Nằm mơ thấy chồng ngoại tình –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục. Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.
Mỗi sáng, khi nghe tiếng chuông báo thức từ chiếc smartphone, liệu bạn có đủ ý chí để ngồi bật dậy, vì đã tự nhủ từ tối qua rằng hôm nay sẽ dậy sớm để tập thể dục trước khi đi làm hay không? Hay kế hoạch “thần thánh” ấy một lần nữa lại bị trì hoãn.
Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.
“Phải mất 4 tuần bạn mới nhận ra cơ thể mình đang thay đổi. 8 tuần để các cô bạn thân và gia đình bắt đầu trầm trồ. Và 12 tuần là thời điểm cả thế giới sẽ kinh ngạc nhìn bạn. Cho nên, hãy tiếp tục cố gắng nhé!”.
“Hãy nhớ rằng, dù bạn có ăn uống thế nào khi ở một mình thì khi ra ngoài, cả thiên hạ đều biết được đấy!”.
“Mấy cô nàng sinh ra đã ốm thì thật may mắn! Nhưng những cô gái phải vất vả để có được thân hình thon gọn ấy còn mạnh mẽ hơn nhiều”.
“Hãy khiến cho những người thân của bạn phải tự hào, và những người chẳng may không thích bạn phải uất lên vì ghen tị với cơ thể của bạn”.
“Mình chẳng có gì để mất, ngoài đống mỡ này cả!”.
“Cái khó nhất của việc tập luyện là bắt đầu. Một khi đã vào guồng thì dừng lại mới là cái khó nhất”.
Tại sao bạn không lưu hình ảnh những câu nói hay này vào điện thoại để tạo thêm động lực giúp bản thân luyện tập một cách chăm chỉ và hiệu quả hơn bắt đầu từ hôm nay? Chúc bạn thành công!
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
Xưa nay khi quyết định làm một việc gì đó có tính chất trọng đại, người ta hay chọn những ngày tốt đẹp nhất, để bắt tay vào công việc. Ví dụ như khởi công xây dựng, khai trương, nhậm chức, tu sửa âm phần, mai táng, cưới hỏi …
Việc lựa chọn ngày tốt, không đơn thuần là nét đẹp trong phong tục và tín ngưỡng, nó còn thể hiện niềm mong ước đón nhận điều may mắn cát lành, tránh những việc bất trắc, trở ngại, gập nghềnh trên đường đời.
Không chỉ có vậy, việc chọn ngày còn thể hiện rõ tính khoa học, kết hợp với kinh nghiệm dân gian truyền tụng từ đời này qua đời khác. Triết học Mác – Lê nin khẳng định, vật chất có dạng có thể nhận biết và cầm nắm được, có những dạng phải vô cùng nhỏ bé phải thông qua các thiết bị hỗ trợ mới nhận biết được. Ví dụ như sóng viễn thông, sóng truyền hình, truyền thanh…hay các dạng vật chất khác.
Học địa lý chúng ta biết được, sự chuyển động của các hành tinh, và quan hệ tác động qua lại ảnh hưởng của chúng lên Trái đất – nơi mà chúng ta đang sinh sống. Thủy triều nơi biển cả, chịu tác động theo chu kỳ vận hành của Mặt trăng. Và con người chúng ta cũng chịu ảnh hưởng, trong quá trình vận động của vũ trụ. Có ngày thì gặp may mắn bất ngờ, có những ngày lại gặp toàn những chuyện xui xẻo, bực mình
Ngày tốt là gì? Là những ngày mà thiên can, địa chi, âm dương, ngũ hành, các ngôi sao trong vũ trụ mang lại may mắn, tốt lành và cát khí cho con người. Lịch sử của quá trình chọn ngày thì đã có từ rất lâu đời rồi. Đến mức độ tinh vi hơn, đã là lựa chọn những ngày đó phù hợp với việc gì, phù hợp với những ai. Công việc này thường được các nhà thiên văn, các viên quan coi việc tế tự, lễ nghi trong cung đình, các học giả, hay các thầy số trong dân gian.
Để lựa chọn được một ngày tốt, trước tiên ta phải tránh những ngày xấu trước đã. Ngày xấu gồm các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ, Thọ tử, Sát chủ, Không phòng, Quỷ khốc… Những ngày xấu này thường được thông kê trong các cuốn lịch Vạn sự
Ở đây chúng ta nên tập trung vào việc để tính một ngày tốt. Thường được dựa vào những yếu tố cơ bản dưới đây
Tính ngày theo Lục diệu. Cách tính này là một phương pháp chọn ngày nhanh, khi có việc cần kíp, dễ tính, và ai cũng có thể tính được. Tương truyền cách tính này của Gia Cát Lượng, thời Tam Quốc sử dụng, bị thất truyền khá lâu, sau đó Lý Thuần Phong, nghiên cứu và vận dụng trở lại. Phương pháp này như sau.
Tốc hỷ |
Xích khẩu |
Lưu niên |
Tiểu cát |
Đại an |
Không vong |
Cột trên cũng giống như hai ngón tay, có sáu đốt. Từ ngón thứ nhất là tháng giêng hàng năm, thuộc Đại an, đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, tháng hai đến Lưu niên, tháng ba đến Tốc hỷ, cứ tính tiếp đến tháng cần xét trong năm, tới cung nào thì lấy đó làm chuẩn.
Từ cung đó, coi là ngày mùng một đầu tháng. Tính tiếp theo chiều thuận đến ngày cần xét. Dừng lại ở cung nào thì sẽ lấy cung đó làm chuẩn.
Từ cung làm chuẩn coi đó là giờ Tý của ngày tính tiếp để biết cát giờ tốt xấu về sau.
Ví dụ hôm nay là ngày 14/ 6 Âm lịch. Tháng 6 âm sẽ ở chỗ Không vong. Vị trí này là ngày mùng một đầu tháng. Ngày 14 sẽ là ngày Đại an theo lục diệu.
Tương tự : giờ Tý ngày này sẽ là Đại an, giờ Sửu là Lưu niên, Giờ Dần là Tốc hỷ,… cho tới giờ Hợi hết ngày.
Ý nghĩa của các cung như sau
Đại an : Đây là một cung tốt, làm việc gì cũng đặng hanh thông.
Lưu niên: Là một cung trung bình, xấu đặc biệt vào ban ngày. Mọi sự suy tính mưu cầu đều khó thành công. Việc liên quan tới giấy tờ, chính quyền luật pháp (nhận chức, thưa kiện, khiếu nại, tố cáo, trình báo, đề nghị…) cũng phải hết sức từ từ, thư thả, thì mới có kết quả tốt. Chờ tin người thân thì chưa thấy về. Việc nhân sự cuộc sống sinh hoạt đều bình thường. Đề phòng thị phi, miệng tiếng.
Tốc hỷ: Ngày và giờ chọn được rất cát lợi, chỉ niềm vui đến một cách mau lẹ, nhanh chóng. Buổi sáng đại cát, nhưng buổi chiều không tốt. tương tự như vậy, quãng thời gian đầu giờ thì tốt, cuối giờ thì không may.
Xích khẩu: Là một cung xấu, rất dễ xảy ra việc xung đột bất hòa hay cãi vã. Nên tránh đi là hơn
Tiểu cát: Được cung này thì rất tốt, nên chọn nó để tiến hành công việc đã định
Không vong: hay tuyệt lộ, là một cung xấu, không vong nghĩa là không mong đợi gì, không thu lại được gì. Tuyệt lộ là cùng đường, làm việc gì cũng nên tránh né cung này.
Việc chọn ngày Hoàng đạo, cũng được áp dụng rất phổ biến
Bảng chọn ngày Hoàng đạo
Ngày tháng |
Thanh long |
Minh đường |
Thiên hình |
Chu Tước |
Kim quỹ |
Kim đường |
Bạch hổ |
Ngọc đường
|
Thiên lao |
Nguyên vu |
Tư mệnh |
Câu trần |
1 |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
2 |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
3 |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
4 |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
5 |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
6 |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
7 |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
8 |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
9 |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
10 |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thân |
Dậu |
11 |
Thân |
Dậu |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
12 |
Tuất |
Hợi |
Tý |
Sửu |
Dần |
Mão |
Thìn |
Tị |
Ngọ |
Mùi |
Thân |
Dậu |
Các ngày : Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh là các ngày Hoàng đạo, tốt cho các công việc
Các ngày: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên Vũ, Câu trần là những ngày xấu hay còn gọi là ngày Hắc đạo
Trong Thái dương hệ của chúng ta có tám hành tinh, chuyển động, Mặt trời làm trung tâm, bên cạnh ấy, ngoài Thái dương hệ là dải ngân hà, ngoài dải ngân hà này là dải ngân hà khác, và vũ trụ bao la vô cực. Các hành tinh, các vì sao luôn có lực hấp dẫn và chuyển động tương tác khác nhau. Chính vì thế, lực từ, khí trong, khí đục, may mắn, và rủi ro không phải thời điểm nào cũng như nhau cả. Phương pháp tính ngày theo nhị thập bát tú, được các nhà chiêm tinh, thiên văn học tổng hợp lại như sau
28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:
Phương Đông |
1.Giác |
2.Cang |
3.Đê |
4.Phòng |
5.Tâm |
6.Vĩ |
7.Cơ |
Phương Bắc |
8.Đẩu |
9.Ngưu |
10.Nữ |
11.Hư |
12.Nguy |
13.Thất |
14.Bích |
Phương Tây |
15.Khuê |
16.Lâu |
17.Vị |
18.Mão |
19.Tất |
20.Chuỷ |
21.Sâm |
Phương Nam |
22.Tỉnh |
23.Quỷ |
24.Liễu |
25.Tinh |
26.Trương |
27.Dực |
28.Chẩn |
Ngày tuần lễ |
Thứ Năm |
Thứ sáu |
Thứ bảy |
Chủ nhật |
Thứ hai |
Thứ ba |
Thứ tư |
Thống thuộc |
Mộc |
Kim |
Thổ |
Thái dương |
Thái âm |
Hoả |
Thuỷ |
Hai mươi tám sao thuộc các chòm sao Thanh long (Phương Đông), Bạch hổ (Phương Tây), Chu tước (Phương Nam), Huyền vũ (Phương Bắc), Hệ thống 28 sao này thay nhau trực chiếu lên Trái đất, nên nó có ảnh hưởng nhất định. Hầu hết các ngày thứ tư, thứ 5 đều là ngày tốt có sao tốt chiếu, ngày thứ 6, thứ 7 thường tập trung nhiều sao không tốt nhất, Chủ nhật tốt vừa, thứ 2, thứ 3 tốt xấu đan xen.
Cụ thể những ngày tốt xấu đó ra sao, tốt với việc gì và không tốt với việc gì, các bạn nên sử dụng các tài liệu chuyên sâu, hoặc nhờ những người có kinh nghiệm, học thức uyên bác sâu rộng, phân tích kỹ chi tiết cho.
Chung quy lại, ba cách tính ngày được sử dụng phổ biến nhất hiện nay để lựa chọn ngày tốt. Ngoài ra các nhà nghiên cứu chuyên sâu dùng cả sách “Ngọc hạp thông thư”, “Đổng Công tuyển nhật”… Nhưng theo quan điểm của tôi, việc lựa chọn càng kỹ lưỡng, càng khắt khe, thì số ngày tốt càng không nhiều. Nên nắm lấy ba yếu lĩnh cơ bản này để có thể tự xem ngày, cho công việc của mình.
Khương Tử Nha vốn là đệ tử tài giỏi của Nguyên Thuỷ thiên tôn trên núi Côn Lôn, nhận mệnh thầy xuống núi giúp đỡ Tây Bá hầu Cơ Xương tiêu diệt Trụ sáng lập triều Tây Chu. Nhưng do thấy thời cơ chưa chín muồi, nên ông tạm thời đến ẩn cư bên khe Phàn Khê thuộc Tây Kỳ, chờ đợi cơ hội. Ông ngày ngày đọc kinh "Hoàng Đình", ngộ đạo tu chân.
Lúc nhàn rỗi thường ra ngồi buông câu bên bờ sông Vị Thuỷ. Một hôm, ông thầm nghĩ: "Thầy mệnh cho ta xuống núi, tính đến nay đã gần tám năm rồi, thực đúng với lời của thầy: Hai bốn năm đầu vận bĩ cực; Tám năm sau mới gặp thời cơ", trong lòng cảm thấy buồn rầu.
Lúc đó, chợt có một người tiều phu tên là Vũ Cát đi đến, thấy Khương Tử Nha nhấc cần câu lên, đầu dây câu chỉ có một chiếc kim thẳng, lại không mắc mồi câu, thì cười mà nói với ông rằng: "Người có chí không kể tuổi tác, làm người mà không biết mưu tính, sống đến trăm tuổi cũng uổng phí. Ông câu cá mà không dùng lưỡi câu, cũng không mắc mồi có câu đến cả trăm năm cũng chẳng được nổi con cá nhép".
Khương Tử Nha bèn nói: "Già này tuy buông câu, nhưng chí không ở cá, chẳng qua là ngồi đây chờ lúc đường mây rộng mở, thoả chí bình sinh mà thôi!". Rồi ngâm rằng:
Ninh hướng trực trung thủ
Bất vi cẩm lân thiết
Bất hướng khúc trung cầu
Chỉ điếu vương dữ hầu
Nghĩa là
Thà rằng tìm bằng thẳng
Không phải là vì cá
Không muốn lấy bằng cong
Chỉ câu bặc hầu vương
Tây Bá hầu Cơ Xương sau khi từ Dữu Lý trở về Tây Kỳ, dốc lòng vào việc triều chính, khiến cho quốc thái dân an, nhân dân an cư lạc nghiệp, ngay cả dần từ thành Triều Ca tỵ nạn đến Tây Kỳ cũng được đối đãi tử tế, chăm lo chu đáo. Một hôm, Cơ Xương đang nghỉ ngơi dưới Linh Đài, qua canh ba, chợt mơ thấy một con hổ trắng có cánh, chồm lên người mình, bèn giật mình tỉnh dậy, sợ đến toát mồ hôi lạnh. Hôm sau, ông kể lại giấc mơ cho đại thần Tán Nghi Sinh (sao Tả Phụ) nghe, Tán Nghi Sinh bèn nói: "Chúc mừng hầu gia, đó chính là điềm tốt, mách bảo rằng hầu gia sắp gặp được nhân tài làm rường cột, để kiến lập triều Chu".
Cùng ngày hôm đó, Tán Nghi Sinh qua chợ, gặp được tiều phu Vũ Cát. Vũ Cát bèn thuật lại câu chuyện về ông già kỳ lạ bên sông Vị Thuỷ cho ông nghe. Tán Nghi Sinh suy ngẫm hồi lâu, ngờ rằng đây chính là nhân tài mà Tầy Bá hầu đang muốn tìm. Ngày hôm sau, Cơ Xương dẫn theo các quan tả hữu xuất du, nhân thể tìm kiếm người hiền, đi về hướng Phàn Khê. Dọc đường, họ gặp một người tiều phu đang quảy gánh củi, vừa đi vừa hát rằng:
Xuân thuỷ du du xuân thảo kỳ
Thế nhân bất thức cao hiền chí
Kim lân vị ngộ ẩn Phàn Khê
Chỉ tác khê biên lão điếu ky
Nghĩa là:
Nước xuân dìu dặt cỏ xuân lạ
Người đời không biết chí cả cao
Lân vàng chưa gặp ẩn Phàn Khê
Làm người câu cá ở bên khe
Cơ Xương nghe lời ca, đột nhiên tỉnh ngộ mà thốt rằng: "Cao nhân nhất định ở quanh đây". Thế nhưng tìm kiếm suốt ba ngày vẫn không thấy bóng dáng hiền sĩ. Đến ngày thứ tư Cơ Xương đem theo lễ vật, dẫn đầu bá quan, điều động đội binh mã mở đường, vua tôi rầm rộ tiến về Phàn Khê. Đến nơi, Cơ Xương một mình lặn lội vào trong rừng và bắt gặp Khương Tử Nha đang ngồi buông câu bên suối. Vốn dĩ Khương Tử Nha đã tiên đoán được rằng hôm nay Cơ Xương sẽ đến, nên làm như vô tình mà ca rằng:
Tây phong khởi hề bạch vân phi
Ngũ phượng minh hề chân chủ hiện
Tuế dĩ mộ hề tương yên vi
Thuỳ điếu ty hề ngã vi
Nghĩa là:
Gió tây nổi chừ mây trắng bay
Năm phượng hót chừ vua sáng hiện
Tuổi đã cao chừ làm chi đây?
Buông câu chừ hiểu ta ít thay!
Và vua sáng tôi hiền đã gặp nhau trong tình cảnh đó. Khương Tử Nha lúc này đã tám mươi tuổi, được phong làm Thừa tướng. Nhưng Chu Văn Vương qua đời khi sự nghiệp còn dang dở, trước lúc lâm chung, đã truyền ngôi lại cho Cơ Phát, và uỷ nhiệm Khương Tử Nha làm tướng phụ phò tá Chu Vũ Vương.
Tương truyền đài Phong Thần tại Tây Kỳ là do Khương Tử Nha vâng mệnh Nguyên Thuỷ thiên tôn kiến lập nên, mục đích chủ yếu là để phong thần cho những người xả thân vì nước hoặc tử chiến trong giai đoạn An Trụ sắp diệt vong và trong quá trình Vũ Vương phạt Trụ, nhằm an ủi người đã khuất, khiến vong hồn của họ có nơi nương tựa. Khi sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương đã thành công, chính quyền mới đã được kiến lập, mọi người đều đã được thụ phong tại đài Phong Thần, chỉ còn Khương Tử Nha vẫn sống thọ, chưa đến lúc về trời. Để hoàn thành nhiệm vụ phong thần, ông đã tự phong mình là chủ nhân của sao Thiên Cơ.
Có thể coi Khương Tử Nha là một khai quốc công thần hàng đầu của triều Chu. Ông một đời coi việc hưng vong của quốc gia là trách nhiệm của mình, mà không màng đến chuyện sống chết của bản thân, dùng trí tuệ trác việt và mưu lược cao thâm của mình để hết lòng phò tá Vũ Vương hoàn thành đại nghiệp diệt Trụ. Ông còn sở hữu nhiều pháp thuật cao thâm (do là học trò của Nguyên Thuỷ thiên tôn) và sách lược cai trị, nên đã giúp ích rất nhiều cho chính quyền nhà Chu còn non trẻ.
Tài văn thao vũ lược cùng sự nghiêp huy hoàng của ông cho đến nay vẫn được truyền tụng rộng rãi. Bởi vậy không hề thái quá khi ông tự phong cho mình làm chủ quản sao Thien Cơ, chủ về "thiện lệnh" (gồm cả văn đức, vũ đức), trở thành nhân vật đại diện cho trí tuệ và "thiện thần" của cung huynh đệ trong Tử Vi.
Khương Tử Nha là một nhân vật truyền kỳ rất đỗi quen thuộc, là người thông minh xuất chúng, rất phù hợp với tính cách của sao Thiên Cơ cai quản "thiện lệnh" trong Tử Vi Đẩu số. Ông là người trù bị những mưu lược quan trọng, là thống soái quân sự tối cao trong sự nghiệp diệt Trụ của Chu Vũ Vương, là khai quốc công thần của triều Chu, đồng thời lầ ông tổ của nước Tề, người khai sáng nên văn hoá Tề. Khương Tử Nha còn là một nhà thao lược, nhà quân sự và chính trị gia kiệt xuất dể lại nhiều ảnh huởng sâu dậm trong lịch sử Trung Quốc cổ đại.
Khương Tử Nha vốn họ Lã, tên Vọng, tự Tử Nha, hiệu Phi Hùng, còn dược gọi là Lã Thượng. Thư tịch các đời đều xác nhận địa vị quan trọng của ông trong lịch sử. Các học phái Nho gia, Đạo gia, Pháp gia, Binh gia, Tung hoành gia đều truy nhận ông là nhân vật trong học phái của mình, nên ông được tôn là "Bách gia tông sư".
Theo các nhà phong thuỷ học, chức năng vốn có của ban công là khoảng không gian quan trọng, giao lưu giữa bên trong và bên ngoài nhà, là đường thông quan trọng nạp khí của ngôi nhà.
Với tình trạng “đất chật, người đông”, ban công không còn đơn thuần là chỗ hóng mát, đón nắng ban mai, nhiều gia đình tận dụng nó làm chỗ để cơi nới phòng, phơi quần áo, đặt máy giặt, tủ đựng dụng cụ, hộp xốp trồng rau…
Dù vậy, bạn cũng cần phải giữ cho ban công luôn gọn gàng, thoáng đãng, sạch sẽ. Ngoài việc quét dọn hàng ngày, bạn cần phải chú ý một số việc như sau:
– Nhằm giữ lại cho ban công có màu sắc hoà hợp với cảnh quan bên ngoài, thay vì chọn loại vật liệu nhân tạo có độ phản quang và hoa văn đơn điệu để lát nền, bạn hãy chọn vật liệu thuần thiên nhiên như đá phiến chưa gia công mài bóng, hoặc khảm chìm đá cuội để ban công vừa thoáng đãng sạch sẽ, vừa mang hơi thở ấm áp tự nhiên.
– Nếu ban công rộng, bạn có thể để một bộ bàn ghế gấp ở đó, tiết trời mát mẻ có thể cùng nhau hóng mát hoặc tụ tập ăn uống, dùng xong xếp bàn ghế lại, ban công vẫn thoáng đãng mà bạn thì có thêm niềm vui. Ngoài ra, để tránh khí hậu mùa hè nóng bức, bạn có thể dùng rèm vải chắc nặng hoặc mành trúc che lại.
Treo vài giỏ phong lan và đặt thêm vài chậu hoa cây cảnh, ban công nhà bạn sẽ trở thành một “lá phổi xanh” có tác dụng làm sạch môi trường, hấp thu khí độc hại, điều tiết độ ẩm, sản sinh oxy, giảm bớt tiếng ồn từ ngoài vào và làm tăng tính thẩm mỹ, tao nhã của ngôi nhà, cũng như mang lại cho người trong nhà một tinh thần sảng khoái.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Hốc nhỏ dưới cầu thang đủ để chủ nhà bố trí quầy bar mini xinh xắn. Nếu bạn muốn áp dụng giải pháp này, nên lựa chọn màu gỗ tương đồng với cầu thang.
Góc giao nhau giữa cầu thang và một phần tường giúp bạn có được nơi kê sofa tiếp khách, ngồi nghỉ ngơi ngay gần cửa ra vào. |
Bé sẽ rất yêu thích góc bí ẩn dưới gầm cầu thang với kệ để sách truyện, ánh sáng ấm áp vừa đủ và hai ngăn tủ lớn đựng đồ chơi. |
Bộ bàn ghế đơn giản và có thể xếp gọn là góc học tập lý tưởng cho bé. |
Nếu chưa có chỗ làm việc ở nhà, bạn có thể thiết kế kiểu tủ khi mở ra có đầy đủ bàn, máy tính... |
Khoảng tường quá nhỏ là chỗ thích hợp cho kệ hẹp, dài chứa được tới 20-30 cuốn sách. |
Các cô gái điệu đà có thêm chỗ để váy áo chỉ với móc treo làm từ ống nước. |
Khu vực trống giữa hai tủ bếp đủ để làm nơi chứa đồ. |
Giữa các món đồ nội thất hoặc khu vực gần tường thường có khoảng hở nhỏ. Các nhà thiết kế đã nghỉ ra kiểu tủ hẹp, có bánh xe để được lượng lớn các loại hộp gia vị, đồ nấu. |
Lam Huyền (Theo Kosip)
- Bài hát mừng năm mới truyền thống ở Anh có tên là "Auld Lang Syne", có nghĩa là "Thời gian trôi qua". Robert Burns đã viết nó vào năm 1788. Mặc dù không nhiều người hiểu hết các từ của bài hát nhưng thông điệp chung là nhắc nhở mọi người yêu thương người thân trong gia đình, dù họ còn sống hay đã chết vẫn luôn lưu giữ hình ảnh của họ trong tim.
- Đậu đen, thịt nguội và bắp cải được coi là những đồ ăn mang lại may mắn nếu bạn ăn chúng vào đúng thời khắc giao thừa, bởi chúng sẽ mang lại tiền bạc trong năm mới. Trong đó, đậu được ưa thích nhất vì trông chúng giống những đồng xu.
- Tôm hùm và thịt gà lại được cho rằng có thể lấy lại những điều bạn trót đánh mất trong năm ngoái bởi tôm hùm có thể bơi giật lùi còn gà khi tìm thức ăn thường bới ra sau.
- Ở Italy, người mặc đồ lót màu đỏ vào ngày đầu tiên của năm mới có thể mang lại may mắn cho cả năm. Tục lệ này xuất phát từ thời Trung Cổ.
- Phong tục đón năm mới vào ngày 1/1 được tổ chức lần đầu cách đây 4.000 năm. Julius Caesar là người đầu tiên tuyên bố năm mới bắt đầu từ ngày 1/1. Ông đặt tên tháng đầu tiên là Janus (January), theo tên một vị thần của những cánh cửa theo truyện La Mã. Janus có hai khuôn mặt, một mặt nhìn về đằng trước và một mặt hướng ra sau.
- Người Ba Tư cổ đại có phong tục tặng quà năm mới bằng trứng để biểu tượng cho sự sinh sôi và phát triển.
- Theo văn hóa dân gian của Anh và Đức, người đầu tiên đi qua mặt bạn trong năm mới sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vận hạn trong năm sau. Điều này khá thân thuộc với văn hóa Á Đông. Với các đôi nam nữ, họ thường hôn nhau trong thời khắc 0 giờ, nếu không, có "lời nguyền" rằng một trong hai người sẽ có người mới.
- Truyền thống đón năm mới bằng cách hạ quả cầu pha lê và bắn hoa giấy ở Quảng trường Thời đại (Mỹ) vào đúng thời khắc giao thừa lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1907 sau khi lệnh cấm bắn pháo hoa được ban ra.
Quả cầu ban đầu nặng hơn 300 kg, có 100 bóng đèn được thắp sáng và trông nó rất khác với những gì chúng ta thấy ngày nay. Hiện giờ nó được bao phủ bởi 2.688 viên pha lê, thắp sáng bởi 32.000 bóng đèn LED, nặng tới hơn 5 tấn và có đường kính khoảng 3,5m.
- Để đảm bảo cho một năm tràn đầy may mắn, tục lệ khua các dụng cụ tạo ra âm thanh có dụng ý xua đuổi những linh hồn ma quỷ và mang tới sự khởi đầu đầy may mắn.
- Rất nhiều người bật nắp chai champange lúc giao thừa. Ước tính người Mỹ đã uống hết 360 triệu ly rượu vào thời điểm này.
- Tại Philadelphia (Mỹ), có tới 10.000 người tham dự vào tục lệ bước qua tòa nhà thị chính và ăn mặc các trang phục thật độc đáo. Cuộc diễu hành này có từ thế kỷ thứ 17.
- Không chỉ ở Việt Nam, khi đi chơi giao thừa ở các quốc gia khác, bạn cũng nên cảnh giác với tài sản mang theo. Theo thống kê của Cục Bảo hiểm tội phạm quốc gia Mỹ, xe bị mất cắp vào ngày đầu năm mới nhiều hơn bất kỳ kỳ nghỉ nào khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Đền Quán Thánh nằm tại ngã tư đường Thanh Niên và đường Quán Thánh, Hà Nội, trên đất phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, phía Nam Hồ Tây và gần cửa Bắc Thành Hà Nội. Đền Quán Thánh là một trong Tứ Trấn Thăng Long xưa, là một trong những ngôi đền nổi tiếng tại Hà Nội.
Đền Quán Thánh có tên chữ là Trấn Vũ Quán. Đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010 – 1028), thờ Huyền Thiên Trấn Vũ, là một trong bốn vị thần được lập đền thờ để trấn giữ bốn cửa ngõ thành Thăng Long khi xưa (Thăng Long tứ trấn). Bốn ngôi đền đó là: Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành). Đền Quán Thánh nằm bên cạnh Hồ Tây, cùng với chùa Kim Liên và chùa Trấn Quốc tạo nên sự hài hoà trong kiến trúc cảnh quan và trong văn hoá tín ngưỡng đối với cả khu vực phía Tây Bắc của Hà Nội.
Đền Trấn Vũ được xây dựng vào đầu thời nhà Lý. Từng trải qua nhiều đợt trùng tu vào các năm 1618, 1677, 1768, 1836, 1843, 1893,1941 (các lần trùng tu này được ghi lại trên văn bia). Đợt trùng tu năm Đinh Tỵ niên hiệu Vĩnh Trị thứ 2 tức đời vua Lê Hy Tông. Trịnh Tạc ủy cho con là Trịnh Căn chủ trì việc xuất của kho để di tạo Trấn Vũ Quán và pho tượng Thánh Trấn Vũ. Nghệ nhân trực tiếp chỉ huy đúc tượng Thánh Huyền thiên Trấn Vũ là Vũ Công Chấn. Ông cho đúc tượng Huyền thiên Trấn Vũ bằng đồnghun, thay cho pho tượng bằng gỗ trước đó. Năm Cảnh Thịnh 2 (1794) đời vua Quang Toản, viên Đô đốc Tây Sơn là Lê Văn Ngữ cho đúc chiếc khánh đồng lớn.
Vua Minh Mạng nhà Nguyễn khi ra tuần thú Bắc Thành cho đổi tên đền thành Chân Vũ quán. Ba chữ Hán này được tạc trên nóc cổng tam quan. Tuy nhiên, trên bức hoành trong Bái đường vẫn ghi là Trấn Vũ quán. Năm 1842, vua Thiệu Trị đến thăm đền và ban tiền đúc vòng vàng đeo cho tượng Trấn Vũ. Đền được công nhận di tích lịch sử-văn hóa cấp quốc gia đợt đầu năm 1962.
Cả hai cách viết và gọi là Trấn Vũ quán và Đền Quán Thánh đều được người xưa chấp nhận. Quán là Đạo Quán và là nơi thờ tự của Đạo Giáo, cũng như chùa là của Phật Giáo. Thánh Trấn Vũ là một hình tượng kết hợp nhân vật thần thoại Việt Nam (ông Thánh đã giúp An Dương Vương trừ ma trong khi xây dựng thành Cổ Loa) và nhân vật thần thoại Trung Quốc Chân Võ Tinh quân (vị Thánh coi giữ phương Bắc).
Tương truyền đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010-1028). Nhưng theo Vũ Tam Lang trong cuốn Kiến trúc cổ Việt Nam, thì đền được khởi dựng năm 1102(có lẽ là năm 1012 thì đúng hơn).
Đền được di dời về phía Nam hồ Tây trong đợt mở rộng Hoàng thành Thăng Long năm 1474 của vua Lê Thánh Tông, nhưng diện mạo được tu sửa vào năm 1836-1838 đời vua Minh Mạng. Các bộ phận kiến trúc đền sau khi trùng tu bao gồm tam quan, sân, ba lớp nhà tiền tế, trung tế, hậu cung. Các mảng chạm khắc trên gỗ có giá trị nghệ thuật cao. Bố cục không gian thoáng và hài hòa. Hồ Tây phía trước mặt tiền tạo nên bầu không khí mát mẻ quanh năm.
Ngôi chính điện (bái đường) nơi đặt tượng Trấn Vũ có 4 lớp mái (4 hàng hiên). Chính giữa là bức hoành phi đề “Trấn Vũ Quán”. Hai tường hồi có khắc các bài thơ ca ngợi ngôi đền và pho tượng Trấn Vũ của các tác giả thời nhà Nguyễn như Nguyễn Thượng Hiền, Vũ Phạm Hàm… Nhà Tiền tế có khám thờ và án thư cùng tượng thờ nghệ nhân đúc tượng Trấn Vũ, ông Trùm Trọng.
Điểm độc đáo của đền Trấn Vũ là pho tượng thần Huyền Thiên Trấn Vũ được đúc bằng đồng đen vào năm Vĩnh Trị thứ 2 (1677), đời Lê Hy Tông. Tượng cao 3,96m, chu vi 8m, nặng 4 tấn tọa trên tảng đá cẩm thạch cao 1,2m. Tượng có khuôn mặt vuông chữ điền nghiêm nghị nhưng bình thản, hiền hậu với đôi mắt nhìn thẳng, râu dài, tóc xoã không đội mũ, mặc áo đạo sĩ ngồi trên bục đá với hai bàn chân để trần. Bàn tay trái của tượng đưa lên ngang ngực bắt ấn thuyết pháp, bàn tay phải úp lên đốc kiếm, kiếm chống trên lưng rùa nằm giữa hai bàn chân, quanh lưỡi kiếm có con rắn quấn từ dưới lên trên. Rùa, rắn và kiếm là biểu trưng của Huyền Thiên Trấn Vũ.
Theo sử sách ở đền thì Huyền Thiên Trấn Vũ là thần trấn quản phương Bắc đã nhiều lần giúp nước Việt đánh đuổi ngoại xâm. Lần thứ nhất vào đời Hùng Vương thứ 6 đánh giặc từ vùng biển tràn vào, lần thứ hai vào đời Hùng Vương thứ 7 đánh giặc Thạch Linh… Trong bản ghi chép còn có chi tiết Huyền Thiên Trấn Vũ giúp dân thành Thăng Long trừ tà ma và yêu quái, giúp An Dương Vương trừ tinh gà trắng xây thành Cổ Loa, diệt Hồ ly tinh trên sông Hồng đời Lý Thánh Tông…
Pho tượng Huyền Thiên Trấn Vũ là một công trình nghệ thuật độc đáo, đánh dấu kỹ thuật đúc đồng và tài nghệ của các nghệ nhân Việt Nam cách đây 3 thế kỷ.
Không chỉ là một công trình có giá trị về mặt lịch sử và kiến trúc, đền Quán Thánh còn là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng của người dân Hà Nội xưa và nay. Đền Quán Thánh tổ chức chính hội vào ngày 3/3 âm lịch, du khách phương xa nên đến du lịch Hà Nội vào những ngày Tết để được tham gia lễ hội Đền Quán Thánh. Trải qua gần một thiên niên kỷ nhưng ngôi đền Quán Thánh vẫn còn giữ gìn nguyên vẹn những giá trị văn hóa lịch sử cho con cháu mai sau. Song hành cùng lịch sử, ngôi đền được in dấu bởi nét thời gian tạo nên một vẻ đẹp rất riêng, vẻ đẹp của một Hà Nội những ngày tháng cũ.
1. Người cầm tinh con Ngựa
Trong năm 2016 vận khí của người tuổi Ngọ rất hanh thông, việc gì cũng thuận buồm xuôi gió, đặc biệt là đường tình duyên lại khởi sắc mạnh mẽ.
Chỉ cần những chàng trai, cô gái tuổi Ngựa chịu thay đổi sở thích “xê dịch” của mình, dành nhiều thời gian quan tâm tới đối phương, tình yêu ắt thăng hoa tột độ, tỉ lệ kết hôn cao ngất ngưởng.
Trong danh sách con giáp kết hôn năm 2016, chắc chắn có người tuổi Tỵ. Tuổi tác và những điều kiện về công việc, kinh tế của những con Rắn rất phù hợp cho chuyện hôn nhân.
Theo tử vi năm 2016 , những ai đã có “gấu” cần thúc đẩy mạnh mẽ mối quan hệ để tạo bước đột phá và hai bạn có thể hợp pháp hóa “về chung một nhà”.
Ngược lại, ai còn cô đơn lẻ bóng cần nắm bắt mọi cơ hội để tìm tình yêu đích thực cho mình. Chính bạn, người trong cuộc, cũng phải bất ngờ với tốc độ phát triển tình cảm đôi bên, thậm chí một đám cưới rình rang sẽ được diễn ra vào nửa cuối năm 2016.
3. Người cầm tinh con Hổ
Trong năm 2016 người tuổi Dần bước sang tuổi 30. Lúc này công danh sự nghiệp của người tuổi Dần cũng “hòm hòm”, có được những thành công bước đầu trong cuộc sống.
Vậy còn chần chừ gì nữa, hãy tính chuyện hôn nhân càng sớm càng tốt, kẻo “cái tuổi nó đuổi xuân đi”, bù đầu bù óc phấn đấu đến khi nhìn lại vẫn chỉ có một mình lẻ bóng.4. Người cầm tinh con Dê
Đối với người tuổi Mùi có thể nói, họ vừa thoát khỏi áp lực trong năm tuổi. Bính Thân chính là năm mở màn cho những dự định lớn lao trong cả sự nghiệp và tình cảm của con giáp này.
Tới giờ, bạn đã đủ chín chắn để có thể chịu trách nhiệm về bản thân mình cũng như gánh vác cuộc sống cho một gia đình bé nhỏ. Tuy không phải vội vàng đưa ra quyết định hôn nhân đại sự, nhưng nếu tình cảm đã “chín muồi”, bạn cũng không nên do dự mà bỏ lỡ cơ hội được cùng người ấy đi tới tận đầu trời cuối đất.
Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.
Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.
Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.
Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:
Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.
Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”
Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.
Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.
Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi
Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn
8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
8 Mậu Tý
18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ
28 Canh Dần
38 Tân Mão địa Chi hội Mộc
48 Nhâm Thìn
58 Qúy Tỵ
68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa
78 Ất Mùi
88 Bính Thân
Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).
Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.
Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.
Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.
Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.
Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.
Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.
Năm
Quý Mùi
Tháng
Ất Mão
Ngày
Quý Mùi
Giờ
Giáp Dần
4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
4
Bính Thìn
14
Đinh Tỵ
24
Mậu ngọ
34.
Kỷ Mùi
44
Canh Thìn
Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.
14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.
24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời
44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.
Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.
Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:
Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu
30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi
50 Bính Tý 60 Đinh Sửu
70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão
Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.
Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:
Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.
Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi
Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu
21 Bính Thân 31 Ất Mùi
41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ
Dưới đây triển khai phân tích
1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp
Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn
Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.
Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.
2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan
Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.
Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.
3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài
Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng
Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết
Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược
4. Phân tích kết câu của 4 chi
Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù
5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân
Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.
6. Phân tích về học thuật
Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.
Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.
Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.
16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.
19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.
7. Phân tích về nhân duyên
21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.
23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.
25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.
30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.
Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.
8. Phân tích về bố mẹ
Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.
Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.
Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.
Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.
Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.
9. Phân tích về vợ chồng
Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.
Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.
10. Phân tích về giàu sang
Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.
Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.
Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.
Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.
Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.
11. Phân tích về thị phi họa hiểm
Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc
53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.
12. Những cái khác
Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.
a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939
Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân
Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi
3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ
23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 53 Bính Dần
63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn
43 Đinh Mão 63 Ất Mùi
Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.
b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942
Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi
Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ
5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu
25 Canh Tuất 35 Tân Hợi
45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu
Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.
c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi
Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần
Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão
1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:
1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý
21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất
41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân
Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.
d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ
Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi
3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:
3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão
23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu
43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi
Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.
e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962
Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất
Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân
8 tuổi khởi vận, đại như sau:
8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân
28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ
48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn
Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.
Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.
Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.
Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.
Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.
Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.
Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tôi dịch bài Cửu Tinh Cát Hung Đoán, là tài liệu rất thực tế về tính chất Cửu tinh, trong đó có trích dẫn đầy đủ các lời đoán trong cách sách kinh điển như Huyền Cơ Phú, Phi tinh đoán, Huyền không bí chỉ v.v…. có thể giúp các bạn mới nghiên cứu Huyền Không nắm được mấu chốt quan trọng vậy.
Mong được góp lời.
TUETVNB
CỬU TINH CÁT HUNG ĐOÁN
(Quốc học tạp chí – Lưu Dung Cơ)
Nhân gian vạn sự, hữu cát hữu hung, quân khả dĩ dụng cửu tinh thôi tri.
(Vạn sự trong nhân gian, có cát có hung, đều có thể dùng cửu tinh mà biết được!)
Thất xích: ngũ hành chúc kim
Thất xích kim tiên thiên tại tốn ( đông nam ), hậu thiên cư đoài ( chính tây ), ứng phá quân chi túc, hào vi ( túc sát ), kỳ sắc xích hồng,
Hữu tiểu nhân chi trạng, vi đạo tặc chi tinh; tử bạch quyết vân: “Phá quân xích danh, túc sát kiếm phong chi tượng.”
Trị kỳ sinh vượng tài đinh diệc tăng;
Nhược vi khắc sát, định chủ quan phi khẩu thiệt, tất tu dữ loan đầu cập tinh sổ hợp tham cát hung.
Phi tinh phú vân: “Xích vi hình diệu, na kham xạ hiếp thủy phương.”
Huyền không bí chỉ vân: “Đoái khuyết hãm nhi thần vong xỉ hàn.” ( nguyên chú: hạ nguyên đoài phương khuyết hãm, hoặc thủy trùng bại, giai chủ khuyết thần âm ách, khẩu hầu chư bệnh. ).
Phi tinh phú vân: “Thất hữu hồ lô chi dị, y bặc hưng gia.” ( nguyên chú: thất vi hình, hữu trừ chi tượng, cố vi y, hồng phạm thất kê nghi cố vi bặc, hồ lô sa, hình như hồ lô dã ).
Phi tinh phú vân: “Thất phùng đao kiềm chi tượng, đồ cô cư tứ.” ( nguyên chú: đao kiềm, sa hình dã, thất nãi tây phương kim, cố vi đồ, hựu vi khẩu thiệt, cố vi cô dã. )
Hựu vân: “Thiết tượng duyên kiềm chùy thất địa.” ( nguyên chú: thử bằng sa chi hình tượng dĩ đoạn, thiên biến vạn hóa, tổng tại hình dữ tinh dã. ) thu kim chủ sát, cửu tử khả chế, hạ nguyệt kỵ lâm, bát bạch hòa chi.
DỊCH
Thất xích : Ngũ hành thuộc Kim
Thất xích – kim tiên thiên tại Tốn (Đông Nam), hậu thiên tại Đoài (Phương Tây), ứng với sao Phá Quân, hiệu gọi là Túc sát, màu đỏ.
Hình dáng như tiểu nhân, là sao đạo tặc.
Tử bạch quyết nói : “Tên là Phá Quân xích, là tượng sát của mũi kiếm”
Ở nơi sinh vượng thì đinh-tài cũng được tăng tiến. Nếu là bị khắc sát, chủ về quan phi khẩu thiệt, ắt sẽ hợp với loan đầu cũng tinh số xen vào sự cát hung.
Phi tinh phú nói :”Xích là Hình diệu, không chịu được thủy từ phương hai bên công lại”
Huyền không bí chí nói :” Đoài khuyết hãm là Môi hở răng lạnh” (nguyên chú : Hạ nguyên, Đoài phương khuyết hãm, hoặc bị thủy trùng phá, đều chủ về tai ách sứt môi, tiếng nói… bệnh về mồm họng)
Phi tinh phú nói : “Thất mà có Hồ lô khác lạ, chủ về Y-Bốc hưng gia” (nguyên chú : Thất là hình, tượng là thềm, Hồng phạm thất kê cho rằng đó là tượng của Bói. Hồ lô sa là sa có hình như cái hồ lô ).
Phi tinh phú nói : « Thất gặp hình đao – kìm, làm đồ tể bán thịt » (Nguyên chú : Đao kìm là hình của Sa, Thât –Kim ở Tây phương, nên là giết mổ, lại là khẩu thiệt, nên nói là bán thịt vậy)
Lại nói : « Thất địa là nơi thợ rèn cầm kìm búa », (Nguyên chú : đây là dựa vào hình thế của Sa mà đoán, , thiên biến vạn hóa, đều tại Hình với sao mà ra). Mùa thu kim chủ về Sát, Cửu tử có thể chế, Kỵ chiếu vào hạ nguyệt, Bát bạch thì hòa.
Khi xem bói tay, việc xem xét cả hai bàn tay là rất quan trọng để có thể đánh giá được những thay đổi đã và đang diễn ra, từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành.Mỗi một con người khi sinh ra đã có bàn tay khác nhau về hình dáng ,màu sắc ,vân tay và móng tay,sau đây Xem Tướng chấm net trình bày cùng các bạn các loại bàn tay và tính cách từng loại.
Cách tốt nhất phân loại theo khoa chiêm tinh (7 vì tinh tú) , có 7 gò chính.
- Mẩu người: nhỏ, tròn trịa, đầy đặn, tóc hoe và dợn, da trắng, duyên dáng và đẹp. Mặt tròn, mày rậm vòng nguyệt, mắt vui tươi, mướt ướt, dể mến và đa tình. Miệng vừa vặn, răng nhỏ đều, môi dưới dầy, nhiều râu, má lúm đồng tiền. Ngón tay ngắn, búp măng. Tướng đi đẹp. Giọng êm ái. Gó Kim tinh rộng, bầu ra. Ngón cái ngắn. Đầu ngón như giọt thịt (---> sự khoái lạc) Không có gút trên đầu ngón tay.
- Tính tình: hiền, tình cảm nồng nhiệt, thích nhục dục. Dể bị mua chuộc. Chung thủy trong đường
chồng vợ. Yêu đời.
- Mẩu người: vóc trung bình , không ốm, không mập, người cứng chắc, lâu già. Tóc râu nhiều, chơn mày cong, lông mi dài như tơ. Mắt tròn to, ướt vui vẻ, tia mắt sắt bén. Miệng rộng, môi trên
dày hơn môi dưới. Răng cửa thưa và lớn, mình nhiều lông, sớm trở nên béo phì. Sói đầu sớm.
Ngón trỏ dài hơn áp út. Gò Mộc tinh cao hơn các gò khác, thường có chử thập hay ngôi sao.
- Tính tình: thông minh, hiền hậu, háo danh, chuyên chế, ham uy quyền, có khả năng thuyết phục người giúp việc, xả giao rộng, hiếu khách, nặng tình gia đình, săn sóc vợ con chu đáo, thích ăn ngon và háo sắc. Nóng tính, thích tôn giáo, có địa vị trong xã hội.
- Mẩu người: nhỏ, ốm yếu, không đẹp. Đầu nhọn, trán trợt, tóc cao. Mặt dài, Mắt sâu nhỏ, mày cong. Ngón út thật to, lóng chót mập. Môi mỏng, miệng có khoé, cổ ngắn. Cằm dài và nhọn. Gò Kim tinh nảy nở, khum ra bìa bàn tay.
- Tính tình: hoạt động, hoật bát, lúc nói hay múa tay chân, vui tính. Tinh khôn trong giao tế, có thể
bất lương khét tiếng. Khéo léo về thủ công máy móc. Có khiếu về kịch, y khoa. Thông minh, giàu trực giác, đoán được ý nghĩ người khác. Ưa khoa học huyền bí. Buôn bán giỏi, nhung gian ngoan. Hôn nhân tốt.
- Mẩu người: vóc trung bình hay trên trung bình, cường tráng, bắp thịt cứng chắc. Mặt tròn, mắt nhỏ sắc bén. Mày rậm, tóc dài, cứng, nhiều.Trán thấp, tai nhỏ và vảnh. Mủi quặp, miệng rộng, răng to. Tiếng nói rổn rảng. Bàn tay dài vun thịt, ngón ngắn, chỉ rộng, giản dị. Ngón út ngắn, ngón trỏ đặc biệt cứng. Gó hỏa tinh nổi cao. Trí đạo và Sinh đạo cách khoản nhau.
- Tính tình: khí phách, thích vủ khí, can đảm, ít được ưa thích, lổ mảng nhưng trung thực. Trọng
phái yếu, nhưng rất ít được yêu. Đời sống nhiều nguy hiểm.
- -Mẩu người: vóc người cao & ốm. Tóc nhiều và to sợi. Tai to. Trán lớn có nhiều lớp nhăn. Mũi nhỏ gần như xẹp. Mắt sâu và rất gần nhau. Mày đen thẳng và gần nhau nhưng không dính lại. Có trái cổ to. Miệng rộng, răng thô. Ngón giửa nảy nở quá mức, các gò trên tay đều hẹp và có gạch ngang.
- Tính tình: Găp khó khăn trong các lĩnh vực, gặp lắm tay họa, nhưng có can đảm chịu đựng.
Người buồn bã, thích cô đơn, ẩn dật. Siêng năng, giỏi toán, rất có ích cho xả hội vì những phát minh. Không nghĩ tư lợi.
- Mẩu người: sắc thái sáng tỏ, hớn hở vui tươi. Vóc trung bình, đẹp trai. Trán vồ, rộng. Mắt to sáng có vết nhăn. Chơn mày vòng nguyệt. Mủi thẳng. Tai sát vào đầu. Răng đều, tóc ít. Tiếng thanh tao. Tướng sang trọng. Ngón áp cao hơn ngón trỏ. Gò Thái dương cao rộng.
- Tính tình: Thông minh, óc mỹ thuật, Lể độ và rộng rãi, hoạt bát, hạnh phúc trong đời, gặp nhiều
thàng công trong kinh doanh, nhưng gia đình không mấy hạnh phúc, thường hay ly dị.
- Mẩu người: to lớn, gân guốc. Thân thể ít lông, trán bằng, tai sát đầu, mặt tròn, mắt lồi, mủi hẹp, miệng nhỏ, môi dầy, răng to và hay hư, càm nhọn. Ngón tay mủi viết, dường như tay hay làm biếng. Gò Thái âm rộng, có gạch ngả qua bìa tay.
- Tính tình: đảng trí, mơ mộng, thích du lịch, hay nghỉ vẩn vơ, có linh tính, có óc sáng tác, tư tưởng kỳ quái.
Khi sắp xếp đồ đạc trong phong thủy bếp cần tuân theo nguyên tắc đặt bếp tại vị trí “tọa hung hướng cát”, tức là đặt ở hướng dữ nhìn về hướng lành.
Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát
Xem bói theo thuật xem phong thủy khi đặt bếp ở hướng hung, bếp mang tính hỏa, có sự tiếp sức của mộc vừa trấn áp được hung thần vừa hút được khí lành từ hướng tốt cho gia chủ và giữ được ngọn lửa ấm trong gia đình. Vì vậy đây là lựa chọn tốt nhất cho phương hướng đặt bếp. Trước đây, theo phong thủy bếp thì hỏa môn (cửa bếp) là nơi đốt lửa, tiếp củi cho bếp nhưng ngày nay sử dụng bếp điện, bếp gas thì núm điều chỉnh lửa chính là hỏa môn, đặt quay về hướng lành. Theo đó:
Nếu đặt bếp lên mệnh Mộc hướng Sinh Khí ứng: Gia chủ khó về đường tử tức, bị người khác phỉ báng, không có tiền tài. Người trong gia đình dễ bị ốm bệnh tang thương, gia súc mất mát.
Nếu đặt bếp lên hướng Thiên Y ứng: Gia chủ bị ốm yếu kéo dài.
Nếu đặt bếp lên hướng Diên Niên ứng: Giải thích theo thuật phong thủy thì chủ nhà không có tiền tài để dành, hôn nhân khó thành, vợ chồng bất hòa, người trong gia đình ốm đau, ruộng vườn, gia súc lụn bại.
Nếu đặt bếp lên hướng Phục Vị ứng: Gia chủ không có tiền tài khốn khó, mọi việc không thuận lợi.
Nếu đặt bếp lên hướng Tuyệt Mệnh ứng: Chủ nhà khỏe mạnh, thêm con, dễ nuôi; phát tài, thêm nhân khẩu.
Nếu đặt bếp lên hướng Lục Sát ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, có tiền tài; không bị hỏa hoạn, không bị mất người.
Nếu đặt bếp lên hướng Họa Hại ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, không bị ốm đau, giữ được của cải.
Nếu đặt bếp lên hướng Ngũ Quỷ ứng: Chủ nhà không bị mất cắp, người ở trung thành; phát tài, không có hiểm họa, bệnh tật; ruộng vườn gia súc nhiều.
1. Mái tóc thô: Cơ thể khỏe mạnh. Tính cách ngoan cố, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn.
2. Tóc mỏng: Tính tình ôn thuận, khí chất nhã nhặn, nhưng cơ thể hơi yếu.
3. Tóc dày: Tính cách ôn thuận, tác phong làm việc rất kiên quyết, chăm chỉ làm việc. Cơ thể khỏe mạnh.
4. Tóc thưa mỏng: Người không thích suy nghĩ, thiếu tinh thần phấn đấu, khi làm việc thì sợ trước sợ sau, khiến công việc trì trệ.
5. Tóc cứng: Tính cách bướng bỉnh. Cơ thể khỏe mạnh, luôn tràn đầy năng lượng, thần thái luôn rạng rỡ, tươi sáng.
6. Tóc mềm: Tính cách dịu dàng, nhẹ nhàng nhưng ý chí có phần yếu đuối.
7. Tóc bóng mượt: Luôn khỏe mạnh, phấn chấn, tràn đầy sức sống.
8. Tóc không bóng mượt: Cần chú ý sức khỏe bản thân, tránh sinh bệnh.
9. Mái tóc dày, đen và thô cứng: Tính tình hung dữ, tính chiếm hữu cao, hành sự quyết đoán, dám nói dám làm.
10. Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh: Tính cách bị động, thông minh, nhưng dễ bị tổn thương.
11. Chân tóc dày và rậm: Tính tình lạc quan, chăm chỉ, nhưng không thích tụ tập. Họ thích một mình, nên dễ rơi vào tình cảnh cả đời vất vả.
12. Chân tóc mỏng, thưa, mềm: Tính cách dịu dàng, chịu thương chịu khó, có tính kiên nhẫn cao.
13. Tóc dày nhưng thân thể gầy gò: Thể chất yếu ớt dễ sinh bệnh.
14. Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm: Đa số họ sẽ cô đơn khi về già, dễ không con không cháu, dù tài vận tốt cũng khó tránh được số phận cô đơn.
Mái tóc cũng liên quan đến phong thủy, nó là sự hấp dẫn và sức mạnh tinh thần của người con gái, cũng là chìa khóa quan trọng liên quan đến tài vận. Vì vậy, nếu có thể thì bạn nên nghiên cứu xem để kiểu tóc như thế nào mới phù hợp với ngũ hành của mình, từ đó bạn có thể thay đổi vận mệnh bản thân.
Kunie (theo Inka)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Không gian trong nhà vệ sinh vốn khá nhỏ do đó bạn cần biết cách kết hợp những yếu tố tự nhiên với nhau, hãy tìm một điểm nhấn trọng tâm để trang trí theo, bạn sẽ có một phòng vệ sinh đẹp mắt và không bị dàn trải, bừa bộn.
Có thể dùng màu sắc hoặc phong cách thiết kế để tạo điểm nhấn cho phòng vệ sinh
Diện tích nhỏ cùng với nhiều phụ kiện (vòi tắm, bồn rửa, khăn, các loại mỹ phẩm, xà phòng...) khiến khu vực này dễ trở nên bừa bộn và nhất là mất vệ sinh. Do đó bạn cần thường xuyên lau dọn, không để xảy ra tình trạng tắc cống, bồn cầu...Hãy bố trí một số giá để đồ, móc treo...hợp lý để lưu trữ đồ đạc, vật trang trí để không gian thoáng đãng, gọn gàng.
Mặc dù đề cao vấn đề chất lượng nhưng bạn cũng nên lựa chọn những thiết bị vệ sinh phù hợp với khoản tiền mình có. Với bồn cầu, chậu rửa, lavabo...đừng nên quá tiết kiệm mà hãy chọn loại có chất lượng tốt một chút để đảm bảo an toàn khi sử dụng cũng như dễ dàng vệ sinh và giữ được vẻ đẹp cho không gian này.
Tạo điểm nhấn cho nhà vệ sinh bằng cách sử dụng màu sắc yêu
thích cho tường hoặc sàn nhà
Các thiết bị vệ sinh thông thường của màu trắng. Việc lựa chọn màu sắc của bạn chủ yếu tập trung ở tường, sàn nhà vệ sinh, kệ chứa đồ. Không nên dùng quá nhiều màu sắc cho không gian này, hãy chọn 2-3 màu sắc cơ bản và phối hợp chúng hợp lý. Gạch lát nền nhà vệ sinh cũng nên chọn loại chống trơn trượt, màu sắc nhã nhặn.
Màu sắc và cấp độ chiếu sáng cũng góp phần giúp phòng vệ sinh trở nên ấm áp hoặc lãng mạn hơn. Nên chọn bóng đèn có đủ độ sáng và đặt ở các góc chiếu thích hợp. Nếu muốn có cảm giác tự nhiên, lãng mạn bạn có thể dùng thêm nến thơm. Tận dụng ánh sáng tự nhiên cũng là một giải pháp tốt.
Phòng vệ sinh thông thường hay bị ẩm ướt, nấm mốc dễ tấn công nên cũng dễ có các mùi khó chịu. Vì vậy, ben cạnh việc cọ rửa thường xuyên, bạn cũng có thể dùng thêm một số loại mùi thơm nhân tạo hoặc tự nhiên như sáp thơm, nến thơm, tinh dầu...
(Theo Dân trí)
Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người. Hãy cùng ## khám phá những tên hay cho bé gái năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con gái mình nhé!
Nội dung
Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).
Khi đặt tên cho con gái mình sinh 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé. Đồng thời có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.
Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An, Kỳ An, Hoài An, Thu An, Thúy An, Xuân An, Vĩnh An, Thụy An, Khánh An, Mỹ An, Như An, Bình An, Hà An, Thùy An, Kim An, Bảo An, Diệu An, Minh An, Nhã An, Phương An, Thùy An, Trang An
Kim Bằng, Chi Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Gia Bình, Nguyên Bình, Thái Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Ba, Biện, Bính, Bội
Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Mai Ca, Nhã Ca, Ly Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Mỹ Ca, Uyển Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, An Chi, Bích Chi, Bảo Chi, Diễm Chi, Lan Chi, Thùy Chi, Ngọc Chi, Mai Chi, Phương Chi, Quế Chi,Trúc Chi, Xuyến Chi, Yên Chi, Thảo Chi, Lệ Chi, Ngọc Chương, An Cơ, Tường Cơ, Minh Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm
Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Hạnh Dung, Kiều Dung, Phương Dung, Thái Dương, Thiện Duyên, Phương Duyên, Hạnh Duyên, Diên, Duật, Đào, Quỳnh Điệp, Phong Điệp,
Hà, Hằng, Hi, Ngọc Hân, Mai Hân, Di Hân, Thu Hằng, Thanh Hằng, Thúy Hằng, Sơn Hạnh, Hồng Hoa, Kim Hoa, Ngọc Hoa.
Đặt tên cho con 2018 theo vần K: Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải
Xuân Lam, Linh Lâm, Mỹ Lệ, Trúc Lệ, Diễm Lệ, Thùy Liên, Hồng Liên, Phương Liên, Thúy Liễu, Xuân Liễu, Thanh Liễu, Hoàng Linh
Hồng Quế, Ngọc Quế, Nguyệt Quế, Quất, Quỳ, Sam, Sở
Mai Thanh, Ngân Thanh, Nhã Thanh, Anh Thảo, Bích Thảo, Diễm Thảo, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển
Ái Vân, Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Hồng Vinh, Ánh Xuân, Dạ Xuân, Hồng Xuân, Xuyến.
Nếu như bạn thuộc mẫu người hiện đại và không quan tâm lắm tới mối tương tác giữa bản mệnh và cái tên của con thì lựa chọn theo ý nghĩa hay mong muốn hoặc sở thích của bạn là đã quá đủ. Nhưng cái gốc Á Đông của chúng ta thú vị ở chỗ con người luôn nằm trong mối tương tác vận động với vũ trụ, với vật chất và với “đại diện” của vật chất là yếu tố Ngũ Hành bản mệnh. Một cái tên phù hợp bản mệnh con người dường như có một cái gì đó tương hỗ giúp cho nó vững vàng hơn và về yếu tố tâm linh thì đó là điều may mắn..
Như bạn đã biết, chọn tên cho bé gái không phải là chuyện đơn giản. Ngoài việc cái tên phải hội đủ các yếu tố cần thiết nói trên thì cái tên ấy còn phải mang ít nhất là một trong những ý nghĩa như sau: Đẹp,Tao nhã, Tử tế, Quyến rũ, Tiết hạnh, đoan chính. Vậy nhiệm vụ của cha mẹ đã rõ ràng hơn rồi đấy bởi một cái tên hay và mang ý nghĩa tốt đẹp chính là niềm mong mỏi và gửi gắm xứng đáng dành cho bé yêu của bạn:
Hãy bắt đầu bằng một số cái tên chỉ sự thông minh tài giỏi như: Anh, Thư, Minh, Uyên, Tuệ, Trí, Khoa…
Những cái tên chỉ vẻ đẹp như: Diễm, Kiều, Mỹ, Tuấn, Tú, Kiệt, Quang, Minh, Khôi…
Những cái tên chỉ tài lộc: Ngọc, Bảo, Kim, Loan, Ngân, Tài, Phúc, Phát, Vượng, Quý, Khang, Lộc, Châu, Phú, Trâm, Xuyến, Thanh, Trinh…
Những cái tên chỉ sức mạnh hoặc hoài bão lớn (cho bé trai): Cường, Dũng, Cương, Sơn, Lâm, Hải, Thắng, Hoàng, Phong, Quốc, Việt, Kiệt (tuấn kiệt), Trường, Đăng, Đại, Kiên, Trung.
Những cái tên chỉ sự nữ tính, vẻ đẹp hay mềm mại (cho bé gái): Thục, Hạnh, Uyển, Quyên, Hương, Trinh, Trang, Như, An, Tú, Hiền, Nhi, Duyên, Hoa, Lan, Diệp, Cúc, Trúc, Chi, Liên, Thảo, Mai… Vậy với một xuất phát điểm từ ý nghĩa cái tên, bạn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để lựa cho con mình những cái tên “trong tầm ngắm”.
Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…
Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…
Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…
Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
Để đặt tên cho con gái tuổi Tuất, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.
Hướng kê giường tuổi Tân Hợi 1971
– Năm sinh dương lịch: 1971
– Năm sinh âm lịch: Tân Hợi
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Xăm hình lên cơ thể đang dần trở nên rất thịnh hành trong giới trẻ hiện nay. Mọi người coi hình xăm như một tác phẩm nghệ thuật, nét đẹp thể hiện cá tính, cái tôi cá nhân của chính mình. Tuy nhiên bạn nên lưu ý một số điều về ý nghĩa hình xăm trong phong thủy để mang lại vận may cùng những điều tốt đẹp nhất.
Phong thủy là học thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng lẫn nhau của các sự vật để đưa ra kết luận tốt xấu giúp con người tránh khỏi tai ương và mang đến vận khí tốt. Bởi vì thế hình xăm nghệ thuật cũng ảnh hưởng rất nhiều từ luật phong thủy. Bởi có người xăm hình hợp phong thủy tài lộc, vận khí tràn trề, còn những ai xung khắc mà cố xăm thì tai họa đến lúc nào không biết.
Bạn hãy liệt kê những hình xăm mà từ trước đến nay bạn nhìn thấy nhiều nhất. Tôi chắc chắn đó là tứ thú bao gồm rồng xanh, hổ trắng, rùa đen và chim đỏ (chim lửa). Theo thuật phong thủy thì nên xăm hình đúng vị trí trên cơ thể thì mang đến nhiều ích lợi nhất. Kinh nghiệm từ xưa đến nay truyền lại có câu “Hữu thanh long, tả bạch hổ, tiền chu tướng, hậu huyền vũ” nghĩa là bên trái xăm hình rồng xanh, bên phải xăm hổ trắng, phía trước là hình xăm chim lửa, đằng sau xăm rùa đen có rắn quấn quanh.
Tứ linh được xem là mang lại may mắn cho gia chủ nhưng nên nhớ rằng điều đó chỉ đúng trong phong thủy. Nếu như trái lại lành hóa dữ, hợp hóa xung, tổn hao nguyên khí.
Những hình xăm rồng bao gồm thanh long và tà long, hình xăm phật, quan công,… là những hình xăm khó nhất bởi theo duy tâm nếu bản thân không hợp thì sẽ không thể nào gánh nổi cái tai họa mang lại. Còn một hình xăm nữa, đó là “chữ nhẫn” nghĩ thì có vẻ rất đơn giản nhưng nó là tai ương đối với những người có tâm giảo hoạt, buôn gian bán lận, thiếu kiên nhẫn trong cuộc sống. Hình xăm phật quan âm, nếu lòng không hướng phật, xăm tại những vị trí như sau lưng thì hậu quả không ai giám nói được.
Còn những hình mang lại sự an lành như hình xăm cá chép hoa sen, hình xăm chữ, hình xăm nhỏ.
Những vị trí xăm hình đầy nguy hại:
Cần phải nhắc lại một lần nữa, nếu như hình xăm không phù hợp với tính cách, vận mệnh thì sẽ không mang lại tốt lành, ngượi lại phúc hóa họa. Đã thế xăm không đúng vị trí trên cơ thể lại càng gây thêm những điều không tốt đối với bạn.
Hình xăm tại ngực hoặc bộ phận bên dưới cơ thể sẽ gây lận đận tình duyên hoặc gây vô sinh, xung khắc với con cháu.
Những hình xăm ở đùi dễ gây khó khăn trên đường đời, cuộc sống lận đận, gian truân.
Hình xăm ở mông rất hay dính vào những chuyện thị phi kéo dài dai dẳng.
Trong thuật phong thủy những vết sẹo là nơi tổn hao đến khí, chính vì vậy không nên xăm ở nơi có vết sẹo vì sẽ gây khí loạn, khí hư.
Con giáp nào khó kiềm soát tính nóng nảy nhất?
Tuổi Sửu, tuổi Dần và tuổi Thìn là ba con giáp ‘bao thầu trọn gói’ danh sách những người không thể kiểm soát tính nóng nảy của mình. Củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết những con giáp khó kiểm soát tính nóng nảy của mình ngay bên dưới.
Nội dung
Tính cách ôn hòa, nhiệt tình và chăm chỉ của người tuổi Sửu giúp họ có cuộc sống không quá nhiều sóng gió. Tuy nhiên, khi họ đã tức giận thì việc gì cũng có thể xảy ra – Chỉ cần cho rằng mình đúng và cơn thịnh nộ đã bốc lên ngùn ngụt, người tuổi Sửu sẽ không để ai “thuần hóa” bản thân.
Cách tốt nhất để không phải hứng chịu “giận cá chém thớt” của người tuổi Sửu là không nên chọc giận hay làm những việc gây tổn thương cho họ.
Nhiệt tình nhưng nôn nóng là tính cách thường thấy ở người tuổi Dần. Khả năng kiểm soát cảm xúc ở họ không được tốt bằng các con giáp khác.
Khi lửa giận bùng cháy, người tuổi Dần sẽ bất chấp tất cả để thỏa mãn cơn bực dọc của mình dù hậu quả nghiêm trọng tới mức nào. Đồng thời, họ vô cùng cố chấp, không bao giờ chịu nhường nhịn hoặc hạ chút sĩ diện để nhận lỗi.
Hiếu thắng, nóng tính là bản chất cố hữu ở người tuổi Thìn. Họ luôn cho rằng bản thân thuộc dòng quý tộc nên phải được đối xử cao quý với nhiều lễ nghi phức tạp. Do đó, trước mặt mọi người, họ cố gắng ra vẻ điềm đạm, nho nhã, ít khi cáu giận vô cớ để xứng đáng với dòng dõi tôn quyền.
Tuy nhiên, khi cơn giận bùng phát, người tuổi Thìn như không còn là chính mình mà có những hành động khác thường khiến mọi người cảm thấy khó chịu.