Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Một kinh nghiệm về giải đoán tiểu hạn trên lá số của tác giả Phong Nguyên. Bài viết rất đáng tham khảo!
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.

Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

- Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

- Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).

Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

- Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

- Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

- Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

- Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

- Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.

KHHB số 74E2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Quan niệm về tên họ –

Tên Họ là chữ quy ước của tổ tiên sử dụng để phân biệt giữa các dòng tộc trong một cộng đồng. Các hậu duệ về sau cứ thế mà dùng là từ đầu tiên khi nói đến tên gọi của mình. Tất nhiên cái gốc gác ấy, cũng không phải bất di, bất dịch, cũng không phải b

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất biến.

Việc đổi Tên Họ cũng thường xảy ra trong quá khứ, hiện tại và chắc tương lai cũng sẽ có trường hợp đổi Tên Họ của mình ở một ai đó.

fengshuiexpress_nh1

–   Xa xưa khi một triều đại mới ra đời người ta quan niệm “Thiên vận” mà đổi Họ cho “thuận thiên” thế là hậu duệ của triều vua đó có một Tên Họ mới thay thế Tên Họ cũ.

–    Thời phong kiến nhiều triều thần có công lớn và họ được nhà vua ưu ái cho đổi sang Họ của vua. Thế là từ đời đó trở đi (các hậu duệ sau) đã mang một Tên Họ khác với Tên Họ xuất xứ của mình. Ví dụ thời Trần Triệu có một vài người họ Lê, Nguyễn được đổi sang họ Trần của nhà vua. Thời Lê Triều cũng vậy có một số người được đối Tên Họ mình thành Tên Họ Lê và thế là con cháu hậu duệ cứ vậy mang một Tên Họ mới về sau mà không dùng Tên Họ gốc của họ nữa.

–   Thời vận đã làm biến đối Tên Họ, tức “Thiên khí” đã có sự thay đổi trong Tên Họ. Bởi theo “Thiên vận” mà người ta đổi Tên Họ. Đó là quan hệ nhân quả từ con người tạo ra.

–    Nhiều bậc vĩ nhân cũng theo một quan niệm “Thiên vận” nào đó mà đổi Tên Họ của mình. Những nhà cách mạng cũng thay đổi một lần hay nhiều lần Tên Họ vì lý do “bí mật” hay vì một lý do nào ẩn ý bên trong và từ đó họ mang một Tên Họ mới, một “Thiên lực” mới.

Trong cuộc sống lại cũng có người bị đuổi khỏi họ tộc, bị tước Tên Họ. Thế là lại có một Tên Họ mới ra đời v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm về tên họ –

Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.
Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Mang nang luong phong thuy toi nha bang mui huong hinh anh
 
Theo phong thủy, cũng như màu sắc hương thơm có tác dụng tích cực trong việc tạo năng lượng tốt và tác động tới tâm lý của chủ nhân. Những mùi hương khác nhau của tinh dầu tạo cho ngôi nhà bầu không khí trong lành, tươi mới, hạnh phúc.
 
Nếu chuyển tới nhà mới, cần dùng tinh dầu có mùi hương nồng, mạnh như hồi, quế, hương nhu để tẩy uế và làm thanh sạch không khí, xua đuổi tà khí. 
 
Tinh dầu cà phê và quế tạo năng lượng mới cho phòng khách, mang đến cảm giác ấm cúng và thân mật, kích thích mối quan hệ chủ - khách, tăng tài lộc và danh vọng cho gia chủ.
 
Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, tinh dầu hoa hồng, đàn hương, hoa nhài dịu ngọt và gợi cảm kích thích năng lượng tình yêu, vun đắp tình cảm vợ chồng. Nếu muốn có giấc ngủ êm ái, sảng khoái, hãy chọn các loại tinh dầu tinh khiết như oải hương, va ni, hương cam.
 
Khi trẻ trong nhà bạn dễ cáu kỉnh, mất bình tĩnh hãy sử dụng tinh dầu hoa cúc hoặc hoa oải hương trong phòng của trẻ. Những mùi hương này sẽ giúp trẻ dần trở nên vui vẻ, thoải mái và kiềm chế hơn.
 
Đối với văn phòng làm việc, các loại hương thảo, bạc hà, bạch đàn hoặc các tinh dầu sả sẽ giữ đầu óc tỉnh táo trong quá trình làm việc. Những mùi hương này cũng giúp giải toả căng thẳng, khiến bạn cảm thấy có thêm năng lượng tươi mới cho công việc.
 
Tinh dầu tạo ra năng lượng phong thủy một cách tự nhiên. Nếu biết cách sử dụng hợp lý thì không cần mất công thay đổi nhiều mà ngôi nhà bạn lúc nào cũng mới mẻ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Hướng dẫn tụng kinh cho Phật tử tại gia

Tụng kinh là một trong những biện pháp dưỡng tâm rất tốt. Hơn nữa, những Phật tử tại gia cũng thường hay tụng kinh tại nhà để mong điều tốt cho gia đình. Vậy
Hướng dẫn tụng kinh cho Phật tử tại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tụng kinh thế nào cho đúng?


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Huong dan tung kinh cho Phat tu tai gia hinh anh
 
Tụng kinh là một trong những cách để những tư tưởng tốt đẹp, hướng thiện của Phật giáo thấm nhuần vào con người. Tù đó mà hiểu rõ chân lý nhà Phật và thực hành theo trong cuộc sống hàng ngày.
 
Tụng kinh ở chùa là tốt hơn cả vì không khí trang nghiêm và có các sư thầy chỉ bảo. Tuy nhiên, nếu không có điều kiện thì có thể tụng kinh hàng ngày ở nhà cũng rất tốt, dưỡng tâm và tạo phúc lành.
 
Để tụng kinh cho đúng trước tiên phải tẩy trần sạch sẽ, trang phục nghiêm chỉnh, ngồi đứng đoan chính, tụng vừa đủ nghe.
 
Thời khóa tụng kinh, thông thường là có hai thời cố định. Thời khuya, thường tụng chú Lăng Nghiêm và Đại bi thập chú. Còn buổi tối là tụng Kinh Di Đà.
 
Đối với phần nghi thức tụng kinh, trong mỗi quyển kinh ở phần đầu trước khi vào phần kinh văn, đều có chỉ dẫn phần nghi thức. Phật tử có thể y theo đó mà hành trì.
 
Theo giáo lý đạo Phật thì tụng kinh là để cầu an và cầu siêu. Do đó, tụng bộ kinh nào cũng được vì kinh Phật nào cũng có tác dụng phá trừ mê mờ, khai mở tâm trí sáng suốt cho chúng sinh, nếu chúng ta chí thành đọc tụng. 
 
Tuy nhiên nhiều người lại có quan niệm chọn bộ kinh cho thích hợp với mỗi hoàn cảnh, mỗi trường hợp để tụng như: cầu siêu thì tụng kinh Di Đà, Vu Lan,.. cầu an thì tụng kinh Phổ Môn, Dược Sư,… cầu sám hối thì tụng kinh Lương Hoàng Sám, Thủy Sám… Như thế cũng tốt, vì được chuyên tâm.
 
Những lời giáo hóa trong ba tạng kinh điển của Phật đều là những lời sáng suốt do lòng từ bi và trí tuệ của Đức Phật nói ra. Nếu chúng ta chí tâm trì tụng, sẽ được nhiều lợi ích cho mình, cho gia đình và những người xung quanh. Đồng thời, ôn lại những lời Phật dạy làm phương châm đời sống hàng ngày để sống hạnh phúc và an lạc hơn.
Theo Lời Phật dạy
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn tụng kinh cho Phật tử tại gia

Chùa Cần Linh - Nghệ An

Chùa Cần Linh hay còn gọi là chùa Sư nữ là ngôi chùa có quy mô lớn và đẹp nhất tỉnh Nghệ An. Chùa Cần Linh là trụ sở của Giáo hội phật giáo Việt Nam.
Chùa Cần Linh - Nghệ An

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Cần Linh hay còn gọi là chùa Sư nữ là ngôi chùa có quy mô lớn và đẹp nhất TP Vinh, tỉnh Nghệ An. Chùa Cần Linh là trụ sở của Giáo hội phật giáo Việt Nam tại Nghệ An, được công nhận về mặt pháp lý và là điểm đến của nhiều người khi hành hương về với cõi Phật. Chùa được Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Việt Nam chứng nhận là Di tích lịch sử cấp Quốc gia.

Chùa Cần Linh là ngôi chùa có hàng ngàn năm tuổi, chùa được xây dựng thời tiền Lê (năm 886). Theo sử sách ghi lại: Cao Biền, một danh tướng đời Đường của Trung Quốc được cử sang Việt Nam làm Tiết Độ sứ, vốn là một nhà địa lí có tiếng, nên đi đến đâu cũng thường xuyên “ngắm nghía” thế đất, mạch nước để xây dựng đền đài, miếu mạo. Một phần là để nâng cao việc giáo dục “lễ nghĩa quân thần”, phát triển tôn giáo, phục vụ cho mục tiêu thống trị theo đúng nghĩa của “đại quốc”; Song mặt khác cũng là để “yểm” các huyệt lộ linh thiêng trên đất Việt.

Khi đến đất Hoan Diễn (là Nghệ An bây giờ), Cao Biền nhận thấy long mạch ẩn vào dãy núi Đại Huệ chạy dài về phía Đông, còn mảnh đất nay là chùa Cần Linh chính là phần đầu của con Rồng, biểu hiện tụ khí địa linh nhân kiệt của đất phương Nam (khi đó). Nghĩ rằng sẽ chinh phục được nước Nam và duy trì nền thống trị Bắc thuộc lâu dài, nên vào năm 866, Cao Biền đã cho làm một ngôi chùa ở đây để cầu may. Vào thời điểm đó ở làng Vang (nay là phường Đông Vĩnh, TP Vinh) nam giới thường chỉ sống được không quá 40 tuổi, nên việc xây chùa còn là để nhờ phép nhà Phật giúp cho Cao Biền và những người đàn ông ở mảnh đất này kéo dài thêm tuổi thọ. Ban đầu Cao Biền đặt tên chùa là Linh Vân Tự (nghĩa là “chùa mây thiêng”).

Trước đây, đã từng có hai vị vua đến thăm chùa Cần Linh. Đó là vua Tự Đức và vua Bảo Đại của vương triều nhà Nguyễn. Khi đến cúng tế, cầu phúc an dân ở đây, vua Tự Đức đã hiến cho chùa hai bức vọng bằng chữ Hán với dòng chữ Triện đề “Vương triều Đức tự hiến cúng”.

Quá trình ở lại nơi này, vua Tự Đức thấy ngôi chùa linh thiêng với nhiều huyền tích bí ẩn, nên đã hiến tặng thêm một bức đại tự “Cần Linh”. Thực ra, ý ông muốn nói là “Cầu Linh”, nghĩa là ai muốn cầu cái gì, đến đây sẽ được toại nguyện vì nơi này rất linh thiêng. Tuy nhiên, lâu dần dân gian đọc chệch đi, hay có thể vì những lệ kiêng huý quá rườm rà của triều Nguyễn mà chữ “cầu linh” sau đó đã được đọc thành “Cần Linh” và nghiễm nhiên trở thành tên của chùa suốt bao nhiêu năm tháng sau này.

Chùa Cần Linh còn được người dân quanh vùng và du khách thập phương gọi bằng tên dễ nhớ: chùa “Sư nữ” bởi các vị trụ trì ngôi chùa từ trước đến nay đều là nữ giới.

Chùa thờ Phật Thích Ca – vị tổ của đạo Phật – và các vị sư tăng đã từng trụ trì trong chùa, trong vùng. Trước kia, Chùa được xây dựng trên một khoảng đất cao ráo, thoáng đãng, phía đông và phía nam chùa có sông Cồn Mộc chảy qua, trong một khuôn viên rộng, đẹp, là nơi thờ Phật.

Trong chùa có gần 100 pho tượng, trong đó bức tượng Phật Thích Ca làm bằng gỗ mít, sơn son thiếp vàng đặt ở trung tâm thượng điện có giá trị nhất cả về nghệ thuật điêu khắc và niên đại ra đời. Đặc biệt bức tượng đã thể hiện được lòng từ bi, nhân ái của Đức Phật. Đặc biệt, trong chùa còn lưu giữ quả chuông cổ có tuổi thọ trên 300 năm.

Trước cổng tam quan ngôi chùa có một bức tượng Phật bà Quan Âm nghìn tay, nghìn mắt. Năm 2006, pho tượng Phật bà nghìn tay, nghìn mắt đã hoàn thành kịp mừng ngày Đại lễ Phật đản 2550 năm Phật Lịch. Pho tượng được đặt trang trọng trên toà sen, cao 3m, rộng 2,5m được đúc bằng 8 tấn đồng đỏ nguyên chất.

Chùa đã qua nhiều lần trùng tu nhưng ngôi chùa vẫn giữ lại được nét cổ kính vốn có. Chùa Cần Linh không chỉ là nơi thờ Phật, sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân quanh vùng, mà còn là điểm du lịch hấp dẫn du khách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Cần Linh - Nghệ An

Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào ?

Người Việt Nam ta từ nhỏ đến lớn, đến già nói chuyện với nhau đã quen tai nhưng nếu diễn giải cho người nước ngoài biểu đạt được đầy đủ sắc thái ngôn ngữ kể thật lý thú . Ví dụ: "Nhà tôi" dịch ra tiếng Pháp là "Ma maison" thì người Pháp làm sao hiểu nổi.
Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời nay vợ chồng trẻ xưng hô với nhau "anh anh em em" âu yếm thân thiết biết bao! Dẫu chồng ít hơn dăm ba tuổi vẫn là anh. Lùi lại bốn mươi năm trước, những gia đình ít nhiều được Âu hoá, vợ chồng gọi nhau bằng "mình" cũng thể hiện được tình cảm đậm đà, gọi nhau bằng "cậu, mợ" cũng thanh nhã, nhưng những từ đó còn xa lạ với nông thôn, một số tân tiến muốn gọi nhưng vẫn còn ngượng ngùng với hàng xóm, chỉ thầm kín tỏ tình với nhau trong buồng, thỏ thẻ chỉ đủ hai người nghe với nhau.
Cách gọi nhau bằng tên "trống không" cũng là một bước cải tiến lớn, chứ các cụ ngày xưa, thời trẻ chỉ gọi nhau bằng "bố thằng cu", "u nó", "mẹ hĩm"... Người mới lấy nhau chưa có con, chồng chẳng có chức vị gì mà gọi thì làm sao? Bí quá, có cô mới về làm dâu, muốn gọi chồng đang chơi bên nhà hàng xóm về, chẳng biết xưng hô ra sao bèn ra ngõ gọi thật to "ai ơi! Về nhà ăn cơm". Từ "ai" ở đây không phải là đại từ nghi vấn, hay đại từ phiếm chỉ mà có nghĩa là "chồng tôi ơi".

    Còn khi nói chuyện với người khác thì giới thiệu vợ mình hay chồng mình là "nhà tôi". Từ "nhà tôi" thật là đậm đà gắn bó, "mình " và "tôi" tuy hai nhưng một. "Nhà tôi" tức là "chồng tôi" hay "vợ tôi" chứ không thể nói "vợ anh", "chồng nó" là "nhà anh nhà nó".

    Vợ chồng nói chuyện với nhau thường hay nói trống không: "Này! Ra tôi bảo!" hoặc: "nào ai bảo mình"...  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng xưng hô với nhau thế nào ?

Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

Đứng đầu danh sách những con giáp trẻ mãi không già là Tý, Mão và Ngọ.
Top 3 con giáp tính cách siêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Tý

Người tuổi Tý luôn mong muốn lấy sự hồn nhiên, vui tươi trong tính cách của mình để giúp cuộc sống thanh thản, nhẹ nhàng hơn. Vì vậy, trong thâm tâm, họ không bao giờ muốn trưởng thành vì sợ tuổi già sẽ đánh mất niềm vui, sự trong sáng của tâm hồn. 

ti-7349-1415641278.jpg

Trước mặt người khác, những chàng trai, cô gái tuổi Tý không ngần ngại thể hiện tính cách con nít của mình với mục đích khuấy động bầu không khí, mang lại sự tươi vui cho mọi người. Mỗi khi ở bên cạnh con giáp này, bạn sẽ cảm thấy mỗi ngày trôi qua đều là những ngày vui trọn vẹn.

Tuy nhiên, điểm yếu của tính cách này là trong một số hoàn cảnh, họ có thể vô tình làm tổn thương bạn bè mà không hay biết vì tính khí quá hồn nhiên.

No2: Tuổi Mão

Người tuổi Mão có trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo và cảm nhận nhạy bén, nên dễ chiếm được tình cảm của đối phương. Hơn nữa, tính cách hồn nhiên, siêu nhắng nhít của con giáp này cũng là một trong những điểm nhấn có sức hút lớn đối với bạn khác giới.

mao-7864-1415641279.jpg

Khi nói chuyện, lời nói cộng với ngôn ngữ cơ thể sinh động của người tuổi Mão khiến ai cũng phải hướng ánh mắt và sự tập trung vào họ. Tuy nhiên, đôi khi con giáp này không biết đâu là điểm dừng, nói lan man dài dòng về một chủ đề làm không ít người tỏ vẻ chán nản.

Thực ra, trong những câu chuyện, họ không có bất kỳ "ý đồ đen tối" nào đâu nhé. Bởi sự ngây thơ, hồn nhiên trong tâm hồn đã tạo nên những sự cố đáng yêu như vậy đó.

No3: Tuổi Ngọ

Nội tâm cũng như biểu hiện bên ngoài của người tuổi Ngọ đều rất con nít, hồn nhiên, trong sáng. Chỉ cần cho họ đứng trên sân khấu, bất luận là hùng biện hay biểu diễn các tiết mục nghệ thuật, con giáp này đều cho mọi người thấy được sự tự tin, hào hứng trong cách thể hiện.

Ngo-9759-1415641279.jpg

Tuy nhiên, con giáp này vô cùng ham chơi, không thích nghe lời khuyên bảo của người khác, thường hay làm theo ý mình, nên đôi khi không được lòng mọi người xung quanh.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp tính cách siêu 'con nít'

1 số lưu ý khi đặt tên cho cửa hàng, cửa hiệu –

Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên. Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên. Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể từ Ngũ hành của hạng mục kinh doanh làm xuất phát điểm để tiến hành đặt tên.

Phải chọn trong tên họ của chủ tiệm lấy một đến hai chữ kết hợp với đặc sắc của hạng mục kinh doanh làm căn cứ đặt tên.

CHBHTCTB

Lấy mùa vụ của khai nghiệp kết hợp với Ngũ hành số mệnh của chủ tiệm.

Có thể đặt tên xuất phát điểm từ hướng của cửa hàng.

Nếu như mở cửa hàng là cửa hàng liên hợp thống nhất đặt tên, tên của cửa hàng lại không hợp với Ngũ hành tương mệnh của người kinh doanh thì cố gắng lấy một tên hậu xuyết, nếu như không làm được như vậy thì có thể thêm tên hậu xuyết ẩn bên trong cửa hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 1 số lưu ý khi đặt tên cho cửa hàng, cửa hiệu –

Lá số tử vi của người đa tình, mệnh làm kẻ thứ 3 rõ mồn một

Đừng nghĩ rằng đó là do sai lầm nhất thời hay yêu lầm mù quáng, nhiều trường hợp lá số tử vi của người đa tình có từ khi vừa mới ra đời đấy.
Lá số tử vi của người đa tình, mệnh làm kẻ thứ 3 rõ mồn một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả mọi người đều có ác cảm với người thứ ba, đánh giá không tốt về nhân phẩm và đạo đức của những người này. Đừng nghĩ rằng đó là do sai lầm nhất thời hay yêu lầm mù quáng, nhiều trường hợp lá số tử vi của người đa tình có từ khi vừa mới ra đời đấy.


 

1. Nữ giới có số làm người thứ 3


La so tu vi cua nguoi da tinh, menh lam ke thu 3 ro mon mot hinh anh
 
Nữ mệnh có bát tự Quan Sát hỗn tạp: bất cứ mệnh nữ nào mà Chính Quan đại diện cho người chồng và Thất Sát (hay Thương Quan) đại diện cho tình nhân hỗn tạp hoặc Thất Sát sinh vượng thì rất dễ chen chân vào chuyện tình của người khác. Thậm chí, người này sau khi kết hôn thì người chồng cũng ngoại tình, dẫn tới cục diện rắc rối. Nữ mệnh có bát tự Thực Thương vượng: lá số tử vi của người đa tình báo có Thực Thần và Thương Quan vượng và Chính Quan hoặc Thiên Quan lại nhược, tạo thành cục diện Thương Quan chế Quan hoặc Thực Thần chế Sát.   Nữ mệnh có bát tự Tỷ Kiếp kẹp Quan: bất cứ người phụ nào mà trong lá số tử vi có hai Tỷ Kiếp kẹp một Quan Sát thì chắc chắn có số mệnh làm người thứ 3.  

2. Nam giới có số làm người thứ 3


La so tu vi cua nguoi da tinh, menh lam ke thu 3 ro mon mot hinh anh
 
Nam mệnh có bát tự Tỷ Kiếp vượng: bất cứ người đàn ông nào nếu Tỷ Kiếp vượng hoặc có hai Tỷ Kiếp với một Thê Tài thì bản thân tranh vợ cướp người yêu của người khác.   Nam mệnh có bát tự Chính Tài Thiên tài hỗn tạp: trong tử vi, Chính Tài biểu hiện cho người vợ, Thiên Tài biểu hiện cho tình nhân, mệnh có hỗn tạp hoặc Thiên Tài vượng thì là lá số tử vi của người đa tình.   Nhưng đặc biệt, những người này không chỉ đi phá hoại gia đình của người khác mà chính bản thân cũng chịu nạn kiếp của người thứ 3, bị vợ hoặc chồng “cắm sừng”, qua lại với người khác, phản bội lại mình, tạo thành thế cục gia đình nhiều tranh chấp.   Kiến nghị với những người có lá số tử vi xấu như vậy nên tham khảo ý kiến của các bậc thầy về việc làm thế nào để đi đúng hướng trong đường đời. Cách hóa giải chủ yếu là tiết chế bản thân, tu dưỡng đạo đức, hạn chế những cơ hội có thể nảy sinh tình cảm, quan hệ với người khác phái đã có người yêu, gia đình, thận trọng trong mọi hành xử.
Bát tự không an phận, cả đời tìm bình yên Xem lá số tử vi đoán mệnh nữ hai chồng Xem tử vi cho người sinh tháng cô hồn
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi của người đa tình, mệnh làm kẻ thứ 3 rõ mồn một

Treo gương hợp phong thủy để đổi tài vận

Những lưu ý như không treo gương đối diện cửa sổ, gần cửa ra vào sẽ có ích cho những ai muốn đổi tài vận trong năm 2015.
Treo gương hợp phong thủy để đổi tài vận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Kỵ treo gương đối diện với cửa sổ

Đây là một trong những kiến thức cơ bản nhất về treo gương theo phong thủy. Gương trong phòng khách tuyệt đối kiêng kỵ treo ở vị trí đối diện với cửa sổ. Theo quan niệm dân gian, nếu thẳng hướng cửa sổ có nhà khác sinh sống, việc treo gương sẽ gây bất lợi cho nhà đó.

Trường hợp không có người khác thay thế, điều bất lợi và xui xẻo sẽ đến với chính chủ nhân ngôi nhà. Ngoài ra, khi có ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào gương sẽ tạo cảm giác chói chang, không thoải mái.

3-1df58-1465-1421130680.jpg

2. Không nên treo gương ở gần hoặc đối diện cửa ra vào

Theo quan niệm cổ xưa, mỗi chiếc gương đều có một vị “thần gương” ngự trị, cửa ra vào cũng có “thần cửa” canh gác. Do đó, nếu treo gương ở gần hoặc đối diện với cửa ra vào, ánh sáng chói lọi của thần gương sẽ “bắt nạt” thần cửa và thần tài, khiến những vị thần này sợ hãi mà bỏ đi. Điều đó đồng nghĩa với việc chủ nhân ngôi nhà sẽ không được hưởng tài phúc trọn vẹn.

Ngoài ra, nếu bạn làm kinh doanh, việc treo gương đối diện với cửa ra vào này sẽ khiến việc kinh doanh bất lợi, tổn hao nhiều tiền của.

3. Kiêng treo gương trên trần phòng khách

Một số gia chủ có sở thích khác người, ốp gương mỏng lên trần nhà. Điều này không những phá thế phong thủy mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của các thành viên trong nhà.

Khi ngồi ở phòng có treo gương kiểu này, bạn sẽ có cảm giác như bị ức chế, có cái gì đó đè nặng lên đầu. Khi có ánh nắng hoặc ánh đèn, gương sẽ phản chiếu ánh sáng gây chói mắt, khó tập trung và thư giãn.

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo gương hợp phong thủy để đổi tài vận

Xem khí sắc của các bộ vị đoán định vận mệnh

Mỗi bộ vị đại diện cho một năm tuổi, thông qua quan sát khí sắc trên các bộ vị ứng với tuổi có thể đoán định được vận mệnh của từng năm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc đời con người, vận số qua các năm được gọi là lưu niên. Hàng trăm bộ vị trên mặt, trong đó mỗi bộ vị đại diện cho một năm. Lấy tuổi của con người làm căn cứ, thông qua quan sát khí sắc trên các bộ vị ứng với tuổi của người đó có thể đoán định được vận mệnh của từng năm.

bo-vi-khuon-mat

Muốn biết vận hạn, vận khí qua các năm, đầu tiên phải phân biệt rõ nam bên trái, nữ bên phải, tức là nam phải xem ở bên trái, nữ phải xem ở bên phải.

Từ 1 - 2 tuổi vận hành đến thiên luân, 3 - 4 tuổi vận hành đến Thiên hành, 5 - 7 tuổi vận hành đến Thiên quách, 8 - 9 tuổi vận hành đến Thiên luân, Thượng đình, 10-11 tuổi vận lành đến Nhân luân, 12 - 14 tuổi vận hành đến Địa luân, 15 tuổi vận hành đến Hỏa tinh, 16 tuổi vận hành đến Thiên trung, 17 tuổi vận hành đến Nhật giác, 18 tuổi vận hành đến Nguyệt giác,

19 tuổi vận hành đến Thiên đình, 20-21 tuổi vận hành đến Phù cốt, 22 tuổi vận hành đến Tư không.

23 - 24 tuổi vận hành đến Biên thành, 25 tuổi vận hành đến Trung chính, 26 tuổi vận hành đến Khâu lăng, 27 tuổi vận hành đến Chủng mộ, 28 tuổi vận hành đến Ấn đường.

29 - 30 tuổi vận hành đến Sơn lâm, 31-32 tuổi vận hành đến Lăng vân, 33 tuổi vận hành đến Phiền hà, 34 tuổi vận hành đến Thái hà, 35 tuổi vận hành đến Thái dương, 36 tuổi vận hành đến Thái âm, 37 tuổi vận hành đến Trung dương, 38 tuổi vận hành đến Trung âm, 39 tuổi vận hành đến Thiếu dương, 40 tuổi vận hành đến Thiếu âm.

41 tuổi vận hành đến Sơn căn, 42 tuổi vận hành đến Tinh xá, 43 tuổi vận hành đến Quang hy. 44 tuổi vận hành đến Niên thượng, 45 tuổi vận hành đến Thọ thượng, 46 - 47 tuổi vận hành đến 2 gò má, 48 tuổi vận hành đến Chuẩn đầu, 49 tuổi vận hành đến Lan đài, 50 tuổi vận hành đến Đình úy. 51 tuổi vận hành đến Nhân trung, 52 - 53 tuổi vận hành đến Tiên khố, 54 tuổi vận hành đến Thực thương, 55 tuổi vận hành đến Lộc thương,

56 - 57 tuổi vận hành đến Pháp lệnh, 58 - 59 tuổi vận hành đến Hổ nhĩ. 60 tuổi vận hành đến Thủy tinh, 61 tuổi vận hành đến Thừa tương. 62 - 63 tuổi vận hành đến Địa khố. 64 tuổi vận hành đến Bì trì, 65 tuổi vận hành đến Nga áp. 66 - 67 tuổi vận hành đến Kim lâu. 68 - 69 tuổi vận hành đến Quy lai,

70 tuổi vận hành đến Tụng công. 71 tuổi vận hành đến Địa các, 72 - 73 tuổi vận hành đến Nô bộc. 74 - 75 tuổi vận hành đến Tai cốt, 76 - 77 tuổi vận hành đến cung Tý. 78-79 tuổi vận hành đến cung Sửu, 80 - 81 tuổi vận hành đến cung Dần, 82 - 83 tuổi vận hành đến cung Mão, 84 - 85 tuổi vận hành đến cung Thìn,

86 - 87 tuổi vận hành đến cung Tỵ, 88 - 89 tuổi vận hành đến cung Ngọ, 90 - 91 tuổi  vận hành đến cung Mùi. 92 - 93 tuổi vận hành đến cung Thân. 94 - 95 tuổi vận hành đến cung Dậu, 96 - 97 tuổi vận hành đến cung Tuất, 98 - 99 tuổi vận hành đến cung Hợi. Sau khi qua 100 tuổi sẽ trở lại vòng quay ban đầu.

Nốt ruồi và đường vân trên mặt mà có khuyết hãm là điểm báo tai họa lớn. Điềm tốt xấu của vận khí và sự sáng tối của khí sắc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trên mặt xuất hiện khí sắc phá bại thì sinh mệnh người đó sẽ gặp nguy hiểm. Thần khí và sắc mặt có mối quan hệ tương khắc với nhau, như thế xương và thịt không gắn kết mà phân tán, người này chủ về cô quả cả đời. Nhưng nếu được vận hành đến bộ vị có khí sắc tốt, có thế thuận theo thời vận, khí sắc cũng rất tốt, Ngũ nhạc Tứ độc đều triều hướng về bộ vị trung ương, như thế người này như cưỡi mây bay, vượt xa vạn dặm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem khí sắc của các bộ vị đoán định vận mệnh

Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Một bài viết rất hay của Cụ Hà Uyên về Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện. Mời các bạn cùng đọc.
Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Hà Uyên

Đặc trưng của Dịch học Kinh Phòng là chiêm nghiệm, Kinh thị Dịch học mở đầu cho phái tượng số, là gốc của tượng số, gốc của thuật số. Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.

Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.

Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.

Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.

Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.

Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.

Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.

Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.

Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.

Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4

Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.

Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.

Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.

Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.

Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.

THUYẾT NẠP GIÁP

Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.

THUYẾT NẠP ĐỊA CHI

“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.

Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.

THUYẾT QUÁI KHÍ

Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.

“Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.

Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.

Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.

Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:

- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.

- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Kinh dị búp bê ma ám

Khi còn bé, hẳn bạn nữ nào cũng sở hữu ít nhất một con búp bê xinh xắn và vô cùng yêu quý nó. Tuy nhiên, bạn đã bao giờ gặp phải trường hợp, con búp bê đó có
Kinh dị búp bê ma ám

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sở thích kỳ lạ là luôn muốn chiếm giữ tâm hồn, thể xác bạn hay phá rối đồ đạc trong nhà. Cùng điểm lại một vài con búp bê ma ám đáng sợ mà hẳn bạn sẽ không bao giờ muốn sở hữu nó theo danh sách chuyên trang Mentafloss.

1. Búp bê Mandy

Kinh di bup be ma am hinh anh
 
Câu chuyện bắt đầu xảy ra vào năm 1991 khi một người phụ nữ tên Mereanda tặng con búp bê này cho Bảo tàng Quesnel ở British Columbia, Canada. Bà kể rằng, vào một đêm, bà bị đánh thức bởi tiếng khóc lạ dưới tầng hầm.
 
Khi xuống kiểm tra, bà phát hiện cửa sổ mở toang, một con búp bê cũ kĩ đang ngồi trên đó nhìn bà chăm chăm. Quá sợ hãi, sáng hôm sau, bà đã đem con búp bê tới tặng Bảo tàng và người ta đặt tên nó là Mandy.
 
Mandy là một con búp bê được sản xuất ở Anh hay Đức vào năm 1910 hay 1920. Giờ đây, quần áo của nó đã nhàu nát, cũ kỹ, khuôn mặt nhiều vết nứt. Khi đưa vào bảo tàng, nhiều người cho rằng, Mandy chỉ là một cô búp bê bình thường nhưng ngay sau đó, những điều kỳ lạ đã bắt đầu xuất hiện.
 
Đầu tiên là việc những nhân viên bảo tàng không tìm được bữa trưa của mình dù họ đã cất chúng trong tủ. Họ đã đi tìm khắp nơi nhưng cuối cùng tìm thấy chúng trong ngăn kéo nhỏ.
 
Kỳ lạ hơn, nhiều vật dụng khác của nhân viên cũng “không cánh mà bay”. Mỗi đêm, người bảo vệ bảo tàng nói rằng họ nghe thấy những tiếng chân đi lại xung quanh phòng nhưng họ không phát hiện thấy bóng dáng một ai.
 
Từ những mối nghi ngờ sẵn có, người ta bắt đầu điều tra về nguồn gốc của búp bê Mandy. Tuy nhiên, không một ai biết Mandy đến từ đâu và ra đời như thế nào. Chỉ biết rằng, hình như con búp bê này có một quyền năng lạ thường, được tích tụ trong nhiều năm.
 
Lúc đầu, Mandy được đặt ngay tại lối đi vào. Những vết nứt nẻ trên gương mặt cộng thêm nụ cười và cái nhìn bí ẩn khiến nhiều người cảm thấy hoảng sợ. Sau đó, người ta đã chuyển Mandy đến một căn phòng riêng biệt.
 
Tuy nhiên, không hiểu vì lý do gì mà nhiều người đến quay phim và chụp ảnh Mandy nhưng tất cả đều bị che lấp bởi một luồng sáng kỳ lạ, rồi chỉ sau khoảng 5 giây tất cả các máy đều tự động vụt tắt. Khi sang các phòng khác trong bảo tàng, chiếc máy này hoạt động bình thường.
 
Một số du khách kể lại rằng, khi đến thăm bảo tàng, họ cảm nhận như có một ánh mắt luôn dõi theo. Thỉnh thoảng người ta vẫn thấy mắt của Mandy chớp chớp nhìn họ, nhiều người thấy con búp bê di chuyển sang một vị trí khác rồi chỉ trong nháy máy nó lại trở về chỗ cũ.
 
2. Huyền thoại về búp bê Robert

Kinh di bup be ma am hinh anh
 
Khi nói đến những con búp bê ma ám, búp bê Robert của Mỹ được cho là nổi tiếng nhất. Búp bê Robert chính là nguồn cảm hứng để các nhà làm phim xây dựng nhân vật búp bê đáng sợ Chucky trong bộ phim nổi tiếng “Ma búp bê”.
 
Robert thuộc về chủ sở hữu là Robert Eugene Otto. Năm 1906, cô hầu gái Bahamas đã tự tay làm con búp bê cao khoảng 91cm tặng cậu bé Eugene. Nhiều người cho rằng, chính cô hầu gái này đã nguyền rủa món đồ chơi này sau khi cha mẹ của Robert tỏ thái độ không hài lòng với cô. Ngay sau khi cô hầu gái này bỏ đi, các sự việc bí ẩn bắt đầu xảy ra, gây rắc rối cho gia đình Otto.
 
Robert đã đặt tên cho búp bê bằng chính tên của mình và rất thích nói chuyện với nó, có người khẳng định là con búp bê đã cất giọng đáp lại. Họ cũng nói rằng, món đồ chơi này có thể thay đổi biểu cảm theo ý thích và có thể tự di chuyển về nhà riêng của mình.
 
Hàng xóm nói với nhau đã nhìn thấy con búp bê di chuyển từ cửa sổ này đến cửa sổ khác khi gia đình Otto đi vắng. Các thành viên trong gia đình thì nghe thấy tiếng cười khanh khách, lạnh lẽo phát ra từ món đồ chơi này.
 
Búp bê Robert gây ra nhiều câu chuyện dị thường vào ban ngày, nhưng vào ban đêm nó chỉ tập trung “chơi” với cậu bé Eugene Robert. Những vật dụng trong nhà tự động bị vỡ hoặc biến mất; đồ thủy tinh và vàng bạc trong phòng ăn tự rơi, vỡ; quần áo tự bị xé rách; những bộ chăn đệm tự động co rúm lại, nhàu nát.
 
Eugene Robert bỗng nhiên yếu dần đi, cậu bé trở nên kỳ lạ. Cứ mỗi tối, cậu bé lại lẻn qua cửa sổ và đi lang thang trong đêm. Khi bố mẹ cậu bắt đầu để ý và phàn nàn cũng là lúc họ nhận thấy có chuyện không ổn. Eugene cứ luôn miệng nói: “Robert làm đấy!”. Và rồi người ta bắt đầu bàn tán việc chính con búp bê Robert đã gây ra những chuyện này.
 
Dần dần, những câu truyện kỳ lạ cứ liên tiếp xảy ra, người nhà của Eugene Robert lần lượt ra đi trong nghi vấn. Ngay cả khi Eugene cưới vợ, những chuyện kỳ lạ tiếp tục xảy ra.
 
Ngay từ khi cưới nhau, Eugene đã thỏa thuận với vợ là phải luôn cho Robert ở cạnh hai vợ chồng. Nhưng rồi tai họa vẫn ập tới, búp bê Robert dường như chỉ muốn giữ Eugene cho riêng nó. Sau khi cưới, vợ Eugene tự nhiên hóa dại và chết không rõ nguyên nhân.
 
Khi Eugene qua đời, Robert được chuyển tới tay người chủ mới. Người chủ mới này cũng không thoát khỏi sự ám ảnh, phá rối của búp bê Robert. Quá sợ hãi, người chủ mới nhanh chóng bỏ đi còn Robert được trao lại cho Viện Bảo tàng Martello, Key West.
 
Kể cả khi được đưa vào bảo tàng, nhiều người kể rằng, con búp bê sẽ nguyền rủa bất cứ ai chụp ảnh nó mà không xin phép, nếu búp bê Robert đồng ý, nó sẽ nghiêng nhẹ đầu bày tỏ sự cho phép. Du khách quên không thực hiện điều này phải quay lại để xin tha thứ vì những gì họ quay được trong chuyến đi luôn bị hỏng một cách bí ẩn sau đó.
 
3. Búp bê Annabelle

Kinh di bup be ma am hinh anh
 
Vào năm 1970, một phụ nữ khi đi qua một cửa hàng đồ cũ đã phát hiện ra búp bê Annabelle xinh xắn và mua về cho con gái mình để làm quà. Cô con gái rất thích Annabelle nên đặt nó trên đầu giường.
 
Tuy nhiên, sau đó ít lâu, các hiện tượng kỳ lạ bắt đầu xảy ra. Con búp bê có thể tự di chuyển qua các căn phòng dù không ai đụng vào nó. Những mẩu giấy da cũ kỹ cũng xuất hiện với những dòng chữ nguệch ngoạc của trẻ con. Có ngày người ta còn thấy con búp bê đứng thẳng dậy trên đôi chân làm bằng vải.
 
Quá sợ hãi, cô gái bắt đầu đi tìm nhà ngoại cảm để giải đáp những hiện tượng kỳ lạ thì được biết, trong búp bê Annabelle có linh hồn của một cô bé đã mất khi xây dựng căn nhà này. Linh hồn này nói rằng, nó rất thích cô chủ của nó hiện nay và muốn ở lại.
 
Cả nhà đồng ý và tiếp tục giữ búp bê trong nhà. Nhưng những hiện tượng kỳ lạ này ngày càng gia tăng. Một người bạn nam sau khi đến chơi nhà đã bị búp bê tấn công và cào rách bụng lẫn ngực một cách tàn nhẫn.
 
Cô gái quyết định liên lạc với 2 nhà ngoại cảm nổi tiếng. Cặp đôi ngoại cảm này cho biết, linh hồn bên trong không phải là của một cô bé, mà là của một con quỷ thích nói dối để được gần gũi với các cô gái nhằm chiếm giữ tâm hồn họ.
 
Quá sợ hãi, chủ nhân của Annabelle sau đó đã trao tặng lại con búp bê cho Viện bảo tàng huyền bí Warren, thuộc làng Moodus, thị trấn East Haddam, bang Connecticut, Mỹ và được mọi người ở đây trông giữ.
 
Bí ẩn còn bỏ ngỏ Dù ở cả ba trường hợp trên, các nhà khoa học đã tới tìm hiểu và nghiên cứu nhưng mọi câu hỏi vẫn đi vào bế tắc. Nhà nghiên cứu Johua P. Warren cho rằng, có một nguồn năng lượng xung quanh những con búp bê này. Dường như, bên trong sâu thẳm của mỗi búp bê có một con người thực sự ở trong đó. Dù đã chỉ ra được vài nghi vấn nhưng bí ẩn về những con búp bê ma ám này vẫn là câu hỏi còn bỏ ngỏ.      
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh dị búp bê ma ám

Chọn bàn làm việc theo phong thủy để thăng tiến –

Trong phong thủy văn phòng, hình dáng, màu sắc, kích thước bàn làm việc sẽ mang lại năng lượng và vận may khác nhau cho chủ nhân của nó. Dưới đây là những gợi ý để chọn bàn làm việc hợp với bạn nhất. Hình dáng bàn làm việc Phong thủy đặc biệt quan t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy văn phòng, hình dáng, màu sắc, kích thước bàn làm việc sẽ mang lại năng lượng và vận may khác nhau cho chủ nhân của nó. Dưới đây là những gợi ý để chọn bàn làm việc hợp với bạn nhất.

Hình dáng bàn làm việc

Phong thủy đặc biệt quan tâm đến hình dáng bàn làm việc. Mỗi hình dáng sẽ mang lại dòng năng lượng khác nhau.

Bàn hình chữ nhật: Rất phù hợp với công việc văn phòng. Hình chữ nhật tạo ra năng lượng Thổ, tốt cho các hoạt động thiên về trí não.

ban-lam-viec

Bàn chữ L: Khi 2 bàn hình chữ nhật ghép lại vuông góc với nhau tạo thành kiểu bàn hình chữ L. Hình dạng này càng kích thích năng lượng Thổ. Ngồi làm việc tại bàn chữ L sẽ có cảm giác an toàn hơn so với bàn hình chữ nhật.

Bàn hình tròn: Thường tạo ra quá nhiều năng lượng dương, khiến người ngồi làm việc khó tập trung. Loại bàn này thường được sử dụng trong các hội nghị nhằm khơi dậy những giải pháp sáng tạo.

Bàn hình vòng cung: Phù hợp với công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ. Hình dạng vòng cung lưu giữ năng lượng ngay tại vị trí trung tâm (vị trí ngồi làm việc).

Điển hình của bàn hình vòng cung là kiểu bàn hình chữ U. Nó sẽ cho người ngồi cảm giác an toàn. Tuy nhiên, một số người lại cảm thấy ngột ngạt, chật chội. Trong trường hợp này, bạn nên để bàn cách xa tường khoảng 8cm. Khi đó, dòng khí có thể lưu thông dễ dàng hơn và sẽ loại bỏ cảm giác ứ đọng, ngưng trệ.

Kích thước bàn làm việc

Khi lựa chọn bàn làm việc, bạn nên chú ý đến sự cân đối giữa kích thước của bàn làm việc với vóc dáng của bản thân, nhất là theo chiều cao và chiều dài cánh tay bạn.

Kích thước chuẩn của một bàn làm việc (nếu không đặt máy vi tính) thường là 1,52m x 0,76m (dài x rộng). Nếu có sử dụng máy vi tính thì kích thước nên là 1,82m x 0,91m. Bàn làm việc lớn hơn kích thước này sẽ khiến cho bạn khó thao tác trên khắp mặt bàn trong trường hợp không di chuyển ghế ngồi.

Một chiếc bàn làm việc rộng lớn tượng trưng cho quyền lực của bạn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chiếc bàn quá lớn sẽ khiến cho bạn khó có thể đưa tay với tới các vật phẩm ở xa, khi đó quyền lực của bạn có xu hướng suy giảm.

Căn cứ vào những thông tin sau đây, bạn có thể kiểm tra xem bàn làm việc hiện tại có phù hợp với vóc dáng của mình hay không.

– Hai bàn chân có thể đứng vững chắc trên sàn, đùi song song với mặt sàn, có đủ không gian giữa bàn và ghế sao cho bạn có thể dễ dàng chui xuống gầm bàn trong những lúc cần thiết.

– Khi đứng, bạn có thể chống hai tay lên mặt bàn (cổ tay thẳng).

– Khi ngồi trên ghế, bạn vẫn có thể vươn tới phía trước bàn và với tới hai đầu bàn.

– Mặt bàn nên đủ rộng để bạn có thể đặt một tờ báo lên đó.

Màu sắc bàn làm việc

Màu sắc của bàn làm việc sẽ quyết định đến hướng di chuyển của năng lượng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái tinh thần cũng như hiệu quả làm việc của bạn.

Màu sắc của bàn làm việc ảnh hưởng đến hướng di chuyển của năng lượng.

Bạn có thể lựa chọn màu sắc cho bàn làm việc của mình theo gợi ý dưới đây:

– Màu đen: Di chuyển năng lượng xuống phía dưới và vào bên trong cơ thể, khơi dậy những khả năng còn tiềm ẩn.

– Màu nâu: Tăng cường sức khỏe cho cơ thể, nhưng không có tác dụng kích hoạt trí não.

– Màu trắng: Cung cấp năng lượng cho trí não, nhưng làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu xám: Tăng khả năng tập trung của trí não, nhưng lại làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu xanh lá cây: Cân bằng tinh thần và thể chất, duy trì sự tập trung.

– Màu trung tính: Tăng cường khả năng tập trung của trí não, nhưng không làm tiêu hao năng lượng của cơ thể.

– Màu trắng: Kích hoạt mắt, khiến cho cơ thể và trí não luôn ở trạng thái động.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn bàn làm việc theo phong thủy để thăng tiến –

Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết

Nhân dịp bước vào tiết khí thứ 21 trong năm, cùng xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết, đoán vận luận số của họ ra sao.
Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi dựa vào bát tự là truyền thống lâu đời của người phương Đông. Nhân dịp bước vào tiết khí thứ 21 trong năm, cùng xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết, đoán vận luận số của họ ra sao.


Xem tu vi cho nguoi sinh tiet Dai Tuyet hinh anh
 
Tiết Đại Tuyết bắt đầu từ ngày 6 hoặc 7 tháng 12 kéo dài đến ngày 21 hoặc 22 tháng 12, là tiết khí đánh dấu sự lạnh lẽo điển hình của mùa đông. Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết bắt đầu từ tháng sinh, tháng Hợi đến tháng Tý âm lịch. Tức là người sinh ra trong khảng thời gian này đều mệnh hỉ Hỏa.   Đặc điểm của người sinh vào mùa đông là ngũ hành Thủy vượng mà thiếu Hỏa. Người hỉ mệnh cần có Hỏa chống đỡ, Mộc phụ trợ, kiêng nhất là gặp Thổ và Thủy. Năm may mắn là năm Tị, Ngọ - những năm thuộc ngũ hành Hỏa.   Tháng may mắn trong năm bắt đầu từ Lập Hạ đến trước Tiểu Thử, tức là rơi vào tháng Tị và tháng Ngọ. Ngày may mắn cũng tương tự như vậy, là ngày Tị và ngày Ngọ. Giờ may mắn là giờ Tý buổi sáng, giờ Ngọ buổi trưa.   Xem tử vi của người sinh tiết Đại Tuyết, quý nhân là người có ngũ hành Hỏa vượng. Người này có đặc trưng tính cách là hấp tấp vội vã, làm việc không có suy tính, yêu thích những điều bất ngờ. Bề ngoài họ có vẻ đầu voi đuôi chuột nhưng thực sự thì là giấu tài, thông minh nhưng vờ ngu ngơ, nhìn tưởng qua loa nhưng lại rất tinh tế, để tâm. Vì thế mà dù là tình cảm hay xã giao người này cũng thu hoạch rất tốt.
Xem tu vi cho nguoi sinh tiet Dai Tuyet hinh anh
 
Người mệnh hỉ Hỏa nên kết hợp với người mệnh hỉ Mộc bởi họ có thể giúp đỡ, tương trợ lẫn nhay dũng cảm đối diện với khó khăn. Người mệnh hỉ Mộc còn nhắc nhở người sinh vào tiết Đại Tuyết suy nghĩ chín chắn, nghiêm khắc hơn. Đây chính là trường hợp bạn bè thân thiết anh em keo sơn.   Người mệnh hỉ Hỏa có nhược điểm trí mạng là quá thẳng thắn nên dễ đắc tội với người khác, vô tình gây thù chuốc oán, bị người khác núp trong bóng tối đâm sau lưng.    Về tình cảm, người sinh vào tiết Đại Tuyết không thiếu người theo đuổi nhưng lại thường bị người kia mê hoặc, che mờ mắt. Cần thận trọng tuyển chọn, không yêu bừa thì mới có được hạnh phúc đích thực và trọn vẹn.   Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết báo hiệu cần lưu ý bệnh tim, bảo dưỡng thân thể thật tốt để tránh có những chuyển biến xấu hoặc mắc bệnh tim mạch nghiêm trọng.
Bản chất của số mệnh và tác dụng chân chính của việc xem tử vi Tìm hiểu về ý nghĩa của tứ trụ trong tử vi Xem tử vi tiết lộ tài vận và nhân duyên cho nam mệnh
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người sinh tiết Đại Tuyết

Những nàng giáp chung thủy trong tình yêu

Nếu muốn chọn người vợ theo mình suốt cuộc đời, nam giới có thể cân nhắc những con giáp chung thủy dưới đây.
Những nàng giáp chung thủy trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


Cô nàng tuổi Sửu
 
Chân thành và thủy chung là điều dễ nhận thấy ở cô nàng tuổi Sửu. Hơn thế, người tuổi Sửu còn chăm chỉ, chịu thương chịu khó, biết vun vén cho gia đình, sau này sẽ trở thành người vợ hiền mẹ đảm trong gia đình. 

Nhung nang giap chung thuy trong tinh yeu hinh anh
Tuổi Sửu
  Trước và sau khi kết hôn, con gái tuổi Sửu đều yêu bằng cả tấm lòng, đồng thời mong muốn đối phương cũng đáp trả bằng tình cảm chân thành chứ không phải là những thứ hoàng nhoáng bên ngoài. Đặc biệt, sau khi kết hôn, tình cảm của người tuổi Sửu được củng cố thêm bền chặt. Dù có xảy ra biến cố hôn nhân hay khó khăn trở ngại, cô nàng tuổi Sửu quyết không thay lòng đổi dạ bởi họ là con giáp chung thủy bậc nhất trong tình yêu.   Cô nàng tuổi Mão

Nhung nang giap chung thuy trong tinh yeu hinh anh 2
Tuổi Mão

Đa số con gái tuổi Mão đều có tâm địa hiền lành, lương thiện, đối xử hài hòa khéo léo với mọi người xung quanh. Trong suy nghĩ của người tuổi Mão, gia đình là yếu tố quan trọng hàng đầu. Họ sẵn sàng hi sinh thời gian để nghỉ ngơi, giải trí mà chăm lo, vun vén cho gia đình. Sự thủy chung của họ sẽ là vĩnh viễn nếu không bị phản bội.
  3. Cô nàng tuổi Tý
 
Điều dễ nhận thấy ở con gái tuổi Tý là họ không có tham vọng quá lớn trong sự nghiệp. Ước nguyện lớn nhất của đời họ chính là có một mái ấm gia đình hạnh phúc, đầm ấm. Người cầm tinh con chuột này không đòi hỏi đối phương phải đẹp trai, nhiều tiền của hay phải tặng mình các món đồ xa xỉ. Họ nguyện hi sinh cho gia đình, dù phải sống cần kiệm hay gánh vác trọng trách về kinh tế.

Để người tuổi Tý chung thủy hết mực như vậy đòi hỏi nửa kia không tệ bạc, lười biếng. Họ chấp nhận và sẵn sàng chia sẻ mọi niềm vui nỗi buồn, thăng trầm trong cuộc sống và những hạnh phúc giản đơn.

4. Cô nàng tuổi Tuất

Nhung nang giap chung thuy trong tinh yeu hinh anh 3
Tuổi Tuất

Nhắc đến người tuổi Tuất
là thấy sự chân thành, chung thủy. Dù những lời nói thường ngày của con giáp này khá gay gắt, cay nghiệt nhưng chung quy cũng bởi họ quá yêu và lo nghĩ cho đối phương. Chỉ cần cô nàng cầm tinh con chó này xác định đó là một nửa của mình, họ sẽ bất chấp tất cả vì người đó. Nếu đối phương không phụ bạc, con gái tuổi Tuất sẽ là người vợ, người mẹ và “trợ thủ đắc lực” trong cuộc sống và sự nghiệp của chàng.
  5. Cô nàng tuổi Mùi

Nhung nang giap chung thuy trong tinh yeu hinh anh 3
Tuổi Mùi

Con gái tuổi Mùi có bề ngoài hiền lành, nhu mì nhưng bên trong lại kiên cường và lương thiện. Sau khi kết hôn, họ sẵn sàng hi sinh tất cả vì gia đình, dù bản thân chịu thiệt thòi cũng không có chút đắn đo hay hối tiếc. Phần lớn thời gian của họ đều dành cho gia đình. Do đó, chỉ cần đối phương biết trân trọng và dành tình cảm chân thành, chắc chắn tình yêu của người tuổi Mùi sẽ không bao giờ thay đổi.
  Tâm Nhân (Theo DYXZ)   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nàng giáp chung thủy trong tình yêu

Mùa Vu Lan báo hiếu, thành tâm nghe Phật dạy về đạo làm con

Hiếu với mẹ cha tức là kính Phật. Ở đời nếu không thờ Phật thì hãy khéo thờ cha mẹ. Mùa Vu Lan báo hiếu, cùng ngẫm lời Phật dạy về đạo làm con!
Mùa Vu Lan báo hiếu, thành tâm nghe Phật dạy về đạo làm con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiếu với mẹ cha tức là kính Phật. Ở đời nếu không thờ Phật thì hãy khéo thờ cha mẹ. Mùa Vu Lan báo hiếu, cùng ngẫm lời Phật dạy về đạo làm con!   Tháng 7 âm lịch, với nhiều người là tháng âm thịnh dương suy, là tháng cô hồn ngập tràn điều xui xẻo. Song trong truyền thống văn hóa Việt, tháng 7 âm lịch còn là mùa Vu Lan báo hiếu, ghi nhớ và đền đáp công ơn của những đấng sinh thành.    “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.

mua vu lan bao hieu nghe phat day ve dao lam con
 
  Hôm nay nhân ngày rằm tháng 7, mùa Vu Lan báo hiếu, ngẫm về đạo làm con, nghe Phật pháp giảng về chữ Hiếu, cùng nghĩ suy về hai chữ Hiếu Hạnh trong lời Phật dạy.  

Đạo lý Vu Lan về lòng chí hiếu

  Phật dạy “Thiên kinh vạn quyển, hiếu đạo vi tiên”, có nghĩa là ngàn quyển kinh, vạn quyển sách thì đều tôn vinh hiếu đạo làm đầu. Câu chuyện về ngày lễ Vu Lan bắt nguồn từ sự tích Mục Kiều Liên cứu mẹ, không quản ngại khó khăn, nguy hiểm xuống địa ngục dâng mẹ bát cơm, lại thỉnh cầu Đức Phật cùng chư Tăng thành tâm cầu nguyện cho mẹ được thoát khỏi kiếp đọa đày, siêu sinh về nơi thiên giới.


loi phat day ve chu hieu
 
  Noi theo tấm gương hiếu hạnh của Mục Kiều Liên, hàng năm vào dịp rằm tháng 7 âm lịch, những người làm con lại cùng nhau bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới đấng sinh thành, ghi nhớ công lao dưỡng dục của cha mẹ, ông bà, tổ tiên. Bao năm tháng qua đi song mùa Vu Lan vẫn còn được duy trì mãi, trở thành một ngày lễ với ý nghĩa nhân văn sâu sắc, ghi đậm dấu ấn về đạo lý làm con, đạo lý làm người, đề cao chữ Hiếu.   Kinh Phật răn rằng: “Tột cùng điều thiện, không gì bằng hiếu. Tột cùng điều ác, không gì bằng bất hiếu.” Không biết tự bao giờ, chữ Hiếu đã trở thành một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá nhân phẩm, nhân cách con người, ai không thành tâm kính hiếu mẹ cha sẽ phải chịu điều bất hạnh trong đời.  

Làm gì để trọn đạo làm con

  “Tu đâu cho bằng tu nhà, Thờ cha kính mẹ ấy là chân tu”, việc báo hiếu mẹ cha không phải là điều gì cần đao to búa lớn mà bắt đầu từ những điều nhỏ nhoi trong cuộc sống hàng ngày. Mỗi ngày chúng ta đang sống đều là một ngày Vu Lan, cả cuộc đời ta đều đang sống trong mùa Vu Lan báo hiếu.    Nhiều người đau đáu nỗi niềm, chẳng biết làm gì trong ngày lễ Vu Lan để cầu an báo hiếu. Kì thực, chẳng cần phải đợi tới ngày lễ mới tỏ lòng thành tâm kính hiếu mẹ cha, phải cúng bái lễ lạt thật to để thể hiện lòng chí hiếu. Hiếu thảo được thể hiện qua từng hành động hàng ngày của chúng ta, ai còn mẹ cha xin chớ quên những điều này, ghi lòng tạc dạ để thành tâm báo hiếu.


lam gi trong ngay vu lan
 
 

1. Cha mẹ dạy bảo, con cái lắng nghe

  Cha mẹ có lời khuyên dạy, phận làm con phải cung kính tiếp nhận. Cha mẹ có buông lời trách phạt thì phải khiêm tốn ăn năn, lắng nghe để kiểm điểm bản thân, sửa đổi chính mình.   Lời cha mẹ răn dạy có khi không vừa ý, nhưng hãy nhớ bậc làm cha làm mẹ trên thế gian này ai ai cũng đều mong con cái trưởng thành đức hạnh, có lời với con cũng chỉ mong con khôn lớn thành người, con cái mà cãi mẹ chống cha tức là không có tâm cung kính.  

2. Chuyện trò, tâm sự cùng cha mẹ

  Không ai là hoàn hảo, cha mẹ có hiểu lầm thì nên kiên nhẫn lắng nghe rồi bình tâm giải thích, nhẫn nhịn cho cơn nóng giận qua đi.   Chúng ta sống trên đời không ai tốt với mình hơn cha mẹ. Những người khác đến rồi đi khỏi cuộc đời ta, chỉ có mẹ cha là người thân mãi mãi, luôn yêu thương chăm sóc chúng ta vô điều kiện, hy sinh tất thảy vì hạnh phúc của cháu con. Thường ngày, hãy dành chút thời gian chuyện trò, tâm sự cùng cha mẹ, để tình cảm được mãi mãi gắn kết, để cha mẹ thấy mình được quan tâm và thấu hiểu.  

3. Yêu thương bản thân cũng chính là yêu thương cha mẹ

  Con cái hiếu thảo, một lòng báo hiếu mẹ cha, thương yêu mẹ cha hết mực, song lại không biết quan tâm chăm sóc chính bản thân mình thì cũng là chưa trọn đạo làm con. Muốn kính hiếu với đấng sinh thành thì chỉ tốt với mẹ cha thôi là chưa đủ, phải tốt với chính mình mới là điều đúng đắn. Phàm bậc cha mẹ đều lấy hạnh phúc của con làm hạnh phúc của mình, con có khỏe mạnh vui vẻ thì cha mẹ mới yên lòng.   Người làm cha làm mẹ dù có phải chịu thiệt thòi cũng vẫn nhường nhịn và bao dung con cái. Cha mẹ đánh con thì đau thấu tâm can, con bất hiếu thì mẹ cha như đứt từng khúc ruột. Cha mẹ và con cái, đó là mối quan hệ chẳng gì có thể cắt rời, nếu ấm êm thì đôi bên hạnh phúc, lỡ có bất hòa thì cha mẹ đắng cay.   Mùa Vu Lan báo hiếu, ai còn cha mẹ xin lắng tâm ngẫm lời Phật dạy, đừng để lệ buồn vương lên mắt mẹ cha. Ai lỡ không còn mẹ cha xin thành tâm cầu chúc cho đấng sinh thành được vô vi siêu thoát, đọc kinh dâng Phật ban phúc cho mẹ cha trong những kiếp sau này.

Thiên Thiên

Có thể bạn chưa biết: Lễ Vu Lan ngày mấy? Tụng kinh Vu Lan - trọn phận làm con, trọn đạo làm người Câu chuyện cảm động phía sau ngày lễ Vu Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mùa Vu Lan báo hiếu, thành tâm nghe Phật dạy về đạo làm con

Xem tướng đàn ông nghèo khổ và có nguy cơ ế dài

Chỉ cần nhìn thấy một vài đặc điểm tướng cách dưới đây, quý cô nên cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định trao thân gửi phận cho người đàn ông này.
Xem tướng đàn ông nghèo khổ và có nguy cơ ế dài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

1. Tướng lông mày
 
Đàn ông có tướng lông mày quá ngắn thì cuộc sống nghèo khổ, vất vả mà lại dễ chết yểu. Bên cạnh đó, nếu đầu lông mày dính liền nhau là đa dâm lại còn khắc sát anh em. 
 
Trường hợp lông mày hình chữ Bát, nếu tu nhân tích đức đi theo chính phái thì văn võ song toàn, cuộc sống giàu sang, phú quý, có kẻ hầu người hạ. Nhưng nếu theo tà phái, làm việc thất đức, làm tướng cướp thì tù tội, cuộc sống cơ hàn, là tướng đàn ông nghèo khổ
 
Ngoài ra, lông mày mọc ngược là người có tâm địa độc ác, hành động bạo tàn, ngang ngược. Lông mày mỏng thưa là xảo quyệt, hay nịnh bợ cấp trên, người có quyền lực để được thăng tiến trong sự nghiệp. Tuy nhiên, dù gian xảo đến đâu cũng có lúc bị người đời ghét bỏ, khó tránh lúc cuộc sống đơn độc, nghèo túng.

Xem tuong dan ong ngheo kho va co nguy co e dai hinh anh
Ảnh minh họa
  2. Tướng mắt
 
Nam giới có tướng mắt không cân đối, mắt to mắt nhỏ, lòng trắng nhiều hơn lòng đen (hay còn gọi là mắt tam bạch) thường không đáng tin cậy, tráo trở, dễ ném đá giấu tay. Khi tiếp xúc và phát hiện thấy điều này, các quý cô chắc chắn sẽ “cao chạy xa bay”.
 
Nếu có thêm đặc điểm mắt nhìn chớp lia lịa, không dám nhìn thẳng vào người đối diện thì đó là những người thiếu thành thật, có thể nói một đằng làm một nẻo. Ngoài ra, tướng đàn ông nghèo khổ có mắt nhỏ ti hí như lá răm tâm thì tính tình keo kiệt, đa nghi, số cơ cực bần hàn.
 
3. Tướng râu tóc
 
Trong Nhân tướng học, đàn ông tóc dài mà cứng và khô như râu là khắc sát với vợ con, tóc vàng quăn như râu ngô thường có cuộc sống nghèo hèn (đối với nữ giới thì dâm đãng).
 
Bên cạnh đó, nam giới có râu rẽ lệch là khổ về già, râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt hay đâm bị thóc chọc bị gạo.
 
4. Tướng mũi

Đàn ông có mũi thấp và nhỏ, lông mũi hếch lên thường có cuộc sống nghèo khổ, cơ cực. Ngoài ra, người này còn có lối sống khá chi li, làm việc gì cũng cẩn trọng tới mức luôn trong trạng thái do dự, không dám quyết những việc quan trọng. Theo đó, nhân duyên của họ cũng không tốt, ít được phụ nữ để ý tới.

► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
 
Theo Ngày nay  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đàn ông nghèo khổ và có nguy cơ ế dài

Luận về Cô Thần-Quả Tú

1- Cô Quả tại MỆNH + THÂN Bình thường , nếu hai sao này chiếu Mệnh, Thân thì đúng như các sách Tử-Vi đã ghi, nghĩa là chủ về cô đơn, khắt khe, lạnh lùng, kỹ tính, câu nệ, đa nghi … Nhiều khi còn phân biệt : Nam Cô, Nữ Quả cho rằng : “Nam phạm Cô Thần thê ly biệt, Nữ phùng Quả Tú độc phòng chung” . Nghĩa là : đàn ông kỵ Cô Thần, đàn bà kỵ Quả Tú đóng tại Mệnh.
Luận về Cô Thần-Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng tôi nghiệm thấy rằng, vì hai sao này bao giờ cũng chiếu nhau trong thế tam hợp, nên Mệnh, Thân nếu có hai sao trên thì dù là sao nào khác cũng vẫn bị ảnh hưởng nặng nhẹ, ít nhiều theo những nghĩa trên đây. Tôi chưa thấy một người đàn bà nào cung Mạng có Cô Thần mà sung sướng, hạnh phúc về tình cảm, về hôn nhân. Cũng chưa thấy một người đàn ông nào có Qủa Tú an mệnh mà hài lòng về hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng (trừ một số trường hợp đặc biệt ). Đấy là chưa kể tới trường hợp gặp thêm sao Vũ Khúc hoặc Lộc-Tồn là những sao cũng chủ về cô đơn, lạnh lùng.
Chỉ có một sự khác biệt nhỏ là nếu gặp đúng sao kị mình thì thời gian trắc trở, hoặc xa cách dài hơn, hoặc đau thương hơn. Ngòai ra tôi cần nói thêm rằng khi Mệnh, Thân đã có một trong hai sao này thì đừng ham sao Đào Hoa đồng cung để chế hóa bớt. Vì như thế còn tăng thêm sự khó khăn về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, đây là cách ” Đào Hồng Cô Quả ” rất không tốt, người như bị vô duyên.

Hãy mong Đào Hoa ở cung khác để vớt vát được phần nào trong lĩnh vực tình cảm như ở Thiên Di, Nô bộc. Nếu trường hợp trên có thêm Hóa Kị đồng cung nữa thì thực là bất hạnh, vì sẽ trở thành người đồng tình luyến ái …
Như vậy cho rằng hai sao Cô Qủa an chiếu Mệnh, Thân tòan là xấu chăng ?! Xin thưa ngay là không. Nếu bạn gặp trường hợp Cô-Qủa hội đủ bộ sao tốt, quyền qúy như bộ : Tử-Phủ, Vũ-Tướng, Quang-Qúy, Long-Phượng, Khôi-Việt, Khoa, Quyền, Lộc … thì phải nói rằng Cô-Qủa đã đứng đúng chỗ, đã có môi trường làm cho công danh của mình lên cao mạnh mẽ. Đó là cách Vua, chúa, lãnh tụ, chỉ huy … ( Vua, chúa ngày xưa, nhất là trong các truyện Tàu, thường tự xưng là cô-gia hoặc qủa nhân), nhưng có điều là độc tài thái qúa, vì hai sao này (Cô-Qủa) lúc đó chủ về “ duy ngã độc tôn” rồi. Còn vần đề cô đơn thì gần như không có xảy ra, vì Cô-Qủa đã có môi trường khác (Vua chúa ngày xưa có bao nhiêu cung tần mỹ nữ, không có lẽ còn bị cô đơn).

2- Cô Quả tại PHỤ-MẪU
Nhiều người coi số Tử-vi cho rằng hai sao này khi ở cung Phụ-Mẫu có nghĩa là cha mẹ ít khi sống gần nhau, hoặc dễ bị ly dị, nhưng theo kinh nghiệm riêng tôi nhận thấy trường hợp cung Phụ-Mẫu có Cô-Qủa thường chủ về :
a. Cha hoặc Mẹ có ít anh, em trai (không thể gái) nhất là khi có thêm Vũ-Khúc hoặc Lộc-Tồn đồng cung. Nếu có Thái Dương đồng cung thì chắc chắn Cha ít anh, em trai. Nếu có Thái Âm thì chính Mẹ ít anh, em trai. Nếu gặp Không Kiếp hội toạ thì cha là con độc nhất ( sinh đa dưỡng thiểu)
b. Cha hoặc Mẹ là con trưởng trong gia đình, trong trường hợp có nhiều em trai, nhất là khi có Tử-Vi hoặc Thiên Phủ hội Hóa Quyền, hoặc Khội-Việt đồng cung. Về điểm muốn phân biệt Cha hoặc Mẹ thì có vị cho rằng khi Tử-Vi hoặc Thiên Phủ cư cung Dương thì Cha là con trưởng, còn cư cung Âm là Mẹ. Tuy nhiên điểm này tôi nghiệm thấy không đúng mấy. Chỉ để đóan khi có Nhật hay Nguyệt. Nếu 4 sao trên đều không có thì hơi bí.
Trường hợp cả hai điểm trên đây đều không ứng nghiệm, thì đành phải đóan rằng lúc đương số ra chào đời, cha mẹ bị tang tóc hoặc xa cách nhau một thời gian ngắn, nhất là khi có Thiên Mã ngộ Tuần Triệt. Nếu có Thái Dương thì Cha đi xa hay có tang. Nếu có Thái Âm thì chính là Mẹ. Còn Nhật Nguyệt đồng cung thì tùy theo sinh ngày hay đêm, nhưng trong trường hợp này lại không bao giờ có Thiên Mã vì Mã chỉ cư Dần, Thân, Tỵ, Hợi chứ không cư Sửu-Mùi được.

3-Cô Quả tại PHÚC-ĐỨC

Về cung này, các sách đều nói là trong dòng họ hiếm người, nhưng tôi nghiệm thấy nhiều trường hợp, không phải hiếm người mà thực ra vì dòng họ phân tán đi các nơi khác nên mới hiếm, hoặc là có trường hợp không phân tán, thì mạnh ai người ấy sống !? chẳng ai giúp ai được điều gì, anh em “kiến giả nhất phận”. Ngoài ra cần nói thêm rằng : Nếu có thêm Đào, Hồng, Nhật, Nguyệt hội chiếu thì phải đóan rằng trong giòng họ có nhiều đàn bà hiếm con trai, hoặc sống trong cảnh góa bụa , độc thân suốt đời ! Tôi chưa nghiệm được sao gì thì chủ về đàn ông trong giòng họ bị như vậy. Tuy có vị cho rằng khi có sao Nam Đẩu tinh (chính tinh) thì chủ về đàn ông, nhưng nhiều khi sai .
Cũng vì hai sao này có ý nghĩa nêu trên, cho nên khi cung Phúc-Đức của mình, nếu có Cô-Qủa thì tuyệt đối mình không nên sống chung đụng với họ hàng, kể cả anh em ruột thịt để tránh sự hiềm khích, va chạm, có thể đi tới chỗ tuyệt tình. Ở xa thì hai sao này đã có môi trường họat động nên trong giòng họ có thể thuận hòa với nhau được, tuy không ai hết lòng với ai.

4- Cô Quả tại ĐIỀN TRẠCH
Tôi nhận thấy sách nào cũng chỉ nói rằng : Cô-Qủa rất lợi ích cho cung Điền Trạch và Tài Bạch mà thôi nhưng tôi cho rằng cần phải phân biệt lợi hại ra sao :
– Nếu Cô-Qủa hội với nhiều sao tốt như Vũ-Khúc, Thiên Phủ, Hóa Quyền, Long-Phượng, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Đào-Hồng … (nhưng cần Mệnh là Hỏa hoặc Thổ mới tốt) thì có nghĩa là mình có biệt thự khang trang, nguy nga, đồ sộ, có vườn cây xung quanh, ở nơi thanh tịnh, biệt lập. Vì Cô-Qủa lúc đó ứng vào cô gia và vẫn có nghĩa giữ vững được nhà cửa lâu dài. Như thế mới thực là tốt đẹp. Cũng có khi ứng vào việc mua bán nhà với một người góa hoặc được thừa hưởng tài sản nhà cửa của chú bác, cô gì … không có con thừa tự (với điều kiện cung Điền có chính tinh tốt và hợp Mệnh, đồng thời không bị Tuần-Triệt án ngữ)
– Còn trường hợp Cô-Qủa hội với các sao xấu, hãm địa, khắc Mệnh và Thân. Cung Tài, Quan cũng không tốt thì thực là bất hạnh, nghĩa là mình phải ở một căn nhà lụp xụp, vừa ở nơi hẻo lánh, xa xôi (như vùng ngọai ô chẳng hạn) mà lại, không bao giờ bán đi được, như thế chứng tỏ là mình nghèo hèn suốt đời. Vì vậy đừng có thấy Cô-Qủa cư Điền-Trạch đã vội mừng.

5- Cô Quả tại QUAN-LỘC
Tôi không thấy trong các sách Tử-Vi nói đến Cô-Qủa ở cung Quan-Lộc một cách rõ rệt, do đó tôi lấy kinh nghiệm riêng mà bàn với qúy bạn như sau :
– Bình thường Cô-Qủa ở cung Quan chủ về nơi mình làm việc không có những người đồng liêu, hoặc đồng nghiệp, đồng chí hướng với mình, mà đa số đều ích kỷ, hay dấu nghề, giấu việc … Nếu không thì chính những người trên của mình đều khắt khe, tỉ mỉ qúa làm cho mình mất hết tự do, sáng kiến (Gặp trường hợp này mà xin thăng cấp, tăng lương chắc hơi khó và hơi lâu !…?).
– Bù lại, Nếu Cô-Qủa gặp các sao quyền qúy như Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc, Tướng-Ấn, Long-Phượng, Quang-Qúy, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Tả-Hữu … thì lại rất tốt, như thế có nghĩa mình làm chức lớn ngồi riêng một văn phòng, đẹp đẽ, khang trang (như bây giờ thì có máy lạnh là cái chắc !?..), không phải ngồi chung với nhân viên, có gì cần là bấm chuông gọi.

6- Cô Quả tại NÔ-BỘC
Thường thường, cung Nô-Bộc, nếu có bộ sao Cô-Qủa chiếu có thể được giải đóan như sau :
– Nếu không hợp chiếu với nhiều sao tốt của mình thì nên dùng những người dưới quyền góa bụa, độc thân, thì họ trung thành hơn. Nhất là trường hợp có thêm : Thiên Hình, Đẩu Quân thì lại càng chắc nữa, những người này cần phải có mang tật gì ở thân thể (như vết thẹo ở mặt, chân tay, mắt lé, thọt chân …) thì họ sẽ trở thành những người dưới quyền có lương tâm, làm ăn cẩn thận.
– Nếu hội với nhiều sao tốt, nhất là có thêm Hóa Quyền, thì người dưới tay hay âm mưu phản phúc, lấn quyền một cách khéo léo, gián tiếp (vì lúc đó Cô-Qủa chủ về thâm trầm, ích kỷ, kín đáo … )
– Nếu hội với Nhật-Nguyệt, lúc mình xa cơ thất thế, chẳng có đàn em nào giúp đỡ, đoái hòai tới, nhất là có thêm Hóa-Kị mà không có sao nhân hậu hội chiếu như Thai-Tọa, Tả-Hữu, Quan-Phúc.

7- Cô Quả tại THIÊN-DI
Thường thường, những người có địa vị cao trong xã hội, ít khi có sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di, vì những sao này chủ về vấn đề ngại tiếp xúc, ít quan hệ, giao dịch, giao thiệp, ít người cộng tác hoặc là chính mình không ưa giao thiệp rộng. Ngòai ra về phương diện tình cảm, nếu Cô-Qủa chiếu Thiên-Di lại hội với Đào-Hoa, Hóa-Kị thì hết hy vọng chinh phục được những người khác phái, dù cho mình đẹp trai hoặc có nhan sắc diễm lệ (đối với nữ) chăng nữa. Tôi đã từng được coi những người Mệnh có nhiều sao thu hút được người khác phái (như Tham-Lang, Đào, Hồng, Hỷ, Quang-Quý, Thanh-Long … ) mà lúc nào cũng bị thất bại trong vấn đề chinh phục người yêu, chỉ vì cung Thiên-Di có Cô-Qủa (nếu có thêm Hóa-Kị nữa thì càng đúng). Có chàng chinh phục được thì lại bị người yêu bỏ đi lấy chồng !.., vì gia đình bắt buộc. Có nàng làm cho ý trung nhân say mê mình được thì đùng một cái bị một cô khác đẹp hơn cuớp (!?) mất chồng tương lai của mình … Vì vậy thanh niên nam, nữ bây giờ, nếu muốn có tài thu hút ở ngòai xã hội thì phải tránh được hai sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di. Thà rằng hai sao này chiếu Mệnh còn đỡ hơn, vì rằng như thế mình chỉ cô đơn khi ở nhà, còn khi bước chân ra ngòai là hấp dẫn (Nếu Thiên-Di có Đào-Hoa chẳng hạn).

8- Cô Quả tại GIẢI-ÁCH

Vì Cô-Qủa là các sao tiết chế, giới hạn nên khi chiếu cung Giải-Ách lại thành ra hay, có nghĩa là mình ít bệnh tật, tai nạn, nhất là khi hội với Thiên-Không lại càng tốt thêm nữa. Tuy nhiên vì hai sao này vẫn có tính cách duy trì, gìn giữ nên mình vẫn dễ bị những bệnh tuy không hiểm nghèo, nhưng triền miên suốt đời mà người ngòai không nhận thấy …!?
Ví dụ : Như hội với Hóa-Kị (tượng trưng cho bộ tiêu hóa, ruột .. trong cơ thể người) lại thêm Song-Hao thì nhất định phải đeo bịnh, đau bụng, khó tiêu … vì Cô-Qủa dù là Hỏa hay Thổ cũng đều không hợp với Hóa-Kị là Thủy.
Ngòai ra những điểm nêu trên, Cô-Qủa chiếu Giải-Ách còn chủ về vần đề ưu tư trong thâm tâm, những nỗi buồn xa xôi mà chỉ có tiềm thức của mình mới nhận thấy và nhiều khi mình lại khó khăn với chính mình.

9- Cô Quả tại TÀI-BẠCH
Trong khi Hóa-Khoa được tôn là đệ nhất giải thần thì Cô-Qủa được tôn là thần giữ của, cho nên ở cung Tài-Bạch là hợp. Đó là một nhận định chủ quan qúa, vì tôi đã nghiệm thấy những người muốn buôn to bán lớn cần phải có sự hùn hạp, hợp tác với người khác về tiền tài, nếu có Cô-Qủa thì cứ khư khư giữ tiền thì làm sao có thể khuếch trương lớn, như vậy chỉ có thể giới hạn trong một tiệm buôn nhỏ hoặc một lĩnh vực quy mô nhỏ mà thôi. Nếu may ra có Phá-Quân (cứ Tý, Ngọ mới tốt) hoặc Song-Hao hội chiếu lại rất hay, vì như thế mỗi khi mình muốn tung tiền ra kinh doanh, bao giờ cũng chắc ăn, thận trọng nhờ sao Cô-Qủa.

Tuy nhiên đối với những người không có đầu óc thương mại, nếu có Cô-Qủa lại hội với với Thiên Phủ, Vũ Khúc (đều tượng trưng cho kho chứa), Tướng-Ấn, Tả-Hữu, Thai-Tọa … thì lại chủ về những người chuyên về giữ tiền bạc, tài chính (ngày nay gọi là kế tóan viên, thủ quỹ, thu ngân, tín dụng …). Nếu có thêm Song-Lộc và một số cách tốt nữa có thể làm chủ một Ngân Hàng. Nếu qúy bạn làm giám đốc một Công ty, Xi nghiệp …. hoặc thủ trưởng một cơ quan nào đó thì nên giao cho những người có cách này giữ két bạc thì chẳng những sợ thất thóat gì, sai lầm với điều kiện đừng có : Hỏa-Linh, Không-Kiếp đi với Tham Lang chiếu cung Tài-Bạch của những người đó.

10- Cô Quả tại HUYNH-ĐỆ
Về cung này tôi chưa tìm ra được điểm gì khác lạ, chỉ có điểm là anh em không nên sống gần nhau, hoặc phải có người sống xa cách hẳn vì ngọai cảnh gây nên (như vấn đề cuộc sống anh em kẻ Nam người Bắc chẳng hạn) Ngòai ra hai sao này cũng tiết chế bớt số anh chị em. Nếu có Đào-Hồng, Thiên Không thì chị em gái dễ bị dở dang, trắc trở nhiều lần về hôn phối, hoặc lấy chồng không cưới hỏi.

11- Cô Quả tại TỬ-TỨC
Chiếu cung Tử-Tức, Cô-Quả thường chủ về một trong những điểm như sau :
– Khi sinh con nuôi dưỡng. chắm bẵm con cái vất vả, chúng khó ăn, khó ngủ, hay quấy khóc….Con cái lúc mới sanh, nhất là đối với đứa đầu lòng thường hay bị ốm đau, bệnh tật hoặc là tai nạn làm cho cha mẹ phải lao tâm, khổ sở, lo lắng. Tuy nhiên khi lớn lên ( ngoài 5 tuổi ) thì vẫn dễ nuôi, nếu không có thêm hung sát tinh. Một số trường hợp nếu thêm hung sát tinh thì con cái còn bị mắc một số tật nhẹ như là mắt lác, mắt kém, chân hoặc nách có mùi hôi, ra mồ hôi tay nhiều….
Về điểm này có câu phú :”Cô Thần Qủa Tú hai saoGian truân vất vả về phần nhi sinh”.
– Sinh con muộn nghĩa là cha hoặc mẹ lập gia đình ở độ tuổi cao ( ngoài 32 tuổi trở ra) hoặc lập gia đình ở độ tuổi trung bình nhưng thời gian lâu mới có con .
– Thận trọng và hay kiêng cữ để tiết giảm sinh đẻ. Những cặp vợ chồng nào có Cô-Quả tại cung Tử-Tức, có thể áp dụng mọi phương pháp hạn chế sinh đẻ một cách hữu hiệu mà không trái số. Nếu thêm các sao như Không Kiếp, Hoả Linh,…thì đừng kiêng cữ kẻo bị tuyệt tự.
– Nếu có nhiều sao văn học, quyền qúy, con cái khi lớn lên hay ở xa cha-mẹ, vì chức vụ hoặc ngay trong thời gian đi học cũng dễ xuất ngọai hoặc ở nội trú

12- Cô Quả tại THÊ-THIẾP (hay PHU-QUÂN)

Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ-Mẫu, Cô-Qủa ở cung Thê-Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.
Nếu có Đào-Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả-Hữu … thì càng chắc chắn) Trường hợp Đào-Hồng tại Mệnh-Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)

Tóm lại hai sao Cô Thần Quả Tú rất khắt khe, cô độc. Không nên trú đóng ở mệnh, thân hoặc các cung chỉ người như tử tức, phu thê, huynh đệ. Chỉ có Thiên Quan, Thiên Phúc cùng hội chiếu hoặc Ân Quang, Thiên Quý đồng lai mới có thể hoá giải được những bất lợi của Cô Quả.


Từ điển về tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Cô Thần-Quả Tú

Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tiết Đoan Ngọ là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc
Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tiết Đoan Ngọ (5/5 âm lịch) là thời điểm dương khí cực thịnh, âm khí cực suy nên có thể vận dụng những phương pháp phong thủy khai vận dưới đây để gia tăng tài khí và phúc khí.


► Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
1. Tiết Đoan Ngọ là ngày dương khí bay lên, âm khí hạ thấp, nếu trong nhà có đồ vật của người đã khuất còn lưu lại mà không dùng đến hoặc không có ý nghĩa thì nên nhân dịp này vứt bỏ hoặc hỏa táng. Việc làm này đại diện cho khứ âm khai dương, tiễn đưa âm khí ra khỏi nhà, có tác dụng trợ vượng vận.   2. Phương pháp phong thủy khai vận tiếp theo là nhanh chóng thu dọn cây cỏ khô héo, cá cảnh đã chết trong nhà để gia tăng sinh khí, trừ bỏ âm khí.    3. Kỳ Lân là thần thú phong thủy có tác dụng trấn tà, hóa sát, bảo hộ bình an nên thỉnh về đeo bên người trong dịp tiết Đoan Ngọ để giúp thân thể khỏe mạnh, vận trình hanh thông.  
Chiêu tài khai vận với cây kim tiền Cây lê phụng cơ: vượng tài khai vận Bày rồng để chiêu tài khai vận
4. Tiết Đoan Ngọ dương khí vượng nên những người thường có cảm giác vận thế kém hoặc thời vận không ưng ý hãy đi phơi nắng vào sáng sớm, từ 7 đến 9 giờ, để gia tăng dương khí, sinh khí, tự mình bồi dưỡng thêm năng lượng mới mẻ, mạnh mẽ.
  5. Trong tiết Đoan Ngọ, ngoài việc ăn đồ nếp còn có thể cùng cả nhà đi bể bơi hay tới bờ biển, người ta gọi là tục “hí thủy”. Ý nghĩ của tục này là dùng Thủy Hỏa tương khắc để khai vận, kích thích vận trình.

Tiet Doan Ngo ap dung phong thuy khai van, tang may hinh anh 2
 
6. Người mệnh Hỏa trong tiết Đoan Ngọ không nên ở trong nhà, nhất định phải ra ngoài dạo quanh một vòng hoặc đi thăm thú đây đó, tổ chức dã ngoại, du lịch ở nơi náo nhiệt để hấp thu Hỏa khí của đất trời, tốt cho vận trình.   7. Người có bát tự vượng hàn (ví dụ người sinh vào mùa đông, người có bát tự Thủy vượng,…) nếu muốn khai vận trong tiết Đoan Ngọ thì từ 11 đến 13 giờ dùng một chậu nước phơi nắng 1 giờ rồi lấy đó tẩy trừ tay chân để tăng dương khí, vượng cát tường.
 
Những kiêng kị phong thủy cần biết trong tết Đoan Ngọ Ngày Tết Đoan Ngọ thực chất bắt nguồn từ Phật giáo? Muốn vượng vận, 12 con giáp nên đi đâu trong tết Đoan Ngọ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Đoan Ngọ áp dụng phong thủy khai vận, tăng may

Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.
Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.


► Tham khảo thêm: Cách sinh con theo ý muốn hợp tuổi bố mẹ

1. Tý
Tháng may mắn nhất: Tháng 1 và tháng 2 Âm lịch   Người tuổi Tý sinh vào mùa đông thì cả đời không phải lo lắng cơm ăn áo mặc, tài chính vững chắc, tốt nhất là người tuổi Tý nên sinh vào tháng Dần và tháng Mão, giờ Dần và giờ Mão.
 
2. Sửu

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 2 và tháng 12 Âm lịch   Khoảng thời gian này khi thời tiết lạnh sắp chấm dứt thì là lúc trâu nên ra đồng ăn cỏ, phù hợp với quy luật tự nhiên vì lúc này cây cỏ phát triển mạnh. Vậy nên, tốt nhất là người tuổi Sửu nên sinh vào tháng Mão và tháng Sửu.   3. Dần
 
Tháng may mắn nhất: Tháng Giêng Âm lịch
 
Hổ thì phải ở trong rừng mới được gọi là chúa sơn lâm, rời khỏi rừng, hổ không còn là chúa tể muôn loài nữa. Bởi vậy, người tuổi Dần cần lấy yếu tố Mộc làm chủ, tốt nhất là rừng lớn (đại lâm). Tháng Dần tàng thiên can Giáp Mộc, tham thiên đại thụ, có Hỏa có Thổ, là điều kiện tốt nhất cho người tuổi Dần.   4. Mão
 
Tháng may mắn nhất: Tháng Hai Âm lịch   Không giống như người tuổi Dần, người tuổi Mão tàng thiên can Ất Mộc nên tháng sinh vượng tài nhất là tháng Hai Âm lịch.   5. Thìn

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 10 và tháng 11 Âm lịch
 
Long nhập đại hải, song long xuất hải, rồng không ở biển thì sẽ bị mất đi sức mạnh. Tháng 10 và tháng 11 Âm lịch là tháng Thủy, bởi vậy người tuổi Thìn sinh vào tháng này sẽ gặp nhiều may mắn nhất.   6. Tị
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 12 Âm lịch Rắn phải ẩn mình, lộ ra ngoài dễ bị phát hiện và tấn công, hơn nữa phải ở trong đất sâu nên người tuổi Tị sinh vào hai tháng trên sẽ được vượng tài.   7. Ngọ   Tháng may mắn nhất: Tháng 2 và tháng 3 Âm lịch   Thức ăn ưa thích nhất của ngựa là cỏ khô và những cây cỏ thấp, bởi vậy nếu người tuổi Ngọ may mắn sinh vào hai tháng trên thì sẽ phát tài phát lộc nhất.
 
8. Mùi
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 2 Âm lịch
 
Giống như ngựa, cây cỏ cũng là thức ăn chính của dê, lấy Ất Mộc làm chủ, vậy nên tháng Hai Âm lịch là tháng tốt nhất cho người tuổi Mùi.
 
9. Thân
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 6 và tháng 9 Âm lịch   Dần – Thân xung khắc nhưng đều ở trong rừng. Bởi vậy nếu muốn sống yên ổn thì nên chọn tháng 6 và tháng 9 Âm lịch, lúc ấy là thời gian hổ ẩn mình trong núi.   10. Dậu
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 4 Âm lịch
 
Nếu tuổi Dậu kết hợp được với tuổi Tị và Thìn thì kết cục phú quý, ngàn năm có một, bởi vậy người tuổi Dậu nên sinh vào tháng Thìn và tháng Tị.   11. Tuất

Tháng may mắn nhất: Tháng 1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10 Âm lịch   Chó luôn được coi là biểu tượng của người “gác cửa”, bởi vậy nếu được sinh ra vào tháng đầu tiên của các mùa là tốt nhất.
12. Hợi

Chon thang sinh vuong tai cho 12 con giap  hinh anh
 
Tháng may mắn nhất: Tháng 3 và tháng 12 Âm lịch   Người tuổi Hợi sinh vào hai tháng này sẽ gặp nhiều may mắn và vượng tài nhất.   Lichngaytot.com
Những con giáp khó tránh tình tay ba nửa cuối năm 2016 Top 3 con giáp sau một đêm trở thành TỶ PHÚ 3 con giáp cẩn thận hao tài tốn của 6 tháng cuối năm Chỉ ra 3 con giáp trọng tình cảm, coi tình bạn là trên hết

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tháng sinh vượng tài cho 12 con giáp

Những con giáp nam đáng để nàng trao gửi tình cảm

Chàng trai tuổi Sửu có đặc điểm chung là thành thực và nồng nhiệt trong tình yêu. Họ không ngại ngần bày tỏ tình cảm cũng như sự mến mộ của mình với đối phương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông trong tình yêu không cần phải giàu có, tài giỏi hay đẹp trai. Điều duy nhất mà các nàng cần đó chính là sự thủy chung và có trách nhiệm. Những điều tưởng chừng thật đơn giản nhưng không phải chàng trai nào cũng làm được. Cùng xem con giáp nào xứng đáng để nàng trao gửi tình cảm nhé!

Hạng 1: Tuổi Mùi

Bestie-chang-trai-thuy-chung

Trong tình yêu, chàng trai tuổi Mùi có thái độ vô cùng chân thành và mang lại cảm giác an toàn cho đối phương. Hơn thế, con giáp này còn sở hữu diện mạo nam tính, tràn đầy sức sống. Tiếp xúc với họ, các nàng chắc chắn sẽ dễ “rung rinh”.

Dù vẻ ngoài phong độ ngời ngời đến vậy, họ không “ỷ thế làm càn”, khoe khoang chiến tích mà ngược lại, khá chung thủy với tình yêu của mình. Nếu đang có “gấu” tuổi Mùi, bạn hãy yên tâm tận hưởng niềm hạnh phúc với chàng và cùng nhau bước vào cuộc sống tương lai hạnh phúc.

Hạng 2: Tuổi Sửu

Bestie-chang-trai-thuy-chung

Chàng trai tuổi Sửu có đặc điểm chung là thành thực và nồng nhiệt trong tình yêu. Họ không ngại ngần bày tỏ tình cảm cũng như sự mến mộ của mình với đối phương. Với chàng trai tuổi Sửu, không có gì là không thể trong tình yêu. Các chàng bình thường mạnh mẽ là vậy, nhưng trong chuyện tình cảm thì cũng có trái tim yếu mềm không kém các nàng đâu nhé.

Đặc biệt, khi đã có gia đình bé nhỏ, chàng trai tuổi Sửu sẽ dốc toàn bộ sức lực để bảo vệ và chăm lo chu đáo cho mọi thành viên. Bạn sẽ không khó khăn khi bắt gặp hình ảnh con giáp này vội vàng trở về nhà quây quần với vợ con sau mỗi giờ tan ca. Hơn thế, họ không ngần ngại làm việc nhà giúp vợ, cùng vợ sẻ chia mọi vấn đề của cuộc sống. Chàng trai này xứng đáng để phái đẹp mơ ước, thậm chí là cạnh tranh để có được.

Hạng 3: Tuổi Tý

Bestie-chang-trai-chung-thuy

Sở hữu biệt tài ăn nói linh hoạt, cách cư xử khéo léo nên khi đi tới đâu, anh chàng tuổi Tý đều trở thành trung tâm của sự chú ý và được nhiều người dành tình cảm ưu ái.

Đa phần người tuổi Tý phóng khoáng, bao dung, dễ nhớ dễ quên, không bao giờ thù dai. Trong tình cảm, họ hết mực yêu thương và chăm lo cho nửa kia mà không hề mảy may toan tính. Cuộc sống gia đình sau này vì thế mà trong ấm ngoài êm, vô cùng hạnh phúc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp nam đáng để nàng trao gửi tình cảm

Luận về bản mệnh, cục, cách

A. BẢN MỆNH Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnhlà đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liềnnhau: - Hành của Bản Mệnh. - Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Luận về bản mệnh, cục, cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về hành, Bản Mệnh rơi vào một trong năm hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. Hành chỉ thể chất căn bản của Bản Mệnh.

Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:

1) Hành Kim

-    Sa trung kim (vàng trong cát)

-    Kim bạc kim (vàng pha kim khí trắng)

-    Hải trung kim (vàng dưới biển)

-    Kiếm phong kim (vàng ở mũi kiếm)

-    Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)

-    Thoa xuyến kim (vàng làm đồ trang sức)

2) Hành Thủy

-    Thiên hà thủy (nước ở trên trời)

-    Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)

-    Đại hải thủy (nước đại dương)

-    Giản hạ thủy (nước dưới khe)

-    Tuyền trung thủy (nước giữa dòng suối)

-    Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)

3) Hành Mộc

-    Bình địa mộc (cây ở đồng bằng)

-    Tang đố mộc (gỗ cây dâu)

-    Thạch lựu mộc (gỗ cây thạch lựu)

-    Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)

-    Dương liễu mộc (gỗ cây liễu)

-    Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)

4) Hành Hỏa

-    Sơn hạ hỏa (lửa dưới chân núi)

-    Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)

-    Thiên thượng hỏa (lửa trên trời)

-    Lộ trung hỏa (lửa trong lò)

-    Sơn đầu hỏa (lửa trên núi)

-    Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)

5) Hành Thổ

-    Bích thượng thổ (đất trên vách)

-    Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)

-    Sa trung thổ (đất lẫn trong cát)

-    Lộ bàng thổ (đất giữa đường)

-    Ốc thượng thổ (đất trên nóc nhà)

-    Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)

Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.

Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.

B. CỤC

Trong khoa Tử Vi, danh từ Cục được dùng ở hai trường hợp:

1) Cục được dùng chung với 1 danh từ chỉ hành. Ví dụ: Kim Cục, Thủy Cục, Mộc Cục, Hỏa Cục, Thổ Cục. Trong trường hợp này, vị trí an cục là nơi ở giữa lá số, bên cạnh vị trí an Bản Mệnh.

Không có tác giả nào định nghĩa chữ Cục trong vị trí này. Vì sự thiếu sót đó, nên ta chỉ có thể hình dung tạm thời Cục như một yếu tố căn bản, một thành phần bất khả phân của con người, có tính cách quyết định vận mệnh con người một các rất tổng quát. Cũng vì tính cách quá ư tổng quát đó, nên Cục không nói lên được đặc điểm gì xác định về con người.

Cục được đánh giá qua sự tương sinh hay tương khắc với Bản Mệnh để tìm trong tương sinh hay tương khắc đó một ý nghĩa tổng quát nào đó về con người.

Ví dụ: Kim Mệnh đi với Thủy Cục thì tương sanh, từ đó, tiên niệm rằng đời người tương đối suông sẻ, ít gặp nghịch cảnh, tương đối phong túc. (?)

Ngược lại, Kim Mệnh đi với Mộc Cục tất tương khắc, do đó sẽ gặp nhiều trắc trở trên bước đường đời (?). Nếu Kim Mệnh đi với Kim Cục thì tị hòa, không tốt, không xấu, bình thường, tiên niệm rằng con người tạm thích nghi được với mọi hoàn cảnh của cuộc đời, sự thăng hay sự trầm cũng vừa phải, nổi bật thì không nổi bật, nhưng lu mờ thì cũng không mấy lu mờ (?).

Vì được xét trong tương quan với Bản Mệnh qua sự sinh khắc của hai thành, nên cần biết qua về liên hệ giữa MệnhCục. Trong bối cảnh này. Bản Mệnh bao giờ cũng được xem là quan trọng hơn Cục. Do đó, Mệnh thịnh dĩ nhiên tốt hơn Cục thịnh.

Bản Mệnh chỉ thịnh vượng trong trường hợp hành của Mệnh được hành của Cục tương sinh. Ví dụ: Mệnh Thủy, Cục Kim. Cục Kim vốn sanh Mệnh Thủy. Cục phù cho mệnh thì mệnh tốt. Ngược lại nếu mệnh sanh cục thì mệnh hao. Thành thử Cục sanh Mệnh đẹp hơn Mệnh sanh Cục, dù cả hai hành tương sinh.

Trong trường hợp Mệnh Cục tương khắc, sự tốt đẹp bị hóa giải đi nhiều và kém hơn trường hợp Mệnh sinh Cục.

Sự tương quan giữa Mệnh và Cục nói lên 1 hàm số của Phúc đức. Nếu Phúc tốt mà Mệnh Cục tương khắc thì cái tốt bị chiết giảm. Sự sinh khắc giữa Mệnh Cục so với Phúc đức có thể ví như một cái máy trợ lực hay một cái thắng đối với phúc. Nếu mệnh thịnh thì phúc tốt hơn, ngược lại phúc kém đi trở thành xấu.

Qua sự khảo sát trên, ta có thể ví Mệnh và Cục nhu hai lực tuyến của Phúc đức. Tùy theo 2 lực tuyến này tương sinh hay tương khắc, phúc đức sẽ chịu ảnh hưởng tốt hay xấu. Đến đây, ta thấy rằng riêng cung Phúc không đủ quyết định vận mệnh của người, mà phải tùy thuộc thêm 2 lực tuyến Mệnh – Cục, trong đó lực tuyến Mệnh có tính cách áp đảo hơn.

2) Cục được dùng trong trường hợp thứ 2 trong các danh từ phú cục, quý cục, bần tiện cục, tạp cục của Thái Thứ Lang trong quyển Tử – Vi đầu số trang 293.

Phú cục được tác giả này định nghĩa như giàu có, Quý cục là có danh chức, quyền quí, Bần tiện cục là nghèo hèn, Tạp cục là xấu tốt lẫn lộn.

Như vậy, Cục có thể định nghĩa như tình trạng hạnh phúc của một người. Tình trạng đó được phản ánh qua tiền bạc, công danh địa vị. Tóm lại, những gì người đó tạo được cho mình, những yếu tố thế lực của mình. Sự phân cục như trên cho thấy có 2 yếu tố thế lực quyết định tình trạng hạnh phúc hay địa vị xã hội:

-    Tiền bạc

-    Danh quyền

Nói khác đi, đó là loại hạnh phúc vật chất của con người sống ở ngoài đời, đặt căn bản trên đồng tiền và danh quyền. Không thấy nói đến loại hạnh phúc tinh thần, duy linh. Về điểm này, kho Tử – Vi không theo quan điểm của đạo học Lão Trang hay Thích Ca Nhân sinh quan của Tử – Vi học là nhân sinh quan của người phàm tục chớ không phải là nhân sinh quan của người phật tử hay trang tử. Hạnh phúc con người nằm trong sự đắc thời nhiều hơn là đắc đạo, tùy thuộc yếu tố vật chất hơn là yếu tố duy linh.

Để có 1 ý niệm về các cục, xin mô phỏng sau đây bảng liệt kê của Thái Thứ Lang về các cục:

a) Phú cục

-    Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

-    Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

-    Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

-    Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

-    Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

-    Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

-    Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

-    Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

-    Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

-    Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

-    Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

-    Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

-    Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

-    Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

-    Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

-    Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

-    Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

-    Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

-    Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

-    Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

-    Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

-    Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

-    Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

-    Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

-    Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-    Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

-    Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

-    Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

-    Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

-    Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

-    Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

-    Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

-    Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

-    Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

-    Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

-    Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

-    Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

-    Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

-    Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

-    Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

 

d) Tạp cục

-    Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

-    Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

-    Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

-    Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

-    Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

-    Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

-    Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

-    Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

Ngoài ra, Thái Thứ Lang có thêm rằng:

-    Phú Cục và Quí Cục trình bày sơ lược trên đây rất cần phải xa lánh Tuần Triệt, Sát, Bại tinh. Ngoại trừ, Quí Cục: Tham Hỏa tương phùng, Nhật Nguyệt giáp Mệnh ở Sửu có Tham Vũ tọa thủ (hay ở Mùi có Phủ tọa thủ giáp Nhật Nguyệt) và Văn tinh ám củng (Mệnh hay Quan có xương khúc) dù gặp khắc tinh cũng không bị chiết giảm tốt đẹp, và nếu Sát tinh sáng sủa lại càng thêm rực rỡ.

-    Phú và Quí rất cần gặp khoa Quyền Lộc hội họp mới thật là toàn mỹ.

-    Bần tiện cục nếu gặp Tuần Triệt án ngữ (ngoại trừ trường hợp Sinh Bất Phùng Thời và Nhật Nguyệt Tàng Hung) cũng đỡ xấu xa, và nếu gặp thêm nhiều sao sáng đẹp, chắc hẳn là trở nên tốt đẹp.

Tóm lại, danh từ Cục, hiểu theo nghĩa thứ hai, được dùng để chỉ một phương diện nào đó của hạnh phúc vật chất con người - hoặc phú (giàu), hoặc quí (sang), hoặc bần tiện (không giàu, không sang) - Mỗi cục qui tụ một số sao đồng đặc tính nói lên phương diện nổi bật nhất của hạnh phúc con người. Cục không gói ghém toàn thể các khía cạnh của hạnh phúc. Do đó, Cục chỉ có một nghĩa phiến diện, nghĩa trội yếu nhất, nhấn mạnh đến một đại hạt quan trọng nhất của hạnh phúc thế tục mà thôi.

Điều cần lưu ý là các sao của một cục, muốn hội đủ ý nghĩa quan trọng đó, phải được đắc địa và không bị sát tinh hay không tinh (Tuần Triệt) xâm phạm. Mặt khác, cũng cần lưu ý thêm rằng có một số cục toàn hảo, có một số cục khác cần được trợ lực bởi vài cục khác nữa mới toàn hảo. Ví dụ như Quý cục “Khoa Quyền Lộc cùng” là một cục toàn hảo vì bao gồm 3 yếu tố: khoa bảng quyền tước và tài lộc. Còn quý cục “Kình Dương nhập miếu” là một cục hoàn hảo, cần được quí cục khác bổ túc và trợ lực để đắc quý. Trong thực tế, trong một lá số ít khi ta gặp những cục thuần hảo. Thông thường, cục tốt hay gặp những phá cục chế giảm, hoặc gặp những sát tinh hay không tinh phá tán. Thành thử, riêng cục đứng một mình mới có ý nghĩa cơ hữu. Nếu đi chung với phá cục hay sát hung tinh, thì mất hoặc giảm ý nghĩa cơ hữu. Người giải đoán Tử – Vi bao giờ cũng phải xét cục trong bối cảnh các cục tốt hay xấu khác chớ không nên quy chiếu vào một cục để kết luận vội vã. Một lần nữa, hàm số là phương pháp để đánh giá Cục.

c) Cách

Trong khi cục chỉ riêng rẽ một khía cạnh của hạnh phúc con người thì Cách chỉ nhiều khía cạnh của hạnh phúc cùng một lúc. Vì vậy, Cách đủ nghĩa và nhiều nghĩa hơn Cục.

Thái Thứ Lang, trong quyển Tử – Vi Đầu Số trang 289, đã phân biệt bốn cách: thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách với đặc điểm hội tụ của các chính tinh và phụ tinh sau đây:

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

-    Tử Phủ Vũ Tướng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương.

-    Sát Phá Liêm Tham.

-    Cự Nhật.

-    Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

-    Có khoa bảng cao.

-    Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

-    Có quyền lớn.

-    Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

-    Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

-    Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

-    Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

-    Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

-    Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

-    Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về bản mệnh, cục, cách

Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P4) –

34. Thập Nhị Hoa Giáp Là biểu tượng của 12 con giáp. Có khi nó gồm đủ 12 con giáp, nhưng có 1 con lớn làm chủ đạo, các con kia xung quanh, khi đó sẽ là vật Áp Tuế, chuyên Hóa Giải cho những người bị hạn Thái Tuế, hay làm nhà mà phạm Hướng Thái Tuế Kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

34. Thập Nhị Hoa Giáp

Là biểu tượng của 12 con giáp. Có khi nó gồm đủ 12 con giáp, nhưng có 1 con lớn làm chủ đạo, các con kia xung quanh, khi đó sẽ là vật Áp Tuế, chuyên Hóa Giải cho những người bị hạn Thái Tuế, hay làm nhà mà phạm Hướng Thái Tuế

12-con-giap-1

Khi đứng riêng rời thì nó dùng để kích hoạt cho những trường hợp Tam Hạp: Ví như người tuổi Thân Tý Thìn thì chọn các con vật trong bộ ba Thân (Khỉ) – Tý (Chuột) – Thìn (Rồng) đặt ở các vị trí tương ứng.

Trong các trường hợp các Vật Khí này được làm kèm với các thỏi vàng, đồng tiền vàng thì chuyên để kích hoạt Tài Lộc cho các tuổi trong bộ Tam Hạp.

Riêng với trường hợp con giáp là Hổ, thì hình tượng Hổ trong Vật Khí luôn là biểu tượng của sức mạnh, uy quyền, nên nó là vật dùng thích hợp nhất với các người lãnh đạo, người làm sếp trong các cơ quan, công ty trong các tuổi Dần – Ngọ – Giáp – Tân (nhưng không là Giáp Thân).

35. Kỳ Lân Tống Tử

Đây là do điển tích ngày xưa khi mẹ Khổng Tử trước khi mang thai Ngài, thì nằm mộng thấy 1 đứa bé cởi trên lưng con Kỳ Lân, sau đó thụ thai sinh ra Ngài, nên sau đó người ta xem như đây là biểu tượng tốt để báo hiệu có con, và dùng nó như 1 vật kích hoạt về đường Tử Tức. Thường là biểu tượng này bằng đồng, cũng có bằng tranh nhưng rất ít thấy.

36. Tháp Văn Xương

Đây là hình tượng tháp 7 tầng hay 9 tầng tại Hồng Kông, Bình Sơn nguyên lãng, chuyên dùng để kích hoạt cho việc học vấn, tri thức. Tháp Văn Xương có nhiều chất liệu, có loại bằng đồng, có loại bằng Thạch Anh, có loại bằng Pha Lê. Đúng ra trong Phong Thủy, Tháp Văn Xương không quan trọng việc chọn số tầng, bởi Tháp Văn Xương bên Hồng Kông có nơi làm 7 tầng, có nơi làm 9 tầng. Do đó, các bạn nào đã mua về nhà mà nghe mọi người kháo nhau phải đủ 9 tầng hay 7 tầng mới tốt thì cũng đừng lo ngại hay băn khoăn.

37. Pháp Trượng

Đây là biểu tượng tối cao tượng trưng cho quyền lực trong Tôn Giáo. Pháp Trượng có thể làm bằng nhiều chất liệu khác nhau: đồng sáng, gỗ quý, ngọc quý. Nó thường dùng cho những người có chức sắc trong các cơ quan nhà nước, các vị lãnh đạo công ty tượng trưng cho uy quyền, ngăn ngừa tiểu nhân, đem lại quyền lực.

38. Tam Đa

Hầu như ai cũng biết Tam Đa chính là: Phúc Lộc Thọ. Bộ Tam Đa có thể bằng gốm sứ, bằng đồng, bằng đá quý, bằng hình tượng Phong Thủy Luân, bằng tranh Phúc Lộc Thọ toàn đồ. Biểu tượng Tam Đa tượng trưng cho 3 vị Thần đem lại may mắn, sức khỏe, hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà nên thường người ta hay trưng bày trong nhà.

39. Pha Lê

Pha Lê có 2 loại: thiên nhiên và nhân tạo. Loại thiên nhiên tốt hơn loại nhân tạo rất nhiều, nhưng cũng đắt hơn rất nhiều. Pha Lê tuy trong tiếng Hoa gọi là “shui jing” (Thủy Tinh) nhưng nó thực ra lại mang Hành Thổ, vì bản chất Thủy Tinh vốn dĩ là loại đá ở dưới biển sâu hàng trăm ngàn năm.

Trong Phong Thủy, Pha Lê có công dụng giải trừ vận rủi, đem lại may mắn cho người dùng nó, nên Pha Lê trở thành vật trang sức được nhiều người ưa chuộng (phần vì nó rất đẹp, ra ánh nắng nó tỏa đủ 7 màu như 7 sắc cầu vồng). Pha Lê ngoài việc làm đồ trang sức ra, nó còn được dùng làm Tháp Văn Xương, Kim Tự Tháp để kích hoạt, Hóa Giải trong Phong Thủy.

40. Tam Dương Khai Thái

Đây là biểu tượng 3 con dê đứng chung với nhau, thường được làm bằng đồng. Đó là lấy ý nghĩa từ trong Kinh Dịch mà ra:

* Kinh Dịch nói về quẻ Thái: Thái, tiểu vãng, đại lai, cát hanh. Hàm ý quẻ Thái tượng kẻ tiểu nhân lánh xa, người quân tử đến gần, tượng thông thuận, hanh thông, cát tường.
* Đại tượng truyện quẻ Địa Thiên Thái nói “Thiện Địa giao thái, hậu dĩ tài thành Thiên Địa chi đạo”. Ta thấy tượng của quẻ là Càn 3 vạch dương liền dưới quẻ Khôn 3 hào Âm đứt đoạn, 2 quẻ trên dưới mâu thuẫn nhau, tượng khí trời thì giáng xuống, khí đất từ dưới xông lên, 2 khí giao nhau nhờ đó mà vũ trụ giao hòa, các vật, sự việc đối nghịch nhau trở thành vuông tròn, thành tựu.

Quẻ Thái nói chung là biểu hiện điều tốt lành, cho nên mới có câu “hết cơn Bĩ cực tới hồi Thái lai” (Bĩ là quẻ Thiên Địa Bĩ, Thái tức là Thái của quẻ Địa Thiên Thái) để chỉ khi ta qua hết cơn khốn đốn đến vận hanh thông trở lại. Quẻ Thái tốt là nhờ sự nghịch đảo của quẻ Càn bên dưới, mà Càn có 3 hào Dương. Người ta lấy sự đồng âm trong Hán Ngữ mà chọn chữ Dương là dê, 3 hào Dương trở thành hình tượng 3 con dê là thế. Thay vì 3 hào Dương khai mở ra quẻ Thái lại trở thành 3 con dê đem lại quẻ Thái, đem lại sự thông thuận.

Tóm lại, người đang gặp vận rủi cần chuyển hóa thời vận thì nên đặt biểu tượng này, để cầu mong đem lại sự thông thuận như ý quẻ Thái.

41. Chiêu Tài Kim Tiền

cay kim tien_brca

Là các đồng tiền có khắc bốn chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo” hoặc “Kim Ngọc Mãn Đường” xâu kết lại với nhau, chuyên dùng kích hoạt Tài Lộc. Có thể là 3 đồng tiền kết với nhau bằng dây ruy băng đỏ để treo trên tay nắm cửa hay bỏ trong bóp, hoặc dán trên bìa cuốn số ghi doanh thu để giúp tăng thu nhập. Có khi là xâu 8 đồng tượng trưng cho Bát Bạch Vượng khí của Vận Tám, mà chữ Bát cũng đồng âm như chữ Phát trong tiếng Hoa. Cũng có khi là một xâu gồm 10 đồng tiền, hàm ý Thập toàn Thập mỹ.

42. Bình An Kim Tiền

Là tiền đồng lớn có khắc bốn chữ “Xuất nhập bình an”. Nó có công dụng hoá giải Khai Khẩu Sát, hoặc ngăn ngừa đàn bà trong nhà lắm lời. Mặt khác, nếu dùng 2 đồng tiền này dưới gối sẽ giúp cho mối quan hệ vợ chồng được tốt đẹp hơn.

43. Tiên Nữ Hoa Đào

Thường gặp nhất là bằng tranh với hình vẽ Tiên nữ tay cầm cành hoa đào. Đôi khi hình tượng này cũng có trong các đĩa kiểu Hồng Kông, có giá để trưng bày. Đây là vật mang lại tài lộc, công danh và hỷ tín cho người nữ, nhưng phải là người nữ chưa có chồng mới dùng được (nam giới thì vô hiệu quả).

44. Phong Chuỷ Điểu

Đây là vật khí hoá sát dùng hình tượng một loài thú thượng cổ, thân như mình chuột, có mỏ như mỏ chim, ức dưới có vảy như vảy rồng, có 2 sừng trên đầu. Mỏ con thú này có ngậm một cái vòng tròn, hai bên có 2 cái giá để thắp đèn cầy đỏ (phải là màu đỏ mới được), bên trong chỗ cắm đèn cầy đó có 2 mảnh kim loại đính bên trong có biểu tượng ngọn lửa.

Đây là vật Chuyên Trị sao Tam Bích Si Vưu tinh gây chuyện thị phi, tiểu nhân, quan phi cực kỳ hay và hiệu quả.

45. Thập Bát Chiêu Tài

Đây là một hình thái hơi lạ của Cóc ba chân (thiềm thừ). Thường được làm bằng chất liệu đồng, có hình dáng một con cóc ba chân miệng ngậm đồng tiền, nhưng phía thân sau của nó gác lên trên một nải chuối có 18 quả, có sợi xích vòng quanh một quả chuối dính vào trên đầu cóc ba chân và nối với một miếng ngọc bội, một sợi xích khác dính liền dưới ức cóc ba chân nối với đồng tiền trong miệng nó, và một miếng ngọc bội.

Cóc ba chân là biểu tượng Chiêu Tài, Chuối (ba tiêu) cũng là Chiêu Tài, số 18 khi phát âm lên theo tiếng Hoa đồng âm với hai chữ Thật Phát. Nên khi đi chung với nhau, chúng là một biểu tượng Chiêu Tài rất mạnh. Vật khí này thích hợp nhất với sao Lục Bạch, đặc biệt khi Lục Bạch ở phương Bắc càng tuyệt vời.

46. Lăng Giác Bảo

Thường được làm bằng chất liệu gốm sứ, với các hoa văn xung quanh. Nó có hình dạng như một cái thố có nắp chụp bên trên, có ba chân đế bên dưới, hai bên tay cầm thì lại nhọn, màu vàng kim, và có hình dáng như hai cái sừng gọi là Hoàng kim giác. Các hoa văn xung quanh có hình hoa Mẫu đơn gọi là Phú Quý hoa. Trên nắp có biểu tượng Tam Đa (quả thạch lựu tượng trưng cho Đa Lộc, quả đào tiên tượng trưng cho Đa Thọ, quả Phật thủ tượng trưng cho Đa Phúc).

Cho nên, vật khí này là vật Chiêu Tài Nạp Phúc rất hay, rất thích hợp với sao Nhất Bạch, đặc biệt khi Nhất Bạch tại Trung Cung.

47. Đại Chú Tiệp

Có hình dáng là một bó những đoạn trúc ngắn. Vì chữ Chú và chữ Trúc đồng âm, bản thân cây trúc có rất nhiều Tiết (đốt, mắt), chữ Tiết lại đồng âm với chữ Tiệp, hàm ý thi cử đỗ đạt, công tác thành công. Xung quanh bó trúc, ở đoạn ống giửa hai đốt có ghi bốn chữ “Tiết tiết cao thăng” hàm ý chiêu Quý nhân đến. Cả bó trúc đó có rất nhiều đốt, gọi là “Đa tiết Văn Xương trúc”. Trên bó trúc là những thỏi vàng xếp thành bệ. Trên bệ là một con Đại ngao Ngư với đầu giống đầu Rồng, với hàm ý “Độc chiếm ngao đầu” – chiếm đầu bảng.

Vật khí này còn có tên là “Đại Văn Xương”, “Vạn ý tiết tiết cao thăng”. Nó là vật kích hoạt cho sao Văn Xương Tứ Lục rất hay, nhất là khi sao Tứ Lục đóng tại Cấn phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật phẩm phong thủy trừ tà, hóa sát (P4) –

Phong thủy quán cafe –

Phong thủy được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác nhau, trong đó có không gian tại các quán cafe. Để công việc kinh doanh luôn đắt khách, bạn hãy tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm phong thủy dưới đây để kinh doanh cafe nhé!  

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác nhau, trong đó có không gian tại các quán cafe. Để công việc kinh doanh luôn đắt khách, bạn hãy tham khảo và áp dụng những kinh nghiệm phong thủy dưới đây để kinh doanh cafe nhé!

phong-thuy-quan-cafe1

 

Điều quan trọng đầu tiên đối với quán cafe là ở việc lựa chọn địa điểm. Người kinh doanh cần tìm hiểu rõ xem địa điểm quán cafe có phù hợp cho mình kinh doanh hay không. Tiếp đó, phải lưu ý về tầm nhìn để tránh các xung xạ để tạo cát khí thu hút khách hàng bởi hầu hết địa điểm quán cafe đều là mặt đường.

Những vị trí tối kỵ đối với quán cafe là: có các tòa nhà quá lớn ở bên cạnh, cửa hàng bị đường đâm vào nhà, con đường bên tay phải hay đường rẽ cua có góc cong lượn vào nhà hàng, hay mặt tiền quán cafe có những hệ thống thiết bị dưới mặt đất, có những cột điện…

Thế “tọa sơn nghênh thủy” được hiểu là có đường trước mặt và có điểm tựa ở phía sau thường được nhiều người lựa chọn. Điểm tựa ở đây có thể là nhà cao ở phía sau hoặc có hòn non bộ tự tạo. Đây được coi là thế đẹp trong phong thủy cho quán cafe.

uong-cafe-khong-tra-tien.0JPG

Một số lỗi về phong thủy quán cafe thường gặp như: quầy thu ngân có đường đi đâm vào két, để két nhìn ra cửa; hệ thống cửa để thông nhau liên tục; sử dụng gương không hợp lý, đối diện cửa chính, phản sáng; không gian quán cafe không tạo được sự ấm cúng; quán cafe không có phong cách riêng; lỗi về hệ thống cửa (cửa mở rộng về phía sau); ban thờ thần tài để ở góc khuất, đặt lên bể nước, bể phốt mà không biết.

Bàn thờ thần tài được coi là chuẩn phong thủy khi không để ở gầm xà, chân cầu thang, nơi là dòng hút khí ở đường đi, trên bể phốt, bể ngầm. Nên đặt ban thờ thần tài ở vị trí thu hút được nhiều khí nhất, dễ nhìn thấy nhất. Bài trí bàn thờ thần tài nên có thần Di Lặc ở phía trên và 2 thần tài (thần thổ địa, thần phúc lộc) ở phía dưới. Như vậy sẽ là “thần quản thần”, nguồn lợi quán cafe sẽ luôn mang tính thiện.

Phía ngoài cùng của thần tài nên đặt 3 đến 5 chén nước gọi là thế “minh đường tụ thủy”. Nếu để bàn thờ lên tầng 2 thì phải lấy một ít đất ở dưới tầng 1, cho vào 1 gói nhỏ, cho vào ghế để 2 tượng thần tài và thổ địa ngồi lên đó.

uong-cafe-khong-tra-tien.1jpg

Phong thủy quán cafe tốt là biết cách bố trí kích hoạt được dương khí tốt đó là sử dụng các gam màu rực rỡ, tươi sáng, không mang tính âm. Ánh sáng cũng cần đặc biệt chú ý, đó là phải sử dụng cả khoảng sáng và khoảng tối nhưng phía mặt tiền luôn phải là ánh sáng rực rỡ, chào mời, tạo điểm nhấn. Nên xen thêm các tiểu cảnh như cây cối, dòng nước chảy… sẽ tạo cảm giác thư thái cho khách hàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy quán cafe –

Quý Mão mệnh gì –

Người sinh 1963, Quý Mão, có Ngũ hành năm sinh là Kim Bạch Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHẢM, hành THUỶ, hướng Bắc, quái số 1, sao Nhất Bạch, Đông tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Đông Nam, Đông, Nam, Bắc). Đeo đá màu Trắng, Xám,
Quý Mão mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Mão mệnh gì –

Tìm hiểu về Thanh Long trong phong thủy

Thanh Long hay còn được gọi là Thương Long được coi là một trong Tứ Tượng của nền Thiên văn học đồ sộ của Trung Quốc. Đây được coi là một phần vô cùng quan trọng trong phong thủy, thuyết âm dương và triết học.
Tìm hiểu về Thanh Long trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Thanh Long hay còn được gọi là Thương Long được coi là một trong Tứ Tượng của nền Thiên văn học đồ sộ của Trung Quốc. Đây được coi là một phần vô cùng quan trọng trong phong thủy, thuyết âm dương và triết học. Các chòm sao trong khoa chiêm tinh của nền Trung Hoa cổ đại với Tứ Tượng đó là đại diện cho các con thú thiêng hay còn gọi là linh vật đại diện cho bốn phương: phương bắc có Huyền Vũ, phương đông có Thanh Long, phương Tây có  Bạch Hổ và phương Nam có Chu Tước. Trong đó, Thanh Long được coi là linh vật thiêng liêng nhất, với hình tượng rồng, màu xanh, màu của hành Mộc ở phương đông, tương ứng với mùa xuân trong 4 mùa trong năm.

sao-thanh-long2.jpg

I. Thanh Long trong thiên văn

Trong thiên văn học, Thanh Long chỉ cung gồm 7 chòm sao phương đông trong Nhị thập bát tú, đó là:

      - Giác Mộc Giảo (sao Giác)

      - Cang Kim Long (sao Cang)

      - Đê Thổ Lạc (sao Đê)

      - Phòng Nhật Thố (sao Phòng)

      - Tâm Nguyệt Hồ (sao Tâm)

      - Vĩ Hỏa Hổ (sao Vĩ)

      - Cơ Thủy Báo (sao Cơ)

Trong đó Giác là hai sừng của rồng, Cang là cổ của rồng, Đê là móng chân trước của rồng, Phòng là bụng của rồng, Tâm là tim của rồng, Vĩ là đuôi của rồng, Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.

Hai sao Phòng và Tâm là gần nhau nhất trong cung Thanh Long, có nhiều đặc điểm tương đồng về độ sáng, cấu tạo, chu kỳ,... nên thời được ví như hai chị em sinh đôi.

sao-thanh-long.jpg

II. Thanh long trong phong thủy

    Trong phong thủy, đại long mạch thì Thanh Long tương ứng với các dãy núi dài, hoặc dòng sông dài. Chẳng hạn với thành Thăng Long (Hà Nội ngày nay) thì sông Hồng chảy ở phía Đông là thế Thanh Long. Đối với kinh thành Huế thì cồn Hến ở giữa sông Hương, ở về phía đông là Thanh Long.

III. Ý nghĩa của chòm sao Thanh Long

1. Thanh Long là một thiện tinh

Hành: Thủy

Loại: Thiên Tinh

Đặc Tính: Vui vẻ, may mắn về công danh, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ

Phụ tinh: Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

sao-thanh-long3.jpg

2. Ý Nghĩa Thanh Long Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo: Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.

Tính Tình:

- Vui vẻ, hòa nhã.

- Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.

- May mắn về hôn nhân.

- May mắn về sinh nở.

- Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.

3. Ý Nghĩa Thanh Long Với Các Sao Khác

- Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.

- Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).

- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.

- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.

- Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.

- Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.

4. Ý Nghĩa Thanh Long Ở Các Cung

Sao Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi, Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà.

Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số.

    Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cùng hiển đạt về công danh, chức vị.Theo cổ đồ thư thì người mệnh có thanh long thường hợp về võ nghiệp hoặc thương nghiệp( Lá số Tưởng Giới Thạch có Thanh long cư long vị phát về võ nghiệp, tất nhiên phải phối hợp với nhiều yếu tố khác nữa)

    Sao Thanh Long hay Thương Long tuy nhỏ nhưng lại có bản chất mạnh mẽ, hùng dũng, cao thượng giống như bản chất của linh vật rồng xanh. Ngôi sao mang lại sự may mắn cho con người trong nhiều phương diện như công danh, hôn nhân, trong thi cử hay ngay cả trong đường con cái. Khi kết hợp với nhiều cát tinh ở các cung thuận, ngôi sao này sẽ lại càng tỏa sáng rực rỡ, ngày càng phát đạt và thành công cho cả phái nam và phái nữ.

Xem thêm những thông tin về tử vi:

Bình Giải về ngôi sao Thiên Khốc trong tử vi 

Tỳ Hưu - Linh vật linh thiêng trong phong thủy

Tìm hiểu về 12 cung hoàng đạo trong tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về Thanh Long trong phong thủy

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd