Xem tướng bàn tay đoán mệnh –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Phòng bếp là nơi gia đình thường quây quần bên nhau sau mỗi bữa ăn, vì vậy phong thủy phòng bếp rất quan trọng. Chính vì điều đó, khi bố trí phòng bếp cần phải sắp xếp sao cho vừa khoa học lại phù hợp với mệnh của chủ nhà. Để biết phong thủy phòng bếp của bạn được bố trí hợp phong thủy hay không, bạn cso thể sử dụng công cụ tra cứu phong thủy phòng bếp để kiểm tra nhé.
Yếu tố ảnh hưởng lớn đến phong thủy phòng bếp là “ tàng phong tụ khí”, chính là khu bếp là nơi phong thủy, nên hạn chế tránh gió lùa. Vì vậy khi chọn hướng bếp, cần tránh hướng gió lùa.
Ngoài ra, việc bố trí cửa chính, các cửa số phía sau khu vực bếp nấu cũng rất quan trọng. Theo đó, phòng bếp không nên nhìn thắng ra cửa chính. Ngoài ý nghĩa phong thủy, thì việc đặt phòng bếp tránh gió lùa còn hạn chế nguy cơ bị cháy nổ.
Ngoài ra, phong thủy phòng bếp nên đặt theo hướng :tọa hung hướng cát” tức là đặt phòng bếp ở hướng xấu và nhìn về hướng tốt, giúp đẩy lùi những điều không may mắn và mang đến những điều tốt cho gia đình.
Không gian phòng bếp thường hội tụ 2 yếu tố phong thủy xung khắc với nhau là Thủy và Hỏa. Tủ lạnh, vòi nước, bồn rửa chén bát,… tượng trưng cho yếu tốt Thủy, còn bếp nấu tượng trưng cho yếu tốt Hỏa. Vì vậy khi bố trí hai yếu tố này nên cần chú ý tới việc không nên đặt bếp ở ngay dưới xà ngang, không nên đặt gần các vòi nước hay rãnh nước, máy giặt,…
Nên tránh đặt bếp ở gần phòng ngủ hoặc đối diện với phòng ngủ. Phòng bếp là nơi nấu nướng, sinh ra nhiều nhiệt lượng cùng với nhiều dầu mỡ, mùi thức ăn, khói bụi rất độc hại, không nên đặt gần nơi nghỉ ngơi ảnh hưởng tới cả phong thủy phòng ngủ và phòng bếp. Cũng không nên đặt ở những góc nhọn hoặc góc tường.
Kiêng đặt bếp đối diện với nhà vệ sinh, vì bếp là nơi nấu nước thức ăn cho gia đình, cần không gian sạch sẽ, thoáng đãng. Trong khi nhà vệ sinh chứa nhiều âm khí, khí độc vì vậy không đặt bếp nấu ăn đối diện với nhà vệ sinh. Nếu không thì những vi khuẩn gây bệnh có thể bay vào thức ăn, làm hại tới sức khỏe cho những người trong gia đình.
Thùng đựng gạo hay hũ gạo trong bếp theo phong thủy cũng như quan niệm của nhiều người là khu tài sản, tượng trưng cho sự hưng thịnh về tiền tài, vật chất cũng như sự no ấm hạnh phúc của gia đình. Vì gạo được trồng trên đất nên thuộc hành Thổ, đặt hũ gạo ở phương vị Tây Nam hoặc Đông Bắc là tốt nhất là vị trí đại lợi, những hướng khác kinh tế trong gia đình dễ bị sa sút.
Nếu đặt bếp ở hướng Tây, để hóa giải phong thủy thì nên bày trí thêm một bình hoa thủy tiên hoặc các loại hoa màu vàng, nên đặt ngay cạnh cửa số phòng bếp để ngăn chặn khí độc và sát khí, hút các khí vượng vào nhà.
Nếu chẳng may đã bố trí bếp nằm ở hướng Nam thì trồng ở phía ngaoif bếp nhiều lá cây, hoặc nhưng giống cây có lá to để giảm ánh nắng mặt trời chiếu vào bếp và giảm xu hướng tiêu tán tài lộc của gia chủ.
Nếu chẳng may nhà bếp ở hướng Bắc thì gia chủ nên gia tăng độ nóng của Hỏa và giảm bớt độ lạnh của Thủy bằng cách như bày trí thêm nhiều cây hoa màu hồng, màu cam trên bàn hoặc trên tủ bếp. Ngoài ra, cần đảm bảo đủ ánh sáng cho phòng bếp. Các vật dụng trong bếp thì nên lựa chọn những màu sắc thuộc gam màu nóng làm tăng sinh khí cho nhà bếp.
Không nên trang trí phòng bếp với các ánh sáng mờ ảo cho gian bếp, tốt nhất là tận dụng những ánh sáng tự nhiên hoặc sử dụng những loại đèn có ánh sáng mạnh và rõ.
Xem thêm: Hóa giải những điều hung kị trong phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
“Phụ nữ thực sự mong muốn là gì?”, “Anh muốn em xinh đẹp vào ban ngày hay ban đêm?”, câu chuyện dưới đây sẽ cho bạn câu trả lời…
Trong một buổi học, một giáo sư có kể cho sinh viên của mình câu chuyện như sau:
Ngày xưa, trong một trận đánh với nước láng giềng vua Arthur trẻ tuổi đã bị phục kích và giam cầm bởi nhà vua nước bạn.
Ông vua này đặt ra cho Arthur một câu hỏi hóc búa để đổi lấy mạng sống của mình. Arthur có 1 năm để suy nghĩ và sau một năm nếu không tìm ra đáp án chàng sẽ bị kết tội chết.
Câu hỏi được nhà vua đặt ra là:
Phụ nữ mong muốn điều gì nhất?
Câu hỏi này đã gây khó khăn cho cả những người đàn ông thông thái nhất và đối với Arthur, đó dường như là câu hỏi không thể trả lời. Tuy nhiên, khi tính mạng của mình đang nằm trong tay kẻ khác, Arthur đã chấp nhận lời thách đố của nhà vua và hẹn đưa ra đáp án vào cuối năm sau.
Khi trở về vương quốc, Arthur lập tức hỏi ý kiến của mọi người, từ các công chúa, mục sư, những người đàn ông thông thái và thậm chí cả anh hề trong cung điện. Nhà vua triệu tập các thần dân để hỏi nhưng cũng không ai có thể đưa ra đáp án thuyết phục.
Họ gợi ý Arthur nên tìm gặp mụ phù thủy già nổi tiếng khắp vương quốc bởi chỉ có mụ mới có thể trả lời, nhưng để đổi lấy đáp án cái giá của mụ cũng rất cao.
Ngày cuối cùng của năm đã đến và Arthur không còn lựa chọn nào khác. Chàng tìm gặp mụ phù thủy và thuật lại câu hỏi của nhà vua láng giềng.
Nghe xong câu hỏi, mụ đồng ý trả lời nhưng đổi lại, Arthur phải đồng ý để mụ kết hôn với Lancelot, hiệp sĩ thông thái nhất trong số các Hiệp sỹ hội Bàn tròn và cũng là bạn thân nhất của Arthur.
Vua Arthur hết sức bất ngờ và sợ hãi. Làm sao Lancelot có thể lấy một mụ phù thủy gù, gớm guốc chỉ có 1 răng và luôn hôi rình như nước cống. Cả cuộc đời Arthur chưa bao giờ gặp phải người nào xấu xí như mụ.
Arthur quyết định từ chối cái giá mụ đưa ra. Khi Lancelot biết được điều này, chàng liền đến gặp Arthur. Chàng cho rằng không gì có thể so sánh được với mạng sống của Arthur và hội Bàn tròn nên sẽ chấp nhận yêu cầu cầu của mụ.
Không còn cách nào khác Arthur đành gật đầu đồng ý.
Mụ phù thủy đã trả lời nhà vua như sau:
Điều phụ nữ thực sự mong muốn…là được tự quyết định cuộc đời của mình.
Ngay lập tức, mọi người trong vương quốc đều cho rằng câu trả lời hoàn toàn đúng.
Với đáp án thông minh này, Arthur đã được vua nước bạn trả tự do. Đám cưới giữa Lancelot và mụ phù thủy đã được tổ chức.
Khi đám cưới kết thúc, Lancelot lấy hết cam đảm bước vào phòng tân hôn. Hình ảnh mụ phù thủy già xấu xí khiến trái tim chàng nặng trĩu. Nhưng khi vừa mở cánh của, Lancelot rất đỗi ngạc nhiên khi thấy một phụ nữ xinh đẹp mà chàng chưa từng gặp mặt đang ngồi đó.
Lancelot hỏi: “Chuyện gì đã xảy ra vậy?”.
Người đẹp trả lời: “Ta rất cảm kích tấm lòng và thái độ tử tế của chàng ngay cả khi ta trong hình dáng xấu xí nhất. Trong một ngày, ta có nửa ngày trong hình hài mụ phù thủy xấu xí và nửa ngày còn lại là ở trong hình hài mĩ nữ. Chàng muốn ta sẽ xinh đẹp như thế này vào ban ngày hay vào buổi tối?”.
Kể tới đây, giáo sư quay xuống hỏi các sinh viên của mình: “Nếu các em là Lancelot, các em sẽ chọn ban ngày hay ban tối?”.
Có rất nhiều đáp án, nhưng chung quy là hai khuynh hướng: Một loại lựa chọn ban ngày là phù thủy, lí do đưa ra là: Vợ đã là của mình nên không cần sự ái mộ hư vô nữa, dù sao ban ngày mình ở trong cung nên không phải gặp, còn tới tối, sẽ có một người phụ nữ xinh đẹp chia sẻ cùng mình; một loại lựa chọn ban ngày là mĩ nữ, bởi vì như thế sẽ được mọi người ngưỡng mộ, hãnh diện với bạn bè, buổi tối về đến nhà thì phòng đã tối đen nên đẹp hay xấu cũng không sao cả.
Vậy lựa chọn của chàng hiệp sĩ Lancelot là gì? Chàng chỉ nói với vợ rằng: “Điều phụ nữ mong muốn nhất là được tự quyết định cuộc đời của mình, vậy thì nàng hãy tự quyết định đi”.
Người đẹp nói: “Ta sẽ lựa chọn xinh đẹp cả ban ngày và đêm, bởi vì chàng đã thực sự tôn trọng ta”.
Có đôi khi chúng ta rất ích kỷ phải không? Luôn dùng những yêu thích của mình để chi phối cuộc sống của người khác, mà không quan tâm tới người ta có sẵn sàng hay không. Còn phải chăng khi chúng ta tôn trọng và thấu hiểu người khác, thì thường có xu hướng sẽ nhận được nhiều hơn…
Có thể trở thành người: Thấu hiểu, tôn trọng và tín nhiệm bạn mới có thể đạt được những mối quan hệ chân thành thực sự.
Là người phụ nữ, bạn cũng đừng quên, mình chính là người nắm giữ vận mệnh của mình. Người phụ nữ có khuôn mặt xinh đẹp đến từ nội tâm thong dong, ưu nhã. Hãy bồi dưỡng tâm hồn mình thật tốt nhé!
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Tránh mảnh đất hình con rết
Mảnh đất “con rết” nằm ở tuyến điện, tuyến xe điện hoặc ống nước vây xung quanh trông xa như con rết hoặc con côn trùng đang chuyển động. Vì thế chúng tôi gọi đó là “sát khí con rết”.
Sát khi này dễ gây những hiện tượng như: đau dạ dày, chuyện thị phi, công việc không thuận lợi…
Có thể trang trí tượng con gà trống bằng đồng hoặc bằng gỗ để hóa giải, lấy hình ảnh đó chế ngự con rết.
Tránh mảnh đất “Thiên tràm sát”
Phía trước mặt cửa hàng có hai tòa nhà rất gần án ngữ, phần giữa hai tòa nhà hình thành một dải không gian rất hẹp, ngẩng đầu nhìn lên dường như chỉ thấy tòa nhà to lớn bị chia ra làm đôi. Đây gọi là “thiên trảm sát”.
Mảnh đất này không có lợi cho bản thân, hay mắc bệnh nguy hiểm phải làm phẫu thuật, hoặc tai nạn xe cộ.
Cách hóa giải “thiên trảm sát” một cách đơn giản là lắp đặt ngựa đồng hoặc treo tiền đồng to và tiền cổ ngũ đế. Nếu tình hình nghiêm trọng thì dùng một đôi kỳ lân hoặc một đôi sơn hải trấn lắp đối diện với nơi sát khi tiến vào để ngăn chặn.
Kỵ nơi “ngao phong sát khí”
Hình dáng xung quanh cửa hàng như một lòng máng, khiến cửa hàng hút gió rất mạnh, hình thành “ngao phong sát khí”. Chủ cửa hàng bị “ngao phong sát khí” chiếu vào thì đầu óc, thần kinh suy yếu, tâm thần bất ổn, sức phán đoán không nhanh nhạy, hay mắc sai lầm.
Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn.
Kỵ nơi gần ống khói
Xung quanh cửa hàng có ống khói cao, dễ khiến người chủ hay đau đầu, ăn uống không tiêu. Bởi vì ngoài việc ống khói gây ô nhiễm môi trường ra, khí lưu gặp phải vật thể hình ống sẽ xoay ngược lại ảnh hưởng tới các khí xung quanh cửa hàng khiến cửa hàng kinh doanh không ổn định.
Cửa hàng bị khí này chiếu vào ắt sẽ hung.
Cách hóa giải: Lắp đặt sơn hải trấn hoặc kính lồi bát quái.
Số chứng minh thư tưởng chừng là một dãy số ngẫu nhiên, không có sự sắp xếp nào nhưng kì thực lại ẩn chứa rất nhiều bí mật về vận mệnh con người. Bạn đã biết số chứng minh thư của mình có thể tiết lộ những điều gì chưa? Số chứng minh thư nhân dân tưởng chừng chỉ là dãy số ngẫu nhiên mà mỗi chúng ta có được, nhưng kì thực mỗi chuyện xảy đến với chúng ta đều là do nhân duyên sắp đặt. Theo phong thủy, số chứng minh thư có thể tiết lộ vận thế cuộc đời của mỗi người.
Số chứng minh thư nhân dân là giấy tờ tùy thân của mỗi công dân, là thông tin quan trọng về cá nhân. Chỉ từ dãy số đơn giản này, người ta có thể tra ra rất nhiều thông tin cụ thể về một người, ví dụ như nơi sinh, ngày sinh, hộ khẩu thường trú hay quê quán…
Vậy qua dãy số phong thủy này, chúng ta có thể nhìn thấy vận thế cát hung của mỗi người được không? Trong số chứng minh thư nhân dân ẩn giấu rất nhiều bí mật về vận mệnh mà không nhiều người biết được. Bằng cách lý giải khoa học, chúng ta có thể qua đó hiểu được tất cả những thông tin quan trọng về cuộc đời con người như tính cách, sự nghiệp, tài lộc… Hãy cùng Lịch ngày tốt khám phá nhé.
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Sau khi kết hôn, cuộc sống gia đình của những người này sẽ rất hạnh phúc, đầm ấm. Cho dù cuộc sống có nhiều thay đổi nhưng các thành viên trong gia đình luôn "kề vai, sát cánh" bên nhau khiến người khác phải ngưỡng mộ.
Nữ giới tuổi Tuất thuộc nhóm máu B là người rất yêu chồng, thương con. Khi đi làm về, họ sẽ toàn tâm, toàn ý chăm lo cho gia đình thân yêu của mình.
Nam giới tuổi này mặc dù phải lo gây dựng sự nghiệp song họ cũng không bỏ bê việc nhà mà thường xuyên giúp đỡ vợ chăm sóc dạy bảo con cái.
Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
No.1. Nam tuổi Tý, nữ tuổi Ngọ
Một người thích tự do bay nhảy, làm việc phóng khoáng và cực kỳ thăng hoa với những ý tưởng mới. Mặt khác, người kia lại rất kỵ những người thiếu nguyên tắc, không tuân theo quy định sẵn có. Đó là trường hợp của cặp đôi nữ tuổi Ngọ và nam tuổi Tý. Hơn nữa, chàng trai cầm tinh con chuột lại luôn thích “lên lớp” đối phương, nên cô nàng tuổi Ngọ dễ bị tổn thương vì cho rằng mình không được tôn trọng.
Cặp đôi này sẽ luôn cảm thấy áp lực từ đối phương. Hơn nữa, cô nàng tuổi Ngọ thường không khéo léo trong cách thể hiện sự quan tâm với “gấu”, nên chàng càng có lý do để kết tội vô tâm, chỉ lông bông lo nghĩ chuyện không đâu.
No.2. Nam tuổi Dần, nữ tuổi Thân
Yếu điểm của chàng trai tuổi Dần là kém lãng mạn, khô cứng, nóng tính và hay dỗi. Điều đáng nói đây chính là những đặc điểm mà các nàng tuổi Thân ghét cay ghét đắng ở một người con trai. Họ cho rằng, phái mạnh thì cần ga lăng, hào hoa và rộng lượng, thay vì chỉ cần lỗi nhỏ đã giận, gây ra chiến tranh lạnh.
Hơn nữa, các bạn nữ cầm tinh con khỉ lại đặc biệt “bồ kết” những lời nói hoa mỹ, cử chỉ lãng mạn. Họ lấy đó là thước đo tình cảm của đối phương. Vậy nên, nếu kết đôi, chuyện tình của nam tuổi Dần và nữ tuổi Thân sẽ sớm nở, chóng tàn.
No.3. Nam tuổi Mão, nữ tuổi Dậu
Điểm khắc tính khiến cho nam tuổi Mão và nữ tuổi Dậu không thể hòa hợp. Chàng trai cầm tinh con mèo thích sự phóng khoáng, lãng tử, đặc biệt ham chơi và khá bất cần trong chuyện tình cảm. Họ yêu theo bản năng, quyết định mọi chuyện bằng con tim, không suy nghĩ chín chắn nên bị cho là vô tâm. Cho dù chân thành đến đâu, cô nàng tuổi Dậu cũng không đánh giá cao.
Với sự quyết đoán, tôn sùng chủ nghĩa hoàn hảo, cô nàng tuổi Dậu có tiêu chí rất cao trong việc chọn người yêu. Vậy nên, chàng tuổi Mão càng không phải là đối tượng phù hợp. Khi mâu thuẫn xảy ra, không ai chịu nhường nhịn, nên tình yêu sẽ sớm tan vỡ.
Mr.Bull (theo HCL)
Top 3 con giáp nữ khiến 'đầu keo' ngán ngẩm |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương là dương hỏa, là chủ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, là cát tinh, hóa khí là quyền quý, chính chủ của cung Quan lộc.
Sao Thái dương chủ về phần mắt, cá tính. Về sự nghiệp chủ về hoạt động giao tiếp, tính công bằng, bác ái, rộng lượng.
Sao Thái dương là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, tại số chủ về danh vọng, sau đó là giầu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa thích gặp Tả phụ và Hữu bật để được trợ giúp, gặp Lộc tồn sẽ có tước lộc cao, gặp Thái âm sẽ tương sinh. Gặp các Cát tinh sẽ may mắn cát tường, gặp Sát tinh sẽ vất vả truân chuyên. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh lại miếu vượng, sẽ là sao tốt trong mệnh số, tốt nhất là ở cung Quan lộc.
Vầng Thái dương có lúc mọc lúc lặn, nên trong lá số, sao Thái cũng biến đổi theo từng cung Mệnh: tại Dần địa Mão địa là mới mọc, tại Thìn Tị là thăng điện, tại Ngọ là mặt trời giữa trời chủ về đại phú đại quý, tại Mùi Thân là xế bóng làm việc trước chuyên cần sau trễ nải, tại Dậu là lặn về Tây hữu danh vô thực, đẹp mã mà rỗng tuếch, tại Tuất Hợi Tý Sửu là mất sáng, nếu lại gặp Cự môn hay Phá quân chủ về một đời bần hàn vất vả, tính cách khó gần, dễ gặp chuyện thị phi.
Sao Thái dương chủ về Quan Lộc, nên tốt nhất là đóng tại Cung quan lộc, đặc biệt là khi xuất hiện một mình tại Ngọ địa, là thế Nhật lệ trung thiên (mặt trời giữa trời), khí thế sôi nổi, sự nghiệp lẫy lừng, ắt là bậc lãnh tụ thành tựu phi phàm.
Sao Thái dương ưa thích đồng cung với sáu Cát tinh, hoặc cùng sáu Cát tinh hội tam phương chiếu lẫn nhau, đặc biệt hợp với sao Tam thai và Bát tọa tăng cường vẻ sáng. Cũng rất ưa đồng cung với Ân quang và Thiên quý chủ về nhận được ân huệ đặc biệt, mang vinh dự lớn. Nếu Thái dương nằm cùng một cung với Đế tinh, Tả phụ, Hữu bật, tuy hãm nhưng vẫn được coi là quý.
Sao Thái dương nếu miếu, vượng mà gặp Sát tinh xâm phạm, chỉ gây ảnh hưởng đến người thân là nam giới, còn về biểu hiện bản thân thì chỉ tăng thêm ít nhiều vất vả chứ không bị giảm tốt. Ánh sáng của Thái dương cũng không thể bị Thiên la Địa võng khống chế. Sao Thái dương tuy không sợ sáu Sát tinh nhưng trừ trường hợp nằm ở Mão địa, thì đều kỵ gặp sao Hóa Kị, đặc biệt khi nằm tại cung vị hãm sẽ rất bất lợi cho mắt.
Sao Thái dương không ngừng di chuyển, gặp Tả phụ Hữu bật sẽ phò trợ cho quân chủ, gặp Cát tinh nhập miếu sẽ cát. Lạc hãm gặp thêm hung tinh sẽ vất vả. Nếu đóng tại cung Thân cung Mệnh chủ về tính tình trung hậu, rộng rãi không chấp nhặt. Nếu được miếu, vượng, Hóa Lộc, Hóa Quyền lại càng thêm hiển quý. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt tam phương hội và chiếu hai cung Tài bạch và Quan lộc, chủ về phú quý tột đỉnh, thêm tứ Sát cũng chủ về đủ ăn đủ mặc, là phụ nữ chủ về vượng phu ích tử.
Sao Thái dương có tính động, nếu đóng tại cung Mệnh chủ về một đời không được nhàn nhã, lại thêm Thái dương chủ về sang chứ không chủ về giầu, nên hiển quý mà thanh cao, cho dù gặp Lộc tồn cũng phải vất vả mới kiếm được tiền bạc.
Nếu Thái dương và Thái âm kèm hai bên sao Thiên phủ hoặc Vũ khúc Tham lang trấn thủ cung Mệnh tại Sửu Mùi, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh chủ về một đời giầu (nếu kèm hai bên Vũ Tham sẽ phát tài muộn).
Thái dương trấn Mệnh tại Ngọ là cách Kim sán quan huy (hay còn gọi là cách Nhật lệ trung thiên), tài hoa xuất chúng, thành tựu phi thường.
Nếu Thái dương đồng độ với Thiên lương tại Mão, tam phương hội Thái âm tại Hợi, nếu sinh ban ngày sẽ là cách Nhật chiếu lôi môn (Mặt trời rọi cả sấm) có tài lãnh đạo lỗi lạc.
Nếu cung Mệnh tại Mùi, sao Thái dương tại Mão, sao Thái âm tại Hợi, sao Thiên đồng và Cự môn đồng cung tại Sửu đối diện hội chiếu, sẽ hình thành cách Minh châu xuất hải vững bước đường mây.
Nếu cung Mệnh tại Sửu hoặc Mùi, sao Thái dương Thái âm miếu vượng tại cung tam phương hội chiếu; hoặc Thái dương tại Thìn Tị sao Thái âm tại Tuất Dậu là cách Nhật Nguyệt tịnh minh (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hay còn gọi là cách Đan trì quế trì bậc son thềm quế), đường công danh sớm rộng mở.
Nếu cung Mệnh đóng tại Sửu Mùi, lại gặp Thái dương Thái âm, hoặc nằm tại cung đối diện tương chiếu là cách Nhật Nguyệt đồng lâm sẽ làm quan lớn.
Nếu Thái âm Thái dương đồng cung đều nằm tại cung Điền trạch, hoặc tại cung tam phương hội chiếu là cách Nhật Nguyệt chiếu bích (Mặt trăng mặt trời rọi vách), thường sở hữu cơ ngơi điền trang rộng.
Nếu Thái dương Cự môn trấn tại cung Mệnh ở Dần hay Thân là cách Cự Nhật đồng cung chủ về khổ trước sướng sau.
Nếu Thái dương, Thiên lương, Văn xương, Lộc tồn tụ hội tại cung tam phương tứ chính là cách Dương Lương Xương Lộc chủ về tước vị tiền tài gồm đủ.
Nếu Thái âm tại Thìn Mão, sao Thái dương tại Tuất Hợi gặp hãm trấn mệnh, sẽ hình thành cách Nhật Nguyệt phản bối là mệnh vất vả lao nhọc, ít duyên với cha mẹ.
Nếu sao Thái dương Thái âm gặp hãm, lại đóng tại cung Tật ách là cách Nhật Nguyệt tật ách chủ về khuyết tật.
SAO THÁI DƯƠNG TỌA THỦ CUNG MỆNH
Dung mạo và tính cách
Người có sao Thái dương tọa thủ cung Mệnh, tướng mạo sáng sủa, cơ thể khỏe mạnh, mặt như trăng rằm, giọng nói sang sảng.
Dám yêu dám hận, thông minh nhân ái, quang minh lỗi lạc, trung hậu, không so đo tính toán.
Tính cách cởi mở, nhiệt tình bác ái, lạc quan thành thật, chí công vô tư
Độ lương khoan dung, khẳng khái tự tin, tích cực tiến thủ, hành động nhanh nhẹn.
Sôi nổi hiếu động, có năng lực lãnh đạo và năng lực tổ chức, biết thuyết phục lòng người, thẳng thắn, dễ đắc tội với người khác.
Dồi dào tinh lực, không để ý tiểu tiết lặt vặt, giỏi giao tiếp, thích thể hiện.
Mệnh nữ thường hướng ngoại, hoạt bát, động lập tự chủ, có tính cách của đang ông, cương trực đảm đang, thích phục vụ mọi người, có duyên với người khác giới, gặp nhiều sóng gió trong tình cảm, nên tìm đối tượng có tính ôn hòa. Sao Thái dương miếu vượng chủ về vương phu ích tử, gặp thêm Cát tinh sẽ phú quý. Nếu lại gặp thêm Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì sẽ có phong tặng. Nếu gặp Sát tinh sẽ bình thường. Nếu Thái dương hội hợp thêm 6 sát tinh hay Hóa Kị thì đa số là phụ nữ trinh tiết.
Suy đoán mệnh lý
Thái dương + 3 |
Thái dương + 3 |
Thái dương + 2 |
Thái dương + 2 |
Thái dương + 3 |
Thái dương = 0 |
||
Thái dương + 4 |
Thái dương – 1 |
||
Thái dương + 3 |
Thái dương - 1 |
Thái dương - 2 |
Thái dương - 2 |
Độ sáng của sao Thái dương tọa thủ 12 cung
Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Thái dương. Mối quan hệ của chúng như sau:
- Miếu = + 4
- Vượng = + 3
- Địa = + 2
- Lợi = + 1
- Bình hòa = 0
- Không đắc địa = - 1
- Hãm địa = - 2
Sao Thái dương chủ "quyền quý", là sao có ánh sáng chiếu bốn phía, mãi mãi chiếu xuống nhân gian, có thể đồng thời kiêm cả Nam Đẩu và Bắc Đẩu.
Là người hay đấu tranh lý lẽ, nên khó tránh gặp phải vất vả cô đơn. Hằng ngày mặt Trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây, vì thế ánh sáng của nó trong các cung Tử vi sẽ thay đổi tùy theo giờ. Mặt trời khi ở Dần Mão của Tử vi tượng trưng cho giờ Dần giờ Mão, là mặt trời mọc hướng Đông, khi mặt trời ở cung Ngọ của Tử vi là tượng trưng cho giờ Ngọ, là lúc mặt trời trên đỉnh đầu; khi mặt trời ở cung Thân Dậu của Tử vi, tượng trưng cho giờ Thân Dậu, là lúc mặt trời lặn xuống phía Tây.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái dương thuộc dương hỏa, tượng trưng cho tính "dương". Dù là mệnh nam hay nữ, miếu vượng hay hãm địa, ánh sáng của Thái dương trong cung mệnh, khi người cha còn sống có thể dùng để suy luận hung và cát của người cha; khi người cha không còn sống, mệnh nam sẽ đại diện cho bản thân, mệnh nữ thì đại diện cho chồng. Khi chồng của mệnh nữ mất đi, Thái dương trong cung Mệnh sẽ đại diện cho con cái. Vì thế, cho dù nam hay nữ, cho dù sao Thái dương miếu, vượng hay rơi vào hãm địa, có gặp thêm Cát tinh hay Hung tinh hay không, thì đều duyên bạc với bố từ lúc còn thơ ấu; ở tuổi trung niên mệnh nam sẽ mắc nhiều bệnh; mệnh nữ sẽ bạc duyên phận với chồng ở tuổi trung niên, về già bạc duyên với con cái. Còn về duyên phận, căn cứ vào cung vị của sao Thái dương và sao đồng cung hoặc hội chiếu mà quyết định. Tuổi nhỏ bạc duyên với bố hoặc bố hay ốm yếu hoặc ít khi gặp mặt bố hoặc sự nghiệp của bố thất bại; người nghiêm trọng thì mất bố từ nhỏ, xa gia đình hoặc khó xum họp hoặc đổi họ, làm con nuôi.
Thông thường, sao Thái dương rơi vào thế hãm, lại gặp Sát tinh, bất lợi nhất với người bố. Mệnh nữ có sao Thái dương tọa mệnh, dễ oán trách chồng, cũng bỏ tiền bạc hoặc tinh thần thể lực đặc biệt vào gia đình. Sức sống của sao Thái dương trường tồn và cũng có thể cung cấp sức sống cho các ngôi sao khác, có sự quang minh, hy vọng, dũng khí, và bác ái. Vì thế mà độc lập tự chủ, không lùi bước trước gian khổ, có quyền uy, có thể bảo về người khác.
Người có sao Thái dương thủ mệnh sẽ đặc biệt hứng thú với các công việc thanh nhã, mang tính chất văn nghệ. Có thể đạt thành tích tốt trong nghiên cứu, thi cử... Dễ mắc bệnh mắt, đau đầu, thần kinh suy nhược, bệnh tim, huyết áp.
Hào quan muôn trượng của sao Thái dương tràn đầy uy lực, ở cung vị miếu vượng Dần Mão Thìn Tị Ngọ, nếu tiếp cận Sát tinh và Kị tinh sẽ ảnh hưởng tới sức mạnh của nó, tăng thêm phần vất vả. Chỉ có sao Cự môn có hóa khi u ám mà bao phủ lên ánh sáng mặt trời, làm sao Thái dương mất đi ánh sáng hào quang. Ngoài ra, ánh sáng mặt trời có thể xuyên qua Thiên la Địa võng, chỉ tăng thêm vất vả mà thôi chứ không hạn chế sự thành công. Sao Thái dương ngoài nhập miếu ở Mão ra, không thích gặp sao Hóa Kị, đặc biệt rơi vào thế hãm ở Hợi Tý, có thể ảnh hưởng xấu tới mắt.
Sao Thái dương thích cùng cung hoặc hội chiếu với 6 cát tinh Tả Hữu Khôi Việt Xương Khúc, cả đời được quý nhân phù trợ, sự nghiệp hiển hách, việc gì cũng thuận lợi, đặc biệt thích gặp sao Tam đài, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, có thể tăng thêm hào quang, được hưởng đặc ân, Sao Thái dương cũng thích hội chiếu sao Thái âm và sao Lộc tồn, phú quý đều được hưởng, vừa có tiền vừa có chức, duy chỉ có phải lao động vất vả. Đồng cung với sao Thái âm thường là người hay thay đổi đa đoan trong công việc, thường xuyên chuyển nghề hoặc làm trái ngành, nếu là mệnh nữ lại là người dễ thay đổi tình cảm.
Sao Thái dương thích ban ngày và người sinh vào mùa Xuân Hạ, người sinh ban đêm thì sao Thái dương sẽ mất ánh sáng nên không có thành công, người sinh mùa Đông thì cả đời lận đận. Sao Thái dương mất ánh sáng, lại gặp sao Thiên hình sẽ vướng vào vòng kiện tụng lao lý. Sao Thái dương miếu, vượng gặp sao Thiên hình thì nên làm trong quân đội hoặc cảnh sát. Sao Thái dương không thích Kình dương và Đà la vì dễ mắc bệnh.
Sao Thái dương trong ngũ hành thuộc dương hỏa, ở trên bầu trời là mặt trời, hóa làm quý khí. Ở nam mệnh là Phụ tinh - sao Cha, và Tử tinh - sao con trai. Ở nữ mệnh, làm Phụ tinh - sao Cha, Phu tinh - sao Chồng, và Tử tinh - sao con trai. Thích hợp người sinh ban ngày, không thích hợp người sinh ban đêm. Là chủ tinh của cung sự nghiệp trong mệnh bàn.
Thái dương ở trong 12 cung đều có tên gọi riêng:
- Thái dương đến cung Tý gọi là Thiên Nghi, chủ về người giầu tình cảm, sinh quý tử.
- Thái dương đến cung Sửu gọi là Thiên U, nhật nguyệt đồng cung chủ về người có tính tình chợt âm chợt dương, khó mà đoán trước được.
- Thái dương đến cung Dần gọi là Thiên Tang, là ý nói mặt trời mọc ở Phù tang, đó chính là lúc mặt trời rạng đông, khó mà đoán trước được.
- Thái dương đến cung Mão gọi là Thiên Ô, chủ về người anh minh khí khái đại lượng, đa tài đa nghệ, danh hiển giầu có.
- Thái dương đến cung Thìn gọi là Thiên Sảng, là lúc mặt trời ra khỏi cửa Rồng (long môn), chủ về còn trẻ đã hiển đạt, quyền thế, có tiếng tăm vang xa.
- Thái dương đến cung Tị gọi là U Trưng, chủ về người có trí khí cao ngạo, quá lộ tài năng, là người lộc hậu quyền cao, công danh hiển đạt.
- Thái dương đến cung Ngọ gọi là "Nhật lệ trung thiên", chủ về người phúc hậu, lộc trọng, chí cao khí mạnh,
- Thái dương đến cung Mùi gọi là Thiên Huy, nhật nguyệt chói lọi, chủ về quyền thế hào sảng.
- Thái dương đến cung Thân gọi là Thiên Ám, chủ về học nhiều mà thành tựu ít, xử sự nhiều quanh co.
- Thái dương đến cung Dậu gọi là Cửu Không, chủ về người làm việc hanh thông, song hữu thủy hữu chung, tối kị Sát tinh, có tai nạn tù tội hoặc hình khắc.
- Thái dương đến cung Tuất gọi là Thiên Khu, mặt trời giấu ánh sáng, tiếng tăm tuy không nổi bật, song nếu gặp Cát diệu thì lại giầu có.
- Thái dương đến cung Hợi gọi là Ngọc Tỷ, nhật nguyệt quay lưng lại nhau, trái lại trở thành đại cục, còn trẻ đã lập nên công trạng.
Sao Thái dương rất ưa thích các cát tinh Tam thai, Bát tọa, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật hội và chiếu, chủ về sự nghiệp lớn lao, đã phú còn quý. Thái dương ở Tuất địa chủ về tình trạng bị đau mắt, lòa. Ở Ngọ địa tuy quý song ánh mặt trời chiếu quá mạnh, nên cũng chủ về bị bệnh đau mắt. Thái dương ở Hợi địa trái lại có thể phát đạt song phải hội ngộ Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã mới là hợp cách. Tóm lại, sao Thái dương lấy Quý làm chủ, kế đến mới Phú, còn sao Thái âm lấy Phú làm chủ kế đến với Quý.
Thái dương ở cung Mệnh
Thái dương ở cung Mệnh thì chủ về người có sắc mặt hồng nhuận hoặc kèm sắc đỏ tía, khuôn mặt đãy đà hoặc dài tròn. Ở Ngọ địa thì thân hình cao lớn, phong thái tiêu xài thoải mái, lạc hãm thì thân hình trung bình hay lùn thấp.
Nam mệnh miếu vượng thì chủ về người tính tình hào phóng, có lòng tử bi hỷ xả, bẩm tính thông minh, chí khí cao ngạo. Nếu được Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa quyền hội và chiếu, chủ về quý cực phẩm, văn võ toàn tài. Song, Thái dương cần phải nhập miếu và sinh ban ngày, không gặp Sát diệu thì mới hợp cách.
Dần địa và Mão địa gọi là Húc nhật đông thăng = mặt trời mọc ở phương đông
Thìn địa và Tị địa gọi là Nhập điện = vào điện, hoặc gọi là Nhật du long môn = Mặt trời dạo chơi ở cửa rồng.
Ở Ngọ địa gọi là Nhật lệ trung thiên = Mặt trời đẹp ở giữa trời, chủ về đại phú đại quý.
Ở Sửu địa Mùi địa gọi là Nhật nguyệt đồng minh = Mặt trời mặt trăng đều sáng, cho nên nói chợt âm chợt dương
Thân địa thiên về Tây, làm việc có đầu mà không có đuôi, trước thì siêng năng công tác, làm việc cẩn thận nghiêm túc, sau thì lười biếng tùy tiện, học mà không cầu hiểu rõ
Ở Dậu địa gọi là Lạc nhật = Mặt trời lặn, quý mà không hiển, giầu mà không bền, bề ngoài thì đẹp đẽ hào nhoáng nhưng bên trong thì thật trống rỗng.
Ở Tuất Hợi Tý Sửu gọi là Thất huy = Mất ánh sáng, chủ về người làm việc tất bật, vật vả nhưng lại không thực tế. Đoạn này chú giải tên gọi Thái dương ở 12 cung, so với chú giải của Cổ nhân có chỗ bất đồng, nay đều ghi ra hết, để người học dùng làm tham khảo.
Thái dương ở Mão địa nếu được Hóa Lộc là thượng cách. Ở Hợi địa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên Mã tuy có thể giầu song thủa ấu niên Cha bất lợi. Thái dương hóa Kị cũng bất lợi cho Cha, hoặc đau mắt. Nếu cùng Kình Đà Hỏa Linh tương hội thì chủ về người có số hoạch phát hoạch phá, quý không được lâu, phú không được dài. Có Xương Khúc Khôi Việt Tả Hữu giáp cung Mệnh là được quý.
Nữ mệnh có Thái dương đến cung Mệnh, nhập miếu, và người sinh ban ngày, tính tình trinh liệt hào sảng, có chí khí trượng phu. Có các cát tinh Tả phù, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, Thiên mã, Tam thai, Bát tọa hội và chiếu, là nhất phẩm phu nhân, vượng phu ích tử. Có tam hóa Khoa Quyền Lộc vây chiếu cung Mệnh, cũng chủ về cách được phong phu nhân. Nữ Mệnh mừng nhất là được sao Thái dương nhập miếu, phần nhiều là người thông minh từ ái, phúc lớn lượng rộng. Song nếu lạc hãm, thì làm việc lên lên xuống xuống, tính tình nóng nảy. Đồng cung với Hỏa tinh thì tính tình chân thật, xử sự theo tình cảm nhưng rất vất vả lại thiếu duyên với người. Thái dương hóa Kị, còn trẻ thì khắc chồng về già thì khắc con, nên kết hôn chậm muộn hoặc làm kế thất, vợ lẻ. Nếu gặp Kình Đà Linh Hỏa, Thiên hình, Không Kiếp thì chủ về hình khắc, phần nhiều làm ni sư ở cửa Không, hoặc sống độc thân phục vụ xã hội. Vì Thái dương gặp Sát tinh, tính tình sẽ trinh liệt, cứng cỏi, cho nên chủ về người đoan trang, chững chạc. Nếu lạc hãm thì gọi là phản bối (quay lưng lại), hai mắt cận thị, hoặc một mắt to một mắt nhỏ. Gặp Phá quân thì chủ về lấy chồng không đúng lễ nghi.
Đại hạn lưu niên ở cung độ sao Thái dương đến, nhập miếu, gặp Cát tinh, tất sẽ bình bộ thanh vân, thêm tài tiến phúc, kết hôn có con, phú quý danh tiếng đến. Nếu lạc hãm mà gặp tứ Sát còn gặp thêm Không Kiếp chủ về làm việc mà như không, nhiều tranh giành mà ít thành tựu, bị tiểu nhân xâm hại, phá tài, đầu choáng.
Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com
Binh Hình Tướng ấn: cách này chỉ sự hiển đạt trong nghiệp võ, chỉ quân nhân có tài tác chiến, tài tham mưu, đồng thời cũng là quân nhân có chiến công, có cầm quân, có huy chương.
Vũ Tướng: hai sao này kết hợp cũng chỉ võ nghiệp rất đặc sắc.
Tử Phủ Vũ Tướng: cách này vừa chỉ văn, vừa chỉ võ cho nên đặc biệt có quyền uy: đó là ngành võ cầm quyền chính trị.
Tướng Quân, Thiên Mã: chỉ quân nhân có tài. Tướng Quân chỉ võ tính, sự cương cường, hiếu thắng, phách lối còn Thiên Mã chỉ tài năng. Nếu Thiên Mã đi với Thiên Tướng cũng đồng nghĩa nhưng đây là một quân nhân có kỷ luật hơn vì Thiên Tướng vốn đôn hậu, có tư cách hơn Tướng Quân.
Thiên Mã, Lực Sỹ: là cách của võ tướng có sức mạnh từ đó vũ dũng (ít có mưu lược).
Thiên Tướng-Tướng Quân hay Thiên Tướng-Phục Binh hay Tướng Quân-Phục Binh: là tướng có quân, có quyền.
Ngoài ra có thể kể một số sao trợ võ, nghĩa là đi chung với các võ tinh khác thì làm cho võ nghiệp rõ rệt hơn. Đó là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh là những sát tinh, hung tinh nói lên tính nết mạnh bạo, dám làm, tác phong của võ cách. Ví dụ, hai sao Kình, Hỏa miếu địa đồng cung là số danh tướng, hợp vớ cách Sát Phá Liêm Tham. Tướng Mã Không Kiếp đắc địa chỉ quân nhân cầm binh, vị tướng cầm quân có nhiều binh tướng dưới tay, thường lập nghiệp vẻ vang trong thời tao loạn. Sát Phá Liêm Tham gặp Kình hãm địa ở Mão và Dậu là tướng làm loạn, đảo chánh, binh biến, khát máu, giết người không gớm tay.
b. Văn học
Văn Xương, Văn Khúc: chỉ các môn về văn chương, triết lý hoặc chỉ môn học nói chung.
Thái Tuế, Thiên Hình, Cự Môn, Quan Phù: một trong bốn sao này chỉ các môn học về luật pháp.
Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật: cả bốn sao này chỉ ngành dịch thuật. Đây là bộ sao của các thông ngôn, hành nghề dịch sách, tu thư, khảo cứu cổ ngữ, kim ngữ.
Lưu Hà, Tấu Thư, Hóa Khoa, Thái Tuế, Cự Môn, Hóa Kỵ: chỉ sự hùng biện, tài dùng ngôn ngữ, ứng dụng đắc cách vào ngành sư phạm, vào khoa hùng biện, chính trị học.
Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương: chỉ người công chức. Ngành học là hành chính, quản trị công sở.
Lộc Tồn: chỉ tài năng tổ chức, sắp xếp công việc, do đó cũng liên quan đến ngành quản trị hành chính hay công sở đặc biệt là quản trị tài chính, kế toán, ngân sách, kho bạc, ngân hàng.
c. Khoa học:
Thiên Tướng, Thiên Y: Hai sao này đi chung (đồng cung hay hội chiếu) có nghĩa là y học. Ngoài ra, nếu Thiên Y đi kèm với các sao phù trợ khác cũng có nghĩa về y học: Thiên Quan, Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Phúc, Thiên Lương, Thái Âm, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần ...
Thiên Y, Hóa Kỵ: có ý nghĩa bào chế thuốc men, có liên quan đến y dược học.
Thiếu Âm, Thiếu Dương, Thái Âm, Thái Dương: các sao này có nghĩa là điện, liên quan đến ngành điện học, điện tử hay nguyên tử.
Thiên Cơ: liên quan đến máy móc, ngành cơ khí, kỹ thuật. Đây có thể là sao của kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật, kỹ nghệ gia.
d. Kinh tế học:
Vũ Khúc, Tham Lang: Vũ Khúc chỉ tài lộc, tiền bạc. Tham Lang chỉ sự đua chen tham lợi. Đây là cách chỉ nghề thương mại, kinh doanh.
Hóa Lộc, Lộc Tồn và Thiên Mã: Hai sao Lộc chỉ tiền tài. Thiên Mã chỉ tài năng, sự tháo vát, giao dịch. Hai sao này đi chung chỉ ngành thương mại, đặc biệt là ngành thương mại lưu động. Người có bộ sao Mã Lộc hay Mã Tồn là kẻ mua sỉ bán lẻ hay đại lý thương mại hay người phân phối, đóng vai luân lưu hàng hóa trong hệ thống kinh tế.
Vũ Khúc, Thiên Phủ: Thiên Phủ chỉ cái kho tàng hay kho bạc. Ngành học của Phủ có thể là ngân hàng, tín dụng, thuế khóa. Vũ Khúc có thể chỉ kinh tế học. Đây là cách chỉ ngành kinh tế, tài chính.
Vũ Khúc, Tham Lang, Kình Dương, Thất Sát: bốn sao này sáng sủa hội họp thường thiên về kỹ nghệ.
e. Nghệ thuật:
Phượng Các, Tấu Thư, Xương Khúc: Phượng Các là thính giác. Tấu Thư là sự linh mẫn, êm dịu, ngọt ngào. Xương Khúc chỉ môn học. Bốn sao này đi cùng chỉ môn âm nhạc.
Tấu Thư, Hồng Loan: Hồng Loan có nghĩa là hoa tay, từ đó chỉ ngành học liên quan đến sự khéo tay như hội họa, điêu khắc, thêu may, hay thủ công nghệ nói chung.
Đào Hoa, Tấu Thư, Thiên Hỷ, Vũ Khúc: bộ sao của ca sĩ, kịch sĩ, diễn viên màn ảnh, tài tử, minh tinh, có liên quan đến ngành học như hát, đóng kịch, đóng phi. Đào Hoa chỉ sự hâm mộ, Thiên Hỷ chỉ sự giúp vui, Vũ Khúc chỉ danh giá, sự nổi tiếng.
Thiên Trù, Tấu Thư, Hóa Lộc hay Hồng Loan: chỉ ngành nấu bếp, nấu rượu, chế tạo thức ăn thức uống hoặc gia chánh.
Đào Hoa, Hồng Loan với Mộc Dục hay Hoa Cái: chỉ môn thẩm mỹ học, chuyên về sửa sắc đẹp. Nếu đi với Thiên Hình hay Kiếp Sát chỉ môn giải phẫu thẩm mỹ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Vật trang trí đem đến sức khỏe và phúc khí theo phong thuy
Như trên đã trình bày, khi bô" trí phòng cho người già nên đặt tiêu chí đơn giản, trang nhã lên hàng đầu. Ngoài những dụng cụ, vật phẩm cần thiết thì nên tránh đặt quá nhiều đồ vật ở trong phòng. Nhưng để tạo ra bầu không khí ấm áp hài hòa thì trong phòng cũng có thể đặt một scí vật trang trí thích hợp. Ví dụ như, có thể treo một bức tranh về sông núi, cây cỏ hoa lá có hàm ý về sức khỏe trường thọ trên tường của căn phòng. Hơn nữa, thời gian rảnh rỗi của người già tương đối nhiều, họ thường thích ở trong phòng đọc sách, chiêm nghiệm cho nên đặt những đồ dùng có tính hoài cổ như tranh thư pháp ở trong phòng cũng rất phù hợp.
Xuất phát từ góc độ sức khỏe của người già thì trong phòng họ không thích hợp đặt vật trang trí có khí âm tương đốì nặng như bế cá. Ngoài ra, những đồ vật thiếu sự trang nhã cũng không thể đặt ờ trong phòng.
Nhiều ánh sáng mặt trời mang lại sức khỏe theo phong thuy
Ánh sáng của thiên nhiên rất quan trọng đốì với sức khỏe người già. Ngoài việc phải đặt căn phòng của người già ở nơi nhận được đầy đủ ánh sáng mặt trời thì việc thiết kế cửa sổ ở trong phòng cũng rất quan trọng.Trong phòng nên thường xuyên mở cửa sổ, đặc biệt là khi mặt trời lên. Sau khi không khí ẩm ướt ở trong phòng bị tiêu tán, lúc í này mở cửa sổ có thể thúc đẩy việc trao đôi, lưu thông không khí trong và ngoài căn phòng. Khỉ mà không khí ấm áp, trong lành bên ị ngoài vào phòng, con người tự nhiên sẽ cảm thấy tâm hồn thư thái, nội tâm an định. Nếu như trong phòng đặt một chiếc ghê mây ở chỗ có ánh sáng mặt trời mạnh nhất thì người già có thể ngồi ở đây sưởi nắng, hoặc nói chuyện, hoặc ngồi thiền, như vậy họ có thể cảm nhận sự vui vẻ thoải mái và hưởng thụ cuộc sống mạnh khỏe. Điều này rất có lợi đôĩ vối sức khỏe và hạnh phúc của người già.
Ánh sáng đèn phải ấm áp ,nhu hòa
Phòng người già cần phải yên tĩnh, không khí ấm áp, cho nên yêu cầu phòng của họ phải chọn dùng đèn chùm màu trắng làm nguồn sáng chủ thể. Ngoài ra, tốt nhất ở tủ đầu giường cũng nên đặt một chiếc đèn phụ để giúp chiếu sáng. Khi chọn mua dụng cụ đèn, cần chú ý độ sáng của đèn cần vừa phải. Có như thế mối có thể tạo ra một bầu không khí hài hòa ấm áp, phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của người già.
Ngoài ra, bạn cũng nên lưu ý rằng, để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người già tốt nhất thiết bị chiếu sáng ở trong phòng nên có chức năng điều chỉnh độ mạnh, yếu. Hơn nữa còn phải chú ý, người già thường có thói quen dậy đêm, đa phần lại có thị lực kém. Vì vậy, tốt nhất cửa của nhà vệ sinh cũng đặt một chiếc đèn để người già tiện đi lại.
Đặt hoa cỏ trong phòng người già theo phong thuy
Phần lớn người già đều có rất nhiều thời gian rảnh rỗi, thêm nữa họ vốn thích trồng hoa cỏ. Cho nên đặt một chậu hoa ỏ trong phòng người già cũng là một lựa chọn không tồi.
Nhìn từ góc độ phong thủy, thực vật là vật phẩm rất quan trọng trong việc cải vận và vượng vận. Đặt thực vật I trong phòng có thể thúc đẩy sinh khí lưu động trong phòng để hình thành khí trường tốt. Hơn nữa, màu xanh lục là màu của sinh mệnh, thực vật màu xanh lục chính là tượng trưng cho sinh mệnh. Vì vậy, trong phòng có thực vật màu xanh lục tức là có sinh khí. Cho nên việc B đặt thực vật ơ trong phòng người già là một việc có ý nghĩa rất lớn
Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem màu sắc theo phương hướng mang đến may mắn cho gia đình như thế nào nhé!
1. Hướng Đông – màu đỏ
## thấy theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông tượng trưng cho tuổi trẻ và tinh thần mạo hiểm, dũng cảm. Vì vậy, hướng Đông nên bài trí vật dụng gia đình với sắc đỏ là màu chủ đạo, như vật trang trí bằng gỗ lim, tấm thảm màu đỏ… Điều này sẽ thúc đẩy nguồn năng lượng dồi dào, có lợi cho sự nghiệp và học hành của các thành viên trong gia đình.
2. Hướng Nam – màu xanh lá cây
Trong phong thủy, hướng Nam chi phối năng lượng linh cảm và giao tiếp xã hội. Màu xanh lá cây có nghĩa là tràn đầy sinh khí và sự tươi mới. Ở hướng Nam, nên bố trí các loài thực vật có màu xanh lá cây, ngoài việc tăng thêm tính thẩm mỹ khi phối hợp với cây cỏ còn có sự tác động tích cực đến các mối quan hệ giữa các cá nhân.
3. Hướng Tây – màu vàng
Màu vàng được dùng để tượng trưng cho sự giàu có. Hướng Tây được coi là phương vị chi phối sự nghiệp và tài vận. Nếu bài trí phụ kiện nội thất trong gia đình như đá thạch anh màu vàng thì có thể khiến cho tài vận thịnh vượng, đường sự nghiệp rộng mở.
4. Hướng Bắc – màu cam
Theo ## thì hướng Bắc phụ trách các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân. Màu cam có nghĩa là nhiệt huyết dâng trào. Muốn thúc đẩy tình cảm của các cặp tình nhân, vợ chồng thì phòng ngủ ở phía Bắc nên để một chiếc đèn ngủ màu cam, tấm thảm nhỏ hoặc gối ôm đều sẽ có lợi cho tình cảm của các cặp tình nhân và vợ chồng.
Hướng kê giường Tuổi Giáp Ngọ 1954
– Năm sinh dương lịch: 1954
– Năm sinh âm lịch: Giáp Ngọ
– Quẻ mệnh: Khảm Thủy
– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Dựng cây nêu ngày Tết là một phong tục thường thấy ở một số vùng quê Việt Nam. Cây nêu thường là cây tre dài khoảng 5 – 6 mét, được dựng trước sân nhà vào buổi tốỉ trước giao thừa. Trên ngọn nêu có buộc nhiều thứ (tùy từng địa phương) như cái túi nhỏ đựng trầu cau và ống sáo, những chiếc khánh (chuông gió) lớn nhỏ. Khi có gió thổi chúng chạm vào nhau và phát ra tiếng leng keng như tiếng phong linh, rất vui tai. Chiếc khánh, đồng âm với “khánh” có nghĩa là “phúc”: năm mới đem lại hạnh phúc cho gia đình…
Người ta tin rằng những vật treo ở cây nêu, cộng thêm những tiếng động này là để báo hiệu cho ma quỷ biết rằng nơi đây là nhà đã có chủ, không được tới quấy nhiễu… Vào buổi tối, người ta treo một chiếc đèn lồng ỏ cây nêu để tổ tiên biết đường về nhà ăn Tết với con cháu. Ngày xưa, khi nước ta chưa cấm đốt pháo vào đêm trừ tịch ngưòi ta còn đốt pháo ỏ cây nêu để mừng năm mới tới, xua đuối ma quỷ hoặc những điều không may, cầu mong một năm mới tốt lành.
Cây nêu thường được dựng vào ngày 23 tháng chạp, là ngày Táo quân về trời chính vì từ ngày này cho tối đêm giao thừa vắng mặt Táo quân, ma quỷ thường nhân cơ hội này lẻn về quấy nhiễu, nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Ngày dựng cây nêu gọi là thượng nêu, và đến hêt ngày mồng 07 thì cây nêu được hạ xuống, ở một số thành phố, thị xã, người ta thay cây tre bằng cây mía để tượng trưng thay cho cây nêu.
Về ý nghĩa của việc dựng cây nêu ngày Tết. Theo tích xưa, vùng đất tốt đều do quỷ chiếm dữ, con người phải làm thuê cho quỷ để kiếm sống. Đến một ngày nhờ có Đức phật hiến kế giúp con người thỏa thuận với quỷ xin một miếng đất nhỏ rộng bằng một cái bóng manh áo che phủ. Khi quỷ đồng ý, đức Phật tung áo cà sa lên trời, chiếc áo bay mãi lên cao đổ bóng xuống che kín mặt đất đuổi quỷ ra biển đông.
Từ đó hàng năm con người dựng cây nêu treo vật lên cao để ngụ ý làm quỷ nhớ lại giao ước với con người đồng thời treo thêm một vài vật phẩm nhằm ân huệ cho quỷ có vật phẩm mà sống và chứng minh sự giao hảo của con người. Lễ thượng nêu muộn nhất phải được cử hành vào ngày 30 tháng chạp âm lịch, cùng ngày với lễ cúng tất niên tiếp đón những vong linh người quá cố trở về ăn Tết với gia đình. Cây nêu được trồng ngay trước cửa nhà từ ngày đó cho đến ngày mồng 7 Tết là hạ nêu.
Xưa kia khi người và quỷ còn sống chung với nhau trên mặt đất, quỷ cậy mạnh chiếm hết ruộng đất, người phải thuê ruộng đất của quỷ để cày cấy. Cứ mỗi năm quỷ lại nâng cao tô ruộng. Rồi một hôm quỷ ra điều khoản "ăn ngọn cho gốc", mùa lúa năm đó, quỷ thu hết thóc góc, để cho người nông dân chơ mỗi gốc dạ. Nhân dân đói khổ vô cùng. Thấy cảnh người dân lầm than, Phật mách cho dân chuyển sang trồng khoai lang.
Vụ mùa tiếp theo, người dân chuyển sang trồng khoai lang, đến cuối vụ, người dân thu hoạch hết củ, để lại cho quỷ toàn lá. Quỷ bực tức, thay đổi điều khoản thành "ăn gốc cho ngọn". Phật lại mách người dân quay lại trồng lúa. Cuối vụ lúa thóc nườm nượp đổ về nhà dân, Quỷ chỉ còn chơ gốc dạ.
Bực tức vì 2 mùa liền không thu được gì, quỷ lại đổi điều khoản thành "ăn cả gốc lẫn ngọn", quỷ nghĩ rằng lần này người dân sẽ chẳng có cách gì chống lại, bao nhiêu nông sản sẽ về hết tay chúng. Phật thấy vậy liền ban cho người dân cây ngô, đến khi thu hoạch, trong nhà người dân ngô chất đầy bồ. Còn quỷ chẳng thu được gì.
Uất ức vì không thu được nông sản, quỷ không cho người dân thuê ruộng. Phật bảo người dân đến mua lại của quỷ một khoanh đất bằng bóng chiếc áo cà sa treo trên ngọn tre. Thấy bán được khoanh đất nhỏ với giá hời, quỷ cũng đồng ý. Khi người nông dân trồng cây tre xuống, cây tre vụt mọc cao lên tận trời, chiếc áo cà sao mở rộng như như biển, bóng áo cà sa che khắp mặt đất, che hết đất của quỷ.
Quỷ mất hết đất đai, phải lùi ra tận biển Đông. Uất hận, chúng tụ tập quân đội đánh chiếm lại ruộng đất. Biết được quỷ sợ vôi bột, lá dứa, máu chó, Phật bảo lại cho người dân, người dân sử dụng những thứ đo 3 lần đánh bại lũ quỷ. Quỷ bị đuổi ra tận biển Đông khóc than với Phật mỗi năm cho chúng vài ngày được về đất liền thăm phần mộ tổ tiên. Phật đồng ý mỗi năm vào dịp Tết Nguyên Đán cho quỷ về thăm phần mộ tổ tiên.
Từ đó trở đi, mỗi địp Tết đến, người dân lại dựng cây Nêu trước nhà, bên trên cây Nêu buốc 1 bó lá dứa, treo 1 chiếc niêu đất bỏ chút vôi bột bên trong, sau đó lấy vôi vẽ hình cánh cung hướng về phía đông để xua đuổi ma quỷ.
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Kim
Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt
Tên gọi tắt thường gặp: Sát
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo:
Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.
Tính Tình:
Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.
Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.
Tài Lộc Phúc Thọ:
Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.
Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...
Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:
Có nhiều bệnh tật.
Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
Thường bị bắt bớ, hình tù.
Giàu sang cũng không bền.
Có giàu sang cũng giảm thọ.
Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:
- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.
Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
Sao Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Sao Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
Sao Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
Sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sao Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
Sao Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
Sao Thất Sát ở cung Thân: Yểu.
Sao Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu:
Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
Sao Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
Sao Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phúc Đức:
Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
Sao Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Điền Trạch:
Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.
Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
Sao Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Quan Lộc:
Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
SaoThất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Thiên Di:
Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tật Ách:
Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
Sao Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
Sao Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
Sao Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.
Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tài Bạch:
Sao Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
Sao Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
Sao Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Tử Tức:
Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.
Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.
Ý Nghĩa sao Thất Sát Ở Cung Phu Thê:
Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.
Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Sao Thất Sát Khi Vào Các Hạn:
Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.
Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
Sao Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
Sao Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
Sao Thất Sát, Hao: Đau nặng.
Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.
► Lấy lá số tử vi và xem vận mệnh cuộc đời, công danh, tình duyên của bạn |
Văn Khấn Lễ Ban Công đồng thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương
– Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế
– Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu
– Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh
– Con lạy Tứ phủ Khâm sai
– Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô
– Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu
– Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.
– Con lạy quan Chầu gia.
Hương tử con là:……………………
Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn
Ngụ tại:……………………………….
Hôm nay là ngày….. tháng….. năm Tín chủ con về đây……… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
- Dù ngồi trên chiếu hay trên ghế, nửa thân trên của bạn không cách nào giữ được sự ổn định, cho thấy bạn thiếu chủ kiến, buồn nhiều hơn vui.
- Tư thế ngồi giống như bị người ta đẩy, cho thấy bạn có tinh thần rất mơ hồ, kinh doanh thường hay thay đổi, cuộc sống gia đình luôn cảm thấy bất an.
- Thích ngồi dựa vào đồ vật, cho thấy bạn có tính cách tùy hứng, thích phụ tình người ta, thiếu tự tin.
- Khi ngồi xuống, nửa trên cơ thể dao động ra trước sau, trái phải, cho thấy bạn thiếu kiên nhẫn, hay thay đổi. Nửa trên cơ thể ngả về phía trước, cho thấy bạn dịu dàng, thiếu tự tin, dễ bị người khác thao túng. Nếu nửa trên cơ thể ngả về phía sau, cho thấy bạn rất kiêu căng, cố chấp, thiếu sự khiêm tốn.
- Tư thế ngồi không thẳng và thường dùng hai tay để chống đỡ cơ thể, cho thấy bạn thiếu kiên nhẫn, tâm tình không ổn định.
- Khi ngồi xuống thích cầm nắm đồ vật trong tay, cho thấy bạn rất tham vọng, không dễ bộc lộ bản thân.
- Khi ngồi xuống rất thờ ơ, ánh mắt không ngừng chuyển động, cho thấy bạn có suy nghĩ hỗn loạn, không dễ nói cho người khác biết bí mật của mình.
- Khi ngồi vững thì hai chân dang ra, dáng ngồi lười biếng, cho thấy bạn nói nhiều hơn làm, có khả năng hùng biện, thường suy nghĩ phóng đại mọi chuyện.
- Ngồi trong xe, tay thích gác lên cửa sổ, cơ thể hơi nghiêng về một bên, chân phải gác trên chân trái, tư thế ngồi như vậy cho thấy bạn rất lạnh nhạt, suy nghĩ không ổn định, không có chủ kiến.
Chocopie (theo Sina)
Theo các chuyên gia phong thủy, bạn nên treo ảnh cưới trong phòng ngủ, phòng khách. Bởi ảnh cưới chính là vật đánh dấu một khởi đầu đẹp cho thời gian hạnh phúc nhất của vợ chồng.
Theo các chuyên gia phong thủy, bạn nên treo ảnh cưới trong phòng ngủ, phòng khách. Bởi ảnh cưới chính là vật đánh dấu một khởi đầu đẹp cho thời gian hạnh phúc nhất của vợ chồng. Bạn sẽ nhận được những tác dụng tốt hơn về mặt tình cảm so với việc treo những bức ảnh thông thường.
Nên treo ảnh cưới ở hướng Tây Bắc hoặc Tây Nam.
Hướng Tây Bắc biểu tượng cho người chồng, hướng Tây Nam biểu tượng cho vợ. Do vậy, nếu tại hướng Tây Bắc của phòng khách có sự hiện diện của một bức ảnh cưới thì tình yêu thương của người chồng đối với vợ sẽ trở nên sâu đậm hơn.
Trong phòng ngủ, việc treo ảnh cưới nên hết sức thận trọng. Tác dụng của gương là phản chiếu và thu nhận hình ảnh, vì vậy, không nên đặt gương xung quanh khu vực treo ảnh cưới. Điều này bất lợi cho cuộc sống hôn nhân gia đình.
Rất nhiều người thích treo ảnh cưới ở đầu giường ngủ. Việc treo ảnh như vậy hoàn toàn phù hợp với phong thủy bởi nó biểu hiện cho sự hòa thuận, yêu thương nhau giữa vợ chồng và kinh tế gia đình cũng sẽ trở nên vững mạnh hơn.
Đối với các phòng khác như phòng làm việc, phòng bếp… bạn cũng có thể treo ảnh cưới. Nhưng nên treo ảnh ở một bên tường cạnh cửa sổ; không treo ảnh cưới đối diện với cửa sổ bởi đây là nơi ánh sáng chiếu thẳng vào, rất bất lợi cho cuộc hôn nhân của bạn.
Bé sinh vào mùa nào đặt tên theo tiết trời, thiên nhiên của mùa ấy là cách đặt tên vừa hay, ý nghĩa, lại hòa hợp theo phong thủy, đem lại may mắn, phát tài. Hãy thử tham khảo kiểu đặt tên con theo đúng mùa sinh và xem tên có phù hợp với con mình hay không?
Mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, mùa của cây cối đâm chồi nảy lộc, của muôn hoa khoe sắc thắm, mùa của những loài chim (đặc biệt là chim én) bay về làm tổ. Vì thế, có rất nhiều gợi ý thú vị cho những cái tên của bé yêu sinh vào mùa xuân:
Tên cho bé gái:
Mang ý nghĩa của mùa xuân: Minh Xuân (mùa xuân tươi sáng); Mỹ Xuân, Diễm Xuân (mùa xuân tươi đẹp); Thanh Xuân (tuổi trẻ tràn đầy sức sống); Hương Xuân (hương thơm của mùa xuân).
Các loài chim của mùa xuân: Hoàng Yến, Thanh Yến, Diệu Yến, Hồng Yến, Nhã Yến, Ngọc Yến, Bảo Yến, Phương Yến, Minh Yến, Xuân Yến, Kim Yến, Quỳnh Yến.
Các loài hoa của mùa xuân: Tú Mai, Thủy Tiên, Thanh Mai, Yến Thảo, Xuân Mai, Hải Đường, Nguyệt Mai, Cát Tường, Anh Đào, Tầm Xuân, Xuân Đào, Trà My, Thanh Đào, Anh Thảo.
Tên cho bé trai:
Mang ý nghĩa mùa xuân: Xuân Trường (mùa xuân trường tồn); Thanh Minh (tiết thanh minh của mùa xuân); Vĩnh Xuân (mùa xuân vĩnh cửu); Đông Phong (làn gió từ phương đông, gió mùa xuân); Đông Quân (vị thần của mặt trời, của mùa xuân).
Nhắc đến mùa hạ là nhắc đến sự rạo rực, sôi động và tràn đầy năng lượng từ ánh nắng mặt trời, từ những loài hoa nhiệt đới nhiều màu sặc sỡ và những cơn mưa mùa hạ tươi mát. Mùa hạ đem tới nhiều cảm hứng để đặt tên cho bé trai và bé gái:
Tên bé gái theo mùa hạ: Hạ Vy (mùa hạ nho nhỏ); Hạ Miên (giấc mơ mùa hạ); Diệp Hạ (lá cây mùa hạ); Lam Hạ (mùa hè xanh); An Hạ (mùa hè bình an); Thanh Hạ (mùa hè thanh bình); Hạ Vân (đám mây mùa hạ); Thùy Dương (án nắng rực rỡ); Thiên Thanh (bầu trời xanh)
Tên bé gá theo loài hoa mùa hạ: Đỗ Quyên, Hồng Liên, Mộc Miên, Diên Vỹ, Ngọc Phượng, Cát Phượng, Hướng Dương.
Tên bé trai theo mùa hạ: Hạ Vũ (mưa mùa hạ); Khởi Hạ (sự bắt đầu của mùa hạ); Quang Hạ (ánh nắng mùa hạ), Thái Dương (ánh mặt trời rực rỡ); Nam Phong (ngọn gió phía nam, gió mùa hạ)
Mùa thu đem đến cảm giác tươi sáng, nhẹ nhàng, lãng mạn. Đây là mùa có ngày Quốc khánh, ngày lễ vui và thiêng liêng của cả đất nước, mùa có trăng tròn đầy và viên mãn nhất:
Tên bé gái theo mùa thu: Hương Thu (hương thơm mùa thu); Diễm Thu (mùa thu đẹp); Hoài Thu (mùa thu thương nhớ); Minh Thu (mùa thu trong sáng); Bích Thu (mùa thu xanh)
Tên bé gái theo hiện tượng mùa thu: Thùy Vân (đám mây diêu bồng); Minh Nguyệt (ánh trăng sáng trong); Thu Nguyệt (ánh trăng mùa thu); Thu Thủy (làn nước mùa thu);
Tên bé gái theo loài hoa mùa thu: Thạch Thảo, Hoàng Cúc, Thanh Cúc, Hồng Cúc, Họa Mi, Vân Anh, Trúc Đào.
Tên bé trai theo mùa thu: Quốc Khánh (ngày vui của đất nước); Thanh Phong (ngọn gió mát màu thu); Vĩnh Thu (mùa thu dài bất tận)
Ấn tượng về mùa đông luôn là sự giá băng, lạnh lẽo. Vì thế, những cái tên liên quan đến các loài cây mạnh mẽ, chịu được sương gió bão tuyết cực kì thích hợp để đặt tên cho các bé trai. Những hiện tượng thiên nhiên lãng mạn như băng , tuyết cũng rất hợp để đặt tên cho bé gái:
Tên bé gái theo mùa đông: Đông Vy, Quỳnh Đông, Đông Nhi, Đông Phương
Tên bé gái theo hiện tượng mùa đông: Thanh Băng, Tuyết Nhi, Băng Di, Tuyết Ngọc, Tuyết Mai, Hải Băng, Ngọc Tuyết, Hàn Thư, Tuyết Vân, Hàn Nhi, Băng Tâm, Hàn Thanh, Khánh Băng, Minh Tuyết.
Tên bé trai theo mùa đông: Huỳnh Đông, Quang Đông, Hải Đông, Chí Đông, Giang Đông, Thụy Đông, Khả Đông.
Tên bé trai theo loài cây mùa đông: Hoàng Bách, Sơn Bách, Lâm Tùng, Thanh Tùng, Đức Tùng, Danh Tùng, Hoàng Thông, Huy Thông,
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► Mời các bạn đọc những câu nói hay về cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Ảnh minh họa |
Trước hôm cải táng làm lễ cáo từ đường. Đến hôm cải táng, lại làm lễ khấn thổ công chỗ để mả mới táng.
Trước hết khai mả, nhặt lấy xương xếp vào một cái tiếu sành, rẩy nước vang vào rồi che đậy thật kín, không cho ánh sáng mặt trời lọt vào được. Nhà phú quý thì dùng quan quách liệm như khi hung táng.
Đoạn, đem cải táng sang đất khác. Còn quan tài cũ nát thì bỏ đi, tốt thì đem về dùng hoặc làm cầu, hoặc làm chuồng trâu chuồng ngựa, để trâu ngựa đứng cho khỏi sâu chân.
Tục lại tin rằng: Hễ ai đau tức thì lấy mảnh ván thộ (mảnh ván quan tài nát) đốt lên, để gầm giường mà nằm thì khỏi đau tức.
Cải táng có nhiều cớ.
Một là vì nhà nghèo, khi cha mẹ mất, không tiền lo liệu, mua tạm một cỗ ván xấu, đợi xong ba năm thì cải táng, kẻo sợ ván hư nát thì hại đến di hài.
Hai là vì chỗ đất mối kiến, nước lụt thì cải táng.
Ba là vì, các nhà địa lý, thấy chỗ mả vô cớ mà sụt đất hoặc cây cối ở trên mả tự nhiên khô héo, hoặc trong nhà có kẻ dâm loạn điên cuồng, hoặc trong nhà đau ốm lủng củng, hoặc trong nhà có kẻ nghịch ngợm, sinh ra kiện tụng lôi thôi, thì cho là tại đất mà cải táng.
Bốn là, những người muốn cầu công danh phú quý, nhờ thầy địa lý tìm chỗ cát địa mà cải táng. Lại có người thầy nhà khác phát đạt, đem mả nhà mình táng gần vào chỗ mả nhà kia, để cầu được hưởng dư huệ.
Trong khi cải táng, tục lại có ba điều là tường thuỵ (tức là mả phát tốt đẹp) mà không cải táng.
Một là, khi đào đất thấy có con rắn vàng thì cho là long xà khí vật. Hai là, khi mở quan tài ra thấy có dây tơ hồng quấn quýt thì cho là đất kết. Ba là, hơi đất chỗ đó ấm áp, trong huyệt khô ráo không có nước hay là nước đóng giọt lại như sữa đều là tốt. Khi nào gặp như thế thì phải lập tức lấp lại ngay.
xung, phá, khắc, áp thì thông minh, tài hoa xuất chúng, tính tình ôn hòa, trung hậu. Nếu trong mệnh có Học Đường quý nhân thì là người có tài, cao sang, nếu gặp xung khắc thì sự may mắn sẽ giảm đi.
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Cách tra Đức, Tú quý nhân là lấy tháng sinh làm chủ, nếu trong thiên can của tứ trụ ở vào một trong các trường hợp dưới đây là có Đức hoặc Tú quý nhân nhập mệnh.
- Sinh tháng Dần (tháng 1), Ngọ (tháng 5), Tuất (tháng 9) nếu trong tứ trụ có can Bính hoặc can Đinh là người này có Đức quý nhân nhập mệnh.
- Sinh tháng Tỵ (tháng 4), Dậu (tháng 8), Sửu (tháng 12) nếu trong tứ trụ thấy can Canh hoặc can Tân là có Đức quý nhân; nếu thấy can Ất hoặc can Canh là có Tú quý nhân.
- Sinh tháng Hợi (tháng 10), Mão (tháng 2), Mùi (tháng 6) nếu thấy can Giáp hoặc can Ất là người này có Đức quý nhân nhập mệnh; nếu thấy can Đinh hoặc can Nhâm là tứ trụ xuất hiện Tú quý nhân nhập mệnh.
(Theo Dự đoán theo tứ trụ)