Mơ thấy ông bà nội: Đang gặp phải khó khăn khó khắc phục –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Khi bạn còn là thai nhi 13 tuần tuổi, vân tay đã được hình thành và đó là “dấu ấn” riêng của bạn. Hơn 100 năm qua, hình pháp học (criminology) dùng dấu vân tay để nhận dạng tội phạm bằng khoa phân tích vân tay (dermatoglyphics).
Chuẩn bị
Lựa chọn 1: Phấn hoặc bột màu sẫm (nếu là phấn, mài thành bột); băng keo; giấy trắng.
Lựa chọn 2: Miếng đệm có mực; giấy trắng.
Thao tác
Lăn dấu tay lần lượt từng ngón – ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út, ngón cái. Làm cả hai tay, và bạn có 10 dấu vân tay. Bạn lăn tay vào bột màu rồi lăn dấu vân tay vào băng keo. Sau đó dán băng keo lên giấy trắng để “lưu” dấu vân tay. Hoặc bạn cũng có thể lăn tay vào miếng đệm có mực rồi lăn tay trên giấy để có dấu vân tay.
Kết quả
Có 3 cách cơ bản để tìm khi phân tích vân tay: vòng cung (tròn góc và nhọn góc), xoắn ốc và vòng thòng lọng. Dĩ nhiên có nhiều biến đổi và nhiều cách kết hợp với những kiểu này. Kết quả khác nhau tùy những kiểu vân tay mà bạn có và chúng ở ngón tay nào.
Vòng cung tròn góc: Có nhiều dấu này thì có thể bạn khó khăn diễn đạt cảm xúc, nhưng bạn rất thực tế. Nếu có ở ngón trỏ, bạn yêu thích truyền thống và tham vọng công danh. Nếu có ở ngón giữa, bạn thích quan điểm giáo dục truyền thống. Nếu có ở ngón áp út, bạn coi trọng tình cảm. Nếu có ở ngón cái, bạn có niềm đam mê và ý chí mạnh, nhưng cũng có chút máu nổi loạn.
Vòng cung nhọn góc: Dấu này thường chỉ thấy ở ngón trỏ. Có thể bạn là người nhạy cảm nhưng bốc đồng.
Xoắn ốc: Nếu có nhiều xoắn ốc (thường gọi là hoa tay), bạn là người có trách nhiệm. Có thể có chút độc đoán trong quan điểm của bạn, do vậy mà không lạ gì khi “hoa tay” có yếu tố của lửa, nhưng bạn có tài. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tri giác và không thể nói dối. Nếu có ở ngón giữa, bạn rất hiếu kỳ, thích điều tra và tìm hiểu các bí ẩn. Nếu có ở ngón áp út, bạn rất tỉ mỉ và có thể giữ bí mật. Nếu có ở ngón cái, bạn có năng khiếu lãnh đạo và tính độc lập cao.
Vòng thòng lọng: Dấu này khá phổ biến. Nó có nghĩa là bạn khá linh động và không thích những gì đều đều. Các dấu này cho biết mức độ cảm nhận cuốc sống, có yếu tố của nước. Nếu có ở ngón trỏ, bạn có tính độc lập cao và muốn tự khẳng định mình. Nếu có ở ngón giữa, bạn có nhiều ý tưởng hay và sáng tạo. Nếu có ở ngón áp út, bạn sáng tạo với cảm xúc của mình. Nếu có ở ngón út, bạn tiên phong về tinh thần (hiếm có ở ngón út). Nếu có ở ngón cái (thường có ở ngón này), bạn có tính nhân đạo.
Những căn bệnh khác nhau cũng liên quan dấu vân tay. Chân cũng có dấu “vân chân”. Hơn 2000 năm trước, các thợ gốm Hồng Kông đã in dấu vân tay lên các bình để làm dấu sở hữu riêng.
Nguồn: Tổng hợp.
Thái Dương ý tượng là mặt trời. Cổ ca trong Đẩu số Toàn Thư viết: “Từ ái lượng khoan đại. Phúc thọ hưởng hà linh (Lòng từ thiện, quảng đại, tuổi thọ lâu dài). Thái Dương ví như mặt trời chiếu sáng cho vạn vật. Cây cỏ đất đai người vật thiếu ánh nắng không thể sống. Nhưng vạn vật lại không bao giờ phải đền đáp cái ân đó, Thái Dương chỉ cho đi thôi mà không nhận lại.
Thái Dương mặt hóp thân gầyThông minh tươm tất thảo ngay hiền hoà"
Câu phú nôm trên - dĩ nhiên - không thể nào mà nói hết được tấm lòng bao dung của Thái Dương. Hiểu rõ bản chất của Thái Dương ta đem so sánh với Thái Âm thì thấy rằng “Thái Dương thường hành động là để phục vụ, để trợ giúp, trong khi Thái âm thì lại thường hành động vì tư lợi bản thân” . Vì vậy cố nhân mới bảo Thái Dương “Quý nhi bất Phú” còn Thái Âm là tài tinh, cái tâm Thái Âm ưa hưởng thụ, vơ vét.
Thái Dương thủ mệnh vào hành chính, y khoa hoặc công tác xã hội thì hợp và có thể đạt địa vị cao. Nhưng buôn bán kinh doanh hoặc làm những việc gì cần mưu lợi, thủ đoạn lại thường rất dở. Trong khi Thái Âm dễ vào kinh doanh, không phải vì Thái Âm giảo quyệt nhưng Thái Âm tham hơn
Thái Dương chủ QUÝ cho nên khi đoán Thái Dương thủ mệnh phải căn cứ trên chức vị, danh vọng. Không phải bất phú là nghèo. Có địa vị, tất nhiên địa vị càng cao tiền càng nhiều. Bất phú nghĩa là không tự mình làm nên giàu có thế thôi. Ở trường hợp Thái Dương đóng Tài Bạch cung đắc địa lại khác.
Thái Dương cần nhất đắc địa thì ánh sáng mới quang minh. Thái Dương đóng Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ là mặt trời rực rỡ buổi sáng buổi trưa.Thái Dương đóng Dậu, Tuất Hợi ví như mặt trời buổi đêm đã mất quang huy.
Ngoài đứng đúng chỗ, Thái Dương còn đòi hỏi người mang số Thái Dương phải sinh ban ngày mới là hợp cách, sinh ban đêm giảm đi. Sinh ban ngày dù Thái Dương hãm cũng nửa hung nửa cát, sinh ban đêm Thái Dương hãm tuyệt đối hung.
Thái Dương được cổ nhân gọi bằng “trung thiên chi chủ” (chủ tinh giữa trời), giống sao Tử Vi cần bách quan tề tựu. Tất nhiên không bao giờ có Thiên Phủ Thiên Tướng triều củng.
Cách đẹp là Thái Dương đóng ở Thìn hội chiếu Thái Âm đóng ở Tuất, gọi là Nhật Nguyệt song huy hay Nhật Nguyệt tịnh minh. Thái Dương thuộc Hoả, quang minh chính đại, thông minh sái lệ, tài hoa.
Trong ngũ hành trí tuệ Thuỷ có sự khác biệt nhau. Trong hàng ngũ các sao, sự đa tài của Thái Dương cũng vậy, khác với sự đa tài của Thiên Cơ.
"Trí tuệ của âm Mộc thâm trầm.Trí tuệ của dương Hoả quang minh lộ liễu"
Thái Dương đa tài về mặt biểu hiện làm chính trị, ra đám đông hoặc vào nghệ thuật biểu diễn như nhạc họa, kịch nghệ là hợp cách. Thiên Cơ đa tài với kế hoạch trong bóng tối, làm chính trị ở địa vị nghiên cứu, phân tích tình báo hoặc vào thuật số âm dương viết văn là hợp cách.
Thái Dương thuộc Bính Hoả mãnh liệt, hoá khí là “QUÝ” chứa chất phản kháng tính. Phá Quân cũng phản kháng nhưng thường có khuynh hướng phản nghịch. Khác nhau thế nào? Vì Thái dương bản chất quang minh, thấy điều trái thì chống, nhưng chống đối với nguyên tắc không đi quá đà đến mức phản nghịch. Trong khi Phá Quân cương mãnh làm theo ý mình muốn dễ quá khích đi đến phản nghịch
Thái Dương đóng cung Quan lộc đắc địa ý niệm khai sáng mở lối cao và vững. Một ngành nào đang trên đà xuống dốc vào tay người Thái Dương quan lộc khả dĩ sẽ hưng thịnh trở lại. Thái dương ở Tài bạch dễ có tiền, ưa phô trương tiền bạc qua ăn chơi, chưng diện …
Mệnh Thái Dương có một cách đặc biệt - ấy là Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi. Tại Hợi cung Thái Dương là phản bối. Thái Dương mất đi vẻ huy hoàng - tương ý là mặt trời đêm. Thái Dương tại Hợi đi vào một trong hai tình trạng cực đoan: hay cũng vô cùng mà dở cũng vô cùng; rất thuận lợi hoặc rất khốn khó.
Thái Dương đóng Hợi nếu có trợ giúp của xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt thì tuy thất huy nhưng vẫn được cải thiện nhiều, có một đời sống dễ dãi được. Thái Dương cư Hợi lại hay vô cùng nếu như nó gặp Thiên Mã Hóa Lộc, Lộc Tồn tức cách Lộc Mã giao trì. Cách này bỏ xứ bỏ quê mà đi trồi phấn đấu thành công phú quí.
Thái Dương tại Hợi phú gọi bằng Nhật trầm thủy để (mặt trời chìm sâu đáy nước) có Lộc Mã giao trìlại thêm cả Binh hình Tướng Ấn thì ăn to vào thời loạn. Chư tinh vấn đáp viết: “Thái Dương được các cát tinh khác thủ hay chiếu, rồi lại có Thái Âm đồng chiếu giàu sang đủ cả…Nếu Thân cung Thái Dương đắc địa mà gặp nhiều cát tinh khả dĩ làm môn hạ khách chốn công hầu, hoặc làm dân chạy cờ cho bậc công khanh.
Thái Dương vào Mệnh với vào Thân cung rõ ràng tạo ảnh hưởng khác biệt hẳn. Một đằng tự mình gầy dựng phú quí, một đằng chỉ làm môn hạ khách ở nơi cửa quyền. Trừ trường hợp Mệnh cung tự nó có cách tốt riêng. Trường hợp Thân cư phối thì số gái lấy chồng sang, số trai được vợ giàu sang hoặc gia đình vợ thế lực nâng đỡ, nhờ vã nhà vợ mà lên to.
Thái Dương ưa Xương Khúc và sợ Hóa Kị. Có lý luận cho rằng nếu Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị càng tốt. Hóa Kị như đám mây ngũ sắc khiến Thái Dương thêm rực rỡ. Không phải vậy, Thái Âm gặp Hóa Kị đắc địa, Hóa Kị khả dĩ biến thành đám mây ngũ sắc, còn với Thái Dương thì không. Hóa Kị là đám mây đen, là ám tinh trong khi tính chất căn bản của Thái Dương là quang minh, quang với ám chẳng thể hợp cùng. Nhất là Mệnh nữ Thái Dương mà có Hóa Kị tất nhiên hôn nhân gẫy vỡ, lúc nhỏ mồ côi cha hoặc xa cách, hoặc thiếu vì Thái Dương Hóa Kị như thế bất lợi hoàn toàn với những người thân thuộc nam tính. Ngoài ra còn có thể bị xảy thai, trụy thai.
Thái Dương hãm hội Riêu Kị, Thiên Hình hoặc Kình Đà khó tránh khỏi bệnh tật ở đôi mắt.
"Kình Đà Riêu Kị phá xungLại là đôi mắt chẳng mong được cùngKình Đà Riêu Kị khá kinhẮt rằng mắt chịu tật hình không ngoa"
Gặp Riêu Kị rồi Kình Đà hay Hỏa Linh thì cũng thế.
Thái Dương thủ Mệnh còn cách cục trọng yếu khác: Nhật chiếu lôi môn, tức thái dương đóng tại Mão. Mão thuộc cung chấn, Chấn vi lôi (sấm sét). Khi đóng Mão đương nhiên Thái Dương đứng cùng Thiên Lương. Cách Nhật chiếu lôi môn tuyệt đối tốt nếu hội cùng Thái Âm Hợi với Hóa Lộc, thêm Văn Xương Văn Khúc càng đẹp lắm, nhất là đối với chuyện thi cử khoa bảng. Như phú viết:”Dương Lương Xương Lộc, lô truyền đệ nhất danh” (Dương Lương Xương Lộc loa gọi người đỗ đầu)
Hiện đại cách Dương Lương Xương Lộc có thể là nhà phát minh, người làm những cuộc nghiên cứu nổi danh, một tay thể thao tăm tiếng…Cách Dương Lương Xương Lộc phải là Thái Âm đi với Hóa Lộc chiếu qua mới hợp cách. Nếu hóa Lộc đứng ngay bên cạnh Thiên Lương thì lại kém hẳn. Tại sao? Vì quan hệ Thiên Lương với Hóa Lộc không ổn thỏa (sẽ bàn khi luận về Thiên Lương)
Về cách Thái Dương cặp với Cự Môn tức “Cự Nhật đồng lâm”, hãy xếp qua phía Cự Môn. Ngoài ra còn những cách: Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, Nhật Nguyệt chiếu bích, Nhật Nguyệt tịnh minh.
Nhật Nguyệt tịnh minh gồm có Dương tại Thìn, Âm tại Tuất hoặc Dương tại Tị, Âm tại Dậu. Cách Nhật Nguyệt tịnh minh cũng như các cách khác cần Tả Hữu, Xương Khúc, Khoa Quyền Lộc, học đỗ cao, địa vị xã hội vững, kém hơn nếu bớt đi những phụ tinh, tuy nhiên không kể làm cách đặc biệt.
Về Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, nếu Mệnh VCD Nhật Nguyệt Mùi hoặc Sửu thì chiếu đẹp hơn là thủ Mệnh. Căn cứ vào câu phú:”Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu”
Phú đưa ra những câu:
"Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an Sửu hầu bá chi tàiNhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung"
Cách trên là cách Nhật Nguyệt chiếu, cách dưới là cách Nhật Nguyệt đồng thủ Mệnh.
"Mấy người bất hiển công danhBởi chưng Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi"
“Nhật Mão, Nguyệt Hợi Mệnh Mùi cung, đa triết quế” nghĩa là Mệnh lập tại Mùi không chính tinh, Hợi Nguyệt chiếu lên, Nhật Mão chiếu qua học hành đỗ đạt cao, lấy vợ giàu sang.
Trường hợp Thái Dương đắc địa gặp Hóa Kị thế nào? Tỉ dụ Thái Dương tại Tỵ thì Cự Môn đương nhiên tại Hợi, nếu có Hóa Kị hợp với Cự Môn hẳn nhiên xấu, tranh đấu cho sự thành đạt khó khăn vất vả hơn gấp bội. Thái Dương đắc địa bị Hóa Kị dễ chiêu oán, nếu đi vào ngành thầy kiện, thầy cò, cảnh sát làm chức nghiệp sinh sống hợp hơn ngành khác.
Về sao Thái Dương còn có những câu phú khác đáng suy ngẫm như:
- Nhật Nguyệt Dương Đà khắc thân (Nhật Nguyệt gặp Dương Đà phần lớn khắc người thân).
- Nhật Nguyệt Tật Ách, Mệnh cung Không, yêu đà mục cổ (nghĩa là Mệnh Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt Không Vong hoặc ở cung Tật Ách có Nhật Nguyệt gặp Tuần Triệt thường có tật ở mắt hoặc ở sống lưng)
Cổ ca còn ghi câu:”Thái Dương đắc địa được sao Thiên hình cũng đắc địa dễ phát võ nghiệp”. Sao Thái Dương còn có những câu phú sau đây:
- Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tố hỉ ngoại triều Khôi Việt(Thái Dương Thái Âm hãm tất tối ám, nhưng nếu được Khôi Việt hội tụ vào Mệnh lại là người có khả năng thông tuệ đặc sắc).
- Nhật, Nguyệt lạc Mùi cung, vi nhân tiền cần hậu lãn(Thái Dương hoặc Thái Âm đóng tại Mùi, làm việc lúc đầu chăm chỉ lúc sau vì lười mà bỏ dở).
- Dương Âm Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung. Nhược vô minh không diệu tu cần. Song đắc giao huy nhi phùng Xương Tuế Lộc Quyền Thai Cáo Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục.(Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quí Ân, Xương Khúc ngoại triều tất đường quán xuất chính (Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi mà có Tuần Không, lại được Ấn Quang, Thiên Qúy lại được Văn Xương, Văn Khúc có thể xuất chính làm quan về ngành văn)
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng Kiếp Triệt(Nhật Nguyệt đóng Sửu hay Mùi nơi Mệnh cung, cả hai đều giảm đi vẻ rực rỡ và rất sợ gặp Địa Kiếp và Triệt không).
- Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị phương bá công(Nhật Nguyệt đồng cung tại Sửu cùng đóng với Khoa Lộc thì có thể sẽ được vinh hiển).
- Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung(Mệnh Thân Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung toạ thủ mà các cung tam hợp chiếu không gặp sao nào tốt là hung mệnh - cả đời sẽ chẳng nên cơm cháo gì).
- Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất tri thập(Mệnh VCD được Nhật Nguyệt miếu vượng hợp chiếu thì học một biết mười)
- Giáp Nhật giáp Nguyệt cận đắc quý nhân(Mệnh giáp Nhật Nguyệt đắc địa thường được gần cận bậc quý nhân)
- Nhật lạc nhàn cung, sắc thiểu xuân dung(Mệnh có Thái Dương hãm thì vẻ mặt thường buồn bã, nhăn nhĩ).
- Nhật tại Tỵ cung, quang mỹ huy thiên, kiêm lai Lộc Mã Tràng Tồn Phụ Bật, thế sự thanh bình vi phú cách, nhược kiêm Tướng Ấn Binh Hình vô lại Tuần Triệt loạn thế công thành(Thái Dương thủ Mệnh ở Tỵ, ánh sáng rực rỡ, đứng cùng Lộc Mã Tràng Sinh hoặc Lộc Tồn, Tả Hữu thì thời bình giàu có ; nếu đi cùng Tướng Quân, Quốc Ấn mà không gặp Tuần Triệt thì thời loạn thành công)
- Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm ải nội, ngoại củng tam kỳ, Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dị viên thành, hoan ngộ Long Phượng Hổ Cái bất kiến sát tinh thế thịnh phát danh tài(Thái Dương thủ Mệnh ở Hợi, ví như mặt trời lặn xuống biển, nếu được Khoa Quyền Lộc và Tả Hữu Hồng Loan Thiên Khơi ở đời loạn hay lập công lạ. Nếu được bộ Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái mà không gặp sát tinh thì vào thời binh đao ắt nổi danh là người tài cao).
- Thái Dương tại Thuỷ, Nhật trầm thuỷ để loạn thế phùng quân, mạc ngộ sát tinh tu phòng đao nghiệp(Thái Dương đóng Hợi thủ Mệnh tức là cách Nhật trầm thuỷ để, thời lạo phị giúp quân vương lập chiến công, nhưng nếu bị sát tinh thì khĩ tránh khỏi hoạ binh đao).
- Nhật lệ trung thiên, ái ngộ Hình Tang Hổ Khốc vận lâm(Thái Dương đóng Ngọ thủ Mệnh, cần gặp vận Thiên Hình, Tang Mơn, Bạch Hổ, Thiên Khốc công thành danh toại nguyện).
- Nhật Nguyệt vô minh thi phùng Riêu Kỵ Kiếp Kình ư Mệnh Giải, tật nguyên lưỡng mục(Nhật Nguyệt hãm địa mà gặp Thiên Riêu, Hóa Kị, Kình Dương, Địa Kiếp ở Mệnh hay Tật Á \ch có ngày hư mắt )
- Nhật Nguyệt nhi phùng Hình Hoả, thân thiểu hạc hình(Mệnh có Nhật Nguyệt mà gặp Thiên Hình, Hỏa Tinh thì dáng gày gò, mình hạc xương mai).
- Xét xem đến chốn thuỷ cungKị tinh yểm Nhật uý đồng Kình Dương(Thái Dương hãm ở Hợi Tí mà lại gặp Kình Dương là rất xấu)
- Nhật Nguyệt gặp Đà Linh chốn hãmHố Kỵ gia mục ám thong manh(Nhật Nguyệt hãm ở Hợi Tí mà gặp Đà La, Linh Tinh lại thêm Hố Kỵ thì mắt hỏng, mắt thong manh).
- Thiên Tài gặp Nhật bất minhTính ưa lếu láo những khinh Phật Trời(Thái Dương hãm thủ Mệnh mà lại gặp sao Thiên Tài thì tính tình lếu láo, ưa nhạo báng).
- Mấy người phú quý nan tồnBởi vầng ô thỏ đóng miền sát tinh.(Giàu sang phú quý không bền bởi tại Nhật Nguyệt đi cùng với hung sát tinh).
- Con em xa khứ xa hoànBởi vì Nhật Nguyệt chiều miền Nô cung
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Theo ông Trần Ngọc Kiệm, chuyên gia phong thủy, sở dĩ có câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" là vì theo quan niệm dân gian, đó là ngày "Tam Nương sát". "Thượng tuần sơ Tam dữ sơ Thất (đầu tháng ngày 3, ngày 7), trung tuần Thập tam Thập bát dương (giữa tháng ngày 13, 18), hạ tuần Chấp nhị dữ Chấp thất (cuối tháng ngày 22, 27", đó là những ngày được cho là xuất hành hoặc khởi sự đều vất vả, không được việc.
Ngoài ra, người Việt Nam cũng có quan niệm cho rằng, vào những ngày đó, Ngọc Hoàng sai 3 cô gái xinh đẹp (Tam nương) xuống hạ giới để làm mê muội và thử lòng con người. Nếu ai gặp phải sẽ bị các cô làm cho bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc... Đồng thời, đó cũng là một lời nhắc nhở con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc.
Còn các ngày 5, 14, 23 lại được cho là ngày Nguyệt kỵ. Các ngày này cộng lại đều bằng 5, dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, khó đạt được mục tiêu.
Ông Kiệm cũng cho biết thêm, phi tinh trong cửu cung bát quái gồm có nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh này thì sao ngũ hoàng (thuộc trung cung) được cho là xấu nhất, vận sao ngũ hoàng bay tới đâu mang họa tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về ngũ hoàng.
Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.
Còn ông Vũ Quốc Trung lại lý giải ở một góc độ khác. Ông Trung cho rằng, số 3, 7 trong câu "Chớ đi ngày bảy, chớ về ngày ba" chỉ là một sự ước lệ, ám chỉ những ngày lẻ. Bởi quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn. Còn số 5, 14, 23 là số chỉ dành cho vua chúa. "Có thể xuất phát từ việc không muốn dân thường dùng chung ngày với mình nên các bậc vua chúa mới đặt ra câu nói ấy".
Quan niệm truyền thống cho rằng, con số lẻ là những con số đơn độc, còn số chẵn mới là số có đôi có cặp. Do đó, làm việc gì cũng nên tránh sự đơn độc thì khả năng thành công sẽ cao hơn.
Không nên quá câu nệ
Mặc dù lý giải những ngày Tam nương, Nguyệt kỵ là xấu song theo ông Trần Ngọc Kiệm, trong khoa Chiêm tinh học thì những ngày này không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác gồm: Sát chủ, Thụ tử, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa họa, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo... "Tuy nhiên, dân gian vẫn quan niệm "có thờ có thiêng", do đó nhiều người vẫn kiêng kỵ đi xa, làm việc lớn vào những ngày đó. Đó là đức tin của họ", ông nói.
Ông Vũ Quốc Trung cũng nhấn mạnh: "Cho đến nay vẫn chưa có ai kiểm chứng đây là những ngày xui xẻo, đó chỉ đơn thuần xuất phát từ quan niệm của dân gian, cứ người này truyền cho người khác mới tạo thành như thế. Việc kiêng kỵ này cũng là một liệu pháp để mọi người có động lực, niềm tin, yên tâm vào công việc đang làm, sẽ làm. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc quá nhiều sẽ gây hỏng việc, đồng thời sa đà vào những trò mê tín dị đoan".
xem ngay, xem ngay tot xau
Mệnh Thân và cung Bào : thế của Mệnh thân sinh cho Cung bào nhị hợp, đương số giúp cho anh em hay chăm sóc cho anh em hay ít ra biết lo lắng đến anh em. Thế của Cung Bào sinh cho Cung Mệnh hay Thân là anh em của đương số trợ giúp và săn sóc cho đương số, lo lắng cho đương số.
Mệnh thân và tử tức : thế của Mệnh thân sinh cho Cung tử tức nhị hợp, đương sự săn sóc nhiều cho con cái và lo âu cho con cái đủ mọi chuyện. Thế của Cung tử tức sinh cho Cung Mệnh thân tức là con cái của đương số chăm sóc lo toan nhiều cho đương số, nói cách khác là đương số được con cái chăm sóc lo toan đầy đủ vì có con hiếu tử.
Mệnh thân và giải ách : thế của Mệnh và thân sinh cho Cung giải ách nhị hợp thì có nghĩa là đương số mất nhiều sức lực vì bệnh tật, phải bận tâm nhiều đến vấn đề sức khỏe, vóc người gầy ốm vì bệnh tật. Ngược lại Cung giải ách nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân tức là đương số được tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều đến vấn đề bệnh tật nhưng lại được cái may là tai nạn được qua khỏi dễ dàng.
Mệnh thân và nô bộc : thế của Mệnh thân sinh cho Cung nô bộc nhị hợp nghĩa là đương số giúp đỡ nhiều cho bạn hữu và người làm công nghĩa là lo toan chăm sóc tận tâm cho những người đó. Cung nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh thân : đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng lo toan chăm sóc cho đương số.
Mệnh thân và điền trạch : thế của Mệnh thân sinh cho điền trạch nhị hợp, đương số phải lo toan thắc mắc nhiều về điền trạch, phải đuổi theo các vấn đề về nhà cửa ruộng vườn đến mệt người, gặp nhiều chuyện bực mình tán tài hoặc kiện tụng vì nhà cửa ruộng vườn. Cung điền trạch nhị hợp sinh cho Mệnh thân đương số được yên ổn về vấn đề nhà cửa ruộng vườn, nhà cửa được yên vui.
Mệnh thân và phụ mẫu : thế của Mệnh thân sinh cho Cung phụ mẫu nhị hợp, đương số biết lo toan chăm sóc và để tâm vào việc phục vụ cha mẹ tức là đương số là người con có hiếu. Cung phụ mẫu nhị hợp sinh cho Cung Mệnh thân đương số được cha mẹ lo toan chăm sóc xây dựng cho đầy đủ.
Những trường hợp đặc biệt : trong bản giải đoán lá số ông Tạ Thu Thâu cụ Thiên Lương có viết : còn nội cảnh của Mệnh thân (ở nhị hợp ta thấy Mệnh ở mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào, thân ở tỵ sinh xuất cho phụ mẫu) người này nặng óc gia đình dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh em chứ không phải vì vợ giỏi quán xuyến đảm đang (thiên tướng ở thê, thân cư thê).
Lá số Mệnh tại Cung thân, thân cư quan lộ tại tý. Mệnh tại thên thuộc tam hợp thân tý thìn (thủy). Tử tức nhị hợp tại tỵ thuộc tam hợp tỵ dậu sửu (kim), kim sinh thủy, đương số có những người con có hiếu chăm sóc cho mình. Thân cư quan lộc tại tý (thủy), nhị hợp là nô bộc tại sửu thuộc tam hợp tỵ dậu sửu là kim, kim sinh thủy, đương số được bạn bè hết lòng giúp đỡ và năng lui tới.
Lá số Mệnh tại sửu nhị hợp là Cung bào tại tý, thế tam hợp Mệnh là kim sinh cho thế tam hợp bào là thủy, kim sinh thủy, người năng chăm sóc từng ly từng tí cho anh em. Nhưng Cung Mệnh lại quá kém vì nghèo còn Cung bào lại tốt vì anh em giàu có. Như thế làm sao đương số giúp đỡ bảo bọc được cho anh em. Đây là một yếu tố để phối kiểm thêm và nếu không có khả năng giúp đỡ anh chị em về vấn đề tiền bạc nhưng vẫn nghĩ đến anh chị em và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể làm được trong những việc thông thường.
Lại một người có Mệnh tại sửu, thân cư thê tại hợi, tam hợp hợi mão mùi thuộc mộc, nhị hợp là phụ mẫu tại dần, tam hợp dần ngọ tuất thuộc hỏa, mộc sinh hỏa. Vậy đây là trường hợp con có hiếu với cha mẹ nhưng nếu cha mẹ người này đã chết làm sao phụng dưỡng. Tất phải luận là dù đương số mồ côi cha mẹ nhưng vẫn một lòng nhớ đến cha mẹ, cúng giỗ cẩn thận và chân thành tưởng niệm công ơn người đã khuất.
VÒNG THÁI TUẾ
Có lẽ đây là vòng sao quan trọng nhất đối với người nghiên cứu Tử Vi bởi vì vòng sao này diễn tả tính khí phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết chu kỳ thăng trầm của cuộc đời cho nên một lần nữa ta lại phải phân tích hành của tam hợp : dần ngọ tuất là hỏa, thân tí thìn là thủy, tỵ dậu sửu là kim, hợi mão mùi là mộc.
Vòng thái tuế có 12 sao là thái tuế, thiếu dương, tang môn, thiếu âm, quan phù, tử phù, tuế phá, long đức, bạch hổ, phúc đức, điếu khách và trực phù ; 12 sao đó chia thành 4 nhóm Mệnh danh như sau :
+ Nhóm chính phái : thái tuế, quan phù, bạch hổ.
+ Nhóm tả phái : tuế phá, điếu khách, tang môn.
+ Nhóm thiên hữu : thiếu âm, long đức, trực phù.
+ Nhóm thiên tả : thiếu dương, tử phù, phúc đức.
Những người tuổi dần ngọ tuất, các Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng ở 3 Cung dần ngọ tuất tức là có nhóm sao chính phải đóng thì là những người đảm lược, anh hùng quảng đại. Tiếp tục luận như tên thì những người thuộc tuổi tỵ dậu sửu, thân tý thìn hợi mão mùi mà 3 Cung Mệnh tài quan đóng ở 3 Cung trên đều là chính phải cả. Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 Cung thái tuế, quan phù, bạch hổ đến là thời vận tốt nhất cho đương số. Khi Cung Mệnh của đương số thuộc nhóm tả phái tức là có những sao tuế phá điếu khách tang môn ở Cung Mệnh tài quan thì đó là những người bất mãn và hay gặp chuyện trái ý phật lòng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu tức là ở Cung Mệnh tài quan có sao thiếu âm long đức trực phù là những người bản chất hiền lành nhu nhược hay bị lợi dụng. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả tức là ở Mệnh tài quan có các sao thiếu dương tử phù phúc đức là những người khôn vặt lanh lợi hay toan tính chuyện lấn lướt người khác.
Ta cần ghi nhận rằng Tử Vi được hình thành trong cơ cấu của dịch lý qua 2 động lực căn bản âm dương và ngũ hành do đó cần tìm nguồn tương quan lý học để từ đó có thể dò dẫm ra bước đường sáng tạo của cổ nhân. Sau khi nguồn căn bản đã có việc cần nêu lên cho chúng ta là phải giản dị khi áp dụng một cách trực tiếp từ dịch học sang Tử Vi, vì vậy ta không thể quá câu nệ vào các câu phú để rồi nhiều khi mâu thuẫn nhau vào những lời giải đoán phức tạp.
Tương quan của vòng thái tuế qua Cung Mệnh, nhị hợp và xung chiếu, để đề cập vào phạm vi này cần lưu ý đến liên hệ trên biểu kiến (bề ngoài) và nội tại (bên trong) cũng như xét qua lại vòng thái tuế ứng dụng vào sự tiêu biểu mặt trái ở đó so với Cung nhị hợp, Cung chính (xung) chiếu, ngoài ra để do áp dụng xin trình bày vài ví dụ điển hình dưới đây :
+ Tính tình bề ngoài và nội tâm : hàng ngày chúng ta được tiếp xúc với nhiều hạng người, tính tình mà chúng ta thấy họ biểu lộ hàng ngày không hẳn là đích thực tình trạng bên trong nội tâm của họ. Đó cũng là một hiện tượng ý nghĩ tương phản lời nói. Hai trạng thái ngoại biểu (hay biểu kiến) và nội tại sẽ được phơi trần ra trước ánh sáng của vòng thái tuế và mới là điều phúc lợi. Ví dụ : Mệnh ở tý có quan phù, hợp là sửu (phụ mẫu) ta thấy về phương diện nội tại đương số được cha mẹ bảo bộc nuông chiều giúp đỡ, do bởi căn nguyên là sự khôn ngoan lời nói lễ phép dè dặt (đặc tính của quan phù) mà đương số được hưởng phúc này. Thế tam hợp Mệnh và thiên di cũng như thế, nhược điểm chính yếu chính là số ngoại biểu và nội tâm chưa được ai đề cập đến vì khái niệm vòng thái tuế chưa được triển khai rộng rãi theo khoa tâm lý học, vòng thái tuế cần phải phân tích ra hai trạng thái tĩnh và động, tĩnh trong động và động trong tĩnh. Phương diện tĩnh tượng trưng cho tư tưởng tính tình hoặc tinh thần qua vòng thái tuế ở Mệnh, động là phương diện cần an bài đúng vị thế. Do đó vòng thái tuế ở Mệnh chỉ nói riêng về tư tưởng còn là nói thái độ được sắp xếp theo 12 sao của vòng thái tuế theo tiêu chuẩn sau đây :
1. Thái tuế : Mệnh có thái tuế là người có tư tưởng tự tôi theo lý tưởng ngay chính nghiêm nghị, tự cho mình có thiên Mệnh để thi hành. Do đó thường cảm thấy không có ai xứng với mình về những phương diện tư cách hòai bão. Ý nghĩa trên xuất phát từ người thái tuế tượng trưng cho ngôi vua là thiên, tử là con trời, vì ở xa dân ngay cả đến quần thần nên người có thái tuế thường cảm thấy cô độc ít tri kỷ.
2. Quan phù : tính chất quan phù ở Mệnh mang lại cho đương số một sự khôn khéo biết tiến thóai tùy lúc mà vẫn không mất tư cách ngay thẳng chính trực của mình. Đó là một điểm khó khăn ít người dung hòa được. Người có quan phù thủ Mệnh rất giỏi lý luận, biết người biết ta nên rất tế nhị, chinh phục người khác bằng tư tưởng chính phái của mình.
3. Bạch hổ : tính tình có vẻ sắt đá gan dạ, nóng nảy với hậu thuẫn là mình thuộc chính phái. Người có bạch hổ thủ Mệnh dễ làm mất lòng người khác vì lời nói thật hay mất lòng. Nhưng nếu cứ ở miếu địa (đậu) là cách bạch hổ khiếu tây phương thì lời nói thẳng nhưng rất có oai làm người khác nể sợ.
4. Thiếu dương : là tùy tinh mang tính chất của sự biến dịch của tứ tượng bát quái, tuy sáng suốt nhưng là sự sáng suốt sa chân vào hố sâu, cần có nghị lực siêu phàm mới sử dụng được nó. Trước tiên nếu có đồng Cung hay chính chiếu với hồng loan thì nó có đặc tính quên mình bỏ cái ta đi để gánh vác việc đời. Ngược lại nếu nó đi với đào hoa thì trở nên vị kỷ chỉ nghĩ đến mình, vì mình tất cả. Còn vị trí thiếu dương thiên không ở tứ mộ thì phần hay ít dở nhiều, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ. Tóm lại người mang cá tính thiết dương dù vị kỷ hay vị tha cũng là một người sáng suốt hơn người, vượt lên trên mọi người.
5. Phúc đức : cũng nằm trong tam hợp thiếu dương nên âm hưởng của sao này đem lại cho đương số sự sáng suốt hơn người nhưng dù sao tính tình vẫn giữ được chữ đức làm đầu. Người có sao phúc đức là người thích vươn lên với đời trong sự sòng phẳng tương quan đổi chác song phương hưởng lợi.
6. Tử phù : không như hai sao thiếu dương và phúc đức, thế của sao tử phù cũng là sáng suốt nhưng là thứ sáng suốt để lừa lọc người ta với tính tình ma mãnh dám làm điều xằng bậy nếu có dịp, vì từ lời nói tư tưởng đến hành động đối với những người này cách nhau không xa.
7. Trực phù : do tính chất của địa chi thì vòng trực phù long đức thiếu âm bị sinh xuất hoặc bị khắc xuất do đó nhóm này bị nhiều thua thiệt ở đời vì thế tương quan trong thế tam hợp thì chịu nhiều thiệt thòi nhưng riêng vị thế trực phù thì cá biệt mà nói mang sao này trong các công việc dù công hay tư không được đãi ngộ tương xứng với khả năng của mình.
8. Long đức : tuy cùng chi phối với trực phù nhưng cũng như phúc đức, vị thế long đức còn chịu sự chi phối của nhóm tứ đức. Vì vậy thua thiệt người long đức thường hiền hậu an phận không thích mạo hiểm bon chen, cuộc đời thụ động quá mức đến bi quan.
9. Thiếu âm : là vị thế của vòng trực phù nhưng cũng nằm trong chu trình tiến hóa của dịch lý và tương phản với thế thiếu dương nên người thiếu âm thường bị thua thiệt để quan niệm chủ quan lắm lúc tự lừa dối mình. Quá hiền hậu, quá hào phóng hoặc quá tự tin người khác để trở nên khờ dại dễ mắc lừa.
10. Tang môn : có người cho rằng thế tang môn phải được ghép với thế bạch hổ hoặc ngược lại vì đó là một cặp trong lục bại tinh. Nếu luận theo lẽ biến dịch ngũ hành với 12 Cung so với ý nghĩa các Cung như tam hợp nhị hợp chính chiếu hoặc giáp xung thì sẽ không lạ gì có sự phân cách riêng biệt giữa từng cặp sao dù là một bộ như tang hổ, song hao, tướng binh. Vị thế của tam hợp tang môn điếu khách tuế phá là vị thế đối nghịch hoàn toàn của tam hợp tuổi ; chính đây là một điểm xung sát để tạo thành. Thời thế tạo anh hùng gây dựng nên thời cuộc là sự biến ảo của mấu chốt này. Cá biệt sao tang môn cho thấy người có sao này thường gánh nhiều mối ưu tư phiền tóai bận tâm ; nếu suy luận thì bất cứ làm việc lớn hay nhỏ người này cũng suy tư lo lắng. Người này không thích đùa với ai và cũng không thích ai đùa với mình, trong tâm trạng suy bụng ta ra bụng người làm người này trở nên dè dặt tế nhị.
11. Điếu khách : khóac lên mình một gánh nặnt chống đối việc ở đời, người có sao điếu khách thường thích đả kích người khác, thích tranh luận bàn cãi và thuyết phục người khác. Vì thế có người đã không ngần ngại gán cho những người có sao điếu khách là sẽ làm nghề thầy cãi (luật sư) vì mã khốc khách, cũng như đã không nề hà gì mà gán chức vị thẩm phán cho những người có quan phù thủ Mệnh thân. Đành rằng sự gán ghép này có căn bản riêng của nó nhưng về nghề nghiệp là có một sự phức tạp vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không phải chỉ đơn thuần ở vòng sao thái tuế.
12. Tuế phá : cũng tương tự như đặc tính sao điếu khác nhưng ở đây sao tuế phá là một nét dị biệt, một trạng thái của sao đối lập (chống đối người khác) có thể làm được những việc phi thường nếu được thêm vài yếu tố ở thân.
Vài ví dụ thực tế :
Người có bạch hổ thủ Mệnh ở dậu, nhị hợp là giải ách ở thìn thiên di ở mão, chỉ cần mấy yếu tố này chúng ta sẽ phác họa ra bề mặt và bề sau của tâm hồn một người. Như đã trình bày trên qua hai yếu tố biểu kiến và nội tại mà ta gọi giản dị hơn một bề ngoài bề trong đã có sơ lược giải khái quát về tính tình đương số : Bề trong lúc nào cũng canh cánh trong lòng về những bất trắc ở đời, nhiều khi quá bận tâm về hậu quả của một mình làm dù việc này không có gì đáng bận tâm (Mệnh sinh xuất cho giải ách). Bề ngoài có vẻ sắt đá gan lì với hậu thuẫn chính nghĩa lẽ phải của mình. Tổng kết lại là dù bề trong có e dè nhưng khi giới hạn e dè đã bị vượt qua thì người này dám bất chấp làm bất cứ việc gì không cần nghĩ đến hậu quả với niềm tin là lẽ phải về phần mình mà coi thường đối phương.
Mệnh có tang môn ở tuất, nhị hợp là nô ở mão, thiên di ở thìn : Bên trong : đương số thích được bạn bè yêu mình, thích được người khác chiều chuộng nể vì mình. Bề ngoài : mang tâm trạng tế nhị, mang một mối lo âu, có nhiều sự bận tâm không thích những trò đùa dai. Do đó đương số dễ mang nét âu sầu trên gương mặt hay bi quan trước cuộc sống.
Tương quan của vòng thái tuế qua Cung thân nhị hợp xung chiếu :
Mới trông qua cũng giống như chương I nhưng nếu xét kỹ thì thấy có điểm khác biệt duy nhất mà ta đã xét khái lược ở trên, đó là vòng thái tuế chỉ về tư tưởng ngược lại thì ở thân vòng thái tuế lại chỉ về hành động vật chất. Nội dung của phần hai đã vạch sẵn như vậy ta có thể xét theo từng mục hành vi biểu kiến mặt trái ở đời. Những thí dụ điển hình :
+ Hành động biểu kiến về tiềm ẩn : ở đây phương cách lý luận cũng như phần 1 nhưng đổi vị trí lại, một đàng là Cung Mệnh và Cung nhị hợp của nó, một đàng là hành động tiềm ẩn, tức là cứu cánh khác với phạm vi nội tâm. Cứu cánh sau cùng của hành vi là do Cung nhị hợp thân sinh nhập hay sinh xuất với Cung an thân, phải được sinh nhập mới tốt. Thí dụ : thân có quan lộc ở sửu có điền trạch nhị hợp ở tý thì hành động cứu cánh của đương số chính thức là do về nhà cửa hay nói bao quát hơn là lo về việc nhà việc gia đình.
+ Bên ngoài có phối hợp Cung số mà thân cư với vị thế vòng thái tuế thì mới hiểu rõ hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì và đặc điểm gì ? Trước tiên ta phải xét thân cư Cung số nào trong các Cung số : Mệnh (thân Mệnh đồng Cung phú quan di tài phối) để từ đó ta có thể biết hành động bên ngoài chịu ảnh hưởng gì trong 6 Cung số trên. Về điều này không có gì mới lạ, các sách đều có nêu ra. Sau khi đã được rõ Cung an thân ta mới so sánh với Cung số nhị hợp xem sinh nhập hạn sinh xuất cho Cung an thân. Cần phải biế rằng hành vi bên ngoài là phương tiện còn hành vi tiềm ẩn là cứu cánh biện minh cho phương tiện. Ví dụ thân cư quan lộc ở sửu nhị hợp Cung điền trạch là Cung tý, có thái tuế chính chiếu ở mùi, ta có thể phối hợp các dữ kiện bên ngoài và bên trong để xét hành vi một cá nhân :
* Bên ngoài : thân có thái thuế chính chiếu thuộc thế mộc thuộc thế tam hợp của thân thuộc nhóm kim (tỵ dậu sửu) do đó bề ngoài đương số có vẻ tự cao tự đại. Nếu có nhiều nhóm sao quá khích như hỏa linh kình đà thì sẽ biến ra kiêu căn kênh kiệu bề ngoài, khi bắt tay vào việc đương số dễ dàng thắng hoàn cảnh vượt qua trở ngại để đạt mục tiêu.
* Bên trong : thế tam hợp là kim bị sinh xuất cho thế nhị hợp thế thủy của Cung điền trạch đương số là người biết lo cho gia đình nhà cửa. Tổng kết có thể phối hợp như sau : người năng hành động thường tỏ ra tự tôn, không có bạn tri kỷ tri bỉ, thường hành động một mình trong mọi vấn đề liên quan đến nghề nghiệp và những thắng lợi về khoa cử công danh. Và phương diện biểu kiến có vẻ háo danh, cố tìm phương tiện nhưng tất cả nhắm tới hành động sau cùng (cứu cánh) là cho nhà cửa ruộng đất cho gia đình mình.
Vòng thái tuế và hành động của mỗi cá nhân : 12 sao của vòng thái tuế được ghi nhận ở Cung an thân như là một thế động mà tĩnh ứng với nguyên lý âm dương của biến dịch. Trong phần trên đã viết về vòng thái tuế trong trạng thái tĩnh, do đó phần này chỉ viết trong phạm vi động.
Thí dụ : Mệnh có bạch hổ thì tính tình có vẻ sắt đá nóng nảy dễ làm mất lòng người khác. Thân có bạch hổ thì hành động dũng mãnh đôi lúc hành động làm thiệt hại hay làm người khác sợ hãi vì hành vi ngang tàng của mình.
Thí dụ thực tế : thân có tuế phá ở ngọ cư quan lộc, nô bộc cư Cung mùi, phối ở Cung tý, Mệnh ở dần có tang môn nhị hợp là tử tức ở hợi, thiên di đóng ở Cung thân. Ơ trường hợp này ta phải phối hợp hai phần 1 và 2 để tổng luận đương số là người hay lo lắng bất cứ điều gì nhưng trong thâm tâm rất yêu thương con cái. Ngoài ra đương số ở trong môi trường chống đối mới tạo lập được cuộc sống hợp với bản tính tế nhị, chăm sóc con cái cẩn thận, lúc nào cũng nghĩ đến đàn con dại nhưng bề ngoài đương số lại phải chống cự với hoàn cảnh, cần phải ghi rằng các thế nhị hợp chính chiếu vòng thái tuế có thể bị suy giảm ý nghĩa do sự hiện diện của tuần triệt hay hung tinh. Nhưng dù thế nào ý nghĩa chính cũng vẫn tập trung bao gồm những điểm bao quát trên. Thân đương số đóng ở Cung quan lộc có tuế phá lại được Cung nô bộc sinh nhập là một dịp gỡ gạc cho đương số, tuy rằng Cung phối cũng lấn lướt nhưng nhẹ nhàng. Mệnh và thân đương số cùng một phe lý thuyết đi đôi với việc làm thì còn gì tốt cho bằng. Đương số bắt tay vào việc do tính tình tế nhị của mình và hành động đả phá của mình, tuy không đạt đến tuyệt đỉnh, hơi muộn màng nhưng cũng đã thành công trên đường đời. Sự thành công này bắt nguồn từ bạn bè, người dưới giúp đỡ. Đây là một chứng minh quan niệm vòng thái tuế quan trọng nhất với cá tính, nhờ cá tính mà đi đến thành công.
Ví dụ : thân Mệnh đồng Cung tại ngọ có bạch hổ, nhị hợp là phụ mẫu ở mùi, thiên di ở tý (lá số Hàn Tín) đương số là người lời nói đi với việc làm, có nhiều hoài bão to lớn, tính tình lỳ lợm, hành vi cũng không kém phần lỳ lợm. Hành động dũng cảm chỉ có người trí dũng ôm ấp nhiều giấc mộng đạp đất và trời để từ đó tùy cơ hội mà dựng nên nghiệp lớn. Thái độ và hành động đầy chính nghĩa dù có đôi chút vị kỷ vì có sao hóa lộc thủ Mệnh hội cùng đẩu quân được bà phiếu mẫu hiểu thấy và bao bọc trong lúc hoàn cảnh cơ hàn (được phụ mẫu ở họ nhị hợp). Tiếc thay một tài hoa hiếm có như Hàn Tín mà bị trời đặt cho một Cung thiên di thua sút cho nên ra đời đã gặp nhiều hoàn cảnh thử thách, may mà thân và Mệnh đồng Cung mới đủ sức chống chọi để vươn lên với đời, nhưng rồi chung cuộc vùng vẫy cho lắm để rồi cũng thất bại với hoàn cảnh (chết vì tay mụ Lã Hậu).
Tam hợp Mệnh tài quan phối hợp qua vòng thái tuế : thế tam hợp luôn luôn đóng vai trò chủ chốt trong khoa Tử Vi, thế tam hợp kết hợp ra ngũ cục (kim mộc thủy hỏa thổ cục) cho đến các vị trí tiểu hạn an theo từng tam hợp tuổi. Rõ rệt hơn cả là thế tam hợp Mệnh tài quan là câu nói đầu tiên của người biết xem Tử Vi. Đó là một bình diện của yếu tố địa chi trong 4 yếu tố : can chi, tuổi, Mệnh, cục của 2 thành tố gia đình và xã hội. Trong lãnh vực tâm lý học với vòng thái tuế vai trò của tam hợp rất quan trọng, nó đã cho ta các vị thế để biết bề mặt trái của các vấn đề. Ơ Mệnh thân đồng Cung thái tuế tác động nhiều ở trong thế tam hợp Mệnh tài quan sự kiện này đặt cho ta một vài dữ kiện phải giải quyết như : thân Mệnh đồng Cung thân cư tài bạch hay quan lộc.
Thân Mệnh đồng Cung : tư tưởng và hành động cùng là một, lời nói đi đôi với việc làm. Người thân Mệnh đồng Cung dù ở vị thế nào của vòng thái tuế cũng vậy, luôn luôn cố phấn đấu với hoàn cảnh. Vì vậy trong trường hợp này vòng thái tuế có ý nghĩa : trời cho cha, cho hình hài để hồn nhập vào, mẹ cưu mang những đặc thái của một cá nhân, đặt để ra trong môi trường mà kể từ lúc mới sinh cho đến lúc nhắm mắt lìa đời. Hành động tức cái ta lúc nào cũng đối kháng môi trường (hoàn cảnh) sẵn có của ta. Là người quyết tâm chống lại hoàn cảnh dù thành hay bại.
Thân an tại tài bạch hay quan lộc ở đây cũng cùng một thế tam hợp với Mệnh cũng như về vòng thái tuế có vị thế đặc biệt cần ghi lại. Nếu vị thế đặc biệt tức Cung thiên di thì vị thế tam hợp Mệnh hay thân ở vị thế lấn lên hay chống đối thì mới đủ khả năng hành động vươn lên với đời. Về các điểm này xin xem các ví dụ dẫn giải ở trên và nên áp dụng một cách linh động trong tương quan bề ngoài hay nội tâm thì mới nắm được yếu quyết của vòng thái tuế. Thiệt ra mối quan hệ về vòng thái tuế qua các mối liên hệ giữa các Cung số nói trên được dẫn giải bằng đường lối dung hòa hai quan niệm dùng dịch lý trở về nguyên khoa Tử Vi và khoa học hóa cho dễ diễn đạt thích ứng vào đời sống hiện đại.
Sau hết vòng thái tuế tức là hạn, các cụ thầy bói cao niên từ xưa vẫn thường nói : hạn thái tuế. Có thể nói rằng theo lối nhận xét trên đây cho nên trong nhiều lá số ngày xưa để lại người ta thấy rằng khi an sao trên 12 Cung thì 3 vòng sau tràng sinh thái tuế và lộc tồn đều an ở phía bên dưới như tràng sinh ở giữa, thái tuế bên phải, lộc tồn bên trái.
Ý niệm về vòng thái tuế và vòng Mệnh thân : vòng thái tuế tượng trưng cho các chính thống của mình, vòng Mệnh tượng trưng cho tư tưởng của mình, vòng thân tượng trưng cho hành động của mình. Vòng thái tuế là tên của tam hợp ba Cung có tên giống địa chi năm sinh. Vòng Mệnh là tam hợp 3 Cung Mệnh tài quan. Vòng thân là tên tam hợp 3 Cung có liên quan đến Cung thân.
Sau đó ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng : thân tý thìn thủy, dần ngọ tuất hỏa, tỵ dậu sửu kim, hợi mão mùi mộc.
Vòng Mệnh cùng hành với vòng thái tuế, còn vòng thân ở thế ngũ hành xung khắc là người ngụy quân tử nói ngon lành mà hành động ác độc. Vòng Mệnh và vòng thân căn cứ trên luật tam hợp. Khi Cung Mệnh đóng ở vị trí nào so với vòng thái tuế là phải nhìn vào thế tam hợp của Cung an Mệnh như vòng tha nhân đối với vòng bản tính của đương số là vòng thái tuế. Tam hợp của Cung an thân là vòng hành động của đương số biện chứng quy luật ngũ hành ta vạch trần được tác phong đương số một cách rõ ràng. Thí dụ người tuổi tỵ (vòng thái tuế là tỵ dậu sửu), Cung an Mệnh đóng ở tuất vòng tha nhân là dần ngọ tuất là hỏa, Cung an thân đóng ở tý vòng hành động là thân tý thìn là thủy. Ta lý giải ngay số người này là mẫu người ra đời bị chèn ép ngược đãi (hỏa đốt kim), chịu nhiều thua thiệt vất vả (kim sinh thủy). Vòng Mệnh cùng hành với vòng thân nhưng được vòng thái tuế sinh xuất là người hiền lành nhu nhược an phận. Vòng Mệnh sinh nhập vòng thái tuế và vòng thái tuế lại sinh xuất vòng thân là người nói hay như làm dở, nói nhiều làm ít, nhiều lý thuyết ít thực hành, dốt hay nói chữ. Nếu trong vòng thái tuế không có địa không địa kiếp đà la là người chính nhân quân tử. Nếu trong vòng thái tuế có thêm kỵ đà không kiếp là người số phận hẩm hiu, có tài mà không có thời. Nếu hai sao tả hữu đứng ở thế đối lập vòng thái tuế hay ở thế sinh nhập vòng thái tuế là hạng hữu tài vô hạn làm điều khuấy đảo thiên hạ. Thí dụ tuổi ngọ vòng thái tuế là hỏa có hai sao tả hữu đồng Cung ở mùi thì dù có không kiếp địa kỵ hay không cũng là hạng lưu manh lừa đảo.
Chữ thời với vòng thái tuế : vòng thái tuế ngoài ý nghĩa cho biết thời may vận tốt 10 năm, nó còn Cung cấp một đức tính quí báu là tìm biết tính của con người, cũng như thử thách đương số trong sinh hoạt hàng ngày. Ta cần để ý về tuổi âm nam dương nữ như sau : trước khi tới thời kỳ 10 năm của thái tuế thì đã gặp 10 năm của vòng thiếu dương phúc đức tử phù. Tuổi dương nam và âm nữ lại gặp 10 năm của vòng thiếu dương sau khi đã được hưởng 10 năm của vòng thái tuế quan phù bạch hổ.
Cả hai cách cùng cho ta thấy : xét luật ngũ hành thì vòng thiếu dương phúc đức tử phù ở thế lấn so với vòng thái tuế quan phù bạch hổ. Thí dụ tuổi tuất dương nam thì vòng thái tuế là hỏa, còn vòng của thiếu dương là mộc, mộc sinh hỏa có nghĩa là mình đang gặp thuận lợi để lấn tới, lấy thời gian mộc để dưỡng cái ta, hỏa lợi thì có lợi thật nhưng luật thừa trừ đã xuất hiện để ổn định sự bất công. Cho nên ai bước vào thời kỳ này (vòng thiếu dương) sẽ gặp phải sao thiên không ở đồng Cung với thiếu dương, đó là một nét thâm thúy và đầy nhân văn tính nhất của khoa Tử Vi. Ở đời không nên tham vọng điều gì quá đáng vì sẽ gặp thiên không ở cuối đường hầm (hạn thiên không ai biết xem Tử Vi đều biết rõ tác dụng khủng khiếp của nó).
Cụ Thiên Lương đã triển khai vòng thái tuế về tầm quan trọng của nó giúp cho người xem cũng như người học Tử Vi nhận biết đại vận hên xui. Đại cương Cung nào chứa vòng tam hợp của thái tuế quan phù bạch hổ thì đại hạn 10 năm của Cung đó là thời vận tốt.
Thí dụ như Mệnh tại dậu, tuổi mão âm nam kim cục thì theo chiều nghịch Cung dậu từ 4 – 13, Cung thân 14 – 23, Cung mùi 24-33 (vòng thái tuế), do đó 10 năm đại vận 24 – 33 là lúc thịnh thời gặp nhiều may mắn. Tuy nhiên tùy theo tam hợp của vòng thái tuế, nếu gặp đầu Cung có thái tuế là đắc thời một cách chính đáng, quan phù là đắc thời trong sự tính toán và bạch hổ là đắc thời trong sự làm việc vất vả. Cho nên người có số Tử Vi thấy đến đại vận của vòng thái tuế kể như đến hồi thái lai thoải mái. Nhưng có một đặc điểm ly kỳ là nếu tiểu vận tới cung chứa vòng thái tuế lại phải đề phòng sự thiệt thòi đưa tới : tiểu vận đến Cung chứa sao quan phù đề phòng thị phi miệng tiếng ; tiểu vận đến Cung chứa sao bạch hổ đề phòng đau ốm tai nạn.
Nói tóm lại đại vận của vòng thái tuế là hên, tiểu vận là xui.
nền tảng, chủ yếu là canh quan, đường phố, thủy lưu và các bố cục bộ phận của tiệm rượu dẫn đến vấn đề của hình thể thích ứng.
Nên xem xét chủ yếu phạm vi cảnh quan giữa thị giác tốt nhất và cao độ của thị tuyến. Từ góc độ phong thủy học mà nói: Cảnh quan bên ngoài của khách sạn nên lấy cách diệu dương tính làm chính, không nên dùng những màu sắc mang đậm âm tính, như vậy âm khí sẽ nặng, khiến cho khách hàng có cảm giác như bị kìm nén.
Thiết kế cảnh quan bên trong cũng rất quan trọng trong thiết kế phong thủy tiệm rượu, nội dung chủ yếu là thiết kế phòng khách là chính. Các nhà hàng hay khách sạn cao cấp, trung cấp và thấp của cốc nước trên thế giới đều rất nhiều, có cái khách hàng nhiều vô cùng nhưng có cái thì cả ngày chẳng có khách. Ngoài phương pháp và vận khí của người kinh doanh ra, thì thiết kế phong thủy nhà hàng, khách sạn vô cùng quan trọng. Phong thủy học là một môn khoa học tự nhiên, nó thể hiện các năng lương vật lý của giái tự nhiên trong cốc sự vật chứ không phải là mê tín. Hiện nay, có rất nhiều cơ quan nghiên cứu tự nhiên của các quốc gia đều coi phong thủy học làm đề tài quan trọng để nghiên cứu, hơn nửa đã được xã hội hưởng ứng và đạt hiệu quả kinh tế rất tốt.
Vật cát tường: bát què bàn
Giải thích: Bát quẻ bàn có tác dụng điều tiết khí trường, có thể khiến cho gia đình hoà thuận, con cái thăng tiến, chủ nhân bình an, tài vận thuận lợi.
"Bông hồng cài áo" được Thiền sư Thích Nhất Hạnh viết vào tháng 8/1962 "để dâng mẹ và để làm quà Vu Lan cho những người nào có diễm phúc còn mẹ". Nhân mùa Vu Lan, xin được giới thiệu đòan văn này cùng bạn đọc.
Ý niệm về mẹ thường không thể tách rời ý niệm về tình thương. Mà tình thương là một chất liệu ngọt ngào, êm dịu và cố nhiên là ngon lành. Con trẻ thiếu tình thương thì không lớn lên được. Người lớn thiếu tình thương thì cũng không "lớn" lên được. Cằn cỗi, héo mòn.
Ngày mẹ tôi mất, tôi viết trong nhật ký : tai nạn lớn nhất đã xãy ra cho tôi rồi! Lớn đến cách mấy mất mẹ thì cũng cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, cũng không hơn gì trẻ mồ côi.
Những bài hát, những bài thơ ca tụng tình mẹ bài nào cũng dễ hay, cũng haỵ Người viết, dù không có tài ba, cũng có rung cảm chân thành; người hát ca, trừ là kẻ không có mẹ ngay từ thưở chưa có ý niệm, ai cũng cảm động khi nghe nói đến tình mẹ. Những bài hát ca ngợi tình mẹ đâu cũng có, thời nào cũng có.
Bài thơ mất mẹ mà tôi thích nhất, từ hồi nhỏ, là một bài thơ giản dị. Mẹ đang còn sống, nhưng mỗi khi đọc bài ấy thì sợ sệt, lo âu... sợ sệt lo âu cho một cái gì còn xa, chưa đến, nhưng chắc chắn phải đến:
Mùa Vu Lan báo hiếu. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet. |
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Một ngày nọ, chiếc xe đẩy của bà cụ nhặt rác bị hỏng, cụ đẩy xe đến một tiệm sửa xe ven đường, người sửa xe thì nói dối cụ, còn cụ thì đáp trả bằng một câu nói khiến anh sửa xe phải ngỡ ngàng.
Dù tuổi đã cao nhưng cụ bà vẫn ngày ngày đi nhặt rác, gom góp ve chai để kiếm tiền nuôi sống bản thân. Ngày hôm đó, chiếc xe của cụ chẳng hiểu làm sao chẳng thể khởi động. Cụ liền đem xe đến tiệm sửa xe mà ngày ngày cụ vẫn đi ngang để nhờ một anh tên là Thái sửa giúp.
Sau khi kiểm tra mọi thứ, Anh Thái phát hiện ra bộ đánh lửa đã bị hỏng, mà thiết bị này có giá tiền khá đắt. Nhưng vì thương cụ và cũng muốn cảm ơn những gói trà thỉnh thoảng cụ biếu anh và đồng nghiệp nên anh muốn giúp đỡ. Sau một hồi suy nghĩ, anh đưa ra một cách và đành nói dối cụ với lòng tốt của mình.
Khi xe sửa xong, thay vì nói xe của cụ hư phần đánh lửa, anh sửa xe lại bảo chỉ hư bu-gi để cụ không phải mất nhiều tiền chi trả.
Mặc dù giá của bu-gi khá rẻ nhưng bà cụ cũng không đủ tiền. Do đó, bà đã đem toàn bộ số tiền trên người mình có, lại còn cố tìm thêm trên chiếc xe đẩy được một ít tiền lẻ. Bà tỏ vẻ áy náy nói: “Trên người tôi chỉ có ngần này, số còn lại ngày mai tôi sẽ trả cho anh được không?”
Nhìn cụ lấy ra những mớ tiền lẻ gom góp từ công việc bán ve chai, sống mũi của anh sửa xe cay cay và nói: “Không có gì đâu cụ ơi! Nhiêu đây là đủ rồi! Cụ cứ giữ đó mà phòng thân.”.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Bà cụ thật thà đáp: “Làm người phải giữ chữ tín, bao nhiêu thì trả bấy nhiêu, cớ sao anh lại nói như vậy. Tôi biết rằng, làm ăn bây giờ cũng khó khăn lắm chứ có dễ dàng gì đâu, mở được cái tiệm như thế này cũng phải lo sống lo chết.”
Người sửa xe thấy bà cụ khó khăn, sống mũi cay cay nói với bà: “Không có gì đâu mà cụ!”. Bà cụ thật thà đáp: “Làm người phải giữ chữ tín, thanh niên như anh mở cửa hàng đâu dễ dàng gì.”
Vừa nghe cụ nói, anh chủ tiệm rưng rưng vì cảm động. Đồng thời, trong lòng anh cũng dâng lên một niềm cảm kích. Câu nói giữ chữ tín mà cụ thốt ra đã làm anh xúc động vô cùng.
Qua câu chuyện, chúng ta thấy rằng, tình người thật dễ thương. Anh sửa xe thì nghĩ là cụ khó khăn nên đã nói dối để âm thầm giúp đỡ cụ, thậm chí khi không đủ tiền, anh cũng chẳng thèm nhận thêm. Còn cụ bà thì nhất định phải trả tiền đầy đủ vì cũng biết cuộc sống khó khăn đến nhường nào.
Dường như, sự quan tâm giữa người với người luôn luôn tồn tại. Nếu như ai cũng biết nghĩ cho nhau như câu chuyện có thật này thì đời sẽ vui biết mấy. Phải không mọi người?
>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
► Xem bói năm 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn |
=> Xem Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com |
Vị trí giường ngủ tốt nhất là nhìn theo hướng Nam Bắc thuận theo sức hấp dẫn của từ trường. Đầu nhìn theo hướng
Phòng ngủ ở phía Tây sẽ rất tốt cho tình cảm vợ chồng |
Bất kể giường đặt chỗ nào cũng phải để cho ánh sáng mặt trời chiếu được đến mặt giường qua cửa sổ phòng ngủ hoặc cửa phòng ngủ. Điều này rất tốt cho việc hấp thu năng lượng của thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.
Giường ngủ không nên đối diện với cửa phòng ngủ. Khi đứng tại cửa phòng ngủ nhìn vào trong, nếu thấy giường bất kể là đầu giường, đuôi giường hay giữa giường cũng đều rơi vào trường hợp cửa xung chiếu trực tiếp (đối diện) với giường.
Không nên để các vật dụng linh tinh dưới giường ngủ, càng không nên để quần áo cũ bẩn vì sẽ làm bất lợi cho người mẹ và thai nhi.
Một điều cần lưu ý, bạn không nên dùng màu đỏ tươi để sơn tường của phòng ngủ. Màu đỏ rực rỡ chỉ khiến cho tinh thần con người thêm hưng phấn vì bị kích thích cao độ. Con người trong tình trạng kích động như thế về lâu dài sẽ dễ bị suy sụp tinh thần, gây ra tâm lý bực dọc, nóng nảy.
Song song với việc lựa chọn màu sắc, ánh sáng cũng là một yếu tổ rất quan trọng trong không gian phòng ngủ. Do là không gian yên tĩnh nghỉ ngơi nên phòng ngủ không phù hợp với ánh đèn có độ sáng mạnh, gây tâm lý căng thẳng, bất an. Do đó, tốt nhất phòng ngủ nên chọn loại đèn có ánh sáng dịu nhẹ, các loại đèn hắt có tác dụng thư giãn tinh thần sau một ngày làm việc mệt mỏi.
Theo Kiến trúc Ecohome
Treo trong nhà là cách dùng gương bát quái rất sai lầm. Bởi đây là vật có tác dụng phản sát, khuếch tán năng lượng xấu chứ không phải đồ nội thất hay tăng cường phong thủy. Những trường hợp treo gương trong nhà đều phải có ý kiến của thầy phong thủy.
Sai lầm trong cách dùng gương bát quái tiếp theo là treo quá nhiều gương trong nhà, khiến phản tác dụng. Nhà chỉ nên treo hai chiếc gương, một ở mặt trước, một ở mặt sau là đủ. Không phải càng treo nhiều càng tốt.
Gương bát quái có khắc hình thần tướng cưỡi hổ với tay cầm binh khí hay hổ phù ngậm binh khí tạo ra sát khí mạnh. Nếu treo gương này thì hung khí ở khắp nơi cũng kéo đến nhà với sức mạnh áp đảo khiến gương không chống chọi được. Có thể khẳng định, đây là một trong những cách dùng gương bát quái sai lầm nhất, nhiều người mắc phải bởi cho rằng gương bát quái có thần hổ phụ trợ thì càng thêm mạnh.
Bên cạnh đó, có những cách dùng gương bát quái sai tuy không ảnh hưởng tới gia đình mình nhưng có hại cho nhà đối diện như treo gương bát quái khi không cần thiết, treo gương bát quái lồi, treo gương bát quái có hình mũi tên bắn thẳng, hình nòng pháo ở trước cửa,... Như vậy thì bao nhiêu sát khí mà gương phản lại đều chạy thẳng vào nhà đối diện, rất không nên.
Gương bát quái là vật phẩm phong thủy mạnh, không phải cứ mua về treo lên là được, cần có lễ đàng hoàng để phát huy khả năng của nó. Gương mua về nên được bọc kín trong vải đỏ, đặt lên ban thờ, người có chuyên môn sẽ đọc trì chú để khai quang rồi mới tiến hành treo.
ST
Cửu tinh trong Huyền Không ứng với bảy ngôi sao của chòm sao Bắc đẩu và hai sao Tả phù, Hữu bật trong Thiên văn học cổ của Trung Quốc. Hệ thống Cửu tinh là một trong những lý luận quan trọng nhất của Phong thủy Huyền không. Cửu tinh ứng với thời gian Cửu vận, mỗi một vận có một sao chi phối vũ trụ và tạo ra vượng khí. Cụ thể như sau:
Ngoài việc nắm lệnh thời gian, chi phối các vận, Cửu tinh còn chi phối không gian trong Phong thủy. Tại đại bàn nguyên gốc.
Nhất bạch thuộc Thủy ở cung Khảm (Chính Bắc) có ba sơn Nhâm, Tý, Quý
Nhị hắc thuộc Thổ ở cung Khôn (Tây Nam) có ba sơn Mùi, Khôn, Thân
Tam bích thuộc Mộc ở cung Chấn (Chính Đông) có ba sơn Giáp, Mão, Ất
Tứ lục thộc Mộc ở cung Tốn (Đông Nam) có ba sơn Thìn, Tốn, Tị
Ngũ hoàng thuộc Thổ (ở vị trí trung tâm)
Lục bạch thuộc Kim ở cung Càn (Tây Bắc) có ba sơn Tuất, Càn, Hợi
Thất xích thuộc Kim ở cung Đoài (Chính Tây) có ba sơn Canh, Dậu, Tân
Bát bạch thuộc Thổ ở cung Cấn (Đông Bắc) có ba sơn Sửu, Cấn, Dần
Cửu tử thuộc Hỏa ở cung Ly (Chính Nam) có ba sơn Bính, Ngọ, Đinh
(Ảnh địa bàn nguyên thủy)
Xem bói tình yêu tại phongthuyso.vn
Mỗi sao lại có đặc tính riêng biệt. Có tốt, có xấu. Tốt là khi đắc vận, xấu là khi thất vận. Cụ thể những cát hung của Cửu tinh như sau:
Thiên tượng: Tượng trưng cho trăng, nước mưa, cầu vồng, mây, sương, tuyết. Khí tượng mùa đông.
Địa tượng: Tượng trưng cho ao hồ khe đầm, biển cả, suối, giếng, kênh ngòi, rãnh, hố nước thải, nơi ẩm thấp.
Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nam, người nghiện rượu, người lái đò, người sống trên sông nước, sư sãi, đạo sỹ, đạo tặc, thổ phỉ. Tính tình nông nổi, lông bông, nhu mỳ, dương thích thẳng, âm thích cong, lấy cong làm tình trong các khí quan trong cơ thể, tượng trưng cho tai, máu, thận, tóc, mỡ.
Vật tượng: Màu sắc là màu đen, màu xanh lam; hình dáng lượn sóng, hình cánh cung. Với nhà cửa, ứng với nhà nổi, nhà ven sông nước, quan rượu nhà trọ, kỹ viện, nhà tắm. Với động vật ứng với con lợn, cá, cáo, hươu, chim én, ốc, côn trùng và loài chuột sống ở nơi ẩm thấp. Với thực vật, ứng với rong, cây gai, loài cỏ mềm yếu. Với đồ ăn thức uống, ứng với rượu thịt, thủy hải sản, canh, giấm. Với đồ vật ứng với đồ đựng rượu, đựng nước.
Ngũ hành thuộc Thủy, phương vị chính Bắc, cung Khảm, màu sắc trắng, số tương ứng 1
Khi Nhất bạch nhập trung cung, cung Can, Cung Đoài là sinh vượng. Trong bốn mùa, mùa đông và mùa thu sinh vượng. Còn lại ở các cung, các mùa khác là suy tử.
Nhất bạch sinh vượng, chủ vượng cả đinh lẫn tài, lợi cho cả nghiệp văn lẫn nghiệp võ, trẻ tuổi thi cử đỗ đạt, tiếng tăm lừng lẫy, thường sinh con trai thông minh tài trí. Người làm quan sẽ gặp bổng lộc, thăng chức phát tài. Người thường gặp tin vui về tiền bạc. Đây là cát tinh hàng đầu trong Cửu tinh.
Khi lâm trạng thái suy tử dễ gây họa do đam mê tửu sắc, hoặc vì đam mê tửu sắc mà tan cửa nát nhà. Dễ mắc các bệnh về tai, suy thận, bệnh về bàng quang, sức khỏe giới tính và sinh sản. Nghiêm trọng thì hình khắc vợ, gây mù lòa, yểu mệnh, sống phiêu bạt
(Tương truyền Tham lang là hóa thân của Đát Kỷ thời Phong thần, đa tài đa nghệ, giỏi văn chương nghệ thuật. Khi sao này thất vận dễ gặp tai kiếp đào hoa, vì đam mê tửu sắc mà sạt nghiệp.)
Thiên tượng: Tượng trưng cho mây đen, băng giá, hơi sương, khí thuần âm. Khí tượng là thời điểm giữ mùa hạ và mùa thu.
Địa tượng: Tượng trưng cho mặt đất, cánh đồng, làng quê, bãi đất bằng phẳng. Do thuần âm nên cũng tượng trưng cho hầm tối, rừng cây, bóng tối, góc tối, cũng thuộc khái niệm trừu tượng và huyền bí.
Nhân tượng: Tượng trưng cho mẹ, mẹ kế, người nông dân, người thôn quê, quần chúng, phụ nữ cao tuổi, ni cô, sỹ quan quân đội, giáo viên, quả phụ, tiểu nhân. Tính tình nhu hòa, điềm tĩnh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho bụng, dạ dày, tỳ, thịt.
Vật tượng: Hình dáng bằng phẳng, rộng rãi, vuông vức. Màu sắc là màu vàng hoặc màu đen. Với nhà cửa, là thôn trang, ruộng vườn nhà cửa, nhà thấp, thềm đất, nhà kho, kinh đô, cung điện, thành ấp, tường bao, mồ mả. Với động vật tượng trương cho bò, nghé, bê, dê, cừu, khỉ, ngựa cái, phiếm chỉ loài thú. Với thực vật tượng trưng cho vải bông, ngũ cốc, vải sồi, cán gỗ. Với đồ vật tượng trưng cho hình vuông, đồ bằng phẳng, thùng, đồ sành sứ, xe kiệu, nông cụ, mâm.
Cự môn thuộc hành Thổ, phương vị Tây nam, cung Khôn, màu đen, số tương ứng 2.
Khi Cự môn gặp thế sinh vượng thì có quyền có của, cơ ngơi bề thế, vượng cả đinh lẫn tài, thường xuất hiện võ quý, phụ nữ cai quản gia đình, đa mưu, keo kiệt.
Khi sao này lâm trạng thái suy tử dễ gặp tai họa vì sắc, hoặc xảy ra hỏa hoạn. Dễ gây điều tiếng thị phi, làm hao tiền tốn của. Phụ nữ trong nhà dễ bị xảy thai, đau bụng, mụn nhọt và các bệnh ngoài da, đặc biệt ở cơ quan sinh sản phụ nữ và hai nách. Nếu nhà của âm u, ở lâu sẽ gặp cảnh phụ nữ ở góa cai quản gia đình, người ốm mắc bệnh lâu ngày không khỏi.
(Tương truyền Cự môn là hóa thân của bà Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha. Vốn là một người phụ nữ ghê gớm, nhỏ mọn, thích gây chuyện thị phi cãi vã. Trong phong thủy gặp sao này đắc vận tất chủ nhân có tài hùng biện, quyền biếm, văn võ thao lược, ruộng vườn bát ngát. Khi sao này thất vận thì dẫn đến chuyện thị phi, tai tiếng, kiện tụng, bất lợi cho phụ nữ trong gia đình)
Thiên tượng: Tượng trưng cho sấm, trời nắng, gió, cát. Khí tượng là mùa xuân
Địa tượng: Tượng trưng cho nùi cao, thanh tú, xanh mướt. Cũng là đường quốc lộ, chợ búa.
Nhân tượng: Tượng trưng cho con trai trưởng, người có tài xuất chúng, hầu tước, quan tòa, cảnh sát, tướng soái, thương nhân, đạo tặc, tính tình mạnh mẽ. Với khí quan trên cơ thể, tượng của chân, giọng nói, gan, tóc
Vật tượng: Về hình dáng, tượng cho cây cao vút, xanh mướt. Với nhà cửa tượng trưng cho tầng lầu, nhà cao ốc. Với động vật tượng trưng cho rồng, rắn, hạc, cò, ngựa. Với thực vật tượng trưng cho cây to, rừng rậm, rừng trúc. Với đồ vật tượng trưng cho trụ cột, đền thờ dụng cụ tra tấn, nhạc cụ (bằng gỗ, trúc), xe quân sự, cột đèn, tháp cao, kiệu
Lộc tồn ngũ hành thuộc Mộc, phương vị chính Đông, cung Chấn, màu xanh, số tương ứng 3
Khi Tam bích sinh vượng chủ hưng gia lập nghiệp, giàu sang phú quý, công thành danh toại, vượng nhất ngành trưởng
Tam bích gặp suy tử chủ về dễ dính líu đến kiện tụng, dễ gặp trộm cướp, sinh bệnh tật hình khắc vợ con, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng máu, bệnh về chân, bệnh liên quan đến gan và mật
(Lộc tồn chính là Lộc Tồn chân nhân chủ thật thà phúc hậu, cần kiệm, giữ của, phúc lộc trời ban, giàu sang phú quý…)
Thiên tượng: Tượng trưng cho gió, cầu vồng. Khí tượng là thời điểm giữ mùa xuân và mùa hạ.
Địa tượng: Ở hướng Đông Nam, tượng trưng cho cây cỏ mọc tươi tốt, vườn hoa quả, vườn cây, bãi cỏ, rừng cây, công viên, trường học.
Nhân tượng: Tượng trưng cho trưởng nữ, quả phụ, đạo sỹ, ni cô, thợ nữ, y tá, tính chất ôn hòa. Trong xã hội tượng trưng cho nhân văn, tiến sỹ viện hàn lâm, quan cai ngục, tì thiếp, triệu phú. Với khí quan trên cơ thể tượng trưng cho cánh tay, tròng trắng trong mắt, giọng nói.
Vật tượng: Hình dáng dài mảnh, màu xanh lục, xanh biếc. Với nhà cửa tượng trưng cho chùa chiền, lâu đài, nhà trong rừng, nhà hướng Đông Nam. Với động vật tượng trưng cho gà, rắn, vịt, ngỗng, loài côn trùng biết kêu. Với thực vật tượng trưng cho cây thân thấp, cây gai, cây trà. Với đồ vật là dây thừng, mây, mộc hương, lông vũ, cánh buồm, đồ tinh xảo
Ngũ hành của Tứ lục là Mộc, màu xanh, phương vị Đông Nam, thuộc cung Tốn, số tương ứng là 4
Khi sao này sinh vượng chủ thi cử đỗ đạt, quân tử thăng quan, tiểu nhân có tiền của, lấy được vợ hiền, chồng giỏi, có tài văn chương.
Tứ lục lâm suy tử chủ mắc bệnh thần kinh, bị hen suyễn, sống phiêu bạt, vì đam mêm tửu sắc mà phá tan cơ nghiệp. Dễ bị xảy thai, dễ mắc bệnh ở vùng thắt lưng, dễ gặp tai nạn bất ngờ
(Tương truyền sao Văn khúc còn gọi là Văn Xương đế quân, có công lao dậy dỗ con người, là thần coi xét việc khoa cử, văn chương…)
Thiên tượng: Tượng trưng cho sương trên núi, khí ôn hòa, mật ngọt, gió lớn
Địa tượng: Tượng trưng cho phòng khách, nhà bỏ hoang, bãi đất hoang, gò đống hoang tàn, nghĩa địa, sa mạc.
Nhân tượng: Tượng cho dì, vĩ nhân, ác bá, người điên, người lái buôn, tử tù, nhà buôn đồ cổ, nhân vật quyền uy.
Vật tượng: Với thực vật là các lời cây có độc, như cây anh túc, trúc đào, cà độc dược, cây đay. Với động vật là mãnh thú, rắn độc, bọ cạp, cóc, rết, bọ chét, muỗi, cá heo. Với đồ vật là vật dụng cũ, nông cụ cũ, vật báu gia truyền, pháp khí, đồ tế, đồ chôn cất theo người.
Ngũ hoàng là Thổ tinh, phương vị trung tâm, màu vàng, số tương ứng 5
Ngũ hoàng Thổ tinh ở chính giữa, uy danh chấn động bốn phương, trong tám hướng nó không có vị trí cố định, mà khi Cửu tinh phi hành, nó sẽ nhập vào vị trí trống. Ví dụ khi Thất xích nhập trung cung, bảy sao Bát bạch, Cửu tử, Nhất bạch, Tam bích, Tứ lục lần lượt tới vị trí, cuối cùng còn trông ô cung Chấn, Ngũ hoàng Thổ tinh sẽ tọa ở vị trí này. Số cung Ngũ hoàng Thổ tinh trên phi tinh bàn đúng bằng hiệu số của 10 và số sao nhập trung cung (tức là như ví dụ trên 10 – 7 = 3), số 3 thuộc cung Chấn trên Tinh bàn
Ngũ hoàng Thổ tinh ở vị trí giữa, chiếm địa vị cao quý, truyền lệnh đi bốn phương, do vậy hoàng đế các đời đều coi màu vàng là màu sắc của Đế quyền, họ tự xưng mình là rồng vàng, khoác hoàng bào. Khi Ngũ hoàng nhập trung cung được coi là cát tinh thì vượng cả đinh lần tài, sự nghiệp phát triển nhưng khi nó bay đến hướng khác sẽ trở thành đại hung, được coi là Ngũ hoàng đại sát, Mậu kỷ sát, được coi là sát tinh lớn nhất thế gian, nếu gặp Thái tuế hoặc Tam sát, Thất sát thì hung tướng phát tác, hại người mất của, nhẹ thì gặp tai họa, bệnh tật, nặng thì mất mạng năm người. Sao này khi ở trung cung mà sinh vượng thì vượng khí của nó ban ra khắp bốn phương, nhưng khi bay đến hướng khác dù sinh hay khắc đều bộc lộ hung tướng, khi ứng dụng thuật phong thủy phải hết sức đề phòng
(Tương truyền Ngũ hoàng Liêm trinh là hóa thân của Phí Trọng một đại gian thần chuyên xúi giục Trụ Vương làm điều càn bậy, vô đạo. Sau khi chết thành thần của sự dối trá, ngụy biện, xuyên tạc.)
Thiên tượng: Tượng trưng cho trời, tuyết, mưa đá. Khí tượng là thời điểm giữa mùa thu và mùa đông.
Địa tượng: phía Tây bắc, tượng trưng cho kinh đô, quận huyện, nơi có địa hình đẹp, nơi có địa thế cao, tròn và ở trên, nơi dụng võ
Nhân tượng: Tượng trưng cho cha, chồng, vua, quan lại quyền quý, thủ lĩnh, thương gia, thống soái. Tính tình cương trực, mạnh mẽ, ưa vận động mà không nghỉ ngơi. Với khí quan trên cơ thể là đầu, cổ, xương, phổi
Vật tượng: Hình tròn, màu trắng, màu của trời đất. Với nhà cửa tượng trưng cho phòng khách, ngôi nhà lớn, lâu đài, nhà hướng Tây bắc. Với động vật tượng trưng cho ngựa, voi, sư tử, thiên nga, đại bàng, chó, lợn. Với thực vật tượng trưng cho hoa quả. Với đồ vật tượng trưng cho đồ trang sức, châu báu, đồ bằng vàng ngọc, mũ miện, gương tròn, chuông đỉnh, pha lê, tiền xu. Với vũ khí tượng trưng cho đao, kiếm, vật cứng.
Ngũ hành của Lục bạch là Kim, màu sắc trắng, phương vị Tây bắc, thuộc cung Càn, số tương ứng 6
Khi Vũ khúc đắc vận chủ lắm của đông người, quyền cao, chức trọng, phát lớn về nghiệp võ, uy danh lững lẫy bốn phương. Đây là cát tinh thứ ba trong Cửu tinh.
Khi Vũ khúc thất vận dễ dính líu đến kiện tụng, hoặc vất vả chốn quan trường, lại dễ bị đau đầu, đau ngực, bị thương tích do kim loại. Với gia đình chủ hình hại vợ con, phải sống cô đơn, không nơi nương tựa.
(Tương truyền Vũ khúc là hóa thân của vua Vũ vương Cơ Phát nhà Chu, có tài thao lược về quân sự, lại giỏi chăm lo việc kinh tế, khi ông qua đời được phong làm thần cai quan việc quân sự và tài sản)
Thiên tượng: Tượng trưng cho nước mưa, sương, sao băng. Khí tượng mùa thu.
Địa tượng: Phía chính Tây, tượng cho ao đầm, giếng bỏ hoang, vùng núi sạt lở
Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nữ, chi út, nô tì, thầy bói, đồng cốt, ca kỹ, vũ nữ, đào kép, thuyết khách, môi giới. Tính tính quyết đoán mà được lợi, hay lắm điều, vui vẻ, gặp sao hay vậy, nói năng xằng bậy, làm điều phi pháp, xúi dục gây chuyện, tuyên truyền du thuyết, đặt điều nói xấu. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho miệng, lưỡi, cổ họng, phổi, bàng quang, cơ quan sinh sản.
Vật tượng: Hình dáng khiếm khuyết (khuyết miệng, khuyết cạnh, khuyết góc, khuyết tường). Màu trắng. Ứng với nhà ở phía Tây, nhà gần sông. Với động vật tượng trưng cho dê, cá, gà, chim, hươu, vượn, hổ, báo. Với đồ ăn tượng trưng cho bánh, kẹo ngọt. Với đồ vật tượng trưng cho đao, kích rìu, cuốc, ly rượu, vại sành, đồ vàng bạc, nhạc cụ.
Ngũ hành thuộc Kim, phương vị chính Tây, thuộc cung Đoài, số tương ứng 7.
Thất xích khi đắc vận vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp phát đạt, chi út phát phúc, phát về nghiệp võ, quan vận hanh thông.
Khi sao này thất vận chủ gây chuyện rắc rối, sống lưu lạc làm trộm cướp, chết vì tai nạn chiến tranh, hoặc phải ngồi tù. Với gia đình dễ gây hỏa hoạn, tổn thất nhân khẩu, bị mắc các bệnh về đường hô hấp như phổi, cổ họng, đặc biệt bất lợi cho bé gái
(Tương truyền Phá quân là hóa thân của Trụ vương thời Phong thần, chủ về độc tài, bảo thủ, ngang ngạnh, hao tài tốn của, phá hoại)
Thiên tượng: Tượng trưng cho mây, sao, khói. Khí tượng là thời điểm giữa mùa đông đến mùa xuân
Địa tượng: Tượng trưng cho núi, đá, phía Đông bắc, đường trên núi, thành phố núi, gò đồi, mồ mả
Nhân tượng: Tượng trưng cho thiếu nam, quân tử, thư đồng, tiều phu, người nhàn hạ, người bảo lãnh. Tính tình ổn định, chần chừ, do dự, đa nghi, không quyết đoán. Với khí quan trên cơ thể , tượng trưng cho ngón tay, tay, lưng, mũi, sườn, dạ dày, xương
Vật tượng: Hình dáng như gò đồi. Màu vàng. Với nhà cửa, tượng trưng cho cửa, chòi canh, đường hầm trên núi, chùa chiền, tường cửa, nhà trên núi, nhà đất, khe núi. Với động vật, tượng trưng cho chó, chuột, hổ, cáo, trâu. Với thực vật, tượng trưng cho cây cứng nhiều đốt, dưa leo, khoai tây. Với đồ vật, tượng trưng cho cáy cày, áo giáp, đồ nung đúc, đồ sành, nồi, đồ sứ, hộp, túi vải.
Bát bạch là sao hành Thổ, phương vị Đông bắc, cung Cấn, số tương ứng 8
Khi sinh vượng chủ công danh phú quý, nên lập nghiệp để vượng tài, nghỉ ngơi dưỡng sức. Do sao này có bản tính hiền lành, hiếu nghĩa trung lương, có thể hóa giải hung sát, cho nên Tả phù là cát tinh thứ hai trong Cửu tinh
Gặp lúc thất vận chủ tổn hại đến trẻ nhỏ, bị các bệnh liên quan đến tay chân, gân cốt, sống lưng, trướng bụng
(Tả phụ còn gọi là sao Quý nhân, là sao phù trợ của chòm sao Bắc Đẩu)
Thiên tượng: Tượng trưng cho mặt trời, lửa trời, chớp, ánh lửa, cầu vồng, đá hộ mệnh. Khí tượng là mùa hè.
Địa tượng: Phía chính Nam, tượng trưng cho bếp đun, bếp lò, nơi khô ráo, cung điện, đại sảnh, phòng chính, phòng bếp, nhà phía nam, cửa số thoáng đãng, mộ hướng nam, anh đèn, ánh nến, ngọn lửa.
Nhân tượng: Tượng trưng cho trung nữ, văn nhân, người mắc bệnh về mắt, người đội mũ và mặc áo giáp. Tính khô và mạnh mẽ, chú trong hư vinh. Với khí quan trên cơ thể, tượng trưng cho mắt, tim, tam tiêu, bụng.
Vật tượng: Hình nhọn hoắt, như ngọn lửa. Màu đỏ, màu đỏ tía. Với động vật tượng trưng cho rùa, ba ba, trai, cua, càng cua, ngao sò, bọ cánh cứng. Với đồ vật tượng trưng cho vật ngoài cứng trong mềm, mai và yếm rùa, binh khí, cành khô, đèn đuốc, mành che cửa, vật bên trong rỗng.
Cửu tử hành hỏa, Phương vị chính Nam, thuộc cung Ly, số tương ứng là 9.
Khi sinh vương thì phát phúc rất nhanh, vượng cả đinh lẫn tài, sự nghiệp ổn định lại có tài văn chương xuấ chúng, nên hiển đạt chóng vánh, đặc biệt phát phúc cho chi thứ.
Khi lâm suy tử chủ tính tình kiên cường, khí khái, dễ bị hỏa hoạn. Với thân thể, dễ bị thổ huyết, bị điên, khó sinh, bệnh về tim và mạch máu.
Hữu bật còn gọi lag quý nhân, là trợ tinh của chòm sao Bắc Đẩu, trong phong thủy chủ về thi cử đỗ đạt, vinh hoa hiển đạt, lạc quan tiến thủ.
=> Đọc thêm: Tâm linh huyền bí bốn phương |
Vận: Là gì nhỉ? trong môn dự đoán theo Tứ trụ, Vận được hiểu đơn giản là các phân đoạn của một đời người, từ khi sinh ra đến khi mất đi, mỗi người đều có Vận trình riêng (Thường gọi trong dự đoán là Đại và Tiểu vận), và những người sinh cùng ngày sẽ có Đại vận giống nhau, chỉ có Tiểu vận là khác nhau. Và những người có cùng năm, tháng, ngày, giờ sinh sẽ có Đại, tiểu vận giống nhau. Về cơ bản sẽ có Vận trình giống nhau. Mỗi Đại vận là do một cặp Can-Chi (là 1 trong 60 cặp Can chi từ Giáp tý, Ất sửu .....thường gọi là vòng Giáp tý/ vòng đời) chủ quản 10 năm, quyết định sự Cát-Hung (tốt xấu) trong vòng 10 năm của người đó. Như vậy bất cứ ai sinh ra trên đời thông thường sẽ trải qua 6 Đại vận là đi hết một vòng Giáp tý, tương ứng với 60 năm của cuộc đời.Mệnh và Đại vận của mỗi người đều thông qua thước đo thời gian mà thể hiện sức mạnh tàng chứa của mình.
Như vậy, bất cứ ai, trong 60 năm cuộc đời, thông thường cũng sẽ có 2 cặp Can-Chi trong 60 cặp Can - Chi của vòng Giáp tý sẽ là các Đại vận tốt nhất, và sự tốt đẹp có được trong cả 10 năm mà Đại vận đó quản, vì các cặp can chi cùng khí, ví dụ: Canh Thân; Tân dậu ..v.v... Và còn có 22 cặp Can-Chi trong đó có các Can hoặc Chi tốt cho Mệnh, ví dụ như Canh dần; Giáp Thân ..v.v..nhưng chỉ phát huy tốt trong 5 năm của 10 năm Đại vận đó quản. Như vậy, trong 60 cặp Can - Chi có tới phân nửa là xấu, trong đó có 2 cặp can chi tương ứng với 2 Đại vận sẽ là cực xấu.
Như vậy, có thể nói Đại vận của mỗi chúng ta đã do ngày sinh quyết định, không thể thay đổi. Mà mỗi đời người nếu sống đến 60 tuổi, tức là đã đi hết một vòng Giáp tý, cũng chỉ trải qua 6 Đại vận trong tổng số 60 cặp Can chi (mỗi cặp Can chi ứng với 1 Đại vận). Do đó, ai sinh ra mà trong 6 đại vận đầu đời mà gặp được 2 đại vận cực tốt trong số 60 cặp Đại vận kể trên kể như người đó có Phúc cực to mới có thể gặp được. Người thường thật khó biết bao
Mệnh tốt gặp vận tốt thì như ông Thiệu Vĩ Hoa nói "Áo gấm còn thêu hoa", nếu còn gặp năm tốt thì đúng là thêu hoa toàn rồng bay phượng múa. Người lại thì sự tốt xấu do Mệnh, Vận và lưu niên quyết định.
Tóm lại, Mệnh và Đại, Tiểu vận đều thông qua thời gian mà biến đổi. Sự tổng hợp tốt xấu về Mệnh của một người thường phải thông qua sự tổng hợp tốt xấu của 6 cặp Can-chi là năm, tháng, ngày, giờ sinh và Đại vận, lưu niên của người đó. Do đó, môn dự đoán theo tứ trụ là một trong những môn học khó lắm bắt nhất, nhưng người dự đoán tốt sẽ dự đoán chính xác các sự việc lớn tốt xấu sảy đến với mỗi người, và tất nhiên nếu biết trước được Mệnh vận thì có thể phòng tránh, có thể biến hung thành cát, ít nhất cũng giúp giảm được điều hung với mình và người thân, và tất nhiên khi biết vận tốt đến thì tranh thủ chớp thời cơ mà không bị bỏ lỡ các cơ hội trời cho.
Và tìm cát tránh Hung hoạ trong môn Dự đoán theo tứ trụ gồm đa số các mặt quan trọng trong đời sống của chúng ta như hôn nhân, thăng quan tiến chức, giầu nghèo, sang hèn, thọ yểu hay tai nạn, bệnh tật, tai hoạ, phá sản..v.v..
Ảnh minh họa |
Tại sao đi làm chăm chỉ mà lương chẳng đủ tiêu? Tại sao cố gắng đủ cách mà nghèo vẫn hoàn nghèo? Ấy là vì bạn chưa chú ý tới phong thủy nhà ở, cùng nhắc nhở một số lưu ý phong thủy ảnh hưởng tới tài vận dưới đây nhé.
Mỗi khi hè sang, vai trò của tủ lạnh lại trở nên vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Không chỉ làm kem cho trẻ nhỏ, ướp lạnh bia cho nam chủ nhà, còn bảo quản hoa quả làm đẹp cho phụ nữ… Tuy nhiên, có thể bạn chưa biết, tủ lạnh còn có thể trở thành bảo bối phong thủy, giúp cải thiện bố cục phong thủy trong nhà.
Tủ lạnh có thể trợ vận nếu bạn biết sử dụng đúng cách.
Cũng giống như các đồ điện khác trong gia đình, tủ lạnh không ngừng ảnh hưởng tới phong thủy trong nhà và sức khỏe của các thành viên trong gia đình thông qua sống quang điện từ mà nó phát ra. Trợ vận hay bại vận, có lúc cần phải xem bạn đã lợi dụng được nó hay chưa.
Tủ lạnh có lợi nhất cho người nào?
Đối với những người mệnh lý hợp Kim mà nói, tủ lạnh chắc chắn là một phương thuốc tốt giúp trợ vận. Nhiệm vụ mở tủ lạnh hàng ngày giao cho người này, để mỗi lần mở tủ lạnh đều có thể nâng cao vận thế của họ.
Tủ lạnh đặt ở đâu là thích hợp nhất?
Thông thường, để tiện sử dụng, tủ lạnh thường đặt trong phòng bếp. Phòng bếp là nơi hỏa vượng, lấy hỏa của phòng bếp khắc kim của tủ lạnh, sẽ dần dần làm tiêu hao tính hỏa của phòng bếp, có lợi cho việc cân bằng Ngũ hành của phòng bếp.
Tủ lạnh có những cấm kị phong thủy gì?
- Tủ lạnh không được để rỗng
Tủ lạnh có quan hệ mật thiết tới việc ăn uống của mọi người trong gia đình. Đồ ăn trong tủ lạnh có ngụ ý cơm no áo ấm; còn tủ lạnh trống rỗng là điềm báo tình trạng kinh tế không tốt đẹp.
Tủ lạnh để rỗng ảnh hưởng tới tài vận.
- Lau rửa tủ lạnh định kỳ
Tủ lạnh xét về mặt phong thủy còn có liên quan đến tài vận, do vậy nên lau rửa tủ lạnh định kỳ, đảm bảo tủ lạnh luôn sạch sẽ mới có thể thúc đẩy tài vận.
- Tủ lạnh không được đối diện cửa
Bất kể tủ lạnh trong bếp hay phòng ăn, hay thậm chí phòng khách, thì vẫn nên tránh đối diện với cửa, nếu không sự đối nghịch của khí lưu sẽ khiến cho tài vận không ổn định, thậm chí hao tài.
- Trên tủ lạnh không nên đặt các đồ điện khác
Để tiết kiệm không gian, nhiều người đặt lò vi sóng, máy xay sinh tố, máy làm sữa đậu nành… trên tủ lạnh. Không nói đến khoa học, nếu chỉ xét về phong thủy, các loại điện khí phát ra các khí lưu và điện từ sẽ làm rối loạn khí trường xung quanh, không có lợi cho sức khỏe của chủ nhân. Hơn nữa, đặt nhiều đồ lên trên tủ lạnh không có lợi cho việc tụ tài.
Làm thế nào để dùng tủ lạnh “khai vận”?
- Kết hợp tủ lạnh với mệnh lý của chủ nhân
Mỗi người đều có thể tìm được phương vị phù hợp mệnh lý của mình trong nhà, ví dụ nam chủ nhà tương ứng với góc Tây Bắc, nữ chủ nhà tương ứng góc Tây Nam, con trai hướng chính Tây, con gái hướng Đông Nam… (Điều này chỉ áp dụng với gia đình 3 người, số lượng thành viên khác phương vị tương ứng sẽ khác).
- Trong gia đình, thành viên nào cần Kim, thì nên đặt tủ lạnh ở vị trí đó, sẽ có tác dụng tăng vận thế cho người đó.
- Tủ lạnh thường xuyên đựng nhiều đồ lạnh, có thể nâng cao vận thế sự nghiệp và tài vận của chủ nhân.
► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu |
Ảnh minh họa |
Trong những ngày đầu năm mới, hàng triệu người dân khắp tứ phương lại nô nức hành trình linh thiêng về miền đất Phật, nơi Đức Quán Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành. Trong suốt những ngày hội là sự thành kính, hoan hỷ của các bậc cao niên, sự nồng nhiệt của tuổi trẻ cùng du khách trong và ngoài nước khắp nơi tụ về.
Tới thăm Chùa Hương, chúng ta như lạc vào cõi Tiên khi ngồi thuyền trên dòng suối Yến uốn lượn mềm mại, vãng cảnh non xanh núi biếc. Tới đâu cũng thấy các dấu tích lịch sử vẫn còn in trên các triền núi, các hang động, lẫn cả vào thiên nhiên đầy thơ mộng, huyền diệu. Người và cảnh hòa quyện vào nhau càng tạo nên nét riêng rất thơ của Hương Sơn.
Đầu tháng kiêng ngày 3 và ngày 7.
Giữa tháng kiêng ngày 13 và 18.
Cuối tháng kiêng các ngày 22 và 27.
Bài thơ ngày “Tam nương”
Mồng ba, ngày bảy tránh xa
Mười ba, mười tám đến là không hay
Hai hai, hai bảy tiếp ngày
“Tam nương” tương sát họa tai khôn lường
Khởi công vạn sự bất thường
Làm nhà, cưới hỏi tuyệt đường cháu con
Chăn nuôi: gia súc hao mòn
Cửa nhà tan nát, vàng son phai mờ
Hao tài nếm cảnh bơ vơ
Đi sông đi biển bến bờ là đâu!
BỔ, phong, nhận chức thảm sầu,
Ra đi biền biệt buồn đau nhớ nhà.