vị tổ tiên ở trong nhà mình với chữ khắc "Thần Chủ" không? Dĩ nhiên những câu hỏi này đã được sửa soạn bằng những "mô tả" hàm xúc một câu trả lời phủ nhận. Có người còn đi xa hơn nữa, coi việc "Tôn thờ tổ tiên" ở Trung Hoa giống hệt như việc thờ phượng các thầ Manes xưa ở Hy lạp hay La Mã: "Theo lịch xưa của người La Mã khi thời thờ ẩu thần còn hiển trị, có nhắc tới một dịp lễ gọi là "Feralia", bắt đầu từ 20 tháng 2 kéo dài tới cuối tháng 2. Lễ này là dịp tôn thờ các Thần Manes. Dân ngoại đem thịt đặt trên mộ các người quá cố để họ hưởng, như tiến sĩ Varron đã giải thích. Ðó cũng là những việc mà những người Trung Hoa hành lễ ở các chùa chiền, trên phần mộ hay trong tư thất trước bài vị tổ tiên". Sự so sánh này đặt người hữu trách trước một sự lựa chọn không thể chối được: Nếu xưa giáo hội đã hủy bỏ phong tục thờ tà thần Manes, tại sao ngày nay lại có thể cho phép làm như thế ở trung Hoa. Lý chứng này càng ảnh hưởng tới người hữu trách khi người đó không hiểu thấu hiện trạng phức tạp ở miên Viễn Ðông.

Trong khi đó, phe khác coi nghi lễ đối với ông bà tổ tiên là sự "tôn kính" bày tỏ lòng hiếu đễ của con cái đối với bậc tiền nhân, dù khi còn sống hay đã quá cố. Trước tiên họ nhận định những nghi lễ trong các chùa chiền hay trước những thần tượng bày rải rắc khắp nơi là có tính cách tôn giáo và nhuốm nhiều màu sắc mê tín, dị đoan. Họ cũng công nhận thái độ mê tín này có thể ảnh hưởng tới việc tôn kính tổ tiên, nếu không được giải thích minh bạch giữa nơi tôn thờ và tôn kính: Ngược với "chùa miếu" là nơi tôn thờ các thần thánh, "đường" nơi có tính cách "trung tính" (có thể dùng liên quan tới tôn giáo hay không). Do đó, "chủ đường" hay "tông đường" (hay nói nôm na là "chỗ dành cho tổ tiên") là "nơi" kính nhớ ông bà tổ tiên để tỏ lòng biết ơn với những người quá cố, cũng như phong tục tập quán địa phương có những "nơi" riêng trọng kính các vị tiền bối lúc sinh thời. Còn Bài Vị thực ra không phải là "bàn thờ" thực, nhưng thường là một thanh gỗ được sửa soạn tươm tất ở trên đó có ghi danh tánh ông bà tổ tiên được bày trên án hương. Tuy Bài Vị "là biểu tượng" cho vong linh người quá cố, nhưng không phải là chỗ "cư ngụ" của hồn linh đó. Các vị này giải thích: trong quá khứ người Trung Hoa có thói quen tìm một người "thay thế" cho một người thân quá cố. Phong tục này được chuyển hóa bằng việc dùng bài vị như là biểu tượng của người quá cố ở giữa con cái. "Bài vị được dựng nên không phải để đánh dấu sự hiện hữu của một linh hồn mà người ta tin rằng linh hồn đó cư ngụ ở bài vị, nhưng đúng hơn là để thức tỉnh một thái độ luân lý và sự biểu tượng này có thể coi như sự hiện diện của một thân xác". Trong khi đó, việc "hóa" vàng giấy, đốt những đồ vật làm bằng giấy cho tổ tiên dùng là những điều mê tín, dị đoan cần cấm bỏ. Ngược lại, những cử chỉ bái lạy hay quỳ gối là những cung cách người Trung Hoa thường dùng để tỏ lòng tôn kính đối với bậc trên, dù những người này còn sống hay đã qua đời. Ðiều đáng chú ý là, chính vua Khang Hy ngày 30.11.1700 đã tự tay chứng thực bản văn do các cha dòng tên thảo nói những lễ nghi tôn kính Khổng Tử, tổ tiên là những hình thức bày tỏ lòng thành kính mà thôi: "Nói là Khổng Tử được thờ phượng để xin sự khôn ngoan hay để xin được thăng chức hay thêm bổng lộc là không đúng... Dựng bài vị tiền nhân quá cố không có nghĩa là linh hồn tổ tiên được nghĩ là thực sự ngự trị trong miếng gỗ này... Mục đích thực sự của nghi lễ tôn kính tổ tiên là con cháu trong một dòng tộc không được phép quên, nhưng luôn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên cho đến muôn đời". Nhưng lời chứng thực của vị hoàng đế trung Hoa, người có thẩm quyền nói lên ý nghĩa thực sự của phong tục tập quán, đã không được tòa thánh thời đó lưu ý tới.

Trên đây là lược thuật tổng quát lập trường của hai phe phái về vấn đề đối với tổ tiên có liên hệ đến việc truyền giáo. Cuộc tranh chấp "lễ nghi" này đã tạm thời kết thúc khi Ðức Giáo Hoàng Clement XI ngày 20.11.1704 đã quyết định:

- Cấm dùng chữ "Thiên" hay "Thượng Ðế" để giải nghĩa "Thiên Chúa". Theo đó không được dùng "mensa seu altare" (bàn thờ) để "kính Thiên" trong nhà thờ.

- Người Kitô hữu không được phép tổ chức hay tham gia những lễ nghi theo như phong tục đối với Khổng Tử hay những người quá cố. Do đó cũng không được phép lập "chủ đường", miếu đường", cũng không được phép dâng lễ vật trong miếu đường hay gia thất vì những nghi thức này liên hệ tới mê tín ("tamquam superstitione inseparabilia"). Tông huấn (Ex illa die) đã được quyết định, đã được đặc sứ tòa thánh, Hồng Y De Tournon mang sang Trung Hoa để ban hành. Sau ba lần De Tournon hội kiến với Hoàng Ðế Khang Hy, Tông huấn đã không được chính thức ban hành cho tới ngày 19.3.1715 mới được Giám Mục đầu tiên của địa phận Bắc Kinh Charles Castorano ban hành. (Trong khi đó De Tournon đã mất ngày 8.6.1710 ở Macao). Tông huấn "Ex illa die" được chính thức ban hành gây ra nhiêu phản ứng khác nhau, nhưng khi phải quyết định phát thệ "chống lễ nghi" theo chỉ thị của tòa thánh, các nhà truyền giáo đã anh dũng bỏ lập trường riêng để chấp nhận tông huấn "Ex illa die". Về phần Khang Hy, ông thấy Công Giáo chống đối lễ nghi và tập tục Trung Hoa đối với Khổng Tử và tổ tiên, đã đổi thái độ từ thân thiện sang nghịch thù. Nhưng cuộc tranh chấp chưa kết thúc, vì chính Ðức Clement XI lại sai một đặc sứ khác là Charles Ambrose Mezzabarba, tân giáo phụ của Alexandria tới Bắc Kinh ngày 26.12.1720. Sau khi đã hội kiến, lắng nghe các nhà truyền giáo báo cáo và đã được tiếp kiến Hoàng Ðế, C. A. Mezzabarba đã trở về Maccao và thảo một bức thư mục vụ ca ngợi tinh thần phục tùng và thống nhất của các nhà truyền giáo, đồng thời đã liệt kê "Tám điều được phép" để dễ dàng thực hành mục vụ. "8 điều được phép này" đã được ban hành ngày 4.11.1721, nới rộng những điều cấm ngặt của tông huấn "Ex illa die". Tỉ dụ: được lập "bài vị" trên đó chỉ được phép ghi tên người quá cố. Tất cả các lễ nghi trung Hoa đối với tổ tiên nếu không pha trộn mê tín mà chỉ có tính cách "dân sự" (Civil) thì đều được phép tổ chức hay tham dự. Hay là: được phép dùng nến, hương, hoa quả, để tỏ lòng tôn kính và biết ơn đối với người quá cố... "8 điều được phép này" đã làm sống lại cuộc tranh chấp "lễ nghi" một lần nữa, nhất là sau khi đặc sứ C.A. Mezzabarba đã trở về Âu Châu. Một đàng khác, Dũng Thành kế vị Khang Hy được một năm thì ra chỉ thị trục xuất những nhà truyền giáo trừ những người được mời ở lại. Tình trạng hỗn độn này cuối cùng đã được chấm dứt với Tông huấn "Ex Quo Singulari" do Ðức Benedictus XIV ban hành ngày 11.1.1742. Tông huấn này là tông huấn cuối cùng cấm ngặt "lễ nghi" đối với tổ tiên và rút lại tất cả những điều cho phép trước kia. Ðức Benedictus XIV đã minh định: "không phải xấu vì bị cấm, nhưng bị cấm vì xấu".

3. Bàn Về Việc Tranh Chấp "Lễ Nghi"

Trong quá trình tranh chấp như chúng ta thấy ở trên khó mà phân định được "bị cấm vì xấu" hay "xâu vì bị cấm". Ngay cả khi đã bị cấm nhưng trên thực tế chỉ là tránh né vấn đề hơn là giải quyết vấn đề. Bằng chứng là sau gần 200 năm bị cấm ngặt, ngày 8.12.1939 thánh bộ truyền giáo đã hủy bỏ việc bắt các nhà truyền giáo phải tuyên thệ chối bỏ "lễ nghi" mà tông huấn năm 1742 đã đòi buộc và đồng thời tuyên bố các Kitô hữu và các nhà truyền giáo ở trung Hoa, Việt Nam... đối với việc tôn kính Khổng Tử và tổ tiên cần có một cái nhìn "mới". Cái nhìn mới này sau công đồng Vaticanô II đã trở thành một khía cạnh quan trọng để thành lập một nền thần học bản vị hóa. Như vậy Bản vị hóa không những chỉ được phép mà phải được khuyến khích. Ðứng trên một thái độ mới này nhìn lại lịch sử tranh chấp chúng ta dễ có cái nhìn khách quan hơn.

Trước tiên chúng ta nhận định "mạch sống" của hai phe. Một bên đứng trên quan điểm của người trí thức, của tân nho gia đời Minh, để tìm hiểu ý nghĩa của các nghi lễ. Nếu lễ nghi đối với hổng Tử, tổ tiên thuộc về tôn kính hơn là tôn thờ thì hiển nhiên thuộc về phạm vi luân lý hơn là tôn giáo. Quả thực các nhà trí thức Trung Hoa đã hiểu như thế, vì vậy lập trường của các nhà truyền giáo này đã được Hoàng Ðế Khang Hy chứng thực. Chúng ta thấy hiện nay những "lễ nghi" tưởng niệm Khổng Tử hay các vị tiên đế đã mang một ý nghĩa hoàn toàn "dân sự". Các nhà trí thức Việt Nam như Trần Văn Chương, Hồ Ðắc Diễm, Nguyễn Văn Huyên, Trần Trọng Kim v.v... cũng cho những nghi lễ tôn kính ông bà là bày tỏ lòng con cái hiếu thảo đối với tổ tiên, là hành động muốn luôn tưởng nhớ tới tổ tiên mà thôi. Vì thế cúng bái ông bà tổ tiên theo như tập tục không phải là hành động của "niềm tin", nghĩa là qua đó cắt nghĩa một sự mầu nhiệm liên quan tới sự sống và sự chết, cũng không phải là hành động "phi lý" nhưng là những củ chỉ "tự nhiên" (theo phong tục tập quán của một nền văn hóa) do tấm lòng hiếu thảo thôi thúc. Cũng vì thế những việc dâng hương cúng quả, tiến rượu bày cỗ trước Bài vị không mang một ý nghĩa phụng dưỡng vật chất nào cả. Quan trọng nhất là vì nhớ tới ông bà tổ tiên nên con cái cháu chắt thấy họ có bổn phận phải sống như một người tốt, một tôi trung, một đệ tử thành tín, một người chồng gương mẫu, một người vợ hiền, một người con thảo... để khỏi làm nhơ danh tiền nhân. Ðây là quan niệm tôn kính tổ tiên trong mạch suấng của trueỳn thống nho học đặt nặng trên bổn phận luân lý.

Trong khi đó các nhà truyền giáo khác đứng trên phương diện của giới bình dân coi việc tôn kính ông bà tổ tiên là một lễ nghi tôn giáo, vì vậy họ nghĩ rằng cho phép cử hành những nghi thức này tức là hỗn hợp các tôn giáo, làm tha hóa, làm tha hóa Kitô giáo và làm hoang mang lòng các tín hữu. Do đó, họ xin tòa thánh qui định rõ ràng để dễ thực hành mục vụ. Ở đây ngôn ngữ là vấn đề then chốt. Nhưng để giải quyết nạn ngôn ngữ thiếu minh bạch mà cấm dùng ngôn ngữ đó thì không phải là giải pháp thỏa đáng, vì nếu không dùng chữ "Thiên" để giải thích "Thiên Chúa" thì khi dùng chữ "Thiên Chúa" người địa phương cũng không thể hiểu khác hơn mạch sống văn hóa của họ được. Cũng vậy, gọi Khổng Tử là "Thần nhân" thì ý nghĩa của chữ "Thần" này không thể hiểu theo một mạch văn hóa khác được (tỉ dụ như thánh nhân theo nghĩa hẹp của Giáo Hội Công Giáo). Cũng thế, những hạn ngữ như "Altare", "Sacrificium", genuflectio, templum... là những từ ngữ tùy theo nền văn hóa Âu Châu hay Trung Hoa, Việt Nam mà mang một ý nghĩa khác nhau. Nếu dùng cái nhìn của nền văn hóa Âu châu phán đoán những hiện trạng của nền văn hóa Á Châu tức là đã tách những dự kiện, hình ảnh tượng trưng ra khỏi mạch sống văn hóa. Nếu hai nền văn hóa đó quá khác nhau và chưa hiểu nhau được, thì làm sao tránh khỏi được những ngộ nhận. Nếu quyền phán quyết dành cho một phía khi chưa thấu triệt vấn đề thì phán đoán đó làm sao tránh khỏi những thiên kiến?

Tóm lại, cuộc tranh chấp "lễ nghi" nói lên những khó khăn mà một thần học bản vị hóa trong một môi trường cụ thể đã gặp phải và dần dần vượt qua. Cuộc tranh chấp trên không những chỉ bộc lộ hai phe đứng trên hai phạm vi khác nhau để nhìn một vấn đề mà cũng đứng trong những giai đoạn tiến tới thần học bản vị hóa khác nhau, nên gặp nhau trong đối thoại. Sự tranh chấp lễ nghi trở thành một thảm kịch trong lịch sử truyền giáo ở Viễn Ðông, vì giải quyết sự tranh chấp đã không nằm trong mạch sống đó, nhưng ở ngoài và ở trên mạch sống văn hóa, nên không thấu đáo được những nhu cầu sống của giáo hội địa phương.

Như vậy, đề cập tới vấn đề "Ông Bà Tổ Tiên" có liên quan tới việc truyền giáo tức là phản tỉnh một nền thần học bản vị hóa. Bản vị hóa không có nghĩa là chỉ hội nhập và chấp nhận những gì có sẵn trong nền văn hóa đó, nhưng đồng thời cũng thăng hóa những giá trị đó. Vậy theo đó ý nghĩa của lễ nghi đối với ông bà tổ tiên là gì? Nếu chỉ coi lễ nghi đối với tổ tiên là cách bày tỏ lòng hiếu đễ, tức là thực thi một bổn phận luân lý, thì chưa chứng minh lý do tại sao con người đòi buộc phải thực hành luân lý như vậy. Nếu ta coi sự đòi buộc đó là một sự tự minh (self-evident) thì hoặc là rơi vào chủ nghĩa độc đoán (dogmatism) hoặc chủ trương thuyết "vô tri thức" (agnosticsm) như khuynh hướng của một số nhà nho tân thời ở Ðài Loan hiện nay. Cả hai khả thể trên chỉ là né tránh vấn đề mà không giúp chúng ta hiểu tại sao con người phải thi hành bổn phận luân lý với tổ tiên. THực ra khi những nhà truyền giáo dòng Tên chủ trương coi lễ nghi tôn kính ông bà thuộc phạm vi luân lý, họ tin rằng một khi đã tìm ra ý nghĩa nguyên ủy và chính yếu của lễ nghi này, họ có thể giáo dục quần chúng gọi bỏ những mê tín mọc rườm rà bên ngoài và cuối cùng có thể biến hóa những bổn phận luân lý đó cho họp với niềm tin Kitô giáo. Như vậy, mặc dù học nhấn mạnh "lễ nghi" này thuộc phạm vi luân lý, nhưng ngầm xác định cn bản của luân lý không thể tách rời khỏi niềm tin tôn giáo được. Mối liên hệ giữa luân lý và tôn giáo này có thể dùng tư tưởng sẵn có trong kinh điển Trung Hoa như niềm tin "Thiên nhân tương dữ" và "vạn vật bản hồ thiên, nhân bản hồ tổ" để giải thích. Theo đó tôn kính ông bà không thể độc lập với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc Kính Thiên, nhưng cũng không thể đặt ngang hàng với việc kính Thiên được, vì con người cũng là thành phần của vạn vật mà nguyên ủy của vạn vật là Thiên. Hiểu như thế, việc tôn kính ông bà tổ tiên không những không phản với đạo Công Giáo mà còn bộc lộ được tính cách đặc biệt đông phương, đạo hiếu của người Việt, đồng thời qua việc đưa hành động tôn kính này hòa hợp với tinh thần Kitô giáo, chúng ta vừa thăng hóa vừa qui tụ những giá trị luân lý và những hình thức bày tỏ trên về cội gốc của muôn loài: chúng ta hiếu thảo cha mẹ vì Chúa là Cha chúng ta đã dậy như thế. Nói cách khác, một khi việc tôn thờ "Trời". "Thượng Ðế"... những danh từ chỉ Thiên Chúa ẩn hình (Deus absconditus) được niềm tin do Ðức Kitô mặc khải soi chiếu, canh cãi và hoàn hảo hóa, thì những hành động có tính cách nhân bản của một nền văn hóa cũng được xác định và thăng hóa theo đúng mức nahn bản của nó.

4. Kết luận

Thảo luận việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ tới việc truyền giáo là dịp may hiếm có để chúng ta suy tư về một khía cạnh của nền thần học bản vị hóa Việt Nam. Trong bài học lịch sử trên chúng ta nhận ra hậu quả của một cuộc tranh chấp lễ nghi mà đã bị tách rời khỏi mạch sống văn hóa và bị phán quyết do những người chưa thấu đáo ý nghĩa của nó. Tấm bi kịch này là một điển hình của bước khó khăn trong cuộc gặp gỡ của hai nền văn hóa cổ truyền, mạnh mẽ nhưng khác nhau, khi hai nền văn hóa đó thiếu uyển chuyển nên ngăn cản việc thăng hóa tới một hợp đề bao gồm một nền nhân bản phong phú hơn. Sau công đồng Vaticanô II việc tích cực tìm hiểu nền văn hóa địa phương, xác định những giá trị nhân bản chân chính của những tôn giáo khác, những luồng tư tưởng khác trở thành một nhu cầu thường nhật của mỗi giáo hội địa phương. Chúng ta nghiên cứu việc tôn kính ông bà tổ tiên liên hệ với việc truyền giáo ở Việt Nam, ở Trung Hoa, không phải để nuối tiếc một dịp may đã qua, nhưng quan trọng hơn là tìm thấy những ý nghĩa có liên quan tới cuộc sống đạo hiện tại của chúng ta. Nói cách khác sau khi đã nhận định lòng hiếu thảo là một giá trị nhân bản căn bản của nền văn hóa ảnh hưởng nho học, và ý thức được những lễ nghi tôn kính khác với những mê tín dị đoan, chúng ta tự hỏi, chúng ta có thể thực hiện những hình thức, "lễ nghi" nào để biểu tỏ lòng thành kính, hiếu đễ của chúng ta? Nhưng để những nghi thức đó không rơi vào trạng thái "vụ hình thức" "cố chấp" chiếu lệ. điều quan trọng nhất là tấm lòng người Việt thành kính mà chúng ta có thể gọi là "Tâm Việt". Tâm Việt đối với ông bà tổ tiên là một khía cạnh biểu lộ của Tâm Việt. Khía cạnh này không thể tách rời khỏi lòng thành đối với Thượng Ðế được, nếu không Tâm Việt này sẽ thiếu nguồn sống và trở thành độc đoán. Bởi đó Tâm Việt là nguồn sống của "Việt tính". Dĩ nhiên Tâm Việt này còn có thể biểu lộ theo những cách thế khác tùy theo ta nhìn từ Phật Giáo hay Lão Giáo mà trong bài này chúng ta không có dịp để bàn tới. Có Tâm Việt như vậy chúng ta mới có thể bước thêm một bước nữa là đi tìm một hợp đề của Tâm Việt trong môi trường cụ thể mà chúng ta đang sống ở hải ngoại này. Hợp đề này là một mức độ nhân bản cao hơn vì nó được cải hóa và bổ túc do hai nền văn hóa khác nhau. Tiên chuẩn canh cải và hoàn thiện này không gì khác hơn là một nhân bản thuần túy: Hiện Thân của một mẫu mực Thiên Nhân tương dữ, Thiên Nhân hợp nhất, Thiên Chúa Nhập Thể.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ông Bà Tổ Tiên

‘Mổ xẻ’ công dụng của gương Bát quái đối với phong thuỷ

Gương Bát quái là sự lựa chọn thông minh để hóa giải thế nhà hoặc thế đất không thuận phong thủy. Có ba loại gương thường gặp.
‘Mổ xẻ’ công dụng của gương Bát quái đối với phong thuỷ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương Bát quái là sự lựa chọn thông minh để hóa giải thế nhà hoặc thế đất không thuận phong thủy. Có ba loại gương thường gặp, mỗi loại lại phát huy những công dụng khác nhau.
 

► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Trong phong thủy nhà ở, việc sử dụng gương Bát quái như một phương thức hóa giải những khiếm khuyết về phong thủy. Nó mang ý nghĩa là biến đổi vật chất từ môi trường chưa phù hợp trở thành phù hợp để đạt được hiệu quả phong thủy hoàn thiện nhất, mang lại những điều tốt lành cho gia chủ. 
 
Gương Bát quái là biểu tượng của vũ trụ, sự giao thoa giữa con người với cảnh vật nên nó thực sự phát huy tác dụng với những trường hợp nhà thiết kế quá nhiều góc cạnh, đối diện với cột điện, máy biến áp, kiến trúc cao tầng khác, nhà vệ sinh, nhà bếp…giúp thay đổi trường khí, loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực. Gương Bát quái chỉ có tác dụng hóa giải, không có hại.
 
Có ba loại gương Bát quái thường gặp, mỗi loại có những công dụng hóa giải phong thủy khác nhau.
 
Loại gương lồi

Mo xe cong dung cua guong Bat quai hinh anh
Gương Bát quái lồi

Loại gương này nhìn giống như mai rùa, có hình cầu lồi lên, dùng cho phía ngoài nhà nhằm hóa giải các thế nhà xấu như nhà đối diện cột đèn, các vật nhọn, cầu thang máy, đường chạy thẳng vào nhà, cột điện, biển báo giao thông…
 
Lưu ý, loại gương Bát quái lồi dùng để “đánh lạc hướng”, làm phân tán những trường khí xấu, ngăn chúng không vào nhà. Do đó, không nên để gương này trong nhà, chỉ dùng cho bên ngoài.
 
Loại gương lõm

Mo xe cong dung cua guong Bat quai hinh anh 2
Gương Bát quái lõm

Loại gương Bát quái lõm nhằm mục đích thu hút những nguồn năng lượng tích cực vào ngôi nhà hoặc ngăn cản các nguồn khí thất tán ra bên ngoài. Ví dụ trường hợp cửa chính đối diện cầu thang, vượng khí trong nhà sẽ thất tán ra ngoài, theo đó treo gương Bát quái lõm ở trước cửa ra vào sẽ có lợi cho ngôi nhà.
 
Loại gương phẳng

Mo xe cong dung cua guong Bat quai hinh anh 3
Gương Bát quái phẳng

Loại gương Bát quái phẳng có cả hai tác dụng là thu hút và phân tán năng lượng tùy vào từng vị trí treo. Nếu treo ở phương vị cát lợi thì sẽ thu hút khí tốt, ngược lại, treo ở phương vị xung sát thì phát huy công dụng ngăn cản và hóa giải khí xấu. 
 
Lưu ý, chỉ nên đặt gương này bên ngoài nhà và không nên treo quá nhiều (cả ngôi nhà không quá 3 chiếc).

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ‘Mổ xẻ’ công dụng của gương Bát quái đối với phong thuỷ

Những con giáp có tình yêu dễ bị ‘đứt gánh’ –

Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần. Quán quân: Tuổi Thìn Nguyên nhân “đứt gánh giữa đường” trong tình yêu: Quá chú trọng đến bản thân mà không quan tâm đến cảm giác của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần.

Quán quân: Tuổi Thìn

Nguyên nhân “đứt gánh giữa đường” trong tình yêu: Quá chú trọng đến bản thân mà không quan tâm đến cảm giác của đối phương.

Bản tính trời sinh của người tuổi Thìn là tự tin, thậm chí có đôi chút tự cao tự đại, dễ gây bất hòa với mọi người. Hơn thế họ còn khá nóng tính, không kiên trì và nhưng lại thích nắm quyền lực trong tay.

thin-6602-1399355378

Trong tình yêu, những tính cách này của người tuổi Thìn sẽ gây ra không ít phiền toái chẳng hạn như tranh cãi, gây mâu thuẫn hoặc gò ép đối phương phải nghe theo ý kiến của mình. Nếu không sửa đổi bản tính, tuổi Thìn chỉ có thể yêu nửa vời hoặc bị “đứt gánh giữa đường”.

Á quân: Tuổi Tuất

Nguyên nhân chủ yếu: Quá coi trọng sự nghiệp mà dành ít thời gian quan tâm tới nửa kia.

Tính cách kiên trì của người tuổi này sẽ khiến họ thực hiện tốt công việc được giao mà không có chuyện bỏ dở giữa chừng. Với họ, công việc là tất cả những gì tốt đẹp nhất trên cuộc đời này, nếu không làm việc, họ sẽ không thấy mình được sống.

tuat-1462-1399355379

Vì quá coi trọng sự nghiệp nên người tuổi Tuất có thể hy sinh cả tình yêu của mình nếu như phải chọn một trong hai điều này. Điều này khiến đối phương cảm thấy buồn tủi vì không dành được sự quan tâm nhiệt tình từ người yêu của mình.

No3: Tuổi Sửu

Nguyên nhân chủ yếu: Tính cách bảo thủ, không biết cách tạo sự lãng mạn.

Tính cách cố chấp và có phần bảo thủ, không linh hoạt của người tuổi Sửu chính là rào cản khiến họ khó có được một tình yêu lãng mạn, tuyệt vời.

suu-5054-1399355379

Hơn thế, lòng tự trọng của người tuổi Sửu quá cao nên sẽ không có chuyện họ chủ động tỏ tình hay thổ lộ nỗi lòng, sự quan tâm của mình cho đối phương biết. Họ cứ âm thầm đợi chờ, không chủ động tạo sự lãng mạn nào cả, chờ cho đến khi đối phương tự gật đầu đồng ý là coi như xong. Thái độ nửa vời này của người tuổi Sửu sẽ khiến đối phương cảm thấy khó chịu và ức chế.

No4: Tuổi Ngọ

Nguyên nhân chủ yếu: Không quan tâm tới vẻ ngoài nên không biết cách làm đẹp.

Người tuổi này thường mong muốn có được cuộc sống bình yên và thoải mái. Tính tình thì cố chấp và không dễ thay đổi bản tính của tuổi Ngọ khiến họ khó tiếp thu những điều mới lạ mà cứ bảo thủ những gì mà mình cho là đúng.

ngo-1831-1399355379

Ngay trong chuyện ăn mặc cũng vậy. Họ cho rằng mặc sao cho thoải mái là được chứ không cần phải câu lệ chuyện xinh đẹp hay phô trương trước mặt người khác. Điều đó khiến họ “mất điểm” trong mắt đối phương. Đó cũng là một trong những lý do chủ yếu khiến mối tình của họ không đi đến tận đích cuối cùng.

No5: Tuổi Dần

Nguyên nhân chủ yếu: Tham vọng và tính chiếm hữu quá cao, khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt và khó nhẫn nhịn được.

Vốn ghen tuông vô đối, người tuổi Dần khó mà tin tưởng tuyệt đối vào người khác. Ngoài ra, vì quá yêu và yêu một cách chân thành, cuồng nhiệt đối phương nên tuổi Dần luôn muốn người ấy phải kè kè bên mình hoặc phải biết đích xác “tung tích” của nửa kia đang làm gì và ở đâu.

dan-4359-1399355379

Điều đó khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt, khó chịu vì bị gò ép và không tin tưởng. Đôi lúc nửa kia sẽ cảm giác như không thể nhẫn nhịn được nữa mà nghĩ tới chuyện chia tay. Tình duyên của tuổi Dần theo đó mà sẽ bị đặt dấu chấm hết vô cùng bi thương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp có tình yêu dễ bị ‘đứt gánh’ –

Bày bể cá ở huyền quan thế nào mới thúc giục tài lộc?

Bày bể cá phong thủy ở huyền quan có tác dụng phong thủy rất tốt. Nhưng bày thế nào cho đúng chuẩn, tránh những sai lầm đáng tiếc? Hãy lưu ý vài điểm dưới đây
Bày bể cá ở huyền quan thế nào mới thúc giục tài lộc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bày bể cá phong thủy ở huyền quan có tác dụng phong thủy rất tốt. Nhưng bày thế nào cho đúng chuẩn, tránh những sai lầm đáng tiếc? Hãy lưu ý vài điểm dưới đây nhé.


Bay be ca o huyen quan the nao moi thuc giuc tai loc hinh anh
 
Huyền quan mà trang trí bể cá có tác dụng hóa giải sát khí từ cửa chính bay vào nhà do các lỗi phong thủy như cửa sổ, cửa chính đối diện thang máy, mở cửa gặp cầu thang hay cửa chính và cửa ban công thẳng nhau, cửa chính đối diện cửa phòng ngủ, cửa chính đối diện cửa bếp và phòng ngừa dương trạch vượng Hỏa  

Các nguyên tắc phong thủy khi bày bể cá phong thủy ở huyền quan bao gồm:

  1. Bể cá không nên đặt ở hướng Tây Nam so với trung tâm nhà vì trong hạ nguyên bát vận, Tây Nam là phương linh thần, linh thần là suy phương, ảnh hưởng tới người vợ và con trai trong nhà, đặc biệt là phụ nữ ngoài 45 tuổi rất dễ bệnh tật.   2. Người có bát tự kị Thủy không nên bày bể cá ở huyền quan. Những người sinh vào thời điểm từ 6/5 tới 6/7 dương lịch thì không kị Thủy.   3. Nếu người vợ công tác tại các ngành nghề sản xuất có tính Hỏa như đồ điện, pháo, cắt tóc, đồ trang điểm, thẩm mĩ, nhà hàng ăn uống, bách hóa, điêu khắc, nghệ thuật thì không nên bày bể cá ở huyền quan.
Trang trí gì ở huyền quan để chiêu tài, nạp phúc? Hướng dẫn trang trí trần huyền quan đón cát tránh hung Vai trò của huyền quan trong phong thủy nhà ở
4. Huyền quan gần phòng bếp thì tối kị bày bể cá vì bể cá là Thủy, bếp là Hỏa, nước lửa kị nhau.   5. Ở huyền quan bày ban thờ thì cũng tương tự như bày bể cá.   6. Huyền quan ở phía Nam tương ứng với ngũ hành Hỏa thì chớ bày bể cá vì bể cá ứng với ngũ hành Thủy, Thủy Hỏa bất dung.
Bay be ca o huyen quan the nao moi thuc giuc tai loc hinh anh
 
Chọn bể cá cần chú ý tới hình dạng, dựa vào bát tự mệnh cục của gia chủ để lựa bể thích hợp. Ví dụ gia chủ mệnh Kim thì chọn bể cá hình tròn có thể sinh vượng Thủy, mang tới may mắn. Người mệnh Mộc dùng bể cá hình chữ nhật, quan hệ tương sinh tốt đẹp. Người mệnh Thủy hãy dùng bể cá hình lục giác vì số 6 ứng với quẻ Khảm, là ngũ hành Thủy. 
  Không nên chọn bể cá hình vuông vì thuộc ngũ hành Thổ, Thổ khắc Thủy, hay bể hình tam giác, đa giác cũng là kị vì thuộc ngũ hành Hỏa, nước lửa không hợp.  Nhà có nhiều tài lộc nếu đặt bể ca đúng phong thủy.   Đếm cá trong bể, đọc vị phong thủy Trang trí nhà với bể cá treo tường Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày bể cá ở huyền quan thế nào mới thúc giục tài lộc?

Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch) hay còn gọi là Tết Bánh Trôi - Bánh Chay. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.
Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch) được dùng vào tiết Hàn Thực 3/3. Theo phong tục xưa của Trung Quốc, vào ngày này mọi người không nổi lửa mà chỉ ăn đồ nguội đã chuẩn bị sẵn từ hôm trước. Hàn thực có nghĩa là thức ăn nguội.

Ngày nay, người Việt Nam vào tiết Hàn Thực vẫn nổi lửa nấu nướng bình thường và thường làm bánh trôi – bánh chay để tượng trưng cho tết Hàn Thực. Chính vì vậy tết này còn được gọi là Tết Bánh Trôi – Bánh Chay.

Sắm lễ cúng tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Mâm lễ cúng ngày Tết Hàn Thực gồm: Hương, hoa, trầu cau và 5 (hoặc 3 bát) bánh trôi, 5 (3 bát) bánh chay dâng lên bàn thờ.

Văn khấn tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ Muội họ nội họ ngoại.

Tín chủ (chúng) con là:…………… Ngụ tại:…………

Hôm nay là ngày……………gặp tiết Hàn Thực, tín chủ chúng con cảm nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao Tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ………………… cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên bảo dưới nghe.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Tết Hàn Thực (mồng 3/3 Âm lịch)

Kiêng kỵ “một mũi tên xuyên tâm” –

Hiện tượng: Vừa mở cửa nhà là một đường thẳng đi đến tận cuối nhà, khí của lối đi này trực xông vào các phòng làm cho khí trường trong phòng không ổn định, rất dễ sinh ra các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể con người. Phương pháp hóa giải: Có t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Vừa mở cửa nhà  là một đường thẳng đi đến tận cuối nhà, khí của lối đi này trực xông vào các phòng làm cho khí trường trong phòng không ổn định, rất dễ sinh ra các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể con người.

hanhlang

Phương pháp hóa giải:

Có thể đặt một bức bình phong không trong suốt để hóa giải hoặc treo một tấm rèm vải dài và nơi ngưỡng cửa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ “một mũi tên xuyên tâm” –

Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, tụng kinh Vu Lan để đền đáp....

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kinh Vu lan ghi lại những lời Đức Phật dạy chúng ta về lòng thương yêu, bổn phận của con cái đối với cha mẹ hiện tiền hay quá cố, đối với những người đang trầm luân trong những khổ cảnh, nghịch cảnh và cách thức thể tình cảm và bổn phận ấy bằng những việc làm cụ thể, nhân dịp  thưa hỏi của Ngài Mục kiền Liên.

tung-kinh-Vu-Lan

NGHI THỨC TỤNG KINH VU LAN VÀ BÁO HIẾU
(Thắp 3 cây hương, quỳ ngay thẳng, cầm hương ngay trán niệm lớn bài cúng hương)

Cúng Hương

Nguyện đem lòng thành kính
Gởi theo đám mây hương
Phưởng phất khắp mười phương
Cúng dường ngôi Tam bảo
Thề trọn đời giữ Ðạo
Theo tự tánh làm lành
Cùng pháp giới chúng sanh
Cầu Phật từ gia hộ
Tâm Bồ Ðề kiên cố
Xa bể khổ nguồn mê
Chóng quay về bờ giác.

(Xá rồi đọc tiếp bài kỳ nguyện)

Kỳ Nguyện

Nay chính là ngày chư Tăng kiết hạ đem đức lành chú nguyện chúng sanh, chúng con một dạ kính thành, cúng dường trì tụng đem công đức này, nguyện khắp mười phương ba ngôi Tam bảo, Ðức Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðức Tiếp dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật, cùng các vị Bồ tát, tịnh Ðức chúng Tăng, từ bi gia hộ, cho Cửu Huyền Thất Tổ, cha mẹ nhiều đời của đệ tử, cùng tất cả chúng sanh sớm rõ đường lành thoát vòng mê muội, ra khỏi u đồ, siêu sanh Lạc Quốc. Ngưỡng mong oai đức vô cùng, xót thương tiếp độ.
Nam mô Thập Phương Thường Trú Tam bảo (3 lần)
(Ðứng dậy cắm hương và đọc bài kệ Tán Thán Phật)

Tán Thán Phật

Ðấng Pháp Vương Vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loại
Quy y trọn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận.
Quán Tưởng
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng.
Ðạo cảm thông không thể nghĩ bàn,
Lưới đế châu ví đạo tràng.
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời.
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện Quy y.

(Xá 3 xá rồi xướng lạy)

Ðảnh Lễ

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị lai, Thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam bảo. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Ðiều Ngự Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương Lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát, Ðại Hạnh Phổ Hiền Vương Bồ tát, Hộ pháp chư tôn Bồ tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát. (1 lạy)
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi A Di Ðà Phật, Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát, Ðại Thế Chí Bồ Tát, Ðại Nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát. (1lạy)
(Ðứng hoặc ngồi, vô chuông mõ và đồng tụng):

Tán Lư Hương

Kim lư vừa bén chiên đàn,
Khắp xông Pháp giới đạo tràng mười phương.
Hiện thành mây báu kiết tường,
Chư Phật rõ biết ngọn hương chí thiền.
Pháp thân toàn thể hiện tiền,
Chứng minh hương nguyện phước liền ban cho.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ tát. (3 lần)

Chú Ðại Bi

Nam mô Ðại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát (3 lần)
Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da. Bà lô yết đế thước bát ra da. Bồ đề Tát đỏa bà da. Ma ha Tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án. Tát bàn ra phạt duệ. Số đát na đát tả. Nam mô tất cát lật đỏa y mông a rị da. Bà lô cát đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì. Hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng. A thệ dựng. Tát bà tát đá na ma bà dà. Ma phạt dạt đậu. Đát điệt tha. Án a bà lô hê. Lô ca đế. Ca ra đế. Di hê rị. Ma ha Bồ đề Tát đỏa. Tát bà tát bà. Ma ra ma ra. Ma hê ma hê rị đà dựng. Câu lô câu lô yết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế. Ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra. Địa rị ni. Thất Phật ra da. Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ. Y hê y hê. Thất na thất na. A ra sâm Phật ra xá rị. Phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô ma ra. Hô lô hô lô hê rị. Sa ra sa ra. Tất rị tất rị. Tô rô tô rô. Bồ đề dạ Bồ đề dạ. Bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì. Địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na. Sa bà ha. Tất đà dạ. Sa bà ha. Ma ha tất đà dạ. Sa bà ha. Tất đà du nghệ. Thất bàn ra dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì. Sa bà ha. Ma ra na ra. Sa bà ha. Tất ra tăng a mục khư da. Sa bà ha. Sa bà ma ha a tất đà dạ. Sa bà ha. Giả cát ra a tất đà dạ. Sa bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ. Sa bà ha. Na ra cẩn trì bàn dà ra dạ. Sa bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ. Sa bà ha.
Nam mô hát ra đát na đá ra dạ da.
Nam mô a rị da. Bà lô cát đế. Thước bàn ra dạ. Sa bà ha.
Án tất điện đô. Mạn đà ra. Bạt đà da. Sa bà ha.
Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)

Khai Kinh Kệ

Vọi vọi không trên pháp thẩm sâu,
Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu
Con nay nghe đặng chuyên trì niệm
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ thành Kỳ Thụ Viên trung
Mục Liên mới đặng lục thông
Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân
Công dưỡng dục thâm ân dốc trả
Nghĩa sanh thành đạo cả mong đền
Làm con hiếu hạnh vi tiên
Bèn dùng huệ nhãn dưới trên kiếm tầm
Thấy vong mẫu sanh làm ngạ quỷ
Không uống ăn tiều tụy hình hài
Mục Liên thấy vậy bi ai
Biết mẹ đói khát ai hoài tình thâm
Lo phẩm vật đem dâng từ mẫu
Ðặng đỡ lòng cực khổ bấy lâu
Thấy cơm mẹ rất lo âu
Tay tả che đậy hữu hầu bốc ăn
Lòng bỏn sẻn tiền căn chưa dứt
Sợ chúng ma cướp giựt của bà
Cơm chưa đưa đến miệng đà
Hóa thành than lửa nuốt mà đặng đâu
Thấy như vậy âu sầu thê thảm
Mục Kiền Liên bi cảm xót thương
Mau mau về chốn giảng đường
Bạch cùng Sư phụ tầm phương giải nàn
Phật mới bảo rõ ràng căn cội
Rằng mẹ ông gốc tội rất râu
Dầu ông thần lực nhiệm mầu
Một mình không thể ai cầu đặng đâu
Lòng hiếu thảo của ông dầu lớn
Tiếng vang đồn thấu đến cửu thiên
Cùng là các bậc thần kỳ
Tà ma ngoại đạo, bốn vì Thiên Vương
Cộng ba cõi sáu phương tu tập
Cũng không phương cứu tế mẹ ngươi
Muốn cho cứu được mạng người
Phải nhờ thần lực của mười phương Tăng
Pháp cứu tế ta toan giảng nói
Cho mọi người thoát khỏi ách nàn
Bèn kiêu Mục thị đến gần
Truyền cho diệu Pháp ân cần thiết thi
Rằm tháng bảy là ngày tự tứ
Mười phương Tăng đều dự lễ này
Phải toan sắm sửa chớ chầy
Thức ăn trăm món, trái cây năm màu
Lại phải sắm gường nằm nệm lót
Cùng thau, bồn, đèn đuốc, nhang, dầu
Món ăn tinh sạch báu mầu
Ðựng trong bình bát vọng cầu kính dâng
Chư Ðại Ðức mười phương thọ thực
Trong bảy đời sẽ đặng siêu thăng
Lại thêm cha mẹ hiện tiền
Ðặng nhờ phước đức tiêu khiên ách nàn
Vì ngày ấy Thánh Tăng đều đủ
Dầu ở đâu cũng tựu hội về
Như người thiền định sơn khê
Tránh điều phiền não chăm về thiền na
Hoặc người đặng bốn tòa đạo quả
Công tu hành nguyện thỏa vô sanh
Hoặc người thọ hạ kinh hành
Chẳng ham quyền quý ẩn danh lâm tòng
Hoặc người đặng lục thông tấn phát
Và những hàng Duyên giác Thinh văn
Hoặc chư Bồ tát mười phương
Hiện hình làm Sãi ở gần chúng sanh
Ðều trì giới rất thanh rất tịnh
Ðạo đức dày chánh định chơn tâm
Tất cả các bậc Thánh phàm
Ðồng lòng thọ lãnh bát cơm lục hòa
Người nào có sắm ra vật thực
Ðặng cúng dường Tự Tứ Tăng thời
Hiện tiền phụ mẫu của người
Bà con quyến thuộc thảy đều nhờ ơn
Tam đồ khổ chắc rằng ra khỏi
Cảnh thanh nhàn hưởng thọ tự nhiên
Như còn cha mẹ hiện tiền
Nhờ đó cũng đặng bá thiên thọ trường
Như cha mẹ bảy đời quá vãng
Sẽ hóa thân về cõi thiên cung
Người thì tuấn tú hình dung
Hào quang chiếu sáng khắp cùng châu thân
Phật dạy bảo mười phương Tăng chúng
Phải tuân theo thể thức sau này
Trước khi thọ thực đàn chay
Phải cầu chú nguyện cho người tín gia
Cầu thất thế mẹ cha thí chủ
Ðịnh tâm thần quán đủ đừng quên
Cho xong định ý hành thiền
Mới dùng phẩm vật đàn tiền hiến dâng
Khi thọ dụng, nên an vật thực
Trước Phật đài hoặc tự tháp trung
Chư Tăng chú nguyện viên dung
Sau rồi tự tiện thọ dùng bữa trưa
Pháp cứu tế Phật vừa nói dứt
Mục Liên cùng Bồ tát chư Tăng
Ðồng nhau tỏ dạ vui mừng
Mục Liên cũng hết khóc than sầu buồn
Mục Liên mẫu cũng trong ngày ấy
Kiếp khổ về ngạ quỷ được tan
Mục Liên bạch với Phật rằng
Mẹ con nhờ sức Thánh Tăng khỏi nàn
Lại cũng nhờ oai thần Tam bảo
Bằng chẳng thì nạn khổ khó ra
Như sau đệ tử xuất gia
Vu Lan Bồn pháp dùng mà độ sanh
Ðộ cha mẹ còn đương tại thế
Hoặc bảy đời có thể đặng không
Phật rằng: lời hỏi rất thông
Ta vừa muốn nói con vùng hỏi theo
Thiện nam tử, Tỳ Kheo nam nữ
Cùng quốc Vương, Thái tử, Ðại thần
Tam công, Tể tướng, bá quan
Cùng hàng lê thứ vạn dân cõi trần
Như chí muốn đền ơn cha mẹ
Hiện tại cùng thất thê tình thâm
Ðến rằm tháng bảy mỗi năm
Sau khi kiết hạ chư Tăng tựu về
Chính ngày ấy Phật Ðà hoan hỷ
Phải sắm sanh bá vị cơm canh
Ðựng trong bình bát tinh anh
Chờ giờ Tự Tứ chúng Tăng cúng dường
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Chẳng ốm đau cũng chẳng khổ chi
Cùng cầu thất thế đồng thì
Lìa nơi ngạ quỷ sanh về nhơn thiên
Ðặng hưởng phước nhân duyên vui đẹp
Lại xa lìa nạn khổ cực thân
Môn sanh Phật tử ân cần
Hạnh tu hiếu thuận phải cần phải chuyên
Thường cầu nguyện thung huyên an hảo
Cùng bảy đời phụ mẫu siêu sanh
Ngày rằm tháng bảy mỗi năm
Vì lòng hiếu thảo ân thâm phải đền
Lễ cứu tế chí thành sắp đặt
Ngõ cúng dường chư Phật, chư Tăng
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân buổi đầu
Ðệ tử Phật lo âu gìn giữ
Mới phải là Thích tử Thiền môn
Vừa nghe dứt Pháp Lan Bồn
Môn sanh tứ chúng thảy đồng hỷ hoan
Mục Liên với bốn ban Phật tử
Nguyện một lòng tín sự phụng hành
Trước là trả nghĩa sanh thành
Sau là cứu vớt chúng sanh muôn loài.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Phật Thuyết Kinh Báo Ðáp Công Ơn Cha Mẹ
Diễn Nghĩa
Ta Từng Nghe Lời Tạc Như Vầy:
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ
Xá Vệ Thành Kỳ Thụ Viên trung
Chư Tăng câu hội rất đông
Tính ra đến số hai muôn tám ngàn.
Lại cũng có các hàng Bồ tát
Hội tại đây đủ mặt thường thường
Bấy giờ Phật lại lên đường
Cùng hàng đại chúng nam phương tiến hành.
Ðáo bán lộ đành rành mắt thấy
Núi xương khô bỏ đấy lâu đời
Thế Tôn bèn vội đến nơi
Lạy liền ba lạy, rồi rơi giọt hồng.
Ðức A Nan trong lòng ái ngại
Chẳng hiểu sao Phật lạy đống xương
Vội vàng xin Phật dạy tường:
“...Thầy là Từ Phụ ba phương bốn loài
Ai ai cũng kính Thầy dường ấy
Cớ sao Thầy lại lạy xương khô?
Phật rằng: trong các môn đồ
Người là đệ tử đứng đầu dày công.
Bởi chưa biết đục trong chưa rõ
Nên vì ngươi ta tỏ đuôi đầu,
Ðống xương dồn dập bấy lâu
Cho nên trong đó biết bao cốt hài.
Chắc cũng có ông bà cha mẹ
Hoặc thân ta hoặc kẻ ta sanh,
Luân hồi sanh tử, tử sanh
Lục thân đời trước, thi hài còn đây.
Ta lễ bái kỉnh người tiền bối
Và ngậm ngùi vì nhớ kiếp xưa.
Ðống xương hỗn tạp chẳng vừa
Không phân trai gái bỏ bừa khó coi.
Ngươi chụi khó xét soi cho kỹ
Phân làm hai, bên nữ bên nam.
Ðể cho phân biệt cốt phàm
Không còn lộn lạo nữ nam chất chồng.
Ðức A Nan trong lòng tha thiết
Biết làm sao phân biệt khỏi sai.
Ngài bèn xin Phật tỏ bày
Vì khó chọn lựa gái trai lúc này.
Còn sanh tiền dễ bề sắp đặt
Cách đứng đi ăn mặc phân minh,
Chớ khi rã xác tiêu hình
Xương ai như nấy, khó nhìn khó phân.
Phật mới bảo A Nan nên biết
Xương nữ nam phân biệt rõ ràng
Ðàn ông xương trắng nặng quằn
Ðàn bà xương nhẹ đen thâm dễ nhìn.
Người có biết cớ sao đen nhẹ
Bởi đàn bà sanh đẻ mà ra,
Sanh con ba đấu huyết ra
Tám hộc bốn đấu sữa hòa nuôi con.
Vì cớ ấy hao mòn thân thể
Xương đàn bà đen nhẹ hơn trai.
A Nan nghe vậy bi ai
Xót thương cha mẹ công dày dưỡng sanh.
Bèn cầu Phật thi ân dạy bảo
Phương pháp nào báo hiếu song thân.
Thế Tôn mới bảo lời rằng:
Vì ngươi ta sẽ phân trần khá nghe
Thân đàn bà nhiều bề cực nhọc
Sanh đặng con thập ngoạt cưu mang.
Tháng đầu, thai đậu tợ sương
Mai chiều gìn giữ sợ tan bất thường
Tháng thứ nhì dường như sữa đặc
Tháng thứ ba như cục huyết ngưng
Bốn tháng đã tượng ra hình
Năm tháng ngũ thể (1) hiện sanh rõ ràng
Tháng thứ sáu lục căn (2) đều đủ
Bảy tháng thì đủ bộ cốt xương
Lại thêm đủ lỗ chân lông
Cộng chung đến số tám muôn bốn ngàn
Tháng thứ tám hoàn toàn tạng phủ
Chín tháng thì đầy đủ vóc hình
Mười tháng là đến kỳ sanh
Nếu con hiếu thuận xuôi mình ra luôn
Bằng ngỗ nghịch làm buồn thân mẫu
Nó vẫy vùng đạp quấu lung tung
Làm cho cha mẹ hãi hùng
Sự đau sự khổ không cùng tỏ phân
Khi sanh đặng muôn phần khoái lạc
Cũng ví như được bạc được vàng
Thế Tôn lại bảo A Nan
Ơn cha nghĩa mẹ mười phần phải tin
Ðiều thứ nhất giữ gìn thai giáo
Mười tháng trường chu đáo mọi bề
Thứ hai sanh đẻ gớm ghê
Chịu đau chịu khổ mỏi mê trăm phần
Ðiều thứ ba, thâm ân nuôi dưỡng
Cực đến đâu bền vững chẳng lay
Thứ tư ăn đắng nuốt cay
Ðể dành bùi ngọt đủ đầy cho con
Ðiều thứ năm lại còn khi ngủ
Ướt mẹ nằm, khô ráo phần con
Thứ sáu, sú nước nhai cơm
Miễn con no ấm chẳng nhờm gớm ghê
Ðiều thứ bảy không chê ô uế
Giặt đồ dơ của trẻ không phiền
Thứ tám chẳng nỡ chia riêng
Nếu con đi vắng cha phiền mẹ lo
Ðiều thứ chín miễn con sung sướng
Dầu phải mang nghiệp chướng cũng cam
Tính sao có lợi thì làm
Chẳng màng tội lỗi, bị giam bị cầm
Ðiều thứ mười chẳng ham chau chuốt
Dành cho con các cuộc thanh nhàn
Thương con như ngọc như vàng
Ơn cha nghĩa mẹ sánh bằng Thái Sơn
Phật lại bảo A Nan nên biết:
Trong chúng sanh tuy thiệt phẩm người
Mười phần mê muội cả mười
Không tường ơn trọng đức dày song thân
Chẳng kính mến, quên ơn, trái đức
Không xót thương dưỡng dục cù lao
Ấy là bất hiếu mặc giao
Thì những người ấy đời nào nên thân
Mẹ sanh con cưu mang mười tháng
Cực khổ dường gánh nặng trên vai
Uống ăn chẳng đặng vì thai
Cho nên thân thể hình hài kém suy
Khi sanh sản hiểm nguy chi xiết
Sanh đặng rồi tinh huyết dầm dề
Ví như thọc huyết trâu dê
Nhất sanh thập tử nhiều bề gian nan
Con còn nhỏ phải năng chăm sóc
Ăn đắng cay bùi ngọt phần con
Phải tắm, phải giặt, rửa trôn
Biết rằng dơ dáy mẹ không ngại gì
Nằm phía ướt con thì phía ráo
Sợ cho con ướt áo, ướt chăn
Hoặc khi ghẻ chóc đầy mình
Ắt con phải chịu trăm phần thảm thương
Trọn ba năm bú nương sữa mẹ
Thân gầy mòn nào nệ với con
Ðến khi vừa được lớn khôn
Cha mẹ dạy bảo cho con vỡ lòng
Cho đi học mở thông trí tuệ
Dựng vợ chồng có thể làm ăn
Ước mong con được nên thân
Dầu cho cha mẹ cơ bần quản chi
Con đau ốm tức thì lo chạy
Dầu tốn hao cách mấy cũng đành
Khi con căn bệnh đặng lành
Thì cha mẹ mới an tâm định thần
Công dưỡng dục sánh bằng non biển
Cớ sao con chẳng biết ơn này
Hoặc khi lầm lỗi bị rầy
Chẳng tuân thì chớ lại bày ngỗ ngang
Hỗn cha mẹ phùng mang trợn mắt
Khinh trưởng huynh nộ nạt thê nhi
Bà con chẳng kể ra chi
Không tuân Sư phụ lễ nghi chẳng tường
Lời dạy bảo song đường không kể
Tiếng khuyên răn anh chị chẳng màng
Trái ngang chóng báng mọi đàng
Ra vào lui tới mắng càn người trên
Vì lỗ mãng tánh quen làm bướng
Chẳng kể lời trưởng thượng dạy răn
Lớn lên theo lối hung hăng
Ðã không nhẫn nhịn lại càng hành hung
Bỏ bạn lành theo cùng chúng dữ
Nết tập quen làm sự trái ngang
Nghe lời dụ dỗ quân hoang
Bỏ cha bỏ mẹ trốn sang quê người
Trước còn tập theo thời theo thế
Thân lập thân tìm kế sanh nhai
Hoặc đi buôn bán kiếm lời
Hoặc vào quân lính với đời lập công
Vì ràng buộc đồng công mối nợ
Hoặc trở ngăn vì vợ vì con
Quên cha quên mẹ tình thâm
Quên xứ quên sở lâu năm không về
Ấy là nói những người có chí
Chớ phần nhiều du hý mà thôi
Sau khi phá hết của rồi
Phải tìm phương kế kiếm đôi đồng xài
Theo trộm cướp hoặc là bài bạc
Phạm tội hình, tù ngục phải vương
Hoặc khi mang bệnh giữa đường
Không người nuôi dưỡng bỏ thân ngoài đồng
Hay tin dữ, bà con cô bác
Cùng cha mẹ xao xác buồn rầu
Thương con than khóc ưu sầu
Có khi mang bệnh đui mù vấn vương
Hoặc bệnh nặng vì thương quá lẽ
Phải bỏ mình làm quỷ giữ hồn
Hoặc nghe con chẳng lo lường
Trà đình tửu điếm phố phường ngao du
Cứ mài miệt với đồ bất chánh
Chẳng mấy khi thần tỉnh mộ khang
Làm cho cha mẹ than van
Sanh con bất hiếu phải mang tiếng đời
Hoặc cha mẹ đến hồi già yếu
Không ai nuôi thiếu thốn mọi điều
Ốm đau đói rách kêu rêu
Con không cấp dưỡng bỏ liều chẳng thương
Phận con gái còn nương cha mẹ
Thì có lòng hiếu đễ thuận hòa
Cần lao phục dịch trong nhà
Dễ sai dễ khiến hơn là nam nhi
Song đến lúc tùng phu xuất giá
Lo bên chồng chẳng xá bên mình
Trước còn lai vãng viếng thăm
Lần lần nguội lạnh biệt tăm biệt nhà
Quên dưỡng dục song thân ơn trọng
Không nhớ công mang nặng đẻ đau
Chẳng lo báo bổ cù lao
Làm cho cha mẹ buồn rầu thảm thay
Nếu cha mẹ rầy la quở mắng
Trở sanh lòng hờn giận chẳng kiêng
Chớ chi chồng đánh liên miên
Thì cam lòng chịu chẳng phiền chẳng than
Tội bất hiếu lưỡng ban nam nữ
Nói không cùng nghiệp dữ phải mang
Nghe Phật chỉ rõ mọi đàng
Trong hàng đại chúng lòng càng thảm thay
Gieo xuống đất, lấy cây lấy củi
Ðập vào mình, vào mũi vào hông
Làm cho các lỗ chân lông
Thảy điều ruớm máu ướt đầm cả thân
Ðến hôn mê tâm thần bất định
Một giây lâu mới tỉnh than rằng
Bọn ta quả thiệt tội nhơn
Xưa nay chẳng rõ không hơn người mù
Nay tỏ ngộ biết bao lầm lạc
Ruột gan dường như nát như tan
Tội tình khó nỗi than van
Làm sao trả đặng muôn ngàn ơn sâu
Trước Phật tiền ai cầu trần tố
Xin Thế Tôn mẫn cố bi lân
Làm sao báo đáp thù ân
Tỏ lòng hiếu thuận song thân của mình
Phật bèn dụng phạm thinh sáu món
Phân rõ cùng Ðại chúng lóng nghe
Ơn cha nghĩa mẹ nặng nề
Không phương báo đáp cho vừa sức đâu
Ví có người ơn sâu dốc trả
Cõng mẹ cha tất cả hai vai
Giáp vòng hòn núi Tu di
Ðến trăm ngàn kiếp ơn kia chưa đền
Ví có người gặp cơn đói rét
Nuôi song thân dâng hết thân này
Xương nghiền thịt nát phân thây
Trải trăm ngàn kiếp ơn đây chưa đồng
Ví có người vì công sanh dưỡng
Tự tay mình khoét thủng song ngươi
Chịu thân mù tối như vầy
Ðến trăm ngàn kiếp ơn này thấm đâu
Ví có người cầm dao thật bén
Mổ bụng ra, rút hết tâm can
Huyết ra khắp đất chẳng than
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân đâu bằng
Ví có người dùng ngàn mũi nhọn
Ðâm vào mình bất luận chỗ nào
Tuy là sự khó biết bao
Trải trăm ngàn kiếp không sao đáp đền
Ví có người vì ơn dưỡng dục
Tự treo mình cúng Phật thế đèn
Cứ treo như vậy trọn năm
Trải trăm ngàn kiếp ân thâm chưa đền
Ví có người xương nghiền ra mỡ
Hoặc dùng dao chặt bửa thân mình
Xương tan thịt nát chẳng phiền
Ðến trăm ngàn kiếp ơn trên chưa đồng
Ví có người vì công dưỡng dục
Nuốt sắt nóng thấu ruột thấu gan
Làm cho thân thể tiêu tan
Ðến trăm ngàn kiếp thâm ân chưa đền
Nghe Phật nói thảy đều kinh hãi
Giọt lệ tràn khó nỗi cầm ngăn
Ðồng thinh bạch Phật lời rằng
Làm sao trả đặng thâm ân song đường?
Phật mới bảo các hàng Phật tử
Phải lóng nghe ta chỉ sau này
Các ngươi muốn đáp ơn dày
Phải toan biên chép kinh đây lưu truyền
Vì cha mẹ trì chuyên phúng tụng
Cùng ăn năn những tội lỗi xưa
Cúng dường Tam bảo sớm trưa
Cùng là tu phước chẳng chừa món chi
Rằm tháng bảy đến kỳ Tự Tứ
Thập phương Tăng đều dự lễ này
Sắm sanh lễ vật đủ đầy
Chờ giờ câu hội đặt bày cúng dâng
Ðặng cầu nguyện song đường trường thọ
Hoặc sanh về Tịnh độ an nhàn
Ấy là báo đáp thù ân
Sanh thành dưỡng dục song thân của mình
Mình còn phải cần chuyên trì giới
Pháp tam quy, ngũ giới giữ gìn
Những lời ta dạy đinh ninh
Khá tua y thử phụng hành đừng sai
Ðược như vậy mới là khỏi tội
Bằng chẳng thì ngục tối phải sa
Trong năm đại tội kể ra
Bất hiếu thứ nhất, thật là trọng thay
Sau khi chết bị đầy vào ngục
Ngũ vô gián, cũng gọi A Tỳ
Ngục này trong núi Thiết vi
Vách phên bằng sắt vây quanh bốn bề
Trong ngục này hàng ngày lửa cháy
Ðốt tội nhân hết thảy thành than
Có lò nấu sắt cho tan
Rót vào trong miệng tội nhân hành hình
Một vá đủ cho người thọ khổ
Lột thịt da đau thấu tâm can
Lại có chó sắt, rắn gang
Phun ra khói lửa đốt đoàn tội nhơn
Ở trong ngục có giường bằng sắt
Bắt tội nhơn nằm khắp đó xong
Rồi cho một ngọn lửa hồng
Nướng quay chúng nó da phòng thịt thau
Móc bằng sắt, thương đao gươm giáo
Trên không trung đổ tháo như mưa
Gặp ai chém nấy chẳng chừa
Làm cho thân thể nát nhừ như tương
Những hình phạt vô phương kể hết
Mỗi ngục đều có cách trị riêng
Như là xe sắt phân thây
Chim ưng mổ mắt trâu cày lưỡi le
Chớ chi đặng chết liền rất đỡ
Vì nghiệp duyên không nỡ hành thân
Ngày đêm chết sống muôn lần
Ðến trăm ngàn kiếp không ngừng một giây
Sự hành phạt tại A tỳ ngục
Rất nặng nề ngỗ nghịch song thân
Chúng ngươi đều phải ân cần
Thừa hành các việc phân trần khoảng trên
Nhứt là phải kinh này in chép
Truyền bá ra cho khắp đông tây
Như ai chép một quyển này
Ví bằng đặng thấy một vì Thế Tôn
Nếu in đặng ngàn muôn quyển ấy
Thì cũng bằng thấy Phật vạn thiên
Do theo nguyện lực tùy duyên
Chư Phật ủng hộ y như sở nguyền
Cha mẹ đặng xa miền khóc lãnh
Lại hóa sanh về cảnh thiên cung
Khi lời Phật giảng vừa xong
Khắp trong tứ chúng một lòng kính vâng
Lại phát nguyện thà thân này nát
Ra bụi tro, muôn kiếp chẳng nài
Dầu cho lưỡi kéo trâu cày
Ðến trăm ngàn kiếp lời Thầy không quên
Ví như bị bá thiên đao kiếm
Khắp thân này đâm chém phân thây
Hoặc như lưới trói thân này
Trải trăm ngàn kiếp lời Thầy chẳng sai
Dầu thân này bị cưa bị chặt
Phân chia ra muôn đoạn rã rời
Ðến trăm ngàn kiếp như vầy
Chúng con cũng chẳng trái lời Thầy khuyên
Ðức A Nan kiền thiền đảnh lễ
Cầu Thế Tôn đặt để hiệu Kinh
Ngày sau truyền bá chúng sanh
Dễ bề phúng tụng, trì chuyên tu hành
Phật mới bảo A Nan nên biết
Quyển kinh này quả thiệt cao xa
Ðặt tên "Báo Hiếu Mẹ Cha"
Cùng là "Ân Trọng" thiệt là chơn kinh
Các ngươi phải giữ gìn châu đáo
Ðặng đời sau y giáo phụng hành
Sau khi Phật dạy rành rành
Bốn ban Phật tử rất mừng rất vui
Thảy một lòng vâng theo lời Phật
Và kính thành tin chắc vẹn truyền
Ðồng nhau tựu tại Phật tiền
Nhất tâm đãnh lễ rồi liền lui ra.

Tâm Kinh

Tâm trí tuệ thinh thinh rộng lớn
Sáng trong ngần chẳng bợn mảy trần
Làu làu một tánh thiên chân
Bao trùm muôn loại chẳng phân thánh phàm
Vận tâm ấy lặng trong sáng suốt
Cõi bờ kia một bước đến nơi
Trải lòng tròn đủ xưa nay
Công thành quả chứng tỏ bày đích đang
Hàng Bồ tát danh Quan tự tại
Khi tham thiền vô ngại đến trong
Thẩm vào trí huệ mở thông
Soi thấy năm uẩn đều không có gì
Ðộ tất cả không chi khổ ách
Trong thức tâm hiện cảnh sắc ra
Sắc, không chung ở một nhà
Không chẳng khác sắc, sắc nào khác không
Ấy sắc tướng cũng đồng không tướng
Không tướng y như tượng sắc kia
Thọ tưởng hành thức phân chia
Cũng lại như vậy, tổng về chân không
Tòa sắc tướng nhơn ông tạm đó
Các pháp kia tướng nọ luống trơn
Chẳng sanh chẳng dứt thường chơn
Chẳng cấu, chẳng tịnh, chẳng sờn, chẳng thêm
Cớ ấy nên cõi trên không giới
Thể làu làu vô ngại thường chân
Vốn không ngũ uẩn ấm thân
Sáu căn chẳng có sáu trần cũng không
Thấy rỗng không mà không nhãn giới
Biết hoàn toàn thức giới cũng không
Tánh không sáng suốt đại đồng
Vô minh chẳng có mựa hồng hết chi
Vận tâm ấy không gì già chết
Huống chi là hết chết già sao
Tứ đế cũng chẳng có nào
Không chi là trí có nào đắc chi
Do vô sở đắc ly tất cả
Nhơn pháp kia đều xả nhị không
Vận lòng trí huệ linh thông
Bờ kia mau đến tâm không ngại gì
Không quái ngại có chi khủng bố
Tức xa lìa mộng tưởng đảo điên
Tâm không rốt ráo chư duyên
Niết bàn quả chứng chơn nguyên hoàn toàn
Tam thế Phật, y đàng Bát nhã
Ðáo Bồ Ðề chứng quả chánh nhơn
Cho hay Bát nhã là hơn
Pháp môn tối thắng cõi chơn mau về
Thiệt thần chú linh tri đại lực
Thiệt thần chú đúng mực quang minh
Ấy chú tối thượng oai linh
Ấy chú vô đẳng thinh thinh oai thần
Trừ tất cả nguyên nhân các khổ
Thức tỉnh lòng giác ngộ vô sư
Thiên nhơn chơn thiệt bất hư
Án lam thần chú chơn như thuyết rằng:
"Yết Ðế, Yết Ðế, Ba La Yết Ðế, Ba La Tăng Yết Ðế, Bồ Ðề Tát Bà Ha" (3 lần)
Vãng Sanh Thần Chú
Nam mô A Di Ða bà dạ.
Ða tha dà đa dạ, Ða điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ, a di rị đa tất đam bà tỳ.
A di rị đa, tỳ ca lan đế.
A di rị đa, tỳ ca lan đa.
Dà di nị, dà dà na.
Chỉ đa ca lệ, ta bà ha.
(3 lần)

Bài Tán Thán Phật A Di Ðà

Chúng Thích tử kiền thiền xưng tán
Ðức Di Ðà vô hạn lợi sanh
Bốn mươi tám nguyện viên thành
Hiện ra tướng tốt sắc thân tuyệt vời.
Kim sắc tướng muôn ngàn công đức
Khắp mười phương chẳng bực sánh bằng
Bạch hào hiển hiện phóng quang
Xoay vần chiếu sáng Vi San năm tòa.
Cặp thanh nhãn thấy xa vô ngại
Sáng trong ngần tứ đại hải dương
Hào quang hóa Phật không lường
Hóa chúng Bồ tát số đương hằng hà.
Ðộ chúng sanh liên hoa chín phẩm
Nước Lạc Bang là cảnh Tây phương
Chí thành thập niệm chiêu chương
Hiện tiền thánh chúng dẫn đường vãng sanh.
Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Ðại Từ Ðại Bi Tiếp Dẫn Ðạo Sư A Di Ðà Phật.
Nam mô A Di Ðà Phật (108 lần)
Nam mô Ðại Bi Quán Thế Âm Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Thế Chí Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðịa Tạng Vương Bồ tát (3 lần)
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)
Nam mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ tát (3 lần)

Sám Vu Lan

Ðệ tử chúng con
Vâng lời Phật dạy
Ngày rằm tháng bảy
Gặp hội Vu Lan
Phạm vũ huy hoàng
Ðốt hương đảnh lễ
Mười phương tam thế
Phật, Pháp, Thánh Hiền
Noi gương đức Mục Kiền Liên
Nguyện làm con thảo
Lòng càng áo não
Nhớ nghĩa thân sanh
Con đến trưởng thành
Mẹ dày gian khổ
Ba năm nhũ bộ
Chín tháng cưu mang
Không ngớt lo toan
Quên ăn bỏ ngủ
Ấm no đầy đủ
Cậy có công cha
Chẳng quản yếu già
Sanh nhai lam lũ
Quyết cùng hoàn vũ
Phấn đấu nuôi con
Giáo dục vuông tròn
Ðem đường học đạo
Ðệ tử ơn sâu chưa báo
Hổ phận kém hèn
Giờ này quỳ trước đài sen
Chí thành cung kính
Ðạo tràng thanh tịnh
Tăng bảo trang nghiêm
Hoặc thừa Tự Tứ
Hoặc hiện tham thiền
Ðầy đủ thiện duyên
Dũ lòng lân mẫn
Hộ niệm cho:
Bảy kiếp cha mẹ chúng con
Ðượm nhuần mưa pháp
Còn tại thế:
Thân tâm yên ổn
Phát nguyện tu trì
Ðã qua đời:
Ác đạo xa lìa
Chóng thành Phật quả
Ngưỡng mong các Ðức Như Lai
Khắp cõi hư không
Từ bi gia hộ.
Nam mô Ðại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ tát (3 lần)

Sám Mục Liên

Con quỳ lạy Phật Thích Ca
Chứng minh đệ tử tên là Mục Liên
Lòng con mộ đạo tu hiền
Xuất gia theo Phật cầu nguyền hôm nay.
Nghe kinh Phật thuyết bảy ngày
Minh tâm kiến tánh Như Lai trọn lành
Lục thông đầy đủ nên danh
Muốn tìm cha mẹ lòng thành gắng công.
Ðền ơn cho bú ẵm bồng
Liền dùng đạo nhãn xem liền thế gian
Thấy vong mẹ khổ muôn vàn
Ốm gầy đói khát trong đàng quỷ ma.
Mục Liên kêu mẹ khóc la
Ðau lòng thương mẹ đọa sa Diêm đình
Thanh Ðề nhìn thấy con mình
Mục Liên cứu mẹ hết tình gắng công.
Con ơi! Mẹ đói trong lòng
Mục Liên nghe nói khóc ròng thở than
Vội vàng trở lại thế gian
Bới cơm một bát đem sang mẹ mừng.
Và cơm vô miệng nửa chừng
Chén cơm hóa lửa phừng phừng thành than
Mục Liên xem thấy kinh hoàng
Trong lòng đau đớn khóc than buồn tình.
Mẹ ơi! niệm Phật độ mình
Trở về lạy Phật cầu xin mẹ già
Thích Ca đức Phật phân qua
Mẹ ngươi tội nặng đọa ra nghiệp hành.
Ta truyền cứu tế pháp lành
Cần cầu tăng chúng tịnh thanh chú nguyền
Cầu cho phụ mẫu hiện tiền
Lục thân quyến thuộc bình yên đều hòa.
Bảy đời phụ mẫu đã qua
Về trời hưởng phước sáng lòa hào quang
Vui chơi thông thả thanh nhàn
Ngày rằm tháng bảy lập đàn trai Tăng.
Sắm cơm trăm món đồ ăn
Trái cây ngũ quả hương đăng rõ ràng
Chiếu, giường, bồn nước, mùng, màn
Dầu, đường, trà lá, bát vàng đựng cơm.
Những đồ vật quý bông thơm
Thành tâm dọn tiệc Lan Bồn phân minh
Cúng dường Tam bảo cầu kinh
Chư Tăng tịnh giới giữ gìn nghiêm trang.
Cầu cho thí chủ trai đàn
Tâm hành thiền định vái van chúc nguyền
Thanh Ðề khổ ách hết liền
Ngày Rằm tháng Bảy thành Tiên về Trời.
Noi gương hiếu thảo đời đời
Xót thương phụ mẫu hiện thời nuôi con
Nhai cơm cho bú hao mòn
Ơn sâu nghĩa nặng thương con hết lòng.
Trời cao đất rộng mênh mông
Biển hồ lai láng sánh đồng Thái sơn
Tu hành báo tứ trọng ân
Ðộ đời ba cõi sạch trơn trọn lành.
Mục Liên đại hiếu tu hành
Báo ân phụ mẫu nên danh độ đời.

Hồi Hướng

Phúng kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sanh
Giai cộng thành Phật đạo.
Tam Tự Quy
Tự quy y Phật,
Xin nguyện chúng sanh,
Thể theo đạo cả,
Phát lòng Vô thượng. (1 lạy)
Tự quy y Pháp,
Xin nguyện chúng sanh,
Thấu rõ kinh tạng
Trí tuệ như biển.
Tự quy y Tăng,
Xin nguyện chúng sanh,
Thống lý đại chúng
Hết thảy không ngại.
Hòa Nam Thánh Chúng

Chú thích:

 (1) Đầu, hai tay, hai chân
(2) Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân và ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tụng Kinh Vu Lan, đền ơn đáp nghĩa đấng sinh thành

Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế

Theo tử vi, phạm Thái Tuế là trường hợp tới năm bản mệnh sẽ gặp nhiều điều xấu, vận khí không thuận. Tuy nhiên, vẫn có phương pháp hóa giải phạm Thái Tuế.
Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tử vi, phạm Thái Tuế là trường hợp tới năm bản mệnh, thường được coi là gặp nhiều điều xấu, không may mắn, vận khí không thuận. Tuy nhiên, vẫn có phương pháp hóa giải phạm Thái Tuế, nên đừng quá lo lắng nhé.


Phuong phap hoa giai cho nguoi pham Thai Tue hinh anh
 
Phạm Thái Tuế là khái niệm tử vi ám chỉ năm bản mệnh của một người. Ví dụ như năm 2016 Bính Thân thì người tuổi Thân phạm Thái Tuế. Giải thích cho điều này, tử vi lý giải sao Mộc xưng là Tuế tinh, vận hành theo chu kì 12 năm một lần theo Thái Dương nên khi đi qua năm nào thì người cầm tinh tuổi đó phạm Thái Tuế. Như vậy, Thái Tuế chính là vị trí của sao Mộc   Người phạm Thái Tuế có vận mệnh không tốt lắm nhưng vấn đề nào cũng có hai mặt, dẫu hung cũng có cách hóa giải. Dưới đây là phương pháp hóa giải phạm Thái Tuế   Năm Tý: Thái Tuế ở phương Bắc    Năm Sửu: Thái Tuế ở Đông Bắc    Năm Dần: Thái Tuế ở Đông Bắc    Năm Mão: Thái Tuế ở Đông    Năm Thìn: Thái Tuế ở Đông Nam    Bát tự phạm Thái Tuế năm 2016 mang họa vào thân 4 con giáp phạm Thái Tuế năm 2016 Thần sát trọng yếu trong phong thủy nhà ở
Năm Tỵ: Thái Tuế ở Đông Nam 
  Năm Ngọ: Thái Tuế ở Nam    Năm Mùi: Thái Tuế ở Tây Nam    Năm Thân: Thái Tuế ở Tây Nam    Năm Dậu: Thái Tuế ở Tây    Năm Tuất: Thái Tuế ở Tây Bắc    Năm Hợi: Thái Tuế ở Tây Bắc 

Phuong phap hoa giai cho nguoi pham Thai Tue hinh anh
 
Hàng năm, ở phương vị Thái Tuế, nên lợi dụng để hóa giải sát khí của Thái Tuế. Ví dụ, năm 2016 là năm Thân, phương vị Thái Tuế ở Tây Nam, nên đặt phòng ngủ, phòng làm việc, bàn làm việc theo hướng này để nghênh đón cát khí, hóa giải sát khí. Khi đi công tác, kí hợp đồng, đầu tư, buôn bán, kinh doanh liên quan tới công việc cũng nên xuất hành về hướng này để tăng may, cơ hội thành công được nâng cao. 

► ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Hướng dẫn 5 bước cơ bản để tự xem bát tự luận số mệnh Dạy cách xem bói thú vị bằng lược và bằng đũa Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế

20 bài học cuộc sống quan trọng bạn phải nhớ

Cuộc sống luôn dạy cho ta những bài học quý giá mà bạn nên biết để sống tốt và ý nghĩa hơn
20 bài học cuộc sống quan trọng bạn phải nhớ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. "Cuộc sống vốn không công bằng hãy tập quen dần với điều đó" - Bill Gates.

2. Đừng vội đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài.

3. Đừng ngại thay đổi. Bạn có thể mất một cái gì đó tốt nhưng bạn có thể đạt được một cái gì đó tốt hơn.

4. Cách người khác nhìn nhận bản thân bạn không quan trọng bằng việc bạn nhìn nhận bản thân mình ra sao.

5. Bạn không thể chọn được nơi mình sinh ra nhưng bạn có thể chọn được cách mình sống.

6. Đừng quan tâm tới những kẻ nói xấu sau lưng bạn, vì chỗ của họ là ở đó. Mãi mãi sau lưng bạn mà thôi.

7. Những điều không thể hạ gục bạn sẽ làm bạn mạnh mẽ hơn.

8. Chính bạn là người tạo nên con đường cho chính mình.

20 bài học cuộc sống ý nghĩa cho mọi người

9. Thành thật có thể không mang lại nhiều bạn bè nhưng nó luôn mang lại những người bạn đúng nghĩa.

10. Muốn thành công phải trải qua thất bại. Sống ở đời có dại mới có khôn.

11. Đừng sợ hãi kẻ thù trước mặt mà hãy đề phòng những người bạn giả dối sau lưng.

12. Bạn bè ranh giới của nó thật mong manh. Trong cuộc vui không biết ai là bạn. Lúc hoạn nạn mới biết bạn là ai.

13. Khi giơ một ngón tay chỉ trích người đối diện, hãy nhớ ba ngón tay kia đang hướng về phía ta. Nếu bạn không muốn bị chỉ trích thì đừng bao giờ chỉ trích người khác.

14. Có một ngày bạn cảm thấy cuộc sống thật gian nan, nhưng như vậy thì thành quả gặt hái được có thể rất to lớn.

15. Vẽ người, vẽ mặt, khó vẽ xương. Biết người, biết mặt, khó biết lòng.

16. Bạn không thể thành công nếu không dám mạo hiểm.

17. "Thời gian của bạn là hữu hạn, vì thế đừng phí thời gian vào việc sống cuộc đời của người khác" - Steve Jobs.

18. Đôi khi bạn cần phải im lặng, nuốt cái tôi vào trong và chấp nhận rằng bạn sai. Đó không phải là bỏ cuộc, đó là trưởng thành.

19. "Đừng bao giờ đùa giỡn với cảm xúc của người khác. Bởi lẽ bạn có thể thắng trong trò chơi đó, nhưng chắc chắn bạn sẽ đánh mất người đó cả đời" - Shakespeare.

20. Hãy biết trân trọng những gì bạn đang có và học cách yêu thương người khác vì xung quanh chúng ta còn rất nhiều mảnh đời thiếu may mắn.

Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích và ý nghĩa, hãy chia sẻ với bạn bè nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 bài học cuộc sống quan trọng bạn phải nhớ

Ngày tốt cho dựng nhà, đặt nóc nhà, đổ mái –

Những ngày tốt cho việc khởi công dựng nhà gỗ, đặt nóc (đặt cày thượng lương nhà - cày đòn nóc) hoặc đổ mải hằng, chụp mái nóc nhà: Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Canh Ngọ Ất Sửu Tân Sửu Quý Sửu Canh Thìn Đinh Tị Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Mậu Thìn Đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những ngày tốt cho việc khởi công dựng nhà gỗ, đặt nóc (đặt cày thượng lương nhà – cày đòn nóc) hoặc đổ mải hằng, chụp mái nóc nhà:

Nha-dep-cap-4-(1)

  1. Giáp Tý
  2. Bính Tý
  3. Mậu Tý
  4. Canh Tý
  5. Canh Ngọ
  6. Ất Sửu
  7. Tân Sửu
  8. Quý Sửu
  9. Canh Thìn
  10. Đinh Tị
  11. Mậu Dần
  12. Canh Dần
  13. Nhâm Dần
  14. Mậu Thìn
  15. Đinh Mão
  16. Quý Mão
  17. Ất Mão
  18. Kỉ Tị
  19. Ất Tị
  20. Giáp Thân
  21. Bính Thân
  22. Nhâm Thân
  23. Nhâm Ngọ
  24. Đinh Dậu
  25. Tân Dậu
  26. Kỷ Dậu
  27. Quý Dậu
  28. Tân Mùi
  29. Giáp Tuất
  30. Bính Tuất
  31. Mậu Tuất
  32. Đinh Mùi
  33. Kỷ Mùi.

Các ngày tốt riêng cho việc cất nóc (đặt cây đòn nóc), đổ mái trần, chụp mái nóc nhà:

  1. Tân Dậu
  2. Đinh Mùi
  3. Quý Mão
  4. Nhâm Thìn
  5. Quý Hợi
  6. Canh Thân
  7. Ất Hợi
  8. Ất Mão
  9. Kỷ Mão
  10. Kỷ Dậu
  11. Kỷ Sửu
  12. Giáp Ngọ
  13. Kỷ Mùi
  14. Ất Tị
  15. Bính Ngọ
  16. Giáp Thân
  17. Nhâm Dần
  18. Bính Dần
  19. Tân Sửu
  20. Bính Tý
  21. Giáp Dần
  22. Canh Tuất
  23. Bính Dần
  24. Tân Hợi
  25. Quý Tị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày tốt cho dựng nhà, đặt nóc nhà, đổ mái –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd