Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nằm mơ thấy chồng ngoại tình –

Bình thường, giấc mơ sẽ phản ánh đúng có những hiện thực mà chúng ta đang gặp phải cũng như đang thực hiện. Chính vì vậy, hiện thực và giấc mơ thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Một trong những khía cạnh cũng như hình ảnh mà chúng ta bắt gặp th
Nằm mơ thấy chồng ngoại tình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy chồng ngoại tình –

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục. Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây
Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục. Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.

Mỗi sáng, khi nghe tiếng chuông báo thức từ chiếc smartphone, liệu bạn có đủ ý chí để ngồi bật dậy, vì đã tự nhủ từ tối qua rằng hôm nay sẽ dậy sớm để tập thể dục trước khi đi làm hay không? Hay kế hoạch “thần thánh” ấy một lần nữa lại bị trì hoãn.

Cùng chiêm nghiệm những câu nói hay về việc tập thể dục sau đây, bạn sẽ có thêm nhiều sức mạnh để thực sự bắt đầu chương trình giữ dáng của mình.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Phải mất 4 tuần bạn mới nhận ra cơ thể mình đang thay đổi. 8 tuần để các cô bạn thân và gia đình bắt đầu trầm trồ. Và 12 tuần là thời điểm cả thế giới sẽ kinh ngạc nhìn bạn. Cho nên, hãy tiếp tục cố gắng nhé!”.

“Hãy nhớ rằng, dù bạn có ăn uống thế nào khi ở một mình thì khi ra ngoài, cả thiên hạ đều biết được đấy!”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Mấy cô nàng sinh ra đã ốm thì thật may mắn! Nhưng những cô gái phải vất vả để có được thân hình thon gọn ấy còn mạnh mẽ hơn nhiều”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Hãy khiến cho những người thân của bạn phải tự hào, và những người chẳng may không thích bạn phải uất lên vì ghen tị với cơ thể của bạn”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Mình chẳng có gì để mất, ngoài đống mỡ này cả!”.

Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

“Cái khó nhất của việc tập luyện là bắt đầu. Một khi đã vào guồng thì dừng lại mới là cái khó nhất”.

Tại sao bạn không lưu hình ảnh những câu nói hay này vào điện thoại để tạo thêm động lực giúp bản thân luyện tập một cách chăm chỉ và hiệu quả hơn bắt đầu từ hôm nay? Chúc bạn thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay giúp nàng nhấc người lên & tập thể dục

Khai vận ngày Lục tà xâm chiếm cho 12 con giáp

Ngày 17/07/2016 là bắt đầu của ngày Sơ Phục, ngày Tam Phục Thiên chính thức bắt đầu. Trong ngày lục tà này, 12 con giáp nên chú ý những chiêu khai vận, nghi
Khai vận ngày Lục tà xâm chiếm cho 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 17/07/2016 là bắt đầu của ngày Sơ Phục, ngày Tam Phục Thiên chính thức bắt đầu. Trong ngày này, 12 con giáp nên chú ý những chiêu khai vận, nghi kị, cát hung để vận trình được suôn sẻ, hanh thông.


Khai van ngay Luc ta xam chiem cho 12 con giap hinh anh
Ảnh minh họa
Tuổi Tý

Nên làm trong ngày lục tà: Cầu phúc, kết hôn, sửa nhà, nhập trạch, đóng giường, di chuyển, an táng.
 
Không nên: Đóng thuyền, đi thuyền, cất nóc, xây nhà, nhập liệm, thăng chức, xuất hành, cầu tài.
 
Hướng: Ngọ (Canh Ngọ)
 
Sát: Nam
 
Thực bổ: Cà rốt, thịt vịt   Người tuổi Sửu

Nên: Hiến tế, cầu phúc, sửa nhà, sửa bếp, cưới gả, khai trương, xuất hành, di chuyển, an táng, cầu tự, nhập trạch, cầu tài, giao dịch, đóng giường.   Không nên: Không có việc gì phải kiêng kị
 
Hướng: Mùi (Tân Mùi)
 
Sát: Đông
 
Thực bổ: Chanh, thịt chó   Tuổi Dần
 
Nên: Thăng chức, gặp khách quý, xuất hành, cầu tài, cưới gả, khai trương, nhập trạch, an táng, di chuyển, sửa nhà.
 
Không nên: Đi thuyền, hiến tế, cầu phúc, cầu tự, dâng hương trong ngày lục tà.   Hướng: Thân (Nhâm Thân)
 
Sát: Bắc
 
Thực bổ: Rau dền, canh gà   Tuổi Mão

Nên: Khai trương, nhập trạch, sửa nhà, di chuyển, đóng giường, sửa bếp, cầu tự, cưới gả, an táng, gặp khách quý.   Không: Hiến tế, cầu phúc, thăng quan, xuất hành, cầu tài
 
Hướng: Dậu (Quý Dậu)
 
Sát: Tây
 
Thực bổ: Khổ qua - quả mướp đắng, cá chạch

Khai van ngay Luc ta xam chiem cho 12 con giap hinh anh 3
Ảnh minh họa
  Tuổi Thìn
 
Nên: Gặp khách quý, hiến tế, cầu phúc, cưới gả, nhập trạch, an táng.   Không nên: Sửa nhà, động thổ, thăng chức, xuất hành, cầu tài, di chuyển, kiện tụng.
 
Hướng: Tuất (Giáp Tuất)
 
Sát: Nam
 
Thực bồ: Cà chua, ba ba   Tuổi Tị
 
Nên: Cầu phúc, cưới gả, nhập trạch, khai trương, di chuyển, an táng.
 
Không nên: Thăng chức, xuất hành, sửa nhà, ra quân, cầu tài.
 
Hướng: Hợi (Ất Hợi)
 
Sát: Đông   Thực bổ: Đậu xanh, hải sản   Tuổi Ngọ


Nên: Cầu tự, sửa nhà, sửa bếp, gặp khách quý, cưới gả, khai trương, nhập trạch, an táng.
 
Không nên: Hiến tế, cầu phúc, khai quang, thăng chức, xuất hành, cầu tài, đi thuyền.   Hướng: Tý (Bính Tý)
 
Sát: Bắc   Thực bổ: Dứa, trà hoa cúc   Tuổi Mùi
 
Nên: Cầu tự, cưới gả, nhập trạch, di chuyển, an táng.
 
Không nên: Hiến tế, cầu phúc, khai quang, thăng chức, xuất hành, cầu tài, đi thuyền, sửa nhà, ra quân.   Hướng: Sửu (Đinh Sửu)
 
Sát: Tây   Thực bổ: Rau cần, cá

Khai van ngay Luc ta xam chiem cho 12 con giap hinh anh 3
Ảnh minh họa
  Tuổi Thân
 
Nên: Cầu phúc, cưới gả, nhập trạch, đóng giường, di chuyển, cầu tự, hiến tế, xuất hành, khai trương.
 
Không nên: Khai quang, sửa nhà, an táng.
 
Hướng: Dần (mậu Dần)
 
Sát: Nam   Thực bổ: Bầu dục, thịt dê   Tuổi Dậu
 
Nên: Khai trương, nhập trạch, sửa nhà, di chuyển, đóng giường, sửa bếp, cầu phúc, cưới gả, an táng, hiến tế, xuất hành, thăng chức, cầu tài.
 
Không nên: Không có việc gì phải kiêng cữ.   Hướng: Mão (Kỷ Mão)
 
Sát:  Đông
 
Thực bổ: Quả đào, mì   Tuổi Tuất
 
Nên: Cưới gả, an táng, hiến tế, cầu phúc, cầu t ự, khai trương, giao dịch, đóng giường.
 
Không nên: Cất nóc, xây nhà, nhập liệm, thăng chức, xuất hành, cầu tài, sửa nhà, di chuyển, kiện tụng, gặp khách quý.
 
Hướng: Thìn (Canh Thìn)
 
Sát: Bắc   Thực bổ: Sữa và các chế phẩm từ gạo   Tuổi Hợi
 
Vào ngày lục tà, người tuổi Hợi nên: Thăng chức, xuất hành, cầu tài, gặp khách quý, cưới gả, di chuyển, cầu tự, khai trương, giao dịch, đóng giường.
 
Không nên: Hiến tế, cầu phúc, khai quang, sửa nhà, an táng.
 
Hướng: Tị (Tân Tị)
 
Sát: Tây
 
Thực bổ: củ sen, thịt lợn  
► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phương Thùy
Luận Giải Tam Phục Thiên, ngày Lục Tà xâm chiếm âm dương đất trời
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khai vận ngày Lục tà xâm chiếm cho 12 con giáp

PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Chọn ngày tốt, là một việc làm quan trọng và cần thiết trong cuộc sống. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tổng hợp. Tôi giới thiệu cho các bạn ba phương pháp chọn ngày được áp dụng phổ biến nhất. Các bạn có thể tham khảo để áp dụng cho cuộc sống của bản thân
PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

    Xưa nay khi quyết định làm một việc gì đó có tính chất trọng đại, người ta hay chọn những ngày tốt đẹp nhất, để bắt tay vào công việc. Ví dụ như khởi công xây dựng, khai trương, nhậm chức, tu sửa âm phần, mai táng, cưới hỏi …

    Việc lựa chọn ngày tốt, không đơn thuần là nét đẹp trong phong tục và tín ngưỡng, nó còn thể hiện niềm mong ước đón nhận điều may mắn cát lành, tránh những việc bất trắc, trở ngại, gập nghềnh trên đường đời.

    Không chỉ có vậy, việc chọn ngày còn thể hiện rõ tính khoa học, kết hợp với kinh nghiệm dân gian truyền tụng từ đời này qua đời khác. Triết học Mác – Lê nin khẳng định, vật chất có dạng có thể nhận biết và cầm nắm được, có những dạng phải vô cùng nhỏ bé phải thông qua các thiết bị hỗ trợ mới nhận biết được. Ví dụ như sóng viễn thông, sóng truyền hình, truyền thanh…hay các dạng vật chất khác.

     Học địa lý chúng ta biết được, sự chuyển động của các hành tinh, và quan hệ tác động qua lại ảnh hưởng của chúng lên Trái đất – nơi mà chúng ta đang sinh sống. Thủy triều nơi biển cả, chịu tác động theo chu kỳ vận hành của Mặt trăng. Và con người chúng ta cũng chịu ảnh hưởng, trong quá trình vận động của vũ trụ. Có ngày thì gặp may mắn bất ngờ, có những ngày lại gặp toàn những chuyện xui xẻo, bực mình

     Ngày tốt là gì? Là những ngày mà thiên can, địa chi, âm dương, ngũ hành, các ngôi sao trong vũ trụ mang lại may mắn, tốt lành và cát khí cho con người. Lịch sử của quá trình chọn ngày thì đã có từ rất lâu đời rồi. Đến mức độ tinh vi hơn, đã là lựa chọn những ngày đó phù hợp với việc gì, phù hợp với những ai. Công việc này thường được các nhà thiên văn, các viên quan coi việc tế tự, lễ nghi trong cung đình, các học giả, hay các thầy số trong dân gian.

    Để lựa chọn được một ngày tốt, trước tiên ta phải tránh những ngày xấu trước đã. Ngày xấu gồm các ngày Tam nương, Nguyệt kỵ, Thọ tử, Sát chủ, Không phòng, Quỷ khốc… Những ngày xấu này thường được thông kê trong các cuốn lịch Vạn sự

    Ở đây chúng ta nên tập trung vào việc để tính một ngày tốt. Thường được dựa vào những yếu tố cơ bản dưới đây

    Tính ngày theo Lục diệu. Cách tính này là một phương pháp chọn ngày nhanh, khi có việc cần kíp, dễ tính, và ai cũng có thể tính được. Tương truyền cách tính này của Gia Cát Lượng, thời Tam Quốc sử dụng, bị thất truyền khá lâu, sau đó Lý Thuần Phong, nghiên cứu và vận dụng trở lại. Phương pháp này như sau.

 

Tốc hỷ

Xích khẩu

Lưu niên

Tiểu cát

 

Đại an

Không vong

 

   Cột trên cũng giống như hai ngón tay, có sáu đốt. Từ ngón thứ nhất là tháng giêng hàng năm, thuộc Đại an, đếm tiếp theo chiều kim đồng hồ, tháng hai đến Lưu niên, tháng ba đến Tốc hỷ, cứ tính tiếp đến tháng cần xét trong năm, tới cung nào thì lấy đó làm chuẩn.

Từ cung đó, coi là ngày mùng một đầu tháng. Tính tiếp theo chiều thuận đến ngày cần xét. Dừng lại ở cung nào thì sẽ lấy cung đó làm chuẩn.

Từ cung làm chuẩn coi đó là giờ Tý của ngày tính tiếp để biết cát giờ tốt xấu về sau.

Ví dụ hôm nay là ngày 14/ 6 Âm lịch. Tháng 6 âm sẽ ở chỗ Không vong. Vị trí này là ngày mùng một đầu tháng. Ngày 14 sẽ là ngày Đại an theo lục diệu.

Tương tự : giờ Tý ngày này sẽ là Đại an, giờ Sửu là Lưu niên, Giờ Dần là Tốc hỷ,… cho tới giờ Hợi hết ngày.

   Ý nghĩa của các cung như sau

   Đại an : Đây là một cung tốt, làm việc gì cũng đặng hanh thông.

   Lưu niên: Là một cung trung bình, xấu đặc biệt vào ban ngày. Mọi sự suy tính mưu cầu đều khó thành công. Việc liên quan tới giấy tờ, chính quyền luật pháp (nhận chức, thưa kiện, khiếu nại, tố cáo, trình báo, đề nghị…) cũng phải hết sức từ từ, thư thả, thì mới có kết quả tốt. Chờ tin người thân thì chưa thấy về. Việc nhân sự cuộc sống sinh hoạt đều bình thường. Đề phòng thị phi, miệng tiếng.

  Tốc hỷ: Ngày và giờ chọn được rất cát lợi, chỉ niềm vui đến một cách mau lẹ, nhanh chóng. Buổi sáng đại cát, nhưng buổi chiều không tốt. tương tự như vậy, quãng thời gian đầu giờ thì tốt, cuối giờ thì không may.

   Xích khẩu: Là một cung xấu, rất dễ xảy ra việc xung đột bất hòa hay cãi vã. Nên tránh đi là hơn

  Tiểu cát: Được cung này thì rất tốt, nên chọn nó để tiến hành công việc đã định

   Không vong: hay tuyệt lộ, là một cung xấu, không vong nghĩa là không mong đợi gì, không thu lại được gì. Tuyệt lộ là cùng đường, làm việc gì cũng nên tránh né cung này.

   Việc chọn ngày Hoàng đạo, cũng được áp dụng rất phổ biến

Bảng chọn ngày Hoàng đạo

Ngày

tháng

Thanh long

Minh đường

Thiên hình

Chu Tước

Kim quỹ

Kim đường

Bạch hổ

Ngọc đường

 

Thiên lao

Nguyên vu

Tư mệnh

Câu trần

1

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

2

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

3

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

4

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

5

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

6

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

7

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

8

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

9

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

10

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thân

Dậu

11

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

12

Tuất

Hợi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tị

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

 

   Các ngày : Thanh long, Minh đường, Kim quỹ, Kim đường, Ngọc đường, Tư mệnh là các ngày Hoàng đạo, tốt cho các công việc

    Các ngày: Thiên hình, Chu tước, Bạch hổ, Thiên lao, Nguyên Vũ, Câu trần là những ngày xấu hay còn gọi là ngày Hắc đạo

    Trong Thái dương hệ của chúng ta có tám hành tinh, chuyển động, Mặt trời làm trung tâm, bên cạnh ấy, ngoài Thái dương hệ là dải ngân hà, ngoài dải ngân hà này là dải ngân hà khác, và vũ trụ bao la vô cực. Các hành tinh, các vì sao luôn có lực hấp dẫn và chuyển động tương tác khác nhau. Chính vì thế, lực từ, khí trong, khí đục, may mắn, và rủi ro không phải thời điểm nào cũng như nhau cả. Phương pháp tính ngày theo nhị thập bát tú, được các nhà chiêm tinh, thiên văn học tổng hợp lại như sau

 

 

 

 

 

 

28 Sao luôn thuận theo thứ tự sau đây:

Phương Đông

1.Giác

2.Cang

3.Đê

4.Phòng

5.Tâm

6.Vĩ

7.Cơ

Phương Bắc

8.Đẩu

9.Ngưu

10.Nữ

11.Hư

12.Nguy

13.Thất

14.Bích

Phương Tây

15.Khuê

16.Lâu

17.Vị

18.Mão

19.Tất

20.Chuỷ

21.Sâm

Phương Nam

22.Tỉnh

23.Quỷ

24.Liễu

25.Tinh

26.Trương

27.Dực

28.Chẩn

Ngày tuần lễ

Thứ Năm

Thứ sáu

Thứ bảy

Chủ nhật

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thống thuộc
sao theo hệ
mặt trời

Mộc

Kim

Thổ

Thái dương

Thái âm

Hoả

Thuỷ

 

    Hai mươi tám sao thuộc các chòm sao Thanh long (Phương Đông), Bạch hổ (Phương Tây), Chu tước (Phương Nam), Huyền vũ (Phương Bắc), Hệ thống 28 sao này thay nhau trực chiếu lên Trái đất, nên nó có ảnh hưởng nhất định. Hầu hết các ngày thứ tư, thứ 5 đều là ngày tốt có sao tốt chiếu, ngày thứ 6, thứ 7 thường tập trung nhiều sao không tốt nhất, Chủ nhật tốt vừa, thứ 2, thứ 3 tốt xấu đan xen.

    Cụ thể những ngày tốt xấu đó ra sao, tốt với việc gì và không tốt với việc gì, các bạn nên sử dụng các tài liệu chuyên sâu, hoặc nhờ những người có kinh nghiệm, học thức uyên bác sâu rộng, phân tích kỹ chi tiết cho.

    Chung quy lại, ba cách tính ngày được sử dụng phổ biến nhất hiện nay để lựa chọn ngày tốt. Ngoài ra các nhà nghiên cứu chuyên sâu dùng cả sách “Ngọc hạp thông thư”, “Đổng Công tuyển nhật”… Nhưng theo quan điểm của tôi, việc lựa chọn càng kỹ lưỡng, càng khắt khe, thì số ngày tốt càng không nhiều. Nên nắm lấy ba yếu lĩnh cơ bản này để có thể tự xem ngày, cho công việc của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: PHƯƠNG PHÁP CHỌN NGÀY TỐT

Sao Thiên Cơ trong tử vi - hình tượng Khương Tử Nha

Sao Thiên Cơ trong tử vi đẩu số lấy hình tượng từ Khương Tử Nha - nhà quân sự nổi tiếng và là công thần bậc nhất góp phần sáng lập nhà Tây Chu 800 năm lịch sử

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khương Tử Nha vốn là đệ tử tài giỏi của Nguyên Thuỷ thiên tôn trên núi Côn Lôn, nhận mệnh thầy xuống núi giúp đỡ Tây Bá hầu Cơ Xương tiêu diệt Trụ sáng lập triều Tây Chu. Nhưng do thấy thời cơ chưa chín muồi, nên ông tạm thời đến ẩn cư bên khe Phàn Khê thuộc Tây Kỳ, chờ đợi cơ hội. Ông ngày ngày đọc kinh "Hoàng Đình", ngộ đạo tu chân.

Lúc nhàn rỗi thường ra ngồi buông câu bên bờ sông Vị Thuỷ. Một hôm, ông thầm nghĩ: "Thầy mệnh cho ta xuống núi, tính đến nay đã gần tám năm rồi, thực đúng với lời của thầy: Hai bốn năm đầu vận bĩ cực; Tám năm sau mới gặp thời cơ", trong lòng cảm thấy buồn rầu.

sao thiên cơ khương tử nha

Lúc đó, chợt có một người tiều phu tên là Vũ Cát đi đến, thấy Khương Tử Nha nhấc cần câu lên, đầu dây câu chỉ có một chiếc kim thẳng, lại không mắc mồi câu, thì cười mà nói với ông rằng: "Người có chí không kể tuổi tác, làm người mà không biết mưu tính, sống đến trăm tuổi cũng uổng phí. Ông câu cá mà không dùng lưỡi câu, cũng không mắc mồi có câu đến cả trăm năm cũng chẳng được nổi con cá nhép"

Khương Tử Nha bèn nói: "Già này tuy buông câu, nhưng chí không ở cá, chẳng qua là ngồi đây chờ lúc đường mây rộng mở, thoả chí bình sinh mà thôi!". Rồi ngâm rằng:

Ninh hướng trực trung thủ
Bất vi cẩm lân thiết
Bất hướng khúc trung cầu
Chỉ điếu vương dữ hầu

Nghĩa là

Thà rằng tìm bằng thẳng
Không phải là vì cá
Không muốn lấy bằng cong
Chỉ câu bặc hầu vương

Tây Bá hầu Cơ Xương sau khi từ Dữu Lý trở về Tây Kỳ, dốc lòng vào việc triều chính, khiến cho quốc thái dân an, nhân dân an cư lạc nghiệp, ngay cả dần từ thành Triều Ca tỵ nạn đến Tây Kỳ cũng được đối đãi tử tế, chăm lo chu đáo. Một hôm, Cơ Xương đang nghỉ ngơi dưới Linh Đài, qua canh ba, chợt mơ thấy một con hổ trắng có cánh, chồm lên người mình, bèn giật mình tỉnh dậy, sợ đến toát mồ hôi lạnh. Hôm sau, ông kể lại giấc mơ cho đại thần Tán Nghi Sinh (sao Tả Phụ) nghe, Tán Nghi Sinh bèn nói: "Chúc mừng hầu gia, đó chính là điềm tốt, mách bảo rằng hầu gia sắp gặp được nhân tài làm rường cột, để kiến lập triều Chu".

Cùng ngày hôm đó, Tán Nghi Sinh qua chợ, gặp được tiều phu Vũ Cát. Vũ Cát bèn thuật lại câu chuyện về ông già kỳ lạ bên sông Vị Thuỷ cho ông nghe. Tán Nghi Sinh suy ngẫm hồi lâu, ngờ rằng đây chính là nhân tài mà Tầy Bá hầu đang muốn tìm. Ngày hôm sau, Cơ Xương dẫn theo các quan tả hữu xuất du, nhân thể tìm kiếm người hiền, đi về hướng Phàn Khê. Dọc đường, họ gặp một người tiều phu đang quảy gánh củi, vừa đi vừa hát rằng:

Xuân thuỷ du du xuân thảo kỳ
Thế nhân bất thức cao hiền chí
Kim lân vị ngộ ẩn Phàn Khê
Chỉ tác khê biên lão điếu ky

Nghĩa là:

Nước xuân dìu dặt cỏ xuân lạ
Người đời không biết chí cả cao
Lân vàng chưa gặp ẩn Phàn Khê
Làm người câu cá ở bên khe

Cơ Xương nghe lời ca, đột nhiên tỉnh ngộ mà thốt rằng: "Cao nhân nhất định ở quanh đây". Thế nhưng tìm kiếm suốt ba ngày vẫn không thấy bóng dáng hiền sĩ. Đến ngày thứ tư Cơ Xương đem theo lễ vật, dẫn đầu bá quan, điều động đội binh mã mở đường, vua tôi rầm rộ tiến về Phàn Khê. Đến nơi, Cơ Xương một mình lặn lội vào trong rừng và bắt gặp Khương Tử Nha đang ngồi buông câu bên suối. Vốn dĩ Khương Tử Nha đã tiên đoán được rằng hôm nay Cơ Xương sẽ đến, nên làm như vô tình mà ca rằng:

Tây phong khởi hề bạch vân phi
Ngũ phượng minh hề chân chủ hiện
Tuế dĩ mộ hề tương yên vi
Thuỳ điếu ty hề ngã vi

Nghĩa là:

Gió tây nổi chừ mây trắng bay
Năm phượng hót chừ vua sáng hiện
Tuổi đã cao chừ làm chi đây?
Buông câu chừ hiểu ta ít thay!

Và vua sáng tôi hiền đã gặp nhau trong tình cảnh đó. Khương Tử Nha lúc này đã tám mươi tuổi, được phong làm Thừa tướng. Nhưng Chu Văn Vương qua đời khi sự nghiệp còn dang dở, trước lúc lâm chung, đã truyền ngôi lại cho Cơ Phát, và uỷ nhiệm Khương Tử Nha làm tướng phụ phò tá Chu Vũ Vương.

Tương truyền đài Phong Thần tại Tây Kỳ là do Khương Tử Nha vâng mệnh Nguyên Thuỷ thiên tôn kiến lập nên, mục đích chủ yếu là để phong thần cho những người xả thân vì nước hoặc tử chiến trong giai đoạn An Trụ sắp diệt vong và trong quá trình Vũ Vương phạt Trụ, nhằm an ủi người đã khuất, khiến vong hồn của họ có nơi nương tựa. Khi sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương đã thành công, chính quyền mới đã được kiến lập, mọi người đều đã được thụ phong tại đài Phong Thần, chỉ còn Khương Tử Nha vẫn sống thọ, chưa đến lúc về trời. Để hoàn thành nhiệm vụ phong thần, ông đã tự phong mình là chủ nhân của sao Thiên Cơ.

Có thể coi Khương Tử Nha là một khai quốc công thần hàng đầu của triều Chu. Ông một đời coi việc hưng vong của quốc gia là trách nhiệm của mình, mà không màng đến chuyện sống chết của bản thân, dùng trí tuệ trác việt và mưu lược cao thâm của mình để hết lòng phò tá Vũ Vương hoàn thành đại nghiệp diệt Trụ. Ông còn sở hữu nhiều pháp thuật cao thâm (do là học trò của Nguyên Thuỷ thiên tôn) và sách lược cai trị, nên đã giúp ích rất nhiều cho chính quyền nhà Chu còn non trẻ. 

Tài văn thao vũ lược cùng sự nghiêp huy hoàng của ông cho đến nay vẫn được truyền tụng rộng rãi. Bởi vậy không hề thái quá khi ông tự phong cho mình làm chủ quản sao Thien Cơ, chủ về "thiện lệnh" (gồm cả văn đức, vũ đức), trở thành nhân vật đại diện cho trí tuệ và "thiện thần" của cung huynh đệ trong Tử Vi.

Khương Tử Nha qua sử sách

Khương Tử Nha là một nhân vật truyền kỳ rất đỗi quen thuộc, là người thông minh xuất chúng, rất phù hợp với tính cách của sao Thiên Cơ cai quản "thiện lệnh" trong Tử Vi Đẩu số. Ông là người trù bị những mưu lược quan trọng, là thống soái quân sự tối cao trong sự nghiệp diệt Trụ của Chu Vũ Vương, là khai quốc công thần của triều Chu, đồng thời lầ ông tổ của nước Tề, người khai sáng nên văn hoá Tề. Khương Tử Nha còn là một nhà thao lược, nhà quân sự và chính trị gia kiệt xuất dể lại nhiều ảnh huởng sâu dậm trong lịch sử Trung Quốc cổ đại. 

Khương Tử Nha vốn họ Lã, tên Vọng, tự Tử Nha, hiệu Phi Hùng, còn dược gọi là Lã Thượng. Thư tịch các đời đều xác nhận địa vị quan trọng của ông trong lịch sử. Các học phái Nho gia, Đạo gia, Pháp gia, Binh gia, Tung hoành gia đều truy nhận ông là nhân vật trong học phái của mình, nên ông được tôn là "Bách gia tông sư".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ trong tử vi - hình tượng Khương Tử Nha

Cách giữ ban công ngăn nắp, sạch sẽ, thông thoáng –

Theo các nhà phong thuỷ học, chức năng vốn có của ban công là khoảng không gian quan trọng, giao lưu giữa bên trong và bên ngoài nhà, là đường thông quan trọng nạp khí của ngôi nhà. Với tình trạng “đất chật, người đông”, ban công không còn đơn thuần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo các nhà phong thuỷ học, chức năng vốn có của ban công là khoảng không gian quan trọng, giao lưu giữa bên trong và bên ngoài nhà, là đường thông quan trọng nạp khí của ngôi nhà.

Với tình trạng “đất chật, người đông”, ban công không còn đơn thuần là chỗ hóng mát, đón nắng ban mai, nhiều gia đình tận dụng nó làm chỗ để cơi nới phòng, phơi quần áo, đặt máy giặt, tủ đựng dụng cụ, hộp xốp trồng rau…

Dù vậy, bạn cũng cần phải giữ cho ban công luôn gọn gàng, thoáng đãng, sạch sẽ. Ngoài việc quét dọn hàng ngày, bạn cần phải chú ý một số việc như sau:

–   Nhằm giữ lại cho ban công có màu sắc hoà hợp với cảnh quan bên ngoài, thay vì chọn loại vật liệu nhân tạo có độ phản quang và hoa văn đơn điệu để lát nền, bạn hãy chọn vật liệu thuần thiên nhiên như đá phiến chưa gia công mài bóng, hoặc khảm chìm đá cuội để ban công vừa thoáng đãng sạch sẽ, vừa mang hơi thở ấm áp tự nhiên.

bancong

–  Nếu ban công rộng, bạn có thể để một bộ bàn ghế gấp ở đó, tiết trời mát mẻ có thể cùng nhau hóng mát hoặc tụ tập ăn uống, dùng xong xếp bàn ghế lại, ban công vẫn thoáng đãng mà bạn thì có thêm niềm vui. Ngoài ra, để tránh khí hậu mùa hè nóng bức, bạn có thể dùng rèm vải chắc nặng hoặc mành trúc che lại.

Treo vài giỏ phong lan và đặt thêm vài chậu hoa cây cảnh, ban công nhà bạn sẽ trở thành một “lá phổi xanh” có tác dụng làm sạch môi trường, hấp thu khí độc hại, điều tiết độ ẩm, sản sinh oxy, giảm bớt tiếng ồn từ ngoài vào và làm tăng tính thẩm mỹ, tao nhã của ngôi nhà, cũng như mang lại cho người trong nhà một tinh thần sảng khoái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giữ ban công ngăn nắp, sạch sẽ, thông thoáng –

Đặt bể cá dưới gầm cầu thang - biện pháp phong thủy lợi cả đôi đường

Đặt bể cá cảnh dưới gầm cầu thang là biện pháp phong thủy vừa tận dụng không gian vừa mang tới điều tốt lành cho ngôi nhà. Nhưng đặt thế nào cho chuẩn thì
Đặt bể cá dưới gầm cầu thang - biện pháp phong thủy lợi cả đôi đường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt bể cá cảnh dưới gầm cầu thang là biện pháp phong thủy vừa tận dụng không gian vừa mang tới điều tốt lành cho ngôi nhà. Nhưng đặt thế nào cho chuẩn thì không phải ai cũng biết.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Dat be ca duoi gam cau thang - bien phap phong thuy loi ca doi duong hinh anh
 
Phong thủy cho rằng, cầu thang là biểu tượng cho hành Mộc, con rồng, khúc ruột trong ngôi nhà. Dưới gầm cầu thang là nơi âm khí bế, để lâu ngày dễ gây ra cảm giác ma quái và lo lắng không yên. Vì thế, đặt một bể cá ở dưới gầm cầu thang là hợp phong thủy.
 
Trong phong thủy, bể cá cảnh vốn thuộc hành Thủy, cần thoáng đãng và linh động bởi đây không chỉ là nơi nuôi cá cảnh mà còn dành cho việc chăm sóc nhìn ngắm, tính dương nhiều hơn. Bởi thế, muốn đặt bể cá cảnh ở gầm cầu thang thì phải là loại cầu thang dạng xương cá thoáng hoặc cầu thang bên ngoài nhà, nơi có đủ ánh sáng, không quá ẩm thấp. Các loại cầu thang kín mà đặt bể cá thì vốn đã ẩm lại càng ẩm hơn, phong thủy đã xấu lại càng xấu hơn.
 
Đẹp nhất là đặt cầu thang đi liền với giếng trời, dưới gầm cầu thang cải tạo thành hồ nuôi cá trong nhà, vừa lấy sáng, tạo cảnh quan lại rất tốt về phong thủy. Điều này đặc biệt phù hợp với nhà ống ở đô thị. Như vậy thì gầm cầu thang giảm bớt khí âm, bể cá có thêm khí dương lại có ánh sáng tự nhiên vào nhà. Một công đôi ba việc.
 
Cá kết hợp với các tiểu cảnh, cây xanh trong bể giúp điều hoà khí hậu, tạo ra cảm giác sinh động cho căn nhà, tận dụng không gian, cải thiện phong thủy dưới gầm cầu thang. Hơn thế nữa, đặt bể cá trong nhà là một biện pháp phong thủy thu hút tài lộc rất tốt. 
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bể cá dưới gầm cầu thang - biện pháp phong thủy lợi cả đôi đường

Tướng người vợ tốt –

Người ta thường nói: “Đằng sau sự thành công của người đàn ông luôn có bóng dáng của người phụ nữ”. Sự hậu thuẫn của người vợ có khi chỉ là những khích lệ tinh thần nhưng lại có ý nghĩa rất lớn, giúp chồng vững tin, vượt qua khó khăn, hướng đến thành
Tướng người vợ tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người vợ tốt –

Các cách tận dụng mọi góc 'chết' trong nhà

Chỉ cần một khoảng tường nhỏ hay hốc cầu thang, bạn có thể bố trí chỗ làm việc, sofa hay các tủ đồ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Hốc nhỏ dưới cầu thang đủ để chủ nhà bố trí quầy bar mini xinh xắn. Nếu bạn muốn áp dụng giải pháp này, nên lựa chọn màu gỗ tương đồng với cầu thang.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-1

Góc giao nhau giữa cầu thang và một phần tường giúp bạn có được nơi kê sofa tiếp khách, ngồi nghỉ ngơi ngay gần cửa ra vào.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-2

Bé sẽ rất yêu thích góc bí ẩn dưới gầm cầu thang với  kệ để sách truyện, ánh sáng ấm áp vừa đủ và hai ngăn tủ lớn đựng đồ chơi.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-3

Bộ bàn ghế đơn giản và có thể xếp gọn là góc học tập lý tưởng cho bé.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-4

Nếu chưa có chỗ làm việc ở nhà, bạn có thể thiết kế kiểu tủ khi mở ra có đầy đủ bàn, máy tính...

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-5

Khoảng tường quá nhỏ là chỗ thích hợp cho kệ hẹp, dài chứa được tới 20-30 cuốn sách.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-6

Các cô gái điệu đà có thêm chỗ để váy áo chỉ với móc  treo làm từ ống nước.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-7

Khu vực trống giữa hai tủ bếp đủ để làm nơi chứa đồ.

cac-cach-tan-dung-moi-goc-chet-trong-nha-8

Giữa các món đồ nội thất hoặc khu vực gần tường thường có khoảng hở nhỏ. Các nhà thiết kế đã nghỉ ra kiểu tủ hẹp, có bánh xe để được lượng lớn các loại hộp gia vị, đồ nấu.

Lam Huyền (Theo Kosip)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các cách tận dụng mọi góc 'chết' trong nhà

Phong tục đón năm mới trên thế giới có gì thú vị?

Mỗi quốc gia có cách chào đón năm mới bằng những phong tục khác nhau. Bài viết sau đây sẽ giới thiệu một số quan niệm thú vị về Tết Dương lịch trên thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Bài hát mừng năm mới truyền thống ở Anh có tên là "Auld Lang Syne", có nghĩa là "Thời gian trôi qua". Robert Burns đã viết nó vào năm 1788. Mặc dù không nhiều người hiểu hết các từ của bài hát nhưng thông điệp chung là nhắc nhở mọi người yêu thương người thân trong gia đình, dù họ còn sống hay đã chết vẫn luôn lưu giữ hình ảnh của họ trong tim.

- Đậu đen, thịt nguội và bắp cải được coi là những đồ ăn mang lại may mắn nếu bạn ăn chúng vào đúng thời khắc giao thừa, bởi chúng sẽ mang lại tiền bạc trong năm mới. Trong đó, đậu được ưa thích nhất vì trông chúng giống những đồng xu.

- Tôm hùm và thịt gà lại được cho rằng có thể lấy lại những điều bạn trót đánh mất trong năm ngoái bởi tôm hùm có thể bơi giật lùi còn gà khi tìm thức ăn thường bới ra sau.


- Ở Italy, người mặc đồ lót màu đỏ vào ngày đầu tiên của năm mới có thể mang lại may mắn cho cả năm. Tục lệ này xuất phát từ thời Trung Cổ.

- Phong tục đón năm mới vào ngày 1/1 được tổ chức lần đầu cách đây 4.000 năm. Julius Caesar là người đầu tiên tuyên bố năm mới bắt đầu từ ngày 1/1. Ông đặt tên tháng đầu tiên là Janus (January), theo tên một vị thần của những cánh cửa theo truyện La Mã. Janus có hai khuôn mặt, một mặt nhìn về đằng trước và một mặt hướng ra sau.

- Người Ba Tư cổ đại có phong tục tặng quà năm mới bằng trứng để biểu tượng cho sự sinh sôi và phát triển.

- Theo văn hóa dân gian của Anh và Đức, người đầu tiên đi qua mặt bạn trong năm mới sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vận hạn trong năm sau. Điều này khá thân thuộc với văn hóa Á Đông. Với các đôi nam nữ, họ thường hôn nhau trong thời khắc 0 giờ, nếu không, có "lời nguyền" rằng một trong hai người sẽ có người mới.

- Truyền thống đón năm mới bằng cách hạ quả cầu pha lê và bắn hoa giấy ở Quảng trường Thời đại (Mỹ) vào đúng thời khắc giao thừa lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1907 sau khi lệnh cấm bắn pháo hoa được ban ra.


Quả cầu ban đầu nặng hơn 300 kg, có 100 bóng đèn được thắp sáng và trông nó rất khác với những gì chúng ta thấy ngày nay. Hiện giờ nó được bao phủ bởi 2.688 viên pha lê, thắp sáng bởi 32.000 bóng đèn LED, nặng tới hơn 5 tấn và có đường kính khoảng 3,5m.

- Để đảm bảo cho một năm tràn đầy may mắn, tục lệ khua các dụng cụ tạo ra âm thanh có dụng ý xua đuổi những linh hồn ma quỷ và mang tới sự khởi đầu đầy may mắn.

- Rất nhiều người bật nắp chai champange lúc giao thừa. Ước tính người Mỹ đã uống hết 360 triệu ly rượu vào thời điểm này.

- Tại Philadelphia (Mỹ), có tới 10.000 người tham dự vào tục lệ bước qua tòa nhà thị chính và ăn mặc các trang phục thật độc đáo. Cuộc diễu hành này có từ thế kỷ thứ 17.

- Không chỉ ở Việt Nam, khi đi chơi giao thừa ở các quốc gia khác, bạn cũng nên cảnh giác với tài sản mang theo. Theo thống kê của Cục Bảo hiểm tội phạm quốc gia Mỹ, xe bị mất cắp vào ngày đầu năm mới nhiều hơn bất kỳ kỳ nghỉ nào khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục đón năm mới trên thế giới có gì thú vị?

Đinh Hợi mệnh gì –

Người sinh 2007, Đinh Hợi, có Ngũ hành năm sinh là Ốc Thượng Thổ, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung KHÔN, hành THỔ, hướng Tây Nam, quái số 2, sao Nhị Hắc, Tây tứ mệnh (Đông bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam). Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để đ
Đinh Hợi mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đinh Hợi mệnh gì –

Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Mùi –

Quý Mùi (1943, 2003) 1. Sinh lực 000: Đây là vận may quan trọng nhất cần tìm hiểu, nó cho biết liệu có mối nguy hiểm tiềm ẩn nào đe doạ tính mạng của bạn hay không. Sự đe doạ tính mạng có thể xuất hiện theo nhiều kiểu khác nhau và có thể xuất hiện mộ
Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Mùi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán vận may năm 2015 của người tuổi Mùi –

Đền Quán Thánh - Mang Đậm Dấu Ấn Đạo Giáo Việt Nam

Đền Quán Thánh Không chỉ là một công trình có giá trị về mặt lịch sử và kiến trúc, mà còn là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng của người dân Hà Nội
Đền Quán Thánh - Mang Đậm Dấu Ấn Đạo Giáo Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Quán Thánh nằm tại ngã tư đường Thanh Niên và đường Quán Thánh, Hà Nội, trên đất phường Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, phía Nam Hồ Tây và gần cửa Bắc Thành Hà Nội. Đền Quán Thánh là một trong Tứ Trấn Thăng Long xưa, là một trong những ngôi đền nổi tiếng tại Hà Nội.

Đền Quán Thánh có tên chữ là Trấn Vũ Quán. Đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010 – 1028), thờ Huyền Thiên Trấn Vũ, là một trong bốn vị thần được lập đền thờ để trấn giữ bốn cửa ngõ thành Thăng Long khi xưa (Thăng Long tứ trấn). Bốn ngôi đền đó là: Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành). Đền Quán Thánh nằm bên cạnh Hồ Tây, cùng với chùa Kim Liên và chùa Trấn Quốc tạo nên sự hài hoà trong kiến trúc cảnh quan và trong văn hoá tín ngưỡng đối với cả khu vực phía Tây Bắc của Hà Nội.

Đền Trấn Vũ được xây dựng vào đầu thời nhà Lý. Từng trải qua nhiều đợt trùng tu vào các năm 1618, 1677, 1768, 1836, 1843, 1893,1941 (các lần trùng tu này được ghi lại trên văn bia). Đợt trùng tu năm Đinh Tỵ niên hiệu Vĩnh Trị thứ 2 tức đời vua Lê Hy Tông. Trịnh Tạc ủy cho con là Trịnh Căn chủ trì việc xuất của kho để di tạo Trấn Vũ Quán và pho tượng Thánh Trấn Vũ. Nghệ nhân trực tiếp chỉ huy đúc tượng Thánh Huyền thiên Trấn Vũ là Vũ Công Chấn. Ông cho đúc tượng Huyền thiên Trấn Vũ bằng đồnghun, thay cho pho tượng bằng gỗ trước đó. Năm Cảnh Thịnh 2 (1794) đời vua Quang Toản, viên Đô đốc Tây Sơn là Lê Văn Ngữ cho đúc chiếc khánh đồng lớn.

Vua Minh Mạng nhà Nguyễn khi ra tuần thú Bắc Thành cho đổi tên đền thành Chân Vũ quán. Ba chữ Hán này được tạc trên nóc cổng tam quan. Tuy nhiên, trên bức hoành trong Bái đường vẫn ghi là Trấn Vũ quán. Năm 1842, vua Thiệu Trị đến thăm đền và ban tiền đúc vòng vàng đeo cho tượng Trấn Vũ. Đền được công nhận di tích lịch sử-văn hóa cấp quốc gia đợt đầu năm 1962.

Cả hai cách viết và gọi là Trấn Vũ quán và Đền Quán Thánh đều được người xưa chấp nhận. Quán là Đạo Quán và là nơi thờ tự của Đạo Giáo, cũng như chùa là của Phật Giáo. Thánh Trấn Vũ là một hình tượng kết hợp nhân vật thần thoại Việt Nam (ông Thánh đã giúp An Dương Vương trừ ma trong khi xây dựng thành Cổ Loa) và nhân vật thần thoại Trung Quốc Chân Võ Tinh quân (vị Thánh coi giữ phương Bắc).

Tương truyền đền có từ đời Lý Thái Tổ (1010-1028). Nhưng theo Vũ Tam Lang trong cuốn Kiến trúc cổ Việt Nam, thì đền được khởi dựng năm 1102(có lẽ là năm 1012 thì đúng hơn).

Đền được di dời về phía Nam hồ Tây trong đợt mở rộng Hoàng thành Thăng Long năm 1474 của vua Lê Thánh Tông, nhưng diện mạo được tu sửa vào năm 1836-1838 đời vua Minh Mạng. Các bộ phận kiến trúc đền sau khi trùng tu bao gồm tam quan, sân, ba lớp nhà tiền tế, trung tế, hậu cung. Các mảng chạm khắc trên gỗ có giá trị nghệ thuật cao. Bố cục không gian thoáng và hài hòa. Hồ Tây phía trước mặt tiền tạo nên bầu không khí mát mẻ quanh năm.

Ngôi chính điện (bái đường) nơi đặt tượng Trấn Vũ có 4 lớp mái (4 hàng hiên). Chính giữa là bức hoành phi đề “Trấn Vũ Quán”. Hai tường hồi có khắc các bài thơ ca ngợi ngôi đền và pho tượng Trấn Vũ của các tác giả thời nhà Nguyễn như Nguyễn Thượng Hiền, Vũ Phạm Hàm… Nhà Tiền tế có khám thờ và án thư cùng tượng thờ nghệ nhân đúc tượng Trấn Vũ, ông Trùm Trọng.

Điểm độc đáo của đền Trấn Vũ là pho tượng thần Huyền Thiên Trấn Vũ được đúc bằng đồng đen vào năm Vĩnh Trị thứ 2 (1677), đời Lê Hy Tông. Tượng cao 3,96m, chu vi 8m, nặng 4 tấn tọa trên tảng đá cẩm thạch cao 1,2m. Tượng có khuôn mặt vuông chữ điền nghiêm nghị nhưng bình thản, hiền hậu với đôi mắt nhìn thẳng, râu dài, tóc xoã không đội mũ, mặc áo đạo sĩ ngồi trên bục đá với hai bàn chân để trần. Bàn tay trái của tượng đưa lên ngang ngực bắt ấn thuyết pháp, bàn tay phải úp lên đốc kiếm, kiếm chống trên lưng rùa nằm giữa hai bàn chân, quanh lưỡi kiếm có con rắn quấn từ dưới lên trên. Rùa, rắn và kiếm là biểu trưng của Huyền Thiên Trấn Vũ.

Đền quán thánh
Tượng Huyền Thiên Trấn Vũ

Theo sử sách ở đền thì Huyền Thiên Trấn Vũ là thần trấn quản phương Bắc đã nhiều lần giúp nước Việt đánh đuổi ngoại xâm. Lần thứ nhất vào đời Hùng Vương thứ 6 đánh giặc từ vùng biển tràn vào, lần thứ hai vào đời Hùng Vương thứ 7 đánh giặc Thạch Linh… Trong bản ghi chép còn có chi tiết Huyền Thiên Trấn Vũ giúp dân thành Thăng Long trừ tà ma và yêu quái, giúp An Dương Vương trừ tinh gà trắng xây thành Cổ Loa, diệt Hồ ly tinh trên sông Hồng đời Lý Thánh Tông…

Pho tượng Huyền Thiên Trấn Vũ là một công trình nghệ thuật độc đáo, đánh dấu kỹ thuật đúc đồng và tài nghệ của các nghệ nhân Việt Nam cách đây 3 thế kỷ.

Không chỉ là một công trình có giá trị về mặt lịch sử và kiến trúc, đền Quán Thánh còn là nơi sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa nổi tiếng của người dân Hà Nội xưa và nay. Đền Quán Thánh tổ chức chính hội vào ngày 3/3 âm lịch, du khách phương xa nên đến du lịch Hà Nội vào những ngày Tết để được tham gia lễ hội Đền Quán Thánh. Trải qua gần một thiên niên kỷ nhưng ngôi đền Quán Thánh vẫn còn giữ gìn nguyên vẹn những giá trị văn hóa lịch sử cho con cháu mai sau. Song hành cùng lịch sử, ngôi đền được in dấu bởi nét thời gian tạo nên một vẻ đẹp rất riêng, vẻ đẹp của một Hà Nội những ngày tháng cũ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Quán Thánh - Mang Đậm Dấu Ấn Đạo Giáo Việt Nam

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, Tuổi ngọ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016, tu vi Tuổi ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016

Bạn đang là người độc thân và mong muốn sẽ cập bến tình yêu trong năm 2016. Cùng 12 điềm danh top những con giáp có số dễ kết hôn trong năm Bính Thân này nhé.

1. Người cầm tinh con Ngựa

Trong năm 2016 vận khí của người tuổi Ngọ rất hanh thông, việc gì cũng thuận buồm xuôi gió, đặc biệt là đường tình duyên lại khởi sắc mạnh mẽ.

Chỉ cần những chàng trai, cô gái tuổi Ngựa chịu thay đổi sở thích “xê dịch” của mình, dành nhiều thời gian quan tâm tới đối phương, tình yêu ắt thăng hoa tột độ, tỉ lệ kết hôn cao ngất ngưởng.

top-4-con-giap-de-ket-hon-trong-nam-2016

2. Người cầm tinh con Rắn

Trong danh sách con giáp kết hôn năm 2016, chắc chắn có người tuổi Tỵ. Tuổi tác và những điều kiện về công việc, kinh tế của những con Rắn rất phù hợp cho chuyện hôn nhân.

Theo tử vi năm 2016 , những ai đã có “gấu” cần thúc đẩy mạnh mẽ mối quan hệ để tạo bước đột phá và hai bạn có thể hợp pháp hóa “về chung một nhà”.

Ngược lại, ai còn cô đơn lẻ bóng cần nắm bắt mọi cơ hội để tìm tình yêu đích thực cho mình. Chính bạn, người trong cuộc, cũng phải bất ngờ với tốc độ phát triển tình cảm đôi bên, thậm chí một đám cưới rình rang sẽ được diễn ra vào nửa cuối năm 2016.

3. Người cầm tinh con Hổ

Trong năm 2016 người tuổi Dần bước sang tuổi 30. Lúc này công danh sự nghiệp của người tuổi Dần cũng “hòm hòm”, có được những thành công bước đầu trong cuộc sống.

Vậy còn chần chừ gì nữa, hãy tính chuyện hôn nhân càng sớm càng tốt, kẻo “cái tuổi nó đuổi xuân đi”, bù đầu bù óc phấn đấu đến khi nhìn lại vẫn chỉ có một mình lẻ bóng.

4. Người cầm tinh con Dê

Đối với người tuổi Mùi có thể nói, họ vừa thoát khỏi áp lực trong năm tuổi. Bính Thân chính là năm mở màn cho những dự định lớn lao trong cả sự nghiệp và tình cảm của con giáp này.

Tới giờ, bạn đã đủ chín chắn để có thể chịu trách nhiệm về bản thân mình cũng như gánh vác cuộc sống cho một gia đình bé nhỏ. Tuy không phải vội vàng đưa ra quyết định hôn nhân đại sự, nhưng nếu tình cảm đã “chín muồi”, bạn cũng không nên do dự mà bỏ lỡ cơ hội được cùng người ấy đi tới tận đầu trời cuối đất.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp dễ kết hôn trong năm 2016 - Tuổi ngọ - Xem Tử Vi

Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Ví dụ nam mệnh sinh năm 1940 dương lịch tức ngày 14 tháng 10 năm Canh Thìn nông lịch, có thể đối chiếu lịch vạn niên tân biên tra ra, thì ngày 14 tháng 10, tiết sau đó là đại tuyết vào ngày 9 tháng 11.
Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do Canh Thìn là năm dương, theo quy định, nam mệnh sinh vào năm dương lấy số vận tuổi theo số thuận đến tiết sau thì dừng, sau đó lấy 3 ngày là một tuổi mà đem chia tháng 10 năm Canh Thìn là tháng thiếu, cho nên từ ngày 14 tháng 10 theo số thuận đến đại tuyết ngày 9 tháng 11 là 24 ngày lại chia cho 3 là vừa tròn 8, như vậy tức là nói số vận tuổi của ông này là 8 tuổi. Sau khi đã tính ra số vận tuổi, tiếp theo đó là sắp can chi đại vận. Chúng ta cũng biết, can chi của đại vận là căn cứ vào can chi của tháng sinh mà sắp ra, lấy số vận tuổi nếu là số thuận thì sắp thuận theo một can chi ở sau can chi tháng sinh, nếu là số nghịch thì sắp theo một can chi ở trước can chi tháng sinh. Bây giờ đã biết tháng sinh là Đinh Hợi, lấy số vận tuổi là số thuận, cho nên can chi đại vận của mệnh này nên từ Đinh Hợi theo số thứ tự là Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ât Mùi.

Do sách đoán mệnh quy định thiên can địa chi đại vận mỗi chữ quản 5 năm, cho nên mỗi thiên can và mỗi địa chi cộng lại là 10 năm. Xem 5 năm trước tuy lấy thiên can là chính nhưng phải kết hợp địa chi để cùng xem, xem 5 năm sau thông thường vứt bỏ thiên can, chỉ xem địa chi, đó là nguyên tắc trong đại vận địa chi nặng hơn thiên can trong đại vận mà sách đoán mệnh đã nói.

Đến 17 tuổi là Mậu Tý, 18 đến 27 tuổi là Kỷ Sửu, 28 đến 37 tuổi là Canh Dần, 38 đến 47 tuổi là Tân mão, 48 đến 57 tuổi là Nhâm Thìn, 58 đến 67 tuổi là Quý Tỵ, 68 đến 77 tuổi là Giáp Ngọ, 78 đến 88 tuổi là Ât Mùi.

Tính về cát hung sang hèn của đại vận, trước tiên phải xuất phát từ thiên can của trụ ngày bản mệnh, phân tích nên và kỵ của ngũ hành bản mệnh, lại kết hợp với sinh khắc phù ức của ngũ hành đại biểu cho can chi đại vận với thiên can trụ ngày bản mệnh, là nên hay là kỵ và có hình xung hoá hợp hay không, mới có thể có sự phán đoán cuối cùng. Vì vậy, sách Mệnh lý thám người từng dẫn lời của Trần Tố Am như sau:

Nên hay không nên, toàn dựa vào cách cục, lợi hay không lợi, chỉ hỏi thiên can, phá cách gọi là kỵ, trợ cách gọi là nên. Phù ngày sinh nhược mà khí thịnh ức ngày sinh cường mà toàn mỹ. Ngày vượng lại đến đất vượng (ngũ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói quả là quá vượng) hẳn gặp hung, ngày suy lại gặp đất suy (ngủ hành đại vận với can ngày bản thân mà nói hiện lên quá suy) thì chủ gặp hung. Nếu tài quan ấn, thực hỷ gặp nhau thì cát. Hung như hỉnh xung quả kiếp, chủ sẽ không yên.

Ví dụ can ngày là Kim, mệnh cường, lý tưởng nhất là hành vận thực thương tài quan thuỷ Mộc Hoả vì rằng Hoả có thể chế Kim, không dẫn đến Kim quá vượng mà dẫn tới trái ngược, mà Kim lại có thể sinh Thuỷ khắc Mộc, khiến cường Kim có đất mà tiết ra, nếu như gặp Thổ vận sinh Kim và Kim vận tỷ kiên, kiếp tài, với bản thân người ấy mà nói, rõ ràng tạo nên thế “ngày vượng lại gặp đất vượng”, như vậy rất là không cát lợi, ngược lại nếu can ngày là Kim, Kim trong mệnh nhược, thế thì lại có sự xoay chuyển 180°, nên hành vận là Ấn thụ, tỷ kiếp sinh ta và phù ta, nếu không thân nhược lại gặp tài cung khác nào “ngày suy lại gặp đất suy”

Cách tính cát hung sang hèn đại vận nói trên, nếu như kết hợp dùng dụng thần để phán đoán thì phối hợp với tứ trụ bát tự là tốt. Nếu trong nguyên cục có dụng thần thì hành vận cả đời người thường là nước chảy hoa nở, đắc ý vô cùng. Nhưng với một số bát tự phối hợp với tứ chi nguyên cục không lý tưởng mấy, trong nguyên cục không có dụng thần, hoặc là dụng thần tương đối yếu thì phải xem khi hành vận có gặp dụng thần hay không. Hành vận cả đời người của một con người, không thể lúc nào cũng gặp Thuỷ, gặp Mộc gặp Kim, nếu như trong nguyên cục thiếu dụng thần, nhưng khi hành vận nếu được bổ sung, uốn nắn sự thiên lệch, khiếm khuyết ngũ hành trong mệnh, thì cũng có thể phát phúc hoặc làm nên sự nghiệp, về hai loại dụng thần nguyên cục và hành vận, các nhà thuật số gọi nó là dụng thần nguyên cục và dụng thần hành vận. Từ tổng thể mà nói, nếu ngày sinh vượng, nếu hành tài, quan vận. Ngày sinh vượng mã mà tài, quan nhược, khi hành đến tài, quan vận nhất định sẽ đại phát, nếu ngày sinh vượng quá mức, nên hành tỷ kiếp hoặc ấn thụ vận, ngày sinh nhược, mà tài, quan vượng thì hành tỷ, kiếp vận tốt hơn ấn thụ vận, nếu như can ngày không cường không nhược, gọi là trung hoà, người trung hoà cũng thích nghi với hành tài, quan vận.

Lấy ví dụ để chứng minh cho dễ hiểu, chúng ta hãy xem một mệnh ở đây.

Năm Canh Thìn Tháng Đinh Hợi

Ngày Canh Thân Giờ Canh Thìn

8 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

8 Mậu Tý

18 Kỷ Sửu địa Chi hội Thuỷ

28 Canh Dần

38 Tân Mão địa Chi hội Mộc

48 Nhâm Thìn

58 Qúy Tỵ

68 Giáp Ngọ địa Chi hội Hỏa

78 Ất Mùi

88 Bính Thân

Canh Thân gọi là chuyên lộc. Gọi là lộc tức là lâm quan trong 12 cung ký sinh. Đàn ông chiếm lộc, được đất làm nhà, trong mệnh 4 Kim, 2 Thổ, 1 thuỷ, 1 Hoả khuyết Mộc. Ngũ hành khuyết Mộc, trong Hợi tàng Giáp Mộc, trong Thìn tàng Ất Mộc, ngày sinh ngày Mộc (trong nạp âm ngũ hành, Canh Thân thuộc thạch lựu Mộc).

Mệnh này sinh vào mùa đông, Kim hàn mà nặng, chi năm tỷ kiên, chi tháng chính cung, thực thần, chi ngày tỷ kiên, can giờ tỷ kiên.

Trong bát tự, tỷ kiên nhiều mệnh cứng, tuổi tác người yêu cách nhau nhiều, nếu không phải kết hôn lại. Cùng tuổi, thỏ chó không phối hợp, hợp với hầu, khỉ, gà, thỏ thuộc Mão, rồng thuộc Thìn, Mão Thìn hại nhau, chó thuộc Tuất, rồng thuộc Thìn, Thìn Tuất xung nhau, cho nên đều không phối hợp được, khỉ thuộc Thân, chuột thuộc Tý, rồng thuộc Thìn, Thân Tý Thìn hợp Thuỷ, cho nên tương hợp. Ngoài ra Thìn Dậu hợp Kim, gà thuộc Dậu cho nên cũng hợp với gà thuộc Dậu, nhưng đó không phải là tuyệt đối.

Dụng thần khỏi vận, 8 đến 12 tuổi thiên ấn, thân thể nhiều bệnh, 13 đến 17 tuổi thương quan, cũng không thuận lợi, 18 đến 22 tuổi chính ấn, học hành khắc khổ, 23 đến 27 tuổi mộ khố, bị tổn thất nhiều, 28 đến 32 tuổi tỷ kiên, vì rằng trong mệnh đã có tâm đối xử với người mà người ta lại ngầm suy tính, 33 tuổi đến 37 tuổi thiên tài, Dần Thân tương xung trúng mã vận, sao vợ động cựa mà có tài vận, 38 đến 42 Tân Kim, kiếp tài vận, bát tự khuyết Mộc, các kiếp phân tài, bị tổn thất, 42 đến 48 tuổi chính tài vì Ất Mộc trong mão cùng hợp Canh Kim, cho nên kể không hết ngọt chua cay đắng, 48 đến 52 tuổi, Quý Đinh giao chiến, không hay, 63 đến 68 tuổi, tỵ vận trường sinh, vừa lo vừa mừng, 68 đến 78 tuổi thiên tài, chính cung, bước này vận tốt. Tóm lại từ 63 tuổi về sau, can chi đại vận đều là Mộc Hoả, dụng thần đắc lực, về sau hẳn hỷ lạc vô lo.

Chú ý, 53 đến 57 tuổi phòng tài, phòng thân thể, trong vòng 32 tuổi thua lỗ, từ sau 33 thiên tài, 48 tuổi trở về sau thành danh.

Mệnh này lúc nhỏ, cát hung đều một nửa, tốt nhất tách khỏi bố. Tuổi thanh niên, bị va vấp lớn, tuổi trung niên bắt đầu có đã chuyển tốt, cho đến cuối đời, cả đời có thiên tài nhưng thường bị phá. Mệnh này đông tây nam bắc đều thông, có danh vọng, theo nghề văn chương càng tốt. Mệnh này cần chú ý nhiều đến thân thể, vì rằng trong mệnh Kim quá nhiều. Lại do Quan tinh là hỷ thần Canh Kim ngày sinh, cho nên con cái tốt, cuối đời hạnh phúc. Dĩ nhiên, mọi sự việc trên thế giới đều có cách nhìn khác nhau, cho nên với cùng một mệnh, do mỗi người lý giải khác nhau nên thường có cách nói khác nhau, điều này không nói cũng hiểu.

Để được rõ ràng, ở đây chúng tôi nêu lên một ví dụ về nhà mệnh lý học Vương Như Kim trú ở thành phố Thiên Tân đã đoán mệnh cho nhà văn Tam Mao ở Đài Loan sinh năm 1943. Vương Hy Kim đã gửi cho tôi một bức thư nói: năm ngoái giữa mùa Đông năm 1990, nữ nhà vàn Tam Mao ở Đài Loan đã tự vẫn, các giới đều kinh ngạc than tiếc, tôi do hiếu kỳ, đã tra tin tức đăng trên các báo, đoán giờ sinh của bà là mệnh Cục Dần (tôi đã viết bài nói về cái chết của bà) đã có bình luận tóm tắt. Giờ sinh của Tam Mao là căn cứ tình hình các mặt mà đoán ra.

Năm

Quý Mùi

Tháng

Ất Mão

Ngày

Quý Mùi

Giờ

Giáp Dần

4 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

4

Bính Thìn

14

Đinh Tỵ

24

Mậu ngọ

34.

Kỷ Mùi

44

Canh Thìn

Ngày sinh Quý Mùi, tháng sinh Ất Mão, giò sinh Giáp Dần, Mộc vượng ồ xuân lệch, có mối lo lớn Mộc thịnh thuỷ súc, nhưng ở Thiên Hỷ kỵ có nói: “Lục quý nhật đắc Dần, tuế nguyệt pha thành, Kỷ nhị phương”. Đó là hình hợp cách Tỵ là thành, tạo mệnh đẹp. Thực thần, Thương quan trong cục, tú khí đủ đầy, hoặc nói “bỏ mệnh théo mấy cách” tựa như miễn cưỡng, vì rằng Mùi chi dưới có thể hội thành Mộc cục, theo sự nên và kỵ, rất hỷ đất Thuỷ, Mộc, Hoả, Thuỷ trợ tỷ, Mộc tiết tú, Hoả sinh tài, 4 đến 13 tuổi Bính Thìn, Hoả Thổ giao nhau, lo mừng một nửa.

14 đến 23 tuổi Đinh Tỵ, Can Chi đại vận đều Hoả có thể bói ra mừng lo, 19 tuổi Kỷ Hoả là đàn mã, lại tương hình với chi giờ Dần Mộc, nên bỗng đi về nơi khác. Thiên khí tương nói: “Dịch mã mang kiếm (ngựa không cương), sơn đẩu văn chương, tiêu sái xuất trần” nên sáng tác phong phú, một thời nổi danh.

24 tuổi đến 43 tuổi, đại vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, tuy nhiên ý văn tuôn chảy, tài vận không ngừng, nhưng do bình sinh tối kỵ phương Mậu, Kỷ, cho nên phu tinh không lộc, nói không hết nỗi chua ngọt đắng cay, như con chim nhạn cô độc bên trời

44 tuổi đại vận Canh Thân, Kim khí triệt địa thấu thiên, hung thần giáng lâm, Kim lai phạt Mộc, dụng thần tan vỡ. Năm ngoái (1990) Canh Ngọ nguyệt thấu Mậu can, song Canh khắc Mộc, sao không chết được”. Trong Huyền cơ phú nói: vận quý lấy ở Chi, sao lại đi cầu ở Can”, cho nên Mậu, Kỷ, Canh, được Thổ, Kim che đầu càng đáng lo vậy. Hoa cái ở Mùi vận, thấy văn chương của nữ sĩ Tam Mao đã đạt đỉnh cao.

Tóm lại, xem sự nghịch thuận của tạo hoá, mệnh cục thanh tú vô cùng, anh hoa phát tiết, nhưng đường vận lại không soi đẹp mệnh cục, tiếc thay, đáng lẽ nguồn thanh mà đục vậy.

Lại như Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã đoán mệnh cho tỳ khưu nào đó:

Năm Giáp Thân Tháng Tân Mùi Ngày Kỷ Mùi Giờ Giáp Tý An mệnh Giáp Tuất, 10 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

10 Nhâm Thân 20 Quý Dậu

30 Giáp Tuất 40 Ất Hợi

50 Bính Tý 60 Đinh Sửu

70 Mậu Dần 80 Kỷ Mão

Để giữ nguyên được phong cách, lấy lời phê của ông họ Viên ở trong sách như sau: Kỷ hợp với Giáp, chính ngũ hành thuộc Thổ tức hoá khí ngũ hành cũng thuộc thổ việc hoá Thổ này sau tiết tiểu thử một ngày, xích đế đương nắm quyền, Thổ vượng chưa dụng sự, cách cục tuỳ đẹp, nhưng tinh thần không đủ, lại gặp chi Thân tàng Canh, ám địa hoá Kim để tiết Thổ khí, càng khó nói là đạt chức công khanh, may mà giờ đão không vong mà hội Thiên Ất, bẩm tính thông minh, dù rằng ký sinh ở tĩnh Thổ, cơ duyên tấu hợp, càng ứng đắc chí nhân sa môn, nếu lại có công khắc trị, khó tránh khỏi phân tranh trong trần tục, sẽ giành được chân tính bẩm sinh, há không diệu kỳ sao. Trước 20 tuổi, tiền đồ trắc trở, gặp nhiều khó khăn. Từ 21 tuổi giao Quý vận, gió xuân ấm áp con người thư thái, 26 tuổi giao Dậu vận, ngoài tròn trong khuyết, người mới được biết, 30 tuổi cùng thái tuế xung khắc, hoa lan hoá thành gai góc, tiếc thay: Ngày 16 tháng 7 năm 31 tuổi giao Giáp vận, mở ra bầu trời sáng sủa, năm 36 tuổi giao Mậu vận, ngoài bị tai hoạ của năm 37 tuổi ra, còn 4 năm sau đều ở vườn cực lạc, 41 tuổi giao Ất vận, phải giữ mình đừng có tham lam, 46 tuổi giao hội vận, tiếp theo Bính vận, Tý vận, 15 năm hạnh phúc vô cùng, 61 tuổi giao Đinh vận, chống đối cực hình với cách hoa Thổ, lúc này bay đã mỏi, cần phải lưu ý, thọ ngoại lục tuần”.

Về lời phê đại vận của mệnh này, nhà mệnh lý học Đài Loan thời nay còn tổng hợp phân tích, phê rất kỹ càng để thảo luận thêm về học thuật, ở đây chúng tôi trích dẫn một ví dụ ghi trong Tử Bình bát tự đại đột phá:

Mệnh Càn, sinh giờ Sửu ngày 2 tháng 10 năm Tân Mùi (nông lịch) 1931.

Năm Tân Mùi Tháng Kỷ Hợi

Ngày Canh Ngọ Giờ Đinh Sửu

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 Canh Tuất 11 Đinh Dậu

21 Bính Thân 31 Ất Mùi

41 Giáp Ngọ 51 Quý Tỵ

Dưới đây triển khai phân tích

1. Phân tích sức sinh tồn của can ngày cao hay thấp

Canh Kim sinh tháng Hợi, lệnh khí là hưu tháng 10 Canh Kim khí hàn

Can năm Tân, can tháng Kỷ, chi năm Mùi, chi giờ Sửu sinh trợ.

Can giờ Đinh Hoả, chi ngày Ngọ Hoả khử hàn nói tóm lại, ngày sinh Canh Kim tinh thần sung sướng, khí lực không nhược, có thể nhậm tài quan.

2. Phân tích sức sinh tồn của chính quan

Can tháng Đinh Hoả sinh tháng Hợi, lệch khí là tử can tháng Đinh Hoả được chi ngày Ngọ Hoả sinh trợ, mọi cái được khắc tiết.

Nói tóm lại, lực lượng chính quan không mạnh nhưng cũng không yếu.

3. Phân tích sức sinh tồn của thiên tài

Trong chi tháng Hợi tàng Giáp, Giáp sinh tháng Hợi, lệch khí là tướng

Trong chi tháng Hợi Nhâm Thuỷ sinh trợ, mọi thứ đều khắc tiết

Nói tóm lại, lực lượng thiên tài không mạnh, thiên về suy nhược

4. Phân tích kết câu của 4 chi

Trụ năm và trụ giờ thiên khắc địa xung, trụ năm và trụ ngày nhất cấp tương phù

5. Phân tích hoàn cảnh xuất thân

Tra xem sức sinh tồn can ngày của sơ vận cao hay thấp sơ vận Mậu Tuất, Mậu sinh Tân, trợ Kỷ, sinh Canh tiết Đinh, Tuất trợ Mùi, khắc Hợi, tiết Ngọ, trợ Sửu. Tóm lại, can ngày Canh Kim khí cường mà Đinh Hoả hợi nhược, Giáp Mộc cũng suy nên biết hoàn cảnh xuất thân tạm được nhưng không phải là gia đình đại phú đại quý.

6. Phân tích về học thuật

Nguyên mệnh ấn thụ nhiều và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu đều không thương khắc ấn thụ nguyên mệnh, biết được lúc nhỏ cố gắng học hành.

Nguyên mệnh Đinh, chi Ngọ tàng can thấu điều hậu, mệnh cục ấn lạnh, khô ẩm trung hoà và sơ vận Mậu Tuất, nhị vận Đinh Dậu không thương khắc Đinh, Ngọ, nên liết lúc nhỏ văn hay chữ giỏi.

Nguyên mệnh thực thần bị hạn chế nhưng nhị vận Đinh Dậu trợ thực thần, nên biết từ 11 tuổi đến 20 tuổi trí tuệ mở mang.

16 tuổi lưu niên Bính Tuất, đại vận Đinh Dậu, Bính, Đinh trợ Đinh Hoả, Mậu, Dậu trợ can ngày, lưu niên không ác, nên vận thi cử đẹp.

19 tuổi lưu niên Kỷ Sửu, đại vận Đinh Dậu, Kỷ Sửu trợ Canh, tiết Đinh, Đinh Dậu làm nhược Canh, trợ Đinh, lưu niên bình thường, nên thi cử bình thường. Nói tóm lại, học lực người này hẳn giỏi.

7. Phân tích về nhân duyên

21 tuổi đến 30 tuổi Bính Thân đại vận, Thân sinh Nhâm thuỷ trong Hợi. Nhâm sinh Giáp, thực thần sinh tài, tâm tính bắt đầu phù động.

23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Ngọ Mùi tam hội, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, tinh cung đồng hợp, năm này bạn gái đến nhà.

25 tuổi lưu niên Ất Mùi, Ất Canh hợp, Ất là thê tinh, Ngọ Mùi hợp, tinh cung đồng hợp, có người khác giới vào nhà.

30 tuổi lưu niên Canh Tý, Bính Tân hợp, Bính là tử tinh, Tý Sửu hợp, sinh con.

Tóm lại, mệnh này 25 tuổi lưu niên Ất Mùi, có nhiều khả năng lấy vợ.

8. Phân tích về bố mẹ

Chính Mão Kỷ Thổ sinh tháng Hợi, Đinh Ngọ Sửu Mùi tương sinh, chính ấn không nhược, thiên tài sinh tháng Hợi, toàn cục phát tiết, thiên tài suy nhược, mẹ thọ cao hơn bố.

Kỷ đến sinh Canh, chính ấn sinh ngày sinh không coi là kỵ, mẹ yêu thương, nhất là ở hai vận Đinh Dậu, Bính Thân, tình mẹ con thương yêu càng sâu nặng.

Nguyên mệnh thiên tài Giáp Mộc tương đối yếu, sức ảnh hưởng của can ngày không lớn, có thể bỏ qua không bàn, nên tình cảm bố con nhạt nhẽo như nước, khó nói là thân hay sơ.

Đại vận Bính Thân, Thân Hợi hại nhau, 23 tuổi lưu niên Quý Tỵ, Tỵ Hợi xung, trong Hợi tàng Giáp, Giáp là bố, bố con vì thế xa nhau.

Đại vận Bính Thân là thời kỳ lập nghiệp, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, lúc này lực lượng quan tinh Đinh Hoả được tăng cường, đúng là thòi cơ can tháng Kỷ Thổ trợ can ngày, nên không phải tay trắng mà nên cơ nghiệp, chính ấn ở can tháng, thiên tài ở chi tháng, mẹ đứng ở vị trí mẹ, bố đứng ở vị trí bố, phẩm chất đạo đức bố mẹ tiết tháo, phải là người hiền lương chân chính.

9. Phân tích về vợ chồng

Trong mệnh chính tài yếu nhỏ, tàng ở tài khố, can năm thâu kiếp, sức ảnh hưởng của chính tài đối với chính can có thể bỏ qua không bàn, tình cảm vợ chồng bình lặng như nước.

Nguyên mệnh Can ngày Canh Kim phùng Kỷ, Tân, Mùi, Sửu tương sinh, Thân cường có thể nhậm quan, chi ngày phùng quan tinh, vợ có sự giúp sức, Ất Mùi đại vận, Ất Canh hợp, Ngọ Mùi hợp, có ngoại tình, Giáp Ngọ đại vận, Ngọ Ngọ tự hình, 43 tuổi lưu niên Quý Sửu, Sửu Mùi xung, trong Mùi tàng Ất, Ất là thê tinh, vợ chồng vì thế phân ly.

10. Phân tích về giàu sang

Nguyên mệnh Thân cường, quan tinh không nhược, tài sinh quan tinh, mệnh sang mà không giàu.

Bính Thân đại vận, Bính trợ Đinh, Thân tiết Sửu, Thân cường quan cũng cường, vận sang đến người.

Ất Mùi đại vận, Ất khắc Kỷ, sinh Đinh, Mùi trợ Mùi tiết Ngọ, khắc Hợi, vẫn thân cường quan cũng cường, quan vận thuận buồm xuôi gió.

Giáp ngọ đại vận, Giáp khắc Kỷ, sinh Đinh, Ngọ sinh Mùi, trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là Thân cường quan cũng cường, quan trường thuận lợi.

Quý Tỵ đại vận, Quý tiết Canh, phá Đinh, Tỵ sinh Mùi trợ Ngọ, sinh Sửu, vẫn là thân cường quan cũng cường, quan trường vẫn là có lợi, nhưng Dần ở thế đi xuống Nhâm Thìn đại vận, Nhâm tiết Canh Tân, khắc Đinh Thìn tiết Ngọ, trợ Mùi, trợ Sửu, Thân cường quan tinh nhược, quan trường không lợi, điều ra tiếng vào.

11. Phân tích về thị phi họa hiểm

Quý Tỵ đại vận, đại vận cùng đề cương thiên khắc địa, xung, thân thể bắt đầu xuống dốc

53 tuổi lưu niên Quý Hợi, Quý thương Đinh, Hợi thương Ngọ, quan tinh dụng thần mà bị thương, bị tai hoạ về điều tiếng. Nguyên mệnh Giáp Ất suy nhược, Giáp Ất thuộc gan mật nên biết gan mật bị yếu. Từ 11 đến 30 tuổi, Thân Dậu khắc Giáp Ất, gan mật càng suy nhược hơn.

12. Những cái khác


Nguyên mệnh Thổ khí nặng, Thổ thuộc sắc vàng, tâm tính tự nhiên thích gần những màu sắc vàng như quần áo màu vàng, đồ dùng màu vàng, vùng đất vàng nguyên mệnh chính quan quân chế thích đáng khiến cho con người biết tự răn, tự quản, không vượt qua nghi lễ nguyên ấn thụ không nhược, cá tính hướng nội. Ngoài những điều này ra, có nhiều cách tính giản đơn cô đọng, ở đây chúng tôi nêu lên mấy ví dụ của nhà mệnh lý học thái Ất Tử Châu.

a. Chân Tá sinh giờ Mùi ngày 4 tháng 7 năm Kỷ Mão 1939

Năm Kỷ Mão Tháng Nhâm Thân

Ngày Đinh Hợi Giờ Đinh Mùi

3 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

3 Tân Mùi 13 Canh Ngọ

23 Kỷ Tỵ 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 53 Bính Dần

63 Ất Sửu 33 Mậu Thìn

43 Đinh Mão 63 Ất Mùi

Ngày sinh Đinh Hoả, địa chi Hợi, Mão, Mùi hợp thành Mộc cục. Thiên can Đinh Nhâm lại hợp mã hoá Mộc, bệnh ở chi tháng Thân Kim gây ngạnh, cho nên lấy già theo cường, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Vận đều đẹp, Sửu vận thường.

b. Hồng Tả sinh giờ Ngọ ngày 11 tháng 6 năm Nhâm Ngọ 1942

Năm Nhâm Ngọ Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Sửu Giờ Bính Ngọ

5 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

5 Mậu Thân 15 Kỷ Dậu

25 Canh Tuất 35 Tân Hợi

45 Nhâm Tý 55 Quý Sửu

Đinh Hoả là tư lệnh, Đinh trong Bát tự minh ám nhiều, có thể từ cường mà tính, đại lợi ở phương nam, 45 tuổi Nhâm vận, Đinh Nhâm có thể hoá Hoả, mở mày mỏ mặt, 49 tuổi Tý vận không hề gì, vì Tý Sửu tương hợp là Thổ, có thể chống lại thuỷ, chỉ có 55 tuổi Quý Sửu thì vận bình ổn, thân cư nam phương, có thể giảm trở ngại.

c. Hồ Tá năm 1955 Ất Mùi

Năm Ất Mùi Tháng Mậu Dần

Ngày Đinh Dậu Giờ Quý Mão

1 tuổi khởi vận, đại vận như sau:

1 tuổi Đinh Sửu 11 Bính Tý

21 Ất Hợi 31 Giáp Tuất

41 Quý Dậu 51 Nhâm Thân

Giáp Ất thành rừng, quan suy ấn vượng, hỷ ở Mậu Thổ tư lệnh càng có chi ngày Dậu, dược tài phá ấn, bát tự thượng thừa. Nhưng thuỷ địa bắc phương, thiếu thiện bày ra, đất Kim tây phương từ nay về sau có thể làm nên, chọn thiện mà theo, tiến trình không hạn độ.

d. Kim Hữu sinh giờ Hợi ngày 12 tháng 4 năm Nhâm Dần (nông lịch) 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Ất Tỵ

Ngày Quý Sửu Giờ Quý Hợi

3 tuổi khỏi vận, đại vận như sau:

3 tuổi Giáp Thìn 13 Quý Mão

23 Nhâm Dần 33 Tân Sửu

43 Canh Tý 53 Kỷ Hợi

Quý thuỷ sinh vào tháng Tỵ, Canh Kim tư lệnh, thuỷ nhiều phùng Kim, thiên hành kiện vượng, coi là cường. Rất hỷ thực thương thông căn, phùng Mộc tất phát, trên đường đi đến Dần, Mão, có thể phấn phát mã cường, có thể tự lập Canh sinh, xanh chuyển sang lam. Trên đường vận Tân Sửu, Canh Tý, do Kỷ củng cố được cơ sở, không đáng lo, vận cuối hanh thông, sau khi được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp, thông, sau khỉ biết được mệnh, hoàn cảnh càng đẹp.

e. Lăng Hữu sinh giờ Thân ngày 7 tháng 10 năm Nhâm Dần 1962

Năm Nhâm Dần Tháng Canh Tuất

Ngày Ất Tỵ Giờ Giáp Thân

8 tuổi khởi vận, đại như sau:

8 Kỷ Dậu 18 Mậu Thân

28 Đinh Mùi 38 Bính Ngọ

48 Ất Tỵ 58 Giáp Thìn

Mậu Thổ tư lệnh, Giáp Mộc tiến khí, tháng 9 Ất Mộc, gốc khô lá rụng, phải dựa vào Quý thuỷ nuôi dưỡng, giờ phùng Giáp Thân, giây rợ tụ Giáp. Tứ trụ Ất canh tác hợp, Tỵ Thân lại hợp, khôn mệnh không nên. Sự nghiệp còn được, hôn nhân khó khăn, vận đẹp phải ở sau khi biết mệnh, còn có thể nhận định thắng thiên.

Xin nói thêm, xem đại vận ngoài kết hợp ngũ hành nên và kỵ ra, còn có một cách nói: năm quản tuổi thiếu niên, ngày tháng quản trôi trung niên, giờ quản tuổi lão niên”. Cách nói này, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 còn nói cụ thể “lấy tháng sinh làm sơ hạn, quản 25 năm, lấy ngày sinh làm trung hạn quản 25 năm, lấy giờ sinh làm cuối hạn quản 50 năm”.

Cách xem đại thể lấy can ngày làm điểm xuất phát, trong đó can chi trụ năm là hỷ thần dụng thần thì tuổi trẻ phát đạt, là kỵ thần thì tuổi trẻ khốn khổ, can chi ngày tháng là hỷ thần thì trung niên hanh thông, là kỵ thần thì trung niên trì trệ, can chi giờ là hỷ thần thì cuối đời rơi rụng cô đơn. Nhưng nói chung cho rằng, cách xem này so với cách tính đại vận thì giản đơn hơn chút ít.

Ngoài đại vận ra, lưu niên và mệnh cung tốt hay xấu, đều từ thiên can trụ ngày xuất phát mà tiến hành luận đoán tỷ mỷ về nên hoặc kỵ của ngũ hành. Nên là cát là vinh, kỵ là hung là khô. Điều không nên quên là, lúc xem lưu niên, còn phải đặt lưu niên vào trong đại vận để quan sát và phân tích. Đại vận cát mà lưu niên cát, năm đó đại cát; đại vận cát mà lưu hung không gây đại hung, đại vận hung mà lưu niên cát, khó giữ được đại cát. Sức mạnh của đại vận đủ để phò tá lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên. Lấy ví dụ, đại vận tốt so như sông lớn, lưu niên tốt so như sông nhỏ, sóng lớn nước đầy, sông nhỏ nước cũng cạn. Thuỷ thế của sông lớn đủ để ảnh hưởng sông nhỏ mà thuỷ thế của sông nhỏ khó lòng ảnh hưởng sông lớn.

Còn có một cách xem lưu niên và mệnh cung kết hợp. Cách xem lưu niên trước tiên lấy “thái tuế’ gặp năm luân lưu làm đầu. Nếu mệnh cung gặp cát thần của năm lưu niên, năm ấy được phúc, nếu gặp hung sát, năm ấy gặp hoạ”. Do những thần sát này phân bố Tý, Sửu, Dần, Mão trong vòng 12 năm, mỗi năm đều không giống nhau, cho nên đối chiếu với mệnh cung để xem, cát hung của mỗi năm cũng khác nhau. Nhưng do những thần sát này hung nhiều cát ít và phương pháp lại thô thiển giản đơn, cho nên Viên Thụ Sách trong Mệnh lý thám nguyên đã chỉ trích cách xem này. Ông nói: hung sát có đến 9 phần 10, cát thần chỉ có 1 phần 10, ai cũng biết là không thích hợp. Bỏ lẽ can chi ngũ hành sinh khắc đi, mà áp dụng lý lẽ hư vô này thì chẳng chút hiệu nghiệm. Đến các nhà mệnh lý học đều không tin, thì thấy nó hoang đường đến mức nào.

Nói đến “thái tuế”, đại thể có hai tình hình, một loại là trụ năm trong tứ trụ gọi là thái tuế của năm sinh, một loại khác là từng năm luân lưu đi qua gọi là du hành thái tuế. Thái tuế năm sinh quản suốt đời, còn du hành thái tuế thì mỗi năm du hành 12 cung để định cát hung hoạ phúc bốn mùa trong năm, về du hành thái tuế, trong Tam mệnh thông hội quyển 2 nói rằng: tuế làm tổn thương can ngày, có hoạ tất nhẹ, ngày phạm tuế quân, tai ương tất nặng”.

Tuế quân làm tổn thương ngày như Canh năm khắc Giáp ngày là Thiên quan, quân trị thần, bố trị con, tuy có tai ương không bị hại lớn. Tại sao? Trên trị dưới là thuận, tình của nó chưa tuyệt. Như ngày Giáp khắc năm Mậu là thiên tài, khác nào thần phạm đến quân, con phạm đến bố, rất là không lợi. Tại sao? Dưới xúc phạm trên, là nghịch, không tránh khỏi hung. Nếu ngũ hành có cứu, tứ trụ có tình, như ngày Giáp khắc năm Mậu, tứ chi có Canh Thân Kim, hoặc trong đại vận, cũng đem Giáp Mộc chế phục thuần tuý, không thể khắc Mậu Thổ thành được cứu. Có câu: “Mậu Kỷ luôn gặp Giáp , đầu can phải có Canh Tân” là như vậy.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem cát hung sang hèn của đại vận và lưu niên

Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Hoa tươi mang ý nghĩa tốt lành và hạnh phúc. Mơ thấy hoa tươi, dự báo sẽ có niềm vui và hạnh phúc đến vởi bạn. Mơ thấy hái hoa tươi, có nghĩa bạn sẽ làm ăn phát đạt, gia đình hòa thuận. Mơ thấy hái hoa khô héo, thì đó là điềm xấu, gặp phải chuyện phi
Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hái hoa tươi: Có niềm vui và hạnh phúc –

Cửu tinh cát hung đoán- Thất Xích

Trong Huyền Không học, đều dựa vào Cửu tinh mà biến chế. Do vậy, rõ được tính chất Cửu tinh thì mới luận đoán được.
Cửu tinh cát hung đoán- Thất Xích

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tôi dịch bài Cửu Tinh Cát Hung Đoán, là tài liệu rất thực tế về tính chất Cửu tinh, trong đó có trích dẫn đầy đủ các lời đoán trong cách sách kinh điển như Huyền Cơ Phú, Phi tinh đoán, Huyền không bí chỉ v.v…. có thể giúp các bạn mới nghiên cứu Huyền Không nắm được mấu chốt quan trọng vậy.

Mong được góp lời.

TUETVNB

CỬU TINH CÁT HUNG ĐOÁN
(Quốc học tạp chí – Lưu Dung Cơ)

Nhân gian vạn sự, hữu cát hữu hung, quân khả dĩ dụng cửu tinh thôi tri.

(Vạn sự trong nhân gian, có cát có hung, đều có thể dùng cửu tinh mà biết được!)
Thất xích: ngũ hành chúc kim

Thất xích kim tiên thiên tại tốn ( đông nam ), hậu thiên cư đoài ( chính tây ), ứng phá quân chi túc, hào vi ( túc sát ), kỳ sắc xích hồng,
Hữu tiểu nhân chi trạng, vi đạo tặc chi tinh; tử bạch quyết vân: “Phá quân xích danh, túc sát kiếm phong chi tượng.”

Trị kỳ sinh vượng tài đinh diệc tăng;

Nhược vi khắc sát, định chủ quan phi khẩu thiệt, tất tu dữ loan đầu cập tinh sổ hợp tham cát hung.

Phi tinh phú vân: “Xích vi hình diệu, na kham xạ hiếp thủy phương.”

Huyền không bí chỉ vân: “Đoái khuyết hãm nhi thần vong xỉ hàn.” ( nguyên chú: hạ nguyên đoài phương khuyết hãm, hoặc thủy trùng bại, giai chủ khuyết thần âm ách, khẩu hầu chư bệnh. ).

Phi tinh phú vân: “Thất hữu hồ lô chi dị, y bặc hưng gia.” ( nguyên chú: thất vi hình, hữu trừ chi tượng, cố vi y, hồng phạm thất kê nghi cố vi bặc, hồ lô sa, hình như hồ lô dã ).

Phi tinh phú vân: “Thất phùng đao kiềm chi tượng, đồ cô cư tứ.” ( nguyên chú: đao kiềm, sa hình dã, thất nãi tây phương kim, cố vi đồ, hựu vi khẩu thiệt, cố vi cô dã. )

Hựu vân: “Thiết tượng duyên kiềm chùy thất địa.” ( nguyên chú: thử bằng sa chi hình tượng dĩ đoạn, thiên biến vạn hóa, tổng tại hình dữ tinh dã. ) thu kim chủ sát, cửu tử khả chế, hạ nguyệt kỵ lâm, bát bạch hòa chi.

DỊCH

Thất xích : Ngũ hành thuộc Kim

Thất xích – kim tiên thiên tại Tốn (Đông Nam), hậu thiên tại Đoài (Phương Tây), ứng với sao Phá Quân, hiệu gọi là Túc sát, màu đỏ.
Hình dáng như tiểu nhân, là sao đạo tặc.

Tử bạch quyết nói : “Tên là Phá Quân xích, là tượng sát của mũi kiếm”

Ở nơi sinh vượng thì đinh-tài cũng được tăng tiến. Nếu là bị khắc sát, chủ về quan phi khẩu thiệt, ắt sẽ hợp với loan đầu cũng tinh số xen vào sự cát hung.

Phi tinh phú nói :”Xích là Hình diệu, không chịu được thủy từ phương hai bên công lại”

Huyền không bí chí nói :” Đoài khuyết hãm là Môi hở răng lạnh” (nguyên chú : Hạ nguyên, Đoài phương khuyết hãm, hoặc bị thủy trùng phá, đều chủ về tai ách sứt môi, tiếng nói… bệnh về mồm họng)

Phi tinh phú nói : “Thất mà có Hồ lô khác lạ, chủ về Y-Bốc hưng gia” (nguyên chú : Thất là hình, tượng là thềm, Hồng phạm thất kê cho rằng đó là tượng của Bói. Hồ lô sa là sa có hình như cái hồ lô ).

Phi tinh phú nói : « Thất gặp hình đao – kìm, làm đồ tể bán thịt » (Nguyên chú : Đao kìm là hình của Sa, Thât –Kim ở Tây phương, nên là giết mổ, lại là khẩu thiệt, nên nói là bán thịt vậy)

Lại nói : « Thất địa là nơi thợ rèn cầm kìm búa », (Nguyên chú : đây là dựa vào hình thế của Sa mà đoán, , thiên biến vạn hóa, đều tại Hình với sao mà ra). Mùa thu kim chủ về Sát, Cửu tử có thể chế, Kỵ chiếu vào hạ nguyệt, Bát bạch thì hòa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cửu tinh cát hung đoán- Thất Xích

Xem bói qua bàn tay (Phần 2)

Khi xem bói tay, việc xem xét cả hai bàn tay là rất quan trọng để có thể đánh giá được những thay đổi đã và đang diễn ra, từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem bói tay, việc xem xét cả hai bàn tay là rất quan trọng để có thể đánh giá được những thay đổi đã và đang diễn ra, từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành.Mỗi một con người khi sinh ra đã có bàn tay khác nhau về hình dáng ,màu sắc ,vân tay và móng tay,sau đây Xem Tướng chấm net trình bày cùng các bạn các loại bàn tay và tính cách từng loại.

Cách tốt nhất phân loại  theo khoa chiêm tinh (7 vì tinh tú) , có 7 gò chính.

1. Bàn tay Kim tinh:

-   Mẩu người:  nhỏ, tròn trịa,  đầy đặn, tóc hoe và dợn,  da trắng,  duyên  dáng và đẹp.  Mặt tròn, mày rậm vòng nguyệt,  mắt vui tươi, mướt ướt, dể mến  và đa tình. Miệng  vừa vặn, răng nhỏ đều, môi dưới dầy, nhiều  râu, má lúm đồng tiền. Ngón tay ngắn, búp măng.  Tướng đi đẹp.  Giọng  êm ái. Gó Kim tinh rộng, bầu ra. Ngón cái ngắn.  Đầu ngón như giọt thịt (---> sự khoái lạc) Không có gút trên  đầu  ngón  tay.

-    Tính tình: hiền, tình cảm nồng nhiệt, thích nhục dục. Dể bị mua chuộc. Chung thủy trong đường

chồng vợ. Yêu đời.

2. Bàn tay Mộc tinh:

-  Mẩu  người:  vóc trung bình , không  ốm, không  mập, người cứng chắc,  lâu già. Tóc râu nhiều, chơn mày cong, lông mi dài như tơ. Mắt tròn to, ướt vui vẻ, tia mắt sắt bén. Miệng  rộng, môi trên

dày hơn môi dưới. Răng  cửa thưa và lớn,  mình nhiều  lông,  sớm trở nên béo phì. Sói đầu sớm.

Ngón  trỏ dài hơn áp út. Gò Mộc tinh cao hơn các gò khác, thường có chử  thập  hay ngôi sao.

-   Tính tình: thông minh, hiền hậu, háo danh, chuyên chế, ham uy quyền, có khả năng thuyết  phục người  giúp việc,  xả giao rộng, hiếu khách, nặng tình gia đình, săn sóc vợ con chu đáo, thích ăn ngon và háo sắc. Nóng  tính, thích tôn giáo,  có địa vị trong xã hội.

3. Bàn tay Thủy tinh:

-  Mẩu người: nhỏ, ốm yếu, không đẹp.  Đầu nhọn,  trán trợt,  tóc cao. Mặt dài, Mắt sâu nhỏ, mày cong. Ngón  út thật  to, lóng chót mập.  Môi mỏng,  miệng  có khoé,  cổ ngắn.  Cằm  dài và nhọn. Gò Kim tinh nảy nở, khum ra bìa bàn tay.

-    Tính tình: hoạt  động,  hoật bát, lúc nói hay múa tay chân, vui tính. Tinh khôn trong giao tế, có thể

bất lương khét tiếng.  Khéo  léo về thủ công  máy móc. Có khiếu  về kịch,  y khoa. Thông minh, giàu trực giác, đoán được  ý  nghĩ người khác. Ưa khoa học huyền bí. Buôn  bán giỏi, nhung gian ngoan. Hôn nhân tốt.

4. Bàn tay Hỏa tinh:

-   Mẩu người:  vóc trung bình hay trên trung bình, cường  tráng,  bắp thịt cứng chắc. Mặt tròn, mắt nhỏ sắc bén. Mày rậm,  tóc dài, cứng, nhiều.Trán thấp, tai nhỏ và vảnh. Mủi quặp, miệng  rộng, răng to. Tiếng  nói rổn rảng. Bàn tay dài vun thịt,  ngón ngắn, chỉ rộng, giản dị. Ngón út ngắn, ngón trỏ đặc biệt cứng.  Gó hỏa tinh nổi cao. Trí đạo  và Sinh đạo cách khoản nhau.

-    Tính tình: khí phách, thích vủ khí, can đảm, ít được ưa thích, lổ mảng   nhưng trung thực. Trọng

phái yếu, nhưng rất ít được  yêu. Đời sống nhiều nguy hiểm.

5. Bàn tay Thổ tinh:

-   -Mẩu người: vóc người cao & ốm. Tóc nhiều  và to sợi. Tai to. Trán lớn có nhiều  lớp nhăn.  Mũi nhỏ gần như xẹp.  Mắt sâu và rất gần nhau. Mày đen thẳng  và gần nhau nhưng không dính lại. Có trái cổ to. Miệng rộng, răng thô. Ngón  giửa nảy nở quá mức,  các gò trên  tay đều hẹp  và có gạch ngang.

-    Tính tình: Găp  khó khăn  trong các  lĩnh vực, gặp lắm  tay họa, nhưng có  can đảm chịu đựng.

Người  buồn bã, thích cô đơn, ẩn dật. Siêng  năng,  giỏi toán,  rất có ích cho xả hội vì những phát minh. Không nghĩ tư lợi.

6. Bàn tay Thái dương:

-   Mẩu  người:  sắc thái sáng  tỏ, hớn hở vui tươi. Vóc trung bình, đẹp trai. Trán vồ, rộng.  Mắt to sáng  có vết nhăn.  Chơn mày vòng nguyệt.  Mủi thẳng. Tai sát vào đầu.  Răng  đều,  tóc ít. Tiếng thanh tao. Tướng sang trọng. Ngón áp cao hơn ngón trỏ. Gò Thái dương cao rộng.

-    Tính tình: Thông minh, óc mỹ thuật,  Lể độ và rộng rãi, hoạt bát, hạnh  phúc trong đời, gặp nhiều

thàng công trong kinh doanh, nhưng gia đình không mấy hạnh phúc, thường hay ly dị.

7. Bàn tay Thái âm:

-   Mẩu người: to lớn, gân guốc. Thân thể ít lông, trán bằng, tai sát đầu, mặt tròn, mắt lồi, mủi hẹp, miệng  nhỏ, môi dầy, răng to và hay hư, càm nhọn.  Ngón tay mủi viết, dường  như tay hay làm biếng.  Gò Thái âm rộng, có gạch  ngả qua bìa tay.

-    Tính tình: đảng trí, mơ mộng, thích du lịch, hay nghỉ vẩn vơ, có linh tính, có óc sáng  tác, tư tưởng kỳ quái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói qua bàn tay (Phần 2)

Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát, tu vi Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát

Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát. Nếu đặt bếp không hợp mệnh gia chủ sẽ khó về đường tử tức, bị người khác phỉ báng, không có tiền tài.  Phong thủy bếp - Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát

Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát

Khi sắp xếp đồ đạc trong phong thủy bếp cần tuân theo nguyên tắc đặt bếp tại vị trí “tọa hung hướng cát”, tức là đặt ở hướng dữ nhìn về hướng lành.

Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát

 

Xem bói theo thuật xem phong thủy khi đặt bếp ở hướng hung, bếp mang tính hỏa, có sự tiếp sức của mộc vừa trấn áp được hung thần vừa hút được khí lành từ hướng tốt cho gia chủ và giữ được ngọn lửa ấm trong gia đình. Vì vậy đây là lựa chọn tốt nhất cho phương hướng đặt bếp. Trước đây, theo phong thủy bếp thì hỏa môn (cửa bếp) là nơi đốt lửa, tiếp củi cho bếp nhưng ngày nay sử dụng bếp điện, bếp gas thì núm điều chỉnh lửa chính là hỏa môn, đặt quay về hướng lành. Theo đó:

  1. Trong phong thủy bếp nếu đặt ở hướng lành

Nếu đặt bếp lên mệnh Mộc hướng Sinh Khí ứng: Gia chủ khó về đường tử tức, bị người khác phỉ báng, không có tiền tài. Người trong gia đình dễ bị ốm bệnh tang thương, gia súc mất mát.

Nếu đặt bếp lên hướng Thiên Y ứng: Gia chủ bị ốm yếu kéo dài.

 

Nếu đặt bếp lên hướng Diên Niên ứng: Giải thích theo thuật phong thủy thì chủ nhà không có tiền tài để dành, hôn nhân khó thành, vợ chồng bất hòa, người trong gia đình ốm đau, ruộng vườn, gia súc lụn bại.

Nếu đặt bếp lên hướng Phục Vị ứng: Gia chủ không có tiền tài khốn khó, mọi việc không thuận lợi.

  1. Trong phong thủy bếp nếu đặt ở hướng dữ

Nếu đặt bếp lên hướng Tuyệt Mệnh ứng: Chủ nhà khỏe mạnh, thêm con, dễ nuôi; phát tài, thêm nhân khẩu.

Nếu đặt bếp lên hướng Lục Sát ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, có tiền tài; không bị hỏa hoạn, không bị mất người.

Nếu đặt bếp lên hướng Họa Hại ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, không bị ốm đau, giữ được của cải.

Nếu đặt bếp lên hướng Ngũ Quỷ ứng: Chủ nhà không bị mất cắp, người ở trung thành; phát tài, không có hiểm họa, bệnh tật; ruộng vườn gia súc nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bếp – Vì sao cần đặt tọa hung hướng cát - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Trong tướng số, mái tóc không chỉ điểm tô cho ngoại hình mà từ hình dạng mái tóc, độ dày, thưa... đều có thể nhìn ra số phận của một người.
Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mái tóc thô: Cơ thể khỏe mạnh. Tính cách ngoan cố, hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn.

2. Tóc mỏng: Tính tình ôn thuận, khí chất nhã nhặn, nhưng cơ thể hơi yếu.

3. Tóc dày: Tính cách ôn thuận, tác phong làm việc rất kiên quyết, chăm chỉ làm việc. Cơ thể khỏe mạnh.

4. Tóc thưa mỏng: Người không thích suy nghĩ, thiếu tinh thần phấn đấu, khi làm việc thì sợ trước sợ sau, khiến công việc trì trệ.

5. Tóc cứng: Tính cách bướng bỉnh. Cơ thể khỏe mạnh, luôn tràn đầy năng lượng, thần thái luôn rạng rỡ, tươi sáng.

6. Tóc mềm: Tính cách dịu dàng, nhẹ nhàng nhưng ý chí có phần yếu đuối.

1-8781-1409125388.jpg

7. Tóc bóng mượt: Luôn khỏe mạnh, phấn chấn, tràn đầy sức sống.

8. Tóc không bóng mượt: Cần chú ý sức khỏe bản thân, tránh sinh bệnh.

9. Mái tóc dày, đen và thô cứng: Tính tình hung dữ, tính chiếm hữu cao, hành sự quyết đoán, dám nói dám làm.

10. Mái tóc mỏng và thưa nhưng mượt và sợi mảnh: Tính cách bị động, thông minh, nhưng dễ bị tổn thương.

11. Chân tóc dày và rậm: Tính tình lạc quan, chăm chỉ, nhưng không thích tụ tập. Họ thích một mình, nên dễ rơi vào tình cảnh cả đời vất vả.

12. Chân tóc mỏng, thưa, mềm: Tính cách dịu dàng, chịu thương chịu khó, có tính kiên nhẫn cao.

13. Tóc dày nhưng thân thể gầy gò: Thể chất yếu ớt dễ sinh bệnh.

14. Tóc thưa thớt, màu tóc không đen mà nâu sẫm: Đa số họ sẽ cô đơn khi về già, dễ không con không cháu, dù tài vận tốt cũng khó tránh được số phận cô đơn.

Mái tóc cũng liên quan đến phong thủy, nó là sự hấp dẫn và sức mạnh tinh thần của người con gái, cũng là chìa khóa quan trọng liên quan đến tài vận. Vì vậy, nếu có thể thì bạn nên nghiên cứu xem để kiểu tóc như thế nào mới phù hợp với ngũ hành của mình, từ đó bạn có thể thay đổi vận mệnh bản thân.

Kunie (theo Inka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mái tóc phán tính cách, sức khỏe, giàu nghèo

Cách xem tướng vân tay –

Cách xem tướng. Vân tay là điểm nhận dạng mỗi người đồng thời cũng có thể cho ta biết về đường đời hay cá tính của bản thân. Cách xem tướng vân tay Điểm tụ theo chiều ngang ngón út: Kết hôn với người bà con gần. Điểm tụ lộn xộn: Đề phòng rủi ro đi đư
Cách xem tướng vân tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng vân tay –

Mẹo thiết kế không gian nhà vệ sinh sạch và đẹp

Không gian nhà vệ sinh ngày càng được chú trọng về mặt thiết kế sao cho vừa tiện dụng lại gọn gàng, sạch đẹp. Dưới đây là một vài phương pháp gợi ý đơn giản nhất giúp bạn có không gian này như mong muốn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tạo điểm nhấn thật đặc biệt và ấn tượng

Không gian trong nhà vệ sinh vốn khá nhỏ do đó bạn cần biết cách kết hợp những yếu tố tự nhiên với nhau, hãy tìm một điểm nhấn trọng tâm để trang trí theo, bạn sẽ có một phòng vệ sinh đẹp mắt và không bị dàn trải, bừa bộn.

thiết kế phòng vệ sinh 
Có thể dùng màu sắc hoặc phong cách thiết kế để tạo điểm nhấn cho phòng vệ sinh

Lau dọn thường xuyên

Diện tích nhỏ cùng với nhiều phụ kiện (vòi tắm, bồn rửa, khăn, các loại mỹ phẩm, xà phòng...) khiến khu vực này dễ trở nên bừa bộn và nhất là mất vệ sinh. Do đó bạn cần thường xuyên lau dọn, không để xảy ra tình trạng tắc cống, bồn cầu...Hãy bố trí một số giá để đồ, móc treo...hợp lý để lưu trữ đồ đạc, vật trang trí để không gian thoáng đãng, gọn gàng.

Chọn thiết bị vệ sinh chất lượng tốt, phù hợp

Mặc dù đề cao vấn đề chất lượng nhưng bạn cũng nên lựa chọn những thiết bị vệ sinh phù hợp với khoản tiền mình có. Với bồn cầu, chậu rửa, lavabo...đừng nên quá tiết kiệm mà hãy chọn loại có chất lượng tốt một chút để đảm bảo an toàn khi sử dụng cũng như dễ dàng vệ sinh và giữ được vẻ đẹp cho không gian này.

Chọn lựa màu sắc hợp lý

trang trí phòng vệ sinh 
Tạo điểm nhấn cho nhà vệ sinh bằng cách sử dụng màu sắc yêu
thích cho tường hoặc sàn nhà

Các thiết bị vệ sinh thông thường của màu trắng. Việc lựa chọn màu sắc của bạn chủ yếu tập trung ở tường, sàn nhà vệ sinh, kệ chứa đồ. Không nên dùng quá nhiều màu sắc cho không gian này, hãy chọn 2-3 màu sắc cơ bản và phối hợp chúng hợp lý. Gạch lát nền nhà vệ sinh cũng nên chọn loại chống trơn trượt, màu sắc nhã nhặn.

Thiết kế ánh sáng phù hợp

Màu sắc và cấp độ chiếu sáng cũng góp phần giúp phòng vệ sinh trở nên ấm áp hoặc lãng mạn hơn. Nên chọn bóng đèn có đủ độ sáng và đặt ở các góc chiếu thích hợp. Nếu muốn có cảm giác tự nhiên, lãng mạn bạn có thể dùng thêm nến thơm. Tận dụng ánh sáng tự nhiên cũng là một giải pháp tốt.

Dùng hương thơm để tạo ấn tượng riêng

Phòng vệ sinh thông thường hay bị ẩm ướt, nấm mốc dễ tấn công nên cũng dễ có các mùi khó chịu. Vì vậy, ben cạnh việc cọ rửa thường xuyên, bạn cũng có thể dùng thêm một số loại mùi thơm nhân tạo hoặc tự nhiên như sáp thơm, nến thơm, tinh dầu...

(Theo Dân trí)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo thiết kế không gian nhà vệ sinh sạch và đẹp

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp thiên can địa chi, dựa vào đó có thể luận mệnh, xem tử vi, nhìn thấu nhân sinh.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lục Thập Hoa Giáp là sự kết hợp thiên can địa chi, dựa vào đó có thể luận mệnh, xem tử vi, nhìn thấu nhân sinh.


Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 1 hinh anh
 
Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp luận mệnh dựa vào thiên can và địa chi cũng như nạp âm của tuổi đó, ứng với thập thần mà sáng tỏ.
  1. Giáp Tý: Giáp Mộc là Mộc chủ nhân, tọa Chính Ấn, thân cao thể kiện, hiền lành tốt bụng, tướng mạo tuấn tú. Ấn là công văn, thân tọa công văn, chủ học tập tài giỏi, có quyền bính. Ấn giúp học tập tấn tới, củng cố trí nhớ, mang lại thành tích học tập tốt.   2. Mậu Thìn: thân vượng, tọa Tài Quan Tỷ Kiên, nhưng Tỷ Kiên Tài tinh hóa Hỏa là Ấn, biến thành Quan Ấn tương sinh, chủ cao quý. Mậu quý hóa Hỏa đất mới, mà Thìn bản mệnh là âm Thổ, bên trong có Hỏa, ấm áp trung hòa, có thể sinh vạn vật, rễ sâu lá tốt, thanh tú thành công.   3. Canh Ngọ: thân tọa Chính Quan Chính Ấn, khí chất thanh thuần, chủ quan quý, nhưng Kim tọa Hỏa địa, cho nên con đường làm quan nhấp nhô, có phát triển cũng có lụn bại.   4. Bính Tý: chủ nhân thông minh, thanh tú. Bính Hỏa tọa Tý, chủ nhân sức khỏe yếu. Bính là Thái Dương chủ quang minh, mà Tý giảo hoạt, Quý Thủy ẩm thấp, chủ nhân tính cách trọng sĩ diện. Thân tọa Chính Quan, nắm quyền, thường tự cho là đúng, độc tài cố chấp.   5. Canh Thìn: thân tọa Chính Tài, Thương Quan, Thiên Ấn, chủ nhân có tài lộc, thông minh, có học thức. Chi hại Quan Mang, Thiên Ấn có quý khí, mà Mậu Quý hóa Hỏa làm Quan Sát, biến thành ngày tọa Tài Quan, có chức vị, nhưng ẩn hàm Thương Quan, có thể khai sát giới.
Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 1) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 2) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 3)

6. Tân Tị: thân tọa Chính Ấn, Chính Quan, Kiếp Tài, Tân Kim nhu nhược, có Chính Ấn, Kiếp Tài trợ giúp, từ nhược chuyển vượng, mà Chính Quan Bính Hỏa chế hành, can chi trung hoà, tất chủ quan quý, giàu có, thành công.
  7. Nhâm Ngọ: tọa Tài Quan, không tạp khí, chủ quan quý, Đinh Nhâm hợp tài, chủ lấy vợ giàu hoặc vợ có thể vượng. Nhưng Nhâm Ngọ không bằng Quý Tị, Quý Tị Tài Quan song mĩ không tạp khí, lại là ngày quý. Mặt khác, Nhâm Thủy có dấu Hỏa, tuy có quan quý nhưng cũng thay đổi rất nhanh.   8. Đinh Hợi: tọa Chính Ấn Quan tinh, Quan Ấn tương sinh, chủ thông minh, Đinh Nhâm hợp hóa Ấn tinh, tọa quý, chủ quan quý, cùng đại quý nhân có duyên. Nữ mệnh Đinh Hợi thì lấy được quý phu.   9. Mậu Tý: chủ nhân thông minh thanh tú, ngồi thẳng tài, lấy được hiền thê, vợ vượng phu ích tử, can chi Mậu quý hóa Hỏa, chủ cao quý.   10. Quý Tị: thân tọa Chính Quan, Chính Ấn, Chính Tài, Tài Quan Ấn tuần hoàn, chủ cao quý, phú quý hoặc thanh quý, thân thể an khang, có tiền, cuộc sống giàu có, nữ mệnh Quý Tị thì lấy được quý phu.   Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 5) Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)
Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1)

Tên hay cho bé gái năm 2018 –

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt c
Tên hay cho bé gái năm 2018 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi con người sinh ra chúng ta được cha mẹ đặt cho một cái tên để nhận biết trong trời đất, cái tên này sẽ đi với chúng ta đến hết cuộc đời. Theo những nghiên cứu của ông cha để lại đặt tên cho con để con mình có một cái tên ý nghĩa đẹp và đặc biệt cái tên cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến tính cách, công việc, năng khiếu và tình duyên của một đời người. Hãy cùng ##  khám phá những tên hay cho bé gái năm 2018 ngay dưới đây để chọn một cái tên có phong thủy đẹp đặt tên cho con gái mình nhé!

Nội dung

  • 1 Sinh con năm 2018 mệnh gì?
    • 1.1 Đặt tên con gái sinh năm 2018 mệnh Mộc theo vần A
    • 1.2 Đặt tên cho con gái sinh năm 2018 mệnh mộc vần B
    • 1.3 Đặt tên cho con gái sinh 2018 vần C
    • 1.4 Đặt tên cho con gái mệnh mộc sinh năm 2018 vần D đến G
    • 1.5 Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần H
    • 1.6 Tên đẹp cho bé gái sinh năm 2018 theo vần L
    • 1.7 Đặt tên cho con gái mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q
    • 1.8 Đặt tên cho con gái sinh 2018 mệnh Mộc theo vần T & U
    • 1.9 Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần V & X
  • 2 Tên đẹp con gái sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất
  • 3 Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Sinh con năm 2018 mệnh gì?

Người tuổi Tuất là những người rất chú trọng đến nhân tình, đạo nghĩa, họ rất thẳng thắn và thành thực. Họ rất trung thành và dám hy sinh tất cả cho những người mình yêu quý và tôn trọng. Năm 2018 là năm Mậu Tuất (tuổi con chó), nếu bạn sinh con năm 2018 thì bé yêu của bạn sẽ mang mệnh Mộc (Bình địa Mộc – Gỗ đồng bằng).

Khi đặt tên cho con gái mình sinh 2018, các mẹ cần lưu ý đến những tên thuộc hành Mộc rất tốt cho bé. Đồng thời có rất nhiều cách để chọn một cái tên đẹp và giàu ý nghĩa cho cô công chúa nhỏ đáng yêu của bạn. Nhưng quan trọng nhất là tên đó phải toát lên sự dịu dàng, nữ tính của “phái đẹp”. Theo truyền thống, việc lấy tên các loại hoa quý, thanh thoát như: Mai, Lan, Trúc, Cúc, Quế, Chi… để đặt tên cho con gái là rất phổ biến. Để bé yêu của bạn có được tên gọi độc đáo từ các loài hoa quý này, bạn cần chú ý tìm từ đệm đặc sắc và phù hợp với tên loài hoa mà mình đã chọn.

Đặt tên con gái sinh năm 2018 mệnh Mộc theo vần A

Bảo An, Nhật An, Khiết An, Lộc An, Kỳ An, Hoài An, Thu An, Thúy An, Xuân An, Vĩnh An, Thụy An, Khánh An, Mỹ An, Như An, Bình An, Hà An, Thùy An, Kim An, Bảo An,  Diệu An, Minh An,  Nhã An, Phương An, Thùy An, Trang An

Đặt tên cho con gái sinh năm 2018 mệnh mộc vần B

Kim Bằng, Chi Bảo, Tiểu Bảo, Tri Bảo, Nguyên Bảo, Thái Bảo, Kim Bảo, Thiên Bảo, Hoài Bảo, Minh Bảo, An Bình, Gia Bình, Nguyên Bình, Thái Bình, Xuân Bình, Vĩnh Bình, Ba, Biện, Bính, Bội

Đặt tên cho con gái sinh 2018 vần C

Bình Ca, Thiên Ca, Sơn Ca, Mai Ca, Nhã Ca, Ly Ca, Kim Ca, Hồng Ca, Ngọc Ca, Mỹ Ca, Uyển Ca, Du Ca, Bình Cát, Dĩ Cát, Hà Cát, Hồng Cát, Hải Cát, Lộc Cát, Xuân Cát, An Chi, Bích Chi, Bảo Chi, Diễm Chi, Lan Chi, Thùy Chi, Ngọc Chi, Mai Chi, Phương Chi, Quế Chi,Trúc Chi, Xuyến Chi, Yên Chi, Thảo Chi, Lệ Chi, Ngọc Chương, An Cơ, Tường Cơ, Minh Cơ, Cách, Cẩn, Cận, Cầu, Châm

Đặt tên cho con gái mệnh mộc sinh năm 2018 vần D đến G

Khả Doanh, Doanh Doanh, Phương Doanh, Hạnh Dung, Kiều Dung, Phương Dung, Thái Dương, Thiện Duyên, Phương Duyên, Hạnh Duyên, Diên, Duật, Đào, Quỳnh Điệp, Phong Điệp,

Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần H

Hà, Hằng, Hi, Ngọc Hân, Mai Hân, Di Hân, Thu Hằng, Thanh Hằng, Thúy Hằng, Sơn Hạnh, Hồng Hoa, Kim Hoa, Ngọc Hoa.

Đặt tên cho con 2018 theo vần K: Kha, Khởi, Khuông, Kiêm, Kiểm, Kiều, Anh Kha, Nam Kha, Vĩnh Kha, Hoàng Khải, Nguyên Khải, Đạt Khải, Anh Khoa, Đăng Khoa, Duy Khoa, Anh Kiệt, Tuấn Kiệt, Dũng Kiệt, Đạt Khải

Tên đẹp cho bé gái sinh năm 2018 theo vần L

Xuân Lam, Linh Lâm, Mỹ Lệ, Trúc Lệ, Diễm Lệ, Thùy Liên, Hồng Liên, Phương Liên, Thúy Liễu, Xuân Liễu, Thanh Liễu, Hoàng Linh

 

Đặt tên cho con gái mệnh Mộc sinh năm 2018 theo vần Q

Hồng Quế, Ngọc Quế, Nguyệt Quế, Quất, Quỳ, Sam, Sở

Đặt tên cho con gái sinh 2018 mệnh Mộc theo vần T & U

Mai Thanh, Ngân Thanh, Nhã Thanh, Anh Thảo, Bích Thảo, Diễm Thảo, Uẩn, Ngọc Uyển, Nhật Uyển, Nguyệt Uyển

Đặt tên cho con gái mệnh mộc vần V & X

Ái Vân, Bạch Vân, Bảo Vân, Vi, Hồng Vinh, Ánh Xuân, Dạ Xuân, Hồng Xuân, Xuyến.

Tên đẹp con gái sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất

Nếu như bạn thuộc mẫu người hiện đại và không quan tâm lắm tới mối tương tác giữa bản mệnh và cái tên của con thì lựa chọn theo ý nghĩa hay mong muốn hoặc sở thích của bạn là đã quá đủ. Nhưng cái gốc Á Đông của chúng ta thú vị ở chỗ con người luôn nằm trong mối tương tác vận động với vũ trụ, với vật chất và với “đại diện” của vật chất là yếu tố Ngũ Hành bản mệnh. Một cái tên phù hợp bản mệnh con người dường như có một cái gì đó tương hỗ giúp cho nó vững vàng hơn và về yếu tố tâm linh thì đó là điều may mắn..

Như bạn đã biết, chọn tên cho bé gái không phải là chuyện đơn giản. Ngoài việc cái tên phải hội đủ các yếu tố cần thiết nói trên thì cái tên ấy còn phải mang ít nhất là một trong những ý nghĩa như sau: Đẹp,Tao nhã, Tử tế, Quyến rũ, Tiết hạnh, đoan chính. Vậy nhiệm vụ của cha mẹ đã rõ ràng hơn rồi đấy bởi một cái tên hay và mang ý nghĩa tốt đẹp chính là niềm mong mỏi và gửi gắm xứng đáng dành cho bé yêu của bạn:

Hãy bắt đầu bằng một số cái tên chỉ sự thông minh tài giỏi như: Anh, Thư, Minh, Uyên, Tuệ, Trí, Khoa…

Những cái tên chỉ vẻ đẹp như: Diễm, Kiều, Mỹ, Tuấn, Tú, Kiệt, Quang, Minh, Khôi…

Những cái tên chỉ tài lộc: Ngọc, Bảo, Kim, Loan, Ngân, Tài, Phúc, Phát, Vượng, Quý, Khang, Lộc, Châu, Phú, Trâm, Xuyến, Thanh, Trinh…

Những cái tên chỉ sức mạnh hoặc hoài bão lớn (cho bé trai): Cường, Dũng, Cương, Sơn, Lâm, Hải, Thắng, Hoàng, Phong, Quốc, Việt, Kiệt (tuấn kiệt), Trường, Đăng, Đại, Kiên, Trung.

Những cái tên chỉ sự nữ tính, vẻ đẹp hay mềm mại (cho bé gái): Thục, Hạnh, Uyển, Quyên, Hương, Trinh, Trang, Như, An, Tú, Hiền, Nhi, Duyên, Hoa, Lan, Diệp, Cúc, Trúc, Chi, Liên, Thảo, Mai… Vậy với một xuất phát điểm từ ý nghĩa cái tên, bạn sẽ dễ dàng hơn rất nhiều để lựa cho con mình những cái tên “trong tầm ngắm”.

Những tên không nên đặt cho bé sinh năm 2018

Thìn và Tuất là đối xung; Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại làm thành “thiên la địa võng”. Vì vậy, nếu dùng những tên có chứa các bộ chữ đó để đặt tên cho người tuổi Tuất thì vận mệnh của họ sẽ gặp nhiều bất lợi. Theo đó, những tên cần tránh gồm: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần, Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất…

Theo ngũ hành, Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Nếu những chữ thuộc bộ Mộc hoặc thuộc hành Thủy xuất hiện trong tên gọi của người tuổi Tuất thì họ sẽ bị kìm hãm, khó phát huy được khả năng và bị giảm nhiều tài khí. Do vậy, bạn cần tránh những tên như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ, Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…

Dậu và Tuất là lục hại, chó không thích gặp đồng loại của mình và cũng rất sợ gấu. Do đó, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi đến những loài vật đó. Ví dụ như: Dậu, Triệu, Điều, Đoài, Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh…

Chó là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc. Vì thế, khi đặt tên cho người tuổi Tuất, bạn không nên chọn những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình, Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… Thành ngữ có câu “Chó cắn mặt trời” để chỉ những người thích can thiệp vào việc của người khác một cách vô cớ và không đem lại kết quả tốt đẹp. Do vậy, tên của người tuổi Tuất nên tránh những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…

Để đặt tên cho con gái  tuổi Tuất, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên hay cho bé gái năm 2018 –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1971 Tân Hợi –

Hướng kê giường tuổi Tân Hợi 1971 - Năm sinh dương lịch: 1971 - Năm sinh âm lịch: Tân Hợi - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Tân Hợi 1971

– Năm sinh dương lịch: 1971

– Năm sinh âm lịch: Tân Hợi

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

Nhung-dieu-kieng-trong-phong-thuy-khi-dat-giuong-ngu-3

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1971 Tân Hợi –

Xăm hình trong phong thủy và nhân tướng học –

Xăm hình lên cơ thể đang dần trở nên rất thịnh hành trong giới trẻ hiện nay. Mọi người coi hình xăm như một tác phẩm nghệ thuật, nét đẹp thể hiện cá tính, cái tôi cá nhân của chính mình. Tuy nhiên bạn nên lưu ý một số điều về ý nghĩa hình xăm trong p
Xăm hình trong phong thủy và nhân tướng học –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xăm hình lên cơ thể đang dần trở nên rất thịnh hành trong giới trẻ hiện nay. Mọi người coi hình xăm như một tác phẩm nghệ thuật, nét đẹp thể hiện cá tính, cái tôi cá nhân của chính mình. Tuy nhiên bạn nên lưu ý một số điều về ý nghĩa hình xăm trong phong thủy để mang lại vận may cùng những điều tốt đẹp nhất.

Phong thủy là học thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng lẫn nhau của các sự vật để đưa ra kết luận tốt xấu giúp con người tránh khỏi tai ương và mang đến vận khí tốt. Bởi vì thế hình xăm nghệ thuật cũng ảnh hưởng rất nhiều từ luật phong thủy. Bởi có người xăm hình hợp phong thủy tài lộc, vận khí tràn trề, còn những ai xung khắc mà cố xăm thì tai họa đến lúc nào không biết.

120

Bạn hãy liệt kê những hình xăm mà từ trước đến nay bạn nhìn thấy nhiều nhất. Tôi chắc chắn đó là tứ thú bao gồm rồng xanh, hổ trắng, rùa đen và chim đỏ (chim lửa). Theo thuật phong thủy thì nên xăm hình đúng vị trí trên cơ thể thì mang đến nhiều ích lợi nhất. Kinh nghiệm từ xưa đến nay truyền lại có câu “Hữu thanh long, tả bạch hổ, tiền chu tướng, hậu huyền vũ” nghĩa là bên trái xăm hình rồng xanh, bên phải xăm hổ trắng, phía trước là hình xăm chim lửa, đằng sau xăm rùa đen có rắn quấn quanh.

Tứ linh được xem là mang lại may mắn cho gia chủ nhưng nên nhớ rằng điều đó chỉ đúng trong phong thủy. Nếu như trái lại lành hóa dữ, hợp hóa xung, tổn hao nguyên khí.

Những hình xăm rồng bao gồm thanh long và tà long, hình xăm phật, quan công,… là những hình xăm khó nhất bởi theo duy tâm nếu bản thân không hợp thì sẽ không thể nào gánh nổi cái tai họa mang lại. Còn một hình xăm nữa, đó là “chữ nhẫn” nghĩ thì có vẻ rất đơn giản nhưng nó là tai ương đối với những người có tâm giảo hoạt, buôn gian bán lận, thiếu kiên nhẫn trong cuộc sống. Hình xăm phật quan âm, nếu lòng không hướng phật, xăm tại những vị trí như sau lưng thì hậu quả không ai giám nói được.

Còn những hình mang lại sự an lành như hình xăm cá chép hoa sen, hình xăm chữ, hình xăm nhỏ.

Những vị trí xăm hình đầy nguy hại:

Cần phải nhắc lại một lần nữa, nếu như hình xăm không phù hợp với tính cách, vận mệnh thì sẽ không mang lại tốt lành, ngượi lại phúc hóa họa. Đã thế xăm không đúng vị trí trên cơ thể lại càng gây thêm những điều không tốt đối với bạn.

Hình xăm tại ngực hoặc bộ phận bên dưới cơ thể sẽ gây lận đận tình duyên hoặc gây vô sinh, xung khắc với con cháu.

Những hình xăm ở đùi dễ gây khó khăn trên đường đời, cuộc sống lận đận, gian truân.

Hình xăm ở mông rất hay dính vào những chuyện thị phi kéo dài dai dẳng.

Trong thuật phong thủy những vết sẹo là nơi tổn hao đến khí, chính vì vậy không nên xăm ở nơi có vết sẹo vì sẽ gây khí loạn, khí hư.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm hình trong phong thủy và nhân tướng học –

Những con giáp khó kiểm soát tính nóng nảy của mình –

Con giáp nào khó kiềm soát tính nóng nảy nhất? Tuổi Sửu, tuổi Dần và tuổi Thìn là ba con giáp 'bao thầu trọn gói' danh sách những người không thể kiểm soát tính nóng nảy của mình. Củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết những con giá

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào khó kiềm soát tính nóng nảy nhất?

Tuổi Sửu, tuổi Dần và tuổi Thìn là ba con giáp ‘bao thầu trọn gói’ danh sách những người không thể kiểm soát tính nóng nảy của mình. Củ thể như thế nào chúng ta cùng khám phá trong bài viết những con giáp khó kiểm soát tính nóng nảy của mình ngay bên dưới.

Nội dung

  • 1 Những con giáp khó kiểm soát tính nóng nảy
    • 1.1 Thứ 1: Tuổi Sửu
    • 1.2 Thứ 2: Tuổi Dần
    • 1.3 Thứ 3: Tuổi Thìn

Những con giáp khó kiểm soát tính nóng nảy

Thứ 1: Tuổi Sửu

Tính cách ôn hòa, nhiệt tình và chăm chỉ của người tuổi Sửu giúp họ có cuộc sống không quá nhiều sóng gió. Tuy nhiên, khi họ đã tức giận thì việc gì cũng có thể xảy ra – Chỉ cần cho rằng mình đúng và cơn thịnh nộ đã bốc lên ngùn ngụt, người tuổi Sửu sẽ không để ai “thuần hóa” bản thân.

Suu-6280-1410131213

Cách tốt nhất để không phải hứng chịu “giận cá chém thớt” của người tuổi Sửu là không nên chọc giận hay làm những việc gây tổn thương cho họ.

Thứ 2: Tuổi Dần

Nhiệt tình nhưng nôn nóng là tính cách thường thấy ở người tuổi Dần. Khả năng kiểm soát cảm xúc ở họ không được tốt bằng các con giáp khác.

dan-3122-1406244354

Khi lửa giận bùng cháy, người tuổi Dần sẽ bất chấp tất cả để thỏa mãn cơn bực dọc của mình dù hậu quả nghiêm trọng tới mức nào. Đồng thời, họ vô cùng cố chấp, không bao giờ chịu nhường nhịn hoặc hạ chút sĩ diện để nhận lỗi.

Thứ 3: Tuổi Thìn

Hiếu thắng, nóng tính là bản chất cố hữu ở người tuổi Thìn. Họ luôn cho rằng bản thân thuộc dòng quý tộc nên phải được đối xử cao quý với nhiều lễ nghi phức tạp. Do đó, trước mặt mọi người, họ cố gắng ra vẻ điềm đạm, nho nhã, ít khi cáu giận vô cớ để xứng đáng với dòng dõi tôn quyền.

thin-5754-1406244354

Tuy nhiên, khi cơn giận bùng phát, người tuổi Thìn như không còn là chính mình mà có những hành động khác thường khiến mọi người cảm thấy khó chịu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp khó kiểm soát tính nóng nảy của mình –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd