Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Chẳng biết từ bao giờ, ngày Tam Nương lại trở thành ngày khiến mọi người tránh xa bởi họ quan niệm rằng, vào ngày này, dù là làm bất cứ việc gì cũng sẽ dễ dàng thất bại. Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chẳng biết từ bao giờ, ngày Tam Nương lại trở thành ngày khiến mọi người tránh xa bởi họ quan niệm rằng, vào ngày này, dù là làm bất cứ việc gì cũng sẽ dễ dàng thất bại. Để hiểu rõ hơn về ngày Tam Nương, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu xem nguồn gốc cũng như nắm rõ hơn xem ngày Tam Nương không nên làm gì để từ đó có thể tránh phạm phải nhé.

Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Ngày Tam Nương là ngày gì?

Theo tương truyền lại rằng, ngày Tam Nương là ngày đại diện cho ngày sinh thần và ngày ra đi của 3 người đàn bà có thể nói là tuyệt sắc giai nhân, 3 người này đã làm sụp đổ 3 triều đại của Trung Quốc đó là Muội Hỉ, Bao Tự và Đát Kỷ.

Vì ngày này gắn với 3 người phụ nữ đã mang đến những điều xui xẻo và tồi tệ cho cả một triều đại, vì thế, ngày Tam Nương từ xưa đến nay được quan niệm rằng là ngày cực kỳ xấu.

Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Ngày Tam Nương được coi là ngày xấu, hay như trong lịch vạn niên có ngày hoàng đạo và ngày hắc đạo, thì ngày Tam Nương chính là hắc đạo, thậm chí còn xấu hơn thế nữa. Do đó, mọi người quan niệm rằng trong ngày Tam Nương tuyệt đối không nên làm các việc quan trọng. Ngày Tam Nương không nên làm gì? Chúng ta hãy cùng xem sau đây:

1/Không đi giữa đường

Để trả lời câu hỏi, ngày Tam Nương không nên làm gì thì việc đầu tiên cần tránh là không được đi giữa đường dù là đường vắng không có ai qua lại. Theo dân gian, nếu ngày này ra đường mọi người ắt sẽ gặp những tai bay vạ gió, những nguy hiểm không lường trước được. Vì vậy cần tránh.

2/Không cãi nhau

Ngày Tam Nương không nên cãi nhau, hãy cố gắng kiềm chế bản thân dù đó là chuyện đáng giận đi chăng nữa. Vào ngày Tam Nương, mọi người dễ bị rơi vào tình trạng như bị “ma đưa lối, quỷ dẫn đường” do đó bạn nóng giận có thể dẫn tới những hành động dại dột, làm nguy hại đến bản thân.

3/Không quan hệ

Nhiều người cho rằng ngày rằm và mùng 1 hàng tháng mới phải kiêng kỵ về chuyện ấy. Tuy nhiên vào ngày Tam Nương chúng ta cũng nên tránh bởi theo quan niệm khi quan hệ vào ngày này, bạn dễ rơi vào tội dâm ô.

4/Không khai trương, cưới xin, động thổ

Các công việc quan trọng như khai trương, động thổ làm nhà, ký kết hợp đồng, cưới hỏi...đều cần tránh cái ngày xấu này ra. Nếu phạm phải sẽ rơi vào tình trạng kết hôn thì chia ly, xây nhà thì gia đình ly tán mà ký kết làm ăn thì dễ bị thất bại.

Những ngày Tam Nương trong tháng

Một tháng có đến 6 ngày Tam Nương, vì vậy mọi người cần chú ý trong 6 ngày này. Những ngày Tam Nương thường rơi vào ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22 và 27 âm lịch.

Để biết ngày hôm nay là tốt hay xấu, là hung hay cát bạn nên tham khảo tại đây: Xem ngày tốt xấu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều kiêng kị: Ngày Tam Nương không nên làm gì?

Chùa Duyên Ninh - Ninh Bình

Chùa Duyên Ninh là một trong những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng Việt Nam. Du khách và phật tử không sẽ được thưởng thức nhiều cảnh đẹp
Chùa Duyên Ninh - Ninh Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Duyên Ninh còn có tên gọi dân gian khác là chùa Thủ. Chùa thuộc vùng bảo vệ đặc biệt của khu di tích Cố đô Hoa Lư (Ninh Bình). Chùa được xem là một trong những ngôi chùa cầu duyên nổi tiếng ở Việt Nam. Chùa nằm rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng và giữa 2 điểm du lịch là chùa Bái Đính và khu du lịch sinh thái Tràng An. Chùa quay hướng đông bắc, gồm có chính điện, nhà tổ, phòng khách, nhà ăn, tháp…

Lịch sử: Chùa Duyên Ninh là ngôi chùa cổ, được xây dựng từ thế kỷ X dưới thời vua Đinh Tiên Hoàng. Chùa Duyên Ninh cùng với chùa Kim Ngân nằm ở vị trí thành Tây của kinh đô xưa. Cũng như chùa Nhất Trụ, chùa Duyên Ninh là nơi thờ phật và các nhà sư thế kỷ 10 như Pháp Thuận, Khuông Việt và Vạn Hạnh.

Chùa nằm rất gần đền Vua Đinh Tiên Hoàng và giữa 2 điểm du lịch là chùa Bái Đính và khu du lịch sinh thái Tràng An. Chùa quay hướng đông bắc, gồm có chính điện, nhà tổ, phòng khách, nhà ăn, tháp…

Theo lịch sử ghi chép lại, Chùa Duyên Ninh là nơi các công chúa thời Đinh-Lê thường qua lại. Tại đây, công chúa Lê Thị Phất Ngân và tướng công Lý Công Uẩn đã thề hẹn ở đó mà sinh ra Lý Phật Mã (sau là vua Lý Thái Tông) vào năm 1000. Sau này khi Lý Thái Tông trở về đây dẹp loạn Khai Quốc Vương đã đổi tên chùa thành chùa Duyên Ninh. Cuối đời, Hoàng hậu Phất Ngân đã về đây tu hành và trông coi mộ phần thân phụ là Hoàng đế Lê Đại Hành. Tại đây, Hoàng hậu đã tác hợp cho nhiều đôi lứa thành đôi và từ đó Duyên Ninh trở thành ngôi chùa cầu duyên ở cố đô Hoa Lư.

Chùa duyên ninh
Chùa Duyên Ninh nằm trong thành tây Hoa Lư

Lý Thái Tông sinh ngày 26 tháng 6 âm lịch năm Canh Tý niên hiệu Ứng Thiên thứ 7 thời Tiền Lê ở ngôi sau này là chùa Duyên Ninh trong kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình ngày nay). Theo Đại Việt sử ký toàn thư, khi vua mới sinh, ở phủ Trường Yên có con trâu của nhà dân tự nhiên thay sừng khác, người có trâu ấy cho là điềm không lành, lấy làm lo ngại. Có người giỏi chiêm nghiệm đi qua nhà người ấy cười mà nói rằng: “Đó là điềm đổi mới thôi, can dự gì đến nhà anh” thì người ấy mới hết lo. Tương truyền thuở nhỏ ông đã có 7 nốt ruồi sau gáy như chòm sao thất tinh (sao Bắc Đẩu). Sau này ông trở thành vị Hoàng đế thứ hai của Nhà Lý.

Kiến trúc: Hiện tai, Chùa Duyên Ninh là một chùa cổ kính, nằm nép mình bên các dãy núi xưa là kinh thành của Hoa Lư. Trên địa bàn xã Trường Yên hiện còn 6 chùa gồm: chùa Nhất Trụ, chùa Am Tiên, chùa Kim Ngân, chùa Cổ Am, chùa Bà Ngô và chùa Duyên Ninh. Tương truyền, Mỗi chùa gắn với một sự tích khác nhau như cầu phúc thì đến chùa Cổ Am, cầu lộc vào chùa Kim Ngân, cầu danh vào chùa Nhất Trụ, cầu thọ vào chùa Bà Ngô, cầu tài vào chùa Am Tiên còn cầu duyên thì vào chùa Duyên Ninh…

Chùa Duyên Ninh là một trong những ngôi chùa cầu duyên linh thiêng nhất Việt Nam. Du khách và phật tử không chỉ được thưởng thức cảnh đẹp từ thiên nhiên mà còn có thể cầu nguyện năm mới nhiều may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Duyên Ninh - Ninh Bình

Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi

Địa chi là kiến thức tử vi cơ bản, thông qua 12 địa chi có thể đưa ra cách tính tháng âm lịch, tất cả đều tuân theo quy luật, có lý lẽ riêng.
Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Địa chi là kiến thức tử vi cơ bản, được sử dụng khá nhiều trong các lĩnh vực đời sống. Thông qua 12 địa chi ứng đối với 12 tháng trong năm để tính thời gian, tất cả đều tuân theo quy luật, có lý lẽ riêng.


Cach tinh thang am lich ung voi 12 dia chi hinh anh
 
12 địa chi bao gồm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Cùng với thiên can, địa chi là khái niệm tử vi hết sức cơ bản, quen thuộc và có tính ứng dụng cao. Người xưa lấy địa chi xứng đôi cùng thiên can tạo thành năm, tháng và giờ pháp kỷ. Quen thuộc nhất là dùng để xem bát tự, bát tự hợp hôn, tính tuổi vợ chồng, tính tuổi sinh, xem ngày tốt tháng lành.
  Phương pháp dùng can chi vào cách tính tháng âm lịch được ứng dụng để xem bát tự đời người. Bát tự tháng là dựa theo 24 tiết phân chia. Thực chất chính là 12 địa chi ứng với 12 tháng nông lịch. Phương pháp phân chia bát tự tháng khá đơn giản, dựa theo tháng dương lịch, một tháng có hai tiết, trước là lễ, sau là khí. Bát tự tháng sinh dựa vào trước lễ để phân kì.    Con số tương đương với tháng dương lịch giảm đi một chứ không phải là sắp xếp theo thứ tự giống như 12 địa chi. Tháng âm lịch bắt đầu từ Dần chứ không phải từ Tý. Lập Xuân là năm, dấu hiệu phân chia tháng giêng. 12 địa chi và bát tự tháng có quan hệ như sau: tháng giêng – Dần, tháng 2 – Mão, tháng 3 – Thìn, tháng 4 – Tỵ, tháng 5 – Ngọ, tháng 6 – Mùi, tháng 7 – Thân, tháng 8 – Dậu, tháng 9 – Tuất, tháng 10 – Hợi, tháng 11 – Tý, tháng 12 – Sửu.
Cach tinh thang am lich ung voi 12 dia chi hinh anh
 
Dần, Mão, Thìn theo lịch âm là tháng một, hai, ba mùa xuân, vạn vật nảy mầm sinh sôi nên là Tam hợp Mộc cục.
  Tỵ, Ngọ, Mùi theo âm lịch là tháng bốn, năm, sáu mùa hạ vạn vật nở hoa tươi tốt, thời tiết nóng bức, tức Tam hợp Hỏa cục.   Thân, Dậu, Tuất theo âm lịch là tháng bảy, tám, chín mùa thu vạn vật thành thục, xơ xác tiêu điều, tức Tam hợp Kim cục.   Hợi, Tý, Sửu theo cách tính tháng âm lịch là tháng mười, mười một, tháng chạp mùa đông, vạn vật cất chứa, quy về ngầm, băng tuyết bao trùm mặt đất, tức Tam hợp Thủy cục.
Luận giải lá số tử vi có thiên can địa chi tương xung Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4) Những kiến thức cơ bản về địa chi trong tử vi (phần 1)
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi

Hướng bếp hợp người sinh năm 1954 Giáp Ngọ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1954: - Năm sinh dương lịch: 1954 - Năm sinh âm lịch: Giáp Ngọ - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1954:

tu-bep-dien-dai_1

– Năm sinh dương lịch: 1954

– Năm sinh âm lịch: Giáp Ngọ

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy

– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch 

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1954 Giáp Ngọ –

Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính của sao Giải Thần trong Tử vi, sao Giải Thần nằm trong bộ ba sao hóa giải đó là thiên giải, địa giải và giải thần.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính của sao Giải Thần trong Tử Vi

sao Giải Thần chủ hóa về hung cát, tiêu trừ tai ách, gặp dữ hóa lành. Nhưng đối với các hung tinh thuộc hệ thống sao cấp 1 như Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kị thì sao Giải Thần chỉ có thể giảm bớt hung hại, chứ không thể giải trừ hết.

Sao Giải Thần chủ về linh cảm có trực giác hết sức đặc biệt, thường trước khi xảy ra nguy hiểm, thì trong lòng đã có cảm ứng mà tránh được nguy hiểm. Khi công việc gặp phải phiền não, sao Giải Thần cũng có thể tự giải quyết, biến mọi trở ngại thành động lực tích cực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính cơ bản của sao Giải Thần trong Tử Vi

Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Hiện tượng bóng đè xảy ra rất phổ biến và có khoảng 40% nhân loại đã từng bị bóng đè ít nhất một lần trong đời. Nhiều người cho rằng bóng đè là do ma quỷ ám
Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nên chữa bằng cách cúng bái, làm lễ nhưng đây là cách làm sai lầm, mê tín và không có hiệu quả. 


Nguoi yeu bong via hay bi bong de hinh anh
Ảnh minh họa

Trong giấc mơ con người tin rằng mình đã thức, mắt đã mở và có thể nhìn thấy xung quanh (ít ghi nhận trường hợp nghe thấy), tin rằng mình đã thức nên cơ thể phải bắt đầu chuyển mình để ngồi dậy nhưng thất bại, bộ não không hề gửi tín hiệu điều khiển vận động và lúc này cơn ác mộng bắt đầu.

Người bị bóng đè thường cố gắng thức dậy bằng cách cử động chân tay hay nói nhưng không thể được mặc dù não đã phát đi tín hiệu điều khiển thần kinh vận động. Nhiều người mô tả rằng cơ thể họ như có vật gì rất nặng đè lên ngực mà họ không thể nào đẩy ra được.

Bóng đè có thể diễn ra trong vài giây nhưng cũng có thể lâu hơn 30 phút. Sau khi kết thúc hiện tượng bóng đè họ sẽ cảm thấy rất mệt, hơi nhức đầu và toàn thân ra mồ hôi. Cũng có khi họ sẽ ngủ thiếp đi và không nhớ họ đã gặp hiện tượng bóng đè hôm qua. Nhưng cũng có thể ngay sau khi tỉnh dậy, họ ngủ thiếp đi và lại bị bóng đè tiếp.
  Bóng đè thường xuất hiện ở giai đoạn ngủ mơ và xảy ra nhiều vào khoảng thời gian sau nửa đêm. Trẻ em bị bóng đè thường khóc to sau khi tỉnh, tâm trạng hoảng sợ, người lớn nên vỗ về để giúp trẻ có được cảm giác bình yên trở lại và tiếp tục giấc ngủ. Trẻ từ 3-7 tuổi thường hay bị bóng đè. 

Trong dân gian Việt Nam có lưu truyền cách trị bóng đè như sau: lấy con dao để dưới gối hoặc dưới chiếu, xét về mặt khoa học thì đây cũng là liều thuốc tâm lý, nó tạo cảm giác an tâm hơn vì vậy chúng ta sẽ có được giấc ngủ sâu hơn và không bị bóng đè nữa. Nếu thực hiện cách này thì nên báo với người thân/người ngủ chung biết để tránh hiểu lầm và chỉ cần sử dụng một con dao cùn (không có khả năng sát thương) cỡ nhỏ.

Tổng hợp
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người yếu bóng vía hay bị bóng đè

Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

Đại Tuyết là một trong 24 tiết khí tính toán thời gian bốn mùa trong năm. Tiết Đại Tuyết bắt đầu từ ngày 6 hoặc 7 tháng 12 đến 21 hoặc 22 tháng 12.
Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tiet Dai Tuyet suong giang, dong gia hinh anh 2
 
Tiết Đại Tuyết có nghĩa là tuyết lớn, thời điểm Mặt Trời đi qua hoàng kinh 255 độ cũng là lúc thời tiết giá rét nhất trong năm. Tiết Đại Tuyết nhiệt độ xuống thấp, ở các nước ôn đới tuyết rơi dày và ở phạm vi lớn. Tuyết rơi lớn nhất là lúc tháng Hợi âm lịch kết thúc và tháng Tý âm lịch bắt đầu.    Nhiệt độ thấp có thể rơi xuống dưới 0℃, không khí lạnh tăng cường, ở khu vực mà không khí lạnh và không khí ấm tăng cường sẽ có tuyết lớn. Cùng với Tiểu Tuyết và Vũ Thủy, Đại Tuyết là tiết khí thể hiện trực tiếp phản ứng của thời tiết mưa tuyết.   Mùa đông Đại Tuyết buổi sáng nhiệt độ thấp, có cả hiện tượng sương giáng do mưa tuyết qua đi gần mặt đất độ ấm rất lớn, còn có khả năng xuất hiện sương lớn liên miên. Nhất là vùng núi cao, hạt ương to, đọng nhiều, hơi nươc trực tiếp ngưng tụ hoặc lạnh quá mà trực tiếp đọng lại. tạo thành băng sương.   Hiện tượng thời tiết này có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người và cây trồng vật nuôi. Đặc biệt, tuyết lớn, sương giáng, kết băng khiến nền nông nghiệp bị ngưng trệ, đất đai kém đi, cần có biện pháp ủ ấm và bảo vệ nên ngông nghiệp theo đúng kĩ thuật.
Tiet Dai Tuyet suong giang, dong gia hinh anh 2
 
Con người đối với khí hậu có sự thích nghi tương đối lớn, đặc biệt là với những người đã quen sống trong khu vực có tiết khí Đại Tuyết. Nên có biện pháp dưỡng sinh thích hợp như ăn đồ có tính ôn bù để cân bằng âm dương, giữ gìn hòa khí trong cơ thể, tránh các bệnh cảm mạo, cảm lạnh, viêm phổi,… Ngoài ra, uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh để tránh khô háo.    Dưỡng sinh trong tiết Đại Tuyết vẫn lấy vận động làm bước quan trọng. Các vận động vào lúc sáng sớm có tác dụng tốt đối với cơ thể, tăng cường sức đề kháng, sự dẻo dai và thư giãn xương khớp, tránh để bản thân trì trệ, rất dễ mắc bệnh xương khớp, nhất là người cao tuổi, người làm việc văn phòng ít vận động.
Tiết khí Tiểu Tuyết - đông đến muôn nhà Tiết Lập Đông: Làm thế nào để vượng vận khí? Tiết Lập Đông tiễn thu đón đông, vạn vật ủ ấm
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

Đi cầu duyên ở những ngôi chùa nổi tiếng Hà Nội

Tại thủ đô Hà Nội đầu năm rất nhiều người đều đi cầu duyên ở những ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng này mong cho vận tình duyên được son sẻ xuôi chèo mát mái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu năm đi cầu duyên là hoạt động thường thấy ở những ngôi chùa cầu duyên được coi là linh thương tại thủ đô Hà Nội. Người chưa có ý chung nhân thì cầu duyên đầu năm để mong tìm được người tâm đầu ý hợp, vận đào hoa được tốt đẹp. Người đã có cặp có đôi hay đã có gia đình cũng cầu duyên, nhưng mong được tình cảm giữa hai người lúc nào cũng đậm đà son sắc.

Việc cầu duyên cũng là cầu may, cầu phúc. May mắn thì người cầu sẽ có được ý trung nhân như mong đợi. Tuy nhiên, cầu duyên nói riêng và cầu những điều khác nói chung không phải tất cả đều ‘cầu được ước thấy’ mà do cái phúc của mình nhiều hay ít.

Người ta hay nói khi đi cầu duyên thì nên đến đền thờ bà Liễu Hạnh ở phủ Tây Hồ, nhưng cầu duyên hay cầu gì khác ở bất cứ đình, chùa nào đều không quan trọng. Cái quan trọng nhất là cái tâm, là tấm lòng thành của mình. Một khi đã đi cầu duyên thì nên tin để thành tâm và sớm đạt được điều mình mong muốn. Nhưng chỉ như vậy thôi chưa đủ. Ngoài chuyện thần linh sắp đặt duyên trời, muốn sớm có duyên đẹp, duyên như đã cầu thì phải do mình.

Chúng ta phải biết mình biết người. Mỗi người hãy tự tạo cho mình cái duyên về hình thức và phẩm chất mới có thể cải thiện được tình duyên. Vậy ngoài việc đến “Những ngôi chùa nổi tiếng cầu duyên ở Hà Nội” để cầu duyên các bạn nên tự tạo cho mình cái duyên để cải thiện tình duyên của mình.

Cầu duyên ở chùa Hà

Chùa Hà có tên chữ là Thánh Đức tự, cùng với đình Bối Hà, lập thành cụm di tích đình – chùa Hà nằm trên mảnh đất, trước kia thuộc làng Dịch Vọng, huyện Từ Liêm, nay thuộc phố Chùa Hà, thôn Trung, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Không biết từ bao giờ mà người ta thường rỉ tai nhau về một địa điểm mà ai cũng cho rằng là nơi cầu duyên linh thiêng bậc nhất Hà Nội nói chung và Việt Nam nói riêng. Nên cứ như vậy những người đang “lận đận” chuyện tình duyên thường ghé thăm chùa Hà để sớm tìm thấy một nửa tương lai của mình.

Về thời điểm có chùa Hà có hai truyền thuyết. Truyền thuyết thứ nhất: vào thời Lý vùng Dịch Vọng đã có nhiều danh thắng nổi tiếng. Vua Lý Thánh Tông (trị vì 1054 – 1072) lúc 42 tuổi vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để kỷ niệm sự kiện này. Trên đường đi vua còn ghé qua một ngôi chùa khác và ban tiền bạc cho chùa để trùng tu lại, vì vậy chùa này còn có tên là Thánh Đức tự.

Truyền thuyết thứ hai: Chùa Hà được xây dựng lên để vua Lê Thánh Tông (trị vì 1460-1497) bày tỏ lòng nhớ ơn các đại thần Nguyễn Trãi, Nguyễn Xí, Đinh Liệt đã cưu mang mình và phế bỏ Lê Nghi Dân để đưa mình lên ngôi vua vào năm 1460.

Du khách đến lễ Chùa Hà, ngoài việc tìm tới sự trong lặng nơi cõi Phật, ai cũng cầu nguyện một tình duyên trọn vẹn. Người đang yêu mong tình yêu đẹp mãi, hạnh phúc mãi; kẻ cô đơn mong sớm tìm được một nửa còn lại. Người già thì cầu mong sức khỏe, bình an cho gia đình. Ai cũng tin Đức Phật từ bi cũng như Thánh Mẫu trên cao sẽ thấu hiểu được lòng mỗi người.

Nhiều nhất là thanh niên nam nữ không chỉ ngày rằm, mùng một hay đầu năm mới mới đến chùa thắp hương cầu xin mà dường như quanh năm, chùa lúc nào cũng đông khách. Dọc con phố dẫn vào chùa Hà, ngoài các lễ vật được bày bán, hoa hồng được bán khá nhiều (có thể hoa hồng được xem là loài hoa dành cho tình yêu, thích hợp cho việc “cầu duyên”). Ngoài ra, để phục vụ cho các “tình yêu”, các cặp đôi vòng, nhẫn cũng được các chủ hàng bày bán.

Cầu duyên ở Phủ Tây Hồ

người Hà Nội thường hay cầu lộc đầu năm ở Phủ Tây Hồ
người Hà Nội thường hay cầu lộc cầu duyên đầu năm ở Phủ Tây Hồ

Phủ Tây Hồ nằm trên bán đảo lớn giữa Hồ Tây; nay thuộc phường Quảng An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Phủ thờ Liễu Hạnh Công chúa, một nhân vật trong truyền thuyết, và là một trong bốn vị thánh bất tử trong tín ngưỡng của người Việt. Theo truyền thuyết, phủ được xây dựng vào khoảng thế kỷ 17 nhưng có thể có muộn hơn. Vì trong các sách nói về di tích của Thăng Long – Hà Nội cổ ra đời đầu thế kỷ 20 như Thăng Long cổ tích khảo, Long Biên bách nhị vịnh, Tây Hồ chí, Hà Thành linh tích cổ lục,…đều không ghi chép về di tích này.

Phủ Tây Hồ đã được Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cấp bằng di tích Lịch sử-Văn hóa ngày 13 tháng 2 năm 1996. Ngoài ra, tại sân phủ có một cây si cổ thụ cũng đã được công nhận là “cây di sản Việt Nam”, và ở kề bên phủ còn có đền Kim Ngưu thờ Trâu Vàng theo truyền thuyết.

Phủ Tây Hồ được coi là một trong những chốn linh thiêng nhất trong hệ thống đình chùa của Hà Nội. Chính vì điều này mà ngày người ta đi Phủ Tây Hồ không chỉ để cầu tài lộc mà còn để cầu duyên. Đến phủ Tây Hồ không thiếu những bạn gái, bạn trai lững thững đi một mình đầy tâm trạng.

Cầu duyên ở Am Mị Nương – Đền Cổ Loa

am mỵ nương nằm trong khuôn viên chùa cổ loa
am mỵ nương nằm trong khuôn viên chùa cổ loa

Am Mỵ Nương nằm trong chùa Cổ Loa (Hà Nội). Trong chùa, có am nhỏ thờ một bức tượng không đầu được trang trí rất đẹp và sang trọng. Theo người dân sống tại đây, bức tượng này là thờ công chúa Mỵ Châu bị vua cha chém đầu vì tội phản bội trong truyền thuyết xa xưa.

Câu chuyện tình cảm sắt son, chung thủy của nàng Mỵ Nương cùng Trọng Thủy khi xưa đã khiến bao người cảm động, tin tưởng rằng đến nơi đây cầu duyên sẽ được linh ứng. Cứ thế, một đồn mười, người ta đổ về đây mong kiếm tìm hạnh phúc”. Chính vì vậy am Mỵ Nương được người đời truyền tụng là rất có ứng nghiệm trong cầu duyên và hạnh phúc gia đình.

Cầu duyên ở chùa Phúc Khánh

chùa Phúc Khánh nổi tiếng với cầu an và cầu duyên đối với người dân thủ đô
chùa Phúc Khánh nổi tiếng với cầu an và cầu duyên đối với người dân thủ đô

Chùa Phúc Khánh còn có tên Chùa Sở, tọa lạc tại số 382 phố Tây Sơn, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, Hà Nội.

Chùa được dựng vào thời Hậu Lê. Vào thời Lê, chùa là cơ sở đào tạo tăng tài cho Phật giáo. Sau đó gặp hỏa hoạn bị hư hỏng hoàn toàn. Có tài liệu cho chùa nằm trong khu vực diễn ra trận đánh Đống Đa năm 1789 nên bị đổ nát, sau được nhà sư Chiếu Liên xây dựng lại với sự hỗ trợ của Đô đốc Trần Văn Lễ (thời Tây Sơn) đã từng ém quân ở chùa. Ông còn cho đúc quả đại hồng chung và pho tượng Cửu Long cúng chùa.

Chùa Phúc Khánh nổi tiếng với các khóa lễ cầu an và cầu duyên đầu năm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi cầu duyên ở những ngôi chùa nổi tiếng Hà Nội

Phong thủy cho phòng khách

Nơi tiếp khách có một vị trí rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự giàu có cũng như hạnh phúc của gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vị trí

Phòng khách nên được đặt ở nơi có ít nhất hai bức tường bao quanh, tránh sử dụng căn phòng nằm sâu trong nhà. Một phòng khách hợp phong thủy sẽ giúp nguồn năng lượng sống, năng lượng tài năng đi vào nhà mà không bị ngăn trở hoặc dần tiêu tan vì phải đi qua các phòng khác trước khi đến nơi. Vị trí này còn đảm bảo các nguồn năng lượng trên luôn được tươi mới, mạnh mẽ, giúp cho phòng khách tràn đầy sinh khí.

asa1-5993-1394248782.jpg

Phòng khách phải có đủ ánh sáng, đồ đạc được kê gọn gàng. Ảnh: Home Advisor.

2. Diện tích và nội thất

Trước khi xây nhà hoặc mua nhà mới, gia chủ nên chú ý đến diện tích của phòng khách. Một căn phòng rộng rãi, thoáng mát phù hợp làm nơi tụ họp cho gia đình và khách mời. Khi đó, các nguồn năng lượng bổ trợ sẽ có cơ hội đi vào phòng và lan tỏa ra không gian xung quanh.

Hãy bày trí đồ đạc tránh bị rối mắt, không kê quá nhiều đồ làm không gian căn phòng bị chật chội. Tránh kê đồ đạc vướng lối đi khiến nguồn năng lượng tốt bị trì trệ. Nên đặt bộ bàn ghế tựa lưng vào tường, không nên đặt ở giữa phòng để tránh những cảm giác thiếu an toàn ở khoảng trống sau lưng. Ngoài ra, bạn có thể lắp đặt một quả cầu pha lê trên trần nhà phòng khách để vô hiệu hóa những năng lượng tiêu cực.

Bạn nên chọn màu sắc đồ đạc trang nhã, hài hòa với sơn tường và thảm. Có thể đặt những bình hoa tươi hay phấn thơm để căn phòng thêm tươi sắc và thơm mát. Riêng với đồ điện tử như tivi, máy tính (chứa năng lượng dương tốt) thì hãy đặt chúng ở vị trí bạn muốn bổ trợ, như hướng bắc (hỗ trợ sự nghiệp), hướng nam (công danh và sự công nhận).

3. Bày trí nội thất theo la bàn phong thủy

Với hướng bắc (đại diện cho năng lượng thủy), gia chủ có thể treo tranh thác nước, suối nguồn hoặc hình ảnh con thuyền hướng về phía người xem. Bạn có thể đặt một bình thủy sinh hoặc chậu cá cảnh bên trong nuôi 8 chú cá vàng và một cá đen, đặt một hòn non bộ nhỏ có dòng nước chảy về hướng căn phòng. Sử dụng sắc lam và đen chủ đạo trong đồ đạc tại hướng này cũng là lựa chọn phù hợp.

Đối với hướng nam (năng lượng hỏa), bạn nên đặt những cây nến lớn, đẹp mắt; sử dụng đồ đạc bằng gỗ và có màu sắc như đỏ, hồng, da cảm và lục. Với hướng đông và đông nam (năng lượng mộc, thổ), gia chủ nên treo những bức tranh có khung gỗ, kê giá sách bằng gỗ, sử dụng màu lục và nâu là chính.

Ở hướng tây và tây bắc (năng lượng kim), gia chủ nên sử dụng tất cả đồ đạc bằng kim loại như khung tranh, đế nến và sử dụng các màu sắc chủ đạo như màu đồng, lam, vàng, xám. Đối với hướng đông bắc và tây nam (năng lượng thổ), gia chủ nên đặt những loại đá quý, khoáng sản, đồ gốm sứ hoặc thủy tinh, pha lê và sử dụng các tông màu như màu đất sét, nâu vàng, đỏ.

4. Sử dụng các biểu tượng bổ trợ sự thịnh vượng

Để gia tăng thịnh vượng, giàu có cho gia đình, trên bàn khách, gia chủ có thể đặt những vật như tiền xu mạ vàng hay thỏi vàng, đặt tượng Phật ở nơi trang trọng, tránh đặt dưới sàn nhà hoặc bên trái phòng. Ở phía đông của phòng nên đặt đồng xu cùng một dải ruy băng màu đỏ hoặc bức tượng một con rùa đầu rồng ngậm tiền xu, hướng nhìn vào phòng ở phía đông nam.

Ngoài ra, có thể treo bức tranh hình con rồng ở phía đông hay đặt một tượng voi cũng sẽ mang đến may mắn và tài lộc cho gia đình. Ở hai bên cửa ra vào phòng khách, hãy đặt hai bức tượng khuyển canh giữ nhà.

5. Thiết kế ánh sáng phù hợp

Hệ thống đèn điện, ánh sáng tự nhiên và cách sử dụng ánh sáng đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn năng lượng tốt cho phòng khách. Gia chủ nên bố trí phong phú các nguồn sáng như đèn bàn, đèn trần, đèn ốp tường và cửa sổ hợp lý để hứng ánh sáng và không khí tự nhiên. Cần lưu ý, tránh thiết kế hai hay nhiều cửa sổ trong phòng khách cùng một lúc để các nguồn năng lượng không bị tiêu hao hoặc gây nên tình trạng quá nhiều nguồn năng lượng ồ ạt, xung khắc nhau.

Nguyên tắc phòng khách hợp phong thủy quan trọng là hướng, cách bày trí đồ nội thất hợp lý và trên hết là tạo tâm lý thoải mái cho đại gia đình. Chỉ như vậy, không gian trong phòng khách mới thực sự là nơi gặp gỡ vui vẻ và đầy ắp tiếng cười của gia đình, bạn bè và người thân.

Đăng Linh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho phòng khách

Đừng nên để dành những thứ quý giá

Đừng nên để dành những thứ quý giá. Thực ra mỗi buổi sáng, khi thức giấc, chúng ta nên tự nhủ với bản thân, hôm nay là một ngày đặc biệt. Mỗi giờ, mỗi phút trong cuộc sống đều rất đáng quý.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thực ra mỗi buổi sáng, khi thức giấc, chúng ta nên tự nhủ với bản thân, hôm nay là một ngày đặc biệt. Mỗi giờ, mỗi phút trong cuộc sống đều rất đáng quý.

Nhiều năm trước, có một lần tôi nói chuyện với một người bạn ở Sydney. Lúc đó, vợ anh ấy mới qua đời. Anh ấy kể cho tôi nghe, khi thu dọn đồ đạc của vợ, anh tìm thấy một chiếc khăn bằng lụa tơ tằm.

Trong chuyến đi du lịch NewYork, họ đã mua chiếc khăn này ở một cửa hàng nổi tiếng. Đó là một chiếc khăn hàng hiệu rất đẹp và sang trọng, chiếc tem ghi giá vẫn còn chưa được bóc. Vợ anh cứ để dành, cô ấy muốn chờ đợi một dịp đặc biệt nào đó mới sử dụng. Kể đến đây anh dừng lại. Tôi im lặng chờ đợi.

Một lúc sau anh nói tiếp: Đừng nên để dành những đồ dùng quý giá đến một ngày đặc biệt nào đó mới sử dụng, mỗi ngày bạn đang sống đều là ngày đặc biệt.

Sau này, mỗi khi nhớ đến câu nói của anh, tôi lại gác những công việc vặt sang một bên, tìm một cuốn tiểu thuyết, nằm trên ghế sofa đọc, tranh thủ tận hưởng thời gian của mình. Tôi đứng cạnh cửa sổ ngắm nhìn cảnh sắc thành phố, mặc kệ bụi bẩn bám trên khung kính. Tôi đưa vợ ra ngoài ăn cơm mỗi khi hứng chí cho dù vợ đã nấu xong cơm canh.

Tôi chia sẻ câu chuyện này với một đồng nghiệp nữ. Sau này, khi gặp mặt, cô ấy nói với tôi, bây giờ cô ấy không giống như trước nữa, cất những chiếc bát sứ đẹp vào trong tủ kính. Trước đây, cô ấy cũng để dành đến một ngày đặc biệt nào đó mới lấy ra sử dụng, nhưng bây giờ cô ấy nhận thấy cái ngày đặc biệt ấy chưa từng một lần xuất hiện.

Những từ chẳng hạn như "sẽ có một ngày", " trong tương lai" không còn tồn tại trong cuốn từ điển của cô nữa. Nếu có điều gì đáng vui mừng, thì ngay bây giờ cô muốn nghe thấy nó, muốn nhìn thấy nó, muốn tận hưởng nó.

Chúng ta rất muốn gặp lại bạn bè cũ, nhưng luôn nói:"để đến dịp nào đó".

Chúng ta thường muốn ôm hôn đứa con khôn lớn đã trưởng thành, nhưng luôn chờ đợi tới dịp thích hợp.

Chúng ta thường muốn viết thư cho một nửa còn lại của mình để thổ lộ tình cảm chân thành được giấu kín trong lòng hoặc muốn cho anh ấy biết rằng bạn rất ngưỡng mộ và khâm phục anh ấy, nhưng bạn luôn tự nhủ đi đâu mà vội.

Thực ra mỗi buổi sáng, khi thức giấc, chúng ta nên tự nhủ với bản thân, hôm nay là một ngày đặc biệt. Mỗi giờ, mỗi phút trong cuộc sống đều rất đáng quý.

Một nhà tâm lý học đã đưa lời khuyên:

Bạn hãy nhảy hết mình, giống như không có người xem vậy.

Bạn hãy yêu hết hình giống như trước đây bạn chưa từng bị tổn thương vậy.

Tôi cũng cần phải nhảy, phải yêu hết mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng nên để dành những thứ quý giá

Nói năng từ tốn chậm rãi ấy chính là quý nhân

Chúng ta có thể không phải chịu trách nhiệm trước cách nói năng sai trái nhưng nhất định sẽ không tránh khỏi trừng phạt, bởi cuộc sống còn có công bằng
Nói năng từ tốn chậm rãi ấy chính là quý nhân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa có câu rằng, quý nhân ngữ trì, tức người cao quý nói năng chậm rãi từ tốn, hiện câu nói này đã không còn ai nhắc đến, ấy vậy mà nó lại chứa đựng nội hàm rất sâu xa.

Xưa cũng nói rằng Hoàng đế có miệng vàng lời ngọc, cách nói năng thế nào thực ra không hề đơn giản. Dân gian có rất nhiều địa danh, di tích, truyền thuyết được lưu truyền cũng bởi từ một lời nói của vua. Bỏ qua những chuyện này mà chỉ nói về quyền lực nơi thế tục, một câu nói tùy tiện của vua có thể quyết định sự trầm luân sinh tử của một con người, hoặc cả một nhóm người, thậm chí đến cả phúc họa vinh nhục của một người mãi về sau. Vì những lẽ này, một người làm sao có thể tùy tiện nói lời mà không nghĩ chứ?

Theo truyền thống xưa, giới nhân sĩ hiệp khách cho rằng làm người tất phải xem trọng lời hứa, “quân tử nhất ngôn, tứ mã nan truy”, lời hứa đáng giá nghìn vàng, chữ trọng đây cũng không chỉ có nghĩa là “coi trọng”, “xem trọng” mà còn có nghĩa là “thận trọng”. Một người nếu có thể tùy tiện thề thốt hứa hẹn, sao có thể xem việc làm tròn lời hứa là điều quan trọng để dốc lòng thực hiện?

Quý nhân ngữ trì, cũng bởi vì là quý nhân có quyền cao chức trọng, nắm quyền sinh sát trong tay, một khi vô ý thốt thành lời, là có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là từ kết quả mà bàn luận. Một người tự tôn, nhất định sẽ biết cẩn trọng hành vi và lời nói, có trách nhiệm đối với lời mình đã nói. Họ nhất định sẽ không ăn nói lung tung, dùng lời nông cạn mà nhận định linh tinh; cũng không có cái kiểu cách “duy ngã độc tôn”, “thuận ta thì sống, chống ta thì chết”, dựa trên tính cách của mình mà làm ẩu làm càn. Do đó có thể thấy rằng, ‘quý’ trong ‘quý nhân’, không chỉ là ‘quý trọng’, mà càng có nghĩa ‘cao quý’ từ bên trong.

Đương nhiên, còn có vấn đề “hậu quả”, “Bệnh từ (những gì ăn) vào miệng, họa cũng từ miệng mà ra”. “Khẩu” (cái miệng) này dẫn đến “tai họa”, cũng bởi phần lớn chúng ta đều “ăn nhanh nói gấp”, lại hay “buôn chuyện linh tinh”, không biết dùng đầu não suy nghĩ. Vì thế, con người làm gì phải suy nghĩ cẩn thận rồi hãy làm, lời nói cũng phải nghĩ cho thấu đáo rồi hãy nói.

Trong quá khứ, người trong tôn giáo đều giảng về việc tu khẩu, vì điều này ảnh hưởng đến việc tu luyện của bản thân. Tuy nhiên, thời nay thì mọi chuyện được nhắc đến theo cách khác. Các bạn xem điện ảnh phương Tây sẽ thấy khi cảnh sát phát hiện ra đối tượng tình nghi, việc đầu tiên họ tuyên bố: “Anh có quyền giữ im lặng, nhưng những điều gì anh nói ra đều có thể là bằng chứng chống lại anh trước tòa”.

Có thể thấy, tầm quan trọng của cách nói năng đúng mực được bộc phát tự nhiên. Không chỉ có vậy, trên pháp luật của con người, còn có thiên lý. Một người bất luận là làm gì, nói gì đều phải chịu nhận hậu quả, đều phải có trách nhiệm. Có đôi khi, lời chúng ta nói ra không hẳn là liên quan đến pháp luật, nhưng rất có thể sẽ làm tổn hại người khác, thậm chí còn là một tổn thương nghiêm trọng. Chúng ta có thể không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nhưng nhất định sẽ không tránh khỏi sự trừng phạt, bởi vì cuộc sống nhân gian còn có sự chế ước của thiên lý.

“Quý nhân ngữ trì”, không phải có ý nói ‘lời của những người quan trọng dẫu đã đến cửa miệng vẫn giữ lại nửa câu’, cũng không phải có ý nói con người khư khư giữ trong bụng mà không nói ra, càng không phải có ý nói rằng lời phát ra từ miệng chứ không phải từ tâm, mà “quý nhân ngữ trì” chính là nói rằng con người phải hiểu rõ thấu đáo trách nhiệm khi nói thuyết, phải hiểu rõ lời nói của mình, chân chính có trách nhiệm trước mỗi lời mỗi hành vi của chính mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nói năng từ tốn chậm rãi ấy chính là quý nhân

Top 3 con giáp có lòng bao dung vô bờ bến

Điển hình nhất là người tuổi Thìn với tấm lòng đồng cảm lớn cũng như luôn ý thức được trách nhiệm sâu sắc trong mọi việc.
Top 3 con giáp có lòng bao dung vô bờ bến

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1. Tuổi Thìn

1-3972-1408414438.jpg

Người tuổi Thìn thông minh linh hoạt, gan dạ hơn người. Họ tràn trề sức sống, không chịu khuất phục, có tấm lòng đồng cảm lớn cũng như luôn ý thức được trách nhiệm sâu sắc với mọi việc. Họ nhiệt tình, phóng khoáng, có quan hệ tốt với mọi người. Nếu quen biết lâu với người tuổi Thìn bạn sẽ biết họ thích náo nhiệt, không thích gây bất hòa, xích mích hay phân chia rạch ròi, biết đối nhân xử thế, giải quyết mọi việc đều hào phóng, tuyệt đối sẽ không để bụng vì những chuyện nhỏ nhặt. Người khác có sai sót thì họ cũng chỉ nói đạo lý mà thôi.

Top 2. Tuổi Tuất

2-3944-1408414439.jpg

Người tuổi Tuất bản tính chính trực, lương thiện, khả năng quan sát nhạy bén, phản ứng nhanh, rất chuộng nghĩa khí và tinh thần trách nhiệm, có tấm lòng đồng cảm. Người tuổi Tuất ghét nhất những kẻ giả tạo, ra vẻ ta đây; coi thường nhất những kẻ dối trá, bịp bợm. Họ biết cách đối nhân xử thế, cư xử với mọi người bằng sự chân thành. Các mối quan hệ xã hội của họ cũng rất tốt, làm việc gì cũng đến nơi đến chốn, không bao giờ bỏ dở giữa chừng.

Top 3. Tuổi Sửu 

3-6130-1408414439.jpg

Người tuổi Sửu tính tình trung hậu thật thà, chất phác, thận trọng và ôn hòa. Tuy có lúc hơi chậm chạp, không biết ứng biến linh hoạt nhưng họ lại là người rất quý trọng tình cảm, trọng tình trọng nghĩa. Người tuổi Sửu bản tính lương thiện, thích giúp đỡ người khác. Vì vậy, họ rất dễ tin người, đương nhiên cũng... dễ bị lừa. Lòng bao dung của người tuổi Sửu tuy có kém hơn hai con giáp trên một chút, nhưng vẫn được xem là mạnh so với các con giáp khác!

Nhật Băng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp có lòng bao dung vô bờ bến

Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

Chúng ta vẫn thường nghĩ bán khoán con vào chùa để cho “dễ nuôi”, nhưng ít ai biết rằng không phải đứa trẻ nào cũng có thể “bán” vào chùa.
Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chúng ta vẫn thường nghĩ bán khoán con vào chùa để cho “dễ nuôi”, nhưng ít ai biết rằng không phải đứa trẻ nào cũng có thể “bán” vào chùa.
 

Bán khoán con vào chùa đồng nghĩa với việc gửi con cho Đức Phật, cho Đức Ông, cho Đức Thánh Trần hoặc Tam Tòa Thánh Mẫu để Chư Phật Thánh Gia Ân bảo hộ cho con mình, chứ không phải là gửi con cho sư thầy trụ trì chùa đó. 
 
Nếu ngày sinh và giờ sinh của bé phạm phải giờ xấu hoặc cung mệnh của bé và cung mệnh của cha mẹ khắc nhau thì mới nên nghĩ tới việc bán khoán con vào chùa. 
 
Sau khi đã bán khoán con vào chùa, thì tới năm con trẻ được 13-18 tuổi thì cha mẹ sẽ làm lễ để chuộc con về, điều này không ảnh hưởng gì tới công danh và sự nghiệp của con cả. 
 
Nếu ngày giờ sinh của con trẻ không xấu, cung mệnh cũng không khắc thì tốt nhất là không nên bán khoán con vào chùa. Trẻ dưới 3 tuổi không tránh được “3 ngày béo 7 ngày gầy”, cha mẹ cần chăm sóc con cho tốt, cho dù đã bán khoán con trẻ nhưng chăm sóc không tốt thì cũng chẳng có ý nghĩa gì.

Co nen ban khoan con vao chua hay khong hinh anh
Ảnh minh họa
Giờ xấu và cách tính
Theo dân gian, đứa trẻ sinh ra phạm vào những giờ hung sau, chan mẹ nên bán khoán: Kim Xà, Thiết Tỏa, Quan Sát… nếu đứa bé sinh vào những giờ này thì “nay ốm mai đau”, quấy khóc, chậm lớn, nói chung là rất khó nuôi.

1. Giờ Kim Xà, Thiết Tỏa: Đứa trẻ không may sinh vào giờ này thì khó sống qua tuổi 12, 13. Cho dù có sống thì cũng đau yếu luôn, đặc biệt nếu cung mệnh đứa trẻ bị khắc với    Cách tính giờ Kim Xà rất phức tạp: Dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh; đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh; đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh; đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này. Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ Kim Xà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bảng giờ. Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ Kim Xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bảng giờ.
 
Nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.
 
2. Giờ Quan Sát   Phạm giờ Quan Sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Giêng: Sinh giờ Tị sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Hai: Sinh giờ Thìn sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Ba: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tư: Sinh giờ Dần sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Năm: Sinh giờ Sửu sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Sáu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi sẽ phạm giờ “quan sát”.
- Nếu trẻ sinh vào Tháng Tám: Sinh giờ Tuất sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chín: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười: Sinh giờ Thân sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi sẽ phạm giờ “quan sát”.

- Nếu trẻ sinh vào Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “quan sát”.
 
3. Giờ Diêm Vương
 
Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau: 
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm giờ “Diêm vương”.

Bán khoán con vào cửa Thánh theo tâm linh người Việt
Sinh một đứa con như ý đã khó, nhưng nuôi con cái còn khó trăm bề. Đứa dễ nuôi thì không sao, đứa khó nuôi, hay ốm đau hoặc “trai mùng một, gái hôm rằm” thì
4. Giờ Dạ Đề
 
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay giãy đạp kêu khóc.
 
Cách tính:
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
 
5. Giờ Tướng Quân

Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay khóc dai, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
 
Cách tính:
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
 
- Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.   Những xung kỵ khác:
 
Sinh năm Dần, Ngọ, Tị, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
 
Sinh năm Dần, Hợi, Tị vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
 
Sinh năm Thìn, Tị, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tị, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
 
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.

Để có thể tra cứu giờ sinh của trẻ có phạm vào giờ xấu hay không, mời bạn đọc click vào liên kết dưới đây để tra cứu:

>> Xem giờ sinh con trẻ có phạm phải giờ xấu hay không?

ST.
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên bán khoán con vào chùa hay không?

Tướng người qua hàm răng –

Người răng to có trực giác nhạy bén, có lý tính, suy nghĩ tốt, mạnh dạn hành động. Họ là người trung thực, năng nổ và nhiệt tình với công việc, có kinh tế vững mạnh. Người có hàm răng quá cỡ, dục vọng bản thân mạnh và thường nghĩ đến lợi ích của cá n
Tướng người qua hàm răng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua hàm răng –

Đối tượng của khoa Tử Vi

Cách đây mười thế kỷ, ngay từ lúc được sánglập cho đến nay khoa Tử-Vi vẫn giữ nguyên đối tượng: khoa này chú mục tien đoánvận mệnh con người, nghiã là tìm cách biết trước, ngay từ lúc trẻ mới sinh, cátính và cuộc đời sau này của nó.
Đối tượng của khoa Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy, đối tượng của khoa Tử-Vi bao gồm hai yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhu: thứ nhất là con người, thứ hai là đời người.

Con người cuả Tử-Vi có những đặc tính gì?

Đời người trong lá số Tử-Vi có những yếu tố nào?

1.      – Con người trong khoa Tử-Vi

Khoa Tử-Vi phân tích sây rộng đặc tính của con người, nhưng thật sự chú ý nghiên cứu con người còn sống, con người toàn diện và con người thế tục mà thôi.

a)  Con người còn sống

Con người còn sống ở đây là cn người lúc sinh thời, tức là từ lúc đứa bé chào đời cho đến khi ó quá vãng. Nói như thế có nghiã là lúc cá nhân chết đi thì khoa Tử-Vi không lý tới nữa. Khoa này không ngiên cứu âm hồn, không hề nói đến sự tái sinh dưới một kiếp khác, không đề cập luân hồi như trong phật học. Khoa Tử-Vi đứng trong phạm vi của hình nhi hạ học, gạt bỏ cái gì siêu hình, không bàn đến hậu kiếp cá nhân trên thiên đàng hay âm thế. Trái lại, cái gì thuộc cõi dương, bao giờ cá nhân còn sống thì khoa Tử-Vi mới khảo sát.

Tuy thế, cũng cần đặt thêm một giới hạn khác trong đối tượng của khoa Tử-Vi. Lúc nào con người nghiên cứu. Thành thử, cái bào thai dù là tiền thân của con người sống, không phải là đối tượng của khoa.

Có quan điểm chặt chẽ hơn cho rằng, lá số Tử-Vi chỉ thật sự ứng dụng cho con người từ 13 tuổi trở đi. Lý do đưa ra là trước tuổi này, kiếp sống của trẻ rất bấp bênh, lệ thuộc vào thời tiết, vào bệnh tật, sống hay chết tuỳ sự chăm sóc của cha mẹ, đứa trẻ cũng chưa chín mùi về nhân tính, chưa hội đủ điều kiện để sinh tồn như một con người toàn vẹm: tri thức, thể xác, tình cả, lương tri của nó chưa nảy nở đầy đặn, nó cũng chưa có một sự nghiệp theo đúng nhiã của danh từ vì, trước tuổi 13, trẻ con chỉ mới tập sự vào đời.

Quan điểm này xét  khả chấp vì khoa Tử-Vi khi chọn người làm đề tài đã quan niệm cuộc sống đó theo một nhaĩa toàn vẹn: con người sống phải là một cá nân trưởng thành ít nhiều về thể xác, tinh thần, tình cảm, lương tri, đạo đức, có một khởi đầu sự ngiệp, một khởi đầu vận mệnh. Đó là con người tự lập, tự túc, tương đối lam2 chủ ít nhiều hành động của mình, nó khác đi đó là con ngừơi toàn vẹn về nhân tính. Dy có điều cần lưu ý rằng, đối với trẻ con dưới 13 tuổi, việc xem Tử-Vi cho nó chỉ chuyên chú vào khả năng tồn tạ của nó, cụ thể là xét xem nó có sống được hay không, bệnh tật như thế naò. Như vậy, khía cạnh phải cứu xét là khiá cạnh thọ, yểu bệnh, tật nói chung là sức khỏe. Còn những khía cạnh khác như quan trường, tài lộc, điền sản, gia đạo, con cái chưa ứng dụng.

Nói tóm lại, khoa Tử-Vi là con người toàn diện. Điều này co nghĩa là khoa Tử-Vi khảo sát con người  dưới mọi khía cạnh, bao hàm cả phần xác lẫn phần hồn, trí tuệ và tình cảm, sinh lý và tâm lý, ý thức và tiềm thức v.v … Không  bao giờ con người bị bẻ mẻ, hoặc bị chiết nhỏ ra từng mảnh biệt lập. Khoa Tử-Vi đã tổng hợp con người một cách đầy đủ và phong phú, kết tinh hết yếu tố phối trí toàn thể các thành phần, chớ không đánh giá cn người qua một bộ vị, một giác quan hoặc một cơ năng.

Điều này phản ánh rõ rệt trong bố cục của lá số Tử-Vi. Mặc dù là số này có phân tích co người qua 12 cung, nhưng mỗi cung riêng rẽ không hề được xem là đầy đủ để diễn tả toàn thể cá nhân. Cá nhân chỉ được thể hiện qua toà thể lá số, trên một loạt 12 cung. Đó là con người nhất trí trong một lá số nhất trí. Việc giải đoán Tử-Vi vì thế không thể bỏ qua sự tổng hợp để chỉ đứng trong thế phân tích. Trái lại, phải phân tích để tìm sự tổng hợp.

Sở dĩ khoa Tử-Vi xem con người như một tổng thể toàn diện là vì, nếu chiết nhỏ ra từng bộ phận riêng, con người sẽ không còn sống như một đơn vị toàn vẹn: làm như thế là giết chết một đối tượng sống phủ nhận đắc tính sinh động trong đặc tính toàn diện của con người.

Vì khảo sát con người toàn diện, cho nên cái gì của con người cũng được khoa Tử-Vi để ý tìm tòi. Khoa này lưu tâm nghiên cứu, từ những yếu tố lớn như ảnh hưởng của vật chất, của xã hội, của huyết thống trên cá nhân, cho đến các yếu tố nhỏ hơn như cơ thể, bệnh trạng, trí tuệ, tình cảm, bản năng, ký ức, nguyện vọng, phản ứng, bản ngã, nhân cách trong các môi trường sinh hoạt. Những phạm vi cuả nhân học Tây phương đều được Tử-Vi  học tìm hiểu, từ cơ thể học (anatomie), bệnh lý học (pathologe) cho đến tâm tính học (carac-térologle), tướng mạo học (morphonlogie). Lẽ dĩ nhiên, với một địa hạt khảo cứu rỗng rải như thế, Tử-Vi học không thể đi vào chuyên khoa. Những ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, tướng mạo … Trong Tử-Vi chỉ có tính cách tổng quát, hoặc niều lắm là chỉ đạt đến một trình độ cụ thể nào mà thôi. Nhưng chính khảo hướng đại cương đó nói lên quan niệm con người toàn diện của khoa này.

b)  Con người thế tục

Khoa Tử-Vi chọn con người ở đời làm đối tượng, nghĩa là con người phàm tục, có cá tính phàm tục và cuộc đời phàm tục.

Cá tính phàm tục đây là cá tính của trung bình nhân loại (I’homme moyen), của đại đồng chứng sinh (I’homme universel). Đó là loại người có đầy đủ thất tình lục dục, bị chi phối bởi nó cũng như bị chi phối bởi bản năng: con người trong Tử-Vi không tiêu diệt dục vọng, không chống đối bản năng, vị kỷ hơn là vị tha, tham sống và không chống lại sự sống, dù phải chịu nhiều khổ cực. Họ tìm cách né tránh khổ cực chớ không tìm cái chết để đoạn tuyệt với gian truân.

Cuộc đời của con người trong Tử-Vi cũng là cuộc đời đầy tục lụy. Họ chạy theo nhu cầu cá nhân, của gia đình, của xã hội, tham danh, hám lợi, theo đuổi hạnh phúc vật chất và phú qý vinh hoa đến cùng cực. Đa số sợ chết, sợ khổ, sợ nghèo, sợ họa, sợ bệnh và chỉ nhận các bất hạnh này khi đối cùng. Vì tính cách tụclụy của kiếp sống cho nên nhân sinh quan của con người trong Tử-Vi rất thường tình, thiên về hiện sinh. Và trong kiếp này, họ là con người tại thế xu thời chớ không xuất thế thoát thời. Con người trong Tử-Vi không đi tu. Tu sĩ là người trốn đời, thoát phàm và siêu phàm, lấy niết bàn làm hạnh phúc, tự đặt mình ra khỏi cuộc đời, xem cuộc đời như tạm bợ. Con người trng Tư-Vi cũng không phải là thuật sĩ(fakir). Thuật sĩ là kẻ cay61p nhận khổ nh5c, ép xác, hành xác, chống lại bản năng, tiêu diệt cảm xúc, chế ngự cảm giác để mong vượt khỏi thường tình.

Con người torng Tử-Vi không cao siêu như vậy. Nhãn quan Tử-Vi là nhãn quan thế tục. Điểm này được minh chứng rõ rệt trong quan niệm phúc đức, trong quan niệm gia đạo, tong quan niệm Mệnh Thân và trong ý nghĩa các vì sao.

Quan niệm phúc đức thế tục

Khoa Tử-Vi chỉ chú ý đến hạnh phúc của con người trần gian. Hạnh phúc này lệ thuộc vào tiền bạc, gia đạo và thời thế. Trong lá số Tử-Vi, cung Phúc bao giờ cũng được hội chiếu với 3 cung Tài, Phu Thê và Thiên Di.

Cung Tài chỉ tiền bạc, gia sản hoặc nói rộng ra là yếu tố vật chất của một cuộc sống vật chất. Vì cung Tài trực ciếu vào cung húc cho nên có nghĩa là tiền bạc, sinh kế là yếu tố quan trọng của hạnh phúc. Nói khác đi, cái phúc của cá nhân được đo bằng tiền tài. Những ai có nhiều tiền, nhiều điền, nhiều xe, nhiều hoa màu thì tốt phúc.

Cung Phu Thê chỉ gia đạo. Trong lá số, cung này cũng chiếu vào cung Phúc. Điều này phản ảnh quan niệm cho rằng hạnh phúc cá nhân tuỳ thuộc vào một gia đạo tốt. Vì có cung PhuThê cho nên con người coi như phải sống chung với gia đình. Noí khác đi, đó là phàm nhân, có nhu cầu sinh lý, có ái tình, có vợ, có chồng, chớ không phải con người tiệt dục, xa lánh chuyện nam nữ, tách rời với vợ con. Văn hóa thời đại nhà Tống còn chấp nhận cả đa thê, xem việc có nhiều con cái là phúc lộc.

Cung Thiên Di chỉ thời thế, hoàn cảnh xã hội, được coi như yếu tố của hạnh phúc. Ai sinh phùng thời, được xã hội ưu đãi thì tốt phúc. Vì có cung Thiên Di nên có thể nói rằng con người của khoa Tử-Vi là con người sống ở đời, chung đụng với xã ội, nhập thế và tại thế chớ không xuất thế, không thoát tục. Bối cảnh môi sinh là điều kiện ngoại tại có ảnh hưởng đến hạnh phúc thế tục.

Tóm lại, nhìn vào cách cấu tạo phúc đức trong lá số, ai ai cũng thấy rằng đây là loại hạnh phúc trần gian, đo bằng tiền bạc, bằng lợi điểm của gia đạo và của xã hội ban cho mình. Không có phần phúc đức duylinh, siêu thoát của linh hồn. Tử-Vi quan là một nhân sinh quan, cụ thểlà nhân sinh quan thế tục. Đối tượng của khoa Tử-Vi là con người và đời người trần thế, không phải là người đạo, cõi đạo hay phúc đạo. Phạm vi khảo sát của Tử-Vi học chỉ là Đời.

Quan niệm gia đạo

Lá số Tử-Vi nào cũng có hai cung Phu Thê và Tử Tức để chỉ gia cảnh. Điểm này ngụ ý rằng đây là lá số của người ở đời, có vợ, có chồng, có con, co đời sống gối chăn, có tình nghiã phụ tử. Con người trong lá số không chối bỏ cõi trần, vẫn bị chi phối bởi nợ trần và tạo thêm nợ trần bằng bầu đoàn thê tử.

Lẽ dĩ nhiên, cũng có những người không có gia đình, không có con cái. Nhưng, nếu họ còn ở đời, chia xẻ khát vọng, xu hướng người đời thì họ vẫn là đối tượng của khoa Tử-Vi. Bao giờ họ thoát đời đi tu, bấy giờ họ không thuộc phạm vi khảo sát của Tử-Vi nưã. Nhãn quan Tử-Vi phân biệt rất rõ hai phạm vi đạo và đời.

Quan niệm Mệnh – Thân

Cơ cấu của Mệnh và Thân thể hiện rất rõ quan niệm thế tục của khoa Tử-Vi. Mệnh hay Thân, bao giờ cũng được xét chung với 3 cung Thiên Di, Tài Bạch và Qan Lộc.

Cung Thiên Di chỉ thời thế, hoàn cảnh xã hội. Cung Tài Bạch chỉ tiền bạc, sinh kế. Cung Quan Lộc chỉ sự nghiệp, quan trường. Đã l2 con người thế tục, vị tất phải sống với xã hội, phải có phương tiện sinh nhai, phải có nghề nghiệp. Chí hướng con người lúc nào cũng vọng về 3 mục tiêu đó. Hạnh phúc thế tục của họ được đo bằng mức độ giàu nghèo, sang hèn, phùng thời thế. Đó là 3 yếu tố của vinh hoa, vật chất, giúp đánh giá sự thành bại của người đời

Quan niệm thế tục của các vì sao

Trong Tử-Vi, có rất nhiều sao noí lên cuộc sống thế tục, chẳng h5n như sao phú, sao quý, sao họa, sao bệnh, sao phúc. Những sao này hiển nhiên không có ích lợi gì cho tu sĩ vì người đạo không màng đến phú quý, bệnh họa. Như vậy các sao đó chỉ để áp dụng vào vận mệnh đời người.

Nhiều sao kết hợp thành cục và cách. Khoa Tử-Vi chia các cục thành nhiều loại: phú cục, quý cục, bần tiện cục. Cách cũng có thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách. Trong cục cũng như trong cách, đã hàm chứa ý nghĩa thế tục của sinh hoạt cá nhân.

Tất cả dẫn chứng trên đây giúp ta tổng kết được quan niệm và con người của khoa Tử-Vi và thế giới Tử-Vi.

Con người trong Tử-Vi là con người trong gia đình, không thoát ly gia đình, là con người trong xã hội, không xa lánh xã hội, là con người trong môi trường sinh hoạt vật chất, không từ bỏ tiền bặt, danh quyền: là con người bằng xương bằng thịt, không chối bỏ sinh lý. Đó là con người lấy đức Sinh của vũ trữ làm lẽ sống, thụ nhận sự sinh tử cha mẹ và tạo sinh thế hệ mới con cái.

Còn thế giới Tử-Vi là thế giới trần gian, là nhân thê, không phải là thiên đàng hay niết bàn, tiên cảnh. Đó là khung cảnh sống của nhân loại chớ không phải của thần linh.

Còn thế giới Tư-Vi là nhân sinh quan chứ không phải là vũ trụ quan, cũng không phải là phật tử quan. Khoa Tử-Vi là một bộ môn của hình nhi hạ học, không phải là siêu hình học. Đối tượng của khoa Tử-Vi là người đời chớ không phải người đạo. Tinh thần Tử-Vi là tinh thần nhân bản thế tục, không phải nhân bản thoát tục.

Đời người trong khoa Tử-Vi

Học về con người, khoa Tử-Vi còn học về đời người, nói khác đi là vận mệnh, kiếp số, hạnh phúc, hoạn nạn, hên xui, các biến cố xảy ra. Về điểm này, ta thấy khoa Tử-Vi đã chọn một đối tượng rất táo bạo. Trong khi nhân học Tây Phương dừng lại trên cá tính con người thì khoa Tử-Vi Đông phương lại đi xa hơn, khảo cứu luôn định mệnh, tức là kết quả của sự va chạm và của cá tính với môi sinh.

Khoa này khảo sát rất nhiều về môi trường sinh sống của nhân loại, khung sinh hoạt của cá nhân. Làm sao Tử-Vi có rất nhiều cung mô tả ngoại cảnh.

Trước hết, ngoại cảnh của đại gia đình nằm trong ba cung Phúc, Phụ, Bào, mô tả lần lượt ông bà, cha mẹ, anh em, tức là mối liên hệ huyết thống trong dòng họ, ảnh hưởng của huyết thống đó trên con người và kiếp sống thiếu niên.

Kế đến là ngoại cảnh tiểu gia đình qua hai cung Phu Thê và Tử Tức, noí lên tình chảnh vợ chồng, con cái và ảnh hưởng của gia đạo trên con người, trong đời người.

Khung cảnh ngoại gia đình cũng không bị bỏ qua. Cung Nô, cung Di mô tả đời sống ngoại hôn với nhân tình bồ bịch.

Khung cảnh xã hội được khảo sát trong cung Thiên Di, chỉ hoàn cảnh, thời thế.

Môi trường nghề nghiệp thì do cung Quan phô diễn.

Môi trường sinh kế thì do hai cung Tài và Điền.

Như vậy, đời người được mô tả rất phong phú qua ngoại cảnh, được coi như khuôn khổ hoạt động và yếu tố chi phối kiếp sống. Con người vừa bị đóng khung trong bối cảnh sinh hoạt, vừa biến dịch trong khuôn khổ ngoại cảnh đó. Khoa Tử-Vi không tách con người rời khỏi cảnh sống, mà đặt con người trong kiếp sống, trong chỗ đứng cố hữu của nó. Tử-Vi học ví con người như con cá phải sống chung với nước và khảo cứu con cá trong nước. Vớt con cá ra khỏi nước là nghênh cứu không thực tiễn, từ đó những kết luận về con cá hẳn phải sai lệnh. Khoa Tử-Vi đặt con người trong bối cảnh thiên nhiên, không sửa đổi con người, không sửa đổi bối cảnh. Đây là một phương pháp nhên cứu rất thực tế, rất thích đáng và rất sống động: nhìn một động vật trong bối cảnh động.

Khảo hướng động này đòi hỏi khoa Tử-Vi phải xét kiếp sống con người qua thời gian. Về điểm này, cuộc đời con người cũng đưọc hân tích rất tỷ mĩ, trong từng chu kỳ ngắn và dài hạn.

Ngắn hạn thì có chu kỳ từng ngày, từng tháng, từng năm với những biến cố, hên, xui, họa phúc liên hệ.

Dài hạn thì có chu kỳ từng 10 năm, chu kỳ tiền vận (30 năm đầu) và chu kỳ hậu vận (30 năm sau).

Con người được khảo sát trong toàn đời, trên những bước sống lần lượt, torng những lúc thành bại, thăng trầm, qua các biến cố khác nhau, lúc phúc, lúc họa, lúc bệnh, lúc may, lúc rủi, lúc chết, qua những khúc quanh khác nhau trong nghề nghiệp, trong gia đạo, trong sinh kế …

Lấy đời người làm đối tượng, khoa Tử-Vi có một tham vọng hết sức lớn lao và táo bạo. Lớn lao vì tham vọng đó muốn tiên đoán tương lai một cách khẳng định, không phải cho cá nhân mà cho cả mọi người thế tục. Khoa Tử-Vi cố gắng giải quyết tham vọng đó qua hai phương pháp phân tích và tổng hợp. Điều này sẽ được bày trong chương kế tiếp của khoa Tư-Vi.

Riêng về các đối tượng của khoa Tử-Vi, ta thấy vì khoa này quan niệm con người sống, toàn diện và thế tục cho nên sẽ không ứng dụng được cho vài loại người. Nói như thế là có một số ngoại lệ trong đối tượng, khiến cho phạm vi áp dụng bị thu hẹp.

Ngoài ra, vì có một số người quá ư đặc biệt, vì cách lấy số Tử-Vi rất đặc thù, cho nên, ngay cả với các đối tượng thật sự của khoa Tử-Vi, ta thấy sự áp dụng cũng bị hạn chế đi nhiều.

Ta sẽ lần lượt khảo sát những ngoại lệ và những giới hạn của đối tượng Tử-Vi.

Lược trích "Tử vi tổng hợp" của Nguyễn Phát Lộc
Hiện sách E-book có bán tại  đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đối tượng của khoa Tử Vi

SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

thiên cơ Nam đẩu tinh . âm . mộc 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Thìn, Tuất, Ma...
SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thiên cơ Nam đẩu tinh . âm . mộc 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Thìn, Tuất, Mão, Dậu             - Vượng địa:                Tỵ, Thân             - Đắc địa:                    Tý, Ngọ, Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Dần, Hợi

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thiên Cơ đắc địa thì "thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn". Nếu hãm địa thì "thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn".

3. Ý nghĩa bệnh lý:
Thiên Cơ đóng ở Tật thì hay có bệnh ngoài da hoặc tê thấp. Những bệnh điển hình gồm có:
Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết Cơ Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ Cơ Nguyệt: có nhiều mụn nhọt Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân Cơ Khốc, Hư: bệnh phong đờm, ho ra máu Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ Cơ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay, bị thương

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa:             - nhân hậu, từ thiện             - rất thông minh, khôn ngoan             - có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược. Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa                           có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.             - có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát             - có hoa tay, khéo léo về chân tay như họa, may, giải phẫu. Nếu đi liền với các bộ sao của những nghề này               thì đó là những họa sĩ giỏi, nhà may khéo, giải phẫu có tiếng Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, dù có hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng kiếu đó cũng không giảm.
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa:             - kém thông minh             - có óc kinh doanh             - đa mưu, gian xảo             - đa dâm (đối với phái nữ), bất chính             - ghen tuông

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thiên Cơ đắc địa: thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Tại Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn. 
b. Nếu Thiên Cơ hãm địa: thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhật, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu. Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn hoặc nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình. Nếu gặp sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì tai họa, bệnh tật rất nặng và chắc chắn không thọ.

6. Ý nghĩa của thiên cơ và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Cơ Lương ở Thìn Tuất: có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.
Cự Cơ ở Mão Dậu: ý nghĩa như trên nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững
Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh): có tài năng về nữ công, gia chánh
Cơ Nguyệt Đồng Lương: nếu đắc địa thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết.  Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.
b. Những bộ sao xấu: Thiên Cơ sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.
- Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh: gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ
Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần Thân gặp Xương Riêu: dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu làm thi văn dâm tình, viết dâm thư.

7. Ý nghĩa của thiên cơ ở các cung:
a. ở Bào: Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha Cơ đơn thủ: ít anh chị em
b. ở Thê: Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi, có danh chức nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình. Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt nhưng trai thì sợ vợ (nếu Nguyệt ở Thân) Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai đều rất ghen tuông.
c. ở Tử: Cơ Lương hay Nguyệt: từ 3 đến 5 con - Nếu đơn thủ: ít con Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ
d. ở Tài: Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi: phát tài, dễ kiếm tiền và kiếm được nhiều tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn. tại các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có đồng cung với Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả. Nếu có Lộc Mã: đại phú
e. ở Di: Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong đó có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà. Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ
f. ở Nô: Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt hay giúop đỡ mình, có công lao với mình
g. ở Quan: Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vát, thêm sự khôn ngoan học rộng nên đóng ở Quan thường rất có lợi. Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau. Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí. Cơ Nguyệt ở Dần Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ. Cơ Riêu Tướng: làm bác sĩ rất mát tay
i. ở Điền: - Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đất Tại Hợi, Tý, Sửu, Dần: nhà đất bình thường Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít
k. ở Phúc: - Tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: có phúc, họ hàng khá giả Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt
l. ở Phụ: Tại Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân: cha mẹ khá giả Tại Dần: cha mẹ giàu nhưng có thể sớm xa cách mẹ Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí
m. ở Hạn: Cơ, Thương, Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau Cơ Tang Khốc: tang thương đau ốm Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THIÊN CƠ TRONG TỬ VI

Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Trán cao rông, đầy đặn và ngay ngắn là biểu thị của trí tuệ cao thâm, thì đường công danh rạng rỡ, còn hẹp và thấp thì trí tuệ bất túc. Trán là phần mặt của thượng đình. Trong lãnh vực cốt tướng học, Trán là phần bạo bọc phía ngoài của tiền não bộ.
Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng trán và nếp nhăn trên trán –

10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Qua 10 câu chuyện về ứng xử, con người đã hiểu được cách xử lý ổn thỏa mà không gây thêm phiền phức. Qua đó, giữ mối quan hệ và phát triển tình cảm với nhau
10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hay phải đối mặt với những khó khăn, mâu thuẫn một cách bất chợt. Làm sao để có thể xử lý ổn thỏa mà không gây thêm phiền phức? Dưới đây là 10 cách ứng xử đã được cổ nhân sử dụng, có lẽ nó hữu ích cho bạn!

1. Việc gấp, từ từ nói

Khi bạn gặp phải một chuyện gấp gáp, nếu có thể bình tĩnh suy nghĩ một chút, sau đó từ từ nói rõ ngọn ngành, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy ổn định, từ đó tăng độ tin cậy của mọi người đối với bạn.

2. Việc nhỏ nói hài hước

Đặc biệt là một vài lời nhắc nhở có thiện ý, bạn nên dùng những câu nói đùa hài hước, sẽ khiến cho người không cảm thấy cứng nhắc, họ không những vui vẻ chấp nhận lời nhắc nhở của bạn mà còn tăng thêm thiện chí với bạn.

3. Việc chưa hiểu rõ, hãy nói một cách cẩn thận

Đối với những việc bạn chưa nắm rõ, nếu bạn không nói, người khác sẽ cảm thấy bạn giả dối, còn nếu bạn có thể diễn đạt một cách cẩn thận, sẽ khiến cho người nghe cảm thấy rằng bạn là người đáng tin cậy.

4. Việc chưa xảy ra, không nên ứng xử linh tinh

Mọi người ghét nhất ăn nói hàm hồ, nếu bạn chưa bao giờ phỏng đoán một cách tùy tiện hoặc nói những chuyện chưa xảy ra, bạn sẽ khiến cho mọi người cảm thấy rằng bạn là người trưởng thành, có tu dưỡng, cũng là một người làm việc chăm chỉ, có trách nhiệm.

5. Việc chưa làm, đừng nói lung tung

Tục ngữ có câu “Không có khoan kim cương, thì đừng mong ôm nghề đồ gốm”, bạn không nên hứa làm một việc gì đó mà bạn không chắc có thể làm được. Làm được điều này sẽ khiến cho người nghe cảm thấy bạn là một người “Nói là tin, làm là được”, và họ sẽ rất tin tưởng bạn.

6. Không nên nói những chuyện làm tổn thương người khác

Không được tùy tiện dùng lời nói làm tổn thương người khác đặc biệt là giữa những người thân. Như vậy mọi người sẽ cảm thấy bạn là người lương thiện, giúp cho việc duy trì và gia tăng tình cảm.

7. Đối với những việc đau lòng, bạn không nên gặp ai cũng nói

Khi ai đó bị tổn thương trong lòng, đều muốn thổ lộ với người khác, nhưng nếu cứ gặp ai bạn đều nói, sẽ khiến người nghe phải chịu một áp lực lớn, rất dễ sinh nghi ngờ và xa lánh bạn. Đồng thời, bạn sẽ để lại ấn tượng muốn trút bỏ đau khổ của bạn lên người khác.

8. Những việc của người khác thì nên cẩn thận trong lời nói

Giữa con người với con người cần phải có một khoảng cách an toàn, không nên bình luận hay nói ra những chuyện của người khác, sẽ mang lại cảm giác an toàn cho những người mà bạn giao tiếp.

9. Việc của bản thân, lắng nghe người khác nói như thế nào

Bạn nên lắng nghe cách nhìn của người khác khi nói về mình, điều đó có thể để lại ấn tượng khiêm tốn cho người khác, đồng thời biểu hiện rằng mình là một con người thấu tình đạt lý.

10. Chuyện của con cái, cần nói rõ ràng

Đặc biệt là khi con bạn còn ở thời kỳ thanh thiếu niên, chúng rất dễ bị kích động, bạn hãy dùng thái độ ôn hòa, vừa kiên định để nói với chúng một cách rõ ràng, điều đó có thể khiến cho con bạn có tình cảm tốt đối với bạn, coi bạn như một người bạn, đồng thời điều đó cũng có tác dụng thuyết phục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 thuật ứng xử đơn giản của người xưa mà bạn nên học hỏi

Màu sơn móng tay đem đến vận may

Đầu năm mới, bạn thích sơn móng tay màu gì? Màu đỏ, tím, vàng... sẽ đem đến vận may cho bạn đấy, nhưng cụ thể thì cần xem bài dưới đây nha.
Màu sơn móng tay đem đến vận may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1-2370-1424770899.jpg 2-4226-1424770900.jpg 3-6971-1424770901.jpg
Màu đỏ Màu cam Màu vàng
4-5451-1424770902.jpg 5-4137-1424770903.jpg 6-4566-1424770904.jpg
Màu xanh da trời Màu xanh lá cây Màu tím

Chocopie (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu sơn móng tay đem đến vận may

Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Thái Âm chỉ có thể đồng cung Thái Dương (tại Sửu Mùi), Thiên Đồng ( tại Tý Ngọ), Thiên Cơ (tại Dần Thân). Ngoài ra là độc thủ. Thái Âm miếu vượng ở cung Âm luôn tốt hơn ở cung Dương. Thái Âm hãm địa ở cung Âm nguy hại hơn khi hãm ở cung Dương. Thái Âm đi với các sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương tạo thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương là một trong 5 thượng cách của Tử Vi.
Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Âm, Thiên Đồng ở Tý Ngọ:

Thái Âm ở Tý là nơi vượng địa, rất đẹp được gọi là "Trăng sáng trên sông". Đi cùng sao Thiên Đồng cũng vượng địa, cung Mệnh an tại đây là người nhân hậu từ thiện. Con trai là bậc quân sư có tài can gián các bậc vua chúa, ăn nói nhẹ nhàng nhưng đanh thép. Nếu là con gái sẽ rất đẹp, hội thêm Tang Hổ Khốc Hư Riêu thì lận đận về chuyện tình duyên, chuyện gia đình thường không êm đẹp.

Đi cùng Văn Khúc càng tốt, con trai cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm thêm Văn Khúc gọi là cách "Thiềm cung triết quế" lấy được vợ rất đẹp dịu dàng có học thức, nếu thêm Hóa Khoa nữa thỉ người hôn phối giỏi giang. Trường hợp cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm ngộ Văn Khúc chắc chắn cung Mệnh ở Dần có Cự Nhật ngộ Văn Xương. Cho nên con trai có cách này gọi là Thiềm cung triết quế cũng đúng thôi. Mệnh có Cự Nhật ở Dần lại có Văn Xương rất quý, như vậy lấy vợ cũng phải là người tài năng xinh đẹp. Ở đây các cụ nói Thái Âm Văn Khúc cư Phu Thê là Thiềm cung triết quế nhưng chính thực ra là để chỉ Cự Nhật ở Dần có Văn Xương. Trai tài gái sắc kết hợp thật là đẹp lắm. Lưu ý chỉ đúng cho con trai, con gái có cách này không được đẹp như trên nhưng cũng lấy được chồng giàu có tình nghĩa.

Nếu có thêm Kình Dương, rất cần thêm Phượng Các Giải Thần. Phương Giải sẽ làm cho Kình Dương trở nên bớt hung hiểm. Vợ chồng chỉ khắc khẩu mà thôi, chứ vẫn đầu bạc răng long. Không có Phượng Giải thì hôn nhân trắc trở, người hôn phối sau này kiêu căng lắm.

Nếu gặp thêm Đà La là phá cách, dẫu có Phượng Giải cũng chịu chết không làm gì được. Lúc này rất cần Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung để giải bớt Đà La. Tuy nhiên vẫn không thể tốt đẹp hoàn mỹ được.

Thái Âm ở Tý cùng với Thiên Đồng nếu ngộ thêm Tuần Triệt rất cần Văn Khúc Tả Phù Quang Quý hội hợp chiếu về, chỉ trắc trở ban đầu, về sau vẫn tốt như thường. Đặc biệt sao Tuần, Triệt trong trường hợp này nếu có đủ Quang Quý Khúc Tả hội hợp về sẽ như cái phanh làm cho sao Thiên Đồng trở nên vững chãi hơn, không hay thay đổi.

Thái Âm Thiên Đồng cư Ngọ. Ngọ là nơi Thái Âm tối hãm nhất, Thiên Đồng cũng hãm địa. Lúc này lại phải suy ngẫm đến câu "Cùng tắc biến", Đồng Âm trong trường hợp này phải HÓA được ( thành Quyền ,Lộc, Khoa) sẽ là phản vi kỳ cách. Nếu có thêm Kình Dương, Kình thuộc Kim, cung Ngọ lại là nơi Dương Hỏa cực vượng, cho nên Kình bị hãm rất xấu. Kình cư Ngọ gọi là cách "Mã đầu đới kiếm", sao Thiên Đồng lại chủ sự di chuyển không ổn định cho nên sẽ là hình ảnh tướng cưỡi ngựa đi ra biên cương. Tướng này chỉ phát huy được tài năng nếu anh Thiên Đồng Thái Âm Hóa Khí được, Tướng sẽ thành có Tướng trí thức ( do Hóa Khoa), có Quyền ( do Hóa Quyền) và có Lộc ( do Hóa Lộc). Tướng giỏi có quyền có tiền thì quân sỹ mới theo để phò trợ mà làm nên công danh. Ngay trong trường hợp này sự nguy hại của Kình hãm vẫn còn rất lớn, cho nên rất cần thêm Phượng Giải để hóa giải đi. Chính từ hình ảnh đó mà sách Tử Vi xưa mới chép lại: Đồng Âm hãm cư Ngọ ngộ Kình, Phượng uy trấn bốn phương. Tuy nhiên bắt buộc phải có Tam Hóa mới thành được Kỳ Cách, nếu không có Tam Hóa vẫn là tối hãm và nguy hại như thường.

Lưu ý Đồng Âm ở Ngọ gặp Đà La dù có Tam Hóa hay Phượng Giải tụ hợp cũng là phá cách, buồn nhiều hơn vui. Gặp Linh Hỏa Không Kiếp cũng xấu không nhu Đà La nhưng không thể gọi là Kỳ Cách như trên được.

2. Thái Âm Thiên Cơ ở Dần Thân:

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân tốt hơn ở Dần rất nhiều. Ở Dần Thái Âm tối hãm rât nguy hại cho người nữ lúc này rât cần Tam Minh, Long Phượng và Tam Hóa để phù trì, nếu không đời nhiếu vất vả gian truân.

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân là người thông minh, xinh xắn. Nếu là con gái có Thái Âm ngộ Văn Khúc, cung Phu Thê ở Ngọ có Thái Dương ngộ Văn Xương rất đẹp như trường hợp con trai có cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm đi cùng Văn Khúc. Con gái lấy chồng làm đến bậc nguyên thủ nếu có nhiều cát tinh khác hội họp như Tam Hóa, Long Phượng, Tam Minh,... nếu có thêm Linh Hỏa hay Kình bớt tốt, vợ chồng khắc khẩu. Gặp Đà La sẽ là phá cách, Không Kiếp cũng chẳng tốt lành gì.

Âm Cơ ở Dần dù tốt đến đâu chăng nữa cũng là người hay nghi ngờ suy nghĩ, và hay ghen. Rất cần Quang Quý chiếu về để giải bớt tính hay suy nghĩ đa nghi của Thiên Cơ. Lúc này mới có thể gọi là hoàn toàn tốt đẹp.

3. Thái Âm độc thủ ở Hợi:

Thái Âm ở Hợi gợi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn, rất đẹp cung Mệnh đóng ở đây rất đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng rỡ lắm. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái miễn là mệnh Thủy, Kim tối quý.

Thái Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, người có cách nay rất thông minh phò tá cho bậc nguyên thủ quốc gia. Mệnh cư Mão cũng cung Quan Lộc sẽ được Nhật Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất đẹp.

Các trường hợp Thái Âm độc thủ ở các cung khác xin xem ở phần sao Thái Dương.

4. Thái Âm và các trung tinh, lục sát tinh:

Như đã nói Thái Âm + Tả Phù + Văn Khúc chẳng khác gì Tử Phủ được cặp Tả Hữu, Thái Dương có Hữu Bật và Văn Xương.

Thái Âm đi với Văn Khúc đối với con gái là người rất đẹp lại có học thức, ăn nói nhẹ nhàng, dịu dàng. Nếu là con trai cũng là người tuấn tú, trắng trẻo, tính tình nhân ái, từ thiện. Cả con trai va con gái nếu có Thái Âm miếu vượng nhập mệnh đều là người hiền hòa, hơi kiêu ngạo ( cái kiêu của Thái Âm là cái kiêu ngầm, không lộ hẳn ra nhu Thái Dương), sống hơi khép kín, tính toán hơn người có Thái Dương thủ Mệnh.

Thái Âm dù bất cứ vị trí nào cũng không nên có thêm Lục Sát Tinh. Nhất là Đà La thành phá cách, gặp Kình Dương , Không Kiếp , Linh Hỏa cuộc đời di hay di chuyển bôn ba, vất vả. Trường hợp gặp Kình Dương tốt nhất nên có thêm Phương Giải, gặp Không Kiếp nên có thêm Quang Quý, sẽ bớt cực nhọc hơn.

Thái Âm hãm rất cần tam minh, tứ linh, tuần triệt. Khi đã miếu vượng lại ngại Tuần Triệt, nếu đã vướng Tuần Triệt rất cần Quang Quý Tả Hữu Xương Khúc để phù trì. Thái Âm hãm ngộ Đà La dù đóng bất cứ chỗ nào trên lá số đối với người con gái cuộc đời buồn nhiều hơn vui.

Thái Âm miếu vượng điều khiển được Hóa Kỵ, đây là một điểm ưu việt của Thái Âm hơn Thái Dương. Thái Âm miếu vượng từ Thân đến Tý gặp Hóa Kỵ không sợ, đặc biệt tại Hợi gặp Hóa Kỵ là kỳ cách. Hãm từ Dần đến Ngọ rất sợ gặp Hóa Kỵ.

Thái Âm đi với Hóa Khoa càng làm tôn lên vẻ tôn quý. Đi với Hóa Lộc giàu có, đi với Hóa Quyền là người hơi nóng nảy, nhưng ngoài mặt bao giờ cũng ôn hòa.

Ai cũng biết Thái Dương Thái Âm hợp nhất khi đi với Tam Minh. Đà La xin có ý kiến như sau: Khi đắc Tam Minh ( Đào Hồng Hỷ ) sẽ không bao giờ có Tứ Linh bởi vì không bao giờ đứng trong tam Hợp Thái Tuế lại có Tam Minh cả, theo Đà La Tứ Linh tốt hơn nhiều so với Tam Minh, nó cũng làm cho Nhật Nguyệt sáng ra không kém gì Tam Minh, hơn thế Tứ Linh còn làm cho Nhật Nguyệt càng thêm cao quý, thanh cao. Cái Sáng của Tứ Linh là cái sáng của sự ngay thắng, thanh cao, không có dâm tính như Đào Hồng. Hơn nữa khi đã có Tứ Linh phù trợ Nhật Nguyệt có gặp Sát Tinh cũang bớt xấu đi, ngay cả khi gặp Đà La là khắc tinh của Nhật Nguyệt , Tứ Linh cũng làm cho bớt xấu nếu có thêm Hóa Khoa nữa thì Đà La chỉ còn gây họa vừa vừa thôi, không còn là phá cách nữa. Đắc Tam Minh mà gặp Đà La vẫn chết như thường. Cho nên theo tôi: Tứ Linh hay hơn Tam Minh ( nhất là Long đi với Nhật, Phượng đi với Nguyệt, không thua gì Nhật Nguyệt có Tam Minh đâu.


Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Những điều cần nhớ khi lập bàn thờ Phật tại gia

Bàn thờ Phật trong nhà là để chúng ta cầu phúc đức, bình an cho nên tuyệt đối không nên sơ sài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 1  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 2  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 3  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 4  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 5  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 6  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 7  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 8  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 9  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 10  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 11  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 12  nhung dieu can nho khi lap ban tho phat tai gia - 13
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần nhớ khi lập bàn thờ Phật tại gia

Các ngành trong khoa tử vi

a. Võ học: Sát, Phá, Liêm, Tham: nếu hội đủ cả bốn sao chiếu Mệnh thì nghiệp võ của đương số sẽ rõ ràng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp quân nhân vẫn không hội đủ bốn sao. Mặt khác, cũng có trường hợp có đủ bốn sao mà vẫn không phải là nhà binh. Trong trường hợp này, những sao đó nói lên võ tính của đương sự hơn là võ học hay võ nghiệp: biểu lộ tính can đảm, táo bạo, liều lĩnh, hay sát phạt, có hành động võ phu.
Các ngành trong khoa tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.

Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.

Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.

Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu, có tư cách hơn Tướng Quân.

Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).

Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-Phục Binh: là tướng có quân, có quyền.

Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng, hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.

b. Văn học
Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.

Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù: một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.
Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.

Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn, Hóa Kỵ: chỉ sự hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.

Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.

Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.

c. Khoa học:
Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...

Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.

Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thái Âm, Thái Dương: các sao này có nghĩa là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.

Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.

d. Kinh tế học:
Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh doanh.

Hóa Lộc, Lộc Tồn và Thiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động. Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng hóa trong hệ thống kinh tế.

Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc. Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh tế, tài chính.

Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.

e. Nghệ thuật:
Phượng Các, Tấu Thư, Xương Khúc: Phượng Các là thính giác. Tấu Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học. Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.

Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu may, hay thủ công nghệ nói chung.

Đào Hoa, Tấu Thư, Thiên Hỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ, Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi tiếng.

Thiên Trù, Tấu Thư, Hóa Lộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp, nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.

Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái: chỉ môn thẩm mỹ học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngành trong khoa tử vi

Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Mơ thấy ông chủ có thể giải thích dưới hai phương diện: Thứ nhất, một nguồn gốc quan trọng để bén rễ giấc mơ này chính là những nhân vật trong cuộc sống hiện thực, ví dụ như vợ chồng, anh chị em, cha mẹ hay bạn bè. Tất cả họ đều có thể trở thành ông
Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ông chủ: Mối quan hệ đồng nghiệp lành mạnh hữu ích –

Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Chùa Bồng Lai tọa lạc tại thôn Hà Thạch, xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chùa Bồng Lai còn có tên gọi khác là Chùa Hà Thạch
Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Bồng Lai tọa lạc tại thôn Hà Thạch, xã Hà Thạch, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chùa Bồng Lai còn có tên gọi khác là Chùa Hà Thạch. Chùa được xây dựng trên một quả đồi có hình dáng một con voi. Từ đây có thể nhìn bao quát bốn phía.

Chùa Bồng Lai quay hướng Tây Nam nhìn ra sông Hồng. Đến gần chùa Bồng Lai, ngay từ đê sông Hồng ta có thể chiêm ngưỡng một hòn đảo “Bồng Lai tiên cảnh” giữa đồng lúa xanh, gần đó là nhà thờ và những nếp nhà cổ kính thấp thoáng sau những đám lá cây cổ thụ, bồng bềnh ẩn hiện giữa nền trời xanh biếc.

Lịch Sử: Tương truyền, chùa Bồng Lai được làm vào đời Trần, do ông Đỗ Nguyên Cảnh tổ chức nhân dân xây dựng. Ông Đỗ Nguyên Cảnh, một vị tướng của Trịnh Doanh, là người Hà Thạch, thấy dân làng không hoà thuận lắm bèn đem quân về đóng ở Xuân Lũng, ông cho gọi các thợ cả đến bàn bạc rồi đêm đến mới điều quân về làng tựu xà xếp cột dựng chùa, chọn hướng Thao Giang để tránh việc làng tranh cãi. Ông ra lệnh mỗi đầu xà, đầu cột đều phải đệm vải tấm để việc dựng được nhanh chóng và bí mật. Vì vậy chỉ qua một đêm. Sáng ra dân làng bỗng thấy một ngôi chùa đồ sộ như có phép thần thông biến hóa. Từ đó chùa rất được sự ái mộ của tăng ni phật tử và dân trong vùng, họ đều cho rằng chùa do trời dựng.

Kiến Trúc Chùa Bồng Lai

Chùa Bồng Lai gồm 2 toà kiến trúc hình chữ Đinh 丁. Chùa có cổng tam quan, sân chùa lát bằng gạch đỏ, bên tả sân là ngôi nhà 3 gian mới xây, bên hữu dựng hàng bia đá. Tiền đường gồm 5 gian, kết cấu kiến trúc theo kiểu quá giang gối tường bố trụ. Toà thứ hai kiến trúc thượng điện 5 gian có kết cấu vì kèo câu đầu và trụ báng chống nóc.

Thượng điện chùa Bồng Lai còn lại tương đối nguyên vẹn các thành phần kiến trúc cũ. Tất cả có 20 cột gỗ lớn nhỏ, cột cái cao 3,6 m, chu vi 1,25 m, cột con cao 2,5 m, chu vi 1,0m, thân cột được sơn son và vẽ hình rồng cuốn. Đáng chú ý là còn hai vì kèo của thế kỷ 17, lần trùng tu lớn thời Chính Hòa.

Trong chùa còn nhiều tảng kê chân cột, chất lượng bằng đá xanh mịn hạt, hình vuông mỗi cạnh 0,4 m, trên mặt trạm khắc một bông sen hai lớp, mỗi lớp 18 cánh, vòng tròn trong cùng là nơi để tiếp xúc với chân cột. Đây là những hòn kê từ lần trùng tu lớn ở thế kỷ 17.

Chiếc bệ được làm bằng đất nung duy nhất còn lại trên đất Phú Thọ được coi là nghệ thuật trang trí Phật giáo thời đại Lý Trần. Bệ được thiết kế giật cấp 3 tầng. Kết cấu bệ gồm các viên đất nung có kích cỡ khác nhau được lắp vào nhau, mỗi mặt là một khối hình trang trí nổi, tạo thành một tác phẩm nghệ thuật bệ đất nung hoàn chỉnh. Các họa tiết trang trí gồm: Hoa cúc, hoa văn cánh sen, hoa hải đường và trang trí hình con ly đang trong tư thế vờn mây. Nhìn chung đây là chiếc bệ đất nung quí hiếm còn sót lại của chùa Bồng Lai.

Chùa bồng lai
Chùa Bồng Lai được công nhận là di tích lịch sử văn hóa

Chùa Bồng Lai có hơn 200 pho tượng tròn làm bằng chất liệu gỗ và đất, kỹ thuật tạo dáng đẹp, sơn thếp hài hòa, được bài trí ở 2 tòa trên các bệ xây giật cấp cao dần về phía trong.

Các pho tượng chùa Bồng Lai đều được các nghệ nhân tạc với kỹ thuật cao, tràn đầy tâm hồn dù chất lượng bằng gỗ hay đất cũng được phủ sơn nhiều lớp, bên ngoài thếp vàng, thếp bạc cẩn thận, xứng đáng là những pho tượng có tiếng là đẹp xưa nay.

Tượng được bài trí cân đối hài hòa từ tòa tiền đường vào thượng điện. Dáng tượng đẹp, đạt tới trình độ Phật tính cao bởi nghệ thuật tạo tượng còn khá nguyên vẹn của thế kỷ 17, đầu thế kỷ 18.

Chùa Bồng Lai để lại một dấu tích khang trang với quy mô bề thế bên bờ sông Hồng, phong cảnh hữu tình, đã một thời là trung tâm sinh hoạt của cư dân trong vùng. Chùa Bồng Lai đã được Bộ văn hóa thông tin cấp “Bằng công nhận di tích lịch sử – văn hóa” cấp quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Bồng Lai - Phú Thọ

Mệnh nạp âm

Một bài viết về Mệnh nạp âm. Mời mọi người cùng đọc.
Mệnh nạp âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LỤC ÂM THUỘC KIM [ 1 - 2 - 9 - 10 - 7 - 8 ]

1- Giáp Tý - Ất Sửu = Hải trung Kim = vàng trong biển = Thủy vượng Kim tàng.

Do khí âm dương còn tiềm ẩn không lộ ra, chỉ nghe thấy danh mà không thấy hình. Tượng như con người còn đang ở trong bụng mẹ.

2- Nhâm Dần - Quý Mão = Kim bạc Kim = kim dát vàng = Mộc thịnh Kim tuyệt

Do khi âm dương vẫn còn yếu, hình và thể vẫn còn mỏng manh.

3- Canh Thìn - Tân Tị = Bạch lạp Kim = kim sáp ong = Kim dưỡng sắc minh

Thời điểm khí âm dương được sinh ra, nhưng vẫn còn ở trong mỏ dưới lòng đất, đang dần dần chuyển mầu thành sắc trắng của phương Tây.

4- Giáp Ngọ - Ất Mùi = Sa trung Kim = vàng trong cát = Thổ mộ bất hậu

Khí âm dương đã được sinh ra thành vật chất bắt đầu cứng cáp, kim trong cát mà không phải là cát vì còn đang nung trong lửa.

5- Nhâm Thân - Quý Dậu = Kiếm phong Kim = sắt mũi kiếm = Nhâm Thân kim vượng

Khí âm dương cường thịnh, đây là khời khắc ngọn cỏ nhú đầu ra, Thân Dậu là chính vị của Kim lại gặp thiên là can Nhâm Quý, chính là thời điểm cây cỏ nhú đầu ra - Mộc khởi đầu xuất hiện mầm mống.

6- Canh Tuất - Tân Hợi = Thoa xuyến Kim = vàng trang sức = Canh Tân suy Mộc

Đến thời hình thể của Kim bị phá hủy, không còn tác dụng gì, Kim khí bắt đầu ẩn dấu, chỉ có thể dùng làm đồ trang sức, cất giữ trong khuê các.

- Thiên = Giáp Tý Ất Sửu >< Giáp Ngọ Ất Mùi = Một âm một dương, một thủy một thổ (thủy thổ tương khắc)

- Địa = Nhâm Dần Quý Mão >< Nhâm Thân Quý Dậu = Một cương một nhu, Dần Mão tương khác Thân Dậu

- Nhân = Canh Thìn Tân Tị >< Canh Tuất Tân Hợi = Thìn Tị trong bát quái ứng với Tốn, Tuất Hợi ứng với Càn, hình thể và mầu sắc của cả hai có sự khác nhau - nhân và nghĩa.

- Tứ sinh = Nhâm Dần - Tân Tị - Nhâm Thân - Tân Hợi => Nhâm + Tân

- Tứ vượng = Giáp Tý - Giáp Ngọ - Quý Mão - Quý Dậu => Giáp + Quý

- Tứ mộ = Ất Sửu - Canh Thìn - Ất Mùi - Canh Tuất => Ất + Canh

LỤC ÂM THUỘC MỘC [ 9 - 10 - 7 - 8 - 5 - 6 ]

1- Nhâm Tý - Quý Sửu = Tang đố mộc = gỗ cây dâu = Nhất dương Thủy động

Thể của Mộc khí đang trong tình trạng quanh co, hình thành nên đường gấp khúc, duỗi thẳng ra ở cuối, lại mọc ở chỗ có nước (còn gọi là Phù tang mộc)

2- Canh Dần - Tân Mão = Tùng bách mộc = cây tùng bách = Canh Tân Lâm quan

Mộc khí chịu ảnh hưởng nhiều từ dương khí nên khỏe mạnh, hơn nữa lại ở dưới Kim nên manh tính chất kiên cường.

3- Mậu Thìn - Kỷ Tị = Đại lâm mộc = Cây rừng lớn = Thổ mộ Mộc thịnh

Mộc khí tuy không thịnh nhưng đang được đúng thời, nên cây lá rậm rạp sum suê

4- Nhâm Ngọ - Quý Mùi = Dương liễu mộc = Cây dương liễu = Mộc đương Mậu thịnh

Mộc khí đến Ngọ thì sẽ tử vong, đến Mùi thì sẽ tiến vào phần Mộ, dương liễu vào mùa Hạ thì tàn tạ, can chi suy yếu, tính chất yếu mềm.

5- Canh Thân - Tân Dậu = Thạch lựu mộc = Cây thạch lựu = Thu vượng Mộc tuyệt

Trong Ngũ hành thuộc Kim, nhưng nạp âm lại thuộc Thủy, khí âm dương của Thân Dậu suy yếu, sự vật đã trưởng thành, Mộc tại Kim vị có mùi tanh, tính chất có vị đắng, thì chỉ có cây Thạch lựu là ứng.

6- Mậu Tuất - Kỷ Hợi = Bình địa mộc = cây đồng bằng = Mậu Kỷ mộc dưỡng

Đến thời kỳ Mộc khí đã ẩn dấu, Mộc khí đã quay về gốc (cây) giấu trong đất, âm dương tích tụ.

- Nhâm Tý Quý Sửu >< Nhâm Ngọ Quý Mùi = một cong, một mềm yếu, hình thể và tính chất khác nhau.

- Canh Dần Tân Mão >< Canh Thân Tân Dậu = một kiên cường, một có vị cay, tính chất và mùi vị khác nhau.

- Mậu Thìn Kỷ Tị >< Mậu Tuất Kỷ Hợi = một phồn thịnh, một suy bại, vị trí trong bát quái nôi liền nhau.

- Tứ sinh = Canh Dần - Kỷ Tị - Canh Thân - Kỷ Hợi => Canh + Kỷ

- Tứ vượng = Nhâm Tý - Tân Mão - Nhâm Ngọ - Tân Dậu => Nhâm + Tân

- Tứ mộ = Quý Sửu - Mậu Thìn - Quý Sửu - Mậu Tuất => Quý + Mậu

LỤC ÂM THUỘC THỦY [ 3 - 4 - 1 - 2 - 9 - 10 ]

1- Bính Tý - Đinh Sửu = Giản hạ thủy = nước khe suối = Thủy trung hữu nguồn

Khí của Thủy chưa hình thành, nước chảy ra ở nơi chỗ thấp hóa ẩm

2- Giáp Dần - Ất Mão = Đại khê thủy = nước suối lớn = Ất Mão trường sinh

Mộc khí chứa dương khí, thế nước ở phía Đông rất lớn, nước từ đầu nguồn chảy ra, phun ra rất lớn.

3- Nhâm Thìn - Quý Tị = Trường lưu thủy = nước chảy dài = Mộ Thai đông quy

Thủy khí chuyên nhất chỉ cần tinh của cung Ly. Thế nước xa Đông Nam, thế nước mạnh, chảy xa, không bao giờ cạn.

4- Bính Ngọ - Đinh Mùi = Thiên hà thủy = nước trên trời = Thủy Lâm kỳ thượng

Thủy khí tăng lên đến Hỏa vị, nước nhiều thành mưa, rơi xuống nước ở Hỏa vị, loại nước này chỉ có ở trên trời.

5- Giáp Thân - Ất Dậu = Tỉnh tuyền thủy = nước dưới giếng = Thu Kim sinh Thủy

Thủy khí bắt đầu tĩnh lặng, vị trí Thân Dậu tiếp nối, nước chảy không ngừngảy không ngừng.

6- Nhâm Tuất - Quý Hợi = Đại hải thủy = nước biển lớn = Nhâm Quý đới vượng

Tuất Hợi ở vị trí cuối của Địa chi, Thủy khí đã tích tụ, thế nước dần dần tĩnh lặng nhưng không bao giờ hết, thêm nước vào cũng không bao giờ bị tràn, nước chảy có thể đi đến khắp mọi nơi.

- Bính Tý Đinh Sửu >< Bính Ngọ Đinh Mùi = một nhiều thủy, một ít thủy, một trên một dưới.

- Giáp Dần Ất Mão >< Giáp Thân Ất Dậu = một nuôi dưỡng cây (dần mão thuộc thủy), một cần Kim để khai phá (thân dậu thuộc kim)

- Nhâm Thìn Quý Tị >< Nhâm Tuất Quý Hợi = một động một tĩnh, một có thủy khí phát ra, một có thủy khí bế tắc.

- Tứ sinh = Giáp Dần - Quý Tị - Giáp Thân - Quý Hợi => Giáp + Quý

- Tứ vượng = Bính Tý - Ất Mão - Bính Ngọ - Ất Dậu => Bính + Ất

- Tứ mộ = Đinh Sửu - Nhâm Thìn - Đinh Mùi - Nhâm Tuất =. Đinh + Nhâm

LỤC ÂM THUỘC HỎA [ 5 - 6 - 3 - 4 - 1 - 2 ]

1- Mậu Tý - Kỷ Sửu = Tích lịch hỏa = lửa sấm chớp = Âm nội hàm dương.

Hỏa khí chứa dương khí mà lại ở Thủy vị, trong Thủy có Hỏa thì chỉ có Long thần mới làm được - thần rồng.

2- Bính Dần - Đinh Mão = Lô trung hỏa = lửa trong lò = Mộc vương Hỏa sinh

Hỏa khí dần dần thăng lên, nếu có thêm chỉ một ít củi thì Hỏa khí lại càng thêm vượng, đồng thời dựa thêm vào sự trợ giúp của phương đông thuộc dương, thì Thiên Địa chính là lò lửa.

3- Giáp Thìn - Ất Tị = Phúc đăng hỏa = lửa trong đèn = Thổ chi yểm phục

Hỏa khí vượng thịnh, thế và lực của Hỏa mạnh, vị trí của Thìn Tị được tiếp nối nhau, nên nguồn lửa không bị ngắt đoạn, liên tục không ngớt.

4- Mậu Ngọ - Kỷ Mùi = Thiên thượng hỏa = lửa trên trời = Hỏa vượng thượng viêm

Hỏa khí qua dương cung, thế của Hỏa càng thêm thịnh vượng, lực của Hỏa được tập trung thêm mạnh ở phía trên.

5- Bính Thân - Đinh Dậu = Sơn hạ hỏa = lửa dưới núi = Bính Đinh hỏa bệnh

Đến thời kỳ Hỏa khí ẩn dấu, thế của Hỏa bình lặng, lực của Hỏa tiêu tan.

6- Giáp Tuất - ẤT Hợi = Sơn đầu hỏa = lửa đầu núi = Giáp Mậu hỏa thấu

Núi có thể dấu hình thể nhưng đỉnh thì lại lộ ra ánh sáng, ánh sáng này "trong sáng ngoài tối", ẩn dấu vào trong mà không lộ ra ngoài.

- Mậu Tý Kỷ Sửu >< Mậu Ngọ Kỷ Mùi = đều có khí lớn, huy hoàng to lớn

- Bính Dần Đinh Mão >< Bính Thân Đinh Dậu = một có Mộc tương trợ, một có Kim ngăn trở

- Giáp Thìn Ất Tị >< Giáp Tuất Ất Hợi = cả hai đều có ánh lửa suy yếu, rất kị có gió thổi

- Tứ sinh = Bính Dần - Ất Tị - Bính Thân - Ất Hợi => Bính + Ất

- Tứ vượng = Mậu Tý - Đinh Mão - Mậu Ngọ - Đinh Dậu => Mậu + Đinh

- Tứ mộ = Kỷ Sửu - Giáp Thìn - Kỷ Mùi - Giáp Tuất => Giáp + Kỷ

LỤC ÂM THUỘC THỔ [ 7 - 8 - 5 - 6 - 3 - 4 ]

1- Canh Tý - Tân Sửu = Bích thượng thổ = đất trên trời = Thủy Thổ tương tu

Thổ khí vẫn bị tắc chưa thông, sự vật vẫn bị dấu đi chưa được lộ ra, hình thể bị che lấp, trong ngoài không tiếp xúc được với nhau.

2- Mậu Dần - Kỷ Mão = Thành đầu thổ = đất trên thành = Thủy thượng sinh bệnh

Thổ khí đã bắt đầu hình thành, bắt đầu nuôi dưỡng vạn vật cho đến khi rễ ăn sâu, cành rập rạp.

3- Bính Thìn - Đinh Tị = Sa trung thổ = đất trong cát = Thổ mộ bất hậu

Thổ khí chứa dương khí, tạo cơ sở vững chắc cho vạn vật sinh trưởng

4- Canh Ngọ - Tân Mùi = Lộ bàng thổ = đất ven đường = Canh Ngọ thổ Thai

Thổ khí vượng thịnh, có thể trở đỡ vạn vật, trên Thổ có thể nhìn thấy các loại sự vật.

5- Mậu Thân - Kỷ Dậu = Đại dịch thổ = đất dịch chuyển = Mậu Kỷ thổ bệnh

Thổ khí bắt đầu thu dấu, vạn vật điêu tàn, Thổ đã không còn tác dụng

6- Bính Tuất - Đinh Hợi = Ốc thượng thổ = đất mái nhà = Mộ Thai thổ thao

Thổ khí che dấu vạn vật, thông qua hình thể âm dương của Thổ thì tác dụng của Thổ đã phát huy hết.

- Canh Tý Tân Sửu >< Canh Ngọ Tân Mùi = một tán một tụ, một tử một sinh

- Mậu Dần Kỷ Mão >< Mậu Thân Kỷ Dậu = Kim Mộc tương khắc

- Bính Thìn Đinh Tị >< Bính Tuất Đinh Hợi = một khô một ẩm

- Tứ sinh = Mậu Dần - Đinh Tị - Mậu Thân - Đinh Hợi => Mậu + Đinh

- Tứ vượng = Canh Tý - Kỷ Mão - Canh Ngọ - Kỷ Dậu => Canh + Kỷ

- Tứ mộ = Tân Sửu - Bính Thìn - Tân Mùi - Bính Tuất = Tân + Bính

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh nạp âm

Quan hệ vợ cả vợ lẽ ra sao ?

Ngoại trừ chế độ mẫu hệ, còn như trong chế độ phụ hệ người đàn bà chẳng mấy khi có chồng cả, chồng lẽ; ngược lại đàn ông năm thê bảy thiếp là chuyện thường, càng quyền quí cao sang càng lắm vợ: Minh Mạng có 142 con, "Nhất dạ ngũ giao, tam hữu dựng" (trong một đêm ngủ với năm bà thì ba bà có thai) còn bao nhiêu vợ thì không thể thống kê được. Nguyễn Công Trứ 73 tuổi, lấy vợ lẽ thứ 10, đêm tân hôn cảm tác:
Quan hệ vợ cả vợ lẽ ra sao ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Tân nhân dục vấn: Lang niên kỷ? - Ngũ thập niên tiền nhị thập tam"

(Dịch nghĩa: Nàng muốn hỏi anh: chàng mấy tuổi - Năm mươi năm trước mới hăm ba)
Đạo Thiên chúa chỉ cho phép con chiên một vợ một chồng.
Thông thường vợ cả lấy trước, vợ lẽ lấy sau. Nhưng có trường hợp người con trai làm ăn xa nhà, tự ý lấy vợ, chưa được cha mẹ và họ hàng chấp nhận, ở quê nhà cha mẹ đã dạm hỏi sẵn cho một cô vợ khác bắt về cưới. Người vợ do cha mẹ cưới hỏi, dẫu rằng lấy sau vẫn là vợ cả. Người vợ tự ý chọn, nếu sau này được cha mẹ chấp thuận, mặc dù con gái con trai đều đã lớn, vẫn phải chịu phận làm em. Con vợ bé dẫu nhiều tuổi hơn vẫn phải chào đứa con bà cả đang ăm ngửa bằng anh bằng chị.
Trường hợp vợ cả chết sớm, không có con trai thì con trai vợ kế đẻ sau vẫn là trưởng nam, là đích tôn thừa trọng chứ con trai vợ lẽ vì phận thiếp không môn đăng hộ đối , không phải do ông bà trực tiếp cưới hỏi nên không đủ quyền kế vị.
Muốn cho gia đình êm thấm, người chồng phải khéo đối xử để vợ cả đi hỏi vợ lẽ cho chồng, thì người vợ lẽ và bố mẹ cô ta mới yên tâm.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ vợ cả vợ lẽ ra sao ?

Quý Mùi mệnh gì –

Người sinh 2003, Quý Mùi, có Ngũ hành năm sinh là Dương Liễu Mộc, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung CÀN, hành KIM, hướng Tây Bắc, quái số 6, sao Lục Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây, Đông bắc, Tây Nam, Tây Bắc). Đeo đá màu Vàn
Quý Mùi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Mùi mệnh gì –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd