Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu sinh vào giờ Thân đều được hưởng phúc lộc trời ban, có quý nhân phù trợ gặp hung hóa cát, công việc sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, có cơ hội
Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thăng quan tiến chức, làm kinh doanh thì giàu có vững bền. 


Giờ Tý (23h – 1h)
 
Người tuổi Sửu sinh vào giờ Tý thường kết hôn sớm, gia đạo hưng thịnh, con đàn cháu đống, cuộc sống hạnh phúc vô ưu khi bước vào hậu vận. Tuy cuộc sống tiêu diêu tự tại và bình yên nhưng tuổi thọ không quá 70 vì sức khỏe suy yếu, dễ mắc bệnh tật.   Giờ Sửu (1h – 3h)
 
Đa phần người tuổi Sửu sinh giờ Sửu đều thông minh đa tài, học sâu hiểu rộng, văn chương cái thế nhưng hay gặp phải chuyện buồn phiền, cuộc đời cũng trải qua không ít sóng gió. Người này theo nghiệp văn chương sẽ phát triển tốt.   Giờ Dần (3h – 5h)
 
Người tuổi Sửu sinh vào giờ Dần tuy có tài nhưng khó thành công trong sự nghiệp vì không gặp thời. Mệnh này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên gặp nạn được cứu, mọi sự cát tường, có quý nhân giúp đỡ. 

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Suu hinh anh
Ảnh minh họa
  Giờ Mão (5h – 7h)
 
Cuộc đời người tuổi Sửu sinh giờ Mão gặp nhiều trắc trở, thiếu vận quý nhân, làm việc gì cũng phải tự lực cánh sinh, do đó tiền vận vất vả nhưng hậu vận yên ổn. Người này phải tính toán cẩn trọng trước khi tiến hành bất cứ việc gì, như vậy tỉ lệ thành công sẽ cao hơn.   Giờ Thìn (7h – 9h)
Cuộc đời người tuổi Sửu sinh giờ Thìn gặp nhiều phiền toái nhưng cuối cùng cũng vượt qua và không phải lo lắng về gánh nặng vật chất. Tuy nhiên âm khí nặng nên đề phòng bị người khác hãm hại và cuộc sống sau hôn nhân thường không thuận lợi.   Giờ Tỵ (9h – 11h)
 
Mệnh người sinh giờ này mang tài khố (kho của tràn đầy), cuộc sống vật chất sung túc. Ngoài ra quan vận khá tốt, có quý nhân giúp đỡ. Tuy nhiên, người này dễ bị đố kị và hãm hại, nên phải cẩn trọng trong việc kết giao bạn bè.   Giờ Ngọ (11h – 13h)
 
Sinh vào giờ này đa phần có vận đào hoa mạnh, có số tài tử, phong lưu. Dù là nam hay nữ đều không tránh khỏi tình trạng li hôn hay ngoại tình.    Giờ Mùi (13h – 15h)
 
Vì Sửu Mùi tương khắc nên người sinh vào giờ này thường không gặp may mắn, dễ gặp bất hạnh trong tình duyên, hôn nhân. Khi lấy vợ hoặc chồng, cần xem xét kĩ ngày tháng và giờ sinh để hạn chế cục diện xấu.   Giờ Thân (15h – 17h)
 
Phần lớn người tuổi Sửu sinh vào giờ Thân đều được hưởng phúc lộc trời ban, có quý nhân phù trợ gặp hung hóa cát, công việc sự nghiệp thuận buồm xuôi gió, có cơ hội thăng quan tiến chức, làm kinh doanh thì giàu có vững bền. Cuộc đời người này phú quý song toàn, hưởng phúc lộc bình an.   Giờ Dậu (17h – 19h)
 
Người sinh vào giờ này có sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tài vận hao tổn, cuộc đời thăng trầm bất ổn, sức khỏe suy nhược, bệnh tật liên miên, cần đề phòng những tai họa bất ngờ ập tới.   Giờ Tuất (19h – 21h)
 
Người tuổi Sửu sinh giờ Tuất thường có ý chí kiên cường, tính tình cởi mở, tiền đồ sáng lạng, đi đến đâu cũng được nhiều người giúp đỡ, suốt đời lo đủ, không phải lo cơm áo gạo tiền, sự nghiệp thuận lợi và thành đạt. Tuy nhiên dễ vướng vào họa khẩu thiệt thị phi, ảnh hưởng không nhỏ tới sự nghiệp. Số người này phải lập nghiệp ở nơi xa.   Giờ Hợi (21h – 23h)
 
Sinh vào giờ này đa phần đều có bản lĩnh hơn người, số phải đi xa nhưng dễ lập lên đại nghiệp làm rạng danh tổ tiên.    Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Sửu là giờ Thân và giờ Tuất.   Việt Hoàng (Theo XZ)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Sửu

Tướng phụ nữ đam mê tình dục |

Tình dục trong đời sống ai cũng có, song đối với một số phụ nữ, nhu cầu gần gũi này lớn tới độ trở nên ám ảnh. Chỉ cần nhìn một số nét trên gương mặt, sẽ đoán được đối tác của mình thuộc loại phụ nữ nào. Phụ nữ quá trọng nhục dục, thường biểu hiện ra
Tướng phụ nữ đam mê tình dục |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ đam mê tình dục |

Tướng cánh mũi cho biết mức độ giàu có của bạn đến đâu

Mũi là cung Tài Bạch, chủ về tài lộc. Qua tướng mũi, nhất là tướng cánh mũi, có thể phán đoán đôi phần về mức độ giàu nghèo của chủ nhân.
Tướng cánh mũi cho biết mức độ giàu có của bạn đến đâu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mũi là cung Tài Bạch, chủ về tài lộc. Qua tướng mũi, nhất là cánh mũi, có thể phán đoán đôi phần về mức độ giàu nghèo của chủ nhân.


1. Cánh mũi hẹp, nhỏ và khá mỏng   Nhìn những ai có tướng mũi mà cánh mũi hẹp, nhỏ, mỏng như dính sát vào sống mũi, cảm giác như không nhìn thấy cánh mũi có vẻ rất kĩ tính, làm việc gì cũng chỉn chu, cẩn thận.   Tài vận của người này ở mức trung bình, nếu biết tích lũy từ sớm thì cuộc sống cũng no đủ, không tới mức túng thiếu. 
Tuong canh mui cho biet muc do giau co cua ban den dau hinh anh
 
2. Cánh mũi tròn đầy, nhiều thịt    Trong nhân tướng học, tướng cánh mũi to, dày, nhiều thịt, vùng da mũi lại mịn, sắc khí tốt cho thấy chủ nhân của tướng mũi này có tài ăn nói khéo léo, các mối quan hệ xã giao tốt đẹp.

Người này không những sớm bộc lộ tài năng, phát triển sự nghiệp mà cơ hội tài lộc cũng đến với họ rất nhiều. Thêm nữa, đây là tuýp người có khả năng quản lý tài chính giỏi, không khó để gặt hái thành công trên con đường làm giàu, tất nhiên, đa phần trong số họ đều trở thành ông/bà chủ.
 
Tuong canh mui cho biet muc do giau co cua ban den dau hinh anh
 
3. Cánh mũi phồng lên trông rất có lực   Nhìn hai cánh mũi phồng lên trông rất có lực là dấu hiệu cho thấy chủ nhân có sức hút rất lớn, lại sở hữu tấm lòng bao dung, độ lượng.    Nếu cánh mũi to nhưng mỏng, làm việc chu đáo, cẩn trọng nhưng tính tình có phần lạnh lùng, nghiêm khắc.    Nếu cánh mũi phồng lên và hơi mở rộng thì chủ nhân thuộc tuýp mạnh mẽ, có thể tay trắng lập nghiệp và khá thành công ở một phương diện nhất định nào đó, tài lộc cũng đạt được ở mức độ nhất định.
Tuong canh mui cho biet muc do giau co cua ban den dau hinh anh
 
4. Cánh mũi hẹp, lỗ mũi nhỏ   Những ai có lỗ mũi nhỏ nhìn trông thiếu sức sống cũng như sự cuốn hút. Nhưng đổi lại, người này lại biết cách tích lũy, có lối sống cần kiệm, không bao giờ tiêu xài lãng phí, tiền bạc tích lâu ngày cũng đầy túi, cuộc sống cũng no đủ.   Còn những người mà lỗ mũi vừa nhỏ, hai cánh mũi lại rất hẹp thì là tướng khó tụ tài, không giỏi trong việc quản lý tài chính. Hai cánh mũi được ví như kho tài lộc (tài khố), càng nhỏ hẹp thì càng chẳng thể chứa nhiều tiền. Tài vận của người có nét tướng cách này ở mức trung bình, chi tiêu tiết kiệm mới mong no đủ, không thiếu thốn.   Bí mật đời người được bật mí qua tướng mũi thường gặp Soi tướng mũi của những người thành đạt Giải mã tướng mũi tốt xấu của cánh mày râu
5. Cánh mũi bên trái và phải không đồng nhất
  Theo quan điểm nhân tướng, nếu cánh mũi bên trái to hơn bên phải, chứng tỏ năng lực làm việc mạnh mẽ, nhưng khả năng quản lý tài chính kém. Ngược lại, nếu cánh mũi bên phải lớn hơn bên trái, nên kế thừa và phát huy gia nghiệp tổ tiên, không nên tự mình phát triển theo hướng riêng vì khó mà thành công.   Khi quan sát, nếu thấy cánh mũi trái dày và mở rộng hơn cánh mũi phải một chút, là dấu hiệu thứ tài dồi dào, đầu tư dễ kiếm lợi nhuận, gặp khá nhiều may mắn về tiền bạc.  
► Xem tướng các bộ phận trên cơ thể để đoán biết vận mệnh

Ngân Hà
  Tướng mũi điển hình của phụ nữ khắc chồng
(Lichngaytot.co) – Nữ giới có tướng mũi mà sống mũi lồi lõm không đều, nhìn như các đốt sống mũi bị gãy khúc thường không gặp may trong đời sống tình cảm, hôn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng cánh mũi cho biết mức độ giàu có của bạn đến đâu

Đặc tính của Sao Tử Vi

Sao Tử vi vượng địa hay đắc địa có nhiều mưu cơ, thủ đoạn, đôi khi giám làm cả những việc bất nghĩa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của Sao Tử Vi

Đặc tính của Sao Tử Vi

Tìm hiểu về đặc tính nổi bật của Sao Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương Hóa Chủ Công năng Tứ hóa
Tử vi Bắc đẩu - Đế tọa Âm thổ Tôn quý QUan lộc Giải ách, tuổi thọ, chế hóa Ất: khoa - Nhâm: Quyền

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử Vi là âm Thổ, Thuộc hệ thống bắc đẩu đế tọa, là một bộ phận quan trọng của các sao, hóa khí là tôn quý, làm chủ cung quan lộc. Trong số chuyên quản về tước lộc, có khả năng giải ách (tiêu trừ tai ách, biến hung thành cát), tuổi thọ (trong hạn mà gặp sao tử Vi, có thể giữ được bình an), chế hóa (có công năng để chế phục và giải hóa hung tính của các sát tinh), có sức bao dung, che chở, ở các cung đều có thể dáng phúc tiêu tai.

Sao Tử Vi là sao đế tinh, địa vị tôn quý, nhưng lại không thích đứng một mình, khi bị đứng một mình chẳng khác gì một vi vua bị cô độc, thiếu hiền thần phụ tá, dễ trở nên độc đoán chuyên quyền, khiến gian thần tiểu nhân thừa cơ, kẻ dưới phạm thượng, khó phát huy được uy nghiêm, mà rơi vào đơn độc, mang tâm trạng có trí mà khó thực hiện, và hay dùng kiến giải nghiệp dư để chỉ đạo người chuyên nghiệp.

Sao Tử Vi ưa gặp sao Tả Phù, Hữu Bật làm phò tá; gặp Thiên Tướng, Văn Xương, Vũ Khúc làm bộ tòng; gặp Thiên Khôi và Thiên Việt làm kẻ truyền lệnh; gặp Thái Dương và Thái Âm làm các ti; gặp Thiên Phủ làm thủ khố, chủ kho hàng. Nếu được các sao cát tinh này đồng cung hay tam hợp chiếu thì gọi là cách cục "Quân thần khánh hội", một cách rất tốt. Uy lực của sao Tử Vi có thể khống chế được các sao hỏa tinh, Linh Tinh thành thiện, có thể giáng Thất Sát thành chủ về quyền lực. Sao Tử Vi mà gặp hung tinh, tuy hóa cát nhưng vô đạo.

Sao Tử Vi nằm tại cung Ly "Ngọ", không bị sát tinh xung phá, là cách "Cực hướng li minh", địa phú quý đến hàng công khanh. Hai đế tinh Tử Vi và Thiên Phủ nếu đồng cung hoặc ở đối cung đến chầu chiếu cung mệnh, tam phương tứ chính lại gặp cát tinh, là cách cục "Tử phủ triều viên", tước lộc dồi dào.

Ca quyết:

Tử Vi nguyên thuộc Thổ; quan lộc cung chính tinh;

Hữu tướng vi hữu dụng; vô tướng vi cô quân;

Chư cung giai giáng phúc; phù hung phúc tự thân;

Văn Xương phát khoa giáp; Văn Khúc thụ hoàng ân;

Tăng đạo hữu sư hiệu; khoái lạc độ xuân thu;

Chúng tinh giai vây chiếu; vi lại hiệp công bình;

Nữ nhân hội Đế Tọa; ngộ cát sự quý nhân;

Nhược dữ Đào Hoa hội; Phiêu đãng lạc phong trần;

Kình Dương Hỏa Linh tụ; thử thiết cẩu thâu quân;

Tam phương hữu cát củng; phương tác quý nhân luận;

Nhược hoàn vô phụ bật; Chư ác cộng khi lăng;

Đế vi vô đảo chủ; khảo cứu yếu tri nhân;

Nghĩa là:

Tử Vi vốn thuộc thổ; làm chính tinh cung quan lộc;

Có tướng thì hữu dụng; không tướng là vua côi;

Mọi cung đều giáng phúc; gặp hung phúc sự tinh;

Văn Xương lợi khoa giáp; Văn Khúc lợi ơn vua;

Tăng, đạo có chân sư; vui vẻ qua năm tháng;

Các sao đều đến chầu, làm quan rất công bình;

Nữ nhân gặp Đế Tọa; gặp quý nhân mà nên duyên;

Nếu gặp gỡ Đào Hoa; Phiêu bạt chốn phong trần;

Gặp Kình Dương, Linh, Hỏa; Thảy là phường trộm cắp;

Ba phương cát tinh chiếu; mới luận là quý nhân;

Nếu không gặp Phụ, Bật; bị kẻ ác khinh nhờn;

Vua thành kẻ vô đạo; phải xét rõ nguyên nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của Sao Tử Vi

SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Tỵ, Ngo...
SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tử vi Nam và bắc đẩu tinh . dương . thổ 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Tỵ, Ngọ, Dần, Thân             - Vượng địa:                Thìn, Tuất             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Bình hòa:                   Hợi, Tý, Mão, Dậu

2. Ý nghĩa tướng mạo: Nếu cung Mệnh có Tử Vi miếu, vượng hay đắc địa thì "thân hình đẫy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn". Nếu Tử Vi bình hòa thì "thân hình vừa phải".

3. Ý nghĩa tính tình: Tại vị trí miếu địa, Tử Vi có nghĩa:             - thông minh             - trung hậu             - nghiêm cẩn             - uy nghi
Tại vị trí vượng địa thì:             - thông minh             - đa mưu túc trí             - dám làm những việc bất nghĩa
Tại vị trí đắc địa thì:             - thông minh             - thao lược             - hay liều lĩnh
Tại vị trí bình hòa thì:             - kém thông minh             - nhân hậu
Nói chung, Tử Vi đắc địa trở lên sẽ có những đặc tính: tài lãnh đạo, thuật dùng người; bản lĩnh chế phục kẻ khác; tài tổ chức, khả năng sáng tạo; khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh; mưu lược, quyền biến, thủ đoạn sâu sắc; đoan chính, ngay thẳng, trung trinh.

4. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Tử Vi ban cấp uy quyền và tài lộc nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quý đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm. Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quý càng chắc chắn:
Thất Sát đồng cung: càng làm Tử Vi thêm uy lực (Sát ví như kiếm báu) Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn Thiên Tướng đồng cung: minh quân có lương thần Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt ... làm cho Tử Vi có thêm vây cánh, tượng trưng cho vị vua có quần thần, bảo đảm thêm tài lộc và quyền lực.
Tại vị trí bình hòa, Tử Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quý. Tử Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp vì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo. Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.

5. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Tử Vi ban phúc cho các cung tọa thủ, chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ nên hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.
Nếu Tử Vi gặp Tuần, Triệt hay sát tinh, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:             - mồ côi cha mẹ, góa bụa             - khắc anh chị em hay khắc chồng con             - thường bệnh hoạn, bị tàn tật             - phải tha phương lập nghiệp             - gặp nhiều cảnh hiểm nghèo             - yểu tử             - nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé             - công danh trắc trở, lao tâm chật vật
Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, thường gặp nghịch cảnh nhưng nếu đi tu sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.

6. Ý nghĩa của tử vi và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Tử Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh Tử Vi, Thiên Tướng Tử Vi, Thất Sát hay Tử Vũ Tử Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng ... Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách Tử, Phủ, Kỵ,  Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ, Hợi Hay nhất là Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên: báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
b. Những bộ sao xấu: Tử Vi Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được cho dù có chí lớn.
- Tử Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sản một lần.
Tử Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
Tử Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
Tử Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
7. Ý nghĩa của tử vi ở các cung:
a. ở Phụ: Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi ở Ngọ, Tý, Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung. Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái. Những bất lợi gồm có:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém             - Tử Vi Tham Lang: cũng như vậy Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán.
b. ở Phúc: Những trường hợp tốt: được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý khi Tử Vi ở:             - Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ             - Thiên Phủ hay Thiên Tướng đồng cung             - Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt. Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu Tử Vi ở:             - Tử Vi Phá Quân đồng cung             - Tử Vi Tham Lang đồng cung             - Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Trường hợp này bất lợi nhất.
c. ở Điền: Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên. Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.
d. ở Quan: Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền. Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp. Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn: gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.
e. ở Di: Các cách Tử Vi ở Ngọ, Tử Vi ở Tý, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn. Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, ám sát.
f. ở Tật: Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương. Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.
g. ở Tài: Tử Vi ở vị trí miếu, vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh. Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Đồng cung với Thất Sát thì cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng. Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên. Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản. Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản. Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.
i. ở Tử: Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả. Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con. Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.
k. ở Phu Thê: - Tử Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thương,f vợ hay chồng là con trưởng. Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt Gặp Phá: hình khắc, chia ly Gặp Tham: xung đột, bất hòa
l. ở Bào: Có Tử Vi nói chung: có anh cả, chị cả Tử Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa. Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, lần hồi, không có anh em hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.
i. ở Hạn: - Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. Nếu gặp Tuần  Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy. Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TỬ VI TRONG TỬ VI

Chồng dễ ngoại tình chỉ vì những lỗi sắp đặt nhà cửa

Đôi khi vô tình mắc phải những lỗi bài trí nhà cửa mà nhiều người phụ nữ đã mở đường cho chồng mình ngoại tình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

HƯỚNG TRONG NHÀ

Bảo vệ phía Tây Bắc và Tây Nam của ngôi nhà.

Đây là hai hướng quan trọng nhất của ngôi nhà – được coi là hai hướng đại diện cho chồng và vợ, cha và mẹ trong nhà, là nền tảng của mối quan hệ hôn nhân. Do đó, một ngôi nhà phải đảm bảo luôn có đủ hai hướng này để âm dương hòa hợp, nền tảng hôn nhân vững chắc.

 chong de ngoai tinh chi vi nhung loi sap dat nha cua - 1

Nếu một ngôi nhà không có hướng Tây Bắc – hướng đại diện cho người đàn ông trong gia đình:

Hướng Tây Bắc đại diện cho người chồng, người cha, người đàn ông trụ cột trong gia đình. Nếu một ngôi nhà không có hướng Tây Bắc thì sẽ dẫn đến việc người đàn ông trong gia đình luôn vắng mặt, có thể là do phải đi công tác xa hay công việc bận rộn không có thời gian chăm sóc gia đình,… và có thể dẫn đến việc ngoại tình hoặc có gia đình thứ hai bên ngoài.

Do đó, hướng Tây Bắc của căn nhà phải luôn có đủ ánh sáng và gọn gàng để tăng cường năng lượng tốt. Ngoài ra, không nên đặt phòng vệ sinh hay nhà kho hoặc phòng bếp ở hướng Tây Bắc. Nhà kho là nơi chất những thứ lộn xộn còn nhà vệ sinh chứa đầy uế khí sẽ khiến cho người đàn ông trụ cột trong gia đình bị bí bách, gặp điều không may và luôn muốn thoát ra khỏi nhà. Hướng Tây Bắc trong nhà nên để làm phòng khách hoặc phòng ăn – những nơi diễn ra hoạt động chung của cả gia đình.

 chong de ngoai tinh chi vi nhung loi sap dat nha cua - 2

Cách hóa giải nhà không có hướng Tây Bắc: Hãy lắp đặt một bộ đèn để thắp sáng khu vực này cho đến khi bạn có thể sửa sang chúng thành một căn phòng.

TRANH ẢNH TRANG TRÍ TRONG NHÀ

Tranh ảnh cũng rất có ý nghĩa trong phong thủy. Không nên sử dụng các bức hình khỏa thân hoặc hình các cô gái, chàng trai trẻ đẹp lạ hoắc nào đó.

Nếu treo tranh về các loài động vật thì phải đảm bảo chúng luôn có đôi cặp (chẳng hạn như đôi chim uyên ương). Chẳng ai muốn treo tranh lẻ bóng, tạo cơ hội cho người thứ ba xen vào mối quan hệ của mình.

Không nên treo tranh người lạ, thành viên khác hoặc tranh mang tính tôn giáo trong phòng ngủ bởi đây là nơi riêng tư của cả hai vợ chồng. Những bức tranh về người khác sẽ tạo ra năng lượng khiến mối quan hệ bị chia tách do bên thứ ba xen vào.

 chong de ngoai tinh chi vi nhung loi sap dat nha cua - 3

Nên treo tranh gia đình ở hướng Tây Bắc của căn nhà. Trong đó, người đàn ông trụ cột của gia đình (chồng hoặc cha) ngồi giữa và xung quanh là vợ con. Các thành viên có mặt trong ảnh phải cười rạng rỡ. Đây là một cách để nhắc nhở người đàn ông rằng anh ta có một gia đình ấm cúng và hạnh phúc, tránh bị lôi kéo bởi những mối quan hệ bên ngoài.

GƯƠNG

 chong de ngoai tinh chi vi nhung loi sap dat nha cua - 4

Không nên đặt gương trong phòng ngủ do gương sẽ phản chiếu số người trong căn phòng. Như vậy, bạn đã vô tình “rước” thêm người lạ vào phòng ngủ riêng tư của hai vợ chồng. Đây là một trong những điều tối kị dễ dẫn đến ngoại tình và gây đổ vỡ hôn nhân.

VỢ CHỒNG ĐẮP CHĂN RIÊNG

 chong de ngoai tinh chi vi nhung loi sap dat nha cua - 5

Trong căn phòng ngủ - nơi riêng tư nhất và chứa đựng nhiều năng lượng tình yêu nhất của hai vợ chồng – mọi thứ đều nên được sắp xếp sao cho có đôi cặp để quan hệ hôn nhân được mặn nồng ấm áp. Chẳng lạ khi người ta cứ ví những cuộc hôn nhân tan vỡ như “chăn đơn gối chiếc” phải không nào?

PHÒNG NGỦ ĐƯỢC CHIA THÀNH NHIỀU PHÒNG NHỎ

Kiểu thiết kế phòng nhỏ bên trong phòng ngủ có thể giúp bạn thuận tiện hơn khi không gian được chia thành nhiều khu vực chức năng. Tuy nhiên, nên nhớ rằng “phòng trong phòng” sẽ tạo cảm giác có người thứ ba hoặc một gia đình khác bên trong căn phòng đầy năng lượng tình yêu và riêng tư của vợ chồng bạn. Phá bỏ bức tường và biến căn phòng ngủ trở về trạng thái một phòng rộng là một trong những cách hóa giải.

 chong de ngoai tinh chi vi nhung loi sap dat nha cua - 6

Ngoài ra, một phòng ngủ bữa bãi, lộn xộn và chật chội cũng khiến cho căn phòng chứa toàn năng lượng xấu và không có chỗ để thu hút năng lượng tốt vào nhà.

BẾP

 chong de ngoai tinh chi vi nhung loi sap dat nha cua - 7

Căn bếp là biểu tượng cho hơi ấm trong gia đình. Nếu bạn ít khi nấu nướng và để căn bếp lạnh lẽo thì đây cũng là lý do khiến người chồng dễ ra ngoài tìm tổ ấm khác. Ngoài ra, hơi ấm từ ngọn lửa trong gian phòng bếp có thể bị dặp tắt nếu bồn nước được đặt ngay cạnh hoặc đối diện với bếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chồng dễ ngoại tình chỉ vì những lỗi sắp đặt nhà cửa

Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Từ xa xưa đến nay, không gì có thể cản ngăn được sấm chớp trên trời cao, hình ảnh đó tượng trưng mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại. Học sinh mơ thấy sấm chớp, sẽ thuận lợi vượt qua thi cử. Thiếu nữ mơ thấy sấm chớp, sẽ kết hôn cùng người như ý
Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sấm chớp: Mọi việc thuận lợi, không bị chướng ngại –

Vận trình tử vi trọn đời Mậu Dần nam mang chi tiết

Mậu Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mậu Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1938, 1998 và 2058
Cung CẤN. Trực KHAI
Mạng THÀNH ĐẦU THỔ (đất trên thành)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà HUỲNH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CỌP
Tướng tinh CON THUỒNG LUỒNG

Phật độ mạng

Đoán xem số mạng tuổi này,
Mậu Dần mạng Thổ đất thành đền vua.
Số này trước vắn sau dài,
Anh em thân thích lạc ngoài phương xa.
Số sao có số quá chừng,
Duyên tình trắc trở lòng dòng đôi ba.
Tâm cơ tân khổ những là,
Bởi vì số mạng trở ra muộn màng.
Một thân toan tính trăm đường,
Đến khi vận giữa mới yên tấm lòng.
Tuổi sau mới được hưng long,
Cây già kết trái bông hồng tốt tươi.

xem bói tử vi tuổi Dần

CUỘC SỐNG

Cuộc sống nhiều lao đao, tuổi nhỏ không được nhiều may mắn lắm, đường công danh và sự nghiệp cũng thường hay lên bổng xuống trầm, cuộc đời không có được những số may, cam chịu cảnh ngang trái với cuộc đời, không bao giờ có sự lo nghĩ cho vẹn toàn. Tâm não hay xao động và có nhiều việc làm cho tâm trí nhiều lo buồn. Cuộc sống có nhiều chán nản vì hoàn cảnh không cho phép phát triển sự nghiệp công danh. Nên cần mẫn và kiên nhẫn mới có thể đoạt lấy sự vinh quang sau này.

Cuộc đời có thể tìm được một sự nghiệp vững vàng và từ tuổi 36 trở đi, sự nghiệp lúc đó mới vững vàng được.

Số tuổi Mậu Dần cũng có cơ hội phát triển mạnh mẽ về công danh, tài lộc và sự nghiệp nếu ăn ở hiền hòa, biết làm phước đức thì tuổi Mậu Dần hưởng thọ trung bình trên 60 tuổi,và có thể sống lâu hơn nữa theo sự tiền định của Tử Vi, vậy nếu cần có một cuộc sống lâu bền, bạn nên làm phước đức để được tăng thêm.

TÌNH DUYÊN

Trong vấn đề tình duyên, bạn cũng có thay đổi nhiều lần lắm. Số kiếp đối với tình duyên thường hay có nhiều đau khổ. Nên cẩn thận và sáng suốt hơn nữa trong vấn đề này. Bạn không nên có mặc cảm, hay những sự lo nghĩ quá nhiều, vì số kiếp, dù có tránh cũng không khi nào được cả. Cố gắng tạo lấy một hoàn cảnh thuận tiện để tạo lấy hạnh phúc, đừng buồn bực và chán nản trước một bối cảnh có liên quan rất nhiều đến cuộc đời.

Vậy thì bạn cần nên đọc kỹ dưới đây, để biết xem bạn trong cuộc đời có mấy lần thay đổi tình duyên: Sau đây là con số mà cuộc đời bạn sẽ phải thay đổi tùy theo tháng sanh của bạn. Nếu bạn sanh vào những tháng sau đây, cuộc đời bạn sẽ có ba lần thay đổi lương duyên, đó là bạn sanh vào những tháng 5, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời bạn sẽ hai lần thay đổi tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng Giêng, 3, 4, 6, 8 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì vấn đề tình duyên bạn được chung thủy và có nhiều hạnh phúc đó là sanh vào những tháng 2, 9, và 10 Âm lịch.

Tuy nhiên, theo số của tuổi Mậu Dần sẽ có nhiều thương đau về vấn đề tình duyên. Sự não lòng khổ sở về vấn đề này đối với tuổi Mậu Dần không phải ít. Vậy bạn nên nhớ lại xem bạn sanh vào những tháng nào để biết được đời mình đối với tình duyên còn có thay đổi nữa không.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh của tuổi Mậu Dần không được nhiều triển vọng tốt đẹp, tuy vậy không phải chịu nhiều bi đát lắm vì công danh, tuy không lên cao, nhưng cũng không đến nỗi tệ lắm, chỉ có thể hãnh diện đôi chút với đời. Về gia đạo có phần bê bối thường xuyên, nên không được vui vẻ cho lắm, cuộc sống về gia đạo không được may mắn lắm, thường có mặc cảm. Tuy nhiên cuộc sống phải nhờ đến gia đình mới có thể phát triển được công danh.

Công danh hễ lên thì cao, hễ xuống thì rất là thấp, không có một mức trung bình cố định, nên có thể nói rằng công danh chỉ vào ở một mức độ bình thường.

Gia đạo bê bối thì công danh không đem lại những kết quả cho cuộc đời. Đời sống luôn luôn ăn liền và nối tiếp với vấn đề gia đạo, nên cẩn thận và sáng suốt, để cho công danh vượt lên cao. Nếu không, đường công danh chỉ là một bóng mờ của cuộc đời mà thôi.

Tiền bạc sẽ có phát triển vào năm 29 và 30 tuổi, nhưng chỉ ở giai đoạn tạm thời, không được hoàn mỹ, cuộc làm ăn có nhiều kết quả tốt đẹp, tiền tài điều hòa và có nhiều lợi to, nhưng rồi chỉ trong một thời gian ngắn sẽ bị tiêu tan, số chưa nắm được nhiều tiền, muốn có một sự vững chắc về vấn đề này, phải đúng vào tuổi 34, nghĩa là phải bước qua năm 33 tuổi mới có thể phát triển về vấn đề tiền bạc. Sự nghiệp hoàn thành và vững chắc phải ở vào năm mà bạn phải được ít nhất là 36 tuổi, nhưng vững chắc nhất là năm 37 tuổi.

Năm 29 và 30, tuy có nhiều lợi to về vấn đề tiền bạc nhưng không có sự căn bản và bảo đảm được vững chắc lắm, cần phải có được một thời gian dài lo toan và suy nghĩ mới tạo được sự nghiệp và tiền bạc vẫn đi đôi với sự nghiệp, khi tiền bạc nhiều thì sự nghiệp lên cao.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong một cuộc sống muốn có một sự nghiệp vĩ đại, muốn cho công việc làm ăn của mình không xảy ra những điều thất bại, bạn cũng nên lựa chọn người để làm ăn. Công việc làm ăn có tiến bộ, tấn triển con người mới vui tươi và hăng hái. Muốn tạo lấy một tương lai vinh hiển, sống một cuộc đời sang cả, việc làm ăn phải tránh những tuổi khắc kỵ với tuổi mình, phải có sự trung hòa và trùng hợp mới có thể phát triển mạnh mẽ được.

Vậy trong sự làm ăn bạn phải cần lựa cho được những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất. Ba tuổi trên đây rất hạp với tuổi Mậu Dần, có thể hùn hạp, hợp tác hay trên mọi vấn đề có tánh cách tạo lấy tiền bạc. Chắc chắn hợp tác với những tuổi này bạn sẽ nắm được nhiều thắng lợi và khỏi lo sợ bị thất bại đổ vỡ.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Việc xây dựng hạnh phúc gia đình, bạn cũng cần nên tìm cho mình những tuổi trùng hợp, những tuổi mà có thể làm cho gia đình êm, ấm, hạnh phúc vui tươi, trong sự làm ăn, gia đạo được phát triển mạnh mẽ. Đồng vợ đồng chồng, mới có thể xây dựng được một sự nghiệp lâu bền và không bao giờ có sự đổ vỡ nửa chừng. Trong việc hôn nhân và hạnh phúc, bạn cũng cần lựa chọn cho đúng những tuổi sau đây: Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mật Tuất, Kỷ Sửu. Những tuổi này sẽ giúp bạn thành công trên cuộc đời.

Bạn kết hôn với tuổi Nhâm Thìn: Nhân Thìn giúp bạn thành công to trên đường sự nghiệp, tiền bạc được dồi dào, hào con đủ nuôi. Kết hôn với tuổi Ất Mùi: Tuổi Ất Mùi với Canh Dần rất hạp nhau về tánh tình, làm ăn được mau phát đạt, không giúp phát triển công danh, nhưng lại có nhiều tiền bạc, hào con đông đủ. Kết hôn với tuổi Kỷ Sửu: Tuổi Kỷ Sửu giúp bạn cả hai phương tiện gia đình và sự phát triển tiền bạc, lại có đủ trai đủ gái để nuôi. Kết hôn với những tuổi này đặng tốt. Tuy nhiên cũng có thể ảnh hưởng đến số mạng, vậy bạn hãy xem tuổi nào đại kỵ biệt ly hay tuyệt mạng vào những phần dưới đây.

Nếu bạn đã lỡ hay sắp kết hôn với những tuổi sau đây thì bạn chỉ có một cuộc sống trung bình về công danh cũng như về sự nghiệp mà thôi, đó là những tuổi: Tân Mão, Đinh Dậu. Hai tuổi này có số hạp về vấn đề tình cảm, nhưng không hạp về vấn đề tài lộc, công danh. Hai tuổi này chỉ được tốt và có tình thương yêu cao độ mà thôi.

Những tuổi này là những tuổi không phù hạp với tuổi Canh Dần, có thể kết hôn, nhưng không đem lại cho cuộc đời một sự sống hoàn toàn hay đẹp về vấn đề tài lộc, tình cảm lẫn công danh: Đó à những tuổi: Giáp Ngọ, Kỷ Hợi, Đinh Hợi, Mậu Tý. Những tuổi trên đây chỉ có thể kết hôn nhưng phải chịu số kiếp nghèo hèn, bần hàn, trong công việc làm ăn không được có nhiều may mắn lắm, sống thiếu thốn liên miên trong suốt cuộc đời.

Có những năm mà không nên cưới vợ hay tính chuyện lương duyên, vì gặp năm xung khắc, nếu phạm phải khó thành đôi bạn và có nhiều khắc kỵ phải chịu cảnh vắng vẻ phòng không và hay sanh ra cảnh vợ bỏ đi. Đó là những năm mà bạn ở vào tuổi này: 21, 27, 33, 39, 45 và 51 tuổi.

Những năm trên đây bạn không nên tính chuyện hiệp hôn hay có sự hiệp hôn, không được tốt cho cuộc tình duyên của bạn sau này.

Những tháng này, tuổi Mậu Dần gặp phải nhiều lần thay đổi lương duyên hay có nhiều thay đổi trong việc tình duyên gia đạo, đó là bạn sanh vào những tháng 3, 4, 5, 6, 7 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này chắc chắn bạn sẽ có số lưu thê hay đau khổ về đường vợ con.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Sau đây là những tuổi đại kỵ nếu bạn kết hôn hay hợp tác làm ăn thì sẽ gặp cảnh gãy gánh nửa đường hay sanh ra cảnh biệt ly, xích mích, không thuận tiện cho sự đ ào tạo lấy sự nghiệp của mình. Đó là những tuổi rất khắc kỵ với tuổi Mậu Dần như sau đây: Canh Dần, Quý Tỵ, Bính Thân, Nhâm Dần. Ất Tỵ, Mậu Thân và Giáp Thân. Tuổi Mậu Dần rất đại kỵ những tuổi trên đây, nếu có kết hôn hay hùn hạp làm ăn sẽ rất nguy hiểm đến cuộc sống và tánh mạng của mình.

Khi gặp tuổi khắc, kỵ phải cầu nguyện cho thật nhiều, cố công tu thân tích đức, làm việc ân nghĩa, cầu Trời khẩn Phật và nhất là phải cùng sao hạn hằng năm thì sẽ được giải hạn. Nên nhớ khi gặp tuổi kỵ thì công việc làm ăn sẽ không tấn phát. Cúng sao giải hạn chỉ có tánh cách không nguy hiểm đến tánh mạng mà thôi.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Dần gặp nhằm những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn bạn gặp số tuổi 23, 27. 31 và 37 tuổi. Bạn nên cẩn thận vào những năm này. Số bạn trong những năm này sẽ có nhiều xui xẻo không diễn tiến bình thương theo cuộc sống mà trái lại sẽ gặp những vấn đề ngang trái phũ phàng, cuộc sống có phần sao động và sôi động mãnh liệt. Nên cẩn thận trong mọi việc làm ăn, không sẽ gặp tai nạn hay bịnh hoạn bất thường.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Sau đây là ngày giờ mà bạn xuất hành hạp nhất trong suốt cuộc đời bạn. Tuổi Mậu Dần chỉ hạp vào những giờ chẵn, ngày lẻ và tháng chẵn, bất kỳ xuất hành trong ngày nào, tháng nào, hay giờ nào cũng có thể làm ăn có những thắng lợi miễn đúng với những ngày, giờ và tháng kể trên.

Việc trên đây là do sự nghiên cứu của các nhà chiết tự Âu Tây và Đông Phương phối hợp, đó là các sự huyền bí về chiêm tinh mà các chiêm tinh gia: Tào Tuyết Long, Artémidore, Nicophare và bác sĩ kiêm huyền bí gia Regnault (Pháp) nghiên cứu bằng sự khám nghiệm thi thể và ép xác chết như Kyserling ở Ai Cập.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 29 đến 35 tuổi: Số tuổi còn nhiều lao đao, nhiều lo nghĩ, cuộc đời chưa hẳn làm được việc gì khả dĩ lên cao được, cho nên tuổi 29, số có nhiều đau buồn. Tuổi 30 và 31 đỡ khổ hơn đôi chút, nhưng năm 31 tuổi lại gặp nhiều sự buồn phiền về gia cảnh, nhưng tâm não và công danh có phần tiến triển đôi chút. Từ 31 đến 33 tuổi không được hoàn toàn êm đẹp, sẽ phải ở trong một tình trạng đau khổ nhất, buồn bã nhất có thể không đem lại cho cuộc đời nhiều việc may mắn hơn. Từ 34 đến 35 tuổi, số lên cao, hai năm này bạn làm ăn phát đạt, tiền bạc dư dả, công việc có thể tiến lên cao được.

Từ 36 đến 40 tuổi: Tuổi 36 gặp nhiều may mắn, nhưng cũng có lúc sẽ đau buồn nhiều, nhưng nói chung đều ở trong tình trạng phát triển mạnh mẽ về tài lộc cũng như về tình cảm. Tuổi 37 và 38 sự nghiệp khá vững vàng, sẽ có nhiều may mắn hơn nữa trong việc làm ăn, gia đình hạnh phúc được yên vui không có nhiều xáo động lắm. Năm 39 và 40 hy vọng thành công hoàn toàn về gia đạo, sự nghiệp lẫn tiền tài, có thể phát triển được nhiều công việc làm ăn cũng như về khía cạnh tình cảm. Hai năm này khá tốt đẹp trong cuộc đời, làm gì được nấy, có thể hoàn thành sự nghiệp một cách dễ dàng.

Từ 41 đến 45 tuổi: Năm 41 tuổi, gặp sao hạn nặng cuộc đời có nhiều thay đổi, việc làm ăn trở ngại lớn, nên cẩn thận làm ăn, hay lo công việc làm ăn thì mới thành công. Năm 42 và 43 tuổi tình trạng bình thường không có sôi động, hay thất bại gì cả chỉ ở trong mức độ trung bình mà thôi, nên cẩn thận trong việc giao dịch hay giao thương thì tốt. Từ 44 đến 45 tuổi, thận trọng cho lắm kẻo gặp tai nạn, hai năm này có hao tài tốn của đôi chút, việc gia đạo không được hay đẹp và tròn vẹn cho lắm, cần nên đề phòng tai nạn năm 44 tuổi. Năm 45 thì qua khỏi được chút nhưng cũng không được tốt lắm.

Từ 46 đến 50 tuổi và suốt cuộc đời: Tuổi 46 không có gì đáng gọi là may mắn, nhưng năm này lại có hoạnh tài, có chút về tài lộc, cẩn thận trong việc giao dịch thì tốt hơn. Tuổi 47 và 48 và cho đến suốt cuộc đời, công danh, sự nghiệp, gia đạo chỉ ở trong mức độ bình thường mà thôi. Không lên cao và cũng không có hao hụt nhiều về tiền bạc. Công việc vẫn điều hòa, càng phát xuất bao nhiêu, thì lại càng thâu nhiều lợi bấy nhiêu. Đừng nên phung phí tiền bạc một cách vô ích, nên cần thận cho thân thể, con cái thường hay đau bịnh thuyên chuyển, thay đổi làm ăn.

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Dần

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Mậu Dần nam mang chi tiết

Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng, tu vi Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng

Xem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần nữ Mạng, cuộc đời tiền vận còn lắm vất vả, gian nan vì cuộc sống hay vì nghề nghiệp, trung vận mới có cơ hội tạo lấy sự nghiệp và hậu vận mới có thể sống an nhàn được. Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần - Nữ mạngXem tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng

Tuổi Mậu Dần theo lịch vạn sự là những người sinh năm: 1938, 1998 và 2058
Cung KHẢM
Mạng THÀNH ĐẦU THỔ (đất trên vách)
Xương CON CỌP
Tướng tinh CON THUỒNG LUỒNG

CUỘC SỐNG

Cuộc đời có phần sung túc về vấn đề tình cảm, hoàn cảnh của cuộc đời tuổi nhỏ không đem lại nhiều tươi vui. Muốn tròn vẹn và có hạnh phúc, tiền bạc đầy đủ và dồi dào, phải qua 30 tuổi trở đi mới có thể làm ăn được. Tiền vận còn lắm vất vả, gian nan vì cuộc sống hay vì nghề nghiệp, trung vận mới có cơ hội tạo lấy sự nghiệp và hậu vận mới có thể sống an nhàn được.

Tóm lại: Cuộc đời tuổi nhỏ tức là tiền vận cũng có nhiều đau xót, hậu vận mới được an nhàn, trung vận vẫn còn những lo âu buồn tủi.

Tuổi Mậu Dần chỉ hưởng được một cuộc sống trung bình mà thôi. Số hưởng thọ trung bình từ khoảng 56 đến 68 tuổi là mức tối đa, nhưng nếu ăn ở hiền hòa thì sẽ được gia tăng niên kỷ, gian ác thì sẽ bị giảm kỷ.

TÌNH DUYÊN

Xem bói tình yêu cho tuổi Mậu Dần các chuyên gia nói, tình duyên của bạn có nhiều khe khắt, số sống về tình duyên như sóng gió ba đào, như ngọn thủy triều lên, xuống vô chừng không nắm được phần thắng lợi. Về vấn đề tình duyên được chia ra làm ba giai đoạn như sau:

Nếu bạn sanh vào những tháng nầy, thì cuộc đời có ba lần thay đổi về vấn đề tình duyên, đó là bạn sanh vào những tháng: 4 và 9 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sẽ có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 1, 2, 5, 8, 10 và 12 Âm lịch. Và nếu bạn sanh vào những tháng nầy thì cuộc đời bạn sống được hoàn toàn hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng: 3, 6, 7 và 11 Âm lịch.

Trên đây là diễn tiến về những vấn đề tình duyên của tuổi bạn, tùy theo tháng sanh quyết định cuộc đời. Bạn nên nhớ tháng sanh mà suy ngẫm về vấn đề tình duyên của mình.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Phần gia đạo có nhiều thắc mắc, không sống êm đềm mà trái lại thường nghi kỵ và buồn tẻ. Sự việc nầy vào hậu vận mới được yên vui. Công danh nếu có, cũng chỉ ở vào mức độ trung bình. Không theo đuổi công danh thì việc làm ăn có cơ hội phát đạt thuận về giao thương, buôn bán.

Tiền bạc được dễ dàng kể từ năm 30 tuổi trở lên, cuộc sống có phần vững chắc. Sự nghiệp tầm thường, không hoàn toàn giữ được sự nghiệp lâu bền, thường hay bị đổ vỡ bất thường cho đến tuổi 40 mới nắm vững chắc được.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong việc buôn bán làm ăn, hay hợp tác, giao dịch về tiền bạc, cần phải lựa chọn tuổi tác mới tạo được nhiều cơ hội thuận tiện trong cuộc sống. Nếu trong cuộc đời cần giao thương, giao dịch hay mọi việc có liên quan đến đời sống thì cần nên hợp tác với những tuổi nầy: Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu. Những tuổi nầy rất hạp với tuổi Mậu Dần trong mọi việc làm ăn trong suốt cuộc đời.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong việc kết hôn hay chọn lựa người để trao thân gởi phận, muốn sống một cuộc đời đầy đủ, có thể tạo nên cơ nghiệp và hưởng được sự sung sướng trên đời, bạn cần nên kết hôn với những tuổi sau đây, rất hạp về vấn đề tình duyên, mà còn hạp về đường tài lộc nữa. Đó là bạn kết duyên với những tuổi: Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Ất Hợi. Nếu bạn kết duyên với tuổi Kỷ Mão, Quý Mùi: Cuộc sống được thêm phần sung túc, về phần tài lộc được đầy đủ và cuộc đời có sự sung sướng hoàn toàn. Với tuổi Ất Dậu, Đinh Hợi: Hai tuổi nầy có cơ hội phát triển về công danh sự nghiệp, cuộc sống được hoàn toàn hạnh phúc và êm đẹp. Với tuổi Đinh Sửu, Ất Hợi: Cuộc sống được đẩy mạnh đến chỗ giàu sang phú quý, con cái được sum vầy hạnh phúc.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, cuộc sống bạn chỉ có thể tạo được một cuộc sống trung bình mà thôi, vì các tuổi sau đây chỉ hạp với tuổi bạn về đường tình duyên mà lại không hạp về đường tài lộc, đó là các tuổi: Canh Thìn, Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Bính Tý.

Nếu bạn kết duyên với những tuổi nầy, bạn có thể sẽ không tạo được một cuộc sống hoàn toàn đầy đủ và suốt cuộc đời chỉ sống trong sự nghèo nàn và đau buồn, không vượt lên được một sự may mắn, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Mậu Dần, Giáp Thân. Hai tuổi nầy không thuận với tuổi bạn về đường tình duyên cũng như về tài lộc.

Những năm nầy rất xung kỵ với tuổi bạn, không nên kết hôn, vì kết hôn bạn có thể gặp cảnh xa vắng trong cuộc đời, đó là những năm mà bạn ở vào tuổi: 20, 26, 32, 38, 44, 50 và 59 tuổi.

Tuổi Mậu Dần sanh vào những tháng nầy sẽ có số đa phu hay có phần đa đoan về việc chồng con, đó là sanh vào những tháng: 1, 2, 4 và 5 Âm lịch.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Trong cuộc sống có những tuổi đại kỵ đặc biệt, đó là các tuổi sau đây, không nên kết duyên, giao dịch hay làm ăn, cuộc đời có thể sẽ bị tuyệt mạng hay gặp cảnh biệt ly hoặc gặp tai nạn bất ngờ. Đó là các tuổi: Tân Tỵ và Quý Tỵ. Bạn không nên kết duyên hay giao dịch với những tuổi nầy có thể xảy ra những trường hợp kể trên, tốt hơn là bạn nên tránh là tốt.

Gặp tuổi kỵ trong việc hôn nhân phải nên âm thầm đừng nên làm lễ hôn nhân hay ra mắt bà con thân tộc một cách linh đình. Gặp tuổi kỵ trong việc làm ăn thì đừng giao dịch nhiều về vấn đề tiền bạc. Trong vấn đề con cái hoặc bà con thân tộc thì phải cúng sao giải hạn hằng năm cho cả hai tuổi, thì mới có thể ở gần nhau được.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Dần có những năm khó khăn nhứt là những năm mà bạn ở vào số tuổi: 23, 27, 31 và 40. Những năm nầy làm ăn không được hoàn toàn tốt đẹp, cuộc sống có phần suy yếu, tiền bạc không tạo được một cách dễ dàng. Những năm nầy bạn nên phải hết sức cẩn thận, nhất là cần phải để ý nên đề phòng hao tài hay có đau bịnh.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Tuổi Mậu Dần hạp vào những ngày chẵn, tháng chẵn và giờ chẵn. Xuất hành làm ăn buôn bán hay giao dịch đều đoạt lấy thắng lợi và không bao giờ sợ có sự thất bại. Sự xuất hành theo trên áp dụng suốt đời sẽ có nhiều hay đẹp.

NHỮNG DIỄN TIẾN TỪNG NĂM

Từ 19 đến 25 tuổi: Năm 19 tuổi, có nhiều tốt đẹp về việc làm ăn, vào những tháng 6 và 9 Âm lịch có tài lộc, nên cẩn thận vào tháng 4 Âm lịch. 20 tuổi, năm nầy cũng tốt lắm, làm việc gì cũng có thâu hoạch thắng lợi, toàn năm nắm chắc phần thắng trong tay. 21 tuổi, năm nầy có ba tháng tốt đẹp, đó là tháng 3, 7 và 11 Âm lịch, ba tháng nầy nên khuếch trương, giao dịch về tiền bạc thì thâu nhiều kết quả, những tháng khác tầm thường. 22 và 23 tuổi, hai năm trung bình, làm ăn lần lần, thâu hoạch thắng lợi ít, và không có hao tài. 24 và 25 tuổi, năm 24 tuổi có nhiều chuyện khá hay về đường tình cảm, về đường tài lộc thiếu kém, năm nầy không nên đi xa có hại; năm 25 tuổi, kỵ và xung khắc vào những tháng 4, 6 và 8 Âm lịch. Ba tháng nầy có hao tài, những tháng khác tầm thường.

Từ 26 đến 30 tuổi: Năm 26 tuổi gặp nhiều may mắn trong việc phát triển sự nghiệp, công danh hay việc làm ăn có cơ hội tốt đẹp cho đời bạn. Năm 27 tuổi, năm nầy giao thương vào những tháng 3 và 7 Âm lịch thì tốt, tháng 9 và 11 Âm lịch, không nên đi xa hay giao dịch về tiền bạc. Năm 28 tuổi, có đau bệnh hay hao tài tốn của vào những tháng 4 và 6 Âm lịch. Năm 29 tuổi, tròn vẹn, mọi công việc đều có thể làm được nhưng không thâu hoạch nhiều kết quả cho lắm. Năm 30 tuổi, năm nầy có hoạch tài, hay có nhiều việc tào nên sự nghiệp, tiền bạc bất ngờ.

Từ 31 đến 35 tuổi: Năm 31 tuổi toàn vẹn, việc làm ăn bị ngưng trệ đôi chút, những tháng 8 và 12 kỵ đi xa. Năm 32 tuổi, năm nầy toàn năm yên tĩnh không có sự sôi động về nghề nghiệp cũng như về cuộc đời. 33 tuổi, việc làm ăn có nhiều sự vững chắc và quyết định. Năm nầy tài lộc khá dồi dào. 34 và 35, hai năm có thể hoàn thành sự nghiệp vĩ đại một cách dễ dàng không sợ có sự thất bại hay hao hụt về tiền bạc.

Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi trung bình, không có gì quan trọng liên quan đến cuộc đời. 37 tuổi, năm nầy khá tốt đẹp cho việc đi xa, giao dịch về tiền bạc, nhứt là tháng 9 và 10, kết quả tốt đẹp về tài chính. 38 tuổi, được vững bền về hạnh phúc và vấn đề tình cảm. 39 tuổi, có hy vọng thành công về đường con cái và tài lộc lẫn tình cảm. Năm 40 tuổi, vẹn toàn, năm nầy có sự vui mừng trong gia đạo, tài lộc bình thường.

Từ 41 đến 45 tuổi: Khoảng thời gian nầy, việc tài lộc được trung bình, việc làm ăn khá hay, tuy nhiên về bổn mạng có hơi suy yếu vào số tuổi 42. Năm 43 kỵ tháng 10. 44 tuổi, năm nầy vững về bổn mạng, nhưng hao kém về tài lộc. Năm 45 tuổi kỵ ba tháng đầu năm.

Từ 46 đến 50 tuổi: Những năm nầy có số tốt, chẳng những thâu hoạch nhiều về tình cảm, tài lộc mà gia đình có nhiều vui vẻ. Năm 46, bổn mạng vững chỉ kỵ tháng 10, hớt tiền bạc, tình cảm không được dồi dào. Năm 48, năm nầy xấu, nên cẩn thận về sức khỏe, tiền bạc trung bình. Năm 49, được tốt vào những tháng 2 và 7, tháng 11 có xung kỵ. Năm 50, năm bổn mạng không được toàn vẹn, nên cẩn thận việc con cái và vấn đề tiền bạc, năm nầy có phần xấu, nên cẩn thận cho lắm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi trọn đời tuổi Mậu Dần – Nữ mạng - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Chùa Hương - Hà Nội

Chùa Hương là một địa điểm du lịch Hà Nội thu hút một lượng khách vô cùng lớn vào mùa lễ hội, diễn ra vào khoảng từ Tháng Giêng đến Tháng Ba Âm lịch.
Chùa Hương - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hương là một địa điểm du lịch Hà Nội thu hút một lượng khách vô cùng lớn vào mùa lễ hội, diễn ra vào khoảng từ Tháng Giêng đến Tháng Ba Âm lịch.

Chùa Hương là tên gọi trong dân gian, thực tế chùa Hương hay Hương Sơn là cả một quần thể văn hóa – tôn giáo Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ thần, các ngôi đình, thờ tín ngưỡng nông nghiệp. Trung tâm chùa Hương nằm ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, nằm ven bờ phải sông Đáy. Trung tâm của cụm đền chùa tại vùng này chính là chùa Hương nằm trong động Hương Tích hay còn gọi là chùa Trong. Chùa Hương được xây dựng với quy mô chính vào khoảng cuối thế kỷ 17.

Quần thể chùa Hương có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung lũng suối Yến. Khu vực chính là chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa Thiên Trù. Chùa nằm không xa bến Trò nơi khách hành hương đi ngược suối Yến từ bến Đục vào chùa thì xuống đò ở đấy mà lên bộ.

Tam quan chùa được cất trên ba khoảng sân rộng lát gạch. Sân thứ ba dựng tháp chuông với ba tầng mái. Đây là một công trình cổ, dáng dấp độc đáo vì lộ hai đầu hồi tam giác trên tầng cao nhất. Tháp chuông này nguyên thủy thuộc chùa làng Cao Mật, tỉnh Hà Đông, năm 1980 được di chuyển về chùa Hương làm tháp chuông.

Chùa Chính, tức chùa Trong không phải là một công trình nhân tạo mà là một động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang có cổng lớn, trán cổng ghi 4 chữ Hương Tích động môn. Qua cổng là con dốc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán 南天第一峝 (Nam thiên đệ nhất động) khắc năm 1770, là bút tích của Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm (1767-1782). Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá.

Hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội của Việt Nam, nằm ở Mỹ Đức, Hà Nội. Trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem hành trình về một miền đất Phật – nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành. Đây là một lễ hội lớn, cùng với lễ hội chùa Yên Tử và lễ hội chùa Bái Đính là những lễ hội gây được tiếng vang lớn ở miền Bắc, thể hiện ở sự quá tải số lượng các phật tử tham gia hành hương.

chùa hương
Động Hương Tích Chùa Hương

Trước ngày mở hội một ngày, tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều khói hương nghi ngút, không khí lễ hội bao trùm cả xã Hương Sơn. Mở đầu đội múa Lân sẽ múa một màn chào mừng du khách và các Phật tử từ khắp nơi.

Lễ thực hiện rất đơn giản, có nghiêng về “thiền”. Nhưng ở chùa ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của đạo giáo. Đền Cửa Vòng là “chân long linh từ” thờ bà chúa Thượng Ngàn, là người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh với cái tên là “tì nữ tuý Hồng” của sơn thần tối cao. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và tín ngưỡng cá thần.

Chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Lúc cúng có hai tăng ni mặc áo cà sa mang đồ lễ chay đàn rồi mới tiến dùng đồ lễ lên bàn thờ. Trong lúc chạy đàn, hai vị tăng ni múa rất dẻo và đẹp mắt. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền. Còn hương khói thì không bao giờ dứt.

Nét thanh tịnh của miền đất Phật đã tạo cho con người, cảnh vật hòa lẫn vào không gian khi vào hội, Đường vào chùa Hương tấp nập vào ra hàng trăm thuyền, cộng thú vui ngồi thuyền vãng cảnh lạc vào non tiên cõi Phật. Con người được hòa nhập vào núi vãn cảnh chùa chiền và bắt đầu hành trình mới – hành trình leo núi. Leo núi chơi hang, chơi động. Cuộc leo núi tạo ra trong con người tâm lý kỳ vọng, muốn vươn lên đến cái đẹp. Và sự kỳ vọng cái đẹp hẳn sẽ làm cho con người thêm phần sảng khoái tin yêu cuộc đời này hơn. Ðường núi từ chùa Ngoài vào chùa Trong lúc nào cũng tấp nập.

Năm nào cũng vậy, mỗi độ xuân về, chùa Hương thuộc xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây lại thu hút hàng chục vạn khách hành hương từ mọi miền đất nước và không ít người nước ngoài đến đây vãn cảnh, lễ bái, dự hội, thăm quan du lịch. Miền đất Phật này thực sự là nơi có cảnh thiên nhiên đẹp, có nhiều chùa cổ, nhiều hang động kỳ thú…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hương - Hà Nội

Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Bùa ngải là một phạm trù bí ẩn, tuy nhiên một số công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh bùa ngải có thật. Vậy phải làm gì nếu bị trúng bùa ngải?
Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Bùa ngải" là một phạm trù bí ẩn, tuy nhiên, vẫn có những công trình nghiên cứu khoa học chứng minh rằng "bùa ngải" là có thật. Bị trúng bùa ngải phải làm gì?
  

► ## gửi tới bạn đọc công cụ coi ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn niên 2017

Bùa ngải trước đây chủ yếu được dùng để thể hiện khát khao đạt được những điều tốt lành: bùa cầu bình an, ngải chữa bệnh… Tuy nhiên, cuộc sống quá nhiều bon chen, cám dỗ, ghen ghét, đố kỵ khiến ý nghĩa tốt đẹp ban đầu bị bóp méo không thương tiếc, giờ đây nhắc tới bùa ngải, thứ hiện lên trong đầu mọi người chỉ là những thứ rất kinh khủng, những cơn đau dữ dội, tâm thần bấn loạn, mất trí,…
Phai lam gi neu bi trung bua ngai hinh anh
Ảnh minh họa

 

Đề phòng bị "dính bùa ngải"

  Dù không hề mong muốn điều này xảy ra, nhưng các bạn cũng nên đề cao cảnh giác, có những biện pháp phòng ngừa cho bản thân, tránh những điều không may xảy ra với mình, bởi vì lòng người khó đoán lắm!   Khi bạn phải đi vào những nơi nhạy cảm, đi lên vùng núi, miền sâu…nếu sợ bị chuốc ngải, bạn nên mang theo một vật nhiều tính âm bên mình, ví dụ như mang tỏi hoặc lấy một ít phân ngỗng phơi khô, mang theo bên cạnh. Vì theo nguyên lý âm dương thì âm sẽ chống lại âm, ngỗng và tỏi là những loài sinh vật mang nhiều tính âm.   Đừng để người lạ biết được ngày sinh tháng đẻ của mình bởi yếu tố tiên quyết để chuốc bùa ngải một người chính là biết được họ tên và ngày sinh tháng đẻ.
 
Khi đi ngoài đường, nếu có đối tượng lạ bắt chuyện, nếu cảm thấy nghi ngờ, đừng bao giờ trả lời, cũng đừng để người lạ chạm vào mình.


Dấu hiệu bị trúng "bùa ngải"

  Nếu bị người khác hại, người bị dính bùa ngải thường đau nhức dữ dội, mệt mỏi, bần thần, hốt hoảng, sợ hãi, tâm thần bấn loạn…  

Phải làm gì khi bị "dính bùa"?

  Trong trường hợp đã chắc chắn bị dính phải bùa ngải, hãy bình tĩnh và thực hiện những biện pháp sau:   Khi bị dính bùa ngải, tức là não đang bị chi phối và xâm hại, cần tăng cường vitamin B2 để kích thích hoạt động của tế bào não, hoá giải sự khống chế bằng tâm linh.
 
Ngồi thiền, luyên tập dưỡng sinh để có sức khoẻ và tinh thần thoải mái nhất.
 
Nhờ những tín ngưỡng có ý nghĩa nhất đối với bạn để ổn định lại cảm xúc, cầu nguyện hoặc tụng kinh niệm phật.
 
Thay đổi môi trường sống tốt hơn, sạch sẽ hơn, tránh xa những xô bồ, bon chen để tìm thấy sự thanh thản trong tâm hồn.
 

Nhìn nhận vấn đề một cách tích cực hơn

Trong tâm lý học, có một hội chứng tâm lý với những biểu hiện như: stress, căng thẳng, sợ hãi dẫn đến cơ thể mệt mỏi, biểu hiện những bệnh lý. Đừng quá cực đoan mà vội quy chụp là đã bị chơi bùa ngải, hãy đến tìm các chuyên gia y tế để tìm hiểu về bệnh tình xem sao đã.   Nếu bạn luôn gặp thất bại trong cuộc sống, làm ăn thua lỗ, phá sản, hãy nghĩ lại xem bạn đã sai ở đâu, đã vấp phải khúc mắc nào, đừng vội cho rằng đối thủ ghen ghét nên chơi bùa ngải với bạn.   Nếu tình cảm trục trặc, chia tay người yêu, đừng vội nghĩ rằng người yêu bạn bị chuốc bùa ngãi, hãy nghĩ lại xem 2 bạn có thực sự hợp nhau hay không? Có thật sự ở bên nhau thấy hạnh phúc không?   Nếu gia đình cãi vã, con cái hư hỏng, thay vì hoang mang vì nghĩ đã dính bùa ngải thì hãy bình tĩnh mà nhìn nhận xem ai đúng ai sai trong trận cãi vả đó, nghĩ xem bạn đã giáo dục con cái đúng cách chưa?   Nếu đã xem xét hết góc độ, loại trừ hết mọi khả năng, và xác định được mình đã bị "dính bùa ngải", thì cũng đừng quá tuyệt vọng, vì vạn vật trên đời đều theo thuyết âm dương, theo những quy luật tự nhiên của cuộc sống và đều có thể giải quyết được.   Vượt lên trên tất cả những phương pháp phòng ngừa và chữa trị khi bị dính ngải nói trên, chính là việc bạn hãy xây dựng một đời sống trong sạch và lành mạnh, cầu sự thanh thản, bình yên trong tâm hồn, sống nhân ái, khoan dung và lương thiện, giúp người giúp đời, không gây thù chuốc oán, đừng ích kỷ chỉ biết nghĩ đến bản thân, bởi suy cho cùng từ ngàn đời xưa, vốn là : “Gieo nhân nào thì sẽ gặt quả đó”.
Bài viết được sưu tầm từ internet và chỉ mang tính chất tham khảo!

ST.

Giải mã câu chuyện bùa ngải nơi núi rừng Tây Nguyên Rùng rợn bùa ngải từ xác người Ly kì chuyện mỹ nhân Sài Gòn dùng bùa yêu chài đại gia

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phải làm gì nếu bị trúng "bùa ngải"?

Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

I - Ý NIỆM SẮC TRONG TƯỚNG HỌC Á ĐÔNG Trong tướng học Á Đông, từ ngữ sắc bao trùm nhiều lãnh vực: a ) Màu da của từng cá nhân Tướng học Á Đông là kết quả tích luỹ các kinh nghiệm thực tế của nhiều thế hệ, chỉ áp dụng được cho các chủng tộc Á Đông có cùng màu da căn bản là vàng, có cơ thể tầm vóc tương tự như người Trung Hoa và cùng chịu ảnh hưởng sâu đậm của tập quán và văn hoá Trung Hoa như Cao Ly, Nhật Bản, Việt Nam mà thôi.
Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nói chung, người Á Đông tuy là giống da vàng, nhưng trong thực tế, trong cái vàng tổng quát đó, ta vẫn phân biệt được sắc ngăm đen như Trương Phi, sắc trắng ngà, sắc hung hung đỏ như mặt Quan Công, sắc hơi mét xanh như Đơn Hùng Tín, trong truyện cổ của người Trung Hoa.
Về vị trí quan sát, tuy nói tổng quát là làn da, nhưng trong tướng học khi nói đến sắc da, người ta chú ý nhất đến da mặt, chỗ sắc dễ thấy nhất, còn các phần khác của cơ thể không mấy quan trọng.
b ) Màu sắc của từng bộ vị trên khuôn mặt hoặc thân thể 
Trên cùng một khuôn mặt hay cùng một thân thể của một cá nhân ta thấy có nhiều loại màu đơn thuần khác nhau : 
-Màu hồng, màu hơi thâm đen của môi, của các chỉ tay, của vành tai 
-Màu đen hoặc hung hung của râu tóc, lông mày 
-Màu trắng của lòng trắng mắt, màu nâu ( ta thường gọi là đen của tròng đen )
-Màu đỏ của các tia màu mắt ….
c ) Sự đậm lạt của từng loại màu 
Cùng một loại màu, chẳng hạn như da mặt hay làn môi ta thấy có môi hồng lạt, hồng đậm, hồng phương trắng. Cùng một loại da trắng, ta thấy có người trắng hồng, trắng xanh, trắng ngà. Tóm lại, sự đậm lạt của màu cùng là một thành tố của ý niệm sắc trong tướng học không thể bỏ qua được.
d ) Phẩm chất của từng loại màu đơn thuần 
Cùng một màu hồng của môi, của cặp má, nhưng ta thấy có người môi khô, có người môi mọng, có người sắc da hồng nhuận, có người da khô trông như vỏ cây hết nhựa. 
Ngoài màu đơn thuần, ta còn có những màu phức hợp do nhiều màu đơn thuần hợp thành. Lãnh vực của chúng cũng đồng một khuôn khổ như các lãnh vực của các đơn sắc. 
Sau hết, trên khuôn mặt của một cá nhân, dù màu đơn thuần hay mau phức hợp, chúng có thể biến đổi từ màu này sang màu khác, hoặc về phẩm chất, về độ đệm lạt, về thành phần cấu tạo ( đối với các loại màu phức tạp ) qua thời gian. Chẳng màu da trắng của một người có thể sau một thời gian biến sang hồng hay xanh xám: tóc có thể từ đen mướt đến hung đỏ; cặp mắt trong xanh và là môi tươi thắm có thể vì một lý do bệnh nào đó mà biến thành cặp mắt trắng đã làn môi thâm sì.
Tóm lại, khi nói đến sắc trong tướng học là ta nói đến màu của các loại da, màu của các bộ vị, độ đậm lạt, phẩm chất, sự phối hợp các màu đơn thuần thành các màu phức hợp, sự biến thiên của màu trên con người từ khu vực này sang khu vực khác, từ thời gian này sang thời gian khác. Nghiên cứu về sắc tức là nghiên cứu về tất cả mọi trạng thái của các lãnh vực nói trên, đi từ tổng quát tới chi tiết, từ chỗ đơn thuần tới chỗ phức tạp. Đôi khi quan sát bằng thị giác chưa đủ, người ta còn phải vận dụng đến cả trực giác bén nhạy thiên phú nữa, nhất là trong lãnh vực quan sát phẩm chất và độ đậm lạt của màu sắc ở từng bộ vị trên con người.
II - CÁC LOẠI SẮC TRONG TƯỚNG HỌC 
Nói đến sắc tức là nói đến màu, nhưng ở đây nặng nề về phần màu của da trên khuôn mặt. Tướng học Á đông phân ra bảy loại đơn sắc:
- màu đỏ - màu xanh - màu vàng - màu hồng - màu trắng - màu tía - màu đen 
Ba màu Đỏ, Hồng, Tía được tướng học Ngũ hành hoá thành ra hỏa sắc là màu chính thức của ba tháng hè, là màu da căn bản của loại người hình Hoả trong phép phân loại Ngũ hành hình tướng. 
Màu xanh thuộc Mộc, là màu sắc chính của ba tháng mùa xuân màu da căn bản của loại người hình Mộc. 
Màu trắng thuộc Kim là màu sắc tượng trưng cho ba tháng mùa thu là màu da căn bản của người hình Kim. 
Màu đen thuộc thuỷ là màu sắc thuộc về mùa đông là màu da chính cách của loại người hình Thủy. 
Sau cùng, màu vàng thuộc thổ, là màu sắc tượng trưng an lan quanh năm, là màu da căn bản của loại người hình Thổ. 
a ) Ý nghĩa của từng loại màu trên con người 
Theo sự kinh nghiệm tích luỹ lâu đời của cổ nhân, người ta thấy thông thường mỗi một màu xuất hiện bất chợt trên các bộ vị của một cá nhân có một ý nghĩa riêng biệt như sau:
-Màu xanh chỉ về lo lắng, kính hiểm, tật ách, trở ngại, tiểu nhân, nhục nhã 
-Màu đỏ chỉ khẩu thiệt thị phi, quan tụng,tù ngục phá tà , tật bệnh, hung tai 
-Màu đen chỉ thuỷ ách, hao phá, mất chức, chết chóc 
-Màu trắng chỉ hình khắc, hiếu phục, tật bệnh 
-Màu hồng ( và đôi khi màu Tía ) chỉ về các sự ngẫu nhiên đắc tài, đắc lợi, may mắn ngoài ý liệu 
-Màu vàng chỉ vui vẻ, tài lộc thăng tiến, bình an may mắn 
Tuy vậy, các ý nghĩa trên không phải là định lệ bất di bất dịch, trong thực tế, việc phân định và giải đoán ý nghĩa của sắc vô cùng phức tạp vì mỗi loại sắc có liên hệ xa gần chằng chịt với nhiều dữ kiện khác. Sách Quy giám đã từng nói “ vui buồn, may rủi đều có thể hiện lên khuôn mặt qua khí sắc". 
Sắc phân ra lớn nhỏ, dài ngắn, rộng hẹp, tuỳ thời cải biến hoặc xấu hoặc tốt, hoặc khô hoặc nhuận. Khởi nguyên của khí ở Ngũ tạng, sắc bắt nguồn từ khí, ban ngày hiện ra ở ngoài. Cái dụng của sắc còn tùy theo thời gian, khí hậu. Sắc hiện ra có khi lớn như sợi tóc nhỏ như sợi lông con tằm, dài như sợi lông ngắn như chiều dài hạt tấm. Thế cảu sắc có thịnh có suy. Cho nên cần phải phối hợp thời gian, khí hậu và Ngũ hành mà quan sát. Trong các loại sắc, sắc đỏ rất khó quan sát cho chính xác, hoặc do nội trạng, hỏa vượng mà mặt đỏ, hoặc do đột nhiên cảm cúm mà mặt đỏ, hoặc do uất ức mà mặt đỏ, hoặc uống rượu mà mặt đỏ. Chỉ đỏ sắc tự nhiên thiên bẩm hặoc vô bệnh tật mà phát sinh ra mới thực là sắc đỏ của tướng học. Về thời gian, ít ra nó phải xuất hiện rõ rệt ở một bộ vị nhất định cả ngày mới có thể lấy làm căn cứ mà đoán tật bệnh cát hung quan sự gia vận. 
Nói tóm lại, biết ý nghĩa đặc thù của từng loại sắc chưa đủ để đoán mà còn phải lồng được ý nghĩa đơn độc của nó vào một khung cảnh tổng quát bao gồm các yếu tố sau đây để tìm ra ý nghĩa kết hợp của nó : 
- Sự lớn rộng hay hẹp của một khu vực xuất hiện sắc 
- Tính cách thanh trọc của sắc 
- Hư sắc hay thực sắc 
-Bộ vị xuất hiện 
-Phối hợp hay không với màu da tổng quát căn bản của từng loại người ( Ngũ hành hình tướng ) 
-Phối hợp hay không phối hợp với màu sắc từng mùa
-Rõ ràng hay mờ ảo, thường trực hay bất chợt 
-Đơn thuần hay tạp sắc …
Chẳng hạn màu đen, tuỳ theo định nghĩa thông dụng là một màu xấu nhưng nếu thấy xuất hiện ở người hình Thủy trong ba tháng mùa đông mà đặc biệt lại ở Địa các, với sắc thái tươi bóng lại là một màu tốt đặc biệt chủ về khang kiện và phát tài.
Màu đỏ, tuy là màu chỉ về thị phi, quan tụng nhưng nếu ởn gười hình Kim trong ba tháng hè, sắc tươi tắn không hỗn tạp. Nếu vẫn ở cá nhân trên mà trong đỏ lại pha lẫn đen thành màu huyết dụ thì lại chủ về hung hiểm khó tránh: pha lẫn màu xanh hay vàng mà lại là thanh sắc thì tuy tai ương vẫn có nhưng mức độ nguy hại giảm thiếu tới tối đa, rốt cuộc không có gì đáng ngại. Từ đó, ta có thể áp dụng lối suy luận trên vào các màu khác.
b ) Quy tắc tổng quát về cách đoán sắc 
Trong phép đoán sắc ta không cần quá câu nệ vào ý nghĩa riêng rẽ của từng màu mà cần phải để ý đến ý nghĩa kết hợp của nó trong một bối cảnh chung. 
Ngoài các yếu tố kể trên, ta còn phải phân biệt một vài điểm quan trọng trước khi lưu ý đến ý nghĩa của từng loại sắc. Đó là :
1 - Hư sắc và thực sắc 
Hư sắc là trường hợp sắc và khí không tương hợp, chỉ có sắc hiện ra ở ngoài da, mà phía dưới da không có khí. Để hiểu ta có thể ví hư sắc với vết bùn hay một vết màu bất chợt phết lên lớp da cây, thành ra nhìn vào vết đó trên thân cây, ta không thể biết được chất nhựa chu lưu dưới lớp vỏ cây ra sao. Trường hợp này cũng còn gọi là hữu sắc vô khí. 
Trái lại, thực sắc là màu da thực sự của vỏ cây, nó phản ảnh trung thực chất nhựa cây chu lưu ở dưới lớp vỏ cây. Tùy theo chất nhựa sung mãn hay khiếm hụt, màu sắc của vỏ cũng biến chuyển theo. 
Trong tướng học chỉ có thực sắc mới đáng lưu tâm còn hư sắc không đáng kể.
2 - Vương sắc, trệ sắc, hoại sắc 
Bất cứ loại thực sắc nào dù đơn thuần hay phức hợp cũng đều có thể ở vào một trong ba trạng thái trên. 
*Vương sắc : màu thuộc loại chính cách, sáng sủa, phân phối đều khắp bộ vị quan sát, phù hợp với thời gian tối thuận của nó. Vượng sắc đắc cách phù hợp với từng loại hình tướng là dấu hiệu tốt. 
*Trệ sắc : Màu xuất hiện đúng chỗ, đúng lúc, nhưng phẩm chất xấu hặoc phân phối không đều đặn (hoặc lốm đốm, hoặc chỗ đậm chỗ nhạt). 
Trong tướng học, nói đến vượng sắc cách và trệ sắc là người ta chú ý đến màu sắc chính yếu trên khuôn mặt hoặc các bộ vị chính yếu. 
Như danh xưng của nó , trễ sắc chủ về các sự bất tường tiềm ẩn sắp bộc phát 
-Kim trệ : Da mặt hiện ra sắc trắng bệch và khô như mặt đất bị mốc là đềim báo trước vẽ sự cùng khốn, ngưng trệ về của cải. 
Mộc trễ : Khuôn mặt xanh xao, u ám chủ về tật bệnh, tai họa .
Thuỷ trệ : Toàn thể các bộ vị chính trên mặt, nhất là hai tai mờ ảo như khói ám là dấu hiệu tiềm ẩn chủ về quan trung thị phi. 
-Hỏa trệ : Mặt nổi màu đỏ trông khô héo là điểm hao tổn tiền bạc. 
-Thổ trệ : Màu da mặt vàng lốm đốm không đều, không sáng như màu nghệ khô là triệu chứng nội tạng bệnh hoạn, công việc khó thành.
*Hoại sắc: Xuất hiện trái thời gian, sai bộ vị hoặc pha trộn nhiều màu sắc tương khắc. 

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi :Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông

Đặt tên cho Con cần tham khảo

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con. Vì vậy, việc chọn một cái tên để gửi gắm niềm mong đợi, hy vọng cho con của mình là điều rất được coi trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Vì vậy, việc chọn một cái tên để gửi gắm niềm mong đợi, hy vọng cho con của mình là điều rất được coi trọng. Bạn có thể tham khảo một số điều dưới đây trong khi lựa chọn tên cho con.

luu-y-dat-ten-be-2016

Tên đem lại nhiều may mắn cho bé trai sinh năm Bính Thân 2016:

Thân tam hợp với Tý, Thìn. Nếu tên của người tuổi Thân có các chữ trong tam hợp đó thì họ sẽ được sự trợ giúp rất lớn và có vận mệnh tốt đẹp. Mặt khác, Thân thuộc hành Kim, Thủy tương sinh Kim nên những chữ thuộc bộ Thủy cũng rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân.

Theo đó, bạn có thể chọn những tên như: Khổng, Tự, Tồn, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Tuyền, Giang, Hồng, Hồ, Tân, Nguyên, Hải…

Rừng cây là nơi sinh sống của khỉ nên những chữ thuộc bộ Mộc rất thích hợp cho người tuổi Thân, ví dụ như: Bản, Tài, Đỗ, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Cách, Đào, Lương, Dương… Nhưng Thân thuộc hành Kim, Kim khắc Mộc nên bạn cần cẩn trọng khi dùng những tên trên.

Những chữ thuộc bộ Khẩu, Miên, Mịch gợi liên tưởng đến nghĩa “cái hang của khỉ” sẽ giúp người tuổi Thân có cuộc sống nhàn nhã, bình an. Đó là những tên như: Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, Đường, An, Thủ, Tông, Quan, Thất, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Khoan…

Người tuổi Thân thích hợp với những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người. Những tên gọi thuộc các bộ đó gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Từ, Ngữ, Thành, Mưu, Nghị, Cảnh…

Khỉ rất thích xưng vương nhưng để trở thành Hầu vương và có được uy phong thì chúng phải trả giá rất đắt. Do vậy, những chữ thuộc bộ vương như: Ngọc, Cửu, Linh, San, Trân, Cầu, Cầm, Lâm, Dao, Anh… khá phù hợp với người tuổi Thân. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng những tên đó.

Dùng những tên thuộc bộ Sam, Cân, Mịch, Y, Thị để biểu thị sự linh hoạt và vẻ đẹp đẽ của chúng như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Kinh, Hồng, Duyên… sẽ giúp người tuổi Thân có được vẻ anh tuấn, phú quý song toàn.

Tên hợp phong thuỷ cho bé trai, bé gái sinh năm 2016:

Tên có các bộ thủ Tý, Thìn và Thủy: Tuổi Thân sẽ nằm trong tam hợp với Tý, Thìn. Do đó nếu tên bé cũng có các bộ thủ Tý, Thìn thì vận mệnh sẽ rất tốt đẹp. Cũng vậy, người sinh tuổi Thân thuộc hành Kim nên tương sinh với Thủy. Vì thế, những tên có bộ Thủy sẽ tốt cho bé.

Như vậy, bạn có thể tham khảo những cái tên hợp vận với bé như sau: Nguyên, Hải, Băng, Giang, Tuyền, Khánh, Chân, Học, Nông, Thìn, Giá, Lệ, Tân, Hồ, Cầu, Lân…

Tên có bộ Mộc: Do khỉ rất thích leo cây và thường sống trong những cánh rừng rậm rạp cây cối nên những cái tên có bộ Mộc cũng sẽ rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân.

Những cái tên mang bộ Mộc có thể kể đến như: Lương, Dương, Đào, Liễu, Tùng, Đỗ, Đông, Tài, Bản,… Tuy nhiên, cần lưu ý rằng người tuổi Thân đồng thời cũng thuộc hành Kim, mà Kim lại khắc Mộc nên khi đặt những cái tên liên quan đến bộ Mộc cũng cần phải thận trọng.

Tên có bộ Miên, Mịch: Từ xa xưa, khỉ cũng thường sống bầy đàn trong những cái hang nên những bộ thủ Miên, Mịch với hình dáng tượng hình gợi nhớ đến những cái hang khỉ cũng rất hợp để dùng đặt tên cho người tuổi Thân với ước muốn cầu mong người này có cuộc sống an nhàn. Theo đó, có thể kể đến những cái tên như: Đài, Thiện, Dung, Bảo, Đường, Gia, Hòa, Tông, Quan, Nghi, Hoành, Hựu, Thực, An, Trình, Hướng, Quân, Tư, Sử, Trung, Quân…

Tên có bộ Nhân, Ngôn: Bởi khỉ là động vật có những hành động gần giống con người nhất nên bộ Nhân hoặc bộ Ngôn gợi nhớ đến khuôn miệng bắt chước của khỉ cũng được dùng để đặt tên cho người tuổi Thân. Có thể kể đến trong số đó những cái tên như: Nhân, Nhiệm, Mưu, Nghị, Nghi, Giới, Đại, Kim, Huấn, Trọng, Ngữ, Thành, Cảnh, Tín, Hà, Bảo…

Tên có bộ Vương: Do truyền thuyết gắn với loài khỉ luôn thấy khỉ xưng thành Hầu Vương nên những chữ thuộc bộ Vương cũng được cho là đem lại may mắn, sung túc cho người tuổi Thân. Những cái tên có thể kể đến như: Dao, Cầm, Ngọc, Cửu, Linh, Cầu, San, Anh, Lâm…

Tên có bộ Sam, Y, Mịch, Cân: Vẻ ngoài đẹp đẽ và linh lợi của khỉ rất thích hợp để mô tả bằng những bộ thủ như Y, Sam, Mịch, Cân. Do đó, những bộ này được đặt cho người tuổi Thân sẽ giúp họ cũng may mắn có được một vẻ ngoài đạo mạo, tuấn tú hay cao sang, quyền quý. Có thể kể đến những cái tên trong số này như: Hồng, Hình, Chương, Ảnh, Thị, Y, Sư, Dao, Ước, Thường, Bân, Lệ, Ngạn, Kinh, Duyên, Tố, Hi…

Những tên không nên đặt cho con sinh năm 2016:

Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim).

Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Kim, Cẩm, Ngân, Xuyến, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Thoa, Trân, Trâm…

Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.

Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…

Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa… vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.

Để đặt tên cho con tuổi Thân, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ, (nếu bé đã ra đời mới đặt tên). Có nhiều thông tin hữu ích có thể giúp cho cha mẹ chọn tên hay cho bé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho Con cần tham khảo

Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng. Ngày kỵ đón dâu (âm lịch) Phương Thái Bạch soát 1-11-21 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông 2-12-22 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam 3-13-23 Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam 5-15-25 Thái Bạch đóng ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng.

cuoi653

Ngày kỵ đón dâu (âm lịch)

Phương Thái Bạch soát

1-11-21

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông

2-12-22

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam

3-13-23

Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam

5-15-25

Thái Bạch đóng chính ở hướng Tây

6-16-26

Thái Bạch đóng chính ở phương Tây Bắc

7-17-27

Thái Bạch đóng chính ở hướng Bắc

8-18-28

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Bắc

10 – 20 – 30

Thái Bạch đóng chính ở thiên vô kỵ

* Lưu ý:
Sao Thái Bạch đóng ỏ’ phương, hướng nào thì tránh đón dâu về phương hướng đó (lấy nhà gái làm Tâm). Riêng thiên vô kỵ thì kỵ mọi hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Căn cứ vào đặc điểm về bản tính của loài chó và các mối quan hệ tương sinh tương khắc với những con giáp còn lại, người xưa đúc rút cách đặt tên hay cho người
Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tuổi Tuất.


Dat ten hay cho nguoi tuoi Tuat hinh anh
Ảnh minh họa

1. Dựa vào đặc tính sinh sống

 
Chó là loại động vật trung thành nhất của con người, do đó người tuổi Tuất thích hợp với những tên có chữ Nhân như: Kim, Nhiệm, Lệnh, Trọng, Bá, Thân, Dư, Tuấn, Kiện, Nghi, Vĩ…
 
Bên cạnh đó, chó là loài ăn thịt, thích sống trong nhà, nên có thể đặt tên cho người tuổi Tuất bằng những chữ Tâm, Nhục, Mịch, Miên, Nhân.
 
Những tên hay cho người tuổi Tuất: Tất, Chí, Trung, Tư, Hằng, Ân, Cung, Từ, Huệ, Tuệ, Hữu, Thắng, Hồ, Năng, Thanh, Thủ, Gia, Nghi, Vũ, Hựu, Phú, Quan, Hoành, Ninh, An, Toàn, Công, Du, Trọng…
 
Ngoài ra, người tuổi Tuất cũng thích hợp với những từ mang ý nghĩa tô điểm bởi khi đó nó uy phong hơn, được vị được tôn cao hơn như: Mịch, Sam, Cân, Y.
 
Những tên thích hợp: Ước, Thân, Tố, Duyên, Duy, Hình, Ngạn, Đồng, Chương, Bành, Trang, Biểu, Sam, Hi, Tịch, Thị…
 
2. Dựa vào mối quan hệ tương sinh với những con giáp khác
 
Dần – Tuất – Ngọ thuộc mối quan hệ tam hợp nên có sự tương trợ lẫn nhau về cả sự nghiệp và nhân duyên. Do đó, có thể đặt tên cho người tuổi Tuất bằng các chữ Dần, Ngọ như: Hổ, Hiến, Trúc, Tuấn, Lạc, Kì, Khiên, Đằng, Tương, Đốc, Hoa…
 
3. Những tên cần tránh
 
Chó trung thành với chủ, nhưng nếu đồng thời phải thờ phụng nhiều người thì sẽ thành bất trung. Do đó, trong tên của người tuổi Tuất nên tránh có hai chữ Nhân (nhân kép) như: Nhân, Từ, Đồ, Đức, Đắc…
 
Người xưa có câu “ cẩu phệ nhật” (chó cắn mặt trời), nghĩa là khi nhìn thấy mặt trời mọc chó sủa lên hai tiếng. Điều này ý chỉ thích can thiệp vào việc của người khác. Vì vậy, không nên đặt tên cho người tuổi Tuất bằng những chữ có bộ Nhật như: Húc, Côn, Xương, Tinh, Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
 
Người tuổi Tuất cũng không thích hợp với những tên mang tính chất đối xung, khắc quy luật ngũ hành như Dậu, Thìn, Mộc. Những tên đó bao gồm: Dậu, Điểu, Đoài, Tây, Kim, Vũ, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Lâm, Tài, Sâm, Lý, Đỗ, Đông, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thần, Thìn…
 
Ngoài ra, chữ Bối tượng trưng cho hình ảnh của rồng, cho nên cần tránh chữ này khi chọn tên cho người tuổi Tuất: Bối, Tài, Quý, Phú, Chất, Tán…
 
Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên hay cho người tuổi Tuất

Hướng bếp hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

Hướng bếp người sinh năm 1980 Canh Thân: - Năm sinh dương lịch: 1980 - Năm sinh âm lịch: Canh Thân - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp người sinh năm 1980 Canh Thân:

bo-tri-huong-lo-hop-phong-thuy

– Năm sinh dương lịch: 1980

– Năm sinh âm lịch: Canh Thân

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Một kinh nghiệm quý của cụ Giang Hồ Bốc Phệ mà tác giả Trần Việt Sơn trình bày kết hợp tử vi với nhân tướng. Đây là một ý tưởng rất hay!
Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Trần Việt Sơn trình bày)

“Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung” (Trần Đoàn)

Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu khác nhau, thì hãy xem nét tướng rồi hãy suy ra tinh đẩu xung chiếu cung Mệnh.

Đây cũng là một lối giải thích đặc biệt để giải thích vì sao sanh cùng ngày, giờ mà số khác nhau.

Một bất ngờ

Tôi được biết cụ Giang Hồ Bốc Phệ từ lâu. Viết trên Giai phẩm Khoa Học Huyền Bí, cụ đã sử dụng một biệt hiệu ít người biết đến là vì một lý do riêng nào đó mà chúng tôi không biết, dĩ nhiên chúng tôi tôn trọng lý do đó.

Cụ coi bói, coi tướng và coi Tử Vi. Nhiều lúc, ngồi chơi với Cụ, chúng tôi thấy Cụ coi Tử Vi cho khách hàng mà đồng thời cũng coi tướng. Điều này không có chi lạ vì nhiều ông thầy khác nhau cũng làm như vậy. Chúng tôi chỉ nghĩ rằng cụ Giang Hồ Bốc Phệ xem nét tướng để lấy đó mà phù hợp với các nét trên lá số Tử Vi có giống nhau không (nếu có giống nhau thì mới là đúng số), hoặc để xét coi giờ trên lá số có đúng không?

Trong mục tiêu đi cầu kinh nghiệm của các cụ tướng số, một bữa chúng tôi hỏi:

- Cụ coi Tử Vi là Tử Vi, mà Tướng là Tướng, sao lại coi cả Tử Vi và cả Tướng? Nếu cụ có kinh nghiệm gì về Tử Vi, trong khi coi Tướng để làm phù hợp với Tử Vi, xin cụ cho các bạn đọc của Giai phẩm KHHB được biết.

Cụ trả lời:

Đâu có phải coi tướng để tìm sự phù hợp giữa hai khoa coi số mạng? Đây là coi tướng để đoán Tử Vi cho đúng.

Chúng tôi lấy làm ngạc nhiên. Lần đầu tiên chúng tôi được nghe lời đó (xin lỗi quý cụ khác cũng có đồng kinh nghiệm, nhưng tại vì chúng tôi chưa thỉnh ý quý cụ nên chưa được biết).

Xem Tử Vi, phải xem nét tướng, mới đúng

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói:

- Lời nói đó nghĩa là thế này: khi tôi coi lá số, tôi biết những nét chính, nhưng có thể là nét chính không đúng. Thí dụ cung Mệnh của một người có sao Phá Quân, nhưng đã chắc gì sao Phá Quân là của người đó? Phải kiểm tra lại bằng nét tướng, xem Phá Quân có phải là của người đó không?

- Lạ quá, thưa cụ. Phá Quân thủ Mệnh, mà lại không phải là của mình? Hay là tại chính tinh đó hãm? Hay là hành Mệnh của mình khắc chính tinh đó?

- Không phải vậy. Chính tinh có hãm, mình vẫn chịu ảnh hưởng của cái hãm đó. Nhưng Phá Quân lại có thể không phải là của mình. Đây, tôi xin đưa thí dụ.

Một thí dụ đặc biệt

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ đã đưa ra thí dụ đặc biệt: một lá số từng được đăng trên giai phẩm Khoa Học Huyền Bí (như thế, quý vị có thể kiểm tra lại lá số này dễ dàng. Giai phẩm G-1 (KHHB số 42), có hình bìa có Phương Ánh, trang 61, chúng tôi đã ghi về lá số của cụ Kỷ Mùi, ngày 27, tháng 7, giờ Thìn như sau:

“Phá Quân Thìn Tuất không phải bất nhân theo cái nghĩa người ta thường tưởng, nghĩa là xấu xa, gian xảo mà có thể là “khi làm lớn không cần đến người cũ, trèo lên người cũ mà tiến”. Nhưng đúng như cụ Ba La nói, chính tinh mà khắc Mạng, thì không còn chủ về Mạng nữa (cụ Ba La coi như vô chính diệu). Vả lại, cũng còn cần xét hình tướng xem Phá Quân đó có ăn vào Mạng không? Nếu hình tướng đó không đúng với Phá Quân, không kể là Phá Quân thủ Mạng”. Chúng rôi chỉ ghi sơ sài như vậy, nhưng cụ Giang Hồ Bốc Phệ nói thêm rằng:

“Cụ Kỷ Mùi đó có Phá Quân thủ Mạng ở Thìn Tuất, theo phú đoán thì cụ là người bất nhân, nhưng cụ lại là người rất tốt. Như thế, tức là Phá Quân không phải là sao của cụ, mặc dù sao đó thủ Mạng. Tôi xin khẳng định như vậy” và nói thêm rằng: có khi Phá Quân đó là sao thủ Mạng của đương số (nhưng cũng có khi không phải là sao thủ Mạng của đương số). Muốn biết Phá Quân có phải là sao thủ Mạng của đương số, phải xét tướng đương số, xem có đúng cách Phá Quân không. Và cụ Kỷ Mùi là người lành tốt, cho nên tôi chắc rằng tướng của cụ không phải là tướng Phá Quân thủ Mạng”.

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ bật mí:

- Chính tôi có Phá Quân thủ Mạng, tại Thìn Tuất. Nhưng ông coi, tôi lành hiền sống lương thiện. Ông lại coi hình tướng của tôi: gầy ốm, yếu đuối, không phải gương mặt người có uy, thì đâu phải Phá Quân thủ Mạng của tôi?

- Nhưng thưa cụ, như thế có nghĩa là gì?

- Phá Quân ở Thìn Tuất là bám lấy cái lý là sao Thủy ở cung Thổ, và bị cung Thổ khắc. Nhưng tuy Phá Quân hãm, mà vẫn có ảnh hưởng. Bây giờ, ta lại xem sách cổ của Trần Đoàn, thấy có ghi rõ rang “Duy Phá Quân Thìn Tuất mà người “to lớn”, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng dữ, thì thành đạt mà là đại bất nhân”.

- Như vậy, tôi đã hiểu ý cụ nói. Nghĩa là Trần Đoàn không có bảo rằng người có Phá Quân Thìn Tuất thì to lớn, mắt tròn, thô bạo, v.v… Trần Đoàn bảo rằng các người có Phá Quân Thìn Tuất thì hoặc là to lớn thô bạo, hoặc là không thế. Mà chỉ ai to lớn, thô bạo, mới là bất nhân.

- Đúng như vậy đó. Một chánh tinh thủ Mạng không bắt buộc đem lại cho ta một nét tướng nhất định: nhưng nếu ta có nét tướng ấy, thì ta chịu ảnh hưởng của sao đó. Như tôi người nhỏ, gầy ốm, tánh hiền, thì mặc dù có Phá Quân thủ Mạng, tôi không ăn về Phá Quân, không bất nhân, và cũng không được hiển hách.

Những sao khác

Tôi mới hỏi thêm:

- Như thế, đối với các chính tinh khác cũng vậy?

- Cũng thế.

- Xin thưa với cụ một cách:

Cự Cơ Mão Dậu thâm môi,
Sát Tham Vũ Phá là người có uy.

Nếu theo kinh nghiệm của cụ, thì phải hiểu câu trên như thế nào?

- Trước hết tôi xin nói rằng đây không phải là kinh nghiệm của tôi, mà là điều tôi học được, của sách Trần Đoàn.

“Cự Cơ Mão Dậu thâm môi, là cách của những người nói giỏi” thì phải hiểu rằng những người có Cự, Cơ thủ Mạng ở Mão, Dậu, nếu là thâm môi, thì ăn về bộ chính tinh đó, và cũng là người nói giỏi; còn nếu không phải thâm môi, thì không ăn về hai chính tinh đó, và không phải nói giỏi.

Còn “Sát Tham Vũ Phá là người có uy” thì phải hiểu thế này: Người nào có Sát, Tham, Vũ, Phá, mà người có uy, tức là tướng uy nghi khiến cho người khác phải dễ sợ, thì đó là người hiển đạt về võ cách. Nếu người đó không uy nghi, mà lại có vẻ lành hiền, thì không hiển đạt về võ cách. Tức là có uy nghi mới có hiển.

Cụ Giang Hồ Bốc Phệ lại nói thêm:

- Như thế là xem nét tướng để đoán đúng Tử Vi, chứ không phải là xem tướng để kiểm điểm hay là để tìm xem điều mình đoán có đúng không? Thí dụ như lá số Kỷ Mùi mà các ông nêu ra trong số giai phẩm trước, tức là số Kỷ Mùi, mồng 8 tháng Tư, giờ Thìn, Mệnh có Tham Vũ, chiếu về có Liêm, Phá, Thất Sát, Tử Vi, bình thường thì người ta đoán là phát võ. Nhưng chúng tôi không đương nhiên đoán như thế. Chúng tôi phải xem người trước, nếu thấy là người có uy võ, vẻ mặt sát phạt, mới đoán là phát võ. Nếu không thế, thì phát văn, hoặc là không ăn về bộ Sát, Phá, Liêm, Tham.

Chính Trần Đoàn đã dạy

Chúng tôi còn thắc mắc quan trọng:

- Thưa Cụ, Cụ có nói rằng đó không phải là kinh nghiệm của cụ, mà là lời dạy của Trần Đoàn, ông tổ Tử Vi. Vậy chắc cụ có thể cho độc giả của giai phẩm chúng tôi được biết.

- Có một thí dụ như chúng tôi đã kể về sao Phá Quân. Sách cổ Trần Đoàn có ghi rằng “Phá Quân miếu, vượng thủ Mạng thì đắc cách, đương số hiển đạt, Phá Quân Thìn Tuất là hãm thì không tốt, nhưng người nào mà to lớn, mắt tròn, tánh thô bạo, tiếng nói dữ, thì đó là người đại bất nhân mà hiển đạt”.

- Cụ Trần Đoàn có cho những câu nào đặc biệt để chỉ vẽ trong toàn bộ điều cụ nêu lên?

- Có, đó là câu “Diệc sinh đồng niên, đồng nguyệt, đồng nhật, đồng thì, nhi phú quý thọ yểu bất đồng, khán trường chân, trường giã, nhiên hậu suy tinh đẩu xung chiếu Mệnh cung”. Câu đó nghĩa là: “Nếu sinh cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, mà phú quý thọ yểu không giống nhau, thì phải xem nét tướng, rồi sau mới suy ra tinh đẩu xung chiếu mệnh cung”.

- Lạ thật chứ. Như vậy thì hai người sanh cùng ngày giờ không đương nhiên có vận mạng giống nhau.

- Đúng vậy, Trần Đoàn có nói vậy.

Sanh cùng ngày giờ, chưa chắc đã cùng số mạng

Và cụ Giang Hồ Bốc Phệ giải thích:

- Sinh cùng ngày giờ, số mạng có thể khác nhau, như người ta thường biết. Nhiều người giải thích rằng đó là vì con người còn có hoàn cảnh, có phúc phận cha mẹ để lại, có hiệp với số người hôn phối, và có sự cố gắng của chính mình nữa, như làm việc phúc đức để hoán cải số mạng, v.v… Đó là những kinh nghiệm đặc biệt của nhiều vị lão thành, chúng tôi không dám nói đến. Về phần chúng tôi thường dựa vào câu nói trên của Trần Đoàn tiên sinh, để luôn luôn xem coi nét tướng là thế nào đã, rồi mới xét xem sao nào thủ Mệnh. Nếu đương số ngay cung Mệnh có cả Tử Vi, và Đà La, thì phải xem tướng xem người trọng hậu thì ăn về Tử Vi, mà mặt thô, da xám, long tóc rậm rạp, răng hô, thì ăn về Đà La. Như thế, hai người tuy cùng sanh một lúc, nhưng một người ăn về Tử Vi, một người ăn về Đà La, thì số mạng hai người phải khác nhau.

Một bằng chứng

- Cụ có thể cho chúng tôi bằng chứng về lời của Trần Đoàn?

- Sách cổ Trần Đoàn, chúng tôi có được đọc tại nhà cụ Đặng Hữu Dự, nguyên là giáo sư và giám thị tại Trung học Chu Văn An. Chúng tôi sẽ xin phép cụ Dự được chụp trang sách của bộ sách cổ đó, để quý vị nhàn lãm.
Chúng tôi xin cáo từ, và hẹn một lần khác lại đến thỉnh thêm ý kiến cụ Giang Hồ Bốc Phệ về kinh nghiệm của cụ, lấy nét tướng để kiểm điểm chính tinh, chứ không phải đọc thấy chính tinh là đoán ngay nét tướng.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem TỬ VI phải có thêm vài nét tướng mới đúng lời chỉ dẫn của cụ TRẦN ĐOÀN

Những ưu điểm của 12 chòm sao được mọi người yêu quý

Những ưu điểm của 12 chòm sao khiến mọi người xung quanh luôn yêu quý và trân trọng họ.
Những ưu điểm của 12 chòm sao được mọi người yêu quý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 
Nhung diem khien nguoi gap, nguoi yeu cua 12 chom sao hinh anh
 
Cùng xem những ưu điểm của 12 chòm sao:

Bạch Dương: Yêu công việc, có tầm nhìn xa và mạnh mẽ
 
Kim Ngưu: Yêu thiên nhiên, chân thành, không nói dối
 
Song Tử: Hoạt bát, nhiệt tình, ăn nói khéo
 
Cự Giải: Luôn quan tâm, chăm sóc người khác
 
Sư Tử: Không để bụng, luôn tự tin là chính mình
 
Xử Nữ: Luôn cố gắng làm hết khả năng, cố gắng hoàn thiện mọi thứ
 
Thiên Bình: Chịu áp lực tốt, không từ bỏ dễ dàng
 
Thiên Yết: Không ngại thử thách, mọi thứ đều trở thành kinh nghiệm sống
 
Nhân Mã: Phóng khoáng, hòa đồng, niềm vui của mọi người
 
Ma Kết: Trung thực, rõ ràng nhưng không phũ phàng
 
Thủy Bình: Dám nghĩ dám làm, “tôi tin tôi sẽ tạo ra sự thay đổi”
 
Song Ngư: Nữ tính, dịu dàng, biết cảm thông
 
Ưu điểm của 12 chòm sao nếu được phát huy đúng cách sẽ trở thành “vũ khí” giúp họ tạo đựng cuộc sống vô cùng tươi đẹp.

Theo Mật ngữ 12 chòm sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ưu điểm của 12 chòm sao được mọi người yêu quý

Có nên đặt tên con theo tên của người nổi tiếng

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời.
Có nên đặt tên con theo tên của người nổi tiếng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Đặt tên cho bé yêu là một hạnh phúc lớn nhưng đó cũng là trọng trách không hề dễ của người làm cha mẹ vì cái tên sẽ đi với em bé suốt cuộc đời. Chính bởi thế nên bố mẹ hãy dành thời gian để lựa chọn tên đẹp nhất, hợp nhất với con. Hãy cùng nghiên cứu trong quá trình đặt tên cho con. 

Ngoài việc chọn một cái tên hợp phong thủy, bố mẹ thường hay nghĩ đến việc đặt tên theo người nổi tiếng. Điều này có nên đặt hay không ?

Có một điều hiển nhiên và cũng là quy luật trùng hợp, những người có cái tên giống nhau cũng sẽ có 1 phần nào đó ở cuộc đời này giống nhau. Nếu gần thì giống với số mệnh, xa xôi hơn có thể có nét tương đồng về tính cách, quan niệm sống. Nhưng không thể giống hoàn toàn vì còn phụ thuộc vào vô số các yếu tố khác.

Vậy việc đặt tên con giống với người nổi tiếng cũng là một điều hay, nên tham khảo. Dưới đây, Lịch Vạn Niên 365 giới thiệu cho các bạn một số tên của người nổi tiếng để bạn có thể tham khảo. Chúc bạn tìm được cái tên như ý.

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần A

Hoài An (Nhạc sĩ)
Bảo Anh (Ca sĩ), Hà Anh (Người mẫu), Phương Anh (Ca sĩ), Tinh Anh (Ca sĩ), Lâm Anh (Nghệ sĩ), Hoài Anh (Nhạc sĩ), Phan Anh (MC), Tuấn Anh (Ca sĩ), Kim Anh (Ca sĩ), Quỳnh Anh (Ca sĩ), Tùng Anh (Ca sĩ), Minh Anh (Ca sĩ)
Hồng Ánh (Diễn viên), Nguyệt Ánh (Diễn viên), Ngọc Ánh (Diễn viên), Nhật Ánh (Nhà văn)
Kiều Ân (Diễn viên), Lữ Ân (Nhà văn trẻ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần B

Hoàng Bách (Ca sĩ)
Thanh Bạch (MC)
Quốc Bảo (Nhạc sĩ)
Xuân Bắc (Diễn viên)
Quốc Bình (Diễn viên), Thăng Bình (Ca sĩ), Quý Bình (Diễn viên), Quang Bình (Đạo diễn)
Băng Băng (Diễn viên), Hải Băng (Ca sĩ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần C

Sơn Ca (Ca sĩ)
Văn Cao (Nhạc sĩ)
Hữu Cảnh (Danh tướng)
Bảo Chấn (Nhạc sĩ)
Băng Châu (Người mẫu), Hữu Châu (Diễn viên)
Mỹ Chi (Ca sĩ), Linh Chi (Người mẫu), Thùy Chi (Ca sĩ)
Kiều Chinh (Diễn viên)
Văn Chung (Nhạc sĩ), Bảo Chung (Nghệ sĩ)
Bằng Cường (Ca sĩ), Nam Cường (Ca sĩ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần D Đ

Thùy Dung (Ca sĩ), Vân Dung (Nghệ sĩ)
Trung Dũng (Ca sĩ), Quang Dũng (Ca sĩ), Việt Dũng (Diễn viên)
Hạo Dân (Diễn viên)
Quỳnh Dao (Nhà thơ)
Tùng Dương (Ca sĩ)
Ngọc Diệp (Người mẫu, diễn viên)
Trúc Diễm (Người mẫu)
Tiến Đạt (Ca sĩ)
Huỳnh Đông (Diễn viên)
Tuấn Du (Ca sĩ)
Phạm Duy (Nhạc sĩ), Thanh Duy (Ca sĩ)
Mỹ Duyên (Diễn viên)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần G

Hương Giang (Ca sĩ), Trà Giang (Nghệ sĩ)
Quỳnh Giao (Văn sĩ)
Ngọc Giàu (Nghệ sĩ)
Nguyên Giáp (Danh tướng)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần H

Hoàng Hà (Nhạc sĩ), Ngọc Hà (Ca sĩ), Thu Hà (Ca sĩ), Thanh Hà (Diễn viên), Thái Hà (Người mẫu), Quang Hà (Ca sĩ)
Nhật Hạ (Ca sĩ)
Hoàng Hải (Ca sĩ), Mạnh Hải (Diễn viên), Quang Hải (Đạo diễn)
Ngọc Hân (Tên công chúa)
Thúy Hạnh (Người mẫu), Minh Hạnh (Nhà thiết kế)
Thanh Hằng (Người mẫu, diễn viên), Minh Hằng (Diễn viên), Thu Hằng (Người mẫu)
Thu Hiền (Nghệ sĩ, ca sĩ), Kim Hiền (Diễn viên)
Văn Hiệp (Nghệ sĩ), Hòa Hiệp (Diễn viên)
Lê Hiếu (Ca sĩ)
Thanh Hoa (Nghệ sĩ)
Bảo Hòa (Người mẫu, diễn viên), Thái Hòa (Diễn viên)
Sỹ Hoàng (Nhà thiết kế), Lê Hoàng (Đạo diễn)
Đức Huy (Nhạc sĩ), Khắc Huy (Đạo diễn), Ngọc Huy (Ca sĩ), Kiến Huy (Ca sĩ), Chấn Huy (Ca sĩ)
Phi Hùng (Ca sĩ)
Lan Hương (người mẫu), Thiên Hương (Ca sĩ), Quỳnh Hương (Ca sĩ), Đinh Hương (Ca sĩ), Mai Hương (Ca sĩ)
Xuân Hinh (Nghệ sĩ)
Khánh Hưng (Ca sĩ)
Bích Hữu (Ca sĩ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần K

Tuấn Khanh (Nhạc sĩ), Lê Khanh (Nghệ sĩ), Kiều Khanh (Người mẫu)
Huy Khánh (Diễn viên), Ngân Khánh (Diễn viên), Vân Khánh (Diễn viên), Lê Khánh (Diễn viên)
Minh Khang (Nhạc sĩ)
Anh Khoa (Ca sĩ), Vĩnh Khoa (Ca sĩ)
Đăng Khôi (Ca sĩ)
Ngọc Khuê (Ca sĩ)
Trung Kiên (Nghệ sĩ)
Hồ Kiểng (Nghệ sĩ)
Anh Kiệt (Ca sĩ)
Bằng Kiều (Ca sĩ)
Thiên Kim (Ca sĩ), Thuyên Kim (Ca sĩ)
Nhã Kỳ (Diễn viên)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần L

Thanh Lam (Ca sĩ)
Thùy Lâm (Người mẫu)
Hương Lan (Ca sĩ), Tuyết Lan (Người mẫu), Xuân Lan (Người mẫu), Ý Lan (Ca sĩ)
Bằng Lăng (Người mẫu)
Pha Lê (Ca sĩ)
Mỹ Lệ (Ca sĩ)
Ngọc Lễ (Nhạc sĩ)
Phương Linh (Ca sĩ), Mỹ Linh (Ca sĩ), Uyên Linh (Ca sĩ), Khánh Linh (Ca sĩ), Hoài Linh (Nghệ sĩ), Thùy Linh (Ca sĩ), Quyền Linh (Nghệ sĩ), Quang Linh (Ca sĩ)
Kim Lân (Nhà văn)
Quang Linh (Ca sĩ)
Tự Long (Diễn viên), Thành Long (Diễn viên)
Bá Lộc (Ca sĩ), Hữu Lộc (Nghệ sĩ), Thành Lộc (Nghệ sĩ, diễn viên)
Hữu Luân (Nghệ sĩ), Sỹ Luân (Nhạc sĩ), Kiệt Luân (Diễn viên), Minh Luân (Diễn viên)
Cẩm Ly (Ca sĩ), Khánh Ly (Ca sĩ)
Công Lý (Diễn viên), Trọng Lý (Nhạc sĩ), Thiên Lý (Người mẫu)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần M

Xuân Mai (Ca sĩ), Thanh Mai (Diễn viên)
Duy Mạnh (Ca sĩ)
Hòa Mi (Ca sĩ), Khởi Mi (Ca sĩ), Giáng Mi (Ca sĩ), Trà Mi (Ca sĩ)
Thu Minh (Ca sĩ), Tấn Minh (Ca sĩ), Bình Minh (Diễn viên, người mẫu)
Diễm My (Diễn viên), Trà My (Người mẫu), Khởi My (Ca sĩ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần N

Linh Nga (Nghệ sĩ), Thúy Nga (Nghệ sĩ)
Yến Ngọc (Người mẫu), Tuấn Ngọc (Ca sĩ), Thanh Ngọc (Ca sĩ), Lan Ngọc (Diễn viên)
Hữu Nghĩa (Nghệ sĩ), Đại Nghĩa (MC)
Ngọc Ngoan (Diễn viên)
Xuân Nghi (Ca sĩ)
Phong Nhã (Nhạc sĩ)
Trúc Nhân (Ca sĩ), Đại Nhân (Ca sĩ)
Đông Nhi (Ca sĩ)
Hồng Nhung (Ca sĩ), Phi Nhung (Ca sĩ), Cẩm Nhung (Ca sĩ), Y Nhung (Diễn viên)
Trọng Ninh (Ca sĩ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần O-P-Q-S

Kiều Oanh (Diễn viên), Hoàng Oanh (Người mẫu), Vy Oanh (Ca sĩ)
Hoàng Phúc (Ca sĩ)
Hải Phong (Nhạc sĩ)
Hữu Phước (Nhạc sĩ)
Lan Phương (Ca sĩ, diễn viên), Thu Phương (Ca sĩ), Nhã Phương (Ca sĩ), Ái Phương (Ca sĩ), Bích Phương (Ca sĩ), Khánh Phương (Ca sĩ)
Cát Phượng (Diễn viên)
Anh Quân (Nhạc sĩ), Mạnh Quân (Nhạc sĩ), Minh Quân (Ca sĩ)
Tùng Quang (Ca sĩ, Lê Quang (Nhạc sĩ), Duy Quang (Ca sĩ), Bằng Quang (Nhạc sĩ, ca sĩ)
Hồng Quế (Diễn viên)
Bảo Quốc (Nghệ sĩ), Kinh Quốc (Diễn viên)
Bảo Quyên (Người mẫu ), Lệ Quyên (Ca sĩ), Ngọc Quyên (Người mẫu)
Như Quỳnh (Ca sĩ), Tú Quỳnh (Ca sĩ)
Phước Sang (Diễn viên, đạo diễn)
Ngọc Sương (Ca sĩ)
Ngọc Sơn (Ca sĩ), Bảo Sơn (Diễn viên), Thái Sơn (Ca sĩ), Công Sơn (Nhạc sĩ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần T

Mỹ Tâm (Ca sĩ)
Chí Tài (Nghệ sĩ)
Phương Thanh (Ca sĩ)
Trấn Thành (MC), Nam Thành (Người mẫu)
Ngọc Thạch (Người mẫu)
Thanh Thảo (Ca sĩ), Phương Thảo (Ca sĩ)
Toàn Thắng (Nhạc sĩ), Cao Thắng (Ca sĩ)
Quốc Thiên (Ca sĩ)
Chí Thiện (Ca sĩ)
Bảo Thy (Ca sĩ), Khánh Thy (Nghệ sĩ)
Phước Thịnh (Ca sĩ)
Hiền Thục (Ca sĩ)
Thanh Thức (Người mẫu)
Minh Thuận (Diễn viên), Hồng Thuận (Nhạc sĩ)
Phương Thúy (Người mẫu), Lê Thúy (Người mẫu), Thanh Thúy (Diễn viên)
Vĩnh Thụy (Người mẫu)
Hoàng Thùy (Người mẫu)
Thủy Tiên (Ca sĩ)
Minh Tiệp (Diễn viên)
Thái Tú (Ca sĩ)
Đinh Tùng (Ca sĩ)
Ngọc Tình (Người mẫu)
Ngọc Trai (Diễn viên)
Hương Tràm (Ca sĩ)
Đoan Trang (Ca sĩ), Thúy Trang (Ca sĩ), Vân Trang (Diễn viên), Yến Trang (Ca sĩ), Thùy Trang (Người mẫu), Huyền Trang (Người mẫu)
Công Trí (Nhà thiết kế)
Ngọc Trinh (Người mẫu), Phương Trinh (Diễn viên), Việt Trinh (Diễn viên)
Quốc Trung (Nhạc sĩ)
Thanh Trúc (Người mẫu)
Lam Trường (Ca sĩ), Đan Trường (Ca sĩ), Phi Trường (Ca sĩ)
Huy Tuấn (Nhạc sĩ), Đức Tuấn (Ca sĩ), Anh Tuấn (Ca sĩ), Mạnh Tuấn (Nghệ sĩ)
Ánh Tuyết (Ca sĩ), Bạch Tuyết (Nghệ sĩ), Minh Tuyết (Ca sĩ)

Tên những người nổi tiếng tại Việt Nam theo vần U-Y-V

Phương Uyên (Ca sĩ), Mỹ Uyên (Người mẫu)
Mỹ Vân (Người mẫu), Hồng Vân (Nghệ sĩ), Thanh Vân (Diễn viên)
Vĩ Văn (Người mẫu)
Công Vinh (Cầu thủ bóng đá), Phúc Vinh (Diễn viên), Thúy Vinh (Vận động viên), Thế Vinh (Ca sĩ), Quang Vinh (Ca sĩ)
Khắc Việt (Nhạc sĩ, ca sĩ)
Phương Vy (Ca sĩ), Hạ Vy (Người mẫu)
Anh Vũ (Nghệ sĩ), Hoàng Vũ (Ca sĩ), Triệu Vũ (Ca sĩ), Nguyên Vũ (Ca sĩ)
Bảo Yến (Ca sĩ), Hoàng Yến (Người mẫu), Hải Yến (Diễn viên)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên đặt tên con theo tên của người nổi tiếng

Những lưu ý chọn đất đặt mộ sau khi cải táng

Cải táng là hình thức mai táng phổ biến, mang nhiều ý nghĩa tâm linh của người Việt. Ngoài việc chọn thời điểm thì chọn đất đặt mộ sau khi cải táng cũng rất
Những lưu ý chọn đất đặt mộ sau khi cải táng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cải táng là hình thức mai táng phổ biến, mang nhiều ý nghĩa tâm linh của người Việt. Ngoài việc chọn thời điểm thì chọn đất đặt mộ sau khi cải táng cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến con cháu trong gia đình.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online trong đo đạc xây mộ chuẩn xác

Nhung luu y chon dat dat mo sau khi cai tang hinh anh
 
Việc lựa chọn đất đặt mộ sau khi cải táng muốn tốt cần lưu ý một số điểm sau.
 
Đất đặt huyệt mộ sau khi cải táng phải là nơi đất mới, chưa từng bị chôn lấp, đào xới. Khí đất của huyệt tươi tốt, đất rắn chắc tươi tắn. Nếu là vùng đồng bằng thì đất tươi mịn, có mùi thơm, đào lên phía dưới độ 60 - 70cm đất đặc quánh, có màu vàng nhạt hoặc màu nâu đậm. Nếu là miền trung du, đồi núi thì đất mịn màng, tuy khô nhưng có màu vàng nhạt.
 
Đất đặt huyệt sau khi cải táng kị nhất là tơi xốp, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
 
Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ thì chọn đất đặt huyệt sau khi cải táng sao cho tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào hai bên cạnh mộ.
 
Nếu chọn được đất đặt huyệt sau khi cải táng có phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách. Trường hợp đất đai quá hiếm thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
 
Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh vị trí đất chọn đặt huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì chủ về phá bại, không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ, gây tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn đất đặt huyệt sau khi cải táng ở nơi yên tĩnh, cách xa đường đi lối lại.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý chọn đất đặt mộ sau khi cải táng

Đặt bình hoa vị trí nào nào tốt cho gia chủ?

Việc đặt bình hoa trong nhà theo hướng hợp phong thủy không chỉ giúp cho không gian sống nhà bạn thêm đẹp, có sức sống mà còn mang lại sự giàu có, thịnh vượng và tốt cho đường tình duyên của gia chủ.
Đặt bình hoa vị trí nào nào tốt cho gia chủ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy, đào hoa vị là huyệt đạo nếu được tác động sẽ có tác dụng làm tăng vận khí đào hoa của người sống trong ngôi nhà đó. Đặt bình hoa ở đúng vị trí đào hoa của mỗi người sẽ rất tốt cho chuyện tình duyên của gia chủ:

Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo tuổi, vị trí này phân bố như sau:

- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa ở hướng chính Đông, do đó nên bài trí bình hoa ở hướng chính Đông.

- Tuổi Thân, Tí, Thìn: nên bài trí bình hoa ở hướng chính Tây.

- Tuổi Tị, Dậu, Sửu: nên bài trí bình hoa nằm ở hướng chính Nam.

- Tuổi Hợi, Mão, Mùi: nên bài trí bình hoa ở hướng chính Bắc.

Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo màu sắc thì cần tìm những màu chủ đạo của bình hoa, cụ thể như sau:

- Đào hoa ở hướng chính Đông: Đặt bình hoa màu xanh lục.

- Đào hoa ở hướng Tây: Đặt bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.

- Đào hoa ở hướng Nam: Đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.

- Đào hoa ở hướng Bắc: Đặt bình hoa màu đen, xám.

Đặt bình hoa theo chất liệu và hình dáng bình.

Trong phong thủy học, bình cắm hoa tốt nhất là bằng chất liệu gốm hoặc sứ. Bình hoa bằng sứ nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, còn bình hoa thuỷ tinh nên đặt ở phía Bắc trong phòng hay ngôi nhà. Hình dạng bình hoa cũng rất quan trọng, bình hoa có hình dạng khác nhau nên đặt ở các hướng khác nhau. Các loại bình hoa hình cầu nên đặt ở hướng bắc hoặc tây bắc, hình nón nên đặt ở phía Nam.

Đặt bình hoa trong phòng ngủ là tốt nhất

Phòng ngủ là nơi tốt nhất để đặt bình hoa. Trong nhà bạn có thể đặt nhiều bình ở những hướng tốt. Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ, bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là hướng Tây Nam. Song nếu không có điều kiện, bạn đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc. Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ.

Ngoài ra, đối với phái mạnh, dù đã cao tuổi hay còn thanh niên, nếu muốn thu hút sự chú ý của phái nữ có thể đặt một bình hoa với vài cành hoa tươi ở vị trí bên phải cửa ra vào.

5 lưu ý quan trọng khi đặt bình hoa trong nhà

- Không để bình hoa rỗng trong nhà, nếu không sẽ khiến vợ hoặc chồng ngoại tình

- Thường xuyên thay nước hoặc bổ sung nước cho bình hoa, để nước bị hao hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tài sản trong gia đình

- Hạn chế cắm hoa khô/hoa giả, sẽ làm căn nhà không có sức sống, gây nên một số trở ngại. Nếu đặt bình hoa khô/hoa giả thì phải để một lọ nước hoa bên cạnh.

- Hoa úa phải bỏ/thay ngay, để lâu ngày sẽ phá hỏng bầu không khí trong gia đình.

- Không gian xung quanh nơi đặt bình hoa phải sạch sẽ, gọn gàng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt bình hoa vị trí nào nào tốt cho gia chủ?

Xem tướng qua tai –

Tướng học đặt Tai vào bộ ngũ quan kêu bằng Thái Thính quan. Tai bên trái thuộc hành Kim, tai bên phải thuộc hành Mộc. Vì thuộc Kim nên có màu trắng sáng, vì thuộc Mộc nên cần cứng cáp. Tai cũng ở trong bộ Tứ độc ví như con sông. Vì là sông nên cần có

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng học đặt Tai vào bộ ngũ quan kêu bằng Thái Thính quan.

Tai bên trái thuộc hành Kim, tai bên phải thuộc hành Mộc. Vì thuộc Kim nên có màu trắng sáng, vì thuộc Mộc nên cần cứng cáp. Tai cũng ở trong bộ Tứ độc ví như con sông. Vì là sông nên cần có bờ thành, luân quách, vành tai phải cho phân minh.

Xem tướng Tai đòi hỏi cả Hình lẫn Sắc.

Quan kỳ hình trạng nhan sắc
Kiến hồ hưu cữu vinh nhục

xem-tuong-tai

– Về hình trạng tai đầy đặn, áp vào đầu tượng trưng cho giàu có. Luân quách phân minh, ẩn cốt bên dưới, tai vuông lớn tượng trưng cho sang trọng. Nếu luân quách quăn, lộn, tai ngắn và nhọn, sứt lệch, thấp, tướng nghèo hèn.

Thuỳ châu triều hải
Tất diên toán nhi dư tài
.

– Thuỳ châu là dái tai, hướng hơi chếch về phía miệng là triều hải. Như trên đã nói, tai thuộc vận thiếu niên. Có tai đẹp chủ vận thiếu niên tốt. Tai dầy mập dễ giàu. Đa số nhà doanh thương cự phú đều có tướng thuỳ châu triều hải.

Uyển nguyệt quán luân
Chung triều vương nhi chấp ngọc 

-Vành tai vòng như vầng trăng, bẩm chất thông minh, học hành được. Người có vành tai uyển nguyệt thường gặp may mắn trong sự nghiệp quan quyền.

Kỳ bạc như chỉ hề bần bảo tử
Kỳ kiên như mộc hề lão bất khốc 

Nghĩa là: Tai mỏng như tờ giấy nghèo chết sớm
Tai cứng như gỗ ít gặp hoạ.
Tai mỏng bởi tại tiên thiên bất túc, báo hiệu hoàn cảnh về sau khốn cùng.
Tai cứng nhờ cái xương đằng sau tai tốt chứng tỏ khí lực tiên thiên khoẻ mạnh và để lúc già nua không mất sức, ốm đau bệnh tật.

Lão bất khốc là nghĩa đó.
Tai trắng hơn mặt danh vang thiên hạ. 

Nhà văn Âu Dương Tu thường kể, thuở nhỏ có nhà sư xem tướng cho ông nói: “Nhĩ bạch ư diện danh mãn thiên hạ”.
Tai sáng tinh khiết, con người chân thực trung kiên.
Danh thần Ngụy Trưng đời Đường Thái Tôn, tuy diện mạo tầm thường, duy chỉ có hai tai trắng tinh khiết. Ông được vua Đường Thái Tôn nể nhất chỉ vì ông dám chính trực can ngăn vua.

  • Tai không cứ to nhỏ. Điều quan hệ là dày dặn, cứng cáp, có vành tai trong, vành tai ngoài (luân quách) đẹp đẽ, có thuỳ châu (dái tai).
  • Tai to mà không luân quách, thuỳ châu, càng to càng vô giá trị.
  • Danh từ trư nhĩ không có nghĩa hình thù nó giống hệt tai heo đâu, trên đời chẳng ai mang cái tai như thế. Trư nhĩ là chỉ đôi tai to lớn nhưng vô luân quách, thuỳ châu.
  • Tướng trư nhĩ rất lười và ngu, lại tham tiền, tham sắc, thích rượu thịt.
  • Còn tai chuột (thử nhĩ) thì hình thù nhọn mỏng cũng vô luân quách là tướng chỉ biết thủ lợi cho riêng mình, ưa làm hại cho người khác. Tướng của bọn ăn cắp, ăn trộm.
  • Người nào tai khỉ hết sức gian trá, quỉ quyệt. Tai khỉ hình thù ra sao? Nếu tai bên phải có nốt ruồi như thế, người hiếu đễ, tốt bụng. Tai bên trái, nơi vành tai trong hoặc chỗ khoan tai (giữa vành ngoài và vành trong) có nốt ruồi, người tài giỏi khả dĩ kinh bang tế thế.

Bạch Vân Tử nói: “Hàm quắt, tai nhọn ưa dùng quỉ kế” (Tiêm nhĩ, súc tư thiên ban quỷ kế).
Chọn bạn, định cộng tác làm việc chớ có gần kẻ tai khỉ.
Tai khỉ còn quỷ quyệt hơn những người tướng:

  • Lấy lưỡi liếm môi như rắn
  • Mắt ba góc
  • Mắt to mắt nhỏ
  • Mũi mỏ chim
  • Mũi đỏ lấm tấm
Bạc như hướng tiền, mãi tận điền viên.
Phản nhi đoả hậu cư vô thất ốc. 

Hai tai mỏng vểnh về đằng trước, sách tướng gọi là Chiêu phong nhĩ (tai đón gió) chủ phá bại. Nếu nó lại mỏng lệch thì bán sạch nhà cửa ruộng vườn.

Tướng bạt nhĩ lộn ra phía sau (đảo hậu), suốt đời không mua nổi cái nhà. Dù con nhà gia thế, nếu có hai loại tai đó rồi cũng thất cơ lỡ vận.

Hôn ám nan nghị hồ đăng đệ
Tiêu khô lữ thán kỳ không trục. 

Tai trông tối thui, triệu chứng của tinh thần suy nhược, tất nhiên học bất thành, không thể đỗ đạt.
Nếu tai vàng héo khô khốc, tính mạng sắp nguy.
Sách “Ma Y Thần Tướng” nói:
Nhĩ luân tiêu hắc, tử tại nhãn tiền (Vành tai khô đen, chết ở trước mắt).

Thọ việt mi hề quý phún huyết.
Thông minh nhuận hề, phú điếm nhục. 

Hình tai dài và lớn, bên trên cao hơn lông mày, bên dưới ngang với góc miệng là tướng thọ. Cả đời ít khi ốm đau dù gặp nghịch cảnh cũng chẳng bao giờ buồn phiền.

Hai tai ửng hồng như phun son đại quý cách. Hồng phải đi đôi với nhuận mơn mởn như cánh hoa hồng buổi sớm. Nếu đỏ mà lại khô thì là tên hung ác, đồ tể, côn đồ.

Tai màu ửng hồng minh nhuận biểu hiện tâm thần cường tráng. Nhĩ thông thường đi đôi với mục minh. Sách “Linh Sơn Bí quyết” có câu: “Nhĩ môn khoan đại nhuận trạch minh huỳnh châu viên quách hậu, tài trí siêu quần”(cửa tai rộng rãi, to, sắc trạch nhuận sáng, dái tai tròn vành tai dầy, tài giỏi hơn người).

Tai đầy áp sát vào đầu, đứng trước mặt không trông thấy tai, đại phú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua tai –

Những con giáp gặp may mắn nếu đi du lịch đầu năm

Đầu năm là thời điểm vạn vật sinh sôi, thích hợp đi du lịch. Hãy cùng ## điểm danh những con giáp sẽ gặp may mắn nếu du lịch đầu năm
Những con giáp gặp may mắn nếu đi du lịch đầu năm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đầu năm là thời điểm vạn vật sinh sôi, thích hợp đi du lịch. Hãy cùng ## điểm danh những con giáp sẽ gặp may mắn nếu du lịch đầu năm.


Nhung con giap gap may man neu di du lich dau nam hinh anh
 
Hạng 4: Tuổi Tỵ

Nhung con giap gap may man neu di du lich dau nam hinh anh 2
 
Người tuổi Tỵ có nhiều tâm sự, điều này có quan hệ đến sự tinh tế trong cách suy nghĩ của họ. Mọi việc đều đặt tại đáy lòng, không dễ dàng bày tỏ với người khác, điều này về lâu về dài tích tụ thành nguồn năng lượng xấu, ảnh hưởng đến thể chất và tâm lý của họ. Vậy nên, người tuổi Tỵ nên tận dụng thời điểm đầu năm đi du lịch, cảm nhận sức sống của mùa xuân, tiêu tan hư khí trong cơ thể, điều này tăng vận khí của họ, khă năng gặp may mắn sẽ được nâng cao.
“Họa, phúc không ở sao chiếu mệnh”
Ngày 15 tháng Giêng hằng năm, những nơi cúng giải hạn sao Thái Bạch luôn có rất đông người tham dự. Bởi theo quan niệm, ngày rằm (15) là ngày sao Thái Bạch
Hạng 3: Tuổi Dậu

Nhung con giap gap may man neu di du lich dau nam hinh anh 3
 
Năm vừa qua, người tuổi Dậu luôn phải thấp thỏm lo sợ, nhiều sự việc kéo đến khiến họ không còn thời gian xả hơi. Điều may mắn là, trong năm, trụ năm Dậu sẽ cảm thấy thoải mái hơn, không cảm thấy mệt mỏi về những điều đã qua. Nhân dịp đầu năm mới, người tuổi Dậu hãy tự thưởng cho mình chuyến du lịch ngắn ngày, không những để thư giãn cơ thể, mà còn cải thiện khí vận của bản thân.
Hạng 2: Tuổi Sửu

Nhung con giap gap may man neu di du lich dau nam hinh anh 4
 
Người tuổi Sửu vốn nổi tiếng chăm chỉ, họ rất ít khi thả lỏng dây thần kinh của mình, có xu hướng hoàn thành công việc thật hoàn hảo mới nghĩ đến việc nghỉ ngơi. Thế nên, người tuổi Sửu nên dành tặng cho bản thân chuyến du lịch đầu năm để giải tỏa sự vất vả, đồng thời tăng cho bản thân vận may trong năm.
Hạng 1: Tuổi Thìn

Nhung con giap gap may man neu di du lich dau nam hinh anh 5
 
Vốn là con giáp luôn hăng hái trong mọi việc, luôn nhận được sự khen ngợi và ủng hộ của người khác. Năm vừa qua được coi là đem đến nhiều thăng trầm cho người tuổi Thìn, tâm trạng của họ vì thế cũng không được tốt. Vậy nên, bát tự trụ năm Thìn có thể nhân cơ hội này đi du lịch để giải trừ ác khí, gia tăng vận may cho bản thân.  
► Mời các bạn tra cứu Lịch 2016 theo Lịch vạn sự chuẩn xác

Chi Nguyễn

Xem Clip để nhận biết Nghi thức thờ cúng bình thường


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp gặp may mắn nếu đi du lịch đầu năm

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Kiến thức phong thủy.

Phi_Tinh

Chọn tuổi xây nhà
Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, là một tế bào của xã hội, (là một xã hội thu nhỏ) xã hội nào đi nữa thì người dân cũng phải có nhà ở, đơn sơ thì bằng gỗ lá, cho đến những vật liệu xây dựng nhà cao cấp.
Việc xây dựng một ngôi nhà hết sức quan trọng cho một đời người, những gia đình nghèo túng thiếu thì có khi cả đời không xây nổi một ngôi nhà nhỏ cấp 4, ai cũng vậy trước khi xây dựng một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn đều phải qua các bước chuẩn bị:
Xem tuổi của mình năm nào xây dựng nhà được tốt
Chuẩn bị cơ sở vật chất , tiền tài
Chọn thầy phong thủy vừa ý có kinh nghiệm tư vấn
Mua một lô đất , có địa khí tốt, phù hợp với phong thủy và tuổi của mình
Vẽ bản vẽ có kết hợp với Bát quái đồ Phong Thủy, xin phép xây dựng, chọn nhà thầu có kinh nghiệm,
Xem ngày tốt và khởi công.

Trên đây là 6 bước tiến hành trước khi xây dựng một ngôi nhà, nhưng đâu phải ai cũng làm được như vậy hết đâu, từ đó sau khi xây cho mình một tổ ấm phần lớn những người có tính toán kỷ làm từng bước một thì cuộc sống rất tốt sau khi về nhà mới, như công việc làm ăn phát triển, tiền tài ngày nhiều, gia đình hạnh phúc con cháu an vui, nhưng rất tiếc cũng còn khá nhiều gia đình sau khi về nhà mới không bao lâu thì nảy sinh vấn đề như: công việc làm ăn tự nhiên tuột dốc, tiền tài hao phí vô cớ, tình cảm gia đình ngày càng sa sút, thậm chí có gia đình vợ chồng phải xa nhau, con cháu trong nhà khó dạy bảo.v.v…
Việc chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của Phong Thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Những năm Tam Tai :
 Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn. 
– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất. 
– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi. 
– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.

Tránh những năm phạm Kim Lâu : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1966 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1966= 42 + 1 = 43 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi phạm kim lâu: 12, 14 , 16, 18, 21, 23, 25, 27, 29, 30, 32, 34, 36, 38, 41, 43, 45, 47, 49, 51, 53, 55, 57, 59, 60, 62, 64, 66, 68, 71, 73, 75. 77, 79.

Tránh những năm phạm Hoang Ốc : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1950 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1950= 58 + 1 = 59 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm hoang ốc 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48 , 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. 78.
Những năm tốt nên xây dựng nhà , mua nhà , tu đạo nhà ở: Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1973 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1973= 35 + 1 = 36 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi không phạm Kim Lâu, Hoang ốc, Tam Tai: Tính năm 2008 còn các năm khác suy ra, Các tuổi xây dựng dời đổi rất tốt như sau: 13, 17, 19, 22, 31, 35, 37, 46, 58, 61, 67, 70.
Nếu phạm vào một trong ba yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Lý lẽ khoa học hàm chứa trong “phong thủy học” (Phần 2) –

Nội dung cốt yếu của phong thuỷ là kiến thức lựa chọn và xử lý môi trường nơi ở của con người, phạm vi của nó bao gồm các phương diện: nơi ở, công sở, nhà thờ, lăng mộ, thôn lạc, thành phố. Trong đó đề cập đến lăng mộ gọi là âm trạch, các phương diện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khác gọi là dương trạch. Phong thuỷ ảnh hưởng đến môi trường nơi ở chủ yếu biểu hiện trên 3 mặt sau: Thứ nhất là chọn đất cho nhà, tức là nhu cầu một điều kiện địa hình có thể thoả mãn về sinh lý và tâm lý; thứ hai là việc xử lý hình thái sắp xếp nơi ở, bao gồm các nhân tố: lợi dụng và cải tạo môi trường tự nhiên, hướng, vị trí, kích thước, độ cao thấp, cửa cổng, đường đi, cấp nước, thoát nước v.v… thứ ba là trên cơ sở thêm vào một phù hiệu gì đó để thoả mãn nhu cầu về tâm lý tránh hung gặp cát.

1327686847-mau-biet-thu-2

Cốt lõi của phong thuỷ còn là khảo sát thăm dò chọn đất xây dựng nhà, tức là khảo sát về mối quan hệ hài hoà giữa hướng, bố cục với tự nhiên, mệnh vận của con người. Nó đưa mệnh đề triết học của người Trung Quốc xưa “Trời đất và con người hợp thành một” vào với các kiến trúc, sức chú ý của nó không đặt hạn chế ở một môi trường nào đó, mà là chú ý đến sự cảm ứng của con người đối với môi trường, và hướng dẫn cho con người tiếp nhận những cảm ứng này như thế nào để giải quyết từ việc chọn địa điểm đến việc xây dựng nhà. Ở đây, việc chọn vị trí, san lấp mặt bằng và bố trí không gian, phải tuân theo một “bản vẽ” và “trật tự” nào đó – trật tự của “trời”, trật tự của “đất”, trật tự của “cơ thể con người”. Như vậy con người mới có thể hoà cùng với nhà ở và toàn bộ môi trường tự nhiên làm một, từ đó có được sự cân bằng về tâm lý. Điều gọi là “Thiên thời, địa lợi, nhân hoà” là cũng từ nó mà kiến trúc có được một sức sống mạnh mẽ.

Có học giả cho biết, hạt nhân của thuật phong thủy thể hiện tinh hoa lý luận kiến trúc cổ đại Trung Quốc. Thuật phong thuỷ trên thực tế là lý luận thiết kế quy hoạch kiến trúc cổ đại có tính tổng hợp và thống nhất rất mạnh các nhân tố bao gồm địa chất học, sinh thái học, cảnh quan học, kiến trúc học, luân lý học, mỹ học.

Thuật phong thuỷ cũng như những thuật toán khác đều có cội nguồn từ xa xưa, trải qua những năm tháng dài lâu dần dần hình thành nên hai loại lớn đó là lý pháp và hình pháp. Mà trong hai loại pháp này mỗi loại đều có nguồn gốc của nó. Giữa chúng khó có thể tách rời mà luôn có những liên hệ cơ địa, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.

Hàng ngàn năm nay, thuật phong thuỷ đã được truyền bá rộng khắp nơi mà không hề suy, vẫn luôn giữ được sức sống mạnh mẽ. Được như vậy bởi nó có thể cho chúng ta biết được trời đất con người luôn hoà làm một, con người sống trong trời đất phải làm thế nào để chọn được môi trường sống tốt nhất. Một kiến trúc đẹp nhất là kiến trúc mà mọi vấn đề nhà ở, sinh hoạt, công tác, học tập của con người đều vì trời, vì đất và vì con người, làm cho người ta luôn gặp được chuyện tốt lành tránh được điều xấu ác, tạo điều kiện cho thế hệ sau có môi trường sống, làm việc, học tập giao tiếp tốt hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý lẽ khoa học hàm chứa trong “phong thủy học” (Phần 2) –

Tướng mặt phụ nữ làm phu nhân có đặc điểm thế nào

Tướng mặt phụ nữ làm phu nhân có đặc điểm thế nào? Cùng ## tìm nhiểu nhé.
Tướng mặt phụ nữ làm phu nhân có đặc điểm thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Có câu: “Đằng sau mỗi người đàn ông thành đạt là một người phụ nữ đảm đang”. Người phụ nữ ấy có tướng mạo và phúc phận ra sao, hãy cùng ## tìm hiểu.


Thành công trên quan trường là điều mà mỗi người làm chính trị đều mong muốn. Nhưng không dễ dàng để chạm tới thành công, nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Ngoài năng lực bản thân, sự hài hòa về thiên thời, địa lợi, việc hỗ trợ về mặt tinh thần của nửa kia cũng vô cùng quan trọng.

Thế nên mới có câu: “Đằng sau mỗi người đàn ông thành đạt là một người phụ nữ đảm đang”. Người phụ nữ ấy có tướng mạo và phúc phận rao sao, hãy cùng ## tìm hiểu.

1. Ngũ quan đoan chính, không có nét phá tướng

Tướng do tâm sinh, ngũ quan (mắt, mũi, tai, miệng, lông mày) đoan chính, không bị khuyết hãm thì tâm hồn lương thiện, trong sáng. Một chính trị gia rất cần người phụ nữ như vậy để có thể cùng kề vai sát cách trên quan trường.

Tuong mat phu nu lam phu nhan co dac diem the nao hinh anh
 
Phụ nữ có ngũ quan đoan chính dễ được người khác yêu mến, tin tưởng. Công danh, sự nghiệp của bản thân họ cũng khá thuận lợi. Người này thông minh, lanh lợi, có phúc phận tốt, sẽ là “trợ thủ đắc lực” cho con đường quan lộc của chồng.

Cần lưu ý, trên khuôn mặt không có nét phá tướng (nốt ruồi xui xẻo, sẹo, bớt...) thì vận khí của người phụ nữ này mới không bị cản trở.

Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”
– Nắm bắt được những tướng mặt sếp khó tính dưới đây, bạn sẽ có cách “né đòn” hữu hiệu, vừa hoàn thành công việc dễ dàng lại không bị cấp
2. Thiên đình đầy đặn


Thiên đình chính là phần trán trên khuôn mặt. Đây cũng là vị trí của cung Sự nghiệp. Thiên đình đầy đặn, sáng sủa chứng tỏ chủ nhân có tấm lòng khoan khoái, bao dung, phóng khoáng. Hơn thế, người phụ nữ này còn sở hữu trí tuệ minh mẫn, khả năng làm việc độc lập rất tốt.

Trong công việc, họ dễ dàng được lãnh đạo coi trọng, đánh giá cao và đề bạt thăng tiến. Bản thân họ cũng là trợ thủ đắc lực của cấp trên, công danh sự nghiệp gặt hái được nhiều thành công.

Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng mặt phụ nữ làm phu nhân của chính trị gia. Trong mọi trường hợp, họ sẽ là “hậu phương vững chắc” để chồng an tâm xông pha nơi “tiền tuyến”.

Tuong mat phu nu lam phu nhan co dac diem the nao hinh anh 2
 
3. Mắt tròng đen tròng trắng rõ ràng


Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Phụ nữ có mắt to, lòng đen và lòng trắng rõ ràng thường có tấm lòng lương thiện, tràn đầy sức sống, làm việc ngay thẳng, minh bạch nên dễ được lòng lãnh đạo.

Trong hôn nhân, họ luôn biết cách cư xử khéo léo, vun vén cho gia đình để chồng con yên tâm phấn đấu.

4. Sống mũi thẳng, đầu mũi tròn đầy

Mũi thể hiện tài vận, phản ánh phần nào đời sống vật chất của mỗi người. Phụ nữ có tướng mũi mà sống mũi thẳng, đầu mũi tròn đầy thì được hưởng nhiều phúc phận về tài lộc. Đường công danh, sự nghiệp của bản thân họ cũng hanh thông, rộng mở.

Tuong mat phu nu lam phu nhan co dac diem the nao hinh anh 3
 
Trong tình yêu, quý cô này thủy chung một lòng, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân để gia đình được trong ấm ngoài êm, ông xã tập trung phấn đấu cho sự nghiệp.

5. Địa các đầy đặn

Trên khuôn mặt, Địa các chính là cằm. Cằm phản ánh vận thế ở giai đoạn hậu vận của mỗi người. Muốn biết xem về già bạn có được hưởng cuộc sống giàu sang, phú quý hay không, hãy nhìn tướng cằm.

Bên cạnh đó, nữ giới có cằm đầy đặn thường có số vượng phu và vượng cả tài lộc. Họ dễ dàng lọt vào “mắt xanh” của các chính trị gia, có phúc phận làm phu nhân, luôn sánh bước cùng chồng trên quan trường.

=> Xem thêm: Nốt ruồi và ý nghĩa của các vị trí trên cơ thể

Ngân Hà

Chỉ ra tướng mặt người nghèo khó và cách thoát nghèo
Trong Nhân diện học, lông mày lộn xộn, đứt đoạn là biểu hiện của đời sống tình cảm phức tạp. Chủ nhân của tướng lông mày này thường yếu đuối, dễ bị yếu tố


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt phụ nữ làm phu nhân có đặc điểm thế nào

Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Môn Tử Bình có 1 câu quan trọng mà ai cũng thuộc lòng khi bắt đầu luận giải tứ trụ: "Dụng thần chuyên tầm nguyệt lệnh, dĩ tứ trụ phối chi, tất hữu thành bại."
Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Có nghĩa là tìm dụng thần trong chi tháng là điều kiện thứ nhất, sau đó xem xét quan hệ của ngũ hành giữa các can chi còn lại, cách cục của tứ trụ từ đó mới biết là thành hay bại.

Thành tức là thành công, đạt được cách, còn gọi là nhập cách.

Bại là thất bại; cách cục của tứ trụ bị phá.

Giữa "Thành" và "Bại" còn xét được "Kị" và "Cứu Ứng".

Kị tức là cách cục không nên gặp, mức độ bị phá cách nhẹ hơn "bại".

Cứu ứng là khi gặp phá cách lại được giải thoát.

Lưu ý rằng các tài liệu chỉ dạy xét Cách Cục theo tứ trụ, mà rất hiếm khi nói rõ định đại vận ảnh hưởng như thế nào đến Cách Cục, vấn đề này có cần xét song song với sự thành bại của Cách Cục hay không. Các mệnh lý gia thời trước chỉ xét Cách Cục, sau đó mới luận đại vận nào sẽ tốt, đại vận nào sẽ xấu.

Quan niệm này là không cải được số mệnh. Mệnh có Cách gì thì nhất định sẽ diễn tiến theo chiều hướng đó. Cải được số hay không là một vấn đề khác, sẽ bàn ở một bài khác. Chúng ta chỉ nên học hỏi tại sao phải hiểu rõ Cách Cục của tứ trụ xét như thế nào.

Thí dụ như Quan cách.

Thành > Quan gặp Tài và Ấn, không bị hình, xung, phá, hại, không vong.

Bại > Quan gặp Thương quan, Quan bị khắc chế, bị xung mất, hợp mà trở thành kị thần, gặp không vong

Kị > Quan gặp Tài mà lại thêm Thương quan

Cứu ứng > Quan gặp Thương quan nhưng có Ấn giải. Khi Quan Sát hỗn tạp, Sát hay Quan được hợp. Quan bị hình, xung, nhưng được tam hội, tam hợp hiệp giải.

Chẳng hạn như Giáp mộc sanh tháng Dậu, tức Tân kim là Quan cách. Có can Đinh là Thương quan phá cách, vì Đinh khắc Tân. Cứu giải là nếu có Nhâm thấu ra, vì Nhâm hợp Đinh, nên Đinh không còn khắc chế Tân nữa.

Có 1 vấn đề quan trọng chúng ta nên nhớ rõ khi luận Cách:

1- Bản khí của chi tháng là Cách
2- hay can tàng nào thấu ra là Cách?

Vấn đề này các bạn sẽ gặp phải khi đọc vài tài liệu khác nhau. Theo KC thì Tử Bình trong thời gian xưa nhất dùng điểm 1 để luận Cách. Sau này dần dà mới thấy các tân phái cho rằng can tàng nào thấu ra thì lấy đó làm Cách.

Các bạn cũng thấy lý do rằng, khi nói "nguyệt lệnh" thì dĩ nhiên nói rõ là bản khí của chi tháng, như Dần có Giáp, Bính, Mậu, thì Giáp chính là Cách cục. Vì "lệnh" thì chỉ có 1. Các can tàng khác chỉ là phụ.

Nếu cho rằng vì Giáp không thấu mà Bính hay Mậu thấu ra, lại lấy Bính/Mậu làm Cách thì phải là quan niệm mới hơn, suy luận rộng thêm hơn ở thời gian sau này. Quan niệm rộng rãi này còn cho thấy giải quyết được rõ ràng khi thân vượng hay thân suy phải tòng. Nhất là về Quan/Sát cách, một trong những trọng điểm xét đoán của Tử Bình.

Trước khi luận sâu hơn về sự phối hợp phức tạp của tứ trụ, vì dĩ nhiên có rất nhiều tứ trụ khó nhìn ra ngay Cách cục, chúng ta nên tìm hiểu khi nào gọi là Thành, Bại, Kị và Cứu ứng. Ở trên đã nói về Quan, dưới đây là những cách cục của những thập thần khác.

Cách cục thành:

- Thân cường vượng có SÁT chế ngự, gọi là Sát Cách.
- Ấn không nhiều, gặp Sát hay Quan thấu can, dụng được Thực Thương để tiết khí. Hoặc Ấn quá mạnh gặp được Tài tinh vượng khí; Ấn cách thành công.
- Thực thần là Cách, có Tài tinh. Thực thần gặp Sát, không có Tài tinh. Thực thần gặp Sát nhưng có Ấn; Thực cách thành công.
- Thương quan gặp Tài, tất có tiết khí để thành hữu dụng. Thương quan vượng, có Ấn cũng vượng. Thương quan mạnh, thân nhược, có Sát và Ấn. Thương quan gặp Sát nhưng không có Tài. Gọi là Thương quan cách thành.
- Tài tinh là để sinh Quan, có Tài cách gặp Quan là hữu dụng. Tài cách gặp Thực sinh, lại có Tỉ Kiếp thì thân cường vượng, gặp Ấn vượng.
- Nhật chủ gặp lệnh tháng là Kiếp gọi là Dương nhận cách (đế vượng). Nếu thấu Quan Sát hay Tài Ấn đều hữu dụng.
- Lệnh tháng là Lộc (lâm quan), thấu Quan lại có Tài, Ấn, hoặc thấu Tài có Thực Thương đi kèm. Thấu Sát được chế phục, như vậy Kiến lộc cách thành.

Thế nào là Bại:

- Sát cách gặp Tài tinh mạnh lại không có Ấn chế ngự.
- Ấn cách quá yếu lại gặp Tài. Hoặc thân cường vượng, Ấn cách quá mạnh, lại có Sát. Như vậy Ấn cách bị hỏng.
- Thực cách gặp Kiêu thần, hoặc Thực sinh Tài gặp Sát thấu.
- Thương quan cách gặp Quan. Thương quan sinh Tài gặp Sát thấu. Thương quan cách gặp Ấn trọng thì thân vượng mà Thương nhược, cũng đều làm cho Thương quan cách bị phá.
- Tài cách yếu mà gặp nhiều Tỉ Kiếp. Tài cách gặp Sát thấu.
- Dương nhận cách không có Quan hay Sát.
- Kiến lộc cách không có Tài Quan, lại thấu Sát và Ấn là bại.

Cách cục kị khi gặp:

- Quan cách đương thành lại bị hợp
- Sát cách có Ấn lại thấu Tài tinh
- Sát cách có Thực chế lại gặp Ấn
- Ấn cách gặp Thực thần, kị gặp Tài vượng thấu can
- Thực cách có Sát hay Ấn không nên gặp Tài
- Thương quan cách sinh Tài, nhưng Tài bị hợp
- Tài cách sinh Quan, kị gặp Thương hay bị hợp

Thí dụ về Cứu ứng trong vài trường hợp:

- Tài cách gặp Tỉ Kiếp mạnh, có Thực tiết khí thân. Như Giáp sinh tháng tứ quí Thìn Tuất Sửu Mùi, có Ất thấu gọi là bị Tỉ Kiếp tranh Tài (Mậu Kỉ). Nếu thấu Bính, tức Tỉ Kiếp chuyển sang sinh Thực, Thực sinh Tài, như thế Tài cách đang bại trở thành có cứu ứng. Hoặc tứ trụ không có Bính, nhưng thấu Tân âm kim có thể khắc chế Ất Mộc cứu Tài.

- Bính sinh tháng Dậu, Tân kim là chính tài. Có Nhâm là Sát thấu. Tân kim sẽ sinh Nhâm thủy khắc Bính. Như thế gọi là Tài cách bị phá. Cứu ứng được là có Mậu chế ngự Nhâm, lại sinh cho Tân kim. Nếu không có Mậu lại thấu Đinh thì Đinh hợp Nhâm là hợp Sát. Như vậy Chính Tài cách vẫn gọi là thành cách.

- Ất âm mộc sinh tháng Hợi, nguyệt lệnh là Ấn, gọi là Ấn cách. Tứ trụ có Mậu hay Kỉ là Tài mà quá vượng hay thấu can, tất nhiên Tài tinh này phá Ấn, còn gọi là tứ trụ „có bệnh“. Thuốc trị cho bệnh là khi có Giáp thấu ra, Giáp là Kiếp khắc được Mậu để hộ Ấn. Nếu thấu Quí thì hợp được Mậu cứu Ấn.

Qua đó, chúng ta thấy rằng thoạt tiên là Cách cục bị phá hỏng vì sự khắc chế quá mạnh, nhưng có ngũ hành khác thấu ra và vượng khí, một là chế, hai là hợp, thì cách cục ban đầu được cứu ứng. Giống như bịnh mà có thuốc vậy.

Những trường hợp tương tự đều luận như trên. Nắm vững được sự cứu ứng như thế nào là hiểu được tất cả cách thành hay bại, kị.

Tứ trụ nam mệnh:

tài thương nhật chủ quan
Kỉ Bính Ất Canh
Mão Hợi Thìn
ất quí nhâm giáp mậu ất quí

Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quí Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị

Như đã nói trong những bài trên, vấn đề thường gặp phải ở bản khí của lệnh tháng không thấu, thiên can thấu ra lại không có can tàng, vì các chi Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có nhất khí (ngọai trừ Ngọ tính thêm Kỉ, nhưng vì Kỉ gửi ở Đinh nên dùng theo). Như tứ trụ trên, Quí là Kiêu thần của Ất không lộ, các thiên can lộ không nằm trong lệnh tháng và trong các chi khác, vậy suy Cách Cục thế nào?

(Nhắc lại là Can ngày thì không tính là "thấu", như trong Mão có Ất, trong Thìn dư khí Ất. Nhưng đấy chỉ là khí của chính can ngày.)

Bản khí là Kiêu không thấu thì vẫn xét lực của Thủy trong trụ ra sao, đấy là điểm chính. Thứ nhì, vẫn gọi là Ấn cách (không ai gọi là "Kiêu cách", chỉ nhận định Quí là âm thủy với Ất âm mộc là quan hệ Âm sinh Âm, lực mạnh).

Tí gặp Hợi, lại thêm Thìn chứa Quí thủy, nên Ấn cách lực rất mạnh.

Nhưng khi nói đến cái "dụng", tức tứ trụ dụng can chi nào làm "bàn đạp" cho các sinh hoạt cuộc đời, mà ta gọi là "dụng thần" thì lại là chuyện khác. Lúc này mới nhìn thiên can thấu ra thập thần nào, xung chế ra sao, có hữu dụng được hay không, thì đấy là dụng thần của tứ trụ.

Như tứ trụ trên thì thấu Kỉ, Bính, Canh. Trên trụ tháng là ưu tiên, Bính Thương Quan là tính cách đầu tiên có khả năng hữu dụng.

Thương quan ngộ Quan (Canh) là điều bất thuận lợi. Nhưng may mắn rằng Quan bị Ất hợp, nên có thể nói là "khử" được Quan mà giữ được hình thái trọn vẹn của Thương quan.

Thương quan là điều hữu dụng vượt trội vì có Thiên tài kế bên. "Thương Quan sinh Tài" vì thế được gọi là dụng thần của người này. Các tài liệu sau này đều gọi đây là 1 "Cách", mà bỏ qua Quí trong lệnh tháng. Vả lại, nếu gọi Bính là Cách, hay thậm chí gọi Canh là Cách, thì cả hai thiên can này vô căn, vô gốc, làm sao có thể hữu dụng được?

Cần nên phân biệt giữa "Cách" và "Dụng" như thế.

Như vậy, Ấn Cách dụng Thương quan ở tứ trụ trên thành công. Thân vượng vì tóm lại là cách cục thành công.

Trên cơ sở thân vượng, hình thái của tứ trụ thành, tính cách mạnh mẽ của đương số được hình thành. Tất cả những cách cục thành công đều quí và có phúc, không chỉ riêng Ấn Cách. Riêng "Ấn" thời xưa nói như là cái "triện đóng dấu", đại biểu cho những địa vị cao trong xã hội.

Đại vận là con đường thể hiện được tính cách và năng lực của đương số, nếu nó thuận theo điều hữu dụng, không bị khắc chế quá sức thì mục đích theo đuổi nói toàn bộ là trôi chảy. Nếu ngược lại thì quí cách trở nên tầm thường, cho dù có thành đại phú ông, cũng chỉ là 1 trong những người giàu có thế thôi, không đạt được quyền lực của Ấn. Chính vì thế mà khi nói đến "Cách" đều nói đến bản khí của lệnh tháng thì giải thích rõ ràng hơn tất cả mọi việc trong tứ trụ.

Đại vận của tứ trụ trên thuận theo chiều Kim - Hỏa. Kim sanh Thủy Ấn từ những đại vận đầu. Đến vận Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỉ Tị là hỏa vận, quyền lực lên đến bậc nhất thiên hạ thời Thế chiến thứ nhì. Cuối vận Kỉ Tị, lưu niên Quí Tị, 2 Tị xung 1 Hợi, Quí khắc Kỉ, bị nghẽn mạch máu mà chết.

Ở vấn đề tử vong lại không dùng Cách để luận, mà chỉ thuần ngũ hành suy vượng, xung khắc ra sao, nhưng đấy là một đề tài khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về Cách - Thể Dụng của Tứ trụ

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd