Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Lễ Ban Công đồng

Lễ Ban Công đồng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư phật, Chư phật mười phương

- Con lạy đức Vua cha Ngọc Hoàng Thượng đế

- Con lạy Tam Toà Thánh Mẫu

- Con lạy Tam phủ Công Đồng, Tứ phủ Vạn linh

- Con lạy Tứ phủ Khâm sai

- Con lạy Chầu bà Thủ Mệnh

- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Hoàng


- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cô

- Con lạy Tứ phủ Đức Thánh Cậu

- Con lạy cộng đồng các Giá, các Quan, mười tám cửa rừng, mười hai cửa bể.

- Con lạy quan Chầu gia.

Hương tử con là:……………………

Cùng đồng gia quyển đẳng, nam nữ tử tôn

Ngụ tại:……………………………….

Hôm nay là ngày….. tháng….. năm Tín chủ con về đây……… thành tâm kính lễ, xin Chúa phù hộ độ trì cho gia đình chúng con sức khoẻ dồi dào, phúc thọ khang ninh, cầu tài đắc tài, cầu lộc đắc lộc, cầu bình an đắc bình an, vạn sự hanh thông, gặp nhiều may mắn.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Ban Công đồng

Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu –

Theo truyền thuyết Tương truyền rằng Tỳ Hưu là con út trong số 9 con của Rồng. Khi sinh ra Tỳ Hưu có dị tật là không có hậu môn nên sau vài ngày thì chết. Ngọc Hoàng Thượng đế thương tình cho Tỳ Hưu tái sinh về trần gian dưới dạng thần thú để phù hộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chúng sinh.

Tỳ Hưu có đặc điểm là rất tham ăn và chỉ ăn vàng bạc nhưng không nhả ra (không có hậu môn) nên được tin là giữ được tài lộc cho gia chủ. Nhưng nếu tỳ hưu không được khai quang đúng cách sẽ không có tác dụng bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các cách khai quang cho tỳ hưu.

a

Cách khai quang tỳ hưu tại chùa

– Cách khai quang tốt nhất cho Tỳ hưu là nên đặt trên chùa để hấp thụ linh khí (các sư thầy dung mật tông và cảm xạ học để thổi phép truyền năng lượng cho tỳ hưu). Khi đó tỳ hưu phát huy công năng phong thủy sẽ bảo vệ và thu hút tài lộc về cho gia đình bạn.

– Tỳ hưu được bịt mắt bằng duy băng màu đỏ và các sư thầy “chú” theo thông tin gia chủ, công việc của gia chủ, sau đó chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để gia chủ tự tay an vị Tỳ hưu tại nhà hay cơ sở kinh doanh và mở mắt khai quang Tỳ hưu, “chú” cho Tỳ hưu tốt nhất là Tỳ hưu phải được đặt trên điện Tam Bảo của chùa để Tỳ hưu hấp thụ linh khí tốt nhất.

– Bạn nên chú ý là các sư thầy chỉ dùng mật tông và cảm xạ học để “chú” cho Tỳ Hưu, chọn ngày giờ đẹp và phương vị tốt để bạn an vị, còn việc mở mắt cho Tỳ hưu để nhận dạng chủ là bạn phải làm tại gia đình của tại mình thời điểm ngày giờ đẹp thầy cho nên không có chuyện các thầy lấy mất lộc của bạn, Sư thầy đang giúp bạn đặt được nhiều may mắn và tài lộc nhất.

Cách khai quang tỳ hưu tại nhà

– Đầu tiên, bạn nên chọn một ngày đẹp.

– Đặt Tỳ Hưu quay về phía Thần Tài.

– Đứng phía sau Tỳ Hưu hai bàn tay chắp vào hình dấu +, mắt nhắm vào và cầu ước điều mình muốn, bạn chú ý, phải thật thành tâm thì mới linh.

– Sau khi ước, quay Tỳ Hưu lại phía mình.

– Lấy khăn bông thấm một chút nước chè điểm (chấm) vào mắt Tỳ Hưu, điểm mắt trái trước sau đó điểm mắt phải, lặp lại 3 lần.

– Tay trái giữ chắc Tỳ Hưu, dùng ngón cái tay phải xoa đầu Tỳ Hưu, xoa từ phía trước ra phía sau, lặp lại 3 lần.

– Thả lỏng tai, tháo dây vải đỏ ở cổ Tỳ Hưu để Tỳ Hưu bắt đầu đi ăn tiền. Đến đây thì việc khai quang cho tỳ hưu đã được hoàn tất.

Cách đánh thức tỳ hưu

Tỳ Hưu sau khi “thỉnh” (mua) về phải bịt mắt lại, đợi tới ngày khai quang mới mở ra.

Ngày khai quang bạn cần chuẩn bị đầy đủ các thứ sau:

1, Thất bảo thạch (7 viên đá quý)
2, Gạo ngũ cốc tạp
3, Sợi ngũ sắc
4, Sợi ngũ đế
5, Linh đang
6, Một tờ giấy đỏ, bên trên tờ giấy viết bài chú.

Lần lượt đổ ba món đầu tiên vào bụng Tỳ Hưu, sau đó treo sợi ngũ đế và Linh đang lên trên Tỳ Hưu, rồi chuẩn bị “niệm”.

Bài niệm chú phước lành cho tỳ hưu:

*Kim quang nhất khí, Tỳ Hưu cao tường, tiến tài tiến quý, lợi lộ hanh thông.
*Kim quang nhị khí, Tỳ Hưu phúc giáng, phúc lộc mãn đình, phúc tinh cao chiếu.
*Kim quang tam khí,Tỳ Hưu điểm hóa, nam nạp bách phúc, nữ nạp thiên tường càn, cát lợi nguyên hanh.

– Sau khi bạn Niệm chú xong đặt bài chú vào bụng Tỳ Hưu, như thế Tỳ Hưu đã có linh khí. Chờ sau khi hương cháy hết là có thể đặt Tỳ Hưu ở quầy thu ngân, hoặc phòng khách, điều quan trọng nhất là đầu Tỳ Hưu phải quay ra cửa chính hoặc cửa sổ.

– Thờ Tỳ Hưu mỗi ngày phải đốt một khoanh hương vòng để Tỳ Hưu vấn (ngửi), hoặc đặt bên cạnh Tỳ Hưu một ly nước cũng được. Như thế Tỳ Hưu mới có sức đi kiếm tiến cho chủ nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách khai quang điểm nhãn cho Tỳ Hưu –

Những loại cây tốt bày ở ban công

Ban công là nơi gần gũi với tự nhiên nhất trong ngôi nhà, có tác dụng rất tốt trong việc chiêu tài. Lịch Ngày Tốt bày cho bạn những loại cây tốt bày ở ban công
Những loại cây tốt bày ở ban công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban công là nơi gần gũi với tự nhiên nhất trong ngôi nhà, có tác dụng rất tốt trong việc chiêu tài, khai tài. Có nhiều hộ gia đình chỉ dùng ban công làm nơi phơi quần áo hoặc đề đồ đạc không dùng tới, thật là phí phạm. Lịch Ngày Tốt bày cho bạn những loại cây tốt bày ở ban công, không những đẹp cảnh quan mà còn rất có lợi cho phong thủy, khai thông tài vận.

Nhung loai cay tot bay o ban cong hinh anh
 

1. Tác dụng của việc bày cây xanh ở ban công

  Thực vật ở ban công có tác động không nhỏ tới phong thủy của ngôi nhà, chia thành hai loại sinh vượng và hóa sát. Nếu ban công nhà bạn không gần tháp nhọn, miếu thờ, không có tổ hợp bệnh viện, không có đèn nê ông đỏ, quang sát, bốn phía sơn minh thủy tú đẹp đẽ thì bày cây xanh để sinh vượng, mang tới những điều may mắn tốt lành. Ngược lại nếu ban công gặp những quang cảnh xấu như vừa liệt kê thì dùng cây xanh để hóa sát, cân bằng và bảo vệ phong thủy nhà ở.
Xem thêm bài viết Những lưu ý quan trọng trong phong thủy cho ban công phòng khách
 

2. Những vấn đề cần chú ý khi bày cây xanh ở ban công

  Thứ nhất, cần đảm bảo an toàn, văn minh tức là bố trí ban công không được ảnh hưởng tới tính an toàn của ngôi nhà, ví dụ như hệ thống chống trộm, độ cao tương ứng của ban công có tác dụng ngăn cản người ngoài đột nhập,…. Không được ảnh hưởng tới quang cảnh, vệ sinh, ví dụ như làm cho không gian tối ám, bẩn thỉu,…   Thứ hai, cần đảm bảo công năng phong thủy, ban công là nơi trọng yếu đối với việc thu hút năng lượng nên nếu khu vực này có hữu hình sát, khí sát thì rất bất lợi, cần phải hóa giải đồng thời bố trí sao cho sinh vượng, tăng cường công năng. Phong thủy ban công – đừng thờ ơ nếu không sẽ phải gánh hậu quả nặng nề.  

3. Phương vị đặt cây xanh ở ban công


Nhung loai cay tot bay o ban cong hinh anh
 
Ban công là nơi trống trải, ánh mặt trời chiếu rọi sung túc nên trồng cây xanh rất phù hợp. Trong đó, vị trí bài trí cây xanh phải hài hòa với bố cục của toàn bộ ngôi nhà, tạo thành tổng thể chung đẹp mắt, tốt lành. Đẹp nhất là bày cây xanh ở ban công phía Đông Nam vì đây là Văn Xương vị, thuộc ngũ hành Mộc nên trồng cây rất thích hợp.   Những loại cây tốt bày ở ban công bao gồm trúc phú quý – thực vật sinh vượng, có lợi cho việc thúc đẩy Văn Xương tinh, hỗ trợ sự nghiệp và học nghiệp của người trong nhà mau chóng tiến bộ, đạt được thành tựu lớn.   Hướng Tây Nam và Đông Bắc không thích hợp để trồng hoặc bố trí thực vật. Hướng Tây Nam chủ về phụ nữ trong nhà, bày cây xanh sẽ ảnh hưởng tới vận trình của nữ chủ nhân. Bày cây ở hướng Đông Bắc thì không có lợi cho học nghiệp của con trẻ.  

4. Cây xanh ở ban công có tác dụng hóa sát

  Có thể nói, phong thủy coi ban công là nơi giao tiếp giữa bên trong và bên ngoài, giữa ngôi nhà với ngoại cảnh thiên nhiên nên vô cùng quan trọng, cần nhất là tránh được ảnh hưởng của năng lượng xấu. Nếu phong thủy ban công bố trí không tốt có thể dẫn tới thoái tài, không tụ nhân khí.   Những loại cây tốt bày ở ban công, có thể hóa giải sát khí, cản trở năng lượng xấu là xương rồng, hoa đỗ quyên, hoa móng rồng,…. Không chỉ đẩy lùi không khí xui rủi mà những loại cây này còn có thể trấn trạch, bảo hộ bình an, khai thông tài lộc.
Xem thêm bài viết 3 món đồ không được phép xuất hiện tại ban công
 

5. Phương pháp lựa chọn cây xanh ở ban công


Nhung loai cay tot bay o ban cong hinh anh
 
Mỗi ngôi nhà khác nhau sẽ có bố cục khác nhau nên cách lựa chọn cây xanh bày ở ban công cũng khác biệt. Ban công dựa vào núi, ở cạnh sông được coi là bảo địa – vùng đất quý trong phong thủy nên bày cây gì, trồng hoa gì cũng đều đẹp, đều thích hợp, không cần đắn đo lo lắng quá nhiều.   Nhưng nếu ban công không có thế đẹp như vậy thì nên cẩn trọng hơn trong lựa chọn, tuyệt đối không bày cây nắm tay tiên vì nó đại diện cho sự chanh chua, ảnh hưởng tới quan hệ nhân duyên gia đình và cây cát cánh – loài cây tượng trưng cho sự u buồn, bi thương, thống khổ, trồng ở ban công sẽ mang tới nỗi buồn, sự ấm ức cho nữ chủ nhân, cuộc sống không thoải mái.
Nâng cao phong thuỷ ban công với những trang trí nhỏ Phong thủy ban công cát tường hơn nhờ 3 lưu ý nhỏ Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế “cửa đối cửa”
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loại cây tốt bày ở ban công

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả. Là một Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.

 Là một Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.

Ý Nghĩa Của sao Tuần Triệt Không:

Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:

Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt Không:

Sao Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.

Sao Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.

Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt Không:

Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:

Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.

Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).

Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:

Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.

Sao Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.

Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt Không:

Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Mệnh:

Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.

Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.

Sinh bất phùng thời.

Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phúc Đức:

Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.

Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch:

Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:

Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.

Làm ra của nhưng phải chật vật.

Không được hưởng di sản tổ phụ.

Không có của để lại cho con.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Quan Lộc:

Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.

Phải chịu vất vả trong một thời gian.

Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Nô Bộc:

Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tật Ách:

Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Tử Tức:

Sát con, nhất là con đầu lòng.

Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Phu Thê:

Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.

Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.

Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.

Ý Nghĩa sao Triệt Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.

Anh cả, chị cả mất sớm.

Triệt Khi Vào Các Hạn

Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.

Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.

Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.

Tóm lại, Triệt là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Triệt Không - Tùy tinh chủ sự chướng ngại, bế tắc

3 con giáp là cao thủ tình trường

Với tính cách đặc trưng, những con giáp này tỏa ra sức hút một cách tự nhiên, khiến các đối tượng khác giới không sao cưỡng lại được.
3 con giáp là cao thủ tình trường

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Mùi

Cụm từ có thể đại diện cho tuổi Mùi chính là “sự ôn hòa”. Thật vậy, con giáp này sở hữu những phẩm chất đáng quý là nhã nhặn, ôn hòa, trọng lễ nghĩa và có trái tim hiếu thuận. Họ luôn dành tặng nụ cười nhẹ nhàng cho bất cứ ai họ tiếp xúc.

Tuy biểu hiện bên ngoài khá nhẹ nhàng, thực chất bên trong họ là sự kiên trì bền bỉ đáng ngưỡng mộ. Khi yêu, họ rất nhẫn nại, không dễ dàng bỏ cuộc. Họ có thể là một người yêu hơi lặng lẽ nhưng không ngại cho đi. Đôi lúc rơi vào khó khăn hay mệt mỏi, họ vẫn sẵn sàng ở bên cạnh đối phương, vì vậy mà họ tạo được sự tin cậy tuyệt đối cho nửa kia.

3-con-giap-la-cao-thu-tinh-truong

Người tuổi Dần

Cầm tinh bậc vua chúa trong rừng, con giáp này bẩm sinh đã có tài lãnh đạo. Với tính cách kiên cường, thích mạo hiểm, ý chí mạnh mẽ, trong tình yêu, họ luôn tràn đầy tự tin, có khí phách của bậc nam nhân. Thái độ nhiệt tình lại thông minh giúp họ dám bày tỏ tình cảm mà không do dự, ngần ngại.

Sự thẳng thắn, cởi mở giúp họ tạo cảm giác cực kỳ đáng tin cậy với người khác phái. Trong mối quan hệ tình cảm, một khi đã hứa, họ sẽ cố hết sức để thực hiện lời hứa với đối phương. Khi tập trung một chuyện gì đó, họ sẽ toàn tâm toàn ý dốc hết sức mình. Dù xảy ra mâu thuẫn, họ vẫn biết bình tĩnh tự suy xét lại bản thân và tìm mọi cách thắp lại ngọn lửa yêu.

Người tuổi Hợi

Đây là con người rất chín chắn và chân thật, vẻ ngoài có chút thận trọng, bên trong rất cương nghị. Vì vậy, họ cũng là người bền bỉ và trung thành trong tình yêu.

Họ là kiểu người yêu đơn giản, không thích xa hoa và có một trái tim ấm áp, lương thiện, không thích che đậy nên luôn đem lại cảm giác an toàn cho đối phương. Trong tình yêu, con người này cực kỳ tinh tế, nhẫn nại và chân thành, không có mưu mô hay toan tính, luôn hết lòng cho đi và vun đắp tình yêu của mình, dù đứng trước sóng gió cũng không dễ dàng nói bỏ cuộc.

Khang Ninh (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp là cao thủ tình trường

Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tỵ

TÂN-TỴ 13 TUỔI: (Sinhtừ 24/1/2001 đến 11/2/2002) Mệnh: Bạch-Lạp-Kim (Vàng trong nếntrắng)
Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người có tài năng thích lãnh đạo chỉ huy, có anh hùng tính, thấy chuyện bất bình ra tay can thiệp. Đôi khi võ đoán chuyên quyền. Chữ “ tân” là cay đắng nên khi thì công danh tột đỉnh, có lúc phải trắng tay. Phải sớm ly hương hay xa gia đình cha mẹ anh chị em thì tốt hơn. Hậu vận thích triết, thích đạo lý và có khuynh hướng tu hành hướng thượng. Người sinh mùa Xuân, Thu rất dễ thành công. Hạp màu vàng, trắng, kỵ màu đỏ. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này bê tha. Một người dù tài giỏi thông minh tới đâu mà không chịu học, sẽ phải hối hận suốt đời. Thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài mà thôi. Chỉ cần chăm chỉ tốt nghiệp 4 năm đại học thôi, có thể sẽ thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.

“Tuổi trẻ hôm nay ráng học hành

Ngày mai rạng rỡ bước công khanh

Dùi mài khó nhọc công đèn sách

Hiếu thảo làm vui đấng sinh thành”

Nếu đang chơi soccer hay football, phải cẩn thận, đề phòng thương tích tay chân. Xấu nhứt là tháng 5.

NỮ:  Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Tam-Kheo: Mẫu người biết lo xa, có tinh thần trách nhiệm, nhiều mưu cơ, giỏi ứng biến. Tiền vận rất gian nan, công danh thăng trầm, đường chồng con cũng nhiều trắc trở khó khăn. Tuy nhiên ly hương hay xa gia đình thì lại thành danh. Tuổi già thích làm công ích xã hội và tạo nhiều thiện nghiệp. Cho nên đời đạo thong dong, tiền tài súc tích. Chẳng những chỉ có bàn tay và khối óc mà dễ dàng thành tựu, còn phải nhờ ở phước đức do chính mình vun bồi. Hạp màu vàng, trắng. Kỵ màu đỏ. Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là ngay hiện tại bây giờ không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh lỗi lạc tới đâu mà không chịu học, thì phải ân hận suốt đời. Thiên tài cũng nhờ ở cố gắng bền bỉ mà thành danh. Chỉ cần hoàn tất 4 năm đại học thôi, có khi được thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này:

Cơm cha áo mẹ công thầy

Ráng công học tập tháng ngày chăm lo

Tương lai giàu có ấm no

Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”

Nếu chơi game nhiều hay lạm dụng internet, computer sẽ bị cận hay viễn thị ngay năm nay!

 

KỶ-TỴ 25 TUỔI: ( Sinh từ 6/2/1989 đến 27/1/1990)

Mệnh: Đại-Lâm-Mộc ( cây trong rừng lớn).

NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng: Thông minh, có tài năng, sắc sảo, có lý tưởng, nhạy bén nhưng hơi chủ quan. Đôi khi nuôi nhiều tham vọng, tự phụ. Trước 30 tuổi thường gặp nghịch cảnh. Nếu có vì học vấn mà xa gia đình sẽ may mắn, nên tự lập sớm. Hướng nhà ở và thương mại là Tây và Tây-Bắc. Lấy vợ hợp với những tuổi Bính-Tý (1996), Đinh-Sửu ( 1997), At-Hợi (1995) và Tân-Mùi (1991).

“Đời trai học vấn làm đầu

Siêng năng chăm chỉ ngày sau đạt thành

Hôn nhân sự nghiệp công danh

Thảnh thơi mai hậu: học hành hôm nay !”

Năm nay thi cử đỗ đạt, tốt nghiệp ra trường sẽ có việc làm vừa ý. Nếu muốn thay đổi chỗ làm, chỗ ở hay đi xa xuất ngoại sẽ gặp cơ hội thuận lợi. Muốn đi xa xuất ngoại cũng thành công. Bạn nào đã làm hãng xưởng dễ được lên chức, lên lương. Bạn nào kinh doanh thương mại sẽ thành công trên thương trường. Tuy nhiên lái xe phải cẩn thận đề phòng rủi ro về xe cộ trong tháng 3 và 9.

NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng: Mẫu người sáng trí thông minh, nhanh nhẹn tháo vát, tự tin. Nhưng  tiền vận thường phải phấn đấu với nghịch cảnh và sống nhiều về nội tâm. Bạn nào sinh ban đêm vào mùa Thu, Đông  tình duyên rất thuận lợi. 

Tuổi trẻ miệt mài học hôm nay

Ngày mai danh lợi sáng tương lai

Siêng năng tiến bước đường học vấn

Hạnh phúc công danh sẽ an bài”

Hôn nhân hợp với tuổi Qúi-Hợi (1983), Tân-Dậu (1981), Bính-Dần (1986) và Đinh-Mão (1987). Lấy chồng bất luận năm nào, luôn luôn chọn ngày giờ trong tháng 3, và 9 âm lịch là tốt nhất. Kinh doanh thương mãi, chọn hướng Bắc, Nam và Đông Nam. Năm nay thi cử đỗ đạt. Bạn nào tốt nghiệp ra trường sẽ có việc làm như ý. Bạn nào muốn thay đổi trường học, chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều được mãn nguyện. Bạn nào khởi đầu thương mãi cũng đầy may mắn. Muốn sinh con, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

ĐINH-TỴ 37 TUỔI: (Sinh từ 18/2/1977 đến 6/2/1978).

Mệnh: Sa Trung Thổ (Đất lẫn trong cát).

NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo: Tính tình cương trực, nhưng hay sợ trách nhiệm, không dám đương đầu với khó khăn nên việc lớn khó thành. Vừa muốn yên thân lại không biết lo xa nên dễ thất bại trong buổi thiếu thời. Từ tình duyên đến công danh sự nghiệp đều có trở ngại ban đầu. Tuy nhiên, nhờ tích lũy kinh nghiệm, biết cần cù, nhẫn nại, sau 30 tuổi việc làm ăn lại thành công. Chọn vợ hạp nhất trong các tuổi Đinh-Tị (1977), Mậu-Ngọ (1978), Quý-Hợi (1983 ) và Đinh-Mão (1987). Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây-Bắc.

“ Tiền vận đôi khi lắm chuyện buồn

Tình duyên sự nghiệp chẳng mấy suông

Qua nhiều thử thách nhờ kiên nhẫn

Công thành danh toại thẳng tiến luôn”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Tứ Tấn Tài” nên tận dụng vận may để xây cất nhà cửa, cơ sở thương mãi. Nhờ đó, việc làm ăn sẽ phát đạt lên. Tuy nhiên trước khi lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng, tránh nằm đường. Đồng thời phải cẩn thận đề phòng tai nạn rủi ro về xe cộ. Nếu say rượu lái xe thì thảm họa khó tránh. Không nên đầu tư chứng khoán.  Mọi việc đều xấu trong tháng 1, 7.

NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh : Mẫu người tài năng thông minh nên thích tự lập. Rất tự tin nên khó thuyết phục. Do đó lúc gặp nghịch cảnh phải chịu thành bại bất thường. Người sinh ban đêm vào mùa Hạ,Thu sẽ dễ thành công hơn. Lúc nhỏ hay đau ốm lặt vặt. Tiền vận thường gặp nhiều trắc trở về tình duyên. Tuổi chồng hợp nhất là Bính-Thìn (1976), Đinh-Tị (1977), Tân-Hợi (1971), Quý-Sửu (1973), Ất-Tị (1965), Tân-Dậu(1981) và Mậu-Thân (1968). Tối kỵ tuổi Giáp-Dần (1974). Hạp màu đỏ. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc.

“Tình duyên trắc trở buổi ban đầu

Nhu mì uyển chuyển mới bền lâu

Thông minh tài đức, năng thắng số

Duyên phận nhẫn hòa khỏi lo âu

Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Tứ Tấn Tài” rất thích hợp cho việc xây cất nhà cửa chỉnh trang cơ sở thương mại. Hy vọng nhờ đó mà công việc làm ăn phát đạt, thành công hơn. Tuy nhiên gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế bà con. Xấu nhất là tháng 3, 9. Lái xe cũng phải cẩn thận đề phòng những rủi ro trong 2 tháng này. Nếu muốn đẻ con út, thì nên có thai sau tháng 6, để đẻ con năm Giáp-Ngọ, có thể giúp cha mẹ phát đạt 20 năm.

ẤT-TỴ 49 TUỔI: (Sinh từ 2/2/1965 đến 20/1/1966).

Mệnh: Phú Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn).

NAM: Cung Cấn, sao Thái-Bạch, hạn Tán-Tận: Mẫu người ngay thẳng, trọng lời hứa, có tinh thần trách nhiệm, thích giúp người nhưng ít khi được người đền đáp. Tiền vận gian nan, vất vả, thăng trầm. Tình duyên cách trở đổi thay. Nhiều khi có tài mà không gặp thời. Người sinh ban đêm mùa Xuân, Hạ dễ thành công hơn. Người ly hương tự lập thường tạo nên sự nghiệp. Vợ là cánh tay phải  rất đắc lực nếu nhằm vào các tuổi Nhâm-Tí (1972), Quý-Sửu (1973), Ất-Tị (1965), Giáp-Thìn (1964), Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961) và Nhâm-Dần (1962). Rất kỵ tuổi Bính-Ngọ (1966). Hạp màu đỏ, tối kỵ màu đen, đi xe đen. Nhà cửa và kinh doanh tốt nhất trên hướng Tây Bắc và chánh Tây.

“ Có tài mà chẳng gặp thời

Tánh tình ngay thẳng giúp người quản chi

Gian nan vất vả lắm khi

Đức năng thắng số lo gì tương lai”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết” nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh, có thể thực hiện được. Tháng 5, kỵ mặc đồ trắng, gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế bà con, tài lộc hao tán. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại. Tất cả công việc làm ăn cứ theo đường xưa lối cũ, tránh mở mang rộng lớn, chẳng những lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không; mà còn gây nên tình trạng bế tắc về tài chánh.

NỮ: Cung Đoài, sao Thái-Am, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người đoan chính, bền tâm kiên nhẫn, cần cù nhẫn nại, vượng phu ích tử, rất năng nỗ quán xuyến đảm đang. Tình đầu trắc trở. Xuất ngoại ly hương dựng nên sự nghiệp lớn lao. Người sinh ban đêm vào mùa Xuân, Hạ rất thành công. Đại kỵ màu đen, đi xe đen. Hạp màu đỏ. Tuổi chồng hạp nhất là Ất-Tị (1965), Tân-Sửu (1961), Đinh-Dậu (1957), Bính-Thân (1956), Tân-Mão (1951) hoặc Đinh-Mùi (1967), Bính-Ngọ (1966) và Quý-Tị (1953). Hướng làm ăn tốt nhất là Tây Nam, Đông Bắc và Tây Bắc.

“Vượng phu ích tử số người

Đảm đang quán xuyến tuyệt vời vợ ngoan

Duyên lành gặp được chồng sang

Trọn đời hạnh phúc huy hoàng trăm năm”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết”, nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh thương mãi, có thể thực hiện được. Tuy nhiên tránh mở mang rộng lớn, chẳng những lớn thuyền lớn sóng, tiếng có miếng không; mà còn gây ra tình trạng bế tắc về tài chánh. Nếu làm việc nhiều bằng computer, sẽ bị đau mắt. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại gây nhiều hao tán.

QUÝ-TỴ 61 TUỔI: (Sinh từ 14/2/1953 đến 2/2/1954).

Mệnh: Trường Lưu Thủy ( Nước chảy thành dòng lớn).

NAM: Cung Khôn, sao Kế-Đô, hạn Địa-Võng: Người thông minh lanh lợi, thích bạn bè náo nhiệt. Tánh tình cẩn thận, biết tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng và hay xa gia đình. Tình duyên lận đận trong hồi tiền vận. Người sinh tháng 6, 7, 11 dễ thành công hơn những tháng khác. Nhờ lo xa mà cuộc sống gia đình được sung túc an nhàn. Xuất ngoại sớm thành công danh sự nghiệp. Nếu hiền nội nhằm tuổi Giáp-Ngọ (1954) thì rồng mây tương hội, công danh hiển hách, phú quí giàu sang. Nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“ Cuộc đời vốn được an nhàn

Rồng mây tương hội giàu sang mấy hồi

Gia đình dầu có xa xôi

Cửa nhà tốt đẹp hạ hồi thuận duyên”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu trúng vào “Nhứt Kiết”; nếu muốn xây cất nhà cửa, chỉnh trang cơ sở kinh doanh thương mãi, có thể thực hiện được. Tháng 3, tháng 9, gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hay tang chế bà con. Tuy nhiên việc làm ăn rất thắng lợi và thành công. Qúy ông làm công chức được thăng quan tấn chức. Qúy ông kinh doanh thương mãi cũng vững bền tài lộc. Đồng thời nhiều cơ hội đi xa xuất ngoại vui vẻ sẽ tới trong năm.

NỮ: Cung Tốn, sao Thái-Dương, hạn Địa-Võng: Người thông minh nhiều sáng kiến, dễ thích nghi với mọi hoàn cảnh và luôn gặp qúi nhân trong đời. Số hơi vất vả buổi đầu, nhưng trung và hậu vận lại phát đạt thành công. Hồng nhan đa truân, tình duyên thường có trắc trở chia ly rồi lại tái hợp vững bền. Sẽ nhờ chồng nếu gặp tuổi Ất-Mùi (1955), Tân-Mão (1951), At-Dậu (1945). Đời sống khỏi lo lắng nhiều, chỉ nhờ cần cù nhẫn nại mà vẫn sung túc an nhàn. Rất hạp màu trắng. Hướng làm ăn tốt nhất là chánh Bắc, chánh Nam và Đông Nam.

“ Quý-Tỵ hậu vận thành công

Qua bao thử thách vợ chồng đẹp đôi

Làm ăn phát đạt thảnh thơi

Thăng quan tiến chức cứ ngồi hưởng thôi”

Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhứt Kiết”, nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở kinh doanh thương mãi, có thể thực hiện được. Mặc dù tháng 1, tháng 7 gia đình có người bệnh hoạn hay tang chế bà con. Tuy nhiên muốn thay đổi chỗ ở, chỗ làm hay đi xa xuất ngoại sẽ gặp hoàn cảnh thuận lợi vui vẻ.

TÂN-TỴ 73 TUỔI : (Sinh từ 27/1/1941 đến 14/2/1942).

Mệnh: Bạch Lạp Kim (Vàng ở chân đèn).

NAM: Cung Khôn, sao La-Hầu, hạn Tam-Kheo: Mẫu người có tài năng thích lãnh đạo chỉ huy, thích làm việc cộng đồng, nhưng đôi khi hơi võ đoán chuyên quyền. Chữ “Tân” là cay đắng khổ sở nên khi thì công danh tột đỉnh, có lúc lại trắng tay. Phải sớm ly hương xa cha mẹ anh em mới khỏi bị mồ côi. Hậu vận thích triết, thích đạo lý và có khuynh hướng tu hành hướng thượng. Người sinh mùa Xuân, Thu rất thành công. Kỵ màu đỏ. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất là chánh Tây và Tây Bắc.

“Tài trai ngang dọc uy nghi

Dang tay gánh vác sá chi thân mình

Hy sinh vì nghĩa chân tình

Nặng lòng chung thủy hiển vinh an nhàn.”

“ Thất thập cổ lai hi”. Vậy đã 73 tuổi, qúy ông  nên tính chuyện về hưu “ rửa tay gác kiếm”, qui ẩn giang hồ may ra có thể tránh được bệnh hoạn ốm đau. Xấu nhất là tháng 1, 7 trong gia đình có người phát bệnh hoặc tang chế bà con. Qúy ông còn lái xe, cũng phải cẩn thận đề phòng rủi ro về xe cộ trong 2 tháng này. Không nên đầu tư chứng khoán, may ít rủi nhiều trong năm nay. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì nhiều bất trắc.

NỮ: Cung Khảm, sao Kế-Đô, hạn Thiên-Tinh: Mẫu người biết lo xa, có tinh thần trách nhiệm, nhiều mưu cơ, giỏi ứng biến. Tiền vận rất gian nan thăng trầm về công danh, đường chồng con cũng nhiều trở ngại khó khăn. Tuy nhiên khi ly hương thì lại đạt nhiều mơ ước. Tuổi già thích đạo lý và tu hành, giúp đỡ người, làm điều phước thiện. Vật chất tiền tài sung túc thì nên tiếp tục làm phước. Sự giàu sang phú quí hiện tại, một phần là do bàn tay và khối óc, một phần là nhờ ở phúc đức của chính mình. Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Nam và chánh Bắc

“Công danh dầu dãi khó khăn

Tạo nhiều phước đức công bằng Trời ban

Qua hồi vất vả gian nan

Trăm năm hạnh phúc vẻ vang một đời”

Năm nay tháng 3, tháng 9 gia đình có người đau ốm bệnh hoạn hoặc tang chế bà con. Cổ nhân nói “Thất thập cổ lai hi”.  (Được sống tới 70 cũng ít). Vậy năm nay qúy bà đã 73 tuổi, nên  về hưu, “rửa tay gác kiếm, qui ẩn giang hồ” may ra có thể tránh được bệnh hoạn, ốm đau. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại vì nhiều bất trắc khó lường!

Nguồn Vietstar

Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận sơ lược Tử vi Tuổi Tỵ

7 đức tính của vợ khiến sự nghiệp của chồng “thăng hoa”

Làm những việc sau đây bạn sẽ giúp “cải mệnh” phong thủy của chồng mình trở nên cực kỳ tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa, người đàn ông khi chọn vợ, đều mong muốn tìm một người phụ nữ có tướng “vượng phu”. Nhưng kỳ thực, một người phụ nữ không có tướng vượng phu vẫn có thể đem lại phong thủy tốt nhất cho người chồng, nếu họ có những đức tính sau.

1. Chăm chỉ thu dọn nhà cửa Bước vào một căn nhà sạch sẽ sáng sủa, sẽ khiến mọi người có một loại cảm giác đặc biệt thoải mái. Nhưng cũng có một số ngôi nhà khiến mọi người vừa bước vào cửa đã có cảm giác khó chịu, đó chính là bởi vì căn nhà quá bừa bộn, đồ đạc để tùy tiện trên cả bàn ghế và cả nền nhà, ngoài ban công bụi bẩn bám đầy, trong nhà vệ sinh bốc lên một mùi khó chịu…Tất cả những điều này đều sẽ phá hủy phong thủy bên trong của ngôi nhà.

Từ xưa đến nay, người ta đều quan niệm, một người vợ tốt, là người siêng năng chịu khó, đảm đương được công việc nội trợ gia đình. Theo phong thủy có câu: Nhà cửa sạch sẽ gọn gàng, thoáng khí, thoải mái sẽ trực tiếp lôi kéo sự nghiệp của người đàn ông vận động hướng lên. Cho nên, việc thu dọn nhà cửa là việc quan trọng.

7 đức tính của vợ khiến sự nghiệp của chồng “thăng hoa”
Ảnh minh họa

2. Không trách mắng người già, không đánh đập con trẻ Người già và trẻ nhỏ đều là hóa thân của phúc khí, cho nên hai người này có thể sẽ ảnh hưởng đến vận khí của bạn. Cho nên, tuyệt đối không nên xem nhẹ họ. Với tư cách là người phụ nữ làm chủ gia đình, hiếu thuận với người già không chỉ là yêu cầu về đạo làm con, mà còn khiến gia đình hưng thịnh. Yêu kính người già, thương yêu trẻ nhỏ thực ra là yêu quý chính phong thủy của mình!

3. Làm việc thiện – tích đức cho cả gia đình Làm việc thiện Phát tâm đi đến Hội khuyến học của tỉnh, huyện, xã và thành tâm quyên góp tiền ủng hộ cho tất cả học sinh, sinh viên nghèo để các em có cơ hội được học tập, đỗ đạt và thành tài, về sau con cháu của bạn sẽ được hưởng phúc này. Khi gặp người bị nạn, gặp khó khăn, rơi đồ xuống đường, bạn nên đến giúp đỡ, nếu bạn bỏ đi thì ắt về sau bạn sẽ gặp quả báo.     Nhìn thấy những đoạn đường hư, lở,... Bạn nên mở lòng bồi đường, đắp lộ để cho nhiều người đi qua được bình an.

4. Vợ chồng đồng lòng, đất cũng hóa vàng Đã chấp nhận kết hôn với người chồng, người vợ của mình, thì cả đời xin đừng chia xa! Vì sao một số cặp vợ chồng có thể cùng chung khó khăn hoạn nạn nhưng lại không thể sống cùng nhau khi đã có phú quý? Đó là bởi vì lúc khó khăn, hai người họ là đồng lòng với nhau. Nếu như hai vợ chồng có thể hướng về cùng một phía, không ngừng kiên trì, hòa thuận tốt đẹp thì nhất định sẽ khiến trời đất cảm động. Khi gia đình hòa thuận thì sẽ chiêu mời phong thủy tốt, nó sẽ khiến gia đình càng ngày càng hưng thịnh.

5. Thường xuyên vào bếp Xét về phong thủy, bếp là lãnh thổ của người vợ, người phụ nữ trong gia đình. Ngoài ra, muốn chồng có sự nghiệp tốt, công việc được thuận lợi, trước hết cũng cần phải đảm bảo sức khỏe cho họ. Bởi vì đối với một người, sức khỏe là vô cùng quan trọng, không có sức khỏe tốt sẽ khó làm được mọi việc.

Tụ tài cũng chính là tụ phong thủy, tiêu tiền cũng chính là tiêu hao phong thủy. Vì vậy, tiền phải được tiêu vào những việc chính đáng mới có thể kéo được phong thủy của người chồng đi lên.

7 đức tính của vợ khiến sự nghiệp của chồng “thăng hoa”
Ảnh minh họa

6. Hạn chế sát sinh Sát sinh là tội ác thất đức trên đời. Bạn nên buông dao xuống và nhớ rằng: Sinh mạng của chúng cũng như chúng ta, ăn đồ sát sinh, bạn nên nghĩ đến là khi cầm dao giết nó, nó đã kêu lên thảm thiết và đau đớn cầu xin chúng ta như thế nào, nó chẳng khác gì chúng ta khi bị kẻ thù cầm dao cắt cổ rồi ăn xác chết của nó.

7. Không tùy tiện tiêu dùng tiền bạc Dùng tiền mua sắm không phải là việc không được làm. Nhưng ham muốn của con người thì quá nhiều mà thứ thực sự cần dùng đến thì đôi khi lại rất ít. Cho nên, trước khi mua hãy cân nhắc xem đồ vật đó đem đến sự thoải mái dễ nhìn, đừng mua thứ cổ quái kỳ lạ. Mua thứ đồ vật hữu dụng cho gia đình, bản thân, đừng mua những thứ vô dụng…Bởi vì, những thứ cổ quái kỳ lạ có thể phá hủy phong thủy tốt của gia đình, những thứ vô dụng không dùng đến sẽ chiếm dụng chỗ của phong thủy, giống như “đuổi” phong thủy đi.

Tụ tài cũng chính là tụ phong thủy, tiêu tiền cũng chính là tiêu hao phong thủy. Vì vậy, tiền phải được tiêu vào những việc chính đáng mới có thể kéo được phong thủy của người chồng đi lên.

Theo Khỏe và Đẹp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 đức tính của vợ khiến sự nghiệp của chồng “thăng hoa”

Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Một bài viết trình bày một cách hiểu khác của sao trong Tử Vi. Đây là khám phá mới mẻ.
Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tinh, Diệu, Thần

Tử Vi không phải là một khoa chiêm tinh thuần túy. Vẫn biết rằng khi tính Tử Vi phải xét đến trên một trăm vị sao, nhưng cũng còn phải xét đến các yếu tố khác như Âm Dương, Bát Quái, Ngũ Hành sinh khắc... Vì thế, có thể quan niệm Tử Vi là một "Vũ trụ luận".

Luận về sự tương quan của tất cả các yếu tố trong vũ trụ ảnh hưởng đến con người. Các vị "sao" chỉ là một trong nhiều yếu tố. Vì vậy mà trong Tử Vi, có một số tên gọi không phải để chỉ vào một "ông sao" nào.

Thí dụ như: Thiếu Âm, Thiếu Dương là để chỉ về một khí lực trong vũ trụ trong Tứ tượng (Thái Âm, Thiếu Dương, Thái Dương, Thiếu Âm, Âm tiêu Dương trưởng) chứ nào có phải để chỉ vào một "ông sao" Thiếu Dương, Thiếu Âm.

Lại thí dụ như: Thanh Long, không phải là tên gọi một "ông sao" Thanh Long, mà để chỉ về một khí vận, khí lực chung của một chòm sao, tính cách của khí vận ấy được đặt tên là Thanh Long. Ví như trong Tử Vi Tây Phương, Hải Sư không phải là một "ông sao" Hải Sư. Mà đó là cái khí lực khí vận của một chòm sao. Khí vận, khí lực ấy được đặt tên là Hải Sư, chứ nào có một ông sao Hải Sư.

Từ nhiều năm nay tôi đã gắng công sưu tầm tài liệu để lập một bản "Thiên Đồ" gồm đầy đủ các vị sao để so sánh với các tên gọi trong Tử Vi. Các tài liệu mà tôi thu thập được, tuy chưa đầy đủ cho lắm, nhưng khả dĩ giúp tôi tin chắc rằng có nhiều tên gọi trong Tử Vi không dùng để chỉ một "ông sao" nào. Tử Vi không phải là khoa chiêm tinh thuần túy. Khoa này còn luận cả về những yếu tố khác, nhưng tinh lực khí vận khác trong vũ trụ có ảnh hưởng đến con người.

Tôi cũng có thói quen sưu tầm những lá số Tử Vi đã được lập thành, và luận đoán bởi các bậc túc nho thuộc thế hệ trước, hoặc tìm cách liên lạc với các bậc nho học uyên thâm Tử Vi để thu thập các quan điểm các nhau. Do đó, tôi được biết một quan niệm về Tinh, Diệu, và Thần

Chữ "Tinh" là để gọi đích danh vị sao ấy. Thí dụ như: sao Tham Lang, Cự Môn...

Chữ "Diệu" là để chỉ riêng về một khía cạnh, một phương diện của vị sao ấy. Thí dụ như ngôi sao Phục Vị ở trên trời chỉ là một, chiếu xuống đến chúng ta, lại thành ra hai ảnh hưởng khác nhau một chút, đó là Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như Kình, Đà là hai khí lực, luôn luôn ở quanh Lộc Tồn.

Chữ "Diệu" chỉ để nói về một khía cạnh, một phương diện, một phần ảnh hưởng của vị sao. Có thể ví như cùng là một nguồn sáng từ mặt trời qua một lăng kính, chúng ta thấy có bảy màu khác nhau: màu tìm, màu chàm, màu xanh, màu xanh lá cây, màu vàng, da cam, đỏ. Nhìn vào chỗ này ta thấy màu xanh, nhìn vào chỗ khác, ta lại thấy màu đỏ. Xanh và đỏ tuy khác nhau, nhưng xét về nguồn gốc thì vẫn là một. Vì vậy, ở trên trời có một ngôi sao Phục Vị mà đến quả đất chúng ta thì có hai "Diệu" Tả Phụ và Hữu Bật. Cũng như ở trên trời, ánh sáng mặt trời chỉ là một, mà qua đám mây, hoặc qua một đám mưa, chúng ta có thể thấy nhiều màu sắc khác nhau, có khi phân ra đến bảy màu.

Do những yếu tố trợ lực, những sự chuyển biến tương tự mà bộ Tứ Hóa (Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ) là "Diệu" chứ không phải là "Tinh" hay "Thần". Với thiên can Mậu thì Tham Lang có thêm một sự chuyển động về Lộc (Hóa Lộc, chuyển động này đưa đến kết quả tốt hay xấu cò tùy sự kết hợp với các yếu tố khác). Với thiên can Mậu thì Thái Âm có thêm một sự chuyển động về Quyền. Chứ không phải là hễ gặp tuổi Mậu thì "ông sao" Hóa Lộc di chuyển đến ở chung với ông Tham Lang, còn "ông sao" Hóa Quyền thì dọn nhà đến ở chung với... bà Thái Âm.

Khi đã định rõ sự khác biệt giữa Tinh và Diệu, khi đã có một quan niệm rõ về Tứ Hóa thuộc loại Hóa "Diệu", lúc ấy mới hiểu được một cách luận đoán tỷ mỷ về sự khắc hợp.

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Lấy thiên can tuổi ủa người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác. Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đoán này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí - số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao không phải là sao - Tinh, Diệu

Yếu lĩnh chọn mua và trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Để có được một ngôi nhà ở thích hợp với mình thì chất liệu của cửa sổ và rèm che cửa sổ đòi hỏi phải thoả mãn những yêu cầu nhất định. Dưới đây là một số ý kiến tham khảo: (1) Cách giám định chât lượng lắp đặt cửa sổ hợp kim nhôm 1- Cửa sổ làm bằ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để có được một ngôi nhà ở thích hợp với mình thì chất liệu của cửa sổ và rèm che cửa sổ đòi hỏi phải thoả mãn những yêu cầu nhất định. Dưới đây là một số ý kiến tham khảo:

75503

(1)   Cách giám định chât lượng lắp đặt cửa sổ hợp kim nhôm

1-   Cửa sổ làm bằng hợp kim nhôm được lắp đặt tốt là khi đóng cửa phải kín khít đều. Độ sai lệch giữa cánh cửa và khung cửa hoặc đường riềm không vượt quá 2mm, cửa mở trơn, thuận.

2-   Kiểm tra xem đường ray trượt bên dưới của cửa kéo có được lắp đặt phẳng và chắc chắn không, chú ý không được có hiện tượng lồi lõm, đẩy nhẹ thây cửa trượt trên ray trơn, thuận là được.

3-   Khung đứng và khung ngang cửa sổ hợp kim nhôm ở ban công phải được lắp ghép chắc chắn và được cố định trên khung bảo vệ ban công và nóc ban công, thường dùng đinh bắn hoặc đinh bu-lông để cố định khung cửa vào tường xi măng, khi cố định nên dùng thép góc được sơn để gia cố. Không được cố định cửa trên gạch, cũng không được dùng các miếng gỗ chèn vào cửa thay cho đinh. Toàn bộ các khe tiếp giáp giữa đường ray trượt và bệ cửa trên dưới phải dùng xi măng cát trát kín, đề phòng nước nưa ngấm vào nhà.

4-   Độ dầy vách nhôm làm mặt cánh cửa sổ hợp kim nhôm không nên nhổ hơn 1,4mm, độ dầy vách khung cánh cửa không nhỏ hơn 2mm. Độ dầy vách khung gắn vào tường không nhỏ hơn l,5mm.

(2)    Cách giám định chất lượng lắp đặt cửa sổ gỗ

–      Kết cấu cửa phải chắc chắn, phẳng, không có hiện tượng cong, vênh.

–    Độ dầy khung cánh cửa 50mm, cánh cửa nên dùng mộng để ghép các bộ phận với nhau. Khi lắp khung cửa, cánh cửa, mộng v.v… phải ăn khớp nhau và nên dùng thêm keo gắn kết cho chắc chắn hơn. Đường tiếp giáp giữa khung cửa với tường phải kín.

–     Đường cắt khung cửa phải thuận và thẳng, bề mặt phải phẳng. Đóng mở cửa linh hoạt, không có hiện tượng nghiêng lệch.

–    Cửa sổ dùng sơn bề mặt phải phẳng, bóng sáng, không có dấu vết, màu sắc đều, không bị mất sơn.

(3)    Cách chọn mua rèm cửa phổ thông

–     Phát huy đầy đủ chức năng của rèm cửa. Nếu là rèm cửa dùng cho cửa sổ phòng sách tốt nhất chọn loại mỏng, như vậy sẽ làm cho phòng sáng dịu, không bị tối; dùng cho phòng ngủ chọn loại rèm dầy hơn một chút, giảm cường độ ánh sáng trong phòng, tạo không gian yên tĩnh và tương đối kín đáo. Mùa đông rèm cửa nhiều lớp sẽ tạo thành các lớp không khí có tác dụng ngăn cản đối lưu không khí nóng và không khí lạnh vào phòng, nâng nhiệt độ trong nhà lên; mùa hè dùng rèm cửa kiểu bán treo, mành trúc hoặc mành ngọc sẽ có hiệu quả thông gió rất tốt.

–    Cân nhắc màu sắc rèm cửa sổ. Rèm cửa số phòng khách nên chọn loại màu đậm, phòng ngủ chọn màu nhạt tao nhã. Màu sắc rèm cửa sổ nên đậm hơn màu tường một chút, ví dụ như tường màu vàng nhạt thì dùng rèm màu lá, tường màu xanh da trời nhạt thì dùng rèm màu trà v.v…

–     Chọn chất liệu rèm cửa sổ. Đa số các gia đình thường chỉ treo rèm một lớp, không cần quá dầy, cần có độ sáng nhất định, nhưng cũng không được quá mỏng nhằm tránh khí trong nhà bật đèn từ ngoài có thể nhìn thấy rõ các hoạt động bên trong nhà.

(4)    Cách treo rèm cửa

–    Cách cố định phần trên: cố định bộ phận trên của rèm vào khung cửa sổ, từ giữa vén rèm treo sang hai bên, như vậy nhìn thật mộc mạc mà trang nhã.

–    Cách kéo sang ngang. Treo rèm trên một thanh ngang để có thể kéo qua lại theo chiều ngang, rèm treo như vậy sử dụng sẽ linh hoạt mà không ảnh hưởng đến ưu diểm lấy ánh sáng của cửa sổ.

–    Cách nâng lên hạ xuống theo chiều thẳng đứng: Kiểu treo này thường dùng cho rèm trúc, rèm bạch diệp nhựa hoặc rèm kim loại bạch diệp, cách treo này có đặc điểm là lấy và che được ánh sáng từ nhiều góc độ.

(5)   Cách giám định chất lượng lắp đặt hộp rèm cửa sổ

–    Độ cao bề mặt hộp rèm cửa sổ thường là 140mm; khi lắp đặt với đường ray đôi, độ rộng tịnh bên trong hộp là 180mm, khi lắp đặt đường ray đơn, độ rộng tịnh bên trong hộp là 140mm.

–    Độ dài của hộp rèm loại rèm 2 cánh nên kéo sang 2 bên theo độ rộng của động cửa, độ dài kéo sang mỗi bên không quá 180mm.

–    Ngoại quan hộp rèm phải sáng và sạch, lắp ráp khít kín. Sau khi lắp xong, hộp bám chắc vào tường không có khe hở, phẳng và thẳng, mép dưới cân đối, độ cao hai dầu chênh lệch không đến 2mm.

–    Hộp rèm cứa sổ được sơn, bề mặt ngoài phải sáng nhẵn, phẳng, không có dấu vết, màu sắc phải đều, không bị mất sơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu lĩnh chọn mua và trang trí cửa sổ và rèm cửa sổ –

Ứng dụng phong thủy của tứ linh

Tứ linh với Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ được biết đến với nhiều ứng dụng cả trong âm trạch và dương trạch. Ý nghĩa của tứ linh trong phong thủy quyết định
Ứng dụng phong thủy của tứ linh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

những ứng dụng đó. 


► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Ung dung phong thuy cua tu linh hinh anh
 
Huyền Vũ biểu tượng là con rùa đen, đại diện phương chính Bắc. Thanh Long biểu tượng là con rồng xanh lá, đại diện phương chính Đông. Chu Tước biểu tượng là con chim sẻ đỏ, hoặc phượng hoàng lửa, đại diện phương chính Nam. Bạch Hổ biểu tượng là con hổ trắng, đại diện phương chính Tây.   Ứng dụng trong phong thủy của tứ linh thì Huyền Vũ là sơn nhà; Chu Tước là hướng nhà, Thanh Long bên trái, Bạch Hổ bên phải. Bất luận nhà hướng nào thì những quy ước trên vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc: Huyền Vũ phải nhô cao; Chu Tước phải quang đãng, sáng sủa – nếu tụ thủy thì là thế “Minh đường tụ thủy”, rất tốt; Bạch Hổ phải uy vũ, ngắn hơn Thanh Long và nhô cao, Thanh Long phải uyển chuyển và vươn dài ôm lấy cuộc đất.
 
Huyền Vũ là cái có trước, theo hệ quy chiếu “dương trước, âm sau” thì Huyền Vũ thuộc dương, Chu Tước thuộc âm. Chính vì Chu Tước thuộc âm, nên sự tác động của dương khí – nếu âm dương hài hòa thì thủy sinh. Hiện tượng “minh đường tụ thủy” chính là biểu hiện của sự hài hòa âm dương.
 
Tương tự như vậy, Thanh Long – Bạch Hổ là trục Đông Tây của Trái Đất, tạo sự tương tác. Chính sự tương tác này làm nên mọi phát sinh và phát triển trên Trái Đất, vì vậy biểu tượng là Rồng – sức mạnh vũ trụ – thuộc Dương. Đó là lý do vì sao Tả Thanh Long có sông, ngòi, kênh rạch lại là biểu hiện của âm dương hài hòa. Đối xứng với Thanh Long dương là Bạch Hổ âm nên phải nhô cao hơn Thanh Long, phải ngắn và hùng vĩ. Vì đã cực âm thì phải là màu trắng (dương) để cân bằng âm dương – gần như tuyệt đối không dùng non bộ màu đen, hoặc màu tối – trừ trường hợp đặc biệt.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ứng dụng phong thủy của tứ linh

Treo tranh cát tường phong thủy

Treo tranh cát tường phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều gia đình khi thiết kế nhà thường treo tranh theo sở thích. Nhưng trong Phong thủy học, tranh treo trên tường không  được chọn lựa tùy tiện.

Thông thường, nên treo bức tranh có nội dung hình ảnh mang  nghĩa cát tường. Những bức tranh phong thủy thưòng được treo  như :Cửu ngư đồ,  Tam dương đồ, Mã đáo thành công,thuyền buồm doanh nhân

Ngoài tranh  động vật còn có thể treo các loại tranh phong thủy như: Hồ nước,  tranh mặt trời mọc, hoa mẫu đơn. Đây đều là những lựa chọn chính xác và hợp lý.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý, trong phong thủy nhà ở, việc lựa chọn  tranh treo tường cũng cần phù hợp vối địa vị chủ nhân. Nói chung,  các công viêc khác nhau thì tranh treo cũng có sự khác biệt nhất  định. Khi lựa chọn tranh treo, bạn nên chú ý điều này.Sau đây, Xem Tướng chấm net xin giới thiệu một vài bức tranh và ý nghĩa của chúng trong phong thủy :

-Tranh cá chép và ý nghĩa phong thủy:

Cá chép là biểu tượng tượng trưng cho sự kiên trì, bền chí, linh thiêng cao quý. Trong truyền thuyết có chuyện cá chép vượt vũ môn hóa rồng, vì thế cá chép được xem như rồng  một con vật linh thiêng và cao quý. Vì vậy, cá chép được xem là biểu tượng của tăng tiến, thành công.

Trong buôn bán làm ăn ,cá chép được biểu trưng cho thủy khí, tức là nguồn tài lộc dồi dào, dư dả. Cá chép là biểu tượng tốt cho cả hai mặt tài lộc và công danh.

-Tranh Cửu ngư đồ và ý nghĩa phong thủy

Tranh  Cửu ngư đồ còn gọi là tranh Sen Cá  là bức tranh có hình  ao sen và chín con cá chép . Lợi dụng sự đồng âm giữ “Cửu” là “Chín” với “Cửu” là lâu dài để cầu chúc dư dả, lâu dài. Chữ hán thì Ngư ( cá ) đồng âm với “dư” có nghĩa là dư thừa, dư dật. Hai biểu tượng sen và chín con cá kết hợp với nhau tạo thành ý nghĩa là ước muốn có một cuộc sống dư dả, dư thừa và tốt đẹp mãi mãi.

-Thuyền buồm doanh nhân và ý nghĩa phong thủy

Trong phong thủy, thuyền buồm được xem là biểu tượng trong kinh doanh. Các thương nhân ngày xưa thường chọn biểu tượng  chiếc thuyền buồm vì nó tượng trưng cho gió, mang lại nhiều thuận lợi, với chiếc thuyền buồm căng gió đang đi về hướng bạn, sẽ mang lại cho bạn nhiều vận may và tài lộc.Thuận buồm xuôi gió có nghĩa là mọi việc thuận lợi, xuôi chèo mát mái, làm việc gì cũng tiện lợi, buôn bán gì cũng thành công tốt đẹp.

Vì vậy bức tranh thường được dùng  để mừng tân gia đại khiết, hay khai trương đại lợi và thành công.

-Tranh hoa mẫu đơn và ý nghĩa phong thủy:

Hoa Mẫu Đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Nên khi đặt  tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-nam) trong phòng ngủ là một việc rất đáng làm!

-Tranh chim hạc mặt trời mọc và ý nghĩa phong thủy:

Mặt trời là biểu tượng cho sức mạnh cho sự sống ,mặt trời mọc là tượng trưng cho sự mới mẻ bắt đầu cũng như trường tồn lâu dài, còn hình ảnh con hạc tượng trưng cho sự trường thọ, hạnh phúc và sức khỏe. Treo bức tranh vẽ hạc trong nhà có thể giúp cho mọi thành viên luôn khỏe mạnh, hạnh phúc, ông bà sống lâu trăm tuổi.

Hạc còn  mang tinh thần vươn cao, vươn xa cất cánh lên bầu trời. Do đó, biểu tượng của hạc cũng được sử dụng trong phong thủy để đem lại nguồn năng lượng sống dồi dào và ý chí mạnh mẽ. Bạn có thể dùng dây đeo có biểu tượng chim hạc để cầu nguyện vận may luôn bên mình.

-Tranh mã đáo thành công và ý nghĩa phong thủy:

Trong phong thủy, Mã Đáo Thành Công thường dành tặng những người mới bắt đầu làm ăn buôn bán, mới khai trương hoặc những người đang trên đường lập công danh. Những người được tặng tranh này, một khi đã thành công, thì không được đem tặng lại, làm mất, làm hư hủy bức tám con ngựa đó.

Ngựa xuất hiện trong tranh như là biểu tượng của sự mau chóng và thành đạt. Ngựa là hình ảnh của sự trung thành, kiên nhẫn, sự may mắn mang tài lộc. Ngựa phi nước đại còn gọi là lộc mã đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh. Bức tranh thể hiện một bầy ngựa có tám con đang phi nước đại gió bụi mịt mù. Sở dĩ bức tranh có tám con ngựa bởi vì số 8 "Bát"  đọc theo Hán cùng một âm với chử “Phát” là phát đạt. Ngựa phi trong gió cũng có ý là con ngựa đó khỏe mạnh.

Với bức tranh mã đáo thành công thay cho lời kết, Xem Tướng chấm net kính chúc mọi người năm mới an khang thịnh vượng mã đáo thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo tranh cát tường phong thủy

Tướng đàn ông mắt nhỏ –

Mắt ti hí là mắt nhỏ, mí mắt him híp. Mắt ti hí hay liếc ngang, nguời có mắt này thông minh, gian vặt. Nguời mắt hí thêm mày thưa gián đoạn rất gian manh về già bị mọi nguời xa lánh. Ca dao có câu :" những phuờng ti hí mắt luơn, trai thời trộm cắp g
Tướng đàn ông mắt nhỏ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông mắt nhỏ –

Các ngày “Ly sào” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Đó là các ngày: Tân Mão Mậu Thìn Mậu Ngọ Kỷ Dậu Tân Dậu Mậu Thân Mậu Dần Mậu Tý Nhâm Thân Kỷ Sửu Quý Sửu Bính Tuất Nhâm Ngọ Mậu Tuất Nhâm Tuất Quý Hợi Tân Sửu Kỷ Hợi Quý Tị Tân Hợi   Tân Tị Kỷ Tị   Bài diễn ca ngày “Ly sào” Tân Mão ngày ấy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đó là các ngày:

le_an_hoi_8

Tân Mão

Mậu Thìn

Mậu Ngọ

Kỷ Dậu

Tân Dậu

Mậu Thân

Mậu Dần

Mậu Tý

Nhâm Thân

Kỷ Sửu

Quý Sửu

Bính Tuất

Nhâm Ngọ

Mậu Tuất

Nhâm Tuất

Quý Hợi

Tân Sửu

Kỷ Hợi

Quý Tị

Tân Hợi

 

Tân Tị

Kỷ Tị

 

Bài diễn ca ngày “Ly sào”

Tân Mão ngày ấy dữ sao
Mậu Thìn, Kỷ Tị chớ mà hôn nhân
Mậu Tý với ngày Mậu Dần
Mậu Tuất, Nhâm Tuất lưu tâm chớ dùng
Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ không ưng
Kỷ Dậu, Kỷ Sửu đừng dùng làm chi
Tân Sửu, Quý Sửu nhớ ghi
Quý Tị, Kỷ Hợi, Tân Tị cùng thì Mậu Thân
Ly sào ấy chớ phân vân
Tránh xa, khỏi vạ phải cần nhớ lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Ly sào” tránh ăn hỏi, cưới xin –

Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền
Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì không post được hình lên các bạn cứ tính thuận theo chiều kim đồng hồ từng cung như sau:

=>LƯU LIÊN=>TỐC HỈ=>XÍCH KHẨU=>
<=ĐẠI AN<= KHÔNG VONG<= TIỂU CÁT<=

Các cung này được thể hiện trên các đốt ngón tay để tiện bấm độn

LỜI MỞ ĐẦU

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền.
Qua sự tìm tòi cổ thư ghép nhặt và tổng hợp các yếu tố có liên quan trong môn học này (không biết có trùng với bản chính không?) khi mang ra ứng dụng thấy xác liệu dự đoán rất phù hợp với công việc của nhiều người.
Vì khảo cứu trong tình huống thiếu thốn tài liệu, nên đỉnh cao của môn học không đạt tới được. Rất ước mong sự đóng góp khảo cứu của nhiều người có cơ hội biết môn này.

I. CÁCH LẤY CUNG
1- Khởi THÁNG ở cung ĐẠI AN, bắt đầu từ tháng GIÊNG, thứ tự theo chiều kim đồng hồ, mỗi cung một tháng. Sau khi có cung của tháng, ta khởi ngày MỒNG MỘT ở cung đó, đếm thuận mỗi cung một ngày tới ngày hiện tại. Ta khởi GIỜ ở cung đó là giờ TÝ, đếm mỗi giờ một cung cho tới giờ hiện tại.
2- Thí dụ: Ngày 09 tháng 09 âm lịch, giờ Tị, có người nhờ tính, ta lấy cung như sau:
- Tháng 09 ở cung TỐC HỈ, ngày 9 ở cung TIỂU CÁT, giờ Tị ở cung XÍCH KHẨU. Vậy ta có tháng TỐC HỶ + ngày TIỂU CÁT + giờ XÍCH KHẨU
- Ở độn toán, người ta chỉ dùng NGÀY và GIỜ để tính, còn cung THÁNG chỉ phụ giúp thôi.
- NGÀY là chủ, là mình. GIỜ là khách, là việc.
- Tháng phụ gúp cho hai ý trên theo tuổi

II. GIẢI THÍCH Ý NGHĨA SÁU CUNG
1- ĐẠI AN: Tính chất cung này hiền lành, cầu an, gặp xấu giảm xấu, gặp tốt giảm tốt.
Tượng hình:       Căn nhà, bất động sản, hộp gỗ
Kinh nghiệm:     Xuất hành vào giờ, ngày Đại An, thì tìm người hay vắng nhà, lo việc hay bị dời ngày, chỉ có đi xa là bình an vô sự.

2- LƯU LIÊN: Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt, vì nó là hành Hoả.
Tượng hình:    Cơ quan luật pháp, nhà thương, nhà tù, giấy tờ.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào giờ Lưu Liên dễ gặp người, và hay ngồi lâu, rất nhiều người có thư tín ở ngày Lưu Liên.



3- TỐC HỈ:     Tính chất cung này là thông tin, thư tín, nói chung là các phương tiện và tính chất thông tin.
Tượng hình:       Đám cưới, tình cảm, tin thư.
Kinh nghiệm: Đang mong người ở xa mà gặp cung Tốc Hỷ thì người ở xa sẽ về.

4- XÍCH KHẨU: Tính chất cung này là ăn uống, bàn cãi, nói chung là các chất có liên quan tới Miệng.
Tượng hình:       Đám tiệc, đại hội, xe cộ, quán xá.
Kinh nghiệm: Xuất hành mà gặp ngày hay giờ Xích Khẩu thì hay bặp chuyện bàn luận, ăn uống.

5- TIỂU CÁT: Tính chất cung này chủ về lợi lộc, làm ăn giao dịch, buôn bán.
Tượng hình:     Chợ búa, nơi giao dịch buôn bán.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào ngày giờ Tiểu Cát thì hay gặp bạn, công việc trôi chảy tốt đẹp.

6- KHÔNG VONG: Tính chất cung này là ma quái, tai nạn, trộm cắp, nói chung các tính chất xấu.
Tượng hình:      Đám ma, nghĩa địa, vũng lầy.
Kinh nghiệm:      Ngày giờ Không Vong rất xấu, rất nhiều người mất của vào ngày giờ này mà không tìm lại được.

Ghi chú: 6 tính chất của 6 cung trên là tính chất căn bản dùng phối hợp với LỤC THẬP HOA GIÁP ngày và giờ (xem các phần sau)
6 cung trên khi phối hợp với nhau sẽ mạng lại ý nghĩa mới.
Sau đây là các ý nghĩa của các cung phối hợp với nhau:

III. Ý NGHĨA MỚI CỦA 6 CUNG PHỐI HỢP
1- ĐẠI AN
+ Đại An: Bình an không có việc gì hết
+ Lưu Liên: Dùng dằng khó quyết định, nửa muốn nửa không
+ Tốc Hỉ: Nếu Tốc Hỉ là giờ, thì lợi việc tiến hành nhanh, gấp.
+ Xích Khẩu: Dời đổi, đi đứng liên quan vận chuyển
+ Tiểu Cát:      Thất nghiệp chờ việc, sửa nhà
+ Không Vong: Buồn phiền, bế tắc.

2- LƯU LIÊN
+ Lưu Liên: Trì trệ, chờ đợi, rắc rối pháp luật
+ Tốc Hỉ: Bực tức, thư tín xa
+ Xích Khẩu: Xung đột mang tới pháp lý, hoạ khẩu
+ Không Vong: Chui luồn, trốn chạy, các việc làm phi pháp.
+ Đại An: Dùng dằng, khó quyết định.

3- TỐC HỈ
+ Tốc Hỉ: Có việc bất ngờ, tin thư xa.
+ Xích Khẩu: Cãi vã, tranh luận, khẩu thiệt
+ Tiểu Cát:      Có quà cáp, lợi lộc bất ngờ.
+ Không Vong: Du lịch, vui chơi
+ Đại An: Nếu Đại An là giờ, thì lợi việc lâu dài.
+ Lưu Liên: Bực tức, thư tín xa.

4- XÍCH KHẨU
+ Xích Khẩu: Bạn luận, tranh cãi, ăn uống.
+ Tiểu Cát:      Bàn làm ăn, dịch vụ, môi giới
+ Không Vong: Trước xấu sau tốt (tốt phần sau)
+ Đại An: Dời đổi, đi đứng, vận chuyển.
+ Lưu Liên: Xung đột đưa tới pháp lý, hoạ khẩu.
+ Tốc Hỉ: Cải vã, tranh luận, khẩu thiệt.

5- TIỂU CÁT
+ Tiểu Cát:      Công việc làm ăn lớn, lợi lộc lớn
+ Không Vong: Tổn tài, lỗ lã, ốm đau
+ Đại An: Thất nghiệp, chờ việc, sửa nhà.
+ Lưu Liên: Tài lộc lớn, buôn bán lớn
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)

6- KHÔNG VONG
+ Không Vong: Chết chóc, xui rủi lớn, nói chung là các hiện tượng xấu ở độ cao.
+ Đại An: (coi phần trên)
+ Lưu Liên     (coi phần trên)
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)
+ Tiểu Cát:      (coi phần trên)

III. GIẢI THÍCH LỤC THẬP HOA GIÁP
LỤC THẬP HOA GIÁP là một chuỗi 60 ngày, 60 giờ, 60 năm, là chu kỳ ước tính thịnh suy của Ngũ hành. Thời gian cứ 3 vòng lục giáp (60 năm x 3 tức 180 năm) gọi là một nguyên, mỗi nguyên chia làm ba thời kỳ: Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Chúng ta đang ở thời kỳ Hạ nguyên (1984 đến 2043) là vòng Quang chót của một nguyên.
Ở môn độn toán này, ta lấy vòng Quang Lục Giáp của ngày và giờ, phối hợp với 6 cung cho đủ tính chất chính:
- Tính chất trời (lục giáp)
- Tính chất người (6 cung)
Phối hợp hai tính chất trên, thêm độ số của tuổi từng người, sẽ có đáp số trùng lặp việc con người đi với thời gian.

1- GIÁP TÝ, ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM
Là kim loại dưới biển, biểu hiện tính chất tốt còn ẩn kín chờ khai phá. Tính chất kim loại này còn yếu, không nên dùng vào việc lớn, mà phải chờ cơ hội.

2- BÍNH DẦN, ĐINH MÃO: LÔ TRUNG HOẢ
Là cái bếp lò, biểu hiện Hoả được nuôi giữ có thể làm được nhiều việc, như làm ăn, buôn bán kinh doanh.

3- MẬU THÌN, KỶ TỊ: ĐẠI LÂM MỘC
Là cây lớn ở rừng, biểu hiện Mộc tới cực thịnh dùng được việc lớn như giao dịch làm ăn với chính quyền, giao du với giới thượng lưu, buôn bán bất động sản.


4- CANH NGỌ, TÂN MÙI: LỘ BÀNG THỔ
Là con đường đất, biểu hiện sự di chuyển, lưu động, tính chất của hành Thổ là hiền lành, chịu đựng, nên việc gì cũng có tính tương trợ giúp đỡ.

5- NHÂM THÂN, QUÍ DẬU: KIẾM PHONG KIM
Là thanh kiếm biểu hiện quyền lực, lề luật, hành Kim này tới thời cực thịnh có thể làm được nhiều việc như kiện cáo, săn bắt, phân chia, xử lý.

6- GIÁP TUẤT, ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HOẢ
Là núi lửa biểu hiện Hoả cực thịnh gây hoạ. Ở hành Hoả này có thể làm được nhiều việc xấu như hoả hoạn, tai nạn bất ngờ do hoả khí, thư tín nơi xa.

7- BÍNH TÝ, ĐINH SỬU: GIẢN HÀ THUỶ
Là sương mù biểu hiện hành Thuỷ nghịch lý với lý của Thuỷ là từ cao xuống thấp, còn Giản Hà Thuỷ lại từ thấp lên cao. Nhưng trong Âm có Dương. Đó là tính chất đặc biệt có thể dùng vào việc nhanh và nhất thời. Qua kinh nghiệm người ta thấy hành Thuỷ này lợi nhiều hơi hại ở các việc sau: Môi giới, giao dịch, quà cáp nhỏ.

8- MẬU DẦN, KỶ MÃO: THÀNH ĐẦU THỔ
Là tường thành bằng đất, biểu hiện sự bao che ở thế lớn mạnh. Hành thổ này lớn mạnh do xếp đặt, nên mang tính thứ tự, dàn xếp, biểu hiện mưu lược của người có thế lực.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mang lại điều tốt cho công việc giấy tờ đi đứng, thuyên chuyển, các việc khác chưa có kinh nghiệm.

9- CANH THÌN, TÂN TỊ: BẠCH LẠP KIM
Là cây đèn sắt, biểu hiện tính tương phản Hoả Kim. Đây là tính chất xấu, chủ quan làm các công việc thử thách nguy hiểm.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thể hiện nét xấu nhiều hơn nét tốt, có liên quan tới tai nạn, mất mát, buồn chán.

10- NHÂM NGỌ, QUÝ MÙI: DƯƠNG LIỄU MỘC
Là cây dương liễu, biểu hiện tình cảm. Ngoài khía cạnh này ra, hành Mộc này không biểu lộ mạnh.
Kinh nghiệm cho thấy hành này chỉ có liên quan đến tình cảm.


11- GIÁP THÂN, ẤT DẬU: TUYỀN TRUNG THUỶ
Là mạch nước ngầm. Hành Thuỷ này rất yếu không dùng vào việc tốt được, chủ sự lừa dối, lỗ lã, thất vọng.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mà nằm ở Tiểu Cát thì hay bị mất của, nếu gặp Dương Liễu Mộc thì hay bị thất tình.

12- BÍNH TUẤT, ĐINH HỢI: ỐC THƯỢNG THỔ
Là đất ở mái nhà. Biểu hiện nơi ăn chốn ở, sự che chở rất tốt chỉ các việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Lưu Liên thì hay có thư tín ở xa.

13- MẬU TÝ, KỶ SỬU: TÍCH LỊCH HOẢ
Là lửa sấm sét. Biểu hiện sự nhanh chóng, bất ngờ, ít làm hại người, hành Hoả này tuy cực thịnh, nhưng không hại mà có lợi ở các việc như thư tín, trúng số, áp phe.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Tiểu Cát thì tài lộc tới rất nhanh.

14- CANH DẦN, TÂN MÃO: TÙNG BÁCH MỘC
Là cây tùng bách. Biểu hiện cho người quân tử, người tốt, quý nhân. Hành Mộc này rất thuận lợi trong các việc nhờ vả, chạy chữa, cứu giúp.
Kinh nghiệm cho thấy khách tới nhà gặp ngày này thường là thầy thuốc, hoặc thầy giáo, hay bàn việc học hỏi.

15- NHÂM THÌN, QUÍ TỊ: TRƯỜNG LƯU THUỶ
Là con sông lớn. Biểu hiện trôi chảy, lưu thông. Hành Thuỷ này rất tốt cho làm ăn, buôn bán, hùn hạp.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì sẽ có lợi lộc do làm ăn, ở Tốc Hỉ thì người hùn hạp.

16- GIÁP NGỌ, ẤT MÙI: SA TRUNG KIM
Là vàng lẫn trong cát biển. Biểu hiện sự khó khăn, trở ngại lúc ban đầu. Hành Kim này chỉ tốt ở hậu việc.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Đại An thì hay sửa nhà.

17- BÍNH THÂN, ĐINH DẬU: SƠN HẠ HOẢ
Là lửa đom đóm. Hành Hoả này rất yếu không dùng việc tốt, mà còn lợi việc xấu như gièm pha.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Không Vong thì hay bị ốm đau, ở Xích Khẩu thì hay bị tai nạn do Hoả khí.

18- MẬU TUẤT, KỶ HỢI: BÌNH ĐỊA MỘC
Là cỏ trên thảo nguyên. Loại Mộc này tuy yếu nhưng nhờ số đông mà được việc, thuận lợi cho việc hùn hạp, hội tụ.

19- CANH TÝ, TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ
Là đất vách tường. (hành này chưa có nhiều kinh nghiệm khảo cứu)

20- NHÂM DẦN, QUÝ MÃO: KIM BẠC KIM
Là loại nước dùng để đánh bóng. Loại Kim này lợi ích cho việc ăn uống, biếu xén.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Xích Khẩu thường được ăn ngon.

21- GIÁP THÌN, ẤT TỊ: PHÚ ĐĂNG HOẢ
Là đèn hải đăng. Biểu hiện sự soi sáng, hướng dẫn. Hành Hoả này rất tốt cho việc thông tin ở xa, và đòi nợ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì đòi nợ được dễ.

22- BÍNH NGỌ, ĐINH MÙI: THIÊN HÀ THUỶ
Là nước mưa trời. Biểu hiện việc bất ngờ lợi lộc lớn. Hành Thuỷ này cực tốt về lợi lộc và tin xa.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì lợi lộc tới ngay.

23- MẬU THÂN, KỶ DẬU: ĐẠI TRẠCH THỔ
Là đất năm châu. Biểu hiện sự bao trùm, rộng rãi. Hành thổ này hiền lành, tượng trưng cho tình mẫu tử, tốt cho việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở hai cung Lưu Liên và Tiểu Cát thì hày có mẹ đến thăm.

24- CANH TUẤT, TÂN HỢI: THOA XUYẾN KIM
Là vàng bạc trang sức. Biểu hiện sự sang trọng, giầu có. Hành Kim này thuận lợi cho việc mua bán đồ kim khí.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thường biểu tượng cho nữ giới. Nếu ở Không Vong thì hay mất của, ở Tiểu Cát thì được lợi trong làm ăn, ở Tốc Hỉ thì có tình cảm.

25- NHÂM TÝ, QUÍ SỬU: TANG ĐỐ MỘC
Là cây dâu tằm. Biểu hiện sự sứt mẻ, u buồn. Hành Mộc này cực xấu, chỉ dùng được cho sự chia ly.
Kinh nghiệm cho thấy hành này nằm ở cung nào cũng xấu. ở Tiểu Cát thì mất của, ở Không Vong là có người thân ốm, ở Đại An là nhà xiêu vẹo..vv...

26- GIÁP DẦN, ẤT MÃO: ĐẠI KHÊ THUỶ
Là nước nguồn suối. Biểu hiện sự hanh thông nhỏ, tốt cho các việc làm ăn công nghệ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Không Vong là nước mắt, ở Tiểu Cát là có công ăn việc làm.

27- BÍNH THÌN, ĐINH TỊ: SA TRUNG THỔ
Là đất phù sa. Biểu hiện sự nuôi nấng có liên quan tới tình mẫu tử. Hành Thổ này chỉ tốt cho gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở bất cứ cung nào cũng thể hiện con cái, và sự trở ngại nhỏ.

28- MẬU NGỌ, KỶ MÙI: THIÊN THƯỢNG HOẢ
Là lửa mặt trời. Biểu hiện sự thông thái, lề luật, thường liên quan đến các việc về pháp luật.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì hay có lợi lợi ở pháp luật, ở Tốc Hỉ thì có tin thư nhà nước.

29- CANH THÂN, TÂN DẬU: THẠCH LỰU MỘC
Là cây thạch lựu. Biểu hiện sự đông con nhiều cháu, có liên quan rất nhiều tới gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy gặp hành này thường là gặp người có gia đình dù bất cứ ở cung nào.

30- NHÂM TUẤT, QUÍ HỢI: ĐẠI HẢI THUỶ
Là nước biển. Biểu hiện hành Thuỷ cực thịnh mang nhiều ý nghĩa thay đổ và trở ngại.
Kinh nghiệm cho thấy ở cung nào, hành này cũng biểu hiện sự trở ngại lớn nhưng không nguy hiểm.

GHI CHÚ:
1) Tất cả 30 hành này được chú giải theo phương pháp độn toán, không liên hệ tới tuổi, hay năm sinh của đương sự. Nghĩa là tuổi Mậu Thân chẳng hạn, khác với ngày Mậu Thân.
2) Bốn phần vừa rối mới giới thiệu các hệ thống tính toán của môn này gồm các phần:
- Cách lấy cung theo ngày giờ
- Tính chất 6 cung
- Tính chất 6 cung phối hợp
- Lục thập hoa giáp.
3) Sau đây là phân đưa các tính chất trên vào luận giải.

V. HƯỚNG DẪN LUẬN GIẢI
Môn ngày phối hợp ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp với ý nghĩa của 6 cung đi theo chu trình của thời gian để tìm hiểu sự tác động trên mỗi hệ tuổi.
Thí dụ: Cung Lưu Liên biểu hiện cơ quan pháp luật mà trùng vào ngày Kiếm Phong Kim là đại diện cho sức mạnh quyền lực, chỉ ngày đó hay có việc liên hệ hoặc va chạm tới chính quyền.
Vậy điều quan trọng là phải biết hình tượng hoá các cách tính trên vào công việc của từng tuổi.
Bài tập gợi ý:

Bài tập 1: Năm Tân Mùi, tháng 08 ngày 27 (Đinh Mùi) giờ Mùi, có người tới nhờ tính việc. Khách tuổi Mùi. Ta tính được:
Tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày ở cung XÍCH KHẨU, giờ Mùi ở cung TIỂU CÁT. Vậy ta có:
- Ngày Đinh Mùi XÍCH KHẨU + Giờ Đinh Mùi TIỂU CÁT
Ta lật phần 6 cung phối hợp, thấy cung XÍCH KHẨU + TIỂU CÁT là giao dịch môi giới.
Phần LỤC THẬP HOA GIÁP cho thấy hành của Đinh Mùi là THIÊN HÀ THUỶ chủ lợi lộc bất ngờ.
Vậy ta có hai tính chất sau:
- Giao dịch môi giới
- Lợi lộc bất ngờ
Đi vào quyết đoán ta thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là xấu, tuổi Mùi gặp Dậu (tháng 8) là kỵ, nhưng ý nghĩa ngày giờ lại tốt cho làm ăn. Vậy có thể quyết đoán là: Sắp được người giúp đỡ, mách nước việc làm ăn, giải thoát được thế kẹt đang có.
Qua bài tập trên, ta thấy cần phải biết các yếu tố có liên đới để giúp đỡ việc quyết đoán đỡ bị lạc hướng.

Bài tập 2: Năm Tân Mùi, tháng 03, ngày 01 (Ất Dậu), giờ Tị, coi cho người tuổi Bính Thân.
Tháng 02 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Tị ở cung ĐẠI AN. Ta có:
Ngày Ất Dậu TUYỀN TRUNG THUỶ + Giờ Tân Tị BẠCH LẠP KIM
Tính chất phối hợp:
- ĐẠI AN + LƯU LIÊN: Dùng dằng khó giải quyết
- TUYỀN TRUNG THUỶ ở cung LƯU LIÊN biểu hiện sự lo lắng chán nản.
- BẠCH LẠP KIM ở cung ĐẠI AN biểu hiện gia đạo có chuyện xấu.
Xét thấy tuổi Bính Thân gặp năm Mùi không kỵ, tháng 2 là tháng Mão không kỵ, nhưng các yếu tố ngày giờ lại xấu ở gia đạo.
Quyết đoán: Vì chuyện có liên quan xấu của gia đình người khác mà bị bực mình hao tổn. Đó là thế "Ách giữa đường quàng vào cổ" hay " Làm ơn mắc oán"

CÁC NGUYÊN TẮC CẦN THIẾT
1. TAM HỢP + NGŨ HÌNH
Hợi - Mão - Mùi hoá Mộc
Tị - Dậu - Sửu hoá Kim
Thân - Tý - Thìn hoá Thuỷ
Dần - Ngọ - Tuất hoá Hoả

2. THẬP CAN TƯƠNG HỢP
Giáp hợp Kỷ     
Ất hợp Canh
Bính hợp Tân      
Đinh hợp Nhâm
Mậu hợp Quý         

3. THẬP CAN TƯƠNG KHẮC
Giáp phá Mậu         
Kỷ phá Quý
Ất phá Kỷ         
Canh phá Giáp
Bính phá Canh    
Tân phá Ất
Đinh phá Tân     
Nhâm phá Bính
Mậu phá Nhâm     
Quý phá Đinh

4. KHẮC KỴ CỦA 12 TUỔI
1.Tuổi Tý kỵ năm Ngọ - Tý
2.Tổi Sửu kỵ năm Sửu - Ngọ - Mùi
3.Tổi Dần kỵ năm Thân - Dần
4.Tổi Mão kỵ năm Mão - Dậu - Thìn
5.Tuổi Thìnkỵ năm Thìn - Tuất
6.Tuổi Tị kỵ năm Tị - Hợi
7.Tuổi Ngọ kỵ năm Sửu - Ngọ - Tý (+sao Thất sát)
8.Tuổi Mùi kỵ năm Dậu - Hợi
9.Tuổi Thânkỵ năm Dần - Thân
10.Tuổi Dậu kỵ năm Mão - Dậu - Tuất
11.Tuổi Tuấtkỵ năm Thìn - Tuất
12.Tuổi Hợi kỵ năm Tị - Hợi

5. CÁC HỆ TUỔI HAY GẶP XUI XẺO
Đàn ông: 25 - 31 - 33 - 37 - 38 - 53 tổi
Đàn bà: 28 - 37 - 39 - 46 - 49 tuổi

6. CÁCH TÌM GIỜ CAN CHI
Những ngày có CAN là:
Giáp, Kỷ thì giờ Tý là Giáp Tý
Ất, Canh thì giờ Tý là Bính Tý
Bính, Tân thì giờ Tý là Mậu Tý
Đinh, Nhâm thì giờ Tý là Canh Tý
Mậu, Quý thì giờ Tý là Nhâm Tý

Bài tập 3: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 01 (Tân Tị), giờ Thìn, có người tuổi Canh Thìn (1940) nhờ xem việc giấy tờ chính quyền tốt hay xấu.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Thìn ở cung KHÔNG VONG.
Ngày LƯU LIÊN, Tân Tỵ BẠCH LẠP KIM + Giờ KHÔNG VONG, Nhâm Thìn TRƯỜNG LƯU THUỶ
Những yếu tố đó có những tình chất sau:
- LƯU LIÊN + KHÔNG VONG: Chui luồn, bất hợp pháp.
- BẠCH LẠP KIM ở LƯU LIÊN: Chủ xui xẻo về pháp lý
- TRƯỜNG LƯU THUỶ ở KHÔNG VONG: Chủ hao tài, tốn của.
Quyết đoán: Thấy tuổi Thìn gặp năm Mùi hay gặp trở ngại, tháng 08 là tháng Dậu không kỵ. Ngày và giờ nói lên sự xấu, hao tài tốn của ở mặt pháp luật.
Vậy người này vì nhờ vả người ta lo liệu về giấy tờ hành chính luật pháp mà nhờ không đúng chỗ nên bị tốn tiền bực mình.
Thực thế là có người tuổi Thìn đến nhở như vậy, mà bị lừa hết một số tiền, việc gây ra tai tiếng tới gia đình.

Bài tập 4: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 07 (Đinh Hợi), giờ Mùi, có người phụ nữ tuổi Mùi (1955) nhờ xem việc tốt xấu trong năm.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 07 ở cung LƯU LIÊN, giờ Mùi ở cung TỐC HỈ.
Ta có:
Ngày LƯU LIÊN, Đinh hợi ỐC THƯỢNG THỔ + Giờ TỐC HỈ, Đinh Mùi THIÊN HÀ THUỶ.
Gồm những tính chất sau:
- LƯU LIÊN + TỐC HỈ: Bực tức, thư tín
- ỐC THƯỢNG THỔ gặp LƯU LIÊN biểu tượng dời chổ ở, đi xa
- THIÊN HÀ THUỶ gặp TỐC HỈ là chuyện bất ngờ, tin vui
Xét thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là kỵ, tháng 08 (Dậu) gặp tuổi Mùi cũng kỵ. Ngày và giờ nói lên điều không tốt trong gia đạo, nhưng sau đó lại tốt.
Quyết đoán: Người này mới có chuyện bực mình trong gia đình, nên muốn chổ ở đi xa, nhưng không thực hiện được phải về mà ở chỗ cũ mới tốt.
Trong thực tế, chị ta bị chồng rượi chè đánh chửi quá nên bỏ nhà đi cho bớt căng thẳng, về sau gia đình đôi bên giàn xếp giúp đỡ tiền bạc nên lại hoà thuận lại.

NHẬN XÉT: Qua các bài tập trên, ta thấy sự việc trong cuộc sống rất phức tạp, nhưng cứ giữ các tính chất và nguyên tắc trên, rất ít khi bị lầm
Tuy không đoán biết chắc được việc cụ thể, nhưng có thể biết được sự tốt xấu của từng khía cạnh như gia đạo, tài lộc, tai nạn, dời đổi, vv..., cũng có thể rút kinh nghiệm để đề phòng chuyện tốt xấu.
-Het-
Theo Đại Việt sử ký toàn thư :
Lý Thuần Phong là Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh.

(Lược trích)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Hướng bếp hợp người sinh năm 1952 Nhâm Thìn –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1952: - Năm sinh dương lịch: 1952 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Thìn - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)   - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1952:

20140522073632680

– Năm sinh dương lịch: 1952

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Thìn

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Trường Lưu Thủy (Nước chảy mạnh)

 

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1952 Nhâm Thìn –

Trong tình huống nào hiệu ứng Phi tinh thể hiện nhanh chóng? –

Phong thuỷ có câu “Khí khẩu tư nhất trạch chi khu, long huyệt lạc tam cát chi phụ”. “Khí khẩu tư nhất trạch chi khu” có nghĩa là Phi Tinh chỉ được thúc vượng trong một tình huống nhất định. Đó chính là vị trí thường xuyên có người qua lại hoặc vị tr

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

í đó có không khí lưu thông. Ví dụ, một căn nhà toạ Canh hướng Giáp, có hai ngôi sao Bát Bạch tinh cùng bay đến hướng Đông, tức là song tinh cùng đến. Nếu hướng Đông có mở cửa sổ, Bát Bạch tinh sẽ được thúc vượng. Hàng ngày, chúng ta hãy cố gắng mở cửa sổ ra thì cũng có thể tăng vượng Bát Bạch tinh. Nếu vị trí đó nhìn thấy đường đi, bể nước, cầu thì càng thêm vượng.

p21

Khi bước vào một căn nhà, chúng ta phải tìm ra vấn đề lớn nhất mà căn nhà đó gặp phải là gì. Vị trí then chốt khi đó là cửa chính, vì nó là cửa ngõ cho khí lưu thông. Cửa chính là vị trí quan trọng nhất của cả nhà. Dùng Phi Tinh của vị trí cửa chính để suy đoán cát hung của cả nhà thì ứng nghiệm nhất. Ngoài cửa chính, cửa sổ có chức năng nhập khí thì máy điều hoà cũng có chức năng tương tự vì nó hút không khí từ bên ngoài thổi vào trong nhà, tự nhiên sẽ thúc vượng khí trường tại vị trí đó.

Tóm lại, bất cứ vị trí nào trong nhà có gió thì sẽ thúc vượng Phi Tinh chỗ đó. Cho nên khi xem phong thuỷ căn nhà, điều đầu tiên là quan sát nơi nạp khí.

“Long huyệt lạc tam cát chi phụ” là chỉ ba cát tinh Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch. Long huyệt chỉ ngôi nhà hoặc ngôi mộ. Long huyệt tam cát có ý chỉ khi xem phong thuỷ phải tìm ra vị trí ba ngôi sao may mắn ấy bay đến đâu. Chúng ta vừa ví dụ với căn nhà Canh sơn Giáp hướng, ba ngôi sao đó cùng bay đến vị trí Thuỷ (hướng Đông). Điều này có lợi để ta tiến hành bố trí phong thuỷ, tránh hoạ chiêu lợi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trong tình huống nào hiệu ứng Phi tinh thể hiện nhanh chóng? –

Cách giàu và những sao hữu sản

Mỗi người chúng ta sinh ra đều đã được an mệnh, có kẻ giàu người nghèo. Hãy tìm hiểu xem lá số của bạn có thuộc cách giàu và sao hữu sản không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giàu và những sao hữu sản

Cách giàu và những sao hữu sản

A. Cách Giàu Qua Các Cung:

Phú là một cách quan trọng cho đời người. Vì vậy, la số Tử Vi dành rất nhiều cách, cục để nói về phú, qua các cung và rất nhiều sao. Mặt khác, thường khi phải xem cả lá số nhười phối ngẫu, vợ hay chồng, để biết tình trạng giàu nghèo nói chung của gia đình.

Về các cung, có những cung mô tả cách giàu của mình. Có cung chỉ cách giàu tiền, có cung chỉ cách giàu ruộng đất.

1. Cung Phúc đức:

Cung này chỉ tài sản của dòng họ, thường là của ông bà, xa hơn là tổ phụ

Cung Phúc tốt là điềm có di sản. Di sản mà lớn lao thì mới bảo đảm được sinh kế dễ thở lúc thiếu niên, giúp cho tuổi trẻ khỏi bị bận tâm về vấn đề sinh nhai. Mặt khác, cung Phúc tốt sẽ giúp con người có của ngay từ lúc mới chào đời. Khéo giữ của thì của đó bành trướng thêm và là yếu tố căn bản cho việc làm giàu. Người giàu nhờ di sản chẳng bao giờ bắt đầu bằng con số không. Tài sản thụ hưởng đó có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản do mình tạo lập về sau vì cung Phúc chiếu thẳng vào cung Tài. Vì vậy người ta nói cung phúc tốt là có của Trời cho.

2. Cung Phụ Mẫu:

 

Cung này chỉ tài sản của cha mẹ. Nếu có nhiều sao tốt, nhất là sao tài thì cha mẹ dư dả, có thể giúp đỡ cho mình một cách đáng kể, nhất là trong giai đoạn lập nghiệp buổi đầu. Sỡ dĩ như thế là vì cung Phụ mẫu bao giờ cũng tiếp giáp cung Mệnh, ngụ ý rằng, đương sự vốn phải sống nhờ cha mẹ, ít nhất là trong buổi thiếu thời. Nếu cung Phụ mẫu tốt thì nếp sống đó hạnh thông, giúp con người bước vào đời bằng một số vốn nào đó chứ không phải bằng hai bàn tay trắng. Mặt khác, liên hệ giữa hai cung Phụ mẫu và Mệnh còn rõ ràng hơn nếu cung Mệnh được nhị hợp với cung Phụ mẫu.

3. Cung Mệnh:

Về mặt tài sản, cung này chỉ khả năng thụ hưởng và khả năng tạo sản của mình. Nếu Mệnh tốt, đương số có triển vọng thụ hưởng sản nghiệp thừa tự và nhờ đó bành trướng thêm của cải khác.

Duy cung Mệnh không mấy quan trọng về mặt tạo sản bởi lẽ cung này ứng vào lúc thiếu niên, lúc con người đang tập sự vào nghề, đang đầu tư vào nghề nghiệp sau này, chưa đến lúc thụ hưởng lợi lộc của nghề nghiệp mang lại. Tuổi niên thiếu là tuổi tiền tiêu nhiều hơn là làm ra tiền.

Dù sao, nếu cung Mệnh có sao tốt, thì sự đầu tư có triển vọng đắc lợi về sau, hoặc là sẽ sớm có được của cải trong thời gian đang học nghề.

4. Cung Thân:

Cung Thân tượng trưng cho hậu vận, tức từ khoảng 30 tuổi trở đi. Đây mới là giai đoạn tạo sản, là thời kỳ mà nhân đắc dụng và sáng tạo nhất. Nếu Thân tốt thì tạo và hưởng được sản nghiệp, đủ nuôi thân và có thể nuôi gia đình, thân thuộc. Hơn nữa, Thân còn có thể xem là cung Tài thứ hai, vì cung Thân có ý nghĩa đa diên, bao hàm công danh, tài sản, gia đạo v..v..

Trong trường hợp Thân cư Tài, sự tạo sản sẽ tích cực hơn: con người nỗ lực xây dựng của cải, ha, kiếm tiền, bị chi phối nhiều bởi xu hướng làm giàu, thích tiền của, điền sản hơn là quyền tước, công danh. Bấy giờ, nếu cung Tài tốt, đương số dễ thành đại phú.

Trong trường hợp Thân đóng ở cung khác , những hay dở của cung này sẽ có tiếng dội trên của cải. Nếu ở cung Phu Thê, cái hay của cung này nhất định có lợi cho việc tạo của, bằng sức lực, công lao hay di sản của vợ chồng. Nếu cung Di tốt đẹp, thì bấy giờ thời thế sẽ thuận lợi cho việc làm ăn nhất là ở phương xa.

Tóm lại, cung Phúc và cung Phụ là tài sản thiên định cung Thân là tài sản nhân tạo của hiện kiếp và báo hiệu tài sản của hậu kiếp trong đời con cháu . Vì vậy cung Tài mới tiếp giáp và ảnh hưởng vào cung Tử. 

5. Cung Tài:

Tài ở đây chỉ tiền bạc, bất đọng sản, quí kim, cổ phẩn, trương mục, tiền tích trong tủ, trong ngân hàng, tiền để dành và tiền đầu tư.

Nếu hai cung Mệnh và Thân mô tả nếp sống tổng quát của con người trong hai đoạn tiền vận và hậu vận, thì cung Tài mô tả chi tiết tình trạng tài chính, nhất là trong giai đoạn hậu vận (khả năng kiếm tiền, giữ tiền, mức độ giàu nghèo, nguyên nhân hao phí...). vì tiền bạc thường tích tụ vào lúc con người lập thân, cho nên cung Tài và cung Thân có nhiều liên hệ mật thiết, đặc biệt khi Thân cư Tài.

Một điểm cần lưu ý là ngày nay, cung Tài chứa một nội dung và nhiều hình thái phong phú hơn ngày xưa. Thủa xưa, tài chỉ tiền bạc, vàng mà thôi. Còn ngày nay, nhờ sự phát triển ngành ngân hàng và nới rộng mậu dịch, cung Tài còn chỉ cả trương mục, cổ phần, mà giá trị còn hẳn cao hơn hiệu kim tích trữ.

6. Cung Điền:

Theo quan niệm xưa, nặng vè nông nghiệp, chữ Điền TRạch chỉ nhà và đất (ruộng, vườn), do di sản hay do mua sắm. Nhưng ngày nay, nhờ sự bành trướng của kỹ nghệ và tiện nghi vật chất, cung Điền còn chỉ luôn xí nghiệp, sản phẩm biến chế, hoa mầu trên mặt đất và khoáng sản dưới lòng đất, đồng thời chỉ cả máy móc, xe cộ dính liền với các bất động sản đó. Cho nên chữ Điền ngày nay phong phú hơn chữ Điền ngày xưa.

Cung Điền tốt chỉ có nhiều bất động sản và động sản liên hệ. Thông thường cái tốt của Điền phản ánh hoăc ảnh hưởng đến cái tốt ở cung Tài. Lý do là có tiền mới sắm được bất động sản lớn. Tài là yếu tố của Điền, Điền là thể hiện của Tài, theo một hàm số liên hệ nhân quả. Nếu cả hai cung đều tốt thì là phú gia địch quốc. 

7. Cung Quan:

Cung này bao gồm bổng lộc do chức tước hay nghề nghiệp tạo ra, cho nên bổ túc cho hai cung Tài và Điền. Cung Quan càng có thêm ý nghĩa tài sản nếu Thân cư Quan.

Theo quan niệm xưa, cung này chỉ quan trọng cho phái nam. Duy quan niêm này đang thay đổi vì trong xã hội hiện nay, phụ nữ ngày càng có nhiều địa vị xã hội, có nghề nghiệp và sinh kế riêng, bổ túc cho sinh kế của chồng. Vì vậy, xem số phụ nữ có địa vị, phải để ý thêm cung Quan. Mặt khác, cung Thê của nam số cũng góp phần bổ túc ý nghĩa tài sản của vợ, trong trường hợp người vợ có nghề nghiệp riêng.

8. Cung Di:

Phần lớn những nhà giàu có của nhờ gặp thời. Vì thế cung Di góp phần khá quan trọng cho việc lập nghiệp.

Trong trường hợp Thân cư Di mà được cung Di tốt đẹp, ý nghĩa này càng rõ rệt. Đặc biệt là cung này có tài tinh, sao may mắn, sao trợ tài. Bấy giờ, khả năng của đương số sẽ không quan trọng bằng sự hên may của thời vân.

9. Các cung Hạn:

Trong lá số, bất cứ cung nào cũng có thể là cug hạn (đại hạn 10 năm, tiểu hạn từng năm một). Các cung hạn ghi nhận những biến cố, những thay đổi về mọi phương diên trong đó có phương diện tài sản. Tuy cung hạn bị đóng cung trong cung Thân, cung Mệnh, cung Tài, song nếu gặp cung hạn tôt, tài vận vẫn có thể khá lên được, dù cung Mệnh, Thân hay Tài, Điền tầm thường.

Trong khi bốn cung Tài, Điền, Quan, Phúc nói lên tình trạng tổng quat thì các cung Hạn đi vào chi tiết của vấn đề tài sản. Cụ thể như cung Hạn cho biết năm đắc tài, năm nào hao của, nguyên nhân của việc thủ đắc hay hao tán v.v...

B. Cách Giàu Qua Các Sao:

Cách giàu phải có các điều kiện sau đây:

- phải có chính tinh miếu, vương địa đóng ở các cung liên hệ đến tài sản, nhất là Tài và Điền. Nếu đó là tài tinh thì càng hay. Nếu có nhiều tài tinh đồng cung ở đấy càng tốt đẹp nữa. Đó là hai trường hợp gọi là thuận vị.

- phải được Âm, Dương sáng sủa chiếu vào hai cung Tài, Điền;

_ phải có phụ tinh tốt, nhất là tài tinh đóng ở hai cung Tài, Điền hay ít ra ở những cung Mệnh, Thân, Phúc, Quan. Nếu tài tinh hay cát tinh đắc địa thì càng tốt thêm;

- phải có sao giữ của đóng ở những cung Tài, Điền, Quan, Di, Mện, Thân;

- phải có sao hưởng của ở những cung tài sản hay ở Mênh, Thân, Phúc, Quan;

- phải có sao di sản ở những cung này;

- phải tránh các hao tinh, sát tinh, hung tinh, hình tinh. Nếu không các loại sao này phải đắc địa hoặc có sao giải đi kèm thì sức phá sẽ giảm nhẹ;

- cát và tài tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt mới bảo toàn hiệu lực cho cát tinh và tài tinh được.

Trong trường hợp cung Tài, Điền không có chính tinh thì phải có những điều kiện dưới đây bổ túc:

- có tứ Không, tam Không hay ít ra nhị Không, tức là các sao Tuần, Triệt, Địa Không và Thiên Không. Bốn sao này một phần tọa thủ, một phần họi chiếu;

- có Thái Âm, Thái Dương sáng sủa chiếu vào cung vô chính diện: đây gọi là trường hợp Nhật Nguyệt chiếu hư vô, mặt trời mặt trăng chiếu vào cõi vô cực;

- nếu khong được Âm Dương chiếu thì tối thiểu cung Tài, Điền vô chính diện phải có chính tinh miếu, vương địa xung chiếu vào.

* Các sao giàu cần được chia làm bốn loại:

- tài tinh, nghĩa là các sao trực tiếp chỉ tiền bạc và điền sản;

- sao trợ tài, nghĩa là các sao giúp đỡ thêm mãnh lực cho các tài tinh;

- sao may mắn nói chung;

- một số sao giữ của, giúp cho sự cầm của được chắc chắn và lâu bền, tránh hao tán, phá sản.

Phải đủ điều kiện kể trên, mới đủ phú cách và phú cách đó mới dồi dào và lâu dai. 

1. Những sao tài:

Nói chung bất cứ chính tinh nào miếu và vương địa đều lợi cho tài sản. Nếu chính tinh lại là sao tài dưới đây càng hay:

Vũ khúc miếu và vương địa:

Chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc. Nhưng, nếu đóng ở cung Điền thì sẽ giàu về nhà đất.

Vũ Khúc không phân biệt nguyên nhân việc có của: bằng buôn bán, bằng quan tước, bằng kỹ nghệ, bằng ngân hàng, kinh tế v.v..Thiết tưởng ta không nên xác định cụ thể nghề nghiệp nào của Vũ Khúc, chỉ có thể nói rằng sao này liên hệ rất nhiều đến kinh tế, tài chính. Nếu làm việc công thì là quan coi kho, phụ trách ngân khố cho chính phủ hay phủ trách kinh tế quốc gia (thuế vụ, ngân hàng ngoại thương, nội thương). Ngày nay vì ngành xí nghiệp tư phát triển mạnh cho nên Vũ Khúc chỉ cả tư chức làm việc trong ngành kinh tế, tài chính (quản trị xí nghiệp, ngân hàng tư, xuất nhập cảng, thương gia, kỹ nghệ gia, xuất nhập cảng, hối đoái, nghiên cứu kinh tế tài chính v.v..)

Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn hay Hóa Lộc. 

Thiên phủ:

Chỉ cái kho lớn của trời đât, nghĩa bóng là tài nguyên quốc gia, tất cả những gì sinh lợi cho nhà nước, bất luận lãnh vực nào (thuế má, kinh doanh, thương mại, ngân hàng, ngân khố, quan thuế, coi kho, thủ quỹ, phát lương, tồn trữ sản phẩm...). Đây là một tài tinh quan trọng tương tự như Vũ Khúc.

Nếu cả hai sao đồng cung và đặc biệt có thêm Hóa Lộc, Thiên Mã hay Lộc Tồn thì tài sản càng dồi dào, miễn là không bị sát, hung, hao tinh xâm phạm. Giữa Vũ và Phủ, rất khó phân biệt sao nào mạnh hơn. Có người cho rằng Phủ là đệ nhị chính tinh, đứng sau Tử Vi, thế tất phải mạnh hơn Vũ...Có quan niệm thì cho rằng Phủ là sao tầm thường và không chế nổi hung tinh hạng nhẹ như Kinh, Đà, Linh, Hỏa nên kém hơn Vũ.

Thái âm, Thái dương sáng sủa:

Biểu tượng cho hai nguyên lý âm, dương của trời đất. Nhật, Nguyệt có nghĩa bóng là phước của trời đất dành cho mình. Về phương diện tài sản, phước đó cụ thể bằng sự giàu có.

Nếu dựa vào nguyên nghĩa nói trên mà suy luận thì sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguồn từ việc đắc thời, từ vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình, trong thời bình hoặc trong thời loạn. Điều này được thể hiện qua việc hai sao này thường hội chiếu lẫn nhau. Nếu cả hai sao này gia tăng tài lộc dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ hay Tuần ha Triệt mới hay.

Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phúc lại vì Thái Âm tượng trưng cho mẹ, Thái Dương cho cha. Nếu cả hai sao cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để lại di sản cho con cháu. Nếu không giàu thì ít ra cũng thọ.

Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa điền sản. Đây là sao điển hình cho ai hành nghề bất động sản (chủ điền, chủ phố, chủ đồn điền, xí nghiệp, mua bán nhà đất ...). Cho nên, nếu đóng ở Điền thì rất hợp vị. Vì vậy, người ta cho rằng, về mặt của cải, Thái Âm lợi hơn Thái Dương. Ngay cả trong trường hợp Âm, Dương đồng cung (ở Sửu hay Mùi), nếu được Tuần, Triệt án ngữ (hay có Hóa Kỵ đồng đi kèm) thì Âm vẫn thịnh hơn Dương vì Sửu và Mùi là 2 cung Âm.

Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Mão với Cự Môn ở Dần, hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cũng rất giàu có.

Việc cung Tài giáp được Âm, Dương sáng sủa cũng chỉ dấu hiệu của sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là nghề dính dáng đến tiền bạc. 

Tử vi :

Tử Vi là đế tinh, có ý nghĩa tốt toàn diện, cả về mặt tài sản. Nhưng, Tử Vi không phải là sao tài đúng nghĩa. Đóng ở cung Tài, Điền vẫn lợi lộc, nhất là ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Tại bốn vị trí này, Tử Vi hội với Thiên Phủ là tài tinh, nhất là ở hai cung Dần và Thân, Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung cho nên hiệu lực về tài chính cũng thêm nhiều.

Nếu Tử Vi ở Ngọ thì rất rực rỡ, tài lực càng sung mãn.

Cự môn, Thiên cơ đồng cung:

Hai vị trí đồng cung của Cự, Cơ là Mão và Dậu, song ở Mão đẹp hơn ở Dậu. Hai sao kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các ngành nghiên cứu về kinh tài. Cự, Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, tư bản lớn, làm ăn trên các môi trường lớn, các gút kinh tế hoặc của các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn.

Riêng Cự Môn đơn thủ ở Tý Ngọ cũng giàu có tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc loạn, cạnh tranh.

Thiên cơ, Thiên lương đồng cung:

Thế đồng cung của hai sao này chỉ có ở hai cung Thìn và Tuất. Tại đây Cơ, Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền, Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh.

Nếu Lương chỉ đơn thủ ở Tý, Ngọ thì cũng giàu có. Đồng cung với Thái Dương ở Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân thì cũng đắc phú như vậy.

Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác. 

Vũ khúc, Tham lang đồng cung:

Hai sao này kết hợp điển hình cho ngành kinh doanh thương mại. Tham lang chỉ sự hám lợi, mưu tìm cái lợi tối đa. Vũ Khúc chỉ tiền bạc. Cả hai sao kết hợp là người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thương. Vì có sự hiện diện của Tham Lang, nên sự buôn bán này không lương thiện, thành thật bằng Cơ, Lương.

Ngoài ra, vì cùng là bắc đẩu tinh hết cho nên Vũ, Tham đắc tài lúc hậu vận.

Riêng Tham Lang đơn ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già. Cách giàu này rất nhanh, có tính cách hoạch phát. Hình chất khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng, phù hợp với đặc tính của Tham Lang. Duy Tham Lang là sao tham lam, trục lợi, cho nên cách doanh thác này không mấy chính đáng. Hình thái đầu cơ tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản có thể rất thông dụng

Thiên đồng miếu địa:

Sao này không phải là phú tinh mà là phúc stinh. Vì phúc tinh bao hàm cả lĩnh vực tiền bạc cho nên Thiên Đồng đắc địa cũng là đắc phú: đó là trường hợp Thiên Đồng ở Mão, chỉ người tay trắng lập nghiệp, chắc chắn nhờ may mắn, phúc đức. Duy cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của, kiểu như các nhà môi giới, các đại diện thương mại, các người giao hàng, trình dược viên, quảng cáo lưu động, tùy viên thương mại ở nước ngoài hoặc ở xa trụ sở kinh doanh.

Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần Thân cũng rất thịnh vượng và lương thiện, thông thường kinh doanh trên các nghề nghiệp hợp pháp và có khuynh hướng bố thí, hào sảng, có của, làm ra của đông thời cũng làm cho ngươi khác có của theo. 

Thiên tướng:

Tướng không phải là tài tinh, nhưng nếu ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ, với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chắn và chính trực.

Phá quân miếu địa:

Cũng không phải là sao tài, nhưng nếu miếu địa ở Tý, Ngọ thì cũng phong phú. Tuy nhiên, cách giàu của Phá Quân, dù có nhanh chóng dễ dàng nhờ mạo hiểm, liều lĩnh, bạo dạn, nhưng đồng thời cũng có nhiều bất trắc vì tính mạo hiểm. Dù sao, Phá Quân vẫn giữ bản chất hao tán, cho nên cái giàu rất mong manh. Cũng vì đó cho nên Phá Quân dù kết hợp với chính tinh nào cũng không chắc duy trì lâu dài sự giàu có.

Thất sát miếu địa:

Cũng không phải là tài tinh, nên chỉ có của khi nào miếu địa ở Dần Thân và Tý Ngọ. Duy cái giàu của Thất Sát rất bất thường, thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, phát lúc bất ngờ, cho nên có tính cách hoạch tài.

Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh vì Thất Sat hỗ trợ cho Tư Vi, trong khi Phá Quân làm suy bại Tử Vi.

Nói tóm lại, cách giàu phải có tài tinh chinh cống và miếu địa. Những phúc tinh, quyền tinh, võ tinh chỉ có ý nghĩa giàu khi nào miếu địa. Những sao giàu kể trên đây có thêm trung tinh trợ lực mới mạnh thêm. Lẽ dĩ nhiên, các sao trên phải tránh các sao phá tán của cách nghèo. 

Đối với trung tính, cũng có loại sao tài, cũng có loại sao may mắn, loại sao giữ của.

Lộc tồn:

- Là một tài tinh quan trọng, báo hiệu dư ăn dư để, khả dĩ gọi là giàu có. Tồn có hai ý nghĩa, tích cực và tiêu cực.

Về mặt tiêu cực. Tồn chỉ "lộc ăn", nghĩa là có nhiều cơ hội được tiền bạc, điền sản, lợi lộc nói chung. Sự lợi lộc này thường do hai nguyên nhân:

- di sản tổ phụ, cha mẹ: người có Tồn ở Phúc, Mệnh thường được hưởng ít nhiều của cải của thân tộc;

- do người khác biếu xén, tặng, giúp đỡ.

Với hai khía cạnh này, Tồn đắc lợi từ kẻ khác. Tuy nhiên, đây chỉ là khía cạnh tiêu cực.

Về mặt tích cực, sao này chỉ người tháo vác, có tài tổ chức, có tính toán và quyền biến theo hoàn cảnh, những đức tính cần thiết cho việc tạo của cho người biết làm của cải sinh lợi. Nói khác đi, đó là năng khiếu buôn bán, tính chất của nhà buôn, đó là khả năng của các ủy viên tổ chức, của giám đốc thương mại, của trưởng cơ quan tài chính, kinh tế. Trong lĩnh vực tư, Tồn rất thích hợp với thương gia, nhất là nhà kinh doanh lớn, hiểu biết và lợi dụng được thị trường. Nếu không hành nghề buôn bán, thì ý nghĩa tiêu cực sẽ nội bật hơn.

Mức độ ảnh hưởng của Lộc Tồn nhiều ít tùy theo tuổi. Theo cụ Thiên Lương, một nhà lý số đương thời, nguyên tắc chính để hưởng thiên lộc của sao này là cung Mệnh phải tọa thủ hay tam chiếu với cung có Lộc Tồn trấn đóng. * Đây là một lý đương nhiên. Duy cụ Thiên Lương đã có công chi tiết hóa và lượng giá mức độ, hoàn cảnh hưởng thụ. Theo cụ:

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ hay tam chiếu thì hưởng lộc.

Nếu tọa thủ thì hưởng nhiều, tam chiếu thì hưởng ít hơn thế tọa thủ

Nếu nhị hợp thì ít hơn nữa.

Điều đáng chú ý là theo cụ Thiên Lương. Lộc Tồn ở thế xung chiếu Mệnh lại không được kể. 

Hóa lộc:

Nói chung, sao này đồng nghĩa với Lộc Tồn. Tuy nhiên, Hóa Lộc ngay thẳng, thành thật, không mưu cơ như Lộc Tồn. Hóa Lộc làm giàu một cách chính đáng, cạnh tranh ngay thẳng hơn, óc con buôn tương đối vừa phải, không mấy hám tài, tham lợi như Lộc Tồn.

Dường như cái giàu của Hóa Lộc dẽ dàng hơn, không đua chen, lăn lộn nhiều với sinh kế, phần ý nghĩa tích cực của Lộc Tồn ứng dụng nhiều cho Hóa Lộc. Trong khi Lộc Tồn tha thiết giữ của thì Hóa Lộc tương đối hào sảng, biết hưởng thụ chứ không phải chỉ biết lo chắt mót: đây là người có tiền, chịu ăn chơi và chịu chi tiêu. Tâm lý của Hóa Lộc không chặt chẽ xài kỹ như Lộc Tồn. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân dám bố thí, hiến của trong khi Lộc Tồn hãy còn tính toán hơn thiệt, nếu không nói là ích kỷ. Vì vậy, Hóa Lộc cầm của kém hơn Lộc Tồn, dù cả hai sao đều dư ăn dư để.

Ở vị thế hội chiếu, hai sao này đảm bảo giàu có. Tuy nhiên nếu đồng cung lại kém vì Tồn thuộc Thổ. Lộc thuộc Mộc, hai hành xung khắc, có thể lụy vì tiền, có lẽ vì quá tham kiếm tiền.

Hóa Lộc hay Lộc Tồn kết hợp với Thiên Mã càng thêm giàu có. 

Thiên mã :

Đắc địa ở Dần, Tỵ và phần nào ở Thân, Thiên Mã cũng có ý nghĩa tài lộc, phần lớn nhờ tháo vác, lanh lợi, khôn ngoan, xoay trở khéo, quán xuyến, chịu khó, chí thú làm ăn, tương ứng với các đức tinh của ngựa hay, chạy nhanh và bền. Duy cái giàu của Thiên Mã do tự lực, tay làm hàm nhai, cho nên cực. Mặt khác, đó cũng là cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi.

Mã chỉ dễ làm giàu khi nào hội tụ nhiều cách tốt như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt sáng, Mã Lộc Tồn, Mã Hóa Lộc, Mã Tràng Sinh, Mã Khốc Khách, Mã và Lưu Mã. Các cách này chỉ sự may mắn, đắc thời, hợp cảnh. Ngoài ra, hành của Mã còn phải phù hợp với hành của Bản Mệnh thì mới phát tài dễ dàng. Ví dụ Mã ở Dần với người mạng Mộc, ở Tỵ với người mạng Hỏa, ở Thân với người mạng Kim, ở Hợi với người mạng Thủy. Nếu Mã gặp Hình, hay Tuyệt, hay Tuần Triệt hoặc Mã ở Hợi (trừ khi mạng Thủy) thì bất lợi, hung hiểm hoặc chật vật.

Mã đắc địa ở cung Điền có ý nghĩa là có nhà cửa, ruộng đất, xí nghiệp ở nơi xa. Nếu có thêm Tả Hữu thì có nghĩa là song mã, tam mã, ngụ ý có thêm nhiều điền lộc: có thể có hai nhà, hoặc một nhà và một miếng đất hay một xí nghiệp, trong đó có một nhà ở xa.

Về phương diện nghề nghiệp, nghề của Thiên Mã hợp vơi ngành vận tải hàng hoá hay hành khách, hoặc môi giới, giao dịch với bên ngoài, ký hợp đồng ở xa, với người ngoại quốc hoặc lập văn phòng đại diện thương mại xứ người. Nếu là nghề công thì đây có thể là tùy viên sứ quán về kinh tế, thương mại. 

Đại hao, Tiểu hao ở Mão và Dậu:

Hai sao này là hao tinh, nghĩa là hao tán tài sản. Nhưng, chỉ riêng ở Mão và Dậu, Đại và Tiểu lại giàu có. Thuộc hành hỏa (có người cho là hành Thủy), nhị Hao ở Mão đắc lợi là vì cung Mão thuộc Mộc phù sinh cho sao Hỏa. Do đó, nếu Đại Hao ở Mão, Tiểu Hao ở Dậu thì tốt hơn Đại ở Dậu, Tiểu ở Mão.

Tại hai cung này, nhị Hao rất thịnh về tiền bạc: đó là người thông minh, lanh lợi, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa. Óc mạo hiểm của nhị Hao ở Mão Dậu rất lớn, được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp. Đại, Tiểu Hao không chắt mót giữ tiền mà luân chuyển vốn liếng làm ăn rất linh hoạt, tiêu pha lớn trong việc kinh doanh cũng như trong việc ăn chơi. Tính tình nhị Hao còn hào phóng hơn Hóa Lộc rất nhiều.

Mặt khác, do đặc tính linh động, nhị Hao ám chỉ người có nhiều ngành buôn bán, kinh doanh một lần trên nhiều cơ sở thương mại, đầu tư vào nhiều lãnh vực khác nhau, dễ chuyển ngành thương mại từ địa hạt này sang địa hạt khác. Do đó, nhị Hao tượng trưng cho những nhà đại tư bản có cả dây chuyền xí nghiệp hoạt động có tổ chức và liện hoàn. Xí nghiệp có ở nhiều chỗ, phải lưu động đi kiểm soát, đôn đốc, xuất ngoại rất thường để tìm thị trường thương mại. Nền kinh tế nhà nước có phồn thịnh hay không hẳn là do những nhà kinh doanh loại này. Nếu tài sản của Lộc Tồn tương đối bất động, thì tài sản của nhị Hao lại luân lưu. Nếu dùng ví dụ để mô tả, thì Lộc Tồn đọng vốn trong việc kinh doanh bất động sản (như cho vay bạc lấy lời, cất cửa nhà cho thuê, tạo điền sản cho mướn lấy địa tô...) còn nhị Hao thì chế biến sản phẩm, phân phối hàng hóa, vận tải hành khách hay hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (nếu có Lưu Hà) hay hàng không (nếu có phi Liêm).

Long trì, Phượng các:

Hai sao này không rõ rệt lắm về cách giàu. Long Phượng là hai sao tốt một cách tổng quát (đẹp về nhan sắc, hay về văn học nghệ thuật, đoan trang về phẩm hạnh, may mắn về hôn nhân, sang cả về phương diện tiện nghi vật chất). Ý nghĩa tài sản chỉ là một khía cạnh trong số các ý nghĩa tốt dẹp đa diện đó.

Về tài sản, Long Trì ở cung Điền chỉ cái nhà khang trang, đài các, có canht trí xinh xắn, có thể có ao hồ, non bộ. Đây có thể chỉ là cách phong lưu, tư sản chứ khong hẳn là tư bản, giàu có. Mặt khác, Long Phượng đi với Mộ có nghĩa là được hưởng di sản.

Về mặt nghề nghiệp, Long Phượng có thể là kiến trúc sư, thầu khoán, những người sống bằng nghề buôn bán bất dộng sản, đặc biệt là khi tọa thủ ở Điền hay đồng cung với Thái Âm.

Tam thai, Bát tọa:

Chỉ khi nào hai sao này đóng ở Tài và Điền thì ý nghĩa tài sản mới rõ ràng. Mặt khác, nếu bộ sao này gặp Mộ ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tài sản càng nhiều thêm. Hai sao Thai, Tọa ở Tài, Điền tốt đẹp thường chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật: tiền bạc tương đối dễ kiếm, hoặc có người bao bọc nuôi dưỡng, kiểu như trời sinh voi trời sinh cỏ. Cho dù kế sinh nhai có thanh đạm, đương số cũng không vì thế tự cho là khốn khổ. Tâm lý của Thai Tọa về mặt của cải rất lạ lùng: đó là sự vô tư trước tiền của, dù là giàu hay nghèo. Vì vậy, Thai Tọa thiếu óc đầu tư, đầu cơ trục lợi của người buôn. 

Thiên khốc, Thiên hư ở Tý, Ngọ:

chỉ riêng hai vi trí này, Khốc Hư chỉ sự giàu có trong hậu vận, lúc về già. Người xưa gọi là "tiền bần hậu phú".

Ở những cung khác, Khốc Hư chỉ sự lo âu triền miên về tiền bạc. Trong các vị trí này, Khốc Hư là hai sao phản nghĩa với Thai Tọa.

Tử ở Tài, Điền:

Tử chỉ sự kín đáo, bí mật. Đóng ở Tài, Điền, đương số có tài sản chôn giấu hoặc nhờ người thân tín đứng tên. Riêng ở cung Điền tốt, sao Tử có thể có nghĩa quặng mỏ, quí kim, dầu hỏa...ở dưới lòng đất của mình, hoặc một trương mục vô ký danh ở ngân hàng. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là nhà khai thác khoáng sản, nếu sao Tử ở Tài, Điền và đi chung với các sao tài khác.

Tất cả tài tinh kể trên càng qui tụ nhiều vào các cung tài sản thì càng giàu, hoặc nếu giáp các cung tài sản thì cũng khá. Dĩ nhiên phải tránh các sao tán tài, các hung sát tinh, hao bại tinh và Tuần Triệt. Nếu gặp các sao này, tài sản sẽ chậm có, tiêu tán, hoặc phải cực nhọc mới thủ đắc được. Ngược lại, nếu tài tinh được phù trợ bởi các sao trợ tài thì sự giàu có càng dễ dàng, phong phú và lâu bền hơn. 

Những sao trợ tài:

Những sao này không trực tiếp có nghĩa giàu có, phải đi chung với tài tinh thì tài lực mới hưng vượng được.

Tả phù, Hữu bật:

Tả, Hữu tượng trưng cho sự phò tá, sự giúp đỡ, sự cộng sức chung vốn của người đời. Đi chung với các sao tài, Tả Hữu có nghĩa là được bằng hữu giúp đỡ trong việc làm ăn, kiếm tiền dễ dàng nhờ những cộng sự viên đắc lực. Hai sao này chỉ những cổ đông, những người góp vốn hùn hạp, môi giới, trong thương hội, hợp tác xã. Cung Tài có Tả Hữu thì không có kinh doanh riêng rẽ trái lại được sự hợp doanh, hợp tư, chung của góp công, chia lời.

Đứng về mặt cơ sở thương mại, có Tả Hữu thì công ty sẽ có cơ sở rộng lớn hơn, có chi nhánh, có đại diện thương mại ở nhiều chỗ: đó là những xí nghiệp lớn.

Nếu tọa thủ tai một cung Điền tốt đẹp, Tả Hữu ngụ ý có hai nhà hoặc nhà, một đất hay xí nghiệp làm ăn. Còn ở cung Tài, đương số vừa có tiền để ở nhà, vừa có trương mục ở ngân hàng.

Nếu không bị sát tinh xâm phạm thì sự hợp tác chân thành tích cực và lương thiện. Trái lại, nếu có sát tinh, ám tinh đi kèm thì sự hợp tác có nghi kỵ, cạnh tranh, gian lận, lường gạt, hoặc giả có sự hợp tác để làm ăn ám muội và táo bạo kiểu như buôn lậu phi pháp, có thể đi đến sự thanh toán, giành giựt, phá sản, bị họa vì tiền bạc, vì quản lý kém phân minh. 

Thiên quan, Thiên phúc:

Ý nghĩa tương tự như Tả, Hữu: có sự giúp đỡ của quí nhân trong việc làm ăn. Hai sao này vốn là cát tinh cho nên sự hợp tác có tính cách lương thiện, chân thành bất vụ lợi, tín nghĩa. 

Mặt khác, Quan và Phúc cũng có nghĩa hay giúp đỡ kẻ khác, hay dùng tài sản làm việc phước thiện, làm việc văn hóa...

Tràng sinh, Đế vượng:

Sinh và Vượng chỉ sự phong phú, thừa thãi, đi với tài tinh, sẽ làm cho của cải thêm nhiều. Có thể ví hai sao này như hai hệ số, làm gia tăng tài lộc, mặc dù không tạo ra tài lộc: Sinh và Vượng chỉ số nhiều, chỉ lượng. Nói khác đi, cung Taì có sao tài đồng cung với Sinh hay Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, vốn để ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Sinh Vượng còn có nghĩa như một tổ hợp thương mại chứ không phải một sự kinh thương đơn lẻ.

Ân quang, Thiên quý:

Ở cung Tài, Điền Quang Quý chỉ di sản, nhiều hay ít còn tùy số lượng tài tinh thủ hay chiếu. Nếu có nhiều sao đi kèm, di sản đó có thể quan trọng.

Mặt khác, Quang Quý còn có nghĩa là những cổ đông bỏ vốn, thường là người thân thuộc, tín nhiệm: thương hội vì vậy nên có tính cách gia tộc.

Ngược lại, nếu gặp cả Không, Kiếp hội chiếu, di sản đó có thể tiêu cực (có nợ nần của cha mẹ để lại) hoặc không được hưởng di sản, hoặc phải bị hao tán nhiều. 

Đào, Hồng, Hóa, Lộc:

Lộc đi với Đào hay Hồng là cách làm giàu nhờ phái đẹp, vợ hay nhân tình có của. Sự may mắn thường do phái nữ mang đến. Đối với phái nữ, thì do phái nam cung cấp.

Hóa quyền:

Đóng ở cung Tài tốt đẹp, Hóa Quyền không hẳn có nghĩa quyền quí, mà có thể có nghĩa như một thế lực tài phiệt nếu Quyền đi cùng với tài tinh rực rỡ.

Đóng ở cung Điền, Hóa Quyền là bổng lộc do nhà nước ban cấp, dưới hình thức hiện vật, như được cấp đất khai khẩn, được ở nhà chính phủ, được sử dụng công xa, nói chung là những tiện nghi vật chất do quyền tước mà có. Đây chỉ là những ý nghĩa khả hữu mà thôi, không nhất thiết phải có như vậy, bởi lẽ Hóa Quyền chủ về quan lộc hơn là điền sản. Những lợi lộc trên chỉ rõ rệt đối với những lá số có quí cách, có quyền cách, nghĩa là những lá số làm quan to, văn hay võ.

Thiên khôi, Thiên việt:

Đây không phải là sao tài đúng nghĩa, cho dù Khôi, Việt có đóng ở Tài hay Điền. Hai sao này chủ yếu chỉ khoa giáp, bằng cấp.

Nhưng, Khôi Việt là những sao trợ tài vì làm sáng lạng thêm cho Tài Điền, nếu hai cung này xấu. Nếu thêm tài tinh thì của cải nhiều thêm. Sự hội tụ của nhiều tài tinh với Khôi Việt báo hiệu một thế lực tài phiệt có thể nói là xuất chúng, chính cũng vì Khôi Việt chỉ sự độc nhất trong lãnh vực nhất định nào đó. Trong trường hợp này, đương sự có thể là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Chủ Tịch Hợp Tác Xã hay một xí nghiệp kinh tế tài chính, công hay tư. Bằng không thì là sở hữu chủ, chủ nhân.

Nếu hai cung Tài và Điền tương đối xấu thì sự hiện diện của Khôi Việt tại đó sẽ làm vượng cho hai cung: đương số không đến nỗi nghèo túng, có thể đủ ăn, đủ mặc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giàu và những sao hữu sản

Tình yêu của người tuổi Tuất

Nam giới tuổi Tuất luôn nhiệt tình, sống có tình có nghĩa với mọi người. Tất cả hành động của họ đều có sự khác biệt. Họ cũng có sức hấp dẫn đặc biệt với người
Tình yêu của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Tuất thường khá hướng nội, ít thể hiện cảm xúc. Họ cũng có tính hơi cố chấp. Điều này đôi khi gây cho họ phiền phức.

 

Chàng tuổi Tuất yêu
khác giới. Người tuổi Tuất thường thích giải quyết mọi chuyện một cách trực tiếp, nhanh chóng và dứt khoát. Đây cũng là thái độ của họ trong tình yêu. Nếu bị từ chối, họ sẽ không cố lôi kéo tình cảm của đối phương.  

Nàng tuổi Tuất yêu

Tình yêu của nữ giới tuổi Tuất thường ít lãng mạn. Tính cách hướng nội, trầm tĩnh của họ quyết định điều này. Đặc điểm tích cách này khiến những người đàn ông thường thấy ở họ vẻ ngoài lạnh lùng, khó chinh phục. Tuy gặp một số bất lợi trong tình yêu nhưng họ lại thường tìm được người bạn đời chung thủy và biết chăm lo cho gia đình.

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của người tuổi Tuất

Chế tạo sẵn lá số Tử vi rồi lấy thai ra đúng giờ định trước

NHƯNG SINH NON THÁNG THÌ SỐ CÓ ĐÚNG KHÔNG?
Chế tạo sẵn lá số Tử vi rồi lấy thai ra đúng giờ định trước

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Trong họ tôi có lệ cấm không được mang bộ “Đông A Di Sự” cho người ngoài đọc và không được dạy Tử Vi cho những người thiếu tư cách đạo đức. Thành ra nhóm Đông A của chúng tôi, số người ngoại tộc chưa quá 60, trong khi nội tộc trên 100 người. Những người ngoại tộc hầu hết trên 30 tuổi, trong khi nội tộc có người mới…15 tuổi, những người nội tộc hay làm xấu hơn ngoại tộc.

Trong năm Giáp Dần, người làm xấu nhất lại là đứa cháu gái của tôi. Nó tên là Thi Thi (tên gọi ở nhà). Ông anh họ tôi, cha của Thi Thi xuất thân là thẩm phán, nên có mặc cảm mình ác. Ông muốn Thi Thi làm luật sư để chuộc tội cho cha. Năm 1973, Thi thi đậu cử nhân luật, tôi gửi vào văn phòng một luật sư già cho nó tập sự. Ông luật sư già thương nó lắm, coi nó như con vậy. Nên thay vì gọi ông bằng thầy, nó gọi ông bằng bố. Tất cả những vụ nhỏ, ông giao cho nó hết.

Thi Thi tuổi Tân Mão, tháng 1, ngày 9 giờ Hợi, mệnh Cự Cơ tại Mão được Lộc, Khoa, Khúc, Tuế phò trợ.

Cự thì nói giỏi, Cơ thì tinh khôn mưu trí, Cự có Lộc thì tham ăn, hay khóc, hay được ăn, gặp hạn sát tinh thì hay thâm tài, tức…tham nhũng. Nhưng có Khoa, Khúc thì nó đẹp, dù có tham nhũng đến mấy cũng không bị tù. Vì trong khoa Tử Vi, Văn Khúc, Hóa Khoa là hai Đại Giải Thần (cách đây 6 năm khi làm Thẩm phán quân sự, tôi đã cố buộc tội nhiều can phạm tham nhũng, mệnh có Khoa, mà không được). Hội đủ các sao nói giỏi như vậy, nên Thi Thi lợi dụng triệt để cái sở trường của nó, cái gì nó cũng dùng lời nói để vượt qua lọt. Nịnh bố, nịnh mẹ, nịnh chú, nịnh thầy, nịnh cả quan tòa để xin tha cho tội nhân.

Thi Thi học Tử Vi từ năm 18 tuổi, do cha dạy, song chỉ học giải đoán tâm tính, hình dạng và trợ cách, phá cách thôi. Sau khi tập sự luật sư, nó xin tôi cho dự các buổi họp của nhóm Đông A. Tôi đồng ý, đây là đầu mối của việc phiền phức.

Trong một buổi họp, Thi Thi bàn tử vi một bác sĩ sản khoa trong nhóm. Nhân nghe vị bác sĩ này nói có thể cho sản phụ sinh sớm hay trễ hơn một số ngày. Trong ngày có thể dùng máy hút, hút hài nhi ra đúng giờ ấn định nào đó. Sau buổi họp về, Thi Thi nói cho bạn nó, bà M, vợ một tỷ phú nghe. Bà M rất tin Tử Vi, bà cho biết bà sinh vào tháng 5 song không biết ngày nào. Vậy Thi Thi tìm cho ngày, giờ tốt nhất, để bà nhờ Bác sĩ hút đứa trẻ ra.

Thi Thi “chế tạo” ra một lá số làm sao đủ bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc. Đã vậy nó còn tham lam thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế để được cách “Lộc Mã giao trì”. Nó đưa ra tuổi Giáp Dần, tháng 5 chỉ có giờ Thìn ngày 2, 16, 25 thì:

- Mệnh lập tại Dần, Vũ, Tướng, Khoa, Mã, Tuế, Lộc Tồn.
- Quan tại Ngọ, Tử, Hữu, Long Xương, Tướng Quân.
- Di tại Thân, Phá, Quyền, Tả, Khúc, Phượng.
- Tài tại Tuất, Liêm, Phủ, Lộc.


Nghĩa là lá số “siêu đẳng nhân”. Bà M đến một bảo sanh viện tư danh tiếng, xin với bà giám đốc làm cách nào cho đứa trẻ ra đời từ 8g30 – 9g30 ngày 16 tháng 5 âm lịch (Giáp Dần). Bà được toại ý. Đứa trẻ ra đời với lá số đã định sẵn, Thiên Mệnh không ở trong tay Thượng Đế, mà ở trong tay cô gái 23 tuổi. Vấn đề thật phiền phức.

Việc xảy ra làm chấn động nhóm Đông A. trong nhóm có tới trên 10 vị là Bác sĩ, Dược sĩ. Kể cả thân hữu thì có tới mấy chục, các vị kéo lên trụ sở của nhóm tại Thủ Đức để bàn về vấn đề đó. Nếu sự thực đứa trẻ cưỡng sinh ra mà được hưởng số đã định theo người thì năm Ất Mão sẽ là năm Việt Nam sinh ra toàn trẻ có văn cách, giàu sang (vì tuổi Ất thì Hóa Lộc phò Thiên Cơ, Hóa Quyền phò Thiên Lương. Muốn có số tốt ngoài Lộc Tồn, Tả, Hữu, Xương, Khúc ra phải có Quyền Lộc… nên phải được bộ văn đoàn Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ). Tương lai sẽ có cửa hàng bán lá số chế tạo, giải đoán sẵn. Sẽ có cuốn sách in hàng trăm lá số của đủ loại người, với lời giải đoán, bán cho các sản phụ, các bảo sanh viện tha hồ ra giá…

Chúng tôi họp nhau bàn cãi cả ngày không đem lại kết quả nào. Tôi tìm được 2 đoạn sách nói về việc cưỡng sinh.

Đoạn thứ nhất chép trong sách “Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh”, phần biên tiểu sử Hi Di tiên sinh. Khi Thái Tổ hỏi số của tiên sinh, ông cho biết vì thân mẫu ông sinh ông non 1 tháng, nên số đó không do trời, không đúng với sự vận hành tinh tú.

Đoạn thứ hai chép về số Nguyễn Linh Nhan trong sách Đông A Di Sự. Mẹ Nhan có mang 8 tháng rưỡi, bị đá đè dập đầu gần chết. Cha Nhan phải nhắm mắt chém chết vợ cho khỏi đau đớn, rồi mổ bụng mang hài nhi ra. Đúng số thì Nhan đẹp trai, phúc thọ song toàn (Tử, Hữu, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc). Nhưng sự thật Nhan chết thảm về tay Trần Bắc Đại tướng quân, Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản. Vì vậy đứa trẻ bị tai nạn đẻ non đều không xác định được số.

Mấy vị bác sĩ trong nhóm Đông A, trở về bảo sanh viện lục số tìm những tuổi trẻ đẻ non tháng, rồi truy tìm địa chỉ đến thăm. Sau 2 tháng, chúng tôi tìm được số đến gần 40 đứa trẻ sinh thiếu tháng từ 1959 đến 1962, đem lá số đối chiếu với sự thực: Hình dạng tính tình, vận hạn đều khác nhau xa vời.

Cuối cùng chúng tôi ghi vào phần phụ lục của tài liệu nghiên cứu: ”Nhân sinh hữu mạng, con người sinh ra đều có ngày giờ, tháng năm ứng vào sự vận hành của Thiên Hà. Cưỡng sinh hay bị tai nạn sinh sớm đều không xác định được cung số. Khi giải đoán các lá số sinh non phải dè dặt. Trong 38 lá số sinh non từ 1959 đến 1962 đã khảo nghiệm, có 32 lá số sai 80%...3 lá số sai 50%... 2 lá số sai 30% và 1 lá số đúng 80%.

Sau vụ này Thi Thi bớt tự đắc, ông anh tôi la rầy thì nó lại nịnh: “Đến cả họ mình và bao nhiêu người trong nhóm Đông A còn không biết cưỡng sinh là được hưởng số hay không, huống hồ là nó. Nhờ nó, vấn đề được đặt ra và nghiên cứu tinh tường”.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chế tạo sẵn lá số Tử vi rồi lấy thai ra đúng giờ định trước

Soi thấu bản tính con người chỉ qua cái tai

Bằng việc nhìn vị trí, hình dạng và màu sắc của tai, người ta có thể phán đoán tính cách của một người tốt hay dở.
Soi thấu bản tính con người chỉ qua cái tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Theo Nhân tướng học, tai chính là bộ phận tiết lộ chuẩn nhất tính cách của con người trong số ngũ quan.

Soi thau ban tinh con nguoi chi qua cai tai hinh anh
Ảnh minh họa
  Tai to: Không thông minh và lười biếng.   Tai nhỏ: Người này rất hạy cảm.   Tai cụp xuống: Cực kì thông minh.   Viền tai không rõ ràng: Ngốc nghếch   Tai to, mỏng dẹt, không không rõ: Người này hay lừa gạt người khác, thô lỗ và nhỏ mọn.   Tai trắng bệch, viền tai không rõ: Gian dối.

Soi thau ban tinh con nguoi chi qua cai tai hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Viền tai mỏng: Là người yếu đuối và không có khả năng giúp đỡ người khác.   Tai dày: Vô tư.   Tai hơi cong: say mê âm nhạc.   Tai thẳng: mê ăn uống, mất lịch sự.   Phụ nữ tai nhỏ, hồng hào, hơi xòe ra ngoài (giống kiểu tai khỉ): Thông minh nhưng không trung thành và hay lừa gạt.   Tai vểnh: Là người hoạt ngôn nhưng dễ phản bội.   Dái tai sát vào đầu: Hay ngồi lê đôi mách.

31 Tips nhận diện hung cát qua đôi mắt
Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, muốn nhìn thấy tinh lực của một người phải nhìn vào đôi mắt của người đó, nếu đôi mắt sáng trong, thần thái mắt sáng ngời thì người
  Tai tròn và dày thịt: Xấu tính.   Tai cao: Hay khiếm nhã.   Tai dài và dày thịt: Lười biếng, kiêu căng và ngạo mạn.   Tai mập, tròn, có viền mỏng: Chỉ số IQ bình thường.   Tai hồng, viền rõ ràng: Biết ăn nói đúng nơi đúng chỗ, rất đáng tin.  
► Xem thêm: Nốt ruồi ở tai nói lên tính cách, số mệnh của bạn

Theo Facereading
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi thấu bản tính con người chỉ qua cái tai

Liễu Phàm Tứ Huấn-Viên Liễu Phàm - Chương một : Thay đổi số mạng

Khổng tiên sinh bói số mạng Lúc ta (1) còn nhỏ, thân phụ mất sớm. Thân mẫu bảo ta «Nên bỏ con đường thi cử (2) làm quan mà nên chọn nghề thầy thuốc, vì nghề này vừa có thể sinh sống, vừa có thể giúp người. Hơn nữa, nếu hành nghề giỏi sẽ có tiếng tăm. Đó cũng là ước muốn của cha con vậy. »
Liễu Phàm Tứ Huấn-Viên Liễu Phàm - Chương một : Thay đổi số mạng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau ta gặp một cụ già tại chùa Từ Vân, cụ râu dài oai nghi, phơi phới như tiên. Ta do đó cung kính chào hỏi. Cụ thấy ta bèn nói: « Tướng ngươi có mạng làm quan, năm tới sẽ đậu Tú Tài, sao giờ này còn lang thang ở đây không lo học ? » Ta trình bày nguyên do và đồng thời xin cụ cho biết tên họ và quê quán. Cụ nói: « Ta họ Khổng, người Vân Nam. Ta được chân truyền quyển Hoàng-Cực-Số (3) của ông Thiệu. Ta biết môn này sau này sẽ truyền lại cho ngươi. » Ta mời cụ về nhà và kể lại cho mẹ. Mẹ dặn phải tiếp đãi tử tế và xem cụ đoán số ra sao. Cụ bói cho ta từ việc lớn đến việc nhỏ đều chính xác vô cùng. Làm ta ước mơ trở lại học văn và bàn giấy với ông anh họ Thẩm Xứng. Ông anh nói : « Thầy Úc Hải Cốc đang mở lớp học tại nhà ông Thẩm Hữu Phu, anh sẽ gởi em đến đó học không thành vấn đề. » Ta bèn bái lạy thầy Úc làm thầy.

Cụ Khổng lấy số cho ta như sau : Lúc còn là đồng sinh (4), sẽ thi ở Huyện đậu hạng 14, thi ở Phủ hạng 71 và thi ở Đề Đốc (5) hạng 9. Năm tới đi thi, quả thật cả ba nơi đều đậu hạng đúng y như tiên đoán của cụ.

Cụ Khổng lấy thêm số tốt xấu suốt cuộc đời cho ta. Tiên đoán rằng, năm nào sẽ thi đậu hạng mấy, năm nào sẽ thi vào dự bị lẫm sinh (6), năm nào sẽ lên cống sinh. Sau khi lên cống sinh, đến năm nào sẽ được bổ nhiệm làm huyện trưởng của tỉnh Tứ-Xuyên, nhưng chỉ làm được ba năm rưỡi rồi sẽ xin về hưu. Năm 53 tuổi, ngày 14 tháng 8, giờ Sửu, sẽ mất tại nhà. Tiếc rằng không con nối dõi. Ta cẩn thận ghi lại tất cả.

Từ đó về sau, mỗi lần thi cử đều đậu hạng không ngoài sự tiên đoán của cụ Khổng. Chỉ có một lần, cụ tiên đoán chừng nào phụ cấp lẫm sinh ta lên đến 91,5 thạch (7) gạo mới được lên cống sinh. Nhưng đến khi phụ cấp ta lên đến 70 thạch, quan Tông-Sư họ Đồ trong Đề-đốc-học-viện đã xin cho ta lên dự bị cống sinh. Ta thầm nghi trong bụng rằng cách bói của cụ Khổng chưa chắc chính xác hoàn toàn.

Nhưng sau đó quả thật vì cấp trên vắng mặt, quan thay thế tạm thời lúc đó là ông Dương, bác bỏ đơn xin này. Mãi cho đến năm Đinh Mão (1627), quan Tông-Sư Ân Thu Minh tình cờ xem lại những bài thi tuyển (8) còn sót lại nơi trường thi, thấy bài thi của ta xuất sắc mà tiếc rằng : « Năm bài thi vấn đáp này đâu có thua những bài tấu nghị (9) trong triều đình. Ta nỡ nào để những học trò tài giỏi như thế  mãibị chôn vùi trong phòng học. » Bèn chiếu theo đơn xin cũ, phê chuẩn cho ta lên dự bị cống sinh. Nếu tính luôn những trợ cấp từ trước đến giờ, vừa đúng 91,5 thạch.

Kể từ đó ta càng tin theo số mạng an bài; mọi việc thăng quan tiến chức, giàu sang phú quý đều có thời có lúc của nó. Vì vậy ta an phận mặc đời đẩy đưa, chẳng mong cầu gì cả.

(còn tiếp)

Chú thích:

(1) Liễu Phàm : họ Viên, hiệu Liễu Phàm, tên Huỳnh, tự Khôn Nghị. Người Giang Nam sông Ngô, đời Minh. Sanh năm 1535, mất năm 1609, hưởng 74 tuổi. Sống tại quê vợ ở tỉnh Triết Giang, huyện Gia Thiện. Lúc 16 tuổi đậu Tú tài, 33 tuổi đậu Cử nhân và 52 tuổi đậu Tiến sĩ. Ông viết lại 4 bài để dạy con của ông là Thiên Khải, sau này cũng đậu tiến sĩ.

(2) Thi cử : Ngày xưa Trung Hoa lập chế độ thi cử để tuyển lựa người tài giỏi làm quan.

 (3) Hoàng Cực số : Sách Hoàng Cực Kinh Thế Thư , tác giả là Thiệu Khang Thiết. Sách này căn cứ trên Kinh Dịch và số học để bói về thời thế đất nước cũng như vận mệnh của con người.

 (4) Đồng sinh : học sinh chưa thi đậu lần nào. Đồng sinh theo học ở trường tư thục (tiểu học tư nhân do một người thầy tổ chức tại địa phương). Sau đó đồng sinh sẽ thi tú tài. Tú tài phải thi ba nơi; huyện, phủ và Đề đốc (tỉnh). Cả 3 nơi đều đậu mới được gọi là đậu tú tài.

 (5) Đề đốc học viện : là bộ giáo dục cấp tỉnh. Các kỳ thi cử tú tài và cử nhân đều tổ chức tại đó.

 (6) Lẫm sinh : Học sinh sau khi đậu tú tài sẽ học ở Học-Cung (trường trung học công lập địa phương) gọi là tiến học. Trong vòng 3 năm đầu phải trải qua 2 kỳ thi : Tuế khảo và Khoa khảo. Nếu thi đậu sẽ được liệt vào danh sách dự bị lẫm sinh gọi là bổ lẫm. Đợi cho đến khi nào có chỗ trống sẽ được đôn lên làm lẫm sinh. Kể từ lẫm sinh trở đi có thể hưởng phụ cấp gạo theo tiêu chuẩn. Lẫm sinh phải thi nhiều lần để lên cõng sinh. Các kỳ thi đều tổ chức tại Đề đốc học viện. Thi đậu cống sinh sẽ coi như mãn khoá Học-Cung, gọi là xuất học hay xuất cõng. Rồi lại phải lên thủ đô, vào Quốc Tử Giám để học tiếp và thi lên tiến sĩ.

 (7) 1 thạch = 100 lít (gao)

 (8) Bài thi tuyển : Những giám khảo trong Đề đốc học viện đều do triều đình bổ nhiệm xuống. Trong đó có một chánh chủ khảo, một phó chủ khảo và nhiều giám khảo phòng thi. Mỗi phòng thi có khoảng từ 8 đến 18 thí sinh. Lúc chấm bài, giám khảo phòng thi tuyển lựa những bài xuất sắc cho chủ khảo chấm. Ngoài những bài chủ khảo đã chấm đậu, phần còn lại gọi là bài thi tuyển, trong đó có bài của ông Liễu Phàm.

 (9) Tấu nghị : Các quan trong triều đình mỗi khi muốn đề nghị chính sách đều phải viết trên giấy để trình lên vua xét duyệt gọi là tấu nghị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Liễu Phàm Tứ Huấn-Viên Liễu Phàm - Chương một : Thay đổi số mạng

Con số kiêng kị của 12 con giáp

5 và 0 là con số kiêng kị của người tuổi Tý và Hợi.
Con số kiêng kị của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tuổi Tý – Kị số 5 và 0
 
Thần hộ mệnh của người tuổi Tý là Phật Quan âm nghìn tay – một trong 4 đại Bồ tát dân gian truyền thống cổ xưa. Con giáp  này thông minh, dễ thích ứng với môi trường, thích giao thiệp rộng và có chí tiến thủ. Trong năm Ất Mùi, tài vận, sự nghiệp của người tuổi Tý ổn định và có phần khởi sắc ở những tháng cuối năm. Con số kiêng kị dành cho người tuổi Tý là số 5 và số 0.
 
Tuổi Sửu – Kị số 3, 4 và 5
Vị thần hộ mệnh cho người tuổi Sửu là Phật Hư Không Tạng Bồ tát. Đây là vị Phật tượng trưng cho trí tuệ hơn người, công đức viên mãn. Người tuổi Sửu chân thành, nhiệt tình, đôn hậu và vô cùng chăm chỉ. Gặp năm Tý, Tỵ thì vận thế cực tốt, gặp năm Mùi, Dậu và Hợi lại xung nhiều hơn cát. Con giáp này kị số 3, 4 và 5.
 
Tuổi Dần – Kị số 6 và 7
Cũng giống như người tuổi Sửu được Phật Hư Không Tạng Bồ tát hộ mệnh, người tuổi Dần quyết đoán, mạnh mẽ, có tài xã giao. Con giáp này gặp năm Tuất và Ngọ thì thuận lợi đủ đường, gặp năm Thìn, Thân, Dần xung nhiều hơn cát, nhưng nếu gặp năm Mão thì tài vận cực hưng thịnh. Họ kị số 6 và 7.
Tuổi Mão – Kị số 1 và 7
Trong số các thần hộ mệnh của người tuổi Mão có Phật Văn Thù Bồ tát độ trì. Con giáp này có tính cách ôn hòa, nho nhã, lại vô cùng nhạy cảm và chăm học hỏi. Người tuổi Mão gặp năm Tý và Tuất có phúc tinh chiếu rọi, tình cảm và công việc đều thuận lợi. Ngược lại, nếu gặp năm Sửu, Thân và Tỵ thì lại bất lợi đủ đường. Bạn kị số 1 và 7.
Tuổi Thìn – Kị số 3 và 8
Người tuổi Thìn được Phật Phổ Hiền Bồ tát độ trì. Đây là vị Phật tượng trưng cho chính đức. Con giáp này có tư tưởng chính nghĩa cao, dũng cảm xông lên phía trước, nhiệt tình hào phóng và có sức cạnh tranh rất mạnh mẽ. Người tuổi Thìn gặp năm Tý, Thìn, Hợi và Dậu thì tiền tài lên như diều gặp gió, còn gặp năm Mão, Ngọ và Dần lại không tốt. Con giáp này kị số 3 và số 8.

Con so kieng ki cua 12 con giap hinh anh
 
Tuổi Tỵ - Kị số 4 và 8
Vị Phật Phổ Hiền Bồ tát cũng phù hộ độ trì và là thần hộ mệnh cho người tuổi Tỵ. Con giáp này vô cùng cẩn trọng, tự đặt ra yêu cầu cao cho bản thân mình phấn đấu, đồng thời ở họ toát lên sự lôi cuốn khó tả. Trong năm Tý, Thìn, Dậu và Tuất vận thế của người tuổi Tỵ rất tốt. Nhưng gặp năm Dần và Sửu lại tổn thất nhiều trong sự nghiệp. Bạn kị số 4 và 8.
 
Tuổi Ngọ - Kị số 1 và 7
Thần hộ mệnh cho người tuổi Ngọ là Phật Đại Thế Chí Bồ tát. Họ dũng cảm, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Con giáp này tuyệt đối nên tránh hợp tác với những người thuộc lục xung, lục hại và tam hình. Họ lần lượt là người tuổi Tý, Sửu và Ngọ. Trường hợp người tuổi Ngọ vẫn bắt tay hợp tác với những người trên, nếu không gặp tổn hao về kinh tế thì cũng gặp vấn đề sức khỏe, bệnh tật. Con giáp này kị số 1 và 7.
 
Tuổi Mùi – Kị số 2 và 7
Phật Như Lại Đại Nhật là vị thần hộ mệnh, độ trì cho người tuổi Mùi. Đây là vị Phật có quyền lực cao nhất trong Mật tông (giới Phật). Người tuổi Mùi có tính cách ôn hòa, điềm đảm và giàu lòng thương người. Nếu gặp năm Thìn và Hợi thì tài vận khởi sắc tốt lành và gặp năm Tý, Mão, Tuất, Tỵ lại có quan vận (thăng quan tiến chức). Con giáp này kị số 2 và 7.
Tuổi Thân – Kị số 0 và 9
Người tuổi Thân cũng được Phật Như Lai Đại Nhật độ trì. Con giáp này thông minh, nhạy bén và luôn gặp nhiều vận may về tiền tài. Vận thế của người tuổi Thân trong những năm Tý, Mão, Ngọ, Dậu và Thìn vô cùng thịnh vượng, nhưng nếu gặp năm Tỵ, Hợi và Tuất thì lại hao thần tổn khí, lo lắng trăm bề. Bạn kị số 0 và 9.
 
Tuổi Dậu – Kị số 5 và 6
Người sinh năm con gà sẽ được Phật Bất động Minh Vương phù hộ. Tính cách của con giáp này phóng khoáng, phản ứng nhanh nhạy, khả năng lĩnh hội kiến thức rất tốt, phần lớn đều là những người có tài hoa xuất chúng. Sự nghiệp của người tuổi Dậu thuận lợi muôn phần nếu gặp năm Dần, Thìn, Mùi và Tuất. Trái lại, gặp năm Tý, Sửu, Mão và Tỵ lại bị khắc vận, tài vận bất ổn. Con giáp này kị số 5 và 6.
 
Tuổi Tuất – Kị số 1 và 6
 
Phật A Di Đà là vị thần hộ mệnh cho người tuổi Tuất. Con giáp này có sức khỏe cường tráng, chăm chỉ lao động, coi trọng tình cảm và nghĩa khí. Vận thế của người tuổi Tuất trong năm Mão, Hợi và Tỵ rất tốt, mọi chuyện đều đại cát đại lợi. Ngược lại, gặp năm Sửu tài vận ở mức trung bình. Bạn kị số 1 và 6.
Tuổi Hợi – Kị số 5 và 0
Đức Phật A Di Đà cũng độ trì cho người tuổi Hợi. Con giáp này có tâm địa lương thiện, lạc quan và có chí tiến thủ cao. Công danh sự nghiệp của họ thuận lợi và tốt đẹp vào những năm Sửu, Mão, Thìn, Ngọ và Mùi. Còn trong những năm Dần, Dậu và Hợi lại không mấy thuận lợi. Người tuổi Hợi kị số 5 và 0. 
 
Theo Xingzuo  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con số kiêng kị của 12 con giáp

Truyền thuyết Âm tào địa phủ: Quỷ môn quan - Đường hoàng tuyên - Canh mạnh bà

Toàn bộ quá trình đi đến âm phủ sau khi con người chết đi dù có hay không thì chúng ta cũng nên an nhiên thực tại, tu hành tích phúc nơi dương gian thế tục
Truyền thuyết Âm tào địa phủ: Quỷ môn quan - Đường hoàng tuyên - Canh mạnh bà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi chết rồi chúng ta sẽ đi đâu, sẽ trải qua những điều gì, và lại đầu thai như thế nào? Dưới đây là kể lại toàn bộ quá trình đi đến âm gian sau khi người ta chết đi.

Bài viết này không phải gieo rắc hoang mang cũng không phải là mê tín, những ai tin thì hoàn toàn có thể lý giải được, còn những ai không tin thì cũng có thể xem đây như là một truyền thuyết vậy. Sau khi chết chúng ta sẽ trải qua điều gì, xin hãy xem tiếp …

Dựa vào các nền văn hóa của tôn giáo phương Đông (Phật giáo và Đạo giáo), tương truyền rằng sau khi thọ mệnh người ta kết thúc, sẽ có quỷ sai của âm gian, cũng chính là Hắc Bạch Vô Thường đến dẫn hồn phách người ta xuống Quỷ Môn quan. Sau đó lại được Tứ đại sứ giả của âm gian, cũng chính là Đầu Trâu Mặt Ngựa, dẫn vong linh đến âm tào địa phủ; tiếp đó được thẩm phán của chư vị Đại Phán quan của Thập Điện Diêm La dưới âm gian tiếp nhận. Cuối cùng mới quyết định vong linh là có thể đi vào cõi nào để tiếp tục luân hồi: hoặc là lên trời hưởng phúc lành, hoặc là tiếp tục đầu thai làm người nữa hoặc loại động vật nào đó, hoặc là bị đánh vào mười tám tầng địa ngục như trong truyền thuyết để chịu khổ hình.

Chặng đường đi xuống âm phủ sau khi người ta chết đi

Tương truyền, trong quá trình đi xuống âm phủ sau khi người ta chết đi thì quan ải đầu tiên là qua Quỷ Môn quan, rồi liền phải đi qua một con đường gọi là đường Hoàng Tuyền, hai bên đường nở rộ một loại hoa đẹp, chỉ thấy hoa nở không thấy lá xanh, người cõi dương gian gọi là hoa Bỉ Ngạn (hoa của cõi bên kia).

Con đường này cần phải đi rất lâu rất lâu, đến tận cuối con đường sẽ có một con sông nhỏ gọi là Vong Xuyên Hà. Trên sông có một chiếc cầu đá gọi là cầu Nại Hà, bờ đối diện bên kia của cây cầu có một gò đất gọi là Vọng Hương đài, bên cạnh Vọng Hương đài có một cái đình nhỏ gọi là đình Mạnh Bà. Ở đó có một người tên là Mạnh Bà trông chừng và đưa cho mỗi người qua đường một chén canh Mạnh Bà. Uống canh Mạnh Bà sẽ khiến người ta quên hết tất cả mọi chuyện.

Bên bờ sông Vong Xuyên còn có một tảng đá, gọi là Tam Sinh thạch (đá ba đời), ghi chép lại đời trước, đời này và đời sau của mỗi một người. Đi qua cầu Nại Hà, đứng trên Vọng Hương đài nhìn nhân gian một lần cuối cùng, sau đó mới đi vào cõi âm tào địa phủ.

Ải thứ nhất: Quỷ Môn quan

Người ta sau khi chết đi, trước hết là do quỷ sai nơi âm gian Hắc Bạch Vô Thường dẫn ba hồn bảy phách đi, rồi giao cho quỷ Đầu Trâu Mặt Ngựa đẫn đến Quỷ Môn quan –  một quan ải cần phải đi vào cõi âm gian

Ngạn ngữ có câu: “Quỷ Môn quan, mười người đi, chín người không trở về”

Trước Quỷ Môn quan có mười sáu quỷ lớn, truyền thuyết kể rằng Diêm La Vương đã đặc cách chọn ra một nhóm ác quỷ để trấn giữ cửa ải này, họ tra xét vô cùng hà khắc, nghiêm ngặt đối với những vong hồn dã quỷ tội ác đầy mình, bản tính hung ác không đổi; không để cho một ai có thể trà trộn đi qua quan này.

Lúc còn sống bất luận là quan chức quyền quý hay bá tánh bình dân, ai đã đến nơi đây đều cần phải tiếp nhận tra xét, xem xem có mang theo lộ dẫn – giấy thông hành đến quỷ quốc hay không, đây là căn cứ của người sau khi chết đi đến quỷ quốc báo danh.

Lộ dẫn dài 3 thước (90 cm), rộng hai thước (60 cm), được làm bằng giấy mềm màu vàng, mặt trên viết “Lộ dẫn do Phong Đô Thiên Vũ Diêm La Đại Đế phát cho và con người khắp thiên hạ, cần phải đi qua đường này, mới có thể đến địa phủ chuyển thế thăng thiên”.

Đồng thời, trên mặt lộ dẫn có đóng ba dấu ấn của “thành hoàng âm ty, phủ huyện Phong Đô”. Phàm là người sau khi chết đưa vào quan tài hoặc trong lúc hỏa táng đốt bỏ, nó sẽ theo linh hồn đến địa phủ.

Ải thứ hai: Đường Hoàng Tuyền

Qua khỏi Quỷ Môn quan, tiếp đó chính là phải đi qua một con đường Hoàng Tuyền dài đằng đẵng. Hồn phách của người ta đến âm gian báo danh sẽ phải đi một đoạn đường rất dài, qua rất nhiều quan, vì vậy đường Hoàng Tuyền (Suối Vàng) là tên gọi chung đối với những quan và lộ trình này.

Trên đường Hoàng Tuyền có hoa Bỉ Ngạn màu đỏ, từ xa mà nhìn thì giống như là tấm thảm máu trải dài, vì loài hoa này có màu đỏ như lửa nên được ví là “đường lửa chiếu rọi”. Cũng bởi nó là cảnh vật và màu sắc duy nhất trên con đường Hoàng Tuyền dài đằng đẵng này, nên mọi người cứ đi theo hoa này mà thông đến địa ngục của cõi u minh.

Dương thọ của con người đến rồi thì sẽ chết, đây là cái chết bình thường; người chết bình thường trước hết cần phải đi qua Quỷ Môn quan, hồn phách của người ta đi qua quan này rồi liền sẽ biến thành quỷ. Ngoài ra, trên đường Hoàng Tuyền còn có rất nhiều cô hồn dã quỷ, họ là những người dương thọ chưa hết mà chết bất đắc kỳ tử; họ đã không thể lên trời, cũng không thể đầu thai, càng không thể đến âm gian, chỉ có thể lang thang trên đường Hoàng Tuyền, đợi đến dương thọ kết thúc rồi mới có thể đến âm gian báo danh, nghe Diêm La Vương phán xét.

Ải thứ ba: Tam Sinh thạch

Bên cạnh cầu Nại Hà có tảng đá xanh tên Tam Sinh thạch (đá ba đời), chữ trên đá đỏ như máu, mặt trên có khắc bốn chữ lớn “Tảo Đăng Bỉ Ngạn” (sớm đến bờ bên kia). Nghe nói rằng, tảng đá này ghi chép lại đời trước, đời nay và đời sau của mỗi một người. Nhân của đời trước, quả của kiếp này, duyên khởi duyên diệt, đều chất chồng mà khắc trên tảng đá ba đời.

Trăm nghìn năm nay, nó đã chứng kiến sầu khổ và mừng vui, bi ai và hạnh phúc, nụ cười và nước mắt, cho đến hết thảy những món nợ và những tình cảm phải trả của tầng tầng lớp lớp chúng sinh; Đứng trước tảng đá ba đời này là thấu tỏ hết.

Ải thứ tư: Vọng Hương đài

Trên Vọng Hương đài quỷ hốt hoảng, mắt mở trừng trừng lệ hai hàng. Vợ con già trẻ tựa bên hòm, bạn bè thân quyến trước linh đường

Vọng Hương đài, cũng chính là Thổ Cao đài, nơi có đình Mạnh Bà, là ở phía trước cây cầu, chứ không phải ở phía sau cây cầu.

Vọng Hương đàì lại gọi là “Tư Hương lĩnh” (đồi nhớ quê).

Ở nơi này, có thể lên đài nhìn về ngôi nhà nơi dương thế, vậy nên nơi đây đã trở thành cửa sổ nhìn về dương gian của quỷ hồn và Thánh địa, là nơi liên lạc tình cảm giữa người sống và người chết.

Truyền thuyết kể rằng, con người ta sau khi chết rồi, “ngày đầu tiền không ăn cơm nơi cõi người, ngày thứ hai liền qua âm dương giới, ngày thứ ba đến Vọng Hương đài, nhìn thấy người thân đang khóc lóc thảm thiết”.

Quỷ hồn đến trước địa phủ báo cáo, rất nhớ mong người thân nơi dương thế. Dù cho quỷ tốt giận dữ quát mắng, vẫn nhất quyết muốn lên Vọng Hương đài nhìn về quê nhà, khóc lớn một trận mới hết hy vọng và đi đến “Âm tào địa phủ”.

Theo truyền thuyết, Vọng Hương đài là nơi mà vong hồn nhìn về dương thế tạm biệt người thân một lần cuối cùng. Lại có truyền thuyết rằng, kiến tạo của Vọng Hương đài nơi âm gian rất kỳ lạ, trên rộng dưới hẹp, mặt như cánh cung, lưng như dây cung ngang nhau, ngoài một con đường đá rất nhỏ ra, còn lại đều là núi đao rừng kiếm, hiểm trở vô cùng. Đứng ở trên đó, năm châu bốn biển đều có thể nhìn thấy.

Ải thứ năm: Vong Xuyên hà

Vong Xuyên hà còn gọi “Tam Đồ hà”, chắn ngang giữa đường Hoàng Tuyền và âm phủ. Nước sông có màu đỏ như máu, bên trong hết thảy đều là cô hồn dã quỷ không được đầu thai, trùng rắn khắp nơi, những trận gió tanh hôi tạt thẳng vào mặt.

Đương nhiên, vì để kiếp sau có thể gặp lại người mình yêu thương nhất trong kiếp này, bạn có thể không uống canh Mạnh Bà, vậy cần phải nhảy vào Vong Xuyên hà, đợi trên nghìn năm mới có thể đầu thai.

Trong nghìn năm đó, hoặc có lẽ sẽ nhìn thấy người mà mình yêu thương nhất trong kiếp này đi trên đầu, nhưng không thể nói chuyện với nhau, bạn thấy họ, nhưng họ lại không thấy bạn. Trong nghìn năm đó, bạn nhìn thấy họ hết lần này lại đến lần khác đi qua cầu Nại Hà, uống canh Mạnh Bà hết chén này lại chén khác, tuy mong họ không uống canh Mạnh Bà nhưng lại sợ rằng họ chịu không nổi cái khổ dày vò nghìn năm trong Vong Xuyên Hà này.

Sau nghìn năm, nếu như lòng nhớ nhung của bạn không hề giảm đi, còn có thể nhớ được chuyện của đời trước, vậy thì có thể trở lại nhân gian, tìm kiếm người mà bạn yêu nhất trong đời trước.

Ải thứ sáu: Canh Mạnh Bà

Canh Mạnh Bà còn gọi là Vong Tình Thủy hoặc Vong Ưu Tán, hễ uống vào liền quên hết mọi chuyện của đời này lẫn đời trước. Mạnh Bà phân phát canh Mạnh Bà ở đầu cầu Nại Hà, chứ không phải ở trên cầu.

Mỗi một người đều phải đi qua cầu Nại Hà, Mạnh Bà đều sẽ hỏi có uống canh Mạnh Bà không, nếu muốn qua cầu Nại Hà, thì cần phải uống canh Mạnh Bà. Còn không uống canh Mạnh Bà, thì không qua được cầu Nại Hà, không qua được cầu Nại Hà, thì không được đầu thai chuyển sinh.

Mỗi một người trong dương gian đều có một cái chén của mình ở tại nơi này, canh Mạnh Bà trong chén, thật ra chính là nước mắt chảy suốt một đời của bản thân người ta khi còn sống. Mỗi một người khi còn sống, đều sẽ chảy nước mắt: hoặc vui, hoặc buồn, hoặc đau khổ, hoặc căm hận, hoặc sầu não, hoặc yêu thương …

Mạnh Bà thu giữ từng giọt từng giọt nước mắt của họ lại, đun nấu thành canh, khi họ rời khỏi nhân gian, đi đến đầu cầu Nại Hà, sẽ cho họ uống vào, quên hết yêu hận tình thù khi còn sống, kiền tịnh sạch sẽ, bắt đầu tiến nhập vào Lục đạo, hoặc là Tiên, hoặc là người, hoặc là súc sinh, v.v…

Không phải mỗi người đều sẽ can tâm tình nguyện uống canh Mạnh Bà. Bởi vì một đời này, sẽ luôn có người từng yêu không muốn quên đi. Mạnh Bà sẽ nói với họ: “Nước mắt cậu rơi vì người ấy đều đã nấu thành chén canh này, uống nó rồi, chính là uống vào tình yêu cậu dành cho người đó vậy”.  Một ký ức được xóa đi sau cùng trong mắt người ta chính là người mà họ yêu nhất trong đời này, uống canh vào, hình bóng người trong mắt dần dần phai nhạt đi, con mắt trong sáng như đứa trẻ sơ sinh.

Uống canh Mạnh Bà rồi, có thể quên đi hết thảy sầu khổ, buồn vui nơi trần thế, chỉ uống canh thuốc của bà, mối thù trong đời này kiếp này sẽ quên sạch đi, đến thế gian làm một con người hoàn toàn mới.

Những người mong nhớ, những người thống hận, đời sau đều sẽ là người xa lạ; loại canh khiến người ta gặp nhau mà chẳng biết nhau này chính là canh Mạnh Bà.

Ải thứ bảy: Cầu Nại Hà

Đi qua đầu cầu Nại Hà, một đi không ngoảnh đầu nhìn lại

Cây cầu chia thành ba tầng, tầng trên đỏ, tầng giữa màu vàng đen, tầng dưới cùng là màu đen, càng ở tầng thấp thì càng chật, càng hung hiểm vô cùng. Khi sống làm việc thiện thì đi tầng trên, người nửa thiện nửa ác thì đi tầng giữa, những người hành ác thì chính là đi tầng dưới cùng.

Bên dưới cầu là con sông có vô số cô hồn dã quỷ không được đầu thai; những quỷ hồn chết đuối kia đều là ở trên dưới nhịp cầu hoặc trái phải đầu cầu, mong tìm thế thân cho mình, để bản thân có thể đầu thai chuyển thế.

Những người đi tầng dưới sẽ bị quỷ hồn chặn lại, lôi vào trong sóng lớn bẩn thỉu, bị rắn đồng chó sắt cắn xé, chịu đủ thống khổ dày vò không được giải thoát.

Đi qua hết cầu Nại Hà bèn có thể thông đến sáu nơi, tức là đi vào cõi lục đạo luân hồi: cõi người trời, cõi A-tu-la, cõi người, cõi súc sinh (cũng goi là đường bên cạnh), cõi quỷ đói, cõi địa ngục.

Trong đó, người trời, A-tu-la là cõi người thuộc về ba đường trên, còn súc sinh, ác quỷ, địa ngục thì thuộc về ba đường dưới.

Còn đi về cõi nào, là dựa vào nghiệp thiện ác tích được của vong hồn lúc còn sống mà phân loại. Người thiện nghiệp nhiều luôn luôn sẽ được bố trí ba đường trên, những người ác nghiệp nhiều luôn luôn được bố trí ba đường dưới.

Quá trình đi xuống âm gian của người ta sau khi chết vốn không thông dụng với hết thảy mọi người. Những người tu hành làm thiện nếu như công đức đạt đến viên mãn, sau khi hết mệnh sẽ không phải trải qua quá trình âm gian này mà trực tiếp được Phật tiếp dẫn đến thế giới tây phương Cực Lạc; những kẻ đại ác làm nhiều việc gian ác cũng có thể sẽ không trải qua quá trình âm gian này, bởi nghiệp lực dẫn dắt mà sẽ bị đánh thẳng vào địa ngục.

Đây là truyền thuyết lưu truyền hơn hàng nghìn năm nay, tuy khoa học không cách nào chứng thực được, nhưng vẫn mãi ảnh hưởng đến tâm linh của người ta, hết thảy mọi người không khỏi hiếu kì, e sợ …

Còn bạn, bạn có nghĩ rằng tồn tại thế giới sau khi chết không?

Bất luận đáp án của bạn là gì, lựa chọn tốt nhất đều nên là …“Nắm chắc hiện tại, tu hành đúng lúc”, như vậy mới có thể vừa vui vẻ lại an lòng!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Truyền thuyết Âm tào địa phủ: Quỷ môn quan - Đường hoàng tuyên - Canh mạnh bà

Xem tử vi cho người có Thương Quan ở Tứ trụ

Xem tử vi bản mệnh có Thương Quan ở Tứ trụ thì trong họa có phúc, trong phúc có họa, nguy nan khó đoán định.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, Tứ trụ bao gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh và năm sinh, quyết định nhiều tới số mệnh của cuộc đời một người.    Xét về Thương Quan trong tử vi:   Hàm nghĩa: người bà, vận động, tài ăn nói, nghệ thuật, sáng tác, thanh danh, con cái.   Ưu điểm: dũng cảm, lãng mạn, tự do, thông minh, to gan, linh hoạt, tranh luận   Nhược điểm: mất chức, thi trượt, vô kỷ luật, tùy hứng, thị phi, phản loạn, khắc chồng.   Năm sinh có Thương Quan thì chủ tổ tiên có cuộc sống gian nan, cha không bằng ông, người có tâm lý phản loạn, dễ phải bươn chải từ sớm, không kế thừa tổ nghiệp.    Năm làm Thương Quan vượng mà không có gì khắc chế thì người cha có tính tình táo bạo. Năm làm Thương Quan hỉ dụng thì ngày nhỏ gia đình tốt; vi tắc thì ngày nhỏ gia cảnh bần hàn. Thân nhược đặc biệt kị Thương Quan, người có cố tật, nếu không sửa được sẽ giảm thọ, có Kiêu Ấn thì sẽ hóa giải được. Năm xưa phạm Thương Quan thì khó có con. Tổ vượng phụ suy, đời cha không bằng đời ông.   Năm thượng thương Quan khắc cha mẹ, không quá tuổi 25 thì mệnh ngạch cha mẹ không còn, trừ khi cả đời vất vả.    Thương Quan ở tháng sinh thì là người có thiên phú nghệ thuật, tài buôn bán, thông minh trí tuệ, năng lực hành động vượt trội. Nguyệt lâm Thương Quan, anh em bất hòa, hôn nhân bất lợi, nữ mệnh có can của tháng sinh vướng Thương Quan thì duyên phận cực kém. Thương Quan cường vượng, dễ đắc tội với người khác, giúp người mà không được báo đáp.    Thương Quan được lệnh thì không đủ ôn nhu, thêm Kiêu Ấn chủ lời nới không có thiện ý. Người này cao ngạo, lập dị, thích phủ định người khác, cậy mạnh hiếu thắng, tâm phục khẩu không phục. Thương Quan áp chế thân quá mức thì nghèo khó, tự cho là thông mình. Anh em ít, có anh em cũng không giúp đỡ được nhiều. Thái độ làm người thanh cao ngạo mạn, khôn khéo, tháng sinh lâm Thương Quan có Thân vượng thì có vận tài lộc tốt.  

Xem tu vi cho nguoi co Thuong Quan o Tu tru hinh anh
 
Thương Quan ở ngày chủ sự nghiệp tốt nhưng hôn nhân kém, người nữ dễ ly hôn.
Tính cách thanh cao, tự phụ, gấp gáp, nhạy bén, quết đoán nhưng quan trường lại không có lợi. Nữ mệnh vô cùng nữ tính nhưng lại không khuất phục bạn đời, khắc chồng. Sinh vào ngày bản khí Thương Quan , nam mệnh dễ ly hôn. Sinh ngày Thương Quan có Kiêu Ấn là mệnh quý, có Kiếp Tài thì nghèo khó.   Như vậy, ngày lâm Thương Quan nhìn chung là không tốt, nữ khắc phu nam khắc thê, tai họa bất ngờ.

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi cho người có Thương Quan ở Tứ trụ

Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Ban đầu Dần và Thìn rất cuốn hút lẫn nhau, nhưng càng về sau mối quan hệ của họ càng nhạt dần và dễ nảy sinh mâu thuẫn. Mâu thuẫn nảy sinh giữa hai con giáp này là quyền lực. Tuổi Thìn thích chịu trách nhiệm làm hết mọi việc: con người, công việc… để
Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Tử vi đẩu số là trang kiến thức xem tử vi 2017, lấy lá số tử vi và luận giải, xem tuổi vợ chồng, ngày lành để cưới hỏi, làm nhà, khai trương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Cách đa phu tại cung Phu:

Cự Môn, Hóa Kỵ: cho dù đắc địa cũng nói lên bất trắc gia đạo đặc biệt là khi đồng cung. Bộ sao này gọi là "ngọc có vết", ám chỉ duyên số phụ nữ phải gặp bất hạnh, từ tai nạn trinh tiết xảy ra cho người con gái chưa chồng cho đến hậu quả trên hạnh phúc gia đạo sau khi lập gia đình. Cự, Kỵ có nghĩa là có hai đời chồng, đồng thời cũng có nghĩa là gia đạo bất hòa, người đàn bà bị hắt hủi, phụ rẫy vì thất trinh trước khi lấy chồng. Nếu chỉ có Kỵ đơn thủ thì chỉ có nghĩa là bất hòa mà thôi.

Cự Môn hãm địa: nếu cung Phúc, Mệnh hay Thân xấu, Cự Môn hãm địa sẽ bất lợi cho gia đạo, thể hiện qua việc chắp nối vài lần. Trái lại, nếu ba cung trên tốt, thì có thể chỉ xung khắc mà thôi.

Cự Môn, Hỏa Tinh, Linh Tinh: khắc phá, dễ đi đến tan vỡ, chắp nối.

Phá Quân, Tuần hay Triệt: Phá Quân chủ sự hao tán phu thê dù là đắc địa. Tuần, Triệt báo hiệu sự xung khắc nặng. Cả hai sao thường báo hiệu sự gãy đổ, có khi đến ba lần. Chỉ riêng Tuần hay Triệt cũng đủ hủy hoại một lần hôn nhân.

Tuần, Triệt hoặc Tuần, Triệt đồng cung: chỉ sự gãy đổ một lần, nhẹ nhất có thể là bị hồi hôn sau khi có lễ hỏi, nặng nhất là tan rã sau khi hai người ăn ở với nhau. Nếu Tuần, Triệt đồng cung thì cái họa chia ly, sát phu, chắp nối hầu như khó tránh và có thể xảy ra ít nhất hai lần trong gia đạo. Nếu cung Phúc, Mệnh, Thân mà xấu nữa thì nữ số, ngoài việc chết chồng, mất chồng có thể lâm vào cảnh lẽ mọn, thứ thiếp, chưa kể đây có thể là trường hợp gái giang hồ hoặc là gái già không chồng, lỡ thời hoặc phải ở vậy nuôi con, dù có "lắm mối" mà tối vẫn "nằm không". Trường hợp chồng bỏ cũng là một hình thái khả dĩ có. Hai sao này phá hoại cung Phu không kém gì Phá Quân hãm địa. Mức độ nặng nhẹ, số lần tan hợp còn tùy phẩm chất của Phúc, Mệnh, Thân.

Thất Sát ở Thìn, Tuất: khắc chồng và gián đoạn gia đạo nhiều lần, đặc biệt là khi Phúc, Mệnh, Thân xấu.

Tử Vi, Tham Lang hội Tả, Hữu: Riêng Tả, Hữu ở Phu ám chỉ sự song đôi, nghĩa là có hai đời chồng hoặc nếu Mệnh, Thân có nhiều sao tình dục thì có chồng và có cả nhân tình.

Đào Hoa, Thiên Hình: duyên số bị trắc trở nhiều lần. Vì Thiên Hình chỉ sự ghen tuông và bạo hành cho nên cách Hình Đào ám chỉ một vụ ngoại tình nào đó của người chồng (hay vợ) làm đổ vỡ gia đạo, sau một trận xô xát và mặt khác cũng chỉ cá tính quá ghen tuông của người vợ/chồng làm cho duyên phận hai bên bị gián đoạn. Vốn có Đào Hoa hiện diện ở Phu cho nên việc ngoại tình của chồng thường tái diễn và việc ông ăn chả bà ăn nem cũng khả hữu.

Thiên Riêu, Thiên Hình: ý nghĩa tương tự như trên nhưng có phần nặng hơn vì Thiên Riêu chỉ sự giao dịch sinh lý hẳn hoi, trong khi Đào Hoa có thể chỉ bay bướm lăng nhăng. Tuy Hình, Riêu ở Phu có nghĩa là chồng ngoại tình song đây cũng là cách gái hại chồng, phản chồng để thỏa mãn sinh lý hoặc để trả thù. Nghĩa này càng rõ khi Riêu thủ ở Mệnh, Thân, Di hay Quan của lá số phụ nữ: đàn bà dâm đãng, ngoại tình và bị chồng hay nhân tình đánh đập (Thiên Hình chỉ thương tích) hoặc kiện ly dị.

Đào Hoa hay Hồng Loan gặp Hóa Kỵ: không nhất thiết phải có hai chồng. Chắc chắn nhất là bộ sao này chỉ sự đắc mèo của chồng, đắc kép của vợ. Hội với Hóa Kỵ ở cung Phu là có sự lục đục, nghi ngờ lẫn nhau trong gia đạo. Nếu thiếu sao đoan chính thì vấn đề đắc kép của nữ số chỉ ngoại tình, đa "phu". Nếu nhân duyên bị gián đoạn, người đàn bà tái giá rất nhanh, nhờ luôn có kép hờ.

Long Trì, Phượng Các, Tả Hữu: Long Phượng chỉ hôn nhân, còn Tả Hữu ngụ ý có sự song đôi hay tái sinh, tái hợp nhiều lần. Vì bản chất tốt đẹp của Long Phượng nên trong cả hai lần, phụ nữ đều gặp nhân duyên ưng ý.

Nhật, Nguyệt, Tả Hữu: Nhật Nguyệt tượng trưng cho chồng và vợ đi đôi với Tả Hữu có thể có tình trạng hai lần lập gia đình hoặc tình trạng có gia đình mà có nhân tình. Nếu Nhật Nguyệt cùng sáng, hai mối duyên có thể cùng tốt đẹp. Nếu mờ ám, thường là ngang trái, chia ly.

Thiên Mã, Tuần hay Triệt: chỉ sự đổ vỡ một lần.

Cự Môn, Thiên Đồng, Thiên Riêu: Cự ở Phu chỉ trắc trở gia đạo, Đồng chỉ sự thay đổi, Riêu chỉ sắc dục. Đây là trường hợp ngoại tình của người chồng hoặc người vợ vì Cự ở Phu thường chỉ hai đời chồng hoặc hai chồng. Vì Riêu chỉ mối tình xác thịt cho nên cả hai vợ chồng cùng chạy theo tiếng gọi của sinh lý.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: hai vợi chồng lấy nhau rồi mới hợp thức hóa (tiền dâm hậu thú), đồng thời cũng có nghĩa là vợ hoặc chồng có một đời con trước rồi mới họp nhau.

Cách đa phu tại cung Mệnh hay Thân:

Đào Hoa hay Hồng Loan với Thiên Riêu: đa tình, đa dâm, dù đã có chồng.

Đào, Thai hay Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: chỉ sự dâm đãng khá nặng, hiến dâng một cách dễ dãi và vô điều kiện. Riêng bộ Liêm Tham còn báo hiệu cả số kiếp giang hồ khả hữu. Sự hiện diện của sao Thai còn có nghĩa "không chồng mà chửa".

Thiên Riêu, Thiên Đồng: chỉ sự thay cũ đổi mới trong vấn đề sinh lý và là biểu hiện của sự ngoại tình, bắt nguồn từ lý do thể xác. Nếu Đồng ở Hợi hay Tỵ mà gặp Riêu tại đó thì có thể là giang hồ, hư thân mất nết từ nhỏ.

Hoa Cái, Bạch Hổ, Mộc Dục: Mộc Dục và Hoa Cái chỉ sự chưng diện, se sua và háo dâm. Bạch Hổ là máu. Tính nết dâm đãng vào tận xương tủy, hầu như là một bệnh sinh lý. Đây là người chưng diện sắc sảo và khéo chiều chuộng đàn ông, làm cho mọi người phải chết mê, chết mệt vì họ.

Tướng, Khúc, Mộc, Cái, Đào: chỉ sự hoa nguyệt của hạng người quý phái, ngoại tình với các nhà tai mặt, quyền thế, sang trọng.

Tham Lang hay Thất Sát ở Dần, Thân: chỉ người con gái bạc tình, đôi khi ghen tuông từ tự ái hay quyền lợi hơn là vì tình yêu

Đào Hoa hay Hồng Loan: có nhan sắc, có duyên. Nếu hội thêm Tả Hữu, có thể có hai đời chồng.

Sát tinh và sao tình dục: báo hiệu nhiều nghiệp chướng trong tình trường, cụ thể như gặp nhiều mối tình hết sức ngang trái hoặc phải tan vỡ nhiều lần, thậm chí có thể là giang hồ lãng tử. Người đàn bà như vậy gặp nhiều mối tình liên tiếp, chóng hợp, chóng tan, mỗi lần như thế đều phải điêu đứng, đau khổ, có khi đến tự tử (sát tinh).

Chính tinh hãm địa ở Mệnh: cũng là một bất hạnh có thể có cho gia đạo. Sát Phá Liêm Tham không bao giờ hợp với phụ nữ về phương diện gia đạo. Nếu đắc địa thì có thể quyền quý cao sang nhưng cảnh chồng con không toàn, không bền, dễ bị gián đoạn, chắp nối.

Cách đa phu ở cung Nô:

Đào Hoa hay Hồng Loan: chỉ nhân tình khả hữu, dù là có chồng.

Thiên Riêu, Đào Hoa hay Thiên Đồng: háo dâm, hay thay đổi tình nhân và ngoại tình. Duy chỉ có Riêu ở Mão, Dậu thì tương đối kín đáo, có tự chế, vì thế ít lụy đến danh giá, tai tiếng. Nếu có Tử đồng cung thì cuộc ngoại tình rất bí mật, cẩn thận, nhờ tài khéo léo che mắt thiên hạ. Đào với Tử còn có nghĩa là yêu trộm, thương thầm, có khi chỉ một chiều.

Thai Đào hay Thai Riêu: chỉ việc thụ thai khả hữu do lang chạ.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: dâm bôn với người tình có thể có thai. Thông thường, có sự dụ dỗ của một bên nào đó vì có Phục Binh và Tướng Quân chỉ thủ đoạn, làm liều, táo bạo. Và cũng vì có Phục Binh nên có thể câu chuyện bị tiết lộ và cặp nhân tình bị bắt ghen tại trận. Nếu được Thiên Giải đồng cung, có thể chạy thoát.

Cách đa phu ở cung Tử:

Khi cung Tử là âm cung thì bảy cách sau chỉ đàn bà hai chồng: Thiên Tướng, Tuyệt - Thái Âm, Thiên Phúc - Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung - Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ, chiếu - Phục Binh, Tướng Quân - Thai, Đế Vượng và Thai, Tả, Hữu.

Cách đa phu ở cung Thê của phái nam:

Đào, Hồng, Kỵ, Đà: lừa dối chồng để trăng hoa.

Đào, Hồng, Cái: vợ chồng bỏ nhau vì nguyên nhân loạn dâm hay ngoại tình.

Đào, Thai hay Hồng Riêu hay Riêu Thai: vợ ngoại tình, lang chạ, đôi khi mang con người về cho chồng nuôi.

Thất Sát hay Phá Quân ở Thìn, Tuất: vợ hai lòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi

Top 3 con giáp 'quái' hơn nhiều so với tưởng tượng

Người tuổi Hợi, Mùi và Ngọ thường tẩm ngẩm tầm ngầm mà đấm chết voi .
Top 3 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Hợi

Trong mắt mọi người, con giáp này khá xuề xòa lại có phần lười nhác. Thực tế, họ thông minh và kỹ tính, chỉ là đôi khi tỏ vẻ bất cần hoặc cười cho qua chuyện mà thôi.

hoi-7700-1411775212.jpg

Khi người tuổi Hợi đã xác định mục tiêu, họ nỗ lực hết sức, tận dụng trí thông minh vốn có để đạt được nó nhanh gọn nhất. Trước khi tiến hành làm bất cứ việc gì, trong đầu họ đều đã lên kế hoạch, đường đi nước bước rõ ràng. Chính điều đó mang lại số mệnh giàu sang, phú quý cho người tuổi Hợi.

No2: Tuổi  Mùi

Người tuổi Mùi không giỏi trong việc biểu đạt suy nghĩ. Họ cũng rất thận trọng để không phải va chạm với đám đông. Do đó, họ hay được nhận xét là hiền lành và thật thà.

mui-9902-1411775212.jpg

Thực tế, người tuổi Mùi sở hữu trí tuệ thông minh, linh hoạt. Nhìn cách làm việc khoa học của họ, bạn sẽ phát hiện ra điều đó. Họ ít khi thể hiện cảm xúc và tài năng ra ngoài, nhưng khi cần "xuất chiêu", họ sẽ là trung tâm của mọi sự chú ý, khiến bạn phải kinh ngạc.

No3: Tuổi Ngọ

Bề ngoài "phổi bò", vô tư lự của người tuổi Ngọ đã đánh lừa rất nhiều người. Trong mắt số đông, họ thật thà, chất phác và dường như không có sự ganh tỵ hay cố chấp nào.

ngo-7677-1411775212.jpg

Bạn đã nhầm, thực tế nội tâm người tuổi Ngọ chứa đựng đầy tham vọng. Bạn đã bao giờ thấy họ làm việc gì tổn hại đến lợi ích của chính họ chưa? Câu trả lời sẽ giúp bạn hiểu được con người có nhiều "quái chiêu" tiềm ẩn như người tuổi Ngọ.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp 'quái' hơn nhiều so với tưởng tượng

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd