Mơ thấy nguyệt thực: Lo lắng và hoài nghi về tiền đồ –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chòm sao nam nào luôn coi vợ là ‘number one’? Câu hỏi này rất được nhiều cô gái đặt ra. Vì những ai mà có được những chòm sao này làm chồng thì quả là may mắn lắm. Củ thể ra sao chúng ta cùng đọc bài viết sau để hiểu sâu thêm nhé!
Nội dung
Là chàng trai luôn đứng ra bảo vệ và bênh vực vợ mình trong mọi trường hợp
Là chàng trai chung thủy, sẵn sàng từ chối mọi mê hoặc, cám giỗ bên ngoài để về bên vợ
Là chàng trai siêng năng, chịu khó. Những việc lớn nhỏ trong nhà đều dành làm hết.
Thiên bình lại là chàng trai luôn ân cần chu đáo.
Chàng trai cung bò cạp là người hay sợ vợ, và coi vợ là số một.
Song ngư là chàng trai yêu vợ, tất cả tiền bạc đều muốn vợ giữ, khi làm việc gì,
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Phong là Gió và Thuỷ là Nước. Khái niệm Phong Thuỷ có lịch sử hàng nghìn năm. Người ta áp dụng kiến thức Phong Thuỷ trong kiến trúc, đo đạc, mỹ học, năng lượng sinh học, chiêm tinh… Thuật Phong Thuỷ được sử dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong việc xây nhà từ lúc đào móng tới khi khánh thành, với từng chi tiết nhỏ nhất liên quan tới số mệnh con người.
Còn với thời trang – lĩnh vực khi nhắc tới là người ta nghĩ đến các nhà thiết kế, trang phục đẹp, những siêu mẫu trên tạp chí – liệu có sự kết hợp nào giữa kiến thức Phong Thuỷ cổ xưa với thời trang hiện đại ngày nay?
Thời trang Phong Thuỷ là kỹ thuật thiết kế và may mặc mới, bắt nguồn từ cảm hứng nghệ thuật cổ xưa của người Trung Quốc về cách sắp xếp, bố cục màu sắc trang phục kèm theo phụ kiện. Theo đó, các mẫu trang phục được thiết kế sao cho hoà hợp, cân bằng giữa môi trường và lợi ích con người.
Người ta coi Phong Thuỷ thể hiện ở năm màu là trắng, đen, đỏ, vàng và xanh. Năm màu – ngũ sắc này là những yếu tố cơ bản của vũ trụ và có thể được ứng dụng trong cuộc sống.
Màu sắc có thể ảnh hưởng tới tâm tính và cảm xúc. Màu sắc trang phục không chỉ tác động tới người mặc, mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh, hay còn gọi là hiệu ứng tâm lý màu sắc. Đây chính là một phần trong thuật Phong Thuỷ khi xem xét mối tương quan với thời trang.
Ví dụ như màu sắc tối thường gợi lại cảm giác huyền bí, nhưng cũng làm người đối diện cảm giác bất an vì sợ hãi, hăm doạ. Màu lam nhạt lại nói rằng, chủ nhân bộ trang phục là người khá mềm mỏng và thân thiện. Màu sắc rực rỡ thì có ý nghĩa sôi nổi, mong muốn xung quanh chú ý.
Nếu mang trang phục với màu sắc khiến chính người mặc không thoải mái, thì có nghĩa là màu sắc đó không phản ánh đích thực con người bên trong của chủ nhân bộ trang phục.
Thời trang Phong Thuỷ không chỉ phổ biến ở màu sắc quần áo, mà còn thể hiện ở cách phối màu trong văn phòng, ngôi nhà của bạn. Ví dụ màu nâu sẫm phù hợp với nhà bếp, trong khi màu lam nhẹ thích hợp hơn với phòng trẻ em hay studio nghệ thuật.
Màu sắc mạnh thường rất phổ biến ở những không gian tập trung đông người, trong khi màu trung tính là ý tưởng hay với phòng tắm.
Ý nghĩa của những sắc màu trang phục
Màu Xanh
Màu xanh là màu của sinh sôi, phát triển. Vì thế, nó là màu sắc lý tưởng cho trang phục nếu người vận nó làm nghề giáo viên, hay đòi hỏi kỹ năng chuyên môn. Nó cũng tốt để thể hiện một con người tích cực, luôn hướng đến cái mới mẻ, không theo lối mòn. Hãy tránh vận bộ xanh nếu có cảm giác không thể nào ngơi nghỉ.
Màu Vàng
Màu vàng rực rỡ là niềm vui hân hoan, màu vàng nhẹ lại là sự ổn định và vững chắc. Vận quần áo màu vàng khi muốn thể hiện sự rõ ràng, sáng sủa, cũng như là màu trang phục lý tưởng khi đưa ra các quyết định. Tránh màu này nếu cảm thấy mệt mỏi.
Màu Đỏ
Đây là màu sắc lý tưởng để thu hút sự chú ý. Hãy mặc trang phục màu đỏ nếu đi tới cuộc thử giọng, thể hiện tác phẩm nghệ thuật hay muốn trở thành một phần không thể thiếu được ở đám đông. Hãy tránh màu này khi cảm thấy bực bội, bồn chồn.
Màu Đen
Màu đen gợi cảm giác huyền bí, sâu kín và sức lực ghê gớm. Mang trang phục màu này khi muốn là người chỉ huy uy quyền hoặc thể hiện sự bí ẩn. Nhưng người mặc hãy tránh xa màu đen nếu bị mọi người hoài nghi về động cơ hay khi muốn được đối xử công bằng.
Màu Trắng
Không gì mang lại cảm giác tin tưởng, tín nhiệm như màu trắng. Vận trang phục trắng khi muốn sự xuất hiện thực sự tỉ mỉ, cẩn trọng, hiệu quả và hoàn hảo. Tránh xa màu trắng nếu muốn tạo ra hình ảnh khoan hoà, dễ chịu. Màu trắng có thể thúc đẩy những âu lo, vì thế, hãy cẩn thận khi lựa chọn trang phục.
Màu Ánh Kim
Những màu ánh kim như vàng, đồng, bạc gợi cảm hứng của sự sáng tạo. Không gì tốt hơn màu này cho trang phục nếu người mặc bận rộn với dự án mang tính nghệ thuật nào đó. Màu ánh kim dễ gợi cho người khác sự bình phẩm, vì thế hãy tránh mang trang phục màu này nếu là người nhạy cảm, hay bị tổn thương.
Ngoài màu sắc, ứng dụng kiến thức Phong Thuỷ vào thời trang, người ta còn nói tới Trí. Trí chính là năng lượng tỏa ra từ con người và tác động tới xung quanh. Trí có ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ và cảm giác.
Nó cũng chỉ lối dẫn đường trong sự tương tác giữa một cá nhân với thế giới xung quanh. Người ta tin rằng, Trí được quyết định bởi một phần màu sắc trang phục, đặc biệt là chất liệu, màu và kiểu dáng. Những chất liệu lý tưởng thường là cotton, lụa, lanh, len và da. Điều quan trọng cần lưu ý là, trang phục len và da không nên bó sát cũng như tiếp xúc với da.
Âm và Dương
Da, len và lụa đều xuất phát từ nguồn gốc động vật, nên được cho là mang đặc tính Dương, thể hiện hành động, tổ chức và sự năng động. Nếu muốn tìm tới năng lượng Âm thay thế, thì tìm tới cotton và lanh (xuất phát từ thực vật). Những chất liệu Âm này thường mang đến sự giao tiếp, tính sáng tạo và độ nhạy cảm.
Màu Sắc Theo Ngũ Hành
Việc lựa chọn màu sắc phù hợp với sở thích, tính cách của bản thân cũng chính là màu sắc phù hợp với nguyên lý Ngũ Hành tương sinh, tương khắc. Đã có từ rất lâu đời và không thể tách rời với con người phương Đông chúng ta đó là Ngũ Hành trong phong thuỷ.
Màu sắc trong phong thuỷ chủ yếu hướng đến việc cân bằng năng lượng Âm và Dương để đạt đến sự hài hoà lý tưởng. Âm là sắc tối yên tĩnh hấp thu màu và Dương là sắc sáng chuyển động phản ánh màu. Do vậy, màu sắc được vận dụng để tăng cường những yếu tố thuận lợi và hạn chế những điều bất lợi từ môi trường tác động vào ngôi nhà.
Theo nguyên lý Ngũ Hành, môi trường gồm 5 yếu tố và mỗi yếu tố đều có những màu sắc đặc trưng. Màu sắc trong ngũ hành của thuật phong thuỷ được áp dụng trong kiến trúc ngày nay.
Tính Tương Sinh Của Ngũ Hành
Tính Tương Khắc Của Ngũ Hành
Tương sinh, tương khắc hài hoà, hợp lý sẽ mang lại sự cân bằng trong phong thuỷ cũng như trong cảm nhận thông thường của chúng ta theo thuật phong thuỷ.
Việc lựa chọn màu theo sở thích hay chọn màu theo nguyên lý ngũ hành trong phong thuỷ là hai phương pháp khác nhau nhưng cùng chung một kết quả. Nắm được các quy luật trên kết hợp cùng kiến trúc sư, bạn sẽ có được đúng màu sắc hợp với ngũ hành của mình.
Ngày 23/12 âm lịch hàng năm được cho là thời điểm không "động" bát hương, nên nhiều gia đình chọn bao sái bát hương (tỉa chân hương), sau đó cắm trụ sắt thật thẳng, vững vào đúng giữa bát hương. Khi việc dọn dẹp ban thờ, khấn vái đã hoàn tất, chủ nhà sẽ thắp hương vòng lên trụ sắt.
Tuy nhiên, một số nhà tâm linh thì cho rằng, bát hương cần tĩnh và nghiêm trang, vì thế không nên tùy tiện cắm các vật dụng linh tinh vào bát hương, điều này có thể sẽ làm “động” bát hương, mang vận không tốt cho chủ nhà...
Phong thủy bàn thờ hợp lý giúp chủ nhà bình an và gặp nhiều vận may. Ảnh minh họa
Theo ông Nguyễn Mạnh Cường (một nhà nghiên cứu đạo Phật thuộc Viện Nghiên cứu Ứng dụng Tiềm năng con người), một số nhà tâm linh từng chứng thực chuyện bát hương có liên quan tới cái đầu của chủ nhà. Cụ thể, khi bốc bát hương mà lèn quá chặt, hoặc bát hương bốc tơi nhưng một thời gian sau tro hương sẽ chắc lại, nếu không biết làm tro tơi lên, gia chủ có thể bị đau đầu.
Vì thế, về mặt tâm linh, việc đặt trụ sắt vào bát hương lấy chỗ đốt hương vòng không tốt cho gia chủ. Họ có thể bị những cơn đau đầu bất chợt, không rõ nguyên nhân hành hạ. Chỉ khi bỏ trụ sắt này ra, đầu của gia chủ sẽ nhẹ hẳn.
Các nhà tâm linh cũng cho rằng, một ban thờ nếu có đủ yếu tố ngũ hành thì rất tốt (tức gồm đủ Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Tuy vậy, những đồ vật bằng kim loại như đỉnh đồng, lư đồng, hạc đồng hoặc chân nến… không nên bày biện quá nhiều trên ban thờ.
(Theo Eva)
Để phòng khách thêm gọn mắt và đẹp hơn, bạn có thể trang hoàng cho phòng khách một chiếc tủ tổ hợp, để bày các đồ vật trang trí đẹp mắt như bình gốm sứ, tivi, dàn âm thanh và các vật trang trí khác.
Vì trong phòng khách còn có một bộ bàn ghế là nơi bạn tiếp khách và sum họp gia đình cùng các vật dụng khác nên cần phải chú ý đến kiểu dáng của tủ tổ hợp, sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu trang trí, vừa phù hợp với các đồ vật khác trong phòng khách.
Để tạo ra hiệu ứng phong thủy, ở bất kì một môi trường nào đều phải chú ý đến độ cao thấp, có sơn có thuỷ, với phòng khách thì vật cao là sơn (núi), vật thấp là thủy (nước). Bộ bàn ghế tiếp khách thường thấp còn tủ tổ hợp có đủ loại kích cỡ. Tùy vào diện tích của phòng khách mà ta bô” trí các đồ vật cho hợp phong thuỷ. Phòng khách lớn phải đặt tủ tương đôi cao và to, còn trong phòng khách nhỏ thì ngược lại, tủ tổng hợp thường thấp và nhỏ.
Cách bố trí tủ tổ hợp cao cùng sôfa thấp, một cao một thấp, một hư một thực là sự phôi hợp xen kẽ hợp phong thuỷ, ngược lại, nếu đặt tủ tổ hợp thấp, trong khi sôfa cũng thấp thì đã chạm phải điều đại kị trong phong thủy học gọi là “hữu thủy vô sơn”. Khắc phục trường hợp này bằng cách treo trên nóc tủ tổ hợp một bức tranh thuỷ mặc hoặc sơn dầu về phong cảnh thiên nhiên có độ dài bằng với độ dài của tủ, về mặt thị giác, bạn sẽ cảm thấy tủ tổ hợp cao hẳn lên so với sôfa, như vậy trong phòng khách hình thành thế “sơn thủy hữu tình”. Ngoài ra, bạn có thể đặt bên trên nóc tủ một giá kệ nhiều tầng để bày những vật dụng trang trí như lục bình, tượng, vừa đẹp lại vừa có thể làm tủ cao hơn lên, làm cho đồ bày biện xen kẽ cao thấp hài hòa.
Kích thước lý tưởng của tủ tổ hợp khi trang hoàng trong phòng khách là tủ có chiều cao vừa phải sao cho nóc tủ cách trần nhà chừng 60 – 70cm, khoảng cách này có ý nghĩa về mặt phong thủy, nó có tác dụng làm khoảng không gian hoãn xung, khiến sự lưu thông không khí trong phòng khách có đủ không gian lưu chuyển thông thoáng tự nhiên không bị ngưng trệ.
Nếu dùng tủ tổ hợp có chiều cao gần bằng trần nhà để vừa có thể bày các đồ vật trang trí vừa là vách ngăn trong phòng khách nhỏ, bạn nên dùng loại tủ cao nhưng rỗng giữa, như vậy phần lòng tủ chừa ra đủ không gian để có lợi cho không khí luồn qua. Đặc điểm của loại tủ này là dưới nặng trên nhẹ, cho ta cảm giác chắc chắn mà vẫn thanh thoát, thấu khíế Các ngăn trông phía trên tủ có thể trưng bày các chai rượu quý, đồ gốm, đồ lưu niệm. Phần dưới tủ có thể đặt các loại sách mà cả gia đình đều ưa thích hoặc tivi, dàn âm thanh, đầu đĩa… là cân xứng, hài hoà nhất.
► Tham khảo thêm: Giải mã việc mơ thấy cá, mơ thấy máu theo thế giới tâm linh |
Ảnh minh họa |
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị |
► Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì, mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì |
1. Sao Âm Đức: tốt mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mùi; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Mão; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Hợi; tháng 7: ngày Dậu; tháng 8: ngày Mùi; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Mão; tháng 11: ngày Sửu; tháng 12: Hợi.
Tranh cát tường |
2. Sao U Vi Tinh: tốt mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Thìn; tháng 3: ngày Sửu; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày Mão; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Tuất; tháng 9: ngày Mùi; tháng 10: ngày Tý; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Dần.
3. Sao Kính Tâm: tốt với việc tang tế
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Mùi; tháng 2: ngày Sửu; tháng 3: ngày Thân; tháng 4: ngày Dần; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Mão; tháng 7: ngày Tuất; tháng 8: ngày Thìn; tháng 9: ngày Hợi; tháng 10: ngày Tỵ; tháng 11: ngày Tý; tháng 12: ngày Ngọ.
4. Sao Tuế Hợp: tốt mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Sửu; tháng 2: ngày Tý; tháng 3: ngày Hợi; tháng 4: ngày Tuất; tháng 5: ngày Dậu; tháng 6: ngày Thân; tháng 7: ngày Mùi; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Thìn; tháng 11: ngày Mão; tháng 12: ngày Dần.
5. Sao Nguyệt Giải: tốt mọi việc
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Thân; tháng 2: ngày Thân; tháng 3: ngày Dậu; tháng 4: ngày Dậu; tháng 5: ngày Tuất; tháng 6: ngày Tuất; tháng 7: ngày Hợi; tháng 8: ngày Hợi; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Ngọ; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Mùi.
Theo Bàn về lịch vạn niên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Đặt tên cho con là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các cặp vợ chồng khi chào đón thiên thần bé bỏng của mình. Đối với những bé trai, bố mẹ nào cũng đặt nhiều kì vọng sau này con sẽ mạnh khỏe, giỏi giang, cuộc đời nhiều niềm vui và điều cực kì quan trọng là công danh, sự nghiệp tốt đẹp. Để chọn được cái tên hay cho bé trai, hỗ trợ đem đến nhiều thuận lợi, bình an, may mắn và thành đạt cho cuộc sống của bé sau này, mời các bậc cha mẹ tham khảo những tên đẹp, ý nghĩa cho bé trai năm 2016 Bính Thân dưới đây
Tên "Thiên Phú" là mong con được trời ban cho tài năng, tư chất đặc biệt.
Tên "Quang Khải" là những chàng trai thông minh, sáng láng, cuộc đời nhiều niềm vui
Tên "Duy Khôi" là chàng trai trí tuệ, thành đạt vẻ vang
Tên "Tuấn Kiệt" với mong ước con là người xuất chúng trong thiên hạ
Tên "Tuấn Khang" là người tài giỏi, xuất chúng, gặp nhiều phú quý, hưng vượng.
Tên "Tuấn Minh" với mong ước con sẽ là chàng trai thông minh, khôi ngô, tuấn tú.
Tên "Gia Khánh" là chàng trai niềm vui của gia đình.
Tên "Hoàng Bách" là mong muốn con luôn là cây bách mạnh mẽ, vững vàng, trường tồn.
Tên "Hữu Lộc" với mong muốn đường đời của con luôn suôn sẻ, nhiều tài lộc.
Tên "Thiện Tâm" là chàng trai luôn giữ tâm trong sạch, có tấm lòng nhân ái
Tên "Đại Dương" với hi vọng con sẽ là biển cả bao la, rộng lớn.
Tên "Anh Duy" là chàng trai thông minh, sáng láng.
Tên "Anh Hoàng" là chàng trai thông minh, luôn tỏa sáng.
Tên "Phúc Thịnh" với mong ước con sẽ có cuộc đời gặp nhiều phúc đức, hưng thịnh.
Tên "Xuân Trường" mang ý nghĩa mạnh mẽ, sôi nổi như mùa xuân, với sức sống trường tồn.
Tên "Nhật Minh" sẽ là mặt trời rạng rỡ, sáng láng.
Tên "Hạo Nhiên" là chàng trai luôn sống ngay thẳng, chính trực.
Tên "An Tường" với hi vọng con sẽ luôn sống bình an, vui sướng, gặp nhiều may mắn
Bộ vị Nhân trung trên khuôn mặt xét thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Nhân trung, Tỉnh bộ, Trướng hạ, Tế trù, Nội các, Tiểu sứ, Bộc tùng, Kĩ đường, Anh môn, Bác sĩ, Bích lộ. Trong tướng thuật xem, bộ vị này được coi là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh. Do đó, xem tướng mặt chi tiết ở bộ vị Nhân trung có thể biết tuổi thọ dài ngắn.
Tỉnh bộ chủ về chỗ nhà cửa ruộng vườn.
Nếu bằng phẳng và đầy đặn là có nhà cửa ruộng vườn tốt. Có khuyết lõm cả đời không có nhà ở. Có nốt ruồi ở vị trí này thì thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.
Trướng hạ, chủ về có hay không có người cai quản sổ sách và đầu bếp.
Vị trí này nhuận hòa đầy đặn sẽ có đầu bếp giỏi, nếu hẹp thì ngược lại.
Tê trù chủ về ăn uống.
Bằng phẳng đầy đặn thì nhiều của ăn của để. Nếu khuyết lõm thì thiếu đồ ăn. Nếu có màu sắc ác chủ đoản mệnh. Có màu trắng sẽ bỏ mạng vì rượu chè. Có nốt ruồi ở vị trí này sẽ sống cảnh đói khổ bần cùng. Nếu xuất hiện sắc vàng thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.
Nội các là vị trí trong cung.
Nếu đầy đặn là tuân thủ lễ tiết. Nếu màu sắc ác thì nông nổi, dâm uế, chỗ này có khuyết lõm cũng luận đoán tương tự.
Tiểu sứ, chủ về có hay không có chức quan.
Kỹ đường, chủ việc có hay không có kỹ nữ.
Đằng thiếp, chủ về có bao nhiêu thiếp.
Nếu bằng phẳng, đầy đặn thì trong nhà nhiều thiếp.
Anh môn, chủ về bác sỹ khám bệnh.
Khuyết lõm hoặc màu xám xịt thì dùng nhiều thuốc mà không hiệu quả.
Nhân trung, có thể được biểu hiện thông qua những đường mạch trên cơ thể. Ví như các đường mạch được thông thoáng, khi đó dòng nước cũng được chảy hài hòa mà không có trở ngại, hay các đường mạch hẹp mà không sâu, dòng nước theo đó bị tắc mà không được lưu thông hài hòa.
Thông qua sự dài ngắn của Nhân trung có thể đoán định được tuổi thọ dài ngắn của người đó. Thông qua sự rộng hẹp của Nhân trung có thể đoán được họ sinh bao nhiêu người con. Vì thế trong tướng thuật xem đó là cung Nam nữ, cung Thọ mệnh.
Nhân trung nên dài mà không nên ngắn, ở giữa nó nên sâu mà rộng ra hai hên. Ví như Nhân trung của một người nhỏ lại hẹp, chủ người đó khó khăn trong chuyện cơm ăn áo mặc. Nếu như Nhân trung của một người bằng mà đầy đặn, chủ người đó gặp nhiều tai họa khốn đốn.
Nếu như phần trên của Nhân trung hẹp mà phần dưới rộng, chủ về người có nhiều con cháu. Nếu phần trên của Nhân trung rộng mà phần dưới hẹp, chủ người ít con. Nếu ở trên dưới Nhân trung đều hẹp mà ở giữa rộng, chủ con cái gặp tai ương khó thành người. Ví như trên dưới Nhân trung đều thẳng lại sâu, chủ về con cháu đầy nhà. Nếu như trên dưới Nhân trung bằng lại nông, chủ không có nhiều con cháu.
Nhân trung sâu lại dài, chủ người này được trường thọ. Nếu Nhân trung nông lại ngắn, chủ người này đoản mệnh. Nếu Nhân trung cong đa phần là người không có chữ tín, Nhân trung đoan chính, thẳng đa phần là kẻ sĩ trung nghĩa. Nếu Nhân trung đoan chính mà rủ xuống thấp thì người đó phúc thọ đều được song toàn; nếu Nhân trung có sự cuộn tròn thì thường là mệnh đoản thọ hoặc nghèo khổ.
Nếu Nhân trung rõ ràng tựa như từng đốt trúc, chủ người thuận lợi trên đường quan trường, được hưởng nhiều bổng lộc. Nhân trung nhỏ tựa như cây kim chủ người đó không có con cháu, cả đời nghèo khổ. Nếu như trên Nhân trung có điểm đen, chủ người có nhiều con. Nếu dưới Nhân trung có điểm đen chủ người có nhiều con gái.
Trong bộ vị Nhân trung có điểm đen, chủ người dễ lấy vợ mà khó việc nuôi con. Nếu trong Nhân trung có 2 điểm đen, chủ người đó sẽ sinh đôi. Nhân trung có đường vân ngang, chủ người cả đời không có con, trong Nhân trung có đường vân thẳng, chủ nhận con nuôi. Nhân trung có đường vân dọc, chủ con cái gặp nhiều bệnh tật. Nếu Nhân trung của một người dài mơ hồ, tựa hồ như không có, thường bị mọi người gọi là nghiêng lõm là điềm báo tuyệt tự, chủ người có cuộc sống nghèo khổ.
Hợp khâm thủy |
Các nhà phong thủy cho rằng, minh đường trước huyệt mộ là nơi chúng thủy triều hội. Dòng nước ở trên mộ phân nhánh từ đầu, đến chân sẽ hợp, bao bọc minh đường. Đó là: “Tam phân, tam hợp”.
Thực ra phân càng nhiều càng tốt. Các núi sau mộ phân ra gò Thanh Long, gò Bạch Hổ, nước cũng từ các núi sau mộ phân nhánh theo núi vòng quanh, hợp trước Long Hổ. Trung long mạch đến gần huyệt sẽ lồi lên bao, sinh ra 2 cánh gọi là thiền dực (cánh ve).
Dòng chảy phân nhánh bao theo và hợp ở trước cánh ve tạo thành chữ bát lớn. Long mạch lại sinh ra gò cứng gọi là cầu thiềm (hiên tròn). Nước từ cầu thiềm lại phân chảy sang 2 bên, hợp trước huyệt mộ, tạo thành chữ bát nhỏ.
Dưới cầu thiềm có một hình tròn lõm gọi là táng khẩu, dưới táng khẩu là tiểu minh đường. Bên trái, bên phải gọi là tiểu minh đường còn gọi là ẩn sa, hợp trước tiểu minh đường gọi là cầu chiêm (râu huyệt). Nước lại vòng râu huyệt gọi là hạ tu thủy (nước râu tôm). Chỗ dưới huyệt có vùng nước ẩn hình gọi là cực vưng thủy (nước vầng cực). Nước tiếp tục chảy, nếu chảy vòng quanh bao huyệt mộ tầng tầng, lớp lớp thì gọi là hợp khâm thủy. Nó là bằng chứng long mạch kết huyệt.
Theo Bí ẩn thời vận
Người ta yêu nhau, đến với nhau được là do duyên phận, vì thế đừng vội buồn khi mình cô đơn và khi duyên đến rồi, cũng đừng vứt bỏ.
Trên đời này, không thiếu những cuộc tình dang dở. Có những mối tình sâu đậm kéo dài nhiều năm nhưng cuối cùng lại kết thúc, chẳng đi đâu về đâu. Thậm chí, có cô gái tưởng kết hôn đến nơi rồi lại đột ngột đứt gánh giữa đường.
Hay có những cô gái mải mê phấn đấu sự nghiệp, lớn tuổi rồi mà lỡ dở tình duyên. Đến khi ngoảnh lại, tuổi đã chơi vơi mà mảnh tình vắt vai chưa có.
Tất cả những điều này, đều là do duyên chưa đến.
Con người gặp và yêu nhau là do duyên phận. Nhưng duyên phận lại là điều vô cùng kỳ lạ, không ai có thể hiểu thực sự về nó. Có thể hữu duyên vô phận. Có thể yêu nhau, nhớ nhau nhưng không thể gần nhau. Không cố ý đeo đuổi thì lại có, cố gắng có khi lại chẳng thành.
Người ta thường có thói quen cầu xin Phật để tìm được người yêu, nhưng Phật dạy rằng, dù cầu xin cũng chỉ là xin duyên xin phận chứ không thể xin người. Mà duyên ấy là do người tự cầu phúc, tự tạo ra, Phật chỉ kết nối chứ không thể ban cho. Thế gian biển người mênh mông, người với người gặp nhau là duyên tiền định, yêu nhau là phận kiếp trước, bên nhau là trả nợ đời đời.
Thế gian trăm ngàn mối duyên, chỉ có một mối duyên thực sự dành cho mình. Phật giáo tin rằng, tu trăm năm mới cùng chung thuyền, tu ngàn năm mới chung chăn gối, mối duyên vợ chồng là mối duyên phải vun đắp, cố gắng thật nhiều mới có được.
Vì thế, phụ nữ có muộn duyên tình chớ có quá đau buồn. Chưa gặp người ưng ý là do bản thân tu chưa đủ phúc, duyên chưa đủ sâu. Tuổi tác lớn không phải vấn đề, chưa gặp đúng người thì chưa thể gọi là muộn. Chỉ có bỏ lỡ mối duyên đích thực mới thật sự là muộn màng. Người sống trên đời, ấm lạnh chỉ có bản thân hiểu rõ nhất, đừng vì áp lực bên ngoài mà sống trái với lòng, yêu lầm cưới sai. Như vậy không chỉ kiếp này khổ mà còn kết nghiệt duyên, liên lụy tới kiếp sau, nhất định phải trả giá. Lãng phí duyên kiếp này, tạo nghiệp báo kiếp sau, đừng vì một chốc lát cô đơn mà đánh đổi.
Vòng này an theo hai chiều thuận nghịch âm dương, cũng như vòng Tràng Sinh Tử Vi Việt an theo chiều thuận đối với Dương Nam Âm Nữ và nghịch đối với Âm Nam Dương Nữ.
Có câu quyết về sao Bác Sĩ rằng: “Bác Sĩ thông minh, Lực Sĩ quyền”. Câu này bất túc, không hẳn là như thế. Bác Sĩ phải có Tả Hữu thì mới phát huy đặc tính tốt kể trên.
Bác Sĩ gặp Xương Khúc mới thông minh, hội Khôi Việt mới vinh dự được người đề đạt, đồng cung với Phụ Bật mới có người thưởng thức nâng đỡ. Nếu không Phụ Bật, không Xương Khúc, không Khôi Việt thì Bác Sĩ trở nên vô dụng. Có thuyết cho rằng lưu niên Bác Sĩ đi cùng Xương Khúc khả dĩ hóa giải được cái xấu do Hóa Kị mang đến. Bác Sĩ đóng cung Phúc Đức mà gặp Cô Quả thì cô đơn, trầm lặng, ít người thân thích và không ưa giao du. Bác Sĩ thuộc Thủy.
LUẬN VỀ LỰC SĨ:
Lực Sĩ chủ quyền lực đóng vào sinh niên mệnh cung tác dụng khác hẳn. Tỉ dụ sinh năm Ngọ mà Mệnh lập tại Ngọ cung gặp Lực Sĩ.
Không phải cứ có Lực Sĩ là có quyền. Lực Sĩ là một tạp diệu nó chỉ phụ giúp cho những sao trên cấp để mà thể hiện tính chất. Như Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền mà được thêm Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền tài chánh. Như Thiên Cơ Thiên Lương mà đứng bên Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền về kế hoạch.
Lực Sĩ bởi vậy cần đi bên Hóa Quyền mới thành Quyền. Nếu Hóa Quyền ấy phụ giúp cho Phá Quân, Thái Dương, Tham Lang, Vũ Khúc càng tốt lắm.
Lưu niên Lực Sĩ cũng cần lưu niên Hóa Quyền, nếu lưu niên Lực Sĩ lại đứng đối xung với Lực Sĩ cố định thêm sao Hóa Quyền sức mạnh tăng hơn.
Lực Sĩ kị hội ngộ hung sát tinh nhất là sao Kình Dương căn cứ vào câu phú: Kình Dương ngộ Lực Sĩ Lý Quảng bất phong (Mệnh hạn thấy Kình Dương Lực Sĩ như tình cảnh Lý Quảng ngày xưa bị giáng chức). Lực Sĩ thuộc Hỏa.
LUẬN VỀ THANH LONG
Có câu quyết: “Thanh Long hỉ khí, Tiểu hao tiền”. Sao Thanh Long thường mang tin vui. Thanh Long cùng Hồng Loan Thiên Hỉ chủ tin mừng về hôn nhân, về sanh con.
Thanh Long gặp Khôi Việt, Thiên Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc chủ thăng chức. Thanh Long có khả năng hóa giải hung họa do Bạch Hổ gây ra như quan tụng, tang sự. Thiên Phủ Thanh Long Hóa Khoa đóng vào cung Tài Bạch thì lấy vợ hoặc gặp hỉ sự mà phát tài (vớ được vợ giàu chẳng hạn)
Khoa Tử Vi Việt đưa thêm nhiều tác dụng của Thanh Long:
- Thanh Long ở Mệnh mà không bị sát tinh thì có tài biến hóa công việc. - Thanh Long gặp Lưu Hà giống như rồng vào biển khơi có lợi cho thi cử công danh
- Thanh Long bị Đà Kị Khốc Hư Không Kiếp hãm lại thành con người hèn nhát
- Thanh Long đứng với Hóa Kị ở Thìn Tuất Sửu Mùi như rồng ẩn trong mây có thể dễ xoay chuyển thời cơ. Thanh Long thuộc Thủy
LUẬN VỀ TIỂU HAO
Tiểu Hao chủ về hao tổn, mất mát. Tiểu Hao gây cho tâm ý điều hối hận, tiếc thương. Tiểu Hao kị gặp Văn Khúc và Hóa Kị, nếu thấy những sao này hội tụ vào Mệnh, Tài Bạch hoặc Phúc Đức thì cả cuộc đời hay mất mát những đồ vật đã mua sắm, nhất là lơ đễnh để mất những đồ vật lặt vặt. Tiểu Hao đi với Phi Liêm thì mua sắm mà chẳng suy tính, mua rồi mới hối tiếc. Khoa Tử Vi Trung Quốc đối với sao Đại Hao với cùng hai lập luận riêng biệt. Trong khi khoa Tử Vi Việt lại bàn luận Song Hao làm một thể (sẽ nói khi tới sao Đại Hao). Tiểu Hao thuộc Hỏa
LUẬN VỀ TƯỚNG QUÂN
Có câu quyết: “Tướng Quân uy vũ Tấu Thư phúc”. Do hai chữ uy vũ trên đây nên Tướng Quân rất cần gặp Hóa Khoa, nhất là Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, hay Văn Xương Hóa Khoa.
Những sao trên mà đóng Quan Lộc thì phong quan vinh dự tăng thêm. Tướng Quân đứng với Hóa Kị sẽ đưa đến tình trạng vì có thời đắc ý mà dương dương tự đắc đưa đến hiềm thù ghét bỏ.
Tướng Quân tính chất can trường, nếu đứng cùng Thiên Tướng đắc địa gọi bằng cách lưỡng Tướng, có quyền tất hiển hách. Tướng Quân đứng với Thiên Hình, Quốc Ấn, Thiên Mã, Thiên Khốc theo võ nghiệp tốt. Số nữ mà có Tướng Quân hay Thiên Tướng tính hay ghen và thích đoạt quyền chồng. Tướng Quân thuộc Mộc.
LUẬN VỀ TẤU THƯ
Tấu Thư là sao mang phúc trạch đến, nhưng đồng thời nó cũng liên quan đến văn mặc từ chương, ăn nói, hùng biện. Tấu Thư đứng ở cung Phúc Đức, Quan Lộc giỏi về viết lách, nhưng đứng với Hóa Kị thì thiên hướng về công kích phê bình.Tấu Thư đóng Mệnh bên cạnh Hồng Loan số nữ ăn nói thật có duyên. Tấu Thư có tài về từ tụng đi cùng Khôi Việt Hóa Khoa dễ thắng trong việc tranh cãi mà không gây oán hận.
Tấu Thư đứng cùng bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương làm “đao bút lại” đắc lực. Tấu Thư đứng với Bạch Hổ từ tụng ngôn luận đanh thép. Tấu Thư có thêm Xương Khúc ăn nói thuyết phục hay. Tấu Thư nói giỏi người theo ngay về là vậy. Tấu Thư thuộc Kim
LUẬN VỀ PHI LIÊM
Có câu thuyết rằng: “Phi Liêm khẩu thiệt Hỉ Thần diên”. Vậy thì Phi Liêm chủ về cái vạ miệng. Bởi thế khi Phi Liêm gặp Thiên Hình dễ xảy ra kiện tụng. Sách Trung Quốc có hai sao Phi Liêm lận, mà cả hai đều chung một tính chất. Như vậy là thừa, một sao Phi Liêm là đủ.
Có nhiều sách Tử Vi Việt cho rằng Phi Liêm chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, điều này sai. Rồi lại nói Phi Liêm gặp Bạch Hổ ví như cọp mọc cánh, gặp Long Phượng như rồng phụng lên cao càng sai nữa. Vì không phải chữ Phi mang nghĩa bay mà mang nghĩa loại côn trùng mối mọt.
Phi Liêm trước sau chỉ là cái họa nhỏ gây thành khẩu thiệt tranh tụng. Phi Liêm không nên gặp Hóa Kị Văn Khúc sinh lắm chuyện. Câu phú: Đào Hoa ngộ Phi Liêm Nguyễn Tịch Tấn triều vi túy khách thì Phi đây chính là con sâu rượu đấy. Phi Liêm thuộc Hỏa.
LUẬN VỀ HỈ THẦN
Hỉ Thần không phải chỉ là dấu hiệu của vui mừng qua nghĩa chữ. “Hỉ Thần diên” trong câu quyết ý nói tình trạng kéo dài, lần khần, không dứt khoát. Nó cũng là mừng vui với điều kiện gặp các sao khác như Mệnh cung đứng với Xương thì cuộc đời dễ vui, những may mắn nho nhỏ như người khác lo cả cho mình. Tỉ dụ vợ quán xuyến, anh em phù trì. Nhưng nếu nó gặp Văn Khúc ở Mệnh thì những chuyện mừng vui thường bị hoãn, kéo dài, việc hôn nhân cứ lần lữa, càng nặng nếu thấy luôn cả Hóa Kị. Hỉ Thần gặp Phượng Các đem đến tin vui cho mưu sự, thi cử.
Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê Khẩu thiệt thường đoản mọi bề đảm đang
Hì Thần thuộc Hỏa
LUẬN VỀ BỆNH PHÙ
Bệnh Phù chủ bệnh, đau yếu. Bệnh Phù tuyệt đối không nên đứng với Hóa Kị ở Mệnh cung và Tật Ách cung. Bệnh Phù gặp Đào Riêu ở Tật Ách thì suy nhược vì sắc dục quá độ. Bệnh Phù gặp Thiên Cơ Tham Lang có bệnh về gan. Bệnh Phù gặp Liêm Trinh, Hóa Kị bệnh về thận. Bệnh Phù lại có Thiên Hình thường đưa đến giải phẫu. Bệnh Phù vào Tài Bạch buôn bán ngành dược có lợi. Bệnh Phù Hình Kị phong, sang. Không Kiếp cung Tật mọi đàng huyết hư. Bệnh Phù thuộc Thổ đới Mộc.
LUẬN VỀ ĐẠI HAO
Theo lý luận của các sách Trung Quốc thì Đại Hao có hai sao. Một an theo năm sinh và một an theo lưu niên. Đại Hao an theo năm sinh mang nhiều tính chất đào hoa, còn ăn theo lưu niên thì chỉ thuần túy là hao tán thôi.
Lý luận này rườm rà không cần thiết. Vì Đại Hao gặp Đào Hoa (Hàm Trì) thì dự hao tổn mang tính chất đào hoa rồi. Đại Hao đi với Liêm Trinh, Tham Lang, Xương Khúc hoặc mấy sao Kị cũng vì tửu sắc mà hao tổn.
Đại Hao ở Mệnh mà Thiên Hư ở cung Phụ Mẫu thì không được hưởng của cải mẹ cha. Đại Hao ở cung Tử Tức mà Tài Bạch có Thiên Hư thì con cái phá của.
Sách Tử Vi Trung Quốc mới đưa ra nguyên tắc: “Đại Hao không nên có hàng xóm là Thiên Hư”. Ở cung vận hạn nào thấy Hao với Hư đứng chung thì sự hao tổn tăng thêm. Khoa Tử Vi Việt có cái nhìn khác về song Hao mà không thấy ở các sách Trung Quốc không rõ xuất xứ từ đâu. Trên ngũ hành sở thuộc hai sao Hao đều là Hỏa.
Song Hao đắc địa Mão Dậu, Dần Thân hãm địa Tí Ngọ. Hãm với đắc không thấy ghi trên các sách Trung Quốc. Mệnh song Hao dáng dấp nhỏ nhắn, bộ tiêu hóa không khỏe mạnh.
Mệnh song Hao theo Việt thì tính tình khôn ngoan ưa hưởng thụ, dễ đam mê (cờ bạc, tửu sắc). Hao gặp Tuyệt đồng cung là người khôn ngoan nhưng không trung thực (chỉ Đại Hao thôi)
Song Hao gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thường mắc nghiện thuốc sái. Song Hao đi với Phá Quân dễ lâm túng thiếu. Song Hao Mão Dậu gọi bằng cách chúng thuỷ triều Đông như trăm con sông đổ vể biển Đông làm ăn tiền bạc có lúc như nước, thêm Cự Cơ Mão Dậu càng tốt nữa.
Cách này tuyệt đối không hề thấy sách Tử Vi nào của Trung Quốc đề cập song Hao gặp Thiên Hình, Địa Kiếp vào vận hạn thì mất trộm. Cách chúng thủy triều đông đã nói ở phần đầu sách này nhưng ý nghĩa khác hẳn.
Những câu phú về song Hao:
- Mão Dậu Cự Cơ rất hay Công danh vinh hiển lại tay hoang tàn Gặp song Hao là làng quán thế - Lao đao sớm một tối ba Đại Hao Hóa Kị đồng gia mệnh vì
- Lưỡng Hao Cự Vũ Hóa Quyền Chiếu sai trấn thủ giặc phiên bên ngoài
- Song Hao Tỵ Hợi nhi ngộ Sát Hình Giáp Canh dương nữ thủ cách yểu bần (Người dương nữ mệnh đóng Hợi tuổi Giáp Canh mà gặp song Hao thủ Mệnh đứng với sát tinh, và Thiên Hình thì nghèo hoặc yểu)
- Hao ngộ Tham Lang tài sinh dâm tình ư tinh đế (Tham Lang gặp Hao ở Mệnh thì dâm ngầm)
- Lưỡng Hao thiết kị ư Điền Tài (Hai sao Hao không nên đóng vào các cung Tài, Điền)
- Tài Phúc nhi phùng Hao Kiếp cô bần (cung Tài cung Phúc xuất hiện Hao, Kiếp thường cô đơn và nghèo)
- Thân cư Tài Bạch lai kiến song Hao, Lộc Quyền, Kiếp Hóa tất thành thương nghiệp
(Thân ở Tài Bạch có song Hao Lộc Quyền và Kiếp Hóa buôn bán hoạnh phát nhưng cũng phải đề phòng hoạnh phá).
LUẬN VỀ PHỤC BINH
Phục Binh đứng với Thiên Riêu ở Mệnh là người quyền thuật âm mưu nhiều thủ đoạn. Đứng một mình thì chỉ xảo trá vặt mà hay phản bội. Bởi thế mới có nguyên tắc Tướng Quân ở Mệnh, Phục Binh ở Thiên Di là hay vì nội Tướng ngoại Binh, ngược lại nội Binh ngoại Tướng chỉ không lớn mà hay man trá hoặc làm việc bằng mẹo vặt.
Nếu Phục Binh hay Phục Binh Thiên Riêu mà đứng vớinhiều sao bất lợi cho Mệnh cung thì lại là nạn nhân của thủ đoạn quyền thuật. Phục Binh gặp Đà La mọi chuyện mưu tính cứ kéo dài không xong.
Phục Binh gặp Linh Tinh Địa Kiếp dễ rơi vào phiền lụy mắc bẫy. Phục Binh gặp Quan Phù chiếu xung có rắc rối khẩu thiệt quan tụng. Phục Binh gặp Bệnh Phù đồng cung hoặc chiếu xung thì bệnh tật triền miên.
Có những câu phú về Phục Binh như sau:
- Đào Hồng Diêu Hỉ trong ngoài Lại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng
- Đào Hoa Thai Hỉ trong cung (Huynh Đệ) Phá Quân Tướng Phục chiếu xung ở ngoài Có chị em gái theo trai Say mê đến nỗi hoang thai bỏ mình
- Trong thời Tướng Phá Phục Binh Ngoài thời Hoa Cái liên minh Đào Hồng Bản cung đối chiếu tinh tường Anh em có kẻ tư thông hẳn là (Ở cung Bào)
- Vợ chồng nay thuận mai hòa Phục Binh Hóa Kị đóng tòa Phối cung
- Binh Hình gặp Hóa Kị xung Đêm ngày cư xử ra lòng bạc đen
- Khốc Hư ngộ Dưỡng không đành Tướng Binh xung phá hẳn danh hoang thai (Ở cung Tử Tức)
- Tử cung Thai Tướng Phục Binh Vợ chồng ắt hẳn tư sinh thủa nào
- Gian tà Kiếp Sát Phục Binh Khúc Xương Thái Tuế mưu sinh tảo tần (Ở cung Tài Bạch)
- Cự Kị nên tránh đò sông Phục Binh Hình Việt mắc vòng gươm đao (Ở cung Tật Ách)
- Phục Binh Thái Tuế Thiên Hình Cùng người tranh cạnh tâm tình chẳng vui (Ở cung Phối)
- Phúc cung có kẻ chiến chinh Tướng Binh Đế Tuyệt đóng thành ba phương
- Tướng Binh Tử Tuyệt phải là Có người tử trận phương xa thuở nào (Ở cung Phúc Đức)
Sao Phục Binh trong khoa Tử Vi Việt phong phú hơn hẳn
LUẬN VỀ QUAN PHỦ
Vòng Thái Tuế có sao Quan Phù, đây là Quan Phủ. Quan Phủ vĩnh viễn sẽ đứng với Kình Dương hay Đà La (Như vậy thì vòng Tràng Sinh lại tiếp tục có nghi vấn nghịch thuận vì nếu đi thuận thì chỉ có đứng với Đà La thôi)
Quan Phủ chủ khẩu thiệt thị phi không nên gặp thêm Hóa Kị hoặc Thiên Hình càng rắc rối nhất là đối với vận hạn. Không gặp Hình Kị tự nó vô lực. Có câu phú:
Quan Phủ Thái Tuế một miền Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn
Căn cứ vào câu phú trên đây thì gặp Thái Tuế còn nặng hơn Hình Kị. Quan Phủ thuộc Hỏa.
Sưu tầm
nhé.
Con người ta sinh ra ai cũng có ý thức tự bảo vệ mình, ngụy trang bản thân để không bị nguy hiểm. Khi đối mặt với những sự vật, sự việc khác nhau, chúng ta cũng sẽ có những cách ứng xử khác nhau.
Bạn có nốt ruồi ở chân, có thể là nốt ruồi ở gót chân, ở bắp chân hay ở gót chân,... Bạn muốn biết nốt ruồi bạn đang có mang ý nghĩa gì? Bài viết dưới đây Phong thủy số giới thiệu tới bạn ý nghĩa các nốt ruồi ở vị trí quanh chân bạn.
Nốt ruồi ở gót chân phải hay gót chân trái đều được coi là nốt ruồi đại phú quý, mang ý nghĩa đại cát đại lợi cho bản thân người đó. Những người có nốt ruồi ở gót chân, bất kể là chân phải hay chân trái đều có khả năng lãnh đạo rất nhiều người. Về tổng thể thì nốt ruồi ở gót chân báo hiệu người đó có nhiều tài lộc, mang mệnh phú quý.
Nốt ruồi ở bắp chân trái.
Đối với những người có nốt ruồi ở bắp chân trái, phần được gọi là nan hành thì thường những người này có hai chân không đều nhau, một cao một thấp đây gọi là nốt ruồi San túc. Nếu vị trí nốt ruồi của bạn cách vị trí nốt ruồi San túc khoản 6 -7 cm ( gọi là nốt ruồi Ba chiết) thì trong cuộc sống bạn sẽ gặp nhiều trắc trở. Nói chung với những nốt ruồi ở bắp chân trái thường là những nốt ruồi xấu.
Nốt ruồi ở bắp chân phải: Những nốt ruồi mọc ở dưới bắp chân phải thường là nốt ruồi xấu thường sẽ bị tai nạn do cây đổ hoặc công việc không thuận lợi, gia đình bất an.
Những người có nốt ruồi ở mu bàn chân thường không tốt số, hay phải chạy tới chạy lui, cuộc sống khó được an nhàn, yên ổn.
Nốt ruồi ở mé bàn chân hay còn gọi là nốt ruồi ở mép bàn chân. Với những người có nốt ruồi ở vị trí này thường hay phải chạy vạy, cuộc sống không được nhàn hạ.
Những người có nốt ruồi ở mắt cá chân thường hay bị viêm phổi, những bệnh mạch máu. Trong công việc thì những người này không quyết đoán, không có năng lực quản lí người khác, sự nghiệp chỉ ở mức trung bình, khó mà phát triển.
Những người có nốt ruồi ở cẳng chân hay bắp chân thường không tốt, thông thường chỉ những người có nốt ruồi ở gót chân và lòng bàn chân mới là nốt ruồi phú quý, may mắn.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác dưới đây:
+ Nốt ruồi ở lòng bàn chân nói lên điều gì?
+ Nốt ruồi ở ngón chân mang ý nghĩa gì?
+ Bí ẩn nốt ruồi sau gáy phụ nữ
+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?
Key liên quan: nốt ruồi ở gót chân, nốt ruồi ở gót chân phải, nốt ruồi ở gót chân trái, nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gì, nốt ruồi ở bàn chân, nốt ruồi ở bắp chân, nốt ruồi dưới bàn chân, nốt ruồi ở chân trái, xem nốt ruồi ở chân, nốt ruồi bàn chân, nốt ruồi trên chân mày, bói nốt ruồi ở chân, nốt ruồi trên bàn chân, xem bói nốt ruồi ở chân, nốt ruồi ở chân phải, nốt ruồi dưới chân, nốt ruồi dưới bàn chân phải, nốt ruồi trên chân, nốt ruồi ở gan bàn chân, nốt ruồi ở bàn chân phải, nốt ruồi ở cẳng chân, nốt ruồi dưới chân mày,nốt ruồi dưới bàn chân trái
Có những thói quen dù nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tài lộc của bạn, khiến tiền bạc thất thoát mà không rõ nguyên nhân. Nếu bạn có những thói xấu này, hãy bỏ ngay để đón Thần Tài nhé. Trong cuộc sống hàng ngày, có thể bạn có những thói quen nhỏ nhưng vô tình khiến tiền bạc thất thoát, tán tài tán lộc. Nếu không sớm sửa đổi thì dù bạn có vất vả cả đời, Thần Tài vẫn mãi tránh xa bạn.
thể sinh sôi nảy nở gây bệnh không tốt cho sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
Về mặt bố cục, bếp ăn nếu đặt cạnh nhà vệ sinh dễ gây mất thẩm mỹ, làm giảm cảm giác ngon miệng của người ăn. Bên cạnh đó, nếu đặt bếp áp lưng vào phòng vệ sinh cũng như đối diện với cửa phòng vệ sinh cũng không tốt. Vì rất mất vệ sinh và tạo môi trường cho vi khuẩn bám vào thức ăn gây bệnh làm cho người trong nhà hay ốm đau bệnh tật, sức khoẻ kém.
Để tiết kiệm không gian, có một số gia đình còn thiết kế tủ bếp và phòng vệ sinh cùng một cửa ra vào. Làm như vậy có nghĩa là mọi người trong nhà phải đi qua bếp rồi mới đến nhà vệ sinh hoặc ngược lại. Điều này rất bất hợp lý. Bếp là nơi cần đảm bảo vệ sinh nên nhất thiết phải được thiết kế riêng biệt và cách xa khu vực vệ sinh. Để đảm bảo về mặt phong thủy và nghệ thuật bài trí nội thất gia đình.
Với các căn hộ chung cư do diện tích chật hẹp nên nhà vệ sinh thường được bố trí gần khu vực bếp. Nếu không thể thay đổi được bố cục này thì các gia đình có thể hóa giải sự rắc rối này bằng cách luôn đóng cửa nhà vệ sinh và không đặt bếp nấu đối diện với nhà vệ sinh. Hãy giữ cho nhà bếp luôn khô ráo, sạch sẽ. Bạn cũng có thể thiết kế thêm một chiếc cửa gỗ để ngăn cách giữa nhà bếp và phòng vệ sinh, hoặc có thể dùng bức bình phong, một chiếc mành treo để che chắn nhằm ngăn cách hai bên biệt lập một cách tương đối.
Hành: Mộc
Loại: Phúc tinh
Đặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừng
Tên gọi tắt thường gặp: Lộc
Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.
Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.
Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Mệnh:
Tướng Mạo: Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.
Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.
Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.
Tính Tình: Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:
Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.
Năng khiếu sành về ăn uống.
Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.
Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...
Công Danh Tài Lộc:
Sao Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).
Về điểm này, Sao Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.
Chính vì các nghĩa đó cho nên sao Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.
Đóng ở cung Quan, sao Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, sao Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
Phúc Thọ Tai Họa:
Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.
Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.
Những Bộ Sao Tốt:
Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.
Sao Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.
Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.
Sao Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.
Sao Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
Sao Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.
Sao Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức:
Được hưởng phúc.
Hay có quý nhân giúp đỡ.
Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch:
Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc:
Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.
Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.
Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.
Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.
Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch:
Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.
Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.
Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.
Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.
Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.
Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức:
Làm gia tăng số lượng con cái.
Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.
Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em đông người, khá giả.
Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
Sao Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Lịch vạn niên và Lịch âm chuẩn xác nhất |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)