Cằm chẻ đẹp hay xấu, cằm chẻ có ý nghĩa gì? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
La Bàn Lỗ ban |
Phong Thủy Phi Tinh |
Phi tinh đồ |
Phong thủy học gọi điểm ngưng tụ sinh khí và vượng khí trong nhà ở là ngôi Hoàng cực. Phòng khách thường nằm ở vị trí trung tâm và là nơi sum họp của cả gia đình, vì vậy nó được coi là ngôi Hoàng cực của ngôi nhà.
Việc giữ cho phòng khách luôn gọn gàng, sạch sẽ, thoáng mát, bạn không những có một không gian rộng rãi, không khí trong lành mà còn làm tăng nguồn sinh khí và vượng khí, giúp nó lan tỏa ra mọi ngõ ngách trong nhà, khiến cho cuộc sống của chúng ta thêm thoải mái và dễ chịu.
Để luôn giữ được như vậy, bạn cần tránh:
– Bạn chỉ nên kê những bộ bàn ghế, kệ tủ nhỏ tại phòng khách vì nếu những đồ vật ấy vừa to vừa nặng sẽ gây vướng víu, đặc biệt, còn làm tắc nghẽn huyệt nhãn, ảnh hưởng tới sự lưu thông của dòng khí trong phòng, gây cản trở, ngừng trệ sinh khí và vượng khí trong phòng.
– Kiểu thiết kế một chiếc cầu thang xoắn ốc hoặc theo những dạng hình học khác ngay tại phòng khách được coi là độc đáo, song với phong thuỷ thì lại là việc không nên làm vì cầu thang sẽ làm thu nhỏ diện tích của ngôi Hoàng cực, đồng thời gây xáo trộn, huyên náo khi lên xuống cầu thang
Nhiều người cho rằng, làm giếng trời tại phòng khách sẽ thu được ánh sáng và gió từ bên ngoài vào, điều này là tốì kỵ trong phong thuỷ vì giếng trời thông lên trời, nó sẽ mang những sinh, vượng khí ở ngôi Hoàng cực ra ngoài và như vậy sẽ mang hết may mắn, phúc lộc của chủ nhà theo cùng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thuyết nhân quả nhà Phật chỉ rõ, tạo thiện nhân thì gặt thiện quả, gieo ác nhân tất gặp ác nghiệp. Vì thế, nếu gặp phải hung hại trong đời sống, thì không phải là do bạn quá tốt bị người lấn lướt, mà do bạn đã từng lấn lướt hại người. Đem nguyên nhân thua thiệt quy kết cho việc thiện lương quả là sai trái. Vì không làm việc xấu cũng chưa chắc đã là người lương thiện, nhân quả đời người phức tạp, nay là người tốt nhưng mai đã thành ác, nay là người ác nhưng mai “buông dao xuống đất chắp tay thành Phật”. Việc hôm nay phải chịu đau khổ gì chỉ có thể là do trước đây đã làm điều không lành, phải gánh trách nhiệm, bị người khác lấn lướt là do khuyết thiếu trí tuệ, không có nhận thức đúng đắn về cuộc sống.
Những người lo lắng rằng, quá hiền lành sẽ bị bắt nạt, quá lương thiện thì sẽ bị người khác hãm hại là sai lầm lớn. Phật dạy, trí tuệ của con người là trí tuệ của lòng bao dung, không bao giờ vì bao dung mà khổ đau, cũng không vì từ bi mà bị chiếm lợi. Nếu ta làm điều thiện mà người khác lợi dụng điều thiện của ta thì ấy là người đó gieo nghiệp ác, còn ta vẫn có nghiệp lành. Tại sao lại vì người khác không thiện mà ta cũng không thiện? Người khác thiện thì ta cũng thiện, người khác không thiện thì ta càng phải thiện, để cái thiện của ta trở thành chân giá trị.
Văn phòng tại gia còn phải chú ý một điều là ngành nghề và hướng ngồi cũng có quan hệ nhất định, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số trường hợp để tham khảo.
– Ngành nghề thuộc Kim của Ngũ hành
Ngành trang sức, tiền vàng bạc, xe hơi, ngân hàng tiền tệ, cơ giới đào lấp, ký kết khai thác, luật sư, giám đốc, thể dục thể thao… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Đông hướng Tây Bắc, ngồi Đông hướng Tây Bắc hướng Đông Nam.
– Ngành nghề thuộc Mộc của Ngũ hành
Văn hoá xuất bản, tạp chí báo giới, văn học nghệ thuật, biểu điễn, dụng phẩm văn thể, phụ đạo giáo dục, trồng hoa cây cảnh, rau xanh, vật liệu từ gỗ, đồ y tế, nhân viên y tế, nhân sỹ, tôn giáo, may đo, thiết kế thời trang, kế toán… nên ngồi Tây hướng Đông, ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam, ngồi Đông Bắc hướng Tây Nam, ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc.
Phòng khách có xà cột
Xà hay cột đều dùng để đỡ trọng lượng của căn nhà nên không thể thiếu, điều khác biệt chỉ là chúng có xuất hiện ở những vị trí thấy rõ hay không mà thôi. Nếu xà cột xuất hiện ở chỗ thấy rõ sẽ gây trở ngại cho phong thủy phòng khách và cần phải hóa giải.
Cột trong phòng khách chủ yếu chia thành 2 loại, loại thứ nhất là cột liền với tường được gọi là cột tường, và loại thứ hai là cột đứng riêng được gọi là cột độc lập, chúng đều có liên quan đến thiết kế xây dựng. Trong thiết kế xây dựng hiện nay, lưới cột đã trở thành một vấn đề rất được chú ý, do đó đã ít dần loại cột độc lập, vì cột tường dễ xử lý hơn, cột độc lập chỉ cần xử lý sai sẽ làm cho phòng khách trở nên tối tăm hơn. Thông thường, cột càng lớn càng khó xử lý, do đó khi chọn nhà ở, cần phải xem xét kỹ cột độc lập trong phòng có lớn và nhiẻu hay không, nếu xuất hiện tình trạng này thì nên bỏ qua và chọn nơi khác tốt hơn.
Phần lớn bên trên cột đều có xà ngang, vì thế nếu nếu ngồi gần cột sẽ luôn chịu sức ép của xà ngang trên đầu, cần cố gắng tránh ngồi gần cột, một số người thích bày bộ bàn ghế ở giữa hai cột và cho rằng làm thế để tận dụng không gian, thực ra đó là một quan niệm sai, sức ép của xà cột trên thực tế cũng giống như phải chịu sự xúc phạm, về sự phát triển và sức lực đều bị hạn chế, đây cũng là điều đại kỵ trong phong thủy. Còn nếu kê tủ ở giữa hai cây cột thì tuy có phải chịu sức ép của xà cột, nhưng là chiếc tủ phải chịu chứ không phải con người nên không bị trở ngại gì.
Đối với cột liền tường thì thường dùng tủ sách, tủ rượu, tủ trưng bày để che bớt và tạo thành một khối đối với các phần khác trong căn nhà. So với cột liền tường, cột độc lập đương nhiên khó xử lý hơn rất nhiều, vì có sự tồn tại của cột độc lập sẽ làm cản trở tầm nhìn, không gian hoạt động cũng bị cản trở, cần phải có bố cục khéo léo mới có thể hóa xấu thành tốt.
Nếu khoảng cách giữa cột độc lập và cột liền tường không xa, có thể dùng tấm gỗ hoặc tủ thấp để kết nối. Tấm cột tường có thể trang trí bằng cách treo tranh hoặc bày chậu cây cảnh, còn tủ thấp có thể làm cho tầm nhìn được thông thoáng, tăng thêm chiều sâu và không bị cảm giác chắn tầm nhìn.
Nếu không dùng tủ thấp có thể dùng tủ cao, nhưng tầm nhìn đương nhiên sẽ bị giảm; ngoài ra nếu dùng tấm gỗ cao để ngăn thì trên tường phải lắp đèn chiếu để tránh bị đơn điệu.
Nếu cột độc lập cách xa tường, không thể kết nối với tường bằng tủ hoặc tấm gỗ thì phải lấy đó làm trung tâm để bố trí lại, có hai phương án giải quyết vừa đẹp vừa phù hợp vói phong thủy như sau:
– Coi cột độc lập làm ranh giới: Có thể coi cột độc lập trong phòng khách làm đường ranh giới, một bên trải thảm, một bên bày đồ đá. Ngoài ra có thể dùng để chia bậc, một bên cao một bên thấp. Như vậy trông vào cột độc lập sẽ giống như đường ranh giới cao thấp do thiết kế từ đầu, cảm giác sẽ rất tự nhiên.
– Làm cột có máng hoa: Trong phòng khách rộng có thể treo các máng gỗ mỏng xung quanh cột độc lập, trong máng có thể trồng các loại cây trong nhà dễ sống. Để tiết kiệm không gian, nửa dưới của cột độc lập không nên đặt máng hoa, máng hoa nên bắt đầu từ phần giữa cột, vừa đẹp vừa không bị nặng nề, mà lại đạt được hiệu quả tạo khối xanh trong phòng khách.
Do vị trí cột làm chắn một phần ánh sáng nên trên cột nên lắp thêm đèn để có ánh sáng phụ, giải quyết vấn đề ánh sáng không đều và tăng thêm mỹ quan trong phòng khách.
Phòng khách có góc nhọn
Trong trường hợp phòng khách của gia đình bạn có góc nhọn bất hợp lý, có rất nhiều cách hóa giải đơn giản, hiệu quả mà không ảnh hưởng tới kết cấu của tổng thể ngôi nhà. Ví dụ, che góc nhọn đó bằng bức tường gỗ và tiếp theo là trang trí bình thường như tường nhà. Cũng có thể cân bằng những góc như thế này bằng hệ thống tủ, kệ có kích thước vừa vặn, dùng để đồ đạc vụn vặt và đồ trang trí trong nhà. Cách làm này sẽ đánh lạc điểm nhìn của những người xung quanh, tạo sự thu hút vào đồ vật trang trí hơn là vào góc nhọn không cần thiết.
Theo phong thủy, việc đặt một chậu cảnh lớn cũng khá hiệu quả vì chúng có tác dụng tiêu trừ ảnh hưởng của góc nhọn đối với phòng khách. Chú ý nên dùng những loại cây có cành lá tươi tốt, xum xuê hơn là những loại cây nhỏ.
Phòng khách nhỏ hẹp, trần thấp
Hiện nay nhiều căn hộ chung cư có thiết kế trần khá thấp, bỏi vậy lời khuyên cho việc lựa chọn nội thất của không gian này là những loại chân thấp, có chiều cao tương xứng với độ cao của trần nhà để tránh cảm giác bị gò bó. Nên tránh ghế có tay vịn cao, giảm thiểu các họa tiết trên trần và thiết kế cửa sổ rộng để tạo không gian rộng rãi. Phòng nhỏ nên kết hợp màu sắc nhã nhặn, hài hòa giữa sơn tường và nội thất.
Phòng bí không khí và thiếu ánh sáng
Không gian nhà phố, đặc biệt là tầng dưới cũng thường bí không khí và thiếu sáng do các công trình xây san sát nhau. Trong khi đó hầu hết phòng khách của gia đình lại được bố trí tại không gian này, bởi vậy điều quan trọng là thiết kế sao cho thông thoáng và thoải mái nhất cho người sử dụng.
Cách thông dụng nhất hiện nay là tạo không gian giếng trời trong nhà, thông gió và lấy sáng hiệu quả. Bên cạnh đó kết hợp với vách kính ngoài mặt tiền để không gian sinh hoạt trở nên dễ thở hơn.
Thời gian: tổ chức từ ngày 16 tới ngày 17 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: Đền Nguyễn Tri Phương, phường Bửu Hòa, Đồng Nai.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Nguyễn Tri Phương.
Nội dung: Đền thờ Nguyễn Tri Phương luôn được nhân dân địa phương và Ban quí tế trông coi gìn giữ ngăn nắp, sạch sẽ. Vào các ngày lễ, hội bao thiện tâm tín hữu tụ họp về đền dâng hương cầu phúc. Hàng năm, đền tổ chức lễ Kỳ yên rất long trọng. Lễ Kỳ yên (cầu an) còn gọi là lễ vía thần, nghi thức của lễ Kỳ yên cũng giống như nghi thức của lễ cúng Đình thần Nam bộ bao gồm: Lễ cúng Tiền hiền, Hậu hiền, lễ rước thần, lễ dâng vật cúng thần và lễ tống ôn. Lễ Kỳ yên ở đền Nguyến Tri Phương được tiến hành vào ngày 16 và 17 tháng 10 âm lịch. Lễ Kỳ yên được chuẩn bị rất chu đáo. Trước khi hành lễ, các vị hương chức lớn nhỏ đều hội tại đền để yết kiến thần thánh. Đến tối lễ bắt đầu từ lúc trăng lên cũng là khi con nước bắt đầu lớn. Lễ kéo dài trong hai ngày với những nghi thức tiến thần, diễn hành lễ bộ, tống phong... rất độc đáo và đẹp mắt. Dân trong làng, các nơi xa gần cùng các ban quí tế đình, đền trong vùng đến dự.
Phân loại tranh theo ngũ hành
Tranh ảnh phong thủy được chia ra làm 5 loại giống như 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ.
Tranh ảnh thuộc hành Kim là những bức ảnh đồng xu, ảnh vật liên quan đến kim loại, hay 1 bát làm bằng kim loại chứa đầy cam. Đó cũng có thể là bức tranh có hình vòng tròn với màu bạc, vàng, xám hoặc trắng.
Trong khi đó, biểu tượng tốt nhất trong tranh của hành Hỏa là 1 con chim phượng hoàng hoặc loài chim bất kỳ. Trong tranh cũng có thể có hình tam giác màu đỏ.
Trong tranh ảnh của hành Mộc lại là những gì tươi mới, tự nhiên và liên quan đến sự phát triển đi lên. Nó cũng có thể là 1 cái gì đó hình chữ nhật, màu xanh lá cây.
Năng lượng của Thủy rất sâu và dễ thay đổi. Tranh ảnh thuộc hành Thủy có thể là vật màu xanh và lượn sóng như hình ảnh của thác nước, sông, biển và đại dương.
Biển - biểu tượng của hành Thủy |
Từ việc phân loại rạch ròi như trên, bạn có thể lựa chọn tranh phong thủy theo ngũ hành 1 cách chính xác khi muốn gia tăng nguồn năng lượng của 1 yếu tố nào đó nhằm tạo sự cân bằng cho gian phòng.
Vị trí và tác dụng đặt tranh theo ngũ hành, bát cung
Không chỉ được phân loại theo ngũ hành mà tranh còn phải được đặt đúng phương hướng của ngũ hành và đúng vị trí cung trong Bát quái đồ mới phát huy tác dụng phong thủy.
Ví dụ, tranh ảnh thuộc hành Kim thích hợp với hành Kim ở ngũ hành. Đó chính là khu vực phía Tây và Tây Bắc. Tại đây, chúng sẽ phát huy tác dụng thúc đẩy dòng chảy tiền tệ. Còn ở vị trí phía Bắc, chúng sẽ duy trì, làm gia tăng nguồn năng lượng của sự lãnh đạo và tổ chức.
tiếng và quan hệ cộng đồng ở khu vực này.
Tranh ảnh thuộc hành Hỏa nên treo phía Nam - cung danh vọng, sự nổi tiếng và cộng đồng |
Các bức tranh thuộc hành Thủy nên treo ở phía Bắc (thuộc cung Quan Lộc), hoặc treo phía Đông để tăng cường nguồn năng lượng Mộc và điều hòa năng lượng dư thừa của Hỏa.
Nên đặt những bức tranh thuộc hành Thổ ở phía Tây Nam (cung Tình Duyên) nhằm khai thác tối đa nguồn năng lượng của núi; đặt những bức tranh này ở phía Đông Bắc (cung Học Thức) để gia tăng sự thông thái, trí tuệ cá nhân và sự trầm tĩnh.
Như vậy, 1 bức tranh dù đẹp nếu đặt sai vị trí có thể trở nên phản tác dụng. Do đó, hãy vận dụng kiến thức phong thủy để tạo nên bức tranh đẹp cả về nội dung lẫn vị trí của nó.
(Tổng hợp)
Đại vận và cách xác định
Những người nam sinh năm Dương (như năm Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm), nữ sinh năm Âm (như năm Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): vòng chu chuyển của vận theo chiều thuận của kim đồng hồ (như Giáp --> Ất --> Bính --> Đinh --> Mậu --> Kỷ --> ...). Cách tính đại vận: kể từ ngày sinh, đếm thuận đến ngày chuyển tiết sang tháng mới xem bao nhiêu ngày, sau đó chia cho 3, kết quả là số của đại vận. Ví dụ: người nam sinh ngày 21/5/Bính Tuất (2006), ngày 13/6 là ngày Tiểu thử là ngày sang tháng 6 âm. Ta đếm từ 22/5 đến 13/6 là 21 ngày, lấy 21:3=7. Vậy đại vận đầu là 7, sau là 17, tiếp là 27, 37, 47, 57, 67, 77 (cộng 10)... Nếu phép chia dư 1 hay 2, ta bỏ số dư này. Nữ sinh cũng năm 2006, ví dụ ngày 7/5. Ngày chuyển tiết từ tháng 4 sang tháng 5 là 11/5 Mang chủng. Ta xuất phát từ chính ngày chuyển tiết này là 11/5 đếm lùi lại đến 7/5 đúng 4 ngày, ta lấy 4:3=1 dư 1. Vậy đại vận người nữ này là 1, tiếp 11, rồi 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81...(cộng 10).
Nam sinh năm Âm, nữ sinh năm Dương, chu chuyển của vận theo chiều nghịch của kim đồng hồ, như: Kỷ --> Mậu --> Đinh Bính --> Ất --> Giáp --> Quý --> Nhâm --> Tân --> Canh --> Kỷ -->... Cách xác định đại vận tính như cách trên.
1. Cách sắp xếp nam sinh năm Dương
Ta xét ví dụ sau: Sinh năm Bính Tuất (2006), ngày 15 - Canh Ngọ, tháng Năm- Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ (từ 9h-11h).
Bước 1: xếp thứ tự bát tự năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận: đây là người sinh năm dương, nên đại vận chu chuyển theo chiều thuận kim đồng hồ. Đếm từ ngày 15 đến ngày chuyển tiết là 13/6 Tiểu thử đúng 27 ngày, lấy 27:3=9. Vậy đại vận đầu tiên là 9 tuổi, tiếp theo là 19 tuổi, 29,39,49, 59, 69,79,...
Bước 3: xếp vận trình cho cả cuộc đời:
Công thức xếp như sau: nam sinh năm dương, theo chiều thuận lấy Can Chi tháng sinh tiếp sau làm năm đại vận đầu tiên, sau đó cứ thuận theo can chi tháng tiếp theo mà ghi. Ví dụ trên, tháng 5 Giáp Ngọ, vậy đại vận đầu là Ất Mùi 9 năm, tiếp Bính Thân 19 năm,...Ta sắp xếp như sau:
2. Cách sắp xếp nữ sinh năm Dương:
Ta xét ví dụ sau: người nữ sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ: 15/5, giờ Tân Tỵ.
Bước 1: xếp thứ tự bát tự của năm sinh như sau:
Bước 2: tính số đại vận như sau: nữ sinh năm dương theo chiều nghịch, tính từ ngày sinh đếm ngược đến ngày chuyển tiết của tháng trước sang tháng có ngày sinh, ở đây, ngày 11/5 tiết Mang chủng là gianh giới giữa tháng 4 sang tháng 5 âm lịch. Từ ngày 15 ngược đến ngày 11 là 4 ngày, lấy 4:3=1 dư 1, vậy đại vận đầu tiên cuộc đời của họ là 1 năm, sau đó là 11 năm, tiếp là 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81... năm (cộng 10 liên tiếp).
Bước 3: xếp vận trình cả cuộc đời:
Công thức tính như trên, nhưng xếp ngược: bắt đầu từ tháng Can Chi tháng trước tháng sinh. Người này sinh tháng Giáp Ngọ, Can Chi tháng trước là Quý Tỵ, ta xếp như sau:
Cách xếp đặt đại vận nam sinh năm âm, nữ sinh năm âm tương tự. Để dễ xếp đặt, người lập mệnh cần xem chính xác ngày chuyển tiết từ tháng này sang tháng khác, để làm mốc tính số ngày sinh kể từ ngày sinh, sau đó chia cho 3 để tìm đại vận ban đầu (khi chia có dư bỏ số dư). Việc đếm thuận hay nghịch số ngày sinh tuỳ thuộc vào năm sinh âm hay dương của nam hay nữ. Để xác lập Lục thần của từng đại vận, xin xem kỹ phần Nhân nguyên và bảng sinh khắc tính nhanh lục thần đã nêu trên.
Luận về đại vận, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, mệnh tốt là cái cơ bản tạo ra diễn trình cuộc đời của một người tốt đẹp. Nếu trong diễn trình cuộc đòi mệnh không đẹp, gặp đại vận tốt thì cái xấu có giảm đi, nhưng không đáng kể.
Trong mỗi một đại vận đều có những thần trong 10 thần làm chủ. Do vậy, khi sắp xếp xong tứ trụ thời gian sinh của một người, phải kết hợp với Nhật can (ngày sinh) của tứ trụ để xét sự sinh khắc, tìm sự xuất hiện các thần (trong 10 thần) để cùng xét chung với các dữ kiện khác trong tứ trụ.
Nếu các thần trong tứ trụ kỵ với dụng thần (dụng thần: sẽ nói chi tiết sau đây) là không hay, nhưng mức độ tốt hay xấu như thế nào, còn phải xem xét với các dữ kiện khác nữa có trong tứ trụ. Để xét đoán chính xác diễn trình cuộc đời một người qua trứ trụ của họ, các nhà mệnh lý xưa cho rằng, cần phải nắm vững mức độ sinh khắc hình xung càng chính xác thì sự xét đoán càng chính xác. Nắm được hỷ kỵ của mười thần trong đại vận có quan hệ tốt xấu của từng năm (người xưa gọi là lưu niên). Nắm vững sự hỷ kỵ này là nắm được những cái chính trong vận và mệnh của một người.
II. Xác định tiểu vận
Tiểu vận là sự thay đổi về chất trong từng năm trong từng đại vận. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người, qua tiểu vận cụ thể hơn. Ngày nay, cách xác định tiểu vận thường được tính như sau:
Lấy Chi của giờ sinh mà khởi tiểu vận. Nếu Dương nam và Âm nữ thì: từ giờ sinh tính đi theo chiều thuận kim đồng hồ, ví dụ như: sinh giờ Giáp Tý, thì 1 tuổi là Ất Sửu, 2 tuổi là Bính Dần, 3 tuổi là Đinh Mão...
Cũng như vậy, nếu Âm nam, Dương nữ: cũng giờ sinh Giáp Tý: thì tính lùi lại hay theo chiều ngược kim đồng hồ, như: 1 tuổi là Quý Hợi, 2 tuổi là Nhâm Tuất, 3 tuổi là Tân Dậu, 4 tuổi là Canh Thân...
III. Đại vận và lưu niên
Các nhà mệnh lý cho rằng, mệnh là sự hưng suy của cả cuộc đời, nó phản ánh những thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn. Lưu niên là năm một người đang trải qua và sẽ trải qua, nó là chủ thể của mọi sự kiện sẽ đến với một người. Do vậy, sự tương sinh tương khắc, xung hình giữa đại vận và lưu niên (thông qua sinh khắc của ngũ hành trong bát tự được lập của một người, như mệnh, đại vận, tiểu vận, lưu niên...) phần nào có thể cho biết những diễn biến cuộc đời của một người.
1. Vận chu chuyển thuận là tốt
Quy luật tự nhiên, vạn vật diễn trình có thể thuận hoặc nghịch hay xáo trộn. Vận của một người cũng vận hành theo những trạng thái như vậy, nếu thuận là tốt, không thuận hay xáo trộn là ngược lại. Vận của một người vận hành thuận theo 12 diễn trình theo vòng Trường sinh từ: Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt, Thai, Dưỡng rồi lại về Trường sinh....
Vận hành mệnh của một người theo chu trình trong bảng trên, nếu theo chiều thuận thứ tự như trên là tốt, còn nghịch lại thì không hay. Các nhà mệnh lý cho rằng, đã có tuổi, già cả mà mệnh theo quy luật phải là suy (tốt), nhưng lại rơi vào Đế vượng, thật trái quy luật thì xấu. Đối với người trẻ mệnh sợ rơi vào suy, trung niên sợ nhất vào Tử, Tuyệt, Thai. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất (2006), ngày Canh Ngọ, Tháng Giáp Ngọ, giờ Tân Tỵ, đại vận năm 59 tuổi rơi vào năm Canh Tý; Lấy Can nhật chủ tức Can ngày sinh là Canh (Ngọ), rơi vào Chi Tý của đại vận 59 tuổi, đối chiếu thấy hành vận rơi vào Tử, như vậy hành vận của người này thuận, đúng quy luật, là tốt. Cũng ví dụ này đối với người nữ như nêu trên, đại vận lúc 61 tuổi rơi vào Đinh Hợi. Nhật chủ cũng là Canh Ngọ, đối chiếu Canh với Hợi là bệnh, hành vận của người nữ này cũng đúng quy luật, cuộc đời tốt.
Nhà mệnh lý còn cho rằng, Vận sinh Mệnh là tốt, Vận khắc Mệnh thì không lợi. Ví dụ trên, người nam sinh năm Bính Tuất là thổ, đại vận năm 49 tuổi là Kỷ Hợi Mộc, Mộc khắc Thổ, nên đại vận này chưa tốt. Đến đại vận 59 tuổi là Canh Tý Thổ, vận và mệnh tỵ hoà, nên đại vận này nói chung là có tốt. Cũng ví dụ như trên, người nữ Bính Tuất đến đại vận 51 tuổi là Mậu Tý Hoả, Bính Tuất Thổ được Hoả sinh hay vận sinh mệnh, thế là tốt. Đại vận năm 61 tuổi là Đinh Hợi hành Thổ, mệnh vận đều Thổ tỵ hoà, nên đại vận này cũng được.
2. Dự đoán qua Đại vận và Lưu niên
Các trường hợp có thể xảy ra giữa đại vận và lưu niên như sau:
1. Hỉ thần, dụng thần của Mệnh Cục thì đại vận và lưu niên đó tốt.
Hai là: đại vận và lưu niên là kỵ thần của mệnh cục thì cả đại vận và lưu niên đều xấu.
2. Nếu cả hai không là hỉ thần, kỵ thần, dụng thần của mệnh cục, thì đại vận và lưu niên đó bình thường.
3. Đại vận hoặc lưu niên hình xung khắc hợp làm mất hỷ thần, dụng thần trong mệnh cục là chuyển tốt thành xấu.
4. Đại vận hoặc lưu niên là hỷ thần hay dụng thần, nhưng bị một chữ nào đó trong mệnh cục xung khắc hay hợp hỉ thần, dụng thần của đại vận, lưu niên thì tốt, nhưng không thực, nên thành bình thường.
5. Đại vận hoặc lưu niên là kỵ thần nhưng có một chữ nào đó xung, khắc mất hoặc hợp chặt kỵ thần ấy thì xấu vừa, thành bình thường.
6. Đại vận hoặc lưu niên hợp hoá thành với mệnh cục thì lấy hoá thần đó để luận cát hung. Hoá thành hỷ thần, dụng thần là tốt, hoá thành kỵ thần là hung.
7. Đại vận hay lưu niên hình phạt mệnh cục đều không hay.
8. Địa chi của đại vận và lưu niên phát sinh thiên khắc địa xung với nhau, hay can chi của đại vận và mệnh cục cũng vậy, hoặc lưu niên và mệnh cục xung khắc với nhau thì đều chủ về hung.
9. Trong đại vận và lưu niên, mệnh cục có 4 chi hợp với một chi, 4 can hợp với một can, một chi hợp với 4 chi, hoặc 1 can hợp với 4 can thì báo tình cảm có sóng gió, bệnh tật hoặc thất thoát tài sản.
10. Trong mệnh cục lấy thương quan làm dụng thần, có thế tan nát nhân duyên, kiện tụng hay phá sản.
11. Mệnh cục, đại vận, lưu niên có 6 địa chi hợp thành 2 cục khác nhau hoặc tam hợp cục tương khắc nhau thì đại hoạ đến nơi, sự sinh tử khó tránh.
12. Đại vận, lưu niên thấy 2 chi xung một chi, xung nhập cung thê là ảnh hưởng đến vợ, cung phu ảnh hưởng đến chồng, cung phụ mẫu là cha mẹ, cung tử tức là con cái.
13. Can ngày khắc can của lưu niên (năm đang trải qua - tuế quân) thì xấu, nếu có can khắc hợp hoặc quý nhân thiên đức thì khó tiến tài, không gặp của.
14. Trong đại vận, lưu niên và mệnh cục xuất hiện 4 chi: Tý , Ngọ, Mão, Dậu thì tốt.
Các nhà mệnh lý chia mệnh cục thành 4 thời kỳ: từ năm sinh đến 15 tuổi; từ 16 - 31 tuổi; từ 31 - 47 tuổi; từ 47 - 65 tuổi.
IV. Lưu niên và thái tuế
Theo các nhà mệnh lý, lưu niên chính là năm đang trải qua, ví dụ: đang trải qua năm 2007 là năm Đinh Hợi thì Đinh Hợi chính là lưu niên. Còn Thái tuế - là Chi của lưu niên trùng với chi năm sinh của một người, ở đây Hợi là Chi của lưu niên, nên những người sinh năm Hợi là phạm Thái tuế (năm sinh trùng với năm đang diễn ra); năm 2009 Kỷ Sửu, ai sinh vào năm Sửu là phạm Thái tuế. Năm Quý Tỵ 2013 là năm lưu niên, ai sinh vào năm Tỵ thì đối với họ năm 2013 là năm Thái tuế, người sinh vào các năm khác thì không. Như vậy trong năm đương niên, không phải ai cũng phạm Thái tuế.
Theo các nhà mệnh lý xưa trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, xét Thái tuế là xét Can Chi của Ngày sinh hay Nhật chủ có trùng hay không trùng với Can Chi năm sinh. Thông qua sự hình xung khắc hại giữa Nhật chủ và Thái tuế, giữa Đại vận và Thái tuế cũng cho biết tình trạng của một người. Cụ thể như sau:
1. Thiên khắc địa xung: đó là khi Can Chi của lưu niên khắc Can Chi của Nhật chủ (cột ngày), hoặc Can Chi Nhật chủ khắc Can Chi lưu niên. Ví dụ lưu niên Mậu Ngọ (Mậu Thổ, Ngọ Hoả), người có ngày sinh (Nhật chủ) Giáp Tý (Giáp Mộc, Tý Thuỷ) khắc lưu niên, như vậy đã bị thiên khắc địa xung, năm này rất không hay.
2. Xung khắc Tuê vận: vẫn lấy cột ngày Nhật chủ làm chuẩn, nếu nó khắc Thái tuế thì tai hoạ nặng. Nếu Can Chi ngày sinh vừa xung khắc với Thái tuế, vừa xung khắc với đại vận mà không được các Can Chi trong 4 cột thời gian hoá giải hay cứu giải thì rất nguy hiểm tới cuộc sống. Ví dụ ngày sinh (Nhật chủ) là Canh Ngọ (Canh Kim, Ngọ Hoả), gặp lưu niên là Giáp Thân (Giáp Mộc, Thân Kim), gặp đại vận là Ất Dậu (Ất Mộc, Dậu Kim) thì Nhật chủ Canh Ngọ khắc cả hai tình huống này, năm này người đó rất nguy hiểm.
3. Tứ trụ đều xung khắc Thái tuế: cũng nguy đến tính mạng. Ví dụ Nhật chủ là Dậu Kim, cột năm cột tháng cũng là Dậu Kim; hoặc ngày là Dậu Kim, tháng , giờ là Dậu Kim, lưu niên, Thái tuế là Mão Mộc, như vậy 3 Dậu khắc 1 Mão, 1 Mão xung 3 Dậu. Nếu trong 4 cột thời gian và đại vận không có Can Chi nào cứu giải (Tương sinh) thì tính mạng không an toàn.
4. Tứ trụ, đại vận, tiểu vận kết lại hình xung, khắc, hại Thái tuế: Như Nhật chủ, tháng, đại vận đều là Dậu Kim; hoặc Nhật chủ, đại vận, tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như vậy là 3 Dậu Kim khắc 1 Mão Mộc, hoặc 1 Mão xung 3 Mộc (Dậu), nếu trong tứ trụ không có Can Chi nào cứu giải thì báo tai họa.
5. Trong tứ trụ có khắc Thái tuế sinh tai vạ: có trường hợp cả năm, tháng, nhật chủ, giờ đều thiên khắc địa xung phạm đến Thái tuế. Như: năm, tháng, ngày, giờ đều là Mậu Ngọ, lưu niên là Nhâm Tý đều bị chúng xung khắc, nhưng hiếm có khi xảy ra như vậy. Phổ biến là năm, hoặc tháng, hay Nhật chủ thiên khắc địa xung với thái tuế. Theo các nhà mệnh lý, năm là cha mẹ, tháng là anh chị em, ngày là mình và vợ, giờ là con cái, nếu thiên khắc địa xung năm sẽ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cha mẹ, người trong nhà. Sự ảnh hưởng này nặng hay nhẹ còn tuỳ trong tứ trụ có các can chi nào hoá giải hay không. Trường hợp thiên khắc địa xung với thái tuế ở cột giờ, ngày, tháng xét tương tự.
6. Thái tuế và vận cùng gặp nhau thì chủ về hung: nghĩa là khi Can Chi của đại vận và Can Chi của lưu niên giống nhau, như đại vận là Tân Mùi, lưu niên cũng là Tân Mùi, các nhà mệnh lý xưa nói: tuế vận gặp nhau không mất mình cũng mất người thân. Nhưng nếu có các Can Chi cứu giải thì mọi việc lại khác.
7. Tương sinh tương hợp thì có tin mừng: đó là khi lưu niên, thái tuế, Nhật chủ, dụng thần giống nhau thì có quý nhân, có tin mừng, có thắng lợi.
Nếu Nhật chủ (cột ngày) hoặc dụng thần hợp thái tuế sẽ gặp may trong mọi việc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Người tuổi Dần và tuổi Sửu hợp tác có thể gặp rủi ro. Người tuổi Dần nóng tính nên không chịu được thái độ nghiêm khắc và có phần cứng nhắc của người tuổi Sửu.
Những người cùng tuổi Dần có thể hợp tác với nhau nhưng không được thuận lợi từ đầu đến cuối. Hai bên đều sống thiếu thực tế, đầu óc kinh doanh không được nhạy bén lắm.
Người tuổi Dần và tuổi Mão có thể hợp tác với nhau. Người tuổi Dần thấy người tuổi Mão rất có ích với mình. Hai bên đều có thiện cảm với nhau. Tuy nhiên, người tuổi Mão cần thận trọng bởi tuổi Dần rất nóng tính.
Người tuổi Dần và tuổi Thìn hợp tác rất ăn ý. Hai bên đều có năng lực và tinh thần làm việc rất tốt. Họ tin tưởng lẫn nhau khiến công việc kinh doanh trở nên thuận lợi.
Người tuổi Dần và tuổi Tỵ hợp tác với nhau không mấy vui vẻ. Hai bên thường xảy ra xung đột do bất đồng quan điểm, quan hệ hợp tác sẽ bị rạn nứt.
Người tuổi Dần và tuổi Ngọ có thể hợp tác với nhau. Họ tạo mối quan hệ tốt đẹp dựa trên lợi ích chung.
Người tuổi Dần và tuổi Mùi chỉ hợp tác được trong thời gian ngắn. Người tuổi Dần cố gắng chấp nhận người tuổi Mùi nhưng người tuổi Mùi lại không chịu được sự nóng tính của tuổi Dần.
Người tuổi Dần và tuổi Thân có thể hợp tác kinh doanh với nhau. Song, người tuổi Dần nên thận trọng với sự "khôn lỏi" của người tuổi Thân.
Người tuổi Dần và tuổi Dậu tuyệt đối không nên hợp tác với nhau. Người tuổi Dậu mặt nào cũng không bằng người tuổi Dần. Hợp tác với người này, người tuổi Dần sẽ chịu nhiều thiệt thòi.
Người tuổi Dần và tuổi Tuất có thể hợp tác về các lĩnh vực khác nhưng lại không hợp tác được với nhau trong kinh doanh.
Người tuổi Dần và tuổi Hợi không hợp tác kinh doanh lâu dài được. Người tuổi Dần chiếm nhiều ưu thế hơn người tuổi Hợi. Trong khi chính họ lại không hiểu được điều này, quan hệ hợp tác lâu dài sẽ gặp phải một vài xung đột.
(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)
1. Sao Ly Sàng: kỵ giá thú
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Dậu; tháng 4, 5, 6: ngày Dần, Ngọ; tháng 7, 8, 9: ngày Tuất; tháng 10, 11, 12: ngày Tỵ.
Tranh cát tường |
2. Sao Tứ Thời Cô Quả: kỵ giá thú
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1, 2, 3: ngày Sửu; tháng 4, 5, 6: ngày Thìn; tháng 7, 8, 9: ngày Mùi; tháng 10, 11, 12: ngày Tuất.
3. Sao Không Phòng: kỵ giá thú
Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):
Tháng 1: ngày Thìn; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Tý; tháng 4: ngày Tuất; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Mùi; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Mão; tháng 9: ngày Ngọ; tháng 10: ngày Thân; tháng 11: ngày Dậu; tháng 12: ngày Sửu.
Theo Bàn về lịch vạn niên
1. Những chiếc hộp
Chiếc hộp rỗng chỉ ra sự thất vọng lớn đang tồn tại trong bạn. Nhiều chiếc hộp, bạn gặp vấn đề trong việc điều chỉnh cảm xúc.
2. Điện thoại
Bạn bị ép phải đối mặt với những vấn đề nhạy cảm mà bạn muốn né tránh.
3. Đang bay
Bạn đang gặp khó khăn trong việc thức tỉnh khỏi những “ảo mộng” của bản thân.
4. Mặt Trăng
Trăng khuyết cho thấy khả năng sáng tạo, nhanh nhạy ở bạn đang dần mất đi. Trăng tròn báo hiệu những khởi đầu mới đang mỉm cười với bạn.
5. Con đường
Con đường bạn mơ đẹp, sáng sủa báo hiệu đích đến thành công của bạn dễ dàng, ít trở ngại hơn con đường tăm tối, mù mịt.
6. Hoa
Những bông hoa nở rộ báo hiệu những cơ hội mới đang tìm đến bạn. Còn những bông hoa héo mòn cho thấy những điềm xấu trên con đường bạn đang đi.
7. Nước
Nếu bạn mơ về đại dương rộng lớn thì đây chính là thời điểm tốt để bạn nắm lấy những cơ hội lớn và mạo hiểm. Còn nếu về những con suối, ao nhỏ thì bạn đang vượt quá tầm với của mình đó.
Dung Nguyen (theo higherperspective)
Quan hệ tương xung giữa các con giáp là một trong những kiến thức cơ bản của tử vi con giáp. Đây là mối quan hệ thể hiện sự đối chọi, xung đột lẫn nhau, có hại đối với chủ thể mang hai cầm tinh này. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào cũng có thể tránh được vì vậy Lịch Ngày Tốt xin hướng dẫn cách hóa giải quan hệ tương xung để bạn đọc tham khảo và áp dụng.
Bói tình yêu cho rằng cái thứ tình cảm chết tiệt và đầy mỏi mệt này tại sao có thể khiến người ta cam tâm vì nhau mà bỏ quên mình nhiều đến thế? Thử hỏi trên cái quả địa cầu này có điều gì có thể khiến người ta khổ sở nhưng vẫn mỉm cười vui vẻ, thậm chí không muốn dứt ra để thoát khỏi nó như yêu – đơn – phương hay không?
1. Đơn phương là thế, dù rất thích, rất muốn bày tỏ nhưng bản thân không cho phép. Vì em sợ rằng một mai sẽ không còn là bạn mà là người dưng.
2. Có bao giờ, bạn nhấc máy chờ nghe giọng nói ấm áp của một người để rồi… lặng lẽ mỉm cười sau những tiếng tút dài trong vô vọng và tự dối lòng rằng, chắc người ta đang bận đó thôi.
3. Người không biết quý trọng mình không đáng để mình tiếp tục cho đi tình yêu vì cuối cùng người bị tổn thương nhiều nhất sẽ là mình mà thôi.
4. Vì hãy yêu thương nhau khi còn có thể nên anh đâu thể bỏ hình ảnh em ra khỏi trái tim anh.
5. Có những nỗi nhớ không được đặt tên, có những yêu thương không được gửi trao nhưng vẫn lâng lâng một niềm hạnh phúc vì được yêu đúng cảm xúc trái tim.
6. Sợ nhất là khi ta lấy hết dũng cảm để nhắn tin cho một người, Để rồi trả lại là sự im lặng lạnh người hay câu nói vô tình: ” Đừng làm phiền tôi nữa”.
7. Em không muốn đón nhận anh, cũng không sao. Không được gặp em cũng chẳng sao cả… Nhưng hãy để cho anh được biết em vẫn ổn, nhé!.
8. Có phải em quá ngốc, vì em mà anh chẳng thèm đoái hoài tới tình cảm của em?.
9. Đôi khi việc lặng lẽ đi sau một người dõi theo từng bước chân của người ấy bằng cả trái tim đã có thể gọi là yêu.
10. Trời cho em đôi mắt là để nhìn những điều tốt đẹp. Vậy sao cứ nhìn anh hoài rồi lặng lẽ cụp mi khi người ra đi lạnh nhạt.
11. Có một người, dạy bạn thế nào là yêu nhưng không yêu bạn. Có một người, trao cho bạn hàng ngàn nỗi nhớ nhưng chẳng bao giờ nhớ về bạn.
12. Anh hiểu rằng, khi em chẳng nhìn thấy tim anh thì tình yêu của anh có lớn đến bao nhiêu vẫn chỉ là một số 0 tròn trĩnh.
13. Vì em yêu anh thật lòng, trước hàng trăm lí do từ bỏ. Vậy nên đừng hỏi vì sao em luôn cố tìm ra một lí do để tiếp tục yêu.
14. Đã có lúc em nhớ lắm nhưng vẫn giả vờ không có gì, muốn gặp lắm nhưng vẫn cố gắng kiềm chế. Em thích lắm nhưng vẫn nói chỉ là bạn bè thôi. Muốn bày tỏ tình cảm lắm nhưng lại sợ không được đáp trả.
15. Dù anh cứ hững hỡ với tình cảm của em nhưng xin đừng lạnh lùng quá như thế, đừng cắt đứt mọi liên lạc, để cho em cảm giác rằng mình đáng ghét đến thế này.
16. Em sợ tất cả chỉ là nhất thời, chỉ là cảm xúc bộc phát, chỉ là cái gì đó không rõ ràng. Sợ khi yêu rồi sẽ lại phải chấp nhận bị bỏ quên.
17. Anh và em như hai đường thẳng song song không một tia hy vọng.
18. Có một người, với bạn là tất cả nhưng với người ta bạn chẳng là gì. Có một người, lúc ở bên cạnh có thể bạn sẽ nở nụ cười nhưng khi quay đầu đi bạn đã bật khóc.
19. Vì yêu thương vẫn ở đây và em sẽ là nhà chờ anh về với tình yêu ấy.
20. Tớ muốn được ôm chặt cậu, dù biết trái tim cậu đang gọi tên một người khác. Bởi tớ thật yếu đuối nên tớ muốn dựa vào vai cậu mãi, dù biết cậu chỉ xem tớ là một người bạn thân.
21. Em thật ngốc. Luôn từ chối những bàn tay sẵn sàng đưa ra. Chỉ đợi một bàn tay mà suốt đời này em chẳng thể nắm được.
22. Nhiều khi anh quyết tâm từ bỏ tình yêu ấy… Nhưng lại không thể vì lý trí đâu thắng nổi trái tim.
23. Lý trí nói rằng phải quên em nhưng trái tim chẳng nghe lời, vẫn cứ đập liên hồi khi gần em.
24. Anh đang nhớ em! Thực sự rất nhớ!. Nhưng chẳng có cách gì để đến bên em và ôm thật chặc.
Đừng cảm thấy sợ hãi khi bạn yêu đơn phương một ai đó, bởi vì bạn đâu có tội gì? Chỉ là bạn yêu một người chưa yêu bạn, hoặc chưa biết đến tình yêu của bạn, chứ đâu phải là bạn không xứng đáng được yêu? Kể cả người ấy có từ chối tình cảm của bạn, thì cũng đâu có nghĩa là bạn không được dõi theo hoặc âm thầm ở bên cạnh người ấy, cho đến khi cạn sạch niềm tin và trở lại là mình?
Ai chẳng có một thời tuổi trẻ cuồng loạn, tất cả những xúc cảm phó mặc theo nhịp đập con tim, chỉ cần biết chính xác đâu là nơi ký gửi tình yêu của mình, để mà một lần gắng sức chạy theo cho tới khi mỏi mệt rã rời thì sẽ biết bình thản mà buông tay.
Bởi lẽ, có những cơ hội chỉ đến với chúng ta duy nhất một lần trong đời thôi. Khi bạn bước qua và để lỡ mất, có nghĩa là bạn sẽ chẳng bao giờ có cơ hội tìm lại lần nữa. Cả tình yêu đơn phương cũng vậy. Đừng để thời gian qua đi, cứ phải mang trên mình gánh nặng, rằng chẳng bao giờ dám nắm bắt cơ hội chạm tới tình yêu đích thực của cuộc đời.
hải. Chúng ta chỉ cần thay đổi vị trí cửa là có thể chuyển được toạ hướng của căn nhà.
Thay đổi phương hướng không có nghĩa là nói đóng bít cửa đó đi, chuyển cửa sang vị trí mới. Mà chỉ cần thay đổi một chút tại vị trí cửa hiện tại là được. Bạn hãy mời thợ đến, dịch cả khung cửa tạo thành một góc có độ chéo nhất định. Như vậy là đã bố trí xong căn nhà phú quý, khai vận, vượng tài. Chúng ta có thể dựa theo vạch vị trí sẵn có trên la bàn, căn chỉnh làm sao để hướng của cửa trùng với vạch đó là được. Thao tác cực kỳ đơn giản, dễ làm.
Phóng sinh xuất phát từ tục thả cá vào ngày Bụt sinh Bụt nở (ngày 8.4 âm lịch). Ngày xưa, người ta thường phóng sinh cá chép nhưng giờ còn thả cá cảnh, chim, cua, ốc... Đó cũng là một nét truyền thống của người Việt. Theo Phật pháp, cứu một mạng người phúc đẳng hà sa thì thông qua việc phóng sinh, dù không phải cứu 1 mạng người, người làm việc này cũng đã cứu được một mạng sống. Cứu được một mạng sống thì sẽ thêm phúc lành.
Phóng sinh có thể diễn ra vào nhiều ngày trong năm không chỉ riêng vào ngày rằm tháng Giêng. Tuy nhiên, phóng sinh đầu năm thường để cầu cho sức khỏe, may mắn, mọi việc theo sở nguyện.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều người khi phóng sinh thậm chí đã để cả cá còn trong túi nilon vứt thẳng xuống hồ hoặc phóng sinh một cách ồ ạt, ào ào.... Sư thầy nghĩ sao về vấn đề này?
Điều này thuộc về ý thức của con người. Khi mình thả một con vật thì phải có tâm, lòng thương của mình gửi vào đó, mong cho chúng sinh được tự do, hết kiếp làm súc sinh. Vì thế không thể để cá nguyên trong túi rồi thả phóng sinh.
Tôi thấy cũng có trường hợp đứng trên cầu thả cá xuống sông thì khi con cá rơi xuống đập vào mặt nước thì cũng chưa chắc đã sống được. Vì vậy cái quan trọng là mình phải đặt tâm mình vào, không phải mình phóng sinh nhiều là được.
Khi phóng sinh khi ta cầu cho gia đình thịnh vượng, đất nước thanh bình cũng phải chú ý đến môi trường. Chúng ta không nên dùng quá nhiều đồ để rồi xả rác gây ô nhiễm thì cái phúc mới được trọn vẹn.
Nhiều người cho rằng, việc mua những động vật để làm lễ phóng sinh vô tình đang tiếp tay cho những người săn bắt các loài động vật đó?
Có cung thì có cầu, mình có nhu cầu đặt mua phóng sinh thì chắc chắn sẽ có người bắt bán. Thế nhưng với những động vật này nếu như mình không phóng sinh thì người ta vẫn bắt và bán cho các quán ăn. Thế nên việc phóng sinh ít nhất là mình cũng khởi lên được cái tâm yêu thương muôn loài, để cho những người bắt có thể thấy được nghiệp của họ.Tuy nhiên, ta không nên phóng sinh ồ ạt, quá nhiều một lúc, mà khi nào gặp chỗ nào thuận duyên là thả phóng sinh lúc đó. Ví dụ như, mình đi chợ thấy người ta đang chuẩn bị làm thịt con cá thì mình mua lại nó rồi đem ra sông lớn thả, hay vào rừng thấy chim mắc bẫy mình gỡ bẫy thả nó ra bằng tâm nguyện của mình. Đó chính là tạo phúc.
Vậy theo thầy, phóng sinh như thế nào là đúng cách?
Cái quan trọng đầu tiên trong mọi việc là phải xuất phát từ tâm. Phóng sinh phải xuất phát từ lòng từ bi của mỗi người. Việc thả những loài động vật đó mà cứu được chúng khỏi cảnh trên thớt dưới dao, nước sôi lửa bỏng đó là đúng cách.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều người chưa thả xong thì chim, cá đã bị bắt lại nên khi phóng sinh cần phải có chú ý đến sự an toàn của các loài phóng sinh. Đó là chúng ta nên thả động vật ở những nơi sông to, hồ lớn, quang đãng, vắng người, không nên thả vào những nơi người ta thường săn bắt. Phóng sinh không phải là cứ tiện tay mà thả cho xong việc mà còn phải xuất phát từ cái tâm, lựa chọn chỗ cho thích hợp. Ngược lại, làm không đúng cách thì không những không tạo phúc lại còn để lại những hậu quả.
Cảm ơn thầy!
Xem ngày giờ tốt xấu với người tuổi Tý: Tuổi Giáp Tý (1984): Ngày, giờ nên tránh: Giáp Tý, Giáp Ngọ, Canh Tý. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Ngọ.
Tuổi Tý |
- Ngày, giờ nên tránh: Giáp Tý, Giáp Ngọ, Canh Tý
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Ngọ
- Ngày, giờ nên tránh: Bính Tý, Bính Ngọ, Nhâm Tý
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Nhâm Ngọ
- Ngày, giờ nên tránh: Mậu Tý, Mậu Ngọ, Giáp Tý
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Giáp Ngọ
- Ngày, giờ nên tránh: Canh Tý, Canh Ngọ, Bính Tý
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Ngọ
- Ngày, giờ nên tránh: Nhâm Tý, Nhâm Ngọ, Mậu Tý
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Mậu Ngọ.
Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:
Theo Đời người qua 12 con giáp
Treo bùa Thiên Sư hoặc tranh thần Chung Quỳ
Thần Chung Quỳ là vị thần có thể đánh đuổi quỷ trong truyền thuyết, vì vậy treo tranh thần có thể xua đuổi sát khí trong nhà, cho dù là nhà bạn hay nhà bạn thuê, thì treo bùa Thiên Sư hoặc tranh thần Chung Quỳ cũng sẽ khiến bạn an tâm hơn.
Treo cây mây và ngải cứu trước cửa nhà
Treo cây mây và ngải cứu trước cửa nhà có thể tránh tà khí – thứ cấm kị vào trong nhà theo vị Lý học truyền thống. Ngoài ra, cây mây và ngải cứu còn có thể tránh các côn trùng độc. Tuy nhiên cần lưu ý, ngải cứu và cây mây phải treo trước 3 giờ chiều.
Đối với những người phải đi làm vào ngày tết Đoan ngọ, nên đem theo lá ngải hoặc cành mây, cũng có thể phun ít rượu Hùng Hoàng, có thể tránh tà và tăng vận thế.
Ăn bánh ngũ độc
Bánh ngũ độc là bánh in hình Ngũ độc gồm: bọ cạp, ếch, nhện, rết, rắn, bên trong bánh có các màu sắc khác nhau. Theo vị lý học, sau khi ăn bánh này, các loại côn trùng độc sẽ không thể làm hại người, có thể tránh tiểu nhân giở trò.
Ném tai họa
Dùng giấy đỏ cắt thành hình hồ lô hoặc hình Ngũ độc, lấy giấy trắng làm nền, bắt đầu từ tháng 5 âm lịch, dán chúng trước cửa hoặc dùng giấy cứng cắt thành hình bánh trưng, buộc thêm sợi dây ngũ sắc đeo bên mình. Sau khi qua 5/5, bánh trưng ngũ sắc và hồ lô giấy ném hết ra ngoài cửa, có thể tránh đuổi tà khí, đem lại vận may.
Bày hổ làm từ lá ngải
Làm hình hổ từ lá ngải, hoặc cắt hình hổ và hình lá ngải, đặt ở trong nhà hoặc văn phòng, hoặc có thể đựng trong túi xách đeo bên người, có thể xua đuổi tà khí.
Đeo vòng trường thọ
Dùng dây ngũ sắc kết thành vòng, treo trước cửa hoặc đeo trên cổ, đeo trên tay, treo trước nôi con trẻ, có thể tránh bệnh tật, phù hộ bình an, sống thọ.
Đeo túi thơm
Đeo túi thơm ngày Đoan Ngọ có thể chống bệnh tật, vừa có thể xua tà. Trong túi thơm có thể là hương liệu, cũng có thể là bột hùng hoàng hoặc bùa chống tà. Ngày xưa túi thơm làm từ sợi ngũ sắc, hoặc các mảnh vải vụn, bên trong có các hương liệu (dùng thảo dược như bạch chỉ, xuyên khung, bài thảo, sơn nại, tùng...).
Tắm hoa
Ngày Đoan Ngọ có thể tắm bằng nước các loại hoa cỏ như bạch ngọc lan, ngải cứu, phượng tiên, hoặc lá tùng, lá đào… Bất luận già trẻ, nam nữ đều có thể tắm, vừa làm đẹp da, vừa trừ tà.
Dán tranh Ngũ độc
Tết Đoan Ngọ là lúc Ngũ độc hoành hành, do vậy dán tranh Ngũ đọc ở trong nhà, dùng 5 cây kim chích vào ngũ độc, biểu trưng Ngũ độc đã bị đâm chết, không thể hoành hành.
Treo gương
Ngày xưa truyền lại, Dương Tử, Dương, Châu Giang Tâm đúc gương đồng cống lên hoàng đế, gọi là “gương thiên tử”, do vậy gương được coi là vật trừ tà.
Treo thạch lựu, tỏi hoặc sơn đan
Tỏi trừ tà trị độc côn trùng, sơn đan trị điên loạn, thạch lựu tránh “hoàng sào”, hơn nữa mùa này cũng vừa hay là mùa hoa lựu nở.
Loạn Hoàng Sào được truyền lại như sau: Một lần Hoàng Sào đi qua một thôn làng, nhìn thấy một người phụ nữ cõng trên lưng một đứa bé khá lớn, trên tay dắt một đứa bé còn nhỏ. Hoàng Sào thấy kì lạ, hỏi nguyên do, người phụ nữ không biết Hoàng Sào, mới nói, do Hoàng Sào đến, giết hết cả nhà chú, chỉ còn lại một mình đứa bé lớn, do đó nếu không thể một lúc giữ cả hai, chỉ còn cách hi sinh cốt nhục của mình, giữ cốt nhục cho người chú. Hoàng Sào nghe vậy rất cảm động, bảo với người phụ nữ, chỉ cần trước cửa nhà treo hoa lựu, thì cả nhà sẽ tránh được họa Hoàng Sào.
Phóng sinh
Cao tăng nói: cách tiêu nghiệp tốt nhất, không gì bằng phóng sinh. Do vậy, nhân dịp tết Đoan Ngọ, bạn có thể tham gia các hoạt động phóng sinh, sẽ tăng thêm vận thế và may mắn cho mình.
Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tọa lạc trên đồi Linh Quy phía đông của bán đảo Sơn Trà, thuộc phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Chùa Linh Ứng – Bãi Bụt là một trong ba ngôi chùa cũng có tên gọi là Linh Ứng tại thành phố Đà Nẵng:
Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tựa lưng vào đỉnh Sơn Trà vững chãi, mặt nhìn ra biển Đông bao la, xa xa bên tả là đảo Cù lao Chàm án ngự, phía hữu là ngọn Hải Vân ngăn che với dòng Hàn giang hiền hòa thơ mộng.
Sơn Trà còn là nơi giao hòa giữa biển trời với núi sông trong khoảng không trầm lặng, với tiếng vỗ rì rầm của biển cả và lời kể về một câu chuyện thuở xưa: “Vào thời vua Minh Mạng, dân chài ven biển nơi đây đã phát hiện một tượng Phật trên bãi cát, bằng lập am thờ tự. Và rồi, Ngài Quán Thế Âm cứu khổ cứu nạn xuất hiện cứu người vượt vòng trầm luân, kể từ đó sóng yên biển lặng, dân chài yên ổn làm ăn, từ đó nơi đây có tên gọi là Bãi Bụt, hay còn gọi là Cõi Phật giữa chốn trần gian.”
Chùa Linh Ứng Bãi Bụt hiện được xem là ngôi chùa lớn nhất ở thành phố Đà Nẵng cả về quy mô cũng như kiến trúc nghệ thuật. Ngôi chùa mang một phong cách hiện đại kết hợp với tính truyền thống vốn có của chùa chiền Việt Nam, với mái ngói uốn cong có hình rồng, những trụ cột vững chắc được bao quanh bởi những con rồng uốn lượn rất tinh xảo.
Gian chính điện Tam Bảo và gian Nhà Tổ (bên trong một mặt đặt tôn tượng Đạt Ma Tổ Sư, một mặt đặt tôn tượng Tổ Tỳ Ni Đa Lưu Chi) nối cách nhau một khoảng sân, có mái ngói che chắn. Sát gian Nhà Tổ là hai gian nhà khách mới xây, trong đó có một gian được bố trí theo cạnh chữ U.
Ngay khoảng sân áp lưng gian Chính điện, nhìn hướng Nhà Tổ là một “vườn tượng Phật” nhỏ với tôn tượng Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn bằng đồng, còn lại là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư, tôn tượng Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, tôn tượng Đức Phật Di Lặc, tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát bằng gỗ trông thật đẹp. Nơi gian Chính điện Tam Bảo uy nghiêm thanh tịnh, chính giữa là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, bên phải là tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, và bên trái là tôn tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát.
Sảnh trước gian chính điện, một bên là tôn tượng Diện Nhiên Vương Bồ Tát, bên kia đặt tôn tượng Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát. Thẳng hướng chính điện là “Vườn La Hán” nhìn ra biển, nơi đặt tôn tượng 18 vị La Hán được tạc bằng đá trắng nguyên khối. Toàn bộ mái chùa và các gác mái, thay vì lợp ngói đỏ, sơn màu nâu hoặc đỏ nâu, đều phủ một màu xanh trúc dịu mát.
Các gian liền nhau, đều có kiến trúc mái tầng, nhưng được sắp đặt rất khoa học, thoáng đãng nhưng không quá loãng, gần nhau nhưng không san sát tới mức vướng tầm mắt. Dù ở không gian nào, bên trong hay ngoài trời, không khí vẫn trong lành, mát dịu. Bên ngoài, khi có ánh nắng mặt trời, các khoảng sân đều được lấp đầy ánh nắng, nếu đứng từ trong nhìn ra, như nơi gian nhà khách sát Nhà Tổ chẳng hạn, bạn sẽ thấy một thảm nắng vàng lung linh, từng làn gió biển mát rượi xa đưa thật khoan khoái…
Đặc biệt, tại chùa Linh Ứng Bãi Bụt có tượng Phật Quan Thế Âm được xem là cao nhất Việt Nam (cao 67m, đường kính tòa sen 35m, tương đương tòa nhà 30 tầng). Tượng đứng tựa lưng vào núi, hướng ra biển, đôi mắt hiền từ nhìn xuống, một tay bắt ấn tam muội, tay kia cầm bình nước cam lồ như rưới an bình cho những ngư dân đang vươn khơi xa. Trên mão tượng Quan Âm có tượng Phật Tổ cao 2m. Trong lòng tượng có 17 tầng, mỗi tầng đều có bệ thờ tổng cộng 21 bức tượng Phật với hình dáng, vẻ mặt, tư thế khác nhau, gọi là “Phật trung hữu Phật”.
, đồng thời cũng là nơi ngoạn cảnh của du khách bốn phương, một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn của thành phố Đà Nẵng, là nơi hội tụ linh khí đất trời và lòng người.
Chùa Diệu Viên tọa lạc trên một ngọn đồi, cách thành phố Huế khoảng 5km tại xã Thủy Dương, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Đây là ngôi chùa có lịch sử hình thành khá lâu đời và là ngôi chùa sư nữ nổi tiếng vào bậc nhất của đất Thần kinh.
Khi nghe đến những ngôi chùa có tên mang âm đầu là “Diệu” như: Diệu Đức, Diệu Nghiêm, Diệu Viên đây đều là những chùa dành cho các sư nữ. Chùa Diệu Viên là ngôi chùa sư nữ đầu tiên tại Huế.
Lịch Sử: Ban đầu, chùa chỉ là nơi thờ tự của một vị quan lớn triều Vua Tự Đức. Đến cuối đời Vua Khải Định, chùa được chuyển nhượng cho cụ bà Ưng Dinh (Ưng Dinh là tên chồng, do người Huế xưa có phong tục gọi tên người phụ nữ đã có chồng theo tên người chồng), nhũ danh là Hồ Thị Thế Anh trông coi trụ trì và từ đó chùa chỉ nhận các sư nữ. Sau này cụ bà Ưng Dinh, cùng bà Nguyễn Thị Khương và một số phật tử đã mời Sư bà Thích Nữ Hướng Đạo khai sơn năm 1924.
Kiến Trúc: Điều độc đáo khi đến với ngôi chùa này chính là cổng tam quan. Cổng tam quan Thanh Trúc động Quán Thế Âm của chùa Diệu Viên được xây dựng theo lối cổng – động rất đặc trưng. Phía dưới chỉ một vòm cổng dẫn sâu hút vào chùa bằng một lối đi, phía trên là động Quán Âm, chất liệu gạch và vôi vữa nhưng bên ngoài dán đá để tạo ra một loại cổng hình hang động rất ấn tượng. Cổng tam quan này gồm ba tầng tạo hình như một chiếc cổng tạc từ sườn núi, tầng trên là bức tượng Thế Tôn ngồi kiết già nhập định, tầng thứ hai thiết kế bức tượng Bồ Tát Quán Thế Âm rảy nước cành dương với hai câu đối đáp nổi ở hai bên như được khắc vào đá.
Đến thăm chùa đi qua chiếc cổng vòm, như đi vào cung điện vua, trên cổng thờ Đức Quan thế âm Bồ tát để khi đi vào chùa, tất cả các phật tử đều thấy như trên đầu mình có được một vị phật đứng độ trì, giúp tinh thần thoải mái.
Khuôn viên chùa khá rộng có những hàng đá núi viền quanh một cách tự nhiên tăng thêm vẻ cổ kính của ngôi cổ tự. Cuối năm 1926, vua Bảo Đại đã sắc phong chùa là Sắc tứ Diệu Viên Sư nữ Tự. Chùa được trùng tu, mở rộng vào các năm 1929 và 1953 và lần gần đây nhất là lần thứ tư, khánh thành vào ngày 23/3/2001, chùa Diệu Viên đã trở thành ngôi tự viện khang trang, thanh tịnh.
Ngoài những giá trị nghệ thuật rất có ý nghĩa để lại khi du khách bước chân vào chùa, lòng trở nên thư thái, nhẹ nhàng và thanh tịnh. Chùa Diệu Viên còn mở rộng các hoạt động từ thiện xã hội như: chùa có một viện dưỡng lão, một trường mẫu giáo, phòng châm cứu, các lớp học văn hóa, học ngoại ngữ, tin học miễn phí cho học sinh nghèo… đã hoạt động có hiệu quả, đem lại niềm an lạc cho biết nhiều người dân của địa phương và các vùng lân cận.
Phong thủy nhà ở giờ đã trở thành điều mà mọi người vô cùng quan tâm. Bất cứ gia đình nào cũng mong muốn nhà mình có bố cục phong thủy tốt, giúp cho gia chủ có vận tài lộc tốt đẹp, vượng phát. Phòng khách là nơi gia đình có các hoạt động chung, cũng là nơi tiếp đón bạn bè, khách khứa đến chơi nhà, có thể coi là bộ mặt của căn nhà, là vị trí vô cùng quan trọng trong phong thủy nhà ở. Hơn nữa, tài vị của cả căn nhà cũng nằm ở chính phòng khách, do đó nếu bố cục phòng khách hợp phong thủy sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến vận khí cũng như tài vận của những thành viên trong gia đình. Vậy phong thủy phòng khách như thế nào mới giúp gia chủ đón tài lộc, khiến cho Thần Tài chỉ muốn ở lại, chẳng muốn rời đi? Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá bí mật này bạn nhé.