Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?

Sự tương phối giữa bản mệnh nam nữ với 5 yếu tố ngũ hành, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ tạo ra mối nhân duyên hữu hảo, vợ chồng đại cát đại lợi, hôn nhân gắn kết bền lâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng mệnh gì hợp nhau là câu hỏi mà ai cũng muốn tìm đáp án. Căn cứ vào 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể biết được sự kết hợp giữa các cặp đôi nam nữ thế nào thì đại cát đại lợi. Cụ thể như sau:

1. Mệnh KIM

 
- Vợ chồng cùng mệnh KIM: Sinh đẻ bất lợi, dễ mâu thuẫn tranh cãi, xa nhau mới yên. Ngoại trừ trường hợp lượng kim kim khuyết hay lượng Kim thành khí thì vạn sự đều tốt, phu thê ân ái cười nói suốt ngày. Nữ vừa hài lòng lại mãn nguyện. Về già an lạc hưởng phúc con cháu đề huề.
 
- Chồng KIM vợ MỘC: Không được nhiều năm, cả ngày cãi cọ, hai mệnh đều có hại, nửa đời hôn nhân cô quả, chồng Nam vợ Bắc.
 
- Chồng KIM vợ THỦY: Thiên duyên hợp tác, ý chí cao cường, phu thê hợp tuổi sống thọ 80, thành gia lập thất vừa có tiền lại vừa có của, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
 
- Chồng KIM vợ THỔ: Phu thê hòa hợp, cuộc sống vinh hoa phú quý tới già. Một đời hưởng phúc hưởng lạc, con cháu đầy đàn, khỏe mạnh giỏi giang. 
 
- Chồng KIM vợ HỎA: Hay cãi nhau sinh lục đục khó khăn, giữa đường tương khắc đứt gánh phải xa quê hương. Cả đời không an định vì cãi cọ, nếu biết thông cảm cho nhau thì cát tường hơn, nhưng hôn nhân cũng chỉ ở mức trung bình.
 
2. Mệnh MỘC
 
- Vợ chồng cùng mệnh MỘC: Xứng lứa vừa đôi, hai Mộc tương bỉ, nếu phu thê tương hợp được thì tốt, con cháu đề huề, vợ chồng hòa thuận, nếu không thì khắc chế mà dẫn đến tổn thương.
 
- Chồng MỘC vợ THỦY: Vợ chồng đồng thuận, hòa hợp, như một đôi cá gặp nước, sinh tài lộc thịnh vượng, vợ chồng bách niên giai lão, kim tiền bảo ngọc đầy nhà.
 
- Chồng MỘC vợ HỎA: Như đũa một đôi, gối một bộ, Mộc Hỏa sinh vượng khí, con cái sinh ra đều tốt đẹp, phu thê hòa hợp trường thọ, tài vận và quan lộc cũng vượng.
 
- Chồng MỘC vợ THỔ: Tâm không hợp, phu thê cãi vã không an phận, giao tiếp bên ngoài hay gây khẩu thiệt thị phi, hai bên đều có tâm tư riêng. 
 
- Chồng MỘC vợ KIM: Không vừa ý, trước hợp sau ly, chia thành hai hướng Đông Tây mà không thể ngoái đầu, bên nhau không lâu dài.  

Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh 2
 
3. Mệnh THỦY   - Vợ chồng cùng mệnh THỦY: Cùng nhau bình hòa, hai người vui vẻ hòa hợp, nước nhỏ chảy nhiều chảy lâu thành nước lớn, hôn nhân ở mức trung bình.
 
- Chồng THỦY vợ KIM: Một đôi phu thê trời phú, cuộc sống phú quý, con đàn cháu đống, về già tự có con cháu lo lắng phụng dưỡng, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ MỘC: Nhân duyên bách niên giai lão, nam đa tài nữ đa sắc, đồng sàng đồng mộng đa diệu kế, tiền tài tự đến mà không phải vất vả kiếm tìm, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ HỎA: Không dễ thành đôi, Thủy Hỏa tương phùng như hổ gặp sói, nam Hỏa nữ Thủy còn có thể thành đôi, có tiền tài nhưng hay dễ bệnh tật, đau yếu, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỦY vợ THỔ: Không tương phối, phu thê hay cãi vã tranh đấu, sinh con vất vả, làm gì cũng khó nhưng nếu cùng nhau chia sẻ, hôn nhân sẽ tốt đẹp hơn.

4. Mệnh HỎA
 
- Vợ chồng cùng mệnh HỎA: Hai Hỏa bùng lên ngọn lửa lớn, cá một cặp, uyên ương một đôi, tài lộc dồi dào, con cái thành đạt, hôn nhân cát lợi.
 
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh 2
 
- Chồng HỎA vợ KIM: Không tốt, vợ chồng khắc nhau, đến già đều không có chỗ dựa, sẽ xảy ra đoạn trường chia lìa, tái hợp đầy đau thương, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng HỎA vợ MỘC: Thành đạt phú quý tới cuối đời, sinh được quý tử ngoan hiền, như đôi uyên ương được tác hợp, phúc lộc song toàn.


 
- Chồng HỎA vợ THỦY: Vợ chồng cãi cọ phân ly, con chấu bất lợi, gia đạo gian nguy, tới già vẫn không được an bình.
 
- Chồng HỎA vợ THỔ: Phúc lộc lưỡng toàn, vui vẻ trọn đời, phu thê đồng thuận tát cạn biển Đông, đa phần từ thanh mai trúc mã mà nên, hôn nhân cát lợi.
 
5. Mệnh THỔ

 
- Vợ chồng cùng mệnh THỔ: Lưỡng Thổ tương sinh, phu thê hoà hợp, trước khó sau dễ, hôn nhân song hành cùng trời cao, trăm năm không chia lìa, lắm của nhiều con. 
 
- Chồng THỔ vợ KIM: Phu thê hòa hợp, tài lộc sung túc, sinh con trai con gái đều phú quý, là mối lương duyên từ tiền kiếp, hôn nhân cát lợi.
 
- Chồng THỔ vợ MỘC: Vợ chồng như đôi chim không hót chung một bài, tương khắc không ai nhường ai, gia trạch bất an, con cái hiếm muộn, tài đến rồi lại đi, cả đời bần hàn khốn khó.
 
- Chồng THỔ vợ THỦY: Phu thê tương khắc, trước hợp sau lý, tương tranh mà không thành đôi, thường xuyên cãi cọ ảnh hưởng con cái, gia trưởng trong nhà, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỔ vợ HỎA: Hôn nhân phát tài, tài lộc dồi dào, sinh quý tử, vượng con cháu, phúc thọ đầy nhà, hôn nhân vượng cát.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?

Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Là loại cây xanh tốt quanh năm, thường xuân có sức sống rất mãnh liệt, ngay cả trong mùa đông giá rét. Vì vậy, nó được xem là loại cây rất tốt theo phong thủy, là món quà thích hợp cho những dịp như lễ tết, thi cử, mừng thọ, mừng thăng chức, khai trư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ơng.

Thường xuân – loại dây leo thuộc họ ngũ gia – cuống dây có mọc rễ, cành non phủ lông, có dạng vảy cá. Lá mọc cách nhau, xanh bóng mượt. Hoa nở vào tháng 8 – 9, hoa nhỏ, 5 cánh, màu vàng nhạt, thơm thoang thoảng, có hình chiếc dù. Tháng 9 – 10 thì hoa kết quả, có màu đỏ hoặc màu vàng, hình cầu nhỏ.

cay-thuong-xu8an

ơng. Ngay cả trong tình yêu, đây cũng là quà tặng đầy ý nghĩa.

Theo quan niệm dân gian, một công dụng khác của dây thường xuân là khả năng trừ tà. Chính vì thế nó cũng là loài cây mang lại bình an, may mắn cho gia chủ.

Bạn có thể bày thường xuân tại nhà ở, phòng họp, khách sạn, nhà hàng, văn phòng. Nên để cây gần cửa sổ hoặc khu vực có ánh sáng. Có thể treo thường xuân ở ban công nhưng tránh ánh sáng quá mạnh.

Để cây phát huy hiệu quả về mặt phong thủy, nên treo cây ở hướng Đông, Đông Bắc, Đông Nam của căn phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây thường xuân mang lại bình an và may mắn –

Mơ thấy lợn rừng đực: Một phần nội tâm của bạn đang ra sức thừa nhận, và những gì có liên quan đến giới tính –

Hình ảnh lợn rừng trong mơ mang nhiều ý nghĩa tùy từng giấc mơ khác nhau: Nếu ấn tượng của bạn đối với lợn rừng đực là dũng mãnh, nó có thể đại diện cho một phần nội tâm của bạn đang ra sức để được thừa nhận. Nếu bạn liên hệ lợn rừng đực với sự sinh
Mơ thấy lợn rừng đực: Một phần nội tâm của bạn đang ra sức thừa nhận, và những gì có liên quan đến giới tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lợn rừng đực: Một phần nội tâm của bạn đang ra sức thừa nhận, và những gì có liên quan đến...

Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Họa của phái nam: + Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần ph...
Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể: Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.

Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Sao Họa Cho Nam

Lợi dụng phong thủy hóa giải mâu thuẫn gia đình

Việc xảy ra mâu thuẫn trong gia đình là điều không thể tránh khỏi với bất kỳ cuộc hôn nhân nào. Vậy thì những bí quyết phong thủy nào giúp hóa giải mâu thuẫn này đây?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.  Phong thủy trong phòng khách

Trong phòng khách những đồ dùng, vật dụng được bày đặt, trang trí nhiều hơn và có giá trị hơn các phòng khác. Bởi lẽ đây là nơi tương đối náo nhiệt, là nơi gia đình tiếp đón khách, trò chuyện, xem tivi cùng nhau… Ở một nơi “người hay lui tời càng sinh lắm điều” này thì rất dễ ảnh hưởng đến mối quan hệ vợ chồng.

Do vậy khi chọn lựa trang trí phòng khách bạn không nên chạy theo lối “khoe của” mà phải xem xét kỹ lưỡng. Không nên treo những bức tranh mãnh thú, bởi trong nó luôn luôn mang trong nó điềm hung, không chỉ ảnh hưởng đến tâm trạng con người mà lâu dài còn làm cho các cuộc “khẩu chiến” giữa hai vợ chồng càng khó chấm dứt.

 loi dung phong thuy hoa giai mau thuan gia dinh - 1

2. Phong thủy nhà bếp

Nhà bếp mang đến cho mối quan hệ vợ chồng sự ấm áp, gần gũi nhau hơn. Nếu thiết kế khu bếp không tốt, ví như cửa bếp đối diện cửa chính, phòng bếp đối diện nàh vệ sinh, phòng bếp nằm về hướng Hung vị (hướng các sao Hung tinh)… sẽ khiến sự hòa hợp trong cuộc sống của hai vợ chồng giảm sút.

Do vậy khi thiết kế khu bếp cần chú ý hài hòa Thủy – Hỏa, duy trì sự ngăn nắp, sạch sẽ. Bạn có thế thiết kế phòng bếp theo hướng Đông, hướng Đông là hướng Đại cát. Nếu phòng bếp thuộc các hướng khác thì bạn có thể đặt trên bàn ăn 1 bình hoa màu hồng để duy trì sức khỏe, ngăn chặn ám khí, mang đến tài vận, giảm thiểu áp lực cuộc sống và thúc đẩy mối quan hệ tốt đẹp của hai vợ chồng.

 loi dung phong thuy hoa giai mau thuan gia dinh - 2

3. Phong thủy phòng ngủ 

Đầu giường phòng ngủ không nên đối diện với tấm gương. Xét ở góc độ phong thủy thì gương có tác dụng phản chiếu cực lớn. Nếu đặt một chiếc gương đối diện giường ngủ thì ở bất kỳ vị trí nào hai vợ chồng cũng nhìn được nhau. Điều này lâu dài gây ảnh hưởng đến tinh thần, thậm chí là cảm giác khủng hoảng. Khi đôi bên không có được một giấc ngủ có chất lượng thì tự nhiên mối quan hệ vợ chồng cũng sẽ không được hòa hợp nữa. Tiếp theo nữa là bạn cần chú ý đến các vấn đề phong thủy khác như ánh sáng trong phòng ngủ, đuôi giường... đều có những cấm kỵ cần tránh để không gây ra sự bất an hay gây ra đấu khẩu. 

 loi dung phong thuy hoa giai mau thuan gia dinh - 3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi dụng phong thủy hóa giải mâu thuẫn gia đình

Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ

Xem và luận giải lá số tử vi của cụ Nguyễn Công Trứ - Sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu Tuất giờ Thìn. Các cung Mệnh, Thân, Quan, Nô thể hiện sự nghiệp lừng lẫy của cụ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lá số  tử vi cụ Nguyễn Công Trứ, sinh ngày mồng 1 tháng 11 năm Mậu Tuất giờ Thìn 

Tiểu sử

1803: Dâng Thái Bình Thập Sách cho vua Gia Long, được ban khen

 1807: Thi hương lần đầu và trượt sau đó là trượ liên tục

 1819: 42 tuổi thi đậu Giải Nguyên, khởi đầu hoạn lộ 28 năm.

 1819: Quốc Sử Quán Hành Tẩu thăng Biên Tu

 1823: Tri phủ Mỹ Hào

 1824: Quốc Tử Giám Tư Nghiệp

 1825: Tham Hiệp Trấn Thanh Hóa

 1827: Thăng Hình Bộ Thị Lang, lập công đánh dẹp loạn Phan Bá Vành ở Nam Định

 1828: Thăng Hình Bộ Tả Thị Lang lĩnh Nam Định Doanh Điền Sứ. Công nghiệp: Khai hoang mở đất, lập 2 huyện mới là Kim Sơn, Tiền Hải ở Ninh Bình, Nam Định.

  1830: Thăng Binh Bộ Thự Tham Tri (Tương đương Thứ Trưởng Quốc Phòng)

 1831: Bị giáng 8 cấp xuống làm Tri Huyện

 1832: Được lên chức lại làm Bố Chính Sứ Hải Dương

 1833: Thăng Thự Tổng Đốc Hải An

 1834: Thăng Tham Tán Đại Thần, cầm quân đánh dẹp loạn Nùng Văn Vân, Cao Bá Quát

 1836: Bị giáng 4 cấp vì để tù xổng

 1838: Có công khai hoang lập 1 làng ven biển và tiểu trừ cướp biển nên được vời về Kinh thăng Hữu Tham Tri kiêm Phó Đô Ngự Sử (Cở Phó Viện Trưởng Viện Kiểm Sát Tối Cao hàm Thứ Trưởng), sau lại được cử làm Chánh Chủ Khảo Trường Thi Hương Hà Nội

 1840-1841: Thăng Tham Tán Quân Vụ Trấn Tây thành mang quân đi đánh dẹp Cao Miên, do lui binh về An Giang không tuân theo chỉ dụ triều đình nên bị kết án "Trảm Giam Hậu" (Án chém đầu nhưng còn treo đầu để đó). Sau đó lập công nên chỉ bị giáng 3 cấp làm Binh Bộ Thị Lang kiêm lĩnh Tuần Phủ An Giang

 1843: Bị đàn hặc vì dung túng cho người nhà buôn lậu nên bị cách tuột hết chức vụ xuống làm Lính Thú ở Quảng Ngãi. (Đời lên voi xuống chó như vậy là cùng, từ Tỉnh Trưởng rớt 1 phát xuống làm lính biên phòng)

 1846: Được thăng lên lại làm Chủ Sự, Hình Bộ Thự Viên Ngoại Lang (Tương đương chánh thư ký một vụ trong bộ Tư Pháp). Sau đó thăng lên Quyền Án Sát Quảng Ngãi (Phó Tỉnh Trưởng đặc trách tư pháp)

 1847: Thăng Phủ Doãn Thừa Thiên (Tương đương Đô Trưởng Đặc Khu Thủ Đô)

  1848: Trí sĩ hồi hưu

 1858: Mệnh một, trước khi mất nghe tin Pháp đánh Đà Nẵng, Nguyễn Công Trứ dù tuổi đã 80 nhưng cũng hăng hái xin tòng quân đánh giặc.

Công nghiệp:

Quân sự:

 Dẹp loạn Lê Văn Lương, Phan Bá Vành, Nông Văn Vân, Cao Miên

Kinh Tế:

 Khai hoang lấn biển, lập thêm 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải, được dân 2 huyện này lập đền thờ sống tôn làm "Uy Viễn Tướng Công"

Văn Hóa:

 Với hàng ngàn bài thơ Nôm có giá trị, Nguyễn Công Trứ đã góp phần tạo nên một bước tiến lớn của văn học chữ Nôm thế kỷ 19.

 Mệnh Mộc Cục Mộc sinh phùng tuyệt địa

 Thế Âm Dương 

Tử Vi: Thìn bị Tuần

 Phá Quân: Tuất đồng cung Thái Tuế

 Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi tại Nô nhưng Nguyệt hóa Quyền tự Khoa lại nằm trong chính vị của Tam Hóa Liên Châu

  Triệt: Trường hợp này tác dụng yếu (TBCT06) (kiểm nghiệm)

Phân Kim:

 Mệnh Liêm Trinh, Thân Tử Vi đới Thiên Tướng, nằm trong Tam Hợp Tử Vũ Liêm nên vị trí của Thái Dương đóng phần quyết định. Thái Dương trong thế tranh huy, nhưng Nguyệt hóa Quyền trong thế Tam Hóa Liên Châu, thành ra sự thành bại của cuộc đời lại nằm ở Nô Cung vậy.

Mệnh Cách trong lá số tử vi:

 Liêm Trinh miếu địa, Mã Khốc Khách, Hợp Lộc Củng Lộc, Khoa Lộc, Tả Hữu, Long Phượng, Thai Tọa, Thiên Mã Tam Thai, Lộc Mã Giao Trì.

Quan Cách trong lá số tử vi:

 Phủ Vũ sáng đẹp, Xương Khúc chiếu thêm Lưỡng Khúc Trùng Phùng

Thân Cách trong lá số tử vi:

 Tử Tướng lạc Thiên La bị Đà La vây hãm tiếp, may có Tuần phá giải và làm Mộc cục không thực Suy để thân vượng lên.

 Nếu xem mệnh Thân như trên thì ít ra cũng làm Thượng Thư, vì Liêm Trinh rất sáng và Thiên Mã đắc lực.

 Người Lưỡng Khúc trùng phùng nên Nguyễn Tướng Công văn võ song toàn. Quan có Vũ Phủ thì tài kinh bang tế thế có thừa. Nhưng tiếc thay, Liêm Trinh không nên gặp Văn Khúc, dù là miếu địa thì khó tránh khỏi cái họa do tài hoa. Quả vậy, dù được triều đình trọng dụng bằng chứng là vì tài giỏi quá nên dù cách chức rồi nhưng cuối cùng khi cần vua cũng phải dùng đến, nhưng có bao giờ vua tin đâu, nên đâu có được vào nội các hay cơ mật viện. Tài của Nguyễn Công Trứ, thượng thư Trương Đăng Quế, Phạm Đăng Hưng làm sao sánh nổi. Vậy mà

Đây với Đó tuy đai tuy mão

 Đó với Đây khác chức khác tài

 Đây hãn mã công dày xã tắc

 Đó ngồi trên Đây có tức không?

 Thêm Mã Khốc Khách Song Lộc Tam Thai thì uy danh lừng lẫy dẹp Phan Bá Vành, phá Nông Văn Vân, bình Cao Miên, công hãn mã từng ấy nhưng tiếc thay tuy uy danh lừng lẫy nhưng phóng túng khinh mạn cũng mấy ai hơn khi Song Hao Dần Thân dẫu đắc nhưng cũng khiến Mã giãm bao phần uy nghi lẫm liệt.

 Cái chất vừa tài hoa nặng nợ tang bồng nhưng không kém phần khinh mạn thể hiện rất rõ qua bộ "Liêm Khúc và Tuấn Mã gặp Hao", khi khoa trường lận đận thì

"Có trung hiếu nên sống trong trời đất

 Không công danh thà nát với cỏ cây"

 Đến tóc pha sương mới đặng chút danh, đường hoạn lộ bao phen voi chó, sống sân rồng phải xét mặt rồng, nghe tiếng sấm vô thường quở phạt, chút danh tàn theo cánh vạc bay. Chi bằng tiêu thú qua ngày, thông rừng đâu sợ chút oai của trời.

"Ngồi buồn mà trách ông xanh

 Khi vui muốn khóc, buồn tênh lại cười

 Kiếp sau xin chớ làm người

 Làm cây thông đứng giữa trời mà reo

 Giữa trời vách đá cheo leo

 Ai mà chịu rét thời trèo với thông"

 Cách lận đận khoa trường hoạn lộ của Nguyễn Công Trứ thể hiện ở điểm Lưỡng Khúc phùng Kỵ. Vũ Khúc tại cung Quan tự Kỵ nên mới thành cách Văn Khúc phùng Kỵ "Văn nhân bất nại". Chứ sinh phùng Tuyệt địa thì chỉ liên quan đến bổn mạng lận đận thôi, không phản ánh đầy đủ cái nét học giỏi mà thi rớt hoài, làm quan thì bị lắm người ghét, xuống chó lên voi. Thói thường làm quan thời nào cũng phải có phe cánh, ông bị Vũ tự Kỵ tại cung Quan nên trong quan trường bị ghét thì làm sao có phe mạnh để hậu thuẫn. Chứ nếu NCT có phe trong triều thì đâu có thể thăng trầm vô độ như vậy.

 Điểm Vũ tự Kỵ này năm ở Cung Tý nên hơi khó xem trong cách sao Tự Hóa. Vì tính theo lịch kiến dần thì chỉ tới 10 cung thôi, còn 2 cung Tí Sửu thì không biết phải căn cứ vào con giáp trước hay sau. Nếu tính theo con giáp trước trong lá số NCT thì 2 cung này là Nhâm Tí, Quý Sữu rồi đến Giáp Dần. Nếu tính theo con Giáp sau thì 2 cung này là Giáp Tí và Ất Sữu.

 Nhưng nhờ lá số này mà CT đặt giả thuyết là nên căn cứ vào con giáp trước tức là Nhâm Tí Quý Sữu vì vị trí của Triệt Không là Nhâm Quý và theo cách của Kỳ Môn thì 2 cung này nên là Nhâm Quý. Tạm thời như vậy trước đi, sau này từ từ nghiệm nhiều số rồi mới kết luận.

 Và theo TBCT thì Triệt trong trường hợp này tác dụng rất yếu nên Hóa Kỵ mới có tác dụng dữ dội làm 1 anh học trò nghèo tài hoa dâng "Thái Bình Thập Sách" tức là 10 kế sách làm đất nước thái bình lại quá sức lận đận trong đường hoạn lộ như vậy.

 May là Kỵ có Khoa đồng cung nên không đến nổi ôm hận quan trường như Trần Tế Xương.

Cung Nô: Quyết Định đường Công Danh

 Tử Vi Tối Trọng Âm Dương

 Cung Nô vừa là Lính của ta mà cũng là Vua của Ta. Cung Nô quá sức sáng đẹp, Nhật Nguyệt Đồng Lâm Tam Hóa Liên Châu, Giáp Tả Hữu, Phượng Long, Thai Tọa lại nằm trong tam hợp Lộc Tướng Ấn thì mạnh hơn Mệnh Thân rất nhiều. Một cung lẻ ra nên Không Vong mà sáng đẹp như vậy thì làm sao là lính ta được mà phải là xếp, là vua là người ban ơn mưa móc cho ta thôi.

 Thêm vào cái thế Âm Dương này, mệnh thuộc dòng Tử Vi thuộc Dương mà Dương thì yếu hơn Âm, Âm đang ở thế bá chủ thì Dương phải tòng Âm, Thái Âm biểu trưng cho chính nghĩa của dòng Phá Quân, nay Thái Âm sáng rực như vậy mà Phá Quân lại nắm quyền Thái Tuế thì mệnh muốn suông sẽ phải Tòng theo cung Nô vậy.

 Thân sinh của Nguyễn Công Trứ là cụ Nguyễn Công Tấn vốn làm quan dưới đời Lê Chiêu Thống, ơn vua lộc nước bao đời đã gởi nơi họ Lê, nay thời thế thay đổi nhưng cái tâm trạng Hoài Lê "Thăng Long Hoài Cổ" của kẻ sĩ Bắc Hà vẫn còn mang mác lòng người.

"Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia"

 (Bà Huyện Thanh Quan)

 Nay thời thế thay đổi, Nguyễn triều kế truyền quốc tộ, kẻ sĩ Bắc Hà tuy thân nương cửa Phú Xuân, nhưng tránh sao cho khỏi lòng hoài niệm đất Thăng Long. Triều đình còn nghi kỵ Kẻ Sĩ Bắc Hà, nên nhiều người phải thể hiện mình "Thức thời giả vi tuấn kiệt", Nguyễn Công Trứ nằm trong số kẻ sĩ thức thời đó.

 Khi vào vận 43-52 tại cung Quan có Khoa, chịu nương nhờ ánh sáng của cung Nô là tâm điểm của Tam Hóa, thể hiện một sự thức thời rất rõ ràng, nên trong suốt 10 năm này đường công danh tuy mới khởi đầu nhưng rất suôn sẽ, chỉ có thăng mà không có giáng.

 Khi vào vận 53-62 tại cung Nô, công danh thăng giáng thất thường nhưng những công nghiệp lớn lao thành tựu trong vận này khi Khốc Quyền Minh Danh Vụ Thế. Vì tuy là vận tốt nhưng không phải mình cầm vận mà phải nương theo dòng Phá Quân mà biểu trưng là Thái Âm. Tử Vi tối trọng âm dương chắc là ở những điểm này, sự thăng giáng của mình do mình làm chủ hay theo cái buồn, vui, yêu, ghét của người ta? Hơn nữa, Văn Khúc vào vận tuy gặp Thái Âm nhưng ở gặp Thiên Thương thì tránh sao cho khỏi sự bất đắc chí. Thân ôm Đà La thì tránh sao cho khỏi đôi lần phạm lỗi với Thái Âm 

 Vào vận 63-72: Gặp ngay Song Hao. "Song Hao tối hiềm Hóa Lộc", ôm lấy Quan Phù nên có phen thất lộc bị án "Trảm Giam Hậu" nhưng dù sao toàn cảnh vẫn là một vận tốt vì tuy mắc nạn Thái Tuế nhưng vận có Long Trì chứng tỏ dù sao cũng là đài các chi nhân nên Tứ Linh ủng hộ không đến nổi nào. Khi cáo quan về ở ẩn dưới triều 2 triều Thiệu Trị, Tự Đức. Nguyễn Công phải xin cáo quan đến 3 lần mới được vua cho trí sĩ hồi hưu, quả là cáo quan ở cái vận có Thái Tuế Tứ Linh có khác người thường xin cáo quan là được duyệt cái rẹt cho đỡ tốn lương nhà nước.

 Vận chết 73-82 thì rõ ràng rồi: Già mà vào vận Đế Vượng gặp Đào Hoa và một đống sát tinh, Cơ hóa Kỵ nữa. Có 1 điều cần lưu ý trong vận này là có Thiên Quan, Thiên Phúc nên chết rất vẻ vang, được người đời sau lập đền thờ, phong thần thánh là "Uy Viễn Tướng Công". Năm 75 tuổi, cũng trong vận này. Nhân dân 2 huyện Kim Sơn, Tiền Hải nhờ ơn của ông mà có hạnh phúc ấm no nên họ lập sinh từ (Đền thờ, thờ ngay lúc còn sống) thờ ông và mời ông ra Bắc. Ông ra Bắc không bao lâu thì triều đình sợ ở lâu có loạn nên triệu về kinh ngay, như thế đủ biết cái uy danh của Uy Viễn Tướng Công lừng lẫy như thế nào. Sinh vi nhân, Tử vi thần.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi cụ Nguyễn Công Trứ

Để sách trong phòng ngủ - tốt hay xấu ?

Phòng ngủ vốn cần sự yên tĩnh và thoáng đãng. Hình ảnh những cuốn sách lớn bày ngổn ngang trên giường hay trên bàn không phải là khung cảnh lý tưởng cho không gian nghỉ ngơi của bạn, đặc biệt là phòng ngủ của vợ chồng. Sách báo với các thông tin hấp dẫn có thể gián tiếp cản trở sự khơi gợi tình cảm lãng mạn của 2 người. Điều này đi ngược lại mục đích của phòng ngủ là để ngủ và bồi đắp tình yêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy chú ý đến những thông điệp mà sách mang lại cho bạn trong phòng ngủ. Liệu tựa sách bạn bắt gặp trước khi ngủ và lúc thức dậy có mang đến nguồn năng lượng tốt đẹp? Dòng chữ đầu tiên bạn nhìn thấy khi thức dậy là tiêu đề bài báo, cuốn sách mang tính tích cực như “Tình yêu cuộc sống” hay tiêu cực như “Chết trong túng quẫn” ?  


Không những thế, với những cuốn sách to, dày và được đóng bìa cứng, sát khí từ các góc nhọn của bìa sách chĩa về phía giường ngủ, ảnh hưởng xấu đến năng lượng của bạn. Giải pháp tốt nhất là cất sách vào thư phòng hoặc để sách trong tủ và đóng kín cánh tủ lại.

Nên nhớ, mọi vật đều chứa đựng nguồn năng lượng nhất định và có ảnh hưởng đến con người. Vì vậy, để tận dụng nguồn năng lượng tốt và hạn chế nguồn năng lượng xấu, hãy chú ý đến các điều kiện về phong thủy của không gian mà bạn đang sống.

(Theo About.com)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để sách trong phòng ngủ - tốt hay xấu ?

Cách tính tháng nhuận âm lịch

Muốn tính năm âm lịch có tháng nhuận hay không, ta lấy năm dương lịch chia cho 19, nếu chia hết hoặc cho các số dư 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì năm đó sẽ có tháng nhuận.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô Hoàng Thanh Hà, ở Thanh Trì, Hà Nội lo lắng khi nghe hàng xóm bàn tán về thông tin năm nay không nhuận tháng 9. "Gia đình dự định sẽ tổ chức đám cưới cho con trai đầu vào khoảng giữa tháng 10 âm lịch, nếu tháng 9 không nhuận, chúng tôi khó có thể chuẩn bị mọi việc tươm tất cho đám cưới", cô Hà lo lắng.

Với mong muốn sinh con vào tháng 12 âm lịch năm nay, chị Nguyễn Thúy Hòa ở Đống Đa, Hà Nội đứng ngồi không yên khi nghe mấy cô bạn hỏi nhau năm nay có tháng 9 nhuận âm lịch hay không. Hòa muốn sinh con năm Ngọ. Nếu không có thêm một tháng 9 nữa, thì con cô dự kiến chào đời năm Mùi.

"Chuyện con cái là lộc trời cho, nhưng về tâm linh tôi cũng muốn được thoải mái và đã có sự tính toán trước nên muốn sinh con trong năm, chứ không muốn đến năm sau", chị Hòa nói.

lich1-3105-1414085206.jpg

Tháng 9 thứ hai của năm âm lịch tương ứng với ngày 24/10 dương lịch. 

Tại một số địa phương như Hà Nam, Thanh Hóa, Quảng Ngãi, thông tin nói là năm nay không nhuận tháng 9 đã khiến không ít người làm nghề nông nghiệp, nhất là trồng hoa Tết lo lắng. Tin đồn cũng xuất hiện trên nhiều diễn đàn, mạng xã hội làm nhiều người hoang mang khi họ đã có kế hoạch trong công việc từ trước.

Tuy nhiên, theo khẳng định của các nhà khoa học thì thông tin trên chỉ là đồn đoán. "Trên thực tế năm 2014 nhuận tháng 9 là hoàn toàn đúng", ông Nguyễn Đức Phường, nhà nghiên cứu về thiên văn - vũ trụ khẳng định với VnExpress.

Ông Phường cho biết, hiện có hai cách tính lịch theo dương lịch và âm lịch, trong đó dương lịch là cách tính theo chu kỳ Trái đất quay quanh Mặt trời. Đây là loại lịch đang được thế giới chính thức sử dụng. Còn âm lịch tính theo chu kỳ Mặt trăng quay quanh Trái đất, chủ yếu được các nước phương Đông sử dụng.

"Mỗi lịch có ngày và tháng nhuận khác nhau", ông Phường nói. Với dương lịch, chu kỳ Trái đất quay quanh Mặt trời là 365+ 1/4 ngày. Nhưng theo quy ước thì mỗi năm chỉ có 365 ngày, nên năm dương lịch sẽ chênh với thời gian thực là 1/4 ngày. Điều này cũng có nghĩa sau 4 năm thì dương lịch sẽ dư một ngày và sẽ có một năm nhuận một ngày. Năm nhuận này theo quy ước rơi vào tháng hai (tức là tháng có 29 ngày). 

Trong khi đó, một năm âm lịch có 354 ngày, và nếu so sánh với dương lịch (365 ngày) thì âm lịch ngắn hơn 11 ngày. "Như vậy cứ ba năm, âm lịch lại ngắn hơn dương lịch 33 ngày, tức là ba năm âm lịch sẽ nhuận một tháng chứ không nhuận một ngày như dương lịch", ông Phường cho biết.

Theo ông Phường, muốn tính năm âm lịch đó có tháng nhuận hay không  chỉ cần làm phép toán đơn giản là, lấy năm dương lịch chia cho 19 nếu chia hết hoặc ra các số dư 3, 6, 9, 11, 14, 17 thì chắc chắn đúng. "Các nhà nghiên cứu thế giới đã có cách tính lịch rất chính xác từ cách đây hàng triệu năm về trước vì vậy không bao giờ có sự nhầm lẫn", ông Phường nhận định và khuyến cáo mọi người nên sử dụng dương lịch để theo dõi mùa màng và thời tiết. 

Đồng quan điểm trên, ông  Hoàng Trọng Hảo, làm việc ở tạp chí Toán Tuổi thơ cũng khẳng định, thông tin không có hai tháng 9 nhuận trong năm Giáp Ngọ 2014 là hoàn toàn bịa đặt.

lich.jpg

Năm nhuận tương ứng với tháng nhuận đã được các nhà nghiên cứu hàng đầu thế giới tính toán từ trước.

"Năm âm lịch nào nhuận và nhuận vào tháng nào đã được tính toán, không thể bỗng nhiên thay đổi", ông Hảo nói.

Hương Thu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính tháng nhuận âm lịch

Đoán Tiểu Hạn phải linh động

Những trường hợp : THIÊN HÌNH, THIÊN MÃ và ĐÀO HỒNG nhập hạn.
Đoán Tiểu Hạn phải linh động

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Như các bạn đã biết việc giải đoán tiểu hạn có thể nói là rắc rối, phức tạp nhất. Tôi chỉ xin khép lại giới hạn từ "linh động" trong chủ đề này mà thôi, thực ra việc đoán Tử-vi thì rất mênh mông vô cùng. Vì vậy hôm nay tôi thiết nghĩ không phải là vô ích khi trở lại vấn đề nêu trên. Qua một số cách giải đoán về tiểu hạn về Tử-Vi, tôi có một nhận xét chung là họ đều câu nệ ý nghĩa nguyên thủy của các sao nhập hạn quá mức đến nỗi mắc phải những sai lầm nặng nề trong việc giải đoán vận hạn.

Ví dụ như khi thấy Thiên Hình nhập hạn thì vội cho là sẽ bị thương tích, mổ cắt, giải phẫu..... ; thấy Thiên Mã (nhất là thêm Lưu Thiên Mã) là chắc bẩm sẽ có sự thay đổi, thuyên chuyển công tác ...; thấy Đào Hồng thì liền nghĩ tới vấn đề tình ái, ngoại tình hoặc sinh con v.v.... Tôi rất đồng ý là ta cần phải học thuộc đặc tính của các sao, nhưng khi giải đoán, nhất là về tiểu hạn, ta cần phải uyển chuyển và linh động chứ không thể áp dụng một cách máy móc được.

Như khi thấy trời mây đen u ám, sấm chớp ầm ầm, ta đừng vội quả quyết (!?) là sẽ mưa lớn vì thực ra có khi chẳng hề có một giọt mưa nào, do gió thay đổi chiều chẳng hạn ... Vậy đặc tính của các sao có thể ví với hiện tượng về thời tiết nghĩa là diễn tiến hoặc kết quả dễ bị thay đổi, và nhiều trường hợp đặc tính của các sao bị biến đổi đến mức ta không còn liên tưởng nổi tới ý nghĩa riêng của chúng nữa.

Bây giờ, để quý bạn đọc dễ hiểu tôi thấy không có cách gì khác hơn là nêu ra dưới đây nhiều trường hợp ứng dụng, chứ không thể nào đưa ra một số nguyên tắc hoặc phương phương-thức để giải đoán, vì phạm vi đề tài này rất mông lung, rộng lớn mà chỉ có nhiều năm kinh nghiệm và thực tập mới có thể thành thạo được.

1- THIÊN HÌNH NHẬP HẠN

Có một độc giả tâm sự với tôi rằng ông rât sợ Thiên Hình nhập hạn vì cứ năm nào gặp nó là mang thương tích liền (như tông xe, xe đụng mình hay bị máy cắt, hàn .... trong cơ khí làm tổn thương các bộ phận trên thân thể người, hay trong chiến tranh phải giẫm phải bom, mìn v.v....), đến nỗi bây giờ trên người ông đầy chiến thương (!), và ông khen lấy khen để khoa Tử-vi thật là vi diệu và ứng nghiệm. Tuy nhiên ông có nêu ra một thắc mắc là không hiểu tại sao anh của ông ta gặp hạn Thiên Hình chẳng bao giờ bị một vết trầy da mà lại còn hạnh thông mới kỳ lạ chứ ! Ông này có gửi cả hai lá số cho tôi để nhờ giải đáp.

Điểm ông thắc mắc kể ra chẳng có khó hiểu, vì ông không chịu phối hợp với Mệnh, Thân và một vài yếu tố khác. Ông ta bị thương lu bù là phải vì Mệnh của ông có Thất Sát hội Kình Dương cư Ngọ mà Đại Hạn lại có Hỏa Linh, Không Kiếp cho nên Tiểu hạn mà có Thiên Hình (dù là bàng chiếu) thì khó tránh được tai nạn. Còn anh ông ta là một nhà Điêu khắc sư (do ông cho biết) cho nên gặp hạn gặp Thiên Hình lại tốt vì Thiên Hình ứng vào : búa, đục, dao, kéo .... tức là đồ nghề chuyên môn để tạo nên những pho tượng hoành tráng, tuyệt mỹ, nhất là hạn lại thêm Xương Khúc, Hỷ Thần và xa lánh được những hung sát tinh (ở Đại Hạn cũng như ở Tiểu hạn), như thế làm sao chẳng hạnh thông.

Nếu anh của ông không gặp hạn có Thiên Hình, đương nhiên là yếu đi vì đã là điêu khắc sư mà lại thiếu đồ nghề, dụng cụ thì làm sao thực hiện các tác phẩm của mình. Cũng như trường hợp các nhà Luật (như : Thẩm phán, Bào chữa, Luật Sư .... ) nếu gặp hạn có Thiên Hình thường thêm uy quyền vì Thiên Hình chủ về cứu xét, thanh tra, kiểm tra ... miễn là không gặp nhiều hung sát tinh làm thay đổi sự ứng dụng của Thiên Hình.

Nhưng, những người nào có mạng hay bị tù tội (như có Liêm-Tham ở Tỵ- Hợi hội hung sát tinh) mà gặp hạn có Thiên Hình, thì rất đáng ngại, vì Hình lúc đó chủ về cây bút để viết thành bản án, nhất là khi có thêm Xương-Khúc tượng trưng cho văn kiện, giấy tờ.

Những trường hợp trên đây tương đối dễ tìm hiểu, nhưng có trường hợp rất khó giải đoán, như hạn gặp đủ cả Hỏa Linh, Hình, Không Kiếp, Kình Đà, Phục ... ai mà chẳng e ngại tai ương xảy ra. Thế mà có khi lại tốt đẹp nếu các sao này nhập hạn ở cung Điền-Trạch mà đương số là một điền chủ vì các sao này ứng vào các nông cụ, tá điền, máy cày ... khiến cho ruộng đất trở nên phì nhiêu, mùa màng tốt đẹp, nhưng nếu chẳng may các sao trên nhập hạn cung Giải Ách thì đương số bất luận là ai cũng dễ chết phi mạng.

Riêng tôi năm nay có Đại hạn-Tiểu Hạn trùng phùng có Thiên Phủ hội Thiên Hình, Tứ linh, Xương Khúc, Diêu Y, Tứớng Ấn, Quan Phúc .. tại cung Thê. Mạng đồng hành với Chính tinh là Thiên Phủ, Thiên Hình và không có Lục sát tinh hội chiếu, nên ứng vào một khía cạnh hơi đặc biệt, xin kể cho các bạn biết là tham gia và gửi bài vào các diễn đàn học thuật, phải chăng Thiên Hình ngày nay ứng vào máy vi tính, Internet, các phương tiện truyền thông tin ...

2- THIÊN MÃ NHẬP HẠN

Về sao Thiên Mã cũng vậy, đa số các bạn cứ nghĩ rằng là cứ có sao này nhập hạn mà lại gặp thêm cả Thiên Mã lưu niên thì 100 % là có sự thay đổi nhà cửa, công danh ... Tin tưởng như thế cũng không phải là hồ đồ vì thực ra có rất nhiều trường hợp ứng nghiệm, nhưng muốn cho chính xác hơn ta vẫn phải phối hợp với nhiều yếu tố khác. Nếu không phối hợp thì vô hình trung ta đã giải đoán theo kiểu "serie", không khác gì chỉ căn cứ vào năm sinh như các cẩm nang hàng chợ Tử-vi hàng năm bày bán trên thị trường.

Thực tế, ví dụ chẳng hạn như năm nay là năm Ất Mão , Lưu Thiên Mã ở cung Tỵ gây ảnh hưởng thay đổi cho rất nhiều tuổi, như tuổi Dần, Hợi (Nam), Sửu (Nữ) v.v... là những tuổi Tiểu Hạn năm Mão ở cung Tỵ, đó là chưa kể đến nhiều tuổi khác cũng gặp Lưu Thiên Mã chiếu. Nếu Tiểu hạn ở cung Hợi, Dậu, Sửu, Thân. Nhưng trên thực tế chắc chắn là ta không thể thấy các tuổi đó đều gặp sự thay đổi, ngay cả các tuổi Tiểu Hạn đi đến cung Tỵ. Đặt vấn đề như thế không có nghĩa là tôi phủ nhận ý nghĩa nguyên thủy của sao Thiên Mã, cố định cũng như lưu niên, nhưng tôi muốn nói rằng, ý nghĩa đó luôn luôn bị biến đổi dưới nhiều hình thức hoặc có trạng thái khiến cho ta nhầm lẫn, mặc dầu sau khi sự việc xảy ra ta vẫn thấy ý nghĩa của sao Thiên Mã phần nào. Ở đây tôi không bàn đến cách giải đoán bình thường của sao Thiên Mã (nhất là lưu Thiên Mã) như các sách Tử-vi đã nêu ra. Tôi chỉ muốn đề cập tới một số trường hợp mà " hiện tượng" Thiên Mã đã chuyển biến hoàn toàn :

- Tôi có được xem một lá số Tiểu hạn đi tới cung Thiên Di gặp đủ các sao Thiên Mã cố định lẫn lưu niên và còn thêm cả Thiên Đồng. Như thế ai chẳng chắc đoán là đương số di chuyển không xa thì gần, nhưng suốt cả năm không thấy đương số đi đâu cả mà cũng chẳng hề có chuyện thay đổi việc làm, chức vụ hoặc nhà cửa ... Sau khi thấy không ứng nghiệm, tôi liền nghiên cứu lại lá số đó và vẫn không hiểu nổi tại sao ?. Mặc dầu cũng cố tìm ra được một yếu tố là Mạng của đương số thuộc loại " ru rú xó nhà " (có Thiên Phủ hội Long-Phượng, Thai-Tọa đồng cung) mà Đại hạn không có môi trường gì thuận lợi cho việc di chuyển, nhưng riêng về Tiểu Hạn tôi vẫn ấm ức không biết Thiên Mã đã ứng vào khía cạnh nào. Về sau tình cờ đương số cho to tôi biết là người anh ruột của đương số ở ngoại quốc học mới về sau khi tốt nghiệp bậc Đại Học bên Tây. Lúc đó tôi mới vỡ lẽ ra và thấy ý nghĩa của sao Thiên Mã vẫn ứng nghiệm, nhưng đã thay đổi hiện tượng quá nhiều...

Thường thường Tiểu hạn đến cung Tài-Bạch gặp Lộc-Mã lưu niên ai mà chẳng nghĩ tới chuyện di chuyển vì kinh doanh, buôn bán hoặc ít ra công danh cũng thay đổi không nhiều thì ít, nhưng trên thực tế tôi đã gặp nhiều lá số với Tiểu hạn như vậy mà chẳng hề có việc di chuyển hay thay đổi gì. Trường hợp này tuy khác thường nhưng không khó giải đoán lắm, vì tôi đã gặp khá nhiều lá số có "lộ" ra chiều hướng đó. Quý bạn chỉ cần cân nhắc xem đương số có thuộc loại người xoay xở, bôn ba, bon chen để làm giàu hay không ? (khía cạnh này chắc các bạn cũng tím ra được) rồi coi tiếp Đại hạn có khuynh hướng buôn bán hay không ? Nếu đều không cả, thì gặp Tiểu hạn như trên chẳng thể có di chuyển hoặc thay đổi gì về sự nghiệp. Và khi đó thường thường Thiên Mã ứng về Tài Lộc bất ngờ , như ở trên trời rớt xuống, nghĩa là có thể trúng số lớn hoặc được ai cho một món tiền đáng kể nhất là khi có thêm Song-Hỷ và Không Kiếp đắc địa tại Tỵ hoặc Hợi, hoặc được Đại Hạn có Khôi Việt, Quang Quý, Quan Phúc chủ về môi trường thuận lợi cho tiền bạc vào bất ngờ một cách mau chóng và lợi lạc. Trường hợp trên Thiên Mã không khác gì " Sứ giả " tài lộc đem tiền lại cho mình và như thế ý nghĩa sao đó vẫn còn tồn tại.

Sau hết tôi xin nêu ra trường hợp Tiểu hạn đi đến cung Quan Lộc có đủ cả hai sao Thiên Mã cố định và lưu niên rồi lại còn có cả Thiên Không và Thiên Đồng hợp chiếu, nghĩa là gồm đủ các yếu tố thay đổi cho công danh, chức vụ (vì Tiểu hạn ở cung Quan Lộc).

Thế mà vẫn có một vài "ca" chẳng hề thay đổi mới nhức đầu chứ ! Đó là trường hợp lá số có cung Quan Lộc quá bền vững, lâu dài (như có Long Phượng hội Khoa, Quyền, Lộc, Thai Tọa v.v...) đồng thời Mạng không đồng hành với các sao có đặc tính thay đổi tọa thủ tại cung (tức là Thiên Mã trong trường hợp này) và cung Mệnh không có yếu tố hay bị thay đổi hoặc thích thay đổi khiến cho Thiên Mã phải chuyển hướng ứng nghiệm, nghĩa là làm cho những người đồng nghiệp của mình (trên cũng như dưới) phải bị thay đổi, sa thải hoặc thuyên chuyển (ngày nay gọi là sáo trộn nhân sự tại cơ quan), vì thực ra các sao ở cung Quan Lộc đâu có phải chỉ ứng vào cá nhân mình mà còn chi phối cả những người cùng làm xung quanh mình. Do đó, gặp trường hợp trên nếu quý bạn cứ quyết đoán là đương số thay đổi công dạnh, chức vụ, sự nghiệp... thì có phải là " hố " nặng nề không ?.

3- ĐÀO, HỒNG NHẬP HẠN

Sau hai sao Thiên Hình và Thiên Mã, tôi cần bàn thêm về các sao Đào Hồng nhập hạn thường là một đề tài sôi nổi và gay cấn cho nhữing người mới nghiên cứu Tử-vi, Nam cũng như Nữ. Thực tế, khi thấy Đào Hồng nhập hạn, người thì cho rằng ứng vào thai nghén, sinh đẻ, người thì nghi ngờ sẽ có chuyện tình ái, vương lụy ... kẻ thì mừng là sẽ gặp tin vui, may mắn bất ngờ v.v... Đúng ra những điều trên bình thường vẫn xảy ra nhưng khi gặp những trường hợp phức tạp, ý nghĩa này sẽ không còn ứng nghiệm nữa.

Ví dụ như có người hạn gặp Đào Hồng chẳng những không được may mắn mà còn bị lường gạt, mưu hại do các sao Hóa Kỵ, Phục Binh, Không Kiếp, Tả Hữu gây ra, nhất là khi tiểu hạn đi đến cung Nô Bộc, Thiên Di, Quan Lộc hoặc Tài Bạch.

Còn về chuyện vương lụy, tình ái ... cũng vậy. Nhiều khi Đào Hồng hội đủ cả Song Hỷ, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái nhập hạn mà suốt năm chẳng thấy có gì liên hệ đến phương diện tình cảm, chứ chưa nói tới tình ái. Đó là trường hợp cung Mệnh của đương số đứng đắn , đàng hoàng, chí thú làm ăn mà Tiểu Hạn đi đến cung Điền Trạch, vì khi đó các sao " lả lướt " mất môi trường hoạt động và chuyển sang ý nghĩa tô điểm, sửa sang nhà cửa cho sáng sủa, đẹp đẽ hơn hoặc thay đổi những đồ cũ và sắm bàn ghế, giừơng tủ, đồ đạc, xe mới ....

Viết bài hôm nay, tôi không dám có chủ đích chỉ dẫn quý bạn giải đoán cho thật chính xác Tiểu Hạn vì khía cạnh này rất mênh mông và khó khăn mà chính tôi nhiều khi cũng điên đầu không sao tìm ra được những điểm sai lầm hoặc không ứng nghiệm. Tôi nêu ra những trường hợp kể trên chỉ cốt giúp quý bạn có một ý niệm tổng quát về ý nghĩa linh động của các sao Tử-Vi ; nhất là về Tiểu Hạn để tránh được phần nào thất vọng khi gặp những lá số rắc rối, phức tạp hoặc mơ hồ, dễ khiến chúng ta lầm lẫn.

Theo vietbao1623


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán Tiểu Hạn phải linh động

Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NHÂM NGỌ: DƯƠNG LIỄU MỘC

Trong tử vi Nhâm Ngọ là ngựa chinh chiến, cá tính cương cường nóng nảy, tâm tính lương thiện, có phong thái của bậc quân tử, không có hành vi của kẻ tiểu nhân.

Dương liễu Mộc thướt tha dịu dàng ở sườn đê, mềm mại ỏ trong vườn, lá liễu mảnh mai, cành liễu buông rủ.

Mộc nhu hòa, cành nhỏ mềm. Mộc có thể sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều là tượng thiêu rụi. Tuy Kim sinh vượng cũng không thể làm thương hại, đắc Kim chủ về quý.

 

Thủy, Thổ thịnh cũng chủ về quý, duy kỵ Giáp Ngọ Sa trung Kim. Vì có thể làm thương hại Mộc này.

Trong tử vi Nhâm Ngọ Mộc tự tử, hồn bay mà thần khí linh tú. Người bẩm thụ được nó có đức sáng vượt trội, là người nhân nghĩa, dũng mãnh, lập được công trạng, chủ về trường thọ.

Mộc này ưa Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ. Không ưa Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nếu như có Đinh Hợi ốc thượng Thổ, Đinh Nhâm hợp hóa là tượng cát lợi.

Thủy gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Nhâm Thìn, Quý Tỵ Trường lưu Thủy; Giáp Dần, Ất Mão Đại khê Thủy, Đinh Sửu Giản hạ Thủy đều cát lợi, sẽ có thành tựu.

Mộc này tự có Hỏa, cho nên không nên lại gặp Hỏa khác, phạm phải chủ về thương hại đến tuổi thọ.Vì vậy, ngũ trụ không ưa gặp Bính Ngọ, Đinh Mùi, chủ về đại hung, e khó tránh họa hỏa hoạn.

Gặp Đinh Mão Lư trung Hỏa chủ cát lợi. Bởi vì Đinh lộc tại Ngọ, Nhâm quý tại Mão. Nếu như gặp Kỷ Sửu Tích lịch Hỏa, lại có Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa trung Thổ làm nền tảng, chủ về sang quý.

Kỵ gặp Tý xung, phạm phải chủ về con cái duyên bạc, cả đời không yên ôn.

Gặp Kim không tốt, duy Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim; Nhâm Dần, Quý Mão Kim bạc Kim trợ giúp có thể thành công.

Ưa gặp Canh Dần, Tân Mão Tùng bách Mộc, chủ phú quý, trước nghèo sau giàu, hơn nữa chủ về sang quý, có thành tựu, mệnh tốt.

Cũng ưa Quý Sửu Tang đố Mộc làm núi, làm chỗ dựa thành rừng, chủ cát lợi. Không ưa có Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc, chủ nghèo hèn, phú quý không được dài lâu. Trong tác phẩm Thuật Đăng hạ lại nhấn mạnh: “Trước tiên phải xem ngũ trụ, sau mối kết hôn” là chỉ ý này vậy. Nếu lấy người có ngũ trụ không tốt e rằng gia đạo suy bại, muôn sự trắc trở.

Nếu như gặp Canh Thân, Tân Dậu Thạch lựu Mộc thì sinh vào mùa xuân và mùa hạ là quý cách, Không luận là nghèo hèn, gọi là Hoa hồng liễu lục cách.

Sinh vào 3 tháng mùa xuân, thời trụ đắc Kim, ví dụ như Tân Hợi Thoa xuyến Kim, At Sửu Hải trung Kim, Quý Mão Kim bạc Kim, Tân Tỵ Bạch lạp Kim, chủ cát lợi, gọi là Dương liễu đà Kim cách.

Nhâm Ngọ không vong tại Thân, Dậu, Địa chi của các trụ khác không ưa gặp Thân, Dậu. Nếu như nhật trụ gặp Thân, Dậu, chủ về bạn đời mất trước. Thai trụ gặp Thân, Dậu, là người ngu muội, cả đời phiêu dạt, cuối cùng tay trắng vẫn hoàn trắng tay.

Nhâm quý tại Mão, Địa chi của các trụ khác gặp Mão, chủ cát lợi.

Nhâm lộc tại Hợi, cát lợi nhưng trong cát ẩn tàng hung họa. Vì người sinh năm Ngọ có Hợi phạm Kiếp sát. Nếu như tọa nhật trụ, bạn đòi mất trước. Nếu như tọa thời trụ, không được con cái hiếu thuận phụng dưỡng, chủ về con cháu nghèo khô, ngu dốt.

Nếu như gặp 2 Hợi, cả đòi nghèo khổ, là người cố chấp bảo thủ, làm việc không đến nơi đến chốn.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Địa chi của các trụ khác có Ngọ, là người cố chấp bảo thủ, tầm nhìn nông cạn,  vợ chồng duyên bạc.

Nhật chi có Tuất, chủ về khắc chết 2 hoặc trên 2 bạn đời.

Nhật chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Gặp năm Ngọ, năm Tý, phạm Phục ngâm, Phản ngâm, trong nhà không yên. Nếu như không thương hại đến bản thân cũng thương hại đến người nhà.

Nhật chi có Thìn, chủ về phá tướng.

Ngọ mã tại Thân, khi đi máy bay nên mua bảo hiểm du lịch.

Địa chi của các trụ khác có Dần, mã bị hình bị xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi  đất khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm ngọ Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951, tu vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951

Phong thủy phòng ngủ xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951. Theo phong thủy tuổi Tân Mão nam 1951 mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc; Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951

Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951

Tuổi Tân Mão sinh năm 1951
– Quẻ mệnh: Tốn Mộc
– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Tây, thuộc Tây Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

Phong thủy bòng bếp, bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

 

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);

 

Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ tuổi Tân Mão nam 1951 mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng phòng ngủ tuổi Tân Mão 1951 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Chiều dài 2 ngón tay này sẽ "bóc mẽ" chuẩn xác tính cách của bạn

Cũng giống như ngón trỏ, chiều dài của ngón tay út cũng “bóc mẽ” con người và tính nết của bạn đấy. Theo quan niệm dân gian, hình dáng và chiều dài của các ngón tay là thứ giúp đánh giá tính cách của người đối diện, dù là ngón trỏ, ngón cái hay ngón út.
Chiều dài 2 ngón tay này sẽ "bóc mẽ" chuẩn xác tính cách của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Cũng giống như ngón trỏ, chiều dài của ngón tay út cũng “bóc mẽ” con người và tính nết của bạn đấy. Theo quan niệm dân gian, hình dáng và chiều dài của các ngón tay là thứ giúp đánh giá tính cách của người đối diện, dù là ngón trỏ, ngón cái hay ngón út. Dù vậy, những thông tin dưới đây chỉ là bói toán vui, là kinh nghiệm được truyền miệng chứ không hẳn là dựa trên bất kì cơ sở khoa học nào.

1. Ngón út cao bằng đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn

Bạn là kiểu người sống thiên về nội tâm

Bạn thích được ở một mình, không những được tận hưởng quãng thời gian một mình mà bạn tận dụng tối đa lợi ích của nó. Dù vậy, không phải bạn gặp vấn đề gì trong chuyện giao tiếp với người khác, chỉ là bạn cần thêm chút tự tin cho bản thân.

Trong tình yêu, bạn là người lãng mạn và dịu dàng, bạn không thường bộc lộ cảm xúc của mình cho đối phương biết, nhưng khi đã yêu ai, bạn yêu rất say đắm và sâu sắc. Chính vì thế bạn rất dễ đau khổ nếu như chuyện tình yêu tan vỡ.

2. Ngón út cao hơn so với đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn

Bạn là người sôi nổi, có tinh thần hướng ngoại

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Kĩ năng giao tiếp của bạn rất xuất sắc. Bạn là người rất cởi mở, nhiệt tình, luôn bộc lộ cảm xúc của mình ra bên ngoài. Bạn cũng hay giúp đỡ mọi người, nhưng đôi khi lòng tốt của bạn bị người khác hiểu nhầm.

 

Trong tình yêu, bạn rất chiều chuộng và quan tâm đến nửa kia. Chuyện tình của bạn đầy những điều lãng mạn và thú vị. Tuy nhiên nếu bị phản bội, bạn sẽ vô cùng “đáng sợ,” và nếu đã dứt bỏ, bạn cũng sẽ tuyệt tình với người cũ.

3. Ngón út thấp hơn so với đốt đầu tiên của ngón đeo nhẫn

Bạn là người sâu sắc và chín chắn

Bạn không thường bộc lộ cảm xúc của mình trước mặt người khác, đặc biệt là những người bạn có cảm tình hay biết ơn. Bạn cũng thường đặt kì vọng rất cao vào những người bạn tin tưởng, nhưng khi họ không thể đáp ứng bạn sẽ không giấu nổi sự thất vọng của mình.

Trong tình yêu, bạn rất nồng nàn và sôi nổi. Bạn luôn đặt chuyện tình cảm của mình lên trên mọi thứ, sẵn lòng làm tất cả vì người mình yêu.

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chiều dài 2 ngón tay này sẽ "bóc mẽ" chuẩn xác tính cách của bạn

Xem tướng: Đoán tài vận của người có răng cửa thưa

Hàm răng trắng sáng, đều đặn biểu thị tài vận tốt, cuộc sống giàu có sung sướng. Vậy răng cửa thưa cho biết điều gì về chủ nhân?
Xem tướng: Đoán tài vận của người có răng cửa thưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Người xưa có câu “cái răng cái tóc là góc con người”. Hàm răng, đặc biệt là răng cửa được coi như “mặt tiền” của toàn bộ khuôn mặt. Nó không chỉ mang tới nét đẹp thẩm mĩ mà còn tiết lộ đôi điều về tính cách và vận khí của một người. Răng thế nào vận mệnh con người thế ấy.

Xem tuong Doan tai van cua nguoi co rang cua thua hinh anh
 

1. Răng cửa thưa


Răng cửa thưa hay một số người còn gọi là răng cửa có khe hở là dấu hiệu cho thấy chủ nhân có thời thơ ấu khá khó khăn, vất vả. Lớn lên phải tự lực cánh sinh, bôn ba đây đó để mưu cầu danh lợi.

Tài vận của người này không tốt, tuy nhiên bằng sự phấn đấu không mệt mỏi, họ vẫn đạt được thành công nhất định trong cuộc đời.

Người này tính tình phóng khoáng, ăn nói dễ nghe và rất tốt bụng. Khi có công danh sự nghiệp bình ổn, họ hay làm việc thiện giúp đời.

Tuy nhiên, nhân duyên của họ với cha mẹ không tốt, sớm phải sống một mình hoặc cách xa cha hoặc mẹ từ sớm.

Nếu khe hở giữa hai răng cửa càng lớn, tỉ lệ bố mẹ ly hôn rất cao. Ngoài ra, hai răng cửa vừa to vừa cách xa nhau, chứng tỏ người này hay có mâu thuẫn, tranh cãi với cha mẹ.

Xem tuong Doan tai van cua nguoi co rang cua thua hinh anh 2
 

2. Tướng răng


Theo thuật xem tướng, người sở hữu hàm răng trắng sáng, đều đặn và cân xứng với khuôn mặt thường có tính cách cởi mở, phóng khoáng và rất năng động trong cuộc sống, công việc. Vì thế, người này dễ dàng gặt hái được nhiều thành công hơn.

Nhìn ra dấu hiệu phát tài trên khuôn mặt chỉ trong 1 phút
Qua mỗi đặc điểm khuôn mặt, người ta không chỉ biết thêm về tính cách mà còn đoán ra dấu hiệu phát tài một cách nhanh chóng.
Chủ nhân của tướng răng cửa to nhưng đều và trắng thường có sinh lực dồi dào, tính cách trung thực, thẳng thắn, tạo cảm giác dễ gần và có thể làm bạn lâu dài.

Những ai có răng nanh nhọn khó kiểm soát tính nóng nảy và có phần bướng bỉnh. Họ còn hay châm chọc người khác, nhưng chỉ nhằm mục đích đùa cho vui chứ không có ác ý gì. Bên cạnh đó, người này không biết tích lũy, có tiền là “tiêu tới bến” nên khó có “của để dành”.

Những bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm: 
Xác định nhân cách qua tướng răng Cặp răng cửa “tố” bản chất con người thực sự của bạn Mũi hếch, răng hô trọn đời mạt vận Giải mã vận trình qua chiếc răng khểnh
Ngân Hà

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng: Đoán tài vận của người có răng cửa thưa

Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống
Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở có hai hình thức là tụ khí và tán khí. Đây là sự tương tác vật lý của các dạng vật chất, môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới cuộc sống con người. Nhận biết nhà tụ khí sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tốt nhất khi muốn mua nhà.


► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Chon nha tu khi, gia dinh tran nang luong hinh anh
 
Khí ở đây chính là năng lượng được sinh ra do tương tác giữa con người với đồ vật và môi trường xung quanh. Khí trong nhà bao gồm có khí âm và khí dương. Khí dương được sinh ra do những tương tác giữa con người với đồ vật, ví dụ như sắp xếp nội thất, luân chuyển trong nhà; còn khí âm chính là cấu trúc và thiết kế ngôi nhà mà sinh nên.
 
Trong phong thủy, tụ khí là hiện tượng những dòng khí, dòng năng lượng tập trung tại một vị trí, một khoảng không gian nhất định. Thông thường, nhà tụ khí tốt cho các gia chủ. 
 
Đặc điểm nhận biết nhà tụ khí dễ thấy nhất là được bao bọc xung quanh, tuy nhiên, việc tập trung nhiều hay ít năng lượng lại phụ thuộc vào vị trí của ngôi nhà đó so với môi trường xung quanh và phụ thuộc vào chính cấu trúc bên trong ngôi nhà có tạo điều kiện để các dòng năng lượng tốt được lưu giữ ở đây hay không.
 
Tuy nhiên, nếu nhà tụ khí nhưng lại là khí xấu  hoặc tụ khí quá lâu mà không thoát thì lại sinh ra những hiệu ứng không tốt lành. Những ngôi nhà ẩm thấp, không khí ngột ngạt cũng không hề tốt cho các thành viên trong gia đình vì tụ khí quá lâu dài.
 
Bên cạnh đó, con người sống cần nhiều năng lượng dương, năng lượng tốt để có thể phát triển được thuận lợi hơn. Nếu ngôi nhà tụ nhiều khí dương, năng lượng tốt thì cuộc sống của những người trong căn nhà trở nên tốt đẹp hơn, cuộc sống không chịu nhiều áp lực, tỉnh táo trong suy nghĩ, tư duy từ đó dẫn đến hiệu quả công việc của họ trở nên tốt hơn.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn nhà tụ khí, gia đình tràn năng lượng

Điểm danh 3 chòm sao nam sáng suốt, vượt cả ải mĩ nhân

Anh hùng khó qua ải mĩ nhân, không biết bao nhiêu chàng trai đã sập bẫy nhưng 3 chòm sao nam sáng suốt dưới đây là miễn nhiễm nhé.
Điểm danh 3 chòm sao nam sáng suốt, vượt cả ải mĩ nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong xã hội hiện nay có không ít cô gái xinh đẹp nhưng lười lao động, muốn dựa vào nhan sắc để sống an nhàn.


► Lịch ngày tốt cập nhật thông tin Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope mới nhất gửi tới độc giả

Diem danh 3 chom sao nam sang suot, vuot ca ai mi nhan hinh anh 2
 

Kim Ngưu

  Chòm sao nam sáng suốt Kim Ngưu là số hiếm hoi không vì sắc đẹp mà mê muội. Họ vừa chân thành vừa sâu sắc, quan sát tỉ mỉ chu đáo nên chỉ cần cô gái đó có ý đồ lợi dụng là chàng trai tinh tường này nhận ra ngay.    Hơn nữa Kim Ngưu đối với tiền bạc vô cùng thận trọng, không có chuyện nhắm mắt mà vung tiền bừa bãi đâu nên đừng mong lừa gạt họ. Không khéo còn bị Kim Ngưu vạch trần, làm cho mất mặt ấy chứ. Chàng trai Kim Ngưu nổi tiếng đanh thép và nguyên tắc mà.  

Cự Giải

  Là chàng trai hiền lành nhưng Cự Giải lại chân thành và tỉ mỉ. Có thể lúc ban đầu họ sẽ có chút cảm thương mà đồng tình nhưng càng ở lâu, chòm sao nam sáng suốt này càng ý thức được sự giả dối của đối phương. Chẳng cần Cự Giải phải làm gì thì bộ mặt thật của những cô gái ham hư vinh cũng sẽ lộ ra ngay.   Cũng đừng xem Cự Giải là chàng ngốc, họ có bản lĩnh lắm đấy nhé. Vì không thích hư vinh, phù phiếm nên Giải Giải không đánh mất mình bằng những lời ngon tiếng ngọt hay sự nũng nịu. Dùng chiêu này với Cự giải là sai sách rồi.

Diem danh 3 chom sao nam sang suot, vuot ca ai mi nhan hinh anh 2
 

Song Tử

  Trải qua biết bao nhiêu mối tình, tiếp xúc với bao nhiêu cô gái đã biến Song Tử trở thành chòm sao nam sáng suốt. Làm sao có thể qua mặt được sự tinh tường, nhanh nhạy và tinh tế của Song Tử cơ chứ, đòi múa rìu qua mắt thợ à.   Chỉ thoáng qua là Song Tử đã biết ngay cô gái ấy có ý đồ lợi dụng mình, chỉ là có muốn vạch mặt ngay hay để sau thôi. Đến lúc mà Song Tử ra tay thì đảm bảo là cô gái kia sợ đến già luôn, chàng trai này biết cách chơi đểu người khác. Thế nên, đừng dại gì mà chọn Song Tử làm đối tượng đào mỏ nhé, cái mỏ này khó đào lắm.
3 anh chàng mê bánh mì hơn hoa hồng 4 chàng trai hoàng đạo sẵn sàng chi bạo vì người yêu Điểm đáng hận nhất của 12 chòm sao nam
Tâm Lan

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 chòm sao nam sáng suốt, vượt cả ải mĩ nhân

Dịch lý và lý dịch

Lý Dịch là cái lý lẽ nói về sự dịch chuyển, biến đổi của mọi thứ trong Vũ Trụ từ vô hình đến hữu hình. Là môn triết học lâu đời nhất của loài người nói về sự vận hành của mọi thứ trong khắp hoàn cầu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý Dịch là cái lý lẽ nói về sự dịch chuyển, biến đổi của mọi thứ trong Vũ Trụ từ vô hình đến hữu hình. Là môn triết học lâu đời nhất của loài người nói về sự vận hành của mọi thứ trong khắp hoàn cầu. Từ triết lý về sự biến dịch đó mà Tiền Nhân đã khám phá ra cái Lý Đồng Nhi Dị hay Dị Nhi Đồng nghĩa là Lý Giống Mà Khác hay Khác Mà Giống. 

Lý  Dịch là gì?

Lý Dịch là cái lý lẽ nói về sự dịch chuyển, biến đổi của mọi thứ trong Vũ Trụ từ vô hình đến hữu hình. Là môn triết học lâu đời nhất của loài người nói về sự vận hành của mọi thứ trong khắp hoàn cầu. Từ triết lý về sự biến dịch đó mà Tiền Nhân đã khám phá ra cái Lý Đồng Nhi Dị hay Dị Nhi Đồng nghĩa là Lý Giống Mà Khác hay Khác Mà Giống. Rồi Tiền Nhân đặt cho cái danh chung của Giống và Khác là Âm và Dương hoặc ngược lại, gọi là TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG. Với Triết lý Âm Dương này Tiền Nhân đã suy luận ra định luật 8 gọi là Bát Quái và 64 Tượng Dịch (Quẻ Dịch) đủ sức diễn tả mọi trạng  thái biến hoá của Vũ Trụ.

Lý Dịch là một cái lý vô hình nay được Tiền Nhân định danh và hữu hình hóa ra các vạch đứt liền và tìm ra công thức Biến Hoá Luật, lập thành môn khoa học lý  luận hẳn hoi về Dịch nên gọi tên là Dịch Lý. Mà Lý Dịch có mặt ở khắp mọi ngành nghề khoa học nên Dịch Lý xứng đáng là môn Khoa Học Tổng Hợp.

KINH DỊCH là gì? Là lời diễn giải ý nghĩa của 64 Quẻ Dịch theo góc nhìn riêng của từng thế hệ đã qua.

Dịch Lý có ảnh hưởng gì trong đời sống và quyết định của con người? 

Con người luôn sống động trong cái lý của Dịch. Nói cách khác mọi hoạt động của con người đều bị và được Lý Dịch chi phối, từ lý trí, tư tưởng cho đến hành động, từ chủ quan đến khách quan, từ các giai đoạn sinh trưởng của con người như: Sinh – Lão – Bệnh – Tử…

Mọi quyết định và hành động của con người đều bị và được chi phối của Dịch Lý. Ngay cả đại thi hào Nguyễn Du đã đúc kết ngắn gọn nói lên điều này:

“…Ngẫm hay muôn sự tại trời,

 Trời kia đã bắt làm người có thân.

 Bắt phong trần phải phong trần,

 Cho thanh cao mới được phần thanh cao…”

“Phong trần và thanh cao” đâu phải ai muốn cũng được hoặc ai tránh cũng được. Vì trong cuộc sống ta luôn giao dịch với các yếu tố khách quan của xã hội bên ngoài mà ta thường hay nói là Hên hoặc Xui khi yếu tố khách quan thuận ý ta hoặc nghịch ý ta.

Ngoài ra còn có câu: “Mưu sự tại nhân mà thành sự tại thiên”. Cũng nói lên sự ảnh hưởng của Lý Dịch ở môi trường bên ngoài trực tiếp can thiệp mọi quyết định tính toán và hành động chủ quan của con người.

Biết Dịch Lý là biết nhiều góc nhìn để uyển chuyển, linh động trong cuộc sống hơn:

Trong cuộc sống của con người luôn trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm biến dịch mà các tình huống ta gặp phải không phải lúc nào ta cũng lựa chọn được. Từ đó Tiền Nhân mới khuyên:

-       “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài

Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”

- “Nhập giang tuỳ khúc – Nhập gia tuỳ tục”

Mỗi người ai cũng có một tính riêng biệt, tuy nhiên đôi lúc ta phải biết thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh gặp phải để tốt hơn.

Biết Dịch Lý là để Tri thiên mệnh rồi Tận nhân lực:

Tri Thiên Mệnh là biết được giai đoạn Số mệnh và Thời vận như thế nào, để ta tận hết sức của mình mà hành động sao cho tốt nhất. Đây là cái biết của trí tuệ loài người. Cái biết này đã được nhân gian nhắc đến qua Ca Dao Việt Nam:

“Người ta đi cấy lấy công,

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.

Trông trời, trông đất, trông mây,

Trông mưa, trông gió, trông ngày trông đêm.

Trông cho chân cứng đá mềm,

Trời yên bể lặng mới yên tấm lòng”.

Bởi nắng mưa là chuyện thời mùa khí tiết của Trời Đất là yếu tố hết sức khách quan, nhưng ảnh hưởng rất lớn đến trồng trọt của nhà nông. Ca dao đã mượn hình ảnh “Đi cấy” không phải chỉ đển “Đi cấy” mà còn phải nhìn xa trông rộng, để biết sự vận hành biến đổi của nắng mưa sấm sét mà biết thời điểm để “gieo hạt – cày cấy” sao cho đúng lúc mưa thuận gió hòa để có mùa thu hoạch tốt nhất.

Biết Dịch Lý để chọn lựa và đưa ra giải pháp tốt nhất trong đời sống.

Với Dịch Lý ta biết được từng giai đoạn đang và sẽ đi qua được diễn tiến như thế nào,  từ đó ta có sự lựa chọn và đưa ra giải pháp thích hợp  mà quyết định và hành động một cách tốt nhất.

Biết Dịch Lý là ta biết được một ngôn ngữ chung của muôn loài vạn vật, nhằm hòa nhịp cùng giai điệu của Vũ Trụ. Một cuộc sống Biết – Hiểu – Cảm và Nhận, một tinh thần An nhiên – Tự tại – Hạnh phúc.

THANH TỪ – DỊCH HỌC SĨ: TRẦN QUỐC THÁI


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch lý và lý dịch

Cách sử dụng vật liệu tương ứng với Ngũ hành

Trong phong thủy nhà ở, Ngũ hành không chỉ hiện diện ở màu sắc, vật trang trí mà cả ở ngay chính vật liệu xây dựng. Dưới đây là cách phân biệt các vật liệu
Cách sử dụng vật liệu tương ứng với Ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, Ngũ hành không chỉ hiện diện ở màu sắc, vật trang trí mà cả ở ngay chính vật liệu xây dựng. Dưới đây là cách phân biệt các vật liệu mang ngũ hành tương ứng và một số cách ứng dụng để bạn đọc tham khảo.


Cach su dung vat lieu tuong ung voi Ngu hanh hinh anh
 
Hành Kim
Vật liệu mang hành Kim như sắt, thép, inox và đá cứng (đá hoa cương) là những vật liệu thông dụng trong kiến trúc. Chúng có ưu thế đẹp, bền, lại mang năng lượng dương giúp khí dễ lưu chuyển.
 
Đối với những khu vực cần sự năng động như văn phòng công sở, phòng làm việc, phòng khách công ty,… sử dụng những chất liệu này là sự lựa chọn phù hợp. Các đồ dùng bằng kim loại như thép, crôm,… làm tăng tốc độ lưu chuyển của khí. Bề mặt bóng loáng gợi lên tính hiệu quả và hành động, trở nên có ích trong nhà bếp và các khu vực mà năng lượng ứ đọng như nhà tắm, nhà vệ sinh. 
 
Còn phòng ngủ, phòng khách gia đình thì nên hạn chế vật liệu hành Kim vì tạo cảm giác lạnh lẽo, cô độc, không tốt cho hạnh phúc gia đình.
 
Đối với các không gian cần tăng cường đặc biệt về hành Kim hoặc hành Kim hợp với tuổi của gia chủ thì có thể sử dụng nhiều hơn các vật liệu thuộc hành này. Có thể sử dụng bộ số 4, ví dụ 4 thanh inox. Tập trung dùng các vật liệu Kim ở hướng Tây và sử dụng màu trắng.
 
Hành Mộc Vật liệu mang hành Mộc thường có nguồn gốc từ thiên nhiên như gỗ, tre, mây, nứa,… Đối với những căn phòng hay khu vực cần sự yên tĩnh, thư thái như phòng ngủ, phòng thờ nên sử dụng các vật liệu mang tính âm như gỗ, mây, tre,… Những vật liệu này sẽ cho bạn cảm giác tĩnh tâm, yên bình và tốt cho sức khỏe.
 
Đối với các không gian cần tăng cường đặc biệt về hành Mộc hoặc hành Mộc hợp với tuổi của gia chủ thì có thể sử dụng nhiều hơn các vật liệu thuộc hành này. Sử dụng bộ số 3, ví dụ 3 tấm thảm sợi, 3 tấm rèm vải, cửa sổ gấp 3 cánh. Có thể tập trung dùng các vật liệu Mộc ở hướng Đông và sử dụng màu xanh lục cho các chất, vật liệu.
 
Hành Thủy Kính thuộc hành Thủy hiện nay được sử dụng phổ biến trong các công trình cao ốc và thiết kế cửa sổ. Tránh dùng kính làm bậc cầu thang vì chúng không có tác dụng giữ và dẫn khí. Kính được sử dụng trong thiết kế bàn ăn, bàn trà, bàn làm việc nên dùng kính màu.
 
Đối với các không gian cần tăng cường đặc biệt về hành Thủy hoặc hành Thủy hợp với tuổi của gia chủ thì có thể sử dụng nhiều hơn các vật liệu thuộc hành này. Nên dùng bộ số 1, ví dụ 1 cửa sổ kính. Tập trung sử dụng các vật liệu Thủy có màu đen ở hướng Bắc.
 
Hành Hỏa Trong tự nhiên, những vật liệu mang hành Hoả không nhiều, có thể nhận biết chủ yếu qua sắc đỏ của vật liệu. Những vật liệu nhân tạo như nhựa mang tính Hỏa vì được làm ra bằng các phương pháp xử lý nhiệt. Ngoài ra, gạch ngói có màu đỏ và được xử lý qua nhiệt cũng có thể coi là mang tính Hỏa.
 
Đối với các không gian cần tăng cường đặc biệt về hành Hỏa hoặc hành Hỏa hợp với tuổi của gia chủ thì có thể sử dụng nhiều hơn các vật liệu thuộc hành này. Dùng bộ số 2, ví dụ 2 bồn rửa nhựa. Tập trung bố trí các vật liệu Hỏa màu đỏ ở hướng Nam.

Hành Thổ Mọi hành trong phong thủy sau khi sinh vượng đều quy về Thổ khí. Với đặc tính như vậy, những vật liệu có nguồn gốc từ đất như gạch, gốm, sứ, đá ốp lát,… mang tính Thổ tạo cho con người cảm giác tin cậy, an toàn, bình yên. 
 
Vật liệu mang Thổ khí rất dễ trong việc sắp đặt và trang trí trong nhà. Với những ngôi nhà có giếng trời ở khoảng giữa (trung cung mang hành Thổ) việc dùng nhiều vật liệu Thổ rất tốt. Các loại đá ốp lát thuộc hành Thổ mang lại cảm giác vững chắc cũng thích hợp để lát cầu thang hay sử dụng làm mặt bếp nấu.
 
Đối với các không gian cần tăng cường đặc biệt về hành Thổ hoặc hành Thổ hợp với tuổi của gia chủ thì có thể bố trí nhiều hơn các vật liệu thuộc hành này. Nên dùng bộ số 5, ví dụ 5 gạch ốp thành một cụm trang trí. Tập trung sử dụng các vật liệu Thổ màu vàng ở trung tâm nhà.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sử dụng vật liệu tương ứng với Ngũ hành

Đường chỉ tay tiết lộ độ dũng cảm của bạn

Bạn xòe lòng bàn tay trái và xem chúng thuộc A hay B nào?
Đường chỉ tay tiết lộ độ dũng cảm của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

duong-chi-tay-tiet-lo-do-dung-cam-cua-ban
A B

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay tiết lộ độ dũng cảm của bạn

Chọn ngày tốt cho bé ăn dặm –

Có rất nhiều mẹ đang lo lắng không biết thời điểm nào cho bé ăn dặm là thích hợp, Khi đến thời điểm bé có thể ăn dặm thì nên chọn ngày nào tốt để cho bé ăn dặm.Bởi các mẹ cho rằng chọn ngày tốt cho bé ăn dặm nó ảnh hưởng tới quá trình ăn uống sau này

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có rất nhiều mẹ đang lo lắng không biết thời điểm nào cho bé ăn dặm là thích hợp, Khi đến thời điểm bé có thể ăn dặm thì nên chọn ngày nào tốt để cho bé ăn dặm.Bởi các mẹ cho rằng chọn ngày tốt cho bé ăn dặm nó ảnh hưởng tới quá trình ăn uống sau này của bé, bé hay ăn hay biếng ăn cũng một phần ảnh hưởng từ việc chọn ngày tốt cho bé ăn dặm. Thường thường người ta chọn ngày tốt là các ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo.Nhưng để chọn được ngày hoàng đạo ngày tốt lại không phải dễ, ai cũng có thể làm được. Vì thế để chọn ngày tốt trong tháng cho bé ăn dặm, các mẹ hãy đọc bài viết sau để chọn ngày hoàng đạo, ngày tốt cho bé ăn dặm nhé!

Cho bé ăn dặm là một trong những bước phát triển mới, không chỉ giúp bổ sung thêm dưỡng chất cho cơ thể mà còn giúp hình thành, phát triển kỹ năng nhai, nuốt cho bé. Chính vì vậy, quá trình tập cho con ăn dặm rất quan trọng, bởi nếu không cẩn thận, sai lầm của mẹ có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bé.

Nội dung

  • 1 Thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm
  • 2 Vì sao nên xem xét cho bé ăn dặm ở tháng thứ 6?
    • 2.1 Những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm
  • 3 Cho bé ăn dặm mấy bữa một ngày thì hợp lý?
  • 4 Thời điểm cho bé ăn dặm tốt nhất trong ngày
    • 4.1 Sáng
    • 4.2 Trưa
    • 4.3 Tối
  • 5 Những việc không được làm khi cho bé ăn dặm
    • 5.1 Thêm muối vào thức ăn của bé
    • 5.2 Lấy nước bỏ cái
    • 5.3 Cho bé ăn dặm không đúng thời điểm
    • 5.4 Cái gì cũng xay nhuyễn
    • 5.5 Thời gian ăn “nhây” quá lâu

Thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm

Bước sang tháng thứ 6, trẻ sơ sinh cần đạt được trong lượng gấp đôi khi mới sinh để đạt được mốc phát triển bình thường. Chính vì thế, vấn đề chuyển giao ăn uống tại thời điểm này càng được mẹ quan tâm.

Ở thời điểm này, bé bắt đầu bước sang một phương thức ăn mới khác với trước đó: Ăn dặm.

Vì sao nên xem xét cho bé ăn dặm ở tháng thứ 6?

Nếu như trong những tháng đầu đời, bé chỉ cần được bú sữa là đã đủ chất dinh dưỡng và không cần ăn thêm bất kỳ loại thực phẩm nào khác, kể cả nước lọc thì khi bắt đầu bước vào khoảng cuối tháng thứ 5 và đầu tháng thứ 6, sữa mẹ không còn đáp ứng đủ nhu cầu về dinh dưỡng cho bé nữa, mà theo đó, bé cần được bổ sung chất từ thực phẩm. Đó là lý do mẹ nên xem xét việc cho bé ăn dặm ở độ tuổi này.

Những dấu hiệu cho thấy bé đã sẵn sàng ăn dặm

– Bé ngồi dậy mà không cần sự trợ giúp từ bố mẹ

– Bé không còn đẩy thức ăn ra khỏi miệng, không từ chối thức ăn từ mẹ nữa

– Bé sẵn sàng tập nhai bất kì thứ gì mẹ cho vào miệng

– Bé có dấu hiệu thích dùng tay để nắm chặt thức ăn rồi cho vào miệng

– Bé háo hức tham gia vào bữa cơm của gia đình

Cho bé ăn dặm mấy bữa một ngày thì hợp lý?

Trao đổi với Báo điện tử Vnexpress, bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Ngọc Hương, Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM cho biết, thời điểm cho trẻ tập ăn, số lượng bữa ăn, ăn lúc mấy giờ sẽ hợp lý luôn là nỗi băn khoăn của không ít bà mẹ.

Theo bác sĩ Hương, trên thực tế trẻ ở tuổi ăn dặm vẫn còn bú mẹ. Vì vậy, việc chọn thời gian ăn dặm cho trẻ không cần quá cứng nhắc, chỉ cần đảm bảo cho trẻ ăn 2 bữa cách xa nhau trong một ngày, tùy thuộc vào sự sắp xếp thời gian của mẹ, khi mẹ rảnh rỗi, thuận tiện cho trẻ ăn để trẻ vui vẻ, thoải mái.

Về dung tích bữa ăn, nhiều bé ăn khỏe có thể hết cả chén đầy nhưng cũng có bé chỉ vài bữa là ngừng. Với bé biếng ăn, ở giai đoạn tập ăn dặm phụ huynh cũng không nên chia làm quá nhiều bữa. Nếu mỗi bữa trẻ ăn quá ít thì sau cữ bột tập ăn cần kết hợp cho trẻ bú thêm để thành một bữa no, giúp hệ men tiêu hóa quen với việc hoạt động một lần.

Khi mới bắt đầu ăn, khuyến khích trẻ dùng bột ăn liền trong một khoảng thời gian ngắn trước. Lúc này thận của trẻ còn yếu, nếu nấu phải cân đo kỹ lưỡng để khẩu phần ăn không quá nhiều đạm tăng gánh nặng cho thận. Tập từ ít đến nhiều, chỉ nên pha bằng 1/2 công thức mà nhà sản xuất đề nghị.

“Nhiều người muốn cho bé cứng cáp nên hầm xương hoặc củ dền để lấy nước pha sữa, pha bột cho trẻ. Trên thực tế điều này phá vỡ quy trình tính toán chất dinh dưỡng của nhà sản xuất sữa, khiến trẻ kém hấp thu, dễ rối loạn tiêu hóa”, bác sĩ Hương lưu ý.

Thời điểm cho bé ăn dặm tốt nhất trong ngày

Sáng

6h sáng: Bé tỉnh giấc và bú mẹ ngay khoảng 240ml sữa.
6h – 7h sáng: chơi cùng bố
7h sáng: ăn bột dinh dưỡng dành cho trẻ em
8h30′ – 10h sáng: ngủ ngắn

Trưa

10h-11h: giờ chơi
11h trưa: ăn bữa bột thứ 2
12h trưa – 2h (3h) chiều: Ngủ trưa
3h chiều: bú khoảng 180- 240 ml sữa

Tối

6h30 tối: Ăn ngũ cốc dinh dưỡng
6h 45′ tối: tắm
7h tối: ăn thêm 240ml sữa
7h 15′ tối: bé ngủ thông đến sáng hôm sau

Những việc không được làm khi cho bé ăn dặm

Thêm muối vào thức ăn của bé

Không giống như người lớn, trẻ em dưới 1 tuổi không cần được bổ sung thêm muối trong những món ăn hàng ngày. Thậm chí, việc nêm nếm, thêm muối vào thức ăn cho bé ăn dặm ngược lại có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé. Trong giai đoạn này, bé chỉ cần 1g muối/ ngày, và lượng muối trong sữa mẹ, sữa công thức cũng đã đủ để đáp ứng. Thêm nữa, trong giai đoạn này, thận của bé vẫn còn khá non nớt, và không đủ sức để “gánh” thêm lượng muối dư thừa.
Ngoài muối, mẹ cũng không nên thêm đường, bột ngọt, hay bột nêm vào thức ăn của con. Để bé nếm thử mùi vị tự nhiên của các loại thực phẩm sẽ giúp kích thích và phát triển vị giác cũng như khẩu vị của bé.

Lấy nước bỏ cái

Sợ bé dễ bị hóc hoặc mắc nghẹn, không chỉ hầm xương lấy nước, nhiều mẹ còn “cẩn thận” nghiền rau, xay thịt lấy nước nấu cháo cho con với hy vọng bé hấp thu được hết phần “tinh hoa” được chắt lọc trong nước. Tuy nhiên, đây lại là nguyên nhân chính khiến bé không hấp thụ được khoáng chất và các loại vitamin trong thực phẩm, bởi ngược với suy nghĩ của mẹ, phần lớn các chất dinh dưỡng không nằm trong nước mà đều “ẩn” trong phần cái.
Không tốt như suy nghĩ của mẹ, việc sử dụng nước hầm xương nấu cháo không giúp bổ sung đạm và canxi cho bé, mà ngược lại sẽ khiến con bị khó tiêu, ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa do lượng mỡ động vật có quá nhiều trong nước.
Cho bé ăn dặm
Phần lớn vitamin và khoáng chất đều nằm ở “phần cái” mà mẹ bỏ đi

Cho bé ăn dặm không đúng thời điểm

Theo các chuyên gia, 4-6 tháng tuổi là thời gian thích hợp để mẹ bắt đầu cho bé ăn dặm, bởi lúc này, hệ tiêu hóa của bé đã sẵn sàng “tiếp nhận” những thực phẩm khác ngoài sữa. Tuy nhiên, đó là lý thuyết “chuẩn”. Mỗi bé là một cá thể riêng biệt, vì vậy, sự phát triển của trẻ cũng sẽ khác nhau, có bé ăn sớm, nhưng cũng có bé ăn trễ. Vì vậy, mẹ đừng nên “chăm chăm” vào số tuổi mà “bắt” con ăn dặm. Nên theo dõi một số biểu hiện của bé, để chắc chắn rằng con đã sẵn sàng cho một “thử thách” mới.

Thông thường, khi bước sang tháng thứ 6 bé sẽ bắt đầu làm quen với việc ăn dặm.

Cái gì cũng xay nhuyễn

Xay nhuyễn mọi thứ trước khi cho bé ăn sẽ giúp hạn chế nguy cơ bị hóc, sặc nhưng lại khiến bé chỉ có phản xạ nuốt, bỏ qua cơ hội phát triển khả năng nhai. Đồng thời, thường xuyên ăn thực phẩm được xay nhuyễn sẽ khiến bé nhanh chán do chỉ biết nuốt và không cảm nhận được mùi vị thức ăn. Lâu dần có thể dẫn đến tình trạng biếng ăn, lười ăn ở trẻ.

Thời gian ăn “nhây” quá lâu

Bé nhà bạn mất bao lâu để ăn hết một chén cháo? Nếu câu trả lời trên 30 phút, có lẽ mẹ nên xem lại. Theo các chuyên gia, thời gian cho trẻ ăn mỗi bữa chỉ nên kéo dài nhiều nhất là 30 phút, và dù bé chưa ăn được nhiều, mẹ cũng nên ngưng cho bé ăn tiếp. Việc cho bé ăn quá lâu chỉ vừa làm thức ăn “nguội ngắt”, mất dinh dưỡng vừa khiến bé thêm chán ăn. Thêm nữa, nếu thời gian ăn mỗi bữa quá lâu sẽ rút ngắn thời gian đến bữa sau của bé, và đến lúc ăn, bé vẫn còn quá no để có thể tiếp tục ăn thêm nữa.

Trên đây là một số kiến thức cho thời điểm bắt đầu để bé ăn dặm. hãy nghiên cứu bài viết của chúng tôi để có thể chọn một thời điểm thích hợp cho bé ăn dặm, để bé phát triển hoàn thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày tốt cho bé ăn dặm –

Những cô nàng 'kém sắc' nhưng tương lai rạng ngời

Con gái thường thích cằm nhọn, vì cho rằng như thế mới là đẹp. Tuy nhiên, trong tướng mặt, như thế lại chưa hẳn là điều tốt.
Những cô nàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Răng hô, tham vọng lớn

Những cô nàng răng hô rất ít khi gặp chuyện phiền não. Họ thường xuyên lạc quan vui vẻ, làm việc chăm chỉ nên vận khí rất tốt, gặt hái được những thành tựu nhất định.

hut-mo-nong-cam-01-6293-1421290386.jpg

 2. Cằm có nhiều thịt, cả đời vô lo, bình an yên ổn

Con gái thường thích cằm nhọn, vì cho rằng như thế mới là đẹp. Tuy nhiên, trong tướng mặt, như thế lại chưa hẳn là điều tốt. Nếu bạn để ý những người già đơn độc xung quanh, bạn sẽ thấy họ có cằm nhọn nhưng lại cô độc, chẳng mấy người thân.

Cằm có nhiều thịt thì vận số càng về già lại càng tốt, họ sẽ sống một cuộc sống thoải mái vô lo, có khoản tiền tiết kiệm, luôn có người ở bên chăm sóc, an hưởng tuổi già.

3. Ánh mắt hiền lành có thần, cả đời có quý nhân phù trợ

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, khi tiếp xúc với nhau người ta thường nhìn vào ánh mắt. Nếu như đôi mắt có thần, lại hiền lành thiện lương thì sẽ dễ gây thiện cảm hơn, kể cả nàng có kém sắc một chút thì người ta cũng vẫn cảm thấy dễ thương, có thể nói là nhân duyên tốt, rất có duyên. Mà người nhân duyên tốt sẽ được nhiều người giúp đỡ, gặp tình cảnh khó khăn sẽ có người cùng họ vượt qua, là người có phúc tướng.

Những cô nàng kém sắc kém may mắn

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cô nàng 'kém sắc' nhưng tương lai rạng ngời

Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Những nốt ruồi ở vị trí yết hầu mang lại ý nghĩa gì đối với vận mệnh, sức khỏe của bạn. Nốt ruồi ở yết hầu thường có 2 dạng bao gồm: Nốt ruồi mọc nổi cao ở yết hầu và nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những vị trí nốt ruồi trên cơ thể thường mang một ý nghĩa nào đó đối với cuộc đời của bạn. Vị trí nốt ruồi ở yết hầu cũng vậy? Thực tế, theo các nhà khoa học thì nốt ruồi là những khối u sắc tố, do sự sinh sản lành tính và khu trú của sắc tố melanine ( sắc tố màu da của bạn). Tuy vậy nhưng đối với những nhà Nhân tướng học thì nốt ruồi có thể là một điềm báo đối với tương lai của bạn, đó có thể là một điềm tốt hoặc xấu. bài viết dưới đây, phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các ý nghĩa của vị trí nốt ruồi ở yết hầu.

Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Những nốt ruồi ở vị trí yết hầu mang lại ý nghĩa gì đối với vận mệnh, sức khỏe của bạn. Nốt ruồi ở yết hầu thường có 2 dạng bao gồm: Nốt ruồi mọc nổi cao ở yết hầu và nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu.

Đối với nốt ruồi ở yết hầu nhưng mọc nổi cao:

Bất kể là trai hay gái có sở hữu nốt ruồi này đều gặp nhiều điều may mắn tốt đẹp về mặt lương duyên, tài lộc. Trong tình cảm sẽ luôn gặp được nhiều hạnh phúc, những công việc đều phát triển vượt bậc, chồng nói vợ nghe rất thuận thảo.

Nốt ruồi mọc chìm giữa yết hầu:

Với những người sở hữu nốt ruồi này thì cuộc hôn nhân của họ thường bất lợi, nhất là với những người lấy chồng hoặc lấy vợ sớm. Nếu phụ nữ có nốt ruồi mọc chìm dưới yết hầu thì tuyệt nhiên không nên lấy chồng sớm, bởi có thể vợ hoặc chồng sẽ phải chết sớm.

Đối với nốt ruồi mọc ngay dưới yết hầu:

Đối với nốt ruồi nổ thì người như vậy thường có tính rày đây mai đó, hay đi xa, không ở nơi quê quán mà thường rong ruổi trên đường trường.

Đối với người có nốt ruồi chìm mọc ngay dưới yết hầu thì cẩn thận dễ bị tai ương về xe cộ.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi trên môi có ý nghĩa gì?

+ Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu

+ Nốt ruồi ở vai phải có ý nghĩa gì?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở yết hầu là tốt hay xấu?

Tìm hiểu và ý nghĩa về hồ ly phong thủy –

Bên cạnh những món đồ trang sức phong thủy như nhẫn con cóc, dây chuyền tỳ hưu, nhẫn tỳ hưu,…mang lại may mắn, tài lộc thì dây chuyền hồ ly đang trở thành xu hướng lựa chọn của rất nhiều chị em phụ nữ. Bởi theo quan niệm của số đông chị em thì khi đe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

o dây chuyền hồ ly có thể mang lại may mắn về tình yêu, hạnh phúc đôi lứa và đặc biệt là có thể gắn kết tình cảm vợ chồng. Vậy cùng Tìm hiểu và ý nghĩa về hồ ly phong thủy.

Nội dung

  • 1 Truyền thuyết hồ ly phong thủy
  • 2 Ý nghĩa hồ ly trong phong thủy
  • 3 Trang sức hồ ly phong thủy
    • 3.1 Chất liệu để tạc hồ ly
    • 3.2 Hình dáng hồ ly thế nào là chuẩn
    • 3.3 Màu sắc của hồ ly hợp với mệnh
    • 3.4 Hồ ly phong thủy hợp với những ai
    • 3.5 Những điều cấm kỵ khi dùng hồ ly phong thủy

Truyền thuyết hồ ly phong thủy

Theo truyền thuyết, Hồ Ly có thể tu hành luyện đạo; tu một trăm năm thì 3 cái đuôi sẽ mọc ra và được gọi là “Yêu Hồ”, tu luyện đến 1000 năm thì chuyển sang loài Lục vĩ ma hồ (Cáo ma 6 đuôi), và cứ như vậy; khi đến được cảnh giới là 9 đuôi (Cửu vĩ thiên hồ) thì thế gian đích thị vô thượng cảnh giới; không ai rõ đích xác phải bao năm mới đạt được đến cảnh giới. Mỗi chiếc đuôi là một mạng của Hồ Ly. Muốn giết chết một Hồ ly thì phải chặt hết các đuôi trước.

Tất cả các Hồ ly thường là cáo cái và không có khả năng thụ thai và sinh đẻ khi gần gũi đàn ông. Các Hồ ly con sinh ra được là do Hồ ly mẹ đã uống thuốc tiên ngàn năm. Hồ ly rất sợ số 7 nhưng lại rất ưa số 8 (quan niệm của người HK là Phát). Hồ ly cái khi hoá thành người thường vô cùng xinh đẹp, thông minh, có sức quyến rũ kì lạ. Các Hồ ly cái thường sử dụng ưu điểm đó để hớp hồn đàn ông và thực hiện các mục đích đã được vạch ra trước.

Hồ ly vốn là cáo nên cũng có nhiều đặc tính giống cáo, đó là rất thích ăn thịt gà. Tuy nhiên màu lông của Hồ ly thì khác hẳn so với cáo thường. Tuỳ theo số năm tu luyện mà chúng đổi màu theo đó. Tương truyền, lông của Cửu vĩ hồ thường có màu hồng tươi hoặc đen tuyền. Hồ Ly thường sống trong các hang động lạnh vì chúng ưa lạnh. Mỗi khi ra khỏi hang động đều thay đổi hình dạng. Chỉ khi chết Hồ Ly mới trở lại y nguyên hình dạng của một con cáo. Các lão Hồ Ly (Hồ Ly già, thường là đã sống được khoảng ngàn năm tuổi) có khả năng tiên đoán rất chính xác. Hồ Ly cũng có tổ chức bầy đàn. Thủ lĩnh tối cao nhất của Hồ Ly thường được gọi là “Hồ cung chủ”. Chức vị đó được truyền từ đời này sang đời khác, thường là truyền cho đứa con mà “Hồ cung chủ” đó yêu thương nhất hoặc tài giỏi nhất.

Có tương truyền rằng Đắc Kỷ (Đát Kỷ), mỹ nữ thời Trụ Vương là một “Hồ cung chủ” của Hồ Ly thời đó. Rất nhiều thành ngữ có yếu tố nói về sắc đẹp của Đắc Kỷ hoặc sắc đẹp hồ ly để nói về những nữ nhân có sắc đẹp làm mê muội những nam nhân có quyền lực.

Trước khi nghệ thuật điện ảnh ra đời thì nhân vật Đắc Kỷ đã được đưa vào các bộ môn nghệ thuật múa rối hoặc sân khấu Hồng Kông. Hiện nay tiểu thuyết và các bộ phim có tựa Phong Thần là miêu tả chính xác nhất về Đắc Kỷ – Hồ cung chủ!

Và theo quan niệm trong dân gian, từ xưa đến nay, nếu sỡ hữu Hồ Ly phong thủy (tượng, đồ trang sức…), nhất là đối với phụ nữ, thì sẽ mang lại sự may mắn vượt bật về đường tình duyên, hôn nhân, giữ gìn hạnh phúc lứa đôi. Và như đã nói ở trên, Hồ Ly rất thích số 8 (Phát) nên người sỡ hữu nó sẽ gặp thêm nhiều may mắn về đường tài lộc, sự tiến triển trong sự nghiệp…

Khi sử dụng Hồ Ly tốt nhất nên chọn màu Hồng hoặc Đen, vì nó là màu của Cửu vĩ (9 đuôi), cảnh giới cao nhất. Chất liệu tốt nhất là thạch anh, ngọc. Không nên sử dụng Hồ Ly làm bằng đồng hoặc chất liệu nhân tạo, vì như vậy sẽ mang nhiều “sát khí” hơn là “cát khí”, không sử dụng Hồ Ly nếu không biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất liệu hình thành để tránh trường hợp tác dụng ngược…

Ý nghĩa hồ ly trong phong thủy

Theo dân gian Hồng Kông các chị em đeo trang sức đá hồ ly không chỉ giữ chồng tốt, tăng vận đào hoa, cải thiện tâm trạng mà còn tăng vận may về tài lộc.

– Gia tăng nhân duyên khác giới: Người ta tin rằng, phụ nữ đeo đá hồ ly phong thủy có tác dụng tăng vận may về tình cảm, nhân duyên khác giới, cải thiện tình cảm lứa đôi, ngăn chặn tình trạng chồng ngoại tình hay xuất hiện kẻ thứ ba phá hoại tình cảm.

– Thúc đẩy các mối quan hệ hài hòa: Dù là quan hệ trong tình yêu đôi lứa, tình cảm gia đình hay trong công việc, đeo đá hồ ly đều có tác dụng hỗ trợ và cải thiện các mối quan hệ hữu hảo, thúc vượng nhân duyên.

– Tăng vận may tài lộc: Ngoài mặt tình duyên, hồ ly rất hợp số 8, số này có âm Hán đọc gần giống từ “phát”, nên đeo đá hồ ly cũng có thể gia tăng vận may về tài lộc.

Đá hồ ly có thể được tạo ra từ hầu hết các loại đá phong thủy thông thường như thạch anh, đá thủy tinh núi lửa (đá obsidian)… nhưng đá màu hồng hoặc đen phỏng theo màu lông của Cửu vĩ hồ ly là tốt nhất (vì con hồ ly này gian xảo và có sức mạnh lớn nhất).

Khi sử dụng Hồ Ly phong thủy tốt nhất nên chọn màu Hồng hoặc Đen, vì nó là màu của Cửu vĩ (9 đuôi), cảnh giới cao nhất. Chất liệu tốt nhất là thạch anh, ngọc. Không nên sử dụng Hồ Ly làm bằng đồng hoặc chất liệu nhân tạo, vì như vậy sẽ mang nhiều “sát khí” hơn là “cát khí”, không sử dụng Hồ Ly nếu không biết rõ nguồn gốc xuất xứ, chất liệu hình thành để tránh trường hợp tác dụng ngược…

Trang sức hồ ly phong thủy

Chất liệu để tạc hồ ly

Nên chọn đá tự nhiên để tạc hồ ly. Đá tự nhiên hấp thụ linh khí của đất trời, tinh hoa của trời đất, từ đó mới phát huy được toàn bộ năng lực của hồ ly. Những loại đá bột ép, nhựa tốt nhất là tranh càng xa càng tốt. Tất nhiên bạn không muốn bỏ ra cả triệu đồng để rước một cục đá bột ép không có 1 chút năng lượng về đeo lên người đúng không nào?

Hình dáng hồ ly thế nào là chuẩn

Hiện nay ngoài thị trường có rất nhiều kiểu dáng mặt dây chuyền hồ ly khác nhau, thật sự thì khi lựa chọn bạn chỉ cần chú ý đến 3 điểm chính trên hồ ly: Số đuôi, ánh mắt, mũi

– Số đuôi: Hồ ly có 9 đuôi (cửu vĩ hồ ly) và hồ ly 3 đuôi (cáo 3 đuôi, hồ ly 3 đuôi và Tam Vĩ Yêu Hồ), hồ ly 6 đuôi (Lục Vĩ Ma Hồ)

Tuy không có nhiều sức mạnh và quyền năng như Cửu Vĩ Thiên Hồ hay Lục Vĩ Ma Hồ nhưng Tam Vĩ Yêu Hồ cũng mang tới một tình yêu bền chặt rất lâu cho các cặp đôi. Nên chọn hồ ly 9 đuôi hoặc 3 đuôi.

– Ánh mắt sắc sảo: thể hiện sự tinh ranh, sắc xảo, tinh tế. Hồ ly mắt không sắc nhìn lù đù, không có thần thái, ù lì.

– Mũi nhọn: khi cầm hồ ly lên lựa bạn xem mũi có nhọn hay không, đây là đặc điểm dễ nhận biết của hồ ly.

Màu sắc của hồ ly hợp với mệnh

Mệnh Kim phù hợp với màu trắng, xám, ghi (Khói), vàng, nâu.

Mệnh Mộc phù hợp với màu đen, xanh nước biển, xanh lá cây, xanh da trời.

Mệnh Thủy phù hợp với màu trắng, xám, ghi (khói), đen, xanh nước biển.

Mệnh Hỏa phù hợp với màu xanh lá cây, đỏ, hồng, tím.

Mệnh Thổ phù hợp với màu đỏ, hồng, tím, vàng, nâu.

Hồ ly phong thủy hợp với những ai

Mọi người đều có thể đeo hồ ly. Nhưng tốt nhất là nữ đeo sẽ phát huy tác dụng cao hơn. Những bạn đang có chồng đeo vào giữ chồng, mang hạnh phúc đến với gia đình, vợ chồng thuận nhau. Những bạn đang FA đeo vào để năng lực hồ ly giúp bạn tìm được ý chung nhân của đời mình, đưa bạn thoát kiếp FA một cách không thể hoàn hảo hơn.

Những điều cấm kỵ khi dùng hồ ly phong thủy

– Nếu bạn thỉnh hồ ly từ đền chùa hay nơi linh thiêng khác mà không phải mua ở ngoài thì nên mang chúng theo người khi đi lễ chùa. Bạn khấn vái một cách thành tâm thì tác dụng của hồ ly sẽ được tốt hơn.

– Nếu đeo dây chuyền hồ ly, hãy dùng chúng vào những việc lành mạnh như cầu duyên, giữ hạnh phúc chứ đừng xin những việc thất đức, không tốt đẹp như giật chồng, tranh giành tình duyên của người khác.

– Khi đeo mặt dây chuyền hồ ly, bạn nên dùng chúng một cách lành mạnh như giữ hạnh phúc, cầu duyên cho bản thân, tuyệt đối không nên làm những việc thất đức như tranh giành tình cảm của người khác, làm người thứ ba phá hoại tình yêu đôi lứa, dụ dỗ đàn ông có chồng…

– Tối trước khi đi ngủ bạn nên tháo hồ ly ra nếu không muốn bị những bạn khác giới làm phiền :). Ngoài ra thì không còn điều cấm kỵ khi đeo hồ ly nào nữa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu và ý nghĩa về hồ ly phong thủy –

Xem tướng chọn sếp thành công

Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách xem tướng chọn sếp thành công…
Xem tướng chọn sếp thành công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự nghiệp của bạn có thể thành công hay không, ngoài tài năng và nhiệt huyết của bản thân, bạn cũng nên biết cách xem tướng chọn sếp thành công, bởi vì bất kỳ nhân viên nào cũng mong muốn được làm việc với một vị sếp tốt bởi chính sếp là người trực tiếp lãnh đạo và đưa ra những quyết định ảnh hưởng đến con đường phát triển sự nghiệp của bạn. Nhưng để tìm được một sếp hoàn hảo thì gần như là “điệp vụ bất khả thi”. Một số gợi ý về nét tướng của người chủ tốt dưới đây có thể sẽ rất hữu ích đối với bạn.
- Nhãn thần đoan chính, thần thái thanh thoát nhưng phải có vẻ uy nghiêm, tròng trắng và tròng đen rõ ràng, phân minh. Ông chủ có nét tướng này là người thông minh, sức khỏe tốt; có tấm lòng lương thiện, biết phân biệt phải – trái.

- Sống mũi không quá cao, chóp mũi không quá nhọn. Nếu người có mũi cao và đường sống mũi bị lộ thì sự nghiệp gặp nhiều trở ngại, khó có được sự ủng hộ của người cấp dưới. Người có chóp mũi nhọn và không đầy đặn thường kiêu ngạo, hay chỉ trích người khác sau lưng. Họ cũng rất chi li, tính toán về mặt lợi ích với cấp dưới.

- Thiên đình cao rộng, mũi thẳng, ngũ nhạc hướng vào nhau. Thiên đình là cung vị của sự nghiệp. Người có thiên đình cao rộng, đầy đặn là người có khả năng phân tích tốt, làm việc có kế hoạch, sự nghiệp thuận lợi. Người có ngũ nhạc (trán, mũi, cằm và 2 gò má) đầy đặn, hài hòa là người có phúc tướng, sự nghiệp ổn định. Họ chính là chỗ dựa vững chắc cho nhân viên.

- Chóp mũi tròn, đầy đặn; địa các (cằm) tròn trịa. Đây là ông chủ rộng rãi, tốt bụng, đáng tin cậy và luôn thân thiện với nhân viên. Họ giỏi giao tiếp và luôn đánh giá, nhìn nhận về con người, công việc một cách công bằng, phân minh.

- Diện mạo ôn hòa, nói năng nhã nhặn, giỏi kiềm chế; khi nói thì hướng đầu lên trên, không cúi gập đầu xuống. Đây là ông chủ có trình độ, khiêm nhường, biết trước biết sau, biết nghĩ đến quyền lợi của nhân viên.
Một người sếp có diện mạo uy nghiêm như vậy thì mức độ thành công trong sự nghiệp sẽ rất cao, dù bạn là ai không có tướng làm sếp thì hãy chọn cho mình nguời sếp có tướng tốt để sự nghiệp của bạn thành công.

Nguồn: Xem tướng chọn sếp thành công
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chọn sếp thành công

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh - Vương Đình Chi

Sách liệt kê theo nhóm Bệnh, sau đó kể ra các tinh hệ có thể xảy ra những bệnh tật này. Hễ tinh hệ này ở cung Mệnh, cung Tai Ách (có lúc bệnh thuộc hệ thần kinh và bệnh mãn tính ứng nghiệm ở cung Phúc đức), bất kể ở Lưu niên, ở Đại hạn, hay ở tinh bàn nguyên cục đều có thể ứng nghiệm.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh - Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về nguyên tắc luận đoán, vẫn cần chú ý tính chất của cung Tai Ách. Ví dụ như Tham Lang có kèm sát tinh ở cung Tai Ách, tính chất có thể là bệnh gan, cũng có thể là bệnh thận. Đến Đại hạn, cung hạn Tai Ách gặp Liêm trinh - Thiên tướng, mà Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp Ấn", đây là điềm tượng chủ về bệnh Thận hoặc bệnh về tính dục. Do Tham Lang ở nguyên cục có tính chất chủ về bệnh thận, nên đến Đại hạn này chủ về ứng nghiệm. Các tinh hệ dưới đây, thông thường đều phải gặp các Sát - Kị - Hình - Hao mới đúng, và xem các sao hội hợp cát hung nhiều ít mà định bệnh tình.

       Sau đó tra các Lưu niên trong Đại hạn này, sẽ tìm ra Năm phát bệnh. Nguyên tắc luận đoán này, mới nghe thật đơn giản, nhưng nhiều Danh gia Đẩu số còn không biết. Bạn đọc có thể dựa vào nguyên tắc này để thực tập, kinh nghiệm ngày càng phong phú, ắt sẽ có thành tựu. 

       Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

       Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ, .v.v...

       Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tai Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tai Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

       Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

       Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

       Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tai Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

       Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

       Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tai Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

      Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

       Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tai Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

       Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

       Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

       Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

       Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

       Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

       Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

       Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng. 

       Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

       Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

       Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

       Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tai Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

       Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

       Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính


      "Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

       Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

       Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

       Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

       Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

       Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

       Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

       Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

       Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

       Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

       Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

       Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

       Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

       Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

       Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.


       Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

       Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tai Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

       Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

       Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

       Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

       Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

       Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

       Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu. 

       Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

       Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

       Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

       Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

       Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

       Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

       Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

       Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

       Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng. 

       Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

       Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

       Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

       Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

       Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

       Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

       Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

       Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

       Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

       Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

       Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ. 

       Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

       Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

       Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tai Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

       Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

       Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

       "Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

       Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

       Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

       Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

       Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

       Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

       Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

       Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

       Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng. 

       Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

       Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

       Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Lang hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

       Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

       Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

       Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

       Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

       Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

       Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

       Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

       Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

       Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

       Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh. 

       Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh - Vương Đình Chi

Bàn thờ tổ tiên người Việt trong ngày Tết

Thờ tổ tiên là một nét đẹp văn hóa của người Việt xưa nay. Thông thường, bàn thờ được đặt ở nơi cao ráo, sạch sẽ và trang trọng nhất. Bàn thờ tổ tiên chính là một cách thể hiện chữ Hiếu của nhân dân. Không chỉ nhớ về nguồn cội, nhân dân ta coi tổ tiên của gia đình chính là các vị thần linh thiêng luôn ở bên cạnh để phù hộ độ trì cho con cháu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên bàn thờ tổ tiên, ở chính giữa đặt bát hương (tượng trưng cho tinh tú) và trên bát hương có cây trụ để cắm hương vòng (tượng trưng cho trục vũ trụ); ở hai góc ngoài bao giờ cũng có hai cây đèn dầu (hoặc nến) tượng trưng cho mặt trời ở bên trái và mặt trăng ở bên phải. Khi cần giao tiếp với tổ tiên (có lúc thỉnh cầu, có khi sám hối...), người ta thường đốt nến (đèn dầu) và thắp hương. Mọi nguyện cầu theo các vòng khói hương chuyển đến ông bà tổ tiên.

Đặc trưng của văn hóa nông nghiệp cũng được thể hiện ở trên bàn thờ tổ tiên của người Việt. Thông thường, ở ngay sau bát hương đặt một chiếc Tam sơn trên đó đặt ba cái đài nhỏ đựng ba chén nước trong. Nếu không có đủ như vậy, mỗi lần thắp hương chủ lễ cũng vẫn phải thay ba chén nước mới để tỏ lòng thành kính trắng trong. Phía sau Tam sơn, thường có một cái đỉnh ba chân, nắp đỉnh được vẽ hình con lân với ý nghĩa sức mạnh bề trên kiểm soát tinh thần con cháu khi đứng trước bàn thờ.

Bàn thờ tổ tiên luôn cần được thanh tịnh. Vì thế, đồ tế lễ chỉ có thể là hương, hoa, trà, quả... Những ngày giỗ Tết, con cháu muốn dâng cúng cỗ mặn phải đặt ở một chiếc bàn phụ phía trước và thấp hơn bàn thờ chính.

Tết là thời điểm quan trọng trong năm cho nên bàn thờ ngày Tết cũng trở nên đặc biệt. Việc trang hoàng bàn thờ tùy thuộc điều kiện hoàn cảnh mỗi nhà nhưng dứt khoát nhà nào cũng phải bày mâm ngũ quả. Thông thường ngũ quả gồm 5 loại quả có 5 màu khác nhau như chuối xanh, bưởi vàng, hồng đỏ, lê trắng, quýt da cam tượng trưng cho mong ước: phú (giàu có) - quý (sang trọng) - thọ (sống lâu) - khang (khỏe mạnh) - ninh (bình yên).


Còn thời điểm nào thiêng liêng hơn khi cả nhà thành kính đứng trước bàn thờ tổ tiên thắp những nén hương trầm ngào ngạt. Tình người nồng ấm, tình đời rộng mở. Và, một năm mới tràn đầy hy vọng bắt đầu...
 

theo aFamily




 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn thờ tổ tiên người Việt trong ngày Tết

Luận giải tử vi hung cát của mệnh Lộ Bàng Thổ

Người mệnh Lộ Bàng Thổ có vận trình tình cảm và sự nghiệp gặp nhiều khó khăn, làm việc không được người khác thừa nhận.
Luận giải tử vi hung cát của mệnh Lộ Bàng Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lộ Bàng Thổ là đất bên đường, đất trồng hoa màu, hỏa nhiệt ấm, gặp Thủy thì thoải mái, gặp Kim thì Thủy vượng Thổ cũng vượng, hoa màu dễ dàng sinh sản. 

Luan giai tu vi hung cat cua menh Lo Bang Tho hinh anh 2
 
“Canh Ngọ Tân Mùi, Mộc trong Mùi sinh Hỏa của Ngọ. Hỏa vượng tạo hình cho Thổ, Thổ mới sinh chưa đủ sức để nuôi dưỡng vạn vật nên gọi bằng “Lộ Bàng Thổ”. Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên man cần có Thủy cho đất hết khô để cây cỏ mọc. Lộ Bàng Thổ giống như chất Thủy tưới cho Thổ trở nên hữu dụng.   Trong các hành Thổ, Lộ Bàng Thổ là yếu nhất nên cuộc sống của người Lộ Bàng Thổ thường khó khăn, trắc trở hơn bình thường. Họ phải bôn ba mới đạt được thành quả, nhiều khi vất vả nhưng lại không được ghi nhận, dẫn tới buồn bã.   Người mệnh Lộ Bàng Thổ thường nhiều tài năng, thông minh nhưng lại thiếu sự bền chí và ổn định khiến họ hơi lười và mau chán. Sự bế tắc trong định hướng của người này không phải là họ không biết làm gì mà là họ không biết nên chọn đường nào nên thành công thường đến muộn.   Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng làm con người hành động để xoay chuyển thời thế, chỉ giỏi lý thuyết nhưng kém hành động. Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm mất nguyên khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên trì hơn.   Những người mang mệnh Thổ này khuyết thiếu sự kiên trì và nhẫn nại, nên hay bỏ qua cơ hội trong cuộc sống. Họ hơi lập dị và khó khống chế được cảm xúc, luôn thấy mọi thứ xung quanh hơi trống rỗng và tẻ nhạt. Tiềm năng con người lớn nhưng dễ nản khi công việc không thuận nên thường chỉ phát huy được một nửa khả năng.   Nếu có ngày tận thế, những người Lộ Bàng Thổ sẽ là những người đón nhận ngày tận thế dễ dàng nhất. Vì trong suy nghĩ của họ, ngày mai không hề đáng chờ mong, có cũng được, không có cũng không sao cả. tâm lý tiêu cực, sản sinh ra sự nhụt chí.   

1. Lộ Bàng Thổ gặp Thủy

  Canh Ngọ gặp Giáp Thân, Tân gặp Ất Dậu nếu không xung đột tổn hại gì thì là tốt. Lộ Bàng Thổ gặp Thiên Hà Thủy mà bát tự có Canh Ngọ gặp Đinh Mùi, Tân gặp Bính Ngọ thì ngũ hành cách cục cho thấy sự nghiệp có quý nhân, ắt đạt thành tựu. Gặp Giản Hạ Thủy cũng khá tốt. Đại Khê Thủy có nước mưa nên cũng tốt, Trường Lưu Thủy và Đại Hải Thủy thế hung mãnh, là hung.  

2. Lộ Bàng Thổ gặp Hỏa

  Mệnh Lộ Bàng Thổ gặp Phích Lịch Hỏa, Canh Ngọ gặp Kỷ Sửu, Tân gặp Mậu Tý thì có khả năng thăng quan tiến chức, khá may mắn. Lộ Bàng Thổ không thể gặp Thiên Thượng Hỏa và Lô Trung Hỏa vì hỏa quá khô, đại hung trừ khi bát tự xuất hiện một yếu tố Thủy.   

3. Lộ Bàng Thổ gặp Mộc

  Lộ Bàng Thổ sinh Mộc vì đất bên đường nuôi dưỡng cây cỏ nên tốt lành. Thổ gặp Mộc thì sinh, là cát nhưng cũng có cấm kỵ. Dù sao Mộc cũng khắc Thổ nên bát tự không thể tương hình tương khắc tương hại. Canh Dần Tùng Bách Mộc là tốt nhất, kỵ nhất Đại Lâm Mộc.  

4. Lộ Bàng Thổ gặp Thổ


Luan giai tu vi hung cat cua menh Lo Bang Tho hinh anh 2
 
Mệnh này gặp Bính Thìn, Tân Sửu, Tân, Bính, Mậu là tốt. Ví dụ như Canh Ngọ gặp Tân, Tân gặp Canh Ngọ.  

5. Lộ Bàng Thổ gặp Kim

  Nếu thấy Thoa Xuyến Kim, Sa Trung Kim lại có thêm Thủy thì đại cát. Mệnh có Thủy mà lại không có Kim, gặp Kim này như phúc tinh giáng lâm. Ất Sửu Hải Trung Kim có thể làm nên chuyện, lại thêm Thiên Hà Thủy giúp đỡ đối với mệnh Lộ Bàng Thổ vô cùng tốt, đặc biệt là với tuổi Canh Ngọ.   Người tuổi Canh Ngọ, Giáo Ngọ sinh ngày Tân Tị là cách cục được ví như Kim Mã Tê Phong. Người tuổi Ngọ sinh giờ Thìn là cách cục Mã Hóa Long. Người sinh năm Canh, Tân trong ngày Tân Tị, Ất Tị là cách cục Tiêu Phong Mãnh Hổ. Đây là ba cách cục rất tốt đẹp.   Người mệnh Lộ Bàng Thổ có đường tình duyên, sự nghiệp không thuận, luôn bị người khác phủ nhận, nên dùng quất tử thạch, ảnh tử thạch, tu luân chế tác thành đá hộ mệnh mang theo bên mình, đồng thời làm dây kết cát tường để khai vận.
Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? Tổng hợp ý nghĩa các nạp âm của ngũ hành Thổ

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải tử vi hung cát của mệnh Lộ Bàng Thổ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd